BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN TRUNG NGHĨA PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CUNG ỨNG THUỐC VÀ ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUNG ỨNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẮC KẠN LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC HÀ NỘI, NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN TRUNG NGHĨA PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CUNG ỨNG THUỐC VÀ ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUNG ỨNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẮC KẠN LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC CHUYÊN NGÀNH : TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ : 9720212
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đoàn Hữu Nghị
HÀ NỘI, NĂM 2019
LỜI CAM ÐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số
liệu và kết quả trình bày trong luận án là trung thực, chƣa đƣợc công bố bởi
bất kỳ tác giả hoặc ở bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 27 tháng 08 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Trung Nghĩa
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, từ tận đáy lòng mình, nghiên cứu sinh bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới PGS.TS. Đoàn Hữu Nghị, ngƣời Thầy đã định hƣớng khoa học, chỉ dẫn về học
thuật .Ngƣời đã đồng hành, chia sẻ khó khăn và động viên nghiên cứu sinh trong
suốt quá trình thực hiện luận án.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, Hội đồng thuốc và Điều trị, phòng Kế
hoạch tổng hợp, Khoa Dƣợc bệnh viện đa khoa Bắc Kạn đã tạo điều kiện để nghiên
cứu sinh thực hiện đƣợc nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học và Bộ
môn Tổ chức Quản lý Dƣợc – Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội đã hỗ trợ về chuyên
môn để nghiên cứu sinh hoàn thành chƣơng trình đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Nghiên cứu sinh xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo bệnh viện E đã động
viên và hỗ trợ nghiên cứu sinh trong quá trình thực hiện luận án tại bệnh viện.
Xin đặc biệt cảm ơn GS.TS. Nguyễn Thanh Bình, PGS.TS. Nguyễn Thị
Song Hà, TS. Nguyễn Thị Thanh Hƣơng, TS. Đỗ Xuân Thắng, TS. Trần Lan Anh
và các thầy, cô bộ môn Tổ chức Quản lý Dƣợc đã có những chỉ dẫn về học thuật
giúp nghiên cứu sinh trong quá trình nghiên cứu.
Nghiên cứu sinh xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, tác giả của các
công trình nghiên cứu đã đƣợc trích dẫn trong luận án, các đồng nghiệp đã chia sẻ
công việc, hợp tác và giúp đỡ để nghiên cứu sinh hoàn thành nhiệm vụ trong thời
gian học tập và nghiên cứu.
Và cuối cùng nghiên cứu sinh xin cảm ơn tới gia đình, cha, mẹ, vợ, các con
và những ngƣời bạn đã động viên, chia sẻ giúp nghiên cứu sinh có thêm nghị lực và
niềm tin để hoàn thành luận án.
Hà Nội, ngày 27 tháng 08 năm 2019
TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Thanh Bình, Từ Minh Koong, Huỳnh Hiền Trung (2009), "Hiệu quả can
thiệp quản lý tồn kho tại Khoa Dược Bệnh viện Nhân dân 115 năm 2008: sử
dụng chỉ số IMAT", Tạp chí Dược học, 9(401), pp. 2-6.
Bộ y tế (2015), "Hướng dẫn sử dụng kháng sinh", Nhà xuất bản Y học 2.
Bộ Y tế (2015), "Quyết định số 4745/QĐ-BYT Ban hành nội dung kiểm tra đánh 3.
giá chât lượng Bệnh viện"
4. Bộ Y tế (2014), "Thông tư số 19/2014/TT-BYT của Bộ Y tế Quy định quản lý
thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc"
5. Bộ Y tế (2013), "Kế hoạch hành động quốc gia về chống kháng thuốc giai đoạn
từ năm 2013 đến năm 2020"
6. Bộ y tế (2013), "Quyết định số 2/QĐHN-BYT Về việc triển khai áp dụng
nguyên tắc thực hành tốt bảo quản thuốc"
7. Bộ y tế (2013), "Thông tư số 21/2013/TT-BYT Qui định về tổ chức và hoạt
động của hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện "
8. Bộ y tế (2011), "Thông tư 22/TT-BYT Thông tư Qui định tổ chức hoạt động của
khoa Dược Bệnh viện"
9. Bộ y tế (2011), "Thông tư số 23/2011/TT-BYTBYT ngày 10/06/2011 cuả Bộ y
tế Hướng dẫn sử dụng thuốc trong cơ sở y tế có giường bệnh"
10. Bộ y tế (2011), "Thông tư số 23/TT-BYT Hướng dẫn sử dụng thuốc trong cơ sở
y tế có giường bệnh"
11. Bộ y tế (2010), "Quyết định ban hành quy định phân công công tác chỉ đạo
tuyến trong lĩnh vực khám, chữa bệnh "
12. Bộ y tế (2004), "Hội nghị đánh giá thực hiện chỉ thị 05/2004/CT-BYT về việc
chấn chỉnh công tác dược bệnh viện"
13. Bộ y tế (2016), "Quyết định 772/QĐ-BYT Về việc ban hành tài liệu Hướng dẫn
thực hiện quản lý sử dụng kháng sinh trong Bệnh viện"
14. Huỳnh Hiền Trung, Đoàn Minh Phúc, Nguyễn Thị Thuý Hà (2009), " ử dụng
pha n t ch B / N đánh giá hiẹ u quả can thiẹ p cung ứng thuốc tại Bẹ nh viẹ n
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN ........................................................................................ 3
1.1. KHÁI NIỆM HỆ THỐNG CUNG ỨNG THUỐC TRONG BỆNH VIỆN ........ 3
1.2. THỰC TRẠNG CUNG ỨNG THUỐC TRONG BỆNH VIỆN ........................ 4
1.2.1. Lựa chọn thuốc ................................................................................................. 4
1.2.2. Mua thuốc ......................................................................................................... 7
1.2.3. Quản lý tồn kho ................................................................................................ 8
1.2.4. Quản lý sử dụng ............................................................................................. 10
1.3. CÁC GIẢI PHÁP CAN THIỆP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUNG ỨNG
THUỐC TRONG BỆNH VIỆN ............................................................................... 11
1.3.1. Can thiệp vào quản lý tồn trữ và cấp phát thuốc ............................................ 11
1.3.1.1. Can thiệp vào quản lý tồn trữ ..................................................................... 11
1.3.1.2. Can thiệp vào quá trình cấp phát thuốc ...................................................... 15
1.3.2. Can thiệp vào quá trình sử dụng thuốc .......................................................... 20
1.3.2.1. Can thiệp bằng chính sách .......................................................................... 21
1.3.2.2. Can thiệp phối hợp nhiều biện pháp mang tính quản lý ............................. 21
1.3.2.3. Các biện pháp can thiệp trong quản lý và sử dụng kháng sinh .................. 22
1.4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................................... 31
1.5. VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẮC KẠN ........................................ 35
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 38
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .......................................................................... 38
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu để giải quyết mục tiêu 1 ............................................. 38
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu để giải quyết mục tiêu 2 ............................................. 38
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................... 39
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu để giải quyết mục tiêu 1 ........................................ 39
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu để giải quyết mục tiêu 2 ........................................ 41
2.3. XỬ LÝ SỐ LIỆU .............................................................................................. 54
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 55
3.1. PHÂN TÍCH SÁT THỰC TRẠNG TỒN TRỮ, CẤP PHÁT VÀ TÌNH HÌNH
SỬ DỤNG KHÁNG SINH TẠI BỆNH .................................................................. 55
3.1.1. Phân tích thực trạng tồn trữ, cấp phát thuốc tại bệnh viện năm 2015 ............ 55
3.1.2. Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện năm 2015 .................. 59
3.2. ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CAN THIỆP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CUNG ỨNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẮC KẠN ......................... 62
3.2.1. Ảnh hưởng của giải pháp can thiệp lên quản lý tồn kho và cấp phát thuốc .. 62
3.2.2. Ảnh hưởng của chương trình quản lý sử dụng kháng sinh lên việc sử dụng
kháng sinh tại Bệnh viện .......................................................................................... 71
Chương 4. BÀN LUẬN .......................................................................................... 89
4.1. BÀN LUẬN VỀ THỰC TRẠNG TỒN TRỮ, CẤP PHÁT VÀ SỬ DỤNG
KHÁNG SINH TẠI BỆNH VIỆN ........................................................................... 89
4.1.1. Thực trạng tồn trữ, cấp phát thuốc ................................................................. 89
4.1.2. Thực trạng sử dụng kháng sinh tại bệnh viện năm 2015 ............................... 92
4.2. VỀ CÁC GIẢI PHÁP CAN THIỆP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUNG
ỨNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẮC KẠN ...................................... 94
4.2.1. Về quản lý tồn kho, cấp phát thuốc và sử dụng kháng sinh trong Bệnh viện
.................................................................................................................................. 94
4.2.2. Về ảnh hưởng của chương trình quản lý sử dụng kháng sinh lên việc sử dụng
kháng sinh tại Bệnh viện ........................................................................................ 101
4.3. MỘT SỐ HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU.................................................... 117
4.3.1. Hạn chế của nghiên cứu về hoạt động quản lý kho ..................................... 117
4.3.2. Hạn chế của nghiên cứu can thiệp lên việc sử dụng một số kháng sinh nhóm A.
................................................................................................................................ 117
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 118
1. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 118
1.1. Thực trạng tồn trữ, cấp phát và danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện ....... 118
1.2. Kết luận về tác động can thiệp lên việc tồn trữ và cấp phát thuốc ................. 118
1.3. Kết luận về giải pháp can thiệp lên việc quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh
viện ......................................................................................................................... 119
2. KIẾN NGHỊ ....................................................................................................... 119
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Phân tích ABC ABC
Antimicrobial stewardship (Quản lý sử dụng kháng sinh) AMS
Anatomy Therapeutic Clasiffication (Phân loại theo hệ điều ATC
trị)
Bác sỹ BS
Can thiệp CT
Defined Daily Dose (Liều xác định trong ngày) DDD
Dược sỹ DS
Food Drug Administration (Cơ quan quản lý thuốc và thực FDA
phẩm Hoa Kỳ)
FIFO/FEFO First in, First out/First Expired Date, First Out
(Nhập trước xuất trước/Hết hạn trước xuất trước)
HSD Hạn sử dụng
HĐT&ĐT Hội đồng thuốc và điều trị
Look Alike, Sound Alike (Nhìn giống nhau, đọc giống nhau) LASA
Proton Pump Inhibitor (Ức chế bơm proton) PPI
QLSDKS Quản lý sử dụng kháng sinh
Thần Kinh trung ương TKTW
Số lượng kế hoạch SLKH
V: Vital (tối cần), E: Essential (thiết yếu), D: Desirable VED
(mong muốn)
VEN V: Vital (tối cần), E: Essential (thiết yếu), N:
Non-Essential (không thiết yếu)
WHO World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Quy trình cung ứng thuốc .......................................................................... 3
Hình 1.2. Giải pháp can thiệp với thuốc có tên và mẫu mã giống nhau .................. 19 Hình 1.3. Chi phí sử dụng kháng sinh trước và sau can thiệp ................................. 23
Hình 1.4. Số lượng tiêu thụ kháng sinh trước và sau can thiệp ............................... 23 Hình 2.1. Sáu yếu tố cốt lõi trong chương trình quản lý sử dụng kháng sinh [109] 46
Hình 2.2. Quy trình triển khai hoạt động của nhóm quản lý sử dụng kháng sinh
trong Bệnh viện [13] ................................................................................................ 48
Hình 2.3. Biểu đồ biểu diễn các chỉ số đặc trưng cho thay đổi xu hướng và mức độ
trong mô hình hồi quy từng phần ............................................................................. 53 Hình 3.1. Dao động tiền tồn kho hàng tháng ........................................................... 55
Hình 3.2. Cơ cấu giá trị thuốc kháng sinh theo phân nhóm ..................................... 60
Hình 3.3. Biến thiên số tiền thuốc tồn kho trước và sau can thiệp .......................... 64
Hình 3.4. Hiệu quả kiểm soát hạn dùng ................................................................... 70
Hình 3.5. Số liều DDD/1000 giường - ngày của Clindamycin toàn viện trước và sau
can thiệp ................................................................................................................... 79
Hình 3.6. Xu hướng tiêu thụ Clindamycin toàn viện trước và sau can thiệp ........... 79
HÌnh 3.7. Số liều DDD/1000 giường - ngày của Ticarcillin + Acid Clavulanic trước
và sau can thiệp ........................................................................................................ 80
Hình 3.8. Xu hướng tiêu thụ Ticarcillin/Acid Clavulanic trước và sau can thiệp ... 81
Hình 3.9. Số DDD/1000 giường-ngày Ceftizoxime trước và sau can thiệp ............ 82 Hình 3.10. Xu hướng tiêu thụ Ceftizoxime trước và sau can thiệp ......................... 82
Hình 3.11 Xu hướng tiêu thụ Clindamycin ở khoa Ngoại chấn thương .................. 84
trước và sau can thiệp ............................................................................................... 84
Hình 3.12. Xu hướng tiêu thụ Ticarcillin + Acid clavulanic ở khoa ngoại Tổng hợp
trước và sau can thiệp ............................................................................................... 85
Hình 3.13. Xu hướng tiêu thụ Ticarcillin + Acid Clavulanic ở khoa Ngoại chấn thương trước và sau can thiệp .................................................................................. 85
Hình 3.14. Số liều DDD/1000 giường - ngày của Ceftizoxime ở các khoa khác trước và sau can thiệp ............................................................................................... 87 Hình 3.15. Xu hướng tiêu thụ Ceftizoxim ở khoa Cấp cứu trước và sau can thiệp . 87 Hình 3.16. Xu hướng tiêu thụ Ceftizoxim ở khoa ĐTTC và CĐ trước và sau can thiệp .......................................................................................................................... 88
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Thời gian cần thiết hàng ngày cho việc kiểm kê và kiểm soát mua hàng
khi sử dụng phương pháp truyền thống và Artima .................................................... 8 Bảng 1.2. Các thuốc có thể chuyển đổi đường tiêm sang đường uống [99] ............ 29
Bảng 1.3. Cơ cấu nhân lực khoa Dược .................................................................... 37 Bảng 2.1. Tiến độ thực hiện chương trình quản lý sử dụng kháng sinh .................. 46
Bảng 2.2. Ý nghĩa và cách đánh giá các chỉ số đặc trưng trong mô hình hồi quy
từng phần [134] ........................................................................................................ 53
Bảng 3.1. Mô hình tồn trữ ........................................................................................ 55
Bảng 3.2. Phân bố thời gian, nhân lực cho việc kiểm soát tồn kho ......................... 56 Bảng 3.3. Sự sẵn có của các thuốc nhóm I .............................................................. 56
Bảng 3.4. Kiểm soát thuốc gây nghiện, hướng tâm thần ......................................... 56
Bảng 3.5. Kiểm soát chất lượng trước khi nhập kho ............................................... 57
Bảng 3.6. Thuốc có tên giống nhau ......................................................................... 57
Bảng 3.7. Điều kiện bảo quản thuốc trong kho ........................................................ 57
Bảng 3.8. Kiểm soát hạn sử dụng ............................................................................ 58
Bảng 3.9. Thuốc hết hạn sử dụng ............................................................................. 58
Bảng 3.10. Sự chính xác trong quá trình cấp phát ................................................... 58
Bảng 3.11. Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý ............................................ 59
Bảng 3.12. Cơ cấu kháng sinh theo phân nhóm ....................................................... 60
Bảng 3.13. Cơ cấu thuốc kháng sinh theo đường dùng ........................................... 60 Bảng 3.14. Cơ cấu kháng sinh nhóm betalactam ..................................................... 61
Bảng 3.15. Cơ cấu các thuốc nhóm A theo nhóm tác dụng dược ............................ 61
Bảng 3.16. Cơ cấu 5 kháng sinh nhóm A có chi phí tiêu thụ lớn nhất ....................62
Bảng 3.17. Mô hình tồn trữ trước và sau can thiệp .................................................. 62
Bảng 3.18. Phân bố gọi hàng, thời gian, nhân lực cho việc kiểm soát tồn kho ....... 63
Bảng 3.19. Sự sẵn có của các thuốc nhóm I ............................................................ 64
Bảng 3.20. Hiệu quả kiểm soát tồn kho trước và sau can thiệp ............................... 64 Bảng 3.21. Kiểm soát thuốc gây nghiện .................................................................. 65 Bảng 3.22. Danh mục thuốc có tên đọc giống nhau ................................................ 65 Bảng 3.23.Thuốc có mẫu mã giống nhau được dãn nhãn phụ ................................. 66 Bảng 3.24. Kết quả kiểm soát chất lượng thuốc trước khi nhập kho trước và sau can thiệp .......................................................................................................................... 67
Bảng 3.25. Kết quả điều kiện bảo quản thuốc trong kho ......................................... 68
Bảng 3.26. Kết quả bổ sung nhãn phụ cho các thuốc cắt lẻ, thuốc viên rời và thuốc
có cách sử dụng đặc biệt .......................................................................................... 68
Bảng 3.27. Kết quả kiểm soát hạn dùng .................................................................. 69 Bảng 3.28. Hiệu quả kiểm soát hạn dùng ................................................................ 69
Bảng 3.29. Sự chính xác trong quá trình cấp phát ................................................... 70
Bảng 3.30. Tóm tắt thành phần chức năng, nhiệm vụ của nhóm quản lý sử dụng
kháng sinh ................................................................................................................ 71
Bảng 3.31. Danh mục kháng sinh hạn chế kê đơn ................................................... 72 Bảng 3.32. Danh mục kháng sinh cần giám sát ....................................................... 73
Bảng 3.33. Danh mục kháng sinh chuyển đổi đường tiêm- uống ............................ 73 Bảng 3.34. Tóm tắt hướng dẫn sử dụng kháng sinh ................................................ 74
Bảng 3.35. Tóm tắt các tiêu chí khảo sát sử dụng kháng sinh ................................. 75
Bảng 3.36. Mức độ tiêu thụ kháng sinh hạn chế kê đơn trước và sau can thiệp ..... 78
Bảng 3.37. Các chỉ số đặc trưng cho sự thay đổi tình hình tiêu thụ Clindamycn tại
bệnh viện .................................................................................................................. 80
Bảng 3.38. Các chỉ số đặc trưng cho sự thay đổi tình hình tiêu thụ Ticarcillin +
Acid Clavulanic ........................................................................................................ 81
Bảng 3.39. Các chỉ số đặc trưng cho sự thay đổi tình hình tiêu thụ Ticarcillin +
Acid Clavulanic ........................................................................................................ 83
Bảng 3.40. Mức độ tiêu thụ Clindamycin theo khoa trước và sau can thiệp ........... 83
Bảng 3.41. Mức độ tiêu thụ Ticarcillin+Acid Clavulanic theo khoa trước và sau can
thiệp .......................................................................................................................... 84
Bảng 3.42. Mức độ tiêu thụ Ceftizoxim theo khoa trước và sau can thiệp ............. 86
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đảm bảo đủ thuốc có chất lượng, quản lý sử dụng hợp lý, hiệu quả và an toàn là
một trong những nhiệm vụ quan trọng của tất cả các Bệnh viện tham gia vào hệ thống
chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Để thực hiện được nhiệm vụ đó các nguyên tắc quản lý
trong chuỗi cung ứng thuốc cần được xây dựng và triển khai toàn diện từ việc xây
dựng danh mục thuốc, mua thuốc, các biện pháp tổ chức quản lý trong tồn trữ/cấp phát
thuốc đến việc sử dụng thuốc trong điều trị.
Quản lý tồn trữ không hiệu quả dẫn đến tăng chi phí do lượng hàng tồn kho lớn
hoặc chất lượng thuốc bị ảnh hưởng do điều kiện bảo quản thuốc không đạt tiêu chuẩn
hoặc thuốc hết hạn gây ảnh hưởng đến kinh phí của Bệnh viện. Trong cấp phát thuốc,
việc kiểm soát không tốt dẫn đến nguy cơ trong việc cấp phát không chính xác, nhầm
về số lượng, nhầm hàm lượng hoặc nhầm thuốc có tên và mẫu mã giống nhau.
Sử dụng thuốc không phù hợp làm tăng chi phí điều trị, tăng thời gian nằm viện
và tăng tỉ lệ tử vong. Theo nhận định của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2011,
thực trạng sử dụng thuốc bất hợp lý đang là vấn đề rất nghiêm trọng, mang tính toàn
cầu [137]. Một số hậu quả điển hình của việc sử dụng thuốc bất hợp lý là nguy cơ gia
tăng các biến cố có hại của thuốc không đáng có, gia tăng tính kháng thuốc của vi
khuẩn gây bệnh, tăng tỷ lệ nhập viện cũng như tỷ lệ tử vong và gia tăng gánh nặng
kinh tế. Để có thể can thiệp một cách hiệu quả nhằm nâng cao tính hợp lý trong sử
dụng thuốc, rất cần thiết có các nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng. Các hội
nghị của WHO trong đó điển hình là ICIUM (International Conference on Improving
Use of Medicines) khuyến cáo nhóm thuốc đầu tiên cần đánh giá sử dụng trong bệnh
viện là kháng sinh vì đây là nhóm thuốc được kê đơn thường xuyên nhất (chiếm
khoảng 30-50% trong các đơn thuốc), vì vậy cũng thường xảy ra sai sót trong sử dụng
cũng như gây ADR nhiều nhất; ngoài ra sử dụng bất hợp lý kháng sinh sẽ dẫn đến hậu
quả gia tăng tính kháng thuốc và dẫn đến hậu quả không còn thuốc điều trị trong tương
lai [130].
Năm 2010, theo Quy định của Bộ y tế về việc triển khai trương trình chỉ đạo
Tuyến, bệnh viện E được giao nhiệm vụ chỉ đạo tuyến tại một số Bệnh viện trong đó
có Bệnh viện đa khoa Bắc Kạn [11]. Bệnh viện E đã thực hiện việc tư vấn, hỗ trợ bệnh
1
viện Bắc Kạn trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác Dược Bệnh viện
bao gồm cung ứng thuốc, sử dụng thuốc tại Bệnh viện. Để có cơ sở trong việc tiếp tục
cải tiến các hoạt động tư vấn, hỗ trợ nâng cao hiệu quả hoạt động trong công tác Dược
tại Bệnh viện thuộc chỉ đạo tuyến của Bệnh viện E, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
“Phân tích thực trạng cung ứng thuốc và đánh giá một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng cung ứng thuốc tại Bệnh viện đa khoa Bắc Kạn” với các mục tiêu sau:
- Phân tích thực trạng tồn trữ, cấp phát thuốc và sử dụng kháng sinh tại Bệnh
viện đa khoa Bắc Cạn.
- Đánh giá một số giải pháp can thiệp nâng cao chất lượng cung ứng thuốc tại
bệnh viện đa khoa Bắc Kạn.
2
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. KHÁI NIỆM HỆ THỐNG CUNG ỨNG THUỐC TRONG BỆNH VIỆN
Cung ứng thuốc bệnh viện là một chuỗi các hoạt động bao gồm từ việc lựa chọn
thuốc, sau đó đến tổ chức mua sắm, cấp phát và sử dụng thuốc. Quy trình cung ứng
thuốc trong bệnh viện được Cơ quan khoa học vì sức khỏe của Hoa kỳ mô tả theo sơ
đồ (Hình 1.1) dưới đây:
Hình 1.1. Quy trình cung ứng thuốc
Một chu trình cung ứng thuốc trong bệnh viện bao gồm 4 chức năng cơ bản: lựa
chọn, tổ chức mua sắm, tồn trữ, cấp phát và sử dụng. Một chu trình quản lý thuốc có
hiệu quả khi mỗi chức năng được xây dựng dựa trên chức năng trước đó và là nền tảng
của chức năng tiếp theo. Việc gia tăng chi phí, thiếu hụt thuốc trở nên phổ biến và
bệnh nhân sẽ gánh chịu hậu quả nếu mỗi nhiệm vụ được thực hiện không như là một
thành phần của hệ thống cung ứng thuốc và không liên kết với nhau [71].
Sử dụng thuốc phù hợp trong bệnh viện là trách nhiệm của nhiều người bao
gồm bác sĩ, dược sĩ, nhà quản lý, nhân viên hỗ trợ và bệnh nhân. HĐT&ĐT chịu trách
nhiệm ban hành chính sách, quy trình và giám sát thực hành để thúc đẩy việc sử dụng
thuốc được an toàn và hiệu quả. Thông tư số 23/2011/TT-BYT của Bộ y tế quy định:
thầy thuốc thực hiện chỉ định thuốc phù hợp; chỉ định thời gian dùng thuốc; thông báo
tác dụng không mong muốn của thuốc cho điều dưỡng chăm sóc theo dõi và người
bệnh. Dược sĩ khoa dược chịu trách nhiệm cập nhật thông tin về thuốc và hướng dẫn
sử dụng thuốc cho thầy thuốc, dược sĩ, điều dưỡng và người bệnh; thầy thuốc hướng
3
dẫn người bệnh (hoặc người nhà người bệnh) cách dùng thuốc; điều dưỡng, hộ sinh
chịu trách nhiệm cho người bệnh dùng thuốc hoặc hướng dẫn người bệnh dùng thuốc
để đảm bảo thuốc được dùng đúng cách, đúng thời gian, đủ liều theo y lệnh; người
bệnh phải tuân thủ điều trị, không tự ý bỏ thuốc hoặc tự ý dùng thuốc không đúng chỉ
định của thầy thuốc. Khoa Dược chịu trách nhiệm kiểm soát phân phối thuốc và thúc
đẩy sử dụng thuốc an toàn. Đây là một thử thách vì thuốc được bác sĩ kê đơn, điều
dưỡng cho dùng thuốc. Những hoạt động khác của dược bệnh viện gồm đánh giá sử
dụng thuốc, theo dõi phản ứng có hại của thuốc và theo dõi sai sót trong điều trị.
Người dược sĩ trong bệnh viện là chuyên gia về thuốc, chịu trách nhiệm tư vấn về kê
đơn, dùng thuốc, giám sát cũng như quản lý cung ứng thuốc để đảm bảo thuốc luôn
sẵn có thông qua mua, bảo quản, phân phối, kiểm soát tồn kho và đảm bảo chất lượng.
1.2. THỰC TRẠNG CUNG ỨNG THUỐC TRONG BỆNH VIỆN
1.2.1. Lựa chọn thuốc
Lựa chọn được danh mục thuốc phù hợp với mô hình bệnh tật, phù hợp với khả
năng chi trả của người bệnh và quĩ BHYT là yếu tố rất quan trọng trong việc đảm bảo
sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và kinh tế. Hơn nữa việc xây dựng danh mục thuốc phù
hợp tạo hàng rào pháp lý ngăn chặn việc kê đơn không hợp lý do ảnh hưởng của chính
sách tiếp thị của các công ty Dược phẩm. Hoạt động xây dựng danh mục thuốc là bước
then chốt và có vai trò tiên quyết tới hiệu quả trong việc cung ứng thuốc taị bệnh viện.
Trên thế giới, việc xây dựng danh mục thuốc được đặc biệt quan tâm và có sự tham gia
tích cực của Hội đồng thuốc và điều trị. Một số nhà lâm sàng cho rằng danh mục thuốc
hạn chế sự tiếp cận thuốc trong điều trị, số khác cho rằng danh mục thuốc đã làm sai
khác sứ mệnh điều trị của họ trong việc xác định và yêu cầu kê đơn thuốc hợp lý thay
vì tập trung vào hạn chế chi phí và tạo rào cản không cần thiết, tạo nên sự phức tạp cho
thầy thuốc và bệnh nhân [100],[122]. Tuy nhiên, không thể phủ nhận rằng danh mục
có khả năng gây ảnh hưởng mạnh mẽ lên việc kê đơn và sử dụng thuốc làm tăng việc
sử dụng thuốc hiệu quả, an toàn, chi phí hợp lý [116],[122],[129]. Thông tư số 21 Bộ y
tế về Tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị quy định một trong những
nhiệm vụ của Hội đồng thuốc và điều trị là xây dựng danh mục thuốc Bệnh viện.
Phương pháp xây dựng danh mục thuốc bao gồm 7 nguyên tắc và 7 tiêu chí lựa chọn
4
thuốc. Sử dụng phân tích ABC/VEN để đánh giá danh mục thuốc trên cơ sở đó đề xuất
bổ sung hay loại bỏ thuốc vào danh mục [7]. Kết quả nghiên cứu của Huỳnh Hiền
Trung năm 2012 đã tiến hành phân tích ABC/VEN để đánh giá danh mục thuốc đã sử
dụng trong bệnh viện sau đó phản hồi kết quả phân tích đến các thành viên Hội đồng
thuốc và điều trị và tập trung vào việc sử dụng các thuốc không thiết yếu nhóm A,
thuyết phục Hội đồng thuốc và điều trị tìm hoạt chất thay thế có đơn giá thấp hơn, loại
bỏ tất cả các thuốc nhóm N không chứng minh được hiệu quả điều trị rõ ràng. Kết quả
là khi áp dụng giải pháp can thiệp chủng loại nhóm A giảm 4%, nhóm B giảm 3,1%,
nhóm C giảm 23,8%, nhóm E giảm 13,7% nhóm N giảm 15,9%, đặc biệt 30,9% tương
ứng với 167 hoạt chất chủ yếu là thuốc không thiết yếu bị loại ra khỏi danh mục thuốc
của Bệnh viện [14]. Quy định của Bộ y tế và từ kết quả nghiên cứu của Huỳnh Hiền
Trung cho thấy việc xây dựng danh mục thuốc chủ yếu tại một số bệnh viện dựa vào
phương pháp phân tích ABC/VEN trong đó có đề cập đến việc xem xét bổ sung hay
loại thuốc ra khỏi danh mục có dựa trên bằng chứng. Tuy nhiên mức độ sử dụng bằng
chứng còn khá hạn chế. Hiện nay, một số phương pháp xây dựng danh mục thuốc
được áp dụng hầu hết đều sử dụng bằng chứng để xem xét việc loại bỏ hay đưa một
thuốc mới vào danh mục. Khi xem xét một thuốc để đưa vào danh mục, hướng dẫn của
Regence tập trung vào việc xem xét cả hai yếu tố hiệu quả lâm sàng và hiệu quả kinh
tế, đây là một tiếp cận thực tế nhằm xây dựng danh mục thuốc mang tính khoa học.
Đầu tiên Dược sỹ sẽ hoàn thành bản chi tiết đánh giá về thuốc dựa trên các tài liệu lâm
sàng, tài liệu y khoa liên quan đến hiệu quả, kinh tế, an toàn. Tất cả các loại thuốc
được rà soát 1 năm/lần. Thuốc biệt dược gốc chỉ được chấp nhận khi chứng minh được
hiệu quả vượt trội hơn thuốc Generic. Với các thuốc tương đương điều trị thì lựa chọn
thuốc có giá thành rẻ nhất. Chỉ lựa chọn dạng bào chế đặc biệt khi xác định được chi
phí – hiệu quả. Hướng dẫn của Regence đã tập trung vào việc chứng minh bằng chứng
của thuốc. Tuy nhiên, khó khăn gặp phải là bằng chứng không phải lúc nào có sẵn và
các nhân viên của Regence khó khăn khi tiếp cận với dữ liệu đặc biệt những dữ liệu
chưa được công bố. Vì vậy hướng dẫn Regence sửa đổi đã đưa vào quy định các công
ty khi cần đưa thuốc mới phải cung cấp hồ sơ sản phẩm. Các nhân viên của Regence
sẽ thiết lập các thông tin độc lập sau đó so sánh với dữ liệu trong hồ sơ công ty cung
5
cấp và đưa ra bản thông tin cuối cùng cho sản phẩm để đệ trình lên Hội đồng thuốc và
điều trị [87]. Phương pháp Regence đã xây dựng bộ định dạng chuẩn cho việc xem xét
thuốc vào danh mục và yêu cầu nhà sản xuất cung cấp các dữ liệu liên quan đến hiệu
quả và an toàn, kinh tế bao gồm cả các dữ liệu chưa được công bố. Một phương pháp
xây dựng danh mục thuốc khác là phương pháp AMCP. Phương pháp này cũng dựa
trên phương pháp Regence tuy nhiên hướng dẫn đã được sửa đổi thay vì thụ động chờ
thông tin của nhà sản xuất, hội đồng chuyên môn đã xây dựng bản tiêu chuẩn về dữ
liệu cần cung cấp và yêu cầu các công ty phải thực hiện cung cấp dữ liệu theo mẫu bao
gồm cả các dữ liệu chưa được công bố về hiệu quả, tính an toàn và tính kinh tế so với
sản phẩm thay thế [97]. Phương pháp này đã đưa ra qui trình cụ thể cho việc đưa thuốc
vào danh mục trong đó có tiêu chuẩn hoá thông tin cần thiết từ nhà sản xuất, chính
thức hoá tầm quan trọng của thuốc lên cả sứ mệnh của cơ sở điều trị và bệnh nhân.
Đưa ra các giả định và bằng chứng về ảnh hưởng của việc lựa chọn một danh mục
thuốc rõ ràng, minh bạch và xác đáng. Một phương pháp xây dựng danh mục thuốc
khác đó là sử dụng công cụ FLIP. Công cụ FLIP sử dụng loạt câu hỏi làm nền tảng cho
việc quyết định danh mục thuốc. Những câu hỏi được thiết kế để hỗ trợ các thành viên
tham gia xây dựng danh mục thuốc trong việc đánh giá các thuốc được cân nhắc đưa
vào danh mục và nếu đã được có trong danh mục thêm vào, công cụ sẽ hỗ trợ trong
việc quyết định những hạn chế sử dụng hoặc các biện pháp giám sát đặc biệt trong
những trường hợp cụ thể. Nhấn mạnh tập trung vào chất lượng của các bằng chứng sẵn
có và so sánh với các phương pháp điều trị thay thế. Mục tiêu cuối cùng của công cụ
này là để giúp các thành viên xây dựng danh mục đánh giá vai trò cuả một thuốc trong
việc cải thiện hiệu quả cho bệnh nhân trong những chỉ định cụ thể [118]. Công cụ
được tập trung xung quanh 6 câu hỏi như sau:
1. Bằng chứng về sự cần thiết: Có bằng chứng thuyết phục về sự cần thiết để thêm
thuốc này vào danh mục
2. Hiệu quả: Mức độ và chất lượng của bằng chứng hỗ trợ cho yêu cầu đưa thuốc vào
danh mục.
3. An toàn: Những vấn đề an toàn nào cần phải được xem xét
6
4. Những ảnh hưởng tiềm tàng của việc lạm dụng: Nếu đưa thuốc vào danh mục thì
nguy cơ tiềm tàng của việc lạm dụng và dùng quá liều là gì?
5. Các vấn đề về chi phí: Có chấp nhận được giá thuốc hay không?
6. Ra quyết định thông tin, tính toán, thời gian và quá trình: chất lượng và sự đầy đủ
của các bằng chứng và cân nhắc của hội đồng
Ưu điểm của phương pháp này là sử dụng bộ câu hỏi tập trung vào sự cần thiết,
hiệu quả, an toàn, chi phí, nguy cơ về sự lạm dụng để đánh giá thuốc đưa vào danh
mục. Nhấn mạnh vào chất lượng của các bằng chứng sẵn có, so sánh với các thuốc
điều trị thay thế để đánh giá vai trò của một thuốc trong việc cải thiện hiệu quả cho
bệnh nhân trong những chỉ định cụ thể. Phương pháp đơn giản, phù hợp với nhiều loại
hình cơ sở điều trị và có thể áp dụng rộng rãi để lựa chọn thuốc vào danh mục.
Với chỉ thị 05/2004/CT-BYT về việc chấn chỉnh công tác dược bệnh viện, hiện
nay tất cả các bệnh viện đều có danh mục thuốc sử dụng trong Bệnh viện [12]. Tuy
nhiên việc đánh giá hàng năm cũng như quy trình xây dựng danh mục thuốc Bệnh viện
chưa chưa được các bệnh viện công bố. Trong tiêu chí kiểm tra chất lượng bệnh viện
về công tác Dược, hầu hết các khoa Dược chỉ đạt ở mức 4 trong mục hoạt động của
hội đồng thuốc điều trị, dừng lại ở mức phân tích được ABC/VEN danh mục thuốc sử
dụng tại Bệnh viện và chưa sử dụng được phân tích này cho việc rà soát, đánh giá xây
dựng danh mục thuốc hàng năm [3].
1.2.2. Mua thuốc
Hiện nay tại các Bệnh viện, việc mua thuốc được thực hiện thông qua luật đấu
thầu, Nghị định 63/2014 cuả Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật
đấu thầu, thông tư 11/2016 Quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập.
Theo quy định, đấu thầu tập trung cấp địa phương do Sở y tế thực hiện gồm 106 hoạt
chất, Đấu thầu cấp quốc gia do Trung tâm mua sắm thuốc Bộ y tế thực hiện bao gồm
59 hoạt chất, Đấu thầu do Bảo hiểm xã hội thực hiện bao gồm 20 hoạt chất. Các thuốc
còn lại do Bệnh viện tự tổ chức đấu thầu. Mặc dù hành lang pháp lý trong việc tổ chức
đấu thầu mua thuốc đã tương đối đầy đủ, tuy nhiên với thực trạng như hiện tại, đang
gây khó khăn rất lớn cho các Bệnh viện trong việc quản lý quá trình mua thuốc. Hiện
nay chưa có nghiên cứu lớn nào được thực hiện để đánh giá toàn diện thực trạng đấu
7
thầu mua thuốc kể từ sau khi Bộ y tế ban hành thông tư số 11/2016 Quy định việc đấu
thầu mua thuốc tại các cơ sở y tế công lập. Nghiên cứu của Phạm Lương Sơn năm
2011 về thực trạng đấu thầu mua thuốc cho thấy số lượng nhà thầu tại các Bệnh viện
nhiều (>20 nhà thầu), có đến 63% số Bệnh viện có thời gian hoàn thành gói thầu trong
khoảng thời gian từ 3-6 tháng. Đến 80,7% bệnh viện tự mua thuốc trực tiếp từ công ty
trúng thầu [18].
1.2.3. Quản lý tồn kho
Quản lý tồn kho là trọng tâm của quản lý cung ứng thuốc. Quản lý tồn kho hiệu
quả sẽ đảm bảo thuốc luôn sẵn có, cung cấp kịp thời cho nhu cầu điều trị và hạn chế
các sai sót trong cấp phát và tồn kho. Trên thế giới phương pháp quản lý tồn kho giúp
tiết kiệm thời gian, nhân lực và chi phí trong việc cung ứng thuốc đảm bảo thuốc luôn
sẵn có và sử dụng thuốc một cách hiệu quả đó là công cụ Artima. Đây là công cụ rất
mạnh và rất hữu ích trong việc đảm bảo an toàn trong sử dụng thuốc và giảm thiểu chi
phí. Số lượng thuốc sử dụng hàng ngày được chốt lại và hệ thống tự động sẽ phân loại
theo từng chủng loại, công ty và tự động đặt hàng đến công ty hàng ngày bằng máy fax
tự động. Kết quả khi áp dụng hệ thống quản lý tồn kho tự động, thời gian cần thiết cho
việc đặt hàng và quản lý tồn kho giảm hơn 6 lần. Kết quả chi tiết được thể hiện ở bảng
dưới [128].
Bảng 1.1. Thời gian cần thiết hàng ngày cho việc kiểm kê và kiểm soát mua hàng
khi sử dụng phương pháp truyền thống và Artima
Thời gian yêu cầu (phút)
Công việc Artima 2004 Truyền thống 1995
1. 15 3
2. 3. 4. 5. 20 25 5 5 0 5 2 0
6. 20 4 Lập danh mục thuốc cần cung ứng cho mỗi đơn vị Lập đơn hàng Qui trình đặt hàng Lập danh sách đáo hạn thuốc trong kho In đơn thuốc cho nhà cung ứng Quản lý dữ liệu cho việc mua hàng và giao hàng
Tổng 90 14
8
Ngoài ra, để đo lường được mức độ chính xác của hoạt động quản lý tồn kho,
người ta sử dụng công cụ đánh giá quản lý tồn kho IMAT (Inventory Management
Assessment Tool). Công cụ IMAT được sử dụng nhằm mục đích là đánh giá ảnh
hưởng của thực hành lưu trữ và giám sát tồn kho nhằm giúp người sử dụng giải pháp
cải thiện. Đây là công cụ thân thiện với người sử dụng, được thiết kế để thu thập và
tính toán các chỉ số của quản lý tồn kho hiệu quả. IMAT hướng dẫn người sử dụng qua
tiến trình thu thập dữ liệu thực tế và sổ sách và khoảng thời gian trống kho cho 25 sản
phẩm có tần suất sử dụng thường nhất, tính toán các chỉ số, phân tích kết quả và xác
định các chiến lược cải thiện dữ liệu lưu trữ và quản lý tồn kho. IMAT được vi tính
hóa trong Excel và bao gồm hướng dẫn, mẫu thu thập số liệu, hướng dẫn phân tích số
liệu, giới thiệu hướng khắc phục và trình bày đồ thị các chỉ số. Nghiên cứu của Huỳnh
Hiền Trung khi áp dụng IMAT vào quản lý tồn kho cho thấy tỉ lệ chính xác giữa số
liệu sổ sách và thực tế tăng lên, tỉ lệ thuốc thiếu, thuốc thừa đều giảm có ý nghĩa thống
kê. Sự sẵn có của thuốc ở cả kho nội trú và nội trú đều tăng có ý nghĩa thống kê sau
khi áp dụng công cụ IMAT [1].
Theo quy định của Bộ y tế, khoa Dược các bệnh viện có nhiệm vụ quản lý tồn
kho bằng việc kiểm kê hàng tháng để xác định số lượng thuốc đã xuất, số lượng còn
lại, số lượng thuốc hư hao, số lượng thuốc hỏng. Khoa Dược Bệnh viện phải đảm bảo
cung ứng đủ thuốc cho nhu cầu điều trị và nhu cầu đột xuất khác. Hiện nay theo kết
quả kiểm tra bệnh viện hầu hết các Bệnh viện từ tuyến tỉnh trở lên đã có hệ thống phần
mềm quản lý Dược trong đó các báo cáo số lượng nhập, xuất, tồn kho tại từng thời
điểm đều được trích xuất đầy đủ. Tuy nhiên, để đảm bảo thuốc luôn sẵn có và kịp thời
phục vụ nhu cầu điều trị, cấp phát thuốc chính xác, hạn chế sai sót, phụ thuộc rất nhiều
vào năng lực quản lý của từng Bệnh viện. Việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng
có thể giúp cải tiến toàn bộ kết quả hoạt động của tổ chức và đưa ra cơ sở pháp lý cho
việc khởi đầu của sự phát triển bền vững. Xây dựng các quy trình và tài liệu hoá các
quy trình nhằm kiểm soát các hoạt động của tổ chức là tiêu chuẩn của hệ thống quản
lý chất lượng theo ISO 9001: 2015. Lợi ích của việc áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng đó là [19]:
9
Khả năng cung cấp một cách ổn định các sản phẩm và dịch vụ đáp ứng yêu cầu
khách hàng, yêu cầu của luật định và chế định hiện hành.
Tạo thuận lợi cho các cơ hội nâng cao sự thoả mãn của khách hàng.
Giải quyết rủi ro và cơ hội liên quan đến bối cảnh và mục tiêu của tổ chức
Khả năng chứng tỏ sự phù hợp với các yêu cầu quy định của hệ thống quản lý
chất lượng.
Trong những lợi ích tổng thể này còn có các lợi ích khác như giúp truyền đạt sự
sẵn sàng để tạo ra những kết quả nhất quán, ngăn ngừa sai sót, giảm chi phí, đảm bảo các
quy trình được xác định, kiểm soát, và liên tục cải tiến theo các yêu cầu của tổ chức.
Năm 2011 Bộ y tế đã có quyết dịnh số 2058 của Bộ trưởng Bộ y tế về triển khai
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN 9001:2008 trong hoạt động của Cơ
quan Bộ y tế giai đoạn 2011-2015. Văn phòng Bộ đã ban hành kế hoạch triển khai áp
dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008. Năm 2015 20 vụ,
cục của Bộ y tế đã hoàn thành thủ tục tự công bố đủ tiêu chuẩn áp dụng Hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO. Các quy trình ISO đã được lãnh đạo Bộ phê duyệt
đăng tải để các đơn vị truy cập và thực hiện. Hiện nay một số Bệnh viện đã thực hiện
xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015 như: Bệnh viện 108,
Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam, Sở y tế Hà Tĩnh….
1.2.4. Quản lý sử dụng
Mục tiêu cuối cùng của việc quản lý sử dụng thuốc là thúc đẩy sử dụng thuốc hiệu
quả, giảm thiểu chi phí, tránh các phản ứng có hại và tương tác thuốc có thể phòng ngừa
nhằm tối ưu hoá hiệu quả điều trị và tăng cường tuân thủ điều trị của bệnh nhân.
Theo nhận định của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2011, thực trạng sử
dụng thuốc bất hợp lý đang là vấn đề rất nghiêm trọng, mang tính toàn cầu [137]. Một
số hậu quả điển hình của việc sử dụng thuốc bất hợp lý là nguy cơ gia tăng các biến cố
có hại của thuốc không đáng có, gia tăng tính kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh, tăng
tỷ lệ nhập viện cũng như tỷ lệ tử vong và gia tăng gánh nặng kinh tế. Để có thể can
thiệp một cách hiệu quả nhằm nâng cao tính hợp lý trong sử dụng thuốc, rất cần thiết
có các nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng. Các hội nghị của WHO trong đó điển
hình là ICIUM (International Conference on Improving Use of Medicines) và đã họp
10
khuyến cáo nhóm thuốc đầu tiên cần đánh giá sử dụng trong bệnh viện là kháng sinh
vì đây là nhóm thuốc được kê đơn thường xuyên nhất (chiếm khoảng 30-50% trong
các đơn thuốc), vì vậy cũng thường xảy ra sai sót trong sử dụng cũng như gây ADR
nhiều nhất; ngoài ra sử dụng bất hợp lý kháng sinh sẽ dẫn đến hậu quả gia tăng tính
kháng thuốc và dẫn đến hậu quả không còn thuốc điều trị trong tương lai [130]. Cho
đến nay tại Việt Nam nhiều nghiên cứu đánh giá tình hình sử dụng thuốc trong Bệnh
viện đã được thực hiện. Kết quả tổng kết nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh
trong bệnh viện tại 10 bệnh viện với 2000 bệnh án được khảo sát cho thấy tỷ lệ bệnh
nhân được kê đơn kháng sinh trong tổng số bệnh nhân nội trú khá cao 47,5%. Các
khoa lâm sàng hệ ngoại là các khoa có tỷ lệ sử dụng kháng sinh cao nhất, có đến
14,9% trường hợp kê đơn kháng sinh mà không rõ mục đích sử dụng. Tỷ lệ hội chẩn
các kháng sinh có dấu * còn thấp 66,0% [15]. Kết quả khảo sát về tình hình sử dụng
kháng sinh tại 15 bệnh viện trực thuộc bộ, bệnh viện đa khoa tỉnh kháng sinh sử dụng
trung bình là 247,7 DDD/100 ngày - giường. Tỷ lệ này cao hơn đáng kể so với báo cáo
của Hà Lan cùng kỳ là 58,1 DDD/100 ngày - giường [5]. Phân tích xu hướng sử dụng
kháng sinh tại Bệnh viện Phú Nhuận năm 2017, tác giả đã chỉ ra rằng Betalactam là
nhóm kháng sinh được sử dụng nhiều nhất, với giá trị vượt trội về tỷ lệ cơ số sử dụng
và tỷ lệ chi phí, tỷ lệ số lượng hoạt chất và tỷ lệ số lượng biệt dược. Nhóm này cũng là
nhóm kháng sinh có xu hướng sử dụng gia tăng theo năm. Nghiên cứu cũng tiến hành
dự báo chi tiết về số lượng từng nhóm kháng sinh cần cho những giai đoạn tiếp theo,
đây sẽ là kết quả cụ thể có thể ứng dụng trực tiếp trong xây dựng kế hoạch mua sắm
thuốc cho bệnh viện [17].
1.3. CÁC GIẢI PHÁP CAN THIỆP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUNG ỨNG
THUỐC TRONG BỆNH VIỆN
Với các mục tiêu như đã thiết kế, chúng tôi trình bày các giải pháp can thiệp liên
quan đến việc quản lý tồn trữ, cấp phát và quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện.
1.3.1. Can thiệp vào quản lý tồn trữ và cấp phát thuốc
1.3.1.1. Can thiệp vào quản lý tồn trữ
Cung ứng thuốc kịp thời, đảm bảo chất lượng là một trong những yếu tố quyết
định đến hiệu quả điều trị. Quản lý tồn trữ là trọng tâm của việc cung ứng thuốc. Quản
11
lý tồn kho với các công việc có vẻ đơn giản như đặt hàng, nhận hàng, bảo quản, cấp
phát, tái đặt hàng. Tuy nhiên, quản lý tồn kho không tốt sẽ dẫn đến lãng phí, thiếu
thuốc hoặc thừa thuốc dẫn đến hết hạn sử dụng ảnh hưởng đến chất lượng điều trị. Hệ
thống quản lý tồn kho yếu thường có quyết định mang tính chủ quan trong tần xuất và
số lượng đặt hàng, thẻ kho không chính xác và thiếu hệ thống giám sát. Trong nhiều
trường hợp, không có qui trình và các qui định mang tính hệ thống hướng dẫn nhân
viên là một tồn tại lớn do thiếu hiểu biết các nguyên tắc cơ bản của quản lý tồn kho,
một phần của công việc quản lý [85].
+ Kiểm soát tồn kho: Kiểm soát tồn kho tốt đảm bảo việc cung cấp thuốc liên
tục, không tồn kho quá nhiều dẫn đến nguy cơ thuốc hết hạn và tăng chi phí. Tồn kho
không đủ dẫn đến nguy cơ thiếu thuốc. Tự động hoá và các kỹ thuật mới như sử dụng
mã vạch, giảm sai sót liên quan đến nhập liệu. Tuy nhiên các phương pháp này đòi hỏi
chi phí lớn và không kiểm soát được mọi hoạt động. Một phương pháp khác là tổ chức
đào tạo tốt cho nhân viên và thực hiện giám sát chặt chẽ, kiểm tra thẻ kho và tồn kho
định kỳ bởi người trực tiếp quản lý có thể kiểm soát tốt được hoạt động này. Việc
kiểm kê tồn kho rất quan trọng cho việc đặt hàng và xác định giá trị hàng tồn. Phương
pháp kiểm tra số lượng tồn kho tốt nhất là phương pháp kiểm tra theo chu kỳ. Nhóm
kiểm kê được chia thành các nhóm và thực hiện kiểm kê độc lập theo chu kỳ nối tiếp.
Có thể kiểm kê theo phân loại ABC, thuốc nhóm A kiểm kê tuần xuất lớn hơn, thuốc
nhóm B, C kiểm kê tần xuất thấp hơn. Phân tích ABC là phương pháp để xác định mô
hình tồn trữ thuốc trong kho. Thuốc nhóm A là thuốc chiếm 70-80% giá trị và 10-20%
về mặt số lượng. Thuốc nhóm A giá trị lớn, có tốc độ luân chuyển nhanh, việc dự trữ
không nhiều, tần xuất gọi hàng thường xuyên hơn. Nhóm B chiếm 10-20% số lượng
và 15-20% về giá trị. Nhóm C chiếm 60-80% số lượng nhưng chỉ chiếm 15-20% về
giá trị. Các thuốc nhóm B và C có tốc độ luân chuyển, tỉ trọng thấp. Có thể dự trữ số
lượng nhiều hơn, tần xuất đặt hàng thấp hơn. Phân tích VEN cũng là cách để định mức
hàng tồn kho. Các thuốc nhóm V là các thuốc cần thiết phải dự trữ hơn các thuốc
nhóm N. Kết hợp chéo phân tích ABC và phân tích VEN nhằm xác định các loại thuốc
cần kiểm soát chặt chẽ hơn. Kết quả phân tích chéo xếp thành các nhóm I, II, III.
Nhóm I cần phải kiểm soát chặt chẽ bao gồm AV, AE, AN, BV và CV. Nhóm II bao
12
gồm BE, CE, BN. Nhóm III bao gồm CN [64]. Để đảm bảo tồn kho hiệu quả, phương
pháp xác định mức độ dự trữ tồn kho an toàn được ưu tiên sử dụng. Xác định mức độ
dự trữ tồn kho an toàn tối thiểu rất cần thiết để tránh tình trạng hết thuốc. Có rất nhiều
phương pháp để ước lượng mức tồn kho an toàn, tuy nhiên các nghiên cứu đã chỉ ra
rằng mô hình toán học phức tạp có thể không hiệu quả hơn phương pháp tính toán đơn
giản thông thường. Phương pháp phổ biến để xác định mức độ tồn kho an toàn là xác
định thời gian giao hàng trung bình cho mỗi loại thuốc và số lượng tiêu thụ trung bình
theo từng giai đoạn cho mỗi mặt hàng. Tuy nhiên khi tính toán lượng tồn kho an toàn
cũng phải xem xét đến diện tích bảo quản kho phù hợp. Công thức tính lượng tồn kho
an toàn như sau: SS = LT x CA , trong đó LT là thời gian giao hàng trung bình, CA là
mức độ tiêu thụ trung bình. Lượng hàng đặt cho chu kỳ tiếp theo xác định trên cơ sở
nào là vấn đề quan trọng để đảm bảo hiệu quả trong công việc quản lý tồn kho. Lượng
tiêu thụ trung bình trong khoảng thời gian tiếp theo là biến chính để xác định lượng đặt
hàng. Tuy nhiên các yếu tố khác cũng quan trọng tương đương. Thậm chí nếu lượng
tiêu thụ được dự đoán chính xác nhưng thời gian giao hàng không ước lượng được,
việc hết thuốc sẽ xảy ra hoặc nếu một yếu tố khác bị bỏ qua hoặc tính toán nhầm.
Phương pháp xác định lượng hàng đặt dựa trên số lượng tiêu thụ trung bình được tính
toán theo công thức sau [85]:
Qo= Ca x (LT+ PP) +Css – (S1 + S0)
Css = LT x Ca (Css lượng tồn kho tối thiểu)
Ca: Lượng tiêu thụ trung bình hàng tháng.
LT: Thời gian giao hàng trung bình.
S1: Lượng thuốc tồn kho tại thời điểm hiện tại
S0: Lượng thuốc tồn trong đơn đặt hàng đã dự trù nhưng chưa giao hàng tại
thời điểm hiện tại.
PP: Thời gian sử dụng (tính theo tháng)
+ Bảo quản thuốc: Là việc cất giữ an toàn các thuốc, nguyên liệu, bao gồm cả
việc đưa vào sử dụng và duy trì đầy đủ các hệ thống tài liệu phù hợp. Để đảm bảo
cung cấp thuốc có chất lượng đến tay người sử dụng đòi hỏi phải thực hiện tốt tất cả
các giai đoạn liên quan đến sản xuất, bảo quản, tồn trữ, lưu thông, phân phối thuốc.
13
Năm 2013, Bộ y Tế ban hành Quyết định triển khai nguyên tắc thực hành tốt bảo quản
thuốc. Thực hành tốt bảo quản thuốc (GSP) là các biện pháp đặc biệt, phù hợp cho
việc bảo quản và vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm ở tất cả các giai đoạn sản xuất,
bảo quản, tồn trữ, vận chuyển và phân phối thuốc để đảm bảo cho thuốc có chất lượng
đến tay người tiêu dùng [6]. Nguyên tắc thực hành tốt bảo quản thuốc được áp dụng
cho tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu, buôn bán, tồn trữ thuốc,
kinh doanh dịch vụ kho bảo quản thuốc, khoa dược Bệnh viện, viện nghiên cứu và
trung tâm y tế. Theo đó, kho phải được trang bị các thiết bị điều hoà, quạt thông gió,
giá kệ, nhiệt kế, ẩm kế để đảm bảo các điều kiện bảo quản thuốc. Theo qui định của Tổ
chức Y tế thế giới, điều kiện bảo quản bình thường là bảo quản trong điều kiện khô,
thoáng, nhiệt độ từ 15 – 250C, có thể lên tới 300 C. Với các thuốc cần bảo quản ở điều
kiện đặc biệt, nhiệt độ được qui định như sau: kho mát nhiệt độ trong khoảng 8-150C,
kho lạnh nhiệt độ không quá 80C. Độ ẩm qui định dưới 70%. Theo qui định kho cần
phải xây dựng các qui trình tiếp nhận thuốc, cấp phát, bảo quản. Khi tiếp nhận thuốc
phải bố trí khu vực riêng, đảm bảo điều kiện bảo quản thuốc. Khi kiểm nhập cần kiểm
tra đối chiếu với chứng từ về chủng loại, số lượng, số lô hạn dùng. Các thuốc đòi hỏi
điều kiện bảo quản đặc biệt (thuốc gây nghiện, thuốc độc, thuốc hướng tâm thần, thuốc
bảo quản lạnh …) cần kiểm tra phân loại và bảo quản theo chỉ dẫn ghi trên nhãn hoặc
theo qui định của pháp luật. Việc bảo quản thuốc cần đảm bảo điều kiện như giới hạn
nhiệt độ, độ ẩm, tránh ánh sáng… cần được duy trì trong suốt thời gian bảo quản.
Thuốc độc, thuốc gây nghiện hướng tâm thần phải được bảo quản theo đúng qui chế.
Các thuốc nhạy cảm với nhiệt độ cần được bảo quản ở kho lạnh hoặc trong tủ lạnh.
Nhiệt độ trong kho phải được kiểm tra ở các vị trí khác nhau. Định kỳ kiểm tra chất
lượng hàng lưu kho để phát hiện các biến chất hư hỏng trong quá trình bảo quản do
điều kiện nhiệt độ, độ ẩm và các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến chất lượng thuốc.
Định kỳ tiến hành việc đối chiếu thuốc trong kho theo cách so sánh thuốc hiện còn và
lượng hàng còn tồn trên phiếu theo dõi xuất nhập thuốc. Trong mọi trường hợp việc
đối chiếu phải được tiến hành mỗi khi lô hàng sử dụng hết. Một nghiên cứu tiến hành
can thiệp bằng chiến lược quản lý cho thấy việc can thiệp vào điều kiện bảo quản dẫn
14
đến 100% thuốc Insulin được bảo quản trong kho theo đúng tiêu chuẩn của nhà sản
xuất [141].
1.3.1.2. Can thiệp vào quá trình cấp phát thuốc
Cấp phát thuốc nhanh chóng, chính xác nhằm gia tăng chất lượng điều trị cho
bệnh nhân. Cấp phát thuốc là quá trình phức tạp và cần có sự giám sát chặt chẽ của
dược sỹ. Lỗi do cấp phát sai thuốc, nhầm thuốc không được thống kê đầy đủ, lỗi do
cấp phát thuốc được báo cáo với số liệu rất khác nhau. Kết quả từ một báo cáo tỉ lệ lỗi
không được phát hiện khoảng 16-18/100.000 thuốc được cấp phát [124],[28]. Báo cáo
khác chỉ ra rằng tỉ lệ lỗi do cấp phát dao động từ 0,0041% đến 3,6% [33]. Trong một
nghiên cứu khác được thực hiện ở Châu Âu và Mỹ tỉ lỗi do cấp phát thuốc được ghi
nhận lên tới 24%. Lỗi do cấp phát thuốc bao gồm: cấp phát sai thuốc, sai số lượng,
nhầm hàm lượng, nhầm dạng bào chế, cấp phát nhầm thuốc có tên và mẫu mã giống
nhau, phát thuốc hết hạn sử dụng [32],[68],[117]. Trong một nghiên cứu được thực
hiện ở Anh, kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ lỗi được xác định là 1%, 9 trong số lỗi
này được coi là nghiêm trọng và cần được điều chỉnh. Các lỗi được ghi nhận là cấp
phát sai thuốc hoặc sai hàm lượng (72 %) [75]. Trong một nghiên cứu khác kết quả
nghiên cứu cho thấy 59% cấp phát nhầm số lượng, 11% nhầm hàm lượng, 11% nhầm
thuốc, 9% nhầm dạng bào chế. Trong 1159 các biến cố không mong muốn có thể sảy
ra, sai thuốc khả năng xảy ra biến cố không mong muốn chiếm 36%, sai hàm lượng
35%, sai dạng bào chế 21% [33]. Mặc dù đa số các báo cáo cho thấy tỉ lệ sai sót trong
cấp phát thuốc là nhỏ, song với số lượng thuốc lớn, việc nhầm lẫn do cấp phát thuốc sẽ
có ảnh hưởng lớn đến mức độ an toàn cho bệnh nhân. Vì vậy việc kiểm soát để hạn
chế nhầm lẫn trong cấp phát thuốc cần được quan tâm. Người ta đã tính rằng mỗi dược
sỹ sẽ mắc 1 lỗi cấp phát nếu rời khoa Dược trong vòng 9 tháng. Tuy nhiên rất nhiều lý
do dẫn đến việc cấp phát nhầm thuốc vẫn chưa được liệt kê được một cách hệ thống.
Tiếng ồn, mất tập trung, bao bì không rõ, quá tải cũng là một trong những yếu tố dẫn
đến sai sót trong cấp phát thuốc. Kistner và cs thấy rằng không có mối tương quan
giữa số đơn thuốc cấp phát trong 1 giờ và số lượng thuốc phát nhầm mặc dù cấp phát
sai nhiều nhất được ghi nhận vào thời điểm gần bữa trưa và cuối giờ làm. Kết quả
nghiên cứu của Spence chỉ ra rằng với những khoa Dược không có qui trình kiểm tra
15
thuốc trước khi cấp phát cho điều dưỡng hoặc bệnh nhân tỉ lệ thuốc cấp phát nhầm cao
hơn hẳn so với các khoa Dược thực hiện qui trình kiểm tra lại trước khi cấp phát thuốc
[124] [28]. Hai nghiên cứu được thực hiện độc lập tại Brasil cho thấy tỉ lệ cấp phát
nhầm cao hơn so với các nghiên cứu khác, nguyên nhân là do không có sự kiểm tra lại
của dược sỹ trước khi cấp phát thuốc [22],[36]. Lỗi do cấp phát thuốc không được phát
hiện có thể nguy hiểm cho bệnh nhân, thậm chí gây tử vong. Một báo cáo về việc cấp
phát nhầm Kali Permaganat thay vì Magie Sulphat kết quả bệnh nhân bị bỏng nặng và
cần phải điều trị [60]. Báo cáo về việc cấp phát nhầm methadon thay vì amoxicillin
làm bệnh nhân nhi 4 tuổi phải nhập viện do ngộ độc methadon [80]. Một trong những
yếu tố góp phần gia tăng tỉ lệ cấp phát nhầm thuốc đó là việc nhầm lẫn các thuốc có
tên và mẫu mã giống nhau LASA. Theo thống kê, sai sót do nhầm lẫn thuốc có tên và
mẫu mã giống nhau làm hàng nghìn người tử vong và tiêu tốn hàng triệu đô la mỗi
năm [70]. Năm 2011 một báo cáo tại Malaysia cho thấy trong tổng số 5003 báo cáo sai
sót trong sử dụng thuốc, có tới 6% sai sót liên quan đến việc sử dụng nhầm thuốc có
tên và mẫu mã giống nhau [104]. Một bệnh nhân trẻ tuổi vào viện cấp cứu với biểu
hiện đau đầu, tê liệt 2 chi dưới, thở nông, sau khi uống thuốc chống lo âu/mất ngủ.
Bệnh nhân mang theo thuốc có tên Hydralazine 25mg một thuốc điều trị tăng huyết áp
với liều 1-3 viên/ mỗi 6 giờ. Nghi ngờ việc cấp phát nhầm với Hydroxyzine thuốc
chống lo âu , một thuốc có tên tương tự Hydralazine, đây là cặp thuốc có tên giống
nhau thường gặp sai sót trong kê đơn và cấp phát đã được cảnh báo. Liên hệ với nơi
cấp phát thuốc cho bệnh nhân, Dược sỹ đã xác nhận đánh nhầm tên thuốc vào hệ thống
máy tính vì vậy đã phát nhầm thuốc cho bệnh nhân. Một sai sót do nhầm tên thuốc
giống nhau nhưng hoạt chất khác nhau. Bệnh nhân được kê đơn DILACOR XR
(Diltiazem), tuy nhiên bệnh nhân đã được phát nhầm thuốc Dilacor (Digoxin), sau 3
ngày bệnh nhân phải nhập viện cấp cứu vì ngộ độc Digoxin [67]. Nhầm lẫn thuốc có
tên và mẫu mã giống nhau là vấn đề có tính nghiêm trọng vì vậy nhiều nước trên trên
giới và WHO cũng đã có những hành động cụ thể để giảm thiểu nguy cơ sảy ra việc
nhầm lẫn này trong cả chu trình sử dụng thuốc từ quá trình mua thuốc, bảo quản, cấp
phát và sử dụng thuốc cho bệnh nhân.
Biện pháp hạn chế lỗi trong cấp phát thuốc:
16
Biện pháp hạn chế lỗi trong cấp phát thuốc bao gồm [104] : Chiến lược chính
của việc giảm sai sót do cấp phát thuốc là thực hiện các biện pháp mang tính hệ thống
hơn là việc trừng phạt nhắm vào cá nhân. Các biện pháp sau đây có khả năng giảm
thiểu sai sót do cấp phát thuốc [111]:
+ Đảm bảo nhập đơn thuốc đúng
+ Xác nhận đơn thuốc đúng và đầy đủ
+ Lưu ý phân biệt thuốc có tên và mẫu mã giống nhau trong:
- Bảo quản thuốc: + Sử dụng chữ Tall man để phân biệt các thuốc tên
đọc giống nhau. Dùng chữ Tall man là việc sử dụng các chữ viết hoa làm nổi bật các
chữ không giống nhau giữa hai tên thuốc, ví dụ Hydralazin được viết thành
HydrALAZIN phân biệt với Hydroxyzine được viết thành HydrOXYzine. FDA,
ISPM, và nhiều tổ chức thực hiện giám sát an toàn thuốc đã thúc đẩy việc sử dụng chữ
Tall man như là một biện pháp để giảm thiểu việc nhầm lẫn giữa 2 hai thuốc có tên
giống hoặc gần giống nhau.
- Dán nhãn phụ cảnh báo cho các thuốc có mẫu mã giống nhau. Nhãn phụ nên được
thống nhất để dễ dàng trong việc nhận dạng.
- Bảo quản các thuốc có tên và mẫu mã giống nhau cách xa nhau, không xếp cạnh nhau.
- Với các thuốc tên đọc giống nhau khi không áp dụng được chữ Tall man để phân biệt,
có thể thêm tên gốc để nhận biết sự khác nhau.
- Trong cấp phát thuốc: Xác định thuốc bằng tên và hàm lượng, không xác định thuốc
bằng mẫu mã và vị trí trên giá, kệ.
- Kiểm tra sự phù hợp về liều dùng khi cấp phát thuốc
- Đọc kỹ tên thuốc ở tất cả các công đoạn cấp phát thuốc, thực hiện 3 kiểm tra trước khi
cấp phát thuốc , kiểm tra thuốc thực tế với nhãn thuốc và trên đơn thuốc.
- Thực hiện 2 lần kiểm trước khi phát thuốc cho bệnh nhân hoặc điều dưỡng.
- Mức độ hiệu quả của các biện pháp giảm thiểu sai sót do nhầm lẫn các thuốc có tên và
mẫu mã giống nhau.
17
Mức độ hiệu quả Tóm tắt khuyến cáo Cao nhất
+ Tên thuốc trên hệ thống kê đơn bao gồm cả tên gốc và Đơn giản
tên biệt dược hoá/Tiêu
+ Sử dụng mẫu đơn thuốc chuẩn chuẩn hoá
+ Sử dụng dấu hiệu cảnh báo trên hệ thống máy tính để Nhắc nhở,
báo hiệu thuốc có tên và mẫu mã giống nhau bảng kiểm, 2
+ Dán nhãn cảnh báo trên giá hoặc kệ nơi đặt các thuốc có lần kiểm
tên và mẫu mã giống nhau.
+ Thực hiện 2 lần kiểm tra độc lập.
+ Kiểm tra lại tất cả các đơn thuốc yêu cầu bằng lời nói
bằng cách nhắc lại, đánh vần tên thuốc và đưa thông tin về
chỉ định cho ngời yêu cầu.
+ Ghi rõ lý do sử dụng thuốc trên đơn thuốc Qui định và
+ Hạn chế việc sao chép đơn cũ Chính sách
+ Bảo quản các thuốc có mẫu mã và tên đọc giống nhau
cách xa nhau.
+ Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phòng ngừa sai sót Đào tạo và
do thuốc có tên và mẫu mã giống nhau trong các chương Thông tin
trình đào tạo chuyên môn cho Dược sỹ Thấp nhất
+ Lưu ý số 0 trong đơn thuốc và các chữ viết tắt
+ Sắp xếp kho hợp lý đảm bảo: đảm bảo có sẵn qui trình sắp sếp bảo quản. Cung cấp
đủ ánh sáng, bàn kiểm đếm phù hợp, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp giúp cho công việc
được tiếp nối một cách thuận lợi. Thiết lập một qui trình thường qui cho việc nhập đơn
thuốc, sắp xếp thuốc, và kiểm tra sẽ giúp cho chu trình làm việc được tổ chức hợp lý.
+ Giảm sự phân tâm khi có thể
+ Giảm áp lực và căng thẳng trong công việc
18
+ Dành thời gian sắp xếp và bảo quản thuốc một cách khoa học: Sắp xếp thuốc theo
thứ tự chữ cái theo đơn thuốc, dán nhãn thuốc đầy đủ cho các thuốc không có bao bì
tiếp xúc trực tiếp, các thuốc cắt rời không nhận biết được tên thuốc.
+ Kiểm tra lại độc lập tất cả các thuốc trước khi cấp phát đến khoa phòng hoặc điều dưỡng.
+ Tổ chức tư vấn sử dụng thuốc cho bệnh nhân.
Một nghiên cứu được thực hiện trên 1380 Bệnh viện tại Thái Lan cho thấy việc
can thiệp bằng chiến lược quản lý ở trên, tỷ lệ sai sót trong việc cấp phát các thuốc có
mẫu mã giống nhau (LASA) là 0% là do có sử dụng nhãn phụ cho các thuốc có tên và
mẫu mã giống nhau [141]
Hình 1.2. Giải pháp can thiệp với thuốc có tên và mẫu mã giống nhau
+ Quản lý hạn dùng
Quản lý hạn dùng đảm bảo luân chuyển liên tục trong kho hạn chế thuốc hết
hạn gây tổn thất kinh phí cho bệnh viện là yếu tố quan trọng trong công tác tồn trữ
thuốc tại khoa Dược. Một nghiên cứu được thực hiện tại Minetosa Mỹ cho thấy có
khoảng 250 triệu poud thuốc hàng năm phải huỷ vì hết hạn hoặc hỏng [142]. Một
nghiên cứu tiến hành điều tra về lý do thuốc hết hạn tại các Bệnh viện ở Limpopo cho
thấy không có quy trình mua và quản lý tồn kho, không quản lý thuốc theo nguyên tắc
FEFO, không tính toán lượng tồn kho tối đa và tối thiểu, số lượng thuốc không khớp
giữa sổ sách và thực tế. Giá trị thuốc hết hạn được cho phép là 0.05 % tổng giá trị tiền
thuốc. Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết các bệnh viện số thuốc hết hạn đều vượt
giá trị cho phép dao động từ 0.24 – 2.85 % [143].
Để quản lý hạn chế thuốc hết hạn sử dụng, các biện pháp được đề cập đến là có
quy trình cho việc gọi hàng, nhận hàng, kiểm soát chất lượng. Kiểm tra hạn sử dụng
19
khi nhận thuốc, phân chia nhiệm vụ riêng biệt nhận thuốc và cấp phát, danh sách gọi
hàng luôn có sẵn và danh mục tồn kho luôn có sẵn. Sử dụng màu để phân biệt năm hết
hạn bằng cách quy ước và dán trên vỏ hộp giúp dễ nhận biết. Sử dụng một loại màu để
phân biệt thuốc gần hết hạn nhằm cảnh báo và dễ theo dõi. Phân công một người theo
dõi hạn dùng của thuốc vào cuối tháng, công việc này được lặp lại hàng tháng vào
ngày cố định. Tập trung thuốc hạn sử dụng ngắn vào một khu vực để tiện theo dõi.
Biệt trữ các thuốc đã hết hạn sử dụng để chờ xử lý [144].
1.3.2. Can thiệp vào quá trình sử dụng thuốc
Sử dụng thuốc là công đoạn cuối cùng của chuỗi cung ứng thuốc trong bệnh
viện. Sử dụng thuốc phù hợp làm tăng hiệu quả điều trị, rút ngắn thời gian nằm viện và
tiết kiệm chi phí. Sử dụng thuốc đảm bảo hiệu quả và an toàn cho bệnh nhân là trách
nhiệm của cán bộ y tế. Thông tư số 23/TT-BYT/2011 quy định, bác sỹ chịu trách
nhiệm chỉ định thuốc và hướng dẫn người bệnh sử dụng thuốc, Dược sỹ chịu trách
nhiệm cập nhật thông tin về thuốc và hướng dẫn sử dụng thuốc cho bác sỹ, dược sỹ,
điều dưỡng và người bệnh [9]. Sử dụng thuốc phù hợp được định nghĩa là việc lựa
chọn đúng thuốc, đúng liều, thời gian phù hợp với diễn biến lâm sàng của người bệnh
với chi phí thấp nhất [120]. Việc sử dụng thuốc không hợp lý có khả năng dẫn đến
việc điều trị không hiệu quả và an toàn, làm bệnh nặng hơn và kéo dài thời gian bệnh
tật, tăng nguy cơ gây hại cho bệnh nhân và tăng chi phí điều trị [120]. Sử dụng thuốc
không phù hợp làm falciparum malaria đề kháng Chloroquin trên 90% ở các quốc gia,
2 - 40% số chủng khuẩn lao kháng với thuốc chống lao ở phác đồ ban đầu, 10-90% số
chủng lỵ đề kháng ampicillin sulphamethoxazon/trimethoprim [63]. Việc đề kháng với
phác đồ ban đầu đẫn đến phải dùng đến các thuốc dự trữ với chi phí cao hơn. Một
nghiên cứu ở Ấn độ cho thấy 69,2% chi phí sử dụng thuốc ở bệnh viện tư và 55,2% ở
bệnh viện công là không cần thiết [103]. Thống kê của FDA cho thấy có 98000 người
Mỹ tử vong hàng năm là do lỗi trong việc sử dụng thuốc, trong đó có đến 7000 trường
hợp là do lỗi trong kê đơn thuốc [120]. Sử dụng thuốc không phù hợp là vấn đề có tính
chất nghiêm trọng trên toàn cầu. Tổ chức Y tế thế giới ước lượng rằng có hơn một nửa
số trường hợp sử dụng thuốc được kê đơn, cấp phát và bán không phù hợp và tương
ứng là đến một nửa số bệnh nhân được sử dụng thuốc không hợp lý. Quá liều, thiếu
20
liều hoặc quên thuốc dẫn đến nguy cơ lãng phí và ảnh hưởng đến sức khoẻ của người
bệnh. Việc sử dụng thuốc không hợp lý có thể minh hoạ như sau: sử dụng quá nhiều
thuốc cho một bệnh nhân; sử dụng không phù hợp kháng sinh, thông thường là xác
định sai liều, sử dụng kháng sinh khi không có nhiễm khuẩn, sử dụng quá mức kháng
sinh đường tiêm trong khi có thể sử dụng kháng sinh đường uống, sử dụng không phù
hợp với hướng dẫn, sử dụng thuốc chi phí cao với hiệu quả điều trị thấp, sử dụng các
thuốc không không an toàn …[139]. Trước thực trạng đó Tổ chức Y tế thế giới đưa ra
12 chủ chương can thiệp nhằm tăng cường sử dụng thuốc hợp lý trong đó có những nội
dung chủ yếu như: sử dụng hướng dẫn điều trị trong thực hành lâm sàng, ban hành các
qui định trong sử dụng thuốc, tổ chức đào tạo, đào tạo lại cho cán bộ y tế các kiến thức
về sử dụng thuốc [139].
1.3.2.1. Can thiệp bằng chính sách
Việc ban hành các chính sách và can thiệp mang tình qui chế bắt buộc phù hợp,
đa ngành như ban hành hướng dẫn điều trị trong bệnh viện, xây dựng danh mục thuốc
thiết yếu, xây dựng hệ thống thông tin thuốc độc lập, đào tạo liên tục và đào tạo lại cho
cán bộ y tế như là một yêu cầu bắt buộc. Cung cấp đủ kinh phí cho việc mua thuốc, và
chi trả cho nhân viên, sắp sếp kho tàng phù hợp, bảo quản, cấp phát, đào tạo rộng rãi,
tránh các chính sách tiếp thị khuyến mãi của các công ty Dược phẩm sẽ cải thiện được
các chỉ số sử dụng thuốc phù hợp. Một nghiên cứu đa quốc gia đánh giá ảnh hưởng
của các biện pháp can thiệp được tóm tắt là “4 Es, Education – Engineering -
Economic – Enforce” với các thuốc nhóm Statin và nhóm PPI. Kết quả cho thấy với
các nước đưa ra các biện pháp quản lý mang tính chính sách và qui chế có chi phí với
các thuốc nhóm trên giảm hơn nhiều so với các nước không có can thiệp [56]. Một
nghiên cứu về tình hình sử dụng vancomycin cho thấy sau khi ban hành hướng dẫn sử
dụng qua hệ thống máy tính, tỉ lệ sử dụng vancomycin giảm từ 32% xuống 16,7% [74].
1.3.2.2. Can thiệp phối hợp nhiều biện pháp mang tính quản lý
Sử dụng nhiều biện pháp can thiệp mang tính quản lý phối hợp đã chứng minh
có thể cải thiện tính hình sử dụng thuốc trong một số nghiên cứu. Một kết quả nghiên
cứu, sử dụng nhiều phương pháp can thiệp: bước đầu tiên ban hành mẫu đơn thuốc cho
mỗi lần kê đơn thuốc, mẫu đơn thuốc và thu thập thông tin bao gồm tình hình đề
21
kháng kháng sinh, kháng sinh sử dụng, thực hành kê đơn, tỉ lệ tử vong do nhiễm khuẩn
bệnh viện, tiến hành đào tạo cho bác sỹ điều trị về sử dụng kháng sinh. Bước tiếp theo
là thu nhận phản hồi và tiến hành ban hành mẫu đơn thuốc sử dụng trong quá trình kê
đơn. Giai đoạn 3 tiến hành các buổi đào tạo cho bác sỹ về sử dụng cho từng loại kháng
sinh, giai đoạn 4 là giai đoạn bổ sung, thay thế phác đồ kháng sinh dựa vào mã ATC.
Trong suốt quá trình can thiệp, không tiến hành các biện pháp hạn chế sử dụng kháng
sinh, nhưng trong giai đoạn can thiệp việc đào tạo thông báo nguy cơ gia tăng đề
kháng kháng sinh khi nhóm Cephalosporin thế hệ 3 và kháng sinh nhóm Carbapenem
sử dụng quá phổ biến. Trong thời gian tiến hành nghiên cứu ngoài những can thiệp đã
mô tả ở trên không có biện pháp quản lý sử dụng kháng sinh nào được ban hành cũng
như phương pháp kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện nào được thực hiện. Kết quả là tỉ
lệ sử dụng kháng sinh đều giảm ở từng giai đoạn, chi phí sử dụng kháng sinh giảm từ
giai đoạn 1-2; giai đoạn 2-3 và giai đoạn 3-4 tương ứng là 261,955; 57,245; và 12,881
đô la và giảm tổng cộng 913,236 đô la. Thực hành kê đơn cho thấy sau can thiệp số ca
dự định kê đơn và số ca kê đơn hoàn thành đều giảm ở nhóm kháng sinh carbapenem
(5% và 2,3% so với 44% tương ứng), với Ceftriaxone tỉ lệ này là 9,4 và 8% so với
17% ở giai đoạn ban đầu. Về tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện, tỉ lệ tử vong và số ngày nằm
viện sau can thiệp cho thấy số ngày nằm viện trung bình giảm có ý nghĩa thống kê. Tỉ
lệ P.aeruginosa đề kháng imipenem giảm còn 0% ở giai đoạn cuối là do lượng sử
dụng kháng sinh nhóm Carbapenem giảm đáng kể trong quá trình can thiệp [25]. Như
vậy việc thực hiện hàng loạt các can thiệp tác động lên quá trình kê đơn đã làm giảm
đáng kể chi phí điều trị, thời gian nằm viện và tỉ lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn.
Mặc dù đây là hình thức can thiệp đòi hỏi sự chung tay của nhiều khoa và của cả hệ
thống bệnh viện, tuy nhiên mô hình này có thể áp dụng để kiểm soát tình hình sử dụng
kháng sinh đang gia tăng mạnh mẽ hiện nay tại các bệnh viện trong cả nước.
1.3.2.3. Các biện pháp can thiệp trong quản lý và sử dụng kháng sinh
+ Ban hành danh mục kháng sinh dự trữ và hướng dẫn sử dụng
Một tiếp cận can thiệp vào việc sử dụng kháng sinh bằng cách ban hành chính
sách để sử dụng hợp lý các kháng sinh thuộc nhóm dự trữ. Bước đầu tiên của quá trình
can thiệp là xây dựng danh mục các kháng sinh thuộc nhóm dự trữ; Nhóm
22
carbapenem: imipenem và mermeropnem; nhóm Glycopeptid: vancomycin và
teicoplanin; Ampotericin B; Linezolid (tiêm và uống); Ciprofloxacin (tiêm);
Piperacillin và Tazobactam; Cephalosporin thế hệ 3: Ceftriaxon, cefotaxim;
ceftazidim. Hướng dẫn sử dụng được xây dựng dựa trên bằng chứng và được sự đồng
thuận của bác sỹ điều trị. Dược sỹ lâm sàng rà soát việc kê đơn các thuốc thuộc danh
mục hàng dự trữ xem việc sử dụng có phù hợp với hướng dẫn, nếu không phù hợp
dược sỹ gặp và trao đổi với bác sỹ điều trị rà soát lại chỉ định và xin ý kiến chuyên
khoa truyền nhiễm và vi sinh nếu cần thiết để đảm bảo kê đơn phù hợp. Kết quả là cả
chi phí và số lượng tiêu thụ kháng sinh đều giảm so với trước can thiệp.
Hình 1.3. Chi phí sử dụng kháng sinh trước và sau can thiệp
Hình 1.4. Số lượng tiêu thụ kháng sinh trước và sau can thiệp
Như vậy, rõ ràng việc áp dụng các hướng dẫn điều trị cũng như ban hành các
qui định mang tính qui chế góp phần vào việc sử dụng thuốc hiệu quả và kinh tế. Đối
với kháng sinh một trong những nhóm thuốc đứng hàng đầu chiếm kinh phí cao trong
kinh phí chi tiêu của bệnh viện. Tuy nhiên có đến 30% kháng sinh được kê đơn là
không cần thiết [125]. Trước thực trạng vi khuẩn kháng kháng sinh và đa kháng kháng
sinh có xu hướng gia tăng trên toàn cầu, can thiệp lên việc sử dụng kháng sinh để đảm
23
bảo sử dụng kháng sinh một cách hợp lý và hiệu quả là rất cần thiết. Năm 2011
Australia ban hành hướng dẫn thực hiện chương trình quản lý sử dụng kháng sinh
trong Bệnh viện [86]. Năm 2016 hội truyền nhiễm Mỹ ban hành hướng dẫn thực hiện
chương trình quản lý sử dụng kháng sinh trong Bệnh viện [26]. Năm 2016, tại Việt
Nam, Bộ Y tế ban hành quyết định số 772/QĐ-BYT về việc ban hành tài liệu Hướng
dẫn thực hiện chương trình quản lý sử dụng kháng sinh trong Bệnh viện. Đây là tài
liệu cơ bản để các Bệnh viện có cơ sở xây dựng chương trình quản lý kháng sinh phù
hợp với đặc thù của từng Bệnh viện. Quản lý sử dụng kháng sinh là việc thiết lập nhiều
can thiệp phối hợp nhằm tăng cường sử dụng kháng sinh hợp lý thông qua tối ưu hoá
trong việc lựa chọn thuốc, chế độ liều, thời gian dùng thuốc và đường dùng. Lợi ích
của việc thực hiện quản lý kháng sinh trong bệnh viện bao gồm:
+ Cải thiện hiệu quả điều trị: tăng tỉ lệ điều trị khỏi do nhiễm trùng, giảm tỉ lệ
nhiễm trùng sau phẫu thuật, giảm tỉ lệ bệnh tật và tử vong. Kết quả từ nghiên cứu của
Shorr 2011 cho thấy sử dụng kháng sinh phù hợp làm giảm tỉ lệ bệnh nhân cần thở
máy (51,5%) so với khi sử dụng kháng sinh không phù hợp (62,6%). Giảm thời gian
nằm viện (7,5 so với 15,3), giảm tỉ lệ tử vong (36,4% so với 51,7%) [121].
+ Cải thiện mức độ an toàn cho bệnh nhân: Giảm mức độ tiêu thụ kháng sinh
mà không làm tăng tỉ lệ tử vong, hoặc tăng tỉ lệ tái nhập viện do nhiễm trùng. Giảm tỉ
lệ nhiễm C.difficile hoặc nhiễm khuẩn thông qua việc kiểm soát các kháng sinh có
nguy cơ cao. Kết quả từ nghiên cứu của Valiquette cho thấy sau khi áp dụng chương
trình quản lý sử dụng kháng sinh với các thuốc không nằm trong danh mục hạn chế sử
dụng, mức độ tiêu thụ các kháng sinh kiểm soát giảm và tỉ lệ nhiễm C.difficile giảm
60% [131].
+ Giảm đề kháng kháng sinh của vi khuẩn. Thực hiện chương trình quản lý
kháng sinh giám sát và phản hồi năm 2012 nghiên cứu của Matthieu cho thấy sau can
thiệp mức độ tiêu thụ fluoroquinolon giảm 29.1 DDD/1000 giường – ngày. Theo đó
mức độ đề kháng kháng sinh của trực khuẩn mủ xanh giảm từ 42% xuống còn 26%
sau can thiệp. Tỉ lệ đề kháng kháng sinh của MRSA giảm từ 27% xuống còn 21% với
P <0.001 [79].
24
+ Giảm chi phí điều trị: Thực hiện chương trình quản lý sử dụng kháng sinh tại
bệnh viện 880 giường Wake Forest Baptist Medical Center trong 10 năm với phương
pháp can thiệp phê duyệt trước khi sử dụng với các kháng sinh trong danh mục hạn
chế kê đơn và can thiệp giám sát và phản hồi, chi phí được tính toán theo 2 phương
pháp chỉ số giá chăm sóc y tế (phương pháp A) và chỉ số giá cho chăm sóc bệnh nhiễm
khuẩn (phương pháp B). Kết quả sau 10 năm chi phí tiết kiệm là 10.350.787 nếu tính
theo phương pháp A và 23.2444.961 nếu tính theo phương pháp B [27],[109].
+ Ban hành quy định phê duyệt trước khi sử dụng
Biện pháp can thiệp hiệu quả nhất được khuyến cáo là phê duyệt trước khi sử
dụng – Preauthorization Intervention [26]. Can thiệp phê duyệt trước khi sử dụng cải
thiện việc sử dụng kháng sinh thông qua việc yêu cầu bác sỹ cần có sự chấp thuận phê
duyệt sử dụng một kháng sinh cụ thể trước khi sử dụng cho bệnh nhân. Một nghiên
cứu năm 1997 khi thực hiện can thiệp phê duyệt trước khi kê đơn cho thấy chi phí tiêu
thụ kháng sinh cần phê duyệt giảm 32% so với trước can thiệp. Chi phí giảm là kết quả
của việc chuyển đổi từ sử dụng kháng sinh đắt tiền sang kháng sinh rẻ hơn. Kết quả
cũng cho thấy mức độ nhạy cảm với các kháng sinh nhóm betalactam và kháng sinh
nhóm Quinolon tăng. Hiệu quả điều trị và thời gian nằm viện không có sự khác biệt
trước và sau can thiệp [135]. Với hình thức can thiệp phê duyệt trước khi kê đơn một
bệnh viện ở Úc tiến hành can thiệp với hình thức phê duyệt trên máy tính (iApprove)
với các kháng sinh thuộc nhóm hạn chế kê đơn trước khi sử dụng bao gồm:
azithromycin, aztreonam, ceftriaxone, cefotaxime, ceftazidime, cefepime,
ciprofloxacin, colistin, ertapenem, gentamicin, imipenem, linezolid, meropenem,
moxifloxacin, piperacillin/tazobactam, rifampicin, ticarcillin/clavulanate, teicoplanin,
tobramycin, vancomycin. Hướng dẫn sử dụng các kháng sinh này được cập nhập vào
phềm mềm máy tính. Kết quả là xu hướng tiêu thụ kháng sinh nhóm
Cephalosporinsporin thế hệ 3,4, Glycopeptid, Aminoglycosid, Carbapenem giảm có ý
nghĩa thống kê, xu hướng tiêu thụ các kháng sinh nhóm penicillin phổ rộng tăng. Mức
độ nhạy cảm với Methicillin của tụ cầu vàng, mức độ nhạy cảm với nhiều kháng sinh
của trực khuẩn mủ xanh có xu hướng tăng. Tỉ lệ tử vong trong 30 ngày và thời gian
nằm viện không có sự khác biệt trước và sau can thiệp [30]. Các nghiên cứu về can
25
thiệp phê duyệt trước khi sử dụng đã được chứng minh không có ảnh hưởng bất lợi
trên bệnh nhân. Hơn nữa, trong một phân tích gộp về hiệu quả của chương trình quản
lý kháng sinh các chính sách hạn chế như là phê duyệt trước khi sử dụng đã được
chứng tỏ có hiệu quả hơn hẳn so với phương pháp can thiệp thuyết phục trong việc
giảm tỉ lệ nhiễm khuẩn do C.difficile [51]. Biện pháp can thiệp phê duyệt trước khi sử
dụng có một số ưu điểm như làm giảm việc lựa chọn ban đầu không cần thiết hoặc
không phù hợp. Tối ưu hoá phác đồ điều trị theo kinh nghiệm. Rà soát được các dữ
liệu lâm sàng hoặc dữ liệu vi sinh khi bắt đầu liệu pháp kháng sinh. Giảm chi phí sử
dụng kháng sinh bao gồm cả các kháng sinh có chi phí cao. Cung cấp liệu pháp điều trị
kịp thời trong bối cảnh thiếu kháng sinh. Khi thực hiện chương trình can thiệp phê
duyệt trước khi sử dụng cần cân nhắc đến một số yếu tố như kỹ năng của người phê
duyệt. Thông thường sự chấp thuận bởi một nhóm bao gồm dược sỹ lâm sàng, bác sỹ
truyền nhiễm có hiệu quả hơn một bác sỹ truyền nhiễm đơn thuần. Nghiên cứu của
Gross và cộng sự khi so sánh 2 biện pháp can thiệp về tỉ lệ sử dụng kháng sinh phù
hợp so với khuyến cáo và tỷ lệ khỏi bệnh trên 2 nhóm can thiệp. Nhóm can thiệp bao
gồm dược sỹ và bác sỹ truyền nhiễm và nhóm can thiệp chỉ có bác sỹ truyền nhiễm.
Kết quả tỉ lệ sử dụng kháng sinh phù hợp so với khuyến cáo của nhóm có Dược sỹ lâm
sàng cao hơn nhóm chỉ có bác sỹ truyền nhiễm (87% so với 47%, P<0.001), tỉ lệ khỏi
bệnh cao hơn (64% so với 42%, P=0.007), thất bại điều trị giảm (15% so với 28%,
P=0.03) [113]. Sự sai lệch thông tin được cung cấp bởi người kê đơn với nhóm quản lý
sử dụng kháng sinh làm tăng khuyến cáo sử dụng kháng sinh không phù hợp. Xem xét
trực tiếp bảng theo dõi bệnh nhân là phương pháp để tối ưu hoá can thiệp phê duyệt
trước khi sử dụng. Điều đó thực sự quan trọng khi bác sỹ cân nhắc liệu pháp thay thế
với các kháng sinh trong danh mục hạn chế kê đơn và giám sát sự thay đổi về xu
hướng sử dụng các kháng sinh thay thế. Rahal và cs đã tiến hành nghiên cứu can thiệp
phê duyệt trước khi kê đơn với kháng sinh nhóm Cephalosporin, kết quả là tỉ lệ đề
kháng với Ceftazidim của Klebsiella giảm, tuy nhiên tỉ lệ sử dụng imipenem tăng và
đề kháng với imipenem của trực khuẩn mủ xanh tăng 69% [110]. Khi thực hiện
chương trình can thiệp phê duyệt trước khi kê đơn việc đòi hỏi sự có mặt thường trực
của các thành viên nhóm phê duyệt, thông thường trong đêm việc sử dụng các kháng
26
sinh nhóm hạn chế kê đơn và cần phê duyệt được phép sử dụng và việc phê duyệt sẽ
được thực hiện vào ngay sau đó. Nhằm tăng cường hiệu quả của can thiệp cũng như
tăng cường hiệu quả quản lý sử dụng kháng sinh, Buising áp dụng hệ thống phê duyệt
trên máy tính với các kháng sinh trong danh mục hạn chế sử dụng dựa trên các chỉ
định đã được phê duyệt. Kết quả là mức độ tiêu thụ kháng sinh giảm, tỉ lệ trực khuẩn
mủ xanh nhạy cảm với kháng sinh tăng sau 2 năm áp dụng biện pháp can thiệp [30].
Phê duyệt trước khi sử dụng được khuyến cáo là phương pháp quản lý làm cải
thiện việc sử dụng kháng sinh một cách hiệu quả và là một trong những yếu tố cốt lõi
của chương trình quản lý sử dụng kháng sinh. Tuy nhiên việc phê duyệt trước khi sử
dụng có một số nhược điểm: can thiệp chỉ có tác động lên các kháng sinh trong nhóm
hạn chế kê đơn. Sử dụng liệu pháp điều trị kinh nghiệm hơn là liệu pháp xuống thang.
Giảm tính chủ động của người kê đơn. Có thể gây trì hoãn việc điều trị. Hiệu quả phụ
thuộc vào năng lực của người phê duyệt [26].
Quản lý sử dụng kháng sinh như đã được định nghĩa là sự phối hợp đa ngành
nhiều phương pháp can thiệp nhằm tăng cường quản lý sử dụng kháng sinh. Giám sát
và phản hồi được hội truyền nhiễm Mỹ khuyến cáo là một trong những biện pháp quản
lý hiệu quả trong việc cải thiện sử dụng kháng sinh, giảm đề kháng kháng sinh và giảm
tỉ lệ nhiễm C.dificile mà không ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị. Giám sát và phản hồi
(Prospective audit and Feedback) là can thiệp được thực hiện sau khi kháng sinh đã
được kê đơn. Sau khi đánh giá về tính hợp lý của của việc sử dụng kháng sinh trên lâm
sàng, người đánh giá trao đổi trực tiếp ngay sau đó với bác sỹ điều trị để tối ưu hoá
việc sử dụng kháng sinh cho bệnh nhân. Nghiên cứu của Carling và CS khi tiến hành
biện pháp giám sát và phản hồi với các kháng sinh phổ rộng, kết quả cho thấy sau 7
năm mức độ tiêu thụ các kháng sinh phổ rộng giảm 22% (P<0.0001). Nhiễm khuẩn
bệnh viện gây ra bởi chủng vi khuẩn C.difficile giảm, nhiễm khuẩn bệnh viện gây ra
bởi chủng vi khuẩn Enterobactericeae kháng kháng sinh giảm [107]. Biện pháp giám
sát và phản hồi cũng có hiệu quả khi thực hiện ở các đơn vị Hồi sức tích cực. Kết quả
từ một nghiên cứu tại một số đơn vị hồi sức tích cực ở bệnh viện đại học ở Canada cho
thấy tỉ lệ đề kháng với meropenem giảm, tỉ lệ nhiễm khuẩn do C.difficile giảm, tỉ lệ tử
vong không thay đổi trước và sau can thiệp [48]. Chương trình giám sát và phản hồi
27
cũng có hiệu quả khi thực hiện tại một bệnh viện Nhi trong việc làm giảm mức độ tiêu
thụ kháng sinh, giảm tỉ lệ bệnh nhân sử dụng sai liều và hạn chế sự gia tăng các chủng
vi khuẩn đề kháng kháng sinh [98]. Chiến lược Giám sát và phản hồi có tác dụng trọng
việc giảm sử dụng kháng sinh trên các bệnh nhân ung thư máu [35].
Chương trình giám sát và phản hồi được thực hiện trên phạm vi toàn bệnh viện,
do vậy tuỳ qui mô và nguồn lực của bệnh viện, việc triển khai có thể bắt đầu ở các đơn
vị có tỉ lệ sử dụng không hợp lý các kháng sinh quan trọng cao nhất. Các bệnh viện có
thể xây dựng khung thời gian để tiến hành chương trình kiểm soát và phản hồi với mục
tiêu kiểm soát bệnh nhân tăng theo từng năm cho đến khi kiểm soát 100% số bệnh
nhân sử dụng các thuốc trong danh mục [109].
Phê duyệt trước khi sử dụng, Kiểm soát và phản hồi là hai chiến lược được
khuyến cáo là có hiệu quả nhất trong các chính sách tăng cường sử dụng kháng sinh
hiệu quả với mức độ khuyến cáo mạnh và chất lượng bằng chứng ở mức trung bình.
Xây dựng hướng dẫn điều trị cho các bệnh nhiễm khuẩn phổ biến là một biện pháp để
quản lý sử dụng kháng sinh tuy nhiên khuyến cáo ở mức độ yếu, chất lượng bằng
chứng ở mức thấp [26]. Tác động của hướng dẫn điều trị làm tăng có ý nghĩa thống kê
tỉ lệ sử dụng kháng sinh ban đầu phù hợp, sử dụng phác đồ kháng sinh phổ hẹp,
chuyển đổi kháng sinh đường tiêm-uống sớm, rút ngắn thời gian điều trị. Trong các
nghiên cứu, các chỉ số về hiệu quả điều trị, giảm tỉ lệ tử vong, giảm thời gian nằm
viện, tái phát nhiễm trùng và tái nhập viện được chứng minh là có sự khác biệt. Tuy
nhiên, tác động của việc ban hành hướng dẫn trong việc cải thiện tình hình sử dụng
kháng sinh chưa được chứng minh bền vững. Trong một nghiên cứu, sự thay đổi trong
việc kê đơn và hiệu quả đạt được trong 3 năm sau khi thực hiện can thiệp. Trong một
nghiên cứu khác việc loại bỏ các biện pháp để tăng cường tuân thủ hướng dẫn sau một
năm có liên quan đến việc giảm tuân thủ. Vì vậy các can thiệp để duy trì tuân thủ
hướng dẫn theo thời gian là cần thiết [138].
+ Ban hành quy định chuyển đổi kháng sinh tiêm – uống
Chuyển đổi phác đồ từ đường tiêm sang đường uống là một trong các can thiệp
góp phần giảm chi phí điều trị. Hướng dẫn của Hiệp hội truyền nhiễm Mỹ khuyến cáo
ở mức độ mạnh, mức độ bằng chứng ở mức trung bình. Chuyển đổi đường tiêm – uống với cùng hoạt chất là chiến lược ít phức tạp nhất so với các chiến lược khác ở hầu hết
28
các cơ sở y tế. Chương trình này nên được thực hiện như là hoạt động thường qui của khoa Dược. Ban quản lý sử dụng kháng sinh nên thực thi các chính sách để đánh giá
các bệnh nhân đã hoàn thành liệu pháp chuyển đổi nhằm giảm sử dụng kháng sinh
đường tiêm và tránh việc phải sử dụng kháng sinh đường tiêm cho các bệnh nhân điều
trị ngoại trú [26]. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các can thiệp tăng sử dụng kháng sinh đường uống làm giảm chi phí trong việc sử dụng thuốc mà không ảnh hưởng đến
hiệu quả và an toàn cho bệnh nhân [72],[93]. Chuyển đổi kháng sinh từ đường tiêm sang đường uống ngay sau khi bệnh nhân
đã ổn định góp phần làm giảm số ngày nằm viện và giảm chi phí điều trị. Do các thuốc
đường tĩnh mạch có sinh khả dụng cao hơn do đó tác dụng cũng tốt hơn các thuốc
đường uống, tuy nhiên một số thuốc đường uống có nồng độ trong máu tương đương
với nồng độ dùng đường tĩnh mạch. Các thuốc có thể chuyển đổi từ đường tĩnh mạch sang đường uống là kháng sinh, thuốc giảm đau, thuốc chống loạn thần và thuốc kháng
vi rút [46]. Các nghiên cứu gần đây đã nhấn mạnh hiệu quả và tiết kiệm chi phí cho
việc chuyển đổi từ đường tiêm sang đường uống [38],[47]. Năm 2015 kết quả từ một
nghiên cứu chỉ ra rằng với các bệnh nhân có nguy cơ thấp nhiễm tụ cầu vàng có thể
chuyển đổi kháng sinh đường tiêm sang đường uống một cách nhanh chóng [20]. Việc
chuyển đổi kháng sinh đường tiêm sang đường uống đặc biệt có ý nghĩa với các kháng
sinh nhóm Quinolone, kết quả can thiệp chuyển đổi Levofloxacin từ đường tiêm sang
đường uống cho thấy tỉ lệ sử dụng đường tiêm giảm 60% trong đó tỉ lệ sử dụng đường
uống tăng 60%. Lượng tiêu thụ kháng sinh đường tiêm giảm 53%, trong đó lượng tiêu
thụ kháng sinh đường uống tăng 36%. Kết quả chuyển đổi đường dùng kháng sinh đã
tiết kiệm chi phí cho bệnh viện 41,420 đô la [101].
Bảng 1.2. Các thuốc có thể chuyển đổi đường tiêm sang đường uống [99]
1. Nhóm kháng sinh Quinolone 2. Kháng sinh nhóm Cephalosporin
- Levofloxacin - Ofloxacin - Cefuroxim
- Moxifloxacin - Ciprofloxacin - Cefixim
3. Kháng sinh nhóm khác 4. Thuốc chống nấm
- Clindamycin - Metronidazol - Fluconazol
- Ertapenem - Linezolid - Itraconazol
5. Thuốc giảm đau 6. Thuốc kháng vi rút
- Acetaminophen - Acyclovir
29
1.4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
TT Tên nghiên cứu Tác giả Hoạt động can thiệp
1 Nghiên cứu một số giải pháp nâng Huỳnh Hiền Áp dụng giải pháp can thiệp trong quản lý tồn trữ, cấp phát, kết
cao chất lượng cung ứng thuốc tại Trung quả làm tăng hiệu quả quản lý tồn kho, giảm chênh lệch số liệu
bệnh viện 115 giữa sổ sách và thực tế. Chất lượng quản lý tồn kho được nâng cao
thể hiện qua số liệu trên sổ sách và số liệu trong thực tế khớp nhau
hơn (tăng 2,25 lần ở kho nội trú, tăng 77,1 lần ở kho ngoại trú)
Can thiệp kiểm soát tồn kho cung cấp các số liệu chính xác cho kê
đơn điện tử, góp phần hạn chế sai sót kê đơn như kê sai thuốc.
2 Hoạt động cung ứng thuốc tại Hoàng Thị Giải pháp kỹ thuật trong quản lý thuốc độc, gây nghiện, hướng tâm
Bệnh viện Hữu Nghị, thực trạng và Minh Hiền thần đã góp phần giảm tỷ lệ số đơn thuốc, hồ sơ bệnh án sai quy
giải pháp định quản lí thuốc độc, nghiện, hướng tâm thần tại bệnh viện. Giải
pháp này cần tiếp tục áp dụng cho các thuốc phải quản lý đặc biệt
theo các quy định hiện hành
3 Nghiên cứu một số giải pháp nâng Nguyễn Bệnh viện đã áp dụng 03 nhóm giải pháp chính nhằm nâng cao sử
cao chất lượng cung ứng thuốc tại Trung Hà dụng thuốc bao gồm: Sử dụng kháng sinh dự phòng, pha chế tập
Bệnh viện Trung ương quân đội trung thuốc ung thư và giám sát kê đơn thuốc bổ trợ, vitamin.
108
31
4 ABC-VED Analysis and Imelda Junita Sử dụng phương pháp phân tích ABC/VEN. Sau khi áp dụng mô
Economic Order Interval , (EOI)- Rhessy hình P và tính toán EOI cho 40 thuốc thuộc nhóm I đã giúp bệnh
Multiple Items for Medicines Kartika Sari viện tiết kiệm 4,52% chi phí hàng năm so với phương pháp hiện tại
Inventory Control in Hospital (2012), " của bệnh viện
,Government Hospital,
Sukabumi, West Java, Indonesia.
", The 2012 International
Conference on Business and
Management, pp.
5 Cognitive systems perspective on Grasha A. Áp dụng chữ Tall man cho các thuốc có tên đọc gần giống nhau
human performance in the (2000) kết quả làm giảm sai sót khi kê đơn do nhầm lẫn các thuốc có tên
pharmacy: Implications for đọc gần giống nhau
accuracy, effectiveness, and job
satisfaction", Report No. 062100.
Alexandria, VA: National
Association of Chain Drug Stores.,
pp.
32
6 "Medication errors in a paediatric Ross L.M Can thiệp bằng thực hiện 2 lần kiểm tra áp dụng cho tất cả các
teaching hospital in the UK: five (2000) nhân viên tham gia cấp phát thuốc. Kết quả là sai sót liên quan đến
years operational experience. ", cấp phát thuốc giảm từ 9.8 xuống còn 6 sai sót mỗi năm
Arch Dis Child, 83, pp. 492-7.
7 Improving medical stores Kumar A., Áp dụng nguyên tắc FIFO trong sắp xếp và cấp phát thuốc, kết quả
management through automation Cariappa M. là sau khi áp dụng qui trình toàn bộ thuốc sắp hết hạn đều được sử
and effective communication", P., Marwaha dụng hết trước thời điểm thuốc hết hạn sử dụng
Med J Armed Forces India, 72(1), V., Sharma
pp. 61-6 M., Arora M.
(2016),
8 Effects of requiring prior White Can thiệp phê duyệt trước khi sử dụng, kết quả là xu hướng tiêu
authorization for selected A.C.Jr, thụ kháng sinh nhóm Cephalosporinsporin thế hệ 3,4,
antimicrobials: expenditures, Atmar RL, Glycopeptid, Aminoglycosid, Carbapenem giảm có ý nghĩa thống
susceptibilities, and clinical Wilson J, et kê, xu hướng tiêu thụ các kháng sinh nhóm penicillin phổ rộng
outcomes ", Clin Infect Dis 25, pp. al (1997), tăng. Mức độ nhạy cảm với Methicillin của tụ cầu vàng, mức độ
230-9. nhạy cảm với nhiều kháng sinh của trực khuẩn mủ xanh có xu
hướng tăng
33
9 "Effect of antibiotic stewardship Feazel L.M., Chính sách hạn chế như phê duyệt trước khi sử dụng đã được
programmes on Clostridium Malhotra A, chứng tỏ có hiệu quả hơn hẳn so với phương pháp can thiệp thuyết
difficile incidence: a systematic Perencevich phục trong việc giảm tỉ lệ nhiễm khuẩn do C.difficile
review and meta-analysis", J E.N., et al
Antimicrob Chemother 69, pp. (2014),
1748–54
10 Audit and feedback to reduce Elligsen M., Biện pháp giám sát và phản hồi tại một số đơn vị hồi sức tích cực ở
broad-spectrum antibiotic use Walker S. bệnh viện đại học ở Canada cho thấy tỉ lệ đề kháng với meropenem
among intensive care unit patients: A., Pinto R., giảm, tỉ lệ nhiễm khuẩn do C.difficile giảm, tỉ lệ tử vong không
a controlled interrupted time series et al (2012), thay đổi trước và sau can thiệp
analysis", Infect Control Hosp
Epidemiol, 33(4), pp. 354-61.
11 Evaluation of an antibiotic Pablos A.I., Kết quả chuyển đổi cho thấy lượng tiêu thụ kháng sinh đường tiêm
intravenous to oral sequential Escobar I., giảm 53%, trong đó lượng tiêu thụ kháng sinh đường uống tăng
therapy program. ", Albinana S, 36%. Kết quả chuyển đổi đường dùng kháng sinh đã tiết kiệm chi
Pharmacoepidemiol Drug Saf, et al. (2005), phí cho bệnh viện 41,420 đô la
14(1), pp. 53-9.
34
1.5. VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẮC KẠN
Bệnh viện Bắc Cạn là một trong những bệnh viện thuộc chỉ đạo tuyến của bệnh
viện E trung ương theo quyết định số 1816 QĐ/BYT ngày 26/05/2008 của Bộ trưởng
Bộ y tế. Bệnh viện E trung ương đã thực hiện việc nhiệm vụ chỉ đạo tuyến về công tác
Dược trong các lĩnh vực như quản lý tồn trữ, cấp phát thuốc, đào tạo các chuyên đề về
sử dụng thuốc cho Dược sỹ khoa Dược từ năm 2013.
+ Vài nét về Bệnh viên Bắc Kạn: Bệnh viện đa khoa Tỉnh Bắc Kạn tiền thân là một
trạm Y tế được thành lập vào năm 1952 tại xã Quảng Khê huyện Chợ Rã nay là huyện
Ba Bể. Trải qua hơn 60 năm xây dựng và trưởng thành, Bệnh viện đã trải qua các thời
kỳ: Thành lập năm 1952 là một trạm y tế đến năm 1956 được đổi tên thành Bệnh viện
Bắc Kạn có qui mô 70 giường; 60 cán bộ, nhân viên. Từ năm 1963 sau khi sáp nhập 2
tỉnh Bắc Kạn và Thái Nguyên Bệnh viện được đổi tên là Bệnh viện B Bắc Thái. Đến
năm 1997 sau khi tái lập tỉnh, Bệnh viện B Bắc Thái được đổi tên thành Bệnh viện đa
khoa tỉnh Bắc Kạn với số giường kế hoạch 200 giường, 150 biên chế. Đến Năm 2003
quy mô giường bệnh được nâng cấp lên 300 giường, 332 cán bộ, viên chức. Đến năm
2014 số giường kế hoạch được giao 500 giường, 320 cán bộ, viên chức. Bệnh viện có
1 Giám đốc và 2 phó giám đốc với 29 khoa và phòng ban chức năng. Bệnh viện với
quy mô 500 giường bệnh có đầy đủ các chuyên khoa Nội, Ngoại, Sản, Nhi Ung Bướu,
Truyền nhiễm, Cấp cứu, Điều trị tích cực và chống độc.…… Danh mục thuốc bệnh
viện có đầy đủ các thuốc thiết yếu theo quy định của Bộ Y tế.
Trung bình mỗi năm bệnh viện khám khoảng 100.000 lượt bệnh nhân ngoại trú,
điều trị khoảng 32.000 lượt bệnh nhân nội trú. Bệnh viện đã được trang bị các trang
thiết bị, hệ thống xét nghiệm đầy đủ để phục vụ cho nhu cầu điều trị của nhân dân
trong tỉnh như: Hệ thống X quang cao tần kỹ thuật số, máy CT scanner 16 lát cắt; Hệ
thống X quang chụp vú; máy siêu âm màu 4D; Máy siêu âm dopler màu chuyên tim 3
đầu dò. Năm 2016 sau khi tiếp nhận cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế của Bệnh viện
500 giường, bệnh viện đã áp dụng và triển khai các kỹ thuật mới về lâm sàng và cận
lâm sàng cụ thể như sau:
* Lâm sàng: Phẫu thuật cố định cột sống thắt lưng bằng nẹp vít
Phẫu thuật thay khớp háng bán phần
35
Phẫu thuật thay khớp háng toàn phần
Phẫu thuật nội xoi u xơ tuyến tiền liệt
Tán sỏi tiết niệu bằng laser
Liệu pháp Surfactant trong điều trị suy hô hấp sơ sinh;
Điện châm không kim
* Cận lâm sàng:
Đo độ loãng xương
Chụp X quang tuyến vú
Nội soi khí phế quản bằng ống mềm
Vi khuẩn nuôi cấy và định danh hệ thống tự độngđộng
Rửa khối hồng cầu bằng máy li tâm lạnh
Định lượng Ethanol trong máu
Bệnh viện về cơ bản đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh không chỉ người dân
trong tỉnh mà còn của người dân các tình lân cận như Cao Bằng và Lạng Sơn.
+ Vài nét về khoa Dược Bệnh viện
- Chức năng: Khoa Dược là khoa chuyên môn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám
đốc bệnh viện. Khoa Dược có chức năng quản lý và tham mưu cho Giám đốc bệnh
viện về toàn bộ công tác dược trong bệnh viện nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp
thời thuốc, hoá chất, vật tư y tế tiêu hao có chất lượng và tư vấn, giám sát việc thực
hiện sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.
- Nhiệm vụ
Lập kế hoạch, cung ứng thuốc, hoá chất bảo đảm đủ số lượng, chất lượng cho
nhu cầu điều trị.
Quản lý, theo dõi việc nhập thuốc, hoá chất, cấp phát thuốc cho nhu cầu điều trị
và các nhu cầu đột xuất khác khi có yêu cầu.
Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị.
Bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc”.
Thực hiện công tác dược lâm sàng, thông tin, tư vấn về sử dụng thuốc, tham gia
công tác cảnh giác dược, theo dõi, báo cáo thông tin liên quan đến tác dụng không
mong muốn của thuốc.
36
Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại các khoa
trong bệnh viện.
Nghiên cứu khoa học và đào tạo;
Phối hợp với khoa cận lâm sàng và lâm sàng theo dõi, kiểm tra, đánh giá, giám
sát việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý đặc biệt là sử dụng kháng sinh và theo dõi tình
hình kháng kháng sinh trong bệnh viện.
Tham gia hội chẩn khi được yêu cầu.
Tham gia theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc.
Quản lý hoạt động của Nhà thuốc bệnh viện theo đúng quy định.
Các bộ phận trong khoa bao gồm bộ phận hành chính, Dược lâm sàng, Cấp phát
thuốc nội trú, Ngoại trú và kho cấp phát dịch truyền. Kho cấp phát hoá chất và vật tư y
tế tiêu hao.
Bảng 1.3. Cơ cấu nhân lực khoa Dược
STT Trình độ Số lượng Tỷ lệ (%)
DSĐH 7 53.8 1
DSTH 5 38.5 2
Y công 1 7.7 3
13 100 Tổng
+ Chương trình chỉ đạo Tuyến Bệnh viện E đã thực hiện tại Bệnh viện đa khoa
Bắc Kạn
Năm 2013 khoa Dược Bệnh viện E đã cử Dược sỹ tham gia chỉ đạo tuyến tại
Bệnh viện Bắc Kạn. Triển khai một số nội dung đào tạo và đánh giá sử dụng kháng
sinh, thuốc đường tiêu hoá.
Năm 2015, tiến hành hỗ trợ bệnh viện xây dựng một số chính sách chất lượng,
quy trình quản lý tồn trữ và cấp phát thuốc theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2015.
Năm 2017 thực hiện chỉ đạo tuyến về công tác Dược lâm sàng, chương trình
quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện.
37
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu để giải quyết mục tiêu 1
+ Khảo sát thực trạng tồn trữ và cấp phát thuốc tại Bệnh viện Bắc Cạn
- Bệnh viện đa khoa Bắc Kạn
- Khoa Dược
- Các thuốc được sử dụng sử dụng tại Bệnh viện từ tháng 1/2015-12/2015
+ Khảo sát thực trạng sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện Bắc Cạn
- Các thuốc kháng sinh được sử dụng tại Bệnh viện từ 1/2015-12/2015
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu để giải quyết mục tiêu 2
+ Đánh giá một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý kho và cấp phát thuốc
- Kho Dược bệnh viện Bắc Kạn
- Thuốc bảo quản trong kho Dược năm 2015, 2016
*Căn cứ trên các quy định hiện hành tại Việt Nam và thế giới về quản lý tồn trữ
thuốc để xây dựng các quy trình tồn trữ và cấp phát thuốc
- Thông tư 22 Qui định chức năng nhiệm vụ của khoa Dươc Bệnh viện [8]
- Thông tư 23 Thông tư hướng dẫn sử dụng thuốc trong cơ sở y tế có giường
bệnh [10]
- Thực hành tốt bảo quản thuốc [6]
- Thông tư quản lý thuốc gây nghiện – Hướng tâm thần và tiền chất dùng làm
thuốc [10]
- Tiêu chí đánh giá chất lượng Bệnh viện [3].
- Hướng dẫn áp dụng mẫu chữ Tallman phân biệt tên thuốc giống nhau [65]
[50],[104]
Hướng dẫn cấp phát thuốc [105]
+ Xây dựng chương trình quản lý kháng sinh và đánh giá tác động của chương
trình lên việc sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện
- Các kháng sinh được sử dụng tại Bệnh viện năm 2016, 2017, 2018
38
*Căn cứ trên các hướng dẫn hiện hành tại Việt Nam và thế giới về quản lý sử
dụng kháng sinh để xây dựng chương trình quản lý sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện
- Hướng dẫn triển khai chương trình quản lý sử dụng kháng sinh của hội truyền
nhiễm Mỹ [26]
- Qui định về việc ban hành tài liệu hướng dẫn thực hiện quản lý sử dụng kháng
sinh trong Bệnh viện, Bộ Y tế [13]
- Antimicrobial Stewardship in hospitals [43]
- Hướng dẫn sử dụng kháng sinh [2]
- Điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm (Antibiotic essential) [31]
- Sandford guide [40]
- Australia Antimicrobial Stewardship [86]
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu để giải quyết mục tiêu 1
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu
+ Phân tích thực trạng tồn trữ, cấp phát thuốc tại Bệnh viện Bắc Cạn
* Biến số nghiên cứu
- Mô hình tồn trữ
- Số lần gọi hàng trong tháng, thời gian kiểm nhập và gọi hàng trong tháng
- Sự sẵn có của thuôc nhóm I
- Kiểm soát chất lượng, kiểm soát số lượng, số lô, hạn dùng của thuốc gây
nghiện-hướng tâm thần
- Kiểm soát thuốc bảo quản đặc biệt, số lượng, chất lượng thuốc trước khi nhập kho
- Điều kiện bảo quản thuốc trong kho
- Sắp xếp thuốc trong kho, số thuốc hết hạn trong năm
- Sự chính xác trong quá trình cấp phát
- Cơ cấu tiền thuốc chung và cơ cấu theo nhóm tác dụng dược lý, cơ cấu theo
đường dùng
- Cơ cấu nhóm kháng sinh
- Phân tích ABC danh mục thuốc, cơ cấu thuốc nhóm A theo tác dụng dược lý
và cơ cấu thuốc kháng sinh nhóm A.
39
* Thiết kế nghiên cứu
- Nghiên cứu hồi cứu: từ phần mềm quản lý kho thuốc chiết xuất báo cáo nhập,
xuất, tồn thuốc từng tháng từ 01/2015-12/2015 của toàn viện
- Từ phần mềm chiết xuất báo cáo nhập thuốc theo ngày, từng tháng từ 01/2015
– 12/2015.
- Mô hình tồn trữ được xác định nếu thuốc gọi hàng tháng được xếp vào mô
hình P, thuốc nhập hàng > 2 tháng/lần được xếp vào mô hình tồn trữ Q.
- Phân tích ABC/VEN để xác định thuốc nhóm A, B, C. Xin đồng thuận các
thuốc nhóm V, E, N từ các thành viên hội đồng thuốc và điều trị.
- Ghi nhận các thông tin về thời gian nhập hàng, thời gian kiểm kê, số lần nhập
hàng. Ghi nhận báo cáo kiểm nhập hàng tháng bao gồm các thông tin: tên thuốc số
lượng, cảm quan chất lượng, số lô, hạn dùng (mẫu thu thập tại phụ lục 1).
- Ghi nhận nhiệt độ, độ ẩm của kho thuốc và tủ mát 2 lần/ngày vào thời điểm 9-
10 giờ sáng và 2-3 giờ chiều hàng ngày theo mẫu ở phụ lục lục 3.
- Khảo sát cắt ngang việc sắp xếp thuốc trong kho. Ghi nhận hạn dùng của
thuốc tại thời điểm 31/12/2015. Các thuốc hết hạn được tổng hợp vào mỗi quý trong
năm. Thời điểm hết hạn được tính cụ thể là ngày, tháng, năm ghi trên vỏ hộp/vỉ. Trong
trường hợp trên vỏ hộp/vỉ không ghi ngày hết hạn thì thời điểm hết hạn được tính là
ngày cuối cùng của tháng hết hạn ghi trên vỏ hộp/vỉ (phiếu khảo sát tại phụ lục 3). Ghi
nhận các thuốc có tên đọc giống nhau.
+ Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện Bắc Cạn
* Biến số nghiên cứu
- Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
- Cơ cấu kháng sinh theo phân nhóm
- Cơ cấu kháng sinh theo đường dùng
- Cơ cấu kháng sinh nhóm betalactam
- Cơ cấu thuốc nhóm A theo nhóm tác dụng dược lý
- Cơ cấu kháng sinh nhóm A
* Thiết kế nghiên cứu
40
- Từ phần mềm quản lý kho thuốc chiết xuất báo cáo nhập, xuất, tồn thuốc từng
tháng từ 01/2015-12/2015 của toàn viện.
- Phân tích ABC danh mục thuốc sử dụng toàn viện.
- Từ báo cáo xuất thuốc, tiến hành sắp xếp thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
theo thông tư 40 Thông tư ban hành danh mục thuốc thuộc pham vi thanh toán của quỹ
Bảo Hiểm y tế. Tổng hợp thành nhóm theo biến số nghiên cứu thành bảng bao gồm
các thông tin tên nhóm/tên thuốc, đơn vị tính, số lượng xuất, thành tiền.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu để giải quyết mục tiêu 2
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
+ Đánh giá một số giải pháp can thiệp nhằm tăng cường công tác quản lý kho và
cấp phát thuốc
Tư duy tiếp cận theo qúa trình là nguyên tắc của hệ thống quản lý chất lượng,
do đó Bệnh viện E phối hợp với Bệnh viện Bắc Kạn tiến hành xây dựng các quá trình
và cụ thể bằng các quy trình dưới dạng văn bản hoá để hoàn thành mục tiêu, chi tiết cụ
Cung ứng thuốc nhanh chóng, đầy đủ, giảm thiểu chi phí tồn trữ
Đảm bảo chất lượng, số lượng, giảm thiểu hư hao
- Quy trình kiểm nhập -
- Quy trình kiểm soát tồn kho với thuốc nhóm I
Quy định bảo quản, sắp xếp, theo dõi hạn sử dụng - Quy trình cấp phát thuốc
thể như sau (Tiêu chuẩn ISO 9001: 2015 [19]):
Thời điểm trước khi bệnh viện tiến hành can thiệp từ tháng 1/2015-12/2015,
tiến hành khảo sát trước can thiệp, sau đó nhóm nhóm nghiên cứu của Bệnh viện E
phối hợp với Bệnh viện Bắc Kạn xây dựng quy trình theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2015.
Giai đoạn 1/2016 - 12/2016 bệnh viện tiến hành áp dụng các qui trình đã xây dựng
trong hoạt động chuyên môn. Chúng tôi tiến hành thu thập số liệu và đánh giá hiệu quả
của việc áp dụng quy trình trong việc nâng cao hiệu quả của công tác tồn trữ và cấp
phát thuốc.
41
Phân loại V, E, N từ các thành viên hội đồng thuốc và điều trị.
- Xây dựng qui trình kiểm soát tồn kho với các thuốc nhóm I
- Thực hiện phân tích ma trận ABC/VEN danh mục thuốc sử dụng năm 2015.
- Xác định các thuốc nhóm I.
- Xây dựng qui trình lập dự trù (áp dụng cho cả các thuốc còn lại) và kiểm soát
tồn kho với các thuốc nhóm I với tiêu chí:
Giảm tồn kho các thuốc nhóm A
Không để thiếu thuốc nhóm V và E
Qui trình gọi hàng căn cứ trên nguyên tắc: gọi hàng 02 lần/tháng với các thuốc
nhóm A, gọi hàng 1 lần 1 tháng với các thuốc nhóm B và C.
Với các thuốc số lượng sử dụng < 50 (lọ/viên/ống/chai)/ tháng gọi hàng theo quí.
Đánh giá tồn kho hàng tuần với các thuốc nhóm V, E. Đánh giá hàng tháng với
các thuốc nhóm N.
Qui định thời gian giao hàng với các công ty cung ứng
Lượng thuốc gọi trong mỗi chu kỳ được xác định theo công thức sau [85]:
Qo= Ca x (LT+ PP) +Css – (S1 + S0)
Css = LT x Ca
Ca: Lượng tiêu thụ trung bình hàng tháng.
LT: Thời gian giao hàng trung bình.
S1: Lượng thuốc tồn kho tại thời điểm hiện tại
S0: Lượng thuốc tồn trong đơn đặt hàng đã dự trù nhưng chưa giao hàng
tại thời điểm hiện tại
PP: Thời gian sử dụng (tính theo tháng)
Kiểm soát tồn kho đảm bảo cung ứng đủ thuốc nhóm V, E. Gọi thuốc 2 lần/
tháng với các thuốc nhóm V, E. Gọi thuốc 1 lần/ tháng với thuốc nhóm N.
Chi tiết quy trình được trình bày ở phụ lục 1.
+ Tiêu chí đánh giá: Căn cứ báo cáo nhập – xuất – tồn kho hàng tháng trong
năm 2015 ( trước can thiệp) và báo cáo năm 2016 (sau can thiệp) để xác định mô hình
tồn kho. Thuốc 3 tháng trở lên nhập/lần phân loại mô hình Q còn lại được phân loại
vào mô hình P.
42
Căn cứ vào danh mục đặt hàng, ngày đặt hàng để xác định số lần đặt hàng trong
tháng. Căn cứ vào thẻ kho để tính tỉ lệ sẵn có của thuốc nhóm I, thời gian trống thuốc
nhóm 1 và hiệu quả kiểm soát tồn kho trước và sau can thiệp
Số lần gọi hàng nhân lực gọi hàng và kiểm soát tồn kho, số thuốc hết, thời gian
hết trước và khi can thiệp được khảo sát và tổng kết hàng tháng theo phiếu khảo sát
tình hình cung cấp thuốc ở phụ lục 1.
+ Tiêu chí cụ thể:
+ Mô hình tồn trữ trước và sau can thiệp
+ Số lần gọi hàng trong tháng
+ Thời gian, nhân lực cho việc gọi hàng và kiểm soát tồn kho trước và sau can thiệp
+ tỉ lệ % sẵn có của các thuốc nhóm I trước và sau can thiệp
+ Thời gian trống thuốc nhóm I trước và sau can thiệp
+ Hiệu quả kiểm soát tồn kho trước và sau can thiệp
- Xây dựng qui trình kiểm nhập, bảo quản và cấp phát thuốc
+ Qui trình kiểm nhập và kiểm soát chất lượng
- Qui định kiểm nhập thuốc gây nghiện và hướng tâm thần: khi kiểm nhận thuốc gây
nghiện, hướng tâm thần phải kiểm tra số lô, hạn dùng trên hoá đơn so với thuốc thực
tế. Ghi chép sổ sách theo đúng số lô, hạn dùng.
- Với thuốc bảo quản ở điều kiện đặc biệt (2-80C) kiểm tra nhiệt kế trong thùng
bảo quản thuốc, nếu nhiệt độ không đạt yêu cầu, từ chối đề nghị công ty cung cấp hàng
khác. Khi nhận hàng phát hiện thuốc có mẫu mã, tên đọc giống nhau, lập danh sách và
phân loại nếu thuốc có mẫu mã giống nhau tiến hành dãn nhãn phụ vào vỏ hộp để phân
biệt. Nếu thuốc có tên đọc giống nhau sử dụng kiểu chữ Tall man để phân biệt hai tên
thuốc cụ thể: Viết chữ in hoa tất cả các chữ khác nhau trong tên thuốc của hai thuốc,
những chữ còn lại viết chữ thường [4],[8],[9],[50].
Chi tiết quy trình được trình bày ở phụ lục 2
+ Qui định bảo quản sắp xếp theo dõi hạn dùng của thuốc
- Qui định Sắp xếp thuốc: chủng loại thuốc được sắp theo vần A,B,C, với mỗi
loại thuốc được sắp xếp theo nguyên tắc FEFO. Khi sắp xếp thuốc mới lên kệ, lên giá,
thủ kho kiểm tra hạn sử dụng của các thuốc cũ đang có, nếu hạn sử dụng của thuốc cũ
43
dài hơn hạn sử dụng thuốc mới tiến hành xếp thuốc mới ra ngoài, thuốc cũ vào trong
và ngược lại.
- Qui định theo dõi nhiệt độ, độ ẩm kho và tủ mát: nhiệt độ và độ ẩm trong kho,
tủ mát được quy định theo dõi 2 lần trong ngày, các thông số được ghi chép lại theo
mẫu phiếu theo dõi nhiệt độ độ ẩm ở phụ lục 3. Nếu nhiệt độ, độ ẩm ngoài khoảng qui
định tiến hành các biện pháp như điều chỉnh điều hoà, bật máy hút ẩm, điều chỉnh
nhiệt độ tủ mát.
- Qui định theo dõi thuốc có hạn sử dụng ngắn: Thuốc ngắn hạn được kiểm tra
hàng tháng và ghi vào sổ theo dõi thuốc ngắn hạn ngắn với tất cả các thuốc có hạn sử
dụng dưới 6 tháng [8],[9].
Chi tiết được trình bày ở phụ lục 3
+ Qui trình cấp phát thuốc
- Qui định kiểm tra và tiếp nhận phiếu lĩnh thuốc có đầy đủ chữ ký. Kiểm tra
cảm quan chất lượng trước khi cấp phát thuốc. Với các thuốc cắt lẻ không còn nhận
biết được tên thuốc, hạn sử dụng, cho vào bao giấy có ghi tên thuốc, hạn sử dụng. Với
các thuốc không có bao bì tiếp xúc trực tiếp, cho thuốc vào túi nilong vuốt miệng, dán
nhãn phụ gồm tên thuốc và hạn sử dụng theo mẫu phụ lục 4
- Qui định kiểm tra chất lượng trước khi cấp phát
- Qui định cấp phát các thuốc cắt lẻ viên và thuốc viên không có bao bì tiếp xúc
trực tiếp.
- Qui định kiểm kê và đối chiếu [8],[9]
Chi tiết được trình bày ở phụ lục 4
+ Tiêu chí đánh giá: Căn cứ trên biên bản nhận hàng hàng tháng, căn cứ phiếu
theo dõi nhiệt độ độ ẩm phòng, hàng ngày, căn cứ phiếu theo dõi nhiệt độ tủ mát đánh
các tiêu chí:
+ Tỷ lệ % thuốc gây nghiện hướng tâm thần được kiểm soát trước và sau can thiệp
+ Kiểm soát chất lượng thuốc trong quá trình nhập
+ Số thuốc (Tỉ lệ %) không đảm bảo chất lượng được phát hiện trước và trong
quá trình can thiệp
44
+ Số thuốc (Tỉ lệ %) có mẫu mã, tên đọc giống nhau LASA được phát hiện
trước và trong quá trình can thiệp. Kết quả số thuốc có mẫu mã giống nhau được dán
nhãn phụ sau can thiệp.
+ Số thuốc không đảm bảo hạn dùng được phát hiện trước và trong quá trình
can thiệp
+ Số thuốc bảo quản ở nhiệt độ đặc biệt được kiểm soát khi nhận hàng trước và
trong quá trình can thiệp
+ Điều kiện bảo quản thuốc trước và sau can thiệp
Số ngày nhiệt độ phòng không đạt tiêu chuẩn
Số ngày độ ẩm không đạt tiêu chuẩn
Số ngày nhiệt độ tủ mát không đạt tiêu chuẩn
+ Cấp phát thuốc: Khảo sát cắt ngang trong 1 tuần việc cấp phát thuốc theo đánh giá
các tiêu chí:
+ Số thuốc có cách sử dụng đặc biệt được dán nhãn trước và sau can thiệp
+ Số thuốc cắt lẻ được cho vào bao giấy có tên và hạn sử dụng trước và sau can thiệp
+ Số thuốc viên rời được cho vào túi vuốt miệng có tên và HSD trước và sau
can thiệp.
+ Tính chính xác trong quá trình cấp phát trước và sau can thiệp: Căn cứ vào báo cáo
kiểm kê cuối tháng đánh giá tính chính xác trong quá trình cấp phát
+ Nhầm số lượng
+ Nhầm hàm lượng
+ Nhầm thuốc LASA
+ Tính chính xác giữa số liệu số sách và thực tế
+ Số lượng thuốc cấp phát chính xác
+ Số lượng thuốc thiếu
+ Số lượng thuốc thừa
+Kiểm soát hạn dùng: Khảo sát cắt toàn bộ số thuốc sắp sếp trong kho và việc theo dõi
hạn dùng. Căn cứ vào báo cáo thuốc hạn sử dụng ngắn và báo cáo thuốc hết hạn hàng
tháng để đánh giá:
+ Số thuốc được cấp phát theo nguyên tắc FEFO
45
+ Số thuốc ngắn hạn được dán nhãn cảnh báo
+ Số thuốc HSD ngắn được theo dõi hàng tháng
+ Hiệu quả kiểm soát hạn dùng
+ Số thuốc hết hạn sử dụng trước và sau can thiệp
+ Xây dựng chương trình quản lý sử dụng kháng sinh và đánh giá tác động của
chương trình lên việc sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện
Nhóm nhóm nghiên cứu của Bệnh viện E phối hợp với Bệnh viện Bắc Kạn xây
dựng chương trình quản lý kháng sinh trong Bệnh viện bao gồm những nội dung sau:
+ Xây dựng các yếu tố cốt lõi của trình quản lý sử dụng kháng sinh
Yếu tố 6
Yếu tố 1
Lãnh đạo
Đánh giá
Yếu tố 5
Yếu tố 2
Chính sách
Đào tạo
Hướng dẫn
Yếu tó 3
Yếu tố 4
Hành động
Khảo sát sử dụng và đề
Hình 2.1. Sáu yếu tố cốt lõi trong chương trình quản lý sử dụng kháng sinh [109]
+ Tiến độ thực hiện chương trình quản lý sử dụng kháng sinh trong Bệnh viện
Bảng 2.1. Tiến độ thực hiện chương trình quản lý sử dụng kháng sinh
TT Yếu tố cốt lõi Tiến độ thực hiên Ghi chú
Thành lập nhóm quản lý sử dụng kháng 1 1- 6/2017 sinh trong Bệnh viện
2 Chính sách và hướng dẫn điều trị 1- 6/2017
3 Khảo sát sử dụng kháng sinh 1/2017
Can thiệp giới hạn và phê duyệt 9/17
4 Kiểm soát và phản hồi 1/2019
Multidisciplin stewardship team 2020
46
- Chuyển đổi đường tiêm sang uống
2021 - Hướng dẫn điều trị và theo dõi diễn tiến
lâm sàng
5 Đào tạo/tập huấn 2018
Đánh giá thực hiện
6 6/2019 - Bước đầu
1/2023 - Đánh giá toàn bộ chương trình
* Bước 1: Xây dựng ban quản lý sử dụng kháng sinh trong Bệnh viện [13]
1. Lãnh đạo bệnh viện ra quyết định thành lập nhóm quản lý sử dụng kháng sinh
(QLSDKS) tại bệnh viện và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên, quy định vai trò
và sự hỗ trợ qua lại của các thành viên trong nhóm quản lý sử dụng kháng sinh.
Giám đốc bệnh viện hoặc giám đốc chuyên môn y khoa có trách nhiệm tổng thể
về thực hành kê đơn kháng sinh và đề kháng kháng sinh trong bệnh viện. Giám đốc
bệnh viện hoặc giám đốc chuyên môn y khoa, cùng với các thành viên khác trong ban
lãnh đạo bệnh viện, sẽ lãnh đạo và giao quyền cho Ban/Nhóm quản lý sử dụng kháng
sinh (AMS) để đảm bảo thực hiện được việc sử dụng hợp lý các kháng sinh, bao gồm
tổi thiểu :
+ Đảm bảo cơ cấu tổ chức để thực hiện được chương trình AMS
+ Cung cấp đủ kinh phí và nguồn lực cho các hoạt động liên quan đến AMS để Nhóm
quản lý sử dụng kháng sinh (AMS) thực thi.
+ Tạo một môi trường thuận lợi để hỗ trợ cho các hoạt động liên quan đến AMS (ví
dụ: hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ kê đơn điện tử, giám sát sử dụng kháng sinh
hoặc các hệ thống cảnh báo kháng sinh)
+ Cho phép các nhân viên đóng góp vào mục tiêu quản lý sử dụng kháng sinh của
bệnh viện thông qua tham gia vào chương trình AMS tại bệnh viện
+ Hỗ trợ các hoạt động tập huấn và đào tạo liên tục liên quan đến AMS
+ Đảm bảo trách nhiệm của các khoa lâm sàng có liên quan thông qua việc liên tục
giám sát thực hiện.
2. Thành phần nhóm Quản lý sử dụng kháng sinh
47
+ Thành viên chính: Bác sỹ truyền nhiễm/bác sỹ lâm sàng, Dược sỹ lâm sàng,
bác sĩ vi sinh, chuyên gia kiểm soát nhiễm khuẩn, đại diện phòng Kế hoạch tổng hợp,
phòng Quản lý chất lượng.
+ Các thành viên khác: điều dưỡng, chuyên gia công nghệ thông tin, thành viên
của ban an toàn người bệnh.
3. Nhiệm vụ ban quản lý sử dụng kháng sinh
+ Tham gia xây dựng chính sách quản lý và sử dụng kháng sinh trong bệnh viện
+ Tham gia xây dựng tiêu chí đánh giá
+ Tham gia xác định vấn đề cần can thiệp
+ Tiến hành can thiệp và đánh giá sau can thiệp
4. Triển khai hoạt động: Quy trình triển khai hoạt động của nhóm QLSDKS được tóm
tắt trong sơ đồ ở hình dưới:
Hình 2.2. Quy trình triển khai hoạt động của nhóm quản lý sử dụng kháng sinh trong
Bệnh viện [13]
* Bước 2: Xây dựng chính sách kháng sinh và hướng dẫn sử dụng kháng sinh trong
Bệnh viện:
Bao gồm những nội dung:
+ Các nguyên tắc chung về sử dụng kháng sinh hợp lý [2]
+ Danh mục các kháng sinh hạn chế kê đơn (restricted antimicrobials) và danh mục
kháng sinh cần theo dõi (monitored antimicrobials), quy trình phê duyệt và theo dõi
(monitor) [13],[109]
Kháng sinh hạn chế kê đơn là:
+ Kháng sinh chỉ sử dụng trong trường hợp các kháng sinh khác không có hiệu quả
48
+ Là kháng sinh dự trữ, chỉ sử dụng trong các trường hợp chỉ định thực sự phù hợp
Phân chia kháng sinh hạn chế theo cấp độ [108]
Cấp độ đỏ: Hạn chế mức cao (kháng sinh cần phê duyệt trước khi sử dụng)
Cấp độ vàng cam : Hạn chế (kháng sinh cần hội chẩn trước khi sử dụng)
Các kháng sinh cần theo dõi [109]:
+ Tất cả các kháng sinh đường tiêm và kháng sinh đường uống thuộc nhóm
Cephalosporin thế hệ 3 (trừ kháng sinh trong danh mục hạn chế sử dụng)
+ Các kháng sinh nhóm Fluoqinolon (trừ kháng sinh trong danh mục hạn chế sử dụng
+ Hướng dẫn sử dụng kháng sinh trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn phổ biến, và
chuyển đổi kháng sinh đường tiêm – uống [2],[13],[31],[40],[109]
- Xây dựng hướng dẫn sử dụng kháng sinh trong điều trị một số bệnh nhiễm khuẩn:
Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng
Viêm phổi mắc phải tại Bệnh viện
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu – Sinh dục
Nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương
Nhiễm khuẩn tim mạch
Nhiễm khuẩn da và mô mềm
Nhiễm khuẩn huyết
Nhiễm khuẩn xương khớp
Sốc nhiễm khuẩn
- Xây dựng danh sách kháng sinh chuyển đổi đường tiêm sang uống [13]
+ Các kháng sinh có sinh khả dụng đường tiêm và đường uống tương đương.
+ Chuyển đổi kháng sinh đường tiêm cùng hoạt chất sang đường uống nếu dạng bào
chế sẵn có.
+ Xuống thang chuyển đổi kháng sinh đường tiêm sang đường uống
+ Danh mục kháng sinh chuyển đổi đường tiêm sang đường uống
* Bước 3: Đánh giá sử dụng kháng sinh và đề kháng kháng sinh [13],[43]
Theo dõi lượng tiêu thụ thông qua phân tích ABC nhằm nhận diên nguy cơ của
việc sử dụng sai hoặc sử dụng quá mức từ đó định hướng thiết kế các can thiệp.
49
Số liều DDD/1000 giường–ngày=
[44],[102]
Theo dõi sử dụng và báo cáo số liều DDD/1000 bệnh nhân/ngày của các kháng sinh
+ Các kháng sinh hạn chế kê đơn
+ Các kháng sinh cần cần theo dõi
+ Các kháng sinh trong nhóm chuyển đổi đường tiêm – uống
Khảo sát sử dụng kháng sinh
+ Kháng sinh nhóm hạn chế sử dụng
+ Kháng sinh nhóm giám sát
Lựa chọn kháng sinh ưu tiên khảo sát thực trạng sử dụng theo các tiêu chí
+ Chỉ định
+ Liều dùng
+ Cách dùng
Phân tích mối tương quan giữa việc gia tăng đề kháng và lượng tiêu thụ kháng
sinh theo thời gian
Khảo sát sử dụng kháng sinh có lượng sử dụng gia tăng đột biến (Kháng sinh có
lương tiêu thụ 3 tháng liên tiếp tăng 50% so với tháng trước đó)
* Bước 4: Can thiệp
Các phương pháp can thiệp được khuyến cáo là có hiệu quả trong việc kiểm
soát sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện [26],[43]
Chiến lược cốt lõi Chiến lược bổ sung
Danh mục kháng sinh hạn chế kê đơn và Liệu pháp xuống thang
phê duyệt kháng sinh trước khi sử dụng.
Kiểm soát sử dụng kháng sinh, can thiệp và Tối ưu hóa liều
phản hồi
Chiến lược đa ngành Chuyển đổi đường tiêm sang uống
Hướng dẫn điều trị và diễn tiến lâm
sàng
50
Căn cứ vào nguồn lực của từng bệnh viện để xây dựng các chiến lược can thiệp
phù hợp. Với Bệnh viện Bắc Kạn chúng tôi phối hợp xây dựng 3 chương trình can
thiệp như sau:
* Xây dựng qui trình sử dụng kháng sinh trong danh mục kháng sinh hạn chế
sử dụng bao gồm [13],[26],[86],[109]
+ Các bước thực hiện
+ Danh mục kháng sinh trong danh mục hạn chế kê đơn và cần phê duyệt trước
khi sư dụng
+ Xây dựng qui trình phê duyệt trước khi kê đơn với các kháng sinh trong danh
mục hạn chế ở mức đỏ và vàng cam
+ Các tiêu chí đánh giá
* Xây dựng chương trình giám sát sử dụng kháng sinh can thiệp và phản hồi
[13],[26],[86],[109]
+ Các bước thực hiện
+ Danh mục kháng cần giám sát sử dụng
+ Tiêu chí đánh giá
* Xây dựng chương trình chuyển đổi kháng sinh đường tiêm sang uống
[13],[26],[86],[109]
+ Các bước thực hiện
+ Danh mục kháng cần giám sát sử dụng
+ Tiêu chí đánh giá
* Bước 5: Đào tạo
+ Tổ chức hội thảo giới thiệu chức năng, nhiệm vụ của ban quản lý sử dụng kháng sinh
+ Tổ chức hội thảo hướng dẫn sử dụng tài liệu: Hướng dẫn sử dụng kháng sinh trong
điều trị một số bệnh nhiễm khuẩn
* Bước 6: Đánh giá
Đánh giá các tiêu chí theo các qui trình đã xây dựng và thực hiện theo lộ trình.
Bước đầu chúng tôi tiến hành đánh giá chương trình quản lý sử dụng kháng
sinh đã xây dựng
51
* Đánh giá chương trình quản lý sử dụng kháng sinh
* Đối tượng nghiên cứu
- Toàn bộ thuốc được sử dụng tại bệnh viện trong năm 2016, 2017, tháng 01 và
02/2018
* Thiết kế nghiên cứu
Sử dụng kết quả phân tích ABC danh mục thuốc sử dụng năm 2015. Lựa chọn
các kháng sinh nhóm A có chi phí tiêu thụ lớn nhất. Phân loại các kháng sinh theo
nhóm: Nhóm hạn chế kê đơn, Nhóm giám sát, Nhóm chuyển đổi đường tiêm-uống.
Bệnh viện tiến hành can thiệp theo tiến trình dựa trên các qui trình đã xây dựng. Sau
thời điểm năm 2015 nếu có kháng sinh mới lần đầu tiên được đưa vào sử dụng thuộc
nhóm nào sẽ đưa thuốc đó vào quy trình can thiệp tương ứng.
+ Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng phân tích trước-sau để so sánh
lượng thuốc tiêu thụ trước - sau can thiệp và phân tích chuỗi thời gian (time-series
analysis) để khảo sát diễn biến tiêu thụ thuốc theo thời gian của các giai đoạn. Chúng
tôi lựa chọn mô hình hồi quy từng phần (segmented regression model) là cách tiếp cận
thống kê phù hợp với dữ liệu có số lượng quan sát nhỏ để lượng giá các thay đổi về xu
hướng (trend) và mức độ (level) tiêu thụ [49],[59],[89],[134]
+ Thu thập dữ liệu: Dữ liệu được kết xuất từ phần mềm quản lý cấp phát thuốc
của khoa Dược (lượng thuốc cấp phát hàng tháng tính ra gram) và phần mềm quản lý
của phòng Kế hoạch Tổng hợp (tổng số giường, công suất giường) của bệnh viện năm
2016 để phân nhóm và từ tháng 01/2016-06/2017 để đánh giá trước can thiệp từ
9/2017 đến tháng 02/2018 để đánh giá sau can thiệp.
+ Chỉ tiêu nghiên cứu : Phân bố lượng tiêu thụ kháng sinh nhóm A tại các khoa
và toàn bệnh viện theo số liều DDD/1000 giường-ngày hàng tháng đặc trưng của các
khoa phòng và toàn bệnh viện trong từng giai đoạn nghiên cứu (trung vị, tứ phân vị
25% và 75%)
+ Các chỉ số đặc trưng cho sự thay đổi xu hướng và mức độ tiêu thụ kháng sinh
nghiên cứu theo từng tháng trên toàn bệnh viện và các khoa phòng, được mô tả trong
hình 2.3 và bảng 2.2 [23],[88]
52
Hình 2.3. Biểu đồ biểu diễn các chỉ số đặc trưng cho thay đổi xu hướng và mức độ
trong mô hình hồi quy từng phần
Bảng 2.2. Ý nghĩa và cách đánh giá các chỉ số đặc trưng trong mô hình hồi quy từng
phần [134]
+ Các chỉ số đặc trưng α, ab, cd và ce được tính toán bằng phương trình hồi quy
đa biến theo mô hình hồi quy từng phần, biểu diễn sự phụ thuộc của biến yt (số liều
DDD/1000 giường-ngày mỗi tháng) vào biến t (tháng) và các biến khác liên quan đến
2 thời điểm là bắt đầu và kết thúc can thiệp. Phương trình biểu diễn như sau:
yt = β0 + β1*thời_gian + β2*can_thiệp + β3*thời_gian_sau_can_thiệp + et
53
[134]; Trong đó:
β0: hằng số của phương trình, tung độ gốc của đồ thị trước can thiệp β1: hệ số
tương quan của biến thời gian = t (tháng thứ 1, 2, 3,... liên tục đến hết quá trình khảo
sát), là hệ số góc của đồ thị trước can thiệp
β2: hệ số tương quan của biến can thiệp (trước khi bắt đầu can thiệp = 0, sau khi
bắt đầu can thiệp = 1). Ta có: ab1 = β2 β3: hệ số tương quan của biến thờI gian sau
can thiệp (trước khi bắt đầu can thiệp = 0, sau khi bắt đầu can thiệp = 1, 2, 3,... liên tục
đến hết quá trình khảo sát). Ta có: α1 = β3; et: sai số ngẫu nhiên tại thời điểm t.
+ Hai chỉ số đặc trưng cd và ce cũng được tính toán dựa trên các phương trình
mô hình hồi quy đa biến tương tự [112].
2.3. XỬ LÝ SỐ LIỆU
- Dữ liệu được quản lý và xử lý trên phần mềm Microsoft Office® và SPSS 22.
- Thống kê mô tả được thực hiện bằng phần mềm SPSS Statistic 22. Các biến liên
tục có phân phối chuẩn được mô tả bằng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn. Các
biến liên tục có phân phối không chuẩn được mô tả bằng trung vị, khoảng tứ vân
vị. Các biến định tính được mô tả theo số lượng và tỷ lệ %.
- Các biến định lượng có phân phối không chuẩn, được so sánh bằng trung vị của 2
mẫu độc lập theo MannWhitney U-Test. Mô hình hồi quy từng phần trong phân
tích chuỗi thời gian được sử dụng để tính toán các chỉ số đặc trưng cho thay đổi về
xu hướng và mức độ của biến phụ thuộc thời gian và can thiệp.
- Các biến định lượng có phân phối chuẩn, được so sánh bằng trung bình của 2 mẫu
độc lập theo test T.
- Kiểm định sự khác biệt giữa 2 tỉ lệ bằng test χ2
- Trong kiểm định thống kê mức có ý nghĩa được chọn là 0,05
54
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. PHÂN TÍCH SÁT THỰC TRẠNG TỒN TRỮ, CẤP PHÁT VÀ TÌNH HÌNH
SỬ DỤNG KHÁNG SINH TẠI BỆNH
3.1.1. Phân tích thực trạng tồn trữ, cấp phát thuốc tại bệnh viện năm 2015
+ Mô hình tồn trữ
Năm 2015, khoa Dược bệnh viện Bắc Kạn tồn trữ 438 mặt hàng theo mô hình
tồn trữ như sau:
Mô hình tồn trữ Bảng 3.2. Mô hình tồn trữ Tỉ lệ % SLMH Giá trị VNĐ Tỉ lệ
Mô hình P 401 91.6 30.020.830.000 99.7
Mô hình Q 37 8.4 101.897.532 0.3
Tổng 438 100 30.122.727.532 100
Nhận xét: Mô hình tồn trữ chủ yếu là mô hình P chiếm đến 91.6%. Mô hình Q
chỉ chiếm 8.4%. Chi tiết tồn kho hàng tháng được trình bày ở hình dưới
Tồn kho hàng tháng
6E+09
5E+09
4E+09
3E+09
2E+09
) Đ N V ( n ề i t ố S
1E+09
0
0
2
4
6
8
10
12
14
Tháng
Hình 3.1. Dao động tiền tồn kho hàng tháng
Nhận xét: Tồn kho hàng tháng dao động khá lớn thấp nhất khoảng 3 tỉ VNĐ và
cao nhất > 5 tỉ VNĐ.
+ Phân bố thời gian, nhân lực kiểm soát tồn kho
55
Bảng 3.3. Phân bố thời gian, nhân lực cho việc kiểm soát tồn kho
Tiêu chí Trung vị Tứ phân vị
Số lần gọi hàng TB/ tháng (lần/tháng) 13.0 10.4-14.3
Thời gian kiểm nhập TB/tháng (giờ) 36.5 31.5-38.5
Thời gian gọi hàng và kiểm soát tồn kho 10.0 8.8-11.3 TB/tháng (giờ)
Nhận xét: Số lần gọi hàng trung bình tương đối nhiều 13 lần/tháng. Thời gian
kiểm nhập trung bình 36.5 giờ và thời gian gọi hàng, kiểm soát tồn kho là 10 giờ.
+ Sự sẵn có của các thuốc nhóm I
Kết quả khảo sát sự sẵn có của thuốc nhóm I được trình bày ở bảng dưới.
Bảng 3.4. Sự sẵn có của các thuốc nhóm I
Tiêu chí Trung vị Tứ phân vị
Số thuốc sẵn có (trung vị-tứ phân vị) 82.5 78.8-87.3
Sô thuốc hết hàng tháng (trung vị tứ phân vị) 26.5 20.5-28.8
Thời gian hết (ngày) (trung vị - tứ phân vị) 8.5 6.8-9.5
Nhận xét: Số thuốc sẵn có trung bình là 82.5, số thuốc hết trong tháng nhiều
26.5 và thời gian hết dài trung bình là 8.5 ngày
+ Kiểm soát chất lượng, bảo quản và cấp phát thuốc
- Kiểm soát chất lượng
Kết quả khảo sát việc kiểm soát thuốc gây nghiện, hướng tâm thần
Bảng 3.5. Kiểm soát thuốc gây nghiện, hướng tâm thần
Tiêu chí Số thuốc (%) Tỉ lệ %
Kiểm soát chất lượng 0 0
Kiểm soát số lô 0 0
Kiểm soát hạn sử dụng 11 100
Tổng số thuốc kiểm soát 11 100
Nhận xét: 100% thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần được kiểm soát hạn
sử dụng, không có thuốc nào được kiểm soát chất lượng và số lô trước khi nhập kho.
- Kiểm soát chất lượng thuốc trước khi nhập kho
56
Bảng 3.6. Kiểm soát chất lượng trước khi nhập kho
Số lượng Tỉ lệ (%) Tiêu chí n=498
Tổng số thuốc không đảm bảo chất lượng 0 0
Tổng số thuốc có mẫu mã, tên đọc giống 0 0 nhau (LASA) được kiểm soát
Tổng số thuốc không đảm bảo hạn dùng theo 5 1.0 qui định
Tổng số số thuốc bảo quản ở nhiệt độ đặc 0 0 biệt được kiểm soát khi nhận hàng
- Kiểm soát thuốc có tên và mẫu mã giống nhau
Bảng 3.7. Thuốc có tên giống nhau
TT Tên thuốc 1 Tên thuốc 2
Vinxium Vinzix 1.
Vinxium Vinsolon 2.
Deparkin 200mg Deparkin chrono 3.
Lidocain Lidonalin 4.
Domided Domitral 5.
Betaine Betasalic 6.
Doxorubicin Doxycyclin 7.
Forane Fotrans 8.
Methydopa Madopa 9.
Nhận xét: Có 9 cặp thuốc có tên đọc và nhìn giống nhau. Trong đó cặp số 4,
cặp số 8 là những cặp có khả năng gây nhầm lẫn rất lớn.
- Điều kiện bảo quản
Bảng 3.8. Điều kiện bảo quản thuốc trong kho
Trung vị Tứ phân vị
13.5 7.0-18.8
11.5 9.8-14.5
19.0 16.6-21.3 Tiêu chí Số lần nhiệt độ phòng không đạt tiêu chuẩn (lần/tháng) Số lần độ ẩm không đạt tiêu chuẩn (lần/tháng) Số lần nhiệt độ tủ mát không đạt tiêu chuẩn (lần/tháng)
+ Kiểm soát hạn sử dụng
57
Bảng 3.9. Kiểm soát hạn sử dụng
Tiêu chí Số lượng Tỉ lệ (%)
Số thuốc được cấp phát theo nguyên tắc 252 57.5 FEFO (số lượng,%); n=438,
Số thuốc hạn ngắn được dán nhãn cảnh báo 0 0 (số lượng,%); n=16,
Số thuốc HSD ngắn được theo dõi hàng 0 0 tháng n=16
Nhận xét: chỉ có hơn một nửa số thuốc được cấp phát theo nguyên tắc FEFO
57.5%, việc không được kiểm soát hạn sử dụng dẫn đến tăng số lượng thuốc hết hạn gây
tổn thất cho bệnh viện. Thuốc ngắn hạn không được cảnh báo và theo dõi hàng tháng.
- Số thuốc hết hạn
Bảng 3.10. Thuốc hết hạn sử dụng
Tứ phân vị Tiêu chí Trung vị
- Tổng số thuốc hết hạn sử dụng 64
Số thuốc hết hạn trung bình/Quý 12 - 20.5 15.5 (Trung vị-tứ phân vị)
Số tiền hết hạn trung bình/quý 8.852.162 6401658.8-13905325.5 (VNĐ)
- Tổng tiền thuốc hết hạn 38878861
Nhận xét: Tổng số thuốc hết hạn trong năm 2015 là khá nhiều (64 thuốc), số
thuốc hết hạn trung bình trong quý là 15.5 thuốc.
- Sự chính xác trong quá trình cấp phát
Bảng 3.11. Sự chính xác trong quá trình cấp phát
Tiêu chí Trung vị Tứ phân vị
Thiếu (số thuốc/tháng) 86.0 71.8 -110.8
Thừa (số thuốc/tháng) 40.5 31.5-51.0
Nhầm hàm lượng (số thuốc/tháng) 32.5 25.0-42.3
Nhầm lẫn thuốc LASA (số thuốc/tháng) 4.0 2.8-4.3
58
Nhận xét: Nhầm lẫn trong quá trình cấp phát tương đối lớn bao gồm cấp phát
sai số lượng dẫn đến thừa, thiếu thuốc. Nhầm hàm lượng và nhầm lẫn thuốc LASA
3.1.2. Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện năm 2015
+ Cơ cấu tiền thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
Cơ cấu theo nhóm tác dụng dược lý được sắp xếp theo thông tư 40/2014/TT-
BYT được trình bày ở bảng sau:
Bảng 3.12. Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
Số Tỉ lệ Tỉ lệ TT Nhóm thuốc Giá trị (VNĐ) thuốc (%) (%)
Kháng sinh điều trị ký sinh trùng và nhiễm khuẩn
1. 16.2 15.623.272.858 51.9 71
2. Thuốc tác dụng đối với máu 3.4 3.705.921.943 12.3 15
Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải cân bằng acid-base, dung
3. Thuốc tim mạch 8.9 2.088.866.709 6.9 39
dịch cao phân tử
20 4.6 1.956.705.247 6.5 4.
Thuốc chống ung thư và điều hoà
5. Thuốc đường tiêu hoá 7.3 1.421.199.527 4.7 32
miễn dịch
Hormon và thuốc điều chỉnh rối
6. 3.4 1.430.428.548 4.7 15
loạn nội tiêt
7. 5.9 832.134.841 2.8 26
Thuốc hạ sốt, giảm đau chống
8. Thuốc cầm máu và thúc đẻ 1.1 517.891.762 1.7 5
viêm không Steroid, điều trị goute và các bệnh về khớp
9. 28 6.4 512.376.772 1.7
10. Thuốc gây tê, gây mê 3.4 348.594.469 1.2 15
Thuốc điều trị bệnh mắt, tai, mũi, họng
11. 3.9 318.921.320 1.1 17
12. Khác (14 nhóm) 36.5 1.366.413.536 4.5 160
Tổng 100 30.122.727.532 100 438
59
+ Cơ cấu thuốc kháng sinh
- Cơ cấu thuốc kháng sinh theo phân nhóm
Bảng 3.13. Cơ cấu kháng sinh theo phân nhóm
TT Nhóm
1 Beta - lactam Số thuốc 40 Tỉ lệ % 56.3 Giá trị VNĐ 10.161.183.999 Tỉ lệ % 65.0
5 Quinolon 5 7.9 4.699.129.025 30.1
6 Lincosamid 2 2.8 346.671.600 2.2
2 Aminoglycoside 4 5.6 190.891.359 1.2
8 Nitro-imidazole 5 7.0 156.743.580 1.0
9 Nhóm khác 15 21.1 89.036.136 0.5
1.2
1
0.5
2.2
beta lactam
quinolon
lincosamide
30.1
aminoglycosid
65
nitroimidazole
khác
100 Tổng 71 15.623.272.858 100
Hình 3.2. Cơ cấu giá trị thuốc kháng sinh theo phân nhóm
Nhận xét: Beta - lactam là nhóm kháng sinh có số lượng thuốc nhiều nhất, 40
thuốc và được sử dụng nhiều nhất với 65% kinh phí kháng sinh toàn viện. Quinolon là
nhóm kháng sinh có 5 thuốc với tỉ lệ 7.9%, kinh phí sử dụng khá cao với 30.1% kinh
phí sử dụng kháng sinh toàn viện. Tiếp đến là kháng sinh nhóm Lincosamid, có 2
kháng sinh, chiếm 2,2% kinh phí sử dụng kháng sinh toàn viện.
- Cơ cấu thuốc kháng sinh theo đường dùng
Bảng 3.14. Cơ cấu thuốc kháng sinh theo đường dùng
Tỉ lệ TT Đường dùng Số lượng Giá trị (VNĐ) Tỉ lệ (%) (%)
1 Tiêm 39 15.129.132.475 96.8 54.9
2 Uống 32 494.140.383 3.2 45.1
Tống 71 15.623.272.858 100 100
60
Nhận xét: Kháng sinh đường tiêm được sử dụng chủ yếu lên tới 96.8% chi phí
sử dụng kháng sinh toàn viện.
- Cơ cấu kháng sinh nhóm betalactam
Bảng 3.15. Cơ cấu kháng sinh nhóm betalactam
Số Tỉ lệ Tỉ lệ TT Nhóm Giá trị (VNĐ) lượng % %
1 Penicillin 11 27.5 4.197.432.673 41.3
2 1 2.5 3.353.465.325 33.0 Penicillin kháng trực khuẩn mủ xanh
3 Cephalosporin thế hệ 3 17 42.5 1.755.229.730 17.3
4 Cephalosporin thế hệ 1 9 22.5 646.101.010 6.4
5 Carbapenem 1 2.5 192.780.200 1.9
6 Cephalosporin thế hệ 2 1 2.5 16.175.061 0.1
100 Tổng 40 10.161.183.999 100
Nhận xét: Penicillin là nhóm kháng sinh có chi phí tiêu thụ nhiều nhất trong
nhóm beta-lactam, có 11 kháng sinh chiếm 41.3% chi phí tiêu thụ. Có 1 kháng sinh
penicillin kháng trực khuẩn mủ xanh, chi phí sử dụng khá cao chiếm 33% chi phí tiêu
thụ trong nhóm betalactam. Kháng sinh nhóm Cephalosporin thế hệ 3 có số lượng
kháng sinh nhiều nhất, chi phí sử dụng chiếm 17.3% chi phí của nhóm betalactam.
+ Cơ cấu kháng sinh nhóm A theo nhóm tác dụng dược lý
- Cơ cấu thuốc nhóm A chiếm tỉ lệ cao nhất về giá trị theo tác dụng dược lý
Bảng 3.16. Cơ cấu các thuốc nhóm A theo nhóm tác dụng dược
Tỉ lệ Giá trị Tỉ lệ Nhóm Số thuốc % (VNĐ) %
Kháng sinh 41.4 13.856.532.789 61.3 12
Thuốc tác dụng với máu 13.8 3.356.590.000 14.8 4
Tim mạch 10.3 1.538.226.700 6.8 3
Điện giải 13.8 1.296.512.685 5.7 4
Ung thư 3.4 958.880.000 4.2 1
Tiêu hoá 6.9 606.702.000 2.7 2
Hormon 6.9 577.545.600 2.6 2
Thúc đẻ 3.4 398.434.490 1.8 1
Tổng 29 100 22.616.424.264 100
61
Nhận xét: Cơ cấu thuốc nhóm A gồm 8 nhóm tác tác dụng dược lý, kháng sinh
là nhóm thuốc có số thuốc nhiều nhất chiếm 41.4% và 61.3% giá trị. Tiếp đến là nhóm
thuốc tác dụng với máu, chiếm 13.8% số thuốc và 14.8% về giá trị. Các nhóm thuốc
còn lại đều chiếm < 10% về giá trị.
- Cơ cấu kháng sinh nhóm A
Bảng 3.17. Cơ cấu 5 kháng sinh nhóm A có chi phí tiêu thụ lớn nhất
TT Tên hoạt chất ĐVT
1 Ciprofloxacin 200mg/400mg Lọ Số lượng 30.344 Giá trị (VNĐ) 4,452,404,000 Tỉ lệ % 36.5
2 Ampicilin/Amoxicillin + Lọ 82.785 4,038,778,614 33.1 Sulbactam 1,5g; 1,8g
3 Ticarcillin + Acid clavulanic 24.295 2,908,299,450 23.9 Lọ
4 Ceftazidim 1g 9.421 445,165,875 3.7 Lọ
5 Clindamycin 600mg 9.743 346,671,600 2.8 Lọ
100 Tổng 12.191.319.539
Nhận xét: Ciprofloxacin là kháng sinh nhóm A chiếm tỉ lệ cao nhất với 36.5%
về giá trị. Tiếp đến là kháng sinh nhóm Penicillin + chất ức chế betalactamase chiếm
33.1% về giá trị. Hai kháng sinh kháng trực khuẩn mủ xanh Ticarcillin + Acid
clavulanic, Ceftazidim chiếm chi phí sử dụng lần lượt là 23.9 và 2.8%.
3.2. ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CAN THIỆP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CUNG ỨNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẮC KẠN
3.2.1. Ảnh hưởng của giải pháp can thiệp lên quản lý tồn kho và cấp phát thuốc
+ Mô hình tồn trữ trước và sau can thiệp
Bảng 3.18. Mô hình tồn trữ trước và sau can thiệp
SLMH GTTT (VNĐ)
Tỷ lệ (%) TCT SCT TCT SCT TCT SCT Tỷ lệ (%) TCT SCT
Mô hình Mô hình 401 408 91,6 93,2 3,012,083,000 2,212,568,000 95,7 96,6 P
Mô hình 37 30 8,4 6,8 135,345,000 78,123,000 4,3 3,4 Q
364 438 100 100 3,147,428,000 2,290,691,000 100 100 Tổng
62
Nhận xét: Các thuốc được tồn trữ chủ yếu theo mô hình P trước và sau can
thiệp. Theo quy định, các thuốc sử dụng ít được dự trữ theo mô hình Q nên số thuốc
nằm trong phân nhóm mô hình Q giảm sau can thiệp.
Nhận xét: Các thuốc được tồn trữ chủ yếu theo mô hình P trước và sau can
thiệp. Theo quy định, các thuốc sử dụng ít được dự trữ theo mô hình Q nên số thuốc
nằm trong phân nhóm mô hình Q giảm sau can thiệp.
+ Hiệu quả kiểm soát tồn kho trước và sau can thiệp
+ Phân bố số lần gọi hàng, thời gian, nhân lực cho việc gọi hàng và kiểm soát
tồn kho trước và sau can thiệp được trình bày ở bảng dưới:
Bảng 3.18. Phân bố gọi hàng, thời gian, nhân lực cho việc kiểm soát tồn kho
Trước CT Sau CT Tiêu chí P (trung vị -tứ phân vị) (trung vị -tứ phân vị)
Số lần gọi hàng TB/ tháng 13.0 (10.4-14.3) 4.0 (3.8-5.3) 0.004 (lần/tháng)
Thời gian kiểm nhập 36.5 (31.5-38.5) 16.0 (14.8-17.8) 0.004 TB/tháng (giờ)
Thời gian gọi hàng và kiểm 10.0 (8.8-11.3) 14.5(13.8-16.5) 0.004 soát tồn kho TB/tháng (giờ)
Nhận xét: Số lần gọi hàng sau can thiệp giảm trung bình khoảng 4 lần/ tháng so
với khoảng 13 lần trước can thiệp. Số lần gọi hàng giảm dẫn đến thời gian phân bổ cho
việc kiểm nhập giảm. Do tăng thời gian kiểm soát tồn kho với các thuốc nhóm 1 theo
qui trình nên thời gian gọi hàng và kiểm soát tồn kho sau can thiệp tăng, tuy nhiên
nhân lực phân bổ cho việc gọi hàng và kiểm soát tồn kho không thay đổi.
+ Sự sẵn có của các thuốc nhóm I trong kho trước và sau can thiệp
Kết quả sự sẵn có của thuốc nhóm I sau khi áp dụng giải pháp can thiệp được
trình bày ở bảng dưới:
63
Bảng 3.19. Sự sẵn có của các thuốc nhóm I
Tiêu chí Trước CT Sau CT P
Số thuốc sẵn có (trung vị-tứ 82.5 (78.8-87.3) 112 (109.8-115.3) 0.004 phân vị)
Sô thuốc hết (trung vị tứ 26.5 (20.5-28.8) 4.5 (4.0-5.3) 0.004 phân vị)
Thời gian hết (ngày) (trung 8.5 (6.8-9.5) 3.5 (3.0-8.8) 0.053 vị - tứ phân vị)
Nhận xét: Sau can thiệp số thuốc sẵn có trung bình của các thuốc nhóm I tăng
so với trước can thiệp. Số thuốc hết giảm. Thời gian hết hàng giảm sau can thiệp tuy
nhiên, mức độ giảm không có ý nghĩa thống kê.
+ Hiệu quả kiểm soát tồn kho trước và sau can thiệp
Bảng 3.20. Hiệu quả kiểm soát tồn kho trước và sau can thiệp
Tiêu chí Trước CT Sau CT P
Tổng số tiền tồn kho trung bình/ 4.07 ( 3.8-4.8) 1.8 (1.5 -1.9) <0.001 tháng (tỉ VNĐ) trung vị-tứ phân vị
Tồng tiền cấp phát trung 2.5 (2.3-4.5) 3.3 (2.8-3.5) - bình/tháng(tỉ VNĐ)
Tỉ lệ tiền tồn kho trung bình (%) 188.0 54.5 -
Hình 3.3. Biến thiên số tiền thuốc tồn kho trước và sau can thiệp
64
Nhận xét: Trước can thiệp tổng số tiền thuốc tồn kho dao động khá lớn giữa
các tháng. Tỉ lệ tiền tồn kho trung bình hàng tháng trước can thiệp chiếm 188% so với
lượng cấp phát. Tổng số tiền tồn kho trung bình sau can thiệp giảm có ý nghĩa thống
kê với P < 0.001 so với trước can thiệp.
+ Kiểm soát chất lượng, bảo quản, cấp phát trước và sau can thiệp
- Kiểm soát thuốc gây nghiện, hướng tâm thần theo qui chế trước và sau can thiệp
Bảng 3.21. Kiểm soát thuốc gây nghiện
Trước CT Sau CT Tiêu chí Số thuốc (%) Số thuốc (%)
Kiểm soát chất lượng 0 (0) 11 (100)
Kiểm soát số lô 0 (0) 11 (100)
Kiểm soát hạn sử dụng 11 (100) 11 (100)
Tổng số thuốc kiểm soát 11 (100) 11 (100)
Nhận xét: Trước can thiệp, thuốc gây nghiện, hướng tâm thần chỉ được kiểm
soát hạn dùng. Sau can thiệp toàn bộ thuốc gây nghiện và hướng tâm thần đều được
kiểm soát chất lượng, số lô, hạn sử dụng theo đúng qui định.
- Kiểm soát chất lượng thuốc trước khi nhập kho các thuốc thường trước và sau can thiệp
* Thuốc có tên đọc giống nhau được xây dựng chữ Tallman để phân biệt
Bảng 3.22. Danh mục thuốc có tên đọc giống nhau
TT Tên thuốc 1 Tên thuốc 2
VinZIX VinXIUM 1
VinSOLON VinXIUM 2
Deparkin 200mg Deparkin CHRONO 3
LidoNALin LidoCAin 4
DomiTRAL DomiDED 5
BetaSALIC BetaDINE 6
7 DoxoRUBICIN DoxyCYCLIN
8 FoRANE FoTRANS
9 METHYLdopa MAdopa
65
Nhận xét: Có 9 cặp thuốc tên giống nhau được xây dựng khi áp dụng chữ
Tallman.
*Thuốc có mẫu mã giống nhau được gián nhãn phụ lên vỏ hộp/lọ/vỉ để phân biệt
Bảng 3.23.Thuốc có mẫu mã giống nhau được dãn nhãn phụ
Suxamethonium 100mg/2ml
Methyl Ergometrine 0,2mg/ml
Suxamethonium 100mg/2ml
Oxytocin 10UI/1ml
Suxamethonium 100mg/2ml
Progesterone 25mg/ml
Neostigmine 0,5mg
Methyl Ergometrine 0,2mg/ml
Dimedrol
Vitamin K
Vitamin B1
Haloperidol
Tercef
Ceftazidim
Salbules
Ondansetron BFS
Salbules
Magnesi BFS
Hortemin 20mg
Pilixitam 4g
Cerecap
Tuzzamin
Cerecap
Effepara Codein
Acilesol 20mg
Torvalipin
Nhãn thuốc 1 Nhãn thuốc 2
66
Bloza
Digoxin
Adalat
Dianorm M
Ediwel
Nitramyl
Greentamin
Mediphylamin
Gardenal 10mg
Gardenal 100mg
Nhận xét: Có 18 cặp thuốc mẫu mã giống nhau được dán nhãn phụ phân biệt,
trong đó đặc biệt thuốc của hãng Rotex (Đức) mẫu mã giống nhau được dán nhãn
cảnh báo đặc biệt.
Kết quả kiểm soát chất lượng thuốc trước khi nhập kho ở bảng dưới:
Nhận xét: Sau can thiệp số thuốc không đảm bảo chất lượng được phát hiện
trong quá trình kiểm nhập là 3. Tương tự, số thuốc có mẫu mã giống nhau được kiểm
soát khi có can thiệp là 27, trước can thiệp là 0. Đặc biệt toàn số thuốc bảo quản ở
Bảng 3.24. Kết quả kiểm soát chất lượng thuốc trước khi nhập kho trước và sau can thiệp
nhiệt độ đặc biệt được kiểm soát nhiệt độ trong quá trình giao hàng.
Tiêu chí Trước CT Sau CT
Tổng số thuốc không đảm bảo chất lượng (n,%) 0 (0) 3 (0.7)
Tổng số thuốc có mẫu mã, tên đọc giống nhau 0 (0) 27 (100) (LASA) được kiểm soát (n,%)
Tổng số thuốc không đảm bảo hạn dùng theo qui 5 (1.1) 11 (2.5) định (n,%)
Tổng số số thuốc bảo quản ở nhiệt độ đặc biệt 0 (0) 20 (100) được kiểm soát khi nhận hàng (n,%)
67
+ Điều kiện bảo quản thuốc trong kho trước và sau can thiệp
Nhiệt độ và độ ẩm là hai yếu tố quan trong ảnh hưởng đến chất lượng thuốc.
Nhiệt độ và độ ẩm trong kho đảm bảo tiêu chuẩn theo qui định, thuốc sẽ đảm bảo chất
lượng theo đúng tiêu chuẩn của nhà sản xuất.
Bảng 3.25. Kết quả điều kiện bảo quản thuốc trong kho
Trước CT Sau CT P Tiêu chí trung vị - tứ phân vị trung vị - tứ phân vị
Số lần nhiệt độ phòng ko 13.5 (7.0-18.8) 1.0 (0-3.5) - đạt tiêu chuẩn/tháng
Số lần độ ẩm ko đạt tiêu 11.5 (9.8-14.5) 2.5 (2.0-3.8) 0.004 chuẩn/tháng
Số lần nhiệt độ tủ mát ko đạt 19.0 (16.6-21.3) 3.5 (2.8-4.5) 0.004 tiêu chuẩn/tháng
Nhận xét: Số lần nhiệt độ và độ ẩm phòng không đảm bảo nhiệt độ giảm đáng
kể sau can thiệp. Số lần nhiệt độ tủ mát trước can thiệp hầu như không đạt tiêu chuẩn.
Sau can thiệp, số lần nhiệt độ tủ mát không đạt tiêu chuẩn giảm mạnh.
+ Cấp phát thuốc
+ Bổ sung nhãn phụ và quản lý thuốc viên cắt lẻ
Khi cắt lẻ, việc nhận biết tên và hạn sử dụng trong đa số trong các trường hợp
rất khó khăn. Vì vậy, việc dán nhãn phụ để nhận biết tên thuốc và hạn sử dụng đối với
các thuốc cắt lẻ là cần thiết.
Bảng 3.26. Kết quả bổ sung nhãn phụ cho các thuốc cắt lẻ, thuốc viên rời và thuốc có
cách sử dụng đặc biệt
Tiêu chí Trước CT Sau CT
Số thuốc có cách sử dụng đặc biệt được dán 0 (0) 1(100) nhãn (số lượng,%)
Số thuốc cắt lẻ được cho vào bao giấy có tên 0 (0) 144 (100) và HSD (số lượng,%)
Số thuốc viên rời được cho vào túi vuốt 0 (0) 10 (100) miệng có tên và HSD (số lượng,%)
68
Nhận xét: Sau khi can thiệp 100% thuốc cắt lẻ và thuốc lưu ý đặc biệt được
dán nhãn phụ bao gồm tên và hạn sử dụng. Có 01 thuốc cần lưu ý đặc biệt được dán nhãn
cảnh báo (Ventolin khí dung chỉ sử dụng trong vòng 30 ngày sau khi mở nắp vỏ thiếc).
+ Kiểm soát hạn sử dụng
- Kiểm soát hạn dùng
Bảng 3.27. Kết quả kiểm soát hạn dùng
Tiêu chí Trước CT Sau CT
Số thuốc được cấp phát theo nguyên tắc 252 (57.5) 391(99.5) FEFO (số lượng,%); nTCT=438, nSCT=393
Số thuốc hạn ngắn được dán nhãn cảnh báo 0 (0) 18 (94.7) (số lượng,%); nTCT=16, nSCT=19
Số thuốc HSD ngắn được theo dõi hàng 0 (0) 19 (100) tháng nTCT=16, nSCT=19
Nhận xét: Số thuốc được cấp phát theo nguyên tắc FEFO tăng sau can thiệp.
Một số thuốc ngắn hạn không được cảnh báo và không được theo dõi trước can thiệp
đã được dán nhãn và báo cáo hàng tháng sau can thiệp theo đúng qui trình. Sau can
thiệp chỉ còn 1 thuốc HSD ngắn không được dán nhãn cảnh báo.
- Hiệu quả kiểm soát hạn dùng
Bảng 3.28. Hiệu quả kiểm soát hạn dùng
Trước CT Sau CT P Tiêu chí
Tổng số thuốc hết hạn sử dụng 64 20 -
Số tiền hết hạn trung bình/quý
Số thuốc hết hạn trung bình/Quý 15.5 (12-20.5) 5 (3.3-6.8) 0.021 (Trung vị-tứ phân vị)
(triệu VNĐ)
8.8 (6.4 -13.9) 0.2 (0.7 – 1.0) 0.021
69
45000000
40000000
35000000
30000000
25000000
20000000
TCT
15000000
SCT
10000000
5000000
) Đ N V ( n ạ h t ế h c ố u h t n ề i g n ổ T
0
TCT
SCT
Thời điểm
Hình 3.4. Hiệu quả kiểm soát hạn dùng
Nhận xét: Số thuốc hết hạn, số lượng thuốc hết hạn đều giảm sau can thiệp có ý
nghĩa thống kê. Với can thiệp đã áp dụng đảm bảo kiểm soát được thuốc ngắn hạn và
hạn chế thuốc hết hạn sử dụng.
+ Sự chính xác trong quá trình cấp phát
Với các qui trình đã xây dựng, thuốc có tên và mẫu mã giống nhau được áp
dụng các biện pháp để phân biệt, với các thuốc cắt lẻ, thuốc viên rời phải dán nhãn
trước khi cấp phát, thuốc cùng hàm lượng xếp cách xa nhau. Qui trình cấp phát thực
hiện 2 lần kiểm tra trước khi giao thuốc cho điều dưỡng.
Bảng 3.29. Sự chính xác trong quá trình cấp phát
Trước CT Sau CT Tiêu chí P Trung vị -tứ phân vị Trung vị -tứ phân vị
86.0 (71.8 -110.8) 20 (14.5-24.3) 0.004 Thiếu
40.5 (31.5-51.0) 8.5 (6.8-11.5) 0.004 Thừa
Nhầm hàm lượng 32.5 (25.0-42.3) 4.0 (3.8-6.3) 0.004
Nhầm lẫn thuốc 4.0 (2.8-4.3) 1 (0-1) -
LASA
Nhận xét: Sau khi can thiệp, số nhầm lẫn trong quá trình cấp phát đều giảm có
ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp. Đặc biệt số trường hợp nhầm lẫn hàm lượng
giảm đáng kể từ 32.5 lần trước can thiệp xuống còn 4 lần sau can thiệp.
70
3.2.2. Ảnh hưởng của chương trình quản lý sử dụng kháng sinh lên việc sử dụng
kháng sinh tại Bệnh viện
+ Thành lập nhóm quản lý sử dụng kháng sinh trong Bệnh viện
Quyết định thành lập ban quản lý sử dụng kháng sinh được trình bày ở phụ lục
A. Tóm tắt thành phần, chức năng nhiệm vụ của nhóm quản lý sử dụng kháng sinh
Bảng 3.30. Tóm tắt thành phần chức năng, nhiệm vụ của nhóm quản lý sử dụng kháng sinh
được trình bày ở bảng dưới. Chi tiết trình bày ở phụ lục 5:
Thành Tổ Nhiệm vụ Ghi chú viên
Xây dựng hướng dẫn sử dụng kháng sinh trong
bệnh viện 1BS 1 03 Danh mục kháng sinh cần hội chẩn 2DS
Danh mục kháng sinh cần phê duyệt trước khi sử dụng
Xây dựng hướng dẫn điều trị một số bệnh nhiễm 2 03 03 BS khuẩn thường gặp
Xây dựng hướng dẫn kỹ thuật vi sinh lâm sàng 3 02 BS
1 DS Xây dựng qui định về kiểm soát nhiễm khuẩn 4 02 1 DD
Xây dựng tiêu chí đánh giá 5 02 DS Đánh giá can thiệp và phản hồi
Xác định vấn đề can thiệp 6 03 DS
2 BS Can thiệp 7 03 1 DS
+ Chính sách sử dụng kháng sinh và hướng dẫn sử dụng kháng sinh
+ Nguyên tắc sử dụng kháng sinh hợp lý
Nguyên tắc sử dụng kháng sinh hợp lý bao gồm:
1. Lựa chọn kháng sinh và liều lượng
2. Sử dụng kháng sinh điều trị theo kinh nghiệm
3. Sử dụng kháng sinh khi có bằng chứng vi khuẩn
4. Lựa chọn đường đưa thuốc
71
5. Độ dài đợt điều trị
Chi tiết được trình bày ở phụ lục 6.
+ Danh mục kháng sinh hạn chế sử dụng
Việc xây dựng danh mục kháng sinh hạn chế kê đơn phù hợp với từng bệnh
viện là cần thiết nhằm đảm bảo sử dụng kháng sinh có hiệu quả và hạn chế đề kháng.
Bệnh viện E đã phối hợp cùng bệnh viện Bắc Kạn xây dựng được danh mục kháng
sinh hạn chế sử dụng bao gồm hai mức độ. Mức độ đỏ là các kháng sinh cần được phê
duyệt bởi ban quản lý sử dụng kháng sinh trước khi sử dụng. Mức độ vàng cam bao
gồm các kháng sinh cần hội chẩn và phê duyệt trưởng khoa trước khi sử dụng. Kết quả
được trình bày ở bảng dưới:
Bảng 3.31. Danh mục kháng sinh hạn chế kê đơn
TT KHÁNG SINH MỨC ĐỘ HẠN CHẾ
Ceftriaxone 1. Cam
Cefoperazon 2. Cam
Ceftizoxim 3. Đỏ
Clindamycin 4. Cam
Imipenem 5. Đỏ
6. Ticarcillin + clavulanic acid Cam
Vancomycin 7. Đỏ
Amikacin 8. Đỏ
Nhận xét: Có 8 kháng sinh trong danh sách kháng sinh hạn chế sử dụng được
Hội đồng thuốc và điều trị thông qua. Có 4 kháng sinh thuộc danh sách cần phê duyệt
bởi ban quản lý sử dụng kháng sinh và 3 kháng sinh cần hội chẩn trước khi sử dụng.
+ Danh mục kháng sinh cần giám sát
Giám sát sử dụng kháng sinh nên được thực hiện với tất cả các kháng sinh
nhằm đảm bảo hiệu quả và an toàn, tuy nhiên tùy cơ cấu và nguồn nhân lực tại bệnh
viện, danh mục kháng sinh cần giám sát nên được xây dựng và ưu tiên kiểm soát để
đảm bảo sử dụng kháng sinh hiệu quả, an toàn và tiết kiệm chi phí.
72
Bảng 3.32. Danh mục kháng sinh cần giám sát
TT KHÁNG SINH Tên biệt dược
Tarceforsym, Claforan, 1. Cefotaxim Cefotaxim
2. Ceftazidim Ceftazidim
3. Cefdinir Ceftanir
4. Cefixim Fudcime, Mecefix-B
5. Ciprofloxacin uống, tiêm Proxacin, Ciprofloxacin
6. Gentamycin Gentamycin
7. Tobramycin Tobramycin Actavis
Nhận xét: Có 7 kháng sinh trong danh sách kháng sinh cần giám sát bao gồm
các aminoglycoside trừ Amikacin (trong danh mục hạn chế kê đơn), các Quinolon (trừ
kháng sinh trong nhóm hạn chế kê đơn), cephalosporin thế hệ 3 và 4.
+ Danh mục kháng sinh chuyển đổi đường tiêm sang uống
Với một số kháng sinh có sinh khả dụng đường uống tốt, việc chuyển đổi kịp
thời sang đường uống khi bệnh nhân thỏa mãn các tiêu chí chuyển đổi sẽ có những lợi
ích như: giảm thời gian điều dưỡng chuẩn bị pha thuốc tiêm truyền, giảm việc phải vệ
sinh đường truyền tĩnh mạch, giảm độ dài đợt nằm viện, giảm chi phí chăm sóc y tế,
giảm nguy cơ gặp biến chứng do đặt đường truyền tĩnh mạch mà không làm xấu đi
hiệu quả lâm sàng trên bệnh nhân. Xây dựng danh mục kháng sinh chuyển đổi đường
tiêm uống rất quan trọng trong điều trị. Kết quả xây dựng danh mục chuyển đổi đường
tiêm-uống được trình bày ở bảng dưới:
Bảng 3.33. Danh mục kháng sinh chuyển đổi đường tiêm- uống
TT Kháng sinh đường tiêm Kháng sinh đường uống
I. Điều trị tiếp nối kháng sinh (kháng sinh đường uống có SKD >90%)
1 Ciprofloxacin Ciprofloxacin
2 Clindamycin Clindamycin
3 Levofloxacin Levofloxacin
4 Metronidazol Metronidazol
5 Moxifloxacin Moxifloxacin
73
II. Điều trị xuống thang
6 Ampicillin Amoxicillin
7 Ampicillin+Sulbactam Amoxicillin+Clavulanat
8 Amoxicillin+Sulbactam Amoxicillin+Clavulanat
9 Cephazolin Cefalexin
10 Cefotaxim hoặc Ceftriaxon Cefuroxim hoặc
Cefpodoxim
11 Ceftazidim hoặc Cefepim Ciprofloxacin hoặc
Levofloxacin
Nhận xét: Danh mục chuyển đổi đường tiêm uống bao gồm 2 phần: danh mục
các kháng sinh sau khi dùng đường tiêm sẽ chuyển đổi sang đường uống với cùng hoạt
chất, danh mục chuyển đổi kháng sinh đường tiêm sang kháng sinh đường uống có
cùng phổ tác dụng.
+ Hướng dẫn sử dụng kháng sinh
Bảng 3.34. Tóm tắt hướng dẫn sử dụng kháng sinh
Nội dung TT
Chữ viết tắt 1.
2.
3.
Nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương - Viêm màng não - Áp xe não - Viêm não Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới - Viêm phế quản cấp - Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng - Viêm phổi mắc phải tại Bệnh viện Nhiễm khuẩn tim mạch 4.
Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa 5.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu sinh dục 6.
Nhiễm khuẩn huyết 7.
Nhiễm khuẩn xương khớp 8.
9. Hướng dẫn chế độ liều một số kháng sinh
10. Hướng dẫn hiệu chỉnh liều kháng sinh
74
+ Khảo sát sử dụng kháng sinh
Đã xây dựng được các tiêu chí khảo sát sử dụng kháng sinh. Chi tiết được trình
bày ở phụ lục 7. Kết quả tóm tắt các tiêu chí khảo sát sử dụng kháng sinh được trình
bày ở bảng dưới:
Bảng 3.35. Tóm tắt các tiêu chí khảo sát sử dụng kháng sinh
Tiêu chí khảo sát sử dụng kháng sinh TT
Phân tích ABC lượng tiêu thụ kháng sinh 1
Báo cáo lượng tiêu thụ kháng sinh thông qua số liều DDD/1000 giường ngày 2
của các kháng sinh nhóm hạn chế kê đơn và nhóm kháng sinh cần giám sát
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh có xu hướng gia tăng đề kháng 3
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh có số lượng sử dụng tăng đột biến 4
+ Xây dựng qui trình sử dụng thuốc trong danh mục hạn chế kê đơn
Ban quản lý sử dụng kháng sinh đã xây dựng quy trình sử dụng thuốc trong
danh mục hạn chế kê đơn được sử dụng trong bệnh viện. Tóm tắt qui trình được trình
bày ở sơ đồ dưới. Chi tiết được trình bày ở phụ lục 8.
75
Nhận xét: Qui trình sử dụng thuốc trong danh mục hạn chế kê đơn đã thống
nhất các bước trong việc sử dụng thuốc trong danh mục và trách nhiệm của từng cán
bộ y tế trong việc thực hiện, đảm bảo quản lý được việc sử dụng các thuốc này theo
đúng tiêu chí đã được xây dựng.
+ Xây dựng qui trình kiểm soát kê đơn, can thiệp trực tiếp và phản hồi
Chiến lược kiểm soát kê đơn kháng sinh, can thiệp trực tiếp và phản hồi tới
người kê đơn bao gồm: đánh giá tính hợp lý của kê đơn kháng sinh của từng bệnh
nhân trên lâm sàng, trao đổi trực tiếp ngay sau đó với bác sỹ kê đơn để tối ưu hóa điều
trị cho từng bệnh nhân. Qui trình kiểm soát kê đơn kháng sinh được trình bày ở sơ đồ
dưới. Chi tiết được trình bày ở phụ lục 9.
76
Nhận xét: Qui trình kiểm soát kê đơn kháng sinh can thiệp trực tiếp và phản
hồi thống nhất các bước trong việc sử dụng thuốc trong danh mục và trách nhiệm của
từng cán bộ y tế trong việc thực hiện, đã xây dựng được các tiêu chí đánh giá rõ ràng
để đảm bảo tối ưu hóa hiệu quả điều trị cho bệnh nhân.
+ Xây dựng qui trình chuyển đổi kháng sinh đường tiêm – uống
Chuyển đổi đường tiêm sang đường uống kịp thời sẽ có nhiều lợi ích như: giảm
thời gian chuẩn bị thuốc, giảm thời gian nằm viện, giảm biến cố do tiêm truyền, giảm
chi phí điều trị. Chi tiết được trình bày ở phụ lục 10:
Nhận xét: Qui trình kiểm chuyển đổi kháng sinh đường tiêm-uống thống nhất
các bước trong việc chuyển đổi và tiêu chí bệnh nhân được chuyển đổi, trách nhiệm
của từng cán bộ y tế trong việc thực hiện, đã xây dựng được các tiêu chí đánh giá rõ
ràng để đảm bảo tối ưu hóa hiệu quả điều trị cho bệnh nhân.
77
+ Tình hình sử dụng kháng sinh sau khi áp dụng giải pháp can thiệp phê duyệt
trước khi kê đơn với nhóm kháng sinh trong danh mục hạn chế kê đơn
+ Mức độ tiêu thụ kháng sinh trước và sau can thiệp
Trong các kháng sinh nhóm A phân tích năm 2015 chiếm tỉ trọng lớn, có 2
kháng sinh thuộc nhóm hạn chế kê đơn và cần phê duyệt trước khi sử dụng. Năm 2016
có 1 kháng sinh mới được đưa vào sử dụng Ceftizoxim thuộc nhóm hạn chế sử dụng.
Khi áp dụng biện pháp can thiệp trên với 3 kháng sinh này, kết quả sau 6 tháng can
thiệp (từ 9/2017-2/2018) so sánh với giai đoạn trước can thiệp (từ 1/2016-6/2017)
được trình bày ở bảng dưới:
Bảng 3.36. Mức độ tiêu thụ kháng sinh hạn chế kê đơn trước và sau can thiệp
DDD/1000 giường-ngày hàng tháng
(trung vị - tứ phân vị) Tên thuốc P
Trước CT Sau CT
Clindamycin 15.2 (14.3 - 16.9) 7.7 (7.1 - 8.10) < 0.001
Ticarcillin + 15.1 (14.0-18.6) 7.2 (6.6 - 10.3) < 0.001 Clavulanic
Ceftizoxim 13.2 (9.2 - 17.0) 4.9 (4.2 - 5.0) < 0.001
Nhận xét: - Số liều DDD/1000 giường-ngày của cả 3 kháng sinh đều giảm có ý
nghĩa thống kê sau can thiệp (P <0.001). Với hai kháng sinh cần hội chẩn và phê duyệt
của trưởng khoa trước khi kê đơn (Clindamycin và Ticarcillin + Clavulanic) số liều
DDD/1000 giường-ngày giảm còn khoảng một nửa so với trước can thiệp. Với kháng
sinh cần phê duyệt của nhóm quản lý sử dụng kháng sinh (Ceftizoxim) số liều
DDD/1000 giường ngày sau can thiệp giảm nhiều so với trước can thiệp (4.9 so với
13.2 với P <0.001).
+ Xu hướng tiêu thụ từng kháng sinh trước và sau can thiệp
* Xu hướng tiêu thụ Clindamycin
- Clindamycin là kháng sinh trong nhóm hạn chế kê đơn, trước khi sử dụng cần
phải hội chẩn với bác sỹ khác trong khoa và phải được trưởng khoa phê duyệt. Kết
quả mức độ tiêu thụ và chi phí tiêu thụ được trình bày ở hình dưới:
78
DDD/1000
30
20
10
DDD/1000
0
0
5
10
15
Tháng
y à g n g n ờ ư i g 0 0 0 1 / D D D
Hình 3.5. Số liều DDD/1000 giường - ngày của Clindamycin toàn viện trước và sau
can thiệp
Nhận xét: Trước can thiệp mức độ can thiệp tăng cao nhất vào tháng 4/2017
với 27.6 DDD/1000 giường ngày. Sau can thiệp xu hướng tiêu thụ giảm, số liều
DDD/1000 giường-ngày cao nhất vào tháng 9 với 9.2 DDD/1000 giường ngày, mức
độ tiêu thụ giảm dần đến tháng quan sát cuối cùng sau can thiệp, số liều DDD/1000
giường-ngày còn 6.1
Tiếp tục tính toán và đánh giá các dữ liệu theo mô hình hồi quy từng phần của
số liều DDD/1000 giường-ngày theo từng tháng giai đoạn trước và sau can thiệp. Kết
quả được trình bày ở hình 3.6.
Hình 3.6. Xu hướng tiêu thụ Clindamycin toàn viện trước và sau can thiệp
Nhận xét: Biểu đồ hình 3.6 cho thấy có sự thay đổi về xu hướng và mức độ tiêu
thụ Clindamycin theo thời gian giữa các giai đoạn. Trong giai đoạn trước can thiệp, xu
hướng sử dụng thuốc là đường đi lên biểu diễn sự tăng mức độ tiêu thụ theo thời gian
79
(y = 0.204x + 14.099), giai đoạn sau can thiệp, cả xu hướng cùng mức độ tiêu thụ
thuốc đều giảm xuống (y = -0.6784x + 23). Để lượng giá sự khác biệt của các thay đổi
trên, chúng tôi đã tính toán các chỉ số đặc trưng dựa trên phương trình hồi quy đa biến
của mô hình nghiên cứu, kết quả thu được thể hiện trong bảng 3.37.
Bảng 3.37. Các chỉ số đặc trưng cho sự thay đổi tình hình tiêu thụ Clindamycn tại
bệnh viện
Chỉ số Trước - Sau can thiệp P
Thay đổi hệ số góc - 0.882 0.296
Thay đổi mức độ ngắn hạn 8.2 0.643
Nhận xét: Khi có can thiệp, xu hướng tiêu thụ toàn viện của Clindamycin giảm
với α < 0.
* Xu hướng tiêu thụ Ticarcillin + Acid Clavulanic
- Cũng giống như Clindamycin, Ticarcillin + Acid Clavulanic là kháng sinh
trong nhóm hạn chế kê đơn, trước khi sử dụng cần phải hội chẩn với bác sỹ khác trong
khoa và phải được trưởng khoa phê duyệt. Với hình thức can thiệp như trên kết quả
mức độ tiêu thụ và chi phí tiêu thụ được trình bày ở hình dưới:
HÌnh 3.7. Số liều DDD/1000 giường - ngày của Ticarcillin + Acid Clavulanic trước và
sau can thiệp
Nhận xét: Lượng Ticarcillin + Acid Clavulanic tiêu thụ khác nhau giữa các
tháng trong giai đoạn trước và sau can thiệp.
Ở giai đoạn trước can thiệp mức độ tiêu thụ tăng dần qua các tháng, cao nhất
80
vào tháng 1/2017 với 34.5 DDD/1000 giường-ngày. Sau can thiệp, mức độ tiêu thụ
kháng sinh này giảm dần qua các tháng đến tháng quan sát cuối can thiệp mức độ tiêu
thụ còn 6.4 DDD/1000 giường-ngày.
Tiếp tục tính toán và đánh giá các dữ liệu theo mô hình hồi quy từng phần của
số liều DDD/1000 giường-ngày theo từng tháng trong giai đoạn trước và sau can thiệp.
Kết quả về xu hướng tiêu thụ được trình bày trong hình 3.8:
Hình 3.8. Xu hướng tiêu thụ Ticarcillin/Acid Clavulanic trước và sau can thiệp
Nhận xét: Trong giai đoạn trước can thiệp, xu hướng sử dụng thuốc đang là
đường đi lên biểu diễn sự tăng mức độ tiêu thụ theo thời gian (y = 0.542x + 10.253),
sang giai đoạn sau can thiệp, cả xu hướng cùng mức độ tiêu thụ thuốc đều giảm xuống
(y = -0.8281x +26.855). Để lượng giá sự khác biệt và đánh giá sự khác biệt của các
thay đổi trên, chúng tôi đã tính toán các chỉ số đặc trưng dựa trên phương trình hồi quy
đa biến của mô hình nghiên cứu, kết quả thu được thể hiện trong bảng 3.38
Bảng 3.38. Các chỉ số đặc trưng cho sự thay đổi tình hình tiêu thụ Ticarcillin + Acid
Clavulanic
Chỉ số Trước - Sau can thiệp P
Thay đổi hệ số góc (α) - 1.158 0.298
Thay đổi mức độ ngắn hạn (ab) 12.621 0.591
Nhận xét: Khi có can thiệp, xu hướng tiêu thụ toàn viện của Ticarcillin + Acid
Clavulanic giảm với α < 0.
* Xu hướng tiêu thụ Ceftizoxim
81
Ceftizoxim là kháng sinh trong nhóm hạn chế kê đơn và cần phải được phê duyệt
bởi thành viên của nhóm quản lý sử dụng kháng sinh. Với biện pháp can thiệp này, kết quả
mức độ tiêu thụ và xu hướng sử dụng Ceftizoxim được trình bày ở hình dưới:
Hình 3.9. Số DDD/1000 giường-ngày Ceftizoxime trước và sau can thiệp
Nhận xét: Ở giai đoạn trước can thiệp, mức độ tiêu thụ tăng dần qua các tháng,
cao nhất tháng 5/2017 với 27.2 DDD/1000 giường-ngày. Sau can thiệp mức độ tiêu thụ
Ceftizoxim giảm dần đến tháng cuối sau can thiệp chỉ còn 3.5 DDD/1000 giường-ngày.
Tiếp tục tính toán và đánh giá các dữ liệu theo mô hình hồi quy từng phần của
số liều DDD/1000 giường-ngày theo từng tháng trong giai đoạn trước và sau can thiệp.
35
30
y = 0.9182x + 5.2603
25
20
15
y = -0.1173x + 7.3025
10
5
Kết quả về xu hướng tiêu thụ được trình bày trong hình 3.10:
y à g n / g n ờ ư i g 0 0 0 1 / D D D
0
0
5
25
30
10 20 15 Số thứ tự theo tháng
Hình 3.10. Xu hướng tiêu thụ Ceftizoxime trước và sau can thiệp
Nhận xét: Trong giai đoạn trước can thiệp, xu hướng sử dụng thuốc là đường đi
lên biểu diễn sự tăng mức độ tiêu thụ theo thời gian (y = 0.9182x + 5.2603), sang giai
82
đoạn sau can thiệp, cả xu hướng cùng mức độ tiêu thụ thuốc đều giảm xuống (y = -
0.1173x + 7.3025). Để lượng giá sự khác biệt và đánh giá sự khác biệt của các thay đổi
trên, chúng tôi đã tính toán các chỉ số đặc trưng dựa trên phương trình hồi quy đa biến
của mô hình nghiên cứu, kết quả thu được thể hiện trong bảng 3.39
Bảng 3.39. Các chỉ số đặc trưng cho sự thay đổi tình hình tiêu thụ Ticarcillin + Acid
Clavulanic
Chỉ số Trước - Sau can thiệp P
Thay đổi hệ số góc (α) - 1.036 0.187
Thay đổi mức độ ngắn hạn (ab) 1.925 0.906
Nhận xét: Khi có can thiệp, xu hướng tiêu thụ toàn viện của Ceftizoxim giảm
với α < 0.
+ Mức độ tiêu thụ kháng sinh theo từng khoa trước và sau can thiệp
* Mức độ tiêu thụ Clindamycin theo từng khoa trước và sau can thiệp
Bảng 3.40. Mức độ tiêu thụ Clindamycin theo khoa trước và sau can thiệp
DDD/1000 giường-ngày hàng tháng
(trung vị - tứ phân vị) Tên khoa P
Trước CT Sau CT
Ngoại Chấn Thương 183.9 (151.0 - 201.1) 60.5 (56.1 - 67.0) < 0.001
Khoa Khác (trung 22.3 ± 30.9 54.0 ± 10.3 - bình±SD)
HSTC + Chống độc - 23.1±5.1 -
Da Liễu - 17.0±5.2 -
Nội tổng hợp - 12.0±3.9 -
Răng - - 18.9 ± 29.7
Cấp cứu - 1.9±4.2 3.4 ± 6.9
Nhận xét: - Theo hướng dẫn sử dụng kháng sinh mới được phê duyệt, Clindamycin
được sử dụng với một số chỉ định như sau: nhiễm khuẩn xương khớp do tụ cầu, nhiễm
khuẩn da và mô mềm do tụ cầu, áp xe gan. Việc sử dụng Clindamycin cần được hội
chẩn và phải được phê duyệt của trưởng khoa trước khi sử dụng. Trước can thiệp,
Clindamycin được sử dụng chủ yếu ở khoa Ngoại Chấn Thương. Sau can thiệp
83
Clindamycin được sử dụng thêm ở một số khoa như khoa Nội Tổng Hợp, khoa Điều
trị Tích cực và Chống độc, khoa Da Liễu với DDD/1000 giường-ngày trung bình hàng
tháng là 54.
+ Xu hướng sử dụng Clindamycin ở khoa Ngoại chấn thương trước và sau can thiệp
Hình 3.11 Xu hướng tiêu thụ Clindamycin ở khoa Ngoại chấn thương
trước và sau can thiệp
Nhận xét: Biểu đồ hình 3.11 cho thấy có sự thay đổi về xu hướng và mức độ tiêu
thụ Clindamycin ở khoa Ngoại Chấn Thương theo thời gian trước và sau can thiệp.
* Mức độ tiêu thụ Ticarcillin+Acid Clavulanic theo khoa trước và sau can thiệp
Theo hướng dẫn sử dụng kháng sinh đã được phê duyệt, Ticarcillin+Acid
clavulanic được sử dụng với một số chỉ định như: viêm phổi mắc phải tại bệnh viện,
nhiễm khuẩn xương khớp, viêm tụy cấp hoại tử. Kháng sinh này cần phải hội chẩn và
phải được phê duyệt của trưởng khoa trước khi sử dụng. Kết quả mức độ tiêu thụ
Bảng 3.41. Mức độ tiêu thụ Ticarcillin+Acid Clavulanic theo khoa trước và sau can thiệp
Ticarcillin+Acid clavulanic trước và sau can thiệp được trình bày ở bảng dưới:
DDD/1000 giường-ngày hàng tháng (trung
vị-tứ phân vị) Khoa P
Trước CT Sau CT
Ngoại Tổng hợp 84.0 (74.7 - 98.3) 47.4 (38.7 - 66.2) 0.001
Ngoại Chấn Thương 85.3 (68.3-110.1) 46.6 (37.9 - 57.6) 0.004
Khác ( TB±SD) 2.6 ± 3.5 2.0±0.0 -
84
Nhận xét: - Ticarcillin+Acid clavulanic được sử dụng chủ yếu tại khoa Ngoại
Chấn Thương và khoa Ngoại tổng hợp. Các khoa khác mức độ tiêu thụ không đáng kể.
Xu hướng sử dụng Ticarcillin+Acid clavulanic chi tiết từng khoa được trình bày ở
hình dưới:
+ Xu hướng sử dụng Ticarcillin+Acid clavulanic ở khoa Ngoại Tổng Hợp:
Hình 3.12. Xu hướng tiêu thụ Ticarcillin + Acid clavulanic ở khoa ngoại Tổng hợp
trước và sau can thiệp
Nhận xét: Biểu đồ hình 3.12 cho thấy có sự thay đổi về xu hướng và mức độ tiêu thụ Ticarcillin+Acid clavulanic ở khoa Ngoại Tổng hợp theo thời gian trước và
sau can thiệp.
+ Xu hướng sử dụng Ticarcillin + Acid clavulanic ở khoa ngoại Chấn Thương
được trình bày ở hình dưới:
Hình 3.13. Xu hướng tiêu thụ Ticarcillin + Acid Clavulanic ở khoa Ngoại chấn thương
trước và sau can thiệp
85
Nhận xét: Tương tự khoa ngoại Tổng Hợp, biểu đồ hình 3.13 cho thấy có sự
thay đổi về xu hướng và mức độ tiêu thụ Ticarcillin+Acid clavulanic ở khoa Ngoại
Chấn Thương theo thời gian trước và sau can thiệp.
* Mức độ tiêu thụ Ceftizoxim theo khoa trước và sau can thiệp
Bảng 3.42. Mức độ tiêu thụ Ceftizoxim theo khoa trước và sau can thiệp
DDD/1000 giường-ngày hàng tháng
(trung vị - tứ phân vị) Tên khoa P
Trước CT Sau CT
Nhi (Số g/số BN) 18.2± 2.1 38.7±2.5 0.000
Cấp cứu 40.3 (27.8 -70.5) 31.8 ( 26.0 – 42.8) 0.317
ĐTTC và CĐ 19.0 ( 9.0 – 27.2) 20.7 (17.4 – 27.7) 0.505
Khác (TB±SD) 69.6±117 2.4±0.01 -
Nhận xét: - Ceftizoxim là kháng sinh trong danh mục hạn chế kê đơn và phải
được phê duyệt trước khi sử dụng. Theo hướng dẫn sử dụng kháng sinh đã được ban hành,
kháng sinh này được sử dụng trong những trường hợp sau: viêm màng não cấp tính do vi
khuẩn, nhiễm khuẩn shun TKTW, nhiễm khuẩn xương khớp và viêm tủy xương.
Ceftizoxim được dùng chủ yếu ở một số khoa như khoa Nhi, khoa Cấp cứu,
khoa Điều trị tích cực và Chống độc. Sau can thiệp mức độ tiêu thụ Ceftizoxim ở khoa
Cấp cứu giảm, mức độ tiêu thụ tại khoa Điều trị tích cực và Chống độc giảm không có
ý nghĩa thống kê (P=0.623). Đối với khoa Nhi, chúng tôi đánh giá mức độ tiêu thụ
Ceftizoxim qua chỉ số số g chia cho số bệnh nhân sử dụng. Sau can thiệp số lượng và
số bệnh nhân sử dụng Ceftizoxim ở khoa Nhi giảm nên chỉ số g/số BN tăng so với
trước can thiệp. Số liều DDD/1000 giường - ngày ở các khoa khác trước can thiệp khá
cao (69,9), sau can thiệp mức độ tiêu thụ kháng sinh này ở các khoa khác không đáng kể.
Phân bố Ceftizoxim ở các khoa khác trước và sau can thiệp được trình bày ở hình dưới.
86
50
45
40
35
30
25
SCT
20
TCT
15
y à g n - g n ờ ư i g 0 0 0 1 / D D D
10
5
0
Ngoại TH
Nội B
Lao
Nội A
UB
Khoa
Hình 3.14. Số liều DDD/1000 giường - ngày của Ceftizoxime ở các khoa khác trước và
sau can thiệp
Nhận xét: - Trước can thiệp khoa Lao và bệnh Phổi có mức tiêu thụ Ceftizoxim
khá lớn, tuy nhiên lượng tiêu thụ đột biến vào tháng 5/2017, các tháng còn lại không
sử dụng. Các khoa còn lại như Ung Bướu, Nội A, nội Tổng Hợp, ngoại Tổng hợp mức
độ tiêu thụ ít. Sau can thiệp chỉ còn khoa nội A và nội B với mức độ tiêu thụ không
đáng kể.
140
120
100
80
y = 3.0278x + 21.045
60
y = 3.7504x - 45.093
40
20
0
6 1 0 2 / 9
6 1 0 2 / 1
6 1 0 2 / 2
6 1 0 2 / 3
6 1 0 2 / 4
6 1 0 2 / 5
6 1 0 2 / 6
6 1 0 2 / 7
6 1 0 2 / 8
7 1 0 2 / 1
7 1 0 2 / 2
7 1 0 2 / 3
7 1 0 2 / 4
7 1 0 2 / 5
7 1 0 2 / 6
7 1 0 2 / 9
8 1 0 2 / 1
8 1 0 2 / 2
7 1 0 2 / 2 1
6 1 0 2 / 0 1
6 1 0 2 / 1 1
6 1 0 2 / 2 1
7 1 0 2 / 0 1
7 1 0 2 / 1 1
+ Xu hướng sử dụng Ceftizoxim ở khoa Cấp cứu
Hình 3.15. Xu hướng tiêu thụ Ceftizoxim ở khoa Cấp cứu trước và sau can thiệp
Nhận xét: Xu hướng tiêu thụ Ceftizoxim tại khoa Cấp cứu là đường thẳng đi
lên cả trước và sau can thiệp. Số liều trung vị DDD/1000 giường-ngày sau can thiệp có
giảm sau can thiệp nhưng mức độ giảm không có ý nghĩa thống kê với P = 0.3172.
+ Xu hướng sử dụng Ceftizoxim ở khoa Điều trị tích cực và Chống Độc
87
Hình 3.16. Xu hướng tiêu thụ Ceftizoxim ở khoa ĐTTC và CĐ trước và sau can thiệp
Nhận xét: Mức độ tiêu thụ Ceftizoxim tại khoa ĐTTC và Chống độc sau can
thiệp có xu hướng giảm, tuy nhiên trung vị số liều DDD/1000 giường-ngày hàng tháng
không có sự khác biệt trước và sau can thiệp với P > 0.05.
88
Chương 4. BÀN LUẬN
4.1. BÀN LUẬN VỀ THỰC TRẠNG TỒN TRỮ, CẤP PHÁT VÀ SỬ DỤNG
KHÁNG SINH TẠI BỆNH VIỆN
4.1.1. Thực trạng tồn trữ, cấp phát thuốc
+ Mô hình tồn trữ
Bệnh viện có hai mô hình tồn trữ: mô hình P và mô hình Q. Qua phân tích mô
hình tồn trữ chúng tôi thấy các thuốc tồn trữ theo mô hình P chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm của thủ kho, không tính lượng dự trữ tối thiếu, lượng tồn kho tối đa để tính
lượng hàng cần đặc cho mỗi chu kỳ theo khuyến cáo của WHO. Vì vậy lượng tồn kho
cuối tháng lớn làm tăng gánh nặng cho công tác bảo quản, tăng chi phí tồn trữ đặc biệt
là các thuốc không thiết yếu.
Nghiên cứu tại khoa Dược bệnh viện Government, Sukabumi,West Java,
Indonesia: sử dụng phân tích ma trận ABC/VEN nhằm xác định các loại thuốc cần
kiểm soát quản lý chặt chẽ và tiến hành phân tích chi phí thuốc. Nghiên cứu sử dụng
mô hình P – tính toán EOI để xác định khoảng thời gian đặt hàng kinh tế và lượng
hàng trong mỗi lần đặt. Kết quả: 40 loại thuốc chiếm 11,9% tổng số thuốc được sử
dụng tại khoa Dược bệnh viện được phân vào nhóm I (nhóm thuốc quan trọng nhất
AV + BV + CV +AE +AN) được kiểm soát chặt chẽ. Sau khi áp dụng mô hình P và
tính toán EOI cho 40 thuốc thuộc nhóm I đã giúp bệnh viện tiết kiệm 4,52% chi phí
hàng năm so với phương pháp hiện tại của bệnh viện [64].
Bài toán cân bằng giữa chi phí và hiệu quả điều trị có thể được được giải quyết
một phần nếu can thiệp vào mô hình tồn trữ. Việc thực hiên theo mô hình P, áp đặt
công thức tính toán lượng tồn kho an toàn, tối thiểu, tối đa, lương đặt hàng có thể giúp
bệnh viện luôn đảm bảo đủ cơ số thuốc điều trị đặc biệt là thuốc tối cần, mà không
phải tồn kho một lượng thuốc quá lớn. Tuy nhiên việc này mất nhiều công sức và thời
gian đòi hỏi phải theo dõi lượng tồn kho, đánh giá nhu cầu sử dụng hàng tháng chính
xác. Do vậy để thực hiện được tốt công tác cung ứng thuốc trong bệnh viện, việc phân
tích ABC/VEN để xác định thuốc tối cần, thuốc chiếm tỉ trọng lớn để xây dựng mô hình
tồn trữ hợp lý giảm tồn kho nhưng vẫn đảm bảo cung ứng đầy đủ thuốc là cần thiết.
89
+ Công tác cấp phát thuốc
+ Thời gian, nhân lực cho việc kiểm soát tồn kho
Số lần gọi hàng trung bình hàng tháng tương đối nhiều 13 lần/tháng, thời gian kiểm
nhập và kiểm soát tồn kho trung bình là 36.5 giờ và 10.5 giờ tương ứng. Mặc dù số
lượng tồn kho hàng tháng tương đối lớn, song số lần gọi hàng trong tháng nhiều, vì
vậy, việc áp dụng công thức tính toán lượng hàng tồn kho tối đa, tồn kho tối thiểu và
xác định mô hình tồn kho với từng loại thuốc căn cứ vào tình hình cấp phát thuốc tại
mỗi thời điểm là cần thiết để giảm số lần gọi hàng và thời gian kiểm nhập cũng như
kiểm soát tồn kho.
+ Sự sẵn có của thuốc nhóm I
Các thuốc nhóm I là các thuốc quan trọng, cần kiểm soát. Khảo sát tồn kho các
thuốc nhóm I hàng tháng kết quả cho thấy, số thuốc sẵn có trung bình hàng tháng là
82.5 thuốc, số thuốc hết trung bình hàng tháng là 26.5 ngày, thời gian thuốc hết trung
bình là 10.5 ngày. Thuốc nhóm I bao gồm các thuốc có giá trị lớn tối cần AV, AE, số
thuốc này cần kiểm soát chặt chẽ, gọi hàng thường xuyên để đảm bảo không tồn trữ số
lượng lớn gây tăng chi phí quản lý đồng thời phải đảm bảo đủ số lượng, không hết
thuốc điều trị. Thuốc nhóm AN là thuốc không thiết yếu, chiếm kinh phí lớn, không
cần dự trữ. Còn lại BV và CV là thuốc có kinh phí thấp nhưng là thuốc sống còn vì
vậy có thể dự trữ với số lượng lớn, không cần gọi hàng nhiều lần trong tháng. Kết quả
khảo sát cho thấy số thuốc nhóm I hết trung bình trong tháng là 26.5 gần tương đương
với khoảng 1 thuốc hết/ngày, số ngày hết hàng trung bình tương đối lớn 10.5 ngày.
Như vậy việc tính toán số lượng tồn kho không chính xác dẫn đến mặc dù lượng tồn
kho nhiều nhưng các thuốc cần kiểm soát đặc biệt vẫn không đảm bảo cung cấp đủ, và
thời gian hết hàng tương đối dài trung bình là 10.5 ngày. Do đó kế hoạch gọi hàng để
đảm bảo đủ thuốc nên xây dựng trước 10 ngày và số lượng tồn kho nên dự trữ tối tiểu
15 ngày.
+ Kiểm soát chất lượng, bảo quản và cấp phát thuốc
Với các thuốc gây nghiện, hướng tâm thần quy chế quản lý yêu cầu chặt chẽ,
qua khảo sát tình hình kiểm soát chất lượng của nhóm thuốc này kết quả cho thấy
90
100% không được kiểm soát chất lượng khi nhập kho và 100% không được ghi nhận
số lô trong mỗi lần nhập hàng. Số lượng và hạn sử dụng được kiểm soát 100%.
Kết quả khảo sát cho thấy có 9 cặp thuốc có tên đọc và viết tương tự nhau. Trên
thực tế, khi kê đơn thuốc trên máy tính việc nhầm lẫn khi kê đơn rất dễ xảy ra với các
thuốc có tên đọc và viết tương tự nhau. Để hạn chế lỗi khi kê đơn và cấp phát các thuốc
có tên đọc và viết gần giống nhau Tổ chức Y tế thế giới đã ban hành nguyên tắc xây dựng
tên thuốc để phân biệt các thuốc này và đã được ứng dụng rộng rãi trên thế giới.
Khảo sát điều kiện bảo quản thuốc trong kho cho thấy, số lần nhiệt độ và độ ẩm
phòng không đạt yêu cầu trong tháng là khá lớn từ 11.5 – 13.5 lần đặc biệt số lần nhiệt
độ tủ mát không đạt yêu cầu là 19.0. Tiêu chuẩn nhiệt độ phòng và độ ẩm quy định
hiện nay là, nhiệt độ phòng dưới 25 độ C và độ ẩm dưới 75%, nhiệt độ trong tủ mát
yêu cầu từ 2-8 độ C [6]. Để đảm bảo nhiệt độ và độ ẩm trong kho cũng như nhiệt độ tủ
mát, cần có biện pháp theo dõi nhiệt độ và độ ẩm trong kho và xử trí ngay khi nhiệt độ
và độ ẩm ngoài khoảng đặc biệt nhiệt độ trong tủ mát, nếu không duy trì được nhiệt độ
như quy định chất lượng thuốc có thể bị ảnh hưởng.
Khảo sát việc kiểm soát hạn dùng cho thấy chỉ có 57.5% số thuốc được sắp xếp
và cấp phát theo nguyên tắc FEFO, không theo dõi hạn dùng của thuốc cũng như các
thuốc ngắn hạn không được dán nhãn cảnh báo. Khảo sát các thuốc hết hạn sử dụng
cho thấy tổng số thuốc hết hạn sử dụng trong năm là 64 thuốc, số thuốc hết hạn trung
bình hàng quý là 15.5. Kiểm soát hạn sử dụng và đưa ra các biện pháp can thiệp nhằm
hạn chế tối đa thuốc hết hạn sử dụng là nghiệp vụ quan trọng trong công tác quản lý
cấp phát thuốc. Kiểm soát hạn sử dụng nhằm phát hiện kịp thời thuốc hết hạn sử dụng
đưa vào khu vực biệt trữ để tránh việc sử dụng thuốc hết hạn, không đảm bảo chất
lượng điều trị. Việc kiểm soát hạn sử dụng do trực tiếp thủ kho thực hiện và báo cáo
định kỳ, thực hiện các biện pháp như sắp sếp và cấp phát thuốc theo nguyên tắc FEFO,
báo cáo hàng tháng thuốc có hạn sử dụng ngắn, dán nhãn trên kệ để cảnh báo là một
trong những biện pháp có thể quản lý được hạn sử dụng. Một kết quả nghiên cứu năm
2010 phân tích nguyên nhân thuốc hết hạn tại một số bệnh viện công và Bệnh viện tư
cho thấy 4 bệnh viện công không thực hiện báo cáo kiểm kê theo dõi hạn dùng định
kỳ, có 2 bệnh viện công không có nguyên tắc FEFO trong quản lý tồn kho [96]. Kết
91
quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ thuốc hết hạn chiếm 0,13% tổng chi phí toàn viện, giá trị
thuốc hết hạn tại bệnh viện cao hơn so với kết quả nghiên cứu được thực hiện tại
Serbia năm 2010 là 0,045% [127].
+ Sự chính xác trong quá trình cấp phát
Khảo sát sự chính xác trong quá trình cấp phát thuốc cho thấy nhầm lẫn do cấp phát
nhầm thuốc thể hiện qua số thuốc thiếu và thừa khá lớn trung bình 86.0 và 40.5
thuốc/tháng, nhầm lẫn do cấp phát nhầm hàm lượng với số lần trung bình là 32.5
lần/tháng, nhầm lẫn do thuốc LASA 4 lần/tháng. Kết quả từ một nghiên cứu lỗi trong
cấp phát cho thấy lỗi trong cấp phát thường là do cấp phát sai thuốc hoặc nhầm hàm
lượng [24]. Kết quả khảo sát của chúng tôi cũng cho thấy nhầm thuốc và nhầm hàm
lượng là những sai sót phổ biến trong cấp phát thuốc. Một số nghiên cứu đã cho thấy
việc áp dụng hệ thống cấp phát thuốc tự động làm giảm được sai sót do cấp phát thuốc
[106]. Tuy nhiên, với điều kiện hiện nay tại bệnh viện, việc áp dụng hệ thống cấp phát
thuốc tự động chưa thực hiện được do vậy việc kiểm soát chặt chẽ khâu kiểm tra trước
khi giao thuốc cho điều dưỡng là cần thiết.
4.1.2. Thực trạng sử dụng kháng sinh tại bệnh viện năm 2015
+ Cơ cấu danh mục thuốc
+ Cơ cấu tiền thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
So sánh cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý được sử dụng tại Bệnh viện
và thông tư 40 TT/BYT của Bộ y tế ban hành danh mục thuốc thanh toán của Quỹ
BHYT thì Bệnh viện sử dụng tới 26 nhóm. Là bệnh viện đa khoa, nên số nhóm thuốc
so với thông tư 40 TT/BYT tương đối đầy đủ. Nhóm thuốc không được sử dụng là
dung dịch thẩm phân phúc mạc. Kinh phí sử dụng thuốc tập trung chủ yếu vào 12
nhóm thuốc. Đứng đầu là nhóm kháng sinh và kháng khuẩn với chi phí chiếm 51.9%
tổng tiền thuốc của Bệnh viện. Nhóm thuốc tác dụng lên máu chiếm 12.3%. Tiếp đến
là nhóm thuốc tim mạch chiếm 6.9% kinh phí sử dụng thuốc toàn viện. Kháng sinh
trong bệnh viện là nhóm thuốc thường có chi phí sử dụng cao nhất. Nghiên cứu của
Nguyễn Văn Kính và cs cho thấy kháng sinh chiếm chi phí từ 3-89% chi phí sử dụng
thuốc của toàn viện. Bệnh viện tuyến tỉnh và huyện chiếm chi phí tiêu thụ kháng sinh
43% [16]. Kết quả phân tích của chúng tôi cho thấy, tại Bệnh viện Bắc Kạn chi phí sử
92
dụng kháng sinh chiếm tới 51.9% kinh phí sử dụng thuốc toàn viện, cao hơn so với các
số liệu đã được báo cáo. Do vậy, Bệnh viện cần có giải pháp để quản lý tốt việc sử
dụng nhóm thuốc này một cách kinh tế và hiệu quả.
+ Phân tích chi tiết cơ cấu thuốc kháng sinh kết quả cho thấy, kháng sinh nhóm
betalactam là nhóm có số thuốc và kinh phí sử dụng cao nhất chiếm 56.3% và 65%
tương ứng. Kháng sinh nhóm Quinolon chiếm 7.9% về số lượng nhưng chiếm tới
30.1% về giá trị. Đây là 2 nhóm kháng sinh có thể xem xét chuyển đổi đường tiêm-
uống theo nhiều nghiên cứu. Việc chuyển đổi đường tiêm-uống làm giảm chi phí điều
trị, giảm số ngày nằm viện và không ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị [126]. Phân tích
chi tiết cơ cấu kháng sinh nhóm betalactam kết quả là, kháng sinh nhóm Penicillin
đứng thứ 2 về số lượng thuốc nhưng chiếm tỉ lệ cao nhất về giá trị với 27.5% và 41.3%
tương ứng. Kháng sinh nhóm Cephalosporin thế hệ 3 là nhóm kháng sinh đứng thứ 1
về số lượng và đứng thứ 3 về giá trị. Penicillin kháng trực khuẩn mủ xanh chỉ có 1
thuốc chiếm 2.5% số lượng nhưng chiếm đến 33.0% về giá trị. Đây là nhóm thuốc cần
quản lý chặt chẽ, cần phải có biện pháp để hạn chế sử dụng kháng sinh nhóm này do
trực khuẩn mủ xanh một trong những vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện hàng đầu
và kháng sinh sử dụng để điều trị vi khuẩn này khá hạn chế.
+ Kết quả phân tích ABC
Kết quả phân tích ABC cho thấy trong số các thuốc nhóm A kháng sinh vẫn là
thuốc có giá trị tiêu thụ đứng hàng đầu, số thuốc kháng sinh nhóm A chiếm 41.4% về
số lượng thuốc và 61.3% về giá trị. Phân tích chi tiết cơ cấu 5 kháng sinh nhóm A cho
thấy Ciprofloxacin, Amoxicillin/Ampicillin + Sulbactam, Ticarcillin + Acid
clavulanic, Ceftazidim 1g, Clindamycin 600mg là các kháng sinh chiếm chi phí cao
nhất. Trong nỗ lực hạn chế gia tăng đề kháng, chương trình quản lý kháng sinh đã
được triển khai trên phạm vi nhiều nước trên thế giới, việc áp dụng các biện pháp quản
lý như hạn chế kê đơn, chuyển đổi kháng sinh đường tiêm-uống, giám sát kê đơn đã
được chứng minh làm hạn chế sử dụng kháng sinh, hạn chế đề kháng và không làm
ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị [62],[135],[140]. Các kháng sinh nhóm A của bệnh
viện có thể xem xét áp dụng các can thiệp này.
93
4.2. VỀ CÁC GIẢI PHÁP CAN THIỆP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUNG
ỨNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẮC KẠN
4.2.1. Về quản lý tồn kho, cấp phát thuốc và sử dụng kháng sinh trong Bệnh viện
+ Quản lý tồn kho, cấp phát thuốc
Với qui trình gọi hàng và kiểm soát tồn kho, số lần gọi hàng trung bình hàng
tháng, số giờ kiểm nhập, thời gian gọi hàng và kiểm soát tồn kho đều giảm sau can
thiệp, mức độ giảm có ý nghĩa thống kê với P < 0.004. Việc áp dụng công thức tính
toán số lượng thuốc cần gọi trong tháng căn cứ trên số lượng dự trữ tối thiểu, lượng sử
dụng trung bình hàng tháng, thời gian giao hàng và lượng tồn kho hiện tại, áp dụng qui
trình quản lý hàng với các thuốc nhóm I, kết quả là số thuốc nhóm I sẵn có tăng sau
can thiệp, số thuốc nhóm I hết giảm sau can thiệp, thời gian hết hàng giảm sau can
thiệp. Tuy thời gian hết hàng của thuốc nhóm I giảm nhưng mức độ giảm không có ý
nghĩa thống kê với nguyên nhân do lượng dự trữ giảm nên khi công ty không có hàng,
dẫn đến thời gian hết thuốc kéo dài. Việc áp dụng các giải pháp can thiệp bằng hệ
thống tự động đã làm giảm thời gian cho việc kiểm kê và kiểm soát đơn hàng trong
một nghiên cứu năm 2004 tại Nhật [128]. Kết quả nghiên cứu cho thấy sau khi áp
dụng phương pháp đặt hàng và kiểm soát tồn kho bằng phần mềm tự động, thời gian
lập đơn hàng giảm từ 20 phút xuống còn 0 phút, thời gian quản lý dữ liệu cho việc
mua hàng và giao hàng giảm từ 20 phút xuống còn 4 phút, tổng thời gian cần thiết
hàng ngày cho việc kiểm kê và kiểm soát mua hàng khi sử dụng phương pháp truyền
thống và Artima giảm từ 90 phút xuống còn 14 phút. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
cho thấy với qui trình đã xây dựng, qui định chi tiết cho việc gọi hàng, cụ thể thuốc
nhóm A gọi 2 lần trong tháng, thuốc nhóm B, C gọi 1 lần trong tháng. Áp dụng công
thức tính lượng hàng cần gọi dưạ trên số lượng sử dụng chu kỳ trước, lượng tồn kho,
lượng dự trữ tối thiểu, thời gian giao hàng, kết quả là số lần gọi hàng trung bình trong
tháng giảm từ 13 lần xuống còn 4 lần, thời gian kiểm nhập trung bình giảm từ 36.5 giờ
xuống còn 16 giờ. Với sự phát triển của công nghệ thông tin như hiện nay, bệnh viện
cũng nên xem xét việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý tồn kho để tăng hiệu
quả công việc. Từ kết quả phân tích ABC/VEN chúng tôi đã xác định danh mục thuốc
nhóm I, qui trình quản lý các thuốc nhóm I được thực hiện với việc gọi hàng theo
94
nguyên tắc gọi 2 lần/tháng với các thuốc nhóm A và V, E. Với các thuốc nhóm A gọi 2
lần tháng để giảm bớt số tiền tồn kho, với thuốc nhóm V, E chúng tôi tiến hành rà soát
2 lần/tháng đảm bảo kịp thời gọi thuốc bổ sung nhằm hạn chế tối đa hết thuốc gọi 1 lần
1 tháng với các thuốc còn lại. Kết quả cho thấy với qui trình kiểm soát các thuốc nhóm
I, số thuốc hết trung bình hàng tháng giảm có ý nghĩa thống kê sau can thiệp (4.5 thuốc
so với 26.5 thuốc với P = 0.004), thời gian hết thuốc giảm có ý nghĩa thống kê sau can
thiệp (3.4 ngày so với 8.5 ngày với P = 0.004). Số thuốc hết giảm và thời gian hết
thuốc giảm đồng nghĩa với việc chất lượng cung ứng thuốc tăng. Việc áp dụng qui
trình quản lý thuốc nhóm I cho kết quả số tiền tồn kho hàng tháng giảm gần một nửa
so với trước can thiệp (1,659,829,572 VNĐ so với 3,792,443,678 VNĐ sau can thiệp
với P < 0.001). Tổng tiền tồn kho trung bình hàng tháng giảm đáng kể trong khi số
thuốc hết trung bình giảm, thời gian thuốc hết trung bình giảm cho thấy dù số tiền tồn
kho trung bình giảm nhưng thuốc vẫn đảm bảo cung ứng đầy đủ hơn cho nhu cầu điều
trị so với trước can thiệp. Việc giảm số tiền tồn kho trung bình sẽ đảm bảo cho việc
Bệnh viện có thêm nguồn tài chính để phục vụ cho nhu cầu đảm bảo nguồn lực khám
chữa bệnh khác của Bệnh viện. Nghiên cứu tại khoa Dược bệnh viện Government,
Sukabumi,West Java, Indonesia: sử dụng phân tích ma trận ABC/VEN nhằm xác định
các loại thuốc cần kiểm soát quản lý chặt chẽ và tiến hành phân tích chi phí thuốc.
Nghiên cứu sử dụng mô hình P – tính toán EOI để xác định khoảng thời gian đặt hàng
kinh tế và lượng hàng trong mỗi lần đặt. Kết quả: 40 loại thuốc chiếm 11,9% tổng số
thuốc được sử dụng tại khoa Dược bệnh viện được phân vào nhóm I (nhóm thuốc quan
trọng nhất AV + BV + CV +AE +AN) được kiểm soát chặt chẽ. Sau khi áp dụng mô
hình P và tính toán EOI cho 40 thuốc thuộc nhóm I đã giúp bệnh viện tiết kiệm 4,52%
chi phí hàng năm so với phương pháp hiện tại của bệnh viện [64].
Kiểm soát chất lượng, bảo quản và cấp phát thuốc trước và sau can thiệp. Với
qui trình kiểm nhập và kiểm soát chất lượng đã xây dựng qui định các nhân viên tham
gia kiểm nhập thuốc phải kiểm tra một số nội dung để đảm bảo chất lượng thuốc trước
khi nhập kho như: kiểm tra cảm quan chất lượng, kiểm tra tra thuốc có mẫu mã và tên
gọi giống nhau, kiểm tra điều kiện bảo quản của các thuốc cần bảo quản ở nhiệt độ 2-
80C. Đối với thuốc gây nghiện và hướng tâm thần kiểm tra 100% cảm quan chất lượng
95
số lô và hạn sử dụng. Kết quả là 100% thuốc gây nghiện, hướng tâm thần đều được
kiểm soát về cảm quan chất lượng, số lượng, số lô và hạn sử dụng. So với trước can
thiệp, việc kiểm soát thuốc gây nghiện chỉ được thực hiện kiểm tra hạn dùng trước khi
nhập kho. Việc kiểm soát 100% thuốc gây nghiện hướng tâm thần trước khi nhập kho
đảm bảo với các thuốc cần quản lý đặc biệt được kiểm soát chặt chẽ. Việc kiểm soát
theo qui trình cũng đã phát hiện được các thuốc có tên và mẫu mã giống nhau và có
biện pháp quản lý để giảm thiểu sai sót. Trong tiêu chí kiểm tra chất lượng Bệnh viện
năm 2015 của Bộ y tế đã yêu cầu cần phải kiểm soát các thuốc có tên và mẫu mã giống
nhau [64]. Kết quả của chúng tôi cho thấy với qui trình đã xây dựng, bệnh viện đã phát
hiện và rà soát được 9 cặp thuốc có tên đọc giống nhau và 19 cặp thuốc có mẫu mã
giống nhau. Với các thuốc có tên đọc giống nhau bệnh viện áp dụng phông chữ
Tallman để phân biệt, bộ phông chữ đã được thông báo đến các khoa trong bệnh viện
để áp dụng và thay đổi tên trên hệ thống phần mềm để phân biệt tránh nhầm lẫn. Với
các thuốc có mẫu mã giống nhau, bệnh viện tiến hành biện pháp dán nhãn phụ để phân
biệt. Thuốc có tên và mẫu mã giống nhau dẫn đến nhầm lẫn gây hậu quả nghiêm trọng
đe doạ đến tính mạng của người bệnh đã được đề cập đến trong nhiều báo cáo. Một
nghiên cứu được thực hiện trong vòng 36 tháng tại một bệnh viện cho thấy sai sót liên
quan đến 28 thuốc có tên và mẫu mã giống nhau. Không có sai sót nào dẫn đến tử
vong cho bệnh nhân nhưng có 9 lỗi chiếm 32.1% được thống kê là sai sót có nguy cơ
dẫn đến tử vong như việc nhầm lẫn giữa domperidon và digoxin. Việc nhầm lẫn sử
dụng digoxin dẫn đến kéo dài thời gian nằm viện [95]. Một số báo cáo ca đã ghi nhận
những tác dụng không mong muốn xảy ra cho bệnh nhân khi nhầm lẫn thuốc có tên và
mẫu mã giống nhau. Báo cáo năm 2015 mô tả một trường hợp hạ đường huyết do
nhầm lẫn thuốc có tên và mẫu mã giống nhau, bệnh nhân được kê clopromazin để
giảm triệu chứng lo âu tuy nhiên trong suốt 2 tuần các triệu chứng lo âu không được
cải thiện mà còn tăng lên, xem xét lại thuốc điều trị bác sỹ đã phát hiện việc nhầm lẫn
xảy ra thay vì cấp phát thuốc clopromazin Dược sỹ đã phát nhầm cho bệnh nhân thành
Clopropamide. Ngay sau khi phát hiện ra việc nhầm lẫn, bệnh nhân đã được sử dụng
clopromazin và sau 1 tuần triệu chứng lo âu của bệnh nhân đã được giảm bớt [114].
Một báo cáo việc nhầm lẫn giữa Epinephrine và ephephedrin khi bác sỹ kê đơn cho
96
bệnh nhân ephedrine cho bệnh nhân đang trong quá trình chuyển dạ điều dưỡng đã
nhầm lẫn và lấy thành epinephrine và đưa cho điều dưỡng khác tiêm cho bệnh nhân.
Ngay sau đó bệnh nhân xuất hiện đau ngực, và hạ huyết áp trước khi sinh, việc nhầm
lẫn được xác định ngay sau đó, bệnh nhân đã được thực hiện các biện pháp cấp cứu
kịp thời và không có ảnh hưởng nào tiếp tục xảy ra cho bệnh nhân và em bé [66].
Nhầm lẫn các thuốc có tên và mẫu mã giống nhau có thể xảy ra ở tất cả các công đoạn
trong chu trình sử dụng thuốc như kê đơn, cấp phát và sử dụng. Các biện pháp khác
nhau đã được áp dụng để hạn chế việc xảy ra các sai sót này. Với các thuốc có tên
giống nhau, sử dụng chữ viết Tallman là biện pháp được hướng dẫn phổ biến. Kết quả
nghiên cứu của Ghasha cho thấy sử dụng chữ Tall man làm giảm 35% sai sót trong
việc lựa chọn thuốc [58]. Hướng dẫn của Malaysia đề cập giải pháp hạn chế sai sót
liên quan đến thuốc LASA với các thuốc có tên giống nhau sử dụng các chữ viết hoa
(Tall man Letter) để phân biệt các chữ khác cái nhau giữa hai tên thuốc có tên đọc
giống nhau. Với các thuốc mẫu mã giống nhau dán nhãn phụ để phân biệt [84]. Một
nghiên cứu khác do Grasha thực hiện năm 2003 sử dụng nhãn phụ dán lên các hộp
thuốc có mẫu mã giống nhau, sử dụng phông chữ 18-36 và sử dụng màu để giúp cho
nhân viên cấp phát tập trung vào chi tiết của hộp thuốc tránh nhầm lẫn khi lấy thuốc từ
trên kệ , kết quả sai sót do nhầm lẫn giảm thuốc có mẫu mã giống nhau giảm 28.7%
[57]. Căn cứ trên nghiên cứu được thực hiện trong phòng thí nghiệm với 20 người
tham gia Filix và cs đã nhận thấy rằng sử dụng chữ Tall man đã làm giảm sai sót do
việc nhầm lẫn thuốc có tên giống nhau nếu những người tham gia biết được mục đích
của việc sử dụng chữ Tallman để hạn chế sai sót do nhầm lẫn thuốc có tên giống nhau
[52]. Với danh mục thuốc hiện sử dụng tại Bệnh viện, một số thuốc trúng thầu cùng
hãng sản xuất đặc biệt hãng Rotex. Có 4 cặp thuốc giống nhau của hãng Rotex đã
được dán nhãn phụ cảnh báo, đặc biệt các thuốc của hãng Rotex nhưng phải bảo quản
ở điều kiện đặc biệt. Trước can thiệp số trường hợp nhầm lẫn do cấp phát các thuốc
của hãng này là 3 lần. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sử dụng cả biện pháp
dùng chữ Tallman và dán nhãn phụ cảnh báo với các thuốc có tên và mẫu mã giống
nhau, việc nhầm lẫn trong quá trình cấp phát tại khoa Dược đã giảm đáng kể, tỉ lệ
nhầm lẫn thuốc có tên và mẫu mã giống nhau là 0% so với trước can thiệp là 20%. Kết
97
quả nghiên cứu của chúng tôi đánh giá được ảnh hưởng của việc sử dụng nhãn phụ và
chữ Tallman trong việc hạn chế sai sót tại khâu kê đơn và sử dụng.
Đảm bảo chất lượng thuốc là khâu quan trong trong việc cung ứng thuốc tại
Bệnh viện. Sử dụng các qui trình đã xây dựng bệnh viện đã kiểm soát được chất lượng
thuốc trong quá trình kiểm nhập và trong quá trình bảo quản thuốc tại khoa Dược. Với
các thuốc được bảo quản ở điều kiện đặc biệt, 100% số thuốc được kiểm tra nhiệt độ
trong quá trình giao hàng, với những thuốc không đảm bảo nhiệt độ tại thời điểm giao
hàng theo qui trình sẽ phải trả lại công ty cung ứng. Sau can thiệp 100% số thuốc bảo
quản ở nhiệt độ đều được kiểm soát so với 0% trước can thiệp. Nhiệt độ và độ ẩm ảnh
hưởng lớn đến chất lượng thuốc. Tác dụng diazepam giảm 25% khi nhiệt độ phòng >
360C. Bình xịt Albuterol có khả năng nổ ở nhiệt độ 480C. Nồng độ epinephrin có thể
giảm tới 64% khi bảo quản ở điều kiện hệ thống sưởi chu kỳ. Insulin và hormon
thyroid tương đối nhạy cảm với nhiệt độ và hiệu quả của thuốc giảm nếu bảo quản ở
nhiệt độ cao [21]. Với qui trình đã xây dựng trong việc kiểm soát điều kiện bảo quản
thuốc số lần nhiệt độ phòng không đạt sau can thiệp đã giảm xuống còn 1.0 lần so với
13.5 lần trước can thiệp. Số lần độ ẩm trong phòng không đạt sau can thiệp giảm còn
2.5 lần so với 11.5 lần trước can thiệp. Tương tự số lần nhiệt độ tủ mát không đạt yêu
cầu giảm còn 3.5 lần so với 19 lần trước can thiệp. Việc kiểm soát nhiệt độ trong tủ
mát đặc biệt quan trong đảm bảo thuốc không bị biến tính nếu nhiệt độ không nằm
trong giới hạn kiểm soát. Trước can thiệp số lần nhiệt độ trong tủ mát không đạt yêu
cầu là khá lớn trung bình 19 lần/tháng. Sau can thiệp với việc ghi chép và kiểm soát
nhiệt độ tủ mát 2 lần trong ngày, số lần nhiệt độ tủ mát không đạt trong giới hạn
khuyến cáo đã giảm có ý nghĩa thống kê với P = 0.004. Đảm bảo nhiệt độ, độ ẩm
phòng bảo quản thuốc và nhiệt độ tủ mát theo qui định có ý nghĩa quan trọng trong
việc đảm bảo chất lượng thuốc, góp phần nâng cao chất lượng cung ứng thuốc trong
bệnh viện.
Cấp phát thuốc đảm bảo nhanh chóng, chính xác là một trong những yêu cầu
cần thiết nhằm nâng cao chất lượng cung ứng thuốc trong bệnh viện. Với qui trình đã
xây dựng, bệnh viện hướng tới việc kiểm soát các quá trình trong chu trình cấp phát
thuốc đảm bảo chất lượng trong quá trình cấp phát thuốc. Nhằm đảm bảo chất lượng
98
thuốc khi sử dụng cho bệnh nhân qui trình nêu rõ cần kiểm tra cảm quan chất lượng
trước khi cấp phát thuốc bệnh nhân cho thuốc vào bao giấy trước khi cấp phát thuốc
cho điều dưỡng với các thuốc cần tránh ánh sáng. Với các thuốc không còn bao bì tiếp
xúc trực tiếp, thuốc được cho vào túi niong vuốt miệng sau đó thuốc được cấp phát
cho bệnh nhân. Nhằm hạn chế sai sót trong việc cấp phát với các thuốc cắt lẻ không
còn nhận biết được tên thuốc và hạn sử dụng, nhãn phụ được bổ sung vào bao giấy bao
gồm tên thuốc và hạn sử dụng. Kết quả sau khi áp dụng qui trình cấp phát thuốc 100%
thuốc có cách sử dụng đặc biệt được bổ sung nhãn phụ, 100% thuốc cắt lẻ được bổ
sung nhãn phụ và 100% thuốc viên rời được cho vào túi nilong vuốt miệng trước khi
thuốc được cấp phát đến người bệnh. Với qui trình đã xây dựng, qui định cần có sự
kiểm tra lại của một nhân viên độc lập trước khi cấp phát thuốc cho bệnh nhân kết quả
là tỉ lệ sai sót trong cấp phát sau can thiệp giảm so với trước can thiệp. Với hai nhân
lực hiện có bệnh viện thực hiện hoán đổi vị trí, không bổ sung thêm nhân lực cho việc
kiểm tra thuốc trước khi giao cho điều dưỡng. Mặc dù thực hiện việc kiểm tra lại trước
khi giao sẽ kéo dài thời gian cấp phát thuốc hơn nhưng sai sót sẽ hạn chế so với không
có sự kiểm tra lại. Hiệu quả của việc thực hiện hai lần kiểm tra trong việc giảm sai sót
liên quan đến sử dụng thuốc đã được đánh giá qua nhiều nghiên cứu. Kết quả từ một
nghiên cứu của tác giả Kruse và cs cho thấy sai sót giảm có ý nghĩa thống kê từ 2.98
xuống còn 2.21 khi sử dụng 2 điều dưỡng thực hiện việc tiêm truyền [76]. Một nghiên
cứu khác thực hiện chính sách 2 lần kiểm tra áp dụng cho tất cả các nhân viên tham gia
cấp phát thuốc. Kết quả là sai sót liên quan đến cấp phát thuốc giảm từ 9.8 xuống còn
6 sai sót mỗi năm [115]. Với bảng kiểm qui định 2 lần kiểm tra kết quả từ một nghiên
cứu cho thấy tỉ lệ xác định các sai sót xảy ra trên bệnh nhân với bảng kiểm mới cao
hơn có ý nghĩa thống kê so với bảng kiểm cũ [136]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
cho thấy với việc thực hiện nhiều biện pháp phối hợp với thực hiện 2 lần kiểm tra tỉ lệ
sai sót trong quá trình cấp phát sau can thiệp giảm so với trước can thiệp. Cụ thể nhầm
lẫn về số lượng giảm từ 36 xuống còn 16 trường hợp sau can thiệp. Nhầm lẫn hàm
lượng giảm từ 8 trường hợp trước can thiệp còn 0 trường hợp sau can thiệp.
Kiểm soát hạn dùng nhằm hạn chế thuốc hết hạn ảnh hưởng đến ngân sách của
bệnh viện là một trong những nghiệp vụ quan trong trong công tác quản lý kho và cấp
99
phát thuốc. Với qui định đã xây dựng, tất cả các thuốc có hạn sử dụng dưới 6 tháng
được báo cáo hàng tháng đến trưởng khoa Dược, thông báo các thuốc có hạn sử dụng
dưới 6 tháng được gửi đến các khoa dự trù và sử dụng thuốc ngắn hạn trong thời gian
trước đó. Ngoài ra, nguyên tắc FEFO được áp dụng khi sắp sếp và cấp phát thuốc.
Biện pháp dán nhãn cảnh báo trên kệ với các thuốc có hạn sử dụng ngắn cũng được
thực hiện. Kết quả khảo sát cắt ngang việc sắp sếp thuốc và dán nhãn cảnh báo cho
thấy có 99,5% thuốc được sắp sếp theo nguyên tắc FEFO sau can thiệp so với 69,2%
trước can thiệp, có 94,7% số thuốc hạn sử dụng ngắn được dán nhãn cảnh báo sau can
thiệp so với 0% trước can thiệp và 100% thuốc có hạn sử dụng < 6 tháng được báo cáo
đầy đủ sau can thiệp so với 0% trước can thiệp. Nghiên cứu của tác giả Kuma năm
2016 cho thấy với việc áp dụng qui trình quản lý chất lượng trong việc quản lý tồn trữ
tương tự như qui trình bệnh viện xây dựng, áp dụng qui trình báo cáo thuốc hết hạn
định kỳ, thuốc hết hạn được nhập vào dữ liệu quản lý, thuốc sắp hết hạn sẽ được thông
báo cho nhà cung cấp, các bác sỹ điều trị thông qua bảng tin thông tin thuốc hoặc
thông báo trực tiếp, đào tạo nhân viên trong quản lý tồn trữ, áp dụng nguyên tắc FIFO
trong sắp xếp và cấp phát thuốc, kết quả là sau khi áp dụng qui trình toàn bộ thuốc sắp
hết hạn đều được sử dụng hết trước thời điểm thuốc hết hạn sử dụng [77] Từ việc
thực hiện nhiều biện pháp trong quản lý hạn dùng dẫn đến số thuốc hết hạn sau can
thiệp giảm so với trước can thiệp, tổng số thuốc hết hạn sử dụng sau can thiệp là 20 so
với 64 thuốc trước can thiệp, số thuốc hết hạn trung bình theo quý là 5.0 so với 15.5
thuốc trước can thiệp. Tổng giá trị thuốc hết hạn sau can thiệp giảm nhiều so với trước
can thiệp. Với qui trình đã xây dựng, thuốc có hạn sử dụng ngắn được theo dõi và thực
hiện các biện pháp tích cực nhằm giảm thiểu thuốc hết hạn sử dụng là giải pháp có thể
áp dụng trong khi chưa có hệ thống phần mềm hỗ trợ cho việc kiểm soát tự động. Mặc
dù biện pháp theo dõi như trong qui trình đã đề cập có thể dẫn đến việc kiểm soát
không đầy đủ các thuốc hạn sử dụng ngắn, tuy nhiên đây là phương pháp tối ưu nhằm
giảm thiểu thuốc hết hạn trong điều kiện hiện tại của Bệnh viện.
100
4.2.2. Về ảnh hưởng của chương trình quản lý sử dụng kháng sinh lên việc sử
dụng kháng sinh tại Bệnh viện
+ Về việc thành lập ban quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện
Ban quản lý sử dụng kháng sinh là một trong những yếu tố cốt lõi của chương
trình quản lý sử dụng kháng sinh. Hướng dẫn triển khai chương trình quản lý kháng
sinh của Malaysia đưa ra yêu cầu một chương trình quản lý sử dụng kháng sinh lý
tưởng là phải có ban quản lý sử dụng kháng sinh [109]. Hướng dẫn thực hiện chương
trình quản lý sử dụng của Bộ y tế cũng yêu cầu thành lập nhóm quản lý sử dụng kháng
sinh [13]. Tháng 09/2017 bệnh viện Bắc Kạn đã thành lập được ban quản lý sử dụng
kháng sinh bao gồm 7 tổ, chức năng nhiệm vụ của từng tổ được qui định rõ ràng. Ban
quản lý sử dụng kháng sinh chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức các hoạt động
của chương trình quản lý sử dụng kháng sinh bao gồm xây dựng hướng dẫn sử dụng
kháng sinh, hướng dẫn điều trị một số bệnh nhiễm khuẩn thường gặp, hướng dẫn thực
hiện kiểm soát nhiễm khuẩn.
+ Về chính sách sử dụng kháng sinh và hướng dẫn sử dụng kháng sinh
Theo chức năng và nhiệm vụ, nhóm quản lý sử dụng kháng sinh tiến hành xây
dựng chính sách sử dụng kháng sinh bao gồm:
- Nguyên tắc sử dụng kháng sinh, xây dựng 5 nguyên tắc nhằm sử dụng kháng
sinh hiệu quả.
- Danh mục kháng sinh hạn chế kê đơn. Kháng sinh hạn chế kê đơn là các
kháng sinh dự trữ, chỉ sử dụng trong trường hợp vi khuẩn đã kháng lại các kháng sinh
khác. Hạn chế kê đơn đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn bùng phát đề
kháng kháng sinh của vi khuẩn [86]. Danh mục hạn chế kê đơn khác nhau phụ thuộc
vào mục đích quản lý và mức độ đề kháng kháng sinh của từng bệnh viện. Danh mục
hạn chế kê đơn năm 2017 của một bệnh viện ở Anh có 32 kháng sinh, trong đó có 6
kháng sinh trùng với danh mục hạn chế kê đơn của bệnh viện bao gồm Amikacin,
Ceftriaxone, Clindamycin, Vancomycin, Ticarcillin/Acid Clavulanic và Imipenem
[108]. Danh mục kháng sinh hạn chế sử dụng của NHS có 5 kháng sinh trùng với danh
mục bệnh viện đã xây dựng bao gồm Amikacin, Ceftriaxone, Ticarcillin/acid
clavulanic, Vancomycin, Imipenem [141] Với Metro South Health danh mục kháng
101
sinh hạn chế sử dụng có 3 kháng sinh trùng với danh mục Bệnh viện Bắc Cạn đã xây
dựng bao gồm Ceftriaxone, Vancomycin, Clindamycin, có 2 kháng sinh cần sự phê
duyệt của bác sỹ truyền nhiễm như Amikacin, Ticarcillin. Như vậy 6/8 thuốc trong
danh mục hạn chế kê đơn bệnh viện xây dựng đã có trong danh mục hạn chế kê đơn
của một số cơ sở y tế của các nước trên thế giới. Chỉ còn 2 kháng sinh Cefoperazon và
Ceftizoxim chúng tôi chưa thấy trong danh mục hạn chế kê đơn nào. Tuy nhiên vì
Ceftizoxim là kháng sinh Cephalosporin thế hệ 3 mới được đưa vào sử dụng từ năm
2016 nên bệnh viện đã đưa kháng sinh này vào danh mục hạn chế kê đơn nhằm hạn
chế sử dụng. Với cefoperazon đây là kháng sinh nằm trong danh mục thuốc dấu sao
cần hội chẩn khi sử dụng vì vậy bệnh viện cũng đưa thuốc này vào danh mục hạn chế
sử dụng.
- Danh mục kháng sinh cần giám sát: Để đảm bảo sử dụng kháng sinh hiệu quả
và an toàn nên giám sát tất cả các kháng sinh sử dụng cho bệnh nhân, tuy nhiên để
thực hiện việc giám sát sử dụng một cách toàn diện cần có nhân lực đủ. Vì vậy tuỳ vào
nguồn lực của bệnh viện có thể lựa chọn ưu tiên những kháng sinh cần giám sát. Bệnh
viện Bắc Kạn đã xây dựng được danh mục 7 kháng sinh cần giám sát, trong đó có 4
kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3, 2 kháng sinh nhóm Aminoglycosid và 1
kháng sinh nhóm Quinolon.
- Danh mục kháng sinh chuyển đổi đường tiêm – uống: Chuyển đổi đường tiêm
– uống ngay khi tình trạng lâm sàng bệnh nhân ổn định có thể giảm thời gian nằm viện
và giảm chi phí. Một số kháng sinh đường uống có sinh khả dụng cao vì vậy nồng độ
thuốc trong máu có thể gần đạt mức nồng độ so với đường tĩnh mạch. Các thuốc được
khuyến cáo chuyển đổi đường tiêm-uống bao gồm nhóm thuốc kháng sinh, thuốc
chống dị ứng, thuốc chống loạn thần và thuốc kháng virus. Các kháng sinh được
khuyến cáo chuyển đổi đường tiêm sang uống bao gồm kháng sinh nhóm Quinolon,
Lincosamid, Cephalosporin, Macrolid, Linezolid và Metronidazol . Bệnh viện Bắc
Kạn đã xây dựng được danh mục thuốc chuyển đổi đường tiêm uống bao gồm kháng
sinh điều trị tiếp nối như với các kháng sinh có sinh khả dụng đường uống cao như:
Ciprofloxacin, Clindamycin, Levofloxacin, Metronidazol và Moxifloxacin. Chuyển
đổi kháng sinh đường tiêm-uống theo cách xuống thang như sau: kháng sinh điều trị
102
xuống thang bao gồm: Amipcillin – Amoxicillin; Ampicillin + Sulbactam –
Amoxicillin + Clavulanat; Amoxicillin+Sulbactam - Amoxicillin+Clavulanat;
Cephazolin – Cefalexin; Cefotaxim hoặc Ceftriaxon - Cefuroxim hoặc Cefpodoxim;
Ceftazidim hoặc Cefepim - Ciprofloxacin hoặc Levofloxacin. Kết quả từ một số thử
nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng cho thấy điều trị 5-14 ngày đường tiêm oặc
đường uống Levofloxacin cho hiệu quả với bệnh nhân nhiễm trùng đường hô hấp trên
và dưới. Ciprofloxacin là một kháng sinh được khuyến cáo chuyển đổi đường tiêm –
uống. Giamarellou và cs đã chứng minh rằng sử dụng liều cao Ciprofloxacin truyền
tĩnh mạch trong ít nhất 3 ngày sau đó chuyển đổi sang đường uống hiệu quả điều trị
tương đương với truyền tĩnh mạch Ceftazidim + Amikacin thậm chí với bệnh nhân sốt
giảm bạch cầu trung tính và tình trạng giảm bạch cầu nặng [55]. Với Moxifloxacin,
nghiên cứu của Drummond và cs so sánh việc sử dụng đơn độc đường tiêm-uống
Moxifloxacin 400mg/ngày so với tiêm – uống Co-amoxiclav (1.2g TM/625mg uống 3
lần/ngày phối hợp hoặc không phối hợp với Clarithromycin trong 7-14 ngày ở bệnh
nhân viêm phổi cộng đồng có nhập viện. Kết quả là chuyển đổi đường tiêm-uống với
Moxifloxacin có lợi ích trên lâm sàng, bao gồm đáp ứng nhanh và chi chí ngang bằng
so với tiêm – uống Co-amoxiclav có hoặc không có Clarithromycin [45]. Hướng dẫn
của bệnh viện NewYork Presbyterian trong phác đồ chuyển đổi đường tiêm – uống
trong bệnh viêm phổi mắc phải tại cộng đồng nếu dùng đường tiêm Ceftiaxone, khi
bệnh nhân có thuể chuyển đổi đường uống chọn Cefuroxim uống + Hoặc
Azithromycin hoặc Levofloxacin [34] . Như vậy, kết quả trong nhiều nghiên cứu đã
chứng minh hiệu quả khi chuyển đổi đường tiêm uống với Ciprofloxacin,
Levofloxacin, Moxifloxacin.
- Hướng dẫn sử dụng kháng sinh: Bệnh viện đã xây dựng hướng dẫn sử dụng
kháng sinh trong điều trị một số bệnh nhiễm khuẩn bao gồm nhiễm khuẩn thần kinh
trung ương, nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, nhiễm khuẩn tim mạch, nhiễm khuẩn
huyết, nhiễm khuẩn xương khớp, nhiễm khuẩn tiết niệu – sinh dục, nhiễm khuẩn
đường tiêu hoá. Đã xây dựng được chế độ liều của một số kháng sinh và hiệu chỉnh
liều theo chức năng thận. Hướng dẫn thực hiện chương trình quản lý kháng sinh của
Hội truyền nhiễm Mỹ khuyến cáo xây dựng hướng dẫn sử dụng kháng sinh với một số
103
bệnh nhiễm khuẩn phổ biến nhằm tăng cường sử dụng kháng sinh hợp lý và tăng hiệu
quả điều trị cho bệnh nhân. Tuy nhiên mức độ bằng chứng của khuyến cáo ở mức độ
thấp [26]. Các nghiên cứu đã được công bố về vai trò của hướng dẫn sử dụng kháng
sinh trong việc tăng cường sử dụng kháng sinh hợp lý và hiệu quả phần lớn liên quan
đến bệnh viêm phổi bao gồm viêm phổi mắc phải tại cộng đồng, viêm phổi liên quan
đến chăm sóc y tế. Tuy nhiên một số nghiên cứu lại chỉ ra rằng sau khi xây dựng
hướng dẫn sử dụng việc bỏ các phương pháp để nhằm tăng cường tuân thủ hướng dẫn
điều trị dẫn đến giảm tỉ lệ tuân thủ sau một năm [138]. Như vậy việc xây dựng hướng
dẫn sử dụng là một trong những biện pháp nhằm tăng cường sử dụng kháng sinh hợp
lý. Tuy nhiên nếu không có những biện pháp duy trì việc tuân thủ hướng dẫn sẽ không
đạt hiệu quả một cách chắc chắn.
+ Về xây dựng qui trình sử dụng thuốc trong danh mục hạn chế kê đơn
Chính sách và qui trình là một phần tất yếu của bất kỳ tổ chức nào. Chính sách
và qui trình cung cấp sơ đồ hoạt động chi tiết một công việc hàng ngày nhằm đảm bảo
sự tuân thủ đúng qui chế và các qui định, đưa ra hướng dẫn để ra quyết định và chuẩn
hoá các công việc nội bộ. Qui trình giúp cho nhân viên hiểu rõ trách nhiệm cá nhân và
của nhóm do đó tiết kiệm được thời gian và nguồn lực. Mọi nhân viên đểu hiểu cách
thực hiện công việc của mình một cách nhanh nhất và dễ dàng do đó tăng hiệu quả
công việc. Qui trình cũng giúp cho người quản lý kiểm soát vĩ mô các hoạt động thay
vì kiểm soát ở mức độ vi mô từng cá nhân. Như vậy, qui trình có vai trò quan trong
trong hoạt động của tổ chức. Như ở phần trên đã đề cập, hạn chế kê đơn là một trong
những hành động cốt lõi của chương trình quản lý sử dụng kháng sinh. Bệnh viện đã
xây dựng được danh mục kháng sinh hạn chế kê đơn. Tuy nhiên để quản lý việc sử
dụng thuốc trong danh mục hạn chế kê đơn một cách hiệu quả, bệnh viện đã xây dựng
Qui trình sử dụng thuốc trong danh mục hạn chế kê đơn. Qui trình xác định rõ các
hành động cụ thể, giải thích được thời điểm thực hiện hành động, mô tả lựa chọn thay
thế, mô tả thực hiện hành động trong trường hợp khẩn cấp. Cấu trúc của qui trình bao
gồm sơ đồ sử dụng thuốc, nhằm thống nhất cách thức thực hiện từ việc kê đơn của bác
sỹ đến việc phê duyệt của thành viên trong ban kiểm soát sử dụng kháng sinh và việc
kiểm soát chế độ liều của dược sỹ. Qui trình bao gồm Phiếu yêu cầu sử dụng kháng
104
sinh trong danh mục hạn chế kê đơn, Biên bản hội chẩn, Mẫu báo cáo tổng kết thực
hiện chương trình. Đây là lần đầu tiên Bệnh viện tiến hành xây dựng danh mục thuốc
hạn chế kê đơn cũng như qui trình sử dụng thuốc trong danh mục bằng văn bản. Qui
trình phê duyệt trước khi sử dụng không gây khó khăn trong công tác điều trị cho bệnh
nhân của bác sỹ, cũng không cần thời gian chờ đợi trong quá trình phê duyệt dẫn đến
sự trì hoãn điều trị trong mọi trường hợp. Với việc điều trị hàng ngày, bác sỹ điều trị
gọi điện cho bác sỹ trong nhóm quản lý sử dụng kháng sinh và nhận được sự chấp
thuận qua điện thoại, thủ tục phê duyệt tiếp tục được thực hiện sau đó. Trong trường
hợp cấp cứu, và ngày nghỉ bác sỹ điền vào ô cấp cứu trên phiếu yêu cầu sử dụng kháng
sinh sau đó phiếu yêu cầu sẽ được chuyển xuống khoa Dược và thuốc được cấp phát
ngay cho bệnh nhân. Khoa Dược sẽ tổng hợp các phiếu yêu cầu trong trường hợp cấp
cứu và ngày nghỉ, rà soát liều dùng sau đó chuyển xuống nhóm bác sỹ phê duyệt để
xem xét lại chỉ định. Nếu sự lựa chọn ban đầu không phù hợp, một kháng sinh khác sẽ
được thay thế. Để đánh giá được chính sách hạn chế kê đơn, một số tiêu chí được áp
dụng để lượng giá như tổng chi phí cho từng kháng sinh trong nhóm hạn chế kê đơn
trước và sau can thiệp, số DDD/1000 giường ngày toàn viện và từng khoa mỗi 3 tháng
sau can thiệp. Sự phù hợp trong lựa chọn kháng sinh, liều dùng, cách dùng, thời gian
dùng. Kết quả chi tiết khi áp dụng qui trình trong thực hành tại bệnh viện chúng tôi sẽ
tiếp tục bàn luận chi tiết hơn trong phần tiếp theo.
+ Xây dựng qui trình kiểm soát kê đơn, can thiệp trực tiếp và phản hồi
Can thiệp trực tiếp và phản hồi là một trong những can thiệp được khuyến cáo
hàng đầu để quản lý sử dụng kháng sinh một cách hiệu quả. Biện pháp này có một số
ưu điểm như tăng khả năng thấy rõ sự ảnh hưởng của chương trình quản lý sử dụng
kháng sinh và tạo được mối quan hệ chặt chẽ giữa đồng nghiệp. Nhiều dữ liệu sẵn có
và tăng cường được sự phối hợp với người kê đơn. Tính linh hoạt cao hơn. Không cần
thiết phải thực hiện hàng ngày nếu nhân lực không đủ [26]. Chiến lược kiểm soát kê
đơn kháng sinh, can thiệp trực tiếp và phản hồi tới người kê đơn bao gồm: đánh giá về
tính hợp lý của đơn kê có kháng sinh của từng bệnh nhân trên lâm sàng, trao đổi trực
tiếp ngay sau đó với bác sĩ kê đơn để tối ưu hóa điều trị cho từng bệnh nhân.Bệnh viện
đã xây dựng được qui trình kiểm soát kê đơn, can thiệp trực tiếp và phản hồi với các
105
kháng sinh trong danh mục cần giám sát. Với qui trình này, dược sỹ là người trực tiếp
xem xét việc sử dụng kháng sinh tại thời điểm ban đầu dùng thuốc với các nội dung
chỉ định, liều dùng, đường dùng, cách dùng. Do nhân lực Dược sỹ của bệnh viện chỉ
có một dược sỹ nên lộ trình bắt đầu từ năm 2019 kiểm soát tại khoa Điều trị tích cực
và Chống độc đến năm 2023 mục tiêu sẽ kiểm soát được 100% số bệnh nhân sử dụng
kháng sinh trong danh mục kiểm soát. Việc nhận diện các bệnh nhân sử dụng kháng
sinh trong danh mục kiểm soát kê đơn được thực hiện từ khoa Dược bởi dược sỹ, từ hệ
thống phần mềm của bệnh viện, dược sỹ tiến hành tổng hợp báo cáo sử dụng kháng
sinh cần giám sát theo ngày. Từ đó rà soát bệnh nhân sử dụng danh mục kháng sinh
theo khoa và cuối cùng tổng hợp được danh sách bệnh nhân sử dụng kháng sinh trong
danh mục giám sát và sau cùng trong vòng 48h dược sỹ lên khoa có bệnh nhân sử
dụng kháng sinh, xem xét bệnh án, và trao đổi với bác sỹ điều trị nếu việc sử dụng
kháng sinh không hợp lý. Trong trường hợp bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng, dai dẳng
tham khảo ý kiến của bác sỹ truyền nhiễm. Các nội dung kiểm tra theo bảng kiểm bao
gồm: tình trạng nhiễm khuẩn (Kháng sinh cần giám sát được sử dụng mà không có dấu
hiệu hoặc bằng chứng của nhiễm khuẩn, dược sỹ trao đổi với bác sỹ để ngừng kháng
sinh). Kiểm tra lựa chọn kháng sinh theo hướng dẫn sử dụng kháng sinh, diễn tiến lâm
sàng và kết quả vi sinh kiểm tra liều dùng theo hướng dẫn điều trị, hiệu chỉnh liều với
một số kháng sinh như Amikacin, Gentamycin, Tobramycin, Ceftazidim, Cefdinir,
Cefotaxim, Ciprofloxacin. Kiểm tra đường dùng và cuối cùng kiểm tra độ dài của đợt
điều trị. Với các nội dung cần giám sát như trên tiêu chí đánh giá sẽ thể hiện kết quả
của việc sử dụng kháng sinh sau can thiệp. Kết quả về tình hình sử dụng kháng sinh
trước và sau can thiệp bao gồm Tỉ lệ % chấp nhận can thiệp. Tỉ lệ % không chấp nhận
can thiệp. Tỉ lệ % bệnh nhân được giám sát. Tỉ lệ % BN sử dụng KS không có triệu
chứng NK. Tỉ lệ % BN chỉ định KS phù hợp. Tỉ lệ % BN liều dùng phù hợp. Tỉ lệ %
BN có đường dùng phù hợp. Tỉ lệ % BN có thời gian dùng phù hợp. Số liều
DDD/1000 giường ngày của từng kháng sinh trong danh sách giám sát. Với những qui
định chi tiết của qui trình và tiêu chí đánh giá kết quả sau can thiệp việc thực hiện
giám sát trở nên thuận lợi hơn. Can thiệp trực tiếp và phản hồi đã chứng minh được
hiệu quả trong việc cải thiện tình hình sử dụng kháng sinh, giảm tỉ lệ đề kháng kháng
106
sinh của vi khuẩn cũng như giảm tỉ lệ bệnh nhân nhiễm Clostridium Difficile mà
không ảnh hưởng lên hiệu quả điều trị cho bệnh nhân trong nhiều nghiên cứu. Nhiên
cứu của DiazGranados C.A. trên một số đơn vị Hồi sức tích cực cho thấy tiến hành can
thiệp trực tiếp và phản hồi làm giảm tỉ lệ đề kháng meropenem, giảm tỉ lệ nhiễm
Clostridium Difficile mà không ảnh hưởng lên tỉ lệ tử vong [42]. Một nghiên cứu được
thực hiện với sự kết hợp của biện pháp can thiệp trực tiếp và phản hồi với ban hành
hướng dẫn cuốn hướng dẫn sử dụng kháng sinh bỏ túi đánh giá trên 253 bệnh nhân
trước can thiệp và 155 bệnh nhân sau can thiệp. Kết quả cho thấy tỉ kệ kê đơn kháng
sinh phù hợp tăng từ 61.7 đến 83.3% với P < 0.001. Tổng thời gian sử dụng kháng
sinh giảm từ 11.2 xuống 10.4 ngày P =0.0015 và tỉ lệ bệnh nhân sử dụng liều cao
benzylpenicillin giảm từ 48.8% xuống 38.6%. Với phương pháp phân tích xu hướng
sử dụng theo thời gian kết quả nghiên cứu cho thấy sau 6 tháng can thiệp tỉ lệ sử dụng
kháng sinh theo kinh nghiệm phù hợp tăng [62]. Can thiệp trực tiếp và phản hồi có thể
gây tốn nhân lực, việc xác định các bệnh nhân cần can thiệp có thể khó khăn, tuy nhiên
với sự hỗ trợ của phần mềm việc rà soát để phát hiện bệnh nhân trở nên khả thi hơn.
Trong khi việc giám sát hàng ngày hoặc việc phê duyệt trước khi sử dụng không được
áp dụng được thì biện pháp giám sát can thiệp trực tiếp và phản hồi tỏ ra có ưu thế
[81]. Một nghiên cứu được thực hiện bởi một nhóm dược sỹ với thời gian 3 ngày trong
tuần tại một bệnh viện 253 giường cho thấy giảm 64% DOT/1000 giường /ngày sau
can thiệp, giảm 37% tổng lượng tiêu thụ kháng sinh, giảm mức độ tiê thụ carbapenem,
vancomycin và levofloxacin [133]. Một thử nghiệm can thiệp thực tế phân nhóm ngẫu
nhiên trên 88 cơ sở điều trị ban đầu tại Hà Lan. Can thiệp bao gồm biện pháp đào tạo
và giám sát phản hồi trên số lượng và chất lượng kê đơn kháng sinh trong bệnh nhiễm
trùng hô hấp và nhiễm trùng tai. Số lượng sử dụng kháng sinh được phân tích 1 năm
trước can thiệp và 2 năm sau can thiệp. Việc kê đơn quá liều kháng sinh, kê đơn thiếu
liều và không lựa chọn phác đồ ban đầu cho bệnh nhân được đưa vào phân tích tại thời
điểm ban đầu và 1 năm sau can thiệp. Kết quả là có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa nhóm can thiệp và không can thiệp trong lượng tiêu thụ kháng sinh /1000 bệnh
nhân (-7.4% so với -0.4% trong năm thứ nhất, -4.3% so với +2% năm thứ 2). Tổng
lượng kháng sinh trong nhiễm trùng đường hô hấp và tai giảm từ 48% xuống 28% với
107
P =0.001 [132]. Để so sánh hiệu quả của biện pháp can thiệp trực tiếp và phản hổi với
biện pháp phê duyệt trước khi sử dụng thực sự chưa có nhiều nghiên cứu so sánh. Kết
quả từ một phân tích gộp bao gồm 52 nghiên cứu trên thư viện Cochrane so sánh biện
pháp hạn chế kê đơn so với biệp pháp can thiệp thuyết phục như giám sát trực tiếp và
phản hồi [39]. Biện pháp can thiệp thuyết phục như can thiệp trực tiếp và phản hồi phổ
biến việc đào tạo trên diện rộng, nhắc nhở, tiếp cận theo phương pháp đào tạo. Mặc
dù, hiệu quả tương đương với phương pháp thuyết phục trong khoảng thời gian từ 12-
24 tháng song biện pháp can thiệp bắt buộc phê duyệt trước khi sử dụng có mức độ
ảnh hưởng lớn hơn và có ý nghĩa thống kê trên hiệu quả kê đơn trong thời gian 1
tháng sau can thiệp tỉ lệ nhiễm Clostridium Difficile, tỉ lệ đề kháng trong vòng 6 tháng
giảm hơn khi áp dụng biện pháp hạn chế kê đơn với P =0.001. Từ đó tác giả kết luận
rằng trong trường hợp khẩn cấp, biện pháp hạn chế sử dụng nên được áp dụng [39].
Một nghiên cứu khác được thực hiện tại học viện hàn lâm cho thấy khi biện pháp hạn
chế kê đơn được thay bằng biện pháp can thiệp trực tiếp và phản hồi tổng lượng kháng
sinh sử dụng tăng so với khi thực hiện biện pháp hạn chế kê đơn, thời gian nằm viện
cũng kéo dài hơn [92]. Giám sát sử dụng kháng sinh can thiệp trực tiếp phản hồi mặc
dù tác động lên việc giảm số lượng sử dụng tức thì không hiệu quả như phương pháp
hạn chế kê đơn. Tuy nhiên phương pháp này cũng có hiệu quả lớn trong việc tăng
cường sử dụng kháng sinh hợp lý, hiệu quả thông qua việc can thiệp lâu dài và tầm ảnh
hưởng rộng rãi. Đây cũng là lần đầu tiên bệnh viện Bắc Kạn xây dựng được danh mục
kháng sinh cần giám sát và qui trình giám sát sử dụng các kháng sinh trong danh mục,
với những bằng chứng đã nêu trên triển khai chương trình này sẽ tăng cường sử dụng
kháng sinh hợp lý tại bệnh viện.
+ Xây dựng qui trình chuyển đổi kháng sinh đường tiêm – uống
Phần lớn bệnh nhân điều trị nội trú sử dụng kháng sinh đường tiêm dẫn đến làm
gia tăng thời gian nằm viện trong khi có thể chuyển đổi sang kháng sinh đường uống.
Khoảng 1/3 số bệnh nhân điều trị nội trú sử dụng có đủ tiêu chuẩn để chuyển đổi sang
kháng sinh đường uống tương đương [91]. Lựa chọn kháng sinh đường uống có nồng
độ trong máu tương đương như kháng sinh đường tiêm sẽ có hiệu quả điều trị tương
đương vì giảm thời gian nằm viện, giảm thời gian sử dụng kháng sinh đường tiêm với
108
biến chứng giảm, giảm bất tiện cho bệnh nhân, giảm chi phí chăm sóc y tế và thời gian
xuất viện sớm hơn [82],[119]. Chuyển đổi đường tiêm – uống là một phần trong
chương trình quản lý sử dụng kháng sinh. Phần lớn các nghiên cứu đều chứng minh
hiệu quả lâm sàng tương đương mà không có các biến cố nghiêm trọng trên bệnh
nhân, caỉ thiện hiệu quả điều trị và tiết kiệm chi phí [53],[54],[61]. Một nghiên cứu
chỉ ra rằng trong 452 liệu pháp kháng sinh truyền tĩnh mạch trên 356 bệnh nhân có đủ
tiêu chuẩn chuyển đổi sang sử dụng đường uống. Tuy nhiên chỉ có 1/3 trong số đó
được thực hiện chuyển đổi ở ngày thứ 3. Kết quả là số ngày sử dụng kháng sinh đường
tĩnh mạch trong nhóm chuyển đổi ngắn hơn ở nhóm không được chuyển đổi, thời gian
nằm viện không có sự khác biệt giữa 2 nhóm [123]. Kết quả nghiên cứu của Cameron
và cs với can thiệp chuyển đổi đường tiêm-uống cho thấy tỉ lệ chuyển đổi kháng sinh
đường tiêm - uống với nhóm Fluoquinolon 39.4% tĩnh mạch: 60.6% uống trước can
thiệp thành 34.7% tĩnh mạch: 65.3% uống sau can thiệp. Tổng lượng tiêu thụ kháng
sinh nhóm Quinolon đường uống tăng. Trên những bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chuyển
đổi kháng sinh tiêm-uống thực hiện theo mẫu can thiệp, tỉ lệ tuân thủ là 50%, thời gian
sử dụng kháng sinh đường tiêm giảm 42% trên các bệnh nhân được tuân thủ đúng mẫu
can thiệp [126]. Các kết quả nghiên cứu đều chứng minh lợi ích trong việc thực hiện
biện pháp chuyển đổi kháng sinh đường tiêm-uống. Chương trình chuyển đổi kháng
sinh đường tiêm-uống với cùng kháng sinh là chính sách ít phức tạp hơn những chính
sách khác và có thể áp dụng ở nhiều cơ sở y tế. Hướng dẫn thực hiện chương trình
quản lý sử dụng kháng sinh của Bộ y tế và của Hiệp hội truyền nhiễm Mỹ khuyến cáo
thực hiện can thiệp chuyển đổi đường tiêm – uống, khuyến cáo ở mức độ mạnh và
bằng chứng ở mức trung bình [13],[26]. Bệnh viện Bắc Kạn đã xây dựng được qui
trình chuyển đổi kháng sinh đường tiêm-uống. Qui trình bao gồm sơ đồ hướng dẫn lựa
chọn và tiêu chuẩn xác định bệnh nhân có thể chuyển đổi. Phiếu yêu cầu chuyển đổi.
Các tiêu chí đánh giá sau khi thực hiện chương trình. Việc tiến hành thực hiện chiến
sách này sẽ làm giảm mức độ tiêu thụ kháng sinh đường tiêm, giảm thời gian nằm viện
và do đó giảm chi phí điều trị.
109
+ Kết quả giải pháp can thiệp phê duyệt trước khi sử dụng với kháng sinh trong
danh mục hạn chế kê đơn
Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng là phương pháp mạnh nhất để
đánh giá ảnh hưởng của can thiệp lên thực hành lâm sàng do thiết kế nghiên cứu là
ngẫu nhiên và có nhóm đối chứng vì vậy có thể kiểm soát được sai số và hạn chế được
sự khác biệt giữa hai nhóm nghiên cứu . Tuy nhiên, việc tiến hành được nghiên cứu
thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng tương đối phức tạp. Vì vậy, chúng tôi
tiến hành thiết kế nghiên cứu quan sát và sử dụng nhóm chứng lịch sử để đánh giá hiệu
quả của can thiệp phê duyệt trước khi sử dụng lên việc dùng một số kháng sinh trong
nhóm hạn chế kê đơn. Nghiên cứu đơn giản hơn trong thiết kế nghiên cứu và sử dụng
phân tích chuỗi thời gian với mô hình hồi qui từng phần để đánh giá sự thay đổi.
Chúng tôi sử dụng số DDD/1000 giường- ngày hàng tháng là thông số đặc trưng cho
lượng thuốc tiêu thụ toàn viện và các khoa phòng từng tháng trong thời gian nghiên
cứu. Thông số này thích hợp để theo dõi diễn biến tiêu thụ thuốc tại bệnh viện, giúp
hiệu chỉnh sự khác biệt giữa các khoa phòng trong bệnh viện [69]. Can thiệp phê duyệt
trước khi sử dụng bao gồm 2 mức độ, phê duyệt trước khi sử dụng với các kháng sinh
trong danh mục hạn chế ở mức độ đỏ, hội chẩn bác sỹ và phê duyệt trưởng khoa với
các thuốc trong danh mục hạn chế kê đơn ở mức vàng cam.
Từ kết quả phân tích tình hình sử dụng kháng sinh nhóm A cho thấy, có 6
kháng sinh thuộc nhóm A nhưng chí phí sử dụng cho 6 kháng sinh này bằng 36.7%
tổng kinh phí sử dụng thuốc của toàn viện. Vì vậy việc rà soát tình hình sử dụng các
kháng sinh này là cần thiết. Trong 6 kháng sinh thuộc nhóm A có 3 kháng sinh trong
danh mục hạn chế kê đơn và 3 kháng sinh trong danh mục chuyển đổi đường tiêm-
uống. Với nguồn nhân lực hiện tại, bệnh viện chọn kháng sinh trong danh mục hạn chế
kê đơn để tiến hành can thiệp trước. Sau khi áp dụng giải pháp can thiệp phê duyệt
trước khi sử dụng mức độ tiêu thụ toàn viện cả ba kháng sinh trong nhóm hạn chế kê
đơn nhóm A đều giảm có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp. Với Clindamycin,
một kháng sinh được sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn do tụ cầu vàng. Clindamycin là
kháng sinh được lựa chọn thay thế cho các bệnh nhân dị ứng với kháng sinh nhóm
betalactam. Tuy nhiên trong y văn đã ghi nhận Clindamycin là một trong những kháng
110
sinh hàng đầu gây mắc Clostridium difficile. Độc tính của vi khuẩn gây nên tình trạng
tiêu chảy, là một trong những nguyên nhân đơn độc gây gia tăng tỉ lệ bệnh tật và tử
vong [78]. Nhiễm Clostridium difficile là một nhiễm trùng phổ biến với khoảng
500.000 ca mắc mỗi năm tại Mỹ và ước tính có khoảng 15.000-30.000 bệnh nhân tử
vong mỗi năm [83]. Chi phí để điều trị riêng cho những ca mắc Clostridium difficile
lên tới hơn 4.8 tỉ đô la. Do gánh nặng về chi phí quá lớn, các quốc gia đang nỗ lực
trong việc kiểm soát và ngăn chặn các nhiễm khuẩn do Clostridium difficile. Hướng
dẫn của Hội truyền nhiễm Mỹ năm 2010 và bản cập nhật mới nhất năm 2018 đều
khuyến cáo với mức độ mạnh và bằng chứng mức trung bình việc hạn chế sử dụng
kháng sinh nhóm Fluoquinolon, Clindamycin và Cephalosporin [90] để hạn chế tỉ lệ
mắc Clostridium difficile. Kết quả từ nghiên cứu năm 2013 cho thấy Clindamycin là
kháng sinh có tỷ lệ gây nhiễm Clostridium difficile cao nhất với OR = 17 [41]. Kết
quả từ một nghiên cứu phân tích gộp năm 2013 cho thấy Clindamycin là kháng sinh
hàng đầu gây mắc Clostridium difficile với OR =16.8, 95% CI 7.48-37.76, tiếp đến là
Fluoquinolon với OR = 5.5 , 95% CI 4.26-7.11 [29]. Như vậy, qua một số nghiên cứu
đã cho thấy Clindamycin là một trong những kháng sinh hàng đầu gây mắc
Clostridium difficile và việc hạn chế kê đơn nhằm đảm bảo sử dụng kháng sinh này
hợp lý là cần thiết. Kết quả nghiên cứu của Micheal và cs với biện pháp hạn chế sử
dụng Clindamycin toàn viện cho thấy mức độ sử dụng Clindamycin giảm, số ca mắc
Clostridium difficile giảm từ 11.5 ca/ tháng xuống còn 3.33 ca/tháng với P <0.001, tỉ lệ
chủng Clostridium difficile nhạy cảm với Clindamycin tăng từ 9% lên tới 61% với P
<0.001. Chi phí giảm do giảm số ca ỉa chảy do Clostridium difficile [94]. Nghiên cứu
của Cruz cs về việc hạn chế sử dụng Clindamycin bởi khoa Dược, được thực hiện
trong 23 tháng, bao gồm thu thập dữ liệu trong vòng 7 tháng ban đầu và 16 tháng can
thiệp tại khoa chấn thương chỉnh hình với 48 giường bệnh, các bệnh nhân được sử
dụng clindamycin trong nghiên cứu bao gồm bệnh nhân tai nạn giao thông, bệnh nhân
bị thương do súng bắn và bệnh nhân đa chấn thương. Kết quả là mức độ nhiễm trùng
do Clostridium difficile giảm từ 1.07/1000 ngày nằm viện ở thời điểm ban đầu xuống
còn 0.12/1000 ngày nằm viện trong giai đoạn can thiệp với tỉ lệ giảm là 88,78%. Tỉ lệ
bệnh nhân mắc bệnh ỉa chảy do mọi nguyên nhân giảm từ 2.4/1000 ngày nằm viện
111
xuống 0.38/1000 ngày nằm viện. Số DDD/1000 giường ngày trung bình giảm từ
157.43 xuống còn 11.63 ở giai đoạn can thiệp [37]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
cho thấy sau khi áp dụng biện pháp hội chẩn và phê duyệt của trưởng khoa trước khi
sử dụng với các kháng sinh trong danh mục hạn chế kê đơn, số DDD/1000 giường –
ngày của Clindamycin trung bình toàn viện giảm từ 15.2 trước can thiệp xuống còn
7.7 sau can thiệp với P < 0.001. Sử dụng phương pháp phân tích chuỗi thời gian chúng
tôi nhận thấy trong giai đoạn trước can thiệp từ tháng 01/2016 đến tháng 6/2017 xu
hướng sử dụng Clindamycin là đường thẳng đi lên biểu diễn sự tăng mức độ tiêu thụ
theo thời gian (y = 0.204x + 14.099), giai đoạn sau can thiệp, cả xu hướng cùng mức
độ tiêu thụ thuốc đều giảm xuống (y = -0.6784x + 23). Tiếp tục tính toán các chỉ số
đặc trưng dựa trên phương trình hồi quy đa biến của mô hình nghiên cứu cho kết quả
hệ số góc biểu diễn cho sự thay đổi về xu hướng α < 0, điều đó chứng tỏ mức độ tiêu
thụ Clindamycin giảm sau can thiệp. Tuy nhiên mức độ giảm không có ý nghĩa thống
kê. Điều đó có thể lý giải do thời gian quan sát sau can thiệp tương đối ngắn do đó xu
hướng của sự thay đổi chưa được thể hiện một cách rõ nét. Như vậy sau can thiệp mức
độ tiêu thụ Clindamycin giảm có ý nghĩa thống kê so với can thiệp. Theo đó, chi phí
sử dụng Clindamycin hàng tháng trước can thiệp giảm so với sau can thiệp
(78.230.500 VNĐ so với 39 VNĐ, sự khác biệt về chi phí tiêu thụ trung bình hàng
tháng của Clindamycin trước và sau can thiệp có ý nghĩa thống kê với P < 0.001).
Tiếp tục đánh giá chi tiết tình hình sử dụng Clindamycin tại các khoa cho thấy
khoa Ngoại chấn thương có mức độ tiêu thụ Clindamycin lớn nhất với 183.9
DDD/1000 giường-ngày trước can thiệp. Sau can thiệp, mức độ tiêu thụ Clindamycin
giảm còn 60.5, mức độ có ý nghĩa thống kê với P < 0.001. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cũng tương tự như kết quả nghiên cứu của của Cruz thực hiện trên khoa
Chấn thương chỉnh hình cùng biện pháp can thiệp hạn chế sử dụng [37]. Kết quả
nghiên cứu của Cruz cho thấy trước can thiệp mức tiêu thụ DDD/1000 giường-ngày tại
khoa Chấn thương chỉnh hình gần như mức tiêu thụ tại Khoa Chấn thương tại Bệnh
viện Bắc Kạn (157.43 so với 183.9). Tuy nhiên sau can thiệp, DDD/1000 giường –
ngày trong nghiên cứu của Cruz giảm nhiều hơn so với nghiên cứu của chúng tôi.
Trước can thiệp, một số khoa không sử dụng Clindamycin như Hồi sức tích cực và
112
Chống độc, khoa Da liễu và khoa Nội tổng hợp. Sau can thiệp các khoa này có sử
dụng Clindamycin điều đó có thể do ảnh hưởng của Hướng dẫn sử dụng kháng sinh
mới ban hành tại bệnh viện. Trong đó Clindamycin được khuyến cáo sử dụng trong
một số nhiễm khuẩn như nhiễm khuẩn xương khớp do tụ cầu, nhiễm khuẩn da và mô
mềm do tụ cầu, áp xe gan. Từ kết quả phân tích chuỗi thời gian cho thấy xu hướng tiêu
thụ Clindamycin trước can thiệp và đường thẳng đi lên biểu diễn sự tăng mức độ tiêu
thụ theo thời gian (y = 3.9767x + 148.36), sang giai đoạn sau can thiệp, cả xu hướng
cùng mức độ tiêu thụ thuốc đều giảm xuống (y = -2.9304x + 126.78). Như vậy biện
pháp can thiệp phê duyệt trước khi sử dụng với Clindamycin một thuốc trong danh
mục hạn chế kê đơn cho thấy mức độ tiêu thụ Clindamycin giảm có ý nghĩa sau can
thiệp. Mặc dù thiết kế nghiên cứu của chúng tôi chưa tiến hành đo lường được việc
giảm mức độ tiêu thụ Clindamycin có giảm giảm số ca mắc bệnh tiêu chảy do
Clostridium difficile hay không. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu từ những dẫn chứng ở
trên đều cho thấy giảm mức độ tiêu thụ Clindamycin tương ứng với việc giảm tỉ lệ
nhiễm Clostridium difficile và do đó chi phí liên quan đến điều trị tiêu chảy do
Clostridium difficile giảm. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy với biện pháp can thiệp,
số tiền Clindamycin tiết kiệm được trung bình hàng tháng là 39.011.000 VNĐ. Tuy
nhiên, nghiên cứu của chúng tôi chưa đánh giá được việc giảm mức độ tiêu thụ
Clindamycin có làm tăng mức độ tiêu thụ các kháng sinh khác hay không.
Với Ticarcillin + Acid Clavulanic, biện pháp can thiệp tương tự như
Clindamycin. Trước khi sử dụng, bác sỹ điều trị cần hội chẩn với bác sỹ khác và phải
được trưởng khoa phê duyệt. Khi có can thiệp mức độ tiêu thụ Ticarcillin + Acid
clavulanic giảm có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp. Ticarcillin + Acid
clavulanic là kháng sinh được khuyến cáo trong điều trị nhiễm khuẩn do trực khuẩn
mủ xanh (Pseudomonas aeruginosa) [www.http.upto date.pseudomonas aeruginosa].
Trực khuẩn mủ xanh là vi khuẩn có bản chất đề kháng tự nhiên với nhiều kháng sinh,
đề kháng này có thể truyền sang vi khuẩn khác trong quá trình điều trị. Một số chủng
đa kháng với kháng sinh. Những đặc điểm này dẫn đến việc hạn chế trong việc lựa
chọn kháng sinh để điều trị vi khuẩn này [73]. Kháng sinh được khuyến cáo trong điều
trị trực khuẩn mủ xanh hiện nay bao gồm: Ceftazidim, Cefepim,
113
Piperacillin/Tazobactam, Ticarcillin/Acid clavulanic, Meropenem, Doripenem,
Ciprofloxacin [www.http.upto date.pseudomonas aeruginosa]. Như vậy, việc áp dụng
các biện pháp can thiệp nhằm hạn chế kê đơn đối với kháng sinh này là cần thiết. Tại
bệnh viện Bắc Kạn, sau khi áp dụng giải pháp can thiệp, số liều DDD/1000 giường
ngày toàn viện giảm 15.1 xuống còn 7.2 với P < 0.001. Tiếp tục phân tích xu hướng
tiêu thụ Ticarcillin cho thấy mức độ sử dụng tăng từ tháng 01/2016 đến đỉnh điểm vào
tháng 01/2017 số lượng tăng cao nhất khoảng 35 DDD/1000 giường-ngày, sau đó
lmức độ tiêu thụ bắt đầu giàm đến tháng tư mức độ bắt đầu tăng trở lại. Quan sát tại
thời điểm cuối cùng trước khi tiến hành can thiệp mức độ tiêu thụ vào tháng 06/2016
khoảng 17.0 DDD/1000 giường – ngày. Khi tiến hành can thiệp, mức độ tiêu thụ giảm
mạnh, cho đến tháng ghi nhận cuối cùng số liều DDD/1000 giường-ngày chỉ còn
khoảng 7.0 DDD/1000 giường ngày. Tiếp tục tính toán và đánh giá các dữ liệu theo
mô hình hồi quy từng phần của số liều DDD/1000 giường-ngày theo từng tháng trong
giai đoạn trước và sau can thiệp cho kết quả xu hướng sử dụng ticarcillin giảm với hệ
số góc α = -1.158, tuy nhiên xu hướng giảm không có ý nghĩa thống kê. Tương tự như
Clindamycin, có thể do thời gian quan sát khi có can thiệp tương đối ngắn do đó chưa
thấy rõ thay đổi về xu hướng tiêu thụ. Với các nghiên cứu đánh giá về sự thay đổi của
biện pháp can thiệp lên xu hướng sử dụng kháng sinh cho thấy, các quan kết quả
thường xác nhận thời gian dài hơn. Một nghiên cứu ảnh hưởng của các giải pháp can
thiệp lên xu hướng sử dụng của một số kháng sinh cần cảnh báo sử dụng cho thấy, kết
quả sau 24 tháng can thiệp, xu hướng tiêu thụ các kháng sinh trong nhóm cảnh báo
giảm với hệ số góc α = -0.178 [23]. Số liều DDD/1000 giường- ngày trung bình toàn
viện khi có can thiệp giảm đáng so với trước can thiệp dẫn đến số tiền chi phí hàng
tháng cho việc sử dụng kháng sinh này giảm đáng kể. Căn cứ trên giá thành trúng thầu
tại hai thời điểm trước và khi can thiệp, giá trúng thầu của Ticarcillin/acid Clavulanic
không có sự khác biệt. Chi phí sử dụng Ticarcillin + Acid Clavulanic hàng tháng trước
can thiệp tăng với trung vị 320.676.200 VNĐ/tháng, sau can thiệp chi phí tiêu thụ có
xu hướng giảm với trung vị 167.782.125 VNĐ, sự khác biệt về chi phí tiêu thụ trung
bình hàng tháng của Ticarcillin + Acid Clavulanic có ý nghĩa thống kê với P = 0.001.
Tổng số tiền sử dụng Ticarcillin + Acid Clavulanic giảm trong 6 tháng can thiệp là
114
917.364.450 VNĐ. Như vậy, với qui trình đã xây dựng việc sử dụng một kháng sinh
trong danh mục hạn chế kê đơn giảm cả về mức độ tiêu thụ và chi phí. Mặc dù không
đánh giá trực tiếp được việc giảm mức độ tiêu thụ kháng sinh này lên mức độ đề
kháng, tỉ lệ sử dụng hợp lý, tác dụng không mong muốn nhưng một số nghiên cứu đã
chứng minh việc giảm mức độ tiêu thụ kháng sinh đều làm tăng mức độ nhạy cảm của
vi khuẩn, giảm chi phí, giảm tác dụng không mong muốn và giảm chi phí mà không
ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị. Tiếp tục xem xét tình hình sử dụng kháng sinh này tại
một số khoa trong bệnh viện chúng tôi nhận thấy kháng sinh này hầu như chỉ được sử
dụng tại khoa Ngoại Tổng hợp và khoa Ngoại Chấn Thương, các khoa khác mức độ
tiêu thụ hầu như không đáng kể. Tại khoa Ngoại chấn thương trước can thiệp mức độ
tiêu thụ tăng dần trước can thiệp, số DDD/100 giường-ngày trung bình 85.3, cao nhất
vào tháng 1/2017 với 263.7 DDD/1000 giường – ngày, thấp nhất vào 3/2017 với 61.5
DDD/1000 giường - ngày. Ngay tháng sau đó tiêu thụ giảm trong 4 tháng với ở mức
khoảng 90 DDD/1000 giường-ngày. Đến tháng 6 là tháng quan sát cuối cùng của giai
đoạn trước can thiệp mức độ tiêu thụ tăng đến 143.4 DDD/1000 giường-ngày. Tại giai
đoạn tháng 7 và 8 là 2 tháng bắt đầu có sự thông báo của bệnh viện về triển khai
chương trình quản lý sử dụng kháng sinh, trong đó danh mục kháng sinh hạn chế sử
dụng cũng như quy trình đã được gửi đến một số khoa phòng trong bệnh viện đóng
góp ý kiến, vì vậy để hạn chế sai số và loại bỏ yếu tố nhiễu trong giai đoạn trước can
thiệp chúng tôi loại bỏ sử dụng số liệu sử dụng kháng sinh này trong hai tháng đó. Bắt
đầu tháng 9, khi qui trình sử dụng những thuốc trong danh mục hạn chế kê đơn được
ban hành mức độ tiêu thụ giảm còn 70.0 DDD/1000 giường –ngày, mức độ tiêu thụ
giảm chỉ còn khoảng một nửa so với tháng cuối cùng của giai đoạn trước can thiệp.
Mức độ tiêu thụ sau can thiệp tiếp tục giảm đến tháng thứ 6 cuả giai đoạn can thiệp
mức độ tiêu thụ là 34.6 DDD/1000 giường-ngày. Ticarcillin là kháng sinh được
khuyến cáo điều trị kinh nghiệm ban đầu trong các nhiễm khuẩn do trực khuẩn mủ
xanh [145], như phần trên đã trình bày, kháng sinh này nhiều hướng dẫn trên thế giới
đã đưa vào danh mục kháng sinh hạn chế sử dụng. Tuy nhiên, để đơn giản hơn thủ tục
phê duyệt, bệnh viện áp dụng mức hạn chế hàng 2 nghĩa là để khoa tự quyết định phê
duyệt và giao quyền cho trưởng khoa chịu trách nhiệm. Với hình thức này, mức độ
115
tiêu thụ khi có can thiệp giảm rõ rệt (DDD/1000 giường-ngày 85.3 so với 46.6, P =
0.001). Tương tự như vậy, với khoa Ngoại tổng hợp mức độ tiêu thụ khi có can thiệp
giảm đáng kể so với trước can thiệp với số DDD/1000 giường-ngày trước và kho có
can thiệp 84.0 so với 47.4 với P = 0.004. Như vậy, mặc dù chưa đánh giá một cách chi
tiết mức độ phù hợp của việc sử dụng kháng sinh này như mức độ phù hợp về lựa
chọn, liều dùng, thời gian dùng nhưng mức độ tiêu thụ kháng sinh ở hai khoa sử dụng
chủ yếu đều giảm so với trước can thiệp điều đó có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm
sự tiếp xúc với thuốc và do đó hạn chế được mức độ đề kháng của vi khuẩn như nhiều
nghiên cứu ở trên đã đề cập.
Với Ceftizoxim, một kháng sinh mới được đưa vào sử dụng tại bệnh viện từ
năm 2016, đây là kháng sinh Cephalosporin thế hệ 3 do đó việc xem xét các biện pháp
sử dụng với kháng sinh mới được sử dụng tại bệnh viện là cần thiết để đảm bảo sử
dụng kháng sinh này phù hợp trong lựa chọn, liều dùng, cách dùng, thời gian dùng và
đặc biệt để hạn chế đề kháng của vi khuẩn. Do đây là kháng sinh mới được đưa vào sử
dụng tại bệnh viện nên được đưa vào nhóm hạn chế kê đơn ở mức độ đỏ. Khi áp dụng
giải pháp can thiệp này số liều DDD/1000 giường-ngày giảm có ý nghĩa thống kê so
với trước can thiệp (13.2 so với 4.9 với P < 0.001). Sử dụng phân tích chuỗi thời gian
để xác định xu hướng sử dụng Ceftizoxim cho thấy xu hướng tiêu thụ giảm với hệ số
góc α = -1.036. Tuy nhiên xu hướng giảm không có ý nghĩa thống kê với P > 0.05.
Mức độ tiêu thụ Ceftizoxim giảm dẫn tới chi phí tiêu thụ giảm. Chi phí sử dụng
Ceftizoxim hàng tháng trước can thiệp tăng với trung vị 45.015.600 VNĐ, khi can
thiệp chi phí tiêu thụ giảm với trung vị 19.440750 VNĐ, sự khác biệt về chi phí tiêu
thụ trung bình hàng tháng của Ceftizoxim có ý nghĩa thống kê với P = 0.001. Xem xét
tình hình tiêu thụ Ceftizoxim theo từng khoa phòng kết quả cho thấy Ceftizoxim được
sử dụng nhiều nhất tại khoa Nhi. Tuy nhiên ở giai đoạn trước can thiệp, khoa Lao và
bệnh phổi có số lượng sử dụng bất thường vào tháng 05/2017 với gần 50 DDD/1000
giường-ngày, sau đó ngừng sử dụng. Sau can thiệp khoa Lao và bệnh phổi cũng
không sử dụng lại Ceftizoxim. Sau khoa Nhi, khoa Cấp cứu, Điều trị Tích cực và
Chống Độc cũng sử dụng Ceftizoxim. Tuy nhiên khi có can thiệp mức độ sử dụng ở
hai khoa này không thay đổi. Với khoa Nhi do không tính được liều DDD/1000
116
giường-ngày chúng tôi tiến hành phân tích chi phí sử dụng trước và khi có can thiệp.
Kết quả cho thấy chi phí sử dụng khi có can thiệp giảm có ý nghĩa thống kê so với
trước can thiệp với P < 0.001.
4.3. MỘT SỐ HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU
4.3.1. Hạn chế của nghiên cứu về hoạt động quản lý kho
Việc áp dụng chữ Tallman trong việc giảm thiểu sai sót chưa đánh giá được ảnh
hưởng lên việc kê đơn của bác sỹ điều trị trong việc giảm sai sót.
4.3.2. Hạn chế của nghiên cứu can thiệp lên việc sử dụng một số kháng sinh nhóm A.
Chưa tính được giá thành cho việc tiến hành can thiệp như chi phí cho nhân lực
thực hiện can thiệp, chi phí thời gian cho việc thực hiện can thiệp, chi phí khác liên
quan đến việc can thiệp vì vậy, tiết kiệm chi phí trong việc giảm mức độ tiêu thụ có
vượt trội hơn so với chi phí để tiến hành can thiệp. Tuy nhiên, mức độ giảm tiêu thụ có
lợi ích trong việc hạn chế đề kháng, trong một số trường hợp như Clindamycin làm
hạn chế biến cố bất lợi vì vậy chi phí cho việc khắc phục hậu quả của việc gia tăng đề
kháng cũng như biến cố bất lợi vì thế sẽ giảm.
Chưa xác định được tình hình giảm tiêu thụ của 3 kháng sinh trên có tăng số
lượng sử dụng của các kháng sinh khác hay không. Đặc biệt không đánh giá được việc
tăng sử dụng kháng sinh khác sẽ thay đổi mức độ nhạy cảm của kháng sinh với các vi
khuẩn tại Bệnh viện.
Nghiên cứu chưa đi sâu vào đánh giá sự phù hợp trong sử dụng của các kháng
sinh trên với các tiêu chí như lựa chọn kháng sinh, chỉ định, liều dùng, cách dùng và
thời gian dùng. Vì vậy không phân biệt được sự khác biệt giữa hai hình thức can thiệp
ở hai mức độ đối với các kháng sinh trong danh mục hạn chế kê đơn. Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi cho thấy với hai hình thức can thiệp như trên mức độ tiêu thụ đều
giảm khi có can thiệp. Vì vậy, cần phải tiến hành thêm các nghiên cứu chi tiết hơn để
đánh giá sự khác biệt ở hai hình thức can thiệp với các kháng sinh trong danh mục hạn
chế kê đơn, từ đó lựa chọn hình thức can thiệp phù hợp nhất với tình hình thực tế tại
Bệnh viện.
117
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
1.1. Thực trạng tồn trữ, cấp phát và danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện
+ Mô hình tồn trữ: Mô hình P tồn trữ chủ yếu là mô hình P, mô hình Q chiếm tỉ
lệ nhỏ về số lượng mặt hàng. Số lần gọi hàng trung bình trong tháng nhiều, thời gian
kiểm soát tồn kho lớn. Số lần nhiệt độ phòng và nhiệt độ tủ mát trung bình trong tháng
không đạt yêu cầu cao. Tổng số thuốc hết hạn trong bình trong quý là 15.5 thuốc. Số
thuốc nhầm lẫn trong quá trình cấp phát trung bình trong quý cao.
+ Nhóm kháng sinh Beta - lactam có 40 thuốc với 65% kinh phí kháng sinh
toàn viện. Quinolon là nhóm kháng sinh có 5 thuốc với tỉ lệ 7.9% số thuốc và 30.1%
kinh phí sử dụng kháng sinh toàn viện.
+ Thuốc kháng sinh nhóm A chiếm 6.6% về số thuốc và 75.1% về giá trị.
Ciprofloxacin là kháng sinh nhóm A chiếm tỉ lệ cao nhất với 36.5% về giá trị. Tiếp
đến là kháng sinh nhóm Penicillin + chất ức chế betalactamase chiếm 33.1% về giá trị.
Hai kháng sinh kháng trực khuẩn mủ xanh Ticarcillin + Acid clavulanic, Ceftazidim
chiếm chi phí sử dụng lần lượt là 23.9 và 2.8%.
1.2. Kết luận về tác động can thiệp lên việc tồn trữ và cấp phát thuốc
- Sau khi áp dụng qui trình gọi hàng và kiểm soát tồn kho với các thuốc nhóm I,
(các giải pháp can thiệp), số lần gọi hàng, thời gian gọi hàng đều giảm có ý nghĩa
thống kê so với trước can thiệp (4 ngày so với 13 ngày; 16 giờ so với 36.5 giờ), thời
gian kiểm nhập tăng (14.5 giờ so với 10 giờ). Số thuốc nhóm I sẵn có trung bình tăng,
số thuốc hết và thời gian thuốc hết giảm có ý nghĩa thống kê (112 thuốc so với 85
thuốc; 4.5 thuốc so với 26.5 thuốc; 3.5 ngày so với 8.5 ngày). Tổng số tiền tồn kho
trung bình hàng tháng giảm có ý nghĩa thống kê (1,659,829,572 VNĐ so với
3,792,443,678 VNĐ)
- 100% thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần đều được kiểm nhập số lượng,
hạn sử dụng, số lô theo qui định. Kiểm soát theo qui định 20 thuốc bảo quản ở nhiệt độ
2-8 độ C khi nhập hàng.
118
- Xây dựng được danh mục 09 cặp thuốc có tên đọc và viết gần giống nhau với
kiểu chữ Tallman. Dán nhãn phụ cho 18 cặp thuốc có mẫu mã giống nhau với màu
nhãn khác nhau để phân biệt.
- Số lần nhiệt độ phòng, độ ẩm và nhiệt độ trong tủ mát trung bình hàng tháng
không đạt tiêu chuẩn giảm có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp Thuốc hạn sử
dụng ngắn được kiểm soát. Tổng số thuốc hết hạn sử dụng, và số tiền thuốc hết hạn
đều giảm khi có can thiệp. Nhầm lẫn trong quá trình cấp phát giảm.
1.3. Kết luận về giải pháp can thiệp lên việc quản lý sử dụng kháng sinh trong
bệnh viện
- Bệnh viện đã xây dựng được ban quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện
bao gồm 7 tổ, chức năng nhiệm vụ của từng tổ.
- Bệnh viện đã xây dựng được chương trình quản lý kháng sinh trong bệnh viện
bao gồm. Xây dựng 3 quy trình quản lý sử dụng kháng sinh
Đánh giá kết quả can thiệp theo qui trình với các thuốc trong danh mục hạn chế
kê đơn cụ thể
Áp dụng can thiệp phê duyệt với các kháng sinh nhóm A trong danh mục hạn
chế kê đơn với hai hình thức cho thấy số liều DDD/1000 giường – ngày của cả 3
kháng sinh đều giảm có ý nghĩa thống kê sau can thiệp.
2. KIẾN NGHỊ
Khi áp dụng các quy trình trong việc tồn trữ và cấp phát thuốc đã làm tăng hiệu
quả của việc quản lý tồn kho cũng như cấp phát thuốc. Tuy nhiên, bệnh viện cần tăng
cường áp dụng công nghệ thông tin và tự động hoá trong việc quản lý tồn trữ như việc
theo dõi nhiệt độ, độ ẩm của kho thuốc và tủ mát. Bệnh viện cần trang bị thiết bị theo
dõi nhiệt độ và độ ẩm tự động để giảm thời gian và nhân lực. Cần áp dụng công nghệ
thông tin trong việc quản lý thuốc hạn ngắn nhằm hạn chế thuốc hết hạn sử dụng. Tiếp
tục đánh giá hiệu quả của việc áp dụng các quy trình quản lý tồn trữ để thay đổi bổ
sung kịp thời nhằm tăng cường hiệu quả của công tác tồn trữ thuốc trong Bệnh viện.
- Bệnh viện cần đưa công nghệ thông tin vào kiểm soát việc cung ứng và sử
dụng kháng sinh
119
- Cần tiếp tục đánh giá lại sự hợp lý của quy trình phê duyệt với các kháng sinh trong
danh mục hạn chế kê đơn để cải tiến quy trình nhằm tăng cường hiệu quả kiểm soát
các kháng sinh trong danh mục hạn chế sử dụng.
- Tiếp tục triển khai quy trình giám sát sử dụng, can thiệp trực tiếp và phản hồi
với các kháng sinh trong danh mục kháng sinh cần giám sát để tăng cường sử dụng
kháng sinh hợp lý và hiệu quả
- Tiếp tục triển khai quy trình chuyển đổi kháng sinh đường tiêm- uống nhằm
giảm số ngày điều trị, giảm kinh phí sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện.
120
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Nguyễn Trung Nghĩa, Đoàn Hữu Nghị (2018), “Ảnh hưởng của giải pháp can thiệp
phê duyệt trước khi sử dụng với một số kháng sinh tại các khoa lâm sàng thuộc Bệnh
viện chỉ đạo tuyến của bệnh viện E trung ương”, Y học Việt Nam, số 1 tháng 07, pp
45-48
2. Nguyễn Trung Nghĩa, Đoàn Hữu Nghị (2018), “Đánh giá mức độ tiêu thụ một số
kháng sinh trong danh mục hạn chế kê đơn sau khi áp dụng giải pháp can thiệp tại
bệnh viện thuộc chỉ đạo tuyến của bệnh viện E trung ương”, Y học Việt Nam, số 1
tháng 07, pp 92-95
3. Nguyễn Trung Nghĩa, Đoàn Hữu Nghị (2019), “Đánh giá hoạt động tồn trữ, cấp
phát thuốc sau khi áp dụng giải pháp can thiệp tại Bệnh viện đa khoa Bắc Kạn”, Y học
Việt Nam số 1 tháng 01 năm 2019, pp 49-52
Nha n da n 115 Tạp ch du ợc h c số 403 (11/2009), tr 12-15.", Tạp chí Dược học
403, pp. 12-15.
15. Nguyễn Liên Hương (2016), "Tổng kết các nghiên cứu đánh giá sử dụng thuốc ",
Bản tin cảnh giác dược, 4
16. Nguyễn ăn Kính (2010), "Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh và kháng
kháng sinh tại việt Nam", The Center for Disease Dynamics, Economic and
Policy
17. ũ Hoàng Thy Nhạc, Trần Nhật Trường (2017), "Phân t ch xu hướng sử dụng
kháng sinh của Bệnh viện Phú Nhuận giai đoạn 2012-2016", Y học TP.Hồ Chí
Minh, 21(5), pp. 9-14.
18. Phạm Lương ơn, Dương Đức Tuấn, Nguyễn Thanh Bình (2011), "Thực trạng
đấu thầu cung ứng thuốc Bảo hiểm y tế tại các cơ sở y tế năm 2010", Tạp chí
Dược học
19. TCVN ISO 9001: 2015 (2016), "Hệ thống quản lý chất lượng - Các yêu cầu", 4
TIẾNG ANH
20. Achim J. Kaasch, Gerd Fätkenheuer, Reinhild Prinz-Langenohl, et al. (2015), "
Early oral switch therapy in low-risk Staphylococcus aureus bloodstream
infection (SABATO): study protocol for a randomized controlled tria rials.l. T
2015. 16:450", Trial 16, pp. 450.
21. Alice G.W. (2011), "Why You Should Never Store Medications at High
Temperatures", The Atlantic
22. Anacleto T.A., Perini E., Rosa M.B., Cesar C.C., (2007), "Drug-dispensing
errors in the hospital pharmacy", Clinics 2007, 62, pp. 243-50.
23. Ansari F., Gray K., Nathwani D., al et (2003), "Outcomes of an intervention to
improve hospital antibiotic prescribing: interrupted time series with segmented
regression analysis", Journal of Antimicrobial Chemotherapy, 52, pp. 842-848.
24. Anthonio Cox Jonh Marrot (2000), "Dealing with dispensing errors", The
Pharmaceutical Journal 264(7096), pp. 724.
25. Bantar; Carlos, Sartori Beatriz (2003), "A Hospitalwide Intervention Program to
Optimize the Quality of Antibiotic Use: Impact on Prescribing Practice,
Antibiotic Consumption, Cost Savings, and Bacterial Resistance", Clinical
Infection Diseases 37, pp. 180-6.
26. Barlam T.F., Cosgrove S.E., Abbo L.M., et al (2016), "Implementing an
Antibiotic Stewardship Program: Guidelines by the Infectious Diseases Society
of America and the Society for Healthcare Epidemiology of America", Clin
Infect Dis, 62(10), pp. e51-77.
27. Beardsley James R., Williamson John C. (2012), "Show Me the Money: Long-
Term Financial Impact of an Antimicrobial Stewardship Program", Infect
Control Hosp Epidemiol 33(4), pp. 398-400.
28. Bower A.C. "Dispensing error rates in hospital pharmacy. ", Pharm J pp. R22-3.
29. Brown K.A., Khanafer N., Daneman N., et al (2013), "Meta-analysis of
antibiotics and the risk of community-associated Clostridium difficile infection",
Antimicrob Agents Chemother, 57(5), pp. 2326-32.
30. Buising K.L., Thursky K.A., Robertson M.B., et al (2008), "Electronic antibiotic
stewardship--reduced consumption of broad-spectrum antibiotics using a
computerized antimicrobial approval system in a hospital setting", J Antimicrob
Chemother, 62(3), pp. 608-16.
31. Burke A.C. (2016), "Antibiotic Essentials", Jones and Bartlett Publishers, 16
Edition pp. 693-694.
32. Cheung K.C., Bouvy M.L., De Smet P.A. (2009), "Medication errors: the
importance of safe dispensing", Br J Clin Pharmacol, 67(6), pp. 676-80.
33. Cina Jennifer L., Gandhi Tejal K., Churchill William, et al (2006), "How Many
Hospital Pharmacy Medication Dispensing Errors Go Undetected?", The Joint
Commission Journal on Quality and Patient Safety, 32(2), pp. 73-80.
34. Cornell The University Hospital of Columbia and (2007), "NewYork-
Presbyterian Hospital Guidelines for the Empiric Management of Adult Patients
with Community-Acquired Pneumonia (CAP) and IV to PO Conversion", pp.
35. Cosgrove S.E., Seo S.K., Bolon M.K., et al (2012), "Evaluation of
postprescription review and feedback as a method of promoting rational
antimicrobial use: a multicenter intervention", Infect Control Hosp Epidemiol,
33(4), pp. 374-80.
36. Costa L.A., Valli C., Alvarenga A.P., (2008), "Medication dispensing errors at a
public pediatric hospital", Rev Lat Am Enfermagem 16, pp. 812–7.
37. Cruz-Rodriguez N.C., Hernandez-Garcia R., Salinas-Caballero A.G., et al
(2014), "The effect of pharmacy restriction of clindamycin on Clostridium
difficile infection rates in an orthopedics ward", Am J Infect Control, 42(6), pp.
e71-3.
38. Cyriac J.M., James E., (2014), "Switch over from intravenous to oral therapy: A
concise overview. ", J Pharmacol Pharmacother., 5(2), pp. 83-7.
39. Davey P., Brown E., Charani E., et al. (2013), "Interventions to improve
antibiotic prescribing practices for hospital inpatients (review)", http://www.
thecochranelibrary.com, pp.
40. David N., Gilbert M.D., et al (2017), "The Sanford Guide to Antimicrobial
Therapy ", 47, pp.
41. Deshpande A., Pasupuleti V., Thota P., et al (2013), "Community-associated
Clostridium difficile infection and antibiotics: a meta-analysis. ", J Antimicrob
Chemother, 68(9), pp. 1951-61.
42. DiazGranados C.A. (2012), "Prospective audit for antimicrobial stewardship in
intensive care: impact on resistance and clinical outcomes", Am J Infect Control
40, pp. 526–9.
43. Dilip NATHWANI, Jacqueline SNEDDON "Practical guide to antimicrobal
stewardship in Hospital", pp. 1-41.
44. Dominique L.M. (2004), "How to Measure Antimicrobial Consumption",
Statens Serum Institut, Denmark
45. Drummond M.F., Becker D.L., et al (2003), "An economic evaluation of
sequential iv/po moxifloxacin therapy compare to iv/po co-amoxiclave with or
without clarithromyxin in the treatment of mommunity-acquired pneumoniae ",
Chest 124(2), pp. 526-35.
46. Dunn K O'Reilly A, Silke B, Rogers T, et al (2011), "Implementing a
pharmacist-led sequential antimicrobial therapy strategy: a controlled before-
and-after study ", Int J Clin Pharm. 2011, 2, pp. 208-14.
47. Eckmann C., Lawson W, Nathwani D, et al (2014), "Undefined", Int J
Antimicrob Agents. , 44(1), pp. 56-64.
48. Elligsen M., Walker S. A., Pinto R., et al (2012), "Audit and feedback to reduce
broad-spectrum antibiotic use among intensive care unit patients: a controlled
interrupted time series analysis", Infect Control Hosp Epidemiol, 33(4), pp. 354-61.
49. England Ed (2005), "How interrupted time series analysis can evaluate guideline
implementation ", The Pharmaceutical Journal, 275, pp. 344-347.
50. FDA (2015), "FDA and ISMP Lists of Look-Alike Drug Names with
Recommended Tall Man Letters", Institute for Safe Medication Practices, pp.
51. Feazel L.M., Malhotra A, Perencevich E.N., et al (2014), "Effect of antibiotic
stewardship programmes on Clostridium difficile incidence: a systematic review
and meta-analysis", J Antimicrob Chemother 69, pp. 1748–54.
52. Filik R., Purdy K., Gale A., et al (2006), "Labeling of medicines and patient
safety: Evaluating methods of reducing drug name confusion. ", Human Factors,
48(1), pp. 39-47.
53. Fischer M.A., Solomon D.H., Teich J.M., et al (2003), "Conversion from
intravenous to oral medications: assessment of a computerized intervention for
hospitalized patients ", Arch Intern Med 163(21), pp. 2585-2589.
54. Galanter W., Liu X.F., Lambert B.L., (2010), "Analysis of computer alerts
suggesting oral medication use during computerized order entry of i.v.
medications. ", Am J Health Syst Pharm 67(13), pp. 1101-1105.
55. Glamarellou H., Bassaris H.P., et al (2000), "Monotherapy with intravenous
followed by oral high dose ciprofloxacin versus combination therapy with
ceftazidim plus amikacin as initial empiric therapy for granulocytopenic patiens
with fever ", Antimicrob Agents Chemother 44(12), pp. 3264-71.
56. Godman B., Shrank W., Andersen M., et al (2010), "Policies to enhance
prescribing efficiency in europe: findings and future implications", Front
Pharmacol, 1, pp. 141.
57. Grasha A. (2003), " Psychosocial factors, workload, and risk of medication
errors. ", U.S. Pharmacist, pp.
58. Grasha A. (2000), " Cognitive systems perspective on human performance in the
pharmacy: Implications for accuracy, effectiveness, and job satisfaction. ",
Report No. 062100. Alexandria, VA: National Association of Chain Drug
Stores., pp.
59. Grilli R. Ramsay C., Minozzi S., (2004), " Mass media interventions: effescts on
health services uitilisation", Cochrane Review, John Wiley & Son Ltd,
Chichester, pp.
60. Henderson J., et al. (2003), "Potassium permanganate burn due to a dispensing
error", Burns 29, pp. 401–402.
61. Ho B.P., Lau T.T., Balen R.M., al et (2005), " The impact of a pharmacist-
managed dosage form conversion service on ciprofloxacin usage at a major
Canadian teaching hospital: a pre- and post-intervention study", BMC Health
Serv Res 5:48, 5:48, pp.
62. Hogli J.U., Garcia B.H., Skjold F., et al (2016), "An audit and feedback
intervention study increased adherence to antibiotic prescribing guidelines at a
Norwegian hospital", BMC Infect Dis, 16, pp. 96.
63. Holloway K., (2009), "Rational use of drugs: an overview", Department of
Essential Medicines and Pharmaceutical Policy Technical briefing seminar.
Geneva: World Health Organization,
64. Imelda Junita Rhessy, Kartika Sari (2012), " ABC-VED Analysis and Economic
Order Interval, (EOI)-Multiple Items for Medicines Inventory Control in
Hospital ,Government Hospital, Sukabumi, West Java, Indonesia", The 2012
International Conference on Business and Management
65. ISMP (2015), "Application of TALLman Lettering for Selected High-Alert
Drugs in Canada", ISMP Canada Safety Bulletin, 15(10)
66. ISMP (2009), "ISMP Medication Error Reporting (MER) Program. Unpublished
medication error case report. ", Database accessed June 25, 2009
67. ISMP America, Pharmacist (2016), "Hydralazine, Hydroxyzine Confused
Again"
68. James K. Lynette, Barlow Dave, et al (2009), "Incidence, type and causes of
dispensing errors: a review of the literature", International Journal of Pharmacy
Practice, 17(1), pp. 9-30.
69. James M.H., David M.P., Fawziah M., et al (2004), "Measurement of antibiotic
consumption: A practical guide to the use of the Anatomical Therapeutic
Chemical classification and Defined Daily Dose system methodology in
Canada", Can J Infect Dis 15(1), pp. 29-35.
70. Jeetu G., Girish T. (2010), "Prescription drug labeling medication errors: a big
deal for pharmacists", J Young Pharm, 2(1), pp. 107-11.
71. Jonathan D., et al (1997), " Managing Drug Supply", Management Sciences for
Health
72. Jones M., Huttner B., Madaras-Kelly K., et al. (2012), "Parenteral to oral
conversion of fluoroquinolones: low-hanging fruit for antimicrobial stewardship
programs? ", Infect Control Hosp Epidemiol 33, pp. 362-7.
73. Kanj S.S., Kanafani Z.A. (2011), "Current concepts in antimicrobial therapy
against resistant gram-negative organisms: Extended-spectrum beta-lactamase-
producing Enterobacteriaceae, carbapenem-resistant Enterobacteriaceae, and
multidrug-resistant Pseudomonas aeruginosa.", Mayo Clin Proc, 86(3), pp. 250.
74. Kaveh G., Deborah Yokoe (1998), "Reducing Vancomycin Use Utilizing a
Computer Guideline Results of a Randomized Controlled Trial", J Am Med
Inform Assoc, 5(6)
75. Kayne S., Negligence, et al, (1996), "Dispensing and prescribing errors", Pharm
J, 257, pp. 32.
76. Kruse H., Johnson , O’ onnell D , et al (1992), "Administering non-restricted
medications in hospital: the implications and cost of using two nurses. ", Aust
Clin Rev, 12, pp. 77-83.
77. Kumar A., Cariappa M.P., Marwaha V., et al (2016), "Improving medical stores
management through automation and effective communication", Med J Armed
Forces India, 72(1), pp. 61-6.
78. Kwong J., Crowcroft N., Campitelli M., et al (2010), " Ontario Burden of
Infectious Disease Study (ONBOIDS): an OAHPP/ICES report", Ontario
Agency for Health Protection and Promotion and Institute for Clinical
Evaluative Sciences, Toronto, Ontario,Canada
79. Lafaurie M., Porcher R., Donay J.L., et al (2012), "Reduction of fluoroquinolone
use is associated with a decrease in methicillin-resistant Staphylococcus aureus
and fluoroquinolone-resistant Pseudomonas aeruginosa isolation rates: a 10 year
study", J Antimicrob Chemother, 67(4), pp. 1010-5.
80. Lalkin A., et al. (1999), "Contamination of antibiotics resulting in severe
pediatric methadone poisoning", Ann Pharmacother 33, pp. 314–317.
81. LaRocco A Jr. (2003), "Concurrent antibiotic review programs—a role for
infectious diseases specialists at small community hospitals", Clin Infect Dis 37,
pp. 742-3.
82. Lee L , zmi , Wong P (2012), " linicians’ knowledge, beliefs and
acceptance of intravenous-to-oral antibiotic switching, Hospital Pulau Pinang",
Med J Malaysia 67(2), pp. 190-198.
83. Lessa F.C., Mu Y., Bamberg W.M., et al (2015), "Burden of Clostridium
difficile infection in the United States", N Engl J Med. 2015;372(9):825. ,
372(9), pp. 825.
84. Malaysia Pharmaceutical Services Division Ministry of Health "Guide on
handling look alike sound alike"
85. Management science for Health (2012), "Management Drug Supply. Chapter 13.
Inventory managment", 3
86. Margaret Duguid Marilyn Cruickshank (2011), "Antimicrobial-stewardship-in-
Australian-Hospitals"
87. Mather Dell B., PharmD., Sean D., et al (1999), "Incorporating Clinical
Outcomes and Economic Consequences into Drug Formulary Decisions: A
Practical Approach", The American Journal of Managed Care, 5(3), pp. 277-
285.
88. Matowe L.K., et al (2003), " Interrupted Time Series Analysis in Clinical
Research", Ann Pharmacother, 37, pp. 1110-6.
89. Matthias W., Matthias M. Florian H., et al (2013), "Time Series Analysis as a
Tool To Predict the Impact of Antimicrobial Restriction in Antibiotic
Stewardship Programs Using the Example of Multidrug-Resistant Pseudomonas
aeruginosa", Antimicrobial Agents and Chemotherapy 57(4), pp. p. 1797–1803.
90. McDonald L.C., Gerding D.N., Johnson S., et al. (2018), "Clinical Practice
Guidelines for Clostridium difficile Infection in Adults and Children: 2017
Update by the Infectious Diseases Society of America (IDSA) and Society for
Healthcare Epidemiology of America (SHEA)", Clin Infect Dis, 66(7), pp. e1-
e48.
91. McLaughlin C.M., Bodasing N., Boyter A.C. (2005), "Pharmacy-implemented
guidelines on switching from intravenous to oral antibiotics: an intervention
study. QJM 98(10):745–752", QJM, 98(10), pp. 745-752.
92. Mehta J.M., Haynes K., Wileyto E.P., et al (2014), " Comparison of prior
authorization and prospective audit with feedback for antimicrobial
stewardship.", Infect Control Hosp Epidemiol 35, pp. 1092-9.
93. Mertz D., Koller M., Haller P., et al. (2009), "Outcomes of early switching from
intravenous to oral antibiotics on medical wards. ", J Antimicrob Chemother 64,
pp. 188-99.
94. Michael W., Climo M.D., Debra S., (1998), "Hospital-wide Restriction of
Clindamycin: Effect on the Incidence of Clostridium difficile-Associated
Diarrhea and Cost", Ann Intern Med, 128(2), pp. 989-995.
95. Michelet-Huot E., Bacouillard J.B., Quillet P.,et al (2017), "PS-106 Look-alike
and sound-alike drug incidents in a hospital: a retrospective analysis", European
Journal of Pharmacy, 24(Suppl 1)
96. Nakyanzi J.K., Kitutu F.E., Oria H., et al (2010), "Expiry of medicines in supply
outlets in Uganda", Bull World Health Organ, 88(2), pp. 154-8.
97. Neumann P.J. (2004), "Evidence-Based And Value-Based Formulary
Guidelines", Health Affairs, 23(1), pp. 124-134.
98. Newland J.G., Stach L.M., De Lurgio S.A., et al (2012), "Impact of a
Prospective-Audit-With-Feedback Antimicrobial Stewardship Program at a
Children's Hospital", J Pediatric Infect Dis Soc, 1(3), pp. 179-86.
99. Noah S., Scheinfeld J.D., (2016), " Intravenous-to-Oral Switch Therapy", pp.
100. P.A Glassman, C.B Good, M.E Kelly, et al (2001), "Physician perceptions of
national formulary ", Am j Manag Care 7(241-251), pp.
101. Pablos A.I., Escobar I., Albinana S, et al. (2005), " Evaluation of an antibiotic
intravenous to oral sequential therapy program. ", Pharmacoepidemiol Drug Saf,
14(1), pp. 53-9.
102. Patel M. Barvaliya M., Patel T., et al (2013), "Drug utilization pattern in critical
care unit in a tertiary care teaching hospital in India ", Int J Crit Illn Inj Sc, 3(4),
pp. 250-255.
103. Phadke A. (1998), "Drug supply and use: towards a rational drug policy in India
", New Delhi: Sage Publications, pp. 184.
104. Pharmaceutical Services Division Ministry of Health Malaysia (2012), "Guide to
Good Dispensing Practice Look Alike, Sound Alike Medications", pp. 18.
105. Pharmacy Board of Australia (2009), "Pharmacy-Guidelines-for-dispensing-of-
medicines"
106. Pharmacy in the Future (2000), " Implementing the NHS Plan", Department of
Health
107. Philip Carling, Terasa Fung, Ann Killion (2003), "Favorable Impact of a
Multidisciplinary Antibiotic Management Program Conducted During 7 Years",
Infection Control and Hospital Epidemiology, 24(9), pp. 699-706.
108. QUAH (2017), "List of Recommended Antimicrobial Restrictions",
Clinical Exellence Commission
109. Rachel Ong, Sarah Tang, et al (2016), "Manual procedures AMS in hospital ",
Department of Health Pharmaceutical Division
110. Rahal J.J., Urban C., Horn D., et al (1998), " Class restriction of cephalosporin
use to control total cephalosporin resistance in nosocomial Klebsiella. ", JAMA
280, pp. 1233-7.
111. Rama P., Nair RPh; Daya Kappil, et al (2010), "Ten Strategies for Minimizing
Dispensing Errors", Pharmacy times, pp.
112. Ramsay C.R., Matowe L, Grilli R., et al (2003), "Interrupted time series designs
in health technology assessment: Lessons from two systematic reviews of
behavior change strategies ", nt.J.Technol.Assess.Health Care, 19, pp. 613-23.
113. Robert Gross, Amy S., Morgan, et al (2001), "Impact of a Hospital-Based
Antimicrobial Management Program on Clinical and Economic Outcomes", pp.
114. Robin M., Milton Nicole B., Washington, et al (2015), "Hypoglycemia from a
look-alike, sound-alike medication error. ", Mental Health Clinician, 5(4), pp.
174-179.
115. Ross L.M., Wallace J., Paton J.Y., (2000), "Medication errors in a paediatric
teaching hospital in the UK: five years operational experience. ", Arch Dis
Child, 83, pp. 492-7.
116. Rucker T.D, Schiff G. (1992), "Drug fomulary myths-ininfomation ", Med Care,
28, pp. 928-942.
117. Sader H. S., Fey P. D., Limaye A. P., et al (2009), "Evaluation of vancomycin
and daptomycin potency trends (MIC creep) against methicillin-resistant
Staphylococcus aureus isolates collected in nine U.S. medical centers from 2002
to 2006", Antimicrob Agents Chemother, 53(10), pp. 4127-32.
118. Schiff Gordon D., Galanter William L. (2012), "A Prescription for Improving
Drug Formulary Decision Making", PLoS Medicine, 9(5), pp. 1211-1215.
119. Septimus E.J., R.C.Jr. Owens (2011), " Need and potential of antimicrobial
stewardship in community hospitals. ", Clin Infect Dis 53(Suppl), pp. 8-14.
120. Shivhare S.C., Kunjwani H.K., et al (2010), "Drugs hazards and rational use of
drugs: a review", Journal of Chemical and Pharmaceutical Research, 2(1), pp.
106-112.
121. Shorr A. F., Micek S. T., Welch E. C., et al (2011), "Inappropriate antibiotic
therapy in Gram-negative sepsis increases hospital length of stay", Crit Care
Med, 39(1), pp. 46-51.
122. Shrank W.H, Ettner S.L, Glassman P., et al (2004), "A bitter pill: formulary
variability and the challenge to prescribing physicians ", J Am Board Fam Pract
17(401-407), pp.
123. Shrayteh, et al ( 2014), "Practice of switch from intravenous to oral antibiotics",
Springer Plus, 3, pp. 717-22.
124. Spencer M.G., Smith A.P. (1993), "A multicentre study of dispensing errors in
British hospitals.", Int J Pharm Pract, 2, pp. 142-6.
125. Suda K. J., Hicks L. A., Roberts R. M., et al (2013), "A national evaluation of
antibiotic expenditures by healthcare setting in the United States, 2009", J
Antimicrob Chemother, 68(3), pp. 715-8.
126. Thompson C., Zahradnik M., Brown A., et al (2015), "The use of an IV to PO
clinical intervention form to improve antibiotic administration in a community
based hospital", BMJ Qual Improv Rep, 4(1)
127. Tomic M., Perovic V., Matijasevic S., (2012), "The possibilities for hospital
pharmacists in reducing of expired drugs expenditures ", European Journal of
Hospital Pharmacy 19(2)
128. Toshio A., Koichi O., et al (2004), "Automation in Drug Inventory Mângement
Saves Pernnel Time and Budget", Yakagaku Zasshi 125(5), pp. 427-432.
129. Trice S., Devine J., et al (2009), "Formulary management in Department of
Defense ", J Manga Care Pharm 15, pp. 133-146.
130. U.S. Agency for International Development Rational Pharmaceutical
Management Plus Program, Center for Pharmaceutical Management, (2011), "
How to Investigate Antimicrobial Drug Use in Hospitals: Selected Indicators
(Working Draft)", Management Sciences for Health
131. Valiquette L., Cossette B., Garant M. P., et al (2007), "Impact of a reduction in
the use of high-risk antibiotics on the course of an epidemic of Clostridium
difficile-associated disease caused by the hypervirulent NAP1/027 strain", Clin
Infect Dis, 45 Suppl 2, pp. S112-21.
132. Van der Velden A. W., Kuyvenhoven M., Verheij T., (2016), "Improving
antibiotic prescribing quality by an intervention embedded in the primary care
practice accreditation: the ARTI4 randomized trial", J Antimicrob Chemother,
71(1), pp. 257-63.
133. Vettese N., Hendershot J., Irvine M, et al (2013), "Out- comes associated with a
thrice-weekly antimicrobial stewardship programme in a 253-bed community
hospital. ", J Clin Pharm Ther 38, pp. 401-4.
134. Wagner A.K, Soumerai S.B, Zhang F, et al (2002), "Segmented regression
analysis of interrupted time series studies in medication use research ",
J.Clin.Pharm.Ther., 27, pp. 299-309.
135. White A.C.Jr, Atmar RL, Wilson J, et al (1997), "Effects of requiring prior
authorization for selected antimicrobials: expenditures, susceptibilities, and
clinical outcomes ", Clin Infect Dis 25, pp. 230-9.
136. White R.E., Trbovich P.L., Easty A.C., et al (2010), "Checking it twice: an
evaluation of checklists for detecting medication errors at the bedside using a
chemotherapy model. ", Qual Saf Health Care 19, pp. 562-7.
137. WHO (2011), "The World Medicines Situation 2011", Rational Use of
Medicines 3rd Edition
138. Wilde A.M., Nailor M.D., Nicolau D.P., et al (2002), "Inappropriate antibiotic
use due to decreased compliance with a ventilator-associated pneumonia
computerized clinical pathway: implications for continuing education and
prospective feed- back. ", Pharmacotherapy 32, pp. 755-63.
139. World Health Organisation (2010), "Rational use of Medicines.", Accessed
14.01.12
140. YeoD C.L., ChanA. S.G., Earnest T.S., et al (2012), "Prospective audit and
feedback on antibiotic prescription in an adult hematology-oncology unit in
Singapore", European Journal of Clinical Microbiology & Infectious Diseases,
31(4), pp. 583-590.
141. Zhao R. Y., He X. W., Shan Y.M., et al (2015), "A stewardship intervention
program for safe medication management and use of antidiabetic drugs", Clin
Interv Aging, 10, pp. 1201-12.
142. https://www.naturalnews.com/025573_drug_drugs_water.html
143. http://ulspace.ul.ac.za/bitstream/handle
144. https://www.rarc.wisc.edu/services/pharmacy_services.html
145. http://www.nothinhasphirenothinhasphire
Phụ lục
DANH MỤC PHỤ LỤC Tên
Ghi chú
Qui trình lập dự trù và kiểm soát tồn kho với các thuốc Phụ lục 1 nhóm I
Qui trình kiểm nhập và kiểm soát chất lượng tại kho Phụ lục 2 Dược
Qui định sắp xếp, bảo quản và theo dõi chất lượng Phụ lục 3 thuốc trong kho
Phụ lục 4 Qui trình cấp phát thuốc
Kế hoạch hoạt động của nhóm quản lý sử dụng kháng Phụ lục 5 sinh
Phụ lục 6 Chính sách sử dụng kháng sinh
Phụ lục 7 Tiêu chí khảo sát sử dụng kháng sinh
Qui trình sử dụng kháng sinh trong danh mục hạn chế Phụ lục 8 kê đơn
Qui trình kiểm soát kê đơn kháng sinh can thiệp và Phụ lục 9 phản hồi
Phụ lục 10 Qui trình chuyển đổi kháng sinh đường tiêm – uống
PHỤ LỤC 1 QUY TRÌNH LẬP DỰ TRÙ VÀ KIỂM SOÁT TỒN KHO VỚI
CÁC THUỐC NHÓM I
QT.01.DUOC
Quy trình lập dự trù và kiểm soát tồn kho với các thuốc nhóm I
BỆNH VIỆN BẮC KẠN QUY TRÌNH LẬP DỰ TRÙ VÀ KIỂM SOÁT TỒN KHO VỚI CÁC THUỐC THUỐC NHÓM I
QT.01.DUOC
Ngƣời viết
Ngƣời kiểm tra
Ngƣời phê duyệt
Họ và tên
Hoàng Thị Chuyên
Phạm Thị Bích Hằng Phạm Thị Bích Hằng
Ký
Ngày ban hành: 05/01/2015
Trang 2/13
QT.02.DUOC
Quy trình lập dự trù, và kiểm soát tồn kho với các thuốc nhóm I
BỆNH VIỆN BẮC KẠN
Mã số: QT.01.DUOC Ngày ban hành: 05/01/2015 Lần ban hành: 01
QUY TRÌNH LẬP DỰ TRÙ VÀ KIỂM SOÁT TỒN KHO VỚI CÁC THUỐC NHÓM I
1. Người có liên quan phải nghiên cứu và thực hiện đúng các nội dung của
quy định này.
2. Nội dung trong quy định này có hiệu lực thi hành như sự chỉ đạo của
Giám đốc bệnh viện.
3. Mỗi đơn vị được phát 01 bản. Cán bộ công chức được cung cấp file
mềm trên mạng nội bộ để chia sẻ thông tin khi cần.
NƠI NHẬN (ghi rõ nơi nhận rồi đánh dấu X ô bên cạnh)
□ Giám đốc □ Phó giám đốc □ …. □ □ □
□ □ □ □ □ □
□ □ □ □ □ □
THEO DÕI TÌNH TRẠNG SỬA ĐỔI (tình trạng sửa đổi so với bản trước đó)
Trang
Tóm tắt nội dung hạng mục sửa đổi
Hạng mục sửa đổi
Ngày ban hành: 05/01/2015
Trang 3/13
QT.01.DUOC
Quy trình lập dự trù và kiểm soát tồn kho với các thuốc nhóm I 1. MỤC ĐÍCH
Quy trình này quy định thống nhất cách thức lập đơn đặt hàng đảm bảo:
- Giảm thiểu số tiền lưu kho hàng tháng
- Giảm thiểu số tồn kho thuốc nhóm A
- Đảm bảo không thiếu thuốc nhóm V, E.
2. PHẠM VI ÁP DỤNG
Quy trình này áp dụng cho việc lập đơn hàng tại khoa Dược.
3. TÀI LIỆU VIỆN DẪN
- Tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
- Hướng dẫn hoạt động tổ chức khoa Dược Bệnh viện
4. THUẬT NGỮ VÀ TỪ VIẾT TẮT
- KSCL: Kiểm soát chất lượng.
- CTCC: Công ty cung cấp
- TCKT: Tài chính kế toán
- Kiểm soát chất lượng: Khi nhập kho kiểm tra xác xuất cảm quan chất lượng.
5. NỘI DUNG QUY TRÌNH
Ngày ban hành: 05/01/2015
Trang 4/13
+ Sơ đồ quá trình lập dự trù và gọi thuốc nhóm 1
Quy trình lập dự trù, và kiểm soát tồn kho với các thuốc nhóm I
QT.02.DUOC
Trách
Các bƣớc thực hiện
Mô tả /Biểu mẫu
nhiệm
- Thuốc được đặt theo lịch: Gọi thuốc 2 lần/ tháng với các thuốc nhóm V, E, 1 lần với thuốc nhóm N. Gọi hàng 2 lần/tháng với thuốc nhóm A, 1 lần/tháng với thuốc nhóm B,C.
Xác định nhu cầu và lập dự trù
- Nhân viên kho.
- Căn cứ lập dự trù: Lập dự trù theo công thức BK.DT - Số lượng hàng tồn trong kho, tình hình sử dụng thuốc, tình hình biến động: các tác động làm cho việc sử dụng thuốc có thể tăng đột biến (ví dụ như dịch bệnh,....), lượng dự trữ tối thiểu, đơn hàng tối thiểu bệnh viện đã thỏa thuận với nhà thầu, thời gian từ khi đặt hàng đến lúc hàng về đến kho công thức theo BK.DT được xem xét trong quá trình dự trù. Số lượng tồn kho với các thuốc nhóm I được kiểm soát hàng tuần.
- Lập đề xuất đơn đặt hàng theo BK.01.DUOC.02, chuyển trưởng khoa xem xét, in tổng hợp dự trù theo BK.01.DUOC.03
- Trưởng khoa phê duyệt
- Trưởng khoa
Phê duyệt
Dược.
- Kiểm tra thông tin về công ty, liên lạc với công ty về
khả năng giao hàng.
- Xin ý kiến Trưởng khoa khi công ty không có khả
Tiến hành gọi thuốc
năng giao hàng theo yêu cầu.
- Cán bộ gọi
thuốc
- Đặt hàng với công ty đã trúng thầu, đặt ngày giao hàng thông qua điện thoại; thông báo cho công ty nếu có thuốc bảo quản lạnh cần có nhiệt kế trong thùng bảo quản thuốc lạnh.
Chuẩn bị nhập hàng
- Ghi nhận thời gian giao hàng với công ty vào lịch - BP cung ứng chuyển thông tin về số lượng hàng về theo đơn hàng, lịch hàng về cho thủ kho. Biểu mẫu lịch nhận hàng BM.02.DUOC.05
- Thủ kho. - P.TCKT.
Lưu hồ sơ
- Thủ kho chuẩn bị: bố trí chỗ xếp thuốc đảm bảo nguyên tắc FIFO và điều kiện liên quan đến bảo quản thuốc và nhân lực phục việc nhập hàng. - Báo cáo tình hình nhận hàng BK.01.DUOC.06 - Dự trù thuốc - Danh mục gọi hàng - Lịch nhận hàng
- BP cấp phát - BP tiếp liệu
Ngày ban hành: 05/01/2015
Trang 5/13
QT.01.DUOC
Quy trình lập dự trù và kiểm soát tồn kho với các thuốc nhóm I 6. HỒ SƠ
Tên hồ sơ Nơi lƣu Thời gian lƣu TT
Tổng hợp dự trù thuốc tháng Thủ kho Ít nhất 01 năm 1
Dự trù mua thuốc tháng Thủ kho Ít nhất 01 năm 2
Dự trù thuốc gọi bổ sung tháng Thủ kho Ít nhất 01 năm 3
Dự trù thuốc dịch truyền BP gọi hàng Ít nhất 01 năm 4
Lịch giao hàng BP gọi hàng Ít nhất 01 năm 5
Báo cáo tình hình nhận hàng BP gọi hàng Ít nhất 1 tháng 6
7. PHỤ LỤC
BK.01.DUOC.01: Dự trù mua thuốc hàng tháng.
BK.01.DUOC.02: Tổng hợp dự trù thuốc tháng.
BK.01.DUOC.03: Danh mục thuốc gọi hàng tháng.
BK.01.DUOC.04: Dự trù dịch truyền.
BK.01.DUOC.05: Thông báo lịch nhận hàng
Ngày ban hành: 05/01/2015
Trang 6/13
BK.01.DUOC.06: Báo cáo tình hình nhận hàng
Quy trình lập dự trù, và kiểm soát tồn kho với các thuốc nhóm I
QT.02.DUOC BK.DT
Lƣợng thuốc sử dụng đƣợc tính theo công thức
Qo= Ca x (LT+ PP) +Css – (S1 + S0)
Css = LT x Ca
Css: Mức dự trữ an toàn
Ca: Lượng tiêu thụ trung bình hàng tháng.
LT: Thời gian giao hàng trung bình.
S1: Lượng thuốc tồn kho tại thời điểm hiện tại
S0: Lượng thuốc tồn trong đơn đặt hàng đã dự trù nhưng chưa giao hàng tại thời điểm hiện tại
PP: Thời gian sử dụng (tính theo tháng)
Cty Dược liệu TW1, Cty Dược phẩm TW1, Công ty Hapharco, Công ty Vimedimex II thời gian giao hàng 5 ngày kể từ lúc đặt đơn hàng
Với các công ty còn lại: Thời gian giao hàng: 4 ngày kể từ khi đặt đơn hàng
Với các thuốc nhóm A, V, E đặt hàng 2 lần/tháng
Với các thuốc nhóm B, C, N đặt hàng 1 lần/ tháng
Ngày ban hành: 05/01/2015
Trang 7/13
Quy trình lập dự trù và kiểm soát tồn kho với các thuốc nhóm I
QT.01.DUOC
BK.01.DUOC.01
BỆNH VIỆN BẮC KẠN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA DƢỢC
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------------*---------------------
DỰ TRÙ MUA THUỐC THÁNG NĂM
THUỐC .......
Kính gửi: .........................................................................
BÁO CÁO THÁNG TRƢỚC
STT
TÊN BIỆT DƢỢC
ĐVT
DỰ TRÙ
TỒN ĐẦU
NHẬP
XUẤT
TỒN CUỐI
Bản dự trù này gồm .... trang với ..... khoản được ghi theo tên biệt dược
Bắc Kạn, ngày ..... tháng ..... năm ...
Ngày ban hành: 05/01/2015
Trang 8/13
NGƢỜI LẬP DỰ TRÙ
Quy trình lập dự trù, và kiểm soát tồn kho với các thuốc nhóm I
QT.02.DUOC
BK.01.DUOC.02
BỆNH VIỆN BẮC KẠN
KHOA DƢỢC
Ngày lập dự trù: ...........................
TỔNG HỢP DỰ TRÙ THUỐC THÁNG .... NĂM 200...
STT Tên biệt dƣợc
Đơn vị
Nƣớc SX
SL xuất
SL tồn
Số lƣợng
Thuốc viên
Bắc Kạn, ngày ..... tháng ..... năm .....
Ngày ban hành: 05/01/2015
Trang 9/13
TRƢỞNG KHOA DƢỢC NGƢỜI LẬP DỰ TRÙ
Quy trình lập dự trù và kiểm soát tồn kho với các thuốc nhóm I
QT.01.DUOC
BK.01.DUOC.03
BỆNH VIỆN BẮC KẠN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA DƢỢC
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ---------------------*---------------------
DANH MỤC THUỐC GỌI HÀNG THÁNG ... NĂM
Công ty ...........................
STT
TÊN BIỆT DƢỢC
ĐV
ĐƠN GIÁ
G.CHÚ
QUY CÁCH
SỐ LƢỢNG
HÃNG SX
NƢỚC SX
THUỐC ỐNG
THUỐC VIÊN
Bắc Kạn, ngày ..... tháng ..... năm .....
Ngày ban hành: 05/01/2015
Trang 10/13
TRƢỞNG KHOA DƢỢC NGƢỜI LẬP DỰ TRÙ
Quy trình lập dự trù, và kiểm soát tồn kho với các thuốc nhóm I
QT.02.DUOC
BK.01.DUOC.04
BỆNH VIỆN BẮC KẠN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA DƢỢC
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ---------------------*---------------------
DỰ TRÙ DỊCH TRUYỀN THÁNG ... NĂM 200...
STT Tên thuốc – Dịch truyền
Đơn vị
Số lƣợng dự trù
Ghi chú
Bản dự trù này gồm .... trang với ..... khoản được ghi theo tên biệt dược
Bắc Kạn, ngày ..... tháng ..... năm 200...
Ngày ban hành: 05/01/2015
Trang 11/13
NGƢỜI LẬP DỰ TRÙ
Quy trình lập dự trù và kiểm soát tồn kho với các thuốc nhóm I
QT.01.DUOC
BK.02.DUOC.05
KHOA DƢỢC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Dƣợc chính
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ---------------------*---------------------
THÔNG BÁO LỊCH NHẬN HÀNG
(Tháng ...... lần ....)
Kính gửi: - Bộ phận kho
Bộ phận Cung ứng thuốc xin thông báo lịch nhận hàng từ Nhà cung cấp tháng ... lần .... như sau:
I.Thuốc cần về trước do kho hết thuốc:
Tuần từ......đến.......tháng.......năm 2010
STT Tên nhà cung cấp Tên thuốc Ngày
S C
Tuần từ ... đến ... tháng ... năm 200...
II. Thuốc về theo lịch nhận hàng
STT Tên Nhà cung cấp
T2
T3
T4
T5
T6
S
C
S
C
S
C
S
C
S
C
Đề nghị bộ phận Kho, bố trí cán bộ tham gia nhận hàng theo lịch.
Bắc Kạn, Ngày ..... tháng ..... năm 200...
TM Bộ phận cung ứng
Ngày ban hành: 05/01/2015
Trang 12/13
(Ký tên)
Quy trình lập dự trù, và kiểm soát tồn kho với các thuốc nhóm I
QT.02.DUOC BK.02.DUOC.06
BÁO CÁO TÌNH HÌNH NHẬN HÀNG
Đợt.....Ngày......tháng.......năm......
1. Danh mục thuốc không đủ số lƣợng theo dự trù:
STT
Tên thuốc
Dự trù tháng Thực tế nhận
Ghi chú
Nhà cung cấp
1
2
3
4
2. Danh mục thuốc không đảm bảo hạn dùng:
STT
Tên thuốc
Thực tế nhận Hạn dùng Ghi chú
Nhà cung cấp
Dự trù tháng
1
2
3
4
............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................
Bắc Kạn, ngày ..... tháng ..... năm .....
Ngày ban hành: 05/01/2015
Trang 13/13
Ngƣời lập báo cáo
PHỤ LỤC 2
QUY TRÌNH KIỂM NHẬP VÀ KIỂM SOÁT CHẤT LƢỢNG THUỐC TẠI KHO DƢỢC
Quy trình kiểm nhập và KSCL thuốc QT.02.DUOC
BỆNH VIỆN BẮC KẠN QUY TRÌNH KIỂM NHẬP VÀ KIỂM SOÁT CHẤT LƢỢNG THUỐC TẠI KHO DƢỢC
QT.02.DUOC
Ngƣời viết
Ngƣời kiểm tra
Ngƣời phê duyệt
Họ và tên
Phạm Thị Chuyên
Phạm Thị Bích Hằng Phạm Thị Bích Hằng
Ký
Trang 2/7
Ngày ban hành: 05/01/2015
Quy trình kiểm nhận thuốc và KSCL QT.02.DUOC
BỆNH VIỆN BÁC KẠN
Mã số: QT.02.DUOC Ngày ban hành: 05/01/2015 Lần ban hành: 01
QUY TRÌNH KIỂM NHẬP VÀ KIỂM SOÁT CHẤT LƢỢNG THUỐC TẠI KHO DƢỢC
1. Người có liên quan phải nghiên cứu và thực hiện đúng các nội dung của
quy định này.
2. Nội dung trong quy định này có hiệu lực thi hành như sự chỉ đạo của
Giám đốc bệnh viện.
3. Mỗi đơn vị được phát 01 bản. Cán bộ công chức được cung cấp file
mềm trên mạng nội bộ để chia sẻ thông tin khi cần.
NƠI NHẬN (ghi rõ nơi nhận rồi đánh dấu X ô bên cạnh)
□ Giám đốc □ Phó giám đốc □ …. □ □ □
□ □ □ □ □ □
□ □ □ □ □ □
THEO DÕI TÌNH TRẠNG SỬA ĐỔI (tình trạng sửa đổi so với bản trước đó)
Trang
Tóm tắt nội dung hạng mục sửa đổi
Hạng mục sửa đổi
Ngày ban hành: 05/01/2015
Trang 3/7
Quy trình kiểm nhập và KSCL thuốc QT.02.DUOC 1. MỤC ĐÍCH
Quy trình này quy định thống nhất cách thức kiểm soát chất lượng thuốc trong
khi nhận thuốc đảm bảo thuốc nhập kho đạt yêu cầu về chất lượng.
2. PHẠM VI ÁP DỤNG
Quy trình này áp dụng cho việc lập đơn hàng tại khoa Dược.
3. TÀI LIỆU VIỆN DẪN
- Tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
- Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của khoa Dược Bệnh viện.
- Giáo trình kinh tế Dược – Nhà xuất bản y học
4. THUẬT NGỮ VÀ TỪ VIẾT TẮT
- KSCL: Kiểm soát chất lượng.
- NCC: Nhà cung cấp
- TCKT: Tài chính kế toán
- Kiểm soát chất lượng: Khi nhập kho kiểm tra xác xuất cảm quan chất lượng.
Trang 4/7
Ngày ban hành: 05/01/2015
5. NỘI DUNG QUY TRÌNH
Quy trình kiểm nhận thuốc và KSCL QT.02.DUOC + Sơ đồ quá trình kiểm nhập và kiểm soát chất lƣợng
Trách nhiệm
Các bƣớc thực hiện
Mô tả /Biểu mẫu
Tiếp nhận và kiểm tra chất lượng thuốc
- Tiến hành kiểm tra: số lượng, kiểm tra 10% cảm quan chất lượng và hạn sử dụng. Với các thuốc gây nghiện, hướng tâm thần kiểm tra số lô, kiểm tra cảm quan chất lượng và hạn sử dụng 100% số thuốc.
- Người lập dự
trù
- Đại diện cung
ứng
- Việc tiếp nhận được ký xác nhận: người giao hàng, thủ kho Thuốc không đạt chất lượng, trả lại nhà cung cấp, yêu cầu cấp lại thuốc đạt chất lượng. - Thuốc có mẫu mã giống nhau: Đưa vào danh mục, dán nhãn phụ phân biệt Tallman, thông báo cho bộ phân CNTT đưa vào hệ thống mã thuốc của bệnh viện. Thông báo đến các khoa lâm sàng.
- Đại diện phòng
TCKT
- Thuốc bảo quản đặc biệt: Nhiệt độ đảm bảo 2-80C (kiểm tra chỉ số nhiệt kế trong thùng bảo quản thuốc)
- Thuốc đạt yêu cầu, tiến hành làm thủ tục nhập kho. Thuốc không đạt yêu cầu trả lại nhà cung cấp. - Với thuốc mới lần đầu nhập kho, thủ kho kiểm tra đối chiếu với kết quả trúng thầu các nội dung: - Tên thuốc, tên hoạt chất, quy cách đóng gói, nhà
sản xuất, số visa, điều kiện bảo quản.
- Nhập kho: số lượng thuốc, đơn giá, số lô, hạn
dùng
Nhập kho thuốc
- Thủ kho
- Kiểm tra đơn giá, nếu có sai khác, thông báo với
công ty cung cấp làm lại hóa đơn.
- Nhân viên kho nhập sổ: Nhập – Xuất – Kiểm kê
thuốc : số lượng, hạn dùng.
- Phân loại, nhận biết, sắp xếp và bảo quản thuốc
trong kho theo quy định QĐ.01.DUOC
Phân loại, gán nhãn nhận biết sắp xếp và bảo quản thuốc
- Thủ kho - Nhân viên
Báo cáo tình hình nhập hàng
- Thủ kho
- Báo cáo tình hình nhận hàng, báo cáo với trưởng khoa: thuốc không đủ số lượng theo dự trù hoặc không có..., thuốc thừa, thuốc không đảm bảo hạn dùng, thuốc không đạt cảm quan chất lượng BK.02.DUOC.01.
- In báo cáo nhập thuốc và đối chiếu chứng từ hàng
tháng với số liệu thuốc nhập thực tế tại kho.
Lưu hồ sơ
- Báo cáo tình hình nhận hàng - Báo cáo nhập thuốc tháng
- Kho - BP cung ứng
Ngày ban hành: 05/01/2015
Trang 5/7
Quy trình kiểm nhập và KSCL thuốc QT.02.DUOC 6. HỒ SƠ
Tên hồ sơ Nơi lƣu Thời gian lƣu TT
Tổng hợp dự trù thuốc tháng Thủ kho chính Ít nhất 01 năm 1
Báo cáo tình hình nhận hàng BP tiếp liệu Ít nhất 1 tháng 2
7. PHỤ LỤC
Trang 6/7
Ngày ban hành: 05/01/2015
BK.02.DUOC.01: Báo cáo tình hình nhận hàng
Quy trình kiểm nhận thuốc và KSCL QT.02.DUOC
BK.02.DUOC.01
SỞ Y TẾ BK
BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẮC CẠN
BÁO CÁO TÌNH HÌNH NHẬN HÀNG
Đợt.....Ngày......tháng.......năm......
1. Danh mục thuốc không đủ số lƣợng theo dự trù:
STT
Tên thuốc
Thực tế nhận
Ghi chú
Nhà cung cấp
Dự trù tháng
1
2
3
2. Danh mục thuốc không đảm bảo chất lƣợng, hạn dùng:
STT
Tên thuốc
Thực tế nhận Hạn dùng Ghi chú
Nhà cung cấp
Dự trù tháng
1
2
3. Danh mục thuốc có tên và mẫu mã giống nhau LASA
STT
Tên thuốc
Mẫu mã giống nhau
Ghi chú
Tên đọc giống nhau
1
2
3
4
4. Danh mục thuốc bảo quản ở điều kiện đặc biệt (2-80C)
STT
Tên thuốc
Đạt
Không đạt
Ghi chú
Điều kiện bảo quản
1
2
Bắc Kạn, ngày ..... tháng ..... năm .....
Ngày ban hành: 05/01/2015
Trang 7/7
Ngƣời lập báo cáo
PHỤ LỤC 3
QUY ĐỊNH SẮP XẾP, BẢO QUẢN VÀ THEO DÕI CHẤT LƯỢNG
THUỐC TRONG KHO
0
BỆNH VIỆN BẮC KẠN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM KHOA DƯỢC ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC
Bắc Kạn, ngày 05 tháng 01 năm 2015
QUY ĐỊNH SẮP XẾP, BẢO QUẢN VÀ THEO DÕI CHẤT LƯỢNG
THUỐC TRONG KHO
1. Sắp xếp thuốc
- Sắp xếp thuốc theo nguyên tắc FIFO/FEFO: Với cùng 1 loại thuốc, những
thuốc có hạn sử dụng ngắn hơn phải được sắp xếp phía trên (phía ngoài) để cấp
phát trước, và ngược lại những thuốc có hạn sử dụng dài hơn phải được sắp xếp
phía dưới (phía trong) để cấp phát sau. Đối với các thuốc có cùng hạn sử dụng,
thuốc nào nhập kho trước sẽ xuất trước, nhập kho sau sẽ xuất sau.
- Xếp thuốc theo vần alphabet theo tên biệt dược.
- Căn cứ vào kích thước và đặc điểm của từng thùng thuốc, thủ kho phải sắp
xếp thuốc sao cho chồng thuốc không bị bóp méo, nghiêng, đổ.
- Không xếp thuốc trực tiếp dưới sàn nhà.
- Các thuốc lẻ xếp trên kệ phải được dán nhãn đầy đủ.
- Khi kết thúc quá trình cấp phát trong ngày, thủ kho phải sắp xếp lại các
thuốc gọn gàng, ngăn nắp, đúng vị trí của thuốc đó trên kệ/bục.
- Có danh mục thuốc ở đầu các kệ/bục thuốc chẵn, kệ thuốc lẻ và tủ mát.
2. Bảo quản thuốc
- Kho thuốc được trang bị đầy đủ các trang thiết bị bảo quản thuốc bao gồm:
điều hòa nhiệt độ, tủ mát, nhiệt kế, ẩm kế, máy hút ẩm.
- Bảo quản thuốc theo đúng yêu cầu của nhà sản xuất. Nếu có thay đổi điều
kiện bảo quản từ nhà sản xuất phải tiến hành sắp xếp lại theo đúng tiêu chuẩn.
Hướng dẫn theo dõi nhiệt độ, độ ẩm trong kho thuốc và tủ mát
- Yêu cầu đối với kho thuốc:
+ Độ ẩm: Không quá 75%.
+ Nhiệt độ: Không quá 25°C.
1
- Yêu cầu đối với tủ mát:
+ Nhiệt độ: Từ 2 – 8°C.
- Thủ kho được phân công đọc số liệu nhiệt độ, độ ẩm trên “Nhiệt kế - ẩm
kế” vào các thời điểm: Sáng (9h - 10h), chiều ( 14h - 15h) hàng ngày, tối (20 –
21h) đối với tua trực.
- Ghi số liệu đọc được vào phiếu theo dõi nhiệt độ, độ ẩm.
- Ký tên vào sổ.
Trường hợp nhiệt độ hay độ ẩm vượt quá giới hạn quy định:
- Người kiểm tra phải chỉnh lại máy điều hoà hoặc tủ mát. Bật máy hút ẩm
khi độ ẩm vượt quá giới hạn cho phép.
- Sau khi điều chỉnh phải ghi kết quả đã điều chỉnh vào phiếu.
- Ký, ghi rõ họ tên của người đã điều chỉnh.
Trường hợp thiết bị (Máy điều hoà nhiệt độ, máy hút ẩm, ẩm kế, nhiệt kế)
hỏng:
- Báo cho trưởng khoa để có phương hướng giải quyết.
- Nếu nhiệt độ, độ ẩm không đạt yêu cầu, cần ghi chú thích cụ thể vào phiếu
theo dõi.
3. Theo dõi chất lượng thuốc
- Khi phát hiện bất thường về chất lượng thuốc trong kho, thủ kho lập báo
cáo bất thường về chất lượng và báo cáo cho trưởng khoa giải quyết.
- Thủ kho thực hiện báo cáo thuốc chậm phát và hạn ngắn hàng tháng các
thuốc có hạn sử dụng dưới 6 tháng.
- Đối với thuốc có hạn sử dụng còn dưới 6 tháng, dán nhãn màu đỏ vào khu
vực để thuốc. Các thuốc hạn sử dụng ngắn cần để tách biệt với các thuốc có hạn
sử dụng dài hơn. Báo cáo thuốc ngắn hạn được thông báo gửi đến các khoa
hàng tháng theo mẫu.
- Các thuốc được cấp phát đến trước khi hết hạn 5 ngày. Thủ kho lẻ theo dõi
và khóa mã trước khi hết hạn 5 ngày.
TRƯỞNG KHOA DƯỢC
2
BỆNH VIỆN BẮC KẠN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM KHOA: ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC
BÁO CÁO BẤT THƯỜNG VỀ CHẤT LƯỢNG THUỐC
1. Tên thuốc và hàm lượng:.................................................................................
2. Số lô:...............................................Hạn dùng: ..............................................
3. Dạng bào chế:
Dung dịch Bột pha tiêm Viên nén
Viên nang Bột uống Khác:...............
5. Tên nhà sản xuất: ............................................................................................
...............................................................................................................................
6. Tên nhà cung cấp (Dược chính điền thông tin này):.......................................
...............................................................................................................................
7. Ngày nhập thuốc về khoa Dược (Dược chính điền thông tin này): …………...
8. Ngày phát hiện bất thường về chất lượng: ……………………………………
9. Điều kiện bảo quản tại khoa Dược:...............................................................
10. Mô tả đầy đủ, chi tiết các bất thường về chất lượng thuốc (Nếu thiếu chỗ xin ghi
mặt sau): (Đổi màu, vón cục, kết tủa....)
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.........................................................................
11. Người báo cáo (ký, ghi rõ họ tên):....................................................
...............................................................................................................................
3
12. Xác nhận của nhóm trưởng: .............................................................................
BỆNH VIỆN BẮC KẠN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM KHOA DƯỢC ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC Bắc Kạn, ngày…..tháng……năm ….
THÔNG BÁO THUỐC HẠN SỬ DỤNG NGẮN Kính gửi: Các khoa, phòng.
Khoa Dược xin thông báo danh sách thuốc ngắn hạn cần lưu ý sử dụng. Kính
đề nghị các khoa, phòng sử dụng các thuốc ngắn hạn thuộc chuyên khoa trước khi
thuốc hết hạn.
TT
Số lương
Tên thuốc-Hàm lượng
Tên Biệt Dược
Hạn sử dụng
Khoa sử dụng
4
Xin trân trọng cảm ơn!
SỞ Y TẾ BK BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẮC KẠN
PHIẾU KHẢO SÁT QUẢN LÝ HẠN DÙNG
Thuốc ngắn
Thuốc ngắn hạn
Không sắp sếp theo
hạn không có
TT
không được dán nhãn
Ghi chú
nguyên tắc FIFO
trong danh
cảnh báo
mục theo dõi
5
BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẮC KẠN KHOA DƯỢC
BÁO CÁO THUỐC HẠN SỬ DỤNG NGẮN
Tháng:
TT Tên thuốc – Hàm lượng
Số lượng
Hạn dùng
Ghi chú
6
BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẮC CẠN KHOA DƯỢC
BÁO CÁO THUỐC HẾT HẠN SỬ DỤNG
Tháng:
Thành
TT Tên thuốc – Hàm lượng
Số lượng
Hạn dùng
Đơn giá
tiền
7
PHỤ LỤC 4
QUY TRÌNH CẤP PHÁT THUỐC
Quy trình cấp phát thuốc QT.03.DUOC
BỆNH VIỆN BẮC KẠN QUY TRÌNH CẤP PHÁT THUỐC
QT.03.DUOC
Ngƣời viết
Ngƣời kiểm tra
Ngƣời phê duyệt
Họ và tên
Phạm Thị Chuyên
Phạm Thị Bích Hằng Phạm Thị Bích Hằng
Ký
Trang 2/11
Ngày ban hành: 05/01/2015
Quy trình cấp phát thuốc QT.03.DUOC
QUY TRÌNH CẤP PHÁT THUỐC
BỆNH VIỆN BẮC CẠN
Mã số: QT.03.DUOC Ngày ban hành: 05/01/2015 Lần ban hành: 01
1. Các nhân viên tham gia vào quy trình cấp phát thuốc phải thực hiện quy
định này.
mềm để chia sẻ thông tin khi cần.
2. Mỗi bộ phận được phát 01 bản. Cán bộ công chức được cung cấp file
NƠI NHẬN (ghi rõ nơi nhận rồi đánh dấu X ô bên cạnh)
□ Giám đốc □ Phó giám đốc □ …. □ □ □
□ □ □ □ □ □
□ □ □ □ □ □
Tóm tắt nội dung hạng mục sửa đổi
Hạng mục sửa đổi
THEO DÕI TÌNH TRẠNG SỬA ĐỔI (tình trạng sửa đổi so với bản trước đó) Trang
Trang 3/11
Ngày ban hành: 05/01/2015
Quy trình cấp phát thuốc QT.03.DUOC 1. MỤC ĐÍCH
Quy trình này nhằm quy định các bước trong quá trình cấp phát bao gồm tiếp
nhận phiếu lĩnh thuốc của khoa/phòng, cách thức chuẩn bị thuốc của kho Dược đảm bảo
nhanh chóng chính xác.
2. PHẠM VI
Quy trình này được áp dụng tại bộ phận kho cấp phát và các khoa lâm sàng
3. TÀI LIỆU VIỆN DẪN
- Tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
- Thông tư 22/TT-BYT Qui định chức năng, nhiệm vụ của khoa Dược
- Thông tư 23/TT-BYT Qui định sử dụng thuốc tại cơ sở y tế có gường bệnh
4. THUẬT NGỮ VÀ ĐỊNH NGHĨA
- DS: Dược sỹ.
- DLS: Dược lâm sàng.
- Nguyên tắc FIFO/FEFO: thuốc có cùng hạn dùng, thuốc nào nhập trước phát
trước, nhập sau phát sau/ thuốc có thời hạn sử dụng ngắn phát trước.
- Nguyên tắc “3 kiểm tra, 3 đối chiếu”:
o 3 kiểm tra:
Kiểm tra thể thức đơn, phiếu lĩnh thuốc đầy đủ thủ tục, chữ ký
Kiểm tra tên thuốc, nồng độ, hàm lượng trên phiếu lĩnh thuốc,
Kiểm tra chất lượng, hạn dùng thuốc.
o 3 đối chiếu:
Đối chiếu tên thuốc, nồng độ, hàm lượng trên phiếu lĩnh thuốc với
nhãn trên vỏ lọ, hộp, vỉ.
Đối chiếu dạng thuốc trên phiếu lĩnh với thuốc phát ra
Đối chiếu số lượng trên phiếu lĩnh với số lượng thuốc phát ra.
Trang 4/11
Ngày ban hành: 05/01/2015
5. NỘI DUNG QUY TRÌNH
Quy trình cấp phát thuốc QT.03.DUOC 5.2 Sơ đồ quá trình cấp phát thuốc:
- Tiếp nhận phiếu lĩnh thuốc của y tá các khoa phòng
BK.03.DUOC.01.
Tiếp nhận phiếu lĩnh thuốc
- Nhân viên cấp phát thuốc
Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của phiếu lĩnh thuốc: - Chữ ký của Trưởng khoa LS (hoặc bác sĩ), người lĩnh
thuốc.
- Nhân viên cấp phát thuốc
Kiểm tra
- Nhân viên cấp phát thuốc ống, thuốc viên
- Tên thuốc, hàm lượng thuốc. - Phiếu lĩnh thuốc rõ ràng, không tẩy xóa. - Trả lại các phiếu không hợp lệ và yêu cầu làm lại. Kiểm tra cảm quan chất lượng, thuốc đảm bảo chất lượng cấp phát theo qui định. Phát thuốc đảm bảo yêu cầu: - Đúng chủng loại và số lượng. - Đối với thuốc rời cần tránh ánh sáng, phải cho vào bao giấy để tránh ánh sáng. Ghi tên thuốc, hàm lượng và số lượng lên vỏ bao.
Phát thuốc theo phiếu
- Đối với thuốc không còn bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc, phải cho thuốc vào bao giấy. Ghi tên thuốc, hàm lượng và số lượng lên vỏ bao. Cho vào túi vuốt miệng.
- Đối với thuốc vỉ khi cắt lẻ không còn nhận biết được tên thuốc và hàm lượng, phải cho vào bao giấy. Ghi tên thuốc, hàm lượng và số lượng lên vỏ bao.
Giao thuốc cho y tá các khoa phòng
- Nhân viên cấp phát thuốc
- Tuân thủ nguyên tắc FIFO/FEFO - Chuyển thuốc và phiếu lĩnh thuốc ra quầy giao thuốc. - Tuân thủ nguyên tắc: “3 kiểm tra, 3 đối chiếu”. - Nhân viên giao thuốc thực hiện việc kiểm tra tên thuốc-hàm lượng, số lượng trên phiếu lĩnh và giao thuốc cho điều dưỡng
- NV cấp phát
thuốc
Thống kê thuốc phát cách ngày Kiểm kê thuốc
- Việc kiểm đếm phải được thực hiện ngay khi giao. - Nhân viên cấp phát kiểm kê số thuốc tồn kho thực tế trong kho lẻ, ghi vào sổ kiểm kê thuốc theo biểu mẫu BM.03.DUOC.01 2 lần/ tuần. BM.03.DUOC.02 Sổ kiểm kê thuốc gây nghiện – Hướng tâm thần.
- NV thống kê - Trưởng
- Đối chiếu số lượng thuốc kiểm kê với số lượng tồn trong báo cáo tổng hợp xuất nhập thuốc, xác định nguyên nhân thừa thiếu thuốc và đề xuất xử lý.
nhóm thuốc viên, thuốc ống.
- NV cấp phát,
Lưu hồ sơ
thống kê
- Lưu phiếu lĩnh thuốc - Báo cáo tổng hợp xuất nhập thuốc - Sổ kiểm kê thuốc.
Trang 5/11
Ngày ban hành: 05/01/2015
Trách nhiệm Các bƣớc thực hiện Mô tả /Biểu mẫu
Quy trình cấp phát thuốc QT.03.DUOC
6. HỒ SƠ
Tên hồ sơ Nơi lƣu Thời gian lƣu TT
Thống kê 5năm 1. Phiếu lĩnh thuốc
Tổ cấp phát 5 năm 2. Sổ kiểm kê thuốc
Tổ cấp phát 5 năm 3. Sổ nhập xuất thuốc gây nghiện/ hướng tâm thần.
7. PHỤ LỤC
BK.03.DUOC.01: Phiếu lĩnh thuốc.
BK.03.DUOC.02: Sổ kiểm kê thuốc
Trang 6/11
Ngày ban hành: 05/01/2015
BK.03.DUOC.03: Sổ nhập xuất thuốc gây nghiện/hướng tâm thần.
Quy trình cấp phát thuốc QT.03.DUOC
BK.03.DUOC.01
BỆNH VIỆN BẮC KẠN
PHIẾU LĨNH THUỐC .....
Ngày ..... tháng ..... năm 200...
Khoa Phòng: .............................................................
Họ và tên người nhận:...............................................
Số lƣợng
STT Mã thuốc
Tên thuốc
ĐVT
Đơn giá
Ghi chú
Yêu cầu
Thành tiền
Trả lại
Thực lĩnh
Số khoản: .......
Hà nội, ngày ..... tháng ..... năm 200....
Bác sỹ trƣởng khoa
Khoa Dƣợc
Ngƣời nhận
Ngƣời phát
Ngƣời lập phiếu
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Trang 7/11
Ngày ban hành: 05/01/2015
BM.03.DUOC.02
BỆNH VIỆN BẮC KẠN
Khoa Dược
SỔ KIỂM KÊ (KHO LẺ - THUỐC ......... – THÁNG.........)
Thủ kho phụ trách:.................................................................
Tháng..............
Tên biệt dược
Đơn vị
STT
(Ngày)
BK.03.DUOC.03
SỔ NHẬP XUẤT THUỐC GÂY NGHIỆN/ HƢỚNG TÂM THẦN
Chứng từ
Nhập
TL
Xuất
Tồn
Ghi chú
Ngày/ tháng
MẪU NHÃN THUỐC CẮT LẺ VÀ THUỐC KHÔNG CÒN BAO BÌ TIẾP
XÚC TRỰC TIẾP
PHỤ LỤC 6
CHÍNH SÁCH SỬ DỤNG KHÁNG SINH
CÁC NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG KHÁNG SINH
1. LỰA CHỌN KHÁNG SINH VÀ LIỀU LƯỢNG
- Lựa chọn kháng sinh phụ thuộc 2 yếu tố: người bệnh và vi khuẩn gây bệnh. Yếu
tố người bệnh cần xem xét bao gồm: lứa tuổi, tiền sử dị ứng thuốc, chức năng gan,
thận, tình trạng suy giảm miễn dịch…., giai đoạn mang thai và cho con bú. Về vi
khuẩn cần xem xét đến loại vi khuẩn, độ nhạy cảm với kháng sinh. Ngoài việc điều trị
bằng kháng sinh cần phối hợp biện pháp làm giảm mật độ vi khuẩn và tăng nồng độ
kháng sinh tại ổ nhiễm khuẩn như làm sạch ổ mủ, dẫn lưu…
- Chỉ sử dụng các kháng sinh phổ rộng khi các kháng sinh khác không có tác dụng
hoặc có bằng chứng đề kháng.
Liều dùng căn cứ trên các yêu tố như: tuổi, cân nặng, chức năng gan, thận, mức
độ nặng của bệnh. Với một số thuốc như aminoglycoside và Polypeptid cần giám sát
nồng độ thuốc trong máu để đảm bảo hiệu quả điều trị.
2. SỬ DỤNG KHÁNG SINH ĐIỀU TRỊ THEO KINH NGHIỆM
- Phác đồ điều trị theo kinh nghiệm là lựa chọn kháng sinh có phổ hẹp nhất gần
với hầu hết các tác nhân gây bệnh.
- Kháng sinh phải có khả năng đến được vị trí nhiễm khuẩn với nồng độ đảm bảo
hiệu quả điều trị và ít độc tính.
- Trước khi điều trị cần cố gắng lấy bệnh phẩm để phân lập vi khuẩn gây bệnh.
- Nếu không có bằng chứng về vi khuẩn sau 48h cần đánh giá lại lâm sàng trước
khi quyết định tiếp tục sử dụng kháng sinh.
- Thường xuyên cập nhật tình hình dịch tễ và độ nhạy cảm của vi khuẩn tại địa
phương để lựa chọn kháng sinh phù hợp.
3. SỬ DỤNG KHÁNG SINH KHI CÓ BẰNG CHỨNG VI KHUẨN HỌC
Nếu có bằng chứng rõ ràng về vi khuẩn và kết quả của kháng sinh đồ, kháng
sinh được lựa chọn là kháng sinh có hiệu quả cao nhất với độc tính thấp nhất và có
phổ tác dụng hẹp nhất gần với các tác nhân gây bệnh được phát hiện.
- Ưu tiên sử dụng kháng sinh đơn độc. Chỉ phối hợp kháng sinh trong trường hợp
có nhiễm đồng thời nhiều loại vi khuẩn hoặc vi khuẩn kháng thuốc hoặc khi điều trị
kéo dài.
4. LỰA CHỌN ĐƯỜNG ĐƯA THUỐC
- Đường uống là đường dùng được ưu tiên vì tính tiện dụng, an toàn và kinh tế
- Sinh khả dụng từ 50% trở lên là tốt, 80% trở lên được coi là hấp thu đường uống
như đường tiêm. Với các kháng sinh có sinh khả dụng cao chỉ nên dùng đường tiêm
khi không uống được.
- Chỉ sử dụng kháng sinh đường tiêm khi khả năng hấp thu qua đường tiêu hóa bị
ảnh hưởng (nôn, ỉa chảy…). Khi cần nồng độ cao trong máu mà đường uống khó đạt
được: điều trị nhiễm khuẩn ở các tổ chức khó thấm thuốc (viêm màng não, viêm màng
trong tim, viêm xương khớp nặng. Tuy nhiên cần xem xét chuyển sang đường uống
ngay khi có thể.
Bảng I.2. Sinh khả dụng của một số kháng sinh đường uống
Ảnh hưởng của thức Kháng sinh Sinh khả dụng (%) ăn đến hấp thu
Ampicilin 40
Amoxicilin 90
Lincomycin 30
Clindamycin 90
Erythromycin 50
Azithromycin 40
Tetracyclin 50
Doxycyclin 90
Pefloxacin 90
Ofloxacin 80
Ciprofloxacin 70-80
Levofloxacin 99
Moxifloxacin 90
Ghi chú:: Giảm hấp thu
: Không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể
5. ĐỘ DÀI ĐỢT ĐIỀU TRỊ
- Độ dài đợt điều trị phụ thuộc vào tình trạng nhiễm khuẩn, vị trí nhiễm khuẩn và
sức đề kháng của người bệnh. Các trường hợp nhiễm khuẩn nhẹ và trung bình thường
đạt kết quả sau 7-10 ngày, trường hợp nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn ở những tổ
chức kháng sinh khó thâm nhập (màng tim, màng não, xương khớp) thời gian điều trị
cần dài hơn.
- Với kháng sinh có thời gian bán thải dài thời gian dùng kháng sinh giảm xuống
đáng kể: azithromycin đợt điều trị thường 3-5 ngày, thậm chí liều duy nhất.
- Không nên điều trị kéo dài để tráng kháng thuốc, tăng chi phí phí điều trị và tác
dụng không mong muốn.
Những nội dung chính trong các nguyên tắc trên được tóm tắt thành nguyên tắc
MINDME dưới đây:
Bảng I.10. Nguyên tắc MINDME trong sử dụng kháng sinh
Microbiology guides wherever Theo chỉ dẫn vi khuẩn học bất kỳ khi M possible nào có thể
I Indication should be evidence-based Chỉ định phải căn cứ trên bằn chứng
N Narrowest spectrum required Lựa chọn phổ hẹp nhất cần thiết
Dosage appropriate to the site and Liều lượng phù hợp với loại nhiễm D type of infection khuẩn và vị trí nhiễm khuẩn
M Minimum duration of therapy Thời gian điều trị tối thiểu cho hiệu quả
Ensure monotherapy in most Bảo đảm đơn trị liệu trong hầu hết các E situation trường hợp
SỞ Y TẾ BẮC KẠN BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẮC KẠN
DANH MỤC KHÁNG SINH CẦN GIÁM SÁT
TT
KHÁNG SINH
TÊN BIỆT DƯỢC
1.
Cefotaxim
2.
Ceftazidim
3.
Cefdinir
4.
Cefixim
5.
Ciprofloxacin uống, tiêm
6.
Norfloxacin uống
7.
Gentamycin
8.
Tobramycin
Sở y tế Bắc Cạn Bệnh viện Đa khoa Bắc Cạn
DANH MỤC KHÁNG SINH HẠN CHẾ SỬ DỤNG
MỨC ĐỘ HẠN
KHÁNG SINH
GHI CHÚ
CHẾ
Cam
7,9
Ceftriaxone
Đỏ
3,9
Ceftizoxim
Đỏ
2
Levofloxacin
Cam
7
Clindamycin
Đỏ
9,10
Imipenem
Cam
3,7,9
Ticarcillin + clavulanic acid
Đỏ
15
Vancomycin
SỞ Y TẾ BẮC KẠN BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẮC KẠN
DANH MỤC THUỐC CHUYỂN ĐỔI ĐƯỜNG TIÊM – UỐNG
TT
Kháng sinh đường tiêm
Kháng sinh đường uống
I. Điều trị tiếp nối kháng sinh (kháng sinh đường uống có SKD >90%)
Ciprofloxacin
Ciprofloxacin
2
Clindamycin
Clindamycin
3
Levofloxacin
Levofloxacin
4
Metronidazol
Metronidazol
5
II. Điều tri xuống thang
Ampicillin
Amoxicillin
1
Ampicillin+Sulbactam
Amoxicillin+Clavulanat
2
Amoxicillin+Sulbactam
Amoxicillin+Clavulanat
3
Cephazolin
Cefalexin
4
Cefotaxim hoặc Ceftriaxon
Cefuroxim hoặc Cefpodoxim
5
Ceftazidim hoặc Cefepim
Ciprofloxacin
6
hoặc Levofloxacin
BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẮC KẠN
Hướng dẫn sử dụng kháng sinh TRONG ĐIỀU TRỊ MÔT SỐ BÊNH NHIỄM KHUẨN
AutoBVT
2017
T à i l i ệ u l ư u h à n h n ộ i b ộ
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương
Nhiễm khuẩn đường hô hấp
Nhiễm khuẩn tim mạch
Nhiễm khuẩn tiêu hóa
Nhiễm khuẩn tiết niệu sinh dục
Nhiễm khuẩn xương khớp
Nhiễm khuẩn huyết/Sốc nhiễm khuẩn
Bảng liều kháng sinh sử dụng trong nhi khoa
Bảng hiệu chỉnh liều kháng sinh
Tài liệu tham khảo
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AMP: Ampicillin
Metro: Metronidazol
AMP-SB: Ampicillin-Sulbactam
DORI: Doripenem ESBL*: Extended Spectrum
Moxi: Moxifloxacin
BN: Bệnh nhân
Betalactamase
Levo: Levofloxacin
Ceftriax: Ceftriaxon
HSTC: Hồi sức tích cực
Pen G: Penicillin G
Cepha3: Cephalosporin thế hệ 3
MSSA: Methicillin sensitive
PIP-TAZ: Piperacilin –
CIP: Ciprofloxacin
Staphylococcus aureus
Tazobactam
CrCl: Clearance Creatinin (Độ
MRSA: Methicillin sensitive
thanh thải creatinin
Staphylococcus aureus
TM: Tĩnh mạch
TKTW: Thần kinh trung ương
TB: Tiêm bắp
Vanco: Vancomycin
TMX-SMX: Trimethoprim-
Sulphamethoxazon
*ESBL bất hoạt các cephalosporin, betalactam và chất ức chế betalactamase, kháng đồng thời Quinolon và Aminoglycosid
1
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRI MỘT SỐ BỆNH NHIỄM KHUẨN
Điều trị đường
Lựa chọn ban
BỆNH
Vi Khuẩn hay gặp
Lựa chọn thay thế
uống hoặc chuyển
đầu
Tiêm – uống
I. Nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương
* Người khỏe mạnh:
Ceftriaxone
2g
Meropenem
2g
Chloramphenicol
Viêm màng não
- N.meningitidis
(truyền TM ) mỗi
TM/8h x 2 tuần hoặc
500mg uống mỗi 6h
cấp tính do vi
- H.influenzae
12h trong 2 tuần
Cefotaxim 3g TM
trong 2 tuần
khuẩn
- S.pneumoniae
mỗi 6h x 2 tuần hoặc
*Nếu phân lập được
*Người già hoặc bệnh
*Nếu phân
lập
Ceftizoxim 3g TM
L. monocytogenes
lý ác tính
được
L.
mỗi 6h x 2 tuân
TMP-SMX
(™)
-L. monocytogenes
monocytogenes
*Nếu phân lập được
5mg/kg mỗi 6h
- N.meningitidis
Ceftriaxone
2g
L. monocytogenes
trong 3 tuần hoặc
- H.influenzae
TM mỗi 12h x 3
TMP-SMX
(™)
Chloramphenicol
- S.pneumoniae
tuần + Ampicillin
5mg/kg mỗi 6h x 3
500mg uống mỗi 6h
2g TM mỗi 4h x 3
tuần
hoặc
trong 3 tuần hoặc
tuần.
Meropenem 2g TM
Hoặc
Linezolid
mỗi 8h x 2 tuần hoặc
600mg (uống) mỗi
Chloramphenicol
12h trong 3 tuần
500mg (TM) mỗi 6h
x 3 tuần
hoặc
Linezolid
600mg (™) mỗi 12h
x 3 tuần
Tụ cầu vàng
* MSSA/MSSE
*MSSA/MSSE
*MRSA/MRSE/MS
Nhiễm
khuẩn
(S.aureus)
Cefotaxim
3g
Cefepim 2g (™) mỗi
SA/MRSA
shun
TKTƯ
Tụ cầu trắng
truyền TM mỗi
8h
Linezolid
600mg
(shun dẫn
lưu
(S.epidemidis)
6h
hoặc
hoặc Meropenem 2g
(uống) mỗi 12h
não thất-nhĩ)
Ceftizoxim
3g
truyền TM mỗi 8h
truyền TM mỗi
trong 2 tuần
6h
*MRSA/MRSE
* MRSA/MRSE
Vancomycin 2g mỗi
2
Điều trị đường
Lựa chọn ban
BỆNH
Vi Khuẩn hay gặp
Lựa chọn thay thế
uống hoặc chuyển
đầu
Tiêm – uống
Linezolid 600mg
12h (hiệu chỉnh liều
(™) mỗi 12h
theo chức năng thận)
* M.pneumoniae
Doxycyclin 20mg
Minocyclin
100mg
Doxycyclin 200mg
Viêm não
*L.monocytogenes
(TM mỗi 12h x 3
TM mỗi 12h x 2 tuần
uống mỗi 12h x 3
ngày sau đó 100mg
ngày
sau
đó
mỗi 12h x 2 tuần
100mg TM mỗi
12h x 2 tuần
Điều trị như viêm
màng
não
do
L.monocytogenes
Tụ cầu vàng (MSSA)
Meropenem 2g truyền TM mỗi 8h trong 2
*MRSA/MRSE/MS
Áp xe não
* Chấn thương hở
Enterobacteriaceae
tuần
SA/MRSA
P.aeruginosa
Hoặc Cefepim 2g (TM) mỗi 8h trong 2
Linezolid
600mg
(uống) mỗi 12h
tuần
S.aureus
Nếu MSSA điều trị như trên
trong 2 tuần hoặc
*Thủ thuật ngoại
S.epidemidis
Nếu MRSA/MRSE
Minocyclin 100mg
thần kinh
Linezolid 600mg TM mỗi 12h trong 2
mỗi 12h
trong 2
tuần
tuần
Hoặc Minocyclin 100mg TM mỗi 12h
trong 2 tuần
II. Nhiễm khuẩn đường hô hấp
S.pneumoniae
Levofloxacin 500mg hoặc Moxifloxacin 400mg(uống) mỗi 24h
Viêm phế quản
H.influenzae
x 5 ngày hoặc Amoxicillin/Acid clavulanic 500mg/125mg mỗi
cấp
M.cartarrhalis
12h x 5 ngày hoặc clarithromycin XL 1g uống mỗi 24h x 5 ngày
M. pneumoniae, C.
hoặc Doxycyclin 100mg uống mỗi 12h trong 5 ngày hoặc
pneumoniae
Azithromycin 500mg uống 1 lần ngày trong 3 ngày.
Phế
cầu
Ceftriaxon 1g/24h
Levofloxacin 750mg
Levofloxacin
Viêm phổi mắc
(S.pneumoniae)
+ [Azithromycin
tiêm/uống mỗi 24h
500mg
hoặc
phải từ cộng đồng
H.influenzae
500mg tiêm/uống
hoặc Moxifloxacin
Moxifloxacin
Người
lớn nhập
3
Điều trị đường
Lựa chọn ban
BỆNH
Vi Khuẩn hay gặp
Lựa chọn thay thế
uống hoặc chuyển
đầu
Tiêm – uống
M.catarrhalis
mỗi 24h hoặc
400mg
tiêm/uống
400mg(uống) mỗi
viện không phải
B.pertussis
Doxycyclin
mỗi 24h
24h
hoặc
khoa HSTC
100mg tiêm/uống
Doxycyclin 100mg
Legionella sp
mỗi 12h
uống mỗi 12h x1-2
Mycoplasma
tuần
pneumonia
Chlamydophylia
pneumonia
S.aureus
Như trên
Ceftriaxon 1g/24h
Levofloxacin 750mg
Linezolid
600mg
Viêm phổi mắc
+ [Azithromycin
tiêm/uống mỗi 24h
uống mỗi 12h
phải từ cộng đồng
500mg tiêm/uống
hoặc Moxifloxacin
Người lớn Bn nằm
mỗi 24h hoặc
400mg
tiêm/uống
khoa HSTC
Doxycyclin
mỗi 24h
100mg tiêm/uống
+
Vancomycin*
1g/12h TM chỉnh liều
mỗi 12h + Vancomycin*
theo
chức
hoặc
1g/12h TM hoặc
Linezolid
600mg
Linezolid 600mg
tiêm hoặc uống mỗi
tiêm mỗi 12h
12h
Vi khuẩn như trên +
Meropenem 1g mỗi 8h x 1-2 tuần
Levofloxacin
Viêm phổi mắc
Vi khuẩn Gr(-) đa
Hoặc Doripenem 1g TM mỗi 8h/lần x 2
750mg/uống/24h
phải tại Bệnh viện
kháng
tuần
hoặc
Levofloxacin
750mg
hoặc Azithromycin
hoặc viêm phổi
TM/24h/lần
x
1-2
tuần
hoặc
500mg uống/24h x
liên quan đến thở
Ticarcillin/acid clavulanic 3.1g TM/6h
1-2 tuần
máy
hoặc Piperacillin/ Tazobactam 4,5mg TM
mỗi 6h/lần kết hợp vơí Amikacin 1g TM
mỗi 24h/lần x 1-2 tuần
Meropenem 1g mỗi 8h
Ainetobacter Baunii
Imipenem
hoăc
Nếu
kháng
Imipenem:
Colistin
Khi phân lập được
BN thở máy
Meropenem nếu
+Meropenem
vi
khuẩn
gây
4
Điều trị đường
Lựa chọn ban
BỆNH
Vi Khuẩn hay gặp
Lựa chọn thay thế
uống hoặc chuyển
đầu
Tiêm – uống
nhạy cảm
Có
thể dùng Ampicillin-Sulbactam: 3g
bệnh.
tryền TM mỗi 6h
Burkholdelia
Ceftazidim
30-
Trimetoprim-
Trẻ em <8
tuổi,
Pseudomallei
50mg/kg tiêm TM
Sulfamethoxazon
PNCT:
mỗi
8h
hoặc
5mg/kg 2
lần/ngày
Amoxicillin-Acid
Imipenem
+Doxycyclin 5mg/kg
Clavulanic
ER
20mg/kg TM mỗi
2 lần/ngày trong 3
1000mg/62,5 2 viên
8h x 10 ngày
tháng
uống 2
lần/ngày
trong 2 tuần
H.influenzea
+Ampicillin
tiêm, Amoxicillin
uống,
Trimetoprim-
*VK không tiết beta-
Sulfamethoxazon, Azithromycin/Clarithromycin, Doxycyclin
lactamase
+Amoxicillin-Clavulanic aicd, Cephalosporin thế hệ 2 hoặc 3
*VK
tiết
beta-
đường uống, Cephalosporin thế hệ 3 truyền TM, Quinolon
lactamase
K.sp sinh ESBL
Imipenem
hoặc
Nếu kháng Colistin +
Meropenem
(Imipenem
hoặc
Meropenem)
P.aeruginosa
Piperacillin-
Ceftazidim
hoặc
Levofloxacin
Tazobactam
Cefepim
hoặc
750mg/uống/24h
3,375g mỗi 4h
Imipenem,
hoặc x 2
tuần
+Tobramycin
Meropenem
Ciprofloxacin
5mg/kg mỗi 24h
750mg mỗi 12h x 2
tuần
MSSA
Nafcillin/Oxacilli
Vancomycin TM 1g/12h hiệu chỉnh liều
S.aureus
n 2g mỗi 6h
theo chức năng thận hoặc Linezolid 600mg
Nếu viêm phổi
TM mỗi 12h
dùng kháng sinh
trong 2-3 tuần
MRSA
Vancomycin TM
Không dùng Daptomycin
Nếu kèm viêm nội
1g/12h
hoặc
Ceftarolin 600mg mỗi 8h
tâm mạc dùng 4-6
Linezolid 600mg
tuần
TM mỗi 12h
5
Điều trị đường
Lựa chọn ban
BỆNH
Vi Khuẩn hay gặp
Lựa chọn thay thế
uống hoặc chuyển
đầu
Tiêm – uống
Nhạy Penicillin
Ampicillin 2g TM mỗi 6h hoặc Amoxicillin 1g uống 3 lần/ngày
S.pneumoniae
hoặc Penicillin IV, Doxycyllin, cephalosporin 2/3 uống. Truyền
TM cephalosporin 2/3, có thể thêm Azithromycin 500mg uống
hoặc truyền. Điều trị đến khi hết sốt (ít nhất 5 ngày) và hoặc khi
procalcitonin huyết thanh bình thường
Kháng Penicillin
Levofloxacin, Moxifloxacin, Cephalosporin 3, liều cao AMP
TM, vancomycin. Nếu không sử dụng được các thuốc trên (dị
ứng) chuyển Linezolid 600mg TM hoặc uống mỗi 12h. Điều trị
đến khi hết sốt (ít nhất 5 ngày).
*Viêm phổi trẻ em
Liên cầu nhóm B
AMP + Gentamycin +_Cefotaxim. Thêm vanco nếu nghi ngờ
Nhũ nhi mới sinh -
Listeria,
S.aureus,
MRSA. Nếu chlamydia dùng Erythromycin 12,5mg/kg uống
1 tháng tuổi
P.aeruginosa,
C.
hoặc truyền TM 4 lần/ngày trong 14 ngày.
trachomatis,
Nếu không sốt: erythro 10mg/kg tiêm TM mỗi 6h hoặc Azithro
Nhũ nhi 1-3 tháng C. trachomatis
S.pneumoniae
2,5mg/kg tĩnh mạch mỗi 12h. Nếu sốt Cefotaxim 20mg/kg/ngày
S.aureus (hiếm)
mỗi 8h
Vi khuẩn như trên
Trẻ em hệ miễn dịch hoàn
Nếu nghi ngờ do vi khuẩn không
Trẻ sơ sinh và trẻ
chính: AMP 50mg/kg mỗi
điển hình: Azithro 10mg/kg/ 1 liều
em từ 3 tháng – 18
6h
sau đó 5mg/kg trong 4 ngày. Nếu
tuổi
Trẻ em hệ miễn dịch không
nghi ngờ do MRSA dùng
hoàn
chỉnh: Cefotaxim
vancomycin* hoặc Clindamycin
150mg/kg TM mỗi 8h
40mg/kg mỗi 6-8h trong 10-14
ngày
III. Nhiễm khuẩn tim mạch
3.1. Viêm nội tâm mạc van tự nhiên
S.viridal: 30-40%
Vanco (liều theo
Daptomycin 6mg/kg/24h
Bn không nghiện
Liên cầu khác: 15-25%
HD) + Ceftriaxon
ma túy điều trị
Enterococci: 5-18%
2g/24h
hoặc
theo kinh nghiệm
Staphylococci: 20-30%.
Vanco (Liều )
6
Điều trị đường
Lựa chọn ban
BỆNH
Vi Khuẩn hay gặp
Lựa chọn thay thế
uống hoặc chuyển
đầu
Tiêm – uống
+
Gentamycin
1mg/kg
truyền
TM hoặc
tiêm
bắp mỗi 8h
Linezolid 600mg
Bn nghiện ma túy
S.aureus
Vancomycin 1g
Daptomycin
uống mỗi 12h x 4-6
điều trị theo kinh
TM/12h
tuần
nghiệm
S.viridan
PenG TM 12-18
Xác định được vi
S.bovis
triệu UI chia 4 lần
khuẩn gây bệnh
TM trong 2 tuần
Peni MIC<0,12
+
Gentamycin
1mg/kg
truyền
Ceftriaxon 2g/24h +Gentamycin 1mg/kg
TM/8h x 2 tuần
truyền TM hoặc tiêm bắp mỗi 8h trong 2
hoặc PenG TM
tuần. Nếu dị ứng với Pen G hoặc Ceftriaxon
12-18
triệu UI
chuyển vancomycin (liều HD)
chia 4 lần TM x
4
tuần
hoặc
Ceftriaxon
TM
2g/24h x 4 tuần
S.viridans
PenG TM 18 triệu
vancomycin
1g
Xác định được vi
S.bovis
UI chia 4 lần TM
TM/12h
khuẩn gây bệnh
trong 4
tuần +
Peni
Gentamycin
0,12
1mg/kg
truyền
TM mỗi 8h trong
2 tuần
S.viridans
PenG TM 18-30
vancomycin
1g
Xác định
cấy
S.bovis
triệu UI chia 4 lần
TM/12h
+
được vi khuẩn
Enterococci nhạy cảm
TM
trong 4-6
Gentamycin 1mg/kg
gây bệnh Peni
AMP, vanco, genta
tuần
+
truyền TM mỗi 8h
MIC>0,5
7
Điều trị đường
Lựa chọn ban
BỆNH
Vi Khuẩn hay gặp
Lựa chọn thay thế
uống hoặc chuyển
đầu
Tiêm – uống
Gentamycin
trong 4-6 tuần
1mg/kg
truyền
TM mỗi 8h trong
4-6
tuần hoặc
(AMP
12g
TM/ngày chia 4
lần + C 4-6 tuần)
Enterococci đề kháng
E.
faecium:
Xác
định
vi
cao với Aminoglycosid
Daptomycin
8-
khuẩn
đặc
biệt E.faecium
12mg/kg TM/24h
E.
feacalis: AMP 2g TM mỗi 4h +
Enterococci
thường
đề
kháng
+ AMP 2g TM
Ceftriaxon 2g TM/12h trong 6 tuần
không
kháng
vancomycin
mỗi 4h
Penicillin
E.
faecium:
Enterococci MIC
Daptomycin
8-
peni >16mcg/mL
12mg/kg TM/24h
không đề kháng
E.
feacalis: vancomycin (liều HD) +
+ AMP 2g TM/4h
gentamycin
Gentamycin 1mg/kg truyền TM mỗi 8h
Enterococci kháng Pen
hoặc Daptomycin
hoặc nếu vi khuẩn sinh betalactamase AMP-
G/AMP
8-12mg/kg
SB 3g TM mỗi 6h + Gentamycin 1mg/kg
TM/24h
+
truyền TM mỗi 8h
Gentamycin
1mg/kg
truyền
TM mỗi 8h
E.
faecium:
E. faecium Daptomycin 8-12mg/kg TM/24h
Enterococci MIC
Enterococci
kháng
Daptomycin
8-
+ AMP 2g TM mỗi 4h hoặc Ceftarolin
pen/AMP kháng
vanco, betalactam và
12mg/kg TM/24h
600mg IV mỗi 8h
+ phế cầu kháng
aminoglycosid
+ AMP 2g TM
Gent và vanco
mỗi
4h
hoặc
Ceftarolin 600mg
IV mỗi 8h
8
Điều trị đường
Lựa chọn ban
BỆNH
Vi Khuẩn hay gặp
Lựa chọn thay thế
uống hoặc chuyển
đầu
Tiêm – uống
Viêm nội tâm mạc
MSSA
Nafcillin/Oxacilli
Cefazolin 2g TM/4-6h x 4-6 tuần hoặc
do Staphylococcal
n 2g TM /4-6h x
vancomycin x 4-6 tuần (liều HD)
Van động mạch
4-6 tuần
chủ hoặc van hai lá
MRSA
Vancomycin 1g
Daptomycin 8-10mg/kg TM mỗi 24h
TM/12h
MSSA
Nafcillin/Oxacilli
Nếu dị ứng Penicillin
Linezolid
600mg
Van 3 lá
n 2g TM /4-6h +
dùng
vancomycin
uống mỗi 12h x 4-6
Gentamycin
liều HD x 4 tuần
tuần hoặc Cefalexin
1g/6h x 4-6 tuần
1mg/kg
truyền
TM mỗi 8h x 2
tuần
MRSA
Vancomycin
(
Daptomycin 6mg /kg
Linezolid
kinh
liều HD) x 4-6
TM mỗi 24h x 4-6
nghiệm còn hạn chế
tuần
tuần.
3.2. Viêm nội tâm mạc van nhân tạo
S.epidermidis
Trong vòng 2
S.aureus
tháng sau phẫu
thuật
Vancomycin 1g/12h TM + gentamycin TM1mg/kg/8h +
rifampicin 600mg uống/24h
S.epidermidis
Hai
tháng
sau
S.aureus, enterococci,
phẫu thuât
S.viridans
S.epidermidis
Vancomycin 1g/12h TM + rifampicin 300mg uống/8h x 6 tuần +
Phân lập được vi
gentamycin TM 1mg/kg/8h x 14 ngày. Nếu S.epidermidis nhạy
khuẩn
cảm với Nafcillin/Oxacillin dùng thay vancomycin.
S.aureus
MSSA: Nafcillin/Oxacillin 2g/4h TM + RIF 300mg uống/8h x 6
tuần + gentamycin TM 1mg/kg/8h x 14 ngày
MRSA: vancomycin + RIF 300mg uống/8h x 6 tuần +
gentamycin TM 1mg/kg/8h x 14 ngày
9
Điều trị đường
Lựa chọn ban
BỆNH
Vi Khuẩn hay gặp
Lựa chọn thay thế
uống hoặc chuyển
đầu
Tiêm – uống
Entero-
Aminoglycosid (Tobramycin nếu là trực khuẩn mủ xanh + PIP-
bacteriacceae hoặc
TZ hoặc Cepha 3 kháng trực khuẩn mủ xanh đường tiêm/truyền
P.aeruginosa
hoặc Cepha 4 kháng trực khuẩn mủ xanh
IV. Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa
Entero-
PIP-TZ
hoặc
Cepha 3 TM + Metro hoặc CIP + Metro
Viêm túi mật
bacterriaccea,
AMP-SB
hoặc Moxifloxacin
enterococci
Nếu nhiễm khuẩn
Clostridium sp
nặng;
Imipenem
hoặc MER hoặc
DORI
Shigella, Salmonella,
CIP 500mg uống
TMP-SMX uống 2 lần/ngày x 5 ngày
Tiêu chảy nhiễm
E.coli,
C.dificile,
mỗi 12h hoặc
khuẩn
Klebsiella oxytoca
Levo 500mg/24h
x 3-5 ngày
C.dificille
Metro
500mg
Vanco 150mg uống 4 lần/ngày x 10-14
uống 3 lần/ngaỳ x
ngày
10-14 ngày
Trực khuẩn Gr(-) ái
Meropenem
1g
PIP 4g TM /8h hoặc
Clindamycin 300mg
Viêm tụy cấp hoại
khí
TM/8h
hoặc
AMP-SB
1,5g
uống
/8h
+
tử/chảy máu
Ertapenem
1g
TM//6h
hoặc
Levofloxacin
TM/24h
Ticarcillin/Clavulan
500mg/24h hoặc đơn
at 3,1g TM/6h
trị
liệu Moxi
400mg/24h
Trực khuẩn Gr(-) hiếu
PIP-TZ
3,375g
CIP 400mg TM hoặc
Amox/Aciclavulanic
Áp xe gan
khí
TM/6h
hoặc
500mg
uống/12h
1g uống/12h hoặc
Cầu khuẩn ruột
Tigecyclin 100mg
hoặc Levo 500mg
Moxi
400mg
TM 1 liều sau đó
TM hoặc uống/24h
uống/24h
50mg
TM/12h
+ metro 1g TM/24h
hoặc Meropenem
hoặc
clindamycin
10
Điều trị đường
Lựa chọn ban
BỆNH
Vi Khuẩn hay gặp
Lựa chọn thay thế
uống hoặc chuyển
đầu
Tiêm – uống
1g TM/8h
600mg TM/8h, Moxi
400mg TM/24h hoặc
AMP-SB 3g TM/6h
Entero-
Moxi
400mg
AMP-SB
1,5g
Moxi
400mg
Viêm phúc mạc
bacteriacea
TM/24h
hoặc
TM/6h
hoặc
uống/24h
hoặc
nhẹ/vừa
B.fraglis
Cefoxitin
2g
Ceftazidim/Avibacta
Amox/Aciclavulani1
TM/6h hoặc PIP-
m 2,5g TM/8h +
g uống/12h
hoặc
TZ 3,375g TM/6h
metronidazole
Levofloxacin 500mg
500mg TM/8h
uống/24h
+
clindamycin 300mg
uống /8h
Entero-
Ertapenem
1g
AMP-SB
1,5g
Viêm phúc mạc
bacteriacea
TM24h
hoặc
TM/6h
hoặc
nặng
B.fraglis
Ceftazidim/Aviba
Doripenem
1g
ctam 2,5g TM/8h
TM/8h hoặc metro
Moxi
400mg
+ metro
1g
1g
TM/24h
+
uống/24h
hoặc
TM/24h
hoặc
Ceftriaxon
1g
Amox/Aciclavulanic
Tigecyclin 200mg
TM/24h hoặc Levo
1g uống/12h
TM 1 liều sau đó
500mg TM/24h
100mg TM/12h
hoặc Meropenem
1g TM/8h
Entero-
Ceftriaxon
1g
Amikacin
hoặc
Amoxicillin/clavula
Viêm phúc mạc
bacteriacea, Phế cầu
TM/24h x 1-2
Gentamycin TM mỗi
nic 875/125mg uống
tiên phát do vi
(S.pneumoniae)
hay
tuần hoặc Levo
24h
khuẩn
gặp ở trẻ em
500mg TM/24h x
1-2 tuần
V. Nhiễm khuẩn tiết niệu – Sinh dục
S.saprophyticus
Doxycyclin 100mg uống /12h x 10 ngày hoặc Ciprofloxacin
Hội chứng đái
C.trachomatis, E.coli
500mg uống/12h x 7 ngày
khó, Đái mủ
11
Điều trị đường
Lựa chọn ban
BỆNH
Vi Khuẩn hay gặp
Lựa chọn thay thế
uống hoặc chuyển
đầu
Tiêm – uống
Amoxicillin 500mg uống /12h x 3 ngày
Viêm bàng quang Entero-
bacteriaceae
Hoặc TMP-SMX 625mg uống/12h x 3 ngày hoặc Levofloxacin
E.feacalis S.agalatiae
500mg uống/24h x 3 ngày
S.saprophyticus
Trực khuẩn Gr(-) đa
Fosfomycin 3g uống/24h x 3 ngày
kháng kháng sinh
E.coli
Amoxicillin 500mg uống/12h x ngày
Có vi khuẩn niệu
E.feacalis
liên quan đến đặt
ống thông tiểu
E.faecium
Fosfomycin 3g uống /24h x 3 ngày
K.pneumoniae
đa
Fosfomycin 3g uống /24h x 3 ngày hoặc Meropenem 1g TM/8h
kháng
x 3 ngày hoặc Doripenem 1g TM/8h x 3 ngày
Entero-
Ceftriaxone
1g
Meropenem
1g
Levofloxacin
Viêm bể thận cấp
bacteriaceae
TM/24h x 2 tuần
TM/8h x 2 tuần hoặc
500mg uống/24h x
tính
hoặc
Gentamycin 240mg
2
tuần
hoặc
Levofloxacin
TM/24h x 2 tuần
Amoxicillin
1g
500mg TM/24h x
uống/8h x 2 tuần
tuần
E.feacalis
Amoxicillin
1g
Ciprofloxacin 400mg
Amoxicillin
1g
TM/4h x 2 tuần
TM/12h
hoặc
uống/8h x 2 tuần
hoặc
Linezolid
Levofloxacin 500mg
Linezolid
600mg
600mg TM/12h x
TM/24h x 2 tuần
uống/12h x 2 tuần
2
tuần
hoặc
hoặc Levofloxacin
Meropenem
1g
500mg uống/24h x
TM/8h x 2 tuần
2 tuần
E.feacium
Linezolid 600mg
Ciprofloxacin 400mg
Linezolid
600mg
TM/12h x 2 tuần
TM/12h
hoặc
uống/12h x 2 tuần
Levofloxacin 500mg
hoặc Doxycyclin
TM/24h x 2 tuần
200mg uống/12h x
3 ngày
sau đó
100mg/12h x 2 tuần
12
Điều trị đường
Lựa chọn ban
BỆNH
Vi Khuẩn hay gặp
Lựa chọn thay thế
uống hoặc chuyển
đầu
Tiêm – uống
Entero-
Meropenem
1g
Colistin (liều HD)
bacteriaceae đa kháng
TM/8h x 2 tuần
Entero-
Ciprofloxacin 500mg uống/12h hoặc Levofloxacin 500mg/24h x
Viêm bể
thận
bacteriaceae
4-6 tuần
mạn tính
Hoặc TMP-SMX 480mg/12h x 4-6 tuần hoặc Doxycyclin
200mg uống/12h x 3 ngày sau đó 100mg/12h x 4-6 tuần
Entero-
Ceftriaxone 1g
Amikacin 1g TM/24h
Levofloxacin
Sepsis do nhiễm
bacteriaceae
TM/24h x 7 ngày
x 7 ngày
500mg uống/24h x7
khuẩn tiết niệu
ESBL (-)
hoặc
ngày hoặc TMP-
Mắc phải ở cộng
Thời gian điều trị có
Levofloxacin
SMX 480mg/12h x
đồng
thể cân nhắc dài hơn
500mg TM/24h
7 ngày
x 7 ngày
Entero-
Meropenem 1g
Doripenem 1g TM/8h
Fosfomycin
3g
bacteriaceae
TM/8h x 7 ngày
x 7 ngày
uống /24h x 7 ngày
ESBL (+)
E.feacalis
Ampicillin
2g
Meropenem 1g TM/8h
Amoxicillin
1g
Liên cầu nhóm B
TM/4h x 7 ngày
x 7 ngày
uống/8h x 7 ngày
Levofloxacin
500mg uống/24h x7
ngày
Entero-
Meropenem 1g
PIP-TZ 3,375g TM/6h
Levofloxacin
Sepsis do nhiễm
bacteriaceae
TM/8h x 7 ngày
x 7 ngày
500mg uống/24h x7
khuẩn tiết niệu
ngày
E.feacalis
Mắc phải ở cộng
Liên cầu nhóm
đồng, không có
kết quả vi khuẩn
gây bệnh
P.aeruginosa
Meropenem 1g
Doripenem 1g TM/8h
Ciprofloxacin
Sepsis do nhiễm
Enterobacter
TM/8h x 7 ngày
x 7 ngày hoặc PIP-TZ
750mg uống mỗi
khuẩn tiết niệu
Klebsiella
hoặc
4,5g TM/6h x 7 ngày
12h x 7 ngày
liên quan đến thủ
Serratia
Ciprofloxacin
hoặc Amikacin 1g
Hoặc Levofloxacin
thuật tiết niệu
13
Điều trị đường
Lựa chọn ban
BỆNH
Vi Khuẩn hay gặp
Lựa chọn thay thế
uống hoặc chuyển
đầu
Tiêm – uống
400mg TM /8h x
TM/24h x 7 ngày hoặc
750mg uống /24h x
7
ngày
hoặc
Ciprofloxacin 400mg
7 ngày
Levofloxacin
TM /8h x 7 ngày
750mg TM/24h
x 7 ngày hoặc
Cefepim
2g
TM/8h x 7 ngày
VI. Nhiễm khuẩn xương khớp
MSSA
Cefazolin 1g TM/8h x
Nafcillin 2g TM /4h x
Cephalexin 1g uống
Viêm khớp nhiễm
3 tuần hoặc Ceftriaxon
3
tuần
hoặc
/6h x 3 tuần hoặc
khuẩn/Viêm bao
1gTM/24h x 3 tuần
Meropenem
1g
Clindamycin 300mg
hoạt dịch nhiễm
hoặc
Clindamycin
TM/8h x 3 tuần
uống/8h x 3
tuần
khuẩn
600mg TM /8h x 3
hoawcjj
tuần
Moxifloxacin 400mg
uống/24h x 3 tuần
Linezolid
600mg
MRSA
Linezolid
600mg
uống/12h
TM/12h x 3 tuần
Liên cầu nhóm
Ceftriaxone
1g
Cephazolin 1g TM/8h
Clindamycin 300mg
ABCG
TM/24h x 3 tuần hoặc
hoặc Moxifloxacin
uống/8h x 3
tuần
Clindamycin
600mg
400mg TM/24h x 3
hoặc
Cephalexin
TM/8h x 3 tuần
tuần
500mg /6h x 3 tuần
Entero-
Ceftriaxon 1g TM/24h
Moxifloxacin 400mg
Moxifloxacin 400mg
bacteriaceae
x 3 tuần hoặc Cefepim
TM/24h
hoặc
uống/24h
hoặc
2g TM/6h x 3 tuần
Levofloxacin 500mg
Levofloxacin 500mg
hoặc Ceftizoxim 2g
TM/24h x 3 tuần
uống/24h x 3 tuần
TM/8h x 3 tuần
P.aeruginosa
Meropenem 1g TM/8h
Cefepim 2g TM/8h
Ciprofloxacin
750mg uống mỗi
x
3
tuần
hoặc
12h x 3 tuần
Ciprofloxacin 400mg
Hoặc Levofloxacin
TM/8h x 3 tuần
14
Điều trị đường
Lựa chọn ban
BỆNH
Vi Khuẩn hay gặp
Lựa chọn thay thế
uống hoặc chuyển
đầu
Tiêm – uống
750mg uống /24h x
3 tuần
Pasteurella
PIP-TZ 3,375g TM/6h
Meropenem
1g
Amox/Acid
Thứ phát do vết
multocida
x 2 tuần hoặc AMP-
TM/8h x 2 tuần
clavulanic
1g
thương động vật
uống/12h x 2 tuần
Streptobacillus
SB 3g TM/6h x 2 tuần
cắn
hoặc
Doxycyclin
malniliformis
hoặc
Ticarcillin-
200mg uống/12h x 3
Clavulanat
3,1g
ngày
sau
đó
TM/6h x 2 tuần
100mg/12h x 2 tuần
hoặc Moxifloxacin
400mg uống/24h
Tụ
cầu
vàng
Cefazolin 1g TM mỗi
Cefotaxim 2g TM
Clindamycin 300mg
Viêm xương tủy
MSSA
8h x 4-6 tuần
mỗi 6h x 4-6 tuần
uống mỗi 8h x 4-6
nhiễm khuẩn
Hoặc Ceftriaxone 1g
hoặc Ceftizoxim 2g
tuần hoặc Cefalexin
TM mỗi 24h x 4-6
TM mỗi 8h x 4-6
1g uống mỗi 6h hoặc
Levofloxacin 500g
tuần
tuần
uống mỗi 24h x 4-6
Hoặc Meropenem 1g
tuần
TM mỗi 8h x 4-6 tuần
Tụ
cầu
vàng
Linezolid 600mg TM mỗi 12h x 4-6 tuần hoặc
Linezolid
600mg
MRSA
Vancomycin 2g TM mỗi 12h x 4-6 tuần
uống mỗi 12h x 4-6
tuần
Entero-
Ceftriaxone 1g TM
Cefotaxim 2g TM mỗi
Moxifloxacin 400mg
bacteriaceae
mỗi 24h/lần x 4-6
6h x 4-6 tuần hoặc
hoặc Levofloxacin
tuần
hoặc
Ceftizoxim 2g TM
500mg uống mỗi
Moxifloxacin 400mg
mỗi 8h x 4-6 tuần
24h
hoặc
Levofloxacin
500mg TM mỗi 24h
VII. Nhiễm khuẩn da mô mềm
Tụ cầu vàng
Cefazolin 1g/8h hoặc
Clindamycin 600mg
Cefalexin
500mg
Viêm mô tế bào,
S.aureus
Oxacillin 1-2gTM/4hx
TM mỗi 8h
uống/6h
hoặc
bệnh chốc lở
15
Điều trị đường
Lựa chọn ban
BỆNH
Vi Khuẩn hay gặp
Lựa chọn thay thế
uống hoặc chuyển
đầu
Tiêm – uống
7-10 ngày
Cefadroxil 1g/12h
hoặc Clindamycin
150-300mg/6h
Vancomycin
1g
Linezolid 600mg mỗi
Amoxicillin-Acid
Áp xe viêm mủ da Tụ cầu vàng
MRSA
TM/12h + Clindamycin
12h x 7-10 ngày
Clavulanic x 7-10
600mg TM mỗi 8h x7-
ngày
14 ngày
VIII. Nhiễm khuẩn huyết/Sốc nhiễm khuẩn
Entero-bacteriaceae
Meropenem 1g TM/8h
Không rõ nguồn
B.fragilis
x 2 tuần hoặc PIP-TZ 3,375g TM/6h x 2 tuần hoặc Moxi 400mg
nhiễm khuẩn
E.feacalis
uống/24h x 2 tuần
Phế
cầu
Levo 750mg hoặc
Cephalosporin
thế
Levo 750mg hoặc
Nguồn
gốc
từ
(S.pneumoniae)
Moxi
400mg
hệ 2 TM x 2 tuần
Moxi
400mg
phổi
K.pneumoniae
TM/24h x 2 tuần
uống/24h x 2 tuần
Viêm phổi mắc
hoặc ceftriaxone
phải từ cộng đồng
1g TM/24h
MSSA/MRSA
Điều trị như viêm phổi mắc phải tại cộng đồng so tụ cầu vàng
P.aeruginosa
Meropenem 1g mỗi 8h x 1-2 tuần
Levo 750mg hoặc
Nguồn
gốc
từ
K.pneumoniae
Hoặc Doripenem 1g TM mỗi 8h/lần x 2
Cipro
750mg
phổi
S.pneumoniae
tuần
hoặc
Levofloxacin
750mg
uống/24h x 1-2 tuần
Viêm phổi mắc
E.coli
TM/24h/lần x 1-2 tuần hoặc Piperacillin/
phải
tại Bệnh
Tazobactam 4,5g TM mỗi 6h/lần kết hợp
viện
vơí Amikacin 1g TM mỗi 24h/lần x 1-2
tuần
S.epidemidis
Meropenem
1g
Ceftriaxone 1g/24h x
Levo 750mg hoặc
Nguồn
gốc
từ
MSSA
mỗi 8h x 2 tuần
2
tuần
hoăc
Cipro
750mg
Catheter
TM
K.pneumoniae
Hoặc Cefepim 2g
Levofloxacin 750mg
uống/24h x 1-2 tuần
trung tâm
Enterobacter
TM/12h x 2 tuần
TM/24h/lần x 2 tuần
S.macessen
hoặc Moxi 400mg
TM/24h x 2 tuần
16
Điều trị đường
Lựa chọn ban
BỆNH
Vi Khuẩn hay gặp
Lựa chọn thay thế
uống hoặc chuyển
đầu
Tiêm – uống
MRSA
Vancomycin 1g TM/12h x 2 tuần
Minocyclin 100mg
uống /12h x 2 tuần
Entero-
Ertapenem
1g
Điều trị kết hợp với
Moxi
400mg
Nguồn gốc nhiễm
bacteriaceae
TM/24h x 2 tuần
hoặc
Ceftriaxone
uống/24h x 2 tuần
khuẩn
trong ổ
B.fragiltis
hoặc Meropenem
1g/24h x 2 tuần hoăc
hoặc +Levofloxacin
bụng/vùng khung
1g TM/8h x 2
Levofloxacin 500mg
500mg uống/24h x
chậu
tuần
hoặc
TM/24h x 2 tuần
2
tuần
+
Piperacillin/
+ Metronidazol 1g
Clindamycin
Tazobactam 4,5g
TM/24h x 2 tuần
300mg uống/8h x 2
TM/6h x 2 tuần
tuần
Entero-bacteriaceae
Levofloxacin
Meropenem
1g
Levofloxacin
Sepsis do nhiễm
E.feacalis
500mg
TM/8h x 1-2
tuần
500mg
khuẩn tiết niệu
TM/24h/lần x 2
hoặc
Levofloxacin
uống/24h/lần x 1-2
tuần hoặc PTZ
500mg TM/24h x 2
tuần
3,375g TM mỗi
tuần
6h/lần x 2 tuần
E. faecium
Linezolid 600mg TM/12h x 1-2 tuần
Linezolid
600mg
uống/12h x 1-2 tuần
17
LIỀU KHÁNG SINH SỬ DỤNG TRONG NHI KHOA
Liều dùng cho trẻ sơ sinh
Thuốc
Liều dùng cho nhũ nhi và trẻ
nhỏ
Amikacin
Trong tuần đầu sau sinh liều
5-7mg/kg/8h
dùng theo tuổi thai
<27 tuần 18mg/kg/48h
28-30 tuần: 18mg/kg TM/36h
31-33 tuần: 18mg/kg/TM/36h
>=34 tuần: 15mg/kg/TM/24h
Sau tuần đầu của trẻ sơ sinh:
Liều khởi đầu là 15mg/kg
Amoxicillin
Không sử dụng
22,5-45mg/kg uống mỗi 12h
Amoxicillin/clavulanic acid Không sử dụng
22,5-45mg/kg uống mỗi 12h
Ampicillin
25-50mg/kg TM hoặc TB
25-50mg/kg TM hoặc TB/6h
Nếu nhiễm khuẩn nặng do liên
cầu nhóm B: 100mg/kg
Ampicillin/sulbactam
Không chỉ định
25-50mg/kg TM hoặc
tiêm
bắp/6h (với ampicillin)
Azithromycin
Không chỉ định
Viêm
tai giữa/viêm xoang:
30mg/kg uống 1 liều hoặc
10mg/kg uống/24hx3 ngày
hoặc 10mg/kg ngày thứ nhất
tiếp sau đó với liều 5mg/kg
uống mỗi 24h vào ngày 2-5
Viêm
họng/viêm
amydal
12mg/kg uống mỗi 24h x 5
ngày
Viêm phổi mắc phải tại cộng
đồng nhẹ: 10mg/kg uống x 5
ngày hoặc 10mg/kg ngày thứ
nhất tiếp sau đó với liều
5mg/kg uống mỗi 24h vào
18
ngày 2-5
Nhiễm khuẩn da và mô mềm:
10mg/kg ngày thứ nhất tiếp
sau đó với liều 5mg/kg uống
mỗi 24h vào ngày 2-5
Cefadroxil
Không sử dụng
15mg/kg uống /12h
Cefazolin
25mg/kg TM hoặc tiêm bắp
25-100mg/kg/ngày chia 3 lần
Cefdinir
Không sử dụng
7mg/kg uống mỗi 12h hoặc
14mg/kg/24h
Cefepim
50mg/kg TM mỗi 8-12h
33,5-50mg/kg TM hoặc TB
mỗi 8h
Cefotaxim
50mg/kg TM hoặc tiêm bắp
25-50mg/kg TM hoặc TB mỗi
6-8h
Cefoxitin
25-33mg/kg/liều TM hoặc tiêm
80-160mg/kg TM hoặc TB
bắp
mỗi 12h
Cefpodoxim
Không được chỉ định
5mg/kg uống mỗi 12h
Ceftazidim
30mg/kg liều TM hoặc tiêm bắp 25-50mg/kg TM hoặc TB mỗi
8h
Ceftizoxim
Không được chỉ định
50mg/kg TM hoặc TB mỗi 6-
8h
Ceftriaxone
Nhiễm khuẩn và nhiễm khuẩn
50mg/kg TM hoặc TB mỗi 24h
lậu cầu: 50mg/kg TM hoặc TB
Viêm màng não: 50mg/kg (TM
mỗi 24h
hoặc TB mỗi 12h hoặc
Viêm màng não: 100mg/kg liều
100mg/kg TM hoặc TB mỗi
nạp. Sau đó 80mg/kg TM hoặc
24h
TM mỗi 24h
Viêm
tai giữa cấp
tính:
Viêm mắt do lậu cầu
50mg/kg TB x 1 liều hoặc 3
liều TB mỗi 24h ở các bệnh
nhân có nguy cơ cao
Cefuroxim
Không chỉ định
10-15mg/kg uống mỗi 12h
25-50mg/kg (TM hoặc TB)
mỗi 8h
19
Cephalexin
Không được chỉ định
6,25-25mg/kg uống mỗi 6h
Clarithromycin
Không được chỉ định
7,5mg/kg uống mỗi 12h
Clindamycin
5-7,5mg (TM hoặc uống)
5-10mg/TM hoặc TB mỗi 6-8h
hoặc 10-30mg/kg/ngày chia 3-
4 lần
Doxycyclin
Chống chỉ định
>45kg: 100mg uống mỗi 12h
<=45kg: 1,1-2,5mg/kg mỗi
12h
Ertapenem
Không chỉ định
15mg/kg mỗi 12h không quá
1g/ngày
Gentamycin
Trong tuần đầu sau sinh dùng
2-2,5mg/kg TM hoặc TB mỗi
liều theo tuổi thai
8h
< =29 tuần 5mg/kg mỗi 48h
30-33 tuần 4,5 mg/kg TM mỗi
48h
34-37 tuần 4mg/kg TM mỗi 36h
>=38 tuần 4mg/kg TM mỗi 24h
Imipenem
20-25mg/kg TM mỗi 12h
15-25mg/kg TM mỗi 6h
Linezolid
10mg/kg TM mỗi 12h
10mg/kg TM mỗi 8h
Meropenem
20mg/kg TM mỗi 12h
10mg/kg TM mỗi 8h. 20mg/kg
TM mỗi 8h (ổ bụng) 40mg/kg
TM mỗi 8h (viêm màng não)
Metronidazol
15mg/kg TM hoặc uống x 1 liều
5-12,5mg/kg uống mỗi 8h
sau đó 7,5mg/kg/liều TM hoặc
15mg/kg TM x 1 liều tiếp sau
uống
liều 7,5mg/kg mỗi 6h
Oxacillin
25-50mg/kg /liều
25-50mg/kg TM hoặc TB mỗi
6h
Penicillin G
25.000-50.000 UI/kg/liều
12.500-75.000 đơn vị/kg TM
Viêm màng não 75000-100000
hoặc TB mỗi 4-6h
UI/kg TM mỗi 8-12h
Giang mai bẩm sinh: Penicillin
G tan trong nước 50.000UI/kg
tiêm TM chậm mỗi 12h x 7 ngày
20
sau đó mỗi 8h/lần
Penicillin V
Không được chỉ định
25-50mg/kg uống mỗi 6-8h
Piperacillin
50-100mg/kg liều TB
25-75mg/kg TM hoặc TB mỗi
6h có thể tăng liều mỗi 4h với
các nhiễm khuẩn nặng do
P.aeruginosa
Piperacillin + Tazobactam Không chỉ định
100-300mg/kg/ngày TM chia
3-4 lần
Ticarcillin
75-100mg/kg/liều
25-75mg/kg TM hoặc TB mỗi
6h
Ticarcillin
+
acid
75-100mg/kg/liều
25-75mg/kg TM hoặc TB mỗi
6h
clavulanic
Giống Gentamycin
2-2,5mg/kg TM hoặc TB mỗi
Tobramycin
8h
Trimethoprim-
Chống chỉ định
Nhiễm khuẩn đường niệu: 4-
Sulfamethoxazone
5mg/kg mỗi 12h
Viêm phổi do pneumocystis
5mg/kg uống mỗi 6h
Dự phòng nhiễm khuẩn tiết
niệu: 2-4mg/kg uống mỗi 24h
Viêm phổi do pneumocystis
carnii hoặc nhiễm khuẩn nặng:
5mg/kg TM mỗi 6h
Nhiễm khuẩn nhẹ: 4-6mg/kg
TM mỗi 12h
Vancomycin
Nhiễm khuẩn huyết: 10mg/kg
10-15mg/kg TM mỗi 6h
TM
Viêm màng não: 15mg/kg liều
TM trong 60 phút
21
BẢNG HIỆU CHÌNH LIỀU KHÁNG SINH
Độ thanh thải Creatinin
Tên thuốc
Liều
CrCl (ml/phút)
500mg TM mỗi 24h hoặc 7,5mg/kg
50-80
mỗi 24h
500mg TM mỗi 48h hoặc 7,5mg/kg
10-50
mỗi 48h
Amikacin
250mg mỗi 48h hoặc 3,375mg/kg
<10
mỗi 48h
Liều dùng sau chạy thận
500mg TM hoặc 7,5mg/kg TM
nhân tạo
500mg uống mỗi 8h
50-80
500mg uống mỗi 12h
10-50
Amoxicillin
500mg uống mỗi 24h
< 10
Liều dùng sau chạy thận
500mg
500/125mg uống mỗi 12h
10-50
Amoxicillin/Clavulanic
250/125mg uống mỗi 24h
<10
Acid
Liều dùng sau chạy thận
250/125mg uống
nhân tạo
1g TM mỗi 4h
50-80
500mg uông mỗi 6h
1g TM mỗi 8h
Ampicillin
10-50
250mg uống mỗi 8h
1g TM mỗi 12h
< 10
250mg uống mỗi 12h
1,5g TM mỗi 6h
30-80
1,5g TM mỗi 12h
15-30
Ampicillin/Sulbactam
1,5g TM mỗi 24h
<15
Liều dùng sau chạy thận
1,5g TM
nhân tạo
Không thay đổi
10-50
Dùng thận trọng
Azithromycin
<10
Liều dùng sau chạy thận Không cần dùng
22
nhân tạo
35-55
1g TM mỗi 12h
10-35
500mg TM mỗi 12h
Cefazolin
<10
500mg TM mỗi 24h
Liều dùng sau chạy thận
1g TM
nhân tạo
30-60
2g TM mỗi 12h
10-30
2g TM mỗi 24h
Cefepim
<10
1g TM mỗi 24h
Liều dùng sau chạy thận
2g TM
nhân tạo
20-50
400mg mỗi 24h
<20
200mg mỗi 24h
Cefixim
Liều dùng sau chạy thận
400mg uống
nhân tạo
10-50
1g TM mỗi 12h
<10
1g TM mỗi 24h
Cefotaxim
Liều dùng sau chạy thận
1g TM
nhân tạo
30-80
2g TM mỗi 12h
10-30
2g TM mỗi 24h
Ceftazidim
<10
1g TM mỗi 48h
Liều dùng sau chạy thận
1g TM
nhân tạo
50-80
1g TM mỗi 8h
10-50
1g TM mỗi 12h
Ceftizoxim
<10
1g TM mỗi 24h
Liều dùng sau chạy thận
1g TM
nhân tạo
20-80
Không thay đổi
750mg TM mỗi 12h
Cefuroxim
10-20
500mg uống mỗi 12h
<10
750mg TM mỗi 24h
23
500mg uống mỗi 24h
Liều dùng sau chạy thận
750mg TM
nhân tạo
250mg uống
400mg TM mỗi 12h
30-50
500mg uống mỗi 12h
400mg TM mỗi 24h
Ciprofloxacin
<30
500mg uống mỗi 24h
Liều dùng sau chạy thận
200-400mg TM
nhân tạo
250-500mg uông
Liều nạp = cân nặng x Cđích/33,3
Colistin
Liều duy trì = Cđích x ((CrCl x1,5) +30)/33,3 chia 2-3 lần/ngày
Chọn Cđích =1mcg/mL
120mg TM mỗi 24h hoặc 2,5mg/kg
50-80
mỗi 24h
120mg TM mỗi 48h hoặc 2,5mg/kg
10-50
mỗi 48h
Gentamicin
80mg TM mỗi 48h hoặc 1,25mg/kg
<10
mỗi 48h
Liều dùng sau chạy thận
80mg TM hoặc 1mg/kg TM
nhân tạo
500mg TM mỗi 6h
40-70
250mg TM mỗi 8h
20-40
Imipenem/Cilastatin
250mg TM mỗi 12h
<20
Liều dùng sau chạy thận
250mg TM
nhân tạo
Không thay đổi
>50
750mg TM/uống mỗi 48h hoặc
20-50
500mg TM/uống mỗi 24h
750mg TM/uống sau đó 500mg
Levofloxacin
TM/uống mỗi 48h hoặc 500mg
<20
TM/uống sau đó 250mg TM/uống
mỗi 48h
Liều dùng sau chạy thận
250mg TM/uống
24
nhân tạo
1g TM mỗi 12h
20-50
500mg TM mỗi 12h
10-25
Meropenem
500mg TM mỗi 24h
<10
Liều dùng sau chạy thận
500mg TM
nhân tạo
Không thay đổi
10-50
500mg TM mỗi 250mg uống mỗi
<10
Metronidazol
12h
Liều dùng sau chạy thận
1g TM, 500mg uống
nhân tạo
2,25 g TM mỗi 6h
20-40
3,375g TM mỗi 6h với viêm phổi
bệnh viện
2,25g TM mỗi 8h
2,25g TM mỗi 6h với viêm phổ
<20
Piperacillin/Tazobactam
bệnh viện
2,25g TM mỗi 8h
<10
Liều dùng sau chạy thận
0,75g TM
nhân tạo
3,1g TM mỗi 8h
30-60
3,1g TM mỗi 12h
10-30
Ticarcillin/Clavulanat
2g TM mỗi 12h
<10
Liều dùng sau chạy thận
3,1g TM
nhân tạo
120mg TM mỗi 24h hoặc 2,5mg/kg
50-80
mỗi 24h
120mg TM mỗi 48h hoặc 2,5mg/kg
10-30
mỗi 48h
Tobramycin
80mg TM mỗi 48h hoặc 1,25mg/kg
<10
mỗi 48h
Liều dùng sau chạy thận
80mg TM 1mg/kg TM
nhân tạo
25
>90
1,5g TM mỗi 12h
60-90
1g TM mỗi 12h
10-60
1g TM mỗi 24h
Vancomycin
<10
1g TM mỗi 48h
Liều dùng sau chạy thận
1g TM hàng tuần
nhân tạo
+ Ước tính độ thanh thải creatinin (CrCl) bằng công thức Cockroft and Gault
CrCl = ((140-tuổi) x thể trọng)/(creatinin HT x 0,815) x 0,85 (nếu BN nữ)
26
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ y tế, Hướng dẫn sử dụng kháng sinh, Nhà xuất bản y học 2015
2. Sanford guide
3. Antibiotic essential
4. Hướng dẫn sử dụng Colistin Bệnh viện Bạch Mai
5. Hướng dẫn sử dụng vancomycin Bệnh viện Bạch Mai
27
PHỤ LỤC 7
TIÊU CHÍ KHẢO SÁT SỬ DỤNG KHÁNG SINH
THEO DÕI SỬ DỤNG KHÁNG SINH
1. Phân tích ABC lượng tiêu thụ kháng sinh mỗi 3 tháng
1. 1. Lập danh sách các kháng sinh nhóm A
TT
Tên kháng sinh
Số lượng
Thành tiên
1
2
3
4
1.2. Vẽ biểu đồ Pareto để xác định khoa, phòng sử dụng kháng sinh thuộc
nhóm A
2. Báo cáo tình hình sử dụng kháng sinh thông qua số DDD/1000 giường -
ngày
TT
Kháng sinh
DDD/1000 giường
Thành tiền
1
Ceftriaxone
2
Cefoperazon
3
Ceftizoxim
4
Clindamycin
5
Imipenem
6
Ticarcillin + clavulanic acid
7
Vancomycin
8
Amikacin
Cefotaxim
9
Ceftazidim
10
Cefdinir
11
Cefixim
12
Ciprofloxacin uống, tiêm
13
Gentamycin
14
Tobramycin
15
3. Khảo sát sử dụng kháng sinh có xu hướng gia tăng đề kháng
TT
Tiêu chí
Tỉ lệ % phù hợp
Chỉ định
1
Liều dùng
2
Cách dùng
3
Thời gian dùng
4
4. Khảo sát sử dụng kháng sinh có lượng sử dụng tăng đột biến
4.1. Khảo sát xu hướng sử dụng kháng sinh thông qua khảo sát số lượng tiêu
thụ theo thời gian
DDD/1000 giường - ngày
Khoa
tháng tháng
tháng tháng
tháng tháng
tháng
tháng tháng
tháng tháng
Toàn
viện
Khoa
Khoa
4.2. Khảo sát tình hình sử dụng theo các tiêu chí
TT
Tiêu chí
Tỉ lệ % phù hợp
Chỉ định
1
Liều dùng
3
Cách dùng
4
Thời gian dùng
5
PHỤ LỤC 8
QUI TRÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG DANH MỤC HẠN CHẾ
KÊ ĐƠN
Quy trình sử dụng kháng sinh trong danh mục hạn chế kê đơn
BỆNH VIỆN BẮC KẠN
QUI TRÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG DANH MỤC HẠN CHẾ
KÊ ĐƠN
Ngƣời kiểm tra
Ngƣời viết
Ngƣời phê duyệt
Họ và tên
Nguyễn Thị Lượng
Ký
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 2/10
Quy trình sử dụng kháng sinh trong danh mục hạn chế kê đơn
BỆNH VIỆN BẮC KẠN
QUI TRÌNH SỬ DỤNG
KHÁNG SINH TRONG
DANH MỤC HẠN CHẾ
KÊ ĐƠN
Mã số:
Ngày ban hành: 01/09/2017
Lần ban hành: 01
quy định này.
1. Người có liên quan phải nghiên cứu và thực hiện đúng các nội dung của
Giám đốc bệnh viện.
2. Nội dung trong quy định này có hiệu lực thi hành như sự chỉ đạo của
trên mạng nội bộ để chia sẻ thông tin khi cần.
3. Mỗi đơn vị được phát 01 bản . Cán bộ công chức được cung cấp file mềm
NƠI NHẬN (ghi rõ nơi nhận rồi đánh dấu X ô bên cạnh)
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□ Giám đốc
□ Phó giám đốc
□ ….
□
□
□
THEO DÕI TÌNH TRẠNG SỬA ĐỔI (tình trạng sửa đổi so với bản trước đó)
Trang
Tóm tắt nội dung hạng mục sửa đổi
Hạng mục sửa
đổi
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 3/10
Quy trình sử dụng kháng sinh trong danh mục hạn chế kê đơn
Chiến lược hạn chế kê đơn kháng sinh và chiến lược cần phê duyệt trước sử
dụng yêu cầu bác sĩ lâm sàng cần có phê duyệt trước khi kê đơn các kháng sinh
áp dụng hai chiến lược này. Đây thường là các kháng sinh cuối cùng trong điều
trị, là kháng sinh dự trữ chỉ sử dụng trong các trường hợp mà chỉ định thực sự
phù hợp. Chiến lược này giúp giảm thiểu việc bệnh nhân phải phơi nhiễm một
cách không cần thiết với độc tính của kháng sinh và các chi phí liên quan đến
tính không phù hợp của liệu pháp kháng sinh.
1. MỤC ĐÍCH
2. PHẠM VI ÁP DỤNG
Toàn bệnh viện
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 4/10
3. NỘI DUNG QUY TRÌNH
Quy trình sử dụng kháng sinh trong danh mục hạn chế kê đơn
Các bƣớc thực hiện
Mô tả /Biểu mẫu
Trách
nhiệm
- BS điều trị sử dụng kháng sinh trong nhóm hạn chế kê đơn
theo chỉ đinh, liều dùng và hiệu chỉnh liều theo hướng dẫn
đã được phê duyệt. Điều vào mẫu yêu cầu sử dụng kháng
sinh trong nhóm hạn chế cần phê duyệt trước khi kê đơn
với kháng sinh ở mức hạn chế đỏ (DMKĐ ) và phiếu hội
chẩn với kháng sinh trong danh mục hạn chế mức vàng
cam (DMKĐ).
Chỉ định, liều
dùng theo
hướng dẫn.
Điền mẫu đơn
sử dụng kháng
sinh hạn chế
Ghi biên bản
- BS điều trị
- Với các kháng sinh trong DM hạn chế mức đỏ BS điều trị
gọi điện cho 1 BS thành viên của tổ 2. BS điều trị mô tóm
tắt đặc điểm bệnh nhân, bệnh nhiễm khuẩn theo các thông
tin trên phiếu yêu cầu và yêu cầu phê duyệt (YCPD). BS
điều trị ghi lại ý kiến chấp thuận hoặc không chấp thuận và
lý do không chấp thuận vào phiếu. Với các trường hợp
không chấp thuận thành viên nhóm phê duyệt tư vấn kháng
sinh thay thế.
Kiểm tra
- Với các kháng sinh trong danh mục hạn chế ở mức vàng
cam BS điều trị hội chẩn với một bác sỹ điều trị khác trong
khoa và ký vào biên bản hội chẩn sau đó trình trưởng khoa
phê duyệt (BBHC).
- Phiếu yêu cầu sử dụng kháng sinh cần phê duyệt và biên
bản hội chẩn đã được điền đủ thông tin chuyển lên khoa
Dược.
- Khoa
Dược
- Dược sỹ được phân công phụ trách kiểm tra thuộc tổ 7 tiến
hành kiểm tra thông tin trên phiếu và biên bản, chữ ký của
BS tổ 2 hoặc trưởng khoa. Kiểm tra liều với kháng sinh
cần hiệu chỉnh liều trên bệnh nhân suy giảm chức năng
thận. Nếu liều không phù hợp, DS liên hệ với BS điều trị
để thống nhất liều dùng. Sau đó tiến hành phát thuốc.
Xác nhận
- Khoa Dược tập hợp Phiếu yêu cầu sừ dụng kháng sinh
trong ngày chuyển xuống tổ 2 để xác nhận thông tin và ký
duyệt.
- Thành viên
tổ 2
- Trong các trường hợp nhiễm khuẩn nặng đe dọa tính mạng,
kháng sinh được sử dụng ngay, không cần phê duyệt (đánh
dấu vào ô bệnh nhân cấp cứu). BS điều trị điền đầy đủ
thông tin vào phiếu yêu cầu sử dụng kháng sinh trong
trường hợp khẩn cấp, chuyển xuống khoa Dược. DS khoa
Dược kiểm tra liều dùng, trong trường hợp cần hiệu chỉnh
liều DS gọi điện thông báo cho BS điều trị để thống nhất
liều phù hợp sau đó phát thuốc theo liều đã thống nhất.
Phiếu yêu cầu sử dụng kháng sinh được chuyển xuống tổ 2
xem xét về sự phù hợp. Thành viên tổ 2 xem xét đánh giá
lại nếu không phù hợp tiến hành trao đổi qua điện thoại với
BS điều trị để lựa chon kháng sinh khác phù hợp. Ghi lại
sự điều chỉnh vào phiếu yêu cầu sử dụng kháng sinh.
- Thành viên
- Lưu phiếu yêu cầu và biên bản hội chẩn
- Tổng kết và báo cáo sau mỗi 3 tháng can thiệp (TKCT)
Báo cáo
nhóm
QLSDKS
tổ 2
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 5/10
Quy trình sử dụng kháng sinh trong danh mục hạn chế kê đơn
DMKĐ
DANH MỤC KHÁNG SINH HẠN CHẾ KÊ ĐƠN
TT
KHÁNG SINH
MỨC ĐỘ HẠN CHẾ
1.
Ceftriaxone
Cam
2.
Cefoperazon
Cam
3.
Ceftizoxim
Đỏ
4.
Clindamycin
Cam
5.
Imipenem
Đỏ
6.
Ticarcillin + clavulanic acid
Cam
7.
Vancomycin
Đỏ
8.
Amikacin
Đỏ
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 6/10
Quy trình sử dụng kháng sinh trong danh mục hạn chế kê đơn
SỞ Y TẾ BẮC KẠN YCPD
BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẮC KẠN
PHIẾU YÊU CẦU SƢ DỤNG KHÁNG SINH CẦN HẠN CHẾ KÊ ĐƠN
Cấp cứu □ Bình thƣờng □ Ngày:
Khoa
Tuổi
Tên bệnh nhân
Giới tính
Cân nặng
Dị ứng
Creatinin HT
Độ thanh thải creatinin
Chẩn đoán
Kháng sinh yêu cầu
Lý do chỉ định
Dự phòng
Theo kinh nghiệm
Theo VK gây bệnh
Chế độ liều
Đƣờng dùng
Kết quả Vi sinh
Bệnh phẩm:
Vi khuẩn:
Kết quả độ nhạy cảm:
Ngày:
Kết quả phê duyệt thông qua trao đổi:
Tên BS phê duyệt yêu cầu: …………………………………….
Tên và số điện thoại BS kê đơn:………………………………….
PHÊ DUYỆT
Chấp thuận: □ Không chấp thuận: □
Số ngày chỉ định đƣợc chấp thuận-----ngày Lý do không chấp thuận:
Ngƣời phê duyệt Ý kiến nhận xét:
Tên/ký:
Ngày:
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 7/10
Quy trình sử dụng kháng sinh trong danh mục hạn chế kê đơn
BBHC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BỆNH VIỆN BẮC KẠN
KHOA…………………….
BIÊN BẢN HỘI CHẨN
Họ tên bệnh nhân …………………………,Tuổi ………….,Nam/Nữ……………………..
Cân nặng:………………..,Creatinin: ……………………, Thanh thải Creatinin:…………..
Đã điều trị từ ngày:…...../………./…………Đến ngày……../………/……………………...
Tại số giường:……………Phòng…………..Khoa……………………………………………
Chẩn đoán bệnh nhiễm khuẩn:………………………………….
Hội chẩn lúc …..giờ…..phút, ngày…../…./……
Kháng sinh yêu cầu:
Sau khi xem xét tình trạng bệnh nhân và đối chiếu với hướng dẫn sử dụng kháng sinh của
Bệnh viện BS điều trị và BS được mời hội chẩn thống nhất sử dụng kháng sinh như sau:
Kháng sinh sử dụng:
Liều dùng:
Thời gian bắt đầu:
Ngày…tháng…năm…
BS điều trị
BS tham gia hội chẩn Trƣởng khoa
Họ và tên……………………… Họ và tên……………… Họ và tên……………………….
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 8/10
Quy trình sử dụng kháng sinh trong danh mục hạn chế kê đơn
TKCT
BÁO CÁO TỔNG KẾT THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH CAN THIỆP
1. Lƣợng tiêu thụ kháng sinh trƣớc và mỗi 3 tháng trong quá trình can thiệp
1.1. Toàn viện
DDD/1000
Thành tiền
KHÁNG
giƣờng/ngày
TT
Tên biệt Dƣợc
SINH
TCT
CT
TCT
CT
1.
Ceftriaxone
Tercef
2.
Cefoperazon
Basultam
3.
Ceftizoxim
Ceftibiotic
4.
Clindamycin Clindamycin
Mirilxa
5.
Imipenem
Cepemid
6.
Ticarcillin +
Combikit
clavulanic acid
7.
Vancomycin
Vancomycin
8.
Amikacin
Selemycin
1.2. Theo khoa phòng
DDD/1000
Thành tiền
KHÁNG
Tên biệt
giƣờng/ngày
TT
SINH
Dƣợc
TCT
CT
TCT
CT
I. Khoa..
1
2
II. Khoa …
1
2
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 9/10
Quy trình sử dụng kháng sinh trong danh mục hạn chế kê đơn
2. Tình hình sử dụng kháng sinh trong quá trình can thiệp
Số BN
TT
Tiêu chí
(%)
1
Sử dụng kháng sinh trong nhóm hạn chế cần phê duyệt trước
khi sử dụng
2
Sử dụng kháng sinh trong nhóm hạn chế cần hội chẩn
3 Chỉ định kháng sinh trong trường hợp khẩn cấp
4 Chỉ định kháng sinh trong trường hợp khẩn cấp được xem xét
lại và điều chỉnh phù hợp
5 Chỉ định kháng sinh phù hợp
Liều dùng kháng sinh đã được hiệu chỉnh trong quá trình phê
duyệt
6
Liều dùng phù hợp
7 Cách dùng phù hợp
8
Thời gian dùng phù hợp
Số liều DDD/1000giường –ngày =
- Tiến trình thực hiện can thiệp vào việc sử dụng các thuốc trong danh mục
hạn chế kê đơn
Nội dung
Thời gian thực hiện
TT
9/2017
1
Triển khai thực hiện qui trình toàn Bệnh
viện với một số kháng sinh có mức độ tiêu
thụ cao
2
Tổng kết đánh giá giai đoạn 1
3/2018
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 10/10
PHỤ LỤC 9
QUI TRÌNH KIỂM SOÁT KÊ ĐƠN KHÁNG SINH, CAN THIỆP VÀ PHẢN HỒI
Quy trình kiểm soát kê đơn kháng sinh can thiệp và phản hồi
BỆNH VIỆN BẮC KẠN
QUY TRÌNH
QUI TRÌNH KIỂM SOÁT KÊ ĐƠN KHÁNG SINH,
CAN THIỆP VÀ PHẢN HỒI
Người viết
Người phê duyệt
Người kiểm tra
Họ và tên
Nguyễn Thị Lượng
Ký
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 2/11
Quy trình kiểm soát kê đơn kháng sinh can thiệp và phản hồi
BỆNH VIỆN BẮC KẠN
QUI TRÌNH KIỂM SOÁT
KÊ ĐƠN KHÁNG SINH,
CAN THIỆP VÀ PHẢN HỒI
Mã số:
Ngày ban hành: 01/09/2017
Lần ban hành: 01
1. Người có liên quan phải nghiên cứu và thực hiện đúng các nội dung của
quy định này.
2. Nội dung trong quy định này có hiệu lực thi hành như sự chỉ đạo của
Giám đốc bệnh viện.
3. Mỗi đơn vị được phát 01 bản. Cán bộ công chức được cung cấp file mềm
trên mạng nội bộ để chia sẻ thông tin khi cần.
NƠI NHẬN (ghi rõ nơi nhận rồi đánh dấu X ô bên cạnh)
□ Giám đốc
□ Phó giám đốc
□ ….
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
THEO DÕI TÌNH TRẠNG SỬA ĐỔI (tình trạng sửa đổi so với bản trước đó)
Trang
Tóm tắt nội dung hạng mục sửa đổi
Hạng mục sửa
đổi
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 3/11
Quy trình kiểm soát kê đơn kháng sinh can thiệp và phản hồi
1. MỤC ĐÍCH
Chiến lược kiểm soát kê đơn kháng sinh, can thiệp trực tiếp và phản hồi tới
người kê đơn bao gồm: đánh giá tính hợp lý của kê đơn kháng sinh của từng bệnh
nhân trên lâm sàng, trao đổi trực tiếp ngay sau đó với bác sỹ kê đơn để tối ưu hóa điều
trị cho từng bệnh nhân.
2. PHẠM VI ÁP DỤNG
Áp dụng toàn viện
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 4/11
3. NỘI DUNG QUY TRÌNH
Quy trình kiểm soát kê đơn kháng sinh can thiệp và phản hồi
QUI TRÌNH KIỂM SOÁT KÊ ĐƠN KHÁNG SINH, CAN THIỆP VÀ PHẢN HỒI
Trách nhiệm
Các bước thực hiện
Mô tả /Biểu mẫu
- Hàng ngày DS khoa Dược căn cứ trên danh sách bệnh
nhân lĩnh thuốc của các khoa lập danh sách bệnh nhân
sử dụng các thuốc trong danh mục cần giám sát
(DMGS ) theo biểu mẫu BNGS.
- DS khoa
Dược
- Chuyển danh sách bệnh nhân cho tổ 7 vào cuối ngày để
tiến hành can thiệp.
- Tổ 1
Xác định bệnh
nhân sử dụng
kháng sinh trong
nhóm cần giám
sát
- Trong vòng 48h kể từ khi nhận được DS bệnh nhân
nhóm can thiệp cần tiến hành kiểm soát. Trong trường
hợp nghỉ lễ hoặc cuối tuần việc kiểm soát được bắt đầu
ở ngày làm việc đầu tiên
Kiểm tra
- Thành viên
- Thành viên nhóm can thiệp đánh giá việc sử dụng
kháng sinh trên bệnh án và tình trạng bệnh nhân, xem
xét việc sử dụng kháng sinh ở thời điểm bắt đầu điều
trị, trong thời gian điều trị (ngày 3 hoặc 4), và kết thúc
điều trị theo các nội dung sau (chi tiết theo BKGS và
KSSD):
nhóm
QLSDKS tổ
7.
- Thành viên
Can thiệp
- Tình trạng nhiễm khuẩn
- Chỉ định
- Liều dùng
- Đường dùng, dung môi pha truyền
- Độ dài đợt điều trị
- Trong quá trình đánh giá tình trạng bệnh nhân nếu
trường hợp bệnh nhân nặng, hoặc nhiễm khuẩn dai dẳng
tham khảo ý kiến của bác sỹ truyền nhiễm.
- Can thiệp theo bảng kiểm BKGS
- Nếu việc sử dụng không theo hướng dẫn, trao đổi với
bác sỹ điều trị để hiệu chỉnh theo hướng dẫn để tối ưu
hóa điều trị cho từng bệnh nhân.
nhóm
QLSDKS tổ
7.
- Ghi chép lại các can thiệp đã thực hiện. Các lý do từ
chối can thiệp (các can thiệp không được chấp nhận
trong vòng 48h kể từ khi yêu cầu)
- Bộ phận can thiệp tiến hành tổng kết theo quí căn cứ
- Thành viên
Tổng kết
nhóm
QLSDKS tổ
7.
- Thành viên
Báo cáo
trên các tiêu chí: TKCT
- Tỉ lệ % chấp nhận can thiệp
- Tỉ lệ % không chấp nhận can thiệp
- Tỉ lệ % bệnh nhân được giám sát
- Tỉ lệ % BN sử dụng KS không có triệu chứng NK
- Tỉ lệ % BN chỉ định KS phù hợp
- Tỉ lệ % BN liều dùng phù hợp
- Tỉ lệ % BN đường dùng phù hợp
- Tỉ lệ % BN thời gian dùng phù hợp
- Số liều DDD/1000 giường ngày
- Báo cáo Ban Giám đốc HĐTĐT
- Báo cáo giao toàn viện
- Lưu báo cáo
nhóm
QLSDKS tổ 7
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 5/11
Quy trình kiểm soát kê đơn kháng sinh can thiệp và phản hồi
SỞ Y TẾ BẮC KẠN
BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẮC KẠN
DSGS
DANH SÁCH BỆNH NHÂN SỬ DỤNG KHÁNG SINH CẦN GIÁM SÁT
Ngày/tháng
Tên Bệnh nhân
Khoa
Thuốc sử dụng
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 6/11
Quy trình kiểm soát kê đơn kháng sinh can thiệp và phản hồi
SỞ Y TẾ BẮC KẠN BKGS
BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẮC KẠN
BẢNG KIỂM KIỂM TRA VIỆC SỬ DỤNG KHÁNG SINH THUỘC
NHÓM KIỂM SOÁT
Biện pháp can Tiêu chí Mô tả Có Không thiệp
Kháng sinh cần giám sát được Ngưng kháng sinh
sử dụng mà không có dấu hiệu Tình trạng nhiễm x hoặc bằng chứng của nhiễm khuẩn
khuẩn
Lựa chọn kháng sinh theo Lên thang/Xuống
hướng dẫn điều trị, diễn tiến thang Lựa chọn lâm sàng và/hoặc kết quả vi x
sinh
Căn cứ trên đặc điểm bệnh Chỉnh liều theo x nhân và hướng dẫn điều trị hướng dẫn điều trị
Hiệu chỉnh liều cho BN suy Hiệu chỉnh liều căn
Liều dùng cứ trên đăc điểm BN thận với các thuốc: Amikacin,
Gentamycin, Tobramycin, x theo HDĐT
Ceftazidim, Cefdinir,
Cefotaxim, Ciprofloxacin
Theo hướng dẫn điều trị Chỉnh đường dùng x theo hướng dẫn
Đường dùng Chuyển đổi kháng Sử dụng kháng sinh đường tĩnh
sinh đường tiêm – mạch trong khi vẫn sử dụng x
Uống đường uống
Độ dài đợt điều trị Thời gian dùng kháng sinh kéo Ngưng kháng sinh
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 7/11
dài hơn hướng dẫn điều trị
Quy trình kiểm soát kê đơn kháng sinh can thiệp và phản hồi
SỞ Y TẾ BẮC KẠN KSSD
BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẮC KẠN
PHIẾU KIỂM SOÁT SỬ DỤNG KHÁNG SINH
Ngày…………..
Tuổi
Khoa
Giới tính
Tên bệnh nhân
Dị ứng
Cân nặng
Độ thanh thải creatinin
Creatinin HT
Chẩn đoán
Kháng sinh sử dụng
Dự phòng
Theo kinh nghiệm
Theo VK gây bệnh
Lý do chỉ định
Nhiệt độ
Nhịp tim
BC
Dầu hiệu nhiễm khuẩn
Phù hợp
Không phù hợp
Hiệu chỉnh liều
Chế độ liều
Đường dùng
Thời gian dùng
TT NK
Chỉ định
Đường
Thời gian dùng
Liều
Can thiệp
dùng
dùng
Chấp nhận can thiệp
Không chấp nhận can thiệp
Chấp nhận can thiệp
Kí tên
Người giám sát
Ngày/tháng/ năm
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 8/11
Quy trình kiểm soát kê đơn kháng sinh can thiệp và phản hồi
SỞ Y TẾ BẮC KẠN DMGS
BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẮC KẠN
DANH MỤC KHÁNG SINH CẦN GIÁM SÁT
TT
KHÁNG SINH
TÊN BIỆT DƯỢC
1.
Cefotaxim
2.
Ceftazidim
3.
Cefdinir
4.
Cefixim
5.
Ciprofloxacin uống, tiêm
6.
Norfloxacin uống
7.
Gentamycin
8.
Tobramycin
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 9/11
Quy trình kiểm soát kê đơn kháng sinh can thiệp và phản hồi
SỞ Y TẾ BẮC KẠN TKCT
BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẮC KẠN
TỔNG KẾT QUÁ TRÌNH GIÁM SÁT
(Thời gian thực hiện từ………đến……………)
I. Can thiệp
Tiêu chí
Tổng số
Tỉ lệ %
Số can thiệp
Can thiệp được chấp nhận
Can thiệp không được chấp nhận
Lý do không chấp nhận can thiệp
-
-
-
II. Kết quả giám sát
BN được giám sát
Số Bệnh nhân Tỉ lệ % TT Tiêu chí TCT SCT TCT SCT
1
BN không có dấu hiệu nhiễm
2
khuẩn được dùng kháng sinh
Chỉ định phù hợp
3
Liều dùng phù hợp
4
Đường dùng phù hợp
5
Thời gian dùng phù hợp
6
III. Lượng tiêu thụ kháng sinh
DDD/1000 giường
Thành tiền
ngày
TT
KHÁNG SINH
TCT
SCT
TCT
SCT
1 Cefotaxim
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 10/11
2 Ceftazidim
Quy trình kiểm soát kê đơn kháng sinh can thiệp và phản hồi
3 Cefdinir
4 Cefixim
5 Ciprofloxacin uống, tiêm
6 Norfloxacin uống
7 Gentamycin
+ Tiến trình thực hiện qui trình kiểm soát kê đơn
8 Tobramycin
Năm
2019
2020
2021
2022
2023
% Bệnh nhân được giám sát
20
40
60
80
100
Nội
Lao
Phổi
Ung
bướu
HSTC
Ngoại
TMH
Khoa
Cấp cứu
Toàn
Viện
Lây
Thần
Kinh
RHM
Nhi
Sản
GMHS
Mắt
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 11/11
PHỤ LỤC 10
QUI TRÌNH CHUYỂN ĐỔI ĐƯỜNG TIÊM – UỐNG
Quy trình chuyển đổi kháng sinh đường tiêm – uống
BỆNH VIỆN BẮC KẠN
QUI TRÌNH CHUYỂN ĐỔI KHÁNG SINH ĐƯỜNG TIÊM – UỐNG
Người kiểm tra
Người viết
Người phê duyệt
Phạm Thị Bích Hằng
Trần Thị Hằng
Ký
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 2/10
Họ và tên
Quy trình chuyển đổi kháng sinh đường tiêm – uống
BỆNH VIỆN BẮC KẠN
QUI TRÌNH CHUYỂN
ĐỔI KHÁNG SINH
ĐƯỜNG TIÊM – UỐNG
Mã số:
Ngày ban hành: 01/09/2017
Lần ban hành: 01
1. Người có liên quan phải nghiên cứu và thực hiện đúng các nội dung của
quy định này.
2. Nội dung trong quy định này có hiệu lực thi hành như sự chỉ đạo của
Giám đốc bệnh viện.
3. Mỗi đơn vị được phát. Cán bộ công chức được cung cấp file mềm trên
mạng nội bộ để chia sẻ thông tin khi cần.
NƠI NHẬN (ghi rõ nơi nhận rồi đánh dấu X ô bên cạnh)
□ Giám đốc
□ Phó giám đốc
□ ….
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
THEO DÕI TÌNH TRẠNG SỬA ĐỔI (tình trạng sửa đổi so với bản trước đó)
Trang
Tóm tắt nội dung hạng mục sửa đổi
Hạng mục sửa
đổi
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 3/10
Quy trình chuyển đổi kháng sinh đường tiêm – uống
1. MỤC ĐÍCH
Bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng cần nhập viện thường được khởi đầu điều trị bằng
liệu pháp kháng sinh tiêm truyền tĩnh mạch để đảm bảo nồng độ thuốc tối đa đạt
được ở vị trí nhiễm khuẩn. Với một số kháng sinh có sinh khả dụng đường uống
tốt, việc chuyển đổi kịp thời sang đường uống khi bệnh nhân thỏa mãn các
tiêu chí chuyển đổi sẽ có những lợi ích như sau: giảm thời gian điều dưỡng chuẩn
bị pha thuốc tiêm truyền, giảm việc phải vệ sinh đường truyền tĩnh mạch (IV line
care), giảm độ dài đợt nằm viện, giảm chi phí chăm sóc y tế, giảm nguy cơ gặp
biến chứng do đặt đường truyền tĩnh mạch – mà không làm xấu đi hiệu quả lâm
2. PHẠM VI ÁP DỤNG
sàng trên bệnh nhân.
Toàn Bệnh viện
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 4/10
3. NỘI DUNG QUY TRÌNH
Quy trình chuyển đổi kháng sinh đường tiêm – uống
QUI TRÌNH CHUỂN ĐỔI KHÁNG SINH ĐƯỜNG TIÊM – UỐNG
Trách nhiệm
Các bước thực hiện
Mô tả /Biểu mẫu
- Ds Khoa Dược lập danh sách BN sử dụng thuốc
trong danh mục kháng sinh chuyển đổi đường tiêm
– uống hàng ngày (DMCĐ).
- Dược sỹ
Xác định bệnh
nhân có khả
năng chuyển đổi
đường tiêm-
uống
- Kiểm tra bệnh nhân theo các tiêu chí sau:
- Ổn định về lâm sàng: Không sốt trong 48h(36-
380C), Bạch cầu giảm hoặc trở về bình thường (4-
12.109/L). Dấu hiệu sinh tồn ổn định (không có
nhịp nhanh >90 lần/phút, nhịp thở nhanh >20
lần/phút).
- Có khả năng dung nạp được đường uống. Không
có rối loạn hấp thu (nôn, tiêu chảy)
Can thiệp
- BN thỏa mãn tiêu chí trên DS tiến hành điền thông
tin vào phiếu yêu cầu chyển đổi đường tiêm – uống
(YCCĐ). Dán phiếu yêu cầu vào Bệnh án
- Bác sỹ xem xét yêu cầu của dược sỹ nếu đồng ý
chuyển đổi đường tiêm – uống kí xác nhận vào
phiếu yêu cầu.
- BS điều trị
- Dược sỹ
- Theo dõi bệnh nhân
- Các chỉ định cần phải dùng kháng sinh đường tiêm
truyền kéo dài.(chi tiết CĐTT)
- Bộ phận can thiệp tiến hành tổng kết theo quí căn
- Thành viên
Tổng kết
cứ trên các tiêu chí TKCT:
nhóm
QLSDKS tổ 7.
- Thành viên
Báo cáo
- Báo cáo Ban Giám đốc HĐTĐT
- Báo cáo giao toàn viện
- Lưu báo cáo
nhóm
QLSDKS tổ 7
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 5/10
Quy trình chuyển đổi kháng sinh đường tiêm – uống
SỞ Y TẾ BẮC KẠN DMCĐ
BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẮC KẠN
DANH MỤC THUỐC CHUYỂN ĐỔI ĐƯỜNG TIÊM – UỐNG
TT
Kháng sinh đường tiêm
Kháng sinh đường uống
I. Điều trị tiếp nối kháng sinh (kháng sinh đường uống có SKD >90%)
Ciprofloxacin
Ciprofloxacin
2
Clindamycin
Clindamycin
3
Levofloxacin
Levofloxacin
4
Metronidazol
Metronidazol
5
II. Điều tri xuống thang
Ampicillin
Amoxicillin
1
Ampicillin+Sulbactam
Amoxicillin+Clavulanat
2
Amoxicillin+Sulbactam
Amoxicillin+Clavulanat
3
Cephazolin
Cefalexin
4
Cefotaxim hoặc Ceftriaxon
Cefuroxim hoặc Cefpodoxim
5
Ceftazidim hoặc Cefepim
hoặc
Ciprofloxacin
6
Levofloxacin
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 6/10
Quy trình chuyển đổi kháng sinh đường tiêm – uống
SỞ Y TẾ BẮC KẠN YCCĐ
BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẮC KẠN
PHIẾU YÊU CẦU CHUYỂN ĐỔI KHÁNG SINH ĐƯỜNG TIÊM – UỐNG
Họ tên bệnh nhân: ................................................................... Tuổi ………….Nam/Nữ……….
Đã điều trị từ ngày:…...../………./…………Đến ngày……../………/……………………...
Tại số giường:……………Phòng…………..Khoa……………………………………………
Chẩn đoán bệnh nhiễm khuẩn:………………………………….
Kháng sinh đường tiêm đang sử dụng:
Bệnh nhân đáp ứng được các tiêu chí có thể chuyển đổi kháng sinh đường tiêm sang đường
uống
□ Ổn định về lâm sàng
□ Dung nạp được thuốc đường uống
□ Triệu chứng lâm sàng cải thiện
Ngừng kháng sinh đường tiêm:
Kháng sinh đường uống; …………..viên…………….uống……..lần/ngày
Xác nhận của bác sỹ điều trị: Ngày………….. Ký tên……………….
Xác nhận của dược sỹ đánh giá: Ngày………….. Ký tên……………….
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 7/10
□ Đồng ý □ Không đồng ý Lý do không đồng ý:
Quy trình chuyển đổi kháng sinh đường tiêm – uống
SỞ Y TẾ BẮC KẠN CĐTT
BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẮC KẠN
CÁC CHỈ ĐỊNH CẦN DÙNG KHÁNG SINH ĐƯỜNG TĨNH MẠCH KÉO DÀI
TT
Bệnh nhiễm khuẩn
Nhiễm khuẩn tại vị trí sâu
1
Nhiễm khuẩn huyết do tụ cầu vàng
2
Viêm não hoặc viêm màng não
3
Viêm khớp nhiễm khuẩn
4
Viêm tủy xương
5
Nhiễm khuẩn mô mềm hoại tử
6
7
Nhiễm khuẩn tại vị trí cấy ghép hoặc bộ phận giả
8
Sốt giảm bạch cầu trung tính
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 8/10
Quy trình chuyển đổi kháng sinh đường tiêm – uống
TKCT
SỞ Y TẾ BẮC KẠN
BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẮC KẠN
BÁO CÁO TỔNG KẾT CHƯƠNG TRÌNH CAN THIỆP CHUYỂN ĐỔI
KHÁNG SINH TIÊM – UỐNG
1. Can thiệp
TT
Tiêu chí
Số BN (%)
Can thiệp chuyển đổi
1
Chấp nhận can thiệp chuyển đổi
2
Không chấp nhận can thiệp chuyển
3
đổi
Lý do không chấp nhận can thiệp
4
-
-
-
2. Đánh giá hiệu quả chuyển đổi
TT
Tiêu chí
TCT
SCT
1
Số ngày nằm viện trung bình
2
Số ngày sử dụng kháng sinh đường
tiêm trung bình
3
Tỉ lệ tử vong trung bình
3. Đánh giá tiết kiệm chi phí khi chuyển đổi
TT
Tên thuốc
% chuyển đổi
% chi phí tiết
kiệm
1
2
3
4
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 9/10
Quy trình chuyển đổi kháng sinh đường tiêm – uống
+ Tiến trình thực hiện chuyển đổi kháng sinh đường tiêm – uống
Năm
2019
2020
2021
2022
Ngoại
Nội, Ung
Lao
Phổi
Lây
Bướu
TMH
Khoa
Toàn Viện
Sản
Thần
Kinh
RHM
GMHS
Mắt
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 10/10
1mg/kg
truyền
TM mỗi 8h trong
2 tuần
S.viridans
PenG TM 18-30
vancomycin
1g
Xác định
cấy
S.bovis
triệu UI chia 4 lần
TM/12h
+
được vi khuẩn
Enterococci nhạy cảm
TM
trong 4-6
Gentamycin 1mg/kg
gây bệnh Peni
AMP, vanco, genta
tuần
+
truyền TM mỗi 8h
MIC>0,5
7
Điều trị đường
Lựa chọn ban
BỆNH
Vi Khuẩn hay gặp
Lựa chọn thay thế
uống hoặc chuyển
đầu
Tiêm – uống
Gentamycin
trong 4-6 tuần
1mg/kg
truyền
TM mỗi 8h trong
4-6
tuần hoặc
(AMP
12g
TM/ngày chia 4
lần + C 4-6 tuần)
Enterococci đề kháng
E.
faecium:
Xác
định
vi
cao với Aminoglycosid
Daptomycin
8-
khuẩn
đặc
biệt E.faecium
12mg/kg TM/24h
E.
feacalis: AMP 2g TM mỗi 4h +
Enterococci
thường
đề
kháng
+ AMP 2g TM
Ceftriaxon 2g TM/12h trong 6 tuần
không
kháng
vancomycin
mỗi 4h
Penicillin
E.
faecium:
Enterococci MIC
Daptomycin
8-
peni >16mcg/mL
12mg/kg TM/24h
không đề kháng
E.
feacalis: vancomycin (liều HD) +
+ AMP 2g TM/4h
gentamycin
Gentamycin 1mg/kg truyền TM mỗi 8h
Enterococci kháng Pen
hoặc Daptomycin
hoặc nếu vi khuẩn sinh betalactamase AMP-
G/AMP
8-12mg/kg
SB 3g TM mỗi 6h + Gentamycin 1mg/kg
TM/24h
+
truyền TM mỗi 8h
Gentamycin
1mg/kg
truyền
TM mỗi 8h
E.
faecium:
E. faecium Daptomycin 8-12mg/kg TM/24h
Enterococci MIC
Enterococci
kháng
Daptomycin
8-
+ AMP 2g TM mỗi 4h hoặc Ceftarolin
pen/AMP kháng
vanco, betalactam và
12mg/kg TM/24h
600mg IV mỗi 8h
+ phế cầu kháng
aminoglycosid
+ AMP 2g TM
Gent và vanco
mỗi
4h
hoặc
Ceftarolin 600mg
IV mỗi 8h
8
Điều trị đường
Lựa chọn ban
BỆNH
Vi Khuẩn hay gặp
Lựa chọn thay thế
uống hoặc chuyển
đầu
Tiêm – uống
Viêm nội tâm mạc
MSSA
Nafcillin/Oxacilli
Cefazolin 2g TM/4-6h x 4-6 tuần hoặc
do Staphylococcal
n 2g TM /4-6h x
vancomycin x 4-6 tuần (liều HD)
Van động mạch
4-6 tuần
chủ hoặc van hai lá
MRSA
Vancomycin 1g
Daptomycin 8-10mg/kg TM mỗi 24h
TM/12h
MSSA
Nafcillin/Oxacilli
Nếu dị ứng Penicillin
Linezolid
600mg
Van 3 lá
n 2g TM /4-6h +
dùng
vancomycin
uống mỗi 12h x 4-6
Gentamycin
liều HD x 4 tuần
tuần hoặc Cefalexin
1g/6h x 4-6 tuần
1mg/kg
truyền
TM mỗi 8h x 2
tuần
MRSA
Vancomycin
(
Daptomycin 6mg /kg
Linezolid
kinh
liều HD) x 4-6
TM mỗi 24h x 4-6
nghiệm còn hạn chế
tuần
tuần.
3.2. Viêm nội tâm mạc van nhân tạo
S.epidermidis
Trong vòng 2
S.aureus
tháng sau phẫu
thuật
Vancomycin 1g/12h TM + gentamycin TM1mg/kg/8h +
rifampicin 600mg uống/24h
S.epidermidis
Hai
tháng
sau
S.aureus, enterococci,
phẫu thuât
S.viridans
S.epidermidis
Vancomycin 1g/12h TM + rifampicin 300mg uống/8h x 6 tuần +
Phân lập được vi
gentamycin TM 1mg/kg/8h x 14 ngày. Nếu S.epidermidis nhạy
khuẩn
cảm với Nafcillin/Oxacillin dùng thay vancomycin.
S.aureus
MSSA: Nafcillin/Oxacillin 2g/4h TM + RIF 300mg uống/8h x 6
tuần + gentamycin TM 1mg/kg/8h x 14 ngày
MRSA: vancomycin + RIF 300mg uống/8h x 6 tuần +
gentamycin TM 1mg/kg/8h x 14 ngày
9
Điều trị đường
Lựa chọn ban
BỆNH
Vi Khuẩn hay gặp
Lựa chọn thay thế
uống hoặc chuyển
đầu
Tiêm – uống
Entero-
Aminoglycosid (Tobramycin nếu là trực khuẩn mủ xanh + PIP-
bacteriacceae hoặc
TZ hoặc Cepha 3 kháng trực khuẩn mủ xanh đường tiêm/truyền
P.aeruginosa
hoặc Cepha 4 kháng trực khuẩn mủ xanh
IV. Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa
Entero-
PIP-TZ
hoặc
Cepha 3 TM + Metro hoặc CIP + Metro
Viêm túi mật
bacterriaccea,
AMP-SB
hoặc Moxifloxacin
enterococci
Nếu nhiễm khuẩn
Clostridium sp
nặng;
Imipenem
hoặc MER hoặc
DORI
Shigella, Salmonella,
CIP 500mg uống
TMP-SMX uống 2 lần/ngày x 5 ngày
Tiêu chảy nhiễm
E.coli,
C.dificile,
mỗi 12h hoặc
khuẩn
Klebsiella oxytoca
Levo 500mg/24h
x 3-5 ngày
C.dificille
Metro
500mg
Vanco 150mg uống 4 lần/ngày x 10-14
uống 3 lần/ngaỳ x
ngày
10-14 ngày
Trực khuẩn Gr(-) ái
Meropenem
1g
PIP 4g TM /8h hoặc
Clindamycin 300mg
Viêm tụy cấp hoại
khí
TM/8h
hoặc
AMP-SB
1,5g
uống
/8h
+
tử/chảy máu
Ertapenem
1g
TM//6h
hoặc
Levofloxacin
TM/24h
Ticarcillin/Clavulan
500mg/24h hoặc đơn
at 3,1g TM/6h
trị
liệu Moxi
400mg/24h
Trực khuẩn Gr(-) hiếu
PIP-TZ
3,375g
CIP 400mg TM hoặc
Amox/Aciclavulanic
Áp xe gan
khí
TM/6h
hoặc
500mg
uống/12h
1g uống/12h hoặc
Cầu khuẩn ruột
Tigecyclin 100mg
hoặc Levo 500mg
Moxi
400mg
TM 1 liều sau đó
TM hoặc uống/24h
uống/24h
50mg
TM/12h
+ metro 1g TM/24h
hoặc Meropenem
hoặc
clindamycin
10
Điều trị đường
Lựa chọn ban
BỆNH
Vi Khuẩn hay gặp
Lựa chọn thay thế
uống hoặc chuyển
đầu
Tiêm – uống
1g TM/8h
600mg TM/8h, Moxi
400mg TM/24h hoặc
AMP-SB 3g TM/6h
Entero-
Moxi
400mg
AMP-SB
1,5g
Moxi
400mg
Viêm phúc mạc
bacteriacea
TM/24h
hoặc
TM/6h
hoặc
uống/24h
hoặc
nhẹ/vừa
B.fraglis
Cefoxitin
2g
Ceftazidim/Avibacta
Amox/Aciclavulani1
TM/6h hoặc PIP-
m 2,5g TM/8h +
g uống/12h
hoặc
TZ 3,375g TM/6h
metronidazole
Levofloxacin 500mg
500mg TM/8h
uống/24h
+
clindamycin 300mg
uống /8h
Entero-
Ertapenem
1g
AMP-SB
1,5g
Viêm phúc mạc
bacteriacea
TM24h
hoặc
TM/6h
hoặc
nặng
B.fraglis
Ceftazidim/Aviba
Doripenem
1g
ctam 2,5g TM/8h
TM/8h hoặc metro
Moxi
400mg
+ metro
1g
1g
TM/24h
+
uống/24h
hoặc
TM/24h
hoặc
Ceftriaxon
1g
Amox/Aciclavulanic
Tigecyclin 200mg
TM/24h hoặc Levo
1g uống/12h
TM 1 liều sau đó
500mg TM/24h
100mg TM/12h
hoặc Meropenem
1g TM/8h
Entero-
Ceftriaxon
1g
Amikacin
hoặc
Amoxicillin/clavula
Viêm phúc mạc
bacteriacea, Phế cầu
TM/24h x 1-2
Gentamycin TM mỗi
nic 875/125mg uống
tiên phát do vi
(S.pneumoniae)
hay
tuần hoặc Levo
24h
khuẩn
gặp ở trẻ em
500mg TM/24h x
1-2 tuần
V. Nhiễm khuẩn tiết niệu – Sinh dục
S.saprophyticus
Doxycyclin 100mg uống /12h x 10 ngày hoặc Ciprofloxacin
Hội chứng đái
C.trachomatis, E.coli
500mg uống/12h x 7 ngày
khó, Đái mủ
11
Điều trị đường
Lựa chọn ban
BỆNH
Vi Khuẩn hay gặp
Lựa chọn thay thế
uống hoặc chuyển
đầu
Tiêm – uống
Amoxicillin 500mg uống /12h x 3 ngày
Viêm bàng quang Entero-
bacteriaceae
Hoặc TMP-SMX 625mg uống/12h x 3 ngày hoặc Levofloxacin
E.feacalis S.agalatiae
500mg uống/24h x 3 ngày
S.saprophyticus
Trực khuẩn Gr(-) đa
Fosfomycin 3g uống/24h x 3 ngày
kháng kháng sinh
E.coli
Amoxicillin 500mg uống/12h x ngày
Có vi khuẩn niệu
E.feacalis
liên quan đến đặt
ống thông tiểu
E.faecium
Fosfomycin 3g uống /24h x 3 ngày
K.pneumoniae
đa
Fosfomycin 3g uống /24h x 3 ngày hoặc Meropenem 1g TM/8h
kháng
x 3 ngày hoặc Doripenem 1g TM/8h x 3 ngày
Entero-
Ceftriaxone
1g
Meropenem
1g
Levofloxacin
Viêm bể thận cấp
bacteriaceae
TM/24h x 2 tuần
TM/8h x 2 tuần hoặc
500mg uống/24h x
tính
hoặc
Gentamycin 240mg
2
tuần
hoặc
Levofloxacin
TM/24h x 2 tuần
Amoxicillin
1g
500mg TM/24h x
uống/8h x 2 tuần
tuần
E.feacalis
Amoxicillin
1g
Ciprofloxacin 400mg
Amoxicillin
1g
TM/4h x 2 tuần
TM/12h
hoặc
uống/8h x 2 tuần
hoặc
Linezolid
Levofloxacin 500mg
Linezolid
600mg
600mg TM/12h x
TM/24h x 2 tuần
uống/12h x 2 tuần
2
tuần
hoặc
hoặc Levofloxacin
Meropenem
1g
500mg uống/24h x
TM/8h x 2 tuần
2 tuần
E.feacium
Linezolid 600mg
Ciprofloxacin 400mg
Linezolid
600mg
TM/12h x 2 tuần
TM/12h
hoặc
uống/12h x 2 tuần
Levofloxacin 500mg
hoặc Doxycyclin
TM/24h x 2 tuần
200mg uống/12h x
3 ngày
sau đó
100mg/12h x 2 tuần
12
Điều trị đường
Lựa chọn ban
BỆNH
Vi Khuẩn hay gặp
Lựa chọn thay thế
uống hoặc chuyển
đầu
Tiêm – uống
Entero-
Meropenem
1g
Colistin (liều HD)
bacteriaceae đa kháng
TM/8h x 2 tuần
Entero-
Ciprofloxacin 500mg uống/12h hoặc Levofloxacin 500mg/24h x
Viêm bể
thận
bacteriaceae
4-6 tuần
mạn tính
Hoặc TMP-SMX 480mg/12h x 4-6 tuần hoặc Doxycyclin
200mg uống/12h x 3 ngày sau đó 100mg/12h x 4-6 tuần
Entero-
Ceftriaxone 1g
Amikacin 1g TM/24h
Levofloxacin
Sepsis do nhiễm
bacteriaceae
TM/24h x 7 ngày
x 7 ngày
500mg uống/24h x7
khuẩn tiết niệu
ESBL (-)
hoặc
ngày hoặc TMP-
Mắc phải ở cộng
Thời gian điều trị có
Levofloxacin
SMX 480mg/12h x
đồng
thể cân nhắc dài hơn
500mg TM/24h
7 ngày
x 7 ngày
Entero-
Meropenem 1g
Doripenem 1g TM/8h
Fosfomycin
3g
bacteriaceae
TM/8h x 7 ngày
x 7 ngày
uống /24h x 7 ngày
ESBL (+)
E.feacalis
Ampicillin
2g
Meropenem 1g TM/8h
Amoxicillin
1g
Liên cầu nhóm B
TM/4h x 7 ngày
x 7 ngày
uống/8h x 7 ngày
Levofloxacin
500mg uống/24h x7
ngày
Entero-
Meropenem 1g
PIP-TZ 3,375g TM/6h
Levofloxacin
Sepsis do nhiễm
bacteriaceae
TM/8h x 7 ngày
x 7 ngày
500mg uống/24h x7
khuẩn tiết niệu
ngày
E.feacalis
Mắc phải ở cộng
Liên cầu nhóm
đồng, không có
kết quả vi khuẩn
gây bệnh
P.aeruginosa
Meropenem 1g
Doripenem 1g TM/8h
Ciprofloxacin
Sepsis do nhiễm
Enterobacter
TM/8h x 7 ngày
x 7 ngày hoặc PIP-TZ
750mg uống mỗi
khuẩn tiết niệu
Klebsiella
hoặc
4,5g TM/6h x 7 ngày
12h x 7 ngày
liên quan đến thủ
Serratia
Ciprofloxacin
hoặc Amikacin 1g
Hoặc Levofloxacin
thuật tiết niệu
13
Điều trị đường
Lựa chọn ban
BỆNH
Vi Khuẩn hay gặp
Lựa chọn thay thế
uống hoặc chuyển
đầu
Tiêm – uống
400mg TM /8h x
TM/24h x 7 ngày hoặc
750mg uống /24h x
7
ngày
hoặc
Ciprofloxacin 400mg
7 ngày
Levofloxacin
TM /8h x 7 ngày
750mg TM/24h
x 7 ngày hoặc
Cefepim
2g
TM/8h x 7 ngày
VI. Nhiễm khuẩn xương khớp
MSSA
Cefazolin 1g TM/8h x
Nafcillin 2g TM /4h x
Cephalexin 1g uống
Viêm khớp nhiễm
3 tuần hoặc Ceftriaxon
3
tuần
hoặc
/6h x 3 tuần hoặc
khuẩn/Viêm bao
1gTM/24h x 3 tuần
Meropenem
1g
Clindamycin 300mg
hoạt dịch nhiễm
hoặc
Clindamycin
TM/8h x 3 tuần
uống/8h x 3
tuần
khuẩn
600mg TM /8h x 3
hoawcjj
tuần
Moxifloxacin 400mg
uống/24h x 3 tuần
Linezolid
600mg
MRSA
Linezolid
600mg
uống/12h
TM/12h x 3 tuần
Liên cầu nhóm
Ceftriaxone
1g
Cephazolin 1g TM/8h
Clindamycin 300mg
ABCG
TM/24h x 3 tuần hoặc
hoặc Moxifloxacin
uống/8h x 3
tuần
Clindamycin
600mg
400mg TM/24h x 3
hoặc
Cephalexin
TM/8h x 3 tuần
tuần
500mg /6h x 3 tuần
Entero-
Ceftriaxon 1g TM/24h
Moxifloxacin 400mg
Moxifloxacin 400mg
bacteriaceae
x 3 tuần hoặc Cefepim
TM/24h
hoặc
uống/24h
hoặc
2g TM/6h x 3 tuần
Levofloxacin 500mg
Levofloxacin 500mg
hoặc Ceftizoxim 2g
TM/24h x 3 tuần
uống/24h x 3 tuần
TM/8h x 3 tuần
P.aeruginosa
Meropenem 1g TM/8h
Cefepim 2g TM/8h
Ciprofloxacin
750mg uống mỗi
x
3
tuần
hoặc
12h x 3 tuần
Ciprofloxacin 400mg
Hoặc Levofloxacin
TM/8h x 3 tuần
14
Điều trị đường
Lựa chọn ban
BỆNH
Vi Khuẩn hay gặp
Lựa chọn thay thế
uống hoặc chuyển
đầu
Tiêm – uống
750mg uống /24h x
3 tuần
Pasteurella
PIP-TZ 3,375g TM/6h
Meropenem
1g
Amox/Acid
Thứ phát do vết
multocida
x 2 tuần hoặc AMP-
TM/8h x 2 tuần
clavulanic
1g
thương động vật
uống/12h x 2 tuần
Streptobacillus
SB 3g TM/6h x 2 tuần
cắn
hoặc
Doxycyclin
malniliformis
hoặc
Ticarcillin-
200mg uống/12h x 3
Clavulanat
3,1g
ngày
sau
đó
TM/6h x 2 tuần
100mg/12h x 2 tuần
hoặc Moxifloxacin
400mg uống/24h
Tụ
cầu
vàng
Cefazolin 1g TM mỗi
Cefotaxim 2g TM
Clindamycin 300mg
Viêm xương tủy
MSSA
8h x 4-6 tuần
mỗi 6h x 4-6 tuần
uống mỗi 8h x 4-6
nhiễm khuẩn
Hoặc Ceftriaxone 1g
hoặc Ceftizoxim 2g
tuần hoặc Cefalexin
TM mỗi 24h x 4-6
TM mỗi 8h x 4-6
1g uống mỗi 6h hoặc
Levofloxacin 500g
tuần
tuần
uống mỗi 24h x 4-6
Hoặc Meropenem 1g
tuần
TM mỗi 8h x 4-6 tuần
Tụ
cầu
vàng
Linezolid 600mg TM mỗi 12h x 4-6 tuần hoặc
Linezolid
600mg
MRSA
Vancomycin 2g TM mỗi 12h x 4-6 tuần
uống mỗi 12h x 4-6
tuần
Entero-
Ceftriaxone 1g TM
Cefotaxim 2g TM mỗi
Moxifloxacin 400mg
bacteriaceae
mỗi 24h/lần x 4-6
6h x 4-6 tuần hoặc
hoặc Levofloxacin
tuần
hoặc
Ceftizoxim 2g TM
500mg uống mỗi
Moxifloxacin 400mg
mỗi 8h x 4-6 tuần
24h
hoặc
Levofloxacin
500mg TM mỗi 24h
VII. Nhiễm khuẩn da mô mềm
Tụ cầu vàng
Cefazolin 1g/8h hoặc
Clindamycin 600mg
Cefalexin
500mg
Viêm mô tế bào,
S.aureus
Oxacillin 1-2gTM/4hx
TM mỗi 8h
uống/6h
hoặc
bệnh chốc lở
15
Điều trị đường
Lựa chọn ban
BỆNH
Vi Khuẩn hay gặp
Lựa chọn thay thế
uống hoặc chuyển
đầu
Tiêm – uống
7-10 ngày
Cefadroxil 1g/12h
hoặc Clindamycin
150-300mg/6h
Vancomycin
1g
Linezolid 600mg mỗi
Amoxicillin-Acid
Áp xe viêm mủ da Tụ cầu vàng
MRSA
TM/12h + Clindamycin
12h x 7-10 ngày
Clavulanic x 7-10
600mg TM mỗi 8h x7-
ngày
14 ngày
VIII. Nhiễm khuẩn huyết/Sốc nhiễm khuẩn
Entero-bacteriaceae
Meropenem 1g TM/8h
Không rõ nguồn
B.fragilis
x 2 tuần hoặc PIP-TZ 3,375g TM/6h x 2 tuần hoặc Moxi 400mg
nhiễm khuẩn
E.feacalis
uống/24h x 2 tuần
Phế
cầu
Levo 750mg hoặc
Cephalosporin
thế
Levo 750mg hoặc
Nguồn
gốc
từ
(S.pneumoniae)
Moxi
400mg
hệ 2 TM x 2 tuần
Moxi
400mg
phổi
K.pneumoniae
TM/24h x 2 tuần
uống/24h x 2 tuần
Viêm phổi mắc
hoặc ceftriaxone
phải từ cộng đồng
1g TM/24h
MSSA/MRSA
Điều trị như viêm phổi mắc phải tại cộng đồng so tụ cầu vàng
P.aeruginosa
Meropenem 1g mỗi 8h x 1-2 tuần
Levo 750mg hoặc
Nguồn
gốc
từ
K.pneumoniae
Hoặc Doripenem 1g TM mỗi 8h/lần x 2
Cipro
750mg
phổi
S.pneumoniae
tuần
hoặc
Levofloxacin
750mg
uống/24h x 1-2 tuần
Viêm phổi mắc
E.coli
TM/24h/lần x 1-2 tuần hoặc Piperacillin/
phải
tại Bệnh
Tazobactam 4,5g TM mỗi 6h/lần kết hợp
viện
vơí Amikacin 1g TM mỗi 24h/lần x 1-2
tuần
S.epidemidis
Meropenem
1g
Ceftriaxone 1g/24h x
Levo 750mg hoặc
Nguồn
gốc
từ
MSSA
mỗi 8h x 2 tuần
2
tuần
hoăc
Cipro
750mg
Catheter
TM
K.pneumoniae
Hoặc Cefepim 2g
Levofloxacin 750mg
uống/24h x 1-2 tuần
trung tâm
Enterobacter
TM/12h x 2 tuần
TM/24h/lần x 2 tuần
S.macessen
hoặc Moxi 400mg
TM/24h x 2 tuần
16
Điều trị đường
Lựa chọn ban
BỆNH
Vi Khuẩn hay gặp
Lựa chọn thay thế
uống hoặc chuyển
đầu
Tiêm – uống
MRSA
Vancomycin 1g TM/12h x 2 tuần
Minocyclin 100mg
uống /12h x 2 tuần
Entero-
Ertapenem
1g
Điều trị kết hợp với
Moxi
400mg
Nguồn gốc nhiễm
bacteriaceae
TM/24h x 2 tuần
hoặc
Ceftriaxone
uống/24h x 2 tuần
khuẩn
trong ổ
B.fragiltis
hoặc Meropenem
1g/24h x 2 tuần hoăc
hoặc +Levofloxacin
bụng/vùng khung
1g TM/8h x 2
Levofloxacin 500mg
500mg uống/24h x
chậu
tuần
hoặc
TM/24h x 2 tuần
2
tuần
+
Piperacillin/
+ Metronidazol 1g
Clindamycin
Tazobactam 4,5g
TM/24h x 2 tuần
300mg uống/8h x 2
TM/6h x 2 tuần
tuần
Entero-bacteriaceae
Levofloxacin
Meropenem
1g
Levofloxacin
Sepsis do nhiễm
E.feacalis
500mg
TM/8h x 1-2
tuần
500mg
khuẩn tiết niệu
TM/24h/lần x 2
hoặc
Levofloxacin
uống/24h/lần x 1-2
tuần hoặc PTZ
500mg TM/24h x 2
tuần
3,375g TM mỗi
tuần
6h/lần x 2 tuần
E. faecium
Linezolid 600mg TM/12h x 1-2 tuần
Linezolid
600mg
uống/12h x 1-2 tuần
17
LIỀU KHÁNG SINH SỬ DỤNG TRONG NHI KHOA Liều dùng cho trẻ sơ sinh
Thuốc
Liều dùng cho nhũ nhi và trẻ
nhỏ
Amikacin
Trong tuần đầu sau sinh liều
5-7mg/kg/8h
dùng theo tuổi thai
<27 tuần 18mg/kg/48h
28-30 tuần: 18mg/kg TM/36h
31-33 tuần: 18mg/kg/TM/36h
>=34 tuần: 15mg/kg/TM/24h
Sau tuần đầu của trẻ sơ sinh:
Liều khởi đầu là 15mg/kg
Amoxicillin
Không sử dụng
22,5-45mg/kg uống mỗi 12h
Amoxicillin/clavulanic acid Không sử dụng
22,5-45mg/kg uống mỗi 12h
Ampicillin
25-50mg/kg TM hoặc TB
25-50mg/kg TM hoặc TB/6h
Nếu nhiễm khuẩn nặng do liên
cầu nhóm B: 100mg/kg
Ampicillin/sulbactam
Không chỉ định
25-50mg/kg TM hoặc
tiêm
bắp/6h (với ampicillin)
Azithromycin
Không chỉ định
Viêm
tai giữa/viêm xoang:
30mg/kg uống 1 liều hoặc
10mg/kg uống/24hx3 ngày
hoặc 10mg/kg ngày thứ nhất
tiếp sau đó với liều 5mg/kg
uống mỗi 24h vào ngày 2-5
Viêm
họng/viêm
amydal
12mg/kg uống mỗi 24h x 5
ngày
Viêm phổi mắc phải tại cộng
đồng nhẹ: 10mg/kg uống x 5
ngày hoặc 10mg/kg ngày thứ
nhất tiếp sau đó với liều
5mg/kg uống mỗi 24h vào
18
ngày 2-5
Nhiễm khuẩn da và mô mềm:
10mg/kg ngày thứ nhất tiếp
sau đó với liều 5mg/kg uống
mỗi 24h vào ngày 2-5
Cefadroxil
Không sử dụng
15mg/kg uống /12h
Cefazolin
25mg/kg TM hoặc tiêm bắp
25-100mg/kg/ngày chia 3 lần
Cefdinir
Không sử dụng
7mg/kg uống mỗi 12h hoặc
14mg/kg/24h
Cefepim
50mg/kg TM mỗi 8-12h
33,5-50mg/kg TM hoặc TB
mỗi 8h
Cefotaxim
50mg/kg TM hoặc tiêm bắp
25-50mg/kg TM hoặc TB mỗi
6-8h
Cefoxitin
25-33mg/kg/liều TM hoặc tiêm
80-160mg/kg TM hoặc TB
bắp
mỗi 12h
Cefpodoxim
Không được chỉ định
5mg/kg uống mỗi 12h
Ceftazidim
30mg/kg liều TM hoặc tiêm bắp 25-50mg/kg TM hoặc TB mỗi
8h
Ceftizoxim
Không được chỉ định
50mg/kg TM hoặc TB mỗi 6-
8h
Ceftriaxone
Nhiễm khuẩn và nhiễm khuẩn
50mg/kg TM hoặc TB mỗi 24h
lậu cầu: 50mg/kg TM hoặc TB
Viêm màng não: 50mg/kg (TM
mỗi 24h
hoặc TB mỗi 12h hoặc
Viêm màng não: 100mg/kg liều
100mg/kg TM hoặc TB mỗi
nạp. Sau đó 80mg/kg TM hoặc
24h
TM mỗi 24h
Viêm
tai giữa cấp
tính:
Viêm mắt do lậu cầu
50mg/kg TB x 1 liều hoặc 3
liều TB mỗi 24h ở các bệnh
nhân có nguy cơ cao
Cefuroxim
Không chỉ định
10-15mg/kg uống mỗi 12h
25-50mg/kg (TM hoặc TB)
mỗi 8h
19
Cephalexin
Không được chỉ định
6,25-25mg/kg uống mỗi 6h
Clarithromycin
Không được chỉ định
7,5mg/kg uống mỗi 12h
Clindamycin
5-7,5mg (TM hoặc uống)
5-10mg/TM hoặc TB mỗi 6-8h
hoặc 10-30mg/kg/ngày chia 3-
4 lần
Doxycyclin
Chống chỉ định
>45kg: 100mg uống mỗi 12h
<=45kg: 1,1-2,5mg/kg mỗi
12h
Ertapenem
Không chỉ định
15mg/kg mỗi 12h không quá
1g/ngày
Gentamycin
Trong tuần đầu sau sinh dùng
2-2,5mg/kg TM hoặc TB mỗi
liều theo tuổi thai
8h
< =29 tuần 5mg/kg mỗi 48h
30-33 tuần 4,5 mg/kg TM mỗi
48h
34-37 tuần 4mg/kg TM mỗi 36h
>=38 tuần 4mg/kg TM mỗi 24h
Imipenem
20-25mg/kg TM mỗi 12h
15-25mg/kg TM mỗi 6h
Linezolid
10mg/kg TM mỗi 12h
10mg/kg TM mỗi 8h
Meropenem
20mg/kg TM mỗi 12h
10mg/kg TM mỗi 8h. 20mg/kg
TM mỗi 8h (ổ bụng) 40mg/kg
TM mỗi 8h (viêm màng não)
Metronidazol
15mg/kg TM hoặc uống x 1 liều
5-12,5mg/kg uống mỗi 8h
sau đó 7,5mg/kg/liều TM hoặc
15mg/kg TM x 1 liều tiếp sau
uống
liều 7,5mg/kg mỗi 6h
Oxacillin
25-50mg/kg /liều
25-50mg/kg TM hoặc TB mỗi
6h
Penicillin G
25.000-50.000 UI/kg/liều
12.500-75.000 đơn vị/kg TM
Viêm màng não 75000-100000
hoặc TB mỗi 4-6h
UI/kg TM mỗi 8-12h
Giang mai bẩm sinh: Penicillin
G tan trong nước 50.000UI/kg
tiêm TM chậm mỗi 12h x 7 ngày
20
sau đó mỗi 8h/lần
Penicillin V
Không được chỉ định
25-50mg/kg uống mỗi 6-8h
Piperacillin
50-100mg/kg liều TB
25-75mg/kg TM hoặc TB mỗi
6h có thể tăng liều mỗi 4h với
các nhiễm khuẩn nặng do
P.aeruginosa
Piperacillin + Tazobactam Không chỉ định
100-300mg/kg/ngày TM chia
3-4 lần
Ticarcillin
75-100mg/kg/liều
25-75mg/kg TM hoặc TB mỗi
6h
Ticarcillin
+
acid
75-100mg/kg/liều
25-75mg/kg TM hoặc TB mỗi
6h
clavulanic
Giống Gentamycin
2-2,5mg/kg TM hoặc TB mỗi
Tobramycin
8h
Trimethoprim-
Chống chỉ định
Nhiễm khuẩn đường niệu: 4-
Sulfamethoxazone
5mg/kg mỗi 12h
Viêm phổi do pneumocystis
5mg/kg uống mỗi 6h
Dự phòng nhiễm khuẩn tiết
niệu: 2-4mg/kg uống mỗi 24h
Viêm phổi do pneumocystis
carnii hoặc nhiễm khuẩn nặng:
5mg/kg TM mỗi 6h
Nhiễm khuẩn nhẹ: 4-6mg/kg
TM mỗi 12h
Vancomycin
Nhiễm khuẩn huyết: 10mg/kg
10-15mg/kg TM mỗi 6h
TM
Viêm màng não: 15mg/kg liều
TM trong 60 phút
21
BẢNG HIỆU CHÌNH LIỀU KHÁNG SINH
Độ thanh thải Creatinin
Tên thuốc
Liều
CrCl (ml/phút)
500mg TM mỗi 24h hoặc 7,5mg/kg
50-80
mỗi 24h
500mg TM mỗi 48h hoặc 7,5mg/kg
10-50
mỗi 48h
Amikacin
250mg mỗi 48h hoặc 3,375mg/kg
<10
mỗi 48h
Liều dùng sau chạy thận
500mg TM hoặc 7,5mg/kg TM
nhân tạo
500mg uống mỗi 8h
50-80
500mg uống mỗi 12h
10-50
Amoxicillin
500mg uống mỗi 24h
< 10
Liều dùng sau chạy thận
500mg
500/125mg uống mỗi 12h
10-50
Amoxicillin/Clavulanic
250/125mg uống mỗi 24h
<10
Acid
Liều dùng sau chạy thận
250/125mg uống
nhân tạo
1g TM mỗi 4h
50-80
500mg uông mỗi 6h
1g TM mỗi 8h
Ampicillin
10-50
250mg uống mỗi 8h
1g TM mỗi 12h
< 10
250mg uống mỗi 12h
1,5g TM mỗi 6h
30-80
1,5g TM mỗi 12h
15-30
Ampicillin/Sulbactam
1,5g TM mỗi 24h
<15
Liều dùng sau chạy thận
1,5g TM
nhân tạo
Không thay đổi
10-50
Dùng thận trọng
Azithromycin
<10
Liều dùng sau chạy thận Không cần dùng
22
nhân tạo
35-55
1g TM mỗi 12h
10-35
500mg TM mỗi 12h
Cefazolin
<10
500mg TM mỗi 24h
Liều dùng sau chạy thận
1g TM
nhân tạo
30-60
2g TM mỗi 12h
10-30
2g TM mỗi 24h
Cefepim
<10
1g TM mỗi 24h
Liều dùng sau chạy thận
2g TM
nhân tạo
20-50
400mg mỗi 24h
<20
200mg mỗi 24h
Cefixim
Liều dùng sau chạy thận
400mg uống
nhân tạo
10-50
1g TM mỗi 12h
<10
1g TM mỗi 24h
Cefotaxim
Liều dùng sau chạy thận
1g TM
nhân tạo
30-80
2g TM mỗi 12h
10-30
2g TM mỗi 24h
Ceftazidim
<10
1g TM mỗi 48h
Liều dùng sau chạy thận
1g TM
nhân tạo
50-80
1g TM mỗi 8h
10-50
1g TM mỗi 12h
Ceftizoxim
<10
1g TM mỗi 24h
Liều dùng sau chạy thận
1g TM
nhân tạo
20-80
Không thay đổi
750mg TM mỗi 12h
Cefuroxim
10-20
500mg uống mỗi 12h
<10
750mg TM mỗi 24h
23
500mg uống mỗi 24h
Liều dùng sau chạy thận
750mg TM
nhân tạo
250mg uống
400mg TM mỗi 12h
30-50
500mg uống mỗi 12h
400mg TM mỗi 24h
Ciprofloxacin
<30
500mg uống mỗi 24h
Liều dùng sau chạy thận
200-400mg TM
nhân tạo
250-500mg uông
Liều nạp = cân nặng x Cđích/33,3
Colistin
Liều duy trì = Cđích x ((CrCl x1,5) +30)/33,3 chia 2-3 lần/ngày
Chọn Cđích =1mcg/mL
120mg TM mỗi 24h hoặc 2,5mg/kg
50-80
mỗi 24h
120mg TM mỗi 48h hoặc 2,5mg/kg
10-50
mỗi 48h
Gentamicin
80mg TM mỗi 48h hoặc 1,25mg/kg
<10
mỗi 48h
Liều dùng sau chạy thận
80mg TM hoặc 1mg/kg TM
nhân tạo
500mg TM mỗi 6h
40-70
250mg TM mỗi 8h
20-40
Imipenem/Cilastatin
250mg TM mỗi 12h
<20
Liều dùng sau chạy thận
250mg TM
nhân tạo
Không thay đổi
>50
750mg TM/uống mỗi 48h hoặc
20-50
500mg TM/uống mỗi 24h
750mg TM/uống sau đó 500mg
Levofloxacin
TM/uống mỗi 48h hoặc 500mg
<20
TM/uống sau đó 250mg TM/uống
mỗi 48h
Liều dùng sau chạy thận
250mg TM/uống
24
nhân tạo
1g TM mỗi 12h
20-50
500mg TM mỗi 12h
10-25
Meropenem
500mg TM mỗi 24h
<10
Liều dùng sau chạy thận
500mg TM
nhân tạo
Không thay đổi
10-50
500mg TM mỗi 250mg uống mỗi
<10
Metronidazol
12h
Liều dùng sau chạy thận
1g TM, 500mg uống
nhân tạo
2,25 g TM mỗi 6h
20-40
3,375g TM mỗi 6h với viêm phổi
bệnh viện
2,25g TM mỗi 8h
2,25g TM mỗi 6h với viêm phổ
<20
Piperacillin/Tazobactam
bệnh viện
2,25g TM mỗi 8h
<10
Liều dùng sau chạy thận
0,75g TM
nhân tạo
3,1g TM mỗi 8h
30-60
3,1g TM mỗi 12h
10-30
Ticarcillin/Clavulanat
2g TM mỗi 12h
<10
Liều dùng sau chạy thận
3,1g TM
nhân tạo
120mg TM mỗi 24h hoặc 2,5mg/kg
50-80
mỗi 24h
120mg TM mỗi 48h hoặc 2,5mg/kg
10-30
mỗi 48h
Tobramycin
80mg TM mỗi 48h hoặc 1,25mg/kg
<10
mỗi 48h
Liều dùng sau chạy thận
80mg TM 1mg/kg TM
nhân tạo
25
>90
1,5g TM mỗi 12h
60-90
1g TM mỗi 12h
10-60
1g TM mỗi 24h
Vancomycin
<10
1g TM mỗi 48h
Liều dùng sau chạy thận
1g TM hàng tuần
nhân tạo
+ Ước tính độ thanh thải creatinin (CrCl) bằng công thức Cockroft and Gault CrCl = ((140-tuổi) x thể trọng)/(creatinin HT x 0,815) x 0,85 (nếu BN nữ)
26
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ y tế, Hướng dẫn sử dụng kháng sinh, Nhà xuất bản y học 2015
2. Sanford guide
3. Antibiotic essential
4. Hướng dẫn sử dụng Colistin Bệnh viện Bạch Mai
5. Hướng dẫn sử dụng vancomycin Bệnh viện Bạch Mai
27
PHỤ LỤC 7
TIÊU CHÍ KHẢO SÁT SỬ DỤNG KHÁNG SINH
THEO DÕI SỬ DỤNG KHÁNG SINH
1. Phân tích ABC lượng tiêu thụ kháng sinh mỗi 3 tháng
1. 1. Lập danh sách các kháng sinh nhóm A
TT
Tên kháng sinh
Số lượng
Thành tiên
1
2
3
4
1.2. Vẽ biểu đồ Pareto để xác định khoa, phòng sử dụng kháng sinh thuộc nhóm A
2. Báo cáo tình hình sử dụng kháng sinh thông qua số DDD/1000 giường - ngày
TT
Kháng sinh
DDD/1000 giường
Thành tiền
1
Ceftriaxone
2
Cefoperazon
3
Ceftizoxim
4
Clindamycin
5
Imipenem
6
Ticarcillin + clavulanic acid
7
Vancomycin
8
Amikacin
Cefotaxim
9
Ceftazidim
10
Cefdinir
11
Cefixim
12
Ciprofloxacin uống, tiêm
13
Gentamycin
14
Tobramycin
15
3. Khảo sát sử dụng kháng sinh có xu hướng gia tăng đề kháng
TT
Tiêu chí
Tỉ lệ % phù hợp
Chỉ định
1
Liều dùng
2
Cách dùng
3
Thời gian dùng
4
4. Khảo sát sử dụng kháng sinh có lượng sử dụng tăng đột biến
4.1. Khảo sát xu hướng sử dụng kháng sinh thông qua khảo sát số lượng tiêu thụ theo thời gian
DDD/1000 giường - ngày
Khoa
tháng tháng
tháng tháng
tháng tháng
tháng
tháng tháng
tháng tháng
Toàn
viện
Khoa
Khoa
4.2. Khảo sát tình hình sử dụng theo các tiêu chí
TT
Tiêu chí
Tỉ lệ % phù hợp
Chỉ định
1
Liều dùng
3
Cách dùng
4
Thời gian dùng
5
PHỤ LỤC 8 QUI TRÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG DANH MỤC HẠN CHẾ
KÊ ĐƠN
Quy trình sử dụng kháng sinh trong danh mục hạn chế kê đơn
BỆNH VIỆN BẮC KẠN QUI TRÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG DANH MỤC HẠN CHẾ KÊ ĐƠN
Ngƣời kiểm tra
Ngƣời viết
Ngƣời phê duyệt
Họ và tên
Nguyễn Thị Lượng
Ký
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 2/10
Quy trình sử dụng kháng sinh trong danh mục hạn chế kê đơn
BỆNH VIỆN BẮC KẠN
QUI TRÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG DANH MỤC HẠN CHẾ KÊ ĐƠN
Mã số: Ngày ban hành: 01/09/2017 Lần ban hành: 01
quy định này.
1. Người có liên quan phải nghiên cứu và thực hiện đúng các nội dung của
Giám đốc bệnh viện.
2. Nội dung trong quy định này có hiệu lực thi hành như sự chỉ đạo của
trên mạng nội bộ để chia sẻ thông tin khi cần.
3. Mỗi đơn vị được phát 01 bản . Cán bộ công chức được cung cấp file mềm
NƠI NHẬN (ghi rõ nơi nhận rồi đánh dấu X ô bên cạnh)
□ □ □ □ □ □
□ □ □ □ □ □
□ Giám đốc □ Phó giám đốc □ …. □ □ □
THEO DÕI TÌNH TRẠNG SỬA ĐỔI (tình trạng sửa đổi so với bản trước đó)
Trang
Tóm tắt nội dung hạng mục sửa đổi
Hạng mục sửa đổi
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 3/10
Quy trình sử dụng kháng sinh trong danh mục hạn chế kê đơn
Chiến lược hạn chế kê đơn kháng sinh và chiến lược cần phê duyệt trước sử
dụng yêu cầu bác sĩ lâm sàng cần có phê duyệt trước khi kê đơn các kháng sinh
áp dụng hai chiến lược này. Đây thường là các kháng sinh cuối cùng trong điều
trị, là kháng sinh dự trữ chỉ sử dụng trong các trường hợp mà chỉ định thực sự
phù hợp. Chiến lược này giúp giảm thiểu việc bệnh nhân phải phơi nhiễm một
cách không cần thiết với độc tính của kháng sinh và các chi phí liên quan đến
tính không phù hợp của liệu pháp kháng sinh.
1. MỤC ĐÍCH
2. PHẠM VI ÁP DỤNG
Toàn bệnh viện
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 4/10
3. NỘI DUNG QUY TRÌNH
Quy trình sử dụng kháng sinh trong danh mục hạn chế kê đơn
Các bƣớc thực hiện
Mô tả /Biểu mẫu
Trách nhiệm
- BS điều trị sử dụng kháng sinh trong nhóm hạn chế kê đơn theo chỉ đinh, liều dùng và hiệu chỉnh liều theo hướng dẫn đã được phê duyệt. Điều vào mẫu yêu cầu sử dụng kháng sinh trong nhóm hạn chế cần phê duyệt trước khi kê đơn với kháng sinh ở mức hạn chế đỏ (DMKĐ ) và phiếu hội chẩn với kháng sinh trong danh mục hạn chế mức vàng cam (DMKĐ).
Chỉ định, liều dùng theo hướng dẫn. Điền mẫu đơn sử dụng kháng sinh hạn chế Ghi biên bản
- BS điều trị
- Với các kháng sinh trong DM hạn chế mức đỏ BS điều trị gọi điện cho 1 BS thành viên của tổ 2. BS điều trị mô tóm tắt đặc điểm bệnh nhân, bệnh nhiễm khuẩn theo các thông tin trên phiếu yêu cầu và yêu cầu phê duyệt (YCPD). BS điều trị ghi lại ý kiến chấp thuận hoặc không chấp thuận và lý do không chấp thuận vào phiếu. Với các trường hợp không chấp thuận thành viên nhóm phê duyệt tư vấn kháng sinh thay thế.
Kiểm tra
- Với các kháng sinh trong danh mục hạn chế ở mức vàng cam BS điều trị hội chẩn với một bác sỹ điều trị khác trong khoa và ký vào biên bản hội chẩn sau đó trình trưởng khoa phê duyệt (BBHC). - Phiếu yêu cầu sử dụng kháng sinh cần phê duyệt và biên bản hội chẩn đã được điền đủ thông tin chuyển lên khoa Dược.
- Khoa Dược
- Dược sỹ được phân công phụ trách kiểm tra thuộc tổ 7 tiến hành kiểm tra thông tin trên phiếu và biên bản, chữ ký của BS tổ 2 hoặc trưởng khoa. Kiểm tra liều với kháng sinh cần hiệu chỉnh liều trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Nếu liều không phù hợp, DS liên hệ với BS điều trị để thống nhất liều dùng. Sau đó tiến hành phát thuốc.
Xác nhận
- Khoa Dược tập hợp Phiếu yêu cầu sừ dụng kháng sinh trong ngày chuyển xuống tổ 2 để xác nhận thông tin và ký duyệt.
- Thành viên
tổ 2
- Trong các trường hợp nhiễm khuẩn nặng đe dọa tính mạng, kháng sinh được sử dụng ngay, không cần phê duyệt (đánh dấu vào ô bệnh nhân cấp cứu). BS điều trị điền đầy đủ thông tin vào phiếu yêu cầu sử dụng kháng sinh trong trường hợp khẩn cấp, chuyển xuống khoa Dược. DS khoa Dược kiểm tra liều dùng, trong trường hợp cần hiệu chỉnh liều DS gọi điện thông báo cho BS điều trị để thống nhất liều phù hợp sau đó phát thuốc theo liều đã thống nhất. Phiếu yêu cầu sử dụng kháng sinh được chuyển xuống tổ 2 xem xét về sự phù hợp. Thành viên tổ 2 xem xét đánh giá lại nếu không phù hợp tiến hành trao đổi qua điện thoại với BS điều trị để lựa chon kháng sinh khác phù hợp. Ghi lại sự điều chỉnh vào phiếu yêu cầu sử dụng kháng sinh.
- Thành viên
- Lưu phiếu yêu cầu và biên bản hội chẩn - Tổng kết và báo cáo sau mỗi 3 tháng can thiệp (TKCT)
Báo cáo
nhóm QLSDKS tổ 2
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 5/10
Quy trình sử dụng kháng sinh trong danh mục hạn chế kê đơn
DMKĐ
DANH MỤC KHÁNG SINH HẠN CHẾ KÊ ĐƠN
TT
KHÁNG SINH
MỨC ĐỘ HẠN CHẾ
1.
Ceftriaxone
Cam
2.
Cefoperazon
Cam
3.
Ceftizoxim
Đỏ
4.
Clindamycin
Cam
5.
Imipenem
Đỏ
6.
Ticarcillin + clavulanic acid
Cam
7.
Vancomycin
Đỏ
8.
Amikacin
Đỏ
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 6/10
Quy trình sử dụng kháng sinh trong danh mục hạn chế kê đơn SỞ Y TẾ BẮC KẠN YCPD BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẮC KẠN
PHIẾU YÊU CẦU SƢ DỤNG KHÁNG SINH CẦN HẠN CHẾ KÊ ĐƠN
Cấp cứu □ Bình thƣờng □ Ngày: Khoa
Tuổi
Tên bệnh nhân
Giới tính
Cân nặng
Dị ứng
Creatinin HT
Độ thanh thải creatinin
Chẩn đoán
Kháng sinh yêu cầu
Lý do chỉ định
Dự phòng
Theo kinh nghiệm
Theo VK gây bệnh
Chế độ liều
Đƣờng dùng
Kết quả Vi sinh
Bệnh phẩm:
Vi khuẩn:
Kết quả độ nhạy cảm:
Ngày:
Kết quả phê duyệt thông qua trao đổi:
Tên BS phê duyệt yêu cầu: …………………………………….
Tên và số điện thoại BS kê đơn:………………………………….
PHÊ DUYỆT
Chấp thuận: □ Không chấp thuận: □
Số ngày chỉ định đƣợc chấp thuận-----ngày Lý do không chấp thuận:
Ngƣời phê duyệt Ý kiến nhận xét:
Tên/ký:
Ngày:
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 7/10
Quy trình sử dụng kháng sinh trong danh mục hạn chế kê đơn
BBHC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BỆNH VIỆN BẮC KẠN KHOA…………………….
BIÊN BẢN HỘI CHẨN
Họ tên bệnh nhân …………………………,Tuổi ………….,Nam/Nữ……………………..
Cân nặng:………………..,Creatinin: ……………………, Thanh thải Creatinin:…………..
Đã điều trị từ ngày:…...../………./…………Đến ngày……../………/……………………...
Tại số giường:……………Phòng…………..Khoa……………………………………………
Chẩn đoán bệnh nhiễm khuẩn:………………………………….
Hội chẩn lúc …..giờ…..phút, ngày…../…./……
Kháng sinh yêu cầu:
Sau khi xem xét tình trạng bệnh nhân và đối chiếu với hướng dẫn sử dụng kháng sinh của
Bệnh viện BS điều trị và BS được mời hội chẩn thống nhất sử dụng kháng sinh như sau:
Kháng sinh sử dụng:
Liều dùng:
Thời gian bắt đầu:
Ngày…tháng…năm…
BS điều trị
BS tham gia hội chẩn Trƣởng khoa
Họ và tên……………………… Họ và tên……………… Họ và tên……………………….
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 8/10
Quy trình sử dụng kháng sinh trong danh mục hạn chế kê đơn
TKCT
BÁO CÁO TỔNG KẾT THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH CAN THIỆP
1. Lƣợng tiêu thụ kháng sinh trƣớc và mỗi 3 tháng trong quá trình can thiệp
1.1. Toàn viện
DDD/1000
Thành tiền
KHÁNG
giƣờng/ngày
TT
Tên biệt Dƣợc
SINH
TCT
CT
TCT
CT
1.
Ceftriaxone
Tercef
2.
Cefoperazon
Basultam
3.
Ceftizoxim
Ceftibiotic
4.
Clindamycin Clindamycin
Mirilxa
5.
Imipenem
Cepemid
6.
Ticarcillin +
Combikit
clavulanic acid
7.
Vancomycin
Vancomycin
8.
Amikacin
Selemycin
1.2. Theo khoa phòng
DDD/1000
Thành tiền
KHÁNG
Tên biệt
giƣờng/ngày
TT
SINH
Dƣợc
TCT
CT
TCT
CT
I. Khoa..
1
2
II. Khoa …
1
2
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 9/10
Quy trình sử dụng kháng sinh trong danh mục hạn chế kê đơn 2. Tình hình sử dụng kháng sinh trong quá trình can thiệp
Số BN
TT
Tiêu chí
(%)
1
Sử dụng kháng sinh trong nhóm hạn chế cần phê duyệt trước
khi sử dụng
2
Sử dụng kháng sinh trong nhóm hạn chế cần hội chẩn
3 Chỉ định kháng sinh trong trường hợp khẩn cấp
4 Chỉ định kháng sinh trong trường hợp khẩn cấp được xem xét
lại và điều chỉnh phù hợp
5 Chỉ định kháng sinh phù hợp
Liều dùng kháng sinh đã được hiệu chỉnh trong quá trình phê
duyệt
6
Liều dùng phù hợp
7 Cách dùng phù hợp
8
Thời gian dùng phù hợp
Số liều DDD/1000giường –ngày =
- Tiến trình thực hiện can thiệp vào việc sử dụng các thuốc trong danh mục
hạn chế kê đơn
Nội dung
Thời gian thực hiện
TT
9/2017
1
Triển khai thực hiện qui trình toàn Bệnh viện với một số kháng sinh có mức độ tiêu thụ cao
2
Tổng kết đánh giá giai đoạn 1
3/2018
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 10/10
PHỤ LỤC 9
QUI TRÌNH KIỂM SOÁT KÊ ĐƠN KHÁNG SINH, CAN THIỆP VÀ PHẢN HỒI
Quy trình kiểm soát kê đơn kháng sinh can thiệp và phản hồi
BỆNH VIỆN BẮC KẠN QUY TRÌNH QUI TRÌNH KIỂM SOÁT KÊ ĐƠN KHÁNG SINH,
CAN THIỆP VÀ PHẢN HỒI
Người viết
Người phê duyệt
Người kiểm tra
Họ và tên
Nguyễn Thị Lượng
Ký
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 2/11
Quy trình kiểm soát kê đơn kháng sinh can thiệp và phản hồi
BỆNH VIỆN BẮC KẠN
QUI TRÌNH KIỂM SOÁT KÊ ĐƠN KHÁNG SINH, CAN THIỆP VÀ PHẢN HỒI
Mã số: Ngày ban hành: 01/09/2017 Lần ban hành: 01
1. Người có liên quan phải nghiên cứu và thực hiện đúng các nội dung của
quy định này.
2. Nội dung trong quy định này có hiệu lực thi hành như sự chỉ đạo của
Giám đốc bệnh viện.
3. Mỗi đơn vị được phát 01 bản. Cán bộ công chức được cung cấp file mềm
trên mạng nội bộ để chia sẻ thông tin khi cần.
NƠI NHẬN (ghi rõ nơi nhận rồi đánh dấu X ô bên cạnh)
□ Giám đốc □ Phó giám đốc □ …. □ □ □
□ □ □ □ □ □
□ □ □ □ □ □
THEO DÕI TÌNH TRẠNG SỬA ĐỔI (tình trạng sửa đổi so với bản trước đó)
Trang
Tóm tắt nội dung hạng mục sửa đổi
Hạng mục sửa đổi
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 3/11
Quy trình kiểm soát kê đơn kháng sinh can thiệp và phản hồi 1. MỤC ĐÍCH
Chiến lược kiểm soát kê đơn kháng sinh, can thiệp trực tiếp và phản hồi tới
người kê đơn bao gồm: đánh giá tính hợp lý của kê đơn kháng sinh của từng bệnh
nhân trên lâm sàng, trao đổi trực tiếp ngay sau đó với bác sỹ kê đơn để tối ưu hóa điều trị cho từng bệnh nhân.
2. PHẠM VI ÁP DỤNG
Áp dụng toàn viện
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 4/11
3. NỘI DUNG QUY TRÌNH
Quy trình kiểm soát kê đơn kháng sinh can thiệp và phản hồi
QUI TRÌNH KIỂM SOÁT KÊ ĐƠN KHÁNG SINH, CAN THIỆP VÀ PHẢN HỒI
Trách nhiệm
Các bước thực hiện
Mô tả /Biểu mẫu
- Hàng ngày DS khoa Dược căn cứ trên danh sách bệnh nhân lĩnh thuốc của các khoa lập danh sách bệnh nhân sử dụng các thuốc trong danh mục cần giám sát (DMGS ) theo biểu mẫu BNGS.
- DS khoa Dược
- Chuyển danh sách bệnh nhân cho tổ 7 vào cuối ngày để
tiến hành can thiệp.
- Tổ 1
Xác định bệnh nhân sử dụng kháng sinh trong nhóm cần giám sát
- Trong vòng 48h kể từ khi nhận được DS bệnh nhân nhóm can thiệp cần tiến hành kiểm soát. Trong trường hợp nghỉ lễ hoặc cuối tuần việc kiểm soát được bắt đầu ở ngày làm việc đầu tiên
Kiểm tra
- Thành viên
- Thành viên nhóm can thiệp đánh giá việc sử dụng kháng sinh trên bệnh án và tình trạng bệnh nhân, xem xét việc sử dụng kháng sinh ở thời điểm bắt đầu điều trị, trong thời gian điều trị (ngày 3 hoặc 4), và kết thúc điều trị theo các nội dung sau (chi tiết theo BKGS và KSSD):
nhóm QLSDKS tổ 7.
- Thành viên
Can thiệp
- Tình trạng nhiễm khuẩn - Chỉ định - Liều dùng - Đường dùng, dung môi pha truyền - Độ dài đợt điều trị - Trong quá trình đánh giá tình trạng bệnh nhân nếu trường hợp bệnh nhân nặng, hoặc nhiễm khuẩn dai dẳng tham khảo ý kiến của bác sỹ truyền nhiễm. - Can thiệp theo bảng kiểm BKGS - Nếu việc sử dụng không theo hướng dẫn, trao đổi với bác sỹ điều trị để hiệu chỉnh theo hướng dẫn để tối ưu hóa điều trị cho từng bệnh nhân.
nhóm QLSDKS tổ 7.
- Ghi chép lại các can thiệp đã thực hiện. Các lý do từ chối can thiệp (các can thiệp không được chấp nhận trong vòng 48h kể từ khi yêu cầu)
- Bộ phận can thiệp tiến hành tổng kết theo quí căn cứ
- Thành viên
Tổng kết
nhóm QLSDKS tổ 7.
- Thành viên
Báo cáo
trên các tiêu chí: TKCT - Tỉ lệ % chấp nhận can thiệp - Tỉ lệ % không chấp nhận can thiệp - Tỉ lệ % bệnh nhân được giám sát - Tỉ lệ % BN sử dụng KS không có triệu chứng NK - Tỉ lệ % BN chỉ định KS phù hợp - Tỉ lệ % BN liều dùng phù hợp - Tỉ lệ % BN đường dùng phù hợp - Tỉ lệ % BN thời gian dùng phù hợp - Số liều DDD/1000 giường ngày - Báo cáo Ban Giám đốc HĐTĐT - Báo cáo giao toàn viện - Lưu báo cáo
nhóm QLSDKS tổ 7
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 5/11
Quy trình kiểm soát kê đơn kháng sinh can thiệp và phản hồi SỞ Y TẾ BẮC KẠN BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẮC KẠN
DSGS
DANH SÁCH BỆNH NHÂN SỬ DỤNG KHÁNG SINH CẦN GIÁM SÁT
Ngày/tháng
Tên Bệnh nhân
Khoa
Thuốc sử dụng
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 6/11
Quy trình kiểm soát kê đơn kháng sinh can thiệp và phản hồi SỞ Y TẾ BẮC KẠN BKGS BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẮC KẠN
BẢNG KIỂM KIỂM TRA VIỆC SỬ DỤNG KHÁNG SINH THUỘC NHÓM KIỂM SOÁT
Biện pháp can Tiêu chí Mô tả Có Không thiệp
Kháng sinh cần giám sát được Ngưng kháng sinh
sử dụng mà không có dấu hiệu Tình trạng nhiễm x hoặc bằng chứng của nhiễm khuẩn
khuẩn
Lựa chọn kháng sinh theo Lên thang/Xuống
hướng dẫn điều trị, diễn tiến thang Lựa chọn lâm sàng và/hoặc kết quả vi x
sinh
Căn cứ trên đặc điểm bệnh Chỉnh liều theo x nhân và hướng dẫn điều trị hướng dẫn điều trị
Hiệu chỉnh liều cho BN suy Hiệu chỉnh liều căn
Liều dùng cứ trên đăc điểm BN thận với các thuốc: Amikacin,
Gentamycin, Tobramycin, x theo HDĐT
Ceftazidim, Cefdinir,
Cefotaxim, Ciprofloxacin
Theo hướng dẫn điều trị Chỉnh đường dùng x theo hướng dẫn
Đường dùng Chuyển đổi kháng Sử dụng kháng sinh đường tĩnh
sinh đường tiêm – mạch trong khi vẫn sử dụng x
Uống đường uống
Độ dài đợt điều trị Thời gian dùng kháng sinh kéo Ngưng kháng sinh
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 7/11
dài hơn hướng dẫn điều trị
Quy trình kiểm soát kê đơn kháng sinh can thiệp và phản hồi SỞ Y TẾ BẮC KẠN KSSD BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẮC KẠN
PHIẾU KIỂM SOÁT SỬ DỤNG KHÁNG SINH
Ngày…………..
Tuổi
Khoa
Giới tính
Tên bệnh nhân
Dị ứng
Cân nặng
Độ thanh thải creatinin
Creatinin HT
Chẩn đoán
Kháng sinh sử dụng
Dự phòng
Theo kinh nghiệm
Theo VK gây bệnh
Lý do chỉ định
Nhiệt độ
Nhịp tim
BC
Dầu hiệu nhiễm khuẩn
Phù hợp
Không phù hợp
Hiệu chỉnh liều
Chế độ liều
Đường dùng
Thời gian dùng
TT NK
Chỉ định
Đường
Thời gian dùng
Liều
Can thiệp
dùng
dùng
Chấp nhận can thiệp
Không chấp nhận can thiệp
Chấp nhận can thiệp
Kí tên
Người giám sát
Ngày/tháng/ năm
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 8/11
Quy trình kiểm soát kê đơn kháng sinh can thiệp và phản hồi
SỞ Y TẾ BẮC KẠN DMGS BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẮC KẠN
DANH MỤC KHÁNG SINH CẦN GIÁM SÁT
TT
KHÁNG SINH
TÊN BIỆT DƯỢC
1.
Cefotaxim
2.
Ceftazidim
3.
Cefdinir
4.
Cefixim
5.
Ciprofloxacin uống, tiêm
6.
Norfloxacin uống
7.
Gentamycin
8.
Tobramycin
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 9/11
Quy trình kiểm soát kê đơn kháng sinh can thiệp và phản hồi
SỞ Y TẾ BẮC KẠN TKCT BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẮC KẠN
TỔNG KẾT QUÁ TRÌNH GIÁM SÁT
(Thời gian thực hiện từ………đến……………)
I. Can thiệp
Tiêu chí
Tổng số
Tỉ lệ %
Số can thiệp
Can thiệp được chấp nhận
Can thiệp không được chấp nhận
Lý do không chấp nhận can thiệp
-
-
-
II. Kết quả giám sát
BN được giám sát
Số Bệnh nhân Tỉ lệ % TT Tiêu chí TCT SCT TCT SCT
1
BN không có dấu hiệu nhiễm
2
khuẩn được dùng kháng sinh
Chỉ định phù hợp
3
Liều dùng phù hợp
4
Đường dùng phù hợp
5
Thời gian dùng phù hợp
6
III. Lượng tiêu thụ kháng sinh
DDD/1000 giường
Thành tiền
ngày
TT
KHÁNG SINH
TCT
SCT
TCT
SCT
1 Cefotaxim
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 10/11
2 Ceftazidim
Quy trình kiểm soát kê đơn kháng sinh can thiệp và phản hồi
3 Cefdinir
4 Cefixim
5 Ciprofloxacin uống, tiêm
6 Norfloxacin uống
7 Gentamycin
+ Tiến trình thực hiện qui trình kiểm soát kê đơn
8 Tobramycin
Năm
2019
2020
2021
2022
2023
% Bệnh nhân được giám sát
20
40
60
80
100
Nội
Lao Phổi
Ung bướu
HSTC
Ngoại
TMH
Khoa
Cấp cứu
Toàn Viện
Lây
Thần Kinh
RHM
Nhi
Sản
GMHS
Mắt
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 11/11
PHỤ LỤC 10 QUI TRÌNH CHUYỂN ĐỔI ĐƯỜNG TIÊM – UỐNG
Quy trình chuyển đổi kháng sinh đường tiêm – uống
BỆNH VIỆN BẮC KẠN QUI TRÌNH CHUYỂN ĐỔI KHÁNG SINH ĐƯỜNG TIÊM – UỐNG
Người kiểm tra
Người viết
Người phê duyệt
Phạm Thị Bích Hằng
Trần Thị Hằng
Ký
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 2/10
Họ và tên
Quy trình chuyển đổi kháng sinh đường tiêm – uống
BỆNH VIỆN BẮC KẠN
QUI TRÌNH CHUYỂN ĐỔI KHÁNG SINH ĐƯỜNG TIÊM – UỐNG
Mã số: Ngày ban hành: 01/09/2017 Lần ban hành: 01
1. Người có liên quan phải nghiên cứu và thực hiện đúng các nội dung của
quy định này.
2. Nội dung trong quy định này có hiệu lực thi hành như sự chỉ đạo của
Giám đốc bệnh viện.
3. Mỗi đơn vị được phát. Cán bộ công chức được cung cấp file mềm trên
mạng nội bộ để chia sẻ thông tin khi cần.
NƠI NHẬN (ghi rõ nơi nhận rồi đánh dấu X ô bên cạnh)
□ Giám đốc □ Phó giám đốc □ …. □ □ □
□ □ □ □ □ □
□ □ □ □ □ □
THEO DÕI TÌNH TRẠNG SỬA ĐỔI (tình trạng sửa đổi so với bản trước đó)
Trang
Tóm tắt nội dung hạng mục sửa đổi
Hạng mục sửa đổi
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 3/10
Quy trình chuyển đổi kháng sinh đường tiêm – uống 1. MỤC ĐÍCH
Bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng cần nhập viện thường được khởi đầu điều trị bằng
liệu pháp kháng sinh tiêm truyền tĩnh mạch để đảm bảo nồng độ thuốc tối đa đạt
được ở vị trí nhiễm khuẩn. Với một số kháng sinh có sinh khả dụng đường uống
tốt, việc chuyển đổi kịp thời sang đường uống khi bệnh nhân thỏa mãn các
tiêu chí chuyển đổi sẽ có những lợi ích như sau: giảm thời gian điều dưỡng chuẩn
bị pha thuốc tiêm truyền, giảm việc phải vệ sinh đường truyền tĩnh mạch (IV line
care), giảm độ dài đợt nằm viện, giảm chi phí chăm sóc y tế, giảm nguy cơ gặp
biến chứng do đặt đường truyền tĩnh mạch – mà không làm xấu đi hiệu quả lâm
2. PHẠM VI ÁP DỤNG
sàng trên bệnh nhân.
Toàn Bệnh viện
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 4/10
3. NỘI DUNG QUY TRÌNH
Quy trình chuyển đổi kháng sinh đường tiêm – uống
QUI TRÌNH CHUỂN ĐỔI KHÁNG SINH ĐƯỜNG TIÊM – UỐNG
Trách nhiệm
Các bước thực hiện
Mô tả /Biểu mẫu
- Ds Khoa Dược lập danh sách BN sử dụng thuốc trong danh mục kháng sinh chuyển đổi đường tiêm – uống hàng ngày (DMCĐ).
- Dược sỹ
Xác định bệnh nhân có khả năng chuyển đổi đường tiêm- uống
- Kiểm tra bệnh nhân theo các tiêu chí sau: - Ổn định về lâm sàng: Không sốt trong 48h(36- 380C), Bạch cầu giảm hoặc trở về bình thường (4- 12.109/L). Dấu hiệu sinh tồn ổn định (không có nhịp nhanh >90 lần/phút, nhịp thở nhanh >20 lần/phút).
- Có khả năng dung nạp được đường uống. Không
có rối loạn hấp thu (nôn, tiêu chảy)
Can thiệp
- BN thỏa mãn tiêu chí trên DS tiến hành điền thông tin vào phiếu yêu cầu chyển đổi đường tiêm – uống (YCCĐ). Dán phiếu yêu cầu vào Bệnh án
- Bác sỹ xem xét yêu cầu của dược sỹ nếu đồng ý chuyển đổi đường tiêm – uống kí xác nhận vào phiếu yêu cầu.
- BS điều trị - Dược sỹ
- Theo dõi bệnh nhân - Các chỉ định cần phải dùng kháng sinh đường tiêm
truyền kéo dài.(chi tiết CĐTT)
- Bộ phận can thiệp tiến hành tổng kết theo quí căn
- Thành viên
Tổng kết
cứ trên các tiêu chí TKCT:
nhóm QLSDKS tổ 7.
- Thành viên
Báo cáo
- Báo cáo Ban Giám đốc HĐTĐT - Báo cáo giao toàn viện - Lưu báo cáo
nhóm QLSDKS tổ 7
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 5/10
Quy trình chuyển đổi kháng sinh đường tiêm – uống SỞ Y TẾ BẮC KẠN DMCĐ BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẮC KẠN
DANH MỤC THUỐC CHUYỂN ĐỔI ĐƯỜNG TIÊM – UỐNG
TT
Kháng sinh đường tiêm
Kháng sinh đường uống
I. Điều trị tiếp nối kháng sinh (kháng sinh đường uống có SKD >90%)
Ciprofloxacin
Ciprofloxacin
2
Clindamycin
Clindamycin
3
Levofloxacin
Levofloxacin
4
Metronidazol
Metronidazol
5
II. Điều tri xuống thang
Ampicillin
Amoxicillin
1
Ampicillin+Sulbactam
Amoxicillin+Clavulanat
2
Amoxicillin+Sulbactam
Amoxicillin+Clavulanat
3
Cephazolin
Cefalexin
4
Cefotaxim hoặc Ceftriaxon
Cefuroxim hoặc Cefpodoxim
5
Ceftazidim hoặc Cefepim
hoặc
Ciprofloxacin
6
Levofloxacin
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 6/10
Quy trình chuyển đổi kháng sinh đường tiêm – uống SỞ Y TẾ BẮC KẠN YCCĐ BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẮC KẠN PHIẾU YÊU CẦU CHUYỂN ĐỔI KHÁNG SINH ĐƯỜNG TIÊM – UỐNG
Họ tên bệnh nhân: ................................................................... Tuổi ………….Nam/Nữ……….
Đã điều trị từ ngày:…...../………./…………Đến ngày……../………/……………………...
Tại số giường:……………Phòng…………..Khoa……………………………………………
Chẩn đoán bệnh nhiễm khuẩn:………………………………….
Kháng sinh đường tiêm đang sử dụng:
Bệnh nhân đáp ứng được các tiêu chí có thể chuyển đổi kháng sinh đường tiêm sang đường
uống
□ Ổn định về lâm sàng
□ Dung nạp được thuốc đường uống
□ Triệu chứng lâm sàng cải thiện
Ngừng kháng sinh đường tiêm:
Kháng sinh đường uống; …………..viên…………….uống……..lần/ngày
Xác nhận của bác sỹ điều trị: Ngày………….. Ký tên……………….
Xác nhận của dược sỹ đánh giá: Ngày………….. Ký tên……………….
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 7/10
□ Đồng ý □ Không đồng ý Lý do không đồng ý:
Quy trình chuyển đổi kháng sinh đường tiêm – uống SỞ Y TẾ BẮC KẠN CĐTT BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẮC KẠN
CÁC CHỈ ĐỊNH CẦN DÙNG KHÁNG SINH ĐƯỜNG TĨNH MẠCH KÉO DÀI
TT
Bệnh nhiễm khuẩn
Nhiễm khuẩn tại vị trí sâu
1
Nhiễm khuẩn huyết do tụ cầu vàng
2
Viêm não hoặc viêm màng não
3
Viêm khớp nhiễm khuẩn
4
Viêm tủy xương
5
Nhiễm khuẩn mô mềm hoại tử
6
7
Nhiễm khuẩn tại vị trí cấy ghép hoặc bộ phận giả
8
Sốt giảm bạch cầu trung tính
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 8/10
Quy trình chuyển đổi kháng sinh đường tiêm – uống
TKCT
SỞ Y TẾ BẮC KẠN BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẮC KẠN
BÁO CÁO TỔNG KẾT CHƯƠNG TRÌNH CAN THIỆP CHUYỂN ĐỔI
KHÁNG SINH TIÊM – UỐNG
1. Can thiệp
TT
Tiêu chí
Số BN (%)
Can thiệp chuyển đổi
1
Chấp nhận can thiệp chuyển đổi
2
Không chấp nhận can thiệp chuyển
3
đổi
Lý do không chấp nhận can thiệp
4
-
-
-
2. Đánh giá hiệu quả chuyển đổi
TT
Tiêu chí
TCT
SCT
1
Số ngày nằm viện trung bình
2
Số ngày sử dụng kháng sinh đường
tiêm trung bình
3
Tỉ lệ tử vong trung bình
3. Đánh giá tiết kiệm chi phí khi chuyển đổi
TT
Tên thuốc
% chuyển đổi
% chi phí tiết
kiệm
1
2
3
4
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 9/10
Quy trình chuyển đổi kháng sinh đường tiêm – uống + Tiến trình thực hiện chuyển đổi kháng sinh đường tiêm – uống
Năm
2019
2020
2021
2022
Ngoại
Nội, Ung
Lao Phổi
Lây
Bướu
TMH
Khoa
Toàn Viện
Sản
Thần Kinh
RHM
GMHS
Mắt
Ngày ban hành: 01/09/2017
Trang 10/10