intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích thực trạng sử dụng Vancomycin ở bệnh nhân điều trị tại Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Thanh Nhàn

Chia sẻ: Lang Liêu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

44
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tiến hành đề xuất một số biện pháp giúp tăng cường sử dụng vancomycin hợp lý trong chương trình quản lý kháng sinh của Bệnh viện Thanh Nhàn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích thực trạng sử dụng Vancomycin ở bệnh nhân điều trị tại Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Thanh Nhàn

  1. 4 2020 Trung tâm DI & ADR Quốc gia - Tài liệu chia sẻ tại CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC 528 60 0866 - 7861 CÂY BÌM BỊP Clinacanthus nutans (Burm. f.) Lindau Họ Ô rô - Acanthaceae BỘ Y TẾ XUẤT BẢN Địa chỉ Tòa soạn: 138A Giảng Võ - Quận Ba Đình - Hà Nội Tel: 0243.8461430 - 0243.7368367
  2. TẠP CHÍ DƯỢC HỌC PHARMACEUTICAL JOURNAL ISSN 0866 - 7861 ISSN 0866 - 7861 4/2020 (Số 528 NĂM 60) 4/2020 (No 528 Vol. 60) MỤC LỤC CONTENTS NGHIÊN CỨU - KỸ THUẬT RESEARCH - TECHNIQUES ●● KIỀU MAI ANH, CẤN KHÁNH LINH, NGUYỄN ●● KIỀU MAI ANH, CẤN KHÁNH LINH, NGUYỄN THÀNH HẢI: Tổng quan về hiệu quả và độ an THÀNH HẢI: Efficacy and safety of olanzapine toàn của chế độ liều olanzapin trong điều trị at various dose levels for schizophrenia: Trung tâm DI & ADR Quốc gia - Tài liệu chia sẻ tại CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC bệnh tâm thần phân liệt 3 A systematic review 3 ●● NGUYỄN HOÀNG ANH (B), NGUYỄN THỊ MAI ●● NGUYỄN HOÀNG ANH (B), NGUYỄN THỊ MAI ANH, VŨ ĐÌNH HÒA, NGUYỄN MAI HOA, LÊ ANH, VŨ ĐÌNH HÒA, NGUYỄN MAI HOA, LÊ THỊ THANH NGA, NGUYỄN THỊ THANH THỦY, THỊ THANH NGA, NGUYỄN THỊ THANH THỦY, ĐÀO QUANG MINH, NGUYỄN HOÀNG ANH: ĐÀO QUANG MINH, NGUYỄN HOÀNG ANH: Phân tích thực trạng sử dụng vancomycin ở Analysis of the actual use of vancomycin at bệnh nhân điều trị tại Khoa Hồi sức tích cực, the Intensive Care Unit of Thanh Nhan Hosptal Bệnh viện Thanh Nhàn 10 (Hanoi, SRV) 10 ●● NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG, ĐOÀN VĂN ●● NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG, ĐOÀN VĂN GIANG: Phân tích danh mục thuốc kháng sinh GIANG: Analysis of antibiotic consumption at sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện An Phú, tỉnh An Phu Health Centre (An Giang province) An Giang năm 2018 15 in 2018 15 ●● TRẦN PHƯƠNG THẢO, HOÀNG VĂN HẢI: ●● TRẦN PHƯƠNG THẢO, HOÀNG VĂN HẢI: Tổng hợp và thử tác dụng ức chế enzym Synthesis and glutaminyl-cyclase inhibitory glutaminyl cyclase của một số hợp chất amid activity of some amide-containing compounds hướng điều trị bệnh Alzheimer 18 as anti-Alzheimer’s disease agents 18 ●● VÕ QUỐC ÁNH, NGUYỄN ANH VŨ: Ứng dụng ●● VÕ QUỐC ÁNH, NGUYỄN ANH VŨ: giản đồ pha hệ hai cấu tử để tối ưu hóa thành Application of binary phase diagram to optimize phần hệ phân tán rắn nhằm tăng độ hòa tan của solid dispersion formulation for enhancement of fenofibrat 23 fenofibrate disolution 23 ●● PHẠM VĂN HÙNG, TRƯƠNG ĐỨC MẠNH, ●● PHẠM VĂN HÙNG, TRƯƠNG ĐỨC MẠNH, NGUYỄN THỊ THANH DUYÊN, TRẦN THỊ NGUYỄN THỊ THANH DUYÊN, TRẦN THỊ HẢI YẾN, NGUYỄN THỊ HIỀN: Nghiên cứu HẢI YẾN, NGUYỄN THỊ HIỀN: Preparation bào chế pellet verapamil hydroclorid giải phóng of sustained-release pellets of verapamil kéo dài 29 hydrochloride 29 ●● TRẦN THỊ LAN, NGUYỄN THỊ QUỲNH, ●● TRẦN THỊ LAN, NGUYỄN THỊ QUỲNH, NGUYỄN THỊ KIỀU ANH: Nghiên cứu xác định NGUYỄN THỊ KIỀU ANH: Determination of H1 một số thuốc kháng histamin H1 trộn trái phép antihistaminic adulterants in herbal products by trong chế phẩm Đông dược bằng HPLC-PDA 35 HPLC-PDA 35 ●● ĐÀM THỊ KIM THOA, NGUYỄN HUỲNH KIM ●● ĐÀM THỊ KIM THOA, NGUYỄN HUỲNH KIM NGÂN, ROÃN HƯNG THUẬN, NGUYỄN PHÚ NGÂN, ROÃN HƯNG THUẬN, NGUYỄN CƯỜNG, NGUYỄN THỊ NGỌC VÂN: Xây dựng PHÚ CƯỜNG, NGUYỄN THỊ NGỌC VÂN: qui trình định lượng đồng thời aspirin, clopidogrel Simultaneous determination of clopidogrel, và các tạp chất liên quan bằng phương pháp sắc aspirin and related compounds in pharmaceutical kí lỏng 41 formulations by reverse-phase high performance ●● TRẦN VĂN DUY THÁI, ĐỖ CHÂU MINH VĨNH liquid chromatography (RP-HPLC) 41 THỌ: Nghiên cứu ứng dụng phương pháp ●● TRẦN VĂN DUY THÁI, ĐỖ CHÂU MINH VĨNH LC-MS/MS xác định dư lượng một số kháng THỌ: Simultaneous determination of azithromycin, sinh nhóm macrolid có trong nước thải ao, hồ clarithromycin, erythromycin and roxithromycin in vùng nuôi trồng thủy sản 45 aquaculture wastewater by LC-MS/MS 45
  3. l Mục lục ●● ĐỖ VĂN MÃI, TRẦN CÔNG LUẬN: Xây dựng ●● ĐỖ VĂN MÃI, TRẦN CÔNG LUẬN: ADN mã vạch cho cây đinh lăng (Polyscias Establishment of DNA bar code for the plant fruticosa (L.) Harms trồng tại An Giang 51 Polyscias fruticosa (L.) Harms cultivated in An Giang province 51 ●● TRẦN THỊ HẢI YẾN, KHIL KOSOL, LÊ THỊ THU TRANG, VŨ THỊ THU GIANG: Nghiên cứu xây ●● TRẦN THỊ HẢI YẾN, KHIL KOSOL, LÊ THỊ dựng công thức bào chế emugel alpha arbutin THU TRANG, VŨ THỊ THU GIANG: Study on 1% (Phần 2) 55 formulation of alpha arbutin emugel 1% (Part II) 55 ●● NGÔ DUY TÚY HÀ, TRẦN QUANG PHƯƠNG ●● NGÔ DUY TÚY HÀ, TRẦN QUANG PHƯƠNG NAM, TRƯƠNG PHƯƠNG, NGUYỄN NGỌC NAM, TRƯƠNG PHƯƠNG, NGUYỄN NGỌC Trung tâm DI & ADR Quốc gia - Tài liệu chia sẻ tại CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC ĐAN THÙY: Tổng hợp và khảo sát hoạt tính ĐAN THÙY: Synthesis and antibacterial, kháng khuẩn, kháng nấm của một số dẫn chất antifungal activity of some 5-methylbenzimidazol- 5-methylbenzimidazol-2-thion 57 2-thione derivatives 57 ●● ĐÀO VĂN ĐÔN, NGUYỄN OANH OANH, ●● ĐÀO VĂN ĐÔN, NGUYỄN OANH OANH, TRẦN ĐỨC HÙNG, NGUYỄN THỊ THANH TRẦN ĐỨC HÙNG, NGUYỄN THỊ THANH HẢI, NGUYỄN VĂN TUẤN, VŨ MINH PHÚC, HẢI, NGUYỄN VĂN TUẤN, VŨ MINH PHÚC, NGUYỄN TRUNG KIÊN, NGUYỄN HỮU NGUYỄN TRUNG KIÊN, NGUYỄN HỮU DUY, DUY, HOÀNG THỊ KIM HUYỀN: Thực trạng HOÀNG THỊ KIM HUYỀN: Characterisationg of và đánh giá hiệu quả sử dụng clopidogrel actual clopidogrel therapy in patients with acute trong điều trị hội chứng vành cấp tại Bệnh viện coronary syndromes at Military Hospital No. 103 Quân Y 103 64 (Vietnam) 64 ●● NGUYỄN THỊ TRANG ĐÀI, PHAN VĂN LEM, ●● NGUYỄN THỊ TRANG ĐÀI, PHAN VĂN LEM, HUỲNH NGỌC THỤY: Ba hợp chất phân lập từ HUỲNH NGỌC THỤY: Three natural compounds thân cây bìm bịp (Clinacanthus nutans (Burm. f.) isolated from the stems of Clinacanthus nutans Lindau, Acanthaceae) 68 (Burm. f.) Lindau (Acanthaceae) 68 ●● NGUYỄN MINH TÚ, NGUYỄN LÊ THANH ●● NGUYỄN MINH TÚ, NGUYỄN LÊ THANH TUYỀN, ĐỖ THỊ HỒNG TƯƠI, TRẦN THỊ VÂN TUYỀN, ĐỖ THỊ HỒNG TƯƠI, TRẦN THỊ VÂN ANH: Phân lập và đánh giá độc tính tế bào ANH: Cytotoxicity of the isolated coumarines các hợp chất coumarin từ vỏ thân cây quách from the bark of Limonia acidissima Groff, (Limonia acidissima Groff, Rutaceae) 72 Rutaceae 72 ●● NGÔ THỊ PHƯƠNG ÁNH, ĐỖ CHÂU MINH ●● NGÔ THỊ PHƯƠNG ÁNH, ĐỖ CHÂU MINH VĨNH THỌ: Xây dựng quy trình phân tích đồng VĨNH THỌ: Develooment of an HPLC/PDA thời phenylephrin, acid ascorbic, paracetamol, method for simultaneous determination of cafein trong viên nén bao phim bằng phương phenylephrin, acid ascorbic, paracetamol, pháp HPLC/PDA và ứng dụng khảo sát ảnh caffeine in film-coated tablets and estimation of hưởng của nhiệt độ, độ ẩm đến độ ổn định hàm infuluence of temperature and humidity on their lượng hoạt chất 76 content stability 76 ●● LÊ THỊ UYỂN, LÊ THU THỦY, NGUYỄN TIẾN ●● LÊ THỊ UYỂN, LÊ THU THỦY, NGUYỄN TIẾN ĐẠT, PHÍ THỊ HỒNG NHUNG, NGUYỄN ĐẠT, PHÍ THỊ HỒNG NHUNG, NGUYỄN PHƯƠNG CHI, NGUYỄN THỊ SONG HÀ: PHƯƠNG CHI, NGUYỄN THỊ SONG HÀ: Ảnh hưởng của can thiệp tập huấn bởi dược sĩ Impact of pharmacist educational intervention on đối với tuân thủ sử dụng thuốc ở người bệnh medication adherence in type II diabetes patients ngoại trú đái tháo đường typ 2 có bảo hiểm y tế 81 with reimbursement 81 ●● NGUYỄN ĐỨC HẠNH, HUỲNH TRẦN QUỐC ●● NGUYỄN ĐỨC HẠNH, HUỲNH TRẦN QUỐC DŨNG, PHẠM NGỌC THẠC, NGUYỄN NGỌC DŨNG, PHẠM NGỌC THẠC, NGUYỄN THẠCH, NGUYỄN PHƯƠNG NAM: Xây dựng NGỌC THẠCH, NGUYỄN PHƯƠNG NAM: và thẩm định quy trình định lượng eurycomanon Determination of eurycomanon in spray-dried trong cao khô sấy phun mật nhân bằng phương extracts of Tongkat ali (Radix Eurycomae pháp HPLC - UV 85 longifoliae) by HPLC - UV 85 2 TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 4/2020 (SỐ 528 NĂM 60)
  4. l Nghiên cứu - Kỹ thuật Phân tích thực trạng sử dụng vancomycin ở bệnh nhân điều trị tại Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Thanh Nhàn Nguyễn Hoàng Anh (b)2, Nguyễn Thị Mai Anh1, Vũ Đình Hòa2* Nguyễn Mai Hoa2, Lê Thị Thanh Nga1, Nguyễn Thị Thanh Thủy1 Đào Quang Minh1, Nguyễn Hoàng Anh2 Bệnh viện Thanh Nhàn 1 2 Trung tâm DI và ADR Quốc gia, Trường Đại học Dược Hà Nội Trung tâm DI & ADR Quốc gia - Tài liệu chia sẻ tại CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC * E-mail: vudinhhoa@gmail.com Summary In view that the emergence of vancomycin resistance in gram-positive organisms over the past 20 years has raised serious health concerns worldwide, and the risk of methicillin-resistant Staphylococcus aureus infections in Intensive Care Unit (ICU) is so increasing with high rate of morbidity and mortality that requires recommendations for appropriate use of vancomycin, the use of vancomycin in ICU patients at Thanh Nhan Hospital was investigated by retrospective analysis of the medical records therein from July 2017 to December 2018. A total of 138 medical records of patients with vancomycin therapy were reviewed. Most patients were elderly (median age of 67) with high Apache II score (18.5 ± 6.1), prolonged stay in ICU (median of 17 days, ranged 10 – 25), and on long vancomycin treatment (median of 12 days, interquartile ranged at 7 – 18 days). Based on predifined criteria, the appropriate indications of vancomycin accounted for 88.4 % (76.1 % in the first 24 h and after 72 h, respectively). Only 21 % patients the loading regiment were applied (29.8 ± 5.08 mg/kg, ranged 20 – 40 mg/kg). The appropriate of administration method was low, just about 19.6 %. Renal function was monitored in most patients (99.3 %). In general, the unappropriate use of vancomycin in ICU was so common that it requires to strengthen antibiotic stewardship at Thanh Nhan hospital. Keywords: Vancomycin, antibiotic, appropriate evaluation, Thanh Nhan hospital. Đặt vấn đề Tại Việt Nam, Bệnh viện Thanh Nhàn là bệnh viện Trong những năm gần đây, đề kháng kháng sinh đa khoa hạng I trực thuộc Sở Y tế thành phố Hà Nội ở vi khuẩn Gram (+) trở thành thách thức không nhỏ với mô hình các bệnh nhiễm khuẩn tương đối phức trong thực hành lâm sàng. Theo báo cáo toàn cầu tạp, đặc biệt là tại Khoa Hồi sức tích cực (HSTC). về tình hình đề kháng kháng sinh của Tổ chức Y tế Bệnh viện cũng đã đưa vancomycin vào danh mục Thế giới (WHO) năm 2014, bệnh nhân nhiễm tụ cầu các kháng sinh cần phải hội chẩn duyệt thuốc trước vàng kháng methicilin (MRSA) có nguy cơ tử vong khi sử dụng nhằm hạn chế gia tăng đề kháng của vi cao hơn 64% so với những bệnh nhân không nhiễm khuẩn gây bệnh với kháng sinh quan trọng này. Trong vi khuẩn này [1]. Tại các đơn vị hồi sức, tỷ lệ MRSA bối cảnh đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm được ghi nhận lên đến 16% và có thể dẫn đến nhiễm phân tích một số đặc điểm sử dụng vancomycin tại khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn với tỷ lệ tử vong lên Khoa HSTC và sự phù hợp với các khuyến cáo hiện tại, từ đó đề xuất một số biện pháp giúp tăng cường tới 50% [2]. Sau hơn 60 năm được đưa vào sử dụng, sử dụng vancomycin hợp lý trong chương trình quản vancomycin hiện vẫn là lựa chọn ưu tiên trong điều lý kháng sinh của Bệnh viện Thanh Nhàn. trị nhiễm khuẩn do MRSA, nhưng việc sử dụng rộng rãi kháng sinh này có thể dẫn đến tình trạng gia tăng Đối tượng và phương pháp nghiên cứu các chủng vi khuẩn đề kháng và giảm nhạy cảm [3]. Đối tượng nghiên cứu Từ năm 1995, Ủy ban Tư vấn thực hành kiểm soát Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh án của bệnh nhân nhiễm khuẩn bệnh viện (HICPAC) trực thuộc Trung điều trị nội trú tại Khoa HSTC, Bệnh viện Thanh Nhàn tâm Kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ (CDC) đã đưa ra có chỉ định dùng vancomycin từ 01/07/2017 đến hướng dẫn sử dụng vancomycin nhằm ngăn ngừa 30/12/2018. đề kháng kháng sinh này [4]. Tuy nhiên, kết quả từ các Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh án của bệnh nhân có nghiên cứu đánh giá sự tuân thủ hướng dẫn của CDC thời gian sử dụng vancomycin dưới 3 ngày hoặc hồ tại các cơ sở y tế cho thấy có đến 60% tỷ lệ chỉ định sơ bệnh án không tiếp cận được trong quá trình thu vancomycin theo kinh nghiệm là không phù hợp [5]. thập thông tin. 10 TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 4/2020 (SỐ 528 NĂM 60)
  5. l Nghiên cứu - Kỹ thuật Thiết kế nghiên cứu Kết quả Nghiên cứu hồi cứu mô tả, phân tích tính phù hợp Đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu trong sử dụng vancomycin thông qua bộ tiêu chí được Trong giai đoạn 07/2017 – 12/2018, có 138 bệnh xây dựng sẵn. Bộ tiêu chí được xây dựng dựa trên nhân tại Khoa HSTC được lựa chọn đưa vào nghiên tham khảo thông tin từ Dược thư Quốc gia Việt Nam cứu. Đặc điểm chung của bệnh nhân tham gia nghiên 2015, tờ thông tin sản phẩm của thuốc “Vancocin” cứu được tóm tắt tại bảng 1. lưu hành tại Anh và Mỹ, tài liệu “The Sanford Guide Bảng 1. Đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu to antimicrobial therapy 2017” và hướng dẫn của các Kết quả hiệp hội chuyên môn như Hội truyền nhiễm Hoa Kỳ Đặc điểm, cách tính (N = 138) Trung tâm DI & ADR Quốc gia - Tài liệu chia sẻ tại CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC (IDSA), Trung tâm Kiểm soát và phòng ngừa dịch Tuổi (năm), trung vị (tứ phân vị) 67 (55 – 77) bệnh Hoa Kỳ (CDC), Hội tim mạch Hoa Kỳ (AHA), Cân nặng (kg), trung vị (tứ phân vị) 55 (49 – 60) Hiệp hội Hồi sức cấp cứu Hoa Kỳ và Hiệp hội Hồi Giới tính nam, n (%) 97 (70,3) sức tích cực châu Âu. Bộ tiêu chí được soạn thảo bởi Điểm APACHE II, trung bình ± SD (min – max) 18,5 ± 6,1 (3, 35) dược sỹ lâm sàng, có tham khảo ý kiến chuyên môn Điểm SOFA, trung bình ± SD (min – max) 4,9 ± 2,8 (0, 15) của bác sỹ điều trị tại Khoa Hồi sức tích cực, sau đó Điểm Charlson, trung vị (tứ phân vị) 3 (2 – 4) được thảo luận và thông qua bởi Hội đồng thuốc và Bệnh nhân thở máy, n (%) 63 (45,7) điều trị Bệnh viện trước khi triển khai đánh giá. Bệnh nhân lọc máu ngắt quãng, n (%) 11 (8,0) Đặc điểm sử dụng vancomycin được phân Bệnh nhân lọc máu liên tục, n (%) 13 (9,4) tích trong nghiên cứu Đặt catheter tĩnh mạch trung tâm, n (%) 50 (36,2) • Chỉ định: Tính phù hợp được đánh giá tại các Can thiệp ngoại khoa, n (%) thời điểm: trong vòng 24 giờ đầu và sau 72 giờ sử Phẫu thuật tim mạch 1 (0,7) dụng vancomycin đối với 3 loại chỉ định: dự phòng Phẫu thuật xương khớp 3 (2,2) phẫu thuật, theo kinh nghiệm hoặc theo kết quả vi Phẫu thuật thần kinh 17 (12,3) Cắt lọc, rạch tháo mủ áp xe n (%) 5 (3,6) sinh. Độ thanh thải creatinin (Clcr) tại thời điểm bắt đầu • Cách dùng: Liều dùng (bao gồm liều tải căn sử dụng vancomycin (ml/phút), n (%) cứ trên cân nặng thực tế của bệnh nhân, liều duy < 10 6 (4,4) trì căn cứ trên cân nặng và độ thanh thải creatinin 10 – 50 59 (42,7) > 50 73 (52,9) của bệnh nhân), cách pha (bao gồm dung môi hoàn Nhập viện trong vòng 90 ngày trước, n (%) 54 (39,1) nguyên, dung môi pha, nồng độ dung dịch sau khi Tiền sử có nhiễm MRSA, n (%) 3 (2,2) pha), cách truyền (tốc độ truyền, tương hợp/tương kị Điều trị kháng sinh IV trong 90 ngày trước, n (%) 44 (31,9) trong đường truyền). Thời gian điều trị tại khoa HSTC (ngày), • Giám sát chức năng thận: Bệnh nhân được trung vị (tứ phân vị) 17 (10 – 25) đánh giá chức năng thận trước và trong quá trình sử Thời gian sử dụng vancomycin (ngày), dụng vancomycin và được hiệu chỉnh liều vancomycin 12 (7 – 18) trung vị (tứ phân vị) khi Clcr thay đổi. Bệnh nhân được coi là có xuất hiện Bệnh nhân trong nghiên cứu có các đặc điểm đặc độc tính trên thận khi nồng độ creatinin huyết thanh trưng của bệnh nhân điều trị tại Khoa HSTC, bao tăng thêm 0,5 mg/dL (44 µg/mL), tăng trên 50% so gồm tuổi cao, chủ yếu là nam giới, điểm APACHE II với giá trị trước khi sử dụng thuốc hoặc có chỉ định là 18,5 ± 6,1 dao động từ 3 đến 35 điểm, điểm SOFA lọc máu, đồng thời đã loại trừ các nguyên nhân không trung bình là 4,9 ± 2,8 dao động từ 0 đến 15 điểm, liên quan đến thuốc. điểm Charlson có trung vị là 3,0. Các yếu tố nguy cơ Xử lý số liệu liên quan đến nhiễm MRSA tại Khoa HSTC được ghi Số liệu được quản lý và phân tích thống kê bằng nhận bao gồm bệnh nhân nhập viện trong vòng 90 phần mềm Microsoft Excel 2010 và SPSS 22.0. Các ngày trước đó (39,1%); đã điều trị kháng sinh tĩnh biến liên tục có phân phối chuẩn được mô tả bằng mạch trong vòng 90 ngày trước đó (31,9%) và có tiền giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn. Các biến liên tục sử nhiễm MRSA (2,2%). có phân phối không chuẩn được mô tả bằng trung Chỉ định vancomycin vị, khoảng tứ phân vị. Các biến định tính được mô tả Các trường hợp chỉ định vancomycin trong mẫu theo số lượng và tỷ lệ %. nghiên cứu được thống kê trong bảng 2. TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 4/2020 (SỐ 528 NĂM 60) 11
  6. l Nghiên cứu - Kỹ thuật Bảng 2. Chỉ định vancomycin trong mẫu nghiên cứu các phẫu thuật phức tạp liên quan đến đặt các thiết Chỉ định Số lượng (%) bị vào cơ thể như phẫu thuật tim mạch, thần kinh hay Viêm màng não mủ 46 (33,3) thay khớp háng toàn bộ. Nhiễm khuẩn da và mô mềm 29 (21,0) Chế độ liều vancomycin Viêm phổi cộng đồng 13 (9,4) Đặc điểm liều nạp vancomycin của các bệnh Viêm phổi mắc tại bệnh viện 23 (16,7) nhân trong nghiên cứu được trình bày trong bảng 4, trong đó chế độ liều nạp được áp dụng ở 29 bệnh Viêm phổi liên quan thở máy 4 (2,9) nhân (21%). Chế độ liều duy trì được sử dụng khá Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn 3 (2,2) biến thiên, trong đó chiếm tỷ lệ lớn nhất là mức liều Nhiễm khuẩn cơ xương khớp 4 (2,9) 1 g/12giờ (40 bệnh nhân, 29,0%) phổ biến ở bệnh Trung tâm DI & ADR Quốc gia - Tài liệu chia sẻ tại CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC Viêm phúc mạc trên BN lọc màng bụng 2 (1,4) nhân có mức thanh thải creatinin > 50 ml/phút và mức Nhiễm khuẩn huyết 81 (58,7) liều 1 g/24 giờ (23 bệnh nhân, 16,7%) phổ biến ở các Sốc nhiễm khuẩn do nhiễm khuẩn huyết 23 (16,7) bệnh nhân có creatinin trong khoảng từ 10-50 ml/phút. Sau phẫu thuật thần kinh 12 (8,7) Hình 1 thể hiện các mức liều duy trì vancomycin và độ Kết quả đánh giá chỉ định vancomycin tại 2 thời thanh thải creatinin (Clcr) trên các bệnh nhân không điểm (trong vòng 24 giờ đầu và sau 72 giờ sử dụng có can thiệp lọc máu. Ngoài ra, nghiên cứu cũng ghi vancomycin) được thể hiện tại bảng 3. nhận 3 bệnh nhân được thực hiện can thiệp lọc máu Bảng 3. Kết quả đánh giá chỉ định vancomycin liên tục qua đường tĩnh mạch (CVVH) với mức liều 0,5-1 g/24 giờ và 0,5 g/48 giờ; 8 bệnh nhân lọc máu Số lượng (%, N = 138) Chỉ tiêu ngắt quãng (HD), trong đó có 4 bệnh nhân lọc hàng 24 giờ đầu Sau 72 giờ ngày sử dụng vancomycin với mức liều 0,5-1 g mỗi Phù hợp về chỉ định 122 (88,4) 105 (76,1) 24 giờ, 4 bệnh nhân còn lại lọc HD cách ngày sử Dự phòng 0 (0) 0 (0) dụng vancomycin với mức liều 0,5-1 g mỗi 24-48 giờ, Dùng theo kinh nghiệm 115 (83,3) 86 (62,3) thời điểm dùng vancomycin đều được chỉ định ngay Sau khi có kết quả vi sinh 7 (5,1) 19 (13,8) sau khi kết thúc quá trình lọc máu. Không phù hợp về chỉ định 16 (11,6) 33 (23,9) Bảng 4. Chế độ liều nạp trong mẫu nghiên cứu Tỷ lệ phủ hợp về chỉ định vancomycin nói chung Kết quả Chỉ tiêu, cách tính giảm từ mức 88,4% tại thời điểm 24 giờ đầu xuống (N = 138) còn 76,1% tại thời điểm sau 72 giờ. Trong đó, tại Không có liều nạp, n (%) 109 (79,0) cả 2 thời điểm, đa số chỉ định sử dụng vancomycin Có liều nạp, n (%) 29 (21,0) theo kinh nghiệm của bác sỹ, không có bệnh nhân 29,8 ± 5,08 Liều nạp theo cân nặng (mg/kg), trung bình ±SD (min – max) được chỉ định vancomycin để dự phòng trước (20,0– 40,0) Hình 1. Mức liều duy trì vancomycin và độ thanh thải creatinin trên các bệnh nhân không có can thiệp lọc máu 12 TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 4/2020 (SỐ 528 NĂM 60)
  7. l Nghiên cứu - Kỹ thuật Cách dùng vancomycin sản phẩm nhưng đã được ghi nhận tại nhiều hướng Cách dùng vancomycin được đánh giá theo 4 dẫn điều trị hiện có. Chỉ định vancomycin sớm theo tiêu chí: Đường dùng, dung môi pha truyền, nồng độ kinh nghiệm giúp tăng cơ hội tiếp cận điều trị cho dung dịch và thời gian truyền. Kết quả được trình bày bệnh nhân nhưng cần hạn chế việc mở rộng quá trong bảng 5. mức việc sử dụng này, dẫn đến tăng nguy cơ kháng Bảng 5. Đặc điểm cách dùng vancomycin trong nghiên cứu thuốc. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ chỉ định phù hợp tại Số lượng Số lượng phù hợp thời điểm 72 giờ thấp hơn thời điểm 24 giờ chủ yếu Chỉ tiêu (%, N = 138) (%, N = 138) là do vancomycin được tiếp tục dùng mặc dù không Đường dùng 138 (100) phù hợp với kết quả vi sinh được trả về. Đặc điểm này Trung tâm DI & ADR Quốc gia - Tài liệu chia sẻ tại CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC Truyền tĩnh mạch ngắt quãng 138 (100) cũng tương tự nghiên cứu của Atefeh và CS. vào năm Dung môi pha truyền 138 (100) 2016. Việc thiếu tin tưởng vào kết quả vi sinh cùng với Natri clorid 0.9% 129 (93,5) tình trạng nặng của bệnh nhân sẽ làm gia tăng chỉ định Glucose 5% 9 (6,5) không phù hợp của vancomycin [6]. Điều này cho thấy Nồng độ sau khi pha loãng (mg/mL) 88 (63,8) sự cần thiết xây dựng hướng dẫn sử dụng vancomycin 5 28 (20,3) nhằm thống nhất chỉ định tại Bệnh viện Thanh Nhàn 10 108 (78,3) là rất cần thiết. Bệnh viện cũng cần tiến hành tổng 20 2 (1,4) kết thường xuyên tình hình đề kháng kháng sinh Thời gian truyền (phút) (ứng với 1 g vancomycin) 54 (39,1) của vi khuẩn, đặc biệt là các vi khuẩn Gram dương 60 59 (42,8) (S. aureus, Enterococcus spp., Streptococcus spp.) 90 - 120 48 (34,8) với từng đơn vị điều trị, đặc biệt là Khoa HSTC để > 120 31 (22,5) xây dựng phác đồ vancomycin phù hợp trong một số bệnh lý nhiễm khuẩn. Phù hợp về nồng độ và tốc độ truyền 27 (19,6) Về liều dùng vancomycin, chỉ 29% bệnh nhân áp Kết quả đánh giá sự phù hợp về cách dùng dụng chế độ liều nạp trong khi có gần 60% bệnh nhân vancomycin cho thấy 100% trường hợp sử dụng trong mẫu nghiên cứu có chẩn đoán nhiễm khuẩn đường dùng và dung môi pha loãng phù hợp. Số huyết và 28% trong số này rơi vào tình trạng sốc lượng bệnh nhân được sử dụng vancomycin phù hợp nhiễm khuẩn. Do đó, chế độ liều nạp vancomycin 25- về nồng độ pha truyền và thời gian truyền lần lượt 30 mg/kg nên được lưu ý sử dụng trên đối tượng là 63,8% và 39,1%. Tuy nhiên, chỉ có 27 bệnh nhân bệnh nhân nặng được áp dụng để sớm đạt nồng độ (19,6%) phù hợp về cả 2 tiêu chí này. đáy mục tiêu 15-20 mg/L, bao gồm bệnh nhân nhiễm Giám sát chức năng thận khuẩn huyết, viêm màng não mủ, viêm phổi, viêm nội Trong mẫu nghiên cứu, hầu hết bệnh nhân đều tâm mạc nhiễm khuẩn [3, 7, 8]. được đánh giá chức năng thận trước và trong quá Trong nghiên cứu này, các bệnh nhân có hệ số trình sử dụng vancomycin (137 bệnh nhân, chiếm thanh thải creatinin > 50 ml/phút được sử dụng mức tỷ lệ 99,3%), trong đó 92,0% bệnh nhân được xét liều phổ biến là 1 g mỗi 12 giờ (65,6%). Tuy nhiên nghiệm creatinin huyết thanh mỗi 1-3 ngày. Ngoài ra, mức liều 1 g/12 giờ hay 15 mg/kg/12 giờ chỉ đạt đích quá trình theo dõi đã ghi nhận 28 trường hợp bệnh PK/PD với các chủng vi khuẩn có MIC < 1 mg/L [9]. nhân có thay đổi mức thanh thải creatinin cần được Đối với các bệnh nhân có hệ số thanh thải creatinin hiệu chỉnh liều vancomycin nhưng chỉ có 8 bệnh nhân từ 10- 50 ml/phút không có can thiệp lọc máu, mức được hiệu chỉnh liều phù hợp (28,6%). Độc tính trên liều vancomycin phổ biến là 1 g/24 giờ (15 mg/kg/24 thận cũng được ghi nhận trên 4 bệnh nhân (2,9%). giờ). Tuy nhiên, nghiên cứu cũng ghi nhận một số Bàn luận bệnh nhân sử dụng mức liều khá cao (1 g/12 giờ, Bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu mang đặc 1 g/8 giờ, 2 g/12 giờ), tiềm ẩn nguy cơ tăng tích lũy trưng của bệnh nhân điều trị tại Khoa HSTC với tỷ vancomycin dẫn đến các phản ứng bất lợi. Bên cạnh lệ khá cao có yếu tố nguy cơ nhiễm MRSA. Các yếu đó, nghiên cứu cũng ghi nhận 11 bệnh nhân có can tố nguy cơ này góp phần giúp bác sỹ điều trị định thiệp lọc máu với mức liều vancomycin rất khác nhau. hướng chỉ định vancomycin theo kinh nghiệm trên Trong bối cảnh thông tin về liều dùng vancomycin bệnh nhân. Mặc dù một số chỉ định theo kinh nghiệm khá khác biệt trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc của vancomycin chưa được đề cập trong tờ thông tin tại Anh, Mỹ hoặc trong hướng dẫn điều trị MRSA TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 4/2020 (SỐ 528 NĂM 60) 13
  8. l Nghiên cứu - Kỹ thuật của Hội truyền nhiễm Hoa Kỳ, đặc biệt là thông tin và liều duy trì có sự biến thiên lớn, tỷ lệ tuân thủ về hạn chế về liều vancomycin trên bệnh nhân trong nồng độ và tốc độ tiêm truyền khá thấp. lọc máu [3], giám sát nồng độ thuốc trong máu vẫn Thực trạng sử dụng vancomycin tại đơn vị cho được coi là biện pháp giúp đảm bảo hiệu quả điều thấy Bệnh viện Thanh Nhàn cần xây dựng hướng trị và giảm thiểu độc tính của vancomycin, đặc biệt dẫn sử dụng vancomycin nhằm thống nhất chỉ định, là trên đối tượng bệnh nhân hồi sức có tình trạng liều dùng vancomycin tại Bệnh viện, đồng thời xây bệnh lý phức tạp và có nhiều can thiệp y khoa tích dựng và triển khai triển khai quy trình hiệu chỉnh liều cực [10]. Do đó, Bệnh viện Thanh Nhàn nên triển khai vancomycin thông qua giám sát nồng độ thuốc trong xây dựng hướng dẫn chế độ liều vancomycin cùng máu để đảm bảo hiệu quả và an toàn cho bệnh nhân. Trung tâm DI & ADR Quốc gia - Tài liệu chia sẻ tại CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC với triển khai quy trình hiệu chỉnh liều thông qua giám Tài liệu tham khảo sát nồng độ thuốc trong máu để thống nhất áp dụng, 1. World Health Organization (2014), “WHO’s first global đảm bảo hiệu quả, an toàn khi sử dụng vancomycin report on antibiotic resistance reveals serious, worldwide cho bệnh nhân. threat to public health”, Retrieved 20/7/2018, from http:// Truyền vancomycin với nồng độ cao (> 5 mg/ml) www.who.int/news-room/detail/30-04-2014-who-s-first-global- và tốc độ nhanh (> 10 mg/phút) làm tăng nguy cơ report-on-antibiotic-resistance-reveals-serious-worldwide- xuất hiện phản ứng viêm mạch, phản ứng giả dị ứng. threat-to-public-health. Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ phù hợp 2. Cybele L. Abad, Michael S. Pulia, et al. (2014), “Reducing transmission of methicillin-resistant Staphylococcus aureus cả về nồng độ và tốc độ truyền chỉ đạt 19,6%. Điều and vancomycin-resistant Enterococcus in the ICU – An này đặt bệnh nhân trước nguy cơ gặp phản ứng giả update on prevention and infection control practices”, J. of dị ứng của vancomycin [8]. Cụ thể, trong nghiên cứu Clinical Outcomes Management, 21 (5), pp. 218-232. cũng đã ghi nhận 04 bệnh nhân gặp phản ứng người 3. Liu C., Bayer A., et al. (2011), “Clinical practice guidelines đỏ và đều liên quan đến cách dùng vancomycin by the infectious diseases society of america for the treatment không hợp lý: tốc độ truyền nhanh, sai đường dùng of methicillin-resistant Staphylococcus aureus infections in (tiêm tĩnh mạch). Do đó cần tiếp tục phổ biến việc adults and children”, Clin Infect Dis, 52 (3), pp. e18-55. tuân thủ thực hành kê đơn và thực hiện tiêm truyền 4. Hospital Infection Control Practices Advisory Committee vancomycin đúng kỹ thuật cho bác sỹ và điều dưỡng (1995), “Recommendations for preventing the spread of để hạn chế tối đa tác dụng không mong muốn này. vancomycin resistance”, Infect Control Hosp Epidemiol, 16 (2), pp. 105-13. Tuy hiện chưa có tài liệu hướng dẫn cụ thể về 5. Johnson S. V., Hoey L. L., Vance-Bryan K. (1995), thời gian theo dõi nồng độ creatinin khi sử dụng “Inappropriate vancomycin prescribing based on criteria vancomycin nói chung và các thuốc khác có cùng độc from the centers for disease control and prevention”, tính trên thận, đa số bệnh nhân trong nghiên cứu này Pharmacotherapy, 15 (5), pp. 579-85. được giám sát creatinin huyết thanh với tần suất 1-3 6. Mahmoodian A., Abbasi S., Farsaei S. (2016), “A new ngày/lần (92%). Mặc dù được theo dõi đánh giá chức approach to Vancomycin utilization evaluation: A cross- năng thận thường xuyên như vậy, chỉ có 08 bệnh sectional study in intensive care unit”, J. Res. Pharm. Pract, nhân được hiệu chỉnh liều vancomycin phù hợp với 5 (4), pp. 279-284. sự thay đổi chức năng thận. Như vậy, vấn đề hiệu 7. David N. Gilbert M. D., Henry F. Chambers M. D., et al. (2017), The Sanford Guide to Antimicrobial Therapy. chỉnh liều kháng sinh cần được lưu ý trong thực hành 8. Matsumoto K., Takesue Y., et al. (2013), “Practice lâm sàng tại đơn vị. guidelines for therapeutic drug monitoring of vancomycin: a Kết luận consensus review of the Japanese Society of Chemotherapy Nghiên cứu đã thực hiện đánh giá sử dụng một số and the Japanese Society of Therapeutic Drug Monitoring”, J. Infect Chemother, 19 (3), pp. 365-80. đặc điểm và tính phù hợp trong sử dụng vancomycin 9. Patel N., Pai M. P., et al. (2011), “Vancomycin: we can’t trên 138 bệnh nhân được chỉ định thuốc trong giai get there from here”, Clin Infect Dis, 52 (8), pp. 969-74. đoạn 07/2017 – 12/2018 tại Khoa Hồi sức tích 10. del Mar Fernandez de Gatta Garcia M., Revilla N., et cực – Bệnh viện Thanh Nhàn. Kết quả cho thấy tỷ al. (2007), “Pharmacokinetic/pharmacodynamic analysis of lệ bệnh nhân được chỉ định vancomycin phù hợp vancomycin in ICU patients”, Intensive Care Med, 33 (2), pp. chưa cao, chế độ liều nạp chưa được sử dụng nhiều 279-85. (Ngày nhận bài: 31/01/2020 - Ngày phản biện: 20/02/2020 - Ngày duyệt đăng: 27/3/2020) 14 TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 4/2020 (SỐ 528 NĂM 60)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0