Phân tích tình hình kinh doanh ngoại tế tại Ngân hàng No&PTNT Đà Nẵng - 6
lượt xem 7
download
Song quý IV đây là khoảng thời gian chuẩn bị cho nhiều dịp tiêu dùng lớn trongnăm như Noel, Tết Tây, Tết Nguyên đán. Nhu cầu tiêu dùng của người dân trong các dịp này sẽ tăng lên rất cao. Vì vậy, các đơn vị phải đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian này. Đối với các đơn vị có yếu tố đầu vào phải nhập khẩu từ nước ngoài thì nhu cầu mua ngoại tệ của họ trong thời gian này cũng tăng lên rất cao. Mặt khác quý IV là quý cuối cùng trong...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phân tích tình hình kinh doanh ngoại tế tại Ngân hàng No&PTNT Đà Nẵng - 6
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Song quý IV đây là khoảng thời gian chuẩn bị cho nhiều dịp tiêu dùng lớn trong năm như Noel, Tết Tây, Tết Nguyên đán. Nhu cầu tiêu dùng của người dân trong các dịp này sẽ tăng lên rất cao. Vì v ậy, các đơn vị phải đẩy m ạnh hoạt động sả n xuất kinh doanh tron g thời gian n ày. Đối với các đơn vị có yếu tố đầu vào phải nhập khẩu từ nước ngoài thì nhu cầu mua ngoại tệ của họ trong thời gian này cũng tăng lên rất cao . Mặt khác quý IV là quý cuối cùng trong năm và cũng là thời gian kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh . Do đó các đơn vị sản xuất cần phải thanh toán các khoản nợ tiền mua nguyên liệu , phát sinh trong năm , nhất là các khoản nợ bằng n goại tệ. Vì vậy mà nhu cầu mua n goại tệ của các đơn vị này tăng cao . Do đó mà lượng ngoại tệ bán ra cao nhất trong năm. Tóm lại, lượng ngoại tệ bán ra của NHNoĐN trong quý I và IV thường cao hẳn hơn so với quý II và III. Hoạt động bán n goại tệ của Chi nhánh cũng có những biến động mang tính chất thời vụ. Lượng n goại tệ bán ra của Chi nhánh bị phụ thuộc rất nhiều vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng trên địa b àn. Chỉ số thời vụ cho ta thấy rõ hơn tính thời vụ của hoạt động bán ngoại tệ của Chi nhánh. Chỉ số thời vụ của quý I và IV là lớn hơn một như vậy quý I và IV là hai quý chính trong hoạt động b án ngoại tệ của Chi nhánh . Ngược lại, chỉ số thời vụ của quý II và III lại n hỏ hơn một như vậy quý II và III không phải là thời gian chính trong hoạt động bán n goại tệ. Như vậy, lượng ngoại tệ bán ra của Chi nhánh vào những tháng đầu năm và cuối năm thì cao hơn hẳn so với những tháng giữa năm. Việc phân tích hoạt động bán n goại tệ theo thời gian như trên sẽ giúp cho Chi nhánh thuận lợi trong việc lập kế hoạch bán ngoại tệ, chuẩn b ị số lượng ngoại tệ bán ra và tìm trước nguồn n goại tệ mua vào để bán cho khách h àng. Từ đó, Chi nhánh có thể hạn chế được rủi ro về tỷ giá. 4 . Cân Đối Giữa Hoạt Động Mua Và Bán Ngoại Tệ Tai NHNoĐN:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Qua các số liệu đã phân tích cho hoạt động mua và hoạt động bán ngọi tệ cua NHNoĐN, chúng ta có thể lập bảng số liệu để cân đối cho hoạt động mua bán n goại tệ tai Chi nhánh NHNoĐN như sau: * Tình hình mua bán ngoại tệ: Năm 2002 Năm 2003 Mua Bá n Chênh lệch Mua Bán Chênh lệch 40975 37775 3200 53275 50675 2600 Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng hoạt động mua bán ngoại tệ của Chi nhánh trong 2 n ăm qua không cân đối với nhau. Trong 2 năm qua 2002 – 2003, lượng n goại tệ mà NHNoĐN luôn lớn hơn lượng n goại tệ bán ra. Vì vậy, Chi nhánh luôn có một chênh lệch dương. Cả doanh số ngoại tệ mua vào và doanh số ngoại tệ bán ra của năm sau đềy tăng lên so với năm trước. Mức tăng lên của doanh số m ua vào và doanh số bán ra cũng gần tương đương nhau nên mức chênh lệch ngoại tệ của Chi nhánh qua các năm tương đối ổn định. Vì vậy, nguồn vốn ngoại tệ cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh đã tăng lên đều đặn qua từng năm. Để thấy rõ tình hình mua b án n goại tệ tại NHNoĐN, chúng ta cần xem xét tình hình mua bán n goại tệ theo đối tượng. Tình hình mua bán ngoại tệ theo đối tượng: Năm 2002 Năm 2003 Mua Bá n Chênh lệch Mua Bán Chênh lệch 24500 34260 - 9760 32550 47130 - 14580
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 10700 2380 + 8320 14120 2480 + 11640 5775 1135 + 4640 + 5540 6605 1065 40975 37775 + 3 200 + 2600 Đối với các tổ chức kinh tế hoạt động mua và bán ngoại tệ của Chi nhánh với các tổ chức kinh tế thường mất cân đối. Lượng n goại tệ mà Chi nhánh mua vào từ các tổ chức kinh tế luôn nhỏ hơn nhiều so với lượng ngoại tệ mà Chi nhánh bán ra cho các tổ chức này. Vì vậy, hoạt độ ng mua bán ngoại tệ của Chi nhánh với các tổ chức kinh tế luôn có mức chênh lệch âm trong 2 n ăm qua. Lượng ngoại tệ mua vào từ các tổ chức kinh tế và lượng ngoại tệ bán ra cho các tổ chức này đều tăng lên trong thời gian qua. Nhưng mức tăng sản lượng n goại tệ bán ra luôn cao hơn mức tăng của lượng n goại tệ mua vào cả về số tuyệt đối và số tương đối. Vì vậy, m ức chênh lệch âm của doanh số mua bán n goại tệ với các tổ ch ức kinh tế ngày càng tăng. Hoạt động mua bán ngoại tệ cua Chi nhánh với các tổ chức kinh tế nagỳ càng mất cân đối. Việc mua bán ngoại tệ của các tổ chức kinh tế chủ yếu là phục vụ cho nhu cầu xuất nhập khẩu. Trong 2 n ăm qua, thành phố Đà Nẵng luôn ở trong tình trạng nhập siêu , kim ngạch nhập khẩu luôn lớn hơn kim ngạch xuất khẩu rất nhiều. Sản phẩm xuất khẩu chu yếu của thành phố là thuỷ hải sản, đồ thủ công m ỹ nghệ, hàng gia công chế biến cho nước n goài. Giá trị xuất khẩu của sản phẩm này không lớn. Trong khi đó sản phẩm nhập khẩu chủ yếu của Đà Nẵng là máy móc thiết b ị, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất. Đây là những mặt h àng có giá trị so với h àng xuất khẩu của Đà Nẵng. Vì vậy kim ngạch nhập khẩu của ta thường lớn hơn hẳn so với kim ngạch xuất khẩu. Do đó, lượng n goại tệ của các đơn vị xuất khẩu thu về thường nhỏ hơn nhiều so với lượng n goại tệ mà các đơn vị nhập khẩu cần mua đ ể trả cho nước ngoài. Như vậy, lượng ngoại tệ mà Chi nhánh
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com NHNoĐN mua được từ các đơn vị xuất khẩu cũng nhỏ h ơn lượng ngoại tệ mà Chi nhánh cần b án cho các đơn vị nhập khẩu. Mặt khác, theo quy định kết hối hiện nay thì các tổ chức kinh tế khi có nguồn thu ngoại tệ từ hoạt động xuất khẩu thì chỉ bán lại cho Ngân hàng 40% lượng ngoại tệ đó. Vì vậy, lượng ngoại tệ mà Chi nhánh mua được từ các đơn vị xuất khẩu, lại càng nhỏ hơn hẳn lượng n goại tệ mà Chi nhánh cần bán cho các đợn v ị nhập khẩu. Chính điều này đ ã làm cho Chi nhánh có mức chênh lệch âm trong doanh số mua b án ngoại tệ với các tổ chức kinh tế. Trong 2 n ăm qua, kim ngạch xuất khẩu của thành phố, kim ngạch xuất khẩu năm 2003 lại giảm so với năm 2002. Trong khi đó, kim n gạch nhập khẩu của thành phố trong 2 năm qua tăng lên, năm sau cao hơn năm trước. Vì vậy, lượng ngoại tệ mà các đợn v ị nhập khẩu cần mua có mức tăng lớn hơn nhiều so với mức tăng cuae lượng n goại tệ mà các đơn vị xuất khẩu thu về. Do vậy, lượng ngoại tệ mà Chi nhánh b án cho các tổ chức kinh tế cũng có m ức tăng lớn hơn lượng ngoại tệ mà Chi nhánh mua vào từ các tổ chức kinh tế. Chính vì vậy mà mức chênh lệch âm của doanh số mua b án ngoại tệ với các tổ chức kinh té ngày càng tăng. Đối với NHNoVN hoạt động mua bán ngoại tệ của Chi nhánh với tổ chức này thường bị mất cân đối. Khác với các tổ ch ức kinh tế, trong 2 năm qua, tình hình mua bán ngoại tệ cua Chi nhánh với NHNoVN luôn có mức chênh lệch tưỡng đương. Lượng ngoại tệ mà Chi nhánh mua vào từ NHNoVN luôn cao hơn hẳn lượng n goại tệ mà Chi nhánh bán ra cho tổ chứ c n ày, lượng ngoại tệ mua vào thường gấp 5 lần lượng n goại tệ bán ra. Đồng thời qua bảng số liệu trên ta thấy rằng, trong 2 n ăm qua, lượng ngoại tệ mua vào từ NHNoVN đã tăng lên rất m ạnh, nhất là về số tuyệt đối, lượng ngoại tệ mua vào của năm 2003 luôn cao hơn hẳn so với năm 2002 . trong khi đó, lượng n goại tệ mà Chi nhánh bán cho NHNoVN có tăng lên nhưng rất nhỏ v ề mặt tuyệt đối. Vì vậy, mức chênh lệch của
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com doanh số mua bán ngoại tệ với NHNoVN ngày càng tăng cao. Việc mua b án ngoại tệ của Chi nhánh với NHNoVN nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện cân bằng trạng thái ngoại tệ. Do lượng n goại tệ mà Chi nhánh phải bán cho các tổ chức kinh tế lớn hơn rất nhiều so với lượng n goại tệ mua vào từ các tổ chức này, vì vậy Chi nhánh phải mua một lượng lớn ngoại tệ từ NHNoVN đ ể có đủ ngoại tệ bán ra cho các tổ chức kinh tế và cũng qua đó Chi nhánh thự c hiện cân bằng trạng thái ngoại tệ. Mặt khác, Chi nhánh chỉ bán ngoại tệ cho NHNoVN khi Chi nhánh ở trạng thái dư thừ a ngoại tệ. Do sự mất cân đố i rất lớn trong hoạt động mua bánnt của Chi nhánh với các tổ chức kinh tế, nên Chi nhánh thường ở trạng thái thiếu hụt ngoại tệ là chủ yếu, rất ít khi có trang thái dư thừa n goại tệ. Nếu Chi nhánh có xuất hiện trạng thái dư thừa thì NHNoVN nhỏ hơn rất nhiều so với lượng ngoại tệ mà Chi nhánh cần mua ở tổ chức này. Như chúng ta đã thấy, trang những năm qua, hoạt đọng mua bán n goại tệ của Chi nhánh với các tổ chức kinh tế có mức chênh lệch âm của năm sau luôn cao hơn năm trước, tức là lượng n goại tệ mua vào từ các tổ chức kinh tế ngày càng thiếu so với lượng ngoại tệ bán ra cho các tổ chứ c này. Vì vậy, đ ể cân bằng trạng thái ngoại tệ thi lượng ngoại tệ mà Chi nhánh mua vào từ NHNoVN ngày càng tăng lên. Trong khi đó lượng ngoại tệ mà Chi nhánh bán cho NHNoVN có tăng lên nhưng mức tăng không đáng kể, nhất là về số tuyệt đối. Vì vậy nên doanh số bán ngoại tệ của Chi nhánh với NHNoVN có mức chênh lệch dương n gày càng lớn. Đối với các cá nhân doanh số mua bán n goại tệ của Chi nhánh với các cá nhân chỉ chiếm một lượng n hỏ trong tổng doanh số mua bán n goại tệ. Tình hình mua bán n goại tệ của Chi nhánh với các cá nhân cũng bị mất cân đối theo hướng dư thừa ngoại tệ. Lượng ngoại tệ mà Chi n hánh mua vào từ các cá nhân thường lớn hơn rất nhiều (gấp 5 lần) so
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com với lượng ngoại tệ mà Chi nhánh bán cho các đối tượng này. Do đó, hoạt động mua bán ngoại tệ của Chi nhánh với các cá nhân cũ ng có mức chênh lệch dương. Trong 2 năm qua mức chênh lệch dương n ày cũng có sự tăng lên rất nhiều. Đối với các ngân hàng hoạt động mua ngoại tệ diễn ra rất rộng, không phải chịu nhiều kiểm soát, quản lý của pháp luật. Ngân hàng có thể mua ngoại tệ từ mọi cá nhân trong khi đó, hoạt động bán ngoại tệ của Ngân hàng lại bị kiểm soát và quản lý rất chặt bởi các quy đ ịnh của Ngân hàng Nhà nước. Ngân h àng chỉ được phép bán n goại tệ cho một số ít đối tượng thực sự có nhu cầu về ngoại tệ và rất h ạn chế về mặt số lượng. Vì vậy, lượng ngoại tệ Chi nhánh mua vào từ các cá nhân luôn nhiều hơn hẳn so với lượng ngoại tệ mà Chi nhánh bán ra cho các đối tượng này. Trong 2 năm qua, lượng n goại tệ mà Chi nhánh mua vào từ các cá nhân có sự tăng lên rất mạnh mẽ và đều đặn, nhất là về số tuyệt đối. Trong khi đó, lượng ngoại tệ mà Chi nhánh bán cho các đối tượng này lại không tăng lên nhiều. Vì vậy, m ức chênh lệch của doanh số mua bán n goại tệ với các cá nhân cũng tăng lên rõ rệt và đều đặn. Tóm lại, qua bảng số liệu trên ta thấy rằng, đối với Chi nhánh NHNoĐN thì mức chênh lệch của mua b án ngoại tệ với NHNoVN và các cá nhân sẽ lớn hớn mức chênh lệch của mua bán ngoại tệ với các tổ chức kinh tế (về m ặt giá trị tuyệt đối). Như vậy, lượng ngoại tệ d ư thừ a từ hoạt động mua bán ngoại tệ của Chi nhánh với NHNoVN và với các cá nhân không chỉ đủ để bù đắp cho lượng ngoại tệ thiếu hụt từ mua b án ngoại tệ với các tổ chức kinh tế, m à còn làm cho tổng doanh số mua bán n goại tệ của Chi nhánh luôn có mức chênh lệch dương trong 2 n ăm qua. Tức là hoạt động mua b án n goại tệ của Chi nhánh luôn đạt trạng thái dư thừa trong 2 năm qua. Qua q uá trình phân tích trên chúng ta đã thấy rõ được tình h ình mua bán n goại tệ theo đối tượng của Chi nhánh . Để thấy rõ hơn diễn biến trong năm hoạt động mua bán
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ngoại tệ tại Chi nhánh NHNoĐN, chúng ta cần phân tích tình hình mua b án ngoại tệ theo thời gian của Chi nhánh, trong 2 năm 2002 – 2003. * Tình hình mua bán ngoại tệ theo thời gian Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Quý Mua Bán C/1 Mua Bán C/1 Mua Bán C/1 4700 10150 -5450 7425 11670 -4245 8780 16270 -7490 I 9750 5790 +3960 12750 7740 +5010 15130 9530 +5600 II 10700 3480 +7220 11500 4570 +6930 17365 5625 +11740 III 7550 10880 -330 9300 13795 -4495 12000 19250 -7250 IV Tổng 32700 30300 +2400 40975 37775 +3200 53275 50675 +2600 * C/1 : Chênh lệch mua – bán Từ bảng số liệu trên, ta thấy rằng: Trong quý II và III lượng n goại tệ Chi nhánh bán ra luôn nhỏ hơn lượng n goại tệ mà Chi nhánh mua vào. Nhưng ở q uý I và IV thì hoàn toàn ngược lại, lượng ngoại tệ mà Chi nhánh mua vào không đáp ứng đủ nhu cầu bán ngoại tệ của Chi nhánh. Trong quý I, lượng ngoại tệ mà Chi nhánh bán ra luôn lớn hơn hẳn lượng n goại tệ mua vào. Lượng ngoại tệ bán ra thường gấp 2 lần lượng n goại tệ mua vào. Do đó, hoạt động mua bán n goại tệ của Chi nhánh trong quý I luôn có mức chênh lệch âm, Chi nhánh bị mất cân đối trong hoạt động mua bán ngoại tệ. Quý I, là thời gian một số ngành hoạt động trở lại sau k ỳ nghỉ Tết nguồn h àng chưa được khai thác tối đa. Lượng ngoại tệ thu về của thành phố không nhiều. Nhưng quý I cũng là thời gian đ ể các đơn v ị sản xuất kinh doanh nhập hàng đ ể chuẩn bị cho một
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com chu kỳ sản xuất kinh doanh mới. Do đo nhu cầu n goại tệ của các đơn vị này rất lớn. Vì vậy m à lượng ngoại tệ Chi nhánh bán ra luôn nhiều hơn hẳn so với lượng ngoại tệ mà Chi nhánh mua vào. Đến quý II và III thì tình hình ngược lại hoàn toàn so với quý I. hoạt động mua bán ngoại tệ của Chi nhánh trong hai quý này cũng b ị mất cân đối nhưng theo hướng dư ngoại tệ.. lượng n goại tệ Chi nhánh mua vào trong thời gian này lớn hơn nhiều so với lượng ngoại tệ bán ra. Do đó hoạt động mua bán ngoại tệ của Chi nhánh trong hai quý này luôn có mức chênh lệch dương. Quý II và III là thời gian m à hoạt động xuất khẩu diễn ra sôi nổi, kim ngạch xuất khẩu tăng lên vì các Công ty có n guồn h àng dồi dào để xuất khẩu. Lượng n goại tệ mà các đơn vị xuất khẩu thu về tăng lên nhiều. Vì vậy doanh số mua ngoại tệ của Chi nhánh trong thời gian này tăng lên mạnh mẽ. Nhưng trong quý II và III, nhu cầu tiêu d ùng của dân cư giảm so với quý I và đ i vào ổn định. Đối với các đơn vị có đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh phải nhập khẩu thì đã được chuẩn bị từ quý I. Do đó nhu cầu mua ngoại tệ của các đơn vị trong hai quý này giảm mạnh. Doanh số bán n goại tệ của Chi nhánh mua vào trong hai q uý II và III luôn nhiều hơn hẳn so với lượng ngoại tệ Chi nhánh b án ra. Chính vì vậy mà doanh số mua bán ngoại tệ của Chi nhánh trong quý II và III luôn có mức chênh lệch dương. Chi nhánh luôn dư ngoại tệ trong thời gian này. Đến quý IV thì tình hình mua bán n goại tệ lại giống với quý I. hoạt động mua bán ngoại tệ cảu Chi nhánh trong q uý này thường bị m ất cân đối theo hướng thiếu hụt ngoại tệ. Lượng ngoại tệ mà Chi nhánh mua vào thường nhỏ h ơn rất nhiều so với lượng ngoại tệ Chi nhánh bán ra. Vì vậy m ức chênh lệch cua doanh số mua bán ngoại tệ trong quý IV luôn âm.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong quý IV, nhu cầu nhập hàng hoá và n guyên liệu phục vụ cho sản xuẩt và tiêu dùng trong các dịp Tết tăng lên, nên có h iện tượng cất trữ ngoại tệ để phục vụ cho việc nhập khẩu. Do đó, lượng ngoại tệ mà các đơn vị muốn b án giảm xuống, trong khi đó lượng n goại tệ mà các đơn vị có nhu cầu mua tăng lên . Vì vậy, trong quý IV lượng ngoại tệ mà Chi nhánh mua vào luôn nhỏ hơn hẳn so với lượng ngoại tệ bán ra. Kết quả là hoạt động mua bán ngoại tệ của Chi nhánh trong quý IV luôn có mức chênh lệch âm. Qua quá trình phân tích trên ta thấy giữa lượng ngoại tệ mua vào và bán ra luôn có sự chênh lệch, cung cầu ngoại tệ ít khi gặp nhau . Ở thời điểm đầu và cuối năm lương ngoại tệ Chi nhánh b án ra nhiều hơn là mua vào. Nhưng vào các tháng giữa năm thì lượng ngoại tệ mua vào nhiều hơn lượng bán ra. Nhìn chun, lượng n goại tệ dư ra trong quý II và III còn lớn hơn cả lượng n goại tệ thiếu hụt trong quý I và IV. Vì vậy mà trong những năm qua, hoạt động kinh doanh n goại tệ của Chi nhánh luôn ở tình trạng thái dư thừa ngoại tệ. Nhờ đó nguồn vốn n goại tệ cho hoạt động kinh doanh n goại tệ của Chi nhánh đã tăng lên trong 3 năm qua. 5 . Đánh Giá Hiệu Quả Của Hoạt Động Kinh Doanh Ngoại Tệ Tại NHNoĐN: Mọi hoạt động kinh doanh đều nhằm đến m ục đích cuối cùng là lợi nhuận . Trong cơ chế thị trường hiện nay thì các hoạt động kinh doanh của Ngân h àng cũng đều nhằm đến mục đích lợi nhuận . Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHNoĐN cũng có mục đích cuối cùng đó. Vì vậy, lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng để đ ánh giá hiệu quả của h oạt động kinh doanh ngoại tệ. Đố i với Chi nhánh NHNoĐN thì thật khó để xác định phần lợi nhuận do hoạt động kinh doanh ngoại tệ m ang lại. Bởi vì bộ phận kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh không được hoạch toán chi phí riêng, nên chúng ta rất khó xác định chi phí của hoạt động kinh doanh n goại tệ. Do đó cũng khó xác định được lợi nhuận của hoạt động n ày. Vì vậy, để đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh ngoại tệ chúng ta chỉ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên xuất nhập khẩu Hào Phát
90 p | 5063 | 2180
-
Bài tiểu luận: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty CP bánh kẹo Biên Hòa Bibica trong ba năm (2010-2012)
38 p | 2747 | 385
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Thái Dương
115 p | 1692 | 368
-
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh và ứng dụng TMDT tại công ty tầm cao
29 p | 282 | 67
-
Đề tài " Phân tích tình hình kinh doanh và đóng thuế của công ty xây dựng số 1 Hà Nội – Sở Xây dựng hà nội "
15 p | 105 | 27
-
Đề tài " Phân tích tình hình kinh doanh và đóng thuế của công ty xây dựng "
15 p | 159 | 24
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
26 p | 87 | 14
-
Bài tiểu luận học phần Phân tích hoạt động kinh doanh
16 p | 41 | 13
-
Đề tài: Phân tích tình hình kinh tế Việt Nam trong 5 năm dựa theo những chỉ tiêu cơ bản
13 p | 168 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thương Tín
80 p | 28 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương - Chi nhánh tỉnh Daklak
119 p | 12 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích tình hình kinh doanh của các khách sạn cao cấp tại thành phố Hồ Chí Minh
111 p | 51 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
105 p | 10 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Khánh Hòa
135 p | 15 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương, chi nhánh Đắk Lắk
119 p | 8 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình kinh doanh thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam
26 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh Đà Nẵng
107 p | 5 | 2
-
Khóa luận tốt nghiệp Qunar trị kinh doanh: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Giám định cà phê và hàng hóa xuất nhập khẩu (Cafecontrol)
96 p | 8 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn