BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
Học phần
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH A
Chuyên đề
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHỈ TIÊU
LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU
VĨNH LONG
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực
hiện:
PGS.TS. Bùi Văn Trịnh Nhóm 3
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 3
TÊN MSSV LỚP KẾT QUẢ ST T
1 2 3 4 5 6 7 8 1611045046 1611045026 1611041013 1611041010 1611042042 1611041008 1611042029 1611042018 QTKD QTKD KDTM KDTM QTDL KDTM QTDL QTDL
9 10 11 12 13 Nguyễn Quốc Tỉnh Nguyễn Duy Tân Lê Hồng Mỹ Trần Thị Thiện Tín Đặng Thị Mỹ Xuyên Lê Thị Huỳnh Như Nguyễn Thị Kim Ngân Nguyễn Thị Hà Thanh Trúc Nguyễn Như Ái Trần Hoàng Dung Nguyễn Thị Yến Nhi Trương Tấn Phát Phan Thị Tường Vân 1611046127 1611041007 1611045037 1611042026 1611041011 QTKD KDTM QTKD QTDL KDTM
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH ẢNH
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
ươ
Ch
ng 1
Ớ
Ệ
GI
I THI U
1. LÝ DO CH N Đ TÀI
Ọ Ề
Lợi nhuận có vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Nâng cao lợi nhuận là
mục tiêu kinh tế hàng đầu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường. Bởi trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, lợi
nhuận là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.
Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi mặt của doanh nghiệp như đảm bảo
tình hình tài chính vững chắc, tạo điều kiện nâng cao đời sống cho cán bộ
công nhân viên, tăng tích luỹ đầu tư vào sản xuất kinh doanh, nâng cao uy
tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Ngoài vai trò đối với doanh
nghiệp lợi nhuận còn là nguồn tích luỹ cơ bản, là nguồn để mở rộng tái sản
xuất xã hội. Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải
hạch toán lợi nhuận (hoặc lỗ) rồi từ đó nộp một khoản tiền vào ngân sách
nhà nước. Sự tham gia đóng góp này của các doanh nghiệp được phản
ánh ở số thuế thu nhập mà doanh nghiệp đã nộp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một sự điều tiết của nhà nước đối với
lợi nhuận thu được của các đơn vị sản xuất kinh doanh, để góp phần thúc
đẩy sản xuất phát triển và động viên một phần lợi nhuận của cơ sở kinh
doanh cho ngân sách nhà nước, bảo đảm sự đóng góp công bằng, hợp lý
giữa các thành phần kinh tế, kết hợp hài hoà giữa lợi ích của nhà nước và
lợi ích của người lao động. Công Ty Xăng Dầu Vĩnh Long hơn 30 năm hình
thành và phát triển công ty đã liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao, góp phần phát triển kinh tế-xã hội tại địa phương, với lĩnh vực xuất
nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu, lọc – hóa dầu .. Qua nhiều năm hoạt
động đạt công ty đã xây dựng hệ thống bán lẻ được phân bố khắp tỉnh Vĩnh
Long với 65 cửa hàng xăng dầu và được đầu tư trang thiết bị hiện đại. Vì
đối với doanh nghiệp mục tiêu lợi nhuận luôn quan trọng, mức lợi nhuận
SVTH: Nhóm 3 Trang 6
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
cao là cần thiết cho việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp,
đảm bảo đời sống cho người lao động cũng như khuyến khích họ tận tụy
với công việc.
Qua đó cũng tạo được uy tín và lấy được lòng tin với khách hàng.
Nhưng trong điều kiện nền kinh tế của nước ta hiện nay, bên cạnh những
cơ hội và thuận lợi mới được mở ra thì cũng tồn tại song song đó là những
thách thức và khó khăn đang phải đối diện. Chính vì vậy, nhóm chúng em
chọn đề tài “Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty Xăng Dầu Vĩnh
Long” . Từ đó đề ra những giải pháp thích hợp nhằm gia tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
2. M C TIÊU NGHIÊN C U
Ứ Ụ
ụ 2.1. M c tiêu chung
Phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty Xăng dầu Vĩnh Long
ụ ể ụ 2.2. M c tiêu c th
Hệ thống lý luận làm cơ sở nghiên cứu về phân tích tình hình lợi
nhuận của Công ty Xăng dầu Vĩnh Long
Trình bày tổng quan về Công ty Xăng dầu Vĩnh Long
Phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty Xăng dầu Vĩnh Long
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị trên cơ sở phân tích tình hình lợi
nhuận của Công ty Xăng dầu Vĩnh Long
3. Đ I T
Ố ƯỢ Ứ Ạ NG VÀ PH M VI NGHIÊN C U
ố ượ ứ 3.1. Đ i t ng nghiên c u
Đối tượng nghiên cứu là tình hình lợi nhuận của Công ty Xăng dầu
Vĩnh Long
ứ ạ 3.2. Ph m vi nghiên c u
ạ 3.2.1 Ph m vi không gian
Đề tài phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty Xăng dầu Vĩnh Long
được thực hiện tại Công ty Xăng dầu Vĩnh Long
SVTH: Nhóm 3 Trang 7
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
ờ ạ 3.2.2 Ph m vi th i gian
- Đề tài sử dụng số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
trong 3 năm 2015 năm 2016 và 2017.
- Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 23 tháng 8 năm
2018 đến ngày 20 tháng 9 năm 2018
4. PH
ƯƠ Ứ NG PHÁP NGHIÊN C U
ươ ậ ố ệ ử ợ ổ 4.1. Ph ng pháp thu th p s li u, x lý thông tin, phân tích t ng h p tài
li u ệ
Số liệu được sử dụng là số liệu thứ cấp thu thập từ Báo cáo tài chính,
Báo cáo thường niên qua các năm 2015 năm 2016 và 2017. Sau đó sắp
xếp , phân tích, tổng hợp và trình bày phù hợp với mục tiêu nghiên cứu là
“Phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty Xăng dầu Vĩnh Long.
ươ ố ệ 4.2. Ph ng pháp phân tích s li u
ươ ử ụ 4.2.1. S d ng ph ng pháp so sánh
Lợi nhuận thực hiện năm 2017 so với LN năm 2016 và 2015 để xem
xét tốc độ tăng trưởng tình hình lợi nhuận của Công ty Xăng dầu Vĩnh Long.
ử ụ ế 4.2.2. S d ng PP thay th liên hoàn
Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận của
Công ty Xăng dầu Vĩnh Long. Đồng thời đề xuất các biện pháp cụ thể giúp
Công ty nâng cao lợi nhuận.
Quá trình thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn gồm các bước
sau:
* Bước 1: Xác định đối tượng phân tích
Gọi Q là chỉ tiêu phân tích.
Gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.
Thế hiện bằng phương trình: Q = a x b x c
Đặt Q1: chỉ tiêu thực hiện: Q1 = a1 x b1 x c1
Q0: chỉ tiêu kế hoạch: Q0 = a0 x b0 x c0
SVTH: Nhóm 3 Trang 8
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
=> Đối tượng phân tích: ∆Q = Q1 – Q0 mức chệnh lệch giữa chỉ tiêu
thực hiện so với kế hoạch.
∆Q = Q1 – Q0 = a1 x b1 x c1 - a0 x b0 x c0
* Bước 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
Thực hiện phương pháp thay thể liên hoàn:
Thay thể bước l (cho nhân tố a):
a0 x b0 x c0 được thay thể bằng a1 x b0 x c0
=> Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “a” sẽ là:
∆a = a1 x b0 x c0 – a0 x b0 x c0
Thay thể buớc 2 (cho nhân tố b):
a1 x b0 x c0 được thay thế bằng a1 x b1 x c0
=> Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “b” sẽ là:
∆b = a1 x b1 x c0 – a1 x b0 x c0
Thay thế bước 3 (cho nhân tố c):
a1 x b1 x c0 được thay thể bằng a1 x b1 x c1
=> Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “c” sẽ là:
∆c = a1 x b1 xc1 – a1 x b1 x c0
Vậy tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có:
∆Q = ∆a + ∆b +∆c
= (a1 x b0 x c0 – a0 x b0 x c0) + (a1 x b1 x c0 – a1 x b0 x c0 ) + (a1 x b1 xc1 – a1
x b1 x c0)
= a1 x b1 x c1 – a0 x b0 x c0 = đối tượng phân tích.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty theo
phương pháp gián tiếp. Phương pháp này căn cứ trên bảng báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh hợp nhất của công ty.
Ế Ề Ấ 5. K T C U Đ TÀI
Đề tài nghiên cứu gồm 6 chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về Công ty Xăng dầu Vĩnh Long
SVTH: Nhóm 3 Trang 9
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
Chương 2: Phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty Xăng dầu Vĩnh
Long
Chương 3: Kết luận và kiến nghị
SVTH: Nhóm 3 Trang 10
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
ươ
Ch
ng 2
Ơ Ở
Ậ
C S LÝ LU N CHUNG
Ộ Ố Ệ 2.1. M T S KHÁI NI M
2.1.1. Doanh thu
Khái ni mệ
ủ ộ ệ 2.1.1.1. Khái ni m, n i dung và vai trò c a doanh thu
ị ợ ế ệ ượ ổ Doanh thu là t ng giá tr các l i ích kinh t doanh nghi p thu đ c trong
ừ ạ ộ ấ ả ườ ủ ỳ k phát sinh t ho t đ ng s n xu t kinh doanh thông th ệ ng c a doanh nghi p
ủ ở ữ ầ ố góp ph n làm tăng v n ch s h u.
ổ ỉ ị ợ ế ệ ồ Doanh thu ch bao g m t ng giá tr các l i ích kinh t doanh nghi p đã thu
ượ ỳ ứ ượ ấ ậ ượ đ ặ ẽ c ho c s thu đ c trong k (t c đ c khách hàng ch p nh n, thanh toán).
ồ ợ ả ả ộ ế ứ Các kho n thu h bên th 3 không ph i là ngu n l i ích kinh t , không làm tăng
ủ ở ữ ủ ệ ượ ố v n ch s h u c a doanh nghi p không đ c coi là doanh thu.
ộ ề ủ ạ ạ ẳ ơ ị Ch ng h n đ i lý thu h ti n bán hàng cho đ n v ch hàng không đ ượ c
ề ồ ỉ coi là doanh thu mà doanh thu ch tính là ti n hoa h ng.đ ượ ưở c h ng.
ủ ở ữ ủ ổ ủ ả ố ố ủ ở ữ Các kho n v n góp c a c đông, c a ch s h u làm tăng v n ch s h u
Vai trò
ư nh ng không tính doanh thu.
ủ ệ ộ ọ ỉ ỉ Doanh thu là m t ch tiêu quan tr ng c a doanh nghi p, ch tiêu này không
ớ ả ữ ệ ọ ố nh ng có ý nghĩa v i b n thân doanh nghi p mà còn có ý nghĩa quan tr ng đ i
ế ố ớ ề v i n n kinh t qu c dân.
ế ỷ ọ ấ ớ ộ Doanh thu bán hàng chi m t ủ tr ng l n nh t trong toàn b doanh thu c a
ủ ệ ả ả ấ ả doanh nghi p. Nó ph n ánh quy mô c a quá trình tái s n xu t, ph n ánh trình đ ộ
ỉ ạ ả ở ẽ ủ ệ ấ ượ ổ ứ t ch c ch đ o s n xu t kinh doanh c a doanh nghi p. B i l có đ c doanh thu
ứ ỏ ệ ả ấ ả ẩ ượ ườ bán hàng ch ng t doanh nghi p s n xu t s n ph m đ c ng ấ i tiêu dùng ch p
ề ặ ố ượ ậ ằ ả ấ ượ ẩ nh n: r ng s n ph m đó v m t kh i l ị ử ụ ng, giá tr s d ng, ch t l ng và giá
ị ế ủ ầ ợ ớ ườ ả c đã phù h p v i nhu c u th hi u c a ng i tiêu dùng.
SVTH: Nhóm 3 Trang 11
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
ể ồ ố ọ ệ Doanh thu bán hàng còn là ngu n v n quan tr ng đ doanh nghi p
ố ượ ả ả ộ trang tr i các kho n chi phí v t ề ư ệ lao đ ngộ , đ i t li u ng lao đ ng đã hao phí
ả ấ ể ả ươ ưở ườ ộ trong quá trình s n xu t kinh doanh, đ tr l ng, th ng cho ng i lao đ ng,
ậ ị ể ế ả ộ ộ trích B o hi m xã h i, n p thu theo lu t đ nh…
ự ủ ệ ạ ố ế Th c hi n doanh thu bán hàng là k t thúc giai đo n cu i cùng c a quá
ậ ợ ể ề ệ ạ ố ả ấ trình chu chuy n v n, t o đi u ki n thu n l ậ i cho quá trình s n xu t sau. Vì v y
ự ệ ệ ả ưở ấ ớ vi c th c hi n doanh thu bán hàng có nh h ế ng r t l n đ n tình hình tài
ấ ủ ệ ế ả chính và quá trình tái s n xu t c a doanh nghi p. N u vì lý do nào đó mà doanh
ự ệ ệ ả ấ ượ ặ ỉ nghi p s n xu t không th c hi n đ ự c ch tiêu doanh thu bán hàng ho c th c
ệ ậ ủ ệ ặ ề hi n ch m đ u làm cho tình hình tài chính c a doanh nghi p g p khó khăn và
ả ưở ủ ế ệ ấ ả nh h ng đ n quá trình s n xu t kinh doanh c a doanh nghi p.
ộ N i dung
ủ ệ ồ Doanh thu c a doanh nghi p bao g m:
ộ ố ề ượ ị ợ ị Doanh thu bán hàng là toàn b s ti n thu đ c xác đ nh theo giá tr h p lý
ặ ẽ ả ả ẩ ủ c a các kho n đã thu ho c s thu đ ượ ừ c t ừ bán s n ph m hàng hóa sau khi tr đi
ả ả ế ươ ị ả ạ ạ ị các kho n gi m giá hàng bán, chi ấ t kh u th ng m i, giá tr hàng bán b tr l i.
Doanh thu bán hàng còn bao g m:ồ
ụ ế ả ợ Các kho n phí thu thêm ngoài giá bán (n u có), tr giá ph thu theo quy
ướ ệ ượ ưở ủ ị đ nh c a Nhà n c mà doanh nghi p đ c h ng.
ộ ộ ư ệ ả ế ặ ấ ổ ị Giá tr hàng hoá bi u t ng, trao đ i tiêu dùng n i b nh đi n s n xu t ra
ể ử ữ ệ ẩ ả ấ ệ dùng trong s n xu t đi n, xi măng thành ph m đ s a ch a trong doanh nghi p
ạ ả ử ụ ấ ấ ỳ ả s n xu t xi măng, qu t s n xu t ra s d ng trong k ...
ộ ố ề ụ ấ ị ượ Doanh thu cung c p d ch v là toàn b s ti n thu đ ặ ẽ c ho c s thu đ ượ c
ụ ấ ị ườ ợ ừ t ị các giao d ch cung c p d ch v cho khách hàng, tr ả ng h p cho thuê tài s n,
ướ ố ề ủ ề ề ổ ậ nh n tr c ti n cho thuê c a nhi u năm thì doanh thu là t ng s ti n thu đ ượ c
ề ả ố chia đ u cho s năm cho thuê tài s n.
ạ ộ ố ề ồ ổ ừ ề ề Doanh thu ho t đ ng tài chính g m t ng s ti n thu t ả ti n lãi, ti n b n
ổ ứ ề ợ ượ quy n, c t c, l ậ i nhu n đ ủ ạ ộ c chia và doanh thu ho t đ ng tài chính khác c a
SVTH: Nhóm 3 Trang 12
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
ệ ả ậ ừ ạ ộ ả doanh nghi p. Thu nh p khác là các kho n thu t các ho t đ ng s y ra không
ườ ủ ư ề th ệ ng xuyên c a doanh nghi p nh thu v bán v t t ậ ư ừ ứ ọ th a đ ng, bán công c ụ
ư ỏ ổ ế ụ ề ạ ạ ồ ợ ị ụ d ng c phân b h t giá tr đã h h ng, thu ti n ph t vi ph m h p đ ng thanh
ừ ượ ả ố ị ử ợ toán, thu t thanh lý nh ng bán tài s n c đ nh, n khó đòi đã x lý...
ủ 2.1.1.2. Ý nghĩa c a phân tích doanh thu
ủ ấ ả ả ỏ ớ Doanh thu l n hay nh ph n ánh quy mô c a quá trình tái s n xu t trong
doanh nghi p.ệ
ơ ở ể ắ ả ấ ả ấ Doanh thu là c s đ bù đ p chi phí s n xu t đã tiêu hao trong s n xu t và
ự ế ệ ả ộ ướ th c hi n n p các kho n thu cho Nhà n c.
ượ ự ủ ệ ế ố Doanh thu đ ạ c th c hi n là k t thúc giao đo n cu i cùng c a quá trình luân
ấ ế ể ự ố ạ ệ ệ ề ể ả chuy n v n t o đi u ki n đ th c hi n quá trình tái s n xu t ti p theo.
2.1.2. Chi phí
ệ 2.1.2.1. Khái ni m chi phí
ủ ệ ề ể ề ằ ấ ả ộ Chi phí s n xu t là bi u hi n b ng ti n c a toàn b các hao phí v lao
ế ệ ậ ố ộ ỏ ạ ộ đ ng s ng và lao đ ng thu t hóa mà doanh nghi p b ra có liên quan đ n ho t
ấ ị ự ấ ằ ặ ỳ ộ đ ng SXKD ho c 1 chu k nh t đ nh (tháng, quý, năm) th c ch t chi phí b ng s ự
ế ố ả ố ượ ị ủ ể ấ ố ị chuy n d ch v n ,giá tr c a các y u t s n xu t vào các đ i t ng tính giá nh ư
ụ ị ả ẩ ụ ( s n ph m, lao v , d ch v )
ạ 2.1.2.2. Phân lo i chi phí
ụ ụ ề ạ ả ậ ạ ằ ấ ầ Chi phí có r t nhi u lo i vì v y c n ph i phân lo i nh m ph c v cho
ệ ắ ế ạ ả ạ ạ công tác qu n lý và h ch toán. Phân lo i là vi c s p x p các lo i chi phí khác
ứ ư ự ừ ặ ọ ấ ị nhau vào t ng nhóm theo đ c tr ng nh t đ nh. Tuy nhiên l a ch n tiêu th c phân
ả ự ạ ả ạ ầ ủ lo i nào là ph i d a vào yêu c u c a công tác qu n lý h ch toán.
ế ố a) Phân theo y u t chi phí
(cid:0) Y u t
ế ố ệ ệ ệ ậ ậ ồ nguyên li u, v t li u bao g m: Nguyên v t li u chính ( 60% )
ậ ệ ụ ụ ứ ế ị nguyên v t li u ph ( 20%) và các ph tình thay th > Căn c vào đ nh
m c.ứ
SVTH: Nhóm 3 Trang 13
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
(cid:0) ề ươ ụ ấ ả ươ ả Ti n l ng và các kho n ph c p theo l ổ ng ph n ánh t ng s ti n l ố ề ươ ng
ấ ượ ả ườ ộ ụ ấ và các kho n ph c p mang tính ch t l ả ả ng ph i tr cho ng i lao đ ng.
(cid:0) ể ả ị ượ ố ề ươ ạ B o hi m các lo i theo quy đ nh đ ổ c tính trên t ng s ti n l ng và các
ể ả ả kho n đóng b o hi m.
(cid:0) Y u t
ế ố ụ ả ộ ị chi phí bên ngoài, ph n ánh toàn b chi phí d ch v mua ngoài đ ể
ụ ụ ệ ả ấ ướ ệ ạ ph c v cho quá trình s n xu t kinh doanh. : đi n, n c, đi n tho i, thuê
ế ế ế ạ ả ừ nhà, ti p khách, qu ng cáo, khuy n m i, chi m t 10 > 12%
(cid:0) Y u t
ế ố ộ ằ ự ề ề ả ằ ấ chi phí b ng ti n khác ph n ánh toàn b b ng ti n mà th c ch t
ả ỏ ệ ế ượ doanh nghi p ph i b ra.: Công tác phí, thu GTGT không đ ừ ấ c kh u tr ,
ị ế ộ h i ngh , thu môn bài,..
(cid:0) Y u t
ế ố ả ố ị ụ ụ ụ ấ ổ ả chi phí kh u hao tài s n c đ nh phân b công c d ng c là kho n
ụ ụ ụ ấ ả ổ ố ổ ụ chi phí ph n ánh t ng s trích kh u hao và phân b công c d ng c ph c
ả ấ ỳ ụ v cho s n xu t kinh doanh trong k .
ụ ả b) Phân theo kho n m c chi phí
(cid:0) ự ế ậ ệ Chi phí nguyên v t li u tr c ti p
(cid:0) ự ế Chi phí nhân công tr c ti p
(cid:0) ả ấ Chi phí s n xu t chung
(cid:0) Chi phí bán hàng
(cid:0) ả Chi phí qu n lý
ậ ợ 2.1.3. L i nhu n
2.1.3.1. Khái ni mệ
ậ ủ ữ ệ ệ ả ợ L i nhu n c a doanh nghi p là kho n chênh l ch gi a doanh thu và chi phí
ạ ượ ỏ ừ ủ ạ ệ mà doanh nghi p b ra đ t đ c doanh thu đó t ộ các ho t đ ng c a doanh
ệ ư ạ nghi p đ a l i.
ạ ộ ủ ế ấ ả ậ ả ợ ố L i nhu n là k t qu tài chính cu i cùng c a các ho t đ ng s n xu t, kinh
ạ ộ ạ ộ ư ạ ấ ượ ỉ doanh, ho t đ ng tài chính, ho t đ ng khác đ a l i, là ch tiêu ch t l ng đ ể
ả ế ạ ộ ệ ệ đánh giá hi u qu kinh t ủ các ho t đ ng c a doanh nghi p.
SVTH: Nhóm 3 Trang 14
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
ợ ậ ộ 2.1.3.2. N i dung l i nhu n
ậ ừ ợ ạ ộ ả ấ ữ ệ ả L i nhu n t ho t đ ng s n xu t kinh doanh: Là kho n chênh l ch gi a doanh
ạ ộ ủ ừ ạ ộ ồ thu c a ho t đ ng kinh doanh tr đi chi phí ho t đ ng kinh doanh bao g m giá
ộ ả ụ ụ ẩ ị ỳ thành toàn b s n ph m hàng hóa, d ch v đã tiêu th trong k .
ậ ừ ợ ạ ộ ữ ề ệ ả L i nhu n t ho t đ ng tài chính: Là kho n ti n chênh l ch gi a doanh thu
ạ ộ ủ ế ả ộ ạ ộ ho t đ ng tài chính và chi phí c a ho t đ ng tài chính và thu gián thu ph i n p
ủ ậ ị ỳ theo qui đ nh c a pháp lu t trong k .
ạ ộ ủ ậ ợ ữ ề ệ ả L i nhu n c a các ho t đ ng khác: ậ Là kho n ti n chênh l ch gi a thu nh p
ế ạ ộ ế ế ạ ộ ủ c a ho t đ ng kinh t ủ khác và chi phí c a ho t đ ng kinh t khác và thu gián
ả ộ ủ ậ ị ỳ thu ph i n p theo qui đ nh c a pháp lu t trong k .
ấ ư ả ự ữ ệ ả ị Do có s chênh l ch gi a giá tr hàng hoá và chi phí s n xu t t b n ch ủ
ị ư ả ỉ nghĩa, nên sau khi bán hàng hoá theo đúng giá tr , nhà t b n không ch bù l ạ ủ i đ
ứ ượ ộ ố ề ờ ố ề ờ ằ ố ề s ti n đã ng ra, mà còn thu đ c m t s ti n l i ngang b ng m. S ti n l i này
ợ ệ ậ ọ g i là l i nhu n, ký hi u là p.
ị ặ ư ậ ợ ượ ẻ ủ ệ L i nhu n là giá tr th ng d khi đ c quan ni m là con đ c a toàn b t ộ ư
ạ ộ ộ ư ả ầ ư ủ ế ả ấ ả ả ứ b n ng ra, là k t qu ho t đ ng c a toàn b t b n đ u t vào s n xu t kinh
doanh.
ợ ậ ứ Công th c tính l i nhu n: p = W k.
ứ ể ị Công th c W = k + m chuy n thành W = k + p, có nghĩa là giá tr hàng hóa
ấ ư ả ớ ợ ủ ủ ả ằ ộ ư ả t b n ch nghĩa b ng chi phí s n xu t t b n ch nghĩa c ng v i l ậ i nhu n.
ế ướ ứ ậ ợ ị ặ ủ ư ệ ả L i nhu n là hình th c bi n t ả ng c a giá tr th ng d , nó ph n ánh sai l ch b n
ấ ộ ủ ư ả ữ ỏ ở ỗ ch t bóc l ủ t c a ch nghĩa t b n. Cái khác nhau gi a b m và p ch , khi nói m
ớ ạ là hàm ý so sánh nó v i v, còn khi nói p l ớ i hàm ý so sánh v i (c + v); p và m
ườ ụ ể ặ ấ ằ ơ ơ ộ th ng không b ng nhau, p có th cao h n ho c th p h n m, ph thu c vào giá
ư ệ ầ ạ ị ả c bán hàng hóa do quan h cung c u quy đ nh. Nh ng xét trên ph m vi toàn xã
ố ợ ị ặ ằ ậ ổ ố ộ ổ h i, t ng s l ư i nhu n luôn ngang b ng t ng s giá tr th ng d .
SVTH: Nhóm 3 Trang 15
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
ợ ậ 2.1.3.3. Vai trò l i nhu n
ạ ộ ả ấ ậ ợ ọ ủ L i nhu n có vai trò quan tr ng trong ho t đ ng s n xu t kinh doanh c a
ệ ồ ạ ụ ừ ự ừ ừ ề ệ ộ doanh nghi p, v a là m c têu, v a là đ ng l c, v a là đi u ki n t n t i và phát
ể ủ ệ tri n c a doanh nghi p.
ậ ợ ỉ ế ơ ả ả ả ấ L i nhu n là ch tiêu kinh t ệ c b n đánh giá hi u qu s n xu t kinh
ủ ệ doanh c a doanh nghi p.
ậ ợ ỉ ế ổ ả ả ợ ộ L i nhu n là ch tiêu kinh t ấ t ng h p ph n ánh toàn b quá trình s n xu t
ủ ệ ế ặ ả ấ ộ ọ kinh doanh c a doanh nghi p,có tác đ ng đ n m i m t quá trình s n xu t kinh
ữ ệ ả doanh,là kho n chênh l ch gi a doanh thu và chi phí.
ố ữ ệ ỉ ế ớ Khi hi u s gi a 2 ch tiêu kinh t này càng l n thì có nghĩa là doanh
ạ ộ ệ ệ ả ợ ậ ỏ nghi p ho t đ ng có hi u qu ,có lãi. Ng ượ ạ c l ỉ i ch tiêu l i nhu n càng nh và có
ướ ứ ỏ ệ ạ khuynh h ng âm thì ch ng t ạ ộ doanh nghi p đang trong tình tr ng ho t đ ng
ệ ả ả ơ không có hi u qu và có nguy c phá s n
ấ ượ ạ ả ả ể ế ụ T o ra kh năng đ ti p t c kinh doanh có ch t l ệ ng và hi u qu cao
h n.ơ
ở ộ ả ả ấ ả Đ m b o tái s n xu t m r ng.
ừ ệ ợ ệ ậ ả ả ả Vi c không ng ng nâng cao l i nhu n là đ m b o hi u qu kinh doanh
ể ệ ấ ủ ự ả ả ộ ộ ộ ả ả th hi n năng l c, trình đ qu n lý s n xu t c a đ i ngũ cán b qu n lý s n
ệ ề ệ ấ ơ xu t kinh doanh trong doanh nghi p. Trong đi u ki n kinh doanh theo c ch th ế ị
ườ ệ ạ ộ ứ ậ ỏ tr ng m t doanh nghi p t o đ ượ ợ c l i nhu n ch ng t là đã thích nghi v i c ớ ơ
ế ị ườ ch th tr ng.
ể ệ ứ ủ ề ạ ậ ợ ệ L i nhu n càng cao th hi n s c m nh v tài chính c a doanh nghi p
ở ộ ữ ự ề ệ ệ ả ấ ắ ạ ổ ớ càng v ng ch c, t o đi u ki n m r ng s n xu t kinh doanh, th c hi n đ i m i
ấ ượ ệ ụ ả ẩ ả ị công ngh nâng cao ch t l ng s n ph m hàng hóa và d ch v , tăng kh năng
ề ả ẩ ạ ả ấ ớ ợ ạ c nh tranh, s n xu t ra nhi u s n ph m m i đây là t o đà nâng cao l ậ i nhu n
ệ ủ c a doanh nghi p.
ả ạ ợ ệ ả ấ ệ ậ S n xu t kinh doanh có hi u qu đ t l ề i nhu n cao có đi u ki n nâng cao
ờ ố ệ ậ ả ườ ộ thu nh p, c i thi n đ i s ng ng i lao đ ng.
SVTH: Nhóm 3 Trang 16
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
ụ ự ệ ệ ể ề ệ ậ ợ L i nhu n là đi u ki n tài chính đ doanh nghi p th c hi n nghĩa v trách
ệ ướ ủ ạ ệ ầ ộ ớ nhi m v i Nhà n ề ộ c và xã h i. Thông qua vi c n p ngân sách đ y đ t o đi u
ấ ướ ệ ưở ế ki n cho đ t n ể c phát tri n, tăng tr ng kinh t .
ủ ợ ủ ể ầ ư ố ớ ậ ườ ộ Vai trò c a l i nhu n đ i v i ch th đ u t và ng i lao đ ng.
ủ ể ố ớ ư ạ ộ Đ i v i các ch th đàu t tham gia vào ho t đ ng kinh doanh trên th ị
ườ ợ ố ớ ọ ơ ướ ế ậ ướ tr ng thì l i nhu n đ i v i h là ni m m ọ c,khát v ng và ạ ố c mu n đ t
ố ớ ườ ệ ệ ộ ợ ượ đ c. còn đ i v i ng i lao đ ng làm vi c trong các doanh nghi p thì l ậ i nhu n
ả ưở ế ợ ự ọ ơ ọ ợ ủ ậ ậ nh h ế ng tr c ti p đ n l i ích c a h ,v i h l i nhu n làm tăng thu nh p và
ờ ố ệ ợ ả c i thi n đ i s ng,tăng l i ích kinh t ế ủ ọ c a h .
ủ ợ ậ ướ Vai trò c a l ố ớ i nhu n đ i v i Nhà n c
ầ ậ ợ ồ ướ L i nhu n góp ph n tăng ngu n thu ngân sách cho Nhà n c, nâng cao phúc
ợ l ộ i xã h i
ể ủ ề ự ậ ợ ộ ế L i nhu n là đ ng l c phát tri n c a n n kinh t ố qu c dân
ữ ậ ợ ướ ả ủ ệ ả ộ L i nhu n là m t trong nh ng th c đo ph n ánh tính hi u qu c a các
ủ ả ướ ố ớ ấ ả chính sách qu n lí vĩ mô c a nhà n ạ ộ c đ i v i các ho t đ ng s n xu t kinh
ủ ệ doanh c a doanh nghi p
ợ ậ 2.1.3.4. Ý nghĩa l i nhu n
ậ ợ ọ ớ ự ưở ể ủ L i nhu n có vai trò quan tr ng t i s tăng tr ng và phát tri n c a doanh
ủ ự ệ ộ ộ nghi p nói riêng và c a toàn xã h i nói chung. Đây chính là đ ng l c thôi thúc
ữ ệ ể ẳ ộ ơ ị ườ doanh nghi p năng đ ng h n n a đ kh ng đ nh mình trong môi tr ạ ng c nh
tranh gay g t.ắ
ỉ ố ợ ậ 2.1.4. Các ch s l i nhu n
ỷ ố ợ ậ 2.1.4.1. T s l i nhu n trên doanh thu (ROS)
ệ ố ợ H s sinh l i trên doanh thu (ROS)
ỉ ế ộ ồ ẽ ạ ồ ợ Ch tiêu này cho bi t, m t đ ng doanh thu s t o ra bao nhiêu đ ng l i
ệ ữ ậ ố ỉ ợ ế ố ậ nhu n, ch ra m i quan h gi a doanh thu và l i nhu n. Đây là 2 y u t có quan
ậ ế ớ ị ế ị ườ ợ ệ ấ h r t m t thi ỉ t v i nhau: Doanh thu ch ra vai trò, v th trên th tr ng, còn l i
ấ ượ ậ ả ố ế ố ủ ệ ể ệ ỉ nhu n ch ra ch t l ng và hi u qu cu i cùng c a DN. 2 y u t này th hi n
SVTH: Nhóm 3 Trang 17
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
ị ế ủ ầ ợ ế ỷ ấ ậ ợ vai trò và v th c a DN. Doanh thu thu n, l i nhu n sau thu , t su t sinh l i
ớ ạ ị ế ị ườ trên doanh thu càng l n thì DN l i càng có vai trò và v th cao trên th tr ng.
ệ ố ế ầ ậ ợ H s ROS = L i nhu n sau thu /Doanh thu thu n.
ỷ ấ ợ ậ ả 2.1.4.2. T su t l i nhu n trên tài s n (ROA)
ệ ố ấ ờ ủ H s su t sinh l ả i c a tài s n (ROA)
ệ ố ế ả ạ ộ ồ ồ ợ ậ H s này cho bi t m t đ ng tài s n t o ra bao nhiêu đ ng l i nhu n ròng.
ể ệ ự ắ ệ ố ế ả ả ổ ợ H s này càng cao th hi n s s p x p, phân b và qu n lý tài s n càng h p lý
ả ụ ể ệ và hi u qu . C th là:
ệ ố ế ổ ả ậ ợ H s ROA = L i nhu n sau thu /T ng tài s n
ỷ ấ ợ ủ ở ữ ố ậ 2.1.4.3. T su t l i nhu n trên v n ch s h u (ROE)
ệ ố ợ ủ ố ủ ở ữ H s sinh l i c a v n ch s h u (ROE)
ờ ủ ố ủ ở ữ ộ ồ ấ ả Phân tích kh năng sinh l ố i c a v n ch s h u cho th y rõ, m t đ ng v n
ủ ở ữ ẽ ạ ượ ồ ợ ậ ậ ch s h u s t o ra đ c bao nhiêu đ ng l ế i nhu n sau thu thu nh p doanh
ệ ả ị ỉ ợ ệ ế nghi p (DN). Ch tiêu này càng cao, các nhà qu n tr càng có l i th trong vi c đi
ộ ố ể ỗ ợ ầ ư ạ huy đ ng v n trên th tr ị ườ tài chính đ h tr đ u t ng ả ế vào các k ho ch s n
ủ xu tấ kinh doanh c a DN.
ủ ở ữ ế ố ỉ ướ ứ ố Ng ượ ạ c l ỏ i, n u ch tiêu này nh và v n ch s h u d i m c v n đi u l ề ệ
ẽ ặ ệ ệ ấ ả ố thì hi u qu kinh doanh th p, DN s g p khó khăn trong vi c thu hút v n. Tuy
ờ ủ ố ủ ở ữ ả ợ ứ nhiên, s c sinh l i c a v n ch s h u cao không ph i lúc nào cũng thu n ậ l i, vì
ể ả ưở ủ ở ữ ủ ở ữ ủ ố ố ỏ có th là do nh h ng c a v n ch s h u nh , mà v n ch s h u càng nh ỏ
ứ ộ ạ ể ớ thì m c đ m o hi m càng l n.
ệ ố ế ổ ậ ợ ồ H s ROE ố = L i nhu n sau thu /T ng ngu n v n
ƯƠ Ố Ệ 2.2. PH NG PHÁP PHÂN TÍCH S LI U
ươ 2.2.1. Ph ng pháp so sánh
ươ ươ ơ ả ấ ườ Là ph ng pháp c b n nh t và th ng xuyên Ph ng pháp so sánh:
ượ ử ụ đ c s d ng trong phân tích báo cáo tài chính.
ố ơ ẻ ầ ủ ư ừ ệ ầ Lí do c a vi c c n so sánh đó là t ng con s đ n l h u nh không có ý
ề ứ ộ ố ệ ế ậ ủ ấ nghĩa trong vi c k t lu n v m c đ t t, x u trong tình hình tài chính c a DN.
SVTH: Nhóm 3 Trang 18
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
ố G c so sánh:
(cid:0) ớ ơ ự ự ơ ớ ị ị Không gian (đ n v này v i đ n v khác, khu v c này v i khu v c khác)
(cid:0) ệ ạ ớ ờ Th i gian (hi n t ứ i v i quá kh )
ạ Các d ng so sánh
(cid:0) ằ ố So sánh b ng s tuy t đ i : ệ ố ∆A = A1 – A0
(cid:0) ố ươ ằ So sánh b ng s t ố ng đ i :
ự Các báo cáo so sánh d a vào các tiêu chí:
ạ ướ ủ ệ ế ộ Bên c nh đánh giá xu h ng bi n đ ng c a các chi tiêu tài chính , vi c so
ữ ẽ ớ ỉ sánh các ch tiêu tài chính gi a các DN trong cùng ngành v i nhau s giúp nhà
ề ể ủ ế ạ ố ớ ủ ạ ể phân tích đánh giá v đi m m nh , đi m y u c a DN so v i các đ i th c nh
ủ ể ỉ tranh. Nhà phân tích có th so sánh các ch tiêu tài chính c a DN phân tích v i s ớ ố
ệ ừ ủ ệ ậ ị li u trung bình ngành , t đó nh n di n v trí c a DN trong ngành.
ươ ế 2.2.2. Ph ng pháp thay th liên hoàn
ươ ế ọ ươ ế ể Ph ng pháp thay th liên hoàn (còn g i là ph ắ ng pháp thay th ki u m t
ượ ử ụ ứ ộ ả ể ị ưở ủ ừ xích) đ c s d ng đ xác đ nh (tính) m c đ nh h ng c a t ng nhân t ố ế đ n
ế ố ả ưở ệ ươ ế ủ k t q a kinh t khi các nhân t nh h ng này có quan h tích s , ố th ng s ố
ế ợ ặ ả ươ ớ ế ả ế ộ ho c k t h p c tích và th ng v i k t qu kinh t . N i dung và trình t ự ủ c a
ươ ư ph ng pháp này nh sau:
SVTH: Nhóm 3 Trang 19
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
ướ ế ả ế ượ ố ượ ố ả ưở Tr c h t, ph i bi c s l t đ ng các nhân t t nh h ố ng, m i quan
ớ ỉ ừ ị ượ ủ ứ ệ ủ h c a chung v i ch tiêu phân tích, t đó xác đ nh đ c công th c tính c a ch ỉ
tiêu.
ứ ự ứ ế ố ự ấ ị ầ ắ Th hai, c n s p x p th t các nhân t ộ theo m t trình t nh t đ nh: Nhân
ướ ế ườ ề ợ ố ố ượ t s l ế ng x p tr c, nhân t ố ấ ượ ch t l ng x p sau; tr ng h p có nhi u nhân t ố
ả ưở ố ủ ế ế ướ ố ứ ế ố ượ s l ng cùng nh h ng thì nhân t ch y u x p tr c nhân t ế th y u x p
ả ộ ự sau và không đ o l n trình t này.
ầ ượ ứ ố ộ ự ế Th ba, ti n hành l n l ế ừ t thay th t ng nhân t m t theo trình t nói trên
ố ượ ị ự ế ừ ế Nhân t nào đ ẽ ấ c thay th , nó s l y giá tr th c t t đó, còn các nhân t ố ư ch a
ả ữ ị ở ỳ ố ặ ạ ượ đ ế c thay th ph i gi nguyên giá tr ỳ ế k g c ho c k k ho ch Thay th ế
ố ả ụ ể ủ ầ ế ế ế ấ ả ộ xong m t nhân t , ph i tính ra k t qu c th c a l n thay th đó, l y k t qu ả
ớ ừ ả ủ ướ ế ướ ệ ượ này so v i (tr đi) k t qu c a b c tr c nó thì chênh l ch tính đ c chính là
ả ả ưở ủ ế k t qu do nh h ng c a nhân t ố ừ ượ v a đ ế c thay th .
ố ố ế ấ ầ ả ổ Cu i cùng, có bao nhiêu nhân t ợ ph i thay th b y nhiêu l n và t ng h p
ả ưở ủ ố ớ ố ượ ả ằ ụ ể ủ nh h ng c a các nhân t ph i b ng v i đ i t ng c th c a phân tích (chính
ự ế ớ ế ữ ệ ạ ỉ là chênh l ch gi a th c t ặ ỳ ố ủ v i k ho ch ho c k g c c a ch tiêu phân tích.
SVTH: Nhóm 3 Trang 20
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
ươ
Ch
ng 3
Ổ
Ầ
Ề
T NG QUAN V CÔNG TY XĂNG D U VĨNH LONG
Ớ Ệ Ơ ƯỢ Ề Ầ 3.1. GI I THI U S L C V CÔNG TY XĂNG D U VĨNH LONG
ử ủ ị 3.1.1 L ch s hình thành c a công ty
Công ty Xăng dầu Vĩnh Long tiền thân là công ty Vật tư Tổng hợp
Vĩnh Long, được thành lập theo Quyết định số 360/VT. QĐ ngày 26/03/1976
của Bộ Vật tư. Ngày 01/7/2010 công ty chuyển đổi thành công ty TNHH
MTV Xăng dầu Vĩnh Long, có tên giao dịch là công ty Xăng dầu Vĩnh Long
(tên viết tắt là Petrolimex Vĩnh Long) 2 trực thuộc Tập đoàn Xăng dầu Việt
Nam. Có chức năng tiếp nhận và cung ứng vật tư tổng hợp cho các đơn vị
trong Tỉnh.
ầ Hình 3.1: Công ty Xăng d u Vĩnh Long
Nguồn www.vinhlong.petrolimex.com.vn
Ngày 25/04/1994 chính thức thành lập Doanh nghiệp Nhà nước có
tên giao dịch: Công ty Vật tư Tổng hợp Vĩnh Long, trực thuộc Bộ Thương
mại (Theo Thông báo số 52/TB ngày 12/03/1993 của Văn phòng Chính phủ
“Về việc Thủ tướng cho phép thành lập Doanh nghiệp Nhà nước).
Trụ sở đặt tại : 114A Lê Thái Tổ, phường 2, TP. Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
ĐT : (070).3824096 – (070)3.829539 – Fax : 070.3824.334
SVTH: Nhóm 3 Trang 21
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
Email :vinhlong@petrolimex.com.vn
Ngày 31/12/1994 Công ty được chuyển về Tổng Công ty Xăng dầu
Việt Nam trực thuộc Bộ Thương mại và tháng 02 năm 2002 được đổi tên
thành Công ty Xăng dầu Vĩnh Long trực thuộc Tổng Công ty Xăng dầu Việt
Nam - Bộ Thương mại.
Ngày 01/07/2010 Công ty chuyển đổi thành tên Công ty TNHH MTV-
Công ty Xăng dầu Vĩnh Long, có tên giao dịch là Công ty Xăng dầu Vĩnh
Long viết tắt là : Petrolimex Vĩnh Long.
Vốn đăng kí thành lập: 4.30.5.500.000 đồng Việt Nam
Trong đó: Vốn cố định: 1.608.000.000 đồng Việt Nam
Vốn lưu động: 2.679.500.000 đồng Việt Nam
Ngày 31 tháng 12 năm 1994, Bộ trưởng Bộ Thương Mại theo đề nghị
của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam tại công văn số 1329/XD- TC ngày 21
tháng 11 năm 1994 đã ra quyết định số 1447/TM/TCCB chuyển Công Ty
Vật Tư Tổng Hợp Vĩnh Long về Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam quản lý.
Từ đó đến nay Công ty Vật Tư Tổng Hợp Vĩnh Long trực thuộc Công Ty
Xăng Dầu Việt Nam. Đến tháng 12 năm 2002 Công ty Vật Tư Tổng Hợp
Vĩnh Long đổi tên là Công ty Xăng dầu Vĩnh Long.
Hơn 30 năm hình thành và phát triển, Công ty đã liên tục hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại địa
phương.
Công ty đã vinh dự được Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động hạng
Nhì theo Quyết định số 73/QĐ-CTN ngày 17/01/2011 và Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ tặng đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giai đoạn 2005-
2007 theo Quyết định số 885 QĐ/TTg ngày 10/07/2008 đã góp phần vào sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc
Với đà phát triển và lớn mạnh không ngừng, ngày nay Công ty đã có
được hệ thống cơ sở vật chất với quy mô rộng khắp tỉnh Vĩnh Long, bao
01 Kho chứa xăng dầu, dung tích 1.610m3
gồm :
SVTH: Nhóm 3 Trang 22
52 Cửa hàng bán lẻ xăng dầu
04 Tổng Đại lý và 43 đại lý tiêu thụ xăng dầu
06 Cửa hàng gas
01 Cửa hàng kinh doanh dầu mỡ nhờn
01 Cửa hàng kinh doanh thiết bị xăng dầu
01 Đại lý Bảo hiểm Pjico
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
Ngành kinh doanh chính là: xăng dầu, gas, bếp gas và phụ kiện gas.
Công ty đã được tổ chức QUACERT chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn
ISO 9001 : 2008 và đang xây dựng tiêu chuẩn ISO 14000 về bảo vệ môi
trường.
Mục đích kinh doanh của Công ty là phụ vụ nhu cầu và tiêu dùng trong
tỉnh. Xác định kinh doanh là phải có hiệu quả phấn đấu tăng doanh thu từ
đó tăng lợi nhuận. Góp phần đóng góp nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
Đảm đảo và từng bước nấng cao đời sống của nhân viên, công nhân, tích
Phương châm hoạt động của Công ty là :
Sản phẩm tiêu chuẩn
Dịch vụ tốt nhất, đáp ứng nhu cầu khách hàng
Không ngừng cải tiến, nâng cao nguồn nhân lực
lũy kinh nghiệm và phát triển kinh doanh.
ể ủ 3.1.2 Quá trình hình thành và phát tri n c a Công ty
Gas hóa lỏng (LPG) đã tồn tại và phát triển tại khu vực phía Nam từ
cuối thập niên 50 của thế kỷ 20. Nhu cầu trong thời gian này khoảng 400
tấn/năm. Sau đó tăng lên 1900 tấn/năm (1965) và mức tiêu thụ đã đạt
15000 tấn/năm thời kì trước giải phóng ( tương đương 1kg/đầu người/năm)
với mức tiêu thụ này Việt Nam được coi là quốc gia tiêu thụ nhiều LPG
trong khu vực
Khi đất nước thống nhất, do nhiều ngoại tệ và mặt hàng LPG được
xem là mặt hàng xa xỉ nên không được khuyến khích sử dụng, việc nhập
SVTH: Nhóm 3 Trang 23
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
khẩu và kinh doanh LPG đã chính thức biến đổi khi thị trường Việt Nam vào
những năm 1984.
Năm 1991 chỉ sau vài năm nước ta thực hiện chính sách đổi mới do
Đảng và Nhà nước khởi xướng, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt,
sản phẩm LPG đã quay lại thị trường Việt Nam thông qua các kênh phân
phối chính thức. Thời điểm tuy giá rất cao (14.000 đồng/kg) nhưng sau khi
giới thiệu LPG đã được người tiêu dùng phía Nam chấp nhận lượng tiêu
thụ ngày càng gia tăng. Nhận thức được nhu cầu của thị trường Việt Nam
đối với sản phẩm LPG một số hãng như: Elf của Pháp đã tiến hành nghiên
cứu thị trường.
Tháng 2/1993 liên doanh giữa Elf và công ty vật liệu xây dựng thành
phố Hồ Chí Minh đã được thành lập, sau đó là Sài Gòn Petro trực thuộc ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Tháng 11/1993 tổng Công ty xăng dầu Việt Nam đã chính thức tham
gia vào thị trường LPG sau khi hoàn thành công tác nâng cấp hệ thống bồn
bể tại kho xăng dầu. Nhà Bè – Thành phố Hồ Chí Minh với sự giúp đỡ của
công ty Australian Westtamers Kleenheat Gas.
Nhận thấy tiềm năng và sự phát triển của ngành LPG tổng Công ty
xăng dầu Việt Nam đã thành lập các xí nghiệp gas hóa lỏng tại thị trường
trọng điểm: Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hà Nội, Tp. Hải Phòng, Tp.
Đà Nẵng. Tại tổng Công ty mặt hành này được giao cho một phòng gọi
phòng kinh doanh gas hóa lỏng phụ trách.
Đến năm 1998 sau khi thị trường gas hóa lỏng có sự cạnh tranh rõ
rệt và ngày càng trở nên rõ nét. Để nâng cao tính tự chủ và độc lập của
ngành ngày 25.11.1998 trên cơ sở từ trình của Công ty xăng dầu Việt Nam
Bộ thương mại đã qua quyết định số 1653/ QĐ- BTM cho phép thành lập
công ty gas Petrolimex (12/12/1998) trên cơ sở tiếp nhận ngành hàng LPG
của tổng công ty xăng dầu Việt Nam.
SVTH: Nhóm 3 Trang 24
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
Công ty được thành lập với nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập khẩu
LPG, thiết bị, phụ kiện, bồn bể và bao gồm việc đáp ứng cá nhu cầu về dịch
vụ kĩ thuật ngành hàng với vốn kinh doanh ban đầu là 200 tỷ.
Công ty có trụ sở tại Hà Nội (số 775 đường Giải phóng- Hai Bà Trưng
Hà Nội) và các chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh, Hải Phòng và Tp. Cần Thơ
ngoài ra sản phẩm của công ty gas petrolimex còn được cung cấp ra thị
trường thông qua trên 50 công ty thuộc tổng công ty xăng dầu Việt Nam và
hệ thống đại lí tư nhân trên khắp toàn quốc. Nhờ hệ thống phân phối rộng
khắp các khu vực thị trường Việt Nam.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, bên cạnh hệ thống
phân phối công ty đã không ngừng đầu tư vào các cơ sở vật chất của các
ngành hàng tại các khu vực then chốt.
Công ty gas Petrolimex là một trong ba công ty dẫn đầu trong thị
trường LPG của Việt Nam cùng với Sài Gòn Petro và Mobilunique.
ạ ộ ủ ự 3.1.3 Lĩnh v c ho t đ ng c a công ty
Loại hình kinh doanh: Trách nhiệm hữu hạn
Lĩnh vực kinh doanh chính của Petrolimex là xuất nhập khẩu và kinh
doanh xăng dầu, lọc - hóa dầu, đầu tư vốn vào các DN khác để kinh doanh
các ngành nghề mà Petrolimex đang kinh doanh và các ngành nghề kinh
doanh khác theo quy định của pháp luật. Bên cạnh các ngành nghề kinh
doanh Petrolimex, còn đầu tư kinh doanh vào các ngành nghề:
Kinh doanh xăng dầu, sản phẩm hóa dầu, các vật tư khác và tổng đại lý
Sửa chữa máy móc, thiết bị
bảo - hiểm Petrolimex:
Buôn bán máy móc, thiết bị phụ tùng
Buôn bán nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan
Buôn bán vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
Đại lý, môi giới, đấu giá
SVTH: Nhóm 3 Trang 25
Hoạt động trung gian tiền tệ khác
Hoạt động của đại lý và môi giới bảo hiểm
Bán lẻ nhiên liệu động cơ trong các cửa hàng chuyên doanh
Bán lẻ đồ ngủ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt trong xây dựng,trong
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
Bán lẻ hàng hóa khác mới trong cửa hàng chuyên doanh
các cửa hàng chuyên doanh
Cấp chương: (176) ĐV có vốn nhà nước = 100% vốn điều lệ ( không
thuộc các CQ chủ quản, các chương tập đoàn, tổng công ty)
Lĩnh vực kinh tế: Kinh tế nhà nước (100% vốn nhà nước)
Loại hình tổ chức: tổ chức kinh tế SXKD dịch vụ, hàng hóa
Loại khoản: (194) bán buôn ( trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ
khác).
ứ ệ ầ 3.1.4 T m nhìn s m nh
ứ ệ 3.1.4.1 S m nh
Công Ty đã kết hợp hài hòa các lợi ích doanh nghiệp với lợi ích
khách hàng và lợi ích xã hội, cung cấp cho khách hàng và người tiêu dùng
những sản phẩm hóa dầu và dịch vụ đáng tin cậy với cách thức chuyên
nghiệp nhất.
ầ 3.1.4.2 T m nhìn
Công Ty Xăng Dầu Vĩnh Long là đơn vị dẫn đầu trong lĩnh vực kinh
doanh xăng dầu trên địa bàn Vĩnh Long và một số tỉnh lân cận; là trung tâm
dự trữ, quản lý và phân phối xăng dầu lớn nhất khu vực, có vai trò điều tiết
và dẫn dắt thị trường xăng dầu. Công ty lấy kinh doanh xăng dầu làm nền
tảng phát triển bền vững, đồng thời đa dạng hóa có chọn lọc các hình thức
sở hữu và lĩnh vực kinh doanh để khai thác hiệu quả nhất các nguồn lực
của Công ty.
Ứ Ộ Ổ Ủ 3.2. T CH C B MÁY C A CÔNG TY
SVTH: Nhóm 3 Trang 26
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
3.2.1 C c u t ơ ấ ổ ứ ch c
Công ty hoạt động theo chế độ một thủ trưởng, cấu trúc hoạt động
theo mô hình trực tuyến.
Nhân sự của công ty gồm có 136 người, trong đó :
- Có 37 người lao động gián tiếp.
- Có 99 người lao động trực tiếp. Bao gồm (tài xế vận chuyển, công
nhân xăng dầu, xà lang vận chuyển xăng dầu,...)
Cơ cấu quản lý cao nhất là Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám
Đốc.
Ban giám đốc gồm: 1 giám đốc, 2 phó giám đốc.
Đứng đầu Ban giám đốc lá Giám Đốc. Giám Đốc do tổng công ty
xăng dầu Việt Nam bổ nhiệm và miễn nhiệm, là người tổ chức điều hành
mọi hoạt động của công ty, là người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của
công ty trước pháp luật cũng như các cơ quan quản lý của Nhà nước.
Dưới Giám Đốc là 2 Phó giám đốc, là người giúp cho Giám đốc. Các
Phó giám đốc được giám đốc phân công phụ trách một số công việc và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc. Phó giám đốc thay mặt giám đốc điều hành
công ty khi giám đốc đi vắng:
- Phó giám đốc thứ nhất: Là người chịu trách nhiệm về tình hình bán
lẻ tại các cửa hàng.
- Phó giám đốc thứ hai: Là người phụ trách kinh doanh bán buôn tại
công ty.
Kiểm soát viên: Là người do Chủ tịch kim Giám Đốc công ty trực tiếp
bổ nhiệm có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, trong việc quản lý
điều hành công việc kinh doanh của công ty. Thẩm định báo cáo tài chính,
báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và báo
cáo khác trước khi trình tập đoàn hoặc cơ quan nhà nước có liên quan.
Dưới quyền Ban giám đốc là các phòng ban làm việc theo chức năng,
nhiệm vụ được giao và cũng chịu trách nhiệm trước Giám đốc.
SVTH: Nhóm 3 Trang 27
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
ơ ấ ổ ứ ủ ầ ả S đ 3. ơ ồ 1: C c u t ch c qu n lý c a Công ty Xăng d u Vĩnh Long
Nguồn
www.vinhlong.petrolimex.com.vn
SVTH: Nhóm 3 Trang 28
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
ệ ữ ụ ủ ứ ố ệ 3.2.2 Ch c năng, nhi m v c a các phòng ban và m i quan h gi a các
phòng ban
ụ ữ ứ ệ 3.2.2.1 Ch c năng, nhi m v gi a các phòng ban
- Ban Giám đốc điều hành
Ban giám đốc điều hành và quyết định tất cả các hoạt động của công ty.
Giám đốc có quyền tổ chức bộ máy kinh doanh, quản lí việc bố trí cơ cấu
nhân sự, trực tiếp điều hành kinh doanh, quản lí và kiểm tra hoạt động ở
các phòng ban khác trong công ty. Đồng thời Ban Giám đốc có trách nhiệm
về về kết quả kinh doanh trong kỳ và phải báo cáo về Tổng Công ty Xăng
Dầu Việt Nam thường niên.
Phó giám đốc có trách nhiệm trợ giúp Giám đốc thực hiện các hoạt động
trong phạm vi được phân công phụ trách, có nhiệm vụ quản lí điều hành
Phòng kinh doanh
các bộ phận trực thuộc, thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch được giao.
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ tổ chức quản lí công tác tiêu thụ xăng dầu,
các sản phẩm phụ, quản lí hàng tồn kho, quản lí giao dịch với khách hàng;
phải thường xuyên quan hệ với cơ quan chủ quản và tiếp nhận kế hoạch
hướng dẫn của Tổng Công ty Xăng Dầu Việt Nam, thường xuyên phản ánh
và xin ý kiến chỉ đạo của UBND Tỉnh, Tổng Công ty Xăng Dầu Việt Nam,
đồng thời báo cáo những khó khăn trong công tác kinh doanh và định
Phòng kỹ thuật
hướng kinh doanh định kỳ lên cho Ban Giám đốc.
Phòng quản lí kỹ thuật có trách nhiệm thực hiện việc trang bị, sửa chữa,
nâng cấp cơ sở vật chất, các trang thiết bị kinh doanh, các phương tiện vận
tải thuỷ bộ, thực hiện định mức kỹ thuật trong vận chuyển, dự trữ khấu hao,
Phòng kế toán tài chính
bảo quản hàng hoá.
Phòng kế toán tài chính có nhiệm vụ tổ chức bộ máy quản lí tài chính, kế
toán của công ty như: tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán, vận
SVTH: Nhóm 3 Trang 29
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
dụng hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán, hệ thống báo
cáo kế toán tổ chức hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ của
toàn công ty, báo cáo quyết toán mỗi quý cho Giám đốc và phân tích kết
Phòng tổ chức hành chính
quả hoạt động kinh doanh đạt được trong kỳ.
Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ bố trí cơ cấu nhân sự cho toàn công
ty, tuyển dụng lao động, tổ chức đào tạo nghiệp vụ nâng cao trình độ, tay
nghề cho công nhân viên của công ty. Thực hiện chế độ bảo hộ lao động,
an toàn lao động, chế độ độc hại và các chế độ khác theo Luật lao động,
thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng cho công nhân viên theo quy định
của pháp luật, cuối mỗi tháng phải báo cáo lên Ban Giám đốc về cơ cấu
nhân sự hiện tại của công ty và tình hình thanh toán lương, bảo hiểm xã
Đội vận tải
hội, bảo hiểm y tế cho nhân viên.
Đội tải có nhiệm vụ tổ chức, quản lí, vận chuyển xăng dầu và hàng hóa
khác từ nguồn cung cấp về công ty cũng như vận chuyển hàng đi bán, đảm
bảo an toàn vận chuyển, bảo quản các phương tiện vận chuyển và báo cáo
Các đại lí, các cửa hàng bán lẻ
về Giám đốc tình hình sử dụng các phương tiện vận chuyển.
Các đại lí, các cửa hàng bán lẻ thực hiện chỉ tiêu doanh số bán ra, phục vụ
tốt các yêu cầu của khách hàng, bảo đảm an toàn lao động, quản lí hàng
hoá, tài sản ở đơn vị mình, định kỳ báo cáo với Giám đốc về kết quả kinh
doanh, tình hình sử dụng tài sản của công ty tại cửa hàng.
Trong nội bộ công ty thực hiện điều hành theo mô hình trực tuyến chức
năng, Giám đốc chỉ đạo thực hiện cho tất cả các phòng ban, trực tiếp giao
nhiệm vụ cho các phòng ban, các phòng ban căn cứ nhiệm vụ được giao và
các quy định, quy chế mà có cơ sở tổ chức thực hiện. Giữa các phòng ban
có mối quan hệ đối chiếu, bổ sung cho nhau tạo ra một bộ máy hoạt động
trật tự và có kiểm soát nội bộ chặt chẽ.
SVTH: Nhóm 3 Trang 30
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
ố ệ ữ 3.2.2.2 M i quan h gi a các phòng ban
- Phòng kinh doanh
Làm thủ tục xuất nhập hàng hóa, tiếp thị các mặt hàng và các dịch vụ mà
công ty cung cấp cho các cửa hàng, đại lý trực thuộc công ty. Tiến hành
hợp đồng với các đối tác, giao dịch với các tổ chức kinh tế, cung cấp thông
tin về thị trường, tham mưu cho giám đốc trong việc lập kế hoạch kinh
Phòng tài chính kế toán
doanh.
Lập báo cáo kế toán đúng quy định, cung cấp các thông tin cho việc điều
hành kinh doanh, giúp Ban giám đốc thực hiện các chủ trương chính sách
và quy định về tài chính của Nhà nước, giúp các phòng ban trong việc ghi
chép ban đầu thật chính xác. Cung cấp các số liệu, thông tin cần thiết cho
phòng kinh doanh để phục vụ công tác lập kế hoạch chung cho toàn công
ty, góp ý kiến để có hướng kinh doanh tốt. Đóng vai trò như một nhà trợ lý
Phòng tổ chức hành chính
trong việc phân tích tài chính cho phòng kinh doanh.
Giúp Ban giám đốc trong công tác quản lý, nắm vững tình hình cán bộ công
nhân viên; lựa chọn, bố trí, đào tạo bảo đảm về năng lực, phẩm chất.
ệ ố ố 3.2.3 H th ng phân ph i
TP. Vĩnh Long có 4 cơ sở phân phối
Huyện Long Hồ có 2 cơ sở phân phối
Huyện Bình Minh có 4 cở sở phân phối
Huyện Trà Ôn có 4 cơ sở phân phối
CH Mỹ Thạnh Trung, Xã Mỹ Thạnh Trung, Huyện Thanh Bình, Vĩnh Long.
CH Hiếu Nhân, Huyện Vũng Liêm, Vĩnh Long, ...
- Tổng đại lý: Bán xăng dầu theo các hộ công nghiệp tiêu thụ trực tíêp cho
hợp đồng cung ứng xăng dầu cho các cửa hàng trực thuộc để bán lẻ hoặc
các đại lý bán lẻ trong hệ thống của mình theo hợp đồng đại lý.Thiết lập và
SVTH: Nhóm 3 Trang 31
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
đăng ký hệ thống phân phối của mình với các doanh nghiệp xăng dầu đầu
mối, đảm bảo tổ chức cung ứng xăng dầu thường xuyên ổn định đến các
đại lý bán lẻ trong hệ thống phân phối của mình, không được tiếp nhận
nguồn hàng trôi nổi kông rõ xuất xứ, thực hiện an toàn cháy nổ, vệ sinh môi
trường theo quy định của pháp luật về kinh doanh xăng dầu .
- Các đại lý bán lẻ: bán lẻ xăng dầu cho một doanh nghiệp đầu mối và chỉ
được làm đại lý cho một doanh nghiệp xăng dầu đầu mối theo hợp đồng đại
lý, chấp nhận các quy định về đo lường chất lượng xăng dầu và sự hướng
dẫn kiểm tra của doanh nghiệp xăng dầu đầu mối hoặc tổng đại lý.
SVTH: Nhóm 3 Trang 32
Báo cáo học phần GVHD: Pgs.Ts Bùi Văn Trịnh
ươ
Ch
ng 4
Ợ
Ậ
Ầ
Ỉ
Ủ PHÂN TÍCH CH TIÊU L I NHU N C A CÔNG TY XĂNG D U VĨNH LONG
Ạ Ộ Ủ Ả Ầ Ế 4.1. PHÂN TÍCH K T QU HO T Đ NG KINH DOANH C A CÔNG TY XĂNG D U VĨNH LONG
ả ả ạ ộ ủ ế ầ B ng 4.1: K t qu ho t đ ng kinh doanh c a Công ty Xăng d u Vĩnh Long trong năm 2015 2017
ĐVT: Đồng
Năm 2016/2015
Năm 2017/2016
Năm 2015
Chỉ tiêu
Năm 2016
Năm 2017
±%
±%
16,14
42,37
756.862.112.318
1. Doanh thu BH & CCDV
Chênh lệch (±) 225.250.388.3 18
Chênh lệch (±) 73.870. 538.856
457.741.185.14 4
531. 611. 724. 000
16,14
42,37
756.862.112.318
2. Các khoản giảm trừ DT 3. DT thuần về BH và CCDV
225.250.388.3 18
73.870. 538.860
457.741.185.14 4
16,38
42,42
697.821.752.041
4. Giá vốn hàng bán
207.850.864.5 68
68.951. 756.566
421.019.130.90 7
13,39
47,38
36.722.054.237
59.041.360.267
5. LN gộp về BH & CCDV
17.400.523.74 0
4.918.7 82.294
366.402.140
67,37
296.967.231
48,43
6. DT hoạt động TC
910.204.215 246.834 .844
531. 611. 724. 000 489. 970. 887. 473 41.6 40.8 36.5 27 613. 236. 984 3.56
2.129.634.809
2.370.234.468
1.434.3
67,35
-
-33,49
7. CP tài chính
SVTH: Nhóm 3 Trang 33
Trong đó: Chi phí lãi vay
1.193.766.261
65.920
14.536.183.410
18.343.269.070
9,22
2.466.160.626
15,53
8. Chi phí bán hang
1.340.9 01.030
20.422.638160
39.238.060.940
11.70
72
9. LN thuần từ HĐKD
16.425.096.60 0
2.390.3 26.180
147.044.989
913.375.683
44,75
700.529.100
329,12
10. Thu nhập khác
65.801. 594
3.000.265
80.366.200
2.25,06
-4.393.235
-5,18
11. Chi phí khác
81.759. 170
20.566.682.879
40.071.070.429
17.129.994.937
74,67
12. Tổng LN kế toán trước thuế
2.374.3 92.613
5.141.670.718
10.017.767.610
4.282.498.737
74,67
13. CP thuế thu nhập DN
593.598 .153
15.425.012.150
30.053.302.820
12.847.496.190
74,67
14. LN sau thuế thu nhập DN
1.780.7 94.460
4.00 0.72 9 15.8 77.1 08.4 44 22.8 12.9 64.3 40 212. 846. 583 84.7 59.4 35 22.9 41.0 75.4 92 5.73 5.26 8.87 3 17.2 05.8 06.6 20
Báo cáo học phần GVHD: Pgs.Ts Bùi Văn Trịnh
Nguồn: Phòng kế toán Công ty Xăng dầu Vĩnh Long
SVTH: Nhóm 3 Trang 34
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
Nhận xét: Nhìn chung việc kinh doanh của công ty đạt kết quả tốt qua các
năm, lợi nhuận trước và sau thuế tăng nhanh, đạt tỷ lệ cao. Lợi nhuận
trước thuế 2015 so với 2016 tăng 2.374.392.613 đồng chiếm tỷ lệ 11,54%,
năm 2016 so với 2017 tăng 17.129.994.937 đồng chiếm tỷ lệ 74,67%.
Dù gặp không ít khó khăn do sự cạnh tranh trên thị trường ngày một
quyết liệt, nhưng thực tiễn thì việc kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh
Long vẫn đạt nhiều kết quả khá quan trọng trong thời gian qua. Lợi nhuận
sau thuế của công ty tăng liên tục qua các năm, cụ thể năm 2015 đạt
15.425.012.150 đồng, năm 2016 đạt 17.205.806.620 đồng, năm 2017 đạt
30.053.302.820 đồng. Điều này cho thấy được rằng bộ phận quản lý của
công ty có một sự quản lý khoa học và giỏi về chuyên môn nghiệp vụ.
Hàng hóa của công ty được mua từ kho của Tổng công ty xăng dầu
Việt Nam đặt tại thành phố Hồ Chí Minh về bán cho các doanh nghiệp và cá
nhân chủ yếu trong thành phố Vĩnh Long theo hình thức bán qua đại lý và
chuyển hàng đi bán. Công ty kinh doanh vận chuyển theo đơn đặt hàng.
Công ty có một đội ngũ nhân viên đã được trẻ hóa dần, có trình độ
chuyên môn cao, nhạy bén, nhiệt tình với công việc, có trách nhiệm cao
trong công việc, hòa nhã thân thiệt với mọi người. Đây là nguồn lực rất
quan trọng trong sự phát triển của công ty trong tương lai.
ồ ố ủ ả 4.1.1 Phân tích tình hình tài s n và ngu n v n c a công ty
ả ạ ộ ỷ ố ệ ủ ả ả B ng 4.2: B ng các t s hi u qu ho t đ ng c a Công ty 2015 – 2017
Năm
Tỷ lệ (%)
2016/201
2017/201
CHỈ TIÊU
2015
2016
2017
5
6
Doanh thu thuần
756.862,1
1.137.741,6
1.533.614,7
150,32
134,79
Tổng tài sản
1 64.699,82
8 122.294,11
7 198.761,30
189,02
162,53
Tài sản cố định
27.757,46
99.617,23
158.040,74
358,88
158,65
Tài sản lưu động
36.942,36
22.676,88
40.720,56
64,90
179,57
Vốn chủ sở hữu
10.726,20
30.935,13
57.171,46
288,41
184,81
ĐVT: Triệu đồng.
SVTH: Nhóm 3 Trang 35
Giá vốn hàng
697.821,7
1.109.315,8
1.509.222,5
158,97
136,05
bán Hàng tồn kho
5 16.958,90
9 4.451,99
4 4.034,98
26,25
90,63
RI (Vòng)
41,15
249,17
374,03
605,52
150,11
RB (Vòng)
70,56
36,79
26,82
52,14
72,90
RF (Vòng)
27,27
11,42
9,70
41,88
84,94
RC (Vòng)
20,49
50,17
37,66
244,85
75,06
RA (Vòng)
11,70
9,30
7,72
79,49
93,01
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2015, 2016, 2017
Vòng quay hàng tồn kho (RI)
Qua bảng số liệu của công ty ta thấy vòng quay hàng tồn kho tăng
nhanh qua các năm. Năm 2015 vòng quay hàng tồn kho là 41,15 vòng, tức
thời gian trung bình hàng tốn kho là 8,94 ngày. Năm 2016, hàng tồn kho đã
giảm đi đáng kể chỉ bằng 26,25% năm 2015 trong khi giá vốn hàng bán lại
tăng cao, bằng 158,97% năm trước nên đã đẩy tốc độ quay vòng của hàng
tồn kho lên tới 249,17 vòng, tức hàng chỉ tồn kho khoản 1,44 ngày. Tình
hình giá nguyên liệu đầu vào không ổn định làm ảnh hưởng đến vòng quay
hàng tồn kho của công ty. Năm 2017, hàng tồn kho lại giảm còn bằng
90,63% năm 2016 và giá vốn hàng bán tiếp tục tăng cao với 136,05% năm
2016 nên chỉ số RI tiếp tục tăng lên tới 374,03 tức hàng hóa chỉ tồn kho
chưa tới 1 ngày. Số vòng quay hàng tồn kho nhanh thể hiện tình hình tiêu
thụ tốt, tuy nhiên điều này có thể là do lượng hàng tồn kho thấp vì vậy khối
lượng tiêu thụ bị hạn chế do không đủ hàng hóa cung cấp kịp thời cho
khách hàng. Ngược lại số vòng quay hàng tồn kho chậm có thể hàng hóa bị
kém phẩm chất không tiêu thụ được hoặc do dự trữ quá mức cần thiết như
vậy sẽ làm mất nhiều vốn cho việc dự trữ, quản lý hàng tồn kho.
Công ty kinh doanh một mặt hàng được xem là đặc biệt nếu dự trữ
càng lâu thì mức hao hụt càng nhiều. Vì vậy, với kết quả trên ta thấy công
tác quản lí hàng tồn kho của doanh nghiệp là rất tốt, giảm bớt rất nhiều sự
hao hụt và chi phí quản lí, giảm bớt lượng vốn tồn động cho công ty, đặc
biệt là 2 năm 2016 và 2017.
SVTH: Nhóm 3 Trang 36
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
Vòng quay vốn chủ sở hữu (RB)
Từ bảng số liệu ta thấy vòng quay vốn chủ sở hữu có xu hướng giảm
mạnh từ 2015 đến 2017. Năm 2015, vòng quay vốn chủ sở hữu là 70,56
vòng, có nghĩa là một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 70,56 đồng doanh thu
thuần. Đây là một con số khá tốt cho thấy khả năng quản lí và sử dụng hiệu
quả vốn chủ sở hữu của công ty là khá hiệu quả. Qua năm 2016, tình hình
chuyển biến có phần tiêu cực hơn với sự giảm mạnh của chỉ số RB từ 70,56
vòng giảm còn 36,79 vòng ( tương đương bằng 52,14% năm 2015). Do
công ty tiến hành tăng vốn chủ sở hữu bằng 288,41% so với năm trước
trong khi doanh thu chỉ tăng bằng 150,32% năm trước nên đã dẫn đến tình
trạng vòng quay vốn chủ sở hữu giảm mạnh. Sang năm 2017, công ty tiếp
tục tăng vốn chủ sở hữu với tốc độ tăng lại vẫn nhanh hơn so với tốc độ
tăng của doanh thu. Vì thế trong năm, RB tiếp tục giảm xuống còn 26,82
vòng (bằng 72,90% năm 2016).
Nhìn chung tốc độ tăng giữa doanh thu thuần và tốc độ tăng quy mô
nguồn vốn của công ty là không đều nhau, do nợ phải trả cũng như vốn chủ
sở hữu tăng nhanh nhưng doanh thu thuần lại tăng chậm hơn. Chứng tỏ
việc sử dụng đồng vốn của công ty đã giảm hiệu quả khá nhiều.
Vòng quay tài sản cố định ( RF)
Ta thấy vòng quay tài sản cố định có chiều hướng giảm. Năm 2015,
vòng quay của tài sản cố định đạt con số khá tốt là 27,27 vòng, tức một
đồng tài sản cố định tạo ra 27,27 đồng doanh thu thuần cho công ty. Chứng
tỏ hoạt động quản lí và sử dụng tài sản cố định của công ty trong năm diễn
ra rất tốt, hiệu quả mang về là khá cao. Sang 2016, mặc dù doanh thu tăng
nhưng do công ty mở rộng qui mô nên số vòng quay này nhỏ lại. Cụ thể là,
công ty đầu tư vào tài sản cố định bằng tới 358,88% năm trước nhưng
doanh thu thuần lại chỉ bằng 150,32% năm trước nên RF của công ty đã
giảm còn 11,42 (tức chỉ bằng 41,88% năm trước). Điều này có nghĩa là hiệu
quả sử dung vốn cố định trong năm đã giảm xuống hơn một nửa so với
năm trước. Năm 2017. doanh thu tiếp tục tăng nhưng tốc độ mở rộng qui
SVTH: Nhóm 3 Trang 37
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
mô, tăng tài sản cố định tiếp tục lớn hơn. Doanh thu thuần bằng 134,79%
năm 2016 thì tài sản cố định lại bằng tới 158,65% năm 2016 nên vòng quay
tài sản cố định đã giảm xuống còn 9,70 vòng. Trong một khoảng thời gian
khá ngắn nhưng tốc độ quay vòng hay hiệu quả sử dụng của tài sản cố định
lại giảm đi một cách đáng kể.
Vòng quay tài sản lưu động (RC)
Năm 2015 vòng quay tài sản lưu động của công ty trong năm không
cao với 20,49 vòng, tức 1 đồng tài sản lưu động mang về cho công ty 20,49
đồng doanh thu thuần. Sang 2016, công ty đã giảm tài sản lưu động xuống
chỉ bằng 64,90% năm trước trong khi doanh thu thuần của công ty lại
150,32% năm trước nên đã làm tăng tốc độ quay vòng của tái sản lưu động
lên tới 50,17 vòng. Điều này cho thấy, tài sản lưu động đã được sử dụng
một cách hiệu quả hơn so với năm trước. Sang 2017, công ty tăng trở lại
vốn lưu động lên con số cao nhất trong cả ba năm, bằng 179,57% năm
2016, trong khi doanh thu thuần tăng chậm hơn, bằng 134,79% năm 2016
nên đã làm RC giảm xuống còn 37,66 vòng.
Vòng quay tổng tài sản (RA)
Vòng quay tổng tài sản là khá tốt với 11,7 vòng trong năm 2015, tức
1 đồng tài sản tạo ra 11,7 đồng doanh thu thuần. Bước sang năm 2016, tốc
độ mở rộng qui mô của công ty nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu
nên đã kéo chỉ số RA giảm xuống còn 9,3 vòng (tức bằng 79,49% năm
2015). Năm 2017, công ty tiếp tục mở rộng qui mô và vòng quay tổng tài
sản lại tiếp tục giảm xuống. Cụ thể trong năm doanh thu thuần là 1.137.741
triệu đồng, vòng quay tổng tài sản RA đã giảm còn 7,72 vòng (bằng 93,01%
so với năm 2016). Điều này chứng tỏ, công ty càng tăng tài sản lưu động và
tài sản cố định, tức tăng qui mô, thì xu hướng sử dụng hiệu quả các tài sản
này lại giảm xuống. Nguyên nhân là do trong giai đoạn này, công ty thực
hiện nhiệm vụ bình ổn giá xăng dầu, tức giá bán của các loại mặt hàng chủ
SVTH: Nhóm 3 Trang 38
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
lực của công ty phải chịu sự điều tiết của nhà nước, nên khó có thể tăng
doanh thu lên theo ý muốn nên đã dẫn đến tình trạng qui mô lớn nhưng
doanh thu không được phép lớn quá.
ủ ế ả 4.1.2 Phân tích k t qu kinh doanh c a công ty
ế ộ ơ ấ ặ 4.1.2.1 Phân tích tình hình bi n đ ng doanh thu theo c c u m t hàng
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản
phẩm hàng hóa. Có tiêu thụ sản phẩm mới có vốn để tiến hành tái sản xuất
mở rộng, đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, mới chứng tỏ được năng lực kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện
kết quả nghiên cứu thị trường… Vì vậy, trong kinh doanh các nhà quản lý
luôn quan tâm đến vấn đề tăng doanh thu đặc biệt là doanh thu bán hàng
và cung ứng dịch vụ vì đây là doanh thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
doanh thu của doanh nghiệp, là nguồn vốn để doanh nghiệp tái sản xuất,
trang trải chi phí…. Để làm được điều đó nhà quản lý phải phân tích tình
hình doanh thu theo cơ cấu mặt hàng, việc làm này sẽ giúp cho nhà quản lý
có cái nhìn toàn diện hơn về tình hình doanh thu của doanh nghiệp, biết
được mặt hàng nào có doanh thu cao, nhu cầu trên thị trường cao, mặt
hàng nào có khả năng cạnh tranh… để từ đó đưa ra chiến lược kinh doanh
phù hợp mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
Năm 2017 là một năm đầy khó khăn đối với thế giới, thiên tai triền miên,
những mối đe dọa nghiêm trọng từ các lò phản ứng hạt nhân ở Nhật, cuộc
nổi dậy của nhân dân Bắc Phi tạo nên sức ép lớn tới các nguồn cung
nguyên liệu, rồi đến cuộc khủng hoảng nợ công ở Mỹ, châu Âu và nạn lạm
phát đang hoành hành ở các quốc gia mới nổi. Nhìn chung, tình hình xăng
dầu thế giới trong những năm gần đây luôn biến động không ngừng, đã làm
ảnh hưởng mạnh mẽ đến đời sống xã hội Việt Nam. Trước tình hình đó các
doanh nghiệp Việt Nam cũng chịu tác động không nhỏ từ tình hình trên.
Trong khi giá cả xăng dầu thế giới lên xuống bất ngờ thì ngành xăng dầu
Việt Nam chưa chuẩn bị tốt trước biến động giá cả xăng dầu thế giới. Qua
SVTH: Nhóm 3 Trang 39
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
bảng doanh thu theo cơ cấu mặt hàng của công ty ta thấy tình hình doanh
thu của công ty là khá tốt, vẫn tăng giá trị qua các năm. Trong đó mặt hàng
xăng là có doanh thu cao nhất vì đây là một mặt hàng thiết yếu trong đời
sống của chúng ta. Mặc dù có những biến động nhưng đây vẫn là mặt hàng
chiếm doanh thu khá cao trong số các mặt hàng còn lại.
SVTH: Nhóm 3 Trang 40
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
ặ B ng ả 4.3: Doanh thu theo m t hàng 20152017
Đơn vị tính: Triệu đồng
So
So sánh 2017 so với 2016
sánh
2015
2016
2017
2016 so
Mặt
với
hàng
2015
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
(%)
Giá trị
(%)
132.61
Xăng
411.492 544.107
686.034
132,2
141.927
126,1
5 107.37
Dầu Diesel
323.140 430.517
567.881
133,2
137.364
131,9
7
Dầu hỏa
12.835
21.709
31.059
8.874
169,1
9.350
143,1
1.284.97
248.86
Tổng cộng
747.467 996.333
133,3
288.641
129
6
4
Nguồn Phòng kế toán
ỷ ọ ặ ả ả B ng 4.4: B ng t tr ng doanh thu theo m t hàng 20152017
2015
2016
2017
Mặt hàng
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Xăng
55,1
54,6
53,4
Dầu Diesel
43,2
43,2
44,2
Dầu hỏa
1,7
2,2
2,4
Tổng cộng
100
100
100
Nguồn Phòng kế toán
ả ượ ả ụ ặ B ng 4.5: S n l ng tiêu th theo m t hàng qua 3 năm (20152017)
ĐVT: Lít
2015
2016
2017
So sánh
So sánh 2017 so với 2016
Mặt
hàng
2016 so
với
SVTH: Nhóm 3 Trang 41
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
2015
Sản
Sản
Sản
Sản
Sản
(%)
(%)
lượng 28.476.97
lượng 31.560.75
lượng 35.091.25
lượng 3.083.78
lượng 3.530.50
111,
Xăng
110,8
4 26.761.10
4 29.538.10
7 31.074.22
0 2.776.99
Dầu
3 1.536.12
2 105,
110,4
Diesel
9
4
5
5
1
2 117,
Dầu hỏa
940.303
1.447.326
1.706.580
507.023 153,9
259.254
Tổng
56.178.38
62.546.18
67.872.08
6.367.79
5.325.87
9 108,
111,3
cộng
6
4
9
8
5
8
Nguồn Phòng kế toán
Công ty xăng dầu Vĩnh Long chuyên kinh doanh các mặt hàng xăng
dầu được chia thành nhiều nhóm khác nhau như: Xăng, Dầu hỏa (KO), Dầu
Diesel (DO),…. Qua bảng số liệu tổng hợp ở bảng 2 ta thấy doanh thu của
công ty qua các năm đều tăng, đó là do công ty luôn có những biện pháp
dự báo và phòng bị trước tình hình biến động của thế giới. Năm 2015
doanh thu của công ty là 756.862 triệu đồng nhưng bước sang năm 2016 là
1.137.741 triệu đồng tăng 380.879 triệu đồng (tương đương 150,32%). Và
sang năm 2017 doanh số đạt tới 1.533.614 triệu đồng vượt hơn năm 2016
là 395.873 triệu đồng (tương đương 134,79%). Doanh thu tăng cao qua các
năm là do sản lượng tiêu thụ đều tăng, nhu cầu đi lại của khách hàng ngày
càng cao vì vậy đã góp phần làm cho doanh thu của công ty tăng lên.
ế ộ ặ 4.1.2.2 Bi n đ ng doanh thu m t hàng xăng
Nguồn Phòng kế toán
Qua biểu đồ 4.1 ta thấy được doanh thu mặt hàng xăng tăng liên tục
qua các năm với tốc độ khá nhanh. Năm 2015 đạt 411.492 triệu đồng bước
sang năm 2016 là một năm đầy biến động, doanh thu rất cao: xăng đạt
544.107 triệu đồng tăng hơn năm 2015 là 132.615 triệu đồng (tương đương
32,2%) so với năm trước. Sang năm 2017 doanh thu tăng 141.926 triệu
đồng (26,1%) so với năm 2016. Nguyên nhân làm cho doanh thu tăng đáng
SVTH: Nhóm 3 Trang 42
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
kể như vậy là do tình hình tiêu thụ mặt hàng xăng của công ty khá lạc quan,
số khách hàng sử dụng xăng phục vụ nhu cầu đi lại, quá trình sản xuất kinh
doanh ngày càng nhiều nên đẩy nhu cầu về mặt hàng này càng tăng. Hơn
nữa, các sản phẩm của công ty cung cấp cho khách hàng luôn đảm bảo
đúng tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật nên được khách hàng tin dung. Cụ
thể, qua bảng 3 ta thấy số lượng tiêu thụ năm 2016 là 31.560.754 lít, tăng
3.083.780 lít (tương đương 10,8%) so với năm 2015. Sang năm 2017 số
lượng tiêu thụ tăng 3.530.503 lít tăng 11,2% về giá trị.
Nhìn chung, doanh thu, sản lượng qua các năm đều tăng. Ngoài ra,
giá cả các mặt hàng nói chung, mặt hàng xăng nói riêng đều tăng tương đối
cao là do sự ảnh hưởng của biến động xăng dầu trên thế giới làm cho giá
cả trong nước tăng cao.
ế ộ ặ ầ 4.1.2.3 Bi n đ ng doanh thu m t hàng d u Diesel
Nguồn Phòng kế toán
Diesel là hợp chất của hydrocacbon có trong phân đoạn gas oil nhẹ,
trung bình và nặng trong quá trình chưng cất trực tiếp dầu mỏ. Nhiên liệu
diesel không những được dùng trong các động cơ diesel mà còn dùng trong
các tuabin hơi của tàu thủy.
Đối với công ty xăng dầu Vĩnh Long thì mặt hàng dầu Diesel là mặt
hàng kinh doanh luôn chiếm tỷ trọng cao trong nhóm mặt hàng kinh doanh
chính của công ty.
Nhìn chung doanh thu của mặt hàng này luôn tăng khá cao qua các năm.
Năm 2015 dầu Diesel tăng về giá trị từ 323.140 triệu đồng lên đến 430.517
triệu đồng (năm 2016) khoảng chênh lệch tới 107.377 triệu đồng ( tương
ứng 32,2%). Doanh thu năm 2017 tiếp tục tăng lên 137.363 triệu đồng, sự
gia tăng này chủ yếu do sản lượng tiêu thụ không ngừng gia tăng qua các
năm. Năm 2016 tiêu thụ được nhiều hơn năm 2009 là 2.776.995 lít (tương
đương 10,4%), năm 2017 cũng vượt hơn 2016 về giá trị 1.536.121 lít và về
SVTH: Nhóm 3 Trang 43
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
tỷ lệ 5,2%. Dầu Diesel cũng là một trong những mặt hàng đạt doanh số cao
của công ty, đóng góp khá lớn vào tổng doanh thu của công ty.
ế ộ ặ ầ ỏ 4.1.2.4 Bi n đ ng doanh thu m t hàng d u h a
Dầu hỏa là tên chỉ chung của một phân đoạn chưng cất dầu mỏ, sôi
chủ yếu ở nhiệt độ 2000-3000C. Có thể dùng làm nhiên liệu cho máy kéo,
động cơ phản lực… đồng thời trong cuộc sống hàng ngày được sử dụng
nhiều như đun bếp, sưởi ấm, thắp sáng, dùng trong các mỏ cắt kim loại
bằng dầu hỏa… đó gọi là dầu hỏa dân dụng.
Nguồn Phòng kế toán
Qua biểu đồ trên ta thấy mặt hàng dầu hỏa (KO) tuy mức đóng góp
doanh thu không cao như hai mặt hàng xăng và dầu Diesel nhưng vẫn gia
tăng về giá trị lẫn tỷ lệ, cụ thể năm 2015 là 12.835 triệu đồng (1,7%) lên đến
21.709 triệu đồng năm 2016 (tương ứng 2,2%) tăng 8.874 triệu đồng
(tương đương 69,1%). Qua năm 2017 doanh thu vẫn tiếp tục vượt qua năm
2016 với 31.059 triệu đồng (tăng 9.349 về giá trị, tương ứng 43,1%).
Ngày nay, trước diễn biến phức tạp của nền kinh tế thì người tiêu dùng
luôn tìm mọi cách để tối đa hóa lợi ích của họ. Vì vậy, khi giá gas tăng họ sẽ
có xu hướng sử dụng dầu hỏa thay thế, còn khi dầu hỏa tăng giá họ sẽ tìm
nguồn nhiên liệu khác để sử dụng.
ế ộ ươ 4.1.2.5 Phân tích tình hình bi n đ ng doanh thu theo ph ứ ng th c bán
Việc phân tích doanh thu theo phương thức bán là một việc làm rất
thiết thực, giúp cho các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc nắm bắt
được những nhu cầu của khách hàng trong từng phương thức bán. Qua đó
vạch ra những kế hoạch kinh doanh cụ thể khắc phục những yếu kém, phát
huy thế mạnh vốn có từng bước nâng cao doanh thu của công ty.
Trước tình hình biến động của xăng dầu thế giới, Bộ Tài Chính- Công
Thương khẳng định: "Kiên trì thực hiện điều hành giá theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước, cụ thể: nếu giá thế giới tăng, thì điều chỉnh giá
SVTH: Nhóm 3 Trang 44
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
trong nước, nếu giá thế giới giảm thì khôi phục thuế nhập khẩu ở mức hợp
lý (đối với xăng, ma dút) và thực hiện giảm giá bán (khi có điều kiện)".
Do có sự quản lý của nhà nước nên giá bán ngành xăng dầu đều áp
dụng theo quy định của nhà nước. Công ty xăng dầu Vĩnh Long là công ty
con của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) nên nguồn cung được
chuyển từ công ty mẹ chuyển về và giá bán áp dụng theo giá nhà nước ban
hành. Trước tình hình kinh tế khó khăn, để có thể kinh doanh trong điều
kiện như thế đòi hỏi công ty phải nỗ lực và thật khéo léo trong cách điều
hành và quản lý để tăng doanh thu và lợi nhuận.
Qua bảng doanh thu theo phương thức bán thì tất cả các hình thức
bán buôn đều tăng qua các năm. Trong đó, phương thức bán lẻ đạt doanh
thu cao nhất và tăng qua các năm, cho thấy được tình hình bán lẻ của công
ty rất tốt. Ngoài ra, việc buôn bán cho đại lý cũng rất tốt chứng tỏ công ty
không những giữ được các đại lý cũ tiếp tục hợp tác với mình mà còn thu
hút thêm một số khách hàng mới làm đại lý cho công ty. Bên cạnh đó, bán
buôn trực tiếp cũng đóng góp khá lớn vào tổng doanh thu của công ty.
Chứng tỏ khách hàng là hộ kinh doanh (hộ công nghiệp) cũng tin dùng sản
phẩm của công ty. Bán nội bộ cũng đóng góp đáng kể vào tổng doanh thu
của công ty.
Trước tình hình kinh tế khó khăn và đầy biến động, nhưng doanh thu
của công ty vẫn liên tục tăng qua các năm. Qua đó cũng cho thấy khả năng
kinh doanh và kinh nghiệm quản lý thật tài tình của các nhà quản trị trong
công ty. Công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng, hoàn thiện hệ thống
phân phối và luôn tìm kiếm các đối tác, khách hàng mới để không ngừng
nâng cao doanh thu của công ty. Áp dụng mức chiết khấu, hoa hồng phù
hợp cho từng loại đối tác của công ty.
Doanh thu của từng phương thức bán diễn biến như thế nào thể hiện rõ
qua bảng 4.6 :
ả ươ ứ B ng 4.6: Doanh thu theo ph ng th c bán hàng 20152017
ĐVT: Triệu đồng
SVTH: Nhóm 3 Trang 45
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
So sánh
2016 so
2015
2016
2017
So sánh 2017 so với 2016
với
Chỉ tiêu
2015
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
(%)
Giá trị
(%)
Bán
buôn
138.281
200.263
212.011
61.982
144,8
11.748
105,8
trực tiếp Bán
buôn
147.998
213.215
332.793
65.217
144,1 119.578
156,1
cho đại
lý
Bán lẻ
336.361
461.303
573.071
124.942
137,1 111.768
124,2
Bán nội
124.827
121.552
167.039
(3.275)
97,4
45.487
137,4
bộ Tổng
288.58
747.467
996.333 1.284.914
248.866
cộng
1
Nguồn số liệu: Phòng kế toán
ứ ế 4.1.2.6 Bán buôn tr c ti p
Bán buôn trực tiếp là bán cho các hộ kinh doanh dùng sản phẩm của
công ty phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong hình thức bán
buôn trực tiếp thì giá bán được quyết định theo hình thức đấu thầu nghĩa là
các nhà cung cấp sẽ đưa ra giá bán của mình, người mua là hộ kinh doanh
(hộ công nghiệp) sẽ tự quyết định nhà cung cấp có lợi nhất cho mình.
Doanh thu bán buôn trực tiếp chiếm 18,5% (tương đương 138.281
triệu đồng) năm 2015, bước sang năm 2016 doanh thu tăng lên 61.982 triệu
đồng về giá trị ( 144,8%). Tuy nhiên, năm 2017 có xu hướng tăng chậm
212.010 triệu đồng (105,8%).
Nhìn chung, sự gia tăng về doanh thu của bán buôn trực tiếp chủ yếu
là do sự gia tăng về giá, và xu hướng giảm tỷ trọng trong tổng doanh thu vì
sự xuất hiện của nhiều đối thủ cạnh tranh và các hộ công nghiệp chuyển
sang sử dụng nhiên liệu khác để thay thế. Hiện nay, kinh tế thế giới nói
chung, kinh tế Việt Nam nói riêng đều đang gặp rất nhiều khó khăn điều đó
SVTH: Nhóm 3 Trang 46
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
đã ảnh hưởng không nhỏ đối với các doanh nghiệp trong nước. Khi việc
kinh doanh không thuận lợi thì cũng ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ và
doanh thu của công ty vì các hộ kinh doanh, hộ công nghiệp cũng là khách
hàng chủ yếu của công ty.
4.1.2.7 Bán cho đ i lýạ
Bán buôn cho đại lý là bán cho các đại lý xăng dầu để họ phân phối lại
cho các cửa hàng xăng dầu của họ hoặc các cửa hàng xăng dầu khác để
đưa đến tay người tiêu dùng.
Qua bảng 4.6 ta thấy doanh thu của bán buôn cho đại lý ngày càng
tăng cao năm 2016 doanh số tăng cao hơn năm 2015 là 65.217 triệu đồng
(144,1%) nhưng lại kém hơn năm 2017 là 119.578 triệu đồng ( tương ứng
với 156,1%). Để đạt được kết quả đó nguyên nhân khách quan là do nhu
cầu sử dụng xăng dầu tăng cao ngoài ra công ty còn thu hút thêm được một
số đối tác làm đại lý cho công ty.
Với uy tín và quy mô của công ty thì ngày càng có nhiều khách hàng đến
đăng ký làm đại lý cho công ty. Để tiếp tục mở rộng quy mô và vì sự phát
triển của công ty, đáp ứng nhu cầu ngày càng nhiều của khách hàng công
ty luôn cố gắng tìm thêm nhiều đại lý để mở rộng hệ thống phân phối nhằm
đáp ứng nhu cầu của thị trường.
4.1.2.8 Bán lẻ
Bán lẻ là hình thức bán trực tiếp cho người tiêu dùng thông qua các
cửa hàng bán lẻ trực thuộc công ty.
Với một hệ thống cửa hàng bán lẻ khá lớn nên doanh thu đạt được rất
cao. Năm 2016 doanh số là 461.303 triệu đồng (46,3%) nhiều hơn năm
2015 về giá trị 124.942 triệu đồng, sang năm 2017 tăng lên là 573.071 triệu
đồng (tương ứng 44,6%). Với số liệu trong bảng 5 ta thấy doanh thu bán lẻ
năm nào cũng tăng và tăng với xu hướng năm sau cao hơn năm trước. Với
xu hướng ấy ta thấy đây là một dấu hiệu khả quan về nhu cầu đi lại, hoạt
SVTH: Nhóm 3 Trang 47
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
động sản xuất kinh doanh ngày một tăng làm cho lượng tiêu thụ hàng hóa
của công ty tăng lên.
Công ty đã phát triển và lớn mạnh không ngừng với 52 cửa hàng bán
lẻ xăng dầu thì doanh thu ở phương thức bán lẻ đã đóng góp rất lớn trong
tổng doanh thu của công ty. Với một hệ thống phân phối lớn như thế công
ty xăng dầu Vĩnh Long hiện đang chiếm 55% thị phần xăng dầu trong tỉnh.
Hiện công ty đã đầu tư, sửa chữa và nâng cấp hàng chục cửa hàng trong
hệ thống và mua sắm thêm các tranh thiết bị-phương tiện vận tải đảm bảo
việc cung ứng đầy đủ và kịp thời xăng dầu cho thị trường.
4.1.2.9 Bán n i bộ ộ
Bán nội bộ là xuất bán cho các công ty khác trong Tổng công ty và nội
bộ công ty. Thực chất ở đây công ty chỉ làm nhiệm vụ nhập và xuất hộ hàng
hóa từ Tổng công ty rót về.
Năm 2015 doanh thu của phương thức bán này đạt 124.827 triệu đồng
(tương ứng 16,7%) nhưng sang năm 2016 lại giảm xuống chỉ còn 12,2% và
2017 là 13%. Chứng tỏ tình hình phân phối của Tổng công ty đã tốt hơn
hoặc có thể là trước tình hình biến động như hiện nay thì các công ty, đại lý
không mạnh dạn dự trữ nhiều. Nhưng dù sao thì doanh thu bán nội bộ cũng
đóng góp khá lớn vào tổng doanh thu.
ự ả ưở ủ ố ế 4.1.2.10 Phân tích s nh h ng c a các nhân t đ n doanh thu
Môi trường vĩ mô và vi mô đều tác động rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Về vĩ mô, các điều kiện tự nhiên, kinh tế, kỹ thuật
công nghệ và cả chính trị-pháp luật… cũng ảnh hưởng không nhỏ đến
doanh thu của công ty. Về vi mô các yếu tố: nhà cung cấp, khách hàng, đối
thủ cạnh tranh, đối thủ tiềm ẩn, sản phẩm thay thế, thị trường lao động…
ngày càng ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp. Các nhân tố này cũng là vấn
đề rất đáng quan tâm để nhà quản trị có thể đưa ra các chiến lược kinh
doanh nhằm nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho công ty.
SVTH: Nhóm 3 Trang 48
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
Trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay thì sức mua của
người tiêu dùng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả bán hàng của doanh
nghiệp, đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bên cạnh đó giá cả
của sản phẩm hàng hóa cũng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình tiêu thụ và doanh thu của doanh nghiệp.
Doanh thu của công ty được cấu thành từ hai yếu tố là giá bán (giá
bán bình quân ) và khối lượng tiêu thụ. Giá bán bình quân của mỗi mặt
hàng sẽ được xác định dựa trên doanh thu bán ra và sản lượng tiêu thụ của
mỗi mặt hàng.
Để hiểu rõ hơn về sự ảnh hưởng của hai nhân tố này đến doanh thu như
thế nào ta đi vào phân tích sự ảnh hưởng của nhân tố lượng và giá đến
doanh thu qua các năm được thể hiện ở bảng 4. Những năm vừa qua giá
cả của các mặt hàng xăng dầu luôn biến động không ổn định vì vậy ở đây
em chọn một thời điểm là năm 2015, năm 2016 và năm 2017 để lấy mức
giá của các mặt hàng.
ả ượ ả ụ ủ B ng 4.7: Tình hình s n l ng tiêu th c a Công ty 20152017
ĐVT: Lít
Năm
Chênh lệch
2016/201
Mặt
2017/2016
2015
5
2016
2017
hàng
Sản
Tỷ lệ
Sản
Tỷ lệ
lượng
(%)
lượng
(%) 111,1
28.476.974 31.560.754 35.091.257 3.083.780 110,8 3.530.503
Xăng Dầu
26.761.109 29.538.104 31.074.225 2.776.995 110,3 1.536.121
105,2
1.706.580
940.303
507.023 153,9
Diesel Dầu hỏa 1.447.326 Tổng cộng 56.178.386 62.546.184 67.872.089 6.367.798
259.254 111,3 5.325.878
117,9 108,5
Nguồn số liệu: Phòng kế toán
ả ặ ả B ng 4.8: B ng giá bán các m t hàng 20152017
ĐVT: VNĐ
Mặt
Năm
Chênh lệch
SVTH: Nhóm 3 Trang 49
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
2016/20
2017/2016
15
Tốc độ
hàng
2015
2016
2017
Giá
Tốc độ
tăng
Giá trị
trị
tăng (%)
(%)
Xăng
14.450
17.240
19.550
2.790
119,3
2.310
113,3
Dầu Diesel
12.075
14.575
18.275
2.500
120,7
3.700
125,3
Dầu hỏa
13.650
15.000
18.200
1.350
109,8
3.200
121,3
Nguồn số liệu: Phòng kinh doanh
Gọi Q: là doanh thu; a,b lần lượt là sản lượng và giá bán
Q=a*b
a: ảnh hưởng của sản lượng tiêu thụ đến doanh thu
b: ảnh hưởng của giá bán đến doanh thu
ợ ậ ủ 4.1.3 Phân tích tình hình l i nhu n c a công ty
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp, là chỉ tiêu
chất lượng, tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh
giá hiệu quả của các quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đánh giá
hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất vào hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy việc phân tích tình hình lợi nhuận là vô cùng quan trọng giúp
doanh nghiệp có những biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng của mình
nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận.
ợ ủ ậ 4.1.3.1 Phân tích tình hình l i nhu n chung c a công ty
Phân tích chung tình hình lợi nhuận giúp chúng ta đánh giá được sự
biến động của lợi nhuận năm nay so với năm trước của công ty nhằm thấy
được khái quát tình hình lợi nhuận và biết được mức đóng góp của các lợi
nhuận thành phần như thế nào.
Qua bảng số liệu cho thấy năm 2015 là một năm có kết quả hoạt động
kinh doanh khá tốt. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ là
SVTH: Nhóm 3 Trang 50
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
59.040 triệu đồng, tuy nhiên, doanh thu từ hoạt động tài chính lại bị lỗ với
1.406 triệu đồng. Kết quả lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 26.736 triệu
đồng là một con số khá tốt
Sang năm 2016, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty có chiều
hướng không tốt. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính cũng không khả quan,
tiếp tục lỗ 2.130 triệu đồng, so với 2015, doanh thu có tăng thêm 7,93%
nhưng chi phí lại tăng thêm tới 31,32%. Bên cạnh đó, lợi nhuận khác của
công ty có tăng thêm 501 triệu đồng nhưng cũng không thể thay đổi được
chiều hướng. Kết quả là lợi nhuận trước thuế của công ty là -825 triệu đồng
(tức giảm 36.474 triệu đồng so với 2015). Nguyên nhân chủ yếu là do tốc
độ tăng của chi phí cao hơn so với doanh thu nên dẫn đến lợi nhuận âm
cho công ty.
Do nhà nước thực hiện chính sách bình ổn giá vào năm 2016 và quỹ
bình ổn giá gần như đã được sử dụng gần hết nên tình hình công ty vẫn
theo chiều hướng của năm 2016. Về tình hình hoạt động tài chính lại diễn
biến xấu hơn, tiếp tục lỗ 6.952 triệu đồng do so với 2016, doanh thu có tăng
thêm 59,37% nhưng chi phí lại tăng thêm tới 173,69%. Bên cạnh, chi phí
bán hàng và quản lí doanh nghiệp tiếp tục tăng lên thành 36.681 triệu đồng
(bằng 128,9% so với 2016). Thêm vào đó, lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh khác không như 2015 và 2016, năm 2017, hoạt động này lỗ 529 triệu
đồng do doanh thu giảm còn 105 triệu nhưng chi phí lại tăng lên thành 635
triệu. Năm 2017, công ty có lợi nhuận trước thuế là âm 19.772. Cũng như
2016, nguyên nhân là do tốc độ tăng của doanh thu không theo kịp với chi
phí, với tốc độ tăng ngày càng chênh lệch, và doanh thu từ hoạt động kinh
doanh khác lại giảm nên đã làm công ty bị lỗ nhiều hơn gấp nhiều lần so với
2016.
Nhìn chung, chỉ có năm 2015 là công ty hoạt động có lợi nhuận, sang
2016 và 2017,do chi phí tăng mạnh hơn nhiều so với doanh thu nên dẫn
đến lỗ. Việc này đòi hỏi công ty phải có những phản ứng kịp thời để thay đổi
xu hướng này, đặc biệt chú ý đến việc làm chậm lại tốc độ tăng của chi phí
SVTH: Nhóm 3 Trang 51
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
bằng cách thực hiện chính sách tiết giảm chi phí để nâng cao lợi nhuận của
công ty.
ệ ố 4.1.3.2 Phân tích các h s thanh toán
Các hệ số thanh toán nhanh cung cấp cho người phân tích về khả năng
thanh toán của doanh nghiệp ở một thời kỳ.
ệ ố ả B ng 4.9: Phân tích các h s thanh toán 20152017
Chỉ tiêu
ĐVT
2009
2010
2011
TSLĐ và ĐTNH
Triệu đồng
36.942
22.676
40.720
Hàng tồn kho
Triệu đồng
16.958
4.452
4.034
Nợ ngắn hạn
Triệu đồng
40.501
69.429
125.817
Tỷ số thanh toán hiện thời
Lần
0,91
0,33
0,32
Tỷ số thanh toán nhanh
Lần
0,49
0,26
0,29
Nguồn số liệu: Phòng kế toán
Hệ số thanh toán hiện thời: Hệ số thanh toán này càng cao thì khả
năng thanh toán của công ty càng được tin tưởng và ngược lại hệ số này
thấp thì khó mà tin tưởng được. Năm 2015 hệ số thanh toán hiện thời là
0,91 lần, sang năm 2016 chỉ còn 0,33 lần, đến năm 2017 thì giảm xuống
còn 0,32 lần. Kết quả này cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn của công ty là khá thấp.
Hệ số thanh toán nhanh: Hệ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh
toán càng nhanh, càng cao. Tuy nhiên, hệ số quá lớn lại gây tình trạng mất
cân đối của vốn lưu động, tập trung quá nhiều vào vốn bằng tiền và chứng
khoán ngắn hạn có thể là không hiệu quả. Năm 2015 hệ số thanh toán
nhanh của công ty là 0,49 lần, năm 2016 là 0,26 lần, năm 2017 là 0,29.
Khả năng thanh toán nhanh của công ty qua các năm đều giảm là do
công ty chiếm dụng khá nhiều vốn của Tổng công ty nên làm nợ ngắn hạn
của công ty tăng, mặc dù qua các năm thì tổng lượng tiền và các khoản
SVTH: Nhóm 3 Trang 52
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
tương đương tiền của công ty cũng tăng nhưng tốc độ tăng không bằng tốc
độ tăng của tổng nợ ngắn hạn.
ỷ ố 4.1.3.3 Các t ẫ s đòn b y
ỷ ố ả ả ẫ B ng 4.10: B ng t s các đòn b y qua các năm 20152017
Năm
Tỷ lệ (%)
CHỈ TIÊU
Nợ phải trả
2015 40.501,37
2016 69.494,36
2017 125.817,62
2016/2015 171,59
2017/2016 181,05
Tổng tài sản
64.699,82
122.294,11
198.761,30
189,02
162,53
Vốn chủ sở hữu
10.726,20
30.935,13
57.171,46
288,41
184,81
RE
3,78
2,25
2,20
59,52
97,78
RD
0,63
0,57
0,63
90,78
111,38
ĐVT: Triệu đồng.
Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2015, 2016, 2017
Tỷ số nợ trên tổng tài sản (RD):
Qua bảng số liệu, ta thấy tỷ số nợ có sự thay đổi không giống nhau
giữa các năm. Đa số tài sản của công ty được tài trợ bằng nợ phải trả, tức
công ty chiếm dụng vốn từ các nguồn bên ngoài là khá lớn. Năm 2015, RD
đạt 0,63 tức 63% tổng tài sản công ty được tài trợ bằng nợ phải trả. Điều
này giúp công ty giảm được phần này thuế thu nhập doanh nghiệp do phải
trừ đi phần chi phí lãi vay. Sang 2016, tỷ số này giảm 0,06 so với năm 2015,
chỉ còn lại 0,57. Mặc dù nợ phải trả đã tăng cao hơn so với 2015 nhưng qui
mô của công ty lại tăng nhanh hơn. Điều này có nghĩa là công ty đã nâng
vốn chủ sở hữu lên để nâng cao mức độ an toàn cho công ty, một phần
cũng do lãi suất vay trung bình đã tăng lên gần bằng lãi suất huy động tối
đa trung bình. Năm 2017, tỷ số này trở lại giá trị như năm 2015, tức bằng
0,63. Việc tăng trở lại của tỷ số này là chủ yếu là do doanh thu bán hàng
tăng cao trong năm. Trong đó khoảng mục phải trả nội bộ chiếm phần lớn.
Mặc khác, giá vốn hàng bán lại tăng nhiều so với 2015 và 2016 nên đã đẩy
khoảng mục nợ phải trả tăng lên cao. Cho nên trong năm ông ty cố đã cố
gắng giảm bớt áp lực từ nợ phải trả bằng cách tiếp tục tăng vốn chủ sở
SVTH: Nhóm 3 Trang 53
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
hữu, tránh tình trạng nợ tăng quá cao. Tuy nhiên, do công ty vay từ ngân
hàng PGbank do chính Tập đoàn thành lập nên phần nào cũng bớt được
khó khăn khi có nhu cầu vay thêm.
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (RE).
Qua bảng bảng số liệu trên ta thấy, công ty sử dụng khoản chiếm
dụng vốn, tức nợ phải trả, lớn hơn nhiều lần so với vốn tự có, tạo đòn bẫy
tài chính mạnh cho hoạt đông kinh doanh của mình và lại tăng sự phụ thuộc
vào nợ vay và khả năng tự chủ tài chính.Nhưng do công ty thuộc ngành
thương mại, tốc độ quay vòng vốn nhanh nên tỷ số này cao (tức lớn hơn 1
nhiều lần). Tuy nhiên, công ty đã điều chỉnh giảm tỷ số này dần qua các
năm. Năm 2015, RE của công ty đạt 3,78 tức nợ phải trả gấp 3,78 lần vốn
chủ sở hữu. Mặc khác, công ty đã đạt lợi nhuận khá tốt trong năm nên đòn
bẫy này dường như đã phát huy hiệu quả của nó. Tuy nhiên, sang 2016, do
hàng loạt các chi phí tăng cao với tốc độ nhanh nên đã dẫn đến công ty
kinh doanh lỗ. Chính vì thế, trong năm 2016, tỉ số này đã được cắt giảm
bằng cách tăng vốn chủ sở hữu lên gấp 288,41% năm 2015, nên chỉ còn
2,25 (tức bằng 59,52% so với 2015) để giảm bớt tác dụng ngược lại của
đòn bẫy tài chính. Sang 2017, công ty tiếp tục chịu những ảnh hưởng của
các yếu tố như năm 2016 nhưng với mức độ mạnh hơn. Đồng thời công ty
đã cố gắng tăng vốn chủ sở hữu lên bằng tới 184,81% năm 2016 nên dù
công ty lỗ hơn 19 tỷ trong năm nên phần nào mức độ an toàn vẫn được duy
trì như năm 2015. Năm 2017, tỷ số này giảm nhẹ xuống còn 2,20.
Ợ Ậ Ỉ 4.2. PHÂN TÍCH CÁC CH TIÊU L I NHU N
ả ỉ ợ ậ B ng 4.11: Các ch tiêu l i nhu n năm 20152017
ĐVT: Triệu đồng.
Năm
Tỷ lệ (%)
CHỈ TIÊU
Lợi nhuận ròng
2015 26.736,86
2016 (824,99)
2017 (19.772,76)
2015/2015 (3,09)
2017/2016 2.396,72
Tổng tài sản
64.699,82
122.294,11
198.761,30
189,02
162,53
Vốn chủ sở hữu
10.726,20
30.935,13
57.171,46
288,41
184,81
SVTH: Nhóm 3 Trang 54
Doanh thu thuần
756.862,11
1.137.741,6
1.533.614,77
150,32
134,79
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
ROE (%)
249,27
8 (2,67)
(34,59)
(1,07)
1295,51
ROA (%)
41,32
(0,67)
(9,95)
(1,62)
1485,07
ROS (%)
3,53
(0,07)
(1,29)
1,98
1842,86
Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2015, 2016, 2017
ợ ổ ả ậ 4.2.1 L i nhu n trên t ng tài s n (ROA)
Khả năng sinh lời của tài sản phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ở
doanh nghiệp, thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản. Trị số này càng
cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản càng lớn và ngược lại.
Chiều hướng giảm cũng xuất hiện trong tỷ số ROA của công ty, nhưng với
những biến động manh mẽ hơn so với ROS. Năm 2015, ROA đạt tới
41,32%, một con số khá cao. Bởi trong năm này, qui mô công ty chưa mở
rộng, đồng thời việc kinh doanh đạt lợi nhuận ròng cao nên tỷ số này cũng
rất khả quan. Trung bình 1000 đồng tài sản đem lại 413,2 đồng lợi nhuận
ròng cho công ty. Tuy nhiên, bởi công ty sử dụng nợ nhiều hơn vốn chủ sở
hữu, tức đòn bẫy tài chính lớn, nên tác động đối với tỉ số này là rất lớn. Vì
thế, năm 2016, tình hình kinh doanh không tốt đã ảnh hưởng nặng đến tỷ
số này. ROA trong năm đã giảm xuống còn -0,67%, tức 1000 đồng tài sản
công ty sẽ chịu lỗ khoản 6,7 đồng (giảm 420,1 đồng so với năm 2015).
Sang 2017, chiều hướng vẫn không thay đổi, khoản chi phí tăng, lợi nhuận
của hầu hết hoạt động kinh doanh của công ty giảm mạnh, ROA đã giảm
xuống tới -9,95%. Đây là một con số đáng báo động cho công ty. Trong
vòng ba năm, lợi nhuận ròng trên 1000 đồng tài sản cố định đã giảm tới
512,7 đồng, tức hơn một nửa tài sản cố định. Do đó, công ty cần nâng cao
hơn nữa việc sử dụng tài sản một cách có hiệu quả nhất nhằm tạo ra mức
lợi nhuận cao hơn, tức là việc sử dụng tài sản hiệu quả hơn.
SVTH: Nhóm 3 Trang 55
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
ủ ở ữ ợ ậ ố 4.2.2 L i nhu n trên v n ch s h u (ROE)
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu phản ánh khái quát nhất
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tỷ số này càng cao thì hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Như đã phân tích bên trên, công ty sử dụng đòn bẫy tài chính lớn nên
tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu sẽ chịu ảnh hưởng nặng nhất.
Năm 2015, công ty đạt được ROE rất cao với 249,27%. Điều này có nghĩa
là cứ 1.000 đồng vốn chủ sở hữu được đầu tư, công ty sẽ có được lợi
nhuận ròng là 2492,27. Một con số đáng kể đối với nhiều công ty khác. Tuy
nhiên, cũng chính đòn bẫy này đã làm sụt giảm một cách nhanh chóng ROE
của công ty. Năm 2016, ROA giảm mạnh xuống còn 2,67% tức 1.000 đồng
vốn chủ sở hữu, công ty sẽ lỗ 26,7 đồng. Đến 2017, tình hình càng nghiêm
trọng hơn khi lợi nhuận ròng của công ty tiếp tục sụt giảm. ROE năm 20 là
-34,59%. Có thể nói, trong vòng ba năm ROE của công ty đã giảm tới
283,86% tức cứ 1.000 đồng vốn chủ sở hữu được đầu tư, công ty sẽ bị
giảm lợi nhuận ròng tới 2.838,6 đồng. Và chính công ty trong những năm
này đã tăng lượng vốn chủ sở hữu để giảm bớt được tác đông tiêu cực của
đòn bẫy tài chính mà công ty đang sử dụng.
ợ ậ 4.2.3 L i nhu n trên doanh thu (ROS)
Nhìn chung, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần có xu hướng giảm
dần với tốc độ giảm khác nhau qua các năm. Năm 2015, tỷ số này khả quan
nhất với ROS bằng 3,53% tức 1000 đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp
có lợi nhuận ròng là 35,3 đồng. Chỉ số này so với các ngành khác tuy không
cao bằng nhưng nhờ qui mô lớn nên lợi nhuận ròng thu về là rất đáng kể.
Chính vì thế, công ty tiếp tục tăng qui mô để đẩy mạnh thế của mình về
nguồn lực về vốn. Tuy nhiên, năm 2016, do giá vốn hàng bán cùng hàng
loạt các chi phí khác tăng lên, trong đó đáng kể nhất là chi phí bán hàng và
quản lí doanh nghiệp chiếm tới 28.455,24 triệu đồng (lớn hơn cả lợi nhuận
bán hàng và cung cấp dịch vụ), trong khi các hoạt động kinh doanh phụ
SVTH: Nhóm 3 Trang 56
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
khác lại bị thua lỗ nên đã dẫn đến tình trạng lợi nhuận ròng của công ty âm
kéo theo chỉ số này giảm mạnh xuống còn -0,07%. Sang năm 2017, giá vốn
hàng bán đạt tỷ lệ so với doanh thu thuần cao nhất trong cả ba năm với
98,41% đã làm cho lợi nhuận của bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm
xuống mức thấp hơn so với năm 2016. Bên cạnh đó, khoảng mục chi phí
bán hàng và quản lí doanh nghiệp lại tăng thêm 8.226,19 triệu đồng và chi
phí tài chính cũng tăng thêm 5.405,95 triệu đồng trong khi lợi nhuận chính
của công ty – tức hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ lại giảm tới
4.033,56 triệu đồng nên đã làm tỷ số ROS giảm xuống -1,29%, tức 1000
đồng doanh thu thuần công ty sẽ lỗ 12,9 đồng, kéo theo đó là công ty đã lỗ
hơn 19 tỷ đồng. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ dẫn đến những hậu quả
nghiêm trọng cho công ty.
Ố Ả ƯỞ Ế Ợ Ậ 4.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN T NH H NG Đ N L I NHU N
ố ượ ị 4.3.1 Xác đ nh đ i t ng phân tích
Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình lợi nhuận
là xác định mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng, khối lượng sản phẩm
tiêu thụ, giá vốn hàng bán, giá bán, chi phí hoạt động đến lợi nhuận.
ủ ả B ng 4.12: Tình hình chi phí c a Công ty 20152017
ĐVT: Triệu đồng
So
sánh
năm
2015
2016
2017
So sánh năm 2017 với 2016
2016
Chỉ tiêu
với
2015
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
(%)
Số tiền
(%)
697.82
1.109.31
1.509.22
411.49
399.90
GVHB
158,9
136
1
5
2
4
7
SVTH: Nhóm 3 Trang 57
CP hoạt
22.764
28.455
36.681
5.691
125
8.226
128,9
động
Tổng
720.58
1.137.77
1.545.90
417.18
408.13
157,9
135,9
cộng
5
0
3
5
3
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
Nguồn số liệu: Phòng kế toán
Qua bảng phân tích tình hình chi phí ở trên ta thấy giá vốn hàng bán
tăng lên đáng kể. Riêng chi phí hoạt động cũng có tăng nhưng do công ty
đã thực hiện theo chỉ đạo của Tập đoàn và nhà nước cố gắng tiết giảm các
chi phí không cần thiết nên mức tăng không quá lớn. Theo quan điểm của
các nhà kinh tế thì sự gia tăng của chi phí sẽ làm giảm lợi nhuận bán hàng
của doanh nghiệp. Điều này được thể hiện qua tình hình lợi nhuận của
công ty. Năm 2015 lợi nhuận công ty là 26.736 triệu đồng nhưng sang năm
2016 thì không có lợi nhuận lỗ 825 triệu đồng và năm 2017 lỗ 19.733 triệu
đồng. Sở dĩ, có mức lỗ trên là do tốc độ tăng doanh thu tăng chậm hơn tốc
độ tăng của chi phí. Thêm vào đó nhà nước quản lý mức giá xăng dầu để
kìm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô nên khi giá vốn và các chi phí kinh
doanh lớn hơn doanh thu tất nhiên sẽ dẫn đến việc lợi nhuận bị âm.
ố ả ưở 4.3.2 Phân tích các nhân t nh h ng
ậ ủ ợ ả B ng 4.13: L i nhu n c a Công ty qua các năm 2015 – 2017
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Tỷ lệ (%)
CHỈ TIÊU
2009
2010
2011
2010/2009
2011/2010
Tổng doanh thu
758.686 1.140.100
1.535.286
150
134
- Doanh thu bán hàng
756.862 1.137.742
1.533.615
150
134
và cung cấp DV - Doanh thu hoạt động
910
982
1.566
107
159
tài chính - Doanh thu khác
914
1.376
105
150
7
Tổng chi phí
731.948 1.140.925
1.555.058
155
136
SVTH: Nhóm 3 Trang 58
- Giá vốn hàng bán
697.821 1.109.315
1.509.222
158
136
- Chi phí tài chính
131
273
2.370
3.112
8.518
- Chi phí bán hàng và
22.764
28.455
36.681
125
128
quản lí DN - Chi phí khác
80
41
635
51
1.528
- Thuế TNDN
8.912
-
-
-
-
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
Lợi nhuận sau thuế
26.736
(825)
(19.773)
(3,09)
2.396
Nguồn số liệu: Phòng kế toán
Qua Bảng số liệu và hình vẽ trên ta thấy, lợi nhuận của công ty đã bị
sụt giảm khá nhiều trong vòng 3 năm. Năm 2015, công ty kinh doanh khá
thuận lợi với 26.736 triệu đồng lợi nhuận sau thuế. Đây là năm duy nhất
trong 3 năm doanh thu của công ty đạt 758.686 triệu đồng lớn hơn chi phí
mà công ty phải bỏ ra là 731.948 triệu đồng. Tuy nhiên, sang 2016, chi phí
bắt đầu tăng rất mạnh lên với 1.140.925 triệu đồng ( bằng 155,87% năm
2015) trong khi doanh thu tăng không nhanh như thế với 1.140.100 triệu
đồng (bằng 150,27% năm 2016). Có thể nói, nhiều chi phí trong năm tăng
khá mạnh, đặc biệt là khoản mục giá vốn bán tăng mạnh nhất, chiếm tới
1.109.315 (97,5% doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ). Năm 2017, lợi
nhuận của công ty đã bị lỗ khá nhiều. Mặc dù doanh thu công ty có tăng
trong năm với 1.535.286 triệu đồng (Bằng 134,66% năm 2016) nhưng chi
phí lại tới 1.555.058 triệu đồng (bằng 136,30% năm 2016). Nguyên nhân là
do giá vốn hàng bán tiếp tục tăng cao lên tới 1.509.222 triệu đồng (bằng
98,41% doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ). Bên cạnh chi phí hoạt
động tài chính tăng hơn gấp đôi năm trước, khoản mục doanh thu khác đã
bị giảm khá nhiều. Năm 2017 là năm mà các khoản mục chi phí của công
tuy đều tăng rất mạnh khiến doanh thu không thể theo kịp dẫn đến tình
trạng lỗ của công ty. Nhìn chung, lợi nhuận công ty giảm nhanh qua các
năm là do chi phí tăng quá nhanh trong khi doanh thu lại tăng không nhanh
bằng và có một số hoạt động kinh doanh không đem về doanh thu nhiều
SVTH: Nhóm 3 Trang 59
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
như năm trước. Tóm lại, các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận là: sản
lượng tiêu thụ, kết cấu mặt hàng, giá bán, giá vốn, chi phí hoạt động….
Trong đó yếu tố giá vốn hàng bán và chi phí hoạt động là hai yếu tố quyết
định dẫn đến sự sụt giảm lợi nhuận đáng kể của công ty. Sự biến động của
nền kinh tế thế giới và giá xăng dầu thế giới diễn biến phức tạp luôn thay
đổi không ngừng thì việc kinh doanh xăng dầu trong nước còn gặp rất nhiều
khó khăn.
SVTH: Nhóm 3 Trang 60
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
ươ
Ch
ng 5
Ợ
Ậ
Ả
Ể
GI I PHÁP Đ NÂNG CAO L I NHU N
Trong những năm vừa qua, công ty xăng dầu Vĩnh Long đã không
ngừng đổi mới và cũng tuân thủ theo các chỉ thị và quy định của Chính phủ,
Tập đoàn Petrolimex. Để có thể tồn tại và phát triển trong tình hình hiện nay
là một điều không dễ dàng. Tuy nhiên, công ty xăng dầu Vĩnh Long đã hoàn
thành tốt công tác quản lý, kinh doanh đáp ứng nhu cầu xăng dầu thị trường
trên địa bàn tỉnh. Mặc dù trong thời gian qua tình hình lợi nhuận của công ty
không mấy khả quan nhưng đó là do ảnh hưởng của tình hình bất ổn của
thế giới, giá cả không ngừng tăng cao vì thế Chính phủ phải can thiệp để ổn
định kinh tế vĩ mô. Kinh doanh trong điều kiện không mấy thuận lợi như thế
nhưng công ty vẫn luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Nguyên nhân
do sự quan tâm giúp đỡ của Chính phủ và sự chỉ đạo đúng đắn của Tập
đoàn, Ban Giám đốc công ty đã khéo léo và tài tình trong công tác quản lý,
điều hành công ty. Trong thời gian tới, để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
Tăng khối lượng tiêu thụ
doanh của công ty thì em xin đề xuất một số giải pháp sau:
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay để đảm bảo tăng khối
lượng hàng hóa tiêu thụ buộc công ty phải có những biện pháp, chính sách
để có thêm khách hàng mới, giữ chân khách hàng cũ nhằm mang lại lợi
nhuận cho công ty, để công ty hoạt động ngày càng hiệu quả.
Hiện nay, công ty xăng dầu Vĩnh Long chiếm khoảng 65% thị phần bán
buôn, bán lẻ xăng dầu tỉnh Vĩnh Long do thương hiệu Petrolimex là thương
hiệu có uy tín, chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam quy định. Vì vậy, tiếp
tục mở rộng mạng lưới bán lẻ xăng dầu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long bằng
cách sử dụng một số biện pháp: quảng cáo sản phẩm, giá cả, nhằm tăng
sản lượng tiêu thụ và mở rộng thị phần.
Luôn luôn đảm bảo chất lượng hàng hóa, hàng hóa phải được cân đo
đong đếm đầy đủ chính xác đảm bảo quyền lợi cho khách hàng. Công ty
SVTH: Nhóm 3 Trang 61
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
phải thường xuyên kiểm tra các thiết bị đo lường, truyền dẫn; định kỳ bảo
trì, sửa chữa và đầu tư thêm các trang thiết bị hiện đại đảm bảo hàng hóa
đúng chất lượng, số lượng cho khách hàng.
Giữ mối quan hệ tốt với hệ thống đại lý, tổng đại lý để khai thác hiện
tại, tìm cách phát triển thêm những đại lý mới bằng những chính sách linh
hoạt hơn trong định giá bán, định mức nợ, và phương thức thanh toán
nhằm tăng thêm tỷ trọng sản lượng tiêu thụ ở phương thức này.
Xem xét lại chính sách giá bán, đầu tư thêm phương tiện vận tải để
giảm chi phí vận chuyển.
Hệ thống bán lẻ: thường xuyên kiểm tra về chất lượng và thiết bị
truyền dẫn ở cửa hàng để hạn chế gian lận tạo lòng tin cho khách hàng.
Yêu cầu nhân viên phải có thái độ vui vẻ, nhiệt tình tạo thiện cảm đối với
khách hàng đến với cửa hàng trực thuộc công ty.
Tăng tỷ trọng tiêu thụ nhóm hàng xăng dầu đặc biệt là xăng vì đây là mặt
hàng có nhu cầu tiêu thụ rất cao, tuy nhiên không phải vì vậy mà giảm khối
lượng tiêu thụ mặt hàng phụ. Cho nên phải tăng đều lượng bán ra ở tất cả
Điều chỉnh giá bán phù hợp
các mặt hàng.
Tùy theo đối tượng khách hàng mà công ty áp dụng các mức giá khác
nhau. Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt do sự xuất
hiện ngày càng nhiều của đối thủ cạnh tranh thì cần phải thận trọng và linh
hoạt hơn trong việc định giá bán. Việc định giá phải dựa trên cơ sở tính
toán các định mức chi phí, mức giá chuẩn của Tập đoàn và phải thường
xuyên theo dõi tình hình giá cả trên thị trường để đưa ra mức giá thu hút
Quản lý tốt các chi phí
được nhiều khách hàng đến với công ty.
Giá mua đối với các doanh nghiệp khác là nhân tố mà doanh nghiệp
có thể tự điều chỉnh bằng cách tìm những nhà cung cấp khác, nhưng đối
với công ty xăng dầu Vĩnh Long thì vấn đề này là rất khó vì nguồn hàng chủ
SVTH: Nhóm 3 Trang 62
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
yếu lấy từ Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam nên việc tìm cách giảm giá mua,
tăng lợi nhuận là điều không dễ.
Tăng cường biện pháp quản lý, kiểm tra nhằm tiết kiệm các khoản mục
chi phí bằng cách luân chuyển hàng hóa một cách khoa học và hợp lý.
Từng bước xây dựng, hoàn chỉnh các định mức về chi phí như: chi phí tiếp
khách, điện, nước, điện thoại, sử dụng xe con… Đẩy mạnh tiến độ xây
dựng những tổ hợp kho cảng mà tổng công ty đã chấp nhận sớm đưa vào
hoạt động để có thể cắt giảm những khoản chi phí lớn như: chi phí vận
chuyển, hao hụt…
Thường xuyên tổ chức, đánh giá rà soát lại hệ thống định mức. Kịp
thời phát hiện những định mức không còn phù hợp, đề xuất với lãnh đạo đề
ra phương án giải quyết, điều chỉnh lại định mức cho phù hợp nhằm chống
lại lãng phí, tiết kiệm được chi phí.
Tăng cường công tác quản lý hao hụt ở kho và các cửa hàng, tìm ra
nguyên nhân dẫn đến hao hụt từ đó đề ra những biện pháp hạn chế, phấn
đấu giảm định mức hao hụt mà công ty giao, khuyến khích bằng hiện vật
đối với các cửa hàng nào hoặc kho nào đạt mức hao hụt thấp nhất và
Duy trì lượng hàng tồn kho hợp lý
ngược lại.
Hàng tồn kho là một yếu tố quan trọng trong công ty, nhất là khi công ty
đang mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, việc dự trữ hàng tồn kho ít
so với quy mô hoạt động sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hàng, ảnh hưởng đến
uy tín và hoạt động của công ty. Ngược lại, nếu hàng hóa dự trữ quá nhiều
sẽ gây tình trạng ứ đọng, tăng chi phí làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Do
đó để tình hình kinh doanh có hiệu quả hơn, công ty cần có những chính
sách thích hợp để xác lập mức dự trữ hợp lý trên cơ sở nắm bắt chính xác
Giảm các khoản phải thu
tình hình đầu vào, đầu ra và kết cấu mặt hàng tiêu thụ.
Công ty cần phải tăng cường thêm hình thức chiết khấu thanh toán
cho khách hàng, bởi vì chiết khấu là động lực thúc đẩy nhanh quá trình thu
SVTH: Nhóm 3 Trang 63
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
hồi nợ của công ty. Đồng thời công ty cũng nên từ chối cung cấp hàng cho
những khách hàng cố tình dây dưa nợ. Ngoài ra công ty cần đưa ra các
hình thức khuyến mãi cho khách hàng thanh toán trước thời hạn để tăng
cường việc thu hồi nợ, tránh việc chiếm dụng vốn, gây khó khăn về tình
hình tài chính của công ty. Bên cạnh đó cần tiết giảm chi phí hoạt động để
tránh sự lãng phí và nâng cao lợi nhuận của công ty.
SVTH: Nhóm 3 Trang 64
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
ươ
Ch
ng 6
Ậ
Ế
Ế
Ị
K T LU N VÀ KI N NGH
Xã hội ngày càng phát triển, song đó thị trường tiêu thụ xăng dầu
ngày càng khó khăn hơn, mức độ cạnh tranh giữa các Công ty với nhau trở
nên khóc liệt. Công ty xăng Dầu Vĩnh Long với nhiều lợi thế sẵn có như thị
phần lớn, hệ thống phân phối rộng rãi, cơ sở vật chất và tiềm lực tài chính
mạnh, có uy tính thương hiệu cao,... Nhưng bên cạnh đó Công ty nếu muốn
phát triển mạnh và tiến xa hơn nữa thì cần phải chọn một hướng đi riêng để
tạo nên sự riêng biệt cho chính thương hiệu của mình, từng bước mở rộng
thị phần một cách bền vững.
Nhìn chung Công ty xăng Dầu Vĩnh Long đã đạt được những kết quả
đáng tự hào trong quá trình phát triển thương hiệu. Nhưng bên cạnh đó vẫn
còn một số tồn tại chưa làm hài lòng người tiêu dùng. Qua tìm hiểu thực tế
chúng ta biết được khách hàng đánh giá về chất lượng sản phẩm của mình
ra sao, giá cả thế nào, các hình thức khuyến mãi, quãng cáo có hấp dẫn
không, hệ thống phân phối có đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng
hay không. Từ đó chúng ta có thể sao sánh sản phẩm của Công ty với đối
thủ cạnh tranh trên tất cả các phương diện. Và hiểu được đối thủ cạnh
tranh chúng ta mới có thể đưa ra các giải pháp phù hợp và hợp lí.
Ị Ế 6.1. KI N NGH
ố ớ 6.1.1 Đ i v i Công ty
Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước chuyên kinh
doanh xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu, là doanh nghiệp có khả năng
chi phối giá bán xăng dầu cũng như số lượng và chủng loại cung cấp cho
thị trường. Với lợi thế đó, thiết nghĩ Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam cần
có những cơ chế kinh doanh hợp lý, cần có những thay đổi mang tính tích
cực và đột phá. Thay vì lâu nay kinh doanh theo cơ chế hạch toán độc lập
nhưng giá bán xăng dầu lại do Chính phủ quyết định vì vậy tính chủ động
trong kinh doanh sẽ bị hạn chế đối với Công ty xăng dầu Vĩnh Long cũng
SVTH: Nhóm 3 Trang 65
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
như các đơn vị thành viên khác của Tổng Công ty. Thay vào đó thể là cơ
chế kinh doanh khác nhằm mục đích tự chủ kinh đoanh, tạo khả năng cạnh
tranh them nữa cho các đơn vị thành viên như vẫn giữ cơ chế giá bán do
Chính phủ quyết định nhưng hàng hóa sẽ được gửi tại các Công ty thành
viên dưới hình thức là đại lý cấp 1 của tổng công ty đồng thời bổ sung vào
đó là các chi tiêu kế hoạch hàng năm là chi tiêu lợi nhuận, chỉ tiêu nộp ngân
sách. Bổ sung các sản phẩm xăng dầu có chất lượng cao nhưng thân thiện
với môi trường như xăng Mogas 97 theo tiêu chuẩn của các nước phát triển
( lâu nay vẫn áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam).
ướ ố ớ 6.1.2 Đ i v i nhà n c
Trong kinh doanh xăng dầu, Nhà nước có mức gián thu là 500 đồng/lít đối
với xăng các loại và 300 đồng/lít đối với diesel các loại, nguồn thu này sẽ
được nộp vào ngân sách địa phương. Vì vậy để tăng thu cho ngân sách,
chính quyền địa phương cần có giải pháp hỗ trợ Công ty xăng dầu Vĩnh
Long tăng sản lượng bán hàng, hạn chế các đầu mối kinh doanh xăng dầu
ngoài tỉnh xâm nhập thị trường trong tỉnh.
Với những kiến nghị trên, nhóm em mong rằng sẽ mang lại hiệu quả lợi
nhuận cho Công ty, tăng nguồn thu cho ngân sách tỉnh, thu nhập của người
lao động sẽ tăng theo, khả năng chi phối thị trường sẽ lớn hơn, uy tín
thương hiệu sẽ được củng cố và phát triển.
Ầ Ậ Ế 6.2. PH N K T LU N
Xã hội ngày càng phát triển, song đó thị trường tiêu thụ ngày càng khó
khăn hơn, mức độ cạnh tranh giữa các Công ty với nhau trở nên khóc liệt.
Công ty xăng Dầu Vĩnh Long với nhiều lợi thế sẵn có như thị phần lớn, hệ
thống phân phối rộng rãi, cơ sở vật chất và tiềm lực tài chính mạnh, có uy
tính thương hiệu cao,... Nhưng bên cạnh đó Công ty nếu muốn phát triển
mạnh và tiến xa hơn nữa thì cần phải chọn một hướng đi riêng để tạo nên
sự riêng biệt cho chính thương hiệu của mình, từng bước mở rộng thị phần
một cách bền vững. Trên cơ sở lý luận về phát triển thương hiệu, đề tài đã
tập trung phân tích quá trình phát triển thương hiệu tại Công ty thời gian
SVTH: Nhóm 3 Trang 66
Báo cáo học phần GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
qua, đánh giá những mặt đạt được và những thiết yếu vẫn còn tồn tại. Từ
đó đưa ra các giải pháp phát triển thương hiệu Gas Petrolimex trong tương
lai sắp tới.
Nhìn chung Công ty xăng Dầu Vĩnh Long đã đạt được những kết quả
đáng tự hào trong quá trình phát triển thương hiệu. Sản phẩm gas
Petrolimex được khách hàng đánh giá cao hơn hẳn đối thủ cạnh tranh về
nhiều mặt. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại chưa làm hài lòng
người tiêu dùng. Qua tìm hiểu thực tế chúng ta biết được khách hàng đánh
giá về chất lượng sản phẩm của mình ra sao, giá cả thế nào, các hình thức
khuyến mãi, quãng cáo có hấp dẫn không, hệ thống phân phối có đáp ứng
được nhu cầu của người tiêu dùng hay không. Từ đó chúng ta có thể sao
sánh sản phẩm của Công ty với đối thủ cạnh tranh trên tất cả các phương
diện. Và hiểu được đối thủ cạnh tranh chúng ta mới có thể đưa ra các giải
pháp phù hợp và hợp lí.
Với những nổ lực nghiên cứu của mình, hy vọng đề tài này sẽ được
Lãnh đạo Công ty xăng Dầu Vĩnh Long quan tâm, xem xét áp dụng vào
thực tiễn phát triển thương hiệu tại đơn vị. Do thời gian và kiến thức còn
nhiều hạn chế, đề tài này không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong sự
chỉ dẫn của thầy cô để đề tài này được hoàn thiện và có thể ứng dụng vào
thực tiễn Công ty.
SVTH: Nhóm 3 Trang 67
Ả
Ệ
TÀI LI U THAM KH O
1. Website:
Trang chủ Công ty Xăng dầu Vĩnh Long,
vinhlong@.petrolimex.com.vn
Trang chủ Công ty Xăng dầu Vĩnh Long,
2. https://thongtindoanhnghiep.com
3. http://tapchicongthuong.vn
4. http://www.hosocongty.vn
5. Lê Ngọc Đoan Trang (2014) , Giáo trình marketing căn bản, Giáo
www.vinhlong.petrolimex.com.vn
6. Tài liệu nội bộ của Công ty Xăng dầu Vĩnh Long
trình Đại học Cửu Long