intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Cty dệt may Đà Nẵng - 1

Chia sẻ: Cao Tt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

151
lượt xem
66
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lời mở đầu Vốn là một yếu tố quan trọng và cần thiết phải quan tâm đối với bất kì doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào. Bởi lẻ, muốn đứng vững trên thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa nhiều thành phần kinh tế thì đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có một số vốn đủ mạnh để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và đồng thời cũng nhằm mục đích mở rộng quy mô sản xuất. Việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả hay không ảnh hưởng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Cty dệt may Đà Nẵng - 1

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Lời mở đầu Vốn là một yếu tố quan trọng và cần thiết phải quan tâm đối với bất kì doanh n ghiệp sản xuất kinh doanh n ào. Bởi lẻ, muốn đứng vững trên thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa nhiều thành phần kinh tế thì đò i hỏi doanh nghiệp cần phải có một số vốn đủ mạnh đ ể duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và đ ồng thời cũng nhằm mục đích m ở rộng quy mô sản xuất. Việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả hay không ảnh hư ởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh, đặc biệt là vốn lưu động. Do đó vấn đ ề về vốn là vấn đề không thể không đ ề cập đến. Mặt khác, Công ty Dệt may 29/3 là một doanh nghiệp Nhà nước ra đời cách đây h àng chục năm. Trong nh ững năm trở lại đây khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế th ị trường, quá trình kinh doanh ngày càng m ở rộng và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi công ty cần phải năng động, sáng tạo trong quá trình kinh doanh cũng như việc sử dụng và khai thác tối ưu các nguồn vốn lưu động phục vụ cho quá trình kinh doanh của mình. Trong khi đó, việc quản lý và sử dụng vốn lưu động ở công ty trong những năm trước là chư a tốt, đó là tình trạng thiếu vốn, khả n ăng thanh toán kém, vay vốn ngân h àng lớn, chịu lãi vay cao. Do vậy, mỗi quyết định liên quan đ ến việc đầu tư vốn phải được cân nhắc thận trọng. Câu hỏi đ ặt ra với công ty là làm thế nào đ ể quản lý và sử dụng vốn lưu động một cách có h iệu quả. Để tìm hiểu những vấn đ ề nêu trên, nên em chọn đề tài: “PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3”.
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com PHẦN I LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG I- KHÁI NIỆM KẾT CẤU VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN LƯ U ĐỘNG TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH : 1 . Khái niệm về vốn lưu động : Mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tư liệu lao động ra còn ph ải có đối tượng lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và chỉ có thể tham gia một chu kỳ sản xuất nấy. Vì vậy toàn bộ giá trị của đối tượng lao động được dịch chuyển toàn bộ một lần vào sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. ĐTLĐ trong doanh nghiệp được biểu hiện thành hai bộ phận : Một bộ phận là nh ững vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục (nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ), một bộ ph ận là những vật tư đ ang trong quá trình ch ế biến (sản phẩm dở dang, bán thành ph ẩm, CCDC ...). Hai bộ phận này biểu hiện dưới hình thái vật chất gọi là tài sản lư u động sản xuất. Ngoài ra, quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gắn liền với quá trình lưu thông như chọn lọc, đóng gói, xuất giao sản phẩm, thanh toán ... và những tài sản nằm trong quá trình lưu thông nh ư hàng hoá chưa tiêu thụ, các khoản tiền phát sinh trong lưu thông gọi là tài sản lưu thông. TSLĐ trong quá trình sản xuất và TSLĐ trong quá trình lưu thông thay ch ỗ nhau vận động không n gừng nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất được liên tục. Do đó, doanh nghiệp
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com n ào cũng cần một số vốn thích ứng để đầu tư vào các tài sản này, số tiền ứng trước về những tài sản đó gọi là vốn lưu động. Vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh n ghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục. Có thể đ ịnh nghĩa vốn lưu động theo cách khác : VLĐ của doanh nghiệp là các khoản đầu tư của doanh nghiệp vào tài sản ngắn hạn như tiền mặt, các khoản đ ầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản lưu động khác có khả n ăng chuyển đổi th ành tiền trong vòng 01 n ăm. 2 . Đặc điểm của vốn lưu động : Vốn lưu động luôn được chuyển hoá qua nhiều h ình thái khác nhau, bắt đ ầu từ hình thái tiền tệ sang h ình thái dự trữ, sản xuất, vật tư hàng hoá và cuối cùng trở về hình thái tiền tệ ban đầu. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh n ghiệp diễn ra liên tục. Vì vậy vốn lưu động cũng tuần ho àn không ngừng có tính chất chu kỳ thành chu chuyển của tiền vốn. 3 . Vai trò của vốn lưu động : - Vốn lưu động là đ iều kiện vật chất không thể thiếu của quá trình sản xuất kinh doanh, do đặc điểm tuần hoàn của vốn lưu động trong cùng một lúc phân bổ trên kh ắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Để có tổ chức hợp lý sự tuần hoàn của các tài sản và quá trình sản xuất kinh doanh đ ược liên tục, doanh nghiệp phải có đủ vốn để đầu tư cũng như có đ ược mức tồn hợp lý và đồng bộ, nếu không quá trình sản xuất kinh doanh sẽ gặp khó khăn.
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Vốn lưu động là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận đọng của vật tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư. Vốn lưu động nhiều hay ít, tốc độ luân chuyển nhanh hay chậm sẽ phản ánh số lượng vật tư h àng hoá dự trữ ở các khâu nhiều hay ít, số lư ợng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Vậy thông qua tình hình luận chuyển vốn lưu động còn có th ể kiểm tra một cách toàn diện đối với việc cung cấp sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. - VLĐ là yếu tố nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh n ghiệp không thể không gặp những rủi ro mất mát, hư hỏng, giá cả biến động, n ếu qui mô và khả n ăng VLĐ lớn sẽ giúp doanh nghiệp làm chủ được quá trình kinh oanh, đứng vững trong nền kinh tế thị trường khi có tính cạnh tranh trong kinh doanh rất gay gắt. II- KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ : 1 ) Khái niệm : Phân tích tình hình quản lý, sử dụng VLĐ là việc sử dụng những thông tin kế toán cần thiết, áp dụng những phương pháp phân tích thích hợp nhằm tìm h iểu đ ánh giá quản lý và sử dụng VLĐ ở doanh nghiệp, qua đó kiến nghị các b iện pháp đ ể phát huy những điểm mạnh, khắc phục những mặt còn chưa tốt của doanh nghiệp nhằm phục vụ cho quá trình phát triển. 2 ) Sự cần thiết của việc phân tích tình hình qu ản lý và hiệu quả sử dụng VLĐ :
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com VLĐ là yếu tố quan trọng và rất cần thiết đối với bất kì một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nào hay bất kì một nh à đầu tư nào khi muốn bỏ vốn ra để đầu tư vào doanh nghiệp vì thông qua VLĐ, có thể đánh giá được tình h ình quản lý và sử dụng VLĐ tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, để có được thông tin chính xác đó thì không ch ỉ đơn thu ần căn cứ vào các bảng báo cáo tài chính mà phải tiến hành quá trình phân tích những thông tin có liên quan đến VLĐ. Vì vậy việc tiến h ành phân tích tình hình quản lí và sử dụng VLĐ là đòi hỏi khách quan. Mỗi đối tượng quan tâm ở những góc độ khác nhau và có xu hướng tập trung vào những khía cạnh riêng phục vụ cho mục đích của họ. Chính vì thế tạo ra sự phức tạp của việc phân tích nhưng đồng thời việc phân tích n ày đem lại nhiều ý nghĩa khác nhau đối với mỗi đối tượng : + Đối với nhà quản lý doanh nghiệp : Một trong những mối quan tâm h àng đầu của họ là làm thế nào đ ể quản lý VLĐ đạt được hiệu quả tốt nhất trong việc sử dụng VLĐ. Thông qua việc phân tích tình hình qu ản lý, sử dụng VLĐ, họ có th ể trả lời được những câu hỏi sau. Doanh nghiệp n ên dự trữ một lượng tiền mặt là bao nhiêu ? Có nên bán chịu hay không ? Nếu có th ì chính sách tín dụng bán h àng nh ư thế nào và bán chịu cho những khách hàng nào ... ? Từ đ ó có quyết định đúng đắn cho việc lựa chọn các phương án kinh doanh, huy đ ộng vốn. + Đối với nhà cho vay (Ngân hàng, tổ chức tín dụng) hay nhà cung cấp ... thì những đối tượng này đặc biệt chú ý đ ến khả n ăng thanh toán của doanh n ghiệp, tình hình công nợ, hiệu quả sử dụng vốn ... để có quyết định nên cho doanh nghiệp vay hay bán h àng chịu không ?
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Do những lợi ích trên nên trong quá trình kinh doanh phải xác đ ịnh đúng đ ắn qui mô, cơ cấu của lượng vốn này, tránh tình trạng thiếu hụt hay lãng phí. Mỗi doanh nghiệp phải có kế hoạch cụ thể về sử dụng VLĐ trong những thời gian khác nhau, có như vậy quá trình SXKD mới đem lại hiệu quả cao. III- TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH : 1 ) Tài liệu sử dụng để phân tích ; Tài liệu sử dụng để phân tích là những số liệu, dữ liệu, chứng từ, sổ sách có liên quan mà nhà phân tích cần phải dựa vào đó làm cơ sở để phân tích. Ý ngh ĩa của những tài liệu này là nh ằm cung cấp những thông tin chính xác về tình hình của doanh nghiệp cho nhà phân tích nh ằm phục vụ cho việc phân tích được thuận lợi. 1 .1. Bảng cân đối kế toán : a. Nội dung của bảng cân đối kế toán ; BCĐKT là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp dưới hình thái tiền tệ tại một thời đ iểm nhất đ ịnh. Thời điểm đó thường là cu ối tháng, cuối quí, cuối n ăm. Gồm hai phần : - Ph ần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại th ời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình kinh doanh doanh nghiệp. Các tài sản đ ược sắp xếp theo khả năng hoán chuyển thành tiền theo thứ tự giảm dần hoặc theo độ dài thời gian đ ể chuyển hoá tài sản th ành tiền.
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Phần nguồn vốn phản ánh toàn bộ nguồn hình thành tài sản hiện có ở doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các loại nguồn vốn được sắp xếp theo trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc sử dụng nguồn vốn đối với các chủ nợ và chủ sở hữu. b . Ý nghĩa của BCĐKT : BCĐKT có ý nghĩa về mặt kinh tế và pháp lý. Về mặt kinh tế : số liệu phần tài sản cho phép nhà phân tích đánh giá một cách tổng quát qui mô và kết cấu tài sản của doanh nghiệp. Số liệu phần nguồn vốn phản ánh các nguồn tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp, qua đó đánh giá th ực trạng tài chính của doanh n ghiệp. Về mặt pháp lý : số liệu phần tài sản thể hiện giá trị các loại tài sản hiện có mà doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng lâu dài để sinh lợi. Phần nguồn vốn thể hiện phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp về tổng số vốn kinh doanh với chủ nợ và chủ sở hữu. Như vậy, tài liệu từ BCĐKT cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình huy động và sử dụng vốn của doanh n ghiệp. 2 .1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh : a. Nội dung báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời k ỳ (quý, năm) chi tiết theo các loại hoạt động, tình hình th ực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm ba phần chính :
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ph ần I : Lãi, lỗ : Thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo 3 hoạt động : + Ho ạt động sản xuất kinh doanh + Ho ạt động tài chính + Ho ạt động bất thường Ph ần II : Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Phần này ph ản ánh tình hình th ực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các kho ản phải nộp khác (phí, lệ phí). Ph ần III : Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa. Phần n ày phản ánh số thuế GTGT dược khấu trừ, đ ã khấu trừ và còn được khấu trừ cuối kỳ; số thuế GTGT được hoàn lại, đ ã hoàn lại và còn được hoàn lại; số thuế GTGT được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm cuối kỳ. b . Ý nghĩa của Bảng kết quả hoạt động kinh doanh : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc đ ánh giá hiệu quả kinh doanh và công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh n ghiệp. Thông qua báo cáo kết quả hoạt đ ộng kinh doanh có thể kiểm tra tình h ình th ực hiện kế hoạch thu nhập, chi phí và kết quả từng loại hoạt động cũng như kết quả chung to àn doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo này còn là cơ sở để đ ánh giá khuynh hướng hoạt động của doanh nghiệp trong nhiều năm liền, dự b áo hoạt động trong tương lai. Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể đánh giá được hiệu quả và kh ả năng sinh lợi của doanh nghiệp : Đây là một trong các nguồn thông tin rất bổ ích cho người ngo ài doanh nghiệp trước khi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2