PHẢN ỨNG ĐỘC GAN VÀ SỐ LƯỢNG MEN GAN ALT<br />
Ở BỆNH NHÂN LAO/HIV(+) ĐIỀU TRỊ LAO<br />
Lê Văn Nhi*<br />
TÓM TẮT<br />
Mở ñầu: Tỷ lệ men gan có thể tăng từ 10 – 20% ở bệnh nhân lao/HIV(+) khi ñiều trị với thuốc kháng<br />
lao và những bệnh nhân AIDS này có nguy cơ phát triển phản ứng ñộc gan rất nhiều khi sử dụng các thuốc<br />
ñặc trị lao.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát mối liên quan giữa phản ứng ñộc gan và số lượng men gan ALT ở những<br />
bệnh nhân lao/HIV(+) ñược ñiều trị với các thuốc kháng lao.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang với ñối tượng là những bệnh nhân nhiễm<br />
HIV(+) bị mắc lao (mới) và không mắc lao.<br />
Kết quả: 25% (5/20) bệnh nhân lao/HIV(+) bị phản ứng ñộc gan có trị số men gan ≥ 45U/L; 10% (2/20) có<br />
ALT cao gấp 2 3 lần, 5% (1/20) ALT cao gấp 4 – 5 lần. Nôn và buồn nôn là các triệu chứng thường gặp ở bệnh<br />
nhân lao/HIV(+) ñang khi ñiều trị với thuốc lao (75% 15/20; p = 0,000). Nghiên cứu ghi nhận mối liên quan giữa<br />
tần suất ñộc gan và tuổi (p > 0,05), giới tính (p > 0,05), tình trạng huyết thanh dương tính với kháng thể viêm gan<br />
siêu vi B, C (VGSV B, C) (p > 0,05) và tình trạng miễn dịch – số lượng TCD4 (p = 0,053).<br />
Kết luận: Tỷ lệ bị phản ứng ñộc gan ở bệnh nhân lao/HIV(+) là 20%, 75% bị phản ứng ñộc gan có trị số<br />
men gan ALT < 45 U/L. Sốt, nôn và buồn nôn là các triệu chứng thường gặp khi ñiều trị lao và tỷ lệ tử vong<br />
tăng khi TCD4 < 100 và ALT > 45U/L. Tần suất ñộc gan không liên quan ñến tuổi tác, giới tính, cân nặng<br />
và tình trạng huyết thanh dương tính với kháng thể VGSV B, C nhưng có tương quan ñến tình trạng miễn<br />
dịch của bệnh nhân (p = 0,053). Tuy nhiên ở bệnh nhân lao/HIV(+) có HBsAg(+) và anti HCV(+) và số<br />
lượng TCD4 < 50/mm3 dễ bị phản ứng ñộc gan. Tỷ lệ ñồng nhiễm VGSV B,C và có trị số men gan ALT ><br />
45U/L thường gặp ở bệnh nhân lao/HIV(+) hơn so với bệnh nhân nhiễm HIV(+) ñơn thuần. Các xét nghiệm<br />
chức năng gan bình thường hay bất thường cũng không thể loại trừ một tình trạng tổn thương gan nặng, khi<br />
xét nghiệm chức năng gan bất thường có thể là dấu chỉ ñiểm ñầu tiên của tổn thương gan xuất hiện cần theo<br />
dõi chặt chẽ nên tiến hành các xét nghiệm chẩn ñoán ñặc hiệu tiếp theo. Trên hết, cần tuyên truyền giáo dục<br />
tốt ñối với bệnh nhân và người chăm sóc cách sử dụng các ñặc ñiểm lâm sàng và thông số sinh hoá ñể theo<br />
dõi phát hiện phản ứng ñộc gan.<br />
Từ khóa: ALT = alanine aminotransferase; AST = Aspartate aminotransferase; TB = Tuberculosis; HIV =<br />
Human Immunodeficiency virus.<br />
ABSTRACT<br />
<br />
THE DRUG INDUCED LIVER INJURY (DILI) AND THE LEVEL OF SERUM ALT<br />
DURING TB TREATMENT AMONG TB/HIV(+) PATIENTS<br />
Le Van Nhi, * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 Supplement of No 2- 2010: 201 - 211<br />
Introduction: During TB treatment, the level of ALT increase 10 to 20% in TB/HIV(+) patients and these<br />
patients have a higher risk of DILI.<br />
Objectives of study To evaluate the relationship between the level of serum transaminase ALT and the risk of<br />
DILI during TB treatment of TB/HIV(+) patient.<br />
Methods and material of study: Cross_sectional study in HIV(+) with and without new tuberculosis.<br />
Results: DILI occurred in 25% of TB/HIV(+) patients. The level of serum transaminase ALT is superior or<br />
equal to 45U/L; 10% of these patients (2/20) have the ALT > 2 – 3N; 5% (1/20) have the ALT > 4 – 5N. Nausea<br />
and vomissement are frequently observed in the TB/HIV(+) patients during TB treatment (75% 15/20, p = 0,000).<br />
The DILI has been analysed relation with age (p > 0,05) sex (p > 0,05), the presence of HbsAg(+), anti HCV(+)<br />
* Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
Địa chỉ liên lạc: TS. Lê Văn Nhi<br />
ĐT: 0913916589<br />
<br />
Email: Le_vannhi@yahoo.com<br />
<br />
201<br />
<br />
(p > 0,05) and the stage of immunodepression with TCD4 (p = 0,053).<br />
Conclusion: DILI in TB/HIV(+) occured in 20% of patients, 75% of them having a level of serum<br />
transaminase ALT < 45U/L. Fever, nausea nausea and vomissement are frequently observed during TB treatment<br />
and the fatality ratio increases when TCD4 < 100 and ALT > 45U/L There is no relationship between DILI with<br />
age, sex, weight, HBV, HCV but there is a relation with the stage of immunodepression (p = 0,053). But in<br />
TB/HIV(+) patients having been infected with HBV, HCV and with TCD4 < 50/mm3, the risk of DILI is high. The<br />
coinfection with HBV or HCV and the level of serum ALT > 45U/L are more frequently observed in TB/HIV(+)<br />
patients than to the HIV(+) without TB patients. The abnormal or normal liver function testing cannot predict a<br />
severe lesion of liver. But in abnormal liver function testing it can be a 1st marker of liver injury and more<br />
specialised liver function testing should be performed. Health education for patients and health staff is necessary.<br />
They should know the clinical signs and the value of these ALT level to predict the occurrence of DILI.<br />
Key words: ALT = alanine aminotransferase; AST = Aspartate aminotransferase; TB = Tuberculosis; HIV =<br />
Human Immunodeficiency virus.<br />
Nghiên cứu cắt ngang với ñối tượng là những<br />
MỞ ĐẦU<br />
bệnh nhân nhiễm HIV(+) bị mắc lao (N1 = 100) và<br />
Gan giữ vai trò quan trọng trong chuyển hoá<br />
không mắc lao (N2 = 100) và tất cả bệnh nhân<br />
thuốc và giải ñộc, do ñó dễ bị tổn thương. Trong<br />
nhiễm HIV(+) bị mắc lao là những bệnh nhân lao<br />
nhiều trường hợp, sự hiểu biết chính xác về chuyển<br />
mới (bệnh nhân chưa bao giờ ñiều trị lao hoặc ñã<br />
hoá các thuốc lao và các yếu tố góp phần trong cơ chế<br />
dùng thuốc lao nhưng dưới 1 tháng). Thực hiện<br />
ngộ ñộc gan là chưa ñầy ñủ, do các quần thể nghiên<br />
nghiên cứu từ sau luận án Tiến sĩ, từ năm 2005 –<br />
cứu có nhiều khác biệt về ñịnh nghĩa của ñộc gan,<br />
2008(9).<br />
cách theo dõi và báo cáo. Tìm hiểu các tần suất ñộc<br />
- Các mẫu bệnh phẩm máu (ñảm bảo nguyên<br />
gan, ñộ nặng ở những bệnh nhân lao ñồng nhiễm HIV<br />
tắc<br />
an<br />
toàn sinh học trong khi lấy máu) không ghi<br />
hoặc HBV hay HCV là cần thiết. Còn rất ít số liệu liên<br />
họ<br />
tên,<br />
chỉ ñánh mã số vào nhãn dán trên ống<br />
quan ñến ñộc gan do thuốc ở bệnh nhân lao/HIV(+).<br />
nghiệm, tiến hành thử nghiệm theo thể thức vào dữ<br />
Một hồi cứu ñiều trị lao/HIV(+) tại San Francisco từ<br />
liệu giấu tên và ñồng thuận hợp tác phù hợp.<br />
năm 1991 ñến 1998 cho thấy 4,8% các trường hợp<br />
- Thực hiện các xét nghiệm chẩn ñoán trong<br />
phải thay ñổi phác ñồ do viêm gan. Một nghiên cứu<br />
nghiên cứu.<br />
khác của Tây Âu về ñiều trị lao/HIV/AIDS từ năm<br />
1989 – 1994 mà ña số là ñối tượng nghiện chích ma<br />
* Chẩn ñoán huyết thanh HIV(+) bằng thử<br />
nghiệm Elisa với 2 sinh phẩm Genelavia/mix và<br />
tuý cho thấy 13 15% bệnh nhân có men gan tăng ít<br />
Serodia và Western Blot (WB). (Tham vấn tự nguyện<br />
nhất 3 lần giới hạn trên của trị số bình thường trong 2<br />
làm xét nghiệm).<br />
tháng ñầu. Trong ñó 55% bị phản ứng ñộc gan là do<br />
INH. Một nghiên cứu ña trung tâm của Hoa Kỳ từ<br />
* Tiêu chuẩn chẩn ñoán lao theo khuyến cáo của<br />
1993 – 1997 ở bệnh nhân lao/HIV(+) ñiều trị lao với<br />
Tổ Chức Y Tế Thế Giới và Chương Trình Chống Lao<br />
INH. RIF, PZA cho thấy 4,4% có vấn ñề về gan; 36%<br />
Quốc Gia.<br />
số bệnh nhân là nghiện chích ma tuý với số trung bình<br />
AFB(+): Có vi khuẩn kháng cồn toan trong<br />
TCD4 70µ/l. Một nghiên cứu khác về bệnh<br />
ñàm qua soi kính hiển vi (sau khi nhuộm bằng kỹ<br />
lao/HIV(+) từ 1989 – 2000 cho thấy 2% bệnh nhân có<br />
thuật Ziehl Neelsen): Lao phổi AFB(+): Có ít nhất<br />
vàng da do thuốc lao. Trong các nghiên cứu trên, các<br />
2 AFB(+) hoặc 1 AFB(+) và một phim X.quang<br />
ñịnh nghĩa về phản ứng ñộc gan và phương pháp<br />
phổi có tổn thương lao tiến triển; Lao phổi AFB(-):<br />
nghiên cứu không thống nhất và ña số thiếu nhóm<br />
Có 6 mẫu ñàm AFB(-) khác nhau qua 2 lần khám<br />
chứng HIV(-). Gia tăng trị số men gan hoặc viêm gan<br />
cách nhau 2 tuần ñến 1 tháng và hai phim X.quang<br />
ñược ghi nhận là từ 4 ñến 27% ở các bệnh nhân và gia<br />
phổi có tổn thương lao tiến triển (chụp cách nhau 1<br />
tăng bilirubine hoặc vàng da là từ 0% ñến 7%. Ảnh<br />
tháng) và sau khi không ñáp ứng ñiều trị với kháng<br />
hưởng của HIV ñơn thuần trong ñộc gan khi ñiều trị<br />
sinh<br />
phổ thông rộng hoặc xét nghiệm ñàm AFB(-)<br />
lao là khó ñánh giá tuy nhiên thường là nhẹ(1,2,4,13,12,15).<br />
nhưng nuôi cấy ñàm dương tính; Lao ngoài phổi:<br />
Nghiên cứu thực hiện nhằm khảo sát mối liên<br />
Dựa vào các dữ kiện lâm sàng với sự hỗ trợ của<br />
quan giữa phản ứng ñộc gan và số lượng men gan<br />
X.quang, PCR hoặc cấy bệnh phẩm hoặc mô học, tế<br />
(ALT) ở những bệnh nhân lao/HIV(+) ñược ñiều trị<br />
bào học của sinh thiết và của chọc hút bệnh phẩm<br />
với các thuốc kháng lao.<br />
xác ñịnh là lao.<br />
* Các kỹ thuật hỗ trợ ñể chẩn ñoán lao ở bệnh<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
<br />
202<br />
<br />
siêu vi B (HBsAg) và viêm gan siêu vi C (Anti HCV)<br />
nhân lao/HIV(+): • Nuôi cấy và ñịnh danh vi khuẩn<br />
với các sinh phẩm Serodia – VGSV.<br />
lao trên môi trường Loewenstein Jensen (L.J) • Chẩn<br />
ñoán xác ñịnh lao ở các mẫu bệnh phẩm bằng kỹ thuật<br />
* Xét nghiệm chức năng gan AST (trị số bình<br />
thường < 35U/L), ALT (trị số bình thường < 45U/L),<br />
PCR (Polymerase Chain Reaction). • Sinh thiết hoặc<br />
bilirubin toàn phần (< 17U mol/L): Trực tiếp (< 4,3U<br />
chọc hút bằng kim nhỏ (FNA-Fine Needle Aspiration)<br />
mol/L); gián tiếp (< 12,74U mol/L).<br />
ñể chẩn ñoán mô học và tế bào học. Giải phẫu bệnh lý<br />
(mô bệnh) ñể chẩn ñoán xác ñịnh các trường hợp lao<br />
* Chẩn ñoán phản ứng ñộc gan dựa vào triệu<br />
ngoài phổi. • X.quang phổi thẳng và nghiêng.<br />
chứng lâm sàng buồn nôn, nôn ói, vàng da, vàng mắt,<br />
ñau vùng gan và rung gan (+) và xét nghiệm chứng<br />
* Đếm số lượng tuyệt ñối TCD4/mm3 ở tất cả<br />
năng<br />
gan ALT và bilirubine toàn phần theo chẩn ñoán<br />
bệnh nhân lao/HIV(+) và không lao/HIV(+).<br />
phản<br />
ứng<br />
ñộc gan của WHO (TCYTTG).<br />
* Huyết thanh chẩn ñoán tìm kháng thể viêm gan<br />
Bảng 1: Chẩn ñoán phản ứng ñộc gan theo WHO.<br />
Mức ñộ<br />
ALT<br />
Bilirubin toàn phần<br />
Độ 1<br />
80 – 120 U/L<br />
17 – 25Umol/L<br />
Hoặc 2 – 3 lần trị số bình thường<br />
Hoặc 1.5 lần trị số bình thường<br />
Độ 2<br />
121 – 249 U/L<br />
26 – 23Umol/L<br />
Hoặc 4 – 5 lần trị số bình thường<br />
Hoặc 1.6 2.5 lần trị số bình thường<br />
Độ 3<br />
250 – 500 U/L<br />
32.5 – 65Umol/L<br />
Hoặc 6 – 10 lần trị số bình thường<br />
Hoặc 2.6 5 lần trị số bình thường<br />
Độ 4<br />
> 500 U/L<br />
> 65Umol/L<br />
Hoặc > 10 lần trị số bình thường<br />
Hoặc > 5 lần trị số bình thường<br />
Hoặc > 250 U/L và có triệu chứng<br />
tức toàn bộ các thuốc kháng lao theo dõi sinh hoá<br />
* Tất cả bệnh nhân lao mới/HIV(+) ñược ñiều trị<br />
chức<br />
năng gan và lâm sàng cho ñến khi các dấu hiệu<br />
lao với phác ñồ hoá trị liệu lao ngắn ngày<br />
rối<br />
loạn<br />
chức năng không còn, bệnh nhân ñược ñiều<br />
2HRZE/6HE có kiểm sát trực tiếp (DOTS).<br />
trị lại, ñầu tiên với liều lượng.<br />
* Xử trí với phản ứng ñộc gan: Ngưng ngay lập<br />
Bảng 2<br />
Liều<br />
INH<br />
RIF<br />
PZA<br />
EMB<br />
Theo dõi<br />
lượng<br />
mg/ ngày<br />
mg/ ngày<br />
mg/ ngày<br />
mg/ ngày<br />
1<br />
50<br />
Chức năng gan và lâm sàng bình thường<br />
2<br />
300<br />
Chức năng gan và lâm sàng bình thường<br />
3<br />
300<br />
75<br />
Chức năng gan và lâm sàng bình thường<br />
4<br />
300<br />
300<br />
250<br />
Chức năng gan và lâm sàng bình thường<br />
5<br />
300<br />
450<br />
750<br />
Chức năng gan và lâm sàng bình thường<br />
6<br />
300<br />
600<br />
1000<br />
400<br />
Chức năng gan và lâm sàng bình thường<br />
Điều<br />
trị<br />
lao<br />
theo<br />
cân<br />
nặng<br />
bệnh<br />
nhân<br />
Tiếp tục theo dõi bệnh nhân<br />
7<br />
(giai ñoạn tấn công có thể kéo dài tùy thuộc khoảng thời gian<br />
suốt quá trình ñiều trị<br />
ngưng thuốc kháng lao do phản ứng ñộc gan)<br />
chúng tôi ghi nhân 22/100 (22%) bệnh nhân<br />
- Số lượng tuyệt ñối TCD4, trọng lượng cơ thể và<br />
lao/HIV(+) bị phản ứng ñộc gan (trong lúc ñiều trị)<br />
các xét nghiệm chức năng gan ALT, AST, bilirubine<br />
với thuốc kháng lao. Không có bệnh nhân nào bị phản<br />
ñược thực hiện tại thời ñiểm chẩn ñoán thu dung ñiều<br />
ứng ñộc gan mà phải ngưng ñiều trị thuốc kháng lao<br />
trị lao và sau 2 tháng ñiều trị lao.<br />
hoặc trầm trọng cần nhập viện ñể ñược ñiều trị<br />
* Tính toán thống kê: Sử dụng phần mềm thống<br />
chuyên khoa. 2 bệnh nhân trong số 22 bệnh nhân<br />
kê Epi-Info và Stata/Se phiên bản 10.0 ñể xử lý số liệu<br />
lao/HIV(+)<br />
bị phản ứng ñộc gan bị tử vong trong lúc<br />
và tính toán thống kê với mức ý nghĩa p < 0,05.<br />
ñiều trị lao, bệnh nhân tử vong do tình trạng suy kiệt,<br />
KẾT QUẢ<br />
tổn thương lao lan rộng 2 phổi và tình trạng suy giảm<br />
Qua nghiên cứu 100 bệnh nhân lao mới/HIV(+),<br />
miễn dịch nặng, không liên quan ñến phản ứng ñộc<br />
<br />
203<br />
<br />
gan.<br />
Lao/HIV(+)<br />
HIV(+)<br />
P<br />
X ± SD<br />
Chỉ có 25% (5/20) bệnh nhân lao/HIV(+) bị phản<br />
(n = 100)<br />
(n = 100)<br />
ứng ñộc gan có trị số men gan > 45U/L và 75%<br />
TCD4/mm3 85,23 ± 77,77<br />
0,9570<br />
86,04 ±<br />
(15/20) bị phản ứng ñộc gan có trị số men gan ≤<br />
128,34<br />
45U/L.<br />
AST<br />
53,33 ± 39,60 45,86 ± 31,94 0,1436<br />
A. So sánh trung bình và ñộ lệch chuẩn<br />
ALT<br />
45,48 ±34,25 47,50 ±41,35 0,7072<br />
TCD4/mm3, AST, ALT ở bệnh nhân lao/HIV(+) và<br />
HIV(+)<br />
Bảng 3<br />
B. So sánh trung bình và ñộ lệch chuẩn TCD4/mm3, AST, ALT ở các nhóm bệnh nhân lao/HIV(+).<br />
Lao/HIV(+) (n = 100)<br />
<br />
Tử vong<br />
n = 21 (10 trường hợp tử vong < 2 tháng*)<br />
<br />
TCD4<br />
AST<br />
ALT<br />
<br />
29,86 ±29,35<br />
77,76 ± 48,03<br />
58,15 ± 38,45<br />
<br />
p = 0,0491<br />
p = 0,0012<br />
p = 0,0514<br />
<br />
Sống còn<br />
n = 79<br />
<br />
78,03 ± 105,62<br />
46,84 ± 34,58<br />
41,73 ± 32,65<br />
(trước ñiều trị lao)<br />
<br />
175,71 ± 129,16<br />
(p = 0,000)<br />
55,55 ± 63,28<br />
(p = 0,2847)<br />
46,04 ± 36,35<br />
(p = 0,4342)<br />
(sau2 tháng ñiều trị lao) So sánh<br />
trước<br />
<br />
và sau<br />
Phản ứng<br />
ñộc gan (-)<br />
n = 19<br />
<br />
Phản ứng<br />
ñộc gan (+)<br />
n = 2**<br />
<br />
Phản ứng<br />
ñộc gan (-)<br />
n = 59<br />
<br />
TCD4 = 27,63 ± 28,44 74,46 ± 113,28 p = 0,000 176,22 ± 130,16<br />
AST = 83,59 ± 46,75 50,25 ± 38,31 p = 0,7654 48,31 ± 31,84<br />
ALT = 60,31 ± 39,59 42,58 ± 29,91 p = 0,6598 45,16 ± 33,50<br />
(Trước ñiều trị lao)<br />
(Sau 2 tháng ñiều<br />
lao)<br />
<br />
2 tháng ñiều trị lao<br />
Phản ứng<br />
ñộc gan (+)<br />
n = 20***<br />
88,55 ± 80,46 p = 0,0167 174,20 ± 130,11<br />
36,75 ± 16,94 p = 0,1228 76,97 ± 112,68<br />
39,20 ± 40,43 p = 0,4850 48,61 ± 43,90<br />
trị(Trước ñiều trị lao) (Sau 2 tháng ñiều trị lao)<br />
<br />
TCD4/mm3, AST, ALT ở bệnh nhân lao/HIV(+) có và<br />
Ghi chú: Trung bình, ñộ lệch chuẩn CD4, AST,<br />
không có kháng thể viêm gan siêu vi B, C trong huyết<br />
ALT của bệnh nhân tử vong ≤ 2 tháng: CD4 = 35,1<br />
thanh.<br />
±34,14; AST = 70,9 ± 40,84; ALT = 54,65 ± 31,97.<br />
Lao/HIV (+) (n= 100)<br />
** 2 trường hợp tử vong nữ có phản ứng ñộc<br />
3<br />
gan(1): CD4 = 80/mm ; AST = 18,8U/L; ALT =<br />
Kháng thể VGSV B,C/ Kháng thể VGSV B,C/<br />
52,3U/L (2) CD4 = 28/mm3; AST = 51,3U/L, ALT =<br />
huyết thanh (+) (n=30) huyết thanh (-) (n=70) (b)<br />
61,1U/L.<br />
(a)<br />
*** Bệnh nhân lao/HIV(+) sống còn bị phản ứng<br />
TCD4<br />
51,9 ± 47,86 75,84 ± 110,68 0,2581<br />
ñộc gan có men gan ALT cao gấp 2 – 3 lần là 10%<br />
AST 60,23 ± 37,85 50,38 ± 40,23 0,2564<br />
(2/20) và cao gấp 4 – 5 lần là 5% (1/20).<br />
ALT 48,91 ± 29,14 43,57 ± 34,22 0,4584<br />
(a): p = 0,6093; p = 0,1326; p = 0,6917 (lần lượt<br />
Ghi chú: HBsAg(+) hoặc Anti HCV(+) hoặc<br />
theo thứ tự từ trên xuống); (b): p = 0,9523; p =<br />
HBsAg(+)<br />
và Anti HCV(+).<br />
0,0799; p = 0,7147.<br />
C. So sánh trung bình và ñộ lệch chuẩn của<br />
Bảng 4: D.Huyết thanh dương tính với kháng thể viêm gan siêu vi và phản ứng ñộc gan ở bệnh nhân lao/HIV(+).<br />
Phản ứng ñộc gan Không phản ứng ñộc gan Có phản ứng ñộc gan<br />
Tổng cộng<br />
VGSV<br />
HBsAg(+)<br />
15<br />
4<br />
19<br />
Anti HCV(+)<br />
5<br />
0<br />
5<br />
<br />
204<br />
<br />
HBsAg(+) và Anti HCV(+)<br />
5<br />
1<br />
6<br />
Tổng cộng<br />
25<br />
5<br />
30<br />
Fisher’s exact (p = 0,7960); Pearson Chi 2 = 2,12632, p = 0,532.<br />
Bảng 5: E. So sánh trung bình và ñộ lệch chuẩn số<br />
Nhận xét: 1/. Tỷ lệ phản ứng ñộc gan và không bị<br />
phản ứng ñộc gan ở bệnh nhân lao/HIV(+) có huyết<br />
lượng Bilirubine ở bệnh nhân lao/HIV(+) bị phản ứng<br />
thanh dương tính với kháng thể VGSV B, C khác<br />
ñộc gan và không bị phản ứng ñộc gan.<br />
nhau không có ý nghĩa thống kê p > 0,05; 2/. 31,25%<br />
Bilirubine Không phản ứng Có phản ứng<br />
p<br />
(10/32) bệnh nhân HIV(+) có huyết thanh dương tính<br />
(Umol/L) ñộc gan (n = 59) ñộc gan (n =<br />
với kháng thể viêm gan siêu vi B, C có trị số men gan<br />
20)<br />
ALT > 45U/L (p = 0,017). Khi so sánh với bệnh nhân<br />
Toàn phần 11,17 ± 7,71 14,34 ± 9,57 0,1218<br />
lao/HIV(+) với số lượng men gan > 45U/L cho thấy<br />
Trực tiếp<br />
2,82 ± 2,02<br />
3,72 ± 2,98 0,1336<br />
tỷ lệ ñồng nhiễm VGSV B, C ở bệnh nhân lao/HIV(+)<br />
Gián tiếp<br />
6,65 ± 5,11<br />
8,96 ± 6,06 0,0999<br />
là 36,84% (14/38) so với 28,13% ở bệnh nhân nhiễm<br />
HIV ñơn thuần (có liên quan ñến ñộ tuổi p = 0,042 và<br />
theo số lượng TCD4/mm3 p = 0,015).<br />
Bảng 6: F. Đặc ñiểm lâm sàng của phản ứng ñộc gan ở bệnh nhân lao/HIV(+) khi ñiều trị với thuốc kháng lao.<br />
Bệnh nhân<br />
Lao/HIV(+)<br />
p<br />
Lâm sàng<br />
Phản ứng ñộc gan (+) (n =<br />
Phản ứng ñộc gan (-) (n =<br />
59*)<br />
20*)<br />
Buồn nôn và nôn<br />
11 (18,64%)<br />
15 (75%)<br />
0,000<br />
Sốt kéo dài > 38oC<br />
4 (6,78%)<br />
14 (70%)<br />
0,000<br />
Sẩn ngứa<br />
25 (42,37%)<br />
7 (35%)<br />
0,379<br />
Vàng da vàng mắt<br />
0 (0%)<br />
0 (5%)<br />
0,253<br />
<br />
205<br />
<br />