intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng phức hợp dây chằng gót ghe

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

41
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xác định các thành phần của dây chằng gót ghe gan chân và các thông số giải phẫu có thể ứng dụng trong việc sửa chữa hoặc tái tạo dây chằng sau này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng phức hợp dây chằng gót ghe

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG PHỨC HỢP DÂY CHẰNG GÓT GHE<br /> Phạm Thanh Nhã*, Đỗ Phước Hùng**, Nguyễn Hoàng Phú*<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Dây chằng gót ghe gan chân có chức năng quan trọng trong giữ vững vòm bàn chân. Sự hiểu<br /> biết về đặc điểm giải phẫu của dây chằng gót ghe gan chân sẽ bổ sung những kiến thức về bệnh học và điều<br /> trị các tổn thương liên quan đến dây chằng này.<br /> Mục tiệu nghiên cứu: Xác định các thành phần của dây chằng gót ghe gan chân và các thông số giải<br /> phẫu có thể ứng dụng trong việc sữa chữa hoặc tái tạo dây chằng sau này.<br /> Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Phẫu tích được thực hiện ở 30<br /> bàn chân cắt cụt trên cổ chân tại Bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> Kết quả: 100% có sự hiện diện của 3 thành phần dây chằng gồm: dây chằng gót ghe trên trong, dây chằng<br /> chéo gan chân trong và dây chằng dọc gan chân dưới. Tâm diện bám của dây chằng gót ghe trên trong trên<br /> xương gót cách bờ khớp sên và khuyết giữa hai diện khớp sên của mỏm chân đế sên lần lượt 4,24 ± 0,82 mm<br /> và 13,79 ± 1,05 mm; trên xương ghe cách bờ khớp sên của xương ghe và củ xương ghe lần lượt 5,55 ± 0,74<br /> mm và 16,46 ± 1,58 mm. Tâm diện bám của dây chằng chéo gan chân trong trên xương gót cách bờ khớp sên<br /> của mỏm chân đế sên 4,37 ± 0,58 mm và nằm ở khuyết giữa hai diện khớp sên của mỏm chân đế sên; trên<br /> xương ghe cách bờ khớp sên của xương ghe và củ xương ghe lần lượt 4,67 ± 0,72 mm và 13,59 ± 1,05<br /> mm.Tâm diện bám của dây chằng dọc dưới gan trên xương gót cách bờ khớp sên và khuyết giữa hai diện<br /> khớp sên của mỏm chân đế sên lần lượt 2,92 ± 0,33 mm và 5,34 ± 0,89 mm; trên xương ghe cách bờ khớp sên<br /> của xương ghe và củ xương ghe lần lượt 2,20 ± 0,32 mm và 26,53 ± 2,50 mm.<br /> Kết luận: Dây chằng gót ghe gan chân gồm ba thành phần riêng biệt: Dây chằng gót ghe trên trong, dây<br /> chằng chéo gan chân trong và dây chằng dọc gan chân dưới. Sự liên quan của các tâm diện bám của các dây<br /> chằng với các mốc giải phẫu giúp xác định chính xác vị trí tâm diện bám của các dây chằng.<br /> Từ khóa: dây chằng gót ghe gan chân, phức hợp dây chằng gót ghe<br /> ABSTRACT<br /> CLINICAL ANATOMICAL STUDY OF CALCANEONAVICULAR LIGAMENT COMPLEX<br /> Pham Thanh Nha, Do Phuoc Hung, Nguyen Hoang Phu<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 220-225<br /> Introduction: Plantar calcaneonavicular ligament plays an important role in the integrity of the medial<br /> longitudinal arch. It is hoped that the better anatomical understanding of this ligament will add to our<br /> understanding of pathology and treatment for its injury.<br /> Objectives: The aim of this study was to elucidate the components of the plantar calcaneonavicular ligament<br /> and provide morphometric dimensions to facilitate an anatomical reconstruction or repair.<br /> Methods and Materials: Serial cases study. Dissection was performed on 30 adult feet amputated above<br /> the ankle joint at Cho Ray hospital.<br /> Results: It was found that there are three definitive anatomic structures that are commonly called the<br /> <br /> *Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> **Bộ môn Chấn thương chỉnh hình & PHCN, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS. Phạm Thanh Nhã ĐT: 0353934796 Email: phamthanhnha1803@yahoo.com<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 220 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> plantar calcaneonavicular ligament (100%). The attachment center of the superomedial calcaneonavicular<br /> ligament on the calcaneus is 4.24 ± 0.82 mm inferior to the anterior margin of the talar articular facets and 13.79<br /> ± 1.05 mm medial to the notch between the talar articular facets. On the navicular bone, it is 5,55 ± 0,74 mm from<br /> the articular margin and 16.46 ± 1.58 mm from the naviular tuberosity. The attachment center of the<br /> medioplantar oblique ligament on the calcaneus is located at the notch between the talar articular facets and 4.37 ±<br /> 0.58 mm inferior to the anterior margin of the talar articular facets. On the navicular bone, it is 4.67 ± 0.72 mm<br /> from the articular margin and 13.59 ± 1.05 mm from the naviular tuberosity. The attachment center of the<br /> inferoplantar longitudinal ligament on the calcaneus is 2.92 ± 0.33 mm inferior to the anterior margin of the talar<br /> articular facets and 5.34 ± 0.89 mm lateral to the notch between the talar articular facets. On the navicular bone,<br /> it is 5.34 ± 0.89 mm from the articular margin and 26.53 ± 2.50 mm from the naviular tuberosity.<br /> Conclusions: The three components of the plantar calcaneonavicular ligament are the superomedial<br /> calcaneonavicular ligament, the medioplantar oblique ligament and the inferoplantar longitudinal ligament. The<br /> center of three ligaments can be located accurately by the anatomial landmarks on the calcaneus and the<br /> navicular bone.<br /> Keywords: Plantar calcaneonavicular ligament, calcaneonavicular ligament complex<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ thống nhất nên khó có thể áp dụng được trên<br /> Dây chằng gót ghe gan chân hay còn được người Việt Nam. Vì thế chúng tôi tiến hành<br /> gọi là dây chằng lò xo bám từ mặt trước của nghiên cứu với đề tài “Nghiên cứu giải phẫu<br /> mỏm chân đế sên của xương gót đến xương ghe. dây chằng gót ghe gan chân”.<br /> Khi dây chằng gót ghe gan chân bị tổn thương, ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> sự nâng đỡ chỏm xương sên thất bại gây ra biến Thiết kế nghiên cứu<br /> dạng bàn chân bẹt. Biến dạng này làm thay đổi Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca.<br /> sinh cơ học bàn chân tiếp tục tăng áp lực lên các<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> cấu trúc mô mềm bên trong như gân cơ chày sau<br /> và dây chằng bên trong cổ chân và làm tổn 30 bàn chân từ chi cắt cụt.<br /> thương thứ phát các cấu trúc này(3,8,15). Tiêu chí loại trừ<br /> Đa số các tổn thương dây chằng gót ghe gan Các bàn chân có những bất thường hoặc bị<br /> chân được cho là thứ phát do suy gân cơ chày tổn thương vùng phẫu tích như: biến dạng, có<br /> sau, một bệnh lí gặp ở 3,3% phụ nữ Anh trên 40 dấu hiệu chấn thương, có vết thương trước đó.<br /> tuổi(5). Gần đây, nhiều báo cáo cho thấy tổn Các bàn chân được phẫu tích nhằm xác định<br /> thương đơn độc dây chằng gót ghe gan chân với sự hiện diện, vị trí, hình dạng và kích thước của<br /> gân cơ chày sau bình thường có thể gây ra biến các thành phần của dây chằng gót ghe gan chân.<br /> dạng bàn chân bẹt(7,11,13). Sửa chữa hoặc tái tạo Sau đó xác định khoảng cách từ tâm của các dây<br /> dây chằng gót ghe gan chân ở các trường hợp chằng đến các mốc giải phẫu trên xương gót<br /> tổn thương dây chằng gót ghe gan chân đơn độc gồm bờ khớp và khuyết giữa hai diện khớp sên<br /> hoặc đi kèm trong bệnh lý biến dạng bàn chân và các mốc giải phẫu trên xương ghe gồm bờ<br /> bẹt mắc phải cho kết quả ban đầu tốt(1,12,14). khớp và củ xương ghe.<br /> Mặc dù dây chằng gót ghe gan chân có vai KẾT QUẢ<br /> trò quan trọng, những nghiên cứu về nó khá ít. Thành phần của dây chằng gót ghe gan chân<br /> Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về giải<br /> Dây chằng gót ghe gan chân có 3 thành<br /> phẫu dây chằng gót ghe gan chân. Trên thế<br /> phần, dây chằng gót ghe trên trong có hình tam<br /> giới, những nghiên cứu về giải phẫu dây<br /> giác khi nhìn từ trên xuống. Tuy nhiên khi cắt<br /> chằng gót ghe gan chân có kết quả không<br /> dây chằng ra khỏi chỗ bám thì dây chằng có<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 221<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> hình tứ giác. Dây chằng chéo gan chân trong và Đặc điểm diện bám các thành phần của dây<br /> dây chằng dọc gan chân dưới có hình tứ giác. chằng gót ghe gan chân<br /> Dây chằng gót ghe trên trong bám từ gần Diện bám của các dây chằng đều có hình<br /> toàn bộ mặt trước của mỏm chân đế sên tương bầu dục.<br /> ứng với diện khớp sên giữa đến phần phía trong Trên xương ghe, tâm diện bám của dây<br /> mặt trên và một phần đầu trong của xương ghe. chằng gót ghe trên trong đa số vị trí 10 giờ (21<br /> Dây chằng dọc gan chân dưới bám từ mặt mẫu). Tâm diện bám của dây chằng chéo gan<br /> trước của mỏm chân đế sên tương ứng với diện chân trong đa số ở vị trí 8,5 giờ (18 mẫu). Tâm<br /> khớp sên trước đến mỏ xương ghe ở mặt dưới diện bám của dây chằng dọc gan chân dưới đa<br /> xương ghe. số ở vị trí 6 giờ (25 mẫu), tương ứng với mỏ<br /> Dây chằng chéo gan chân trong bám từ mặt xương ghe.<br /> trước của mỏm chân đế sên tương ứng khuyết Chiều dài và chiều rộng của diện bám dây<br /> giữa hai diện khớp sên đến rãnh giữa củ xương chằng gót ghe trên trong trên xương gót là 19,28<br /> ghe và thân của xương ghe. ± 2,11 mm và 5,52 ± 0,91 mm, trên xương ghe là<br /> 15,91 ± 1,54 mm và 5,39 ± 0,86 mm.<br /> Dây chằng gót ghe trên trong và dây chằng<br /> Chiều dài và chiều rộng của diện bám dây<br /> chéo gan chân trong được che phủ phía trên bởi<br /> chằng chéo gan chân trong trên xương gót là 5,10<br /> một lớp sụn.<br /> ± 0,97 mm và 2,65 ± 0,60 mm, trên xương ghe là<br /> 5,02 ± 0,83 mm và 2,44 ± 0,58 mm.<br /> Chiều dài và chiều rộng của diện bám dây<br /> chằng dọc gan chân dưới trên xương gót là 5,92<br /> ± 0,69 mm và 4,02 ± 0,60 mm, trên xương ghe là<br /> 5,20 ± 0,63 mm và 3,91 ± 0,38 mm.<br /> Mối liên quan của dây chằng gót ghe gan chân<br /> với các cấu trúc xung quanh<br /> Luôn có hai dải của gân cơ chày sau và một<br /> <br /> Hình 1: Các thành phần của dây chằng gót ghe gan dải của dây chằng bên trong cổ chân bám vào<br /> chân trước và sau bóc tách dây chằng gót ghe trên trong.<br /> Kích thước các thành phần của dây chằng gót Mỏm chân đế sên của người Việt Nam đa số<br /> ghe gan chân thuộc típ 2 và không có sự khác biệt về đặc điểm<br /> Dây chằng gót ghe trên trong có các kích dây chằng gót ghe gan chân ở hai nhóm mỏm<br /> thước trung bình như sau: Chiều dài trên trong chân đế sên.<br /> 38,72 ± 2,09 mm, chiều dài dưới ngoài 29,71 ± Mối liên quan giữa tâm diện bám của các thành<br /> 2,16 mm, chiều rộng 9,59 ± 1,04 mm, bề dày phần của dây chằng gót ghe gan chân và các<br /> 3,96 ± 0,32 mm. mốc giải phẫu xung quanh<br /> Dây chằng chéo gan chân trong có các kích Hình 2 minh họa cho khoảng cách từ tâm<br /> thước trung bình như sau: Chiều dài trong 21,16<br /> diện bám của các dây chằng đến các mốc giải<br /> ± 2,12 mm, chiều dài ngoài 19,02 ± 1,68 mm,<br /> phẫu trên xương gót và xương ghe. Kết quả<br /> chiều rộng 5,79 ± 1,07 mm, bề dày 1,71± 0,45 mm.<br /> được trình bày như trong bảng 1. Chúng tôi so<br /> Dây chằng dọc gan chân dưới có các kích<br /> sánh các số đo khoảng cách giữa hai nhóm nam<br /> thước trung bình như sau: Chiều dài trong 5,02 ±<br /> 0,74 mm, chiều dài ngoài 3,20 ± 0,70 mm, chiều và nữ, sự khác biệt giữa hai nhóm là không có ý<br /> rộng 4,30 ± 0,72 mm, bề dày 2,80 ± 0,46 mm. nghĩa thống kê.<br /> <br /> <br /> <br /> 222 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> Bảng 1: Khoảng cách từ tâm diện bám của các dây được phẫu tích, dây chằng chéo gan chân trong<br /> chằng đến các mốc giải phẫu. phân biệt rõ với dây chằng gót ghe trên trong và<br /> Xương gót Xương ghe luôn nằm dưới lớp sụn. Trong khi đó, Patil(9) và<br /> Lồi củ Bernard Mengiardi(6) cho rằng hai thành phần<br /> Bờ khớp<br /> Bờ khớp Khuyết xương<br /> sên này đa số khó phân biệt rõ. Kết quả nghiên cứu<br /> ghe<br /> Dây chằng của chúng tôi cho thấy dây chằng chéo gan chân<br /> 13,79 ± 16,46 ±<br /> gót ghe 4,24 ± 0,82 5,55 ± 0,74 trong luôn được bao phủ bởi một lớp sụn như<br /> 1,05 1,58<br /> trên trong<br /> Dây chằng<br /> nhận xét của Taniguchi, tuy nhiên, dây chằng<br /> 13,59 ±<br /> chéo gan 4,37 ± 0,58 0 4,67 ± 0,72 chéo gan chân trong chỉ phân biệt rõ với dây<br /> 1,05<br /> chân trong chằng gót ghe trên trong trong 6 trường hợp.<br /> Dây chằng<br /> 26,53 ± Đa số các tác giả đều mô tả dây chằng gót<br /> dọc gan 2,92 ± 0,33 5,34 ± 0,89 2,20 ± 0,32<br /> 2,50<br /> chân dưới ghe trên trong có hình tam giác và khi quan sát<br /> dây chằng gót ghe trên trong ngay sau khi tháo<br /> xương sên, chúng ta cũng nhận thấy dây chằng<br /> có hình tam giác. Tuy nhiên, thực tế dây chằng<br /> có hình tứ giác, kết quả là do sự xoắn của dây<br /> chằng, khi mà ở xương gót chiều dài diện bám<br /> nằm gần theo mặt phẳng ngang, còn ở xương<br /> ghe thì theo mặt phẳng chéo.<br /> Dây chằng gót ghe trên trong<br /> Taniguchi sử dụng thước thẳng để đo chỉ<br /> một chiều dài trên trong. Trong khi, dây chằng<br /> gót ghe trên trong có hành trình cong và xoắn,<br /> với chiều dài phía trong và ngoài khác nhau. Vì<br /> sự xoắn của dây chằng, những sợi dây chằng<br /> phía ngoài nhất không thể thấy được chỗ bám<br /> nếu như không tháo rời xương ghe. Vì dây<br /> Hình 2. Khoảng cách từ tâm diện bám của các dây chằng là một cấu trúc động, có độ đàn hồi và<br /> chằng đến các mốc giải phẫu trên xương gót và trương lực nên nếu cắt dây chằng gót ghe gan<br /> xương ghe. chân khỏi diện bám thì không còn phản ánh<br /> đúng đặc điểm của dây chằng. Do đó, chúng tôi<br /> BÀN LUẬN<br /> không cắt rời dây chằng ra để đo mà thực hiện<br /> Thành phần của dây chằng gót ghe gan chân phương pháp thu thập số liệu tương tự như<br /> Kể từ khi W. Hodges Davis(3) mô tả dây Patil. Kêt quả cho thấy, chiều dài dây chằng<br /> chằng gót ghe gan chân bao gồm hai thành phần trong nghiên cứu của chúng tôi là nhỏ hơn. Lý<br /> là dây chằng gót ghe trên trong và dây chằng giải điều này có thể do sự khác biệt đặc điểm<br /> dọc gan chân dưới, ý kiến này nhanh chóng đạt lâm sàng của mẫu nghiên cứu. Chúng tôi đo<br /> được sự đồng thuận giữa các nhà giải phẫu. Mãi chiều rộng tại vị trí củ xương ghe như trong<br /> đến năm 2003, khi Taniguchi(10) khám phá ra cấu nghiên cứu của Patil và bỏ qua vị trí tại điểm<br /> trúc thực sự bên dưới lớp sụn, sự hiện hiện bám ở xương gót, vì số đo này chúng tôi thu<br /> thành phần dây chằng thứ ba mới được chú ý. thập như là chiều dài của diện bám ở xương gót.<br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi giống với Chiều rộng của dây chằng tại vị trí củ xương ghe<br /> Taniguchi về thành phần của dây chằng gót ghe trong nghiên cứu của chúng tôi là nhỏ hơn so<br /> gan chân. Taniguchi nhận xét trong tất cả các chi với nghiên cứu của Patil. So sánh với nghiên cứu<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 223<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> của Patil và Taniguchi, bề dày của dây chằng khi diện bám của dây chằng chéo gan chân<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi là tương tự với trong và dây chằng dọc gan chân dưới ở trên<br /> Patil và nhỏ hơn so với Taniguchi. xương gót và xương ghe là bằng nhau thì diện<br /> Dây chằng chéo gan chân trong: bám của dây chằng gót ghe trên trong trên<br /> Kết quả nghiên cứu về chiều dài của chúng xương gót lớn hơn trên xương ghe. Chúng tôi<br /> tôi lớn hơn so với nghiên cứu của Taniguchi và nghĩ rằng nguyên nhân là do sự xoắn của dây<br /> nhỏ hơn so với nghiên cứu của Patil. Trong khi, chằng, cùng với tính chất mô học ít tổ chức với<br /> Taniguchi và Patil đều đo bề rộng tại hai vị trí ở các sợi dây chằng bện vào nhau như mô tả của<br /> điểm bám xương gót và xương ghe, hai số liệu Davis. Đây là một thách thức đối với các nhà<br /> này tương ứng với số đo kích thước diện bám nghiên cứu giải phẫu và phẫu thuật viên để<br /> của chúng tôi. Chúng tôi đo bề rộng của dây tìm ra mảnh ghép thích hợp có thể tái tạo dây<br /> chằng ở vị trí trung tâm vuông góc với hướng đi chằng gót ghe trên trong.<br /> của dây chằng. Chúng tôi nghĩ rằng số đo này sẽ Mối liên quan của dây chằng gót ghe gan chân<br /> có ý nghĩa hơn trong việc đánh giá kích thước và với các cấu trúc xung quanh<br /> lựa chọn mảnh ghép thay thế phù hợp trong Sự tồn tại hằng định của hai dải bám tận<br /> trường hợp tái tạo dây chằng này. Bề rộng dây của gân cơ chày sau và một dải bám của dây<br /> chằng chúng tôi đo ở vị trí trung tâm của dây chằng bên trong cổ chân vào dây chằng gót<br /> chằng với số đo trung bình là 5,79 mm. Bề dày ghe trên trong cũng như tổn thương kết hợp<br /> dây chằng trong nghiên cứu của chúng tôi là nhỏ của các cấu trúc này trong bệnh lý bàn chân<br /> nhất so với nghiên cứu của Taniguchi, Patil. bẹt mắc phải ở người lớn đã được nhiều tác giả<br /> Dây chằng dọc gan chân dưới giải thích và kết luận về mối quan hệ hiệp<br /> Tương tự, vì dây chằng dọc gan chân dưới đồng giữa các cấu trúc này(3,4).<br /> có hình tứ giác với chiều dài trong và ngoài khác Tất cả các mẫu đều có ba thành phần và kích<br /> nhau nên chúng tôi tiến hành đo cả hai chiều dài thước các thành phần dây chằng giữa hai nhóm<br /> như nghiên cứu của Patil. Kết quả nghiên cứu mỏm chân đế sên khác biệt không có ý nghĩa<br /> của chúng tôi lớn hơn so với nghiên cứu của thống kê. Vì vậy, theo chúng tôi, không tồn tại<br /> Patil. Phương pháp đo chiều rộng của chúng tôi mối quan hệ giữa đặc điểm diện khớp sên của<br /> tương tự như Taniguchi, đó là vị trí trung tâm mỏm chân đế sên và đặc điểm hình thái của dây<br /> của dây chằng. Kết quả của chúng tôi lớn hơn chằng gót ghe gan chân, ngược với ý kiến của<br /> của Taniguchi. Bề dày trong nghiên cứu của Daniel Postan(16).<br /> chúng tôi lớn hơn Patil, nhỏ hơn Taniguchi. Mối liên quan giữa tâm diện bám của các thành<br /> Đặc điểm diện bám các thành phần của dây phần của dây chằng gót ghe gan chân à các mốc<br /> chằng gót ghe gan chân giải phẫu xung quanh.<br /> Vì các tác giả trước đó không cắt các dây Khi tìm được mối liên quan giữa tâm diện<br /> chằng ra khỏi xương để nhìn trực tiếp diện bám bám và các mốc giải phẫu lận cận, ta có thể<br /> nên mô tả giữa các tác giả là không thống nhất dựng hình lại được tâm diện bám các dây<br /> và độ chính xác không cao. Sau khi cắt các dây chằng khi không tìm thấy phần còn lại của dây<br /> chằng sát xương, chúng tôi mô tả lại vị trí bám chằng bị tổn thương.<br /> thực sự của dây chằng. Các điểm tham chiếu cho tâm các diện bám<br /> Chúng tôi ghi nhận các diện bám đều có trên xương gót là khuyết giữa hai diện khớp sên<br /> hình bầu dục. Trong đó, diện bám của dây và bờ khớp sên. Còn trên xương ghe, tâm của<br /> chằng gót ghe trên trong là dẹt nhất và của dây dây chằng gót ghe trên trong, dây chằng chéo<br /> chằng dọc gan chân dưới là ít dẹt nhất. Trong gan chân trong và dây chằng dọc gan chân dưới<br /> <br /> <br /> <br /> 224 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> lần lượt ở vị trí 10 giờ, 8,5 giờ và 6 giờ (mỏ 4. Hintermann B and Golanó P (2014). The anatomy and<br /> function of the deltoid ligament. Techniques in Foot & Ankle<br /> xương ghe), và các điểm tham chiếu khác là bờ Surgery, 13: 67-72.<br /> mặt khớp sên, củ xương ghe. 5. Kohls-Gatzoulis J, Woods B, Angel JC, Singh D (2009). The<br /> prevalence of symptomatic posterior tibialis tendon<br /> KẾT LUẬN dysfunction in women over the age of 40 in England. Foot<br /> Ankle Surg, 15: 75-81.<br /> Dây chằng gót ghe gan chân gồm ba thành 6. Mengiardi B, Zanetti M, Schöttle PB, Vienne P, et al. (2005).<br /> phần. Mối liên quan của dây chằng gót ghe gan Spring ligament complex: MR imaging–anatomic correlation<br /> chân với dây chằng bên trong cổ chân và gân cơ and findings in asymptomatic subjects. Radiology, 237: 242-<br /> 249.<br /> chày sau là hằng định. Các thông số về kích 7. Orr JD, Nunley JA (2013). Isolated spring ligament failure as a<br /> thước của dây chằng và diện bám như là một gợi cause of adult-acquired flatfoot deformity. Foot & ankle<br /> ý cho nhà giải phẫu và phẫu thuật viên lựa chọn international, 34: 818-823.<br /> 8. Pasapula C, Cutts S (2017). Modern Theory of the<br /> mảnh ghép và kĩ thuật phù hợp. Tuy nhiên, do Development of Adult Acquired Flat Foot and an Updated<br /> dây chằng gót ghe trên trong dẹt và xoắn, chúng Spring Ligament Classification System. Clin Res Foot Ankle, 5:<br /> 247.<br /> ta có thể tiên đoán được những khó khăn khi<br /> 9. Patil V, Ebraheim NA, Frogameni A, Liu J (2007).<br /> khôi phục dây chằng này. Trong những trường Morphometric dimensions of the calcaneonavicular (spring)<br /> hợp không tìm thấy phần còn lại của dây chằng ligament. Foot Ankle Int, 28: 927-932.<br /> 10. Taniguchi A, et al. (2003), Anatomy of the spring ligament. J<br /> trên chỗ bám, ta xác định tâm diện bám một cách Bone Joint Surg Am, 85: 2174-2178.<br /> tương đối thông qua mối liên quan giữa tâm 11. Tryfonidis M, Jackson W, Mansour R, Cooke PH, et al. (2008).<br /> diện bám và các mốc giải phẫu trên xương gót Acquired adult flat foot due to isolated plantar<br /> calcaneonavicular (spring) ligament insufficiency with a<br /> và xương ghe. Bên cạnh đó, sự xuất hiện của dây normal tibialis posterior tendon. Foot Ankle Surg, 14: 89-95.<br /> chằng chéo trong gan chân đòi hỏi cần có các 12. Vulcano E, Deland JT and Ellis SJ (2013). Approach and<br /> treatment of the adult acquired flatfoot deformity. Current<br /> nghiên cứu cơ sinh học để làm rõ vai trò của dây<br /> reviews in musculoskeletal medicine, 6: 294-303.<br /> chằng này, đồng thời cần có thêm các nghiên 13. Weerts B, Warmerdam PE and Faber FW (2012). Isolated<br /> cứu về mối liên quan giữa đặc điểm hình thái spring ligament rupture causing acute flatfoot deformity: case<br /> report. Foot & ankle international, 33: 148-150.<br /> của các thành phần dây chằng với các giá trị sinh 14. Williams BR, Ellis SJ, Deyer TW, Pavlov H, et al. (2010).<br /> trắc để tiên đoán chính xác hơn về kích thước và Reconstruction of the spring ligament using a peroneus<br /> diện bám đối với từng cá nhân. longus autograft tendon transfer. Foot & ankle international, 31:<br /> 567-577.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 15. Williams G, Widnall J, Evans P, Platt S (2014). Could failure of<br /> the spring ligament complex be the driving force behind the<br /> 1. Choi K, Lee S, Otis JC, Deland JT (2003). Anatomical<br /> development of the adult flatfoot deformity?. The Journal of<br /> reconstruction of the spring ligament using peroneus longus<br /> foot and ankle surgery, 53: 152-155.<br /> tendon graft. Foot & ankle international, 24: 430-436.<br /> 16. Postan D, Carabelli GS, Poitevin LA (2011). Spring Ligament<br /> 2. Davis WH, Sobel M, DiCarlo EF, Torzilli PA, et al. (1996).<br /> and Sustentaculum Tali Anatomical Variations: Anatomical<br /> Gross, histological, and microvascular anatomy and<br /> Research Oriented to Acquired Flat Foot Study. The Foot and<br /> biomechanical testing of the spring ligament complex. Foot<br /> Ankle Online Journal, 4: 01.<br /> Ankle Int, 17: 95-102.<br /> 3. Deland JT, Haddad SL (2014). Pes Planus. In: Coughlin MJ,<br /> Saltzman CL and Anderson RB, Mann’s surgery of the foot and Ngày nhận bài báo: 08/11/2018<br /> ankle, Vol. 1, 9th edition, pp. 1292-1348. Elsevier, China. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/12/2018<br /> Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 225<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2