Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG XOANG BƯỚM<br />
VÀ CÁC CẤU TRÚC QUANH XOANG BƯỚM<br />
TRÊN SỌ XÁC NGƯỜI VIỆT NAM<br />
Lê Quang Tuyền*, Phạm Đăng Diệu*, Trần Đăng Khoa*, Hồ Nguyễn Anh Tuấn*<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn ñề: Tại Việt Nam hiện nay, phương pháp mổ nội soi mũi xoang (FESS) ñã ñược ứng dụng<br />
rất nhiều trong phẫu thuật các bệnh lý liên quan ñến mũi xoang, trong ñó có phẫu thuật u tuyến yên<br />
qua ngả nội soi mũi xoang. Để hỗ trợ cho phương pháp này, giải phẫu ứng dụng ñóng góp vai trò rất<br />
quan trọng trong việc giúp các nhà phẫu thuật tìm thấy những con ñường tốt nhất, ưu việt nhất ñể tiếp<br />
cận cấu trúc cần phẫu thuật, ñồng thời hạn chế tối ña những biến chứng, tai biến có thể xảy ra trong<br />
phẫu thuật. Phía trước xoang bướm liên quan với giao thị và thùy trán, phía ngoài liên quan với thần<br />
kinh thị giác, ñộng mạch cảnh trong và dây V2, phía sau liên quan với tuyến yên và lưng yên, thành<br />
ngoài liên quan với xoang hang, ñộng mạch cảnh trong, dây III, IV, V, VI.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả và ño ñạc các kích thước bướm và các cấu trúc liên quan quanh xoang<br />
bướm trên 30 nửa sọ xác người Việt Nam.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 30 nửa sọ xác người Việt Nam.<br />
Kết quả: 76,6% các nửa sọ xác khảo sát có 1 lỗ ñổ xoang bướm, ñặc biệt có 6,7% trường hợp có hai<br />
lỗ ñổ ở cùng một bên nửa sọ. 60% các nửa sọ xác ñược khảo sát có từ 1 ñến 2 vách bán phần và 70%<br />
không có vách toàn phần trong lòng xoang bướm. Trong ñó, 16,7% số nửa sọ xác có vách xương dính vào<br />
lồi hố yên, 3,3% có vách xương dính vào lồi thần kinh thị giác và 20% có vách xương dính vào lồi ñộng<br />
mạch cảnh trong 46,7% các nửa sọ xác khảo sát có kiểu thông khí về lưng yên (sellar). 80% các nửa sọ có<br />
lồi hố yên, 46,7% có lồi thần kinh thị giác, 50% có lồi ñộng mạch cảnh trong và 13,3% có lồi thần kinh V2<br />
vào lòng xoang bướm. Không ghi nhận có sự xuất hiện của lồi giao thoa thị giác và lồi dây thần kinh<br />
Vidian trong mẫu khảo sát.<br />
Kết luận: nghiên cứu này cho thấy một cái nhìn khái quát về cấu trúc cũng như sự liên quan với các<br />
cấu trúc xung quanh của xoang bướm, là một lưu ý quan trọng cho các phẫu thuật viên trong việc ñiều trị<br />
các bệnh lý của xoang bướm.<br />
Từ khóa: Mô tả, ño ñạc các kính thước của xoang bướm và các cấu trúc liên quan lân cận.<br />
ABSTRACT<br />
<br />
TO STUDY APPLIED ANATOMY OF THE SPHENOID AND RELATED STRUCTURES IN<br />
THE SKULLS OF VIETNAMESE<br />
Le Quang Tuyen, Pham Đang Dieu, Tran Dang Khoa, Ho Nguyen Anh Tuan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 174 – 182<br />
Background: Nowadays in VietNam, the Funtional endoscopic sinus surgery (FESS) has been used so<br />
frequently in treatment of disease concerning to the nasal area, especially in the treatment of hypophysoma<br />
throught FESS. To support for this method, underatanding of anatomy of the sphenoid plays an important<br />
part for surgeons to find the best and the most preeminent ways to approach structures, to bound the<br />
complications and the catactrophes during the surgery. A The front side of the sphenoid relates to the optic<br />
decussation, the frontal, and the maxillary nerve (MN); the external side of the sphenoid relates to the optic<br />
nerve (ON), internal carotid artery (ICA), maxillary nerve, the pituitary fossa (PF); the posterior relates to<br />
the PF and sella turnica; its external wall relates to the cavernous sinus, ICA, and cranical nervers III, IV,<br />
V, VI.<br />
Objectives: Describe and measure dimentions of the sphenoid and related structures.<br />
Method: A design of descriptive, cross sectional study in 30 half skulls of Vietnamese<br />
*<br />
<br />
ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
Tác giả liên hệ: BS. Lê Quang Tuyền - ĐT: 0903810032 - Email: tuyenlq2000@yahoo.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch<br />
Năm 2010<br />
<br />
174<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Results: 76.6% of the half skulls had one sphenoid ostium, and 6.7% had two in the same side. 60% of<br />
the hemi-skulls had one to two semi-septum inside the sphenoid sinuses and 70% had no complete septum.<br />
In the group that had septums inside the sinuses, 16.7% had the septums connected directly to PF, 3.3%<br />
had the septums binded to the wall of the protrusion of ON, 20% had the septum adhered to the wall of<br />
ICA. Pneumatization of sphenoid sinuses encountered in 14 half skulls (46.7%). We observed the presence<br />
of the protrusion of PF (80%), ON (46.7%), ICA (50%), MN (13.3%) and did not noticed any presence of a<br />
protruding vidian canal or optic decussation.<br />
Conclusion: This research shows an overal view of the sphenoid and related structures, which is an<br />
important notice for surgeons in the treatment of sphenoid diseases.<br />
Keywords: Describe and measure dimentions of the sphenoid and related structure.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ngày nay, trong sự phát triển chung của nền y học thế giới, nền y học Việt Nam cũng ngày càng phát<br />
triển và ngày càng tiến lại gần hơn với những thành tựu khoa học và kỹ thuật ứng dụng hỗ trợ trong trong<br />
việc chẩn ñoán và ñiều trị cho bệnh nhân. Để hỗ trợ cho việc áp dụng các phương tiện này, giải phẫu ứng<br />
dụng ñóng góp vai trò rất quan trọng trong việc giúp các nhà phẫu thuật tìm thấy những con ñường tốt nhất,<br />
ưu việt nhất ñể tiếp cận cấu trúc cần phẫu thuật, ñồng thời hạn chế tối ña những biến chứng, tai biến có thể<br />
xảy ra trong phẫu thuật. Tại Việt Nam hiện nay, phương pháp mổ nội soi mũi xoang (FESS) ñã ñược ứng<br />
dụng rất nhiều trong phẫu thuật các bệnh lý liên quan ñến mũi xoang, trong ñó có phẫu thuật u tuyến yên<br />
qua ngả nội soi mũi xoang. Từ kết quả thực tế sau mổ nội soi lấy u tuyến yên chưa ñược mỹ mãn như: gây<br />
tổn thương thần kinh thị giác, gây song thị, mù, vỡ vách xoang bướm, gây tổn thương ñộng mạch cảnh<br />
trong, gây xuất huyết hay khối máu tụ… (chưa có con số thống kê thực tế ở Việt Nam), ñồng thời từ ñiều<br />
kiện hoàn cảnh kinh tế hiện tại của Việt Nam, chúng tôi ñã thực hiện công trình “nghiên cứu giải phẫu ứng<br />
dụng xoang bướm và các cấu trúc liên quan quanh xoang bướm trên sọ xác người Việt Nam” ñể nghiên<br />
cứu thêm về khía cạnh này.<br />
Mục tiêu<br />
1. Mô tả ñược xoang bướm và các cấu trúc liên quan quanh xoang bướm trên 30 nửa sọ xác người Việt<br />
Nam từ 9/2008 ñến 9/2009.<br />
2. Đo ñạc ñược một số kích thước của các cấu trúc liên quan quanh xoang bướm trên 30 nửa sọ xác<br />
người Việt Nam từ 9/2008 ñến 9/2009.<br />
Tổng quan tài liệu(16,12)<br />
Xoang bướm ở người Việt Nam thường có ñường kính ngang 19,728 mm, ñường kính trước sau<br />
37,210 mm, ñường kính trên dưới 23,127mm. Số lượng vách xoang bướm thường là: một vách ñơn ñộc<br />
không vách phụ (80%), lệch phải (46,7%), lệch trái (33,3%), lệch trước trái-sau phải (6,7%), lệch trước<br />
phải-sau trái (13,3%). Hình dạng lỗ xoang bướm thường là hình bầu dục (70%), hình khe (16,7%), hình<br />
quả thận (10%), hình tròn (3,3%). Đường kính lỗ xoang bướm thường là: ñường kính ngang 1,957mm,<br />
ñường kính dọc 3,530mm(19,15).<br />
Xoang bướm liên quan với các cấu trúc quan trọng như thần kinh thị giác, xoang hang, dây thần kinh<br />
sọ III, IV, VI, vì vậy trong các bệnh lý viêm xoang bướm, các cấu trúc này trở thành những yếu tố nguy cơ<br />
cao, cần ñược quan tâm và ñánh giá kỹ trong lúc mổ(4). Phía trước xoang bướm liên quan với giao thị và<br />
thùy trán, phía ngoài liên quan với thần kinh thị giác, ñộng mạch cảnh trong và dây V2, phía sau liên quan<br />
với tuyến yên và lưng yên, thành ngoài liên quan với xoang hang, ñộng mạch cảnh trong, dây III, IV, V,<br />
VI. Mức ñộ thông khí của xoang bướm ñược chia thành nhiều mức: preconchal, conchal và sellar. Đôi khi<br />
mức ñộ thông khí này có thể lấn tới mỏm chân bướm, mỏm yên trước hoặc cánh lớn xương bướm. Trên<br />
thành ngoài của xoang có 2 chỗ lồi: ñường ñi của dây thần kinh thị giác nằm ở vùng trước trên và lồi ñộng<br />
mạch cảnh trong nằm ở vùng sau dưới, giữa 2 lồi này là ngách thị-cảnh. Còn các lồi khác không ñược ñề<br />
cập tới là do mức ñộ thông khí của xoang, tỉ lệ từ 4-25%. Nếu xoang bướm thông khí mạnh thì dưới lồi<br />
ñộng mạch cảnh trong sẽ là ñường ñi của dây thần kinh V2, có thể thấy ñược khi dây V2 chui vào lỗ tròn<br />
của hố chân bướm-khẩu cái. Thấp hơn một chút sẽ là dây thần kinh ống chân bướm (thần kinhVidian) chạy<br />
dọc theo mảnh chân bướm(19).<br />
Kết quả nghiên cứu của Brisen Unal và cộng sự (2) cho thấy: lồi ñộng mạch cảnh trong chiếm tỉ lệ<br />
30,3%, lồi dây thần kinh thị giác 31,3%, dây thần kinh hàm trên 30,3%, dây Vidian 35,7%, vách ngăn<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch<br />
Năm 2010<br />
<br />
175<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
xoang bướm bám vào lồi ñộng mạch cảnh trong chiếm 26,7%, bám vào lồi thần kinh thị giác 19,6%, tỉ lệ<br />
vách ngăn xoang bướm hiện diện là 79,1%.<br />
Có 4 cách tiếp cận vào xoang bướm: mở nắp sọ, xuyên vách ngăn, xuyên xoang bướm, ñường ngoài<br />
(lật rãnh lợi -môi). Trong ñó phẫu thuật nội soi qua ngả mũi xuyên xoang ñược xem là an toàn, và cách tiếp<br />
cận vào xoang bướm rõ ràng nhất(17). Phẫu thuật theo ñường ngoài, hay phẫu thuật sàng-bướm, cắt bỏ sàngbướm xuyên mũi ñòi hỏi phải lấy hết tế bào sàng ñể vào xoang bướm. Điều này sẽ gia tăng yếu tố rủi ro<br />
làm tổn thương thành ổ mắt, thần kinh thị giác, các cấu trúc nội sọ(9).<br />
Theo nghiên cứu của Jae Hoon Cho và cộng sự(3) khảo sát chiều dài sàn sọ trước (từ ñiểm giữa hố yên<br />
ñến ñiểm trước nhất của gai mũi-ñiểm Nasal) ở người Nhật Bản ngắn hơn ở người châu Âu cho dù sự phát<br />
triển của xoang bướm ở trẻ em châu Á và châu Âu ñã ñược ghi nhận là tương ñồng với nhau. Như vậy<br />
không có khác biệt về chủng tộc giữa các mức ñộ thông khí của xoang bướm.<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Thiết kế mô tả cắt ngang.<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Sọ xác người Việt Nam<br />
Cỡ mẫu<br />
15 sọ xác (30 nửa sọ xác) của người Việt Nam.<br />
Tiêu chuẩn nhận<br />
Phải thỏa 4 ñiều kiện sau<br />
- Là người Việt Nam.<br />
- Sọ ñầu vùng mũi còn nguyên vẹn về cấu trúc.<br />
- Không có bệnh lý bẩm sinh xương ñầu mặt.<br />
- Không phân biệt nam nữ.<br />
Tiêu chuẩn loại<br />
Không thỏa một trong bốn ñiều kiện trên.<br />
Các biến số cần thu thập<br />
Biến số ñịnh tính<br />
Số lượng, hình dạng của lổ ñổ xoang bướm.<br />
Sự lồi vào trong lòng xoang bướm của các cấu trúc quanh xoang bướm như: thần kinh thị giác, giao<br />
thoa thị, ñộng mạch cảnh trong, dây thần kinh V2, dây thần kinh Vidian và hố yên.<br />
Số lượng vách xương có ở bên trong lòng xoang bướm, sự liên quan của các vách này với các lồi khác<br />
trong lòng xoang bướm.<br />
Biến số ñịnh lượng<br />
Kích thước ngang và dọc của lỗ ñồ xoang bướm.<br />
Khoảng cách trước-sau, khoảng cách trên dưới, ñộ lồi của lồi hố yên.<br />
Khoảng cách trước-sau, khoảng cách trên dưới, ñộ lồi gián tiếp (so với ñường giữa) của lồi ống thần<br />
kinh thị giác.<br />
Khoảng cách trước-sau, khoảng cách trên dưới, ñộ lồi gián tiếp (so với ñường giữa) của lồi ñộng mạch<br />
cảnh trong.<br />
Chiều dài từ ñiểm giữa lồi hố yên ñến ñiểm Nasal.<br />
Cách tiến hành<br />
Các sọ xác ñược ngâm cố ñịnh trong dung dịch formalin.<br />
Chọn các sọ xác thoả tiêu chuẩn nhận.<br />
Tiến hành phẫu tích.<br />
Thu thập các số liệu nghiên cứu.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch<br />
Năm 2010<br />
<br />
176<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Xử lý số liệu<br />
Hiệu chỉnh các số liệu thô.<br />
Mã hóa các biến.<br />
Thống kê mô tả bằng phần mềm SPSS/PC 11.5.<br />
Tóm tắt các số liệu.<br />
Trình bày số liệu và báo cáo kết quả.<br />
KẾT QUẢ<br />
Đặc ñiểm chung<br />
Cỡ mẫu: 15 ñầu, bao gồm 15 nửa sọ phải và 15 nửa sọ trái.<br />
Giới: 5 nữ (33,33%) 10 nam (66,67%).<br />
Xoang bướm<br />
Lỗ ñổ xoang bướm: 76,6% các nửa sọ xác khảo sát có 1 lỗ ñổ, ñặc biệt có 6,7% trường hợp có hai lỗ<br />
ñổ ở cùng một bên nửa sọ. Số lượng lỗ ñổ ở hai nửa phải và trái không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
(với giá trị p=0,247). 50% các nửa sọ xác có lỗ ñổ hình bầu dục, 33,3% có lỗ ñổ hình tròn và ñặc biệt có<br />
16,7% không có lỗ ñổ.<br />
Vách trong xoang bướm: 60% các nửa sọ xác ñược khảo sát có từ 1 ñến 2 vách bán phần và 70%<br />
không có vách toàn phần trong lòng xoang bướm. Trong ñó, 16,7% số nửa sọ xác có vách xương dính vào<br />
lồi hố yên, 3,3% có vách xương dính vào lồi thần kinh thị giác và 20% có vách xương dính vào lồi ñộng<br />
mạch cảnh trong (bên trái nhiều hơn bên phải).<br />
<br />
Hình 1: Xoang bướm có vách xương dính vào lồi hố yên.<br />
<br />
Hình 2: Xoang bướm có vách xương dính vào lồi ñộng mạch cảnh trong.<br />
Dạng thông khí của xoang bướm: 46,7% các nửa sọ xác khảo sát có kiểu thông khí về lưng yên<br />
(sellar).<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch<br />
Năm 2010<br />
<br />
177<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Đường kính ngang của lỗ ñổ xoang bướm trung bình là 2,5mm. Đường kính dọc của lỗ ñổ trung bình<br />
là 3,58mm, và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các ñường kính này ở hai bên phải và trái<br />
của các sọ xác khảo sát (với giá trị p= 0,213).<br />
Ghi nhận về tần số xuất hiện của lồi hố yên, lồi ống thần kinh thị giác, lồi ñộng mạch cảnh trong,<br />
lồi thần kinh V2, lồi giao thoa thị giác và lồi thần kinh Vidian trong mẫu<br />
khảo sát:<br />
Bảng 1: tần số xuất hiện các cấu trúc liên quan quanh xoang bướm. (n=30)<br />
Phải<br />
Trái<br />
Tổng<br />
Tần số % Tần số % Tần số %<br />
Lồi hố yên<br />
12<br />
40<br />
12 40<br />
24<br />
80<br />
Lồi thần kinh<br />
8<br />
26,7 6<br />
20<br />
14 46,7<br />
thị giác<br />
Lồi ñộng mạch<br />
15<br />
6<br />
20<br />
9<br />
30<br />
50<br />
cảnh trong<br />
Lồi thần kinh<br />
1<br />
3,3<br />
3<br />
10<br />
4<br />
13,3<br />
V2<br />
Không ghi nhận có sự xuất hiện của lồi giao thoa thị giác và lồi dây thần kinh Vidian trong mẫu khảo<br />
sát.<br />
Kích thước của các lồi trong lòng xoang bướm<br />
Bảng 2: Đo ñạc kích thước của các lồi vào lòng xoang bướm.<br />
Kích thước Kích thước Độ lồi vào<br />
trước-sau trên-dưới lòng xoang<br />
(mm)<br />
(mm)<br />
bướm (mm)<br />
Lồi hố yên<br />
60,93<br />
39,28<br />
3,69<br />
Lồi thần kinh<br />
51,13<br />
42,1<br />
4,46<br />
thị giác<br />
Lồi ñộng<br />
mạch cảnh<br />
58,1<br />
38,25<br />
9,51<br />
trong<br />
Chiều dài sàn sọ trước là 60,30mm. Chúng tôi nhận thấy không có mối tương quan giữa chiều dài<br />
sàn sọ trước với mức ñộ thông khí của xoang bướm (với giá trị p=0,696).<br />
<br />
Hình 2: Cách xác ñịnh chiều dài sàn sọ trước (từ ñiểm giữa hố yên ñến ñiểm Nasal)<br />
Bảng 3: So sánh tương quan giữa chiều dài sàn sọ trước với các mức ñộ thông khí xoang bướm.<br />
Chiều dài sàn sọ trước<br />
52,0- 58,01- >62,01<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch<br />
Năm 2010<br />
<br />
178<br />
<br />