intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng xoang bướm và các cấu trúc quanh xoang bướm trên sọ xác người Việt Nam

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

57
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm mô tả và đo đạc các kích thước bướm và các cấu trúc liên quan quanh xoang bướm trên 30 nửa sọ xác người Việt Nam. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 30 nửa sọ xác người Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng xoang bướm và các cấu trúc quanh xoang bướm trên sọ xác người Việt Nam

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG XOANG BƯỚM<br /> VÀ CÁC CẤU TRÚC QUANH XOANG BƯỚM<br /> TRÊN SỌ XÁC NGƯỜI VIỆT NAM<br /> Lê Quang Tuyền*, Phạm Đăng Diệu*, Trần Đăng Khoa*, Hồ Nguyễn Anh Tuấn*<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn ñề: Tại Việt Nam hiện nay, phương pháp mổ nội soi mũi xoang (FESS) ñã ñược ứng dụng<br /> rất nhiều trong phẫu thuật các bệnh lý liên quan ñến mũi xoang, trong ñó có phẫu thuật u tuyến yên<br /> qua ngả nội soi mũi xoang. Để hỗ trợ cho phương pháp này, giải phẫu ứng dụng ñóng góp vai trò rất<br /> quan trọng trong việc giúp các nhà phẫu thuật tìm thấy những con ñường tốt nhất, ưu việt nhất ñể tiếp<br /> cận cấu trúc cần phẫu thuật, ñồng thời hạn chế tối ña những biến chứng, tai biến có thể xảy ra trong<br /> phẫu thuật. Phía trước xoang bướm liên quan với giao thị và thùy trán, phía ngoài liên quan với thần<br /> kinh thị giác, ñộng mạch cảnh trong và dây V2, phía sau liên quan với tuyến yên và lưng yên, thành<br /> ngoài liên quan với xoang hang, ñộng mạch cảnh trong, dây III, IV, V, VI.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả và ño ñạc các kích thước bướm và các cấu trúc liên quan quanh xoang<br /> bướm trên 30 nửa sọ xác người Việt Nam.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 30 nửa sọ xác người Việt Nam.<br /> Kết quả: 76,6% các nửa sọ xác khảo sát có 1 lỗ ñổ xoang bướm, ñặc biệt có 6,7% trường hợp có hai<br /> lỗ ñổ ở cùng một bên nửa sọ. 60% các nửa sọ xác ñược khảo sát có từ 1 ñến 2 vách bán phần và 70%<br /> không có vách toàn phần trong lòng xoang bướm. Trong ñó, 16,7% số nửa sọ xác có vách xương dính vào<br /> lồi hố yên, 3,3% có vách xương dính vào lồi thần kinh thị giác và 20% có vách xương dính vào lồi ñộng<br /> mạch cảnh trong 46,7% các nửa sọ xác khảo sát có kiểu thông khí về lưng yên (sellar). 80% các nửa sọ có<br /> lồi hố yên, 46,7% có lồi thần kinh thị giác, 50% có lồi ñộng mạch cảnh trong và 13,3% có lồi thần kinh V2<br /> vào lòng xoang bướm. Không ghi nhận có sự xuất hiện của lồi giao thoa thị giác và lồi dây thần kinh<br /> Vidian trong mẫu khảo sát.<br /> Kết luận: nghiên cứu này cho thấy một cái nhìn khái quát về cấu trúc cũng như sự liên quan với các<br /> cấu trúc xung quanh của xoang bướm, là một lưu ý quan trọng cho các phẫu thuật viên trong việc ñiều trị<br /> các bệnh lý của xoang bướm.<br /> Từ khóa: Mô tả, ño ñạc các kính thước của xoang bướm và các cấu trúc liên quan lân cận.<br /> ABSTRACT<br /> <br /> TO STUDY APPLIED ANATOMY OF THE SPHENOID AND RELATED STRUCTURES IN<br /> THE SKULLS OF VIETNAMESE<br /> Le Quang Tuyen, Pham Đang Dieu, Tran Dang Khoa, Ho Nguyen Anh Tuan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 174 – 182<br /> Background: Nowadays in VietNam, the Funtional endoscopic sinus surgery (FESS) has been used so<br /> frequently in treatment of disease concerning to the nasal area, especially in the treatment of hypophysoma<br /> throught FESS. To support for this method, underatanding of anatomy of the sphenoid plays an important<br /> part for surgeons to find the best and the most preeminent ways to approach structures, to bound the<br /> complications and the catactrophes during the surgery. A The front side of the sphenoid relates to the optic<br /> decussation, the frontal, and the maxillary nerve (MN); the external side of the sphenoid relates to the optic<br /> nerve (ON), internal carotid artery (ICA), maxillary nerve, the pituitary fossa (PF); the posterior relates to<br /> the PF and sella turnica; its external wall relates to the cavernous sinus, ICA, and cranical nervers III, IV,<br /> V, VI.<br /> Objectives: Describe and measure dimentions of the sphenoid and related structures.<br /> Method: A design of descriptive, cross sectional study in 30 half skulls of Vietnamese<br /> *<br /> <br /> ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Tác giả liên hệ: BS. Lê Quang Tuyền - ĐT: 0903810032 - Email: tuyenlq2000@yahoo.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch<br /> Năm 2010<br /> <br /> 174<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Results: 76.6% of the half skulls had one sphenoid ostium, and 6.7% had two in the same side. 60% of<br /> the hemi-skulls had one to two semi-septum inside the sphenoid sinuses and 70% had no complete septum.<br /> In the group that had septums inside the sinuses, 16.7% had the septums connected directly to PF, 3.3%<br /> had the septums binded to the wall of the protrusion of ON, 20% had the septum adhered to the wall of<br /> ICA. Pneumatization of sphenoid sinuses encountered in 14 half skulls (46.7%). We observed the presence<br /> of the protrusion of PF (80%), ON (46.7%), ICA (50%), MN (13.3%) and did not noticed any presence of a<br /> protruding vidian canal or optic decussation.<br /> Conclusion: This research shows an overal view of the sphenoid and related structures, which is an<br /> important notice for surgeons in the treatment of sphenoid diseases.<br /> Keywords: Describe and measure dimentions of the sphenoid and related structure.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ngày nay, trong sự phát triển chung của nền y học thế giới, nền y học Việt Nam cũng ngày càng phát<br /> triển và ngày càng tiến lại gần hơn với những thành tựu khoa học và kỹ thuật ứng dụng hỗ trợ trong trong<br /> việc chẩn ñoán và ñiều trị cho bệnh nhân. Để hỗ trợ cho việc áp dụng các phương tiện này, giải phẫu ứng<br /> dụng ñóng góp vai trò rất quan trọng trong việc giúp các nhà phẫu thuật tìm thấy những con ñường tốt nhất,<br /> ưu việt nhất ñể tiếp cận cấu trúc cần phẫu thuật, ñồng thời hạn chế tối ña những biến chứng, tai biến có thể<br /> xảy ra trong phẫu thuật. Tại Việt Nam hiện nay, phương pháp mổ nội soi mũi xoang (FESS) ñã ñược ứng<br /> dụng rất nhiều trong phẫu thuật các bệnh lý liên quan ñến mũi xoang, trong ñó có phẫu thuật u tuyến yên<br /> qua ngả nội soi mũi xoang. Từ kết quả thực tế sau mổ nội soi lấy u tuyến yên chưa ñược mỹ mãn như: gây<br /> tổn thương thần kinh thị giác, gây song thị, mù, vỡ vách xoang bướm, gây tổn thương ñộng mạch cảnh<br /> trong, gây xuất huyết hay khối máu tụ… (chưa có con số thống kê thực tế ở Việt Nam), ñồng thời từ ñiều<br /> kiện hoàn cảnh kinh tế hiện tại của Việt Nam, chúng tôi ñã thực hiện công trình “nghiên cứu giải phẫu ứng<br /> dụng xoang bướm và các cấu trúc liên quan quanh xoang bướm trên sọ xác người Việt Nam” ñể nghiên<br /> cứu thêm về khía cạnh này.<br /> Mục tiêu<br /> 1. Mô tả ñược xoang bướm và các cấu trúc liên quan quanh xoang bướm trên 30 nửa sọ xác người Việt<br /> Nam từ 9/2008 ñến 9/2009.<br /> 2. Đo ñạc ñược một số kích thước của các cấu trúc liên quan quanh xoang bướm trên 30 nửa sọ xác<br /> người Việt Nam từ 9/2008 ñến 9/2009.<br /> Tổng quan tài liệu(16,12)<br /> Xoang bướm ở người Việt Nam thường có ñường kính ngang 19,728 mm, ñường kính trước sau<br /> 37,210 mm, ñường kính trên dưới 23,127mm. Số lượng vách xoang bướm thường là: một vách ñơn ñộc<br /> không vách phụ (80%), lệch phải (46,7%), lệch trái (33,3%), lệch trước trái-sau phải (6,7%), lệch trước<br /> phải-sau trái (13,3%). Hình dạng lỗ xoang bướm thường là hình bầu dục (70%), hình khe (16,7%), hình<br /> quả thận (10%), hình tròn (3,3%). Đường kính lỗ xoang bướm thường là: ñường kính ngang 1,957mm,<br /> ñường kính dọc 3,530mm(19,15).<br /> Xoang bướm liên quan với các cấu trúc quan trọng như thần kinh thị giác, xoang hang, dây thần kinh<br /> sọ III, IV, VI, vì vậy trong các bệnh lý viêm xoang bướm, các cấu trúc này trở thành những yếu tố nguy cơ<br /> cao, cần ñược quan tâm và ñánh giá kỹ trong lúc mổ(4). Phía trước xoang bướm liên quan với giao thị và<br /> thùy trán, phía ngoài liên quan với thần kinh thị giác, ñộng mạch cảnh trong và dây V2, phía sau liên quan<br /> với tuyến yên và lưng yên, thành ngoài liên quan với xoang hang, ñộng mạch cảnh trong, dây III, IV, V,<br /> VI. Mức ñộ thông khí của xoang bướm ñược chia thành nhiều mức: preconchal, conchal và sellar. Đôi khi<br /> mức ñộ thông khí này có thể lấn tới mỏm chân bướm, mỏm yên trước hoặc cánh lớn xương bướm. Trên<br /> thành ngoài của xoang có 2 chỗ lồi: ñường ñi của dây thần kinh thị giác nằm ở vùng trước trên và lồi ñộng<br /> mạch cảnh trong nằm ở vùng sau dưới, giữa 2 lồi này là ngách thị-cảnh. Còn các lồi khác không ñược ñề<br /> cập tới là do mức ñộ thông khí của xoang, tỉ lệ từ 4-25%. Nếu xoang bướm thông khí mạnh thì dưới lồi<br /> ñộng mạch cảnh trong sẽ là ñường ñi của dây thần kinh V2, có thể thấy ñược khi dây V2 chui vào lỗ tròn<br /> của hố chân bướm-khẩu cái. Thấp hơn một chút sẽ là dây thần kinh ống chân bướm (thần kinhVidian) chạy<br /> dọc theo mảnh chân bướm(19).<br /> Kết quả nghiên cứu của Brisen Unal và cộng sự (2) cho thấy: lồi ñộng mạch cảnh trong chiếm tỉ lệ<br /> 30,3%, lồi dây thần kinh thị giác 31,3%, dây thần kinh hàm trên 30,3%, dây Vidian 35,7%, vách ngăn<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch<br /> Năm 2010<br /> <br /> 175<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> xoang bướm bám vào lồi ñộng mạch cảnh trong chiếm 26,7%, bám vào lồi thần kinh thị giác 19,6%, tỉ lệ<br /> vách ngăn xoang bướm hiện diện là 79,1%.<br /> Có 4 cách tiếp cận vào xoang bướm: mở nắp sọ, xuyên vách ngăn, xuyên xoang bướm, ñường ngoài<br /> (lật rãnh lợi -môi). Trong ñó phẫu thuật nội soi qua ngả mũi xuyên xoang ñược xem là an toàn, và cách tiếp<br /> cận vào xoang bướm rõ ràng nhất(17). Phẫu thuật theo ñường ngoài, hay phẫu thuật sàng-bướm, cắt bỏ sàngbướm xuyên mũi ñòi hỏi phải lấy hết tế bào sàng ñể vào xoang bướm. Điều này sẽ gia tăng yếu tố rủi ro<br /> làm tổn thương thành ổ mắt, thần kinh thị giác, các cấu trúc nội sọ(9).<br /> Theo nghiên cứu của Jae Hoon Cho và cộng sự(3) khảo sát chiều dài sàn sọ trước (từ ñiểm giữa hố yên<br /> ñến ñiểm trước nhất của gai mũi-ñiểm Nasal) ở người Nhật Bản ngắn hơn ở người châu Âu cho dù sự phát<br /> triển của xoang bướm ở trẻ em châu Á và châu Âu ñã ñược ghi nhận là tương ñồng với nhau. Như vậy<br /> không có khác biệt về chủng tộc giữa các mức ñộ thông khí của xoang bướm.<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Thiết kế mô tả cắt ngang.<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Sọ xác người Việt Nam<br /> Cỡ mẫu<br /> 15 sọ xác (30 nửa sọ xác) của người Việt Nam.<br /> Tiêu chuẩn nhận<br /> Phải thỏa 4 ñiều kiện sau<br /> - Là người Việt Nam.<br /> - Sọ ñầu vùng mũi còn nguyên vẹn về cấu trúc.<br /> - Không có bệnh lý bẩm sinh xương ñầu mặt.<br /> - Không phân biệt nam nữ.<br /> Tiêu chuẩn loại<br /> Không thỏa một trong bốn ñiều kiện trên.<br /> Các biến số cần thu thập<br /> Biến số ñịnh tính<br /> Số lượng, hình dạng của lổ ñổ xoang bướm.<br /> Sự lồi vào trong lòng xoang bướm của các cấu trúc quanh xoang bướm như: thần kinh thị giác, giao<br /> thoa thị, ñộng mạch cảnh trong, dây thần kinh V2, dây thần kinh Vidian và hố yên.<br /> Số lượng vách xương có ở bên trong lòng xoang bướm, sự liên quan của các vách này với các lồi khác<br /> trong lòng xoang bướm.<br /> Biến số ñịnh lượng<br /> Kích thước ngang và dọc của lỗ ñồ xoang bướm.<br /> Khoảng cách trước-sau, khoảng cách trên dưới, ñộ lồi của lồi hố yên.<br /> Khoảng cách trước-sau, khoảng cách trên dưới, ñộ lồi gián tiếp (so với ñường giữa) của lồi ống thần<br /> kinh thị giác.<br /> Khoảng cách trước-sau, khoảng cách trên dưới, ñộ lồi gián tiếp (so với ñường giữa) của lồi ñộng mạch<br /> cảnh trong.<br /> Chiều dài từ ñiểm giữa lồi hố yên ñến ñiểm Nasal.<br /> Cách tiến hành<br /> Các sọ xác ñược ngâm cố ñịnh trong dung dịch formalin.<br /> Chọn các sọ xác thoả tiêu chuẩn nhận.<br /> Tiến hành phẫu tích.<br /> Thu thập các số liệu nghiên cứu.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch<br /> Năm 2010<br /> <br /> 176<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Xử lý số liệu<br /> Hiệu chỉnh các số liệu thô.<br /> Mã hóa các biến.<br /> Thống kê mô tả bằng phần mềm SPSS/PC 11.5.<br /> Tóm tắt các số liệu.<br /> Trình bày số liệu và báo cáo kết quả.<br /> KẾT QUẢ<br /> Đặc ñiểm chung<br /> Cỡ mẫu: 15 ñầu, bao gồm 15 nửa sọ phải và 15 nửa sọ trái.<br /> Giới: 5 nữ (33,33%) 10 nam (66,67%).<br /> Xoang bướm<br /> Lỗ ñổ xoang bướm: 76,6% các nửa sọ xác khảo sát có 1 lỗ ñổ, ñặc biệt có 6,7% trường hợp có hai lỗ<br /> ñổ ở cùng một bên nửa sọ. Số lượng lỗ ñổ ở hai nửa phải và trái không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> (với giá trị p=0,247). 50% các nửa sọ xác có lỗ ñổ hình bầu dục, 33,3% có lỗ ñổ hình tròn và ñặc biệt có<br /> 16,7% không có lỗ ñổ.<br /> Vách trong xoang bướm: 60% các nửa sọ xác ñược khảo sát có từ 1 ñến 2 vách bán phần và 70%<br /> không có vách toàn phần trong lòng xoang bướm. Trong ñó, 16,7% số nửa sọ xác có vách xương dính vào<br /> lồi hố yên, 3,3% có vách xương dính vào lồi thần kinh thị giác và 20% có vách xương dính vào lồi ñộng<br /> mạch cảnh trong (bên trái nhiều hơn bên phải).<br /> <br /> Hình 1: Xoang bướm có vách xương dính vào lồi hố yên.<br /> <br /> Hình 2: Xoang bướm có vách xương dính vào lồi ñộng mạch cảnh trong.<br /> Dạng thông khí của xoang bướm: 46,7% các nửa sọ xác khảo sát có kiểu thông khí về lưng yên<br /> (sellar).<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch<br /> Năm 2010<br /> <br /> 177<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Đường kính ngang của lỗ ñổ xoang bướm trung bình là 2,5mm. Đường kính dọc của lỗ ñổ trung bình<br /> là 3,58mm, và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các ñường kính này ở hai bên phải và trái<br /> của các sọ xác khảo sát (với giá trị p= 0,213).<br /> Ghi nhận về tần số xuất hiện của lồi hố yên, lồi ống thần kinh thị giác, lồi ñộng mạch cảnh trong,<br /> lồi thần kinh V2, lồi giao thoa thị giác và lồi thần kinh Vidian trong mẫu<br /> khảo sát:<br /> Bảng 1: tần số xuất hiện các cấu trúc liên quan quanh xoang bướm. (n=30)<br /> Phải<br /> Trái<br /> Tổng<br /> Tần số % Tần số % Tần số %<br /> Lồi hố yên<br /> 12<br /> 40<br /> 12 40<br /> 24<br /> 80<br /> Lồi thần kinh<br /> 8<br /> 26,7 6<br /> 20<br /> 14 46,7<br /> thị giác<br /> Lồi ñộng mạch<br /> 15<br /> 6<br /> 20<br /> 9<br /> 30<br /> 50<br /> cảnh trong<br /> Lồi thần kinh<br /> 1<br /> 3,3<br /> 3<br /> 10<br /> 4<br /> 13,3<br /> V2<br /> Không ghi nhận có sự xuất hiện của lồi giao thoa thị giác và lồi dây thần kinh Vidian trong mẫu khảo<br /> sát.<br /> Kích thước của các lồi trong lòng xoang bướm<br /> Bảng 2: Đo ñạc kích thước của các lồi vào lòng xoang bướm.<br /> Kích thước Kích thước Độ lồi vào<br /> trước-sau trên-dưới lòng xoang<br /> (mm)<br /> (mm)<br /> bướm (mm)<br /> Lồi hố yên<br /> 60,93<br /> 39,28<br /> 3,69<br /> Lồi thần kinh<br /> 51,13<br /> 42,1<br /> 4,46<br /> thị giác<br /> Lồi ñộng<br /> mạch cảnh<br /> 58,1<br /> 38,25<br /> 9,51<br /> trong<br /> Chiều dài sàn sọ trước là 60,30mm. Chúng tôi nhận thấy không có mối tương quan giữa chiều dài<br /> sàn sọ trước với mức ñộ thông khí của xoang bướm (với giá trị p=0,696).<br /> <br /> Hình 2: Cách xác ñịnh chiều dài sàn sọ trước (từ ñiểm giữa hố yên ñến ñiểm Nasal)<br /> Bảng 3: So sánh tương quan giữa chiều dài sàn sọ trước với các mức ñộ thông khí xoang bướm.<br /> Chiều dài sàn sọ trước<br /> 52,0- 58,01- >62,01<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch<br /> Năm 2010<br /> <br /> 178<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0