Pháp luật hôn nhân gia đình - Kết hôn, ly hôn và cấp dưỡng: Phần 2
lượt xem 13
download
Tài liệu “Kết hôn, ly hôn và cấp dưỡng trong pháp luật hôn nhân gia đình” giới thiệu các chế định kết hôn, ly hôn, cấp dưỡng trong luật hôn nhân và gia đình Việt Nam và việc xử lý trách nhiệm hành chính, hình sự đối với các vi phạm trên, kèm theo các văn bản pháp luật có liên quan về vấn đề này. Mời các bạn cùng tham khảo Tài liệu qua phần 2 sau đây.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Pháp luật hôn nhân gia đình - Kết hôn, ly hôn và cấp dưỡng: Phần 2
- NGHỊ ĐINH s ố 70/2001/NĐ-CP NGÀY 03/10/2001 CỦA CHÍNH PHỦ Quy định chi tiết thi hành Luật Hôn nhân và gia đình (Trích) Chương 1 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Diều 1. Đổi tượns, phạm vi điều chinh của Nghị định Nehị định này quy định chi tiết thi hành Luật Hôn nhân và cia đình năm 2000, trừ các quy định về đăng ký kết hôn, đăna ký nuôi con nuôi, hôn nhân và eia đình có yếu tố nước neoài, việc áp đụng Luật Hôn nhân và eia đình đối với các dân tộc thicu sô, xác định cha, mẹ cho con được sinh ra theo phương pháp khoa học, việc xừ phạt vi phạm hành chính trons lình vực hôn nhân và gia đình được quy định trone các văn bàn quy phạm pháp luật khác của Chính phủ. Diều 2. Tư vấn, hoà giải về hôn nhân và eia đình 1. Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thực hiện tư vấn miễn phí về hôn nhân và sia đình cho các thành viên cùa mình. Trung tâm trợ giúp pháp lý của Nhà nước thực hiện tư vấn micn phí vê hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật. 87
- 2. Các cơ quan, tô chức có trách nhiệm hoà giái mâu thuần ve hôn nhân và ạia đình cho các thành vicn cùa mình, trừ các vụ việc khôns được hoà giải theo quv clịnh cùa pháp luật. 3. Các tổ chức chính trị - xã hội ơ cơ sở, các tô hoà giải cơ sở có trách nhiệm hoà giải mâu thuẫn về hồn nhân và gia đình trcn địa bàn dân cư; thực hiện các biện pháp thuyết phục, siáo dục đối với cá nhân có các hành vi vi phạm pháp luật vê hôn nhân và gia đình. Điều 3. Tuổi kết hôn Nam đang ở tuổi hai mươi, nữ đang ờ tuổi mười tam thì đủ điều kiện về tuổi kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình. C hư ong 3 VÈ CÁP DƯỠNG Điều 16. Người có khả năng thực tế đề thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu câu thiết yếu của người được cấp dưỡng 1. Nsười có khả năn° thực te để thực hiện n»hĩa vụ cấp dưỡng được quy định tại các Điều 51, 52 và 53 của Luật Hôn nhân và gia đình là người có thu nhập thường xuycn hoặc tuy không có thu nhập thường xuyên nhưng còn tài sản sau khi đã trừ đi chi phí thông thường cần thiết cho cuộc sống của người đó. 2. Nhu cầư thiết yếu của người được cấp dưỡns theo quy định tại các Đicu 51, 52 và 53 cùa Luật này được 88
- xác định căn cứ vào mức sinh hoại trung bình tại địa phương nơi người được cấp dưỡng cư trú, bao gồm các chi phí thôn" thường cân thiết ve ăn, ờ. mặc, học, khám chừa bệnh và các chi phí thônc thường cần thiết khác để bảo đảm cuộc sổng của người được cấp dưỡng. 3. Trong tnrờno hợp nhiều naười cùng có nghĩa vụ cấp dưỡng cho một người, mà trong số đó có người có khả năng thực tế và có neười không có khả năng thực tế để thực hiện nghĩa vụ câp dưỡng theo quy định tạikhoản 1 Điều này, thì người có khả năng thực tế phảithực hiện nghĩa vụ cấp dưỡns cho người được cấp dưỡng theo quy định • tại • Điều 52 của Luật • Hôn nhân và Csia / đình. Điều 17. Thoả thuận về việc cấp dưỡng Người có nshĩa vụ cấp dưỡns và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thoả thuận với nhau về việc cấp dưỡne. Thỏa thuận về việc cấp dưỡng có thể băng miệna hoặc lập thành văn bản, nêu rõ ngày người có nghĩa vụ cấp dưỡng bắt đầu thực hiện nghĩa vụ, mức cấp dưỡng và phương thức thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, các thởa thuận khác về việc thay đôi mức hoặc phương thức cấp dưỡng. Diều 18. Phươne thức thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, mức cấp dưỡng 1. Người có nghĩa vụ cấp dưỡng và neười được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thoả thuận về phươno thức thực hiện nehĩa vụ cấp dưỡng bằng tiền hoặc bàng tài sản. Nghĩa vụ cấp đưữno được ưu tiên thực hiện theo phươna thức định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm hoặc hàng năm. 89
- 2. Việc thực hiện níihìa vụ câp dườnc tlico ỊTÍiircrne thức càp tlưừne một lân quy định tại Điêu 54 cua Luật Hỏn nhân và cíỉia clìnli dược . thực . . hiện tronạ c các trườn Vạ - hợp •ĩ sau đây: a) Do nsưòi được cấp dưỡng hoặc no ười ạiám hộ cùa neiròi đó thoà thuận với nairòi có nẹhĩa vụ cấp dưững; b) Theo vêu cầu của ncười có nehTa vụ cấp dưỡna và được Toà án châp nhận; c) Theo yêu câu của neirừi được càp dưỡns hoặc người giám hộ cua nsurời đó và được Toà án châp nhận tron 2 trườn? hợp người có nghía vụ câp dường thườn 2 xuyên có các hành vi phá tán tài sàn hoặc cô tình trôn tránh việc thực hiện nghĩa vụ cấp dưữns mà hiện có tài sàn đê thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng một lần; d) Theo yêu cầu cùa nsười trực tiếp nuôi con khi vợ chồng ly hôn mà có thê trích lừ phân tài sán được chia cua bcn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. 3. Theo yêu câu cùa nsười có nshĩa vụ câp duỡna. khoàn cấp dưỡne một lan có thê được sửi tại ngân hàng hoặc được aiao cho người đirợc câp dưỡng, người giám hộ cúa nsười được câp duỡno quán lý, trừ trườn 2 hợp các bcn có thoà thuận khác. 4. Ncười được siao quàn lý khoán câp dưỡne một lần có trách nhiệm bào quản tài sàn đó như đối với tài sàn cùa chính mình và chí được trích ra đê bảo đảm các nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưòne. Diều 19. Cấp dưỡng bổ sung Tron” trườn 2 hơp neirời được cấp dưỡnc một lân lâm vào tình tra ne khó khăn trâm trọng do bị tai nạn hoặc măc o c . • • • 90
- bệnh hiêin nqhco mà ncirời đã tlurc hiện nshìa vụ câp dưừns có kha năno thục tô dê câp dtrỡnsĩ ở mức cao hon, thì phai cáp dirữnạ bô suIIí! theo ycu câu cùa ncười được câp dưõns. Diêu 20. Buộc thực hiện nshĩa vụ cấp dưỡng 1. Tron2 trườn cẹ hợp ‘ I neười kC có nsihĩa e- vụ cân dường^ theo ỉ quy định cùa Luật Hôn nhân và gia đình mà khôns tự ncuyện thực hiện nghĩa vụ câp dưữns, thì theo yêu câu của các cơ quan, tỏ chức, cá nhân quv định tại Đicu 55 của Luật Hôn nhân và sia đình. Toà án ra quvêt định buộc ncirời có nahĩa vụ câp dưỡne phải thực hiện nchĩa vụ đó. Thời đi êm thực hiện nghía vụ cấp dưỡns do ncười có nghĩa vụ cấp dưỡng và ncười được cấp dưỡng thoà thuận; nếu khôn 2 thoà thuận được thì thời (liêm đó được tính từ ngày shi trona bàn án, quyêt định cùa Toà án. 2. Tron 2 trườnc hợp ncười có nghĩa vụ câp dưỡng theo quyêl 1 m/ • định cùa Toà án khôns tự nguyện J • thực hiện nẹhĩa vụ c • cùa mình, thì ncười được cân dirữnc hoặc ncưừi eiám hộ của 11cười đó có quyền ycu cầu cơ quan thi hành án buộc ngirời có nshìa vụ cấp dirỡns phái thực hiện nchĩa vụ đó. Thời điêm thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng được tính từ neày ghi trong bàn án, quyết định của Toà án. 3. Theo quyết định của Toà án. cơ quan, to chức trà tiền lirơne, tiên cỏ n s lao độn 2, các thu nhập thường xuyên khác cho nẹười có nẹhìa vụ câp dưỡng có trách nhiệm thực hiện việc khấu trừ khoản cấp dưỡns đẽ chuycn trà cho người được cáp dưỡng hoặc người giám hộ cua nẹười đó theo đúim mức và plurơnti thức cấp (hrỡne do người được cấp dưừns hoặc người oiám hộ cùa naười đó và tmưừi có 91
- nghĩa vụ cấp dưỡng thoả thuận hoặc theo mức và phương thức cấp dưỡng do Toà án quyết định. C hương 5 VÈ LY HÔN Điều 23. Quyền sừ dụng đất là tài sản riêng của vợ, chồng Khi ly hôn, quyền sử dụng đất mà mỗi bên có được trước khi kết hôn do được chuyên nhượng, chuyên đổi, thừa kế, nhận thế chấp hoặc quyền sử dụng đất mà mồi bên được nhà nước giao, được cho thuê trước khi kết hôn vẫn là tài sàn riêng của mồi bên; quyền sử dụng đất của bên nào vẫn thuộc về bên đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Điều 24. Chia quyền sử dụng đất mà vợ, chồng được Nhà nước giao Sau khi kết hôn, quyền sử dụng đất mà cả vợ và chồng hoặc mồi bên vợ hoặc chồng được Nhà nước giao, kể cả giao khoán là tài sản chung của vợ chồng; khi ly hôn, việc chia quyền sử dụng đất đó được thực hiện như sau: 1. Đối với quyền sử dụng đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối: a) Trong trường hợp cả vợ và chồng đều có nhu cầu sử dụng đất và có điều kiện trực tiếp sử dụng, thì quyền sử dụng đất được chia theo thoả thuận của các bên; nếu không thoá thuận được, thì yêu cầu Toà án giải quyết theo quy định tại Điều 95 của Luật Hôn nhân và gia đình; 92
- b) Trong trường họp chỉ một bên có nhu câu và có điêu kiện trực tiếp sử dụn 2 đất, thì người đó có quyền được tiếp tục sử dụng toàn bộ đất đó sau khi đã thoà thuận với bên kia; nếu không thoà thuận được thì bên sử dụng đất phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà bên đó được hường theo mức do hai bên thoả thuận; nêu khóng thoả thuận được, thì yêu cầu Toà án giải quyết. Trong trường hợp một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sừ dụng đất nhưng không thể thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sừ dụng đất mà bên đó được hường, thì bên kia có quyên chuyên nhượng phân quyên sử dụng đât của mình cho người thứ ba, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. 2. Việc chia quyền sừ dụng đối với đất nông nghiệp để trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở được Nhà nước giao, đất chuyên dùng là tài sàn chưng của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 95 của Luật Hôn nhân và gia đình. Điều 25. Chia quyền sử dụng đất mà vợ, chồng được Nhà nước cho thuê Sau khi kết hôn, quyền sử dụng đất mà cả vợ và chồng hoặc chi một bên vợ hoặc chồng được Nhà nước cho thuê là tài sản chung của vợ chồng; khi ly hôn, việc chia quyền sừ dụng đất đó được thực hiện như sau: 1. Trong trường hợp vợ chồng đã trả tiền thuê đất hàng năm mà khi ly hôn, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất đó, thì việc chia quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 95 của Luật Hôn nhân và gia đình; các bên phải ký lại hạp đồng thuê đất với cơ quan nhà nước có thảm quyền. 93
- 2. Tron*: trườn e hợp vợ chôim dã tra tiên thuc đat hàne năm mà khi ly hôn, nêu ch 1 một bên có nhu câu và có điều kiện trực tiêp sừ clụne đài. thì bên đó dược tiẽp tục su dụnc và phái ký lại hợp dônu ihuè đát với cơ quan nhà nước có thâm quyên, nêu hợp đôi )2 thuc đât trước đâv do hên kia hoặc• cà hai nsười c. đứnii V— tên; nêu các bôn đã đâu tư vào tài sàn có trên dât, thì phải thanh toán cho hôn kia một phân siá trị tài sàn đã đầu tư trên đất mà người đó dược hường vào thời điêm chia tài sản khi ly hôn, căn cứ vào tài sản và công sức đầu tư của bên kia. trừ trường hợp có thoả thuận khác. 3. Tron ạ trườn" hợp vợ, chônạ đã trả tiên thuê đât cho cà thời eian thuc. thì khi lv m/ hôn, các hên thoà thuận • vê việc • sư dụnc đât đó và thanh toán cho nhau phân tiên thuê đất đã nộp trong thời sian thuê đất còn lại. Trong trường hợp một bên dược tiêp tục sư đụna toàn bộ diện tích đât, thì phái thanh toán cho bên kia một nửa số tiên tluic đat tươns ứns vói thời cian tliuc đất còn lại, kC' từ thời điếm chia lài sán khi ly hôn, trừ trường hợp có thoă thuận khác. Neu các bên đã đầu tư vào tài san có trcn đất, thì bên tiếp tục thuè đất phải thanh toán cho bcn kia một phân giá trị tài sàn đã đâu tư trên đất vào thời điêm chia tài sản khi ly hôn, căn cứ vào tài sản và c ô n s sức đâu tư của bcn kia, trừ trườn" hợp các bcn có thoa thuận khác. Diều 26. Chia quyền sử dụng đất của v ợ chồng được chuyển đôi, chuycn nhượng, thừa ke chung, nhận thế châp 1. Khi ly hôn, việc chia quyền sử dụng đất do vợ chông được chuyền đổi, chuyển nhượng, thừa kế chung được thực hiện theo quy định tại Diêu 95 của Luật Hôn nhân và gia đình. 94
- 2. Trong trườn" hợp vợ clìỏne nhận thô clìâp quyên sư đụn Li dât cua ncưòi thứ ha thì khi ly hôn, quyên nhận thỏ châp đât cùng thuộc khôi tài san chune của vợ chône và dược chia theo quy định tại Diêu 95 của Luật Hôn nhan và sia dinh. Diêu 27. Chia quyên sư dụnc đât của vợ chỏne được eiao chune với hộ eia đình Trong tnrừim hợp ca vọ và chôn 2 có quyên sử dụna đất nông nghiệp đê trông cây hàn 2 năm, nuôi trồne ihuy sàn, làm muôi, đất lâm nghiệp được 2 Íao chunc với hộ CUI đình sau khi kêt hỏn, thì khi ly hôn. phân quyền sử dụng đát cùa vợ hoặc chông và của con khôns tièp tục sônc chuns với hộ cia đình dược tách ra và chia theo quv định tại điêm a khoan 2 Điêu 97 của Luật Hôn nhân và eia đình. Diều 28. Giai quyôt quvên lợi của vợ chônc khi ly hôn đối với nhà ờ thuê của Nhà nước Việc ciài quyêt quvên lợi cùa vự chôn" khi ly hỏn đôi với nhà ờ do vợ hoặc chỏng hoặc cả vợ và chông được thuc cùa Nhà nước trước hoặc sau khi kết hôn, được thực hiện theo quy địnli sau đây: I. Trong trường hợp hợp đồnc ihuê nhà ờ vẫn còn thời hạn, thì các bcn thoa thuận vc việc tiêp tục thuê nhà ờ đó; nếu các bcn khôncc thoả thuận được • và cả hai bên đcu có nhu càu sừ đụnc, thì dược Toà án giải quyêt theo quy định tai Diều 95 của Luật Hôn nhân và gia đình. Tronụ trườn2 hợp vợ chồng đã nâng cấp, sưa chừa, cải tạo nhà thuc của Nhà nước hoặc xây dựng mới trcn diện tích có nhà thuc cua Nhà mrớc, thì khi ly hôn, việc chia quyên sử dụnc nhà ở và phân diện tích nânẹ cấp, sửa chừa, 95
- cải lạo, xây dựng mới do các bcn thoà thuận; néu khônẹ thoả thuận được, thì được Toà án giải quyết theo quy định tại Điều 95 của Luật Hôn nhân và gia đình. Neu chỉ một bên có nhu cầu sư dụng, thì bên sử dụna phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền thuê nhà của Nhà nước và một phần giá trị nhà đã nâng cấp, cải tạo, sửa cnừa, xây dựne rnới rnà bcn đó được hường vào thời điêm chia tài sàn khi ly hôn. 2. Trong trườns hợp vợ chồng đã được Nnà nước chuyển quvền sở hữu đối với nhà ở đó, thì việc chia nhà khi ly hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 95 cúa Luật Hôn nhân và gia đình. Đ iều 29. Giải quyết quyền lợi của vợ chồng khi ly hôn đối với nhà ở thuê của tư nhân Trong trường hợp vợ chồng thuê nhà ở cùa tư nhân, thì việc phân chia quyền sử dụng nhà ở đó phải bảo đảm quyền lợi của chủ sở hữu nhà và tuân theo quy định sau đâv: 1. Trong trường hợp thời hạn thuê đang còn thì các bên thoả thuận với nhau về phần diện tích mà mỗi bên được thuê và làm lại hợp đồng với chủ sở hữu nhà. 2. Trong trường hợp thời hạn thuê đang còn mà chú sở hữu nhà chỉ đồng ý cho một bên được tiếp tục thué nhà, thì các bên thoả thuận về việc một bên được tiếp tục thuê. 3. Trong trường hợp nhà ở thuê đã nâng cấp, sửa chữa cải tạo, xây dựng thêm diện tích gan liền với nhà thuê và được sự đồng ý cùa chủ sở hữu nhà, thì bên tiếp tục ờ phải thanh toán cho bên kia phần giá trị nhà đã nâng ;ấp, sửa chừa, cải tạo, xâv dựng thêm mà bên đó được hường vào then điểm chia tài sản khi ly hôn. 96
- 4. Tronc trường hợp xây dựng thcm diện tích nhà độc lập với diện tích thuê và được sự đồns ý cùa chủ nhà, các bên đã thanh toán tiền sừ dụng đất cho chủ nhà, thì việc chia nhà ớ đó thực hiện theo quy định tại Điêu 95 của Luật Hôn nhân và gia đình. Điều 30. Giải quyết quyền lợi của vợ chồng khi ly hôn đối với nhà ờ thuộc sờ hữu riêng của một bên 1. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu ricng của một bên vợ hoặc chồng đã đưa vào sử dụng chung, thì khi ly hôn, nhà ờ đó vẫn thuộc sờ hữu riêne của chủ sờ hữu nhà, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. Bên vợ hoặc chồns sở hữu nhà có nshĩa vụ hồ trợ cho bên kia tìm chồ ờ mới, nếu bên kia có khó khăn và không thê tự tìm được chỗ ờ mới. Bcn chưa có chỗ ờ được lưu cư trong thời hạn 6 tháng đê tìm chồ ờ khác. 2. Trong trường hợp nhà ở đó đã được xây dựng mới, nâng cấp, sửa chữa, cải tạo, thì chủ sở hữu nhà phải thanh toán cho bên kia phần giá trị nhà đã xây dựng mới, nâng cấp. sửa chừa, cải tạo mà bên đó được hường vào thời điểm chia tài sản khi ly hôn. 97
- NGHỊ QUYẾT s ố 02/2000/NQ-HĐTP NGÀY 23/12/2000 CỦA HỘI ĐỔNG THẨM PHẢN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO Hướng dẫn áp dụng một số quy dịtth của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 (Trích) QUYẾT NGHỊ: Hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 09/6/2000 như sau: 1. Điều kiện kết hôn (Điều 9) Nam và nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện quy định tại Điều 9. Khi giải quyết yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật hoặc yêu cầu ]y hỗn cần chú ý một số điểm sau đây: a. Điều kiện kết hôn quy định tại điếm 1 Điều 9 là: "Nam từ hai mươi tuôi trở lên, nữ từ mười tám tuôi trơ lên". Theo quy định này thì khôns bắt buộc nam phải từ đủ hai mươi tuổi trờ lên, nữ phài từ đù mười tám tuôi trứ lên mới được kết hôn; do đó, nam đã bước sang tuổi hai mươi, nữ đã hước sang tuôi mười tám mà kèt hỏn là khôno, V I phạm điều kiện về tuổi kết hôn. 98
- b. Nêu nam và nữ kêt hôn tuy co đù các điêu kiện quy định • tai các điêm 1 và 3 Diều 9,1 nhưng o họ không o tự• nguyên c~ J . quyêt định mà thuộc một trons các trường hợp sau đâv. thì VI phạm điêu kiện kết hôn quy định tại điểm 2 Điều 9: b. 1. Một bên cp buộc (ví dụ: đc doạ dùna. vũ lục hoặc uy hiêp tinh thân hoặc dùnơ vật chất...) nên buộc bên bị ép buộc đông ý kết hôn; b.2. Một bên lừa dối (ví dụ: lừa dối là nếu kết hôn sẽ xin việc làm phù hợp hoặc nếu két hôn sẽ bảo lãnh ra nước ngoài; c khôno2, có khà nănẹ o sinh lý •/ nhưnc o co tình oeiấu;7 biết mình bị nhiễm HIV nhưng cố tình giấu...) nên bên bị lừa dối đã đồn 2 ý kết hôn; l).3. Một bên hoặc cả hai bên nam và nữ bị nsười khác cưỡng cp (ví dụ: bố mẹ của nsười nữ do nợ của người nam một khoản tiền nên cưỡng ép người nữ phải kết hôn với người nam đe trừ nợ; do bố mẹ của hai bên có hứa hẹn với nhau ncn cưỡng ép con của họ phải kết hôn với nhau...) buộc'người bị cưỡng ép kết hôn trái với nguyện vọng cùa họ. c. Điều kiện kết hôn quy định tại điểm 3 Điều 9 bị vi phạm, nếu việc két hôn thuộc một trong những trường họp quy định tại Điều 10. cầ n chú ý đối với từns trường hợp cụ thê như sau: c. 1. Người đang có vợ hoặc có chồng là: - Người đã kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nhưng chưa ly hôn; - Người sống chung với người khác như vợ chồng từ trước ngày 03/01/1987 và đang chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăn» ký kết hôn; 99
- - Người sống chung với naười khác như vợ chông từ ngày 0 3 /0 1 /1 9 8 7 đến trước ngày 01/01/2001 và đang chung sống với nhau như vợ chông mà có đủ điêu kiện kết hôn nhưns không đăng ký kết hôn (trường hợp này chỉ áp dụns từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực cho đến trước ngày 01/01/2003). C.2. Người mất năng lực hành vi dân sự là người mất khả năng bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nshTa vụ dân sự. C.3. Giữa nhữno người cùng dòng máu về trực hệ là giữa cha, mẹ với con; giữa ông, bà với cháu nội, cháu ngoại. Giữa những người có họ trong phạm vi ba đời là giữa những người cùng một gốc sinh ra: cha mẹ là đời thứ nhất; anh chị em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh chị em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba. C.4. Đối với trường hợp quy định tại điểm 4 Điều 10 cần hiểu là ngoài việc cấm kết hôn giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi thì Điều luật còn cấm kết hôn: - Giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi; - Giữa người đã từng là bố chồng với con dâu; - Giữa người đã từng là mẹ vợ với con rể; - Giữa người đã từng là bố dượng với con riêng cùa vợ; - Giữa người đã từng là mẹ kế với con riêng của chồng. 2. Huỷ việc kết hôn trái pháp luật (Điều 16) Khi giải quyết hưý việc kết hôn trái pháp luật, Toà án cần chú ý các điểm sau đây: 100
- a. Theo quy định tại điểm 3 Diều 8 thì kết hôn trái pháp luật là việc xác lập quan hệ vợ chồng có đăng ký kết hôn, nhưng vi phạm điêu kiện kết hôn do pháp luật quy định; cụ thể là việc đăng ký kết hôn do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 12 thực hiện và việc tổ chức đăng ký kết hôn theo đúng nghi thức quy định tại Điều 14, nhưng vi phạm một trong các điều kiện kết hôn quy định tại Điều 9 như đã hướng dẫn tại mục 1 Nghị quyết này. b. Trons trường hợp việc đăng ký kết hôn không phải do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 12 thực hiện (ví dụ: việc đăng ký kết hôn giữa nam và nữ do U ỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi không có bên nào kết hôn cư trú thực hiện), thì việc đăng ký kết hôn đó không có giá trị pháp lý; nếu có yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật, thì mặc dù có vi phạm một trong những điều kiện kết hôn quy định tại Điều 9, Toà án không tuyên bố huỷ kết hôn trái pháp luật mà áp dụng khoản 1 Điều 11 tuyên bố không công nhận họ là vợ chồng. c. Tronc trường hợp việc đăng ký kết hôn không theo nghi thức quy định tại Điều 14 thì việc kết hôn đó khône có giá trị pháp lý, nếu có yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật, thì mặc dù có vi phạm một trong các điều kiện kết hôn quy định tại Điều 9, Toà án không tuyên bổ huỷ kết hòn trái pháp luật mà áp đụng khoản 1 Điều 11 tuyên bố không công nhận họ là vợ chồng. Tuy nhiên cần chú ý: c . l . Điều 14 không quy định cụ thể địa điểm tổ chức đăng ký kết hôn; do đó, địa điểm tổ chức đăng ký kết hôn có thể là một nơi khác không phải là trụ sở của cơ quan đăng ký kết hôn. 101
- C.2. Diêu 14 quy định: "Khi tô chức đănụ ký kòt hỏn phai có mật hai bcn natn, nữ kết hôn". Thực hiện cho thây rằng tron tỉ một số trường hợp vì nhừns lý do khách quan hay chù quan mà khi tổ chức đăns ký kết hôn chi có một bên nam hoặc nữ; do đó, nêu trước khi tô chức đăns ky kêt hôn đã thực hiện đúng quy định tại khoản 1 Điều 13 và sau khi tồ chức đăng ký kết hôn họ thực sự về chung sống với nhau, thì khôn? coi là việc đăng ký kết hôn đó là không theo nshi thức quy định tại Điều 14. d. Khi cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định tại Diều 15 có yêư cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật do có vi phạm điều kiện kết hôn thì cân phân biệt: d. 1. Đoi với nlũmg trườnc hợp kết hôn khi một bôn hoặc cả hai bên chưa đến tuổi kết hôn là vi phạm điều kiện kết hôn quy định tại điêm 1 Điêu 9. Tuv nhiên, tuỳ từns trưcms hợp mà quyết định như sau: - Nếu đến thời điểm có ycu cầu huỷ việc kết hỏn trái pháp lu ậ u n à một bên hoặc cà hai bcn vần chưa đến tuổi kết hôn thì quyêt định huỷ việc kết hôn trái pháp luật. - Nếu đến thời điểm có yêu cầu huỷ việc kết hỏn trái pháp luật cậ hai bên tuy đã đến tuổi kết hôn, nhưng cuộc sống của họ trong thời gian đã qua khôns có hạnh phúc, không có tình càm vợ chonc. thì quyết định huỷ việc kết hôn trái pháp luật. - Nếu đến thời điểm có vêu cầu huỷ việc kết hón trái pháp luật cả hai bên đã đên tuôi kết hôn, trong thời lỉian đã qua họ chung số n s bình thường, đã có con, có tài sản chuns thì khôns quvet định huỷ việc kết hôn trái pháp luật. Nêu mới phát sinh mâu thuần và có vcu cầu Toà án 102
- uiài quyêt việc Iv hôn thì Toà án thụ lý vụ án đê giải quyết ly hôn theo thù tục chuns.
- và tố tụ/iẹ, Toà án nhân dân tối cao xuất bàn năm 1990; tr. 255-260). - Neu khi một nẹười đang có vợ hoặc có chônẹ, nhưng tình trạng trầm trọne, đời sổ n s chuns không thể kéo dài mà đã kết hôn với noười o khác,7 thì lần kết hôn sau là thưộc trường hợp câm kết hôn quy định tại điêm 1 Điêu 10. Tuy nhiên, khi có yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật họ đã ly hôn với vợ hoặc chồns của lần kết hôn trước, thì không quyết định huỷ việc kết hôn trái pháp luật đôi với lân kết hôn sau. Neu mới phát sinh mâu thuẫn và có yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn thì Toà án thụ lý vụ án đê giải quyết ly hôn theo thủ tục chung. đ. Khi eiải quyết yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật mà xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu cấu thành tội phạm thì Toà án yêu cầu Viện Kiểm sát cùng cấp khởi tố vụ án hình sự. Neu Viện Kicm sát cùng cấp không đông ý thì Toà án có thể kiến nghị với Viện Kiểm sát cấp trên xem xét; nếu Viện Kiểm sát cấp trên cũng không đồng ý thì Toà án tiếp tục giải quyết yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật theo thù tục chung. Trong trường hợp Viện Kiểm sát đồng ý khởi tố vụ án hình sự thì Toà án áp dụns điêm d khoản 1 Điều 45 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án. Sau khi vụ án hình sự được xét xừ xong và bản án, quyết định hình sự đã có hiệu lực pháp luật thì Toà án tiếp tục giải quyết theo thù tục chung (vì lý do của việc tạm đình chi không còn nữa). 104
- 6. Quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn (Điều 85) Theo quy định tại Điều 85 thì vợ, chồno hoặc cả hai ncưừi có quyền ycu cầu Toà án 2 Ìái quyết việc ly hôn. Tuy nhién, người chỏns khôns có quyền yêu cảu xin ly hôn khi vợ đan2 có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 thán® tuổi. Luật chi quy định "vợ đang có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi"; do đó, khi người vợ đang thuộc một trong các trường hợp này (không phân biệt người vợ có thai với ai hoặc bố của đứa trẻ dưới 12 tháng tuổi là ai), mà ncười chồna có ycu cầu xin ly hôn, thì giải quyết như sau: a. Trong trường hợp chưa thụ lý vụ án thì Toà án áp dụng điểm 1 Điều 36 Pháp lệnh Thù tục giải quyết các vụ án dân sự trà lại đơn kiện cho người nộp đơn. b. Tron” trườna hợp đã thụ lý vụ án thì Toà án cần giải thích cho người nộp đơn biết là họ chưa có quyền yêu cầu xin ly hôn. Neu người nộp đơn rút đơn yêu câu xin ly hôn thì Toà án áp dụng điểm 2 Điều 46 Pháp lệnh Thủ tục giải quyct các vụ án dân sự ra quyết định đình chi việc giải quyết vụ án. Neu nsười nộp đơn không rút đơn yêu cầu xin ly hôn thì Toà án tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và quyết định bác yêu cầu xin ly hôn cùa họ. 7. Hoà giải tại Toà án (Điều 88) Theo quy định tại Điều 88 thì sau khi đã thụ !ý đơn yêu cầu ly hôn, Toà án tiến hành hoà giải theo quy định cùa pháp luật về tổ tụng dân sự; do đó, Toà án phải tiến hành hoà giải theo đúna hưóna dẫn tại mục II Nghị quyết số 3/HĐTP neày 19/10/1990 cùa Hội đồne Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao "Hướng dẫn áp dụna một so 105
- quy định cùa E^háp lệnh thủ tục siài quyet các vụ an dân sự" (xcm cuôn Các văn bàn vê hình sự, (lân sự và tò tụng; tập 2; Toà án nhân dân toi cao xuât ban năm 1992; tr 292, 293). 8. Căn cứ cho ly hôn (Điều 89) a. Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 thì Toà án quyết định cho ly hôn nếu xét thấy tình trạnc trầm trọns, đời son?o chun” o khônco thể kéo dài được,' mục • đích của hôn nhân khôn” đạt được. a. I. Được • coi là tình trạn.s • ^ của vợ* chồng c trầm trọng * khi: - Vợ, chồns không thương yêu, quý trọng, chăm sóc. giúp đỡ nhau như người nào chi biết bôn phận neười đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muôn sống ra sao thì Sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tồ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần. - Vợ hoặc chông luôn có hành vị ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tô chức, (loàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần. - Vợ chông không chuna thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tô chức, nhấc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiêp tục có quan hệ ngoại tình; a.2. Đê có cơ sở nhận định đời sône chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn lại điếm a. 1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã 106
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Luật Hôn nhân & gia đình T1-1
11 p | 825 | 330
-
Giáo trình Luật Hôn nhân & gia đình T1-2
11 p | 397 | 162
-
Giáo trình Luật Hôn nhân & gia đình T1-8
11 p | 353 | 148
-
Giáo trình Luật Hôn nhân & gia đình T1-5
11 p | 362 | 138
-
Giáo trình Luật Hôn nhân & gia đình T1-3
11 p | 333 | 134
-
Giáo trình Luật hôn nhân & gia đình- T2-1
10 p | 304 | 114
-
Giáo trình Luật Hôn nhân & gia đình T1-4
11 p | 269 | 109
-
Giáo trình Luật Hôn nhân & gia đình T1-11
6 p | 301 | 107
-
Giáo trình Luật Hôn nhân & gia đình T1-6
11 p | 254 | 102
-
Giáo trình Luật Hôn nhân & gia đình T1-7
11 p | 272 | 98
-
Giáo trình Luật Hôn nhân & gia đình T1-10
11 p | 226 | 88
-
Giáo trình Luật hôn nhân & gia đình- T2-8
10 p | 263 | 86
-
Giáo trình Luật hôn nhân & gia đình- T2-6
10 p | 225 | 81
-
Giáo trình Luật hôn nhân & gia đình- T2-9
10 p | 154 | 60
-
Giáo trình Luật Hôn nhân & gia đình- Tập 1
116 p | 217 | 53
-
Pháp luật hôn nhân gia đình - Kết hôn, ly hôn và cấp dưỡng: Phần 1
83 p | 121 | 21
-
Bài giảng Pháp luật đại cương: Bài 5 - Trường ĐH Văn Lang
59 p | 53 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn