ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ VIỆT ANH

PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2015

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ VIỆT ANH

PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ THỊ HOÀI THU

HÀ NỘI - 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của

riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong

bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong

Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã

hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ

tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.

Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để

tôi có thể bảo vệ Luận văn.

NGƯỜI CAM ĐOAN

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Thị Việt Anh

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LAO ĐỘNG GIÚP VIỆC

GIA ĐÌNH VÀ SỰ ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÁP LUẬTError! Bookmark not defined.

1.1. Quan niệm về lao động giúp việc gia đìnhError! Bookmark not defined.

1.1.1. Định nghĩa về lao động giúp việc gia đìnhError! Bookmark not defined.

1.1.2. Đặc điểm của lao động giúp việc gia đìnhError! Bookmark not defined.

1.1.3. Phân loại lao động giúp việc gia đìnhError! Bookmark not defined.

1.2. Sự điều chỉnh của pháp luật đối với lao động giúp việc gia đìnhError! Bookmark not defined.

1.2.1. Khái niệm và vai trò của pháp luật về lao động giúp việc gia đìnhError! Bookmark not defined.

1.2.2. Nguyên tắc điều chỉnh pháp luật đối với lao động giúp việc gia đìnhError! Bookmark not defined.

1.2.3. Nội dung pháp luật đối với lao động giúp việc gia đìnhError! Bookmark not defined.

Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG GIÚP VIỆC

GIA ĐÌNH VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI THÀNH

PHỐ HÀ NỘI ................................. Error! Bookmark not defined.

2.1. Thực trạng quy định của pháp luật về lao động giúp việc

gia đình ........................................... Error! Bookmark not defined.

2.1.1. Về hợp đồng lao động đối với lao động giúp việc gia đìnhError! Bookmark not defined.

2.1.2. Về tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động

giúp việc gia đình ............................. Error! Bookmark not defined.

2.1.3. Về giải quyết tranh chấp đối với lao động giúp việc gia đìnhError! Bookmark not defined.

2.1.4. Về đào tạo và quản lý lao động giúp việc gia đìnhError! Bookmark not defined.

2.2. Thực tiễn thi hành của quy định pháp luật về lao động giúp

việc gia đình tại thành phố Hà NộiError! Bookmark not defined.

2.2.1. Tình hình lao động giúp việc gia đình tại thành phố Hà NộiError! Bookmark not defined.

2.2.2. Một số nhận xét về thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về

lao động giúp việc gia đình .............. Error! Bookmark not defined.

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG

CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ LAO ĐỘNG

GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH TỪ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI

THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................. Error! Bookmark not defined.

3.1. Một số giải pháp về tổ chức thực hiện nhằm nâng cao hiệu

quả thực thi pháp luật về lao động giúp việc gia đìnhError! Bookmark not defined.

3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp

luật về lao động giúp việc gia đình Error! Bookmark not defined.

3.2.1. Kiến nghị hoàn thiện các quy định pháp luậtError! Bookmark not defined.

3.2.2. Về tổ chức thực hiện ........................ Error! Bookmark not defined.

3.2.3. Từ thực tiễn tại thành phố Hà Nội ... Error! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 5

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BHXH: Bảo hiểm Xã hội

BHYT: Bảo hiểm Y tế

GFCD: Trung tâm nghiên cứu Giới, Gia đình và

phát triển Cộng đồng

GVGĐ: Giúp việc gia đình

IFGS: Viện nghiên cứu gia đình và giới

ILO: Tổ chức lao động quốc tế

LĐGVGĐ: Lao động Giúp việc gia đình

NGV: Người giúp việc

NLĐ: Người lao động

NSDLĐ: Người sử dụng lao động

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Sau gần ba thập kỉ đổi mới, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị

trường, trật tự xã hội được thiết lập ổn định, chất lượng cuộc sống cả về vật

chất và tinh thần của người dân Việt Nam đều đã được nâng lên rõ rệt. Số

lượng các gia đình có mức thu nhập ổn định và khá giả ngày càng gia tăng.

Đặc biệt ở khu vực thủ đô Hà Nội - trung tâm phát triển kinh tế, văn hóa, xã

hội của đất nước, với tốc độ phát triển nhanh chóng cùng với quan niệm về sự

bình quyền trong các mối quan hệ, phụ nữ cũng như nam giới cũng phải đảm

nhận nhiều các công việc xã hội dẫn đến quỹ thời gian dành cho gia đình bị

thu hẹp, và người phụ nữ trong gia đình thường xuyên không có nhiều thời

gian dành cho việc chăm sóc con cái, phụng dưỡng người lớn tuổi như trước

đây và đặc biệt là việc dọn dẹp nhà cửa. Điều nay đã hình thành nên một thị

trường lao động không còn mới nhưng ngày càng phát triển trong xã hội ngày

nay; chủ yếu dành cho đối tượng lao động là phụ nữ từ nông thôn. Đó chính là

thị trường lao động giúp việc gia đình tại Việt Nam. Vai trò của lực lượng lao

động giúp việc gia đình (LĐGVGĐ) trong xã hội ngày càng được khẳng định.

Họ đã góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, giải phóng phụ nữ làm việc

ngoài xã hội với cường độ cao khỏi gánh nặng công việc trong gia đình, có

nhiều thời gian hơn dành cho sự nghiệp, học hành, nghỉ ngơi, giải trí..., bên

cạnh đó, nghề GVGĐ còn mang lại thu nhập tương đối ổn định cho nhiều lao

động là người nông dân đang gặp nhiều khó khăn, giải quyết tình trạng thiếu

việc làm ở một bộ phận lao động ở nông thôn.

Trước đây, LĐGVGĐ vẫn chưa được coi là một nghề và những người

làm công việc ngày cũng không được tôn trọng như những người làm nghề

1

khác. Trước năm 2012, quy định về “lao động giúp việc gia đình” đã có nhưng

còn hạn chế và chỉ được đề cập tại một số điều như tại điều 5, điều 28, điều

139 Bộ luật lao động (BLLĐ) năm 1994 về vấn đề hợp đồng lao động, quy

định về thời gian còn chung chung chưa có hướng dẫn cụ thể. Song qua nhiều

lần sửa đổi, bổ sung, dến BLLĐ năm 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/5/2013,

lần đầu tiên GVGĐ được công nhận như một nghề chính thức, được quy định

thành một mục riêng tại mục 5 Chương XI gồm 5 điều từ điều 179 đến điều

183 BLLĐ năm 2012 và được hướng dẫn thực hiện tại Nghị định 27/2014/NĐ-

CP ngày 07/4/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của BLLĐ về lao

động là người giúp việc gia đình và Thông tư số 19/2014/TT-BLĐTBXH của

Bộ Lao động thương binh và Xã hội, hướng dẫn thi hành một số điều của

Nghị định 27/2014/NĐ-CP. (Sau đây viết là Nghị định 27/NĐ-CP; Thông tư

19/TT-BLĐTBXH). Đây là một bước tiến tích cực trong việc xây dựng khung

pháp lý về GVGĐ cũng như từng bước đưa GVGĐ trở thành một nghề trong

thị trường lao động. Việc luật hóa vấn đề lao động GVGĐ đã cải thiện điều

kiện và chế độ làm việc, đảm bảo sự bình đẳng giới và bảo vệ những đối

tượng lao động dễ bị tổn thương này.

LĐGVGĐ mang đậm nét đặc trưng về giới với 98,7% lực lượng lao

động là phụ nữ, xuất thân chủ yếu từ nông thôn, gia cảnh khó khăn, nghề

nghiệp không ổn định, một số lớn tuổi không có chồng, bị góa hoặc ly hôn.,

thuộc những đối tượng có trình độ thấp, ít hiểu biết xã hội và hầu như chưa

qua đào tạo nghề. Bên cạnh đó, môi trường làm việc của người GVGĐ

thường khép kín trong không gian nhà của người sử dụng lao động (gia chủ)

và quan niệm xã hội ít nhiều còn thiếu sự tôn trọng đối với NGV. Chính vì

những đặc thù này, LĐGVGĐ dễ phải đối mặt các nguy cơ như bị mắng chửi,

đánh đập, đe dọa, bị lạm dụng sức lao động, lạm dụng tình dục... nguy cơ

không được gia chủ thực hiện đúng thỏa thuận ban đầu về công việc, thời

gian, tiền lương... hoặc các quyền lợi của họ không được đảm bảo, ví dụ như

2

quyền được chi trả một phần bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm xã hội

(BHXH).Thực tế tại thành phố Hà nội đã chỉ ra loại hình lao động này đang

nảy sinh nhiều vấn đề xã hội phức tạp làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn xã

hội cũng như lợi ích của các bên liên quan trong mối quan hệ này. Tình trạng

NSDLĐ GVGĐ và NLĐ không ký hợp đồng lao động, chủ yếu thỏa thuận

miệng, không đóng bảo hiểm xã hội, vi phạm về thời gian làm việc, thời gian

nghỉ ngơi về an toàn vệ sinh lao động, sự vi phạm về việc đăng ký tạm trú cho

NGV, nhiều trường hợp NGV bị đối xử thậm tệ hay nhiều gia đình bị NGV

lấy trộm tài sản, tự ý bỏ việc làm đảo lộn cuộc sống của gia đình NSDLĐ xảy

ra rất phổ biến. Những vấn đề này ngày càng gây bức xúc dư luận và chính sự

lỏng lẻo trong mối quan hệ giữa NLĐ và NSDLĐ trong loại hình lao động

này là nguyên nhân khiến cho thị trường LĐGVGĐ thiếu tính chuyên nghiệp,

mặc dù đã có những quy định hướng dẫn chi tiết khi thi hành. Chính vì những

lý do trên nên em lựa chọn: “Pháp luật lao động giúp việc gia đình và thực

tiễn thi hành tại thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. Luận

văn đi vào nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng thực hiện các quy

định đối với lao động giúp việc gia đình ở nước ta nói chung và trên địa bàn

Hà Nội nói riêng. Từ đó thấy được những thuận lợi và khó khăn trong thực

tiễn để đề xuất một số kiến nghị cụ thể nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật

lao động giúp việc gia đình.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Thị trường LĐGVGĐ ngày càng phát triển và có có ảnh hưởng lớn đến

một bộ phận người lao động là phụ nữ và trẻ em từ các vùng nông thôn nên

đô thị để tham gia vào thị trường này. Việc nghiên cứu về loại hình lao động

này trên nhiều phương diện, dưới nhiều khía cạnh đã và đang thu hút sự quan

tâm của nhiều nhà khoa học, nhà quản lý như:

- Dự án “Bảo vệ quyền của LĐGVGĐ tại Việt Nam” với mục tiêu “Bảo

vệ quyền của LĐGVGĐ thông qua tham vấn xây dựng chính sách và tạo điều

3

kiện hỗ trợ cho việc thực hiện chính sách” của Trung tâm Nghiên cứu Giới,

Gia đình và Phát triển cộng đồng (GFCD), năm 2011, với sự hỗ trợ tài chính

và kỹ thuật của Oxfam Novib và Rosa Luxemburg Stiftung. GFCD đã tiến

hành rà soát pháp luật, chính sách liên quan đến LĐGVGĐ và thực hiện các

nghiên cứu ở 05 tỉnh/thành phố: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Nam Định, Khánh

Hòa và Vĩnh Long cũng như tham khảo kinh nghiệm thực tiễn về quản lý

LĐGVGĐ của một số quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Trên cơ sở

những phát hiện chính của các nghiên cứu và tham khảo báo cáo rà soát pháp

luật trong nước và quốc tế, GFCD xây dựng “Báo cáo tổng quan về tình hình

LĐGVGĐ tại Việt Nam từ năm 2007 đến nay”. Báo cáo là bức tranh tổng thể

về thực trạng, những bất cập và xu hướng phát triển của một loại hình lao

động vốn đã tồn tại từ lâu trong xã hội Việt Nam- LĐGVGĐ.

- “Việc làm bền vững đối với lao động GVGĐ” của tác giả Hà Thị

Minh Khương trên tạp chí nghiên cứu gia đình và giới- Viện gia đình và giới

số 05/2012.

- “Thực trạng lao động là người LĐGVGĐ ở Việt Nam và một số kiến

nghị” của tác giả Nguyễn Thị Lam;

- “Một số vấn đề xã hội của lao động GVGĐ ở đô thi hiện nay” của tác

giả Trần Thị Hồng trên tạp chí nghiên cứu gia đình và giới- Viện gia đình và

giới số 02/2011.

- “Trẻ em là thuê giúp việc gia đình ở Hà Nội” của nhóm tác giả do

Nguyễn Thị Vân Anh và Lê Khanh (chủ biên), NXB Chính trị Quốc Gia, Hà

Nội, 2000: Các tác giả tập trung nghiên cứu, làm rõ một số vấn đề chung liên

quan đến trẻ em, trong đó quyền trẻ em được coi là cơ sở, nền tảng pháp lý

cho việc nghiên cứu về lao động trẻ em, đồng thời trình bày phương pháp tiếp

cận nghiên cứu lao động trẻ em làm thuê giúp việc tại các gia đình ở Hà Nội.

Nhóm nghiên cứu đã mô tả các đặc điểm về gia đình, lứa tuổi trình độ học

vấn và chỉ ra một số đặc điểm về phẩm chất tâm lý của trẻ em giúp việc. Từ

4

đó, nhóm nghiên cứu đã chỉ ra được những khía cạnh về chăm sóc và bảo vệ

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu Tiếng Việt

1. Ngô Thị Ngọc Anh, (Chủ nhiệm), Hà Việt Hùng, Trần Thị Minh Ngọc,

Lê Văn Toàn, Th.S và những người khác (2009), Một số loại hình giúp

việc gia đình ở Hà Nội hiện nay và các giải pháp quản lý, tr.10 - 11,

NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội.

2. Nguyễn Thị Vân Anh (2000), “Một vài khía cạnh giới của lao động trẻ

em GVGĐ ở Hà Nội”, Khoa học về phụ nữ, 5(43), tr. 28-37.

3. Mai Huy Bích (2014), “Người làm thuê việc nhà và những tác động của

họ đến gia đình thời kì đổi mới kinh tế - xã hội”, Tạp chí Khoa học về

phụ nữ, (4), tr. 3-11.

4. Bộ Lao động thương bình và Xã hội (2012), Tài liệu tham khảo pháp luật

lao động nước ngoài, NXB Lao động – Xã hội.

5. Chính phủ (2013), Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22-08-2013 của

chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động,

bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài

theo hợp đồng, Hà Nội.

6. Chính phủ (2015), Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2016 về quy

định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của BLLĐ, HN.

7. Trần Thị Minh Đức (2000), “Nhận thức của trẻ em làm thuê cho các gia

đình ở Hà Nội, Tâm lý học, (4), tr. 30-35.

8. Trần Thị Minh Đức, Trần Hương Giang (2000), Quan niệm về nội trợ gia

đình của phụ nữ và vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa phương tiện nội

trợ, Kỷ yếu hội thảo tâm lý học, Đại học quốc gia Hà Nội, tr. 10-15.

9. Phạm Trung Giang (2015), Lao động giúp việc gia đình theo pháp luật

5

Việt Nam từ thực tiễn thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ.

10. Bùi Bích Hà, Lỗ Việt Phương, Nguyễn Thị Diệu Hồng (2013), Báo cáo rà soát pháp luật, chính sách, nghiên cứu Quốc tế về Việt Nam liên quan đến lao động giúp việc gia đình, Trung tâm nghiên cứu giới, gia đình và phát triển cộng đồng, tr. 6-21.

11. Việt Hòa (2006), “Hội thảo công bố kết quả nghiên cứu về trẻ em giúp

việc gia đình ở Hà Nội”, Tạp chí Khoa học phụ nữ, (2), tr. 53- 55.

12. Thu Hồng – Quý Hiền (2013), Môi giới “ô sin” để thu phí”

http://nld.com.vn/thoi-su-trong-nuoc.

13. Trần Thị Hồng (2011), “Một số vấn đề xã hội của lao động giúp việc gia đình ở đô thị hiện nay”, Tạp chí nghiên cứu gia đình và giới, Viện Gia đình và giới. (2), tr. 73-85.

14. Phạm Thị Huệ, Lê Việt Nga (2008), “Trẻ em làm thuê giúp việc gia đình và thái đội của cộng đồng”, Tạp chí Nghiên cứu gia đình và giới, (6), tr. 79-90.

15. Chu Mạnh Hùng (2015), “Vấn đề trẻ em gái giúp việc tại các thành phố

lớn”, Tạp chí Luật học, (5), tr. 17-20.

16. Hà Thị Minh Khương (2012), “Việc làm bền vững đối với lao động giúp

việc gia đình”, Tạp chí Nghiên cứu gia đình và giới, (5), tr. 88-95.

17. Nguyễn Hữu Long (2014), Lao động là người giúp việc gia đình theo Bộ

luật Lao động 2012, Luận văn thạc sĩ.

18. Trần Quý Long (2008), “Lao động nội trợ của phụ nữ nông thôn và các yếu tố tác động”, Tạp chí nghiên cứu gia đình và giới, (6), tr. 53- 66.

19. MOLISA và ILO (2012), Việc làm bền vững đối với lao động giúp việc

gia đình ở Việt Nam, tr. 25-93, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội.

20. Lê Việt Nga (2006), “Tác động của dịch vụ giúp việc tới gia đình”, Tạp

chí Nghiên cứu gia đình và giới, (1), tr. 61-71.

21. Phạm Thị Thúy Nga (2006), “Lao động phục vụ gia đình”, Tạp chí Nhà

nước và Pháp luật, (2), tr. 50-57.

22. Trương Hoàng Phúc (2010), “Vai trò của người phụ nữ trong gia đình”,

6

Tạp chí Nghiên cứu gia đình và giới, (4), tr. 39-49.

23. Quốc hội (2007), Bộ luật lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam năm 1994 được sửa đổi, bổ sung năm 2002, 2006, 2007, Hà Nội.

24. Quốc hội (2012), Bộ luật lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành, Hà Nội.

25. Nguyễn Quyết (2012), “Phạt chủ nhà bạo hành dã man người giúp việc

18 tháng tù”, Báo lao động, cập nhật ngày 16/5/2012 tại địa chỉ:

http://nld.com.vn/phap-luat.

26. Save the childre Sweden and Khoa học tâm lý học (Trường ĐHKHXH và

NVQG) (2000), Trẻ em làm thuê GVGĐ ở Hà Nội, NXB chính trị Quốc

Gia, Hà Nội.

27. Đặng Thị Bích Thủy (2001), “Điều kiện sống và làm việc của trẻ em gái từ

nông thôn ra Hà Nội làm nghề GVGĐ”, Khoa học về Phụ nữ, (6), tr. 33-43.

28. Tổ chức lao động quốc tế (1996), Thuật ngữ quan hệ công nghiệp và các

khái niệm liên quan, Văn phòng lao động quốc tế Đông Á (ILO/EASMAT),

Băng Cốc.

29. Tổ chức lao động quốc tế (2011), Công ước số 189 về việc làm bền vững

cho lao động giúp việc gia đình (Convention No 189).

30. Trung tâm nghiên cứu giới, gia đình và phát triển cộng đồng (2013), Báo

cáo rà soát pháp luật, chính sách, nghiên cứu quốc tế và Việt Nam liên

quan đến lao động giúp việc gia đình, Hà Nội.

31. Trường Đại học Luật Hà Nội (2012), Giáo trình Luật lao động Việt Nam,

tr. 235-241, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.

32. Nguyễn Đỗ Anh Tuấn (2012), Nghiên cứu và xây dựng mô hình đào tạo

nghề GVGĐ cho lao động nữ ở khu vực nông thôn để phục vụ cho nhu

cầu ở khu vực thành thị, Báo cáo giữa kỳ, Hà Nội.

33. Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội (2014), Thống kê xét xử tháng

7

8/2014, Hà Nội.

II. Tài liệu Tiếng Anh

34. British Columbia State (Canada) (2011), Employment Standards Act.

35. Hong Kong (1968), Employment Ordinance.

36. ILO (2010), Decent work for domistic worker. Internationnal Labour Conference, 99th Session, Fourth item on the agenda – Geneva, pg. 10

37. Malaysia (1955), Employment Act.

38. May Wong (2008), Domestic Work and Rights in China.

8

39. Philippine (1998), Labour Code.