intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Pháp luật về tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong thủ tục phá sản - nhìn từ thực tiễn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

41
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luật Phá sản năm 2014 kế thừa cách tiếp cận của Luật Phá sản năm 2004 khi quy định về việc tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp bị mở thủ tục phá sản và về việc tạm hoãn truy cứu trách nhiệm của doanh nghiệp – vốn là hệ quả của việc tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ. Điều này giúp giảm bớt, dù chỉ là tạm thời, áp lực trả nợ cho doanh nghiệp và qua đó giúp doanh nghiệp chuẩn bị lên phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Pháp luật về tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong thủ tục phá sản - nhìn từ thực tiễn

  1. THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT PHAÁP LUÊÅT VÏÌ TAÅM HOAÄN THÛÅC HIÏåN NGHÔA VUÅ THANH TOAÁN TRONG THUÃ TUÅC PHAÁ SAÃN - NHÒN TÛÂ THÛÅC TIÏÎN Bùi Đức giang* Luật Phá sản năm 2014 kế thừa cách tiếp cận của Luật Phá sản năm 2004 khi quy định về việc tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp bị mở thủ tục phá sản và về việc tạm hoãn truy cứu trách nhiệm của doanh nghiệp – vốn là hệ quả của việc tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ. Điều này giúp giảm bớt, dù chỉ là tạm thời, áp lực trả nợ cho doanh nghiệp và qua đó giúp doanh nghiệp chuẩn bị lên phương án phục hồi hoạt động kinh doanh. Hơn nữa, nó cũng phản ánh nguyên tắc chung của pháp luật phá sản là đảm bảo đối xử bình đẳng giữa các chủ nợ (pari passu principle1): do doanh nghiệp không có khả năng thanh toán cho tất cả các chủ nợ nên không phải thanh toán cho bất cứ chủ nợ nào ngay lập tức, tất cả các chủ nợ sẽ được thanh toán một cách công bằng khi thanh lý tài sản của doanh nghiệp2. 1. cấm và đình chỉ việc thanh toán cấm doanh nghiệp thực hiện việc thanh toán Nguyên tắc chung khoản nợ không có bảo đảm, trừ khoản nợ Thanh toán khoản nợ có bảo đảm và không có bảo đảm phát sinh sau khi mở thủ khoản nợ không có bảo đảm tục phá sản và trả lương cho người lao động Luật Phá sản năm 2014 (Luật Phá sản) trong doanh nghiệp. Quy định này là một đề cập tới việc tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ điều cấm của pháp luật mà nếu vi phạm thì thanh toán của doanh nghiệp mất khả năng giao dịch thanh toán sẽ vô hiệu (Điều 128 Bộ thanh toán trong hai quy định: Khoản 3 Điều luật Dân sự). 41 liên quan đến trường hợp khoản nợ có bảo Khoản 3 Điều 41 Luật Phá sản quy định đảm và điểm b khoản 1 Điều 48 xử lý trường trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày tòa án thụ hợp khoản nợ không có bảo đảm. lý việc phá sản, “cơ quan, tổ chức có thẩm Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều quyền tạm đình chỉ việc xử lý tài sản bảo 48, sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, đảm của doanh nghiệp […] đối với chủ nợ * TS. Công ty TNHH tư vấn và đào tạo Bank Pro. 1 Đây là nguyên tắc được thừa nhận rộng rãi trong pháp luật phá sản các nước trên thế giới. Theo đó, việc thanh toán cho các chủ nợ phải được thực hiện theo đúng tỷ lệ giữa tất cả các chủ nợ trong cùng một hàng ưu tiên thanh toán trên cơ sở áp dụng các quy định của pháp luật phá sản. Do đó, mọi chủ nợ sẽ phải được đối xử công bằng theo quy mô khoản nợ của họ, không quan trọng danh tính của từng chủ nợ hay thời điểm mà từng khoản nợ được xác lập (Edward Bailey and Hugo Groves, Corporate Insolvency - Law and Practice (4th edn LexisNexis 2014), para.22.4). 2 Françoise Pérochon, Entreprises en difficulté, L.G.D.J, 9è éd., 2012, no548. NGHIÏN CÛÁU 40 LÊÅP PHAÁP Söë 05(309) T3/2016
  2. THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT có bảo đảm” trừ trong trường hợp tài sản bảo có trụ sở chính - là 03 ngày làm việc kể từ đảm có nguy cơ bị phá hủy hoặc bị giảm ngày tòa án ra quyết định. Rủi ro đặt ra ở đây đáng kể về giá trị3. Rất tiếc là Luật Phá sản là dù tòa án đã ra quyết định mở thủ tục phá không chỉ rõ cơ quan, tổ chức có thẩm quyền sản nhưng do các bên chưa biết được quyết ở đây là ai và điều này có thể dẫn tới khó định này nên vẫn thực hiện việc thanh toán khăn trong việc giải thích quy định của pháp khoản nợ và do đó, giao dịch thanh toán này luật về sau. có khả năng bị tuyên vô hiệu. Thời điểm bắt đầu việc tạm hoãn thực Xử lý tài sản bảo đảm hiện nghĩa vụ thanh toán Khoản 1 Điều 53 đưa ra hai hướng giải Có thể thấy, thời hạn bắt đầu việc tạm quyết việc tạm hoãn xử lý tài sản bảo đảm, hoãn thực hiện nghĩa vụ thanh toán của theo đó, sau khi mở thủ tục phá sản, quản tài doanh nghiệp không giống nhau. Đối với viên hay doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài khoản nợ có bảo đảm, thời hạn bắt đầu việc sản đề xuất thẩm phán về việc xử lý các tạm đình chỉ xử lý tài sản bảo đảm (tức là khoản nợ có bảo đảm như sau: tạm đình chỉ việc thanh toán khoản vay có “a) Trường hợp tài sản bảo đảm được sử bảo đảm) là kể từ ngày Tòa án thụ lý việc phá dụng để thực hiện thủ tục phục hồi kinh sản4 trong khi thời điểm mà việc thanh toán doanh thì việc xử lý đối với tài sản bảo đảm đối với các chủ nợ không có bảo đảm bị cấm theo Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ; là ngày có quyết định mở thủ tục phá sản. b) Trường hợp không thực hiện thủ tục Điều dễ nhận thấy là ở đây là có sự phân biệt phục hồi kinh doanh hoặc tài sản bảo đảm đối xử theo hướng bất lợi cho chủ nợ có bảo không cần thiết cho việc thực hiện thủ tục đảm so với chủ nợ không có bảo đảm, khi mà phục hồi kinh doanh thì xử lý theo thời hạn theo nguyên lý thông thường thì quyền lợi quy định trong hợp đồng đối với hợp đồng của chủ nợ có bảo đảm phải được ưu tiên hơn có bảo đảm đã đến hạn. Đối với hợp đồng có quyền lợi của chủ nợ không có bảo đảm. bảo đảm chưa đến hạn5 thì trước khi tuyên Một vấn đề khác đặt ra là phải hiểu thời bố doanh nghiệp […] phá sản, tòa án nhân điểm có quyết định mở thủ tục phả sản là dân đình chỉ hợp đồng và xử lý các khoản nợ thời điểm nào. Thuật ngữ “có quyết định mở có bảo đảm”. thủ tục phả sản” được nêu tại các Điều 47, Như vậy về nguyên tắc, việc tài sản bảo 48, 49 và 63 của Luật Phá sản và có vẻ được đảm có được xử lý hay không phụ thuộc vào hiểu là việc tòa án ra quyết định mở thủ tục việc có triển khai thực hiện phương án phục phá sản. Tuy vậy, theo quy định tại Điều 43, hồi hoạt động kinh doanh hay không. Về thời hạn để tòa án gửi quyết định mở thủ tục điểm này, theo quy định tại khoản 5 Điều 91 phá sản cho doanh nghiệp và chủ nợ cũng Luật Phá sản, “trường hợp phương án phục như đăng trên Cổng thông tin đăng ký doanh hồi hoạt động kinh doanh có sử dụng tài sản nghiệp quốc gia, Cổng thông tin điện tử của bảo đảm thì phải quy định rõ thời gian sử tòa án và báo địa phương - nơi doanh nghiệp dụng tài sản có bảo đảm, phương án xử lý tài 3 Tương tự, sau khi mở thủ tục phá sản, nếu tài sản bảo đảm có nguy cơ bị phá hủy hay bị giảm giá trị thì quản tài viên hay doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có thể đề nghị thẩm phán cho xử lý ngay tài sản bảo đảm đó (khoản 2, Điều 53 Luật Phá sản). 4 Thời hạn 05 ngày cần được hiểu là khoảng thời gian để ra quyết định tạm đình chỉ xử lý bảo đảm. 5 Việc sử dụng cụm từ hợp đồng đã đến hạn hay hợp đồng chưa đến hạn ở đây thiếu chính xác và phải được hiểu là nghĩa vụ được bảo đảm đã đến hạn hay chưa đến hạn. NGHIÏN CÛÁU Söë 05(309) T3/2016 LÊÅP PHAÁP 41
  3. THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT sản bảo đảm và phải được chủ nợ có bảo đảm thường, thời điểm phát sinh quyền đòi nợ là bằng tài sản đó đồng ý”. Nói cách khác, việc thời điểm của sự kiện pháp lý hay giao dịch tài sản bảo đảm có được sử dụng trong việc là căn cứ, nguồn gốc xác lập, phát sinh quyền thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh đòi nợ này. Thời điểm phát sinh quyền đòi doanh hay không là do chủ nợ có bảo đảm nợ khác với thời điểm đến hạn thanh toán của quyết định. Sẽ rất hiếm khi chủ nợ có bảo quyền đòi nợ. Như vậy về nguyên tắc, nếu đảm đồng ý để tài sản bảo đảm được sử dụng sự kiện hay giao dịch pháp lý diễn ra trước phục vụ việc thực hiện phương án phục hồi khi tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, dễ nhận sản hay ra quyết định mở thủ tục phá sản thì thấy sự mâu thuẫn trong chính quy định tại quyền đòi nợ được xem là có từ trước cho dù khoản 1 Điều 53 bởi vì theo điểm b của thời điểm đến hạn thanh toán của quyền đòi khoản này, nếu chủ nợ có bảo đảm không nợ là khi nào đi chăng nữa. đồng ý với việc sử dụng tài sản bảo đảm Các ngoại lệ trong quá trình thực hiện phương án phục hồi Bù trừ nghĩa vụ kinh doanh thì có thể xử lý tài sản bảo đảm Theo quy định của Bộ luật Dân sự, bù trừ khi nghĩa vụ bảo đảm đến hạn trong khi điểm nghĩa vụ là một trong các căn cứ chấm dứt a khoản này dường như không cho phép chủ nghĩa vụ dân sự (Điều 374 và Điều 380). Về nợ có bảo đảm xử lý tài sản bảo đảm nếu như bản chất, bù trừ nghĩa vụ thực hiện hai giao tài sản này cần thiết cho việc thực hiện thủ dịch thanh toán các nghĩa vụ cùng loại đã đến tục phục hồi hoạt động kinh doanh. Thiết hạn của các bên đối với nhau dưới hình thức nghĩ, các văn bản hướng dẫn áp dụng Luật rút gọn làm chấm dứt nghĩa vụ có giá trị thấp Phá sản phải làm sáng tỏ vấn đề này để tránh hơn trong số hai nghĩa vụ được bù trừ. Khoản các vướng mắc đáng tiếc có thể phát sinh từ 1 và khoản 2, Điều 63 Luật Phá sản quy định, việc diễn giải khoản 1 Điều 53. Nếu chọn sau khi Tòa án có quyết định mở thủ tục phá giải pháp tạm hoãn xử lý tài sản bảo đảm sản, chủ nợ và doanh nghiệp mất khả năng trong quá trình phục hồi kinh doanh thì cũng thanh toán được thực hiện việc bù trừ nghĩa nên đưa ra các tiêu chí rõ ràng để đánh giá vụ đối với hợp đồng được xác lập trước khi tính cần thiết được đề cập ở đây để cân bằng có quyết định mở thủ tục phá sản nếu được lợi ích giữa các bên6. sự đồng ý của quản tài viên hay doanh nghiệp Các khoản nợ được xác lập từ trước quản lý, thanh lý tài sản. Chẳng hạn một ngân Từ điểm b khoản 1 Điều 48, khoản 3 hàng là nơi doanh nghiệp mở tài khoản thanh Điều 41, điểm c khoản 1 Điều 49 với Điều toán có thể bù trừ số dư trên tài khoản này với 51 của Luật Phá sản có thể suy ra rằng, đây các khoản vay mà ngân hàng đã cấp cho là các khoản nợ được xác lập trước khi tòa doanh nghiệp trước đó. án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hay Thanh toán các khoản nợ mới phát sinh ra quyết định mở thủ tục phá sản. Cần phải Theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật xác định thời điểm xác lập, phát sinh quyền Phá sản, sau khi có quyết định mở thủ tục đòi nợ (tức là nghĩa vụ thanh toán). Bộ luật phá sản, doanh nghiệp vẫn tiếp tục hoạt động Dân sự chỉ nêu các căn cứ phát sinh nghĩa vụ kinh doanh, nhưng phải chịu sự giám sát của dân sự (Điều 281) chứ không quy định thời thẩm phán và quản tài viên hay doanh nghiệp điểm xác lập một nghĩa vụ dân sự. Thông quản lý, thanh lý tài sản. Điều đó có nghĩa là 6 Xem thêm Bùi Đức Giang, Chủ nợ có bảo đảm trong thủ tục phá sản theo Luật Phá sản năm 2014, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 1 (321), tháng 1/2015. NGHIÏN CÛÁU 42 LÊÅP PHAÁP Söë 05(309) T3/2016
  4. THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT về nguyên tắc, doanh nghiệp có thể xác lập nghiệp. Nếu áp dụng tinh thần của Điều 53 các giao dịch mới trong đó có thể sẽ phát Luật Phá sản có thể suy ra rằng, bên bảo đảm sinh các khoản nợ mới của doanh nghiệp có quyền xử lý tài sản bảo đảm khi nghĩa vụ (chẳng hạn đối với các bên bán hàng hóa hay bảo đảm đến hạn theo quy định của hợp đồng cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp). Tương bảo đảm. tự trong quá trình triển khai phương án phục Trả lương cho người lao động hồi hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có Điểm c khoản 1 Điều 49 cho phép doanh thể được cấp vốn mới (điểm e khoản 2 Điều nghiệp thực hiện việc trả lương cho người 88 Luật Phá sản), chẳng hạn từ các tổ chức lao động sau khi có quyết định mở thủ tục tín dụng (thường là các chủ nợ hiện có). Điểm phá sản nếu được sự đồng ý của quản tài viên c khoản 1 và khoản 3 Điều 49 quy định, sau hay doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. khi có quyết định mở thủ tục phá sản, việc Nếu kết hợp quy định này với điểm b khoản thanh toán khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ 1 Điều 54, điểm h khoản 1 Điều 70 và điểm tục phá sản phải được sự đồng ý bằng văn bản b khoản 1 Điều 101, có thể thấy luật đã phân của quản tài viên hay doanh nghiệp quản lý, biệt tiền lương với các quyền lợi khác mà thanh lý tài sản trước khi thực hiện. Tuy người lao động được hưởng theo hợp đồng nhiên, không có quy định nào trong Luật Phá lao động và thỏa ước lao động đã ký cũng sản nêu rõ các căn cứ hay tiêu chí nào mà dựa như theo pháp luật lao động, như trợ cấp thôi vào đó quản tài viên hay doanh nghiệp quản việc, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động lý, thanh lý tài sản có thể đưa ra quyết định hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động... cho phép thanh toán một khoản nợ mới mà Nói cách khác, doanh nghiệp không được chỉ đơn thuần quy định quản tài viên hay phép thực hiện việc thanh toán các khoản doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải tiền ngoài lương này7. báo cáo thẩm phán về nội dung trả lời của Thanh toán nợ trong thủ tục phục hồi mình. Yêu cầu phải xin phép trước khi thanh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp toán khoản nợ mới là một điều đáng tiếc bởi Hội nghị chủ nợ có toàn quyền quyết nó không tạo động cơ cho chủ nợ cũ hay mới định việc có triển khai thực hiện phương án tham gia một cách “mặn mà” vào quá trình phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh phục hồi doanh nghiệp. nghiệp hay không (Điều 87 và các điều tiếp Cần lưu ý là chỉ có khoản nợ phát sinh theo)8. Theo quy định tại khoản 1 Điều 92, sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích kể từ ngày Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh thông qua phương án phục hồi hoạt động nghiệp mới được ưu tiên thanh toán khi kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu lực, thanh lý tài sản của doanh nghiệp sau khi có việc cấm thanh toán các khoản nợ không có quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản bảo đảm và việc xin phép quản tài viên hay (điểm c khoản 1 Điều 54). doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trước Cuối cùng, Luật Phá sản vẫn thiếu vắng khi thực hiện việc thanh toán khoản nợ phát quy định về việc xử lý các khoản nợ mới sinh sau khi mở thủ tục phá sản hay trả lương được phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản và cho người lao động áp dụng kể từ sau khi có được bảo đảm bằng tài sản của doanh quyết định mở thủ tục phá sản sẽ tự động 7 Xem thêm Bùi Đức Giang, Tác động của thủ tục phá sản tới người lao động theo quy định mới, Tạp chí Ngân hàng, số 22 tháng 11/2014. 8 Về thủ tục này, xem thêm Bùi Đức Giang, Một số điểm mới của Luật Phá sản 2014 nhìn từ góc độ thực tiễn, Tạp chí Ngân hàng, số 15, tháng 8/2014. NGHIÏN CÛÁU Söë 05(309) T3/2016 LÊÅP PHAÁP 43
  5. THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT chấm dứt. Nói cách khác, doanh nghiệp có Đình chỉ kể từ ngày tòa án ra quyết định thể thực hiện việc thanh toán các khoản nợ mở thủ tục phá sản này một cách bình thường như trước khi mở Việc tạm đình chỉ giải quyết vụ việc có thủ tục phá sản. liên quan đến nghĩa vụ tài sản mà doanh 2. Tạm hoãn việc truy cứu trách nhiệm nghiệp là một bên đương sự được chuyển của doanh nghiệp mất khả năng thanh thành việc đình chỉ kể từ ngày tòa án ra quyết toán định mở thủ tục phá sản (khoản 2 Điều 71). 2.1. Tạm hoãn việc giải quyết một số vụ Tòa án, trọng tài đã ra quyết định tạm đình việc phải ra quyết định đình chỉ và chuyển hồ sơ Tạm đình chỉ từ ngày tòa án thụ lý đơn vụ việc cho tòa án đang tiến hành thủ tục phá yêu cầu mở thủ tục phá sản sản để giải quyết. Theo quy định tại khoản 2 Điều 41, Theo quy định tại khoản 2 Điều 72, ngay trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày sau khi nhận được hồ sơ vụ việc do tòa án9 tòa án thụ lý vụ việc phá sản, tòa án, trọng ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ việc tài phải “tạm đình chỉ việc giải quyết vụ việc chuyển đến, tòa án đang tiến hành thủ tục dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động có phá sản phải xem xét, quyết định nghĩa vụ liên quan đến nghĩa vụ tài sản mà doanh tài sản mà doanh nghiệp mất khả năng thanh nghiệp là một bên đương sự”. Biện pháp tạm toán phải thực hiện hoặc nghĩa vụ tài sản mà đình chỉ cũng được áp dụng cho việc giải đương sự khác phải thực hiện đối với doanh quyết phần dân sự trong vụ án hình sự, hành nghiệp như sau: chính liên quan đến nghĩa vụ tài sản mà - Trường hợp doanh nghiệp mất khả doanh nghiệp là một bên đương sự. Vụ việc năng thanh toán phải thực hiện nghĩa vụ về dân sự ở đây cần được hiểu là bao gồm cả vụ tài sản thì người được doanh nghiệp thực án dân sự và việc dân sự theo tinh thần của hiện nghĩa vụ về tài sản có quyền yêu cầu Điều 1 Bộ luật Tố tụng dân sự. được thanh toán trong khối tài sản của doanh Cần lưu ý là Luật Phá sản cũng như Bộ nghiệp như một chủ nợ; luật Dân sự không đưa ra định nghĩa về - Trường hợp bên đương sự phải thực “nghĩa vụ về tài sản” nhưng nếu kết hợp các hiện nghĩa vụ về tài sản đối với doanh nghiệp điều từ Điều 51 đến Điều 58 của Luật Phá mất khả năng thanh toán thì phải thanh toán sản về nghĩa vụ về tài sản, đặc biệt là khoản cho doanh nghiệp giá trị tương ứng với nghĩa 3 Điều 51, có thể dễ nhận thấy nhà làm luật vụ tài sản đó. coi các nghĩa vụ về tài sản là các khoản nợ, Như vậy, tuy quy định này chưa thực sự quyền đòi nợ hay các nghĩa vụ có đối tượng rõ ràng, song có thể hiểu nếu một bên được là một khoản tiền. Cách hiểu này cũng phù tòa án đang tiến hành thủ tục phá sản ra hợp với tinh thần chung của Luật Phá sản. quyết định công nhận quyền được yêu cầu Như vậy, kể từ thời điểm tòa án thụ lý đơn doanh nghiệp thanh toán thì bên này sẽ được yêu cầu mở thủ tục phá sản, các chủ nợ ghi tên vào danh sách chủ nợ của doanh không được kiện yêu cầu doanh nghiệp thực nghiệp và việc thanh toán cho chủ nợ này hiện nghĩa vụ về tài sản và nếu như họ đã cũng sẽ chịu các ràng buộc liên quan đến khởi kiện trước đó thì các vụ kiện này sẽ tạm việc tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ thanh toán thời bị đình chỉ. như nêu ở trên. 9 Quy định này vô tình bỏ quên trọng tài cũng là cơ quan có thẩm quyền tạm đình chỉ nêu tại khoản 2 Điều 41 Luật Phá sản. NGHIÏN CÛÁU 44 LÊÅP PHAÁP Söë 05(309) T3/2016
  6. THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT 2.2. Tạm hoãn việc thi hành án dân sự 2014) coi việc kê biên tài sản của người phải về tài sản thi hành án là một biện pháp cưỡng chế thi Tạm đình chỉ từ ngày tòa án thụ lý đơn hành án, chứ không phải là một biện pháp yêu cầu mở thủ tục phá sản bảo đảm thi hành án10 nên cần hiểu việc kê Khoản 1 Điều 41 đặt ra nguyên tắc trong biên ở trong điều luật này theo tinh thần của thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tòa án Luật Thi hành án dân sự. Hơn nữa, do các thụ lý vụ việc phá sản, cơ quan thi hành án biện pháp khẩn cấp tạm thời được áp dụng dân sự phải tạm đình chỉ thi hành án dân sự trong quá trình giải quyết vụ án (khoản 1 về tài sản mà doanh nghiệp là người phải thi Điều 99, Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 3 hành án, trừ bản án, quyết định buộc doanh Điều 49 Luật Trọng tài thương mại năm nghiệp mất khả năng thanh toán bồi thường 2010), tức là khi bản án, quyết định của tòa về tính mạng, sức khỏe, danh dự hoặc trả án hay phán quyết của trọng tài chưa được lương cho người lao động. Có thể thấy, đây tuyên nên chủ nợ hưởng việc áp dụng các là một “đặc ân” nữa mà pháp luật dành cho biện pháp khẩn cấp tạm thời là kê biên tài sản doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, giúp đang tranh chấp sẽ không được thanh toán doanh nghiệp tạm thời bớt gánh nặng về mặt như một chủ nợ có bảo đảm. Thêm vào đó, tài chính, tăng hy vọng phục hồi hoạt động khoản 1 Điều 72 chỉ nói đến bản án, quyết kinh doanh của doanh nghiệp. định của tòa án, chứ không đề cập đến phán Đình chỉ kể từ ngày tòa án ra quyết định quyết của trọng tài và đây thực sự là một điều mở thủ tục phá sản đáng tiếc. Trường hợp tòa án ra quyết định mở thủ Về điểm này, cần lưu ý Luật Phá sản chỉ tục phá sản, cơ quan thi hành án dân sự đã ra đặt ra nguyên tắc chung về việc thanh toán quyết định tạm đình chỉ phải ra quyết định cho người được thi hành án. Cho dù người đình chỉ và chuyển hồ sơ vụ việc cho tòa án được thi hành được thanh toán như chủ nợ đang tiến hành thủ tục phá sản để giải quyết có bảo đảm hay chủ nợ không có bảo đảm (khoản 2 Điều 71). thì việc thanh toán này cũng sẽ chịu các ràng Số phận của người được thi hành án phụ buộc chung liên quan đến việc tạm hoãn thực thuộc vào việc có hay không có “quyết định hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ có bảo kê biên tài sản của doanh nghiệp [...] để bảo đảm hay không có bảo đảm như trình bày ở đảm thi hành án”. Thực vậy, theo quy định trên. Nói cách khác, về nguyên tắc, người tại khoản 1 Điều 72, nếu đã có “bản án hay được thi hành án sẽ chỉ được thanh toán sau quyết định của tòa án nhân dân đã có hiệu khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá lực pháp luật” và có quyết định kê biên tài sản. Triết lý đằng sau việc hoãn thi hành án sản của doanh nghiệp để bảo đảm thi hành chính là việc mọi chủ nợ cần được đối xử án thì người được thi hành án “được thanh như nhau và quyền lợi của họ sẽ được giải toán như một chủ nợ có bảo đảm”, nếu quyết khi thanh lý tài sản của doanh nghiệp không thì người được thi hành án chỉ “được bị tuyên bố phá sản11. thanh toán như một chủ nợ không có bảo Một vấn đề khác đặt ra là liệu sẽ có xung đảm”. Do khoản 3 Điều 71 Luật Thi hành án đột về mặt lợi ích giữa người được thi hành dân sự năm 2008 (được bổ sung, sửa đổi năm án được thanh toán như một chủ nợ có bảo 10 Theo quy định tại khoản 3 Điều 66 Luật Thi hành án dân sự, các biện pháp bảo đảm thi hành án bao gồm phong toả tài khoản, tạm giữ tài sản, giấy tờ và tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản. 11 Edward Bailey and Hugo Groves, Corporate Insolvency - Law and Practice, sđd, para.36.144. NGHIÏN CÛÁU Söë 05(309) T3/2016 LÊÅP PHAÁP 45
  7. THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT đảm với các bên nhận bảo đảm bằng tài sản nghiệp mất khả năng thanh toán, nên có thể của doanh nghiệp hay không? Theo quy định hiểu chủ nợ có khoản nợ có bảo đảm được tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số xác lập trước thời điểm tòa án thụ lý đơn yêu 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của cầu mở thủ tục phá sản hay có khoản nợ Chính phủ về giao dịch bảo đảm được bổ không có bảo đảm được xác lập trước khi tòa sung, sửa đổi năm 2012, trong trường hợp án ra quyết định mở thủ tục phá sản dù đã giao dịch bảo đảm được giao kết hợp pháp đến hạn về nguyên tắc vẫn không thể yêu cầu và có giá trị pháp lý với người thứ ba thì tòa doanh nghiệp thanh toán. Nếu xuất phát từ án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quy định tại điểm b khoản 1 Điều 53, theo không được kê biên tài sản bảo đảm để thực đó “đối với hợp đồng có bảo đảm chưa đến hiện nghĩa vụ khác của bên bảo đảm, trừ hạn thì trước khi tuyên bố doanh nghiệp [...] trường hợp pháp luật có quy định khác. Pháp phá sản, tòa án nhân dân đình chỉ hợp đồng luật về thi hành cho phép thực hiện việc kê và xử lý các khoản nợ có bảo đảm”, có thể biên trong trường hợp bên cầm cố, thế chấp suy luận rằng, từ khi tòa án thụ lý đơn yêu là người phải thi hành án không còn tài sản cầu mở thủ tục phá sản hay từ khi có quyết nào khác ngoài tài sản cầm cố hay thế chấp định mở thủ tục phá sản đến khi tuyên bố hay có tài sản nhưng không đủ để thi hành doanh nghiệp phá sản thì thời hạn của hợp án, và giá trị của tài sản cầm cố hay thế chấp đồng vẫn được duy trì một cách bình thường lớn hơn giá trị của nghĩa vụ được bảo đảm theo quy định của các bên trong hợp đồng. và chi phí cưỡng chế thi hành án. Tuy vậy, Tuy nhiên, trong thực tế các hợp đồng khi xử lý tài sản kê biên, bên nhận cầm cố thương mại và tín dụng thường có điều hay thế chấp được ưu tiên thanh toán sau khi khoản quy định nghĩa vụ thanh toán một trừ các chi phí về thi hành án (khoản 3 Điều khoản nợ sẽ lập tức đến hạn trong trường hợp 47 và Điều 90 Luật Thi hành dân sự). Có thể một bên mất khả năng thanh toán hay bị mở suy ra rằng, trong trường hợp này người thủ tục phá sản. Điều 61 và Điều 62 Luật Phá được thi hành án chỉ có quyền ưu tiên thanh sản chỉ đề cập trường hợp doanh nghiệp mất toán như một chủ nợ có bảo đảm đối với giá khả năng thanh toán chủ động chấm dứt hợp trị phần tài sản còn lại sau khi thanh toán đồng đang có hiệu lực, chứ không nêu rõ liệu nghĩa vụ được bảo đảm. Nói cách khác, vị điều khoản này có hiệu lực hay không. Tuy thế như chủ nợ có bảo đảm của người được nhiên, theo quy định tại khoản 1 Điều 426, thi hành án chỉ thực sự có ý nghĩa trong Bộ luật Dân sự “một bên có quyền đơn trường hợp tài sản của doanh nghiệp chưa phương chấm dứt thực hiện hợp đồng nếu được sử dụng để bảo đảm nghĩa vụ của các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy doanh nghiệp với các chủ nợ khác. định”, nên về nguyên tắc giá trị pháp lý của 3. Một số khía cạnh khác điều khoản này được pháp luật thừa nhận12. Duy trì thời hạn của các hợp đồng đã Lãi suất phát sinh từ quyền đòi nợ ký trước thời điểm mở thủ tục phá sản Một trong các điểm mới đáng ghi nhận Do khoản 3 Điều 41và điểm b khoản 1 của Luật Phá sản so với quy định cũ là đã Điều 48 Luật Phá sản quy định việc tạm hoãn dành riêng Điều 52 để xử lý vấn đề tiền lãi thực hiện thanh toán các khoản nợ của doanh của các khoản nợ của doanh nghiệp mất khả 12 Xem thêm, Bùi Đức Giang, Pháp luật về thực hiện các hợp đồng đang có hiệu lực trong thủ tục phá sản, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 8(292), tháng 8/2012. Luật Phá sản 2014 vẫn giữ cách tiếp cận như Luật Phá sản 2004. NGHIÏN CÛÁU 46 LÊÅP PHAÁP Söë 05(309) T3/2016
  8. THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT năng thanh toán. Theo đó, kể từ ngày tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản, các khoản nợ được tiếp tục tính lãi theo thỏa thuận nhưng được tạm dừng việc trả lãi. Việc tạm dừng thanh toán tiền lãi phù hợp với quy định về việc tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ thanh toán của doanh nghiệp nêu ở trên. Đối với khoản nợ mới phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản đến thời điểm tuyên bố doanh nghiệp phá sản Ngoài ra, Luật Phá sản cũng cấm doanh thì tiền lãi của khoản nợ đó được xác định nghiệp mất khả năng thanh toán từ bỏ quyền theo thỏa thuận nhưng không trái với quy đòi nợ sau khi có quyết định mở thủ tục phá định của pháp luật13. Kết hợp quy định này sản, nếu không việc từ bỏ này sẽ bị vô hiệu với điểm c khoản 1 và khoản 3 Điều 49 Luật (điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 48). Tuy Phá sản có thể thấy, nếu quản tài viên hay điều này không quy định rõ nhưng có thể doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản chấp hiểu là doanh nghiệp và bên kia của hợp thuận việc thanh toán khoản nợ mới phát đồng phát sinh quyền đòi nợ của doanh sinh thì có thể thanh toán cả nợ gốc và nợ lãi. nghiệp không được thỏa thuận việc doanh Cuối cùng, cần lưu ý kể từ ngày ra quyết nghiệp từ bỏ một phần hoặc toàn bộ quyền định tuyên bố doanh nghiệp phá sản thì đòi nợ. Quy định này hướng tới việc bảo toàn khoản nợ không được tiếp tục tính lãi. tài sản của doanh nghiệp, vì lợi ích của các Thay đổi tính chất, phạm vi quyền đòi chủ nợ còn lại. nợ Có thể thấy, đối với việc tạm hoãn thực Doanh nghiệp không được phép chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành khoản nợ hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp mất khả có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng năng thanh toán, Luật Phá sản năm 2014 đã tài sản của doanh nghiệp. Điều cấm này được đề cập cụ thể hơn và có tính khả thi cao hơn quy định tại điểm d khoản 1 Điều 48 Luật nhiều so với quy định cũ. Tuy vậy, có thể Phá sản và được áp dụng kể từ ngày có quyết thấy ở một số khía cạnh, Luật Phá sản còn định mở thủ tục phá sản. Mục đích của quy khá dè dặt hay chưa đưa ra được giải pháp định này là nhằm bảo đảm quyền của các chủ thực sự rõ ràng. Hy vọng các văn bản hướng nợ không có bảo đảm khác của doanh nghiệp dẫn thi hành Luật Phá sản năm 2014 sẽ giúp mất khả năng thanh toán. khắc phục phần nào các hạn chế này n 13 Chẳng hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước ngày 31/12/2001, như được bổ sung, sửa đổi, mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do tổ chức tín dụng ấn định và thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng. NGHIÏN CÛÁU Söë 05(309) T3/2016 LÊÅP PHAÁP 47
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2