YOMEDIA
ADSENSE
Phát hiện đột biến gen UNC13D gây hội chứng thực bào máu ở trẻ em bằng kỹ thuật giải trình tự chuỗi DNA
81
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết giới thiệu đến: Hội chứng thực bào máu (HCTBM) nguyên phát ở trẻ em thường do đột biến gen gây nên. Trong một nghiên cứu trước đây trên 21 bệnh nhân trẻ em, chỉ phát hiện 1 trường hợp có đột biến gen perforin. Vì vậy, nghiên cứu này nhằm khảo sát đột biến gen UNC13D trên 10 bệnh nhân không có đột biến perforin.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phát hiện đột biến gen UNC13D gây hội chứng thực bào máu ở trẻ em bằng kỹ thuật giải trình tự chuỗi DNA
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
PHÁT HIỆN ĐỘT BIẾN GEN UNC13D <br />
GÂY HỘI CHỨNG THỰC BÀO MÁU Ở TRẺ EM <br />
BẰNG KỸ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ CHUỖI DNA <br />
Hoàng Anh Vũ*, Nguyễn Văn Tân Minh**, Phan Thị Xinh*** <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Giới thiệu: Hội chứng thực bào máu (HCTBM) nguyên phát ở trẻ em thường do đột biến gen gây nên. <br />
Trong một nghiên cứu trước đây trên 21 bệnh nhân trẻ em, chúng tôi chỉ phát hiện 1 trường hợp có đột biến gen <br />
perforin. <br />
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm khảo sát đột biến gen UNC13D trên 10 bệnh nhân không có đột biến <br />
perforin. <br />
Đối tượng và phương pháp: Toàn bộ 32 exon và vùng tiếp giáp exon – intron của gen UNC13D đã được <br />
khuếch đại và giải trình tự chuỗi DNA. <br />
Kết quả: Chúng tôi phát hiện 2 trường hợp có đột biến điểm c.3151G>A ở exon 31 trên genomic DNA. Đột <br />
biến tạo nên RNA không toàn vẹn do exon 30 nối trực tiếp với exon 32. Ngoài ra còn có 25 dạng đa hình thái <br />
đơn nucleotide được phát hiện. <br />
Kết luận: Nghiên cứu trên số mẫu lớn hơn để hiểu rõ phổ đột biến gen UNC13D trên bệnh nhân Việt Nam <br />
nên tiếp tục được tiến hành. <br />
Từ khóa: hội chứng thực bào máu, đột biến gen UNC13D, giải trình tự chuỗi DNA <br />
<br />
ABSTRACT <br />
DETECTION OF UNC13D MUTATIONS IN PEDIATRIC PATIENTS <br />
WITH HEMOPHAGOCYTIC LYMPHOHISTIOCYTOSIS BY DNA SEQUENCING <br />
Hoang Anh Vu, Nguyen Van Tan Minh, Phan Thi Xinh <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 150 ‐ 155 <br />
Introduction: Hemophagocytic lymphohistiocytosis, also known as hemophagocytic syndrome, in early <br />
childhood are commonly caused by gene mutations. In a previous study, we found only one performing mutation <br />
among 21 pediatric patients. <br />
Objective: In the present study, UNC13D mutations were analyzed in 10 wild type‐performing patients. <br />
Patients and methods: Full length of UNC13D including 32 exons and exon‐intron boundaries were <br />
amplified and directly sequenced. <br />
Results: Two out of ten patients had a point mutation c.3151G>A in exon 31. This mutation led to an <br />
abnormal transcript where exon 30 joined up with exon 32. Moreover, we detected 25 single nucleotide <br />
polymorphisms along the gen. <br />
Conclusion: Further study with more samples needs to be done to know the spectrum of UNC13D <br />
mutations in Vietnamese patients. <br />
Key words: hemophagocytic lymphohistiocytosis, UNC13D gene mutation, DNA sequencing <br />
* Trung tâm Y sinh học phân tử, Đại học Y Dược TPHCM <br />
** Khoa Xét Nghiệm Huyết học, Bệnh viện Nhi Đồng II TPHCM <br />
*** Bộ môn Huyết học, Đại học Y Dược TP.HCM <br />
Tác giả liên lạc: TS.BS. Hoàng Anh Vũ, ĐT: 0122‐2993537, email: hoangvuxinh@yahoo.com <br />
<br />
150<br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
Hội chứng thực bào máu (HCTBM; <br />
hemophagocytic <br />
lymphohistiocytosis <br />
hay <br />
hemophagocytic syndrome) ở trẻ em là một <br />
dạng rối loạn di truyền được đặc trưng bởi hội <br />
chứng viêm thái quá, với sốt, gan – lách to, giảm <br />
tế bào máu ngoại biên và có thể biểu hiện triệu <br />
chứng thần kinh trung ương đi kèm(4). Dù có <br />
nhiều nguyên nhân khác nhau, những biểu hiện <br />
lâm sàng ồ ạt của hiện tượng viêm đa hệ thống <br />
và diễn tiến tử vong nhanh chóng đối với <br />
HCTBM không được điều trị đã thu hút sự quan <br />
tâm của những chuyên gia về huyết học, miễn <br />
dịch, bệnh truyền nhiễm và di truyền học. Đến <br />
nay, HCTBM vẫn còn được xem là một thử <br />
thách đối với những nhà khoa học trong việc tìm <br />
hiểu sự hình thành cũng như các bất thường của <br />
quá trình điều hòa phản ứng viêm miễn dịch <br />
trong cơ thể con người. Bệnh diễn tiến đến tử <br />
vong trong vòng vài tuần nếu không được điều <br />
trị bằng thuốc ức chế miễn dịch và thuốc độc tế <br />
bào thích hợp để tạm thời kiểm soát bệnh. Hiện <br />
nay, ghép tế bào gốc tạo máu được coi là <br />
phương cách duy nhất có khả năng chữa khỏi <br />
bệnh(6). <br />
Chẩn đoán sớm HCTBM rất quan trọng vì <br />
điều trị ưu tiên hàng đầu là ghép tế bào gốc mà <br />
dự hậu của bệnh nhân tùy thuộc vào thời gian <br />
từ khi mắc bệnh đến được ghép(8). Theo tiêu <br />
chuẩn chẩn đoán HCTBM mới(5), một chẩn đoán <br />
di truyền phân tử phù hợp là đủ cho một chẩn <br />
đoán xác định bệnh. HCTBM được phân thành <br />
ít nhất 5 nhóm theo bất thường của các gen <br />
HPLH1, perforin, UNC13D, STX11 và STXBP2. <br />
Mặc dù đột biến gen perforin chiếm tỷ lệ cao <br />
<br />
trong nhóm bệnh nhân thuộc các chủng tộc khác <br />
nhau như Nhật Bản, Thổ Nhĩ Kỳ, Italia, Bắc <br />
Mỹ(3), nghiên cứu trước đây của chúng tôi cho <br />
thấy đột biến gen này đóng vai trò rất nhỏ trong <br />
HCTBM ở người Việt Nam, với chỉ 1 trong 21 <br />
bệnh nhân có mang đột biến(7). Nhằm tiếp tục <br />
tìm hiểu cơ chế phân tử của HCTBM trên bệnh <br />
nhân Việt nam, chúng tôi tiến hành khảo sát đột <br />
biến gen UNC13D trên những bệnh nhân không <br />
có đột biến gen perforin. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
10 bệnh nhi được chẩn đoán hội chứng thực <br />
bào máu theo tiêu chuẩn HLH‐2004 của Henter <br />
và cộng sự(5). Các bệnh nhân này đã được xác <br />
định không có đột biến gen perforin trong nghiên <br />
cứu trước đây(7). Phân tích đột biến gen UNC13D <br />
được phối hợp thực hiện tại Trung tâm Y sinh <br />
học phân tử ‐ Đại học Y Dược TPHCM và Khoa <br />
Di truyền học Phân Tử ‐ Bệnh viện Truyền máu <br />
Huyết học TP.HCM <br />
<br />
Tách chiết genomic DNA <br />
Chúng tôi dùng QIAamp DNA Kit (Qiagen, <br />
Mỹ) để tách chiết genomic DNA từ 200 μL máu <br />
ngoại vi theo hướng dẫn của nhà sản xuất. <br />
<br />
Tách chiết RNA và tổng hợp cDNA <br />
RNA được tách chiết từ 5 mL máu ngoại vi <br />
bằng RNeasy mini Kit (Qiagen, Mỹ) theo hướng <br />
dẫn của nhà sản xuất. RNA được đo nồng độ <br />
bằng máy quang phổ kế spectrophotometer. <br />
cDNA được tổng hợp từ 1 μg RNA với bộ hóa <br />
chất SuperScript™ II Reverse Transcriptase <br />
(Invitrogen, Mỹ). <br />
<br />
Thiết kế mồi cho PCR (polymerase chain reaction) <br />
Các đoạn mồi được thiết kế bằng phần mềm Oligo 4.1 dựa trên trình tự chuẩn của UNC13D mang <br />
accession number NG_007266 trong GenBank. Thông tin về các đoạn mồi được trình bày trong Bảng <br />
1. <br />
Bảng 1: Thông tin về các đoạn mồi dùng trong PCR. <br />
Tên<br />
UNC-g1F<br />
UNC-g6R<br />
UNC-g7F<br />
<br />
94<br />
<br />
Trình tự (5’---3’)<br />
ATAATCCTGTGGCTTCGCTG<br />
AGGACGACCTACTCATCTCA<br />
TGTGGTCACTTACTGCTTCG<br />
<br />
Vùng gen được khuếch đại<br />
<br />
Sản phẩm PCR (bp)<br />
<br />
Exon 1 – 6 (genomic DNA)<br />
<br />
2059<br />
<br />
Exon 7 – 12 (genomic DNA)<br />
<br />
1343<br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
UNC-g12R<br />
UNC-g13F<br />
UNC-g20R<br />
UNC-g21F<br />
UNC-g25R<br />
UNC-g26F<br />
UNC-R6<br />
UNC-F1<br />
UNC-R2<br />
UNC-F3<br />
UNC-R4<br />
UNC-F4<br />
UNC-R6<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
CAAAGGGAACTCTGCTGAGA<br />
TCAGCCTGTACTGGTGGATG<br />
ACTACGCTTTGGAGGTCCAG<br />
TCTGTGCCTGGTGATGGTAG<br />
TACACCCCTCAGAACGGATG<br />
CGTCTTTGCTTCCTCCTCCG<br />
GGGAAGCCCCAGACCCTACA<br />
CTTCGCTGTCTTCACCCAG<br />
AAAGAGGACGGTGGCAGCCT<br />
ACGAGGTCACCCAGCACGAG<br />
TGTTGGCTGCCTGGCCTTGG<br />
CTTGCTGGGCCTGGTACAGG<br />
GGGAAGCCCCAGACCCTACA<br />
<br />
Thực hiện PCR <br />
Trong mỗi tube PCR có tổng thể tích 25 μL, <br />
các thành phần gồm có PCR buffer, dNTP (250 <br />
μM cho mỗi loại), 2 loại mồi xuôi và ngược (0,5 <br />
μM cho mỗi loại), TaKaRa TaqTM HotStart <br />
Polymerase (1,25 unit) và 20 ng genomic DNA <br />
hoặc cDNA. Chu kỳ luân nhiệt được thực hiện <br />
trên máy GeneAmp® PCR system 9700 (Applied <br />
Biosystems, Mỹ) bao gồm giai đoạn biến tính <br />
ban đầu ở 980C trong 2 phút, theo sau bằng 40 <br />
chu kỳ gồm biến tính ở 980C trong 10 giây, gắn <br />
mồi ở 600C trong 20 giây, tổng hợp chuỗi DNA ở <br />
720C trong 2 phút và kết thúc bằng giai đoạn kéo <br />
dài sản phẩm ở 720C trong 5 phút. Riêng PCR <br />
của cặp mồi UNC‐g26F và UNC‐R6 (exon 26 – <br />
32) được thực hiện gắn mồi và tổng hợp chuỗi <br />
DNA ở 680C trong 3 phút. Sản phẩm PCR được <br />
phát hiện bằng điện di trên thạch agarose 1,2% <br />
có nhuộm ethidium bromide và quan sát dưới <br />
màn soi gel Pringraph (Atto, Nhật Bản), tinh <br />
sạch bằng QIAquick Gel Extraction kit và được <br />
kiểm tra lại bằng điện di trên thạch agarose <br />
1,2%. <br />
<br />
Thực hiện giải trình tự chuỗi DNA <br />
Sản phẩm PCR đã được tinh sạch sẽ được <br />
thực hiện phản ứng cycle sequencing với <br />
BigDye V3.1 từ Applied Biosystems, theo 2 <br />
chiều xuôi và ngược cho mỗi exon. Sản phẩm <br />
sau đó được kết tủa bằng ethanol, hòa tan trong <br />
Hi‐Di formamide, biến tính ở 950C trong 2 phút <br />
trước khi làm lạnh đột ngột. Trình tự DNA được <br />
đọc bằng máy ABI 3130 Genetic Analyzer, với <br />
<br />
Exon 13 – 20 (genomic DNA)<br />
<br />
1700<br />
<br />
Exon 21 – 25 (genomic DNA)<br />
<br />
2288<br />
<br />
Exon 26 – 32 (genomic DNA)<br />
<br />
3526<br />
<br />
Exon 1 – 12 (RNA)<br />
Exon 12 – 21 (RNA)<br />
Exon 17 – 32 (RNA)<br />
<br />
1061<br />
1158<br />
1879<br />
<br />
POP‐7 polymer và capillary 80 cm (Applied <br />
Biosystems, Mỹ). Kết quả được phân tích bằng <br />
phần mềm SeqScape. Số thứ tự của các <br />
nucleotide được tính theo chuỗi cDNA bình <br />
thường của UNC13D mang accession number <br />
NG_007266 trong GenBank. Thuật ngữ dùng để <br />
mô tả các thay đổi trình tự DNA dựa theo den <br />
Dunen và cộng sự(1). Adenine đầu tiên của mã <br />
khởi đầu ATG mang số +1, “c.” để chỉ cDNA, <br />
“IVS” chỉ intron: G của GT đầu tiên trong intron <br />
mang số +1, G của AG cuối cùng trong intron <br />
mang số ‐1. <br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
Xây dựng kỹ thuật giải trình tự DNA của <br />
gen UNC13D <br />
Gen UNC13D gồm 32 exon với tổng chiều <br />
dài khoảng 17,5 kb. Để khuếch đại toàn bộ 32 <br />
exon và vùng tiếp giáp exon – intron của <br />
genomic DNA, chúng tôi thiết kế 5 cặp mồi, với <br />
các sản phẩm PCR trong khoảng 1343 – 3526 bp. <br />
Hình 1A cho thấy mỗi cặp mồi đã khuếch đại <br />
đặc hiệu các vùng exon – intron của gen <br />
UNC13D. <br />
Phản ứng reverse transcriptase PCR cũng <br />
được thực hiện để kiểm tra đột biến ở mức <br />
RNA. Trong hình 1B, các đoạn cDNA đã được <br />
khuếch đại với kích thước tương ứng 1061, 1158 <br />
và 1879 bp. <br />
<br />
152<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
<br />
<br />
Các sản phẩm PCR sau khi được tinh sạch <br />
đã được tiến hành giải trình tự chuỗi DNA để <br />
xác định các thay đổi trên gen UNC13D. Toàn bộ <br />
các kết quả giải trình tự chuỗi DNA đều cho kết <br />
quả đặc hiệu với các vùng gen UNC13D đã được <br />
khuếch đại. <br />
<br />
Phát hiện đột biến gen UNC13D trên bệnh <br />
nhân hội chứng thực bào máu <br />
Do hạn chế của kinh phí và thời gian, chúng <br />
tôi chỉ tiến hành khảo sát đột biến gen UNC13D <br />
trên 10 bệnh nhân đã được loại trừ đột biến gen <br />
perforin. Có tất cả 26 kiểu thay đổi trên exon và <br />
intron được phát hiện (Bảng 2). Hầu hết các thay <br />
đổi này là những SNP đã được báo cáo trước <br />
đây(13), ngoại trừ thay đổi IVS26+5C>G thuộc <br />
intron 26 và thay đổi c.3151G>A thuộc exon 31. <br />
Chúng tôi không thể thực hiện khảo sát ở mức <br />
RNA cho bệnh nhân có IVS26+5C>G do không <br />
có mẫu dự trữ thích hợp cho nghiên cứu tiếp <br />
theo. <br />
<br />
IVS12-13C>T<br />
IVS18+36A>G<br />
IVS19+70T>C<br />
c.1744C>T<br />
c.1977C>T<br />
IVS21+5G>A<br />
IVS23-46C>T<br />
IVS25-8delC<br />
IVS26+5C>G<br />
c.2599A>G<br />
IVS28+48C>T<br />
IVS29+37C>G<br />
c.3151G>A<br />
IVS31+82G>A<br />
c.3198A>G<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Intron 12<br />
Intron 18<br />
Intron 19<br />
Exon 20<br />
Exon 21<br />
Intron 21<br />
Intron 23<br />
Intron 25<br />
Intron 26<br />
Exon 27<br />
Intron 28<br />
Intron 29<br />
Exon 31<br />
Intron 31<br />
Exon 32<br />
<br />
Leu582Leu<br />
Thr659Thr<br />
<br />
Lys867Glu<br />
<br />
Chưa rõ<br />
Glu1066Glu<br />
<br />
3<br />
3<br />
3<br />
1<br />
2<br />
1<br />
3<br />
3<br />
1<br />
1<br />
2<br />
1<br />
2<br />
1<br />
3<br />
<br />
Trong 2 bệnh nhân có thay đổi c.3151G>A, <br />
chúng tôi đã tiến hành khảo sát được bất thường <br />
ở mức RNA cho một bệnh nhân. Hình 2 cho <br />
thấy có sự cắt bỏ exon 31 trong bản phiên mã <br />
RNA của bệnh nhân này. Hậu quả là protein bị <br />
đột biến có 13 amino acid mới được tạo trước <br />
khi có hiện tượng cắt bỏ phần đuôi carboxyl. <br />
<br />
Bảng 2: Các thay đổi của gen UNC13D được phát <br />
hiện trong nghiên cứu này. <br />
Thay đổi<br />
nucleotide<br />
IVS1+30G>A<br />
IVS1+59C>T<br />
IVS2+67C>T<br />
IVS2-19G>A<br />
IVS2-16G>A<br />
IVS3+26C>G<br />
IVS3+69G>A<br />
c.279C>T<br />
IVS5+81G>A<br />
IVS5+122C>T<br />
c.888G>C<br />
<br />
Vị trí<br />
Intron 1<br />
Intron 1<br />
Intron 2<br />
Intron 2<br />
Intron 2<br />
Intron 3<br />
Intron 3<br />
Exon 4<br />
Intron 5<br />
Intron 5<br />
Exon 11<br />
<br />
Thay đổi<br />
Số trường<br />
amino acid hợp (n = 10)<br />
3<br />
3<br />
3<br />
2<br />
1<br />
2<br />
1<br />
Pro93Pro<br />
2<br />
1<br />
1<br />
Pro296Pro<br />
1<br />
<br />
153<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br />
<br />
<br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
Đột biến gen UNC13D lần đầu tiên được mô <br />
tả vào năm 2003 trên những bệnh nhân bị <br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn