intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát sinh phôi sinh dưỡng từ mô sẹo có nguồn gốc từ lá cây đu đủ (Carica papaya l.)

Chia sẻ: Năm Tháng Tĩnh Lặng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

54
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mô sẹo từ lá non cây đu đủ Carica papaya L. tạo phôi khi nuôi cấy trên môi trường MS (Murashige and Skoog) bổ sung 0,5mg/l BAP (6-Benzylaminopurine) và 0,1mg/l NAA (Naphthaleneacetic acid). Phôi sinh dưỡng sẽ nẩy mầm khi nuôi cấy lỏng lắc trên môi trường MS. Sự phát sinh phôi sinh dưỡng của những mô sẹo có nguồn gốc từ lá của loài đu đủ này với hiệu suất cao là bằng chứng mạnh mẽ cho tính toàn năng của thực vật. Điều này sẽ giúp ích cho phương thức thực nghiệm trong việc nhân giống nhanh cây Carica papaya L.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát sinh phôi sinh dưỡng từ mô sẹo có nguồn gốc từ lá cây đu đủ (Carica papaya l.)

Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đỗ Bích Ngọc và tgk<br /> _____________________________________________________________________________________________________________<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> PHÁT SINH PHÔI SINH DƯỠNG TỪ MÔ SẸO<br /> CÓ NGUỒN GỐC TỪ LÁ CÂY ĐU ĐỦ (CARICA PAPAYA L.)<br /> ĐỖ BÍCH NGỌC*, BÙI XUÂN SƠN**, BÙI VĂN LỆ***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mô sẹo từ lá non cây đu đủ Carica papaya L. tạo phôi khi nuôi cấy trên môi trường<br /> MS (Murashige and Skoog) bổ sung 0,5mg/l BAP (6-Benzylaminopurine) và 0,1mg/l NAA<br /> (Naphthaleneacetic acid). Phôi sinh dưỡng sẽ nẩy mầm khi nuôi cấy lỏng lắc trên môi<br /> trường MS. Sự phát sinh phôi sinh dưỡng của những mô sẹo có nguồn gốc từ lá của loài<br /> đu đủ này với hiệu suất cao là bằng chứng mạnh mẽ cho tính toàn năng của thực vật. Điều<br /> này sẽ giúp ích cho phương thức thực nghiệm trong việc nhân giống nhanh cây Carica<br /> papaya L.<br /> Từ khóa: mô sẹo phát sinh phôi, papaya, phôi sinh dưỡng.<br /> ABSTRACT<br /> Somatic embryogenesis from calluses on leaf explants of Carica papaya L.<br /> Delivered from young leaves of Carica papaya L. and cultured in MS medium<br /> supplemented with 0.5 mg/l BAP and 0,1 mg/l NAA, calluses produce somatic<br /> embryogenesis. This somatic embryogenesis then continues to germinate during the time<br /> they are cultured in shaken MS liquid medium. The development of embryogenesis from<br /> calluses on leaf explants of Carica papaya L. in an efficient way is a strong evidence for<br /> the plant totipotency. It is helpful for experimental procedures in the quick propagation of<br /> Carica papaya L.<br /> Keywords: embryogenesis callus, papaya, somatic embryogenesis.<br /> <br /> 1. Mở đầu phân giải protein có tên là papain. Papain<br /> Cây đu đủ Carica papaya L. thuộc rất cần cho nhiều lĩnh vực công nghiệp:<br /> họ Caricacea, là loại cây ăn quả phổ biến dược phẩm, hóa chất, kĩ nghệ tơ sợi dệt<br /> ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Đu đủ may, thuộc da, thực phẩm…[5]<br /> cho trái quanh năm, hàm lượng chất dinh Đu đủ được trồng phổ biến ở nước<br /> dưỡng cao, đặc biệt là chứa nhiều vitamin ta chủ yếu ở quy mô hộ gia đình. Việc<br /> A. Đu đủ còn được coi là một loại dược trồng tập trung chuyên canh để sản xuất<br /> liệu quý: rễ, hoa, lá và nhựa cây đều có đu đủ với quy mô công nghiệp gặp nhiều<br /> thể sử dụng để làm thuốc [2]. Ngoài ra, bất lợi về giống và dịch bệnh.<br /> nhựa của cây đu đủ chứa một enzyme Quá trình hình thành phôi sinh<br /> * dưỡng mang lại nhiều ứng dụng trong<br /> HVCH, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên,<br /> ĐHQG TPHCM thực tiễn và có tính thương mại cao, đặc<br /> **<br /> ThS, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, biệt là trong lĩnh vực vi nhân giống.<br /> ĐHQG TPHCM Ngoài ra, số lượng lớn của phôi sinh<br /> ***<br /> PGS TS, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên,<br /> dưỡng chính là một nguồn nguyên liệu<br /> ĐHQG TPHCM<br /> <br /> 141<br /> Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 33 năm 2012<br /> _____________________________________________________________________________________________________________<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> đáng kể phục vụ cho những ứng dụng phôi sinh dưỡng cây đu đủ từ nguồn mô<br /> quan trọng khác như: sản xuất hạt nhân sẹo thu được sau 3 tháng nuôi cấy.<br /> tạo, biến nạp gen, lai sinh dưỡng, tạo 2.2. Phương pháp<br /> dòng cây sạch virus,… Tuy nhiên, ở Việt 2.2.1. Thiết kế thí nghiệm<br /> Nam chưa có nhiều nghiên cứu về sự tạo Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của<br /> phôi sinh dưỡng cây đu đủ. Mục tiêu của môi trường nuôi cấy lên quá trình cảm<br /> nghiên cứu này là tìm hiểu quá trình phát ứng tạo phôi sinh dưỡng từ những mô sẹo<br /> sinh phôi sinh dưỡng thông qua mô sẹo có nguồn gốc từ lá.<br /> của cây đu đủ giống ruột vàng, một giống Mô sẹo từ lá được đặt nuôi trên môi<br /> đu đủ của địa phương huyện Tân Thành, trường MS cơ bản (C1), môi trường MS<br /> tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với các phẩm có bổ sung 10% nước dừa (C2) hoặc môi<br /> chất: trái to, quả ngọt, năng suất cao. trường MS có bổ sung chất điều hòa sinh<br /> Điều này cũng sẽ giúp ích cho công tác trưởng là 0,1mg/l BAP kết hợp 0,02mg/l<br /> tuyển chọn và lưu trữ giống. NAA (C3) hoặc 0,5mg/l BAP kết hợp<br /> 2. Vật liệu - phương pháp 0,1mg/l NAA (C4). Độ pH môi trường<br /> 2.1. Vật liệu được chỉnh về 5,8 ± 0,1 trước khi hấp<br /> Vật liệu là mô sẹo từ lá cây con in khử trùng bằng nồi hấp ở 121oC, 1 atm<br /> vitro 30 ngày tuổi của hạt đu đủ ruột trong thời gian 15 phút.<br /> vàng ở vườn của các hộ nông dân thuộc Chỉ tiêu theo dõi là tỉ lệ (%) mẫu<br /> xã Hắc Dịch, huyện Tân Thành, tỉnh Bà mô sẹo tạo phôi sinh dưỡng và số phôi<br /> Rịa - Vũng Tàu. Quả hái về được rửa trung bình trên một mẫu mô sẹo ban đầu.<br /> sạch bằng xà phòng và khử trùng bề mặt Thời gian theo dõi: 1 tháng.<br /> bằng cồn 70% rồi đưa vào tủ cấy. Tách Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của<br /> đôi quả bằng dao vô trùng, chọn những môi trường và cách nuôi cấy lên khả<br /> hạt đen ở phần giữa trái đu đủ, tách bỏ năng nảy mầm của phôi.<br /> lớp vỏ lụa rồi gieo trên gòn thấm ướt Vật liệu là phôi ở giai đoạn trưởng<br /> bằng dung dịch GA3 nồng độ 0,5mg/l đã thành từ thí nghiệm trên (hình 1B). Môi<br /> được hấp vô trùng. trường nuôi cấy là môi trường MS, môi<br /> Hạt sau khi gieo được một tuần thì trường MS có bổ sung 10% nước dừa<br /> nảy mầm. Hạt nảy mầm được chuyển hoặc môi trường MS có sự kết hợp giữa<br /> sang môi trường MS [4] để cây con phát 0,5mg/l BAP và 0,02mg/l NAA. Mẫu<br /> triển. Những mẫu lá của cây con 30 ngày được nuôi cấy trên môi trường đặc, lỏng<br /> tuổi được sử dụng làm vật liệu tạo mô tĩnh hoặc lỏng lắc (tốc độ lắc là 150<br /> sẹo trên môi trường MS½ có bổ sung 3% vòng/phút). Thời gian theo dõi: 1 tuần.<br /> sucrose, 400mg/l glutamine; 0,02mg/l Các thí nghiệm được tiến hành tại<br /> BAP và 1mg/l 2,4-D. Sự nuôi cấy được Bộ môn Công nghệ Sinh học Thực vật,<br /> thực hiện trong tối. Khảo sát sự phát sinh Trường Đại học Khoa học Tự nhiên<br /> TPHCM. Thời gian chiếu sáng: 16<br /> <br /> 142<br /> Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đỗ Bích Ngọc và tgk<br /> _____________________________________________________________________________________________________________<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> giờ/ngày. Cường độ chiếu sáng: 33,75 - sự kết hợp giữa auxin và cytokinin cho<br /> 40,5µmol.m-2.s-1. Nhiệt độ phòng nuôi cấy: khả năng cảm ứng phát sinh phôi tốt<br /> 25 ± 2oC. Độ ẩm trung bình: 70 – 80%. nhất. Kết quả này phù hợp với nhận định<br /> 2.2.2. Xử lí số liệu của Cruz và cộng sự [1]. Tuy nhiên, kết<br /> Mỗi thí nghiệm được lặp lại 3 lần. quả này có thể khác biệt ở những loài cây<br /> Kết quả là giá trị trung bình cộng của 3 khác vì tác động của các chất điều hòa<br /> lần thí nghiệm. Số liệu được xử lí thống sinh trưởng lên các đối tượng thực vật<br /> kê bằng phần mềm SPSS v.11.5 với độ khác nhau là không giống nhau.<br /> tin cậy 95%, được thể hiện dưới dạng 3.2. Ảnh hưởng của môi trường và<br /> giá trị trung bình ± SE (Standard cách nuôi cấy lên khả năng nảy mầm<br /> Error). của phôi<br /> 3. Kết quả và thảo luận Phôi nảy mầm tốt nhất khi nuôi cấy<br /> 3.1. Ảnh hưởng của môi trường nuôi lỏng lắc trên môi trường MS (hình 1H).<br /> cấy lên quá trình cảm ứng tạo phôi sinh Cùng một phương pháp nuôi cấy lỏng<br /> dưỡng từ những mô sẹo có nguồn gốc lắc, khi sử dụng môi trường MS có bổ<br /> từ lá sung 0,5mg/l BAP và 0,02mg/l NAA<br /> Phôi sinh dưỡng hình thành trực hoặc 10% nước dừa thì tỉ lệ ra rễ khá cao<br /> tiếp trên bề mặt của mẫu mô sau một tuần nhưng chồi phát triển dị dạng, lá mầm<br /> nuôi cấy. Các nghiệm thức môi trường không phát triển hoặc chỉ có một lá mầm<br /> đều có khả năng cảm ứng sinh phôi sinh phát triển. Có thể thấy rằng phôi soma<br /> dưỡng từ mô sẹo (bảng 1). Nghiệm thức cần sự giảm hàm lượng auxin và<br /> C1 và C4 có khả năng cảm ứng tạo phôi cytokinin để phát sinh hình thái. Merkle<br /> sinh dưỡng tốt nhất. Hai nghiệm thức này và cộng sự (1995) nhận xét trên môi<br /> không có sự khác biệt đáng kể về tỉ lệ trường không có chất điều hòa tăng<br /> mẫu mô sẹo phát sinh phôi sinh dưỡng. trưởng, khi sự cản auxin ngoại bào bị loại<br /> Tuy nhiên, trên môi trường MS có bổ trừ, phôi soma bắt đầu chuyển sang giai<br /> sung 0,5mg/l BAP và 0,1mg/l NAA cho đoạn biệt hóa mới với các biến đổi về<br /> số phôi sinh dưỡng trung bình trên một hình thái [3].<br /> mẫu mô sẹo nhiều nhất (trung bình 218 Khi so sánh về cách nuôi cấy, có<br /> phôi trên một mẫu mô sẹo ban đầu sau thể thấy rằng nuôi cấy lỏng lắc kích thích<br /> một tháng nuôi cấy) (hình 1G). Như vậy, sự nảy mầm của phôi tốt nhất, tiếp theo là<br /> trong thí nghiệm này, nghiệm thức C4 là nuôi cấy trên môi trường đặc và nuôi cấy<br /> nghiệm thức có sự phát sinh phôi sinh lỏng tĩnh đem lại kết quả thấp nhất (bảng<br /> dưỡng tốt nhất. 2, biểu đồ 1). Việc sử dụng môi trường<br /> Sự phát sinh phôi sinh dưỡng trong lỏng lắc có những ưu điểm sau: môi<br /> trường hợp này là quá trình phát sinh trường thoáng khí giúp cho sự hô hấp,<br /> phôi sinh dưỡng gián tiếp vì thông qua tổng hợp protein và hấp thụ chất dinh<br /> giai đoạn mô sẹo. Trong thí nghiệm này, dưỡng của phôi tốt hơn; môi trường lỏng<br /> <br /> 143<br /> Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 33 năm 2012<br /> _____________________________________________________________________________________________________________<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> giúp gia tăng bề mặt tiếp xúc của phôi A B<br /> đối với các chất dinh dưỡng. Còn môi<br /> trường lỏng tĩnh thiếu sự thông thoáng.<br /> Mặc dù phương pháp nuôi cấy lỏng<br /> 0,5 cm 0,5 cm<br /> lắc tỏ ra vượt trội hơn so với hai phương<br /> pháp còn lại nhưng bên cạnh đó nó vẫn CC D<br /> có những hạn chế. Vì là môi trường lỏng<br /> nên sự lây nhiễm vi sinh vật sẽ xảy ra rất<br /> nhanh và gây hậu quả nghiêm trọng hơn<br /> 20,5<br /> mmcm 0,5 cm<br /> so với môi trường đặc.<br /> Nếu tiếp tục nuôi cấy trong môi E F<br /> trường lỏng lắc, những phôi sinh dưỡng<br /> đã nảy mầm này không phát triển thành<br /> cây con mà chúng từ từ hóa nâu và chết. 1 cm 2 cm<br /> Có thể là do phôi bị trương nước và bị G H<br /> hiện tượng thủy tinh thể do ngập quá<br /> lâu trong môi trường, ngoài ra mẫu có<br /> thể còn bị những tổn thương do quá<br /> 2 cm 2 cm<br /> trình lắc. Vì vậy, chúng được chuyển<br /> sang môi trường MS đặc để tiếp tục Hình 1. Một số hình ảnh về phát<br /> phát triển thành cây con hoàn chỉnh triển của phôi sinh dưỡng Carica papaya<br /> (hình 1E, 1F). L.<br /> Biểu đồ 1. Ảnh hưởng của môi trường và A. Phôi sinh dưỡng hình cầu hình<br /> cách nuôi cấy lên khả năng nảy mầm của thành khi nuôi cấy mô sẹo 2 tuần trên<br /> phôi sinh dưỡng môi trường MS có bổ sung 0,5mg/l BAP<br /> và 0,1mg/l NAA;<br /> Tỉ lệ (%) phôi nảy mầm bình thường B. Phôi sinh dưỡng trưởng thành;<br /> C. Phôi hình thủy lôi;<br /> D,E,F. Cây con phát triển từ phôi sinh<br /> dưỡng trên môi trường MS sau 15 ngày,<br /> 30 ngày, 45 ngày;<br /> G. Sự phát sinh phôi sinh dưỡng từ mô<br /> sẹo trên môi trường MS có bổ sung<br /> 0,5mg/l BAP và 0,1mg/l NAA;<br /> H. Phôi sinh dưỡng nảy mầm khi nuôi<br /> cấy lỏng lắc trong môi trường MS sau 1<br /> tuần.<br /> <br /> <br /> <br /> 144<br /> Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đỗ Bích Ngọc và tgk<br /> _____________________________________________________________________________________________________________<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 1. Ảnh hưởng của môi trường đến sự cảm ứng tạo phôi sinh dưỡng từ mô sẹo<br /> có nguồn gốc từ lá<br /> Nghiệm Tỉ lệ (%) mẫu mô Số phôi trung bình<br /> Môi trường<br /> thức sẹo sinh phôi trên một mẫu<br /> C1 MS 93,33 ± 3,33a 108,00 ± 8,08b<br /> C2 MS + 10% nước dừa 40,73 ± 3,70c 35,00 ± 3,46c<br /> C3 MS + 0,1 BAP + 0,02 NAA 55,55 ± 6,41b 45,00 ± 3,78c<br /> C4 MS + 0,5 BAP + 0,1 NAA 96,67 ± 3,330a 218,33 ± 11,05a<br /> Bảng 2. Ảnh hưởng của môi trường và cách nuôi cấy lên khả năng nảy mầm<br /> của phôi sinh dưỡng<br /> Nghiệm Tỷ lệ phôi nảy mầm<br /> Môi trường Cách nuôi cấy<br /> thức bình thường<br /> E1 MS Đặc 10,00 ± 0,00c<br /> E2 MS Lỏng tĩnh 3,33 ± 1,67d<br /> E3 MS Lỏng lắc 60,00 ± 2,89a<br /> E4 MS + 10% nước dừa Đặc -<br /> E5 MS + 10% nước dừa Lỏng tĩnh -<br /> E6 MS + 10% nước dừa Lỏng lắc 11,67 ± 1,67c<br /> E7 MS + 0,5 BAP + 0,02 NAA Đặc 5,00 ± 0,00d<br /> E8 MS + 0,5 BAP + 0,02 NAA Lỏng tĩnh -<br /> E9 MS + 0,5 BAP + 0,02 NAA Lỏng lắc 18,33 ± 1,67b<br /> 4. Kết luận Sự quyết định cách nuôi cấy cũng<br /> Phôi sinh dưỡng bắt đầu hình thành rất quan trọng trong việc cảm ứng và tăng<br /> trên bề mặt mô sẹo sau một tuần nuôi cường sự phát triển của phôi vô tính.<br /> cấy. Tỉ lệ phát sinh phôi cao nhất khi Phôi sinh dưỡng trưởng thành tốt nhất<br /> nuôi cấy trên môi trường MS có bổ sung khi nuôi cấy lỏng lắc trên môi trường MS<br /> 0,5mg/l BAP và 0,1mg/l NAA. không có chất điều hòa sinh trưởng.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Cruz GS, Canhoto JM, Abrue MAV (1990), “Somatic embryogenesis and plant<br /> regeneration from zygotic embryos of Feijoa sellowiana Berg”, Plant Sci, (66), pp.<br /> 263-270.<br /> 2. Đỗ Tất Lợi (1999), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Y học, tr. 360-362.<br /> 3. Merkle SA, Parrott WA, Flinn BS (1995), “Morphogenic aspect of somatic<br /> embryogenesis”. In: Thorpe TA (ed.) In vitro embryogenensis in plants, Kluwer<br /> Academic Publishers, The Netherlands, pp. 155-203.<br /> 4. Murashige T, Skoog F (1962), “A revised medium for rapid growth and bioassays<br /> with tobacco tissue cultures”, Physiol Plant (15), pp. 473–497.<br /> 5. http://en.wikipedia.org/wiki/Papain<br /> (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 12-7-2011; ngày chấp nhận đăng: 24-10-2011)<br /> <br /> <br /> 145<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1