1495
PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH GIÁO DỤC MẦM
NONTRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG ĐÁPNG
YÊU CU HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Trịnh Văn Tùng, Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương, Hà Nội
TÓM TẮT
Xã hội ngày càng phát triển và luôn thay đổi đặt ra yêu cầu và thách thức
đối với mục đích, nội dung, phương pháp, phượng tiện, hình thức tổ chức, điều
kiện sở vật chất đặc biệt đội ngũ giáo viên mầm non. Do vậy, đội ngũ
giáo viên mầm non cần kiến thức, knăng năng lực mới để đáp ứng yêu
cầu thực hiện chương trình giáo dục mm non mới rất cần thiết. Trong đó, việc
xây dựng chương trình đào tạo ngành giáo dục mầm non một nhiệm vụ quan
trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, đáp ứng nhu cầu xã hội
và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho cấp học mầm non.
Từ khóa: Chương trình đào tạo; giáo dục mầm non; đào tạo giáo viên
mầm non; phát triển chương trình giáo dục mầm non
1. Giới thiệu chung
Theo Nghị quyết của Chính phủ số 29-NQ/TW ngày 14/11/2013 về “Đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, đáp ng yêu cầu công nghiệp a,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thtrường định hướng hội chủ nghĩa
hội nhập quốc tếđã đưa ra các quan điểm chỉ đạo, trong đó có nêu: “Phát triển
giáo dục đào tạo nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi ỡng nhân tài.
Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chyếu trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với
thc tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc
học, trình độ giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa
giáo dục đào tạo. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục
và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế
để phát triển đất nước”.
Trường Cao đẳng phạm Trung ương (CĐSPTƯ) từ khi thành lập đến
nay, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ đào tạo giáo viên mầm non (GVMN) và đóng
góp to lớn cho việc xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên cấp
học mầm non. Đến nay trường đã xây dựng phát triển được một số hình
đào tạo: Đào tạo GVMN theo các chuyên ngành; Trung m Hỗ tr phát
1496
triển Giáo dục hòa nhập; Trung tâm Đào tạo và Bồi dưỡng kiến thức; 03 trường
mầm non thực hành trực thuộc trường. Công tác đào tạo luôn được Nhà trường
xác định là nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng chương trình đào tạo (CTĐT) và thực
hiện các hoạt động trong công tác đào tạo luôn được thực hiện nghiêm túc, đúng
quy chế, thường xuyên cập nhật, đổi mới nhằm cải tiến chất lượng giáo dục. Nhà
trường luôn bám sát những chỉ đạo, định hướng, xây dựng và điều chỉnh chương
trình giáo dục mầm non (GDMN) của Bộ Giáo dục và Đào tạo để đảm bảo rằng,
khi chương trình GDMN mới được ban nh, sinh viên của Nhà trường tốt
nghiệp cùng năm sẽ thc hiện được chương trình đó một cách hiệu quả.
2. Nội dung
2.1. Quy trình phát triển chương trình đào tạo
Phát triển chương trình (CT) theo cách truyền thống gồm 5 bước sau:
- Phân tích tình hình/xác định nhu cầu đào tạo.
- Xác định mục đích chung và mục tiêu.
- Xây dựng/Thiết kế CT.
- Thực thi CT.
- Đánh giá và hoàn thin.
Theo Nguyễn Văn Khôi (2013), chu trình phát triển của CTĐT được thể
hiện theo sơ đồ dưới đây:
2.2. Căn cứ và yêu cầu xây dựng chương trình đào tạo
2.2.1. Căn cứ xây dng chương trình đào tạo
Khi xây dựng, điều chỉnh chương trình đào tạo (năm 2024) Tờng
CĐSPTƯ dựa trên các căn csau:
- Các văn bản pháp vhướng dẫn y dựng chương trình đào đại học,
cao đẳng: Thông tư số 29/2018/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 12 m 2018 của Bộ
Giáo dục Đào tạo quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng
lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình đcao đẳng nhóm ngành đào
tạo giáo viên; quy trình y dựng, thẩm định ban hành chương trình đào tạo
1497
trình độ trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên; Văn bản hợp nhất số
17/VBHN-BGDĐT ngày 15 tháng 5 năm 2014 của BGiáo dục và Đào tạo ban
hành Qui chế đào tạo đại học cao đẳng hchính quy theo hệ thống tín chỉ;
Quy định đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học ban hành m theo Thông
số 55/2012/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo; Thông số 02/2020/TT_BGDĐT ngày 05 tháng 02 năm 2020
của Bộ trưởng BGiáo dục Đào tạo Quy định về tiêu chuẩn đánh giá cht
ợng CTĐT giáo viên trình độ CĐSP Trung cấp Sư phạm (TCSP).
- Kết quả đánh giá ngoài CTĐT.
- Ý kiến của người học. Đây một trong những căn cứ thực tiễn quan
trọng. Trong công tác chỉnh sửa xây dựng chương trình m 2023 -2024,
Trường CĐSPTƯ đã tiến hành khảo sát ý kiến người học sinh viên năm thứ
hai, thứ ba.
Đối tượng cho ý kiến: Sinh viên khóa 2021 - 2024, 2022 - 2025 ngành
GDMN.
Thời gian: Từ tháng 11/2023 đến tháng 12/2023.
Mẫu điều tra thu được: 1.242 phiếu.
Thang đo: Đánh giá mức độ thu nhận kiến thức, kĩ năng: từ 1 5 (Hoàn
toàn không đồng ý - Không đồng ý - Phân vân - Đồng ý - Hoàn toàn đồng ý).
Đánh giá mức đphù hợp của nội dung thực tập: từ 1 4 (Hoàn toàn không
đồng ý - Không đồng ý - Băn khoăn - Đồng ý). Số phiếu phản hồi thu về 1.242
phiếu, qua số liệu phân tích cho thấy, phần lớn Sinh viên (SV) trả lời tích cực về
các lĩnh vực, tiêu chí được hỏi trong thời gian vừa qua học tập tại Tờng. Bên
cạnh đó, còn một vài ý kiến trái chiều hoặc chưa đồng tình về CTĐT, về quá
trình đào tạo, sẽ giúp giảng viên (GV) và Khoa chuyên môn xem xét, điều chỉnh
trong các khóa đào tạo của những năm học tiếp theo. Bảng kết quả dưới đây hiển
thị số liu cụ thể về tổng số ợng số phiếu trả lời và tỉ lệ phần trăm đối với các
nội dung ca phiếu hỏi, từ đó sẽ làm rõ thêm về các nhận định cho các nội dung
thể hiện trong báo cáo.
Bảng 1. Đánh g của SV v mức đ kiến thức, k năng trong cơng tnh đào tạo
Đánh giá
Mức độ
1
2
3
4
5
SL
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Kiến thức
98
9
0,72
38
3,06
799
64,33
298
23,99
Kỹ năng
93
17
1,37
40
3,22
782
62,96
310
24,96
1498
Mức độ đảm bảo đủ kiến thức, năng trong CTĐT: Tỉ lệ đánh giá tổng
cộng hai mức 4 và 5 ("Đồng ý" và "Hoàn toàn đồng ý") về mức độ đảm bảo kiến
thức (88,32%) năng (87,92%) của SV ngành giáo dục mầm non đối với
CTĐT nhìn chung mức cao. Điều này cho thấy đa số SV phản hồi tích cực
thể hiện những nhận định khách quan về chính bản thân SV khi tham gia học đã
được nhận khá đầy đủ kiến thức, kỹ năng trong quá trình đào tạo. Tuy nhiên cũng
một scâu trả lời mức độ đảm bảo kiến thức (3,06%) năng (3,22%) còn
mức “Phân vân”. tổng hai mức “Hoàn toàn không đồng ý” và “Không đồng
ý” của mức độ đảm bảo kiến thức (8,62%) và kĩ năng (8,86%) đều ở tỉ lệ <10%.
Bảng 2. Đánh giá của SV về mức đ công tác thực tập trong chương trình đào tạo
Đánh giá
Mức độ
1
2
3
4
SL
SL
SL
SL
%
Nội dung thực tập
91
19
86
1.046
84,22
Thời lượng thực tập
84
27
100
1.031
83,01
Đánh giá thực tập
89
23
89
1.032
83,09
Về công tác thực tập được lấy ý kiến ba khía cạnh: Nội dung thực tập;
Thời lượng thực tập; Điểm kiểm tra, đánh giá thực tập. tổng mức đánh giá
“Đồng ý” và “Hoàn toàn đồng ý” của cả ba khía cạnh trên đềutỉ lệ tương đồng
lần lượt 91,14%, 91,06% 90,86%. Tổng mức đánh giá “Hoàn toàn không
đồng ý” và “Không đồng ý” ở ba khía cạnh hỏi cũng có tỉ lệ tương đồng lần lượt
8,86%, 8,94%, 9,02%, đều <10%. Kết quả đánh giá cho thấy sự phản hồi về
công tác thực tập là rất tốt, nhưng vẫn còn có 1 số ý kiến trong nhóm nhỏ SV thể
hiện sự chưa đồng tình, thể tìm hiểu thêm nhằm mục đích thay đổi trong chương
trình đào tạo theo chiều hướng phát triển để phù hợp hơn với thực tiễn.
Bảng 3. Ý kiến của SV về nội dung cần điều chỉnh trong chương trình đào tạo
Nội dung cần điều chỉnh
Số ng
Tỉ lệ
(%)
1. Giảm số tín ch
525/1242
42,27
2. Tăng thời gian thực tập
83/1242
6,68
3. Bổ sung các học phần về phương pháp giáo dục tiên
tiến
348/1242
28,02
4. Tăng số tín chỉ cho các môn phương pháp
80/1242
6,44
5. Bổ sung các học phần về kĩ năng mềm
534/1242
43,00
Tổng
1570
100%
1499
Khảo sát về nội dung trong chương trình đào tạo cần điều chỉnh, sinh viên
thể chọn đồng thời nhiều phương án, do đó số liệu bảng trên tính theo số
phiếu lựa chn ở mỗi phương án và tỉ lệ phần trăm theo tổng số SV trả lời phiếu
(1.242 SV). Trong đó “Bổ sung các học phần về năng mềmchiếm 43% và
Giảm số tín chỉchiếm ~43%, 2 nhóm tlệ phiếu cao nhất. Đối với mục
“Tăng số tín chỉ cho các môn phương phápvà “Tăng thời gian thực tập”, số liu
thống kê cho thấy có giá trị % thấp nhất trong bảng số liệu thống kê.
- Ý kiến của người dạy: Trong quá trình triển khai CTĐT, cùng với những
cập nhật mới về các thành tGDMN trong nước trên thế giới, định hướng
chương trình GDMN mới, những ý kiến của người dạy đối với CTĐT hiện hành
đóng góp lớn cho việc điều chỉnh, y dựng CTĐT. Bởi vậy trường CĐSPTƯ
đã tiến hành khảo sát ý kiến của giảng viên tham gia giảng dạy CTĐT ngành
GDMN về chương trình khung đào tạo ngành GDMN năm 2021.
Số ợng giảng viên (GV) tham gia khảo sát: 52.
Thời gian: Từ tháng 11/2023 đến tháng 12/2023.
Thang đo: tmức độ 1 mức độ 5 (Hoàn toàn không đồng ý - Không
đồng ý - Băn khoăn - Đồng ý - Hoàn toàn đồng ý).
Nội dung đánh giá chương trình khung bao gồm 8 tiêu chí, đưc thể hiện
cụ thể trong bảng dưới, kết quả tổng mức 4 5 ở tất cc tiêu ckhá cao, dao
động từ 67,32% đến 92,31%. Trong đó tiêu cKiến thức, kĩ năng phẩm chất
người học trong chuẩn đầu ra phù hợp với yêu cầu của thực tiễn “Chương
trình đào tạo đảm bảo đáp ứng vị trí việc làm của người học sau tốt nghiệptổng
trung bình mức 4 mức 5 đạt tỉ lệ cao nhất 92,31%, tiêu chí Các học phần
trong chương trình đào tạo được tổ chức có hệ thống, phù hợp với thời gian học
và khối lượng kiến thức cần đạt đượcđạt tỉ lệ thấp nhất 67,32%. Bảng kết quả
dưới đây hiển thị số phiếu trung bình và tỉ lệ phần trăm ở mỗi mức đánh giá theo
từng tiêu chí đối với nội dung về chương trình khung của phiếu hỏi.
Bảng 4. Đánh giá của GV về mức độ các yêu cầu trong chương trình đào tạo
Đánh giá
Mức độ
1
2
3
4
5
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Chương trình
đào tạo
mục tiêu đào
tạo ràng,
phù hợp với
2
3,85
1
1,92
2
3,85
36
69,23
11
21,15