1370
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC KHOA HỌC CHO HỌC SINH
QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC
MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI Ở TIU HỌC
Nguyn Phan Lâm Quyên
Trường Đại học Sư Phạm, Đi hc Đà Nẵng
TÓM TẮT
Trong bối cảnh đổi mới Chương trình Giáo dục phổ thông hiện nay, việc
tổ chc hoạt động trải nghiệm cần được chú trọng như là một hình thức dy học
hiệu quả hướng đến phát triển năng lực cho học sinh. Bài báo tìm hiểu một số
vấn đề chung về phát triển năng lực khoa học cho học sinh thông qua hoạt đng
trải nghiệm, từ đó đề xuất quy trình tổ chc hoạt động trải nghiệm trong dạy hc
môn Tự nhiên và Xã hội ở bậc tiểu học. Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo
hỗ trgiáo viên thiết kế và tổ chc hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Tự
nhiên và Xã hội đáp ứng mục tiêu Chương trình Giáo dục phổ thông 2018.
Từ khóa: hoạt động trải nghiệm; tiểu học; Tự nhiên và Xã hội; Chương
trình Giáo dục phổ thông
1. Giới thiệu
Mỗi hoạt động trải nghiệm (HĐTN) đều tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo
dục, kiến thức, knăng khác nhau. Đây là một hoạt động dạy học quan trọng đối
với chương trình cấp tiểu học nói chung môn Tự nhiên và hội (TN&XH)
nói riêng (Bộ Giáo dục Đào tạo, 2018b). Mặc khác, theo Kolb, “Học tập
quá trình mà kiến thức được tạo ra thông qua việc chuyển đổi kinh nghiệm” (D.
Kolb, 2014). vậy, tổ chức HĐTN trong dạy học chính quá trình giáo viên
tổ chc các hoạt động học tập để tạo cơ hội cho học sinh tự tìm kiếm, khám phá
kiến thức, rèn luyện knăng để phát triển năng lực, đạt được mục tiêu học tập.
Tuy nhiên, thực tế cho thy vẫn còn nhiều giáo viên có quan niệm chưa đúng về
tổ chức HĐTN trong dạy học các môn học tiểu học (Ngọ & Nguyệt, 2017).
Việc tổ chức HĐTN trong dạy học đã được quan m bởi nhiều nhà nghiên
cứu về các vấn đề như: quy trình tổ chức HĐTN trong dạy học môn Khoa học
(Ngân, 2020); phát triển năng lực khoa học tự nhiên cho học sinh theo phương
thức trải nghiệm (Ánh Nguyệt và cộng sự, 2022); phát triển năng lực giải quyết
vấn đề và sáng tạo cho học sinh lớp 11 qua HĐTN trong môn Ngữ văn (Ngọc &
Nam, 2024)Nhìn chung, đa số những nghiên cứu trên chtập trung vào việc
phát triển một số năng lực cho các môn học và cấp học khác. Một số bài viết có
nghiên cứu về tổ chức HĐTN trong dạy học môn TN&XH cấp tiểu học, tuy
1371
vậy các vấn đề luận vẫn chưa được làm rõ, chưa tạo nền tảng cho việc phát
triển năng lực khoa học thông qua HĐTN của học sinh, đặc biệt trong môn
TN&XH. Vì vậy, bài viết trình y kết quả nghiên cứu về vấn đề phát triển ng
lực khoa học cho học sinh thông qua HĐTN, từ đó đề xuất quy trình tổ chc
HĐTN trong dy học môn TN&XH.
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu luận phương pháp xin ý kiến chuyên gia
được sử dụng nhằm khai thác, thu thập những thông tin khoa học về vấn đề
nghiên cứu. Cụ thể, tác giả dựa trên tài liệu của Kolb (2014) một số tài liệu
khác để phân tích và tổng hợp các nội dung liên quan đến: trải nghiệm, chu trình
học tập trải nghiệm, HĐTN, phát triển năng lực khoa học cho học sinh thông qua
HĐTN, quy trình tchức HĐTN. Nghiên cứu cũng căn cvào Chương trình
GDPT tổng thể 2018 (B Giáo dục Đào tạo, 2018a), Chương trình môn
TN&XH (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018b). Ngoài ra, tác giả cũng tiến hành xin
ý kiến một số chuyên gia kinh nghiệm trình độ chuyên môn cao đthu thập
những ý kiến đánh giá về quy trình tổ chức HĐTN trong dạy học môn TN&XH.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Các khái niệm cơ bản
- Trải nghiệm
Theo J. Dewey (2012), trải nghiệm là các hành động tính thử nghiệm
của nhân trong những tình huống nhất định, làm biến đổi nhân nhờ hành
động đó. Như vậy, trải nghiệm hành động mang tính nhân, đặc trưng
như:
+ Dựa vào kinh nghiệm đã có, liên tục được tái cấu trúc bổ sung kinh
nghiệm hiện tại và hướng tới tương lai; chuyển tri thức lý lun thành tri thức
nội dung thc tiễn.
+ Diễn ra trong tình huống xác định.
+ Sản phẩm của hành động trải nghiệm là sự thay đổi cá nhân.
+ Tính chủ thể.
Theo tác giả Đào Thị Ngọc Minh, Nguyễn Thị Hằng (2018), trải nghiệm
quá trình tiếp xúc trực tiếp, chiêm nghiệm, quan sát, tương tác với môi trường,
sự vật, hiện tượng một cách tích cực, chủ động của con người bằng các tri thức,
kinh nghiệm... để tiếp nhận tri thức mới.
Như vậy, trải nghiệm được hiểu nhân trải qua một hành động, một
tình huống cthể, từ đó hành động và thu đưc kết quả kèm theo kinh nghiệm.
Tuy nhiên, có thể thấy rằng cách hiểu như vậy có phần đúng nhưng chưa đầy đủ
1372
về các bước của HĐTN xét theo chu trình học thông qua trải nghiệm của D.
Kolb, nhất là khi vận dụng vào tổ chc HĐTN trong dạy học các môn học.
- Hot động trải nghiệm trong dạy học các môn học
Theo Trần Thị Gái & Phan Thị Thanh Hội (2017), HĐTN trong dạy hc
là nhiệm vụ học tập trong đó học sinh được độc lập thực hiện hoặc tham gia vào
tất các khâu từ hình thành ý tưởng, thiết kế, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện
đánh giá kết quả. Qua đó, học sinh vừa thu nhận kiến thức mới vừa hình thành
và phát triển các kỹ năng và phẩm chất nhân cần thiết. Ở đây, giáo viên thực
hiện vai trò tạo động lực cho học sinh.
Các HĐTN thường được tổ chức theo một chu trình gồm: trải nghiệm cụ
thể, quan t phản ánh, trừu tượng hóa khái niệm, thử nghiệm tích cực (Kolb,
1984). giai đoạn bắt đầu, học sinh phải giải quyết vấn đề được đặt ra bằng kinh
nghiệm của bản thân, đã được hình thành từ các môn học cấp học trước đó.
Kết thúc HĐTN, học sinh khả năng vận dụng các kiến thức kinh nghim
đã được trang bị để ng phó với thực tiễn đời sống và xã hội một cách linh hoạt,
chđộng sáng tạo. Như vậy những kiến thức kinh nghiệm thu được sau
khi HĐTN sẽ được chuyển hóa thành kiến thức và kinh nghiệm mới (Hoàng Phi
Hải, 2021).
3.2. Chu trình học thông qua trải nghiệm của D. Kolb
Kolb đã phát triển lý thuyết hiện đại về học thông qua trải nghiệm, từ đó
làm mối quan hệ giữa học tập kinh nghiệm (Kolb, 2014). Theo Kolb,
HĐTN thông thường diễn ra theo chu trình: Trải nghiệm cụ thể; Quan sát phản
ánh; Trừu tượng hóa khái niệm; Thử nghiệm tích cực. Việc học chỉ đạt hiệu quả
khi người học tham gia cả 4 giai đoạn này (Kolb, 2014). Ngoài ra, Kolb cũng đề
xuất các đặc điểm chính của quá trình học thông qua trải nghiệm, gồm: (1) Chú
trọng đến quá trình chkhông phải kết quả; (2) HĐTNmột quá trình liên tục
trên nền tảng kinh nghiệm; (3) HĐTN đòi hỏi việc giải quyết xung đột giữa
hình lý thuyết với thực tiễn; (4) HĐTN là quá trình thích ứng toàn diện với thc
tiễn; (5) HĐTN là sự kết nối giữa cá nhân với môi trường; (6) HĐTNquá trình
kiến tạo ra tri thức, là sự chuyển hóa giữa kiến thức xã hội và kiến thức cá nhân
(Ngọ & Nguyệt, 2017).
3.3. Biểu hiện của năng lực khoa học trong môn Tự nhiên và Xã hội
Nội dung giáo dục môn TN&XH được tổ chức theo các chủ đề khác nhau,
được tổ chức dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh thông qua
việc tchức HĐTN; tổ chc hoạt động tìm hiểu, điều tra, khám phá; hướng dẫn
học sinh học tập nhân làm việc nhóm; khuyến khích học sinh vận dụng
1373
kiến thức, knăng đã được trang bị vào thực tiễn (Bộ Giáo dục Đào tạo,
2018b).
Các thành phần năng lực khoa học được hình thành phát triển học
sinh trong môn học này bao gồm: nhận thức khoa học, tìm hiểu môi trường
TN&XH xung quanh, vận dụng kiến thức, knăng đã được học. Biểu hiện của
năng lực khoa học của học sinh được trình bày ở Bảng 1.
Bảng 1. Biểu hiện của năng lực khoa học trong môn TN&XH
Thành
phn
Biu hin
Nhn thc
khoa hc
- Nêu, nhn biết đưc mc đ đơn giản mt s s vt, hin
ng, mi quan h thường gặp như về mi quan h ca hc
sinh vi bạn bè, gia đình, nhà trường, cộng đồng…
- Mô tả được một số sự vật, hiện tượng TN&XH xung quanh.
- Trình bày được đặc điểm, vai trò của một số sự vật, hiện
tượng thường gặp.
- So sánh, lựa chọn, phân loại được các sự vật, hiện tượng đơn
giản theo một số tiêu chí.
Tìm hiu
môi trường
xung quanh
- Đặt đưc các câu hỏi đơn giản v mt s s vt, hiện tượng,
mi quan h thưng gp trong môi trường xung quanh.
- Quan sát, thc hành đơn giản để tìm hiểu đưc v s vt,
hiện tượng, mi quan h thưng gặp trong môi trường xung
quanh.
- Nhận xét được những đặc đim bên ngoài, so sánh các s
vt, hiện tượng xung quanh và s thay đổi ca chúng theo thi
gian một cách đơn gin thông qua quan sát, thc hành.
Vn dng
kiến thc,
k năng đã
đưc hc
- Gii thích đưc mc đ đơn giản mt s s vt, hin
ng, mi quan h thường gặp trong môi trưng xung quanh.
- Phân tích được tình huống liên quan đến sc kho, an toàn
ca bn thân, những người thân như gia đình, bạn bè… cũng
như môi trường sng xung quanh.
- ng x phù hp trong các tình hung nht đnh mc đ
đơn giản; trao đổi, chia s vi nhng người xung quanh cùng
thc hin; nhn xét v cách ng x trong mi tình hung.
1374
3.4. Mối quan hệ của tchức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Tự
nhiên và Xã hội với s phát triển năng lực khoa học cho học sinh tiểu học
Trong dạy học các môn học nói chung và môn TN&XH nói riêng, TN
vai trò rất quan trọng, giúp tăng ờng tính chủ động, độc lập, tự tin của người
học, đồng thời củng cố kiến thức mới được hình thành trong quá trình học. Khi
được chủ động tìm tòi khám phá tri thức khoa học, học sinh sẽ hứng thú
nuôi dưỡng, phát triển niềm say khám phá các tri thức khoa học mới mẻ và
hấp dẫn. đây, đối tượng học tập trong môn TN&XH những sự vật, hiện
ợng hết sức gần gũi. Do vậy học sinh nhiều kinh nghiệm về nội dung bài
học. Việc tổ chức HĐTN trong dạy học môn TN&XH sẽ giúp huy động kinh
nghiệm, vốn sống đã có của học sinh vào giải quyết các nhiệm vụ học tập, góp
phần hình thành, phát triển tình yêu con người, thiên nhiên; trí ởng tượng khoa
học, hứng thú tìm hiểu thế giới tự nhiên; ý thức bảo vệ sức khocủa bản thân,
gia đình, cộng đồng; ý thức tiết kiệm và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên; tinh thần
trách nhiệm với môi trường sống. Khi thực hiện đầy đủ các bước theo chu trình
HĐTN, thông qua các hoạt động học tập (thực hành, thảo luận, quan sát, so sánh,
phân loại, thu thập thông tin…), học sinh sẽ được trang bị thêm các kiến thức
khoa học các năng lực nhận thức khoa học, năng lực m hiểu môi trường tự
nhiên – hội một cách vững chắc. Đứng trước những tình huống cụ thể, được
giả định trong quá trình học tập, học sinh sẽ nhận định, phân tích, từng ớc đưa
ra cách giải quyết vấn đề rút ra các nhận xét về cách xử của những người
xung quanh cũng ncủa bản thân. Đây chính quá trình hiện thực hóa kiến
thc (đã có - đã được trang bị) vào giải quyết vấn đề thực tiễn cuộc sống. Từ đó
phát triển năng lực vận dụng kiến thức, k năng đã được học, mt năng lực thành
phần quan trọng của năng lực khoa hc.
3.5. Tổ chc hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Tự nhiên hội
theo hướng phát triển năng lực khoa học
3.5.1. Quy trình tchức hoạt động trải nghiệm
Căn cứ vào các kết quả nghiên cứu bởi các nhà khoa học giáo dục, tác giả
đề xuất quy trình thiết kế tổ chc HĐTN trong dạy học môn TN&XH tiểu
học nhằm phát triển năng lực khoa hc cho hc sinh cụ thể như sau (T. T. Gái &
P. T. T. Hội, 2017; N. H. Tuyến, 2020; H. P. Hi, 2021; Đ. T. Ngân, 2020):
ớc 1: Lựa chọn nội dung: Đây ớc khá quan trọng, trong đó nội
dung chương trình môn học cần được nghiên cứu k để xác định mục tiêu, yêu
cầu cần đạt của các chủ đề/mạch nội dung cụ thể, phân tích và đánh giá các điều
kiện thực tiễn để tổ chức HĐTN. Từ đó, lựa chọn được các bài học/chủ đề phù