1423
TIẾP CẬN QUAN ĐIM HỌC QUA CHƠI
NHẰM PHÁT TRIỂN NGÔN NG VÀ NĂNG LỰC GIAO TIẾP
CHO TRẺ TRONG GIÁO DC MẦM NON PHẦN LAN
Vũ ThDiệu Thúy1, Lương Thị 1,
Đinh Thị Lan Hương2, Hoàng Thanh Phương3
1 Trường Đại học Hoa Lư, Ninh Bình
2 Trường Đại học Hải Phòng, Hải Phòng
3 Trường Đại học Hùng Vương, Phú Thọ
TÓM TẮT
Học thông qua trò chơi, tri nghiệm và dự án là một trong những ưu thế
của go dục mầm non Phần Lan, nó không chcung cấp kiến thức n
tạo môi trưng giáo dục thân thin, gần gũi, giúp tr hoàn thiện cả vthcht
và tinh thần. Giáo dục mầm non ở Vit Nam đang không ngừng đổi mới để tạo
hội phát triển tối đa các năng lc của tr bắt kịp xu hướng go dục tn
tiến trên thế giới. Bài viết giới thiu quan điểm giáo dục qua chơi nhằm phát
triển ngôn ngữ và năng lực giao tiếp cho trẻ mầm non của Phn Lan đề xut
một s gợi ý ng dụng tại Việt Nam.i viết nhằm định hướng việc ng dụng
quan điểm giáo dục qua ci trong các ni dung: Khái quát mt số vấn đề về
phát triển ngôn ngữ và năng lực giao tiếp cho trẻ; Giới thiu mt shot động phát
triển nn ngữ và năng lực giao tiếp cho trẻ mầm non Phần Lan; bước đầu định
ớng chng dụng trong các hoạt động ở trường mầm non ở Việt Nam.
Từ khóa: Ngôn ngữ; năng lực giao tiếp; giáo dục mầm non; Phần Lan
1. Giới thiệu
Giáo dục qua chơi là quan điểm giáo dục đặc biệt phù hợp với trẻ lứa tuổi
mầm non. Vui chơi giúp trẻ phát triển toàn diện về tình cảm và knăng hội,
nhận thức, ngôn ngữ, vận động thẩm mỹ đồng thời phát triển nhân cách như
rèn luyện ý chí, tập trung chú ý, hợp tác, trách nhiệm, phát triển tưởng tượng,
sáng tạo, duy phản biện, khả năng giải quyết vấn đề (Trường Đại học phạm
Nội, 2023). Bên cạnh đó, việc học của trẻ sẽ trnên hiệu quả hơn khi trẻ thy
vui vẻ, an toàn, được tôn trọng, được làm điều mình thích, được trải nghiệm theo
cách riêng của mình. Một số nhà giáo dục Phần Lan đã cthhoá một số
phương thức tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ năng lực
giao tiếp cho trẻ qua vui chơi (Quế Dung & Minh Tâm, 2023), phù hợp với nhu
1424
cầu và khả năng học tập của trẻ. Hiện nay, việc thực hiện chương trình Giáo dục
mầm non nước ta đang được khuyến cáo thực hiện theo quan điểm giáo dục
phát triển năng lực của trqua chơi trải nghiệm. Tuy vậy, một số giáo viên
còn gặp khó khăn trong việc tổ chc các hoạt động giáo dục nói chung phát
triển ngôn ngữ, giao tiếp cho trẻ nói riêng ới dạng trò chơi nên chưa thực sự
phát huy năng lực giao tiếp của trẻ. Do vậy, bài viết giới thiệu một số quan điểm
giáo dục phát triển ngôn ngữ, năng lực giao tiếp và một số năng lực học tập khác
cho trẻ mầm non qua vui chơi của hai ngiáo dục Phần Lan Salonen
Karvonen, tđó đưa ra một số gợi ý cho vic ứng dụng phương thức phát triển
ngôn ngữ này vào một số hoạt động giáo dục trẻ mầm non ở Việt Nam.
2. Nội dung
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Bài viết đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu luận, trong đó:
Tổng hợp, hệ thống hóa lý thuyết để khái quát một số vấn đề về phát triển ngôn
ngữ năng lực giao tiếp cho trẻ. n cạnh đó, bài viết sử dụng phương pháp
giả thuyết để định hướng việc ứng dụng quan điểm giáo dục qua chơi trong mỗi
nội dung lý luậnớc đầu định hướng cách ứng dụng trong các hoạt động
trường mầm non Việt Nam như hoạt động vui chơi, chơi trong giđón/trả tr,
hoạt động tạo hình, dạy trẻ kể chuyện sáng tạo, làm quen với chữi, làm quen
với toán, khám phá khoa học, khám phá hội, phát triển tình cảm hoặc k năng
sống, hoạt động ngoài trời…
2.2. Một số vấn đề luận về phát triển ngôn ngữ và năng lực giao tiếp cho trẻ
mầm non ở Phn Lan
2.2.1. Phát triển ngôn ngữ của trẻ
Theo quan Giáo dục Quốc gia Phần Lan, quá trình phát triển ngôn ngữ
của trẻ gồm 6 lĩnh vực chính:
- Kỹ ng tương tác: việc chths dụng lời nói, nh động tác
động đến người khác tạo sự phn ứng, kết nối với người đó. Kỹ năng tương
c của trthhin việc trẻ lắng nghe nhận phản hồi cho c ý tưởng của
nh bằng biểu hiện hành động phi ngôn ngữ /hoặc thể hiện bằng lời nói. Các
nhà giáo dục cần khuyến khích trẻ giao tiếp với các bạn và người kc, kể các câu
chuyện của chính mình, đặt câu hỏi bình luận về một sự kiện, hiện tượng(Quế
Dung & Minh Tâm, 2023).
- Kỹ năng hiểu ngôn ngữ: Hiểu ngôn ngữ trẻ hiểu những điều ngưi
khác nói hoặc hành động. Hiểu ngôn ngữ thể ngôn ngữ lời hoặc không
lời. Hiểu ngôn ngữ luôn đi trước diễn đạt ngôn ngữ. Diễn đạt ngôn ngữ cách
1425
trẻ giao tiếp với mọi ngưi xung quanh. Diễn đạt ngôn ngcó thể bằng điệu bộ,
tranh ảnh hoặc thhiện từ vựng, ngữ pháp, độ dài câu nói, cách trẻ dùng ngôn
ngữ. Sự phát triển vốn từ vựng của trẻ liên quan đến việc diễn đạt bằng lời nói
của người xung quanh. Hình ảnh, các đồ vật cử chhỗ trsự phát triển kh
năng hiểu ngôn ngữ của trẻ: hình ảnh giúp trẻ thể hiện nhu cầu, mong muốn của
mình (Quế Dung & Minh Tâm, 2023).
- Kỹ năng nói: Là kỹ năng tạo âm thanh qua bộ máy phát âm để diễn tả ý
nghĩ của mình nhằm mục đích y tỏ ý kiến, trò chuyện, giao tiếp với người
khác. Năng lực nói s xảy ra khi người nói có khả năng giao tiếp bằng cách trao
đổi thông tin một cách chính xác trôi chảy với cách lựa chọn và sử dụng từ
vựng cấu trúc phù hợp. Nói là khả năng thể hiện một điều gì đó bằng cách sắp
xếp ý tưởng thành lời để mọi người hiểu được thông điệp được truyền tải; là khả
năng thực hiện kiến thức ngôn ngữ trong giao tiếp thực tế để thhiện ý tưởng,
cảm giác, suy nghĩ nhu cầu của một người (Ngô Thị Hòa, 2023). Mục tiêu
của phát triển kỹ năng nói là tăng cường và củng cố năng lực sử dụng ngôn ngữ
trong các tình huống khác nhau. Nhà giáo dục cần tạo bầu không khí tích cực,
cởi mở, nhất qua hoạt động vui chơi để trẻ cảm thấy được khuyến khích
củng cố lòng tự tôn (Quế Dung & Minh Tâm, 2023).
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ: Đây là năng lực hiểu và năng lực sử dụng,
thhiện ngôn ngữ để đạt được mục tiêu trong giao tiếp. Khi người lớn đọc cho
trẻ nghe một văn bản, trẻ có thphát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ, phân biệt
được ngôn ngữ nói (người ln đọc) ngôn ngữ viết (chữ trong văn bản). Đc k
diễn cảm càng ý nghĩa trong việc hình thành phát triển năng lực sử dụng
ngôn ngữ cho trẻ (Quế Dung & Minh Tâm, 2023).
- Tnhớ về ngôn ngữ và từ vựng: Salonen & Karvonen cho rằng nhà giáo
dục cần sử dụng các vần điệu của lời hát ru, bài hát, trò chơi ngôn ngữ, trò chơi
trí nhớ và sử dụng từ ngữ minh hoạ để kích thích sự phát triển trí nhớ ngôn ngữ
và từ vựng của trẻ. Các hoạt động thảo luận, đọc kể diễn cảm tác phẩm văn học
trong bầu không khí thoải mái giúp trẻ tăng khả năng nghe hiểu, suy ngẫm ý
nghĩa của các từ ngữ và văn bản, hình thành các khái niệm đơn giản (Quế Dung
& Minh Tâm, 2023).
- Nhn diện ngôn ngữ: Nhận diện ngôn ngữ bao gồm việc nghe, hiểu tiếng
nói, nói làm quen với chữ cái, chữ số. Nhà giáo dục trò chuyện, cho trẻ m
quen với tác phẩm văn học, chơi các trò chơi trong đó quan tâm đến trò chơi dân
gian các bài đồng dao, khuyến khích trẻ kể chuyện sáng tạo bằng cách ghi chép
lại biểu diễn. Những trải nghiệm vui vẻ chủ động với hoạt động phát triển
1426
ngôn ngữ thúc đẩy trẻ quan tâm đến đọc, viết, làm quen chữ cái, chữ số. Việc tạo
cơ hội cho trẻ khám phá, quan sát từ, chữ cái và âm thanh, nhận thức âm vị học
(Quế Dung & Minh Tâm, 2023).
2.2.2. Năng lực giao tiếp
Giao tiếp sự tiếp xúc m giữa người người, thông qua đó con
người trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng
tác động qua lại với nhau. Hay nói cách khác, giao tiếp xác lập và vận hành các
quan hệ người - người, hiện thực hoá c quan hệ hội giữa chủ thể y với
chủ thể khác. Ngô Công Hoàn (2001) coi năng lực giao tiếp là khả năng tri giác
hiểu được những biểu hiện bên ngoài cũng nnhững diễn biến n trong của
các hiện tượng, trạng thái, phẩm chất tâm của đối tượng giao tiếp. Năng lực
giao tiếp của con người không chỉ phụ thuộc vào phương tiện giao tiếp
phụ thuộc khá nhiều vào vốn sống, vốn kinh nghiệm của cá nhân, phụ thuộc vào
những nét văn hóa đặc trưng vùng miền mà người đó sinh sống, có khi còn chịu
ảnh hưởng của sự giáo dục, quản lý của gia đình.
Vậy, ng lực giao tiếp là năng lực thực hiện hiệu quhành động giao
tiếp trên svận dụng tri thức, lời nói, chviết hoặc cử chỉ điệu bộ đtrao đổi
thông tin, tư tưởng, tình cảm với đối tượng giao tiếp phợp với điều kiện hoàn
cảnh của con người. Trẻ mầm non chủ yếu sử dụng lời nói và/hoặc cử chỉ điệu b
để thực hiện hành vi giao tiếp. Năng lực giao tiếp giúp con người có thể đánh giá
tình huống giao tiếp điều chỉnh cách giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả,
cởi mở, y tỏ suy nghĩ, cảm xúc nhưng không làm hại, gây tổn thương cho
người khác, qua đó y dựng duy trì các mối quan hệ hội, mang lại niềm
vui trong cuộc sống (Hoàng Thanh Phương và cs., 2021).
2.3. Các hoạt động phát triển ngôn ngữ và năng lực giao tiếp cho trẻ mầm non
Phần Lan
2.3.1. Tạo hội cho trphát triển ngôn ngữ thông qua trò chơi hoạt động
chơi
Cũng như quan điểm giáo dục trẻ mầm non các nước khác, vui chơi
hoạt động quan trọng trong giáo dục mầm non Phần Lan. Các nghiên cứu đều
khẳng định là khi vui chơi, trhào hứng học được nhiều kỹ năng, nó giúp trẻ phát
triển, học tập và hạnh phúc.
Ngôn ngữ vừa là đối tượng của quá trình học vừa là phương tiện cho quá
trình học của trẻ. Vui chơi tác động tích cực tới sự phát triển ngôn ngữ trẻ,
làm rõ các khái niệm và từ vựng mới, thúc đẩy việc sử dụng ngôn ngữ qua đó trẻ
phát triển duy. Nhà giáo dục nên phát trin duy cho trbằng trò chơi dưới dạng
1427
câu chuyện để tr hình thành khái niệm và hiểu biết i tờng xung quanh (Quế
Dung & Minh Tâm, 2023). dụ, khi cho trẻ chơi trò chơi Gieo hạt, tr
vừa làm động tác minh hoạ trên nền nhạc c điển, vừa đc:
Mẹ em xới đất
Gieo những mầm xanh
Mặt trời long lanh
Toả tia nắng ấm
Mây đen cùng sấm
Gửi mưa mát lành
Em gửi mầm xanh
Yêu thương che chở
Phập phồng nhịp thở
Tách vtrồi lên
Chơi với c sên
Cùng ong và bưm
Mầm reo sung sướng
Vươn những lá xanh
Thời gian trôi nhanh
Đơm hoa kết trái
(Sưu tầm)
Qua trò chơi, trẻ không chỉ phát triển ngôn ngmà còn nhận biết về quá
trình gieo trồng, điều kiện để hạt nảy mầm và cây phát triển, quá trình phát triển
của cây, đồng thời giáo dục trẻ yêu quý, sẵn sàng chăm sóc, bảo vệ cây. Tương
tự như vậy, chơi trò chơi Chú sâu nhỏ, trẻ vừa phát triển ngôn ngữ, vừa biết về
quá trình phát triển từ sâu thành kén, thành ớm; biết thức ăn, nơi sống, số lần
sâu lột xác để lớn lên, cách di chuyển và cả thời gian nhiều loài bướm xut hiện
là mùa xuân. Ngoài ra, trẻ còn được phát triển đồng thời cả vận động của đôi tay
và khả năng cảm thụ âm nhạc, thc hiện vận động theo nhạc:
Có chú sâu nhỏ
Bụng đói cồn cào
Đi tìm lá non
Gặm ăn vội vã.
Vỏ này chật quá
Lột xác lớn lên
Lột đến năm lần
Sâu ta đã lớn.
Lại chơi trò mới
Cuộn lá làm nhà
Rồi nằm ngân nga
Chìm vào giấc ngủ.
Một ngày nắng rủ
Sâu à, dậy thôi
Mùa xuân đến rồi
Mau mau thức dy.
Sâu bèn cựa quy
Khẽ tỉnh giấc
Muốn biết thì giờ
Chui ra khỏi kén
Thy mình bẽn lẽn
Hoá thành bưm xinh
Trong nắng bình minh
Chao mình bay liệng.
(Sưu tầm và bổ sung)
Các nhà giáo dục Phần Lan là Salonen & Karvonen cũng đề cao việc cho
trvui chơi trong khi học ngôn ngữ, họ cho rằng các năng lực giao tiếp k