1338
TĂNG CƯỜNG CƠ HỘI THỰC HÀNH NGHỀ CHO SINH VIÊN
NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON
Hoàng Thanh Phương1*, Nguyễn Thị Hồng Vân1,
Bùi Thị Phương Liên1, Đinh Thị Lan Hương2*
1 Khoa Giáo dục Mầm non, Trường Đại học Hùng Vương, Phú Thọ
2 Khoa Giáo dục Tiểu hc và Mầm non, Trường Đại học Hải Phòng
TÓM TẮT
Ngành Giáo dục Mầm non đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển
toàn diện cho trẻ em. Tuy nhiên, chương trình đào tạo hiện hành còn nhiều hạn
chế về thực nh rèn nghề, dẫn đến sinh viên còn thiếu hụt knăng thực tế khi
ra trường. Trên sở phân tích những lợi ích của hình liên kết giữa trường
cao đẳng, đại học và các trường mầm non thực hành, bài viết đề xuất một số gii
pháp liên kết giữa các trường đại học, cao đẳng đào tạo giáo viên mầm non với
các mạng lưới trường thực hành gắn lý thuyếtthực tiễn, tạo cơ hội rèn luyện
kỹ năng mềm và chuyên môn cần thiết thông qua trải nghiệm thực tế tại trường
mầm non, dựa trên sự phối hợp chặt chẽ giữa sở đào tạo hthống trường
mầm non.
Từ khóa: Giáo dục mầm non; thực hành rèn nghề; trường mầm non thực
hành
1. Giới thiệu
GDMN là bậc hc đầu tiên của hthống giáo dục quốc dân, có nhiệm v
chăm sóc nuôi dưỡng trmầm non. Điều y đòi hỏi giáo viên mầm non ngoài
năng lực chung còn cần những năng lực đặc thù, phù hợp với yêu cầu của
nghề. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc khóa XIII của Đảng đã nhấn mạnh
“Chú trọng giáo dục phẩm chất, năng lực sáng tạo các giá trị cốt lõi, nhất
giáo dục tinh thần yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc, khơi dậy khát vọng phát triển,
xây dựng bảo vệ Tquốcảng Cộng sản Việt Nam, 2021). Đđạt được
mục tiêu đó, các sở đào tạo sư phạm cần phải chú trọng kết hợp rèn kỹ năng
thực hành với giảng dạy lý thuyết để người học khả năng hành nghề phát
triển nghề nghiệp theo yêu cầu của từng công việc (Quốc hội, 2019). Hiện nay,
nhiều sinh viên ngành GDMN còn gặp khó khăn trong việc thích ứng nghề
nghiệp sau khi ra trường. Những hạn chế thể kể đến khả năng ứng dụng
kiến thức, thiếu kinh nghiệm xử các tình huống phạm, khả năng quản
1339
lớp học chưa tốt, chưa biết cách xây dựng mối quan hệ với phụ huynh, dễ bị ảnh
hưởng bởi áp lực công vic. Đào tạo giáo viên mầm non cần tăng cường thời
ợng thực nh, tạo hội để sinh viên áp dụng kiến thức đã học vào môi trường
giảng dạy thực tế.
Trong phạm vi bài viết, chúng tôi tập trung phân tích lợi ích của mô hình
liên kết gia trường đại học, cao đẳng đào tạo giáo viên mầm non và các trường
mầm non thực hành. Bài viết đề xuất một số giải pháp y dựng chương trình
đào tạo kết hợp thuyết thực tiễn, tạo cơ hội rèn luyện kỹ ng mềm
chuyên môn cần thiết thông qua trải nghiệm thực tế dựa trên sự phối hợp chặt
chẽ giữa cơ sở đào tạo và hệ thống trường mầm non thực hành.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Mục tiêu và nội dung thực hành nghề cho sinh viên ngành Giáo dục mầm
non
- Về mục tiêu: Mục tiêu thực hành nghề cho sinh viên ngành GDMN nhằm
đảm bảo sinh viên được trang bị đầy đkiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm cần
thiết. Cthể:
+ Giúp sinh viên hiểu hơn về lý thuyết, chủ động, sáng tạo trong việc vận
dụng kiến thức tâm hc, GDMN các kiến thức chuyên ngành vào thực tiễn,
làm giàu vốn kinh nghiệm thực tế về phương pháp chăm sóc và giáo dc trẻ. Từ
đó, sinh viên cách nhìn tổng quát về các hoạt động của trường mầm non, về
các mối quan hgiữa nhà trường, gia đình hi, về nhiệm vụ, quyền hạn,
trách nhiệm của giáo viên mầm non và những yêu cu cần phải phấn đấu để tr
thành giáo viên mầm non.
+ Phát triển k năng chuyên môn nghề nghiệp như kỹ năng lập kế
hoạch, knăng tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp với độ tuổi, knăng
quản lớp học, k năng quan t đánh giá trẻ từ đó biết điều chỉnh phương
pháp giảng dạy phù hợp.
+ Tăng cường kỹ năng mềm, sự tự tin, kỹ năng giải quyết vấn đề xử lý
các tình huống nảy sinh trong quá trình tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục
trẻ. Bồi ỡng phẩm chất nghề nghiệp, lòng yêu nghề, mến trẻ; thái độ thân
thiện, tích cực, hòa nhã trong giao tiếp; hòa nhập và gắn bó với cộng đồng, phấn
đấu trở thành người giáo viên mầm non đáp ứng được các yêu cầu đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục hiện nay.
+ Việc thực hành thường xuyên giúp đánh giá và điều chỉnh chương trình
đào tạo qua việc thu thập phản hồi từ sinh viên, cơ sở thực hành về chương trình
1340
đào tạo với thực tiễn GDMN. Thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu phát triển
phương pháp giảng dạy mới dựa trên kinh nghiệm thực tế.
Những mục tiêu này không chỉ giúp sinh viên trở thành những giáo viên
mầm non chuyên nghiệp còn góp phần vào sự phát triển bền vững toàn
diện của ngành GDMN.
- Về nội dung: Thc hành nghề cho sinh viên ngành GDMN bao gồm một
loạt các nội dung phong phú đa dạng, nhằm giúp sinh viên phát triển đầy đủ
các knăng, kiến thức kinh nghiệm cần thiết. Nội dung y được y dựng
dựa trên thực tiễn ớng tới Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non trong giai
đoạn hiện nay (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018; Quốc hội, 2019) cụ thnhư sau:
Năng lực chuyên môn: Những hiểu biết bản về đặc điểm tâm lý, sinh trẻ
lứa tuổi mầm non; giáo dục hòa nhập trẻ tàn tật, khuyết tật; chương trình GDMN;
kiến thức về đánh giá sphát triển của trẻ; Kiến thức về chăm sóc sức khỏe trẻ
lứa tuổi mầm non: Những kiến thức về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, k
năng tự phục vụ cho trẻ; hiểu biết về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm và giáo dục
dinh dưỡng cho trẻ; kiến thức về một số bệnh thường gặp trẻ, cách phòng
bệnh và xử lý ban đầu; Kiến thức cơ sở chuyên ngành: Những kiến thức về phát
triển thể chất; kiến thức về hoạt động vui chơi; kiến thức về tạo hình, âm nhạc
và văn học; kiến thức môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và phát triển ngôn
ngữ; Kiến thức về phương pháp giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non: Những kiến thức
về phương pháp phát triển thể chất cho trẻ; phương pháp phát triển ngôn ngữ,
phát triển nhận thức và của trẻ; phương pháp phát triển tình cảm - hội thẩm
mỹ cho trẻ; kiến thức về phương pháp tổ chức hoạt động chơi cho trẻ; Kiến thức
về sử dụng một số phương tiện thiết bị trong giáo dục: kiến thức về công nghệ
thông tin, ngoại ngữ đvận dụng trong chăm sóc, nuôi ỡng giáo dục trẻ.
Ngoài ra, những hiểu biết về chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội; kiến thức về giáo
dục bảo vệ môi trường, giáo dục an toàn giao thông, phòng chống một số tệ nạn
xã hội…
Năng lực sư phạm: Năng lực lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ; Năng
lực lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo năm học; theo tháng, tuần thể hiện
mục tiêu nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ của lớp mình phụ trách; Năng lực
lập kế hoạch hoạt động một ngày theo ớng tích hợp, phát huy tính tích cực của
trẻ; Năng lực lập kế hoạch phối hợp với cha mẹ của trẻ để thực hiện mục tiêu
chăm sóc, giáo dục trẻ; Năng lực tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức
khoẻ cho trẻ; Năng lực phòng tránh xử trí ban đầu một số bệnh, tai nạn thường
gặp đối với trẻ; Năng lực quan sát, đánh giá trẻ phương pháp chăm sóc,
1341
giáo dục trẻ phù hợp; Năng lực giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh
cộng đồng hướng tới phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình cộng
đồng.
2.2. Vtrí, vai trò của các trường mầm non trong thực hành n nghề cho sinh
viên
Mô hình liên kết giữa trường cao đẳng, đại học với các trường mầm non
thực hành mang lại nhiều lợi ích đa dạng cho cả sinh viên, giảng viên, các
trường mầm non.
- Đối với sinh viên: Sinh viên hội áp dụng thuyết vào thực tiễn,
nâng cao kỹ năng chuyên môn, k năng mềm như giao tiếp, kỹ năng quản lý thi
gian kỹ năng giải quyết vấn đề. Qua việc thực hành tại các trường mầm non,
sinh viên có thể xây dựng mối quan hệ với các go viên, phụ huynh và nhà quản
lý, mở ra hội nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp.
- Đối với các trường cao đẳng, đại học: Giảng viên thể quan sát
tham gia vào các hoạt động tại trường mầm non, từ đó sẽ cập nhật được kiến
thức thực tế, điều chỉnh nội dung giảng dạy sao cho phù hợp với thực tiễn. Ngoài
ra, khi liên kết với các trường mầm non sẽ giúp các trường đại học mrộng mạng
ới đối tác, tạo điều kiện cho việc hợp tác nghiên cứu khoa học, trao đổi kinh
nghiệm và chia sẻ nguồn nhân lực. Việc sdụng cơ sở vật chất và trang thiết bị
của các trường mầm non còn giúp các trường cao đẳng, đại học tiết kiệm chi phí
đầu tư cho sở hạ tầng. Mặt khác, khi đưa sinh viên xuống các cơ sở thực hành
giảng viên hội thực hiện các nghiên cứu như khảo sát thực trạng, tổ chc
thc nghiệm, từ đó đóng góp vào sự phát triển ca ngành GDMN.
- Đối với trường mầm non: Sự tham gia của sinh viên, giảng viên từ các
trường cao đẳng, đại học sẽ giúp nâng cao chất lượng giảng dạy rèn kỹ năng
nghcho giáo viên mầm non. Đâyng là hội trao đổi chuyên môn, tạo s gắn
kết giữa thuyết thực hành. Ngoài ra các tờng còn có thêm nguồn nhân lực
hỗ trợ từ sinh viên thực tập, giúp giảm bớt áp lực công việc cho giáo viên chính
thức. Mở ra hội hợp tác giúp các trường tiếp cận với những phương pháp giáo
dục tiên tiến, cũng như đội ngũ giáo viên có chuyên môn cao. Các trường có thể
cập nhật chương trình giáo dục theo xu hướng mới nhất, từ đó nâng cao chất
ợng giáo dục. Giảm chi phí tuyển dụng giáo viên khi liên kết với các trường
cao đẳng, đại học sẽ giúp các trường mầm non nguồn cung ứng giáo viên cht
ợng cao và ổn định. Nâng cao uy tín của các trường mầm non từ đó sẽ thu hút
được phụ huynh và trẻ.
1342
Như vậy, sự phối hợp gắn kết giữa trường cao đẳng, đại học các
trường mầm non thực hành mang lại nhiều lợi ích thiết thực, đóng góp vào vic
nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo giáo viên, đồng thời đáp ứng nhu cầu
của xã hội trong việc phát triển toàn diện cho trẻ em.
2.3. Giải pháp tăng cưng sự phối hợp giữa trường cao đẳng, đại hc với các
trường mầm non thực hành tạo hội thực hành nghề cho sinh viên ngành
Giáo duc mầm non
Trong công tác đào tạo, việc rèn luyện nghiệp vụ bồi ỡng tay ngh
một nhiệm vụ rất quan trọng, đòi hỏi phải được thực hiện một cách khoa học,
linh hoạt, mềm dẻo sáng tạo trong chương trình đào tạo nói chung hoạt
động rèn luyện nghiệp vụ phạm thường xuyên cho sinh viên nói riêng ngay
từ những ngày đầu bước chân vào trường. Để công tác y đạt hiệu quả, cần
những điều chỉnh về mục tiêu, nội dung chương trình, tổ chức thực hiện và kiểm
tra đánh giá, đặc biệt tăng cường sự phối hợp giữa các sở thực hành, các
trường mầm non trong mạng lưới thực hiện nhiệm vụ đào tạo rèn nghề cho sinh
viên với các trường cao đẳng, đại học. Xuất phát từ thực tiễn đó chúng tôi đưa ra
một số cách thức nhằm tăng ờng sự phối hợp giữa trường cao đẳng, đại học
với các trường mầm non thực hành tạo cơ hội thực hành nghề cho sinh viên
ngành GDMN.
Thnhất, xây dựng chương trình học kết hợp giữa thuyết thực hành.
Chương trình đào tạo cần được thiết kế theo mô hình “học đi đôi với hành”: Sinh
viên được hc lý thuyết song song vi thực hành, giúp họ liên kết kiến thức hc
được với thực tế công việc. Tăng cường số ợng thời lượng các môn học
thực hành, nội dung thực hành cần bám sát thực tế nhằm đảm bảo sinh viên
đủ thời gian để rèn luyện k năng và tích lũy kinh nghiệm.
Giảng viên cần thiết kế những hoạt động rèn nghề để sinh viên cần được
tham gia n nghề một cách chủ động như: Các tình huống giả định để sinh viên
được rèn luyện kỹ năng giao tiếp xử tình huống với trẻ, với phụ huynh
đồng nghiệp, kỹ năng tổ chức các hoạt động thực hành chăm sóc giáo dục trẻ, kỹ
năng sử dụng công nghệ thông tin... Ngoài ra, giảng viên cần kết hợp thuyết
thực hành trong các n học thuyết bằng cách đưa ra các dụ minh họa,
khuyến khích sinh viên thảo luận chia sẻ kinh nghiệm thực tế. Đa dạng hóa các
hình thức thực hành truyền thống như thông qua các học phần phương pháp, qua
các đợt thực nh thường xuyên, kết hợp các hình thức thực hành mới như: Thực
hành qua dự án: Sinh viên được giao thực hiện các dự án giáo dục mầm non thực
tế, dụ như: thiết kế giáo án, tchức hoạt động ngoại khóa, y dựng môi