
1380
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN GIÁO DỤC TIỂU HỌC
LÀ GIÁO DỤC BẮT BUỘC Ở VIỆT NAM
Thái Văn Tài, Nguyễn Đức Mạnh
Vụ Giáo dục Tiểu học, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội
TÓM TẮT
Bài viết này đề cập đến cơ sở pháp lý thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học,
giáo dục bắt buộc và trình bày tổng quan về thực trạng, điều kiện đảm bảo thực
hiện giáo dục bắt buộc, tạo cơ sở thực hiện giáo dục bắt buộc ở Việt Nam. Trên
cơ sở đó, đề xuất một số định hướng xây dựng các chính sách, cách thức tổ chức
thực hiện để mọi công dân trong độ tuổi quy định bắt buộc phải học tập và đạt
được trình độ học vấn tối thiểu theo quy định của pháp luật và được Nhà nước
bảo đảm điều kiện để thực hiện.
Từ khóa: giáo dục tiểu học; phổ cập giáo dục tiểu học; giáo dục bắt buộc
1. Đặt vấn đề
Ngày 12/8/1991, Luật Phổ cập Giáo dục Tiểu học (GDTH) được thông
qua, là bộ luật đầu tiên trong lĩnh vực giáo dục của Việt Nam, khẳng định cam
kết của Chính phủ về một nền GDTH cưỡng bách và miễn phí cho tất cả trẻ em.
Trong đó xác định rõ phổ cập GDTH là mục tiêu xuyên suốt của cấp tiểu học.
Sau 10 năm triển khai thực hiện, đến tháng 6/2000, cả nước đã đạt chuẩn phổ
cập GDTH - chống mù chữ. Đây là một thành tựu to lớn mà Đảng, Nhà nước và
nhân dân Việt Nam đã kiên trì, nỗ lực phấn đấu, vượt qua bao gian nan, thử thách
để đạt được.
Ngày 23/6/1999, Quyết định số 28/1999/QĐ-BGD&ĐT được ban hành,
quy định kiểm tra, đánh giá và công nhận phổ cập GDTH đúng độ tuổi, trong đó
quy định một đơn vị cấp xã đạt chuẩn phổ cập GDTH đúng độ tuổi phải có ít
nhất 95% số trẻ em 6 tuổi được huy động vào học lớp 1; 80% số trẻ em 11 tuổi
tốt nghiệp tiểu học; số còn lại đang học ở các lớp tiểu học. Một đơn vị cấp huyện,
cấp tỉnh đạt chuẩn nếu có ít nhất 90% số đơn vị cấp xã đạt chuẩn. Phổ cập GDTH
đúng độ tuổi là mức độ cao hơn, nhằm mục đích củng cố vững chắc phổ cập và
nâng cao chất lượng GDTH. Quyết định số 28/1999/QĐ-BGD&ĐT được thay
thế bởi Thông tư số 36/2009/TT-BGDĐT ngày 04/12/2009 về quy định kiểm tra,
công nhận phổ cập GDTH, phổ cập GDTH đúng độ tuổi. Thời điểm tháng
12/2010, có 57/63 tỉnh, thành phố được kiểm tra và công nhân đạt chuẩn phổ cập

1381
GDTH đúng độ tuổi. Ngày 05/12/2011, Chỉ thị số 10-CT/TW của Bộ Chính trị
khóa XI được ban hành về việc phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng
cố kết quả phổ cập GDTH và trung học cơ sở (THCS), tăng cường phân luồng
học sinh sau THCS và xóa mù chữ cho người lớn.
Tiếp tục hiện thực hoá quan điểm của Đảng và Nhà nước về việc “Giáo
dục là quốc sách hàng đầu”, Quốc hội đã thông qua Hiến pháp năm 2013, trong
đó có nêu “bảo đảm GDTH là bắt buộc”. Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI)
đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo, trong đó đã nêu định hướng sau năm 2020 thực hiện giáo dục bắt
buộc cấp THCS. Thực hiện Chỉ thị 10-CT/TW và Nghị quyết số 29-NQ/TW,
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 20/2014/NĐ-CP về thực hiện chính sách
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trên địa bàn cả nước nhằm tiếp tục đẩy mạnh công
tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. Trong đó quy định rõ về điều kiện bảo đảm,
trách nhiệm của các cơ quan; tiêu chuẩn, thẩm quyền và hồ sơ công nhận đạt
chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập GDTH, phổ cập
giáo dục THCS và xóa mù chữ. Thực hiện Nghị định của Chính phủ, Thông tư
số 07/2016/TT-BGDĐT được ban hành ngày 22/3/2016 quy định nội dung, thủ
tục, quy trình kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và các
tỉnh đều thành lập Ban Chỉ đạo phổ cập giáo dục, xóa mù chữ ở cả 3 cấp (tỉnh,
huyện, xã).
Nhiều năm qua Đảng, Nhà nước đặc biệt quan tâm ưu tiên cho công tác
giáo dục và đào tạo, trong đó ban hành nhiều chính sách như: Chính sách ưu đãi
đối với cán bộ quản lý và nhà giáo công tác ở vùng dân tộc (Nghị định số
61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ); Chính sách ưu đãi đối với học
sinh dân tộc thiểu số (Quyết định số 152/2007/QĐ-TTg ngày 14/9/2007 của Thủ
tướng Chính phủ); Chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ
chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 (Nghị định số
74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ); Chính sách đối với Nhà giáo,
cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn (Nghị định số 19/2013/NĐ-CP ngày 23/02/2013 sửa
đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của
Chính phủ); Chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt
khó khăn (Nghị định số 116/2016/NĐ-CP, ngày 18/07/2016 của Chính phủ)…

1382
Ngoài ra, ngành Giáo dục đã thực hiện các Chương trình mục tiêu Quốc
gia giáo dục và đào tạo như: Dự án Hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng dân tộc thiểu
số và vùng có nhiều khó khăn; Dự án giáo dục tiểu học cho trẻ em có hoàn cảnh
khó khăn... Trang thiết bị giáo dục được ưu tiên đầu tư, như trang thiết bị phục
vụ giảng dạy và học tập, cấp sách giáo khoa, hỗ trợ học phẩm tối thiểu cho học
sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Các chủ trương, chính sách, chương
trình, dự án đó đã góp phần động viên đội ngũ nhà giáo yên tâm công tác, cống
hiến; tạo điều kiện cho học sinh đến trường, nâng cao chất lượng học tập.
Trên cơ sở sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, các chính sách đã
dần phủ khắp các đối tượng người học và các điều kiện đã dần được đảm bảo,
Quốc hội đã thông qua Luật Giáo dục 2019, trong đó “giáo dục bắt buộc” được
quy định tại các điều, khoản sau:
- Điều 5: “Giáo dục bắt buộc là giáo dục mà mọi công dân trong độ tuổi
quy định bắt buộc phải học tập để đạt được trình độ học vấn tối thiểu theo quy
định của pháp luật và được Nhà nước bảo đảm điều kiện để thực hiện”;
- Điều 14: “GDTH là giáo dục bắt buộc”.
- Điều 99: “Học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục công lập không phải
đóng học phí; ở địa bàn không đủ trường công lập, học sinh tiểu học trong cơ sở
giáo dục tư thục được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí, mức hỗ trợ do Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định”.
Từ những quy định trên, có thể hiểu:“GDTH là giáo dục mà mọi công dân
trong độ tuổi quy định bắt buộc phải học tập để đạt được trình độ học vấn tối thiểu
theo quy định của pháp luật và được Nhà nước bảo đảm điều kiện để thực hiện”.
Như vậy, theo các quy định tại Luật trẻ em và các văn bản pháp quy liên quan,
một số nội dung được quy định tại Luật Giáo dục 2019 được hiểu như sau:
- GDTH là giai đoạn giáo dục đầu tiên của giáo dục cơ bản và được thực
hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Độ tuổi tiểu học từ 6 - 14 tuổi.
- Công dân là cá nhân có năng lực pháp lý và năng lực hành vi, có các
quyền và nghĩa vụ theo các quy định pháp luật của một quốc gia. Căn cứ pháp
lý để xác định công dân của một quốc gia là quốc tịch của người đó.
- Trình độ học vấn tối thiểu đối với GDTH của cá nhân học tập trong cơ
sở giáo dục phổ thông (GDPT) là hoàn thành chương trình GDPT cấp tiểu học.
- Điều kiện để thực hiện GDTH được hiểu là điều kiện cơ bản nhất để tổ
chức dạy học giúp cá nhân hoàn thành được chương trình GDPT cấp tiểu học,
chẳng hạn như: trường, lớp, sách giáo khoa, thiết bị dạy học, giáo viên, hỗ trợ về
kinh phí…

1383
2. Thực trạng thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học và giáo dục bắt buộc
2.1. Thực trạng và kết quả thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học
2.1.1. Công tác chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ ưu tiên giai đoạn hiện nay
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT
ngày 22/3/2016 quy định nội dung, thủ tục, quy trình kiểm tra công nhận đạt chuẩn
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ thay thế các văn bản trước đây; Thông tư số
35/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 quy định về quản lý, vận hành và sử dụng
hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục, xoá mù chữ và hệ thống văn bản về
nâng cao chất lượng dạy và học, xây dựng đội ngũ giáo viên, biên chế giáo viên
và đội ngũ quản lý, cơ sở vật chất, chương trình kiên cố hóa trường, lớp học và
nhà công vụ giáo viên, xây dựng trường chuẩn quốc gia, trường học thân thiện học
sinh tích cực... Triển khai các dự án về giáo dục, chủ yếu tập trung cho các vùng
khó khăn, góp phần quan trọng xây dựng cơ sở vật chất trường, lớp theo hướng
kiên cố, chuẩn hoá, hiện đại hoá; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục tiểu học; hỗ trợ cho các đối tượng phổ cập có hoàn cảnh khó
khăn.
Bộ Giáo dục và Đào tạo thường xuyên tổ chức Hội nghị về công tác phổ
cập GDTH giúp các địa phương làm tốt công tác duy trì và công nhận kết quả
phổ cập GDTH; hỗ trợ kỹ thuật, tập huấn cho cán bộ quản lý và giáo viên về
công tác phổ cập GDTH, về dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và theo yêu
cầu cần đạt đối với Chương trình GDPT 2018, đổi mới phương pháp dạy học,
hình thức tổ chức và phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
nhằm nâng cao chất lượng GDTH cho các vùng khó khăn. Chỉ đạo thực hiện các
giải pháp bồi dưỡng nâng cao trình độ đào tạo, năng lực đội ngũ giáo viên về
chuẩn nghề nghiệp và khả năng tự bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên các tỉnh miền
núi; chỉ đạo các đơn vị cấp tỉnh xây dựng quy hoạch mạng lưới trường, lớp, quy
hoạch nguồn nhân lực giáo dục tại địa phương.
2.1.2. Về kiểm tra công nhận đạt chuẩn cho các đơn vị cấp xã đến tỉnh
Thực hiện Nghị định số 20/2014/NĐ-CP, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ
đạo, tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả phổ cập GDTH theo quy trình 4 bước: xã,
huyện, tỉnh, quốc gia. Tổ chức kiểm tra công nhận các đơn vị cấp tỉnh đạt chuẩn
phổ cập GDTH theo các mức độ qua việc kiểm tra đánh giá kết quả của địa phương
(3 cấp: xã, huyện, tỉnh); qua việc kiểm tra, hỗ trợ kĩ thuật; kiểm tra hồ sơ thực
hiện; kiểm tra số liệu trên hệ thống thông tin quản lý và hồ sơ công nhận đạt chuẩn;
tổ chức các Đoàn kiểm tra, công nhận nâng chuẩn mức độ 3 cho các tỉnh. Đến nay,
toàn quốc có 63/63 đơn vị cấp tỉnh đạt mức độ 2; 35/63 (đạt tỷ lệ 56%, tăng 8%

1384
so với năm 2023) đơn vị cấp tỉnh đạt chuẩn phổ cập GDTH mức độ 3. Số đơn vị
cấp xã đạt chuẩn phổ cập GDTH mức độ 1 là 100%; đạt chuẩn phổ cập GDTH
mức độ 2 là 97,08%; đạt chuẩn phổ cập GDTH mức độ 3 là 91,18%.
2.1.3. Về mạng lưới trường, lớp
Bước đầu mạng lưới trường, lớp được quy hoạch phù hợp hơn cho việc trẻ
em đến trường, trình độ chuẩn đào tạo và nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên dần
được nâng cao, cơ sở vật chất ngày càng được hoàn thiện và tăng cường góp phần
nâng cao chất lượng GDTH. Năm học 2023-2024 toàn quốc có 14.545 cơ sở giáo
dục thực hiện Chương trình GDPT cấp tiểu học (giảm 123 cơ sở giáo dục so với
năm học 2022-2023) với 15.268 điểm trường (giảm so với 249 điểm trường so với
năm học 2022-2023); tỷ lệ bình quân 1,37 cơ sở giáo dục tiểu học/đơn vị hành
chính cấp xã, tỷ lệ điểm trường/cơ sở giáo dục tiểu học là 1,05, trong đó nhiều cơ
sở GDTH có từ 3-5 điểm trường (chủ yếu ở các vùng, khu vực miền núi).
Trong thời gian qua, các địa phương đã tích cực thực hiện sắp xếp lại
mạng lưới, quy mô trường, lớp một cách phù hợp để tạo thuận lợi cho người
dân, đảm bảo quyền lợi học tập của học sinh; chú trọng duy trì, mở rộng số
lượng lớp học và bổ sung phòng học kiên cố, bán kiên cố và giảm số phòng
học tạm/mượn đáp ứng các yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục hiện
hành, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục, sẵn sàng thực hiện Chương trình GDPT 2018 ở cấp tiểu
học. Trung bình toàn quốc tỷ lệ phòng học/lớp là 1,32, trong đó phòng học
kiên cố đạt 71%; phòng học bán kiên cố đạt 25%; phòng học tạm, mượn chiếm
0,9%; số phòng học đang học nhờ, mượn là 11.931 phòng; về cơ bản giữ ổn
định so với năm học trước, cụ thể ở Hình 1.
Hình 1. Tỷ lệ phòng học/lớp ở cấp tiểu học năm học 2023-2024 (nguồn: Hệ
thống cơ sở dữ liệu toàn ngành)
1.32
1.04 1.12 1.03 1.31 1.53
2.12
0.00
0.50
1.00
1.50
2.00
2.50

