
1485
VẬN DỤNG CHUẨN NGHỀ NGHIỆP TRONG PHÁT TRIỂN
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN MẦM NON TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Lê Thị Trung, Trần Thu Hiền
Trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa - Vũng Tàu
TÓM TẮT
Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam đều ban
hành khung năng lực hoặc chuẩn nghề nghiệp giáo viên để làm cơ sở cho giáo
viên mầm non tự đánh giá về phẩm chất, năng lực của mình và cũng là cơ sở để
xây dựng và phát triển chương trình đào tạo, bồi dưỡng. Trong nghiên cứu này,
tác giả sử dụng chủ yếu các phương pháp nghiên cứu định lượng (khảo sát, thống
kê mô tả và thống kê suy luận) để làm rõ các vấn đề mà nghiên cứu đặt ra. Kết
quả cho thấy có mối liên hệ giữa chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non và đào
tạo giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp tại các trường đại học, cao đẳng sư phạm
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay.
Từ khóa: Chuẩn đầu ra; chuẩn nghề nghiệp; cải tiến chương trình; giáo
viên mầm non
1. Giới thiệu
Đào tạo đội ngũ giáo viên có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu đổi
mới của ngành học là một xu thế tất yếu để nâng cao chất lượng giáo dục mầm
non (GDMN). Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non đã được ban hành theo
Thông tư số 26/2018/TT- BGDĐT, “làm căn cứ để giáo viên tự đánh giá phẩm
chất, năng lực; xây dựng và thực hiện kế hoạch rèn luyện phẩm chất, bồi dưỡng
nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”;
“Làm căn cứ để các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên xây dựng, phát triển
chương trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng”.
Sự thay đổi chương trình GDMN có ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình đào
tạo giáo viên mầm non ở các trường sư phạm. Các trường Cao đẳng sư phạm
(CĐSP) hiện nay có nhiệm vụ đào tạo giáo viên với mục tiêu chung là đào tạo
đội ngũ GVMN có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức nghề
nghiệp để thực hiện nhiệm vụ chăm sóc - giáo dục trẻ đáp ứng yêu cầu đổi mới
GDMN... Để đáp ứng được mục tiêu trên, quá trình đào phải xuất phát từ Chuẩn
nghề nghiệp để thiết kế chuẩn đầu ra (CĐR) và điều chỉnh chương trình đào tạo

1486
(CTĐT) là một việc làm quan trọng và cần thiết. Bài viết trình bày một số khái
niệm, chỉ ra mối quan hệ giữa Chuẩn nghề nghiệp, CĐR và CTĐT. Từ đó, tập
trung phân tích việc vận dụng Chuẩn nghề nghiệp để xây dựng CĐR và cải tiến
CTĐT tại trường CĐSP Bà Rịa - Vũng Tàu (BRVT), cùng với các minh chứng,
số liệu liên quan.
2. Phương pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu và phương pháp khảo
sát thống kê, suy luận. Phương pháp khảo sát được sử dụng thông qua bảng câu
hỏi để thu thập thông tin từ sinh viên đã tốt nghiệp, giảng viên, nhà tuyển dụng
về CTĐT. Phương pháp suy luận thống kê được sử dụng để xác định mối quan
hệ giữa Chuẩn nghề nghiệp, CĐR và CTĐT.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Theo Thông tư 26/2018/TT- BGDĐT: “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
mầm non là hệ thống phẩm chất, năng lực mà giáo viên cần đạt được để thực
hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong các cơ sở GDMN”.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non gồm 5 tiêu chuẩn (Phẩm chất nhà giáo;
Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ; Xây dựng môi trường giáo dục; Phát triển
mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng; Sử dụng ngoại ngữ (hoặc
tiếng dân tộc), ứng dụng công nghệ thông tin, thể hiện khả năng nghệ thuật trong
hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em) và được thể hiện qua 15 tiêu
chí.
3.2. Mối quan hệ giữa Chuẩn nghề nghiệp, Chuẩn đầu ra và Chương trình
đào tạo
Trường CĐSP BRVT có nhiệm vụ đào tạo sinh viên ngành GDMN có khả
năng đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của cơ sở GDMN cũng như đáp ứng nhu cầu của
sự phát triển ngành GDMN. Như vậy, sinh viên tốt nghiệp cũng phải đạt được các
tiêu chí nghề nghiệp về phẩm chất nhân cách và các năng lực tương ứng với
chuẩn nghề nghiệp. Từ mục tiêu đó, chương trình đào tạo là một bản thiết kế
tổng thể các hoạt động của quá trình đào tạo, trong đó mô tả mục tiêu, các khối
kiến thức, năng lực, phẩm chất cụ thể, các phương pháp, hình thức tổ chức, kế
hoạch đào tạo, các tiêu chí để kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo. Các tiêu chí
đó chỉ ra những phẩm chất năng lực mà quá trình đào tạo phải đạt được. Để xác
định và mô tả nội dung các tiêu chí, chỉ báo cần dựa vào khung năng lực nghề
nghiệp giáo viên mầm non đã quy định trong chuẩn. Đó chính là CĐR (chuẩn tốt
nghiệp) CĐSP mầm non.

1487
Mặt khác, đào tạo dựa vào CĐR đã, đang và sẽ là xu thế phát triển quan
trọng trên thế giới. Ở Việt Nam, từ năm 2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã yêu
cầu các cơ sở đào tạo triển khai xây dựng và công bố CĐR cho các ngành đào
tạo. Trong xu thế tất yếu ấy, CĐSP BRVT xác định việc xây dựng CĐR cho các
CTĐT là hết sức cần thiết. Có thể diễn đạt mối quan hệ giữa Chuẩn nghề nghiệp,
CĐR (tốt nghiệp) và CTĐT có mối quan hệ biện chứng như sau: Chuẩn nghề
nghiệp ↔ CĐR ↔ CTĐT. Theo đó, CTĐT giáo viên phải xuất phát từ Chuẩn
nghề nghiệp để xây dựng CĐR, và từ CĐR xây dựng CTĐT cho phù hợp. Hoạt
động đào tạo lại diễn ra theo logic ngược lại, bắt đầu từ CTĐT (Đinh Quang Báo,
2016). Sau khi người học tích lũy đủ số tín chỉ theo CTĐT, văn bằng, chứng
chỉ… đủ điều kiện tốt nghiệp (đáp ứng chuẩn tốt nghiệp/đầu ra) và bước đầu đáp
ứng Chuẩn nghề nghiệp. Từ mối quan hệ logic này có thể xác định được các tiêu
chí chất lượng của CĐR trên cơ sở phân tích thấy được mối tương đồng về thành
phần và cấu trúc của các tiêu chuẩn phẩm chất và năng lực giữa Chuẩn nghề
nghiệp và CĐR. Việc phân tích được mối quan hệ giữa chuẩn nghề nghiệp, CĐR
và CTĐT sẽ định hướng cho việc thiết kế chương trình đảm bảo chất lượng của
trường sư phạm đáp ứng yêu cầu thực tiễn đổi mới giáo dục hiện nay.
Như vậy, vận dụng chuẩn nghề nghiệp trong việc xác định các tiêu chí
chất lượng CĐR của CTĐT cần phải tuân thủ các yêu cầu: Có thành phần và cấu
trúc các lĩnh vực tiêu chuẩn phẩm chất và năng lực tương đương với chuẩn nghề
nghiệp, tuy nhiên ở một số chỉ báo, mức độ đạt chất lượng các tiêu chí sẽ thấp
hơn hoặc có sự khác biệt; CTĐT được thiết kế sao cho sản phẩm đào tạo hội đủ
các yếu tố cấu thành phẩm chất năng lực nghề nghiệp; CĐR của CTĐT phải đảm
bảo sinh viên khi tốt nghiệp có thể thực hiện công việc của một người giáo viên
đạt mức tối thiểu trong thang đánh giá theo Chuẩn nghề nghiệp. Điều này, đòi
hỏi các trường phải xác định được những phẩm chất, năng lực nào cần được trang
bị trong quá trình đào tạo. Cần đổi mới CTĐT gắn liền với đổi mới mục tiêu, nội
dung và phương pháp đào tạo nhằm thực hiện đào tạo theo định hướng chuẩn
năng lực nghề nghiệp. CTĐT cần được xây dựng hướng vào đào tạo các năng
lực nghề nghiệp tương ứng với hệ thống năng lực đã quy định trong chuẩn nghề
nghiệp.
3.3. Vận dụng chuẩn nghề nghiệp để thiết kế Chuẩn đầu ra và cải tiến Chương
trình đào tạo
3.3.1. Vận dụng chuẩn nghề nghiệp để thiết kế Chuẩn đầu ra
Xuất phát từ Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, CĐR cho CTĐT
ngành GDMN được xây dựng gồm CĐR về kiến thức, kỹ năng, thái độ, năng lực

1488
tự chủ và tự chịu trách nhiệm, được thể hiện qua 16 CĐR. Mối quan hệ này thể
hiện ở Bảng 1.
Bảng 1. Sự liên quan giữa cấu trúc của CĐR ngành GDMN của trường CĐSP
BRVT và cấu trúc của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Chuẩn nghề nghiệp
CĐT CTĐT ngành GDMN
Tiêu chuẩn 1. Phẩm chất nhà giáo
Tiêu chí 1. Đạo đức nhà
giáo
Tiêu chí 2. Phong cách
làm việc
- Chấp hành tốt chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước; điều lệ, quy
chế, quy định của ngành; có ý thức tổ chức kỷ luật
- Có lòng yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học; có
trách nhiệm và ý thức rèn luyện bản thân, có tinh
thần học hỏi, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ; giữ gìn phẩm chất, danh dự,
uy tín của nhà giáo, của ngành giáo dục; là tấm
gương cho trẻ
- Tác phong mẫu mực, đoàn kết, làm việc khoa học;
có ý thức phấn đấu
Tiêu chuẩn 2. Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ
Tiêu chí 3. Phát triển
chuyên môn bản thân
Tiêu chí 4. Xây dựng kế
hoạch nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục theo
hướng phát triển toàn
diện trẻ em
Tiêu chí 5. Nuôi dưỡng
và chăm sóc sức khỏe
trẻ em
Tiêu chí 6. Giáo dục
phát triển toàn diện trẻ
em
Tiêu chí 7. Quan sát và
đánh giá sự phát triển
của trẻ em
Tiêu chí 8. Quản lý
nhóm, lớp
- Nắm vững kiến thức khoa học cơ bản, chuyên môn
về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
- Xây dựng được kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ:
Kế hoạch năm học, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần;
kế hoạch hoạt động một ngày, kế hoạch phối hợp
với cha mẹ của trẻ để thực hiện mục tiêu chăm sóc,
giáo dục trẻ.
- Chủ động, linh hoạt điều chỉnh kế hoạch chăm
sóc giáo dục hướng tới sự phát triển toàn diện của
trẻ phù hợp với điều kiện thực tiễn
- Phát triển và tổ chức thực hiện được chương trình
GDMN.
- Có kỹ năng quan sát, đánh giá trẻ và có phương
pháp chăm sóc, giáo dục trẻ phù hợp.
- Có kỹ năng quản lý lớp học: Kỹ năng đảm bảo an
toàn cho trẻ; xây dựng và thực hiện kế hoạch quản
lý nhóm/lớp gắn với kế hoạch hoạt động chăm sóc,
giáo dục trẻ; quản lý và sử dụng có hiệu quả hồ sơ,

1489
sổ sách cá nhân, nhóm, lớp; sắp xếp, bảo quản đồ
dùng, đồ chơi, sản phẩm của trẻ phù hợp với mục
đích chăm sóc, giáo dục.
Tiêu chuẩn 3. Xây dựng môi trường giáo dục
Tiêu chí 9. Xây dựng
môi trường giáo dục an
toàn, lành mạnh, thân
thiện
Tiêu chí 10. Thực hiện
quyền dân chủ trong
nhà trường
- Có kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ theo
hướng trải nghiệm, tích hợp, lấy trẻ làm trung tâm,
phát huy tính tích cực sáng tạo của trẻ; kỹ năng tổ
chức môi trường giáo dục phù hợp với điều kiện của
nhóm, lớp; kỹ năng sử dụng hiệu quả đồ dùng, đồ
chơi vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ;
- Biết và thực hiện các quy định về quyền dân chủ
của bản thân trong nhà trường.
Tiêu chuẩn 4. Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng
Tiêu chí 11. Phối hợp
với cha, mẹ hoặc người
giám hộ trẻ em và cộng
đồng để nâng cao chất
lượng nuôi dưỡng,
CS,GD trẻ.
Tiêu chí 12. Phối hợp
với cha, mẹ hoặc người
giám hộ trẻ em và cộng
đồng để bảo vệ quyền
trẻ em
- Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp,
phụ huynh và cộng đồng trong CS,GD trẻ MN. Đối
với trẻ là gần gũi, tình cảm; đối với đồng nghiệp là
chân tình, cởi mở, thẳng thắn, gần gũi, tôn trọng và
hợp tác, chia sẻ; đối với cha mẹ trẻ và cộng đồng là
nhã nhặn, chừng mực.
- Biết được các quy định về quyền trẻ em. Xây dựng
mối quan hệ gần gũi, tôn trọng, hợp tác với cha, mẹ
và cộng đồng trong thực hiện các quy định về quyền
trẻ em;
Tiêu chuẩn 5. Sử dụng ngoại ngữ (hoặc tiếng dân tộc), ứng dụng công nghệ
thông tin, thể hiện khả năng nghệ thuật trong hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ em
Tiêu chí 13. Sử dụng
ngoại ngữ (ưu tiên tiếng
Anh) hoặc tiếng dân tộc
của trẻ em
Tiêu chí 14. Ứng dụng
công nghệ thông tin
Tiêu chí 15. Thể hiện
khả năng nghệ thuật
- Có khả năng sử dụng ngoại ngữ trong một số
nhiệm vụ cụ thể được giao.
- Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản. Có khả năng ứng dụng
công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ
của GVMN.

