1327
THIẾT KẾ VÀ THỰC NGHIỆM TRÒ CHƠI PHÁT TRIỂN VỐN
TỪ CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(THEO HƯỚNG LIÊN THÔNG VỚI VỐN TỪ TRONG SÁCH GIÁO
KHOA TIẾNG VIỆT LỚP 1)
Nguyễn Thị Thanh Nơ1, Phạm Thị Bích Huyền2*
1Học viên Cao học Giáo dục Mầm non,
Tờng Đi hc Sư phm TP. Hồ C Minh
2 Hc viên cao hc Nn ngữ hc,
Trường Đại học Sài Gòn, TP. Hồ C Minh
TÓM TẮT
Nghiên cứu y tập trung vào việc xác lập sở luận thực tiễn đ
thiết kế trò chơi phát triển vốn từ cho trẻ 5 - 6 tuổi theo ớng liên thông với
Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018 (trên ngữ liệu vốn từ ngữ
sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 1. Dựa trên kết quả khảo sát, đánh giá thc trạng,
xác định những yếu tố ảnh hưởng, những khó khăn trong việc tổ chc, thiết kế
trò chơi phát triển vốn từ cho trẻ 5 - 6 tuổi, chúng tôi tiến hành thiết kế được 16
trò chơi với lượng vốn từ đa dạng được chọn lọc từ 4 bộ sách Tiếng Việt lớp 1
do Bộ Giáo dục Đào tạo xuất bản. Kết quả thực nghiệm cho thấy mức độ phát
triển vốn từ tăng lên rõ rệt. Điều này khẳng định tính khả thi và hiệu quả của các
trò chơi đã được thiết kế.
Từ khóa: phát triển vốn từ; tr5 - 6 tuổi; trò chơi cho trẻ; phát triển
ngôn ngữ
1. Mở đầu
Một trong những nhiệm vụ quan trọng đặc biệt của phát triển ngôn ngữ
cho trẻ mầm non PTVT. Để thể giao tiếp với mọi người xung quanh, bc
lộ suy nghĩ, thể hiện ý kiến của mình một cách hiệu quả, vốn từ của trẻ phải đa
dạng và phong phú. Vốn từ vựng phong phú sẽ giúp cho trẻ rt nhiều trong giao
tiếp, nắm bắt lấy mọi thứ nghe được từ thế giới xung quanh. Hoạt động vui chơi
là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo, trong đó trò chơi đóng vai trò quan trọng
nhất. Trẻ tiếp thu kiến thức phát triển trí tuệ thông qua trò chơi. Qua đó trẻ
được nhận biết, cung cấp từ, tập phát âm, tập nói. Từ đó phát triển khả năng qua
sát, tư duy và liên kết sự phát triển vận động tinh và vận động thô, tăng khả năng
1328
tương tác thiết lập mối quan hệ với người xung quanh, phát triển được k
năng giao tiếp.
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ khâu chủ yếu của hoạt động trong trường
mẫu giáo (Tikheeva, 1977). Mặt khác, khi hết tuổi mẫu giáo trẻ sẽ chuyển lên
cấp Tiểu học, đây ớc ngoặt quan trọng. Trẻ được thay đổi vị trí hội với
những quan hệ mới của một học sinh thực thụ. Sự thay đổi đó đòi hỏi trẻ phải
những điều kiện tâm lý cần thiết để có thể thích nghi bước đầu với các điều kiện
học tập hệ thống phổ thông. Hiện nay, chương trình Giáo dục phổ thông
mới cấp tiểu học đã được đưa vào giảng dạy từ năm học 2020 - 2021. Tuy nhiên
chưa tài liệu hướng dẫn nào cho giáo dục mầm non liên quan đến việc phát
triển ngôn ngữ nói chung và PTVT trẻ 5 - 6 tuổi nói riêng theo hướng liên thông
với Chương trình Tiếng Việt lớp 1 tiểu học.
Từ những lý do trên, đồng thời để đảm bảo nguyên tắc tích hợp theo trc
dọc nhằm đảm bảo kế tha và phát triển có tính tiếp nối gia giáo dục mầm non
giáo dục tiểu học, nghiên cứu này tập trung vào việc khảo t thực trạng s
dụng trò chơi trong hoạt động PTVT cho trẻ 5 - 6 tuổi thành phố Hồ Chí Minh
(TP. HCM). Sau khảo sát, đánh giá, trò chơi PTVT cho trẻ theo hướng liên thông
với chương trình Ngvăn 2018 (Trên ngữ liệu vốn từ trong sách giáo khoa Tiếng
Vit lớp 1) được thiết kế và thực nghim.
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
2.1. Các khái niệm công cụ
“Vốn từhay n gọi “từ vựng”, trong đó từ “vựngnghĩa cái
kho, nơi chứa đựng (theo tiếng Hán). Vốn từ là kho từ, vốn từ của một ngôn ngữ
bao gồm các từ các đơn vị tương đương với từ. Vốn từ của một nhân một
bộ phận quan trọng của ngôn ngữ, phát triển liên tục theo tuổi tác và theo sự phát
triển của hội. Vốn tcủa một người được tích y, phát triển phụ thuộc vào
sự phát triển trí tuệ, nhận thức, văn hóa của chính cá nhân đó. Dựa vào tần số sử
dụng các từ vựng trong cuộc sống hàng ngày, người ta chia vốn từ thành hai loại:
Vốn từ tích cực và vốn từ thụ động. Vốn từ tích cực là những từ ngữ trẻ hiểu và
sử dụng được trong giao tiếp một cách chủ động linh hoạt, tích cực. Vốn từ thụ
động những từ trẻ mới lĩnh hội, chưa sử dụng chúng trong giao tiếp, chưa hiểu
rõ nghĩa của từ nên chưa sử dụng được.
PTVT được hiểu như một quá trình lâu dài của việc lĩnh hội vốn từ
con người đã lĩnh hội được trong lịch sử. Nó bao gồm hai mặt: tích lũy số lượng
(tăng dần số từ tích cực) nâng cao chất lượng (lĩnh hội dần dần nội dung
hội tích lũy trong từ, nó là sự phản ánh kết quả của nhận thức). Tác giả Nguyễn
1329
Thị Phương Nga (2006) cho rằng: “PTVT cho trẻ hoạt động chđích, có
kế hoạch, nhằm giúp trẻ lĩnh hội vốn từ có hiệu quả”. PTVT cho trẻ được hiu
như một quá trình lâu dài trtích y vốn từ, hiểu nghĩa của từ hình thành
cách sử dụng từ trong các ngữ cảnh giao tiếp khác nhau. Trẻ lĩnh hội nghĩa của
từ khi từ được sử dụng trong câu, trong lời nói. Vì vậy, việc PTVT cần thực hiện
chặt chẽ với việc phát triển lời nói mạch lạc. Một mặt, lời nói tạo điều kiện cho
trlựa chọn từ ngữ nghĩa phù hợp; mặt khác vốn tcơ sở cho ngôn ng
mạch lạc. Như vậy, PTVT cho trẻ là quá trình cung cấp vốn từ về mặt sợng,
giúp trẻ hiểu nghĩa của từ và biết dùng từ phù hợp trong ngữ cảnh giao tiếp.
2.2. Phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu
Phương pháp nghiên cứu luận: Hệ thống hóa thuyết liên quan
nhằm xây dựng cơ sluận, định hướng cho việc thiết kế công cnghiên cứu
và quá trình điều tra thc tiễn.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn
sâu, quan sát, thực nghiệm sư phạm, trong đó, phương pháp quan sát là phương
pháp chính. Nội dung quan sát gồm: Quan sát trẻ trong quá trình chơi, trong đó
đặc biệt chú ý đến vốn từ trẻ sử dụng; Quan sát những thay đổi về ợng vốn từ
của trẻ khitác động phạm; Quan sát việc sử dụng các trò chơi để giúp trẻ
tăng vốn từ, học tập kinh nghiệm, phát hiện khó khăn, thuận lợi những hạn
chế của giáo viên.
Phương pháp thực nghiệm: Kiểm chứng mức độ khả thi của trò chơi
PTVT theo hướng liên thông với Chương trình Tiếng Việt lớp 1 cho trẻ 5 - 6 tuổi
tại trường mầm non. Quá trình thực nghiệm được triển khai tại trường Mầm non
Thiên Tuế (Quận Bình Tân) từ tháng 2 - 5 năm 2023 với 20 trẻ tham gia. Nhóm
đối chứng bao gồm 20 trẻ trường mầm non Măng Non II (Quận 10). Qua m
hiểu và quan sát, trẻ ở nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm được nhận thấy
sự phát triển nhận thức, tâm sinh lý, điều kiện giáo dục bình thường, đảm bảo đủ
điều kiện tham gia vào quá trình thực nghiệm. Nhóm đối chứng nhóm thực
nghiệm được lựa chọn trên cơ sở tương đồng nhau vcác mặt: trình độ giáo viên
- thâm niên công tác, trsự phát triển ngôn ngữ tương đồng nhau về vốn từ
trước thực nghiệm. Trẻ nhóm đối chứng được giáo viên sử dụng trò chơi PTVT
theo cách của giáo viên. Trẻ nhóm thực nghiệm sử dụng các trò chơi PTVT
được thiết kế theo hướng liên thông với Chương trình Tiếng Việt lớp 1.
Quá trình thc nghiệm được tiến hành theo 3 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Đo đầu vào trước khi thử nghiệm.
1330
Giai đoạn 2: Với nhóm đối chứng, giáo viên tiến hành tổ chức các trò chơi
PTVT theo cách thông thường. Với nhóm thực nghiệm, giáo viên được cung cấp
tài liệu về cơ sở lý luận, cách triển khai các trò chơi, đồ dùng, đồ chơi cần chuẩn
bị… để tiến hành thực nghiệm vào các giờ sinh hoạt trong ngày của trẻ.
Giai đoạn 3: Đánh giá quá trình thnghiệm: Đánh giá định tính: Tổng
hợp, phân tích, nhận xét và đánh giá mức đPTVT của trẻ dựa theo các tiêu chí
đã y dựng đánh gcác loại từ trẻ thường hay sử dụng. Đánh giá định
ợng: Dựa vào cách thức y dựng bài tập khảo sát thực trạng mức độ PTVT
của trẻ 5 - 6 tuổi, các bài tập khảo sát mức độ PTVT được thiết kế để đo mức độ
của cả 2 nhóm sau khi thực nghim.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Thiết kế trò chơi PTVT theo hướng liên thông với môn Tiếng Việt 1
3.1.1. Cơ sở định hướng thiết kế
- Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ 5 - 6 tui.
- Thc trạng sử dụng trò chơi PTVT cho trẻ 5 - 6 tuổi tại một số trường
mầm non trên địa bàn TP. HCM.
- Chương trình Giáo dục mầm non về PTVT cho trẻ 5 - 6 tuổi.
- Chương trình môn Tiếng Việt 1.
3.1.2. Nguyên tắc thiết kế
- Tính mục đích: Mục đích của trò chơi PTVT cho trẻ 5 - 6 tuổi theo
hướng liên thông với chương trình môn Ngữ văn 2018 (môn Tiếng Việt 1).
vậy nhiệm vụ chơi, luật chơi, hành động chơi đặt ra trong trò chơi yêu cầu trẻ sử
dụng ngôn ngữ tích cc và PTVT cho trẻ.
- Tính phù hợp: Phù hợp với đặc điểm m sinh lý, đặc điểm ngôn ng
của trẻ.
- Tính đa dạng: Trò chơi được thiết kế đa dạng, phong phú với nhiều hình
thức chơi (nhân, nhóm, tập thể). Tchơi PTVT được sử dụng trong nhiều
hoạt động (giờ hoạt đng có chủ đích, giờ chơi, giờ sinh hoạt…)
- Trò chơi hấp dẫn, duy trì sự hứng thú ca trẻ khi chơi.
- Trò chơi có ý nghĩa giáo dục.
3.1.3. Quy trình thiết kế
ớc 1: Lựa chọn trò chơi phù hợp với lứa tuổi, chọn lọc vốn từ trong
Chương trình môn Tiếng Việt lớp 1 sắp xếp phù hợp với chủ đề trong Chương
trình Giáo dục mầm non để thiết kế trò chơi phù hợp cho trẻ 5 - 6 tuổi.
c 2: Xác định nội dung chơi.
c 3: Xác định đồ dùng, đồ chơi cần chuẩn bị.
1331
c 4: Xác định rõ luật chơi, cách chơi.
ớc 5: Thiết kế trò chơi.
Trên cơ sở định hướng, nguyên tắc và quy trình thiết kế ở trên, chúng tôi
thiết kế 16 trò chơi đtiến hành thực nghiệm. Dưới đây một trong những trò
chơi đã được thiết kế.
Trò chơi: NÓI TỪ TRÁI NGHĨA
Mục đích: Trẻ nói được các cặp từ trái nghĩa liên quan đến đối tượng.
Cung cấp thêm một số vốn từ trái nghĩa cho trẻ.
Chuẩn bị: 10 thẻ hình, mỗi thchứa 1 sự vật, hiện tượng.
Luật chơi: Trẻ nói được bao nhiêu cặp từ trái nghĩa liên quan đến thẻ hình
thì đưc by nhiêu bông hoa. Trẻ nào được nhiều hoa nhất là người thắng cuộc.
Cách chơi: Giáo viên trải úp 10 thẻ hình trrút 1 thẻ. Trẻ 10 giây
suy nghĩ về các cặp từ trái nghĩa liên quan đến thẻ hình. Hết 10 giây, trđưa ra
câu trả lời. Trẻ nói được bao nhiêu cặp từ trái nghĩa thì được thưởng số hoa tương
ứng. Trẻ khác có thể bổ sung, nếu đúng sẽ được nhận hoa. Kết thúc trò chơi, trẻ
nào nhiều hoa nhất sẽ thắng.
ớng dẫn sử dụng trò chơi: Tchơi nhằm củng cố và cung cấp vốn từ
trái nghĩa liên quan đến chủ đề đang thực hiện hoặc kết hợp nhiều chủ đề để tăng
vốn ttrái nghĩa cho trẻ. Khi tổ chc trò chơi, giáo viên nên cho trngồi hình
vòng cung, số ợng t2 - 3 trẻ/ợt chơi. Khi trnói các cặp từ trái nghĩa đã
biết tương ứng với thhình, giáo viên có thể chuẩn bị thêm các cặp tliên quan
để cung cấp cho trẻ nếu trẻ chưa nói được. Nên tchức chơi theo nhóm nhỏ để
trđược nói từ trái nghĩa nhiều hơn. Nếu lớp chơi thành thạo, thể tổ chức chơi
nhóm lớn. Tchơi được sử dụng trong góc làm quen chviết hoặc trong một
hoạt động của gisinh hoạt chủ đích…
3.2. Phân tích kết quả thực nghiệm
3.2.1. Khảo sát mc độ vốn từ của trẻ trưc khi tiến hành thực nghiệm
Tớc khi tiến hành thực nghiệm, đầu vào của cả hai nhóm đối chứng
thực nghiệm được khảo sát với các bài tập, hình ảnh thu được kết quả thhiện
Bảng 1, được khái quát biểu đồ Hình 1, trong đó ĐTB: Điểm trung bình;
ĐLC: Độ lệch chuẩn.