BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-------------
TỪ VƯƠNG KIM NGÂN
PHÁT TRIỂN CÔNG CỤ TÀI CHÍNH
PHÁI SINH TIỀN TỆ TRONG PHÒNG NGỪA
RỦI RO TỶ GIÁ CHO DOANH NGHIỆP
(nghiên cứu tại NHTMCP Công thương
Bình Dương)
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Võ Thành Danh
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi: Từ Vương Kim Ngân
Xin cam đoan rằng:
- Đây là công trình do bản thân tôi nghiên cứu
- Các số liệu thu thập và kết quả nghiên cứu trình bày là sự thật
- Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung mình nghiên cứu
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và nghiên cứu, dưới sự hướng dẫn và hỗ trợ của
mọi người, tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành gởi
lời cảm ơn tới:
- Quý Thầy Cô trường Đại học Kinh tế TP.HCM đã truyền đạt những
kiến thức quý báu cho tôi thời gian qua.
- PGS.TS Võ Thành Danh, trường Đại học Cần Thơ, đã hướng dẫn, giúp
đỡ cho tôi hoàn tất luận văn này.
-
Các anh chị em đồng nghiệp tại NHTMCP Công thương Bình Dương
đã giúp tôi các thông tin tài liệu, thu thập số liệu, khảo sát thực tế cho
luận văn này.
- Gia đình, bạn bè đã động viên, hỗ trợ tôi trong suốt thời gian qua.
Trong quá trình hoàn tất luận văn, mặc dù đã tham khảo tài liệu, và ý
kiến đóng góp, nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế
trong đề tài. Rất mong sự thông cảm và đóng góp của Quý Thầy cô, và
các bạn.
Xin chân thành cảm ơn.
Tác giả: Từ Vương Kim Ngân
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu, hình vẽ và đồ thị
Lời mở đầu
Chương 1 - Cơ sở lý luận về sử dụng công cụ tài chính phái sinh tiền tệ trong
việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho doanh nghiệp ............................................... 1
1.1 Một số vấn đề cơ bản về công cụ tài chính phái sinh tiền tệ ........................ 1
1.1.1 Khái niệm chung về công cụ phái sinh ................................................... 1
1.1.2 Các loại hình công cụ tài chính phái sinh tiền tệ..................................... 1
1.1.2.1 Giao dịch kỳ hạn (Forward) .............................................................. 1
1.1.2.2 Giao dịch hoán đổi (Swap)................................................................ 2
1.1.2.3 Giao dịch quyền chọn (Opption) ....................................................... 3
1.1.2.4 Giao dịch giao sau (Future)............................................................... 4
1.2 Vai trò CCTC phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho DN...... 5
1.2.1 Rủi ro tỷ giá......................................................................................... 5
1.2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá rủi ro tỷ giá trong DN.................................... 6
1.2.3 Sự cần thiết trong phòng ngừa RRTG giai đoạn hiện nay.................... 6
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến RRTG hiện nay....................................... 7
1.2.4.1 Môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến RRTG................................... 7
. Mối quan hệ cung cầu về ngoại tệ.................................................... 7
. Độ lệch về lãi suất giữa các nước..................................................... 8
. Độ lệch về lạm phát giữa các nước .................................................. 10
1.2.4.2 Môi trường bên trong hoạt động DN ảnh hưởng RRTG .................... 15
. RRTG từ các giao dịch mua bán ngoại tệ......................................... 15
. RRTG từ các khoản vay bằng ngoại tệ............................................. 15
. RRTG từ hoạt động đầu tư............................................................... 16
1.2.5 Một số biện pháp chung trong phòng ngừa RRTG đối với DN ........... 16
1.2.5.1 Một số biện pháp phi tài chính......................................................... 16
1.2.5.2 Một số biện pháp tài chính............................................................... 17
1.3 Bài học kinh nghiệm của các nước trong sử dụng công cụ tài chính phái sinh
tiền tệ .................................................................................................................. 19
1.3.1 Thị trường phái sinh tiền tệ Singapore ................................................. 19
1.3.2 Thị trường phái sinh tiền tệ Hongkong ................................................ 20
1.3.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam............................................ 21
Kết luận chương 1........................................................................................... 24
Chương 2. Thực trạng tình hình vận dụng công cụ tài chính phái sinh tiền
tệ hiện nay........................................................................................................... 25
2.1 Tình hình biến động tỷ giá trên thị trường Việt Nam giai đoạn vừa qua..... 25
2.1.1 Tình hình biến động tỷ giá USD giai đoạn năm 2006 trở về trước ....... 25
2.1.2 Tình hình biến động tỷ giá USD giai đoạn năm 2007-2008.................. 26
2.1.3 Tình hình biến động tỷ giá USD giai đoạn năm 2009 đến nay ............. 28
2.1.4 Tình hình biến động của các loại ngoại tệ khác.................................... 31
2.2 Thực trạng tình hình thị trường tài chính phái sinh tiền tệ hiện nay ........... 32
2.2.1 Tìm hiểu thị trường tài chính phái sinh nước ngoài.............................. 32
2.2.2 Tìm hiểu thị trường phái sinh tiền tệ Việt Nam.................................... 35
2.2.2 .1 Công cụ hoán đổi............................................................................. 36
2.2.2.2 Công cụ quyền chọn ngoại tệ............................................................ 36
2.2.2.3 Công cụ kỳ hạn và giao sau .............................................................. 37
2.2.3 Tìm hiểu tình hình công cụ tài chính phái sinh tiền tệ tại NHTMCP Công
thương Bình Dương.............................................................................................. 40
2.2.3.1 Tình hình kinh doanh ngọai tệ phái sinh chung................................. 40
2.2.3.2 Bất cập trong giao dịch kỳ hạn (Forward)......................................... 47
2.2.3.3 Bất cập trong giao dịch hoán đổi (Swap) .......................................... 48
2.2.3.4 Bất cập trong giao dịch quyền chọn (Option).................................... 49
2.2.4 Một số so sánh về công cụ tài chính phái sinh tiền tệ với NHTMCP Xuất
nhập khẩu Bình Dương......................................................................................... 52
2.3 Khảo sát tình hình sử dụng công cụ tài chính phái sinh tiền tệ tại NHTMCP
Công thương Bình Dương .................................................................................... 54
2.3.1 Thiết kế nghiên cứu ............................................................................. 54
2.3.1.1 Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát.......................................................... 54
2.3.1.2 Phương pháp thu thập thông tin và cỡ mẫu ....................................... 54
2.3.2 Kết quả nghiên cứu.............................................................................. 55
2.3.2.1 Thông tin chung trong mẫu khảo sát ................................................. 55
2.3.2.2 Đánh giá các biến khảo sát đối với khách hàng doanh nghiệp ........... 56
a/ Đánh giá mức độ nhận thức về RRTG và vai trò việc sử dụng CCTC
phái sinh để phòng ngừa RRTG ...................................................................... 56
b/ Đánh giá mức độ nhu cầu sử dụng CCTC phái sinh tiền tệ trong DN
hiện nay .......................................................................................................... 58
2.4 Một số hạn chế trong phát triển CCTC phái sinh tiền tệ ............................ 61
2.4.1 Hạn chế xuất phát từ phía DN.............................................................. 61
2.4.1.1 Chưa đánh giá đúng tầm quan trọng của ảnh hưởng RRTG đối với hoạt
động kinh doanh của DN ...................................................................................... 61
2.4.1.2 Chưa hiểu biết về CCTC phái sinh tiề tệ và những lợi ích mà công cụ
này mang lại ......................................................................................................... 61
2.4.1.3 Chưa có thói quen giao dịch tập trung trên sàn và tham gia giao dịch tài
chính quốc tế ........................................................................................................ 62
2.4.2 Hạn chế xuất phát từ phía ngân hàng ................................................... 62
2.4.3 Hạn chế xuất pháp từ các tác động bên ngoài....................................... 63
2.4.3.1 Cơ sở pháp lý về thị trường phái sinh tiền tệ chưa hoàn chỉnh .......... 63
2.4.3.2 Thị trường còn non trẻ, thiếu nhà đầu tư kinh nghiệm....................... 64
Kết luận chương 2........................................................................................... 65
Chương 3. Một số giải pháp phát triển công cụ tài chính phái sinh tiền tệ
hiện nay............................................................................................................... 66
3.1 Điều kiện để triển khai các CCTC phái sinh tiền tệ.................................... 66
3.2 Một số giải pháp phát triển CCTC phái sinh tiền tệ ................................... 67
3.2.1 Một số giải pháp từ các doanh nghiệp.................................................. 67
3.2.1.1 Nâng cao trình độ kiến thức, hiểu biết và vận dụng các CCTC phái sinh
tiền tệ để phòng ngừa RRTG ................................................................................ 67
3.2.1.2 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng, đánh giá RRTG......................... 67
3.2.1.3 Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp......................................... 68
3.2.2 Giải pháp từ phía các ngân hàng .......................................................... 68
3.2.2.1 Nâng cao nhận thức và nhu cầu cho DN trong việc sử dụng CCTC phái
sinh tiền tệ trong phòng ngừa RRTG .................................................................... 68
3.2.2.2 Nâng cao nhận thức cho cán bộ ngân hàng ....................................... 69
3.2.2.3 Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp......................................... 70
3.2.2.4 Phát triển công nghệ hiện đại để thực hiện công cụ tài chính phái sinh
tiền tệ ................................................................................................................... 71
3.2.2.5. Không ngừng cải tiến chất lượng, đa dạng hóa các công cụ phái sinh
tiền tệ tới khách hàng............................................................................................ 72
3.2.2.6 Thay đổi các bất cập trong cách hạch toán kế toán............................ 72
3.2.2.7 Nâng cao trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán
bộ nhân viên ......................................................................................................... 73
3.2.2.8 Tăng cường hợp tác quốc tế với các tổ chức tài chính khu vực và thế
giới....................................................................................................................... 74
3.3 Kiến nghị giải pháp bên ngoài ................................................................... 74
3.3.1 Cơ sở pháp lý liên quan chính sách quản lý ngoại hối.......................... 74
3.3.2 Hỗ trợ, phối hợp với các tổ chức tài chính trong công tác nâng cao nhận
thức của doanh nghiệp, nhà đầu tư........................................................................ 76
3.3.3 Thực hiện minh bạch hóa thông tin tài chính trên thị trường................ 76
3.3.4 Thay đổi một số quy định về hạch toán kế toán.................................... 77
Kết luận .......................................................................................................... 79
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
TMCP : Thương mại cổ phần
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
TGHĐ : Tỷ giá hối đoái
DN : Doanh nghiệp
RRTG : Rủi ro tỷ giá
CCTC : Công cụ tài chính
TCTC : Tổ chức tài chính
DN : Doanh nghiệp
VNĐ : Việt Nam đồng.
ĐTNNg : Đầu tư nước ngoài
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Bảng niêm yết giá kỳ hạn về ngoại hối trên tạp chí WallStreet.
Bảng 1.2: Nhập siêu hàng hóa năm 2006-2011.
Bảng 2.1: Thu nhập và lợi nhuận từ công cụ phái sinh tại Vietcombank và
Vietinbank.
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng ngoại tệ của các doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Bình Dương.
Bảng 2.3: Một số kết quả kinh doanh ngoại tệ của NHTMCP Công Thương Bình
Dương đạt được năm 2009-2011.
Bảng 2.4: Bảng kê hợp đồng hoán đổi ngoại tệ năm 2010 tại NHTMCP Công
Thương Bình Dương.
Bảng 2.5: Giá trị mua bán giao dịch Option 2010-2011 tại NHTMCP Công Thương
Bình Dương.
Bảng 2.6: Mẫu bảng kê xác định lãi/lỗ kinh doanh quyền chọn trong hệ thống
NHTMCP Công Thương Việt Nam.
Bảng 2.7: Thống kê doanh nghiệp theo loại hình.
Bảng 2.8: Thống kê doanh nghiệp theo nhu cầu mua bán ngoại tệ.
Bảng 2.9: Khảo sát đánh giá vai trò của việc áp dụng các công cụ phòng ngừa
RRTG.
Bảng 2.10: Mức hiểu biết về CCTC phái sinh tiền tệ của DN.
Bảng 2.11: Thống kê nhu cầu sử dụng CCTC phái sinh tiền tệ của DN.
Bảng 2.12: Mối quan hệ giữa mức độ hiểu biết và nhu cầu sử dụng CCTC phái sinh
của doanh nghiệp.
Bảng 2.13: Khó khăn của DN khi sử dụng CCTC phái sinh tiền tệ do ngân hàng
cung cấp
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Khung nghiên cứu
Biểu đồ 1.1: Diễn biến lãi suất VNĐ liên ngân hàng năm 2008-2010
Biểu đồ 1.2: Lãi suất bình quân huy động vốn NHTMCP Công thương Bình Dương
năm 2011
Biểu đồ 1.3: Chỉ số lạm phát tại Việt Nam qua các năm 2006 -2010
Biểu đồ 1.4: Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng năm 2011
Biểu đồ 1.5: Tương quan Lãi suất, lạm phát ở Mỹ, Nhật, các nước Châu Âu 2007-
2011
Biểu đồ 1.6: Lãi suất cơ bản và chỉ số CPI khu vực đồng tiền chung EURO 2008-
2011
Biểu đồ 2.1: Diễn biến tỷ giá USD/VNĐ năm 2006
Biểu đồ 2.2: Diễn biến tỷ giá tự do USD/VNĐ từ 12/2006 -02/2011
Biểu đồ 2.3: Diễn biến các loại tỷ giá USD/VNĐ trong nước năm 2010
Biểu đồ 2.4: Diễn biến các loại tỷ giá USD/VNĐ tháng 7/2010-7/2011
Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng của giao dịch phái sinh tiền tệ so với các giao dịch phái sinh
khác trên OTC (đến tháng 6-2011)
Biểu đồ 2.6: Giá trị thị trường phái sinh tiền tệ trên OTC 12/2008-6/2011
Biểu đồ 2.7: Tỷ trọng mua-bán ngoại tệ năm 2009- 2011 tại NHTMCP Công
Thương Bình Dương
LỜI MỞ ĐẦU
1. Cơ sở hình thành đề tài
Trong lộ trình mở cửa của hệ thống ngân hàng Việt Nam để gia nhập WTO
đến ngày 01/01/2011, Nhà nước Việt Nam chính thức cho phép các ngân hàng nước
ngoài có quyền tham gia hoạt động kinh doanh hợp pháp không hạn chế trên mọi
lĩnh vực mà các NHTM trong nước đang tham gia, ví dụ như các ngân hàng nước
ngoài sẽ không còn bị hạn chế quyền của một chi nhánh ngân hàng nước ngoài được
nhận tiền gửi bằng VND từ các thể nhân Việt Nam mà ngân hàng không có quan hệ
tín dụng theo tỉ lệ trên mức vốn được cấp của chi nhánh (quyền này đã bị hạn chế
theo 5 mốc thời gian từ năm 2007 đến đầu năm 2011). Các ngân hàng trong nước
đang đứng trước những cạnh tranh gay gắt và gặp nhiều khó khăn do còn khá nhiều
hạn chế và yếu kém so với các ngân hàng nước ngoài. Bên cạnh đó, những biến
động bất thường trong nền kinh tế trong và ngoài nước, những tăng giảm đột ngột
của giá xăng, dầu, vàng, hàng hóa…, những bấp bênh của tỷ giá hối đoái, những
thay đổi liên tục về lãi suất huy động và cho vay… đang là vấn đề đáng lo lắng cho
các nhà đầu tư, doanh nghiệp và cả hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng,
một trong những vấn đề đó chính là vấn đề biến động tỷ giá hối đoái.
Do nhu cầu vốn vay ngoại tệ hỗ trợ lĩnh vực xuất nhập khẩu ngày càng tăng
cũng như các hoạt động chuyển vốn về nước của các doanh nghiệp nước ngoài tại
Việt Nam, nhu cầu chuyển tiền du học, du lịch,…nên hoạt động mua bán ngoại hối
cũng như cho vay ngoại tệ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh
doanh chung của các NHTM. Đồng thời trước những biến động trên thị trường
ngoại hối và các cuộc khủng hoảng tài chính diễn ra từ năm 1997 trở lại đây, hiện
vấn đề đòi hỏi cấp thiết đối với các doanh nghiệp nói chung và các ngân hàng trong
nước nói riêng là phải có công cụ phòng ngừa RRTG cho hoạt động kinh doanh
ngoại hối của mình. Có rất nhiều công cụ phòng ngừa RRTG hiện đại góp phần
quan trọng tối thiểu hóa tổn thất và tối đa hóa lợi nhuận, cũng như đáp ứng được
nhu cầu của các khách hàng trong giai đoạn hiện nay, một trong số đó là công cụ tài
chính phái sinh tiền tệ được cung cấp bởi các NHTM, có thể bảo hiểm hữu hiệu cho
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Tuy nhiên các CCTC phái sinh hiện
đại vẫn chưa được đánh giá đúng tầm quan trọng, từ đó nhu cầu từ phía các DN
chưa cao cũng như khả năng vận dụng còn yếu kém của các NHTM trong nước đó
là không giúp các công cụ này phát huy hết vai trò cần thiết của mình. Vì vậy việc
nghiên cứu phát triển công cụ phái sinh tiền tệ hiện rất cần thiết cho các ngân hàng
thương mại hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chung của đề tài là nghiên cứu phát triển CCTC phái sinh tiền tệ
cho DN để phòng ngừa RRTG trong giai đoạn hiện nay - trong đó các NHTM đóng
vai trò quan trọng trong việc cung cấp các công cụ này
Các mục tiêu cụ thể bao gồm:
- Nghiên cứu thực trạng thị trường phái sinh tiền tệ Việt Nam 2006-2011 và
thực tế áp dụng các CCTC phái sinh tiền tệ trong hoạt động kinh doanh của hệ
thống NHTM Việt Nam hiện nay .
- Phân tích thực trạng áp dụng các CCTC phái sinh tiền tệ tại NHTMCP
Công thương Bình Dương cho các DN; từ đó tìm ra những hạn chế, khó khăn trong
việc áp dụng các CCTC phái sinh tiền tệ trong ngân hàng.
- Đề xuất một số giải pháp cho việc phát triển CCTC phái sinh tiền tệ cho
DN phòng ngừa RRTG hiện nay.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu:
- Rủi ro tỷ giá trong giai đoạn 2006-2011 ở Việt Nam.
- Vai trò CCTC phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa RRTG đối với DN.
- Việc hiểu biết và áp dụng các CCTC phái sinh tiền tệ của các DN.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành bằng các phương pháp:
- Phương pháp thống kê mô tả: theo dõi và thu thập thông tin, phân tích và
đánh giá về biến động tỷ giá và thực trạng hoạt động của thị trường phái sinh ngoại
hối ở Việt Nam.
- Phương pháp phân tích bảng chéo Crosstab: tiến hành khảo sát đối với 100
doanh nghiệp có giao dịch mua bán ngoại tệ và 80 cán bộ nhân viên thực hiện kinh
doanh tại ngân hàng NHTMCP Công thương Bình Dương. Sử dụng phiếu khảo sát
trực tiếp đối với doanh nghiệp và cán bộ nhân viên.
Sử dụng phương pháp bảng chéo mô tả mối quan hệ giữa mức độ hiểu biết
CCTC phái sinh với nhu cầu sử dụng CCTC phái sinh (về phía khách hàng), giữa
mức độ hiểu biết CCTC phái sinh với mức độ tiếp thị đến khách hàng cũng như
giữa mức độ hiểu biết CCTC phái sinh với trình độ học vấn (về phía cán bộ ngân
hàng).
- Ngoài ra sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống áp dụng cho từng
công cụ tài chính phái sinh trong bảo hiểm tỷ giá.
5. Điểm mới của đề tài:
TGHĐ bên cạnh việc phản ánh quan hệ cung cầu về ngoại tệ, độ lệch về lãi
suất và lạm phát…thì còn ẩn chứa các yếu tố đầu cơ và chênh lệch giá về ngoại tệ.
Đây là những yếu tố quan trọng trong việc làm cho TGHĐ trên thị trường ngoại hối
hiện nay biến động một cách khó dự đoán. Chính vì sự không dự đoán trước được
những thay đổi của tỷ giá trên thị trường mà các DN cũng như các NHTM luôn có
mong muốn bảo hiểm rủi ro để chống lại những tổn thất có thể xảy ra đối với các
dòng tiền ngoại tệ của mình, vì vậy nghiệp vụ phái sinh ra đời nhằm bảo hiểm rủi ro
tỷ giá đó.
Những năm gần đây, biến động của tỷ giá trên thị trường trong nước hết sức
phức tạp, tỷ giá biến động theo một biên độ lớn và ngẫu nhiên, đôi khi cùng chiều,
có lúc lại ngược chiều với xu hướng tỷ giá của thế giới. Đồng thời đã có giai đoạn
xuất hiện tình hình hai tỷ giá riêng biệt trong ngân hàng và ngoài thị trường tự do
khá chênh lệch nhau, cũng như những luồn lách của các NHTM để né tránh sự kiểm
tra của NHNN trong việc mua bán, kinh doanh ngoại tệ. Để hạn chế những ảnh
hưởng của biến động tỷ giá trên, việc phát triển các công cụ phái sinh tiền tệ là hết
sức cần thiết, tuy nhiên thị trường phái sinh mới chung và các nghiệp vụ phái sinh
tiền tệ nói riêng chưa thật sự phát triển tại Việt Nam cũng như trên thế giới.
Cho đến nay cũng có nhiều đề tài nghiên cứu về CCTC phái sinh, tuy nhiên
chưa có đề tài nào nghiên cứu thị trường phái sinh tiền tệ Việt Nam trong tình hình
biến động tỷ giá phức tạp như hiện nay. Với mong muốn phát triển CCTC phái sinh
tiền tệ thật sự trở thành phương tiện phòng ngừa RRTG hiệu quả cho hoạt động
kinh doanh trên thị trường đầy biến động cho các DN, nhất là các DN xuất nhập
khẩu, đề tài sẽ nghiên cứu chi tiết tình hình biến động tỷ giá giai đoạn 2006-2011 và
những biện pháp điều chỉnh của NHNN, cũng như tình hình vận dụng các CCTC
phái sinh tiền tệ trong Ngân hàng TMCP Công thương Bình Dương, đồng thời khảo
sát trực tiếp các DN ở NHTMCP Công thương Bình Dương để tìm hiểu sự hiểu biết
và nhu cầu của họ về nghiệp vụ phái sinh, từ đó đi sâu vào phân tích bản chất của
những vấn đề còn tồn tại, hạn chế trong ngân hàng. Dựa trên các phân tích đó cộng
với việc tham khảo các nghiên cứu, lý luận của những nhà nghiên cứu, chuyên gia
ngân hàng cũng như kinh nghiệm bản thân trong quá trình tham gia hoạt động trong
lĩnh vực ngân hàng để có thể đưa ra các ý kiến, đề xuất phù hợp với thực tế cho việc
phát triển nghiệp vụ phái sinh ngoại hối. Từ đó góp phần đảm bảo cho các DN xuất
nhập khẩu, DN nước ngoài tại Việt Nam có được công cụ phòng ngừa RRTG hiệu
quả cũng như góp phần phát triển CCTC phái sinh tiền tệ trên thị trường Việt Nam
hiện nay.
MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG
CÁC BIỆN PHÁP PHI TÀI CHÍNH
RỦI RO TỶ GIÁ
MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH
6. Mô hình nghiên cứu:
Hình 1.1: Khung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu môi trường tác động đến RRTG, trong đó bao gồm
môi trường bên trong- các nhân tố RRTG từ trong hoạt động kinh doanh ngân hàng;
và môi trường bên ngoài- các nhân tố ảnh hưởng đến RRTG. Từ đó xây dựng các
biện pháp tài chính cũng như phi tài chính để phòng ngừa RRTG, mà mục tiêu
chính là các biện pháp phát triển công cụ tài chính phái sinh tiền tệ trong NHTM nói
chung và NHCT Bình Dương nói riêng.
7. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, luận văn được chia làm ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về sử dụng CCTC phái sinh tiền tệ trong phòng
ngừa rủi ro tỷ giá cho DN.
Chương 2: Thực trạng tình hình vận dụng CCTC phái sinh tiền tệ hiện nay.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển CCTC phái sinh tiền tệ hiện nay.
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG CÔNG CỤ TÀI
CHÍNH PHÁI SINH TIỀN TỆ TRONG PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ
CHO DOANH NGHIỆP.
1.1 Một số vấn đề cơ bản về công cụ tài chính phái sinh tiền tệ
1.1.1 Khái niệm chung về công cụ phái sinh
Có nhiều khái niệm khác nhau về công cụ phái sinh như sau:
Theo John Downes và Jordon Elliot Googman thì “Công cụ phái sinh là một hợp
đồng có giá trị phụ thuộc vào kết quả hoạt động của một tài sản, tài chính gốc, một
chỉ số hoặc các công cụ đầu tư khác.
Qua quá trình nghiên cứu một số tài liệu, tóm lại công cụ phái sinh là những
công cụ được phát hành trên cơ sở những công cụ đã có như: tiền tệ, lãi suất, hàng
hóa, cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số thị trường,…và những công cụ khác, nhằm mục tiêu
khác nhau như phân tán rủi ro, tạo lợi nhuận,…
Nghiên cứu về CCTC phái sinh tiền tệ thì phạm vi hẹp hơn chỉ bao gồm các
công cụ phái sinh trên thị trường tài chính (không bao gồm hàng hóa), và sử dụng
trên lĩnh vực tiền tệ (không bao gồm lãi suất, cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số,…)
1.1.2 Các loại hình công cụ tài chính phái sinh tiền tệ
1.1.2.1 Giao dịch kỳ hạn (Forward):
Giao dịch kỳ hạn được thực hiện giữa hai bên mua – bán về một loại tài sản,
hàng hoá ở một thời điểm trong tương lai, nội dung của giao dịch như giá trị, số
lượng, thời gian… được xác định cụ thể tại thời điểm thoả thuận, không được chuẩn
hóa thành hợp đồng trên thị trường, mà chỉ là thỏa thuận cá nhân (qua OTC) giữa
hai tổ chức tài chính hoặc giữa một tổ chức tài chính với khách hàng là công ty. Các
thị trường giao dịch future ở Mỹ như: Chicago Board of Trade (CBOT), Chicago
Mercantile Exchange (CME), NewYork Mercantile Exchange (NYMEX),…[8]
Bảng 1.1: Bảng niêm yết giá kỳ hạn về ngoại tệ trên tạp chí WallStreet
JAPAN YEN (CME) – 12.5….
Dec .9207 .9207 .9200 .9267 + .0058 1.0500 .9156 69,664
Mr97 .9345 .9392 .9342 .9393 + .0058 1.0045 .9285 1,899
June ….. ….. ….. .9519 + .0058 .9790 .9415 197
Est vol 18,393; vol Mn 5,381; coen lnt 71,778, -386
BRITISH POUND (CME)……….
Dec 1.5550 1.5680 1.5550 1.5656 + 0.001 1.5712 1.4850 37,566
Est vol 7,334; vol Mn 3,696; coen lnt 37,645, +115
SWISS FRANC (CME)………
Dec .8166 .8231 .8145 .8227 _ .0062 .8999 .7976 47,478
Mr97 .8232 .8315 .8228 .8207 + .0061 .8715 .8050 1,326
Est vol 11,965; vol Mn 9,995; coen lnt 38,860, -1,177
(Nguồn: Nguyễn Minh Kiều, Thị trường ngoại hối và các giải pháp [11] )
Giao dịch mua bán ngoại tệ kỳ hạn là giao dịch hai bên cam kết sẽ mua hoặc
bán với nhau một lượng ngoại tệ theo mức tỷ giá được xác định vào thời điểm cam
kết và thanh toán sẽ được thực hiện vào thời điểm xác định trong tương lai (tối thiểu
sau 3 ngày làm việc kể từ ngày giao dịch). [19]
Ở Việt Nam do số lượng khách hàng có nhu cầu giao dịch ngoại tệ kỳ hạn
chưa nhiều, số lượng giao dịch ít nên các ngân hàng thương mại thường không niêm
yết tỷ giá kỳ hạn như ở các nước khác mà chỉ xác định cho khách hàng khi nào
khách hàng có nhu cầu giao dịch theo phương pháp tính của ngân hàng mình. Nghĩa
là, khi có nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ kỳ hạn, khách hàng phải liên hệ với ngân
hàng; dựa vào nhu cầu về loại ngoại tệ giao dịch, kỳ hạn giao dịch và lãi suất của
hai đồng tiền giao dịch,… ngân hàng sẽ xác định và chào tỷ giá kỳ hạn cho khách
hàng.
1.1.2.2 Giao dịch hoán đổi (Swap):
Bản chất của giao dịch phái sinh này phản ánh hành động mua (hoặc bán)
một loại tài sản, hàng hóa đồng thời bán (hoặc mua) lại nó vào hai thời điểm khác
nhau. Giao dịch hoán đổi được áp dụng phổ biến trên thị trường ngoại hối và thị
trường tín dụng, nhằm mục tiêu thực hiện hoán đổi lãi suất hoặc hoán đổi tiền tệ.
Giao dịch hoán đổi lãi suất và hoán đổi tiền tệ là sản phẩm của thị trường
phi tập trung (OTC) được kết hợp trực tiếp giữa hai ngân hàng, hoặc giữa ngân hàng
với khách hàng. Theo đó không có mẫu chuẩn của hợp đồng giao dịch hoán đổi và
các hợp đồng kiểu này sẽ khác nhau về một số nội dung. Trong đó, hoán đổi lãi suất
(Interest Rate Swap – IRS) là CCTC phái sinh có độ thanh khoản cao và phổ biến
trên thị trường tài chính quốc tế [7]. Hợp đồng hoán đổi lãi suất bao gồm các loại
hoán đổi lãi suất cố định-thả nổi, hoán đổi kỳ hạn, hoán đổi bên mua-bên bán, hoán
đổi mở rộng và hoán đổi lãi suất khác,…
Tại Việt Nam, theo quy định giao dịch hoán đổi tiền tệ là giao dịch đồng thời
mua và bán cùng một lượng ngoại tệ (chỉ có hai đồng tiền được sử dụng trong giao
dịch), trong đó kỳ hạn thanh toán là khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác
định ngay tại thời điểm giao dịch. Giao dịch hoán đổi lãi suất là giao dịch mà trong
đó các bên ký kết hợp đồng với nhau, theo đó mỗi bên cam kết thanh toán cho bên
kia khoản tiền lãi tính theo một loại lãi suất đã cam kết trên một khoản vốn gốc nhất
định trong cùng một khoảng thời gian nhất định. Giao dịch hoán đổi lãi suất bao
gồm giao dịch hoán đổi lãi suất cơ bản (hoán đổi một đồng tiền), hoán đổi lãi suất
chéo (hoán đổi lãi suất giữa hai đồng tiền) [19].
1.1.2.3 Giao dịch quyền chọn (Option):
Giao dịch quyền chọn là giao dịch mà ràng buộc người bán, đồng thời tạo
quyền cho người mua quyết định mua hay bán một số lượng tiền, chứng khoán,
công cụ tài chính, hợp đồng tương lai, hoặc bất kỳ một loại tài sản hàng hoá nào mà
hai bên đã thoả thuận với giá cụ thể tại một thời điểm hoặc trong suốt thời gian đã
được xác định. Các loại option phổ biến trên thị trường là option về chứng khoán,
chỉ số chứng khoán, ngoại tệ và hợp đồng future. Các hợp đồng quyền chọn thường
được giao dịch trên thị trường chứng khoán hoặc thị trường phi chính thức. Hiện
nay, chủ yếu các hợp đồng quyền chọn được mua bán rộng rãi trên thị trường chứng
khoán (Chicago board Option Exchange- CBOE, Philadelphia Exchange - PHLX,
The American Stock Exchange- AMEX, The Pacific Stock Exchange - PSE, The
New York Stock Exchange- NYSE…). [8]
Giao dịch quyền chọn có hai loại quyền chọn kiểu Mỹ và kiểu châu Âu:
Quyền chọn kiểu Mỹ là giao dịch quyền chọn mà theo đó bên mua có thể
thực hiện quyền vào bất kỳ ngày nào kể từ khi ký hợp đồng quyền chọn cho đến
ngày đến hạn của hợp đồng quyền chọn.
Quyền chọn kiểu Châu Âu là giao dịch quyền chọn mà theo đó bên mua chỉ
có thể thực hiện quyền chọn vào ngày đến hạn của hợp đồng quyền chọn.
Giao dịch quyền chọn tiền tệ là giao dịch giữa bên mua quyền và bên bán
quyền, trong đó bên mua quyền có quyền nhưng không có nghĩa vụ mua hoặc bán
một lượng ngoại tệ xác định tại mức giá xác định trong một khoảng thời gian thỏa
thuận trước. Nếu bên mua quyền chọn thực hiện quyền của mình, bên bán quyền có
nghĩa vụ bán hoặc mua lượng ngoại tệ trong hợp đồng theo tỷ giá đã thỏa thuận
trước.
Ở Việt Nam, giao dịch quyền chọn là giao dịch phái sinh duy nhất hiện nay
NHNN cho phép các NHTM thu phí khách hàng khi áp dụng, và hiện nay theo quy
định chỉ được phép áp dụng giao dịch option ngoại tệ -ngoại tệ, chưa được phép sử
dụng option VNĐ.
1.1.2.4 Giao dịch giao sau (Future):
Về cơ bản hợp đồng giao sau và hợp đồng kỳ hạn đều là thỏa thuận để mua
hoặc bán một tài sản vào một thời điểm chắc chắn trong tương lai với một mức giá
xác định. Tuy nhiên có một điểm khác biệt cơ bản giữa hợp đồng kỳ hạn và hợp
đồng giao sau:
- Hợp đồng giao sau được thỏa thuận và mua bán thông qua người môi giới,
còn hợp đồng kỳ hạn được thỏa thuận trực tiếp giữa hai bên của hợp đồng.
- Hợp đồng giao sau được mua bán tập trung ở Sở giao dịch, còn hợp đồng
kỳ hạn là trên thị trường phi tập trung.
- Mục tiêu của hợp đồng giao sau mang tính đầu cơ hơn là mục tiêu phòng
ngừa rủi ro của hợp đồng kỳ hạn.
- Giá trị của hợp đồng giao sau được tính hàng ngày theo giá thị trường, còn
giá trị hợp đồng kỳ hạn xác định tại thời điểm thanh toán.
Hiện nay, trên thị trường quốc tế có những thị trường chứng khoán mua bán
hợp đồng giao sau là Chicago Board of Trade (CBOT), Chicago Mercantile Exchange (CME), …[8]
Ở Việt Nam, giao dịch bằng hợp đồng tương lai đã thành công trong lĩnh vực
mua bán cà phê giữa công ty Đầu tư xuất nhập khẩu Daklak (Inexim Daklak) và
NHTMCP Kỹ thương Việt Nam. Hiện đã có các sàn giao dịch hợp đồng tương lai
như sàn giao dịch café Robusta tại Buôn Mê Thuộc, Sàn giao dịch hàng hóa STE,…
Hiện thị trường giao sau đang được dự tính mở rộng trong hàng hóa nông sản như
đậu tương, cao su, gạo…nhằm đem lại lợi ích cho DN xuất khẩu lẫn người dân
trồng trọt. Ý định thành lập sàn lúa gạo đã có từ khi Festival lúa gạo Việt Nam lần
thứ nhất ở Hậu Giang năm 2009, tuy nhiên vẫn chưa thành lập được. Nếu được
thành lập sàn giao dịch đặt tại Đồng bằng sông Cửu Long thì có được các lợi thế
như : sản lượng lúa gao lớn, thuận tiện trong vận chuyển, mua bán, dễ thu mua,..
Nếu đặt ở TPHCM thì có được lợi thế do công nghệ thông tin phát triển hơn, có
được các nhà tạo lập thị trường chuyên nghiệp và nhà đầu tư năng động hơn. Vì vậy
nếu có thể thành lập tại mỗi một địa phương một sàn giao dịch và thực hiện kết nối
lẫn nhau thì sẽ đem lại thuận lợi trong phát triển sàn giao dịch phái sinh hàng hóa.
1.2 Vai trò CCTC phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa RRTG cho DN
1.2.1 Rủi ro tỷ giá:
RRTG là rủi ro phát sinh do sự biến động của tỷ giá làm ảnh hưởng đến các
giá trị kỳ vọng trong tương lai. Mọi hoạt động kinh doanh chứa đựng dòng tiền ra
và dòng tiền vào là hai loại tiền tệ khác nhau thì đều phát sinh RRTG. RRTG phát
sinh trong ba hoạt động cơ bản của DN là hoạt động đầu tư, hoạt động xuất khẩu và
hoạt động tín dụng. Trong hoạt động của các ngân hàng, thì vấn đề RRTG rất quan
trọng vì nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, cho vay ngoại tệ, đầu tư tiền tệ của các ngân
hàng chiếm tỷ trọng khá lớn trong hoạt động của các NHTM.
1.2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá rủi ro tỷ giá trong DN:
Tỷ trọng đầu tư liên quan ngoại tệ: các khoản đầu tư liên quan đến ngoại tệ
càng lớn thì RRTG cho DN càng cao. Tùy vào ngành nghề DN, cơ cấu đầu tư mà
đánh giá tỷ trọng đầu tư liên quan ngoại tệ này để nhận định RRTG trong DN.
Tỷ suất sinh lợi liên quan kinh doanh ngoại tệ: tỷ suất sinh lợi thường ngược
chiều với rủi ro, DN cần cân nhắc lựa chọn giữa hai yếu tố này khi quyết định tham
gia kinh doanh ngoại tệ.
Trạng thái ngoại tệ hiện tại của DN: trạng thái ngoại tệ mở đem lại nhiều
RRTG cho DN, cần thực hiện đóng trạng thái ngoại tệ bằng các hợp đồng tài chính,
hoặc thực hiện giao dịch với trạng thái ngoại tệ đối nghịch.
1.2.3 Sự cần thiết trong phòng ngừa RRTG giai đoạn hiện nay:
Trước đây, tỷ giá USD/VNĐ thường xuyên ổn định tại mức giá trần trong
biên độ giá NHNN công bố, việc điều chỉnh tỷ giá ít diễn ra và nếu điều chỉnh thì
cũng với biên độ điều chỉnh nhỏ, nên các DN chưa quan tâm tới việc phòng chống
RRTG. Tuy nhiên từ năm 2007 trở về đây, thị trường ngoại tệ có sự biến động
mạnh và đảo chiều liên tục, ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của các DN
và cả hệ thống ngân hàng.
Đồng thời trong thời gian tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, rõ ràng
sẽ có sự biến động về tỷ giá hối đoái mà còn cả lãi suất cho vay. Nếu sử dụng
CCTC phái sinh nói chung như hoán đổi lãi suất hoặc công cụ kỳ hạn hay quyền
chọn về ngoại tệ thì các DN sẽ bảo hiểm được rủi ro lãi suất trong trường hợp khi
lãi suất thị trường đã tăng lên như hiện nay, hoặc bảo hiểm được RRTG khi ngoại tệ
có xu hướng giảm xuống vào thời điểm doanh nghiệp bán ngoại tệ.
Vì vậy thực hiện CCTC phái sinh tiền tệ có thể được phòng ngừa RRTG, rủi
ro lãi suất,… chốt được trước chi phí đầu vào cho một kế hoạch tài chính lâu dài, từ
đó đưa ra thông tin trước để xác định trước giá thành sản phẩm, lợi nhuận đem lại
trong mọi trường hợp và trong trường hợp nhận định đúng tình hình thị trường còn
có lãi, đem lại lợi thế hoạt động cho DN.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến RRTG hiện nay:
TGHĐ là một trong những vấn đề được quan tâm trong một nền kinh tế, đặc
biệt là trong nền kinh tế của các nước đang phát triển như Việt Nam. Sự hình thành
TGHĐ là quá trình tác động của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, vì vậy
RRTG cũng chịu tác động của môi trường bên ngoài và môi trường bên trong của
DN. Trong tình hình biến động tỷ giá hiện nay, việc nắm băt các nhân tố tác động
đến tỷ giá là hết sức cần thiết để các DN có thể phân tích tình hình RRTG và áp
dụng các biện pháp phòng ngừa RRTG hiệu quả.
1.2.4.1 Môi trường bên ngoài ảnh hưởng RRTG:
* Mối quan hệ cung cầu về ngoại tệ
Cung cầu về ngoại tệ trên thị trường là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự biến
động của TGHĐ. Theo lý thuyết thương mại về sự quyết định tỷ giá, thì tỷ giá được
quyết định bởi sự cân bằng giữa giá trị xuất khẩu và giá trị nhập khẩu. Nếu giá trị
nhập khẩu của một quốc gia vượt quá giá trị xuất khẩu của nó, thì tỷ giá sẽ gia tăng,
nghĩa là nội tệ giảm giá so với ngoại tệ. Điều này cho thấy hàng xuất khẩu của quốc
gia đó rẻ hơn đối với người ngoại quốc, và hàng nhập khẩu trở nên đắt đỏ so với
người trong nước. Kết quả là xuất khẩu gia tăng và nhập khẩu sụt giảm cho đến khi
cán cân thương mại cân bằng. Như vậy lý thuyết này nhấn mạnh vai trò của ngoại
thương đối với sự cân bằng của tỷ giá.
Hiện nay, về nguồn cung ngoại tệ, nguồn vốn ngoại tệ đổ vào nước ta từ
nguồn ODA, FDI luôn ổn định và có xu hướng tăng. Năm 2010 lượng kiều hối đạt
gần 8 tỷ USD, tăng 25,6% so với 2009. Năm 2011 lượng kiều hối tăng lên so với
năm 2010 là hơn 1.6 tỷ , đạt mức gia tăng gấp 8 lần so với năm 1999. Tuy nhiên,
cùng đó nền kinh tế nước ta có mức tăng trưởng ổn định nhu cầu về hàng hoá và
dịch vụ nhập khẩu do đó nhu cầu về ngoại tệ phục vụ thanh toán hàng nhập khẩu
tăng lên khá lớn. Theo tổng cục thống kê Việt Nam thì nhập siêu hàng hóa năm
2011 ước tính 9,5 tỷ USD, bằng 9,9% tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu. Mức
nhập siêu của năm 2011 là mức thấp nhất trong vòng 5 năm qua và là năm có tỷ lệ
nhập siêu so với kim ngạch xuất khẩu thấp nhất kể từ năm 2002.
Bảng 1.2: Nhập siêu hàng hóa năm 2006-2011
2006 2007 2008 2009 2010 2011
Nhập siêu (Tỷ USD) 47.8 14,2 18,0 12,9 12,6 9,5
23 29,2 28,8 22,5 17,5 9,9 Nhập siêu so với tổng kim ngạch xuất khẩu (%)
(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam [26]).
Nguồn ngoại tệ cần thiết phục vụ thanh toán nhập khẩu hàng hóa, trả nợ vay
nước ngoài, DN nước ngoài chuyển vốn về nước sau thời gian đầu tư… là khá lớn,
trong khi đó dự trữ ngoại hối của Việt Nam liên tục giảm qua các năm dẫn đến gia
tăng áp lực lên tính ổn định về tỷ giá trên thị trường thể hiện qua những biến động
tỷ giá bất ngờ gần đây.
* Độ lệch về lãi suất giữa các nước
Mức chênh lệch về lãi suất giữa các nước là yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến
TGHĐ. Nếu lãi suất trong nước tăng tương đối với lãi suất ngoại tệ thì tài sản nội
địa trở nên hấp dẫn nhà đầu tư hơn tài sản nước ngoài. Điều này khiến dòng vốn
chảy ra khỏi thị trường nước ngoài và chảy vào thị trường vốn nội địa. Sự thay đổi
của dòng vốn đầu tư này, sau đó cũng được chuyển dịch sang thị trường ngoại hối
làm giảm cầu và tăng cung ngoại tệ. Kết quả là đồng tiền trong nước tăng giá lên so
với đồng ngoại tệ, nghĩa là tỷ giá giảm.
Giai đoạn 2009-2010 với lãi suất trần cao nhất huy động USD là 5% /năm, Việt
Nam Đồng là 17% /năm, Việt Nam nằm trong top những nước có lãi suất cơ bản cao
nhất thế giới chỉ thấp hơn Pakistan,Venezuela...[13] Trước đây do lãi suất USD luôn
được điều chỉnh ở mức tăng cao dần, nên đã tạo thêm tâm lý găm giữ ngoại tệ… Người
dân không chỉ dùng đôla cho nhu cầu thanh toán quốc tế phi chính thức mà còn có nhu
cầu cất giữ tài sản, tình trạng này đã đẩy mức đôla hóa ở Việt Nam lên cao.
Một số tình hình biến động chính lãi suất Việt Nam từ năm 2008 đến nay:
Biểu đồ 1.1: Diễn biến lãi suất VNĐ liên ngân hàng năm 2008-2010
(Nguồn: NHTMCP Công thương Việt Nam [18])
Sau cuộc chạy đua lãi suất của các ngân hàng năm 2008, với lãi suất đỉnh
điểm lên đến 21%/năm, thì sang năm 2009 dưới sự quyết tâm của NHNN và sự nỗ
lực của Hiệp hội các ngân hàng, lãi suất đã hạ nhiệt và đi vào biên độ dưới
12%/năm. Tuy nhiên cuối năm 2010 lãi suất lên cao đỉnh điểm đến 17- 18%, vẫn
tồn tại tình trạng các NHTM nhỏ huy động lãi suất cao hơn quy định thông qua các
biện pháp khuyến mãi. Sáu tháng đầu năm 2011 lãi suất sau khi được Hiệp hội
Ngân hàng thống nhất hạ xuống còn 11% thì lãi suất vẫn từ từ tăng lên và hiện đến
đầu năm 2012 lãi suất huy động vẫn được duy trì 14%/năm. Lãi suất liên ngân hàng
hiện nay chỉ dao động trong khoảng 11-14%/năm trong từng thời kỳ. Đến
01/06/2011, lãi suất tối đa huy động USD của các NHTM Việt Nam đã được
NHNN yêu cầu hạ xuống còn 2%/năm. Đây là động thái của NHNN trong chủ
trương chống đôla hóa nền kinh tế sau những biến động ngoại tệ gần đây.
13,8
13,6
13,4
13,2
% / năm
13
12,8
12,6
t1
t3
t5
t7
t9
t1 1
Biểu đồ 1.2 Lãi suất bình quân huy động vốn NHTMCP
Công thương Bình Dương năm 2011
(Nguồn: Phòng kế toán NHTMCP Công thương Bình Dương)
Lãi suất VNĐ được duy trì hết năm 2011 ở mức 14%/năm, sang năm 2012
NHNN đã kiên quyết thực hiện giảm lãi suất xuống mỗi quý 1%/năm, và định
hướng đến cuối năm 2012 lãi suất huy động vốn trần sẽ là 10%/năm.
* Độ lệch về lạm phát giữa các nước
Mức chênh lệch lạm phát của hai nước cũng ảnh hưởng đến sự biến động của
tỷ giá. Giả sử trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh, năng suất lao động của hai
nước tương đương như nhau, cơ chế quản lý ngoại hối tự do, khi đó tỷ giá biến
động phụ thuộc vào mức chênh lệch lạm phát của hai đồng tiền. Nước nào có mức
độ lạm phát lớn hơn thì đồng tiền của nước đó bị mất giá so với đồng tiền của nước
còn lại.
Những năm vừa qua, lạm phát ở nước ta đã được kiềm chế, tuy nhiên dưới
tác động của một số chính sách kích thích kinh tế và ảnh hưởng của giá cả thế giới
nên mức lạm phát Việt Nam hiện nay đang gia tăng.
Biểu đồ 1.3: Chỉ số lạm phát tại Việt Nam qua các năm 2006 -2010
(Nguồn: Phạm Huy Hùng. 2011). [10]
Hình trên cho thấy riêng năm 2008 chỉ số lạm phát gia tăng đáng kể, các năm
sau đó chỉ số lạm phát đã được kiềm chế tốt hơn. Tuy nhiên, mức lạm phát hàng
năm luôn đứng ở mức cao, tính trung bình cộng từ 1-2007 đến 6-2011, mức lạm
phát trung bình lên đến 12,2%/năm. Trong khi đó GDP của nước ta lại tăng trưởng
với tốc độ thấp hơn so với mức lạm phát. Ta thấy chỉ số lạm phát bình quân của
năm 2009 ở mức 6,52% nhưng đến năm 2010 lạm phát lại đến 11,75 % trong khi đó
nền kinh tế nước ta chỉ đạt mức tăng trưởng GDP thực tế từ 3.3% lên 4%.
Trong năm 2010, sức ép lạm phát hết sức lớn, nhất là vào những tháng cuối
năm, chính vì vậy NHNN buộc phải duy trì tỷ giá để tránh các tác động không tốt.
Việc quá lâu không điều chỉnh tỷ giá này có tác động không mong muốn đi kèm,
bởi kiềm chế lạm phát không có nghĩa là mãi mãi không tăng tỷ giá, mà chỉ có thể
duy trì trong một thời gian nhất định, vì còn phụ thuộc vào khả năng chịu đựng của
nền kinh tế nữa. Vì vậy đến tháng 8/2010, NHNN đã điều chỉnh giảm giá trị xuống
9,3% đồng tiền Việt Nam so với đồng USD. Mặt tích cực của tăng tỷ giá là khuyến
khích xuất khẩu và hạn chế nhập siêu, qua đó điều chỉnh cán cân thương mại, cải
thiện cán cân thanh toán, giảm bớt nhu cầu ngoại tệ để phục vụ nhập khẩu. Nhưng
mặt trái là hàng hóa nhập khẩu thì sẽ bị ảnh hưởng, giá thành tăng cao, vì thế lại gây
sức ép lên lạm phát.
Biểu đồ 1.4: Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng năm 2011
(Nguồn: Tổng Cục thống kê Việt nam [26])
Đầu năm 2011, chỉ số tiêu dùng có chiều hướng gia tăng, cao nhất là vào
tháng 4, tuy nhiên sau đợt lạm phát đã được kiềm chế và điều chỉnh giảm dần.
Trong khi đó, vào giai đoạn 2007-2011 lãi suất, lạm phát ở Mỹ, Nhật, các
nước Châu Âu trên thị trường biến động cùng giai đoạn như sau:
Biểu đồ 1.5: Tương quan lãi suất, lạm phát ở Mỹ, Nhật,
các nước Châu Âu 2007-2011
(Nguồn: BIS 81st Annual Report [22])
Để kiểm soát lạm phát, các nước trên thế giới thực hiện chính sách lãi suất
danh nghĩa thấp. Vì vậy, theo xu hướng chung, lãi suất danh nghĩa ở Mỹ, Châu Âu
và Nhật đều giảm dần. Lãi suất thực ở Mỹ năm 2007 và 2009 là trên dưới 2%, cuối
2008 gần bằng -4%, giai đoạn hiện nay từ -2% đến 0%. Lãi suất thực ở các nước
EUR thì dao động ở khoảng 0-2%. Lãi suất thực ở Nhật biến động mạnh hơn từ -2%
đến 2%, năm 2008 thấp nhất -2% và cuối 2009 đạt mức cao nhất 2%. Đồng thời lạm
phát mục tiêu giai đoạn cuối 2008 là cao nhất, đến giữa 2009 diễn ra giảm phát, từ
đó đến nay lạm phát ở các nước đều được kiểm soát tốt hơn. Từ cuối 2008 đến nay
CPI của Mỹ luôn trên dưới 2%, còn CPI của các nước Châu Âu bình quân dưới
1,9% thấp hơn mức lạm pháp mà cả FED và ECB.
Biểu đồ 1.6: Lãi suất cơ bản và chỉ số CPI khu vực đồng tiền chung
EURO 2008-2011 (Nguồn: Sacombank Group F009 -05.09.2011. [20] )
Biểu đồ trên cho thấy lãi suất cơ bản ở khu vực đồng tiền chung Châu Âu
năm 2008 biến động từ 3%-3.75%, sang năm 2009 lãi suất này được giảm dần đi
kèm với lạm phát được giảm xuống mức thấp nhất. Từ tháng 6/2009 đến tháng
3/2011 lãi suất danh nghĩa được giữ ở mức 1%/năm, tuy nhiên lạm phát hiện đang
gia tăng tại các nước Châu Âu buộc ECB phải gia tăng lãi suất cơ bản.
Lạm phát ở Việt Nam gần 12% năm 2010 đã cao hơn lạm phát của Mỹ, Châu
Âu, và Nhật khoảng 10%. Như vậy với mức lạm phát liên tục tăng khá cao so với
lạm phát ở các nước trên, đồng tiền Việt Nam mất giá rất nhiều vì vậy để đảm bảo
lãi suất gửi thực dương thì lãi suất huy động cũng phải tăng lên 12-14%/năm và lãi
suất cho vay sẽ phải khoảng 16-18%/năm. Các nhân tố lạm phát và lãi suất trên liên
tục thay đổi ảnh hưởng tới tỷ giá và việc điều chỉnh tỷ giá là tất yếu.
Ngoài những yếu tố nêu trên TGHĐ còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác,
chẳng hạn như chính sách của chính phủ, uy tín của đồng tiền, yếu tố tâm lý…Nhìn
chung, TGHĐ biến động tăng hoặc giảm là do tác động của nhiều yếu tố khác nhau.
Do đó, để có một mức tỷ giá phù hợp cho từng thời kỳ, chúng ta cần phải xác định
được các yếu tố chủ quan, khách quan; trực tiếp và gián tiếp tác động lên tỷ giá.
Trên cơ sở đó, mà đưa ra những quyết định chính sách đúng đắn trong việc điều
hành tỷ giá nhằm đạt các mục tiêu kinh tế cụ thể.
1.2.4.2 Môi trường bên trong hoạt động doanh nghiệp ảnh hưởng RRTG
* RRTG từ các giao dịch mua bán ngoại tệ
Đây là loại nguy cơ phổ biến nhất mà DN gặp phải khi thực hiện giao dịch
mua bán ngoại tệ trong thanh toán xuất nhập khẩu cũng như đầu tư và tín dụng.
Các giao dịch mua bán ngoại tệ bản thân tiềm ẩn các rủi ro biến động đồng thời để
mua bán ngoại tệ các DN chỉ thực hiện được thông qua kênh chủ yếu là ngân hàng,
nên DN phải chấp nhận giá mua bán cho ngân hàng đề ra. Do đó DN phải chấp
nhận hoàn toàn RRTG trong mua bán với các NHTM nếu không có các dự tính
lường trước về biến động tỷ giá.
Vì vậy trình độ nhân viên kinh doanh trong lĩnh vực ngoại tệ là rất quan
trọng. Nếu không đáp ứng được trình độ chuyên môn thì RRTG khi thực hiện các
giao dịch mua bán ngoại tệ cũng phát sinh từ đây.
* RRTG từ các khoản vay bằng ngoại tệ
Thông thường các nguồn vốn vay bằng các loại ngoại tệ khác với đồng nội tệ
có mức lãi suất thấp hơn nhiều (ví dụ: lãi suất cho vay NHCT Bình Dương công bố
ngày 31/12/2011 USD là: 7.2% đến 9.5%/năm; VND là: 17% đến 20.5%/năm). Vì
vậy các DN thường sẽ thực hiện việc vay vốn ngoại tệ và chuyển đổi sang đồng nội
tệ để kinh doanh và hoàn trả khi có nguồn tiền hàng xuất khẩu về.
Tuy nhiên, các khoản vay như vậy sẽ đẩy DN không có nguồn ngoại tệ để
hoàn trả tới nguy cơ tỷ giá khi phải thanh toán lãi vay, và nhất là khi hoàn trả khoản
vốn vay cuối cùng. Kinh nghiệm từ cuộc khủng hoảng tài chính châu Á 2007 rất
nhiều công ty ở các nước châu Á đã chịu tác động này khi vay USD đổi ra nội tệ để
kinh doanh rồi cuối cùng chi phí cho việc dùng đồng nội tệ để hoàn trả các khoản
vay mà họ đã vay bằng đồng USD đến ngày trả nợ lại tăng lên đáng kể.
* RRTG từ hoạt động đầu tư
Các công ty đa quốc gia, các DN có tham gia đầu tư trong các lĩnh vực tài
chính tiền tệ liên quan đến ngoại tệ, tỷ giá quy đổi, các khoản vốn và lãi chuyển về
từ kết quả đầu tư ra nước ngoài,… đều hàm chứa RRTG do chi phí, doanh thu sẽ
thay đổi khi thanh toán bằng ngoại tệ. Mặc dù đã lường trước việc chốt, neo tỷ giá
trước khi đầu tư hay sử dụng các dự báo phân tích trước tỷ giá, nhưng trước tình
hình TGHĐ biến động như hiện nay, thì không thể tránh khỏi các rủi ro nếu không
sử dụng các công cụ tài chính để phòng ngừa RRTG.
Các nhà đầu tư tài chính quốc tế khi đầu tư vào công cụ phái sinh để tìm
kiếm lợi nhuận cũng như sử dụng công cụ phái sinh để chuyển nhượng rủi ro cũng
chịu tác động của RRTG trong đó, như công ty tài chính bán tài sản, chẳng hạn trái
phiếu kho bạc hay chứng khoán bất động sản, đổi lấy tiền mặt, và cam kết sẽ mua
lại những tài sản đó (tức là sẽ tái mua chúng, hoặc nói ngắn gọn là sẽ “repo”),
thường là vào ngày hôm sau. Nhưng, do tiền mặt đến từ các hoạt động repo ngắn
hạn là phần chính yếu trong bảng quyết toán của các công ty tài chính, nên những
biến động trên thị trường tài chính có thể ảnh hưởng rất mạnh tới họ, làm cạn kiệt
vốn ở một số công ty.
1.2.5 Một số biện pháp chung trong phòng ngừa RRTG cho DN
1.2.5.1 Một số biện pháp phi tài chính:
* Sử dụng các phương pháp dự báo tỷ giá như phân tích cơ bản thị trường,
phân tích kỹ thuật tỷ giá,…các phương pháp này đã giúp dự đoán được tình hình
biến động tỷ giá để DN có thể đưa ra các biện pháp thích hợp trong kinh doanh.
Tại các DN Việt Nam thường chưa có riêng bộ phận nghiên cứu thị trường
để phân tích biến động tỷ giá, bao gồm các biến động tỷ giá để phục vụ hoạt động
kinh doanh của mình, vì vậy còn gặp rất nhiều khó khăn trong công tác dự đoán tỷ
giá và RRTG.
* Lựa chọn loại ngoại tệ thanh toán thích hợp: chọn loại ngoại tệ thanh toán
ít biến động, tính thanh khoản cao. Trước đây các DN đang sử dụng các loại ngoại
tệ mạnh như: USD, EUR, GBP, JPY,…trong giao dịch thanh toán quốc tế. Nhưng
ngày nay khi các nền kinh tế đang phát triển dần chiếm tỷ lệ giao dịch thanh toán
ngày càng tăng trên thị trường quốc tế như: Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc, Thái
Lan,…thì các loại ngoại tệ để lựa chọn thanh toán đang gia tăng. Đồng thời, các
đồng ngoại tệ mạnh trước đây như USD, EUR, JPY hiện nay đều chứa đựng nhiều
rủi ro rất lớn gắn liền với tình hình biến động kinh tế của các nước này như khủng
hoảng nợ công trong khối tiền tệ chung EURO, hiện tượng sóng thần và rò rỉ hạt
nhân tại Nhật, khủng hoảng nợ tại Mỹ,…vì vậy việc lựa chọn loại ngoại tệ thanh
toán ổn định là rất khó.
1.2.5.2 Một số biện pháp tài chính
* Dùng hình thức song hành để giảm thiểu rủi ro: DN áp dụng phương thức
cùng lúc xuất khẩu lượng hàng hóa này và nhập khẩu lượng hàng hóa khác cùng giá
trị thanh toán để giảm thiểu rủi ro tỷ giá; chỉ nên lựa chọn phương pháp vay ngoại tệ
để kinh doanh khi đảm bảo nguồn cung ngoại tệ chi trả nợ vay,…
* Dùng các công cụ tài chính trên thị trường tiền tệ, các nghiệp vụ bảo hiểm
tỷ giá do ngân hàng cung cấp như: mua bán ngoại tệ kỳ hạn, hoán đổi, option,…
Ví dụ khi công ty xuất bán một lô hàng ra nước ngoài sẽ được thanh toán
USD 1.000.000 từ lô hàng hoá này sau hai tháng tức là vào ngày 01/07/2011.
Khoản thu nhập này sẽ phải chuyển đổi ra VND để phục vụ sản xuất kinh doanh
trong nước, nên sau hai tháng nữa, nếu tỷ giá USD/VND tăng nhà xuất khẩu sẽ có
lãi, ngược lại nếu giảm nhà xuất khẩu sẽ thiệt hại. Để đảm bảo chắc chắn khoản thu
nhập USD 1.000.000 đó bằng giá trị của ngày hôm nay, Công ty A nên sử dụng một
trong những công cụ phái sinh nói trên để bảo hiểm rủi ro tỷ giá như sau:
- Vận dụng công cụ kỳ hạn: Bán kỳ hạn USD 1.000.000 với tỷ giá, ví dụ là
21.000 VND/USD, có ngày giá trị rơi vào ngày nhận tiền là ngày 01/07. Thực hiện
giao dịch này, Công ty không phải chịu một khoản phí nào và qua đó biết chắc chắn
được giá trị số tiền mình thu được là bao nhiêu khi đến hạn nhận tiền bất chấp sự
tăng, giảm của tỷ giá giao ngay trên thị trường.
Gọi St là tỷ giá giao ngay vào thời điểm thanh toán của hợp đồng, F là tỷ giá
kỳ hạn 2 tháng. Có 3 trường hợp có thể xảy ra:
(1) St < F, hợp đồng kỳ hạn có lãi, hay nói cách khác, doanh nghiệp nên thực
hiện bảo hiểm;
(2) St = F, hợp đồng kỳ hạn hòa vốn, có nghĩa là, bảo hiểm hay không bảo
hiểm đều như nhau;
(3) St > F, hợp đồng kỳ hạn bị lỗ, tức, không bảo hiểm có lợi hơn thực hiện
bảo hiểm.
Như vậy, nếu DN dự đoán tỷ giá giao ngay vào thời điểm thanh toán nhỏ hơn
tỷ giá kỳ hạn, DN nên thực hiện công cụ phòng ngừa RRTG này. Ngược lại, nếu St
được đự đoán là sẽ lớn hơn F, DN không cần thực hiện. Tuy nhiên, do DN không
thể dự đoán chính xác tỷ giá nên có thể DN thực hiện phòng ngừa RRTG nhưng giá
giao ngay thực tế lại lớn hơn tỷ giá kỳ hạn, vì vậy bản thân công cụ phòng ngừa này
cũng hàm chứa rủi ro.
- Vận dụng công cụ quyền chọn: Công ty mua quyền chọn bán USD
1.000.000 kỳ hạn 2 tháng kể từ ngày thoả thuận với tỷ giá thực hiện ví dụ là 21.000
VND/USD.
Hai tháng sau, ngày 01/07, nếu tỷ giá USD giảm xuống còn 19.000 VND thì
công ty sẽ có quyền bán số USD nhận được với tỷ giá đã cam kết là 21.000. Trường
hợp này, công ty đã có lợi 2.000 VND/USD. Ngược lại nếu tỷ giá USD tăng lên
21.500 VND/USD thì công ty sẽ không thực hiện quyền chọn bán với tỷ giá 21.000
VND/USD mà sẽ bán số USD đó với tỷ giá trên thị trường lúc này là 21.500
VND/USD. Trong trường hợp này, Công ty có lợi 500 VND/USD. Tuy nhiên để
được có quyền như vậy, Công ty sẽ phải trả cho người bán một khoản phí nhất định.
Qua ví dụ trên ta thấy việc công ty sử dụng quyền chọn bán vừa đảm bảo
luôn bán được USD với tỷ giá tối thiểu là 21.000 VND/USD, mặc dù công ty bỏ ra
một khoản phí nhưng có cơ hội kiếm lãi nếu tỷ giá USD tăng lên. Trong khi đó nếu
sử dụng công cụ kỳ hạn thì công ty sẽ bỏ lỡ cơ hội kiếm lãi trong trường hợp tỷ giá
tăng lên.
Như vậy, các công cụ phái sinh tiền tệ giúp phòng ngừa hiệu quả các rủi ro
về tỷ giá, cũng như đem lại cơ hội đầu tư dựa trên những nhận định thị trường chính
xác. Chúng mang tính đa dạng có thể phù hợp với nhu cầu và mức độ chấp nhận rủi
ro của mỗi khách hàng. Tuy nhiên, việc sử dụng và phát triển các công cụ tài chính
phái sinh tiền tệ này trên thị trường vẫn còn nhiều hạn chế cả về phía các DN và các
NHTM. Vì vậy, cần tìm hiểu thực trạng áp dụng và phương hướng phát triển các
công cụ tài chính phái sinh tiền tệ này ở Việt Nam trong thời gian tới, cũng như học
tập kinh nghiệm phát triển thị trường tài chính phái sinh ở các nước khác, nhất là
Singapore và Hongkong là hai thị trường tài chính phái sinh phát triển ở gần Việt
Nam.
1.3 Bài học kinh nghiệm của các nước trong sử dụng CCTC phái sinh tiền tệ
1.3.1 Thị trường phái sinh tiền tệ Singapore
Singapore là thị trường lớn thứ ba châu Á hoạt động với sự vốn hóa và niêm
yết các chỉ số trên sàn giao dịch phái sinh và sản phẩm lãi suất cùng với hoạt động
của các hàng hóa mới và hoạt động OTC. Trên thị trường phái sinh Singapore có
bốn loại hợp đồng phái sinh chủ yếu là: các hợp đồng phái sinh cổ phiếu, hợp đồng
phái sinh hàng hóa, hợp đồng phái sinh lãi suất và hợp đồng phái sinh ngoại hối.
Các sản phẩm phái sinh tài chính phổ biến nhất tại thị trường Singapore là:
Futures chỉ số Nikkei, Futures chỉ số cổ phiếu MSCI Đài Loan, Futures chỉ số cổ
phiếu MSCI Singapore, quyền chọn cổ phiếu (structured warrant). Singapore hiện
đứng trong nhóm 10 thị trường giao dịch Futures chỉ số cổ phiếu lớn nhất trên thế
giới. Các sản phẩm phái sinh hàng hóa ở Singapore chủ yếu giao dịch trên thị
trường OTC, thông qua công ty SGX AsiaClear, trực thuộc SGD chứng khoán
Singapore – là công ty TNHH về thanh toán, bù trừ các giao dịch chứng khoán phái
sinh OTC nhằm phòng ngừa rủi ro giao dịch.
Hiện nay Singapore đứng thứ 8 trên thế giới về giao dịch chứng khoán phái
sinh hàng hóa, với tốc độ tăng trưởng của TTCK phái sinh OTC từ năm 2004 đến
2006 là 46%/3 năm. Các sản phẩm phái sinh hàng hóa ở Singapore chủ yếu là vận
tải biển và dầu khí.
Thị trường chứng khoán phái sinh Singapore được xây dựng từ năm 1984.
Vào thời điểm này, phương thức giao dịch chủ yếu vẫn là khớp lệnh tại sàn. Sở giao
dịch hàng hóa Singapore (SICOM) được thành lập 1992, nhưng đến 2004, khi bắt
đầu đưa giao dịch trực tuyến vào hoạt động, mới tạo thành bước ngoặt thật sự cho
thị trường phái sinh lẫn chứng khoán phái sinh. Hiện nay 92% khối lượng giao dịch
phái sinh chủ yếu thực hiện qua giao dịch trực tuyến. Phương châm phát triển thị
trường phái sinh của Singapore là:
- Phát triển một thị trường phái sinh bền vững với sự tham gia của các nhà
đầu tư có đầy đủ thông tin.
- Đảm bảo một thị trường có tính thanh khoản cao, trật tự, hiệu quả và công
bằng.
- Khuyến khích sự phát triển của những sản phẩm sáng tạo đáp ứng được
mọi nhu cầu cân đối lợi nhuận và rủi ro của các thành viên tham gia thị trường.
1.3.2 Thị trường phái sinh tiền tệ Hongkong:
Hongkong là trung tâm tài chính quốc tế, có một thị trường ngoại hối, thị
trường phái sinh , thị trường cổ phiếu, trái phiếu, thị trường nguồn vốn và vàng khá
phát triển, nên hình thành rất nhiều sở giao dịch chứng khoán và phái sinh. Nổi bật
trong đó là sở giao dịch hàng hóa Thượng Hải và sở giao dịch Futures Hongkong.
Sở giao dịch Futures Hongkongcó lịch sử hình thành từ năm 1977 từ Sở
giao dịch thương phẩm Hongkong, ban đầu chỉ là kinh doanh đường thô và giao
dịch bông; năm 1979 bắt đầu giao dịch đậu tương, vào tháng 5-1986 hợp đồng chỉ
số Futures bắt đầu giao dịch. Tốc độ lượng giao dịch của hợp đồng này vượt nhanh
qua các loại hợp đồng khác, chiếm tổng lượng giao dịch 87% trong năm 1987. Năm
1984 sau khi thực hiện cơ cấu lại các giao dịch và sửa đổi lại điều lệ đối với cấp
quản lý, thì chính thức đổi tên sang thành sở giao dịch Futures Hongkong. Năm
1998, lượng giao dịch của chỉ số Hang Seng Futures và hợp đồng option chiếm 90%
tổng giao dịch trong tổng giao dịch của thị trường. Hiện Sở giao dịch Futures
Hongkong còn niêm yết các loại futures và option của các chỉ số cổ phiếu red chip,
cổ phiếu cá nhân.
Sau các sự kiện sụp đổ của thị trường chứng khoán và khủng hoảng tài
chính châu Á 1998, năm 1999 chính phủ HongKong đã tiến hành cải cách toàn diện
để nâng cao sức cạnh tranh của thị trường chứng khoán và thị trường Futures
HongKong. Từ đó sở giao dịch Liên hiệp HongKong (Sở liên giao) và sở giao dịch
Futures đã thực hiện cổ phần hóa, đồng thời tiến hành sáp nhập với công ty TNHH
thanh toán Trung ương HongKong (Công ty thanh toán HongKong) hình thành nên
công ty TNHH giao dịch và thanh toán vào 27/06/2000. Chính phủ Hong Kong chú
trọng và dành một số ưu đãi về thuế và điều kiện giao dịch cho những định chế
đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường để đảm bảo thị trường vận hành liên tục với
tính thanh khoản cao.
Ngoài ra HongKong luôn là một trong những trung tâm thương mại vàng
hàng đầu thế giới, vì vậy tiềm năng kinh doanh Futures vàng cũng rất lớn. Những
hợp đồng vàng của Sở giao dịch thương mại HongKong trong quá trình thiết kế hợp
đồng có những đặc điểm như sau:
- Tiến hành giao hàng tận nơi an toàn phù hợp tiêu chuẩn quốc tế tại HongKong.
- Chấp nhận giao dịch tại sàn điện tử cao cấp.
- Chức năng thanh toán cấp quốc tế
- Kéo dài thời đoạn giao dịch mỗi ngày vì sự lưu động của thị trường toàn cầu.
- Thiết kế riêng các điều khoản hợp đồng cho người tham gia thị trường Châu Á.
Mặc dù chưa có một chuẩn giá vàng nào cho thi trường Châu Á, nhưng việc
Sở giao dịch thương mại HongKong thiết lập được hợp đồng tiêu chuẩn Futures
vàng cho khu vực châu Á là nỗ lực toàn diện của chính phủ trong việc đưa
HongKong trở thành trung tâm tài chính quốc tế.
1.3.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam
Trên cơ sở tổng hợp lịch sử hình thành và phát triển các thị trường phái sinh
trên thế giới, có thể rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam như sau:
Một là, hệ thống luật pháp cần hoàn chỉnh để hỗ trợ thị trường phái sinh phát
triển:
Nếu như hệ thống pháp luật về thị trường chứng khoán tại đa số các nước
đều chỉ được xây dựng sau khi thị trường chứng khoán đã ra đời một cách tự phát
thì với những thị trường phái sinh thành công, hầu hết các quốc gia đều cần có
phương án xây dựng một khuôn khổ luật pháp hoàn chỉnh rồi mới thiết lập thị
trường này. Vì vậy cần quy định cụ thể các tiêu chuẩn, điều kiện liên quan tới giao
dịch phái sinh và cần có các ưu đãi nhất định ban đầu đối với những thành viên
tham gia thị trường, như ưu đãi về phí, thuế…. Khuôn khổ pháp lý phải bao gồm
những quy định về thể chế hoạt động thị trường, tổ chức vận hành thị trường, thành
viên tham gia và các sản phẩm được giao dịch trên thị trường, thẩm quyền của cơ
quan quản lý trong việc duy trì một thị trường công bằng và minh bạch.Ví dụ, đối
với các nhà tạo lập thị trường, khuôn khổ pháp lý cần đưa ra các ưu đãi về thuế và
không giới hạn về vị thế giao dịch trên thị trường.
Hai là, hoàn thiện cơ sở hạ tầng hiện đại nhằm đáp ứng tính phức tạp và thanh
khoản của giao dịch phái sinh:
Kinh nghiệm của các quốc gia cho thấy cần đưa các giao dịch tài chính phái
sinh lên sàn giao dịch tương tự như giao dịch chứng khoán, có như vậy các hợp
đồng phái sinh mới gia tăng mức độ thanh khoản, phổ biến đến cho các DN, và các
nhà tạo lập thị trường (một bộ phận không thể thiếu trong cấu trúc của một thị
trường phái sinh). Thị trường Singapore chỉ biết đến sự thành công của giao dịch
phái sinh sau 20 năm, khi đã đưa hệ thống giao dịch trực tuyến vào hoạt động và có
sự tham gia của các nhà tạo lập thị trường. Thị trường Mỹ, Anh, Úc đều có những
ưu đãi đặc biệt cho các tổ chức và cá nhân đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường để
đảm bảo tính lưu hoạt của thị trường.
Cơ sở hạ tầng thị trường, đặc biệt là công nghệ thông tin hiện đại trong giao
dịch và thanh toán bù trừ các giao dịch phái sinh là một nhân tố quan trọng góp
phần vào sự thành công của thị trường vì giao dịch công cụ phái sinh đòi hỏi các
giao dịch phải được khớp liên tục, với tốc độ cao. Kinh nghiệm của Singapore cho
thấy chỉ đến khi hệ thống giao dịch trực tuyến được đưa vào hoạt động thì thị
trường này mới có được sự thành công cho việc giao dịch các hợp đồng quyền
chọn. Tạo dựng cơ sở hạ tầng hiện đại cho thị trường phái sinh, đưa giao dịch trực
tuyến vào áp dụng ngay từ ban đầu thành lập thị trường, đáp ứng yêu cầu giao dịch
khớp lệnh nhanh chóng là nền tảng để duy trì tính thanh khoản của thị trường.
Ba là, đào tạo và phổ cập kiến thức cho các nhà đầu tư tham gia thị trường:
Để phát triển thị trường phái sinh nói chung và thị trường tài chính phái sinh
tiền tệ nói riêng, cần có trang bị đầy đủ về mặt kiến thức và kinh nghiệm về giao
dịch phái sinh cho các chủ thể tham gia trên thị trường. Cần phổ cập cho đông đảo
DN và cá nhân nhận thấy tầm quan trọng của việc phòng ngừa RRTG trong kinh
doanh và vai trò của CCTC phái sinh tiền tệ. Khi các DN và nhà đầu tư đều am hiểu
về CCTC phái sinh thì việc vận dụng sẽ dễ dàng và số lượng tham gia giao dịch sẽ
gia tăng, thị trường phái sinh mới thật sự phát triển.
Bốn là, cần có biện pháp phòng ngừa rủi ro trong giao dịch phái sinh:
Giao dịch phái sinh là những giao dịch nhằm phòng ngừa rủi ro. Tuy nhiên,
chính bản thân những giao dịch này cũng hàm chứa những yếu tố rủi ro nhất định.
Vận dụng giao dịch các công cụ phái sinh nhằm làm giảm thiểu rủi ro tín dụng, rủi
ro thị trường và rủi ro hoạt động nhưng bản thân chúng lại chứa đựng những rủi ro
này nếu người sử dụng chúng thiếu những hiểu biết và biện pháp kiểm soát phù hợp
thì chính những giao dịch phái sinh có thể tác động tiêu cực đến sự an toàn và lành
mạnh tài chính của mình. Chính vì vậy, hầu hết các thị trường phái sinh đều đưa ra
những quy định về kiểm soát rủi ro chặt chẽ như: kiểm soát rủi ro tài chính của định
chế tham gia kinh doanh phái sinh, xây dựng và thực hiện quy trình kiểm soát rủi ro
bao gồm các quy định cụ thể về hạn mức rủi ro, thủ tục đánh giá mức độ lành mạnh,
hệ thống thông tin, quy định về giám sát rủi ro liên tục và báo cáo thường xuyên về
quản lý rủi ro; quy trình kiểm toán và kiểm soát nội bộ chặt chẽ, toàn diện.
Kết luận chương 1:
Giai đoạn hiện nay vấn đề phòng ngừa RRTG là rất quan trọng vì vậy DN cần
nắm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến RRTG bao gồm:
Nhân tố bên trong: RRTG từ các giao dịch mua bán ngoại tệ, RRTG từ các
khoản vay bằng ngoại tệ và RRTG từ hoạt động đầu tư.
Nhân tố bên ngoài: bao gồm mối quan hệ cung cầu về ngoại tệ, độ lệch về lãi
suất giữa các nước và độ lệch về lạm phát giữa các nước.
Từ đó vận dụng các biện pháp hợp lý trong phòng ngừa RRTG bao gồm biện
pháp tài chính và biện pháp phi tài chính. Trong biện pháp tài chính thì công cụ tài
chính phái sinh tiền tệ là rất hữu hiệu đối với các DN, vì đây là công cụ tài chính
hiện đại đem lại mức phòng ngừa RRTG hiệu quả cũng như cơ hội tạo thêm lợi
nhuận cho DN. Tuy nhiên các giao dịch tài chính phái sinh hiện nay đã được các
NHTM Việt Nam tiến hành giao dịch chủ yếu là các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng
hoán đổi ngoại tệ và lãi suất. Các hợp đồng quyền chọn không được các DN lựa
chọn và ngân hàng vận dụng nhiều. Trong tình hình xuất khẩu và nhập khẩu ngày
càng phát triển cũng như tình hình biến động tỷ giá hiện nay, các giao dịch phái
sinh nói riêng và tài chính phái sinh tiền tệ nói riêng ngày càng trở nên cần thiết đối
với các DN Việt Nam. Vì vậy cần học hỏi kinh nghiệm phát triển công cụ tài chính
phái sinh tiền tệ tại các nước có nền tài chính phát triển, gần nhất là tại các nước
Châu Á trong đó có Hongkong và Singapore là hai nước có thị trường tài chính phát
triển hàng đầu Châu Á. Đã đến lúc thị trường tài chính phái sinh tiền tệ Việt Nam
cần có những bước chuyển để thật sự phát huy vai trò của mình trong vai trò là công
cụ phòng ngừa RRTG cho các DN. Ta sẽ tiếp tục phân tích thực trạng tình hình vận
dụng CCTC phái sinh tiền tệ trên thị trường để từ đó nhận biết được những bất cập,
hạn chế và có biện pháp phát triển hợp lý cho thị trường tài chính phái sinh tiền tệ
Việt Nam.
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH VẬN DỤNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH TIỀN TỆ HIỆN NAY
2.1 Tình hình biến động tỷ giá trên thị trường Việt Nam giai đoạn vừa qua
Tại Việt Nam, giai đoạn vừa qua tỷ giá có những biến động rất phức tạp, có
tác động đáng kể đến hoạt động kinh doanh của các DN cũng như chính sách quản
lý và điều hành tỷ giá của NHNN. Đây là tiền đề cho việc áp dụng CCTC phái sinh
tiền tệ trong phòng ngừa RRTG.
2.1.1 Tình hình biến động tỷ giá USD giai đoạn năm 2006 trở về trước:
Trước năm 2006 đồng đôla Mỹ là ngoại tệ thông dụng nhất tại Việt Nam (hơn
90% các giao dịch đối ngoại qua Vietcombank và Vietinbank được thực hiện bởi
đồng tiền này). Với chính sách gần như neo tỷ giá, Việt Nam đồng giảm giá xoay
quanh mức 1%/năm, đây là mức ổn định của loại ngoại tệ USD, nên rủi ro tỷ giá là
không đáng kể. Nhưng từ giai đoạn cuối năm 2006 đồng USD mất giá trên thị
trường quốc tế, và tại Việt Nam do tình hình nguồn cung USD hiện dư thừa nên
USD cũng giảm giá, bắt đầu có tín hiệu RRTG trên thị trường tiền tệ.
Biểu đồ 2.1: Diễn biến tỷ giá USD/VNĐ năm 2006
(Nguồn: NHTMCP Công thương Việt Nam, 2006 [21])
2.1.2 Tình hình biến động tỷ giá USD giai đoạn 2007 – 2008:
Xu hướng mất giá USD ở trên đã được chặn lại từ ngày 01/01/2007 khi
NHNN quyết định thay đổi biên độ dao động tỷ giá USD/VNĐ được mở rộng là
cộng/trừ 0,5% và bắt đầu từ tháng 5/2007, đồng Việt Nam đã giảm giá trở lại,
khoảng 0,6% so với USD. Đồng USD đạt đỉnh vào ngày 15/8/2007 khi tỷ giá bình
quân liên ngân hàng là 16.213VNĐ/USD và trên thị trường tự do cần trên
16.290VNĐ/USD.
Sau khi đạt đến đỉnh điểm vào ngày 15/8/2007, tỷ giá USD/VNĐ đã bắt đầu
quay đầu giảm giá và tình trạng các NHTM thừa USD cũng như không thể đáp ứng
hết nhu cầu chuyển đổi USD sang VNĐ cho khách hàng càng trở nên gay gắt [3].
Do tình trạng USD mất giá trên đã gây khó khăn cho các DN xuất nhập khẩu, nhiều
DN sau khi thu được USD muốn chuyển sang VNĐ để tiếp tục sản xuất kinh doanh
cũng gặp khó khăn và phải chấp nhận bán USD thấp hơn giá công bố của ngân
hàng, cũng có nghĩa là thấp hơn biên độ cho phép của NHNN. Các ngân hàng
thương mại gần như từ chối mua USD tiền mặt từ khách hàng cá nhân cũng như
doanh nghiệp. Hầu hết các NHTM đều mua bán USD dưới mức sàn của tỷ giá niêm
yết chính thức (việc mua thấp hơn giá công bố không phải nhằm mục đích kiếm lợi
mà chỉ phòng ngừa thua lỗ).
Biểu đồ 2.2: Diễn biến tỷ giá tự do USD/VNĐ từ 12/2006-02/2011
(Nguồn: Sacombank Group, 2011 [20])
Cuộc khủng hoảng tín dụng nhà đất tại Mỹ cuối năm 2007 đã khiến đồng USD
liên tục mất giá so với các loại đồng ngoại tệ mạnh khác như EUR, JPY, GBP,
NDT. Tuy nhiên, tỷ giá VNĐ trong thời gian này lại ít biến động (tính đến cuối
tháng 2/2008 chỉ tăng 0.24% so với năm 2006). [9]
Năm 2008 tỷ giá lại được điều chỉnh theo xu hướng tăng, tỷ giá bình quân liên
ngân hàng tăng 5.4% (năm 2007 tăng 0.14%), tỷ giá mua bán bình quân của các
ngân hàng thương mại tăng 8,5%. Trên thị trường tự do tỷ giá tăng 9.1% (năm 2007
giảm 0.19%). [3]
Biểu đồ 2.2 cho thấy giai đoạn từ 01/01–25/03/2008 tỷ giá USD/VNĐ trên thị
trường liên ngân hàng liên tục sụt giảm do lượng kiều hối gửi về nhiều, các nhà đầu
tư đẩy mạnh bán USD chuyển sang VNĐ thanh toán công nợ gần tết, đồng thời do
chính phủ tăng cường kiềm chế lạm phát. Giai đoạn từ 26/03–16/07/2008 tỷ giá
tăng dần đều và đột ngột tăng mạnh từ giữa tháng 6. Đến 17/07–15/10/2008 tỷ giá
giảm mạnh xuống 16.400 đồng/USD và giao dịch bình ổn quanh mức 16.600 đồng
trong giai đoạn từ tháng 8 – tháng 11. Nguyên nhân do NHNN đã công khai công
bố dự trữ ngoại hối quốc gia và ban hành các chính sách nhằm bình ổn thị trường
ngoại tệ như kiểm soát chặt các đại lý thu đổi ngoại tệ. Giai đoạn từ 16/10 đến hết
năm 2008 tỷ giá USD, VND tăng đột ngột trở lại từ mức 16.600 nhất là lên mức cao
16.998 sau biên độ tỷ giá giảm nhẹ. Sau khi NHNN tăng biên độ tỷ giá từ 2% lên
3%, tỷ giá tăng tới mức 17.440 đồng/USD.
Năm 2008 là năm tỷ giá có sự chênh lệch khá lớn giữa tỷ giá niêm yết của
ngân hàng và trên thị trường tự do, khoảng cách cao nhất lên đến 2.000 đồng/USD.
Tuy năm 2008, NHNN đã điều chỉnh tỷ giá ba lần nhưng nhìn chung đến ngày
27/12/2008 là lần điều chỉnh mạnh nhất khi điều chỉnh tỷ giá từ 16.461 lên 16.989
VNĐ/USD (+ 3%). Đồng thời trong năm 2009 NHNN Việt Nam đã điều chỉnh biên
độ dao động tỷ giá đến 3 lần: tăng từ +/-0.75% lên +/- 1% (10/3/2008), +/-2%
(27/06/2008), +/-3% (07/11/2008) (Phụ lục 6).
NHNN cũng đã thực hiện can thiệp để đảm bảo thanh khoản cho thị trường
thông qua việc quyết định điều chỉnh một loạt các lãi suất điều hành góp phần ổn
định thị trường tài chính tiền tệ. Ngày 19/5, NHNN đã tăng mạnh lãi suất cơ bản từ
mức 8,75%/năm lên 12%/năm. Từ ngày 11/6/2008, lãi suất cơ bản VNĐ được tăng
từ 12%/năm lên 14%/năm; lãi suất tái cấp vốn cũng điều chỉnh tăng thêm 2% lên
15%/năm; lãi suất tái chiết khấu từ 11% lên 13%/năm.
2.1.3 Tình hình biến động tỷ giá USD giai đoạn 2009 đến nay:
Sang năm 2009 tỷ giá USD do NHNN công bố biến động rất ít hơn. Giai đoạn
1, mức biến động xoay quanh mức 16.980 đồng. Giai đoạn 2, sau khi NHNN nới
rộng biên độ +/-5% (23/3/2009), tỷ giá giảm từ 16.980 đồng xuống 16.935 đồng
(-0,26%) và duy trì đến hết tháng 5/2009. Từ tháng 6/2009, mặc dù NHNN điều
chỉnh tăng dần nhưng mức tăng thấp. Giai đoạn 3, nhịp độ tăng của tỷ giá bình quân
vẫn không nhiều và tính đến 19/11/2009, mức tăng của chúng so với cuối 2008 chỉ
0,3%. Ở giai đoạn 4, ngày 26/12/2009 NHNN điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân
hàng lên 17.961 VND/USD, như vậy kể từ 26/11 tỷ giá USD tăng 5,44%. Tuy nhiên
so với cuối năm 2008, mức tăng của USD chỉ 5,81%.
Tỷ giá giai đoạn năm 2010 diễn biến bất thường, giữa tỷ giá NHNN công bố
và tỷ giá bình quân liên ngân hàng, cũng như tỷ giá trên thị trường tự do có sư
chênh lệch đáng kế. Tình hình biến động ít gây ảnh hưởng mạnh như năm 2008-
2009, nhưng vẫn tạo sự bất ổn trên thị trường tiền tệ.
Biểu đồ 2.3: Diễn biến các loại tỷ giá USD/ VNĐ trong nước năm 2010
(Nguồn: TS. Nguyễn Minh Phong. 2011 [15]).
Trước tình hình biến động tỷ giá trên giai đoạn vừa qua, NHNN đã hai lần
thực hiện điều chỉnh tỷ giá như sau:
- Ngày 11/2/2010, điều chỉnh lên 18.544 VND/USD (+3,36%) và hạ biên độ
giao dịch xuống ± 3%.
- Ngày 18/8/2010, NHNN điều chỉnh tăng tỷ giá liên ngân hàng lên 2.09% (từ
18.544VND/USD lên 18.932 VND/USD) và giữ nguyên biên độ.
- Tháng 4/2010 NHNN có công văn yêu cầu các Tổng công ty, Tập đoàn có
thu ngoại tệ phải bán cho ngân hàng và kiểm soát chặt chẽ các giao dịch mua bán
ngoại tệ hạn chế mua bán vượt mức trần quy định
Sang năm 2011, ngày 11/2/2011, NHNN điều chỉnh lên 20.693 VND/USD
(+ 9,3%). Đây là bước điều chỉnh tỷ giá đáng chú ý nhất, với mức điều chỉnh lớn
nhất trong suốt hơn một năm qua, khi giá USD trong giao dịch liên ngân hàng đã
tăng 1.700 đồng, từ mức 18.932 VNĐ lên mức 20.693 VNĐ/USD - tức tăng hơn 9,3
% so với mức tăng 2,1% trong đợt điều chỉnh tỷ giá ngày 18/8/2010, và tăng 3,36%
ngày 11/2/2010. NHNN tiếp tục xu hướng thu hẹp biên độ giao dịch qua 3 lần điều
chỉnh tỷ giá trong vòng 1 năm qua, theo đó, biên độ giao dịch đã liên tục thu hẹp
dần từ ± 5%, rồi giảm tiếp và giữ nguyên ở mức ± 3%, và lần này xuống gần như
mức tối thiểu, chỉ còn ± 1% (Phụ lục 6).
Biểu đồ 2.4: Tỷ giá USD/ VNĐ tháng 7/2010 – 7/2011
(Nguồn: Sacombank Group. 2011 [20])
Với những giải pháp này, thị trường ngoại tệ đã từng bước bình ổn, tỷ giá
chính thức so với tỷ giá trên thị trường tự do được thu hẹp, từng bước lành mạnh
hóa các giao dịch kinh doanh ngoại hối trong ngân hàng. Tuy nhiên những biện
pháp trên chưa thật sự giải quyết được tận gốc những vấn đề của thị trường tiền tệ
Việt Nam. Đồng thời những biện pháp trên đều áp dụng trước sự biến động của
đồng đôla Mỹ, do nền kinh tế nước ta mang tính đôla hóa cao, việc thanh toán của
các DN Việt Nam hiện nay ít sử dụng đến các loại ngoại tệ khác USD, nên biến
động của các loại ngoại tệ khác NHNN chưa quản lý.
2.1.4 Tình hình biến động của các loại ngoại tệ khác:
Với việc mở rộng hoạt động, xuất khẩu đa quốc gia ngày nay, thì tỷ giá của
các loại ngoại tệ khác biến động cũng rất quan trọng, nhất là EUR, JPY và CNY,
khi mà các DN nước ta ngày càng xuất khẩu nhiều hơn qua các nước Châu Âu, các
khoản tiền Nhật viện trợ có hoàn lại, hoặc cho vay đối với Việt Nam đến hạn thanh
toán cũng như Trung Quốc luôn là đối tác lớn trên thị trường quốc tế.
Việc biến động của các loại đồng như EUR, JPY và CNY cũng sẽ tác động
mạnh nếu diễn ra, do hiện nay không chịu tác động điều chỉnh của NHNN như đồng
USD. Từ năm 2007 đến 01/12/2011 EUR đã tăng giá trị lên 17,58 %, trong khi đó
giá trị JPY tăng lên đến 85,79%. Vì vậy, NHNN nên chuẩn bị cho chế độ tỷ giá linh
hoạt cho tất cả các loại ngoại tệ chứ không nên chỉ quản lý biên độ riêng đối với
đồng USD.
EUR tăng giá mạnh so với USD giai đoạn cuối 2009, nghĩa là đồng USD mất
giá trên thế giới. Tuy nhiên, sự bất ổn của các nước Châu Âu đã khiến tỷ giá
EUR/USD giảm xuống thấp vào năm 2010, đã có lúc xuống dưới 1,2 vào tháng
6/2010. Nếu các DN nhập khẩu giai đoạn này thanh toán bằng EUR sẽ rất có lợi, và
ngược lại các DNxuất khẩu được thanh toán tiền hàng bằng đồng EUR sẽ chịu tổn
thất nặng nếu không bảo hiểm rủi ro tỷ giá giai đoạn này. Cùng giai đoạn này, đồng
USD cũng biến động mạnh trên thị trường thế giới và Việt Nam. Đã có lúc DN đổ
xô bán USD với giá thấp mà các ngân hàng cũng không dám mua vào, chỉ sau đó
vài tháng thì tình hình lại biến động ngược lại, USD lên giá liên tục, các ngân hàng
phải vận dụng mọi phương pháp để mua ngoại tệ.
Có thể thấy trước biến động tỷ giá qua các giai đoạn phân tích ở trên, NHNN
chưa sử dụng nhiều các nghiệp vụ phái sinh như một công cụ thực sự hiệu quả trong
việc bình ổn thị trường, hoặc chưa cho phép các NHTM được sử dụng rộng rãi các
công cụ phái sinh như: option ngoại tệ –VNĐ,... như trước đây để phòng chống
RRTG trên thị trường hối đoái. Với cách điều hành chính sách như trong thời gian
qua đã tạo cho các doanh nghiệp xuất khẩu gặp phải những khó khăn sau:
- Lạm phát làm cho chi phí đầu vào cao.
- Chi phí cao làm giá cả tăng làm xuất khẩu mất thị phần.
- Xuất khẩu được thanh toán bằng USD nhưng không bán được USD dẫn đến
thiếu vốn.
- Thiếu vốn nhưng không vay được vốn ngân hàng hoặc vay với lãi suất quá
cao.
Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần phải có một chính sách hợp lý giúp đem lại sự
chuẩn bị tâm lý tốt hơn cho doanh nghiệp. Như vậy họ sẽ biết cách tự điều chỉnh
phòng ngừa rủi ro cho phù hợp, để xem họ cần chấp nhận rủi ro hay sử dụng chính
sách phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Như Trung Quốc trước khi thả nổi đồng Nhân dân tệ
nhiều hơn đã thông báo là doanh nghiệp và người dân cần làm quen với công cụ
phòng ngừa, là một cách bắn đi tín hiệu rõ ràng là: rủi ro tỷ giá sẽ lớn hơn, và các
doanh nghiệp phải tự quyết định có nên phòng ngừa hay không, nhưng không được
chủ quan nữa. Vì thế ngoài những biện pháp đã thực hiện, thời gian tới đây NHNN
cần phải phát triển mạnh các công bảo hiểm tỷ giá cho các DNvà NHTM, một trong
số đó là công cụ tài chính phái sinh.
2.2 Thực trạng tình hình thị trường tài chính phái sinh tiền tệ hiện nay
2.2.1 Tìm hiểu thị trường tài chính phái sinh nước ngoài:
Thị trường phái sinh xuất hiện và gắn liền với sự ra đời và phát triển của
những sở giao dịch, trung tâm giao dịch lớn như thị trường giao dịch future ở Mỹ:
CBOT, CME, NYMEX,…; các thị trường giao dịch option về chứng khoán CBOE,
PHLX, NYSE, AMEX, PSE; thị trường chính cho giao dịch option về ngoại tệ là
PHLX [8].
Ngày nay nghiệp vụ tài chính phái sinh được giao dịch tại nhiều thị trường
của thế giới và trên quy mô quốc tế. Công cụ tài chính phái sinh được trao đổi thông
qua hai loại thị trường có tổ chức và OTC. Thống kê của ngân hàng thanh toán quốc
tế BIS (Bank for International Settlements) cho thấy, đến hết 2006, số dư hợp đồng
giao dịch phái sinh trên thị trường tài chính quốc tế tương đương 417 tỷ USD. Tính
đến 31/12/2006, tổng giá trị thị trường phái sinh OTC toàn cầu đạt 9.695 tỷ USD.
Khối lượng giao dịch của các hợp đồng phái sinh có tổ chức thì ngay từ năm 2002
đã đạt 693.000 tỷ USD (cùng thời gian theo IMF thì tổng GDP toàn thế giới chỉ đạt
32.100 tỷ USD). Ở châu Á, Singapor và Hongkong là hai quốc gia có thị trường
phái sinh phát triển rất mạnh [1].
Tính đến tháng 6/2011, tổng giá trị thị trường phái sinh OTC toàn cầu đạt
707,569 tỷ USD, trong đó giá trị hợp đồng phái sinh lãi suất là: 553,880 tỷ USD,
tiền tệ: 64,698tỷ USD, hàng hóa 3,197 tỷ USD và các loại giao dịch khác là 85,794
tỷ USD. Trong hợp đồng phái sinh tiền tệ thì được dùng phổ biến là hợp đồng kỳ
hạn và hoán đổi với giá trị 53,341 tỷ USD chiếm 82.45% so với hợp đồng quyền
chọn 11,357 tỷ USD (17.55%) trong tổng giá trị phái sinh tiền tệ.
Tuy nhiên, ý thức phòng ngừa rủi ro tỷ giá thông qua các công cụ phái sinh
tiền tệ của các NHTM cũng như các chủ thể khác trong nền kinh tế vẫn còn rất hạn
chế, nhất là tại các nước chưa phát triển. Nhận định này được thể hiện khá rõ nét
nếu chúng ta so sánh tỷ trọng của giao dịch phái sinh tiền tệ với tổng các giao dịch
tài chính phái sinh khác.
Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng của giao dịch phái sinh tiền tệ so với các giao dịch
phái sinh khác trên OTC (đến tháng 6-2011)
(Nguồn: BIS Quarterly Review, June 2012 [22] )
Theo số liệu trên về doanh số của các công cụ tài chính phái sinh toàn cầu
năm 2010, các giao dịch phái sinh tiền tệ chỉ chiếm một tỷ lệ khá khiêm tốn khoảng
9,14% so với 78.28% của giao dịch phái sinh lãi suất. Như vậy so với số liệu thống
kê đến tháng 6/2007 , các giao dịch phái sinh tiền tệ chiếm 9% so với giao dịch phái
sinh lãi suất 68% thì tỷ trọng giao dịch phái sinh tiền tệ gia tăng không đáng kể so
với các loại giao dịch phái sinh khác. Tuy nhiên về giá trị thị trường, thì giao dịch
phái sinh tiền tệ đã phát triển nhanh chóng thể hiện qua việc giá trị các hợp đồng gia
tăng đến kể qua các năm thể hiện qua biểu đồ dưới đây:
Biểu đồ 2.6: Giá trị thị trường phái sinh tiền tệ trên OTC 12/2008 -6/2011
(Nguồn: BIS Quarterly Review, June 2012 [22] )
Đến hết giá trị thị trường phái sinh tiền tệ 2008 đạt 50,092 tỷ, năm 2009 tiếp
theo không có sự gia tăng về giá trị hợp đồng, nhưng sang 2010 có sự gia tăng đáng
kể, đến cuối năm 2012 thị trường phái sinh tiền tệ quốc tế đạt giá trị 57,798 tỷ USD.
Đến tháng 6 năm 2011 giá trị hợp đồng phái sinh tiền tệ gia tăng lên 64,698 tỷ
USD. Như vậy có sự gia tăng đáng kể giá trị phái sinh cũng như giá trị phái sinh
tiền tệ trên thị trường quốc tế. Công cụ tài chính hiện đại này đem đến nhiều lợi ích
cho các doanh nghiệp cũng như hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng, vì
vậy vấn đề cần thiết đặt ra và phát triển công cụ này vào thị trường phái sinh Việt
Nam.
2.2.2 Tìm hiểu thị trường tài chính phái sinh tiền tệ Việt Nam:
Trên thị trường tài chính ở Việt nam, các nghiệp vụ phái sinh bắt đầu xuất
hiện khoảng 5 năm trước đây, trong đó giao dịch hoán đổi xuất hiện khá sớm theo
quyết định số 430/QĐ-NHNN13 ngày 24/12/1997 và sau này là quyết định số
893/2001/QĐ-NHNN ngày 17/7/2001 của thống đốc NHNN. Tuy nhiên đây chỉ là
những giao dịch hoán đổi thuận chiều giữa NHNN và NHTM. Nó chỉ được sử dụng
trong trường hợp các NHTM dư thừa ngoại tệ và khan hiếm VND. Giao dịch kỳ hạn
xuất hiện đầu tiên ở Việt Nam theo quyết định số 65/1999/QĐ-NHNN7 ngày
25/2/1999. Các giao dịch kỳ hạn được thực hiện trong hợp đồng mua bán USD và
VND giữa ngân hàng thương mại với doanh nghiệp xuất nhập khẩu hoặc với các
ngân hàng thương mại khác được phép của ngân hàng nhà nước.
CCTC phái sinh tiền tệ hiện đại đem lại cơ hội phòng ngừa rủi ro tỷ giá và cơ
hội kiếm lời cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên các CCTC phái sinh tiền tệ còn kém
phát triển thể hiện qua doanh số giao dịch thấp trình độ hiểu biết còn thấp trong
doanh nghiệp lẫn cán bộ ngân hàng. Vì vậy nhằm ổn định tình hình kinh tế trước
những biến động trên thị trường quốc tế, và tăng cường các công cụ phòng ngừa
RRTG cho thị trường, NHNN Việt Nam đã ban hành một số văn bản như Quyết
định 648/2004/QĐ-NHNN ngày 28/5/2004 bỏ các điểm kỳ hạn, cho phép các
NHTM tự xác định tỷ giá kỳ hạn trên cơ sở chênh lệch lãi suất giữa USD và VND;
Quyết định 1452/2004/QĐ-NHNN ngày 10/11/2004 về giao dịch hối đoái tạo sự
thông thoáng cho giao dịch ngoại tệ, bổ sung giao dịch option giữa các loại ngoại tệ.
Việc nới lỏng quản lý tỷ giá kỳ hạn cùng với việc giới thiệu cho thị trường làm quen
với giao dịch Option ngoại tệ cung cấp cho thị trường một công cụ phòng ngừa rủi
ro hữu hiệu và giúp NHNN thử phản ứng của thị trường, tiến tới một cơ chế tỷ giá
linh hoạt hơn.
Được sự cho phép của NHNN Việt nam, một số tổ chức tín dụng đã thực
hiện các nghiệp vụ tài chính phái sinh như:
2.2.2.1. Công cụ hoán đổi:
- Ngân hàng Citibank Việt Nam thực hiện thí điểm hoán đổi lãi suất giữa 2
đồng tiền từ ngày 01/03/2005 đến 02/2006.
- Ngân hàng Standard Chartered Việt Nam thực hiện hoán đổi lãi suất chéo
giữa 2 đồng tiền chéo (Cross Currency Swap- CCS) đối với khoản vay ngoại tệ của
khách hàng sau khi khách hàng vay ngoại tệ.
- Ngân hàng Ngoại thương thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất kèm theo
điều kiện quyền chọn với các đối tác là TCTD hoạt động tại Việt Nam và các pháp
nhân khác hoạt động ở trong nước và nước ngoài, phù hợp với các qui định của
pháp luật.
- Ngân hàng HSBC thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất: chuyển đổi từ lãi
suất thả nổi sang lãi suất cố định (không làm thay đổi những điều kiện khác của các
khoản vay hiện có) để tránh các rủi ro tăng lãi suất (trong trường hợp khách hàng
đang vay lãi suất thả nổi). Và chuyển đổi từ lãi suất cố định sang thả nổi khi dự
đoán lãi suất có xu hướng tăng (trong trường hợp khách hàng đang gửi tiền với lãi
suất cố định).
Số tiền thanh toán được tính dựa trên mức lãi suất chênh lệch giữa cố định và
thả nổi vào ngày thanh toán (nhân với vốn gốc). HSBC còn cung cấp các dịch vụ
hoán đổi hai đồng tiền.
2.2.2.2. Công cụ quyền chọn ngoại tệ:
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) thực hiện thí điểm giao
dịch quyền chọn lãi suất với khách hàng. Tuy nhiên, BIDV chỉ được phép thực hiện
giao dịch quyền chọn lãi suất với các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam, các
ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam đã được Ngân hàng Nhà nước cho
phép thực hiện thí điểm giao dịch quyền chọn lãi suất và các ngân hàng ở nước
ngoài thực hiện giao dịch này với các khoản cho vay hoặc đi vay trung dài hạn
(dưới 5 năm) bằng USD hoặc Euro.
- NHTMCP Á Châu và NHTMCP Kỹ Thương ngày 20/04/2005 được NHNN
Việt Nam chấp thuận thực hiện thí điểm giao dịch options ngoại tệ (quyền chọn
ngoại tệ) giữa tiền VNĐ và ngoại tệ. Đây là bước thử nghiệm thận trọng để có cơ sở
vững chắc hơn cho lộ trình phát triển thị trường ngoại hối nhằm tiến tới một cơ chế
tỷ giá hối đoái linh hoạt hơn. Trước đó, theo công văn số 135/NHNN-QLNH,
Eximbank là ngân hàng đầu tiên trong cả nước được thực hiện thí điểm nghiệp vụ
quyền chọn ngoại tệ với ngoại tệ. Sau đó Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank) và Ngân hàng TMCP Quân đội cũng đã được chấp thuận thực hiện
nghiệp vụ này trong tháng 8 và tháng 12 năm 2005.
2.2.2.3. Công cụ kỳ hạn và giao sau:
NHTMCP Kỹ Thương thực hiện giao dịch hợp đồng tương lai trên thị trường
hàng hoá (9/2004) trong lĩnh vực mua bán cà phê với công ty Đầu tư xuất nhập
khẩu Daklak (Inexim Daklak). Hiện nay hầu hết các NHTM đều thực hiện nghiệp
vụ kinh doanh ngoại tệ kỳ hạn, do công cụ kỳ hạn là công cụ dễ hiểu và dễ hạch
toán nhất.
Số lượng ngân hàng thực hiện các giao dịch phái sinh ở trên còn rất ít cho
thấy thị trường tài chính phái sinh ở Việt Nam thật sự chưa phổ biến. Đồng thời, đã
có giai đoạn tồn tại một số các hợp đồng phái sinh ngoại tệ không mang bản chất
của nó, như năm 2008-2009 được coi là năm thị trường ngoại hối không ổn định,
tỷ giá liên tục tăng cao và khoảng cách chênh lệch tỷ giá giữa trong và ngoài hệ
thống có lúc lên tới mấy nghìn đồng mỗi USD. Nhiều doanh nghiệp dưới sự hướng
dẫn của ngân hàng đã ký hợp đồng quyền chọn mua/bán ngoại tệ thường là quyền
chọn kiểu Mỹ để có thể tất toán bất kỳ lúc nào. Trong các hợp đồng này, hai bên ký
với nhau giá mong muốn, cộng với phí và không chờ đến thời điểm đáo hạn, họ tất
toán luôn. Như vậy các giao dịch ngoại hối được thực hiện với tỷ giá thỏa thuận và
lúc đó, tỷ giá công bố của Ngân hàng Nhà nước trở thành tỷ giá danh nghĩa và
doanh số mua bán phái sinh cũng không phản ánh đúng sự phát triển của ngiệp vụ
này.
Vì thế đến 18/03/2009 NHNN ban hành văn bản 1826/NHNN - QLNH, yêu
cầu các NHTM ngừng thực hiện nghiệp vụ option ngoại tệ - VNĐ kể từ 23/03/2009.
Khi Ngân hàng Nhà nước cấm quyền chọn VND với ngoại tệ thì vẫn còn nhiều
công cụ khác như hoán đổi lãi suất, hoán đổi tiền tệ chéo, mua bán kỳ hạn,… mà
doanh nghiệp vẫn có thể sử dụng để bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Hoặc các NHTM vẫn né
được sự quản lý của NHNN trong việc mua bán ngoại tệ bằng cách như: ký kết hợp
đồng kỳ hạn, với giá thỏa thuận trong một thời gian định trước, và nếu DN cần tiền
VNĐ gấp thì NHTM lại thực hiện tạm ứng vốn để thanh toán trước. Còn có trường
hợp NHTM mua/bán ngoại tệ với khách hàng theo tỷ giá bình thường, và đưa các
chênh lệch giá vào hợp đồng thanh toán phí, hợp đồng chi trả khen thưởng, hợp
đồng tư vấn, hay chi riêng không hạch toán… Do đó các NHTM vẫn chưa thật sự
phát triển công cụ tài chính phái sinh như nghiệp vụ kinh doanh vì lợi nhuận.
Đơn cử số liệu về thu nhập và lợi nhuận từ công cụ phái sinh của hai ngân
hàng thương mại sau hiện nay để có thể thấy được thực tế này.
Bảng 2.1: Thu nhập và lợi nhuận từ công cụ phái sinh tại
Vietcombank và Vietinbank
Vietinbank
Vietcombank
Năm
Chỉ tiêu
TriệuVNĐ %
TriệuVNĐ
%
Tổng thu nhập
6.648.680
100
5.763.393
100
Trong đó:
Thu từ các công cụ phái sinh 4.256
0,06
0
Chiếm tỷ lệ :
2007
Tổng lợi nhuận
1.529.085
100
3.192.119
100
Trong đó:
Dịch vụ phái sinh
-6.464
0
0
0
Chiếm tỷ lệ :
Tổng thu nhập
8.694.253
100
10.991.219
100
Trong đó:
Thu từ các công cụ phái sinh 74.764
0,86
52.492
0,04
2008
Tổng lợi nhuận
2.436.388
100
3.525.877
100
Trong đó:
Dịch vụ phái sinh
-120.042
52.492
0
1,4
2009
Tổng thu nhập
5.428.316
100
6.498.666
100
Trong đó:
Thu từ các công cụ phái sinh 200.587
3,70
4.075
0.06
Tổng lợi nhuận
1.678.289
100
5.004.374
100
Trong đó:
0
Dịch vụ phái sinh
-289.517
-198.087
0
Tổng thu nhập
12.087.124
100
8.188.413
100
Trong đó:
Thu từ các công cụ phái sinh 25.788
0.21
182.813
2.23
2010
Tổng lợi nhuận
3.435.661
100
5.479.183
100
Trong đó:
0
Dịch vụ phái sinh
-309.469
-80.458
0
Tổng thu nhập
20.048.054
100
12.421.680
100
Trong đó:
Thu từ các công cụ phái sinh 125.812
0.63
531.215
4.28
2011
Tổng lợi nhuận
6.243.795
100
5.697.405
100
Trong đó:
Dịch vụ phái sinh
3.546
0.06
-116.560
0
(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2007-2011
của VCB và VietinBank)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, tỷ trọng doanh thu và lợi nhuận của công
cụ phái sinh là rất nhỏ so với tổng doanh thu và lợi nhuận của các ngân hàng. Tuy
nhiên về thu nhập thì gia tăng đáng kể, tại Vietcombank, năm 2007 không phát sinh
giao dịch phái sinh, năm 2008 thu nhập từ công cụ phái sinh là 52.492 triệu đồng,
năm 2009 tăng lên là 4.075 triệu đồng, năm 2010 là 182.813triệu đồng và 2011 lên
đến 531.215 triệu đồng . Trong khi đó, lợi nhuận năm 2008 là 52.492 triệu đồng, và
các năm tiếp theo đều lỗ: năm 2009 lỗ 190.087 triệu đồng, năm 2010 lỗ 80.458 triệu
đồng, năm 2009 lỗ 116.560 triệu đồng. Từ đó ta thấy khi các ngân hàng khi áp dụng
CCTC phái sinh tiền tệ đã chịu khoản lỗ đáng kể thay cho DN.
Thu nhập của NHTMCP Công thương Việt Nam từ công cụ phái sinh tăng
qua các năm, năm 2007 chỉ là 4.256 triệu đồng, đến năm 2008 đã tăng lên 74.764
triệu đồng, năm 2009 tăng mạnh lên 200.287 triệu đồng, tuy nhiên đã điều chỉnh
giảm xuống còn 25.788 triệu đồng và năm 2011 là 125.812 triệu đồng. Mặc dù có
thu nhập tăng qua các năm nhưng ngân hàng lại toàn lỗ khi kinh doanh lĩnh vực
này, năm 2007 lỗ 6.464 triệu đồng, năm 2008 lỗ 120.042 triệu đồng, năm 2009 lỗ
289.517 triệu đồng, năm 2010 lỗ 309.469 triệu đồng đến 2011 thì không lỗ nữa.
Ta nhận thấy, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực công cụ phái sinh của các
ngân hàng chưa hiệu quả. Đồng thời việc sử dụng CCTC phái sinh tiền tệ để phòng
ngừa rủi ro cho DN lại dẫn đến lỗ trong lợi nhuận, ảnh hưởng tới hoạt động kinh
doanh chung của các ngân hàng. Tình hình này diễn ra thực tế trong những năm
qua, khi chênh lệch giá ở ngân hàng và thị trường tự do lên cao, các NHTM đang
không thực sự dùng bản chất của nghiệp vụ tài chính phái sinh như công cụ bảo
hiểm tỷ giá, mà dùng như phương pháp hạch toán né tránh việc mua bán ngoại tệ
khác giá niêm yết, dẫn đến việc báo cáo mua bán lỗ.
2.2.3 Tìm hiểu tình hình CCTC phái sinh tiển tệ của NHTMCP Công thương Bình
Dương:
2.2.3.1 Tình hình kinh doanh CCTC phái sinh chung:
Hiện nay, nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ đem lại lợi nhuận chỉ khoảng
5-10% trên tổng lợi nhuận của NHTMCP Công thương Bình Dương. Tuy nhiên
nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong chiến lược
kinh doanh của ngân hàng. Lượng mua bán với khách hàng tăng dần, ngày càng cân
đối đủ nguồn ngoại tệ đáp ứng nhu cầu khách hàng. Năm 2009-2010 tình hình mua
bán kinh doanh ngoại tệ gặp nhiều khó khăn do tình hình biến động chung của nền
kinh tế. Bắt đầu từ năm 2009 NHTMCP Công thương Bình Dương mới vận dụng
các CCTC phái sinh tiền tệ như: kỳ hạn , option, hoán đổi,… Trước năm 2009 và
sang 2011 thì việc áp dụng các CCTC phái sinh tiền tệ không còn được thực hiện
nữa, vì vậy đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu và phân tích số liệu năm 2009-2010
để có thể thấy được tình hình kinh doanh ngoại tệ nói chung và kinh doanh phái
sinh tiền tệ nói riêng tại NHTMCP Công thương Bình Dương, từ đó rút ra được
những điểm hạn chế trong phát triển CCTC phái sinh tiền tệ cho DN tại ngân hàng -
NH TW 28%
KHÁCH HÀNG 40%
KHÁCH HÀNG 72%
NH TW 60%
Bán
Mua
Năm 2009
kênh cung cấp chủ yếu CCTC phái sinh tiền tệ cho DN hiện nay.
NH TW 30%
NH TW 57%
KHÁCH HÀNG 43%
KHÁC H HÀNG 70%
Bán
Mua
Năm 2010
NH TW 30%
NH TW 57%
KHÁCH HÀNG 43%
KHÁC H HÀNG 70%
Bán
Mua
Năm 2011
Biểu đồ 2.7: Tỷ trọng mua - bán ngoại tệ năm 2009-2011
tại NHTMCP Công thương Bình Dương
(Nguồn: Phòng kế toán- NHTMCP Công thương Bình Dương)
Năm 2009, trong giai đoạn biến động tỷ giá, tỷ trọng mua của khách hàng
giảm xuống chỉ còn 40% so với 60% mua từ Hội sở chính, trong khi bán khách
hàng tăng lên 72%. NHTMCP Công thương Bình Dương giai đoạn này thiếu hụt
nguồn USD, phải mua từ Hội sở chính của mình để phục vụ cho khách hàng, điều
này có một phần hạn chế do ngân hàng chưa thật sự vận dụng tốt CCTC phái sinh
tiền tệ để đáp ứng nhu cầu mua bán của khách hàng trong giai đoạn biến động giá
(chỉ áp dụng công cụ mua bán kỳ hạn).
Tuy nhiên qua năm 2010-2011, khắc phục được điểm yếu trên, NHTMCP
Công thương Bình Dương đã vận dụng các công cụ đa dạng khác như hoán đổi,
option. Năm 2010 Lượng mua ngoại tệ đã gia tăng đáng kể 70% so với 30% mua từ
Trung ương, nhưng lượng bán cho khách hàng lại giảm, không đạt được mức cân
bằng trong mua bán như trước đây. Năm 2011 tỷ lệ mua bán giữa khách hàng và
Trung ương đã cân bằng nhau, một phần do tỷ giá đã được NHNN kiểm soát chặt
chẽ, ít diễn ra biến động bất ngờ, một phần do NHNN đã ban hành quyết định cấm
các NHTM sử dụng công cụ phái sinh để mua ngoại tệ khác với giá trong biên độ
dao động cho phép. Vì vậy sang năm 2011 NHTMCP Công thương Bnh Dương
không còn vận dụng CCTC phái sinh này với số lượng nhiều như năm 2009-2010.
Tuy nhiên trong năm 2009-2010 nhìn chung doanh số thực hiện giao dịch tài
chính phái sinh còn khác nhỏ bế, và chủ yếu thực hiện trên đồng EUR và USD. Tỷ
trọng USD chiếm tỷ lệ áp đảo trên tổng lượng ngoại tệ sử dụng thể hiện qua năm
2009 là 99.75 %, năm 2010 là 99.89 % như qua bảng thống kê dưới đây:
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng ngoại tệ của các DN tại Ngân hàng TMCP
Công thương Bình Dương (đơn vị: 1.000 USD)
Tổng lượng ngoại tệ sử dụng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2010
Loại ngoại tệ :
- USD 194,541.5 190,553.40 180,515.30
- EUR (quy đổi ra USD) 484.67 208.75 208.75
8.1 7.3 6.3 - JPY (quy đổi ra USD)
1.6 2.8 1.8 - Các loại ngoại tệ khác
Số lượng hợp đồng mua:
228 230 - Giao ngay
12 2 - Kỳ hạn
6 3 - Option
Số lượng hợp đồng bán :
616 425 - Giao ngay
114 10 - Kỳ hạn
58 3 - Option
6 - Hoán đổi
(Nguồn: Phòng kế toán NHTMCP Công thương Bình Dương)
Năm 2009 ngân hàng chỉ thực hiện nghiệp vụ mua bán kỳ hạn với số hợp
đồng thực hiện giao là: 126, dựa trên 14 khách hàng. Đến năm 2010, khi tình hình
ngoại tệ biến động đã ổn định thì số lượng hợp đồng kỳ hạn và khách hàng giảm đi
đáng kể, còn lại là: 12 hợp đồng với 6 khách hàng. Đồng thời NHTMCP Công
thương Bình Dương đã vận dụng thêm giao dịch hoán đổi: 6 hợp đồng với 5 khách
hàng; giao dịch option có 64 hợp đồng và 19 khách hàng. Sang năm 2011
NHTMCP Công thương Bình Dương chỉ còn áp dụng thêm 3 hợp đồng option.
Năm 2010 NHTMCP Công thương Bình Dương vận dụng công cụ bán
option nhiều hơn mua lại, điều này sẽ mang lại RRTG cho bản thân hoạt động của
ngân hàng và điều này thể hiện qua kết quả kinh doanh ngoại tệ của NHTMCP
Công thương Bình Dương năm 2009-2010.
Bảng 2.3: Một số kết quả kinh doanh ngoại tệ của NHTMCP Công
thương Bình Dương năm 2009-2011
Năm 2009 Bán Mua
Doanh số giao dịch
kỳ hạn 59.403.786,76 6.969.793,30
92.758.985,78 152,114,114,77 Doanh số giao dịch
giao ngay
Tổng DS MB 152.162.772,54 159.083.938,07
ngoại tệ
Tỷ lệ NGFS 39.04% 4.38%
Lợi nhuận phái
sinh 18,859,572,802
16,639,488,081 Tổng lợi nhuận
KDMB ngoại tệ
Năm 2010 Bán Mua
Doanh số giao dịch
kỳ hạn 3.568.869,04 20,150
Doanh số giao dịch
hoán đổi 855,327.47 855,327.47
Doanh số giao dịch
option 6,801,083.68 1,950,000
Doanh số giao dịch
giao ngay 95,973,193.34 96,599,103.91
Tổng DS MB 107.198.473,53 99.404.431,38
ngoại tệ
Tỷ lệ NGFS 10,47% 2,84%
Lợi nhuận phái
sinh 623,972,565
Tổng lợi nhuận 8,315,598,462
Năm 2011 Bán Mua
Doanh số giao dịch
kỳ hạn 0 0
Doanh số giao dịch
hoán đổi 0 0
Doanh số giao dịch
option 725,150 725,150
Doanh số giao dịch
giao ngay 90,173,152.15 98,519,153.82
Tổng DS MB
ngoại tệ 90,898,302.15 99,244,303.82
Tỷ lệ NGFS 0.8% 0.7%
Lợi nhuận phái
sinh 1,942,632
Tổng lợi nhuận 5,225,145,222
(Nguồn: Phòng kế toán NHTMCP Công thương Bình Dương)
Năm 2009 doanh số mua phái sinh tiền tệ chỉ chiếm 4,38% / tổng giao dịch
mua bán ngoại tệ của ngân hàng, còn doanh số bán phái sinh chiếm 39,04%. Phần
lợi nhuận kinh doanh ngoại tệ phái sinh đem lại trong năm 2009 là: 18,859,572,802
VNĐ bù đắp cả khoản lỗ trong mua bán ngoại tệ giao ngay. Tuy nhiên thực chất
khoản lỗ giao ngay này có do NHTMCP Công thương Bình Dương vận dụng mua
giao ngay ngoại tệ với khách hàng theo giá vượt trần giai đoạn 2009. Vì vậy doanh
số và lợi nhuận mua bán phái sinh tiền tệ năm 2009 không phản ánh thực chất hoạt
động kinh doanh phái sinh tại ngân hàng đã phát triển hay chưa.
Sang năm 2010, giá trị mua bán ngoại tệ nói chung và phái sinh nói riêng
giảm đáng kể so năm 2009, một phần do 18/03/2009 NHNN ban hành công văn
1819 hạn chế sử dụng kết hợp công cụ phái sinh nhằm mục đích mua bán ngoại tệ
vượt trần, một phần do tình hình biến động tỷ giá đã bớt phức tạp so với giai đoạn
trước kia. NHTMCP Công thương Bình Dương đã chuyển sang vận dụng công cụ
option USD/ EUR thay cho công cụ kỳ hạn trước giờ vẫn áp dụng nguyên nhân chủ
yếu là do theo quy định của NHNN mua bán ngoại tệ kỳ hạn phải xuất trình được
các chứng từ cung cấp đầy đủ thông tin về mục đích sử dụng, số lượng ngoại tệ cần
thanh toán, thời điểm thanh toán theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối. Còn
đối với công cụ option thì không cần phải có chứng từ chứng minh mục đích sử
dụng. Doanh số giao dịch option mua năm 2010 đạt 6,801,083.68 USD, chiếm
60.59 % trong tổng doanh số mua bán phái sinh tiền tệ. Doanh số mua phái sinh tiền
tệ năm 2010 chiếm 10,47%/ tổng lợi nhuận của NHTMCP Công thương Bình
Dương và đem lại kết quả trong kinh doanh ngoại tệ đến 623,972,565 VNĐ (chỉ
chiếm 7,5% / tổng lợi nhuận ).
Sang năm 2011 giao dịch phái sinh giảm xuống rất nhiều, nguyên nhân do
những hạn chế từ NHNN đưa ra trong việc vận dụng CCTC phái sinh tiền tệ, đồng
thời do tỷ giá đã được NHNN kiểm soát chặt chẽ ít biến động so với giai đoạn trước
đây. Tỷ trọng mua bán ngoại tệ phái sinh chỉ còn 0.7%-0.8% so với tổng doanh số
mua bán ngoại tệ.
Rõ ràng công cụ option được vận dụng tại NHTMCP Công thương Bình
Dương giai đoạn vừa qua không phản ánh được nhu cầu sử dụng công cụ phái sinh
trong phòng ngừa RRTG của các DN, mà chỉ được xem như công cụ để “lách” quy
định của NHNN trong mua bán ngoại tệ. Đây là thực trạng chung không chỉ tại
NHTMCP Công thương Việt Nam mà cả của hệ thống NHTM hiện nay.
2.2.3.2 Bất cập trong giao dịch kỳ hạn ( Forward):
-Thời gian thanh toán kỳ hạn:
Đối với giao dịch giữa VNĐ với các ngoại tệ kỳ hạn thanh toán tối thiểu là
03 ngày, tối đa là 365 ngày kề từ ngày giao dịch.
Đối với giao dịch giữa hai loại ngoại tệ với nhau kỳ hạn thanh toán dựa trên
cơ sở thỏa thuận giữa NHTMCP Công thương Việt Nam và khách hàng.
Thông thường tỷ giá kỳ hạn bằng tỷ giá giao ngay cộng với điểm kỳ hạn.
Điểm kỳ hạn được xác định trên cơ sở tỷ giá giao ngay và chênh lệch giữa lãi suất
của đồng tiền yết giá và đồng tiền định giá. Theo quy định của NHTMCP Công
thương Việt Nam thì đối với giao dịch giữa VNĐ với USD là tỷ giá được xác định
vào ngày giao dịch trên cơ sở tỷ giá giao ngay, chênh lệch giữa hai mức lãi suất hiện
hành là lãi suất cơ bản của VNĐ (tính theo năm) do NHNNVN công bố và lãi suất
mục tiêu của USD do Cục dự trữ Liên bang Mỹ công bố. Đối với giao dịch giữa
VNĐ với các ngoại tệ khác USD và tỷ giá giữa các ngoại tệ với nhau dựa trên cơ sở
thỏa thuận giữa NHCT và khách hàng.
Công thức tính giá kỳ hạn của hệ thống NHTMCP Công thương Việt Nam
được tính như sau:
Tỷ giá kỳ hạn = Tỷ giá giao ngay * (1+ lãi suất cơ bản VNĐ/100)*số ngày
kỳ hạn/360)*(1+(lãi suất mục tiêu USD/100)* số ngày kỳ hạn/360).
Công thức tính tỷ giá kỳ hạn tại hệ thống NHTMCP Công thương hiện còn
tồn tại nhiều bất cập như: tỷ giá kỳ hạn được tính trên lãi suất cơ bản VNĐ và lãi
suất mục tiêu USD mà NHNN công bố, trong khi đó, hoạt động kinh doanh mua
bán ngoại tệ hiện tại của ngân hàng thực hiện theo tỷ giá ngân hàng niêm yết (trong
biên độ cho phép). Điều này khiến tỷ giá kỳ hạn chưa hợp lý với tỷ giá thị trường để
có thể khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng công cụ này để bảo hiểm tỷ giá.
Hiện nay công cụ kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các CCTC phái sinh
tiền tệ của NHTMCP Công thương Bình Dương đang vận dụng. Do một phần công
cụ kỳ hạn đơn giản, dễ hạch toán và theo dõi hơn các công cụ khác, mặt khác là do
thực tế NHTMCP Công thương Bình Dương đang vận dụng CCTC phái sinh tiền tệ
này không đúng với bản chất bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho DN mà chỉ nhằm mua bán
ngoại tệ khác giá với khách hàng. Điều này có thể thấy khi xem xét các số liệu sau:
- Giá trị mua bán kỳ hạn năm 2009: 1,460,487,909.67 USD.
- Tổng số hạch toán tạm ứng thanh toán kỳ hạn năm 2009: 1,460,000,000 USD.
Giá trị thực hiện mua bán ngoại tệ kỳ hạn và khoản tạm ứng thanh toán cho
khách hàng là gần tương đương do khi khách hàng cần tiền sẽ được tạm ứng trước
hợp đồng kỳ hạn và cuối kỳ ngân hàng sẽ tất toán hợp đồng và khoản tạm ứng trên.
Phần chênh lệch được đưa vào giá trị kỳ hạn cũng chính là phần ngân hàng thu
được khi mua bán chênh lệch giá. Đây là vấn đề bất cập đáng chú ý của hoạt động
kinh doanh phái sinh tiền tệ trong hệ thống ngân hàng nói chung và NHTMCP
Công thương Bình Dương nói riêng.
2.2.3.3 Bất cập trong giao dịch hoán đổi ( Swap):
Trong năm 2010 giao dịch hoán đổi tiền tệ thực hiện được 6 hợp đồng với giá
trị là USD 812,659, chỉ thực hiện đối với 5 doanh nghiệp, nhằm giúp các DN này
vay ngoại tệ thanh toán và khi có tiền hàng về sẽ hoán đổi lại với NHTMCP Công
thương Bình Dương.
Bảng 2.4: Bảng kê hợp đồng hoán đổi ngoại tệ năm 2010 tại NHTMCP
Công thương Bình Dương .
NGOẠI TỆ (USD) HOÁN ĐỔI TỶ GIÁ HOÁN ĐỔI LÃI PHẢI THU
DIỄN GiẢI HĐ ( SỐ HĐ) VNĐ SL TRẢ ĐẦU KỲ SL NHẬN LẠI KHI ĐÁO HẠN ĐẦU KỲ
01/10/VB 83,160 83,160 18,602 ĐÁO HẠN 18,612 831,600
02/10/VB 159,408.43 159,408.43 19,100 19,110 1,594,083
03/10/NN 532,900 532,900 19,100 19,110 5,329,000
04/10/MP 18,595.04 18,595.04 19,100 19,110 185,950
05/10/NT 30,014 30,014 19,100 19,112 360,168
06/10/NN 31,250 31,250 19,100 19,110 312,500
(Nguồn: Phòng kế toán NHTMCP Công thương Bình Dương)
Phần lãi thu được từ nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ là không đáng kể, nên việc
thực hiện nghiệp vụ hoán đổi này ngân hàng TMCP Công thương Bình Dương thật
sự giúp DN xuất nhập khẩu an tâm về một phần tỷ giá khi thanh toán.
Tuy nhiên số lượng hợp đồng và doanh số thực hiện còn khá thấp, số DN
tham gia quá ít. Đồng thời công cụ hoán đổi lãi suất chưa được vận dụng tại ngân
hàng TMCP Công thương Bình Dương. Vì vậy công cụ hoán đổi cũng chưa phát
huy được vai trò của mình trong việc giúp DN phòng ngừa RRTG.
2.2.3.4 Bất cập trong giao dịch quyền chọn (Opption)
Hiện nay NHNN chỉ còn cho phép thực hiện nghiệp vụ option ngoại tệ,
không được thực hiện option Việt Nam đồng. NHTMCP Công thương Bình Dương
chỉ mới thực hiện nghiệp vụ này từ năm 2010 – khi biến động tỷ giá liên tục xảy ra
như phân tích ở trên.
Năm 2010-2011 tình hình thực hiện các hợp đồng Option USD/ EUR tại
NHTMCP Công thương Bình Dương như sau:
Bảng 2.5: Giá trị mua bán giao dịch Option năm 2010-2011
tại NHTMCP Công thương Bình Dương.
PHÍ THU Năm SỐ LƯỢNG GIÁ TRỊ HĐ PHẦN LÃI ĐƯỢC / PHẢI 2010 HĐ (USD) HẠCH TOÁN TRẢ (VNĐ)
Option 58 6,801,083.68 1,001,801,990 -2,240,234,721 bán
Option 6 1,950,000 -37,050,000 20,150,000 mua
PHÍ THU Năm SỐ LƯỢNG GIÁ TRỊ HĐ PHẦN LÃI ĐƯỢC / PHẢI 2011 HĐ (USD) HẠCH TOÁN TRẢ (VNĐ)
Option 3 725,150 1,805,000 -30,150,120 bán
Option 3 725,150 1,805,000 30,150,120 mua
(Nguồn: Phòng kế toán NHTMCP Công thương Bình Dương)
Theo quy định trong hệ thống NHTMCP Công thương Việt Nam, ngân hàng
Công thương Bình Dương chỉ được phép bán quyền chọn với khách hàng và mua
quyền chọn với Hội sở chính của mình. Phần phí Option do ngân hàng ấn định, và
thường khá cao để bù đắp RRTG cho ngân hàng, đây cũng là vấn đề bất cập khiến
DN khó tiếp cận với công cụ option.
- Phương pháp hạch toán lãi/ lỗ tại NHTMCP Công thương Việt Nam quy
định như sau:
Khi hạch toán, kế toán sẽ lập bảng kê theo mẫu như sau:
* Bảng kê xác định Lỗ các giao dịch bán quyền chọn Mua.
* Bảng kê xác định Lãi các giao dịch mua quyền chọn Bán.
Bảng 2.6: Mẫu bảng kê xác định lãi/lỗ kinh doanh quyền chọn
TỶ GIÁ
LỖ/LÃI
DIỄN
SỐ
NGÀY
NGÀY
NGÀY
TỶ GIÁ
GHI
GIẢI
LƯỢNG
HIỆU
TỶ GIÁ
ĐẾN
HIỆU
DỰ KIẾN
NHẬN
GỐC HĐ
(SỐ
NGOẠI
LỰC
HẠN
HĐ
LỰC
KỲ
HĐ)
TỆ (EUR)
HĐ
HĐ
HĐ
TRƯỚC
Ví dụ :
39,735
24-11-09
1.67
1.51
1.65
24-12-09
01/HD
trong hệ thống NHCT Việt Nam
(Nguồn: NHTMCP Công thương Bình Dương [19])
Tỷ giá dự kiến của HĐ = Tỷ giá ngày hiệu lực HĐ+ ((Tỷ giá gốc - Tỷ giá
ngày hiệu lực HĐ)/Thời hạn HĐ) X Thời hạn từ ngày hiệu lực HĐ đến ngày đánh
giá).
Phần Lỗ xác định khi: Tỷ giá thị trường > Tỷ giá dự kiến của HĐ, nếu Tỷ giá
thị trường< Tỷ giá dự kiến của HĐ, thì phần Lỗ = 0, nhưng không ghi nhận lãi.
Theo phương pháp này đưa đến việc ngân hàng khi thực hiện nghiệp vụ option bán
với khách hàng thì chỉ từ hòa vốn đến lỗ (khoản phí nhận được không đủ bù đắp
cho việc hạch toán lỗ khi thị trường biến động). Đây là điểm bất hợp lý trong chế độ
hạch toán quy định trong ngân hàng, nhưng nó hợp lý trong bản chất của công cụ
option là: khi mua option, người mua có quyền mua khi lợi và từ chối thực hiện khi
lỗ, người bán là người đứng ra thực hiện vai trò bảo hiểm cho người mua.
Nếu thực tế vận dụng CCTC phái sinh tiền tệ hợp lý, NHTMCP Công
thương Bình Dương phải thực hiện đồng thời mua option với khách hàng này, và
bán option với khách hàng khác để tránh RRTG. Nhưng vì việc vận dụng CCTC
phái sinh tiền tệ chủ yếu để mua bán khác giá trần NHNN quy định, nên NHTMCP
Công thương Bình Dương chỉ thực hiện một chiều: bán otion cho khách hàng đến
6,801,083.68 USD trong khi chỉ mua option 1,950,000 USD. Do đó trong năm 2010
phần lỗ ghi nhận từ bán Option cho khách hàng là 2,240,234,721 VNĐ, điều này
ảnh hưởng đến lợi nhuận chung của ngân hàng.
Đồng thời ta thấy có sự chuyển đổi công cụ khi thực hiện nghiệp vụ phái
sinh tiền tệ tại NHTMCP Công thương Bình Dương khi năm 2009 chủ yếu sử dụng
công cụ kỳ hạn thì sang 2010 đã chuyển sang sử dụng công cụ option, do thực hiện
option các DN không cần chứng từ chứng minh nhu câu thanh toán.
Tuy nhiên bằng việc đưa vào vận dụng các CCTC phái sinh tiền tệ này
NHTMCP Công thương Bình Dương đã đem lại cơ hội mới để DN lựa chọn trong
phòng ngừa RRTG. Vì vậy cần tiến hành khảo sát tình hinh sử dụng CCTC phái
sinh tiền tệ trong DN để hiểu được DN quan tâm đến phòng ngừa RRTG và CCTC
phái sinh tiền tệ như thế nào, cũng như hiểu được cán bộ nhân viên ngân hàng đã
nắm bắt và tiếp thị công cụ này đến đâu.
2.4.4 Một số so sánh về CCTC phái sinh tiền tệ với NHTMCP Xuất nhập khẩu Bình
Dương:
Đối với giao dịch kỳ hạn NHTMCP Xuất nhập khẩu Bình Dương quy định
như sau:
Giao dịch kỳ hạn (Forward) là giao dịch hai bên cam kết sẽ mua, bán với
nhau một lượng ngoại tệ theo một mức tỷ giá xác định và việc thanh toán sẽ được
thực hiện vào thời điểm xác định trong tương lai. Khi có nhu cầu khách hàng liên hệ
trực tiếp tại Phòng kinh doanh tiền tệ của NHTMCP Xuất nhập khẩu Bình Dương
để thỏa thuận tỷ giá, kỳ hạn, số lượng, ngày thanh toán, phương thức thanh toán, ký
quỹ đảm bảo thực hiện hợp đồng… và ký hợp đồng giao dịch kỳ hạn.
Mức ký quỹ 3% giá trị hợp đồng cho các giao dịch USD/VND. Mức ký quỹ
từ 7 – 10% giá trị hợp đồng cho các giao dịch có loại ngoại tệ khác với giao dịch
USD/VND nêu trên. Đây là điểm khác biệt của NHTMCP Xuất nhập khẩu Bình
Dương so với các NHTM khác khi bắt buộc các DN ký quỹ thực hiện kỳ hạn. Điều
này có mặt lợi ích và cũng có mặt hạn chế. Việc ký quỹ giúp hạn chế được khả năng
mất thanh toán cũng như đầu cơ, tuy nhiên lại gây khó khăn cho DN trong điều
động vốn ký quỹ.
Đối với giao dịch quyền chọn (option) là một giao dịch giữa bên mua quyền
và bên bán quyền, trong đó bên mua quyền có quyền nhưng không có nghĩa vụ mua
hoặc bán một lượng ngoại tệ xác định ở một mức tỷ giá xác định trong một khoảng
thời gian thỏa thuận trước. Nếu bên mua quyền lựa chọn thực hiện quyền của mình,
bên bán quyền có nghĩa vụ bán hoặc mua lượng ngoại tệ trong hợp đồng theo tỷ giá
thỏa thuận trước.
Có 2 loại Quyền Chọn: Quyền chọn mua (Call option) là quyền được mua
ngoại tệ tại tỷ giá thỏa thuận trong một khoảng thời gian hoặc thời điểm đã xác
định. Quyền chọn bán (Put option) là quyền được bán ngoại tệ với tỷ giá thỏa thuận
trong một khoảng thời gian hoặc thời điểm đã xác định.
Tối thiểu tương đương 100,000 USD (một trăm ngàn USD) cho mỗi hợp
đồng giao dịch. Đây cũng là điểm khác biệt lớn giữa NHTMCP Xuất nhập khẩu
Bình Dương so với các NHTM khác. Việc quy định số tiền tối thiểu để thực hiện
giao dịch option khiến CCTC phái sinh tiền tệ này không thể phát huy tác dụng của
mình đối với các DN có nhu cầu ngoại tệ thấp.
Như vậy khi thực hiện CCTC phái sinh tiền tệ, tùy theo từng ngân hàng sẽ có
những quy định, điều kiện áp dụng khác nhau để khách hàng lựa chọn. Đồng thời
cũng có nhiều công cụ phòng ngừa RRTG như phần trên đã phân tích để khách
hàng sử dụng tùy vào mức độ am hiểu của khách hàng đối với công cụ nào. Theo
khảo sát của Jessenwein, Kwok, Folks (1995) về sự hiểu biết và ứng dụng các công
cụ bảo hiểm RRTG của 500 DN Mỹ, 93% DN sử dụng hợp đồng kỳ hạn, 52.6% sử
dụng hợp đồng hoán đổi ngoại tệ, 48.8% sử dụng hợp đồng quyền chọn trên thị
trường OTC. Những công cụ tài chính phái sinh mới như quyền chọn phức, quyền
chọn ngược,…ít được sử dụng. [23]
Theo khảo sát của Josehp (2000) đối với 300 DN hàng đầu trong bảng xếp
hạng 1000 DN của tạp chí Times năm 1994 [24], các DN Anh chỉ sử dụng một vài
CCTC phái sinh tiền tệ và hầu như không sử dụng các kỹ thuật hoạt động. Marshall
(2000) khảo sát 179 công ty đa quốc gia ở các nước Anh, Mỹ, Châu Á Thái Bình
Dương và thấy rằng: hầu hết các DN sử dụng hợp đồng kỳ hạn để bảo hiểm mặc dù
hợp đồng hoán đổi phổ biến hơn ở Anh; các DN ít sử dụng các hợp đồng tương lai
và quyền chọn.[25]
Với mong muốn tìm hiểu được nhu cầu sử dụng CCTC phái sinh tiền tệ của
DN Việt Nam để từ đó phát triển công cụ này cho DN, tuy nhiên trong khả năng có
hạn, đề tài chỉ thực hiện khảo sát trên 100 DN giao dịch tại NHTMCP Công thương
Bình Dương. Trong quá trình chọn mẫu cũng như khảo sát dưới đây sẽ cho ta thấy
khả năng đại diện của nhóm mẫu này cho nhóm mẫu lớn hơn, từ đó có thể nắm bắt
được nhu cầu chung của DN về CCTC phái sinh tiền tệ này.
2.3 Khảo sát tình hình sử dụng công cụ tài chính phái sinh tiền tệ tại NHTMCP
Công thương Bình Dương:
2.3.1 Thiết kế nghiên cứu:
2.3.1.1 Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát:
Do thực hiện nghiên cứu được theo phương pháp định tính, nên bảng câu hỏi
được thiết kế gồm ba phần như sau:
Phần 1. Các thông tin chung nhằm phân loại đối tượng khảo sát.
Phần 2. Các câu hỏi đánh giá tầm quan trọng của RRTG và CCTC phái sinh
tiền tệ.
Phần 3. Các câu hỏi tìm hiểu nhu cầu, khó khăn và ý kiến đóng góp về
CCTC phái sinh tiền tệ.
2.3.1.2 Phương pháp thu thập thông tin và cỡ mẫu:
Thông tin khảo sát được thu thập bằng cách phát bảng câu hỏi đến cán bộ
nhân viên NHTMCP Công Thương Bình Dương và phỏng vấn trực tiếp khách hàng
DN có thực hiện mua bán ngoại tệ với NHTMCP Công Thương Bình Dương trong
vòng một tháng.
Về cỡ mẫu: số lượng DN mở tài khoản giao dịch tại NHTMCP Công thương
Bình Dương vào khoảng trên 2500 tài khoản, trong đó chỉ có khoảng 750 tài khoản
USD và có khoảng trên 500 tài khoản ở tình trạng Active - có giao dịch với ngân
hàng trong vòng 6 tháng trở lại (theo quy định của NHTMCP Công thương Việt
Nam, những tài khoản không hoạt động trong vòng sáu tháng thì trạng thái tài
khoản sẽ bị tự động chuyển sang tình trạng ngủ đông - Dormant). Hiện trong 500 tài
khoản Active có khoản 55% DN nước ngoài, 32% DN ngoài quốc doanh và 13%
DN quốc doanh. Như vậy sẽ tiến hành thực hiện khảo sát thực tế 20% số lượng DN
có giao dịch ngoại tệ với ngân hàng trong vòng 6 tháng trở lại, do đó sẽ phát 100
bảng câu hỏi để khảo sát lấy mẫu DN.
Như vậy trong đề tài sẽ sử dụng thang đo Liker cấp độ 5 và phương pháp
phân tích bảng chéo Crosstab tiến hành khảo sát thực tế đối với 100 DN có giao
dịch mua bán ngoại tệ với NHTMCP Công thương Bình Dương để xác định được
trình độ nhận biết về CCTC phái sinh tiền tệ và nhu cầu sử dụng của các DN.
2.3.2 Kết quả nghiên cứu:
2.3.2.1 Thông tin chung trong mẫu khảo sát:
Trong tổng số 100 DN được khảo sát thì DN có vốn đầu tư nước ngoài có số
lượng cao nhất 57 DN, kế đến là DN ngoài quốc doanh 34 DN, và còn lại 9 DN
quốc doanh (Bảng 2.9). Qua khảo sát cho thấy cơ cấu loại hình DN được khảo sát
gần giống với cơ cấu DN mở tài khoản tại NHTMCP Công Thương Bình Dương.
Điều này tạo điều kiện cho kết quả khảo sát khách quan và chính xác hơn do tỷ
trọng mẫu tương ứng với số lượng DN thực tế tại ngân hàng.
Bảng 2.7 Thống kê DN theo loại hình
Số lượng Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ % DN thực lũy tiến
57 57.0 57.0 57.0 Giá trị DN ngoài quốc
34 34.0 34.0 91.0 doanh
9 9.0 9.0 100.0 DN quốc doanh
DN có vốn ĐTNNg
Tổng 100 100.0 100.0
Qua khảo sát số lượng DN có nhu cầu mua bán ngoại tệ trên 150.000 USD
chiếm 65% doanh nghiệp khảo sát.
Bảng 2.8 Thống kê DN theo nhu cầu mua bán ngoại tệ
Số lượng Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ % DN thực lũy tiến
Giá trị Trên 150.000 65 65 65 65
USD 35 35 35 100.0
Từ 150.000 USD
trở xuống
Tổng 100 100.0 100.0
2.3.2.2 Đánh giá các biến khảo sát đối với khách hàng DN:
a. Đánh giá mức độ nhận thức về RRTG và vai trò việc sử dụng CCTC phái sinh
để phòng ngừa RRTG:
Qua khảo sát có 38% doanh nghiệp đánh giá việc phòng ngừa RRTG từ mức
quan trọng trở lên, như vậy doanh nghiệp có giao dịch ngoại tệ tại NHTMCP Công
thương Bình Dương chưa thật sự quan tâm đến RRTG và vấn đề phòng ngừa RRTG
Bảng 2.9: Khảo sát đánh giá vai trò của việc áp dụng các công cụ
phòng ngừa RRTG
Số lượt Tỷ lệ % Tỷ lệ %
trả lời lũy tiến
Giá trị Rất quan trọng 7 7.0 7.0
Quan trọng 31 31.0 38.0
Bình thường 17 17.0 55.0
Không quan trọng 44 44.0 99.0
Hoàn toàn không 1 1.0 100.0 quan tâm
Tổng 100 100.0
Trong đó số các doanh nghiệp đánh giá việc phòng ngừa RRTG từ mức quan
trọng trở lên chỉ có 6% doanh nghiệp đã sử dụng nhiều CCTC phái sinh để bảo
hiểm tỷ giá, có đến 66% doanh nghiệp ít và chưa hề sử dụng đến CCTC phái sinh.
Như vậy, ngay cả trong các doanh nghiệp đánh giá cao mức quan trọng của các
công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá, tỷ lệ sử dụng CCTC phái sinh tiền tệ vẫn là rất
thấp.
Qua khảo sát chỉ có 18% DN biết đến CCTC phái sinh tiền tệ do ngân hàng
cung cấp. Điều này thể hiện thực trạng tình hình nhận thức kém về CCTC phái sinh
hiện nay tại Việt Nam.
Bảng 2.10 Mức hiểu biết về CCTC phái sinh tiền tệ của DN
Tỷ lệ % Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % thực lũy tiến
Giá trị Rất nhiều 1 1.0 1.0 1.0
Biết nhiều 7 7.0 7.0 8.0
Bình thường 10 10.0 10.0 18.0
Ít biết 68 68.0 68.0 86.0
Hoàn toàn không biết 14 14.0 14.0 100.0
Tổng 100 100.0 100.0
Ta thấy có 8% DN trả lời biết rất nhiều (biết rõ) và biết nhiều, 10% chọn
bình thường có thể hiểu là chỉ biết đến nhưng không rõ, còn lại các DN đều chưa
biết đến khái niệm CCTC phái sinh. Như vậy CCTC này chưa phổ biến rộng rãi
cũng như hạn chế về kiến thức nên rất ít DN biết đến.
Đối với các DN có giao dịch thanh toán ngoại tệ thường xuyên với ngân
hàng, cũng như các DN có nhu cầu thanh toán lớn thì mức độ sử dụng các CCTC
phái sinh tiền tệ để bảo hiểm tỷ giá cũng khác nhau, thể hiện qua bảng sau
Bảng 2.11 . Thống kê nhu cầu sử dụng CCTC phái sinh tiền tệ của DN
Số DN Nhu cầu từ Số DN Nhu cầu trên giao dịch 150.000 Nhu cầu giao dịch 150.000 chưa từng USD trở đã sử dụng USD sử dụng xuống
Rất cần
Cần 6 5 1
Bình thường 19 9 21 7
Ít cần 33 12 28 17
Không cần 5 16 15 6
Số DN giao dịch chưa từng sử dụng CCTC phái sinh tiền tệ cũng có nhu cầu
thấp hơn so với các doanh nghiệp đã sử dụng. Điều này cho thấy khi đã sử dụng
CCTC phái sinh trong phòng ngừa RRTG, các DN cũng nhận ra lợi ích của công cụ
này và có nhu cầu nhiều hơn. Tuy nhiên ngay trong các DN đã từng sử dụng CCTC
phái sinh, thì cũng chỉ 6% trả lời cần đến công cụ này, 28% trả lời bình thường, còn
lại 66% ít hoặc không cần. Điều này cho thấy ngay trong các DN đã sử dụng, mức
độ nhận thức về lợi ích và tầm quan trọng của CCTC phái sinh tiền tệ vẫn chưa
được đánh giá cao. Đối với các DN có nhu cầu giao dịch mua bán ngoại tệ trên
150.000 USD/năm thì có 26% doanh nghiệp trả lời cần có nhu cầu sử dụng CCTC
phái sinh so với 8% DN có nhu cầu mua bán dưới 150.000 USD.
Các DN đã từng sử dụng CCTC phái sinh tiền tệ chiếm 58% tổng doanh
nghiệp khảo sát, và các DN có nhu cầu trên 150.000 USD thì chiếm 65%. Như vậy,
đối tượng khách hàng thân thiết đã từng sử dụng công cụ này cũng như các khách
hàng có nhu cầu thanh toán ngoại tệ cao thì họ có nhu cầu sử dụng CCTC phái sinh
tiền tệ nhiều hơn các doanh nghiệp khác. Vì vậy cần có biện pháp để các DN này cỏ
thể tiếp cận kênh cung cấp chủ lực các CCTC phái sinh tiền tệ là NHTM.
b. Đánh giá nhu cầu sử dụng CCTC phái sinh tiền tệ trong DN hiện nay:
Tiềm năng phát triển CCTC phái sinh còn khá lớn để đáp ứng nhu cầu của
các doanh nghiệp (47% DN trả lời có nhu cầu sử dụng công cụ phái sinh tiền tệ hiện
nay). (Phụ lục 5)
Khi sử dụng phần mềm SSPS với phân tích Crosstable (Phụ lục 2) đối với
biến Mức nhận biết về CCTC phái sinh và Nhu cầu sử dụng CCTC phái sinh hiện
nay, ta thấy có mối quan hệ giữa hai biến này qua giá trị Cramer's V bằng 0.408, và
giá trị Sig <0.005 nên kết quả khảo sát là đáng tin cậy.
Qua khảo sát, sử dụng phương pháp nhóm giá trị của mức độ rất nhiều và
nhiều thành giá trị cao, mức độ Ít và Hoàn toàn không thành Thấp, ta có bảng
2.15 phân tích kết quả mối quan hệ hai biến như sau:
Bảng 2.12: Mối quan hệ giữa mức độ hiểu biết và
nhu cầu sử dụng CCTC phái sinh của DN
CHỈ TIÊU Nhu cầu sử dụng CCTC phái sinh của khách hàng
Cao Trung bình Thấp
Cao Mức độ hiểu biết về CCTC phái sinh
Trung Bình
Thấp % hàng % cột % hàng % cột % hàng % cột 100.00 25.81 90.00 29.03 17.07 45.16 0.00 0.00 0.00 0.00 19.51 100.00 0.00 0.00 10.00 1.89 63.42 98.11
Ta thấy đối với khách hàng có mức độ hiểu biết cao về CCTC phái sinh thì
nhu cầu sử dụng tương ứng cũng cao 100%, đối với mức hiểu biết trình bình thì nhu
cao sử dụng cao chiếm tới 90%, và mức độ hiểu biết thấp thì nhu cầu sử dụng cũng
thấp chiếm đến 63.42%. Nhu cầu sử dụng thấp tập trung chủ yếu ở mức độ nhận
biết thấp 98.11%. Tuy nhiên nhu cầu sử dụng cao thì không tập trung chủ yếu vào
khách hàng có mức độ nhận biết cao, mà bao gồm đối tượng khách hàng có mức độ
như sau: 25.81% mức cao, 29.03 % mức trung bình và 45.16% mức thấp. Như vậy
kết quả khảo sát cho ta thấy các DN sử dụng CCTC phái sinh hiện nay chưa chắc đã
hiểu biết rõ về CCTC phái sinh tiền tệ và vai trò của công cụ này đối với hoạt động
kinh doanh của DN.
Qua khảo sát ta có thể thấy được nguyên nhân việc sử dụng CCTG phái sinh
để bảo hiểm tỷ giá còn gặp nhiều khó khăn, được thống kê trong bảng 2.16 như sau:
Bảng 2.13: Khó khăn của DN khi sử dụng CCTC phái sinh tiền tệ do
ngân hàng cung cấp
(Tỷ lệ %)
Tiêu chí
- Hạn chế về trình độ hiểu biết về vai trò phòng RRTG trong 1 12 hoạt động kinh doanh
2 - Hạn chế về trình độ hiểu biết CCTC phái sinh tiền tệ trong 40 phòng ngừa rủi ro tỷ giá
- Thiếu thông tin về biến động và ảnh hưởng của tỷ giá để sử 3 8 dụng công cụ phòng ngừa rủi ro
- Thiếu hướng dẫn sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá từ 4 17 Nhà nước và các ngân hàng
-Hạn chế trong cách hạch toán kế toán khi sử dụng CCTC phái 5 13 sinh tiền tệ
- Sản phẩm phái sinh của ngân hàng chưa đáp ứng được nhu 6 4 cầu DN
- Tốn chi phí sử dụng, mà chưa chắc chắn đem lại lợi ích 7 1
- Khó khăn trong tiếp cận với công cụ này của ngân hàng 8 5
Qua khảo sát có thể hạn chế chủ yếu của các DN tập trung vào thiếu kiến
thức về CCTC phái sinh tiền tệ để phòng ngừa RRTG, nếu nâng cao được trình độ
hiểu biết cũng như giới thiệu về CCTC này một cách đầy đủ và toàn diện sẽ giúp
DN dễ dàng tiếp cận hơn với công cụ này. Ngoài ra DN cũng thiếu quan tâm đến
vai trò việc phòng ngừa RRTG, đồng thời rõ ràng vẫn còn thiếu hướng dẫn sử dụng
công cụ phòng ngừa RRTG từ Nhà nước và các ngân hàng cho các DN để họ hiểu
và vận dụng, hạch toán kế toán.
2.4. Một số hạn chế trong phát triển CCTC phái sinh tiền tệ
2.4.1 Hạn chế xuất phát từ phía DN:
Hiện nay, các DN xuất nhập khẩu Việt Nam đang phải đối mặt với vấn đề rủi
ro tỷ giá, đặc biệt là các DN xuất khẩu trong ngành thuỷ sản, dệt may, cà phê, cao
su... và tại Bình Dương là xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ, tiêu, điều… Tuy nhiên các
DN Việt Nam vẫn chưa quan tâm tới phòng chống rủi ro đối với các dòng tiền ngoại
tệ của mình, điều này xuất phát từ các nguyên nhân sau:
2.4.1.1 Chưa đánh giá đúng tầm quan trọng của ảnh hưởng RRTG đối với hoạt động
kinh doanh của DN:
Với tỷ lệ 38 % trả lời khảo sát nhận định vai trò của phòng ngừa RRTG là
quan trọng trở lên cho thấy DN vẫn chưa đánh giá đúng mức độ biến động và
RRTG đối với hoạt động kinh doanh của DN nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Nền kinh tế Việt Nam tồn tại tình hình đôla hoá cao nên các giao dịch chủ yếu được
thanh toán bằng USD, do vậy, NHNN trong thời gian dài quản lý chặt biên độ dao
động của loại ngoại tệ này, nên sự biến động USD không đáng kể đối với các DN.
Do đó DN cũng ít quan tâm RRTG cũng như phòng ngừa RRTG và sử dụng các
công cụ phòng ngừa RRTG như CCTC phái sinh tiền tệ.
2.4.1.2 Chưa hiểu biết về CCTC phái sinh tiền tệ và lợi ích của công cụ này:
Qua khảo sát chỉ có 18% DN biết đến CCTC phái sinh tiền tệ do ngân hàng
cung cấp. Điều này thể hiện thực trạng tình hình nhận thức kém về CCTC phái sinh
hiện nay tại Việt Nam.
CCTC phái sinh tiền tệ tại Việt Nam còn khá mới mẻ, các khái niệm, lợi ích
chưa được phổ biến tới các DN. Trong khi đó kiến thức về công cụ này chưa được
đưa ra trong chương trình kiến thức phổ thông cũng như cả bậc đại học. Vì vậy, còn
rất ít các nhân viên trong DN tiếp cận được với các nghiệp vụ trên để có thể am hiểu
mà vận dụng đem lại lợi ích cho doanh nghiệp.
Đối với các DN nhỏ, ít giao dịch thường xuyên với ngân hàng, hoặc các DN
nhỏ sẽ gặp khó khăn trong giao dịch này vì phía ngân hàng chưa phổ biến nghiệp vụ
này, mà chỉ hay ưu tiên cho các DN lớn, thường xuyên. Đối với các DN nhà nước
thì việc áp dụng CCTC phái sinh tiền tệ lại còn gặp nhiều khó khán hơn do không ai
muốn chịu trách nhiệm nếu lỗ, còn nếu đem lại lãi thì thuộc Nhà nước không có
quyền lợi cho cá nhân, nên không DN nhà nước nào muốn tham gia.
Đồng thời DN Việt Nam hiện chưa nhận thấy hết được tầm quan trọng của
việc xây dựng và quản lý nguồn vốn, việc hoạch định kế hoạch tài chính, nắm bắt
trước lợi nhuận nên vẫn chưa có nhu cầu chốt trước tỷ giá của dòng tiền xuất nhập
khẩu của mình.
2.4.1.3 Chưa có thói quen giao dịch trên sàn và tham gia giao dịch tài chính quốc tế:
Thói quen và tập quán kinh doanh là những cản trở lớn đối với việc phát
triển thị trường phái sinh nói chung tại Việt Nam. Trong thị trường phái sinh hàng
hóa nông sản, việc triển khai chưa thực sự thành công của sàn giao dịch thủy sản
Cần Giờ và sàn giao dịch cà phê Buôn Mê Thuột có nguyên nhân chính do nông
dân quen với việc mua bán trực tiếp với thương lái hơn là qua sàn, chưa tiếp cận
được với máy tính, công nghệ thông tin. Trong thị trường tài chính tiền tệ, trước
nhất các doanh nghiệp có thói quen mua bán ngoại tệ trực tiếp do ít biết trước nguồn
ngoại tệ từ thanh toán tiền hàng về lúc nào, sau đó các doanh nghiệp vay vốn ngoại
tệ cũng không cần đến công cụ hoán đổi lãi suất khi dễ dàng tất toán khoản vay cũ,
vay lại khoản vay mới từ ngân hàng. Thói quen này khó thay đổi nếu chưa có các
giải pháp đồng bộ từ phía Nhà nước, ngân hàng và chính bản thân DN.
2.4.2 Hạn chế xuất phát từ phía ngân hàng:
Việc quảng bá, phổ biến CCTC phái sinh tiền tệ từ phía ngân hàng còn nhiều
hạn chế một phần do các DN chưa có nhu cầu nên công cụ này chưa thể phát triển
mạnh, một phần do CCTC phái sinh tiền tệ là công cụ hiện đại nên việc vận dụng
thành thạo từ phía cán bộ ngân hàng cũng còn hạn chế.
Hiện nay nhìn chung trình độ cán bộ ngân hàng, các chương trình tác nghiệp
và trình độ quản lý rủi ro của ngân hàng chưa đáp ứng yêu cầu. Hiện nay đa số nhân
viên ngân hàng chưa tiếp cận CCTC phái sinh tiền tệ nhiều, nên thao tác thực hiện
cũng như tiếp thị, giải thích cho khách hàng còn gặp nhiều hạn chế. Mức hiểu biết
về CCTC phái sinh tiền tệ có mối liên hệ với trình độ học vấn, cũng như mức tiếp
thị cho khách hàng vì vậy hạn chế trong trình độ và hiểu biết làm cán bộ ngân hàng
không tiếp cận được với các công cụ hiện đại này.
Theo thông tư 07/2012/TT-NHNN ngày 20/03/2012 Quy định về trạng thái
ngoại tệ của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hiệu lực từ
02/05/2012, tổng trạng thái ngoại tệ cuối ngày không được vượt quá 20% vốn tự có
của TCTD, ngân hàng nước ngoài đó. Trước đó theo quyết định 1081/2002/QĐ-
NHNN giới hạn này là 30% vốn tự có. Vì vậy các NHTM bị hạn chế trong hạn mức
mua bán ngoại tệ giao ngay lẫn phái sinh với các DN bởi việc hạn chế về trạng thái
ngoại tệ này.
2.4.3 Hạn chế xuất phát từ các tác động bên ngoài:
2.4.3.1 Cơ sơ pháp lý về thị trường phái sinh tiền tệ chưa hoàn chỉnh:
Trong khi thị trường phái sinh tại các nước khác đều nhận được sự hỗ trợ
phát triển của Chính phủ thì tại Việt Nam chưa có một hành lang pháp lý đầy đủ để
khuyến khích và hỗ trợ các sàn giao dịch và ngân hàng phát triển thị trường phái
sinh cũng như bảo vệ nhà đầu tư. Các sàn giao dịch ở Việt Nam hiện nay đều chưa
đạt chuẩn, lỏng lẻo về cơ sở pháp lý và thể lệ hoạt động nên nguy cơ bất ổn và xảy
ra tranh chấp là khó tránh khỏi.
Trong vài năm trở lại đây, NHNN đã cho phép các NHTM được thực hiện
nhiều nghiệp vụ mới như quyền chọn ngoại hối, quyền chọn vàng, hoán đổi lãi suất.
Tuy nhiên hiện nay, hệ thống văn bản pháp luật về thị trường tài chính tiền tệ còn
thiếu tính rõ ràng và chi tiết để hướng dẫn các DN khi tham gia thị trường. Chưa có
các quy định rõ ràng kể cả trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam hướng dẫn
DN hạch toán khi thực hiện các nghiệp vụ phái sinh.
Hiện nay tất cả các NHTM đều được thực hiện nghiệp vụ quyền chọn ngoại
tệ, tuy nhiên chỉ được thực hiện quyền chọn giữa ngoại tệ và ngoại tệ, còn quyền
chọn giữa ngoại tệ và VND thì không được sự cho phép từ phía NHNN. Trên thực
tế, các DN xuất nhập khẩu thường chuyển đổi ngoại tệ ra VND để phục vụ hoạt
động đầu tư sản xuất trong nước mà hầu như không chuyển đổi từ ngoại tệ ra ngoại
tệ. Đây cũng là trở ngại lớn đối với các NHTM làm cho doanh số giao dịch quyền
chọn rất thấp.
2.4.3.2 Thị trường còn non trẻ, thiếu nhà đầu tư kinh nghiệm:
So với thế giới, thị trường phái sinh nói chung và thị trường phái sinh tiền tệ
nói riêng tại Việt Nam vẫn là một thị trường non trẻ và thiếu những nhà đầu tư kinh
nghiệm, những nhà tạo lập thị trường, thể hiện qua giá trị giao dịch còn thấp và mức
hiểu biết về các CCTC phái sinh tiền tệ còn rất ít.
Quan niệm chưa phù hợp về lãi, lỗ trong giao dịch phái sinh cũng làm thị
trường kém phát triển. Khi tham gia giao dịch phái sinh có thể rơi vào trạng thái lãi
hoặc lỗ vì vậy có thể gây bất lợi cho người quyết định tham gia. Do đó cần có quy
định lại về khái niệm lãi lỗ trong tham giao kinh doanh phái sinh, do khi đã chốt giá
trị thực hiện hai bán mua – bán đều thấy trước khoản lãi mới thực hiện, chứ không
phải đến khi tất toán hợp đồng mới hạch toán phát sinh lãi lỗ.
Kết luận chương 2:
Trong suốt một thời gian dài, mặc dù đăng ký với IMF chế độ tỷ giá thả nổi
có quản lý nhưng thực chất Việt Nam theo đuổi chính sách tỷ giá neo khá chặt vào
USD với biên độ dao động hẹp. Chính vì vậy mà hầu như các DN không ai quan
tâm đến RRTG và các công cụ phòng ngừa RRTG mặc dù đã triển khai nhưng ít
được sử dụng. Nhưng kể từ cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997, tỷ giá
hối đoái của các quốc gia trong khu vực đã thay đổi đột ngột và khủng hoảng ngành
ngân hàng giai đoạn 1998-1999 tại Mỹ, đã làm đồng USD đồng tiền chính trong
giao dịch quốc tế của các nước châu Á trong đó có Việt Nam biến động liên tục. Vì
vậy đã đến lúc các DN nói chung và NHTM nói riêng cần nhìn nhận lại các ảnh
hưởng và biến động của tỷ giá, từ đó đề ra cho mình các biện pháp phòng ngừa
RRTG hiệu quả.
Tuy nhiên, ý thức phòng ngừa rủi ro tỷ giá thông qua các CCTC phái sinh
tiền tệ của các NHTM cũng như các chủ thể khác trong nền kinh tế vẫn còn rất hạn
chế, nhất là tại các nước chưa và đang phát triển. Việc nghiên cứu một nhóm DN tại
NHTMCP Công thương Bình Dương có thể đại diện cho một nhóm lớn hơn (do kết
quả nghiên cứu cho giá trị sig < 0.005% - độ tin cậy lớn hơn 95%) cho thấy trình độ
hiểu biết về RRTG và sử dụng CCTC phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa RRTG vẫn
còn hạn chế, tuy nhu cầu sử dụng cao nhưng còn nhiều khó khăn trong sử dụng
CCTC phái sinh của ngân hàng cũng như hạn chế xuất phát từ nhiều phía. Vì vậy
cần có những biện pháp để phát triển CCTC phái sinh tiền tệ dành cho DN để giúp
DN phòng ngừa RRTG hiệu quả.
CHƯƠNG 3 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG CỤ TÀI CHÍNH
PHÁI SINH TIỀN TỆ HIỆN NAY
3.1 Điều kiện để triển khai các CCTC phái sinh tiền tệ
CCTC phái sinh tiền tệ là công cụ tài chính rất hiệu quả trong việc phòng
ngừa RRTG, bởi nó cho phép các DN tự bảo vệ được những rủi ro khi tỷ giá thị
trường biến động theo chiều hướng bất lợi, còn trong điều kiện thị trường bình
thường thì họ sẽ giao dịch mua bán trực tiếp trên thị trường tiền tệ. Tuy nhiên, để
các CCTC phái sinh tiền tệ phát triển thì cần đáp ứng được các điều kiện nhất định
như sau:
- Chế độ tỷ giá phải linh hoạt: trong điều kiện áp dụng chế độ tỷ giá cố định thì DN
không cần thiết phải sử dụng các CCTC phái sinh tiền tệ bởi nó làm tăng chi phí
giao dịch. Nhưng nếu như chế độ tỷ giá thả nổi hoặc linh hoạt, sự biến động của tỷ
giá sẽ tiềm ẩn nhiều nguy cơ RRTG đối với các DN và họ cần sử dụng các CCTC
phái sinh tiền tệ phòng ngừa RRTG.
- Thị trường hối đoái hoạt động hiệu quả: đây là một điều kiện cần thiết vì nếu thị
trường hối đoái hoạt động kém hiệu quả, thiếu minh bạch, các công cụ của thị
trường không được giao dịch rộng khắp, khách hàng không nắm bắt được kịp thời
và chính xác các thông tin thị trường, thì tất yếu các giao dịch trên thị trường hối
đoái sẽ bị hạn chế, trong đó bao gồm các giao dịch phái sinh.
- Nhận thức của các chủ thể tham gia thị trường: nếu bản thân DN không có sự
nhận thức đúng đắn về vai trò và tầm quan trọng của CCTC phái sinh tiền tệ và am
hiểu về bản chất của loại công cụ này thì DN sẽ không có nhu cầu sử dụng đến nó.
Vì vậy công tác nâng cao nhận thức của các chủ thể tham gia thị trường là rất quan
trọng để tăng cường sự hiểu biết của khách hàng về các công cụ này, đây được xem
là cơ sở quan trọng để các CCTC phái sinh phát triển.
- Hoàn thiện cơ sở pháp lý: các giao dịch trên thị trường tài chính nói chung, trong
đó đặc biệt là các giao dịch trên thị trường hối đoái, luôn có mức độ rủi ro tiềm ẩn
rất cao và sự rủi ro này có sức lây lan tới hầu hết các hoạt động kinh tế- xã hội.
Chính vì thế, để CCTC phái sinh phái sinh nói chung, trong đó có các CCTC phái
sinh tiền tệ được phát triển thật sự hiệu quả thì nền tảng pháp lý phải được xây dựng
và từng bước hoàn thiện, qua đó giúp minh bạch hóa các giao dịch trên thị trường
tiền tệ.
3.2 Một số giải pháp phát triển nghiệp vụ phái sinh tiền tệ đề ra:
3.2.1 Một số giải pháp từ các doanh nghiệp:
3.2.1.1 Nâng cao trình độ kiến thức, hiểu biết và vận dụng các CCTC phái
sinh tiền tệ để phòng ngừa RRTG:
Đối với những bất ổn tỷ giá các DN hoàn toàn có thể sử dụng các biện pháp
phòng ngừa RRTG trong đó có CCTC phái sinh tiền tệ (hợp đồng kỳ hạn, hoán đổi,
hợp đồng quyền chọn tiền tệ…) hiện nay được triển khai tại các NHTM. Nhưng
thực tế trong thời gian qua các DN tự tìm đến các giao dịch này rất ít. Nguyên nhân
chính là do hạn chế trong am hiểu của DN về các công cụ này và nhận thức về tầm
quan trọng của phòng ngừa RRTG còn hạn chế. Chính vì vậy cần phải nâng cao
nhận thức cho DN trong việc phòng ngừa RRTG cũng như am hiểu và vận dụng các
CCTC phái sinh tiền tệ để phòng ngừa RRTG.
Cụ thể lãnh đạo DN cần tìm hiểu và phổ biến kiến thức về phòng ngừa
RRTG, về CCTC phái sinh tiền tệ cho tất cả nhân viên có liên quan đến kinh doanh
ngoại tệ tại DN. Tạo điều kiện cho nhân viên phát huy ý kiến, đóng góp kinh
nghiệm, cũng như có các giải thưởng khuyến khích nhân viên tự nâng cao trình độ
và mang lại lợi nhuận cho DN trong kinh doanh ngoại tệ.
3.2.1.2 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng, đánh giá RRTG:
Tiếp theo cần xem xét kỹ các nhân tố, môi trường ảnh hưởng RRTG để có
thể đánh giá được tình hình biến động tỷ giá để sử dụng các công cụ phòng ngừa
thích hợp. Như ở phân tích chương II, các môi trường này bao gồm môi trường bên
trong và bên ngoài DN. Đối với môi trường bên ngoài như mối quan hệ cung cầu
ngoại tệ, độ lệch giữa lãi suất và lạm phát giữa các nước, yếu tố tâm lý, chính sách
của chính phủ …DN cần cập nhật thông tin, nắm bắt và nghiên cứu tình hình thị
trường tài chính tiền tệ trong nước và ngoài nước, để xây dựng chiến lược kinh
doanh phù hợp. Đối với môi trường bên trong DN như các rủi ro từ mua bán ngoại
tệ, đầu tư và vốn vay ngoại tệ thì DN cần có kế hoạch cũng như điều chỉnh thích
hợp khi cần xem xét các yếu tố đánh giá RRTG trong DN. Cần cân nhắc các yếu tố
đánh giá RRTG ở trên như: tỷ trọng đầu tư liên quan ngoại, tỷ suất sinh lợi liên
quan kinh doanh ngoại tệ: tỷ suất sinh lợi thường ngược chiều với rủi ro, trạng thái
ngoại tệ hiện tại của DN: trạng thái ngoại tệ mở đem lại nhiều RRTG cho DN, … để
tránh được RRTG cao nhất.
3.2.1.3 Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp:
Trong tình hình khó khăn của nền kinh tế và biến động bất thường của thị
trường hiện nay các DN cần có chiến lược kinh doanh thích hợp. Trước hết, cần xác
định mức độ rủi ro trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh bằng các dự báo tình hình ,
phân tích thị trường, phân tích kỹ thuật tỷ giá…Thứ hai, dựa vào dự đoán tình hình
biến động tỷ giá trên, các DN có thể đưa ra các chiến lược thích hợp trong kinh
doanh như lựa chọn loại tiền tệ vay thích hợp, hình thức đầu tư, lĩnh vực đầu
tư,…Thứ ba , cần liên hệ với các NHTM để vận dụng các CCTC phái sinh tiền tệ
trong kinh doanh giúp đảm bảo phòng ngừa RRTG.
3.2.2 Giải pháp từ phía các ngân hàng:
Các NHTM là nơi trực tiếp cung cấp CCTC phái sinh tiền tệ cho DN, vì vậy
NHTM là nơi quan trọng nhất trong việc phát triển CCTC phái sinh tiền tệ để DN
phòng ngừa RRTG.
3.2.2.1 Góp phần nâng cao nhận thức và nhu cầu cho DN trong việc sử dụng CCTC
phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa RRTG:
Trước hết trên vai trò là đối tác hỗ trợ DN, các NHTM cần phải thực hiện tư
vấn cho các DN am hiểu và áp dụng các sản phẩm phái sinh của mình. Các ngân
hàng cần giúp các DN hiểu RRTG là chuyện bình thường trong nền kinh tế thị
trường, nhất là trong giai đoạn mở cửa tự do hóa như hiện nay. Để đối phó với rủi
ro này các DN Việt Nam, nhất là các DN xuất nhập khẩu, DN có nguồn vay và thu
nhập ngoại tệ cần sử dụng các CCTC phái sinh để phòng ngừa RRTG.
Cần phổ biến cho DN hiểu rõ khi có biến động của tỷ giá thì việc áp dụng
CCTC phái sinh tiền tệ là có lợi cho DN, là một phương thức bảo hiểm tỷ giá chứ
không phải một phương tiện kinh doanh kiếm lời của ngân hàng. Điều này đem lại
sự tin cậy từ DN đối với ngân hàng từ đó tạo nên sự hợp tác tin cậy, gắn bó lâu dài
giữa các ngân hàng và đối tác DN, đem lại lợi ích cho cả hai bên.
Các NHTM cần thành lập bộ phận chăm sóc DN, tư vấn, hướng dẫn DN sử
dụng các CCTC phái sinh tiền tệ khi thị trường tài chính có biến động… Tích cực
và chủ động giới thiệu, quảng bá thông tin về các sản phẩm phái sinh đến cho các
DN dưới nhiều hình thức như: phát hành các cẩm nang sử dụng CCTC phái sinh
tiền tệ trong phòng ngừa RRTG cho các DN, các hướng dẫn, quảng bá phòng ngừa
RRTG; tổ chức hoặc tài trợ tổ chức các buổi tư vấn thực hành tham gia vào giao
dịch phái sinh, các cuộc thi liên quan tới lĩnh vực kinh doanh, bảo hiểm rủi ro và
đầu tư về ngoại tệ và cổ phiếu cho các DN, nhà đầu tư, sinh viên - trong đó đưa ra
cho các tình huống mẫu để người tham gia thử ứng dụng. Từ đó, phân tích cho
người tham gia thấy được lợi ích của việc sử dụng CCTC phái sinh tiền tệ trong bảo
hiểm RRTG, giá cả chứng khoán và tìm kiếm lợi nhuận trong các hoạt động đầu tư
của mình.
3.2.2.2 Nâng cao nhận thức cho cán bộ ngân hàng:
Các NHTM cần phát huy vai trò chủ chốt của mình trong việc cung cấp
CCTC phái sinh tiền tệ cho các DN, vì vậy tất cả cán bộ nhân viên ngân hàng cần
am hiêu về công cụ này để có thể tư vấn cho khách hàng và thực hiện hiệu quả
CCTC phái sinh này.
Các NHTM cần tổ chức các buổi tọa đàm, thảo luận, tập huấn CCTC phái
sinh tiền tệ này cho cán bộ nhân viên, giúp họ gia tăng hiểu biết và ý thức tầm quan
trọng của công cụ này trong phòng ngừa RRTG. Khi toàn bộ nhân viên am hiểu
nghiệp vụ này thì khả năng làm việc cũng như tư vấn, giới thiệu cho khách hàng sẽ
tốt hơn, giúp phát triển CCTC phái sinh hiệu quả hơn. Cần thực hiện thường xuyên
các buổi tập huấn nghiệp vụ, cập nhật thông tin thị trường tài chính cho tất cả cán
bộ nhân viên để nâng cao trình độ và hiểu biết.
Đào tạo, tập huấn CCTC phái sinh tiền tệ cho cấc cấp từ lãnh đạo đến nhân
viên một cách bài bản, thống nhất trong việc giới thiệu sản phẩm phái sinh, thương
lượng thuyết phục khách hàng sử dụng, và cách nhận biết, phân tích tình hình biến
động tỷ giá.
3.2.2.3 Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp:
Hiện nay cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng quyết liệt hơn, khách
hàng có nhiều cơ hội lựa chọn ngân hàng hơn, đồng thời các ngân hàng trong còn
chịu áp lực từ các ngân hàng nước ngoài vốn có sự phát triển công nghệ và kinh
nghiệm kinh doanh tiền tệ hơn. Do đó, hệ thống ngân hàng cần xác định rõ thị
trường mục tiêu vẫn là thị trường trong nước, trong đó ngân hàng đóng vai trò trung
gian mua bán ngoại tệ phục vụ khách hàng hưởng chênh lệch giá. Tuy khoản thu
chênh lệch giữa giá mua và giá bán thấp, nhưng rủi ro trong lĩnh vực này cũng thấp.
Trong tương lai việc tham gia thị trường ngoại hối quốc tế là một tất yếu khách
quan, song các ngân hàng cần có bước đi phù hợp, chuẩn bị các điều kiện cần và đủ
để tham gia ngày càng tích cực hơn vào thị trường này. Các ngân hàng chỉ mở rộng
phạm vi hoạt động trong khả năng kiểm soát được rủi ro và phù hợp với trình độ
cán bộ, công nghệ ngân hàng,…
Trong chiến lược kinh doanh, thứ nhất cần có chính sách ưu đãi DN chiến
lược và ưu đãi đối với DN xuất khẩu để tạo thuận lợi cho việc chủ động cân đối
ngoại tệ . Cần triển khai kế hoạch cụ thể để tiếp thị, thu hút DN xuất khẩu tiềm năng
trên địa bàn, xây dựng bộ phận chăm sóc khách hàng và có kế hoạch đào tạo đảm
bảo cán bộ thông thạo nghiệp vụ tiếp thị khách hàng.
Thứ hai, cần xử lý linh hoạt giữa lãi suất, tỷ giá và mức phí các CCTC phái
sinh tiền tệ trong phạm vi cho phép, trên cơ sở tính toán lợi ích tổng thể cuối cùng
mà khách hàng mang lại khi đồng thời sử dụng nhiều loại sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng.
Thứ ba, cần thực hiện cho vay ngoại tệ đối với các DN xuất khẩu để giảm
RRTG mà không gia tăng mức rủi ro tín dụng.
Cuối cùng cần nghiên cứu ban hành cơ chế quản lý, kiểm soát rủi ro trong
kinh doanh ngoại tệ. Phối hợp chặt chẽ với bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ tại chi
nhánh thường xuyên làm tốt công tác kiểm tra giám sát mọi mặt hoạt động nghiệp
vụ trong đó có kinh doanh ngoại tệ, nhất là nghiệp vụ phái sinh. Cần nâng cao năng
lực quản trị, điều hành, trong đó có việc nâng cao ý thức kiểm soát rủi ro và tăng
cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Vì CCTC phái sinh tiền tệ rất phức tạp
trong các vấn đề định giá, hạch toán,…nên người quản trị cần am hiểu để kiểm soát
hiệu quả.
3.2.2.4 Phát triển công nghệ hiện đại để thực hiện CCTC phái sinh tiền tệ:
Thị trường CCTC phái sinh là thị trường dựa vào các thị trường cơ sở khác
(ngoại tệ, lãi suất, chứng khoán, vàng,…), mà các thị trường cơ sở này luôn có độ
rủi ro cao. Vì vậy cần trang bị hệ thống công nghệ hiện đại, hiệu quả, tin cậy, cập
nhật thông tin chính xác, tức thời.
So với các ngân hàng nước ngoài, NHTM trong nước còn kém rất nhiều
trong công nghệ hiện đại nên việc kinh doanh còn khá nhiều hạn chế. Các ngân
hàng cần tăng cường đầu tư nâng cao chất lượng hệ thống máy móc, chương trình
hiện đại để thực hiện đảm bảo thực hiện tốt công cụ tài chính phái sinh, tăng khả
năng cạnh tranh cho chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Cần học hỏi các ngân hàng nước ngoài trong công tác đào tạo nhân lực, tập
huấn nghiệp vụ, các chương trình, công nghệ hiện đại hỗ trợ cho việc hạch toán kế
toán phái sinh tiền tệ như trong việc định giá hợp đồng phái sinh hàng ngày, xác
định lãi lỗ phân bỗ vào thu nhập và chi phí hàng ngày…để từ đó đa dạng hoá các
sản phẩm hối đoái, nâng cao chất lượng hiệu quả kinh doanh ngoại tệ, đáp ứng nhu
cầu khách hàng.
Nên thiết lập kết nối với hệ thống thông tin mạng của các hãng truyền thông
tài chính nổi tiếng trên thế giới như Reuters, Bloomberg,… để đáp ứng nhu cầu
thông tin cập nhật trên toàn cầu. Ứng dụng các công nghệ tiên tiến như phần mềm
chuyên dùng cho việc định giá, tính phí option, kỳ hạn, phần mềm kỹ thuật phân
tích, dự báo xu hướng tỷ giá để hỗ trợ cho việc kinh doanh công cụ tài chính phái
sinh được hiệu quả, an toàn và chính xác cao.
3.2.2.5. Không ngừng cải tiến chất lượng, đa dạng hóa các CCTC phái sinh tiền tệ
tới khách hàng:
Cùng với việc triển khai các sản phẩm quyền chọn chính thống, các ngân
hàng nên kết hợp các công cụ phái sinh lại với nhau tạo ra sản phẩm đa dạng, như là
kết hợp hoán đổi, kỳ hạn với quyền chọn như: quyền chọn hợp đồng hoán đổi ngoại
tệ, cổ phiếu (currency, stock swaptions), quyền chọn hợp đồng kỳ hạn, tương lai
ngoại tệ, cổ phiếu (currency, stock forwards options, futures options)…Từ đó, sẽ
đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu của khách hàng, và phục vụ công tác bảo hiểm
RRTG tốt hơn. Cần học hỏi các ngân hàng nước ngoài trong việc ứng dụng và phát
triển các sản phẩm phái sinh hiện đại.
3.2.2.6 Thay đổi các bất cập trong cách hạch toán kế toán:
Như đã đề cập ở trên, đối với công thức tính tỷ giá kỳ hạn tại hệ thống
NHCT hiện có tồn tại bất cập là tỷ giá kỳ hạn được tính trên lãi suất cơ bản VNĐ và
lãi suất mục tiêu USD mà NHNN công bố, trong khi đó, hoạt động kinh doanh mua
bán ngoại tệ hiện tại của ngân hàng thực hiện theo tỷ giá ngân hàng niêm yết (trong
biên độ cho phép). Điều này khiến tỷ giá kỳ hạn chưa hợp lý với tỷ giá thị trường để
có thể khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng công cụ này để bảo hiểm tỷ giá.
Đồng thời cách xác định lãi lỗ option chưa hợp lý làm cho gia tăng việc ghi nhận lỗ
của ngân hàng mà không đem lại bất cứ khoản lãi nào.
Khi tham gia vào thị trường phái sinh, người bán và người mua có thể rơi
vào trạng thái lãi hoặc lỗ tùy thuộc vào việc dự đoán xu hướng giá trong tương lai là
đúng hay sai. Nhưng trong mọi trường hợp, người tham gia vào thị trường phái sinh
đều đạt được mục tiêu cố định thu nhập, chi phí hàng hóa, từ đó ổn định và phát
triển hoạt động kinh doanh. Do vậy, cần có phương pháp đánh giá theo thông lệ
quốc tế về “lãi/lỗ” để các DN có thể tham gia tích cực vào thị trường phái sinh mà
không e ngại việc bị đánh giá lỗ vào cuối kỳ, từ đó thúc đẩy tính thanh khoản của
thị trường. Công thức tính của giá mua bán ngoại tệ kỳ hạn nên tính dựa trên lãi suất
huy động vốn VNĐ và USD mà ngân hàng đang áp dụng thực tê, và các khoản
option đem lại lãi cũng cần được ghi nhận vào thu nhập của ngân hàng khi hợp
đồng option vẫn được thực hiện theo hợp đồng.
Đồng thời do tình hình biến động tỷ giá và thị trường tài chính phái sinh Việt
Nam còn kém phát triển, việc tìm nguồn ngoại tệ để thực hiện nghiêp vụ phái sinh
là khó khăn, nên nhiều khi các NHTM chỉ cung cấp dịch vụ quyền chọn với tư cách
là nhà môi giới, làm đại lý cho các ngân hàng nước ngoài, thực hiện tái bảo hiểm
trên thị trường quốc tế, chỉ sử dụng phí quyền chọn của ngân hàng nước ngoài, cộng
với phí dịch vụ để tính phí cho khách hàng. Điều này đẩy phí quyền chọn lên cao
ảnh hưởng đến lựa chọn của khách hàng và ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân
hàng. Do đó, việc thay đổi cách tính phí quyền chọn là cần thiết. Dựa vào các điều
kiện, khả năng của mình, các NHTM nên tự đứng ra cung cấp và phát hành quyền
chọn trực tiếp cho khách hàng, tìm hiểu và vận dụng mô hình Black-Scholes để tính
phí quyền chọn cho khách hàng một cách hợp lý.
3.2.2.7 Nâng cao trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ
nhân viên:
Trong mọi yếu tố, nhân tố con người đóng vai trò rất quan trọng. Do bản chất
của nghiệp vụ kinh doanh tài chính phái sinh vốn là một công việc phức tạp, chứa
đựng nhiều rủi ro…Do đó, đòi hỏi cán bộ nhân viên không chỉ có chuyên môn về
các nghiệp vụ mà còn phải năng động, nhạy bén, am hiểu thị trường tài chính, có
khả năng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá, lãi suất…; đồng thời phải là
những người có đạo đức nghề nghiệp trong kinh doanh.
Vì vậy, các ngân hàng cần thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo chuyên sâu
về nghiệp vụ và ngoại ngữ chuyên ngành cho nhân viên của mình, thông qua các
khóa học đào tạo ngắn hạn ở trong nước và nước ngoài để vừa nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ vừa tạo cơ hội làm quen với môi trường kinh doanh sôi
động và hiện đại của thị trường quyền chọn quốc tế. Ngoài ra, cần có những chính
sách đãi ngộ thích đáng để thu hút và giữ chân nhân tài, tránh để xảy ra tình trạng
chảy máu chất xám trong tổ chức của mình.
3.2.2.8 Tăng cường hợp tác quốc tế với các tổ chức tài chính quốc tế:
Để phát triển thị trường phái sinh tiền tệ ở Việt Nam, đòi hỏi tăng cường hợp
tác quốc tế với tất cả các TCTC và thị trường phái sinh trên thế giới. Các nước trong
khu vực như Singapore, Hàn Quốc, Hồng Kông…. đều có nền kinh tế tài chính phát
triển vượt bậc so với Việt Nam. Do đó, các ngân hàng Việt Nam cần mở rộng hợp
tác, học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm về trang bị hạ tầng kỹ thuật, công tác quản lý
thị trường tài chính tiền tệ, cũng như kiến thức chuyên môn cho đội ngũ nhân lực về
lĩnh vực này với các ngân hàng, công ty chứng khoán lớn trong khu vực.
Các NHTM cần tham gia vào Hiệp hội các nhà kinh doanh phái sinh và hoán
đổi quốc tê ISDA để có cơ hội học hỏi và phát triển CCTC phái sinh tại Việt Nam.
3.3 Kiến nghị giải pháp bên ngoài
3.3.1 Xây dựng định hướng cho sự phát triển của thị trường tài chính phái sinh tiền tệ: Xây dựng và phát triển thị trường tài chính phái sinh tiền tệ phù hợp với điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, phù hợp với chính sách tài chính tiền tệ
chung của Nhà nước Việt Nam.
Phát triển, mở rộng thị trường tài chính phái sinh tiền tệ có tổ chức, có tính
thanh khoản cao, đảm bảo phù hợp với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế.
Phát triển thị trường tài chính phái sinh tiền tệ theo hướng kết nối các
NHTM trong nước lại với nhau để cung cấp đầy đủ các công cụ phòng ngừa rủi ro
cho DN, tạo động lực cho các DN, các thành phần kinh tế đảm bảo năng lực tài
chính và quản trị rủi ro DN.
Nhà nước thực hiện quản lý thị trường tài chính phái sinh tiền tệ bằng công
cụ pháp luật, có các chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện để thị trường phái sinh phát
triển ổn định, vững chắc; phát huy vai trò của các tổ chức tài chính cung cấp sản
phảm phái sinh nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp và khuyến khích các chủ thể
tham gia thị trường tài chính phái sinh tiền tệ.
3.3.2 Cơ sở pháp lý liên quan chính sách quản lý ngoại hối:
Trong thời gian qua NHNN đã ra nhiều nghị định, quyết định, văn liên quan
đến quản lý thị trường ngoại hối. Theo đó, NHNN đã từng bước nới lỏng kiểm soát
ngoại tệ góp phần phản ánh chính xác quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường., tự
do hóa các giao dịch và tăng quyền tự chủ cho các NHTM và TCTD, giúp các
DNvà NHTM thuận lợi trong việc kinh doanh, nhất là kinh doanh ngoại tệ.
Cơ chế điều hành tỷ giá cũng đã có những thay đổi đáng kể. NHNN đã thực
hiện chính sách điều hành tỷ giá linh hoạt, tuy nhiên vẫn tồn tại các trở ngại cho thị
trường phái sinh phát triển nhất là những quy định pháp luật còn thiếu và không phù
hợp. Như việc thuế cho hoạt động hoán đổi lãi suất không được quy định rõ ràng
nên khó xác định vì lãi suất thả nổi chạy liên tục theo từng ngày; đối với hợp đồng
tương lai, lãi thì bị đánh thuế, còn lỗ không được khấu trừ vào phần thu nhập tính
thuế, trong khi lợi nhuận thực tế mà DN có được chính là chênh lệch giữ mức giá
theo hợp đồng tương lai và giá thành sản xuất. Điều này gây bất lợi cho DNtham gia
giao dịch. Ở các nước khác, sản phẩm phái sinh không phải đóng thuế vì đó mới là
công cụ phòng chống rủi ro cho doanh nghiệp, vì không phải một kênh kinh doanh
của các ngân hàng. Vì vậy cần xây dựng, điều chỉnh khung pháp lý cho thị trường
công cụ phái sinh. Trước hết, NHNN nên xác định chính sách tỷ giá giữa VND và
USD một cách hợp lý trên cơ sở tỷ giá thực tế với một dải băng dao động có biên độ
từ 2,5% – 3, có như vậy tỷ giá VND mới có sự biến động theo tín hiệu của thị
trường.Sau đó, nên tiếp tục hoàn chỉnh khung pháp lý xác định rõ ràng nghiệp vụ tài
chính phái sinh tiền tệ là một nghiệp vụ tài chính mang tính chất phòng ngừa rủi ro
hối đoái vì vậy xác định phí giao dịch quyền lựa chọn là một khoản chi phí hợp lý,
hợp lệ được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế cho doanh nghiệp thực
hiện. Đồng thời nên mở rộng quyền cho thu phí đối với tất cả nghiệp vụ tài chính
phái sinh để NHTM có được khoản bù đắp rủi ro khi thực hiện nhiệm vụ bảo hiểm
tỷ giá cho doanh nghiệp.
3.3.2 Hỗ trợ, phối hợp với các tổ chức tài chính trong công tác nâng cao nhận thức
của DN, nhà đầu tư:
Việc tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về CCTC phái sinh tiền tệ của tất cả
các tổ chức có liên quan là cần thiết để có thể thu hút khách hàng. Đối với CCTC
phái sinh tiền tệ, một trong những loại hình dịch vụ mới, phức tạp thì việc làm này
càng trở nên cần thiết, nhằm tạo ra sự nhận thức và hiểu biết cho khách hàng, về
công dụng, lợi ích và cách thức sử dụng các CCTC phái sinh tiền tệ này. Cần phối
hợp giữa các đơn vị như Bộ tài chính, NHNN, Ủy ban chứng khoán, Đài phát thanh
truyền hình…để tăng cường công tác quảng bá và giới thiệu CCTC phái sinh tiền tệ
nhằm phòng ngừa RRTG đến các DN. Các ban ngành giáo dục, tài chính, truyền
thông cần phối hợp với nhau cũng như cần hỗ trợ, phối hợp với các TCTC để thực
hiện tuyên truyền, phổ biến cho các doanh nghiệp nhận thức một cách đầy đủ và
chính xác những ảnh hưởng do biến động tỷ giá, giá cả, lãi suất thông qua các kênh
thông tin như báo chí, truyền hình, internet…
Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề nghiên cứu bàn về rủi ro
hối đoái, xây dựng và triển khai các khóa học đào tạo ngắn hạn cho các doanh
nghiệp về sự cần thiết bảo hiểm rủi ro hối đoái, chứng khoán, hàng hóa…
Trong tương lai, cần đưa thêm các kiến thức về các công cụ phái sinh nói
chung, CCTC phái sinh tiền tệ nói riêng vào giảng dạy tại các trường đại học, các
cơ sở giảng dạy về tài chính…để phổ biến kiến thức về việc sử dụng các công cụ
phái sinh.
3.3.3. Thực hiện minh bạch hóa thông tin tài chính trên thị trường:
Thị trường tài chính Việt Nam mới chỉ mới phát triển trong một thời gian
ngắn, nên nhìn chung, truyền thông tài chính ở Việt Nam chỉ mới phát triển sơ khai,
hầu như là mang tính tự phát, thiếu sự quản lý từ các cơ quan nhà nước. Với một
TTTC bậc cao như thị trường options, thông tin càng đóng một vai trò quan trọng
trong các quyết định đầu tư, phòng ngừa rủi ro của doanh nghiệp, nhà đầu tư…Do
đó, để phát triển thị trường phái sinh, nhất là phái sinh tiền tệ cần chấn chỉnh và
thúc đẩy truyền thông tài chính phát triển. Nhà nước cần tiếp tục ban hành các qui
chế, thông tư, hướng dẫn…chi tiết hơn việc công bố thông tin công khai, minh bạch
hóa ra thị trường ngoại hối và thị trường chứng khoán cũng như chế tài nghiêm
khắc đối với các vi phạm về công bố thông tin.
Ngoài ra, cần thúc đẩy các nguồn thông tin đa dạng, đầy đủ và cần thiết đến
với mọi đối tượng tham gia thị trường. Trước mắt, nên thành lập các tổ chức chuyên
nghiên cứu phát triển các công cụ dự báo giá và công bố kết quả dự báo giá cả, đặc
biệt là giá của một số mặt hàng quan trọng như ngoại tệ, cổ phiếu, vàng, xăng dầu…
qua các phương tiện thông tin đại chúng hoặc qua các tạp chí chuyên ngành để các
nhà đầu tư có cơ sở phân tích, đánh giá và đưa ra các quyết định kinh doanh hay
phòng ngừa rủi ro cho riêng mình.
Cần có định hướng xây dựng và phát triển các Sở giao dịch trên thị trường
giao dịch phái sinh tiền tệ như các Sở giao dịch hàng hóa hiện nay. Có như vậy mới
phát triển được CCTC phái sinh tiền tệ.
3.3.4 Thay đổi một số qui định về hạch toán kế toán:
Các vấn đề về hạch toán các công cụ phái sinh nói chung hiện nay còn khá
mới mẻ ở nước ta. Hiện nay theo quy định của chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS7,
IAS32 và IAS39 có hướng dẫn việc xác định, ghi nhận và công khai thông tin đối
với các công cụ tài chính phái sinh, đặc biệt là các công cụ tài chính mới như quyền
chọn, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai và các giao dịch hoán đổi lãi suất, hoán
đổi tỷ giá, hoán đổi các dòng tiền, các giao dịch nhằm hạn chế rủi ro trong kinh
doanh phái sinh liên quan tỷ giá và lãi suất. Tuy nhiên hiện trong chuẩn mực kế
toán Việt Nam đang thiếu hẳn phần hướng dẫn trên. Vì vậy Bộ tài chính đã ra thông
tư 210/2009/TT-BTC để hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế IAS32 và
IFRS 07. Nhưng hiện vẫn còn thiếu các quy định và hướng dẫn cho IAS39 về ghi
nhận và xác định giá trị các công cụ tài chính phái sinh để các doanh nghiệp có căn
cứ hạch toán.
Tóm lại, trên đây là một số giải pháp mang tính vĩ mô, đó là những công việc
mà nhà nước, chính phủ và các cơ quan liên quan cần có kế hoạch triển khai để phát
triển thị trường phái sinh ở Việt Nam trong thời gian tới. Tuy nhiên, để thị trường
ngày càng phát triển bền vững, an toàn và hiệu quả thì cần những nỗ lực của tất cả
các các doanh nghiệp, các TCTC, ngân hàng cung cấp và sử dụng sản phẩm quyền
chọn -vấn đề quan trọng nhất là nhận thức về phòng ngừa RRTG của chính các đơn
vị tham gia trực tiếp.
KẾT LUẬN
Thị trường tài chính phái sinh nói chung và thị trương phái sinh tiền tệ nói
riêng tại Việt Nam vẫn còn khá nhỏ bé, vì vậy cần có các biện pháp phát triển đồng
bộ để phát huy công dụng phòng ngừa rủi ro cho các doanh nghiệp và hệ thống
ngân hàng nhất là trong giai đoạn biến động hiện nay. Từ năm 2007 thị trường tiền
tệ có rất nhiều biến động, tạo ra rất nhiều RRTG cho các doanh nghiệp và hệ thống
ngân hàng. Vì vậy với đề tài “Phát triển công cụ tài chính phái sinh tiền tệ trong
phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho doanh nghiệp – nghiên cứu tại NHTMCP Công thương
Bình Dương, luận văn nghiên cứu biến động của tỷ giá giai đoạn vừa qua và khảo
sát thực tế các doanh nghiệp về nhận thức phòng ngừa RRTG cũng như nhu cầu sử
dụng CCTC phái sinh. Thông qua kết quả phân tích luận văn đưa ra một số giải
pháp để góp phần phát triển CCTC phái sinh tiền tệ trở thành công cụ phòng ngừa
rủi ro tỷ giá hiệu quả như sau:
Trước hết đối với doanh nghiệp: cần nâng cao trình độ hiểu biết, cập nhật
thông tin liên quan đến biến động thị trường và RRTG có ảnh hưởng đến hoạt động
của DN. Đồng thời xem xét các nhân tố ảnh hưởng RRTG để đề ra chiến lược kinh
doanh thích hợp.
Tiếp theo đối với các ngân hàng cần:
Thứ nhất cần nâng cao nhận thức và nhu cầu trong việc sử dụng CCTC phái
sinh trong phòng ngừa RRTG đối với các DN cũng như cán bộ ngân hàng.
Thứ hai xác định mức độ rủi ro trong kinh doanh và có chiến lược kinh
doanh thích hợp.
Thứ ba, phát triển công nghệ thông tin, đa dạng hóa các CCTC phái sinh tiền
tệ, thay đỏi các bất cập trong cách hạch toán kế toán của nghiệp vụ phái sinh trong
ngân hàng.
Thứ tư, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp
cho đội ngũ cán bộ nhân viên.
Cuối cùng, kiến nghị một số giải pháp bên ngoài liên quan đến cơ sở pháp lý
trong xây dựng định hướng phát triển thị trường tài chính phái sinh tiền tệ, chính
sách quản lý ngoại hối, thay đổi quy định hạch toán kế toán, minh bạch hóa thông
tin tài chính trên thị trường cũng như kết hợp các ban ngành trong việc nâng cao
nhận thức của doanh nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Phan Thị Hoàng Anh. Ứng dụng công cụ phái sinh tiền tệ phòng ngừa rủi ro tỷ
giá tại các NHTM Việt Nam.
2. Phạm Thị Lan Anh. 2009. Một số biện pháp hạn chế rủi ro tỷ gia hối đoái trong
cơ chế thị trường mở, Tạp chí khoa học Trường Đại học Giao thông Vận tải
3. Nguyễn Văn Bình.2009. Điều hành chính sách tỷ giá năm 2008 và phương
hướng năm 2009, Tạp chí ngân hàng số 1+2.
4. Nguyễn Minh Cường. 2010. Năm 2010: thế giới hồi phục trong bất ổn, Báo Sài
gòn Tiếp thị số 151.
5. Nguyễn Minh Châu, 2007. Thị trường phái sinh: Lá chắn rủi ro cho doanh
nghiệp.
6. Nguyễn Thị Mai Chi. 2010. Một số giải pháp phát triển thị trường phái sinh ở
Việt Nam (28-10-) , Đại học Bách khoa Hà Nội .
7. ThS. Vũ Anh Đức, Định giá sản phẩm hoán đối lãi suất, Tạp chí NHTMCP
Công thương Việt Nam 07/2011.
8. TS.Bùi Lê Hà, TS.Nguyễn Văn Sơn, TS.Ngô Thị Ngọc Huyền, ThS.Nguyễn Thị
hồng Thu. 2000, Giới thiệu về thị trường future và option; Nxb Thống kê.
9. Nguyễn Quốc Hùng. 2008. Chống lạm phát bằng chính sách tỷ giá, tạp chí Tia
sáng số 43
10. TS. Phạm Huy Hùng.2011. Kinh tế Việt Nam 9 tháng đầu năm và triển vọng
trong thời gian tới, http://www.vietinbank.com.vn
11. Nguyễn Minh Kiều. 2008. Thị trường ngoại hối và các giải pháp phòng ngừa
rủi ro, Nxb Thống kê
12. Nguyễn Minh Kiều. 2008. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, Nxb Thống kê.
13. PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi. 2011. Tỷ giá hối đoái ở Việt Nam hiện nay - những
vấn đề đặt ra, Trường Đào tạo PTNNL VietinBank, http://www.vietinbank.com.vn
14. PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi - ThS. Trịnh Thanh Huyền.2010. Thị trường tài chính
Việt Nam năm 2009 và những vấn đề đặt ra cho năm 2010, Trường Đào tạo và
15. TS. Nguyễn Minh Phong. 2011. Thông điệp mới của điều chỉnh tỷ giá VND năm 2011.
PTNNL VietinBank. http://www.vietinbank.com.vn
Viện Nghiên cứu phát triển KTXH Hà Nội.
16. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc. 2005. Phân tích dữ liệu với SPSS,
Nxb Thống Kê.
17.NHNN Việt Nam. Quyết định 2554/QĐ-NHNN ngày 31/12/2006 về ban hành
một số quy định liên quan đến giao dịch ngoại tệ của một số tổ chức tín dụng được
phép hoạt động ngoại hối.
18. Phòng kinh doanh ngoại tệ. 2011. Diễn biến thị trường tiền tệ tháng 9 và nhận
định xu hướng tới, .
19. NHTMCP Công thương Việt Nam, Quy định về nghiệp vụ mua bán ngoại tệ áp
dụng trong hệ thống NHTMCP Công thương Việt Nam, QĐ21.01 ngày 28/11/2011
20. Sacombank Group , F009 -05.09.2011- Báo cáo đánh giá tác động vĩ mô 4
tháng cuối năm 2011,
Tài liệu tiếng nước ngoài
21.IMF, Việt Nam : 2010 Article IV Consultation- Staff Report and Public
Ìnormation Notice - IMF Contry Report No.10/281 September 2010,
http://www.imf.org/
22. Ngân hàng quốc tế BIS, BIS Quarterly Review, June2012:
http://www.bis.org/
23. Jesswein, Kurt, Chuck C. Y.Kwok, và William Folks, Jr. “Corporate Use of Innovative Foreign Exchange Risk Management Product”. Columbia Journal of Word Business (Fall 1995), trang 70-82. 24. Joseph, N. L. “The Choice of Hedging Techniques and the Characteristics of UK Industry Firms”, Journal of Multinational Financial Management, (2000), 10, 161-184.
25. Marshall, A.P. “Foreign Exchange Risk Management in UK, USA, and Asia Pacific Multinational Companies, Journal of Multinational Management, 10. 185- 211. 26. Một số trang web sau
Tổng cục thống kê online : http://www.gso.gov.vn
Tạp chí kế toán : http://www. tapchiketoan.com.
NHTMCP Công Thương Việt Nam : http://www.vietinbank.com.vn.
Bách khoa toàn thư : http://www.vi.wikipedia.org
Phụ lục 1
PHIẾU THU THẬP Ý KIẾN KHÁCH HÀNG
Để hỗ trợ các doanh nghiệp trong hoạt động mua bán, thanh toán ngoại tệ,
anh/chị vui lòng trả lời các câu hỏi sau (đánh dấu X vào ô chọn):
1. THÔNG TIN DOANH NGHIỆP ĐƯỢC KHẢO SÁT:
Loại hình doanh nghiệp: (cid:0) DN quốc doanh (cid:0) DN ngoài quốc doanh
(cid:0) DN có vốn đầu tư nước ngoài
Hiện nay nhu cầu mua bán ngoại tệ của doanh nghiệp quý khách vào khoảng :
(cid:0) Trên 150.000 USD (cid:0) Từ 150.000 USD trở xuống
2. KHẢO SÁT NHẬN THỨC VỀ RRTG VÀ CCTC PHÁI SINH TIỀN TỆ CỦA
KHÁCH HÀNG:
Anh/Chị vui lòng chọn yếu tố phù hợp với nhu cầu hiện tại của doanh nghiệp mình
YẾU TỐ 1 2 3 4 5
Nhận thức về phòng ngừa RRTG :
Thang đo Likert 5 cấp độ: 1. Rất quan trọng, 2. Quan trọng, 3. Bình thường,
4. Không quan trọng , 5. Hoàn toàn không quan tâm
YẾU TỐ 1 2 3 4 5
-Ảnh hưởng RRTG giai đoạn vừa
qua cũng như hiện nay đến hoạt
động doanh nghiệp
- Vai trò của việc phòng ngừa
RRTG đối với hoạt động của doanh
nghiệp
- Vai trò của việc áp dụng các công
cụ phòng ngừa RRTG
Nhận thức về công cụ tài chính phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa RRTG :
Thang đo Likert 5 cấp độ: 1. Rất nhiều, 2. Nhiều, 3. Bình thường, 4.Ít,
5. Hoàn toàn không
Mức hiểu biết về công cụ tài chính
phái sinh tiền tệ
Mức độ sử dụng công cụ tài chính
phái sinh tiền tệ
Nhu cầu sử dụng công cụ tài chính
phái sinh tiền tệ để phòng ngừa
RRTG trong giai đoạn biến động tỷ
giá hiện nay
3. Ý KIẾN CỦA DOANH NGHIỆP PHẢI KHI SỬ DỤNG CCTC PHÁI SINH
Anh/Chị vui lòng chọn yếu tố phù hợp với nhu cầu hiện tại của doanh nghiệp mình
Khó khăn của DN khi sử dụng công cụ tài chính phái sinh Có Không do ngân hàng cung cấp:
- Hạn chế về trình độ hiểu biết về vai trò phòng RRTG
1 trong hoạt động kinh doanh
- Hạn chế về trình độ hiểu biết công cụ tài chính phái sinh
tiền tệ trong phòng ngừa RRTG 2
- Thiếu thông tin về biến động và ảnh hưởng của tỷ giá để
3 sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro
- Thiếu hướng dẫn sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ
4 giá từ Nhà nước và các ngân hàng
- Hạn chế trong cách hạch toán kế toán khi sử dụng công
5 cụ tài chính phái sinh
- Sản phẩm phái sinh của ngân hàng chưa đáp ứng được
6 nhu cầu
- Tốn chi phí sử dụng, mà chưa chắc chắn đem lại lợi ích 7
- Khó khăn trong tiếp cận với công cụ này của ngân hàng 8
- Khó khăn riêng của doanh nghiệp: ………………………………………. 9 ……………………………………………………………………………
Chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của Anh/Chị!
Phụ lục 2.
Muc nhan biet ve CCTC phai sinh * Nhu cau su dung CCTC phai sinh hien nay Crosstabulation
Count
Nhu cau su dung CCTC phai sinh hien nay
Hoan
toan
Total
Rat nhieu Nhieu Binh thuong
It
khong
0
1
0
0
0
1
Muc nhan biet ve CCTC
Rat nhieu
phai sinh
Nhieu
0
7
0
0
0
7
Binh thuong
2
7
0
1
0
10
It
0
14
16
35
3
68
Hoan toan khong
0
0
0
14
0
14
Total
2
29
16
50
3
100
Chi-Square Tests
Asymp. Sig. (2-
Value
df
sided)
Pearson Chi-Square
66.592a
16
.000
Likelihood Ratio
64.635
16
.000
Linear-by-Linear Association
34.469
1
.000
N of Valid Cases
100
Chi-Square Tests
Asymp. Sig. (2-
Value
df
sided)
Pearson Chi-Square
66.592a
16
.000
Likelihood Ratio
64.635
16
.000
Linear-by-Linear Association
34.469
1
.000
a. 20 cells (80,0%) have expected count less than 5. The minimum
expected count is ,02.
Symmetric Measures
Value
Approx. Tb Approx. Sig.
Asymp. Std. Errora
Nominal by Nominal
Phi
.816
.000
Cramer's V
.408
.000
.590
.000c
Interval by Interval
Pearson's R
.046
7.235
.594
.000c
Ordinal by Ordinal
Spearman Correlation
.054
7.311
100
N of Valid Cases
a. Not assuming the null hypothesis.
b. Using the asymptotic standard error assuming the null hypothesis.
c. Based on normal approximation.
Vai tro cua phong ngua RRTG * Nhu cau su dung CCTC phai sinh hien nay Crosstabulation
Nhu cau su dung CCTC phai sinh hien nay
Total
Rat nhieu
Nhieu
Binh thuong
It
Rat it
Vai tro cua phong
Rat quan trong
14
0
2
0
0
16
ngua RRTG
Quan trong
13
15
0
5
1
34
Binh thuong
2
1
0
33
2
38
Khong quan
0
0
0
12
0
12
trong
2
50
3
100
Total
29
16
Chi-Square Tests
Asymp. Sig. (2-
Value
df
sided)
Pearson Chi-Square
1.010E2a
12
.000
Likelihood Ratio
108.475
12
.000
Linear-by-Linear Association
57.653
1
.000
N of Valid Cases
100
a. 12 cells (60,0%) have expected count less than 5. The minimum
expected count is ,24.
Symmetric Measures
Value
Approx. Tb Approx. Sig.
Asymp. Std. Errora
Nominal by Nominal
Phi
1.005
.000
Cramer's V
.580
.000
Interval by Interval
Pearson's R
.041
11.690
.763
.000c
Ordinal by Ordinal
Spearman Correlation
.046
12.545
.785
.000c
100
N of Valid Cases
a. Not assuming the null hypothesis.
b. Using the asymptotic standard error assuming the null hypothesis.
c. Based on normal approximation.
Phụ lục 3.
Muc nhan biet ve CCTC phai sinh * trinh do Crosstabulation
Count
trinh do
Total
Tren Dai hoc
Dai hoc
Khac
Muc nhan biet ve CCTC phai
Hoan toan biet ro
0
0
3
3
sinh
biet
2
0
7
5
Biet
12
2
19
5
Khong biet
38
1
40
1
Hoan toan khongbiet
6
5
11
0
58
8
80
Total
14
Chi-Square Tests
Asymp. Sig. (2-
Value
df
sided)
Pearson Chi-Square
55.844a
8
.000
Likelihood Ratio
47.376
8
.000
Linear-by-Linear Association
30.581
1
.000
N of Valid Cases
80
a. 10 cells (66,7%) have expected count less than 5. The minimum
expected count is ,30.
Symmetric Measures
Value
Approx. Tb Approx. Sig.
Asymp. Std. Errora
Nominal by Nominal
Phi
.835
.000
Cramer's V
.591
.000
.622
.000c
Interval by Interval
Pearson's R
.081
7.019
.588
.000c
Ordinal by Ordinal
Spearman Correlation
.094
6.420
80
N of Valid Cases
a. Not assuming the null hypothesis.
b. Using the asymptotic standard error assuming the null hypothesis.
c. Based on normal approximation.
Phụ lục 4.
Nhu cầu sử dụng công cụ phái sinh tiền tệ hiện nay:
Tỷ lệ % Tỷ lệ % Số lượt
thực lũy tiến trả lời
Giá trị Rất nhiều 2 2.0 2.0
Nhiều 29 29.0 31.0
Bình thường 16 16.0 47.0
Ít 50 50.0 97.0
Rất ít 3 3.0 100.0
Tổng 100 100.0
Phụ lục 5.
Phụ lục 6.
Các quyết định của NHNN điều chỉnh biên độ dao động tỷ giá:
2554/QĐ-NHNN
31/12/2006 24/12/2007 3039/QĐ-NHNN
10/03/2008 504/QĐ-NHNN
27/06/2008 1436/QĐ-NHNN
07/11/2008 2635/QĐ-NHNN
23/03/2009 622/QĐ-NHNN
11/2/2010 03/2010//TT-NHNN
11/02/2011 230/2011/QĐ-NHNN +/- 0.5% +/- 0.75% +/- 1% +/- 2% +/- 3% +/- 5% +/- 3% +/- 1%