BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHAN VĂN CHƯƠNG
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHAN VĂN CHƯƠNG
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8 34 02 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS . BÙI THỊ THÙY NHI THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan rằng nội dung được trình bày trong luận văn “Phát
triển dịch vụ khách hàng bán lẻ tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế” là công trình
nghiên cứu khoa học độc lập của chính tác giả dưới sự hướng dẫn khoa học
của TS.Bùi Thị Thùy Nhi. Việc sử dụng kết quả nghiên cứu của các công
trình khoa học và luận điểm của các tác giả khác trong luận văn này đều được
giữ nguyên ý tưởng hoặc trích dẫn phù hợp theo quy định.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2019
Học viên
Phan Văn Chương
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô đã giảng
dạy trong chương trình Cao học chuyên ngành Tài chính Ngân hàng – Học
Viện Hành Chính Quốc Gia, những người đã truyền đạt cho tôi những kiến
thức hữu ích làm cơ sở cho tôi thực hiện tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS.Bùi Thị Thùy Nhi đã tận tình hướng dẫn
cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều
nên luận văn còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến góp ý của
Thầy/Cô.
Học viên
Phan Văn Chương
MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng biểu
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ KHÁCH
HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................. 11
1.1. Tổng quan về dịch vụ khách hàng bán lẻ ............................................... 11
1.1.1. Khái niệm dịch vụ khách hàng bán lẻ ................................................. 11
1.1.2. Phân loại dịch vụ khách hàng bán lẻ ................................................... 14
1.1.3. Vai trò của dịch vụ khách hàng bán lẻ ................................................ 19
1.2. Phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ ..................................................... 20
1.2.1. Khái niệm phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ ................................. 20
1.2.2. Đặc điểm của phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ .............................. 24
1.2.3. Các phương thức phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ ......................... 27
1.2.4. Các tiêu chí đo lường mức độ phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ ..... 37
1.2.5. Các nhân tố tác động đến sự phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ ...... 41
1.3. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về phát triển dịch vụ khách hàng bán
lẻ và giá trị tham khảo cho Ngân hàng Vietinbank Việt Nam - Chi nhánh
Thừa Thiên Huế ........................................................................................... 49
1.3.1. Kinh nghiệm về phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ từ các nước trên
thế giới ......................................................................................................... 49
1.3.2. Kinh nghiệm về phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ của các ngân hàng
thương mại trong nước ................................................................................. 54
1.3.3. Những bài học kinh nghiệm đối với ngân hàng Vietinbank Việt Nam -
Chi nhánh Thừa Thiên Huế .......................................................................... 61
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN
LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ ................................... 63
2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế ............................................................... 63
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam – chi nhánh Thừa Thiên Huế................................... 63
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế ............................................................... 65
2.1.3. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế ....................................................... 68
2.2. Tình hình dịch vụ khách hàng bán lẻ của Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế .................................. 68
2.3. Thực trạng phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế .............. 76
2.3.1. Đa dạng hoá dịch vụ khách hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế .......................... 76
2.3.2. Phát triển kênh phân phối sản phẩm tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam – chi nhánh Thừa Thiên Huế................................... 78
2.3.3. Xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ, tập trung
vào phát triển cho vay tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam – chi nhánh Thừa Thiên Huế ............................................ 78
2.4. Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế .. 80
2.4.1. Những kết quả đạt được theo tiêu chí đo lường mức độ phát triển dịch
vụ ngân hàng bán lẻ ...................................................................................... 80
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động phát triển dịch vụ khách
hàng bán lẻ của Vietinbank Thừa Thiên Huế ................................................ 87
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................ 90
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC PHÁT
TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ...................................... 93
3.1. Phương hướng tiếp tục thúc đẩy dịch vụ khách hàng bán lẻ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam ............................................... 93
3.1.1. Định hướng chung của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương
Việt Nam về dịch vụ khách hàng bán lẻ ........................................................... 93
3.1.2. Định hướng nâng cao dịch vụ khách hàng bán lẻ ................................ 94
3.2. Giải pháp nhằm tiếp tục phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam ...................................... 96
3.2.1. Nhóm giải pháp đẩy mạnh và nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ
khách hàng bán lẻ ......................................................................................... 96
3.2.2. Nhóm giải pháp đầu tư phát triển đa dạng các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng bán lẻ mới ............................................................................................ 98
3.2.3. Nhóm giải pháp tăng cường hoạt động quản trị rủi ro ....................... 108
3.2.4. Nhóm giải phát phát triển công nghệ thông tin ................................. 110
3.2.5. Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ............... 111
3.3. Một số kiến nghị và đề xuất ................................................................ 114
3.3.1 Đối với Chính phủ và các cấp ngành có liên quan ............................. 114
3.3.2. Đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam .... 115
KẾT LUẬN ............................................................................................... 117
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tên đầy đủ
ATM máy rút tiền tự động
CN Chi nhánh
CNTT Công nghệ thông tin
CNH Công nghiệp hóa
TCTD Tổ chức tín dụng
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
HNKTQT Hội nhập kinh tế quốc tế
HĐH hiện đại hóa
HĐQT Hội đồng quản trị
KHBL Khách hàng bán lẻ
NHĐT ngân hàng điện tử
NHTM Ngân hàng thương mại
NHBL Ngân hàng bán lẻ
Vietinbank: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
WTO Tổ chức Thương mại thế giới
DANH MỤC HÌNH, CÁC BẢNG BIỂU
Hình 2.1. Mô hình tổ chức của VietinBank Thừa Thiên Huế ........................ 65
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn ............................................................... 69
Bảng 2.2: Tình hình phát triển dịch vụ thẻ .................................................... 73
Bảng 2.3: Doanh số chuyển tiền kiều hối ..................................................... 75
Bảng 2.4: Quy mô và cơ cấu dư nợ qua các năm .......................................... 83
Bảng 2.5 : Thị phần khách hàng cho vay ...................................................... 86
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Để nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế (HNKTQT), các ngân hàng thương mại (NHTM) phải đảm
bảo phát triển mạnh mẽ năm yếu tố: Vốn tự có, công nghệ tiên tiến, phát triển
dịch vụ, quản trị hệ thống và chiến lược phát triển. Trong đó, yếu tố phát triển
dịch vụ và công nghệ tiên tiến là hai yếu tố quan trọng nhất góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh của NHTM.
Để thực hiện nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM, đảm bảo chủ
động HNKTQT, hiện nay các NHTM đang chú trọng tới phát triển dịch vụ
ngân hàng nói chung và dịch vụ khách hàng bán lẻ (KHBL) nói riêng trên nền
tảng công nghệ tiên tiến hướng tới khách hàng mục tiêu với sản phẩm đa
dạng, hoạt động phân phối rộng khắp.
Hoạt động của dịch vụ KHBL là cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
(DVNH) tới từng cá nhân riêng lẻ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua
mạng lưới chi nhánh; khách hàng có thể tiếp cận trực tiếp với sản phẩm dịch
vụ truyền thống hoặc thông qua các phương tiện điện tử viễn thông và công
nghệ thông tin (CNTT) để sử dụng các sản phẩm dịch vụ hiện đại. Dịch vụ
KHBL có tác dụng đẩy nhanh quá trình luân chuyển tiền tệ, tận dụng tiềm
năng to lớn về vốn của các thành phần kinh tế để cho vay cải thiện đời sống
dân cư, hạn chế thanh toán tiền mặt, góp phần tiết kiệm chi phí và thời gian
cho cả ngân hàng và khách hàng. Dịch vụ KHBL giữ vai trò quan trọng trong
việc mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo nguồn vốn trung
và dài hạn chủ đạo cho ngân hàng, góp phần đa dạng hóa hoạt động ngân
hàng, đem lại doanh thu chắc chắn, ít rủi ro, đa dạng hóa các sản phẩm và
dịch vụ phi ngân hàng, từ đó gia tăng và phát triển mạng lưới khách hàng hiện
tại và tiềm năng của NHTM.
1
Với một đất nước có gần 90 triệu dân và mức thu nhập ngày càng tăng,
song tỉ lệ người dân sử dụng sản phẩm ngân hàng vẫn còn hạn chế, sự tăng
trưởng thu nhập bình quân đầu người và của các loại hình doanh nghiệp đã tạo
ra thị trường đầy tiềm năng của các NHTM, đặc biệt là thị trường dịch vụ
KHBL. Vì vậy, phát triển dịch vụ KHBL đang là một xu thế và là yêu cầu tất
yếu đối với các NHTM nói chung và Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam nói riêng nhằm tăng cường sự hiện diện, gia tăng thị phần và đa dạng
hóa các loại hình sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, góp phần vào việc tăng
sức cạnh tranh của ngân hàng.
Tạp chí Stephen Timewell đã đưa ra nhận định “Xu hướng ngày nay cho
thấy, ngân hàng nào nắm bắt được cơ hội mở rộng việc cung cấp dịch vụ
ngân hàng bán lẻ cho một số lượng khổng lồ dân cư đang “đói” các dịch vụ
tài chính tại các nước có nền kinh tế mới nổi, sẽ trở thành những gã khổng lồ toàn cầu trong tương lai1.”
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam là một trong những NHTM cổ
phần lớn do Nhà nước nắm cổ phần chi phối đang trong quá trình chuyển đổi
mạnh mẽ để trở thành một tập đoàn tài chính hàng đầu Việt Nam, hoạt động
đa năng cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng với chất lượng cao. Trong
những năm qua, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã đạt được những
kết quả nhất định trong hoạt động kinh doanh, đáp ứng tốt nhu cầu đa dạng về
các sản phẩm dịch vụ tiện ích ngân hàng cho các doanh nghiệp và các tầng
lớp dân cư, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP công thương
Việt Nam vẫn còn tập trung chủ yếu vào tín dụng và các sản phẩm dịch vụ
truyền thống. Dịch vụ KHBL còn yếu, sản phẩm dịch vụ nghèo nàn, chất
lượng chưa cao, sức cạnh tranh thấp. 1 Tạp chí Khoa học nghiên cứu kiểm toán, http://www.khoahockiemtoan.vn/273-1-ndt/phat-trien-dich-vu- ngan-hang-ban-le-tai-viet-nam.sav, truy cập 03/07/2019
2
Trong khi đó, Việt Nam đã và đang từng bước thực hiện mở cửa thị
trường dịch vụ, tài chính theo cam kết WTO, dịch vụ ngân hàng được dự báo
sẽ là lĩnh vực cạnh tranh rất khốc liệt khi "vòng" bảo hộ cho NHTM trong
nước không còn. Sự tham gia của các tổ chức phi tài chính vào lĩnh vực ngân
hàng càng ngày càng mạnh mẽ, các NHTM nước ngoài tham gia vào thị
trường Việt Nam chú trọng phát triển dịch vụ KHBL - một thị trường còn bỏ
ngỏ ở nước ta. DVNH bán buôn, hướng tới các doanh nghiệp lớn ngày càng bị
thu hẹp, ảnh hưởng không nhỏ đến sức cạnh tranh của các NHTM trong nước.
Do đó, không còn sự lựa chọn nào khác, việc phát triển các sản phẩm
dịch vụ KHBL nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, đa dạng hóa các hoạt
động kinh doanh, phân tán rủi ro, chống đỡ với sự cạnh tranh khốc liệt của các
NHTM trong và ngoài nước của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam là
đòi hỏi cấp thiết có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn.
Xuất phát từ thực tế nêu trên và qua thời gian thu thập số liệu tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế, tôi quyết
định chọn đề tài: “Phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên
Huế” làm luận văn tốt nghiệp trình độ thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Dịch vụ NHTM nói chung và dịch vụ KHBL nói riêng cũng được đề cập
đến rất nhiều trong các nghiên cứu trong nước (các tạp chí, bài báo khoa học,
hội thảo, các sách tham khảo, luận văn, luận án...). Các nghiên cứu này tập
trung mổ xẻ, phân tích từ khái niệm, các loại hình dịch vụ, tuy nhiên hầu hết
sử dụng thuật ngữ “Ngân hàng bán lẻ” (NHBL), từ mô hình phát triển các
NHTM trong tương lai với việc ứng dụng các dịch vụ NHBL tiên tiến, hiện
đại. Không có công trình khoa học nào nghiên cứu về khách hàng bán lẻ tại
ngân hàng thương mại. Mặc dù nội hàm giữa hai thuật ngữ “ngân hàng bán
3
lẻ” và “khách hàng bán lẻ” có sự tương đồng, nhưng không đồng nhất. Bởi
khi đề cập đến khái niệm ngân hàng bán lẻ, đó là chỉ về phương thức kinh
doanh của ngân hàng (bán buôn, bán lẻ). Trong khi đó, khái niệm “khách
hàng bán lẻ”, hướng về đối tượng khách hàng được phục vụ thường có quy
mô nhỏ lẻ.
Một số nghiên cứu còn tiếp cận DVNH nói chung và dịch vụ NHBL nói
riêng theo từng lát cắt: nghiên cứu chủ yếu về lý luận, phân tích thực trạng
phát triển dịch vụ này tại một hoặc một số ngân hàng cụ thể, phân tích chiến
lược phát triển dịch vụ NHBL của các ngân hàng nước ngoài, hay các giải
pháp để phát triển dịch vụ NHBL tại Việt Nam...
Tuy nhiên, các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào các NHTM nói
chung, hoặc tiếp cận rời rạc từng khía cạnh nhỏ của dịch vụ NHBL. Tại một
số NHTM cụ thể như Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam, Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam... cũng đã có một số công trình khoa học nghiên cứu
về dịch vụ ngân hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng hay phát
triển thị trường dịch vụ thẻ, ATM, thanh toán điện tử... Trên cơ sở đó, tác giả
phân thành 3 nhóm công trình khoa học đã công bố như sau:
Nhóm thứ nhất, các công trình khoa học, các bài báo đề cập đến lý luận
phát triển dịch vụ ngân hàng nói chung như:
Trịnh Bá Tửu (2005), "Cần đổi mới nhận thức về dịch vụ ngân hàng
hiện đại", Tạp chí Ngân hàng, số 7;
Lê Văn Huy, Phạm Thanh Thảo (2008), “Phương pháp đo lường chất
lượng dịch vụ trong lĩnh vực ngân hàng: Nghiên cứu lý thuyết”, Tạp chí
Ngân hàng, số 6. Công trình nghiên cứu phương pháp định vị dịch vụ thẻ
ngân hàng biểu đồ nhận thức và lược đồ Radar về giá trị thỏa mãn khách
hàng, tìm kiếm các phương pháp đo lường dịch vụ ngân hàng;
4
Nguyễn Văn Giàu (2008), “Cải cách và mở cửa dịch vụ ngân hàng”,
Thời báo ngân hàng, số 1. Nội dung bàn về cải cách, mở cửa dịch vụ ngân
hàng và ứng dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam.
Hầu hết các công trình, bài báo, tạp chí trên mới chỉ đề cập đến quan
niệm, dịch vụ ngân hàng nói chung, phân tích, tìm kiếm các mô hình, phương
pháp thuần túy về mặt lý luận về hiệu quả các dịch vụ ngân hàng chứ chưa
phân tích cụ thể dịch vụ NHBL hoặc một loại hình dịch vụ NHBL cụ thể.
Nhóm thứ hai, các công trình khoa học, các bài báo lại tiếp cận dịch vụ
ngân hàng nói chung và dịch vụ NHBL nói riêng qua việc đa dạng hóa các
hoạt động dịch vụ, các sản phẩm ngân hàng hiện đại để nâng cao hiệu quả
kinh doanh, khả năng cạnh tranh và chủ động trong hội nhập. Gồm:
Võ Kim Thanh (2001), “Đa dạng hoá các nghiệp vụ ngân hàng mhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Vietinbank”, Luận án tiến sỹ Khoa học,
Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
Nguyễn Thanh Phong (2011), “Đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh của
Ngân hàng Thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”,
Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
Lê Hoàng Nga (2010), “Chiến lược phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử
tại các Ngân hàng Thương mại Việt Nam giai đoạn 2010-2015”, Thời báo
kinh tế Việt Nam, số tháng 6.
Hầu hết các công trình khoa học này chỉ đề cập đến tính cấp thiết phải
đa dạng hóa DVNH nói chung chứ chưa đi sâu vào phân tích cụ thể vai trò
của dịch vụ NHBL đối với hoạt động của các NHTM.
Nhóm thứ ba, các công trình khoa học nghiên cứu về dịch vụ ngân hàng
bán lẻ: được nhiều tác giả trong nước đề cập nghiên cứu dưới góc độ phân
tích thực trạng hoạt động của một tổ chức nào đó, rồi so sánh với các tổ chức
5
khác có cùng quy mô, cùng ngành nghề kinh doanh, để từ đó đưa ra một số
giải pháp phát triển dịch vụ NHBL, ta có thể kiệt kê một vài công trình
nghiên cứu tiêu biểu sau:
Nguyễn Thị Mỹ Duyên (2007), “Một số giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đến năm 2015”,
Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả trình bày thực trạng kết quả kinh doanh,
phân tích cho vay, huy động vốn của ngân hàng, sử dụng phương pháp phân
tích, so sánh dữ liệu sơ cấp, thứ cấp phân tích yếu tố môi trường bên trong,
môi trường bên ngoài, tiến hành phân tích ma trận SWOT và ma trận QSPM
để từ đó đưa ra các nhóm giải pháp phù hợp với ngân hàng.
Nguyễn Thanh Phong (2014), “Giải pháp phát triển dịch vụ Ngân hàng
bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh Trà Vinh”, Đại
học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. Công trình trình bày một cách hệ thống các cơ
sở lý thuyết về dịch vụ ngân hàng bán lẻ, phân tích các yếu tố bên trong, các
yếu tố bên ngoài, phân tích thực trạng hoạt động dich vụ ngân hàng bản lẻ
của ngân hàng trong thời gian qua. Tác giả sử dụng phương pháp thu thập số
liệu,tình hình kinh tế tài chính để so sánh, phân tích, thống kê, mô tả. Trên cơ
sở phân tích, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động bán
lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á tỉnh Trà Vinh. Đồng thời, đưa
ra các kiến nghị với các cơ quan ban ngành tỉnh Trà Vinh, NHNN tỉnh Trà
Vinh và Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á.
Hiện tại, theo nghiên cứu của tác giả, chưa thấy có công trình nào
nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thừa
Thiên Huế. Do vậy, đề tài là một lĩnh vực chuyên sâu, có tính khoa học cao
của chuyên ngành tài chính ngân hàng.
6
Đề tài nhằm giải quyết một cách tương đối có hệ thống những vấn đề có
liên quan đến vấn đề phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ tại ngân hàng
thương mại. Bên cạnh đó, tác giả luôn có ý thức kế thừa, học hỏi những kết
quả mà các công trình khoa học, luận án, luận văn và các bài viết đã đạt được
cũng như các kinh nghiệm thực tiễn có liên quan đến đề tài đang nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về phát triển dịch vụ khách
hàng bán lẻ và phân tích thực trạng dịch vụ KHBL tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế (Vietinbank
Thừa Thiên Huế), luận văn hướng tới mục đích dề xuất những giải pháp cũng
như kiến nghị nhằm góp phần tiếp tục phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ tại
Vietinbank Thừa Thiên Huế.
- Nhiệm vụ:
+ Hệ thống hoá và làm rõ hơn cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ KHBL,
bao gồm: khái niệm, đặc điểm, nội dung, vai trò và nhân tố ảnh hưởng đến
phát triển dịch vụ KHBL.
+ Tìm hiểu kinh nghiệm về phát triển các dịch vụ KHBL ở một số
NHTM trong nước và trên thế giới; rút ra những bài học kinh nghiệm trong
phát triển dịch vụ KHBL ở Vietinbank nói chung và Vietinbank Thừa Thiên
Huế nói riêng.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ KHBL tại Vietinbank
Thừa Thiên Huế, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những
hạn chế còn tồn tại trong hoạt động dịch vụ khách hàng bán lẻ tại Vietinbank
Thừa Thiên Huế nói riêng và Vietinbank nói chung.
+ Đề xuất những phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh
phát triển dịch vụ KHBL tại Vietinbank nói chung, Vietinbank Thừa Thiên
Huế nói riêng.
7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu vấn đề phát triển dịch vụ khách
hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
+ Về thời gian: từ năm 2016 đến 2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn dựa trên nền tảng của chủ nghĩa Mác - Lê
Nin, đường lối chủ trương của Đảng, nhà nước về phát triển dịch vụ ngân
hàng nói chung, dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại các NHTM nói riêng. Luận văn
coi trọng các lý thuyết kinh tế hiện đại có liên quan trực tiếp đến phát triển
DVNH và dịch vụ KHBL trong các NHTM.
- Phương pháp nghiên cứu: ngoài phương pháp duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học phù
hợp với tính chất và yêu cầu của luận văn như:
+ Phương pháp thu thập tài liệu: thu thập số liệu từ các báo cáo tài
chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tín dụng,… để tiến
hành xử lý.
+ Phương pháp xử lý số liệu: sau khi đã thu thập các số liệu thô sẽ tiến
hành phân tích, đối chiếu, so sánh và tổng hợp thông tin từ những số liệu thu
thập được ở ngân hàng để tính toán, phân tích, đánh giá và tìm ra một số biện
phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ.
+ Phương pháp thống kê: được sử dụng trong luận văn để thống kê
nghiệp vụ cho vay có tài sản bảo đảm gồm cầm cố, thế chấp tài sản và bảo
lãnh.
+ Phương pháp quy nạp: sử dụng kết quả phân tích các số liệu và tư liệu
8
đã thu thập để rút ra các nhận định, kết luận quan trọng liên quan đến thực
trạng thành công và hạn chế của dịch vụ khách hàng bán lẻ, phát triển dịch vụ
khách hàng bán lẻ tại Vietinbank Thừa Thiên Huế nói riêng và Viettin bank
nói chung.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận:
- Luận văn đã hệ thống hoá và làm rõ hơn cơ sở lý luận về phát triển
dịch vụ KHBL tại các NHTM. Quan điểm về dịch vụ ngân hàng được nghiên
cứu theo phạm vi rộng bao gồm toàn bộ các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp
cho khách hàng. Phát triển dịch vụ KHBL chính là sự gia tăng cả về số lượng
và chất lượng dịch vụ, nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng là các
doanh nghiệp nhỏ và vừa và khách hàng cá nhân, thông qua hệ thống mạng
lưới các điểm giao dịch và hệ thống mạng thông tin, điện tử viễn thông.
- Luận văn đã phân tích và chỉ rõ những đặc điểm của việc phát triển
dịch vụ KHBL trong điều kiện toàn cầu hóa và HNKTQT đang diễn ra mạnh
mẽ. Từ đó, luận văn khẳng định vai trò của việc phát triển dịch vụ KHBL
trong hoạt động kinh doanh của các NHTM và sự phát triển của nền kinh tế.
- Dựa trên việc phân tích thực trạng và xu hướng phát triển của dịch vụ
KHBL hiện nay, Luận văn đã chỉ rõ yêu cầu khách quan của việc phát triển
dịch vụ KHBL của các NHTM Việt Nam trong đó có NHTMCP Công
thương Việt Nam; đồng thời làm rõ các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến phát
triển dịch vụ KHBL trong điều kiện toàn cầu hóa và HNKTQT.
- Luận văn đã xác định những nội dung của phát triển dịch vụ KHBL và
xây dựng 1 hệ thống các tiêu chí đánh giá nhằm đo lường mức độ thành công
của việc phát triển dịch vụ KHBL tại các NHTM.
9
Về mặt thực tiễn:
- Trên cơ sở nghiên cứu tình hình phát triển dịch vụ KHBL tại một số
nước trên thế giới và trong nước, luận văn rút ra một số bài học kinh nghiệm
có giá trị tham khảo cho các NHTM nói chung và Vietinbank nói riêng trong
quá trình phát triển dịch vụ KHBL.
- Luận văn đã phân tích, đánh giá tương đối toàn diện về thực trạng hoạt
động của Vietinbank nói chung và hoạt động dịch vụ KHBL của Vietinbank
Thừa Thiên Huế nói riêng, bao gồm cả những mặt tích cực cũng như những
hạn chế yếu kém trong quá trình phát triển dịch vụ KHBL và nguyên nhân
của những hạn chế yếu kém đó.
- Trên cơ sở phân tích dịch vụ khách hàng bán lẻ tại Vietinbank Thừa
Thiên Huế, Luận văn đã đưa ra một số nhóm giải pháp nhằm phát triển dịch
vụ KHBL tại Vietinbank. Đồng thời, đã đề xuất các kiến nghị với Chính phủ
và Vietinbank nhằm nâng cao dịch vụ KHBL trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được chia thành 3 chương chính với nội dung như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ tại
ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao dịch vụ khách hàng bán lẻ tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam
10
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ KHÁCH
HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về dịch vụ khách hàng bán lẻ
1.1.1. Khái niệm dịch vụ khách hàng bán lẻ
Cách tiếp cận của luận văn là quan niệm dịch vụ ngân hàng theo nghĩa
rộng, tức là dịch vụ ngân hàng bao gồm tất cả các dịch vụ ngân hàng cung
cấp cho khách hàng đều là dịch vụ ngân hàng. Thị trường bán lẻ là một cách
nhìn hoàn toàn mới về thị trường tài chính, qua đó, phần đông những người
lao động nhỏ lẻ sẽ được tiếp cận với các sản phẩm DVNH, tạo ra một thị
trường tiềm năng đa dạng và năng động.
Hiện nay, có nhiều khái niệm về dịch vụ NHBL theo nhiều cách tiếp cận
khác nhau. Thuật ngữ "Dịch vụ ngân hàng bán lẻ" - có từ gốc tiếng Anh là
"Retail banking". Theo nghĩa đen, bán lẻ là bán trực tiếp cho người tiêu dùng
cuối cùng từng cái, từng ít một. Người vay cuối cùng ở đây không phân biệt
theo quy mô lớn hay nhỏ mà chủ yếu được xác định là người vay trực tiếp sử
dụng vốn vay đưa vào đầu tư, không thực hiện việc cho vay tiếp tới các đối
tượng khác. Trong lĩnh vực ngân hàng, định nghĩa về bán lẻ có hơi khác một
chút. Theo các chuyên gia kinh tế của Học viện Công nghệ Châu Á - AIT thì
dịch vụ NHBL là việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tới từng cá
nhân riêng lẻ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua mạng lưới chi nhánh,
hoặc là việc khách hàng có thể tiếp cận trực tiếp với sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng thông qua các phương tiện công nghệ thông tin, điện tử viễn thông.
Trong cuốn Từ điển Ngân hàng và Tin học thì Retail banking - dịch vụ
NHBL - là DVNH dành cho quảng đại quần chúng, thường là một nhóm các
dịch vụ tài chính, bao gồm cho vay trả dần, vay thế chấp, tín dụng chứng
khoán, nhận tiền gửi và các tài khoản cá nhân. Theo Ngân hàng thương mại -
11
Quản trị và nghiệp vụ thì thuật ngữ "Ngân hàng bán lẻ" được đề cập tới như
là một loại hình ngân hàng chia theo tính chất hoạt động mà loại hình đó chủ
yếu cung cấp các dịch vụ trực tiếp cho doanh nghiệp, hộ gia đình và các cá
nhân với các khoản tín dụng nhỏ. “Bán lẻ chính là vấn đề của phân phối”
(Jean Paul Votron - Ngân hàng Foties): Cần hiểu đúng nghĩa của bán lẻ là
hoạt động của phân phối, trong đó là triển khai các hoạt động tìm hiểu, xúc
tiến, nghiên cứu, thử nghiệm, phát hiện và phát triển các kênh phân phối hiện
đại- mà nổi bật là kinh doanh qua mạng. Dịch vụ bán lẻ bao gồm ba lĩnh vực
chính: thị trường, các kênh phân phối, dịch vụ và đáp ứng dịch vụ.
Như vậy, mặc dù các ngân hàng đã cung cấp các dịch vụ cho vay các cá
nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ… từ hàng trăm năm nay nhưng khái niệm
dịch vụ NHBL chỉ xuất hiện khi:
- Các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đa dạng, đáp ứng mọi nhu cầu của
dân chúng: từ các sản phẩm truyền thống giản đơn như nhận tiền gửi, cho
vay, thẻ tín dụng… tới các sản phẩm ngân hàng hiện đại, phức tạp như
chuyển tiền qua mạng, thanh toán các hóa đơn qua mạng, tư vấn quản lý tiền
mặt, tư vấn đầu tư…
- Nhiều tiện ích trong cùng một sản phẩm: Nếu như trước đây khi khách
hàng mở tài khoản vãng lai tại ngân hàng thì ngân hàng chỉ cung cấp dịch vụ
thu, chi vào tài khoản của họ. Ngày nay, khách hàng có thể được cung cấp thẻ
tín dụng kết nối trực tiếp vào tài khoản, hoặc có thể sử dụng dịch vụ tư vấn về
tiền mặt (căn cứ vào kế hoạch luồng tiền của khách hàng, ngân hàng sẽ tiến
hành đầu tư lại trên khoản tiền nhàn rỗi tại những thời điểm khách hàng chưa
sử dụng đến).
- Chi phí giao dịch ngày càng thấp: các giao dịch được thực hiện trực
tuyến đã giúp các ngân hàng tiết kiệm được nhiều chi phí thuê trụ sở, nhân
viên giao dịch trực tiếp. Hạn chế tối đa chi phí giao dịch là một trong những
12
mục tiêu cơ bản trong cuộc cạnh tranh giữa các ngân hàng.
- Các sản phẩm, dịch vụ được thực hiện chủ yếu nhờ công nghệ hiện
đại: khách hàng không phải trực tiếp đến ngân hàng giao dịch tại quầy mà
chủ yếu thông qua mạng internet, điện thoại di động.
Hiện nay, hầu hết các NHTM Việt Nam đều xác NHBL là một thị
trường tiềm năng, có khả năng phát triển mạnh mẽ trong tương lai tại Việt
Nam, do vậy không chỉ các NHTM trong nước mà cả các Ngân hàng nước
ngoài đã xác định rõ và đặc biệt quan tâm tới việc phát triển các dịch vụ
NHBL để không bị chậm chân so với các Ngân hàng khác. Trên thực tế, mỗi
NHTM có các Chiến lược phát triển dịch vụ NHBL khác nhau dựa vào: Phát
triển mạng lưới của mình; Phát triển các dịch vụ mới dựa trên công nghệ;
Phát triển các nhánh dịch vụ, đặc biệt là các kênh phân phối và tạo sự khác
biệt trong DVNH bán lẻ. Bức tranh hoạt động ngân hàng sẽ được vẽ lại khá
đậm với việc các NHTM chuyển hướng sang các SME và bán lẻ; các Ngân
hàng nước ngoài xâm nhập vào thị trường Việt Nam dưới nhiều hình thức,
các ngân hàng 100% vốn nước ngoài sẽ mở rộng hoạt động, trong đó dịch vụ
NHBL sẽ là một trong những đích ngắm của họ.
Và như tác giả đã phân tích ở mục 2 Phần mở đầu của luận văn, khái
niệm khách hàng bán lẻ và ngân hàng bán lẻ có nội hàm tương đồng nhau,
mặc dù không đồng nhất. Và có thể hiểu dịch vụ khách hàng bán lẻ thông qua
khái niệm ngân hàng bán lẻ mà các công trình khoa học đã công bố. Điểm
khác biệt duy nhất, là đối tượng hướng đến của khách hàng bán lẻ là khách
hàng xét về mức độ quy mô, số lượng.
13
1.1.2. Phân loại dịch vụ khách hàng bán lẻ
Các loại dịch vụ khách hàng bán lẻ
Huy động vốn
Dịch vụ thẻ
Dịch vụ cho vay
Dịch vụ thanh toán.
Dịch vụ ngân hàng điện tử
Dột số dịch vụ khách hàng bán lẻ khác
Thứ nhất, huy động vốn.
Đây là một nghiệp vụ thuộc tài sản nợ, là một nghiệp vụ truyền thống
của NHTM góp phần hình thành nên nguồn vốn hoạt động của NHTM. Thông
qua các biện pháp và công cụ được sử dụng, NHTM huy động vốn từ theo các
hình thức: Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, phát hành kỳ phiếu, trái
phiếu…
Đặc điểm của nguồn vốn huy động:
+ Huy động vốn thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết
kiệm, giấy tờ có giá… tập trung chủ yếu ở những đô thị phát triển về kinh tế
xã hội.
+ Giá vốn không đồng nhất giữa các địa bàn giữa các thời điểm: Căn cứ
vào các điều kiện về kinh tế xã hội mặt bằng lãi suất tại địa phương và nhu
cầu vốn của ngân hàng trong từng thời kỳ nhất định mà mỗi ngân hàng sẽ có
những mức lãi suất huy động phù hợp.
+ Giá vốn tương đối cao so với việc huy động từ các đối tượng khác
(như từ tổ chức kinh tế, từ các TCTD khác).
Nguyên nhân của các đặc điểm trên: do cơ cấu vốn huy động, do mức độ
cạnh tranh giữa các địa bàn. Từ sự khác nhau giữa khả năng huy động vốn và
chi phí huy động vốn giữa các địa bàn mà các ngân hàng phải mở rộng ra các
địa bàn nơi có giá vốn thấp; các nhà quản trị ngân hàng cân nhắc giữa mục
14
tiêu tối thiểu hóa chi phí huy động và mục tiêu tối đa hóa tăng trưởng, tăng
tính ổn định cho nguồn vốn vì những ngân hàng có khả năng huy động nhiều
nhất nguồn vốn có chi phí rẻ nhất sẽ có điều kiện hoạt động cạnh tranh nhất
trên địa bàn.
Thứ hai, dịch vụ cho vay.
Dịch vụ cho vay bao gồm: dịch vụ cho vay tiêu dùng, cho vay cá nhân
(cho vay du học, cho vay mua ô tô, cho vay mua nhà trả góp, tài trợ dự án
chuyên biệt…), cho vay cầm cố, thế chấp, cho vay hộ gia đình. Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế - xã hội, tỷ trọng cho vay cá nhân và gia đình trong
dư nợ cho vay của NHTM ngày càng cao. Cho vay cá nhân hiện chiếm một tỷ
trọng rất quan trọng trong danh mục đầu tư của các NHTM trên thế giới.
Đặc điểm cho vay tiêu dùng và cho vay cá nhân
+ Quy mô của từng món vay nhỏ, nhưng số lượng các món vay nhiều. Vì
vậy chi phí bình quân trên một đồng vốn cho vay mà ngân hàng phải chịu cao
hơn các loại cho vay khác.
+ Nhu cầu tín dụng phong phú và đa dạng của khách hàng cá nhân, vì
khi chất lượng cuộc sống và trình độ dân trí được nâng cao, người dân càng
có nhu cầu vay ngân hàng để cải thiện và nâng cao mức sống.
+ Thị trường rộng và không ngừng tăng trưởng: sự phát triển của xã hội,
của quy mô dân số ngày càng tăng, nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống
của dân cư thúc đẩy gia tăng nhu cầu cho loại sản phẩm cho vay cá nhân.
+ Cho vay cá nhân và cho vay tiêu dùng có rủi ro cao hơn so với các loại
cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp. Vì vậy, lãi suất cho vay
của loại hình này cũng thường cao hơn so với lãi suất các loại cho vay doanh
nghiệp lớn.
15
+ Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ
kinh tế, nó tăng lên trong thời kỳ nền kinh tế hưng thịnh và giảm đi khi kinh
tế suy thoái.
+ Nhu cầu vay của khách hàng thường ít co dãn với lãi suất. Thông
thường, người vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ
phải chịu.
+ Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có mối quan hệ rất
mật thiết với nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng. Những người có thu
nhập cao có xu hướng vay nhiều hơn so với thu nhập hiện tại của mình. Đối
với họ, việc vay mượn được xem như là một công cụ để đạt được mức sống
như mong muốn.
+ Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không
cao và không đầy đủ.
+ Kỹ thuật cho vay khá đơn giản so với tín dụng bán buôn, không đòi
hỏi cán bộ được đào tạo cao.
Thứ ba, dịch vụ thanh toán.
Hiện nay các NHTM đang áp dụng các phương thức thanh toán như:
Chuyển tiền trong nội bộ hệ thống ngân hàng, chuyển tiền qua NHTM khác,
chuyển tiền qua ngân hàng nước ngoài và thanh toán bù trừ. Các hình thức
thanh toán bao gồm: Séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ thanh
toán…
Việc thanh toán qua tài khoản tiền gửi giao dịch được coi là bước tiến
quan trọng nhất trong công nghệ ngân hàng bởi vì nó cải thiện đáng kể hiệu
quả của quá trình thanh toán, làm cho các giao dịch kinh doanh trở nên dễ
dàng, nhanh chóng và an toàn. Với việc cung ứng dịch vụ thanh toán không
dùng tiền mặt, NHTM mang lại cho cá nhân và DNNVV nhiều tiện ích trong
16
thanh toán. Nhờ số lượng khách hàng này, NHTM có thể tăng thêm thu nhập
từ thu phí dịch vụ và là cơ sở để phát triển các dịch vụ khác.
Thứ tư, dịch vụ ngân hàng điện tử.
DVNH điện tử là loại dịch vụ được ngân hàng cung cấp mà giao dịch
giữa ngân hàng và khách hàng dựa trên quá trình xử lý và chuyển giao dữ liệu
số hóa. Trên thế giới, dịch vụ e-banking đã được các ngân hàng và TCTD
cung cấp, cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch ngân hàng một cách
trực tuyến thông qua các phương tiện như máy vi tính, điện thoại di động hay
thiết bị trợ giúp cá nhân (PDA)… Căn cứ vào các hình thức thực hiện giao
dịch, DVNH điện tử bao gồm những dịch vụ sau:
- Internet banking: Là dịch vụ cung cấp tự động các thông tin về sản
phẩm DVNH thông qua đường truyền internet. Với máy tính cá nhân kết nối
mạng internet, khách hàng có thể truy cập vào website của ngân hàng bất cứ
lúc nào, bất cứ nơi nào để được cung cấp thông tin và thực hiện giao dịch.
- Homebanking: Là dịch vụ cho phép khách hàng ở tại nhà, tại công ty
nhưng vẫn có thể thực hiện hầu hết các giao dịch chuyển khoản, thanh toán
qua tài khoản tại ngân hàng thông qua mạng internet và phần mềm chuyên d
ng mà ngân hàng đã cài đặt cho khách hàng.
- Phonebanking: Là hệ thống trả lời 24/24 của NHTM. Khách hàng có
thể sử dụng điện thoại để nghe những thông tin về sản phẩm DVNH và thông
tin về tài khoản cá nhân. Khi khách hàng ấn những phím cần thiết trên điện
thoại theo mã hóa do ngân hàng quy định, hệ thống sẽ tự trả lời theo yêu cầu
của khách hàng. Phone banking chỉ cung cấp thông tin đã được lập trình sẵn
trong hệ thống thông tin tự động của ngân hàng.
- Mobile banking: Là DVNH qua điện thoại di động. Khách hàng chỉ
cần d ng điện thoại di động nhắn tin theo mẫu do ngân hàng quy định gửi
đến số dịch vụ của ngân hàng sẽ được ngân hàng đáp ứng những yêu cầu,
17
chẳng hạn: thông tin về tài khoản cá nhân, thanh toán hóa đơn, chuyển khoản
từ tài khoản này sang tài khoản khác, đặt các lệnh giao dịch chứng khoán,
giao dịch vàng.
- Call center: Là DVNH qua điện thoại, khách hàng có thể gọi đến ngân
hàng bất cứ lúc nào để được nhân viên ngân hàng tư vấn và thực hiện cung
ứng các DVNH, bao gồm: Cung cấp thông tin về các sản phẩm DVNH; Thực
hiện các khoản thanh toán chuyển tiền; Tiếp nhận giải đáp các khiếu nại thắc
mắc từ phía khách hàng.
Ưu điểm của dịch vụ này là cho phép khách hàng thuận tiện và chủ động
hơn trong giao dịch với ngân hàng, không phải đến ngân hàng để giao dịch và
có thể nắm bắt được thông tin kịp thời thông tin về tài khoản của mình và
những thông tin khác.
Tuy nhiên, để dịch vụ e-banking có thể phát triển một cách vững chắc,
nhanh chóng, mỗi ngân hàng hay TCTD cần có chính sách phát triển hợp lý,
phù hợp với đặc điểm kinh doanh, nguồn lực và trình độ, đặc biệt là trình độ
công nghệ trong đó quan trọng là sự phù hợp và cân đối cả hệ thống công
nghệ của ngân hàng.
Thứ năm, dịch vụ thẻ.
Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà chủ
thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt, chuyển khoản, vấn tin số dư… tại các máy
rút tiền tự động (ATM) hoặc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại các tổ chức
chấp nhận thẻ. Đối với NHTM việc phát hành và thanh toán thẻ là hoạt động
bao gồm các nghiệp vụ cho vay, huy động vốn, thanh toán trong và ngoài
nước. Có hai loại thẻ chính đó là thẻ nội địa và thẻ quốc tế.
-Thẻ thanh toán quốc tế là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt
được lưu hành trên toàn thế giới. Hiện nay các loại thẻ quốc tế tiêu biểu là:
Thẻ Visa, Thẻ MasterCard, Thẻ JCB, Thẻ American Express.
18
-Thẻ trong nước do ngân hàng trong nước phát hành và được khách hàng
sử dụng để trả tiền hàng hóa, dịch vụ, rút và gửi tiền mặt tại các máy ATM.
Để thuận tiện cho các chủ thẻ, một số ngân hàng phát hành thẻ ghi nợ nhưng
đồng thời cấp hạn mức thấu chi cho khách hàng sử dụng thẻ.
Thứ sáu, một số dịch vụ khách hàng bán lẻ khác.
Các dịch vụ NHBL khác như: Chi trả kiều hối, thu hộ, chi hộ, tư vấn tài
chính, tư vấn đầu tư chứng khoán, dịch vụ bảo hiểm, quản lý tài sản và uỷ
thác đầu tư...
Hoạt động kiều hối là một dịch vụ NHBL chủ yếu phục vụ chuyển tiền
của các cá nhân đi ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài về. Hiện nay các
NHTM đang khai thác các kênh kiều hối chuyển tiền thông qua các công ty
dịch vụ kiều hối trong nước và quốc tế.
Thu hộ, chi hộ là dịch vụ mà ngân hàng được các chủ tài khoản ủy
nhiệm thực hiện các dịch vụ thu hộ tiền nộp vào tài khoản, chi tiền phục vụ
các nhu cầu hoạt động kinh doanh của chủ tài khoản.
Nhờ khả năng tập hợp và phân tích thông tin tài chính khiến cho NHTM
từ lâu đã được khách hàng yêu cầu thực hiện hoạt động tư vấn tài chính, đặc
biệt là về tiết kiệm và đầu tư. Ngân hàng ngày nay cung cấp nhiều dịch vụ tư
vấn tài chính đa dạng, từ chuẩn bị về thuế và kế hoạch tài chính cho các cá
nhân đến tư vấn về các cơ hội thị trường trong và ngoài nước cho khách hàng
kinh doanh.
1.1.3. Vai trò của dịch vụ khách hàng bán lẻ
Thứ nhất, đối với nền kinh tế - xã hội:
- Dịch vụ KHBL giúp giảm việc thanh toán bằng tiền mặt, từ đó làm
giảm chi phí xã hội và đẩy nhanh quá trình luân chuyển tiền tệ.
- Dịch vụ KHBL tạo điều kiện cho các ngành dịch vụ khác phát triển.
Các dịch vụ thẻ, chuyển tiền… gắn với các ngành dịch vụ khác như bưu chính
19
viễn thông, du lịch, giao thông vận tải…Công nghệ ngân hàng phát triển sẽ
tạo thuận lợi hơn cho việc thanh toán của các ngành dịch vụ có liên quan..
- Dịch vụ KHBL góp phần huy động hiệu quả nguồn lực trong và ngoài
nước cho sự phát triển kinh tế thông qua hoạt động chi trả kiều hối, chuyển
tiền và kinh doanh ngoại tệ.
Thứ hai, đối với ngân hàng thương mại:
- Dịch vụ KHBL mang lại nguồn thu ổn định, chắc chắn, hạn chế rủi ro.
Phát triển dịch vụ KHBL là một cách hữu hiệu để phân tán rủi ro trong kinh
doanh, giữ vững sự ổn định của ngân hàng.
- Khi phát triển hoạt động KHBL, các ngân hàng sẽ có thị trường lớn
hơn, tiềm năng thị trường lớn hơn, bởi nhu cầu sử dụng dịch vụ của người dân
còn rất lớn và rất đa dạng.
- Phát triển dịch vụ KHBL còn giúp gia tăng nguồn thu từ dịch vụ trong
cơ cấu thu nhập của mình, giảm cơ cấu thu nhập từ hoạt động tín dụng vốn
mang nhiều rủi ro.
Thứ ba, đối với khách hàng:
- Dịch vụ KHBL được xây dựng dựa trên công nghệ hiện đại, danh mục
sản phẩm đa dạng, phong phú, nhiều tiện ích. Vì thế, khách hàng sẽ giảm
đươc chi phí đi lại, chi phí thông tin và thời gian khi sử dụng dịch vụ. Ngoài
ra, khách hàng còn sử dụng nguồn tài chính của mình linh hoạt hơn, hiệu quả
hơn.
1.2. Phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ
1.2.1. Khái niệm phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (NXB Bách khoa Việt Nam tái bản
2008) “phát triển là phạm trù triết học chỉ ra tính chất của những biến đổi
đang diễn ra. Phát triển là một thuộc tính của vật chất. Mọi sự vật và hiện
tượng của hiện thực không tồn tại trong trạng thái khác nhau từ khi xuất hiện
20
đến lúc tiêu vong,… nguồn gốc của phát triển là sự thống nhất và đấu tranh
giữa các mặt đối lập” .
Theo Giáo trình Những Nguyên lý cơ bản của Triết học Mac - Lê nin
(NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, 2009), phát triển là một phạm trù của triết
học, là quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp,
từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của một sự vật. Quá trình vận động đó
diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt để đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái
cũ. Sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần về lượng dẫn đến sự
thay đổi về chất, quá trình diễn ra theo đường xoắn ốc và hết mỗi chu kỳ sự
vật lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở mức (cấp độ) cao hơn.
Còn trong khoa học về kinh tế (Giáo trình Kinh tế phát triển, 2017) thì:
Tăng trưởng là khái niệm diễn tả động thái biến đổi về mặt lượng của một sự
vật, hiện tượng, một thực thể. Còn phát triển là khái niệm có nội dung phản
ánh rộng hơn, nó không chỉ bao hàm sự thay đổi về lượng mà còn phản ánh
những biến đổi về mặt chất.
Từ những quan niệm trên, có thể đưa ra khái niệm về phát triển dịch vụ
khách hàng bán lẻ như sau:
Phát triển dịch vụ KHBL là sự gia tăng về số lượng các dịch vụ cung
cấp, mạng lưới hoạt động và các tiện ích của sản phẩm; đồng thời nâng cao
chất lượng của từng loại hình dịch vụ nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của
các chủ thể trong xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường và bối cảnh HNKTQT đang diễn ra sâu
rộng trên các mặt của đời sống kinh tế xã hội, thì để tồn tại và phát triển các
doanh nghiệp nói chung và các NHTM nói riêng phải không ngừng mở rộng
mạng lưới hoạt động, nâng cao năng lực tự chủ tài chính, đổi mới phong cách
phục vụ và đặc biệt phải luôn cải tiến để làm mới và nâng cao chất lượng dịch
vụ. Đối với sản phẩm dịch vụ KHBL, đối tượng khách hàng rất rộng lớn nên
21
sức lan tỏa trong xã hội cũng rất nhanh, điều đó đòi hỏi các NHTM trong quá
trình phát triển dịch vụ KHBL phải làm sao đưa được sản phẩm dịch vụ đến
với số đông người dân, với chất lượng tốt nhất và chi phí sử dụng dịch vụ hợp
lý nhất.
Từ giác độ kinh tế - xã hội, phát triển dịch vụ KHBL có tác dụng đẩy
nhanh quá trình luân chuyển tiền tệ, tận dụng tiềm năng to lớn về vốn để phát
triển kinh tế, đồng thời giúp cải thiện đời sống dân cư, hạn chế thanh toán tiền
mặt, góp phần tiết kiệm chi phí và thời gian cho cả ngân hàng và khách hàng,
cải thiện môi trường tiêu dùng, xây dựng nền văn minh thanh toán.
Còn xét trên giác độ tài chính và quản trị ngân hàng, phát triển dịch vụ
KHBL mang lại nguồn thu ổn định, chắc chắn và hạn chế rủi ro tạo bởi các
nhân tố bên ngoài vì đây là lĩnh vực ít chịu ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế.
Đồng thời, hệ thống KHBL sẽ tạo ra những tiện ích mới trong quản lý và nâng
cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng, tạo nền tảng hạ tầng cơ sở cho phát
triển và ứng dụng công nghệ ngân hàng, quản lý tập trung và xử lý dữ liệu
trực tuyến, nâng cao chất lượng dịch vụ KHBL. Ngoài ra, KHBL giữ vai trò
quan trọng trong việc mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo
nguồn vốn trung và dài hạn chủ đạo cho ngân hàng, góp phần đa dạng hoá
hoạt động ngân hàng. Đối với khách hàng, phát triển dịch vụ KHBL đem đến
sự thuận tiện, an toàn, tiết kiệm chi phí cho khách hàng trong quá trình thanh
toán và sử dụng nguồn thu nhập của mình. Trong các nền kinh tế đang phát
triển trên toàn thế giới kể từ đầu thế kỷ 21, dịch vụ KHBL đang vọt lên trước
và dẫn dắt cả ngành ngân hàng bùng nổ.
Hoạt động KHBL ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động của
các NHTM thế giới, các KHBL toàn cầu sẽ đóng vai trò chủ đạo trong danh
sách 20 ngân hàng toàn cầu hàng đầu theo xếp hạng của tạp chí The Banker
vào năm 2015. Cuộc cách mạng KHBL bao gồm sự nắm bắt các cơ hội có
22
được từ các thị trường mới cũng như từ việc sử dụng sáng tạo hệ thống và
công nghệ để phân phối các sản phẩm mới tới các khách hàng truyền thống
cũng như khách hàng mới. Dịch vụ KHBL là tương lai ngành ngân hàng Việt
Nam. Mức sinh lời và phát triển của hầu hết các ngân hàng Việt Nam phụ
thuộc vào mức độ thành công của các ngân hàng trong việc xâm nhập vào thị
trường dịch vụ đối với các doanh nghiệp SME và khách hàng cá nhân.
Từ sự phân tích nội hàm của khái niệm phát triển dịch vụ KHBL cho
thấy: Phát triển dịch vụ KHBL là sự gia tăng về số lượng và chất lượng các
dịch vụ KHBL, điều đó thể hiện qua việc số lượng các doanh nghiệp và người
dân biết đến và sử dụng các sản phẩm dịch vụ KHBL không ngừng tăng lên.
Có thể nói, dịch vụ KHBL ngày nay đã len lỏi vào hầu hết các hoạt động của
đời sống xã hội; các sản phẩm dịch vụ ngày càng được gia tăng các tiện ích
cùng với sự phát triển bùng nổ của hệ thống internet, các sản phẩm có sự liên
kết hỗ trợ lẫn nhau nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của nền kinh tế
và nhu cầu của người dân. Thị trường dịch vụ KHBL được phát triển mạnh
mẽ và được dự báo sẽ phát triển bùng nổ trong thời gian tới, các ngân hàng
không ngừng gia tăng các sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, phát triển theo
mô hình chăm sóc khách hàng trên toàn thế giới. Phát triển dịch vụ KHBL
chính là sự phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao năng lực cung
cấp dịch vụ với chất lượng ngày một tốt hơn, điều đó góp phần quan trọng
trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM, sự hài lòng của khách
hàng chính là thước đo cho sự thành công của NHTM trong việc phát triển
dịch vụ KHBL của mỗi ngân hàng. Sự phát triển dịch vụ KHBL, mà kết quả
cuối cùng là thúc đẩy tăng trưởng hiệu quả hoạt động của NHTM, là cầu nối
giữa Ngân hàng với các chủ thể hoạt động của nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh
tế tăng trưởng và phát triển bền vững.
23
1.2.2. Đặc điểm của phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Một là, về khách hàng.
Đặc điểm đầu tiên và cũng dễ nhận thấy khi nói đến KHBL đó là đối
tượng khách hàng của loại hình dịch vụ này chủ yếu là các cá nhân, hộ gia
đình, DNVVN. Với lượng khách hàng đông đảo, nhiều cấp bậc khác nhau như
vậy, Ngân hàng cần đưa ra một chính sách cụ thể với từng đối tượng khách
hàng, hay nói cách khác là cần phân đoạn thị trường khách hàng trong quá
trình thiết kế sản phẩm, tiếp thị và phát triển sản phẩm của mình.
Với cá nhân, hộ gia đình là các khách hàng nhỏ lẻ, nhu cầu chủ yếu của
họ là gửi tiền, mở tài khoản tiền gửi thanh toán, vay vốn cho nhu cầu tiêu
dùng. Quy mô nhu cầu tuy nhỏ nhưng số lượng lại lớn hơn rất nhiều so với
khách hàng doanh nghiệp. Có rất nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại đối
tượng khách hàng này: giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, loại hình lao
động,... Với từng phân khúc khách hàng cụ thể, chính sách khách hàng sẽ lại
khác nhau, do thái độ, cách ứng xử cũng như nhu cầu đối với các dịch vụ ngân
hàng của họ là khác nhau.
Với khách hàng là DNVVN, chủ yếu là các doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả, muốn vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư vào công
nghệ, trang thiết bị hiện đại, ngân hàng thường là nguồn tài trợ duy nhất cho
họ. Do đó, về phía ngân hàng, để tạo điều kiện cung ứng vốn cho DNVVN
đồng thời cũng đem lại nguồn thu cho mình, cần đánh giá chính xác năng lực
tài chính cũng như phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có lành
mạnh, hiệu quả hay không, có khả năng trả nợ vay hay không.
Hai là, về số lượng và quy mô giao dịch.
Số lượng khách hàng của loại hình dịch vụ bán lẻ này rất lớn, nhưng quy
mô mỗi lần giao dịch nhỏ, chỉ tương ứng, phù hợp với nhu cầu của một cá
nhân, một DNVVN. Tuy nguồn vốn huy động được từ mỗi cá nhân là nhỏ,
24
nhưng nếu huy động được với số lượng lớn từ mọi tầng lớp nhân dân, với các
kỳ hạn khác nhau, đa dạng về sản phẩm dịch vụ thì đó lại là nguồn huy động
chủ yếu và ổn định của ngân hàng, góp phần giúp ngân hàng tăng trưởng và
phát triển bền vững. Ngược lại, với các khoản tín dụng nhỏ lẻ dành cho các
khách hàng cá nhân, DNVVN thì chi phí bỏ ra cho các hoạt động thẩm định,
kiểm tra, giám sát khoản vay lại lớn, Ngân hàng cần có chính sách lãi suất phù
hợp để vừa duy trì được lợi nhuận lại vừa giữ chân được khách hàng truyền
thống.
Ba là, về ứng dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại.
Điều kiện đặc biệt quan trọng và rất cần thiết để một ngân hàng có thể
phát triển lớn mạnh dịch vụ KHBL là ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ
thuật, công nghệ hiện đại vào các dịch vụ mà ngân hàng mình cung cấp.
Trong điều kiện có rất nhiều ngân hàng cùng tồn tại như hiện nay, việc cạnh
tranh, chiếm lĩnh thị phần khách hàng là không thể tránh khỏi, ngân hàng nào
có nền tảng công nghệ hiện đại, phục vụ được nhiều đối tượng khác nhau,
thỏa mãn được các yêu cầu của họ về thời gian, không gian, chi phí,.... thì
ngân hàng đó sẽ giành thắng lợi bước đầu.
Để phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh đối với các sản phẩm dịch
vụ KHBL, các NHTM phải đặc biệt quan tâm, đầu tư phát triển nền tảng công
nghệ thông tin hiện đại và xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, am hiểu
sản phẩm dịch vụ và nhu cầu của khách hàng. Yếu tố CNTT đóng vai trò vô
cùng quan trọng trong việc phát triển các sản phẩm dịch vụ KHBL hiện đại
như Internet Banking, Phone Banking, các sản phẩm về dịch vụ thẻ và thanh
toán… Trong thời gian qua, cùng với xu thế HNKTQT, các NHTM Việt Nam
đã tích cực đầu tư hệ thống CNTT hiện đại, hệ thống Core banking và các
Modul ứng dụng có sự tương đồng và liên kết lẫn nhau giữa các NHTM Việt
Nam với nhau và giữa các NHTM Việt Nam với các Ngân hàng nước ngoài.
25
Do đối tượng khách hàng của dịch vụ KHBL là các cá nhân, hộ gia đình, nên
nó phụ thuộc rất lớn vào tập quán tiêu dùng của người dân tại các vùng, miền
và các quốc gia khác nhau. Trước khi nghiên cứu phát triển sản phẩm dịch vụ
của mình, các NHTM phải nghiên cứu rất kỹ nét đặc thù của sản phẩm nhằm
phù hợp với tập quán tiêu dùng của người dân tại từng đại phương để bảo đảm
cho sự thành công của việc triển khai sản phẩm.
Nhờ có các công nghệ hiện đại mà đã có nhiều dịch vụ được cung cấp
cho người tiêu dùng: thanh toán, rút tiền tự động qua máy ATM, thấu chi tài
khoản, internet banking... Khách hàng có thể tiếp cận tài khoản của mình ở
bất cứ nơi đâu, vào bất kỳ thời gian nào, chứ không còn phụ thuộc, bị bó hẹp
trong một khoảng không gian, thời gian xác định như trước đây.
Bốn là, mạng lưới phân phối rộng, sản phẩm đa dạng.
Để có thể tiếp cận tới nhiều đối tượng khách hàng, mở rộng phạm vi hoạt
động thì việc phát triển thêm các chi nhánh, các phòng, các điểm giao dịch
cùng với một đội ngũ cán bộ nhiệt tình, am hiểu địa bàn là rất cần thiết. Có
máy móc hiện đại là tốt, nhưng nếu người dân không biết cách sử dụng, lại
không có người hướng dẫn tận tình, cụ thể thì máy móc đó cũng sẽ bị lãng
phí, gây ra tổn thất lớn.
Không chỉ cần hệ thống phân phối rộng, một ngân hàng muốn phát triển
lớn mạnh dịch vụ KHBL của mình, còn cần một danh mục sản phẩm đa
dạng, đáp ứng được mọi nhu cầu khác nhau của mọi đối tượng khách hàng,
hoặc cần xác định rõ đoạn thị trường mục tiêu của mình là gì để phát triển
lớn mạnh loại hình dịch vụ dành cho đối tượng đó, không đi vào chiều rộng
mà đi vào chiều sâu của vấn đề.
26
1.2.3. Các phương thức phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Thứ nhất, xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ NHBL.
- Mục tiêu và định hướng của chiến lược phát triển dịch vụ NHBL: Các
NHTM xác định cho mình các mục tiêu phát triển cụ thể trên cơ sở mô thức
hoạt động của từng NHTM. Mục tiêu và định hướng chiến lược phát triển
dịch vụ NHBL của các NHTM được xác định trên cơ sở mục tiêu hoạt động
chung của mỗi ngân hàng, môi trường hoạt động, thế mạnh của mỗi ngân
hàng và mong muốn chủ quan của chủ sở hữu các NHTM. Hầu hết các
NHTM lớn của Việt Nam hiện nay đều có chiến lược phát triển mạnh mẽ dịch
vụ NHBL, với mục tiêu và định hướng chiến lược khá rõ ràng và đầy tham
vọng, phấn đấu trở thành các NHTM phát triển mạnh mẽ dịch vụ NHBL để
trở thành NHTM có dịch vụ bán lẻ hàng đầu Việt Nam hoặc có tầm cỡ trong
khu vực và trên thế giới.
- Nhiệm vụ của chiến lược phát triển dịch vụ NHBL: Để đạt được mục
tiêu và định hướng chiến lược đã đặt ra, chiến lược phát triển dịch vụ NHBL
cần xây dựng rõ ràng các nhiệm vụ mà mỗi NHTM cần triển khai thực hiện
trong từng năm, cũng như trong từng giai đoạn thực hiện chiến lược. Những
nhiệm vụ cơ bản của chiến lược phát triển dịch vụ NHBL bao gồm:
+ Xây dựng hệ thống chính sách, quản trị rủi ro nội bộ ngân hàng bảo
đảm cụ thể hóa từng bước mục tiêu của chiến lược phát triển.
+ Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, hệ thống công nghệ thông tin đáp
ứng tốt nhu cầu phát triển sản phẩm dịch vụ hiện đại. Hệ thống Core Banking
phải đủ lớn và đáp ứng nhu cầu phát triển trong nhiều năm, hệ thống CNTT
có dung lượng lớn và đảm bảo độ an toàn cao trong các giao dịch của khách
hàng.
+ Phát triển hệ thống các sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu của thị
trường và tiềm năng, thế mạnh của nội tại NHTM trong từng thời kỳ, nhằm
27
phát huy tối đa lợi thế so sánh của ngân hàng và đáp ứng tối đa nhu cầu của
khách hàng trong từng giai đoạn phát triển.
Các NHTM cung ứng ra thị trường một tập hợp các nhóm sản phẩm dịch
vụ NHBL khác nhau nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của khách hàng.
Nhóm sản phẩm này là tập hợp của một số sản phẩm có tính chất liên quan
với nhau và có khả năng thoả mãn một hoặc một số nhu cầu nào đó của khách
hàng. Mỗi nhóm sản phẩm dịch vụ NHBL bao gồm nhiều loại sản phẩm dịch
vụ NHBL khác nhau, mỗi loại sản phẩm dịch vụ NHBL lại bao gồm nhiều sản
phẩm dịch vụ NHBL khác nhau nhưng có liên quan với nhau. Mỗi danh mục
sản phẩm dịch vụ NHBL lại bao gồm nhiều nhóm sản phẩm dịch vụ NHBL.
Các ngân hàng sẽ căn cứ vào điều kiện cụ thể để quyết định các sản phẩm
dịch vụ NHBL sẽ được cung cấp ra thị trường. Trên cơ sở đó, ngân hàng sẽ
xác định một danh mục sản phẩm dịch vụ phù hợp.
Nội dung cơ bản của chiến lược sản phẩm là phát triển và quản lý có
hiệu quả danh mục sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Danh mục sản phẩm
dịch vụ liên quan đến việc lựa chọn các sản phẩm dịch vụ, từ các nhóm sản
phẩm dịch vụ NHBL khác nhau và quyết định ngân hàng sẽ cung cấp ra thị
trường những sản phẩm dịch vụ NHBL gì, cho đối tượng khách hàng nào.
Ngân hàng thường dựa vào tiềm năng của mình, nhu cầu của khách hàng và
chu kỳ sống của sản phẩm dịch vụ để quyết định giữ hay bỏ một sản phẩm
dịch vụ nào đó ra khỏi danh mục. Ngân hàng chỉ giữ lại trong danh mục sản
phẩm những sản phẩm dịch vụ NHBL phù hợp với nhu cầu của khách hàng,
có khả năng phát triển và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Một sự kết hợp tốt
giữa các sản phẩm dịch vụ cũ và mới, giữa các sản phẩm dịch vụ truyền thống
và hiện đại sẽ đảm bảo cho sự phát triển bền vững của các ngân hàng trong
dài hạn. Do vậy, việc lựa chọn và quản lý danh mục sản phẩm dịch vụ NHBL
là một công việc cực kỳ phức tạp và là nội dung quan trọng của chiến lược
28
sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Hơn nữa, một danh mục sản phẩm dịch vụ
NHBL được coi là hiệu quả khi nó đảm bảo được tính đa dạng để đáp ứng
nhu cầu, có sức cạnh tranh và duy trì được khả năng sinh lời. Thông thường,
các ngân hàng tập trung vào việc khai thác danh mục sản phẩm dịch vụ
NHBL của mình với quan điểm tối ưu hóa lợi nhuận của cả danh mục sản
phẩm dịch vụ. Điều đó có nghĩa là ngân hàng sẽ phải xem xét để xây dựng
một danh mục sản phẩm dịch vụ NHBL dựa trên tổng thể quan hệ giữa các
sản phẩm dịch vụ để có thể đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng,
chứ không chỉ tập trung vào một sản phẩm dịch vụ hay một số sản phẩm dịch
vụ nào đó mà làm tổn hại đến lợi ích của cả khách hàng và ngân hàng. Như
vậy, để có được một danh mục sản phẩm dịch vụ NHBL hiệu quả và tối ưu,
ngân hàng phải duy trì được một cơ cấu sản phẩm dịch vụ hợp lý trên cơ sở
nghiên cứu kỹ nhu cầu của khách hàng và chu kỳ sống của từng sản phẩm
dịch vụ và kết hợp giữa chúng để tạo ra một sự nối tiếp đan xen hợp lý giữa
các loại sản phẩm dịch vụ. Qua đó, ngân hàng chẳng những đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng mà còn đảm bảo được lợi nhuận cả trong ngắn hạn và dài
hạn - yếu tố quyết định sự thành bại của ngân hàng trong kinh doanh hiện đại.
- Lộ trình thực hiện chiến lược phát triển dịch vụ NHBL: Để bảo đảm sự
thành công và phát triển bền vững đối với họat động NHBL, chiến lược phát
triển cần được xác định bằng những bước đi cụ thể, thích hợp, phù hợp với
từng giai đoạn. Chiến lược phát triển phải được cụ thể hóa trong kế hoạch
kinh doanh hàng năm của ngân hàng. Thông thường chiến lược phát triển dịch
vụ NHBL cần được chia ra thành các giai đoạn sau:
+ Xây dựng cơ sở vật chất như phát triển hệ thống mạng lưới hoạt động,
hệ thống máy ATM, Kios banking, máy thanh toán, xây dựng hệ thống cơ sở
dữ liệu, hệ thống CNTT hiện đại theo hướng mở.
29
+ Thiết lập hệ thống cơ chế, chính sách, khung quản lý rủi ro và hệ thống
thanh toán hiện đại, đáp ứng yêu cầu thanh toán nhanh, chính xác và mức độ
an toàn cao.
+ Phát triển và xác định danh mục các sản phẩm bán lẻ theo nhu cầu của
thị trường. Sàng lọc, nâng cấp các sản phẩm dịch vụ, gia tăng các tính năng
tiện ích của sản phẩm, xây dựng các nhóm sản phẩm và thực hiện bán chéo,
bán chọn gói sản phẩm dịch vụ. Cải tiến mạnh hệ thống kênh phân phối sản
phẩm dịch vụ theo hướng hiện đại với các sản phẩm chứa hàm lượng công
nghệ cao.
Thứ hai, da dạng hoá dịch vụ khách hàng bán lẻ, với cơ cấu hợp lý, nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và vị thế của ngân hàng trong cạnh tranh.
Đa dạng hoá kinh doanh là sách lược của một doanh nghiệp cùng một
lúc kinh doanh từ hai ngành nghề trở lên; doanh nghiệp áp dụng kinh doanh
đa dạng, tham gia vào hoạt động sản xuất và tiêu thụ nhiều loại hàng hoá và
dịch vụ. Trước tiên cần chọn phương hướng đa dạng hoá và chọn loại nào để
đa dạng hoá thì hữu hiệu hơn. Kinh doanh đa dạng hoá không những chỉ hạn
chế ở chỗ mở rộng chủng loại sản phẩm mà còn gồm cả mở rộng phạm vi sản
xuất và thị trường. Mục đích của nó là để phân tán nguy cơ, tránh cho thị
trường của một loại hàng nào đó có biến động ảnh hưởng đến thu lợi và lợi
dụng đầy đủ tiềm lực sản xuất, tiềm lực tiêu thụ của thị trường, dùng sản
phẩm phụ và tiết kiệm chi phí tiêu thụ. Như vậy, đối với mỗi NHTM, đa dạng
hoá dịch vụ KHBL là việc ngân hàng thực hiện kinh doanh nhiều dịch vụ
KHBL khác nhau tạo ra sự phong phú, đa dạng trong toàn bộ các dịch vụ tài
chính mà ngân hàng đó có thể cung cấp cho tất cả các đối tượng khách hàng
trong nền kinh tế. Đặc biệt trong điều kiện CNTT phát triển mạnh mẽ như
hiện nay, dịch vụ KHBL cần có sự kết tinh mạnh mẽ các tiến bộ của khoa học
kỹ thuật, khai thác tối đa các tiện ích của CNTT. Đồng thời đa dạng hoá dịch
30
vụ KHBL không chỉ hạn chế ở việc mở rộng các loại dịch vụ mà còn bao
hàm cả việc mở rộng, phát triển dịch vụ về phạm vi, qui mô, hình thức thực
hiện.
Một trong những yêu cầu quan trọng của đa dạng hóa dịch vụ KHBL đó
là việc phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới. Có thể hiểu sản phẩm
dịch vụ KHBL mới là những sản phẩm dịch vụ KHBL lần đầu tiên được đưa
vào danh mục sản phẩm kinh doanh của ngân hàng. Theo cách hiểu này, sản
phẩm dịch vụ mới của ngân hàng được chia thành 2 loại: (i) Sản phẩm dịch vụ
mới hoàn toàn là những sản phẩm dịch vụ mới đối với cả ngân hàng và thị
trường. Khi đưa ra thị trường loại sản phẩm dịch vụ này, ngân hàng không
phải đối mặt với cạnh tranh nên nó có thể đem lại nguồn thu nhập lớn cho
ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng thường phải chủ động trong việc đưa ra các
biện pháp để hạn chế những rủi ro trong đầu tư vốn lớn, thiếu kinh nghiệm và
khách hàng chưa quen sử dụng sản phẩm dịch vụ mới. (ii) Sản phẩm dịch vụ
mới về chủng loại (sản phẩm sao chép) là sản phẩm dịch vụ chỉ mới đối với
ngân hàng, không mới với thị trường. Loại sản phẩm dịch vụ mới này đã có
sự cạnh tranh trên thị trường. Thu nhập tiềm năng có thể bị giảm do sản phẩm
dịch vụ bị cạnh tranh. Tuy nhiên, phát triển sản phẩm dịch vụ mới loại này
ngân hàng có thể tận dụng được lợi thế của người đi sau, vì vậy sẽ tránh được
những sai lầm của người đi trước. Hiện nay, phát triển loại sản phẩm dịch vụ
mới này được coi là trọng tâm của xu thế phát triển sản phẩm dịch vụ mới
trong các ngân hàng. Phát triển sản phẩm dịch vụ mới sẽ làm đổi mới danh
mục sản phẩm kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Việc phát triển sản phẩm dịch vụ mới phải xuất phát từ nhu cầu của
khách hàng, sức ép của các đối thủ cạnh tranh, từ yêu cầu mở rộng danh mục
sản phẩm kinh doanh của ngân hàng để tăng lợi nhuận. Đồng thời, việc phát
triển sản phẩm dịch vụ mới cho phép ngân hàng đa dạng hoá danh mục sản
31
phẩm, mở rộng lĩnh vực kinh doanh ngân hàng. Sản phẩm dịch vụ mới giúp
ngân hàng thoả mãn được những nhu cầu mới phát sinh của khách hàng. Phát
triển sản phẩm dịch vụ mới còn góp phần quan trọng vào việc nâng cao hình
ảnh và sức cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Khi chuẩn bị đưa một
dịch vụ mới ra thị trường, các nhà Marketing ngân hàng thường tập trung giải
quyết tốt một số vấn đề như xác định thời gian đưa sản phẩm dịch vụ mới vào
thị trường xác định địa điểm hay khu vực thị trường cần tập trung, thậm chí
phải chỉ định chi nhánh, quầy giao dịch đầu tiên cung ứng sản phẩm dịch vụ
mới. Đồng thời, ngân hàng cần sử dụng các biện pháp Marketing hỗ trợ như
thực hiện chiến dịch quảng cáo rầm rộ, khuếch trương sản phẩm dịch vụ mới
trên các phương tiện thông tin đại chúng, họp báo giới thiệu sản phẩm dịch
vụ, khuyến mãi, kích thích khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ đầu tiên.
Tóm lại, trên giác độ hiệu quả hoạt động, đa dạng hoá dịch vụ KHBL là
quá trình kết hợp các tài sản có rủi ro mà khả năng mang lại thu nhập của
chúng không liên hệ đến nhau hay ngược chiều nhau vào một danh mục tài
sản có mục đích làm giảm tổng tỷ lệ rủi ro và tăng thu nhập của danh mục tài
sản có. Bởi vì:
- Đa dạng hoá dịch vụ KHBL giúp NHTM phân tán và giảm rủi ro. Một
NHTM phát triển đa dạng các dịch vụ KHBL sẽ phân tán được rủi ro và nâng
cao được lợi nhuận của ngân hàng đó. Bởi vì nếu theo nghiệp vụ truyền thống
và cổ điển, ngân hàng thu lợi nhuận chủ yếu từ hoạt động tín dụng nhưng tín
dụng lại là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro và bất trắc, do ngân hàng ở vào
thế bị động sau khi cấp tín dụng cho khách hàng, quản lý hoạt động tín dụng
phụ thuộc vào nhiều yếu tố ngoài ngân hàng: khách hàng, pháp luật, hiệu lực
pháp chế của Nhà nước, mức độ phát triển của nền kinh tế... Thực tế đã có
quá nhiều NHTM trên thế giới bị phá sản do đầu tư vốn mà không thu hồi
được nợ. Do vậy, khi thực hiện kinh doanh nhiều dịch vụ ngân hàng khác bên
32
cạnh dịch vụ tín dụng là một phương sách có hiệu quả để phân tán rủi ro, ổn
định hoạt động của ngân hàng. Lợi nhuận thu được từ các nghiệp vụ khác
nhau bổ sung cho nhau khi thị trường biến động sẽ giúp cho ngân hàng ổn
định mức doanh lợi.
- Đa dạng hoá dịch vụ KHBL sẽ làm tăng lợi nhuận của NHTM. Khi
thực hiện đa dạng hoá dịch vụ KHBL, NHTM sẽ mở rộng thị trường và khách
hàng, tạo khả năng tăng doanh thu và lợi nhuận. Với nhiều loại hình nghiệp
vụ khác nhau NHTM có thể khai thác những khoảng trống trên thị trường kể
cả những khoảng trống nhỏ để tăng thêm thị phần. Mặt khác, đa dạng hoá sẽ
giúp ngân hàng sử dụng được triệt để, có hiệu quả nguồn vốn, cơ sở vật chất
kỹ thuật và đội ngũ cán bộ, do vậy giảm chi phí quản lý, chi phí hoạt động,
tăng lợi nhuận tối đa cho ngân hàng.
- Đa dạng hoá dịch vụ KHBL sẽ thúc đẩy các dịch vụ cùng phát triển.
Các dịch vụ của NHTM có mối quan hệ hữu cơ với nhau, tác động qua lại với
nhau tạo thành một thể thống nhất và thúc đẩy nhau cùng phát triển. Huy
động vốn tạo nguồn vốn thực hiện dịch vụ tín dụng và phát triển dịch vụ khác,
ngược lại dịch vụ tín dụng thực hiện tốt cũng tạo điều kiện để thu hút khách
hàng sử dụng các dịch vụ khác. Nền kinh tế thị trường càng phát triển, các
doanh nghiệp càng đa dạng hoá kinh doanh và nhu cầu về các dịch vụ ngân
hàng, tài chính ngày càng đa dạng. Chỉ khi đa dạng hoá dịch vụ KHBL, ngân
hàng mới cung cấp được nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng một cách nhanh
chóng, linh hoạt, có chất lượng cho khách hàng và nền kinh tế. Hơn nữa, việc
phục vụ khách hàng theo phương thức “trọn gói” bao giờ cũng ưu việt hơn
phương thức đơn lẻ.
- Đa dạng hoá dịch vụ KHBL làm tăng khả năng cạnh tranh của NHTM
trong nền KTTT. Trong điều kiện có rất nhiều ngân hàng với các hình thức sở
hữu, qui mô hoạt động khác nhau, đã tạo ra sự cạnh tranh ngày càng gay gắt
33
giữa các ngân hàng. Ngân hàng nào muốn tồn tại, muốn phát triển, đạt được
lợi nhuận cao và tạo ra vị thế của mình trong cạnh tranh đều phải thay đổi, cải
tiến hoạt động sao cho đáp ứng kịp thời, thuận tiện các nhu cầu phong phú, đa
dạng của khách hàng để thu hút được nhiều khách hơn. Muốn làm được điều
này, cách tốt nhất phải đa dạng hoá dịch vụ. Những ngân hàng hoạt động đơn
điệu dễ bị phá sản hoặc tự đóng cửa do không dễ dàng chuyển hướng kinh
doanh hoặc giữ cho hoạt động của ngân hàng đó luôn ổn định. Mặt khác, phát
triển theo hướng kinh doanh đa dạng là một điều kiện quan trọng để mở rộng
qui mô và mạng lưới ngân hàng trong chiến lược phát triển, cạnh tranh vì nó
cho phép ngân hàng có thể mở rộng ảnh hưởng của nó một cách vững chắc.
Thứ ba, nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng bán lẻ
Mặc dù các thuộc tính cơ bản của một sản phẩm DVNH nói chung, dịch
vụ KHBL nói riêng được xác định ngay từ khi hình thành sản phẩm dịch vụ,
nhưng để duy trì và phát triển, sản phẩm dịch vụ cần phải được bổ sung các
thuộc tính mới. Những thay đổi đó có thể thực hiện trong giai đoạn đầu khi
sản phẩm dịch vụ mới thâm nhập vào thị trường trên cơ sở những phản hồi
của khách hàng. Việc hoàn thiện sản phẩm dịch vụ có tác dụng lớn trong cả
duy trì khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới, bởi sự khác biệt của nó so
với sản phẩm dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, việc hoàn thiện
sản phẩm dịch vụ chỉ là việc tạo ra những phiên bản mới trên những sản phẩm
hiện tại với những tính năng tác dụng mới ưu việt hơn sản phẩm cũ. Vì vậy,
việc hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của các ngân hàng hiện nay thường tập
trung theo hướng: Hiện đại hoá công nghệ, tăng cường thiết bị, phương tiện
phục vụ khách hàng, đổi mới phong cách giao dịch của nhân viên. Làm cho
việc sử dụng sản phẩm DVNH trở nên dễ dàng, hấp dẫn hơn và đem lại cho
khách hàng những giá trị và tiện ích mới bằng cách hoàn thiện qui trình, đơn
giản hoá thủ tục nghiệp vụ và tăng tính năng của sản phẩm dịch vụ, tăng
34
cường việc hướng dẫn khách hàng về các qui trình sử dụng sản phẩm dịch vụ,
thông tin kịp thời cho khách hàng về những đổi mới của sản phẩm DVNH,
đặc biệt là những đổi mới đem lại tiện ích, lợi ích cho khách hàng.Với những
cách thức trên, các ngân hàng đã duy trì và mở rộng khách hàng; đồng thời
nâng cao được vị thế cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ trên thị trường. Đặc
biệt, chúng giúp cho ngân hàng kéo dài được chu kỳ của sản phẩm dịch vụ.
Thứ tư, phát triển mạnh mẽ kênh phân phối sản phẩm dịch vụ khách
hàng bán lẻ
Kênh phân phối trong dịch vụ KHBL là việc tham gia tác động trực tiếp
vào việc đưa khách hàng tới tiêu dùng dịch vụ hoặc đưa dịch vụ triển khai ở
các khu vực thị trường khác nhau đến với người tiêu dùng.
Quá trình phát triển của một NHTM luôn gắn bó chặt chẽ với thị trường
như thực thể sống cần môi sinh để tồn tại. Kênh phân phối là một phần gắn
kết NHTM với thị trường, và là một cấu phần tất yếu cần phải có trong quá
trình tồn tại và phát triển của NHTM, đó là phạm trù mô tả cách thức NHTM
tiếp cận với thị trường và cung cấp sản phẩm dịch vụ tới khách hàng. Đối với
các NHTM việc phát triển kênh phân phối cũng đang là một trong những giải
pháp mang tính tiên quyết bảo đảm sự thành công trong việc chiếm lĩnh thị
phần và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Thị trường dịch vụ KHBL tại Việt Nam đã có bề dày lịch sử hơn 50
năm, tuy nhiên hầu như trong suốt khoảng thời gian đó các NHTM chỉ sử
dụng một kênh phân phối duy nhất là thông qua hệ thống mạng lưới các chi
nhánh, điểm giao dịch. Trong suốt quá trình đó, đã ăn sâu vào tư duy người sử
dụng dịch vụ ở Việt Nam tâm lý khi muốn sử dụng dịch vụ ngân hàng lập tức
nghĩ đến việc phải đến chi trụ sở của chi nhánh ngân hàng đó. Trong lĩnh vực
ngân hàng, hệ thống các chi nhánh của ngân hàng đã thực sự phát huy hiệu
quả trong việc cung cấp tới khách hàng các dịch vụ KHBL truyền thống, tạo
35
được lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng và các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng, do được trực tiếp nghe nhân viên ngân hàng hướng dẫn, tư vấn sử
dụng sản phẩm dịch vụ. Mặc dù hiện tại và trong những năm tiếp theo, kênh
phân phối truyền thống sẽ vẫn là kênh đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng. Tuy nhiên, bản thân nó đã bộc lộ nhiều điểm hạn chế
về không gian, thời gian, chi phí đầu tư trụ sở lớn, chi phí nhân viên lớn, khả
năng truyền tải thông tin và cung ứng dịch vụ chậm.
Kênh phân phối là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của
hoạt động bán lẻ. Trong bối cảnh nền kinh tế đang trong quá trình phát triển
và hội nhập mạnh mẽ, nền kinh tế đang có sự đan xen giữa cái cũ và cái mới,
cái hiện đại và cái truyền thống. Điều đó đòi hỏi các NHTM phải đa dạng hóa
các kênh phân phối sản phẩm dịch vụ bảo đảm phù hợp với sự lựa chọn của
mọi đối tượng khách hàng, với hai loại hình kênh phân phối sau: (i) Kênh
phân phối truyền thống sẽ vẫn được quan tâm trong nhiều năm nữa, đây là
phương tiện trực tiếp đưa sản phẩm dịch vụ KHBL đến với khách hàng chủ
yếu dựa trên lao động trực tiếp của đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng. Do
vậy đòi hỏi ngân hàng phải phát triển hệ thống mạng lưới, đào tạo đội ngũ cán
bộ giao dịch chuyên nghiệp, hiện đại. (ii) Kênh phân phối hiện đại sẽ phát
triển bùng nổ trong tương lai gần. Đây là xu hướng tất yếu trong việc phát
triển dịch vụ ngân hàng hiện đại. Bao gồm việc phân phối thông qua các công
ty liên kết, hệ thống ngân hàng điện tử, các loại thẻ thông minh và hệ thống
call center. Kênh phân phối này sẽ phát triển mạnh mẽ cùng với sự bùng nổ
của CNTT, nếu khai thác tốt kênh phân phối này sẽ giảm được áp lực phục vụ
khách hàng ở kênh truyền thống, không bị giới hạn bởi thời gian và không
gian giao dịch, giảm được chi phí nhân viên và chi phí văn phòng, nâng cao
hiệu quả hoạt động của dịch vụ KHBL.
36
1.2.4. Các tiêu chí đo lường mức độ phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Thứ nhất, tiêu chí phản ánh sự gia tăng của quy mô dịch vụ cung ứng.
Một NHTM được đánh giá là ngân hàng phát triển dịch vụ, trước hết phải
đáp ứng được nhu cầu của các đối tượng khách hàng. Mức độ đáp ứng yêu cầu
khách hàng càng cao, khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng càng nhiều
dẫn tới số lượng dịch vụ cung ứng ra thị trường càng lớn. Như vậy, sự gia tăng
số lượng dịch vụ cung ứng ra thị trường là tiêu chí đo lường mức độ phát triển
dịch vụ ngân hàng. Đánh giá sự gia tăng quy mô dịch vụ ngân hàng cung ứng
ra thị trường, người ta đánh giá theo từng giai đoạn, thời kỳ như hàng tháng,
quý, năm. Tuỳ từng dịch vụ khác nhau, có tiêu chí đo lường cụ thể.
Việc đánh giá sự tăng trưởng của quy mô dịch vụ cung ứng được thực
hiện theo công thức sau:
Trong đó: g là tốc độ tăng trưởng quy mô dịch vụ cung ứng (%) của một
NHTM kỳ n so với kỳ n-1
Yni là quy mô sản phẩm dịch vụ i của một NHTM trong năm thứ n Y(n-1)i là
quy mô sản phẩm dịch vụ i của một NHTM trong năm thứ n-1
Thứ hai, tiêu chí phản ánh sự gia tăng thị phần hoạt động.
Số lượng dịch vụ cung ứng ra thị trường nhiều đối với từng loại dịch vụ,
đối với tổng thể dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cũng có nghĩa thị phần dịch vụ
của ngân hàng chiếm càng lớn. Đối với bất cứ NHTM nào chiếm thị phần lớn
trong việc cung ứng dịch vụ chứng tỏ NHTM đó dịch vụ phát triển. Đánh giá
thị phần dịch vụ ngân hàng cung cấp ra thị trường, người ta có thể đánh giá thị
phần theo từng loại dịch vụ ngân hàng, hoặc đánh giá thị phần chung của một
NHTM so với toàn hệ thống ngân hàng. Việc đánh giá sự gia tăng thị phần của
một NHTM được thực hiện theo công thức sau:
37
Trong đó: g là sự gia tăng thị phần hoạt động của sản phẩm i, hoặc của
nhóm sản phẩm dịch vụ của một NHTM (%) kỳ n so với kỳ n-1. Yni là quy mô
hoạt động của sản phẩm dịch vụ i của một NHTM trong kỳ hoạt động n.
Tni là tổng quy mô hoạt động của sản phẩm dịch vụ i của một
NHTM trong kỳ n
Y(n-1) là quy mô hoạt động của sản phẩm dịch vụ i của một NHTM trong
kỳ hoạt động n-1.
T(n-1) là tổng quy mô hoạt động của sản phẩm dịch vụ i của một
NHTM trong kỳ n-1
Thứ ba, tiêu chí về sự gia tăng số lượng dịch vụ mới, mức độ đa dạng hoá
các sản phẩm dịch vụ khách hàng bán lẻ.
Phát triển dịch vụ không chỉ đơn thuần phát triển các loại dịch vụ truyền
thống mà đòi hỏi phải phát triển các loại hình dịch vụ mới. Sự đa dạng hoá dịch
vụ giúp cho các NHTM đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng của khách
hàng, khiến cho khối lượng dịch vụ tung ra thị trường càng lớn. Hay nói cách
khác dịch vụ NHTM phát triển. Ngoài việc cung ứng các loại dịch vụ hiện có,
các NHTM phải nghiên cứu và đưa ra thị trường nhiều loại dịch vụ mới phù
hợp với yêu cầu của nền kinh tế xã hội. Mức độ phù hợp, thích ứng của các dịch
vụ mới ra đời đối với thị trường cao làm cho nhu cầu sử dụng dịch vụ nhiều,
dịch vụ ngân hàng phát triển.
Đo lường mức độ đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng, người ta đánh giá trên
cơ sở số lượng các loại hình dịch vụ KHBL, trong đó có số lượng sản phẩm
dịch vụ KHBL mới cung cấp cho thị trường.
38
Thứ tư, tiêu chí về sự gia tăng hiệu quả hoạt động của dịch vụ khách hàng
bán lẻ.
Hiệu quả hoạt động là chỉ tiêu tổng hợp và cuối cùng phản ánh kết quả của
cả quá trình phát triển dịch vụ KHBL của một NHTM. Đối với mỗi sản phẩm
dịch vụ KHBL được cung cấp ra thị trường, ngoài các chỉ tiêu về sự gia tăng
quy mô hoạt động, thị phần hoạt động, thì chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động là chỉ
tiêu có ý nghĩa quyết định việc tiếp tục phát triển sản phẩm dịch vụ, hay tạm
dừng triển khai dịch vụ nếu hiệu quả mang lại không như kỳ vọng đã đặt ra.
Ngoài ra, việc đánh giá hiệu quả hoạt động của toàn bộ mảng dịch vụ KHBL có
ý nghĩa rất quan trọng, giúp Ban lãnh đạo có những quyết sách kịp thời liên
quan đến chiến lược hoạt động, chiến lược CNTT, điều chỉnh phân khúc khách
hàng, chính sách chăm sóc khách hàng… nhằm góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của các NHTM.
Trong đó:
p là sự gia tăng tỷ suất lợi nhuận của sản phẩm i, hoặc
của nhóm
sản phẩm dịch vụ của một NHTM (%) của kỳ n so với kỳ n-1.
Tni là thu nhập từ hoạt động của sản phẩm dịch vụ i của một
NHTM trong kỳ hoạt động n.
T(n-1)i là thu nhập từ hoạt động của sản phẩm dịch vụ i của một NHTM
trong kỳ n-1
Cni là chi phí hoạt động của sản phẩm dịch vụ i của một NHTM
trong kỳ hoạt động n.
C(n-1)i là chi phí hoạt động của sản phẩm dịch vụ i của một
NHTM trong kỳ hoạt động n-1.
39
Thứ năm, tiêu chí về mức độ hài lòng của khách hàng.
Các dịch vụ ngân hàng cung ứng được các khách hàng sử dụng nhiều thể
hiện sự tiện ích của các loại dịch vụ đó và cũng có nghĩa là sự hài lòng của
khách hàng đối với các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Do vậy đánh giá mức
độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ ngân hàng cung cấp ra thị trường, có thể
người ta phát tờ rơi lấy ý kiến của khách hàng, hoặc đánh giá trên cơ sở số
lượng mỗi loại dịch vụ ngân hàng cung cấp trên thị trường được nhiêu hay ít.
Việc đánh giá mức độ hài lòng có thể chia thành 3 nhóm để hỏi ý kiến khách
hàng: Rất hài lòng, hài lòng và không hài lòng. Thông qua kết quả thống kê sẽ
giúp ngân hàng có những chính sách phù hợp nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu
của khách hàng.
Thứ sáu, tiêu chí về thương hiệu uy tín của Ngân hàng thương mại.
Khi ngân hàng có uy tín, thương hiệu trên thị trường đã được khẳng định,
khách hàng sẽ tin tưởng và sử dụng dịch vụ ngân hàng. Điều đó chứng tỏ ngân
hàng phát triển dịch vụ. Một NHTM có uy tín thể hiện ngân hàng đó ngày càng
nhiều khách hàng đến sử dụng dịch vụ ngân hàng. Ngoài chất lượng dịch vụ
cung cấp, các loại hình dịch vụ ngày càng đa dạng, tiện ích thì phong cách
giao dịch của các nhân viên ngân hàng phải văn minh, lịch sự, không gay phiền
hà đối với khách hàng. Việc xác định uy tín của một NHTM có thể thông qua
kết quả chấm điểm xếp hạng tín nhiệm của các tổ chức độc lập trong nước và
quốc tế như Moody’s, Ernst and Young… Mặt khác một NHTM có uy tín,
thương hiệu, NHTM đó sẽ được nhận nhiều giải thưởng hàng năm do Chính
phủ và các tổ chức quốc tế có uy tín bình chọn và trao giải hàng năm như:
Ngân hàng bán lẻ tốt nhất, ngân hàng có dịch vụ thẻ tốt nhất, ngân hàng thanh
toán tốt nhất... Như vậy, một NHTM có uy tín và thương hiệu tốt là ngân hàng
có tiềm lực tài chính mạnh, hệ thống CNTT mạnh và an toàn, mạng lưới hoạt
động rộng khắp, đội ngũ cán bộ phục vụ chuyên nghiệp và tận tình, sản phẩm
40
dịch vụ đa dạng với nhiều giá trị gia tăng, các kênh phân phối hiện đại và đa
dạng,… đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về các sản phẩm dịch vụ đối với mọi chủ
thể của nền kinh tế.
Thứ bảy, tiêu chí về khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Trong điều kiện trên thị trường có nhiều Ngân hàng cùng hoạt động, sự
cạnh tranh hoạt động giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt. Các ngân hàng
muốn đứng vững trên thị trường đòi hỏi phải đổi mới hoạt động sao cho đáp
ứng yêu cầu phong phú đa dạng các loại hình dịch vụ cho khách hàng. Nói cách
khác phải phát triển dịch vụ, do vậy khả năng cạnh tranh của ngân hàng là tiêu
chí đo lường mức độ phát triển dịch vụ ngân hàng. Tiêu chí đo lường khả năng
cạnh tranh của một NHTM: số lượng vốn tự có, nguồn vốn huy động, giá dịch
vụ, phương tiện, trình độ đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên, mạng lưới...
1.2.5. Các nhân tố tác động đến sự phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ
Thứ nhất, quan điểm của Nhà nước về hoạt động của hệ thống NHTM
thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô.
- Chính sách kinh tế vĩ mô là tổng thể tác động định hướng và điều hành
nền kinh tế của Nhà nước nhằm đạt được những mục tiêu cơ bản. Chính sách
đó hoặc tác động trực tiếp hoặc tác động gián tiếp thông qua khu vực sản xuất
đến hoạt động ngân hàng. Một nền kinh tế đóng bắt buộc các ngân hàng
hướng về việc khai thác các nguồn vốn trong nước một cách đơn điệu, các
hoạt động ngân hàng bị bó hẹp trong các quan hệ kinh tế với các doanh
nghiệp nội địa vừa yếu kém vừa có nhu cầu vốn cao. Ngược lại trong một nền
kinh tế mở, khả năng huy động vốn của ngân hàng tăng lên, nguồn vốn từ bên
ngoài vào qua nhiều hình thức. Song trong nền kinh tế mở, các ngân hàng
trong nước cũng bị ảnh hưởng bởi tác động của thị trường tài chính quốc tế
trên nhiều mặt, trước hết là phải đối mặt với những công nghệ tiên tiến, khả
năng vốn dồi dào, năng lực cạnh tranh mạnh của các ngân hàng nước ngoài.
41
- Việc đa dạng hóa sở hữu trong hoạt động của NHTM là điều kiện để
các NHTM Việt Nam nâng cao năng lực tài chính, thu hút được công nghệ
ngân hàng hiện đại, nâng cao năng lực quản trị rủi ro và khả năng cạnh tranh
trong hội nhập kinh tế quốc tế. Những điều đó cũng tạo ra những kẽ hở nguy
hiểm cho tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng phát triển, gia tăng nguy cơ thâu
tóm không lành mạnh trong lĩnh vực ngân hàng. Một vấn đề nữa là việc sở
hữu chéo trong hoạt động ngân hàng, tạo mối quan hệ hết sức phức tạp và khó
kiểm soát giữa các NHTM và các tập đoàn kinh tế. Nhiều ngân hàng có thể
được sở hữu bởi rất nhiều công ty gia đình hoặc các thành viên gia đình vốn
đồng thời lãnh đạo ở các doanh nghiệp khác. Nhiều NHTM cổ phần được
thành lập nhằm mục đích huy động vốn cho các ông chủ ngân hàng.
- Các chính sách về thuế và các hệ thống thuế sẽ quyết định đến mức lợi
nhuận và khả năng tích luỹ để phòng chống rủi ro của các NHTM. Hệ thống
thuế đánh vào các doanh nghiệp SXKD cũng gián tiếp ảnh hưởng đến ngân
hàng và những thay đổi về chính sách thuế đối với các doanh nghiệp sẽ tác
động trực tiếp tới chi phí sản xuất, giá thành và kế hoạch tài chính lợi nhuận,
nếu mức thuế tăng lên, việc trả nợ của các doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng.
- Một trong những vấn đề lớn ảnh hưởng đến hoạt động của các NHTM
trong những năm qua là lạm phát liên tục tăng cao. Lạm phát tăng làm cho
các ngân hàng huy động vốn khó khăn hơn vì người chuyển tiền muốn chuyển
tiền từ giá trị tiền tệ sang giá trị bằng hiện vật, rủi ro tín dụng tăng lên, tỷ giá
và trạng thái ngoại hối sẽ biến động.
- Chính sách tiền tệ và các công cụ của chính sách tiền tệ: tỷ lệ dự trữ
bắt buộc, hạn mức tín dụng, lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu. Nếu các chính
sách này phù hợp bảo đảm yêu cầu kinh doanh sẽ tạo điều kiện để các NHTM
phát triển dịch vụ ngân hàng.
42
- Chính sách tỷ giá có tác động lớn đối với xuất khẩu và nhập khẩu hàng
hoá. Một tỷ giá giữa đồng bản tệ và đồng ngoại tệ không hợp lý kéo dài trong
một thời gian sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu nếu đồng bản
tệ giữ giá cao hơn và ngược lại sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp nhập
khẩu nếu đồng bản tệ giữ giá thấp hơn. Mức tỷ giá chủ yếu tác động lên khả
năng sinh lời của ngân hàng đồng thời tác động trực tiếp tới nghiệp vụ kinh
doanh ngoại tệ… Nếu tỷ giá phản ánh không đúng giá trị đồng bản tệ và ngoại
tệ sẽ làm cho các doanh nghiệp nhập khẩu hoặc xuất khẩu khó khăn về tài
chính dẫn tới khả năng trả nợ, trả lãi Ngân hàng không đầy đủ đúng hạn.
Thứ hai, các quy định của hệ thống pháp luật về dịch vụ ngân hàng nói
chung và dịch vụ NHBL nói riêng
Hệ thống luật pháp trong hoạt động dịch vụ ngân hàng nói chung và hoạt
động dịch vụ NHBL nói riêng là tổng thể các quy định của pháp luật và các
văn bản dưới luật quy định quy định khung khổ pháp lý cho hoạt động của
dịch vụ NHBL; bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia
hoạt động dịch vụ NHBL trong xã hội.
Bất kỳ hoạt động kinh doanh nào muốn phát triển đều phải được thực
hiện trên cơ sở một môi trường pháp lý đầy đủ, đồng bộ, rõ ràng. Các văn bản
pháp qui đầy đủ, đồng bộ, cụ thể rõ ràng có tác dụng làm cho các hoạt động
của các doanh nghiệp đi vào hoạt động đúng quĩ đạo luật hoá, kinh doanh
phát triển và hiệu quả. Đối với hoạt động ngân hàng nói chung và lĩnh vực
NHBL nói riêng, hệ thống các quy định của pháp luật còn thiếu và chưa thực
sự đồng bộ; đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng ngoài các quy định
chung tại các văn bản như: Bộ luật dân sự, Luật các TCTD, Luật doanh
nghiệp, Luật thương mại điện tử… thì vẫn còn thiếu các quy định chi tiết, cụ
thể trong hoạt động NHBL nhằm bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của cả
43
ngân hàng và khách hàng, tạo môi trường pháp lý minh bạch, ổn định góp
phần phát triển mạnh mẽ dịch vụ NHBL.
Thứ ba, môi trường kinh tế - xã hội.
Môi trường kinh tế xã hội bao gồm các yếu tố như tôc độ tăng trưởng
kinh tế, mức thu nhập của người dân, mức gia tăng giá cả và tổng cầu, tỷ lệ
đầu ... cũng như các yếu tố về xã hội như dân số, tài nguyên thiên nhiên, nền
tảng văn hóa, trình độ dân trí, phong tục tập quán.. Các yếu tố của môi trường
kinh tế xã hội có tác động mạnh mẽ tới hoạt động của hệ thống Ngân hàng.
Khi nền kinh tế được chuyển đổi theo hướng “nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa”, hoạt động Ngân hàng đã có
nhiều thay đổi, hệ thống ngân hàng và phi ngân hàng phát triển mạnh mẽ, các
sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cung cấp ngày càng đa dạng và phong phú
hơn. Các yếu tố liên quan đến dân số như thu nhập dân cư, trình độ dân trí…
có tác động lớn tới việc sử dụng các DVNH. Hoặc khi trình độ dân trí chưa
cao, người dân kém hiểu biết về ngân hàng và hoạt động ngân hàng, họ không
thấy được lợi ích của việc sử dụng các DVNH cho bản thân họ cũng như toàn
xã hội. Năng lực của khách hàng thể hiện ở mức độ tham gia vào quá trình
cung ứng dịch vụ cũng như mức độ diễn đạt chính xác, rõ ràng, đầy đủ nhu
cầu và sự mong đợi của khách hàng cho ngân hàng, sự am hiểu về trình tự xử
lý các dịch vụ, sự tích cực chủ động trong quá trình sử dụng dịch vụ, năng lực
khởi xướng hợp tác trong việc kiểm tra đánh giá chất lượng DVNH. Bên cạnh
đó, yếu tố về văn hoá, trình độ dân trí cũng ảnh hưởng sâu sắc tới khách hàng
trong hệ thống NHTM như thái độ về rủi ro, tập quán tiêu dùng… Ngoài ra,
sự khác biệt về dân tộc, tín ngưỡng, nguồn gốc, khí hậu cũng có tác động tới
hành vi mua của khách hàng.
44
Thứ tư, mức độ cạnh tranh trên thị trường tài chính.
Trong nền kinh tế, các doanh nghiệp và người dân được chủ động tìm
kiếm, lựa chọn Ngân hàng thương mại để quan hệ gửi tiền, vay tiền, mở L/C
thanh toán… như vậy một doanh nghiệp cùng một lúc có thể quan hệ với
nhiều NHTM khác nhau và ngược lại các NHTM cũng chủ động mời chào
các doanh nghiệp và đưa ra nhiều hình thức khuyến mãi khác nhau nên trên
thực tế chất lượng dịch vụ của ngân hàng nào tốt hơn, giá cả phù hợp, đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng hơn thì sẽ chiến thắng trong cạnh tranh,
điều đó bắt buộc các ngân hàng phải tự hoàn thiện và nâng cao trình độ công
nghệ, thái độ phục vụ để tạo uy tín và sự hấp dẫn đối với khách hàng. Sự xuất
hiện của các ngân hàng nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam với trình độ kỹ
thuật công nghệ cao đã thúc đẩy các ngân hàng trong nước đổi mới nhanh
công nghệ, vươn lên hiện đại hoá hoà nhập với xu thế thế giới. Vì vậy cạnh
tranh trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng cũng là một trong những nhân tố
thúc đẩy việc mở rộng và phát triển các dịch vụ Ngân hàng theo hướng đa
năng hoá, hiện đại hoá.
Thứ năm, chất lượng nguồn nhân lực trong hệ thống NHTM
Lịch sử đã chứng minh con người là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế xã hội, hay bất kỳ tổ chức nào. Mọi hoạt động của nền
kinh tế xã hội đều phải thông qua tác động của con người, nếu hoạt động của
con người có hiệu quả, phát huy được đầy đủ năng lực sẽ thúc đẩy nền kinh tế
ở mức độ cao. Chất lượng nguồn nhân lực được thể hiện ở các nội dung: (i)
Phẩm chất đạo đức cán bộ, (ii) Năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, (iii)
Có lòng yêu nghề và sức khỏe tốt. Trong lĩnh vực ngân hàng, ngoài yêu cầu
rất cao về chuyên môn nghiệp vụ, thì yêu cầu đầu tiên và trên hết đó là phải
có phẩm chất đạo đức tốt. Vì hoạt động của NHTM không chỉ đòi hỏi yêu cầu
cao về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học mà còn phải là
45
những cán bộ có đạo đức tốt, tận tâm với công việc do tính chất công việc liên
quan trực tiếp đến tiền vốn, tài sản của nhà nước và nhân dân. Trong lĩnh vực
kinh doanh của ngân hàng cũng vậy, yếu tố con người đựơc coi trọng, sử
dụng và bố trí nhân viên đúng người, đúng việc sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả của ngân hàng. Ngược lại nếu sử dụng những cán bộ thiếu năng lực và
đức nghề nghiệp yếu kém sẽ dẫn đến thiệt hại vô cùng to lớn trong hoạt động
kinh doanh của NHTM. Đối với việc phát triển dịch vụ NHBL, phẩm chất và
năng lực của nhân viên ngân hàng giữ vai trò chủ đạo và đóng góp khá tích
cực vào việc tạo ra những dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao. Sự tham gia
của họ vào hoạt động của dịch vụ NHBL thể hiện ở chất lượng giao tiếp, sự tự
tin và tính chuyên nghiệp trong công việc, nhanh chóng nhận biết nhu cầu và
sự mong đợi của khách hàng, xử lý thành thạo các thủ tục dịch vụ. Chủ động
giúp đỡ, đề xuất các giải pháp hiệu quả có thể giải toả được lúng túng dè dặt
phát sinh từ phía khách hàng khi tham gia sử dụng dịch vụ. Do vậy, trong
hoạt động ngân hàng muốn nâng cao hiệu quả thì việc chú trọng phát triển
nguồn nhân lực có ý nghĩa to lớn. Một ngân hàng với điều kiện cơ sở yêu cầu
kỹ thuật cao, với đội ngũ cán bộ nhân viên có phẩm chất, tinh thông nghề
nghiệp sẽ thu hút được nhiều khách hàng và là điều kiện cơ bản hoạt động
kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả cao.
Thứ sáu, năng lực đổi mới công nghệ của Ngân hàng Thương mại.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động dịch vụ
NHBL nói riêng đòi hỏi ngân hàng có sự đầu tư rất lớn về hệ thống công nghệ
thông tin và việc không ngừng đổi mới, cải tiến, nâng cấp hệ thống CNTT trở
thành yêu cầu cấp thiết trong quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh trong
điều kiện HNKTQT hiện nay. Hệ thống CNTT của ngân hàng bao gồm hai
cấu phần quan trọng: (i) Hệ thống ngân hàng lõi (core banking) có vị trí vô
cùng quan trọng, là nền tảng để phát triển và triển khai (ii) hệ thống các phần
46
mềm ứng dụng nhằm tạo ra các sản phẩm tiện ích đối với khách hàng. Sự
tham gia của các phương tiện vật chất, thiết bị trở thành nhân tố chính trong
các ngân hàng hiện đại, để nâng cao chất lượng dịch vụ NHBL, tạo bầu không
khí tin cậy, tạo điều kiện cho khách hàng chủ động hơn trong quá trình sử
dụng dịch vụ, nâng cao nhất lượng thông tin đến khách hàng (đầy đủ, chính
xác, đều đặn rõ ràng với thời gian rút ngắn). Đặc biệt hệ thống CNTT sẽ là
điều kiện quan trọng giúp các NHTM thành công trong cạnh tranh phát triển
dịch vụ NHĐT, là xu hướng phát triển chủ đạo của dịch vụ NHBL trong thời
gian tới.
Thứ bảy, uy tín của ngân hàng thương mại.
Uy tín ngân hàng và chất lượng dịch vụ là hai mặt của một vấn đề: Một
ngân hàng với chất lượng dịch vụ cao sẽ tạo lập và tăng thêm uy tín đối với
khách hàng của mình, không những gây dựng được mối quan hệ bền chặt với
các khách hàng truyền thống mà còn thu hút được nhiều khách hàng mới đến
với ngân hàng, tạo điều kiện để ngân hàng phát triển các nghiệp vụ trên cơ sở
mở rộng và phát triển các dịch vụ ngân hàng. Một khi đã có mối quan hệ bền
chặt với các khách hàng cũng như gây dựng được uy tín trên lĩnh vực hoạt
động tiền tệ - tín dụng có nghĩa là ngân hàng đó có nhiều cơ hội để mở rộng
hoạt động kinh doanh và dịch vụ tăng sức cạnh tranh đồng thời hội nhập được
với các ngân hàng thế giới. Một ngân hàng có uy tín sẽ có nhiều khách hàng
truyền thống và có khả năng thu hút được nhiều khách hàng lớn. Ngược lại
nếu ngân hàng bị mất uy tín sẽ mất dần khách hàng, trường hợp bị mất uy tín
lớn dẫn đến khách hàng rút tiền ồ ạt, hoặc chuyển sang ngân hàng khác để
giao dịch điều đó sẽ gây đổ vỡ cho ngân hàng và làm thiệt hại cho nền kinh tế.
Thứ tám, chất lượng của các dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Chất lượng, sự tiện lợi của các sản phẩm dịch vụ NHBL cũng là nhân tố
ảnh hưởng tới sự mở rộng và phát triển các dịch vụ ngân hàng. Các dịch vụ
47
ngân hàng có phát huy hiệu quả sẽ là điều kiện để mở rộng và phát triển các
dịch vụ ngân hàng. Điều này thể hiện qua các khía cạnh sau:
- Nguồn vốn huy động dồi dào sẽ tạo điều kiện để ngân hàng thực hiện
cho vay phát triển sản xuất đồng thời tạo khả năng thanh toán và các hoạt
động chuyển tiền qua ngân hàng. Đồng thời luôn đảm bảo khả năng thanh
khoản của Ngân hàng, đây cũng là yếu tố cực kỳ quan trong trong hoạt động
của một NHTM.
- Chất lượng tín dụng tốt có nghĩa là ngân hàng cho vay đã mang lại lợi
ích thiết thực cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và cá nhân. Một mặt
thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tạo ra nhiều hàng hoá cho xã hội, tăng việc
làm, tăng thu nhập cho người lao động. Mặt khác, dịch vụ NHBL phát triển
tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế, các cá nhân sử dụng, vừa làm cho đồng
vốn tín dụng quay nhanh, giúp ngân hàng thu được nợ, đảm bảo cho đồng vốn
ngân hàng hoạt động nhịp nhàng ăn khớp, vừa mang lại lợi nhuận cao, tạo
điều kiện để ngân hàng đầu tư nâng cấp trang thiết bị kỹ thuật, cơ sở vật chất
để mở rộng phát triển các hoạt động kinh doanh như thực hiện tốt hoạt động
kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, nhất là tạo điều kiện để hỗ trợ tín
dụng xuất nhập khẩu, vừa đáp ứng được mọi nhu cầu hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu, nhu cầu về thanh toán của các doanh nghiệp, các cá nhân,
vừa mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng.
Tóm lại, các dịch vụ NHBL phát huy hiệu quả sẽ tạo khả năng thu hút
càng nhiều khách hàng, tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng và phát triển các
dịch vụ, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Ngược lại chất
lượng các dịch vụ NHBL sẽ trở nên yếu kém trì trệ, mất uy tín với khách hàng
dẫn đến mất khách hàng và ngân hàng sẽ không có cơ hội để mở rộng và phát
triển các dịch vụ NHBL mới, tiện ích hơn.
48
1.3. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về phát triển dịch vụ khách
hàng bán lẻ và giá trị tham khảo cho Ngân hàng Vietinbank Việt Nam -
Chi nhánh Thừa Thiên Huế
1.3.1. Kinh nghiệm về phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ từ các
nước trên thế giới
Một là, kinh nghiệm phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ Ngân hàng hồi
giáo Dubai (DUBAI ISLAMIC BANK: DIB)
Khách hàng luôn luôn là ưu tiên hàng đầu tại DIB. Đó là lý do vì sao bộ
phận KHBL của DIB đưa ra một loạt những giải pháp cũng như những sản
phẩm và dịch vụ sinh lợi đáp ứng nhiều nhu cầu khác của những khách hàng,
bảo đảm rằng khẩu hiệu ‘hướng tới khách hàng cá nhân’ của NH không chỉ
đơn thuần là một khẩu hiệu mà nó sẽ trở thành một phần của mỗi giao dịch tại
DIB. Với 30 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng, Ngân hàng Hồi giáo
Dubai đã kết hợp những tiêu chuẩn đạo đức cao nhất của đạo Hồi với công
nghệ tiên tiến để cung cấp ‘một danh mục sản phẩm tốt nhất trên thế giới’.
Với hệ thống ngân hàng hiện đại, mạng lưới rộng lớn và các máy ATM
xuyên qua UAE, DIB bảo đảm rằng họ là KHBL duy nhất của khách hàng.
Bởi tất cả các dịch vụ của NH đều dựa trên những giải pháp điện tử tổng hợp
như Internet, điện thoại di động và các giao dịch ngân hàng qua điện
thoại…DIB sẽ giúp các khách hàng tiết kiệm được thời gian, công sức, giảm
chi phí đồng thời hỗ trợ tư vấn cho khách hàng.
Bên cạnh đó, một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của NH là sự
gắn bó của khách hàng với DIB. Chính vì thế, nếu khách hàng cần, DIB sẽ
sẳn sàng tư vấn cho khách hàng suốt những chu trình tài chính khác nhau
trong cuộc sống họ, bao gồm lập kế hoạch cho việc học hành, mua xe, mua
nhà lần đầu tiên, thành lập doanh nghiệp, đi du lịch... Như thế, mỗi khách
hàng của DIB có thể tăng gấp đôi lợi thế từ việc linh hoạt lựa chọn những giải
49
pháp và những lợi ích tối ưu do ngân hàng cung cấp để hoàn thành toàn bộ
những nhu cầu tài chính của mình từ thời thơ ấu cho đến khi về hưu.
Với khẩu hiệu: “Chúng tôi quan tâm, Chúng tôi lắng nghe, và Chúng
tôi hành động”, DIB luôn mong đợi sự phản hồi từ phía khách hàng để không
ngừng hoàn thiện, nhằm cung cấp cho khách hàng những tiện ích ngân hàng
tốt nhất.
Hai là, kinh nghiệm phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ BNP Paribas -
Ngân hàng bán lẻ số 1 của Pháp
BNP Paribas là ngân hàng có hoạt động bán lẻ rộng lớn tại Pháp, với 6
triệu khách hàng và giữ vị trí dẫn đầu trong những dịch vụ ngân hàng qua
mạng Internet.
Thông qua 2200 chi nhánh bán lẻ khắp quốc gia, BNP Paribas duy trì
mối quan của họ với các khách hàng cá nhân, với các tập đoàn chuyên nghiệp
và độc lập. Trong năm 2000, sự thắt chặt của việc kinh doanh ngân hàng dựa
trên chi phí đã không cản trở BNP Paribas đạt được một sự tăng trưởng doanh
thu khoảng 5%, số sản phẩm trung bình được bán/khách hàng tăng trưởng đi
kèm với một sự gia tăng số lượng các khách hàng cơ sở.
BNP Paribas dẫn dắt thị trường Pháp bởi một bề dày kinh nghiệm về thị
trường dịch vụ KHBL và mục tiêu thâu tóm các NH còn non trẻ hơn bằng
việc đề xuất cho họ những sản phẩm đặc biệt đáp ứng những nhu cầu của họ.
Trong năm 2000, số lượng tài khoản của các cá nhân tại PNB Paribas lên đến
73000 tài khoản, nợ tồn đọng tăng 2.6% (trong đó vay tiêu dùng tăng 9.4%),
tiền gửi tăng 9.1%, quỹ đầu tư bảo hiểm nhân thọ tăng đến 15% và quỹ hỗ trợ
tăng 11.2%. Đối với các doanh nghiệp, thu nhập của ngân hàng từ những giao
dịch quốc tế tăng 13%, từ dịch vụ quản lý tiền mặt tăng 10%, 20% trong số
những khách hàng tập đoàn muốn đăng ký dịch vụ sử dụng mạng dịch vụ của
BNP hơn 18 tháng. Bên cạnh đó, BNP Paribas là ngân hàng Pháp đầu tiên
50
thực hiện một nền tảng Internet toàn quốc. Tháng 12/2000, công ty nghiên
cứu Forrester xếp hạng BNP là ngân hàng trực tuyến tốt thứ tư ở Châu Âu.
Để có thể tối đa hóa hiệu quả dịch vụ ngân hàng bán lẻ và đáp ứng nhu
cầu khách hàng tốt hơn, PNB Paribas đã tái cơ cấu tổ chức gồm có ba nhóm
cốt lõi.
Nhóm 1: Phân phối và phát triển sản phẩm
(chú trọng liên kết giữa bán hàng và tiếp thị)
Nhóm này tập trung vào doanh số và chiến lược phát triển sản phẩm trên
cơ sở mối quan hệ khách hàng bao gồm nghiên cứu hành vi và mong đợi của
khách hàng, theo dõi thị trường cũng như đối thủ cạnh tranh và tạo ra sản
phẩm mới. Doanh số bán sẽ giúp nhóm xác định làm thế nào những sản phẩm
và dịch vụ được bán, từ đó nhóm có thể đề ra những mục tiêu và biện pháp
thực hiện.
Một trong những ưu tiên hàng đầu của nhóm là thường xuyên điều chỉnh
các loại sản phẩm và dịch vụ cho nhiều kênh phân phối khác nhau của ngân
hàng, mở rộng cung cấp các dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Pháp và thúc đẩy cơ
hội bán chéo sản phẩm cho các tập đoàn và bộ phận đầu tư khác của ngân
hàng.
Nhóm 2: Thực hiện nghiệp vụ và chăm sóc khách hàng (đặc biệt lưu ý
dịch vụ hậu mãi)
Nhóm này có 2 nhiệm vụ chính là tổ chức và thực hiện các công việc
hàng ngày (bộ phận ‘back office’ trong ngân hàng). Mục tiêu của nhóm là xử
lý các giao dịch một cách chuyên môn hóa để đạt chất lượng tốt nhất. Nền
tảng đặc biệt này được thiết kế cho từng sản phẩm riêng biệt chứ không phụ
thuôc vào vùng địa lý.
51
Nhóm 3: Phân tích và nghiên cứu chiến lược phát triển
BNP muốn các khách hàng của họ tiếp cận ngân hàng không chỉ qua các
chi nhánh mà còn với các điểm giao dịch khác, cũng như việc cung cấp sản
phẩm của họ không chỉ bó hẹp trong phạm vi quốc gia.
Công việc chính của nhóm 3 là đưa ra cách thức thực hiện các dự án
theo đúng chiến lược của ngân hàng. Trong quá trình thực hiện, nhóm có 2
cách: Một là, trước mắt họ sẽ cung cấp dịch vụ qua mạng lưới các chi nhánh,
sau đó họ mới thiết kế và triển khai hệ thống các kênh phân phối khác. Ngược
lại, họ sẽ tái cơ cấu toàn bộ các kênh phân phối sản phẩm.
Ngoài ra, BNP Paribas đã thực hiện một chương trình đầu tư rất quy mô
để hiện đại hóa mạng chi nhánh của nó. Sự lớn mạnh của mạng lưới tiêu thụ
phối hợp với nhân viên trẻ hơn tạo ra thế mạnh cho họ. Với cam kết đảm bảo
chất lượng dịch vụ, thương hiệu PNB Paribas sẽ ngày càng xứng đáng là
“Ngân hàng bán lẻ hàng đầu của Pháp”.
Ba là, kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của ANZ-Australia
Được thành lập từ những năm 1930 và có trụ sở ở Melbourne, ANZ là
ngân hàng lớn nhất của Australia và là một trong 50 Ngân hàng hàng đầu thế
giới hiện nay. ANZ đã chú ý triển khai cung cấp một hệ thống các dịch vụ rất
đa dạng cho khách hàng từ các cá nhân đến doanh nghiệp. Các loại hình dịch
vụ chủ yếu mà ANZ cung cấp cho khách hàng là: (i) Dịch vụ cho các khách
hàng cá nhân: Ngân hàng bán lẻ, Ngân hàng phục vụ khách hàng theo từng
địa phương, dịch vụ thế chấp trên lãnh thổ Australia, tài chính tiêu dùng (thẻ
tín dụng, cho vay cá nhân), các sản phẩm Ngân hàng (giao dịch, tiết kiệm),
đầu tư, bảo hiểm.
(ii) Dịch cụ cho các doanh nghiệp: Dịch vụ thương mại và giao dịch, các
dịch vụ mua bán ngoại hối, sản phẩm phái sinh, các dịch vụ tài chính doanh
nghiệp, tư vấn tài chính.
52
Để hoàn thiện các dịch vụ cung cấp cho các khách hàng của mình, ANZ
chú ý đầu tư hiện đại hoá các công nghệ, có chiến lược marketing phù hợp và
linh hoạt thích ứng với điều kiện từng nước, từng địa phương nhằm khuếch
trương hoạt động, lôi kéo khách hàng thụ hưởng các dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Tại thị trường Việt Nam, ANZ là ngân hàng nước ngoài nói tiếng Anh
đầu tiên mở chi nhánh tại Hà Nội vào năm 1993. ANZ áp dụng các nguyên
tắc, chính sách và hành vi nhằm tạo nên môi trường làm việc tích cực cho mọi
nhân viên. ANZ Việt Nam đặc biệt quan tâm phát triển văn hóa doanh nghiệp
- nhằm tạo dựng văn hóa đầy tính sôi động, nhiệt huyết và đề cao hiệu quả,
theo đó các giá trị của ANZ là nền tảng cho những hành động với phương
châm hoạt động luôn hướng tới khách hàng và vì khách hàng.
Với mạng lưới toàn cầu của ANZ, khách hàng có thể tiếp cận với các
chuyên gia hàng đầu về các lĩnh vực cụ thể như: đánh giá rủi ro, dịch vụ tài
chính và các giải pháp về vốn lưu động, để được nhận tư vấn hữu ích về các
giải pháp tài chính ngân hàng thông qua tổng đài miễn phí 24/7. Hệ thống
ATM thuận tiện và dịch vụ ngân hàng trực tuyến cũng được ANZ rất quan
tâm, được thiết kế thuận tiện cho người sử dụng nhằm cung cấp cho bạn các
dịch vụ ngân hàng hữu ích nhất. Chìa khóa thành công của ANZ chính là cam
kết đào tạo nhân viên bản địa về dịch vụ khách hàng thân thiện và chuyên
nghiệp, và ANZ nổi tiếng trong khu vực về sự hài lòng của khách hàng. Đội
ngũ nhân viên của ANZ thành thạo cả tiếng Anh và tiếng Việt. Trên nền tảng
kinh nghiệm tại khu vực và thị trường bản địa, nhân viên của ANZ hiểu được
những khó khăn và nhu cầu của khách hàng tại từng địa phương cũng như
khách hàng nước ngoài sống và làm việc tại địa phương, do đó họ có thể tư
vấn, giúp đỡ các khách hàng này về hàng loạt các dịch vụ tài chính.
Định hướng chiến lược trong phát triển thị trường bán lẻ tại Việt Nam là
ngân hàng đứng hàng đầu trong các lĩnh vực: giao dịch ngân hàng, tài chính,
53
thương mại, quản lý tiền mặt và thẻ tín dụng. ANZ Việt Nam sẽ tận dụng các
kết nối với Úc, New Zealand và khắp châu Á để hỗ trợ khách hàng. Ngoài
việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tốt hơn, ANZ Việt Nam nỗ lực kết nối
khách hàng với nhau nhằm mang lại cho họ cơ hội kinh doanh để tạo ra nguồn
doanh thu mới.
Với mục tiêu đem lại dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, ANZ Việt Nam
đã đạt được rất nhiều giải thưởng: Giải thưởng: "Ngân hàng bán lẻ tốt nhất
Việt Nam" trong hạng mục Giải thưởng dành cho các Dịch vụ tài chính bán lẻ
quốc tế xuất sắc năm 2013 của tạp chí Asian Banker. Giải thưởng: "Dẫn đầu
về kích hoạt thẻ" trong chuỗi giải thưởng The Visa Vietnam Bank Awards
2013. Giải thưởng: "Ngân hàng nước ngoài cung cấp dịch vụ ngoại hối tốt
nhất tại Việt Nam" ở 3 hạng mục: Dịch vụ và sản phẩm ngoại hối, dịch vụ
ngoại hối tổng hợp, lĩnh vực nghiên cứu và phân tích thị trường theo kết quả
khảo sát dành cho doanh nghiệp năm 2012 do tạp chí Asiamoney tổ chức.
Giải thưởng: "Ngân hàng Thương mại Quốc tế tốt nhất tại Việt Nam" do tạp
chí The Trade Finance trao tặng 2011, 2012. Giải thưởng: "Sản phẩm cho vay
mua nhà tốt nhất khu vực Châu Á năm 2010" do The Asian Banker trao tặng.
1.3.2. Kinh nghiệm về phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ của các
ngân hàng thương mại trong nước
Một là, kinh nghiệm phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ của ngân hàng
ANZ Việt Nam.
ANZ là một trong số những ngân hàng nước ngoài đầu tiên hoạt động tại
Việt Nam từ năm 1993. Trong hơn 17 năm hoạt động tại Việt Nam ANZ đã
giành được một loạt các giải thưởng trong nước và quốc tế. Những thành
công của ANZ gắn liền với một chiến lược kinh doanh cụ thể, với những nét
nổi trội như:
54
+ Phân khúc thị trường: Nhận thấy Việt Nam, Lào và Campuchia là các
thị trường tiềm năng với nhiều nét tương đồng, ANZ đã đầu tư trên 400 triệu
USD trong 5 năm qua để phát triển mạng lưới rộng lớn trong khu vực Đông
Dương và là ngân hàng quốc tế duy nhất có hoạt động xuyên suốt tại 3 thị
trường Việt Nam, Campuchia và Lào.Tuy 3 quốc gia Đông Dương có lịch sử
phát triển khác nhau nhưng nền tảng về dịch vụ bán lẻ thì giống nhau. Theo
Ông Kalidas Ghose Tân Tổng Giám đốc Dịch vụ Tài chính Cá nhân của ngân
hàng ANZ Việt Nam và khu vực Mê Kông: “Việt Nam, Lào và Campuchia
nằm ở v ng Mê Kông đang là những quốc gia có mức độ phát triển kinh tế
mạnh mẽ, cuộc sống của người dân ở đây so với 10 năm trước đã giàu lên
thấy rõ. Trong sự phát triển đó, hoạt động tín dụng ngân hàng buộc phải có để
đáp ứng cho nhu đầu tư kinh doanh và mua sắm”1. Điều này giúp ANZ triển
khai chiến lược kinh doanh bằng cách phối hợp ưu và khuyết điểm của 3 nước
để bổ sung cho nhau. Ngoài ra, các mối liên hệ giao thương trực tiếp và gián
tiếp giữa 3 quốc gia Đông Dương cũng là một yếu tố then chốt trong việc đề
ra chiến lược kinh doanh của ANZ. ANZ cam kết sẽ đầu tư mạnh mẽ vào Mê
Kông trong tương lai với tôn chỉ “hướng tới cộng đồng” bằng hình thức kinh
doanh minh bạch, giao dịch đơn giản, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho
khách hàng, đây là chiến lược phấn đấu để ANZ trở thành ngân hàng bán lẻ
hàng đầu ở khu vực này.
+ Phân khúc khách hàng trọng tâm: tại Việt Nam nói riêng và khu vực
Mê Kông nói chung, ANZ tập trung vào phân khúc khách hàng cá nhân có thu
nhập cao, khối các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đối với phân khúc khách hàng
cá nhân có thu nhập cao: theo nhận định của ANZ, Việt Nam có nền kinh tế
phát triển mạnh mẽ và số lượng những người có thu nhập cao được kỳ vọng
sẽ tăng c ng với sự phát triển kinh tế. ANZ dự đoán rằng về tổng thể, nguồn
lực tài chính cá nhân, đặc biệt ở phân khúc những người có thu nhập trung
55
bình sẽ tăng lên đáng kể trong vòng từ 3 - 5 năm tới. Chính vì vậy tăng cường
tập trung vào phân khúc khách hàng có thu nhập cao của ANZ đang và sẽ
tăng lên trong thời gian tới thông qua việc phát triển những sáng kiến dịch vụ
và những tiện ích cho khách hàng. Bên cạnh đó, ANZ cũng chú trọng vào
việc tăng khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho khách hàng cũng như tăng
khách hàng gửi tiền và sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng.
+ Phát triển sản phẩm chủ đạọ và sản phẩm liên kết: Một trong những
điểm đáng lưu ý của khu vực Mê Kông là, nhu cầu bảo hiểm và tín dụng của
khách hàng cá nhân, DNNVV đang tăng lên, bất chấp những ảnh hưởng từ
cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu mới đây. Do đó, sản phẩm liên kết giữa
ngân hàng với bảo hiểm, các sản phẩm quản lý tài chính và đầu tư sẽ đóng vai
trò chủ đạo trong chiến lược kinh doanh bán lẻ của ANZ trong 3 năm tới.
Trong tương lai, ANZ cũng có kế hoạch đưa thêm ra thị trường nhiều sản
phẩm tài sản và quản lý tài chính, đầu tư khác.
Hai là, kinh nghiệm phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ của ngân hàng
HSBC Việt Nam.
Hiện tại, HSBC là ngân hàng nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam xét về
vốn đầu tư, mạng lưới, chủng loại sản phẩm, số lượng nhân viên và khách
hàng. Một trong những yếu tố làm nên thành công của HSBC trong thời gian
qua là cung cấp cho khách hàng một danh mục sản phẩm hết sức đa dạng và
phong phú mà đặc trưng là các nhóm sản phẩm trọn gói, liên kết hết sức tiện
lợi và chuyên nghiệp:
• Về sản phẩm dịch vụ ngân hàng trọn gói dành cho khách hàng cá nhân-
HSBC Premier- gói dịch vụ ngân hàng toàn diện được kết nối trên phạm vi
toàn cầu. Các tiện ích của dịch vụ này bao gồm truy vấn thông tin và quản lý
tất cả các tài khoản HSBC trên toàn cầu chỉ thông qua một trang web duy
nhất; được miễn phí tiền chuyển khoản trực tuyến giữa các tài khoản cá nhân
56
trong hệ thống ngân hàng HSBC; được hỗ trợ thông qua dịch vụ khẩn cấp
24/7 trên toàn cầu của HSBC với một số điện thoại duy nhất trên toàn cầu;
cho phép cấp lại thẻ tín dụng và ứng trước khoản tiền mặt tối thiểu 2.000
USD trong các trường hợp khẩn cấp. Khách hàng Premier tại Việt Nam cũng
có thể giao dịch tại 350 trung tâm Premier quốc tế tại những thành phố lớn
trên thế giới và hơn 6.000 văn phòng chi nhánh khác có dịch vụ Premier. Dịch
vụ này dành cho những khách hàng cá nhân có duy trì số dư giao dịch khoảng
1 tỉ đồng tại HSBC.
• Về sản phẩm dịch vụ ngân hàng liên kết: HSBC cung cấp cho khách
hàng một loạt các sản phẩm liên kết giữa các dịch vụ ngân hàng mình và sản
phẩm của các đối tác.
• Chương trình home & away: là chủ thẻ tín dụng HSBC, khách hàng có
thể hưởng những ưu đãi giảm giá đặc biệt tại hơn 19000 điểm bán lẻ trên 40
quốc gia và v ng lãnh thổ khắp Châu Mỹ, Châu Âu và Châu Á Thái Bình
Dương. Chỉ cần thanh toán bằng thẻ tín dụng HSBC tại những điểm bán lẻ
này, khách có thể hưởng những ưu đãi giảm giá đặc biệt khi mua sắm, ăn
uống, giải trí hay du lịch. Riêng tại Việt Nam, chủ thẻ tín dụng của HSBC đã
có thể được hưởng 248 ưu đãi tại các nhà cung cấp dịch vụ liên kết với HSBC
như: được giảm giá 10% khi mua sắm tại cửa hàng thời trang ALDO, cửa
hàng Baby Land, BEBE..được giảm giá 7% khi thuê xe hãng taxi Mai Linh,
được giảm giá 50% tiền phòng tại Anna Mandarin Resort- Đà Năng…
• Các sản phẩm bảo hiểm của Bảo Việt: Hiện, HSBC phối hợp với đối
tác chiến lược là Công ty Bảo hiểm Bảo Việt bán các sản phẩm bảo hiểm như:
Bảo hiểm phi nhân thọ: Bảo hiểm du lịch, Bảo hiểm sức khỏe Medicall Care,
Bảo hiểm An toàn cá nhân, Bảo hiểm xe ô tô, Bảo hiểm nhà.. Bảo hiểm nhân
thọ: Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn, Bảo hiểm An Gia Tài Lộc...Các khách
57
hàng có thể mua các sản phẩm bảo hiểm trên trực tiếp qua website của HSBC,
thanh toán qua các kênh thanh toán của HSBC.
Như vậy qua hai nhóm sản phẩm của HSBC chúng ta có thể thấy được
kinh nghiệm của HSBC trong việc đa dạng hóa danh mục sản phẩm, tăng tiện
ích cho khách hàng bằng hai cách: Thứ nhất, đưa ra các gói sản phẩm bao
gồm một nhóm các dịch vụ, tiện ích ngân hàng mình có tính chất bổ sung, hỗ
trợ cho nhau. Một mặt vừa khuyến khích khách hàng sử dụng nhiều sản phẩm
ngân hàng một lúc, một mặt thỏa mãn tối đa khách hàng bằng cách tăng thêm
các tiện ích, ưu đãi cho khách hàng. Thứ hai, liên kết với các đối tác bên
ngoài, đưa ra các dịch vụ chương trình ưu đãi vừa đem lại lợi ích cho khách
hàng, vừa đem lại lợi ích cho HSBC và bản thân các đối tác. Hai hoạt động
này của HSBC chính là hai nội dung chính trong hoạt động “Bán chéo sản
phẩm”, một khái niệm còn khá mới mẻ trong hoạt động ngân hàng tại Việt
Nam mà VietinBank cũng như các ngân hàng trong nước cần học tập.
Ba là, kinh nghiệm phát triển dịch vụ NHBL của ngân hàng Citibank
Việt Nam.
Hoạt động tại Việt Nam từ năm 1994, hiện nay Citibank Việt Nam là
một trong những ngân hàng nước ngoài hàng đầu với chi nhánh tại Hà Nội,
TP Hồ Chí Minh và trên 4.335 điểm giao dịch trực tuyến trên toàn Việt Nam.
Citibank được biết đến là một trong những ngân hàng tiên phong trong lĩnh
vực công nghệ ngân hàng hiện đại.
+ Dịch vụ Citibank Online: cung cấp miễn phí cho mọi khách hàng có tài
khoản tại Citibank những tiện ích sau: Quản lý tài khoản: Xem số dư và giao
dịch tài khoản, nhận sao kê điện tử, gửi tiền trực tuyến, đổi mã PIN ATM,
Chuyển khoản: Chuyển tiền miễn phí trong c ng hệ thống Citibank và các
ngân hàng khác tại Việt Nam, đặt lệnh chuyển tiền trong tương lai hay gửi chỉ
thị chuyển khoản cho Citibank, Đăng ký và kích hoạt người nhận tiền để
58
thanh toán hóa đơn hàng tháng, Gửi tiền: Xem lãi suất Tiền Gửi cập nhật, Đặt
Tiền Gửi Có Kỳ Hạn, Thay đổi chỉ thị tiền gửi đáo hạn
+ Dịch vụ Citi Mobile: một giải pháp ngân hàng di động cho phép khách
hàng truy cập tài khoản của mình trên Citibank Online bằng cách sử dụng
GPRS. Với dịch vụ này khách hàng có thể thực hiện các giao dịch bao gồm
chuyển tiền từ tài khoản của khách hàng tới tài khoán khác hoặc cho một tài
khoản bên thứ ba cũng thuộc Citibank và/hoặc ngân hàng nào khác, thanh
toán lệ phí thẻ tín dụng, thu thập thông tin về số dư tài khoản Citibank và xem
qua các giao dịch trên tài khoản tại Citibank.
+ Dịch vụ SMS Citi Alert: giúp khách hàng cập nhật miễn phí những
thông tin quan trọng liên quan đến tài khoản ngân hàng Citibank như thanh
toán, ghi nợ và đáo hạn tiền gửi thông qua điện thoại đi dộng hay email.
Thông báo đáo hạn và tái tục Tiền Gửi: Nhắc nhở đáo hạn 4 ngày trước khi
đáo hạn, Thông báo đáo hạn và tái tục giúp khách hàng quyết định lựa chọn
sử dụng tiền đến hạn hay tiếp tục gửi tiền; Thông báo Tài Khoản: Thông báo
số dư tài khoản tùy chọn theo ngày, tuần hay tháng, Thông báo khoản ghi nợ
và ghi có giúp khách hàng cập nhật hoạt động chi tiết của tài khoản
+ Dịch vụ CitiPhone - Dịch vụ ngân hàng tự phục vụ qua điện thoại:
Liên hệ tới CitiPhone số (84) 1900 1819 vào bất cứ lúc nào và làm theo
hướng dẫn đơn giản, khách hàng có thể truy cập những thông tin có giá trị và
sử dụng một số chức năng ngân hàng ví dụ: truy cập thông tin tài khoản: kiểm
tra số dư tài khoản, chuyển tiền, thông tin tài khoản; trình báo thẻ bị mất hoặc
bị đánh cắp: Yêu cầu truy cập tài khoản hiện tại hoặc kích hoạt thẻ: thẻ tín
dụng, tài khoản tiết kiệm và các giao dịch, tiền gửi có kỳ hạn và khoản đầu tư,
yêu cầu biết thêm thông tin về sản phẩm mới hoặc kiểm tra trạng thái các sản
phẩm, Yêu cầu chuyển tiền:chuyển tiền giữa các tài khoản của ngân hàng
Citibank Việt Nam, Chuyển tiền tới các tài khoản kết nối với Citibank,
59
Chuyển tiền tới các tài khoản kết nối qua bên thứ ban tại Việt Nam. Khách
hàng cũng có thể nói chuyện với một nhân viên dịch vụ khách hàng nếu cần
thiết để hoàn thành yêu cầu của mình.
+ Dịch vụ sao kê điện tử: Cung cấp cho khách hàng sao kê điện tử hàng
tháng bằng email một cách an toàn và hoàn toàn miễn phí.
Trong năm 2009, Citibank giới thiệu chương trình quản lý tài sản thịnh
vượng Citigold, kèm theo đó là kết nối hệ thống mạng toàn cầu cho phép
khách hàng chuyển tiền trên toàn thế giới chỉ trong nháy mắt. Trong năm
2010, Citibank bắt đầu khởi động các chi nhánh bán lẻ tại Hà Nội, c ng lúc
thúc đẩy đổi mới công nghệ và cải thiện lại kinh nghiệm giao dịch ngân hàng.
Chi nhánh được trang bị hệ thống hiện đại như Media Wall, Interactive Sales
Kiosks và Work Benches cho phép khách hàng tiếp cận vô số thông tin, tìm
hiểu các sản phẩm và dịch vụ tài chính cũng như giao dịch.
Qua danh mục các tiện ích ngân hàng trực tuyến, ngân hàng điện tử của
Citibank chúng ta có thể thấy Citibank đã khai thác một cách tối đa các
phương tiện công nghệ thông tin hiện đại nhất hiện nay như: máy nhắn tin,
điện thoại cố định, điện thoại di động, Internet. Đối với mỗi loại phương tiện,
Citibank cũng tìm cách khai thác triệt để các tính năng để cung cấp cho khách
hàng các cách thức giao dịch ngân hàng, các tính năng đơn giản nhưng hiệu
quả để khách hàng có thể thỏa mãn các nhu cầu của mình một cách tối đa
nhất…Không chỉ chú trọng đến số lượng các giao dịch thông qua các công
nghệ hiện đại, Citibank còn luôn chú trọng đến việc đảm bảo an toàn, bí mật
thông tin khách hàng trong quá trình thực hiện giao dịch.
60
1.3.3. Những bài học kinh nghiệm đối với ngân hàng Vietinbank Việt
Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế
Trên cơ sở nghiên cứu phát triển dịch vụ ngân hàng ở một số ngân hàng
trên có thể rút ra các bài học kinh nghiệm quý giá đối với Viettibank nói
chung và Vietinbank Thừa Thiên Huế nói riêng như sau:
Một là, cần đa dạng hoá danh mục dịch vụ KHBL cung ứng trên cơ sở áp
dụng công nghệ hiện đại để đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng, luôn coi trọng việc xác định nhu cầu của khách hàng và cung ứng danh
mục dịch vụ KHBL một cách chính xác và kịp thời, là yếu tố quyết định sự
thành công của một NHTM.
Hai là, tập trung khai thác và hướng tới đối tượng khách hàng cá nhân,
phát triển mạnh dịch vụ cho vay tiêu dùng cá nhân. Ngày nay, tại các nước
phát triển, hệ thống thông tin về khách hàng là cá nhân rất đầy đủ và cập
nhật. Điều này tạo ra sự thuận lợi cho các ngân hàng trong quá trình xét duyệt
hạn mức và lãi suất cho vay đối với khách hàng cá nhân. Dịch vụ tư vấn tài
chính cũng đặc biệt được quan tâm vì đây là một trong những loại hình dịch
vụ thu hút nhiều khách hàng tiềm năng cho ngân hàng. Nó làm tăng sự hiểu
biết của khách hàng về tiết kiệm, đầu tư... qua đó, họ sẽ quan tâm hơn nữa đến
các dịch vụ khác của ngân hàng. Ở Việt Nam, điều kiện này cũng đang hình
thành vì thế các NHTM Việt Nam nên chớp lấy cơ hội trước để nắm bắt được
thị trường cho vay tiêu dùng cá nhân.
Hướng phát triển đa dạng dịch vụ KHBL của các ngân hàng này cũng là
một xu thế khách quan xuất phát từ chính nhu cầu của thị trường. Muốn đứng
vững và phát triển trong cạnh tranh, được dự báo là hết sức quyết liệt sắp tới,
cần có chiến lược phát triển theo hương đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng.
Ngoài các dịch vụ đã cung ứng, cần sớm đưa vào ứng dụng và phát triển
nhiều loại hình dịch vụ mới.
61
Dịch vụ cho vay tiêu dùng cá nhân là loại hình dịch vụ quan trọng cần
được quan tâm phát triển hơn nữa, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế nước ta
đang phát triển rất nhanh, thu nhập của người tiêu dùng tăng và tâm lý tiêu
dùng có nhiều thay đổi theo hướng tích cực hơn, đồng thời kéo theo sự tiến bộ
về trình độ nhận thức của người dân về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Để
hỗ trợ Viettibank phát triển dịch vụ này, cần xây dựng một hệ thống thông tin
chính xác và cập nhật thường xuyên về khách hàng, coi đó là nhiệm vụ quan
trọng tạo nền tảng cho mọi quan hệ của ngân hàng với khách hàng, đặc biệt là
khi ngân hàng muốn cấp tín dụng cho họ.
Dịch vụ tư vấn tài chính cho khách hàng cũng là một loại hình dịch vụ
KHBL mà hầu hết các NHTM Việt Nam còn chưa quan tâm phát triển. Kinh
nghiệm của các NHTM lớn cho thấy đây là nền tảng cho việc thu hút các
khách hàng tiềm năng qua việc nâng cao hiệu biết của khách hàng về cách
quản lý và sử dụng vốn...
Ba là, xây dựng thương hiệu của ngân hàng là vấn đề mấu chốt trong
việc thu hút khách hàng. Một thương hiệu tốt đồng nghĩa với uy tín của ngân
hàng được nâng cao đối với khách hàng và đối tác. Tuy nhiên, việc xây dựng
thương hiệu cần có một quá trình lâu dài và nó phụ thuộc nhiều vào qui mô
của chính ngân hàng.
Bốn là, đầu tư cho công nghệ là yếu tố dẫn đến sự thành công của nhiều
NHTM bởi công nghệ liên quan chặt chẽ tới chất lượng dịch vụ của ngân
hàng. Vì vậy Viettibank cần đẩy mạnh đầu tư và áp dụng công nghệ hiện đại
vào phát triển dịch vụ theo một quá trình liên tục nhằm tăng hiệu quả hoạt
động nâng cao sức cạnh tranh phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế.
62
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Thừa Thiên Huế
Tổng quan về Vietinbank: Ra đời từ năm 1988, VietinBank hiện đang
nắm giữ vai trò chủ đạo, chủ lực của một ngân hàng hàng đầu nền kinh tế.
Vietinbank có hệ thống mạng lưới phát triển mạnh mẽ với 148 chi nhánh, 07
Công ty thành viên, 03 Đơn vị sự nghiệp, hơn 1.000 phòng giao dịch trên 63
tỉnh/thành phố trong cả nước. VietinBank là ngân hàng Việt Nam đầu tiên và
duy nhất có mặt tại châu Âu với 02 chi nhánh tại Frankfurt và Berlin - CHLB
Đức. Đồng thời, VietinBank đã có mặt tại Vientiane – Lào và đang tích cực
xúc tiến mở các văn phòng đại diện, chi nhánh tại nhiều quốc gia khác như
Myanmar, Anh, Ba Lan, Séc…
Với quy mô vốn lớn nhất, chất lượng tài sản tốt nhất và giá trị thương
hiệu cao nhất Việt Nam, liên tiếp trong hai năm 2012 và 2013, VietinBank
được Tạp chí Forbes bình chọn Top 2000 doanh nghiệp lớn nhất thế giới và
tạp chí The Banker đưa vào Bảng xếp hạng Top 500 thương hiệu Ngân hàng
giá trị nhất thế giới. Đặc biệt, ngày 7/1/2013, VietinBank vinh dự được Chủ
tịch nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động.
VietinBank tự hào có hai cổ đông chiến lược nước ngoài là Tổ chức Tài
chính Quốc tế uy tín IFC và Ngân hàng lớn nhất Nhật Bản, tầm cỡ hàng đầu
thế giới Bank of Tokyo – Mitsubishi UFJ. Tính đến thời điểm hiện tại,
VietinBank là ngân hàng có cơ cấu cổ đông nước ngoài mạnh nhất Việt Nam.
63
Tổng quan về Vietinbank Thừa Thiên Huế: Tháng 8/1988, thực hiện
nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI về việc triển khai công tác đổi
mới nền kinh tế từ chế độ quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản
lý của nhà nước theo định hướng XHCN, hệ thống Ngân hàng đã từng bước
phân cấp cụ thể, NHTM được tách khỏi NHNN về mặt chức năng và nhiệm
vụ hoạt động. Ngân hàng Công thương Bình Trị Thiên ra đời trong hoàn cảnh
đó và đặt trụ sở tại 2 Lê Quý Đôn, TP.Huế, có 02 Chi nhánh tại Đông Hà và
Đồng Hới. Tất cả hoạt động kinh doanh đều chịu sự chỉ đạo của NHNN tỉnh
và NHTMCPCTVN Việt Nam.
Tháng 7/1989, do sự phân chia ranh giới tỉnh Bình Trị Thiên thành 03
tỉnh: Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế, chi nhánh NHTMCPCTVN
tỉnh Bình Trị Thiên chuyển đổi thành chi nhánh NHTMCPCTVN tỉnh Thừa
Thiên Huế theo quyết định 217/42 của Hội đồng Bộ trưởng. Kể từ đó,
VietinBank Thừa Thiên Huế luôn hoạt động độc lập, tự chủ trên cơ sở pháp
lệnh Ngân hàng.
VietinBank Thừa Thiên Huế chịu sự điều hành của NHTMCPCTVN qua
các văn bản, thể chế, và thực hiện quy định về việc báo cáo tình hình hoạt
động kinh doanh định kỳ, thường xuyên. Tuân thủ chính sách, chế độ của
Ngân hàng đảm bảo nguyên tắc tập trung thống nhất trên toàn hệ thống.
Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới đất nước và Tỉnh nhà,
VietinBank Thừa Thiên Huế đã dần khẳng định vị thế là một NHTM có uy tín
và tầm cỡ trên địa bàn tỉnh, góp phần thực thi các chính sách tiền tệ của Nhà
nước nhằm kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, ổn định và phát triển kinh tế. Không
bằng lòng với những gì hiện có, Ngân hàng luôn cố gắng củng cố và nâng cao
hơn nữa chất lượng dịch vụ và sản phẩm nhằm phục vụ khách hàng ngày càng
tốt hơn, đủ sức cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
64
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế
VietinBank Thừa Thiên Huế được tổ chức theo mô hình trực tuyến -
chức năng, vừa đảm bảo tính linh hoạt trong quản lý đồng thời vừa tiết kiệm
được thời gian trong quản lý và điều hành hoạt động. Cơ cấu tổ chức gồm:
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PGD Hà Nội
PGD Nguyễn Trãi
Phòng Tổng hợp
Phòng Kế toán
Phòng tiền tệ Kho quỹ
PGD Lê Quý Đôn
Phò ng Bán lẻ
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng khách hàng doanh nghiệp
Ban Giám đốc và 09 phòng.
Hình 2.1. Mô hình tổ chức của VietinBank Thừa Thiên Huế
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính - VietinBank Thừa Thiên Huế)
Ban Giám đốc: Gồm Giám đốc và 02 Phó Giám đốc. Giám đốc là người
lãnh đạo cao nhất và phụ trách chung về các hoạt động của Chi nhánh đồng
thời phụ trách Phòng Tổng hợp, Phòng Tổ chức hành chính và một số khách
hàng lớn của Phòng Khách hàng doanh nghiệp. 01 Phó Giám đốc phụ trách
các phòng: Phòng Khách hàng doanh nghiệp, Phòng giao dịch Lê Quý Đôn,
Phòng Kế toán. 01 Phó Giám đốc phụ trách các phòng: Phòng Bán lẻ, Phòng
65
giao dịch Hà Nội, Phòng giao dịch Nguyễn Trãi, Phòng tiền tệ kho quỹ.
Phòng Khách hàng doanh nghiệp: Đây là phòng mũi nhọn trong hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng. Nhiệm vụ:
+ Quan hệ khách hàng: tìm kiếm, tiếp thị khách hàng mới, thiết lập, chăm
sóc, duy trì quan hệ thường xuyên với KHDN, chào bán toàn bộ sản phẩm dịch
vụ và bán chéo sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, khai thác tối đa mọi lợi ích mang
lại từ khách hàng.
+ Thẩm định tín dụng: thẩm định, tái thẩm định khách hàng, thẩm định
tài sản bảo đảm của khách hàng.
+ Tài trợ thương mại: tiếp thị, tư vấn, bán các sản phẩm tài trợ thương
mại đối với khách hàng (bảo lãnh, LC, chiết khấu, bao thanh toán.v.v) và đề
xuất các giải pháp tài trợ thương mại cho khách hàng
+ Quản lý nợ: theo dõi đôn đốc thu hồi nợ, phối hợp với bộ phận có
nhiệm vụ xử lý nợ để thực hiện các biện pháp xử lý nợ theo quy định.
Phòng Bán lẻ: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng
là cá nhân để huy động vốn bằng VND và ngoại tệ đồng thời thực hiện các
nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với
chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Vietinbank. Trực tiếp quảng cáo,
tiếp thị, giới thiệu và chào bán các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng là cá
nhân. Nghiên cứu thị trường và triển khai các sản phẩm bán lẻ, marketing đến
khách hàng. Hiện nay, Phòng Bán lẻ có 22 nhân sự, tất cả đều tốt nghiệp đại
học, có trình độ phù hợp với chuyên ngành tài chính ngân hàng, và đã qua đào
tạo chuyên môn nghiệp vụ.
Phòng Kế toán: Là phòng nghiệp vụ có chức năng thực hiện các
nghiệp vụ về kế toán, cân đối vốn kinh doanh để xác định số vốn cần điều
chuyển đi hay đến và thanh toán thông qua tiền gửi dân cư, tiền vay của các tổ
chức kinh tế, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán bù trừ
66
luôn đảm bảo an toàn. Với thái độ ân cần, phong cách giao dịch văn minh,
lịch sự, chu đáo nên thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch. Hoạt
động kế toán luôn đảm bảo thanh toán thuận lợi, an toàn, kịp thời, chính xác,
khách hàng tin cậy. Đồng thời phòng kế toán còn kết hợp với các phòng ban
chuyên môn trong việc quản lý tài sản, theo dõi chặt chẽ các kỳ hạn nợ, tính
và thu lãi đúng, đủ và kịp thời. Tổ Thông tin Điện toán trực thuộc Phòng Kế
toán: Là bộ phận chuyên môn thực hiện công tác quản lý, bảo trì, bảo dưỡng
hệ thống thông tin, máy tính, đường truyển đảm bảo hoạt động thông suốt.
Sửa chữa kịp thời các hỏng hóc và các sự cố phát sinh.
Phòng Tổng hợp: Tham mưu cho Ban lãnh đạo Chi nhánh trong công
tác lập, xây dựng, giao kế hoạch, tổng hợp báo cáo tại Ngân hàng, xử lý nợ có
vấn đề; thực hiện công tác quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng
Phòng Tổ chức Hành chính: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ
chức cán bộ, lao động tiền lương, đào tạo, thi đua của Chi nhánh theo đúng
chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của NHTMCPCTVN. Thực
hiện công tác quản trị văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh, các công tác
về xây dựng cơ bản, đảm bảo an ninh, an toàn tài sản trong toàn Chi nhánh.
Phòng Tiền tệ Kho quỹ: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác quản
lý an toàn kho quỹ theo quy định: quản lý an toàn toàn bộ tiền mặt, giấy tờ có
giá, ấn chỉ quan trọng, hồ sơ tài sản bảo đảm… của Ngân hàng tại nơi giao
dịch, kho bảo quản và trên đường vận chuyển. Quản lý điều hành tiền mặt
theo định hướng tiết kiệm, hiệu quả và đáp ứng đủ nhu cầu khách hàng.
Các Phòng giao dịch: mạng lưới hoạt động các Phòng giao dịch rộng
khắp trên địa bàn thành phố Huế, cụ thể tại: 20 Hà Nội, 171 Nguyễn Trãi, 02
Lê Quý Đôn, 37 Trần Quốc Toản. Hệ thống ATM rộng khắp tại các địa chỉ:
207 Bà Triệu, 01 Đội Cung, 119 Mai Thúc Loan, Cầu Ga, 12 Hùng Vương,
196 Hùng Vương, Hồ Đắc Di, 11 Chi Lăng, 27 Nguyễn Huệ.
67
2.1.3. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế
Tính đến 31/12/2018 tổng huy động vốn đạt 2,017 tỷ đồng tăng 14,8% so
với năm 2017 và tăng 32,18% so với năm 2016.
Năm 2017, dư nợ tín dụng của Chi nhánh đạt 2993 tỷ đồng, tăng 610 tỷ
đồng so với năm 2016, tương đương mức tăng trưởng 25.60%, mức dư nợ Chi
nhánh năm 2018 đạt 3882 tỷ đồng, tăng trưởng so với năm 2017 gần 29.70%
Doanh số cho vay của Ngân hàng đã tăng lên rất đáng kể, cụ thể doanh
số cho vay của Ngân hàng năm 2018 đạt mức 1164 tỷ đồng, tăng 335 tỷ đồng
so với năm 2017, tương ứng mức tăng 40.41%.
Lợi nhuận tín dụng ngắn hạn của ngân hàng năm 2016 là 17 tỷ đồng, lợi
nhuận tín dụng NH năm 2017 là 31 tỷ đồng, tăng 14 tỷ đồng tương ứng
9.01% so với năm 2016. Sang năm 2018, lợi nhuận tín dụng NH là 10.292
triệu đồng, tăng 1.715 triệu đồng tương ứng 20% so với năm 2017.
2.2. Tình hình dịch vụ khách hàng bán lẻ của Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế
Thứ nhất, thực trạng huy động vốn.
Để thực hiện nhiệm vụ cho vay Ngân hàng luôn tìm phương hướng thích
hợp cho công tác huy động của mình nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong
các thành phần kinh tế để có thể sử dụng nguồn vốn huy động này có hiệu quả
nhất. Với những nỗ lực đó, kết quả huy động vốn tương đối ổn định qua các năm.
Nguồn vốn huy động tăng mạnh do trong thời gian qua CN đã thực sự
coi trọng công tác huy động vốn xem đây là điều kiện đầu tiên trong mọi hoạt
động với phương châm tranh thủ tối đa vốn trung ương, đặc biệt chú ý vốn
huy động tại địa phương, áp dụng nhiều giải pháp đồng bộ liên quan đến việc
cải tiến chất lượng phục vụ cả trong thanh toán nội địa và quốc tế, đáp ứng
các dịch vụ hỗ trợ theo yêu cầu của KH như: dịch vụ ngân quỹ, chi trả lương
68
hàng tháng, thông báo kịp thời tỷ giá mua bán ngoại tệ, duy trì chính sách ưu
đãi về lãi suất đối với những KH có số dư tiền gửi lớn và ổn định. Mở rộng
nhiều hình thức huy động vốn như tiết kiệm có kỳ hạn, kỳ hạn linh hoạt,
không kỳ hạn. VietinBank cung cấp nhiều sản phẩm tiết kiệm với mức lãi suất
và điều kiện đa dạng nhắm đến các đối tượng có nhu cầu khác nhau về thời
hạn gửi, thời hạn rút gốc, lãi. VD: Tiết kiệm không kỳ hạn thông thường; Tiết
kiệm không kỳ hạn lãi suất bậc thang theo số dư; Tiết kiệm có kỳ hạn thông
thường; Tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất bậc thang theo số dư; Tiết kiệm có kỳ
hạn lãi suất bậc thang theo thời gian; Tiết kiệm có kỳ hạn rút gốc linh hoạt;
Tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất thả nổi, Tiết kiệm tích lũy: Tiết kiệm tích lũy
thông thường, Tiết kiệm tích lũy đa năng, Tiết kiệm tích lũy Phát Lộc Bảo
Tín. Tiết kiệm tích lũy cho con. Ngoài ra còn có các sản phẩm tiết kiệm đặc th
khác như: Tiền gửi kết hợp, Tiền gửi ưu đãi tỷ giá, Tiền gửi bảo hiểm tỷ giá,
Tài khoản du học Đức, Giấy tờ có giá. Trong đó có sản phẩm tiền gửi bảo
hiểm tỷ giá là sản phẩm kết hợp kết hợp chuyển đổi ngoại tệ và tiền gửi,
khách hàng có USD sẽ chuyển đổi tiền gửi từ USD sang EUR trong thời gian
gửi và khi đến hạn sẽ được nhận lại số tiền gốc bằng USD.
Thể hiện huy động vốn theo bảng sau:
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
So sánh
Số tiền %
Số tiền %
Số tiền %
2018/2017 +/- %
100
1,757
100
2,017
100
2017/2016 +/- % 231 15.14 260 14.80
235
15.40 276
15.71 298
14.77 41
17.45 22
7.97
931
61.01 1,084
61.70 1,317
65.29 153 16.43 233 21.49
380
24.90 397
22.60 402
19.93 17
4.47
5
Chỉ tiêu
1.26 (Nguồn: Phòng tổng hợp - VietinBank Thừa Thiên Huế)
Tổng nguồn vốn 1,526 Huy động các tổ chức kinh tế Huy động tiền gửi dân cư Khác
69
Số liệu trên thể hiện vốn huy động tăng qua các năm. Tính đến
31/12/2018 tổng huy động vốn đạt 2,017 tỷ đồng tăng 14,8% so với năm 2017
và tăng 32,18% so với năm 2016. Vốn đi vay đến thời điểm 2018 (khác)
chiếm khoảng 20% tổng nguồn vốn huy động. Dựa vào số liệu trên ta thấy,
nguồn vốn đi vay từ các định chế tài chính có xu hướng giảm do các nguồn
vốn này không ổn định, sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh. Nguồn tiền
gửi từ các tổ chức kinh tế trong khoảng 2 năm trở lại đây tăng đều qua các
năm do thời gian qua lãi suất tiền gửi có xu hướng tăng lên, do vậy các doanh
nghiệp hạn chế sử dụng vốn của mình để tái đầu tư, luân chuyển vốn để đạt
hiệu quả cao nhất. Thêm vào đó tiền gửi từ dân cư của Chi nhánh năm 2018
tăng lên chiếm 65,29% tổng nguồn vốn huy động, đây chính là nguồn ổn định
và Ban lãnh đạo Chi nhánh cũng luôn chú trọng đến từng phòng/ban, cán bộ
tiếp cận để thu hút nguồn này. Qua đó cho thấy Chi nhánh đã tích cực và đạt
hiệu quả cao với nguồn vốn huy động tại chỗ, chú trọng vào làm tốt hoạt động
chăm sóc KH, mở rộng thị trường. Nhìn chung, với việc áp dụng nhiều chính
sách, nhiều sản phẩm, công tác huy động vốn đã đạt được kết quả tốt, đáp ứng
đủ nhu cầu vốn cho vay trên địa bàn, ngày càng chứng tỏ được sự nỗ lực vượt
bậc của cán bộ nhân viên, cũng như năng lực quản lý của ban lãnh đạo, tạo cơ
sở cho việc chủ động kinh doanh có hiệu quả.
Thứ hai, thực trạng dịch vụ ngân hàng điện tử.
Dịch vụ ngân hàng điện tử: đã có những bước chuyển biến đáng kể. Một
số sản phẩm mới đang được triển khai như: Dịch vụ thu ngân sách nhà nước
qua mạng, dịch vụ thu phí cầu đường không dừng, dịch vụ thanh toán xăng
dầu qua thẻ, dịch vụ thanh toán qua ví điện tử, chuyển khoản bằng SMS và
thanh toán nhiều dịch vụ qua Ipay dành cho khách hàng cá nhân như: gửi tiết
kiệm online, chuyển khoản trong và ngoài hệ thống, trả nợ thẻ tín dụng, mua
thẻ trả trước, nạp tiền điện thoại,…Ngoài ra Vietinbank cũng là ngân hàng
70
đầu tiên tại Việt Nam cung cấp dịch vụ Chuyển tiền kiều hối Online với giao
diện đơn giản, dễ thực hiện trong thời gian qua VietinBank cũng đã tung ra
nhiều dịch vụ ngân hàng điện tử mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng: Từ
tháng 5/2016, dịch vụ SMS Banking đã được ứng dụng và thu hút trên 15.000
khách hàng đăng ký sử dụng.
Ngoài ra, VietinBank Thừa Thiên Huế đã triển khai thành công dịch vụ
thanh toán thẻ JCB, ký kết cung cấp dịch vụ thanh toán phí đường cao tốc
bằng thẻ tự động; đồng thời triển khai một số sản phẩm mới như: Dịch vụ thu
ngân sách nhà nước qua mạng, dịch vụ thu phí cầu đường không dừng, dịch
vụ thanh toán xăng dầu qua thẻ, dịch vụ thanh toán qua ví điện tử, chuyển
khoản bằng SMS và thanh toán qua mạng iPay dành cho khách hàng cá nhân v.v…
Vietinbank tiếp tục phát triển đầy đủ hơn các dịch vụ Ngân hàng điện tử
qua IPAY, VBH, SMS banking đáp ứng các nhu cầu cơ bản của khách hàng,
số lượng khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử ngày càng
tăng cao.
Thứ ba, thực trạng dịch vụ thẻ.
• Dịch vụ thẻ: Mũi nhọn tập trung của hệ thống thẻ VietinBank là thị
trường công ty với dịch vụ phát hành thẻ tập thể, thanh toán thẻ, trả lương
doanh nghiệp… Danh mục thẻ ghi nợ đa dạng phù hợp với từng nhóm đối
tượng khác nhau như: S-card, C-card, G-card, Pink-card, Thẻ 12 con giáp.
Danh mục thẻ tín dụng cũng đa dạng không kém với nhiều loại mang thương
hiệu Cremium như: Thẻ EMV Cremium Visa & MasterCard, Cremium Visa
và Cremium MasterCard, Cremium – JCB. Ngoài ra còn có các loại thẻ khác
như: Visa Debit one Sky, thẻ đồng thương hiệu Cremium – Citimart,
Vietinbank-Chelsea, Vietinbank – Otofun,…
Sau khi là thành viên của tổ chức thẻ thế giới Visa/Master Card vào năm
2004, Vietinbank đã kết nối thành công với Banknet VN, Smartlink, VNBC,
71
có mạng lưới thanh toán thẻ rộng nhất tại Việt Nam. Với chiến lược đa dạng
hoá sản phẩm và tiện ích, sản phẩm thẻ của Vietinbank không ngừng được
tích hợp nhiều tính năng, tác dụng. Hiện nay, sản phẩm thẻ của Vietinbank đã
đem đến cho khách hàng sử dụng nhiều tiện ích vượt trội: SMS Banking, gửi
tiền có kỳ hạn tại ATM, thanh toán hoá đơn trực tuyến, VN-Topup, nhận tiền
kiều hối qua thẻ, mua thẻ điện thoại trả trước, thanh toán lương qua thẻ, phát
hành thẻ liên kết…. Dịch vụ thẻ của Vietinbank đã phát triển một cách nhanh
chóng, vừa nâng cao tỷ lệ thu dịch vụ ngân hàng nói chung qua các dịch vụ
của sản phẩm thẻ, vừa góp phần quảng bá hình ảnh của Vietinbank tiên tiến,
hiện đại mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng, nâng cao vị thế của
Vietinbank trong hệ thống các NHTM.
Trong những năm qua, CN đã triển khai tốt các đợt khuyến mại, quảng
cáo để phát triển sản phẩm thẻ. Tăng cường mở rộng các địa điểm đặt máy
ATM ở những khu vực đông dân cư, kịp thời tiếp quỹ, thường xuyên cử cán
bộ phụ trách bảo dưỡng, duy tu đảm bảo hệ thống máy ATM vận hành liên
tục, thông suốt đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Kết quả số lượng
máy ATM từ năm 2016 là 10 máy đến hết năm 2018 đã tăng lên là 16 máy.
Số lượng thẻ ATM cũng có sự tăng trưởng vượt bậc qua các năm. Năm 2018,
Chi nhánh đã phát hành mới được 17.425 thẻ tăng 13% so với năm 2017,
nâng tổng số thẻ phát hành lên 71.712thẻ, chiếm 14,4 % tổng số thẻ phát hành
trên địa bàn (498.000 thẻ).
72
Bảng 2.2: Tình hình phát triển dịch vụ thẻ
TT Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
12.249 15.450 17.425
1 Số thẻ ATM phát hành (thẻ)
39 537 675
2 Số thẻ TDQT phát hành (thẻ)
3 Số lượng máy ATM (máy)
3
2
2
15 35
4 Cơ sở chấp nhận thẻ (đơn vị)
2
(Nguồn: Phòng Tổng hợp – Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
CN Thừa Thiên Huế)
Thứ tư, thực trạng dịch vụ cho vay.
Hoạt động cho vay là hoạt động chiếm chủ yếu và là lĩnh vực tạo ra
nhiều lợi nhuận nhất nhưng cũng là lĩnh vực xảy ra rủi ro cao nhất trong hoạt
động Ngân hàng. Hoạt động kinh doanh của VietinBank Thừa Thiên Huế
không nằm ngoài quy luật đó, nhiệm vụ kinh doanh của CN là làm sao có thể
đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho sự phát triển kinh tế một cách hiệu quả và mang
lại lợi nhuận, nhưng đồng thời phải có biện pháp hạn chế tối đa rủi ro xảy ra.
Các sản phẩm cho vay bán lẻ của Vietinbank cũng rất đa dạng như: Cho
vay tiêu dùng gồm: Cho vay nhà ở, Cho vay mua ô tô, Cho vay Chứng minh
tài chính, Cho vay du học nước ngoài, Cho vay người Việt Nam làm việc tại
nước ngoài; Cho vay sản xuất kinh doanh gồm: Sản xuất, kinh doanh thông
thường, Cá nhân kinh doanh tại chợ, Cho vay cửa hàng cửa hiệu; Cho vay
phát triển nông nghiệp nông thôn; Cho vay đặc thù: Cho vay đảm bảo bằng
số dư tiền gửi, sổ thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá; cho vay ứng trước tiền bán
chứng khoán.
Thứ năm, thực trạng một số dịch vụ khách hàng bán lẻ khác.
VietinBank đã thiết lập thêm được nhiều kênh chuyển tiền trực tiếp về
Việt Nam, đặc biệt từ các quốc gia có nhiều kiều bào và lao động Việt Nam
như Malaysia, Hàn Quốc, đài Loan, Trung đông, Mỹ, Australia... với sản
73
phẩm chuyển tiền kiều hối online Vietin-Bank eRemit. VietinBank cũng đã
ký hợp đồng trực tiếp và trở thành đại lý chính thức của của Western Union,
đẩy nhanh doanh số và lượng ngoại tệ mua được từ dịch vụ này rất lớn.
Trong năm 2018, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Thừa Thiên huế đã nghiên cứu, cải tiến và nâng cấp module kiều hối theo
công nghệ hiện đại với nhiều tiện ích. Các giao dịch được xử lý tự động đã
giảm thiểu thời gian thao tác của các giao dịch viên, giúp khách hàng nhận
được tiền nhanh hơn. Tài khoản của người nhận sẽ được ghi có ngay sau khi
Vietinbank nhận được điện chuyển tiền từ nước ngoài về. Khách hàng có thể
nhận tiền kiều hối tại bất kỳ điểm giao dịch nào của Vietinbank trên toàn quốc
trong vòng 10 phút. Sản phẩm chuyển tiền kiều hối online từ Mỹ về Việt Nam
ngày càng được nhiều khách hàng biết đến và sử dụng. Trong thời gian tới sản phẩm
này sẽ được mở rộng triển khai tại các thị trường khác như Đức, Anh, Úc.
Ngoài ra, để tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động xuất khẩu tại thị
trường Trung Đông, Vietinbank đang chuẩn bị triển khai dịch vụ kiều hối qua
điện thoại di động về Việt Nam, giúp người gửi tiền có thể sử dụng điện thoại
di động để chuyển tiền mọi lúc, mọi nơi.
Trong các năm vừa qua, Vietinbank Thừa Thiên Huế đã liên tục triển
khai, phát triển hệ thống công nghệ chi trả kiều hối, phát triển thêm các kênh
chuyển tiền mới từ một số quốc gia có nhiều lao động xuất khẩu và tiềm năng
lớn; Đẩy mạnh triển khai các sản phẩm chuyển tiền kiều hối qua thẻ tín dụng
trả trước, tài khoản tiết kiệm, Mobile Phone, chi trả kiều hối tại nhà… Việc đa
dạng hoá các sản phẩm dịch vụ chuyển tiền kiều hối sẽ giúp khách hàng
chuyển tiền và nhận tiền nhanh chóng, an toàn với chi phí thấp.
74
Bảng 2.3: Doanh số chuyển tiền kiều hối
Đơn vị: 1.000 USD
TT Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
1 Doanh số kiều hối 6.870 9.267 15.660
2 Tốc độ tăng trưởng - 34,8% 68,9%
(Nguồn: Phòng Tổng hợp – Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
CN Thừa Thiên Huế)
Kết quả chuyển tiền kiều hối trong những năm qua cho thấy, lượng kiều
hối chuyển về Chi nhánh luôn có mức tăng trưởng khá. Ngoại trừ, năm 2016
do tác động của suy thoái kinh tế thế giới nhiều lao động xuất khẩu bị mất
việc làm, kiều bào nước ngoài cũng gặp khó khăn trong kinh tế nên lượng
kiều hối chuyển về nước qua Chi nhánh bị giảm mạnh. Năm 2018, mặc dù
nền kinh tế thế giới vẫn chưa thoát khỏi khủng hoảng, nhưng đã có dấu
hiệu phục hồi nên thu nhập của kiều bào và người lao động xuất khẩu đã khá
hơn trước. Lượng tiền kiều hối chuyển về tập trung chủ yếu vào cuối năm.
Kết quả cuối năm 2018, doanh số chuyển tiền kiều hối tại chi nhánh đạt
15.660 ngàn USD tăng 68,9% so với năm 2017, lớn nhất trong những năm
gần đây.
Về chương trình chăm sóc khách hàng kiều hối: Chi nhánh đã triển khai
tốt CN chương trình khuyến mại nhân dịp đón xuân Quý Tỵ “Nhịp cầu kết nối
quê hương” dành cho khách hàng là cá nhân Việt Nam và người nước ngoài
tại Việt Nam. Có thể tăng sức cạnh tranh của dịch vụ kiều hối thông qua việc
đơn giản hoá các thủ tục, rút ngắn thời gian chuyển tiền, tiết kiệm chi phí cho
khách hàng. Bên cạnh đó, CN cũng thường xuyên triển khai các chương trình
khuyến mại, tặng quà nhân dịp những ngày lễ, tết nhằm đem lại cho khách
hàng niềm vui và sự may mắn trong cuộc sống Khách hàng nhận tiền Western
Union tại CN trong thời gian khuyến mại sẽ được tham gia rút thăm trúng
75
thưởng với nhiều giải thưởng hấp dẫn, đem lại may mắn cho khách hàng nhân
dịp đầu xuân mới.
2.3. Thực trạng phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế
2.3.1. Đa dạng hoá dịch vụ khách hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế
Với mục tiêu trở thành 1 ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam và là 1
ngân hàng mạnh trong khu vực, Vietinbank đã không ngừng đổi mới toàn
diện, từ mô hình tổ chức, công nghệ thông tin đến hoạt động quảng bá thương
hiệu,…Trong đó việc phát triển dịch vụ NHBL dựa trên sự đa dạng hóa sản
phẩm dịch vụ đã được xác định là nhiệm vụ cấp bách. Trong giai đoạn 2016-
2018, Vietinbank đã không ngừng nghiên cứu phát triển nhằm đa dạng hóa
danh mục sản phẩm dịch vụ NHBL để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng:
+ Sản phẩm tiết kiệm: VietinBank cung cấp nhiều sản phẩm tiết kiệm
với mức lãi suất và điều kiện đa dạng nhắm đến các đối tượng có nhu cầu
khác nhau về thời hạn gửi, thời hạn rút gốc, lãi. VD: Tiết kiệm không kỳ hạn
thông thường; Tiết kiệm không kỳ hạn lãi suất bậc thang theo số dư; Tiết
kiệm có kỳ hạn thông thường; Tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất bậc thang theo số
dư; Tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất bậc thang theo thời gian; Tiết kiệm có kỳ hạn
rút gốc linh hoạt; Tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất thả nổi, Tiết kiệm tích lũy: Tiết
kiệm tích lũy thông thường, Tiết kiệm tích lũy đa năng, Tiết kiệm tích lũy
Phát Lộc Bảo Tín. Tiết kiệm tích lũy cho con. Ngoài ra còn có các sản phẩm
tiết kiệm đặc th khác như: Tiền gửi kết hợp, Tiền gửi ưu đãi tỷ giá, Tiền gửi
bảo hiểm tỷ giá, Tài khoản du học Đức, Giấy tờ có giá. Trong đó có sản phẩm
tiền gửi bảo hiểm tỷ giá là sản phẩm kết hợp kết hợp chuyển đổi ngoại tệ và
76
tiền gửi, khách hàng có USD sẽ chuyển đổi tiền gửi từ USD sang EUR trong
thời gian gửi và khi đến hạn sẽ được nhận lại số tiền gốc bằng USD.
+ Sản phẩm cho vay: Các sản phẩm cho vay bán lẻ của Vietinbank cũng
rất đa dạng như: Cho vay tiêu dùng gồm: Cho vay nhà ở, Cho vay mua ô tô,
Cho vay Chứng minh tài chính, Cho vay du học nước ngoài, Cho vay người
Việt Nam làm việc tại nước ngoài; Cho vay sản xuất kinh doanh gồm: Sản
xuất, kinh doanh thông thường, Cá nhân kinh doanh tại chợ, Cho vay cửa
hàng cửa hiệu; Cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn; Cho vay đặc thù:
Cho vay đảm bảo bằng số dư tiền gửi, sổ thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá,Cho vay
ứng trước tiền bán chứng khoán
+ Sản phẩm thẻ: Mũi nhọn tập trung của hệ thống thẻ VietinBank là thị
trường công ty với dịch vụ phát hành thẻ tập thể, thanh toán thẻ, trả lương
doanh nghiệp… Danh mục thẻ ghi nợ đa dạng phù hợp với từng nhóm đối
tượng khác nhau như: S-card, C-card, G-card, Pink-card, Thẻ 12 con giáp.
Danh mục thẻ tín dụng cũng đa dạng không kém với nhiều loại mang thương
hiệu Cremium như: Thẻ EMV Cremium Visa & MasterCard, Cremium Visa
và Cremium MasterCard, Cremium – JCB. Ngoài ra còn có các loại thẻ khác
như: Visa Debit one Sky, thẻ đồng thương hiệu Cremium – Citimart,
Vietinbank-Chelsea, Vietinbank – Otofun,…
+ Sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử: đã có những bước chuyển biến
đáng kể. Một số sản phẩm mới đang được triển khai như: Dịch vụ thu ngân
sách nhà nước qua mạng, dịch vụ thu phí cầu đường không dừng, dịch vụ
thanh toán xăng dầu qua thẻ, dịch vụ thanh toán qua ví điện tử, chuyển khoản
bằng SMS và thanh toán nhiều dịch vụ qua Ipay dành cho khách hàng cá nhân
như: gửi tiết kiệm online, chuyển khoản trong và ngoài hệ thống, trả nợ thẻ tín
dụng, mua thẻ trả trước, nạp tiền điện thoại,…Ngoài ra Vietinbank cũng là
77
ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam cung cấp dịch vụ Chuyển tiền kiều hối
Online với giao diện đơn giản, dễ thực hiện.
Để có thể đẩy mạnh phát triển sản phẩm, thời gian vừa qua VietinBank
còn hợp tác với một số đối tác nước ngoài như: hợp tác với Standard
Chartered phát triển dịch vụ thanh toán, các sản phẩm đầu tư, thị trường vốn,
kinh doanh ngoại tệ, các sản phẩm phái sinh,…với quy mô hợp tác trước mắt
khoảng 600 triệu USD2; kết hợp với Ngân hàng Công thương Trung Quốc
cung cấp dịch vụ thanh toán biên mậu qua Internet, triển khai dịch vụ kiều hối
với sự hợp tác của Wells-Fargo (Mỹ), Cathay United Bank (Đài Loan),
Kookmin Bank (Hàn Quốc),….
2.3.2. Phát triển kênh phân phối sản phẩm tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Thừa Thiên Huế
Song song với quá trình đa dạng hoá sản phẩm, nâng cấp công nghệ,
trong thời gian qua Phòng bán lẻ - VietinBank Thừa Thiên Huế đã không
ngừng phát triển mở rộng mạng lưới kinh doanh, gồm các điểm giao dịch
rộng khắp, tập trung ở thành phố Huế.
Không chỉ chú trọng đầu tư mở rộng mạng lưới các kênh phân phối
truyền thống, VietinBank xác định trong sự chuyển đổi mô hình kinh doanh
bán lẻ theo hướng hiện đại hơn thì phát triển ngân hàng điện tử đang được kỳ
vọng là một kênh phân phối hiệu quả của tương lai.
2.3.3. Xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ, tập
trung vào phát triển cho vay tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam – chi nhánh Thừa Thiên Huế
Với quy mô hoạt động lớn nguồn vốn huy động bình quân và dư nợ cho
vay nền kinh tế bình quân của Chi nhánh đều đạt gần 100% kế hoạch được
giao. Vietinbank Thừa Thiên Huế đã khẳng định được uy tín và vị thế của mình
trong hệ thống ngân hàng Công Thương Việt Nam cũng như trên địa bàn tỉnh
78
Thừa Thiên Huế. Trong hệ thống, Vietinbank Thừa Thiên Huế luôn nằm trong
nhóm đứng đầu khu vực Bắc Trung bộ cả về quy mô lẫn hiệu quả hoạt động.
Còn trên địa bàn tỉnh, chi nhánh là đơn vị chiếm thị phần lớn. Với hơn 80%
doanh nghiệp trên địa bàn huyện đều có quan hệ tín dụng, trong đó chi nhánh đã
tham gia đầu tư vốn vào các công trình trọng điểm có tác động lớn đến việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Nhìn chung hoạt động tín dụng của Vietinbank Thừa Thiên Huế vẫn
luôn đảm bảo an toàn và hiệu quả. Hoạt động tín dụng vẫn luôn là hoạt động
mang lại nguồn thu chủ yếu, góp phần tạo nên hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Vietinbank Thừa Thiên Huế (năm 2016 thu từ lãi cho vay của Chi nhánh
đạt 116.22 tỷ đồng, chiếm 45,4% tổng thu nhập, năm 2017 thu từ lãi cho vay
của Chi nhánh đạt 140.07 tỷ đồng, chiếm 47,32% tổng thu nhập, năm 2018
thu từ lãi cho vay đạt 171.72 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 53% tổng thu nhập)
Ngân hàng luôn có phương hướng và phương châm hoạt động hiệu quả,
hướng đầu tư vào những lĩnh vực tiềm năng, có khả năng sinh lời cao, tránh
hiện tượng đầu tư tràn lan, không hiệu quả. Trong thời gian qua, Chi nhánh đã
có nhiều cố gắng trong công tác tiếp thị các sản phẩm, dịch vụ tín dụng Ngân
hàng đã triển khai công tác tiếp cận doanh nghiệp, hướng dẫn doanh nghiệp
lập hồ sơ vay vốn hợp lý, đúng quy định nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp
hoàn thành thủ tục xin vay nhanh chóng và thuận lợi. Ngân hàng từng bước gắn
mình với doanh nghiệp qua vai trò tư vấn. Bên cạnh đó là việc tạo lập các mối
quan hệ với các cấp ủy, chính quyền địa phương cơ quan chức năng trong việc
cho vay, thu nợ, xử lý nợ quá hạn…
Chất lượng các sản phẩm tín dụng của Vietinbank Thừa Thiên Huế nhìn
chung được khách hàng đánh giá khá cao, đó là nhờ vào việc áp dụng công
nghệ hiện đại, xây dựng quy trình tín dụng khoa học theo xu hướng của các
nước tiên tiến, đội ngũ nhân viên của Vietinbank Thừa Thiên Huế trong độ
79
tuổi trẻ, có trình độ chuyên môn tốt, nhiệt tình trong công tác và có phong
cách giao dịch lịch sự, văn minh.
Quy trình cấp tín dụng do nhiều bộ phận quản lý có thể hạn chế và kịp
thời phát hiện những sai sót, rủi ro xảy ra trong quá trình tác nghiệp và rủi ro
xảy ra đối với khách hàng. Đồng thời, Vietinbank Chi nhánh Nam Thừa Thiên
Huế luôn bám sát các chỉ đạo của Hội sở chính, để ban hành các văn bản
hướng dẫn tại Chi nhánh khi có thay đổi, như các văn bản liên quan đến thẩm
quyền phán quyết, quy trình tín dụng, các quy định cho vay theo từng sản
phẩm cụ thể, các giới hạn tín dụng được giao cho từng thời kỳ.
2.4. Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thừa
Thiên Huế
2.4.1. Những kết quả đạt được theo tiêu chí đo lường mức độ phát
triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Thứ nhất, quy mô và chất lượng của hệ thống kênh phân phối.
Mạng lưới kênh phân phối NHBL được chú trọng phát triển với việc
phát triển thêm nhiều phòng giao dịch trong địa bàn thành phố và phủ sóng
hầu hết các huyện lân cận; trang bị thêm khá nhiều máy ATM đã đưa sản
phẩm dịch vụ ngân hàng đến gần người tiêu dùng hơn.
80
Danh sách đặt máy ATM Vietinbank
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17 Công ty sách và thiết bị trường học 76 Hàn Thuyên, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế Sân bay Phú Bài, Sân bay Phú Bài, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế Khách sạn Duy Tân 12 Hùng Vương, thành phố Huế Trường ĐH sư phạm Huế 34 Lê Lợi, thành phố Huế Trường đại học khoa học Huế số 77 Nguyễn Huệ, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế Khách sạn Hoàng Cung 8-10 Hùng Vương, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế Vietinbank Phú Bài thị trấn Phú Bài, Hương Thủy Nhà máy xi măng Luckvaci Thị trấn Tứ Hạ, Hương Trà, Thừa Thiên Huế Ngã Ba đường Hồ Đắc Di 196 Hùng Vương, Phường An Cựu, Thành phố Huế ĐGD 04-VIETINBANK Huế số 11 Chi Lăng, phường Phú Cát, Thành phố Huế Bệnh Viện Đại học Y Huế 41 Nguyễn Huệ, Vĩnh Ninh, thành phố Huế Ga Huế số 01 Bùi Thị Xuân, thành phố Huế PGD Tây Lộc 152 Nguyễn Trãi, thành phố Huế Điểm Giao dịch số 6 152 Nguyễn Trãi, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế VietinBank Chi nhánh Huế Số 2 Lê Quý Đôn, thành phố Huế Nhà máy xi măng Luckvaci Thị trấn Tứ Hạ, Hương Trà, Thừa Thiên Huế Vietinbank Phú Bài thị trấn Phú Bài, Hương Thủy
81
Các phòng giao dịch của CN đã được đầu tư sửa chữa, xây dựng mới
khang trang đem lại cho khách hàng nhiều tiện ích, văn minh trong giao dịch
thanh toán.
Thứ hai, sự gia tăng số lượng khách hàng và thị phần bán lẻ.
Hoạt động NHBL đã góp phần duy trì và phát triển số lượng khách hàng
hiện tại. Ngân hàng TMCP Công Thương – CN Thừa Thiên Huế không
ngừng gia tăng nền khách hàng bán lẻ trong giai đoạn 2016 – 2018, cuối năm
2018 đạt khoảng 200.000 khách hàng và giữ thị phần khoảng 12%, tốc độ
tăng trưởng số lượng khách hàng bình quân hàng năm 15%/ năm. Cùng với sự
phát triển nền tảng khách hàng bán lẻ, ngân hàng TMCP Công Thương đã
bước đàu chú trọng việc khách hàng sư dụng nhiều sản phẩm dịch vụ, tăng
cường bán chéo, bán kèm sản phẩm để gia tăng hiệu quả trên từng khách hàng
Thứ ba, mức độ gia tăng doanh số và thu nhập cho ngân hàng.
Mặc dù tình hình nền kinh tế có những biến động bất thường nhưng
nguồn vốn huy động từ dân cư của CN vẫn tiếp tục tăng cao, góp phần chủ
động và ổn định được nguồn vốn đầu tư, thanh toán. Nguồn vốn huy động từ
dân cư có vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn vốn trung dài hạn cho
ngân hàng. Số dư huy động từ dân cư tại thời điểm cuối năm 2018 đạt 2.017
tỷ đồng tăng 14.8% so với thời điểm năm 2017. Trong năm 2018, tốc độ tăng
trưởng nguồn vốn dân cư chỉ đạt 8,2% so với năm 2017 thì kết quả đạt được
trong năm 2018 chứng tỏ CN đã có rất nhiều nỗ lực trong việc duy trì và phát
triển nguồn tiền gửi dân cư. Các hình thức huy động được đa dạng hoá, linh
hoạt hơn như tiết kiệm lãi suất bậc thang, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm rút lãi
và gốc linh hoạt.
Thứ tư, mức độ gia tăng quy mô dịch vụ cung ứng, đặc biệt trong hoạt
động tín dụng bán lẻ cũng có bước tăng trưởng.
82
Bảng 2.4: Quy mô và cơ cấu dư nợ qua các năm
So sánh
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Đơn vị tính: Tỷ đồng
2017/201 6
2018/201 7
Số tiền
Số tiền
Số tiền
2383
2993
3882
Chỉ tiêu
+/- % +/- % 29.7 61 0 0
25.6 0
88 9
Dư nợ theo thời hạn vay
1018
1327
1909
Dư nợ
1365
1666
1973
Ngắn hạn
30 9 30 1
30.3 5 22.0 5
58 2 30 7
43.8 6 18.4 3
Dư nợ theo loại hình thành phần kinh tế
1368
1771
2042
Trung dài hạn
442
559
720
Công ty cổ phần
40 3 11 7
27 1 16 1
15.3 0 28.8 0
19
4
2.68
130
149
153
Công ty TNHH
443
574
967
DN tư nhân
13 1
29.4 6 26.4 7 14.6 2 29.5 7
39 3
68.4 7
Dư nợ theo lĩnh vực cho vay
445
620
862
Cá nhân /Hộ KD
1563
1827
2275
Thương mại – Dịch vụ
375
546
745
Công nghiệp
17 5 26 4 17 1
39.3 3 16.8 9 45.6 0
24 2 44 8 19 9
39.0 3 24.5 2 36.4 5
Đầu tư – Xây dựng
Qua số liệu bảng trên, ta thấy được dư nợ tín dụng tăng lên qua các năm.
Năm 2017, dư nợ Chi nhánh đạt 2993 tỷ đồng, tăng 610 tỷ đồng so với năm
2016, tương đương mức tăng trưởng 25.60%, mức dư nợ Chi nhánh năm 2018
đạt 3882 tỷ đồng, tăng trưởng so với năm 2017 gần 29.70%. Có thể thấy rằng
mặc dù tình hình kinh tế đang trong giai đoạn khó khăn nhưng CN đã nỗ lực
trong công tác tìm kiếm, chăm sóc khách hàng để phát triển, mở rộng thị phần
tín dụng trên địa bàn.
83
Xét về kỳ hạn cho vay, trong năm 2016 và 2017, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn
và dư nợ trung dài hạn là khá tương đương nhau. Tuy vậy, trong năm 2018 có
sự chênh lệch rất lớn về phát triển dư nợ ngắn hạn và trung dài hạn, cụ thể dư
nợ cho vay ngắn hạn tăng trưởng rất nhanh, đạt 1909 tỷ đồng, tăng đến
43.86% so với năm 2017, trong khi dư nợ trung dài hạn năm 2018 đạt 1973 tỷ
đồng, chỉ tăng 18.43% so với năm 2017. Điều này cho thấy trong 3 năm qua,
dư nợ cho vay của Chi nhánh tăng trưởng ổn định mặc dù trong điều kiện nền
kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, Chi nhánh luôn đảm bảo được tăng trưởng
nguồn vốn lưu động phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc điều giảm
dần tỷ trọng cho vay trung dài hạn làm cân bằng lượng dư nợ ngắn hạn và
trung dài hạn giúp cho Chi nhánh có thể giảm thiếu bớt rủi ro theo đúng định
hướng của hệ thống VietinBank.
Xét về loại hình thành phần kinh tế, trong năm 2016 dư nợ của khách
hàng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao hơn 80% tổng dư nợ và có xu hướng
tăng dần. Dư nợ khách hàng cá nhân/Hộ kinh doanh tăng vượt bậc cả về giá
trị lẫn tỷ trọng trên tổng dư nợ từ năm 2017-2018, trong thời gian này dư nợ
khách hàng cá nhân/Hộ kinh doanh chiếm trên 20% tổng dư nợ cho vay của
Chi nhánh. Hiện nay VietinBank – CN Thừa Thiên Huế đang định hướng phát
triển thị trường ngân hàng bán lẻ, tăng trưởng cho vay các Hộ kinh doanh,
DNVVN theo định hướng chung của Trụ sở chính và đây cũng là mục tiêu đề
ra của ban lãnh đạo chi nhánh nhằm hạn chế rủi ro khi nhiều doanh nghiệp lớn
lâm vào tình trạng khó khăn.
Xét theo lĩnh vực cho vay: lĩnh vực thương mại - dịch vụ năm 2016, dư
nợ đạt 445 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng trung bình là 18.67%. Đến năm 2018, dư
nợ lĩnh vực thương mại – dịch vụ đạt 862 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 22.2% tổng
dư nợ, đây là lĩnh vực tăng về quy mô lẫn tốc độ tăng trưởng tín dụng trong
những năm qua. Điều này là do trong giai đoạn này, nền kinh tế sau quá trình
84
hồi phục, thị trường ngân hàng có sự cạnh tranh rất lớn, các ngân hàng khác
trên địa bàn ra sức hấp dẫn khách hàng, dẫn đến dự nợ trong lĩnh vực này tăng
đều ổn định. Lĩnh vực đầu tư – xây dựng tuy chỉ chiếm tỷ trọng thấp nhưng
lại có sự tăng trưởng khá mạnh và ổn định qua cá năm. Lĩnh vực tăng trưởng
tín dụng lớn nhất trong các năm qua đó là công nghiệp. Dư nợ đạt 1563 tỷ
đồng vào năm 2016 chiếm tỷ trọng lớn nhất với 65.59% tổng dư nợ và tăng
trưởng đạt 2275 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 58.6%. Đây cũng là điều dễ hiểu bởi
đặc thù vị trí VietinBank CN Nam Thừa Thiên Huế rất gần các Khu công
nghiệp như KCN Phú Bài, KCN La Sơn, KCN Phú Đa… nên rất thuận lợi
cho việc tài trợ đầu tư vốn lưu động, đầu tư dự án cho các Công ty ở Khối
Sợi, Khối Dệt may, Khối Gạch men… Đây cũng chính là các lĩnh vực mà trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian qua được chú trọng đầu tư, phát
triển.
Thứ năm, gia tăng số lượng dịch vụ mới.
Danh mục các dịch vụ NHBL đã phát triển nhanh cả về số lượng lẫn chất
lượng với mục tiêu hướng tới khách hàng. Công tác phát triển sản phẩm mới
được tập trung chú trọng, đưa ra thị trường nhiều sản phẩm tiện ích, hàm
lượng công nghệ cao thu hút được khách hàng. Ngân hàng TMCP Công
Thương đã phát triển một danh mục tương đối đầy đủ các dịch vụ NHBL trên
thị trường. Các sản phẩm được liên tục nghiên cứu bổ sung tiện ích nhằm đáp
ứng ngày một tốt hơn nhu cầu khách hàng.
Thứ sau, gia tăng thị phần.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đã có 35 chi nhánh cấp 1 của
các TCTD. Đồng thời, một mạng lưới trên 100 chi nhánh cấp 2 và các phòng
Giao dịch, quỹ tiết kiệm được phân bổ rộng khắp các huyện thị xã, thành phố
và khu công nghiệp, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu về vốn và dịch vụ
ngân hàng cho các doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh. Trong các sản phẩm
85
bán lẻ thì sản phẩm cho vay, huy động vốn vẫn là hai sản phẩm truyền thống
và cũng là chủ lực của các ngân hàng. Kết quả thống kê của Ngân hàng Nhà
nước Tỉnh Thừa Thiên Huế cho thấy bức tranh rõ nét hơn về tình hình hoạt
động dịch vụ ngân hàng bán lẻ trên địa bàn trong vài năm gần đây.
Tổ chức tín dụng
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
S
Tốc
Tốc
TT
Số dư
Tỷ trọng
Số dư
Tỷ trọng
độ
Số dư
Tỷ trọng
độ
(%)
(%)
tăng
(%)
tăng
trưởng
trưởng
(%)
(%)
579
4.0
769
4,66
53.2
32,8
378
3
1 VietinBank VP
158
1.1
233
1,41
119.
47,4
NH Đầu tư & PT
72
1
2
4
CN Thừa Thiên Huế
NH Nông nghiệp
5,021
43
5,826
40.5
16.0
6.509
39,49
11,7
3
Tỉnh Thừa Thiên Huế
Sacombank Thừa
175
177
1.2
1.1
236
1,43
33,3
2
4
Thiên Huế
VIBank Thừa
47
46
0.3
-2.1
39
0,24
-15,2
0
5
Thiên Huế
Ngân hàng Hàng
26
31
0.2
19.2
1,7
0,01
-94
0
Hải TT Huế
6
Quỹ TDND TW
115
1 113
0.8
-1.7
164
1
45,1
7
NH Chính sách
4,355
5,285
36.7 21.4
5.933
36
12,2
37
8
Các tổ chức #
1,443
2,168
15.1 50.2
19,9
12
9
2.600,3 15,77
Tổng cho vay cá
11,632
14,383
23.7
14,6
16.485
nhân
Tổng cho vay nền
21,332
28,171
32.1
16,5
32.816
KINH Tế
Bảng 2. 5 : Thị phần khách hàng cho vay
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước CN Thừa Thiên Huế).
86
Qua phân tích tình hình phát triển dịch vụ KHBL của Vietinbank Thừa
Thiên Huế cho thấy Vietinbank Thừa Thiên Huế đã từng bước mở rộng phát
triển dịch vụ KHBL cả về số lượng, chất lượng, loại hình dịch vụ, từ đó đã
phần nào đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế xã hội đồng thời nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Vietinbank Thừa Thiên Huế.
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động phát triển dịch vụ
khách hàng bán lẻ của Vietinbank Thừa Thieen Huế
Thứ nhất, sản phẩm dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ KHBL nói
riêng còn nghèo nàn, cơ cấu sản phẩm dịch vụ chưa hợp lý, chất lượng dịch
vụ chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Các sản phẩm dịch vụ còn chưa phong phú, đa dạng, chưa tạo ra được sự
khác biệt hoàn toàn, nổi trội hơn so với các ngân hàng khác. Các dịch vụ mà
ngân hàng cung cấp thì các ngân hàng khác trên địa bàn đều đã có, chưa có
được một sản phẩm chủ đạo, mang tính đặc thù riêng
Hệ thống dịch vụ ngân hàng còn nặng về các sản phẩm truyền thống, chủ
yếu gồm các chủng loại như: huy động vốn, tín dụng, chuyển tiền, dịch vụ
thẻ… Mặt khác, số lượng sản phẩm của mỗi chủng loại còn ít.
Danh mục dịch vụ KHBL chưa đủ lớn về số lượng và chưa đa dạng về
cơ cấu: Các loại hình sản phẩm dịch vụ KHBL còn nghèo nàn, đơn điệu,
nhiều thị trường dịch vụ tiềm năng chưa khai thác hết. Các sản phẩm dịch vụ
của Vietinbank còn ít và đơn điệu chủ yếu vẫn là các dịch vụ tín dụng, thanh
toán chuyển tiền trong nước và quốc tế, bảo lãnh. Những năm gần đây mới
triển khai thêm một số dịch vụ ứng dụng công nghệ hiện đại như dịch vụ thẻ
và dịch vụ ngân hàng điện tử, tuy nhiên số loại thẻ ít, mới phát hành một số
thẻ: ATM, thẻ tín dụng quốc tế, thẻ E-Partner, công dụng sử dụng thẻ chưa đa
năng. Cơ cấu phát triển giữa các loại dịch vụ chưa hợp lý: Dịch vụ tín dụng,
loại dịch vụ phải đầu tư vốn lớn, rủi ro cao có tỷ trọng thu nhập lớn nhất trong
87
tổng thu nhập (trên 90%), trong khi đó thu nhập từ các dịch vụ trung gian,
ngoại bảng đầu tư vốn ít, rủi ro thấp chiếm tỷ trọng quá thấp (bình quân 5%).
Các ngân hàng ở các nước kinh tế phát triển tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ trung
gian và ngoại bảng chiếm tới 50%. Thị trường dịch vụ đối với khách hàng cá
nhân (là đối tượng chủ yếu để phát triển dịch vụ KHBL) rất lớn, nhưng chưa
khai thác được nhiều. Theo kinh nghiệm của các NHTM ở những nước phát
triển thì hướng tới khu vực khách hàng tư nhân là một lĩnh vực đầy tiềm năng
và hiêụ quả, nhưng Vietinbank còn đầu tư chưa nhiều nhằm phát triển thị
trường này: Số lượng tài khoản tiền gửi cá nhân và thanh toán cá nhân qua hệ
thống Vietinbank - như tác giả đã đề cập ở phần trên còn rất thấp, các dịch vụ
thanh toán thẻ, ATM, bảo hiểm, dịch vụ tại nhà, ngân hàng điện tử phát triển
ở mức sơ khai. Chất lượng các sản phẩm dịch vụ của Vietinbank còn nhiều
hạn chế chưa tạo ra ưu thế cạnh tranh trên thị trường. Những dịch vụ hiện đại
chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng (quy trình còn phức tạp, trình độ
giao tiếp của nhân viên chưa chuyên nghiệp…).
- Thứ hai, hệ thống CNTT còn chưa có sự tương thích giữa các NHTM
trong nước và lạc hậu so với các NHTM nước ngoài. Vietinbank là NHTM đi
đầu trong việc đổi mới công nghệ, tích cực đầu tư phát triển hệ thống mạng
nội bộ tương đối đồng bộ, tuy nhiên do quá trình đầu tư kéo dài, lượng vốn
đầu tư còn ít nên hệ thống công nghệ thông tin còn chưa thực sự đồng bộ; bên
cạnh đó hệ thống công nghệ thông tin của các NHTM trong nước không
tương thích với nhau, do vậy chưa tạo được sức mạnh tổng thể của cả hệ
thống NHTM nội địa, chưa đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách
hàng. Hệ thống thẻ và dịch vụ ngân hàng điện tử chưa có sự liên kết với hệ
thống thanh toán của toàn bộ ngân hàng nên khi sử dụng các sản phẩm thẻ và
dịch vụ ngân hàng điện tử mặc dù thao tác nhanh nhưng nếu thực hiện chuyển
tiền hoặc thanh toán với các tài khoản thanh toán khác còn chậm.
88
- Thứ ba, trình độ cán bộ ngân hàng còn nhiều hạn chế và chưa đáp ứng
được yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Số lượng cán bộ của
Vietinbank hiện nay khá lớn, tuy nhiên vẫn còn tình trạng cán bộ thì thừa
nhưng những người thực sự đáp ứng tốt cho công việc và nhu cầu phát triển
hoạt động dịch vụ ngân hàng vẫn còn thiếu. Một bộ phận lớn cán bộ thuộc thế
hệ cũ, hiện nay đã gần đến tuổi về hưu, tiếp cận với công nghệ mới chậm,
trình độ tiếng anh hạn chế, đang được Vietinbank vận động về nghỉ hưu trước
tuổi để giành chỗ cho các cán bộ trẻ, học hành bài bản, được trang bị đầy đủ
kiến thức cần thiết.
- Thứ tư, ngoài ra, phí dịch vụ cao so với các ngân hàng khác, như phí
phát hành thẻ ATM, phí duy trì tài khoản hàng năm, phí chuyển tiền, phí nộp
tiền mặt vào tài khoản trong cùng hệ thống nhưng khác địa bàn,…
- Việc triển khai phát triển sản phẩm mới còn chậm trễ, chưa theo nhu
cầu của khách hàng mà chỉ theo khả năng cung cấp, như vậy sẽ tạo ra sự bị
động, thiếu linh hoạt cho Chi nhánh so với các ngân hàng khác.
Về các sản phẩm tín dụng bán lẻ thì khách hàng là các hộ kinh doanh cá
thể chiếm một tỷ trọng tương đối lớn nhưng VietinBank vẫn chưa có các sản
phẩm cũng như quy trình cho vay cụ thể áp dụng cho đối tượng khách hàng
này. Hơn nữa, bản thân Chi nhánh cũng chưa thực sự chú trọng đến việc phát
triển tín dụng bán lẻ do VietinBank là ngân hàng có truyền thống trong lĩnh
vực cho vay các dự án, công trình có vốn đầu tư lớn. Do vậy, việc thay đổi
quan điểm, tâm lý là một thách thức không nhỏ đối với bản thân ngân hàng.
Các sản phẩm thẻ của Chi nhánh còn hạn hẹp, chưa có nhiều chủng loại
với các tiện ích nổi trội hoàn toàn so với các ngân hàng khác, các tiện ích thẻ
mà VietinBank có thì các ngân hàng khác đều có nhưng không phải các tiện
ích thẻ mà các ngân hàng khác có thì VietinBank đã có như các chương trình
tích điểm thưởng, liên kết giảm giá,.... Nền tảng khách hàng chủ yếu của
89
VietinBank trong dịch vụ thẻ chủ yếu là do việc mở tài khoản chi trả lương
cho các doanh nghiệp, các đơn vị hành chính Nhà nước chứ chưa phải các đối
tượng khách hàng muốn sử dụng thẻ vì mục đích cá nhân, vì tiện ích thanh
toán không dùng tiền mặt.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động phát triển dịch vụ khách hàng
bán lẻ của NHTMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế
xuất phát từ những nguyên nhân dưới đây:
- Nhìn chung Vietinbank Thừa Thiên Huế chưa quan tâm đúng mức tới
mảng dịch vụ KHBL; chưa có biện pháp cụ thể phát triển dịch vụ KHBL
tương xứng với lợi thế và tiềm năng vốn có của Vietinbank. Chiến lược phát
triển dịch vụ KHBL đã được xây dựng và đang từng bước triển khai, tuy
nhiên việc triển khai còn chậm, chưa có các sản phẩm dịch vụ KHBL mang
đậm bản sắc của Vietinbank. Do vậy, kết quả thu được từ mảng dịch vụ
KHBL, đặc biệt là nhóm dịch vụ phi tín dụng của Vietinbank trong những
năm qua vẫn còn rất khiêm tốn và chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế
vốn có của Vietinbank.
- Công tác đạo tạo và phát triển đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp về lĩnh
vực KHBL chưa được chú trọng thỏa đáng. Con người là yếu tố quyết định
đến sự thành công của mọi hoạt động trong xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực
KHBL yếu tố con người là hết sức quan trọng và cần thiết. Tuy nhiên, lực
lượng cán bộ nói chung và cán bộ thuộc lĩnh vực KHBL thuộc chi nhánh
Thừa Thiên Huế hiện nay còn thiếu tính chuyên nghiệp và chưa đáp ứng được
yêu cầu của quá trình HNKTQT. Để hoạt động dịch vụ KHBL phát triển
mạnh mẽ, tạo được sự tin tưởng của khách hàng khi sử dụng các sản phẩm
dịch vụ, Vietinbank nói chung và Vietinbank chi nhánh Thừa Thiên Huế cần
xây dựng cho được đội ngũ cán bộ từ cơ sở đến trụ sở chính, có trình độ, am
90
hiểu cơ chế quy trình nghiệp vụ, hiểu rõ văn hóa Vietinbank và làm việc hết
mình vì màu cờ sắc áo của Vietinbank.
- Mô hình tổ chức của ngân hàng chưa thực sự hướng tới khách hàng và
cơ cấu tổ chức bộ máy chưa phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Trong những
năm qua, Vietinbank đã tích cực tái cấu trúc lại mô hình tổ chức theo hướng
phân định theo quy mô và đối tượng khách hàng, nhằm hướng tới phục vụ tốt
nhất nhu cầu đa dạng của khách hàng và hướng tới chuẩn mực quốc tế. Mô
hình tổ chức hiện nay đang hướng đến sự quản lý tập trung và tăng cường
chức năng kiểm tra, giám sát của trụ sở chính, hầu hết các khoản cấp tín dụng
và cấp giới hạn tín dụng cho khách hàng đều được kiểm soát và phê duyệt bởi
các phòng ban trụ sở chính. Điều này giúp hạn chế rủi ro trước khi cho vay,
nhưng do số lượng hồ sơ trình trụ sở chính rất lớn nên đã xảy ra tình trạng hồ
sơ khách hàng nhiều khi được xử lý chưa kịp thời. Bộ phận quản lý rủi ro và
tái thẩm định được tập trung tại trụ sở chính, tại chi nhánh chỉ còn các phòng
khách hàng (phòng khách hàng cá nhân và phòng khách hàng doanh nghiệp),
phòng giao dịch thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng, thẩm định và cung
cấp thông tin trình về trụ sở chính xem xét phê duyệt, ngoại trừ trường hợp
khoản cấp tín dụng có mức độ rủi ro thấp (như cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có
giá của Vietinbank…) hoặc trong mức phán quyết theo phân cấp của trụ sở
chính. Tại cả trụ sở chính và chi nhánh đều chưa có bộ phận quản lý nợ theo
chuẩn quốc tế, mà chỉ có bộ phận quản lý nợ có vấn đề (nợ từ nhóm 2 đến
nhóm 5).
- Nền tảng công nghệ và ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động bán
lẻ tại chi nhánh Thừa Thiên Huế còn chưa tốt. Hoạt động dịch vụ KHBL, đặc
biệt là các dịch vụ ngân hàng tự động đòi hỏi yêu cầu rất cao về hệ thống
công nghệ thông tin của ngân hàng, yêu cầu đặt ra đối với hệ thống công nghệ
thông tin trong hoạt động bán lẻ ngân hàng là phải được xử lý nhanh, chính
91
xác và mức độ bảo mật thông tin cao. Trong những năm qua, Vietinbank đã
tích cực đầu tư nâng cấp hệ thống ngân hàng lõi (core banking) và tích hợp
các ứng dụng về dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử và đã đạt được những thành
công bước đầu. Tuy nhiên, so với yêu cầu đặt ra về phát triển Vietinbank trở
thành tập đoàn tài chính tầm cỡ khu vực thì hệ thống công nghệ thông tin cần
được đầu tư đồng bộ và mạnh mẽ hơn rất nhiều mới đáp ứng được yêu cầu đặt
ra.
92
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
3.1. Phương hướng tiếp tục thúc đẩy dịch vụ khách hàng bán lẻ tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
3.1.1. Định hướng chung của Ngân hàng thương mại cổ phần Công
Thương Việt Nam về dịch vụ khách hàng bán lẻ
Để tiếp tục duy trì vị trí ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, trong thời
gian tới Vietinbank cần tiếp tục bám sát mục tiêu chiến lược phát triển dịch
vụ KHBL đã được HĐQT phê duyệt, với những mục tiêu trọng yếu như sau:
- Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ KHBL, đa dạng hóa các sản
phẩm dịch vụ KHBL đặc biệt là các sản phẩm dịch vụ KHBL tự động chứa
hàm lượng công nghệ cao, tích cực nghiên cứu bán chéo sản phẩm dịch vụ,
triển khai có hiệu quả các sản phẩm dịch vụ trọn gói nhằm phát huy tối đa các
giá trị gia tăng của các sản phẩm dịch vụ.
- Nâng cao tỷ trọng thu nhập từ hoạt động KHBL, đặc biệt là các dịch vụ
KHBL phi tín dụng, xem đây là sản phẩm chủ lực mà Vietinbank hướng tới
trong trung và dài hạn.
- Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư phát triển hệ thống CNTT làm cơ sở cho việc
phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại theo chỉ thị 58-CT/TW
của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
phục vụ CNH, HĐH.
- Tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ KHBL có phong cách làm việc
chuyên nghiệp, theo đúng tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ, mang phong cách
văn hóa Vietinbank và yêu cầu thực tiễn đặt ra.
93
3.1.2. Định hướng nâng cao dịch vụ khách hàng bán lẻ
3.1.2.1. Định hướng phát triển sản phẩm dịch vụ bán lẻ
Dịch vụ KHBL đã tồn tại và phát triển từ rất lâu đời, nhưng với sự phát
triển mạnh mẽ của CNTT, đặc biệt là internet, đã làm thay đổi căn bản cách
nhìn nhận về hoạt động của KHBL. Trong định hướng chiến lược về phát
triển dịch vụ KHBL đã nêu rõ xu hướng về các sản phẩm của dịch vụ KHBL
sẽ được phát triển đa dạng: cải tiến, hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ KHBL
truyền thống: gửi tiền, cho vay tiêu dùng, chiết khấu, bảo lãnh…; phát triển
mạnh mẽ các sản phẩm dịch vụ NHĐT chứa hàm lượng CNTT cao: internet
banking, phone banking..; xây dựng các gói dịch vụ KHBL nhằm tăng cường
khả năng bán chéo, bán trọn gói sản phẩm, nhằm đáp ứng nhu cầu về các
dịch vụ ngày càng đa dạng của các đối tượng khách hàng.
3.1.2.2. Định hướng về phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Với dân số gần 90 triệu người và phần lớn đang trong độ tuổi lao động,
đời sống người dân ngày càng được nâng cao, nền kinh tế đang trong quá
trình phát triển và được đánh giá là khá năng động trong khu vực, thị trường
dịch vụ KHBL trong nước vẫn còn tiềm ẩn tiềm năng phát triển lớn và vẫn
đang ở trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển, hiện nay đang được các
ngân hàng nước ngoài cạnh tranh mạnh mẽ nhằm thâu tóm lĩnh vực béo bở
này. Nhận thức rõ được điều này, trong những năm qua Vietinbank không
ngừng mở rộng mạng lưới hoạt động tại tất cả các tỉnh, thành phố, các trung
tâm thương mại lớn với 164 chi nhánh, hơn 1000 phòng giao dịch. Để đáp
ứng nhu cầu của đối tượng khách hàng trong nước, một mặt Vietinbank hoàn
thiện các sản phẩm truyền thống nhằm tăng thêm các tiện ích cho khách hàng,
mặt khác đưa ra các sản phẩm dịch vụ hiện đại đáp ứng nhu cầu của lực lượng
khách hàng trẻ, năng động, muốn được khẳng định mình trong phong cách
tiêu dùng hiện đại.
94
Với định hướng xây dựng Vietinbank trở thành tập đoàn tài chính mạnh
trong khu vực và trên thế giới, Vietinbank đã và đang tiếp tục mở rộng mạng
lưới hoạt động ra các nước trong khu vực và trên thế giới, đây là thị trường
rộng lớn, đầy tiềm năng nhưng cũng chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các
ĐCTC toàn cầu như ANZ, HSBC…Việc phát triển thị trường nước ngoài là
xu hướng tất yếu trong quá trình HNKTQT, giúp Vietinbank khẳng định tên
tuổi trên phạm vi quốc tế và đúc rút kinh nghiệm thực tế, bổ trợ cho việc phát
triển thị trường nội địa.
3.1.2.3. Định hướng về phát triển kênh phân phối dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Kênh phân phối trong hoạt động KHBL thực chất là việc tham gia tác
động trực tiếp vào việc đưa khách hàng tới tiêu dùng dịch vụ hoặc đưa dịch
vụ triển khai ở các khu vực thị trường khác nhau đến với người tiêu dùng.
Cũng như các NHTM khác, Vietinbank đã và sẽ tiếp tục triển khai phân phối
dịch vụ KHBL theo hai kênh chủ yếu sau đây:
- Kênh phân phối truyền thống: đây là kênh phân phối chủ yếu hiện nay
và cả nhiều năm tiếp theo, đây là phương tiện trực tiếp đưa sản phẩm dịch vụ
KHBL đến với khách hàng chủ yếu dựa trên lao động trực tiếp của đội ngũ
cán bộ nhân viên ngân hàng. Do vậy đồi hỏi ngân hàng phải phát triển hệ
thống mạng lưới rộng khắp, đội ngũ cán bộ bán hàng đủ mạnh và chuyên
nghiệp. Một trong những xu hướng mạnh mẽ của Vietinbank hiện nay trong
việc phát triển hệ thống mạng lưới hoạt động là việc áp dụng hệ thống CNTT
nhằm: i) Giảm chi phí nhân sự, theo đó ngân hàng có thể tập trung cán bộ
điều hành, thẩm định, phân tích khách hàng, đây là những cán bộ không trực
tiếp tham gia bán hàng về trụ sở chính hoặc các trung tâm; ii) Tăng cường khả
năng dịch vụ khách hàng, khả năng quan tâm, chăm sóc tới từng khách hàng
tốt hơn; iii) Giảm chi phí và giảm bớt công việc cho nhân viên tại hệ thống chi
nhánh, tạo điều kiện để nhân viên có thêm thời gian để bán sản phẩm dịch vụ.
95
- Kênh phân phối hiện đại: Đây là xu hướng tất yếu trong việc phát triển
dịch vụ KHBL hiện đại. Bao gồm việc phân phối thông qua: Các công ty liên
kết, hệ thống ngân hàng điện tử, các loại thẻ thông minh và hệ thống call
centre. Nếu khai thác tốt kênh phân phối này sẽ giảm được áp lực phục vụ
khách hàng ở kênh truyền thống và không bị giới hạn bởi thời gian làm việc
8h/ngày như ở kênh phục vụ truyền thống. Muốn phát triển tốt kênh phân
phối này, ngân hàng phải quảng bá tốt, cung cấp thông tin đầy đủ tới khách
hàng về sản phẩm, cũng như các tiện ích của sản phẩm. Phát triển mạnh hệ
thống ATM, hệ thống thanh toán POS, các Kios banking…Dịch vụ call centre
ngoài mục đích cung cấp và giải đáp thắc mắc cho khách hàng cung có thể sử
dụng như một kênh marketing khi ngân hàng cùng với nhân viên của mình
chủ động liên hệ với khách hàng để cung cấp và giới thiệu các thông tin về
sản phẩm dịch vụ.
3.2. Giải pháp nhằm tiếp tục phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
3.2.1. Nhóm giải pháp đẩy mạnh và nâng cao chất lượng cung ứng
dịch vụ khách hàng bán lẻ
Chi nhánh Vietinbank Thừa Thiên Huế tận dụng các uy tín về thương
hiệu, công nghệ để thâm nhập thị trường mới nhằm tận dụng cơ hội từ tiềm
năng phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong tỉnh. Với các dịch
vụ ngân hàng bán lẻ đang cung cấp trên thị trường, Vietinbank Thừa Thiên
Huế cần đi sâu vào giai đoạn khai thác, thâm nhập thị trường bên cạnh phát
triển các dịch vụ truyền thống. Trong tương lai, hoạt động ngân hàng phải
theo hướng cung cấp dịch vụ khắp nơi. Vì vậy chi nhánh không phải đơn
thuần được mở ra để huy động vốn mà còn là nơi cung cấp các dịch vụ phát
sinh lợi nhuận. Các phòng giao dịch ngân hàng phải từng bước trở thành các
cửa hàng bán lẻ mà mục tiêu là bán càng nhiều các sản phẩm càng tốt. Chi
96
nhánh nên phát triển thêm các phòng giao dịch, địa điểm giao dịch tại các địa
bàn trung tâm, và kết hợp với Bưu điện tỉnh có rất nhiều bưu cục phục vụ tất
cả các dịch vụ nhỏ lẻ cho khách hàng, thì xu hướng các ngân hàng cũng nên
mở thêm các phòng giao dịch, hoặc thực hiện phân phối thông qua các kênh
phân phối có hiệu quả. Tại các huyện nên mở thêm các phòng giao dịch để
phục vụ khách hàng. Việc mở thêm các quầy giao dịch tuy tốn nhiều chi phí
trong thời gian đầu nhưng mang lại lợi ích hiệu quả sau này, có thêm nhiều
quầy giao dịch là giúp cho nhân viên của ngân hàng có điều kiện tiếp cận và
tuyên truyền các sản phẩm dịch vụ bán lẻ đến từng khách hàng, khách hàng
dần có thiện cảm hơn với Chi nhánh và sử dụng nhiều sản phẩm hơn. Phát
triển mạng lưới để tăng trưởng hoạt động, nâng cao hiệu quả và an toàn trong
kinh doanh, tạo vị thế, hình ảnh Vietinbank Thừa Thiên Huế sâu rộng đến các
địa bàn trong tỉnh.
Máy rút tiền tự đông ATM là loại thiết bị chuyên dùng trong công nghệ
ngân hàng. Nên cũng cố lại hệ thống ATM, xem đây là các trung tâm dịch vụ
ngân hàng bán lẻ bằng hình thức đa dạng hoá các dịch vụ thực hiện trên
ATM: Gửi tiền, rút tiền, chuyển tiền, kiểm tra số dư tài khoản và thanh toán
các hoá đơn liên quan đến đời sống như hoá đơn tiền điện thoại, tiền điện, tiền
nước sinh hoạt. Nên mở thêm các máy ATM vì thống kê số liệu máy ATM
của Chi nhánh tại các địa điểm rất ít. Hệ thống ATM luôn được bảo dưỡng và
vận hành 24 giờ/ngày nhằm tạo lòng tin cho khách hàng ở các địa chỉ bán lẻ
này. Đây là dịch vụ mang tính công nghệ cao, đối với người dân chưa quen
tiếp xúc, thậm chí không biết sử dụng, thao tác trên máy ATM, cần có chương
trình phát tờ rơi hướng dẫn sử dụng chi tiết máy ATM để tiện cho người dân
trong quá trình sử dụng, tiếp cận. Mặt khác trang bị máy ATM là tiết kiệm
được nguồn lực trong giao dịch rút tiền và trả lời khách hàng về các thông tin
liên quan đến tiền gửi. Ngoài ra máy ATM còn nhằm mục đích giới thiệu hình
97
ảnh ngân hàng cho công chúng, từ đó sẽ thu hút khách hàng đến dịch vụ
khách của ngân hàng.
3.2.2. Nhóm giải pháp đầu tư phát triển đa dạng các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng bán lẻ mới
Cung cấp cho thị trường ngày càng nhiều sản phẩm dịch vụ KHBL mới
là cơ sở để các ngân hàng thực hiện đa dạng hoá dịch vụ, đồng thời tạo điều
kiện cho ngân hàng thâm nhập, mở rộng thị trường, tăng doanh số hoạt động,
tăng lợi nhuận, uy tín, hình ảnh, sức cạnh tranh được nâng cao.
* Dịch vụ tài sản nợ
Việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn phải tiến hành đa dạng hoá
cả thời hạn gửi tiền (linh hoạt theo nhu cầu của khách hàng), đa dạng cả về
loại tiền huy động (huy động nhiều loại ngoại tệ cả USD, JPY, AUD…); đa
dạng cả về cách thức huy động (Huy động qua tiền gửi, qua tiết kiệm, qua
phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, huy động tại điểm cố định, và cả tại gia
đình…); đa dạng về đối tượng khách hàng (nguồn vốn nước ngoài, các TCKT
trong nước và nước ngoài, ngân hàng nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ,
dân cư, cá nhân người nước ngoài không cư trú…). Qua đó tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho người gửi tiền trong việc lựa chọn hình thức và cách thức
gửi. Một số hình thức huy động vốn mới mang tính khả thi trong tương lai gần
là: (i) Hình thức gửi hẹn rút: Trong thực tế có nhiều người có khoản tiền lớn
nhưng chưa định được kế hoạch sử dụng, nếu họ gửi vào ngân hàng không kỳ
hạn thì họ sẽ bị thiệt về mặt tài chính vì lãi suất tiền gửi không kỳ hạn rất
thấp. Từ thực tế trên, ngân hàng cần có phương thức gửi tiền, sao cho thuận
lợi cho khách hàng, đảm bảo được yêu cầu có thu nhập và chủ động được thời
gian sử dụng tiền, đồng thời ngân hàng vẫn chủ động, kế hoạch hoá được
nguồn vốn của mình. Một hình thức có thể đáp ứng được các yêu cầu đó là
hình thức gửi hẹn rút. Yêu cầu khi phát triển của loại hình huy động vốn này
98
là: Để được rút tiền, khách hàng phải báo trước cho ngân hàng một khoảng
thời gian nhất định (có thể là 5 đến 10 ngày), nếu không kịp báo, khách hàng
được rút tiền và được hưởng lãi suất bằng lãi có kỳ hạn sát với thời hạn khách
hàng gửi. Khi áp dụng hình thức này, ngân hàng phải quy định thời gian gửi
tiền tối thiểu. (ii) Hình thức gửi nhiều lần rút một lần: Hình thức này được áp
dụng đối với các khách hàng có thu nhập thường xuyên nhưng sử dụng tiền
một lần. Ngân hàng phải đưa ra mức lãi suất phù hợp với thời hạn kể từ khi
khách hàng gửi tiền đến kỳ hạn thanh toán. Hình thức này phù hợp với số
đông dân chúng Việt Nam có nhu cầu gom góp một phần thu nhập hàng tháng
để “giành”, tạo một khoản vốn lớn cho những mục tiêu mua sắm, tiêu dùng
trong tương lai. (iii) Hình thức gửi một lần rút nhiều lần: Hình thức huy động
này có tính kế hoạch rất cao, được áp dụng đối với các khách hàng là chủ các
dự án đầu tư hay ngân hàng quản lý tài chính thay khách hàng. Chủ đầu tư của
một công trình đầu tư vốn lớn sẽ gửi tiền vào tài khoản gửi một lần rút nhiều
lần và căn cứ vào tiến độ thi công để rút tiền phục vụ cho việc chi tiêu trong
từng giai đoạn. Một sinh viên du học ở nước ngoài, toàn bộ kinh phí của thời
gian học gia đình sinh viên đó gửi tại ngân hàng để được ngân hàng xác nhận
số dư tiền gửi làm căn cứ chứng minh khả năng tài chính, đồng thời hàng
tháng chuyển dần tiền ra nước ngoài để sinh viên đó trang trải chi phí. Yêu
cầu đặt ra khi phát triển hình thức này là: Người gửi phải lên kế hoạch hoá
được nhu cầu sử dụng và Ngân hàng tính toán đưa ra lãi suất phù hợp, có thể
là lãi suất cho từng kỳ hạn rút tiền kể từ ngày gửi hoặc lãi suất bình quân cho
cả món tiền. (iv) Tiết kiệm gửi một nơi lĩnh nhiều nơi:Với chương trình phần
mềm quản lý hiện đại và nối mạng trong toàn hệ thống đảm bảo an toàn,
thuận tiện cho khách hàng. Chương trình phần mềm quản lý hiện nay đã đáp
ứng được yêu cầu ngăn chặn tình trạng “lợi dụng” hình thức này để chuyển
tiền “trốn” phí. Đây là hình thức huy động khá linh hoạt về phạm vi, đáp ứng
99
yêu cầu của số đông dân chúng. Tuy nhiên cần tiếp tục cải tiến việc cung cấp
dịch vụ này trên các phương diện thủ tục hành chính, kiểm soát, thời gian. (v)
Huy động tiết kiệm dài hạn: Mục đích của hình thức huy động tiết kiệm dài
hạn là để có nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư rất lớn, dài hạn của các
doanh nghiệp. Thực tế, nguồn vốn dài hạn của Vietinbank không đủ để đáp
ứng yêu cầu phải dùng một phần vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn nhưng tối đa
chỉ được phép dùng 25% vốn ngắn hạn mà NHNN Việt Nam quy định vào
cho vay dài hạn, nhu cầu vay vốn dài hạn lại quá lớn, tất yếu Vietinbank sớm
áp dụng hình thức huy động tiết kiệm dài hạn. Tuy nhiên, để huy động được
nhiều nguồn vốn, đòi hỏi ngân hàng phải đưa ra chính sách lãi suất hấp dẫn,
có lợi cho người gửi tiền. (vi) Hình thức tiết kiệm tích luỹ: Hình thức tiết
kiệm tích luỹ được áp dụng đối với các khách hàng có thu nhập ổn định và kế
hoạch hoá được. Khách hàng gửi tiền cố định theo định kỳ đã được kế hoạch
hoá trước tuỳ theo nhu cầu và khả năng tài chính của mình. Thời hạn của tiết
kiệm tích luỹ từ 1 năm đến 15 năm. Khách hàng được hưởng lãi suất theo
từng thời điểm mà ngân hàng công bố, tiền lãi được hưởng trên cơ sở số dư
vốn gốc. Khi tham gia gửi tiết kiệm theo hình thức này, khách hàng chưa tích
luỹ đủ số tiền cần thiết để thực hiện dự định, sẽ được ngân hàng cho vay bổ
sung khoản tiền còn thiếu với lãi suất ưu đãi. (vii) Hình thức huy động vốn
tiết kiệm theo mật mã: Là một loại tiết kiệm dùng mật mã để người gửi tiền
tự đánh ký hiệu mật cho số tiền tiết kiệm của mình, nhân viên ngân hàng
không được biết ký hiệu mật này, khi gửi tiền hoặc rút tiền ngoài việc điền
các yêu cầu vào giấy đề nghị, khách hàng còn phải đánh vào máy đúng ký
hiệu mật của số tiền đó, máy chỉ xuất tiền khi đúng ký hiệu mật. Đây là một
hình thức tiết kiệm có độ an toàn cao, phù hợp với những khách hàng có số
tiền gửi lớn và họ muốn giữ bí mật về số tiền gửi tại ngân hàng. Điều kiện
thực hiện hình thức tiết kiệm này: Phải có hệ thống máy móc thiết bị hiện đại,
100
trình độ công nghệ cao. (viii) Một số hình thức tiết kiệm khác: Tiết kiệm vị
thành niên, tiết kiệm tuổi già, tiết kiệm học đường, tiết kiệm nhân thọ tiết
kiệm việc làm, tiết kiệm mua ô tô, tiết kiệm xây dựng nhà ở, tiết kiệm quay số
mở thưởng theo định kỳ tiết kiệm, tiết kiệm kiểu lễ nghi, tiết kiệm đảm bảo
giá trị theo vàng hay USD… là một số hình thức tiết kiệm mới mà Vietinbank
nên triển khai nhằm thu hút nguồn tiền nhàn rỗi còn rất lớn trong dân cư. Các
hình thức huy động vốn mới này rất phù hợp với yêu cầu khách quan của sự
phát triển nền kinh tế xã hội nước ta từ nay đến năm 2020 với các đặc trưng:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao; tốc độ tăng đầu tư mới trong nước lớn và Thu
nhập quốc dân bình quân đầu người tăng nhanh.
Điều kiện để các hình thức huy động vốn mới có thể thực hiện được là:
(i) Tăng cường điểm giao dịch, gửi tiền: Đến cuối năm 2013, Vietinbank có
hơn 1000 điểm huy động vốn của dân cư, bình quân mỗi điểm huy động được
80 tỷ đồng. Đến năm 2020, tổng số điểm huy động vốn dân cư dự kiến lên
1200 điểm, tổng số vốn huy động là: 100.000 tỷ đồng đến 150.000 tỷ đồng,
điều đó hoàn toàn mang tính khả thi vì Vietinbank có hệ thống mạng lưới chi
nhánh, phòng giao dịch đóng trên tất cả các tỉnh, thành phố lớn là những nơi
tập trung dân cư, tập trung nhiều người có thu nhập cao. (ii) Trang bị máy
móc, thiết bị hiện đại, chương trình phần mềm hệ thống đã nối mạng từ trụ sở
chính tới tất cả các phòng giao dịch. (iii) Trình độ chuyên môn, tác phong
thái độ giao tiếp của nhân viên Vietinbank đã dần được nâng cao mang dấu ấn
của văn hóa Vietinbank.
* Dịch vụ tài sản có
Dịch vụ tín dụng là loại hình dịch vụ cơ bản của các NHTM, ngày nay
các sản phẩm dịch vụ tín dụng ngày càng được hoàn thiện hơn, đa dạng hơn,
nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Các loại hình dịch vụ tín dụng cần
được Vietinbank tập trung phát triển trong thời gian tới là:
101
- Chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá: Chiết khấu thương phiếu và
giấy tờ có giá là một dịch vụ tín dụng gián tiếp, ít rủi ro và không làm “đóng
băng” vốn, thời hạn cho vay ngắn, nâng cao tính thanh khoản trong quản lý tài
sản có của ngân hàng.
- Tín dụng thấu chi: Thấu chi là một hình thức tín dụng ứng trước vào tài
khoản của khách hàng, ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng dư nợ trong
một thời gian nhất định trên tài khoản vãng lai. Khách hàng được sử dụng quá
số dư có trên tài khoản đến hạn mức đã thoả thuận trong một thời hạn nhất
định thông qua hợp đồng thấu chi. Khách hàng được chủ động phát hành séc
và các công cụ thanh toán khác từ tài khoản vãng lai trong phạm vị hạn mức.
Áp dụng hình thức thấu chi, khách hàng được hưởng phí rẻ, do chỉ phải
trả tiền lãi theo số dư nợ, sử dụng vốn linh hoạt, chủ động vì gửi tiền vào thì
giảm dư nợ, đồng thời được rút tiền ra bất kỳ nào trong phạm vi hạn mức cho
phép, thủ tục, giấy tờ đơn giản. Tín dụng thấu chi có một số nhược điểm:
Ngân hàng sẽ khó giám sát mục đích sử dụng vốn của khách hàng, nếu khách
hàng không tự giác sẽ xảy ra tình trạng sử dụng quá hạn mức tín dụng đã thoả
thuận; tài khoản luôn dao động giữa dư nợ và dư có, nên số vốn mà ngân hàng
phải cấp hoặc sử dụng cũng luôn biến động. Do vậy, ngân hàng phải lựa chọn
khách hàng có đủ năng lực tài chính, giao dịch thường xuyên và có tín nhiệm
cao đối với ngân hàng trong quan hệ tín dụng và các giao dịch khác để áp
dụng hình thức tín dụng này.
- Cho vay mua, bán chứng khoán: Thị trường chứng khoản Việt Nam đã
đi vào hoạt động từ đầu năm 2000, đến nay cả nước đã có trên 70 công ty
chứng khoán được thành lập và đi và hoạt động, trong đó có Công ty chứng
khoán Vietinbank. Các nhu cầu mới về tài chính phát sinh khi thị trường
chứng khoán xuất hiện: Theo qui định của trung tâm giao dịch chứng khoán,
khi đặt lệnh mua chứng khoán, người mua phải nộp đủ số tiền vào tài khoản
102
của người mua đã mở tại ngân hàng, khi đặt lệnh bán, người bán phải lưu ký
đủ số chứng khoán cần bán. Sau khi đã được khớp lệnh mua, bán phải sau một
thời gian nhất định tiền mới chuyển về tài khoản của người bán, cũng như
người mua mới nhận được chứng khoán. Nảy sinh nhu cầu: Người mua cần
vay tiền để mua chứng khoán và vay ứng trước tiền bán chứng khoán.
Vietinbank nên nhanh chóng phát triển các sản phẩm cho vay đơn giản, thuận
tiện để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Cho vay tạm ứng bán chứng khoán
là một lĩnh vực đầu tư có tính an toàn cao, cần sớm triển khai thực hiện trước.
Ngoài mục tiêu lợi nhuận, nó còn tạo điều kiện để thu hút đông đảo khách
hàng tham gia giao dịch tại công ty chứng khoán Vietinbank. Vì vậy, khi công
ty chứng khoán Vietinbank phối hợp với các chi nhánh Vietinbank phát triển
dịch vụ này nhằm mở rộng khách hàng của mình.
- Cho vay mua cổ phần: Thời gian qua, tiến độ cổ phần hoá các doanh
nghiệp nhà nước ở nước ta diễn ra tương đối tốt, tuy nhiên chưa đạt theo yêu
cầu, kế hoạch của nhà nước đặt ra. Điều đó do nhiều nguyên nhân, trong đó có
nguyên nhân quan trọng là người lao động chưa đủ tiền để mua cổ phần tại
doanh nghiệp mà họ đang làm. Để tận dụng cơ hội đó, Vietinbank cần triển
khai thực hiện dịch vụ cho người lao động vay vốn mua cổ phần phát hành lần
đầu tại các doanh nghiệp cổ phần hoá. Để đảm bảo an toàn vốn, chỉ nên thực
hiện dịch vụ này ở các doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, có tín
nhiệm với ngân hàng và đủ điều kiện niêm yết trên sàn giao dịch chứng
khoán.
- Mua và cho thuê tài sản: Trong cơ chế thị trường cạnh khanh khốc liệt,
các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường phải đầu tư thiết bị, máy
móc, tài sản cố định, cải tiến, mở rộng sản xuất nâng cao chất lượng, đổi mới
mẫu mã sản phẩm hàng hoá. Trong điều kiện không có nguồn vốn, các doanh
103
nghiệp có thể thuê tài sản của ngân hàng. Vietinbank cần triển khai gấp hình
thức mua và cho thuê lại tài sản.
- Cho thuê và bán tài sản trả góp: Trong quá trình cho vay vốn, phát sinh
những khoản nợ quá hạn mà các khách hàng chưa trả được. Các ngân hàng
quản lý một khối lượng tài sản thế chấp khá lớn của những khoản vay đó.
Ngân hàng cần thu hồi vốn trong khi người dân và các TCKT không đủ tiền
mua, mặc dù vẫn có nhu cầu mua và sử dụng tài sản. Do vậy Vietinbank nên
cho thuê hoặc bán tài sản bằng hình thức trả góp nhằm thu hồi vốn nhanh hơn.
Khi áp dụng hình thức này ngân hàng cũng với khách hàng tự định giá hoặc
thông qua hội đồng định giá của Nhà nước để xác định giá trị tài sản mà ngân
hàng bán và khách hàng cần mua, đồng thời hai bên thoả thuận thời gian, kỳ
hạn trả góp, tiền lãi cho số nợ trả góp. Người mua trả góp được quyền sử dụng
ngay tài sản nhưng chỉ khi trả đủ số nợ trả góp cho ngân hàng thì khách hàng
mới được nhận quyền sở hữu tài sản đó.
- Cho vay tiêu dùng: Tại các nước phát triển, có các NHTM hiện đại, tín
dụng tiêu dùng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của NHTM. Nhưng ở
nước ta hiện nay, các NHTM còn đang rất dè dặt khi mở rộng cho vay tiêu
dùng, trong khi nhu cầu vay để mua nhà, mua xe, mua các tài sản cho giá trị
lớn, vay để đi học… đang tăng lên nhanh chóng. Vì vậy, phát triển các hình
thức tín dụng tiêu dùng mới là điều cần thiết đối với Vietinbank để mở rộng
tín dụng và thu hút khách hàng. Để việc cho vay vốn tiêu dùng an toàn và hiệu
quả, khi cho vay Vietinbank cần kết hợp chặt chẽ với cơ sở bán hàng, khi
nhận hàng, người mua hàng chỉ trả 20-30% giá trị hàng hoá, số còn lại ngân
hàng cho vay, ngân hàng và người mua hàng ký kết hợp đồng về việc cấp tín
dụng trả dần.
104
* Dịch vụ trung gian và ngoại bảng
- Dịch vụ tư vấn: Dịch vụ tư vấn không phải đầu tư vốn lớn nhưng mang
lại thu nhập cho ngân hàng, thực hiện được việc kiểm soát khách hàng. Tuy
nhiên để phát triển dịch vụ này Vietibank cần phải có những thiết bị phục vụ
hiện đại, riêng có. Các chi nhánh Vietibank có thể thành lập các tổ tư vấn tại
các phòng ban chuyên môn. Tại trụ sở chính có thể lồng chức năng tư vấn vào
Trung tâm contact centre. Để thực hiện tốt dịch vụ này cần phối hợp với trung
tâm thông tin phòng ngừa rủi ro của NHNN, các ngân hàng đại lý… để thu
thập thông tin, và xử lý kịp thời nhằm đáp ứng nhu cầu tư vấn của khách.
- Thu hộ thuế, tiền phạt, điện, nước, điện thoại…: Nhờ màng lưới rộng
khắp, với hơn 160 chi nhánh, 1000 phòng giao dịch, Vietinbank có thể làm
dịch vụ thu hộ tiền thuế, tiền phạt, điện, nước, điện thoại… Dịch vụ này nên
triển khai ở tất cả các chi nhánh của Vietinbank. Để thực hiện tốt dịch vụ này
ngân hàng cần ký hợp đồng thu tiền hộ với các cơ quan như: Bưu điện, Điện
lực, Cơ quan thuế…
- Dịch vụ kế toán và ngân hàng: Vietinbank có thể tận dụng cơ sở vật
chất kỹ thuật, công nghệ hiện có và đội ngũ nhân viên thành thạo nghiệp vụ
của mình để cung cấp cho các doanh nghiệp một loạt các dịch vụ kế toán và
ngân quỹ, trả lương qua tài khoản, thu học phí, hạch toán sổ sách mua bán và
cung cấp dữ liệu. Sử dụng dịch vụ này của ngân hàng, doanh nghiệp sẽ tiết
kiệm chi phí và giảm thiểu bộ phận lao động tiền lương, kế toán ở doanh
nghiệp. Các dịch vụ kế toán và ngân hàng phổ biến gồm:
+ Trả lương: Doanh nghiệp sẽ cung cấp cho bộ phận chuyên trách của
ngân hàng các thông tin cần thiết cho việc tính toán tiền lương hàng tuần hoặc
hàng tháng của công nhân viên, ngân hàng sẽ tính toán cụ thể và in các phiếu
báo trả lương cùng với bảng kê chi tiết từng khoản lương và bảng tổng hợp
105
lương. Đồng thời ngân hàng thực hiện chi trả lương cho nhân viên doanh
nghiệp qua hệ thống tài khoản tiền gửi cá nhân hoặc thẻ ATM
+ Kế toán sổ sách mua bán: Những sổ sách này bao gồm các tài khoản
của công ty ghi chép các giao dịch mua, bán với khách hàng và các nhà cung
cấp. Sổ mua hàng bao gồm các thông tin về chủ nợ gồm các công ty, cá nhân
mà doanh nghiệp còn nợ tiền, các giao dịch mua chịu, các khoản tiền đã thanh
toán… Sổ bán hàng chứa đựng thông tin về các công nợ, về các giao dịch bán
hàng chịu, các khoản tiền và séc đã nhận được…
Muốn phát triển dịch vụ này, Vietinbank cần có những cán bộ giỏi
nghiệp vụ kế toán và có thể bố trí họ trong phòng kế toán tại các chi nhánh.
Trên cơ sở giao dịch với khách hàng, các nhân viên kế toán, tín dụng sẽ nắm
được các khách hàng có nhu cầu kế toán sổ sách, từ đó đáp ứng yêu cầu của
khách hàng.
- Dịch vụ bảo quản và ký gửi: Hiện nay Vietinbank mới thực hiện dịch
vụ này ở một số chi nhánh lớn, đồng thời mới chỉ có dịch vụ cho thuê két sắt.
Kinh tế phát triển, thu nhập của dân cư tăng lên, tích luỹ nhiều hơn và người
dân cũng tin tưởng vào ngân hàng hơn, nhu cầu nhờ ngân hàng bảo quản hộ
vàng bạc, vật quý, tài sản có giá ngày càng tăng lên. Vietinbank nên thực hiện
dịch vụ này để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Để thực hiện dịch vụ bảo
quản và ký gửi, ngân hàng phải có kho, tủ bảo quản, lưu giữ tài liệu đảm bảo
an toàn, chắc chắn để người gửi tài sản quý, giấy tờ tài liệu yên tâm khi gửi tài
sản tại ngân hàng. Mặt khác, đây là dịch vụ mới, ngân hàng cần có biện pháp
quảng cáo, tiếp thị tới mọi tầng lớp dân cư để họ thấy được hiệu quả khi gửi
tài sản tại ngân hàng. Từ đó dịch vụ bảo quản và ký gửi phát triển.
- Dịch vụ cho các ngân hàng nhỏ và quỹ tín dụng: Trong quan hệ với các
NHTM, Vietinbank có thể làm dịch vụ bảo quản, dự trữ tiền mặt cho các ngân
hàng nhỏ, các quỹ tín dụng, làm dịch vụ tư vấn cho các ngân hàng nhỏ hoạch
106
định chiến lược tín dụng, chiến lược phát triển. Dịch vụ này nên triển khai ở
các trung tâm kinh tế của cả nước nơi các ngân hàng và các quỹ tín dụng phát
triển nhiều.
- Dịch vụ môi giới, đại lý phát hành, bảo quản và quản lý chứng khoán:
Trường chứng khoán Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển, việc mua, bán
cổ phiếu trở thành nhu cầu kinh doanh phổ biến, thiết yếu của người dân và
các tổ chức kinh tế. Để tận dụng cơ hội Vietinbank nên khẩn trương triển
khai thực hiện các dịch vụ trên để chiếm thị phần và thu phí hoa hồng.
- Dịch vụ bảo hiểm: Đây là lĩnh vực tài chính mới mà Vietinbank tham
gia, với những lợi thế rất lớn từ những khách hàng thân thiết đang sử dụng các
dịch vụ tài chính khác, mong muốn được sử dụng trọn gói các sản phẩm dịch
vụ của Vietinbank. Năm 2011, Vietinbank đã thành lập Công ty bảo hiểm
nhân thọ Vietinbank aviva. Đây là liên doanh giữa Vietinbank và Tập đoàn
Aviva - Anh Quốc, với vốn điều lệ 800 tỷ đồng, trong đó mỗi bên liên doanh
đóng góp 50% vốn, tương ứng 400 tỷ đồng. Tuy nhiên, do Vietinbank aviva
mới đi vào hoạt động, nên sản phẩm dịch vụ còn chưa nhiều, đang trong quá
trình quảng bá và giới thiệu tới các tầng lớp dân cư. Ngoài ra, Vietinbank
cũng đẩy mạnh phát triển dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ, với việc thành lập
Công ty TNHH MTV Bảo hiểm Vietinbank (Bảo Ngân), nhằm đa dạng hóa
hoạt động bảo hiểm, tăng nguồn thu dịch vụ cho Vietinbank. Để phát huy thế
mạnh của hệ thống mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch, Vietinbank cần đẩy
mạnh việc bán sản phẩm bảo hiểm tại các chi nhánh, lợi dụng tối đa hệ thống
mạng lưới và hệ thống khách hàng hiện có của mình.
- Dịch vụ ngân hàng điện thoại: Hiện nay việc sử dụng điện thoại trở
thành phổ biến, nếu Vietinbank nghiên cứu lắp đặt thiết bị nhận dạng tiếng
nói, thiết bị mã hoá và ghi lại các yêu cầu của khách hàng thì có thể thực hiện
107
được các dịch vụ ngân hàng qua điện thoại như: Thanh toán chi trả, chuyển
tiền, mua thẻ, xác nhận các thông tin về tài khoản…
- Dịch vụ ngân hàng điện tử: Hiện tại, Vietinbank đã triển khai một số
sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử như: Hệ thống thanh toán thẻ ghi nợ, thẻ
tín dụng quốc tế, VBH 2.0, SMS banking, Vietinbank ipay…Tuy nhiên, nhìn
chung các sản phẩm trên còn ở mức sơ khai, xử lý còn chậm, hay mắc lỗi kỹ
thuật… Chiến lược phát triển dịch vụ KHBL đến năm 2020 đã xác định, ngân
hàng điện tử là sản phẩm mũi nhọn của dịch vụ KHBL. Để đạt được mục tiêu
này, Vietinbank cần đầu tư nhiều hơn nữa về công nghệ thông tin, phát triển
các sản phẩm tiện ích có độ an toàn cao, chất lượng dịch vụ tốt hướng tới đối
tượng khách hàng trẻ, có thu nhập ổn định và thích sử dụng các sản phẩm
công nghệ cao.
3.2.3. Nhóm giải pháp tăng cường hoạt động quản trị rủi ro
Quản lý rủi ro là một trong những yếu tố quan trọng quyết sự thành công
của các ngân hàng bởi vì kinh doanh ngân hàng gắn liền với nhiều loại rủi ro
khác nhau. Đối với kinh doanh ngân hàng bán lẻ, các sản phẩm tín dụng cá
nhân mang lại doanh số lớn cho ngân hàng nhưng rủi ro cũng rất lớn. Do đó,
quản lý rủi ro cho tín dụng bán lẻ nên bắt đầu từ giai đoạn đầu, thậm chí là ở
cả giai đoạn nghiên cứu phát triển sản phẩm cụ thể như:
Xây dựng các tiêu chuẩn xét duyệt cho vay nhanh và nhất quán trên cơ
sở cân đối giữa rủi ro và cơ hội, giữa thu nhập từ lãi vay và tổn thất mất mát
dự kiến như: đối tượng vay (thu nhập, độ tuổi, địa chỉ hay vị trí địa lý); loại
cho vay (kỳ hạn trả góp, hạn mức tín dụng tuần hoàn), cho vay có hay không
có tài sản đảm bảo hoặc bảo lãnh.
Phát triển hệ thống chấm điểm tín dụng đáng tin cậy để giải quyết vấn
đề nhiều người xin vay, giúp ra các quyết định được nhất quán và giảm thời
gian xử lý các đơn xin vay. Hệ thống cho điểm tín dụng cần phải nhanh
108
chóng đưa ra quyết định chấp thuận hay từ chối khoản vay và chỉ các trường
hợp ngoại lệ mới cần đến quyết định của cán bộ tín dụng. Các căn cứ để xây
dựng hệ thống chấm điểm tín dụng là các hồ sơ lưu nội bộ ngân hàng (các hồ
sơ này nên được cập nhật hàng ngày) và trung tâm thông tin tín dụng (trước
mắt là do Vietinbank xây dựng).
Đánh giá khách hàng tín dụng bán lẻ cần có một tiến trình ra quyết định
nhanh với rủi ro thấp nhất. Do đó, trước tiên, Vietinbank Thừa Thiên Huế
nên tiến hành đào tạo cho nhân viên về các kỹ năng bán hàng, các nguyên tắc
rủi ro tín dụng cũng như một số kỹ năng khác để họ có thể khai thác, đánh giá
thông tin do khách hàng cung cấp, biết cân đối giữa rủi ro có thể gặp và cơ
hội.
Ngoài ra, các hồ sơ xin vay cần được xử lý tập trung, nên phải xác định
các tiêu chuẩn cho tiến trình xử lý. Triển khai hệ thống theo dõi tình trạng hồ
sơ xin vay đang ở đâu và trách nhiệm của từng bên và báo cáo hàng ngày
theo từng sản phẩm cho vay theo các tiêu chí số lượng đơn xin vay đã nhận,
số lượng đơn xin vay được chấp thuận, số lượng đơn xin vay bị từ chối - lý
do từ chối, số lượng đơn xin vay đang xử lý.
Theo dõi thanh toán tiền vay bao gồm theo dõi các kiểu thanh toán nợ
vay của KH (phân tích việc thanh toán nợ vay đúng hạn hay trễ hạn; việc chỉ
trả lãi, không trả nợ vay gốc; các kênh mà KH dùng để thanh toán nợ vay).
Các khoản nợ vay không thanh toán đúng hạn cần phải được xác định lý do
do vấn đề cá nhân hay khó khăn về tài chính. Trong tương lai, khi danh mục
cho vay đã đủ nhiều, hệ thống cho điểm hành vi sẽ giúp phát hiện các dấu
hiệu cảnh báo sớm.
109
Tập trung hóa và tiêu chuẩn hoá qui trình thu hồi nợ:
+ Thiết lập 1 đội chuyên thu hồi nợ nội bộ và triển khai hệ thống tính
tuổi nợ tự động, hệ thống xác định các khoản nợ báo cho người thu hồi nợ
đảm bảo giải quyết khách quan và xử lý kịp thời
+ Xác định kế hoạch thu hồi nợ vay ở mọi giai đoạn nợ không trả đúng
hạn và thứ tự ưu tiên cho các khoản vay có giá trị lớn có khả năng thu hồi nợ
cao. Lưu ý rằng các khoản nợ xấu hôm nay có thể là khoản nợ tốt sau này và
phải tiếp tục tận thu các khoản nợ đã được xử lý xóa khỏi sổ sách.
3.2.4. Nhóm giải phát phát triển công nghệ thông tin
Một đặc trưng của dịch vụ KHBL là phải dựa trên nền tảng công nghệ
cao. Chính vì vậy, muốn đẩy mạnh hoạt động KHBL trong thời gian tới thì
VietinBank nói riêng và các ngân hàng nói chung cần phải có một nền tảng
công nghệ hiện đại, tốc độ nhanh, đảm bảo an toàn cho hệ thống khi vận hành
để kịp thời đáp ứng tất cả các yêu cầu của khách hàng vào mọi lúc, mọi nơi.
Muốn phát triển nền tảng công nghệ hiện đại VietinBank phải có một
chiến lược tổng thể, từ đầu tư – thiết kế - nâng cấp về mặt kỹ thuật đến phát
triển phần mềm, đào tạo cán bộ có khả năng ứng dụng, khai thác hoàn thiện
hệ thống mang lại hiệu quả cao nhất cho ngân hàng. Các giải pháp cụ thể cần
được tiến hành như sau :
- Tiếp tục chỉnh sửa, hoàn thiện thêm hệ thống trang thiết bị hiện có,
đảm bảo máy móc vận hành tốt, không bị hỏng hóc, mất dữ liệu, hay trục trặc
về đường truyền trong quá trình hoạt động, đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng cũng như bản thân các cán bộ làm việc trong ngân hàng.
-Tăng cường ứng dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến phù hợp với trình độ
phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam và tuân thủ các nguyên tắc quốc
tế, phát triển hệ thống giao dịch trực tuyến và từng bước triển khai rộng mô
110
hình giao dịch một cửa. Ứng dụng công nghệ giúp hiện đại hoá và tự động
hoá các thao tác nghiệp vụ, gia tăng tiện ích cho các sản phẩm
- Ứng dụng các phần mềm quản lý mới phù hợp với hoạt động của
KHBL. Trước đây, do chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực bán buôn, phục vụ
các khách hàng lớn, dễ quản lý nên phần mềm của ngân hàng còn tương đối
đơn giản, nếu chuyển sang hoạt động trong cả lĩnh vực KHBL thì sẽ không
còn phù hợp, không thể bóc tách riêng để dễ quản lý theo từng dòng sản phẩm
riêng biệt.
- Ngoài ra cần tập trung đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ
thuộc phòng điện toán, phòng công nghệ thông tin để họ có thể vận hành
thành thạo các thiết bị điện tử, nghiên cứu khai thác, sử dụng tối đa các tính
năng của phương tiện, công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng và hiệu quả
của các mặt hoạt động, từ đó sáng tạo các sản phẩm phần mềm mới có tính
ứng dụng cao trong hoạt động KHBL.
3.2.5. Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Nhân sự được xác định là yếu tố quyết định, có vai trò quan trọng bảo đảm
sự thành công của chiến lược kinh doanh của Vietinbank đến năm 2020. Do đó,
Ngân hàng cần xây dựng đề án phát triển nguồn nhân lực nhằm tạo ra đội ngũ
cán bộ nghiệp vụ và lãnh đạo tinh thông, có trình độ cao, đủ năng lực tiếp nhận
và kiểm soát công nghệ ngân hàng tiên tiến.
Trong các cách để tạo ra năng lực cạnh tranh của các NHTM, thì lợi thế
thông qua con người được xem là yếu tố căn bản. Con người được xem là
nguồn lực cốt lõi và có tính quyết định của mọi thời đại. Nguồn lực từ con
người là yếu tố bền vững và khó thay đổi nhất trong mọi tổ chức.
Năng lực thông qua con người trong hoạt động KHBL được hiểu là khả
năng của đội ngũ nhân viên trong toàn hệ thống. Nguồn nhân lực đóng góp
cho sự thành công hoạt động KHBL thể hiện trên các khía cạnh chất lượng
111
cao, dịch vụ tuyệt hảo, khả năng đổi mới, kỹ năng trong công việc cụ thể, và
năng suất của đội ngũ nhân viên. Đây là những thành tố then chốt mang lại sự
thành công cho các NHTM khi triển khai mô hình KHBL
Để xây dựng chiến lược nhân sự cho hoạt động KHBL, Vietinbank chi
nhánh Thừa Thiên Huế cần phải thực hiện chuyên môn hóa và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ cả về kỹ năng, trình độ nghiệp vụ, tác phong giao dịch
và nhận thức về tầm quan trọng của nâng cao chất lượng dịch vụ KHBL trong
hoạt động ngân hàng. Theo đó, chú trọng công tác kiện toàn tổ chức trong
toàn hệ thống, thực hiện bổ nhiệm và điều động nội bộ, tuyển dụng cán bộ
mới lấy mới để tạo sự năng động và sáng tạo nhằm đáp ứng nhu cầu về nhân
sự phù hợp với mô hình KHBL. Gắn kết quả đào tạo với việc bố trí sử dụng
cán bộ theo đúng người, đúng việc, thực hiện luân chuyển cán bộ để sắp xếp
công việc phù hợp nhất với năng lực chuyên môn, phát huy tinh thần sáng tạo
của cán bộ nhân viên.
Bắt đầu từ quá trình tuyển dụng: VietinBank chi nhánh Thừa Thiên Huế
cần xây dựng một hệ thống các tiêu chí riêng đối với cán bộ của từng phòng
ban. Mỗi một phòng ban, một mảng dịch vụ lại đòi hỏi ở người cán bộ ngân
hàng không chỉ kiến thức chuyên môn riêng mà còn yêu cầu những kỹ năng,
những nét tính cách đặc thù. Ví dụ: nhân viên chăm sóc khách hàng cần có
khả năng giao tiếp tốt, cần phải biết lắng nghe, biết chia sẻ và cần có sự nhạy
cảm tinh tế để có thể nắm bắt được tâm tư, tình cảm của khách hàng. Nhân
viên kinh doanh lại cần có sự nhạy bén, khả năng thuyết phục, và khả năng ra
quyết định nhanh… Chỉ có dựa trên những hệ thống tiêu chí cụ thể thì việc
tuyển dụng mới có thể chính xác, mới có thể tuyển được những cán bộ đáp
ứng tốt yêu cầu công việc.
Khi đã tuyển dụng được lực lượng cán bộ phù hợp, VietinBank cần chú
trọng đến công tác đào tạo, thực hiện chuyên môn hóa và nâng cao chất lượng
112
đội ngũ cán bộ cả về trình độ nghiệp vụ, tác phong giao dịch, kỹ năng giao
tiếp, kỹ năng bán hàng và nhận thức về tầm quan trọng của dịch vụ KHBL.
Cần mở lớp đào tạo, trang bị các kiến thức cơ bản nhất về công nghệ ngân
hàng hiện đại, kinh tế thị trường tổng hợp, hoạt động marketing trong ngân
hàng. Đẩy mạnh hoạt động của trung tâm đào tạo thông qua việc mở rộng liên
kết - hợp tác với các trường Đại học Kinh tế, Ngoại thương, Ngân hàng, các
viện, trung tâm đào tạo nghiệp vụ, kỹ năng,...thỉnh giảng các giáo sư, tiến sĩ,
chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng. Tuyển chọn và đưa cán bộ nhân viên đi
tu nghiệp ở nước ngoài để tiếp thu các thành tựu mới từ đó nghiên cứu, sáng
tạo và ứng dụng hiệu quả hơn vào hoạt động kinh doanh của VietinBank. Tiếp
tục triển khai phổ biến sâu rộng Văn hoá doanh nghiệp và Quy chế nội quy
lao động VietinBank, xây dựng môi trường và văn hóa làm việc đề cao
nguyên tắc, kỷ luật, tạo động lực tốt cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động của
ngân hàng.
Gắn kết quả đào tạo với việc bố trí sử dụng cán bộ theo đúng người,
đúng việc, thực hiện luân chuyển cán bộ để sắp xếp công việc phù hợp nhất
với năng lực chuyên môn, phát huy tinh thần sáng tạo của cán bộ nhân viên
ngân hàng.
Hiện nay, Vietinbank đã thực hiện chi trả lương gắn liền với hiệu quả
công việc thông qua hệ thống đánh giá theo thẻ điểm KPI. Hệ thống nảy giúp
đánh giá chuẩn xác và công khai hơn, đảm bảo tính công bằng cho người lao
động. Vì thế, để việc đánh giá thực sự công bằng, cần hướng dẫn và giám sát
từng đơn vị thực hiện đúng, thống nhất, tránh tình trạng chủ quan, gây ra sự
áp lực và sự bất mãn ở người lao động.
113
3.3. Một số kiến nghị và đề xuất
3.3.1 Đối với Chính phủ và các cấp ngành có liên quan
Nhà nước cần tạo lập môi trường kinh tế pháp lý đồng bộ cho hoạt động
tín dụng trung và dài hạn theo các hướng. Tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung
các văn bản bản pháp luật còn bị chồng chéo, không nhất quán trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng. Khi ban hành các nghị quyết, thông tư liên
quan cần có các văn bản hướng dẫn cụ thể để các ngân hàng thực hiện một
cách chính xác.
Tăng cường các biện pháp quản lí nhà nước đối với doanh nghiệp, cần
có biện pháp kinh tế, hành chính bắt buộc các doanh nghiệp chấp hành đúng
Pháp lệnh kế toán thống kê. Quan tâm chỉ đạo và quản lý hoạt động của các
đơn vị kinh doanh trên địa bàn, xác định các mục tiêu phát triển kinh tế xã
hôi, danh mục dự án và công trình trọng điểm của địa phương. Nhờ đó, ngân
hàng mới có thể chủ động, mạnh dạn tiếp cận và dựa chọn các dự án có hiệu
quả để đầu tư.
Tiến hành cải cách hành chính, các thủ tục pháp lý có liên quan để việc
cấp phép các dự án đầu tư, mở rộng sản xuất, thành lập doanh nghiệp được dễ
dàng hơn. Cải tiến công tác tòa án, thi hành án, chỉnh sửa pháp lệnh thi hành
án để nâng cao hiệu quả pháp lý của các bản án đã có hiệu lực thi hành; rút
ngắn thời gian tố tụng, thời gian thi hành án.
Xây dựng hệ thống pháp lý hoàn chỉnh cho hoạt động dịch vụ ngân hàng
điện tử, thương mại điện tử phát triển; thành lập hệ thống cổng thông tin tài
chính hiện đại, đảm bảo cho hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả;
Đẩy nhanh quá trình thực hiện đề án thanh toán không dùng tiền mặt
thông qua việc hoàn thiện các văn bản liên quan đến vấn đề này. Phát triển thị
trường thẻ, phối hợp với các cơ quan truyền thông, báo chí để tuyên truyền
quảng bá sâu rộng cho đến nhiều tầng lớp dân cư. Phối hợp với bộ công an để
114
phòng chống tội phạm, tăng cường tính bảo mật cho các sản phẩm – dịch vụ
ngân hàng điện tử , có chính sách khuyến khích các cá nhân, công ty sử dụng
dịch vụ thanh toán qua thẻ (giảm thuế, chính sách giá ưu đãi); có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các ngân hàng và hệ thống các cơ quan thuộc ngành tài chính:
Kho bạc, Thuế, Hải quan...
3.3.2. Đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Thứ nhất, xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Xu hướng ngày nay cho thấy, ngân hàng nào nắm được cơ hội mở rộng
việc cung cấp dịch vụ ngân hàng bán lẻ cho khối lượng dân cư lớn đang có
nhiều nhu cầu sử dụng các dịch vụ tài chính, ngân hàng đó sẽ có cơ hội khẳng
định vị thế và thương hiệu, phát triển bền vững. Khả năng bán lẻ của ngân
hàng phụ thuộc vào tầm nhìn dài hạn, tổng quát và kiên định của từng hệ
thống ngân hàng, vào sự quyết tâm của ngân hàng trong việc thực hiện chiến
lược. Vì vậy, Ngân hàng TMCP Công thương cần phải hoạch định chiến lược
phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ cụ thể trong chiến lược phát triển chung
trên cơ sở nghiên cứu môi trường kinh doanh, xu thế phát triển dịch vụ ngân
hàng bán lẻ và tiềm lực của ngân hàng. Trong chiến lược phát triển dịch vụ
ngân hàng bán lẻ, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam cần chú trọng
đến việc phát triển mạng lưới; phát triển các dịch vụ mới dựa trên nền tảng
công nghệ cao, cung cấp dịch vụ tài chính trọn gói cho khách hàng, cần tạo ra
sự khác biệt trong dịch vụ ngân hàng bán lẻ và phát triển các kênh phân phối
hiện đại, đồng thời nâng cao chất lượng của kênh phân phối truyền thống.
Thứ hai, phát triển công nghệ thông tin.
Phát triển công nghệ ngân hàng hiện đại là một điều kiện tiên quyết
trong hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Để có điều kiện đầu tư cho công
nghệ thông tin thì điều đầu tiên là phải có năng lực tài chính lớn mạnh. Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam cần tiếp tục đẩy mạnh việc tăng vốn điều
115
lệ bằng nhiều biện pháp: tăng vốn tự có từ lợi nhuận để lại, phát hành cổ
phiếu. Lựa chọn các cổ đông chiến lược nhằm thu hút vốn, nhân lực, công
nghệ, kinh nghiệm quản trị điều hành theo chuẩn mực quốc tế và thông lệ của
các ngân hàng hiện đại trên thế giới.
Cần phải nghiên cứu ứng dụng quy trình quản lý, giao dịch tiên tiến theo
kịp với tiến độ đổi mới của công nghệ hiện đại, đồng thời quan tâm đến việc
đào tạo phát triển nguồn nhân lực đảm bảo đáp ứng được với sự phát triển
khoa học công nghệ ngân hàng.
116
KẾT LUẬN
Phát triển dịch vụ KHBL là một xu hướng tất yếu của các ngân hàng
hiện đại trên thế giới, đặc biệt là trong giai đoạn mà nền kinh tế khắp nơi đang
phải trải qua thời kỳ khó khăn, biến động khôn lường như hiện nay, cho vay
các doanh nghiệp lớn sẽ chứa đựng rất nhiều rủi ro. Nhận thức được điều đó,
Vietinbank Thừa Thiên Huế - một ngân hàng có tuổi thọ lâu năm nhất trên thị
trường Việt Nam - đã bắt đầu có những bước tiến mới sang lĩnh vực KHBL
để theo kịp với thời đại, đồng thời góp phần gây dựng tên tuổi ngày càng lớn
mạnh hơn trong lòng người dân.
Với mong muốn những sản phẩm hiện đại, công nghệ cao của ngân hàng
được tiếp cận với người dân, giúp họ hiểu biết hơn lĩnh vực này để có thể lựa
chọn sản phẩm dịch vụ có ích nhất, phù hợp nhất với mình, luận văn đã giải
quyết được những nội dung cơ bản sau đây:
- Lý luận cơ bản về dịch vụ KHBL và phát triển dịch vụ KHBL, kinh
nghiệm của một số nước và bài học cho các NHTM Việt Nam.
- Thực trạng phát triển hoạt động KHBL của Vietinbank Thừa Thiên
Huế, đánh giá chung về những kết quả đạt được, các mặt còn tồn tại và
nguyên nhân.
- Đề ra một số giải pháp cơ bản cũng như các kiến nghị cần thiết để
Vietinbank có thể từng bước phát triển toàn diện các dịch vụ KHBL bên cạnh
các sản phẩm truyền thống đã có như: nhóm giải pháp đẩy mạnh và nâng cao
chất lượng cung ứng dịch vụ khách hàng bán lẻ, nhóm giải pháp đầu tư phát
triển đa dạng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ mới, nhóm giải pháp
tăng cường hoạt động quản trị rủi ro, nhóm giải phát phát triển công nghệ
thông tin, nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Với hệ thống giải pháp đã dề xuất, tác giả luận văn mong muốn sẽ đóng
góp phần nào vào nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động dịch vụ
117
KHBL của Vietinbank Thừa Thiên Huế nhằm gia tăng khả năng cạnh tranh
cho Viettinbank từ đó góp phần hoàn thành chỉ tiêu phát triển khách hàng bán
lẻ trong thời gian tới.
118
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2018), Thông tư số 12/2018/TT-BTC về “Hướng dẫn một
số nội dung về giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà
nước tại tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ
chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ”, Hà Nội.
2. Chính phủ (2001), Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001 về hoạt
động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, Hà Nội;
3. Chính phủ (2006), Quyết định số 219/QĐ-TTg ngày 29/12/2006 phê
duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-2010 và
định hướng 2020 tại Việt Nam, Hà Nội;
4. Chính phủ (2007), Nghị định số 35/2007/NĐ-CP ngày 08/03/2007 về
giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng, Hà Nội;
5. Hồ Diệu (2001), Tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
6. Nguyễn Văn Giàu (2008), “Cải cách và mở cửa dịch vụ ngân hàng”,
Thời báo ngân hàng, số 1.
7. Đỗ Hải (2007), Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ: Các ngân hàng đang
tự cứu mình, Tạp chí Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, số 167
(6/2007), Hà Nội;
8. Lê Văn Huy, Phạm Thanh Thảo (2008), “Phương pháp đo lường chất
lượng dịch vụ trong lĩnh vực ngân hàng: Nghiên cứu lý thuyết”, Tạp chí
Ngân hàng, số 6.
9. Nguyễn Thị Hiền, Phát triển dịch vụ ngân hàng trong dân cư - một cấu
phần quan trọng trong chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng giai
đoạn 2006 - 2010 và 2010, Vụ Phát triển Ngân hàng;
10. Nguyễn Văn Huy (2013), Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương chi nhánh Nam thừa thiên Huế, Luận văn tốt
nghiệp Đại học Kinh tế Huế
11. Học viện Ngân hàng (2001), Giáo trình lý thuyết Tiền tệ và Ngân hàng,
NXB Thống kê, Hà Nội;
12. Lê Quốc Khánh (2012), Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Cầu Giấy, Luận
văn thạc sĩ Đại học Quốc Gia Hà Nội.
13. Nguyễn Minh Kiều (2006), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng,
Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
14. Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. NXB Thống
kê, Hà Nội;
15. Lê Bá Minh Long (2011), Nâng cao chất lượng tín dụng đối với Doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Đông,
Luận văn thạc sĩ Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh.
16. Ngân hàng Nhà nước (2005), Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về việc
Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng.
17. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Xây dựng chiến lược phát triển
dịch vụ ngân hàng năm 2010 và tầm nhìn 2020
18. Lê Hoàng Nga (2007), Phát triển ngân hàng bán lẻ - Chiến lược ở
NHTM Việt Nam trong thời gian tới, Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền
tệ (223 + 224), tr. 56-59;
19. Lê Hoàng Nga (2010), “Chiến lược phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử
tại các Ngân hàng Thương mại Việt Nam giai đoạn 2010-2015”, Thời
báo kinh tế Việt Nam, số tháng 6.
20. Nguyễn Tất Lê Ngân (2016), Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thừa
Thiên Huế, Luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia.
21. Nguyễn Thị Quy (2008), Dịch vụ ngân hàng hiện đại NXB Khoa học Xã
hội;
22. Nguyễn Đào Tố (2007), Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ - Cơ hội đã
đến với các NHTM Việt Nam, Thị trường Tài chính Tiền tệ 23, trang 28-
31;
23. Phùng Thị Thủy (2008), Phát triển hoạt động chăm sóc khách hàng tại
các NHTMCP Việt Nam trong xu thế hội nhập, Tạp chí Ngân hàng 5(3),
trang 28-32.