BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHAN VĂN CHƯƠNG
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8 34 02 01 THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học : TS . BÙI THỊ THÙY NHI
Phản biện 1:…………………………………………………
Phản biện 2:…………………………………………………
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế
Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận
văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế
Số: 201, đường Phan Bội Châu, TP Huế, Thừa Thiên Huế
Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Phân viện Học viện
Hành chính tại TP Huế hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học,
Học viện Hành chính Quốc gia.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Để nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hóa
và hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT), các ngân hàng thương mại
(NHTM) phải đảm bảo phát triển mạnh mẽ năm yếu tố: Vốn tự có,
công nghệ tiên tiến, phát triển dịch vụ, quản trị hệ thống và chiến
lược phát triển. Trong đó, yếu tố phát triển dịch vụ và công nghệ tiên
tiến là hai yếu tố quan trọng nhất góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh của NHTM.
Để thực hiện nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM, đảm
bảo chủ động HNKTQT, hiện nay các NHTM đang chú trọng tới
phát triển dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ khách hàng bán lẻ
(KHBL) nói riêng trên nền tảng công nghệ tiên tiến hướng tới khách
hàng mục tiêu với sản phẩm đa dạng, hoạt động phân phối rộng khắp.
Hoạt động của dịch vụ KHBL là cung ứng sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng (DVNH) tới từng cá nhân riêng lẻ, các doanh nghiệp vừa
và nhỏ thông qua mạng lưới chi nhánh; khách hàng có thể tiếp cận
trực tiếp với sản phẩm dịch vụ truyền thống hoặc thông qua các
phương tiện điện tử viễn thông và công nghệ thông tin (CNTT) để sử
dụng các sản phẩm dịch vụ hiện đại. Dịch vụ KHBL có tác dụng đẩy
nhanh quá trình luân chuyển tiền tệ, tận dụng tiềm năng to lớn về vốn
của các thành phần kinh tế để cho vay cải thiện đời sống dân cư, hạn
chế thanh toán tiền mặt, góp phần tiết kiệm chi phí và thời gian cho
cả ngân hàng và khách hàng. Dịch vụ KHBL giữ vai trò quan trọng
trong việc mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo
nguồn vốn trung và dài hạn chủ đạo cho ngân hàng, góp phần đa
1
dạng hóa hoạt động ngân hàng, đem lại doanh thu chắc chắn, ít rủi ro,
đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ phi ngân hàng, từ đó gia tăng
và phát triển mạng lưới khách hàng hiện tại và tiềm năng của NHTM.
Với một đất nước có gần 90 triệu dân và mức thu nhập ngày
càng tăng, song tỉ lệ người dân sử dụng sản phẩm ngân hàng vẫn còn
hạn chế, sự tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người và của các loại
hình doanh nghiệp đã tạo ra thị trường đầy tiềm năng của các
NHTM, đặc biệt là thị trường dịch vụ KHBL. Vì vậy, phát triển dịch
vụ KHBL đang là một xu thế và là yêu cầu tất yếu đối với các
NHTM nói chung và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nói
riêng nhằm tăng cường sự hiện diện, gia tăng thị phần và đa dạng hóa
các loại hình sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, góp phần vào việc
tăng sức cạnh tranh của ngân hàng.
Tạp chí Stephen Timewell đã đưa ra nhận định “Xu hướng
ngày nay cho thấy, ngân hàng nào nắm bắt được cơ hội mở rộng việc
cung cấp dịch vụ ngân hàng bán lẻ cho một số lượng khổng lồ dân
cư đang “đói” các dịch vụ tài chính tại các nước có nền kinh tế mới nổi, sẽ trở thành những gã khổng lồ toàn cầu trong tương lai1.”
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam là một trong những
NHTM cổ phần lớn do Nhà nước nắm cổ phần chi phối đang trong
quá trình chuyển đổi mạnh mẽ để trở thành một tập đoàn tài chính
hàng đầu Việt Nam, hoạt động đa năng cung cấp các dịch vụ tài
chính ngân hàng với chất lượng cao. Trong những năm qua, Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam đã đạt được những kết quả nhất
1 Tạp chí Khoa học nghiên cứu kiểm toán, http://www.khoahockiemtoan.vn/273-1-ndt/phat-trien-dich-vu-ngan-hang- ban-le-tai-viet-nam.sav, truy cập 03/07/2019
2
định trong hoạt động kinh doanh, đáp ứng tốt nhu cầu đa dạng về các
sản phẩm dịch vụ tiện ích ngân hàng cho các doanh nghiệp và các
tầng lớp dân cư, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội
của đất nước.
Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP công
thương Việt Nam vẫn còn tập trung chủ yếu vào tín dụng và các sản
phẩm dịch vụ truyền thống. Dịch vụ KHBL còn yếu, sản phẩm dịch
vụ nghèo nàn, chất lượng chưa cao, sức cạnh tranh thấp.
Trong khi đó, Việt Nam đã và đang từng bước thực hiện mở
cửa thị trường dịch vụ, tài chính theo cam kết WTO, dịch vụ ngân
hàng được dự báo sẽ là lĩnh vực cạnh tranh rất khốc liệt khi "vòng"
bảo hộ cho NHTM trong nước không còn. Sự tham gia của các tổ
chức phi tài chính vào lĩnh vực ngân hàng càng ngày càng mạnh mẽ,
các NHTM nước ngoài tham gia vào thị trường Việt Nam chú trọng
phát triển dịch vụ KHBL - một thị trường còn bỏ ngỏ ở nước ta.
DVNH bán buôn, hướng tới các doanh nghiệp lớn ngày càng bị thu
hẹp, ảnh hưởng không nhỏ đến sức cạnh tranh của các NHTM trong nước.
Do đó, không còn sự lựa chọn nào khác, việc phát triển các sản
phẩm dịch vụ KHBL nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, đa dạng
hóa các hoạt động kinh doanh, phân tán rủi ro, chống đỡ với sự cạnh
tranh khốc liệt của các NHTM trong và ngoài nước của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam là đòi hỏi cấp thiết có ý nghĩa quan
trọng cả về lý luận và thực tiễn.
Xuất phát từ thực tế nêu trên và qua thời gian thu thập số
liệu tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thừa
Thiên Huế, tôi quyết định chọn đề tài: “Phát triển dịch vụ khách
hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương
3
Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế” làm luận văn tốt
nghiệp trình độ thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Dịch vụ NHTM nói chung và dịch vụ KHBL nói riêng cũng
được đề cập đến rất nhiều trong các nghiên cứu trong nước (các tạp
chí, bài báo khoa học, hội thảo, các sách tham khảo, luận văn, luận
án...). Các nghiên cứu này tập trung mổ xẻ, phân tích từ khái niệm,
các loại hình dịch vụ, tuy nhiên hầu hết sử dụng thuật ngữ “Ngân
hàng bán lẻ” (NHBL), từ mô hình phát triển các NHTM trong tương
lai với việc ứng dụng các dịch vụ NHBL tiên tiến, hiện đại. Không
có công trình khoa học nào nghiên cứu về khách hàng bán lẻ tại
ngân hàng thương mại. Mặc dù nội hàm giữa hai thuật ngữ “ngân
hàng bán lẻ” và “khách hàng bán lẻ” có sự tương đồng, nhưng không
đồng nhất. Bởi khi đề cập đến khái niệm ngân hàng bán lẻ, đó là chỉ
về phương thức kinh doanh của ngân hàng (bán buôn, bán lẻ). Trong
khi đó, khái niệm “khách hàng bán lẻ”, hướng về đối tượng khách
hàng được phục vụ thường có quy mô nhỏ lẻ.
Một số nghiên cứu còn tiếp cận DVNH nói chung và dịch vụ
NHBL nói riêng theo từng lát cắt: nghiên cứu chủ yếu về lý luận,
phân tích thực trạng phát triển dịch vụ này tại một hoặc một số ngân
hàng cụ thể, phân tích chiến lược phát triển dịch vụ NHBL của các
ngân hàng nước ngoài, hay các giải pháp để phát triển dịch vụ
NHBL tại Việt Nam...
Tuy nhiên, các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào các
NHTM nói chung, hoặc tiếp cận rời rạc từng khía cạnh nhỏ của dịch
vụ NHBL. Tại một số NHTM cụ thể như Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam, Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát
4
triển Việt Nam, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam... cũng
đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về dịch vụ ngân hàng,
nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng hay phát triển thị
trường dịch vụ thẻ, ATM, thanh toán điện tử... Trên cơ sở đó, tác giả
phân thành 3 nhóm công trình khoa học đã công bố như sau:
Nhóm thứ nhất, các công trình khoa học, các bài báo đề cập
đến lý luận phát triển dịch vụ ngân hàng nói chung như:
Trịnh Bá Tửu (2005), "Cần đổi mới nhận thức về dịch vụ
ngân hàng hiện đại", Tạp chí Ngân hàng, số 7;
Lê Văn Huy, Phạm Thanh Thảo (2008), “Phương pháp đo
lường chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực ngân hàng: Nghiên cứu lý
thuyết”, Tạp chí Ngân hàng, số 6. Công trình nghiên cứu phương
pháp định vị dịch vụ thẻ ngân hàng biểu đồ nhận thức và lược đồ
Radar về giá trị thỏa mãn khách hàng, tìm kiếm các phương pháp đo
lường dịch vụ ngân hàng;
Nguyễn Văn Giàu (2008), “Cải cách và mở cửa dịch vụ ngân
hàng”, Thời báo ngân hàng, số 1. Nội dung bàn về cải cách, mở cửa
dịch vụ ngân hàng và ứng dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam.
Hầu hết các công trình, bài báo, tạp chí trên mới chỉ đề cập
đến quan niệm, dịch vụ ngân hàng nói chung, phân tích, tìm kiếm
các mô hình, phương pháp thuần túy về mặt lý luận về hiệu quả các
dịch vụ ngân hàng chứ chưa phân tích cụ thể dịch vụ NHBL hoặc
một loại hình dịch vụ NHBL cụ thể.
Nhóm thứ hai, các công trình khoa học, các bài báo lại tiếp
cận dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ NHBL nói riêng qua
việc đa dạng hóa các hoạt động dịch vụ, các sản phẩm ngân hàng
5
hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh, khả năng cạnh tranh và
chủ động trong hội nhập. Gồm:
Võ Kim Thanh (2001), “Đa dạng hoá các nghiệp vụ ngân
hàng mhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Vietinbank”, Luận án
tiến sỹ Khoa học, Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
Nguyễn Thanh Phong (2011), “Đa dạng hóa sản phẩm kinh
doanh của Ngân hàng Thương mại Việt Nam trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế”, Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Đại học Kinh tế
quốc dân, Hà Nội.
Lê Hoàng Nga (2010), “Chiến lược phát triển dịch vụ Ngân
hàng điện tử tại các Ngân hàng Thương mại Việt Nam giai đoạn
2010-2015”, Thời báo kinh tế Việt Nam, số tháng 6.
Hầu hết các công trình khoa học này chỉ đề cập đến tính cấp
thiết phải đa dạng hóa DVNH nói chung chứ chưa đi sâu vào phân
tích cụ thể vai trò của dịch vụ NHBL đối với hoạt động của các
NHTM.
Nhóm thứ ba, các công trình khoa học nghiên cứu về dịch vụ
ngân hàng bán lẻ: được nhiều tác giả trong nước đề cập nghiên cứu
dưới góc độ phân tích thực trạng hoạt động của một tổ chức nào đó,
rồi so sánh với các tổ chức khác có cùng quy mô, cùng ngành nghề
kinh doanh, để từ đó đưa ra một số giải pháp phát triển dịch vụ
NHBL, ta có thể kiệt kê một vài công trình nghiên cứu tiêu biểu sau:
Nguyễn Thị Mỹ Duyên (2007), “Một số giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
đến năm 2015”, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả trình bày thực
trạng kết quả kinh doanh, phân tích cho vay, huy động vốn của ngân
hàng, sử dụng phương pháp phân tích, so sánh dữ liệu sơ cấp, thứ
6
cấp phân tích yếu tố môi trường bên trong, môi trường bên ngoài,
tiến hành phân tích ma trận SWOT và ma trận QSPM để từ đó đưa
ra các nhóm giải pháp phù hợp với ngân hàng.
Nguyễn Thanh Phong (2014), “Giải pháp phát triển dịch vụ
Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi
nhánh Trà Vinh”, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. Công trình
trình bày một cách hệ thống các cơ sở lý thuyết về dịch vụ ngân
hàng bán lẻ, phân tích các yếu tố bên trong, các yếu tố bên ngoài,
phân tích thực trạng hoạt động dich vụ ngân hàng bản lẻ của ngân
hàng trong thời gian qua. Tác giả sử dụng phương pháp thu thập số
liệu,tình hình kinh tế tài chính để so sánh, phân tích, thống kê, mô tả.
Trên cơ sở phân tích, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện hoạt động bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á
tỉnh Trà Vinh. Đồng thời, đưa ra các kiến nghị với các cơ quan ban
ngành tỉnh Trà Vinh, NHNN tỉnh Trà Vinh và Ngân hàng thương
mại cổ phần Đông Á.
Hiện tại, theo nghiên cứu của tác giả, chưa thấy có công trình
nào nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề phát triển dịch vụ khách hàng
bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam –
Chi nhánh Thừa Thiên Huế. Do vậy, đề tài là một lĩnh vực chuyên
sâu, có tính khoa học cao của chuyên ngành tài chính ngân hàng.
Đề tài nhằm giải quyết một cách tương đối có hệ thống những
vấn đề có liên quan đến vấn đề phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ
tại ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, tác giả luôn có ý thức kế
thừa, học hỏi những kết quả mà các công trình khoa học, luận án,
luận văn và các bài viết đã đạt được cũng như các kinh nghiệm thực
tiễn có liên quan đến đề tài đang nghiên cứu.
7
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về phát triển dịch
vụ khách hàng bán lẻ và phân tích thực trạng dịch vụ KHBL tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi
nhánh Thừa Thiên Huế (Vietinbank Thừa Thiên Huế), luận văn
hướng tới mục đích dề xuất những giải pháp cũng như kiến nghị
nhằm góp phần tiếp tục phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ tại
Vietinbank Thừa Thiên Huế.
- Nhiệm vụ:
+ Hệ thống hoá và làm rõ hơn cơ sở lý luận về phát triển dịch
vụ KHBL, bao gồm: khái niệm, đặc điểm, nội dung, vai trò và nhân
tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ KHBL.
+ Tìm hiểu kinh nghiệm về phát triển các dịch vụ KHBL ở
một số NHTM trong nước và trên thế giới; rút ra những bài học kinh
nghiệm trong phát triển dịch vụ KHBL ở Vietinbank nói chung và
Vietinbank Thừa Thiên Huế nói riêng.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ KHBL tại
Vietinbank Thừa Thiên Huế, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động dịch vụ
khách hàng bán lẻ tại Vietinbank Thừa Thiên Huế nói riêng và
Vietinbank nói chung.
+ Đề xuất những phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm
đẩy mạnh phát triển dịch vụ KHBL tại Vietinbank nói chung,
Vietinbank Thừa Thiên Huế nói riêng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu vấn đề phát triển dịch vụ
khách hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại.
8
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
+ Về thời gian: từ năm 2016 đến 2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
của luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn dựa trên nền tảng của chủ nghĩa
Mác - Lê Nin, đường lối chủ trương của Đảng, nhà nước về phát
triển dịch vụ ngân hàng nói chung, dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại các
NHTM nói riêng. Luận văn coi trọng các lý thuyết kinh tế hiện đại
có liên quan trực tiếp đến phát triển DVNH và dịch vụ KHBL trong
các NHTM.
- Phương pháp nghiên cứu: ngoài phương pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên
cứu khoa học phù hợp với tính chất và yêu cầu của luận văn như:
+ Phương pháp thu thập tài liệu: thu thập số liệu từ các báo
cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tín
dụng,… để tiến hành xử lý.
+ Phương pháp xử lý số liệu: sau khi đã thu thập các số liệu
thô sẽ tiến hành phân tích, đối chiếu, so sánh và tổng hợp thông tin từ
những số liệu thu thập được ở ngân hàng để tính toán, phân tích,
đánh giá và tìm ra một số biện phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ.
+ Phương pháp thống kê: được sử dụng trong luận văn để
thống kê nghiệp vụ cho vay có tài sản bảo đảm gồm cầm cố, thế chấp
tài sản và bảo lãnh.
+ Phương pháp quy nạp: sử dụng kết quả phân tích các số liệu
và tư liệu đã thu thập để rút ra các nhận định, kết luận quan trọng
9
liên quan đến thực trạng thành công và hạn chế của dịch vụ khách
hàng bán lẻ, phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ tại Vietinbank
Thừa Thiên Huế nói riêng và Viettin bank nói chung.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận:
- Luận văn đã hệ thống hoá và làm rõ hơn cơ sở lý luận về
phát triển dịch vụ KHBL tại các NHTM. Quan điểm về dịch vụ ngân
hàng được nghiên cứu theo phạm vi rộng bao gồm toàn bộ các dịch
vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Phát triển dịch vụ
KHBL chính là sự gia tăng cả về số lượng và chất lượng dịch vụ,
nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng là các doanh nghiệp
nhỏ và vừa và khách hàng cá nhân, thông qua hệ thống mạng lưới
các điểm giao dịch và hệ thống mạng thông tin, điện tử viễn thông.
- Luận văn đã phân tích và chỉ rõ những đặc điểm của việc
phát triển dịch vụ KHBL trong điều kiện toàn cầu hóa và HNKTQT
đang diễn ra mạnh mẽ. Từ đó, luận văn khẳng định vai trò của việc
phát triển dịch vụ KHBL trong hoạt động kinh doanh của các
NHTM và sự phát triển của nền kinh tế.
- Dựa trên việc phân tích thực trạng và xu hướng phát triển
của dịch vụ KHBL hiện nay, Luận văn đã chỉ rõ yêu cầu khách quan
của việc phát triển dịch vụ KHBL của các NHTM Việt Nam trong
đó có NHTMCP Công thương Việt Nam; đồng thời làm rõ các nhân
tố chủ yếu ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ KHBL trong điều kiện
toàn cầu hóa và HNKTQT.
- Luận văn đã xác định những nội dung của phát triển dịch vụ
KHBL và xây dựng 1 hệ thống các tiêu chí đánh giá nhằm đo lường
10
mức độ thành công của việc phát triển dịch vụ KHBL tại các
NHTM.
Về mặt thực tiễn:
- Trên cơ sở nghiên cứu tình hình phát triển dịch vụ KHBL tại
một số nước trên thế giới và trong nước, luận văn rút ra một số bài
học kinh nghiệm có giá trị tham khảo cho các NHTM nói chung và
Vietinbank nói riêng trong quá trình phát triển dịch vụ KHBL.
- Luận văn đã phân tích, đánh giá tương đối toàn diện về thực
trạng hoạt động của Vietinbank nói chung và hoạt động dịch vụ
KHBL của Vietinbank Thừa Thiên Huế nói riêng, bao gồm cả
những mặt tích cực cũng như những hạn chế yếu kém trong quá
trình phát triển dịch vụ KHBL và nguyên nhân của những hạn chế
yếu kém đó.
- Trên cơ sở phân tích dịch vụ khách hàng bán lẻ tại
Vietinbank Thừa Thiên Huế, Luận văn đã đưa ra một số nhóm giải
pháp nhằm phát triển dịch vụ KHBL tại Vietinbank. Đồng thời, đã
đề xuất các kiến nghị với Chính phủ và Vietinbank nhằm nâng cao
dịch vụ KHBL trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được chia thành 3 chương chính với nội dung như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ khách hàng
bán lẻ tại ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ
tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh
Thừa Thiên Huế.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao dịch vụ khách hàng bán lẻ tại
11
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam
12
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG
BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về dịch vụ khách hàng bán lẻ
1.1.1. Khái niệm dịch vụ khách hàng bán lẻ
Cách tiếp cận của luận văn là quan niệm dịch vụ ngân hàng
theo nghĩa rộng, tức là dịch vụ ngân hàng bao gồm tất cả các dịch vụ
ngân hàng cung cấp cho khách hàng đều là dịch vụ ngân hàng. Thị
trường bán lẻ là một cách nhìn hoàn toàn mới về thị trường tài
chính, qua đó, phần đông những người lao động nhỏ lẻ sẽ được tiếp
cận với các sản phẩm DVNH, tạo ra một thị trường tiềm năng đa
dạng và năng động.
Các loại dịch vụ khách hàng bán lẻ
Huy động vốn
Dịch vụ cho vay
Dịch vụ thẻ
Dịch vụ thanh toán.
Dịch vụ ngân hàng điện tử
Dột số dịch vụ khách hàng bán lẻ khác
1.1.2. Phân loại dịch vụ khách hàng bán lẻ
1.1.3. Vai trò của dịch vụ khách hàng bán lẻ
Thứ nhất, đối với nền kinh tế - xã hội:
Thứ hai, đối với ngân hàng thương mại:
Thứ ba, đối với khách hàng:
1.2. Phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ
1.2.1. Khái niệm phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (NXB Bách khoa Việt
Nam tái bản 2008) “phát triển là phạm trù triết học chỉ ra tính chất
của những biến đổi đang diễn ra. Phát triển là một thuộc tính của vật
13
chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn tại trong
trạng thái khác nhau từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong,… nguồn gốc
của phát triển là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập” .
1.2.2. Đặc điểm của phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Một là, về khách hàng.
Hai là, về số lượng và quy mô giao dịch.
Ba là, về ứng dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại.
Bốn là, mạng lưới phân phối rộng, sản phẩm đa dạng.
1.2.3. Các phương thức phát triển dịch vụ ngân hàng bán
lẻ
Thứ nhất, xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ NHBL.
Thứ hai, da dạng hoá dịch vụ khách hàng bán lẻ, với cơ cấu
hợp lý, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và vị thế của ngân
hàng trong cạnh tranh.
Thứ ba, nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng bán lẻ
Thứ tư, phát triển mạnh mẽ kênh phân phối sản phẩm dịch vụ
khách hàng bán lẻ
1.2.4. Các tiêu chí đo lường mức độ phát triển dịch vụ ngân
hàng bán lẻ
Thứ nhất, tiêu chí phản ánh sự gia tăng của quy mô dịch vụ
cung ứng.
Thứ hai, tiêu chí phản ánh sự gia tăng thị phần hoạt động.
Thứ ba, tiêu chí về sự gia tăng số lượng dịch vụ mới, mức độ đa
dạng hoá các sản phẩm dịch vụ khách hàng bán lẻ.
Thứ tư, tiêu chí về sự gia tăng hiệu quả hoạt động của dịch vụ
khách hàng bán lẻ.
Thứ năm, tiêu chí về mức độ hài lòng của khách hàng.
14
Thứ sáu, tiêu chí về thương hiệu uy tín của Ngân hàng thương
mại.
Thứ bảy, tiêu chí về khả năng cạnh tranh trên thị trường.
1.2.5. Các nhân tố tác động đến sự phát triển dịch vụ khách
hàng bán lẻ
Thứ nhất, quan điểm của Nhà nước về hoạt động của hệ thống
NHTM thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô.
Thứ hai, các quy định của hệ thống pháp luật về dịch vụ ngân
hàng nói chung và dịch vụ NHBL nói riêng
Thứ ba, môi trường kinh tế - xã hội.
Thứ tư, mức độ cạnh tranh trên thị trường tài chính.
Thứ năm, chất lượng nguồn nhân lực trong hệ thống NHTM
Thứ sáu, năng lực đổi mới công nghệ của Ngân hàng Thương
mại.
Thứ bảy, uy tín của ngân hàng thương mại.
Thứ tám, chất lượng của các dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
1.3. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về phát triển dịch
vụ khách hàng bán lẻ và giá trị tham khảo cho Ngân hàng
Vietinbank Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế
1.3.1. Kinh nghiệm về phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ
từ các nước trên thế giới
Một là, kinh nghiệm phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ
Ngân hàng hồi giáo Dubai (DUBAI ISLAMIC BANK: DIB)
Hai là, kinh nghiệm phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ BNP
Paribas - Ngân hàng bán lẻ số 1 của Pháp
Ba là, kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của ANZ-
Australia
15
1.3.2. Kinh nghiệm về phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ
của các ngân hàng thương mại trong nước
Một là, kinh nghiệm phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ của
ngân hàng ANZ Việt Nam.
Hai là, kinh nghiệm phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ của
ngân hàng HSBC Việt Nam.
Ba là, kinh nghiệm phát triển dịch vụ NHBL của ngân hàng
Citibank Việt Nam.
1.3.3. Những bài học kinh nghiệm đối với ngân hàng
Vietinbank Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế
Trên cơ sở nghiên cứu phát triển dịch vụ ngân hàng ở một số
ngân hàng trên có thể rút ra các bài học kinh nghiệm quý giá đối với
Viettibank nói chung và Vietinbank Thừa Thiên Huế nói riêng
16
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN
LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Thừa
Thiên Huế
Tổng quan về Vietinbank: Ra đời từ năm 1988, VietinBank
hiện đang nắm giữ vai trò chủ đạo, chủ lực của một ngân hàng hàng
đầu nền kinh tế. Vietinbank có hệ thống mạng lưới phát triển mạnh
mẽ với 148 chi nhánh, 07 Công ty thành viên, 03 Đơn vị sự nghiệp,
hơn 1.000 phòng giao dịch trên 63 tỉnh/thành phố trong cả nước.
VietinBank là ngân hàng Việt Nam đầu tiên và duy nhất có mặt tại
châu Âu với 02 chi nhánh tại Frankfurt và Berlin - CHLB Đức. Đồng
thời, VietinBank đã có mặt tại Vientiane – Lào và đang tích cực xúc
tiến mở các văn phòng đại diện, chi nhánh tại nhiều quốc gia khác
như Myanmar, Anh, Ba Lan, Séc…
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế
VietinBank Thừa Thiên Huế được tổ chức theo mô hình trực
tuyến - chức năng, vừa đảm bảo tính linh hoạt trong quản lý đồng
thời vừa tiết kiệm được thời gian trong quản lý và điều hành hoạt
động. Cơ cấu tổ chức gồm: Ban Giám đốc và 09 phòng.
17
2.1.3. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế
Tính đến 31/12/2018 tổng huy động vốn đạt 2,017 tỷ đồng
tăng 14,8% so với năm 2017 và tăng 32,18% so với năm 2016.
2.2. Tình hình dịch vụ khách hàng bán lẻ của Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thừa
Thiên Huế
2.3. Thực trạng phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh
Thừa Thiên Huế
2.3.1. Đa dạng hoá dịch vụ khách hàng bán lẻ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thừa
Thiên Huế
Với mục tiêu trở thành 1 ngân hàng TMCP hàng đầu Việt
Nam và là 1 ngân hàng mạnh trong khu vực, Vietinbank đã không
ngừng đổi mới toàn diện, từ mô hình tổ chức, công nghệ thông tin
đến hoạt động quảng bá thương hiệu,…
2.3.2. Phát triển kênh phân phối sản phẩm tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Thừa
Thiên Huế
Song song với quá trình đa dạng hoá sản phẩm, nâng cấp công
nghệ, trong thời gian qua Phòng bán lẻ - VietinBank Thừa Thiên Huế
đã không ngừng phát triển mở rộng mạng lưới kinh doanh, gồm các
điểm giao dịch rộng khắp, tập trung ở thành phố Huế.
Không chỉ chú trọng đầu tư mở rộng mạng lưới các kênh phân
phối truyền thống, VietinBank xác định trong sự chuyển đổi mô hình
kinh doanh bán lẻ theo hướng hiện đại hơn thì phát triển ngân hàng
18
điện tử đang được kỳ vọng là một kênh phân phối hiệu quả của
tương lai.
2.3.3. Xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ khách hàng
bán lẻ, tập trung vào phát triển cho vay tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Thừa
Thiên Huế
Với quy mô hoạt động lớn nguồn vốn huy động bình quân và
dư nợ cho vay nền kinh tế bình quân của Chi nhánh đều đạt gần
100% kế hoạch được giao. Vietinbank Thừa Thiên Huế đã khẳng định
được uy tín và vị thế của mình trong hệ thống ngân hàng Công Thương
Việt Nam cũng như trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong hệ thống,
Vietinbank Thừa Thiên Huế luôn nằm trong nhóm đứng đầu khu vực
Bắc Trung bộ cả về quy mô lẫn hiệu quả hoạt động. Còn trên địa bàn
tỉnh, chi nhánh là đơn vị chiếm thị phần lớn. Với hơn 80% doanh nghiệp
trên địa bàn huyện đều có quan hệ tín dụng, trong đó chi nhánh đã tham
gia đầu tư vốn vào các công trình trọng điểm có tác động lớn đến việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
2.4. Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ khách hàng bán lẻ
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Thừa Thiên Huế
2.4.1. Những kết quả đạt được theo tiêu chí đo lường mức độ
phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Thứ nhất, quy mô và chất lượng của hệ thống kênh phân phối.
Thứ hai, sự gia tăng số lượng khách hàng và thị phần bán lẻ.
Thứ ba, mức độ gia tăng doanh số và thu nhập cho ngân hàng.
Thứ tư, mức độ gia tăng quy mô dịch vụ cung ứng, đặc biệt
trong hoạt động tín dụng bán lẻ cũng có bước tăng trưởng.
19
Thứ năm, gia tăng số lượng dịch vụ mới.
Thứ sau, gia tăng thị phần.
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động phát triển
dịch vụ khách hàng bán lẻ của Vietinbank Thừa Thieen Huế
Thứ nhất, sản phẩm dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ
KHBL nói riêng còn nghèo nàn, cơ cấu sản phẩm dịch vụ chưa hợp
lý, chất lượng dịch vụ chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng.
Các sản phẩm dịch vụ còn chưa phong phú, đa dạng, chưa tạo
ra được sự khác biệt hoàn toàn, nổi trội hơn so với các ngân hàng
khác. Các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp thì các ngân hàng khác
trên địa bàn đều đã có, chưa có được một sản phẩm chủ đạo, mang
tính đặc thù riêng
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động phát triển dịch vụ
khách hàng bán lẻ của NHTMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Thừa Thiên Huế xuất phát từ những nguyên nhân dưới đây:
- Nhìn chung Vietinbank Thừa Thiên Huế chưa quan tâm đúng
mức tới mảng dịch vụ KHBL; chưa có biện pháp cụ thể phát triển
dịch vụ KHBL tương xứng với lợi thế và tiềm năng vốn có của
Vietinbank. Chiến lược phát triển dịch vụ KHBL đã được xây dựng
và đang từng bước triển khai, tuy nhiên việc triển khai còn chậm,
chưa có các sản phẩm dịch vụ KHBL mang đậm bản sắc của
Vietinbank. Do vậy, kết quả thu được từ mảng dịch vụ KHBL, đặc
biệt là nhóm dịch vụ phi tín dụng của Vietinbank trong những năm
qua vẫn còn rất khiêm tốn và chưa tương xứng với tiềm năng và lợi
thế vốn có của Vietinbank.
20
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
3.1. Phương hướng tiếp tục thúc đẩy dịch vụ khách hàng
bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
3.1.1. Định hướng chung của Ngân hàng thương mại cổ phần
Công Thương Việt Nam về dịch vụ khách hàng bán lẻ
Để tiếp tục duy trì vị trí ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam,
trong thời gian tới Vietinbank cần tiếp tục bám sát mục tiêu chiến
lược phát triển dịch vụ KHBL đã được HĐQT phê duyệt, với những
mục tiêu trọng yếu như sau:
- Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ KHBL, đa dạng hóa
các sản phẩm dịch vụ KHBL đặc biệt là các sản phẩm dịch vụ KHBL
tự động chứa hàm lượng công nghệ cao, tích cực nghiên cứu bán
chéo sản phẩm dịch vụ, triển khai có hiệu quả các sản phẩm dịch vụ
trọn gói nhằm phát huy tối đa các giá trị gia tăng của các sản phẩm
dịch vụ.
3.1.2. Định hướng nâng cao dịch vụ khách hàng bán lẻ
3.1.2.1. Định hướng phát triển sản phẩm dịch vụ bán lẻ
3.1.2.2. Định hướng về phát triển thị trường dịch vụ ngân
hàng bán lẻ
3.1.2.3. Định hướng về phát triển kênh phân phối dịch vụ ngân
hàng bán lẻ
3.2. Giải pháp nhằm tiếp tục phát triển dịch vụ khách hàng
bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt
Nam
21
3.2.1. Nhóm giải pháp đẩy mạnh và nâng cao chất lượng
cung ứng dịch vụ khách hàng bán lẻ
3.2.2. Nhóm giải pháp đầu tư phát triển đa dạng các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ mới
Cung cấp cho thị trường ngày càng nhiều sản phẩm dịch vụ
KHBL mới là cơ sở để các ngân hàng thực hiện đa dạng hoá dịch vụ,
đồng thời tạo điều kiện cho ngân hàng thâm nhập, mở rộng thị
trường, tăng doanh số hoạt động, tăng lợi nhuận, uy tín, hình ảnh, sức
cạnh tranh được nâng cao.
3.2.3. Nhóm giải pháp tăng cường hoạt động quản trị rủi ro
Quản lý rủi ro là một trong những yếu tố quan trọng quyết sự
thành công của các ngân hàng bởi vì kinh doanh ngân hàng gắn liền
với nhiều loại rủi ro khác nhau. Đối với kinh doanh ngân hàng bán
lẻ, các sản phẩm tín dụng cá nhân mang lại doanh số lớn cho ngân
hàng nhưng rủi ro cũng rất lớn. Do đó, quản lý rủi ro cho tín dụng
bán lẻ nên bắt đầu từ giai đoạn đầu, thậm chí là ở cả giai đoạn
nghiên cứu phát triển sản phẩm cụ thể như:
Xây dựng các tiêu chuẩn xét duyệt cho vay nhanh và nhất
quán trên cơ sở cân đối giữa rủi ro và cơ hội, giữa thu nhập từ lãi
vay và tổn thất mất mát dự kiến như: đối tượng vay (thu nhập, độ
tuổi, địa chỉ hay vị trí địa lý); loại cho vay (kỳ hạn trả góp, hạn mức
tín dụng tuần hoàn), cho vay có hay không có tài sản đảm bảo hoặc
bảo lãnh.
3.2.4. Nhóm giải phát phát triển công nghệ thông tin
Một đặc trưng của dịch vụ KHBL là phải dựa trên nền tảng
công nghệ cao. Chính vì vậy, muốn đẩy mạnh hoạt động KHBL
trong thời gian tới thì VietinBank nói riêng và các ngân hàng nói
22
chung cần phải có một nền tảng công nghệ hiện đại, tốc độ nhanh,
đảm bảo an toàn cho hệ thống khi vận hành để kịp thời đáp ứng tất
cả các yêu cầu của khách hàng vào mọi lúc, mọi nơi.
3.2.5. Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao
Nhân sự được xác định là yếu tố quyết định, có vai trò quan
trọng bảo đảm sự thành công của chiến lược kinh doanh của
Vietinbank đến năm 2020. Do đó, Ngân hàng cần xây dựng đề án phát
triển nguồn nhân lực nhằm tạo ra đội ngũ cán bộ nghiệp vụ và lãnh
đạo tinh thông, có trình độ cao, đủ năng lực tiếp nhận và kiểm soát
công nghệ ngân hàng tiên tiến.
3.3. Một số kiến nghị và đề xuất
3.3.1 Đối với Chính phủ và các cấp ngành có liên quan
Nhà nước cần tạo lập môi trường kinh tế pháp lý đồng bộ cho
hoạt động tín dụng trung và dài hạn theo các hướng. Tiến hành rà
soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản bản pháp luật còn bị chồng chéo,
không nhất quán trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Khi ban
hành các nghị quyết, thông tư liên quan cần có các văn bản hướng
dẫn cụ thể để các ngân hàng thực hiện một cách chính xác.
3.3.2. Đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt
Nam
Thứ nhất, xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng
bán lẻ.
Thứ hai, phát triển công nghệ thông tin.
23
KẾT LUẬN
Phát triển dịch vụ KHBL là một xu hướng tất yếu của các ngân
hàng hiện đại trên thế giới, đặc biệt là trong giai đoạn mà nền kinh tế
khắp nơi đang phải trải qua thời kỳ khó khăn, biến động khôn lường
như hiện nay, cho vay các doanh nghiệp lớn sẽ chứa đựng rất nhiều
rủi ro. Nhận thức được điều đó, Vietinbank Thừa Thiên Huế - một
ngân hàng có tuổi thọ lâu năm nhất trên thị trường Việt Nam - đã bắt
đầu có những bước tiến mới sang lĩnh vực KHBL để theo kịp với
thời đại, đồng thời góp phần gây dựng tên tuổi ngày càng lớn mạnh
hơn trong lòng người dân.
Với mong muốn những sản phẩm hiện đại, công nghệ cao của
ngân hàng được tiếp cận với người dân, giúp họ hiểu biết hơn lĩnh
vực này để có thể lựa chọn sản phẩm dịch vụ có ích nhất, phù hợp
nhất với mình, luận văn đã giải quyết được những nội dung cơ bản
sau đây:
- Lý luận cơ bản về dịch vụ KHBL và phát triển dịch vụ
KHBL, kinh nghiệm của một số nước và bài học cho các NHTM
Việt Nam.
- Thực trạng phát triển hoạt động KHBL của Vietinbank Thừa
Thiên Huế, đánh giá chung về những kết quả đạt được, các mặt còn
tồn tại và nguyên nhân.
- Đề ra một số giải pháp cơ bản cũng như các kiến nghị cần
thiết để Vietinbank có thể từng bước phát triển toàn diện các dịch vụ
KHBL bên cạnh các sản phẩm truyền thống đã có như: nhóm giải
pháp đẩy mạnh và nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ khách hàng
bán lẻ, nhóm giải pháp đầu tư phát triển đa dạng các sản phẩm dịch
vụ ngân hàng bán lẻ mới, nhóm giải pháp tăng cường hoạt động quản
24
trị rủi ro, nhóm giải phát phát triển công nghệ thông tin, nhóm giải
pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Với hệ thống giải pháp đã dề xuất, tác giả luận văn mong
muốn sẽ đóng góp phần nào vào nâng cao chất lượng và hiệu quả của
hoạt động dịch vụ KHBL của Vietinbank Thừa Thiên Huế nhằm gia
tăng khả năng cạnh tranh cho Vietinbank từ đó góp phần hoàn thành
chỉ tiêu phát triển khách hàng bán lẻ trong thời gian tới.