Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NÔNG THỊ ANH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH CAO BẰNG TRONG XU THẾ HỘI NHẬP LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NÔNG THỊ ANH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH CAO BẰNG TRONG XU THẾ HỘI NHẬP

Chuyên ngành: ĐỊA LÍ HỌC Mã số: 60 31 05 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Hồng THÁI NGUYÊN - 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết

quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình

nào khác.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016

Tác giả luận văn

Nông Thị Anh

i

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự

quan tâm, giúp đỡ của Ban Giám hiệu, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái

Nguyên, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch tỉnh Cao Bằng, Cục Thống kê Cao

Bằng, các thầy giáo, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.

Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:

PGS. TS Nguyễn Thị Hồng, người đã tận tình chỉ bảo, định hướng khoa

học và trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn

thành đề tài nghiên cứu này.

Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học, Khoa Địa lý và các thầy giáo, cô giáo

giảng dạy chuyên ngành của Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên,

Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong

quá trình học tập.

Các cơ quan, sở, ban ngành: Trung tâm thông tin - Văn phòng Ủy ban

nhân dân tỉnh Cao Bằng, Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch Cao Bằng, Thư viện

tỉnh Cao Bằng, Cục thống kê tỉnh Cao Bằng, Ban quản lý Khu di tích Pác Bó,

Ban quản lý Khu du lịch Thác Bản Giốc - Động Ngườm Ngao, Thư viện huyện

Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng đã tạo điều kiện, cung cấp thông tin, số liệu, tư vấn

hữu ích giúp tôi hoàn thành luận văn này. Cùng với người thân trong gia đình,

bạn bè, đồng nghiệp, tập thể lớp Cao học Địa lí K22 đã giúp đỡ, động viên tôi

trong quá trình làm luận văn của mình.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016

Học viên

Nông Thị Anh

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ iv

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ...................................................................... v

DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ ...................................................................................... 2 3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 2 4. Lịch sử nghiên cứu .......................................................................................... 3 5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 6 6. Những đóng góp chính của luận văn ............................................................... 8 7. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 9 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU

LỊCH TRONG XU THẾ HỘI NHẬP ............................................................ 10

1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 10 1.1.1. Các khái niệm về du lịch ......................................................................... 10 1.1.2. Các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch. ................................................... 14 1.1.3. Các loại hình du lịch ................................................................................ 15 1.1.4. Chức năng của du lịch ............................................................................. 19 1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển du lịch...................................... 19 1.1.6. Phát triển du lịch trong xu thế hội nhập .................................................. 26 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 29 1.2.1. Thực tiễn phát triển du lịch ở Việt Nam .................................................. 29 1.2.2. Thực tiễn phát triển du lịch ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ ........ 32

iii

Chương 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT

TRIỂN DU LỊCH TỈNH CAO BẰNG TRONG XU THẾ HỘI NHẬP ..... 34

2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển du lịch tỉnh cao bằng trong xu

thế hội nhập ....................................................................................................... 34 2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ ................................................................ 34 2.1.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên ..................................................................... 36 2.1.3. Tài nguyên du lịch nhân văn ................................................................... 43 2.1.4. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch ....................... 55 2.1.5. Hợp tác đầu tư cho du lịch ....................................................................... 58 2.1.6. Đánh giá chung ........................................................................................ 59 2.2. Hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng trong xu thế hội nhập ........... 60 2.2.1. Quy mô khách du lịch .............................................................................. 61 2.2.2. Doanh thu du lịch .................................................................................... 64 2.2.3. Cơ sở vật chất phục vụ du lịch ................................................................ 65 2.2.4. Nguồn nhân lực trong ngành du lịch ....................................................... 67 2.2.5. Công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến .............................................. 68 2.2.6. Thực trạng hoạt động du lịch theo lãnh thổ của tỉnh Cao Bằng .............. 69 2.2.7. Phân tích SWOT cho du lịch tỉnh Cao Bằng ........................................... 73 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 77 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH

TỈNH CAO BẰNG TRONG XU THẾ HỘI NHẬP ..................................... 78

3.1. Định hướng phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030 ..................................................................................................... 78 3.1.1. Cơ sở định hướng và giải pháp phát triển Du lịch tỉnh Cao Bằng đến

năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ................................................................... 78 3.1.2. Các định hướng phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, tầm

nhìn đến 2030 .................................................................................................... 79

iv

3.2. Một số giải pháp chủ yếu để phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng trong xu

thế hội nhập ........................................................................................................ 88 3.2.1. Về cơ chế chính sách ............................................................................... 88 3.2.2. Về tổ chức quản lý và huy động vốn đầu tư ............................................ 89 3.2.3. Nâng cấp, hoàn thiện, phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ

thuật trong ngành du lịch ................................................................................... 90 3.2.4. Về phát triển nguồn nhân lực .................................................................. 90 3.2.5. Về phát triển sản phẩm du lịch, khắc phục tính mùa vụ, nâng cao số

ngày lưu trú của khách du lịch ........................................................................... 91 3.2.6. Tăng cường hợp tác, liên kết, xúc tiến, quảng bá DL ............................. 92 3.2.7. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội và bảo vệ tài nguyên,

môi trường du lịch ............................................................................................. 94 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................... 95 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 96

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN .. 98

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 99

PHỤ LỤC

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Viết tắt Viết đầy đủ

ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á 1

ACMECS Hội nghị cấp cao Chiến lược Hợp tác kinh tế Ayeyawadi- 2

ChaoPhraya-Mekong

APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương 3

CSHT Cơ sở hạ tầng 4

CSVCKT Cơ sở vật chất kỹ thuật 5

DL Du lịch 6

DTQGĐB Di tích Quốc gia đặc biệt 7

DTLS Di tích lịch sử 8

Khu du lịch KDL 9

GMS Tiểu vùng sông Mekong mở rộng 10

KT - XH Kinh tế - xã hội 11

NXB Nhà xuất bản 12

PATA Hiệp hội lữ hành Châu Á - Thái Bình Dương 13

QL Quốc lộ 14

TNDL Tài nguyên du lịch 15

TP Thành phố 16

UNWTO Tổ chức Du lịch thế giới 17

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1. Nhiệt độ trung bình tại các trạm quan trắc Cao Bằng năm 2014 ...... 37 Bảng 2.2. Lượng mưa tại các trạm quan trắc của Cao Bằng năm 2014 ........... 38

Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu Du lịch Cao Bằng giai đoạn 2010 - 2015 ................ 60

Bảng 2.4. Số khách du lịch đến Cao Bằng giai đoạn 2005 - 2015 .................... 61 Bảng 2.5. Hiện trạng về cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

giai đoạn 2010 - 2015 ........................................................................ 65

Bảng 2.6. Hiện trạng lao động trong ngành du lịch Cao Bằng giai đoạn

2005 - 2015 ........................................................................................ 68

v

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Hiện trạng khách du lịch và tổng thu từ du lịch giai đoạn 2005 - 2015 ..... 30

Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Cao Bằng ..................................................... 35

Hình 2.2. Bản đồ tài nguyên du lịch tỉnh Cao Bằng .......................................... 40

Hình 2.3. Hiện trạng doanh thu từ Du lịch của tỉnh Cao Bằng giai đoạn

2005 - 2015 ........................................................................................ 64

Hình 2.4. Bản đồ hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng giai đoạn

2005 - 2015 ........................................................................................ 70

Hình 3.1. Bản đồ định hướng không gian phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng

đến năm 2030 .................................................................................... 82

vi

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngành Du lịch (DL) đang trở thành một hoạt động kinh tế sôi động hàng

đầu thế giới, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội (KT -

XH) Việt Nam. Phát triển DL được coi là một động lực tăng trưởng cho nền

kinh tế, tạo ra nhiều việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ

cấu kinh tế, khai thác có hiệu quả đồng thời bảo vệ, tôn tạo tài nguyên thiên

nhiên, môi trường và giá trị văn hóa của đất nước. Việt Nam có tiềm năng DL

rất phong phú, đa dạng với cảnh sắc thiên nhiên hùng vĩ, nhiều di sản thiên

nhiên và di sản văn hóa thế giới, truyền thống văn hóa dân tộc đặc sắc, là điểm

đến an toàn và thân thiện cho du khách quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt

động DL phát triển và khẳng định vị thế trong nền kinh tế quốc dân.

Cao Bằng là tỉnh miền núi biên giới nằm ở phía Đông Bắc của Việt Nam,

có vị trí chiến lược quan trọng trong việc phát triển KT - XH, an ninh quốc

phòng và đối ngoại. Đặc biệt, Cao Bằng có nhiều tiềm năng để phát triển DL,

được thiên nhiên ưu đãi ban tặng nhiều danh lam, thắng cảnh đẹp, cùng nhiều

di tích lịch sử nổi tiếng và những nét sinh hoạt văn hoá, nghệ thuật đa dạng,

phong tục tập quán, các làng nghề, các lễ hội truyền thống đậm đà bản sắc của

dân tộc. Vì thế trong quá trình hội nhập, DL Cao Bằng có nhiều lợi thế để phát

triển nhiều loại hình DL đáp ứng những xu thế mà đông đảo khách DL trong

nước và quốc tế đang ưa chuộng như: DL tham quan nghỉ dưỡng, DL mạo

hiểm, DL sinh thái và DL cộng đồng…, đã tạo cho Cao Bằng trở thành điểm

DL hấp dẫn, điểm đến của du khách trong nước và quốc tế.

Cùng với sự phát triển của DL cả nước, ngành DL tỉnh Cao Bằng đã có

những phát triển đáng kể, cơ sở hạ tầng (CSHT) và cơ sở vật chất kỹ thuật

(CSVCKT) không ngừng được đầu tư, hoàn thiện, các di tích lịch sử và các

danh thắng tự nhiên cũng được trùng tu, tôn tạo, xây dựng để khai thác phục vụ

DL. Tuy nhiên, trong điều kiện KT - XH của tỉnh còn chậm phát triển, sự phát

1

triển DL của tỉnh Cao Bằng trong thời gian qua chưa tương xứng với tiềm năng

và những lợi thế, còn mang tính riêng lẻ, chưa tạo được sự gắn kết hữu cơ giữa

các khu vực, phần nhiều do tỉnh có địa hình chủ yếu là miền núi, giao thông đi

lại khó khăn, xa trung tâm và chưa được quan tâm đúng mức.

Xuất phát từ tình hình trên, với mong muốn đóng góp cho sự phát triển

DL của tỉnh nhà, tôi đã lựa chọn đề tài: “Phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng

trong xu thế hội nhập” nhằm đánh giá những tiềm năng, lợi thế về TNDL,

phân tích các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển, đưa ra các định

hướng và giải pháp phát triển DL, thúc đẩy ngành DL của tỉnh được nâng tầm

vị thế so với cả nước, hội nhập quốc tế, đóng góp vào sự phát triển KT - XH

của tỉnh nhà và quốc gia.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ

2.1. Mục tiêu

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch, phát triển du

lịch trong xu thế hội nhập; vận dụng vào phân tích, đánh giá tiềm năng và thực

trạng phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp

có tính khuyến nghị đẩy mạnh phát triển du lịch tỉnh theo hướng bền vững

trong xu thế hội nhập.

2.2. Nhiệm vụ

Tổng quan tài liệu về DL và phát triển DL, trên cơ sở đó vận dụng trong

nghiên cứu tiềm năng và hiện trạng phát triển DL.

Thu thập, xử lý các số liệu liên quan đến tiềm năng và hiện trạng phát

triển DL tỉnh Cao Bằng.

Xây dựng các bản đồ thể hiện đối tượng nghiên cứu.

3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Tự nhiên, KT - XH, ngành DL

- Về phạm vi không gian: Theo địa giới tỉnh Cao Bằng. Bên cạnh đó có

sự phân tích cụ thể một số điểm, tuyến, cụm DL có ý nghĩa quan trọng của tỉnh,

chú ý tới mối quan hệ của địa bàn nghiên cứu với các tỉnh lân cận.

2

- Về thời gian: Số liệu từ năm 2005 đến năm 2015.

4. Lịch sử nghiên cứu

4.1. Trên thế giới

Những thập kỷ gần đây, ngành DL ngày càng được quan tâm phát triển

và nghiên cứu ở nhiều quốc gia. Những công trình nghiên cứu đầu tiên về DL

có tầm quan trọng trên thế giới là những nghiên cứu về các loại hình DL, khảo

sát về vai trò lãnh thổ, lịch sử, những nhân tố ảnh hưởng chính đến hoạt động

DL được tiến hành ở Đức của Poser (1939), Christaleer (1955)…

Từ sau chiến tranh thế giới thứ Hai đến nay có nhiều dự án quy hoạch

DL, nhiều công trình nghiên cứu, tổng kết những lý luận về tổ chức lãnh thổ

DL và quy hoạch DL được công bố. Theo điều tra nghiên cứu của tổ chức DL

thế giới (UNWTO), tính đến năm 1978, trên toàn thế giới đã có 1619 dự án về

quy hoạch DL. Những nước có nhiều công trình lý luận về quy hoạch DL và

TNDL như: các công trình nghiên cứu của Pháp về “Cơ hội phát triển du lịch”

của văn phòng Tổng kiến trúc sư trưởng về DL, Pari (1975); Jean - Lozoto

(1990) đã nghiên cứu và phân tích các tụ điểm DL. Các công trình nghiên cứu

của Hoa Kỳ như “Tổ chức các vùng du lịch” của Gunn (CI.A) (1972); “ Quy

hoạch và phát triển du lịch” của Kaiser và Helber (L.E) (1978); “ Du lịch và sự

phát triển sáng tạo” của Lawson (F.) và Baud Bovy (M.) (1977),…

Những công trình nghiên cứu các lý luận về phân vùng DL nghỉ dưỡng,

kiểm kê đánh giá tài nguyên quy hoạch vùng KT - XH như các công trình của

các nhà địa lý Liên Xô: “Nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá, phục vụ mục đích

quy hoạch du lịch” của V.X. Tauxkar (1969); “Những nguyên tắc và phương

pháp đánh giá kỹ thuật các tổng thể tự nhiên” của Mukhina (1973); “Nghiên

cứu sức chứa và sự ổn định của các điểm du lịch” của Khadaxkia (1972) và

Sepfer (1973); “Nghiên cứu các vùng cho mục đích nghỉ dưỡng trên lãnh thổ

Liên Xô” (cũ) của E.D Xmirnova, V.B Nhefedova,… đánh giá và thành lập bản

đồ TNDL tự nhiên và nhân văn của Mariot (1971), Salavikova (1973) (Tiệp

3

Khắc), “Đánh giá các loại tài nguyên thiên nhiên phục vụ mục đích du lịch”

của Bôhart (1971) H.Robison (1976), Vônfơ (1966). Đó là những công trình có

giá trị về mặt phương pháp luận, là cơ sở khoa học cho các công trình đánh giá

tài nguyên ở Liên Xô, Tiệp Khắc và các nước xã hội chủ nghĩa khác.

Nhiều công trình nổi tiếng nghiên cứu về tổ chức lãnh thổ DL như:“Tiến

hành đánh giá lãnh thổ, đưa ra những khái niệm về vùng du lịch nhằm hình

thành và phát triển các tổng thể lãnh thổ du lịch”, E.A.Kotliarop (1978); Nhà

địa lý người Belarut (I.I Pirojnik) (1985) đã tổng quan những lý luận về địa lý

DL trên cơ sở đánh giá các thành phần của hệ thống lãnh thổ DL. M.Buchovarop

(Bungari), N.X.Mironhenke (Anh),…đã xác định đối tượng nghiên cứu của địa lí

DL là hệ thống lãnh thổ DL các cấp hoặc thể tổng hợp lãnh thổ DL và phân tích

cơ cấu tổng hợp các yếu tố trên địa bàn để phát triển DL.

4.2. Ở Việt Nam

Có nhiều tác giả tiêu biểu với các công trình nghiên cứu có giá trị trong

lĩnh vực DL như: Đề tài“Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam” do Vũ Tuấn Cảnh

chủ biên (1991); “Cơ sở lý luận phương pháp nghiên cứu các điều kiện tự

nhiên và tài nguyên du lịch biển Việt Nam” do Nguyễn Trần Cầu và Lê Thông

đồng chủ biên (1993), 2 cuốn sách “Địa lý du lịch” (1996) và “Địa lý du lịch

Việt Nam” (2010) của Nguyễn Minh Tuệ chủ biên; “Quy hoạch quốc gia và

vùng, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu” của Vũ Tuấn Cảnh, Lê

Thông (1994); “Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam”, Phạm Trung

Lương chủ biên (2000); “Quy hoạch du lịch”, Bùi Thị Hải Yến (2009)…

Ngoài ra, còn có nhiều công trình nghiên cứu, một số dự án, đề tài tiêu

biểu cấp nhà nước, một số bài báo và các báo cáo trong các cuộc hội thảo về

DL của các địa phương được thực hiện với sự tham gia của các nhà khoa học

địa lý trong và ngoài nước như luận án Tiến sĩ: “Tổ chức lãnh thổ du lịch thành

phố Hải Phòng” của Nguyễn Thanh Sơn (1997); “Phát triển du lịch Thành phố

Hồ Chí Minh với việc khai thác tài nguyên du lịch vùng phụ cận”, Đỗ Quốc

4

Thông (2004), luận văn thạc sỹ “Phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình trong xu thế

hội nhập” (2013) của Dương Văn Hưng…Các bài báo có giá trị trên các tạp chí

Du lịch Việt Nam, nghiên cứu kinh tế, toàn cảnh sự kiện và dư luận,…

4.3. Tại tỉnh Cao Bằng

Viết về DL tỉnh Cao Bằng là một đề tài không mới, đã có nhiều tác giả

nghiên cứu về DL địa phương. Trên địa bàn tỉnh Cao Bằng có những tài liệu,

đề tài nghiên cứu về DL như sau:

- Các tài liệu, các bài báo về DL Cao Bằng trên website

http://www.dulichcaobang.vn của Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch Cao Bằng.

- Các văn bản của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng: số 12-CTr/TU,

Chương trình phát triển du lịch giai đoạn 2011 - 2015[28]; số 973/KH-UBND, Kế

hoạch thực hiện chương trình phát triển du lịch giai đoạn 2011 - 2015 [38]; Số

1783/QĐ - UBND: Quyết định phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển du lịch

tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến 2030 (năm 2011) [39].

- Một số luận văn thạc sĩ của chuyên ngành Du lịch như: “Khai thác di

sản văn hóa dân tộc Tày ở Cao Bằng phục vụ phát triển du lịch” (2014) của

Nguyễn Thùy Dung; “Phát triển nhân lực du lịch tỉnh Cao Bằng” (2015), của

Phan Anh Tuấn; Khóa luận tốt nghiệp “Biện pháp phát triển marketing du lịch

Cao Bằng (2009), Đại học Ngoại Thương Hà Nội, của Hoàng Thị Lan

- Sách: “ Cao Bằng - Thế và lực mới trong thế kỷ XXI” (2007) do Chu

Viết Luân chủ biên …

Nhìn chung các công trình nghiên cứu tại Cao Bằng chủ yếu là các nội

dung liên quan đến các quy hoạch, kế hoạch phát triển DL, định hướng và chiến

lược phát triển DL đến năm 2010. Các tài liệu phản ánh tiềm năng và thực trạng

phát triển DL của tỉnh còn tản mạn, chưa có công trình nghiên cứu tổng thể về

tiềm năng và hiện trạng phát triển DL của tỉnh. Tuy nhiên các tài liệu nghiên cứu

quốc tế về DL, các công trình nghiên cứu trong nước và tài liệu của tỉnh Cao

Bằng chính là cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc nghiên cứu đề tài.

5

5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu

5.1. Quan điểm nghiên cứu

5.1.1. Quan điểm hệ thống

Hệ thống lãnh thổ DL thường tồn tại và phát triển trong mối quan hệ qua

lại nội tại của từng phân hệ, giữa các phân hệ DL trong một hệ thống với nhau

và với môi trường xung quanh, giữa các hệ thống lãnh thổ DL cùng cấp và khác

cấp, giữa hệ thống lãnh thổ DL và hệ thống KT - XH.

Trong khi nghiên cứu TNDL cần sắp xếp các vấn đề theo trật tự có hệ

thống, khoa học, trong mối quan hệ biện chứng qua lại, đi từ định tính, từ lý

luận đến thực tiễn,…Vận dụng quan điểm hệ thống để phân tích, đánh giá, xác

định mối quan hệ hữu cơ trong quá trình phát triển DL tỉnh Cao Bằng với các

tỉnh lân cận.

5.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ

Mỗi hệ thống lãnh thổ DL có nhiều nguồn lực để phát triển DL, trong đó,

mỗi địa phương cũng có những nguồn lực phong phú, đặc sắc là thế mạnh để

phát triển DL riêng, khi nghiên cứu tiềm năng DL Cao Bằng, cần chú ý tới các

mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố và với môi trường để từ đó rút ra được quy

luật phát triển, đâu là yếu tố quan trọng nhất, đâu là yếu tố bổ trợ nhằm làm rõ

các nguồn lực cho sự phát triển DL địa phương. Đưa ra các dự báo, giải pháp,

chiến lược, vừa phát huy được những lợi thế tổng hợp nguồn lực để tạo ra được

nhiều sản phẩm DL, nhưng đồng thời cần ưu tiên đầu tư, phát triển những loại

hình DL mang tính chuyên biệt, mũi nhọn để tạo ra sức cạnh tranh.

5.1.3. Quan điểm phát triển du lịch bền vững

Phát triển bền vững là xu hướng, mục tiêu phát triển KT - XH của toàn

nhân loại nói chung và phát triển ngành DL nói riêng. TNDL là yếu tố quan

trọng để phát triển DL, nhưng không phải là vô hạn. Cần phải được xem xét,

tính toán các vấn đề cần giải quyết, các giải pháp, các chiến lược, các kế hoạch

và biện pháp phù hợp để khai thác có hiệu quả TNDL gắn với việc bảo vệ và

6

tôn tạo nguồn tài nguyên, các giá trị văn hóa, môi trường sinh thái bền vững,

không chỉ đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà còn phải đáp ứng nhu cầu DL

của các thế hệ tương lai.

5.1.4. Quan điểm viễn cảnh lịch sử

Hoạt động DL luôn luôn vận động và phát triển, ngày càng có nhiều hình

thức và dịch vụ DL mới đáp ứng nhu cầu đa dạng của du khách. Cần có sự kế

thừa chọn lọc và phát huy những điểm, tuyến, loại hình DL đã khai thác có hiệu

quả, xem xét thực trạng phát triển DL, các nguồn lực phát triển DL để thấy

được những quy luật phát triển trong quá khứ, hiện tại, đồng thời dự báo được

các định hướng, mục tiêu, chiến lược phát triển DL cho tương lai lâu dài.

5.2. Các phương pháp nghiên cứu

5.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp, xử lý số liệu, tài liệu

Đây là phương pháp được sử dụng để nghiên cứu những đối tượng có

mối quan hệ đa chiều và biến động trong không gian và thời gian. Để việc

nghiên cứu có hiệu quả cao, tác giả thu thập, sưu tầm, tham khảo nhiều tài liệu,

nhiều công trình nghiên cứu có liên quan đến ngành DL trên thế giới, ở Việt

Nam, và tại Cao Bằng để làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu các vấn đề lý

luận, thực tiễn. Tổng quan, kế thừa những nghiên cứu trước đó và có cơ sở để

đưa ra những nhận định và kết luận của công trình. Tiến hành phân tích, so

sánh, cân đối để có nguồn thông tin đầy đủ, xác thực khoa học.

Đề tài có liên quan nhiều đến các số liệu về số lượng khách DL, doanh

thu từ DL, vốn đầu tư, CSHT - VCKT phục vụ cho DL, lao động phục vụ

DL,… Các số liệu thu thập được tác giả xử lý, tính toán để lập nên các biểu đồ,

các bảng số liệu. Từ đó, rút ra những nhận xét, kết luận cho đề tài nghiên cứu.

5.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa

Đây là phương pháp nghiên cứu địa lý truyền thống để khảo sát thực tế,

áp dụng việc nghiên cứu lý luận gắn với thực tiễn để bổ sung cho lý luận ngày

càng hoàn chỉnh hơn. Trước và trong khi thực hiện đề tài, tác giả đã trực tiếp đi

7

thực tế, điều tra, khảo sát, thu thập những thông tin, tài liệu, số liệu tại các cơ

quan, ban ngành cũng như ban quản lý các cụm, điểm DL trên địa bàn tỉnh Cao

Bằng để kiểm nghiệm những thông tin cần thiết cho quá trình phân tích, xử lý

số liệu đảm bảo tính xác thực, cập nhật.

5.2.3. Phương pháp bản đồ - biểu đồ

Bản đồ mô phỏng hình ảnh thu nhỏ một cách trung thực nhất các đối

tượng nghiên cứu Địa lý Du lịch với sự phân bố về bề mặt không gian lãnh thổ

cũng như một số mặt về định lượng và định tính của đối tượng. Đó là phương

tiện để cụ thể hóa, biểu đạt kết quả nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu, tác

giả đã tham khảo, phân tích, chọn lọc bản đồ, lược đồ có liên quan, xây dựng,

biên vẽ các biểu đồ, bản đồ biểu hiện kết quả nghiên cứu. Xây dựng các biểu

đồ, các số liệu được thể hiện rõ ràng, chỉ ra được thực trạng và xu hướng phát

triển của hiện tượng.

5.2.4. Phương pháp dự báo

Đây là phương pháp tính toán nhằm phân tích, lập kế hoạch, dự báo sự

phát triển của cả hệ thống, lãnh thổ. Nghiên cứu một cách toàn diện các yếu tố

khách quan và chủ quan, các điều kiện trong nước và quốc tế, trong và ngoài

ngành DL, những thuận lợi và khó khăn có ảnh hưởng đến hoạt động DL, dự báo

các tiêu chí phát triển DL bền vững về số lượng khách DL, doanh thu từ DL,…

5.2.5. Phương pháp phân tích SWOT

Sử dụng phương pháp SWOT để phân tích những điểm mạnh

(Strengths), điểm yếu (Weaknesses), cơ hội (Opportunities) và thách thức

(Threats) đối với DL Cao Bằng, giúp khai thác tối đa những tiềm năng sẵn có,

hạn chế những tồn tại và có những giải pháp phát triển DL tối ưu nhất.

6. Những đóng góp chính của luận văn

- Tổng quan những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển DL trong xu

thế hội nhập.

- Đánh giá những tiềm năng chủ yếu cho phát triển DL tỉnh Cao Bằng.

8

- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển DL trong xu thế hội nhập và

việc khai thác các điểm, tuyến, cụm DL tỉnh Cao Bằng.

- Xây dựng các tuyến, điểm DL và đề xuất các giải pháp phát triển DL

bền vững, hiệu quả trong xu thế hội nhập của tỉnh Cao Bằng.

- Xây dựng các bản đồ: bản đồ hành chính, bản đồ TNDL, bản đồ hiện

trạng phát triển DL, bản đồ định hướng phát triển không gian DL Cao Bằng

đến năm 2030 và một số biểu đồ có liên quan đến hoạt động DL trên địa bàn

nghiên cứu.

7. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, cấu trúc luận văn được chia làm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch trong xu thế

hội nhập

Chương 2. Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển du lịch tỉnh

Cao Bằng trong xu thế hội nhập.

Chương 3. Định hướng và giải pháp phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng

trong xu thế hội nhập.

9

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRONG XU THẾ HỘI NHẬP

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Các khái niệm về du lịch

1.1.1.1. Khái niệm du lịch

Hoạt động DL đã xuất hiện từ lâu và phát triển rất nhanh trong lịch sử

phát triển của loài người. Ngày nay, nó đã trở thành một hiện tượng KT-XH

phổ biến, một vấn đề mang tính toàn cầu, một ngành kinh tế mũi nhọn của

nhiều quốc gia.

Một số học giả cho rằng: “thuật ngữ “du lịch” trong ngôn ngữ nhiều

nước được bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “tornos” với nghĩa đi một vòng và được

La tinh hóa thành “tornus” và sau đó thành “tourisme” (tiếng Pháp); tourism

(tiếng Anh), “mypuzm” (tiếng Nga) v.v…” [4].

Với các quan điểm tiếp cận, góc độ nghiên cứu khác nhau, ngôn ngữ,

cách hiểu khác nhau nên có nhiều khái niệm khác nhau. Hội nghị Liên hợp

quốc về DL họp ở Roma năm 1963, các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa nhằm

quốc tế hóa khái niệm DL như sau: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện

tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của

cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ

với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”.

Trong từ điển Bách Khoa toàn thư Việt Nam (1966) đã tách hai nội dung

cơ bản của DL thành hai phần riêng biệt:

- Nghĩa thứ nhất (mục đích của chuyến đi): "Du lịch là một dạng nghỉ

dưỡng sức tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích:

nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn

hóa, nghệ thuật,…" [5].

- Nghĩa thứ hai (đứng trên góc độ kinh tế): “Du lịch là một ngành kinh

doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên

10

nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp phần tăng thêm tình

yêu đất nước; đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; về

mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; có thể coi

là hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ [5].

DL được xác định là một ngành kinh tế tổng hợp, quan trọng, mang nội

dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng, đáp ứng được các nhu cầu

tham quan, nghỉ ngơi, nghỉ dưỡng của con người, góp phần nâng cao dân trí, tạo

việc làm cho người dân, góp phần phát triển KT - XH. Trong Luật Du lịch của

Việt Nam, tại điều 10, thuật ngữ “Du lịch” được hiểu như sau: “Du lịch là hoạt

động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu

cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định” [9].

Như vậy, DL là một hiện tượng KT - XH, thể hiện sự di chuyển và tạm

thời lưu trú ngoài nơi ở thường xuyên của các cá nhân hoặc tập thể nhằm thỏa

mãn các nhu cầu đa dạng của họ, nhưng đồng thời cũng là ngành dịch vụ hoạt

động gắn chặt với những kết quả kinh tế (sản xuất, tiêu thụ) do chính nó tạo ra,

đem lại lợi ích lớn về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.

1.1.1.2. Khái niệm khách du lịch

Định nghĩa về khách DL xuất hiện lần đầu vào cuối thế kỷ XVIII tại

Pháp, sau đó là tại Vương Quốc Anh (1800), Áo (đầu thế kỷ XX). Các định

nghĩa đưa ra đều chưa đầy đủ, chủ yếu mang tính chất phản ánh sự phát triển

của DL đương thời và xem xét không đầy đủ.

Ở nước ta, Luật Du lịch Việt Nam (2005) quy định: “Khách du lịch là

người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc

hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”[9].

Khách DL bao gồm khách DL nội địa và khách DL quốc tế. Năm 1993,

theo đề nghị của Tổ chức Du lịch Thế giới, Hội đồng Thống kê Liên hiệp Quốc

(United Nations Statistical Commission) đã công nhận những thuật ngữ sau để

thống nhất soạn thảo thống kê DL:

11

“Khách du lịch quốc tế (International tourist) bao gồm: Khách DL quốc

tế đến (Inbound tourist) gồm những người từ nước ngoài đến DL một quốc gia

và khách DL quốc tế ra nước ngoài (Outbound tourist) gồm những người đang

sống trong một quốc gia đi DL nước ngoài.

Khách du lịch nội địa (Domestic tourist): bao gồm khách DL trong nước

và khách DL quốc tế đến” [Dẫn theo 4, tr. 24 - 25].

Như vậy, xét một cách tổng quát, các khái niệm đề cập đến khách DL phải

là người khởi hành rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình với mọi mục đích

khác nhau có thể là đi tham quan, nghỉ dưỡng, thăm thân, kết hợp kinh doanh trừ

mục đích lao động để kiếm tiền ở nơi đến, có thời gian lưu trú ít nhất là 24 giờ

(hoặc có sử dụng ít nhất một tối trọ) nhưng không được quá một năm.

1.1.1.3. Khái niệm sản phẩm du lịch

Sản phẩm DL là một loại sản phẩm đặc biệt do nhiều yếu tố hợp thành,

bao gồm cả những yếu tố hữu hình (hàng hóa) và những yếu tố vô hình (dịch

vụ) như: dịch vụ lữ hành, dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống,

dịch vụ tham quan, giải trí, hàng hóa tiêu dùng và đồ lưu niệm, các dịch vụ

thông tin, dịch vụ trung gian, dịch vụ bổ sung và dịch vụ khác phục vụ khách

DL,… cung cấp cho du khách dựa trên cơ sở khai thác tiềm năng DL nhằm tạo

cho du khách những trải nghiệm thú vị, sự thoải mái, hài lòng, lưu giữ những

ấn tượng riêng có tại nơi khách đến DL.

Theo Michael M.Coltman: “ Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ

cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch”,

[Dẫn theo 22]

Theo Luật du lịch Việt Nam (2005), “ Sản phẩm du lịch là tập hợp

các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến

đi du lịch” [9].

Như vậy sản phẩm DL gồm dịch vụ DL và TNDL. Chất lượng sản phẩm

DL phần lớn phụ thuộc vào sự đánh giá của khách DL, được xác định dựa vào

12

sự chênh lệch giữa mức độ kỳ vọng và mức độ cảm nhận về chất lượng của

khách DL. Sản phẩm DL thường được tạo ra gắn với TNDL, không thể dịch

chuyển được. Để tiêu thụ sản phẩm DL thì phải thu hút khách DL, đó là bài

toán khó cho các nhà kinh doanh ngành DL, yếu tố quan trọng trong việc khai

thác các tiềm năng DL.

1.1.1.4. Khái niệm tài nguyên du lịch

TNDL là một dạng đặc sắc của tài nguyên nói chung, khái niệm TNDL

luôn gắn liền với khái niệm DL. Thực chất, đó là các điều kiện tự nhiên, các đối

tượng văn hóa - lịch sử đã bị biến đổi ở mức độ nhất định dưới ảnh hưởng của

nhu cầu xã hội và khả năng sử dụng trực tiếp vào mục đích DL.

TNDL được xem như là tiền đề để phát triển DL, có ảnh hưởng trực tiếp

đến tổ chức lãnh thổ, đến việc hình thành chuyên môn hóa và hiệu quả kinh tế

của hoạt động DL, TNDL càng phong phú, đặc sắc và mức độ tập trung cao thì

càng có sức hấp dẫn du khách, hiệu quả kinh doanh DL cao.

Ở nước ta, TNDL cũng có nhiều khái niệm khác nhau, theo Lê Thông,

Nguyễn Minh Tuệ, trong cuốn Địa lí Du lịch Việt Nam năm 2010: “Tài nguyên du

lịch là tổng thể tự nhiên, văn hóa - lịch sử cùng các thành phần của chúng góp

phần khôi phục và phát triển thể lực, trí lực của con người, khả năng lao động vào

sức khỏe của họ…” [24]. Một khái niệm khác khá đầy đủ và cụ thể, dễ hiểu: “Tài

nguyên du lịch là tất cả những gì thuộc về tự nhiên và các giá trị văn hóa do con

người sáng tạo ra có sức hấp dẫn du khách, có thể được bảo vệ, tôn tạo và sử

dụng cho ngành Du lịch mang lại hiệu quả về KT - XH và môi trường”. [35].

Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005) quy định: “Tài nguyên du lịch là

các cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình

lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử

dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du

lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”.[9].

Như vậy, số lượng và mức độ tập trung các nguồn TNDL là cơ sở cần

thiết để xác định khả năng khai thác và tiềm năng của hệ thống lãnh thổ nghỉ

13

ngơi, DL. Đa số các loại TNDL tạo nên lực hút CSHT và dòng DL tới nơi tập

trung các loại tài nguyên đó. TNDL có khả năng sử dụng nhiều lần nếu tuân

theo các quy định về sử dụng tự nhiên một cách hợp lý. Hiệu quả và khả năng

khai thác TNDL phụ thuộc vào các yếu tố: khả năng nghiên cứu, trình độ khoa

học công nghệ, nguồn tài sản quốc gia.

Khác với các loại tài nguyên khác, TNDL phong phú, đa dạng, có các giá

trị thẩm mỹ cao, văn hóa lịch sử, tâm linh, giải trí, có sức hấp dẫn với du khách.

Thường được khai thác và xuất khẩu tại chỗ, mang tính mùa vụ.

Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005), khoản 1, điều 13 ghi rõ:

“Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa mạo, khí hậu,

thủy văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể được sử dụng vào mục đích

du lịch”

“Tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn

hóa, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công

trình lao động sáng tạo của con người và các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể

khác có thể sử dụng vào mục đích du lịch”.[9].

1.1.2. Các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch.

1.1.2.1. Điểm du lịch

Điểm DL là cấp thấp nhất trong hệ thống phân vị về mặt lãnh thổ, quy

mô nhỏ, thời gian lưu lại của khách DL không quá 1 - 2 ngày vì sự hạn chế của

đối tượng DL, “Điểm DL là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu

cầu tham quan của khách du lịch”[9]. Điểm DL Có 2 loại: điểm tài nguyên và

điểm chức năng.

1.1.2.2. Khu du lịch

Khái niệm Khu du lịch theo Luật DL Việt Nam “Khu du lịch là nơi có

tài nguyên du lịch hấp dẫn với ưu thế về tài nguyên du lịch tự nhiên, được quy

hoạch đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch, đem

lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường” [9].

14

KDL Quốc gia phải có đủ các điều kiện: có TNDL đặc biệt hấp dẫn với

ưu thế cảnh quan thiên nhiên, có tiềm năng thu hút du khách cao, có diện tích

tối thiểu 1000 ha, có kết cấu hạ tầng, CSVCKT DL và dịch vụ đạt tiêu chuẩn,

quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành. Có

cơ sở lưu trú, khu vui chơi giải trí, thể thao và các cơ sở dịch vụ đồng bộ khác,

có khả năng bảo đảm phục vụ ít nhất 1 triệu lượt khách DL mỗi năm và Thủ

tướng Chính phủ quyết định công nhận.

Còn các KDL địa phương phải có đủ các điều kiện: có TNDL hấp dẫn,

có khả năng thu hút khách DL diện tích tối thiểu 200 ha và có kết cấu hạ tầng,

CSVCKT DL đảm bảo phục vụ 100.000 lượt khách DL mỗi năm.

1.1.2.3. Cụm du lịch

Cụm DL là sự tập trung gần gũi về mặt không gian của các điểm DL,

KDL với mật độ tương đối dày. Trong cụm DL, hạt nhân của cụm là nơi tập

trung TNDL, các điểm DL, KDL đặc trưng nhất cho toàn cụm. Ở các cụm DL

phải có sự phát triển về CSHT, CSVCKT ngành tương đối hoàn thiện.

1.1.2.4. Tuyến du lịch

Cùng với xu thế phát triển kinh tế hiện nay, việc xây dựng tuyến DL rất

quan trọng để tạo điều kiện cho khách DL chủ động các tuyến tham quan trong

quỹ thời gian cho phép nhưng lại tham quan được nhiều điểm và mang lại hiệu

quả cao nhất.

Tuyến DL chính là “lộ trình liên kết các khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở

cung cấp dịch vụ du lịch, gắn với các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt,

đường thủy, đường hàng không”[9].

1.1.3. Các loại hình du lịch

Theo tác giả Trương Sỹ Quý thì loại hình DL được định nghĩa như sau:

“Loại hình du lịch được hiểu là một tập hợp các sản phẩm du lịch có những

đặc điểm giống nhau, hoặc vì chúng thỏa mãn những nhu cầu, động cơ du lịch

tương tự, hoặc được bán cho cùng một nhóm khách hàng, hoặc vì chúng có

15

cùng một cách phân phối, một cách tổ chức như nhau, hoặc được xếp chung

theo một mức giá bán nào đó”. [Dẫn theo 4, tr.12].

Hoạt động DL rất phong phú và đa dạng về loại hình. Phụ thuộc vào

các nhân tố, đặc điểm, vị trí, phương tiện, mục đích khác nhau, dựa vào

các tiêu thức phân loại khác nhau có thể phân DL thành các loại hình

riêng biệt. Trong các ấn phẩm về DL, người ta thường sử dụng phổ biến

có các loại hình DL sau:

1.1.3.1. Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ của chuyến đi du lịch

- DL Quốc tế: là hình thức DL mà điểm xuất phát và điểm đến của khách

DL nằm ở lãnh thổ của các quốc gia khác nhau, là chuyến đi từ nước này sang

nước khác, một trong 2 phía phải sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp và thanh

toán bằng ngoại tệ. Gồm DL quốc tế chủ động và DL quốc tế thụ động.

- DL trong nước (hay DL nội địa): là hình thức DL trong phạm vi đất

nước của người đi DL, thanh toán bằng tiền nội tệ.

1.1.3.2. Phân loại theo tài nguyên du lịch

Căn cứ vào cách phân loại TNDL thì cũng có 2 loại hình DL tương ứng:

- DL văn hóa: “hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự

tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền

thống”[9].

Đây là loại hình DL nhằm nâng cao hiểu biết cho du khách về lịch sử,

kiến trúc, KT-XH, lối sống và phong tục tập quán ở nơi họ đến thăm. Địa điểm

đến thăm của du khách có thể là các di tích lịch sử - văn hóa, bảo tàng, lễ hội

địa phương, liên hoan nghệ thuật, thể thao,...

- DL sinh thái là “hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc

văn hóa địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền

vững”[9].

Loại hình DL này giúp du khách tìm hiểu các hệ sinh thái tự nhiên và

văn hóa bản địa, các địa điểm DL sinh thái thường gắn với những khu vực có

16

hệ sinh thái còn tương đối hoang sơ, phong cảnh đẹp, các khu dự trữ sinh

quyển, các khu bảo tồn thiên nhiên, các làng văn hóa dân tộc...Loại hình này đã

và đang phổ biến thu hút khách DL.

1.1.3.3. Căn cứ vào nhu cầu làm nảy sinh hoạt động du lịch

- DL chữa bệnh: mục đích đi DL là vì sức khỏe, để điều trị một bệnh nào

đó về thể xác hoặc tinh thần tại các trung tâm chữa bệnh gần các nguồn nước

khoáng, có giá trị, có phong cảnh đẹp, khí hậu tốt...

DL chữa bệnh có thể phân ra thành DL chữa bệnh bằng khí hậu (khí hậu

núi, khí hậu biển), bằng nước khoáng, bùn, hoa quả, sữa...

- DL nghỉ ngơi (nghỉ dưỡng): là loại hình DL phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi

để phục hồi thể lực và tinh thần. Thường gắn với các địa điểm có khí hậu mát

mẻ, trong lành, phong cảnh đẹp như bãi biển, vùng núi, làng quê,...

- DL giải trí: đáp ứng nhu cầu thư giãn, nghỉ ngơi, giải trí để phục hồi

sức khỏe. Loại hình DL này ngoài những địa điểm tham quan, thường có các

dịch vụ vui chơi, giải trí cho khách như công viên, Casino,....

- DL thể thao: là các chuyến đi DL và lưu trú để tham gia trực tiếp vào

các hoạt động thể thao như leo núi, săn bắn, câu cá,...(DL thể thao chủ động),

hoặc những cuộc hành trình DL để xem các cuộc thi đấu thể thao, các cuộc

diễu hành, các thế vận hội...(DL thể thao bị động).

- DL khám phá: là loại hình DL nhằm mục đích nâng cao những hiểu biết

mới lạ về thế giới xung quanh. Tùy thuộc vào mức độ và yêu cầu có DL tìm

hiểu và DL mạo hiểm. Chủ yếu là ở các địa điểm có thiên nhiên còn tương đối

hoang sơ hay các di tích lịch sử, các địa phương còn mang đậm nét đặc trưng

dân tộc bản địa...

- DL tôn giáo: là một hình thức DL tâm linh, khách đến hành hương,

cúng bái, chiêm ngưỡng những nơi như đền, chùa, thánh địa,...

- DL quá cảnh: nảy sinh do nhu cầu đi qua lãnh thổ của một nước nào đó

trong thời gian ngắn để đến nước khác.

17

- Các loại hình DL kết hợp: ngoài mục đích DL thuần túy cũng có những

cuộc hành trình tham quan với các lý do khác nhau như học tập, công tác, hội

nghị,... như:

+ DL học tập, nghiên cứu: là loại hình DL ngày càng phổ biến do nhu

cầu kết hợp lý luận và thực tiễn, thực tế ở những nơi có các đối tượng phù hợp

với nội dung học tập như: vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển, các di tích lịch

sử, văn hóa,...

+ DL thể thao kết hợp: dành cho các vận động viên có mục đích chính là

luyện tập, tham dự các hoạt động thể thao. Ngoài thời gian luyện tập, họ có thể

đi tìm hiểu các giá trị tự nhiên - xã hội, những thắng cảnh đẹp ở nơi đến.

+ DL công vụ: bao gồm những người đi dự hội nghị, hội thảo, tập huấn,

công tác... sau khi thực hiện xong các công việc, họ có thể tranh thủ nghỉ

dưỡng, tham quan trong thời gian rảnh rỗi.

+ DL thăm thân: là loại hình DL kết hợp DL với việc thăm hỏi bà con,

họ hàng, bạn bè, đặc biệt là kiều bào xa tổ quốc.

* Ngoài ra, còn có các loại hình du lịch:

- Căn cứ vào vị trí địa lý của các cơ sở DL: DL nghỉ biển, DL nghỉ núi,

DL thành phố, DL đồng quê,...

- Căn cứ vào việc sử dụng các phương tiện giao thông: DL xe đạp, DL ô

tô, DL máy bay, DL tàu hỏa, DL tàu thủy.

- Theo thời gian cuộc hành trình: DL ngắn ngày, DL dài ngày.

- Theo đối tượng khách DL: DL thanh niên, DL thiếu niên, DL gia đình,

DL dành cho những người cao tuổi, DL dành cho những người có công với

cách mạng,...

- Căn cứ vào hình thức tổ chức: DL theo đoàn, DL cá nhân

- Căn cứ vào phương tiện lưu trú được sử dụng: DL ở khách sạn (Hotel),

DL ở khách sạn ven đường (Motel), DL ở lều, trại (Camping), DL ở làng DL

(Tourism village)...

18

Cùng với nhu cầu ngày càng đa dạng của khách DL và sản phẩm DL, dịch

vụ DL phong phú, đa dạng, nên cùng một địa điểm DL, khu DL, du khách có thể

tham gia vào nhiều loại hình DL khác nhau như DL nghỉ ngơi, giải trí với DL văn

hóa, DL công vụ với DL văn hóa, DL sinh thái với DL thể thao, khám phá,...

1.1.4. Chức năng của du lịch

1.1.4.1. Chức năng kinh tế

DL là ngành “xuất khẩu tại chỗ”mang lại nguồn thu ngoại tệ cho đất

nước, góp phần tăng thu nhập quốc dân, đa dạng hóa và thúc đẩy các ngành

kinh tế khác cùng phát triển.

DL khuyến khích và thu hút vốn đầu tư nước ngoài, có tác động tích cực

tới việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý.

1.1.4.2. Chức năng chính trị - xã hội

DL góp phần giải quyết việc làm cho nhiều lao động, cải thiện đời sống cho

người dân, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí, tìm hiểu thiên nhiên. Thông qua đó

giúp phục hồi sức khỏe, giảm bệnh tật, tăng cường khả năng lao động, tăng tuổi

thọ, làm phong phú thêm đời sống, văn hóa, tinh thần cho người đi DL.

Nhờ vào sự phát triển của DL, góp phần quảng bá, trùng tu, tôn tạo các

di tích, các truyền thống văn hóa, lịch sử, địa lí, văn hóa đất nước..., qua đó

giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước, lòng tự hào dân tộc.

DL góp phần mở rộng sự hiểu biết giữa các dân tộc, thúc đẩy giao lưu

quốc tế, tạo tình hữu nghị giữa các dân tộc, củng cố hòa bình giữa các quốc gia.

1.1.4.3. Chức năng sinh thái

DL tạo cho con người có điều kiện hiểu biết sâu sắc về tự nhiên, thấy

được giá trị của tự nhiên đối với đời sống con người, góp phần tích cực vào

việc giáo dục và bảo vệ môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững.

1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển du lịch

1.1.5.1. Vị trí địa lý

Đây là một nhân tố có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của ngành

DL. Vị trí địa lý bao gồm vị trí địa lý về mặt tự nhiên (tọa độ địa lý, phạm vi

19

lãnh thổ và các điểm đặc biệt có liên quan) và vị trí địa lý kinh tế - xã hội,

chính trị.

Trong hoạt động DL, có 2 yếu tố từ vị trí địa lý ảnh hưởng tới, đó là

điểm DL nằm trong khu vực phát triển DL và khoảng cách từ điểm DL đến các

nguồn gửi khách DL. Vị trí địa lý có ảnh hưởng đến sức hấp dẫn của điểm đến,

một điểm đến có nhiều TNDL, cảnh quan đẹp nhưng nếu nằm ở quá xa thì sẽ

hạn chế lượng khách DL, hoặc những loại hình DL sinh thái hay DL khám phá,

DL mạo hiểm thì vị trí của điểm đến khá thuận lợi và gần đường giao thông

không hẳn đã tạo được sự hấp dẫn du khách.

1.1.5.2. Tài nguyên du lịch

a) Tài nguyên du lịch tự nhiên

- Địa hình: Bề mặt địa hình là nơi diễn ra các hoạt động của du khách và

là nơi xây dựng các công trình thuộc CSHT và CSVCKT phục vụ DL. Đặc

điểm hình thái địa hình và các dạng đặc biệt của địa hình có sức hấp dẫn khai

thác cho DL.

Địa hình vùng đồi rất thích hợp với các loại hình cắm trại, tham quan.

Đồng thời có nhiều những di tích khảo cổ và tài nguyên văn hóa, lịch sử độc đáo,

tạo khả năng phát triển loại hình DL tham quan chuyên đề. Còn ở miền núi,

thường tập trung giới động thực vật phong phú, nhiều hệ sinh thái độc đáo, thích

hợp để phát triển các loại hình DL sinh thái, nghỉ dưỡng, leo núi mạo hiểm.

Các kiểu địa hình đặc biệt có giá trị rất lớn cho tổ chức DL như địa hình

karst. (Kiểu karst hấp dẫn khách DL nhất là các hang động karst, karst ngập

nước) và các kiểu địa hình ven bờ các kho chứa nước lớn (đại dương, biển,

sông, hồ) có ý nghĩa quan trọng đối với DL. Có thể tổ chức các loại hình DL

khác nhau như nghỉ ngơi an dưỡng, tắm biển, thể thao dưới nước,...

- Khí hậu: Khí hậu ảnh hưởng tới sự phát triển của ngành DL chủ yếu

qua các chỉ tiêu nhiệt độ không khí và độ ẩm không khí. Ngoài ra còn có một

số yếu tố khác như gió, lượng mưa, thành phần lý hóa của không khí, áp suất

của khí quyển, ánh nắng mặt trời và các hiện tượng thời tiết đặc biệt.

20

Điều kiện khí hậu có ảnh hưởng đến việc thực hiện các chuyến DL hoặc

hoạt động dịch vụ về DL. Khách DL ưa thích những nơi có khí hậu điều hòa, số

giờ nắng trung bình trong ngày cao, nhiệt độ không khí vào ban ngày không

cao lắm, ít mưa,...và thường tránh những nơi quá lạnh, quá ẩm, hoặc quá nóng,

quá khô, nhiều gió, những hiện tượng thời tiết đặc biệt như bão, gió mùa mùa

đông, lũ lụt,...

Tính mùa của khí hậu ảnh hưởng lớn đến tính mùa của DL, DL phát triển

sôi động nhất là vào mùa hè với nhiều loại hình DL.

- Nguồn nước: các nguồn tài nguyên nước mặt như biển, hồ, sông ngòi,

hồ chứa nước nhân tạo, suối, karst, thác nước, suối phun, nước khoáng...vừa tạo

điều kiện để điều hòa không khí, phát triển mạng lưới giao thông vận tải nói

chung, vừa tạo điều kiện để phát triển nhiều loại hình DL nói riêng như DL thể

thao, DL biển,...

Đặc biệt, nguồn tài nguyên nước khoáng là loại tài nguyên tổng hợp có

giá trị kinh tế và DL chữa bệnh rất rõ. Trong nước khoáng có chứa một số

thành phần vật chất đặc biệt (các nguyên tố hóa học, các khí, các nguyên tố

phóng xạ,...), hoặc một số tính chất vật lý (nhiệt độ, pH...) có tác dụng sinh lý

đối với con người, là tiền đề không thể thiếu được đối với việc phát triển DL

chữa bệnh. Với các nhóm nước khoáng khác nhau có nhiều công dụng chữa các

bệnh như cao huyết áp, sơ vữa động mạch nhẹ, các bệnh về hệ thần kinh ngoại

biên (nhóm nước khoáng cacbonic), các bệnh đường tiêu hóa, thần kinh, khớp,

phụ khoa (nhóm nước khoáng silic, brôm - Iot - Bo).

- Sinh vật: Các hệ sinh thái đa dạng và phong phú là một loại tài nguyên

đặc biệt có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển ngành DL. Với một số chỉ tiêu

nhất định phục vụ mục đích DL, tạo nên cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, hấp

dẫn, đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ ngơi, khám phá và nâng cao nhận thức

cho du khách, thích hợp phục vụ cho DL sinh thái, DL dã ngoại tự nhiên, DL

mạo hiểm, DL nghiên cứu tự nhiên.

21

b) Tài nguyên du lịch nhân văn

Các giá trị văn hóa, lịch sử, các thành tựu chính trị và kinh tế có ý nghĩa

đặc trưng cho sự phát triển của DL, chúng có sức hấp dẫn đặc biệt trước nhiều

nhu cầu và mục đích khác nhau của số đông khách DL.

- Di tích lịch sử - văn hóa: “Di tích lịch sử - văn hóa là những không

gian vật chất cụ thể, khách quan, trong đó chứa đựng các giá trị điển hình lịch

sử, do tập thể hoặc cá nhân con người người hoạt động sáng tạo ra trong lịch

sử để lại” [37]. Đó là tài sản quý giá, chứa đựng tất cả những gì tốt đẹp nhất

của truyền thống, tinh hoa trí tuệ, tài năng, giá trị văn hóa nghệ thuật của quốc

gia. Bao gồm: Di tích văn hóa khảo cổ, di tích lịch sử, di tích văn hóa nghệ

thuật, danh lam thắng cảnh. Với những giá trị to lớn, di tích lịch sử - văn hóa có

khả năng rất lớn, góp phần vào việc phát triển trí tuệ, tài năng của con người,

góp phần vào việc phát triển khoa học nhân văn, khoa học lịch sử. Những sản

phẩm DL này ngày càng thu hút đông đảo khách DL.

- Các lễ hội: Lễ hội là loại hình sinh hoạt văn hóa tổng hợp hết sức đa

dạng và phong phú, là một kiểu sinh hoạt tập thể của nhân dân sau thời gian lao

động mệt nhọc, hoặc là dịp để con người hướng về sự kiện lịch sử trọng đại, ôn

lại truyền thống hoặc để giải quyết những lo âu, khao khát, ước mơ mà cuộc

sống thực tại chưa giải quyết được.

Theo tạp chí Người đưa tin UNESSCO, 12 - 1989, lễ hội đã tạo nên

“tấm thảm muôn màu. Mọi sự ở đó đều đan quyện vào nhau, thiêng liêng và

trần tục, nghi lễ và hồn hậu, truyền thống và phóng khoáng, của cải và khốn

khổ, cô đơn và kết đoàn, trí tuệ và bản năng”. [Dẫn theo 36, tr.5]. Thời gian

diễn ra lễ hội thường xuất hiện vào thời điểm linh thiêng của sự chuyển tiếp

giữa hai mùa, đánh dấu sự kết thúc một chu kỳ lao động, chuẩn bị bước sang

một chu kỳ mới. Ở nước ta, lễ hội thường tập trung vào mùa xuân. Lễ hội

gồm 2 phần: phần nghi lễ và phần hội. Phần lễ trang nghiêm mang tính

tưởng niệm lịch sử những nhân vật có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển xã

22

hội. Nghi lễ tạo thành nền móng vững chắc, tạo nên một yếu tố văn hóa

thiêng liêng, một giá trị thẩm mỹ đối với toàn thể cộng đồng người đi hội.

Còn phần hội diễn ra những hoạt động biểu tượng điển hình của tâm lý cộng

đồng, văn hóa dân tộc, chứa đựng những quan niệm của dân tộc đó với thực

tế lịch sử, xã hội và thiên nhiên, trong hội thường có những trò chơi dân

gian. Đánh giá ý nghĩa của lễ hội phục vụ mục đích DL cần chú ý đến các

chỉ tiêu về thời gian diễn ra lễ hội và quy mô của lễ hội.

- Làng nghề truyền thống: là làng nghề cổ truyền được hình thành từ lâu

đời, tồn tại và phát triển đến ngày nay. Các sản phẩm của làng nghề truyền

thống là sản phẩm kết tinh, giao thoa và phát triển các giá trị văn hóa, văn minh

lâu đời của mỗi dân tộc. Nghề thủ công truyền thống với những sản phẩm độc

đáo thể hiện tài khéo léo của nhân dân lao động, tư duy triết học, tâm tư tình

cảm của con người. Các làng nghề truyền thống góp một phần quan trọng vào

sự phong phú của các sản phẩm DL, bao gồm cả giá trị vật chất (hàng lưu

niệm) và phi vật chất (giá trị nghệ thuật, kỹ năng tạo ra các sản phẩm đó...).

- Các đối tượng DL gắn với dân tộc học: có ý nghĩa với DL là các tập

tục lạ về cư trú, về tổ chức xã hội, về thói quen ăn uống, sinh hoạt, về kiến

trúc cổ, các nét truyền thống trong quy hoạch cư trú và xây dựng, trang phục

dân tộc,…Mỗi dân tộc có những điều kiện sống, những đặc điểm văn hóa,

phong tục tập quán, hoạt động sản xuất mang những sắc thái riêng của mình,

có địa bàn cư trú nhất định, có sức hấp dẫn riêng đối với khách DL, nhất là

khách DL quốc tế.

- Các sự kiện văn hóa - thể thao: như các trung tâm khoa học, các trường

học, thư viện lớn, các bảo tàng, nhà hát, triển lãm mỹ thuật, sự kiện thể thao

trong nước và quốc tế...thu hút khách DL đến tham quan, nghiên cứu, vui chơi

với nhiều mục đích khác nhau.

Ngoài ra, các đặc sản địa phương, các món ăn dân tộc cũng là những là

những tài nguyên DL nhân văn độc đáo, đặc biệt hấp dẫn du khách.

23

1.1.5.3. Các nhân tố khác

* Dân cư - lao động

Dân cư và lao động là nguồn lực quan trọng của nền sản xuất xã hội. Nhu

cầu DL của con người tùy thuộc vào đặc điểm xã hội, nhân khẩu của dân cư. Cần

phải nghiên cứu, phân tích kết cấu dân số, đó là nhân tố thúc đẩy DL phát triển.

* Sự phát triển của nền sản xuất xã hội và các ngành kinh tế

Sự phát triển của nền sản xuất xã hội làm xuất hiện nhu cầu DL, ra đời

hoạt động DL. Nền sản xuất xã hội càng phát triển thì nhu cầu về DL càng lớn,

chất lượng dịch vụ càng đa dạng. Hoạt động của một số ngành như công

nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải có ý nghĩa quan trọng để phát triển DL.

Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và quá trình công nghiệp hóa là tiền đề

nâng cao thu nhập cho người lao động, tăng thêm khả năng thực tế tham gia

vào hoạt động nghỉ ngơi DL, hoàn thiện cơ cấu hạ tầng và tạo cho DL có bước

phát triển vững chắc.

* Nhu cầu nghỉ ngơi, du lịch

Nhu cầu nghỉ ngơi, DL và sự thay đổi của nó là một trong những nhân tố

quan trọng ảnh hưởng đến quá trình ra đời và phát triển DL. Nhu cầu nghỉ ngơi,

DL mang tính chất KT-XH và là sản phẩm của sự phát triển xã hội, đó là nhu cầu

của con người về khôi phục sức khỏe và khả năng lao động, thể chất và tinh thần.

* Điều kiện sống

DL phát triển khi mức sống của con người đạt tới trình độ nhất định.

Mức thu nhập thực tế của mỗi người trong xã hội tăng lên, các điều kiện sống

khác liên tục được cải thiện, các phương tiện giao thông tăng lên góp phần phát

triển rộng rãi hoạt động DL, tăng cường tính cơ động của nhân dân trong quá

trình nghỉ ngơi.

* Điều kiện an ninh chính trị và an toàn xã hội

Tình hình chính trị trên thế giới trong nước và thế giới có ảnh hưởng rất

lớn đến sự phát triển DL và hướng đi của các luồng du khách, đặc biệt là khách

24

quốc tế. DL chỉ có thể phát triển trong tình hình chính trị hòa bình, ổn định,

trong tình hữu nghị giữa các quốc gia, dân tộc.

* Cơ sở hạ tầng

CSHT nói chung là tiền đề cần thiết cho sự phát triển của bất kỳ ngành

kinh tế nào, nó có vai trò đặc biệt đối với việc đẩy mạnh DL.

- Hệ thống giao thông vận tải: là nhân tố quan trọng hàng đầu, quyết

định sự tồn tại của các điểm DL vì thực chất DL là một chuyến đi ra ngoài nơi

cư trú thường xuyên của du khách, cần phải đưa họ tới các điểm, tuyến DL, đi

mua sắm,… nó phụ thuộc vào mạng lưới và phương tiện giao thông. Hệ thống

đường xá, cầu cống và các phương tiện giao thông thuận tiện sẽ giảm bớt thời

gian di chuyển, tăng thời gian lưu trú của khách.

Việc phát triển giao thông giúp khai thác nhanh chóng các nguồn tài

nguyên DL mới. Thông qua mạng lưới giao thông thuận tiện, nhanh chóng, DL

sẽ trở thành hiện tượng phổ biến trong xã hội.

- Hệ thống thông tin liên lạc: Là điều kiện cần thiết để đảm bảo giao lưu

cho khách DL trong nước và quốc tế. Trong đời sống KT-XH hiện đại nói

chung cũng như trong ngành DL không thể thiếu được các phương tiện thông

tin liên lạc, đảm nhiệm việc vận chuyển các tin tức một cách nhanh chóng và

kịp thời. Du khách có thể dễ dàng tìm kiếm các thông tin về điểm đến, về tour

DL. Tạo cơ hội tốt nhất cho quảng bá DL.

- Hệ thống điện và cấp, thoát nước: Điện và nước là điều kiện không thể

thiếu để đáp ứng các nhu cầu bức thiết của cuộc sống con người hiện nay, đáp

ứng các nhu cầu tối thiểu của khách DL. Hệ thống điện đảm bảo cho các thiết

bị phục vụ hoạt động vui chơi, giải trí được vận hành thông suốt. Hệ thống cấp,

thoát nước vừa đảm bảo cung cấp nước sạch, vừa đảm bảo xử lý các nguồn

nước thải ra môi trường của điểm đến, đảm bảo sự trong sạch cho môi trường.

* Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch

CSVCKT DL đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tạo ra

và thực hiện sản phẩm DL cũng như quyết định mức độ khai thác các tiềm

25

năng DL nhằm thỏa mãn các nhu cầu của khách DL. CSVCKT DL bao gồm

toàn bộ các phương tiện vật chất tham gia vào việc tạo ra và thực hiện dịch vụ

hàng hóa DL nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách DL.

- Cơ sở phục vụ ăn uống, lưu trú: Cơ sở phục vụ ăn uống, lưu trú của

ngành DL bao gồm các công trình đặc biệt nhằm đảm bảo nơi ăn, ngủ, giải trí

cho khách DL. Chúng đáp ứng nhu cầu căn bản nhất của con người (ăn, ngủ)

khi họ sống ngoài nơi thường trú của họ. Các cơ sở này có thể chịu sự quản lý

của tổ chức, doanh nghiệp DL hoặc có thể hoạt động độc lập. Chúng được phân

hạng tùy theo chuẩn và mức độ đồng bộ của dịch vụ có trong đó.

Các cơ sở lưu trú là các cơ sở thương mại kinh doanh buồng giường hay

các căn hộ nhằm phục vụ khách vãng lai hay khách đến nghỉ ngơi. Các cơ sở

lưu trú được phân chia thành nhiều loại: các cơ sở lưu trú DL xã hội, nhà

khách, khách sạn trung chuyển DL, khách sạn thông thường, khách sạn DL lớn.

- Các cơ sở vui chơi, giải trí: Bộ phận này chủ yếu là các công trình

nhằm tạo điều kiện cho khách DL trong vui chơi, rèn luyện sức khỏe nhằm

mang lại sự thích thú hơn về kỳ nghỉ hoặc thư giãn sau những giờ làm việc

căng thẳng. CSVC của bộ phận này bao gồm các trung tâm thể thao, phòng tập,

bể bơi, sân tenis, các công viên, khu vui chơi, giải trí…

- Cửa hàng, dịch vụ: nhằm đáp ứng nhu cầu về hàng hóa của khách DL là

chủ yếu, bán các mặt hàng đặc trưng cho DL, hàng thực phẩm, đồ lưu niệm…

1.1.6. Phát triển du lịch trong xu thế hội nhập

1.1.6.1. Các quan điểm về hội nhập

Về ngữ nghĩa, “hội nhập” có nguồn gốc từ “liên kết” (integration) với

nghĩa chung nhất là hành động hoặc quá trình gắn kết các phần tử riêng rẽ với

nhau; hợp chung các bộ phận vào một chỉnh thể (nhất thể, hợp nhất) và kết hợp

các thành tố khác nhau lại (tụ hội, tụ nhóm).

Khái niệm hội nhập xuất phát từ phương Tây và được sử dụng nhiều từ

giữa thập niên 90 trở lại đây. “Hội nhập là quá trình chủ động gắn kết của từng

26

nước về một hay nhiều lĩnh vực khác nhau với khu vực và thế giới trên các cấp

độ đơn phương, song phương và đa phương” [29].

Hội nhập diễn ra trên tất cả các lĩnh vực, trong đó, biểu hiện rõ nhất là

hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế là quá trình từng bước xây dựng nền

kinh tế mở, gắn kết nền kinh tế trong nước với nền kinh tế khu vực và thế giới.

Biểu hiện rõ nét nhất là sự gia nhập các tổ chức hợp tác kinh tế khu vực và toàn

cầu (WTO, APEC,…) trong đó các thành viên quan hệ, ràng buộc nhau theo

những quy ước đã được cam kết.

Quá trình hội nhập quốc tế đã phát triển nhanh chóng trên nhiều lĩnh vực,

diễn ra trên nhiều cấp độ: song phương, tiểu vùng, khu vực, liên khu vực và

toàn cầu, thu hút hầu hết các nước trên thế giới. Mức độ hội nhập cũng ngày

một sâu sắc và toàn diện hơn, luôn xuất hiện những thời cơ và thách thức đan

xen, nếu nắm bắt được thời cơ thì các nước có nhiều cơ hội đẩy nhanh quá trình

phát triển KT - XH, nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế.

1.1.6.2. Xu thế hội nhập trong phát triển du lịch

Sự phát triển của DL với tư cách là một ngành kinh tế không nằm ngoài

quy luật khách quan của xu thế hội nhập. Hơn thế nữa, với đặc điểm là ngành

kinh tế “liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao”, sự phát triển DL không thể

bó hẹp trong một lãnh thổ “khép kín” mà luôn vươn ra khỏi phạm vi hành

chính một địa phương, một quốc gia, một khu vực. Lượng khách quốc tế đến là

một trong những tiêu chí quan trọng để xác định mức độ hấp dẫn, danh tiếng

của các địa điểm DL, hình ảnh của quốc gia. Đã có nhiều tổ chức DL của thế

giới và khu vực được thành lập như UNWTO, PATA, ASEANTA. Nhiều quốc

gia đã gia nhập các tổ chức DL trong khu vực và quốc tế, tham gia ký kết các

hiệp định về phát triển DL khu vực và liên quan đến khu vực như: phát triển

các tuyến DL xuyên Á, đơn giản hóa các thủ tục xuất nhập cảnh, miễn thị thực

xuất nhập cảnh, giảm giá các dịch vụ, hợp tác kinh doanh, hợp tác đào tạo

nguồn nhân lực,…

27

* Những cơ hội:

Quan hệ song phương, đa phương ngày càng được mở rộng trong các

hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường và những vấn đề chung hướng

tới mục tiêu thiên niên kỷ. Mở ra cơ hội thu hút đầu tư vốn và công nghệ vào

các nước đang phát triển. Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng DL khi tiếp cận xu

hướng phát triển của nền kinh tế tri thức, nhanh chóng tiếp thu công nghệ mới,

đặc biệt công nghệ thông tin truyền thông được ứng dụng mạnh trong hoạt

động DL, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, công nghệ hiện đại, nguồn nhân lực

chất lượng cao.

Đẩy mạnh xúc tiến quảng bá DL, đưa hình ảnh quốc gia đến gần hơn với

thế giới và tranh thủ được sự hỗ trợ của thế giới và khu vực.

Tạo vị thế bình đẳng trên trường quốc tế, tranh thủ được lợi thế và uy tín

của các tổ chức DL khu vực và thế giới để nâng cao vai trò và sức cạnh tranh

trong mối quan hệ quốc tế.

Tạo điều kiện mở rộng thị trường về quy mô và khả năng tiếp cận. Thu

hút vốn đầu tư, chuyển giao công nghệ quản lý và kinh doanh từ các nước bạn.

* Những thách thức:

Thách thức bao trùm trong quá trình hội nhập DL toàn cầu là sẽ chịu tác

động mạnh mẽ những bất ổn chính trị, xung đột, khủng bố, dịch bệnh, thiên tai,

khủng hoảng kinh tế, tài chính tại các nước đối tác. Sức ép cạnh tranh quốc tế

ngày càng gay gắt về dòng vốn đầu tư, thu hút khách, chất lượng và hiệu quả

kinh doanh và xây dựng hình ảnh, thương hiệu quốc gia giữa các nước đang

phát triển so với các nước có sự phát triển mạnh về DL. Nảy sinh những bất

cập trong môi trường pháp lý do sự khác biệt về nhiều vấn đề liên quan đến

thông lệ quốc tế và phong tục tập quán

Cơ chế quản lý, về trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ, tổ chức hoạt

động kinh doanh DL có sự khác biệt, chênh lệch trong hệ thống quản lý hiện

đại giữa các nước.

28

* Các vấn đề đặt ra

Cần có sự thống nhất giữa chiến lược phát triển ngành của các địa

phương với chiến lược phát triển ngành của quốc gia, đảm bảo tiến trình hội

nhập, không làm tổn hại đến bản sắc riêng của địa phương.

Phát triển DL có trọng tâm, trọng điểm, xác định những mũi nhọn để tập

trung đầu tư là đòn bẩy, tạo hạt nhân động lực cho vùng lân cận phát triển.

Hội nhập để phát triển DL cần song song với phát triển bền vững,

không làm mất đi các giá trị truyền thống và ảnh hưởng đến môi trường

sinh thái. Do đó phải có biện pháp khai thác, bảo tồn, tôn tạo hợp lý đảm

bảo phát triển lâu dài.

Cần quan tâm đến hiệu quả xã hội của hoạt động DL, vận động sự tham

gia của dân cư địa phương vào hoạt động DL và đảm bảo cộng đồng được

hưởng lợi từ hoạt động DL.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Thực tiễn phát triển du lịch ở Việt Nam

Nước ta nằm trong khu vực phát triển kinh tế năng động của thế giới, có

vị trí địa lý thuận lợi trong giao lưu và hội nhập quốc tế, lại có tiềm năng thiên

nhiên, di sản văn hóa đa dạng và phong phú bậc nhất trong khu vực.

Các vùng núi có phong cảnh đẹp, khí hậu mát mẻ như cao nguyên Lâm

Viên (Lang Biang) với thành phố Đà Lạt (Lâm Đồng), Sa Pa, Bắc Hà (Lào

Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Hạ Long (Quảng Ninh). Với hơn 200 hang động

có khả năng khai thác phục vụ DL, có sức hấp dẫn đặc biệt. Tiêu biểu có động

Phong Nha, đặc biệt hang động Sơn Đoòng (Quảng Bình) là hang động kỳ vĩ

nhất thế giới, đây là kỳ quan thiên nhiên đã thu hút truyền thông thế giới trong

năm 2014 - 2015, kênh truyền hình Mỹ ABC đã thực hiện chương trình truyền

hình trực tiếp tại Sơn Đòong, thu hút 5 triệu khán giả Mỹ đón xem. Ngoài ra

còn có Tam Cốc - Bích Động (Ninh Bình), Pác Bó, Ngườm Ngao (Cao Bằng).

Hệ thống các vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển, khu bảo tồn thiên

nhiên, nhiều cảnh quan thiên nhiên độc đáo điển hình, vùng biển ven bờ có

29

khoảng 2773 hòn đảo lớn nhỏ cùng 125 bãi biển phong cảnh đẹp cùng với một

nền văn hóa đa dạng và truyền thống lịch sử lâu đời, phong phú về di sản văn

hóa. Đặc biệt, nước ta có 22 di sản thế giới tại Việt Nam với 2 di sản thiên

nhiên, 5 di sản văn hóa, 1 di sản hỗn hợp, 9 di sản văn hóa phi vật thể, 4 di sản

tư liệu, 1 công viên địa chất toàn cầu [44]. Đó là nguồn tài nguyên vô cùng vô

giá để Việt Nam trở thành một điểm sáng trên bản đồ DL thế giới.

Lượng khách DL quốc tế đến Việt Nam trong giai đoạn 2005 - 2015 tăng

nhanh từ 3.468.000 lên 7.944.000 lượt khách, khách DL nội địa cũng tăng

trưởng mạnh, đến 2015 số khách nội địa đạt 57 triệu lượt khách [34] (Hình

1.1), tăng 48% so với năm trước.

Tổng thu từ khách DL năm 2015 đạt 338 nghìn tỷ đồng. Tuy nhiên, hiệu quả

kinh tế về thu nhập chưa tương xứng với tiềm năng và nguồn lực. (Hình 1.1.)

Triệu lượt

Nghìn tỉ đồng

Hình 1.1. Hiện trạng khách du lịch và tổng thu từ du lịch

giai đoạn 2005 - 2015

Nguồn: Tổng cục Du lịch, http://vietnamtourism.gov.vn/index.php/items/13462,

ngày 31/12/2015

30

Năm 2005 cả nước có 6.383 cơ sở với 130.879 buồng, năm 2010 có 12.089

cơ sở lưu trú, trong đó có 381 cơ sở lưu trú DL được xếp hạng 3 - 5 sao [34]. Năm

2015, cả nước có 18.800 cơ sở với 355.000 buồng đạt tiêu chuẩn, trong đó có 747

cơ sở lưu trú DL được xếp hạng từ 3 sao đến 5 sao với 82.325 buồng. [45]

Thị trường khách DL quốc tế đến Việt Nam những năm qua tăng trưởng

liên tục và mở rộng nhiều thị trường mới. Trong cơ cấu khách DL quốc tế đến

Việt Nam, chiếm tỷ trọng lớn nhất là Đông Bắc Á (Trung Quốc, Hàn Quốc,

Nhật Bản, Đài Loan), tiếp đến là các khu vực Bắc Á, Bắc Mỹ, châu Âu…

Hệ thống sản phẩm DL đang được chú trọng phát triển khá đa dạng và

phong phú. Các nhóm sản phẩm DL chủ yếu là DL tham quan (cảnh quan, di

tích…), DL nghỉ dưỡng (biển, núi); DL tâm linh, lễ hội, DL gắn với ẩm thực,

DL thể thao - mạo hiểm, DL sinh thái, DL MICE…

DL có những thay đổi quan trọng và xu thế chuyển dần sang khu vực

Đông Á - Thái Bình Dương và Đông Nam Á trong đó có Việt Nam. Theo dự

báo của Tổ chức DL thế giới (UNWTO), khu vực Đông Nam Á đến năm 2020

sẽ đón khoảng 120 triệu lượt khách quốc tế, mức tăng trưởng bình quân khách

quốc tế đến khu vực giai đoạn đến năm 2020 là 6%/năm. Bối cảnh đó tạo cơ

hội thuận lợi để DL Việt Nam nói chung và DL Cao Bằng nói riêng phát triển

theo hướng hội nhập ngang tầm khu vực và quốc tế.

Đồng hành cùng đất nước trong thời kỳ hội nhập, ngành DL Việt Nam đã

chủ động tham gia vào các tổ chức quốc tế như UNWTO, ASEAN, PATA, APEC;

Ký kết điều ước thỏa thuận quốc tế về DL với hơn 76 quốc gia và vùng lãnh thổ.

Những năm gần đây, DL Việt Nam luôn chú trọng hợp tác khu vực,

tham gia đầy đủ, phát huy vị thế của ngành qua các phiên họp, sự kiện

thường niên của ASEAN, GMS, ACMECS, CLMV (Hợp tác phát triển

Campuchia-Lào-Myanma-Việt Nam)…Tích cực tham gia các hoạt động

tiêu biểu của UNWTO, PATA...

31

1.2.2. Thực tiễn phát triển du lịch ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ

Vùng trung du miền núi Bắc Bộ với diện tích 95.338,8 km2, dân số

11.667,5 người [34], bao gồm 14 tỉnh: Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu,

Yên Bái, Phú Thọ, Lào Cai, Tuyên Quang, Hà Giang, Bắc Kạn, Thái Nguyên,

Cao Bằng, Lạng Sơn và Bắc Giang. Là vùng có nhiều điều kiện để phát triển DL:

Có vị trí địa lí thuận lợi, tiếp giáp với vùng DL Đồng bằng sông Hồng và

Duyên hải Đông Bắc với các trung tâm DL lớn của cả nước như Hà Nội, Hải

Phòng, Quảng Ninh và vùng Bắc Trung Bộ với nhiều di sản thế giới ở Việt

Nam; Vùng có 1240 km đường biên giới với Trung Quốc và 610 km đường

biên giới với Lào qua hệ thống cửa khẩu và Khu kinh tế cửa khẩu quan trọng

như Pa Háng (Sơn La), Tây Trang (Điện Biên), Ma Lù Thàng (Lai Châu), Lào

Cai (Lào Cai), Thanh Thủy (Hà Giang), Tà Lùng (Cao Bằng), Hữu Nghị (Lạng

Sơn). Là những điều kiện thuận lợi thu hút thị trường khách DL, tiêu thụ sản

phẩm DL, giao lưu, hợp tác phát triển, quảng bá, xúc tiến DL.

TNDL phong phú, nổi bật là hệ sinh thái núi cao gắn với dãy Hoàng Liên

Sơn có đỉnh Phanxipan cao 3143m được mệnh danh là mái nhà của Đông

Dương, thị trấn Sa Pa nằm ở độ cao 1500m và các địa danh khác như Mẫu Sơn

(Lạng Sơn), Đồng Văn (Hà Giang), Bắc Hà (Lào Cai). Có hàng chục Khu bảo

tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, cùng nhiều danh lam thắng cảnh đẹp như hồ Ba

Bể (Bắc Kạn), hồ Núi Cốc (Thái Nguyên), hồ Thác Bà (Yên Bái), lòng hồ Sông

Đà (Sơn La), thác Bản Giốc (Cao Bằng), thác Bạc (Lào Cai); các hang động

gắn với hệ sinh thái karst ở Đông Bắc và hệ sinh thái vùng trung du khu vực

trung tâm; Nhiều DTLS gắn liền với truyền thống văn hóa và quá trình đấu

tranh giữ nước của dân tộc như Đền Mẫu Âu Cơ, đền Hùng (Phú Thọ), hang

Pác Bó (Cao Bằng), cây đa Tân Trào, An toàn khu (Tuyên Quang), DTLS

chiến thắng Điện Biên Phủ…; Giàu bản sắc văn hóa các dân tộc Tày, Nùng,

Thái, Mường, Dao, Sán Dìu, H’mông…

32

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Hệ thống cơ sở lý luận về các khái niệm liên quan đến DL, các loại hình

DL, các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển DL và một số chỉ tiêu đánh giá

TNDL là tiền đề, cơ sở cho việc nghiên cứu, đánh giá tình hình thực tiễn phát

triển DL của Việt Nam nói chung và cụ thể hóa việc nghiên cứu phát triển DL

Cao Bằng trong các nội dung tiếp theo.

Thực tiễn phát triển DL Việt Nam trong thời kỳ hội nhập phản ánh rõ nét

một đất nước đầy tiềm năng DL, có lợi thế cạnh tranh với các nước trong khu

vực và trên thế giới, đang được đầu tư khai thác mạnh mẽ, đẩy mạnh hợp tác

quốc tế, dần khẳng định thương hiệu và hướng tới là một điểm sáng trên bản đồ

DL thế giới.

33

Chương 2

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN

DU LỊCH TỈNH CAO BẰNG TRONG XU THẾ HỘI NHẬP

2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển du lịch tỉnh cao bằng trong xu

thế hội nhập

2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ

Cao Bằng là tỉnh miền núi, địa đầu Tổ quốc thuộc vùng Đông Bắc Việt

Nam. Hai mặt Bắc và Đông Bắc giáp các địa cấp thị Bách Sắc và Sùng Tả

của Khu tự trị dân tộc Choang tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc), với đường

biên giới dài 311 km. Phía Tây giáp các huyện Mèo Vạc, Yên Minh, Bắc Mê

tỉnh Hà Giang và huyện Na Hang tỉnh Tuyên Quang. Phía Nam giáp các

huyện Ba Bể, Ngân Sơn, Na Rì tỉnh Bắc Kạn và huyện Tràng Định tỉnh Lạng

Sơn. (Hình 2.1)

Diện tích tự nhiên của tỉnh là 6703,42 km2 [3], chiếm 2,02% diện tích

cả nước. Theo chiều Bắc - Nam là 80 km, từ 23°07`12" - 22°21`21" vĩ bắc

(tính từ xã Trọng Con huyện Thạch An đến xã Đức Hạnh, huyện Bảo Lâm).

Theo chiều đông- tây là 170 km, từ 105°16`15" - 106°50`25" kinh đông (tính

từ xã Quảng Lâm, huyện Bảo Lâm đến xã Lý Quốc, huyện Hạ Lang) [1]

Cao Bằng nằm án ngữ biên giới phía bắc với ba cửa khẩu lớn có ý

nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế: Trà Lĩnh (Trà Lĩnh), Sóc Giang

(Hà Quảng), Tà Lùng (Phục Hòa), trong đó quan trọng nhất là cửa khẩu Tà

Lùng (Phục Hòa) là cửa khẩu quốc tế tạo điều kiện giao lưu kinh tế với nước

ngoài góp phần thúc đẩy kinh tế của tỉnh phát triển. Đó là vị trí chiến lược

quan trọng đối với việc phát triển KT - XH, đảm bảo an ninh quốc phòng và

đối ngoại, thuận lợi trong việc giao lưu phát triển kinh tế và thu hút khách du

lịch trong nước và quốc tế.

34

Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Cao Bằng

35

2.1.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên

2.1.2.1. Địa hình

Cao Bằng là một tỉnh miền núi nằm trong vùng cao nguyên rộng lớn ở đông

bắc nước ta, núi non trùng điệp, rừng núi chiếm hơn 90% diện tích toàn tỉnh, có độ

cao trung bình trên 200 m, vùng sát biên giới có độ cao từ 600- 1300 m so với mặt

nước biển. Một số đỉnh cao đột biến tới gần 2000m, tiêu biểu như Phja Dạ (Bảo

Lạc) cao 1980m, Phja Oắc 1931m và Phja Đén 1428m (Nguyên Bình). Hướng

chính cao ở phía tây - tây bắc và thấp dần về phía đông - đông nam.

Dạng địa hình đặc trưng, phổ biến và độc đáo nhất là địa hình kac-xtơ,

đặc biệt là các hang động kac-xtơ có giá trị lớn đối với ngành DL, phong phú

về hình thái và chủng loại, tạo nên nhiều cảnh đẹp ngoạn mục. Nhiều hang

động đẹp, nổi tiếng vừa rộng, vừa sâu, nhiều thạch nhũ hình thù kỳ lạ có giá trị

thu hút khách DL như động Ngườm Ngao (Trùng Khánh), hang Dơi (Hạ Lang),

hang Pác Bó (Hà Quảng), động Dộc Đâư (Trà Lĩnh),…đã và đang được khai

thác phát triển DL.

Nhìn chung, địa hình tỉnh Cao Bằng đa dạng, tạo điều kiện phát triển

nhiều ngành kinh tế khác nhau, trong đó có ngành DL của tỉnh. Nhưng do địa

hình núi cao, độ dốc lớn, bị chia cắt mạnh, các dãy núi đá vôi và núi đất xen kẽ

các sông suối, thung lũng hẹp đã ảnh hưởng đến việc phát triển KT - XH, việc

giao lưu với các tỉnh lân cận nói chung và với các trung tâm đô thị lớn của cả

nước nói riêng, cũng như trong phạm vi nội tỉnh gặp nhiều cản trở.

2.1.2.2. Khí hậu

Đặc trưng khí hậu Cao Bằng là nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh và

khô, nhưng do nằm ở phía bắc vùng Đông Bắc, khá sâu trong đất liền lại có địa

hình cao nên khí hậu Cao Bằng còn có tính chất lục địa, nền nhiệt giảm nhiều

so với các nơi khác. Tổng bức xạ 90,2 kcal/cm2, cán cân bức xạ khoảng

78kcal/cm2/năm. Tổng nhiệt năm giảm rõ rệt, nhiều nơi chỉ đạt tiêu chuẩn á

nhiệt đới. Sự chuyển tiếp giữa mùa hè và mùa thu, giữa mùa đông và mùa xuân

không rõ rệt, tạo thành nét độc đáo cho khí hậu của địa phương.

36

Về chế độ nhiệt có thể chia làm hai mùa rõ rệt: mùa đông lạnh kéo dài từ

tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Phần lớn các huyện có nhiệt độ trung bình dưới 150C. Tuy nhiên giữa các vùng có sự phân hóa, vùng thấp như Hòa An, TP Cao Bằng, Phục Hòa có mùa lạnh ngắn hơn, chỉ có một tháng nhiệt độ dưới 150C,

vùng thượng lưu sông Neo, vùng núi Phja Oắc, Phja Dạ và phía tây Hà Quảng

rét đậm hơn. Nơi đây thường có 1-2 tháng nhiệt độ trung bình xuống dưới 100C. Ở các vùng cao thường có sương muối, băng giá, sương mù kéo dài, nhiệt độ tối thấp có thể xuống đến -30C. Nhiều năm, nhiều nơi có tuyết rơi, đặc

biệt ở vùng núi cao như Phja Oắc, Phja Đén (Nguyên Bình).

Ở vùng núi cao trung bình và núi thấp thường có mùa hạ mát mẻ, nhiệt độ những tháng nóng cũng chỉ khoảng dưới 250C. Phần lãnh thổ còn lại có mùa hè nóng, lúc nóng nhất nhiệt độ trung bình lên đến 350C - 360C (tháng 7).

(Bảng 2.1).

Bảng 2.1. Nhiệt độ trung bình tại các trạm quan trắc Cao Bằng năm 2014 (0C)

Tháng

I

II

III

IV

V

VI VII VIII

IX

X

XI XII

Trạm

ToC TB

11,8 12,9 16,6 22,0 25,6 26,3 26,0 25,7 25,3 21,8 17,9 11,9 20,3

12,3 13,6 17,2 22,6 25,8 26,6 26,6 25,8 25,4 22,2 18,2 12,7 20,8

13,4 14,9 18,5 24,1 27,3 27,8 27,1 26,9 23,6 19,8 14,0 22,1 22,1

Bảo Lạc 13,9 16,8 20,6 25,7 28,5 29,0 28,5 27,7 27,5 24,1 20,2 14,7 23,1 Trùng Khánh Nguyên Bình TP Cao Bằng

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Cao Bằng năm 2014.[3]

Về các trị số tuyệt đối, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối đều dưới 00C, còn nhiệt

độ tối cao tuyệt đối vượt quá 400C

Về chế độ mưa ở Cao Bằng thường mưa mùa hạ từ tháng 5 đến tháng 9, có

nơi mưa đến sớm hơn và có chế độ mưa xuân - hạ như Trà Lĩnh, Trùng Khánh,

đông Hà Quảng. Vùng núi thấp và trung bình có mùa mưa kéo dài sang thu.

Lượng mưa tương đối thấp, trung bình năm dao động từ 1.000 đến

1.900mm. Chế độ mưa chịu ảnh hưởng của hoạt động gió mùa đông nam tập

trung vào bốn tháng mùa hạ, lượng mưa chiếm tới 75% lượng mưa cả năm.

Mưa lớn nhất vào tháng VI hoặc tháng VII. (Bảng 2.2)

37

Bảng 2.2. Lượng mưa tại các trạm quan trắc của Cao Bằng (mm)

năm 2014

Tháng

I

II

III

IV V

VI VII VIII

IX

X

XI XII

Tổng số

7,4 37,2 83,4 97,5 194,9 521,5 410,0 303,4 209,0 110,7 141,9 20,2 2.136,7

6,1 13,0 69,4 180 113,7 290,5 361,9 245,8 237,4 139,3 125,6 13,7 1.796,8

2,5 11,5 74,1 94,5 128,3 460,8 255,0 195,9 124,6 80,7 104,2 10,9 1.543,0

Trạm Bảo Lạc 4,6 6,0 26,0 90,2 42,8 151,4 211,9 227,4 112,0 33,0 111,8 2,6 1.019,7 Trùng Khánh Nguyên Bình TP Cao Bằng

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Cao Bằng năm 2014.[3]

Về phương diện DL, khí hậu Cao Bằng không thật sự thuận lợi, nhất là

vào mùa đông (lạnh, sương muối, băng giá…). Tuy nhiên, các vùng có độ cao

trên 1000m như Phja Đén, Phja Oắc, có thể khai thác những đặc thù của khí

hậu phục vụ DL như hiện tượng tuyết rơi vào mùa đông hấp dẫn khách đến

tham quan, chiêm ngưỡng, mùa hè thích hợp với chế độ nghỉ dưỡng, là lợi thế

phát triển DL.

2.1.2.3. Thủy văn

Hệ thống sông, suối Cao Bằng tương đối phong phú, mật độ sông ngòi

khá dày, thuộc loại nhỏ, nhiều thác ghềnh. Trên địa bàn tỉnh có khoảng gần

1.200 con sông, suối có chiều dài trên 2km (tổng cộng 3.175km) với mật độ

sông suối đạt 0,42km/km2. Tổng lưu lượng dòng chảy trung bình của sông Gâm là 1.784 triệu m3, sông Bằng Giang là 3.040 triệu m3[1].

Những sông lớn của tỉnh đều bắt nguồn từ Trung Quốc hoặc từ biên giới

Việt - Trung, chảy qua miền núi và cao nguyên nên nước chảy xiết, nhiều thác

ghềnh, có tiềm năng DL và thủy điện. Sông suối chính gồm sông Bằng Giang,

sông Hiến, sông Gâm, sông Quây Sơn, sông Bắc Vọng và sông Nho Quế.

Ngoài ra còn có hồ tự nhiên như Hồ Đồng Mu (Bảo Lạc), hồ Thăng Hen,

hồ nhân tạo như Khuổi Lái, Nà Tấu, Khuổi Áng, Phia Gào (Hòa An), hồ Bản

Nưa (Hà Quảng), hồ Bản Viết (Trùng Khánh)…Trong đó có một số hồ lớn có ý

nghĩa quan trọng đối với phát triển DL như hồ Thăng Hen, hồ Khuổi Lái,…

Nguồn nước dưới đất, nước khoáng khá phong phú, nguồn nước khoáng

Tân An có giá trị đối với DL.

38

Mạng lưới sông, suối, hồ cùng với đặc điểm địa hình đã tạo nên một số

thắng cảnh thiên nhiên hùng vĩ có giá trị DL mà điển hình là thác Bản Giốc trên

sông Quây Sơn (Trùng Khánh), hồ Thăng Hen (Trà Lĩnh) đã được khai thác

phục vụ DL, ngoài ra, với hệ thống sông suối ngắn và dốc ở Cao Bằng có thể

khai thác phát triển DL mạo hiểm…

Tuy nhiên, địa hình núi bị chia cắt mạnh nên vào mùa nước lũ, ở các

sông suối nhiều khi gây ra lũ lụt, ảnh hưởng tới các hoạt động kinh tế, gây sạt

lở nghiêm trọng. Vào mùa khô lại thiếu nước, có nơi không đủ nước ăn và

nghiêm trọng nhất là vùng cao, nơi cư trú của nhiều dân tộc ít người.

2.1.2.4. Đa dạng sinh học

Đối với hoạt động DL, lớp phủ thực vật, đặc biệt là rừng có vai trò tương

đối quan trọng. Rừng ở Cao Bằng thuộc một số kiểu như rừng á nhiệt đới lá rộng

thường xanh với quần hợp dẻ, sâu sâu xen một số loài rụng lá, kiểu rừng nhiệt

đới ẩm xanh quanh năm. Trên các đai cao thường gặp kiểu rừng ôn đới trên núi

và loài chiếm ưu thế là đỗ quyên, trên núi đá xuất hiện loại rừng lá kim.

Trong rừng ở Cao Bằng có nhiều loại gỗ quý, thông, tre, đỗ quyên, kim

giao, pơmu…Nhiều loại dược liệu quý như đẳng sâm, sa nhân, tam thất, một số

loại rau rừng như rau ngót, dạ hiến hiện nay đang được ưa chuộng…và các loại

cây ăn quả nổi tiếng của vùng cao như lê Đông Khê, mận Đồng Mu, hạt dẻ

Trùng Khánh, quýt Trà Lĩnh, mác mật,…

Bên cạnh sự đa dạng của quần thể thực vật, rừng Cao Bằng có nhiều loại

động vật quý hiếm cần được bảo vệ, các loài thú: hổ, gấu, sói đỏ, khỉ, sơn dương,

hươu, nai, báo; loài chim: trĩ đỏ, gà tiền mặt vàng, dù dì phương đông, vẹt, khướu;

bò sát: tắc kè, rắn cạp nong, rắn hổ mang chúa, kỳ đà, rùa núi vàng, tê tê…

2.1.2.5. Các cảnh quan du lịch tự nhiên tiêu biểu

Các hợp phần tự nhiên nói chung và tài nguyên thiên nhiên nói riêng của

Cao Bằng là một trong những cơ sở để phát triển DL. Về phương diện lãnh thổ,

các hợp phần này kết hợp với nhau tạo nên các tổng thể tự nhiên ở các cấp khác

nhau (Hình 2.2).

39

Hình 2.2. Bản đồ tài nguyên du lịch tỉnh Cao Bằng

Tác giả: Nông Thị Anh. Lớp Địa lí học K22A

(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Cao Bằng)

40

* Thác Bản Giốc

Thác Bản Giốc được xem như một trong những tặng vật vô giá mà thiên

nhiên ban tặng cho Cao Bằng. Đó là một thác nước cao, hùng vĩ và đẹp vào bậc

nhất của Việt Nam, là thác nước lớn thứ 4 thế giới và lớn nhất châu Á trong các

thác nước nằm trên biên giới giữa các quốc gia, nằm trên biên giới Việt - Trung

(thuộc xã Đàm Thủy, huyện Trùng Khánh), cách TP Cao Bằng 89 km theo tỉnh

lộ 206 về phía Bắc, cách thị trấn Trùng Khánh 26 km.

Thác nằm trên dòng sông Quây Sơn, chảy từ Trung Quốc sang tại Pò Peo

thuộc xã Ngọc Khê rồi chảy qua các xã Đình Phong, Chí Viễn. Khi đến xã Đàm

Thủy, huyện Trùng Khánh, dòng chảy quanh chân núi Cô Muông đến cánh

đồng Đàm Thủy. Đến đây, dòng sông được tách ra thành nhiều nhánh rồi đột

ngột hạ thấp, tạo thành thác Bản Giốc, sau đó đổ về phía Trung Quốc. Với độ

cao 53m, rộng 300m, thác có 3 tầng gồm nhiều ngọn thác lớn nhỏ khác nhau

với những tên gọi khác nhau như Đuây Bắc, Lầy Sản, Ngà Moong, Ngà Chang,

Ngà Vài, Ngà Rằng, Thoong Áng,…. Thác Bản Giốc với những vẻ đẹp, ưu thế

riêng, được xếp hạng cấp quốc gia năm 1998, đã và đang được đầu tư và ngày

càng thu hút nhiều khách tham quan trong và ngoài nước.

* Động Ngườm Ngao

Động Ngườm Ngao (theo tiếng Tày có nghĩa là động Hổ) là một động

lớn được hình thành từ sự phong hoá lâu đời của đá vôi. Động nằm trong lòng

núi đá vôi cách Thác Bản Giốc 3km (thuộc bản Gun, xã Đàm Thuỷ, huyện

Trùng Khánh). Theo số liệu khảo sát của đội khảo sát Hoàng gia Anh năm

1995, động Ngườm Ngao có chiều dài 2.144m, gồm 3 cửa chính, phong cảnh

động rất đẹp với những hình thù độc đáo như hình người, căn phòng “trướng

rủ màn che”, búp sen ngược khổng lồ, cột chống trời, ruộng bậc thang, cây

xương rồng, thác vàng, núi bạc… Các nhũ đá như mọc từ dưới lên, thả từ trên

xuống, nhũ nằm ngang, nhũ thẳng đứng, nhũ to, nhũ nhỏ chồng lên nhau, đan

xen vào nhau, màu sắc lấp lánh. Động Ngườm Ngao hiện nay vẫn giữ được vẻ

41

hoang sơ, mang đậm sắc thái Việt Bắc đã được Bộ Văn hoá Thông tin công

nhận là danh thắng quốc gia, đã và đang thu hút rất nhiều du khách trong và

ngoài nước đến tham quan.

* Động Dơi

Động Dơi (tiếng địa phương: Ngườm Ca Khào) là thắng cảnh đẹp do

thiên nhiên hàng nghìn năm kiến tạo thành, nằm ở giữa lưng chừng núi thuộc

xóm Lũng Rúm, xã Đồng Loan, huyện Hạ Lang, cách trung tâm huyện 20 km.

Động nằm trong lòng dãy núi đá vôi cách đường dân sinh khoảng 700m; động

tương đối lớn, có chiều sâu gần 1.000m, độ cao trung bình khoảng 40m. Năm

2014, Động Dơi được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xếp hạng là thắng cảnh

Quốc gia.

* Hồ Thang Hen

Hồ Thang Hen nằm ở xã Quốc Toản, huyện Trà Lĩnh, cách TP Cao Bằng

25 km. Về nguồn gốc, có thể trước đây miền núi đá này bị bào mòn hoặc bị nước

đục khoét sụt xuống thành các thung bị bùn sét lắng đọng không thoát nước mà

hình thành hồ. Hồ ở độ cao khoảng 500 - 600 m so với mặt nước biển có hình

thoi, chiều dài khoảng 3000m, chiều rộng hơn 1000m, gồm 36 hồ, trong đó có 7

hồ lớn có tên Thăng Ghị Rằng, Thăng Lỏng, Thăng Luông, Thăng Nặm Chá,

Thăng Ghiều, Thăng Hoi, hồ chính và lớn nhất là hồ Thang Hen (theo tiếng địa

phương có nghĩa là hồ giữ nước) [19], nước xanh quanh năm ngay cả trong mùa lũ

và không bao giờ cạn nước. Hồ có thượng nguồn là hang Thăng Hen, từ trong

hang nguồn nước chảy ra suốt ngày đêm. Năm 2002, hồ Thăng Hen đã được Bộ

Văn hoá thông tin công nhận là KDL sinh thái của tỉnh Cao Bằng.

* Phja Đén - Phja Oắc

Tổng diện tích tự nhiên là 24.631 ha [43], gồm các xã Thành Công, xã

Phan Thanh, xã Quang Thành và thị trấn Tĩnh Túc thuộc huyện Nguyên Bình.

Với độ cao từ 1.500 m - 2.500 m so với mặt biển, khí hậu mát mẻ trong lành,

nhiệt độ trung bình từ 18 - 250C. Nhiều hang động và vẫn còn giữ được diện

42

tích rừng nguyên sinh, hệ sinh thái đa dạng có tính sinh học rất cao với nhiều

loại động thực vật quý hiếm như hà thủ ô đỏ, tam thất, gà đen, các loại rau quả

ôn đới, các loại côn trùng dùng cho nghiên cứu khoa học và sưu tập, đã tạo tiền

đề quan trọng cho phát triển nhiều loại hình DL khác nhau như: DL sinh thái,

DL văn hoá,... Đồng bào dân tộc sinh sống nơi đây chủ yếu là dân tộc Dao có

nền văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, có cấu trúc nhà ở và ngành

nghề riêng biệt, có thể khai thác bản sắc văn hóa cộng đồng.

* Hồ Khuổi Lái

Hồ Khuổi Lái rộng 72 ha, nước trong xanh, phẳng lặng quanh năm, cảnh

quan thơ mộng. Có thể khai thác các chương trình DL sinh thái, câu cá, săn

bắn, du thuyền dạo quanh hồ…

Ngoài những điểm DL tự nhiên tiêu biểu trên, còn có các điểm có thể

phát triển DL sinh thái kết hợp với các loại hình DL khác như: khu vực Pác Bó

(Hà Quảng), rừng Trần Hưng Đạo (Nguyên Bình), đèo Mã Phục (Trà Lĩnh),

Ngườm Khu, Ngườm Én (Hạ Lang), Khu sinh thái Ngườm Lầm Nặm Khao

(Phục Hòa).

2.1.3. Tài nguyên du lịch nhân văn

2.1.3.1. Di tích văn hóa - lịch sử

Với lịch sử hình thành lâu đời và trải qua nhiều thời đại, Cao Bằng có

nhiều DTLS có giá trị. Theo thống kê đến nay, trên địa bàn tỉnh có 92 di tích đã

được xếp hạng, trong đó có 25 di tích được xếp hạng cấp quốc gia. Đây là một

nguồn TNDL quan trọng có khả năng thu hút khách DL ở trong và ngoài nước

đến tham quan, nghiên cứu. (Phụ lục 2)

Những di tích có giá trị DL tập trung chủ yếu ở các huyện Hòa An (10 di

tích), TP Cao Bằng (4 di tích), huyện Nguyên Bình (4 di tích) và rải rác ở các

huyện [15]. (Hình 2.2)

Hệ thống di tích đã được xếp hạng được chia ra làm 2 nhóm với các giá trị

khai thác DL khác nhau là di tích lịch sử - văn hóa và di tích lịch sử - cách mạng.

43

* Di tích lịch sử - cách mạng

Nhóm DTLS - các mạng: là nhóm di tích chủ đạo của Cao Bằng. Trong

số 25 di tích được xếp hạng cấp quốc gia (2 DTQGĐB) thì có tới 20 DTLS

cách mạng, chiếm hơn 70% di tích quốc gia, có ý nghĩa trong việc định hướng

khai thác phát triển các sản phẩm DL về nguồn, tham quan, tìm hiểu. Trong đó,

đáng chú ý nhất là DTQGĐB Pác Bó, đây là 1 trong 9 di tích đặc biệt quan

trọng có ý nghĩa quốc gia.

Đa số các di tích cách mạng đều tập trung ở huyện Hòa An (8 di tích),

TP Cao Bằng (2 di tích), huyện Hà Quảng (2 di tích) trên một trục không gian

thống nhất.

- Di tích Quốc gia đặc biệt Pác Bó (Hà Quảng):

Di tích nằm ở xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, sát biên giới Việt -

Trung, cách TP Cao Bằng khoảng 55 km. Là một quần thể DTLS - văn hóa vô

giá, đặc biệt quan trọng có ý nghĩa đối với nhân dân các dân tộc tỉnh Cao Bằng,

cả nước và Quốc tế. Quần thể khu di tích với hơn 50 điểm di tích [8], gắn liền

với cuộc đời hoạt động Cách mạng của chủ tịch Hồ Chí Minh và nhiều sự kiện

chính trị quan trọng của Cách mạng Việt Nam trong giai đoạn 1941 - 1945,

chia thành 4 cụm di tích. Trong đó, có 42 di tích gốc [8] tiêu biểu như cột mốc

108 - nơi Bác Hồ đặt chân đầu tiên về nước sau 30 năm bôn ba nước ngoài, núi

Các Mác, suối Lê Nin, nền nhà ông Lý Quốc Súng và hang Pác Bó - nơi Bác

chọn làm chỗ ở và nơi làm việc, hang Lũng Lạn, hang Ngườm Vài (trên núi

Các Mác), bàn đá “chông chênh dịch sử Đảng”,

Với tầm quan trọng và ý nghĩa lịch sử, Pác Bó trở thành khu DTLS đặc

biệt quan trọng về Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày

10/5/2012, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 548/QĐ - TTg về

việc công nhận DTLS Pác Bó là DTQGĐB, là điểm DL Đỏ hấp dẫn du khách

trong và ngoài nước đến nghiên cứu, tham quan, tri ân, DL sinh thái.

44

- Di tích "Dấu chân Bác Hồ"

Nhiều di tích gắn liền với quá trình hoạt động của Bác ở Cao Bằng đã và

đang được Đảng, Nhà nước quan tâm đầu tư tôn tạo như: Khu di tích cách

mạng Nà Sác; Di tích nhà ông Mã Văn Hản; Di tích hang Bó Tháy; Di tích Kéo

Quảng; Ngôi nhà ông Lã Văn Ho; Di tích Vườn Cam; Nhà ông Hoàng Văn

Thông và ông Nông Văn Lường; Tượng đài Chủ tịch Hồ Chí Minh.

- Di tích Quốc gia đặc biệt rừng Trần Hưng Đạo (Nguyên Bình)

Gồm các di tích: đồn Phai Khắt (Xã Tam Kim), đồn Nà Ngần (xã Hoa

Thám), nhà trưng bày, rừng Trần Hưng Đạo (4 di tích) của huyện Nguyên

Bình, cách TP Cao Bằng 50km về phía tây nam. Ngày 09/12/2013, Thủ tướng

Chính phủ xếp hạng là Di tích cấp Quốc gia đặc biệt tại Quyết định số

2383/QĐ-TTg.

Đây là khu rừng nguyên sinh còn giữ được vẻ hoang sơ, có khí hậu mát

mẻ quanh năm với nhiệt độ trung bình trong năm vào khoảng 15 - 200C. Khung

cảnh thiên nhiên của rừng Trần Hưng Đạo là địa điểm lý tưởng cho các chương

trình nghiên cứu, DL lịch sử, DL sinh thái. Với ý nghĩa là nơi thành lập Đội

Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân, tiền thân của Quân đội nhân dân Việt

Nam (ngày 22 - 12 - 1944), khu di tích là điểm đến rất giá trị cho các tour DL

“về nguồn”.

- Khu di tích anh hùng liệt sĩ Kim Đồng:

Kim Đồng (tức Nông Văn Dền), sinh tại làng Nà Mạ, xã Trường Hà,

huyện Hà Quảng. Kim Đồng là Đội trưởng của Đội nhi đồng cứu quốc. Tháng

8/1942, Kim Đồng vinh dự được gặp Bác Hồ tại hang Nộc Én ở trên núi sau

làng Nà Mạ. Là thiếu niên nhanh nhẹn, mưu trí, dũng cảm, 5 giờ sáng ngày 15 -

2- 1943, trong lúc đang làm nhiệm vụ canh gác cuộc họp của Ban Việt Minh,

khi phát hiện giặc đến gần, Kim Đồng đã nhanh trí đánh lạc hướng để bảo vệ

cán bộ cách mạng và anh dũng hy sinh khi vừa tròn 14 tuổi (1929 -1943). Khu

di tích được xây dựng trên quê hương Kim Đồng, gồm các công trình: mộ Kim

45

Đồng, tượng đài Kim Đồng, trước tượng có 14 bậc đá và 14 cây lát vươn cao

xanh ngát, hàng năm thiếu niên và Nhi đồng của tỉnh Cao Bằng, cả nước

thường tụ hội tại đây cắm trại, sinh hoạt văn hóa.

- Khu di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh với chiến thắng chiến dịch biên giới

năm 1950

Cách TP Cao Bằng 60 km, đi theo đường QL 4, tại Nà Lạn, xã Đức Long

huyện Thạch An. Khu di tích do Bộ Tư lệnh Quân Khu, Quân khu I, Quân khu

II và tỉnh Cao Bằng phối hợp xây dựng, được đưa vào sử dụng ngày

19/05/2004, thể hiện đạo lý cao cả “Uống nước nhớ nguồn” đối với vị lãnh tụ

thiên tài, vị cha già kính yêu của dân tộc.

Khu gồm có hai phần: Nhà tưởng niÖm, được thiết kế với kiến trúc nhà

sàn hiện đại, trưng bày những hình ảnh, hiện vật liên quan tới hoạt động của

Bác trong chiến dịch và Cụm tượng đài Bác Hồ ngồi quan sát trận đánh trên núi

Báo Đông thuộc làng Nà Lạn xã Đức Long huyện Thạch An. Là nơi chủ tịch

Hồ Chí Minh trực tiếp quan sát, chỉ huy mặt trận chiến dịch biên giới 1950. Di

tích được xếp hạng cấp quốc gia năm 2004. Để đến được tượng đài trên núi

Báo Đông phải đi qua 845 bậc đá, được chia thành 79 cung bậc, tượng trưng

cho 79 mùa xuân của Bác, sẽ trải nghiệm hành chình băng rừng, leo núi; tại

những vị trí lưng chừng núi hiểm trở - nơi mà Bác Hồ Chọn làm vị trí quan sát

chỉ huy chiến dịch biên giới.

- Di tích lưu niệm Hoàng Đình Giong

Di tích này ở làng Nà Toàn, xã Đề Thám, TP Cao Bằng, nơi sinh ra

và nuôi dưỡng đồng chí Hoàng Đình Giong. Đồng chí là người dân tộc Tày,

sinh năm 1904 là một trong những Đảng viên cộng sản đầu tiên của tỉnh Cao

Bằng và cũng là người trực tiếp rèn luyện và xây dựng Đảng bộ Cao Bằng. Di

tích được xếp hạng năm 1998.

* Di tích lịch sử - văn hóa

Nhóm DTLS văn hóa chủ yếu liên quan đến thời kỳ lịch sử Lê, Mạc như

đền Vua Lê (Hòa An), thành Nà Lữ (Hòa An), thành Nhà Mạc, đền Kỳ Sầm,

46

chuông chùa Đà Quận (TP Cao Bằng), chùa Sùng Phúc (Hạ Lang) là những di

tích được xếp hạng có thể khai thác phục vụ phát triển DL tham quan, nghiên

cứu, tâm linh. (Hình 2.2)

- Đền Vua Lê: thuộc Làng Đền, xã Hoàng Tung, huyện Hòa An. Theo

truyền thuyết và những tư liệu lịch sử để lại, đền do Nùng Tồn Phúc xây dựng

thờ vua Lê Thái Tổ (tức Lê Lợi) trên một gò đất cao phía bắc thành Nà Lữ, gò

này được gọi là gò Long (gò rồng).

- Đền Kỳ Sầm: thờ Khâu Sầm Đại Vương Nùng Chí Cao ở bản Ngần, Xã

Vĩnh Quang, TP Cao Bằng, đền được xây dựng thờ danh nhân lịch sử Nùng

Chí Cao, một nhân vật đã có công lao giữ yên bờ cõi là trấn được giặc phương

Bắc thời kỳ nhà Lý thế kỷ XI.

- Thành Nà Lữ: được xây bằng đất từ năm 265 (thời Tần Vũ Đế), đến năm

866 (đời Đường Hy Tông, năm Hàm Phong thứ 5 tháng 11 Bính Tuất). Nằm ở

phía tây TP Cao Bằng trên tuyến quốc lộ 203 thuộc làng Nà Lữ, Xã Hoàng Tung,

huyện Hòa An, thành do Tiết độ sứ Cao Biền đời Đường Hy Tôn xây dựng khi

đem quân đánh An Nam và được tiếp tục xây dựng qua nhiều thời đại.

- Thành Nhà Mạc: ở huyện Bảo Lạc, huyện Trùng Khánh, huyện Phục

Hòa, Trong đó có cả thành xây bằng đá trên đỉnh núi Lam Sơn, huyện Hòa An,

thành xây bằng đất ở Lũng Tàn, Nguyên Bình.

- Chùa Đà Quận: Làng Đà Quận, xã Hưng Đạo, TP Cao Bằng, có từ

thời nhà Mạc, chùa mang tên một danh tướng thời Mạc có tên là Đà Quận

Công Mạc Ngọc Liễn. Khu vực di tích chùa có hai quả chuông cao bốn

thước, năm tấc, chu vi tám thước chín tấc, ước nặng nghìn cân. Mỗi kỳ tế lễ

xuân thu, tiếng gõ vang như sấm, chấn động trăm dặm, trên chuông có đúc

bài minh bằng chữ Hán ca ngợi vẻ đẹp của châu Thạch Lâm lúc bấy giờ và

sự phục hồi của chùa Viên Minh sau khi nhà Lê khôi phục lại đất Cao

Bằng. Hàng năm cứ đến ngày mồng 9 tháng giêng âm lịch, nhân dân Cao

Bằng đều nô nức đi trẩy hội.

47

- Chùa Sùng Phúc: ở làng Huyền Ru, thị trấn Thanh Nhật, huyện Hạ

Lang. Chùa thờ đức phật Quan Âm Bồ Tát, chàng Vi Đồ và Thổ thần. Chùa là

sự suy tôn và sùng bái sự phúc đức. Nên trong ngày lễ hội ngày 15 tháng giêng

âm lịch hàng năm, ngoài yếu tố tâm linh hướng tới cái thiện, nhân dân thường

tổ chức các trò chơi văn hóa cổ truyền, văn hóa dân gian. Chùa đã được xếp

hạng cấp quốc gia năm 1993.

- Chùa Phật Tích Trúc Lâm Bản Giốc: được xây dựng nguy nga và

khang trang trên ngọn núi Phia Nhằm, thuộc bản Giốc, xã Đàm Thủy, cách thác

Bản Giốc khoảng 500 m. Gồm các hạng mục chính: Cổng tam quan, lầu

chuông, lầu trống, bia đá và tam bảo, nhà thờ Tổ, nhà thờ Mẫu, đền thờ các anh

hùng dân tộc, Nam Việt Triệu Tổ Hùng Vương các đời, nhà khách cùng các

hạng mục cảnh quan phụ trợ. Ngoài ra, ở Cao Bằng còn có nhiều đền chùa khác

cũng thu hút du khách thập phương

* Di tích khảo cổ

- Hang Ngườm Vài: thuộc xã Cần Yên, huyện Thông Nông, là địa điểm

cư trú của người tiền sử thuộc hệ thống văn hóa Hòa Bình - Bắc Sơn, có niên

đại cách ngày nay khoảng 7000 đến 8000 năm. Di tích được xếp hạng cấp tỉnh

năm 2009.

2.1.3.2. Các điểm du lịch cộng đồng

* Điểm du lịch cộng đồng Pác Rằng, xã Phúc Sen, huyện Quảng Uyên

Điểm DL có 53 ngôi nhà vẫn bảo tồn được kiến trúc nhà sàn gỗ truyền

thống. Ngoài sản xuất nông nghiệp, người dân bản còn duy trì được nghề

truyền thống rèn đúc nông cụ sản xuất, dệt nhuộm vải chàm, đan lát,... cùng với

những giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc của dân tộc mình

* Điểm du lịch cộng đồng xóm Khuổi Khon, huyện Bảo Lạc

Là điểm DL cách TP Cao Bằng khoảng 80km trên đường QL 34; xe ô

tô vượt lên theo đường mòn, vượt qua một số đồi núi thấp sẽ đến đầu bản

Khuổi Khon. Đồng bào dân tộc ở đây 100% là dân tộc Lô Lô, sống trong nhà

48

sàn. Nét đặc trưng ở đây là trang phục và nhà sàn của cộng đồng này khá hấp

dẫn đối với du khách; xóm Khuổi Khon chưa có điện, vị trí xa đường QL,

khá biệt lập với cuộc sống hiện đại nên đã tạo cho bản một giá trị văn hóa,

phong tục tập quán truyền thống... điều này đã làm hấp dẫn đối với các du

khách thích khám phá.

* Điểm du lịch cộng đồng xóm Khuổi Ky, huyện Trùng Khánh

Bên cạnh động Ngườm Ngao là xóm Khuổi Ky, có 14 nóc nhà, chủ yếu

là nhà được xây bằng chất liệu đá nguyên tảng ghép lại nên trông khá mát mẻ

quanh năm và khá lạ mắt. Du khách đến đây có thể được tham gia sinh hoạt

cùng người dân địa phương, tham quan và ghi hình những sinh hoạt thường

ngày của cộng đồng dân tộc Tày miền Đông nơi đây.

2.1.3.3. Lễ hội truyền thống

Các lễ hội có khả năng lôi cuốn khách DL rất cao. Cao Bằng có hơn 95%

đồng bào dân tộc thiểu số, mỗi dân tộc có những nét sinh hoạt văn hóa với

phong tục tập quán riêng, tạo nên vùng đất văn hóa đa sắc tộc, hấp dẫn khách

DL đến tham quan, tìm hiểu thông qua các lễ hội, làng nghề thủ công truyền

thống, văn hóa nghệ thuật... Một số lễ hội tiêu biểu có khả năng khai thác phát

triển DL (Hình 2.2):

* Lễ hội Lồng Tồng (lễ hội xuống đồng).

Hội Lồng Tồng theo tiếng Tày - Nùng hay Lồng Tộng theo tiếng Dao có

nghĩa là xuống đồng, là lễ hội quan trọng nhất trong năm của đồng bào người

Tày, Nùng. Thường được tổ chức vào những ngày đầu xuân tại nhiều địa

phương trên địa bàn tỉnh như xã Sóc Hà - huyện Hà Quảng, thị trấn Bảo Lạc,

xã Trung Phúc - huyện Trùng Khánh, các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Phục

Hòa, xã Cao Thăng - huyện Trùng Khánh.

* Hội Pháo hoa

Thường được tổ chức vào mồng 2 tháng 2 âm lịch hàng năm tại huyện

Quảng Uyên. Là ngày hội rèn luyện tính nhanh nhẹn, vui khỏe, lành mạnh, có

49

tinh thần thượng võ, lôi cuốn các chàng trai khỏe mạnh từ các địa phương đến

tham gia tranh đầu pháo hoa, giành chiếc vòng cầu phúc. Mọi người quan niệm,

trong ngày hội pháo hoa đầu xuân, ai bắt được chiếc vòng lộc pháo hoa cả năm

sẽ may mắn, tốt lành và phát tài. Đây là một trong những ngày hội đông vui

nhất tỉnh Cao Bằng, cuốn hút đông đảo mọi tầng lớp nhân dân ở các địa

phương lân cận trong và ngoài tỉnh đến dự.

* Hội Nàng Hai

Lễ hội diễn ra tại một số địa phương trong tỉnh như: xã Kim Đồng -

huyện Thạch An, Xã Tiên Thành - huyện Phục Hòa. Hội kéo dài nhiều đêm

xướng hát, là lễ hội cầu mùa, cầu cho mưa thuận gió hòa, cầu Nàng Trăng ban

phúc cho bản làng, dân chúng bình yên.

* Hội Thanh Minh

Diễn ra ở một số địa phương trong tỉnh, nhưng được tổ chức thường

xuyên vào ngày thanh minh trong sáng hàng năm tại xã Phúc Sen, huyện

Quảng Uyên của dân tộc Nùng An. Hay lễ hội ở xã Quang Trung, huyện Trà

Lĩnh tổ chức vào ngày mồng tám tháng ba âm lịch mới được chính quyền địa

phương tổ chức lại từ năm 2014. Hội có ý nghĩa cầu mùa, cầu phúc cho lứa đôi.

Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, ẩm thực tiêu biểu: hát giao duyên

(làn điệu Hà Lều), xôi đen, xôi cẩm, thịt lợn quay,… đã thu hút đông đảo du

khách gần xa tham dự.

Ngoài ra, còn nhiều lễ hội xuân như: Thi bò đẹp và chọi bò, diễn ra tại

một số địa phương trong tỉnh như ở thị trấn Pác Miầu - huyện Bảo Lâm, ở xã

Lũng Nặm -huyện Hà Quảng, thị trấn Thông Nông - huyện Thông Nông. Hội

diễn ra các hoạt động văn nghệ, thể thao và trò chơi dân gian: đẩy gậy, đánh cờ,

tung còn, kéo co,...; Hội tung còn ở thị trấn Trùng Khánh, huyện Trùng Khánh

diễn ra vui tươi, thi văn nghệ, thể thao.

* Các lễ hội đền chùa

Hòa chung với không khí lễ hội đi chùa đầu năm của các địa phương

khác trong cả nước. Các lễ hội được tổ chức tại các đền chùa ở khắp nơi trong

50

tỉnh khoảng từ mồng 6 đến 15 tháng giêng Âm lịch, đặc biệt là tại Hòa An và

TP Cao Bằng. Đó là lễ hội cúng Phật, cầu phúc cầu may, tưởng nhớ tới các bậc

vĩ nhân đã có công giúp đỡ, bảo vệ nhân dân trong vùng. Một số lễ hội thu hút

đông khách thập phương đến dự như:

- Hội đền Kỳ Sầm: thường được tổ chức vào ngày mùng 10 tháng Giêng

hàng năm. Lễ hội thu hút mọi tầng lớp nhân dân trong và ngoài tỉnh trảy hội du

xuân, thắp hương tưởng nhớ nhân vật lịch sử Nùng Trí Cao, cầu lộc, bình an,

may mắn. Sau phần lễ là các hoạt động văn hóa, thể thao như: Văn nghệ, các

trò chơi dân gian tung còn, kéo co, đẩy gậy, đánh cờ, …

- Hội đền Vua Lê: thường được tổ chức vào ngày 6 tháng Giêng âm lịch

hàng năm. Du khách đến lễ hội thắp hương tưởng nhớ đến Vua lê Thái Tổ, cầu

may, cầu lộc, bình an, du xuân tham gia các trò chơi dân gian truyền thống, văn

nghệ, thể thao.

- Hội đền Giẻ Đóong: Là di tích xếp hạng cấp tỉnh, thuộc xã Hồng Việt,

huyện Hòa An, hội thường được tổ chức vào ngày 15 tháng giêng âm lịch; đền

thờ thần và thánh mẫu; du khách đến thắp hương, xóc thẻ cầu tài, cầu lộc. Hội

còn diễn ra các hoạt động trò chơi dân gian, văn nghệ.

Ngoài ra, còn có các lễ hội khác như Hội chùa Sùng Phúc ngày 15 tháng

giêng và một số lễ hội tại các đền, chùa trong TP Cao Bằng: tại xã Hưng Đạo

có Hội chùa Đống Lân vào ngày 8 tháng giêng, Hội chùa Đà Quận ngày mồng

9 tháng giêng; Hội Chùa Phố Cũ tại phường Hợp Giang ngày 15 tháng giêng;

Hội Đền Bà Hoàng thuộc phường Sông Bằng, thường tổ chức vào ngày 15

tháng giêng.

2.1.3.4. Làng nghề thủ công truyền thống

Các làng nghề thủ công truyền thống góp phần không nhỏ trong đời sống

hàng ngày, làm đẹp thêm cho nét văn hóa dân tộc. Cao Bằng có nhiều nghề thủ

công truyền thống. Đây vừa là các địa điểm tham quan, trải nghiệm của du

khách, vừa là nơi cung cấp các mặt hàng lưu niệm cho khách DL.(Hình 2.2)

51

Vùng làng nghề truyền thống dân tộc: Nằm trong khu vực các xã Phúc

Sen, Quốc Dân, Đoài Côn... thuộc huyện Quảng Uyên, các làng nghề ở đây chủ

yếu là làm nông cụ, làm hương, ngói máng đất, đan lát, nghề làm miến dong,

nghề làm giấy bản, nghề đan chiếu cót.... Những ngôi làng ở đây hầu hết là nhà

sàn, mái ngói tự sản xuất, lối sống, phong tục tập quán còn in đậm giá trị truyền

thống. Khu vực quần thể này rất thích hợp cho những du khách thích tìm hiểu

văn hóa, phong tục tập quán, văn hóa làng nghề, DL sinh thái, khám phá...Tiêu

biểu có làng nghề Phúc Sen nằm trên tuyến DL TP Cao Bằng - Bản Giốc.

- Làng rèn Phúc Sen: thuộc xã Phúc Sen, huyện Quảng Uyên, có từ hơn

100 năm nay. Trong làng, đâu đâu cũng có lò rèn, sản xuất ra nông cụ cầm tay

bằng sắt, thép và đồ nghề mộc: dao quắm, rìu, kéo...được tạo ra từ những đôi

bàn tay cùng với bí quyết của người thợ rèn khéo léo. Những sản phẩm này

được đưa đi bán ở hầu khắp các chợ trong tỉnh, đây là điểm hấp dẫn khách DL

tham quan, mua lưu niệm về dùng hoặc làm quà,...

- Làng nghề dệt, nhuộm vải chàm: là nghề đã có từ rất lâu đời của dân

tộc Tày ở Cao Bằng tạo ra các trang phục dân tộc Tày đặc sắc, góp phần lưu

giữ sắc màu truyền thống của dân tộc.

- Nghề dệt thổ cẩm: Cao Bằng là quê hương của các loại thổ cẩm, thổ

cẩm Cao Bằng không chỉ nổi tiếng trong nước, mà còn có mặt nhiều nơi trên

thế giới. Với những hoa văn đẹp, sặc sỡ, tinh tế, mang đậm sắc thái dân tộc, là

sản phẩm tiêu dùng không thể thiếu của người dân tộc Cao Bằng trên các mặt

địu trẻ em, mặt chăn, mặt gối, khăn trải bàn, ba lô, túi xách... là món quà ý

nghĩa cho mỗi du khách khi đến Cao Bằng để mang về tặng người thân, bạn bè.

Nghề dệt thổ cẩm phát triển nhất tại các xã Đào Ngạn, Phù Ngọc huyện Hà

Quảng và khu vực thị trấn Nước Hai huyện Hòa An.

52

2.1.3.5. Các tài nguyên du lịch nhân văn khác

a) Đặc điểm dân cư, dân tộc

* Dân cư

Cao Bằng có dân số vào loại ít của cả nước. Tính đến năm 2014, Cao

Bằng có 520,2 nghìn người với tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 9,1‰, tỷ lệ nam và

nữ là 49,51 và 50,49, tỷ lệ dân thành thị và nông thôn là 23,13% và 76,87% dân

số [3].

Dân cư nông thôn chiếm đa số, đời sống còn khó khăn, đặc biệt là vùng

sâu, vùng xa ảnh hưởng đến nhu cầu DL cũng như chất lượng dịch vụ DL.

* Dân tộc

Cao Bằng có trên 20 dân tộc anh em cùng chung sống, trong đó có 7 dân

tộc đông dân. Đông nhất là dân tộc Tày (42,5% dân số cả tỉnh), sau đó là dân

tộc Nùng (32,8%), Dao (9,6%), Mông (8,4%), Kinh (4,6%), Sán Chỉ (1,2%),

Lô Lô (0,4%) [1]. Ngoài ra còn có một số dân tộc có số dân hơn 50 người như

Mường, Thái, Hoa. Mỗi dân tộc có những nét sinh hoạt với phong tục, tập quán

riêng có khả năng thu hút khách DL. Một số dân tộc đông dân có truyền thống

văn hóa độc đáo như:

- Dân tộc Tày, Nùng: Cùng với nét kiến trúc nhà sàn độc đáo và các lễ

hội truyền thống của dân tộc như lễ hội Nàng Hai, lễ hội Lồng Tồng... là những

yếu tố nhân văn không thể thiếu tạo nên nét đặc sắc để phát triển DL của tỉnh.

- Dân tộc H’mông: nổi tiếng trồng lanh, dệt vải, còn gìn giữ được nhiều

nét văn hóa nguyên gốc gắn liền với đời sống sinh hoạt hàng ngày, nhất là về

trang phục và văn nghệ dân gian, các điệu múa và nhạc cụ,...cần được bảo tồn,

gìn giữ và phát huy bản sắc dân tộc.

- Dân tộc Kinh: mang theo nhiều nét văn hóa của người đồng bằng, tạo

sự giao thoa và làm phong phú, đa dạng thêm cho văn hóa của các dân tộc.

- Dân tộc Sán Chỉ và các dân tộc ít người khác như Lô Lô, Sán Chay,

Sán Dìu, Ngái,...có những sắc thái riêng, cũng góp mặt vào sự đa dạng về văn

hóa của tỉnh.

53

b) Văn hóa dân gian

Nền văn hóa dân gian tương đối phong phú, đặc biệt là văn hóa dân gian

các dân tộc Tày, Nùng. Sự đa dạng về văn hóa dân gian của người Tày thể hiện

qua các điệu hát lượn, hát quan làng, hát then và những bài thơ nổi tiếng.

- Hát Then ở Cao Bằng được phổ biến trên diện rộng và có nhiều vẻ

phong phú, khác nhau về các mặt ở các miền, huyện và trở thành một nhu cầu

quan trọng đối với đời sống tinh thần của các dân tộc Tày, Nùng.

- Hát sli, lượn là một làn điệu dân ca rất phổ biến và độc đáo của dân tộc

Nùng. Mỗi làn điệu đều có cách thể hiện thế giới tâm hồn riêng, có những khả

năng chuyển tải và gợi cảm riêng, độ trầm, bổng luyến láy của nhạc điệu và tiết

tấu riêng.

- Nhạc cụ dân gian là cây đàn tính có âm thanh ngọt ngào, mượt mà và

ấm áp, có sức hấp dẫn kỳ diệu bởi nó gắn với đời sống tinh thần của một dân

tộc đã bao đời nay, như một phương tiện giao tiếp đậm đà bản sắc dân tộc. Hộp

đàn làm bằng vỏ bầu, mặt đàn làm bằng gỗ vông, cán bằng gỗ cây khảo quang

hay cây dâu tằm.

Nhìn chung ca múa nhạc dân tộc thường gắn với lễ hội truyền thống và

các di tích lịch sử văn hóa. Tất cả đã gắn bó với nhau tạo nên sắc thái văn hóa.

c) Văn hóa ẩm thực, sản vật Cao Bằng

Mỗi điểm DL đều có một số đặc sản hấp dẫn khách DL. Ở Cao Bằng có

nhiều đặc sản mang đậm đặc trưng của những tỉnh miền núi phía Bắc, các sản

vật chủ yếu từ thiên nhiên, theo mùa vụ.

- Hạt dẻ Trùng Khánh: Đây là loại dẻ ôn đới hạt rất to (gấp 5- 6 lần hạt

dẻ rừng), vỏ quả có nhiều gai cứng, bên trong mỗi quả có từ 3 đến 4 hạt. Hạt

dẻ Trùng Khánh giàu dinh dưỡng, có mùi vị thơm ngon riêng biệt, là sản

phẩm quý của Cao Bằng đã được Cục sở hữu trí tuệ - Bộ khoa học công

nghệ xác lập và bảo hộ chỉ dẫn địa lý. Loại cây này chủ yếu được trồng và

ngon nhất là ở khu vực huyện Trùng Khánh, trên đường đi thăm KDL thác

54

Bản Giốc, du khách sẽ được tham quan một số khu vườn dẻ của người dân

địa phương nơi đây.

- Ngoài ra, Cao Bằng còn có nhiều món ăn nổi tiếng và để lại dấu ấn

sâu sắc cho du khách như: Bánh cuốn, bánh coóng phù (bánh trôi), bánh áp

chao, bánh trứng kiến (Pẻng rày), lợn sữa quay, phở chua “món ăn ngày hè”,

khẩu Sli, bánh Khảo, quả mác mật, mận Bảo Lạc, lê Đông Khê, rượu Tắc kè,

rượu Táp ná, bột nghệ đen, bột nghệ vàng, mật ong rừng, rau dạ hiến, rau

ngót rừng,...

- Chè, dược liệu:

+ Chè Dây: là một loại thảo dược quý được sinh trưởng tự nhiên trên các

triền núi ở các huyện Thông Nông, Nguyên Bình, Hà Quảng, Hòa An. Theo

kinh nghiệm dân gian, chè Dây có giá trị về mặt dược liệu rất quý, giúp tiêu

hóa tốt, dễ ngủ, những người có bệnh đau dạ dày, uống một thời gian dài thấy

bệnh đỡ dần và hết đau.

+ Chè Giảo Cổ Lam: là một loại cây cỏ thân bò, mọc hoang dã rải rác

trên vùng núi đá Cao Bằng. Trong hơn 100 loại Saponin có trong Giảo Cổ Lam

có nhiều loại cấu trúc giống với saponin có trong nhân sâm và tam thất. Giảo cổ

lam chứa nhiều Flavonoid có tác dụng chống lão hóa mạnh. Ngoài ra, còn có

các axit amin, vitamin, các nguyên tố vi lượng Zn, Fe, Se. Có công dụng: giảm

mỡ máu, ổn định huyết áp, phòng và ngừa một số biến chứng bệnh tim mạch

tiểu đường...

+ Chè đắng: với đặc điểm riêng biệt búp non màu hồng tía, vừa là chè

uống, vừa có tác dụng là dược liệu với 3 hương vị: vị thơm, vị hơi đắng và vị

ngọt mát đọng lại rất lâu khi thưởng thức nó.

2.1.4. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch

2.1.4.1. Hệ thống giao thông vận tải

Cao Bằng có 2 cửa khẩu chính (Tà Lùng và Trà Lĩnh) và 4 cửa khẩu phụ

(Sóc Giang, Thị Hoa, Lý Vạn, Pò Peo) kết nối với Trung Quốc (Hình 2.2). Do

55

điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý, loại hình giao thông vận tải duy nhất là

đường bộ.

Tổng các tuyến giao thông đường bộ có chiều dài 4.608,9 km gồm các

tuyến QL, đường tỉnh, đường huyện và đường liên xã, đạt tỷ lệ 8,98km/1000

dân và 0,69km/km2 (mức trung bình cả nước là 0,33 km/km2). Hệ thống đường

QL có 4 tuyến hoặc đoạn tuyến với tổng chiều dài 413km (bao gồm 106 km QL

3, 47 km QL 4A, 17 km QL 4C; và 193 km QL 34), là đường cấp IV đến cấp V

miền núi, trong đó: phần có chất lượng mặt đường loại tốt chiếm 50%, loại khá

chiếm 40% [15].

QL 3 từ Hà Nội qua các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn, TP Cao Bằng đến

cửa khẩu Tà Lùng (Phục Hòa) dài 315km (trong địa phận Cao Bằng 105km), là

tuyến giao thông huyết mạch liên kết Cao Bằng với các tỉnh trong vùng Trung

du miền núi phía Bắc và Đồng bằng sông Hồng ở phía nam và với Trung Quốc

ở phía bắc, vì vậy, nó có ý nghĩa quan trọng với việc phát triển KT - XH nói

chung và ngành DL nói riêng của tỉnh Cao Bằng.

QL 4A từ TP Cao Bằng qua Đông Khê đến Thất Khê, huyện Tràng Định,

tỉnh Lạng Sơn, có thể đi cửa khẩu Hữu Nghị, một cửa khẩu lớn về các mặt hàng

tiêu dùng và đồ điện tử của Trung Quốc rất thu hút đông đảo nhân dân và du

khách, hoặc theo QL 1A về Hà Nội dài 286km [15].

QL 34 theo chiều đông - tây từ Khau Đồn - Nguyên Bình - Tĩnh Túc -

Bảo Lạc - Pác Nhùng, dài 186km (nối tiếp sang Hà Giang).

Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có tuyến đường Hồ Chí Minh từ QL 3 rẽ

lên Khu di tích Pác Bó (Hà Quảng) dài hơn 50km.

Các tuyến nội tỉnh: toàn tỉnh có 18 tuyến phân bố khắp các huyện thị với

chiều dài lên tới 607,4km, chủ yếu từ cấp IV đến cấp VI miền núi và loại giao

thông nông thôn A - B [15].

Như vậy, Cao Bằng là một tỉnh biên giới giáp với Trung Quốc - thị

trường thương mại và DL lớn có nhiều tiềm năng, có nhiều cửa khẩu trong đó

56

có cửa khẩu quốc gia, quốc tế đường bộ, là yếu tố thuận lợi cho việc thông

thương giữa hai nước.

CSHT nói chung và giao thông nói riêng mặc dù đang được hoàn thiện

từng bước nhưng vẫn còn ở tình trạng kém phát triển, đặc biệt là các huyện

vùng sâu vùng xa, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển KT - XH nói chung và

DL nói riêng. Việc phát triển các dự án CSHT không chỉ có ý nghĩa tạo sự lưu

thông, thúc đẩy kinh tế phát triển mà còn giúp thực hiện chính sách của Đảng,

chính phủ đối với đồng bào dân tộc vùng cao, vùng xa.

2.1.4.2. Hệ thống thông tin liên lạc

Mạng lưới bưu chính - viễn thông là cơ sở để triển khai cung cấp các loại

hình dịch vụ đa dạng, tiện ích đến người dân, đặc biệt là đồng bào các xã vùng

xa, vùng biên giới. Nhiều dịch vụ mới được triển khai như: dịch vụ thoại trên

nền Internet, dịch vụ điện thoại di động, dịch vụ Internet băng thông rộng, dịch

vụ chuyển phát nhanh,... Hiện nay có các nhà cung cấp chính đang hoạt động

trên địa bàn tỉnh Cao Bằng như VNPT, Viettel, EVN telecom...vùng phủ sóng

điện thoại di động đang được mở rộng rất nhanh, chất lượng cuộc gọi ngày

càng được nâng cao.

Mạng lưới thông tin của tỉnh đang được chú trọng và từng bước được cải

thiện, phục vụ trước hết cho nhu cầu phát triển KT - XH của tỉnh, nhu cầu của

nhân dân địa phương cũng như nhu cầu của du khách, tạo thuận tiện cho việc

tiếp cận các điểm, cụm và tuyến DL, việc sử dụng các sản phẩm dịch vụ DL,

đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ du khách, đem lại sức hấp dẫn và hiệu

quả trong kinh doanh.

2.1.4.3. Hệ thống điện và hệ thống cấp, thoát nước

* Hệ thống cấp điện

Điện là nhân tố quan trọng phục vụ cho sự phát triển của ngành DL, đảm

bảo cho sự phát triển của các ngành dịch vụ DL hiện đại, nhất là vấn đề nghỉ

ngơi và giải trí của du khách. Nguồn điện của Cao Bằng hiện nay sử dụng

57

nguồn và hệ thống cung cấp lưới điện quốc gia. Hệ thống điện lưới quốc gia

của tỉnh hiện có 1 trạm E16 Cao Bằng 110KV từ trạm 220KV Thái Nguyên,

công suất 56MVA. Trạm xây dựng từ năm 1993 nên công suất đã bị quá tải.

* Hệ thống cấp, thoát nước

Nguồn nước mặt tương đối phong phú do có nhiều sông, suối, ao, hồ,

nguồn nước ngầm cũng khá dồi dào. Hiện nay, việc cung cấp nước sạch chỉ

có một nhà máy nước tại TP Cao Bằng với tổng công suất trên 5.000m3/ngày

đêm, cung cấp cho gần 100% dân ở trong TP, còn lại, các phường, xã ven

TP, các thị trấn trong tỉnh hầu hết sử dụng nguồn nước tự nhiên chưa qua xử

lý cho sinh hoạt.

2.1.4.4. Cơ sở lưu trú

Cơ sở lưu trú bao gồm khách sạn, nhà nghỉ, motel, làng DL, KDL,

bungalow...Việc thiết kế và phát triển các loại hình cơ sở lưu trú hợp lý sẽ tạo

ra sự độc đáo, hấp dẫn của KDL, nâng cao hiệu quả kinh tế và hiệu quả đầu tư.

2.1.5. Hợp tác đầu tư cho du lịch

Các hoạt động đầu tư và thu hút đầu tư phát triển DL đã có những

chuyển biến tích cực, đã có nhiều nhà đầu tư lớn quan tâm đăng ký đầu tư tại

Cao Bằng. Đây thực sự là những tín hiệu tốt trong việc đầu tư nâng cao chất

lượng các dịch vụ, tạo sự phong phú về sản phẩm DL, đáp ứng mục tiêu thu hút

khách DL có khả năng chi tiêu cao trong giai đoạn tới.

Ngành DL phát triển, vừa là động lực thúc đẩy, vừa có sức lan tỏa hỗ trợ

các ngành kinh tế khác phát triển, giải quyết việc làm cho người lao động,

CSHT được đầu tư, cảnh quan được bảo vệ, giữ gìn bản sắc văn hóa bản địa.

Nhận thức được vai trò to lớn đó, các cấp chính quyền địa phương có nguồn

TNDL đều định hướng chọn DL làm ngành mũi nhọn để kích thích phát triển

nhanh, mạnh và bền vững, thu hút vốn đầu tư.

Năm 2010, toàn tỉnh có 101 dự án. Các dự án có vốn đầu tư nước ngoài

là 11 dự án với tổng vốn đầu tư là 34,1 triệu USD. Dự án có vốn đầu tư trong

58

nước là 90, với tổng mức đầu tư là trên 22.000 tỷ đồng. Tổng đầu tư xã hội Cao

Bằng còn thấp, chủ yếu là đầu tư của Nhà nước (chiếm trên 75%) và phần nhỏ

là đầu tư doanh nghiệp tư nhân. Đầu tư CSHT tập trung vào củng cố hệ thống

giao thông, hệ thống đô thị, mạng lưới điện, viễn thông và một số công trình hạ

tầng dịch vụ như khách sạn.

2.1.6. Đánh giá chung

- Thuận lợi

Cao Bằng có vị trí địa lý rất thuận lợi, là cửa ngõ giao thương với Trung

Quốc. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế nói chung và phát triển

DL - thương mại nói riêng.

TNDL Cao Bằng tương đối phong phú, đa dạng, đặc biệt là TNDL tự

nhiên như thác Bản Giốc, động Ngườm Ngao, các di tích lịch sử cách mạng

như Di tích Quốc gia đặc biệt Pác Bó và Di tích Quốc gia đặc biệt rừng Trần

Hưng Đạo gắn liền với truyền thống đấu tranh cách mạng của dân tộc, với

những phong tục tập quán, những nét văn hóa đặc sắc của cộng đồng các dân

tộc,… TNDL phân bố tương đối tập trung ở mỗi vùng, theo cụm, là tiền đề cho

việc hình thành một số loại hình DL, các cụm DL hấp dẫn có sức thu hút khách

và có khả năng cạnh tranh được với các KDL các tỉnh lân cận.

- Những khó khăn, hạn chế:

Nhiều TNDL có giá trị của Cao Bằng nằm xa khu dân cư, điều kiện tiếp

cận còn khó khăn, trình độ phát triển thấp so với nền chung của cả nước nên việc

đầu tư khai thác để biến tài nguyên thành điểm DL còn gặp nhiều khó khăn.

Một số điều kiện tự nhiên và tai biến thiên nhiên gây ra những cản trở

không nhỏ đối với hoạt động DL (khí hậu, thời tiết, địa hình, thiếu nước vào

mùa khô…), tạo nên tính mùa vụ cao, gây tình trạng mất cân đối cung - cầu

trong hoạt động DL.

Một vài loại tài nguyên đã và đang bị xâm hại do các hoạt động dân sinh và

các hoạt động kinh tế khác cần được quan tâm nghiên cứu để khai thác hợp lý…

59

Một số lễ hội truyền thống, các làng nghề truyền thống, các nét sinh hoạt

văn hóa dân gian…trong thời gian qua ít được đầu tư nên ít nhiều bị mai một

dần, bị thương mại hóa cho phù hợp với nền kinh tế thị trường. Đây là một hạn

chế nếu không khắc phục sớm sẽ hạn chế tính hấp dẫn khách DL.

2.2. Hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng trong xu thế hội nhập

Thời gian qua, cùng với những chính sách hỗ trợ của trung ương và địa

phương cho phát triển DL, hoạt động kinh doanh DL Cao Bằng bước đầu đạt

kết quả đáng khích lệ. Ngành DL Cao Bằng đang dần trở thành ngành kinh tế

mũi nhọn của tỉnh.

Hoạt động đầu tư DL cũng thu hút được nhiều nguồn lực trong xã hội.

Hệ thống doanh nghiệp chuyển biến mạnh cả về số lượng và chất lượng, tạo

nên một hệ thống doanh nghiệp chuyên ngành, có uy tín, có thương hiệu; kết

cấu hạ tầng và CSVCKT phục vụ DL không ngừng được đầu tư phát triển,

không gian DL mở rộng, sản phẩm, dịch vụ DL được đa dạng hóa, công tác

quản lý nhà nước có nhiều tiến bộ. Tăng trưởng DL, thu nhập xã hội từ DL

(được tính bằng doanh thu DL nhân với 2,2) ngày càng tăng cao. (Bảng 2.3).

Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu Du lịch Cao Bằng giai đoạn 2010 - 2015

Năm Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014 2015

Tăng trưởng DL (%) 10,5 18,0 21, 0 21,5 11,6 18,0

Thu nhập xã hội từ 108.204 125.400 158.400 190.885 213.177 251.548 DL (Triệu đồng)

Trong đó: Du lịch(*) 0,87 0,83 0,88 0,90 0,92 0,95 (%)

Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng [38]

Ngành DL Cao Bằng đã góp phần giải quyết việc làm cho người lao

động, góp phần khai thác, bảo tồn các di tích và bảo vệ môi trường tự nhiên.

60

2.2.1. Quy mô khách du lịch

2.2.1.1. Tổng lượng khách du lịch

Từ năm 2006 đến năm 2010, lượng khách DL tăng bình quân tăng 15 -

17%/năm; Năm 2014, Cao Bằng đón 572.321 lượt, tăng 10,2%. Năm 2015,

lượng khách đạt 646.722, tăng 13% so với năm trước, tăng 77,6% so với năm

2011, đạt 107,7% so với chỉ tiêu giao (600 nghìn lượt khách) (Bảng 2.4)

Bảng 2.4. Số khách du lịch đến Cao Bằng giai đoạn 2005 - 2015

Trong đó

Khách Quốc tế Khách nội địa

Năm

Tổng số (Lượt khách) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)

Số khách (Lượt khách) 4.001 2005 50.300 Số khách (Lượt khách) 46.299 92,05 7,95

2006 167.778 8.765 159.013 94,78 5,22

2007 199.899 7.289 192.702 96,40 3,65

2008 251.000 9.800 241.200 96,10 3,90

2009 286.522 12.537 273.985 95,62 4,38

2010 317.176 15.730 301.446 95,04 4,96

2011 364.000 17.130 346.780 95,30 4,70

2012 459.600 24.170 435.430 94,74 5,26

2013 519.348 27.518 491.830 94,70 5,30

2014 572.321 28.453 543.868 95,03 4,97

2015 646.722 33.005 613.717 94,90 5,10

Nguồn: - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Cao Bằng [8].

- Tổng cục Du lịch Việt Nam [30]

Lượng khách tăng nhanh do nhu cầu DL nội địa và quốc tế tăng, đời

sống của nhân dân không ngừng được nâng cao. Trong thời kỳ hội nhập, tỉnh

Cao Bằng đã tạo dựng được nhiều mối quan hệ hợp tác phát triển DL với các

tỉnh lân cận trong vùng, các tỉnh khác trong nước và với nước láng giềng Trung

Quốc. Có nhiều hoạt động, nhiều chính sách đầu tư, xúc tiến, quảng bá DL

61

trong các sự kiện lớn tại các địa bàn phát triển DL trọng điểm của cả nước. Hơn

nữa, từ sau khi thực hiện các kế hoạch, quy hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh,

cùng với một số điểm, di tích được xếp hạng cấp Quốc gia, Cao Bằng đã mạnh

dạn đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây mới nhiều hạng mục liên quan đến CSHT, các

dự án DL quy mô lớn với nhiều điểm DL, KDL mới hấp dẫn du khách vào hoạt

động có hiệu quả (điển hình là DTQGĐB Pác Bó, KDL Thác Bản Giốc - động

Ngườm Ngao, chùa Phật tích Trúc Lâm Bản Giốc…).

Về cơ cấu nguồn khách: nguồn khách nội địa luôn chiếm tỷ lệ cao hơn

khách Quốc tế. Năm 2015, lượng khách nội địa là 95% và khách Quốc tế là 5%

trong tổng số 646.722 lượt khách. Ngày lưu trú trung bình của khách do các cơ

sở lữ hành phục vụ có xu hướng giảm: khách quốc tế giảm từ 2,5 ngày năm

2006 xuống còn 2,4 ngày năm 2010; khách DL nội địa giảm từ 2,2 ngày xuống

còn 1,5 ngày. Tuy nhiên, tính chung toàn tỉnh thì khách quốc tế đến Cao Bằng

lưu trú trung bình là 1 ngày và khách nội địa lưu trú từ 0,35 - 0,4 ngày. Nguyên

nhân chính do DL Cao Bằng còn nhiều hạn chế về dịch vụ DL, sản phẩm DL,

các du khách đến Cao Bằng chủ yếu là dân địa phương (khách nội tỉnh), chưa

có các dịch vụ bổ sung để kéo dài thời gian của khách. Khách DL đến Cao

Bằng đều tiêu nhiều cho các dịch vụ lưu trú và ăn uống; trong đó doanh thu

dịch vụ lưu trú vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất, dao động từ 50 -55%, tiếp đến là

doanh thu từ phục vụ ăn uống, tỷ lệ này dao động từ 24% - 25%.

2.2.1.2. Khách du lịch quốc tế

Trong những năm đầu của thời kỳ mở cửa, lượng khách quốc tế đến Cao

Bằng còn thấp, năm 1995 mới có 61 lượt khách, năm 2000 chỉ đạt 929 lượt

khách, năm 2005 đạt 4 nghìn lượt khách, năm 2010 đạt 15,7 nghìn lượt, năm

2015 đạt hơn 33 nghìn lượt khách, tăng 15,9% so với năm trước, giai đoạn

2005 - 2015 tăng 12,9 lần, tăng trung bình 59,6 nghìn lượt khách/năm.

Với cơ chế mở cửa, cũng như việc quy hoạch phát triển các khu kinh tế cửa

khẩu như Tà Lùng, Trà Lĩnh, Sóc Giang, KDL thác Bản Giốc, di tích lịch sử Pác

62

Bó kết hợp với những lễ hội dân tộc…cùng với việc đẩy mạnh hợp tác quốc tế

trong phát triển DL, phát huy lợi thế của địa phương. Đặc biệt, hoạt động quảng

bá xúc tiến DL cũng có những chuyển biến rõ nét, mang tính sáng tạo, chuyên

nghiệp hơn đã thu hút ngày càng nhiều khách DL, nhất là du khách Trung Quốc.

Khách DL quốc tế tiếp cận đến Cao Bằng theo hai hướng: Khách quốc tế

theo các tour DL xuyên việt bằng phương tiện đường bộ từ thủ đô Hà Nội, từ

Lạng Sơn, và các tỉnh Hải Phòng, Quảng Ninh đến; Khách Trung Quốc quá

cảnh trực tiếp đến Cao Bằng qua các cửa khẩu Tà Lùng, Trà Lĩnh, Sóc Giang

và KDL thác Bản Giốc.

2.2.1.3. Khách du lịch nội địa

Lượng khách nội địa tăng liên tục và tăng nhanh qua các năm, từ 46,3

nghìn lượt khách năm 2005 tăng lên 613,7 nghìn lượt khách năm 2015, tăng

12,8% so với năm trước. Sau 15 năm tăng hơn 567 nghìn lượt khách, giai đoạn

2005 - 2015, tăng 13,3 lần, tăng trung bình 56,7 nghìn lượt khách/năm. So với

một số tỉnh lân cận trong vùng DL Trung du và miền núi Bắc Bộ, lượng khách

nội địa đến Cao Bằng có bước tăng trưởng nhanh.

Khách nội địa đến Cao Bằng chủ yếu từ các tỉnh phía Bắc, trong đó

khách từ Hà Nội chiếm tỷ lệ hơn 36%, khu vực duyên hải Đông Bắc như Hải

Phòng, Quảng Ninh chiếm gần 40% tổng số khách nội địa. Lượng khách này

chủ yếu là các đoàn cán bộ, viên chức đi theo đoàn DL về nguồn tại các điểm

DTLS như các DTQGĐB Pác Bó (Hà Quảng) và DTQGĐB rừng Trần Hưng

Đạo (Nguyên Bình), DL sinh thái và tâm linh tại KDL thác Bản Giốc - động

Ngườm Ngao, chùa Phật tích Trúc Lâm Bản Giốc… hoặc học sinh, sinh viên

trong tỉnh đến học tập, nghiên cứu, cắm trại, pic nic. Khách đến DL văn hóa, về

nguồn chiếm hơn 20%; DL thuần túy “tham quan, nghỉ dưỡng” chiếm 4,3%;

DL công vụ kết hợp đi DL chiếm 46,0% (nhân viên nhà nước đi công tác,

thương gia, công nhân, sinh viên, học sinh…); trải nghiệm văn hóa bản địa

chiếm 21,2%; DL sinh thái, ngắm phong cảnh tự nhiên 9,7%...

63

2.2.2. Doanh thu du lịch

Theo số liệu thống kê của ngành DL tỉnh Cao Bằng, năm 2000 mới đạt

4,28 tỷ đồng, năm 2010 đạt 49,184 tỷ đồng, qua đó duy trì mức tăng trưởng

trên 24,23%/năm, và đến năm 2015 đạt 114,340 tỷ đồng, tăng 100,5% so với

năm 2011. Doanh thu từ ngành DL của tỉnh trong 15 năm trở lại đây tăng lên

26,7 lần (Hình 2.3)

Tỷ đồng

Hình 2.3. Hiện trạng doanh thu từ Du lịch của tỉnh Cao Bằng giai đoạn

2005 - 2015

(Nguồn: Sở văn hóa thể thao và du lịch Cao Bằng[15], [34])

Nguồn thu từ khách DL quốc tế còn ít, năm 2010 đạt 7080 triệu đồng,

còn từ khách nội địa là 42100 triệu đồng, nhưng mức chi tiêu còn thấp, thời

gian lưu trú ngắn.

Về cơ cấu thu nhập, nguồn thu DL trên địa bàn tỉnh Cao Bằng từ nhiều

nguồn khác nhau như tiền vé tham quan, ăn uống, lưu trú, vận chuyển, bán

hàng lưu niệm, doanh thu khác,…Đến nay, do hoạt động lữ hành và vận chuyển

DL còn hạn chế và chưa phát triển, nên hầu hết các nguồn thu từ hoạt động DL

được thu nhập từ các cơ sở lưu trú DL là chủ yếu, trong đó, nguồn thu từ khách

DL quốc tế chiếm tỷ trọng trung bình 14,4% (năm 2010).

64

Vị trí của ngành DL trong cơ cấu GDP của tỉnh: theo số liệu của Niên

giám thống kê tỉnh Cao Bằng thì năm 2000 giá trị tăng thêm ngành DL chiếm

0,23% trong tổng GDP của tỉnh, đến năm 2005 chiếm 0,45% tổng GDP và năm

2010 tương ứng là 0,87%. Tuy nhiên việc thống kê thu nhập từ DL của Cao

Bằng chưa phản ánh đúng thực trạng của ngành, do đó sự đóng góp của ngành

DL trong cơ cấu GDP của tỉnh còn thấp, chưa tương xứng với vị trí và tiềm

năng DL của tỉnh.

2.2.3. Cơ sở vật chất phục vụ du lịch

2.2.3.1. Cơ sở lưu trú

Năm 2000, cả tỉnh Cao Bằng chỉ có 5 cơ sở lưu trú hoạt động với 154

buồng, đến năm 2005 số cơ sở lưu trú tăng lên 30 cơ sở với 475 buồng, năm

2010 có 65 cơ sở lưu trú với 869 buồng. Tốc độ tăng trưởng trung bình của giai

đoạn 2000 - 2010 về cơ sở lưu trú DL là 29,2%/năm, về số buồng là 18,9%/năm.

Đến năm 2015, có 170 cơ sở lưu trú DL được thẩm định xếp hạng, với tổng số

2.200 phòng nghỉ, 3.500 giường đủ tiêu chuẩn đón khách. (Bảng 2.5)

Bảng 2.5. Hiện trạng về cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

giai đoạn 2010 - 2015

Năm Chỉ tiêu Đơn vị 2010 2011 2012 2013 2014 2015

Số cơ sở lưu trú Cơ sở 66 78 99 141 154 170

+ Số phòng Phòng 869 994 1288 1875 2064 2200

+ Số giường Giường 1543 1769 2231 3038 3319 3500

Công suất sử dụng % 51 52 58 57 57 58

Nguồn: Sở văn hóa thể thao và du lịch Cao Bằng [21],[37]

Công suất sử dụng phòng: theo kết quả báo cáo từ các cơ sở lưu trú dao

động từ 38% - 43% (giai đoạn 2000 - 2005) và từ 45% - 60% (giai đoạn 2006 -

2010). Năm 2015, bình quân đạt 58%.

Chất lượng cơ sở lưu trú: chất lượng, dịch vụ DL được nâng cao hơn

trước như: thiết bị, tiện nghi phục vụ, đào tạo lao động, đa dạng hóa sản phẩm

65

hướng tới tạo nếp và tính chuyên nghiệp trong hoạt động kinh doanh, phục vụ

khách. Nếu như năm 2000, toàn tỉnh mới có 3 cơ sở được xếp hạng sao với 96

buồng thì năm 2005 là 6 cơ sở được xếp hạng sao với 140 buồng và đến năm

2010 đã có 8 cơ sở được xếp hạng sao với 193 buồng (trong đó 2 cơ sở được

xếp hạng 2 sao và 6 cơ sở được xếp hạng 1 sao). Năm 2015 có 9 khách sạn đạt

tiêu chuẩn 2 sao, 19 khách sạn tiêu chuẩn 1 sao. Các cơ sở lưu trú tập trung chủ

yếu ở khu vực TP Cao Bằng.

2.2.3.2. Cơ sở ăn uống

Hệ thống các cơ sở ăn uống đa dạng và phong phú, bao gồm restaurant,

coffee-shop, bar, quán ăn nhanh…Các tiện nghi phục vụ ăn uống có thể nằm

trong các cơ sở lưu trú nhằm phục vụ nhu cầu ăn uống, nghỉ ngơi, hội họp và

giao lưu của khách đang lưu trú tại các khách sạn, hoặc có thể nằm độc lập bên

ngoài các cơ sở lưu trú, ở các điểm tham quan DL, trong các cơ sở vui chơi giải

trí… với các món ăn từ cao cấp đến bình dân, các quán đặc sản của tư

nhân…nhằm phục vụ khách DL cũng như người dân tại địa phương.

Hiện tại trên địa bàn Cao Bằng có khoảng 17 nhà hàng (restaurants) nằm

trong các cơ sở lưu trú với khoảng 3000 chỗ ngồi, phục vụ các món ăn khác

nhau đáp ứng nhu cầu của khách lưu trú. Các tiện nghi ăn uống bên ngoài

khách sạn, tại các điểm tham quan kém phát triển hơn. Ngoài ra còn có các cửa

hàng ăn uống tư nhân nhỏ phục vụ chủ yếu các món ăn Việt Nam bình dân nằm

ở khu vực TP Cao Bằng, KDL thác Bản Giốc, KDL Pác Bó…

2.2.3.3. Cơ sở vui chơi, và các dịch vụ bổ sung

Ngành DL Việt Nam nói chung và ngành DL tại Cao Bằng nói riêng, các

cơ sở vui chơi, giải trí, thể thao còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng, làm

hạn chế thời gian lưu trú của khách DL tại Cao Bằng. Khách DL đến Cao Bằng

ngoài việc đi tham quan các điểm DL, thì hầu như không có chỗ để vui chơi.

Trên địa bàn tỉnh có khoảng hơn 3 bể bơi, một số trung tâm huyện đã có sân

tennis, còn các dịch vụ xông hơi - massage thì có trong các khách sạn được xếp

66

hạng sao và tập trung ở TP Cao Bằng. Chất lượng các dịch vụ phục vụ khách

ngày càng được nâng cao, trong đó, các yếu tố văn hóa đã được chú trọng hơn

trong cơ cấu các sản phẩm DL.

2.2.3.4. Các phương tiện vận chuyển khách du lịch

Số lượng xe DL dịch vụ của các đơn vị kinh doanh DL ít, chủ yếu là xe

16 chỗ và 24 chỗ. Trong mùa DL, các đơn vị kinh doanh lữ hành thường phải

thuê và kí hợp đồng chuyên chở khách DL với các xe tư nhân. Hệ thống xe tư

nhân khá phát triển với lượng xe nhiều, xe nội thất đẹp, chất lượng cao nhưng

hoạt động tự phát, khó thống kê và quản lý. Ô tô khách từ 5 chỗ trở lên có trên

500 xe, số ô tô 4 chỗ có hơn 800 xe.

Từ TP Cao Bằng đến các huyện Quảng Uyên, Trùng Khánh và Hà

Quảng, nơi có các điểm DL có ý nghĩa quốc gia đã có xe bus phục vụ người

dân và du khách với tần suất 30 phút 1 chuyến. Tạo thuận lợi cho khách DL

đến các điểm tham quan, đặc biệt đối với các đối tượng khách có thu nhập

trung bình và thấp.

2.2.4. Nguồn nhân lực trong ngành du lịch

2.2.4.1. Về số lượng

Lao động trong ngành DL bao gồm lao động trực tiếp và lao động gián

tiếp. Lao động trực tiếp là số lao động làm việc trong các công ty lữ hành,

khách sạn, nhà hàng và các cơ sở dịch vụ khác. Lao động gián tiếp tham gia

vào các hoạt động có liên quan đến hoạt động DL. Tỷ lệ giữa lao động trực tiếp

và lao động gián tiếp thường là 1/2,2. Trong khách sạn, số lao động bình quân

trên một buồng càng cao, chứng tỏ hệ thống các dịch vụ bổ sung càng hoàn

chỉnh. Các khách sạn hiện đại, đầy đủ các dịch vụ tỷ lệ này có thể lên đến 2 -

2,2 người/buồng.

Theo số liệu thống kê, năm 2000 cả tỉnh có 109 lao động trong ngành

DL, đến năm 2005 là 268 và năm 2010 là 515 lao động, tốc độ tăng trưởng

trung bình lao động trong giai đoạn 2000 - 2010 là 16,8%. Đến năm 2015 tăng

lên 1121 lao động, tăng hơn 2 lần sau 5 năm. (Bảng 2.6)

67

2.2.4.2. Chất lượng lao động

Số lượng lao động được tăng lên hàng năm xong trình độ chuyên môn

nghiệp vụ còn nhiều hạn chế.

Bảng 2.6. Hiện trạng lao động trong ngành du lịch Cao Bằng

giai đoạn 2005 - 2015

Đơn vị tính: người

Trình độ đào tạo

Đại học Năm

Tổng lao động

2005 2006 2007 2008 2009 2010 2015 Đào tạo khác Chưa đào tạo Tỷ lệ % 58,2 62,1 69,7 65,6 66,7 61,4 0 Số lượng 156 195 283 284 306 316 0 Số lượng 66 67 66 64 48 68 909 Tỷ lệ % 24,6 21,3 16,3 14,8 10,5 13,2 81,1 Cao đẳng Số lượng 26 30 35 40 60 80 77 Tỷ lệ % 9,7 9,6 8,6 9,2 13,1 15,5 6,9 Số lượng 20 22 22 45 45 51 135 Tỷ lệ % 7,5 7,0 5,4 10,4 9,8 9,9 12,0

268 314 406 433 459 515 1121 (Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Cao Bằng [15],[17])

Số lao động chưa qua đào tạo nghiệp vụ còn cao, trình độ nghiệp vụ sơ

cấp chiếm số lượng lớn. Trình độ ngoại ngữ còn rất thấp, năm 2015 số lao động

có ngoại ngữ đạt trình độ Đại học là 11 người, có các chứng chỉ C1, B1, A1,

A2 là 90 người, chưa có bằng cấp/chứng chỉ ngoại ngữ 1020 người, chiếm tỷ lệ

91% của lao động trong ngành DL. Trình độ Đại học và trên Đại học của lao

động trong DL chỉ dao động ở mức độ 7,0% (năm 2001) đến 10,86% trên tổng

số lao động trong ngành DL (năm 2008). Đến năm 2010 tỷ lệ này chỉ chiếm

9,9% và tăng lên 12,04% năm 2015. Lao động trong ngành DL Cao Bằng đang

thiếu cả về số lượng và chất lượng.

2.2.5. Công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến

Công tác quảng bá, xúc tiến DL là một nhân tố quan trọng góp phần vào sự

phát triển của ngành DL tỉnh nhà. Các hoạt động giới thiệu, quảng bá thông tin về

DL Cao Bằng như: In ấn, phát hành trên 10.000 ấn phẩm quảng bá DL Cẩm nang

Du lịch Cao Bằng, Chương trình DL Cao Bằng, tập gấp Bản đồ Du lịch Cao Bằng;

68

tờ gấp giới thiệu Di tích Quốc gia đặc biệt Pác Bó; tờ gấp, clip giới thiệu điểm DL

cộng đồng bản Pác Rằng,…bằng các ngôn ngữ tiếng Việt, tiếng Trung Quốc, tiếng

Anh. Xây dựng clip giới thiệu các khu, điểm, dịch vụ, đặc sản của Cao Bằng tại các

hội chợ DL; sản xuất 500 đĩa DVD “Du lịch non nước Cao Bằng”…

Xây dựng website quảng bá DL Cao Bằng (www.dulichcaobang.vn) với nội

dung phong phú, hình ảnh đẹp, sinh động, thể hiện song ngữ Việt - Anh. Thường

xuyên duy trì, cập nhật tin, đăng tải hơn 1000 tin, bài, ảnh, clip tạo điều kiện thuận

lợi cho nhân dân, du khách trong nước, quốc tế tìm hiểu, biết đến tiềm năng, sản

phẩm DL. Tính đến tháng 12 năm 2015 đã thu hút 350.000 lượt truy cập.

Phối hợp với Ban thể thao, giải trí và Thông tin kinh tế - Đài truyền hình

Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Chương trình S Việt Nam, Trung tâm Điện

ảnh Thể thao và Du lịch Việt Nam, Saigontourist thực hiện các chuyên đề về

quảng bá DL Cao Bằng trên sóng truyền hình kênh VTV3, VTV4, SCTV12; đưa

tin, bài trên Báo Công an thành phố Hồ Chí Minh, báo Sài Gòn giải phóng…

Phối hợp với trung tâm phát triển cộng đồng (Halvetas) tổ chức hội chợ

triển lãm hàng thổ cẩm văn hóa và DL Cao Bằng tại TP Hồ Chí Minh (tháng

11/2012 và tháng 11/2013). Tổ chức chương trình khảo sát và hội thảo xây

dựng phát triển tour, tuyến DL 6 tỉnh Việt Bắc gắn với thủ đô Hà Nội;

Phối hợp với các hãng lữ hành, nhà đầu tư, báo chí, nhà quay phim từ thị

trường TP Bách Sắc - Quảng Tây (Trung Quốc) nhằm quảng bá tour DL 2 ngày

1 đêm giữa Cao Bằng và TP Bách Sắc. Tham mưu cho UBND tỉnh Cao Bằng

ban hành kế hoạch quảng bá, xúc tiến DL Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2020.

2.2.6. Thực trạng hoạt động du lịch theo lãnh thổ của tỉnh Cao Bằng

2.2.6.1. Các khu, điểm, cụm du lịch

Các điểm DL quan trọng đã hình thành và phát huy được vai trò quan

trọng đối với DL Cao Bằng thời gian qua là Pác Bó, thác Bản Giốc - động

Ngườm Ngao, hồ Thăng Hen. Pác Bó và rừng Trần Hưng Đạo là điểm nhấn

của hành trình DL về nguồn, Bản Giốc là điểm DL sinh thái ngày càng thu hút

khách DL; Các cụm DL: cụm TP Cao Bằng và phụ cận, Pác Bó và phụ cận,

Bản Giốc - Ngườm Ngao, khu vực rừng Trần Hưng Đạo. (Hình 2.4)

69

Hình 2.4. Bản đồ hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2005 - 2015

Tác giả: Nông Thị Anh. Lớp Địa lí học K22A.

(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Cao Bằng)

70

* Khu du lịch Thác Bản Giốc - Động Ngườm Ngao

KDL Thác Bản Giốc - Động Ngườm Ngao với phạm vi nghiên cứu

khoảng 1700 ha và phạm vi lập quy hoạch chung xây dựng là 1000 ha [42],

trong đó KDL thác Bản Giốc được quy hoạch là khu trung tâm. Trong chiến

lược phát triển DL Việt Nam, KDL này sẽ được phát triển thành KDL trọng

điểm của quốc gia và của tỉnh Cao Bằng, là điểm đến quan trọng trong tuyến

DL liên tỉnh, liên vùng, góp phần thúc đẩy phát triển KT - XH của tỉnh và khu

vực gắn với bảo vệ an ninh quốc phòng, chủ quyền đất nước.

Số khách đến với KDL Thác Bản Giốc - động Ngườm Ngao có nhiều biến

động, năm 2010 là 64.238 lượt khách, các năm tiếp theo có xu hướng giảm, năm

2012 đón 35.413 lượt khách, giảm 33,2% [21]. Từ năm 2013, sau khi chùa Phật

Tích Trúc Lâm Bản Giốc và khu nghỉ dưỡng cao cấp được khánh thành, đã làm

tăng đột biến lượng khách đến DL tại KDL này, hàng năm đón hàng triệu lượt

khách trong nước và quốc tế, doanh thu gần 4 tỷ đồng năm 2015.

Nếu như trước đây, thời gian lưu lại của khách DL ngắn do các dịch vụ

bổ sung và dịch vụ lưu trú còn nghèo nàn, thì hiện nay đã có Khu nghỉ dưỡng

cao cấp Sài Gòn - Bản Giốc resort đạt tiêu chuẩn 4 sao với tổng diện tích 31,15

ha. Giai đoạn 1 đưa vào sử dụng bao gồm phòng ngủ, khu vực tiếp tân, nhà

hàng, phòng hội nghị sức chứa trên 200 khách, chuyên phục vụ các món Âu, Á,

ẩm thực đặc sản của địa phương. Trong giai đoạn tiếp theo, tiếp tục hoàn thiện

các hạng mục công trình gồm 80 phòng ngủ, khu thể thao, vui chơi giải trí, spa

cùng các khu vực dành cho các hoạt động cắm trại, sinh hoạt ngoài trời.

Thác Bản Giốc nằm ở địa điểm nhạy cảm trên biên giới Việt - Trung.

Sau khi phân giới cắm mốc biên giới hai nước theo Hiệp ước 1999, một phần

thác Bản Giốc nằm trên đất Việt Nam, một phần nằm ở Trung Quốc. Phần nằm

trên đất Việt Nam gồm toàn bộ thác cao và một nửa thác chính trên dòng sông

Quây Sơn. Bên phía Trung Quốc, ngọn thác này được gọi là thác Đức Thiên

(phiên âm Latinh là Detian). Ngày 6 tháng 11 năm 2015, chính phủ 2 bên đã

71

chính thức ký kết Hiệp định hợp tác bảo vệ và khai thác TNDL thác Bản Giốc.

UBND huyện Trùng Khánh đã trình cấp có thẩm quyền quy hoạch chi tiết về

KDL này, quy hoạch DL gắn với DL tâm linh và các giá trị văn hóa của địa

phương, thực hiện quản lý Luật DL và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân

kinh doanh. Đến nay, huyện đã kêu gọi đầu tư giai đoạn 2 dự án Khu nghỉ

dưỡng cao cấp tiêu chuẩn 4 sao tại KDL Thác Bản Giốc - Động Ngườm Ngao,

hiện đang xây dựng thêm một số hạng mục của dự án chùa Phật tích Trúc Lâm

Bản Giốc là điểm đến mới, hấp dẫn, góp phần tăng đột biến lượng khách DL

đến với Cao Bằng.

Tuy nhiên, công tác chỉ đạo, quản lý nhà nước, sự phối hợp với cơ quan

chức năng còn nhiều bất cập, trong đó chưa thống nhất quản lý đầu tư phát triển

vấn đề môi trường vệ sinh xung quanh khu vực thác Bản Giốc. Hoạt động xúc

tiến, quảng bá còn hạn chế do thiếu nguồn nhân lực, chưa có các quyết định ưu

đãi cụ thể đối với doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực DL. Nguồn nhân lực DL

còn hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ. Trước mắt, các cơ quan chức năng cần

làm rõ những khó khăn, vướng mắc về thủ tục xuất nhập cảnh, kinh doanh dịch

vụ trong KDL thác Bản Giốc

* Di tích Quốc gia đặc biệt Pác Bó

Trong những năm gần đây, lượng khách DL đến với DTQGĐB Pác Bó

ngày càng tăng nhanh, năm 2010 có hơn 1809 đoàn với 24.443 lượt khách,

trong đó có 1034 là khách nước ngoài, thì đến năm 2014 là 76.000 lượt khách

[12]. Năm 2015, có khoảng 1.500 đoàn khách, với gần 90 nghìn lượt khách

(trong đó khoảng 9400 lượt khách Trung Quốc tham quan tự do). Dự kiến đến

năm 2020 thu hút khoảng 300.000 - 500.000 lượt khách/năm.

Khu DTLS Pác Bó đang ngày càng được đầu tư, hoàn thiện CSHT xứng

đáng với giá trị là một DTQGĐB. Hiện nay, có 8 hạng mục dự án lớn đã thực

hiện với tổng mức đầu tư hơn 122 tỷ đồng và các dự án đang và sẽ thực hiện

với tổng mức đầu tư gần 54 tỷ đồng, ngày càng phát huy khá hiệu quả tiềm

72

năng của khu di tích, nhưng còn hạn chế một số mặt như doanh thu không ổn

định, loại hình và sản phẩm DL còn nghèo nàn, công tác quảng bá DL mới chỉ

phát huy được giá trị lịch sử, dịch vụ DL chưa phong phú…

2.2.6.2. Các tuyến du lịch

Các tuyến DL truyền thống là nối các cụm và điểm DL quan trọng với

trung tâm điều hành là TP Cao Bằng như Tuyến TP Cao Bằng - Pác Bó, Tuyến

TP Cao Bằng - thác Bản Giốc, Tuyến TP Cao Bằng - thị trấn Hùng Quốc - cửa

khẩu Trà Lĩnh, Tuyến TP Cao Bằng - Nguyên Bình - khu di tích quốc gia đặc

biệt rừng Trần Hưng Đạo - KDL sinh thái Phja Oắc - Phja Đén (Hình 2.5) và

hiện nay Cao Bằng đang tổ chức một số tuyến DL cộng đồng, tiêu biểu như:

Tuyến đi bộ thăm các bản làng của người dân tộc Tày, Dao từ TP Cao

Bằng - Phục Hòa - Đông Khê - Thất Khê.

Tuyến thăm các bản làng người dân tộc Lô Lô, Sán Dìu (Bảo Lạc). Tại

các bản này cũng mới chỉ có một số hộ tham gia hoạt động DL, chưa có sản

phẩm, hình thức DL hấp dẫn, nên hiệu quả kinh tế chưa cao.

2.2.7. Phân tích SWOT cho du lịch tỉnh Cao Bằng

2.7.1.1. Điểm mạnh (Strengths)

Cao Bằng có tiềm năng DL đa dạng và phong phú cả về TNDL tự nhiên

và TNDL nhân văn, là cơ sở để phát triển nhiều loại hình DL, phát huy được

đầy đủ các đặc điểm tự nhiên, lịch sử, văn hóa, có những sản phẩm DL giàu

tính lịch sử, các tiềm năng DL mang đậm nét tự nhiên, những đặc trưng của các

dân tộc thiểu số, các lễ hội truyền thống và nhiều sản vật địa phương có giá trị

và chất lượng. Nguồn nhân lực tại chỗ, giá rẻ là điều kiện thuận lợi để hạ giá

thành các dịch vụ DL

CSHT DL được Nhà nước quan tâm đầu tư, nâng cấp, xây dựng mới, hệ

thống hạ tầng giao thông DL đến các trọng điểm DL khá đồng bộ và phát triển.

Từ QL 3, du khách có thể tiếp cận dễ dàng tới các khu vực có tiềm năng DL

như Khu di tích Pác Bó, thác Bản Giốc - động Ngườm Ngao. Cao Bằng là tỉnh

73

biên giới, lại có nhiều điểm DL nằm ở biên giới hai nước Việt Nam và Trung

Quốc, tạo nên sự hấp dẫn du khách trong và ngoài nước đến tham quan.

2.7.1.2. Điểm yếu (Weaknesses)

Hệ thống giao thông, CSVCKT và CSHT chưa đồng bộ, đặc biệt hệ

thống khách sạn đạt tiêu chuẩn 3 sao trở lên còn quá ít, các khu vui chơi giải trí

mới bước đầu xây dựng ảnh hưởng không nhỏ tới số ngày lưu trú, mua sắm của

du khách từ đó hạn chế doanh thu DL, gây hạn chế cho phát triển DL quy mô

lớn. Nguồn nhân lực chất lượng chưa cao thể hiện ở trình độ và số lượng lao

động còn thấp so với thực tế.

Hoạt động DL chưa mang tính chuyên nghiệp cao, nhiều nơi vẫn phổ

biến tình trạng tự phát, chưa đặt dưới sự quản lí chặt chẽ của nhà nước và chính

quyền địa phương. Tính mùa vụ trong DL còn thể hiện rõ nét (các dịp lễ hội,

nghỉ hè, mùa DL).

Các điểm DL còn nhỏ lẻ, chưa được nhiều người biết tới, nhất là du

khách quốc tế. Tính liên kết của DL Cao Bằng với các địa phương phụ cận

trong hoạt động DL chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.

2.7.1.3. Cơ hội (Opportunities)

* Trên thế giới

Xu hướng DL trở nên phổ biến, DL quốc tế tiếp tục tăng trưởng, DL

nội khối chiếm tỷ trọng lớn, DL khoảng cách xa có xu hướng tăng nhanh,

khoa học công nghệ được ứng dụng mạnh trong hoạt động DL. Do đó, ngành

DL là một trong những ngành phát triển nhanh nhất, góp phần vào sự phát

triển và thịnh vượng.

DL có những thay đổi quan trọng và xu thế chuyển dần sang khu vực

Đông Á - Thái Bình Dương và Đông Nam Á trong đó có Việt Nam. Theo dự

báo của Tổ chức DL thế giới (UNWTO), khu vực Đông Nam Á đến năm 2020

sẽ đón khoảng 120 triệu lượt khách quốc tế, mức tăng trưởng bình quân khách

quốc tế đến khu vực giai đoạn đến năm 2020 là 6%/năm. Bối cảnh đó tạo cơ

74

hội thuận lợi để DL Việt Nam nói chung và DL Cao Bằng nói riêng phát triển

theo hướng hội nhập ngang tầm khu vực và quốc tế.

* Trong nước

Kinh tế phát triển tốc độ cao, nền kinh tế không ngừng phát triển, cơ cấu

kinh tế đang chuyển nhanh sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN,

kết cấu hạ tầng ngày càng được đầu tư phát triển, đời sống vật chất tinh thần

của nhân dân được cải thiện; nhận thức DL thay đổi theo hướng tích cực; nhu

cầu DL của người dân tăng nhanh.

Môi trường pháp lý ngày càng thuận lợi, nhiều chính sách phát triển KT -

XH được ban hành như chính sách đối với dân tộc thiểu số, chính sách phát

triển kinh tế cửa khẩu, chính sách đổi mới và hội nhập với việc gia nhập các tổ

chức kinh tế khu vực và thế giới đã, đang và sẽ góp phần tạo nên môi trường

phát triển DL thuận lợi, làm tăng trưởng mạnh dòng khách DL quốc tế vào Việt

Nam; tăng sự thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào DL để phát triển hạ

tầng, nâng cao năng lực phục vụ khách trong và ngoài nước, đặc biệt là DL

MICE; nâng cao năng lực cạnh tranh.

Tình hình chính trị ổn dịnh, an ninh đảm bảo, là điểm đến an toàn và

tiềm năng DL đặc sắc, phong phú, có khả năng phát triển các sản phẩm DL

mang tính cạnh tranh cao, hấp dẫn du khách

* Đối với tỉnh Cao Bằng

Ngành DL tỉnh Cao Bằng đã được định hướng là ngành kinh tế quan

trọng của tỉnh, kết cấu hạ tầng DL đang được quan tâm đầu tư, UBND tỉnh ban

hành nhiều cơ chế, chính sách thông thoáng, ưu đãi trong công tác đầu tư tạo

môi trường thuận lợi, hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh

Là tỉnh có vị trí DL quan trọng, nằm trong không gian hai hành lang một

vành đai hợp tác kinh tế Việt Nam và Trung Quốc, có cửa khẩu biên giới, có cơ

hội để phát triển và mở rộng thị trường sản phẩm DL với các tỉnh của nước

bạn, với các trung tâm DL lớn khác trong và ngoài nước. Đồng thời có hệ thống

75

TNDL khá nổi trội, là cái nôi của cách mạng Việt Nam, nơi cư trú của nhiều

dân tộc thiểu số với các bản sắc văn hóa đặc trưng, nhiều phong cảnh thiên

nhiên hùng vĩ,…hấp dẫn khách DL trong và ngoài nước.

Môi trường phát triển DL thuận lợi, có nhiều chính sách, chương trình

phát triển các ngành kinh tế có liên quan đến hoạt động DL được các Bộ,

Ngành ở trung ương triển khai trên địa bàn tỉnh có ảnh hưởng tích cực đến DL.

2.7.1.4. Thách thức (Threats)

DL Việt Nam cũng như DL Cao Bằng phát triển cùng với những biến

động khó lường về kinh tế, chính trị, thời tiết, dịch bệnh…

Cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt, trong khi trình độ phát triển của

đất nước, của địa phương, mức sống của người dân nhìn chung còn thấp so với

nhiều nước trong khu vực…làm giảm tính cạnh tranh của DL Việt Nam trên

trường quốc tế

Tài nguyên, môi trường DL nhiều nơi bị xuống cấp do những bất cập

trong quản lý, bảo vệ và khai thác hoặc do các tai biến thiên nhiên. Hệ thống

CSHT, CSVC DL chưa đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của DL. Việc

đầu tư phát triển DL còn thiếu trọng tâm, trọng điểm, thiếu vốn.

Công tác xây dựng, chỉ đạo, quản lý và thực hiện quy hoạch phát triển

DL còn chồng chéo; kinh nghiệp quản lý, kinh doanh và trình độ nghiệp vụ của

đội ngũ cán bộ, người lao động trong ngành, lĩnh vực DL còn nhiều hạn chế.

Cao Bằng là tỉnh miền núi, hạ tầng còn kém phát triển, hệ thống giao

thông còn thiếu đồng bộ; CSVCKT DL tại các đô thị và các khu, điểm DL lớn

còn thiếu và yếu; nguồn nhân lực còn thiếu và yếu cả về số lượng và chất

lượng; đời sống dân cư con nghèo, nhận thức về DL còn nhiều bất cập

Cao Bằng nằm cách xa trung tâm DL lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ

Chí Minh, khả năng thu hút nguồn khách từ các trung tâm này khó khăn; điều

kiện thời tiết khắc nghiệt, chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, tính mùa vụ

cao; năng lực cạnh tranh thấp so với mặt bằng chung của cả nước.

76

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Cao Bằng với vị trí nằm ở biên giới phía Bắc, có nhiều thuận lợi để giao

lưu, hội nhập ra quốc tế. Với TNDL phong phú, đặc sắc, có khả năng khai thác

để phát triển những sản phẩm hấp dẫn, cạnh tranh cao. Tiêu biểu là thác bản

Giốc, động Ngườm Ngao, động Dơi, các giá trị văn hóa của các di tích Pác Bó,

rừng Trần Hưng Đạo, các lễ hội, làng nghề truyền thống cùng bản sắc văn hóa

dân tộc…là những nhân tố tạo thuận lợi cho đầu tư phát triển DL.

Mặc dù điều kiện KT-XH còn nhiều khó khăn, nhưng hiện nay ngành DL

đang được đầu tư mạnh mẽ về CSHT, CSVCKT phục vụ DL và nguồn nhân

lực, tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế, tập trung quảng bá, xúc tiến DL đã

thúc đẩy ngành DL tăng trưởng đáng kể, thu hút ngày càng đông khách DL,

tăng doanh thu.

Trong xu thế hội nhập, ngành DL tỉnh Cao Bằng có nhiều điểm mạnh,

tạo cơ hội phát triển, song cũng còn tồn tại nhiều hạn chế về năng lực cạnh

tranh, chất lượng dịch vụ, sản phẩm DL, trình độ nghiệp vụ DL của người lao

động trong lĩnh vực DL, là những thách thức đòi hỏi ngành DL Cao Bằng cần

có định hướng lâu dài và giải pháp chiến lược để phát triển DL xứng với tiềm

năng hiện có.

77

Chương 3

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH

TỈNH CAO BẰNG TRONG XU THẾ HỘI NHẬP

3.1. Định hướng phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030

3.1.1. Cơ sở định hướng và giải pháp phát triển Du lịch tỉnh Cao Bằng đến

năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

Việc định hướng không gian phát triển DL, đưa ra một số dự báo và các

giải pháp phát triển DL tỉnh Cao Bằng đến 2030 được dựa trên các căn cứ chủ

yếu sau:

- Chiến lược phát triển DL Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến

2030 [32], trong đó xác định KDL thác Bản Giốc, điểm DL Pác Bó là những

khu, điểm DL có ý nghĩa quốc gia, có ý nghĩa quan trọng cần được ưu tiên đầu

tư phát triển.

- Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH của tỉnh Cao Bằng đến năm

2020, trong đó DL và dịch vụ được đánh giá là ngành kinh tế quan trọng trong

quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, giải quyết việc làm, nâng cao

chất lượng cuộc sống.

- Tiềm năng DL Cao Bằng trong đó có những tài nguyên có giá trị đặc

biệt đối với phát triển DL là thác Bản Giốc, động Ngườm Ngao, Di tích Quốc

gia đặc biệt Pác Bó, Di tích Quốc gia đặc biệt rừng Trần Hưng Đạo, các giá trị

văn hóa bản địa của cộng đồng các dân tộc…

- Trên cơ sở hiện trạng phát triển hệ thống CSHT và CSVCKT phục vụ

DL tại tỉnh, đặc biệt là việc mở rộng và nâng cấp các tuyến QL 4A, 4C, 34, quy

hoạch “Tuyến đường hành lang biên giới”, xây dựng đường cao tốc Bắc Kạn -

TP Cao Bằng - cửa khẩu Trà Lĩnh, Lạng Sơn - cửa khẩu Trà Lĩnh, đường hàng

không [6]; Phân tích những điểm mạnh và cơ hội phát triển DL Cao Bằng trong

xu thế hội nhập.

78

- Xu hướng gia tăng khách DL và thu hút vốn đầu tư trong nước và

nước ngoài.

3.1.2. Các định hướng phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, tầm

nhìn đến 2030

3.1.2.1. Định hướng phát triển thị trường khách du lịch

* Thị trường trọng điểm

- Phát triển mạnh thị trường DL nội địa, chú trọng khách với mục đích

DL văn hóa; tham quan thắng cảnh, di tích; DL sinh thái; DL thương mại, công

vụ, DL cuối tuần… Chú trọng khai thác các nguồn khách đến từ các đô thị lớn,

các trung tâm DL lớn trong nước như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh và các

tỉnh Đồng bằng sông Hồng. Thị trường khách DL quốc tế đến Cao Bằng từ các

trung tâm DL lớn như Hà Nội, Quảng Ninh, các tỉnh trong vùng Trung du miền

núi Bắc Bộ và trực tiếp từ Trung Quốc qua các cửa khẩu đường bộ như Trà

Lĩnh, Tà Lùng và khu vực Bản Giốc,…được dự báo tăng trưởng tương đối đều.

Thu hút, phát triển mạnh thị trường quốc tế gần: Đông Bắc Á (Trung

Quốc (dự báo chiếm khoảng 60% thị phần khách quốc tế đến Cao Bằng), Nhật

Bản, Hàn Quốc, Đài Loan); thị trường ASEAN (chủ yếu là Lào, Thái Lan,

Campuchia). Tăng cường khai thác thị trường khách cao cấp đến từ Tây Âu

(Pháp, Đức, Anh, Ý); Bắc Mỹ (chủ yếu là Mỹ và Canada), thị trường Úc.

* Thị trường tiềm năng

Chú trọng thu hút các thị trường trong khối Bắc Âu, Nga và Đông Nam

Âu, Niu Zi Lân. Cần quan tâm khách DL đến từ Hà Lan, Ý, Thụy Sĩ và Thụy

Điển là những nước có khả năng phát triển dài hạn do lượng khách đi DL nước

ngoài từ các nước này hàng năm đông.

3.1.2.2. Định hướng phát triển sản phẩm du lịch

- Định hướng ưu tiên phát triển các dòng sản phẩm chính: (Hình 3.1)

Tập trung phát triển, hình thành các dòng sản phẩm DL có sức cạnh

tranh cao trên cơ sở phát huy những ưu thế tài nguyên. Các dòng sản phẩm này

79

được hình thành từ từng sản phẩm mạnh riêng lẻ và từ sự liên kết chung tạo nên

thương hiệu chung cho mỗi dòng sản phẩm, đó là: DL văn hóa và DL sinh thái

Ưu tiên phát triển các sản phẩm DL gắn với văn hóa xây dựng sản phẩm

DL tìm hiểu văn hóa phong phú, hấp dẫn: DL về nguồn, giáo dục, tri ân, tham

quan di tích, nghiên cứu, phát triển DL làng nghề và DL cộng đồng kết hợp

nghỉ tại nhà dân, tìm hiểu văn hóa, lối sống của các dân tộc (Dự kiến khai thác

điểm DL xóm Hoài Khao thuộc Huyện Nguyên Bình là địa bàn 100% người

dân tộc Dao Đỏ, gắn với làng nghề chạm bạc, dệt thổ cẩm; Đẩy mạnh loại hình

DL Trekking: khai thác hiệu quả tour DL qua các làng người đồng bào dân

tộc), ẩm thực, tâm linh…

Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm DL gắn với sinh thái, chú trọng khám

phá hang động, DL núi, DL sinh thái nông nghiệp, nông thôn, nghỉ dưỡng tại

các vùng núi cao với khí hậu trong lành, tham quan cảnh quan (thác, hồ), DL

thể thao mạo hiểm, nông nghiệp công nghệ cao, vui chơi giải trí cuối tuần. Du

lịch gắn với cửa khẩu: tham quan, mua sắm, quá cảnh, DL kèm theo các sự

kiện đặc biệt khác như thương mại, công vụ, DL MICE…

- Đẩy mạnh đầu tư các dòng sản phẩm tuyến DL theo định hướng liên

kết vùng, liên kết các điểm đến trong vùng và liên vùng tạo sự đa dạng, độc

đáo, khác biệt và mới lạ. Chú trọng đa dạng hóa sản phẩm nhằm phục vụ các

đối tượng khách với những nhu cầu đa dạng như: DL MICE, DL giáo dục, DL

thể thao, DL dưỡng bệnh, DL du thuyền…Bổ sung các dịch vụ đáp ứng nhu

cầu đa dạng và luôn thay đổi của thị trường khách khác nhau

- Định hướng liên kết phát triển sản phẩm liên ngành, liên vùng giữa các

địa phương, doanh nghiệp, nhằm tạo ra những sản phẩm mạnh, thương hiệu

mạnh. Liên kết theo khu vực, theo hành lang kinh tế tạo ra khả năng cạnh tranh

cao hơn. Phát huy hợp tác quốc tế trong liên kết phát triển sản phẩm DL liên

quốc gia, nối tuyến, tạo các sản phẩm DL chuyên đề.

80

Hợp tác khai thác tour DL mạo hiểm Du xuồng trên sông Quây Sơn,

huyện Trùng Khánh; tour DL mạo hiểm du xuồng mạo hiểm xuyên quốc gia

qua mốc 589 Thiêng Qua, huyện Bảo Lạc (Cao Bằng - Việt Nam) - khe Hổ

Nhảy, huyện Nà Po (Quảng Tây - Trung Quốc); Nghiên cứu hợp tác biểu diễn

thực cảnh khu vực thác Bản Giốc (Việt Nam) - Đức Thiên (Trung Quốc).

3.1.2.3. Tổ chức không gian du lịch

a) Phát triển du lịch theo cụm

Căn cứ định hướng phát triển không gian KT - XH của tỉnh Cao Bằng

đến năm 2020, sự phân bố TNDL và kết cấu hạ tầng theo lãnh thổ, định hướng

phát triển DL theo 4 cụm chính với các chức năng khác nhau: (Hình 3.1)

81

Hình 3.1. Bản đồ định hướng không gian phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng đến năm 2030

Tác giả: Nông Thị Anh. Lớp Địa lí học K22A.

(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Cao Bằng

Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng)

82

- Cụm DL trung tâm (TP Cao Bằng và phụ cận): Là cụm DL hạt nhân và

có ý nghĩa quan trọng đối với DL của tỉnh, là trung tâm phát triển DL của tỉnh

Cao Bằng. TNDL tương đối tập trung có Khu di tích Vườn Cam, các điểm

tham quan như Đền Kỳ Sầm, chùa Phố Cũ, pháo đài cổ, hồ Khuổi Lái, một số

điểm DL tại huyện Hòa An. Các sản phẩm DL tiêu biểu: DL nghỉ cuối tuần,

camping, vui chơi giải trí; DL quá cảnh; DL tham quan, nghiên cứu; DL công

vụ, thương mại..

- Cụm DL phía bắc (Pác Bó và phụ cận thuộc địa phận huyện Hà

Quảng): Đây là cụm DL tâm linh có ý nghĩa quan trọng đối với cả nước, là cái

nôi của Cách mạng Việt Nam mới, nơi gắn bó với hình ảnh Bác Hồ. Trung tâm

cụm là hang Cốc Bó cùng với quần thể di tích suối Lê Nin, núi Các Mác, lán

Khuổi Nặm, đền thờ Bác Hồ và nhà bảo tàng Pác Bó…

TNDL chủ yếu là: các di tích lịch sử cách mạng đồng thời mang ý nghĩa

là khu tưởng niệm danh nhân, di tích cột mốc biên giới Việt - Trung, nơi đầu

tiên Bác Hồ về nước sau 30 năm bôn ba nước ngoài tìm đường cứu nước, di

tích anh hùng liệt sỹ Kim Đồng, thắng cảnh tự nhiên. Hướng khai thác các sản

phẩm chủ yếu: DL hành hương về cội nguồn; DL tham quan di tích, nghiên

cứu, giáo dục; DL sinh thái.

- Cụm DL phía Đông (Bản Giốc - Ngườm Ngao và phụ cận thuộc địa

phận huyện Trùng Khánh, Hạ Lang, Trà Lĩnh). Bản Giốc là điểm DL trung tâm

của cụm. Đây là một điểm DL sinh thái hấp dẫn với cảnh quan kỳ vĩ, thơ mộng

là động Ngườm Ngao, cảnh quan sông Quây Sơn, các bản làng dân tộc Tày.

Hướng khai thác sản phẩm DL tiêu biểu: DL tham quan cảnh quan, bản văn

hóa; nghỉ cuối tuần, camping, thể thao, mạo hiểm; DL sinh thái; phát triển DL

biên giới.

- Cụm DL phía Tây (Phja Đén, Phja Oắc, rừng Trần Hưng Đạo thuộc địa

phận huyện Nguyên Bình). Trung tâm của cụm là Phja Đén. TNDL chủ yếu:

Phja Oắc, Phja Đén độ cao trên 1000m là có khí hậu tốt, cảnh quan đẹp, bản sắc

83

văn hóa dân tộc thiểu số; rừng Trần Hưng Đạo là di tích lịch sử, rừng sinh thái

đẹp. Hướng khai thác sản phẩm DL: DL sinh thái, DL nghỉ cuối tuần, DL văn

hóa: tham quan các di tích lịch sử cách mạng, văn hóa dân tộc.

* Định hướng phát triển các cụm DL phụ trợ:

- Cụm DL Đông Nam (Khu di tích chiến thắng Đông Khê; di tích chủ

tịch Hồ Chí Minh với chiến dịch Biên giới 1950 huyện Thạch An; DL sinh thái

Ngườm Lầm Nặm Khao, cửa khẩu Tà Lùng huyện Phục Hòa). Hướng khai thác

phát triển DL văn hóa và cửa khẩu biên giới

- Cụm DL Tây Bắc (Bảo Lạc, Bảo Lâm): khai thác phát triển DL sinh

thái, DL cộng đồng.

b) Điểm du lịch

Có thể định hướng các điểm DL của Cao Bằng theo 2 nhóm: (Hình 3.1)

- Nhóm điểm DL có ý nghĩa quốc gia: có TNDL độc đáo và có khả năng

thu hút khách DL cao, có vai trò quan trọng đối với phát triển DL quốc gia và

với địa phương

- Nhóm DL có ý nghĩa vùng và địa phương: TNDL chưa thật đặc sắc và

CSHT có phần hạn chế hơn nhóm DL có ý nghĩa quốc gia

- Ngoài ra, có thể định hướng phát triển các điểm DL phụ trợ (Phụ lục 3)

c) Các tuyến du lịch

Căn cứ vào sự phân bố TNDL theo lãnh thổ, các đô thị và khu dân cư;

Định hướng phát triển các cụm, điểm DL; Hệ thống giao thông và cảnh quan

môi trường dọc các tuyến đường… Có thể định hướng phát triển hệ thống

tuyến DL chính của Cao Bằng như sau:

* Các tuyến DL nội tỉnh

- Các tuyến DL chính

+ Tuyến TP Cao Bằng - Pác Bó: Đây là tuyến DL quan trọng nhất của

tỉnh. Tuyến này hình thành theo đường tỉnh lộ 203 (đoạn đầu đường Hồ Chí

Minh) nối TP Cao Bằng qua huyện Hòa An tới huyện Hà Quảng. Dọc tuyến là

84

các điểm tham quan chính: đền Kỳ Sầm, các điểm di tích thành Nà Lữ, thành

Nhà Mạc, núi Lam Sơn; di tích Kim Đồng; quần thể khu di tích Pác Bó.

+ Tuyến TP Cao Bằng - thác Bản Giốc: phát triển theo đường QL 3, nối

với tỉnh lộ số 206 và đường 211, nối cụm DL trung tâm TP Cao Bằng với cụm

Bản Giốc - Ngườm Ngao. Đây là tuyến DL hấp dẫn và quan trọng thứ hai trong

tỉnh. Dọc tuyến, cảnh quan sơn thủy hữu tình, nhiều bản làng dân tộc Tày,

Nùng, với nếp nhà sàn và làng nghề truyền thống (ngoài các điểm DL cộng

đồng đã đi vào hoạt động, có thể quy hoạch thêm thị trấn Thông Huề) là những

điểm tham quan hấp dẫn trước khi đến thác Bản Giốc. Đối tượng tham quan

chính là Thị trấn Thông Huề, thị trấn Trùng Khánh, động Ngườm Ngao, thác

Bản Giốc…

+ Tuyến TP Cao Bằng - thị trấn Hùng Quốc - cửa khẩu Trà Lĩnh: là

tuyến DL sinh thái hấp dẫn dựa theo QL 3 với các cảnh quan như đèo Mã Phục,

hồ Thăng Hen, động Giộc Đâư.

+ Tuyến TP Cao Bằng - cửa khẩu Tà Lùng: đối tượng tham quan chính

là: đèo Mã Phục, bãi Thanh Minh (có thể đầu tư xây dựng thành điểm vui chơi

giải trí), điểm DL cộng đồng làng Pác Rằng, xã Phúc Sen, Quảng Uyên, cửa

khẩu Tà Lùng…

+ Tuyến TP Cao Bằng - Nguyên Bình - khu rừng Trần Hưng Đạo: đây là

tuyến DL khá đẹp, dẫn đến khu vực lưu trú của đồng bào Dao với nền văn hóa

đặc sắc, nhất là trang phục sặc sỡ rất đẹp, các dịp chợ phiên, cần khai thác vốn

văn hóa đó. Các điểm tham quan chính: đèo Cô Lê A; Khu mỏ Tĩnh Túc, rừng

Trần Hưng Đạo, di tích lịch sử Phai Khắt, Nà Ngần…

+ Tuyến TP Cao Bằng - Đông Khê (Thạch An) - cửa khẩu Tà Lùng (Phục

Hòa). Hướng khai thác DL tham quan DTLS văn hóa và cửa khẩu biên giới.

- Các tuyến DL phụ trợ

+ Tuyến DL mạo hiểm TP Cao Bằng - Bảo Lạc. Đây là tuyến có nhiều núi

cao, đèo dốc nguy hiểm, tuy nhiên cũng có nhiều cảnh đẹp bên đường rất phù hợp

85

với loại hình DL mạo hiểm. Các đối tượng tham quan chính: cảnh quan sinh thái

hai bên đường như đèo Cô Lê A, mỏ thiếc Tĩnh Túc, đèo Kao Sơn, bản Nậm Pạt

của đồng bào Dao, thung lũng sông Gâm… và có thể khai thác các di sản văn hóa

dân tộc Truyền Thống. Lưu trú theo hình thức lều trại, dân dã.

+ Tuyến TP Cao Bằng - Quảng Uyên - Hạ Lang: đây còn là tuyến DL

tiềm năng nhằm mục đích làm đa dạng hóa sản phẩm DL của tỉnh, tăng khả

năng lựa chọn cho du khách. Đối tượng tham quan gồm hệ thống hang động

huyện Hạ Lang, chùa Sùng Phúc

+ Tuyến TP Cao Bằng - Hà Quảng - Trà Lĩnh - Trùng Khánh - TP Cao

Bằng: phát triển dọc tuyến biên giới từ Hà Quảng đến Trùng Khánh nối 2 điểm

DL quốc gia là Pác Bó và Bản Giốc và trung tâm DL TP Cao Bằng kết hợp

khai thác các điểm DL phụ trợ khác như vùng cao Lục Khu (Hà Quảng), Động

Giộc Đâư (Trà Lĩnh).

* Các tuyến du lịch liên tỉnh, liên khu vực

+ Tuyến Cao Bằng - Chợ Rã - Ba Bể: tham quan Hồ Ba Bể, rừng bảo tồn

quốc gia Ba Bể.

+ Tuyến Cao Bằng - Đông Khê - Lạng Sơn: là tuyến DL sinh thái, văn

hóa - lịch sử. Cần khai thác nhiều điểm lịch sử trên tuyến đường, đặc biệt là

những địa danh lịch sử như Thất Khê, Bông Lau, Đông Khê, nơi diễn ra những

trận đánh ác liệt, với tên tuổi La Văn Cầu nổi tiếng. Đối tượng tham quan chính

là các điểm di tích lịch sử trên đường đi, các động Nhất, Nhị, Tam Thanh và

quần thể di tích ở Lạng Sơn, thăm Hữu Nghị quan.

- Ngoài ra còn có các tuyến DL liên vùng, liên quốc gia: Tuyến DL

Cao Bằng - Bắc Kan - Thái Nguyên - Hà Nội; Cao Bằng - Lạng Sơn - Trà

Cổ - Hạ Long.

- Các tuyến du lịch quốc tế: Chủ yếu phát triển với Quảng Tây (Trung

Quốc) và lân cận qua cửa khẩu Tà Lùng

+ Tuyến DL Cao Bằng - Long Châu - Nam Ninh - Bắc Hải

86

+ Tuyến DL Cao Bằng - Nam Ninh - Quế Lâm - Liễu Châu

+ Tuyến DL Cao Bằng - Long Châu - Nam Ninh - Bắc Kinh

3.1.2.4. Đầu tư phát triển du lịch

a. Các lĩnh vực ưu tiên đầu tư

- Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch

Phát triển hệ thống cơ sở lưu trú: Phát triển số phòng chất lượng cao đạt

tiêu chuẩn 2-4 sao đáp ứng nhu cầu lưu trú của khách hạng sang, nhất là đối

tượng khách kinh doanh, thương mại, công vụ. Theo tính toán, những năm tới

số lượng khách sạn tiêu chuẩn 2-4 sao chiếm tỷ lệ 5-15% (10% năm 2020, 15%

năm 2030), tập trung ở TP Cao Bằng và phụ cận, một số khu vực cửa khẩu.

Phát triển các cơ sở dịch vụ: Ưu tiên xem xét các dự án đầu tư xây dựng các

công trình thể thao tổng hợp, khu hội chợ triển lãm, khu hội nghị, hội thảo tầm

cỡ khu vực.

Phát triển các công trình vui chơi giải trí: Phát triển các loại hình vui

chơi giải trí dân gian kết hợp hiện đại ở khu vực thành phố gắn với các công

viên, các khu DL; Các loại hình vui chơi, giải trí gắn với thiên nhiên như dã

ngoại, thể thao khám phá…

- Phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ quản lý và nghiệp vụ du

lịch cho cán bộ và lao động trong ngành du lịch

Đào tạo trình độ Đại học và tăng cường khả năng nghiên cứu về DL, đào

tạo trình độ trung học và học nghề về DL; tăng cường năng lực cho cán bộ

quản lý DL ở các cấp.

- Xúc tiến tuyên truyền quảng bá, xây dựng thương hiệu trong nước và

quốc tế để mở rộng thị trường, kêu gọi đầu tư và thu hút khách DL.

- Bảo vệ và tôn tạo tài nguyên và môi trường DL: Phục hồi văn hóa dân

gian; tôn tạo, nâng cấp các điểm di tích văn hóa lịch sử, di tích cách mạng khu

vực thành phố Cao Bằng; Phát triển các hoạt động lễ hội, festival, nghề thủ

công truyền thống; Cải tạo môi trường tự nhiên.

87

Ngoài ra, cũng cần ưu tiên phát triển hệ thống khu, điểm DL, loại hình và

sản phẩm DL

b. Các khu vực tập trung đầu tư

- Khu vực TP Cao Bằng và phụ cận: phát triển hệ thống lưu trú, dịch vụ

nhà hàng và vui chơi giải trí chất lượng cao; Lễ hội, hội nghị, hội thảo, hội chợ

(DL MICE); Dịch vụ mua sắm, dịch vụ chuyển tiếp; Tôn tạo các di tích lịch sử

văn hóa, công trình kiến trúc nghệ thuật…

- Khu vực thác Bản Giốc - động Ngườm Ngao: ưu tiên đầu tư phát triển

thành KDL quốc gia.

- Khu vực Pác Bó: ưu tiên đầu tư phát triển thành trọng điểm DL văn hóa

lịch sử về nguồn của tỉnh và cả nước.

- Khu vực Phja Đén, Phja Oắc: xây dựng khu nghỉ dưỡng núi, kết hợp

với DL thể thao, mạo hiểm.

3.2. Một số giải pháp chủ yếu để phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng trong xu

thế hội nhập

3.2.1. Về cơ chế chính sách

- Ưu tiên, miễn giảm thuế, đầu tư hạ tầng, vốn vay, hỗ trợ về giải phóng

mặt bằng và thuê đất, khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư vào những

khu DL tiềm năng và các loại hình DL mạo hiểm, khám phá, các khu vui chơi,

giải trí hiện đại …tăng khả năng tham gia của cộng đồng vào hoạt động DL.

- Ưu tiên các nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sử dụng năng lượng

thay thế, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường. Tạo cơ chế thông thoáng

và bình đẳng giữa đầu tư trong nước và nước ngoài.

- Hỗ trợ ngân sách cho các hoạt động nghiên cứu, xúc tiến quảng bá DL.

- Khuyến khích xã hội hóa đầu tư, bảo vệ, tôn tạo di tích, thắng cảnh; bảo

tồn và phục dựng các lễ hội, các làng nghề…

- Xây dựng và phát huy các cơ chế phối kết hợp liên vùng, liên ngành.

88

- Nhà nước cần ban hành các chính sách ưu đãi, khuyến khích, mở

rộng phát triển DL cộng đồng, DL có trách nhiệm gắn với bảo tồn và phát

triển bền vững.

3.2.2. Về tổ chức quản lý và huy động vốn đầu tư

3.2.2.1. Về tổ chức quản lý

Trên cơ sở quy hoạch tổng thể của ngành, cần quy hoạch các khu, điểm

DL trên địa bàn theo thứ tự ưu tiên với tầm nhìn dài hạn; Triển khai quy hoạch

cụ thể các điểm có tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn;

Lập quy hoạch theo trình tự tổng thể và từng khu chức năng đối với các khu

DL được định hướng phát triển thành khu DL quốc gia.

UBND tỉnh chỉ đạo các chính quyền cấp huyện, xã thực hiện quản lý

chặt chẽ lãnh thổ được quy hoạch. Nhanh chóng thiết lập mối quan hệ mật thiết

về hoạt động DL giữa các địa phương trong tỉnh, tạo ra những sản phẩm DL

mới có sức hấp dẫn lớn đối với du khách.

Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về DL ở các cấp từ tỉnh đến huyện,

các cơ quan chuyên môn giúp UBND, HĐND trong quản lý quy hoạch và phát

triển DL; Ban quản lý các khu DL, phòng văn hóa thông tin cấp huyện. Nâng

cao trình độ quản lý DL theo quy hoạch cho các cấp, các ngành, tích cực ứng

dụng khoa học công nghệ trong quản lý phát triển DL. Xây dựng đội ngũ cán

bộ DL có năng lực phù hợp với nhu cầu quản lý và phát triển DL trong tiến

trình hội nhập với khu vực và quốc tế.

Lồng ghép các quy hoạch, dự án chuyên ngành có liên quan như quy

hoạch giao thông, phát triển đô thị, bảo tồn và phát triển văn hóa, trồng rừng,

xóa đói giảm nghèo.

3.2.2.2. Về huy động vốn đầu tư

- Tập trung đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước đồng bộ, có trọng

tâm, trọng điểm.

89

- Huy động tối đa các nguồn vốn đảm bảo nhu cầu đầu tư phát triển DL,

đó là nguồn lực tài chính trong nhân dân, tiềm lực tài chính của các tổ chức

trong và ngoài nước. Đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), cộng

đồng người Việt Nam ở nước ngoài.

- Tăng cường sự giúp đỡ và phối hợp của các Bộ, ngành ở trung ương,

thực hiện lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án của các

ngành khác có liên quan với phát triển DL.

3.2.3. Nâng cấp, hoàn thiện, phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật

trong ngành du lịch

Tranh thủ nguồn vốn từ trung ương và các doanh nghiệp trên địa bàn

tỉnh, xây mới, nâng cấp, hiện đại các cơ sở lưu trú, nhất là xây dựng chuẩn hóa

các khách sạn tiêu chuẩn 3 - 5 sao, các trung tâm vui chơi, giải trí.

Hoàn chỉnh đầu tư xây dựng, phương thức quản lý các khu DL lớn, các

dự án lớn về xây dựng cơ sở hạ tầng tại Khu di tích quốc gia đặc biệt Pác Bó,

Khu nghỉ dưỡng cao cấp thác Bản Giốc, Khu Phja Oắc - Phja Đén, tôn tạo khu

vực nhà Đỏ và đầu tư cơ sở hạ tầng cho trung tâm Phja Đén. Các dự án cải tạo,

sửa chữa, nâng cấp các tuyến đường tỉnh lộ 202 (Đoạn từ quốc lộ 34 vào Khu

di tích quốc gia đặc biệt rừng Trần Hưng Đạo), đường tỉnh lộ 206 vào Khu DL

Động Ngườm Ngao, dự án phát triển du xuồng mạo hiểm xuyên quốc gia mốc

589 Thiêng Qua, huyện Bảo Lạc (Cao Bằng, Việt Nam) - Khe Hổ Nhảy, huyện

Nà Po (Quảng Tây, Trung Quốc).

3.2.4. Về phát triển nguồn nhân lực

Trình độ nghiệp vụ của lực lượng cán bộ, nhân viên trong ngành cần phải

được nâng lên để đạt được những chuẩn mực quy định của quốc gia và quốc tế.

- Cần có các phương án phát triển đủ số lượng lao động trực tiếp của

ngành bằng cách đào tạo mới, đào tạo lại để bổ sung nhân lực cho các cơ sở lưu

trú, các khu DL. Mở rộng các làng nghề, các hướng dẫn viên, các dịch vụ ăn

uống nhằm thu hút lực lượng lao động gián tiếp tại chỗ.

90

- Nâng cao chất lượng nguồn lao động DL cần thiết phải xây dựng tiêu

chuẩn và chuẩn hóa nguồn DL phù hợp với xu thế hội nhập. Tăng cường công

tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ cả lực lượng lao động trực

tiếp và lao động gián tiếp trong ngành DL, cộng đồng dân cư tại các điểm

DL… ở các cấp trình độ khác nhau, chuyên ngành khác nhau. Mời các giảng

viên có kinh nghiệm trong ngành và các chuyên gia từ các trường chuyên

ngành DL.

- Tăng cường hợp tác trao đổi kinh nghiệm nghiệp vụ thông qua các

chuyến công tác, khảo sát và tham gia hội nghị, hội thảo khoa học ở các địa

phương trong nước và ở các nước có ngành DL phát triển.

- Tỉnh cần có chính sách thu hút nhân tài, tuyển dụng mới, thu hút nguồn

nhân lực trẻ đúng trình độ chuyên ngành DL, nhất là những sinh viên tốt nghiệp

loại khá, giỏi, thông thạo ngoại ngữ.

3.2.5. Về phát triển sản phẩm du lịch, khắc phục tính mùa vụ, nâng cao số

ngày lưu trú của khách du lịch

Trong những năm gần đây, hoạt động DL ở Cao Bằng thường nhộn nhịp

vào những dịp lễ hội, vào mùa hè. Để khắc phục tính mùa vụ và thu hút khách

DL nhiều hơn nữa đến Cao Bằng, cần thiết phải:

- Đa dạng hóa sản phẩm DL, ngoài các sản phẩm DL chủ yếu như DL về

nguồn, DL sinh thái, nghỉ dưỡng… cần mở rộng phát triển thêm các sản phẩm

DL cộng đồng, DL có trách nhiệm, DL biên giới cửa khẩu, DL chuyên đề (thể

thao, tham quan hang động)

- Nâng cao chất lượng sản phẩm DL gắn với đặc trưng về tự nhiên và

văn hóa Cao Bằng: Tiếp tục tạo ra các sản phẩm DL đặc thù gắn liền với các

làng nghề truyền thống, các làng bản dân tộc, các công trình DL khai thác hình

thức kiến trúc, các không gian văn hóa các dân tộc ít người. Tiếp tục phát triển,

nhân rộng loại hình DL Homsestay tại các làng bản của người dân tộc Tày,

Nùng, Lô Lô, Dao Đỏ…; Tạo ra các tour liên kết chặt chẽ giữa các tuyến, điểm

91

DL với làng nghề cùng các yếu tố ẩm thực để khách DL vừa tham quan, vừa có

hiểu biết về văn hóa và con người Cao Bằng thông qua các sản phẩm làng

nghề, các món ăn đặc sản:

+ Gắn tour DL Bản Giốc - Ngườm Ngao với Điểm DL cộng đồng xóm

Khuổi Ky, huyện Trùng Khánh, điểm DL cộng đồng Pác Rằng, xã Phúc Sen

huyện Quảng Uyên, vùng làng nghề truyền thống dân tộc nằm trong khu vực

các xã Phúc Sen, Quốc Dân, Đoài Côn... thuộc huyện Quảng Uyên.

+ Gắn tour DL TP Cao Bằng - Pác Bó với làng dệt Phù Ngọc, Đào Ngạn

của huyện Hà Quảng.

+ Gắn tour DL TP Cao Bằng - Bảo Lạc với làng DL Khuổi Khon huyện

Bảo Lạc.

- Khai thác đặc trưng các vùng, cảnh quan, non nước Cao Bằng, quy

hoạch chi tiết các khu vực chuyên canh về các cây đặc sản; Phát triển các sản

phẩm đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của khách DL như các sản phẩm thủ công

truyền thống của các làng nghề như dệt thổ cẩm, rèn…tạo môi trường để khách

DL được trải nghiệm tham gia trực tiếp vào quá trình tạo ra sản phẩm.

- Thiết kế ý tưởng sản phẩm DL nhằm vào mục tiêu DL, nghiên cứu, sắp

xếp tiện lợi các sản phẩm DL vì lợi ích và giá trị thụ hưởng của du khách. Tạo

không gian công cộng là sân chơi giao lưu văn hóa giữa khách DL với cộng đồng

dân cư bản địa, giữ chân khách ở lại bằng các hoạt động tìm hiểu, trưng bày, trình

diễn, mua sắm, lưu niệm, nghệ thuật dân gian ẩm thực và sinh hoạt chung cùng

hoạt động thường nhật với dân bản xứ. Phát triển bổ sung các dịch vụ về đêm tạo

nên không gian sầm uất, hạn chế sự nhàm chán, đơn điệu của sản phẩm DL.

3.2.6. Tăng cường hợp tác, liên kết, xúc tiến, quảng bá DL

Cao Bằng với lợi thế là tỉnh biên giới, giáp tỉnh Quảng Tây (Trung

Quốc), đó là một trong những thị trường khách DL lớn của Việt Nam với nhiều

cửa khẩu đường bộ giao lưu kinh tế giữa hai bên. Chính phủ 2 nước đã ký kết

các hiệp định hợp tác phát triển kinh tế song phương và đa phương như hợp tác

92

hai hành lang một vành đai mà Cao Bằng nằm trong vành đai phát triển kinh tế

chung. Do đó, cần tăng cường hợp tác hơn nữa công tác điều tra tài nguyên,

quy hoạch DL; Bảo vệ môi trường DL; Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, phát

triển sản phẩm DL; Quảng bá xúc tiến hình ảnh DL vùng biên; Xây dựng các

chương trình DL chung của hai quốc gia về phát triển DL biên giới đường bộ.

Trước hết tập trung đầu tư vào khu DL Thác Bản Giốc, phối hợp tổ chức các

tuyến DL đường bộ giữa hai địa phương tại các khu điểm DL quan trọng của

tỉnh qua các cửa khẩu đường bộ.

+ Tăng cường hợp tác tìm kiếm và mở rộng thị trường các nước Đông

Bắc Á khác như Nhật Bản, Hàn Quốc…để khai thác các khu vực giàu tiềm

năng DL sinh thái, nghỉ dưỡng như Phja Đén, Phja Oắc…Ngoài ra, cũng cần

mở rộng hợp tác với các quốc gia khác trong hệ thống thị trường truyền thống.

- Tăng cường hợp tác liên kết với các địa phương trên cả nước, các tỉnh

trong vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, đặc biệt là với Hà Nội và các trung

tâm DL lớn.

Thực hiện xã hội hóa công tác xúc tiến, quảng bá DL để tranh thủ sự hỗ

trợ về vốn, vật chất kỹ thuật từ các doanh nghiệp.

Mở rộng thị trường, xây dựng chiến lược xúc tiến, kế hoạch phát triển

sản phẩm, thị trường, xây dựng thương hiệu với tầm nhìn lâu dài: Có những

chính sách thích hợp và đầu tư thỏa đáng nhằm nâng cao chất lượng các sản

phẩm DL cũ, tiếp tục thu hút thị trường khách cũ quay trở lại, đồng thời chú

trọng phát triển loại hình DL về nguồn có trọng điểm tại các di tích lịch sử cách

mạng, nơi các chiến trường xưa, tăng cường công tác quảng cáo thu hút khách

DL tiềm năng như khách DL Châu Âu, đặc biệt là Pháp; Đa dạng hóa sản phẩm

DL, tránh sự nhàm chán và giảm sút của thị trường khách cũ, thu hút thị trường

khách mới. Ngoài ra cũng cần tìm kiếm và tạo ra các sản phẩm DL mới, tìm

kiếm thị trường mới, tạo sức hút tăng số lượng khách đến DL Cao Bằng.

Thực hiện chuyên nghiệp hóa hoạt động xúc tiến quảng bá DL từ cấp

tỉnh đến cấp địa phương, có trọng tâm, trọng điểm và đảm bảo năng lực cạnh

93

tranh.Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, phối hợp các cơ

quan thông tin đại chúng, các lực lượng thông tin đối ngoại, đặt các văn

phòng xúc tiến DL tại các thị trường trọng điểm, tranh thủ hỗ trợ quốc tế để

xúc tiến quảng bá DL.

Trong các ẩn phẩm giới thiệu về DL Cao Bằng, cung cấp những thông

tin cần thiết cho khách DL, địa chỉ các điểm tư vấn cung cấp thông cho khách

DL, những điểm này cần đặt ở những đầu mối giao thông như bến xe, cửa

khẩu, các điểm lưu trú, những điểm thuận lợi trong giao dịch, các trung tâm

thương mại. Các tờ gấp chỉ dẫn và thông tin sơ lược có thể cung cấp miễn phí

cho khách trên các lộ trình đến Cao Bằng.

Mở văn phòng đại diện DL tại các thị trường phân phối khách như Hà

Nội, thành phố Hồ Chí Minh để phát triển dịch vụ lữ hành và tiếp thị DL.

Thực hiện các chương trình thông tin tuyên truyền, công bố những sự

kiện thể thao, văn hóa, lễ hội lớn của tỉnh trên phạm vi toàn quốc, tổ chức các

chiến dịch xúc tiến, sự kiện quảng bá, phát động thị trường theo chuyên đề; tổ

chức và tham gia hội chợ, triển lãm, hội nghị, hội thảo DL ở trong nước và

quốc tế để giới thiệu rộng rãi tiềm năng DL tỉnh. Tập trung thu hút loại khách

nghỉ dưỡng sinh thái dài ngày gắn với đặc điểm sinh thái, văn hóa, kích thích

nhu cầu DL trong nước và quốc tế.

3.2.7. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội và bảo vệ tài nguyên, môi

trường du lịch

- Nâng cao nhận thức xã hội trong việc gắn các hoạt động DL với bảo

đảm an ninh, quốc phòng; Phối hợp chặt chẽ với Biên Phòng, công an tỉnh

hoạch định các khu vưc có thể khai thác, mức độ và hình thức khai thác phát

triển DL; Hợp tác phát triển DL giữa hai quốc gia có chung đường biên giới

trên nguyên tắc tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, bình đẳng

và đôi bên cùng có lợi.

- Tăng cường nhân lực, vật lực cho các lực lượng an ninh tại các khu vực

hoạt động DL, nhất là trong dịp lễ hội đầu năm.

94

- Thực hiện quản lý nhà nước ở tất cả các lĩnh vực theo pháp luật và quy

chế hợp lý giữa khai thác, kinh doanh DL với việc bảo vệ tài nguyên môi trường.

- Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển DL để phát

triển DL xanh, thân thiện với môi trường.

- Ngành DL Cao Bằng cần tích cực phối hợp với các ngành trong tỉnh,

thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia, có các giải pháp ứng phó với biến

đổi khí hậu, các hiện tượng sụt lở đất, đặc biệt là tại các khu vực có hoạt động

DL, trên các tuyến giao thông.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

Cùng với sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền địa

phương về phát triển DL Cao Bằng, kết quả hoạt động DL đã có nhiều chuyển

biến tích cực với nhiều dự án đang triển khai thực hiện. Bên cạnh đó, tác giả đã

đề xuất một số quan điểm và mục tiêu phát triển DL tỉnh Cao Bằng theo hướng

bền vững một cách toàn diện về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, an ninh

quốc phòng và môi trường trong bối cảnh hội nhập và mở cửa; Các định hướng

và giải pháp phát triển DL về thị trường, sản phẩm, không gian và đẩu tư phát

triển DL, tuyên truyền quảng bá, đào tạo nhân lực với quan điểm khai thác hợp

lý và có hiệu quả các tiềm năng DL, đạt được mục tiêu đề ra.

95

KẾT LUẬN

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn vấn đề phát triển DL ở Cao

Bằng, tác giả đi đến một số kết luận chủ yếu sau:

Cao Bằng là tỉnh địa đầu tổ quốc, có vị trí quan trọng về quốc phòng, an

ninh và phát triển kinh tế đối ngoại trong đó có DL. Hệ thống TNDL phong

phú và đa dạng cả về tự nhiên và nhân văn với nhiều cảnh quan thiên nhiên

hùng vĩ, thơ mộng, còn khá nguyên sơ, nổi bật là Thác Bản Giốc, động Ngườm

Ngao, hồ Thăng Hen. Bản sắc văn hóa dân tộc độc đáo thể hiện qua các lễ hội,

làng nghề truyền thống, văn hóa dân gian. Đặc biệt với hệ thống di tích lịch sử -

văn hóa nổi bật gắn với chủ tịch Hồ Chí Minh và Cách mạng Việt Nam.

Tiềm năng DL Cao Bằng cho phép phát triển các sản phẩm DL có tính

đặc trưng, hấp dẫn khách DL như DL sinh thái, DL về nguồn, DL cộng đồng,

DL thể thao mạo hiểm kết hợp với DL tham quan nghiên cứu, nghỉ dưỡng…

Hiện trạng phát triển DL đã đạt được những thành tựu về KT - XH và

môi trường, đóng góp quan trọng vào cơ cấu kinh tế của tỉnh, giải quyết việc

làm cho lao động địa phương, xây dựng hệ thống CSVCKT, CSHT ngày càng

hiện đại. Phát triển DL sinh thái và DL văn hóa có ý nghĩa về mặt môi trường,

gìn giữ truyền thống lịch sử, các giá trị tinh thần và bản sắc dân tộc độc đáo.

Nhưng bên cạnh đó cũng còn một số mặt hạn chế về công tác quảng bá, xúc

tiến DL, CSHT, CSVCKT, số lượng và trình độ nguồn nhân lực, sản phẩm

DL…nên số khách DL và doanh thu từ DL còn thấp, chưa tương xứng với tiềm

năng DL của tỉnh.

Để phát huy được tiềm năng, khắc phục những tồn tại trong phát triển

DL Cao Bằng, cần có những giải pháp tổng thể trên cơ sở dự thảo các chương

trình phát triển phải chi tiết, cụ thể, quy hoạch có trọng điểm, để từ đó thu hút

vốn đầu tư. Phát triển DL kết hợp chặt chẽ trên cả 3 lĩnh vực môi trường - kinh

tế - xã hội, đảm bảo phát triển DL hiệu quả, bền vững.

96

* Một số kiến nghị

Kiến nghị Chính phủ và các cơ quan Trung ương như Bộ Văn hóa, Thể

thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông…ưu tiên

nguồn vốn ngân sách đầu tư phát triển CSHT, CSVCKT, đầu tư nâng cấp hệ

thống giao thông nông thôn, các tuyến tỉnh lộ, quốc lộ đến các khu, điểm DL;

Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực và công tác xúc tiến quảng bá phát triển DL.

Kiến nghị Chính quyền địa phương các cấp quản lý tốt các hoạt động

DL, các điểm tiềm năng chưa có điều kiện khai thác. Tuyên truyền giáo dục

toàn dân về bảo vệ tài nguyên và môi trường DL đảm bảo phát triển bền vững.

Tạo sự thống nhất chương trình hành động, phát huy sức mạnh tổng hợp của

các cấp các ngành, các tầng lớp nhân dân vì mục tiêu phát triển ngành DL Cao

Bằng.

97

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN

1. Nguyễn Thị Hồng, Nông Thị Anh (2016), Bài báo khoa học “ Tiềm năng,

hiện trạng và giải pháp phát triển du lịch tại Khu di tích Quốc gia đặc biệt

Pác Bó, tỉnh Cao Bằng”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, tập 155 số 10 -

Chuyên san Khoa học Xã hội - Hành vi

98

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban tuyên giáo tỉnh ủy - Sở giáo dục - Đào tạo tỉnh Cao Bằng (2003), Địa

lý, lịch sử tỉnh Cao Bằng.

2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2012), Chỉ thị về việc tổ chức triển khai

thực hiện “Chiến lược phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030”.

3. Cục thống kê tỉnh Cao Bằng (2015), Niên giám thống kê tỉnh Cao Bằng

2014, NXB thống kê, Hà Nội.

4. Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa (2008), Giáo trình Kinh tế du lịch,

NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội

5. Hội đồng Biên soạn Từ điển Bách khoa Việt Nam (1966), Từ điển Bách

khoa toàn thư Việt Nam, Hà Nội.

6. Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng (2015), Nghị quyết thông qua Quy hoạch

xây dựng vùng tỉnh Cao Bằng đến năm 2030, Cao Bằng

7. Khu di tích Pác Bó, (2014), Báo cáo kết quả thực hiện chương trình phát

triển du lịch tại Khu di tích Pác Bó năm 2014, Cao Bằng

8. Khu di tích Pác Bó, (2014), Tài liệu phục vụ công tác thuyết minh, tuyên

truyền tại Khu di tích Quốc gia đặc biệt Pác Bó, Cao Bằng.

9. Luật du lịch Việt Nam (2005), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

10. Chu Viết Luân (2007), Cao Bằng - Thế và lực mới trong thế kỷ XXI. NXB

chính trị Quốc gia, Hà Nội.

11. Phạm Trung Lương (2000), Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam.

NXB Giáo dục, Hà Nội.

12. Nguyễn Văn Lưu (2009), Thị trường du lịch, NXB Đại học quốc gia, Hà Nội

13. Đặng Duy Lợi (1995), Đánh giá và khai thác các điều kiện tự nhiên và tài

nguyên thiên nhiên huyện Ba Vì (Hà Tây) phục vụ mục đích du lịch, Luận án

PTS, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội I, Bộ giáo dục và Đào tạo.

14. Vũ Đức Minh (1999), Tổng quan về du lịch, NXB Giáo dục, Hà Nội

99

15. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Cao Bằng (2012), Báo cáo tổng hợp Quy

hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011 - 2020, tầm

nhìn đến năm 2030.

16. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Cao Bằng (2015), Báo cáo tiềm năng, thế

mạnh và sản phẩm du lịch tỉnh Cao Bằng.

17. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Cao Bằng (2012), Báo cáo thực trạng và

nhu cầu nguồn nhân lực du lịch của tỉnh Cao Bằng.

18. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Cao Bằng (2011), Chương trình phát triển

du lịch giai đoạn 2011 - 2015.

19. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Cao Bằng (2015), Cẩm nang du lịch Cao Bằng.

20. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Cao Bằng (2013), Phiếu thu thập thông

tin từ các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

21. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Cao Bằng (2013), Kết quả hoạt động Du lịch.

22. Trần Đức Thanh (2008), Nhập môn khoa học du lịch, NXB Đại học quốc

gia Hà Nội.

23. Lê Thông (2011), Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam, NXB Đại học Sư phạm

Hà Nội

24. Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ (2010), Địa lí du lịch Việt Nam, NXB giáo

dục, Hà Nội

25. Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ (1998), Tổ chức lãnh thổ du lịch, NXB giáo

dục, Hà Nội

26. Trần Văn Thông (2005), Quy hoạch du lịch, NXB Đại học quốc gia thành

phố Hồ Chí Minh

27. Tỉnh ủy - Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng (2000), Địa chí Cao Bằng, NXB

chính trị quốc gia.

28. Tỉnh ủy Cao Bằng (2011), Chương trình phát triển du lịch giai đoạn 2011 - 2015.

29. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế Việt Nam (1999), NXB chính trị Quốc gia

Hà Nội

100

30. Tổng cục Du lịch Việt Nam (2015), Báo cáo thường niên Du lịch Việt Nam

2014, Hà Nội.

31. Tổng cục du lịch Việt Nam (2011), Báo cáo tổng hợp chiến lược phát triển

du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

32. Tổng cục Du lịch Việt Nam (2012), Chiến lược phát triển Du lịch Việt Nam

đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội.

33. Tổng cục Du lịch Việt Nam (2013), Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch

Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội.

34. Tổng cục Thống kê (2015), Niên giám thống kê 2014, NXB Thống

kê, Hà Nội

35. Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) và nnk (2010), Địa lý du lịch Việt Nam, NXB

giáo dục Việt Nam.

36. Nguyễn Minh Tuệ, Vũ Tuấn Cảnh, Lê Thông, Phạm Xuân Hậu, Nguyễn

Kim Hồng (1997), Địa lý du lịch, Nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh.

37. Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, Ban chỉ đạo thực hiện chương trình phát

triển du lịch (2015), Báo cáo tổng kết 05 năm thực hiện Chương trình số 12-

Ctr/TU của Tỉnh ủy về phát triển du lịch giai đoạn 2011 - 2015.

38. Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng (2011), Kế hoạch thực hiện Chương trình

phát triển du lịch giai đoạn 2011 - 2015.

39. Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng (2012), Quyết định phê duyệt Quy hoạch

tổng thể phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn

đến năm 2030, Cao Bằng.

40. Bùi Thị Hải Yến (2009), Tài nguyên du lịch, NXB Giáo dục, Hà Nội

41. Bùi Thị Hải Yến (2009), Quy hoạch du lịch, NXB Giáo dục, Hà Nội

* Tài liệu Website:

42. Anh Phương (2013), Thác Bản Giốc sẽ trở thành trọng điểm quốc gia

http://dulich.vnexpress.net/tin-tuc/viet-nam/cao-bang/thac-ban-gioc-se-tro-

thanh-trong-diem-du-lich-quoc-gia-2917746.html, ngày 3/12/2013

101

43. Nguyễn Thị Thực (2015), Phia Oắc, Phia Đén,

http://www.dukhach.caobang.gov.vn/node/157

44. Tổng cục du lịch Việt Nam (2015), Di sản thế giới ở Việt Nam

http://vietnamtourism.com/disan/.

45. Tổng cục du lịch Việt Nam (2016), cơ sở lưu trú giai đoạn 2000 - 2015,

http:// www.vietnamtourism.gov.vn/index.php/items/13461, ngày 08/1/2016

102

PHỤ LỤC Phụ lục 1. DANH MỤC SƠ BỘ CÁC DI TÍCH TRONG TOÀN TỈNH

STT

Di tích văn hóa

Huyện, thành phố

Số di tích

Di tích lịch sử cách mạng

Diện tích (Km2)

Mật độ di tích /100km2

tích Vườn Cam

1 TP Cao Bằng 108,89

11

10

- Nhà thờ Thanh Sơn - Chùa Cao Tiên - Chùa Ngọc Thanh - Chùa Phố Cũ - Đền Kỳ Sầm

- Khu di (phường Hợp Giang) - Sân vận động thị xã - Sân bay Nà Cạn - Bệnh viện tỉnh - Pháo đài thị xã - Pác Cáy (xã Hòa Chung)

2

Hòa An

604,58

81

13,4

78 điểm (32 di tích lịch sử Hồ Chí Minh)

- Đền Vua Lê - Chùa Đống Lân - Chùa Đà Quận

3

Hà Quảng

453,23

83

18,3

4 Nguyên Bình 839,06

12

1,4

- Chùa Tam Bảo - Hang Gia Long

5

Thạch An

690,80

11

1,6

83 di tích (trong đó di tích quốc gia đặc biệt Pác Bó: 50 điểm) - Đền Ông Búa - Đồn Phai Khắt - Đồn Nà Ngần - Khu rừng Trần Hưng Đạo - Hang Rẻ Ngần - Lũng Tàn - Lũng Diển - Mỏ thiếc Tĩnh Túc (gồm 3 điểm) - Làng Nà Lạn - Rẳng Kheo - Đỉnh núi Lăng Đồn - Nà Tẻn - Núi Phja Khinh - Nà Vàng - Đồn Đông Khê - Nà Danh - Lũng Mười - Bó Mò - Nà Keng

6 Trùng Khánh 467,95

9

1,9

- Xóm Phja Mạ (xã Ngọc Khê) - Xóm Phja Sách (xã Đình Minh - Xóm Bản Nhom

7

Hạ Lang

456,82

1

0,2

- Thác Bản Giốc - Động Ngườm Ngao - Đền thờ đức thánh Trần - Miếu thờ công đức Quan Thánh - Đền thờ Hoàng Lục - Chùa Trúc Lâm Bản Giốc - Chùa Sùng Phúc

8 Quảng Uyên

385,88

13

3,4

- Thành Đoóng Lèng - Miếu Bách Linh - Đền thờ Nùng Trí Cao

9

Phục Hòa

252,55

2

0,8

10

Trà Lĩnh

258,10

4

1,5

- Xóm Pò Viền - xã Quốc Phong - Xóm Khưa Nình - xã Đại Sơn - Xóm tả Phầy tẩu (Quốc Phong) - Xóm Tắc Kha (Chí Thảo) - Pác Rằng (Phúc Sen) - Cốc Phường (Đại Sơn - Cốc Đứa (Hồng Đại) - Cốc Rịn (Phi Hải) - Ngườm Luông (Hồng Định) - Động Bó Lĩnh (Chí Thảo) - Xã Tà Lùng - Xã Mỹ Hưng - Đèo Mã Phục - Ngườm Lăng Rườn

11

Bảo Lạc

920,64

3

0,3

- Đồn Đồng Mu

- Thành Phục Hòa - Hồ Thăng Hen - Miếu Nà An - Chùa Vân An - Chùa Quan Đế

12 Thông Nông

357,29

2

0,6

0

13

Bảo Lâm Tổng cộng

907,63 6.703,42 232

0 3,5

- Phia Tọoc - Háng Tháng

Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng [27]

Phụ lục 2

TỔNG SỐ DI TÍCH ĐÃ XẾP HẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

Di tích xếp Di tích xếp Di tích xếp Tổng số di Tên huyện, hạng cấp hạng cấp hạng cấp tích đã xếp TT thành phố QGĐB QG tỉnh hạng

1 TP Cao Bằng 04 08 12

2 Hòa An 11 13 24

3 Hà Quảng 01 0 07 08

4 Nguyên Bình 01 01 08 10

5 Thạch An 02 05 07

6 Trùng Khánh 02 05 07

7 Hạ Lang 02 01 03

8 Quảng Uyên 01 03 04

9 Phục Hòa 0 04 04

10 Trà Lĩnh 01 05 06

11 Bảo Lạc 01 03 04

12 Thông Nông 0 03 03

13 Bảo Lâm 0 0 0

25 65 92 Tổng cộng 02

(Nguồn: Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch Cao Bằng)

Phụ lục 3

Định hướng các điểm du lịch và sản phẩm du lịch tỉnh Cao Bằng

đến năm 2030

* Các điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia:

Tên điểm Hướng khai thác sản phẩm TT Địa điểm du lịch DL chủ yếu

- DL hành hương về nguồn, tri ân, tâm

linh, tham quan di tích, giáo dục, nghiên

cứu khoa học… 1 Pác Bó Hà Quảng - Các sản phẩm DL hỗ trợ là nghỉ cuối

tuần, cắm trại, leo núi, vui chơi giải trí,

thể thao, lễ hội…

- DL sinh thái, tham quan cảnh quan Thác Bản 2 Trùng Khánh Giốc * - DLThể thao

Phja Đén - - DL sinh thái 3 Nguyên Bình Phja Oắc* - DL Nghỉ dưỡng

(* )Định hướng phát triển thành KDL Quốc gia

* Các điểm DL có ý nghĩa vùng và địa phương

TT Tên điểm DL Địa điểm

- TP Cao Bằng TP Cao Bằng 1 Hướng khai thác sản phẩm chủ yếu DL gắn với sự kiện

Hòa An DL lịch sử văn hóa

Các di tích lịch sử văn hóa: - Ngườm Slưa; - Nặm Lìn; - Hang Bó Tháy; - Hang Tốc Rù; - Đền Vua Lê; 2 3 4 5 6

Trà Lĩnh - Hồ Thăng Hen - Động Giộc Đâư 7 8 DL sinh thái DL nghỉ dưỡng DL tâm linh

Thạch An Tham quan di tích LS cách mạng 9 10

- Di tích Đồn Đông Khê; - Khu di tích lưu niệm CT Hồ Chí Minh với chiến dịch Biên giới 1950

* Các điểm du lịch phụ trợ

TT Tên điểm DL Địa điểm

1 Đèo Mã Phục Trà Lĩnh Hướng khai thác sản phẩm chủ yếu Tham quan cảnh quan

Hạ Lang Tham quan hang động 2

Phục Hòa DL sinh thái 3

Quảng Uyên DL sinh thái 4

Nguyên Bình DL cộng đồng 5 Động Ngườm Én, Ngườm Khu Khu DL sinh thái động Ngườm Lầm- Nặm Khao Khu DL sinh thái trên sông Vi Vọng Điểm DL cộng đồng xóm Hoài Khao

(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Cao Bằng)

PHỤ LỤC ẢNH

Cửa khẩu Tà Lùng - Phục Hòa

Đền thờ Bác Hồ tại khu di tích Pác Bó - Hà Quảng

Khu mộ Kim Đồng - Hà Quảng

làngĐền thờ Đại tương Võ Nguyên Giáp tại Rừng Trần Hưng Đạo - Nguyên Bình

Sản phẩm thổ cẩm làng nghề Phù Ngọc - Hà Quảng

Nhà đá dân tộc Tày làng Khuổi Kỵ - Trùng Khánh

Lễ hội Pháo hoa - Quảng Uyên

Lễ hội đền Kỳ Sầm - TP. Cao Bằng

Hồ Thăng Hen - Trà Lĩnh

Suối Lê-Nin tại Khu di tích Pác Bó - Hà Quảng

Động Ngườm Ngao - Trùng Khánh

Toàn cảnh thác Bản Giốc - Trùng Khánh

Trà Phia Đén - Nguyên Bình

Đèo Mã Phục - Trà Lĩnh

Hạt dẻ Trùng Khánh

Quýt Trà Lĩnh

(Nguồn: Internet và tác giả tự chụp)