Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NÔNG THỊ ANH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH CAO BẰNG TRONG XU THẾ HỘI NHẬP LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NÔNG THỊ ANH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH CAO BẰNG TRONG XU THẾ HỘI NHẬP
Chuyên ngành: ĐỊA LÍ HỌC Mã số: 60 31 05 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Hồng THÁI NGUYÊN - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn
Nông Thị Anh
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của Ban Giám hiệu, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch tỉnh Cao Bằng, Cục Thống kê Cao
Bằng, các thầy giáo, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
PGS. TS Nguyễn Thị Hồng, người đã tận tình chỉ bảo, định hướng khoa
học và trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành đề tài nghiên cứu này.
Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học, Khoa Địa lý và các thầy giáo, cô giáo
giảng dạy chuyên ngành của Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên,
Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập.
Các cơ quan, sở, ban ngành: Trung tâm thông tin - Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh Cao Bằng, Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch Cao Bằng, Thư viện
tỉnh Cao Bằng, Cục thống kê tỉnh Cao Bằng, Ban quản lý Khu di tích Pác Bó,
Ban quản lý Khu du lịch Thác Bản Giốc - Động Ngườm Ngao, Thư viện huyện
Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng đã tạo điều kiện, cung cấp thông tin, số liệu, tư vấn
hữu ích giúp tôi hoàn thành luận văn này. Cùng với người thân trong gia đình,
bạn bè, đồng nghiệp, tập thể lớp Cao học Địa lí K22 đã giúp đỡ, động viên tôi
trong quá trình làm luận văn của mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
Học viên
Nông Thị Anh
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ...................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ ...................................................................................... 2 3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 2 4. Lịch sử nghiên cứu .......................................................................................... 3 5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 6 6. Những đóng góp chính của luận văn ............................................................... 8 7. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 9 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH TRONG XU THẾ HỘI NHẬP ............................................................ 10
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 10 1.1.1. Các khái niệm về du lịch ......................................................................... 10 1.1.2. Các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch. ................................................... 14 1.1.3. Các loại hình du lịch ................................................................................ 15 1.1.4. Chức năng của du lịch ............................................................................. 19 1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển du lịch...................................... 19 1.1.6. Phát triển du lịch trong xu thế hội nhập .................................................. 26 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 29 1.2.1. Thực tiễn phát triển du lịch ở Việt Nam .................................................. 29 1.2.2. Thực tiễn phát triển du lịch ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ ........ 32
iii
Chương 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT
TRIỂN DU LỊCH TỈNH CAO BẰNG TRONG XU THẾ HỘI NHẬP ..... 34
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển du lịch tỉnh cao bằng trong xu
thế hội nhập ....................................................................................................... 34 2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ ................................................................ 34 2.1.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên ..................................................................... 36 2.1.3. Tài nguyên du lịch nhân văn ................................................................... 43 2.1.4. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch ....................... 55 2.1.5. Hợp tác đầu tư cho du lịch ....................................................................... 58 2.1.6. Đánh giá chung ........................................................................................ 59 2.2. Hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng trong xu thế hội nhập ........... 60 2.2.1. Quy mô khách du lịch .............................................................................. 61 2.2.2. Doanh thu du lịch .................................................................................... 64 2.2.3. Cơ sở vật chất phục vụ du lịch ................................................................ 65 2.2.4. Nguồn nhân lực trong ngành du lịch ....................................................... 67 2.2.5. Công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến .............................................. 68 2.2.6. Thực trạng hoạt động du lịch theo lãnh thổ của tỉnh Cao Bằng .............. 69 2.2.7. Phân tích SWOT cho du lịch tỉnh Cao Bằng ........................................... 73 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 77 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TỈNH CAO BẰNG TRONG XU THẾ HỘI NHẬP ..................................... 78
3.1. Định hướng phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030 ..................................................................................................... 78 3.1.1. Cơ sở định hướng và giải pháp phát triển Du lịch tỉnh Cao Bằng đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ................................................................... 78 3.1.2. Các định hướng phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, tầm
nhìn đến 2030 .................................................................................................... 79
iv
3.2. Một số giải pháp chủ yếu để phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng trong xu
thế hội nhập ........................................................................................................ 88 3.2.1. Về cơ chế chính sách ............................................................................... 88 3.2.2. Về tổ chức quản lý và huy động vốn đầu tư ............................................ 89 3.2.3. Nâng cấp, hoàn thiện, phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ
thuật trong ngành du lịch ................................................................................... 90 3.2.4. Về phát triển nguồn nhân lực .................................................................. 90 3.2.5. Về phát triển sản phẩm du lịch, khắc phục tính mùa vụ, nâng cao số
ngày lưu trú của khách du lịch ........................................................................... 91 3.2.6. Tăng cường hợp tác, liên kết, xúc tiến, quảng bá DL ............................. 92 3.2.7. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội và bảo vệ tài nguyên,
môi trường du lịch ............................................................................................. 94 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................... 95 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 96
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN .. 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 99
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Viết đầy đủ
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á 1
ACMECS Hội nghị cấp cao Chiến lược Hợp tác kinh tế Ayeyawadi- 2
ChaoPhraya-Mekong
APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương 3
CSHT Cơ sở hạ tầng 4
CSVCKT Cơ sở vật chất kỹ thuật 5
DL Du lịch 6
DTQGĐB Di tích Quốc gia đặc biệt 7
DTLS Di tích lịch sử 8
Khu du lịch KDL 9
GMS Tiểu vùng sông Mekong mở rộng 10
KT - XH Kinh tế - xã hội 11
NXB Nhà xuất bản 12
PATA Hiệp hội lữ hành Châu Á - Thái Bình Dương 13
QL Quốc lộ 14
TNDL Tài nguyên du lịch 15
TP Thành phố 16
UNWTO Tổ chức Du lịch thế giới 17
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1. Nhiệt độ trung bình tại các trạm quan trắc Cao Bằng năm 2014 ...... 37 Bảng 2.2. Lượng mưa tại các trạm quan trắc của Cao Bằng năm 2014 ........... 38
Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu Du lịch Cao Bằng giai đoạn 2010 - 2015 ................ 60
Bảng 2.4. Số khách du lịch đến Cao Bằng giai đoạn 2005 - 2015 .................... 61 Bảng 2.5. Hiện trạng về cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
giai đoạn 2010 - 2015 ........................................................................ 65
Bảng 2.6. Hiện trạng lao động trong ngành du lịch Cao Bằng giai đoạn
2005 - 2015 ........................................................................................ 68
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Hiện trạng khách du lịch và tổng thu từ du lịch giai đoạn 2005 - 2015 ..... 30
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Cao Bằng ..................................................... 35
Hình 2.2. Bản đồ tài nguyên du lịch tỉnh Cao Bằng .......................................... 40
Hình 2.3. Hiện trạng doanh thu từ Du lịch của tỉnh Cao Bằng giai đoạn
2005 - 2015 ........................................................................................ 64
Hình 2.4. Bản đồ hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng giai đoạn
2005 - 2015 ........................................................................................ 70
Hình 3.1. Bản đồ định hướng không gian phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng
đến năm 2030 .................................................................................... 82
vi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành Du lịch (DL) đang trở thành một hoạt động kinh tế sôi động hàng
đầu thế giới, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội (KT -
XH) Việt Nam. Phát triển DL được coi là một động lực tăng trưởng cho nền
kinh tế, tạo ra nhiều việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, khai thác có hiệu quả đồng thời bảo vệ, tôn tạo tài nguyên thiên
nhiên, môi trường và giá trị văn hóa của đất nước. Việt Nam có tiềm năng DL
rất phong phú, đa dạng với cảnh sắc thiên nhiên hùng vĩ, nhiều di sản thiên
nhiên và di sản văn hóa thế giới, truyền thống văn hóa dân tộc đặc sắc, là điểm
đến an toàn và thân thiện cho du khách quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động DL phát triển và khẳng định vị thế trong nền kinh tế quốc dân.
Cao Bằng là tỉnh miền núi biên giới nằm ở phía Đông Bắc của Việt Nam,
có vị trí chiến lược quan trọng trong việc phát triển KT - XH, an ninh quốc
phòng và đối ngoại. Đặc biệt, Cao Bằng có nhiều tiềm năng để phát triển DL,
được thiên nhiên ưu đãi ban tặng nhiều danh lam, thắng cảnh đẹp, cùng nhiều
di tích lịch sử nổi tiếng và những nét sinh hoạt văn hoá, nghệ thuật đa dạng,
phong tục tập quán, các làng nghề, các lễ hội truyền thống đậm đà bản sắc của
dân tộc. Vì thế trong quá trình hội nhập, DL Cao Bằng có nhiều lợi thế để phát
triển nhiều loại hình DL đáp ứng những xu thế mà đông đảo khách DL trong
nước và quốc tế đang ưa chuộng như: DL tham quan nghỉ dưỡng, DL mạo
hiểm, DL sinh thái và DL cộng đồng…, đã tạo cho Cao Bằng trở thành điểm
DL hấp dẫn, điểm đến của du khách trong nước và quốc tế.
Cùng với sự phát triển của DL cả nước, ngành DL tỉnh Cao Bằng đã có
những phát triển đáng kể, cơ sở hạ tầng (CSHT) và cơ sở vật chất kỹ thuật
(CSVCKT) không ngừng được đầu tư, hoàn thiện, các di tích lịch sử và các
danh thắng tự nhiên cũng được trùng tu, tôn tạo, xây dựng để khai thác phục vụ
DL. Tuy nhiên, trong điều kiện KT - XH của tỉnh còn chậm phát triển, sự phát
1
triển DL của tỉnh Cao Bằng trong thời gian qua chưa tương xứng với tiềm năng
và những lợi thế, còn mang tính riêng lẻ, chưa tạo được sự gắn kết hữu cơ giữa
các khu vực, phần nhiều do tỉnh có địa hình chủ yếu là miền núi, giao thông đi
lại khó khăn, xa trung tâm và chưa được quan tâm đúng mức.
Xuất phát từ tình hình trên, với mong muốn đóng góp cho sự phát triển
DL của tỉnh nhà, tôi đã lựa chọn đề tài: “Phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng
trong xu thế hội nhập” nhằm đánh giá những tiềm năng, lợi thế về TNDL,
phân tích các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển, đưa ra các định
hướng và giải pháp phát triển DL, thúc đẩy ngành DL của tỉnh được nâng tầm
vị thế so với cả nước, hội nhập quốc tế, đóng góp vào sự phát triển KT - XH
của tỉnh nhà và quốc gia.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ
2.1. Mục tiêu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch, phát triển du
lịch trong xu thế hội nhập; vận dụng vào phân tích, đánh giá tiềm năng và thực
trạng phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp
có tính khuyến nghị đẩy mạnh phát triển du lịch tỉnh theo hướng bền vững
trong xu thế hội nhập.
2.2. Nhiệm vụ
Tổng quan tài liệu về DL và phát triển DL, trên cơ sở đó vận dụng trong
nghiên cứu tiềm năng và hiện trạng phát triển DL.
Thu thập, xử lý các số liệu liên quan đến tiềm năng và hiện trạng phát
triển DL tỉnh Cao Bằng.
Xây dựng các bản đồ thể hiện đối tượng nghiên cứu.
3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Tự nhiên, KT - XH, ngành DL
- Về phạm vi không gian: Theo địa giới tỉnh Cao Bằng. Bên cạnh đó có
sự phân tích cụ thể một số điểm, tuyến, cụm DL có ý nghĩa quan trọng của tỉnh,
chú ý tới mối quan hệ của địa bàn nghiên cứu với các tỉnh lân cận.
2
- Về thời gian: Số liệu từ năm 2005 đến năm 2015.
4. Lịch sử nghiên cứu
4.1. Trên thế giới
Những thập kỷ gần đây, ngành DL ngày càng được quan tâm phát triển
và nghiên cứu ở nhiều quốc gia. Những công trình nghiên cứu đầu tiên về DL
có tầm quan trọng trên thế giới là những nghiên cứu về các loại hình DL, khảo
sát về vai trò lãnh thổ, lịch sử, những nhân tố ảnh hưởng chính đến hoạt động
DL được tiến hành ở Đức của Poser (1939), Christaleer (1955)…
Từ sau chiến tranh thế giới thứ Hai đến nay có nhiều dự án quy hoạch
DL, nhiều công trình nghiên cứu, tổng kết những lý luận về tổ chức lãnh thổ
DL và quy hoạch DL được công bố. Theo điều tra nghiên cứu của tổ chức DL
thế giới (UNWTO), tính đến năm 1978, trên toàn thế giới đã có 1619 dự án về
quy hoạch DL. Những nước có nhiều công trình lý luận về quy hoạch DL và
TNDL như: các công trình nghiên cứu của Pháp về “Cơ hội phát triển du lịch”
của văn phòng Tổng kiến trúc sư trưởng về DL, Pari (1975); Jean - Lozoto
(1990) đã nghiên cứu và phân tích các tụ điểm DL. Các công trình nghiên cứu
của Hoa Kỳ như “Tổ chức các vùng du lịch” của Gunn (CI.A) (1972); “ Quy
hoạch và phát triển du lịch” của Kaiser và Helber (L.E) (1978); “ Du lịch và sự
phát triển sáng tạo” của Lawson (F.) và Baud Bovy (M.) (1977),…
Những công trình nghiên cứu các lý luận về phân vùng DL nghỉ dưỡng,
kiểm kê đánh giá tài nguyên quy hoạch vùng KT - XH như các công trình của
các nhà địa lý Liên Xô: “Nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá, phục vụ mục đích
quy hoạch du lịch” của V.X. Tauxkar (1969); “Những nguyên tắc và phương
pháp đánh giá kỹ thuật các tổng thể tự nhiên” của Mukhina (1973); “Nghiên
cứu sức chứa và sự ổn định của các điểm du lịch” của Khadaxkia (1972) và
Sepfer (1973); “Nghiên cứu các vùng cho mục đích nghỉ dưỡng trên lãnh thổ
Liên Xô” (cũ) của E.D Xmirnova, V.B Nhefedova,… đánh giá và thành lập bản
đồ TNDL tự nhiên và nhân văn của Mariot (1971), Salavikova (1973) (Tiệp
3
Khắc), “Đánh giá các loại tài nguyên thiên nhiên phục vụ mục đích du lịch”
của Bôhart (1971) H.Robison (1976), Vônfơ (1966). Đó là những công trình có
giá trị về mặt phương pháp luận, là cơ sở khoa học cho các công trình đánh giá
tài nguyên ở Liên Xô, Tiệp Khắc và các nước xã hội chủ nghĩa khác.
Nhiều công trình nổi tiếng nghiên cứu về tổ chức lãnh thổ DL như:“Tiến
hành đánh giá lãnh thổ, đưa ra những khái niệm về vùng du lịch nhằm hình
thành và phát triển các tổng thể lãnh thổ du lịch”, E.A.Kotliarop (1978); Nhà
địa lý người Belarut (I.I Pirojnik) (1985) đã tổng quan những lý luận về địa lý
DL trên cơ sở đánh giá các thành phần của hệ thống lãnh thổ DL. M.Buchovarop
(Bungari), N.X.Mironhenke (Anh),…đã xác định đối tượng nghiên cứu của địa lí
DL là hệ thống lãnh thổ DL các cấp hoặc thể tổng hợp lãnh thổ DL và phân tích
cơ cấu tổng hợp các yếu tố trên địa bàn để phát triển DL.
4.2. Ở Việt Nam
Có nhiều tác giả tiêu biểu với các công trình nghiên cứu có giá trị trong
lĩnh vực DL như: Đề tài“Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam” do Vũ Tuấn Cảnh
chủ biên (1991); “Cơ sở lý luận phương pháp nghiên cứu các điều kiện tự
nhiên và tài nguyên du lịch biển Việt Nam” do Nguyễn Trần Cầu và Lê Thông
đồng chủ biên (1993), 2 cuốn sách “Địa lý du lịch” (1996) và “Địa lý du lịch
Việt Nam” (2010) của Nguyễn Minh Tuệ chủ biên; “Quy hoạch quốc gia và
vùng, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu” của Vũ Tuấn Cảnh, Lê
Thông (1994); “Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam”, Phạm Trung
Lương chủ biên (2000); “Quy hoạch du lịch”, Bùi Thị Hải Yến (2009)…
Ngoài ra, còn có nhiều công trình nghiên cứu, một số dự án, đề tài tiêu
biểu cấp nhà nước, một số bài báo và các báo cáo trong các cuộc hội thảo về
DL của các địa phương được thực hiện với sự tham gia của các nhà khoa học
địa lý trong và ngoài nước như luận án Tiến sĩ: “Tổ chức lãnh thổ du lịch thành
phố Hải Phòng” của Nguyễn Thanh Sơn (1997); “Phát triển du lịch Thành phố
Hồ Chí Minh với việc khai thác tài nguyên du lịch vùng phụ cận”, Đỗ Quốc
4
Thông (2004), luận văn thạc sỹ “Phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình trong xu thế
hội nhập” (2013) của Dương Văn Hưng…Các bài báo có giá trị trên các tạp chí
Du lịch Việt Nam, nghiên cứu kinh tế, toàn cảnh sự kiện và dư luận,…
4.3. Tại tỉnh Cao Bằng
Viết về DL tỉnh Cao Bằng là một đề tài không mới, đã có nhiều tác giả
nghiên cứu về DL địa phương. Trên địa bàn tỉnh Cao Bằng có những tài liệu,
đề tài nghiên cứu về DL như sau:
- Các tài liệu, các bài báo về DL Cao Bằng trên website
http://www.dulichcaobang.vn của Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch Cao Bằng.
- Các văn bản của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng: số 12-CTr/TU,
Chương trình phát triển du lịch giai đoạn 2011 - 2015[28]; số 973/KH-UBND, Kế
hoạch thực hiện chương trình phát triển du lịch giai đoạn 2011 - 2015 [38]; Số
1783/QĐ - UBND: Quyết định phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến 2030 (năm 2011) [39].
- Một số luận văn thạc sĩ của chuyên ngành Du lịch như: “Khai thác di
sản văn hóa dân tộc Tày ở Cao Bằng phục vụ phát triển du lịch” (2014) của
Nguyễn Thùy Dung; “Phát triển nhân lực du lịch tỉnh Cao Bằng” (2015), của
Phan Anh Tuấn; Khóa luận tốt nghiệp “Biện pháp phát triển marketing du lịch
Cao Bằng (2009), Đại học Ngoại Thương Hà Nội, của Hoàng Thị Lan
- Sách: “ Cao Bằng - Thế và lực mới trong thế kỷ XXI” (2007) do Chu
Viết Luân chủ biên …
Nhìn chung các công trình nghiên cứu tại Cao Bằng chủ yếu là các nội
dung liên quan đến các quy hoạch, kế hoạch phát triển DL, định hướng và chiến
lược phát triển DL đến năm 2010. Các tài liệu phản ánh tiềm năng và thực trạng
phát triển DL của tỉnh còn tản mạn, chưa có công trình nghiên cứu tổng thể về
tiềm năng và hiện trạng phát triển DL của tỉnh. Tuy nhiên các tài liệu nghiên cứu
quốc tế về DL, các công trình nghiên cứu trong nước và tài liệu của tỉnh Cao
Bằng chính là cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc nghiên cứu đề tài.
5
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm hệ thống
Hệ thống lãnh thổ DL thường tồn tại và phát triển trong mối quan hệ qua
lại nội tại của từng phân hệ, giữa các phân hệ DL trong một hệ thống với nhau
và với môi trường xung quanh, giữa các hệ thống lãnh thổ DL cùng cấp và khác
cấp, giữa hệ thống lãnh thổ DL và hệ thống KT - XH.
Trong khi nghiên cứu TNDL cần sắp xếp các vấn đề theo trật tự có hệ
thống, khoa học, trong mối quan hệ biện chứng qua lại, đi từ định tính, từ lý
luận đến thực tiễn,…Vận dụng quan điểm hệ thống để phân tích, đánh giá, xác
định mối quan hệ hữu cơ trong quá trình phát triển DL tỉnh Cao Bằng với các
tỉnh lân cận.
5.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Mỗi hệ thống lãnh thổ DL có nhiều nguồn lực để phát triển DL, trong đó,
mỗi địa phương cũng có những nguồn lực phong phú, đặc sắc là thế mạnh để
phát triển DL riêng, khi nghiên cứu tiềm năng DL Cao Bằng, cần chú ý tới các
mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố và với môi trường để từ đó rút ra được quy
luật phát triển, đâu là yếu tố quan trọng nhất, đâu là yếu tố bổ trợ nhằm làm rõ
các nguồn lực cho sự phát triển DL địa phương. Đưa ra các dự báo, giải pháp,
chiến lược, vừa phát huy được những lợi thế tổng hợp nguồn lực để tạo ra được
nhiều sản phẩm DL, nhưng đồng thời cần ưu tiên đầu tư, phát triển những loại
hình DL mang tính chuyên biệt, mũi nhọn để tạo ra sức cạnh tranh.
5.1.3. Quan điểm phát triển du lịch bền vững
Phát triển bền vững là xu hướng, mục tiêu phát triển KT - XH của toàn
nhân loại nói chung và phát triển ngành DL nói riêng. TNDL là yếu tố quan
trọng để phát triển DL, nhưng không phải là vô hạn. Cần phải được xem xét,
tính toán các vấn đề cần giải quyết, các giải pháp, các chiến lược, các kế hoạch
và biện pháp phù hợp để khai thác có hiệu quả TNDL gắn với việc bảo vệ và
6
tôn tạo nguồn tài nguyên, các giá trị văn hóa, môi trường sinh thái bền vững,
không chỉ đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà còn phải đáp ứng nhu cầu DL
của các thế hệ tương lai.
5.1.4. Quan điểm viễn cảnh lịch sử
Hoạt động DL luôn luôn vận động và phát triển, ngày càng có nhiều hình
thức và dịch vụ DL mới đáp ứng nhu cầu đa dạng của du khách. Cần có sự kế
thừa chọn lọc và phát huy những điểm, tuyến, loại hình DL đã khai thác có hiệu
quả, xem xét thực trạng phát triển DL, các nguồn lực phát triển DL để thấy
được những quy luật phát triển trong quá khứ, hiện tại, đồng thời dự báo được
các định hướng, mục tiêu, chiến lược phát triển DL cho tương lai lâu dài.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp, xử lý số liệu, tài liệu
Đây là phương pháp được sử dụng để nghiên cứu những đối tượng có
mối quan hệ đa chiều và biến động trong không gian và thời gian. Để việc
nghiên cứu có hiệu quả cao, tác giả thu thập, sưu tầm, tham khảo nhiều tài liệu,
nhiều công trình nghiên cứu có liên quan đến ngành DL trên thế giới, ở Việt
Nam, và tại Cao Bằng để làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu các vấn đề lý
luận, thực tiễn. Tổng quan, kế thừa những nghiên cứu trước đó và có cơ sở để
đưa ra những nhận định và kết luận của công trình. Tiến hành phân tích, so
sánh, cân đối để có nguồn thông tin đầy đủ, xác thực khoa học.
Đề tài có liên quan nhiều đến các số liệu về số lượng khách DL, doanh
thu từ DL, vốn đầu tư, CSHT - VCKT phục vụ cho DL, lao động phục vụ
DL,… Các số liệu thu thập được tác giả xử lý, tính toán để lập nên các biểu đồ,
các bảng số liệu. Từ đó, rút ra những nhận xét, kết luận cho đề tài nghiên cứu.
5.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa
Đây là phương pháp nghiên cứu địa lý truyền thống để khảo sát thực tế,
áp dụng việc nghiên cứu lý luận gắn với thực tiễn để bổ sung cho lý luận ngày
càng hoàn chỉnh hơn. Trước và trong khi thực hiện đề tài, tác giả đã trực tiếp đi
7
thực tế, điều tra, khảo sát, thu thập những thông tin, tài liệu, số liệu tại các cơ
quan, ban ngành cũng như ban quản lý các cụm, điểm DL trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng để kiểm nghiệm những thông tin cần thiết cho quá trình phân tích, xử lý
số liệu đảm bảo tính xác thực, cập nhật.
5.2.3. Phương pháp bản đồ - biểu đồ
Bản đồ mô phỏng hình ảnh thu nhỏ một cách trung thực nhất các đối
tượng nghiên cứu Địa lý Du lịch với sự phân bố về bề mặt không gian lãnh thổ
cũng như một số mặt về định lượng và định tính của đối tượng. Đó là phương
tiện để cụ thể hóa, biểu đạt kết quả nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu, tác
giả đã tham khảo, phân tích, chọn lọc bản đồ, lược đồ có liên quan, xây dựng,
biên vẽ các biểu đồ, bản đồ biểu hiện kết quả nghiên cứu. Xây dựng các biểu
đồ, các số liệu được thể hiện rõ ràng, chỉ ra được thực trạng và xu hướng phát
triển của hiện tượng.
5.2.4. Phương pháp dự báo
Đây là phương pháp tính toán nhằm phân tích, lập kế hoạch, dự báo sự
phát triển của cả hệ thống, lãnh thổ. Nghiên cứu một cách toàn diện các yếu tố
khách quan và chủ quan, các điều kiện trong nước và quốc tế, trong và ngoài
ngành DL, những thuận lợi và khó khăn có ảnh hưởng đến hoạt động DL, dự báo
các tiêu chí phát triển DL bền vững về số lượng khách DL, doanh thu từ DL,…
5.2.5. Phương pháp phân tích SWOT
Sử dụng phương pháp SWOT để phân tích những điểm mạnh
(Strengths), điểm yếu (Weaknesses), cơ hội (Opportunities) và thách thức
(Threats) đối với DL Cao Bằng, giúp khai thác tối đa những tiềm năng sẵn có,
hạn chế những tồn tại và có những giải pháp phát triển DL tối ưu nhất.
6. Những đóng góp chính của luận văn
- Tổng quan những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển DL trong xu
thế hội nhập.
- Đánh giá những tiềm năng chủ yếu cho phát triển DL tỉnh Cao Bằng.
8
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển DL trong xu thế hội nhập và
việc khai thác các điểm, tuyến, cụm DL tỉnh Cao Bằng.
- Xây dựng các tuyến, điểm DL và đề xuất các giải pháp phát triển DL
bền vững, hiệu quả trong xu thế hội nhập của tỉnh Cao Bằng.
- Xây dựng các bản đồ: bản đồ hành chính, bản đồ TNDL, bản đồ hiện
trạng phát triển DL, bản đồ định hướng phát triển không gian DL Cao Bằng
đến năm 2030 và một số biểu đồ có liên quan đến hoạt động DL trên địa bàn
nghiên cứu.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, cấu trúc luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch trong xu thế
hội nhập
Chương 2. Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển du lịch tỉnh
Cao Bằng trong xu thế hội nhập.
Chương 3. Định hướng và giải pháp phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng
trong xu thế hội nhập.
9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRONG XU THẾ HỘI NHẬP
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm về du lịch
1.1.1.1. Khái niệm du lịch
Hoạt động DL đã xuất hiện từ lâu và phát triển rất nhanh trong lịch sử
phát triển của loài người. Ngày nay, nó đã trở thành một hiện tượng KT-XH
phổ biến, một vấn đề mang tính toàn cầu, một ngành kinh tế mũi nhọn của
nhiều quốc gia.
Một số học giả cho rằng: “thuật ngữ “du lịch” trong ngôn ngữ nhiều
nước được bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “tornos” với nghĩa đi một vòng và được
La tinh hóa thành “tornus” và sau đó thành “tourisme” (tiếng Pháp); tourism
(tiếng Anh), “mypuzm” (tiếng Nga) v.v…” [4].
Với các quan điểm tiếp cận, góc độ nghiên cứu khác nhau, ngôn ngữ,
cách hiểu khác nhau nên có nhiều khái niệm khác nhau. Hội nghị Liên hợp
quốc về DL họp ở Roma năm 1963, các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa nhằm
quốc tế hóa khái niệm DL như sau: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện
tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của
cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ
với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”.
Trong từ điển Bách Khoa toàn thư Việt Nam (1966) đã tách hai nội dung
cơ bản của DL thành hai phần riêng biệt:
- Nghĩa thứ nhất (mục đích của chuyến đi): "Du lịch là một dạng nghỉ
dưỡng sức tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích:
nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn
hóa, nghệ thuật,…" [5].
- Nghĩa thứ hai (đứng trên góc độ kinh tế): “Du lịch là một ngành kinh
doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên
10
nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp phần tăng thêm tình
yêu đất nước; đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; về
mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; có thể coi
là hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ [5].
DL được xác định là một ngành kinh tế tổng hợp, quan trọng, mang nội
dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng, đáp ứng được các nhu cầu
tham quan, nghỉ ngơi, nghỉ dưỡng của con người, góp phần nâng cao dân trí, tạo
việc làm cho người dân, góp phần phát triển KT - XH. Trong Luật Du lịch của
Việt Nam, tại điều 10, thuật ngữ “Du lịch” được hiểu như sau: “Du lịch là hoạt
động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu
cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định” [9].
Như vậy, DL là một hiện tượng KT - XH, thể hiện sự di chuyển và tạm
thời lưu trú ngoài nơi ở thường xuyên của các cá nhân hoặc tập thể nhằm thỏa
mãn các nhu cầu đa dạng của họ, nhưng đồng thời cũng là ngành dịch vụ hoạt
động gắn chặt với những kết quả kinh tế (sản xuất, tiêu thụ) do chính nó tạo ra,
đem lại lợi ích lớn về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
1.1.1.2. Khái niệm khách du lịch
Định nghĩa về khách DL xuất hiện lần đầu vào cuối thế kỷ XVIII tại
Pháp, sau đó là tại Vương Quốc Anh (1800), Áo (đầu thế kỷ XX). Các định
nghĩa đưa ra đều chưa đầy đủ, chủ yếu mang tính chất phản ánh sự phát triển
của DL đương thời và xem xét không đầy đủ.
Ở nước ta, Luật Du lịch Việt Nam (2005) quy định: “Khách du lịch là
người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc
hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”[9].
Khách DL bao gồm khách DL nội địa và khách DL quốc tế. Năm 1993,
theo đề nghị của Tổ chức Du lịch Thế giới, Hội đồng Thống kê Liên hiệp Quốc
(United Nations Statistical Commission) đã công nhận những thuật ngữ sau để
thống nhất soạn thảo thống kê DL:
11
“Khách du lịch quốc tế (International tourist) bao gồm: Khách DL quốc
tế đến (Inbound tourist) gồm những người từ nước ngoài đến DL một quốc gia
và khách DL quốc tế ra nước ngoài (Outbound tourist) gồm những người đang
sống trong một quốc gia đi DL nước ngoài.
Khách du lịch nội địa (Domestic tourist): bao gồm khách DL trong nước
và khách DL quốc tế đến” [Dẫn theo 4, tr. 24 - 25].
Như vậy, xét một cách tổng quát, các khái niệm đề cập đến khách DL phải
là người khởi hành rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình với mọi mục đích
khác nhau có thể là đi tham quan, nghỉ dưỡng, thăm thân, kết hợp kinh doanh trừ
mục đích lao động để kiếm tiền ở nơi đến, có thời gian lưu trú ít nhất là 24 giờ
(hoặc có sử dụng ít nhất một tối trọ) nhưng không được quá một năm.
1.1.1.3. Khái niệm sản phẩm du lịch
Sản phẩm DL là một loại sản phẩm đặc biệt do nhiều yếu tố hợp thành,
bao gồm cả những yếu tố hữu hình (hàng hóa) và những yếu tố vô hình (dịch
vụ) như: dịch vụ lữ hành, dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống,
dịch vụ tham quan, giải trí, hàng hóa tiêu dùng và đồ lưu niệm, các dịch vụ
thông tin, dịch vụ trung gian, dịch vụ bổ sung và dịch vụ khác phục vụ khách
DL,… cung cấp cho du khách dựa trên cơ sở khai thác tiềm năng DL nhằm tạo
cho du khách những trải nghiệm thú vị, sự thoải mái, hài lòng, lưu giữ những
ấn tượng riêng có tại nơi khách đến DL.
Theo Michael M.Coltman: “ Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ
cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch”,
[Dẫn theo 22]
Theo Luật du lịch Việt Nam (2005), “ Sản phẩm du lịch là tập hợp
các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến
đi du lịch” [9].
Như vậy sản phẩm DL gồm dịch vụ DL và TNDL. Chất lượng sản phẩm
DL phần lớn phụ thuộc vào sự đánh giá của khách DL, được xác định dựa vào
12
sự chênh lệch giữa mức độ kỳ vọng và mức độ cảm nhận về chất lượng của
khách DL. Sản phẩm DL thường được tạo ra gắn với TNDL, không thể dịch
chuyển được. Để tiêu thụ sản phẩm DL thì phải thu hút khách DL, đó là bài
toán khó cho các nhà kinh doanh ngành DL, yếu tố quan trọng trong việc khai
thác các tiềm năng DL.
1.1.1.4. Khái niệm tài nguyên du lịch
TNDL là một dạng đặc sắc của tài nguyên nói chung, khái niệm TNDL
luôn gắn liền với khái niệm DL. Thực chất, đó là các điều kiện tự nhiên, các đối
tượng văn hóa - lịch sử đã bị biến đổi ở mức độ nhất định dưới ảnh hưởng của
nhu cầu xã hội và khả năng sử dụng trực tiếp vào mục đích DL.
TNDL được xem như là tiền đề để phát triển DL, có ảnh hưởng trực tiếp
đến tổ chức lãnh thổ, đến việc hình thành chuyên môn hóa và hiệu quả kinh tế
của hoạt động DL, TNDL càng phong phú, đặc sắc và mức độ tập trung cao thì
càng có sức hấp dẫn du khách, hiệu quả kinh doanh DL cao.
Ở nước ta, TNDL cũng có nhiều khái niệm khác nhau, theo Lê Thông,
Nguyễn Minh Tuệ, trong cuốn Địa lí Du lịch Việt Nam năm 2010: “Tài nguyên du
lịch là tổng thể tự nhiên, văn hóa - lịch sử cùng các thành phần của chúng góp
phần khôi phục và phát triển thể lực, trí lực của con người, khả năng lao động vào
sức khỏe của họ…” [24]. Một khái niệm khác khá đầy đủ và cụ thể, dễ hiểu: “Tài
nguyên du lịch là tất cả những gì thuộc về tự nhiên và các giá trị văn hóa do con
người sáng tạo ra có sức hấp dẫn du khách, có thể được bảo vệ, tôn tạo và sử
dụng cho ngành Du lịch mang lại hiệu quả về KT - XH và môi trường”. [35].
Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005) quy định: “Tài nguyên du lịch là
các cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình
lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử
dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du
lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”.[9].
Như vậy, số lượng và mức độ tập trung các nguồn TNDL là cơ sở cần
thiết để xác định khả năng khai thác và tiềm năng của hệ thống lãnh thổ nghỉ
13
ngơi, DL. Đa số các loại TNDL tạo nên lực hút CSHT và dòng DL tới nơi tập
trung các loại tài nguyên đó. TNDL có khả năng sử dụng nhiều lần nếu tuân
theo các quy định về sử dụng tự nhiên một cách hợp lý. Hiệu quả và khả năng
khai thác TNDL phụ thuộc vào các yếu tố: khả năng nghiên cứu, trình độ khoa
học công nghệ, nguồn tài sản quốc gia.
Khác với các loại tài nguyên khác, TNDL phong phú, đa dạng, có các giá
trị thẩm mỹ cao, văn hóa lịch sử, tâm linh, giải trí, có sức hấp dẫn với du khách.
Thường được khai thác và xuất khẩu tại chỗ, mang tính mùa vụ.
Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005), khoản 1, điều 13 ghi rõ:
“Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa mạo, khí hậu,
thủy văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể được sử dụng vào mục đích
du lịch”
“Tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn
hóa, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công
trình lao động sáng tạo của con người và các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể
khác có thể sử dụng vào mục đích du lịch”.[9].
1.1.2. Các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch.
1.1.2.1. Điểm du lịch
Điểm DL là cấp thấp nhất trong hệ thống phân vị về mặt lãnh thổ, quy
mô nhỏ, thời gian lưu lại của khách DL không quá 1 - 2 ngày vì sự hạn chế của
đối tượng DL, “Điểm DL là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu
cầu tham quan của khách du lịch”[9]. Điểm DL Có 2 loại: điểm tài nguyên và
điểm chức năng.
1.1.2.2. Khu du lịch
Khái niệm Khu du lịch theo Luật DL Việt Nam “Khu du lịch là nơi có
tài nguyên du lịch hấp dẫn với ưu thế về tài nguyên du lịch tự nhiên, được quy
hoạch đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch, đem
lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường” [9].
14
KDL Quốc gia phải có đủ các điều kiện: có TNDL đặc biệt hấp dẫn với
ưu thế cảnh quan thiên nhiên, có tiềm năng thu hút du khách cao, có diện tích
tối thiểu 1000 ha, có kết cấu hạ tầng, CSVCKT DL và dịch vụ đạt tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành. Có
cơ sở lưu trú, khu vui chơi giải trí, thể thao và các cơ sở dịch vụ đồng bộ khác,
có khả năng bảo đảm phục vụ ít nhất 1 triệu lượt khách DL mỗi năm và Thủ
tướng Chính phủ quyết định công nhận.
Còn các KDL địa phương phải có đủ các điều kiện: có TNDL hấp dẫn,
có khả năng thu hút khách DL diện tích tối thiểu 200 ha và có kết cấu hạ tầng,
CSVCKT DL đảm bảo phục vụ 100.000 lượt khách DL mỗi năm.
1.1.2.3. Cụm du lịch
Cụm DL là sự tập trung gần gũi về mặt không gian của các điểm DL,
KDL với mật độ tương đối dày. Trong cụm DL, hạt nhân của cụm là nơi tập
trung TNDL, các điểm DL, KDL đặc trưng nhất cho toàn cụm. Ở các cụm DL
phải có sự phát triển về CSHT, CSVCKT ngành tương đối hoàn thiện.
1.1.2.4. Tuyến du lịch
Cùng với xu thế phát triển kinh tế hiện nay, việc xây dựng tuyến DL rất
quan trọng để tạo điều kiện cho khách DL chủ động các tuyến tham quan trong
quỹ thời gian cho phép nhưng lại tham quan được nhiều điểm và mang lại hiệu
quả cao nhất.
Tuyến DL chính là “lộ trình liên kết các khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở
cung cấp dịch vụ du lịch, gắn với các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt,
đường thủy, đường hàng không”[9].
1.1.3. Các loại hình du lịch
Theo tác giả Trương Sỹ Quý thì loại hình DL được định nghĩa như sau:
“Loại hình du lịch được hiểu là một tập hợp các sản phẩm du lịch có những
đặc điểm giống nhau, hoặc vì chúng thỏa mãn những nhu cầu, động cơ du lịch
tương tự, hoặc được bán cho cùng một nhóm khách hàng, hoặc vì chúng có
15
cùng một cách phân phối, một cách tổ chức như nhau, hoặc được xếp chung
theo một mức giá bán nào đó”. [Dẫn theo 4, tr.12].
Hoạt động DL rất phong phú và đa dạng về loại hình. Phụ thuộc vào
các nhân tố, đặc điểm, vị trí, phương tiện, mục đích khác nhau, dựa vào
các tiêu thức phân loại khác nhau có thể phân DL thành các loại hình
riêng biệt. Trong các ấn phẩm về DL, người ta thường sử dụng phổ biến
có các loại hình DL sau:
1.1.3.1. Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ của chuyến đi du lịch
- DL Quốc tế: là hình thức DL mà điểm xuất phát và điểm đến của khách
DL nằm ở lãnh thổ của các quốc gia khác nhau, là chuyến đi từ nước này sang
nước khác, một trong 2 phía phải sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp và thanh
toán bằng ngoại tệ. Gồm DL quốc tế chủ động và DL quốc tế thụ động.
- DL trong nước (hay DL nội địa): là hình thức DL trong phạm vi đất
nước của người đi DL, thanh toán bằng tiền nội tệ.
1.1.3.2. Phân loại theo tài nguyên du lịch
Căn cứ vào cách phân loại TNDL thì cũng có 2 loại hình DL tương ứng:
- DL văn hóa: “hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự
tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền
thống”[9].
Đây là loại hình DL nhằm nâng cao hiểu biết cho du khách về lịch sử,
kiến trúc, KT-XH, lối sống và phong tục tập quán ở nơi họ đến thăm. Địa điểm
đến thăm của du khách có thể là các di tích lịch sử - văn hóa, bảo tàng, lễ hội
địa phương, liên hoan nghệ thuật, thể thao,...
- DL sinh thái là “hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc
văn hóa địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền
vững”[9].
Loại hình DL này giúp du khách tìm hiểu các hệ sinh thái tự nhiên và
văn hóa bản địa, các địa điểm DL sinh thái thường gắn với những khu vực có
16
hệ sinh thái còn tương đối hoang sơ, phong cảnh đẹp, các khu dự trữ sinh
quyển, các khu bảo tồn thiên nhiên, các làng văn hóa dân tộc...Loại hình này đã
và đang phổ biến thu hút khách DL.
1.1.3.3. Căn cứ vào nhu cầu làm nảy sinh hoạt động du lịch
- DL chữa bệnh: mục đích đi DL là vì sức khỏe, để điều trị một bệnh nào
đó về thể xác hoặc tinh thần tại các trung tâm chữa bệnh gần các nguồn nước
khoáng, có giá trị, có phong cảnh đẹp, khí hậu tốt...
DL chữa bệnh có thể phân ra thành DL chữa bệnh bằng khí hậu (khí hậu
núi, khí hậu biển), bằng nước khoáng, bùn, hoa quả, sữa...
- DL nghỉ ngơi (nghỉ dưỡng): là loại hình DL phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi
để phục hồi thể lực và tinh thần. Thường gắn với các địa điểm có khí hậu mát
mẻ, trong lành, phong cảnh đẹp như bãi biển, vùng núi, làng quê,...
- DL giải trí: đáp ứng nhu cầu thư giãn, nghỉ ngơi, giải trí để phục hồi
sức khỏe. Loại hình DL này ngoài những địa điểm tham quan, thường có các
dịch vụ vui chơi, giải trí cho khách như công viên, Casino,....
- DL thể thao: là các chuyến đi DL và lưu trú để tham gia trực tiếp vào
các hoạt động thể thao như leo núi, săn bắn, câu cá,...(DL thể thao chủ động),
hoặc những cuộc hành trình DL để xem các cuộc thi đấu thể thao, các cuộc
diễu hành, các thế vận hội...(DL thể thao bị động).
- DL khám phá: là loại hình DL nhằm mục đích nâng cao những hiểu biết
mới lạ về thế giới xung quanh. Tùy thuộc vào mức độ và yêu cầu có DL tìm
hiểu và DL mạo hiểm. Chủ yếu là ở các địa điểm có thiên nhiên còn tương đối
hoang sơ hay các di tích lịch sử, các địa phương còn mang đậm nét đặc trưng
dân tộc bản địa...
- DL tôn giáo: là một hình thức DL tâm linh, khách đến hành hương,
cúng bái, chiêm ngưỡng những nơi như đền, chùa, thánh địa,...
- DL quá cảnh: nảy sinh do nhu cầu đi qua lãnh thổ của một nước nào đó
trong thời gian ngắn để đến nước khác.
17
- Các loại hình DL kết hợp: ngoài mục đích DL thuần túy cũng có những
cuộc hành trình tham quan với các lý do khác nhau như học tập, công tác, hội
nghị,... như:
+ DL học tập, nghiên cứu: là loại hình DL ngày càng phổ biến do nhu
cầu kết hợp lý luận và thực tiễn, thực tế ở những nơi có các đối tượng phù hợp
với nội dung học tập như: vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển, các di tích lịch
sử, văn hóa,...
+ DL thể thao kết hợp: dành cho các vận động viên có mục đích chính là
luyện tập, tham dự các hoạt động thể thao. Ngoài thời gian luyện tập, họ có thể
đi tìm hiểu các giá trị tự nhiên - xã hội, những thắng cảnh đẹp ở nơi đến.
+ DL công vụ: bao gồm những người đi dự hội nghị, hội thảo, tập huấn,
công tác... sau khi thực hiện xong các công việc, họ có thể tranh thủ nghỉ
dưỡng, tham quan trong thời gian rảnh rỗi.
+ DL thăm thân: là loại hình DL kết hợp DL với việc thăm hỏi bà con,
họ hàng, bạn bè, đặc biệt là kiều bào xa tổ quốc.
* Ngoài ra, còn có các loại hình du lịch:
- Căn cứ vào vị trí địa lý của các cơ sở DL: DL nghỉ biển, DL nghỉ núi,
DL thành phố, DL đồng quê,...
- Căn cứ vào việc sử dụng các phương tiện giao thông: DL xe đạp, DL ô
tô, DL máy bay, DL tàu hỏa, DL tàu thủy.
- Theo thời gian cuộc hành trình: DL ngắn ngày, DL dài ngày.
- Theo đối tượng khách DL: DL thanh niên, DL thiếu niên, DL gia đình,
DL dành cho những người cao tuổi, DL dành cho những người có công với
cách mạng,...
- Căn cứ vào hình thức tổ chức: DL theo đoàn, DL cá nhân
- Căn cứ vào phương tiện lưu trú được sử dụng: DL ở khách sạn (Hotel),
DL ở khách sạn ven đường (Motel), DL ở lều, trại (Camping), DL ở làng DL
(Tourism village)...
18
Cùng với nhu cầu ngày càng đa dạng của khách DL và sản phẩm DL, dịch
vụ DL phong phú, đa dạng, nên cùng một địa điểm DL, khu DL, du khách có thể
tham gia vào nhiều loại hình DL khác nhau như DL nghỉ ngơi, giải trí với DL văn
hóa, DL công vụ với DL văn hóa, DL sinh thái với DL thể thao, khám phá,...
1.1.4. Chức năng của du lịch
1.1.4.1. Chức năng kinh tế
DL là ngành “xuất khẩu tại chỗ”mang lại nguồn thu ngoại tệ cho đất
nước, góp phần tăng thu nhập quốc dân, đa dạng hóa và thúc đẩy các ngành
kinh tế khác cùng phát triển.
DL khuyến khích và thu hút vốn đầu tư nước ngoài, có tác động tích cực
tới việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý.
1.1.4.2. Chức năng chính trị - xã hội
DL góp phần giải quyết việc làm cho nhiều lao động, cải thiện đời sống cho
người dân, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí, tìm hiểu thiên nhiên. Thông qua đó
giúp phục hồi sức khỏe, giảm bệnh tật, tăng cường khả năng lao động, tăng tuổi
thọ, làm phong phú thêm đời sống, văn hóa, tinh thần cho người đi DL.
Nhờ vào sự phát triển của DL, góp phần quảng bá, trùng tu, tôn tạo các
di tích, các truyền thống văn hóa, lịch sử, địa lí, văn hóa đất nước..., qua đó
giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước, lòng tự hào dân tộc.
DL góp phần mở rộng sự hiểu biết giữa các dân tộc, thúc đẩy giao lưu
quốc tế, tạo tình hữu nghị giữa các dân tộc, củng cố hòa bình giữa các quốc gia.
1.1.4.3. Chức năng sinh thái
DL tạo cho con người có điều kiện hiểu biết sâu sắc về tự nhiên, thấy
được giá trị của tự nhiên đối với đời sống con người, góp phần tích cực vào
việc giáo dục và bảo vệ môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển du lịch
1.1.5.1. Vị trí địa lý
Đây là một nhân tố có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của ngành
DL. Vị trí địa lý bao gồm vị trí địa lý về mặt tự nhiên (tọa độ địa lý, phạm vi
19
lãnh thổ và các điểm đặc biệt có liên quan) và vị trí địa lý kinh tế - xã hội,
chính trị.
Trong hoạt động DL, có 2 yếu tố từ vị trí địa lý ảnh hưởng tới, đó là
điểm DL nằm trong khu vực phát triển DL và khoảng cách từ điểm DL đến các
nguồn gửi khách DL. Vị trí địa lý có ảnh hưởng đến sức hấp dẫn của điểm đến,
một điểm đến có nhiều TNDL, cảnh quan đẹp nhưng nếu nằm ở quá xa thì sẽ
hạn chế lượng khách DL, hoặc những loại hình DL sinh thái hay DL khám phá,
DL mạo hiểm thì vị trí của điểm đến khá thuận lợi và gần đường giao thông
không hẳn đã tạo được sự hấp dẫn du khách.
1.1.5.2. Tài nguyên du lịch
a) Tài nguyên du lịch tự nhiên
- Địa hình: Bề mặt địa hình là nơi diễn ra các hoạt động của du khách và
là nơi xây dựng các công trình thuộc CSHT và CSVCKT phục vụ DL. Đặc
điểm hình thái địa hình và các dạng đặc biệt của địa hình có sức hấp dẫn khai
thác cho DL.
Địa hình vùng đồi rất thích hợp với các loại hình cắm trại, tham quan.
Đồng thời có nhiều những di tích khảo cổ và tài nguyên văn hóa, lịch sử độc đáo,
tạo khả năng phát triển loại hình DL tham quan chuyên đề. Còn ở miền núi,
thường tập trung giới động thực vật phong phú, nhiều hệ sinh thái độc đáo, thích
hợp để phát triển các loại hình DL sinh thái, nghỉ dưỡng, leo núi mạo hiểm.
Các kiểu địa hình đặc biệt có giá trị rất lớn cho tổ chức DL như địa hình
karst. (Kiểu karst hấp dẫn khách DL nhất là các hang động karst, karst ngập
nước) và các kiểu địa hình ven bờ các kho chứa nước lớn (đại dương, biển,
sông, hồ) có ý nghĩa quan trọng đối với DL. Có thể tổ chức các loại hình DL
khác nhau như nghỉ ngơi an dưỡng, tắm biển, thể thao dưới nước,...
- Khí hậu: Khí hậu ảnh hưởng tới sự phát triển của ngành DL chủ yếu
qua các chỉ tiêu nhiệt độ không khí và độ ẩm không khí. Ngoài ra còn có một
số yếu tố khác như gió, lượng mưa, thành phần lý hóa của không khí, áp suất
của khí quyển, ánh nắng mặt trời và các hiện tượng thời tiết đặc biệt.
20
Điều kiện khí hậu có ảnh hưởng đến việc thực hiện các chuyến DL hoặc
hoạt động dịch vụ về DL. Khách DL ưa thích những nơi có khí hậu điều hòa, số
giờ nắng trung bình trong ngày cao, nhiệt độ không khí vào ban ngày không
cao lắm, ít mưa,...và thường tránh những nơi quá lạnh, quá ẩm, hoặc quá nóng,
quá khô, nhiều gió, những hiện tượng thời tiết đặc biệt như bão, gió mùa mùa
đông, lũ lụt,...
Tính mùa của khí hậu ảnh hưởng lớn đến tính mùa của DL, DL phát triển
sôi động nhất là vào mùa hè với nhiều loại hình DL.
- Nguồn nước: các nguồn tài nguyên nước mặt như biển, hồ, sông ngòi,
hồ chứa nước nhân tạo, suối, karst, thác nước, suối phun, nước khoáng...vừa tạo
điều kiện để điều hòa không khí, phát triển mạng lưới giao thông vận tải nói
chung, vừa tạo điều kiện để phát triển nhiều loại hình DL nói riêng như DL thể
thao, DL biển,...
Đặc biệt, nguồn tài nguyên nước khoáng là loại tài nguyên tổng hợp có
giá trị kinh tế và DL chữa bệnh rất rõ. Trong nước khoáng có chứa một số
thành phần vật chất đặc biệt (các nguyên tố hóa học, các khí, các nguyên tố
phóng xạ,...), hoặc một số tính chất vật lý (nhiệt độ, pH...) có tác dụng sinh lý
đối với con người, là tiền đề không thể thiếu được đối với việc phát triển DL
chữa bệnh. Với các nhóm nước khoáng khác nhau có nhiều công dụng chữa các
bệnh như cao huyết áp, sơ vữa động mạch nhẹ, các bệnh về hệ thần kinh ngoại
biên (nhóm nước khoáng cacbonic), các bệnh đường tiêu hóa, thần kinh, khớp,
phụ khoa (nhóm nước khoáng silic, brôm - Iot - Bo).
- Sinh vật: Các hệ sinh thái đa dạng và phong phú là một loại tài nguyên
đặc biệt có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển ngành DL. Với một số chỉ tiêu
nhất định phục vụ mục đích DL, tạo nên cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, hấp
dẫn, đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ ngơi, khám phá và nâng cao nhận thức
cho du khách, thích hợp phục vụ cho DL sinh thái, DL dã ngoại tự nhiên, DL
mạo hiểm, DL nghiên cứu tự nhiên.
21
b) Tài nguyên du lịch nhân văn
Các giá trị văn hóa, lịch sử, các thành tựu chính trị và kinh tế có ý nghĩa
đặc trưng cho sự phát triển của DL, chúng có sức hấp dẫn đặc biệt trước nhiều
nhu cầu và mục đích khác nhau của số đông khách DL.
- Di tích lịch sử - văn hóa: “Di tích lịch sử - văn hóa là những không
gian vật chất cụ thể, khách quan, trong đó chứa đựng các giá trị điển hình lịch
sử, do tập thể hoặc cá nhân con người người hoạt động sáng tạo ra trong lịch
sử để lại” [37]. Đó là tài sản quý giá, chứa đựng tất cả những gì tốt đẹp nhất
của truyền thống, tinh hoa trí tuệ, tài năng, giá trị văn hóa nghệ thuật của quốc
gia. Bao gồm: Di tích văn hóa khảo cổ, di tích lịch sử, di tích văn hóa nghệ
thuật, danh lam thắng cảnh. Với những giá trị to lớn, di tích lịch sử - văn hóa có
khả năng rất lớn, góp phần vào việc phát triển trí tuệ, tài năng của con người,
góp phần vào việc phát triển khoa học nhân văn, khoa học lịch sử. Những sản
phẩm DL này ngày càng thu hút đông đảo khách DL.
- Các lễ hội: Lễ hội là loại hình sinh hoạt văn hóa tổng hợp hết sức đa
dạng và phong phú, là một kiểu sinh hoạt tập thể của nhân dân sau thời gian lao
động mệt nhọc, hoặc là dịp để con người hướng về sự kiện lịch sử trọng đại, ôn
lại truyền thống hoặc để giải quyết những lo âu, khao khát, ước mơ mà cuộc
sống thực tại chưa giải quyết được.
Theo tạp chí Người đưa tin UNESSCO, 12 - 1989, lễ hội đã tạo nên
“tấm thảm muôn màu. Mọi sự ở đó đều đan quyện vào nhau, thiêng liêng và
trần tục, nghi lễ và hồn hậu, truyền thống và phóng khoáng, của cải và khốn
khổ, cô đơn và kết đoàn, trí tuệ và bản năng”. [Dẫn theo 36, tr.5]. Thời gian
diễn ra lễ hội thường xuất hiện vào thời điểm linh thiêng của sự chuyển tiếp
giữa hai mùa, đánh dấu sự kết thúc một chu kỳ lao động, chuẩn bị bước sang
một chu kỳ mới. Ở nước ta, lễ hội thường tập trung vào mùa xuân. Lễ hội
gồm 2 phần: phần nghi lễ và phần hội. Phần lễ trang nghiêm mang tính
tưởng niệm lịch sử những nhân vật có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển xã
22
hội. Nghi lễ tạo thành nền móng vững chắc, tạo nên một yếu tố văn hóa
thiêng liêng, một giá trị thẩm mỹ đối với toàn thể cộng đồng người đi hội.
Còn phần hội diễn ra những hoạt động biểu tượng điển hình của tâm lý cộng
đồng, văn hóa dân tộc, chứa đựng những quan niệm của dân tộc đó với thực
tế lịch sử, xã hội và thiên nhiên, trong hội thường có những trò chơi dân
gian. Đánh giá ý nghĩa của lễ hội phục vụ mục đích DL cần chú ý đến các
chỉ tiêu về thời gian diễn ra lễ hội và quy mô của lễ hội.
- Làng nghề truyền thống: là làng nghề cổ truyền được hình thành từ lâu
đời, tồn tại và phát triển đến ngày nay. Các sản phẩm của làng nghề truyền
thống là sản phẩm kết tinh, giao thoa và phát triển các giá trị văn hóa, văn minh
lâu đời của mỗi dân tộc. Nghề thủ công truyền thống với những sản phẩm độc
đáo thể hiện tài khéo léo của nhân dân lao động, tư duy triết học, tâm tư tình
cảm của con người. Các làng nghề truyền thống góp một phần quan trọng vào
sự phong phú của các sản phẩm DL, bao gồm cả giá trị vật chất (hàng lưu
niệm) và phi vật chất (giá trị nghệ thuật, kỹ năng tạo ra các sản phẩm đó...).
- Các đối tượng DL gắn với dân tộc học: có ý nghĩa với DL là các tập
tục lạ về cư trú, về tổ chức xã hội, về thói quen ăn uống, sinh hoạt, về kiến
trúc cổ, các nét truyền thống trong quy hoạch cư trú và xây dựng, trang phục
dân tộc,…Mỗi dân tộc có những điều kiện sống, những đặc điểm văn hóa,
phong tục tập quán, hoạt động sản xuất mang những sắc thái riêng của mình,
có địa bàn cư trú nhất định, có sức hấp dẫn riêng đối với khách DL, nhất là
khách DL quốc tế.
- Các sự kiện văn hóa - thể thao: như các trung tâm khoa học, các trường
học, thư viện lớn, các bảo tàng, nhà hát, triển lãm mỹ thuật, sự kiện thể thao
trong nước và quốc tế...thu hút khách DL đến tham quan, nghiên cứu, vui chơi
với nhiều mục đích khác nhau.
Ngoài ra, các đặc sản địa phương, các món ăn dân tộc cũng là những là
những tài nguyên DL nhân văn độc đáo, đặc biệt hấp dẫn du khách.
23
1.1.5.3. Các nhân tố khác
* Dân cư - lao động
Dân cư và lao động là nguồn lực quan trọng của nền sản xuất xã hội. Nhu
cầu DL của con người tùy thuộc vào đặc điểm xã hội, nhân khẩu của dân cư. Cần
phải nghiên cứu, phân tích kết cấu dân số, đó là nhân tố thúc đẩy DL phát triển.
* Sự phát triển của nền sản xuất xã hội và các ngành kinh tế
Sự phát triển của nền sản xuất xã hội làm xuất hiện nhu cầu DL, ra đời
hoạt động DL. Nền sản xuất xã hội càng phát triển thì nhu cầu về DL càng lớn,
chất lượng dịch vụ càng đa dạng. Hoạt động của một số ngành như công
nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải có ý nghĩa quan trọng để phát triển DL.
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và quá trình công nghiệp hóa là tiền đề
nâng cao thu nhập cho người lao động, tăng thêm khả năng thực tế tham gia
vào hoạt động nghỉ ngơi DL, hoàn thiện cơ cấu hạ tầng và tạo cho DL có bước
phát triển vững chắc.
* Nhu cầu nghỉ ngơi, du lịch
Nhu cầu nghỉ ngơi, DL và sự thay đổi của nó là một trong những nhân tố
quan trọng ảnh hưởng đến quá trình ra đời và phát triển DL. Nhu cầu nghỉ ngơi,
DL mang tính chất KT-XH và là sản phẩm của sự phát triển xã hội, đó là nhu cầu
của con người về khôi phục sức khỏe và khả năng lao động, thể chất và tinh thần.
* Điều kiện sống
DL phát triển khi mức sống của con người đạt tới trình độ nhất định.
Mức thu nhập thực tế của mỗi người trong xã hội tăng lên, các điều kiện sống
khác liên tục được cải thiện, các phương tiện giao thông tăng lên góp phần phát
triển rộng rãi hoạt động DL, tăng cường tính cơ động của nhân dân trong quá
trình nghỉ ngơi.
* Điều kiện an ninh chính trị và an toàn xã hội
Tình hình chính trị trên thế giới trong nước và thế giới có ảnh hưởng rất
lớn đến sự phát triển DL và hướng đi của các luồng du khách, đặc biệt là khách
24
quốc tế. DL chỉ có thể phát triển trong tình hình chính trị hòa bình, ổn định,
trong tình hữu nghị giữa các quốc gia, dân tộc.
* Cơ sở hạ tầng
CSHT nói chung là tiền đề cần thiết cho sự phát triển của bất kỳ ngành
kinh tế nào, nó có vai trò đặc biệt đối với việc đẩy mạnh DL.
- Hệ thống giao thông vận tải: là nhân tố quan trọng hàng đầu, quyết
định sự tồn tại của các điểm DL vì thực chất DL là một chuyến đi ra ngoài nơi
cư trú thường xuyên của du khách, cần phải đưa họ tới các điểm, tuyến DL, đi
mua sắm,… nó phụ thuộc vào mạng lưới và phương tiện giao thông. Hệ thống
đường xá, cầu cống và các phương tiện giao thông thuận tiện sẽ giảm bớt thời
gian di chuyển, tăng thời gian lưu trú của khách.
Việc phát triển giao thông giúp khai thác nhanh chóng các nguồn tài
nguyên DL mới. Thông qua mạng lưới giao thông thuận tiện, nhanh chóng, DL
sẽ trở thành hiện tượng phổ biến trong xã hội.
- Hệ thống thông tin liên lạc: Là điều kiện cần thiết để đảm bảo giao lưu
cho khách DL trong nước và quốc tế. Trong đời sống KT-XH hiện đại nói
chung cũng như trong ngành DL không thể thiếu được các phương tiện thông
tin liên lạc, đảm nhiệm việc vận chuyển các tin tức một cách nhanh chóng và
kịp thời. Du khách có thể dễ dàng tìm kiếm các thông tin về điểm đến, về tour
DL. Tạo cơ hội tốt nhất cho quảng bá DL.
- Hệ thống điện và cấp, thoát nước: Điện và nước là điều kiện không thể
thiếu để đáp ứng các nhu cầu bức thiết của cuộc sống con người hiện nay, đáp
ứng các nhu cầu tối thiểu của khách DL. Hệ thống điện đảm bảo cho các thiết
bị phục vụ hoạt động vui chơi, giải trí được vận hành thông suốt. Hệ thống cấp,
thoát nước vừa đảm bảo cung cấp nước sạch, vừa đảm bảo xử lý các nguồn
nước thải ra môi trường của điểm đến, đảm bảo sự trong sạch cho môi trường.
* Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
CSVCKT DL đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tạo ra
và thực hiện sản phẩm DL cũng như quyết định mức độ khai thác các tiềm
25
năng DL nhằm thỏa mãn các nhu cầu của khách DL. CSVCKT DL bao gồm
toàn bộ các phương tiện vật chất tham gia vào việc tạo ra và thực hiện dịch vụ
hàng hóa DL nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách DL.
- Cơ sở phục vụ ăn uống, lưu trú: Cơ sở phục vụ ăn uống, lưu trú của
ngành DL bao gồm các công trình đặc biệt nhằm đảm bảo nơi ăn, ngủ, giải trí
cho khách DL. Chúng đáp ứng nhu cầu căn bản nhất của con người (ăn, ngủ)
khi họ sống ngoài nơi thường trú của họ. Các cơ sở này có thể chịu sự quản lý
của tổ chức, doanh nghiệp DL hoặc có thể hoạt động độc lập. Chúng được phân
hạng tùy theo chuẩn và mức độ đồng bộ của dịch vụ có trong đó.
Các cơ sở lưu trú là các cơ sở thương mại kinh doanh buồng giường hay
các căn hộ nhằm phục vụ khách vãng lai hay khách đến nghỉ ngơi. Các cơ sở
lưu trú được phân chia thành nhiều loại: các cơ sở lưu trú DL xã hội, nhà
khách, khách sạn trung chuyển DL, khách sạn thông thường, khách sạn DL lớn.
- Các cơ sở vui chơi, giải trí: Bộ phận này chủ yếu là các công trình
nhằm tạo điều kiện cho khách DL trong vui chơi, rèn luyện sức khỏe nhằm
mang lại sự thích thú hơn về kỳ nghỉ hoặc thư giãn sau những giờ làm việc
căng thẳng. CSVC của bộ phận này bao gồm các trung tâm thể thao, phòng tập,
bể bơi, sân tenis, các công viên, khu vui chơi, giải trí…
- Cửa hàng, dịch vụ: nhằm đáp ứng nhu cầu về hàng hóa của khách DL là
chủ yếu, bán các mặt hàng đặc trưng cho DL, hàng thực phẩm, đồ lưu niệm…
1.1.6. Phát triển du lịch trong xu thế hội nhập
1.1.6.1. Các quan điểm về hội nhập
Về ngữ nghĩa, “hội nhập” có nguồn gốc từ “liên kết” (integration) với
nghĩa chung nhất là hành động hoặc quá trình gắn kết các phần tử riêng rẽ với
nhau; hợp chung các bộ phận vào một chỉnh thể (nhất thể, hợp nhất) và kết hợp
các thành tố khác nhau lại (tụ hội, tụ nhóm).
Khái niệm hội nhập xuất phát từ phương Tây và được sử dụng nhiều từ
giữa thập niên 90 trở lại đây. “Hội nhập là quá trình chủ động gắn kết của từng
26
nước về một hay nhiều lĩnh vực khác nhau với khu vực và thế giới trên các cấp
độ đơn phương, song phương và đa phương” [29].
Hội nhập diễn ra trên tất cả các lĩnh vực, trong đó, biểu hiện rõ nhất là
hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế là quá trình từng bước xây dựng nền
kinh tế mở, gắn kết nền kinh tế trong nước với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Biểu hiện rõ nét nhất là sự gia nhập các tổ chức hợp tác kinh tế khu vực và toàn
cầu (WTO, APEC,…) trong đó các thành viên quan hệ, ràng buộc nhau theo
những quy ước đã được cam kết.
Quá trình hội nhập quốc tế đã phát triển nhanh chóng trên nhiều lĩnh vực,
diễn ra trên nhiều cấp độ: song phương, tiểu vùng, khu vực, liên khu vực và
toàn cầu, thu hút hầu hết các nước trên thế giới. Mức độ hội nhập cũng ngày
một sâu sắc và toàn diện hơn, luôn xuất hiện những thời cơ và thách thức đan
xen, nếu nắm bắt được thời cơ thì các nước có nhiều cơ hội đẩy nhanh quá trình
phát triển KT - XH, nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế.
1.1.6.2. Xu thế hội nhập trong phát triển du lịch
Sự phát triển của DL với tư cách là một ngành kinh tế không nằm ngoài
quy luật khách quan của xu thế hội nhập. Hơn thế nữa, với đặc điểm là ngành
kinh tế “liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao”, sự phát triển DL không thể
bó hẹp trong một lãnh thổ “khép kín” mà luôn vươn ra khỏi phạm vi hành
chính một địa phương, một quốc gia, một khu vực. Lượng khách quốc tế đến là
một trong những tiêu chí quan trọng để xác định mức độ hấp dẫn, danh tiếng
của các địa điểm DL, hình ảnh của quốc gia. Đã có nhiều tổ chức DL của thế
giới và khu vực được thành lập như UNWTO, PATA, ASEANTA. Nhiều quốc
gia đã gia nhập các tổ chức DL trong khu vực và quốc tế, tham gia ký kết các
hiệp định về phát triển DL khu vực và liên quan đến khu vực như: phát triển
các tuyến DL xuyên Á, đơn giản hóa các thủ tục xuất nhập cảnh, miễn thị thực
xuất nhập cảnh, giảm giá các dịch vụ, hợp tác kinh doanh, hợp tác đào tạo
nguồn nhân lực,…
27
* Những cơ hội:
Quan hệ song phương, đa phương ngày càng được mở rộng trong các
hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường và những vấn đề chung hướng
tới mục tiêu thiên niên kỷ. Mở ra cơ hội thu hút đầu tư vốn và công nghệ vào
các nước đang phát triển. Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng DL khi tiếp cận xu
hướng phát triển của nền kinh tế tri thức, nhanh chóng tiếp thu công nghệ mới,
đặc biệt công nghệ thông tin truyền thông được ứng dụng mạnh trong hoạt
động DL, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, công nghệ hiện đại, nguồn nhân lực
chất lượng cao.
Đẩy mạnh xúc tiến quảng bá DL, đưa hình ảnh quốc gia đến gần hơn với
thế giới và tranh thủ được sự hỗ trợ của thế giới và khu vực.
Tạo vị thế bình đẳng trên trường quốc tế, tranh thủ được lợi thế và uy tín
của các tổ chức DL khu vực và thế giới để nâng cao vai trò và sức cạnh tranh
trong mối quan hệ quốc tế.
Tạo điều kiện mở rộng thị trường về quy mô và khả năng tiếp cận. Thu
hút vốn đầu tư, chuyển giao công nghệ quản lý và kinh doanh từ các nước bạn.
* Những thách thức:
Thách thức bao trùm trong quá trình hội nhập DL toàn cầu là sẽ chịu tác
động mạnh mẽ những bất ổn chính trị, xung đột, khủng bố, dịch bệnh, thiên tai,
khủng hoảng kinh tế, tài chính tại các nước đối tác. Sức ép cạnh tranh quốc tế
ngày càng gay gắt về dòng vốn đầu tư, thu hút khách, chất lượng và hiệu quả
kinh doanh và xây dựng hình ảnh, thương hiệu quốc gia giữa các nước đang
phát triển so với các nước có sự phát triển mạnh về DL. Nảy sinh những bất
cập trong môi trường pháp lý do sự khác biệt về nhiều vấn đề liên quan đến
thông lệ quốc tế và phong tục tập quán
Cơ chế quản lý, về trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ, tổ chức hoạt
động kinh doanh DL có sự khác biệt, chênh lệch trong hệ thống quản lý hiện
đại giữa các nước.
28
* Các vấn đề đặt ra
Cần có sự thống nhất giữa chiến lược phát triển ngành của các địa
phương với chiến lược phát triển ngành của quốc gia, đảm bảo tiến trình hội
nhập, không làm tổn hại đến bản sắc riêng của địa phương.
Phát triển DL có trọng tâm, trọng điểm, xác định những mũi nhọn để tập
trung đầu tư là đòn bẩy, tạo hạt nhân động lực cho vùng lân cận phát triển.
Hội nhập để phát triển DL cần song song với phát triển bền vững,
không làm mất đi các giá trị truyền thống và ảnh hưởng đến môi trường
sinh thái. Do đó phải có biện pháp khai thác, bảo tồn, tôn tạo hợp lý đảm
bảo phát triển lâu dài.
Cần quan tâm đến hiệu quả xã hội của hoạt động DL, vận động sự tham
gia của dân cư địa phương vào hoạt động DL và đảm bảo cộng đồng được
hưởng lợi từ hoạt động DL.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực tiễn phát triển du lịch ở Việt Nam
Nước ta nằm trong khu vực phát triển kinh tế năng động của thế giới, có
vị trí địa lý thuận lợi trong giao lưu và hội nhập quốc tế, lại có tiềm năng thiên
nhiên, di sản văn hóa đa dạng và phong phú bậc nhất trong khu vực.
Các vùng núi có phong cảnh đẹp, khí hậu mát mẻ như cao nguyên Lâm
Viên (Lang Biang) với thành phố Đà Lạt (Lâm Đồng), Sa Pa, Bắc Hà (Lào
Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Hạ Long (Quảng Ninh). Với hơn 200 hang động
có khả năng khai thác phục vụ DL, có sức hấp dẫn đặc biệt. Tiêu biểu có động
Phong Nha, đặc biệt hang động Sơn Đoòng (Quảng Bình) là hang động kỳ vĩ
nhất thế giới, đây là kỳ quan thiên nhiên đã thu hút truyền thông thế giới trong
năm 2014 - 2015, kênh truyền hình Mỹ ABC đã thực hiện chương trình truyền
hình trực tiếp tại Sơn Đòong, thu hút 5 triệu khán giả Mỹ đón xem. Ngoài ra
còn có Tam Cốc - Bích Động (Ninh Bình), Pác Bó, Ngườm Ngao (Cao Bằng).
Hệ thống các vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển, khu bảo tồn thiên
nhiên, nhiều cảnh quan thiên nhiên độc đáo điển hình, vùng biển ven bờ có
29
khoảng 2773 hòn đảo lớn nhỏ cùng 125 bãi biển phong cảnh đẹp cùng với một
nền văn hóa đa dạng và truyền thống lịch sử lâu đời, phong phú về di sản văn
hóa. Đặc biệt, nước ta có 22 di sản thế giới tại Việt Nam với 2 di sản thiên
nhiên, 5 di sản văn hóa, 1 di sản hỗn hợp, 9 di sản văn hóa phi vật thể, 4 di sản
tư liệu, 1 công viên địa chất toàn cầu [44]. Đó là nguồn tài nguyên vô cùng vô
giá để Việt Nam trở thành một điểm sáng trên bản đồ DL thế giới.
Lượng khách DL quốc tế đến Việt Nam trong giai đoạn 2005 - 2015 tăng
nhanh từ 3.468.000 lên 7.944.000 lượt khách, khách DL nội địa cũng tăng
trưởng mạnh, đến 2015 số khách nội địa đạt 57 triệu lượt khách [34] (Hình
1.1), tăng 48% so với năm trước.
Tổng thu từ khách DL năm 2015 đạt 338 nghìn tỷ đồng. Tuy nhiên, hiệu quả
kinh tế về thu nhập chưa tương xứng với tiềm năng và nguồn lực. (Hình 1.1.)
Triệu lượt
Nghìn tỉ đồng
Hình 1.1. Hiện trạng khách du lịch và tổng thu từ du lịch
giai đoạn 2005 - 2015
Nguồn: Tổng cục Du lịch, http://vietnamtourism.gov.vn/index.php/items/13462,
ngày 31/12/2015
30
Năm 2005 cả nước có 6.383 cơ sở với 130.879 buồng, năm 2010 có 12.089
cơ sở lưu trú, trong đó có 381 cơ sở lưu trú DL được xếp hạng 3 - 5 sao [34]. Năm
2015, cả nước có 18.800 cơ sở với 355.000 buồng đạt tiêu chuẩn, trong đó có 747
cơ sở lưu trú DL được xếp hạng từ 3 sao đến 5 sao với 82.325 buồng. [45]
Thị trường khách DL quốc tế đến Việt Nam những năm qua tăng trưởng
liên tục và mở rộng nhiều thị trường mới. Trong cơ cấu khách DL quốc tế đến
Việt Nam, chiếm tỷ trọng lớn nhất là Đông Bắc Á (Trung Quốc, Hàn Quốc,
Nhật Bản, Đài Loan), tiếp đến là các khu vực Bắc Á, Bắc Mỹ, châu Âu…
Hệ thống sản phẩm DL đang được chú trọng phát triển khá đa dạng và
phong phú. Các nhóm sản phẩm DL chủ yếu là DL tham quan (cảnh quan, di
tích…), DL nghỉ dưỡng (biển, núi); DL tâm linh, lễ hội, DL gắn với ẩm thực,
DL thể thao - mạo hiểm, DL sinh thái, DL MICE…
DL có những thay đổi quan trọng và xu thế chuyển dần sang khu vực
Đông Á - Thái Bình Dương và Đông Nam Á trong đó có Việt Nam. Theo dự
báo của Tổ chức DL thế giới (UNWTO), khu vực Đông Nam Á đến năm 2020
sẽ đón khoảng 120 triệu lượt khách quốc tế, mức tăng trưởng bình quân khách
quốc tế đến khu vực giai đoạn đến năm 2020 là 6%/năm. Bối cảnh đó tạo cơ
hội thuận lợi để DL Việt Nam nói chung và DL Cao Bằng nói riêng phát triển
theo hướng hội nhập ngang tầm khu vực và quốc tế.
Đồng hành cùng đất nước trong thời kỳ hội nhập, ngành DL Việt Nam đã
chủ động tham gia vào các tổ chức quốc tế như UNWTO, ASEAN, PATA, APEC;
Ký kết điều ước thỏa thuận quốc tế về DL với hơn 76 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Những năm gần đây, DL Việt Nam luôn chú trọng hợp tác khu vực,
tham gia đầy đủ, phát huy vị thế của ngành qua các phiên họp, sự kiện
thường niên của ASEAN, GMS, ACMECS, CLMV (Hợp tác phát triển
Campuchia-Lào-Myanma-Việt Nam)…Tích cực tham gia các hoạt động
tiêu biểu của UNWTO, PATA...
31
1.2.2. Thực tiễn phát triển du lịch ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ
Vùng trung du miền núi Bắc Bộ với diện tích 95.338,8 km2, dân số
11.667,5 người [34], bao gồm 14 tỉnh: Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu,
Yên Bái, Phú Thọ, Lào Cai, Tuyên Quang, Hà Giang, Bắc Kạn, Thái Nguyên,
Cao Bằng, Lạng Sơn và Bắc Giang. Là vùng có nhiều điều kiện để phát triển DL:
Có vị trí địa lí thuận lợi, tiếp giáp với vùng DL Đồng bằng sông Hồng và
Duyên hải Đông Bắc với các trung tâm DL lớn của cả nước như Hà Nội, Hải
Phòng, Quảng Ninh và vùng Bắc Trung Bộ với nhiều di sản thế giới ở Việt
Nam; Vùng có 1240 km đường biên giới với Trung Quốc và 610 km đường
biên giới với Lào qua hệ thống cửa khẩu và Khu kinh tế cửa khẩu quan trọng
như Pa Háng (Sơn La), Tây Trang (Điện Biên), Ma Lù Thàng (Lai Châu), Lào
Cai (Lào Cai), Thanh Thủy (Hà Giang), Tà Lùng (Cao Bằng), Hữu Nghị (Lạng
Sơn). Là những điều kiện thuận lợi thu hút thị trường khách DL, tiêu thụ sản
phẩm DL, giao lưu, hợp tác phát triển, quảng bá, xúc tiến DL.
TNDL phong phú, nổi bật là hệ sinh thái núi cao gắn với dãy Hoàng Liên
Sơn có đỉnh Phanxipan cao 3143m được mệnh danh là mái nhà của Đông
Dương, thị trấn Sa Pa nằm ở độ cao 1500m và các địa danh khác như Mẫu Sơn
(Lạng Sơn), Đồng Văn (Hà Giang), Bắc Hà (Lào Cai). Có hàng chục Khu bảo
tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, cùng nhiều danh lam thắng cảnh đẹp như hồ Ba
Bể (Bắc Kạn), hồ Núi Cốc (Thái Nguyên), hồ Thác Bà (Yên Bái), lòng hồ Sông
Đà (Sơn La), thác Bản Giốc (Cao Bằng), thác Bạc (Lào Cai); các hang động
gắn với hệ sinh thái karst ở Đông Bắc và hệ sinh thái vùng trung du khu vực
trung tâm; Nhiều DTLS gắn liền với truyền thống văn hóa và quá trình đấu
tranh giữ nước của dân tộc như Đền Mẫu Âu Cơ, đền Hùng (Phú Thọ), hang
Pác Bó (Cao Bằng), cây đa Tân Trào, An toàn khu (Tuyên Quang), DTLS
chiến thắng Điện Biên Phủ…; Giàu bản sắc văn hóa các dân tộc Tày, Nùng,
Thái, Mường, Dao, Sán Dìu, H’mông…
32
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Hệ thống cơ sở lý luận về các khái niệm liên quan đến DL, các loại hình
DL, các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển DL và một số chỉ tiêu đánh giá
TNDL là tiền đề, cơ sở cho việc nghiên cứu, đánh giá tình hình thực tiễn phát
triển DL của Việt Nam nói chung và cụ thể hóa việc nghiên cứu phát triển DL
Cao Bằng trong các nội dung tiếp theo.
Thực tiễn phát triển DL Việt Nam trong thời kỳ hội nhập phản ánh rõ nét
một đất nước đầy tiềm năng DL, có lợi thế cạnh tranh với các nước trong khu
vực và trên thế giới, đang được đầu tư khai thác mạnh mẽ, đẩy mạnh hợp tác
quốc tế, dần khẳng định thương hiệu và hướng tới là một điểm sáng trên bản đồ
DL thế giới.
33
Chương 2
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH TỈNH CAO BẰNG TRONG XU THẾ HỘI NHẬP
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển du lịch tỉnh cao bằng trong xu
thế hội nhập
2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ
Cao Bằng là tỉnh miền núi, địa đầu Tổ quốc thuộc vùng Đông Bắc Việt
Nam. Hai mặt Bắc và Đông Bắc giáp các địa cấp thị Bách Sắc và Sùng Tả
của Khu tự trị dân tộc Choang tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc), với đường
biên giới dài 311 km. Phía Tây giáp các huyện Mèo Vạc, Yên Minh, Bắc Mê
tỉnh Hà Giang và huyện Na Hang tỉnh Tuyên Quang. Phía Nam giáp các
huyện Ba Bể, Ngân Sơn, Na Rì tỉnh Bắc Kạn và huyện Tràng Định tỉnh Lạng
Sơn. (Hình 2.1)
Diện tích tự nhiên của tỉnh là 6703,42 km2 [3], chiếm 2,02% diện tích
cả nước. Theo chiều Bắc - Nam là 80 km, từ 23°07`12" - 22°21`21" vĩ bắc
(tính từ xã Trọng Con huyện Thạch An đến xã Đức Hạnh, huyện Bảo Lâm).
Theo chiều đông- tây là 170 km, từ 105°16`15" - 106°50`25" kinh đông (tính
từ xã Quảng Lâm, huyện Bảo Lâm đến xã Lý Quốc, huyện Hạ Lang) [1]
Cao Bằng nằm án ngữ biên giới phía bắc với ba cửa khẩu lớn có ý
nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế: Trà Lĩnh (Trà Lĩnh), Sóc Giang
(Hà Quảng), Tà Lùng (Phục Hòa), trong đó quan trọng nhất là cửa khẩu Tà
Lùng (Phục Hòa) là cửa khẩu quốc tế tạo điều kiện giao lưu kinh tế với nước
ngoài góp phần thúc đẩy kinh tế của tỉnh phát triển. Đó là vị trí chiến lược
quan trọng đối với việc phát triển KT - XH, đảm bảo an ninh quốc phòng và
đối ngoại, thuận lợi trong việc giao lưu phát triển kinh tế và thu hút khách du
lịch trong nước và quốc tế.
34
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Cao Bằng
35
2.1.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên
2.1.2.1. Địa hình
Cao Bằng là một tỉnh miền núi nằm trong vùng cao nguyên rộng lớn ở đông
bắc nước ta, núi non trùng điệp, rừng núi chiếm hơn 90% diện tích toàn tỉnh, có độ
cao trung bình trên 200 m, vùng sát biên giới có độ cao từ 600- 1300 m so với mặt
nước biển. Một số đỉnh cao đột biến tới gần 2000m, tiêu biểu như Phja Dạ (Bảo
Lạc) cao 1980m, Phja Oắc 1931m và Phja Đén 1428m (Nguyên Bình). Hướng
chính cao ở phía tây - tây bắc và thấp dần về phía đông - đông nam.
Dạng địa hình đặc trưng, phổ biến và độc đáo nhất là địa hình kac-xtơ,
đặc biệt là các hang động kac-xtơ có giá trị lớn đối với ngành DL, phong phú
về hình thái và chủng loại, tạo nên nhiều cảnh đẹp ngoạn mục. Nhiều hang
động đẹp, nổi tiếng vừa rộng, vừa sâu, nhiều thạch nhũ hình thù kỳ lạ có giá trị
thu hút khách DL như động Ngườm Ngao (Trùng Khánh), hang Dơi (Hạ Lang),
hang Pác Bó (Hà Quảng), động Dộc Đâư (Trà Lĩnh),…đã và đang được khai
thác phát triển DL.
Nhìn chung, địa hình tỉnh Cao Bằng đa dạng, tạo điều kiện phát triển
nhiều ngành kinh tế khác nhau, trong đó có ngành DL của tỉnh. Nhưng do địa
hình núi cao, độ dốc lớn, bị chia cắt mạnh, các dãy núi đá vôi và núi đất xen kẽ
các sông suối, thung lũng hẹp đã ảnh hưởng đến việc phát triển KT - XH, việc
giao lưu với các tỉnh lân cận nói chung và với các trung tâm đô thị lớn của cả
nước nói riêng, cũng như trong phạm vi nội tỉnh gặp nhiều cản trở.
2.1.2.2. Khí hậu
Đặc trưng khí hậu Cao Bằng là nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh và
khô, nhưng do nằm ở phía bắc vùng Đông Bắc, khá sâu trong đất liền lại có địa
hình cao nên khí hậu Cao Bằng còn có tính chất lục địa, nền nhiệt giảm nhiều
so với các nơi khác. Tổng bức xạ 90,2 kcal/cm2, cán cân bức xạ khoảng
78kcal/cm2/năm. Tổng nhiệt năm giảm rõ rệt, nhiều nơi chỉ đạt tiêu chuẩn á
nhiệt đới. Sự chuyển tiếp giữa mùa hè và mùa thu, giữa mùa đông và mùa xuân
không rõ rệt, tạo thành nét độc đáo cho khí hậu của địa phương.
36
Về chế độ nhiệt có thể chia làm hai mùa rõ rệt: mùa đông lạnh kéo dài từ
tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Phần lớn các huyện có nhiệt độ trung bình dưới 150C. Tuy nhiên giữa các vùng có sự phân hóa, vùng thấp như Hòa An, TP Cao Bằng, Phục Hòa có mùa lạnh ngắn hơn, chỉ có một tháng nhiệt độ dưới 150C,
vùng thượng lưu sông Neo, vùng núi Phja Oắc, Phja Dạ và phía tây Hà Quảng
rét đậm hơn. Nơi đây thường có 1-2 tháng nhiệt độ trung bình xuống dưới 100C. Ở các vùng cao thường có sương muối, băng giá, sương mù kéo dài, nhiệt độ tối thấp có thể xuống đến -30C. Nhiều năm, nhiều nơi có tuyết rơi, đặc
biệt ở vùng núi cao như Phja Oắc, Phja Đén (Nguyên Bình).
Ở vùng núi cao trung bình và núi thấp thường có mùa hạ mát mẻ, nhiệt độ những tháng nóng cũng chỉ khoảng dưới 250C. Phần lãnh thổ còn lại có mùa hè nóng, lúc nóng nhất nhiệt độ trung bình lên đến 350C - 360C (tháng 7).
(Bảng 2.1).
Bảng 2.1. Nhiệt độ trung bình tại các trạm quan trắc Cao Bằng năm 2014 (0C)
Tháng
I
II
III
IV
V
VI VII VIII
IX
X
XI XII
Trạm
ToC TB
11,8 12,9 16,6 22,0 25,6 26,3 26,0 25,7 25,3 21,8 17,9 11,9 20,3
12,3 13,6 17,2 22,6 25,8 26,6 26,6 25,8 25,4 22,2 18,2 12,7 20,8
13,4 14,9 18,5 24,1 27,3 27,8 27,1 26,9 23,6 19,8 14,0 22,1 22,1
Bảo Lạc 13,9 16,8 20,6 25,7 28,5 29,0 28,5 27,7 27,5 24,1 20,2 14,7 23,1 Trùng Khánh Nguyên Bình TP Cao Bằng
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Cao Bằng năm 2014.[3]
Về các trị số tuyệt đối, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối đều dưới 00C, còn nhiệt
độ tối cao tuyệt đối vượt quá 400C
Về chế độ mưa ở Cao Bằng thường mưa mùa hạ từ tháng 5 đến tháng 9, có
nơi mưa đến sớm hơn và có chế độ mưa xuân - hạ như Trà Lĩnh, Trùng Khánh,
đông Hà Quảng. Vùng núi thấp và trung bình có mùa mưa kéo dài sang thu.
Lượng mưa tương đối thấp, trung bình năm dao động từ 1.000 đến
1.900mm. Chế độ mưa chịu ảnh hưởng của hoạt động gió mùa đông nam tập
trung vào bốn tháng mùa hạ, lượng mưa chiếm tới 75% lượng mưa cả năm.
Mưa lớn nhất vào tháng VI hoặc tháng VII. (Bảng 2.2)
37
Bảng 2.2. Lượng mưa tại các trạm quan trắc của Cao Bằng (mm)
năm 2014
Tháng
I
II
III
IV V
VI VII VIII
IX
X
XI XII
Tổng số
7,4 37,2 83,4 97,5 194,9 521,5 410,0 303,4 209,0 110,7 141,9 20,2 2.136,7
6,1 13,0 69,4 180 113,7 290,5 361,9 245,8 237,4 139,3 125,6 13,7 1.796,8
2,5 11,5 74,1 94,5 128,3 460,8 255,0 195,9 124,6 80,7 104,2 10,9 1.543,0
Trạm Bảo Lạc 4,6 6,0 26,0 90,2 42,8 151,4 211,9 227,4 112,0 33,0 111,8 2,6 1.019,7 Trùng Khánh Nguyên Bình TP Cao Bằng
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Cao Bằng năm 2014.[3]
Về phương diện DL, khí hậu Cao Bằng không thật sự thuận lợi, nhất là
vào mùa đông (lạnh, sương muối, băng giá…). Tuy nhiên, các vùng có độ cao
trên 1000m như Phja Đén, Phja Oắc, có thể khai thác những đặc thù của khí
hậu phục vụ DL như hiện tượng tuyết rơi vào mùa đông hấp dẫn khách đến
tham quan, chiêm ngưỡng, mùa hè thích hợp với chế độ nghỉ dưỡng, là lợi thế
phát triển DL.
2.1.2.3. Thủy văn
Hệ thống sông, suối Cao Bằng tương đối phong phú, mật độ sông ngòi
khá dày, thuộc loại nhỏ, nhiều thác ghềnh. Trên địa bàn tỉnh có khoảng gần
1.200 con sông, suối có chiều dài trên 2km (tổng cộng 3.175km) với mật độ
sông suối đạt 0,42km/km2. Tổng lưu lượng dòng chảy trung bình của sông Gâm là 1.784 triệu m3, sông Bằng Giang là 3.040 triệu m3[1].
Những sông lớn của tỉnh đều bắt nguồn từ Trung Quốc hoặc từ biên giới
Việt - Trung, chảy qua miền núi và cao nguyên nên nước chảy xiết, nhiều thác
ghềnh, có tiềm năng DL và thủy điện. Sông suối chính gồm sông Bằng Giang,
sông Hiến, sông Gâm, sông Quây Sơn, sông Bắc Vọng và sông Nho Quế.
Ngoài ra còn có hồ tự nhiên như Hồ Đồng Mu (Bảo Lạc), hồ Thăng Hen,
hồ nhân tạo như Khuổi Lái, Nà Tấu, Khuổi Áng, Phia Gào (Hòa An), hồ Bản
Nưa (Hà Quảng), hồ Bản Viết (Trùng Khánh)…Trong đó có một số hồ lớn có ý
nghĩa quan trọng đối với phát triển DL như hồ Thăng Hen, hồ Khuổi Lái,…
Nguồn nước dưới đất, nước khoáng khá phong phú, nguồn nước khoáng
Tân An có giá trị đối với DL.
38
Mạng lưới sông, suối, hồ cùng với đặc điểm địa hình đã tạo nên một số
thắng cảnh thiên nhiên hùng vĩ có giá trị DL mà điển hình là thác Bản Giốc trên
sông Quây Sơn (Trùng Khánh), hồ Thăng Hen (Trà Lĩnh) đã được khai thác
phục vụ DL, ngoài ra, với hệ thống sông suối ngắn và dốc ở Cao Bằng có thể
khai thác phát triển DL mạo hiểm…
Tuy nhiên, địa hình núi bị chia cắt mạnh nên vào mùa nước lũ, ở các
sông suối nhiều khi gây ra lũ lụt, ảnh hưởng tới các hoạt động kinh tế, gây sạt
lở nghiêm trọng. Vào mùa khô lại thiếu nước, có nơi không đủ nước ăn và
nghiêm trọng nhất là vùng cao, nơi cư trú của nhiều dân tộc ít người.
2.1.2.4. Đa dạng sinh học
Đối với hoạt động DL, lớp phủ thực vật, đặc biệt là rừng có vai trò tương
đối quan trọng. Rừng ở Cao Bằng thuộc một số kiểu như rừng á nhiệt đới lá rộng
thường xanh với quần hợp dẻ, sâu sâu xen một số loài rụng lá, kiểu rừng nhiệt
đới ẩm xanh quanh năm. Trên các đai cao thường gặp kiểu rừng ôn đới trên núi
và loài chiếm ưu thế là đỗ quyên, trên núi đá xuất hiện loại rừng lá kim.
Trong rừng ở Cao Bằng có nhiều loại gỗ quý, thông, tre, đỗ quyên, kim
giao, pơmu…Nhiều loại dược liệu quý như đẳng sâm, sa nhân, tam thất, một số
loại rau rừng như rau ngót, dạ hiến hiện nay đang được ưa chuộng…và các loại
cây ăn quả nổi tiếng của vùng cao như lê Đông Khê, mận Đồng Mu, hạt dẻ
Trùng Khánh, quýt Trà Lĩnh, mác mật,…
Bên cạnh sự đa dạng của quần thể thực vật, rừng Cao Bằng có nhiều loại
động vật quý hiếm cần được bảo vệ, các loài thú: hổ, gấu, sói đỏ, khỉ, sơn dương,
hươu, nai, báo; loài chim: trĩ đỏ, gà tiền mặt vàng, dù dì phương đông, vẹt, khướu;
bò sát: tắc kè, rắn cạp nong, rắn hổ mang chúa, kỳ đà, rùa núi vàng, tê tê…
2.1.2.5. Các cảnh quan du lịch tự nhiên tiêu biểu
Các hợp phần tự nhiên nói chung và tài nguyên thiên nhiên nói riêng của
Cao Bằng là một trong những cơ sở để phát triển DL. Về phương diện lãnh thổ,
các hợp phần này kết hợp với nhau tạo nên các tổng thể tự nhiên ở các cấp khác
nhau (Hình 2.2).
39
Hình 2.2. Bản đồ tài nguyên du lịch tỉnh Cao Bằng
Tác giả: Nông Thị Anh. Lớp Địa lí học K22A
(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Cao Bằng)
40
* Thác Bản Giốc
Thác Bản Giốc được xem như một trong những tặng vật vô giá mà thiên
nhiên ban tặng cho Cao Bằng. Đó là một thác nước cao, hùng vĩ và đẹp vào bậc
nhất của Việt Nam, là thác nước lớn thứ 4 thế giới và lớn nhất châu Á trong các
thác nước nằm trên biên giới giữa các quốc gia, nằm trên biên giới Việt - Trung
(thuộc xã Đàm Thủy, huyện Trùng Khánh), cách TP Cao Bằng 89 km theo tỉnh
lộ 206 về phía Bắc, cách thị trấn Trùng Khánh 26 km.
Thác nằm trên dòng sông Quây Sơn, chảy từ Trung Quốc sang tại Pò Peo
thuộc xã Ngọc Khê rồi chảy qua các xã Đình Phong, Chí Viễn. Khi đến xã Đàm
Thủy, huyện Trùng Khánh, dòng chảy quanh chân núi Cô Muông đến cánh
đồng Đàm Thủy. Đến đây, dòng sông được tách ra thành nhiều nhánh rồi đột
ngột hạ thấp, tạo thành thác Bản Giốc, sau đó đổ về phía Trung Quốc. Với độ
cao 53m, rộng 300m, thác có 3 tầng gồm nhiều ngọn thác lớn nhỏ khác nhau
với những tên gọi khác nhau như Đuây Bắc, Lầy Sản, Ngà Moong, Ngà Chang,
Ngà Vài, Ngà Rằng, Thoong Áng,…. Thác Bản Giốc với những vẻ đẹp, ưu thế
riêng, được xếp hạng cấp quốc gia năm 1998, đã và đang được đầu tư và ngày
càng thu hút nhiều khách tham quan trong và ngoài nước.
* Động Ngườm Ngao
Động Ngườm Ngao (theo tiếng Tày có nghĩa là động Hổ) là một động
lớn được hình thành từ sự phong hoá lâu đời của đá vôi. Động nằm trong lòng
núi đá vôi cách Thác Bản Giốc 3km (thuộc bản Gun, xã Đàm Thuỷ, huyện
Trùng Khánh). Theo số liệu khảo sát của đội khảo sát Hoàng gia Anh năm
1995, động Ngườm Ngao có chiều dài 2.144m, gồm 3 cửa chính, phong cảnh
động rất đẹp với những hình thù độc đáo như hình người, căn phòng “trướng
rủ màn che”, búp sen ngược khổng lồ, cột chống trời, ruộng bậc thang, cây
xương rồng, thác vàng, núi bạc… Các nhũ đá như mọc từ dưới lên, thả từ trên
xuống, nhũ nằm ngang, nhũ thẳng đứng, nhũ to, nhũ nhỏ chồng lên nhau, đan
xen vào nhau, màu sắc lấp lánh. Động Ngườm Ngao hiện nay vẫn giữ được vẻ
41
hoang sơ, mang đậm sắc thái Việt Bắc đã được Bộ Văn hoá Thông tin công
nhận là danh thắng quốc gia, đã và đang thu hút rất nhiều du khách trong và
ngoài nước đến tham quan.
* Động Dơi
Động Dơi (tiếng địa phương: Ngườm Ca Khào) là thắng cảnh đẹp do
thiên nhiên hàng nghìn năm kiến tạo thành, nằm ở giữa lưng chừng núi thuộc
xóm Lũng Rúm, xã Đồng Loan, huyện Hạ Lang, cách trung tâm huyện 20 km.
Động nằm trong lòng dãy núi đá vôi cách đường dân sinh khoảng 700m; động
tương đối lớn, có chiều sâu gần 1.000m, độ cao trung bình khoảng 40m. Năm
2014, Động Dơi được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xếp hạng là thắng cảnh
Quốc gia.
* Hồ Thang Hen
Hồ Thang Hen nằm ở xã Quốc Toản, huyện Trà Lĩnh, cách TP Cao Bằng
25 km. Về nguồn gốc, có thể trước đây miền núi đá này bị bào mòn hoặc bị nước
đục khoét sụt xuống thành các thung bị bùn sét lắng đọng không thoát nước mà
hình thành hồ. Hồ ở độ cao khoảng 500 - 600 m so với mặt nước biển có hình
thoi, chiều dài khoảng 3000m, chiều rộng hơn 1000m, gồm 36 hồ, trong đó có 7
hồ lớn có tên Thăng Ghị Rằng, Thăng Lỏng, Thăng Luông, Thăng Nặm Chá,
Thăng Ghiều, Thăng Hoi, hồ chính và lớn nhất là hồ Thang Hen (theo tiếng địa
phương có nghĩa là hồ giữ nước) [19], nước xanh quanh năm ngay cả trong mùa lũ
và không bao giờ cạn nước. Hồ có thượng nguồn là hang Thăng Hen, từ trong
hang nguồn nước chảy ra suốt ngày đêm. Năm 2002, hồ Thăng Hen đã được Bộ
Văn hoá thông tin công nhận là KDL sinh thái của tỉnh Cao Bằng.
* Phja Đén - Phja Oắc
Tổng diện tích tự nhiên là 24.631 ha [43], gồm các xã Thành Công, xã
Phan Thanh, xã Quang Thành và thị trấn Tĩnh Túc thuộc huyện Nguyên Bình.
Với độ cao từ 1.500 m - 2.500 m so với mặt biển, khí hậu mát mẻ trong lành,
nhiệt độ trung bình từ 18 - 250C. Nhiều hang động và vẫn còn giữ được diện
42
tích rừng nguyên sinh, hệ sinh thái đa dạng có tính sinh học rất cao với nhiều
loại động thực vật quý hiếm như hà thủ ô đỏ, tam thất, gà đen, các loại rau quả
ôn đới, các loại côn trùng dùng cho nghiên cứu khoa học và sưu tập, đã tạo tiền
đề quan trọng cho phát triển nhiều loại hình DL khác nhau như: DL sinh thái,
DL văn hoá,... Đồng bào dân tộc sinh sống nơi đây chủ yếu là dân tộc Dao có
nền văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, có cấu trúc nhà ở và ngành
nghề riêng biệt, có thể khai thác bản sắc văn hóa cộng đồng.
* Hồ Khuổi Lái
Hồ Khuổi Lái rộng 72 ha, nước trong xanh, phẳng lặng quanh năm, cảnh
quan thơ mộng. Có thể khai thác các chương trình DL sinh thái, câu cá, săn
bắn, du thuyền dạo quanh hồ…
Ngoài những điểm DL tự nhiên tiêu biểu trên, còn có các điểm có thể
phát triển DL sinh thái kết hợp với các loại hình DL khác như: khu vực Pác Bó
(Hà Quảng), rừng Trần Hưng Đạo (Nguyên Bình), đèo Mã Phục (Trà Lĩnh),
Ngườm Khu, Ngườm Én (Hạ Lang), Khu sinh thái Ngườm Lầm Nặm Khao
(Phục Hòa).
2.1.3. Tài nguyên du lịch nhân văn
2.1.3.1. Di tích văn hóa - lịch sử
Với lịch sử hình thành lâu đời và trải qua nhiều thời đại, Cao Bằng có
nhiều DTLS có giá trị. Theo thống kê đến nay, trên địa bàn tỉnh có 92 di tích đã
được xếp hạng, trong đó có 25 di tích được xếp hạng cấp quốc gia. Đây là một
nguồn TNDL quan trọng có khả năng thu hút khách DL ở trong và ngoài nước
đến tham quan, nghiên cứu. (Phụ lục 2)
Những di tích có giá trị DL tập trung chủ yếu ở các huyện Hòa An (10 di
tích), TP Cao Bằng (4 di tích), huyện Nguyên Bình (4 di tích) và rải rác ở các
huyện [15]. (Hình 2.2)
Hệ thống di tích đã được xếp hạng được chia ra làm 2 nhóm với các giá trị
khai thác DL khác nhau là di tích lịch sử - văn hóa và di tích lịch sử - cách mạng.
43
* Di tích lịch sử - cách mạng
Nhóm DTLS - các mạng: là nhóm di tích chủ đạo của Cao Bằng. Trong
số 25 di tích được xếp hạng cấp quốc gia (2 DTQGĐB) thì có tới 20 DTLS
cách mạng, chiếm hơn 70% di tích quốc gia, có ý nghĩa trong việc định hướng
khai thác phát triển các sản phẩm DL về nguồn, tham quan, tìm hiểu. Trong đó,
đáng chú ý nhất là DTQGĐB Pác Bó, đây là 1 trong 9 di tích đặc biệt quan
trọng có ý nghĩa quốc gia.
Đa số các di tích cách mạng đều tập trung ở huyện Hòa An (8 di tích),
TP Cao Bằng (2 di tích), huyện Hà Quảng (2 di tích) trên một trục không gian
thống nhất.
- Di tích Quốc gia đặc biệt Pác Bó (Hà Quảng):
Di tích nằm ở xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, sát biên giới Việt -
Trung, cách TP Cao Bằng khoảng 55 km. Là một quần thể DTLS - văn hóa vô
giá, đặc biệt quan trọng có ý nghĩa đối với nhân dân các dân tộc tỉnh Cao Bằng,
cả nước và Quốc tế. Quần thể khu di tích với hơn 50 điểm di tích [8], gắn liền
với cuộc đời hoạt động Cách mạng của chủ tịch Hồ Chí Minh và nhiều sự kiện
chính trị quan trọng của Cách mạng Việt Nam trong giai đoạn 1941 - 1945,
chia thành 4 cụm di tích. Trong đó, có 42 di tích gốc [8] tiêu biểu như cột mốc
108 - nơi Bác Hồ đặt chân đầu tiên về nước sau 30 năm bôn ba nước ngoài, núi
Các Mác, suối Lê Nin, nền nhà ông Lý Quốc Súng và hang Pác Bó - nơi Bác
chọn làm chỗ ở và nơi làm việc, hang Lũng Lạn, hang Ngườm Vài (trên núi
Các Mác), bàn đá “chông chênh dịch sử Đảng”,
Với tầm quan trọng và ý nghĩa lịch sử, Pác Bó trở thành khu DTLS đặc
biệt quan trọng về Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày
10/5/2012, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 548/QĐ - TTg về
việc công nhận DTLS Pác Bó là DTQGĐB, là điểm DL Đỏ hấp dẫn du khách
trong và ngoài nước đến nghiên cứu, tham quan, tri ân, DL sinh thái.
44
- Di tích "Dấu chân Bác Hồ"
Nhiều di tích gắn liền với quá trình hoạt động của Bác ở Cao Bằng đã và
đang được Đảng, Nhà nước quan tâm đầu tư tôn tạo như: Khu di tích cách
mạng Nà Sác; Di tích nhà ông Mã Văn Hản; Di tích hang Bó Tháy; Di tích Kéo
Quảng; Ngôi nhà ông Lã Văn Ho; Di tích Vườn Cam; Nhà ông Hoàng Văn
Thông và ông Nông Văn Lường; Tượng đài Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Di tích Quốc gia đặc biệt rừng Trần Hưng Đạo (Nguyên Bình)
Gồm các di tích: đồn Phai Khắt (Xã Tam Kim), đồn Nà Ngần (xã Hoa
Thám), nhà trưng bày, rừng Trần Hưng Đạo (4 di tích) của huyện Nguyên
Bình, cách TP Cao Bằng 50km về phía tây nam. Ngày 09/12/2013, Thủ tướng
Chính phủ xếp hạng là Di tích cấp Quốc gia đặc biệt tại Quyết định số
2383/QĐ-TTg.
Đây là khu rừng nguyên sinh còn giữ được vẻ hoang sơ, có khí hậu mát
mẻ quanh năm với nhiệt độ trung bình trong năm vào khoảng 15 - 200C. Khung
cảnh thiên nhiên của rừng Trần Hưng Đạo là địa điểm lý tưởng cho các chương
trình nghiên cứu, DL lịch sử, DL sinh thái. Với ý nghĩa là nơi thành lập Đội
Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân, tiền thân của Quân đội nhân dân Việt
Nam (ngày 22 - 12 - 1944), khu di tích là điểm đến rất giá trị cho các tour DL
“về nguồn”.
- Khu di tích anh hùng liệt sĩ Kim Đồng:
Kim Đồng (tức Nông Văn Dền), sinh tại làng Nà Mạ, xã Trường Hà,
huyện Hà Quảng. Kim Đồng là Đội trưởng của Đội nhi đồng cứu quốc. Tháng
8/1942, Kim Đồng vinh dự được gặp Bác Hồ tại hang Nộc Én ở trên núi sau
làng Nà Mạ. Là thiếu niên nhanh nhẹn, mưu trí, dũng cảm, 5 giờ sáng ngày 15 -
2- 1943, trong lúc đang làm nhiệm vụ canh gác cuộc họp của Ban Việt Minh,
khi phát hiện giặc đến gần, Kim Đồng đã nhanh trí đánh lạc hướng để bảo vệ
cán bộ cách mạng và anh dũng hy sinh khi vừa tròn 14 tuổi (1929 -1943). Khu
di tích được xây dựng trên quê hương Kim Đồng, gồm các công trình: mộ Kim
45
Đồng, tượng đài Kim Đồng, trước tượng có 14 bậc đá và 14 cây lát vươn cao
xanh ngát, hàng năm thiếu niên và Nhi đồng của tỉnh Cao Bằng, cả nước
thường tụ hội tại đây cắm trại, sinh hoạt văn hóa.
- Khu di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh với chiến thắng chiến dịch biên giới
năm 1950
Cách TP Cao Bằng 60 km, đi theo đường QL 4, tại Nà Lạn, xã Đức Long
huyện Thạch An. Khu di tích do Bộ Tư lệnh Quân Khu, Quân khu I, Quân khu
II và tỉnh Cao Bằng phối hợp xây dựng, được đưa vào sử dụng ngày
19/05/2004, thể hiện đạo lý cao cả “Uống nước nhớ nguồn” đối với vị lãnh tụ
thiên tài, vị cha già kính yêu của dân tộc.
Khu gồm có hai phần: Nhà tưởng niÖm, được thiết kế với kiến trúc nhà
sàn hiện đại, trưng bày những hình ảnh, hiện vật liên quan tới hoạt động của
Bác trong chiến dịch và Cụm tượng đài Bác Hồ ngồi quan sát trận đánh trên núi
Báo Đông thuộc làng Nà Lạn xã Đức Long huyện Thạch An. Là nơi chủ tịch
Hồ Chí Minh trực tiếp quan sát, chỉ huy mặt trận chiến dịch biên giới 1950. Di
tích được xếp hạng cấp quốc gia năm 2004. Để đến được tượng đài trên núi
Báo Đông phải đi qua 845 bậc đá, được chia thành 79 cung bậc, tượng trưng
cho 79 mùa xuân của Bác, sẽ trải nghiệm hành chình băng rừng, leo núi; tại
những vị trí lưng chừng núi hiểm trở - nơi mà Bác Hồ Chọn làm vị trí quan sát
chỉ huy chiến dịch biên giới.
- Di tích lưu niệm Hoàng Đình Giong
Di tích này ở làng Nà Toàn, xã Đề Thám, TP Cao Bằng, nơi sinh ra
và nuôi dưỡng đồng chí Hoàng Đình Giong. Đồng chí là người dân tộc Tày,
sinh năm 1904 là một trong những Đảng viên cộng sản đầu tiên của tỉnh Cao
Bằng và cũng là người trực tiếp rèn luyện và xây dựng Đảng bộ Cao Bằng. Di
tích được xếp hạng năm 1998.
* Di tích lịch sử - văn hóa
Nhóm DTLS văn hóa chủ yếu liên quan đến thời kỳ lịch sử Lê, Mạc như
đền Vua Lê (Hòa An), thành Nà Lữ (Hòa An), thành Nhà Mạc, đền Kỳ Sầm,
46
chuông chùa Đà Quận (TP Cao Bằng), chùa Sùng Phúc (Hạ Lang) là những di
tích được xếp hạng có thể khai thác phục vụ phát triển DL tham quan, nghiên
cứu, tâm linh. (Hình 2.2)
- Đền Vua Lê: thuộc Làng Đền, xã Hoàng Tung, huyện Hòa An. Theo
truyền thuyết và những tư liệu lịch sử để lại, đền do Nùng Tồn Phúc xây dựng
thờ vua Lê Thái Tổ (tức Lê Lợi) trên một gò đất cao phía bắc thành Nà Lữ, gò
này được gọi là gò Long (gò rồng).
- Đền Kỳ Sầm: thờ Khâu Sầm Đại Vương Nùng Chí Cao ở bản Ngần, Xã
Vĩnh Quang, TP Cao Bằng, đền được xây dựng thờ danh nhân lịch sử Nùng
Chí Cao, một nhân vật đã có công lao giữ yên bờ cõi là trấn được giặc phương
Bắc thời kỳ nhà Lý thế kỷ XI.
- Thành Nà Lữ: được xây bằng đất từ năm 265 (thời Tần Vũ Đế), đến năm
866 (đời Đường Hy Tông, năm Hàm Phong thứ 5 tháng 11 Bính Tuất). Nằm ở
phía tây TP Cao Bằng trên tuyến quốc lộ 203 thuộc làng Nà Lữ, Xã Hoàng Tung,
huyện Hòa An, thành do Tiết độ sứ Cao Biền đời Đường Hy Tôn xây dựng khi
đem quân đánh An Nam và được tiếp tục xây dựng qua nhiều thời đại.
- Thành Nhà Mạc: ở huyện Bảo Lạc, huyện Trùng Khánh, huyện Phục
Hòa, Trong đó có cả thành xây bằng đá trên đỉnh núi Lam Sơn, huyện Hòa An,
thành xây bằng đất ở Lũng Tàn, Nguyên Bình.
- Chùa Đà Quận: Làng Đà Quận, xã Hưng Đạo, TP Cao Bằng, có từ
thời nhà Mạc, chùa mang tên một danh tướng thời Mạc có tên là Đà Quận
Công Mạc Ngọc Liễn. Khu vực di tích chùa có hai quả chuông cao bốn
thước, năm tấc, chu vi tám thước chín tấc, ước nặng nghìn cân. Mỗi kỳ tế lễ
xuân thu, tiếng gõ vang như sấm, chấn động trăm dặm, trên chuông có đúc
bài minh bằng chữ Hán ca ngợi vẻ đẹp của châu Thạch Lâm lúc bấy giờ và
sự phục hồi của chùa Viên Minh sau khi nhà Lê khôi phục lại đất Cao
Bằng. Hàng năm cứ đến ngày mồng 9 tháng giêng âm lịch, nhân dân Cao
Bằng đều nô nức đi trẩy hội.
47
- Chùa Sùng Phúc: ở làng Huyền Ru, thị trấn Thanh Nhật, huyện Hạ
Lang. Chùa thờ đức phật Quan Âm Bồ Tát, chàng Vi Đồ và Thổ thần. Chùa là
sự suy tôn và sùng bái sự phúc đức. Nên trong ngày lễ hội ngày 15 tháng giêng
âm lịch hàng năm, ngoài yếu tố tâm linh hướng tới cái thiện, nhân dân thường
tổ chức các trò chơi văn hóa cổ truyền, văn hóa dân gian. Chùa đã được xếp
hạng cấp quốc gia năm 1993.
- Chùa Phật Tích Trúc Lâm Bản Giốc: được xây dựng nguy nga và
khang trang trên ngọn núi Phia Nhằm, thuộc bản Giốc, xã Đàm Thủy, cách thác
Bản Giốc khoảng 500 m. Gồm các hạng mục chính: Cổng tam quan, lầu
chuông, lầu trống, bia đá và tam bảo, nhà thờ Tổ, nhà thờ Mẫu, đền thờ các anh
hùng dân tộc, Nam Việt Triệu Tổ Hùng Vương các đời, nhà khách cùng các
hạng mục cảnh quan phụ trợ. Ngoài ra, ở Cao Bằng còn có nhiều đền chùa khác
cũng thu hút du khách thập phương
* Di tích khảo cổ
- Hang Ngườm Vài: thuộc xã Cần Yên, huyện Thông Nông, là địa điểm
cư trú của người tiền sử thuộc hệ thống văn hóa Hòa Bình - Bắc Sơn, có niên
đại cách ngày nay khoảng 7000 đến 8000 năm. Di tích được xếp hạng cấp tỉnh
năm 2009.
2.1.3.2. Các điểm du lịch cộng đồng
* Điểm du lịch cộng đồng Pác Rằng, xã Phúc Sen, huyện Quảng Uyên
Điểm DL có 53 ngôi nhà vẫn bảo tồn được kiến trúc nhà sàn gỗ truyền
thống. Ngoài sản xuất nông nghiệp, người dân bản còn duy trì được nghề
truyền thống rèn đúc nông cụ sản xuất, dệt nhuộm vải chàm, đan lát,... cùng với
những giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc của dân tộc mình
* Điểm du lịch cộng đồng xóm Khuổi Khon, huyện Bảo Lạc
Là điểm DL cách TP Cao Bằng khoảng 80km trên đường QL 34; xe ô
tô vượt lên theo đường mòn, vượt qua một số đồi núi thấp sẽ đến đầu bản
Khuổi Khon. Đồng bào dân tộc ở đây 100% là dân tộc Lô Lô, sống trong nhà
48
sàn. Nét đặc trưng ở đây là trang phục và nhà sàn của cộng đồng này khá hấp
dẫn đối với du khách; xóm Khuổi Khon chưa có điện, vị trí xa đường QL,
khá biệt lập với cuộc sống hiện đại nên đã tạo cho bản một giá trị văn hóa,
phong tục tập quán truyền thống... điều này đã làm hấp dẫn đối với các du
khách thích khám phá.
* Điểm du lịch cộng đồng xóm Khuổi Ky, huyện Trùng Khánh
Bên cạnh động Ngườm Ngao là xóm Khuổi Ky, có 14 nóc nhà, chủ yếu
là nhà được xây bằng chất liệu đá nguyên tảng ghép lại nên trông khá mát mẻ
quanh năm và khá lạ mắt. Du khách đến đây có thể được tham gia sinh hoạt
cùng người dân địa phương, tham quan và ghi hình những sinh hoạt thường
ngày của cộng đồng dân tộc Tày miền Đông nơi đây.
2.1.3.3. Lễ hội truyền thống
Các lễ hội có khả năng lôi cuốn khách DL rất cao. Cao Bằng có hơn 95%
đồng bào dân tộc thiểu số, mỗi dân tộc có những nét sinh hoạt văn hóa với
phong tục tập quán riêng, tạo nên vùng đất văn hóa đa sắc tộc, hấp dẫn khách
DL đến tham quan, tìm hiểu thông qua các lễ hội, làng nghề thủ công truyền
thống, văn hóa nghệ thuật... Một số lễ hội tiêu biểu có khả năng khai thác phát
triển DL (Hình 2.2):
* Lễ hội Lồng Tồng (lễ hội xuống đồng).
Hội Lồng Tồng theo tiếng Tày - Nùng hay Lồng Tộng theo tiếng Dao có
nghĩa là xuống đồng, là lễ hội quan trọng nhất trong năm của đồng bào người
Tày, Nùng. Thường được tổ chức vào những ngày đầu xuân tại nhiều địa
phương trên địa bàn tỉnh như xã Sóc Hà - huyện Hà Quảng, thị trấn Bảo Lạc,
xã Trung Phúc - huyện Trùng Khánh, các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Phục
Hòa, xã Cao Thăng - huyện Trùng Khánh.
* Hội Pháo hoa
Thường được tổ chức vào mồng 2 tháng 2 âm lịch hàng năm tại huyện
Quảng Uyên. Là ngày hội rèn luyện tính nhanh nhẹn, vui khỏe, lành mạnh, có
49
tinh thần thượng võ, lôi cuốn các chàng trai khỏe mạnh từ các địa phương đến
tham gia tranh đầu pháo hoa, giành chiếc vòng cầu phúc. Mọi người quan niệm,
trong ngày hội pháo hoa đầu xuân, ai bắt được chiếc vòng lộc pháo hoa cả năm
sẽ may mắn, tốt lành và phát tài. Đây là một trong những ngày hội đông vui
nhất tỉnh Cao Bằng, cuốn hút đông đảo mọi tầng lớp nhân dân ở các địa
phương lân cận trong và ngoài tỉnh đến dự.
* Hội Nàng Hai
Lễ hội diễn ra tại một số địa phương trong tỉnh như: xã Kim Đồng -
huyện Thạch An, Xã Tiên Thành - huyện Phục Hòa. Hội kéo dài nhiều đêm
xướng hát, là lễ hội cầu mùa, cầu cho mưa thuận gió hòa, cầu Nàng Trăng ban
phúc cho bản làng, dân chúng bình yên.
* Hội Thanh Minh
Diễn ra ở một số địa phương trong tỉnh, nhưng được tổ chức thường
xuyên vào ngày thanh minh trong sáng hàng năm tại xã Phúc Sen, huyện
Quảng Uyên của dân tộc Nùng An. Hay lễ hội ở xã Quang Trung, huyện Trà
Lĩnh tổ chức vào ngày mồng tám tháng ba âm lịch mới được chính quyền địa
phương tổ chức lại từ năm 2014. Hội có ý nghĩa cầu mùa, cầu phúc cho lứa đôi.
Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, ẩm thực tiêu biểu: hát giao duyên
(làn điệu Hà Lều), xôi đen, xôi cẩm, thịt lợn quay,… đã thu hút đông đảo du
khách gần xa tham dự.
Ngoài ra, còn nhiều lễ hội xuân như: Thi bò đẹp và chọi bò, diễn ra tại
một số địa phương trong tỉnh như ở thị trấn Pác Miầu - huyện Bảo Lâm, ở xã
Lũng Nặm -huyện Hà Quảng, thị trấn Thông Nông - huyện Thông Nông. Hội
diễn ra các hoạt động văn nghệ, thể thao và trò chơi dân gian: đẩy gậy, đánh cờ,
tung còn, kéo co,...; Hội tung còn ở thị trấn Trùng Khánh, huyện Trùng Khánh
diễn ra vui tươi, thi văn nghệ, thể thao.
* Các lễ hội đền chùa
Hòa chung với không khí lễ hội đi chùa đầu năm của các địa phương
khác trong cả nước. Các lễ hội được tổ chức tại các đền chùa ở khắp nơi trong
50
tỉnh khoảng từ mồng 6 đến 15 tháng giêng Âm lịch, đặc biệt là tại Hòa An và
TP Cao Bằng. Đó là lễ hội cúng Phật, cầu phúc cầu may, tưởng nhớ tới các bậc
vĩ nhân đã có công giúp đỡ, bảo vệ nhân dân trong vùng. Một số lễ hội thu hút
đông khách thập phương đến dự như:
- Hội đền Kỳ Sầm: thường được tổ chức vào ngày mùng 10 tháng Giêng
hàng năm. Lễ hội thu hút mọi tầng lớp nhân dân trong và ngoài tỉnh trảy hội du
xuân, thắp hương tưởng nhớ nhân vật lịch sử Nùng Trí Cao, cầu lộc, bình an,
may mắn. Sau phần lễ là các hoạt động văn hóa, thể thao như: Văn nghệ, các
trò chơi dân gian tung còn, kéo co, đẩy gậy, đánh cờ, …
- Hội đền Vua Lê: thường được tổ chức vào ngày 6 tháng Giêng âm lịch
hàng năm. Du khách đến lễ hội thắp hương tưởng nhớ đến Vua lê Thái Tổ, cầu
may, cầu lộc, bình an, du xuân tham gia các trò chơi dân gian truyền thống, văn
nghệ, thể thao.
- Hội đền Giẻ Đóong: Là di tích xếp hạng cấp tỉnh, thuộc xã Hồng Việt,
huyện Hòa An, hội thường được tổ chức vào ngày 15 tháng giêng âm lịch; đền
thờ thần và thánh mẫu; du khách đến thắp hương, xóc thẻ cầu tài, cầu lộc. Hội
còn diễn ra các hoạt động trò chơi dân gian, văn nghệ.
Ngoài ra, còn có các lễ hội khác như Hội chùa Sùng Phúc ngày 15 tháng
giêng và một số lễ hội tại các đền, chùa trong TP Cao Bằng: tại xã Hưng Đạo
có Hội chùa Đống Lân vào ngày 8 tháng giêng, Hội chùa Đà Quận ngày mồng
9 tháng giêng; Hội Chùa Phố Cũ tại phường Hợp Giang ngày 15 tháng giêng;
Hội Đền Bà Hoàng thuộc phường Sông Bằng, thường tổ chức vào ngày 15
tháng giêng.
2.1.3.4. Làng nghề thủ công truyền thống
Các làng nghề thủ công truyền thống góp phần không nhỏ trong đời sống
hàng ngày, làm đẹp thêm cho nét văn hóa dân tộc. Cao Bằng có nhiều nghề thủ
công truyền thống. Đây vừa là các địa điểm tham quan, trải nghiệm của du
khách, vừa là nơi cung cấp các mặt hàng lưu niệm cho khách DL.(Hình 2.2)
51
Vùng làng nghề truyền thống dân tộc: Nằm trong khu vực các xã Phúc
Sen, Quốc Dân, Đoài Côn... thuộc huyện Quảng Uyên, các làng nghề ở đây chủ
yếu là làm nông cụ, làm hương, ngói máng đất, đan lát, nghề làm miến dong,
nghề làm giấy bản, nghề đan chiếu cót.... Những ngôi làng ở đây hầu hết là nhà
sàn, mái ngói tự sản xuất, lối sống, phong tục tập quán còn in đậm giá trị truyền
thống. Khu vực quần thể này rất thích hợp cho những du khách thích tìm hiểu
văn hóa, phong tục tập quán, văn hóa làng nghề, DL sinh thái, khám phá...Tiêu
biểu có làng nghề Phúc Sen nằm trên tuyến DL TP Cao Bằng - Bản Giốc.
- Làng rèn Phúc Sen: thuộc xã Phúc Sen, huyện Quảng Uyên, có từ hơn
100 năm nay. Trong làng, đâu đâu cũng có lò rèn, sản xuất ra nông cụ cầm tay
bằng sắt, thép và đồ nghề mộc: dao quắm, rìu, kéo...được tạo ra từ những đôi
bàn tay cùng với bí quyết của người thợ rèn khéo léo. Những sản phẩm này
được đưa đi bán ở hầu khắp các chợ trong tỉnh, đây là điểm hấp dẫn khách DL
tham quan, mua lưu niệm về dùng hoặc làm quà,...
- Làng nghề dệt, nhuộm vải chàm: là nghề đã có từ rất lâu đời của dân
tộc Tày ở Cao Bằng tạo ra các trang phục dân tộc Tày đặc sắc, góp phần lưu
giữ sắc màu truyền thống của dân tộc.
- Nghề dệt thổ cẩm: Cao Bằng là quê hương của các loại thổ cẩm, thổ
cẩm Cao Bằng không chỉ nổi tiếng trong nước, mà còn có mặt nhiều nơi trên
thế giới. Với những hoa văn đẹp, sặc sỡ, tinh tế, mang đậm sắc thái dân tộc, là
sản phẩm tiêu dùng không thể thiếu của người dân tộc Cao Bằng trên các mặt
địu trẻ em, mặt chăn, mặt gối, khăn trải bàn, ba lô, túi xách... là món quà ý
nghĩa cho mỗi du khách khi đến Cao Bằng để mang về tặng người thân, bạn bè.
Nghề dệt thổ cẩm phát triển nhất tại các xã Đào Ngạn, Phù Ngọc huyện Hà
Quảng và khu vực thị trấn Nước Hai huyện Hòa An.
52
2.1.3.5. Các tài nguyên du lịch nhân văn khác
a) Đặc điểm dân cư, dân tộc
* Dân cư
Cao Bằng có dân số vào loại ít của cả nước. Tính đến năm 2014, Cao
Bằng có 520,2 nghìn người với tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 9,1‰, tỷ lệ nam và
nữ là 49,51 và 50,49, tỷ lệ dân thành thị và nông thôn là 23,13% và 76,87% dân
số [3].
Dân cư nông thôn chiếm đa số, đời sống còn khó khăn, đặc biệt là vùng
sâu, vùng xa ảnh hưởng đến nhu cầu DL cũng như chất lượng dịch vụ DL.
* Dân tộc
Cao Bằng có trên 20 dân tộc anh em cùng chung sống, trong đó có 7 dân
tộc đông dân. Đông nhất là dân tộc Tày (42,5% dân số cả tỉnh), sau đó là dân
tộc Nùng (32,8%), Dao (9,6%), Mông (8,4%), Kinh (4,6%), Sán Chỉ (1,2%),
Lô Lô (0,4%) [1]. Ngoài ra còn có một số dân tộc có số dân hơn 50 người như
Mường, Thái, Hoa. Mỗi dân tộc có những nét sinh hoạt với phong tục, tập quán
riêng có khả năng thu hút khách DL. Một số dân tộc đông dân có truyền thống
văn hóa độc đáo như:
- Dân tộc Tày, Nùng: Cùng với nét kiến trúc nhà sàn độc đáo và các lễ
hội truyền thống của dân tộc như lễ hội Nàng Hai, lễ hội Lồng Tồng... là những
yếu tố nhân văn không thể thiếu tạo nên nét đặc sắc để phát triển DL của tỉnh.
- Dân tộc H’mông: nổi tiếng trồng lanh, dệt vải, còn gìn giữ được nhiều
nét văn hóa nguyên gốc gắn liền với đời sống sinh hoạt hàng ngày, nhất là về
trang phục và văn nghệ dân gian, các điệu múa và nhạc cụ,...cần được bảo tồn,
gìn giữ và phát huy bản sắc dân tộc.
- Dân tộc Kinh: mang theo nhiều nét văn hóa của người đồng bằng, tạo
sự giao thoa và làm phong phú, đa dạng thêm cho văn hóa của các dân tộc.
- Dân tộc Sán Chỉ và các dân tộc ít người khác như Lô Lô, Sán Chay,
Sán Dìu, Ngái,...có những sắc thái riêng, cũng góp mặt vào sự đa dạng về văn
hóa của tỉnh.
53
b) Văn hóa dân gian
Nền văn hóa dân gian tương đối phong phú, đặc biệt là văn hóa dân gian
các dân tộc Tày, Nùng. Sự đa dạng về văn hóa dân gian của người Tày thể hiện
qua các điệu hát lượn, hát quan làng, hát then và những bài thơ nổi tiếng.
- Hát Then ở Cao Bằng được phổ biến trên diện rộng và có nhiều vẻ
phong phú, khác nhau về các mặt ở các miền, huyện và trở thành một nhu cầu
quan trọng đối với đời sống tinh thần của các dân tộc Tày, Nùng.
- Hát sli, lượn là một làn điệu dân ca rất phổ biến và độc đáo của dân tộc
Nùng. Mỗi làn điệu đều có cách thể hiện thế giới tâm hồn riêng, có những khả
năng chuyển tải và gợi cảm riêng, độ trầm, bổng luyến láy của nhạc điệu và tiết
tấu riêng.
- Nhạc cụ dân gian là cây đàn tính có âm thanh ngọt ngào, mượt mà và
ấm áp, có sức hấp dẫn kỳ diệu bởi nó gắn với đời sống tinh thần của một dân
tộc đã bao đời nay, như một phương tiện giao tiếp đậm đà bản sắc dân tộc. Hộp
đàn làm bằng vỏ bầu, mặt đàn làm bằng gỗ vông, cán bằng gỗ cây khảo quang
hay cây dâu tằm.
Nhìn chung ca múa nhạc dân tộc thường gắn với lễ hội truyền thống và
các di tích lịch sử văn hóa. Tất cả đã gắn bó với nhau tạo nên sắc thái văn hóa.
c) Văn hóa ẩm thực, sản vật Cao Bằng
Mỗi điểm DL đều có một số đặc sản hấp dẫn khách DL. Ở Cao Bằng có
nhiều đặc sản mang đậm đặc trưng của những tỉnh miền núi phía Bắc, các sản
vật chủ yếu từ thiên nhiên, theo mùa vụ.
- Hạt dẻ Trùng Khánh: Đây là loại dẻ ôn đới hạt rất to (gấp 5- 6 lần hạt
dẻ rừng), vỏ quả có nhiều gai cứng, bên trong mỗi quả có từ 3 đến 4 hạt. Hạt
dẻ Trùng Khánh giàu dinh dưỡng, có mùi vị thơm ngon riêng biệt, là sản
phẩm quý của Cao Bằng đã được Cục sở hữu trí tuệ - Bộ khoa học công
nghệ xác lập và bảo hộ chỉ dẫn địa lý. Loại cây này chủ yếu được trồng và
ngon nhất là ở khu vực huyện Trùng Khánh, trên đường đi thăm KDL thác
54
Bản Giốc, du khách sẽ được tham quan một số khu vườn dẻ của người dân
địa phương nơi đây.
- Ngoài ra, Cao Bằng còn có nhiều món ăn nổi tiếng và để lại dấu ấn
sâu sắc cho du khách như: Bánh cuốn, bánh coóng phù (bánh trôi), bánh áp
chao, bánh trứng kiến (Pẻng rày), lợn sữa quay, phở chua “món ăn ngày hè”,
khẩu Sli, bánh Khảo, quả mác mật, mận Bảo Lạc, lê Đông Khê, rượu Tắc kè,
rượu Táp ná, bột nghệ đen, bột nghệ vàng, mật ong rừng, rau dạ hiến, rau
ngót rừng,...
- Chè, dược liệu:
+ Chè Dây: là một loại thảo dược quý được sinh trưởng tự nhiên trên các
triền núi ở các huyện Thông Nông, Nguyên Bình, Hà Quảng, Hòa An. Theo
kinh nghiệm dân gian, chè Dây có giá trị về mặt dược liệu rất quý, giúp tiêu
hóa tốt, dễ ngủ, những người có bệnh đau dạ dày, uống một thời gian dài thấy
bệnh đỡ dần và hết đau.
+ Chè Giảo Cổ Lam: là một loại cây cỏ thân bò, mọc hoang dã rải rác
trên vùng núi đá Cao Bằng. Trong hơn 100 loại Saponin có trong Giảo Cổ Lam
có nhiều loại cấu trúc giống với saponin có trong nhân sâm và tam thất. Giảo cổ
lam chứa nhiều Flavonoid có tác dụng chống lão hóa mạnh. Ngoài ra, còn có
các axit amin, vitamin, các nguyên tố vi lượng Zn, Fe, Se. Có công dụng: giảm
mỡ máu, ổn định huyết áp, phòng và ngừa một số biến chứng bệnh tim mạch
tiểu đường...
+ Chè đắng: với đặc điểm riêng biệt búp non màu hồng tía, vừa là chè
uống, vừa có tác dụng là dược liệu với 3 hương vị: vị thơm, vị hơi đắng và vị
ngọt mát đọng lại rất lâu khi thưởng thức nó.
2.1.4. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
2.1.4.1. Hệ thống giao thông vận tải
Cao Bằng có 2 cửa khẩu chính (Tà Lùng và Trà Lĩnh) và 4 cửa khẩu phụ
(Sóc Giang, Thị Hoa, Lý Vạn, Pò Peo) kết nối với Trung Quốc (Hình 2.2). Do
55
điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý, loại hình giao thông vận tải duy nhất là
đường bộ.
Tổng các tuyến giao thông đường bộ có chiều dài 4.608,9 km gồm các
tuyến QL, đường tỉnh, đường huyện và đường liên xã, đạt tỷ lệ 8,98km/1000
dân và 0,69km/km2 (mức trung bình cả nước là 0,33 km/km2). Hệ thống đường
QL có 4 tuyến hoặc đoạn tuyến với tổng chiều dài 413km (bao gồm 106 km QL
3, 47 km QL 4A, 17 km QL 4C; và 193 km QL 34), là đường cấp IV đến cấp V
miền núi, trong đó: phần có chất lượng mặt đường loại tốt chiếm 50%, loại khá
chiếm 40% [15].
QL 3 từ Hà Nội qua các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn, TP Cao Bằng đến
cửa khẩu Tà Lùng (Phục Hòa) dài 315km (trong địa phận Cao Bằng 105km), là
tuyến giao thông huyết mạch liên kết Cao Bằng với các tỉnh trong vùng Trung
du miền núi phía Bắc và Đồng bằng sông Hồng ở phía nam và với Trung Quốc
ở phía bắc, vì vậy, nó có ý nghĩa quan trọng với việc phát triển KT - XH nói
chung và ngành DL nói riêng của tỉnh Cao Bằng.
QL 4A từ TP Cao Bằng qua Đông Khê đến Thất Khê, huyện Tràng Định,
tỉnh Lạng Sơn, có thể đi cửa khẩu Hữu Nghị, một cửa khẩu lớn về các mặt hàng
tiêu dùng và đồ điện tử của Trung Quốc rất thu hút đông đảo nhân dân và du
khách, hoặc theo QL 1A về Hà Nội dài 286km [15].
QL 34 theo chiều đông - tây từ Khau Đồn - Nguyên Bình - Tĩnh Túc -
Bảo Lạc - Pác Nhùng, dài 186km (nối tiếp sang Hà Giang).
Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có tuyến đường Hồ Chí Minh từ QL 3 rẽ
lên Khu di tích Pác Bó (Hà Quảng) dài hơn 50km.
Các tuyến nội tỉnh: toàn tỉnh có 18 tuyến phân bố khắp các huyện thị với
chiều dài lên tới 607,4km, chủ yếu từ cấp IV đến cấp VI miền núi và loại giao
thông nông thôn A - B [15].
Như vậy, Cao Bằng là một tỉnh biên giới giáp với Trung Quốc - thị
trường thương mại và DL lớn có nhiều tiềm năng, có nhiều cửa khẩu trong đó
56
có cửa khẩu quốc gia, quốc tế đường bộ, là yếu tố thuận lợi cho việc thông
thương giữa hai nước.
CSHT nói chung và giao thông nói riêng mặc dù đang được hoàn thiện
từng bước nhưng vẫn còn ở tình trạng kém phát triển, đặc biệt là các huyện
vùng sâu vùng xa, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển KT - XH nói chung và
DL nói riêng. Việc phát triển các dự án CSHT không chỉ có ý nghĩa tạo sự lưu
thông, thúc đẩy kinh tế phát triển mà còn giúp thực hiện chính sách của Đảng,
chính phủ đối với đồng bào dân tộc vùng cao, vùng xa.
2.1.4.2. Hệ thống thông tin liên lạc
Mạng lưới bưu chính - viễn thông là cơ sở để triển khai cung cấp các loại
hình dịch vụ đa dạng, tiện ích đến người dân, đặc biệt là đồng bào các xã vùng
xa, vùng biên giới. Nhiều dịch vụ mới được triển khai như: dịch vụ thoại trên
nền Internet, dịch vụ điện thoại di động, dịch vụ Internet băng thông rộng, dịch
vụ chuyển phát nhanh,... Hiện nay có các nhà cung cấp chính đang hoạt động
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng như VNPT, Viettel, EVN telecom...vùng phủ sóng
điện thoại di động đang được mở rộng rất nhanh, chất lượng cuộc gọi ngày
càng được nâng cao.
Mạng lưới thông tin của tỉnh đang được chú trọng và từng bước được cải
thiện, phục vụ trước hết cho nhu cầu phát triển KT - XH của tỉnh, nhu cầu của
nhân dân địa phương cũng như nhu cầu của du khách, tạo thuận tiện cho việc
tiếp cận các điểm, cụm và tuyến DL, việc sử dụng các sản phẩm dịch vụ DL,
đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ du khách, đem lại sức hấp dẫn và hiệu
quả trong kinh doanh.
2.1.4.3. Hệ thống điện và hệ thống cấp, thoát nước
* Hệ thống cấp điện
Điện là nhân tố quan trọng phục vụ cho sự phát triển của ngành DL, đảm
bảo cho sự phát triển của các ngành dịch vụ DL hiện đại, nhất là vấn đề nghỉ
ngơi và giải trí của du khách. Nguồn điện của Cao Bằng hiện nay sử dụng
57
nguồn và hệ thống cung cấp lưới điện quốc gia. Hệ thống điện lưới quốc gia
của tỉnh hiện có 1 trạm E16 Cao Bằng 110KV từ trạm 220KV Thái Nguyên,
công suất 56MVA. Trạm xây dựng từ năm 1993 nên công suất đã bị quá tải.
* Hệ thống cấp, thoát nước
Nguồn nước mặt tương đối phong phú do có nhiều sông, suối, ao, hồ,
nguồn nước ngầm cũng khá dồi dào. Hiện nay, việc cung cấp nước sạch chỉ
có một nhà máy nước tại TP Cao Bằng với tổng công suất trên 5.000m3/ngày
đêm, cung cấp cho gần 100% dân ở trong TP, còn lại, các phường, xã ven
TP, các thị trấn trong tỉnh hầu hết sử dụng nguồn nước tự nhiên chưa qua xử
lý cho sinh hoạt.
2.1.4.4. Cơ sở lưu trú
Cơ sở lưu trú bao gồm khách sạn, nhà nghỉ, motel, làng DL, KDL,
bungalow...Việc thiết kế và phát triển các loại hình cơ sở lưu trú hợp lý sẽ tạo
ra sự độc đáo, hấp dẫn của KDL, nâng cao hiệu quả kinh tế và hiệu quả đầu tư.
2.1.5. Hợp tác đầu tư cho du lịch
Các hoạt động đầu tư và thu hút đầu tư phát triển DL đã có những
chuyển biến tích cực, đã có nhiều nhà đầu tư lớn quan tâm đăng ký đầu tư tại
Cao Bằng. Đây thực sự là những tín hiệu tốt trong việc đầu tư nâng cao chất
lượng các dịch vụ, tạo sự phong phú về sản phẩm DL, đáp ứng mục tiêu thu hút
khách DL có khả năng chi tiêu cao trong giai đoạn tới.
Ngành DL phát triển, vừa là động lực thúc đẩy, vừa có sức lan tỏa hỗ trợ
các ngành kinh tế khác phát triển, giải quyết việc làm cho người lao động,
CSHT được đầu tư, cảnh quan được bảo vệ, giữ gìn bản sắc văn hóa bản địa.
Nhận thức được vai trò to lớn đó, các cấp chính quyền địa phương có nguồn
TNDL đều định hướng chọn DL làm ngành mũi nhọn để kích thích phát triển
nhanh, mạnh và bền vững, thu hút vốn đầu tư.
Năm 2010, toàn tỉnh có 101 dự án. Các dự án có vốn đầu tư nước ngoài
là 11 dự án với tổng vốn đầu tư là 34,1 triệu USD. Dự án có vốn đầu tư trong
58
nước là 90, với tổng mức đầu tư là trên 22.000 tỷ đồng. Tổng đầu tư xã hội Cao
Bằng còn thấp, chủ yếu là đầu tư của Nhà nước (chiếm trên 75%) và phần nhỏ
là đầu tư doanh nghiệp tư nhân. Đầu tư CSHT tập trung vào củng cố hệ thống
giao thông, hệ thống đô thị, mạng lưới điện, viễn thông và một số công trình hạ
tầng dịch vụ như khách sạn.
2.1.6. Đánh giá chung
- Thuận lợi
Cao Bằng có vị trí địa lý rất thuận lợi, là cửa ngõ giao thương với Trung
Quốc. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế nói chung và phát triển
DL - thương mại nói riêng.
TNDL Cao Bằng tương đối phong phú, đa dạng, đặc biệt là TNDL tự
nhiên như thác Bản Giốc, động Ngườm Ngao, các di tích lịch sử cách mạng
như Di tích Quốc gia đặc biệt Pác Bó và Di tích Quốc gia đặc biệt rừng Trần
Hưng Đạo gắn liền với truyền thống đấu tranh cách mạng của dân tộc, với
những phong tục tập quán, những nét văn hóa đặc sắc của cộng đồng các dân
tộc,… TNDL phân bố tương đối tập trung ở mỗi vùng, theo cụm, là tiền đề cho
việc hình thành một số loại hình DL, các cụm DL hấp dẫn có sức thu hút khách
và có khả năng cạnh tranh được với các KDL các tỉnh lân cận.
- Những khó khăn, hạn chế:
Nhiều TNDL có giá trị của Cao Bằng nằm xa khu dân cư, điều kiện tiếp
cận còn khó khăn, trình độ phát triển thấp so với nền chung của cả nước nên việc
đầu tư khai thác để biến tài nguyên thành điểm DL còn gặp nhiều khó khăn.
Một số điều kiện tự nhiên và tai biến thiên nhiên gây ra những cản trở
không nhỏ đối với hoạt động DL (khí hậu, thời tiết, địa hình, thiếu nước vào
mùa khô…), tạo nên tính mùa vụ cao, gây tình trạng mất cân đối cung - cầu
trong hoạt động DL.
Một vài loại tài nguyên đã và đang bị xâm hại do các hoạt động dân sinh và
các hoạt động kinh tế khác cần được quan tâm nghiên cứu để khai thác hợp lý…
59
Một số lễ hội truyền thống, các làng nghề truyền thống, các nét sinh hoạt
văn hóa dân gian…trong thời gian qua ít được đầu tư nên ít nhiều bị mai một
dần, bị thương mại hóa cho phù hợp với nền kinh tế thị trường. Đây là một hạn
chế nếu không khắc phục sớm sẽ hạn chế tính hấp dẫn khách DL.
2.2. Hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng trong xu thế hội nhập
Thời gian qua, cùng với những chính sách hỗ trợ của trung ương và địa
phương cho phát triển DL, hoạt động kinh doanh DL Cao Bằng bước đầu đạt
kết quả đáng khích lệ. Ngành DL Cao Bằng đang dần trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn của tỉnh.
Hoạt động đầu tư DL cũng thu hút được nhiều nguồn lực trong xã hội.
Hệ thống doanh nghiệp chuyển biến mạnh cả về số lượng và chất lượng, tạo
nên một hệ thống doanh nghiệp chuyên ngành, có uy tín, có thương hiệu; kết
cấu hạ tầng và CSVCKT phục vụ DL không ngừng được đầu tư phát triển,
không gian DL mở rộng, sản phẩm, dịch vụ DL được đa dạng hóa, công tác
quản lý nhà nước có nhiều tiến bộ. Tăng trưởng DL, thu nhập xã hội từ DL
(được tính bằng doanh thu DL nhân với 2,2) ngày càng tăng cao. (Bảng 2.3).
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu Du lịch Cao Bằng giai đoạn 2010 - 2015
Năm Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Tăng trưởng DL (%) 10,5 18,0 21, 0 21,5 11,6 18,0
Thu nhập xã hội từ 108.204 125.400 158.400 190.885 213.177 251.548 DL (Triệu đồng)
Trong đó: Du lịch(*) 0,87 0,83 0,88 0,90 0,92 0,95 (%)
Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng [38]
Ngành DL Cao Bằng đã góp phần giải quyết việc làm cho người lao
động, góp phần khai thác, bảo tồn các di tích và bảo vệ môi trường tự nhiên.
60
2.2.1. Quy mô khách du lịch
2.2.1.1. Tổng lượng khách du lịch
Từ năm 2006 đến năm 2010, lượng khách DL tăng bình quân tăng 15 -
17%/năm; Năm 2014, Cao Bằng đón 572.321 lượt, tăng 10,2%. Năm 2015,
lượng khách đạt 646.722, tăng 13% so với năm trước, tăng 77,6% so với năm
2011, đạt 107,7% so với chỉ tiêu giao (600 nghìn lượt khách) (Bảng 2.4)
Bảng 2.4. Số khách du lịch đến Cao Bằng giai đoạn 2005 - 2015
Trong đó
Khách Quốc tế Khách nội địa
Năm
Tổng số (Lượt khách) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)
Số khách (Lượt khách) 4.001 2005 50.300 Số khách (Lượt khách) 46.299 92,05 7,95
2006 167.778 8.765 159.013 94,78 5,22
2007 199.899 7.289 192.702 96,40 3,65
2008 251.000 9.800 241.200 96,10 3,90
2009 286.522 12.537 273.985 95,62 4,38
2010 317.176 15.730 301.446 95,04 4,96
2011 364.000 17.130 346.780 95,30 4,70
2012 459.600 24.170 435.430 94,74 5,26
2013 519.348 27.518 491.830 94,70 5,30
2014 572.321 28.453 543.868 95,03 4,97
2015 646.722 33.005 613.717 94,90 5,10
Nguồn: - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Cao Bằng [8].
- Tổng cục Du lịch Việt Nam [30]
Lượng khách tăng nhanh do nhu cầu DL nội địa và quốc tế tăng, đời
sống của nhân dân không ngừng được nâng cao. Trong thời kỳ hội nhập, tỉnh
Cao Bằng đã tạo dựng được nhiều mối quan hệ hợp tác phát triển DL với các
tỉnh lân cận trong vùng, các tỉnh khác trong nước và với nước láng giềng Trung
Quốc. Có nhiều hoạt động, nhiều chính sách đầu tư, xúc tiến, quảng bá DL
61
trong các sự kiện lớn tại các địa bàn phát triển DL trọng điểm của cả nước. Hơn
nữa, từ sau khi thực hiện các kế hoạch, quy hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh,
cùng với một số điểm, di tích được xếp hạng cấp Quốc gia, Cao Bằng đã mạnh
dạn đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây mới nhiều hạng mục liên quan đến CSHT, các
dự án DL quy mô lớn với nhiều điểm DL, KDL mới hấp dẫn du khách vào hoạt
động có hiệu quả (điển hình là DTQGĐB Pác Bó, KDL Thác Bản Giốc - động
Ngườm Ngao, chùa Phật tích Trúc Lâm Bản Giốc…).
Về cơ cấu nguồn khách: nguồn khách nội địa luôn chiếm tỷ lệ cao hơn
khách Quốc tế. Năm 2015, lượng khách nội địa là 95% và khách Quốc tế là 5%
trong tổng số 646.722 lượt khách. Ngày lưu trú trung bình của khách do các cơ
sở lữ hành phục vụ có xu hướng giảm: khách quốc tế giảm từ 2,5 ngày năm
2006 xuống còn 2,4 ngày năm 2010; khách DL nội địa giảm từ 2,2 ngày xuống
còn 1,5 ngày. Tuy nhiên, tính chung toàn tỉnh thì khách quốc tế đến Cao Bằng
lưu trú trung bình là 1 ngày và khách nội địa lưu trú từ 0,35 - 0,4 ngày. Nguyên
nhân chính do DL Cao Bằng còn nhiều hạn chế về dịch vụ DL, sản phẩm DL,
các du khách đến Cao Bằng chủ yếu là dân địa phương (khách nội tỉnh), chưa
có các dịch vụ bổ sung để kéo dài thời gian của khách. Khách DL đến Cao
Bằng đều tiêu nhiều cho các dịch vụ lưu trú và ăn uống; trong đó doanh thu
dịch vụ lưu trú vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất, dao động từ 50 -55%, tiếp đến là
doanh thu từ phục vụ ăn uống, tỷ lệ này dao động từ 24% - 25%.
2.2.1.2. Khách du lịch quốc tế
Trong những năm đầu của thời kỳ mở cửa, lượng khách quốc tế đến Cao
Bằng còn thấp, năm 1995 mới có 61 lượt khách, năm 2000 chỉ đạt 929 lượt
khách, năm 2005 đạt 4 nghìn lượt khách, năm 2010 đạt 15,7 nghìn lượt, năm
2015 đạt hơn 33 nghìn lượt khách, tăng 15,9% so với năm trước, giai đoạn
2005 - 2015 tăng 12,9 lần, tăng trung bình 59,6 nghìn lượt khách/năm.
Với cơ chế mở cửa, cũng như việc quy hoạch phát triển các khu kinh tế cửa
khẩu như Tà Lùng, Trà Lĩnh, Sóc Giang, KDL thác Bản Giốc, di tích lịch sử Pác
62
Bó kết hợp với những lễ hội dân tộc…cùng với việc đẩy mạnh hợp tác quốc tế
trong phát triển DL, phát huy lợi thế của địa phương. Đặc biệt, hoạt động quảng
bá xúc tiến DL cũng có những chuyển biến rõ nét, mang tính sáng tạo, chuyên
nghiệp hơn đã thu hút ngày càng nhiều khách DL, nhất là du khách Trung Quốc.
Khách DL quốc tế tiếp cận đến Cao Bằng theo hai hướng: Khách quốc tế
theo các tour DL xuyên việt bằng phương tiện đường bộ từ thủ đô Hà Nội, từ
Lạng Sơn, và các tỉnh Hải Phòng, Quảng Ninh đến; Khách Trung Quốc quá
cảnh trực tiếp đến Cao Bằng qua các cửa khẩu Tà Lùng, Trà Lĩnh, Sóc Giang
và KDL thác Bản Giốc.
2.2.1.3. Khách du lịch nội địa
Lượng khách nội địa tăng liên tục và tăng nhanh qua các năm, từ 46,3
nghìn lượt khách năm 2005 tăng lên 613,7 nghìn lượt khách năm 2015, tăng
12,8% so với năm trước. Sau 15 năm tăng hơn 567 nghìn lượt khách, giai đoạn
2005 - 2015, tăng 13,3 lần, tăng trung bình 56,7 nghìn lượt khách/năm. So với
một số tỉnh lân cận trong vùng DL Trung du và miền núi Bắc Bộ, lượng khách
nội địa đến Cao Bằng có bước tăng trưởng nhanh.
Khách nội địa đến Cao Bằng chủ yếu từ các tỉnh phía Bắc, trong đó
khách từ Hà Nội chiếm tỷ lệ hơn 36%, khu vực duyên hải Đông Bắc như Hải
Phòng, Quảng Ninh chiếm gần 40% tổng số khách nội địa. Lượng khách này
chủ yếu là các đoàn cán bộ, viên chức đi theo đoàn DL về nguồn tại các điểm
DTLS như các DTQGĐB Pác Bó (Hà Quảng) và DTQGĐB rừng Trần Hưng
Đạo (Nguyên Bình), DL sinh thái và tâm linh tại KDL thác Bản Giốc - động
Ngườm Ngao, chùa Phật tích Trúc Lâm Bản Giốc… hoặc học sinh, sinh viên
trong tỉnh đến học tập, nghiên cứu, cắm trại, pic nic. Khách đến DL văn hóa, về
nguồn chiếm hơn 20%; DL thuần túy “tham quan, nghỉ dưỡng” chiếm 4,3%;
DL công vụ kết hợp đi DL chiếm 46,0% (nhân viên nhà nước đi công tác,
thương gia, công nhân, sinh viên, học sinh…); trải nghiệm văn hóa bản địa
chiếm 21,2%; DL sinh thái, ngắm phong cảnh tự nhiên 9,7%...
63
2.2.2. Doanh thu du lịch
Theo số liệu thống kê của ngành DL tỉnh Cao Bằng, năm 2000 mới đạt
4,28 tỷ đồng, năm 2010 đạt 49,184 tỷ đồng, qua đó duy trì mức tăng trưởng
trên 24,23%/năm, và đến năm 2015 đạt 114,340 tỷ đồng, tăng 100,5% so với
năm 2011. Doanh thu từ ngành DL của tỉnh trong 15 năm trở lại đây tăng lên
26,7 lần (Hình 2.3)
Tỷ đồng
Hình 2.3. Hiện trạng doanh thu từ Du lịch của tỉnh Cao Bằng giai đoạn
2005 - 2015
(Nguồn: Sở văn hóa thể thao và du lịch Cao Bằng[15], [34])
Nguồn thu từ khách DL quốc tế còn ít, năm 2010 đạt 7080 triệu đồng,
còn từ khách nội địa là 42100 triệu đồng, nhưng mức chi tiêu còn thấp, thời
gian lưu trú ngắn.
Về cơ cấu thu nhập, nguồn thu DL trên địa bàn tỉnh Cao Bằng từ nhiều
nguồn khác nhau như tiền vé tham quan, ăn uống, lưu trú, vận chuyển, bán
hàng lưu niệm, doanh thu khác,…Đến nay, do hoạt động lữ hành và vận chuyển
DL còn hạn chế và chưa phát triển, nên hầu hết các nguồn thu từ hoạt động DL
được thu nhập từ các cơ sở lưu trú DL là chủ yếu, trong đó, nguồn thu từ khách
DL quốc tế chiếm tỷ trọng trung bình 14,4% (năm 2010).
64
Vị trí của ngành DL trong cơ cấu GDP của tỉnh: theo số liệu của Niên
giám thống kê tỉnh Cao Bằng thì năm 2000 giá trị tăng thêm ngành DL chiếm
0,23% trong tổng GDP của tỉnh, đến năm 2005 chiếm 0,45% tổng GDP và năm
2010 tương ứng là 0,87%. Tuy nhiên việc thống kê thu nhập từ DL của Cao
Bằng chưa phản ánh đúng thực trạng của ngành, do đó sự đóng góp của ngành
DL trong cơ cấu GDP của tỉnh còn thấp, chưa tương xứng với vị trí và tiềm
năng DL của tỉnh.
2.2.3. Cơ sở vật chất phục vụ du lịch
2.2.3.1. Cơ sở lưu trú
Năm 2000, cả tỉnh Cao Bằng chỉ có 5 cơ sở lưu trú hoạt động với 154
buồng, đến năm 2005 số cơ sở lưu trú tăng lên 30 cơ sở với 475 buồng, năm
2010 có 65 cơ sở lưu trú với 869 buồng. Tốc độ tăng trưởng trung bình của giai
đoạn 2000 - 2010 về cơ sở lưu trú DL là 29,2%/năm, về số buồng là 18,9%/năm.
Đến năm 2015, có 170 cơ sở lưu trú DL được thẩm định xếp hạng, với tổng số
2.200 phòng nghỉ, 3.500 giường đủ tiêu chuẩn đón khách. (Bảng 2.5)
Bảng 2.5. Hiện trạng về cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
giai đoạn 2010 - 2015
Năm Chỉ tiêu Đơn vị 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Số cơ sở lưu trú Cơ sở 66 78 99 141 154 170
+ Số phòng Phòng 869 994 1288 1875 2064 2200
+ Số giường Giường 1543 1769 2231 3038 3319 3500
Công suất sử dụng % 51 52 58 57 57 58
Nguồn: Sở văn hóa thể thao và du lịch Cao Bằng [21],[37]
Công suất sử dụng phòng: theo kết quả báo cáo từ các cơ sở lưu trú dao
động từ 38% - 43% (giai đoạn 2000 - 2005) và từ 45% - 60% (giai đoạn 2006 -
2010). Năm 2015, bình quân đạt 58%.
Chất lượng cơ sở lưu trú: chất lượng, dịch vụ DL được nâng cao hơn
trước như: thiết bị, tiện nghi phục vụ, đào tạo lao động, đa dạng hóa sản phẩm
65
hướng tới tạo nếp và tính chuyên nghiệp trong hoạt động kinh doanh, phục vụ
khách. Nếu như năm 2000, toàn tỉnh mới có 3 cơ sở được xếp hạng sao với 96
buồng thì năm 2005 là 6 cơ sở được xếp hạng sao với 140 buồng và đến năm
2010 đã có 8 cơ sở được xếp hạng sao với 193 buồng (trong đó 2 cơ sở được
xếp hạng 2 sao và 6 cơ sở được xếp hạng 1 sao). Năm 2015 có 9 khách sạn đạt
tiêu chuẩn 2 sao, 19 khách sạn tiêu chuẩn 1 sao. Các cơ sở lưu trú tập trung chủ
yếu ở khu vực TP Cao Bằng.
2.2.3.2. Cơ sở ăn uống
Hệ thống các cơ sở ăn uống đa dạng và phong phú, bao gồm restaurant,
coffee-shop, bar, quán ăn nhanh…Các tiện nghi phục vụ ăn uống có thể nằm
trong các cơ sở lưu trú nhằm phục vụ nhu cầu ăn uống, nghỉ ngơi, hội họp và
giao lưu của khách đang lưu trú tại các khách sạn, hoặc có thể nằm độc lập bên
ngoài các cơ sở lưu trú, ở các điểm tham quan DL, trong các cơ sở vui chơi giải
trí… với các món ăn từ cao cấp đến bình dân, các quán đặc sản của tư
nhân…nhằm phục vụ khách DL cũng như người dân tại địa phương.
Hiện tại trên địa bàn Cao Bằng có khoảng 17 nhà hàng (restaurants) nằm
trong các cơ sở lưu trú với khoảng 3000 chỗ ngồi, phục vụ các món ăn khác
nhau đáp ứng nhu cầu của khách lưu trú. Các tiện nghi ăn uống bên ngoài
khách sạn, tại các điểm tham quan kém phát triển hơn. Ngoài ra còn có các cửa
hàng ăn uống tư nhân nhỏ phục vụ chủ yếu các món ăn Việt Nam bình dân nằm
ở khu vực TP Cao Bằng, KDL thác Bản Giốc, KDL Pác Bó…
2.2.3.3. Cơ sở vui chơi, và các dịch vụ bổ sung
Ngành DL Việt Nam nói chung và ngành DL tại Cao Bằng nói riêng, các
cơ sở vui chơi, giải trí, thể thao còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng, làm
hạn chế thời gian lưu trú của khách DL tại Cao Bằng. Khách DL đến Cao Bằng
ngoài việc đi tham quan các điểm DL, thì hầu như không có chỗ để vui chơi.
Trên địa bàn tỉnh có khoảng hơn 3 bể bơi, một số trung tâm huyện đã có sân
tennis, còn các dịch vụ xông hơi - massage thì có trong các khách sạn được xếp
66
hạng sao và tập trung ở TP Cao Bằng. Chất lượng các dịch vụ phục vụ khách
ngày càng được nâng cao, trong đó, các yếu tố văn hóa đã được chú trọng hơn
trong cơ cấu các sản phẩm DL.
2.2.3.4. Các phương tiện vận chuyển khách du lịch
Số lượng xe DL dịch vụ của các đơn vị kinh doanh DL ít, chủ yếu là xe
16 chỗ và 24 chỗ. Trong mùa DL, các đơn vị kinh doanh lữ hành thường phải
thuê và kí hợp đồng chuyên chở khách DL với các xe tư nhân. Hệ thống xe tư
nhân khá phát triển với lượng xe nhiều, xe nội thất đẹp, chất lượng cao nhưng
hoạt động tự phát, khó thống kê và quản lý. Ô tô khách từ 5 chỗ trở lên có trên
500 xe, số ô tô 4 chỗ có hơn 800 xe.
Từ TP Cao Bằng đến các huyện Quảng Uyên, Trùng Khánh và Hà
Quảng, nơi có các điểm DL có ý nghĩa quốc gia đã có xe bus phục vụ người
dân và du khách với tần suất 30 phút 1 chuyến. Tạo thuận lợi cho khách DL
đến các điểm tham quan, đặc biệt đối với các đối tượng khách có thu nhập
trung bình và thấp.
2.2.4. Nguồn nhân lực trong ngành du lịch
2.2.4.1. Về số lượng
Lao động trong ngành DL bao gồm lao động trực tiếp và lao động gián
tiếp. Lao động trực tiếp là số lao động làm việc trong các công ty lữ hành,
khách sạn, nhà hàng và các cơ sở dịch vụ khác. Lao động gián tiếp tham gia
vào các hoạt động có liên quan đến hoạt động DL. Tỷ lệ giữa lao động trực tiếp
và lao động gián tiếp thường là 1/2,2. Trong khách sạn, số lao động bình quân
trên một buồng càng cao, chứng tỏ hệ thống các dịch vụ bổ sung càng hoàn
chỉnh. Các khách sạn hiện đại, đầy đủ các dịch vụ tỷ lệ này có thể lên đến 2 -
2,2 người/buồng.
Theo số liệu thống kê, năm 2000 cả tỉnh có 109 lao động trong ngành
DL, đến năm 2005 là 268 và năm 2010 là 515 lao động, tốc độ tăng trưởng
trung bình lao động trong giai đoạn 2000 - 2010 là 16,8%. Đến năm 2015 tăng
lên 1121 lao động, tăng hơn 2 lần sau 5 năm. (Bảng 2.6)
67
2.2.4.2. Chất lượng lao động
Số lượng lao động được tăng lên hàng năm xong trình độ chuyên môn
nghiệp vụ còn nhiều hạn chế.
Bảng 2.6. Hiện trạng lao động trong ngành du lịch Cao Bằng
giai đoạn 2005 - 2015
Đơn vị tính: người
Trình độ đào tạo
Đại học Năm
Tổng lao động
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2015 Đào tạo khác Chưa đào tạo Tỷ lệ % 58,2 62,1 69,7 65,6 66,7 61,4 0 Số lượng 156 195 283 284 306 316 0 Số lượng 66 67 66 64 48 68 909 Tỷ lệ % 24,6 21,3 16,3 14,8 10,5 13,2 81,1 Cao đẳng Số lượng 26 30 35 40 60 80 77 Tỷ lệ % 9,7 9,6 8,6 9,2 13,1 15,5 6,9 Số lượng 20 22 22 45 45 51 135 Tỷ lệ % 7,5 7,0 5,4 10,4 9,8 9,9 12,0
268 314 406 433 459 515 1121 (Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Cao Bằng [15],[17])
Số lao động chưa qua đào tạo nghiệp vụ còn cao, trình độ nghiệp vụ sơ
cấp chiếm số lượng lớn. Trình độ ngoại ngữ còn rất thấp, năm 2015 số lao động
có ngoại ngữ đạt trình độ Đại học là 11 người, có các chứng chỉ C1, B1, A1,
A2 là 90 người, chưa có bằng cấp/chứng chỉ ngoại ngữ 1020 người, chiếm tỷ lệ
91% của lao động trong ngành DL. Trình độ Đại học và trên Đại học của lao
động trong DL chỉ dao động ở mức độ 7,0% (năm 2001) đến 10,86% trên tổng
số lao động trong ngành DL (năm 2008). Đến năm 2010 tỷ lệ này chỉ chiếm
9,9% và tăng lên 12,04% năm 2015. Lao động trong ngành DL Cao Bằng đang
thiếu cả về số lượng và chất lượng.
2.2.5. Công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến
Công tác quảng bá, xúc tiến DL là một nhân tố quan trọng góp phần vào sự
phát triển của ngành DL tỉnh nhà. Các hoạt động giới thiệu, quảng bá thông tin về
DL Cao Bằng như: In ấn, phát hành trên 10.000 ấn phẩm quảng bá DL Cẩm nang
Du lịch Cao Bằng, Chương trình DL Cao Bằng, tập gấp Bản đồ Du lịch Cao Bằng;
68
tờ gấp giới thiệu Di tích Quốc gia đặc biệt Pác Bó; tờ gấp, clip giới thiệu điểm DL
cộng đồng bản Pác Rằng,…bằng các ngôn ngữ tiếng Việt, tiếng Trung Quốc, tiếng
Anh. Xây dựng clip giới thiệu các khu, điểm, dịch vụ, đặc sản của Cao Bằng tại các
hội chợ DL; sản xuất 500 đĩa DVD “Du lịch non nước Cao Bằng”…
Xây dựng website quảng bá DL Cao Bằng (www.dulichcaobang.vn) với nội
dung phong phú, hình ảnh đẹp, sinh động, thể hiện song ngữ Việt - Anh. Thường
xuyên duy trì, cập nhật tin, đăng tải hơn 1000 tin, bài, ảnh, clip tạo điều kiện thuận
lợi cho nhân dân, du khách trong nước, quốc tế tìm hiểu, biết đến tiềm năng, sản
phẩm DL. Tính đến tháng 12 năm 2015 đã thu hút 350.000 lượt truy cập.
Phối hợp với Ban thể thao, giải trí và Thông tin kinh tế - Đài truyền hình
Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Chương trình S Việt Nam, Trung tâm Điện
ảnh Thể thao và Du lịch Việt Nam, Saigontourist thực hiện các chuyên đề về
quảng bá DL Cao Bằng trên sóng truyền hình kênh VTV3, VTV4, SCTV12; đưa
tin, bài trên Báo Công an thành phố Hồ Chí Minh, báo Sài Gòn giải phóng…
Phối hợp với trung tâm phát triển cộng đồng (Halvetas) tổ chức hội chợ
triển lãm hàng thổ cẩm văn hóa và DL Cao Bằng tại TP Hồ Chí Minh (tháng
11/2012 và tháng 11/2013). Tổ chức chương trình khảo sát và hội thảo xây
dựng phát triển tour, tuyến DL 6 tỉnh Việt Bắc gắn với thủ đô Hà Nội;
Phối hợp với các hãng lữ hành, nhà đầu tư, báo chí, nhà quay phim từ thị
trường TP Bách Sắc - Quảng Tây (Trung Quốc) nhằm quảng bá tour DL 2 ngày
1 đêm giữa Cao Bằng và TP Bách Sắc. Tham mưu cho UBND tỉnh Cao Bằng
ban hành kế hoạch quảng bá, xúc tiến DL Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2020.
2.2.6. Thực trạng hoạt động du lịch theo lãnh thổ của tỉnh Cao Bằng
2.2.6.1. Các khu, điểm, cụm du lịch
Các điểm DL quan trọng đã hình thành và phát huy được vai trò quan
trọng đối với DL Cao Bằng thời gian qua là Pác Bó, thác Bản Giốc - động
Ngườm Ngao, hồ Thăng Hen. Pác Bó và rừng Trần Hưng Đạo là điểm nhấn
của hành trình DL về nguồn, Bản Giốc là điểm DL sinh thái ngày càng thu hút
khách DL; Các cụm DL: cụm TP Cao Bằng và phụ cận, Pác Bó và phụ cận,
Bản Giốc - Ngườm Ngao, khu vực rừng Trần Hưng Đạo. (Hình 2.4)
69
Hình 2.4. Bản đồ hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2005 - 2015
Tác giả: Nông Thị Anh. Lớp Địa lí học K22A.
(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Cao Bằng)
70
* Khu du lịch Thác Bản Giốc - Động Ngườm Ngao
KDL Thác Bản Giốc - Động Ngườm Ngao với phạm vi nghiên cứu
khoảng 1700 ha và phạm vi lập quy hoạch chung xây dựng là 1000 ha [42],
trong đó KDL thác Bản Giốc được quy hoạch là khu trung tâm. Trong chiến
lược phát triển DL Việt Nam, KDL này sẽ được phát triển thành KDL trọng
điểm của quốc gia và của tỉnh Cao Bằng, là điểm đến quan trọng trong tuyến
DL liên tỉnh, liên vùng, góp phần thúc đẩy phát triển KT - XH của tỉnh và khu
vực gắn với bảo vệ an ninh quốc phòng, chủ quyền đất nước.
Số khách đến với KDL Thác Bản Giốc - động Ngườm Ngao có nhiều biến
động, năm 2010 là 64.238 lượt khách, các năm tiếp theo có xu hướng giảm, năm
2012 đón 35.413 lượt khách, giảm 33,2% [21]. Từ năm 2013, sau khi chùa Phật
Tích Trúc Lâm Bản Giốc và khu nghỉ dưỡng cao cấp được khánh thành, đã làm
tăng đột biến lượng khách đến DL tại KDL này, hàng năm đón hàng triệu lượt
khách trong nước và quốc tế, doanh thu gần 4 tỷ đồng năm 2015.
Nếu như trước đây, thời gian lưu lại của khách DL ngắn do các dịch vụ
bổ sung và dịch vụ lưu trú còn nghèo nàn, thì hiện nay đã có Khu nghỉ dưỡng
cao cấp Sài Gòn - Bản Giốc resort đạt tiêu chuẩn 4 sao với tổng diện tích 31,15
ha. Giai đoạn 1 đưa vào sử dụng bao gồm phòng ngủ, khu vực tiếp tân, nhà
hàng, phòng hội nghị sức chứa trên 200 khách, chuyên phục vụ các món Âu, Á,
ẩm thực đặc sản của địa phương. Trong giai đoạn tiếp theo, tiếp tục hoàn thiện
các hạng mục công trình gồm 80 phòng ngủ, khu thể thao, vui chơi giải trí, spa
cùng các khu vực dành cho các hoạt động cắm trại, sinh hoạt ngoài trời.
Thác Bản Giốc nằm ở địa điểm nhạy cảm trên biên giới Việt - Trung.
Sau khi phân giới cắm mốc biên giới hai nước theo Hiệp ước 1999, một phần
thác Bản Giốc nằm trên đất Việt Nam, một phần nằm ở Trung Quốc. Phần nằm
trên đất Việt Nam gồm toàn bộ thác cao và một nửa thác chính trên dòng sông
Quây Sơn. Bên phía Trung Quốc, ngọn thác này được gọi là thác Đức Thiên
(phiên âm Latinh là Detian). Ngày 6 tháng 11 năm 2015, chính phủ 2 bên đã
71
chính thức ký kết Hiệp định hợp tác bảo vệ và khai thác TNDL thác Bản Giốc.
UBND huyện Trùng Khánh đã trình cấp có thẩm quyền quy hoạch chi tiết về
KDL này, quy hoạch DL gắn với DL tâm linh và các giá trị văn hóa của địa
phương, thực hiện quản lý Luật DL và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân
kinh doanh. Đến nay, huyện đã kêu gọi đầu tư giai đoạn 2 dự án Khu nghỉ
dưỡng cao cấp tiêu chuẩn 4 sao tại KDL Thác Bản Giốc - Động Ngườm Ngao,
hiện đang xây dựng thêm một số hạng mục của dự án chùa Phật tích Trúc Lâm
Bản Giốc là điểm đến mới, hấp dẫn, góp phần tăng đột biến lượng khách DL
đến với Cao Bằng.
Tuy nhiên, công tác chỉ đạo, quản lý nhà nước, sự phối hợp với cơ quan
chức năng còn nhiều bất cập, trong đó chưa thống nhất quản lý đầu tư phát triển
vấn đề môi trường vệ sinh xung quanh khu vực thác Bản Giốc. Hoạt động xúc
tiến, quảng bá còn hạn chế do thiếu nguồn nhân lực, chưa có các quyết định ưu
đãi cụ thể đối với doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực DL. Nguồn nhân lực DL
còn hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ. Trước mắt, các cơ quan chức năng cần
làm rõ những khó khăn, vướng mắc về thủ tục xuất nhập cảnh, kinh doanh dịch
vụ trong KDL thác Bản Giốc
* Di tích Quốc gia đặc biệt Pác Bó
Trong những năm gần đây, lượng khách DL đến với DTQGĐB Pác Bó
ngày càng tăng nhanh, năm 2010 có hơn 1809 đoàn với 24.443 lượt khách,
trong đó có 1034 là khách nước ngoài, thì đến năm 2014 là 76.000 lượt khách
[12]. Năm 2015, có khoảng 1.500 đoàn khách, với gần 90 nghìn lượt khách
(trong đó khoảng 9400 lượt khách Trung Quốc tham quan tự do). Dự kiến đến
năm 2020 thu hút khoảng 300.000 - 500.000 lượt khách/năm.
Khu DTLS Pác Bó đang ngày càng được đầu tư, hoàn thiện CSHT xứng
đáng với giá trị là một DTQGĐB. Hiện nay, có 8 hạng mục dự án lớn đã thực
hiện với tổng mức đầu tư hơn 122 tỷ đồng và các dự án đang và sẽ thực hiện
với tổng mức đầu tư gần 54 tỷ đồng, ngày càng phát huy khá hiệu quả tiềm
72
năng của khu di tích, nhưng còn hạn chế một số mặt như doanh thu không ổn
định, loại hình và sản phẩm DL còn nghèo nàn, công tác quảng bá DL mới chỉ
phát huy được giá trị lịch sử, dịch vụ DL chưa phong phú…
2.2.6.2. Các tuyến du lịch
Các tuyến DL truyền thống là nối các cụm và điểm DL quan trọng với
trung tâm điều hành là TP Cao Bằng như Tuyến TP Cao Bằng - Pác Bó, Tuyến
TP Cao Bằng - thác Bản Giốc, Tuyến TP Cao Bằng - thị trấn Hùng Quốc - cửa
khẩu Trà Lĩnh, Tuyến TP Cao Bằng - Nguyên Bình - khu di tích quốc gia đặc
biệt rừng Trần Hưng Đạo - KDL sinh thái Phja Oắc - Phja Đén (Hình 2.5) và
hiện nay Cao Bằng đang tổ chức một số tuyến DL cộng đồng, tiêu biểu như:
Tuyến đi bộ thăm các bản làng của người dân tộc Tày, Dao từ TP Cao
Bằng - Phục Hòa - Đông Khê - Thất Khê.
Tuyến thăm các bản làng người dân tộc Lô Lô, Sán Dìu (Bảo Lạc). Tại
các bản này cũng mới chỉ có một số hộ tham gia hoạt động DL, chưa có sản
phẩm, hình thức DL hấp dẫn, nên hiệu quả kinh tế chưa cao.
2.2.7. Phân tích SWOT cho du lịch tỉnh Cao Bằng
2.7.1.1. Điểm mạnh (Strengths)
Cao Bằng có tiềm năng DL đa dạng và phong phú cả về TNDL tự nhiên
và TNDL nhân văn, là cơ sở để phát triển nhiều loại hình DL, phát huy được
đầy đủ các đặc điểm tự nhiên, lịch sử, văn hóa, có những sản phẩm DL giàu
tính lịch sử, các tiềm năng DL mang đậm nét tự nhiên, những đặc trưng của các
dân tộc thiểu số, các lễ hội truyền thống và nhiều sản vật địa phương có giá trị
và chất lượng. Nguồn nhân lực tại chỗ, giá rẻ là điều kiện thuận lợi để hạ giá
thành các dịch vụ DL
CSHT DL được Nhà nước quan tâm đầu tư, nâng cấp, xây dựng mới, hệ
thống hạ tầng giao thông DL đến các trọng điểm DL khá đồng bộ và phát triển.
Từ QL 3, du khách có thể tiếp cận dễ dàng tới các khu vực có tiềm năng DL
như Khu di tích Pác Bó, thác Bản Giốc - động Ngườm Ngao. Cao Bằng là tỉnh
73
biên giới, lại có nhiều điểm DL nằm ở biên giới hai nước Việt Nam và Trung
Quốc, tạo nên sự hấp dẫn du khách trong và ngoài nước đến tham quan.
2.7.1.2. Điểm yếu (Weaknesses)
Hệ thống giao thông, CSVCKT và CSHT chưa đồng bộ, đặc biệt hệ
thống khách sạn đạt tiêu chuẩn 3 sao trở lên còn quá ít, các khu vui chơi giải trí
mới bước đầu xây dựng ảnh hưởng không nhỏ tới số ngày lưu trú, mua sắm của
du khách từ đó hạn chế doanh thu DL, gây hạn chế cho phát triển DL quy mô
lớn. Nguồn nhân lực chất lượng chưa cao thể hiện ở trình độ và số lượng lao
động còn thấp so với thực tế.
Hoạt động DL chưa mang tính chuyên nghiệp cao, nhiều nơi vẫn phổ
biến tình trạng tự phát, chưa đặt dưới sự quản lí chặt chẽ của nhà nước và chính
quyền địa phương. Tính mùa vụ trong DL còn thể hiện rõ nét (các dịp lễ hội,
nghỉ hè, mùa DL).
Các điểm DL còn nhỏ lẻ, chưa được nhiều người biết tới, nhất là du
khách quốc tế. Tính liên kết của DL Cao Bằng với các địa phương phụ cận
trong hoạt động DL chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.
2.7.1.3. Cơ hội (Opportunities)
* Trên thế giới
Xu hướng DL trở nên phổ biến, DL quốc tế tiếp tục tăng trưởng, DL
nội khối chiếm tỷ trọng lớn, DL khoảng cách xa có xu hướng tăng nhanh,
khoa học công nghệ được ứng dụng mạnh trong hoạt động DL. Do đó, ngành
DL là một trong những ngành phát triển nhanh nhất, góp phần vào sự phát
triển và thịnh vượng.
DL có những thay đổi quan trọng và xu thế chuyển dần sang khu vực
Đông Á - Thái Bình Dương và Đông Nam Á trong đó có Việt Nam. Theo dự
báo của Tổ chức DL thế giới (UNWTO), khu vực Đông Nam Á đến năm 2020
sẽ đón khoảng 120 triệu lượt khách quốc tế, mức tăng trưởng bình quân khách
quốc tế đến khu vực giai đoạn đến năm 2020 là 6%/năm. Bối cảnh đó tạo cơ
74
hội thuận lợi để DL Việt Nam nói chung và DL Cao Bằng nói riêng phát triển
theo hướng hội nhập ngang tầm khu vực và quốc tế.
* Trong nước
Kinh tế phát triển tốc độ cao, nền kinh tế không ngừng phát triển, cơ cấu
kinh tế đang chuyển nhanh sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN,
kết cấu hạ tầng ngày càng được đầu tư phát triển, đời sống vật chất tinh thần
của nhân dân được cải thiện; nhận thức DL thay đổi theo hướng tích cực; nhu
cầu DL của người dân tăng nhanh.
Môi trường pháp lý ngày càng thuận lợi, nhiều chính sách phát triển KT -
XH được ban hành như chính sách đối với dân tộc thiểu số, chính sách phát
triển kinh tế cửa khẩu, chính sách đổi mới và hội nhập với việc gia nhập các tổ
chức kinh tế khu vực và thế giới đã, đang và sẽ góp phần tạo nên môi trường
phát triển DL thuận lợi, làm tăng trưởng mạnh dòng khách DL quốc tế vào Việt
Nam; tăng sự thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào DL để phát triển hạ
tầng, nâng cao năng lực phục vụ khách trong và ngoài nước, đặc biệt là DL
MICE; nâng cao năng lực cạnh tranh.
Tình hình chính trị ổn dịnh, an ninh đảm bảo, là điểm đến an toàn và
tiềm năng DL đặc sắc, phong phú, có khả năng phát triển các sản phẩm DL
mang tính cạnh tranh cao, hấp dẫn du khách
* Đối với tỉnh Cao Bằng
Ngành DL tỉnh Cao Bằng đã được định hướng là ngành kinh tế quan
trọng của tỉnh, kết cấu hạ tầng DL đang được quan tâm đầu tư, UBND tỉnh ban
hành nhiều cơ chế, chính sách thông thoáng, ưu đãi trong công tác đầu tư tạo
môi trường thuận lợi, hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh
Là tỉnh có vị trí DL quan trọng, nằm trong không gian hai hành lang một
vành đai hợp tác kinh tế Việt Nam và Trung Quốc, có cửa khẩu biên giới, có cơ
hội để phát triển và mở rộng thị trường sản phẩm DL với các tỉnh của nước
bạn, với các trung tâm DL lớn khác trong và ngoài nước. Đồng thời có hệ thống
75
TNDL khá nổi trội, là cái nôi của cách mạng Việt Nam, nơi cư trú của nhiều
dân tộc thiểu số với các bản sắc văn hóa đặc trưng, nhiều phong cảnh thiên
nhiên hùng vĩ,…hấp dẫn khách DL trong và ngoài nước.
Môi trường phát triển DL thuận lợi, có nhiều chính sách, chương trình
phát triển các ngành kinh tế có liên quan đến hoạt động DL được các Bộ,
Ngành ở trung ương triển khai trên địa bàn tỉnh có ảnh hưởng tích cực đến DL.
2.7.1.4. Thách thức (Threats)
DL Việt Nam cũng như DL Cao Bằng phát triển cùng với những biến
động khó lường về kinh tế, chính trị, thời tiết, dịch bệnh…
Cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt, trong khi trình độ phát triển của
đất nước, của địa phương, mức sống của người dân nhìn chung còn thấp so với
nhiều nước trong khu vực…làm giảm tính cạnh tranh của DL Việt Nam trên
trường quốc tế
Tài nguyên, môi trường DL nhiều nơi bị xuống cấp do những bất cập
trong quản lý, bảo vệ và khai thác hoặc do các tai biến thiên nhiên. Hệ thống
CSHT, CSVC DL chưa đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của DL. Việc
đầu tư phát triển DL còn thiếu trọng tâm, trọng điểm, thiếu vốn.
Công tác xây dựng, chỉ đạo, quản lý và thực hiện quy hoạch phát triển
DL còn chồng chéo; kinh nghiệp quản lý, kinh doanh và trình độ nghiệp vụ của
đội ngũ cán bộ, người lao động trong ngành, lĩnh vực DL còn nhiều hạn chế.
Cao Bằng là tỉnh miền núi, hạ tầng còn kém phát triển, hệ thống giao
thông còn thiếu đồng bộ; CSVCKT DL tại các đô thị và các khu, điểm DL lớn
còn thiếu và yếu; nguồn nhân lực còn thiếu và yếu cả về số lượng và chất
lượng; đời sống dân cư con nghèo, nhận thức về DL còn nhiều bất cập
Cao Bằng nằm cách xa trung tâm DL lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ
Chí Minh, khả năng thu hút nguồn khách từ các trung tâm này khó khăn; điều
kiện thời tiết khắc nghiệt, chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, tính mùa vụ
cao; năng lực cạnh tranh thấp so với mặt bằng chung của cả nước.
76
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Cao Bằng với vị trí nằm ở biên giới phía Bắc, có nhiều thuận lợi để giao
lưu, hội nhập ra quốc tế. Với TNDL phong phú, đặc sắc, có khả năng khai thác
để phát triển những sản phẩm hấp dẫn, cạnh tranh cao. Tiêu biểu là thác bản
Giốc, động Ngườm Ngao, động Dơi, các giá trị văn hóa của các di tích Pác Bó,
rừng Trần Hưng Đạo, các lễ hội, làng nghề truyền thống cùng bản sắc văn hóa
dân tộc…là những nhân tố tạo thuận lợi cho đầu tư phát triển DL.
Mặc dù điều kiện KT-XH còn nhiều khó khăn, nhưng hiện nay ngành DL
đang được đầu tư mạnh mẽ về CSHT, CSVCKT phục vụ DL và nguồn nhân
lực, tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế, tập trung quảng bá, xúc tiến DL đã
thúc đẩy ngành DL tăng trưởng đáng kể, thu hút ngày càng đông khách DL,
tăng doanh thu.
Trong xu thế hội nhập, ngành DL tỉnh Cao Bằng có nhiều điểm mạnh,
tạo cơ hội phát triển, song cũng còn tồn tại nhiều hạn chế về năng lực cạnh
tranh, chất lượng dịch vụ, sản phẩm DL, trình độ nghiệp vụ DL của người lao
động trong lĩnh vực DL, là những thách thức đòi hỏi ngành DL Cao Bằng cần
có định hướng lâu dài và giải pháp chiến lược để phát triển DL xứng với tiềm
năng hiện có.
77
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TỈNH CAO BẰNG TRONG XU THẾ HỘI NHẬP
3.1. Định hướng phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030
3.1.1. Cơ sở định hướng và giải pháp phát triển Du lịch tỉnh Cao Bằng đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Việc định hướng không gian phát triển DL, đưa ra một số dự báo và các
giải pháp phát triển DL tỉnh Cao Bằng đến 2030 được dựa trên các căn cứ chủ
yếu sau:
- Chiến lược phát triển DL Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến
2030 [32], trong đó xác định KDL thác Bản Giốc, điểm DL Pác Bó là những
khu, điểm DL có ý nghĩa quốc gia, có ý nghĩa quan trọng cần được ưu tiên đầu
tư phát triển.
- Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH của tỉnh Cao Bằng đến năm
2020, trong đó DL và dịch vụ được đánh giá là ngành kinh tế quan trọng trong
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, giải quyết việc làm, nâng cao
chất lượng cuộc sống.
- Tiềm năng DL Cao Bằng trong đó có những tài nguyên có giá trị đặc
biệt đối với phát triển DL là thác Bản Giốc, động Ngườm Ngao, Di tích Quốc
gia đặc biệt Pác Bó, Di tích Quốc gia đặc biệt rừng Trần Hưng Đạo, các giá trị
văn hóa bản địa của cộng đồng các dân tộc…
- Trên cơ sở hiện trạng phát triển hệ thống CSHT và CSVCKT phục vụ
DL tại tỉnh, đặc biệt là việc mở rộng và nâng cấp các tuyến QL 4A, 4C, 34, quy
hoạch “Tuyến đường hành lang biên giới”, xây dựng đường cao tốc Bắc Kạn -
TP Cao Bằng - cửa khẩu Trà Lĩnh, Lạng Sơn - cửa khẩu Trà Lĩnh, đường hàng
không [6]; Phân tích những điểm mạnh và cơ hội phát triển DL Cao Bằng trong
xu thế hội nhập.
78
- Xu hướng gia tăng khách DL và thu hút vốn đầu tư trong nước và
nước ngoài.
3.1.2. Các định hướng phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, tầm
nhìn đến 2030
3.1.2.1. Định hướng phát triển thị trường khách du lịch
* Thị trường trọng điểm
- Phát triển mạnh thị trường DL nội địa, chú trọng khách với mục đích
DL văn hóa; tham quan thắng cảnh, di tích; DL sinh thái; DL thương mại, công
vụ, DL cuối tuần… Chú trọng khai thác các nguồn khách đến từ các đô thị lớn,
các trung tâm DL lớn trong nước như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh và các
tỉnh Đồng bằng sông Hồng. Thị trường khách DL quốc tế đến Cao Bằng từ các
trung tâm DL lớn như Hà Nội, Quảng Ninh, các tỉnh trong vùng Trung du miền
núi Bắc Bộ và trực tiếp từ Trung Quốc qua các cửa khẩu đường bộ như Trà
Lĩnh, Tà Lùng và khu vực Bản Giốc,…được dự báo tăng trưởng tương đối đều.
Thu hút, phát triển mạnh thị trường quốc tế gần: Đông Bắc Á (Trung
Quốc (dự báo chiếm khoảng 60% thị phần khách quốc tế đến Cao Bằng), Nhật
Bản, Hàn Quốc, Đài Loan); thị trường ASEAN (chủ yếu là Lào, Thái Lan,
Campuchia). Tăng cường khai thác thị trường khách cao cấp đến từ Tây Âu
(Pháp, Đức, Anh, Ý); Bắc Mỹ (chủ yếu là Mỹ và Canada), thị trường Úc.
* Thị trường tiềm năng
Chú trọng thu hút các thị trường trong khối Bắc Âu, Nga và Đông Nam
Âu, Niu Zi Lân. Cần quan tâm khách DL đến từ Hà Lan, Ý, Thụy Sĩ và Thụy
Điển là những nước có khả năng phát triển dài hạn do lượng khách đi DL nước
ngoài từ các nước này hàng năm đông.
3.1.2.2. Định hướng phát triển sản phẩm du lịch
- Định hướng ưu tiên phát triển các dòng sản phẩm chính: (Hình 3.1)
Tập trung phát triển, hình thành các dòng sản phẩm DL có sức cạnh
tranh cao trên cơ sở phát huy những ưu thế tài nguyên. Các dòng sản phẩm này
79
được hình thành từ từng sản phẩm mạnh riêng lẻ và từ sự liên kết chung tạo nên
thương hiệu chung cho mỗi dòng sản phẩm, đó là: DL văn hóa và DL sinh thái
Ưu tiên phát triển các sản phẩm DL gắn với văn hóa xây dựng sản phẩm
DL tìm hiểu văn hóa phong phú, hấp dẫn: DL về nguồn, giáo dục, tri ân, tham
quan di tích, nghiên cứu, phát triển DL làng nghề và DL cộng đồng kết hợp
nghỉ tại nhà dân, tìm hiểu văn hóa, lối sống của các dân tộc (Dự kiến khai thác
điểm DL xóm Hoài Khao thuộc Huyện Nguyên Bình là địa bàn 100% người
dân tộc Dao Đỏ, gắn với làng nghề chạm bạc, dệt thổ cẩm; Đẩy mạnh loại hình
DL Trekking: khai thác hiệu quả tour DL qua các làng người đồng bào dân
tộc), ẩm thực, tâm linh…
Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm DL gắn với sinh thái, chú trọng khám
phá hang động, DL núi, DL sinh thái nông nghiệp, nông thôn, nghỉ dưỡng tại
các vùng núi cao với khí hậu trong lành, tham quan cảnh quan (thác, hồ), DL
thể thao mạo hiểm, nông nghiệp công nghệ cao, vui chơi giải trí cuối tuần. Du
lịch gắn với cửa khẩu: tham quan, mua sắm, quá cảnh, DL kèm theo các sự
kiện đặc biệt khác như thương mại, công vụ, DL MICE…
- Đẩy mạnh đầu tư các dòng sản phẩm tuyến DL theo định hướng liên
kết vùng, liên kết các điểm đến trong vùng và liên vùng tạo sự đa dạng, độc
đáo, khác biệt và mới lạ. Chú trọng đa dạng hóa sản phẩm nhằm phục vụ các
đối tượng khách với những nhu cầu đa dạng như: DL MICE, DL giáo dục, DL
thể thao, DL dưỡng bệnh, DL du thuyền…Bổ sung các dịch vụ đáp ứng nhu
cầu đa dạng và luôn thay đổi của thị trường khách khác nhau
- Định hướng liên kết phát triển sản phẩm liên ngành, liên vùng giữa các
địa phương, doanh nghiệp, nhằm tạo ra những sản phẩm mạnh, thương hiệu
mạnh. Liên kết theo khu vực, theo hành lang kinh tế tạo ra khả năng cạnh tranh
cao hơn. Phát huy hợp tác quốc tế trong liên kết phát triển sản phẩm DL liên
quốc gia, nối tuyến, tạo các sản phẩm DL chuyên đề.
80
Hợp tác khai thác tour DL mạo hiểm Du xuồng trên sông Quây Sơn,
huyện Trùng Khánh; tour DL mạo hiểm du xuồng mạo hiểm xuyên quốc gia
qua mốc 589 Thiêng Qua, huyện Bảo Lạc (Cao Bằng - Việt Nam) - khe Hổ
Nhảy, huyện Nà Po (Quảng Tây - Trung Quốc); Nghiên cứu hợp tác biểu diễn
thực cảnh khu vực thác Bản Giốc (Việt Nam) - Đức Thiên (Trung Quốc).
3.1.2.3. Tổ chức không gian du lịch
a) Phát triển du lịch theo cụm
Căn cứ định hướng phát triển không gian KT - XH của tỉnh Cao Bằng
đến năm 2020, sự phân bố TNDL và kết cấu hạ tầng theo lãnh thổ, định hướng
phát triển DL theo 4 cụm chính với các chức năng khác nhau: (Hình 3.1)
81
Hình 3.1. Bản đồ định hướng không gian phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng đến năm 2030
Tác giả: Nông Thị Anh. Lớp Địa lí học K22A.
(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Cao Bằng
Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng)
82
- Cụm DL trung tâm (TP Cao Bằng và phụ cận): Là cụm DL hạt nhân và
có ý nghĩa quan trọng đối với DL của tỉnh, là trung tâm phát triển DL của tỉnh
Cao Bằng. TNDL tương đối tập trung có Khu di tích Vườn Cam, các điểm
tham quan như Đền Kỳ Sầm, chùa Phố Cũ, pháo đài cổ, hồ Khuổi Lái, một số
điểm DL tại huyện Hòa An. Các sản phẩm DL tiêu biểu: DL nghỉ cuối tuần,
camping, vui chơi giải trí; DL quá cảnh; DL tham quan, nghiên cứu; DL công
vụ, thương mại..
- Cụm DL phía bắc (Pác Bó và phụ cận thuộc địa phận huyện Hà
Quảng): Đây là cụm DL tâm linh có ý nghĩa quan trọng đối với cả nước, là cái
nôi của Cách mạng Việt Nam mới, nơi gắn bó với hình ảnh Bác Hồ. Trung tâm
cụm là hang Cốc Bó cùng với quần thể di tích suối Lê Nin, núi Các Mác, lán
Khuổi Nặm, đền thờ Bác Hồ và nhà bảo tàng Pác Bó…
TNDL chủ yếu là: các di tích lịch sử cách mạng đồng thời mang ý nghĩa
là khu tưởng niệm danh nhân, di tích cột mốc biên giới Việt - Trung, nơi đầu
tiên Bác Hồ về nước sau 30 năm bôn ba nước ngoài tìm đường cứu nước, di
tích anh hùng liệt sỹ Kim Đồng, thắng cảnh tự nhiên. Hướng khai thác các sản
phẩm chủ yếu: DL hành hương về cội nguồn; DL tham quan di tích, nghiên
cứu, giáo dục; DL sinh thái.
- Cụm DL phía Đông (Bản Giốc - Ngườm Ngao và phụ cận thuộc địa
phận huyện Trùng Khánh, Hạ Lang, Trà Lĩnh). Bản Giốc là điểm DL trung tâm
của cụm. Đây là một điểm DL sinh thái hấp dẫn với cảnh quan kỳ vĩ, thơ mộng
là động Ngườm Ngao, cảnh quan sông Quây Sơn, các bản làng dân tộc Tày.
Hướng khai thác sản phẩm DL tiêu biểu: DL tham quan cảnh quan, bản văn
hóa; nghỉ cuối tuần, camping, thể thao, mạo hiểm; DL sinh thái; phát triển DL
biên giới.
- Cụm DL phía Tây (Phja Đén, Phja Oắc, rừng Trần Hưng Đạo thuộc địa
phận huyện Nguyên Bình). Trung tâm của cụm là Phja Đén. TNDL chủ yếu:
Phja Oắc, Phja Đén độ cao trên 1000m là có khí hậu tốt, cảnh quan đẹp, bản sắc
83
văn hóa dân tộc thiểu số; rừng Trần Hưng Đạo là di tích lịch sử, rừng sinh thái
đẹp. Hướng khai thác sản phẩm DL: DL sinh thái, DL nghỉ cuối tuần, DL văn
hóa: tham quan các di tích lịch sử cách mạng, văn hóa dân tộc.
* Định hướng phát triển các cụm DL phụ trợ:
- Cụm DL Đông Nam (Khu di tích chiến thắng Đông Khê; di tích chủ
tịch Hồ Chí Minh với chiến dịch Biên giới 1950 huyện Thạch An; DL sinh thái
Ngườm Lầm Nặm Khao, cửa khẩu Tà Lùng huyện Phục Hòa). Hướng khai thác
phát triển DL văn hóa và cửa khẩu biên giới
- Cụm DL Tây Bắc (Bảo Lạc, Bảo Lâm): khai thác phát triển DL sinh
thái, DL cộng đồng.
b) Điểm du lịch
Có thể định hướng các điểm DL của Cao Bằng theo 2 nhóm: (Hình 3.1)
- Nhóm điểm DL có ý nghĩa quốc gia: có TNDL độc đáo và có khả năng
thu hút khách DL cao, có vai trò quan trọng đối với phát triển DL quốc gia và
với địa phương
- Nhóm DL có ý nghĩa vùng và địa phương: TNDL chưa thật đặc sắc và
CSHT có phần hạn chế hơn nhóm DL có ý nghĩa quốc gia
- Ngoài ra, có thể định hướng phát triển các điểm DL phụ trợ (Phụ lục 3)
c) Các tuyến du lịch
Căn cứ vào sự phân bố TNDL theo lãnh thổ, các đô thị và khu dân cư;
Định hướng phát triển các cụm, điểm DL; Hệ thống giao thông và cảnh quan
môi trường dọc các tuyến đường… Có thể định hướng phát triển hệ thống
tuyến DL chính của Cao Bằng như sau:
* Các tuyến DL nội tỉnh
- Các tuyến DL chính
+ Tuyến TP Cao Bằng - Pác Bó: Đây là tuyến DL quan trọng nhất của
tỉnh. Tuyến này hình thành theo đường tỉnh lộ 203 (đoạn đầu đường Hồ Chí
Minh) nối TP Cao Bằng qua huyện Hòa An tới huyện Hà Quảng. Dọc tuyến là
84
các điểm tham quan chính: đền Kỳ Sầm, các điểm di tích thành Nà Lữ, thành
Nhà Mạc, núi Lam Sơn; di tích Kim Đồng; quần thể khu di tích Pác Bó.
+ Tuyến TP Cao Bằng - thác Bản Giốc: phát triển theo đường QL 3, nối
với tỉnh lộ số 206 và đường 211, nối cụm DL trung tâm TP Cao Bằng với cụm
Bản Giốc - Ngườm Ngao. Đây là tuyến DL hấp dẫn và quan trọng thứ hai trong
tỉnh. Dọc tuyến, cảnh quan sơn thủy hữu tình, nhiều bản làng dân tộc Tày,
Nùng, với nếp nhà sàn và làng nghề truyền thống (ngoài các điểm DL cộng
đồng đã đi vào hoạt động, có thể quy hoạch thêm thị trấn Thông Huề) là những
điểm tham quan hấp dẫn trước khi đến thác Bản Giốc. Đối tượng tham quan
chính là Thị trấn Thông Huề, thị trấn Trùng Khánh, động Ngườm Ngao, thác
Bản Giốc…
+ Tuyến TP Cao Bằng - thị trấn Hùng Quốc - cửa khẩu Trà Lĩnh: là
tuyến DL sinh thái hấp dẫn dựa theo QL 3 với các cảnh quan như đèo Mã Phục,
hồ Thăng Hen, động Giộc Đâư.
+ Tuyến TP Cao Bằng - cửa khẩu Tà Lùng: đối tượng tham quan chính
là: đèo Mã Phục, bãi Thanh Minh (có thể đầu tư xây dựng thành điểm vui chơi
giải trí), điểm DL cộng đồng làng Pác Rằng, xã Phúc Sen, Quảng Uyên, cửa
khẩu Tà Lùng…
+ Tuyến TP Cao Bằng - Nguyên Bình - khu rừng Trần Hưng Đạo: đây là
tuyến DL khá đẹp, dẫn đến khu vực lưu trú của đồng bào Dao với nền văn hóa
đặc sắc, nhất là trang phục sặc sỡ rất đẹp, các dịp chợ phiên, cần khai thác vốn
văn hóa đó. Các điểm tham quan chính: đèo Cô Lê A; Khu mỏ Tĩnh Túc, rừng
Trần Hưng Đạo, di tích lịch sử Phai Khắt, Nà Ngần…
+ Tuyến TP Cao Bằng - Đông Khê (Thạch An) - cửa khẩu Tà Lùng (Phục
Hòa). Hướng khai thác DL tham quan DTLS văn hóa và cửa khẩu biên giới.
- Các tuyến DL phụ trợ
+ Tuyến DL mạo hiểm TP Cao Bằng - Bảo Lạc. Đây là tuyến có nhiều núi
cao, đèo dốc nguy hiểm, tuy nhiên cũng có nhiều cảnh đẹp bên đường rất phù hợp
85
với loại hình DL mạo hiểm. Các đối tượng tham quan chính: cảnh quan sinh thái
hai bên đường như đèo Cô Lê A, mỏ thiếc Tĩnh Túc, đèo Kao Sơn, bản Nậm Pạt
của đồng bào Dao, thung lũng sông Gâm… và có thể khai thác các di sản văn hóa
dân tộc Truyền Thống. Lưu trú theo hình thức lều trại, dân dã.
+ Tuyến TP Cao Bằng - Quảng Uyên - Hạ Lang: đây còn là tuyến DL
tiềm năng nhằm mục đích làm đa dạng hóa sản phẩm DL của tỉnh, tăng khả
năng lựa chọn cho du khách. Đối tượng tham quan gồm hệ thống hang động
huyện Hạ Lang, chùa Sùng Phúc
+ Tuyến TP Cao Bằng - Hà Quảng - Trà Lĩnh - Trùng Khánh - TP Cao
Bằng: phát triển dọc tuyến biên giới từ Hà Quảng đến Trùng Khánh nối 2 điểm
DL quốc gia là Pác Bó và Bản Giốc và trung tâm DL TP Cao Bằng kết hợp
khai thác các điểm DL phụ trợ khác như vùng cao Lục Khu (Hà Quảng), Động
Giộc Đâư (Trà Lĩnh).
* Các tuyến du lịch liên tỉnh, liên khu vực
+ Tuyến Cao Bằng - Chợ Rã - Ba Bể: tham quan Hồ Ba Bể, rừng bảo tồn
quốc gia Ba Bể.
+ Tuyến Cao Bằng - Đông Khê - Lạng Sơn: là tuyến DL sinh thái, văn
hóa - lịch sử. Cần khai thác nhiều điểm lịch sử trên tuyến đường, đặc biệt là
những địa danh lịch sử như Thất Khê, Bông Lau, Đông Khê, nơi diễn ra những
trận đánh ác liệt, với tên tuổi La Văn Cầu nổi tiếng. Đối tượng tham quan chính
là các điểm di tích lịch sử trên đường đi, các động Nhất, Nhị, Tam Thanh và
quần thể di tích ở Lạng Sơn, thăm Hữu Nghị quan.
- Ngoài ra còn có các tuyến DL liên vùng, liên quốc gia: Tuyến DL
Cao Bằng - Bắc Kan - Thái Nguyên - Hà Nội; Cao Bằng - Lạng Sơn - Trà
Cổ - Hạ Long.
- Các tuyến du lịch quốc tế: Chủ yếu phát triển với Quảng Tây (Trung
Quốc) và lân cận qua cửa khẩu Tà Lùng
+ Tuyến DL Cao Bằng - Long Châu - Nam Ninh - Bắc Hải
86
+ Tuyến DL Cao Bằng - Nam Ninh - Quế Lâm - Liễu Châu
+ Tuyến DL Cao Bằng - Long Châu - Nam Ninh - Bắc Kinh
3.1.2.4. Đầu tư phát triển du lịch
a. Các lĩnh vực ưu tiên đầu tư
- Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
Phát triển hệ thống cơ sở lưu trú: Phát triển số phòng chất lượng cao đạt
tiêu chuẩn 2-4 sao đáp ứng nhu cầu lưu trú của khách hạng sang, nhất là đối
tượng khách kinh doanh, thương mại, công vụ. Theo tính toán, những năm tới
số lượng khách sạn tiêu chuẩn 2-4 sao chiếm tỷ lệ 5-15% (10% năm 2020, 15%
năm 2030), tập trung ở TP Cao Bằng và phụ cận, một số khu vực cửa khẩu.
Phát triển các cơ sở dịch vụ: Ưu tiên xem xét các dự án đầu tư xây dựng các
công trình thể thao tổng hợp, khu hội chợ triển lãm, khu hội nghị, hội thảo tầm
cỡ khu vực.
Phát triển các công trình vui chơi giải trí: Phát triển các loại hình vui
chơi giải trí dân gian kết hợp hiện đại ở khu vực thành phố gắn với các công
viên, các khu DL; Các loại hình vui chơi, giải trí gắn với thiên nhiên như dã
ngoại, thể thao khám phá…
- Phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ quản lý và nghiệp vụ du
lịch cho cán bộ và lao động trong ngành du lịch
Đào tạo trình độ Đại học và tăng cường khả năng nghiên cứu về DL, đào
tạo trình độ trung học và học nghề về DL; tăng cường năng lực cho cán bộ
quản lý DL ở các cấp.
- Xúc tiến tuyên truyền quảng bá, xây dựng thương hiệu trong nước và
quốc tế để mở rộng thị trường, kêu gọi đầu tư và thu hút khách DL.
- Bảo vệ và tôn tạo tài nguyên và môi trường DL: Phục hồi văn hóa dân
gian; tôn tạo, nâng cấp các điểm di tích văn hóa lịch sử, di tích cách mạng khu
vực thành phố Cao Bằng; Phát triển các hoạt động lễ hội, festival, nghề thủ
công truyền thống; Cải tạo môi trường tự nhiên.
87
Ngoài ra, cũng cần ưu tiên phát triển hệ thống khu, điểm DL, loại hình và
sản phẩm DL
b. Các khu vực tập trung đầu tư
- Khu vực TP Cao Bằng và phụ cận: phát triển hệ thống lưu trú, dịch vụ
nhà hàng và vui chơi giải trí chất lượng cao; Lễ hội, hội nghị, hội thảo, hội chợ
(DL MICE); Dịch vụ mua sắm, dịch vụ chuyển tiếp; Tôn tạo các di tích lịch sử
văn hóa, công trình kiến trúc nghệ thuật…
- Khu vực thác Bản Giốc - động Ngườm Ngao: ưu tiên đầu tư phát triển
thành KDL quốc gia.
- Khu vực Pác Bó: ưu tiên đầu tư phát triển thành trọng điểm DL văn hóa
lịch sử về nguồn của tỉnh và cả nước.
- Khu vực Phja Đén, Phja Oắc: xây dựng khu nghỉ dưỡng núi, kết hợp
với DL thể thao, mạo hiểm.
3.2. Một số giải pháp chủ yếu để phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng trong xu
thế hội nhập
3.2.1. Về cơ chế chính sách
- Ưu tiên, miễn giảm thuế, đầu tư hạ tầng, vốn vay, hỗ trợ về giải phóng
mặt bằng và thuê đất, khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư vào những
khu DL tiềm năng và các loại hình DL mạo hiểm, khám phá, các khu vui chơi,
giải trí hiện đại …tăng khả năng tham gia của cộng đồng vào hoạt động DL.
- Ưu tiên các nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sử dụng năng lượng
thay thế, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường. Tạo cơ chế thông thoáng
và bình đẳng giữa đầu tư trong nước và nước ngoài.
- Hỗ trợ ngân sách cho các hoạt động nghiên cứu, xúc tiến quảng bá DL.
- Khuyến khích xã hội hóa đầu tư, bảo vệ, tôn tạo di tích, thắng cảnh; bảo
tồn và phục dựng các lễ hội, các làng nghề…
- Xây dựng và phát huy các cơ chế phối kết hợp liên vùng, liên ngành.
88
- Nhà nước cần ban hành các chính sách ưu đãi, khuyến khích, mở
rộng phát triển DL cộng đồng, DL có trách nhiệm gắn với bảo tồn và phát
triển bền vững.
3.2.2. Về tổ chức quản lý và huy động vốn đầu tư
3.2.2.1. Về tổ chức quản lý
Trên cơ sở quy hoạch tổng thể của ngành, cần quy hoạch các khu, điểm
DL trên địa bàn theo thứ tự ưu tiên với tầm nhìn dài hạn; Triển khai quy hoạch
cụ thể các điểm có tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn;
Lập quy hoạch theo trình tự tổng thể và từng khu chức năng đối với các khu
DL được định hướng phát triển thành khu DL quốc gia.
UBND tỉnh chỉ đạo các chính quyền cấp huyện, xã thực hiện quản lý
chặt chẽ lãnh thổ được quy hoạch. Nhanh chóng thiết lập mối quan hệ mật thiết
về hoạt động DL giữa các địa phương trong tỉnh, tạo ra những sản phẩm DL
mới có sức hấp dẫn lớn đối với du khách.
Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về DL ở các cấp từ tỉnh đến huyện,
các cơ quan chuyên môn giúp UBND, HĐND trong quản lý quy hoạch và phát
triển DL; Ban quản lý các khu DL, phòng văn hóa thông tin cấp huyện. Nâng
cao trình độ quản lý DL theo quy hoạch cho các cấp, các ngành, tích cực ứng
dụng khoa học công nghệ trong quản lý phát triển DL. Xây dựng đội ngũ cán
bộ DL có năng lực phù hợp với nhu cầu quản lý và phát triển DL trong tiến
trình hội nhập với khu vực và quốc tế.
Lồng ghép các quy hoạch, dự án chuyên ngành có liên quan như quy
hoạch giao thông, phát triển đô thị, bảo tồn và phát triển văn hóa, trồng rừng,
xóa đói giảm nghèo.
3.2.2.2. Về huy động vốn đầu tư
- Tập trung đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước đồng bộ, có trọng
tâm, trọng điểm.
89
- Huy động tối đa các nguồn vốn đảm bảo nhu cầu đầu tư phát triển DL,
đó là nguồn lực tài chính trong nhân dân, tiềm lực tài chính của các tổ chức
trong và ngoài nước. Đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), cộng
đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
- Tăng cường sự giúp đỡ và phối hợp của các Bộ, ngành ở trung ương,
thực hiện lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án của các
ngành khác có liên quan với phát triển DL.
3.2.3. Nâng cấp, hoàn thiện, phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật
trong ngành du lịch
Tranh thủ nguồn vốn từ trung ương và các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh, xây mới, nâng cấp, hiện đại các cơ sở lưu trú, nhất là xây dựng chuẩn hóa
các khách sạn tiêu chuẩn 3 - 5 sao, các trung tâm vui chơi, giải trí.
Hoàn chỉnh đầu tư xây dựng, phương thức quản lý các khu DL lớn, các
dự án lớn về xây dựng cơ sở hạ tầng tại Khu di tích quốc gia đặc biệt Pác Bó,
Khu nghỉ dưỡng cao cấp thác Bản Giốc, Khu Phja Oắc - Phja Đén, tôn tạo khu
vực nhà Đỏ và đầu tư cơ sở hạ tầng cho trung tâm Phja Đén. Các dự án cải tạo,
sửa chữa, nâng cấp các tuyến đường tỉnh lộ 202 (Đoạn từ quốc lộ 34 vào Khu
di tích quốc gia đặc biệt rừng Trần Hưng Đạo), đường tỉnh lộ 206 vào Khu DL
Động Ngườm Ngao, dự án phát triển du xuồng mạo hiểm xuyên quốc gia mốc
589 Thiêng Qua, huyện Bảo Lạc (Cao Bằng, Việt Nam) - Khe Hổ Nhảy, huyện
Nà Po (Quảng Tây, Trung Quốc).
3.2.4. Về phát triển nguồn nhân lực
Trình độ nghiệp vụ của lực lượng cán bộ, nhân viên trong ngành cần phải
được nâng lên để đạt được những chuẩn mực quy định của quốc gia và quốc tế.
- Cần có các phương án phát triển đủ số lượng lao động trực tiếp của
ngành bằng cách đào tạo mới, đào tạo lại để bổ sung nhân lực cho các cơ sở lưu
trú, các khu DL. Mở rộng các làng nghề, các hướng dẫn viên, các dịch vụ ăn
uống nhằm thu hút lực lượng lao động gián tiếp tại chỗ.
90
- Nâng cao chất lượng nguồn lao động DL cần thiết phải xây dựng tiêu
chuẩn và chuẩn hóa nguồn DL phù hợp với xu thế hội nhập. Tăng cường công
tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ cả lực lượng lao động trực
tiếp và lao động gián tiếp trong ngành DL, cộng đồng dân cư tại các điểm
DL… ở các cấp trình độ khác nhau, chuyên ngành khác nhau. Mời các giảng
viên có kinh nghiệm trong ngành và các chuyên gia từ các trường chuyên
ngành DL.
- Tăng cường hợp tác trao đổi kinh nghiệm nghiệp vụ thông qua các
chuyến công tác, khảo sát và tham gia hội nghị, hội thảo khoa học ở các địa
phương trong nước và ở các nước có ngành DL phát triển.
- Tỉnh cần có chính sách thu hút nhân tài, tuyển dụng mới, thu hút nguồn
nhân lực trẻ đúng trình độ chuyên ngành DL, nhất là những sinh viên tốt nghiệp
loại khá, giỏi, thông thạo ngoại ngữ.
3.2.5. Về phát triển sản phẩm du lịch, khắc phục tính mùa vụ, nâng cao số
ngày lưu trú của khách du lịch
Trong những năm gần đây, hoạt động DL ở Cao Bằng thường nhộn nhịp
vào những dịp lễ hội, vào mùa hè. Để khắc phục tính mùa vụ và thu hút khách
DL nhiều hơn nữa đến Cao Bằng, cần thiết phải:
- Đa dạng hóa sản phẩm DL, ngoài các sản phẩm DL chủ yếu như DL về
nguồn, DL sinh thái, nghỉ dưỡng… cần mở rộng phát triển thêm các sản phẩm
DL cộng đồng, DL có trách nhiệm, DL biên giới cửa khẩu, DL chuyên đề (thể
thao, tham quan hang động)
- Nâng cao chất lượng sản phẩm DL gắn với đặc trưng về tự nhiên và
văn hóa Cao Bằng: Tiếp tục tạo ra các sản phẩm DL đặc thù gắn liền với các
làng nghề truyền thống, các làng bản dân tộc, các công trình DL khai thác hình
thức kiến trúc, các không gian văn hóa các dân tộc ít người. Tiếp tục phát triển,
nhân rộng loại hình DL Homsestay tại các làng bản của người dân tộc Tày,
Nùng, Lô Lô, Dao Đỏ…; Tạo ra các tour liên kết chặt chẽ giữa các tuyến, điểm
91
DL với làng nghề cùng các yếu tố ẩm thực để khách DL vừa tham quan, vừa có
hiểu biết về văn hóa và con người Cao Bằng thông qua các sản phẩm làng
nghề, các món ăn đặc sản:
+ Gắn tour DL Bản Giốc - Ngườm Ngao với Điểm DL cộng đồng xóm
Khuổi Ky, huyện Trùng Khánh, điểm DL cộng đồng Pác Rằng, xã Phúc Sen
huyện Quảng Uyên, vùng làng nghề truyền thống dân tộc nằm trong khu vực
các xã Phúc Sen, Quốc Dân, Đoài Côn... thuộc huyện Quảng Uyên.
+ Gắn tour DL TP Cao Bằng - Pác Bó với làng dệt Phù Ngọc, Đào Ngạn
của huyện Hà Quảng.
+ Gắn tour DL TP Cao Bằng - Bảo Lạc với làng DL Khuổi Khon huyện
Bảo Lạc.
- Khai thác đặc trưng các vùng, cảnh quan, non nước Cao Bằng, quy
hoạch chi tiết các khu vực chuyên canh về các cây đặc sản; Phát triển các sản
phẩm đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của khách DL như các sản phẩm thủ công
truyền thống của các làng nghề như dệt thổ cẩm, rèn…tạo môi trường để khách
DL được trải nghiệm tham gia trực tiếp vào quá trình tạo ra sản phẩm.
- Thiết kế ý tưởng sản phẩm DL nhằm vào mục tiêu DL, nghiên cứu, sắp
xếp tiện lợi các sản phẩm DL vì lợi ích và giá trị thụ hưởng của du khách. Tạo
không gian công cộng là sân chơi giao lưu văn hóa giữa khách DL với cộng đồng
dân cư bản địa, giữ chân khách ở lại bằng các hoạt động tìm hiểu, trưng bày, trình
diễn, mua sắm, lưu niệm, nghệ thuật dân gian ẩm thực và sinh hoạt chung cùng
hoạt động thường nhật với dân bản xứ. Phát triển bổ sung các dịch vụ về đêm tạo
nên không gian sầm uất, hạn chế sự nhàm chán, đơn điệu của sản phẩm DL.
3.2.6. Tăng cường hợp tác, liên kết, xúc tiến, quảng bá DL
Cao Bằng với lợi thế là tỉnh biên giới, giáp tỉnh Quảng Tây (Trung
Quốc), đó là một trong những thị trường khách DL lớn của Việt Nam với nhiều
cửa khẩu đường bộ giao lưu kinh tế giữa hai bên. Chính phủ 2 nước đã ký kết
các hiệp định hợp tác phát triển kinh tế song phương và đa phương như hợp tác
92
hai hành lang một vành đai mà Cao Bằng nằm trong vành đai phát triển kinh tế
chung. Do đó, cần tăng cường hợp tác hơn nữa công tác điều tra tài nguyên,
quy hoạch DL; Bảo vệ môi trường DL; Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, phát
triển sản phẩm DL; Quảng bá xúc tiến hình ảnh DL vùng biên; Xây dựng các
chương trình DL chung của hai quốc gia về phát triển DL biên giới đường bộ.
Trước hết tập trung đầu tư vào khu DL Thác Bản Giốc, phối hợp tổ chức các
tuyến DL đường bộ giữa hai địa phương tại các khu điểm DL quan trọng của
tỉnh qua các cửa khẩu đường bộ.
+ Tăng cường hợp tác tìm kiếm và mở rộng thị trường các nước Đông
Bắc Á khác như Nhật Bản, Hàn Quốc…để khai thác các khu vực giàu tiềm
năng DL sinh thái, nghỉ dưỡng như Phja Đén, Phja Oắc…Ngoài ra, cũng cần
mở rộng hợp tác với các quốc gia khác trong hệ thống thị trường truyền thống.
- Tăng cường hợp tác liên kết với các địa phương trên cả nước, các tỉnh
trong vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, đặc biệt là với Hà Nội và các trung
tâm DL lớn.
Thực hiện xã hội hóa công tác xúc tiến, quảng bá DL để tranh thủ sự hỗ
trợ về vốn, vật chất kỹ thuật từ các doanh nghiệp.
Mở rộng thị trường, xây dựng chiến lược xúc tiến, kế hoạch phát triển
sản phẩm, thị trường, xây dựng thương hiệu với tầm nhìn lâu dài: Có những
chính sách thích hợp và đầu tư thỏa đáng nhằm nâng cao chất lượng các sản
phẩm DL cũ, tiếp tục thu hút thị trường khách cũ quay trở lại, đồng thời chú
trọng phát triển loại hình DL về nguồn có trọng điểm tại các di tích lịch sử cách
mạng, nơi các chiến trường xưa, tăng cường công tác quảng cáo thu hút khách
DL tiềm năng như khách DL Châu Âu, đặc biệt là Pháp; Đa dạng hóa sản phẩm
DL, tránh sự nhàm chán và giảm sút của thị trường khách cũ, thu hút thị trường
khách mới. Ngoài ra cũng cần tìm kiếm và tạo ra các sản phẩm DL mới, tìm
kiếm thị trường mới, tạo sức hút tăng số lượng khách đến DL Cao Bằng.
Thực hiện chuyên nghiệp hóa hoạt động xúc tiến quảng bá DL từ cấp
tỉnh đến cấp địa phương, có trọng tâm, trọng điểm và đảm bảo năng lực cạnh
93
tranh.Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, phối hợp các cơ
quan thông tin đại chúng, các lực lượng thông tin đối ngoại, đặt các văn
phòng xúc tiến DL tại các thị trường trọng điểm, tranh thủ hỗ trợ quốc tế để
xúc tiến quảng bá DL.
Trong các ẩn phẩm giới thiệu về DL Cao Bằng, cung cấp những thông
tin cần thiết cho khách DL, địa chỉ các điểm tư vấn cung cấp thông cho khách
DL, những điểm này cần đặt ở những đầu mối giao thông như bến xe, cửa
khẩu, các điểm lưu trú, những điểm thuận lợi trong giao dịch, các trung tâm
thương mại. Các tờ gấp chỉ dẫn và thông tin sơ lược có thể cung cấp miễn phí
cho khách trên các lộ trình đến Cao Bằng.
Mở văn phòng đại diện DL tại các thị trường phân phối khách như Hà
Nội, thành phố Hồ Chí Minh để phát triển dịch vụ lữ hành và tiếp thị DL.
Thực hiện các chương trình thông tin tuyên truyền, công bố những sự
kiện thể thao, văn hóa, lễ hội lớn của tỉnh trên phạm vi toàn quốc, tổ chức các
chiến dịch xúc tiến, sự kiện quảng bá, phát động thị trường theo chuyên đề; tổ
chức và tham gia hội chợ, triển lãm, hội nghị, hội thảo DL ở trong nước và
quốc tế để giới thiệu rộng rãi tiềm năng DL tỉnh. Tập trung thu hút loại khách
nghỉ dưỡng sinh thái dài ngày gắn với đặc điểm sinh thái, văn hóa, kích thích
nhu cầu DL trong nước và quốc tế.
3.2.7. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội và bảo vệ tài nguyên, môi
trường du lịch
- Nâng cao nhận thức xã hội trong việc gắn các hoạt động DL với bảo
đảm an ninh, quốc phòng; Phối hợp chặt chẽ với Biên Phòng, công an tỉnh
hoạch định các khu vưc có thể khai thác, mức độ và hình thức khai thác phát
triển DL; Hợp tác phát triển DL giữa hai quốc gia có chung đường biên giới
trên nguyên tắc tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, bình đẳng
và đôi bên cùng có lợi.
- Tăng cường nhân lực, vật lực cho các lực lượng an ninh tại các khu vực
hoạt động DL, nhất là trong dịp lễ hội đầu năm.
94
- Thực hiện quản lý nhà nước ở tất cả các lĩnh vực theo pháp luật và quy
chế hợp lý giữa khai thác, kinh doanh DL với việc bảo vệ tài nguyên môi trường.
- Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển DL để phát
triển DL xanh, thân thiện với môi trường.
- Ngành DL Cao Bằng cần tích cực phối hợp với các ngành trong tỉnh,
thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia, có các giải pháp ứng phó với biến
đổi khí hậu, các hiện tượng sụt lở đất, đặc biệt là tại các khu vực có hoạt động
DL, trên các tuyến giao thông.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Cùng với sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền địa
phương về phát triển DL Cao Bằng, kết quả hoạt động DL đã có nhiều chuyển
biến tích cực với nhiều dự án đang triển khai thực hiện. Bên cạnh đó, tác giả đã
đề xuất một số quan điểm và mục tiêu phát triển DL tỉnh Cao Bằng theo hướng
bền vững một cách toàn diện về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, an ninh
quốc phòng và môi trường trong bối cảnh hội nhập và mở cửa; Các định hướng
và giải pháp phát triển DL về thị trường, sản phẩm, không gian và đẩu tư phát
triển DL, tuyên truyền quảng bá, đào tạo nhân lực với quan điểm khai thác hợp
lý và có hiệu quả các tiềm năng DL, đạt được mục tiêu đề ra.
95
KẾT LUẬN
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn vấn đề phát triển DL ở Cao
Bằng, tác giả đi đến một số kết luận chủ yếu sau:
Cao Bằng là tỉnh địa đầu tổ quốc, có vị trí quan trọng về quốc phòng, an
ninh và phát triển kinh tế đối ngoại trong đó có DL. Hệ thống TNDL phong
phú và đa dạng cả về tự nhiên và nhân văn với nhiều cảnh quan thiên nhiên
hùng vĩ, thơ mộng, còn khá nguyên sơ, nổi bật là Thác Bản Giốc, động Ngườm
Ngao, hồ Thăng Hen. Bản sắc văn hóa dân tộc độc đáo thể hiện qua các lễ hội,
làng nghề truyền thống, văn hóa dân gian. Đặc biệt với hệ thống di tích lịch sử -
văn hóa nổi bật gắn với chủ tịch Hồ Chí Minh và Cách mạng Việt Nam.
Tiềm năng DL Cao Bằng cho phép phát triển các sản phẩm DL có tính
đặc trưng, hấp dẫn khách DL như DL sinh thái, DL về nguồn, DL cộng đồng,
DL thể thao mạo hiểm kết hợp với DL tham quan nghiên cứu, nghỉ dưỡng…
Hiện trạng phát triển DL đã đạt được những thành tựu về KT - XH và
môi trường, đóng góp quan trọng vào cơ cấu kinh tế của tỉnh, giải quyết việc
làm cho lao động địa phương, xây dựng hệ thống CSVCKT, CSHT ngày càng
hiện đại. Phát triển DL sinh thái và DL văn hóa có ý nghĩa về mặt môi trường,
gìn giữ truyền thống lịch sử, các giá trị tinh thần và bản sắc dân tộc độc đáo.
Nhưng bên cạnh đó cũng còn một số mặt hạn chế về công tác quảng bá, xúc
tiến DL, CSHT, CSVCKT, số lượng và trình độ nguồn nhân lực, sản phẩm
DL…nên số khách DL và doanh thu từ DL còn thấp, chưa tương xứng với tiềm
năng DL của tỉnh.
Để phát huy được tiềm năng, khắc phục những tồn tại trong phát triển
DL Cao Bằng, cần có những giải pháp tổng thể trên cơ sở dự thảo các chương
trình phát triển phải chi tiết, cụ thể, quy hoạch có trọng điểm, để từ đó thu hút
vốn đầu tư. Phát triển DL kết hợp chặt chẽ trên cả 3 lĩnh vực môi trường - kinh
tế - xã hội, đảm bảo phát triển DL hiệu quả, bền vững.
96
* Một số kiến nghị
Kiến nghị Chính phủ và các cơ quan Trung ương như Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông…ưu tiên
nguồn vốn ngân sách đầu tư phát triển CSHT, CSVCKT, đầu tư nâng cấp hệ
thống giao thông nông thôn, các tuyến tỉnh lộ, quốc lộ đến các khu, điểm DL;
Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực và công tác xúc tiến quảng bá phát triển DL.
Kiến nghị Chính quyền địa phương các cấp quản lý tốt các hoạt động
DL, các điểm tiềm năng chưa có điều kiện khai thác. Tuyên truyền giáo dục
toàn dân về bảo vệ tài nguyên và môi trường DL đảm bảo phát triển bền vững.
Tạo sự thống nhất chương trình hành động, phát huy sức mạnh tổng hợp của
các cấp các ngành, các tầng lớp nhân dân vì mục tiêu phát triển ngành DL Cao
Bằng.
97
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN
1. Nguyễn Thị Hồng, Nông Thị Anh (2016), Bài báo khoa học “ Tiềm năng,
hiện trạng và giải pháp phát triển du lịch tại Khu di tích Quốc gia đặc biệt
Pác Bó, tỉnh Cao Bằng”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, tập 155 số 10 -
Chuyên san Khoa học Xã hội - Hành vi
98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban tuyên giáo tỉnh ủy - Sở giáo dục - Đào tạo tỉnh Cao Bằng (2003), Địa
lý, lịch sử tỉnh Cao Bằng.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2012), Chỉ thị về việc tổ chức triển khai
thực hiện “Chiến lược phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030”.
3. Cục thống kê tỉnh Cao Bằng (2015), Niên giám thống kê tỉnh Cao Bằng
2014, NXB thống kê, Hà Nội.
4. Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa (2008), Giáo trình Kinh tế du lịch,
NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội
5. Hội đồng Biên soạn Từ điển Bách khoa Việt Nam (1966), Từ điển Bách
khoa toàn thư Việt Nam, Hà Nội.
6. Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng (2015), Nghị quyết thông qua Quy hoạch
xây dựng vùng tỉnh Cao Bằng đến năm 2030, Cao Bằng
7. Khu di tích Pác Bó, (2014), Báo cáo kết quả thực hiện chương trình phát
triển du lịch tại Khu di tích Pác Bó năm 2014, Cao Bằng
8. Khu di tích Pác Bó, (2014), Tài liệu phục vụ công tác thuyết minh, tuyên
truyền tại Khu di tích Quốc gia đặc biệt Pác Bó, Cao Bằng.
9. Luật du lịch Việt Nam (2005), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
10. Chu Viết Luân (2007), Cao Bằng - Thế và lực mới trong thế kỷ XXI. NXB
chính trị Quốc gia, Hà Nội.
11. Phạm Trung Lương (2000), Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam.
NXB Giáo dục, Hà Nội.
12. Nguyễn Văn Lưu (2009), Thị trường du lịch, NXB Đại học quốc gia, Hà Nội
13. Đặng Duy Lợi (1995), Đánh giá và khai thác các điều kiện tự nhiên và tài
nguyên thiên nhiên huyện Ba Vì (Hà Tây) phục vụ mục đích du lịch, Luận án
PTS, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội I, Bộ giáo dục và Đào tạo.
14. Vũ Đức Minh (1999), Tổng quan về du lịch, NXB Giáo dục, Hà Nội
99
15. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Cao Bằng (2012), Báo cáo tổng hợp Quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011 - 2020, tầm
nhìn đến năm 2030.
16. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Cao Bằng (2015), Báo cáo tiềm năng, thế
mạnh và sản phẩm du lịch tỉnh Cao Bằng.
17. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Cao Bằng (2012), Báo cáo thực trạng và
nhu cầu nguồn nhân lực du lịch của tỉnh Cao Bằng.
18. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Cao Bằng (2011), Chương trình phát triển
du lịch giai đoạn 2011 - 2015.
19. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Cao Bằng (2015), Cẩm nang du lịch Cao Bằng.
20. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Cao Bằng (2013), Phiếu thu thập thông
tin từ các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
21. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Cao Bằng (2013), Kết quả hoạt động Du lịch.
22. Trần Đức Thanh (2008), Nhập môn khoa học du lịch, NXB Đại học quốc
gia Hà Nội.
23. Lê Thông (2011), Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam, NXB Đại học Sư phạm
Hà Nội
24. Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ (2010), Địa lí du lịch Việt Nam, NXB giáo
dục, Hà Nội
25. Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ (1998), Tổ chức lãnh thổ du lịch, NXB giáo
dục, Hà Nội
26. Trần Văn Thông (2005), Quy hoạch du lịch, NXB Đại học quốc gia thành
phố Hồ Chí Minh
27. Tỉnh ủy - Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng (2000), Địa chí Cao Bằng, NXB
chính trị quốc gia.
28. Tỉnh ủy Cao Bằng (2011), Chương trình phát triển du lịch giai đoạn 2011 - 2015.
29. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế Việt Nam (1999), NXB chính trị Quốc gia
Hà Nội
100
30. Tổng cục Du lịch Việt Nam (2015), Báo cáo thường niên Du lịch Việt Nam
2014, Hà Nội.
31. Tổng cục du lịch Việt Nam (2011), Báo cáo tổng hợp chiến lược phát triển
du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
32. Tổng cục Du lịch Việt Nam (2012), Chiến lược phát triển Du lịch Việt Nam
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội.
33. Tổng cục Du lịch Việt Nam (2013), Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch
Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội.
34. Tổng cục Thống kê (2015), Niên giám thống kê 2014, NXB Thống
kê, Hà Nội
35. Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) và nnk (2010), Địa lý du lịch Việt Nam, NXB
giáo dục Việt Nam.
36. Nguyễn Minh Tuệ, Vũ Tuấn Cảnh, Lê Thông, Phạm Xuân Hậu, Nguyễn
Kim Hồng (1997), Địa lý du lịch, Nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh.
37. Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, Ban chỉ đạo thực hiện chương trình phát
triển du lịch (2015), Báo cáo tổng kết 05 năm thực hiện Chương trình số 12-
Ctr/TU của Tỉnh ủy về phát triển du lịch giai đoạn 2011 - 2015.
38. Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng (2011), Kế hoạch thực hiện Chương trình
phát triển du lịch giai đoạn 2011 - 2015.
39. Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng (2012), Quyết định phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn
đến năm 2030, Cao Bằng.
40. Bùi Thị Hải Yến (2009), Tài nguyên du lịch, NXB Giáo dục, Hà Nội
41. Bùi Thị Hải Yến (2009), Quy hoạch du lịch, NXB Giáo dục, Hà Nội
* Tài liệu Website:
42. Anh Phương (2013), Thác Bản Giốc sẽ trở thành trọng điểm quốc gia
http://dulich.vnexpress.net/tin-tuc/viet-nam/cao-bang/thac-ban-gioc-se-tro-
thanh-trong-diem-du-lich-quoc-gia-2917746.html, ngày 3/12/2013
101
43. Nguyễn Thị Thực (2015), Phia Oắc, Phia Đén,
http://www.dukhach.caobang.gov.vn/node/157
44. Tổng cục du lịch Việt Nam (2015), Di sản thế giới ở Việt Nam
http://vietnamtourism.com/disan/.
45. Tổng cục du lịch Việt Nam (2016), cơ sở lưu trú giai đoạn 2000 - 2015,
http:// www.vietnamtourism.gov.vn/index.php/items/13461, ngày 08/1/2016
102
PHỤ LỤC Phụ lục 1. DANH MỤC SƠ BỘ CÁC DI TÍCH TRONG TOÀN TỈNH
STT
Di tích văn hóa
Huyện, thành phố
Số di tích
Di tích lịch sử cách mạng
Diện tích (Km2)
Mật độ di tích /100km2
tích Vườn Cam
1 TP Cao Bằng 108,89
11
10
- Nhà thờ Thanh Sơn - Chùa Cao Tiên - Chùa Ngọc Thanh - Chùa Phố Cũ - Đền Kỳ Sầm
- Khu di (phường Hợp Giang) - Sân vận động thị xã - Sân bay Nà Cạn - Bệnh viện tỉnh - Pháo đài thị xã - Pác Cáy (xã Hòa Chung)
2
Hòa An
604,58
81
13,4
78 điểm (32 di tích lịch sử Hồ Chí Minh)
- Đền Vua Lê - Chùa Đống Lân - Chùa Đà Quận
3
Hà Quảng
453,23
83
18,3
4 Nguyên Bình 839,06
12
1,4
- Chùa Tam Bảo - Hang Gia Long
5
Thạch An
690,80
11
1,6
83 di tích (trong đó di tích quốc gia đặc biệt Pác Bó: 50 điểm) - Đền Ông Búa - Đồn Phai Khắt - Đồn Nà Ngần - Khu rừng Trần Hưng Đạo - Hang Rẻ Ngần - Lũng Tàn - Lũng Diển - Mỏ thiếc Tĩnh Túc (gồm 3 điểm) - Làng Nà Lạn - Rẳng Kheo - Đỉnh núi Lăng Đồn - Nà Tẻn - Núi Phja Khinh - Nà Vàng - Đồn Đông Khê - Nà Danh - Lũng Mười - Bó Mò - Nà Keng
6 Trùng Khánh 467,95
9
1,9
- Xóm Phja Mạ (xã Ngọc Khê) - Xóm Phja Sách (xã Đình Minh - Xóm Bản Nhom
7
Hạ Lang
456,82
1
0,2
- Thác Bản Giốc - Động Ngườm Ngao - Đền thờ đức thánh Trần - Miếu thờ công đức Quan Thánh - Đền thờ Hoàng Lục - Chùa Trúc Lâm Bản Giốc - Chùa Sùng Phúc
8 Quảng Uyên
385,88
13
3,4
- Thành Đoóng Lèng - Miếu Bách Linh - Đền thờ Nùng Trí Cao
9
Phục Hòa
252,55
2
0,8
10
Trà Lĩnh
258,10
4
1,5
- Xóm Pò Viền - xã Quốc Phong - Xóm Khưa Nình - xã Đại Sơn - Xóm tả Phầy tẩu (Quốc Phong) - Xóm Tắc Kha (Chí Thảo) - Pác Rằng (Phúc Sen) - Cốc Phường (Đại Sơn - Cốc Đứa (Hồng Đại) - Cốc Rịn (Phi Hải) - Ngườm Luông (Hồng Định) - Động Bó Lĩnh (Chí Thảo) - Xã Tà Lùng - Xã Mỹ Hưng - Đèo Mã Phục - Ngườm Lăng Rườn
11
Bảo Lạc
920,64
3
0,3
- Đồn Đồng Mu
- Thành Phục Hòa - Hồ Thăng Hen - Miếu Nà An - Chùa Vân An - Chùa Quan Đế
12 Thông Nông
357,29
2
0,6
0
13
Bảo Lâm Tổng cộng
907,63 6.703,42 232
0 3,5
- Phia Tọoc - Háng Tháng
Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng [27]
Phụ lục 2
TỔNG SỐ DI TÍCH ĐÃ XẾP HẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
Di tích xếp Di tích xếp Di tích xếp Tổng số di Tên huyện, hạng cấp hạng cấp hạng cấp tích đã xếp TT thành phố QGĐB QG tỉnh hạng
1 TP Cao Bằng 04 08 12
2 Hòa An 11 13 24
3 Hà Quảng 01 0 07 08
4 Nguyên Bình 01 01 08 10
5 Thạch An 02 05 07
6 Trùng Khánh 02 05 07
7 Hạ Lang 02 01 03
8 Quảng Uyên 01 03 04
9 Phục Hòa 0 04 04
10 Trà Lĩnh 01 05 06
11 Bảo Lạc 01 03 04
12 Thông Nông 0 03 03
13 Bảo Lâm 0 0 0
25 65 92 Tổng cộng 02
(Nguồn: Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch Cao Bằng)
Phụ lục 3
Định hướng các điểm du lịch và sản phẩm du lịch tỉnh Cao Bằng
đến năm 2030
* Các điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia:
Tên điểm Hướng khai thác sản phẩm TT Địa điểm du lịch DL chủ yếu
- DL hành hương về nguồn, tri ân, tâm
linh, tham quan di tích, giáo dục, nghiên
cứu khoa học… 1 Pác Bó Hà Quảng - Các sản phẩm DL hỗ trợ là nghỉ cuối
tuần, cắm trại, leo núi, vui chơi giải trí,
thể thao, lễ hội…
- DL sinh thái, tham quan cảnh quan Thác Bản 2 Trùng Khánh Giốc * - DLThể thao
Phja Đén - - DL sinh thái 3 Nguyên Bình Phja Oắc* - DL Nghỉ dưỡng
(* )Định hướng phát triển thành KDL Quốc gia
* Các điểm DL có ý nghĩa vùng và địa phương
TT Tên điểm DL Địa điểm
- TP Cao Bằng TP Cao Bằng 1 Hướng khai thác sản phẩm chủ yếu DL gắn với sự kiện
Hòa An DL lịch sử văn hóa
Các di tích lịch sử văn hóa: - Ngườm Slưa; - Nặm Lìn; - Hang Bó Tháy; - Hang Tốc Rù; - Đền Vua Lê; 2 3 4 5 6
Trà Lĩnh - Hồ Thăng Hen - Động Giộc Đâư 7 8 DL sinh thái DL nghỉ dưỡng DL tâm linh
Thạch An Tham quan di tích LS cách mạng 9 10
- Di tích Đồn Đông Khê; - Khu di tích lưu niệm CT Hồ Chí Minh với chiến dịch Biên giới 1950
* Các điểm du lịch phụ trợ
TT Tên điểm DL Địa điểm
1 Đèo Mã Phục Trà Lĩnh Hướng khai thác sản phẩm chủ yếu Tham quan cảnh quan
Hạ Lang Tham quan hang động 2
Phục Hòa DL sinh thái 3
Quảng Uyên DL sinh thái 4
Nguyên Bình DL cộng đồng 5 Động Ngườm Én, Ngườm Khu Khu DL sinh thái động Ngườm Lầm- Nặm Khao Khu DL sinh thái trên sông Vi Vọng Điểm DL cộng đồng xóm Hoài Khao
(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Cao Bằng)
PHỤ LỤC ẢNH