ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ NHUNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RƯỢU TRUYỀN THỐNG CỦA NGƯỜI DÂN TẠI XÃ MẬU DUỆ, HUYỆN YÊN MINH, TỈNH HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khóa học : 2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ NHUNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RƯỢU TRUYỀN THỐNG CỦA NGƯỜI DÂN TẠI XÃ MẬU DUỆ, HUYỆN YÊN MINH, TỈNH HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
: Chính quy : Hướng nghiên cứu : Kinh tế nông nghiệp : K47 - KTNN : Kinh tế & PTNT : 2015 - 2019
Hệ đào tạo Định hướng đề tài Chuyên ngành Lớp Khoa Khóa học Giảng viên hướng dẫn : ThS. Lưu Thị Thùy Linh
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, nay em đã hoàn thành bài báo
cáo thực tập tốt nghiệp theo kế hoạch của trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên với tên đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp phát
triển sản xuất rượu truyền thống của người dân tại xã Mậu Duệ, huyện
Yên Minh, tỉnh Hà Giang”. Có được kết quả này lời đầu tiên em xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc đến ThS. Lưu Thị Thùy Linh - Giảng viên khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn - giáo viên hướng dẫn em trong quá trình thực tập. Cô đã
chỉ bảo và hướng dẫn tận tình cho em những kiến thức lý thuyết và thực tế
cũng như các kỹ năng trong khi viết bài, chỉ cho em những thiếu sót và sai
lầm của mình, để em hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp với kết quả
tốt nhất. Cô luôn động viên và theo dõi sát sao quá trình thực tập và cũng là
người truyền động lực cho em, giúp em hoàn thành tốt đợt thực tập của mình.
Cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành tới các phòng, cán bộ UBND
xã Mậu Duệ đã nhiệt tình giúp đỡ em, cung cấp những thông tin và số liệu
cần thiết để phục vụ cho bài báo cáo. Ngoài ra, các cán bộ xã còn chỉ bảo tận
tình, chia sẻ những kinh nghiệm thực tế trong quá trình công tác, đó là những
ý kiến hết sức bổ ích cho em sau này khi ra trường. Đã tạo mọi điều kiện giúp
em hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình dạy dỗ của các thầy cô trong
khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Sau nữa em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã luôn bên
cạnh động viên em trong những lúc khó khăn.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Thị Nhung
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Hiện trạng đầu tư vào ngành công nghiệp rượu ở Việt Nam ........... 8
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Mậu Duệ năm 2017 ................. 20
Bảng 4.2: Kết quả sản xuất của xã giai đoạn 2015 - 2017 .............................. 21
Bảng 4.3: Tình hình sản xuất một số cây trồng chính trên địa bàn xã Mậu
Duệ năm 2017 ................................................................................. 23
Bảng 4.4: Tình hình chăn nuôi của xã Mậu Duệ từ năm 2015 - 2017 ........... 24
Bảng 4.5: Tình hình nuôi trồng thủy sản qua các năm 2015 - 2017 ............... 25
Bảng 4.6: Tình hình dân số và lao động của xã Mậu Duệ qua 3 năm 2015 - 2017 .. 26
Bảng 4.7: Một số đặc điểm chính của nhóm hộ sản xuất rượu ngô ................ 29
Bảng 4.8: Tình hình sản xuất rượu truyền thống của các hộ điều tra giai đoạn
2016 - 2018 ..................................................................................... 30
Bảng 4.9: Thực trạng sản xuất rượu của nhóm hộ điều tra trên tháng năm 2018 .... 31
Bảng 4.10: Tình hình tiêu thụ rượu truyền thống giai đoạn 2016 - 2018 ....... 31
Bảng 4.11: Chi phí sản xuất và sản lượng thu được của các hộ sản xuất 139
lít rượu ngô/ tháng ........................................................................... 34
Bảng 4.12: Hiệu quả kinh tế của hộ sản xuất rượu truyền thống năm 2018/ tháng ... 37
Bảng 4.13: Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển sản
xuất rượu ngô truyền thống ............................................................. 38
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sản lượng rượu qua các năm ............................................................. 7
Hình 4.1: Sơ đồ kênh tiêu thụ sản phẩm ở xã Mậu Duệ ................................. 32
iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
Chữ và kí hiệu viết tắt ATTP BQ BQNK BQLĐ CDĐL CC CLĐ DT ĐVT GT GO HTX IC KHH GD KG LĐ Pr PTDTBT SX SL THPT THCS TB Giải thích An toàn thực phẩm Bình quân Bình quân nhân khẩu Bình quân lao động Chỉ dẫn địa lý Cấu cơ Công lao động Diện tích Đơn vị tính Giá trị Tổng giá trị sản xuất Hợp tác xã Chi phí trung gian Khoa học giáo dục kilogam Lao động Lợi nhuận Phổ thông dân tộc bán trú Sản xuất Sản lượng Trung học phổ thông Trung học cơ sở Trung bình
TC Tổng chi phí
Tr.đ Triệu đồng
UBND ủy ban nhân dân
VA Giá trị gia tăng
VNĐ Việt nam đồng
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU ......................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Chương 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu ................................................................ 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Chương 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................... 4
2.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 4
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 4
2.1.2. Hiệu quả kinh tế ...................................................................................... 4
2.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 5
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rượu trên thế giới .................................... 5
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rượu ở Việt Nam .................................... 6
2.2.3. Tình hình sản xuất rượu ở một số địa phương ........................................ 8
Chương 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 15
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 15
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 15
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 15
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ................................................... 15
vi
3.4.2. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu .................................................... 17
3.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 17
3.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất .............................................. 17
3.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất .................................... 18
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 19
4.1. Đặc điểm tự nhiên - kinh tế xã hội xã Mậu Duệ ...................................... 19
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 19
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 21
4.2. Thực trạng sản xuất rượu truyền thống của các hộ điều tra tại xã Mậu Duệ ..... 29
4.3. Thông tin chung của các hộ điều tra ........................................................ 29
4.3.1. Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ nghiên cứu ..................... 29
4.3.2. Thực trạng sản xuất rượu truyền thống của nhóm hộ điều tra .............. 30
4.4. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất rượu truyền thống ............. 38
4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 38
4.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 39
4.5. Một số giải pháp chủ yếu pháp triển sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh
tế rượu tại xã Mậu Duệ.................................................................................... 40
4.5.1. Liên kết trong sản xuất .......................................................................... 41
4.5.2. Về nguồn nhân lực ................................................................................ 42
4.5.3. Về nguyên liệu ...................................................................................... 42
4.5.4. Về vốn ................................................................................................... 42
4.5.5. Về xây dựng thương hiệu và thị trường tiêu thụ ................................... 43
4.5.6. Thu hút các hộ sản xuất rượu áp dụng các tiến bộ kĩ thuật vào sản xuất ..... 46
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 48
5.1. Kết luận .................................................................................................... 48
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51
PHỤ LỤC
1
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rượu là một sản phẩm có từ lâu đời, mang tính truyền thống của nhiều
dân tộc trên thế giới, đặc biệt rượu được sử dụng trong các dịp lễ hội, tết, đình
đám, hay là một món quà giá trị để tặng người thân... Từ thời xa xưa con
người đã biết làm nước uống bằng phương pháp lên men, tuy nhiên đến thế kỷ
XVI việc sản xuất rượu mới trở thành một ngành công nghiệp và cũng từ đó
ngày càng có nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật ứng dụng vào ngành công
nghiệp này.
Ở nước ta, nghề nấu rượu đã có từ lâu đời trong dân gian. Ở miền núi,
đồng bào dân tộc dùng gạo, ngô, sắn nấu chín rồi cho lên men, men này được
lấy từ lá cây hoặc cho lên men thuần khiết. Ở một số nơi khác, người ta nuôi
cấy và phát triển nấm men, nấm mốc trong thiên nhiên trên môi trường thích
hợp để lên men rượu từ nguyên liệu tinh bột đã được nấu chín.
Theo quan điểm về uống rượu của nhiều nhà khoa học: rượu ethylic nói
theo y học là chất độc đối với con người. Điều này không ai chối cãi và rất
đúng, nhưng chỉ đúng khi uống quá liều lượng cho phép đối với mỗi người.
Mặt khác, ngoài thành phần chính là ethanol, trong rượu còn có một số hợp
chất có giá trị dinh dưỡng như đường, các vitamine, một số nguyên tố vi
lượng,... Nếu thỉnh thoảng hoặc ngày một lần uống vào buổi tối không quá
50ml (một chén uống trà) rượu ngâm thuốc bắc thì chúng ta sẽ ăn và ngủ cũng
tốt hơn. Lúc đó rượu sẽ làm tăng sức khỏe, con người sẽ cảm thấy sảng khoái
thậm chí minh mẫn hơn. Về mặt kinh tế, ngành sản xuất rượu là ngành có vốn
đầu tư ban đầu ít, khả năng thu hồi vốn nhanh, đem lại lợi nhuận cao, vì vậy
nhiều nước trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đã và đang đầu tư
phát triển ngành sản xuất rượu hợp (ngô và một số vị thuốc bắc) để lên men
2
rượu từ nguyên liệu tinh bột được nấu chín. Vì vậy nguồn nguyên liệu trong
sản xuất rượu đã góp phần tạo nên nét đặc trưng cho từng vùng, là một trong
những yếu tố tạo nên giá trị truyền thống và đặc sắc cho sản phẩm của vùng
đó, chẳng hạn như rượu Vân Hà – Đại Lâm thường gọi là rượu làng Vân (Hà
Bắc), rượu cần Tây Nguyên, rượu Bầu Đá (Bình Định), rượu nếp than (nếp
cẩm), rượu ngô men lá Hà Giang.
Riêng trường hợp rượu ngô, rượu ngô là sản phẩm độc đáo của người
Tày, người Mông Miền Bắc nước ta là những trường hợp rất đáng lưu ý. Bởi
vì đây là dòng “rượu gốc” với những nguyên liệu, men và quy trình trưng cất
đặc trưng như một bí quyết công nghệ, rượu ngô được làm từ ngô và men lá
đặc trưng của đồng bào. Ngô là một cây sản xuất nông nghiệp phổ biến của
người dân nông thôn, nên có thể nói nguồn nguyên liệu là phong phú và có số
lượng lớn, dễ kiếm. Tuy nhiên hiện nay rượu ngô chưa thực sự mang lại hiệu
quả kinh tế cao cho đồng bào nói chung và người dân sản xuất rượu ngô tại
Mậu Duệ nói riêng.
Xuất phát từ những thực tế trên và nhu cầu đưa sản xuất rượu mang lại
hiệu quả kinh tế cao cho người dân, được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, với sự gợi ý đề
tài của ThS. Lê Thị Thùy Linh, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển nghề sản xuất rượu truyền thống
của người dân tại xã Mậu Duệ, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng sản xuất rượu truyền thống của người
dân tại xã Mậu Duệ từ đó đề xuất giải pháp phát triển nghề sản xuất rượu
truyền thống của người dân tại xã Mậu Duệ, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang.
3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích, đánh giá được thực trạng sản xuất rượu truyền thống của
người dân tại địa phương.
- Tìm hiểu được những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất rượu
truyền thống.
- Đề xuất được một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất rượu của các hộ nông dân.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu
- Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra những bài học kinh nghiệm thực
tế phục vụ cho học tập và công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập vào nghiên cứu.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lí thông tin của sinh viên
trong quá trình nghiên cứu.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá được đời sống vật chất, tinh thần của người dân hoạt động
trong quá trình nghiên cứu.
- Đề xuất được những biện pháp khả thi nhằm nâng cao đời sống người
dân nói riêng, góp phần ổn định xã hội nói chung.
4
Chương 2
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Rượu: Là đồ uống có chứa cồn thực phẩm, tên gọi hóa học là Ethyl
Alcohol (C2H5OH). Rượu được sản xuất từ quá trình lên men, có hoặc không
chưng cất từ tinh bột của các loại ngũ cốc, dịch đường của một số loại cây và
hoa quả [8].
Các loại nước uống có chứa cồn lên men đã được biết đến từ thời tiền
sử. Người Ai Cập và người Sumer là những người đầu tiên sản xuất bia, sau
đó là rượu vang sản xuất từ các loại men hoang dã. Đây cũng là những người
đầu tiên sử dụng rượu trong y học. Kết quả khảo cổ học mới đây đã củng cố
giả thuyết cho rằng người Trung Hoa đã sản xuất được rượu từ 5000 năm
trước Công nguyên. Người ta đã tìm thấy nhiều di vật về đồ uống và dụng cụ
sản xuất rượu từ thời Xuân Thu - Chiến Quốc [8].
Rượu truyền thống (rượu ngô men lá): Được trưng cất theo bí quyết của
người dân tộc H”mông - Hà Giang, rượu được nấu kết hợp với nguồn nước
đặt biệt từ khe nước núi đá của vùng núi, có mùi và vị đặc trưng từ ngô và
men lá theo phương pháp thủ công gia truyền [9].
Sản xuất: Là hoạt động chủ yếu trong các hoạt động kinh tế của con
người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng hay trao đổi trong
thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề chính sau: sản xuất cái
gì? Sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào? Giá thành sản xuất và làm thế nào để
tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra sản phẩm.
2.1.2. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế: Là phương diện của quá trình sản xuất cho biết kết
5
hợp với các đầu vào yếu tố cho phép tối thiểu hóa chi phí sản xuất ra một mức
sản lượng nhất định [5].
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rượu trên thế giới
Theo nghiên cứu của Marketline trong giai đoạn 5 năm (2009 - 2014)
thì quy mô tiêu thụ đồ uống có cồn trên thế giới được dự đoán sẽ xấp xỉ con
số 210 tỷ lít trong năm 2014, tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn này là 10%.
Cũng theo báo cáo của Global Industry Analysts, sản lượng tiêu thụ rượu
vang trên thế giới đến năm 2014 sẽ vượt mốc 26 tỷ lít. Các thị trường có tiền
năng phát triển nhanh nhất là các quốc gia đang phát triển như Ấn Độ, Trung
Quốc và Nga. Nhu cầu rượu vang chịu tác động bởi lợi ích về sức khỏe và
mức độ phòng chống ung thư của nó, cũng như tác động phòng ngừa các bệnh
như tim mạch, thoái hóa cơ, Alzhemer và các chứng bệnh khác liên quan đến
vị giác. Thị hơn, một phần do sự phát triển của mạng internet giúp tăng khả
năng bán lẻ trực tuyến. Song sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất ngày càng
quyết liệt. Các nhà cung cấp truyền thống hàng đầu như Pháp và Ý đang buộc
phải cải thiện khả năng cạnh tranh của mình trước sự trỗi dậy của những cái
tên như Australia và Trung Quốc. Bên cạnh đó, áp lực về giá do dư thừa ngồn
cung đang trở thành vấn đề đối với thị trường rượu vang quốc tế [2].
Về rượu mạnh, MarketLine cho biết, giá trị thị trường này sẽ vượt mức
360 tỷ USD Vào năn 2015, tốc độ tăng trưởng trong 5 năm gần nhất đạt 17%
sản lượng tiêu thụ tăng từ 19 tỷ lít (2010) lên 22 tỷ lít (2015), tăng 10%. Dẫn
đầu thị trường là whiskey (26% thị phần), ngoài ra còn phải kể đến Diageo
(5% thị phần)… Châu Âu vẫn là thị trường tiêu thụ số một của mặt hàng này,
chiếm 48% thị trường thế giới [2].
6
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rượu ở Việt Nam
Sơ lược sự phát triển ngành rượu Việt Nam:
Cũng giống như các quốc gia khác trên thế giới, người Việt Nam đã
biết nấu rượu và uống rượu từ thời rất xa xưa. Đối với người Việt Nam rượu
là một dạng đồ uống và còn là một vị thuốc chữa bệnh (rượu ngâm, rượu
thuốc) [3].
Nguyên liệu nấu rượu tại Việt Nam thường là gạo, thóc, ngô, sắn và
bánh men thuốc bắc cổ truyền. Ở một số vùng núi còn sử dụng các loại men lá
cây. Với công nghệ thủ công truyền thống, chúng ta cũng đã có một số sản
phẩm rượu nổi tiếng như rượu làng Vân, Bàu Đá, Kim Sơn, rượu Cần...
Triển vọng đối với ngành rượu của Việt Nam là khá sáng sủa, có tốc độ
tăng trưởng nhanh. Sản xuất rượu công nghiệp từ chỗ chỉ có nhà máy rượu Hà
Nội và nhà máy rượu Bình Tây cách đây 100 năm, thì nay có 63 cơ sở sản
xuất. Sản lượng rượu công nghiệp năm 1988 ước tính là 95 triệu lít/năm (theo
niên giám thống kê năm 1988). Song phải kể đến lượng rượu dân tự nấu rất
lớn, có tới 200 triệu lít/ năm [3].
Thực trạng sản xuất rượu trong những năm qua theo số liệu của Tổng
cục Thống kê, năm 2016 sản lượng rượu là 305,2 triệu lít. Trong đó rượu
công nghiệp khoảng 70 triệu lít/năm, còn lại là rượu thủ công do dân tự nấu ở
quy mô gia đình, quy mô nhỏ chiếm tới trên 200 triệu lít. Nhìn vào biểu đồ ta
thấy tổng sản lượng rượu từ năm 2014 đến năm 2016 giảm 2,6%, phù hợp với
quy hoạch của ngành đã được Bộ Công Thương phê duyệt được nêu lên ở
hình 2.1.
7
(Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2016)
Hình 2.1: Sản lượng rượu qua các năm
Các cơ sở sản xuất rượu chủ yếu ở Việt Nam bao gồm: Các công ty
rượu quốc doanh, các doanh nghiệp rượu có vốn đầu tư nước ngoài, các cơ sở
tư nhân và cổ phần, rượu ngoại nhập, rượu do dân tự nấu…
Số liệu thống kê của Bộ công nghiệp cho thấy, cả nước ta có 27 cơ sở
tư nhân và cổ phần tham gia sản xuất rượu. Hầu hết các cơ sở đề nhỏ hơn 1
triệu lít/năm, tổng công xuất đạt 4.55 triệu lít/năm, tổng vốn đầu tư gần 7 tỷ
đồng. Các cơ sở này chủ yếu hoạt động theo thời vụ, đặc biệt vào dịp tết
Nguyên Đán [1].
Ngoài cơ sở sản xuất rượu công nghiệp trên phải kể đến các cơ sở sản
xuất rượu thủ công do dân tự nấu ở làng nghề hoặc hộ gia đình. Rượu do dân
tự nấu có sản lượng thực tế lớn nhất, chiếm tới 91,7% lượng rượu tiêu thụ trên
toàn quốc, tổng sản lượng ước tính khoảng 250 triệu lít/năm [1] .
8
Bảng 2.1: Hiện trạng đầu tư vào ngành công nghiệp rượu ở Việt Nam
Số đơn Vốn đầu tư Nộp ngân sách STT Loại hình doanh nghiệp vị (triệu đồng) (tỷ đồng)
Rượu quốc doanh 1 28 1.802 22.115 (TW và địa phương)
2 DN có vốn đầu tư nước ngoài 8 3.550 11.460
27 3 DN tư nhân và cổ phần 6.952 25.000
- 4 Dân tự nấu - 231.505
(Nguồn: Dự án quy hoạch tổng thể phát triển ngành Rượu – Bia – Nước
giải khát và Bao bì Việt Nam đến năm 2020)
2.2.3. Tình hình sản xuất rượu ở một số địa phương
Ở nước ta, nhiều địa phương sản xuất rượu thủ công từ xa xưa và có
một số vùng cho rượu đặc sản nổi tiếng như rượu Làng Vân (Bắc Giang),
rượu Bầu Đá (Bình Định), rượu ngô Bắc Hà (Lào Cai), rượu cần Tây Nguyên,
Tây Bắc, rượu ngô (Hà Giang), rượu ngô Bằng Phúc (Bắc Kạn). Các loại
rượu này cho chất mùi vị thơm ngon làm cho người tiêu dùng nhớ mãi.
2.2.3.1. Rượu Làng Vân
Rượu được nấu bằng nếp cái hoa vàng - thứ nếp đặc biệt thơm ngon,
hòa cùng men rượu bí truyền của làng Vân được chế biến từ 36 vị thuốc bắc
quý hiếm và phải ngâm ủ đủ 72 giờ. Với nghệ thuật nấu rượu tài tình của
người làng Vân đã tạo ra một thứ nước trong văn vắt với hương vị êm dịu,
lắng đọng đã chịnh phục cả những vị khách khó tính nhất. Từ hàng chục thế
kỉ qua, hương vị đặc biệt của rượu làng Vân luôn được nhiều du khách chọn
mua về làm quà khi lên vùng Kinh Bắc [10].
Rượu làng vân càng khẳng định được vị thế, vang xa hơn nữa. Năm
2003, HTX rượu Vân Hương được thành lập và là đơn vị duy nhất đã phối
9
hợp các nha khoa học xây dựng thành công tháp tinh luyện rượu nhằm loại bỏ
các tạp chất độc hại nhằm đảm bảo sức khỏe, quyền lợi cho người tiêu dùng.
Để mở rộng thị trường và phát triển thương hiệu rượu làng vân, địa
phương đã kêu gọi các nhà đầu tư bên ngoài để phát triển sản xuất. Cùng với
đó là cải tiến nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, tuân thủ các
hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà nước [10].
2.2.3.2. Rượu cần
Rượu cần là loại rượu lên men từ các nguồn nguyên liệu chứa glucid
khác nhau, là loại rượu được sản xuất và tiêu thụ của người dân tộc thiểu số.
Rượu cần mang bản sắc dân tộc hết sức độc đáo của người miền núi.
Điểm khác biệt nữa là rượu cần không qua chưng cất, không qua hãm
cồn và không sử dụng bã rượu, mà chỉ sử dụng dịch lên men. Cách uống rượu
của dân tộc thiểu số rất độc đáo, nó mang bản sắc riêng của văn hóa dân tộc
vùng cao. Rượu cần được dùng trong các dịp lễ, cưới, hỏi, đám ma và các dịp
kỉ niệm nào đó. Rượu cần được lên men trong các hũ làm bằng sành, có trang
trí hoa văn rất đẹp. Khi sử dụng, người ta đổ nước mưa hoặc nước suối sạch
vào hũ sạch đã lên men này (hiện nay ở các nhà hàng, khách sạn trên vùng
cao, người ta cho nước tinh khiết vào đảm bảo vệ sinh hơn). Nhánh cây che,
cây trúc đã được đục thông qua các đốt cắm vào hũ rượu (ở các nhà hàng,
khách sạn người ta dùng ống nhựa thay cho ống trúc, ống tre, tiện lợi hơn
nhưng mất vẻ văn hóa truyền thống). Mỗi người một cần rượu, ai cũng uống
một lần và sau đó lại đến lượt người khác. Cứ như vậy, khi gần hết lượng
rượu có trong hũ rượu, lại đổ thêm nước vào. Lần uống đầu tiên có vị cồn,
chua, thơm và ngọt. Càng về sau rượu càng trở nên lạt hơn ban đầu [11].
Chất lượng rượu cần chính là sự hài hòa giữa các thành phần của acid
hữu cơ, cồn, đường và hương thơm. Nồng độ cồn có trong rượu cần tương
đương hoặc lớn hơn các loại bia không nhiều lắm.
10
2.2.3.3. Rượu Bầu Đá (Bình Định)
Rượu Bầu Đá là sản phẩm truyền thống ở tỉnh bình định, đã nổi tiếng từ
rất lâu. Tương truyền, từ nhiều thế kỉ trước, những người dân nghèo ở gò Cù
Lân, thôn Bầu Đá, xã Nhơn Lộc, huyện An Nhơn, trong khi tìm kế sinh nhai
đã nấu rượu và sử dụng nguồn nước ngầm rỉ ra từ bầu đá từ thôn Bầu Đá.
Không ngờ những mẻ rượu được nấu từ nguồn nước này lại có một mùi
hương rất đặc biệt, và nếu uống một cách điều độ mỗi ngày chỉ một, hai cốc
nhỏ sẽ cho cảm giác thoải mái, dễ chịu trị được trứng đau lưng, nhức mỏi
giúp cho quá trình tiêu hóa tốt hơn, cơ thể khỏe mạnh cường cháng hơn và thế
là từ đó rượu Bầu Đá trở thành một thứ “ngự tửu” được dùng để tiến vua, là
loại rượu được dùng trong các buổi yến tiệc của vua chúa….[12]
Ở xóm Bầu Đá (Nhơn Lộc - An Nhơn - Bình Định), hầu như nhà nào
cũng có nấu rượu, trong đó riêng thôn Cù Lâm có đến 95% hộ dân nấu rượu,
vừa để đáp ứng nhu cầu thị trường, vừa tận dụng bã rượu để nuôi heo. Các hộ
gia đình nấu rượu ở xóm Bầu Đá hầu hết đều kế thừa nghề truyền thống của
cha ông để lại [12].
Sản phẩm rượu Bầu Đá hiện đang là mặt hàng bán chạy ở thị trường
trong và ngoài tỉnh. Nhiều doanh nghiệp đã mở đại lý thu mua rượu tại xã
Nhơn Lộc và đã xuất khẩu rượu đặc sản này sang thị trường Mỹ. Về lâu dài
hứa hẹn một thị trường rộng lớn cho thị trường rượu Bầu Đá tạo cơ hội cho
người sản xuất tăng khối lượng sản phẩm và tăng doanh thu.
2.2.3.4. Rượu ngô (Hà Giang)
Rượu ngô được nấu theo phương pháp cổ truyền, có nồng độ rất cao, có
thể lên đến 45 độ cồn. Nghề nấu rượu ngô đã có từ thời xa xưa của đồng bào
các dân tộc nơi đây, quy trình nấu rượu ngô cũng không khác gì rượu thóc,
rượu gạo là mấy.
11
Lại nói về cách nấu rượu ngô của đồng bào dân tộc nó thật cầu kỳ, độc
đáo. Người ta dùng một cái chõ - chõ này làm từ gỗ cây may - dọc (tức cây
hông), phía dưới chõ đổ nước, ở giữa đặt một lớp mành che hoặc trúc. Sau đó
lấy ngô đã lên men rải đều lên trên lớp mành, đăt một chiếc chảo to đựng
nước lạnh lên trên miệng chõ. Khi dùng phương pháp nấu cách thủy, nước
lạnh sẽ có tác dụng làm ngưng tụ rượu. Từng giọt, từng giọt rượu sau khi cất
được đã tỏa mùi thơm phức khắp mấy gian nhà sàn. Một mùi thơm nồng và
quện đến nao lòng. Tuy rượu ngô nơi đây không có được vẻ đẹp lộng lẫy của
các loại rượu làm từ hoa quả hay các loại rượu được nấu từ những loại gạo
thứ thiệt như nếp cẩm, nếp hương, nếp ngỗng… mà người đời thường tán
tụng, nhưng hãy thưởng thức một chén thôi, bạn sẽ không thể quyên được
mùi hương vị đặc biệt của nó, vừa thơm vừa êm dịu.
Điều gì đã tạo nên những nết đặc trưng của rượu ngô Hà Giang? Phải
chăng đó là do men rượu hay dụng cụ nấu rượu. Theo lời kể của người dân
tộc tày đã có kinh nghiệm nấu rượu lâu năm ở xã Mậu Duệ - Yên Minh men
được dùng để ủ rượu là thứ men được làm từ các loại cây thuốc mọc ở trong
rừng do người dân tự làm. Loại men này sẽ tạo cho rượu một hương vị êm và
mát, khác hẳn vị gắt và nóng của một số loại rượu ủ bằng men hóa học.
Dụng cụ nấu rượu cũng là yếu tố quan trọng giúp rượu ngô có được sự
khác biệt so với các loại rượu khác. Không nấu bằng nồi sắt hoặc nồi nhôm,
nồi đồng, rượu ngô được nấu bằng chõ gỗ - tốt nhất là gỗ của cây may - dọc.
Chiếc chõ gỗ này vừa tạo mùi thơm cho rượu, vừa giúp loại bỏ một số độc tố
trong quá trình nấu rượu khiến người uống rượu không bị nhức đầu chóng
mặt, háo nước.
Một yếu tố quan trọng, quyết định đến chất lượng của nồi rượu chính là
phải có được loại ngô như ý với những hạt ngô già chắc, đều nhau, đã phơi
qua nhiều nắng vì khi ấy rượu nấu lên sẽ có mùi thơm và ngọt. Vị thơm, ngọt
12
ấy hấp dẫn đến mức khi mới mở nắp chai rượu, vẩy thêm một vài giọt nước là
cả căn phòng bốc lên mùi thơm tựa như mùi thơm của hoa trái, cây rừng thiên
nhiên. Cuối cùng muốn rượu có mùi thơm ngon đặc biệt, nguồn nước cũng
đóng vai trò quan trọng.
Quy trình sản xuất rượu ngô truyền thống tại xã Mậu Duệ
Nấu rượu theo kiểu truyền thống không hề đơn giản, đặc biệt là rượu
đặc sản theo vùng miền như rượu ngô Mậu Duệ. Theo nghiên cứu, nấu rượu
ngô truyền thống Mậu Duệ gồm 3 bước cơ bản sau:
- Lựa chọn nguyên liệu nấu rượu ngô:
+ Loại ngô: Lựa chọn giống ngô vàng của người tày vùng cao, đặc biệt
là giống ngô vàng được trồng từ 6 đến 7 tháng được trồng trên những vách
núi cao đã tạo ra sự khác biệt trong hương vị của sơn tửu.
+ Loại mem được sử dụng: Không sử dụng men bánh hay men thông
thường, rượu ngô Mậu Duệ sử dụng men tự tay mình làm ra.
+ Nguồn nước: Nguồn nước được lây chủ yếu là khe núi, vách đá nên
loại rượu này có mùi thơm ngon mà những nơi khác khó mà bì được.
- Lên men và ủ men rượu:
+ Chọn ngô và bung ngô
Sau khi lấy ngô và tẽ hạt, loại bỏ các hạt lép và hỏng, đem ngô ngâm
nước qua một đêm rồi rửa sạch ngô, cho ngô vào chảo để bung. Thời gian
bung ngô (luộc ngô) kéo dài 3h liên tiếp thì vớt ngô ra. Yêu cầu: lửa bung
ngô phải nhỏ đều, chảo ngô sôi lăn tăn đủ nhiệt, ngô bung xong nở tung đều,
ăn dẻo…
+ Lên men
Sau khi vớt ngô ra, ta đem trải đều ngô ra các mẹt (nong, nia trẻ) để cho
ngô tỏa nhiệt. Khi nào ngô nguội hẳn hoặc còn ấm ấm thì ta trộn men vào. Cứ
khoảng 10kg ngô thì ta trộn với 3 quả men, nếu ta cho nhiều hoặc ít men quả
13
cũng sẽ làm ảnh hưởng tới chất lượng của rượu. Men được giã nát nhỏ, được
rắc trực tiếp từng lớp mỏng vào bề mặt ngô ủ.
Yêu cầu: Ngô phải để nguội về nhiệt độ thường hoặc hơi ấm ấm. Vì
nếu nhiệt độ ngô còn cao, sẽ làm cho các vi sinh trong men không lên men
được, gây ra men không phát huy được hết tác dụng, nghiêm trọng hơn là làm
hỏng ngô ủ.
+ Ủ men
Sau khi trộn men đều vào ngô, ta đem số ngô này vào các thùng để ủ.
Các thùng chứa ngô được buộc kín, để ở các nơi thoáng mát. Thùng chứa ngô
nên để ở trực tiếp dưới nền nhà sẽ tạo thuận lợi cho việc lên men. Người nấu
rượu dựa vào kinh nghiệm của mình, họ dùng tay trực tiếp thử vào thùng ủ
men để xem ngô đã ngô đã ủ ngấu hay chưa. Thông thường, ủ khoảng 5 - 6
ngày liên tiếp sẽ được.
- Tiến hành chưng cất rượu ngô truyền thống Hà Giang.
Sau khi ngô đã ủ ngấm, ta cho ngô này vào chõ để chưng cất. Chõ để
nấu rượu ngô tốt nhất làm bằng gỗ. Nước dùng để nấu rượu ngô được khoan
trực tiếp từ lòng đất trên núi, những nơi có rượu ngon chắc chắn nguồn nước
nấu rượu phải ngon.
Ta dùng củi để đun rượu ngô, khi sôi thì ta nên giảm lửa. Để lửa đun
âm ỉ, sau thời gian khoảng 30 phút rượu sẽ được tích tụ và cất thành rượu.
Rượu chưng cất được chảy ra các bình đựng bằng một thanh gỗ có khoét rỗng
lỗ. Thời gian chưng cất được 20 lít rượu ngô mất khoảng 4h.
Quy trình nấu rượu ngô truyền thống Mậu Duệ gồm 3 bước tưởng
chừng đơn giản nhưng đòi hòi rất nhiều kinh nghiệm và bí quyết của người
làm nghề. Để có thể sản xuất được rượu ngon với số lượng lớn ngoài yêu cầu
về tay nghề cao đối với người nấu mà còn yêu cầu sự quản lý chặt chẽ của
chính hộ sản xuất cũng như cơ quan chức năng về vấn đề vệ sinh an toàn thực
14
phẩm. Từ khâu đầu tiên chọn nguyên liệu cần phải đạt chuẩn đến việc sử
dụng nguồn nước sạch để nấu rượu, không sử dụng cồn công nghiệp trong
khâu nấu rượu,... trước khi đưa đến tay người dùng. Tuy nhiên thực tế cho
thấy việc quản lý còn rất lỏng lẻo, yếu kém và bộc lộ nhiều hạn chế, vẫn chỉ
dừng lại ở sự tự ý thức của các chủ hộ, việc các cơ quan có chức năng tiến
hành kiểm tra cơ sở nấu rượu và quy trình nấu rượu đạt chuẩn theo yêu cầu
nhà nước đã ban hành là rất quan trọng.
15
Chương 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hộ sản xuất rượu ngô tại địa bàn xã Mậu Duệ, huyện Yên Minh,
tỉnh Hà Giang
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Xã Mậu Duệ, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang
- Thời gian: Từ ngày 13 tháng 8 năm 2018 đến ngày 23 tháng 12 năm 2018
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở xã Mậu Duệ.
- Thực trạng sản xuất rượu truyền thống của các hộ dân trên địa bàn
nghiên cứu.
- Những khó khăn và thuận lợi trong việc sản xuất rượu truyền thống
tại địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất rượu
truyền thống của người dân tại xã Mậu Duệ.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu
3.4.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Sử dụng các số liệu đã thống kê, báo cáo tổng kết của xã để có số liệu
thống kê. Tham khảo các tài liệu văn bản, sách, báo chí các đề tài khóa trước.
3.4.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Số liệu thu thập qua điều tra, quan sát thực tế tại địa phương
- Tiến hành điều tra, phỏng vấn trực tiếp thu thập thông tin bằng bộ câu
hỏi chuẩn bị sẵn, phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi có liên quan, tiến hành
phỏng vấn trực tiếp từ người dân.
16
3.4.1.3. Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu điều tra: Áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng.
Cách chọn thôn: Trong xã gồm có 6 thôn tham gia hoạt động sản xuất
rượu truyền thống quanh năm, với 6 thôn như vậy thì tôi sẽ chọn ra 3 thôn
theo khu vực địa lý, trong đó có một thôn nằm ở vị trí trung tâm, hai thôn
cách xa trung tâm, ba thôn này sẽ đại diện cho toàn xã.
Cách chọn hộ: Với 3 thôn đã chọn có 82 hộ nấu rượu tôi sử dụng
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên chọn ra 45 hộ trong 3 thôn để điều tra,
mỗi thôn lựa chọn ngẫu nhiên 15 hộ. Đặc điểm của mỗi thôn như sau:
Thôn Cốc Cai nằm ở trung tâm xã giao thông thuận tiện.
Thôn Thâm Tiềng ở các xa trung tâm xã nhất, giao thông đi lại khó khăn.
Thôn Pắc Luy ở gần trung tâm xã.
STT Tên thôn Tổng số hộ nấu Số hộ được chọn
Cốc Cai 1 31 15
Thâm Tiềng 2 26 15
Pắc Luy 3 25 15
Tổng 82 45
3.4.1.4. Phương pháp PRA
- Phương pháp SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức)
Điểm mạnh trong phương pháp SWOT chính là lợi thế của doanh
nghiệp, dự án, sản phẩm. Đây là những đặc điểm nổi trội, độc đáo.
Điểm yếu là những điểm bất lợi, hạn chế so với những doanh nghiệp,
dự án, sản phẩm khác.
Cơ hội là những yếu tố bên ngoài để cải thiện hiệu xuất trong môi trường.
Thách thức là những yếu tố bên ngoài gây ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp, dự án, sản phẩm.
- Phỏng vấn bán cấu trúc: Là phương pháp để tìm hiểu thu thập và mức
sống của người dân địa phương, các hình thức và ngành nghề sản xuất kinh
17
doanh đang pháp huy hiệu quả. Chủ trương của Nhà nước nhằm giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn và những thuận lợi khó khăn khi người dân
tiếp cận với các chủ trương chính sách đó.
3.4.2. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu
- Số liệu thông tin thứ cấp: Được tổng hợp, phân tích phù hợp với các
mục tiêu của đề tài.
- Số liệu sơ cấp: xử lý trên phần mềm excel.
- Số liệu phân tích được so sánh qua các năm.
- Phương pháp mô tả
- Phương pháp so sánh: là phương pháp được áp dụng rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau. Dùng để so sánh các yếu tố định lượng và
định tính, so sánh các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế xã hội đã được lượng
hóa có cùng nội dung, tính chất tương tự để xác định mức độ biến động của
các nội dung. Sử dụng phương pháp này ta tiến hành lập bảng để xem mức độ
biến động tăng giảm của các chỉ tiêu theo thời gian, dùng số tuyệt đối, tương
đối, số bình quân để xem xét.
3.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
3.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất
- Tổng số hộ nấu rượu/xã.
- Tổng số hộ thôn nấu rượu/xã.
- Tổng sản lượng rượu/năm
- Tổng giá trị sản xuất của hộ: GO (Gross Output) là toàn bộ giá trị sản
phẩm do hộ làm ra, được tính bằng tổng của các sản phẩm làm ra quy về giá trị.
GO =
Trong đó: Qi: Là khối lượng của sản phẩm i
Pi : Giá cả của sản phẩm thứ i
i: Là số lượng chủng loại sản phẩm
18
- Chi phí trung gian: IC (Intermediational Cost) là toàn bộ những chi
phí phục vụ quá trình sản xuất của hộ (không bao gồm trong đó giá trị lao
động, thuế, chi phí tài chính, khấu hao).
IC =
Trong đó: Cj: Các khoản chi phí thứ j trong một chu kỳ sản xuất.
Pj: đơn vị đầu vào thứ j
- Giá trị gia tăng VA (Value Added): Là phần giá trị tăng thêm của
người sản xuất khi sản xuất trên một đơn vị diện tích trong một chu kì sản xuất.
VA=GO – IC
- Tổng chi phí sản xuất (TC): Bao gồm chi phí cố định và chi phí biến đổi.
TC = FC - VC
- Lợi nhuận (Pr): Là phần thu được sau khi trừ đi toàn bộ chi phí (TC),
bao gồm chi phí vật chất, các dịch vụ cho sản xuất, công lao động và khấu
hao tài sản cố định. Công thức tính:
Pr = GO – TC
Trong đó: + GO: Là tổng giá trị sản xuất
+ TC: Là tổng chi phí
Trong nền kinh tế thị trường, người sản xuất rất quan tâm đến giá trị gia
tăng. Nó thể hiện kết quả của quá trình đầu tư chi phí vật chất và lao động
sống vào quá trình sản xuất.
3.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất
Tổng chi phí bao gồm: chi phí trung gian, khấu hao
Chỉ tiêu hiệu quả vốn:
GO/IC: Tổng giá trị sản phẩm trên một đồng chi phí trung gian
VA/IC: Giá trị gia tăng trên một đồng chi phí trung gian
Pr/IC: Lợi nhuận trên một đồng chi phí trung gian
Về giá cả sử dụng trong tính toán: tôi sử dụng giá cả bình quân theo
thị trường trong thời gian nghiên cứu.
19
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm tự nhiên - kinh tế xã hội xã Mậu Duệ
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lí
Mậu Duệ là một xã miền núi vùng cao thuộc huyện Yên Minh, với diện tích tự nhiên là 4.114,74 ha bao gồm 17 thôn bản và vị trí tiếp giáp của
xã như sau:
Phía bắc giáp xã Sủng trái
Phía đông giáp xã Mậu Long
Phía nam giáp xã Lũng Hồ
Phía tây giáp xã Ngam La, xã Đông Minh
4.1.1.2. Địa hình
Địa hình của xã Mậu Duệ phần lớn là đồi núi, địa hình không bằng
phẳng, xen các dãy núi với nhau. Độ cao tự nhiên tại khu vực này là 600 -
800m. Hướng dốc từ Bắc xuống Nam và từ Đông Bắc sang Tây Nam. Nhìn
chung địa hình có ảnh hưởng nhiều đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng và khu
dân cư.
4.1.1.3. Khí hậu
Xã Mậu Duệ, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang là vùng khí hậu nhiệt
đới ẩm gió mùa, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, khí hậu ẩm và mưa nhiều;
mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3, gió mùa Đông Bắc chiếm ưu thế, lượng
mưa ít, thời tiết hanh khô. Đặc trưng khí nhiệt đới nóng ẩm thể hiện rõ qua
các chỉ số:
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 22 - 23˚C.
+ Mưa: Tổng lượng mưa bình quân trong năm là 1.700 - 2.200mm
(chiếm 85% lượng mưa cả năm).
+ Nắng: Số giờ nắng trong năm là 1.600 - 1.700 giờ.
20
+ Độ ẩm: Trung bình năm đạt khoảng 82%.
+ Gió: Hướng gió thịnh hành chủ yếu là gió mùa Đông Nam gió mùa
Đông Bắc, nên xã ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió.
4.1.1.4. Thủy văn
Do ảnh hưởng của vị trí địa lý, đặc biệt là các dãy núi bao bọc xã Mậu
Duệ, huyện Yên Minh, có lượng mưa lớn, trung bình lượng mưa hàng năm từ
1800mm - 2000mm rất thuận tiện cho phát triển sản xuất nông - lâm - nghiệp
của xã Mậu Duệ, huyện Yên Minh.
4.1.1.5. Tình hình đất đai
Đất đai của xã Mậu Duệ đã được quy hoạch tổng thể, nhưng chưa được
quy hoạch chi tiết nên việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng chưa phù hợp với
từng loại đất, người dân chưa thay đổi được tập quán canh tác, trình độ thâm
canh thấp, hàng năm thường xuyên xảy ra mưa lũa nên đất thường xuyên bị
rửa trôi, xói mòn.
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Mậu Duệ
năm 2017
2017 Chỉ tiêu DT (ha) Tỉ lệ (%)
Tổng diện tích đất tự nhiên 4.114,74 100
I. Đất nông nghiệp 2819,5 68,52
1. Đất sản xuất nông nghiệp 1.343.56 47,65
1.1. Đất trồng cây hàng năm 1.027,93 76,51
1.2. Đất trồng cây lâu năm 315,63 23,49
1.471,65 52,2 2. Đất lâm nghiệp
3. Đất nuôi trồng thủy sản 2,81 0,1
4. Đất nông nghiệp khác 1,48 0,05
II. Đất phi nông nghiệp 191,5 4,66
III. Đất chưa sử dụng 1.103,74 26,82
(Nguồn: Báo cáo UBND xã Mậu Duệ, năm 2018)[7]
21
Qua bảng 4.1 cho ta thấy tổng diện tích đất tự nhiên của xã Mậu Duệ là:
4.114,74 ha, trong đó diện tích đất nông nông nghiệp là 2.819,5 ha, chiếm
68,52% tổng diện tích đất tự nhiên, đất phi nông nghiệp là 191,5 ha chiếm
4,66%, đất chưa sử dụng 1.103,74 ha chiếm 26,82% tổng diện tích đất tự nhiên.
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
4.1.2.1. Điều kiện kinh tế
- Tình hình kinh tế trên địa bàn
Bảng 4.2: Kết quả sản xuất của xã giai đoạn 2015 - 2017
2015
2016
2017
so sánh (%)
Chỉ tiêu
GT
CC
GT
CC
GT
CC
16/15 17/16
BQ
(tr.đ)
(%)
(tr.đ)
(%)
(tr.đ)
(%)
Tổng giá
17.329,69 100 18.048,65 100 19.143,35 100 104,15 106,06 105,10
trị sản xuất
1. Nông,
lâm nghiệp,
9.325,16 53,81 8.746,51 48,47 8.423,46 44,00 93,79 96,31 95,04
thủy sản
2. Công
nghiệp -
5.467,12 31,55 6.254,62 34,65 7.048,72 36,82 114,40 112,69 113,55
xây dựng
3. Thương
mại-DV-
2.537,41 14,64 3.047,52 16,88 3.671,17 19,18 120,10 120,46 120,28
Du lịch
(Nguồn: Báo cáo UBND xã Mậu Duệ, năm 2018)[7]
Qua bảng 4.2 ta thấy có sự chuyển dịch kinh tế qua 3 năm gần đây,
tổng giá trị sản xuất tăng năm 2015 là 17.329,69 triệu đồng đến năm 2016 là
18.048,65 triệu đồng, tăng thêm 718,96 triệu đồng, tới năm 2017 tổng giá trị
sản xuất đạt 19.143,35 triệu đồng, trung bình mỗi năm tăng 5,10%.
22
Tỉ trọng ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản qua 3 năm nhìn chung có xu
hướng giảm nhẹ, bình quân giảm 4,96 %. Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản
chiếm 53,81% trong tổng sản xuất toàn xã năm 2015. Trong năm 2017, giá trị
sản xuất ngành này giảm 3,69% so với cùng kì năm 2016. GTSX của ngành
nông - lâm - thủy sản tương đối lớn nhưng lại có xu hướng giảm qua các năm
vì chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất sang đất công cộng và đất sản xuất kinh
doanh, vì thị trường tiêu thụ sản phẩm bị thu hẹp, giá bán nhiều sản phẩm
chăn nuôi, thủy sản ở mức thấp. Trong khi giá vật tư nguyên liệu đầu vào tăng
cao gây nhiều khó khăn nghiêm trọng đến phát triển chăn nuôi và nuôi trồng
thủy sản, dịch bệnh trên gia súc gia cầm vẫn xảy ra, không chỉ ở chăn nuôi mà
trồng trọt cũng bị ảnh hưởng bởi sâu bệnh, thời tiết,..
Tỉ trọng của ngành công nghiệp - xây dựng có xu hướng tăng, giá trị
sản xuất năm 2015 là 5.467,12 triệu đồng đến năm 2016 là 6.254,62 triệu
đồng, năm 2017 so với 2016 tăng 12,69%, bình quân tăng 13,55%. GTSX của
ngành công nghiệp - xây dựng tăng là do có mỏ Antimon.
Tỉ trọng của ngành thương mại - dịch vụ có xu hướng tăng, dịch vụ của
xã có sự chuyển biến cao, dịch chuyển mức tăng trưởng bình quân là 20,28%.
Hiện nay xu hướng mở rộng kinh doanh buôn bán, dịch vụ tốc độ tăng trưởng
của thương mại, ngành này luôn được người dân chú trọng đầu tư vì đây là
ngành thu được nhiều lợi nhuận khi xã hội ngày càng phát triển thì sự đáp ứng
đầy đủ các yếu tố là quan trọng, các dịch vụ ngày càng phát triển thì đời sống
của người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao. Trong thời gian tới cần
đẩy mạnh, tập chung phát triển dịch vụ, thương mại hơn nữa để nâng cao thu
nhập cho người dân.
- Tình hình trồng trọt của xã
Trong những năm qua mặc dù thời tiết, khí hậu diễn biến phức tạp ảnh
hưởng đến sản xuất nông nghiệp, nhưng dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy
23
đảng, chính quyền địa phương bằng sự cố gắng khắc phục mọi khó khăn của
nhân dân trong xã nên sản lượng hàng năm đề có sự chuyển biến tích cực. Sản
lượng lương thực cây có hạt và các loại cây màu khác đề tăng qua các năm,
an ninh lương thực trên địa bàn cơ bản được ổn định.
Bảng 4.3: Tình hình sản xuất một số cây trồng chính trên địa bàn
xã Mậu Duệ năm 2017
Diện tích Năng xuất Sản lượng STT Cây trồng (ha) (tấn/ha) (tấn)
1 Lúa 556,28 5,9 3.282,05
2 Ngô 436,25 3,92 1.710,1
3 Lạc 35,4 2 70,8
(Nguồn: Báo cáo UBND xã Mậu Duệ, năm 2018)[7]
Qua bảng 4.3 ta thấy trên địa bàn xã lúa là cây trồng chính với diện tích
là 556,28 ha, sản lượng 3.282,05 tấn. Do điều kiện thời tiết khắc nhiệt và
không đủ nước tưới tiêu nên hàng năm chỉ trồng được vụ mùa sớm năng xuất
bình quân 5,9 tấn/ha.
Diện tích cây ngô khá lớn 436,25 ha trồng ở nhiều nơi trên địa bàn xã,
diện tích chủ yếu là đồi ngô. Nhìn chung cây ngô cho năng xuất thấp, do ảnh
hưởng của thời tiết nên cây ngô vụ thường đạt năng xuất thấp.
Diện tích cây lạc khá thấp 35,4 ha, năng xuất 2 tấn/ha. Tuy năng xuất
chưa cao nhưng đây là sự thành công lớn trong việc phát triển kinh tế nông
nghiệp của nhân dân trong xã.
- Tình hình chăn nuôi của xã
Song song với phát triển ngành trồng trọt trong những năm gần đây
ngành chăn nuôi của xã vẫn là ngành chiếm tỉ trọng về sản xuất như trâu, bò
lợn, gia cầm. Hiện nay việc sử dụng trâu bò làm sức cày, kéo, phân bón cho
ngành trồng trọt cũng có xu hướng giảm dần nguyên nhân do nhu cầu thay thế
24
tư liệu sản xuất phục vụ nông nghiệp nên nhiều hộ gia đình đã bán trâu để
nuôi máy cày.
Bảng 4.4: Tình hình chăn nuôi của xã Mậu Duệ từ
năm 2015 - 2017
ĐVT: Con
Năm
STT Tên vật nuôi 2015 2016 2017
Trâu 1 963 1.270 1.014
Bò 2 1.005 1.009 1.027
Lợn 3 3.540 3.380 3.339
4 Gia cầm 25.237 24.325 23.389
(Nguồn: Báo cáo UBND xã Mậu Duệ, năm 2018)[7]
Qua bảng 4.4 ta thấy, cơ cấu đàn trâu, bò tăng trưởng nhưng chưa hợp
lý, chưa có tính bền vững. Năm 2015 tổng đàn trâu là 963 con, năm 2016 tăng
lên 1.270 con đến năm 2017 giảm xuống còn 1.014 con. Năm 2015 tổng đàn
bò là 1.005 con đến năm 2017 là 1.027 con tăng 22 con. Chăn nuôi còn mang
tính tự phát mang hình thức quản canh, ít đầu tư vốn chưa biết áp dụng khoa
học kĩ thuật vào chăn nuôi công tác giống chưa được quan tâm đúng mức, tỷ
lệ đồng huyết, cận huyết cao thoái hóa giống dẫn đến năng suất thấp.
Cơ cấu đàn lợn và gia cầm có xu hướng giảm nhẹ cụ thể như sau: Năm
2015 tổng đàn lợn là 3.540 con, gia cầm là 25.237 con. Đến năm 2017 tổng đàn
lợn là 3.339 con giảm 201 con, tổng gia cầm là 23.389 con giảm 1.848 con.
Nguyên nhân do Công tác phòng chống dịch bệnh còn nhiều bất cập,
còn xẩy ra dịch bệnh làm chết đàn gia súc, gia cầm một phần do rét đậm rét
hại kéo dài đã làm giảm tổng đàn trâu, gây thiệt hại về kinh tế và ảnh hưởng
đến tâm lý đầu tư của nhân dân. Công tác tuyên truyền còn ít được quan tâm,
25
nhận thức của người dân còn hạn chế, đồng cỏ chăn nuôi không được quy
hoạch nay đã bị thu hẹp dần, việc đầu tư giống trong chăn nuôi trong những
năm qua chưa được quan tâm đúng mức.
Tình hình nuôi trồng thủy sản của xã Mậu Duệ
Bảng 4.5: Tình hình nuôi trồng thủy sản qua các năm 2015 - 2017
Diện tích Năng xuất Sản lượng STT Năm (ha) (tấn/ha) (tấn)
1 2015 2,81 2,4 6,74
2 2016 2,81 2,5 7,02
3 2017 2,81 2,1 5,90
(Nguồn: UBND xã Mậu Duệ, năm 2018)[7]
Qua bảng 4.5 cho thấy diện tích nuôi trồng thủy sản qua 3 năm từ năm
2015 - 2017 không thay đổi vẫn là 2,81 ha, năm 2015 với năng xuất là 2,4
tấn/ha và sản lượng là 6,74 tấn. Năm 2016 năng xuất tăng lên 2,5 tấn/ha, sản
lượng tăng lên 7,02 tấn, đến năm 2017 năng xuất giảm còn 2,1 tấn/ha, sản
lượng giảm còn 5,90 tấn. Do điều kiện thời tiết gây ảnh hưởng đến sản lượng
thu hàng năm, trong những năm qua diện tích nuôi trồng thủy sản chưa được
chú trọng. Đặc biệt một số hộ thực hiện mô hình nuôi cá ruộng bằng hình thức
xen lúa.
26
4.1.2.2. Điều kiện xã hội
- Tình hình dân số và lao động của xã Mậu Duệ
Bảng 4.6: Tình hình dân số và lao động của xã Mậu Duệ
qua 3 năm 2015 - 2017
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
So sánh (%)
Chỉ tiêu
ĐVT
CC
CC
CC
SL
SL
SL
16/15 17/16 BQ
(%)
(%)
(%)
1. Tổng nhân khẩu
Khẩu 6.205 100 6.310 100 6.462 100 101,69 102.41 102,05
2. Tổng số hộ
Hộ
1.220 100 1.245 100 1.268 100 102,05 101,85 101,95
3. Tổng số lao động
LĐ
5.523 100 5.672 100 5.721 100 102,69 100,83 101,76
4. Một số chỉtiêu BQ
-
-
BQ NK/ hộ
Khẩu/hộ 5,08
5,06
5,09
-
99,65 100,55 100,09
-
-
BQLĐ/ hộ
LĐ/hộ 4,52
4,5
3,24
- 100,63 98,99 99,81
(Nguồn: Báo cáo UBND xã Mậu Duệ, năm 2018)
Qua bảng 4.6 cho thấy, trong 3 năm từ năm 2015 - 2017 tình hình nhân
khẩu của xã có sự thay đổi bình quân khẩu tăng 2,05%. Tổng số hộ năm 2016
tăng 2,05% so với năm 2015, bình quân tăng 1,95%. Lao động trong xã bình
quân tăng 1,76%. Nhìn chung do mấy năm gần đây thực hiện tốt kế hoạch hóa
gia đình nên tình hình dân số không tăng nhiều. Năm 2017, bình quân nhân
khẩu/hộ là 5,09 người/hộ, bình quân lao động là 3,24 lao động/hộ. Lực lượng
lao động tăng lên về số lượng và chất lượng, góp phần thúc đẩy kinh tế của xã
phát triển.
- Tình hình cơ sở hạ tầng
Góp phần cho sự tăng trưởng, phát triển kinh tế xã hội của xã phải nói
đến yếu tố quan trọng không thể thiếu đó là cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng. Nó
27
là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
từng hộ nông dân nói riêng và toàn xã nói chung. Trong đó thời gian gần đây,
được sự quan tâm giúp đỡ của các cấp trên và sự tham gia đóng góp của
người dân nên điều kiện về cơ sở hạ tầng của xã ngày càng thay đổi.
+ Giao thông: Tiếp tục thực hiện kế hoạch mở mới, tu sửa các con
đường liên thôn, liên nhóm hộ đảm bảo cho nhân dân các thôn đi lại thuận
tiện. UBND xã đã tiếp tục chỉ đạo các thôn làm tốt công tác phát dọn, tu sửa
các tuyến đường liên thôn, đường nhóm hộ để đảm bảo không bị ách tắc giao
thông và lầy lội trong mùa mưa lũ.
+ Thủy lợi: Hệ thống thủy lợi phục vụ nước tưới tiêu đồng ruộng còn
chưa đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu, nguồn nước chủ yếu vẫn khắc phục
bằng phai, đập một số cánh đồng chưa có kênh mương, do vậy chưa đáp ứng
được nhu cầu tưới tiêu trong sản xuất nông nghiệp.
+ Y tế, dân số - KHHGĐ:
Công tác y tế vẫn duy trì thường xuyên tạo điều kiện thuận tiện cho nhân
dân đến khám tại cơ sở y tế. Công tác KHHGĐ được tiến hành thường xuyên và
sâu rộng. Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm thường xuyên được quan tâm đã
phối hợp với tổ liên kiểm tra liên ngành của huyện kiểm tra công tác vệ sinh an
toàn thực phẩm trên địa bàn xã nên trong 9 tháng đầu năm không có trường hợp
nào ngộ độc xẩy ra trên địa bàn toàn xã. Chi trả chế độ đầy đủ đến khám cho các
bệnh nhân đến khám chữa bệnh tại cơ sở y tế, tiếp tục nâng cao chất lượng đội
ngũ y tế thôn bản duy trì tốt chế độ giao ban tháng.
Đầu tháng 6/2018, đoàn công tác Sở y tế Hà Giang đã tổ chức chấm phúc
tra xã đạt chuẩn quốc gia về y tế giai đoạn 2015 - 2018 tại xã, kết quả đạt 88/100
điểm - đạt điều kiện duy trì xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.
+ Giáo dục: Tiếp tục đẩy mạnh phong trào xã hội hóa giáo dục, nâng
cao trách nhiệm của các cấp ủy chính quyền, đoàn thể, gia đình, xã hội đối với
28
công tác giáo dục, tăng cường cơ sở vật chất nâng cao chất lượng dậy và học
ngay từ đầu năm học UBND xã đã chỉ đạo các trường tiến hành kiểm tra rà
soát cơ sở vật chất, trên cơ sở đã xây dựng kế hoạch sửa chữa, nâng cấp, đảm
bảo cho nhu cầu dậy và học.
Tỷ lệ huy động học sinh từ 02 - 14 tuổi đến trường trước ngày khai
giảng đạt trên 98%. Trong đó:
Mầm non tổng số 29 lớp = 597 học sinh
PTDTBT Tiểu học Mậu Duệ A tổng số 18 lớp = 417 học sinh
PTDTBT Tiểu học Mậu Duệ B tổng số 26 lớp = 486 học sinh
THCS Mậu Duệ tổng số 11 lớp = 367 học sinh
THPT Mậu Duệ tổng số 11 lớp = 358 học sinh
+Văn hóa: Tiếp tục phát huy tinh thần giao lưu văn hóa, văn nghệ,
luyện tập thể dục, thể thao trong nhân dân tại trung tâm xã và các thôn bản.
Đầu năm 2018 xã đã tổ chức các trương trình giao lưu văn nghệ, thể thao
mừng Đảng, mừng xuân Mậu tuất 2018, có 6 đội bóng truyền, 8 đội kéo co, 8
đội văn nghệ về giao lưu, tạo không khí vui tươi phấp khởi đầu năm.
Thành lập 01 đội bóng chuyền nam tham gia giải bóng chuyền nhân dịp
30/4 và 01/05 đạt giải nhì toàn huyện.
Thực hiện theo văn bản chỉ đạo của Huyện về trưng bày sản phẩm văn
hóa của địa phương, trưng bầy tại xã Lao và Chải, phục vụ tái đánh giá công
viên địa chất toàn cầu cao nguyên đá Đồng Văn.
Phối hợp với các ban tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng
pháp luật nhà nước. Tuyên truyền vận động nhân dân duy trì và phát huy các
tiêu chí nông thôn mới.
Phối hợp với đoàn thanh niên xã, cụm công đoàn xã Mậu Duệ tổ chức
thành công các hoạt động thể dục thể thao chào mừng Quốc Khánh 02/9, thu
hút 12 đội bóng truyền nam, nữ tham gia.
29
4.2. Thực trạng sản xuất rượu truyền thống của các hộ điều tra tại xã
Mậu Duệ
Toàn xã có 17 thôn, qua khảo sát chỉ có 6 thôn là có hoạt động sản xuất
rượu ngô truyền thống nhưng do thời gian không thống kê được tổng số hộ
sản xuất rượu trong 6 thôn trên.
Số liệu thứ cấp về thực tế sản xuất rượu truyền thống của người dân
không được thống kê và lưu trữ tại xã Mậu Duệ cũng như tại huyện Yên
Minh. Vì vậy, tôi không thu thập được số liệu thứ cấp này, mọi số liệu nghiên
cứu của đề tài được tổng hợp từ số liệu sơ cấp được thu thập từ 45 hộ nấu
rượu tại xã Mậu Duệ trong năm 2018.
4.3. Thông tin chung của các hộ điều tra
4.3.1. Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ nghiên cứu
Bảng 4.7: Một số đặc điểm chính của nhóm hộ sản xuất rượu ngô
STT Nội dung ĐVT Đặc điểm chung (n=45)
Giới tính chủ hộ Người
1 - Nam 34
- Nữ 11
Tuổi trung bình chủ hộ Tuổi 2 56,13
Trình độ học vấn chủ hộ Người 3
- Mù chữ 10
- Tiểu học 20
- THCS 11
- THPT 4
4 Nhân khẩu bình quân Người/hộ 4,13
5 Lao động bình quân Người/hộ 2,78
6 Tổng số nhân khẩu Khẩu 186
7 Tổng số lao động chính Người 125
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, năm 2018)
30
Qua bảng 4.7 ta thấy tuổi trung bình của chủ hộ là 56,13. Hầu hết các
chủ hộ thuộc đối tượng trung tuổi nên giàu kinh nghiệm, đã có thâm niên
trong nghề nấu rượu với những bí quyết riêng, tạo nên nét đặc sắc cho sản
xuất rượu truyền thống Mậu Duệ. Dựa vào bảng số liệu theo quy mô sản xuất
có thể thấy có sự chênh lệnh đáng kể về trình độ văn hóa. Số chủ hộ có bằng
cấp THCS và THPT là rất ít, số lao động chính 2,78 người/hộ, nhân khẩu bình
quân 4,13 người/hộ.
4.3.2. Thực trạng sản xuất rượu truyền thống của nhóm hộ điều tra
Bảng 4.8: Tình hình sản xuất rượu truyền thống của các hộ điều tra
giai đoạn 2016 - 2018
Năm Năm Năm STT Chỉ tiêu ĐVT 2016 2017 2018
1 Tổng số hộ Hộ 45 45 45
2 Số lượng rượu sx được Lít 2.505.810 2.653.672 2.826.012
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, năm 2018)
Qua bảng 4.8 ta thấy qua điều tra 45 hộ gia đình, tổng số lượng rượu
sản xuất được qua các năm tăng cụ thể như sau: Năm 2016 lượng rượu sản
xuất được là 2.505.810 lít đến năm 2017 là 2.653.672 lít tăng 147.862 lít.
Năm 2018 lượng rượu sản xuất được là 2.826.012 lít tăng 172.340 lít.
Như vậy sản lượng rượu ngô của xã trong những năm qua đã tăng lên
nhờ nhu cầu mua nhiều của khách hàng, điều đó kích thích sản xuất.
Với sản lượng rượu ngô được sản xuất ra ngày một tăng trong 3 năm
2016 - 2018 đã giúp các hộ có thêm việc làm, bảo tồn được nghề truyền thống
của địa phương và tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống của hộ.
31
Bảng 4.9: Thực trạng sản xuất rượu của nhóm hộ điều tra trên tháng
năm 2018
STT Chỉ tiêu ĐVT Số lượng
1 Số hộ điều tra Hộ 45
2 Tổng sản lượng/ tháng Lít 6.280
3 Trung bình/ hộ Lít/hộ 139
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, năm 2018)
Qua bảng 4.8 ta thấy qua điều tra 45 hộ gia đình, tổng sản lượng rượu thu
được là 6.280 lít/tháng/45 hộ, tương đương với trung bình mỗi gia đình sẽ thu
được 139 lít/tháng/hộ, từ đó có thể thấy sản lượng rượu mà người dân trên địa
bàn nghiên cứu sản xuất ngày càng tăng, có chất lượng và năng xuất tốt.
- Tình hình tiêu thụ rượu truyền thống của các hộ điều tra
Bảng 4.10: Tình hình tiêu thụ rượu truyền thống giai đoạn 2016 - 2018
2016
2017
2018
STT
Chỉ tiêu
SL
CC
SL
CC
SL
CC
(Lít)
(%)
(Lít)
(%)
(lít)
(%)
1
Bán tại chợ
809.173 33,33 861.601 33,49 875.761 32,95
2
Thương lái đến mua 927.156 38.19 962.216 37,39 996.573 37,50
3
Bán lẻ ở nhà
691.192 28,48 748.986 29,12 784.949 29,55
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2018)
Qua bảng 4.10 ta thấy tình hình tiêu thụ rượu truyền thống giai đoạn
2016 - 2018 tăng như sau: rượu bán tại chợ năm 2016 là 809.173 lít đến năm
2018 là 875.761 lít tăng lên 66588 lít. Rượu thương lái đến mua năm 2016 là
927.156 lít đến năm 2018 là 996.573 lít tăng lên 69.417 lít. Rượu bán lẻ ở nhà
năm 2016 là 691.192 lít đến năm 2018 là 784.949 lít tăng lên 93.757 lít tương
đương với tăng 1,07%. Trong đó chiếm đa số đến từ thương lái đến mua.
32
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Xác định kênh tiêu thụ sản phẩm: Do quy mô của xã vẫn còn hạn hẹp
nên thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là ở tại địa bàn thôn, xã hoặc một số
xã, tỉnh lân cận. Sản phẩm thì được đưa qua khâu trung gian rồi đến với khách
hàng là những người biết đến thương hiệu và muốn sử dụng sản phẩm.
Bán tại chợ
Ngoài xã
Hộ sản xuất
Thương lái đến mua
Trong xã Bán lẻ ở nhà
Hình 4.1: Sơ đồ kênh tiêu thụ sản phẩm ở xã Mậu Duệ
Với sản phẩm rượu Mậu Duệ đã được nhiều người biết đến với thương
hiệu ngon, êm dịu, và chất lượng,... đây là sản phẩm được nhiều người tìm
kiếm và tin dùng, từ hộ gia đình sản xuất ra sản phẩm, sau đó chính những
người chủ hộ sẽ là những lái buôn đem sản phẩm của mình đến các xã, huyện,
tỉnh lân cận để giao cho chủ các cửa hàng, nhà hàng, ... là thành phần trung
gian, từ đó rượu qua trung gian sẽ đến tay người tiêu dùng. Hộ sản xuất sẽ
phân phối sản phẩm tại nhà khi có các lái buôn đến tận nhà thu mua, hoặc
những người dân trong cùng xã, cùng thôn đến để mua lẻ.
Tuy nhiên, giá bán tại mỗi hộ và giá bán buôn, bán lẻ là khác nhau:
trung bình/45 hộ điều tra giá bán tại địa bàn là 35.000/lít. Nguyên nhân dẫn
đến sự chênh lệch giá giữa các hộ gia đình là chất lượng rượu, các gia đình ủ
men và sản xuất rượu với nồng độ khác nhau để đáp ứng nhu cầu của người
tiêu dùng là khác nhau.
33
Đánh giá chi phí sản xuất
Chi phí lao động:
Qua điều tra khảo sát các hộ gia đình sản xuất rượu ngô trên địa bàn
nghiên cứu (45 hộ) thì số lượng rượu mà họ sản xuất được trong vòng một
tháng là 6.280 lít, số chi phí mà họ bỏ ra để sản xuất là:
Làm men: Với 1 ngày (8h) hái men gồm: Giềng, lá xả, lá nhót, lá bưởu,
rau răm, rễ chuối tiêu, nét tỳ (tiếng địa phương), cáu cằm (tiếng địa phương),
bột gạo nếp,… của người dân, số men đó được chế biến và sử dụng đủ cho
sản xuất TB 139 lít rượu, như vậy 1 hộ gia đình mất 2,4 ngày công để có đủ
nguyên liệu làm men cho 1 tháng.
Nấu chín ngô: Mỗi lần nồi nấu ngô người dân nấu TB khoảng 40kg
ngô/ lần nấu trong vòng 3h số ngô mà người dân nấu trong vòng 3h đó thu
được 40 lít rượu ngô, vậy để sản xuất ra 139 lít rượu người dân phải nấu
139kg ngô hay người dân nấu chín ngô mất 1,2 ngày công.
Ủ rượu: Mỗi lần ủ rượu gồm tãi ngô ra bạt cho ngô đã nấu chín nguội
mất 1h30p sau đó rắc men và cho ngô vào chum ủ khoảng 30p vậy người dân
ủ TB khoảng 2h tương đương với 0,25 ngày công.
Chưng cất: 1h người dân có thể chưng cất được 5 lít rượu, vậy để sản
xuất ra 139 lít rượu người dân phải mất 27,9 giờ hay 3,6 ngày công.
Chi phí sản xuất:
Chi phí về ngô: Với 139 lít rượu người dân mất tương ứng 139 kg ngô
(1kg ngô thu được 1lít rượu)
Chi phí về chất đốt: Một khối củi thu được TB 60 lít, vậy để thu được
139 lít rượu người dân mất khoảng 2,325 khối củi.
Chi phí cố định:
Chõ nấu rượu: một chõ nấu rượu giá 500.000đ - 1.000.000đ có tuổi thọ
trung bình là 5 năm tương ứng với 262.800 lít rượu, vậy chi phí khấu hao
34
hàng năm là: 1.000.000đ/ 5 năm = 200.000đ => chi phí khấu hao hàng tháng
là: 200.000đ/ 12 tháng = 17.000đ.
Bảng 4.11: Chi phí sản xuất và sản lượng thu được
của các hộ sản xuất 139 lít rượu ngô/ tháng
Định Số Thành tiền STT Nội dung ĐVT mức lượng (đồng) (đồng)
I Chi phí lao động
1 Làm men Ngày 2,4 150.000 360.000
2 Nấu chín ngô Ngày 1,2 150.000 180.000
3 Ủ rượu Ngày 0,25 150.000 37.500
4 Chưng cất Ngày 3,6 150.000 540.000
Tổng chi phí lao động Ngày 7,45 1.117.500 -
II Chi phí vật liệu
1 Chi phí ngô Kg 139 6.000 834.000
2 Chi phí củi đun Khối 2,325 400.000 928.000
- 1.762.000 Tổng chi phí vật liệu VNĐ -
- 17.000 Chi phí khấu hao thiết bị VNĐ -
- 2.896.500 - III Tổng chi phí
IV Chi phí sản xuất 1 lít - 20.838 VNĐ - rượu
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, năm 2018)
Từ bảng 4.11 ta rút ra được:
Tổng chi phí để sản xuất ra 139 lít rượu ngô trên địa bàn nghiên cứu là
2.896.500đ.
Giá thành sản xuất trung bình tính trên đơn vị một lít rượu ngô là: 20.838đ.
35
Vậy giá thành sản xuất rượu ngô tính trên một lít là 20.838đ, còn giá
thành sản phẩm TB bán trên thị trường là 35.000đ, ta tính được tổng giá trị
sản xuất rượu ngô trên địa bàn nghiên cứu là 139×35.000 = 4.865.000đ.
Sản xuất rượu ngô là một nghề, ngoài về đầu tư về chi phí trung gian
thì việc đầu tư về công lao động cũng là lớn, mất nhiều thời gian, điển hình
trong chi phí lao động là chi phí về thời gian làm men và trưng cất đòi hỏi sự
tỉ mỉ và kiên trì mới nấu được ra những giọt rượu thơm ngon.
Chi phí chất đốt (củi đun) là lớn nhất: 928.000đ, được sử dụng nhiều
nhất vào trong quá trình chưng cất.
Ngô và men là 2 nguyên liệu chính quyết định sản lượng cũng như chất
lượng rượu, chi phí về ngô là lớn thứ 2: 834.000đ.
Chi phí khấu hao TB không đáng kể chỉ với 17.000đ.
Đánh giá hiệu quả kinh tế
Hiệu quả dựa trên chi phí và doanh thu.
Hiệu quả luôn là mục tiêu quan trọng của bất kì hoạt động sản xuất kinh
doanh nào, sản xuất rượu ngô cũng vậy. Việc đánh giá đúng hiệu quả kinh tế sẽ
là cơ sở để đề xuất được giải pháp phù hợp để phát triển nghề sản xuất rượu ngô
men lá. Các hộ sản xuất rượu tại địa phương là các hộ sản xuất với quy mô vừa
và nhỏ, theo truyền thống, sử dụng men tự làm chất lượng cao.
Hiệu quả sử dụng vốn của hộ nấu rượu chính là khả năng phát huy hiệu
quả chi phí, hay sự kết chuyển chi phí thành kết quả cuối cùng.
Xét các yếu tố đầu vào:
Trong sản xuất rượu việc mua men là không có do gia đình tự sản xuất.
Các công cụ sản xuất cũng không tốn kém chủ yếu dùng những đồ
dùng gia đình như: chậu, nồi gang, cót, xô nhựa..
Đối với việc việc nấu rượu thì chi phí về ngô là lớn nhất, việc chọn lựa
gạo tốt hay xấu ảnh hưởng lớn đến chất lượng của rượu.
36
Chi phí về chất đốt cũng là một khoản chi phí lớn trong sản xuất rượu,
nên lưu ý về chất lượng củi đun, cũng như chưng cất với mức lửa phù hợp là
một bí quyết quan trong trong nấu rượu.
Về men lá là một khoản chi phí cũng khá lớn, mất khá nhiều thơi gian
để hái, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên mùi vị riêng của rượu ngô
men lá nơi đây. Để hái được những vị thuốc bắc làm men cần phải có kinh
nghiệm từ thế hệ trên truyền lại, có thể gọi là bí quyết gia truyền, chỉ truyền
lại cho thế hệ con cháu không tiết lộ với người ngoài. Việc bảo vệ và phát
triển rừng cũng ảnh hưởng đến quá trình hái men của người dân.
Cũng có một số trường hợp người dân không hề muốn đó là mất mùa
do lũ lụt, sâu bệnh hại,... dẫn đến giá thành của ngô lên cao, như vậy sẽ làm
tăng chi phí trung gian (IC) trong quá trình sản xuất rượu.
Xét yếu tố đầu ra:
Yếu tố chính làm thay đổi doanh thu đó giá bán, và thị trường đầu ra
trường hợp này ta xét hiệu quả kinh tế thông qua doanh thu.
Trên thức tế, xét về sản lượng rượu là nhiều, có thể sản xuất khi có
người yêu cầu đặt hàng trong thời gian vài ngày, yếu tố quan trọng ở đây là
thị trường đầu ra, thị trường có nhu cầu thì người dân sẽ sản xuất và đáp ứng,
như vậy còn mang tính thụ động, cần có thị trường tiêu thụ một cách thường
xuyên và lâu dài. Để như vậy người dân phải thường xuyên cập nhật thông tin
đại chúng, chủ động liên hệ với các cơ sở có nhu cầu về rượu.
Tóm lại: để nâng cao hiệu quả sản xuất người dân cần có cái nhìn sâu
rộng về biến động thì trường tiêu thụ, những dịp tết lễ là dịp khách đặt mua
rất nhiều rượu rất khan hiếm, trong khi ngày thường lại ít người mua, cần liên
hệ nhiều với các nhà chức trách để được tư vấn, cũng như tìm thị trường tiêu
thụ sản phẩm.
37
Bảng 4.12: Hiệu quả kinh tế của hộ sản xuất rượu truyền thống
năm 2018/ tháng
STT Chỉ tiêu Số lượng ĐVT
1 Giá bán bình quân 1000Đ 35
2 Sản lượng bình quân Lít/hộ 139
2 Tổng giá trị sản xuất (GO) 1000Đ 4.865
3 Chi phí trung gian ( IC) 1000Đ 1.762
4 Giá trị gia tăng (VA) 1000Đ 3.103
5 Công lao động 1000Đ 1.117,5
6 Tổng chi phí (TC) 1000Đ 2.896,5
8 Lợi nhuận (Pr) 1000Đ 1.968,5
9 Một số chỉ tiêu
GO/IC Lần 2,76
VA/IC Lần 1,76
Pr/IC Lần 1,12
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, năm 2018)
Bảng trên cho thấy trung bình chung giá trị sản xuất (GO) của hộ nấu
rượu ngô là 4.865.000 đồng.
+ Chi phí trung gian trung bình trên hộ (IC) của rượu ngô là 1.762
nghìn đồng.
+ Giá trị gia tăng (VA) là 3.103.000 đồng.
+ Tổng chi phí trung bình trên hộ (TC) của hộ nấu rượu ngô là
2.896.500 đồng.
+ Giá trị sản xuất so với chi phí trung gian (GO/IC) là 2,76 lần, cho
thấy khoảng cách giữa đầu tư chi phí và kết quả thu được là lớn, có lợi nhuận.
+ Giá trị gia tăng so với chi phí trung gian (VA/IC) là 1,76 lần, giá trị
gia tăng lớn hơn khoản chi phí đầu tư vào sản phẩm.
38
+ Lợi nhuận so với chi phí trung gian (Pr/IC) là 1,12 lần.
+ Lợi nhuận thu được từ 1 lít rượu là: 35.000 – 20.838 = 14.162đ. Như
vậy trung bình 1 tháng mỗi hộ sản xuất được 139 lít rượu sẽ có lợi nhuận là:
14.162đ × 139 = 1.968.518đ/tháng. Thu nhập từ hoạt động nấu rượu của 1 lao
động là: 1.117,500 + (1.968.518 ÷ 4,13) = 1.594,138đ.
4.4. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất rượu truyền thống
Bảng 4.13: Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển
sản xuất rượu ngô truyền thống
Điểm mạnh Điểm yếu
- Nguồn nhân lực khá dồi dào - Bản thân họ là các hộ sản xuất nhỏ
- Người dân có kinh nghiệm trong lẻ nên ra thị trường rất khó khăn
sản xuất rượu truyền thống - Thiếu vốn để sản xuất
- Nguyên vật liệu có sẵn - Chưa có thương hiệu, mẫu mã
- Trình độ dân trí chưa cao
- Công cụ sản xuất lạc hậu thô sơ
Cơ hội Thách thức
- Thu hút được vốn để sản xuất - Cạnh tranh với các loại rượu của địa
- Mở rộng quy mô sản xuất phương khác
- Áp dụng công nghệ mới vào sản - Giá cả thị trường bấp bênh, không
ổn định xuất
4.4.1. Thuận lợi
Nguyên liệu cung ứng ngay trên địa bàn xã nên thuận lợi cho quá trình
vận chuyển.
Người dân có kinh nghiệm nấu rượu.
Các công cụ sản xuất được đầu tư nhiều hơn.
Sản xuất rượu cũng tác động tích cực đến các ngành nghề khác, điển
39
hình là bỗng rượu đóng góp 1 phần không nhỏ vào hiệu qua chăn nuôi lợn,
làm ủ ấm cho gà...
Hiện tại rượu là nghề phụ mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân,
những lít rượu được sản xuất chủ yếu vào thơi gian nông nhàn, một phần nào
đó người dân, giải quyết công ăn việc làm, từng bước thực hiện xóa đói giảm
nghèo và tiến tới làm giàu tự việc sản xuất rượu.
Việc xây dựng thương hiệu rượu ngô truyền thống được sự ủng hộ
nhiệt tình của các cấp chính quyền và người dân địa phương.
Sản phẩm rượu ngô là một sản phẩm đặc sản truyền thống, người dân Hà
Giang đã quen với hương vị này nên dù đãi khác ở xa về hay dịp đi đâu, họ
thường đến mua rượu ngô vừa để uống vừa làm quà biếu. Điều đó kích thích sản
xuất, tiêu thụ, quảng bá sản phẩm rượu ngô truyền thống rộng rãi hơn.
Với mục tiêu ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất để không
ngừng nâng cao đời sống và làm thay đổi diện mạo nông thôn miền núi, góp
phần quan trọng vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo. Thực hiện mục tiêu
chung, có lựa chọn để ứng dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào sản xuất
rượu ngô ở miền núi, nâng cao giá trị mặt hàng, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng rộng rãi của người dân, mở hướng làm ăn mới cho bà con theo hướng
sản xuất tập trung.
Tạo việc làm và thu nhập ổn định cho các hộ dân trong vùng theo
hướng phát triển làng nghề truyền thống.
4.4.2. Khó khăn
Có rất nhiều khó khăn còn tồn tại trong quá trình sản xuất và kinh
doanh rượu của các hộ trong vùng. Thứ nhất, số hộ quy mô vừa gặp khó khăn
trong việc chi phí cho đầu vào sản phẩm. Tiếp theo, trên 90% các hộ sản xuất
(gồm cả nhỏ và vừa) đều thiếu kiến thức kinh doanh do đặc trưng các hộ sản
xuất hầu hết đều là người vùng cao, điều kiện tiếp cận kiến thức kinh doanh
40
và các loại hình hoạt động kinh doanh theo kịp thời đại còn hạn chế, gây nên
sự lãng phí và không phát huy được hết giá trị của sản phẩm và thương hiệu.
Cuối cùng, có khoảng 85% số hộ thiếu vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh,
điều này gây nên cản trở cho việc phát triển quy mô sản xuất cũng như gia
tăng giá trị sản lượng cho các hộ.
Nhiều hộ nông dân chưa thực sự sản xuất hiệu quả, vẫn chỉ sản xuất
mang tính nhỏ lẻ, chưa tính toán đầu vào đầu ra dẫn đến việc sản xuất rượu
của một số hộ hòa vốn nếu tính cả công lao động, nhìn chung hiệu quả sản
xuất chưa tốt.
Mức độ đầu tư vốn thấp, chưa có quy mô lớn, chưa thực sự được chính
quyền quan tâm về vốn và phương pháp sản xuất làm sao cho hiệu quả.
Về tiêu thụ rượu là chưa ổn định, chưa có kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
lâu dài trên địa bàn xã. Chỉ có một số ít hộ sản xuất, có đầu ra ở tỉnh hoặc các
tỉnh lân cận, nhưng chưa có hệ thống thông tin từ tỉnh đến huyện nên việc cập
nhập thông tin về thị trường giá thành rượu không được nhanh và kịp thời.
Thị trường tiêu thụ còn hẹp.
Một số ít hộ vẫn chưa chứ trọng đến công tác vệ sinh an toàn thực
phẩm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Giá thành sản phẩm đầu ra bấp bênh, không ổn định.
Thiếu kiến thức kinh doanh, chưa có thương hiệu, thiếu vốn đầu tư cho
sản xuất.
4.5. Một số giải pháp chủ yếu pháp triển sản xuất và nâng cao hiệu quả
kinh tế rượu tại xã Mậu Duệ
Sản xuất rượu truyền thống đem lại hiệu quả kinh tế không ít cho hộ
dân tại địa bàn xã Mậu Duệ, tuy nhiên để sản xuất bền vững, năng cao chất
lượng và thương hiệu cũng như mở rộng quy mô sản xuất thì cần phải có các
giải pháp cụ thể nhằm phát triển sản xuất rượu trong thời gian tới.
41
4.5.1. Liên kết trong sản xuất
Phát triển ngành nghề thì phải sớm có quy hoạch tổng thể khi mà trong
thời gian dài vừa qua các hộ dân phát triển từ đơn lẻ tự phát dẫn đến tình
trạng, vì vậy cần có yếu tố định hướng quy hoạch phát triển sản xuất theo
nhóm hộ nông dân để từ đó có biện pháp phát triển riêng:
- Quy hoạch các hộ sản xuất rượu phát triển sản xuất, với đặc điểm hạ
tầng yếu kém, ngay những chuyên gia giỏi nhất cũng không thể tính toán tách
bạch ô nhiễm do hoạt động sản xuất với ô nhiễm do sinh hoạt gây ra. Tương
tự, ô nhiễm do hộ sản xuất này với hộ sản xuất kia gây ra cũng không thể
phân định rõ ràng. Vì vậy, phải sớm có quy hoạch tổng thể. Nếu không được
quy hoạch, các hộ nông dân sản xuất rượu vẫn sẽ phát triển tự phát, thì ngoài
việc khó quản lý trong việc bảo vệ môi trường, sản xuất sẽ không thể phát
triển bền vững, thậm chí có nguy cơ bị xóa sổ khi nguồn nguyên vật liệu đầu
vào, thị trường đầu ra... biến động mạnh.
- Huyện Yên Minh cần quy hoạch phát triển và có chính sách khuyến
khích phát triển theo quy hoạch. Hiện nay, các cơ sở sản xuất - kinh doanh
trên địa bàn xã Mậu Duệ chủ yếu tồn tại dưới hình thức hộ kinh tế gia đình,
sản xuất kinh doanh diễn ra tại nơi ở của hộ gia đình. Đó vừa là nơi ở, vừa là
nơi sản xuất nên không gian hẹp, môi trường bị ô nhiễm, không có khả năng
mở rộng sản xuất, kết cấu hạ tầng cho sản xuất - kinh doanh không đảm bảo.
Hướng tiến tới trong quá trình phát triển là phải tách khu vực sản xuất khỏi
khu vực nhà ở và phải đảm bảo kết cấu hạ tầng, đảm bảo cho sản xuất - kinh
doanh và bảo vệ môi trường. Cần có ưu tiên trong quá trình lựa chọn vị trí
quy hoạch thuận lợi về giao thông, điện, nước, gần khu dân cư… có nghiên
cứu kỹ lưỡng để lựa chọn vị trí có hiệu quả.
42
4.5.2. Về nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng cũng
như số lượng sản phẩm, do đó phát triển nguồn nhân lực là việc cấp thiết cho
sự phát triển của nghề.
Cần có kế hoạch đào tạo các hộ sản xuất để năng cao trình độ, thích
nghi với điều kiện cạnh tranh với các làng nghề sản xuất rượu khác. Do hiện
nay chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đang được quan tâm hàng đầu do
đó cần tăng cường phổ biến các kiến thức về chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm để đây trở thành ý thức thường trực đối với các hộ nông dân.
4.5.3. Về nguyên liệu
Nguyên liệu là yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và chi phí
sản xuất. Cần phát triển nguyên liệu gạo, men lá, để không những tạo điều
kiện năng cao chất lượng sản phẩm mà còn giúp phát triển nghề hợp lý và
nâng cao hiệu quả lao động. Tuy nhiên việc khai thác nguyên liệu còn mang
tính thô sơ và hạn chế về men lá và nhiều nguyên liệu, xong không phải là vô
tận, để sản xuất với quy mô lớn thì việc trồng các loại cây thuốc bắc để sản
xuất men lá là điều nên nghĩ tới và sử dụng một cách hiệu quả, cần xây dựng
một vùng nguyên liệu để cung cấp thường xuyên và lâu dài, cần tăng cường
sản xuất ngô đạt hiệu quả cao để những hạt ngô sản xuất ra những giọt rượu
thơm tho, đảm bảo chất lượng, hiệu quả cao.
Cần tham khảo, trao đổi giữa các hộ dân, các cán bộ chuyên môn về
men lá, để chất lượng được hoàn thiện hơn, sản xuất được nhiều hơn, xứng
tầm với các loại rượu khác trên toàn quốc.
4.5.4. Về vốn
Đối với việc hỗ trợ vốn đầu tư cho quá trình sản xuất của hộ nông dân
thì Nhà nước cần phải xem xét các phương thức cho vay, cụ thể là phân tích
hoàn thiện cơ sở cho vay vốn phát triển sản xuất của ngân hàng và các dự án
43
khác, đơn giản về thủ tục, mức độ tỷ lệ lãi suất, các hình thức cho vay theo
thời gian. Đây cũng là trở ngại cho người dân không yên tâm vào việc đầu tư
cho quá trình sản xuất.
Thiếu vốn là hiện tượng khá phổ biến trong các hộ nông dân của xã
Mậu Duệ. Vì vậy cần huy động tối đa mọi nguồn vốn vào phát triển kinh tế.
Cần ưu tiên cho các hộ nông dân vay vốn với lãi suất thấp thời hạn cho vay
hợp lý và tăng vốn cho vay từ các nguồn vốn tín dụng đầu tư, quỹ hỗ trợ phát
triển, quỹ quốc gia xúc tiến việc làm, ngân hàng phục vụ cho người nghèo và
các ngân hàng chuyên doanh tăng vốn cho vay với lãi suất ưu đãi.
Tổ chức các cơ quan tư vấn giúp đỡ hộ nông dân xây dựng các dự án
đầu tư phát triển khả thi, hiệu quả và tạo điều kiện để các hộ nông dân được
vay vốn thuận lợi. Trước tiên, chi nhánh quỹ hỗ trợ phát triển huyện xem xét
giúp đỡ một số hộ cho vay từ quỹ hỗ trợ quốc gia, vốn tín dụng ưu đãi.
Giải quyết cho vay vốn lưu động đáp ứng chu kì vòng quay của sản
phẩm, tạo điều kiện cho người nông dân chủ động trong hoạt động tài chính.
Cầm tạo ra các quỹ, nguồn vốn để đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ
trong xã. Hỗ trợ xây dựng các đề án công nghệ. Khi huy động nguồn vốn
trong quỹ phải chặt chẽ trong chi tiêu và đúng mục đích cần dùng.
4.5.5. Về xây dựng thương hiệu và thị trường tiêu thụ
Trên thực tế cho thấy các sản phẩm không có thương hiệu rất khó phát
triển và tồn tại, việc xây dựng thương hiệu đang được huyện quan tâm và xây
dựng, tuy nhiên để xây dựng thương hiệu nổi tiếng, có uy tín là vô cùng khó
khăn, nó không chỉ đòi hỏi nhiều chi phí, thời gian mà còn nhiều điều kiện
khác nữa. Bởi vậy, các nhà chức trách kết hợp với người dân dể xây dựng
chiến lược, kế hoạch cho phát triển sản xuất rượu.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm là vấn đề quan trọng nhất cần được chú
trọng, người dân chưa thực sự dấm đầu tư lớn về vốn cũng như lao động vào
44
nghề này cũng là do một phần lớn là đầu ra của sản phẩm để người dân có cơ
hội cũng như yên tâm đầu tư vào sản xuất.
Nghiên cứu nhu cầu của người tiêu dùng, thu thập thông tin về thị
trường và hiểu biết về thị hiếu khác hàng. Lập kế hoạch cho sản xuất phù hợp
với diễn biến trên thị trường, có chiến thuật tiêu thụ sản phẩm từ khâu bán ra
cho đến khâu thu thập thông tin phản hồi của khác hàng để điều chỉnh sản
xuất, tăng sức cạnh tranh trong sản phẩm.
Tuyên truyền hiểu hết các chính sách của Việt Nam trong việc hỗ trợ
doanh nghiệp. Lấy ví dụ về việc vay vốn, ngoài ngân hàng, nhiều thương nhân,
đặc biệt là chủ cơ sở sản xuất nhỏ hầu như không biết đến các nguồn tài chính
khác như: Ngân hàng chính sách xã hội hoặc Ngân hàng phát triển, Quỹ hỗ trợ
HTX… nên đã bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh. Vì vậy hiểu biết về các chính sách
của nhà nước là rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Gắn kết giữa các hộ nông dân với nhau để chia sẻ thông tin thị trường
với nhau được nhiều hơn.
Tổ chức hội chợ, triển lãm của huyện và giúp đỡ, hướng dẫn các hộ
nông dân, làng nghề tham gia các hội chợ, triển lãm sản phẩm của làng nghề
trong nước và quốc tế. Xây dựng trung tâm hoặc cửa hàng trưng bày, giới
thiệu và bán sản phẩm, các làng nghề của huyện.
Các sản phẩm có tính chuyên môn hóa cao có sản lượng lớn thì huyện
cùng với các sở ban ngành của tinh̉ cần tập trung giúp đỡ, hướng dẫn, đưa tiêu
chuẩn quốc gia vào áp dụng và nếu đảm bảo, cấp giấy chứng nhận chất lượng
theo tiêu chuẩn Việt Nam để tạo sức cạnh tranh cao trên thị trường, việc xây
dựng thương hiệu cho mỗi sản phẩm để khách hàng tin tưởng và mới có khả
năng mở rộng thị trường các mặt hàng.
Cần xây dựng Chương trình quảng bá, tiếp thị sản phẩm, giới thiệu
thương hiệu sản phẩm, tăng cường quảng bá sản phẩm tại các hội chợ, triển
45
lãm. Quảng bá sản phẩm thông qua internet trên các trang web mạng xã hội,
báo điện tử… xây dựng tốt công tác marketing nhằm quảng bá sản phẩm,để
nhân lên sức mạnh thương hiệu. Đặc biệt, việc đăng ký thương hiệu sản phẩm
phải được quan tâm đúng mức để tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Đăng kí
thương hiệu cho sản phẩm làng nghề để bảo vệ quyền lợi cho người sản xuất,
thực hiện chính sách bảo hộ hợp lí sản xuất của làng nghề tăng cường công
tác quản lý thị trường, kiên quyết chống hàng giả, hàng kém chất lượng.
Nhà nước cần phải thành lập các cơ quan, tổ chức phát triển và xúc tiến
đưa sản phẩm của các hộ nông dân ra thị trường trong nước và vươn ra quốc
tế. Hoạt động xây dựng thương hiệu rượu ngô truyền thống là hoạt động
mang tính tập thể, bảo tồn truyền thống văn hoá của vùng, của quốc gia. Xây
dựng thương hiệu rượu ngô truyền thống theo chỉ dẫn địa lý sẽ mang lại lợi
ích kinh tế lâu dài cho địa phương. Việc xây dựng thương hiệu rượu ngô
truyền thống cần có sự hỗ trợ của các tổ chức, các cơ quan chuyên môn để
hoàn thiện.
Việc hoàn thiện các thủ tục hồ sơ đăng ký chỉ dẫn địa lý là một vấn đề
cần phức tạp đòi hỏi sự đầu tư lớn về công sức trí tuệ, thời gian, kinh phí cũng
như cần có sự tham gia và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị liên quan
và sự hướng dẫn, hỗ trợ của các cơ quan chuyên môn như Sở Khoa học
công nghệ tỉnh, phòng công thương huyện Yên Minh. Đẩy nhanh tiến độ hoàn
thiện các phần việc của từng bộ phận.
Xây dựng thương hiệu theo hình thức CDĐL cần nhiều kinh phí phục
vụ cho công tác thu thập dữ liệu, khảo sát các điều kiện tự nhiên xã hội, vẽ bản
đồ, mô tả vùng địa lý…, ngoài kinh phí đóng góp của những người sản xuất,
cần có sự hỗ trợ từ các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh rượu ngô
truyền thống. Chính quyền địa phương có thể có các phương án đầu tư tài chính
cho HTX rượu ngô truyền thống xây dựng và quảng bá thương hiệu rượu ngô
46
truyền thống với mức đầu tư phù hợp với từng công việc, giúp cho HTX rượu
ngô truyền thống từng bước đáp ứng được các điều kiện xây dựng chỉ dẫn địa lý
cho sản phẩm rượu ngô truyền thống.
4.5.6. Thu hút các hộ sản xuất rượu áp dụng các tiến bộ kĩ thuật vào sản xuất
Việc sử dụng các công nghệ mới vào sản xuất để sản xuất ra sản phẩm
có chất lượng và năng xuất cao là mong muốn của rất nhiều hộ sản xuất rượu
ngô ở Mậu Duệ. Áp dụng các công nghệ mới vào sản xuất giúp giảm bớt sức
lao động, năng cao năng xuất lao động và hiệu quả làm việc, giúp lao động có
cơ hội, có khả ngăng năng cao thu nhập, đảm bảo đời sống cho họ.
Thứ nhất: Áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào nấu và trưng cất
ngô. Khi áp dụng các tiến bộ công nghệ mới vào sản xuất, chất lượng sản
phẩm sẽ tăng lên nhờ đó năng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Thứ hai: Cải tiến được sản phẩm hiện có, đóng chai bao bì phù hợp với
nhu cầu sử dụng khác nhau của ngươi tiêu dùng. Để làm được điều này, người
sản xuất phối hợp với HTX rượu ngô tìm kĩ nhu cầu thị trường, khả năng giúp
sử dụng sản phẩm thuận tiện ở mọi lúc, mọi nơi của người tiêu dùng, đồng
thời phân tích sự thuận tiện ở mọi lúc, mọi nơi của người tiêu dùng, đòng thời
phân tích phân tích rõ sự thuận tiện và những bất lợi của sản phẩm để tìm ra
hướng đa dạng hóa các bao bì, cải tiến sản phẩm cho phù hợp. Cuối cùng là
tạo ra sản phẩm truyền thống đặc trưng mà không địa phương nào có, thị hiếu
của người tiêu dùng và thuận tiện cho người tiêu dùng khi sử dụng. Đây là
công việc phức tạp, khó khăn nhất đối với người sản xuất rượu, cũng là sản
phẩm rượu ngô nhưng có người thích dùng các chai có dung tích lớn, người ít
dùng thích sử dụng chai có dung tích nhỏ… Chính vì vậy việc thiết kế bao bì
cho phù hợp, bắt mắt và gây ấn tượng với người tiêu dùng là một công việc
cần phải sáng tạo thường xuyên của mỗi nhà sản xuất.
47
Giải pháp nhằm thu hút các hộ sản xuất áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong
sản xuất nhằm nâng cao năng xuất và chất lượng sản phẩm gồm:
- Áp dụng những công thức gia truyền vào sản xuất với sự hỗ trợ
của máy móc giúp nguyên liệu được chế biến trong quá trình sản xuất được
đều, đồng bộ sẽ cho chất lượng rượu ngô ngon mà vẫn giữ được những nét
đặc trưng riêng chỉ có ở Mậu Duệ.
- Nghiên cứu tư vấn, hỗ trợ những hộ sản xuất nhỏ không có điều kiện
trang bị máy móc cho sản xuất bằng cách cho thuê hoặc làm dịch vụ thuê các
công đoạn nấu, chưng cất và đóng chai.
- Đầu tư trang thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất, xây dựng cơ sở vật
chất đáp ứng nhu cầu sản xuất ngày càng cao của hộ. Tuy nhiên vấn đề này cần
tuỳ thuộc vào quy mô sản xuất của từng hộ, phụ thuộc vào tình hình tài chính
của từng hộ.
48
Chương 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Sau khi nghiên cứu để tài: “Nghiên cứu thực trạng và xuất giải pháp
phát triển sản xuất rượu truyền thống của người dân tại xã Mậu Duệ, huyện
Yên Minh, tỉnh Hà Giang” tôi đã đưa ra kết luận như sau:
1. Qua thực tế khảo sát toàn xã có 6/17 thôn có hoạt động sản xuất rượu
truyền thống.
Trong 3 xã điều tra có tổng số 82 hộ sản xuất rượu truyền thống.
Theo nghiên cứu từ các hộ điều tra, trung bình 1 tháng hộ sản xuất
được 139,5 lít/hộ, thu được: tổng giá trị sản xuất của hộ (GO): 4.882.500
đồng, tổng chi phí (TC): 2.899.500 đồng, lợi nhuận (Pr): 1.983.000 đồng.
2. Có 3 thuận lợi cho hoạt động sản xuất rượu truyền thống đó là:
Nguyên liệu cung ứng ngay trên địa bàn xã nên thuận lợi cho quá trình
vận chuyển.
Người dân có kinh nghiệm nấu rượu.
Nguồn nhân lực khá dồn dào.
Có 6 khó khăn cho hoạt động sản xuất rượu truyền thống đó là:
Bản thân họ là các hộ sản xuất nhỏ lẻ nên ra thị trường rất khó khăn.
Thiếu vốn để sản xuất.
Một số hộ vẫn chưa chú trọng đến công tác an toàn vệ sinh thực phẩm
ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Giá thành đầu ra bấp bênh, không ổn định.
Công cụ sản xuất lạc hậu, thô sơ.
Thiếu kiến thức kinh doanh.
3. Đề tài đề xuất được 6 giải pháp nhằm phát triển sản xuất rượu truyền
thống đó là:
49
Liên kết trong sản xuất.
Về nguồn nhân lực.
Về nguyên liệu.
Về vốn.
Về xây dựng thương hiệu và thị trường tiêu thụ.
Thu hút các hộ sản xuất áp dụng các tiến bộ kĩ thuật vào sản xuất.
Trên cơ sở điều tra sản xuất rượu của các hộ nông dân, đề tài đã đưa
ra các giải pháp khắc phục những khó khăn trong hoạt động sản xuất rượu
để nâng cao đời sống người dân, nếu các giải pháp này được thực hiện tốt
thì tôi tin rằng trong những năm tới, việc sản xuất rượu của người dân sẽ có
nhiều biến chuyển tích cực, đem lại hiệu quả lớn trong kinh tế - xã hội cho
xã Mậu Duệ.
5.2. Kiến nghị
Đối với huyện Yên Minh:
Cần có những dự án, chính sách cụ thể để trợ giúp cho người dân trong
sự phát triển của nghề sản xuất rượu để nghề này trở thanh nghề mũi nhọn của
huyện: Đầu tư về vốn, về công cụ, phương tiện sản xuất, triển khai các biện
pháp sản xuất mang tính khoa học về chuyên môn cao, tập chung phát triển về
vị thơm ngon, đặc biệt, khai thác lợi thế này để sản xuất một cách hiệu quả,
quản lí về mặt thị trường tiêu thụ, thông qua thông tin truyền thông để người
dân nắm rõ về mặt giá cả cũng như thị trường tiêu thụ.
Đối với xã Mậu Duệ:
Tăng cường đội ngũ khuyến nông, đội ngũ có chuyên môn cao, khai
thác được những lợi thế của các hộ trong việc sản xuất rượu, khắc phục những
hạn chế để đảm bảo đúng chất lượng và hiệu quả, tạo niềm tin cho người dân,
tìm nguồn đầu ra cho người dân để người dân yên tâm sản xuất.
50
Đối với hộ nông dân:
Phải có những đề xuất kịp thời những vấn đề cấp thiết mà mình mắc
phải với chính quyền các cấp, phải có nghĩa vụ và trách nhiệm sản xuất theo
quy trình sản xuất, đảm bảo an toàn chất lượng.
Vận dụng các phương pháp sản xuất mang lại hiệu quả cao, tìm hiểu về
thị trường tiêu thụ thông qua thông tin đại chúng và các chuyên gia.
Tận dụng tốt bỗng rượu và bã rượu cho chăn nuôi lợn, gà, trâu bò,
không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường.
51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ công nghiệp - Tổng công ty bia rượu nước giải khát Việt Nam (1999),
Dự án quy hoạch tổng thể phát triển Rượu - Bia - Nước giải khát và Bao
bì Việt Nam đến năm 2020.
2. Phạm Xuân Đà. Nghiên cứu tình hình sản xuất và tiêu thụ rượu ở một số
nước trên thế giới. Cục an toàn vệ sinh thực phẩm - Bộ y tế.
3. Hiệp hội Bia- Rượu-Nước giải khát Việt Nam/ tạp chí đồ uống Việt Nam.
4. Nguyễn Hữu Ngoan (2005), Giáo trình thống kê nông nghiệp, nhà xuất bản
nông nghiệp Hà Nội.
5. Nguyễn Văn Ngọc, từ điển kinh tế học, đại học Kinh Tế Quốc Dân.
6. UBND xã Mậu Duệ, Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội năm 2015, năm 2016, năm 2017, phương hướng, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội năm 2017.
II. Tài liệu từ Internet
7. http:thucphamvatieudung.chinhphu.vn/Rượu-va-chat-luong-rượu-dan-toc-
tai-Viet-Nam-d844.html.
8. http/ww: Ruoungomenlahagiang.com.
9. http:ruoulangvan.vn.
10. http:daklak.gov.n,ruou-can-tay-nguyen.
11. http:baudanamphuong.com>ruou-bau-da-binh-dinh.
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA PHỎNG VẤN HỘ GIA ĐÌNH SẢN XUẤT RƯỢU
TRUYỀN THỐNG TẠI ĐẠI BÀN XÃ MẬU DUỆ, HUYỆN YÊN MINH,
TỈNH HÀ GIANG
Người điều tra: Nguyễn Thị Nhung
Ngày phỏng vấn: / / 2018
I. Thông tin cơ bản về hộ dân:
1. Họ và tên chủ hộ:………………………………….tuổi:…..
2. Dân tộc:……………..
3. Thôn:…………… ..xã Mậu Duệ, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang
4 Trình độ học vấn :
□ Mù chữ
□ Cấp I
□ Cấp II
□ Cấp III
5. Số nhân khẩu:…..
Trong đó: nữ…….
Số lao động chính: ……trong đó: nữ……
Số lao động phụ:…….. trong đó: nữ…..
II. Tình hình sản xuất rượu của hộ dân
Giá bán:………/ lít
1. Ông (bà) bắt đầu nghề rượu từ khi nào?
………………………………………………
2. Sản lượng rượu thu được trong một năm của gia đình là bao nhiêu?
………………………………………………………………
3. Mỗi lần chưng cất gia đình ông (bà) chưng cất được bao nhiêu lít rượu?
thời gian chưng cất rượu là bao lâu?
……………………………………………………………..
4. Thời gian làm men từ lúc hái đến khi hoàn thiện quả men là bao lâu?
…………..(giờ)
5. Thời gian nấu chín ngô là bao lâu?...................(giờ)
6. Thời gian ủ rượu là bao lâu? …………………..(giờ)
7. Thời gian chưng cất là bao lâu?.........................(giờ)
8. Xin hãy cho biết thông tin về tình hình tiêu thụ rượu mà hộ nhận được từ:
□ Bán tại chợ
□ Bán cho thương lái
□ Bán lẻ
9. Số kg nấu ngô cho một lần của ông ( bà) là bao nhiêu?...................kg
10. Chi phí về củi cho một lần nấu rượu của ông (bà) là bao nhiêu?
………………
11. Gia đình có muốn mở rộng quy mô sản xuất rượu truyền thống không?
□ Có
□ Không
12. Số sản phẩm phụ sau quá trình sản xuất rượu của ông ( bà) dùng để làm gì?
……………………………………………………………………………
13. Ông (bà) đã từng tham gia lớp tập huấn, hướng nghiệp, khởi nghiệp, dậy
nghề nấu rượu nào chưa?
□ Có
□ Không
14. Theo ông (bà) những khó khăn, nguyên nhân ảnh hưởng đến nghề pháp
triển sản xuất rượu là do đâu?
- Thiếu kiến thức, tay nghề chưa cao
- Thiếu vốn
- Công cụ sản xuất còn yếu kém
- Thiếu đầu ra cho sản phẩm
15. Ông (bà) có nhu cầu vay vốn để mở rộng quy mô sản xuất không?
□ Có
□ Không
Nếu có gia đình muốn đầu tư những gì? ………….........................................
Gia đình có kiến nghị thắc mắc gì muốn được các nhà chức trách giúp đỡ hay
giải quyết không?
16. Thông tin về sản lượng và thị trường tiêu thụ
Năm Chỉ tiêu 2016 2018 2017
Số lượng rượu sản xuất được
Bán tại chợ
Thương lái đến mua
17. Chi phí cho đầu tư sản xuất hộ
Bán lẻ ở nhà
Thành tiền Diễn giải ĐVT Định mức Số lượng (đồng)
1. Chi phí ngô
2. Chi phí củi đun
3. Khấu hao thiết bị
18. Gia đình dùng men lá tự sản xuất hay mua ngoài?..... nếu tự sản xuất:
- Thành phần men lá gồm những gì?
………………………………………………………………………………
Mỗi lần hái men mình hái mất bao lâu? Và hái được bao nhiêu lạng men lá?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Số men đó đủ để sản xuất bao nhiêu lít rượu?..........................(lít)
Mỗi lần chưng cất rượu mất bao nhiêu lạng men?.....................(gam)
………………………………………………………………………………….
Xin ông (bà) cho biết những kế hoạch, định hướng trong tương lai để phát
triển kinh tế gia đình mình?
…………………………………………………………………………………
Xin cảm ơn ông (bà)
Mậu Duệ, ngày..… tháng..…năm 2018
Chủ hộ Điều tra viên
(Ký và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thị Nhung