ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM MOUANXAY KHANTHACHACK PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH BIÊN GIỚI SALAVAN NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO GIAI ĐOẠN 2005 - 2014 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM MOUANXAY KHANTHACHACK PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH BIÊN GIỚI SALAVAN NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO GIAI ĐOẠN 2005 - 2014 Chuyên ngành: Địa lí học Mã số: 60.31.05.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ HỒNG THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu trích

dẫn có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả trong luận văn chưa được công bố trong bất

cứ công trình nghiên cứu nào khác.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016

Tác giả luận văn

Mouan xay KHANTHACHACK

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

i

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bảy tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành cảm ơn PGS.TS

Nguyễn Thị Hồng đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt

thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại Học Sư Phạm Thái Nguyên,

Khoa sau Đại học là cơ sở đào tạo Thạc Sĩ. Cùng với sự giúp đỡ tận tình của

Ban chủ nhiệm khoa Địa lí, các Thầy, Cô giáo trong khoa của trường Đại Học

Sư Phạm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt

thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Xin gửi lời cảm đến Sở kế hoạch và đầu tỉnh Salavan, CỘNG HÒA

DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO và các cơ quan, cá nhân đã giúp đỡ tôi về

nguồn tư liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Tổ bộ môn, các đồng nghiệp

nơi tôi công tác đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình

nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè luôn

động viên, ủng hộ, giúp tôi tập trung nghiên cứu và hoàn thành luận văn

của mình.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016

Học viên

Mouan xay KHANTHACHACK

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv

DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v

DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 2

3. Mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu .................................................... 4

4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu .................................................... 5

5. Đóng góp chính của luận văn .......................................................................... 8

6. Kết cấu của luận văn ........................................................................................ 8

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN

KINH TẾ ............................................................................................................ 9

1.1. Cơ sở lí luận .................................................................................................. 9

1.1.1. Mô ̣t số khái niệm ................................................................................... 9

1.1.2. Nguồ n lực phát triển kinh tế ................................................................ 16

1.1.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế (cấp quố c gia, cấp tỉnh) ........ 22 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 24

1.2.1. Thực tra ̣ng phát triển kinh tế ở CHDCND Lào giai đo ̣an 2005 - 2014 .... 24 1.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế ở vùng phía nam Lào (CHDCND

Lào) giai đọan 2005 - 2014................................................................................ 30

Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 35

Chương 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH BIÊN GIỚI SALAVAN, CỘNG

HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO GIAI ĐOẠN 2005 - 2014 ................... 36

2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế tỉnh biên giới Salavan........ 36

2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ .............................................................. 36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

iii

2.1.2. Đặc điểm môi trường tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ................... 37

2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................... 40

2.1.4. Đánh giá chung .................................................................................... 51

2.2. Thực trạng phát triển kinh tế tỉnh biên giới Salavan, CHDCND Lào

giai đọan 2005 - 2014 ........................................................................................ 53

2.2.1. Khái quát chung ................................................................................... 53

2.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế theo ngành tỉnh Salavan giai đoạn

2005 - 2014 ........................................................................................................ 56

2.2.3. Thực trạng phát triển kinh tế tỉnh Salavan theo hình thức tổ chức

lãnh thổ .............................................................................................................. 76

2.2.4. Sự phân hóa lãnh thổ kinh tế tỉnh Salavan .......................................... 79

2.2.5. Đánh giá chung .................................................................................... 80

Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 83

Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ

TỈNH BIÊN GIỚI SALAVAN, CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN

LÀO ĐẾN NĂM 2020 ...................................................................................... 84

3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển .......................................... 84

3.1.1. Quan điểm ............................................................................................ 84

3.1.2. Mục tiêu phát triển ............................................................................... 85

3.1.3. Định hướng phát triển kinh tế .............................................................. 86

3.2. Một số giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế tỉnh Salavan (CHDCND Lào) ..... 88

3.2.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách .......................................................... 88

3.2.2. Giải pháp về huy động và sử dụng nguồn vốn .................................... 89

3.2.3. Giải pháp về đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực ............................... 92

3.2.4. Giải pháp về đầu tư xây dựg cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật ....... 93

3.2.5. Giải pháp về KHCN ............................................................................ 93

3.2.6. Giải pháp về thị trường ........................................................................ 94

Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 94

KẾT LUẬN ....................................................................................................... 95

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 96

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Viết đầy đủ

ASEAN Association of Southeast Asian Nations (Hiệp hội các Quốc

gia Đông Nam Á)

CCKT Cơ cấu kinh tế

CCN Cụm công nghiệp

CG Computer Graphic (đồ họa vi tính)

CHDCND Lào Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào

CN Công nghiệp

CNH Công nghiệp hóa

CNH - HĐH Công nghiệp hóa- hiện đại hóa

CN-TTCN Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp

CN-XD Công nghiệp- Xây dựng

CSHT Cơ sở hạ tầng

ĐKTN Điều kiện tự nhiên

ĐNDCM Lào Đảng Nhân Dân Cách Mạng Lào

DV Dịch vụ

FDI Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài)

GDP Gross Domestic Product

GIS Hệ thống thông tin địa lí

GNI Gross National Income (Tổng thu nhập quốc dân)

GTSX Giá trị sản xuất

GTTT Giá trị tăng them

HĐND Hội đồng nhân dân

HTX Hợp tác xã

IC Integrated Circuit (Vi mạch tích hợp)

KCN Khu công nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

iv

Từ viết tắt Viết đầy đủ

KH&CN Khoa học và Công nghệ

KT Kinh tế

KT- XH Kinh tế - Xã hội

Kinh tế quốc dân KTQD

Non-governmental Organization (Tổ chức Phi chính phủ) NGO

N-L-TS Nông - Lâm- Thủy sản

Nông nghiệp NN

Nông thôn mới NTM

Nhà xuất bản NXB

Official Development Assistance (Hỗ trợ phát triển chính thức) ODA

Phát triển kinh tế PTKT

Quan hệ Sản xuất QHSX

Sản xuất SX

Sản xuất công nghiệp SXCN

Trung học phổ thong THPT

TM - DV - DL Thương mại- Dịch vụ- Du lịch

Tài nguyên Thiên nhiên TNTN

Tiểu thủ công nghiệp TTCN

Ủy ban nhân dân UBND

VA Vegetations Adenoides (tổ chức miễn dịch ban đầu ở trẻ )

VH - TT - DL Văn hóa- Thể thao- Du lịch

XDCB Xây dựng cơ bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Quy mô và cơ cấu GDP theo ngành của Lào giai đoạn 2005 -

2014 ................................................................................................... 26

Bảng 1.2. Tốc độ tăng trưởng GDP của Lào giai đoạn 2005 - 2014 ................. 26

Bảng 1.3. Thu nhập bình quân đầu người của Lào giai đoạn 2005 - 2014 ....... 27

Bảng 1.4. Dân số tiểu vùng nam Lào chia theo tỉnh giai đoạn 2005 - 2014 ..... 30

Bảng 2.1. Dân số trung bình chia theo huyện tỉnh Salavan giai đoạn 2005 -

2014 ................................................................................................... 41

Bảng 2.2. Diện tích, dân số, mật độ dân số tỉnh Salavan năm 2014 ................. 42

Bảng 2.3. Hệ thống thủy lợi của tỉnh Salavan giai đọan 2005 - 2014 ............... 45

Bảng 2.4. Quy mô, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu GTSX, thu nhập bình quân

đầu người tỉnh Salavan giai đoạn 2005 - 2014 .................................. 54

Bảng 2.5. GTSX và cơ cấu GTSX tỉnh Salavan giai đoạn 2005 - 2014 ........... 55

Bảng 2.6. Quy mô và cơ cấu GTSX nông - lâm - thủy sản tỉnh Salavan

giai đoạn 2005 - 2014 ........................................................................ 56

Bảng 2.7. Diện tích gieo trồng các loại cây trồng tỉnh Salavan giai đoạn

2005 - 2014 ........................................................................................ 58

Bảng 2.8. Diện tích, năng suất và sản lượng một số cây lương thực tỉnh

Salavan giai đoạn 2005 - 2014 .......................................................... 59

Bảng 2.9. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa phân theo huyện ở tỉnh

Salavan năm 2014 ............................................................................. 60

Bảng 2.10. Diện tích, sản lượng lúa theo mùa vụ tỉnh Salavan giai đoạn

2005 - 2014 ........................................................................................ 60

Bảng 2.11. Diện tích, năng suất, sản lượng cà phê và sa nhân tỉnh Salavan

giai đoạn 2005 - 2014 ........................................................................ 63

Bảng 2.12. Diện tích, năng suất và sản lượng cà phê của Salavan giai đoạn

2005 - 2014 ........................................................................................ 64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

v

Bảng 2.13. Diện tích, năng suất và sản lượng Sa nhân của Salavan giai

đoạn 2005 - 2014 ............................................................................... 64

Bảng 2.14. Số lượng gia súc, gia cầm tỉnh Salavan giai đoạn 2005 - 2014 ..... 65

Bảng 2.15. Diện tích đất lâm nghiệp chủ yếu của tỉnh Salavan giai đoạn

2005 - 2014 ........................................................................................ 67

Bảng 2.16. Tình hình sản xuất ngành thủy sản của tỉnh Salavan giai đoạn

2005 - 2014 ........................................................................................ 68

Bảng 2.17. GTSX công nghiêp, TTCN theo ngành giai đoạn 2005 - 2014 ...... 70

Bảng 2.18. Tình hình phát triển du lịch tỉnh Salavan giai đoạn 2005 - 2014 .... 75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

vi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Salavan (CHDCND Lào) ............................ 37 Hình 2.2. Quy mô dân số tỉnh Salavan giai đoạn 2005 - 2014 .......................... 40

Hình 2.3. Bản đồ thực trạng phát triển kinh tế tỉnh Salavan (CHDCND

Lào năm 2014) ................................................................................... 54

Hình 2.4. Diện tích và sản lượng lúa tỉnh Salavan giai đoạn 2005-2014 .......... 61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

vi

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

CHDCND Lào là đất nước nằm trong khu vực Đông Nam Á. Từ khi thực

hiện đường lối đổi mới, chuyển sang nền kinh tế thị trường mở cửa và chủ động

hội nhập vào nền kinh tế thế giới, Đảng và Nhà nước Lào đã có chủ trương đẩy

mạnh xuất khẩu làm động lực cho quá trình CNH, HĐH đất nước. Dưới sự lãnh

đạo của Đảng, kinh tế Lào đã có sự thay đổi và đạt được những thành tựu đáng

kể, quy mô GDP tăng và chuyển dịch theo hướng tiến bộ, nhiều ngành sản xuất

không những đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn tham gia xuất

khẩu. Hiện nay, Lào chú trọng tới phát triển ngoại thương theo các nguyên tắc

đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ thương mại quốc tế trên cơ sở tôn trọng

chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, hợp tác bình đẳng và cùng có lợi, phấn đấu vì

mục tiêu hòa bình - độc lập - ổn định, hợp tác phát triển.

Là tỉnh nằm ở phía Nam của Lào, Salavan có diện tích tự nhiên là 7.483 km2. Trong đó, quỹ đất dành cho nông nghiệp là 70%, còn lại 30% dành cho phát triển công nghiệp và dịch vụ. Tỉnh có vị trí giao thông đường bộ thuận lợi,

lực lượng lao động nông nghiệp chiếm 80% cơ cấu nguồn lao động. Kim ngạch

xuất khẩu của tỉnh đạt 19.000.000 USD (năm 2010). Hàng nông sản là một trong

những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của tỉnh Salavan. Thực hiện chiến lược phát

triển chung của đất nước, tỉnh Salavan đã đề ra mục tiêu phát triển tổng quát

“Phát triển ổn định, có hiệu quả, xây dựng nền kinh tế mở, tăng năng lực đầu tư

phát triển, đẩy mạnh xuất khẩu”. Tuy nhiên,quá trình phát triển kinh tế của tỉnh

còn gặp phải một số khó khăn về cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật, nguồn vốn, …

Vì vậy, việc nghiên cứu thực tra ̣ng kinh tế của tỉnh Salavan (CHDCND

Lào) từ năm 2005 đến năm 2014 góp phần đánh giá những kết quả đạt được và

tồn tại, hạn chế trong quá trình phát triển kinh tế của địa phương. Từ đó, rút ra

những bài học kinh nghiệm mang và đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát

triển kinh tế xã hô ̣i theo hướng hiện đại hóa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

1

Xuất phát từ tầm quan trọng về lý luận và thực tiễn, chúng tôi lựa chọn

hướng nghiên cứu “Phát triển kinh tế tỉnh biên giới Salavan, Cộng hòa dân

chủ nhân dân Lào giai đoạn 2005 - 2014” làm luận văn thạc sĩ Địa lí học.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

2.1. Trên thế giới

Nghiên cứu sự phát triển kinh tế củ a đi ̣a phương bất kỳ trong mô ̣t giai đoạn cụ thể không cò n là vấn đề mớ i mẻ nhưng đă ̣t trong bố i cảnh hiê ̣n nay thì vô cù ng cần thiết.

J.Fonratier là người đầu tiên nghiên cứu một cách tổng hợp, có hệ thống

và đưa ra lý thuyết "Ba khu vực hoạt động KT - XH". Theo lý thuyết này, tất cả

các hoạt động kinh tế được chia thành 3 khu vực hoạt động cơ bản (nông

nghiê ̣p, công nghiê ̣p - xây dựng, di ̣ch vu ̣).

Trong hệ thống lý luận phát triển kinh tế trên thế giới, lý luận về giai

đoạn phát triển kinh tế là một bộ phận quan trọng, tiêu biểu cho lý luận này là

nhà lịch sử kinh tế người Mỹ, Walter W.Rostow. Trong cuốn "Các giai đoạn

phát triển kinh tế", ông đã đưa ra một cách tổng hợp theo lịch sử về những

bước khởi đầu về quá trình phát triển kinh tế hiện đại ở sáu lục địa. Theo mô

hình Rostow, quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia được chia thành 05

giai đoạn và tương ứng với mỗi giai đoạn là một dạng cơ cấu kinh tế đặc trưng

thể hiện bản chất phát triển của giai đoạn ấy. [Dẫn theo 25]

Riêng với kinh tế học, C.Mác và Ph.Ăngghen đã có những đóng góp to

lớn, sự ra đời của học thuyết Giá trị thặng dư mang ý nghĩa đặc biệt quan trọng

trong nhận thức, quan điểm về phát triển kinh tế; Học thuyết kinh tế của C.Mác

đã đưa ra 04 yếu tố nguồn lực quyết định sự phát triển kinh tế. Nhiều học giả

Phương Tây cũng đã cống hiến cho nhân loại nhiều học thuyết về phát triển

kinh tế có giá trị như W.Rostow (người Mỹ) với Lí luận về các giai đoạn phát

triển kinh tế; Lí luận về cơ cấu kinh tế (kết cấu kinh tế) của Lewis, Feller,

Ranis, Thuyết thể chế của Raul Prebisch (người Achentina), …

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

2

2.2. Ở CHDCND Lào

Trong những năm qua, sự phát triển kinh tế Lào cũng được nghiên cứu

bởi nhiều chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước.

Tác giả Phêng Pha Văn Đao Phon Cha Rơn đã nghiên cứu nhu cầu vốn

đầu tư cho phát triển KT-XH của CHDCND Lào. Nghiên cứu của ông cho

rằng, Lào vẫn còn thiếu vốn đầu tư, khả năng tích luỹ nội bộ của nền kinh tế có

hạn, không đủ đáp ứng nhu cầu vốn to lớn cho đầu tư phát triển. Tác giả Pang

Thong Luổng Văn Xay đã đi sâu nghiên cứu lý luận về phân cấp quản lý ngân

sách nhà nước và phân tích thực trạng phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở

CHDCND Lào trong những năm gần đây.

Tác giả Chứ phôm Visay (2004) với cuốn “Vai trò của tà i chính nhà nướ c trong việc phá t triển kinh tế hà ng hó a ở CHDCND Là o hiê ̣n nay”, Luâ ̣n án tiến sĩ, Chuyên ngành kinh tế chính tri ̣ xã hô ̣i chủ nghĩa, Học viện Chính trị quố c gia Hồ Chí Minh. Ông đã phân tích vai trò của các giải pháp tài chính nhằm tăng cường tài chính cho phát triển kinh tế, đánh giá thực

hiện giải pháp tài chính về vốn đầu tư phát triển của Lào trong những năm

qua và kinh nghiệm của một số nước trong khu vực về sử dụng tài chính

trong phát triển kinh tế. Từ đó, tác giả đề ra giải pháp tài chính chủ yếu

nhằm tăng cường tài chính cho phát triển kinh tế tại Lào đến 2010 như hoàn

thiện các chính sách thuế, cơ cấu chi tiêu của chính phủ, chính sách tiền tệ -

tín dụng, tạo môi trường chính trị ổn định, cải thiện môi trường pháp, tăng

cường hiệu lực của chính sách quản lý vĩ mô. [6]

2.3. Ở tỉnh Salavan

Vấn đề thực tra ̣ng kinh tế của tỉnh Salavan ta ̣i Lào đã được đề cập ở một số công trình nghiên cứu với những mức độ và khía cạnh khác nhau, tiêu biểu:

Cuốn sách “Quả n lý vố n đầu tư phá t triển từ ngân sá ch nhà nướ c ở tỉnh Salavan, CHDCND Là o” [12] của tác giả Phothi Sansamay được xuất bản năm 2014 [12]. Đây là công trình rất có giá trị và luận văn sử dụng bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

3

dịch của NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội;“Cá i tố t tố t có tại tỉnh Salavan” [1] của tác giả Bounthan Song Sanasita xuất bản năm 2009 và được viết

bằ ng tiếng Lào; “Alat của CHDCND Là o: Sự phá t triển KT-XH theo cấu

trú c của vù ng quả n lý ” [2] của tác giả Bounthavy Sisouphan Thong và

Christian Taillard xuất bản năm 1995, được viết bằng tiếng Lào; Cuốn sách

“Cá c giả i phá p phát triển kinh tế ở tỉnh Salavan, Lào năm 2015” [16] của Sở kế họach và đầu tư tỉnh Salavan năm 2014.

Ngoài ra, những vấn đề về kinh tế của Salavan cũng được đề cập trong

“Báo cáo tổng kết phát triển KT-XH của tỉnh Salavan Là o các năm 2011, 2012, 2013, 2014, 2015 ” [23] của Ủy ban tỉnh Salavan.

Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và kế thừa các thành tựu nghiên cứu của

các nhà khoa học đi trước trong phát triển kinh tế, vớ i cách nhìn biê ̣n chứ ng, luận văn phân tích, đánh giá khách quan, khoa ho ̣c những thành tựu phát triển kinh tế tỉnh Salavan, CHDCND Lào giai đoa ̣n 2005 - 2014 và đề xuất mô ̣t số giải pháp thú c đẩy kinh tế địa phương phát triển.

3. Mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu

3.1. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn về kinh tế của

Lào, luận văn tập trung đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế giai đoa ̣n 2005 - 2014 ở tỉnh Salavan. Từ đó, đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế tỉnh Salavan, đáp ứ ng yêu cầu CNH, HĐH đến năm 2020.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu, luận văn tập trung nghiên cứu

những vấn đề trọng yếu sau:

- Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế dưới góc độ địa lí học;

- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế ở tỉnh

Salavan;

- Phân tích thực trạng kinh tế tỉnh Salavan giai đoạn 2005 - 2014;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

4

- Đề xuất một số giải pháp nhằm thú c đẩy sự phát triển kinh tế của tỉnh

Salavan đến năm 2020.

3.3. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu và đánh giá sự phát triển kinh tế trên toàn bộ lãnh thổ tỉnh Slavan và đi sâu tới cấp huyện, thị xã.

Vấn đề này có mối quan hệ với kinh tế chung toàn tỉnh, các tỉnh lân cận.

- Về thời gian nghiên cứu: Các số liệu sử dụng trong luận văn được cập

nhật trong giai đoạn 2005- 2014 và đi ̣nh hướ ng đến năm 2020.

- Về nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung phân tích, đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển kinh tế tỉnh Salavan giai đoạn 2005-2014. Trong giới hạn nô ̣i dung nghiên cứu, đề tài tìm hiểu dưới hai góc độ ngành (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ) và sự phân hóa lãnh thổ kinh tế, trọng tâm là

ngành kinh tế.

4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu

4.1. Nguồn tài liệu

Để hoàn thành luận văn, chúng tôi dựa trên các nguồn tài liệu chủ

yếu sau:

- Các báo cáo kinh tế - xã hội củ a tỉnh Salavan từ 2005 đến 2014; - Niên giám thống kê tỉnh Slavan các năm 2005, 2010, 2014;

- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Salavan qua các giai đoạn

2000 - 2010, 2010 - 2020.

- Các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, cử nhân, các báo cáo trong các hội

thảo, các bài báo trên các tạp chí chuyên ngành liên quan tới nội dung nghiên

cứu. Nguồn tài liệu này bao gồm cả tiếng Việt và tiếng Lào đã được dịch hoặc

nguyên bản, được lưu giữ tại các trung tâm nghiên cứu và các thư viện lớn của

Việt Nam.

- Báo cáo tổng kết tại hội nghị lần thứ VIII tỉnh Salavan (Lào) năm 2015; - Tài liê ̣u quản lý vố n đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nướ c ở tỉnh

Salavan (CHDCND Lào)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

5

- Tài liệu điền dã của tác giả đề tài.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện, đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp như:

*Phương pháp thu thập tài liệu

Phương pháp thu thập tài liệu là phương pháp truyền thống được sử dụng

trong các nghiên cứu nói chung và nghiên cứu địa lí KT - XH nói riêng. Nguồn

tài liệu phục vụ cho nội dung nghiên cứu của đề tài tương đối đa dạng, phong

phú bao gồm: Trình bày bằng văn bản (các loại sách, báo, tạp chí, kết quả của

các chương trình hay đề tài nghiên cứu có liên quan); Số liệu thống kê, các bản

đồ, biểu đồ, tranh ảnh; Các dạng khác (thực địa, điều tra...). Các nguồn tài liệu

được lưu trữ ở Cục thống kê tỉnh Salavan, Niên giám thống kê Lào các năm.

* Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh

Việc sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp có ý nghĩa rất quan

trọng. Trong quá trình thu thập tài liệu, thông tin và số liệu cần thiết được phát

hiện từ rất nhiều nguồn khác nhau nên sẽ có độ “vênh” nhất định. Thông qua

các phương pháp này, nguồn tài liệu sẽ được tác giả xử lí sao cho phù hợp với

thực tế và khách quan. Tài liệu được phân tích, tổng hợp, đối chiếu để biến

chúng thành cơ sở cho những nhận định, kết luận của luận văn.

* Phương pháp thống kê toán học

Từ những số liệu đã được thu thập, tác giả đã sử dụng phương pháp

thống kê toán học để xử lý số liệu, tính toán các chỉ số trong phát triển kinh tế,

tính tỉ trọng các ngành so với cơ cấu GDP toàn nền kinh tế. Từ đó, so sánh và

đánh giá để thấy được sự chuyển biến của kinh tế tỉnh Salavan qua từng thời

kỳ, từng giai đoạn.

* Phương pháp dự báo

Từ thực trạng phát triển kinh tế của tỉnh Salavan, phương pháp này đưa

ra dự báo về phát triển kinh tế của tỉnh trong tương lai và đề xuất một số giải

pháp phát triển.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

6

* Phương pháp chuyên gia: Luận văn có sử dụng ý kiến đóng góp của

các chuyên gia về kinh tế ở các Sở, Vụ, Viện của Lào và Việt Nam, ... Về cơ

bản, những ý kiến của các chuyên gia góp phần nâng cao giá trị của các kết

luận khoa học và bổ sung cho tính hiện thực của các giải pháp do tác giả luận

văn đề xuất.

* Phương pháp thực địa

Đây là phương pháp được sử dụng để kiểm chứng các thông tin, dữ liệu

được thu nhập. Trên cơ sở khảo sát, tìm hiểu trực tiếp sản xuất ở các hộ gia

đình, các doanh nghiệp kinh doanh, tác giả phỏng vấn một số cán bộ địa

phương, hộ nông dân, các hộ kinh doanh về những lĩnh vực liên quan đến đề

tài. Từ đó thu thập thêm thông tin, mở rộng hiểu biết về địa phương và là căn

cứ quan trọng để đề xuất những giải pháp thiết thực hướng kinh tế Salavan phát

triển theo hướng bền vững.

* Phương pháp bản đồ - GIS

Phương pháp bản đồ là phương pháp đặc trưng cho nghiên cứu địa lí học

nói chung và về địa lí KT - XH nói riêng. Phương pháp bản đồ góp phần giải

quyết nhiều nội dung nghiên cứu như đánh giá các nguồn lực, phân tích hiện

trạng PTKT theo ngành và theo lãnh thổ cũng như đề xuất các định hướng phát

triển của tỉnh trong thời gian tới.

Xã hội ngày càng phát triển, việc áp dụng những thành tựu mới của nhân

loại vào nghiên cứu địa lí KT - XH ngày càng được sử dụng nhiều, đặc biệt là

sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin. Việc vận dụng hệ thông tin

địa lí (Geographic Information System - GIS) góp phần dùng để lưu trữ, xử lí,

phân tích, tổng hợp, điều hành và quản lí những dữ liệu không gian kinh tế,

đồng thời cho phép lấy và trình bày thông tin kinh tế dưới dạng dễ tiếp nhận,

trao đổi và sử dụng (cho phép xây dựng bản đồ kinh tế chung, nông nghiệp,

công nghiệp và dịch vụ).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

7

5. Đóng góp chính của luận văn

- Kế thừa, bổ sung và làm rõ cơ sở lí luận, thực tiễn về phát triển kinh tế

nói chung và ở địa bàn cấp tỉnh nói riêng để vận dụng vào nghiên cứu phát triển

kinh tế tỉnh Salavan;

- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế tỉnh Salavan;

- Nhận diện bức tranh kinh tế chung của tỉnh trong giai đoạn 2005 - 2014;

- Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển

kinh tế tỉnh Salavan giai đoạn 2005-2014.

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và danh mục bảng

biểu, nội dung đề tài được chia làm ba chương:

Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển kinh tế

Chương 2. Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển kinh tế tỉnh

biên giới Salavan, CHDCND Lào giai đoạn 2005 - 2014

Chương 3. Định hướng và giải pháp phát triển kinh tế tỉnh biên giới

Salavan, CHDCND Lào đến năm 2020.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

8

NỘI DUNG

Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ

1.1. Cơ sở lí luận

1.1.1. Một số khái niệm

Kinh tế thế giới luôn có sự biến động và tăng trưởng không ngừng ở tất

cả các ngành và lãnh thổ kinh tế. Vì vậy, khi nghiên cứu chiến lược phát triển

kinh tế cần quan tâm đến tốc độ tăng trưởng, cơ cấu kinh tế, các nguồn lực phát

triển kinh tế.

1.1.1.1. Tăng trưởng kinh tế

Tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên của tổng thu nhập quốc gia (GNI) hay

mức tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc dân

tính theo đầu người (GNI/người, GDP/người) [4]

Tăng trưởng kinh tế là mức tăng của cải vật chất trong một thời kỳ nhất

định. Ở cấp quốc gia, cấp tỉnh, để đo lường tăng trưởng kinh tế người ta thường

dùng hai chỉ số chủ yếu: phần tăng, giảm quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh

tế, quy mô và tốc độ tăng trưởng GTSX.

Tăng trưởng kinh tế thể hiện sự thay đổi về lượng của nền kinh tế, do

đó tăng trưởng kinh tế chưa phản ánh đầy đủ sự biến đổi của cơ cấu KT-XH,

tăng trưởng có thể cao nhưng chất lượng cuộc sống không cao. Cùng với đó,

môi trường có thể bị hủy hoại, tài nguyên bị khai thác cạn kiệt, chênh lệch

giàu nghèo, chênh lệch nông thôn và thành thị có thể tăng cao, bất bình đẳng

xã hội ngày càng lớn. Tuy nhiên, các chỉ tiêu đo lường mức tăng trường kinh

tế vẫn được sử dụng làm thước đo trình độ phát triển kinh tế một cách cụ thể

và trở thành mục tiêu phấn đấu, tiêu chí của một vùng, địa phương. Đây là

thước đo để người dân đánh giá hiệu quả điều hành đất nước của Chính phủ,

của người lãnh đạo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

9

1.1.1.2. Phát triển kinh tế

Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong

một thời kỳ nhất định, trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản xuất và

sự tiến bộ về cơ cấu xã hội. Nói cách khác, phát triển kinh tế là sự vận động

theo chiều hướng tiến lên, trong đó có sự thay đổi về lượng và chất của sự vật

hiện tượng trong thời gian, không gian cụ thể. [4]

Phát triển kinh tế là sự gia tăng quy mô nền kinh tế, trong đó có sự thay

đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ và đảm bảo mọi người đều được bình

đẳng về cơ hội để tham gia vào quá trình phát triển, được sẻ chia, hưởng thụ

thành quả của phát triển.

Phát triển kinh tế bao gồm tăng trưởng kinh tế cùng với những thay đổi

về chất của nền kinh tế và những thay đổi về cơ cấu kinh tế (giảm tỉ trọng của

khu vực nông - lâm - ngư nghiệp, tăng tỉ trọng của khu vực công nghiệp và

dịch vụ). Đây là quá trình hoàn thiện về mọi mặt của nền kinh tế (kinh tế, xã

hội, môi trường, thể chế) trong một thời gian nhất định.

1.1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Chuyển dịch CCKT là sự thay đổi cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang

trạng thái khác cho phù hợp với môi trường phát triển. Thực chất, đó là sự điều

chỉnh cơ cấu trên 3 mặt (ngành, thành phần, lãnh thổ) nhằm hướng sự phát triển

của nền KT vào các chiến lược phát triển KT-XH đã được đề ra cho trong thời

kỳ cụ thể.

Dưới góc độ địa lí học, quá trình này được thể hiện ở 3 khía cạnh sau:

ngành kinh tế, thành phần kinh tế, sự phân hóa lãnh thổ kinh tê [8]

Cơ cấ u ngà nh kinh tế là một bộ phận cấu thành cơ bản của nền kinh tế

quốc dân. Đây là tổng hợp các ngành của nền KT được sắp xếp theo một tương

quan tỉ lệ nhất định. Cơ cấu ngành phản ánh thể hiện số lượng, tỷ trọng của các

ngành tạo nên nền kinh tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

10

Cơ cấu ngành phản ánh trình độ phân công lao động xã hội của nền KT

nói chung và trình độ phát triển của sức sản xuất nói riêng. Có nhiều ngành tạo

nên nền kinh tế và được chia thành 3 khu vực: Khu vực 1 (nông - lâm - ngư

nghiệp). Đối với nhiều nước khác là ngành trực tiếp khai thác TNTN; Khu vực

2 (công nghiệp - xây dựng). Đối với nhiều nước khác là các ngành chế biến;

Khu vực 3 (dịch vụ). Như vậy, cơ cấu ngành là tương quan về tỉ trọng giữa 3

khu vực tạo nên nền kinh tế của một quốc gia và trong bản thân từng ngành

cũng tồn tại cơ cấu riêng của nó.

Dưới góc độ ngành, cơ cấu được xem xét theo ba mặt chủ yếu: Theo 3

khu vực I, II, III (Nông, lâm, ngư nghiệp; Công nghiệp - xây dựng; Dịch vụ);

Nhóm ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp; Nhóm ngành sản xuất sản phẩm

vật chất và sản xuất sản phẩm dịch vụ.

Trước tiên, cơ cấu ngà nh kinh tế được xem xét theo 03 khu vực hoạt

động kinh tế. (i) Khu vực I (Nông, lâm, ngư nghiệp): Khai thác trực tiếp tài

nguyên thiên nhiên (đất, rừng, biển…) và xuất hiê ̣n ở thời kì đầu của các cộng đồng khi mới thành lập; (ii) Khu vực II (Công nghiệp - xây dựng): Chế biến

các sản phảm từ TNTN và tạo ra sản phẩm mới không có trong tự nhiên và xuất

hiê ̣n ở thời kì cách mạng công nghiệp và công nghiệp hóa; (iii) Khu vực III

(Dịch vụ): Nhu cầu về dịch vụ, sản xuất, tiêu dùng, quản lý hành chính, … để

đẩy mạnh sản xuất, đáp ứng cho con người các dịch vụ thích ứng để cải thiện

môi trườ ng số ng và xuất hiện ở thời kì hậu công nghiê ̣p.

Cơ cấu giữa các nhóm ngành lớn phản ánh các tương quan tỉ lệ, vai trò,

vị trí của các nhóm ngành và mối liên hệ giữa chúng trong nền kinh tế; phản

ánh trình độ phân công lao động xã hội theo ngành ở cấp cao nhất và trình độ

phát triển của sức sản xuất.

Trong nội bộ cơ cấu ngành nông nghiệp, thườ ng xem xét các bộ phận

chủ yếu như trồng trọt, chăn nuôi với các sản phẩm chủ lực là cây lương thực,

cây công nghiệp, cây ăn quả, cây rau thực phẩm, các con vật nuôi như bò, lơ ̣n,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

11

cừu, gia cầm, … Tỉ lệ sản phẩm nông nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ cao

càng nhiều càng tốt. Trong nội bộ cơ cấu ngành lâm nghiệp, thườ ng xem xét

các bộ phận chủ yếu như khai thác rừng, trồng rừng (rừng phòng hộ đầu nguồn,

rừng đặc dụng, rừng nguyên liệu, rừng gỗ trụ mỏ, …). Tỉ lệ đóng góp của lâm

nghiệp trong GTSX của khu vực I hoặc trong GDP quốc gia là chỉ tiêu quan

trọng. Cò n trong nội bộ cơ cấu ngành ngư nghiê ̣p, vớ i các bô ̣ phâ ̣n chủ yếu như khai thác, nuôi trồ ng và di ̣ch vu ̣. Tỉ lê ̣ đó ng gó p củ a bô ̣ phâ ̣n nuôi trồ ng trong toàn bô ̣ GTSX ngư nghiê ̣p và tỉ lê ̣ đó ng gó p củ a ngư nghiê ̣p trong GTSX toàn khu vực I hoă ̣c GDP quố c gia là những chỉ tiêu quan tro ̣ng. Đương nhiên, sản phẩm thủ y sản sa ̣ch và công nghê ̣ cao càng nhiều càng tố t.

Khác với nông nghiê ̣p, nội bộ cơ cấu ngành công nghiê ̣p thườ ng đươ ̣c xem xét các thành phần như nhó m sản xuất vâ ̣t liê ̣u; nhóm sản xuất sản phẩm hó a chất phân bó n; nhó m sản xuất sản phẩm cơ khí; nhó m sản xuất năng lươ ̣ng; nhó m sản xuất sản phẩm điê ̣n tử tin học. Dù thế nào thì cũng cần xem xét ngành công nghiệp chế ta ̣o; các ngành công nghiê ̣p bổ trơ ̣; các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thủ y sản để thấy rõ hơn khả năng tăng giá tri ̣ quố c gia trong các sản phẩm củ a đất nướ c.

Cơ cấu nô ̣i bô ̣ ngành dịch vụ gồm những ngành sản xuất ra các sản phẩm

dịch vụ không mang tính vật chất. Đối với mọi nền kinh tế, nhóm các ngành

dịch vụ càng ngày càng có vị trí to lớn, đặc biệt khi xã hội khá giả, thu nhập và

tiêu dùng của dân cư ở mức cao.

Ba nhóm ngành trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo một tương

quan tỉ lệ, trong đó quan hệ tỉ lệ giữa các ngành sản xuất và các ngành dịch vụ

có ý nghĩa then chốt. Các nhóm ngành chuyển dịch cho nhau theo nguyên tác

từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, từ đơn giản đến phức tạp, từ trình

độ thấp nên trình độ cao. Ngày nay, trong cơ cấu ngành kinh tế chú ng ta cần phải xem xét thêm tỉ trọng (hay mức đóng góp) của các sản phẩm chủ lực cho

nền kinh tế cũng như của các sản phẩm chứa hàm lượng công nghệ cao, hàm

lượng chất xám cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

12

Thứ hai, căn cứ và o phương thứ c và công nghệ tạo ra sả n phẩm cơ cấu

ngà nh kinh tế được xem xé t theo 02 nhó m ngành nông nghiê ̣p và phi nông

nghiê ̣p. Để xác định một quốc gia đã thuộc vào nhóm các nước phát triển hay

chưa, người ta thường phân tích cơ cấu này. Khi nhóm ngành phi nông nghiệp

(công nghiệp, xây dựng, dịch vụ) càng phát triển và chiếm tỉ trọng càng lớn thì

nền kinh tế phát triển ở trình độ cao. Và ngươ ̣c la ̣i, khi nhóm ngành nông nghiệp

vẫn chiếm tỉ trọng cao điều đó chứng tỏ công nghệ và trình độ của ngành kinh tế

không cao. Theo các chuyên gia kinh tế trên thế giới, một quốc gia có tỉ lệ lao

động phi nông nghiệp chiếm 85% tổng lao động xã hội và tạo ra khoảng trên

80% GDP thì được coi là quốc gia phát triển. Tuy nhiên, cần chú ý là cơ cấu

ngành sẽ minh chứng cho trình độ phát triển công nghiệp hóa và một phần nào

nói nên trình độ hiện đại hóa, chứ không nói lên hoàn toàn trình độ hiên đại hóa.

Thứ ba, cơ cấu ngà nh kinh tế được xem xét theo hai nhóm ngành sản xuất, sản phẩm vật chât và sản phẩm dịch vụ. Xét trên gó c đô ̣ này để thấy mức độ hài hòa giữa hai nhóm ngành, làm cho nền KT có sức mạnh tổng hợp, phát

triển cân đối các mặt, giữa đầu vào và đầu ra, dịch vụ phát triển làm “trơn tru”

các quá trình sản xuất kinh doanh. Xu hướng chung là các ngành dịch vụ phải

tăng nhanh hơn các ngành sản xuất vật chất. Theo các chuyên gia Viện chiến

lược phát triển Viê ̣t Nam, khi các ngành sản xuất tăng 1% thì ngành dịch vụ

phải tăng từ 1,1 - trên 2% (hoặc tương ứng là 1 lần và từ 1,1 - trên 2 lần). Nếu không đảm bảo quan hệ trên sẽ không có tăng trưởng chung cho nền kinh tế.

Cơ cấu lãnh thổ nền kinh tế ra đời chủ yếu từ việc bố trí sản xuất theo

không gian địa lí. Mỗi quốc gia đều có sự phân hoá theo lãnh thổ về các

ĐKTN, KT-XH và lịch sử đã dẫn tới sự khác biệt giữa các vùng. Cơ cấu lãnh

thổ là một bộ phận trong cơ cấu nền kinh tế quốc dân và mang tính chất phổ

biến ở các nước.

Cơ cấu lãnh thổ nền kinh tế là tương quan tỉ lệ giữa các vùng trong phạm vi

quốc gia được sắp xếp một cách tự phát hay tự giác có chủ định. Trong một quốc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

13

gia có nhiều vùng lãnh thổ, các vùng này phải được bố trí, quan hệ với nhau theo

một tỉ lệ như thế nào đó để tạo điều kiện phát triển kinh tế của từng vùng nói riêng

và của cả nước nói chung. Đây là kết quả của phân công lao động theo lãnh thổ và

phân theo 03 cấp: Toàn cầu và khu vực (Nhóm nước phát triển và đang phát triển -

Khu vực Bắc Mĩ, Châu Á - Thái Bình Dương); Quốc gia (Các vùng kinh tế - vùng kinh tế trọng điểm; Vùng (Tiểu vùng kinh tế - Tỉnh, huyện).

Cơ cấu lãnh thổ nền kinh tế quốc dân được xem xét ở 3 góc đô ̣ chủ yếu:

Vùng kinh tế - xã hội (vùng lớn); Thành thị và nông thôn; Vùng phát triển và

các vùng còn lại.

- Cơ cấu theo vù ng kinh tế - xã hô ̣i: Lãnh thổ quốc gia -> vùng kinh tế -

xã hội (vùng lớn) -> tiểu vùng -> tỉnh -> huyện. Việc phân chia vùng kinh tế -

xã hội góp phần hoạch định chiến lược, chính sách phát triển phù hợp với đặc

thù vùng miền. Thông thường, vùng này mang đă ̣c trưng nổ i bâ ̣t như Tiềm

năng tài nguyên thiên nhiên, dân số và nguồn lao động (cả đặc điểm dân tộc,

trình độ dân cư), tiềm lực kinh tế (GDP, năng lực sản xuất, nhất là các sản

phẩm chủ lực hay mũi nhọn …..); tiềm lực kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ

thuật, tiềm lực về văn hóa - giáo dục, y tế - chăm sóc sức khỏe.

- Cơ cấu theo thành thị và nông thôn: Một đất nước phát triển phải có đô

thị phát triển. Sự phát triển hài hòa giửa thành thị và nông thôn là tiền đề cần

thiết cho sự phát triển kinh tế. Các đô thị luôn được coi là hạt nhân tạo vùng,

giữ vai trò như những đầu tầu lôi kéo sự phát triển của những khu vục xung

quanh. Thành thị là nơi tập trung lao động có kĩ thuật cao tiềm lực kinh tế lớn.

Từ những đô thị hạt nhân, sự phát triển sẽ lan tỏa sang các vùng xung quanh,

đồng thời hút về mình những luồng vật chất cần thiết cho sự phát triển đô thị và

các vùng lân cận. Nông thôn giữ vai trò hậu phương, thúc đẩy sự phát triển của

các đô thị và còn là”sân dự trữ” để lan tỏa các đô thị. Khu vực nông thôn là nơi

cung cấp sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp, cũng như nguồn lao động cho thành

phố, đồng thời là địa bàn tiêu thụ sản phẩm vật chất, dịch vụ của thành phố.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

14

- Cơ cấu theo vù ng phát triển và vù ng cò n la ̣i: Chênh lệch lãnh thổ là tất yếu khách quan, song phải có giới hạn và thời gian nhất định, không thể để

chênh lệch lãnh thổ quá lớn hoặc quá lâu. Hai loại lãnh thổ phát triển và không

phát triển gắn bó chặt chẽ với nhau, tương tác với nhau tạo nên sự phát triển

tổng hợp cho toàn bộ hệ thống, lãnh thổ phát triển ngày càng mở rộng, lãnh thổ

kém phát triển sẽ ngày càng bị thu hẹp. Đô thị và hành lang kinh tế là thành

phần quan tro ̣ng của CCKT lãnh thổ.

Cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ thực chất là 2 mặt của một thể thống

nhất và là biểu hiện của sự phân công lao động xã hội. Chúng có mối quan hệ

qua lại với nhau. Cơ cấu lãnh thổ được hình thành và gắn liền với cơ cấu ngành

và cùng thế hiện trong vùng kinh tế. Cơ cấu lãnh thổ cũng có sự biểu hiện của

cơ cấu ngành trên một không gian cụ thể và biến đổi theo thời gian. Xu thế phát

triển cơ cấu lãnh thổ thường là tổng hợp, đa dạng với sự ưu tiên của một vài

ngành có ưu thế trội, liên quan đến phân bố dân cư, phù hợp với điều kiện cụ

thể của vùng. Sự phát triển và phân bố các ngành không thể nằm ngoài lãnh

thổ. Bởi vậy, việc xác định cơ cấu lãnh thổ cần thoả mãn một số yêu cầu chủ

yếu sau đây: Được hình thành trên cơ sở kiểm kê, đánh giá đầy đủ các nguồn

lực và khả năng của vùng đối với việc phát triển các ngành, có tính đến các mối

quan hệ liên vùng và quốc tế; Là một bộ phận của cơ cấu nền kinh tế nên phải

đảm bảo được mục tiêu, định hướng chiến lược phát triển KT-XH của cả nước;

Tiêu chuẩn đánh giá là hiệu quả về các mặt KT-XH, môi trường.

Cơ cấ u thành phần kinh tế là tương quan theo tỉ lệ giữa các thành phần

kinh tế tham gia vào các ngành, lĩnh vực hay các bộ phận hợp thành nền kinh

tế. Rõ ràng, việc phát triển kinh tế phụ thuộc nhiều vào sức sản xuất. Tuy

nhiên, việc phát triển yêu cầu phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa sức sản xuất

với QHSX, trong đó có chế độ sở hữu.

Đây là kết quả của tổ chức nền kinh tế theo các hình thức sở hữu, hay nói

cách khác chế độ sở hữu là cơ sở hình thành cơ cấu thành phần kinh tế. Các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

15

loại hình kinh tế kết hợp với nhau tạo nên cơ cấu thành phần kinh tế. Mỗi loại

hình kinh tế có vị trí, vai trò khác nhau. Bao gồ m: Kinh tế trong nước (Kinh tế

nhà nước: Trung ương, Địa phương; Kinh tế ngoài nhà nước: Tập thể, Tư nhân,

Cá thể , Hỗn hợp); Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (Vốn đầu tư của tư nhân:

Vốn đầu tư trực tiếp, Vốn đầu tư gián tiếp, Tín dụng thương mại; Vốn trợ giúp

của Chính Phủ và các tổ chứ c quố c tế: Vốn hỗ trợ dự án, Phí dự án, Tín dụng thương mại)

Trong đó, kinh tế nhà nước đảm trách vai trò định hướng dẫn dắt quyết

định những cân đối quan trọng, những ổn định cần thiết cho sự phát triển chung

của nền kinh tế. Đồ ng thờ i, giữ vai trỏ chủ đạo, là động lực thúc đẩy sự tăng

trưởng kinh tế, chiếm giữ các ngành kinh tế then chốt gắn liền với việc quản lí

tài nguyên của đất nước, với an ninh quốc phòng và các lĩnh vực quan trọng

khác. Kinh tế ngoài nhà nướ c ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát

triển của đất nước, với nhiều thành phần kinh tế trên cơ sở tham gia tự nguyện,

bình đẳng, dân chủ, theo đúng pháp luật. Thường trong nông nghiệp, thương

mại, kinh tế ngoài nhà nước chiếm vị trí quan trọng. Đặc biệt, kinh tế có vố n

đầu tư nướ c ngoài góp phần bù đắp sự thiếu hụt nguồn vốn trong nước để thúc

đẩy tăng trưởng kinh tế và qua đó có thể tiếp nhận, chuyển giao công nghệ, mô

hình và phương thức quản lí tiên tiến.

1.1.2. Nguồn lực phát triển kinh tế

Mỗi quốc gia đều có nhiều nguồn lực ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế,

(vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, dân số và lao động,

khoa học và công nghệ, nguồn vốn, thị trường, đường lối chính sách, hệ thống

tài sản quốc dân, truyền thống và kinh nghiệm sản xuất, ...), có khả năng khai

thác để phục vụ phát triển kinh tế và giữ vai trò khác nhau ở từng giai đoạn lịch

sử. Tuy nhiên, các nguồn lực đó sẽ ảnh hưởng đồng thời đến sự phát triển kinh

tế của mỗi quốc gia.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

16

1.1.2.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ

Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ bao gồm vị trí kinh tế, giao thông, chính

trị, tạo điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn trong việc tiếp cận, trao đổi, cùng

phát triển, mở rộng quan hệ quốc tế, hội nhập đời sống KT-XH giữa các vùng,

các quốc gia với nhau, góp phần định hướng có lợi nhất trong phân công lao

động quốc tế. Đây là nguồn lực quan trọng cho sự phát triển KT-XH của một

quốc gia. Sự thuận lợi hay khó khăn của nguồn lực này sẽ ảnh hưởng đến chiến

lược, quy hoạch, kế hoạch cũng như tốc độ phát triển kinh tế của quốc gia đó.

Nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển KT-XH, chi phối tới sự

hình thành các nhân tố tự nhiên khác như khí hậu, đất đai, địa hình, sinh vật,…

từ đó, sẽ tạo điều kiện hình thành và phát triển các ngành KT có khả năng khai

thác tốt các lợi thế của địa phương.

1.1.2.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

ĐKTN, TNTN là cơ sở tự nhiên của quá trình sản xuất, là đối tượng lao

động của con người và là nguồn vật chất vừa phục vụ trực tiếp cho cuộc sống,

vừa phục vụ cho phát triển kinh tế. TNTN là tài sản quốc gia, là nhân tố quan

trọng, là nguồn lực không thể thiếu trong quá trình phát triển kinh tế xã hội mỗi

quốc gia. Sự giàu có và đa dạng về TNTN bao gồm địa hình, khí hậu, sinh vật,

khoáng sản, nguồn nước, đất đai, … tạo lợi thế quan trọng cho sự phát triển.

Nhân tố này ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu và tổ chức lãnh thổ các ngành KT.

Đối với sự phát triển KT-XH, TNNT sẽ thực sự trở thành sức mạnh

khi được con người khai thác và sử dụng hợp lí, có hiệu quả. Trên thế giới

đã có nhiều minh chứng cho điều này, đó là các nước giàu tài nguyên khoáng

sản như các nước ở Châu Mĩ La Tinh, châu Phi,… lại là những nước có nền

kinh tế nghèo và chậm phát triển, nhưng có những nước nghèo tài nguyên

khoáng sản lại là những nước có nền kinh tế phát triển như Nhật Bản,

Anh,…dựa trên cơ sở nhập nguyên liệu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

17

Ngoài ra nguồn tài nguyên vừa là nguồn hàng xuất khẩu trực tiếp có giá

trị kinh tế cao vừa là nguồn lực quan trọng trong việc tạo ra các mặt hàng xuất

khẩu, tạo cơ sở để các nước thu hút đầu tư của nước ngoài về vốn, KHCN tiên

tiến,… và cũng là một trong những tiêu chí để các nước lớn lựa chọn đầu tư.

1.1.2.3. Điều kiê ̣n kinh tế - xã hội

Điều kiê ̣n kinh tế - xã hội bao gồm dân cư và nguồn lao động, nguồn

vốn, khoa học - kỹ thuật và công nghệ, thị trường, đường lối chính sách … có

vai trò quan trọng để lựa chọn chiến lược phát triển và phân bố các ngành KT

phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước ở mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể.

a. Dân cư và nguồn lao động.

Dân cư và nguồn lao động giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển

kinh tế của mỗi quốc gia ảnh hưởng đến sự phát triển KT-XH của nước đó

thông qua hai khía cạnh. Đó vừa là nơi cung cấp nguồn lao động vừa là lực

lượng sản xuất chính để tạo ra của cải vật chất cho xã hội và cũng chính là thị

trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và dịch vụ do chính con người tạo ra, là cơ

sở thúc đẩy cho sản xuất phát triển. [8]

Quy mô dân số, kết cấu, trình độ và sự phân bố của dân cư là những điều

được quan tâm hàng đầu khi xét đến nhân tố này, các đặc điểm này có những

ảnh hưởng khác nhau đến sự phát triển KT-XH. Sự phát triển và phân bố dân

cư với những đặc điểm như quy mô dân số đông, nguồn lao động dồi dào, giá

nhân công rẻ, thị trường tiêu thụ rộng lớn; kết cấu dân số trẻ, có khả năng tiếp

thu được nhanh các tiến bộ KHKT, …. là cơ sở để lựa chọn phát triển các

ngành đòi hỏi trình độ KHKT, công nghệ cao, các ngành phát huy tốt chất xám

và tạo lợi thế cạnh tranh trong thu hút đầu tư, thu hút được KHKT. Nguồn lao

động có trình độ, chất lượng cao thì sự phát triển kinh tế càng nhanh và bền

vững. Ngược lại, nếu nguồn lao động chủ yếu là phổ thông thì sẽ cho phép lựa

chọn các ngành sử dụng sức lao động là chính.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

18

Dân cư cũng được coi là thị trường tiêu thụ quan trọng và có vai trò

quyết định đối với các ngành kinh tế. Với những đặc điểm của dân cư như quy

mô, cơ cấu, trình độ và sự phân bố sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu thụ các loại

hàng hoá và quy mô tiêu thụ hàng hoá khác nhau. Dân số đông sẽ có nhu cầu

tiêu thụ hàng hoá lớn, dân số trẻ sẽ có nhu cầu tiêu thụ các mặt hàng liên quan

đến giới trẻ, trình độ của dân cư ảnh hưởng tới yêu cầu về chất lượng mẫu mã

sản phẩm, sự phân bố dân cư (nơi đông đúc, nơi thưa thớt) ảnh hưởng tới thị

trường tiêu thụ hàng hoá…

Tuy nhiên, dân cư và nguồn lao động cũng có những mặt hạn chế như

dân số quá đông, sự phân bố dân cư không đồng đều, dân số già hoặc trẻ, trình

độ dân trí còn thấp,… Tất cả những điều đó đều làm chậm sự phát triển của nền

KT của mỗi nước. Điều đó đặt ra yêu cầu với các nước trên thế giới phải tìm

cách để khắc phục hạn chế và có những giải pháp phù hợp tạo điều kiện thuận

lợi cho KT phát triển

b. Khoa học và công nghệ

KHCN ngày càng có vai trò quan trọng và vị trí quyết định trong quá

trình sản xuất và phát triển của nền kinh tế. Đây là hệ thống các tri thức về

sự vật hiện tượng, quy luật của tự nhiên, các phương pháp, quy trình kĩ

thuật, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành

sản phẩm hàng hóa. Các ứng dụng tiến bộ khoa học tạo điều kiện mở rộng

khả năng phát hiện, khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.

Sự phát triển của KHCN cho phép tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, số

lượng lớn và giá thành thấp, có sức cạnh tranh mạnh trên thị trường, tạo đà

cho kinh tế phát triển.

Nhờ sự phát triển của KHCN, của cải vật chất làm ra ngày càng nhiều,

qui mô sản xuất ngày càng lớn đòi hỏi trình độ lao động ngày càng có chất

xám, phân công lao động trở nên sâu sắc hơn, phân chia thành nhiều ngành

nhỏ, xuất hiện nhiều ngành, lĩnh vực mới. Từ đó, làm thay đổi cơ cấu, vị trí

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

19

giữa các ngành, thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế càng cao, làm cho nền kinh

tế dịch chuyển từ chiều rộng sang chiều sâu.

Trên thế giới, hầu hết các nước, đặc biệt đối với các nước phát triển đều

có xu hướng áp dụng thành quả của KHCN vào khai thác và sử dụng các nguồn

lực của mình. Vì vậy, năng suất cao hơn song cũng tiết kiệm hơn, sử dụng hợp

lý hơn đồng thời tránh được ô nhiễm môi trường. Thành công đó đã làm thay

đổi lớn nền kinh tế của những nước này và có xu hướng tăng dần những ngành

sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao. Các nước nghèo, đang phát triển đã và

đang có xu hướng tiếp thu, nhập và chuyển giao công nghệ để sử dụng hiệu quả

các nguồn lực trong nước, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế,

góp phần thực hiện thành công quá trình CNH, HĐH đất nước.

c. Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật

Cơ sở hạ tầng giữ vai trò rất lớn đối với phát triển KT - XH. Đây là cơ sở

đảm bảo các điều kiện vật chất thuận lợi nhất để các cơ sở sản xuất và dịch vụ

hoạt động có hiệu quả, một hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại, đồng bộ sẽ tạo

điều kiện rút ngắn chu kì sản xuất và lưu thông, giảm bớt chi phí sản xuất và

góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm. Dưới góc độ kinh tế, kết cấu hạ tầng

là hệ thống huyết mạch của nền kinh tế, có nhiệm vụ thực hiện những mối liên

hệ giữa các bộ phận và giữa các vùng của nền kinh tế. Ngoài ra, còn tạo điều

kiện thuận lợi cho việc sử dụng tốt nhất các tiềm năng của đất nước, mở rộng

quan hệ quốc tế. Như vậy, kết cấu hạ tầng rất quan trọng trong việc nâng cao

hiệu quả hoạt động của từng đơn vị kinh tế quốc dân. Sự phát triển của kết cấu

hạ tầng sẽ là một trong những điều kiện vật chất quan trọng cho sự phát triển

kinh tế và phúc lợi xã hội.

d. Nguồn vốn

Nguồn vốn tồn tại dưới hai dạng là vốn trong nước và vốn đầu tư nước

ngoài. Nguồn lực này có vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển KT-XH

của một quốc gia, nguồn vốn trong nước giữ vai trò quan trọng trong việc xây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

20

dựng các cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng và đảm bảo cho sự vận hành của nền KT.

Nguồn vốn trong nước có thể tham gia vào quá trình đầu tư quốc tế ở các lĩnh

vực khác nhau ở các nước khác nhau nhằm đem lại ngoại tệ cho đất nước từ

phạm vi ngoài lãnh thổ bằng nguồn vốn trong nước.

Vốn đầu tư nước ngoài bao gồm FDI, ODA, … Trong đó, FDI là vốn

đầu tư trực tiếp của nước ngoài thường đầu tư vào các ngành có hàm lượng

KHCN cao, đòi hỏi lao động phải qua đào tạo, đồng thời đầu tư vào những

ngành đòi hỏi vốn lớn mà trong nước chưa có khả năng đầu tư. Ở nhiều quốc

gia nói chung và ở Lào nói riêng, quy mô và nhịp điệu của vốn đầu tư nước ngoài có ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ tăng trưởng của nền KT.

e. Thị trường

Thị trường bao gồm thị trường cung cấp nguồn nguyên, nhiên liệu, vật

tư phục vụ sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Hai dạng thị trường này

có mối quan hệ mật thiết với nhau, một bên duy trì đầu vào, một bên duy trì

đầu ra. Thực tế cho thấy, nước nào có quan hệ KT rộng, hàng hoá phong phú

và được tiêu thụ ở nhiều quốc gia thì quy mô sản xuất có điều kiện được mở

rộng, người lao động có việc làm, lợi nhuận tăng, đồng thời có sự giao lưu

trao đổi để tăng sự hiểu biết về các giá trị văn hóa và tinh thần giữa các quốc

gia. Đây cũng là cơ sở để các nước mở rộng hợp tác, thu hút đầu tư, KHCN

của các nước trên thế giới.

f. Đường lối, chính sách phát triển kinh tế

Đường lối chính sách là yếu tố mang tính quyết định đến sự thành công

trong chiến lược và mục tiêu phát triển KT-XH của các nước. Nếu các nước

xác định được đường lối đúng đắn, phù hợp với sự phát triển sẽ tạo điều kiện

thuận lợi cho sự phát triển của đất nước, ngược lại sẽ gây ra các trở ngại cho sự

phát triển kinh tế. Bởi yếu tố này có khả năng cân đối ngân sách, kiềm chế lạm

phát và có tích luỹ nội bộ kinh tế, từng bước tăng tỉ lệ đầu tư cho phát triển.

Trên thế giới ở mỗi quốc gia, mỗi thời điểm đều có đường lối chính phát triển

KT-XH riêng, không giống nhau do hoàn cảnh lịch sử, KT-XH khác nhau.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

21

Tăng trưởng và phát triển kinh tế đòi hỏi phải có một thể chế chính trị xã

hội ổn định. Sự ổn định đó được thể hiện bằng đường lối phát triển KT-XH

đúng đắn, phù hợp với các quy luật khách quan, có khả năng thu hút mọi nguồn

lực trong và ngoài nước. Ngược lại, sự khủng hoảng về chính trị tất yếu dẫn

đến tình trạng suy thoái kinh tế.

1.1.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế (cấp quố c gia, cấ p tỉnh )

- Tổng giá trị sản xuất (GO - Gross Output) là tổng giá trị sản phẩm vật

chất và dịch vụ được tạo nên trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia trong một

thời kỳ nhất định (thường là một năm). Gồm 2 cách tính: Tổng doanh thu bán

hàng thu được từ các đơn vị, các ngành trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân;

Tính trực tiếp từ sản xuất và dịch vụ gồm chi phí trung gian (IC) và giá trị gia

tăng của sản phẩm vật chất và dịch vụ (VA)

- Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product - GDP) là tổng sản

phẩm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng cuối cùng mà một nền kinh tế tạo ra bên

trong một quốc gia, không phân biệt người trong nước hay người nước ngoài

làm ra, ở một thời điểm nhất định thường là một năm.

GDP thường được sử dụng để phân tích cơ cấu kinh tế, mối quan hệ tỉ lệ

giữa các ngành trong sản xuất, mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với phần huy

động vào ngân sách, tính tốc độ tăng trưởng kinh tế, nghiên cứu sự thay đổi về

khối lượng hàng hóa, dịch vụ sản xuất và đánh giá trình độ phát triển, mức sống

của con người.

- Tổng thu nhập quốc gia (Gross National Income - GNI) là tổng sản

phẩm hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được tạo ra của một quốc gia, ở một thời

điểm nhất định, thường là một năm.

GNI = GDP + nguồn thu nhập từ nước ngoài - nguồn thu nhập phải

chuyển cho nước ngoài (thu nhập từ nước ngoài do có vốn đầu tư ra nước

ngoài, nguồn thu nhập do người lao động từ nước ngoài gửi về; thu nhập phải

chuyển cho nước ngoài do vốn đầu tư của họ vào trong nước).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

22

GNI lớn hơn hay nhỏ hơn GDP tùy thuộc mối quan hệ kinh tế (đầu tư

vốn, lao động...) giữa một nước với nhiều nước khác. Những quốc gia có vốn

đầu tư ra nước ngoài cao thì GNI lớn hơn GDP và ngược lại, những nước đang

tiếp nhận đầu tư nhiều hơn là đầu tư ra nước ngoài sẽ có GDP lớn hơn GNI.

- Thu nhập bình quân đầu người (GNI/người, GDP/người) được tính

bằng GNI hoặc GDP chia cho tổng số dân ở một thời điểm nhất định. Đây là

tiêu chí phản ánh trình độ phát triển kinh tế của các quốc gia, đánh giá chất

lượng cuộc sống. [4]

- Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị

trí, tỉ trọng tương ứng của chúng và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp

thành. Cơ cấu kinh tế có vai trò quyết định tới sự phát triển và tăng trưởng kinh

tế cũng như quyết định đến sự phát triển của xã hội. Để phân tích cơ cấu nền

kinh tế, người ta chia nền kinh tế thành các góc độ sau [8]:

+ Góc độ ngành: phản ánh số lượng, vị trí, tỷ trọng các ngành, lĩnh vực,

bộ phận cấu thành nền kinh tế với các nhóm ngành nông - lâm - thủy sản (khu

vực I); công nghiệp- xây dựng (khu vực II) và dịch vụ (khu vực III).

+ Góc độ lãnh thổ: phản ánh khả năng kết hợp, khai thác tài nguyên, tiềm

lực KT-XH ở các vùng phục vụ cho mục đích phát triển nền kinh tế. Mỗi cấp

lãnh thổ đều có cơ cấu kinh tế lãnh thổ riêng. Nếu được tổ chức, các mối quan

hệ giữa các cấp phân vị lãnh thổ sẽ tạo nên mối quan hệ ngang rất chặt chẽ đảm

bảo cho toàn bộ các hoạt động trong mỗi lãnh thổ và giữa các lãnh thổ thống

nhất, cân đối hài hòa để phát triển một cách nhịp nhàng, có hiệu quả.

+ Góc độ sở hữu: phản ánh khả năng khai thác năng lực tổ chức sản xuất

kinh doanh của một thành viên xã hội. Một nền kinh tế thường có nhiều hình

thức sở hữu khác nhau, Ở đó có loại hình kinh tế có ý nghĩa quyết định đối với

nền kinh tế và từ đó thể hiện rõ quan điểm, xu hướng phát triển kinh tế. Trong

điều kiện toàn cầu hóa, việc phân định các loại hình kinh tế là rất quan trọng,

có tác dụng thúc đẩy, mở rộng sự phát triển kinh tế chung.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

23

Các chỉ tiêu trên được tính bằng 3 cách khác nhau: giá so sánh, giá thực

tế, giá sức mua tương đương. Trong số các chỉ tiêu trên, chỉ tiêu hay sử dụng và

phản ánh chính xác nhất là GDP và GDP/người. Các nước đang phát triển có

nhu cầu và khả năng đặt được tốc độ tăng trưởng GDP cao hơn các nước phát

triển. [4]

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Thực tra ̣ng phá t triển kinh tế ở CHDCND Là o giai đọan 2005 - 2014

1.2.1.1. Những thành tựu chủ yếu

Nằm trong khu vực Đông Nam Á, CHDCND Lào có diện tích 236,8

nghìn km2 với số dân 6,8 triệu người năm 2014 (đứng thứ 7 về diện tích và thứ 8

về dân số trong khu vực). Mật độ dân số trung bình là 29 người/km2, tỉ lệ dân

thành thị đạt 34%, tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên khá cao (2%) và tuổi thọ dân số

đạt 68 tuổi. Đây là quốc gia duy nhất ở Đông Nam Á không giáp với biển. Phía

bắc giáp Trung Quốc với đường biên giới dài 505 km; giáp Campuchia ở phía

nam với đường biên giới dài 535 km; giáp với Việt Nam ở phía đông với đường

biên giới dài 2.069 km, giáp với Mianma ở phía tây bắc với đường biên giới dài

236 km; giáp với Thái Lan ở phía tây với đường biên giới dài 1.835 km.

Xét về đơn vị hành chính, Lào bao gồm một thủ đô (Viêng Chăn) và 17 tỉnh

(Phổng Sa ly, Luẩng Nam tha, U đôm xay, Bỏ Kẹo, Luẩng Pra bang, Hỏa Phăn,

Say ya bu ly, Xiêng Khỏang, Viêng Chăn, Bo li khăm say, Khăm Muồn, Sa văn

na khêt, Salavan, Sê kong, Chăm Pa săk, Ătta Pư và tỉnh Xay sôm bun). [13][14].

Địa hình Lào có nhiều đồi núi (với đỉnh cao nhất là Phou Bịa cao

2.820m) xen kẽ với bình - cao nguyên. Sông Mê Kông chảy dọc gần hết biên

giới phía tây, giáp biên giới Thái Lan, trong khi đó dãy Trường Sơn chạy dọc

theo biên giới phía đông giáp với Việt Nam. Đất khá phong phú (đất feralit, đất

phù sa). Khí hậu ở đây mang đậm tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai

mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

24

còn mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Tài nguyên sinh vật của Lào

cũng giàu có. Đây là quốc gia có nhiều loài động vật quý hiếm trên thế

giới sinh sống, nổi bật nhất là hổ, voi, bò tót khổng lồ. Hiện nay, nhiều loài

đang đứng trước hiểm họa tuyệt chủng do nạn săn bắt trái phép và phá rừng.

Về kinh tế, Chính phủ Lào bắt đầu thực hiện chính sách cải cách kinh tế,

giảm tập trung khuyến khích kinh tế tư nhân phát triển từ năm 1986. Nhờ đó,

tốc độ tăng trưởng trung bình đã đạt 6%/năm giai đoạn 1986 - 2008. Năm 2009,

khi nhiều nền kinh tế lớn trên thế giới đã và đang bị khủng hoảng thì GDP Lào

đã đạt mức tăng trưởng 7,5%. Mặc dù có tốc độ phát triển kinh tế khá cao

nhưng cơ sở vật chất hạ tầng của Lào vẫn còn yếu kém, đặc biệt là khu vực

nông thôn, hệ thống đường xá còn sơ khai, mạng lưới viễn thông, điện chưa

cung cấp đầy đủ đến các vùng sâu, vùng xa. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 46% năm

1992 xuống 20% năm 2014. Nhờ có đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực nhiệt

điện, khai khoáng, xây dựng, nền kinh tế đã có những bước tiến đáng kể.

Về lĩnh vực tài chính, Lào đang nỗ lực để đảm bảo thu thuế do kinh tế

thế giới có dấu hiệu đi xuống dẫn đến giảm thu nhập trong các dự án khai

khoáng. Chính phủ thực hiện cơ chế đầu tư đơn giản, mở rộng vay vốn cho tiểu

nông và doanh nghiệp nhỏ, cam kết sẽ hỗ trợ các nhà đầu tư. Phấn đấu tới năm

2020, Lào sẽ không còn nằm trong số các nước kém phát triển. Trong giai đoạn

2005-2014, nền kinh tế có nhiều tiến bộ, mục tiêu KT-XH trong các kỳ đại hội

và chương trình kế hoạch được triển khai, thực hiện có hiệu quả. Sản lượng

lương thực tăng từ 2,6 triệu tấn năm 2005 lên 4,6 triệu tấn năm 2014 (tăng gấp

1,8 lần), tổng mức lưu chuyển ngoại thương tăng từ 2,2 tỉ USD năm 2009 lên

9,4 tỉ USD năm 2014 (tăng gấp 2,1 lần), tổng dự trữ quốc tế tăng gấp 3 lần (từ

234 triệu USD lên 722 triệu USD giai đoạn 2005 - 2014)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

25

Bảng 1.1. Quy mô và cơ cấu GDP theo ngành của Lào

giai đoạn 2005 - 2014 (tính theo giá thực tế)

2005

2010

2013

2014

Năm

Ngành

Quy mô (Tỉ kíp)

Quy mô (Tỉ kíp)

Quy mô (Tỉ kíp)

Tổng số

Cơ Quy cấu mô (%) (Tỉ kíp) 30,323 100,0

52,415

Cơ cấu (%) 100,0

68,598

Cơ cấu (%) 100,0

90,970

Cơ cấu (%) 100,0

Nông - lâm -

13,593 44,8

16,052

30,6

18,929

27,6

20,566

22,6

thủy sản

Công nghiệp

8,932

29,5

15,618

29,8

22,677

33,1

31,202

34,3

- xây dựng

Dịch vụ

7,798

25,7

20,745

39,6

26,992

39,3

39,202

43,1

(Nguồn: Niên giám thống kê Lào các năm 2005, 2014)

Bảng 1.1 cho thấy, quy mô GDP của Lào tăng gấp 3 lần trong giai đoạn

2005 - 2014 (từ 30,323 tỉ kíp năm 2005 lên 90,970 tỉ kíp năm 2014). Trong đó,

quy mô GDP ngành dịch vụ tăng nhanh nhất (5,0 lần), tiếp đến ngành công

nghiệp - dịch vụ tăng gấp 3,5 lần và ngành nông - lâm - thủy sản tăng chậm hơn

(khoảng 1,5 lần). Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch mạnh mẽ giữa các ngành,

phù hợp với xu thế chuyển dịch chung của khu vực và thế giới (nhưng còn

chậm). Trong giai đoạn 2005 - 2014, tỉ trọng ngành nông - lâm - thủy sản giảm

22,2 điểm phần trăm, còn ngành công nghiệp - xây dựng tăng 4,8 điểm phần

trăm và chuyển dịch mạnh nhất là ngành dịch vụ, tăng từ 25,7% năm 2005 lên

43,3% năm 2014 (tăng 17,4 điểm phần trăm)

Bảng 1.2. Tốc độ tăng trưởng GDP của Lào

giai đoạn 2005 - 2014 (Đơn vị: %)

Năm 2005 2010 2013 2014

Tốc độ tăng trưởng GDP. Cụ thể: + Nông - lâm - thủy sản + Công nghiệp - xây dựng + Dịch vụ 7,9 3,1 10,9 9,8 9,2 3,2 17,5 7,0 8,3 3,3 12,0 9,5

8,4 2,5 15,9 6,7 (Nguồn: Niên giám thống kê Lào các năm 2005, 2014)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

26

Bảng 1.2 cho thấy, tốc độ tăng trưởng GDP của Lào giai đoạn 2005 -

2014 đạt mức trung bình trên 8%/năm. Trong bối cảnh kinh tế thế giới và khu

vực chịu nhiều biến động của khủng hoảng kinh tế (từ năm 2008) nhưng kinh tế

Lào vẫn liên tục duy trì mức tăng trưởng cao và ổn định. Trong đó, ngành công

nghiệp có mức độ tăng trưởng cao nhất (trung bình đạt 14%/năm), ngành dịch

vụ đạt mức trung bình 8,3%/năm và có mức tăng trưởng thấp nhất là ngành

nông - lâm - thủy sản (3%/năm)

Thu nhập bình quân đầu người ở Lào cũng tăng lên nhanh chóng.

GDP/người tăng dần (năm 2005 đạt 472 USD tăng lên 1.725 USD/người/năm,

gấp 3,7 lần - tính theo giá thực tế).

Bảng 1.3. Thu nhập bình quân đầu người của Lào

giai đoạn 2005 - 2014

Năm 2005 2010 2013 2014

GDP/người (kíp) 5.438.949 6.735.670 11.860.000 13.800.000

GDP/người (USD) 472 1.077 1.490 1.725

(Nguồn: Niên giám thống kê Lào các năm 2005, 2014)

Hiện nay, Lào nỗ lực đầu tư vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế

và xã hội, giảm tỉ lệ hộ nghèo và đảm bảo an sinh xã hội thông qua chính sách

mở cửa với bên ngoài, phát triển ngành kinh tế trọng điểm. Tuy nhiên, quá trình

chuyển đổi nền kinh tế của đất nước vẫn đặt ra nhiều thách thức lớn. Việc thay

đổi chiến lược phát triển nhằm tận dụng cơ hội, giải quyết việc làm là vấn đề

ưu tiên để khắc phục khó khăn. Đồng thời, đi đôi với tăng trưởng kinh tế cao

Chính Phủ cũng quan tâm tới việc quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi

trường. Thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu là yêu cầu cần thiết để thúc đẩy

kinh tế tài nguyên của quốc gia này phát triển.

Trong ngành nông nghiệp, do phụ thuộc chặt chẽ vào thời tiết khí hậu

nên diện tích canh tác và sản lượng cây trồng chưa thực sự ổn định. Những năm

qua, sản lượng lúa chững lại, năng suất lúa và nhiều lọai cây trồng khác giảm rõ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

27

rệt. Năm 2005, GDP nông nghiệp đạt 44,8% (giảm 2,2 điểm phần trăm so với

năm 2004) và giảm xuống 22,6% năm 2014. Diện tích trồng lúa cả nước là

718,200 ha, với năng suất 3,122 tấn (năm 2014). Với chính sách phát triển nông

nghiệp tòan diện, phát triển kinh tế hộ gia đình đã thúc đẩy chăn nuôi phát

triển; tốc độ phát triển đàn gia súc, gia cầm tăng ổn định hơn so với thời kỳ

trước đổi mới. Sự phát triển mạnh của ngành chăn nuôi góp phần tạo sự ổn định

cơ bản cho đời sống nhân dân, giải quyết việc làm cho một bộ phận lao động.

Trong trồng trọt, cà phê được coi là mặt hàng chính.

Trong ngành công nghiệp, công nghiệp điện là một lĩnh vực kinh tế quan

trọng; Nhiều năm qua, nhiều công trình thủy điện được xây dựng, sản lượng

điện hàng năm càng ổn định. Ngành dịch vụ (giao thông vận tải,thông tin liên

lạc, thương nghiệp bán buôn và bán lẻ, ngân hàng, sở hữu nhà ở, quản lý công

cộng và xã hội)... phát triển mạnh trong những năm gần đây. phát triển và cải

thiện năng lực giao thông vận tải. Vai trò, hiệu quả kinh tế của hoạt động ngọai

thương, đầu tư nước ngòai và viện trợ của quốc tế không ngừng được mở rộng.

Từ năm 2005 đến nay, ngành ngọai thương đã có bước phát triển tốt và góp

phần quan trọng trong việc ổn định nền kinh tế.

Những thành tựu về KT-XH nói chung và phát triển kinh tế của Lào nói

riêng đạt được trong thời gian qua chịu sự tác động và chi phối của nhiều

nguyên nhân. Lào là quốc gia nằm trong khu vực phát triển năng động nhất thế

giới tạo nên động lực thúc đẩy mạnh mẽ sự tăng trưởng kinh tế, không bị cấm

vận về kinh tế và đồng thời quốc gia này còn nhận được sự giúp đỡ về chuyên

gia, chuyên môn kỹ thuật và sự trợ tài chính của các nước, các tổ chức quốc tế

khác nhau. Những thành tựu Lào đã đạt được tuy mới chỉ là bước đầu nhưng đã

khẳng định sự đúng đắn và sáng tạo của đường lối đổi mới của ĐNDCM Lào

khởi xướng và lãnh đạo.

1.2.1.2 Những khó khăn, hạn chế

Bước sang thế kỉ XXI, Lào vẫn nằm trong danh sách các nước nghèo

nhất châu Á. Mặc dù nền kinh tế định hướng thị trường có nhiều thành tựu khả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

28

quan, nhưng hệ thống kinh tế thị trường chưa được mở rộng và phát triển tương

ứng; cơ sở hạ tầng kinh tế kém phát triển; trình độ sản xuất thấp. Mặt khác, tuy

Lào có điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi nhưng điều đó chưa thực sự trở

thành nguồn lực phát triển cho Lào (do nằm ở khu vực khí hậu nhiệt đới gió

mùa, hàng năm thường xuyên bị thiên tai xẩy ra lũ lụt, hạn hán gây ảnh hưởng

lớn cho sản xuất, 1/3 đất nước là vùng núi có độ cao từ 200 đến 2800m đã cản

trở cho giao thông giữa các vùng lãnh thổ và giao lưu quốc tế). Hơn nữa, nguồn

vốn cho đầu tư phát triển còn hạn chế; tiết kiệm của Lào (cả nhà nước và tư

nhân ) so với nhu cầu phát triển thực tế của đất nước còn khiêm tốn, nền kinh tế

chưa thật sự tạo được khả năng huy động nguồn vốn vật chất cho sự tăng

trưởng. Chính phủ Lào đang phải đối mặt với sự thâm hụt ngân sách, vốn chưa

đáp ứng được nhu cầu phát triển.

Hiện nay, Lào có hơn 85% lực lượng lao động làm nghề nông và trình độ

chuyên môn kỹ thuật của người lao động giữa các địa phương phát triển không

đồng đều. Lực lượng lao động có chất lượng và tay nghề còn hạn chế. Sự phân

bố nguồn lực đang có xu hướng về thành thị nhiều hơn nông thôn. Vì vậy, Lào

cần có đội ngũ viên chức (kinh tế, chính trị, xã hội ) có đủ trình độ và khả năng

có thể làm việc với các nước trong Asean và các bên đối tác.

Với những thành tựu và hạn chế trên cho thấy, Lào là một trong

những nền nền kinh tế chậm phát triển nhất, lực lượng sản xuất và quan hệ

sản xuất còn lạc hậu, yếu kém, công cụ lao động thô sơ, sự phân công lao

động xã hội chưa hợp lí. Ngành kinh tế chủ đạo vẫn là nông nghiệp. Đời

sống nhân dân tuy đã được cải thiện, nhưng nói chung vẫn còn thấp.

GDP/người vẫn thuộc nhóm thấp của thế giới. Điều này được lí giải bởi

xuất phát điểm của Lào trong công cuộc xây dựng xã hội mới còn thấp;

Công tác quản lý vĩ mô của nhà nước đối với nền kinh tế bộc lộ nhiều hạn

chế; Công tác kiểm tra giám sát chưa tốt.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

29

1.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế ở vùng phía nam Lào (CHDCND Lào)

giai đọan 2005 - 2014

1.2.2.1. Những thành tựu chủ yếu

Phía nam Lào bao gồm 4 tỉnh của nước Lào, đó là Ăttapư, Salavan,

Sêkông, Chămpasăk. Với dân số khoảng 1,318,385 người (năm 2014), chiếm

khoảng 19% dân số và diện tích 44,091 nghìn km2 (chiếm khỏang 18% diện

tích) của Lào. So với miền Trung Lào, kinh tế ở đây kém phát triển hơn. Hiện

nay, chính phủ Lào đang có các kế hoạch phát triển kinh tế khu vực này dựa

trên Hành lang kinh tế Đông - Tây nối khu vực này với Thái Lan ở phía Tây,

miền nam Việt Nam ở phía Đông và Campuchia ở phía nam.

Tiểu vùng phía nam tham gia Tam giác phát triển Việt Nam - Lào -

Campuchia. Tiểu vùng này nằm trên Cao nguyên Bolivên có thổ nhưỡng và khí

hậu thích hợp với ngành trồng cà phê, cao su, thuốc lá. Về sông ngòi, tiểu vùng

này nằm ở trung lưu của sông Mê Kông với phụ lưu lớn là sông Sêkong chảy từ

Trường Sơn qua Lào rồi vượt biên giới vào Campuchia.

Bảng 1.4. Dân số tiểu vùng nam Lào chia theo tỉnh

giai đoạn 2005 - 2014

(Đơn vị: Người)

Năm 2005 2010 2014

Tổng số 1.128.812 1.244.460 1.318.385

Salavan 324.327 366.723 394.791

Chăm pa sắc 607.370 652.552 678.801

SêKông 84.995 97.900 106.082

Ăttapư 112.120 127.285 136.711

(Nguồn: Cục thống kê quốc gia Lào, năm 2005,2010,2014 )

So với các vùng khác của Lào, vùng nam Lào có dân số thưa hơn (mật độ

dân số trung bình 29 người/km2) và kinh tế phát triển chậm hơn. Năm 2014, tỉ

trọng ngành nông nghiệp chiếm 30%, ngành công nghiệp chiếm 36% và ngành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

30

dịch vụ chiếm 34% của cơ cấu GDP. Hướng phát triển kinh tế chính của vùng là

thúc đẩy phát triển kinh tế, nhất là ngành công nghiệp chế biến và thu hút lao

động nhiều hơn trong các ngành phi nông nghiệp. Năm 2014, GDP/người đạt

1.300 USD/người/năm (giá thực tế, thấp hơn mức trung bình cả nước)

Để phát triển kinh tế của vùng, chính phủ Lào đã chú trọng đầu tư việc

xây dựng cơ sở hạ tầng. Trong những năm qua, Lào đã triển khai xây dựng

tuyến đường sắt nối miền trung với miền nam để phục vụ cho đi lại của dân cư

và vận chuyển hàng hóa. Đồng thời, nâng cấp cải thiện xây dựng cơ sở hạ tầng

để có thể cùng sử dụng ở các tỉnh miền nam như đường quốc lộ 1J từ biên giới

Campuchia - Ăttapư chạy qua huyện Phu Vông - Quốc lộ 1I huyện Là Mam -

quốc lộ số 16 - Quốc lộ 1H - 1G - huyện Nong - huyện Phin - quốc lộ số 9 (

Quốc lộ GMS). Quốc lộ 18A (Ăttapư - Pa thum phon) - Quốc lộ 13 Nam; Quốc

lộ 10 B - huyện Paksê - Quốc lộ 13 Nam - Văng Tàu (Biên giới Lào - Thái

Lan); Quốc lộ số 15 A (Biên giới Lào - Việt Nam) - Quốc lộ 15 B - Quốc lộ 13

Nam vùng Na Pồng tỉnh Salavan.

Trong cơ cấu các ngành kinh tế, phát triển 3 ngành kinh tế chính, đó là

ngành nông - lâm nghiệp (sản xuất hàng hóa với cơ cấu cây trồng chính (gạo,

dâu, cà phê, chè, sa nhân, sầu riêng, …) và chăn nuôi cá, gia cầm, lợn, dê;

Ngành công nghiệp năng lượng điện và khóang sản (tập trung phát triển thủy

điện với các nhà máy thủy điện SêKhaMan1, SêKhaMan2, SôngKông2,

SôngKông3, SôngPiên- SêNoy, SêPiên - suôisoy, SêKông3, SêKông4 và

SêKông5), các dự án khai thác và chế biến đồng đỏ tại tỉnh Chăm Pa Sắc,

Nhôm tại tỉnh Ăttapư và ỉnh Chăm pắc, khai thác Vàng Văng Tắt tỉnh Ăttapư,

than đá tại tỉnh Salavan và tỉnh SêKông, công nghiệp chế biến gỗ, chế biến

lương thực, nghề thủ công (dệt vải, dệt vải tơ lựa, đồ gốm).

Về thương mại và dịch vụ, mạng lưới thương mại được mở rộng ở các

tỉnh miền nam, thương mại biên giới, xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp chính

(gạo, cà phê, chè, sa nhân và các lọai rau khác), các điểm du lịch và dịch vụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

31

du lịch tự nhiên, lịch sử như Văt Phu Chăm pắc, thác nước Khon Pha Phêng -

Lì Phí, khu Ma Ha Na Si Phăn Đon bước đầu mang lại hiệu quả kinh tế cao,

mạng lưới viễn thông và Internet nối liền với Thái Lan, Campuchia và miền

nam của Việt Nam. Cùng với việc phát triển kinh tế, vùng Nam Lào còn

hướng vào quản lý, bảo vệ và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, quan tâm đến

việc khôi phục rừng.

Trung tâm tạo vùng được đặt tại tỉnh Chăm Pa Sắc, các khu công nghiệp

được hình thành đặt tại tỉnh ĂttaPư, SêKông và Salavan. Thế mạnh kinh tế

nhằm vào phát triển 4 hành lang kinh tế, đó là Chăm Pa Sắc - Vơn Kham (biên

giới Campuchia); Văng Tàu - Chăm Pa Sắc - Salavan - biên giới Việt Nam và

điểm ngã quốc lộ số 13 nam - Bạn Hẹt (biên giới Lào - Việt Nam) và phát triển

khu kinh tế biên giới như Văng Tàu tỉnh Chăm Pa sắc, Phu Kửa tỉnh ĂttaPư,

Đạk Ta Ok tỉnh SêKông, LaLay tỉnh Salavan và Phu Vông tỉnh ĂttaPư.

Ở mỗi địa phương trong vùng, do đặc điểm tự nhiên, dân cư và xã hội

có sự phân hóa khác nhau nên cũng chú trọng phát triển những thế mạnh

khác nhau.

Tỉnh Chăm Pa sắc: Khuyến khích nông dân trồng cà phê, chè và cây ăn

quả ở cao nguyên Bolivên huyện Paksòng, trồng cao su, đào lộn hột và cây ăn

quả ở khu nối liền cao nguyên Bo li vên với đồng bằng. Trồng gạo, nuôi cá,

trồng dâu nuôi con tằm và trồng thực vật dòng họ đậu ở dọc theo Mêkông, …

Đồng thời, phát triển các điểm du lịch tự nhiên trên hòn đảo nam Si Phăn Đon,

khu bảo tồn cá trê nước Mê Không và các hòn đảo khác. Phát triển điểm du lịch

văn hóa - cổ tích Chùa núi Chăm Pa Sắc tiếp xúc với sự du lịch tự nhiên, thúc

đẩy khuyến khích công ty khai thác khóang sản Bô xít; xây dựng cơ sở hạ tầng

tạo điều kiện thuận lợi ở khu phân bổ sự sản xuất công nghiệp Km16 huyện Ba

Giêng, Km12 huyện Phôn Thong, Km30 huyện Sa Na Sôm Bun và khu dịch vụ

thương mại biên giới Văng Tàu huyện Phôn Thong, Nong Nục Khuên huyện

Không. Ngoài ra, tỉnh đã xây dựng cầu đi qua MêKông tại điểm Làng Hạt -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

32

Đon Không, Hoa Không Lem - Đon Săn, Xây dựng cảng phà Hoa Khôg - Làng

Na Tan nhằm phục vụ du lịch. Xây dựng cầu đi qua Sê Đôn điểm thứ 3, tiếp tục

xây dựng con đường Pak Sòng - Họay Kong để nối liền với Làng Mài tỉnh

ĂttaPư, nhựa hóa tuyến đường 14C từ huyện Mun - Làng Pà Kụay và nối liền

dự án 3 tam giác Ngọc Bích. Con đường Làng Sết - Làng Sột - Na Pa Kiệp nối

liền với dự án 3 tam giác kinh tế và cải thiện tuyến đường thủy nội địa MêKông

(từ Làng MàySingSămPhăn xuốg tới Đon Khon huyện Không) và dọc theo

sông Sê Đôn, nâng cấp sân bay Paksê và dịch vụ có chất lượng chuẩn quốc tế,

tạo ra trung tâm quản lý tần số vô tuyến điện, hệ thống nối liền mạng lưới viễn

thông với Thái Lan và Campuchia.

Tỉnh ĂttaPư: Đã thành công và sử dụng dự án xây dựng thủy lợi Sê

Piên 1.500 ha, khuyến khích cấy lúa ở vùng đồng bằng, trồng cao su và cây

công nghiệp giấy, xây dựng thủy điện Sê Kha Man1, khảo sát thủy điện Sê

Piên - Họay Soy, Sông Kông1, Sông Kông2, Sông Kông 3, Sê Piên nhỏ, khai

thác mỏ Vàng Văng Tắt, khảo sát mỏ đồng đỏ, Bốc Xít, thiếc, tôn, xây dựng

con đường 18A ĂttaPư - Pa Thum Phon, đường 1J và Cầu Sông KaMan

ĂttaPư - Biên giới Campuchia và đường ĂttaPư - Chăm Pa sắc; ĂttaPư -

SêKông, khảo sát và cải thiện sân bay Ăttapư, xây dựng hệ thống nối liền

mạng lưới viễn thông với Việt Nam.

Tỉnh Salavan: Khuyến khích nông dân trồng lúa, chăn nuôi, cây công

nghiệp (cà phê, sắn, khoai lang, ngô, chuối, cao su), xây dựng thị trường biên

giới Lào - Việt Nam (huyện Sa Mỏai) và phát triển khu công nghiệp chế biến

nông nghiệp, xây dựng điểm du lịch Kẹng Khong Luang huyện Salavan và

con đường 15 B (Salavan - Na Pồng), đường 1G (Ngã 15B - biên giới Sa Văn

Na Khết), xây dựng con đường 15A - huyện Tụm Lan, bước đầu tìm kiếm

khảo sát khóang sản kim lọai, đất trắng, than đá, sắt, đồng, vàng, xây dựng

công ty sản xuất Xi Măng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

33

Tỉnh SêKông: Khuyến khích nông dân sản xuất thâm canh tại hai huyện

như Thà Teng và Là Mam, chăn nuôi trang trại, trồng cà phê, khoai sọ, khai

lang, khoai tây, lạc, đậu tương hàng hóa để cung cấp nguyên liệu cho công

nghiệp chế biến. Đồng thời, xây dựng công trình thủy lợi Sêpiên - SêNạmNoy

và con đường SêKông - KaLưm, SêKông - DakJưng - biên giới Việt Nam.

Đồng thời, tỉnh còn tiến hành xây dựng các công trình thủy điện như Suối

LămPhăn, SêKaMan 4, SêKông 4, SêKông 5, SêKông 3 và suối AmiMơn, tiền

trạm các mỏ khoáng sản (vàng, sắt, bô xít, than đá), xây dựng đường sang biên

giới Lào - Việt Nam, phát triển du lịch tự nhiên, lịch sử và văn hóa.

Phía nam Lào đã coi Paksê (tỉnh Chăm Pa săc) làm trung tâm KT-XH,

KHKT chính đến sự liên hệ kinh tế với khu miền trung, miền bắc và các nước

láng giềng. Việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các huyện xung quanh như

Salavan, Samakkhixay, Xaysêttha (Tỉnh Ăttapư), LàMam (Tỉnh SêKông) được

tăng cường, các đô thị giữ vai trò liên kết giữa trung tâm phát triển với các khu

sản xuất hàng hóa và thị trường nội bộ như Xaysêttha, Samakkhixay (Tỉnh

Ăttapư), Không SêĐôn (Tỉnh Salavan), Thà Teng (Tỉnh Sêkông), Paksòng,

Pathumphon (Tỉnh chămPa săc) cũng mang lại hiệu quả kinh tế cao.

1.2.2.2. Những khó khăn, hạn chế

Cùng với những thành tựu trên, vùng nam Lào cũng gặp phải nhiều khó

khăn, hạn chế gây trở ngại cho quá trình phát triển kinh tế, điển hình như thiên

tai (năm 2008, 2009) và dịch cúm gia cầm làm giảm hiệu quả sản xuất của nền

kinh tế. Thêm vào đó, cuộc khủng hỏang tài chính thế giới năm 2008 đã tác

động đến việc kinh doanh, xuất khẩu, đầu tư của một số dự án lớn, trong đó sự

thiếu hụt về vật liệu tác động trực tiếp vào quá trình sản xuất của các đơn vị

kinh doanh. Việc hoàn thành kế họach phát triển KT-XH 5 năm lần VII (2006 -

2010) chậm hơn 1 năm khiến cho quá trình triển khai quy họach và thực hiện

dự án phát triển kinh tế chậm lại. Sự gia tăng về dân số, giải quyết việc làm cho

người lao động đã và đang là thách thức hạn chế sự phát triển kinh tế, đòi hỏi

phải có biện pháp hợp lí.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

34

Tiểu kết chương 1

Phát triển kinh tế là những vấn đề cấp thiết và luôn được nhiều nhà

lãnh đạo, nhà khoa học, nhà quản lí trong nước cũng như trên thế giới quan

tâm, nghiên cứu. Việc đúc kết cơ sở lí luận về phát triển kinh tế có ý nghĩa

quan trọng được vận dụng vào đề tài cụ thể. Nội dung chương 1 đã trình bày

những vấn đề lý luận về tăng trưởng và phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ

cấu kinh tế. Quá trình phát triển kinh tế chịu sự chi phối của các nguồn lực

như vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ, ĐKTN và TNTN, điều kiện về KT-XH.

Đồng thời, nội dung của chương còn phân tích cơ sở thực tiễn về thực trạng

phát triển kinh tế ở CHDCND Lào giai đọan 2005 - 2014 và thực trạng phát

triển kinh tế ở vùng phía nam Lào (CHDCND Lào). Từ đó, làm cơ sở khoa

học thực tiễn để phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế tỉnh Salavan

một cách logic, có hệ thống.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

35

Chương 2

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN

KINH TẾ TỈNH BIÊN GIỚI SALAVAN, CỘNG HÒA DÂN CHỦ

NHÂN DÂN LÀO GIAI ĐOẠN 2005 - 2014

2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế tỉnh biên giới Salavan

2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ

Salavan là tỉnh phía nam Lào, nằ m ở tọa độ 15 - 17ºN và 103º 20' - 106º

86'Đ. Dịện tích 10.691 km² và dân số 394.791 người, mật độ dân số 37

người/km².[17]

Nằm cách Thủ đô Viêng Chăn khỏang 700 km. Phía Bắc giáp tỉnh Sa

vằn Na khệt với chiều dài 275 km. Phía Nam giáp tỉnh Chăm Pa Sắc với chiều dài 175 km. Phía Đông Nam giáp tỉnh Sê Kông với chiều dài 200km.

Phía Tây giáp tỉnh U bôn láđ sa tha ni Thái Lan tại sông Mê Kông với chiều dài khoảng 90 km. Phía Đông giáp tỉnh Quảng Tri ̣ và tỉnh Thừa Thiên - Huế của Việt Nam. [18]

Hệ thống đường quốc lộ 13, 20, 15A, 15B là trục giao thông chính của

tỉnh. Sự phát triển những tuyến giao thông huyết mạch này giúp tỉnh biên giới

Salavan đón đầu xu hướng dãn và di chuyển các cơ sở sản xuất nông nghiệp,

công nghiệp ra khỏi Viêng Chăn, tạo điều kiện cho tỉnh Salavan đón nhận đầu

tư trong nước và nước ngoài để trở thành một trung tâm nông nghiệp, công

nghiệp và dịch vụ của tỉnh cũng như của vùng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

36

Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Salavan (CHDCND Lào)

2.1.2. Đặc điểm môi trường tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

2.1.2.1. Địa hình

Địa hình của tỉnh khá đa dạng và phong phú, được chia thành 3 vùng như

sau: Vùng đồ ng bằng: bao gồm vùng đất thấp hoặc vùng đồng bằng Sêdôn

(gồm 5 huyện: Salavan, Khôngsêđôn, Vapi, Lả khon phêng và Tụm Lan). Tổng

diện tích toàn vùng là 497.925 ha (chiếm 44% diện tích toàn tỉnh), độ cao trung

bình so với mặt nước biển là 140 -300 m, có nhiệt đô ̣ cao nhất 40º C, trung bình 27ºC, thấp nhất 11ºC. Vùng đất thấp và đồng bằng thích hợp trồng lúa, thực vật

công nghiệp, cây ngắn, chăn nuôi nhỏ, công nghiệp chế biến các sản phẩm

nông nghiệp, đầu tư về dịch vụ và du lịch.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

37

Vùng cao nguyên: bao gồm Lào Ngam, một phần huyện Salavan, Vapi

và Không sê đôn với tổng diện tích 207.700 ha (chiếm 19% diện tích toàn tỉnh),

độ cao trung bình so với mặt nước biển là 300 - 1.200 m, nhiê ̣t đô ̣ cao nhất

35ºC, trung bình 26ºC, thấp nhất 8ºC. Vùng này là vùng miền núi vừa và nhỏ, thích hợp phát triển các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa như cây cà phê, sa

nhân, chuối, bông, đậu, cây công nghiệp, rau sạch và du lịch.

Vùng núi gồm 2 huyện Tà Ổi và Sa muội với tổng diện tích 363.475ha,

chiếm 37% diện tích tòan tỉnh, độ cao trung bình so với mặt nước biển là 700 -

1.200 m, nhiê ̣t đô ̣ cao nhất 34ºC trung bình 25ºC, thấp nhất 8ºC. Đây là vùng miền núi cao rộng lớn, thích hợp cho phát triển nông trại phạm vi rộng cũng

như cây trồng thu hoa lợi như cà phê, chè và cao su ở một vài nơi nhất định

trong vùng.

2.1.2.2. Đất

Tỉnh Salavan phần lớn là đồng bằng rộng lớn dọc theo sông Sêđôn và

Mê Kông, có tổng diện tích đất tự nhiên là 107.734 ha (năm 2014). Trong đó,

đất trồng lúa nước 59.580 ha; đất trồng lúa nương 6.297ha; đất trồng cà phê có

13.264 ha; đất trồng sa nhân 1.524 ha; đất trồng cây lương thực khác 30.209 ha;

đất trồng cây công nghiệp khác 10.183 ha; diện tích còn lại là đất rừng, đất sử

dụng vào những mục đích khác và đất chưa sử dụng. Salavan là một trong

những tỉnh giàu có về tài nguyên thiên nhiên, có diện tích trồng trọt phì nhiêu

và rộng lớn thích hợp cho phát triển sản xuất nông nghiệp như lúa, đậu, cây

công nghiệp và chăn nuôi.

2.1.2.3. Khí hậu

Khí hậu của tỉnh Salavan là khí hậu nhiệt đới ẩm ướt. Nhiệt độ trung

bình vào khoảng 26-30oC, thích hợp cho sản xuất nông nghiệp. Lượng mưa

trung bình hàng năm 1800-2500 mm/năm. Vùng có lượng mưa hàng năm cao

nhất là cao nguyên Bolivên. Mỗi vùng không chỉ có đặc điểm vị trí khác

nhau mà còn có nhiệt độ khác nhau như vùng miền núi Tà Ổi, Sa muội và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

38

một phần Tụm Lan có nhiệt độ khá thấp và lượng mưa dày, nhiệt độ trung

bình vào khoảng 20-25oC. Vùng cao nguyên, khí hậu khá thuận lợi, nhiệt độ

trung bình giữa 23-28oC. Vùng đồng bằng, khí hậu nóng và ẩm ướt, nhiệt độ

trung bình 25-30oC.

2.1.2.4. Sông ngòi

Tỉnh Salavan có nhiều sông chảy qua tỉnh vào tất cả các mùa, có tiềm

năng lớn cho phát triển xây dựng hệ thống thuỷ lợi và có nhiều thác nước xây

dựng thủy điện cỡ nhỏ và trung bình như Sê xết 1, Sê xết 2, Sê Đôn 3, Sê xết 3,

Sê La Nong và Sê Pôn. Sê đôn là con sông chính cung cấp lượng nước lớn

dùng cho sản xuất nông nghiệp và cuộc sống nhân dân. Hơn nữa, sông Sê đôn

có 30 nhánh sông nhỏ. Dọc các con sông nhỏ này có nhiều điểm và cảnh quan

đẹp và độc đáo, có tiềm năng phát triển du lịch.

2.1.2.5. Sinh vật

Năm 2014, độ che phủ rừng chiếm 60% tổng diện tích rừng (707.400 ha)

(40% rừng rậm, 18% rừng hỗn hợp, 1,5% rừng non). Rừng quốc gia 240,163

ha, trong đó rừng sản xuất 83,626 ha và rừng bảo vệ 13,600 ha. Hầu hết diện

tích rừng thích hợp với việc trồng và khai thác các cây như gỗ dụ, gỗ hồng, gỗ

kền, gỗ tếch, ... Hơn nữa, trong tỉnh vẫn còn sản lượng gỗ dư thừa và động vật

hoang dã.

2.1.2.5. Khóang sản

Tỉnh Salavan cung cấp các loại tài nguyên khoáng sản như đất sét, than

đá, đá vôi, sắt, đá đen thủy tinh, đồng, khí đốt tự nhiên... Đây là những nguyên

liệu thô được dùng cho sản xuất xi măng trong hiện nay. Tuy nhiên, những

khoáng sản như than chì, đá vôi, đồng, thép .. chưa được thăm dò và sử dụng.

Nếu các khoáng sản này được tìm thấy, thì đây là cơ hội lớn cho tỉnh phát triển

ngành công nghiệp tạo nguồn thu nhập cho người dân địa phương. Đây là nhân

tố quan trọng để thu hút các nhà đầu tư cho tỉnh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

39

2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội

2.1.3.1. Dân cư và nguồn lao động

a. Dân cư

Hình 2.2. Quy mô dân số tỉnh Salavan giai đoạn 2005 - 2014

Nguồn: Tác giả xử lý từ [8]

Năm 2014, dân số của toàn tỉnh là 394,791 người (chiếm 5,8% dân số cả

nước), tỉ lệ dân số thành thị đạt 8,8% (tăng 1,4% so với năm 2005). Dân cư

phân bố không đồng đều giữa các huyện, đông nhất ở thị trấn Salavan, Lào

Ngam, Không Sê Đôn, còn huyện Sa Muội, Tụm Lan có dân số ít hơn cả.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

40

Bảng 2.1. Dân số trung bình chia theo huyện tỉnh Salavan

giai đoạn 2005 - 2014

(Đơn vị: Người)

Huyện 2005 2007 2009 2010 2012 2014

Thị trấn Salavan 76.640 79.560 86.453 90.560 100.002 101.013

Huyện Tà Ổy 19.052 20.321 21.403 22.321 28.703 30.231

Huyện Tụm Lan 18.206 18.210 18.726 18.966 25.700 28.407

Huyện La khon phềg 34.380 40.780 52.890 55.745 49.897 46.752

Huyện Va Py 29.738 35.670 43.574 45.873 40.900 38.548

Huyện Không sê đôn 49.720 51.650 57.980 58.876 60.770 62.488

Huyện Lào Ngam 52.456 55.870 59.880 62.890 68.550 70.879

Huyện Sa Muội 9.987 10.784 11.043 11.492 15.990 16.473

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Salavan các năm 2005,2010,2014)

Gia tăng dân số tự nhiên ở tỉnh Salavan thấp hơn mức trung bình cả nước

(2% năm 2014) và có xu hướng tăng nhẹ do kinh tế của tỉnh đang được chú

trọng đầu tư phát triển, chất lượng cuộc sống nhân dân đang ngày được cải

thiện và nâng cao, y tế được quan tâm làm cho tỉ suất tử giảm trong những năm

vừa qua. Tỉ suất gia tăng tự nhiên tăng cao ở một số huyện như Sa muội, Tụm

lan và Tà Ổy.

Salavan là tỉnh có mật độ dân số cao, đứng thứ 8/17 đơn vị hành chính cả

nước. Mật độ dân số năm 2014 là 37 người/km2. Dân cư của tỉnh Salavan phân

bố không đều, tập trung đông ở một số huyện như huyện Lào Ngam (80

người/km2), Không Sê Đôn (77 người/km2), thị trấn Salavan (41 người/km2),

còn lại các huyện có mật độ dân số thấp như huyện Tà Ổy (10 người/km2), Sa

Muội (33 người/km2)

Những huyện có dân số đông thường là những nơi có địa hình bằng

phẳng, đất đai màu mỡ, nằm gần các con sông tạo điều kiện thuận lợi cho

phát triển nông nghiêp, đồng thời đây cũng là nơi tập trung của một số nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

41

máy, xí nghiệp, nơi tập trung của các cơ quan, doanh nghiệp của tỉnh, tạo

điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế. Ngược lại, một số huyện có mật

độ dân số thấp như Tà ổy, Sa Muội (địa hình nhiều núi gò đồi, không nằm

gần các con sông, giao thông kém phát triển, còn gặp nhiều khó khăn trong

phát triển kinh tế)

Bảng 2.2. Diện tích, dân số, mật độ dân số tỉnh Salavan năm 2014

Diện tích Dân số trung Mật độ dân số Stt Huyện bình (người) (người/km2) (km2)

Tổng số 10,691 394.791 37

1 Thị trấn Salavan 2,441 101,013 41

2 Huyện Tà Ổy 2,935 30,231 10

3 Huyện Tụm Lan 746 28,407 38

4 Huyện La khon phềg 1,343 46,752 35

5 Huyện Va Py 1,026 38,548 37

6 Huyện Không sê đôn 812 62,488 77

7 Huyện Lào Ngam 888 70,879 80

8 Huyện Sa Muội 500 16,473 33

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Salavan năm 2014)

Dân cư phân bố không đều giữa các huyện, thị trấn trong tỉnh do nhiều

lí do, nhưng lí do lớn nhất là phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và điều kiện

KT-XH. Đây là nguyên nhân lớn ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư kéo theo

các vấn đề về bố trí lao động, mở mang ngành nghề, cải thiện đời sống nơi

cư trú và tác động xấu đến môi trường sinh thái, khai thác lãnh thổ trên địa

bàn các huyện.

b. Nguồn lao động

Năm 2014, trong số 394.791 người thì có 52% trong độ tuổi lao động

(207.900 người. Đây vừa là nguồn lực vừa là sức ép đối với vấn đề lao động và

việc làm của tỉnh trong phát triển kinh tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

42

Nguồn lao động của Salavan tuy khá dồi dào nhưng chủ yếu là lao động

giản đơn, sinh sống bằng nghề nông. Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề còn

thấp. Vấn đề tạo việc làm trên địa bàn tỉnh còn nhiều hạn chế. Lực lượng lao

động trẻ, được đào tạo nghề thường thoát ly khỏi địa bàn, đi tìm việc làm tại

các tỉnh khác hoặc nước ngòai như Thái Lan.

Những đặc điểm về dân số và nguồn lao động như vậy sẽ tạo ra cho

Salavan cả những thuận lợi và những khó khăn trong phát triển kinh tế, đặc biệt

trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH.

2.1.3.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật

a. Hệ thống đường giao thông

Hệ thống giao thông đường bộ được phân bố rộng khắp trên địa bàn tỉnh,

phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế của tỉnh và hệ thống đường bộ được coi

là quan trọng nhất. Trên địa bàn tỉnh có quốc lộ số13 Nam, chạy qua hai huyện

trong tỉnh như: huyện Không Sê Đôn và huyện Là Khon Phêng, quốc lộ số 20

từ Salavan đi Chăm Pa săc, quốc lộ 15A chạy từ Salavan đi cửa khẩu quốc tế

Đông Hà (Quảng trị, Việt Nam) và quốc lộ 15B từ Salavan đi quốc lộ 13. Hệ

thống giao thông của tỉnh được cải thiện tốt hơn giúp cho việc giao thông vận

tải thuận lợi hơn,

Hiện nay, các dự án đang được xây dựng như đường giao thông nối từ

Quốc lộ 15B Làng Na Thòn đi Làng Na Khỏy Sao, nối từ quốc lộ Ka Tao đi

huyện Tụm Lan, con đường đi tới trung tâm các huyện, ngã Bạn Bèng huyện

Salavan đi huyện Thà Teng tỉnh Sê kong, đường giao thông 1G.

Hệ thống giao thông nông thôn đang được quan tâm đầu tư nâng cấp, cải

tạo và xây dựng ngày càng kiên cố, tỉnh đã chú trọng xây dựng các tuyến

đường liên huyện, thôn. Xây dựng đường bộ đi dọc theo Sông Mê Không từ

Pak Sê Nuan huyện Là Khon phêng đi Pak Hoụay Luang Làng Khăm Tự huyện

Không Sê Đôn, xây dựng đường Lào Ngam đi Pak sòng tỉnh Chăm Pa Săc,

đường Bạn Ộn Bèng đi Bạn Nong Chua và con đường đi dọc theo biên giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

43

phía Đông từ biên giới Sa Văn Na khệt đi huyện Sa muội, đường Bạn Pa Sôm

đi huyện Ka Lưm tỉnh Sê Kong tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông

nghiệp và đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân, nhưng hiện nay ở một số huyện

vẫn chưa được trú trọng đầu tư phát triển giao thông như Sa muội, Tà Ổy, Tụm

Lan,... ảnh hưởng lớn tới điều kiện phát triển kinh tế của các huyện này.

Do vậy, khi hoàn thành nó sẽ tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho vận tải,

lưu thông hàng hoá, phát triển KT-XH của tỉnh cũng như liên kết kinh tế với

các tỉnh khác và các nước lân cận. Ngoài ra, còn có dự án xây dựng cầu qua

Sông Sê Đôn giữa đô thị Sa La Văn đi Bạn Tậu Pun, dự án xây dựng bảo vệ đề

điều vùng đô thị Sa La Văn.

b. Hệ thống điện

Điện có vai trò quan trọng đối với đời sống của nhân dân, phục vụ cho

nhu cầu sinh hoạt và mục đích sản xuất của con người, muốn phát triển tốt công

nghiệp và nông nghiệp, điện năng phải được quan tâm đầu tư đi trước một

bước. Hiện nay, điện lưới của tỉnh đã đến tất cả các huyện, mọi hộ gia đình

được sử dụng điện sinh hoạt hàng ngày cũng như trong sản xuất nông nghiệp.

Năm 2014, thủy điện Sê Sết 1 sản xuất điện đạt 150 triệu KWh, so với kế

họach năm đạt 63,76%, Thủy điện Sê Sết 2 sản xuất điện đạt 245 triệu KWh, so

với kế họach năm đạt 85,85%

c. Bưu chính viễn thông

Mạng lưới thông tin liên lạc ngày càng được chú trọng phát triển, đường

dây điện thoại được cố định tới tất cả các huyện, các hộ gia đình. Điện thoại di

động được dùng rất phổ biến trong người dân. Năm 2014, tỉnh đã mở rộng trạm

dịch vụ bưu điện đạt 4 điểm, 15 thùng thư, thành lập đơn vị dịch vụ Lao

telecom, Statelecom ở 8 huyện, ETL công chúng đạt 2 huyện, lắp đặt cột mạng

lưới điện thọai cố định và điện thọai di động là 226 cột, điện thọai di động sử

dụng ở 545 thôn, hộ sử dụng Internet là 1.396 hộ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

44

d. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho phát triển nông nghiệp

Bảng 2.3. Hệ thống thủy lợi của tỉnh Salavan

giai đọan 2005 - 2014

Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2010 2014

Tổng số Điểm 140.00 139.00 173.00

Cung cấp nước trong mùa mưa 8,000.00 11,582.00 17,821.00 Ha

Cung cấp nước trong mùa khô 3,928.70 10,500.00 5,818.00 Ha

1. Thủy lợi kích thước lớn Điểm 2.00 2.00 2.00

Cung cấp nước trong mùa mưa 700.00 4,000.00 4,980.00 Ha

Cung cấp nước trong mùa khô 1,332.30 3,300.00 4,100.00 Ha

2. Thủy lợi kích thước trung bình Điểm 5.00 6.00 5.00

Cung cấp nước trong mùa mưa 23.00 1,270.00 1,920.00 Ha

Cung cấp nước trong mùa khô 800.00 1,110.00 1,476.00 Ha

3. Thủy lợi kích thước nhỏ Điểm 18.00 31.00 49.00

Cung cấp nước trong mùa mưa 1,500.00 852.00 4,868.00 Ha

Cung cấp nước trong mùa khô 713.40 960.00 2,550 Ha

3. Thủy lợi cơ bản Điểm 5.00 5.00 7.00

Cung cấp nước trong mùa mưa 600.00 90.00 7.00 Ha

Cung cấp nước trong mùa khô 460.00 210.00 90.00 Ha

5. Lưu vực nước kích thước nhỏ Điểm 14.00 3.00 16.00

Cung cấp nước trong mùa mưa 15.00 48.00 58.00 Ha

Cung cấp nước trong mùa khô 15.00 30.00 50.00 Ha

6. Máy bơm nước điện Dự án - - 49

Cung cấp nước trong mùa mưa - - 8,190.00 Ha

Cung cấp nước trong mùa khô - - 5,124.00 Ha

7. Máy bơm dầu Dự án - - 39.00

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Salavan các năm 2005, 2010, 2014 )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

45

Là tỉnh thuần nông, Salavan có khoảng 14,3% số hộ tham gia sản xuất

nông nghiệp. Vì thế, chính quyền các cấp luôn dành sự quan tâm, đầu tư cho

nông nghiệp. Để phát triển tốt nhất ngành nông nghiệp của tỉnh, Salavan chú

trọng đến việc đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ ngành này. Công tác thủy

lợi luôn được chú trọng, năm 2014 toàn tỉnh có tới trên 173 công trình thủy lợi.

Trong đó, có hơn 49 trạm bơm điện nước sông, các công trình thủy lợi trong

tỉnh đã phát huy tốt việc chống hạn và thoát lũ đối với sản xuất nông nghiệp và

đời sống nhân dân.

Dịch vụ nông nghiệp của tỉnh cũng phát triển khá mạnh. Tại các điểm

dân cư, các trung tâm, cụm KT-XH, các chợ đều có đại lý, điểm bán các loại

phân đạm, kali, thuốc trừ sâu và máy móc phục vụ cho phát triển nông nghiệp

với sự tham gia của các thành phần kinh tế, nhất là các thành phần kinh tế tư

nhân. Để áp dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất nông nghiệp có hiệu quả,

tỉnh đã cử cán bộ xuống các huyện để hướng dẫn bà con nông dân về công

nghệ, kĩ thuật trồng và chăm sóc vật nuôi, cây trồng, đồng thời cũng được tập

trung vào Trường trung cấp nghề Khóa Sết. Bên cạnh đó, các chính sách hỗ trợ,

đầu tư cho nông nghiệp phát triển như đầu tư cây, con giống,.. đồng thời tạo

điều kiện cho nông dân vay vốn ưu đãi. Công tác thú y được chú trọng và phát

triển góp phần phòng, chống nhiều dịch bệnh, phá được nhiều ổ dịch và hạn

chế lây lan, tạo điều kiện tốt nhất cho phát triển nông nghiệp.

e. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp

Để góp phần vào việc xây dựng Salavan thành tỉnh công nghiệp trước

năm 2020 và thúc đẩy công nghiệp tỉnh phát triển hơn nữa, tỉnh Salavan đã

quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất kĩ thuật cho công nghiệp và tiểu thủ công

nghiệp. Năm 2014, tòan tỉnh Salavan có 3.989 doanh nghiệp. Trong hoạt động

FDI, tỉnh đã thu hút nhà đầu tư từ nước ngòai để tạo nhà máy củ sắn, nhà máy

đốt nung ngô khô, nhà máy xay cỡ trung bình, nhà máy xi măng. Đồng thời,

thành lập cụm nghề thủ công và thúc đẩy cho hộ gia đình sản xuất nghề thủ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

46

công cây mây, nghề thủ công dệt vải váy dân tộc Ka Tu Bạn Hoụay Hun huyện

Lào Ngam, dệt vải váy Mì huyện Tụm Lan, dệt vải váy Ka Đô huyện Ta Ổy,

nhà máy sản xuất rượu trắng huyện Không Sê Đôn và tuyên bố làng Hoụay

Hun huyện Lào Ngam làm thôn kiểu mẫu, mỗi huyện một sản phẩm. Hiện nay,

tòan tỉnh có thị trường và điểm buôn bán tại 57 điểm làm cho sự chu chuyển

hàng hóa xuấng tới nông thôn- vùng sâu vùng xa tòan vẹn.

f. Cở sở vật chất phục vụ hoạt động thương mại - dịch vụ

Salavan có điều kiện thuận lợi để phát triển hoạt động thương mại và

dịch vụ, hiện nay đang có sự đầu tư về cơ sở vật chất kĩ thuật cho phát triển

thương mại và dịch vụ. Salavan đã chú trọng nâng cấp, mở rộng và xây dựng

các trung tâm buôn bán, các chợ nông thôn.

Năm 2014, tỉnh có 36 trường mầm non, 605 trường tiểu học, 76 trường

trung học phổ thong, 1 trường trung cấp nghề, 1 trường cao đẳng sư phạm.

Công nghiệp và dịch vụ đang được chú trọng đầu tư và ở giai đoạn khởi sắc, có

1 số nhà máy mới đi vào hoạt động như thủy điện, nhà máy sản xuất xi măng,

còn lại là các nhà máy đang trong quá trình xây dựng nên sức hút lớn đối với

dân cư và nguồn lao động từ các huyện, các tỉnh khác đến không lớn. Vì thế,

gia tăng cơ học trong dân số của tỉnh không cao.

2.1.3.3. Vốn đầu tư

Đây là một trong những nguồn lực quan trọng hàng đầu cho sự phát triển

kinh tế tỉnh Salavan. Trong đó, vốn đầu tư của Nhà nước là nguồn vốn quan

trọng quyết định sự phát triển KT-XH, hiện nay một số dự án phát triển công

nghiệp trong tỉnh đang thu hút được sự quan tâm đầu tư vốn của nước ngoài.

Vốn ngân sách là nguồn vốn quan trọng cho sự phát triển kinh tế của tỉnh

gồm thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh, ngân sách nhà nước cấp trên.

Nguồn vốn đầu tư ngân sách nhà nước liên tục tăng nhanh trong những năm

gần đây, năm 2005 nhà nước đầu tư có 144 dự án lớn, giá trị 198.63 tỷ kíp và

đến năm 2014 tăng lên 321 dự án, giá trị 1.373,04 tỷ kíp so (tăng lên 216 dự àn,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

47

giá trị 241,06 tỷ kíp). Đầu tư của tư nhân trong tỉnh và nước ngòai có 34 dự án,

giá trị 305 tỷ kíp, vốn hỗ trợ và vay (ODA) là 71 dự án với giá trị 184,98 tỷ kíp,

vốn của ngân hàng hơn 642 tỷ kíp.

Tuy nhiên, nguồn lực tại chỗ của tỉnh còn yếu, do nền kinh tế của tỉnh

chưa phát triển mạnh và đang trong giai đoạn được quan tâm đầu tư. Các doanh

nghiệp mới được xây dựng và bước đầu phát triển, tiềm năng kinh tế của người

dân trong tỉnh còn thấp, do đó khả năng thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh

tế tỉnh còn nhiều hạn chế.

2.1.3.4. Thị trường

Để phát triển tốt nền kinh tế, thị trường có vai trò rất quan trọng, thị trường

có liên quan trực tiếp đến định hướng phát triển công nghiêp, nông nghiệp, dịch

vụ, nhu cầu tiêu dùng của con người. Những sản phẩm do tỉnh sản xuất ra được

tiêu thụ trên địa bàn tỉnh, ngoài tỉnh và xuất khẩu. Thị trường bao gồm:

Thị trường trong tỉnh: Các mặt hàng nông sản của tỉnh hiện nay chủ yếu

cung cấp cho thị trường tại chỗ và một số tỉnh lân cận, điển hình như tỉnh Chăm

Pa Sắk, Savăn na khệt, Sê kong và Ăt Ta pư. Đây là thị trường ổn định và lâu

dài cho việc sản xuất hàng hóa nông sản của tỉnh. Trong giai đoạn gần đây, tỉnh

đã tăng cường liên kết, mở rộng thị trường, hệ thống phân phối, tiếp thị đối với

thị trường nước ngòai, với thị trường một số tỉnh như U Bôn Lađ Sa Tha Ny

Thái Lan và tỉnh Quảng Trị (Việt Nam), với một số lượng lớn lương thực, cà

phê, thảo quả, lạc, chuối, ngô, khoai lang, củ sắn, rau quả, gia súc, gia cầm,...

Cùng với sự phát triển nhanh của nền KT-XH của tỉnh và các vùng lân cận, nhu

cầu về sản phẩm nông sản chất lượng cao ngày càng tăng đã chuyển hướng

phát triển nông nghiệp của tỉnh sang phát triển các loại nông sản hàng hóa cao

cấp (rau sạch, các sản phẩm chăn nuôi, ...)

Thị trường trong các huyện: đã có sự hỗ trợ để giới thiệu các sản phẩm

trong lễ hội, hội chợ,... mở rộng các cơ sở dịch vụ, đầu tư khai thác một số thị

trường có tiềm năng. Lâm nghiệp là thế mạnh nổi bật so với một số tỉnh miền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

48

Nam nước Lào. Với diện tích rừng trồng lớn, Salavan vẫn là một địa chỉ quan

trọng cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ cho các nhà máy địa

phương khác cũng như trong tỉnh. Sự phát triển vùng nguyên liệu lâm nghiệp

còn có khả năng kích thích đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến lâm sản tại

chỗ, nhờ đó sẽ tạo công ăn việc làm cho người dân lao động ở địa phương cũng

như góp phần phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.

2.1.3.5. Khoa học công nghệ

KHCN có vai trò quan trọng, là một trong những nhân tố quyết định sự

phát triển kinh tế, đặc biệt là công nghiệp - xây dựng và nông nghiệp của tỉnh,

việc ứng dụng các thành tựu KHCN mới vào sản xuất, đời sống; các hoạt động

nghiên cứu KHCN, gắn với phát triển bền vững và hội nhập quốc tế làm cơ sở

để định hướng xây dựng các chủ trương, chính sách và các quy hoạch, kế

hoạch, chương trình và các đề án, dự án phát triển KT-XH của tỉnh.

Đối với công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, việc ứng dụng KHKT vào

sản xuất góp phần nâng cao năng xuất lao động, giải phóng sức lao động của

con người. Trong nông nghiệp, việc áp dụng tiến bộ KHCN, nhất là áp dụng

công nghệ giống, công nghệ bảo quản và chế biến, tăng năng suất, chất lượng

và xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm hàng hóa. Trong quá trình phát

triển kinh tế của tỉnh, cần đầu tư công nghệ xử lý các vấn đề liên quan đến ô

nhiễm môi trường, đảm bảo phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái.

2.1.3.6. Đường lối chính sách

Triển khai và thực hiên các chủ trương đường lối chính sách của Đảng,

các cấp, các ngành của tỉnh Salavan đã đưa ra những chính sách phù hợp nhằm

phát triển tốt nhất nền kinh tế địa phương. Các chính sách phát triển nông

nghiệp, công nghiêp, dịch vụ đang ngày càng phát huy hiệu quả. Một số

chương trình như chương trình xây dựng nông thôn mới, chương trình phát

triển kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH, chính sách huy động vốn

trong nước và nước ngoài, chính sách chuyển dịch kinh tế từ nông nghiệp sang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

49

công nghiệp, dịch vụ, chính sách đào tạo nghề, nâng cao chất lượng nguồn lao

động, ... cùng với các chương trình của nhà nước hỗ trợ cho Salavan như

chương trình đầu tư cơ sở hạ tầng, những chính sách nay đã tạo điều kiện thuận

lợi cho việc phát triển kinh tế của tỉnh.

2.1.3.7. Tác động của bối cảnh quốc tế và trong nước

Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới đã có những bước phát

triển mạnh mẽ, đang có sự chuyển dịch mạnh từ nền kinh tế công nghiệp sang

nền kinh tế tri thức với sự phát triển của KHCN. Hiện nay, cuộc cách mạng

KHCN trong bối cảnh quốc tế hóa đã và đang diễn ra mạnh mẽ, tác động đến

mọi quốc gia, dân tộc. Khoảng cách từ phát minh đến ứng dụng thành tựu khoa

học ngày càng rút ngắn. Sự cạnh tranh về công nghệ cao diễn ra quyết liệt.

Truyền thông về KHCN diễn ra sôi động. Nhiều tri thức và công nghệ mới ra

đời, đòi hỏi con người phải học tập thường xuyên. Yêu cầu đặt ra là người lao

động thích nghi được với những đổi mới của tiến bộ KHCN. Nhiều ngành

công nghệ mới ra đời dựa trên tri thức như công nghệ hàng không, công nghệ

thông tin, công nghệ sinh học, điện tử, năng lượng, … đã và đang ảnh hưởng

mạnh mẽ đến sự phát triển của tất cả các nước. Xu hướng toàn cầu hóa đã tạo

ra nhiều cơ hội cho các vùng, các quốc gia như mở rộng thị trường, vốn, cơ hội,

trang thiết bị,… Sự phát triển của KH&CN đã có những ảnh hưởng lớn đến nền

kinh tế nước Lào, đưa nền kinh tế nước Lào ra khỏi cuộc khủng hoẳng và đang

trong quá trình thực hiện CNH, HĐH đất nước.

Bối cảnh quốc tế và trong nước đã có tác động đến nền kinh tế tỉnh

Salavan nói riêng, trong khi kinh tế Salavan còn là tỉnh có nhiều hạn chế, hoạt

động kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, công nghiệp mới được quan tâm đầu tư

trong những giai đoạn gần đây và mới có những bước phát triển nhất định, vậy

một yêu cầu đặt ra là các cấp lãnh đạo và nhân dân tỉnh Salavan phải xác định

đúng đắn đường lối chủ trương chính sách nhằm phát triển nhanh KT-XH, nâng

cao đời sống nhân dân, theo kịp xu thế của thời đại.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

50

2.1.4. Đánh giá chung

2.1.3.1. Thuận lợi

Với vị trí địa lý thuận lợi, tỉnh Salavan có điều kiện mở rộng giao lưu

kinh tế và thị trường với các tỉnh khác trong nước và nước ngòai. Cùng với sự

phát triển của mạng lưới đường giao thông quốc gia và nội tỉnh, nhất là quốc lộ

13 chạy qua tỉnh Salavan, thứ hai là qốc 20 Salavan - Chăm pa săk, thứ ba là

quốc lộ 15A Salavan - Quảng trị và quốc lộ 15B Salavan - quốc lộ13 Nam,

Làng Na Pồng và những trục đường được xây dựng và nâng cấp nối liền huyện

với các địa phương giáp ranh, tỉnh Salavan sẽ có những vận hội mới phát triển

kinh tế theo định hướng CNH, HĐH

Địa hình của tỉnh được chia thành 3 vùng, mỗi vùng có thuận lợi riêng

cho sản xuất nông nghiệp, đầu tư về du lịch và vùng đồng bằng chiếm tỷ lệ

trọng lớn. Khí hậu nhiệt đới ẩm ướt tạo thuận lợi cho cơ cấu cây trồng đa dạng.

Về cơ bản, quĩ đất của tỉnh đã và đang được khai thác. Đất đai dành cho sản

xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Chất lượng đất tốt nên năng suất thực tế

cao và thế mạnh nông nghiệp chủ yếu là trồng lúa, đậu, cây công nghiệp và

chăn nuôi. Salavan có nhiều sông chảy qua tạo thuận lợi cho xây dựng hệ thống

thuỷ lợi và có nhiều thác nước xây dựng thủy điện cỡ nhỏ và trung bình, nhiều

cảnh quan đẹp và độc đáo, có tiềm năng phát triển các hoạt động du lịch. Tỉnh

có diện tích đất lâm nghiệp và rừng khá lớn là cơ sở phát triển công nghiệp chế

biến lâm sản. Về khoáng sản, tỉnh có nguồn đất sét, đá vôi, sắt, đá đen, đáp ứng

cho nhu cầu xây dựng. Do vậy, tỉnh có tiềm năng phát triển các ngành công

nghiệp khai thác khoáng sản như đá vôi, than đá. Đây là những nguyên liệu thô

được dùng cho sản xuất xi măng trong hiện nay.

Nguồn nhân lực của tỉnh khá dồi dào, chất lượng nguồn nhân lực vào

loại khá. Đây là thế mạnh đối với việc phát triển KT-XH của tỉnh. Tuy nhiên,

tỉnh cần chú trọng hơn nữa việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh

công tác đào tạo nghề phù hợp để có thể cung cấp lao động có chất lượng cho

tỉnh, cũng như cho cả nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

51

Salavan là một tỉnh Anh hùng (Ông Kẹo) nổi tiếng của Lào, có bề dày về

lịch sử và văn hoá với một hệ thống di tích lịch sử, văn hóa và nhiều cảnh quan

đẹp. Nguồn tài nguyên này sẽ giúp tỉnh Salavan có điều kiện phát triển du lịch

và qui hoạch các khu nghỉ dưỡng, đáp ứng nhu cầu của nhân dân trong tỉnh

cũng như các tỉnh lân cận, đặc biệt là 3 tỉnh miền nam Lào. Một thế mạnh nữa

của tỉnh Salavan là người dân địa phương có truyền thống cách mạng, yêu

nước, cần cù lao động và ham học hỏi. Nhân dân Salavan luôn một lòng theo

Đảng, nhờ vậy đây là địa phương luôn giữ vững ổn định chính trị, xã hội.

2.1.4.2. Khó khăn, thách thức

Bên cạnh những thuận lợi, trong quá trình phát triển kinh tế Salavan còn

gặp phải nhiều khó khăn. Do xuất phát điểm thực hiện công cuộc CNH, HĐH

thấp hơn so với mặt bằng chung toàn quốc. Sự yếu kém về cơ sở hạ tầng, đặc

biệt là hệ thống đường giao thông liên huyện và liên tỉnh là trở ngại và thách

thức chủ yếu đối với sự phát triển kinh tế của tỉnh. Những năm gần đây, tuy

được Nhà nước quan tâm đầu tư nhưng hệ thống đường giao thông chưa được

cải thiện nhiều, cần phải có đầu tư lớn mới đáp ứng được nhu cầu phát triển

kinh tế của tỉnh. Có thể nói, việc phát triển, nâng cấp đường giao thông là khâu

then chốt để tạo ra sự bứt phá kinh tế của tỉnh trong những năm tới.

Mặt khác, tỉnh Salavan có nguồn lao động dồi dào nhưng hầu hết là lao

động giản đơn, chưa qua đào tạo nghề. Trong cơ cấu lao động của tỉnh, lao

động nông nghiệp chiếm đến trên 89%. Điều này đặt ra thách thức đối với tỉnh

trong việc đào tạo, chuyển đổi nghề và tạo việc làm tại địa phương cho người

lao động. Do là tỉnh đang phát triển kinh tế nên thu nhập của nhân dân thấp, đời

sống người dân còn nhiều khó khăn, sức mua và thị trường nội tỉnh còn eo hẹp.

Bởi vậy, thị trường nội tỉnh chưa tạo ra được hấp dẫn cho việc phát triển các

ngành sản xuất hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn tỉnh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

52

2.2. Thực trạng phát triển kinh tế tỉnh biên giới Salavan, CHDCND Lào

giai đọan 2005 - 2014

2.2.1. Khái quát chung

Trong xu thế hội nhập, cùng với quá trình CNH, HĐH, nền kinh tế tỉnh

Salavan đang có những bước chuyển biến mới, cơ cấu các ngành kinh tế đang

có hướng chuyển dịch tích cực và đúng đắn. Trong giai đoạn 2005 - 2014, các

ngành kinh tế đang có sự thay đổi bước đầu cả về chất và lượng, góp phần đáng

kể vào sự phát triển tỉnh Salavan nói riêng và CHDCND Lào nói chung.

Trong giai đoạn 2005 - 2014, GTSX của tỉnh Salavan liên tục tăng từ

1.445 tỷ kíp năm 2005, lên 3.780 tỷ kíp năm 2014. Cùng với sự tăng trưởng

kinh tế, giai đoạn 2005 - 2014 cơ cấu GTSX theo ngành của tỉnh Salavan có sự

chuyển dịch theo hướng tích cực (giảm tỉ trọng khu vực nông - lâm - thủy sản,

tăng tỉ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ). Ngành nông nghiệp -

lâm - thủy sản chiếm tỷ trọng lớn nhất và đang có xu hướng giảm từ 59,98 %

năm 2005 xuống 45,53% năm 2014 (giảm 14,42%). Ngành công nghiệp chiếm

tỉ trọng 16,72% năm 2005 tăng lên 22,72% năm 2014 (tăng 6%) trong khi đó

ngành dịch vụ có xu hướng tăng nhanh hơn, từ 23,30% năm 2005 lên 31,61%

năm 2014 (tăng

GTSX của tỉnh liên tục tăng, năm 2005 đạt 1,445 tỉ kíp và đến năm 2014

đạt 3,398 tỉ kíp (10 năm tăng 1.952 tỉ kịp). Trong đó, cơ cấu GTSX của ngành

nông - lâm - thủy sản có xu hướng giảm từ 60% xuống 45,5%; công nghiệp -

xây dựng tăng từ 16,7% lên 22,7%; dịch vụ tăng nhẹ từ 23,3% lên 31,8%. Thu

nhập bình quân đầu người của tỉnh liên tục tăng, năm 2005 đạt 4.354 triệu

kíp/người, đến năm 2014 tăng lên 8.619 triệu kíp/người (giá thực tế). Nếu tính

theo giá đô la quy đổi, năm 2005 là 433 USD/người, năm 2014 đạt 1.073

đôla/người (tăng gấp 2,5 lần).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

53

Hình 2.3. Bản đồ thực trạng phát triển kinh tế tỉnh Salavan

(CHDCND Lào năm 2014)

[Nguồn: Tác giả biên vẽ]

Bảng 2.4. Quy mô, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu GTSX, thu nhập

bình quân đầu người tỉnh Salavan giai đoạn 2005 - 2014

Chỉ tiêu 1. Quy mô GTSX (giá thực tế, tỷ kíp) Nông - lâm - thủy sản Công nghiệp - xây dựng Dịch vụ 3. Thu nhập bình quân đầu người - Tiền Lào (kíp/người) - Tiền USD (USD/người) 5. Tốc độ tăng trưởng GTSX (%) Nông - lâm - thủy sản Công nghiệp - xây dựng Dịch vụ 6. Cơ cấu GTSX (%) Nông - lâm - thủy sản Công nghiệp - xây dựng Dịch vụ 2005 1,445 86717 24180 33685 4354396 433 7,5 4,0 16,0 11,3 100,0 60,0 16,7 23,3 2010 2.178 1178 42081 57894 5996212 710 13,6 10,9 14,6 18,9 100,0 54,1 19,3 26,6 2013 3,007 1471 680800 909200 7768996 992 11,2 4,3 16,9 17,1 100,0 47,1 22,6 30,3 2014 3780 1549 773290 1075 8619815 1,073 11,1 5,6 15,9 14,8 100,0 45,5 22,7 31,8

Nguồn: Tác giả xử lý từ Niên giám thống kê tỉnh Salavan năm 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

54

Salavan là tỉnh có nhiều lợi thế về quỹ đất, nguồn nhân lực để phát triển

kinh tế và trong những năm gần đây giao thông vận tải đã được chú trọng đầu tư

tạo ra những điều kiện mới để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, cơ cấu GTSX như

trên là chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh. Cơ cấu ngành công nghiệp - xây

dựng chiếm tỉ trọng thấp trong nền kinh tế, sự chuyển dịch kinh tế còn chậm

Bảng 2.5. GTSX và cơ cấu GTSX tỉnh Salavan

giai đoạn 2005 - 2014

Năm

2005 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Tổng số (tỷ kíp) 1,445 1,570 1,718 1,916 2,178 2,409 2,667 3,012 3,403 N-L- TS 60,0 58,0 56,8 55,4 54,1 53,7 51,0 47,1 45,5 Tỷ trọng (%) CN - XD 16,7 18,0 18,9 19,2 19,3 19,5 20,8 22,6 22,7 DV 23,3 24,0 24,3 25,4 26,6 26,8 28,2 30,3 31,8

Nguồn:Tác giả xử lý từ Niên giám thống kê tỉnh Salavan

các năm 2005,2014

Trong thời gian tới, Salavan cần nâng cao hơn nữa tốc độ tăng trưởng

kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỉ trọng ngành nông

nghiệp, tăng tỉ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, xây dựng cơ cấu kinh tế

hợp lí, phát huy tốt những lợi thế của mình, chú trọng phát triển du lịch, dịch vụ

và thương mại. Nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và chất lượng cuộc sống của

nhân dân.

Có thể nói, nền kinh tế tỉnh đã có sự chuyển dịch tuy còn chậm và chưa

ổn định nhưng sự chuyển dịch này phù hợp với quá trình CNH, HĐH của đất

nước. Trong những năm gần đây, tỉnh Salavan đã có những đường lối chính

sách phù hợp để khai thác tốt tiềm năng và lợi thế về nguồn lao động, vị trí,

tiềm năng du lịch, ... nhằm thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy nhanh

tốc độ tăng trưởng nền kinh tế của địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

55

2.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế theo ngành tỉnh Salavan giai đoạn

2005 - 2014

2.2.2.1. Nông nghiệp - lâm - thủy sản

Nằm ở miền nam của Lào, diện tích đất nông nghiệp (đất sản xuất ruộng

chiếm, đất sản xuất ruộng mùa, lúa nương, đất nuôi trồng thủy sản) là 107,734

ha (chiếm 10,1% diện tích đất tự nhiên) và có 87% số hộ sản xuất nông nghiệp.

GTSX ngành nông - lâm - thủy sản không ngừng tăng lên từ 867.17 triệu

kíp (chủ yếu là GTSX của nông nghiệp) năm 2005, năm 2010 bắt đầu có sự

đóng góp rõ nét của lâm nghiệp và thủy sản và đạt 1,178 tỷ kíp, tăng lên 1,549

tỉ kíp năm 2014.

Trong cơ cấu kinh tế của tỉnh, ngành nông - lâm - thủy sản có xu hướng

giảm dần tỉ trọng, nhưng vẫn giữ vai trò quan trọng, năm 2005 nông nghiệp

tỉnh chiếm 60,0%, đến năm 2014 giảm xuống còn là 45,5%. Nền nông nghiệp

của Salavan đang có sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng, từ chủ yếu trồng lúa sang

sản xuất hàng hóa, trồng cây ăn quả, trồng rau, cây công nghiệp, các hộ chăn

nuôi cũng đã mạnh dạn đầu tư theo hướng sản xuất hàng hóa chất lượng cao

như chăn nuôi trâu, lợn, bò, dê, chăn nuôi gia cầm.

Bảng 2.6. Quy mô và cơ cấu GTSX nông - lâm - thủy sản

tỉnh Salavan giai đoạn 2005 - 2014

2005 2010 2014

Ngành

Cơ cấu (%) Cơ cấu (%) Cơ cấu (%)

Tổng số Quy mô (Triệu kíp, giá hiện hành) 71.2 Quy mô (Triệu kíp, giá hiện hành) 105.9 100,0 100,0 Quy mô (Triệu kíp, giá hiện hành) 415.8 100,0

So với cả nước (%) 4,9 4,8 12,2

Nông nghiệp 36,5 70,7 51,2 66,8 375,3 90,2

Lâm nghiệp 34,2 34,2 48,1 32,3 38,5 9,2

Thủy sản 0,5 1,0 0,7 0,9 2,0 0,4

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Salavan các năm 2005, 2014)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

56

Trong cơ cấu ngành nông - lâm - thủy sản, nông nghiệp vẫn là ngành chủ

đạo, ngành thủy sản có giá trị thấp hơn, còn lâm nghiệp chiếm tỷ trọng không

đáng kể. Tỉ trọng GTSX nông - lâm - thủy sản trên địa bàn tỉnh so với cả nước

có xu hướng tăng dần, năm 2005 chiếm 4,9%, đến năm 2014 tăng 12,2% (tăng

7,3 điểm phần trăm), trong đó ngành nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo với

51,2% năm 2005 tăng lên 90,2% năm 2014 (tăng 39 điểm phần trăm), lâm

nghiệp năm 2005 chiếm 48% giảm dần còn 9,2 % năm 2014 (giảm 38,8 điểm

phần trăm), tỉ trọng ngành thủy chiếm tỉ lệ rất nhỏ (0,4 % năm 2014)

a. Ngành nông nghiệp

Trong cơ cấu nền kinh tế của tỉnh Salavan, nông nghiệp vẫn là ngành

kinh tế chủ đạo, các hoạt động nông nghiệp gồm trồng trọt, chăn nuôi và các

dịch vụ nông nghiệp. GTSX của ngành nông nghiệp năm 2005 đạt 36,5 triệu

kíp, năm 2014 đạt 375.3 triệu kíp (tăng gấp 10,3 lần). Cơ cấu ngành nông

nghiệp đang có sự chuyển dịch tích cực theo hướng tăng dần tỉ trọng ngành

trồng trọt (từ 30,4% năm 2005 lên 53,8% năm 2014) và dịch vụ nông nghiệp

(từ 0,005% năm 2005 lên 11,5% năm 2014), giảm tỉ trọng ngành chăn nuôi (từ

69,5% năm 2005 xuống còn 34,6% năm 2014), tuy nhiên sự chuyển dịch này

còn chậm.

* Ngành trồng trọt

Trong giai đoạn 2005 -2014, quy mô và cơ cấu GTSX ngành trồng trọt

phân theo nhóm cây trồng có sự thay đổi, tăng từ 6.418 tỉ kip năm 2005 lên

48.321 tỉ kíp năm 2014 (tăng gấp 7,9 lần).

Trong cơ cấu diện tích ngành trồng trọt từ năm 2005 đến 2014, diện tích

trồng cây thực vật khác chiếm tỉ trọng lớn nhất và diện tích có xu hướng tăng từ

10% năm 2005 lên 67% năm 2014, sau là cây sắn có diện tích chiếm tỷ trọng

giảm từ 18,5% năm 2005 xuấng còn 8,1% năm 2014, cây chuối có tỷ trọng

17,0% năm 2005 giảm xuống còn 7,7% năm 2014, cây lạc chiếm tỷ trọng

20,0% năm 2005 giảm xuống còn 5,6% năm 2014. các nhóm cây trồng khác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

57

đều có xu hướng gỉam xuấng và giảm mạnh nhất là cây hạt bo bo, hạt vừng,

ngô thực ăn thú, tiêu quả dứa, khoai sọ.

Bảng 2.7. Diện tích gieo trồng các loại cây trồng tỉnh Salavan

giai đoạn 2005 - 2014

Chỉ tiêu 2005 2010 2014

I. Diện tích (ha) 27,415.42 28,135.00 83,469.00

5,487.00 6,201.00 4,647.00 1. Lạc

2. Đỗ tương 264.00 980.00 1,177

3. Bông 842.00 60.00 75

4. Hạt bo bo 2,500.00 300.00 -

5. Hạt vừng 7.00 50.00 -

6. Ngô - xếp hàng 1,569.80 3,217.00 1,150

7. Ngô thực ăn thú 152.00 890.00 -

8. Chuối 4,659.00 5,817.00 6,467

9. Mía 202.50 50.00 420

10. Thuốc lá 346.62 82.00 312

11. Qủa ớt 694.00 859.00 1,500

12. Đậu đũa 516.00 1,042.00 1,200

13. Qủa dưa 1,542.10 944.00 1,250

14. Qủa dưa hấu 46.00 131.00 510

15. Tiêu 140.00 - -

16. Khoai sọ 247.00 - -

17. Khoai lang 224.65 275.00 2,064

18. Củ sắn 5,059.80 2,794.00 6,743

19. Thực vật khác 2,915.95 4,443.00 55,954

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Salavan năm 2014)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

58

- Cây lương thực

Bảng 2.8. Diện tích, năng suất và sản lượng một số cây lương thực

tỉnh Salavan giai đoạn 2005 - 2014

2014 Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2010

92,000 DT Ha 71,620.00 88,925.00

3,060 NS Cây lúa Tạ/ha 2,87 2,91

SL Tấn 205,757 257,624 281,553

1,150 DT Ha 1,569 3,217

4.5 NS Cây ngô Tấn/ha 2.48 4.00

5,140 SL Tấn 3,896 12,868

DT Ha 5,059.80 2,794.00 6,743.00

NS Cây sắn Tấn/ha 11.96 25.00 24.2

SL Tấn 60,507.60 69,850.00 163,153.00

2,064.00 DT Ha 224.65 725.00 Cây khoai 27.00 NS Tấn/ha 4.14 21.00 lang 55,732 SL Tấn 390.49 15,225.00

DT Ha 5,487.00 6,201.00 4,647.00

2.00 NS Lạc Tấn/ha 1.46 1.00

9,270 SL Tấn 8,002.92 6,201.00

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Salavan năm 2014)

Cây lương thực giữ vai trò quan trọng trong ngành trồng trọt ở tỉnh

Salavan. Hiện nay, diện tích gieo trồng cây lương thực ngày càng tăng lên

nhưng còn chậm, diện tích gieo trồng cây lương thực từ 83,960 ha năm 2005

tăng 106,604 ha năm 2014 (tăng gấp 1,3 lần).

Trong những năm qua, tỉnh Salavan đã có nhiều biện pháp nhằm phát

triển nông nghiệp, tăng năng suất và sản lượng cây lương thực với những loại

cây chính như lúa, ngô, khoai, sắn. Với những biện pháp như đầu tư thâm canh

tăng vụ, xây dựng thủy lợi, thực hiện việc đưa tiến bộ kĩ thuật và các cây năng

suất cao vào sản xuất nên sản lượng và năng suất các cây lương thực đều tăng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

59

+ Cây lúa: Trong cơ cấu diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt, diện

tích gieo trồng lúa chiếm 65% năm 2005 và tăng lên 86% năm 2014 (tăng 21

điểm phần trăm). Lúa được trồng nhiều ở huyện Không Sê Đôn, thị trấn

Salavan, huyện Vapy và huyện là Khon phêng.

Bảng 2.9. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa phân theo huyện

ở tỉnh Salavan năm 2014

Huyện, thị trấn Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn)

Toàn tỉnh 93.070 40,7 379,051

Salavan 15.012 43,3 65.062

Vapy 14.346 39,7 57.064

Lào Ngam 8.177 40,0 32.708

Không Sê Đôn 18.233 41,9 76.532

Lả Khon Phêng 14.653 40,6 59.637

Tụm Lan 10.074 40,7 41.074

Ta Ổy 7.505 29,8 22.404

Sả muội 5.071 48,4 24.57

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Salavan năm 2014)

Lúa mùa chiếm ưu thế trong cơ cấu diện tích và sản lượng lúa (chiếm

83,4% diện tích và 83,9% sản lượng năm 2014)

Bảng 2.10. Diện tích, sản lượng lúa theo mùa vụ tỉnh Salavan

giai đoạn 2005 - 2014

2005 2010 2014

Sản lượng (tấn)

Tổng Diện tích (ha) 70,001 Sản lượng (tấn) 246,260 Diện tích (ha) 82,472 Sản lượng (tấn) 271,115 Diện tích (ha) 93,070 379,051

Lúa mùa 59,575 214,500 62,910 205,485 77,635 316,201

Lúa chiêm 4,126 17,760 11,090 55,580 10,235 53,950

Lúa nương 6,300 14,000 8,472 10,050 5,200 8,900

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Salavan các năm 2005, 2010, 2014)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

60

Trong giai đoạn 2005 - 2014, diện tích trồng lúa tăng lên 7000 ha lên

93070 ha (tăng gấp 13,3 lần), sản lượng lúa cũng tăng từ 246,260 tấn lên

379,051 tấn (tăng gấp 1,5 lần), năng suất lúa tăng từ 35,2 tạ/ha lên 40,7 tạ/ha.

Hình 2.4. Diện tích và sản lượng lúa tỉnh Salavan giai đoạn 2005-2014

Nguồn: Tác giả xử lý từ [8]

Có thể nói, ở Salavan nền nông nghiệp bước đầu phát triển sản xuất theo

hướng hàng hóa. Đây là một trong những vùng sản xuất lúa chất lượng cao

nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài tỉnh, góp phần nâng cao thu

nhập cho nhân dân.

+ Cây ngô: Đây là một trong những cây lương thực có hạt quan trọng của

tỉnh, diện tích trồng ngô năm 2005 đạt 1,569.80 ha chiếm 5,7%, sản lượng đạt

3,896.67 tấn, năng suất đạt 2.48 tạ/ha. Đến năm 2014, diện tích trồng ngô tăng

lên 1,150 ha, chiếm 1,37 %; sản lượng đạt 5,140 tấn, năng suất đạt 44,6 tạ/ha.

- Cây công nghiệp ngắn ngày và hoa màu lương thực

Cây lạc: Năm 2005, diện tích đạt 548700 ha, sản lượng đạt 8000 tấn,

năng suất đạt 14,6 tạ/ha. Đến năm 2014, diện tích trồng lạc giảm xuống 464700

ha, sản lượng đạt 9270 tấn, năng suất đạt 20,0 tạ/ha.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

61

Cây đỗ tương: Năm 2005, diện tích đạt 26400 ha, sản lượng là 3040 tấn,

năng suất đạt 11,3 tạ/ha. Đến năm 2014, diện tích trồng đậu tương tăng lên

117700 ha; sản lượng đạt 3093 tấn, năng suất đạt 26 tạ/ha.

Hạt bo bo: Năm 2005, diện tích cây hạt bo bo là 2500 ha, sản lượng đạt

6158 tấn, năng suất đạt 20,5 tạ/ha. Đến năm 2014, diện tích trồng hạt bo bo

giảm xuấng 1250 ha; sản lượng đạt 3079 tấn, năng suất đạt 24,6 tạ/ha.

Cây vừng: Năm 2005, diện tích cây vừng là 700 ha, sản lượng đạt 700

tấn, năng suất đạt 10,0 tạ/ha. Đến năm 2014, diện tích trồng vừng giảm xuấng

còn 350 ha, sản lượng đạt 250 tấn, năng suất đạt 7,1 tạ/ha.

Cây chuối: Năm 2005, diện tích trồng chuối đạt 465900 ha, sản lượng

đạt 389667 tấn, năng suất đạt 83,6 tạ/ha. Đến năm 2014, diện tích trồng chuối

giảm xuống còn 6467 ha; sản lượng đạt 105773 tấn, năng suất đạt 16.4 tạ/ha.

Cây mía: Năm 2005, diện tích cây mía là 2025 ha, sản lượng đạt 374500

tấn, năng suất đạt 18,5 tạ/ha. Đến năm 2014, diện tích trồng mía giảm xuống

420 ha; sản lượng đạt 7640 tấn, năng suất đạt 18,2 tạ/ha.

Cây thuốc lá có diện tích tăng lên khá nhanh, năm 2005 đạt 346.62 ha,

sản lượng đạt 36280 tấn, năng suất đạt 10,5 tạ/ha. Đến năm 2014, diện tích

trồng thuốc lá giảm còn 312 ha, sản lượng đạt 485 tấn, năng suất đạt 15,5 tạ/ha.

Cây ớt: Năm 2005, diện tích trồng ớt của tỉnh là 69400 ha, sản lượng đạt

117860 tấn, năng suất đạt 17,0 tạ/ha. Đến năm 2014, diện tích trồng ớt giảm

còn 1500 ha, sản lượng đạt 6370 tấn, năng suất đạt 42,0 tạ/ha.

Cây đậu đũa: Năm 2005, diện tích trồng cây đậu đũa của tỉnh đạt 51600

ha, sản lượng đạt 185486 tấn, năng suất đạt 35,9 tạ/ha. Đến năm 2014, diện tích

giảm còn 1200 ha, sản lượng đạt 3955 tấn, năng suất đạt 33,0 tạ/ha.

Cây dưa hấu: Năm 2005, diện tích trồng cây dưa hấu là 4600 ha, sản

lượng đạt 35880 tấn, năng suất đạt 78,3 tạ/ha. Đến năm 2014, diện tích gieo

trồng giảm 510 ha; sản lượng đạt 5406 tấn, năng suất đạt 10,6 tạ/ha.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

62

Cây khoai sọ: Năm 2005, diện tích trồng cây khoai sọ đạt 24700 ha, sản

lượng đạt 145730 tấn, năng suất đạt 55,9 tạ/ha. Đến năm 2014, diện tích trồng

cây khoai sọ đạt 2060 0 ha, sản lượng đạt 1007 tấn, năng suất đạt 48,8 tạ/ha.

Cây khoai lang: Năm 2005, diện tích là 22465 ha, sản lượng đạt 93049

tấn, năng suất đạt 41,4 tạ/ha. Đến năm 2014, diện tích giảm còn 2064 ha, sản

lượng đạt 55732 tấn, năng suất 27,0 tạ/ha.

Cây sắn: Năm 2005, diện tích là 505980 ha, sản lượng đạt 6050760 tấn,

năng suất đạt 12,0 tạ/ha. Đến năm 2014, diện tích trồng sắn giảm còn 6743 ha,

sản lượng đạt 163153 tấn, năng suất đạt 24,2 tạ/ha.

- Cây công nghiệp lâu năm

Bảng 2.11. Diện tích, năng suất, sản lượng cà phê và sa nhân

tỉnh Salavan giai đoạn 2005 - 2014

Chỉ tiêu 2005 2010 2014

I. Diện tích (ha)

1.Cà phê 20450 23734 20721

2. Sa nhân 1922 2508 900

II. Năng suất (tạ/ha)

1.Cà phê 3,4 4,7 7,2

2. Sa nhân 2,2 2,3 20,0

III. Sản lượng (tấn)

1.Cà phê 6881 11119 15000

2. Sa nhân 426,7 576,8 1800

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Salavan năm 2014)

Trong số cây công nghiệp lâu năm ở Salavan, đáng kể nhất là cây cà phê,

sa nhân, tiêu và bông. Cây cà phê và sa nhân được trồng ở huyện Lào Ngam và

có xu hướng tăng lên về diện tích, năng suất và sản lượng.

Những năm gần đây, cây cà phê dần trở thành nguồn thu chủ yếu trên đất

vườn đồi của nhân dân, do có điều kiện thuận lợi về đất đai, khí hậu cùng với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

63

việc đưa các giống cà phê mới vào trồng, đúng kĩ thuật nên diện tích và sản

lượng cà phê liên tục tăng trong giai đoạn năm 2005 - 2014, diện tích 20450 ha

lên 20721 ha (tăng 1,0 lần), sản lượng 6881 tấn lên 15000 tấn (tăng 2,2 lần). So

với cả nước, diện tích cho thu hoạch và sản lượng cà phê của tỉnh ở mức cao,

diện tích trồng cà phê của tỉnh đứng thứ 2 cả nước, sau tỉnh Chăm Pa Sắk.

Cà phê được trồng nhiều nhất ở huyện Lào Ngam, phục vụ cho nhu cầu

trong tỉnh, các tỉnh lân cận và xuất khẩu ra nước ngòai.

Bảng 2.12. Diện tích, năng suất và sản lượng cà phê của Salavan

giai đoạn 2005 - 2014

Trong đó Tổng diện Sản lượng Cà Năm tích cà phê Diện tích Diện tích cho phê tươi (tấn) (ha) trồng mới sản phẩm (ha)

2005 20,450 669 13,246 6,881

2010 23,734 550 19,016 11119

2013 19,013 130 17,996 13588

2014 20,721 - 20,721 15000

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Salavan năm 2014)

Sản lượng sa nhân tăng trong giai đoạn 2005 - 2014 mặc dù diện tích có xu

hướng giảm. Trong đó, sản lượng tăng gấp 4,2 lần còn diện tích giảm 2,1 lần.

Bảng 2.13. Diện tích, năng suất và sản lượng Sa nhân của Salavan

giai đoạn 2005 - 2014

Trong đó Sản lượng Tổng diện tích Sa sa nhân tươi Năm Diện tích trồng Diện tích cho nhân (ha) (tấn) mới (ha) sản phẩm (ha)

1922 420 1,524 426,7 2005

2508 100 2508 576,8 2010

1064 12 1047 1818,0 2013

900 14 900 1800,0 2014

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Salavan năm 2014)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

64

Cây bông: Năm 2005, diện tích cây bông có 84200 ha, sản lượng đạt

84200 tấn, năng suất đạt 10,0 tạ/ha. Đến năm 2014, diện tích trồng bông tăng

thêm 75 ha; sản lượng đạt 68 tấn, năng suất đạt 9,0 tạ/ha.

Cây tiêu: Năm 2005, diện tích trồng cây tiêu đạt 14000 ha, sản lượng đạt

4200 tấn, năng suất đạt 3,0 tạ/ha. Đến năm 2014, diện tích tăng lên 28000 ha,

sản lượng đạt 8400 tấn, năng suất đạt 3,0 tạ/ha.

* Ngành chăn nuôi

Salavan là tỉnh có nhiều điều kiện để phát triển chăn nuôi gia súc, gia

cầm như nguồn thức ăn phong phú, các dịch vụ về thú y, giống đã có nhiều tiến

bộ và phát triển rộng, lao động dồi dào và diện tích đất tự nhiên phục vụ cho

chăn nuôi lớn. Chăn nuôi đang từng bước trở thành ngành có vai trò quan trọng

và chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu nông nghiệp. Hình thức chăn nuôi ở Salavan

khá đa dạng nhưng chủ yếu là chăn nuôi gia đình kết hợp với chăn nuôi công

nghiệp, chăn nuôi trang trại. Các vật nuôi chính của Salavan là trâu, bò, lợn,

ngựa, cừu, dê và gia cầm.

Bảng 2.14. Số lượng gia súc, gia cầm tỉnh Salavan

giai đoạn 2005 - 2014

(Đơn vị: Con)

Năm Trâu Bò Lợn Cừu-Dê Gia cầm

2005 95,703 109,000 309,462 10,858 2,326,248

2007 95705 109132 327624 24690 2522000

2008 119009 136652 640057 31576 3817770

2009 125190 139222 731645 35759 3437722

2010 125569 143398 790185 38659 3850763

2011 129152 148516 750033 37178 5012614

2012 132808 148838 794367 40982 5329075

2013 140746 158321 953222 47434 5968291

2014 141871 169896 1260804 46677 6282524

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Salavan năm 2014)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

65

Đàn trâu: Mặc dù có tác động của quá trình cơ giới hóa trong sản xuất

nông nghiệp, nhưng số lượng trâu của tỉnh hầu như không có sự biến động,

Năm 2005, số lượng trâu của tỉnh là 95703 con và tăng lên 141871 con năm

2014 (tăng gấp 1,5 lần). Trâu được nuôi nhiều ở các huyện Salavan, Không Sê

Đôn, Là Khon Phêng và huyện Va Py.

Chăn nuôi bò là cũng một hướng quan trọng trong chăn nuôi của tỉnh

Salavan. Phần lớn nuôi bò để lấy thịt. Tỉnh đã có nhiều chính sách hỗ trợ hiệu

quả các chương trình phát triển và sinh hóa đàn bò nên số lượng và chất lượng

đàn bò tăng theo xu hướng chung của cả tỉnh. Số lượng không ngừng tăng từ

109.000 con năm 2005 lên 169.896 con năm 2014 (tăng gấp 1,6 lần). Bò được

nuôi nhiều ở các huyện Không Sê Đôn, Va py, Lả khone phềg và Salavan.

Chăn nuôi lợn ở tỉnh Salavan luôn được coi trọng để cung cấp thịt cho

nhu cầu của thị trường trong và ngoài tỉnh. Năm 2005, toàn tinh có 309.462

con lợn (chiếm 4,7% cả nước), năm 2014 là 1.260.804 con (chiếm 19,2% cả

nước). Đàn lợn tăng do quy mô chăn nuôi theo hướng trang trại ngày càng

mở rộng, cùng với việc ngày càng sử dụng phổ biến thức ăn công nghiệp chế

biến trong chăn nuôi lợn cho sản lượng và chất lượng sản phẩm được nâng

lên, cho lãi xuất cao. Có thể nói chăn nuôi lợn đang giữ vai trò chủ lực trong

ngành chăn nuôi.

Chăn nuôi cừu, dê là cũng một trong những ngành quan trọng trong hoạt

động chăn nuôi của tỉnh Salavan. Phần lớn nuôi cừu, dê để lấy thịt. Tỉnh đã có

nhiều chính sách hỗ trợ hiệu quả các chương trình phát triển và sinh hóa đàn cừu,

dê nên số lượng và chất lượng đàn cừu, dê tăng theo xu hướng chung của cả tỉnh.

Số lượng không ngừng tăng từ 10858 con năm 2005 (chiếm 3,5% cả nước), tăng

lên 46.677 con năm 2014 (chiếm 14,9% cả nước) và nuôi nhiều ở các huyện

Tụm lan, Tà Ôy, Lào Ngam, Là khon phêng, Không Sê Đôn và Salavan.

Chăn nuôi gia cầm ở Salavan phát triển mạnh và chiếm vai trò quan

trọng trong cơ cấu ngành chăn nuôi. Số lượng gia cầm tăng nhanh, từ 2.326.248

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

66

con năm 2005 tăng lên 6.282.524 năm 2014 (tăng gấp 2,7 lần) Số lượng gia

cầm tăng nhanh do trong tỉnh đã phát triển mô hình chăn nuôi trang trại, đặc

biệt là trang trại gà.

Năm 2005, sản lượng thịt hơi xuất chuồng toàn tỉnh đạt 51300 tấn và

tăng lên 366.305 tấn, tăng gấp 7,1 lần. Trong đó, sản lượng thịt lợn hơi xuất

chuồng tăng nhanh nhất năm 2005 là 30.000 tăng lên 266.305 tấn, tăng 8,8 lần.

Tiếp đó là sản lượng thịt bò năm 2005 đạt 21.300 tấn và tăng lên 76.804 tấn,

tăng gấp 3,6 lần. Còn lại sản lượng thịt bò và thịt trâu tăng chậm hơn.

* Dịch vụ nông nghiệp

Dịch vụ nông nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu ngành nông nghiệp

của tỉnh Salavan nhưng đang có xu hướng tăng từ 0,005% tương đương với 300

tỉ kíp năm 2005 lên 11,5% tương đương 34.472 tỉ kíp năm 2014. Ngành dịch vụ

nông nghiệp cung cấp giống cây trồng, vật nuôi, lai tạo giống, công tác thú y,

khuyến nông và cung cấp dịch vụ ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất

nông nghiệp, hỗ trợ nông dân đẩy mạnh sản xuất hàng hóa có hiệu quả.

b. Lâm nghiệp

Bảng 2.15. Diện tích đất lâm nghiệp chủ yếu của tỉnh Salavan

giai đoạn 2005 - 2014

Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2010 2013 2014

Diện tích đất lâm nghiệp 1055284 1055284 1055284 1055284 Ha

Diện tích rừng trồng 136242 136242 136242 136242 Ha

Vườn cây giống 29 29 31 31 Gieo mạ khô

14 14 14 14 Vườn cây giống của nhà nước Gieo mạ khô

Số cây giống 1109889 1731703 2021135 2021135 Cây giống

Diện tích trồng rừng 605 3016 3016 3016 Ha

Vườn đã đăng ký 2080 2080 2080 2079 Ha

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Salavan các năm 2005, 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

67

Giá trị kinh tế của sản phẩm gỗ tương đối thấp. Năm 2005, toàn tỉnh đạt

34,277 tỷ kịp và tăng 38,510 tỷ kịp năm 2014 (tăng gấp 1,1 lần). Sản lượng

khai thác có xu hướng tăng, tăng nhanh nhất là củi khai thác, sau đó là gỗ tròn

khai thác. Sản lượng khai thác của gỗ có xu hướng giảm. Trong thời gian tới,

tỉnh Salavan cần có những biện pháp tích cực hơn nữa như công tác quản lí

rừng, các chương trình phát triển lâm nghiệp nhằm thúc đẩy sự phát triển của

lâm nghiệp và khai thác tốt hơn tiềm năng về lâm nghiệp của vùng.

Rừng của Salavan chủ yếu là các loại rừng: Rừng nhiệt đới chiếm 45%,

rừng bỏ hoang chiếm 55% và các loại rừng được trồng tập trung ở các huyện

như rừng bảo tồn quốc gia, rừng chiếm 240163 ha, rừng bảo tồn 03 điểm, rừng

sản xuất 2 nông trường 83.626 ha và rừng bảo vệ 13.600 ha.

c. Thủy sản

Bảng 2.16. Tình hình sản xuất ngành thủy sản của tỉnh Salavan

giai đoạn 2005 - 2014

Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2010 2014

Hồ nuôi cá Hồ 945 947 935

Diện tích hồ cá Ha 159 136 151

Số cá đã nuôi Con 946600 1173443 1463317

Nuôi khu bảo tồn Con 456900 352033 1463317

Hồ của nhân dân Con 285800 727535 907257

Trung tâm chế tạo con cá Điểm 25 40 22

Điểm 6 7 5 Trung tâm chế tạo con cá của nhà nước

Điểm 19 33 17 Trung tâm chế tạo con cá của tư nhân

Số cá đã nuôi trong giỏ đựng cá Con 136300 58672 73166

Tổng số sản phẩm Tấn 3400 1470 1829

GTSX 1020000 441000 5487000 Triệu kịp

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Salavan năm 2014)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

68

Quy mô GTSX ngành thủy sản của Salavan tăng từ 1020 tỉ kíp lên 5487

tỉ kíp trong giai đoạn 2005 - 2014 (tăng gấp 5,4 lần). Diện tích hồ nuôi cá giai

đoạn năm 2005 - 2014 giảm từ 151 ha năm 2005 xuống còn 136 ha năm 2014.

Sản lượng thủy sản còn thấp, năm 2005 đạt 3400 tấn, đến năm 2014 giảm

xuống còn 1829 tấn (giảm 1,9 lần). Các loài thủy sản được nuôi chủ yếu là các

loài có giá trị kinh tế cao như cá chép, cá trê, cá rô phi.

Trong thời gian tới, tỉnh Salavan cần đẩy mạnh đầu tư cải tạo diện tích

nuôi trồng hiện có, đảm bảo an toàn vệ sinh, đảm bảo thức ăn cho chăn nuôi và

ứng dụng các biện pháp KHCN mới trong nuôi trồng thủy sản nhằm nâng cao

năng suất và sản lượng thủy sản của vùng. Diện tích nuôi trồng thủy sản tập

trung nhiều ở thị xã Salavan, Lào Ngam và Không Sê Đôn.

2.2.2.2. Công nghiệp và xây dựng.

Chung với xu hướng phát triển kinh tế của tỉnh Salavan, ngành công

nghiệp và xây dựng cũng có những bước phát triển khá mạnh mẽ về quy mô,

tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch giữa các nhóm ngành theo hướng hiện đại,

công nghệ cao. Sản xuất công nghiệp bước đầu đã có sự phát triển, xây dựng và

đưa vào hoạt động một số các khu, cụm công nghiệp. GTSX của ngành trên địa

bàn tỉnh (theo so sánh năm 2014) liên tục tăng, từ 24.180 triệu kíp năm 2005

lên 773.290 triệu kíp năm 2014, tăng gấp 32 lần. Cơ cấu ngành công nghiệp

đang có những chuyển biến tích cực tăng dần tỉ trọng của ngành công nghiệp

chế biến, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản..

Ngành công nghiệp của tỉnh có được sự phát triển như trên là do tỉnh đã

có sự tích cực quan tâm, đầu tư khai thác thế mạnh của địa phương, sự tiếp

nhận và sử dụng có hiệu quả các dự án, nguồn vốn đầu tư của các tổ chức kinh

tế trong và ngoài nước vào địa bàn. Đóng góp lớn nhất vào sự phát triển công

nghiệp trên địa bàn Salavan là khu vực kinh tế trong nước, gồm tư nhân và tập

thể. Salavan bắt đầu nhận được vốn đầu tư nước ngoài từ năm 2010, GTSX của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

69

khu vực này năm 2010 đạt 810.00 triệu kíp, năm 2014 đạt 1,278 tỷ kíp, mức

tăng tương đối chậm.

Về cơ cấu ngành công nghiệp, tỉnh Salavan có cơ cấu ngành công nghiệp

khá đa dạng, gồm 10 nhóm ngành: công nghiệp chế biến đồ ăn, công nghiệp vật

chất xây dựng, công nghiệp dệt vải, công nghiệp cắt - may, công nghiệp chế

biến gỗ, công nghiệp khoáng sản không kim lọai, công nghiệp kim loại, công

nghiệp phụ tùng xe máy, công nghiệp hóa học, công nghiệp nước máy Hiện

nay, cơ cấu ngành công nghiệp của tỉnh đang có những chuyển biến bước đầu

phù hợp với quá trình CNH, HĐH.

Bảng 2.17. GTSX công nghiêp, TTCN theo ngành

giai đoạn 2005 - 2014

(Đơn vị: tỉ kíp)

Năm

2005

2007

2009

2010

2013

2014

Tổng số

44927

55785

164,998 288026

329270

397166

CN chế biến lương

thực, thực phẩm, đồ

15212

21543

40846

45109

127716

148456

uống

CN vật liệu xây dựng

7095

8009

57820

124204

109984

91839

CN dệt vải

325934

366685 482350 491997

222468

304768

CN cắt – may

253800

259142 320206 326610

301421

341421

CN chế biến gỗ

15132

16232

51460

52482

76002

126060

CN

khoáng

sản

3280

3698

4776

5034

14976

29976

không kim lọai

CN kim loại

204621

893512

3828

46199

-

-

CN phụ

tùng xe

2750

3777

4276

13042

-

-

máy

CN hóa học

156392

6986

189611 284416

69015

189015

CN nước máy

518175

698678 836730 853548

-

-

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Salavan năm 2014)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

70

Đến năm 2014, mặc dù gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất và

tiêu thụ sản phẩm, nhưng GTSX công nghiệp và TTCN do tỉnh quản lí vẫn

tăng, đạt 877,540.72 tỷ kip. Trong số các sản phẩm công nghiệp, đứng đầu là

công nghiệp chế biến thực phẩm, tiếp theo là công nghiệp sản xuất thiết bị xât

dựng, công nghiệp dệt vải, công nghiệp cắt may, công nghiệp chế biến gỗ, công

nghiệp cơ khí luyện kim, công nghiệp sản xuất máy móc, công nghiệp hóa chất,

sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ có xu hướng tăng mạnh.

Trong giai đoạn 2005 - 2014, do đặc điểm về vị trí, yếu tố lịch sử và

nguồn tài nguyên có sẵn của địa phương nên các sản phẩm chủ lực của tỉnh bao

gồm chế biến lâm sản với các sản phẩm từ gỗ như giường, tủ, bàn ghế,... Gần

đây, công nghiệp của Salavan chủ yếu là công nghiệp chế biến bao gồm: lớn

nhất là sản xuất đồ ăn uống, chế biến gỗ, thiết bị xây dựng sau đây: nhà máy

nung nấu ngô khô, nhà máy xay cỡ trung bìng, nhà máy sản xuất xi măng, nhà

máy sản xuất rượu trắng huyện Không Sê Đôn, … Năm 2014, tỉnh có 15 cơ sở

chế biến thu hút 130.00 lao động, chiếm 11% lực lượng lao động trong ngành

công nghiệp toàn tỉnh, tiếp theo là sản xuất sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ

gồm 4 cơ sở, thu hút 83 lao động tham gia. Tuy nhiên, chưa có sản phẩm mang

tính công nghệ cao.

* Nhóm ngành chế biến lương thực, thực phẩm, đồ uống bao gồm: Sản

xuất nước đá, nhà máy xay, nhà máy xay xát lạc, nhà máy sản xuất bánh mỳ,

nhà máy sản xuất nước lọc, nhà máy sản xuất kẹo, nhà máy sản xuất bún-phở,

nhà máy sản xuất rượu trắng huyện Không sê đôn, nhà máy giết động vật bán

thịt, nhà máy bột củ sắn, nhà máy cà phê, nhà máy nung khô Ngô, nhà máy

khoai tây chế biến, tham gia vào lĩnh vực này là một số hộ sản xuất, tập trung

chủ yếu ở các huyện: Salavan, Lào Ngam, Không sê đôn. Trong chế biến thực

ăn chăn nuôi, năm 2005 giá trị sản xuất đạt 15,212 tỷ kíp đến năm 2014 đạt

148,456 tỷ kíp, tăng lên 133,244 tỉ kíp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

71

* Nhóm ngành vật chất xây dựng bao gồm: Sản xuất xi măng, khai thác

than trắng, sản xuất gạch xây nhà, sản xuất đất box, sản xuất cột bê tông, sản

xuất bê tông đường, tham gia vào lĩnh vực này là một số hộ sản xuất, tập trung

chủ yếu ở huyện Salavan, huyện Tà ổy. Sản lượng sản xuất, năm 2005 đạt 7095

tỷ kịp và tăng lên 91839 tỷ kịp năm 2014.

* Nhóm ngành công nghiệp dệt may: May vá quần áo các loại, thêu zen,

dệt thảm các loại. Tham gia vào lĩnh vực này là một số hộ sản xuất, tập trung

chủ yếu ở Salavan, Lào Ngam, Tà ổy. Sản lượng năm 2005 đạt 253,800 triệu

kíp và tăng lên 304,768 triệu kíp năm 2014. Các phương tiện, thiết bị dùng

trong sản xuất ở dạng đơn và đa chức năng như máy may, máy vắt sổ, thêu zen

các loại,... phổ biến là của Trung Quốc, Đức, Nga, Nhật,...

* Nhóm ngành chế biến gỗ: Tham gia vào lĩnh vực này là một số hộ sản

xuất, tập trung chủ yếu ở các huyện Salavan, Lào Ngam, Tà ổy, Va Py. Sản

xuất ra các loại đồ gỗ gia dụng mỹ nghệ (giường, tủ, bàn ghế các loại,...). Đây

là sản phẩm chủ yếu của các làng nghề và có tốc độ tăng trưởng khá nhanh năm

2005 đạt 15,132 tỷ kíp đến năm 2014 đạt 126,060 tỷ kíp, sản xuất gần 500 sản

phẩm, giải quyết và tận dụng nhiều lao động, là nghề phụ có giá trị kinh tế cao,

rất cần được khuyến khích ưu đãi nhân rộng. Các phương tiện, thiết bị dùng

trong sản xuất như máy cưa, máy mài,...

* Nhóm ngành khóang sản và kim lọai: Gồm sản xuất cửa sắt, nghệ

thuật sắt và phụ tùng, đánh bạc - vàng và sản xuất tôn lợp nhà, năm 2005 đạt

3,280 tỷ kịp và tăng 29,976 tỷ kíp năm 2014. Đây là ngành kĩ thuật, đòi hỏi

được đầu tư nhiều hơn cả về lợi thế vị trí, vốn và trình độ lao động, nhưng do

thị trường nhỏ, vốn đầu tư ban đầu hạn hẹp, chưa có người đứng ra tổ chức,

định hướng làm ăn quy mô lớn nên sản xuất còn mang tính nhỏ lẻ nên thiết bị

công nghệ thiếu đồng bộ, trình độ thấp và ở dạng đơn tính năng, hỗ trợ cụ thể

từng công đoạn sản xuất,...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

72

2.2.2.3. Dịch vụ

Dịch vụ giữ vai trò ngày càng quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát

triển kinh tế của tỉnh, gồm các ngành thương mại, giao thông vận tải và thông

tin liên lạc, du lịch, đầu tư, ....

Về quy mô và cơ cấu GTSX, năm 2005 ngành dịch vụ đạt 336.85 triệu

kíp (chiếm 23,3% trong cơ cấu GTSX) và năm 2014 tăng lên 1,075 tỉ kíp,

(chiếm 31.60 % trong cơ cấu GTSX). Nhìn chung, ngành dịch vụ có xu hướng

tăng dần tỷ trọng trong cơ cấu ngành kinh tế.

* Ngành thương mại

Hệ thống chợ trên địa bàn có vai trò quan trọng trong hoạt động thương

mại, đáp ứng nhu cầu nhiều mặt của dân cư trên địa bàn và các khu vực phụ

cận. Tuy nhiên, hệ thống chợ trên địa bàn chủ yếu được hình thành tự phát, cơ

sở vật chất, hạ tầng còn nghèo nàn, số lượng chợ còn thiếu. Cùng với sự tồn tại

của hệ thống chợ truyền thống, hệ thống cửa hàng bán lẻ trên địa bàn cũng

được xây dựng và phát triển, góp phần đa dạng các hình thức phục vụ nhu cầu

sinh hoạt và tiêu dùng của người dân.

Đánh giá toàn diện thực trạng ngành thương mại và hệ thống chợ, cửa

hàng bán lẻ trên địa bàn tỉnh Salavan có thể đưa ra một số nhận xét sau: Hoạt

động thương mại trong những năm qua đã có những bước phát triển mới. Đóng

góp cho ngành thương mại của địa phương hoàn toàn là các cơ sở kinh doanh

ngoài quốc doanh có quy mô nhỏ, trình độ phát triển thấp; Hoạt động bán lẻ

trên địa bàn tỉnh hoàn toàn dựa trên hệ thống cửa hàng bán lẻ và chợ truyền

thống. Các cửa hàng bán lẻ, phát triển rộng khắp, tiện lợi nhưng manh mún,

nhỏ lẻ và khó quản lí. Trên địa bàn tỉnh còn thiếu hệ thống cửa hàng chuyên

kinh doanh, thiếu nhiều cơ sở vật chất, hạ tầng cơ bản cho hoạt động các chợ,

công tác quản lí chợ còn nhiều hạn chế.

* Ngành giao thông vận tải

- Đường bộ: Ở Salavan, vận tải hành khách và hàng hóa bằng đường bộ

là chủ yếu. Hiện nay, toàn tỉnh có khoảng trên 22.922 xe máy, có khỏang 167

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

73

xe con, có khỏang trên 26 xe chở khách các loại, trong đó có khoảng 149 xe

xích lô từ 1 - 4 chỗ, khoảng 564 xe ô tô vận tải hàng hóa với hình thức là hộ

kinh doanh vận tải, ngoài ra còn có xe máy kéo, khoảng trên 20170 xe máy kéo

phục vụ cho nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa của nhân dân. Các xe chủ

yếu chạy các tuyến liên huyện, liên tỉnh khác.

Khối lượng vận chuyển hành khách, hàng hóa có sự biến động. Năm

2005 khối lượng vận chuyển hành khách đạt 290000 người, năm 2010 là

513000 người, năm 2014 là 943.000 người. Khối lượng vận chuyển hàng hóa

năm 2005 là 4.300.000 tấn nghìn tấn, năm 2010 là 15.780.000 tấn, năm 2014

đạt 2.326.000 tấn. Dịch vụ vận tải hàng hóa vẫn duy trì và phát triển, có xu

hướng tăng trong những năm gần đây. Về cơ bản, dịch vụ vận tải hành khách

đã đáp ứng được nhu cầu đi lại của nhân dân nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế,

cần chuyển đổi nâng cấp một số phương tiện vận tải như xe thô sơ, …

- Đường sông: Hiện nay, có hai hệ thống đường thủy là Mê Kông và Sê

Đôn tham gia vận tải, chủ yếu là vận chuyển hang hóa qua sông Mê Kông và

vận chuyển lao động qua sông Sê Đôn.

* Du lịch

Tỉnh Salavan đã phát triển và mở rộng Đài phát thanh cộng đồng tại 5

điểm. Tỉ lệ phủ sóng phát thanh truyền hình đạt 45%. Trong những năm gần

đây, số làng văn hóa đạt 133 làng, chiếm 23 % của tổng số làng tòan tỉnh và số

gia đình văn hóa đạt 30.029 gia đình, chiếm 48% của gia đình tòan tỉnh. Cơ sở

hạ tầng đã được cải thiện và xây dựng để hỗ trợ về việc du lịch. Năm 2005, tỉnh

có 3 khách sạn, 34 nhà nghỉ, 90 quán ăn và đến năm 2014, con số này đã tăng

lên 6 khách sạn, 54 nhà nghỉ và có 115 quán ăn. Đến năm 2014, tòan tỉnh

Salavan có 6 khách sạn, 54 nhà nghỉ, có 120 nhà hàng - quán ăn và 2 công ty

du lịch, 87 điểm du lịch tự nhiên, lịch sử và văn hóa.

Hình thức du lịch chủ yếu ở Salavn là du lịch thác nước, du lịch lễ hội.

Đây là một tỉnh anh hùng có bề dày về lịch sử và văn hoá với một hệ thống di

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

74

tích lịch sử, văn hóa, là căn cứ Cầu Bắc Su Pha Nu Vông và Anh hùng (Ông

Kẹo), … với nhiều cảnh quan đẹp. Nguồn tài nguyên này sẽ giúp Salavan có

điều kiện phát triển du lịch và qui hoạch các khu nghỉ dưỡng, đáp ứng nhu cầu

của nhân dân trong tỉnh, cũng như các tỉnh lân cận, đặc biệt là tỉnh Sê Kông,

Ăttapư và Chăm pa sắk.

Bảng 2.18. Tình hình phát triển du lịch tỉnh Salavan

giai đoạn 2005 - 2014

Chỉ tiêu

Đơn vị

2005

2010

2013

2014

1.Tổng số du khách

Người

12,500

33,363

300,000

348,000

- Khách quốc tế

Người

10,000

5,826

57,580

68,900

- Khách trong nước

Người

-

-

169655

185255

- Khách biên giới

Người

2500

13592

147795

81445

2. Tổng số điểm du lịch

Điểm

24

60

84

87

- Điểm du lịch tự nhiên

Điểm

9

33

43

43

- Điểm du lịch văn hóa

Điểm

13

24

34

34

- Điểm du lịch lịch sử

Điểm

2

3

7

7

3. Tổng số khách sạn

Điểm

-

-

6

6

4. Tổng số nhà nghỉ

Điểm

-

33

45

54

5. Tổng số nhà hàng

Quán

-

-

27

30

6. Tổng số CLB đêm

Quán

-

-

4

4

7. Tổng số quán ăn

Quán

-

-

88

90

8 Tổng số c.ty du lịch

Điểm

-

-

2

2

9. Tổng số phòng ngủ

Phòng

254

300

514

514

10. Thu nhập từ du khách

USD

378000

1205070

17275050 17907725

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Salavan năm 2014)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

75

2.2.3. Thực trạng phát triển kinh tế tỉnh Salavan theo hình thức tổ chức

lãnh thổ

2.2.3.1. Trong nông nghiệp

Các hình thức tổ chức lãnh thổ phổ biến ở Tỉnh Salavan là trang trại hộ

gia đình, tiều vùng nông nghiệp.

Trang trại hộ gia đình: Là hình thức phổ biến nhất trong sản xuất nông

nghiệp của tỉnh). Năm 2014,toàn tỉnh có trên 56 hộ chăn nuôi theo hình thức

gia trại (tăng 30 trang trại so với năm 2005). Kinh tế trang trại đã và đang là

hình thức góp phần tích cực vào việc phát triển nông nghiệp của vùng, khai

thác các tiềm năng, sản xuất ra khối lượng hàng hóa lớn có giá trị cao trên thị

trường. Năm 2014, toàn tỉnh có 1 trang trại chăn nuôi, chủ yếu là gà và lợn.

Tuy nhiên, quy mô về diện tích các trang trại còn nhỏ, nguồn lao động vẫn chủ

yếu là lao động trong gia đình, rất hạn chế lao động thuê mướn, vốn vay ngân

hàng để đầu tư phát triển trên một trang trại chưa cao.

Vùng chuyên canh: Hiện nay trên địa bàn tỉnh đã và đang hình thành

những vùng chuyên canh như lúa, rau, chăn nuôi tập trung như: Vùng phát triển

cây lúa, gồm huyện Không Sê Đôn, huyện Salavan, huyện Vapy, huyện Là

Khon Phêng; Vùng phát triển chăn nuôi tập trung ở Salavan, Không Sê Đôn, Là

Khon Phêng, huyện Vapy; Vùng chuyên canh cây lương thực và cây công

nghiệp ở tập trung nhiều nhất ở huyện Lào Ngam, Salavan và Tà ổy.

2.2.3.2. Trong công nghiệp

Vùng sản xuất thủy điện, năng lượng điện: tập trung ở huyện Lào Ngam.

Vùng sản xuất Xi Măng: tập trung ở huyện Salavan

Vùng sản xuất lương thực, sản phẩm, đồ uống: tập trung ở các huyện

Không Sê Đôn, thị xã Salavan, huyện Vapy và huyện Là Khon Phêng.

Vùng sản xuất vật liệu xây dựng tập trung ở các huyện Salavan, Tà ổy và

Không Sê Đôn.

Vùng SX bông và dệt may tập trung ở các Salavan, LàoNgam, Tà ổy.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

76

Vùng SX chế biến gỗ tập trung ở các huyện Salavan, Lào Ngam, Tà ổy,

Va py.

Vùng SX khóang sản và kim lọai: tập trung ở huyện Tà ổy

Vùng SX dệt vải tập trung ở các huyện Salavan, Lào Ngam và tà ổy

Vùng SX phụ tùng xe máy ở các huyện Sa lavan và Không Sê Đôn

Ngoài ra, phát triển làng nghề là một chủ trương lớn và hướng đi quan

trọng giúp tạo công ăn việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân ở tỉnh

Salavan. Năm 2014, toàn tỉnh có 58 làng nghề bao gồm:

+ Huyện Salavan có 13 làng nghề có 127 làng cấy lúa và chăn nuôi.

+ Huyện Tà ổy có 5 làng nghề và có 56 làng cấy lúa và trồng chuối

+ Huyện Tụm lan có 5 làng nghề và có 37 làng cấy lúa

+ Huyện Là khon phêng có 8 làng nghề và có 78 làng cấy lúa và chăn nuôi

+ Huyện Va py có 6 làng nghề và có 55 làng cấy lúa và chăn nuôi

+ Huyện Không sê đôn có 9 làng nghề và có 87 làng chăn nuôi và cấy lúa

+ Huyện Lào Ngam có 8 làng nghề và có 97 làng trồng cà phê, sa nhân

và cây lương thực và dệt vải

+ Huyện Sa muội có 4 làng nghề và có 51 làng cấy lúa và dệt vải

Do đầu ra của sản phẩm không ổn định và hiệu quả kinh tế chưa cao nên

số làng nghề trên địa bàn tỉnh chưa nhiều, tính chất chuyên môn hóa cao, sản

phẩm hàng hóa ít và ở dạng chất lượng thấp, thiếu khả năng cạnh tranh nên

chưa tạo được phong trào thực sự trong nông thôn. Bên cạnh đó, chủ yếu là gia

công nên lợi nhuận thấp, công việc và thu nhập không ổn định, thiếu những

doanh nghiệp hạt nhân có khả năng định hướng sản phẩm, tổ chức sản xuất và

thu gom tiêu thụ sản phẩm.

2.2.3.1. Trong du lịch

Du lịch tại tỉnh Salavan chưa phát triển mạnh, chưa có công ty hoặc chi

nhánh du lịch lữ hành nào. Nhà hàng nhà khách, và các điểm vui chơi giải

trí quy mô nhỏ và chưa được chuẩn hóa hoạt động. Tuy nhiên, ở Salavan cũng

có một số điểm du lịch nổi riếng như:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

77

- Điểm du lịch thác nước Tađ Lỏ, Tađ Hăng: Những thác nước Tađ Lỏ

có nguồn gốc từ con sông Sê Xết thì ra đời đến từ tỉnh Sê Kông, thác nước Tađ

Lỏ có mức độ cao 10 mét, nằm ở Làng Sen Văng huyện Sa La Van cách đô thị

31 km, được hoạt động từ năm 1986.

- Điểm du lịch thác nước Kẹng Kú: Nằm ở làng Phum Sa Văn, huyện Va

Py, tỉnh Salavan, cách đô thị 7 km, hoạt động từ năm 1995.

- Điểm du lịch thác nước cao: Nằm ở làng Sa Nưm Nay, huyện Lào

Ngam, tỉnh Salavan, cách đô thị 25 km, được hoạt động từ năm 1992. Đây là

điểm du lịch nổi tiếng của tỉnh Salavan, có nguồn gốc từ dòng nước Sê Xết ở

độ cao 70m.

- Điểm du lịch thác nước thần tiên: Thác nước thần tiên có nguồn gốc từ

suối nước sáng, nằm ở làng Hang Phu Noy, huyện Salavan cách đường 20

khỏang 19 km và cách đô thị 35 km. Thác nước thần tiên có nhiều cảnh đẹp,

được hoạt động năm 2008.

- Điểm du lịch thác nước Hịa: Nằm ở làng Phò Khếm huyện Salavan

cách đô thị 25 km.

- Điểm du lịch các cột đá: Nằm ở làng Phò khếm, huyện Salavan các đô

thị 25 km.

- Điểm du lịch thác Sen: Nằm ở làng Na bon, huyện Lào Ngam cách

đường 20 khỏang 8 km và cách đô thị 12 km, được hoạt động từ năm 1995.

Thác nước Sen có nguồn gốc từ suối Tâu Pung có nhiều cảnh đẹp.

- Điểm du lịch thác nước La Sôy: Nằm ở làng La xeng huyện Tà Ổy cách

đô thị 14 km.

- Điểm du lịch tháp Ka Đâu Thực: Nằm ở làng Na Khôk huyện Không

Sê Đôn cách đô thị 30 km.

- Điểm du lịch 4000 hố: Nằm ở làng Thà huyện Là Khon Phêng cách đô

thị 25 km

- Điểm du lịch di tích cổ (thời kỳ tháp Pha Nôm ): Nằm ở làng Na pha

bang huyện Là khon phêng cách đô thị 20 km.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

78

- Điểm du lịch Chùa Hồ Hai Phòng: Nằm ở làng Na Phô, chân núi Sộm

Pòy huyện Va Py cách đô thị 10 km.

- Điểm du lịch tháp đá Ông Kẹo: Nằm ở làng Phôn kẹo trong đô thị

Salavan, tỉnh Salavan

- Điểm du lịch Hang 9 lỗ - Núi phơi gạo: Nằm ở làng Thồng Kham,

huyện Lào Ngam cách đường 20 khỏang 12 km và cách đô thị 14 km.

- Điểm du lịch làng Họay Hun (nghề thủ công): Nằm ở huyện Lào Ngam

ven đường 20 Salavan - Pak sê và cách trung tâm huyện Lào Ngam 10 km

- Điểm du lịch Phật Chùa Kang: Nằm ở Làng Chùa Kang đô thị huyện

Salavan là sự thừa kế qúy giá với văn hóa là khéo tay của nhà hội họa di tích cổ

làm kho dân chủ năm di sản của đạo phật.

- Điểm du lịch điểm làng Na Pồng: Nằm ở huyện Không Sê Đôn cách đô

thị 4 km.

- Điểm du lịch thác nước Văng Khăm: Nằm ở trung tâm giữa làng Na Tu

và làng Ka Leng.

2.2.4. Sự phân hóa lãnh thổ kinh tế tỉnh Salavan

Tỉnh Salavan có 8 huyện, được phân hóa thành 3 tiểu vùng kinh tế:

Vùng đồ ng bằ ng: Gồm 5 huyện: Salavan, Khôngsêđôn, Vapi, Lả khon

phêng và Tụm Lan. Tổng diện tích toàn vùng là 497.925 ha, chiếm 44% tổng

diện tích toàn tỉnh, độ cao trung bình so với mặt nước biển là 140 -300 m, có nhiê ̣t đô ̣ cao nhất 40ºC, trung bình 27ºC, thấp nhất 11ºC. Đây là vùng đất thấp và đồng bằng thích hợp trồng lúa, thực vật công nghiệp, cây ngắn, chăn nuôi

nhỏ, công nghiệp chế biến các sản phẩm nông nghiệp, đầu tư về dịch vụ đường

qua và du lịch. Vùng có địa hình bằng phẳng, dân cư tập trung khá đông, là

trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của huyện, có quốc lộ 13 nam chạy qua thị

trấn Không sê đôn và Là khon phêng. Ngòai ra, còn có quốc lộ 15A chạy từ

Salavan sang Việt Nam chạy qua huyện huyện Tà ổy, Tụm lan và huyện Sa

Muội, còn một số quốc lộ như quốc lộ số15B chạy từ huyện Salavan - quốc lộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

79

quốc gia 13 nam Làng Na pồng chạy qua huyện Va py. Quốc lộ số 20 chạy từ

huyện Salavan sang tỉnh chăm pa sắc và tỉnh Sê kong.

Vùng cao nguyên: Gồm Lào Ngam, một phần huyện Salavan, Vapi và

Không sê đôn với tổng diện tích đất 207.700 ha, chiếm 19% tổng diện tích đất

toàn tỉnh, độ cao trung bình so với mặt nước biển là 300 - 1.200 m, nhiê ̣t đô ̣ cao

nhất 35ºC, trung bình 26ºC, thấp nhất 8ºC. Đây là vùng miền núi vừa và nhỏ

thích hợp trồng cây cà phê, sa nhân, chuối, bông, đậu, cây công nghiệp, rau

sạch và du lịch.

Vùng núi: Gồm 2 huyện Tà Ổi và Sa muội với tổng diện tích 363.475ha,

chiếm 37% tổng diện tích đất tòan tỉnh, độ cao trung bình so với mặt nước biển

là 700 - 1.200 m, nhiê ̣t đô ̣ cao nhất 34ºC trung bình 25º C, thấp nhất 8ºC. Đây

là vùng miền núi cao rộng lớn thích hợp cho phát triển nông trại rừng có phạm

vi rộng lớn cũng như cây trồng thu hoa lợi như cà phê, chè và cao su ở một vài

nơi nhất định trong vùng.

2.2.5. Đánh giá chung

2.2.5.1. Những kết quả đạt được

Trong giai đoạn 2005 - 2014, tăng trưởng kinh tế ở Salavan bước đầu có

những khởi sắc và tiến bộ nhất định, quy mô GTSX cũng như thu nhập bình

quân đầu người tăng mạnh mẽ.

Kinh tế phát triển góp phần nâng cao đời sống của người dân trên địa bàn

tỉnh, quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ và chi phối tới nhiều mặt của đời

sống xã hội.

Hệ thống cơ sở hạ tầng trong những năm qua được cải tạo, nâng cấp và

xây mới. Đây là tiền đề góp phần cho nền kinh tế tỉnh Salavan có những bước

tăng trưởng mới trong thời gian tới theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Cơ cấu kinh tế có sự thay đổi phù hợp với tiềm năng của tỉnh và hướng

phát triển chung của nhà nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

80

- Về cơ cấu kinh tế theo ngành: có sự chuyển dịch theo hướng giảm tỉ

trọng nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản (từ 60,0% năm 2005 xuống còn

45,5% năm 2014) nhưng giá trị sản xuất vẫn tăng. Trong cơ cấu nông nghiệp,

ngành chăn nuôi và dịch vụ có xu hướng tăng tỉ trọng. Đây là hướng chuyển

dịch tiến bộ, góp phần to lớn vào việc phát triển kinh tế của tỉnh.

Ngành trồng trọt đã có sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng hướng về các thế

mạnh theo các tiểu vùng, là cây lương thực, cây công nghiệp có giá trị kinh tế

cao. Sản xuất bước đầu theo hướng tạo ra sản phẩm hàng hóa, thâm canh, ứng

dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất. Tỉ trọng của công nghiệp -

xây dựng trên địa bàn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn và có xu hướng ngày càng tăng

(từ 16,7% năm 2005 tăng 22,7% năm 2014).

- Về cơ cấu kinh tế theo thành phần: bao gồm khu vực kinh tế trong nước

(kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế cá thể và kinh

tế hỗn hợp) và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Kinh tế tập thể chủ

yếu hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ nông nghiệp. Kinh tế nhà nước do tỉnh

quản lý chiếm tỷ trọng không cao. Các hoạt động thương mại, dịch vụ chủ yếu

tăng từ 11,3% năm 2005 lên 22,7% năm 2014.

- Về cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ: Sự phân hóa kinh tế ngày càng rõ nét

với việc khai thác thế mạnh riêng của 3 tiểu vùng kinh tế. Sản xuất lương thực,

thực phẩm tập trung chủ yếu ở tiểu vùng đồng bằng và tiểu vùng cao nguyên

cây lương thực, cây công nghiệp tập trung ở tiểu vùng cao nguyên với nhiều gò

cao nguyên, thương mại- dịch vụ phát triển mạnh ở thị trấn Salavan, Không Sê

Đôn đồi. Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tập trung ở tiểu vùng đồng bằng

và cao nguyên, thương mại- dịch vụ phát triển mạnh ở thị trấn Salavan, Không

Sê Đôn.

2.2.5.2. Những khó khăn, hạn chế.

Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, nền kinh tế Salavan đã và đang

còn nhiều hạn chế nhất định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

81

Salavan vẫn là một tỉnh nông nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất trong

từng ngành còn nhiều bất cập.

Nông nghiệp: việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất còn chậm, tập quán canh

tác còn lạc hậu, manh mún. Năng suất và hiệu quả sản xuất của tỉnh nói chung

còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của địa phương. Đầu ra của

sản phẩm gặp nhiều khó khăn.

Quy mô hoạt động sản xuất công nghiệp tỉnh còn ở mức rất thấp, hình

thức nhỏ lẻ dưới dạng các hộ sản xuất công nghiệp, công nghệ thô sơ, đầu tư

hạn hẹp. Phát triển công nghiệp chưa có định hướng rõ ràng. Công nghiệp chế

biến nông sản chưa phát triển, chưa đáp ứng được yêu cầu tạo động lực thúc

đẩy sản xuất nông nghiệp.

Thương mại, dịch vụ tuy có tăng trưởng khá nhưng chủ yếu là lĩnh vực

thương mại phát triển ở trình độ thấp, cơ sở vật chất nghèo nàn. Lĩnh vực khách

sạn, nhà hàng bước đầu phát triển. Du lịch chưa phát triển. Vị trí của ngành

trong nền kinh tế của tỉnh nói chung còn khá khiêm tốn. Các ngành dịch vụ cao

cấp như tài chính, viễn thông, thông tin,.. hầu như chưa phát triển mạnh.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh diễn ra khá chậm, trình độ

phát triển kinh tế và mức sống dân cư còn thấp.

Salavan là một tỉnh nằm trên phía nam Lào, nền kinh tế hàng hóa nhìn

chung phát triển chậm, trình độ công nghệ kỹ thuật trong nông nghiệp, công

nghiệp và dịch vụ còn ở trình độ thấp. Tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp, tỷ lệ

người lao động có việc làm ổn định không cao.

Mức thu nhập bình quân đầu người ở Salavan tuy được cải thiện trong

những năm gần đây, nhưng vẫn thấp hơn rất nhiều so với mức trung bình của

các tỉnh trong nước nói riêng và cả nước nói chung. Hơn nữa, còn có sự chênh

lệch khá cao về mức sống giữa các vùng trong tỉnh, điều kiện để nâng cao mức

sống ở các vùng nghèo rất khó khăn.

Hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn thiếu đồng bộ và chưa đáp ứng được

nhu cầu phát triển sản xuất hàng hóa, nhất là hàng hóa chất lượng cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

82

Tất cả những hạn chế này đã làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của

tỉnh. Trong tương lai, Salavan cần có những biện pháp hữu hiệu khắc phục

những tồn tại trên để đưa nền kinh tế tỉnh nhà tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững

chắc, góp phần thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình CNH,

HĐH đất nước.

Tiểu kết chương 2

Trong chương 2, các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển kinh tế

tỉnh Salavan đã được phân tích sáng tỏ. Qua việc phân tích thực trạng phát triển

kinh tế của tỉnh Salavan có thể thấy tăng trưởng kinh tế đã bước đầu có những

khởi sắc và tiến bộ nhất định. Thời gian qua, nền kinh tế trên địa bàn tỉnh

Salavan liên tục tăng trưởng đạt tốc độ khá, đồng đều và tương đối ổn định trên

cả 3 ngành kinh tế cơ bản, nền kinh tế phát triển góp phần nâng cao đời sống

của người dân trên địa bàn tỉnh. Cơ cấu kinh tế có sự thay đổi phù hợp với tiềm

năng của tỉnh và hướng phát triển chung của nhà nước là chuyển từ nông

nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế như

sự chuyển dịch kinh tế còn chậm, chất lượng lao động còn thấp, hệ thống cơ sở

hạ tầng nông thôn thiếu đồng bộ, … đòi hỏi phải có các giải pháp phù hợp

trong phát triển kinh tế của tỉnh trong những năm tiếp theo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

83

Chương 3

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ

TỈNH BIÊN GIỚI SALAVAN, CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

ĐẾN NĂM 2020

3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển

3.1.1. Quan điểm

Việc xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh biên giới

Salavan, Cộng Hòa Dân chủ Nhân dân Lào đến năm 2020 cần dựa trên các

quan điểm sau:

- Đảm bảo tăng trưởng kinh tế của tỉnh ổn định đúng hướng đến năm

2020, GDP/người đạt 1.950 USD.

- Xây dưng cơ sở kỹ thuật cũng như điều kiện khác cần thiết để làm cho

tỉnh Salavan đạt được mục tiêu đề ra.

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH, nâng dần tỷ trọng

của công nghiệp và dịch vụ nhưng không coi nhẹ nông - lâm - thủy sản, nông

nghiệp luôn được coi trọng, vì nó đảm cuộc sống ổn định cho nhân dân của tỉnh

và là nguồn sống, sinh kế của hàng vạn hộ nông dân trong tỉnh. Quan điểm này

cần đặc biệt quán triệt trong quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang sản

xuất công nghiệp, quy hoạch các khu đô thị.

- Tạo sự hài hòa và cân đối giữa phát triển KT-XH với sự phát triển

nguồn nhân lực, sự bảo vệ môi trường thiên nhiên để bền vững, chủ động sự

tham gia tích hợp với Cộng đồng kinh tế ASEAN.

- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển KT-XH với đảm bảo an ninh - quốc

phòng, xây dựng hệ thống chính trị và nền hành chính vững mạnh, giữ vững ổn

định chính trị, xã hội, làm cho việc đảm bảo an ninh - quốc phòng là nhiệm vụ

của tất cả cộng đồng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

84

3.1.2. Mục tiêu phát triển

3.1.2.1. Mục tiêu chung

- Đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế trong mức độ 11%/năm; Giá trị

tổng sản phẩm trong tỉnh năm 2020 đạt 6.816 tỷ kíp. Trong đó, nông - lâm -

thủy sản tăng lên trung bình 3,8% và chiếm 33% của GDP, công nghiệp tăng

lên trung bình 15% và chiếm 29% của GDP, dịch vụ tăng lên trung bình 13,5%

và chiếm 38% của GDP.

- Tạo cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực hơn, tập trung đầu tư vào sự

phát triển của vùng đồng bằng, cao nguyên và núi. Đến năm 2020, ước tính thu

nhập bình quân đầu người trong mỗi vùng sau đây: Vùng đồng bằng 2.100

USD, vùng cao nguyên 2.500 USD và vùng núi 1.250 USD, nông nghiệp gắn

bó với công nghiệp chế biến và dịch vụ hai chiều, thu hút đầu tư tòan bộ xã hội

khoảng 8.505 tỷ kíp, chiếm 28,34% của GDP. Xuất khẩu chiếm 3-5% GDP và

nhập khẩu phù hợp với nhu cầu của xã hội.

- Thu nộp ngân sách nhà nước 5 năm được hơn 877.16 tỷ kíp (trung

bình mỗi năm tăng 17%).

3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Cân đối trong đầu tư: Huy động đầu tư 5 năm khoảng 7.559 tỷ kíp,

chiếm 28,74% GDP. Trong đó: Vốn ngân sách nhà nước 510 tỷ kíp, chiếm

6,74%, vốn hỗ trợ và cho vay 1.615 tỷ kip chiếm 21,36%, vốn tư nhân nội bộ

và nước ngoài trong 4.170 tỷ kíp chiếm 55.16%, vốn ngân hàng 839 tỷ kíp

chiếm 11,09%, vốn nhân dân 425 tỷ kíp chiếm 5.62% của tổng nguồn vốn.

- Giá trị xuất khẩu - nhập khẩu đạt 1,909 tỷ kip, tập trung vào xuất khẩu

hàng hóa và sản phẩm thành phẩm nhằm tăng thêm giá trị cho xã hội, nhập

khẩu mức 671 tỷ kíp .

- Về bồi dưỡng, đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho

người lao động đến năm 2020 đạt 4.223 người. Trong đó, lao động nông nghiệp

là 2.415 người, công nghiệp là 1.185 người, dịch vụ là 623 người. Giải quyết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

85

việc làm cho 4.672 người. Trong đó, lao động nội bộ 1999 người, lao động

2673 người là nước ngoài. Đăng ký hoặc giấy phép hoạt động cho lao động

nước ngoài 3.240 người. Trong đó, lao động Việt Nam 2,169 người, lao động

Trung Quốc 768 người, lao động Thái Lan và khác 150 người.

3.1.3. Định hướng phát triển kinh tế

3.1.3.1. Phát triển nông thôn và xóa đói giảm nghèo

Giải quyết tình trạng đói nghèo trên địa bàn tỉnh thông qua việc giữ

vững ổn định chính trị và phát triển nông thôn toàn diện liên kết với sự sáng

tạo mô hình “Làng phát triển” theo 4 nội dung 4 mục tiêu là: Phát triển kinh

tế làm trung tâm cùng với sự phát triển về xã hội - văn hóa và bảo vệ môi

trường, quốc phòng - bảo vệ hòa bình và duy trì sự ổn định chính trị; tạo

Làng lớn trở thành một thị trấn ở vùng nông thôn; tiếp tục giải quyết tình

trạng đói nghèo của nhân dân bằng cách thúc đẩy sản xuất hàng hoá và dịch

vụ trong các tiềm năng của địa phương của mình; Chú ý xử lý số lượng bom

mìn rời khỏi khu vực phát triển du lịch, sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và

địa bàn cư trú của nhân dân. Đồng thời, chú ý chữa bệnh, phục hồi sức khỏe.

Nhằm mục đích giảm tỉ lệ hộ nghèo xuống dưới 5% năm 2020, tỉnh cần tiếp

tục mở rộng mô hình làng phát triển thêm 310 làng (từ 156 làng trong năm

2015 sang 466 làng trong năm 2020), chiếm 80% số thôn trong tỉnh. Tạo

quỹ phát triển thôn bản ở 320 thôn. Tiếp tục thực hành quỹ xóa đói giảm

nghèo giai đoạn III tại huyện Tụm Lan, Ta Ổy và Sa Mòai để có hiệu quả,

tập trung quỹ vào 24 điểm phát triển như: huyện Salavan 5 điểm, huyện Lào

Ngam 4 trọng tâm, huyện Sê dôn 4 trọng tâm, huyện Vapy 3 trọng tâm,

huyện Lả Khon Phêng 3 trọng tâm, huyện Tụm Lan 1 trọng tâm, huyện Ta

Ổy 2 trọng tâm, huyện Sa Mòay 2 trọng tâm.

3.1.3.2. Các ngành kinh tế

- Trong nông nghiệp và lâm nghiệp: Phát triển nông nghiệp - lâm nghiệp

ổn định và bền vững; tăng cường sự sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

86

nông nghiệp sạch và nông nghiệp hữu cơ; Sử dụng các kỹ thuật và công nghệ

hiện đại vào trong sản xuất để tăng giá trị hang hóa sản xuất. Nhằm mục đích sản

xuất gạo trong 5 năm đạt 2,2 triệu tấn tăng 29%, riêng năm 2020 sản lượng gạo

đạt 557.587 tấn, cà phê 34 nghìn tấn, chuối 126 nghìn tấn, ngô hơn 37 nghìn tấn,

củ sắn 271 nghìn tấn, khoai lang 55 nghìn tấn và các loại rau tổng số hơn 42

nghìn tấn. Hình thức chăn nuôi có sự thay đổi từ chăn nuôi tự nhiên sang trang

trại chăn nuôi. Dự báo tốc độ tăng trưởng số lượng vật nuôi như sau: Trâu tăng

trung bình trong 5 năm 3%, bò 4%, lợn 5%, dê 5% và gia cầm tăng 10%. Năm

2020, sản xuất thịt cá và trứng sẽ đạt 105.932 tấn, hình thành trung tâm dịch vụ

kỹ thuật nông nghiệp tại 32 điểm, xây dựng thủy lợi ở hồ suối Lả Ai, Sêdôn 3, sê

Con, sê Lả Măng, hồ chứa nước, đảm bảo tưới và tiêu nước cho 15.000 ha.

- Trong công nghiệp và thương mại: Nâng cao giá trị công nghiệp chế

biến và thủ công với mức tăng trưởng trung bình 11-12% mỗi năm, tổng sản

phẩm giá trị vận tải hàng hóa trong 5 năm hơn 15.846 tỷ kíp (tăng trung bình

19%/năm), hàng hóa nhập khẩu trung bình 8%/năm, giá trị xuất khẩu tăng

trung bình 14%/năm, tập trung vào các sản phẩm chính như: gạo, cà phê, củ

sắn, khoai lang, ngũ cốc, đậu, hạt tinh bột, gỗ công nghiệp, cây dược liệu, cao

su, tiếp tục phát triển doanh nghiệp sở tại, khuyến khích phát triển kinh tế tập

thể, hợp tác kinh tế của nhân dân rộng rãi, thành lập các hợp tác xã tín dụng,

hợp tác xã cà phê, hợp tác xã nông nghiệp.

Năng lượng và khoáng sản: Duy trì tốc độ tăng trưởng của ngành điện

trung bình 1,1%/năm, ngành địa chất - khoáng sản tăng trung bình 9%/năm, số

làng có điện sử dụng chiếm 100%, hộ sử dụng điện chiếm 95%, quản lý khai

thác than đá và các khoáng sản khác để tối đa quyền lợi cho nhà nước, đảm bảo

không ảnh hưởng đến môi trường, thí nghiệm sử dụng năng lượng mới như

năng lượng mặt trời và năng lượng sinh khối.

Đô thị và giao thông vận tải: Tập trung xây dựng, ưu tiên các tuyến

đường quốc lộ và tỉnh lộ như con đường dọc theo bờ Mê Không từ Sê Bặng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

87

Nuan - Khăm tự, con đường 1G, con đường La Lay - Kô Tài và con đường

khác, ...và khám phá thiết kế xây dựng cầu qua Mê Không giữa Tỉnh Salavan

CHDCND Lào và tỉnh Ubôn Láđ sa tha ny, Thái Lan. Đến năm 2020, mục

tiêu làm cho các làng có con đường đi được hai chiều chiếm 95%. Tiếp tục

phát triển thành thị sạch - đẹp trở thành màu xanh, xây dựng hệ thống thủy

lợi nông thôn, tuyến giao thông vận tải tại điểm Làng Na thòn khu huyện

Salavan, điểm Pak ta phan - Lả khon phêng và cửa khẩu quốc tế La Lay ở

huyện Sa mòay.

- Bưu chính - Viễn thông và thông tin liên lạc: Tiếp tục mở rộng mạng

lưới viễn thông, hòm thư đến làng,bản. Xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông tại

48 làng, xây dựng cột nhận mạng BTS (280 cột) và mạng Internet.

- Khoa học và công nghệ: Sử dụng các thành tựu mới về KHCN trong

các lĩnh vực phát triển, tiếp tục quản lý hành chính bằng hệ thống điện tử ở các

thị trấn và làng tiêu điểm số một, bảo hộ sở hữu trí tuệ, đăng ký sản phẩm làm

đặc sản của tỉnh, quản lý tiêu chuẩn để nâng cao chất lượng sản xuất, chế biến

và dịch vụ

- Sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường: tăng cường bảo vệ

và quản lý sử dụng tài nguyên thiên nhiên để có hiệu quả cao, thúc đẩy trồng

rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ động vật ở dưới nước - động vật hoang,

phát triển kinh tế nhưng phải đảm bảo cho không khí và môi trường không ô

nhiễm. Bảo vệ và phát triển tài nguyên nước, bảo vệ rừng, tạo điều kiện để có

nước quanh năm và đảm bảo cung cấp nước cho ngành nông nghiệp, công

nghiệp, khảo sát và quản lý nguồn tài nguyên nước như nước trên mặt và nước

ngầm bền vững, …

3.2. Một số giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế tỉnh Salavan (CHDCND Lào)

3.2.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách

Để đạt được mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh đến năm 2020, cần

hoàn thiện các giải pháp về cơ chế và chính sách như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

88

- Chuyển hướng các mục tiêu kế họach phát triển trở thành chương trình,

dự án của các sở và huyện.

- Huy động mọi nguồn lực kinh tế, đầu tư ưu tiên trong xây dựng kế

họach, quản lý nguồn vốn đầu tư có hiệu quả cao, bảo vệ môi trường, quản lý

theo pháp luật việc đầu tư của nhà nước và thực hành kỷ luật kế họach -tài

chính chặt chẽ.

- Tiếp tục thực hiện công lệnh số 09\BCT và công lệnh số 13\ TT về việc

xây dựng làng và cụm làng phát triển trở thành căn cứ cho việc chuyển hướng

chương trình dự án, cử các nhân viên kỹ thuật xuống cơ sở để tổ chức họat

động trong huyện, cụm làng, cấp làng và đơn vị gia đình phù hợp với các điểm

thực tế của từng địa phương; huy động mọi thành phần kinh tế phát triển khu

vực nông thôn miền núi bằng cách đảm bảo việc thúc đẩy các sản xuất liên

quan đến dịch vụ tại cả hai đầu và tạo ra một mô hình mới làm bài học để phát

triển nông thôn khác.

- Khuyến khích quá trình chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng

công nghiệp hiện đại, bắt đầu ở các hộ gia đình, phát triển nông nghiệp hàng

hóa, trọng tâm là phát triển công nghiệp chế biến bán thực phẩm, phục vụ nhu

cầu trong nước và xuất khẩu.

- Thúc đẩy sản xuất nội bộ các ngành, đảm bảo số lượng và chất lượng

phù hợpt, mở rộng tập huấn kỹ thuật cho nông dân, nâng cao vai trò của các

trung tâm dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp, thúc đẩy mở rộng thị trường.

- Huy động mọi nguồn vốn vào các kế họach phát triển và chương trình

dự án ưu tiên của ngành nông nghiệp và công nghiệp nhằm nâng cao giá trị sản

xuất; cải thiện dịch vụ, thương mại.

- Nâng cao chất lượng cán bộ lãnh đạo - quản lý, tạo điều kiện thuận lợi

để huy động nguồn doanh thu mới, sử dụng ngân sách nhà nước hợp lý.

3.2.2. Giải pháp về huy động và sử dụng nguồn vốn

* Nguồn vốn đầu tư

- Vốn ngân sách: Tỉnh Salavan là một tỉnh có kinh tế phát triển chậm hơn

so với các tỉnh khác trong nước, thu ngân sách của tỉnh hơi thấp. Do vậy phải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

89

dựa vào ngân sách của nhà nước và trung ương cấp mới có thể đáp ứng được

nhu cầu chi tiêu thường xuyên.

Việc xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng đều do ngân sách trung ương

và tỉnh đầu tư. Nguồn vốn ngân sách của trung ương và tỉnh hiện nay khá đa

dạng, ngoài đầu tư cho cơ sở hạ tầng còn có nhiều chương trình khác của chính

phủ. Trong những năm qua, tỉnh Salavan đã tích cực tranh thủ được nguồn vốn

từ nhiều chương trình quốc gia. Để tạo nguồn thu cho việc xây dựng các công

trình của tỉnh có thể dựa vào quỹ đất, theo mô hình đổi đất lấy công trình như

nhiều địa phương khác đã triển khai. Tuy nhiên, đây là vấn đề nhạy cảm, cần

phải tuân thủ luật đất đai, có sự ủng hộ của cơ quan chức năng và đảm bảo

được lợi ích của người dân.Dự kiến trước năm 2020, tỉnh Salavan có thể từng

bước cân đối được ngân sách, có khả năng chi một phần cho cơ sở hạ tầng,...

- Vốn của dân: Đây là nguồn vốn quan trọng trong việc xây dựng các

công trình hạ tầng ở thôn, xã, như mương tưới tiêu, đường liên thôn, đường liên

xã, điện đường trường trạm,... Đối với những công trình loại này, cần quán triệt

phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm, trong tương lai tỉnh cần có

những cơ chế phù hợp để huy động vốn từ dân.

- Nguồn vốn từ các doanh nghiệp: Trên địa bàn tỉnh Salavan hiện nay

chưa có những doanh nghiệp tầm cỡ có thể đầu tư lớn cho kinh tế tỉnh. Tuy

nhiên, đây là nguồn lực quan trọng cần có chính sách thu hút vốn từ các doanh

nghiệp địa phương ở trong tỉnh và các nhà đầu tư ngoài tỉnh.

Đồng thời, cần sớm xây dựng quy hoạch chi tiết với chính sách, cơ chế

linh hoạt để có thể thu hút được có hiệu quả nguồn vốn này dưới hình thức, xây

dựng các cơ sở sản xuất, kinh doanh, ... Trong tương lai, các doanh nghiệp trên

địa bàn tỉnh sẽ đóng vai trò quyết định trong việc phát triển kinh tế tỉnh.

- Đầu tư nước ngoài: nguồn vốn này nếu được huy động có hiệu quả sẽ

mang lại đột phá cho nền kinh tế địa phương, đóng góp rất lớn cho ngân sách.

Để huy động có hiệu quả nguồn vốn này, tỉnh Salavan cần nhanh nhạy trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

90

nắm bắt thông tin về nhu cầu đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài. Để làm

việc đó, địa phương cần xây dựng đội ngũ cán bộ đủ năng lực và tăng cường

liên kết, tranh thủ sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng của tỉnh và trung ương.

Ngoài ra, tỉnh nên sớm định hướng hoạt động và xây dựng các khu công nghiệp

và các khu kinh tế, sớm có các dự án và kế hoạch có tính khả thi cao để có thể

kêu gọi các nhà đầu tư, tạo ra môi trường đầu tư thông thoáng hấp dẫn các nhà

đầu tư trong nước và quốc tế.

- Các nguồn vốn khác như nguồn vốn ODA, FDI, … của các tổ chức và

chính phủ quốc tế, vốn các tổ chức chính phủ, vốn các doanh nghiệp,.. Tỉnh

Salavan trong những năm qua đã có nhiều kinh nghiệm trong việc thu hút các

nguồn này trong việc xây dựng các công trình phúc lợi như trường học, đường

sá, … Mặt khác, tình cần tận dụng nguồn vốn vay ưu đãi từ các ngân hàng

chính sách cũng như các công trình ưu đãi của chính phủ.

- Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư: cần có những chính sách quan

tâm để khai thác hiệu quả nguồn vốn như: Đẩy nhanh tiến độ và công bố các

chương trình dự án, kế hoạch để triển khai quy hoạch, như các khu công

nghiệp, khu đô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng ,… để kêu gọi đầu tư. Việc thực

hiện quy hoạch cần có bước đi và lộ trình thích hợp, thực hiện một cách đồng

bộ, tránh nôn nóng, đốt cháy giai đoạn,... Không ngừng hoàn thiện môi trường

đầu tư để nâng cao sức cạnh tranh cũng như sự hấp dẫn của môi trường đầu tư

của tỉnh.

* Các biện pháp thu hút vốn

+ Tạo điều kiện về thuận lợi và giải phóng mặt bằng, cải cách thủ tục

hành chính, cho các nhà đầu tư vào tỉnh, không ngừng hoàn thiện môi trường

đầu tư để nâng cao sức cạnh tranh cũng như sự hấp dẫn của môi trường đầu tư

của tỉnh.

+ Đẩy mạnh xã hội hóa, phát triển mạnh các hình thức thu hút vốn trong

dân, vốn từ các tổ chức và nhà nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

91

+ Thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp bằng nhiều

hình thức đa dạng.

+ Đổi đất lấy cơ sở hạ tầng, tranh thủ, phối hợp tạo điều kiện cho các đơn

vị chuyên ngành của tỉnh và trung ương.

3.2.3. Giải pháp về đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực

Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có chất lượng cao là tiền

đề có tính quyết định đối với việc thực hiện thành công quy hoạch. Tuy nhiên,

việc phát triển nguồn nhân lực cũng phải từng bước, gắn liền với sự phát triển

kinh tế địa phương. Phương hướng phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân

lực là:

Không ngừng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục ở địa phương, phát triển

và nâng cấp cơ sở vật chất, chăm lo đội ngũ giáo viên,..

Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho người lao động, đội

ngũ cán bộ quản lý, kinh tế kỹ thuật và cán bộ doanh nghiệp. Đa dạng hóa và

xã hội hóa đào tạo, dạy nghề. Khuyến khích việc học tập để xây dựng một xã

hội phát triển tại địa phương. Tạo điều kiện để mọi người dân, nhất là thanh

niên có điều kiện học tập và đào tạo để nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn

tốt về công tác tại địa phương.

Nâng cấp trung tâm dạy nghề, trường công lập thành trường trung cấp

dạy nghề. Phát triển thêm các trung tâm dạy nghề, đón đầu và phù hợp với nhu

cầu kinh tế của địa phương. Khuyến khích các hình thức đào tạo và dạy nghề

của các doanh nghiệp, các cá nhân. Đa dạng hóa, xã hội hóa đào tạo, dạy nghề.

Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở dạy nghề

tư thục.

Đẩy mạnh liên kết với các cơ sở đào tạo khác trong và ngoài tỉnh để đào

tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của

địa phương.

Đổi mới cơ chế đầu tư cho đào tạo theo hướng đa dạng hóa, xã hội hóa.

Khuyến khích phát triển các làng nghề, các nghề mới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

92

Tạo ra môi trường làm việc có sức thu hút với những người có trình độ

chuyên môn và tay nghề cao, nhất là khi tỉnh Salavan có sự chuyển đổi mạnh

mẽ về cơ cấu kinh tế theo chiều hướng CNH,HĐH.

3.2.4. Giải pháp về đầu tư xây dựg cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật

Để thu hút được nhà đầu tư vào tỉnh, cần phải tạo điều kiện cho họ thuê

địa điểm sản xuất kinh doanh với chi phí hợp lí nhất. Giải pháp và kinh nghiệm

quan trọng của các khu công nghiệp thành công trên cả nước liên quan đến vấn

đề này là cần phát triển hoàn chỉnh và đồng bộ CSHT của khu công nghiệp cần

hoàn chỉnh các dự án khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tổ hợp công nghiệp

để tạo cơ sở pháp lí cho việc triển khai dự án, hoàn thiện hệ thống đường sá,

cung cấp điện, hệ thống cấp, thoát nước, xử lý chất thải,.. cải cách thủ tục hành

chính, giảm phiền hà, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư. Nhờ đó nhà đầu tư có thể

sớm triển khai sản xuất kinh doanh khi thuê mặt bằng.

3.2.5. Giải pháp về KHCN

Cần chú trọng tới công nghệ và quy trình SX tiên tiến, nâng cao năng

suất cây trồng vật nuôi, hiệu quả kinh doanh, sản xuất sản phẩm sạch và chất

lượng cao, bảo vệ môi trường, nâng cao trình độ cơ giới hóa, thay thế lao động

thủ công bằng máy móc, ... lựa chọn những công nghệ phù hợp với điều kiện tự

đất đai, thổ nhưỡng và khí hậu của địa phương.

Salavan cần có cơ chế và đầu mối nắm bắt về công nghệ, phổ biến và

cung cấp thông tin về công nghệ tiên tiến, hỗ trợ và khuyến khích các cá nhân

và tổ chức tham gia các hoạt động khuyến nông,chuyển giao công nghệ.

Đồng thời, cần tập trung vào việc tiếp nhận chuyển giao có chọn lọc

một số cây trồng, vật nuôi có tiềm năng phát triển và hứa hẹn mang lại lợi

ích kinh tế cao trên địa bàn, đáp ứng nhu cầu cao của thị trường. Áp dụng

các quy trình sản xuất nông nghiệp tiên tiến như quy trình sản xuất rau sạch,

nuôi gà công nghiệp tiên tiến. Trong sản xuất tiểu thủ công nghiệp, nâng dần

trình độ cơ giới hóa, thay thế lao động thủ công bằng máy móc, loại bỏ dần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

93

những quy trình công nghệ sản xuất lạc hậu, gây ô nhiễm, nhất là trong sản

xuất vật liệu xây dựng.

3.2.6. Giải pháp về thị trường

Bên cạnh thị trường nông, lâm sản cần đẩy mạnh phát triển cho công

nghiệp, dịch vụ, du lịch và nghỉ dưỡng. Salavan cần đẩy nhanh tốc độ đầu tư

phát triển CSHT, nhất là hệ thống đường giao thông liên tỉnh và nước ngòai đi

qua huyện và liên xã. Sự nghiệp phát triển CSHT phụ thuộc rất lớn vào đầu tư

của trung ương và của tỉnh. Do vậy, tỉnh phải tranh thủ các chương trình, dự án

đầu tư cơ sở hạ tầng của tỉnh, trung ương.

Tổ chức nghiên cứu các thị trường tiềm năng trong và ngoài nước, tăng

cường liên kết với các doanh nghiệp và địa phương khác trong tỉnh để phát

triển thị trường cho sản phẩm của tỉnh, đẩy mạnh quảng cáo để quảng bá cho

các sản phẩm địa phương sản xuất.

Tiểu kết chương 3

Trên cơ sở căn cứ các định hướng, quan điểm, mục tiêu là phát triển tỉnh

biên giới Salavan, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trở thành một địa bàn phát

triển toàn diện cả về kinh tế, văn hóa và xã hội, cùng với đó là các định hướng

phát triển cụ thể của các ngành kinh tế nông nghiêp, công nghiệp và dịch vụ, đề

tài đã tổng kết đưa ra một số giải pháp về cơ chế, chính sách, huy động và sử

dụng nguồn vốn, đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực, đầu tư xây dựng cơ sở hạ

tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, khí hậu công nghiệp, thị trường,... góp phần thúc

đẩy phát triển kinh tế Salavan theo hướng bền vững.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

94

KẾT LUẬN

Việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá phát triển kinh tế của tỉnh Salavan,

Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào giai đoạn 2005 - 2014 đã làm rõ các thế mạnh

và hạn chế đối với việc phát triển kinh tế của tỉnh.

Tỉnh Salavan có nhiều thuận lợi về vị trí địa lý, các nguồn lực tự nhiên,

KT-XH để phát triển đa dạng các ngành kinh tế và sản xuất hàng hóa, có cơ sở

hạ tầng kỹ thuật đang trong giai đoạn đầu tư nên chưa đồng bộ, chất lượng

nguồn lao động chưa cao.

Thực tế trong những năm qua cho thấy, cơ cấu kinh tế đang có sự chuyển

biến tích cực, phù hợp với xu hướng CNH, HĐH, nhưng sự chuyển dịch nhìn

chung còn chậm, nông nghiệp vẫn chiếm tỉ lệ cao trong cơ cấu ngành kinh tế.

Trong nội bộ từng ngành, cơ cấu ngành nông nghiệp cũng đang có sự chuyển

dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi và dịch vụ nông

nghiệp, giảm tỷ trọng ngành trồng trọt, tuy nhiên hiện nay trồng trọt vẫn chiếm

tỉ trọng tương đối cao trong cơ cấu ngành nông nghiêp. Công nghiệp Salavan

trong giai đoạn gần đây đã có những bước phát triển mới, bên cạnh những cơ

sở công nghiệp nhỏ lẻ, sản xuất thủ công đã có một số khu công nghiệp, cụm

công nghiệp với công nghệ sản xuất hiện đại được quy hoạch, xây dựng và đầu

tư đưa và phát triển. Dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu ngành

kinh tế, trong cơ cấu ngành dịch vụ, thương mại chiếm tỷ trọng cao nhất, sau

đó là giao thông vận tải, du lịch, bưu chính viễn thông.

Qua phân tích đánh giá thực trạng kinh tế của tỉnh Salavan và các tiềm

năng sẵn có của tỉnh giai đoạn 2005 - 2014, luận văn đã đưa ra một số giải pháp

nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế tỉnh Salavan một cách ổn định và bền vững.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

95

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Nguyễn Thành Độ, Lê Du Phong (1998), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong

điều kiện hội nhập với khu vực và thế giới. NXB Chính trị quốc gia, Hà

Nội.

[2]. Nguyễn Văn Phúc (2004), Công nghiệp nông thôn Việt Nam, NXB chính

trị quốc gia, Hà Nội.

[3]. Dương Quỳnh Phương, Nguyễn Xuân Trường (2015), Giáo trình địa lí

kinh tế - xã hội Việt Nam (Phần 2), Nxb Giáo dục, Việt Nam.

[4]. Dương Quỳnh Phương, Vũ Như Vân, Nguyễn Xuân Trường (2015), Giáo

trình Kinh tế phát triển, Nxb Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên.

[5]. Bùi Tất Thắng (2010), Phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế Việt Nam,

Nxb KTVN.

[6]. Lê Thông (chủ biên - 2011), Giáo trình địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam,

Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.

[7]. Nguyễn Văn Thường (chủ biên - 2004), Một số vấn đề kinh tế xã hội Việt

Nam thời kỳ đổi mới, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.

[8]. Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên - 2005), Địa lí kinh tế - xã hội đại cương,

NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.

[9]. Ngô Doãn Vịnh (chủ biên - 2005), Bàn về phát triển kinh tế, Nxb Chính trị

quốc gia, Hà Nội.

[10]. Bounthan Song Sanasita (2009), Cá i tố t tốt có tại tỉnh Salavan, Lào. [11]. Bounthavy Sisouphan Thong và Christian Taillard (1995), Cuốn sách “ALAT của cộng hò a Dân chủ Nhân dân Lào: Sự phá t triển kinh tế và xã hội theo cấu trú c vùng quản lý ”, Lào.

[12]. Bô ̣ kế ho ̣ach và đầu tư (2011), Kế họach phá t triển kinh tế - xã hội 5 năm

lần thứ VII (2011 - 2015 ), Nxb Thống kế, Viêng Chăn, Lào.

[13]. Bô ̣ kế ho ̣ach và đầu tư Lào (2012), Kế họach phá t triển kinh tế - xã hội

(2005 - 2010, 2011-2015), Nxb Thố ng kế, Viêng Chăn, Lào.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

96

[14]. Bunlo ̣t Chănthacon (2009), Chuyển di ̣ch cơ cấu kinh tế nông nghiê ̣p theo

hướ ng sản xuất hà ng hóa ở tỉnh Salavan, nướ c Cộng hò a dân chủ nhân dân Là o, Luâ ̣n án tiến sĩ, chuyên ngành kinh tế chính trị xã hội chủ nghĩa, Ho ̣c viên Chính tri ̣ quốc gia Hồ Chí Minh, Việt Nam.

[15]. Chứ phôm Visay (2004),“Vai trò của tà i chính nhà nướ c trong viê ̣c phá t triển kinh tế hà ng hó a ở CHDCND Là o hiê ̣n nay”, Luâ ̣n án tiến sĩ, Chuyên ngành kinh tế chính trị xã hô ̣i chủ nghĩa, Ho ̣c viện Chính tri ̣ quố c gia Hồ Chí Minh, Việt Nam.

[16]. Cu ̣c khuyến nông Lào (2013), Bá o cá o viê ̣c thực hiê ̣n kế họach trong giai

đọan 2010 - 2013, Viêng Chăn, Lào.

[17]. Cục thống kê Salavan (2015), Niên giám thống kê tỉnh Salavan các năm

2005, 2010, 2014, Lào.

[18]. Đảng bộ tỉnh Salavan (2015), Báo cáo việc thực hiện kế hoạch phát triển

kinh tế - xã hội, lần thứ VIII (2011 - 2015) và định hướng kế hoạch 5 năm

(2016 - 2020), Lào.

[19]. Đảng nhân dân cách mạng Lào (2010), Tổng kết sự phá t triển của đất nướ c Là o giai đọan thực hiện kế họach 5 năm lần thứ VI (2006 - 2010) và phương hướ ng kế họach 5 năm lần thứ VII giai đọan (2011 - 2015), Nxb Quố c gia, Viêng Chăn, Lào.

[20]. Phothi Sansamay (2014), Quả n lý vố n đầu tư phá t triển từ ngân sá ch nhà nướ c ở tỉnh Salavan Cộng hò a dân chủ nhân dân Là o” (Bản dịch của NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội)

[21]. Sở kế hoạch và đầu tư Salavan (2015), Cá c giả i phá p phát triển kinh tế ở

tỉnh Salavan, Lào năm 2015, Lào.

[22]. Tổng cục thống kê Lào (2015), Niên giám thống kê Lào các năm 2005-

2014, Viêng Chăn, Lào.

[23]. Ủy ban nhân dân tỉnh Salavan (CHDCND LÀO - 2004), Cuộc gặp các

nhóm chuyên viên cao cấp tại Pranôm Pênh, phía Lào đề nghị bổ sung

tỉnh Salavan vào Tam giác phát triển, Lào.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

97

[24]. Ủy ban nhân dân tỉnh Salavan (CHDCND LÀO - 2015), Báo cáo tổng kết

phát triển KT-XH của tỉnh Salavan Là o các năm 2011, 2012, 2013, 2014, 2015, Lào.

[25]. Văn phò ng điều phối phát triển nông thôn và xóa đó i giảm nghèo Lào (2011), Kế họach phát triển nông thôn và xóa đó i giảm nghè o quố c gia

(2011 - 2015), Nxb Cu ̣c thố ng kê , Viêng Chăn, Lào.

[26]. Xổ m Đy Đuông Đy (2013), Bài giả ng lớ p bồ i dưỡng cán bộ cấp cao về kế họach phát triển kinh tế - xã hội gắn liền với quốc phò ng an ninh, Bộ

trưở ng Bô ̣ kế ho ̣ach và đầu tư Lào.

[27]. Web: http://www.lao Statistics/

http://laos.gov.la/

http://www.saravan.gov.lao/

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

98