ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN ĐÌNH TẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
CHĂN NUÔI GÀ Ở HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN, 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN ĐÌNH TẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
CHĂN NUÔI GÀ Ở HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã ngành: 8 62 01 15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS DƯƠNG VĂN SƠN
THÁI NGUYÊN, 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Mọi trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng chấm luận văn, trước Nhà
trường và phòng Đào tạo về các thông tin, số liệu trong đề tài luận văn này.
Tác giả luận văn
Nguyễn Đình Tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ii
LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên, tôi đã hoàn thành xong đề tài luận văn cao học của mình. Để có được
kết quả này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu
đáo, tận tình của nhà trường, các cơ quan, thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo
cùng toàn thể các Thầy, Cô đã tận tụy giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập cũng
như thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn PGS.TS Dương Văn Sơn đã tận tình giúp đỡ, hướng
dẫn tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND huyện Phú Bình;
Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Phú Bình; Chi cục Thống kê huyện Phú
Bình; các chủ trang trại chăn nuôi gà trên địa bàn,… đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi có thể để tôi hoàn thành đề tài luận văn này.
Với trình độ và thời gian có hạn, do đó bản luận văn của tôi không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô để bản đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2020
Học viên
Nguyễn Đình Tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CÁM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn .......................................................... 4 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ............................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 5
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan ................................................................ 5
1.1.2. Các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại chăn nuôi .......................... 8
1.1.3. Vị trí và vai trò của kinh tế trang trại chăn nuôi ..................................... 9 1.1.4. Phân loại các loại hình kinh tế trang trại chăn nuôi .............................. 12
1.1.5. Các tiêu chí định lượng để xác định kinh tế trang trại chăn nuôi ......... 14
1.1.6. Một số các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của hệ thống trang trại nói chung và trang trại chăn nuôi nói riêng .................................................... 15
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 18
1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi trong nước ................ 18
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ................................. 26
1.4. Bài học kinh nghiệm và đánh giá về khoảng trống trong các nghiên cứu ... 29 Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ......... 31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 31
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 32
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 35 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
iv
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 35
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin số liệu ................................................ 35 2.3.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin số liệu .............................. 38
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................... 39
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về sự phát triển trang trại gà và gia cầm Phú Bình qua các năm .................................................................................................................. 39
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu về nguồn lực trang trại gà ............................................... 39
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh và môi trường kinh doanh của trang trại gà ............................................................................................... 39
2.4.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và hiệu quả sản xuất ............. 40
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 42 3.1. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà ............................... 42
3.1.1. Phát triển chăn nuôi gia cầm cả nước, khu vực Trung du Miền núi phía Bắc và tỉnh Thái Nguyên ................................................................................. 42
3.1.2. Thực trạng phát triển trang trại chăn nuôi gà ở huyện Phú Bình ................ 43
3.1.3. Thực trạng nguồn lực của trang trại chăn nuôi gà huyện Phú Bình ..... 46
3.1.4. Thị trường tiêu thụ gà của các trang trại huyện Phú Bình .................... 55
3.1.5. Một số chỉ tiêu kinh tế của trang trại chăn nuôi gà huyện Phú Bình .......... 58
3.2. Khó khăn, bất cập ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang tế chăn nuôi gà huyện Phú Bình ............................................................................................... 61
3.3. Quan điểm, định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ........................ 64 3.3.1. Quan điểm và định hướng ..................................................................... 64
3.3.2. Một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ................................................................. 66
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 77
PHỤ LỤC . ....................................................................................................... 1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AgroMonitor., Jsc Công ty Cổ phần Phân tích và Dự báo Thị trường Việt Nam
Đồng bằng Sông Hồng ĐBSH
Liên minh Châu Âu EU
Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hợp quốc FAO
Mô hình chăn nuôi “Farm-Feed-Food”: Mô hình chăn nuôi Mô hình chăn nuôi “Farm - Feed - Food”: từ trang trại, 3 F khép kín từ trang trại, thức ăn chăn nuôi đến bàn ăn thức ăn chăn nuôi và bàn ăn
Khoa học kỹ thuật KHKT
Kinh tế trang trại KTTT
KTTTCN Kinh tế trang trại chăn nuôi
Nghị định của Chính phủ NĐ-CP
Nghị quyết của Chính phủ NQ-CP
Nhà xuất bản Nxb
Phát triển nông thôn PTNT
QĐ-TTg Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Quốc hội QH
Quản trị kinh doanh QTKD
Trung học cơ sở THCS
Trung học phổ thông THPT
Trang trại chăn nuôi TTCN
TT-NNPTNT Thông tư Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Ủy ban nhân dân UBND
Ngân hàng Thế giới WB
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Mẫu điều tra trang trại gà ............................................................. 37
Bảng 3.1. Tổng đàn gia cầm cả nước, khu vực và tỉnh Thái Nguyên .......... 42
Bảng 3.2. Số trang trại gà tại các xã, thị trấn ở huyện Phú Bình ................. 45
Bảng 3.3. Trình độ cao nhất của chủ trang trại ............................................ 47
Bảng 3.4. Tuổi, thâm niên kinh doanh, đất đai và số lượng gà nuôi ............ 47
Bảng 3.5. Vốn và lao động của trang trại gà huyện Phú Bình ..................... 49
Bảng 3.6. Máy móc thiết bị trang trại gà huyện Phú Bình ........................... 51
Bảng 3.7. Giống gà nuôi ở các trang trại ...................................................... 52
Bảng 3.8. Một số chỉ tiêu kinh tế của trang trại gà huyện Phú Bình ............ 58
Bảng 3.9. Thu nhập người lao động ở trang trại gà huyện Phú Bình ........... 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Giá gà tại miền Bắc và miền Nam Việt Nam từ cuối năm 2016
đến giữa năm 2019 ........................................................................ 43
Hình 3.2. Số trang trại gà huyện Phú Bình các năm 2015-2018 ................... 44
Hình 3.3. Kênh phân phối sản phẩm gà đồi Phú Bình .................................. 56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên đề tài: Phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà ở huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Với mục đích đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà,
đồng thời xác định một số khó khăn, bất cập tác động đến phát triển kinh tế trang
trại chăn nuôi gà để từ đó đề xuất quan điểm, định hướng và một số nhóm giải
pháp nhằm phát triển bền vững kinh tế trang trại chăn nuôi gà ở huyện Phú Bình
(tỉnh Thái Nguyên), đề tài chủ yếu đã sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn
bằng phiếu điều tra đã chuẩn bị trước để thu thập thông tin số liệu sơ cấp từ 55
trang trại chăn nuôi gà, trong đó có 27 trang trại HTX và 28 trang trại gia đình
không tham gia HTX tại 2 xã điển hình về trang trại chăn nuôi gà của huyện Phú
Bình. Bằng các phương pháp phân tích số liệu thông dụng, đề tài đã cung cấp bức
tranh khá toàn diện về thế mạnh phát triển kinh tế trang trại gà ở huyện Phú Bình,
một địa phương có địa hình đồi bát úp, dân cư thưa, trồng nhiều cây lâm nghiệp
và cây ăn quả, có điều kiện tự nhiên thuận lợi để chăn nuôi gà thả vườn quy mô
lớn. Dưới tán cây trên đồi, người dân chăn thả gà Ri bản địa truyền thống và một
số giống gà mới như Mía Sơn Tây, Lai chọi, Ri lai Mía,… Đàn gà được bay, chạy
tự do trên diện tích đồi rộng nên cho thịt săn chắc, thơm ngon. Hiện nay toàn
huyện có tổng số 114 trang trại gà toàn huyện, được phân bố tại 13 đơn vị hành
chính của huyện, tập trung nhiều nhất là xã Tân Kim (48 trang trại), Tân Khánh
(30 trang trại), Tân Hòa (9 trang trại), Dương Thành (7 trang trại), Thượng Đình
và Hương Sơn mỗi đơn vị có 4 trang trại gà. Toàn huyện Phú Bình có 3 hợp tác
xã chăn nuôi gà đồi, trên 50 cơ sở sản xuất con giống và gần 10 nghìn hộ chăn
nuôi gà ở quy mô gia trại.
Mỗi trang trại có tổng diện tích đất đai bình quân đạt 0,98 ha, trong đó
có 1.680,9 mét vuông chuồng trại, số đầu gà nuôi một lứa đạt bình quân 8.232,7
con, vốn đầu tư sản xuất kinh doanh bình quân mỗi trang trại đã tăng lên đạt giá Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
x
trị 1.654,3 triệu đồng. So với khi mới bắt đầu hoạt động, các trang trại ở huyện
Phú Bình hiện nay đều gia tăng không chỉ về vốn sản xuất kinh doanh, mà còn gia
tăng cả về số lao động trong các trang trại. Tổng chi phí bình quân mỗi trang trại
là 1.851,3 triệu đồng/năm, trong đó nhóm trang trại không tham gia HTX có tổng
chi phí cao hơn, đạt bình quân 1.918,6 triệu đồng/năm, cao hơn 137,1 triệu
đồng/năm so với nhóm trang trại tham gia HTX. Do đó lợi nhuận thu được bình
quân mỗi trang trại đạt 180,5 triệu đồng/năm, trong đó nhóm trang trại tham gia
HTX đạt bình quân 191,7 triệu đồng/năm, cao hơn 22 triệu đồng/năm so với nhóm
trang trại không tham gia HTX, chủ yếu do chi phí sản xuất của nhóm trang trại
tham gia HTX thấp hơn bởi có hành động tập thể trong việc cung cấp thức ăn cũng
như một số vật tư đầu vào khác như phòng chống dịch bệnh, thú y, dịch vụ môi
trường nông thôn,… và giá trị gia tăng cao hơn so với nhóm trang trại không tham
gia HTX. Hiện nay bình quân mỗi lao động có thu nhập đạt 7.189,1 ngàn
đồng/tháng, trong đó lao động trong nhóm trang trại tham gia HTX có thu nhập
đạt bình quân 7.392,6 ngàn đồng/tháng, cao hơn 399,7 ngàn đồng so với nhóm
trang trại không tham gia HTX, và cao hơn 203,5 ngàn đồng/tháng so với tất cả
55 trang trại điều tra.
Nhìn chung, các trang trại trang trại gia đình không tham gia HTX có
tổng chi phí cao hơn, chi phí trung gian cao hơn so với nhóm trang trại HTX.
Lợi nhuận thu được bình quân nhóm trang trại HTX đạt cao hơn so với nhóm
trang trại gia đình không tham gia HTX, chủ yếu do chi phí sản xuất của nhóm
trang trại HTX thấp hơn bởi có hành động tập thể trong việc cung cấp thức ăn
cũng như một số vật tư đầu vào khác như phòng chống dịch bệnh, thú y, dịch
vụ môi trường nông thôn,… và giá trị gia tăng cao hơn so với nhóm trang trại
gia đình không tham gia HTX. Kết quả là hiện nay, thu nhập của người lao
động trong nhóm trang trại HTX cao hơn so với nhóm trang trại gia đình không
tham gia HTX. Do đó cần đẩy mạnh việc liên kết hợp tác giữa các trang trại
chăn nuôi gà, hình thành các HTX, gia tăng số lượng HTX chăn nuôi gà trên
địa bàn huyện Phú Bình. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xi
Thực tiễn phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà tại huyện Phú Bình
còn gặp phải một số khó khăn, bất cập trong như: ô nhiễm môi trường ngày
càng trở nên trầm trọng, ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt của người dân
sống xung quanh trang trại, giá đầu vào tăng cao, không phù hợp với đầu ra,
dịch bệnh trên đàn gà ngày một nhiều,… Mặt khác, việc ổn định thị trường,
tìm đầu ra cho sản phẩm vẫn là vấn đề luôn có những khó khăn mà các trang
trại luôn phải đối mặt. Vì vậy, chính sách xây dựng thị trường tiêu thụ ổn định
trong trung hạn cần hướng tới mô hình kinh doanh chuỗi giá trị bao trùm, bao
gồm cả các liên kết ngang giữa các trang trại với nhau và các liên kết theo
chiều dọc, tức là liên kết giữa các công ty/nhà máy chế biến, sản xuất và/hoặc
các công ty xuất nhập khẩu liên kết với các trang trại.
Để phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà ở huyện Phú Bình cần ít nhất
phải đáp ứng các quan điểm và định hướng chủ yếu như: Phát triển kinh tế trang
trại theo mô hình 3 F khép kín, gắn liền với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn hướng đến phát triển bền vững; Đảm bảo hài hòa
giữa kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển; hướng đến
nền nông nghiệp bền vững; Phải dựa trên cơ sở phát huy tiềm năng, thế mạnh
và lợi thế so sánh của địa phương gắn với thị trường; Phải gắn với vùng nguyên
liệu quy mô, chuyên môn hóa cao và gắn với công nghiệp chế biến; Phải gắn
liền với cải thiện năng lực cạnh tranh sản phẩm, nâng cấp chuỗi giá trị nông
sản; Phải hướng đến chuyển dần lên hình thức cao hơn là doanh nghiệp nông
nghiệp,... Đồng thời cần thực hiện một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế
trang trại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên như: Các giải pháp chung, các giải
pháp cụ thể để phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà tại huyện Phú Bình.
Tác giả
Nguyễn Đình Tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển nông nghiệp ở hầu hết các quốc gia trên thế
giới, kinh tế trang trại (KTTT) là bước phát triển cao có tính quy luật của kinh
tế nông hộ, là mô hình sản xuất đã có từ rất lâu, mang tính phổ biến và giữ vai
trò quan trọng. Thực tế đã chứng minh kinh tế trang trại đã phát huy được vai
trò to lớn, tạo ra sức mạnh mới trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp nông
thôn, phát triển KTTT đã khai thác sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật,
kinh nghiệm quản lí góp phần phát triển nông nghiệp bền vững, khuyến khích
làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo, phân bổ lại lao động, dân cư không
những vậy mà việc phát triển kinh tế trang trại còn góp phần vào việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
Ở Việt Nam tuy KTTT được hình thành chưa lâu, số lượng còn ít nhưng
đã thể hiện tính hơn hẳn so với kinh tế hộ nông dân - nhất là mức độ tích tụ các
nguồn lực, trình độ sản xuất hàng hóa, nhiều giải pháp về quản trị quá trình kinh
doanh,... Nhà nước cũng đã ban hành một số chính sách để khuyến khích phát
triển kinh tế trang trại. Nhưng KTTT ở Việt Nam phát triển còn chậm, năng xuất,
chất lượng, hiệu quả kinh doanh chưa cao, đặc biệt là kinh tế trang trại chăn nuôi
(KTTTCN) còn yếu và ít. Do đó việc tiếp tục nghiên cứu để tìm ra những giải
pháp để phát triển KTTTCN ở nước ta là yêu cầu cấp bách.
Phú Bình là một huyện có nhiều tiềm năng phát triển KTTT, đặc biệt là
trang trại chăn nuôi (TTCN), trong đó có chăn nuôi gà. Trong những năm gần
đây TTCN đã và đang phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và quy mô trang trại.
Theo số liệu của Chi cục thống kê huyện Phú Bình, hiện nay toàn huyện Phú
Bình có 235 trang trại chăn nuôi, trong đó có 121 trang trại chăn nuôi lợn, 114
trang trại chăn nuôi gà và trên 10 ngàn cơ sở chăn nuôi gà ở quy mô gia trại.
Về tổ chức sản xuất, hiện nay huyện Phú Bình có 3 HTX chăn nuôi gà, 50 cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2
sở cung cấp giống gà. Các trang trại chăn nuôi gà được phân bố ở trên 13 đơn
vị hành chính cơ sở, tập trung ở các xã Tân Kim, Tân Khánh, Tân Hòa, Dương
Thành,… Riêng với đàn gà, một tin vui đến với người chăn nuôi gà và các trang
trại gà ở địa phương là cuối năm 2014, Cục Sở hữu Trí tuệ (Bộ Khoa học và
Công nghệ) đã cấp chứng nhận nhãn hiệu cho UBND huyện Phú Bình đối với
sản phẩm “gà đồi Phú Bình”.
Tuy nhiên, nhìn chung quy mô TTCN gà ở huyện Phú Bình còn nhỏ,
năng lực sản xuất còn hạn chế, thiếu sự liên kết hợp tác, thiếu kiến thức khoa
học kỹ thuật, sự phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, còn mang yếu tố tự
phát và bộc lộ nhiều vấn đề bất cập về đất đai, vốn, công nghệ, thị trường, lao
động,... Cá biệt, việc phát triển KTTTCN gà của huyện đang xuất hiện nhiều
vấn đề bức xúc cần giải pháp thỏa đáng để tháo gỡ như: Vấn đề quan hệ lao
động giữa chủ trang trại với người làm thuê; vấn đề liên kết hợp tác giữa các
trang trại, về tổ chức sản xuất (HTX), giữa chăn nuôi với trồng trọt; chăn nuôi
độc canh hay chăn nuôi tổng hợp; vấn đề tích tụ ruộng đất; vấn đề liên kết giữa
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; làm thế nào để phát huy và khai thác thế mạnh
nhãn hiệu “gà đồi Phú Bình”,...
Chính vì vậy tôi quyết định chọn đề tài: “Phát triển kinh tế trang trại
chăn nuôi gà ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”. Nhằm đánh giá tổng
quát nhất về tình hình phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà trên địa bàn
huyện và đưa ra những giải pháp chủ yếu để phát triển bền vững ngành chăn
nuôi gà trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Cập nhật và hệ thống hóa một số vấn đề lý luận, lý thuyết và thực tiễn
liên quan đến phát triển kinh tế trang trại và kinh tế trang trại chăn nuôi gà;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà trên
địa bàn huyện Phú Bình;
- Phân tích khó khăn, thách thức tác động đến phát triển kinh tế trang trại
chăn nuôi gà trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên;
- Đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển bền vững
kinh tế trang trại chăn nuôi gà trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về kinh tế trang trại, kinh tế
trang trại chăn nuôi gà ở huyện Phú Bình để làm rõ các vấn đề liên quan đến lý
luận và thực tiễn trong quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại chăn
nuôi gà của địa phương. Đối tượng điều tra khảo sát là các trang trại chăn nuôi gà
(gọi tắt là trang trại gà) trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Nghiên cứu các trang trại chăn nuôi gà trên địa bàn
huyện Phú Bình.
- Về mặt thời gian: Nghiên cứu tư liệu tổng quan được thu thập trên các
tài liệu đã công bố từ trước đến nay. Số liệu thứ cấp về trang trại ở địa bàn
nghiên cứu được thu thập từ năm 2017 đến 2019. Thời gian để tiến hành thu
thập số liệu sơ cấp được thực hiện trong năm 2019 để có các thông tin.
- Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về số
lượng trang trại, chất lượng trang trại, nguồn lực các trang trại và một số chỉ
tiêu kinh tế, khó khăn, thách thức tác động đến phát triển kinh tế trang trại chăn
nuôi gà trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Nghiên cứu thực trạng
phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà nhằm đối chiếu, so sánh các chỉ tiêu
nghiên cứu giữa hai nhóm trang trại chăn nuôi gà khác nhau về hình thức tổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
4
chức sản xuất (hay còn gọi hình thức quản lý), đó là nhóm trang trại tham gia
HTX, là thành viên HTX (gọi tắt là trang trại HTX) và nhóm trang trại gia đình
không tham gia HTX (gọi tắt là trang trại gia đình). Mục đích của so sánh này
nhằm đề xuất giải pháp về hình thức quản lý và tổ chức sản xuất các trang trại
chăn nuôi gà ở địa phương.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung, cập nhật và hệ thống hóa một số lý luận, lý thuyết và thực tiễn
về phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi, phát triển triển kinh tế trang trại chăn
nuôi gà ở một huyện Trung du.
4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đề tài đề xuất định hướng và một số nhóm giải pháp thiết thực giúp nhà
quản lý và chủ trang trại chăn nuôi gà phát triển có hiệu quả, bền vững trang
trại của mình. Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho các nhà, lãnh đạo,
quản lý các ban ngành ở địa phương đưa ra phương hướng để phát huy những
tiềm năng thế mạnh, giải quyết những khó khăn, trở ngại nhằm phát triển kinh
tế trang trại chăn nuôi gà ngày càng hiệu quả và bền vững.
Tác giả hy vọng rằng, những định hướng và giải pháp mà đề tài đề xuất
sẽ được chính quyền huyện Phú Bình và cơ quan chuyên môn là ngành Nông
nghiệp và PTNT của huyện Phú Bình, của tỉnh Thái Nguyên cũng như các địa
phương khác có điều kiện tương tự như huyện Phú Bình có thể tham khảo, vận
dụng và áp dụng vào thực tiễn địa phương trong chỉ đạo, điều hành, phát triển
kinh tế trang trại chăn nuôi gà, góp phần tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và toàn
bộ nền kinh tế ở địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
5
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan
1.1.1.1. Phát triển
Theo triết học phát triển là khái niệm dùng để khái quát những vận động
theo chiều hướng tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn; cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ ra đời thay thế
cái lạc hậu.
Nhiều tác giả cho rằng: phát triển được coi là một quá trình phát triển
liên tục làm tăng trưởng mức sống của con người và giúp phân phối công bằng
những thành quả tăng trưởng trong xã hội.
Theo Phạm Thị Lý, Nguyễn Thị Yến và cs (2016): Phát triển kinh tế là sự
gia tăng về số lượng và sự thay đổi về chất lượng của đời sống kinh tế - xã hội.
Phát triển kinh tế và sự tăng lên về cơ sở vật chất và sự biến đổi cơ cấu kinh tế
theo hướng tích cực, cuộc sống của người dân ngày càng được cải thiện và nâng
cao. Phát triển là một quá trình tiến hóa của mọi xã hội, mọi cộng đồng dân tộc.
Trong nghiên cứu về kinh tế, khái niệm phát triển thường được gắn với
khái niệm phát triển kinh tế. Trong đó, “Phát triển kinh tế là một quá trình tăng
tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời gian nhất định. Phát triển kinh
tế bao hàm các sự tăng trưởng kinh tế tức là tăng về quy mô sản lượng, sự tiến
bộ về cơ cấu kinh tế và sự tiến bộ về xã hội”. Như vậy, nội dung của phát triển
kinh tế gồm: tăng trưởng kinh tế, và những thay đổi về cơ cấu kinh tế và cuộc
sống con người cả về lượng lẫn về chất.
1.1.1.2. Trang trại
Có thể nói, lịch sử phát triển của nền nông nghiệp là lịch sử phát triển
của nhiều hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp khác nhau, với quy mô từ
nhỏ đến lớn, từ kinh tế hộ nông dân đến các nông trại, nông trang,… Trong đó
có hình thức tổ chức sản xuất mang tính tập trung với quy mô lớn hơn so với
hình thức tổ chức kinh tế hộ nông dân nhỏ lẻ, đó chính là hình thức trang trại.
Hiện nay vẫn còn có nhiều cách hiểu khác nhau về trang trại. Sau đây,
chúng ta tìm hiểu cách hiểu trang trại, nông trại: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
6
Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hợp quốc (FAO) và Ngân hàng
Thế giới (WB) quan niệm trang trại là nông trại (trích theo Lê Anh Vũ và Nguyễn
Đức Đồng, 2017). Theo đó, các nông trại ở các nước châu Á gió mùa dùng để
chỉ một khu đất canh tác nông nghiệp. Khi nói đến nông trại, điều đầu tiên là yếu
tố đất đai. Đất đai không chỉ là tư liệu sản xuất của trang trại mà còn là nơi để
xây dựng các công trình phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại.
Như vậy, khái niêm nông trại được hiểu là khu đất đủ rộng để tiến hành các hoạt
động sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi,…
Liên minh châu Âu (EU) quy định trang trại là một đơn vị tự chủ về mặt
kỹ thuật và kinh tế, có sự quản lý duy nhất, sản xuất ra nông sản. Nông sản ở
đây bao gồm tất cả các loại cây trồng, vật nuôi được phép sản xuất.
Ở nước ta, cách tiếp cận và quan niệm về trang trại (và cả kinh tế trang
trại) có nhiều điểm khác biệt so với các quan niệm trên thế giới, bởi quyền tự
chủ sản xuất kinh doanh của người nông dân và các thành phần kinh tế khác
ngoài quốc doanh đã không được thừa nhận hợp pháp trong một thời gian dài,
đồng thời hiện nay quyền sở hữu tư nhân về đất đai không được pháp luật thừa
nhận. Điều này làm cho các loại hình trang trại mới được hình thành trong thời
gian gần đây như là kết quả của quá trình mở rộng thị trường kết hợp với tích tụ
và tập trung ruộng đất ở thời kỳ sơ khai với nhiều rào cản về mặt sở hữu, và chủ
yếu trên nền tảng của các nông hộ (trích theo Lê Anh Vũ và Nguyễn Đức Đồng,
2017). Có ý kiến cho rằng, trang trại là một đơn vị kinh tế hộ gia đình có tư cách
pháp nhân, được Nhà nước giao quyền sử dụng một số diện tích đất đai, rừng,
biển hợp lý để tổ chức lại quá trình sản xuất nông, lâm nghiệp theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá; tích cực áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới
nhằm cung ứng ngày càng nhiều sản phẩm hàng hoá có chất lượng cao hơn cho
nhu cầu trong nước và xuất khẩu; nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của từng đơn
vị diện tích, góp phần xoá đói giảm nghèo, nâng cao mức sống và chất lượng
cuộc sống của mọi người tham gia. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
7
Như vậy, với tất cả những gì chúng ta biết hiện nay, có thể hiểu trang trại
là một thuật ngữ dùng để chỉ một tổ chức cụ thể của một hình thức tổ chức sản
xuất hàng hóa trong nông nghiệp. Trang trại là một hình thức sản xuất nông
nghiệp tập trung trên diện tích đủ lớn, theo quy mô hộ gia đình là chủ yếu, trong
điều kiện sản xuất hàng hóa của nền kinh tế thị trường. Việc điều hành và quản
lý hoạt động của trang trại cũng như tư liệu sản xuất trong trang trại thuộc quyền
sở hữu hoặc quyền sử dụng của các thành viên trong gia đình. Như vậy, về mặt
hình thức, trang trại vẫn có thể gắn với hộ gia đình, nên khái niệm trang trại và
trang trại hộ gia đình rất khó tách rời một cách riêng biệt, tuy rằng có thể có sự
khác nhau chủ yếu là quy mô khác nhau.
1.1.1.3. Kinh tế trang trại chăn nuôi và trang trại chăn nuôi gà
Hiện nay khái niệm về kinh tế trang trại (KTTT) đối với nước ta vẫn còn là
vấn đề tương đối mới. Tuy nhiên cũng đã có nhiều tác giả nghiên cứu về kinh tế
trang trại, mỗi tác giả có một góc nhìn khác nhau về loại hình kinh tế này.
Nghị quyết 03/2000/NQ - CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về kinh tế
trang trại đã ghi rõ: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá
trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy
mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm,
thuỷ sản”.
Theo các nhà nghiên cứu kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền sản xuất
kinh tế trong nông nghiệp với nông sản hàng hoá là sản phẩm của chăn nuôi
đại gia súc, gia cầm,… Đó là tổng thể các mối quan hệ kinh tế của các tổ chức
sản xuất hoạt động kinh doanh nông nghiệp, xét ở phạm vi chăn nuôi. Bao gồm
các hoạt động trước và sau sản xuất nông sản hàng hoá xung quanh các trục
trung tâm là hệ thống các trang trại chăn nuôi ở các vùng kinh tế khác nhau.
Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng được mang nhiều khái niệm khác nhau, nhưng
có thể đúc kết lại rằng kinh tế trang trại chăn nuôi là một hình thức tổ chức sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
8
xuất cơ sở trong nông nghiệp, với mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá như:
thịt, trứng, sữa,…Với qui mô đất đai, các yếu tố sản xuất đủ lớn, có trình độ kỹ
thuật cao, có tổ chức và quản lý tiến bộ, có hạch toán kinh tế như các doanh
nghiệp.
Trang trại chăn nuôi gà là một loại hình, một dạng cụ thể trong trang trại chăn
nuôi, với sản phẩm là gà thịt cũng như một số sản phẩm khá như trứng gà.
1.1.2. Các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại chăn nuôi
- Kinh tế trang trại chăn nuôi sản xuất các sản phẩm thịt, trứng, sữa,…
trong điều kiện kinh tế thị trường thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hóa nên
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều xuất phát nhu cầu thị trường. Chính vì
vậy tất cả các yếu tố đầu vào như vốn, lao động, giống, khoa học công nghệ,…
cũng như các yếu tố đầu ra như sản phẩm thịt, trứng, sữa,… đều là sản phẩm
hàng hoá.
- Do đặc trưng sản xuất hàng hoá ngành chăn nuôi chi phối mà phải đòi
hỏi tạo ra ưu thế cạnh tranh trong sản xuất và kinh doanh, để thực hiện yêu cầu
tái sản xuất mở rộng, hoạt động kinh tế trang trại chăn nuôi theo xu thế tích tụ,
tập trung sản xuất kinh tế ngày càng cao, tạo ra tỷ xuất hàng hoá cao, khối lượng
hàng hoá ngày càng nhiều, chất lượng tốt. Đi đôi với việc tập trung, nâng cao
năng lực sản xuất của từng trang trại còn diễn ra xu thế tập trung các trang trại
thành các vùng chuyên môn hoá về từng loại như vùng chuyên canh nuôi đại
gia súc như: trâu, bò,… vùng chuyên nuôi lợn nái sinh sản, lợn thịt, sữa với
mục đích tạo ra khối lượng hàng hoá lớn.
- Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền tảng lớn của một hệ thống kinh
tế trang trại nói chung, là một bộ phận của nền sản xuất trong nông nghiệp,
khác với các ngành sản xuất khác: Lâm nghiệp hay Thuỷ sản phụ thuộc nhiều
vào điều kiện đất đai, khí tượng và thời tiết nhưng đối với chăn nuôi đó chỉ là
những ảnh hưởng tác động đến vật nuôi, nó phụ thuộc chính vào điều kiện chăm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
9
sóc, nuôi dưỡng của các trang trại. Sản phẩm của chăn nuôi phục vụ trực tiếp
nhu cầu tiêu dùng của đại đa số nguời dân trong cả nước.
- Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng có nhiều loại hình khác nhau trong đó
trang trại gia đình vẫn là phổ biến, có đặc trưng rất linh hoạt trong từng hoạt
động, vì có thể dung nạp các trình độ sản xuất khác nhau về xã hội hoá, chuyên
môn hoá. Dung nạp các quy mô sản xuất trang trại chăn nuôi khác nhau như
các trang trại chăn nuôi nhỏ, vừa và lớn và thậm chí đến cực lớn. Dung nạp các
cấp độ công nghệ sản xuất khác nhau từ thô sơ đến hiện đại, riêng biệt hoặc đan
xen. Liên kết các loại hình kinh tế khác nhau cá thể, tư nhân, hợp tác quốc
doanh,…Với các hình thức hợp tác sản xuất kinh doanh đa dạng. Chính vì vậy
mà kinh tế trang trại chăn nuôi có khả năng thích ứng với các nước đang phát
triển và ở các nước công nghiệp phát triển.
- Kinh tế trang trại chăn nuôi có đặc trưng là tạo ra năng lực sản xuất cao
về nông sản hàng hoá mà chủ yếu là sản phẩm thịt, trứng, sữa,… do đặc điểm về
tính chất quản lý sản xuất kinh doanh của trang trại quyết định. Chủ trang trại là
người có ý chí, có năng lực tổ chức quản lý, có kiến thức và có kinh nghiệm
trong sản xuất chăn nuôi, cũng như kinh doanh trong cơ chế thị trường.
1.1.3. Vị trí và vai trò của kinh tế trang trại chăn nuôi
1.1.3.1. Về tính chất và vị trí của kinh tế trang trại
Theo Nghị quyết 03 năm 2000 của Chính phủ:
- Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông
nghiệp nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng quy mô và nâng
cao hiệu quả sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ nông lâm, thuỷ sản.
- Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác sử dụng có hiệu quả đất đai,
vốn, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nông nghiệp bền vững, tạo việc
làm, tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo, phân
bổ lại lao động, dân cư, xây dựng nông thôn mới.
- Quá trình chuyển dịch, tích tụ ruộng đất hình thành các trang trại gắn
liền với quá trình phân công lại lao động ở nông thôn, từng bước chuyển dịch Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
10
lao động nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp, thúc đẩy tiến trình công
nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn.
1.1.3.2. Vai trò của kinh tế trang trại nói chung và trang trại chăn nuôi nói riêng
Ở các nước phát triển, trang trại gia đình là loại hình trang trại chủ yếu,
có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống kinh tế nông nghiệp, có vai trò to
lớn và quyết định trong sản xuất nông nghiệp, là lực lượng sản xuất ra phần lớn
sản phẩm nông nghiệp trong xã hội, tiêu thụ sản phẩm cho các ngành công
nghiệp, cung cấp nguyên liệu cho chế biến và thương nghiệp.
Trong điều kiện nước ta, vai trò và hiệu quả phát triển của kinh tế trang
trại phải được đánh giá, nhìn nhận trên cả ba mặt đó là: hiệu quả về mặt kinh
tế, xã hội và môi trường. Được thể hiện rõ trên các nội dung chủ yếu sau:
- Vai trò thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, góp phần đưa sản xuất
nông nghiệp lên công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Kinh tế trang trại là một bước phát triển mới của nền sản xuất xã hội, là
nhân tố mới ở nông thôn, là động lực mới, nối tiếp và phát huy động lực kinh
tế hộ nông dân, là sự đột phá trong bước chuyển sang sản xuất nông nghiệp
hàng hoá, tạo ra sức sản xuất mới, có khả năng tạo ra khối lượng lớn về nông
sản hàng hoá đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Kinh tế trang trại làm ra sản phẩm để bán theo yêu cầu của thị trường,
nên nó kích thích sản xuất và đòi hỏi cạnh tranh để tồn tại, phát triển. Để giành
thắng lợi trong cạnh tranh, các trang trại phải nâng cao năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm, giảm giá thành để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Muốn vậy, các trang trại phải biết đầu tư quy mô sản xuất hợp lý, đầu tư khoa
học công nghệ, máy móc thiết bị, tăng cường quản lý,... do đó kinh tế trang trại
đã góp phần thúc đẩy nhanh việc sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp nông
thôn. Sự tập trung sản xuất đòi hỏi các trang trại tất yếu phải tiến hành cơ giới
hoá, điện khí hoá các khâu của quá trình sản xuất, vận chuyển, bảo quản, chế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
11
biến và tiêu thụ sản phẩm. Như vậy, kinh tế trang trại đã tạo điều kiện để đưa
nông nghiệp đi dần vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tạo tiền đề đi lên sản
xuất lớn.
- Vai trò chuyển dịch cơ cấu kinh tế và hình thành quan hệ sản xuất mới
trong nông nghiệp và nông thôn. Sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại
ở nước ta hiện nay là xu hướng tất yếu của tập trung hoá, chuyên môn hoá và
thị trường hoá sản xuất nông nghiệp, góp phần tích cực trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, phát triển các loại cây trồng, vật
nuôi có giá trị hàng hoá cao, khắc phục dần tình trạng manh mún, phân tán, tạo
nên những vùng chuyên canh hoá, tập trung hoá và thâm canh cao, tạo điều
kiện thúc đẩy công nghiệp phát triển nhất là công nghiệp chế biến, thương mại
và dịch vụ, góp phần làm nông thôn phát triển, tạo thu nhập ổn định trong một
bộ phận dân cư làm nông nghiệp.
Nhiều chủ trang trại đã đầu tư hoặc tự giác hợp tác với nhau để đầu tư
mua sắm máy móc thiết bị công nghiệp để chế biến sản phẩm tạo ra những bán
thành phẩm nông sản hàng hoá cung cấp đầu vào cho các cơ sở chế biến hàng
xuất khẩu lớn hơn của Nhà nước.
Một số doanh nghiệp Nhà nước đã hợp tác với các trang trại thực hiện
đầu tư ứng trước vốn cho chủ trang trại và bao tiêu toàn bộ sản phẩm, tạo thế
chủ động về nguồn nguyên liệu cho sản xuất kinh doanh.
Một số lâm trường quốc doanh đã khoán khoanh nuôi, bảo vệ, chăm
sóc rừng cho các hộ dân, điều đó tạo ra sự phân công và hợp tác, làm chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
- Vai trò huy động, khai thác các nguồn lực trong dân, giải quyết việc
làm cho lao động xã hội, làm giàu cho nông dân, cho đất nước.
Kinh tế trang trại là sự đột phá trong bước chuyển sang sản xuất nông
nghiệp hàng hoá, lấy việc khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh phục vụ nhu
cầu xã hội làm phương thức chủ yếu, nên các trang trại phải nỗ lực tìm mọi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
12
biện pháp để phát huy tiềm năng đất đai. Huy động các nguồn lực về vốn, lao
động, kinh nghiệm, kỹ thuật trong dân một cách hợp lý, có hiệu quả để mở rộng
và phát triển sản xuất, tăng thêm lợi nhuận. Điều đó dẫn đến sự tích tụ và tập
trung đất đai, vốn đầu tư tạo quy mô sản xuất của các trang trại ngày một lớn
hơn, thu hút, sử dụng ngày càng nhiều lao động hơn.
- Vai trò sử dụng hiệu quả và bảo vệ tài nguyên đất đai
Bên cạnh lợi ích về kinh tế, Nhà nước và cộng đồng còn thu được lợi ích
về tài nguyên và môi trường. Phát triển kinh tế trang trại đã góp phần khai thác
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đất đai tài nguyên, đưa đất hoang hoá
vào phát triển sản xuất, nhất là đối với vùng trung du, miền núi, và ven biển.
Ngoài ra, phát triển kinh tế trang trại còn góp phần tăng nhanh độ che phủ rừng,
bảo vệ môi trường tận dụng mặt nước cho nuôi trồng thuỷ sản...
- Vai trò của kinh tế trang trại chăn nuôi:
Kinh tế trang trại chăn nuôi là một bộ phận của kinh tế trang trại, nó
mang đầy đủ các tính chất, vai trò của kinh tế trang trại trong lĩnh vực chăn
nuôi, có nhiệm vụ tạo ra năng lực sản xuất cao về nông sản hàng hoá mà chủ
yếu là sản phẩm thịt, trứng,… Nó đóng góp 25% GDP cho ngành nông nghiệp
và còn quyết định tính ổn định của nền kinh tế.
1.1.4. Phân loại các loại hình kinh tế trang trại chăn nuôi
Trang trại chăn nuôi là loại hình trang trại đang được phát triển rất mạnh
trong cả nước, nhưng chưa thực sự chuyên môn hoá mà chủ yếu phát triển chăn
nuôi tổng hợp kết hợp với trồng trọt. Loại này được phân ra các loại hình sau:
- Trang trại chăn nuôi đại gia súc như: Trâu, bò,… loại hình này phát
triển mạnh ở các cùng đồng bằng, trung du miền núi nơi có đồng cỏ chăn thả
và có thị trường tiêu thụ.
- Trang trại chăn nuôi gia súc như lợn: loại hình này thì phát triển tập
trung ở các vùng đồng bằng và trung du có địa hình thấp và có thị trường nuôi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
13
trồng thuỷ sản và hải sản, hộ ít vốn có sự kết hợp nuôi trồng thuỷ sản với sản
xuất nông nghiệp. Quy mô ở ven biển Đông Nam Bộ và đồng bằng Sông Cửu
Long gấp 2 - 3 lần vùng ven biển Bắc Bộ. Vùng ven biển Miền Trung sự phát
triển các ngư trại còn hạn chế.
1.1.4.1. Phân loại theo nguồn gốc hình thành
Có ba con đường chính để hình thành trang trại:
- Trang trại được hình thành từ những khu đất từ thời phong kiến. Đây
là các trang trại hình thành từ các khu đất thuộc quyền sở hữu tư nhân của tầng
lớp quý tộc, địa chủ.
- Trang trại phát triển từ kinh tế hộ gia đình: Quá trình sản xuất đã diễn
ra sự phân hoá giữa các hộ. Các hộ sản xuất kinh doanh thuận lợi sẽ phát triển
cao hơn về quy mô và kết quả sản xuất mà hình thành các trang trại.
- Trang trại hình thành theo kiểu xí nghiệp tư bản chủ nghĩa: Các nhà tư
bản đầu tư vốn vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, họ bỏ tiền mua máy móc
thiết bị, thuê đất đai và lao động, kinh doanh theo kiểu tư bản chủ nghĩa hình
thành các trang trại.
1.1.4.2. Phân loại theo hình thức quản lý
- Trang trại gia đình: Toàn bộ tư liệu sản xuất đều thuộc quyền sở hữu
của hộ gia đình, hộ gia đình là người tự quyết định tổ chức và sản xuất kinh
doanh. Loại hình trang trại này sử dụng sức lao động trong gia đình là chính,
kết hợp thuê nhân công phụ trong mùa vụ.
Trang trại gia đình là mô hình sản xuất phổ biến trong nền nông nghiệp
thế giới, chiếm tỷ trọng lớn về đất canh tác và khối lượng nông sản so với các
loại hình sản xuất khác.
- Trang trại hợp tác: là loại hình hợp tác tự nguyện của một số trang trại
gia đình với nhau thành một trang trại quy mô lớn hơn để tăng thêm khả năng
về vốn, tư liệu sản xuất và công nghệ mới tạo ra ưu thế cạnh tranh.
- Trang trại cổ phần: là loại hình hợp tác các trang trại thành một trang trại
lớn theo nguyên tắc góp cổ phần và hoạt động như nguyên tắc của công ty cổ phần. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
14
Loại hình này chủ yếu phát triển trong lĩnh vực chế biến, tiêu thụ lâm sản.
- Nông trại uỷ thác: là loại hình trang trại mà chủ trang trại uỷ thác cho
bà con, bạn bè quản lý từng phần hoặc toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh
trong khoảng thời gian nhất định khi chủ trang trại đi làm việc khác.
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phân loại trang trại theo hình thức
tổ chức quản lý sản xuất là trang trại HTX và trang trại gia đình.
1.1.4.3. Phân loại theo cơ cấu sản xuất
- Trang trại kinh doanh tổng hợp: là loại nông trại sản xuất kinh doanh
nhiều loại sản phẩm, gắn trồng trọt với chăn nuôi, nông nghiệp với các ngành
nghề khác.
- Trang trại sản xuất chuyên môn hoá là trang trại tập trung sản xuất kinh
doanh một loại sản phẩm như trang trại chuyên nuôi gà, vịt, lợn và bò sữa,
chuyên trồng hoa, rau, chuyên nuôi trồng thuỷ sản.
1.1.4.4. Phân loại theo hình thức sở hữu
Chủ trang trại sở hữu toàn bộ tư liệu sản xuất (thường là trang trại gia
đình) đây là loại hình phổ biến ở các nước.
Chủ trang trại sở hữu một phần tư liệu sản xuất phần còn lại phải đi thuê
người khác.
Trang trại thuê toàn bộ tư liệu sản xuất của chủ khác để sản xuất kinh doanh.
1.1.5. Các tiêu chí định lượng để xác định kinh tế trang trại chăn nuôi
- Theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13 tháng 4 năm 2011
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thay cho Thông tư số 74/2003/TT-
BNN, ngày 04/7/2003 có qui định:
Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau:
(1) Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:
a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
- 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
15
- 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
(2) Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000
triệu đồng/năm trở lên;
(3) Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và
giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
1.1.6. Một số các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của hệ thống trang trại
nói chung và trang trại chăn nuôi nói riêng
1.1.6.1. Các nhân tố chủ quan
- Vốn đầu tư của chủ trang trại
Một trang trại muốn phát triển với quy mô lớn thì điều kiện tiên quyết là
vấn đề vốn đầu tư của trang trại. Với loại hình kinh tế trang trại nào, phương
thức huy động vốn ra sao, thì việc đầu tư vốn có hiệu quả và thể hiện triển vọng
sản xuất của trang trại là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ trang trại diễn
ra trong quá trình sản xuất.
Thiếu vốn dẫn đến:
+ Quy mô trang trại nhỏ gây sức ép với việc tăng năng suất lao động và
hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
+ Làm hạn chế việc áp dụng công nghệ mới và máy móc hiện đại, ảnh
hưởng tới quá trình sản xuất.
+ Không đáp ứng được chất lượng các yếu tố đầu vào như: giống, kỹ
thuật, vật tư, máy móc thiết bị,…
+ Ảnh hưởng tới việc học tập và nâng cao trình độ của các chủ trang trại.
+ Thiếu vốn cũng ảnh hưởng dán tiếp đến việc xử lý chất thải trong sản
xuất, gây ô nhiễm môi trường.
- Trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của các chủ trang trại.
Các chủ trang trại thường không được đào tạo, hoặc được đào tạo một
cách chắp vá ảnh hưởng tới việc quản lý, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
16
xuất và tiếp cận thông tin thị trường,… dẫn đến việc quản lý không tốt, trang
trại phát triển kém dễ bị tác động lớn từ các biến đổi của thị trường.
- Quy mô diện tích trang trại
Diện tích đất nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn tuy nhiên đất canh tác lại thiếu
vì dân cư tập chung đông tại các vùng đồng bằng thuận lợi trong sản xuất và buôn
bán. Quỹ đất trung du miền núi lớn nhưng chỉ phù hợp với phát triển các trang trại
chăn nuôi đại gia súc, hơn nữa do giao thông đi lại khó khăn nên việc phát triển
các trang trại chăn nuôi quy mô lớn ở những vùng này gặp rất nhiều khó khăn.
Chính vì vậy việc tổ chức quy hoạch đất đai nhằm phát triển hệ thống trang trại
phù kợp, lâu dài, bền vững là vô cùng quan trọng.
- Trình độ lao động trong trang trại
Trang trại đã giải quyết được một phần lao động nông nhàn ở nông thôn,
phân bố lại dân cư và lao động giữa các ngành và các vùng trong địa phương.
Tuy nhiên, hầu hết số lao động đều chưa qua đào tạo, trình độ kỹ thuật còn hạn
chế do đó ảnh hưởng rất lớn tới việc áp dụng KHKT vào sản xuất hạn chế sự
phát triển của các trang trại, vệ sinh và bảo vệ môi trường.
1.1.6.2. Các nhân tố khách quan - Nhân tố môi trường
+ Khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, thời tiết,…): Ảnh hưởng trực tiếp tới sự sinh
trưởng và phát triển của vật nuôi, tới việc bảo quản thức ăn, nguy cơ bùng phát
dịch bệnh,…
Dịch bệnh: Dịch bệnh ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của
mỗi trang trại. Nếu trang trại phòng trừ và chữa trị tốt vật nuôi khỏe mạnh lớn
nhanh sẽ đem lại lợi nhuận lớn cho trang trại, tuy nhiên nếu không có biện pháp
phòng trừ hợp lý để dịch bệnh lây lan trên diện rộng không những làm thiệt hại
cho trang trại mà còn ảnh hưởng tới các trang trại xung quanh, cũng như vấn
đề vệ sinh môi trường các khu vực lân cận.
Chính sách của Nhà nước: Các chủ trương chính sách hợp lý thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
17
thoáng sẽ kích thích sự phát triển của hệ thống trang trại, tăng cường lưu thông
hàng hóa phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên do còn nhiều vướng mắc chưa
được tháo gỡ, các quy định của cơ quan nhà nước như thú y, kiểm soát vệ sinh
an toàn thực phẩm, chất lượng thức ăn gia súc còn những bất cập chưa tạo điều
kiện cần và đủ để trang trại phát triển bền vững.
Thời gian giao đất, cho thuê đất, thủ tục giao đất, cho thuê đất còn nhiều
khó khăn; việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn chậm; chính sách
vay vốn còn hạn chế và nhiều bất cập làm ảnh hưởng tới quá trình đầu tư xây
dựng và phát triển của các trang trại.
Tốc độ tăng dân số: Dân số và môi trường là nền tảng cho sự phát triển
bền vững. Không thể có sự phát triển bền vững nếu môi trường bị hủy hoại, suy
thoái, chất lượng cuộc sống và sức khỏe người dân bị sa sút. Sự phát triển bền
vững phụ thuộc rất lớn vào công tác dân số và bảo vệ môi trường. Nhiều khi
giá phải trả cho chi phí về môi trường nhiều hơn những thứ con người thu về
từ thiên nhiên. Dân số, môi trường và phát triển tạo thành vòng quay tuần hoàn
khép kín ảnh hưởng chi phối lẫn nhau. Dân số tăng nhanh dẫn đến nhu cầu về
lương thực, thực phẩm và các mặt hàng thiết yếu tăng nhanh kích thích sự phát
triển của hệ thống các trang trại, tuy nhiên nó cũng gây ra sức ép rất lớn về vấn
đề đất đai và môi trường. Chính vì vậy cần phải có những chiến lược phát triển
lâu dài mang tính bền vững cho ngành chăn nuôi sao cho phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của xã hội.
- Khoa học kỹ thuật
Quy mô và đặc diểm đất đai của mỗi trang trại thường có sự thay đổi.
Tuy nhiên sự thay đổi này lại nằm trong một giới hạn nhất định, việc tăng hệ
số sử dụng đất cũng có giới hạn, con đường mở rộng tăng sản lượng và chất
lượng sản phẩm của trang trại chính là áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật,
áp dụng công nghệ mới, sử dụng các giống mới đưa năng suất cây trồng vật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
18
nuôi tăng nhanh. Ngày nay, việc đưa công nghệ sinh học vào sản xuất nông
nghiệp còn hứa hẹn nhiều hi vọng và kết quả khả quan trong thực tế sản xuất.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi trong nước
Theo thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13 tháng 4 năm 2011
Quy định về tiêu trí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại, trong
khoảng 5 năm gần đây, một sự bứt phá của ngành chăn nuôi là có sự chuyển
đổi từ chăn nuôi tự cung, tự cấp, nhỏ lẻ phân tán sang chăn nuôi trang trại tập
trung, tiếp cận dần tới công nghiệp hóa chăn nuôi. Đây có thể coi là bước đột
phá mới trong phát triển của ngành chăn nuôi. Chăn nuôi trang trại phát triển
sẽ đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng nhiều và đa dạng của nhân dân về sản
phẩm chăn nuôi, nâng cao tính cạnh tranh năng suất, chất lượng sản phẩm chăn
nuôi, tăng cường khả năng tiếp thu công nghệ, tiến bộ khoa học mới, là nhân tố
sức mạnh thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Chăn nuôi theo quy mô trang trại đã và đang là xu hướng phát
triển tất yếu của ngành chăn nuôi. Bởi vì chăn nuôi trang trại mới cho được số
lượng sản phẩm lớn, mới đủ khả năng và thông số mẫu đủ lớn để áp dụng các
tiến bộ khoa học, các công nghệ phục vụ chăn nuôi cao sản, kiểm soát dịch
bệnh dễ dàng hơn so với chăn nuôi phân tán nhỏ lẻ. Từ đó nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm chăn nuôi hàng hóa trên thị trường.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, từ năm 2012 đến năm 2017 số trang
trại của nước ta đã phát triển nhanh về số lượng và quy mô sản xuất cụ thể:
Năm 2012 cả nước có 22.655 trang trại, thì đến năm 2016 cả nước có 33.488
trang trại, trong đó trang trại chăn nuôi là 23.219 trang trại, chiếm 69,33% và
năm 2017 cả nước có 21.158 trang trại chăn nuôi đáp ứng tiêu chí theo thông
tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13 tháng 4 năm 2011. Nước ta đã quy hoạch
phát triển kinh tế thành 6 vùng miền gồm: Đồng bằng sông Hồng, Trung du và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
19
miền núi phía Bắc, Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông
Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Mỗi một vùng miền ở nước ta lại có sự
chênh lệch về số lượng trang trại như năm 2016 vùng Đồng bằng sông Hồng
có 9.946 trang trại thì trang trại chăn nuôi là 9.725 trang trại, chiếm 97,77%
trong đó tỉnh có số trang trại nhiều nhất là Hà Nội có 3.189 trang trại trong đó
có 3.118 trang trại chăn nuôi, chiếm 97,77%; tỉnh Hải Dương có 1.138 trang
trại trong đó có 1.117 trang trại chăn nuôi, chiếm 98,15%. Vùng Trung du và
miền núi phía Bắc có 2.803 trang trại trong đó có 2.373 trang trại chăn nuôi,
chiếm 84,65%. Trong đó Thái Nguyên là tỉnh có số trang trại lớn nhất có 800
trang trại thì trang trại chăn nuôi là 795 trang trại, chiếm 99,37%; tỉnh Bắc
Giang có 662 trang trại trong đó trang trại chăn nuôi là 613 trang trại, chiếm
92,59%; tỉnh có số trang trại ít nhất là tỉnh Lai Châu có 5 trang trại, cả 5 trang
trại này đều là trang trại chăn nuôi. Vùng Bắc trung bộ và Duyên hải miền
Trung có 3.630 trang trại trong đó trang trại chăn nuôi là 2.309 trang trại, chiếm
63,60%; tỉnh có số trang trại lớn nhất là tỉnh Thanh Hóa có 913 trang trại trong
đó có 789 trang trại chăn, nuôi chiếm 86,41%; tỉnh Quảng Bình có 706 trang
trại trong đó có 265 trang trại chăn nuôi, chiếm 37,53%; tỉnh Quảng Trị có 50
trang trại trong đó có 42 trang trại chăn nuôi, chiếm 84%. Vùng Tây Nguyên
có 4.041 trang trại thì trang trại chăn nuôi có 1.122 trang trại, chiếm 27,76%;
trong đó tỉnh Đắk Nông có 1.225 trang trại trong đó có 82 trang trại chăn nuôi,
chiếm 6,69%; tỉnh Lâm Đồng có 932 trang trại trong đó có 353 trang trại chăn
nuôi, chiếm 57,40%; tỉnh Kon Tum có 77 trang trại trong đó có 6 trang trại
chăn nuôi, chiếm 7,79%. Vùng Đông Nam Bộ có 6.797 trang trại trong đó có
4.931 trang trại chăn nuôi, chiếm 72,54%; tỉnh Đồng Nai có số trang trại nhiều
nhất 3.811 trang trại trong đó có 3.405 trang trại chăn nuôi, chiếm 89,34%; tỉnh
Bình Dương có 901 trang trại trong đó trang trại chăn nuôi là 770 trang trại,
chiếm 85,46%; thành phố Hồ Chí Minh có 239 trang trại thì có 239 trang trại
chăn nuôi, chiếm 100%. Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có 6.271 trang trại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
20
thì có 2.759 trang trại chăn nuôi, chiếm 43,99% trong đó tỉnh có số trang trại
nhiều nhất là tỉnh An Giang 1.180 trang trại trong đó có 41 trang trại chăn nuôi,
chiếm 3,47%; tỉnh Long An có 1.090 trang trại trong đó trang trại chăn nuôi là
442 trang trại, chiếm 40,55%.
Rõ ràng là việc phát triển trang trại nói chung và trang trại chăn nuôi ở
nước ta nói riêng đã phát triển nhanh về số lượng và quy mô chăn nuôi. Số lượng
trang trại nhiều nhất là vùng Đồng bằng sông Hồng 9.946 trang trại, chiếm
29,70% cả nước. Thứ hai là vùng Đông Nam Bộ có 6.797 trang trại, chiếm
20,29% và vùng có số trang trại ít nhất cả nước là Trung du và miền núi phía
Bắc có 2.803 trang trại, chiếm 8,37%. So với trang trại chăn nuôi cả nước thì
vùng Đồng Bằng sông Hồng có số trang trại chăn nuôi nhiều nhất là 9.725 trang
trại, chiếm 41,88%; đứng thứ hai là vùng Đông Nam Bộ có 4.931 trang trại,
chiếm 21,23%; vùng có số trang tại chăn nuôi ít nhất cả nước là vùng Tây
Nguyên có 1.122 trang trại, chiếm 4,83%. So với cả nước năm 2016 tỉnh Đồng
Nai có nhiều trang trại chăn nuôi nhất là 3.405 trang trại, chiếm 14,66%, đứng
thứ hai là thành phố Hà Nội có 3.118 trang trại chăn nuôi, chiếm 13,42%. Chăn
nuôi trang trại làm tăng khả năng khai thác đất, tiềm năng về vốn, kỹ thuật của
mọi thành phần kinh tế xã hội đầu tư mạnh mẽ vào chăn nuôi công nghiệp hóa.
Cũng theo số liệu của Tổng cục Thống kê (2018), tính đến năm 2017 cả nước
có 21.158 trang trại chăn nuôi đáp ứng tiêu chí theo thông tư số 27/2011/TT-
BNNPTNT ngày 13 tháng 4 năm 2011, trong đó tỉnh Thái Nguyên có 743 trang
trại chăn nuôi, đã giải quyết việc làm cho hàng chục ngàn lao động ở các địa
phương với thu nhập hình quân mỗi lao động từ 3.000.000 đồng - 6.500.000
đồng /tháng. Nhìn chung, các chủ trang trại chăn nuôi cho biết trong điều kiện
thuận lợi về an toàn dịch bệnh, giá thức ăn và giá thị trường tiêu thụ thì nuôi bò
thịt cho lãi khoảng 1 triệu đồng/con/năm, bò sinh sản lãi 1,5 - 2 triệu
đồng/con/năm, nuôi lợn thịt lãi bình quân 1000đ/con/ngày, lợn sinh sản lãi 2 -
2,5 triệu đồng/con/năm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
21
Chăn nuôi trang trại cũng không ngừng được tăng nhanh về số lượng và
vốn đầu tư trên khắp các vùng miền trong cả nước. Chăn nuôi trang trại đã góp
phần khai thác và sử dụng có hiệu quả diện tích đất đồi gò, đất hoang hóa, đất
ven sông ven biển và diện tích mặt nước, tạo ra những vùng sản xuất tập trung
với khối lượng hàng hóa lớn, thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi, tạo điều kiện cho công nghiệp chế biến, giết mổ phát triển. Đồng thời
với việc mở rộng về số lượng và quy mô chăn nuôi, loại hình chăn nuôi trang
trại, tập trung đã góp phần tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người sản
xuất. Chăn nuôi trang trại đã thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia đầu tư
như nông dân, cán bộ, công chức, người đã nghỉ hưu, các doanh nhân trong và
ngoài nước. Cùng với sự phát triển chăn nuôi trang trại đã hình thành các
phương thức tổ chức sản xuất mới trong ngành chăn nuôi như HTX sản xuất
dịch vụ, liên minh HTX, Câu lạc bộ trang trại. Các loại hình sản xuất này đã
góp phần củng cố và thúc đẩy chăn nuôi trang trại phát triển có hiệu quả, bền
vững.
Để phát triển chăn nuôi ngày một lớn mạnh Chính phủ Việt Nam đã ban
hành nhiều chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi tập trung vào 4 lĩnh
vực chính đó là:
- Chính sách phát triển giống cây trồng, vật nuôi và giống cây lâm
nghiệp thời kỳ 2000-2010 (theo Quyết định số 225/1999/QĐ-TTg ngày 10
tháng 12 năm 1999 và Quyết định số 17/2006/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01
năm 2006);
- Chính sách phát triển chăn nuôi lợn xuất khẩu (theo Quyết định
166/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ);
- Thông tư số 423/2000/QĐNHNN ngày 22/9/2000 về chính sách tín
dụng với kinh tế trang trại;
- Thông tư 23/2000/TTBNĐXH hướng dẫn áp dụng một số chế độ đối
với người lao động làm việc trong trang trại; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
22
- Thông tư 69/2000/TTNB-BNN-TCTK và Thông tư số 62/TT-NBN-
TCTK ngày 20/5/2003 hướng dẫn tiêu chí kinh tế trang trại;
- Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ NN - PTNT
quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại;
- Chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa ở Việt nam giai đoạn 2001-2010
(theo Quyết định 167/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ);
- Chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng mới, mở rộng cơ sở giết mổ
chế biến gia súc, gia cầm và cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung, công nghiệp
(theo Quyết định 394/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ);
Như vậy, chính sách phát triển ngành chăn nuôi của nước ta tập trung vào
giải quyết cả 3 lĩnh vực chính đó là: (i) sản xuất (giống, chăn nuôi bò sữa, quy
hoạch chăn nuôi tập trung,…), (ii) thị trường (chính sách hỗ trợ xuất khẩu lợn)
và (iii) chế biến. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, với những bối cảnh mới về
sản xuất, thị trường đã dẫn đến những chính sách hiện đó không còn phù hợp,
cần có những sự thay đổi, bởi nền chăn nuôi hiện tại gặp rất nhiều khó khăn như:
Tình hình dịch bệnh trong chăn nuôi, thiếu con giống và nguồn cung cấp con
giống chất lượng, quy mô chăn nuôi nhỏ, thiếu bền vững, mất cân đối cung - cầu
thức ăn chăn nuôi, ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi, thách thức về thị trường
- vấn đề quản lí giết mổ và vệ sinh an toàn thực phẩm,…
1.2.2. Tình hình phát triển tràng trại ở một số tỉnh.
- Phát triển trang trại ở tỉnh Quảng Ninh.
Phát triển các trang trại quy mô để sản xuất tập trung là hướng phát triển nông
nghiệp bền vững, mang lại nguồn thu nhập lớn cho người nông dân. Tuy nhiên,
hiện nay việc phát triển các trang trại ở tỉnh Quảng Ninh vẫn được đánh giá là
chưa tận dụng hết được tiềm năng, lợi thế. Một trong những hình thức phát triển
kinh tế nông nghiệp được các địa phương lựa chọn, đó là khuyến khích tổ chức,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
23
cá nhân xây dựng, hình thành nên những trang trại chăn nuôi, trồng trọt tập
trung, quy mô lớn và có áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật. Bên cạnh những
cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ của Nhà nước, như: Miễn, giảm thuế
sử dụng đất nông nghiệp; vay vốn tín dụng; hỗ trợ mua con giống, cây giống;
ứng dụng KHCN…, các địa phương tùy theo điều kiện, hoàn cảnh cụ thể đều
có chính sách khuyến khích riêng, tạo thuận lợi và thúc đẩy quá trình hình
thành, phát triển kinh tế trang trại trong nhân dân. Một trong những hình thức
phát triển kinh tế nông nghiệp được các địa phương lựa chọn, đó là khuyến
khích tổ chức, cá nhân xây dựng, hình thành nên những trang trại chăn nuôi,
trồng trọt tập trung, quy mô lớn và có áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật.
Bên cạnh những cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ của Nhà nước, như:
Miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp; vay vốn tín dụng; hỗ trợ mua con
giống, cây giống; ứng dụng KHCN…, các địa phương tùy theo điều kiện, hoàn
cảnh cụ thể đều có chính sách khuyến khích riêng, tạo thuận lợi và thúc đẩy
quá trình hình thành, phát triển kinh tế trang trại trong nhân dân. Hiện trên địa
bàn tỉnh có 472 trang trại đang hoạt động. Trong đó có: 17 trang trại hoạt động
dịch vụ trồng trọt, 230 trang trại hoạt động dịch vụ chăn nuôi, 5 trang trại hoạt
động dịch vụ lâm nghiệp, 142 trang trại hoạt động dịch vụ thủy sản và 78 trang
trại hoạt động dịch vụ tổng hợp. Phần lớn các trang trại đều tận dụng, khai thác
hiệu quả phần đất nông, lâm nghiệp và thủy sản được chính quyền giao, cấp
hằng năm, tạo ra nhiều giá trị sản phẩm hàng hóa và giải quyết công ăn việc
làm cho nhiều lao động tại địa phương, nhất là lao động thời vụ. Theo báo cáo
của các địa phương, tổng số lao động trang trại sử dụng đến thời điểm này
khoảng 2.625 người. Trong đó, lao động gia đình 1.344 người, lao động thuê
thường xuyên 996 người, lao động thuê thời vụ 285 người, góp phần tạo ra giá
trị hàng hóa lớn, với tổng giá trị thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh nông,
lâm nghiệp và thủy sản trong các trang trại đạt trên 670 tỷ đồng/năm (trung
bình trên 1,4 tỷ đồng/trang trại). Mặc dù vậy, theo nhiều chuyên gia trong lĩnh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
24
vực nông nghiệp, số trang trại được hình thành ở Quảng Ninh chưa tương xứng
với tiềm năng, ruộng đất nông, lâm nghiệp còn để hoang hóa, gây lãng phí.
Đáng chú ý, hiện trên địa bàn tỉnh có khoảng 461.570ha đất nông nghiệp, trong
đó diện tích phát triển trang trại mới khoảng 2.410ha, bình quân mỗi trang trại
sử dụng trên 5ha. Hiện nay có một nghịch lý đang tồn tại, đó là: Nhiều tổ chức,
cá nhân có tiềm lực, muốn đầu tư, hình thành nên các trang trại, thế nhưng lại
không có ruộng đất; ngược lại, nhiều tổ chức, cá nhân có đất nhưng lại không
có tiềm lực, thậm chí lợi dụng chính sách, giữ đất sau đó để hoang hóa, chờ sự
đền bù của nhà nước khi có dự án lấy vào. Để khuyến khích hình thành, phát
triển thêm nhiều trang trại, các sở, ngành, địa phương cần tích cực vào cuộc rà
soát những diện tích đất nông, lâm nghiệp chưa sử dụng có thể canh tác; nắm
bắt tình hình tư tưởng trong cộng đồng dân cư về nhu cầu được sử dụng đất
nông nghiệp để sản xuất, nhất là đối với những tổ chức, cá nhân có nhu cầu
phát triển kinh tế trang trại theo hướng tập trung, bền vững, theo chuỗi giá trị
sản phẩm hàng hóa chất lượng cao, nhất là đối với những sản phẩm OCOP. Từ
đó khuyến khích, định hướng, làm cầu nối gắn kết giữa hai bên “bên có đất,
bên có tiềm lực”, hình thành nên những trang trại kiểu mẫu.
(Nguồn:https://www.mard.gov.vn/Pages/quang-ninh-thuc-day-phat-trien-
kinh-te-trang-trai.aspx )
- Phát triển trang trại ở tỉnh Bắc Giang.
Sau hơn 10 năm thực hiện Nghị quyết số 03/2000/NQ- CP ngày 02/2/2000
của Chính phủ Kinh tế trang trại Bắc Giang đã có những bước phát triển, đa dạng
về hình thức tổ chức sản xuất, góp phần chuyển dịch nhanh nền kinh tế sang sản
xuất hàng hoá, tập trung và theo hướng chuyên canh tạo điều kiện thuận lợi phát
triển kinh tế, khai thác các tiềm năng và thế mạnh của tỉnh...Theo tổng hợp của
các huyện, thành phố, toàn tỉnh hiện có 672 trang trại (trong đó trang trại trồng
trọt 08, trang trại lâm nghiệp 04, trang trại chăn nuôi 605, trang trại nuôi trồng
thủy sản 03, trang trại tổng hợp 52), tăng 52 trang trại so với năm 2014. Số trang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
25
trại đã được cấp giấy chứng nhận theo tiêu chí mới là 538 trang trại tăng 58 trang
trại so với năm 2014, số còn lại các huyện, thành phố đang tiếp tục thẩm định và
làm thủ tục cấp giấy chứng nhận. Qua theo dõi, kinh tế trang trại trên địa bàn
tỉnh đã khai thác tốt hơn về tiềm năng đất đai, lao động, tiền vốn và khoa học kỹ
thuật góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển sản
xuất hàng hóa, đã hình thành được một số vùng sản xuất hàng hoá tập trung lớn
phục vụ chế biên, xuất khẩu như Vùng sản xuất cây ăn quả: vải, nhãn, bưởi, cam,
na...; vùng sản xuất rau chế biến, rau an toàn; vùng chăn nuôi tập trung: gà, lợn,...
và vùng gỗ nguyên liệu; tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân nông
thôn góp phần tích cực cho địa phương xây dựng nông thôn mới thực hiện hoàn
thành tiêu chí số 10 (thu nhập) của bộ tiêu chí Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Mỗi năm các trang trại có doanh thu bình quân gần 3 tỷ đồng; doanh thu lớn nhất
là các trang trại chăn nuôi (trên 10 tỷ đồng). Thu nhập bình quân của trang
trại/năm ước tính đạt trên 200 triệu đồng, thu hút trên 2.000 lao động. Hiệu quả
của kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh đã góp phần làm thay đổi diện mạo vùng
quê nông thôn, nhiều hộ nông dân thoát nghèo, vươn lên làm giầu, ở các vùng
nông thôn xuất hiện không ít những triệu phú, tỷ phú nông dân xuất phát từ làm
kinh tế trang trại. Tuy có những thuận lợi, song việc phát triển kinh tế trang trại
còn nhiều khó khăn như: trang trại phát triển theo hướng tự phát, chưa gắn với
quy hoạch vùng sản xuất và các cơ sở chế biến; thị trường tiêu thụ sản phẩm
không ổn định, vật tư đầu vào sản xuất cao; thiên tai, dịch bệnh xảy ra thường
xuyên; thiếu vốn để đầu tư sản xuất; thiếu thông tin thị trường… Để từng bước
tháo gỡ những khó khăn, nâng cao hơn nữa hiệu quả mô hình kinh tế trang trại,
ngành chuyên môn và các địa phương cần tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thiết
thực, thực hiện đồng bộ và tạo điều kiện để các chính sách đất đai, thuế, tín dụng,
đầu tư khoa học, công nghệ và đào tạo, lao động đến với các hộ làm trang trại;
có những chính sách thị trường và tiêu thụ sản phẩm phù hợp nhằm tạo động lực
thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
26
(Nguồn:https://snnptnt.bacgiang.gov.vn/en_US/chi-tiet-tin-tuc/-/asset publisher/Mx8P0qYgvZWv/content/phat-trien-kinh-te-trang-trai-tren-ia-ban- tinh ) 1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Cho đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về kinh tế trang trại
ở nước ta. Sau đây là một số ví dụ tiêu biểu có liên quan:
- Tác giả Trần Đức, Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam, trong công trình
nghiên cứu “Kinh tế trang trại vùng đồi núi ”, do Nxb Thống Kê ấn hành năm
1998, đã nhấn mạnh hiệu quả kinh tế và những tác động tích cực về môi trường
và xã hội khi phát triển kinh tế trang trại ở các tỉnh miền núi. Tuy nhiên, theo tác
giả, khó khăn lớn nhất cản trở sự phát triển của mô hình này chính là thói quen,
tập quán sản xuất manh mún, nhỏ lẻ của bà con nông dân. Hơn thế nữa, tác giả
Trần Đức cho rằng, trình độ dân trí chưa cao đã ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
chuyển giao công nghệ cho nông dân vùng nông thôn, miền núi.
- Đề tài cấp Nhà nước “Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang
trại trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” do Thủ tướng
Chính phủ giao cho Trường Đại học Kinh tế Quốc dân chủ trì nghiên cứu từ
năm 1999 đến năm 2000 do tác giả Nguyễn Đình Hương làm chủ nhiệm. Đề
tài đã đề xuất một số giải pháp cụ thể về đất đai, về vốn, về phát triển nguồn
nhân lực, về thị trường, về khoa học - công nghệ, về phát triển hạ tầng nông
thôn, về phát triển công nghiệp chế biến và tăng cương quản lý nhà nước đối
với kinh tế trang trại. Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng đã được xuất bản
thành sách: “Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” do Nguyễn Đình Hương làm chủ
biên, được Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội ấn hành năm 2000.
- Trong cuốn giáo trình “Kinh tế nông nghiệp” do tác giả Vũ Đình Thắng
chủ biên được Nxb Đại học Kinh tế quốc dân ấn hành năm 2006, có một phần
nghiên cứu về kinh tế trang trại. Ở đây, tác giả đã đưa ra khái niệm về trang trại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
27
“là một hình thức tổ chức sản xuất tập trung trong nông, lâm, thủy sản với mục
đích chủ yếu là sản xuất hàng hóa, có quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất
đủ lớn, có trình độ kỹ thuật cao, tổ chức và quản lý hiện đại”. Cuốn sách cũng
đã đưa ra những đặc trưng cơ bản của kinh tế trang trại. Đồng thời các tác giả
cũng nghiên cứu nguồn gốc hình thành và phát triển kinh tế trang trại ở nước
ta từ sau đổi mới. Cuối cùng, các tác giả phác thảo một số giải pháp phát triển
kinh tế trang trại ở nước ta gồm những giải pháp trước mắt và những giải pháp
cơ bản, lâu dài.
- Tác giả Trần Lệ Thị Bích Hồng (2007) trong đề tài “Thực trạng và giải
pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên”. Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kinh tế
trang trại, tổng kết những mô hình, kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở Việt
Nam. Chỉ ra thực trạng phát triển của các mô hình kinh tế trang trại của Đồng Hỷ
trong những năm vừa qua trong đó có trang trại chăn nuôi; Đồng thời phân tích
các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển cũng như hiệu quả của các mô hình kinh
tế trang trại của Đồng Hỷ; Đưa ra một số các giải pháp nhằm phát triển kinh tế
trang trại ở huyện Đồng Hỷ trong những năm tới. Tuy nhiên, luận văn nghiên cứu
và đưa ra giải pháp dựa trên đặc thù vùng miền, định hướng phát triển loại hình
kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Đồng Hỷ chưa sâu.
- Lý Văn Toàn (2007) trong đề tài “Thực trạng và giải pháp chủ yếu
nhằm phát triển mô hình kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”, là
đề tài luận văn thạc sỹ ngành Kinh tế nông nghiệp tại cơ sở đào tạo Trường Đại
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên. Luận văn đã nghiên cứu và
đánh giá được thực trạng phát triển kinh tế trang trại của tỉnh Thái Nguyên, từ
đó đưa ra các giải pháp phù hợp đối với các mô hình kinh tế trang trại của địa
phương, đề tài đã nêu lên được sự so sánh hiệu quả kinh tế giữa các mô hình,
các vùng khác nhau, từ đó có thể đánh giá được các yếu tố bên ngoài và các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
28
yếu tố bên trong tác động đến phát triển kinh tế trang trại.
- Nguyễn Thành Nam (2008) với công trình “Nghiên cứu các giải pháp
phát triển kinh tế trang trại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”. Tác giả đã luận
giải rằng: Những năm qua, sản xuất nông nghiệp của huyện miền núi Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên đạt được nhiều tiến bộ quan trọng. Nhưng để ngành nông
nghiệp của huyện đáp ứng yêu cầu phát triển trong thời kỳ mới thì phải hợp lý
hóa, hiệu quả hóa sản xuất nông nghiệp nhằm khai thác một cách triệt để tiềm
năng về đất đai cũng như khả năng lao động của con người vùng miền núi này,
mô hình kinh tế trang trại là phù hợp hơn cả. Kinh tế trang trại của huyện Đại
Từ, trong đó có trang trại chăn nuôi đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ,
nhưng vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng đó. Nghiên cứu hướng
đến mục tiêu trả lời các câu hỏi đặt ra là: Khả năng phát triển kinh tế trang trại
của huyện Đại Từ đến đâu? Làm sao để mô hình được áp dụng đem lại hiệu
quả kinh tế - xã hội cao nhất?
- Phan Ấn Quốc (2011) với công trình: “Một số giải pháp phát triển kinh
tế trang trại tỉnh Kon Tum”, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn
về trang trại, phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam và một số nước trên thế
giới; phân tích đánh giá tình hình thực hiện các chính sách phát triển kinh tế
trang trại, trong đó có kinh tế trang trại chăn nuôi của tỉnh Kon Tum; xác định
định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế trang trại và đề xuất giải pháp nhằm
thực hiện có hiệu quả công tác đẩy mạnh mở rộng sản xuất theo mô hình kinh
tế trang trại ở địa bàn tỉnh trong thời gian tới. Tuy nhiên tác giả đưa ra giải pháp
còn mang tính lý thuyết, chưa đề cập đến giải pháp phát triển phù hợp với đặc
điểm chính trị - xã hội của địa phương.
- Trần Quốc Đạt (2012) trong tác phẩm: “Một số giải pháp phát triển kinh
tế trang trại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam”, tác giả đã cơ sở lý luận của nghiên
cứu này nêu khá đầy đủ tổng quan về kinh tế trang trại, phân tích các nhân tố tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
29
động đến sự phát triển của nó. Đề tài đã phân tích, đánh giá thực trạng phát triển
kinh tế trang trại của huyện Đại Lộc, trong đó có kinh tế trang trại chăn nuôi.
Nghiên cứu cũng đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm của các trang trại và phát triển thị trường tiêu thụ.
- Trương Thành Long (2014) trong công trình: “Phát triển kinh tế trang
trại trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình”, tác giả luận văn đã hệ
thống hóa một số vấn đề lý luận về phát triển kinh tế trang trại, phân tích đánh
giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh
Quảng Bình. Đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại tại huyện
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015 - 2020.
1.4. Bài học kinh nghiệm và đánh giá về khoảng trống trong các nghiên cứu
Từ thực tiễn phát triển kinh tế trang trại ở các địa phương trong nước
cũng như các nghiên cứu có liên quan trên đây, một số bài học kinh nghiệm và
khoảng trống nghiên cứu sau đây được rút ra là:
- Phát triển kinh tế trang trại nói chung, trang trại chăn nuôi đang có
những bước tiến bộ rất đáng kể, cả về số lượng và chất lượng, góp phần chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế.
- Các công trình nghiên cứu từ các góc độ khác nhau, ở các mức độ khác
nhau đã nghiên cứu về phát triển kinh tế trang trại cả về lý luận và thực tiễn ở tầm
vĩ mô và vi mô, trong đó có cấp huyện. Nhìn chung, các công trình đã có sự tương
đối thống nhất về khái niệm, vai trò, đặc trưng của kinh tế trang trại, các nhân tố
ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại,... Đánh giá thực trạng phát triển trang
trại, yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại. Một số công trình nghiên
cứu đã đề xuất các giải pháp để phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn một tỉnh,
huyện cụ thể và trong cả nước. Đó là những tài liệu quý báu để tác giả có thể tham
khảo trong quá trình thực hiện đề tài luận văn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
30
- Tuy nhiên, cho đến nay dường như chưa có công trình nào nghiên cứu
về phát triển kinh tế trang trại từ góc độ của khoa học quản lý kinh tế. Hầu như
chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên biệt về phát triển kinh tế trang trại.
Điều đặc biệt, cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu về phát triển
kinh tế trang trại gà từ góc độ của chuyên ngành quản lý kinh tế cũng như hình
thức quản lý và tổ chức sản xuất các trang trại.
- Vì vậy, luận văn này đi sâu nghiên cứu phát triển kinh tế trang trại chăn
nuôi gà trên địa bàn huyện Phú Bình (tỉnh Thái Nguyên) từ góc độ của chuyên
ngành quản lý kinh tế. Điểm nổi bật cần được làm sáng tỏ trong đề tài luận văn
này là tìm hiểu và so sánh những liên quan đến các hình thức tổ chức quản lý
trang trại hiện nay ở địa phương nhằm thực hiện chiến lược tạo điều kiện cho
các trang trại gà tham gia chuỗi giá trị nông nghiệp bao trùm, thúc đẩy hình
thành các liên kết ngang, liên kết dọc, đồng thời tích cực đẩy mạnh các hoạt
động xúc tiến thương mại, kết nối tiêu thụ sản phẩm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
31
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Phú Bình là một huyện trung du nằm ở phía Nam của tỉnh Thái Nguyên,
trung tâm huyện lỵ cách thành phố Thái Nguyên 23 km. Phú Bình có tổng
diện tích đất tự nhiên là 251,749 km2. Dân số năm 2016 là gần 139.000
người, mật độ dân số khoảng 553 người/km2. Phía Bắc giáp huyện Đồng Hỷ;
phía Tây giáp thành phố Thái Nguyên và huyện Phổ Yên; phía Đông và Nam
giáp tỉnh Bắc Giang (đó là các huyện Hiệp Hòa, Tân Yên và Yên Thế). Tọa
độ địa lý của huyện: 210 2333' - 210 3522' vĩ Bắc; 1050 51-1060 02 kinh độ
Đông.
Địa hình của huyện có chiều hướng dốc xuống dần từ Đông Bắc xuống
Đông Nam, với độ dốc 0,04% và độ chênh lệch cao trung bình là 1,1 m/km dài.
Độ cao trung bình so với mặt nước biển là 14 m, thấp nhất là 10 m thuộc xã
Dương Thành, đỉnh cao nhất là Đèo Bóp, thuộc xã Tân Thành, có chiều cao lên
đến 250 mét.
Địa hình huyện Phú Bình tương đối bằng phẳng, diện tích đất có độ dốc
nhỏ hơn 8% chiếm đa số. Bên cạnh đó, huyện Phú Bình còn có nhiều đồi núi
thấp, thích hợp cho việc khai thác nguyên vật liệu phục vụ xây dựng hạ tầng
giao thông vận tải và các khu công nghiệp.
Khí hậu của huyện thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, gồm hai mùa
rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ trung bình hàng năm của huyện dao động khoảng 23,1 - 24,4
ºC. Nhiệt độ chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6 - 28,9ºC) và tháng lạnh
nhất (tháng 1 - 15,2ºC).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
32
Lượng mưa trung bình năm khoảng từ 2.000 đến 2.500 mm, cao nhất
vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Độ ẩm trung bình hàng năm khoảng
81 - 82%.
Về tài nguyên khoáng sản tự nhiên, Phú Bình không có các mỏ khoáng
sản có trữ lượng lớn như ở các huyện khác trong tỉnh. Phú Bình có nguồn cát,
đá sỏi ở sông Cầu. Đây là nguồn vật liệu xây dựng khá dồi dào, phục vụ cho
các hoạt động khai thác đáp ứng cho nhu cầu trong huyện và địa bàn lân cận.
Nguồn nước cung cấp cho Phú Bình chủ yếu của sông Cầu và các suối,
hồ đập. Sông Cầu là một sông lớn thuộc hệ thống sông Thái Bình, chiều dài
đoạn sông chảy qua Phú Bình là 29 km, vì vậy ngoài việc cung cấp nước phục
vụ tưới tiêu, sản xuất, sinh hoạt,... Sông Cầu còn là tuyến giao thông đường
thủy quan trọng, phục vụ nhu cầu vận tải cát, sỏi, nguyên vật liệu xây dựng.
Tuy nhiên những năm gần đây do tình trạng khai thác cát sỏi không được quy
hoạch và quản lý tốt nên nhiều đoạn bị đào bới nham nhở, gây cản trở cho giao
thông đường thủy.
Phú Bình còn có một hệ thống kênh đào có chiều dài 33 km được xây
dựng từ thời Pháp thuộc, kênh đào chảy qua địa phận huyện từ xã Đào Xá, qua
Bảo Lý, Xuân Phương, Hương Sơn, Tân Đức, Lương Phú, Kha Sơn rồi chảy
về địa phận các huyện Hiệp Hòa, Tân Yên, Việt Yên,… của tỉnh Bắc Giang.
Hệ thống kênh đào này cung cấp nước tưới cho các xã nó đi qua. Ngoài ra, Phú
Bình còn có nhiều hệ thống suối và hồ đập tự nhiên cũng như nhân tạo cung
cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt.
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Huyện Phú Bình có 20 đơn vị hành chính: gồm thị trấn Hương Sơn và
19 xã (trong đó có 7 xã miền núi), với 318 xóm. Các xã của huyện gồm: Bàn
Đạt, Tân Khánh, Tân Kim, Tân Thành, Đào Xá, Bảo Lý, Thượng Đình, Tân
Hòa, Nhã Lộng, Điềm Thụy, Xuân Phương, Tân Đức, Úc Kỳ, Lương Phú, Nga
My, Kha Sơn, Thanh Ninh, Dương Thành và Hà Châu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
33
Toàn huyện năm 2017 có tổng dân số 142.205 người, gồm 4 dân tộc sinh
sống là Kinh (93,55%), Nùng (3,12%), còn lại là Tày, Dao, Sán Dìu và Hoa.
Từ trước đến nay, Phú Bình được đánh giá là huyện thuần nông với cơ cấu
kinh tế nông lâm-công nghiệp-xây dựng. Cơ cấu kinh tế năm 2017 ngành ngành
công nghiệp-xây dựng chiếm 50,47%%, ngành thương mại-dịch vụ chiếm 30,17%
và ngành nông nghiệp chỉ chiếm 19,36%. Tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2011-2020 đạt gần 24%/năm. Cơ cấu
lao động năm 2017 ngành công nghiệp-xây dựng chiếm 19,38%, ngành thương
mại-dịch vụ chiếm 28,79% và ngành nông nghiệp chiếm tới 51,83%. Tốc độ tăng
trưởng bình quân của ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2011-
2020 đạt gần 24%/năm. Trong đó, tăng trưởng từng giai đoạn cụ thể: 2011-2015
là 23%/năm; 2016-2020 là 30%/năm. Giá trị sản xuất ngành đến năm 2015 đạt
trên 230 tỷ đồng, năm 2020 ước đạt gần 860 tỷ đồng (theo giá hiện hành). Tỷ trọng
sản xuất công nghiệp trong cơ cấu kinh tế của huyện tăng từ 28% năm 2010, lên
40% năm 2015 và 50% năm 2020.
Về nông nghiệp: Chiến lược của huyện Phú Bình là phát triển nông
nghiệp bền vững theo hướng tăng giá trị sản xuất nông nghiệp trên một ha canh
tác. Phát triển nông nghiệp hàng hóa bằng cách hình thành các tiểu vùng tập
trung chuyên canh, từ đó thu hút các nhà kinh doanh thương mại và chế biến
nông sản, tăng cường khả năng tiêu thụ nông sản hàng hóa cho các chủ trang
trại và chủ hộ. Phát triển nông nghiệp theo hướng công nghệ cao, công nghệ
sạch gắn với công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, tăng sức
cạnh tranh của sản phẩm. Khoanh vùng bảo vệ đất sản xuất lúa nghiêm ngặt
trên địa bàn huyện, đảm bảo trong quá trình thực hiện các công trình, dự án, đất
sản xuất lúa được ổn định.
Về cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp: Định hướng cơ cấu nông
- lâm nghiệp - thủy sản, tỷ lệ giữa ba ngành giữ mức tương ứng 96,7 - 0,3 - 3%. Cơ
cấu giữa các ngành trồng trọt và chăn nuôi trong nội bộ ngành nông nghiệp là 49,1- Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
34
47,6% đến năm 2015 và 47,3 - 49,4% đến 2020. Cây lúa đến năm 2020, diện tích
lúa cả năm ổn định khoảng 11.000 ha. Phấn đấu bố trí sản xuất các giống lúa có
chất lượng cao với diện tích từ 3.000 đến 5.000 ha; cây ngô: Bố trí sản xuất khoảng
1.800 ha đến 2.000 ha cả năm, trong đó chủ yếu là các giống ngô lai có năng suất
cao; cây đậu tương: Đẩy mạnh trồng đậu tương xuân trên đất ngô năng suất thấp,
ruộng lúa 1 vụ, đất ngô 1 vụ để đưa quy mô gieo trồng đậu tương đạt 1.000 ha đến
1.200 ha vào năm 2020; Cây lạc: Đến năm 2020 bố trí khoảng 1.200-1.500 ha
lạc; Rau đậu thực phẩm: Đến năm 2020 sẽ bố trí sản xuất 1.500 - 1.700 ha rau đậu
thực phẩm các loại nhằm đáp ứng cho nhu cầu tại chỗ và cho thành phố Thái
Nguyên; Cây chè: Trong giai đoạn đến năm 2020, duy trì ổn định ở quy mô 90-100
ha, bố trí chủ yếu ở các xã vùng núi của Phú Bình; Cây ăn quả: Cơ bản ổn định diện
tích đất trồng cây ăn quả đến năm 2020 của Phú Bình khoảng 1.500 ha, trong đó
giữ ổn định khoảng 1.000 ha vải có năng suất và chất lượng quả cao. Đến năm 2020
diện tích nuôi trồng thủy sản đạt khoảng 500 - 600 ha, thực hiện sản xuất thủy sản
theo hướng thâm canh, năng suất cao.
Ngoài công nghiệp, nông nghiệp, Phú Bình còn có nhiều điều kiện
thuận lợi để phát triển du lịch sinh thái và du lịch tâm linh, với 7 di tích lịch
sử cấp Quốc gia, gần 30 di tích lịch sử cấp tỉnh và khoảng 50 di tích khác chưa
được công nhận. Trong số này, không thể không kể đến Cụm di tích đình, đền,
chùa Cầu Muối, xã Tân Thành, trung bình mỗi năm đón hàng trăm nghìn lượt
du khách. Chỉ tính riêng mùa lễ hội năm 2018, tính đến hết tháng giêng, số
tiền công đức tại Cụm di tích này đã đạt tới hơn 8 tỷ đồng. Còn ở loại hình du
lịch sinh thái, Khu du lịch hồ Kim Đĩnh, thuộc xã Tân Kim đang được nhiều
người biết đến với phong cảnh hữu tình, trong lành, hiện đã có một doanh
nghiệp đến đầu tư, song cơ hội để mở ra cho việc phát triển du lịch khu vực
này vẫn còn khá lớn. Ngoài ra, với Dự án đường vành đai V Vùng thủ đô Hà
Nội (đoạn tuyến đi trùng Đại lộ Đông - Tây Khu tổ hợp Yên Bình và cầu vượt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
35
Sông Cầu) đi qua các xã: Xuân Phương, Nga My, Hà Châu sang thị xã Phổ
Yên đang được triển khai, là dự án có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của huyện Phú Bình trong giai đoạn tới. Ngay khi dự án được
triển khai, xã Nga My (nằm sát con đường này) đã giành được sự quan tâm
của một số nhà đầu tư, trong đó có dự định đầu tư tại đây một khu du lịch hiện
đại.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Thực trạng phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà; Nguồn lực của
trang trại và một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của trang trại chăn nuôi gà trên địa
bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
+ Phát triển chăn nuôi gà và gia cầm trên phạm vi cả nước, khu vực và
tỉnh Thái Nguyên
+ Phát triển trang trại chăn nuôi gà ở huyện Phú Bình
+ Một số nguồn lực chủ yếu của trang trại chăn nuôi gà huyện Phú Bình
+ Kênh phân phối và thị trường tiêu thụ gà Phú Bình
+ Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của trang trại chăn nuôi gà huyện Phú
Bình.
- Khó khăn, thách thức tác động đến phát triển kinh tế trang trại chăn
nuôi gà huyện Phú Bình
- Quan điểm, định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
kinh tế trang trại chăn nuôi gà trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
+ Quan điểm và định hướng
+ Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi
gà huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin số liệu
2.3.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
36
Thu thập số liệu thứ cấp là thu thập những số liệu, thông tin liên quan trực
tiếp và gián tiếp đến vấn đề nghiên cứu của đề tài đã được công bố chính thức
của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở trung ương cũng địa phương như:
Tổng cục Thống kê, UBND huyện Phú Bình, Chi cục Thống kê huyện Phú
Bình, Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Phú Bình,... nhằm thu thập các thông
tin, số liệu liên quan đến vấn đề trang trại, thu thập số liệu qua sách báo, tạp
chí, nghị định, quyết định,…
2.3.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp
a) Phương pháp điều tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra đã chuẩn bị trước
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phiếu điều tra hay còn gọi là bảng
hỏi. Đối tượng điều tra là các trang trại gia cầm trên địa bàn. Nội dung của bảng
hỏi bao gồm các thông tin liên quan đến đặc điểm danh tính của trang trại gia
cầm (tên trang trại, loại hình trang trại, trụ sở chính, địa bàn hoạt động, người
đại diện theo pháp luật, giới tính, tuổi, học vấn, hình thức tổ chức sản xuất của
trang trại,...), nguồn lực của trang trại (vốn đăng ký, số lao động, thời gian hoạt
động, năm bắt đầu hoạt động, máy móc thiết bị, khoa học công nghệ áp
dụng,...), một số chỉ tiêu kết quả sản xuất, hiệu quả sản xuất của trang trại gia
cầm (giá trị sản xuất, chi phí trung gian, lợi nhuận, thu nhập người lao động,...),
khó khăn thách thức,...
Chọn mẫu điều tra: Trong tổng số 114 trang trại chăn nuôi gà hiện có
trên địa bàn huyện Phú Bình, chúng tôi chọn mẫu theo phương pháp Slovin
(1984) theo công thức sau đây:
n = N/(1 + N.e2) Trong đó: n là dung lượng mẫu được chọn
N: Tổng thể. Ở đây tổng số trang trại chăn nuôi gà ở huyện Phú Bình
hiện nay là 114 trang trại chăn nuôi gà.
e: Sai số. Vì các trang trại chăn nuôi gia cầm ở địa phương được đánh
giá khá đồng đều, nên chúng ta xác định sai số chọn mẫu không vượt quá 10%,
tức e = 0,1. Tính toán theo công thức trên đây, ta có: số lượng trang trại chăn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
37
nuôi gia cầm cần chọn là n = 53,3; do đó mẫu được chọn lấy tròn số là 55 trang
trại chăn nuôi gà.
Lựa chọn trang trại điều tra:
Hiện nay trong tổng số 114 trang trại gà toàn huyện Phú Bình, riêng 2 xã
Tân Kinh và Tân Khánh đã có tổng số 78 trang trại, chiếm tỷ lệ 68,4% tổng số
trang trại gà toàn huyện, trong đó xã Tân Kim có 48 trang trại, Tân Khánh có
30 trang trại. Vì vậy tác giả chọn 2 xã Tân Kim và Tân Khánh để điều tra với 2
nhóm trang trại khác nhau về hình thức quản lý là nhóm trang trại tham gia
HTX (gọi tắt là trang trại HTX) và nhóm trang trại gia đình không tham gia
HTX (gọi tắt là trang trại gia đình). Cụ thể tại xã Tân Kim điều tra 34 trang trại,
trong đó có 15 trang trại gà tham gia HTX và 19 trang trại gia đình không tham
gia HTX, xã Tân Khánh điều tra 21 trang trại gà, trong đó có 12 trang trại tham
gia HTX và 9 trang trại gia đình (Bảng 2.1).
Bảng 2.1. Mẫu điều tra trang trại gà
Tổ chức sản xuất Tân Khánh Tân Kim Tổng số
Trang trại hợp tác xã 12 15 27
Trang trại gia đình 9 19 28 không tham gia HTX
Tổng số 21 34 55
b) Phương pháp quan sát trực tiếp
Quan sát trực tiếp hiện trường để thu thập các số liệu liên quan về thực
trạng hoạt động của các trang trại chăn nuôi gà trên địa bàn.
c) Phương pháp thảo luận nhóm với những người có liên quan
Nhóm người liên quan gồm cán bộ quản lý cấp huyện và đại diện chủ
trang trại, tác nhân thương lái,... Nội dung thảo luận những vấn đề liên quan
đến giống gà, kỹ thuật chăn nuôi, khoa học kỹ thuật công nghệ áp dụng trong
chăn nuôi gà, kênh phân phối sản phẩm gà thương phẩm, tỷ trọng khối lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
38
sản phẩm đi theo các kênh phân phối; khó khăn, thách thức cũng như giải pháp
phát triển kinh tế trang trại gà trên địa bàn huyện Phú Bình.
2.3.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin số liệu
2.3.2.1. Phương pháp phân tích Excel
Các loại số liệu thu thập phục vụ nghiên cứu được được kiểm tra, phân
tổ và tổng hợp theo hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu đã xây dựng sử dụng phần
mềm thống kê Excel/PivotTable (Dương Văn Sơn và Bùi Đình Hòa, 2012).
Các thông tin định lượng trong bảng hỏi (phiếu điều tra) được tính toán xử
lý một số đại lượng thống kê thông dụng của mẫu như: Độ lệch chuẩn (SD),
sai số chuẩn (SE) và hệ số biến động (CV%) nhằm hiểu rõ bản chất dẫy số
liệu đã quan sát.
2.3.2.2. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng trong nghiên cứu nhằm phân
tích thực trạng hoạt động của trang trại, thực trạng phát triển kinh tế trang trại,
kết quả sản xuất và hiệu quả sản xuất của trang trại. Các kết quả này được biểu
diễn dưới dạng các số tương đối, số tuyệt đối, số trung bình, được trình bày
bằng bảng số liệu, hình,...
2.3.2.3. Phương pháp so sánh
Phương pháp này được sử dụng để đánh giá thực trạng phát triển kinh tế
trang trại của huyện Phú Bình thông qua việc so sánh các chỉ tiêu nghiên cứu
theo thời gian, theo nhóm trang trại khác nhau về hình thức tổ chức sản xuất, về
hình thức quản lý trang trại (trang trại HTX, trang trại gia đình không tham gia
HTX). Kết quả của phân tích này sẽ là cơ sở của việc tìm ra các yếu tố ảnh hưởng
đến phát triển kinh tế trang trại và đề xuất giải pháp về tổ chức sản xuất của các
trang trại chăn nuôi gà của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
2.3.2.4. Phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
39
Đề tài đồng thời sử dụng cả nghiên cứu định tính, chỉ rõ những đặc điểm
mang tính định tính của trang trại, đồng thời sử dụng cả nghiên cứu định lượng
thông qua xác định các thông tin định lượng của trang trại trong nghiên cứu.
2.3.2.5. Nghiên cứu mô tả và nghiên cứu giải thích
Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả để thiết lập trạng thái tồn tại của
sự vật hiện tượng, chỉ ra bộ mặt hiện thực của đối tượng nghiên cứu, là tiền đề
cho nghiên cứu giải thích nhằm chỉ ra mối quan hệ tất yếu, bản chất của hiện
tượng này (tức là hiện tượng cần được giải thích) với hiện tượng khác mà có
quan hệ với hiện tượng giải thích.
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về sự phát triển trang trại gà và gia cầm Phú Bình qua
các năm
- Số lượng trang trại qua các năm 2017-2019
- Tỷ lệ trang trại qua các năm 2017-2019
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu về nguồn lực trang trại gà
- Trình độ chủ trang trại
- Tổng số vốn kinh doanh của trang trại khi bắt đầu sản xuất kinh doanh
- Tổng số vốn kinh doanh của trang trại hiện nay
- Vốn vay
- Tổng số lao động của trang trại khi bắt đầu sản xuất kinh doanh, tổng
số lao động của trang trại hiện nay
- Quy mô trang trại (đất đai, số đầu vật nuôi, máy móc thiết bị,…)
- Máy móc thiết bị, kỹ thuật chăn nuôi và khoa học công nghệ áp dụng
trong chăn nuôi trang trại gà.
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh và môi trường kinh doanh
của trang trại gà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
40
- Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại năm ngoái
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tới của trang trại
- Đâu là lý do chính khiến chủ trang trại lựa chọn địa bàn đầu tư tại
địa phương.
- Đâu là khó khăn chính của trang trại gặp phải khi hoạt động tại
địa phương.
- Cơ cấu thị trường đầu ra và tỷ lệ sản phẩm theo các kênh phân phối sản
phẩm của trang trại
- Thu nhập bình quân lao động của trang trại khi mới hoạt động
- Thu nhập bình quân lao động của trang trại hiện nay
2.4.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và hiệu quả sản xuất
Hệ thống chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại như: giá
trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị gia tăng, cụ thể là:
- Giá trị sản xuất (Gross Output-GO): là giá trị bằng tiền của các sản
phẩm sản xuất ra ở trang trại bao gồm phần giá trị để lại để tiêu dùng và giá trị
bán ra thị trường sau một chu kỳ sản xuất thường là một năm. Được tính bằng
sản lượng của từng loại sản phẩm nhân với đơn giá sản phẩm được xác định
chi tiết theo các chỉ tiêu giá trị sản xuất trên 1 ha canh tác.
Cách tính: GO = ∑ Pi.Qi
Trong đó: GO: giá trị sản xuất
Pi: giá trị sản phẩm hàng hóa thứ i
Qi: lượng sản phẩm thứ i
- Chi phí trung gian: (Intermediate Cost-IC), là toàn bộ các khoản chi phí
vật chất bao gồm các khoản chi phí nguyên vật liệu, giống, thức ăn, thuốc thú
y, vật tư khác và chi phí dịch vụ thuê ngoài.
Cách tính: IC = ∑ Cij
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
41
Trong đó: IC: là chi phí trung gian
Cij: là chi phí nguyên vật liệu thứ i cho sản phẩm thứ j
- Giá trị gia tăng: (Value Added-VA), là giá trị sản phẩm vật chất
và dịch vụ cho các ngành sản xuất kinh doanh.
Cách tính: VA = GO - IC
Trong đó: VA: giá trị gia tăng
GO: giá trị sản xuất
IC: chi phí trung gian
- Lợi nhuận (Pr): Là phần thu được sau khi trừ đi toàn bộ chi phí (TC),
bao gồm chi phí vật chất, các dịch vụ cho sản xuất, công lao động và khấu hao
tài sản cố định.
Công thức tính: Pr = GO-TC.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
42
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà
3.1.1. Phát triển chăn nuôi gia cầm cả nước, khu vực Trung du Miền núi
phía Bắc và tỉnh Thái Nguyên
Gia cầm bao gồm gà, vịt, ngan, ngỗng,… Trong đó, quan trọng nhất là gà.
Hiện nay, thống kê nhà nước không tách riêng biệt từng loại gia cầm mà vẫn gộp
chung là gia cầm. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê (2018): liên tục trong
suốt 18 năm qua, từ 2000 đến 2017 tổng đàn gia cầm cả nước liên tục tăng từ
196.188 ngàn con năm 2000, tăng lên 219.911 ngàn con năm 2005, năm 2010 là
300.498 ngàn con, năm 2015 là 341.906 ngàn con, năm 2016 có 361.721 ngàn
con và năm 2017 tăng lên đạt 385.457 ngàn con (Bảng 3.1).
Đối với khu vực Trung du Miền núi phía Bắc, cũng theo số liệu của Tổng
cục Thống kê (2018), tổng đàn gia cầm của khu vực này cũng liên tục tăng từ
34.514 ngàn con năm 2000, tăng lên đạt 47.835 ngàn con năm 2005, năm 2010
đạt 67.002 ngàn con, năm 2015 đạt 70.567 ngàn con, năm 2016 là 74.074 ngàn
con và năm 2017 đạt 80.472 ngàn con (Bảng 3.1).
Bảng 3.1. Tổng đàn gia cầm cả nước, khu vực và tỉnh Thái Nguyên
Đơn vị tính: Ngàn con
Địa phương 2000 2005 2010 2015 2016 2017
Cả nước 196.188 219.911 300.498 341.906 361.721 385.457
Trung du và miền 34.514 47.835 67.002 70.567 74.074 80.472 núi phía Bắc
Thái Nguyên 2.621 4.669 6.823 9.552 10.023 10.574
Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2018
Riêng tỉnh Thái Nguyên, cũng tương tự như cả nước và khu vực Trung
du Miền núi phía Bắc, tổng đàn gia cầm cũng liên tục tăng mạnh, từ 2.621 ngàn
con năm 2000, tăng lên đạt 4.669 ngàn con năm 2005, năm 2010 đạt 6.823 ngàn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
43
con, năm 2015 là 9.552 ngàn con, năm 2016 đạt 10.023 ngàn con và năm 2017
là 10.574 ngàn con (Bảng 3.1).
Hình 3.1. Giá gà tại miền Bắc và miền Nam Việt Nam
từ cuối năm 2016 đến giữa năm 2019 (đơn vị tính: đồng/kg)
Nguồn: AgroMonitor. Jsc, 2019
Như vậy, tổng đàn gia cầm, gồm: gà, vịt, ngan, ngỗng,… trong các năm
từ 2000 đến 2017 đều liên tục tăng. Điều này chỉ có thể được giải thích bởi giá
gà, một loại gia cầm phổ biến nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số đàn
gia cầm ở nước ta, đã liên tục được giữ khá ổn định, nhất là vào những thời
điểm mà giá lợn hơi giảm mạnh như cuối năm 2016, đầu năm 2017 (hình 3.1).
Tất cả những hiện tượng này đã có ảnh hưởng như thế nào đến phát triển trang
trại chăn nuôi gà ở huyện Phú Bình? Chúng ta sẽ tiếp tục đi tìm hiểu trong các
mục tiếp theo.
3.1.2. Thực trạng phát triển trang trại chăn nuôi gà ở huyện Phú Bình
Theo số liệu của Chi cục Thống kê huyện Phú Bình (2019), số lượng
trang trại gà toàn huyện liên tục tăng từ 94 trang trại năm 2015, 82 trang trại
năm 2016, lên 115 trang trại năm 2017 và ổn định ở con số 114 trang trại năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
44
2018 (Hình 3.2). Gà chăn nuôi quy mô trang trại ở huyện Phú Bình được chăn
nuôi ở đồi, nên được gọi là “gà đồi”, đã trở thành hương hiệu mạnh. Năm 2014,
Cục Sở hữu trí tuệ (Bộ Khoa học và Công nghệ) đã cấp Giấy chứng nhận số
235100 đăng kí nhãn hiệu cho sản phẩm “Gà đồi Phú Bình”. Hiện, các trang
trại gà và gia trại gà huyện Phú Bình đã và đang áp dụng quy trình chăn nuôi
gà đồi theo tiêu chuẩn VietGAP để nâng cao chất lượng sản phẩm và đảm bảo
140
120
115
114
100
94
82
80
60
Trang trại gà
40
20
0 2014
2015
2016
2017
2018
2019
quản lý tốt nhãn hiệu sau khi được công nhận.
Hình 3.2. Số trang trại gà huyện Phú Bình các năm 2015-2018
Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Phú Bình, 2019
Theo đánh giá của nhiều chuyên gia chăn nuôi, Phú Bình có địa hình
đồi bát úp, dân cư thưa, là địa phương có điều kiện tự nhiên thuận lợi để chăn
nuôi gà thả vườn quy mô lớn. Xuất phát từ truyền thống nuôi gà thả vườn
của người dân địa phương để tận dụng các tán đồi trồng rừng và cây ăn quả
kết hợp với chăn nuôi. Từ đó, đàn gà được nuôi trong môi trường dân dã,
chăn thả tự nhiên kết hợp với quy trình chăm sóc khép kín từ khâu chọn con
giống, vệ sinh chuồng trại, kiểm tra thú y tới khi xuất bán nên rất khỏe mạnh,
sức đề kháng tốt. Vì thế, chất lượng thịt gà rắn, chắc, thơm ngon. Trứng gà
có tỷ lệ lòng đỏ cao, được nuôi theo đúng quy trình sinh học nên rất tốt và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
45
an toàn với sức khỏe người tiêu dùng. Huyện Phú Bình (tỉnh Thái Nguyên)
có địa hình đồi bát úp san sát, trồng nhiều cây lâm nghiệp và cây ăn quả.
Dưới tán cây trên đồi, người dân chăn thả gà Ri bản địa truyền thống. Gà Ri
bản địa có sức đề kháng tốt, chịu được thời tiết kham khổ. Hiện nay đã có
thêm một số giống gà mới như Mía Sơn Tây, Lai chọi, Ri lai Mía,… Gà bay,
chạy tự do trên diện tích đồi rộng cho thịt săn chắc, thơm ngon. Sau nuôi
khoảng 4 đến 5 tháng theo phương thức nuôi thả, gà đạt trọng lượng 1,6 kg
đến 2,5 kg là xuất bán. Gà đồi Phú Bình có lông óng dày, sờ thấy thịt rắn
chắc, da vàng. Sau khi chế biến, da gà dai nhẹ, ruộm vàng đẹp mắt, thịt
săn,thơm và có vị ngọt tự nhiên.
Bảng 3.2. Số trang trại gà tại các xã, thị trấn ở huyện Phú Bình
TT Tên xã, thị trấn Số trang trại gà
1 Tân Kim 48
2 Tân Khánh 30
3 Tân Hòa 9
4 Dương Thành 7
5 Thương Đình 4
6 Hương Sơn 4
7 Tân Thành 3
8 Tân Đức 2
9 Lương Phú 2
10 Thanh Ninh 2
11 Bảo Lý 1
12 Bàn Đạt 1
13 Xuân Phương 1
Tổng cộng 114
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
46
Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Phú Bình, 2019
Cũng theo số liệu của Chi cục Thống kê huyện Phú Bình (2019), trong
tổng số 114 trang trại gà toàn huyện, được phân bố tại 13 đơn vị hành chính
của huyện, tập trung nhiều nhất là xã Tân Kim (48 trang trại), Tân Khánh (30
trang trại), Tân Hòa (9 trang trại), Dương Thành (7 trang trại), Thượng Đình và
Hương Sơn mỗi đơn vị có 4 trang trại gà (Bảng 3.2).
Hiện nay trên địa bàn huyện Phú Bình có 3 hợp tác xã chăn nuôi gà đồi,
trên 50 cơ sở sản xuất con giống, 114 trang trại và gần 10 nghìn hộ chăn nuôi
gà ở quy mô gia trại. Bình quân, mỗi ngày các trang trại và hộ chăn nuôi cung
cấp ra thị trường khoảng 500 - 800 kg gà đã giết mổ, 150 -200 kg giò gà,…
Ngoài xuất bán gà thương phẩm trong tỉnh Thái Nguyên, gà đồi Phú Bình còn
được bán cho các thương lái, nhà hàng, siêu thị tại một số tỉnh như: Bắc Giang,
Bắc Ninh, Hải Dương, Quảng Ninh, Hải Phòng, Hà Nội,…
3.1.3. Thực trạng nguồn lực của trang trại chăn nuôi gà huyện Phú Bình
Trong nông nghiệp, các yếu tố nguồn lực có thể tồn tại dưới hình thái
vật chất, bao gồm: đất đai, máy móc, thiết bị, kho tàng, nguyên nhiên vật liệu,
giống, thức ăn, lao động, máy móc thiết bị, khoa học kỹ năng và kinh nghiệm
sản xuất,… Nguồn lực, nhất là nguồn lực đầu tư của các trang trại, đặc biệt là
trang trại chăn nuôi gà là yếu tố đặc biệt quan trọng trong việc phát triển kinh
tế trang trại.
Trong nguồn lực, học vấn hay trình độ cao nhất của chủ trang trại là yếu
tố liên quan đến chất lượng nguồn nhân lực của trang trại. Trình độ cao nhất của
chủ trang trại, được biểu thị qua việc hoàn thành học bậc trung học cơ sở (THCS),
trung học phổ thông (THPT), tốt nghiệp trường dạy nghề và tốt nghiệp đại học.
Kết quả điều tra cho thấy: Trong tổng số 55 trang trại điều tra thì còn có tới 14
chủ trang trại chưa tốt nghiệp THCS (chiếm tỷ lệ 25,45%), có 16 chủ trang trại
đã tốt nghiệp THCS (chiếm 29,09%), có 10 chủ trang trại đã tốt nghiệp PTTH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
47
(chiếm tỷ lệ 18,18%), 13 chủ trang trại tốt nghiệp trường dạy nghề và 2 chủ trang
trại đã tốt nghiệp cao đẳng và đại học (Bảng 3.3).
Bảng 3.3. Trình độ cao nhất của chủ trang trại
Hợp tác xã Tổng số
Trình độ cao nhất của chủ trang trại
Trang trại gia đình Số lượng
Số lượng 3 Tỷ lệ (%) 5,45 Tỷ lệ (%) 11 20,00 Số lượng 14 Tỷ lệ (%) 25,45
2 3,64 0 0,00 2 3,64
4
6 10,91 5,45 3 7,27 13 23,64 10 16 18,18 29,09
13 23,64 0 0,00 13 23,64
Chưa tốt nghiệp THCS Tốt nghiệp đại học, cao đẳng Tốt nghiệp PTTH Tốt nghiệp THCS Tốt nghiệp trường dạy nghề Tổng số 28 50,91 55
27 49,09 100,00 Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2019
Theo kết quả nghiên cứu của Lê Anh Vũ và Nguyễn Đức Đồng (2017):
Kết quả ước lượng ảnh hưởng của trình độ giáo dục đến hiệu quả sản xuất cho
thấy sự phi hiệu quả được giảm thiểu đáng kể đối với những chủ trang trại có
trình độ giáo dục hay học vấn cao hơn. Đây là cơ sở quan trọng cho việc triển
khai các chương trình, các khóa huấn luyện đào tạo, tập huấn cho chủ trang trại.
Vì vậy chính sách hỗ trợ đào tạo cho chủ trang trại cần được tiếp tục thúc đẩy
hơn nữa trong thời gian tới.
Bảng 3.4. Tuổi, thâm niên kinh doanh, đất đai và số lượng gà nuôi
Tổ chức sản xuất Tuổi
Số lượng gà nuôi (con/lứa) Tổng diện tích đất đai (ha) Diện tích chuồng trại nuôi (m2) Thâm niên kinh doanh (năm)
Trang trại hợp tác xã 8,0 42,0 0,97 8.137,0 1.620,4
Trang trại gia đình 8,1 45,6 0,98 8.325,0 1.739,3
Mean 8,1 43,8 0,98 8.232,7 1.680,9
SD 3,0 5,7 0,4 1,159,5 410,2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
48
SE 0,4 0,8 0,1 156,3 55,3
CV% 36,7 12,9 40,5 14,1 24,4
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2019
Trong chất lượng nhân lực chủ trang trại, độ tuổi cũng là điều đánh
được bàn luận. Các chủ trang trại có độ tuổi bình quân là 43,8 năm, trong đó
nhóm trang trại tham gia HTX có độ tuổi thấp hơn (42 năm) so với 45,6 năm
đối với chủ trang trại không tham gia HTX. Để phát triển kinh tế trang trại
chính sách nguồn nhân lực cần chú trọng hơn tới những chủ trang trại, nhất là
chủ trang trại trẻ tuổi. Vì họ là những người có nhu cầu học hỏi lớn hơn, dám
chấp nhận rủi ro, đổi mới cách thức quản lý và áp dụng khoa học công nghệ
vào sản xuất. Chủ trang trại trẻ là nhân tố quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế trang trại quy mô lớn và phát triển mô hình kinh doanh chuỗi giá
trị bao trùm như đã nói ở huyện Phù Bình, tỉnh Thái Nguyên. Có thể nói đây
là thế mạnh của trang trại chăn nuôi nói chung, trong đó có chăn nuôi gà ở
huyện Phù Bình.
Mỗi trang trại gà có tổng diện tích đất đai bình quân đạt 0,98 ha, được
đánh giá là không đủ lớn về quy mô diện tích, song độ lệch chuẩn là 0,4 ha, vì
vậy biến động tới 40,5% (Bảng 3.4). Rõ ràng rằng không thể phát triển kinh tế
trang trại hiệu quả và bền vững nếu quy mô trang trại còn nhỏ lẻ, manh mún và
rời rạc. Vì vậy cần đẩy mạnh tập trung và tích tụ ruộng đất để hình thành các
trang trại có quy mô diện tích lớn hơn. Trên thực tế hiện nay, việc mua bán
ruộng đất vẫn diễn ra ở các xã trên địa bàn huyện Phù Bình, nhưng phần lớn
đều là tự phát, sang nhượng theo kiểu “tiền trao cháo múc”, thiếu sự quản lý
của nhà nước. Bên cạnh đó, một số mua bán chưa chắc đã phải là để tích tụ và
tập trung ruộng đất. Vì vậy, chính sách cần bám sát đời sống thực tế hơn để
thúc đẩy quá trình tập trung và tích tụ ruộng đất cho phát triển kinh tế trang trại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
49
Mặt khác, tăng quy mô đất đai của trang trại chỉ thực hiện được khi thúc đẩy
thị trường đất sản xuất nông nghiệp phát triển.
Diện tích chuồng trại nuôi gà bình quân đạt 1.680,9 mét vuông, trong đó
nhóm trang trại là thành viên HTX có diện tích chuồng trại nuôi thấp hơn
(1.620,4 mét vuông) so với 1.739,3 mét vuông đối với chủ trang trại không
tham gia HTX. Diện tích chuồng trại lớn là yếu tố làm cho chi phí trung gian
gia tăng, dẫn đến giá trị gia tăng cũng sẽ có sự khác nhau giữa hai nhóm
trang trại chăn nuôi gà khác nhau về hình thức tổ chức sản xuất. Chúng ta sẽ
tiếp tục tìm hiểu vấn đề này trong những mục tiếp sau. Số đầu gà nuôi một
lứa đạt bình quân 8.232,7 con, trong đó nhóm trang trại thuộc HTX nuôi ít
hơn (chỉ nuôi 8.137 con/lứa) so với 8.325 con/lứa đối với nhóm trang trại
không tham gia HTX (Bảng 3.3). Như vậy, xét về quy mô số đầu vật nuôi
trên thực tế ở huyện Phú Bình đã có một số trang trại có quy mô đầu vật nuôi
đủ lớn để có thể tạo ra một số lượng hàng hóa lớn, bên cạnh đó vẫn còn một
số trang trại chăn nuôi với số đầu vật nuôi còn chưa nhiều. Vì vậy vẫn cần
có sự đầu tư mở rộng cả về quy mô số đầu vật nuôi cũng như cơ cấu đàn gà
nuôi trong mỗi lứa.
Bảng 3.5. Vốn và lao động của trang trại gà huyện Phú Bình
Số lao động (người) Tổng vốn sản xuất (triệu đồng)
Tổ chức sản xuất
Hiện nay Hiện nay Khi bắt đầu hoạt động Vốn vay ngân hàng (triệu đồng) Khi bắt đầu hoạt động
Trang trại hợp tác xã 801,3 1.631,7 306,3 2,0 2,7
Trang trại gia đình 781,8 1.676,1 282,1 2,1 2,8
791,4 1.654,3 294,0 2,1 2,7 Mean
151,0 370,1 143,0 0,7 0,8 SD
20,4 49,9 19,3 0,1 0,1 SE
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
50
CV% 19,1 22,4 48,6 31,7 30,3
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2019
Cùng với cơ sở vật chất, vốn đầu tư sản xuất kinh doanh là yếu tố quan
trọng hàng đầu trong phát triển kinh tế trang trại. Kết quả điều tra cho thấy: khi
mới bắt đầu hoạt động, vốn sản xuất kinh doanh bình quân mỗi trang trại chỉ là
791,4 triệu đồng, trong đó nhóm trang trại thuộc HTX là 801,3 triệu đồng, cao
hơn so với nhóm trang trại gia đình không tham gia HTX (có vốn bình quân chỉ
là 781,8 triệu đồng). Tuy nhiên, hiện nay số vốn đầu tư sản xuất kinh doanh
bình quân mỗi trang trại đã tăng lên đạt giá trị 1.654,3 triệu đồng, trong đó trang
trại chăn nuôi là thành viên HTX có số vốn sản xuất bình quân là 1.631,7 triệu
đồng, trang trại không tham gia HTX có vốn là 1.676,1 triệu đồng (Bảng 3.5).
Cùng với vốn sản xuất kinh doanh, lao động trong trang trại cũng là yếu
tố quan trọng để thực hiện quá trình sản xuất. Trên thực tế tất cả các trang trại
gà ở huyện Phú Bình đều phải thuê lao động để làm nhân công trong quá trình
sản xuất kinh doanh của trang trại. Điều này đã góp phần tạo công ăn việc làm
cho lao động nông thôn, tạo thu nhập, góp phần giảm nghèo, là tác động tích
cực của phát triển kinh tế trang trại tại địa phương. Kết quả điều tra cho thấy:
khi mới bắt đầu đi vào hoạt động mỗi trang trại gà có bình quân 2,1 lao động,
đến nay mỗi trang trại đã có 2,7 lao động (Bảng 3.5).
Như vậy, so với khi mới bắt đầu hoạt động, các trang trại ở huyện Phú
Bình hiện nay đều gia tăng không chỉ về vốn sản xuất kinh doanh, mà còn gia
tăng cả về số lao động trong các trang trại. Đây là kết quả minh chứng cho sự
phát triển về chất lượng trong kinh tế trang trại gà của địa phương này.
Tuy nhiên, trên thực tế các trang trại ở huyện Phú Bình đều thiếu vốn sản
xuất kinh doanh. Vì vậy tất cả 55 trang trại điều tra đều phải vay vốn từ ngân
hàng chính thống với số tiền vay lên tới 294 triệu đồng/trang trại. Trong đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
51
nhóm trang trại HTX phải vay nhiều hơn, bình quân là 306,3 triệu đồng so với
282,1 triệu đồng đối với nhóm trang trại không tham gia HTX (Bảng 3.5).
Như vậy, càng mở rộng quy mô, các trang trại càng thiếu nhiều vốn.
Thiếu vốn là nút thắt lớn, là điểm nghẽn trong phát triển kinh tế trang trại gà tại
huyện Phú Bình.
Một số trang thiết bị thiết yếu phục vụ sản xuất chăn nuôi của các trang
trại gồm: Máng ăn (dạng treo, dạng đặt trên nền đất), khay ăn, máng nước uống,
gallon, quạt gió công nghiệp làm mát chuồng gà, kim tiêm ống thủy, đén ga,
máy bơm nước, máy cắt mỏ gà,… (Bảng 3.6).
Cùng với các trang thiết bị, khoa học công nghệ và kỹ thuật chăn nuôi
gà là những yếu tố có vai trò quyết định trong quá trình phát triển kinh tế trang
trại chăn nuôi gà ở địa phương. Trên thực tế, chăn nuôi nói chung, chăn nuôi
gà nói riêng đang đóng vai trò ngày càng quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn hơn
trong cơ cấu ngành nông nghiệp của huyện Phú Bình. Để phát huy vai trò của
lĩnh vực này trong nền kinh tế thị trường nói chung thì việc ứng dụng công
nghệ cao, đưa các tiến bộ kỹ thuật nhằm thâm canh tăng năng suất, chất lượng
của sản phẩm là hết sức cần thiết.
Bảng 3.6. Máy móc thiết bị trang trại gà huyện Phú Bình
Máy móc thiết bị chủ yếu Số lượng (chiếc)
Nhà trại nuôi gà 3,2
Máng ăn treo 220,1
Máng ăn con 180,7
Khay ăn 200,3
Máng uống nước tự động 190,9
Gallon 90,8
Quạt gió công nghiệp 9,5
Kim tiêm ống thủy 3,7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
52
4,4 Đèn ga
2,6 Máy bơm nước
1,5 Máy rửa xe
1,7 Bình phun điện
1,1 Máy cắt mỏ
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2019
Tổng hợp một số biện pháp kỹ thuật chăn nuôi, khoa học công nghệ chủ
yếu đang được các trang trại chăn nuôi gà ở huyện Phú Bình áp dụng có thể
tóm tắt như sau:
- Mô hình chăn nuôi gà 3 F (Farm- Feed- Food):
Mô hình này dựa trên phương châm chiến lược phát triển của các trang
trại gà đồi huyện Phú Bình là sản xuất kinh doanh theo mô hình chuỗi giá trị, tức
mô hình chăn nuôi 3 F khép kín từ trang trại sản xuất, thức ăn chăn nuôi, sản
xuất con giống, chăn nuôi tập trung đến giết mổ, chế biến thực phẩm và đến bàn
ăn của người tiêu dùng. Mô hình hiện nay này chủ yếu được thực hiện tại các
HTX chăn nuôi gà trên địa bàn huyện. Đây được coi là mô hình tốt, gắn liền
nguồn gốc sản phẩm, rất thành công của trang trại gà huyện Phú Bình.
- Giống gà:
Hiện nay tại các trang trại gà huyện Phú Bình, có 4 giống gà chính sau
đây đang được chăn nuôi ở các trang trại, các hộ chăn nuôi là: Gà Mía Sơn Tây,
gà Ri, gà lai chọi và gà Ri lai Mía. Mỗi giống gà có những đặc điểm, thế mạnh
riêng khác nhau. Nếu như gà Mía Sơn Tây có kích thước to, nhiều thịt và thịt
rắn chắc, thì gà Ri lại có kích thước nhỏ hơn, những thịt thơm, rắn chắc, khả
năng tự kiếm thức ăn tốt hơn. Còn gà Lai chọi và già Ri lai Mía có kích thước
lớn, thịt chắc, da vàng (bảng 3.7). Ngoài ra còn có một số giống gà khác như
Lượng Huệ, Lương Phượng,…
Bảng 3.7. Giống gà nuôi ở các trang trại
TT Giống gà Đặc điểm chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
53
Gà to, lông màu óng, nhiều thịt, thịt rắn chắc, khả 1 Gà Mía Sơn Tây năng tự kiếm thức ăn kém
Gà nhỏ, da vàng, tỷ lệ thịt ít nhưng thịt thơm và rắn 2 Gà Ri chắc, khả năng tự kiếm thức ăn tốt, chống chịu tốt
Gà to, thịt nhiều và rắn chắc, khả năng tự kiếm thức 3 Gà Lai chọi ăn kém
4 Gà Ri lai Mía Gà to, lông óng dày, thịt nhiều và rắn chắc, da vàng
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2019
Cung cấp các giống gà trên đây tại 50 cơ sở sản xuất con giống trên địa
bàn huyện Phú Bình.
- Chủ động phòng chống dịch bệnh, đảm bảo sức khỏe cho đàn gà:
Để thực hiện được phương châm chiến lược 3 F trên đây, nguyên tắc trong
chăn nuôi gà là: Khi thay lứa gà mới bạn cần phải thay theo nguyên tắc không
để gà cũ vào đàn gà mới. Đó là cách bảo đảm cho dịch bệnh không lây từ đàn nọ
sang đàn kia, khi thay gà cũng cần phải vệ sinh hoàn toàn sạch sẽ cách đồ dùng
hay công cụ chăn nuôi của đàn cũ. Hạn chế người vào thăm gà, đặc biệt là người
ốm để tránh lây các dịch bệnh hay vi khuẩn vào trang trại.
Chú ý theo dõi quy trình phòng bệnh cho gà để tránh những dịch bệnh
đáng tiếc xảy ra trong trang trại. Đồng thời tuân thủ đầy đủ những quy định về
chăm sóc gà để đàn gà khỏe mạnh, chóng lớn. Theo đó, tùy vào giai đoạn phát
triển của gà, người chăn nuôi, chủ trang trại cần phải chú ý từ việc sưởi ấm, úm
gà, chăm sóc gà và cả việc cắt mỏ gà. Chúng ta sẽ tìm hiểu tác dụng và kỹ thuật
cắt mở gà ở mục tiếp theo ngay dưới đây.
- Sử dụng máng ăn, máng uống nước hợp lý:
Trong chăn nuôi gà thả vườn nhiều trại chủ thường lựa chọn “tiết kiệm”
công cho việc cám vào máng và khay ăn bằng cách đổ trực tiếp trên nền đất.
Tuy nhiên, cách cho ăn này lại gây ra một vấn đề nghiêm trọng đó là gây ra
lãng phí thức ăn. Thức ăn đổ trực tiếp ra nền đất gây mất vệ sinh. Gà có thể
dẫm chân vào thức ăn thậm chí thải phân vào đó dẫn tới thức ăn nhiễm bẩn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
54
khiến gà rất dễ mắc bệnh nguy hiểm. Đồng thời, với hình thức cho ăn này có
thể gây hiện tượng lãng phí thức ăn. Nếu cho ăn bằng những máng dài bằng 1,5
mét đến 2 mét bằng tấm kim loại hoặc bằng gỗ ngoài trời mà không có mái che,
thường gà sẽ bước chân vào trong máng và rơi vãi thức ăn ra ngoài. Còn đổ
thực tiếp thức ăn trên nền đất người chăn nuôi sẽ trở tay đối phó không kịp với
kiểu thời tiết nắng mưa thất thường. Khi cho gà ăn trong những máng chưa thiết
kế đúng kĩ thuật, gà tiếp nhận thức ăn khó đồng thời nếu máng ăn quá rộng sẽ
gây lãng phí thức ăn ra ngoài, nếu gà không tiếp nhận thức ăn hợp lý sẽ ảnh
hưởng tới năng suất của gà.
- Thay đổi cách ăn, uống cho gà phù hợp với từng giai đoạn sinh trưởng:
Chăn nuôi gà thả vườn tại các trang trại gà huyện Phú Bình cần chú ý
chế độ ăn phù hợp với từng giai đoạn sinh trường và tuổi của gà. Cho gà ăn
uống nước phải chú ý quy tắc đặc biệt. Ngày đầu thả gà vào úm phải đảm bảo
gà uống đủ lượng nước có hoà tan đường Glucoza liều 10g/lít kèm vitamin C
1g/lít, sau đó mới cho gà ăn. Cho gà ăn đầy đủ trong suốt chù kỳ sinh trưởng
của gà để đàn gà chóng lớn và đồng đều. Có thể dùng thức ăn đậm đặc, những
loại thức ăn hỗn hợp bán ngoài thị trường như cám Con Cò,...
- Cắt mỏ cho gà:
Phần mỏ dài giúp gà có thể chơi đùa với thức ăn, nhưng một khi thức ăn
rơi trên sàn chuồng và lẫn với chất độn chuồng thì gà sẽ không ăn. Việc cắt tỉa
mỏ đúng cách là điều cần thiết để giảm bớt những vấn đề này, ngoài ra còn có
những ưu điểm như giảm bớt cắn mổ đồng loại và các tập tính không tốt khác.
Việc tuân thủ kỹ thuật cắt mỏ gà ở giai đoạn từ 12-15 ngày tuổi với công cụ
máy cắt mỏ gà sẽ giảm được đáng kể lượng rơi vãi thức ăn do lãng phí. Cắt mỏ
từng con một, cắt mỏ bên trên sâu hơn mỏ bên dưới để khi lớn lên hạn chế tình
trạng mổ nhau.
- Cho ăn cám trộn sỏi:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
55
Cho gà ăn thêm sỏi giúp tiết kiệm thức ăn. Tiêu hóa ở dạ dày cơ là co
bóp nhào trộn thức ăn, chính vì thế với thức ăn hạt nhất là đối với gà ăn thóc
hay ăn ngô hạt thì khả năng tiêu hóa để triệt để thì chúng ta có thể bổ sung cho
gà thêm sỏi, trộn trực tiếp sỏi vào khẩu phần thức ăn. Nhưng đa phần gà chăn
thả tự nhiên gà tự thu nhận thức ăn, trang bị khu nuôi gà 1 khay sỏi để gà tự thu
nhận thức ăn của nó. Trộn sỏi sẽ giúp gà co bóp dạ dày cơ và tiêu hóa triệt để
thức ăn. Là một trong những cách tiết kiệm thức ăn cho gà rất hiệu quả: việc
bố sung sỏi vào thức ăn có thể giúp tiết kiệm được khoảng 6% tổng lượng cám
trên gà thịt. Do gà không có răng nên chúng sử dụng diều và mề để tiêu hóa
thức ăn.
Vì vậy cám gà cần bổ sung thêm sỏi theo những nấc tỉ lệ nhất định để
đạt được hiệu quả tương ứng. Với gà thịt, không nên trộn quá 4% sỏi. Sỏi phải
có độ lớn phù hợp, lựa chọn sỏi sạch, không có vi khuẩn và rác hữu cơ bám
vào. Lượng sỏi trộn vào cám nên theo tỉ lệ 4% nếu trộn mỗi ngày hoặc 12%
nếu trộn 1 tuần/lần.
3.1.4. Thị trường tiêu thụ gà của các trang trại huyện Phú Bình
Thị trường tiêu thụ sản phẩm gà thương phẩm của các trang trại gà huyện
Phú Bình chủ yếu là tỉnh Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Dương,
Quảng Ninh, Hà Nội, Hải Phòng,… (Hình 3.3).
Gà thương phẩm sau nuôi từ 4-5 tháng có khối lượng từ 1,5-2,5 kg thì
được xuất bán. Kết quả điều tra có tới 99,5% gà thương phẩm được bán cho
thương lái và một tỷ lệ rất nhỏ (0,5%) được các trang trại bán trực tiếp cho
người tiêu dùng ngay tại địa phương, chủ yếu cung cấp cho các sự kiện lớn như
đám cưới, đám ma, giỗ, Tết, liên hoan,…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
56
Hình 3.3. Kênh phân phối sản phẩm gà đồi Phú Bình
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2019
Thương lái thu mua gà thương phẩm từ các trang trại chủ yếu bằng hình
thức bằng miệng không thông quan hợp đồng văn bản, nên nhiều khi gà đã đến
lứa bán vẫn không thấy thương lái đến thu mua, rất bấp bênh về thị trường.
Thương lái có quan hệ rộng, có phương tiện ô tô vận chuyển, nên có thể tiếp
cận với tất cả các trang trại. Từ thương lái, có ba kênh tiêu thụ chính tiêu thụ
các sản phẩm của trang trại như sau:
- Kênh tiêu thụ 1: Các thương lái đến thu mua, thanh toán trực tiếp cho
chủ trang trại và vận chuyển gà thương phẩm về lò mổ để chế biến, sau đó phân
phối đi các chợ. Với phương thức này, sản phẩm của trang trại sẽ được bán
nhanh chóng với số lượng lớn, tuy nhiên lại có giá bán thấp hơn hai kênh còn
lại, ảnh hưởng bởi nhu cầu thị trường và tình hình dịch bệnh. Kênh tiêu thụ này
tiêu thụ 60% sản lượng gà.
- Kênh tiêu thụ 2: Các thương lái đến thu mua dựa trên đơn đặt hàng từ
trước của họ. Phương thức này có giá bán cao hơn hai kênh còn lại, tuy nhiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
57
yêu cầu về chất lượng sản phẩm cao hơn và số lượng mua không nhiều, thời
gian bán kéo dài và trang trại không chủ động được việc xuất bán sản phẩm.
Kênh tiêu thụ này tiêu thụ 30% sản lượng gà.
- Kênh tiêu thụ 3: Các thương lái nhỏ lẻ đến thu mua và mang đến các
chợ bán. Phương thức này thường được thực hiện vào giai đoạn cuối của chu
kì, với số lượng ít và chất lượng sản phẩm thấp hơn so với mặt bằng chung.
Kênh tiêu thụ này tiêu thụ 10% sản lượng gà.
Như vậy, mỗi kênh bán hàng lại có những điểm thuận lợi và khó khăn
khác nhau đối với trang trại. Nên các chủ trang trại thường thực hiện kết hợp
hợp lý các kênh tiêu thụ để giảm thiểu rủi ro đối với trang trại trong từng thời
kỳ. Thông thường, gà thương phẩm đến tay thương lái bán với giá từ 25.000 -
26.000 đồng/kg tùy theo giống gà và chất lượng gà. Gà thương phẩm từ thương
lái đến lò mổ và nhà hàng bán với giá từ 32.000 - 35.000 đồng/kg. Gà thương
phẩm từ lò mổ, nhà hàng và đại lý bán lẻ đến người tiêu dùng bán với giá từ
45.000 - 55.000 đồng/kg.
Tính riêng dịp giáp Tết Nguyên Đán vừa qua, bình quân các trang trại gà
huyện Phú Bình xuất bán khoảng trên 3 triệu con gà đồi, với giá bán dao động từ
80-90 nghìn đồng/kg đối với gà Mía, cao nhất khoảng 100-120 nghìn đồng/kg đối
với gà Ri lai,… Hầu hết các thương lái về tận các trang trại chăn nuôi đặt tiền cọc
trước nửa tháng, nhiều hộ dân “trúng đậm” vì gà bán rất được giá. Tuy nhiên, hiện
nay vào thời điểm điều tra, người chăn nuôi gà trong toàn huyện đang lo lắng vì
giá gà giảm khoảng 30% so với những năm trước đây, trong khi đó đây là thời
điểm thị trường tiêu thụ gà mạnh nhất trong năm.
Hiện nay, thị trường đầu ra gà thương phẩm của các trang trại gà huyện
Phú Bình nhìn chung vẫn còn bộc lộ nhiều điểm thiếu ổn định và thiếu bền
vững, bởi phụ thuộc lớn vào biến động giá cả thị trường, thương lái thu mua,
nhu cầu tiêu dùng và tình hình dịch bệnh. Trên thực tế, việc mua bán gà thương
phẩm giữa chủ trang trại gà và thương lái chủ yếu diễn ra dưới hình thức bằng
miệng, chưa có hợp đồng văn bản. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
58
3.1.5. Một số chỉ tiêu kinh tế của trang trại chăn nuôi gà huyện Phú Bình
Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại là đầu ra quan trọng nhất phản
ánh kết quả phương hướng kinh doanh của trang trại, thông qua một số chỉ tiêu
kinh tế của trang trại. Kết quả điều tra cho thấy: Về giá trị sản xuất tại thời điểm
điều tra, mỗi trang trại có giá trị sản xuất đạt bình quân 2.031,7 triệu đồng/năm,
trong đó nhóm trang trại thuộc HTX có giá trị sản xuất đạt bình quân 1.973,1 triệu
đồng/năm, thấp hơn so với nhóm trang trại không tham gia HTX với giá trị sản
xuất đạt bình quân 2.088,2 triệu đồng/năm (Bảng 3.8).
Chi phí trung gian (IC) của các trang trại, còn được gọi là chi phí sản xuất
của trang trại bao gồm chi phí vật chất, chi phí dịch vụ, không bao gồm công lao
động và khấu hao tài sản cố định. Kết quả điều tra cho thấy: Trong tổng số 55
trang trại gà đã được nghiên cứu trong đề tài này, mỗi trang trại có chi phí trung
gian bình quân là 1.665,5 triệu đồng, trong đó nhóm trang trại HTX có chi phí
trung gian bình quân đạt 1.579,1 triệu đồng/năm, thấp hơn169,9 triệu đồng so với
nhóm trang trại không tham gia HTX, và thấp hơn 86,5 triệu đồng/năm so với bình
quân chung của tất cả 55 trang trại đã điều tra (Bảng 3.8).
Giá trị gia tăng là giá trị mới của sản phẩm hàng hóa chăn nuôi và
dịch vụ tạo ra từ quá trình sản xuất trong chăn nuôi gà. Kết quả điều tra 55
trang trại cho thấy: bình quân mỗi trang trại chăn nuôi gà ở huyện Phú Bình
có giá trị tăng thêm đạt 366,2 triệu đồng/năm, trong đó nhóm trang trại
HTX có giá trị tăng thêm cao hơn, đạt bình quân 394,1 triệu đồng/năm, cao
hơn 54,8 triệu đồng/năm so với nhóm trang trại không tham gia HTX và
cao hơn 27,9 triệu đồng/năm so với bình quân chung của cả 55 trang trại đã
điều tra (Bảng 3.8).
Bảng 3.8. Một số chỉ tiêu kinh tế của trang trại gà huyện Phú Bình
Tổ chức sản xuất Giá trị gia tăng (triệu đồng/năm) Tổng chi phí (triệu đồng/năm) Lợi nhuận (triệu đồng/năm) Giá trị sản xuất (triệu đồng/ Chi phí trung gian (triệu đồng/năm)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
59
năm)
Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng (+), (-) so với HTX (+), (-) so với HTX (+), (-) so với HTX (+), (-) so với HTX
Trang trại 1.973,1 1.579,1 0,0 394,1 0,0 1,781,5 0,0 191,7 0,0 hợp tác xã
Trang trại 2.088,2 1.748,9 169,9 339,3 -54,8 1,918,6 137,1 169,6 -22,0 gia đình
Mean 2.031,7 1.665,5 86,5 366,2 -27,9 1,851,3 69,8 180,5 -11,2
SD 268,7 264,3 103,5 259,2 40,8
SE 36,2 35,6 14,0 35,0 5,5
CV% 13,2 15,9 28,3 14,0 22,6
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2019
Tổng chi phí bình quân mỗi trang trại là 1.851,3 triệu đồng/năm, trong
đó nhóm trang trại không tham gia HTX (trang trại gia đình) có tổng chi phí
cao hơn, đạt bình quân 1.918,6 triệu đồng/năm, cao hơn 137,1 triệu đồng/năm
so với nhóm trang trại tham gia HTX. Do đó lợi nhuận thu được bình quân mỗi
trang trại đạt 180,5 triệu đồng/năm, trong đó nhóm trang trại tham gia HTX đạt
bình quân 191,7 triệu đồng/năm, cao hơn 22 triệu đồng/năm so với nhóm trang
trại không tham gia HTX (Bảng 3.8), chủ yếu do chi phí sản xuất của nhóm
trang trại tham gia HTX thấp hơn bởi có hành động tập thể trong việc cung cấp
thức ăn cũng như một số vật tư đầu vào khác như phòng chống dịch bệnh, thú
y, dịch vụ môi trường nông thôn,… và giá trị gia tăng cao hơn so với nhóm
trang trại không tham gia HTX.
Thu nhập của người lao động làm thuê trong các trang trại là chỉ tiêu
quan trọng phản ánh nhiều mặt của kinh tế trang trại. Mặt khác, nếu xét về mặt
xã hội thì nâng cao thu nhập cho người lao động ở nông thôn, ở đây là thu nhập
cho người lao động làm việc trong các trang trại, được coi như là cách thức để
góp phần xóa đói giảm nghèo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
60
Bảng 3.9. Thu nhập người lao động ở trang trại gà huyện Phú Bình
Thu nhập lao động hiện nay (1000 đ/tháng) Thu nhập lao động khi mới hoạt động (1000 đ/tháng) Tổ chức sản xuất
Số lượng Số lượng (+), (-) so với HTX (+), (-) so với HTX
Trang trại hợp tác xã 3.114,8 0,0 7.392,6 0,0
-111,2 6.992,9 -399,7 Trang trại gia đình 3.003,6
-56,6 7.189,1 -203,5 Mean 3.058,2
SD 690,1 2.470,3
SE 93,0 333,1
CV% 22,6 34,4
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2019
Kết quả điều tra cho thấy: Trong tổng số 55 trang trại nghiên cứu, nếu
như khi mới bắt đầu hoạt động trong những năm đầu tiên, bình quân mỗi lao
động chỉ có thu nhập 3.058,2 ngàn đồng/tháng, trong đó thu nhập của người lao
động tại các trang trại tham gia HTX đạt cao hơn, tới 3.114,8 ngàn đồng/tháng,
cao hơn 111,2 ngàn đồng so với nhóm trang trại không tham gia HTX (trang
trại gia đình), và cao hơn 56,6 ngàn đồng/tháng so với bình quân chung tất cả
55 trang trại điều tra. Đến nay, bình quân mỗi lao động có thu nhập đạt 7.189,1
ngàn đồng/tháng, trong đó lao động trong nhóm trang trại tham gia HTX có thu
nhập đạt bình quân 7.392,6 ngàn đồng/tháng, cao hơn 399,7 ngàn đồng so với
nhóm trang trại không tham gia HTX, và cao hơn 203,5 ngàn đồng/tháng so
với tất cả 55 trang trại điều tra (Bảng 3.9).
Như vậy, trang trại không tham gia HTX (trang trại gia đình) có tổng
chi phí cao hơn, chi phí trung gian cao hơn so với nhóm trang trại HTX. Do
đó lợi nhuận thu được bình quân nhóm trang trại tham gia HTX đạt cao hơn
so với nhóm trang trại gia đình không tham gia HTX, chủ yếu do chi phí sản
xuất của nhóm trang trại HTX thấp hơn bởi có hành động tập thể trong việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
61
cung cấp thức ăn cũng như một số vật tư đầu vào khác như phòng chống dịch
bệnh, thú y, dịch vụ môi trường nông thôn,… và giá trị gia tăng cao hơn so
với nhóm trang trại gia đình không tham gia HTX. Kết quả là hiện nay, thu
nhập của người lao động trong nhóm trang trại HTX cao hơn so với nhóm
trang trại gia đình không tham gia HTX. Do đó cần đẩy mạnh việc liên kết
hợp tác giữa các trang trại chăn nuôi gà, hình thành các HTX, gia tăng số
lượng HTX chăn nuôi gà trên địa bàn huyện Phú Bình, được đánh giá là công
việc rất cần thiết.
3.2. Khó khăn, bất cập ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang tế chăn nuôi
gà huyện Phú Bình
Qua quan sát, tìm hiểu của chúng tôi, phần lớn các trang trại chăn nuôi
(gồm cả trang trại gà) ở huyện Phú Bình đều nằm xen kẽ trong các khu dân cư,
nơi vốn có quỹ đất nhỏ hẹp, không đủ diện tích xây dựng các công trình bảo vệ
môi trường đảm bảo xử lý chất thải, nước thải đạt tiêu chuẩn chuẩn cho phép,
không đảm bảo khoảng cách vệ sinh đến khu dân cư gây ô nhiễm môi trường
trầm trọng, ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt của người dân sống xung quanh
trang trại. Theo quan sát của chúng tôi, trong tổng số 114 trang trại chăn nuôi gà
đang hoạt động ở huyện Phú Bình, chỉ có khoảng 47 trang trại (chiếm 41,2% số
trang trại gà) có báo cáo đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi
trường; có 15 trang trại thực hiện kê khai nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải, song tổng số phí thu được còn rất thấp so với thực tế.
Theo quan sát của nhóm nghiên cứu, trong hoạt động chăn nuôi của các
trang trại, chất thải trong chăn nuôi gà là nguồn gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng nhất. Chất thải của các trang trại, gia trại nuôi gà chủ yếu được xử lý bằng
hệ thống Biogas, song biện pháp này chỉ giải quyết được vấn đề thu hồi khí
sinh học tận thu làm nhiên liệu còn mức độ giảm thiểu ô nhiễm không đáng kể,
không giải quyết được tình trạng ô nhiễm môi trường đất, nước và mùi hôi thối.
Hầu hết các hệ thống biogas hiện nay trên địa bàn đều được các trang trại xây Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
62
dựng nhỏ hơn mức cần thiết nên hiệu quả giảm thiểu ô nhiễm lại càng hạn chế.
Một số trang trại quy mô lớn gây ô nhiễm nghiêm trọng, gây bức xúc kéo dài ở
địa phương, các xã, các thôn, các địa bàn dân cư, nơi có các trang trại chăn
nuôi.
Tuy nhiên việc yêu cầu các trang trại xử lý chất thải, nâng cấp hệ thống
xử lý nước thải của các trang trại vẫn còn gặp nhiều khó khăn do chi phí đầu
tư, vận hành hệ thống xử lý chất thải, nước thải rất tốn kém, ảnh hưởng đến lợi
nhuận của các trang trại chăn nuôi nên hầu hết các trang trại đều "trốn" đầu tư
đầy đủ các công trình bảo vệ môi trường cần thiết. Bênh cạnh đó, trong quy
hoạch phát triển chăn nuôi chưa có quy hoạch vùng chăn nuôi đảm bảo yêu cầu
bảo vệ môi trường,... Do đó, thời gian tới, cần tăng cường kiểm tra, xử lý, đình
chỉ sản xuất đối với các trang trại có hành vi gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng; yêu cầu các trang trại phải có đầy đủ công trình, biện pháp bảo vệ môi
trường đáp ứng yêu cầu về xử lý ô nhiễm được xác nhận của cơ quan chức năng
trước khi đưa vào hoạt động; khẩn trương quy hoạch vùng chăn nuôi cho từng
loại vật nuôi, từng bước hạn chế, không cho phép chăn nuôi gia trại, chăn nuôi
quy mô nhỏ trong khu dân cư.
Một trong những yếu tố quyết định đến quy mô, thời điểm hoạt động của
các trang trại trên địa bàn huyện nhiều năm qua chính là giá thức ăn chăn nuôi
và giá bán ra của sản phẩm. Nếu giá thức ăn ổn định so với giá bán của sản
phẩm thì các trang trại hoạt động sẽ ổn định và dần mở rộng. Ngược lại, nếu
giá đầu vào tăng cao, không phù hợp với đầu ra thì lập tức các trang trại sẽ giảm
số lượng nuôi hoặc bỏ trống chuồng. Bởi hầu hết các chủ trang trại đều có bước
“khởi nghiệp” từ kinh tế nông hộ, với số chủng loại và số lượng nuôi hạn chế.
Thêm vào đó, đại đa số lực lượng lao động làm việc trong các trang trại đều là
những thành viên trong gia đình chứ không phải thuê ngoài nên các chủ trang
trại không nhất thiết phải lo đến việc duy trì sản xuất để giữ chân người lao
động. Gần đây nhất là vào những tháng giữa năm 2015-2017, các mặt hàng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
63
thức ăn chăn nuôi liên tục tăng cao, có lúc tăng gấp hơn 2 lần và lãi suất vốn
vay ngân hàng cũng tăng mạnh trong khi giá đầu ra không tăng đã khiến nhiều
trang trại giảm đến 2/3 số lượng đàn hoặc bỏ trống chuồng; một số trang trại cố
duy trì số lượng đàn với hy vọng đến khi được bán giá sẽ ổn định thì bị lỗ tới
hàng trăm nghìn đồng/con lợn, hàng chục nghìn đồng/con gà. Chỉ rất ít trang
trại có quy mô lớn, tận dụng được nguồn thức ăn tại chỗ và lấy phân để phục
vụ trồng trọt thì lãi suất chỉ bằng 1/4-1/3 lúc bình thường.
Ngoài ra, các chủ trang trại còn phải đối diện với khó khăn trong vấn đề
phòng, chống dịch bệnh và xử lý môi trường nông thôn. Trong khi các hộ chăn
nuôi nhỏ lẻ thì được Nhà nước hỗ trợ thuốc, công tiêm phòng (bệnh cúm gia
cầm đối với gà, bệnh tụ huyết trùng,…) thì đối với các trang trại lại phải tự túc
hoàn toàn. Điều này khiến một số trang trại bỏ ngỏ việc tiêm phòng và không
tham giá tiêm phòng dịch. Việc xây dựng chuồng trại cũng có nhiều hạn chế.
Đại đa số đều do người dân tự nghĩ ra hoặc học theo một mô hình nào đó mà ít
có sự định hướng, hướng dẫn cụ thể của cơ quan chuyên môn (phần do người
dân không yêu cầu, phần do quy định và cơ chế của Nhà nước đối với các ngành
chức năng để thực hiện công việc này chưa rõ ràng, cụ thể).
Giống như các địa phương khác, ở huyện Phú Bình hiện nay chưa có khu
chăn nuôi tách khỏi khu dân cư nên trong các năm 2016-2017, đã có tới 16 chủ
trang trại đã bị người dân “kiện” do gây ô nhiễm môi trường, làm ảnh hưởng đến
đời sống, đến sinh hoạt và năng suất cây trồng của các hộ xung quanh. Trên thực
tết, ở huyện Phú Bình đã tính đến việc quy hoạch khu chăn nuôi ra khỏi khu dân
cư, nhưng để thực hiện được việc này thì cần phải có thời gian và làm tốt công tác
tuyên truyền, vận động để các chủ trang trại hiểu được lợi ích, ý nghĩa của việc
làm này đối với vấn đề môi trường và với chính các chủ trang trại.
Như vậy, điều đáng lo ngại nhất đối với các chủ trang trại hiện nay chính
là vấn đề đề phòng dịch bệnh, giá cả đầu vào, ra và thị trường tiêu thụ. Do lo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
64
ngại về dịch bệnh nên hiện nay nhiều trang trại chuyên chăn nuôi gà đã chuyển
dịch sang nuôi gia cầm khác như vịt hoặc kiêm cả gà và vịt.
Mặt khác, khi vật nuôi bị mắc bệnh, theo thói quen thông thường, hầu
hết các chủ trang trại đều tự mua thuốc về điều trị, đến khi không được thì bán
với giá rẻ, chứ ít để ý đến việc phải báo cho các cơ quan chức năng do lo ngại
sự can thiệp không kịp thời sẽ gây thiệt hại kinh tế cho gia đình. Từ thực tế này,
các chủ trang trại chăn nuôi mong muốn các cơ quan chức năng của ở huyện
Phú Bình quan tâm hơn nữa đến công tác phòng dịch, thúc đẩy phát triển mạnh
hơn nữa đội ngũ cũng như mạng lưới thú y địa phương để làm tốt công tác dịch
vụ thú y, đảm bảo sức khỏe đàn vật nuôi ở địa phương; đồng thời có cơ chế
chính sách lâu dài, ổn định giúp người dân vay vốn với lãi suất thấp để phát
triển sản xuất, có biện pháp can thiệp giúp người nông dân đảm bảo đầu ra,
tránh việc các thương lái tự do ép giá,...
3.3. Quan điểm, định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
kinh tế trang trại chăn nuôi gà huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
3.3.1. Quan điểm và định hướng
Phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà tại huyện Phú Bình cần ít nhất
đáp ứng các quan điểm và định hướng chủ yếu sau đây:
3.3.1.1. Phát triển kinh tế trang trại theo mô hình 3 F khép kín gắn liền với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn hướng đến phát triển bền vững
Kinh tế trang trại là những tổ chức sản xuất nông nghiệp có vai trò thúc
đẩy tích cực quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
Điều này cho thấy, phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà cần thực hiện theo
mô hình 3 F khép kín gắn liền với công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn; đồng thời không tách rời với vấn đề nông dân và nông thôn nhằm
phát triển nông nghiệp bao trùm gắn liền với chuỗi giá trị với các liên kết ngang,
liên kết dọc đủ mạnh. Các chính sách phát triển kinh tế trang trại phải thể hiện
rõ quan điểm trên đây. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
65
3.3.1.2. Phát triển kinh tế trang trại đảm bảo hài hòa giữa kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển; hướng đến nền nông nghiệp bền vững
Phát triển kinh tế trang trại là một bộ phận quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội ở huyện Phú Bình. Vì thế quan điểm này cần được
nhận thức đầy đủ, nhất quán để vận dụng trong xây dựng cơ chế, chính sách
khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế trang trại ở địa phương.
3.3.1.3. Phát triển kinh tế trang trại huyện Phú Bình dựa trên cơ sở phát huy tiềm năng, thế mạnh và lợi thế so sánh của địa phương gắn với thị trường
Các trang trại muốn đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, sử dụng
tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực, cần căn cứ vào điều kiện cụ thể để phát huy
tiềm năng, thế mạnh và lợi thế so sánh, tạo ra những sản phẩm có sức cạnh
tranh cao ở huyện Phú Bình, đó là điều kiện tự nhiện thuận lợi, gà đồi ban chăn
thả, thương hiệu sản phẩm,... Đồng thời cần nhận thức rằng, trong nền kinh tế
thị trường, phát triển kinh tế trang trại phải gắn với thị trường, gồm cả thị trường
trong nước và xuất khẩu.
3.3.1.4. Phát triển kinh tế trang trại huyện Phú Bình gắn với vùng nguyên liệu quy mô, chuyên môn hóa cao và gắn với công nghiệp chế biến
Nâng cao chất lượng, giá trị, sức cạnh tranh của sản phẩm gà đồi Phú
Bình, hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu sống còn của các trang trại
huyện Phú Bình trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, để đạt được giá trị sản
phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị
trường các trang trại ở huyện Phú Bình cần phải gắn với công nghiệp chế biến,
là yêu cầu cấp bách để nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường cho
hàng hóa nông sản. Đồng thời phát triển trang trại cần gắn với những vùng
nguyên liệu quy mô lớn và có trình độ chuyên môn cao.
3.3.1.5. Phát triển kinh tế trang trại gắn liền với cải thiện năng lực cạnh tranh sản phẩm, nâng cấp chuỗi giá trị sản phầm “gà đồi Phú Bình”
Muốn nâng cao năng suất lao động và tăng giá trị gia tăng, trang trại phải
trở thành những tác nhân tham gia chuỗi giá trị nông sản. Tham gia chuỗi giá trị,
trang trại có cơ hội đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng tốt hơn khi còn ở ngoài Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
66
chuỗi giá trị và chấp nhận cạnh tranh. Đến hiện nay, hầu hết các trang trại ở
huyện Phú Bình đã bước đầu tham gia chuỗi giá trị hàng nông sản do trang trại
sản xuất, nhưng nhìn chung tỷ lệ tham gia còn ít và còn lỏng lẻo. Số lượng HTX
còn ít, số thành viên HTX chưa nhiều. Vì vậy, trang trại ở huyện Phú Bình cần
phải tích cực tham gia nhiều hơn vào các chuỗi giá trị nông sản toàn cầu, đồng
thời tham gia những công đoạn có giá trị gia tăng cao như chế biến, phân phối,
tiêu thụ sản phẩm,… nhằm cải thiện vị trí trong chuỗi giá trị.
3.3.1.6. Phát triển kinh tế trang trại huyện Phú Bình hướng đến chuyển dần lên hình thức cao hơn là doanh nghiệp nông nghiệp
Kinh tế trang trại có quy mô, mức độ tập trung, tích tụ các nguồn lực sản
xuất (đất đai, vốn, lao động) và chuyên môn hóa cao; năng suất, hiệu quả và
mức lợi nhuận cao. Tuy nhiên, do kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức
sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp, được phát triển trên cơ sở kinh tế hộ
gia đình nông dân có sự tích tụ và tập trung ruộng đất, vốn và lao động với quy
mô lớn nhằm mục đích tạo ra một khối lượng hàng nông sản nhiều hơn, có hiệu
quả hơn theo yêu cầu của thị trường, nên kinh tế trang trại không phải là một
thành phần kinh tế. Như vậy, kinh tế trang trại chưa phải là doanh nghiệp nông
nghiệp, nên chưa thể nhận được những ưu đãi cũng như lợi thế cạnh tranh mà
doanh nghiệp có được. Vì thế việc phát triển kinh tế trang trại gà ở huyện Phú
Bình cần hướng đến chuyển dần lên hình thức cao hơn là doanh nghiệp nông
nghiệp, nhất là đối với một địa bàn có những lợi thế về vị trí địa lý cũng như
các nguồn tài nguyên khác.
3.3.2. Một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
3.3.2.1. Giải pháp chung
a) Quy hoạch và phương hướng sản xuất kinh doanh của các trang trại gà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
67
Để trang trại phát triển tạo ra khối lượng hàng hoá lớn, hình thành các
vùng sản xuất tập trung, tạo ra khả năng cạnh tranh mới, khắc phục tình trạng
trang trại phát triển tự phát. Vì vậy, cần rà soát xây dựng quy hoạch phát triển
trang trại nhằm khai thác lợi thế cạnh tranh các nguồn lực và phù hợp với đặc
điểm cụ thể.
Cùng với đó là xây dựng phương hướng kinh doanh, tránh phát triển tự
phát nhằm đảm bảo trang trại phát triển bền vững. Xác định phương hướng phát
triển đàn gà phù hợp với lợi thế đất đai, khí hậu của mỗi vùng và có tính đến
khả năng tiêu thụ sản phẩm.
Quy hoạch kết cấu hạ tầng, nhất là hệ thống thuỷ lợi, giao thông đường
xá đến trang trại, hệ thống cung cấp điện, nước, cơ sở công nghiệp chế biến, cơ
sở sản xuất, cung ứng giống cây, con,… đảm bảo đáp ứng tốt các yêu cầu phát
triển sản xuất của trang trại.
b) Đẩy nhanh quá trình tích tụ ruộng đất và tập trung hóa
Đất đai có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với phát
triển kinh tế trang trại, do đó nhà nước cần có những tạo điều kiện thực hiện
chính sách về đất đai đối với kinh tế trang trại như giao đất lâu dài, chính sách
hạn điền, chính sách cho thuê đất,… để khuyến khích các chủ trang trại nhận
đất, tạo sự an tâm cho các trang trại sản xuất kinh doanh.
Trước hết, các địa phương rà soát lại các trang trại hiện có, xúc tiến nhanh
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ trang trại chưa được
cấp giấy chứng nhận theo chính sách đất đai nêu trong Nghị quyết của Chính
phủ và hướng dẫn của Tổng cục Địa chính.
Thực tiễn chỉ ra rằng, tích tụ, tập trung đất đai là một trong những điều
kiện cần thiết cho việc phát triển kinh tế trang trại quy mô lớn ở huyện Phú
Bình và ứng dụng máy móc, công nghệ hiện đại vào quá trình sản xuất, chế
biến sản phẩm. Tuy nhiên, trên thực tế, quy mô trang trại ở địa phương này vẫn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
68
còn nhỏ lẻ, phân tán. Vì vậy quá trình tích tụ và tập trung ruộng đất là cần thiết
để phát triển trang trại quy mô lớn hơn, tạo điều kiện cho trang trại tham gia
chuỗi giá trị nông nghiệp bao trùm. Muốn vậy, chính sách về đất đai trong thời
gian tới cần bảo vệ chắc chắn về quyền sử dụng, thúc đẩy quá trình tích tụ và
tập trung đất đai, và phát triển thị trường bất động sản.
Khuyến khích tích tụ ruộng đất, nâng cao quy mô sản xuất, hộ nông dân
sản xuất nhỏ lẻ có cơ hội xây dựng trang trại sản xuất lớn.
c) Chính sách tài chính chuỗi giá trị
Hầu hết các trang trại chăn nuôi ở huyện Phú Bình đều thiếu vốn đầu tư
sản xuất kinh doanh; càng mở rộng quy mô, các trang trại càng thiếu vốn. Thiếu
vốn là một nút thắt lớn, là điểm nghẽn trong phát triển trang trại. Cần đơn giản
hóa thủ tục vay vốn và phù hợp với đặc thù địa phương. Để phát triển kinh tế
trang trại ở huyện Phú Bình quy mô lớn, nâng cấp chuỗi giá trị nông sản và
hướng tới phát triển nền nông nghiệp hiện đại, dòng vốn cần phải được lưu thông,
xuyên suốt trong chuỗi giá trị, tạm gọi là tài chính chuỗi giá trị, gồm các dòng
tài chính bên trong (diễn ra trong chuỗi giá trị) và dòng tài chính bên ngoài (có
thể có được bởi các mỗi quan hệ và cơ chế của chuỗi giá trị).
Xây dựng và thực thi tốt các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế
trang trại, nhất là việc tiếp cận với nguồn vốn vay ưu đãi, xây dựng cơ sở hạ
tầng ngoài trang trại, bảo hiểm sản xuất, hỗ trợ khi gặp thiên tai, dịch bệnh.
Cần tập trung cho việc đa dạng hoá các hình thức cho vay, tăng cường
cho vay với các nguồn vốn trung hạn và dài hạn với lãi suất thấp nhằm mục
đích chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật
trong trang trại. Trên thực tế vốn tự có của các trang trại chiếm tỷ lệ khá lớn
trong tổng vốn đầu tư của trang trại. Vì vậy, bản thân các chủ trang trại cần có
định hướng riêng để giải quyết vấn đề về vốn của mình theo phương thức "Lấy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
69
ngắn nuôi dài" bằng cách trồng thêm những cây ngắn ngày, cây lâm nghiệp,
cây ăn quả tạo cảnh quan môi trường xanh và nâng cao thu nhập.
Các chủ trang trại có thể hợp tác trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục
vụ cho sản xuất như: thủy lợi, giao thông nội vùng, đường đến trang trại, sơ
chế, chế biến, bảo quản nông sản,… để giảm bớt sự căng thẳng về vốn.
d) Đầu từ cơ sở hạ tầng nông nghiệp
Đầu tư vào cơ sở hạ tầng nông nghiệp có vai trò quan trọng trong phát
triển kinh tế trang trại huyện Phú Bình. Cơ sở hạ tầng được cải thiện sẽ làm
giảm chi phí giao dịch, tạo điều kiện thuận lợi giao thương hàng hóa, thúc đẩy
thương mại hóa và hội nhập.
Quy hoạch và đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn ở các
địa bàn tập trung phát triển kinh tế trang trại.
e) Cải thiện chất lượng nguồn nhân lực trang trại
Từ thực trạng phân tích ở trên, để kinh tế trang trại phát triển bền vững
và mang lại hiệu quả cao, cần phải quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho các
trang trại trong việc sử dụng lao động, có hướng đào tạo nâng cao tay nghề cho
các lao động trong trang trại, thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho các
chủ trang trại và người lao động trong các trang trại. Các chủ trang trại cần
được bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo về các kỹ năng như: Ra quyết định, quản lý,
tiếp cận thông tin, tiếp cận thị trường, đàm phán, sử dụng và quản lý các nguồn
lực một cách hiệu quả và các quy trình sản xuất nông nghiệp bền vững như: An
toàn vệ sinh thực phẩm, VietGap, nông nghiệp hữu cơ, chăn nuôi an toàn sinh
học,… Còn đối với lao động trong các trang trại cần được đào tạo về các kiến
thức chuyên môn và tay nghề như: kiến thức chăn nuôi, thú y, phòng chống
dịch bệnh,…
Để phát triển kinh tế trang trại, chính sách nguồn nhân lực cần chú trọng
hơn tới những chủ trang trại, nhất là chủ trang trại trẻ tuổi. Họ là những người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
70
có nhu cầu học hỏi lớn hơn, dám chấp nhận rủi ro, đổi mới cách thức quản lý
và áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất. Chủ trang trại trẻ là nhân tố quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế trang trại quy mô lớn và phát triển mô
hình kinh doanh chuỗi giá trị bao trùm ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Trên thực tế, các trang trại có thuê mướn lao động nhưng đến nay vẫn chưa có
văn bản quy định về thuê mướn lao động trong trang trại, nên đang nảy sinh
nhiều vấn đề phức tạp ảnh hưởng đến trang trại. Do vậy, cần sớm có văn bản
quy định về quan hệ thuê mướn lao động trong trang trại, bảo vệ lợi ích các bên
có liên quan, cũng như cùng địa phương thực hiện chính sách giải quyết việc
làm, xóa đói giảm nghèo.
Theo điều tra, số chủ trang trại có trình độ chuyên môn mới chiếm tỷ lệ
rất khiêm tốn, do đó việc đào tạo, nâng cao năng lực quản lý cho các chủ trang
trại đặt ra rất cấp bách. Trước mắt, thông qua tổng kết, tổ chức tham quan các
trang trại quản lý kinh doanh giỏi để học tập lẫn nhau và tổ chức bồi dưỡng
những kiến thức về khoa học và quản lý. Về lâu dài, tổ chức các khoá đào tạo
chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ quản lý cho các chủ trang trại.
g) Tăng cường năng lực khoa học công nghệ cho trang trại
Khoa học công nghệ ngày nay đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp
nâng cao hiệu quả và năng suất lao động. Đây là một yêu cầu không thể thiếu
được đối với kinh tế trang trại chăn nuôi có tỷ suất hàng hoá cao, sản phẩm tiêu
thụ theo cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt. Do đó giải pháp về khoa
học công nghệ vừa có tính chất cấp bách trước mắt, vừa có tính lâu dài để đảm
bảo cho kinh tế trang trại chăn nuôi ổn định phát triển, đạt hiệu quả cao.
Để phát triển kinh tế trang trại, chính sách khoa học công nghệ cần có
tầm nhìn dài hạn hơn hướng tới phát triển nền nông nghiệp hiện đại. Chính sách
này cần được thực hiện một cách nhất quán thông qua việc thiết kế nâng cấp
chuỗi giá trị, thúc đẩy các mối liên kết dọc, liên kết ngang trong chuỗi giá trị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
71
Khuyến khích các trang trại ký hợp đồng với các nhà khoa học để nghiên cứu,
chuyển giao công nghệ vào sản xuất trang trại.
Trang trại là nơi sản xuất nông sản hàng hoá nên phải có khả năng cạnh
tranh cao. Muốn thực hiện được mục tiêu đó, phải nâng cao trình độ ứng dụng
khoa học công nghệ. Đầu tư xây dựng các công trình thuỷ lợi đầu mối kênh trục
chính kết hợp với vốn của trang trại đào ao, đắp đập, xây dựng các công trình thuỷ
lợi nhỏ, ứng dụng các phương pháp tưới tiêu khoa học, tiết kiệm nước.
Đầu tư xây dựng các cơ sở nhân giống gà. Hỗ trợ các trang trại áp dụng
các tiến bộ kỹ thuật về bảo quản sản phẩm: áp dụng công nghệ chế biến tiên
tiến có quy mô vừa và nhỏ; sử dụng máy móc phù hợp để làm đất, vận chuyển,
bơm nước, thức ăn, chuồng trại,…
Tổ chức tốt công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư để hỗ trợ
các trang trại áp dụng nhanh các tiến bộ khoa học vào sản xuất. Đồng thời
khuyến khích các chủ trang trại tham gia chuyển giao tiến bộ kỹ thuật tới trang
trại và gia trại của hộ nông dân trong huyện Phú Bình.
Các viện, trường đại học và trung tâm nghiên cứu khoa học theo dõi sát
nhu cầu của trang trại, liên kết với các trang trại để xác định các mô hình chuyển
giao kỹ thuật mới cho chủ trang trại chăn nuôi gà.
Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng giống vật nuôi, vật tư nông
nghiệp, xử lý kịp thời những trường hợp buôn bán hàng giả, hàng chất lượng
xấu, để giúp các chủ trang trại phát triển sản xuất có hiệu quả, hạn chế rủi ro.
Đẩy nhanh tiến trình công nghệ trang trại từ chính quyền các địa phương
để các trang trại có đủ điều kiện để vay vốn sản xuất với lãi suất thấp, hưởng
các chính sách về đất đai, thuế,…
Thông tin tuyên truyền để phổ biến, giới thiệu, tuyên truyền những
gương trang trại điển hình. Tạo điều kiện cho chủ trang trại được tiếp cận và
ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ sản xuất mới vào sản xuất trang trại.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thái Nguyên tăng cường
đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị nâng cao năng lực hoạt động và phục vụ
cho các cơ sở giống gà đảm bảo có đủ lượng giống ông bà, giống bố mẹ có chất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
72
lượng tốt cung cấp cho người chăn nuôi gà. Đầu tư tăng cường cho các cơ sở,
trạm trại nghiên cứu khoa học và thực nghiệm trên địa bàn, để thực hiện tốt
việc nghiên cứu thử nghiệm, trước khi khuyến cáo nhân rộng.
h) Phát triển công nghiệp chế biến gắn với vùng nguyên liệu, tạo động
lực cho phát triển kinh tế trang trại
Bên cạnh việc phát triển các doanh nghiệp chế biến trang bị công nghệ
hiện đại, cần tập trung phát triển công nghệ chế biến quy mô nhỏ để vừa sơ chế
sản phẩm tại chỗ, sau đó chuyển sang trình độ chế biến cao hơn và thực hiện
chế biến sâu. Phát triển công nghiệp chế biến gắn với tái cơ cấu nông nghiệp
và tổ chức lại sản xuất nông nghiệp của huyện Phú Bình trên cơ sở phân công
hợp tác, liên kết giữa các ngành, giữa các trang trại. Xây dựng cơ sở chế biến
gắn với vùng nguyên liệu.
Hướng dẫn các cơ sở công nghiệp chế biến hợp đồng cung ứng vật tư và
tiêu thụ nông, lâm sản hàng hoá với các chủ trang trại. Tuyên truyền, hướng
dẫn và giúp đỡ các trang trại, thực hiện liên kết giữa các trang trại với các doanh
nghiệp Nhà nước để phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Khuyến
khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ trang trại có khả năng tham gia
xuất khẩu sản phẩm trực tiếp.
i) Tạo cơ hội thuận lợi để trang trại tiếp cận thị trường
Tổ chức tốt việc cung cấp thông tin thị trường, hướng dẫn các trang trại sản
xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trường trong và ngoài nước.
Để tạo cơ hội cho các trang trại gà trên địa bàn huyện Phú Bình có thể
tiếp cận thị trường cần thực hiện ít nhất một số giải pháp cụ thể sau đây:
- Phát triển các kênh phân phối sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm
- Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm nông nghiệp
- Liên kết và phát triển dịch vụ nông nghiệp
- Phát triển các công cụ phòng ngừa rủi ro đối với nông sản do trang trại
sản xuất kinh doanh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
73
k) Thực hiện các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với phát triển kinh
tế trang trại
UBND huyện Phú Bình cần có kế hoạch bố trí vốn để hỗ trợ các trang
trại gà đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở chế biến, cung cấp thông tin.
Trang trại được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Thực hiện
miễn thuế thu nhập với thời gian tối đa nếu chủ trang trại đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh ở những địa bàn đất trống, đồi núi trọc. Thực hiện miễn giảm
thuế đất cho chủ trang trại khi thuê đất trống, đồi núi trọc, đất hoang hoá để
trồng rừng sản xuất, trồng cây lâu năm, thuê diện tích đất ở các vùng nước tự
nhiên chưa có đầu tư, cải tạo để sản xuất kinh doanh.
Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra đối với kinh tế trang trại, đảm bảo
các chủ trang trại thực hiện đầy đủ quy trình kỹ thuật canh tác bảo vệ và làm
giàu đất, bảo vệ môi trường; thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước theo pháp
luật. Đồng thời bảo vệ quyền lợi chính đáng của chủ trang trại về tài sản và các
lợi ích khác.
3.3.2.2. Giải pháp cụ thể để phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà huyện Phú Bình
a) Quan điểm chung
- Xác định kinh tế trang trại là loại hình kinh tế quan trọng trong sản xuất
nông nghiệp, là xu hướng tất yếu để sản xuất ra nông sản hàng hóa với số lượng
lớn, giá thành hạ, chất lượng đủ tốt.
- Phát triển trang trại gắn với mô hình nông nghiệp công nghệ cao; áp
dụng khoa học công nghệ trong chế biến, bảo quản sản phẩm.
- Ưu tiên khuyến khích, hỗ trợ trang trại có quy mô lớn và đưa công nghệ
mới vào sản xuất, áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng quốc gia, quốc tế để nâng
cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
74
- Khuyến khích, hỗ trợ các trang trại có điều kiện liên doanh, liên kết,
hợp tác hình thành hợp tác xã, hiệp hội, câu lạc bộ trang trại để phát huy sức
mạnh tổng hợp, đủ sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
- Khuyến khích, hỗ trợ các trang trại gà phát triển sớm trở thành các
doanh nghiệp nông nghiệp.
b) Các giải pháp cụ thể để phát triển trang trại chăn nuôi gà huyện Phú Bình
- Một là, về giống vật nuôi: tiếp tục sử dụng con giống tốt trong nước,
khuyến khích các chủ trang trại, doanh nghiệp nhập nguồn gien, giống có năng
suất chất lượng cao: phát triển đa dạng đàn gà trong chăn nuôi có khả năng tăng
trọng nhanh như các giống gà da màu như: Mía Sơn Tây, Ri lai Mía, Lai chọi,
Lượng Huệ, Lương Phượng,….
- Hai là, về thức ăn chăn nuôi, người chăn nuôi và nhà máy chế biến phải
ký hợp đồng, bảo đảm cung cấp ổn định và chất lượng thức ăn tốt.
- Ba là, công nghệ chuồng trại phải được nghiên cứu các mẫu chuồng
trại, áp dụng các loại máng ăn, máng uống,… phù hợp với từng gai đoạn sinh
trưởng của đàn gà.
- Bốn là, thực hiện mô hình chăn nuôi 3 F khép kín từ trang trại, thức ăn
chăn nuôi đến bàn ăn người tiêu dùng, thực hiện truy gốc nguồn gốc sản phẩm
“gà đồi Phú Bình” thương phẩm.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
75
Huyện Phú Bình có địa hình đồi bát úp, dân cư thưa, trồng nhiều cây lâm
nghiệp và cây ăn quả, có điều kiện tự nhiên thuận lợi để chăn nuôi gà thả vườn
quy mô lớn. Dưới tán cây trên đồi, người dân chăn thả gà Ri bản địa truyền
thống và một số giống gà mới như Mía Sơn Tây, Lai chọi, Ri lai Mía,… Đàn
gà được bay, chạy tự do trên diện tích đồi rộng nên cho thịt săn chắc, thơm
ngon. Hiện nay toàn huyện có tổng số 114 trang trại gà toàn huyện, được phân
bố tại 13 đơn vị hành chính của huyện, tập trung nhiều nhất là xã Tân Kim (48
trang trại), Tân Khánh (30 trang trại), Tân Hòa (9 trang trại), Dương Thành (7
trang trại), Thượng Đình và Hương Sơn mỗi đơn vị có 4 trang trại gà. Toàn
huyện Phú Bình có 3 hợp tác xã chăn nuôi gà đồi, trên 50 cơ sở sản xuất con
giống và gần 10 nghìn hộ chăn nuôi gà ở quy mô gia trại.
Mỗi trang trại có tổng diện tích đất đai bình quân đạt 0,98 ha, trong đó
có 1.680,9 mét vuông chuồng trại, số đầu gà nuôi một lứa đạt bình quân 8.232,7
con, vốn đầu tư sản xuất kinh doanh bình quân mỗi trang trại đã tăng lên đạt
giá trị 1.654,3 triệu đồng. So với khi mới bắt đầu hoạt động, các trang trại ở
huyện Phú Bình hiện nay đều gia tăng không chỉ về vốn sản xuất kinh doanh,
mà còn gia tăng cả về số lao động trong các trang trại. Tổng chi phí bình quân
mỗi trang trại là 1.851,3 triệu đồng/năm, trong đó nhóm trang trại không tham
gia HTX có tổng chi phí cao hơn, đạt bình quân 1.918,6 triệu đồng/năm, cao
hơn 137,1 triệu đồng/năm so với nhóm trang trại tham gia HTX. Do đó lợi
nhuận thu được bình quân mỗi trang trại đạt 180,5 triệu đồng/năm, trong đó
nhóm trang trại tham gia HTX đạt bình quân 191,7 triệu đồng/năm, cao hơn 22
triệu đồng/năm so với nhóm trang trại không tham gia HTX, chủ yếu do chi phí
sản xuất của nhóm trang trại tham gia HTX thấp hơn bởi có hành động tập thể
trong việc cung cấp thức ăn cũng như một số vật tư đầu vào khác như phòng
chống dịch bệnh, thú y, dịch vụ môi trường nông thôn,… và giá trị gia tăng cao
hơn so với nhóm trang trại không tham gia HTX. Nếu như khi mới bắt đầu hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
76
động trong những năm đầu tiên, bình quân mỗi lao động chỉ có thu nhập 3.058,2
ngàn đồng/tháng, trong đó thu nhập của người lao động tại các trang trại tham
gia HTX đạt cao hơn, tới 3.114,8 ngàn đồng/tháng, cao hơn 111,2 ngàn đồng
so với nhóm trang trại không tham gia HTX, và cao hơn 56,6 ngàn đồng/tháng
so với bình quân chung tất cả 55 trang trại điều tra. Đến nay, bình quân mỗi lao
động có thu nhập đạt 7.189,1 ngàn đồng/tháng, trong đó lao động trong nhóm
trang trại tham gia HTX có thu nhập đạt bình quân 7.392,6 ngàn đồng/tháng,
cao hơn 399,7 ngàn đồng so với nhóm trang trại không tham gia HTX, và cao
hơn 203,5 ngàn đồng/tháng so với tất cả 55 trang trại điều tra.
Nhìn chung, các trang trại gia đình không tham gia HTX có tổng chi phí
cao hơn, chi phí trung gian cao hơn so với nhóm trang trại HTX. Lợi nhuận thu
được bình quân nhóm trang trại HTX đạt cao hơn so với nhóm trang trại gia
đình không tham gia HTX, chủ yếu do chi phí sản xuất của nhóm trang trại
HTX thấp hơn bởi có hành động tập thể trong việc cung cấp thức ăn cũng như
một số vật tư đầu vào khác như phòng chống dịch bệnh, thú y, dịch vụ môi
trường nông thôn,… và giá trị gia tăng cao hơn so với nhóm trang trại gia đình
không tham gia HTX. Kết quả là hiện nay, thu nhập của người lao động trong
nhóm trang trại HTX cao hơn so với nhóm trang trại gia đình không tham gia
HTX. Do đó cần đẩy mạnh việc liên kết hợp tác giữa các trang trại chăn nuôi
gà, hình thành các HTX, gia tăng số lượng HTX chăn nuôi gà trên địa bàn
huyện Phú Bình.
Thực tiễn phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà tại huyện Phú Bình
còn gặp phải một số khó khăn, bất cập như: ô nhiễm môi trường ngày càng trở
nên trầm trọng, ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt của người dân sống xung
quanh trang trại, giá đầu vào tăng cao, không phù hợp với đầu ra, dịch bệnh
trên đàn gà ngày một nhiều,… Mặt khác, việc ổn định thị trường, tìm đầu ra
cho sản phẩm vẫn là vấn đề luôn có những khó khăn mà các trang trại luôn phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
77
đối mặt. Vì vậy, chính sách xây dựng thị trường tiêu thụ ổn định trong trung
hạn cần hướng tới mô hình kinh doanh chuỗi giá trị bao trùm, bao gồm cả các
liên kết ngang giữa các trang trại với nhau và các liên kết theo chiều dọc, tức là
liên kết giữa các công ty/nhà máy chế biến, sản xuất và/hoặc các công ty xuất
nhập khẩu liên kết với các trang trại.
Để phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà ở huyện Phú Bình cần ít nhất
phải đáp ứng các quan điểm và định hướng chủ yếu như: Phát triển kinh tế trang
trại theo mô hình 3F khép kín gắn liền với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn hướng đến phát triển bền vững; đảm bảo hài hòa
giữa kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển; Phải dựa
trên cơ sở phát huy tiềm năng, thế mạnh và lợi thế so sánh của địa phương gắn
với thị trường,... Đồng thời cần thực hiện một số giải pháp chủ yếu phát triển
kinh tế trang trại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
2. Khuyến nghị
Tiếp tục nghiên cứu tìm hiểu sâu thêm về việc phát triển loại hình kinh
tế tập thể này cũng như phát triển kinh tế trang trại nói chung, trang trại gà nói
riêng để có thể trở thành doanh nghiệp nông nghiệp trong tương lai. Trước hết
cần đẩy mạnh việc hình thành các HTX chăn nuôi gà, gia tăng số lượng HTX
chăn nuôi gà trên địa bàn huyện Phú Bình.
Tác giả hy vọng rằng, những định hướng và giải pháp mà đề tài đề xuất
sẽ được chính quyền huyện Phú Bình và cơ quan chuyên môn là ngành Nông
nghiệp và PTNT của tỉnh Thái Nguyên, của huyện Phú Bình cũng như các địa
phương khác có điều kiện tương tự như huyện Phú Bình có thể tham khảo, vận
dụng và áo dụng vào thực tiễn địa phương trong chỉ đạo, điều hành, phát triển
kinh tế trang trại chăn nuôi, góp phần tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và toàn bộ
nền kinh tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
78
1. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2011). Tiêu chí xác định trang trại theo Thông
tư số 27/2011/TT-BNNPTNT, 2011.
2. Chính phủ (2000). Nghị quyết 03/2000/NQ - CP ngày 02/02/2000 của
Chính phủ về kinh tế trang trại.
3. Công ty Cổ phần Phân tích và dự báo thị trường Việt Nam AgroMonitor.
Jsc, (2019). Diễn biến giá gà tại 2 miền Bắc và Nam Việt Nam.
4. Trần Quốc Đạt (2012). Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại huyện
Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. Luận văn thạc sỹ Kinh tế phát triển, Trường Đại
học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng, 2012.
5. Trần Lệ Thị Bích Hồng (2007). Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm
phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Luận văn thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp, Trường Đại học Kinh tế và QTKD
Thái Nguyên.
6. Nguyễn Đình Hương (2000). Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế
trang trại trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Nxb
Chính trị Quốc gia. Hà Nội, 2000.
7. Nguyễn Thành Nam (2008). Nghiên cứu các giải pháp phát triển kinh tế
trang trại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông
nghiệp, Trường Đại học Kinh tế và QTKD Thái Nguyên.
8. Trương Thành Long (2014). Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Luận văn thạc sỹ Kinh tế chính trị, trường
Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014.
9. Phạm Thị Lý, Nguyễn Thị Yến và cs (2016). Giáo trình Kinh tế phát triển.
Nxb Đại học Thái Nguyên, 2016.
10. Phan Ấn Quốc (2011). Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại tỉnh Kon
Tum. Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
11. Dương Văn Sơn và Bùi Đình Hòa (2012). Giáo trình Phương pháp nghiên
cứu kinh tế xã hội. Nxb Nông nghiệp, 2012.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
79
12. Vũ Đình Thắng (2011). Giáo trình Kinh tế nông nghiệp. Nxb Đại học Kinh
tế Quốc dân, 2011.
13. Lý Văn Toàn (2007). Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển mô
hình kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Luận văn Thạc sĩ
Kinh tế nông nghiệp, Trường Đại học Kinh tế và QTKD Thái Nguyên.
14. Tổng cục Thống kê (2018). Số liệu thống kê nông lâm nghiệp thủy sản.
15. Lê Anh Vũ và Nguyễn Đức Đồng (2017). Phát triển kinh tế hộ và trang
trại gắn với xóa đói giảm nghèo bền vững ở Tây Nguyên. Nxb Khoa học
Xã hội, 2017.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC 1.
PHIẾU ĐIỀU TRA TRANG TRẠI GÀ
Huyện:Phú Bình
Năm điều tra: 2019 Người điều tra: Nguyễn Đình Tạo
A. NHỮNG THÔNG TIN CHUNG VỀ TRANG TRẠI
1. Họ và tên chủ trang trại:……...............…………………………...................
Tuổi:………..…; giới tính………………; tham gia đoàn thể gì ……………..;
dân tộc ……………; tôn giáo ……………………………………………........
2. Thành phần: Nông dân - CBCNV - Hưu trí - khác (khoanh tròn một loại)
3. Trình độ văn hóa: Tiểu học … THCS………PTTH (khoanh tròn một loại)
4. Trình độ chuyên môn: Sơ cấp - trung cấp - Đại học - Chưa qua đào tạo
(khoanh tròn một loại); ngành nghề được đào tạo…………………………......
5. Địa chỉ trang trại thôn …………... ……… xã …….…huyện Phú Bình
Điện thoại…………...……Fax………………E.mail………….............
6. Loại hình tổ chức sản xuất trang trại:…................……….. (Tham gia
HTX/chưa tham gia HTX,…). Năm xây dựng hoạt động trang trại:…………
B. CÁC NGUỒN LỰC CỦA TRANG TRẠI GÀ
I. Nhân khẩu và lao động (người)
1. Tổng nhân khẩu………….Trong đó: Nam……………Nữ……………….
2. Tổng lao động……………. Trong đó: Nam………….Nữ………………..
3. Lao động gia đình:….......…............. Lao động thuê ngoài…........................
(Thuê thường xuyên…..............................Thuê thời vụ…....................)
4. Tiền thuê một ngày công lao động: ………………………… ngàn đồng
II. Đất đai (ha)
Tổng diện tích đất đang sử dụng …………………………………trong đó:
1. Đất nông nghiệp:………………………………………...........................…
- Diện tích chuồng trại nuôi gà:……………………………………………….
- Cây hàng năm:………………….Cây lâu năm:………………….………….
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Đồng cỏ…………………Ao hồ, mặt nước.......................................………
2. Đất Lâm nghiệp……………………………………….........................……..
3. Đất thổ cư :…………………………………………......................…………
4. Đất khác:……………………………………………..........................………
Đất được giao quyền sử dụng lâu dài………………........................................
Đất thuê mướn:…………….Đấu thầu………………................................……
Đất nhận chuyển nhượng: ……………………...................................…………
III. Vốn đầu tư kinh doanh: (Triệu đồng)
1. Vốn của chủ trang trại…….................…….2. Vốn vay……..........................
3. Vốn cố định …..............................………...4. Vốn lưu động……….............
IV. Máy móc thiết bị:
Máy phát điện ….. … chiếc; máy chế biến thức ăn….. chiếc; quạt thông gió
….. chiếc; máy bơm nước …… chiếc; lò sưởi ………lò; máy vi tính ….. chiếc;
máy in……chiếc.
Máy móc khác:…………………………………………………………………
C. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TRANG TRẠI GÀ
I. Tổng thu trong năm:………………………. …… triệu đồng
Trong đó thu từ:
- Chăn nuôi gà........................................................................... triệu đồng/năm
- Sản phẩm chăn nuôi khác (ghi rõ loại gì).........................................................
- Thu từ dịch vụ (ghi rõ)......................................................................................
- Thu khác (ghi rõ)...............................................................................................
II. Tổng chi phí vật chất cho chi phí trong năm:......................(triệu đồng),
Trong đó chi cho:
- Chăn nuôi gà:.............................................................................. triệu đồng
Ghi rõ chi phí: thức ăn ………. …. đồng; thuốc thú y và chế phẩm sinh
học (vắc xin, men xử lý phân.v.v.)………. đồng; điện…… đồng; nhân công
………….đồng; giống …………… đồng; chi khác ………. đồng.
- Sản phẩm chăn nuôi khác (ghi rõ loại gì).........................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Dịch vụ (ghi rõ)................................................................................................
- Khác (ghi rõ).....................................................................................................
III. Giá trị gia tăng của trang trại
- Chăn nuôi gà………………………………….…………….. triệu đồng/năm
IV. Lợi nhuận của trang trại:............................(triệu đồng/năm)
Trong đó lợi nhuận từ:
- Chăn nuôi gà……………………………….. Gia cầm tổng hợp.....................
- Sản phẩm chăn nuôi khác (ghi rõ loại gì).........................................................
- Dịch vụ (ghi rõ)................................................................................................
- Khác (ghi rõ)....................................................................................................
D. Tính hình quản lý dịch bệnh và rủi ro
I. Các biện pháp phòng bệnh trong trang trại
Đánh dấu x vào ô tương ứng
Tiêm vắc xin
Tiêu độc khử trùng
Cách ly
Chọn giống
II. Các biện pháp xử lý dịch bệnh tại trang trại
Đánh dấu x vào ô tương ứng
Sử dụng thuốc chữa bệnh
Cách ly
Tiêu hủy
III. Công tác xử lý chất thải (phân và nước tiểu)
Đánh dấu x vào ô tương ứng
Ủ hoai mục
Xử lý bằng hầm biogas
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thả xuống ao cho cá
Bán cho nông dân
IV. Quản lý rủi ro của trang trại gà
(Ghi rõ ảnh hưởng của khí hậu, thời tiết; giá cả thị trường về con giống, thức
ăn chăn nuôi, thuốc thú y, giá dịch vụ, giá sản phẩm; đầu ra của sản phẩm; thị
hiếu người tiêu dùng...)
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
E. KIẾN NGHỊ CỦA CHỦ TRANG TRẠI (Trả lời có nhu cầu hay không)
1. Cấp quyền sử dụng đất lâu dài:.......................................................................
2. Cho vay dài hạn:..............................................................................................
3. Chính sách ưu đãi tín dụng:.............................................................................
4. Cho vay nhiều hơn:.........................................................................................
5. Phổ biến kiến thức KHKT:.............................................................................
6. Bảo vệ thực vật:...............................................................................................
7. Thú y:..............................................................................................................
8. Phòng bệnh:.....................................................................................................
9. Có cây con giống tại địa phương:....................................................................
10. Bảo vệ môi trường:........................................................................................ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
11. Bao tiêu sản phẩm:........................................................................................
12. Chính sách bình ổn giá ở địa phương:..........................................................
G. MỘT SỐ THÔNG TIN THÊM
a. Ai, cấp nào chứng nhận cơ sở sản xuất kinh doanh của ông bà đạt tiêu chí
trang trại chăn nuôi:.............................................................................................
b. Khi được công nhận là trang trại chăn nuôi thì trang trại có quyền lợi
gì:.........................................................................................................................
c. Trang trại đang gặp phải những khó khăn gì (Sắp xếp những khó khăn từ cao
đến thấp)
1)..........................................................................................................................
2).........................................................................................................................
3)..........................................................................................................................
d. Ông, bà có những đề nghị gì?:........................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.....................................................................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC 2: Số liệu điều tra trang trại gà huyện Phú Bình