intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát triển kinh tế xã hội và vấn đề phát sinh chất thải ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: ViShikamaru2711 ViShikamaru2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

51
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Biến đổi khí hậu, suy thoái tài nguyên, ô nhiễm môi trường và suy giảm đa dạng sinh học tiếp tục là những vấn đề lớn, mang tính toàn cầu. Tăng trưởng xanh, phát triển nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn đang được Liên hợp quốc kêu gọi các nước triển khai thông qua phát triển năng lượng sạch, cac-bon thấp và phát triển bao trùm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát triển kinh tế xã hội và vấn đề phát sinh chất thải ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp

QUAÛN LYÙ RAÙC THAÛI, NÖÔÙC THAÛI VÌ SÖÏ PHAÙT TRIEÅN BEÀN VÖÕNG VAØ VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC<br /> <br /> <br /> <br /> PHAÙT TRIEÅN KINH TEÁ XAÕ HOÄI<br /> VAØ VAÁN ÑEÀ PHAÙT SINH CHAÁT THAÛI ÔÛ VIEÄT NAM -<br /> THÖÏC TRAÏNG VAØ GIAÛI PHAÙP<br /> PGS.TS. Nguyễn Thế Chinh*<br /> Ths. Nguyễn Ngọc Tú*<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> B<br /> iến đổi khí hậu, suy thoái tài nguyên, ô nhiễm môi trường và suy giảm đa dạng sinh học tiếp<br /> tục là những vấn đề lớn, mang tính toàn cầu. Tăng trưởng xanh, phát triển nền kinh tế xanh,<br /> kinh tế tuần hoàn đang được Liên hợp quốc kêu gọi các nước triển khai thông qua phát triển<br /> năng lượng sạch, cac-bon thấp và phát triển bao trùm. Ở Việt Nam, qua hơn 30 năm đổi mới,<br /> đất nước đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tăng<br /> trưởng kinh tế được duy trì, đời sống người dân không ngừng được cải thiện, đất nước đã ra khỏi nhóm<br /> nước nghèo, gia nhập nhóm nước có mức thu nhập trung bình. Tuy nhiên, mô hình tăng trưởng kinh tế<br /> chưa bền vững, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, sự gia tăng nhanh khối lượng và chủng loại chất<br /> thải, ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên và suy giảm đa dạng sinh học... tiếp tục là các thách thức đối<br /> với phát triển bền vững ở nước ta. Trước bối cảnh đó, Ðảng và Chính phủ đã và đang tiếp tục thực hiện<br /> chủ trương phát triển nhanh và bền vững, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, kiên quyết<br /> không đánh đổi môi trường lấy các lợi ích kinh tế.<br /> Từ khóa: Phát triển kinh tế xã hội, rác thải, chất thải.<br /> Socio-economic development and problem of waste generatedin Vietnam - reality and solutions<br /> Climate change, natural resource degradation, environmental pollution and biodiversity decline<br /> continue to be major, global issues. Green growth, green economy development, recirculation economy<br /> are being called upon by the United Nations to implement through clean energy development, low carbon<br /> and comprehensive development. In Vietnam, over 30 years of renovation, the country has gained many<br /> important achievements in the industrialization and modernization process. Economic growth has been<br /> maintained, people’s lives have been constantly improved, the country has moved out of the poor group, and<br /> joined the group of middle-income countries. However, the model of economic growth is not sustainable,<br /> natural disasters, epidemics, climate change, rapid increase in the amount and type of waste, environmental<br /> pollution, natural resource depletion and biodiversity decline... continues to be challenges to sustainable<br /> development of the country. In this context, the Party and the Government have continued to implement<br /> the policy of rapid and sustainable development, renovating the growth model, restructuring the economy,<br /> resolutely not trading the environment for economy benefits.<br /> Key words: Socio-economic development, waste.<br /> <br /> 1. Phát triển kinh tế - xã hội và phát sinh chất thách thức lớn, đặc biệt trong cải thiện chất lượng<br /> thải ở Việt Nam tăng trưởng. Tăng trưởng kinh tế ở nước ta còn dựa<br /> nhiều vào đầu tư, khai thác tài nguyên và gia công<br /> 1.1. Phát triển kinh tế - xã hội<br /> nhờ vào nhân công giá rẻ, chưa chú trọng và đầu tư<br /> Giai đoạn 2011 - 2017, nền kinh tế Việt Nam đã thích đáng cho nông nghiệp, nông thôn, chưa quan<br /> cho thấy những phục hồi rõ nét. Mặc dù tiếp tục tâm đúng mức đến các động lực như khoa học -<br /> thu được nhiều thành quả lớn trong những năm công nghệ, nhu cầu của thị trường trong nước...<br /> qua nhưng nền kinh tế tiếp tục đối mặt với những Tính chung cả năm 2017, chỉ số sản xuất toàn<br /> <br /> *Viện Chiến lược, Chính sách Tài nguyên và môi trường<br /> <br /> 6 Số 143 - tháng 9/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br /> ngành công nghiệp tăng 7,85% so với năm 2016, năm 2018 nông nghiệp tăng trưởng 3,76% - cao<br /> cao hơn mức tăng 7,06% của năm 2016 (trừ ngành nhất của ngành trong 7 năm với tổng kim ngạch<br /> khai thác dầu khí giảm sút mạnh). Các ngành công xuất khẩu đạt hơn 40 tỉ USD. Ngoài ra, chất lượng<br /> nghiệp, ngành chế biến, chế tạo vẫn có tăng trưởng tăng trưởng của nền kinh tế của năm 2018 cũng<br /> khá, đạt 14,5%; ngành sản xuất và phân phối điện đã có sự cải thiện rõ rệt thể hiện qua tốc độ tăng<br /> tăng 9,4%. Một số sản phẩm công nghiệp tăng cao năng suất lao động và hệ số ICOR giảm dần, lạm<br /> so với năm trước: Thép cán tăng 26,8%; sắt, thép<br /> phát được giữ dưới 4%, dự trữ ngoại hối đạt gần<br /> thô tăng 20,5%; xi măng tăng 14,4%.<br /> 60 tỉ USD.<br /> Năm 2018, tốc độ tăng trưởng GDP đạt 7,08%,<br /> Tuy nhiên, nhìn chung tỷ trọng giá trị sản phẩm<br /> cao nhất trong 10 năm và đưa Việt Nam vào nhóm<br /> công nghệ cao trong GDP của nước ta còn thấp.<br /> các nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất thế giới.<br /> Thêm vào đó, chất lượng nguồn lao động chưa đáp<br /> Trong bối cảnh xung đột thương mại trên thế giới<br /> đã trở thành một trong những quan ngại lớn nhất ứng yêu cầu phát triển. Việc chú trọng đầu tư vào<br /> đối với nền kinh tế thế giới, đối với tiến trình toàn một số lĩnh vực như bất động sản, chứng khoán...<br /> cầu hóa, tự do hóa thương mại và đầu tư thì nền đã gặp nhiều rủi ro, làm cho kinh tế phát triển<br /> kinh tế Việt Nam đã đạt được một số thành tựu: không bền vững, càng thêm lệ thuộc nhiều vào vốn<br /> 2018 Việt Nam xuất siêu hàng hóa trên 7 tỉ USD, đầu tư. Đây là những khó khăn và trở ngại khi thực<br /> tức gấp hơn 3 lần kỷ lục đã xác lập từ năm 2017; hiện đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế.<br /> <br /> Biểu đồ 1. Tỷ lệ tăng trưởng GDP trong nước giai đoạn 2010 - 2017<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2018<br /> <br /> 1.2. Hiện trạng phát sinh chất thải và một số 1.2.1. Phát sinh chất thải rắn<br /> thách thức<br /> Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại Việt Nam<br /> Cùng với sự gia tăng dân số, sự phục hồi, phát bao gồm chất thải sinh hoạt thông thường và chất<br /> triển của các ngành, nghề sản xuất trong thời gian thải sinh hoạt nguy hại và tùy thuộc vào vùng địa lý<br /> qua, một mặt đã thúc đẩy phát triển kinh tế - xã mà có đặc tính khác nhau. Chất thải rắn sinh hoạt<br /> hội, mặt khác lại làm gia tăng nhu cầu tiêu dùng ở các đô thị của Việt Nam hiện chiếm đến hơn 50%<br /> hàng hóa, nguyên vật liệu, năng lượng đồng thời tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt của cả nước,<br /> làm gia tăng lượng phát sinh. Chất thải tăng nhanh chiếm khoảng 60-70% tổng lượng chất thải rắn đô<br /> chóng về số lượng, với thành phần ngày càng phức thị. Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh hiện<br /> tạp gây khó khăn cho công tác thu gom, xử lý. nay khoảng 25,5 triệu tấn/năm, trong đó chất thải<br /> <br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 143 - tháng 9/2019 7<br /> QUAÛN LYÙ RAÙC THAÛI, NÖÔÙC THAÛI VÌ SÖÏ PHAÙT TRIEÅN BEÀN VÖÕNG VAØ VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC<br /> <br /> rắn sinh hoạt đô thị phát sinh khoảng 38.000 tấn/ bì hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón, 76 triệu tấn<br /> ngày và chất thải rắn sinh hoạt nông thôn phát sinh rơm rạ, 47 triệu tấn chất thải chăn nuôi.<br /> là khoảng 32.000 tấn/ngày.<br /> Một số loại chất thải rắn đặc thù mới nổi: Chất<br /> Bảng 1. Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh thải điện tử và chất thải nhựa biển đang là 2 vấn<br /> hoạt giai đoạn 2013-2017 đề mới nổi trong quản lý chất thải ở Việt Nam và<br /> hiện nay chưa có số liệu thống kê chính thức về<br /> Khối lượng chất Khối lượng chất phát sinh các loại chất thải này ở Việt Nam. Theo<br /> thải rắn sinh hoạt thải rắn sinh hoạt<br /> Năm nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới năm 2012 thì<br /> đô thị phát sinh nông thôn phát<br /> (tấn/ngày) sinh (tấn/ngày) những nước thu nhập trung bình như Việt Nam<br /> lượng chất thải nhựa phát sinh chiếm khoảng 12%<br /> 2013 30.000 22.000<br /> tổng lượng chất thải và Việt Nam được đánh giá<br /> 2014 32.000 25.000<br /> là một trong các quốc gia có lượng phát thải nhựa<br /> 2015 34.000 27.000<br /> biển hàng đầu thế giới.<br /> 2016 37.000 29.000<br /> 2017 38.000 30.000 1.2.2. Phát sinh nước thải<br /> <br /> Nguồn: Tổng hợp của Bộ Tài nguyên và Môi Hiện nay, nước ta đang đối mặt tình trạng ô<br /> trường nhiễm, suy giảm nguồn nước, nhất là tại các khu<br /> công nghiệp và đô thị. Các nguồn phát sinh nước<br /> Chất thải rắn sinh hoạt nguy hại thường lẫn vào<br /> thải ngày càng đa dạng với lượng nước thải phát<br /> chất thải rắn sinh hoạt thông thường và được mang<br /> sinh ngày càng nhiều đang đặt ra những thách thức<br /> đến bãi chôn lấp bao gồm các thiết bị linh kiện điện<br /> to lớn cho công tác quản lý nước thải. Trong đó,<br /> tử, dược phẩm, hóa chất được sử dụng... Tuy lượng<br /> một số loại hình nước thải chính phải kể đến là<br /> phát sinh không nhiều nhưng cũng tiềm ẩn nguy<br /> nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, nước<br /> cơ ảnh hưởng đến cộng đồng.<br /> thải y tế và một số loại hình nước thải khác như<br /> Phát sinh các loại chất thải rắn khác: Chất thải nước thải làng nghề, nước thải nông nghiệp...<br /> rắn xây dựng: Thường được thải bỏ, chôn lấp cùng<br /> Đối với nước thải sinh hoạt, đây là một trong<br /> chất thải rắn sinh hoạt, chiếm 25% khối lượng chất<br /> những loại hình nước thải có thải lượng lớn tại<br /> thải rắn tại Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh và 12-13%<br /> Việt Nam hiện nay ở cả khu vực đô thị và nông<br /> tại các địa phương khác như An Giang, Bắc Giang,<br /> thôn, ước tính đến hết năm 2016, lượng nước thải<br /> Hải Phòng; Chất thải rắn công nghiệp: Phát sinh<br /> sinh hoạt phát sinh tại các vùng trên cả nước gần<br /> chủ yếu từ các khu, cụm công nghiệp và đạt khoảng<br /> 8,7 triệu m3. Cùng với sự gia tăng dân số và nhu<br /> 8,1 triệu tấn vào năm 2016. Chất thải nguy hại<br /> cầu cuộc sống, lượng nước thải sinh hoạt phát sinh<br /> công nghiệp thường chiếm 15-20% lượng chất thải<br /> tiếp tục tăng cao... đặc biệt là những nơi tập trung<br /> rắn công nghiệp, phát sinh chủ yếu ở ngành công<br /> đông dân cư như các khu đô thị tại các thành phố<br /> nghiệp nhẹ, luyện kim, hóa chất; chất thải rắn y tế:<br /> lớn. Điều này dẫn đến tình trạng quá tải của các<br /> Phát sinh từ hoạt động y tế phụ thuộc vào quy mô<br /> hệ thống thoát nước và tiếp nhận nước thải tại<br /> giường bệnh, tính chất của cơ sở y tế và các thủ<br /> các thành phố, ảnh hưởng lớn đến chất lượng các<br /> thuật được áp dụng với lượng phát sinh khoảng<br /> nguồn tiếp nhận nước thải.<br /> 450 tấn/ngày, trong đó có 47 - 50 tấn là chất thải<br /> nguy hại; Chất thải rắn nông nghiệp: Bao gồm chất Đối với nước thải y tế, tính đến tháng 3 năm<br /> thải rắn thải bỏ sau thu hoạch các loại cây trồng, 2017, cả nước có khoảng gần 13.700 cơ sở y tế với<br /> chất thải phát sinh từ hoạt động chăn nuôi, bao bì lượng nước thải y tế phát sinh khoảng 150.000 m3/<br /> hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón... Mỗi năm hoạt ngày đêm1. Lượng nước thải y tế phát sinh hàng<br /> động nông nghiệp phát sinh khoảng 14.000 tấn bao năm tăng dần theo thời gian.<br /> <br /> 1<br /> Báo cáo Hiện trạng môi trường quốc gia năm 2017, quản lý chất thải, 2017<br /> <br /> <br /> <br /> 8 Số 143 - tháng 9/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br /> Biểu đồ 2. Tổng lượng nước thải y tế ước tính trên phạm vi toàn quốc qua các năm<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nguồn: Báo cáo Hiện trạng môi trường quốc gia năm 2017, quản lý chất thải, 2017<br /> (Ghi chú: Thải lượng nước thải được tính toán dựa trên số lượng giường bệnh - NGTK, 2017 và hệ số phát<br /> sinh nước thải y tế).<br /> <br /> Đối với nước thải công nghiệp, lượng phát sinh Các làng nghề hiện nay đang có xu hướng bị ô<br /> ngày càng gia tăng cùng với quá trình công nghiệp nhiễm hữu cơ nặng nề do nước thải từ làng nghề<br /> hóa đất nước. Đông Nam Bộ được đánh giá là vùng chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi, giết mổ<br /> có lượng nước thải công nghiệp phát sinh lớn nhất và ô nhiễm chất vô cơ tại các làng nghề dệt nhuộm,<br /> cả nước, tiếp đến là vùng đồng bằng sông Hồng. thủ công mỹ nghệ và mây tre đan, tái chế giấy.<br /> Lượng nước thải công nghiệp phát sinh có sự dao<br /> động lớn giữa các địa phương trên cả nước tùy Ngoài ra, nước thải từ hoạt động nông nghiệp<br /> thuộc vào mức độ phát triển công nghiệp ở từng có chứa hóa chất bảo vệ thực vật hay thuốc trừ<br /> địa phương. sâu cũng đang là vấn đề môi trường hiện hữu ảnh<br /> hưởng đến nguồn nước tại những địa phương có<br /> Bảng 2. Lượng nước thải công nghiệp phát<br /> nền kinh tế nông nghiệp phát triển mạnh như ở<br /> sinh tại một số địa phương<br /> vùng đồng bằng sông Cửu Long.<br /> Lượng nước thải công<br /> Tỉnh/thành phố nghiệp phát sinh (m3/ 1.2.3. Phát sinh khí thải<br /> ngày đêm)<br /> Các nguồn phát sinh khí thải chủ yếu của nước<br /> Tp. Hồ Chí Minh 143.701<br /> ta gồm: Giao thông, công nghiệp, xây dựng và dân<br /> Bình Dương 136.700<br /> Hà Nội 75.000 sinh, nông nghiệp và làng nghề, chôn lấp và xử lý<br /> Bắc Ninh 65.000 chất thải. Theo thống kê, tại các thành phố lớn, các<br /> Bà Rịa – Vũng Tàu 56.880 loại khí thải gây ô nhiễm môi trường chủ yếu từ<br /> Nghệ An 26.578 hoạt động giao thông vận tải. Trong khi đó, ở khu<br /> Ninh Bình 13.000 vực nông thôn, ô nhiễm bởi các khí thải mang tính<br /> Đồng Tháp 12.477 cục bộ và được ghi nhận ở xung quanh một số làng<br /> Khánh Hòa 10.000 nghề, khu vực cụm điểm công nghiệp, xung quanh<br /> Thanh Hóa 2.800 các điểm khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng,<br /> Nguồn: Báo cáo Hiện trạng môi trường quốc gia một số điểm đang diễn ra hoạt động nâng cấp cơ<br /> năm 2017, quản lý chất thải, 2017 sở hạ tầng.<br /> <br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 143 - tháng 9/2019 9<br /> QUAÛN LYÙ RAÙC THAÛI, NÖÔÙC THAÛI VÌ SÖÏ PHAÙT TRIEÅN BEÀN VÖÕNG VAØ VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC<br /> <br /> Đối với khí thải từ hoạt động giao thông, ngành Theo báo cáo của Chính phủ về công tác bảo<br /> giao thông vận tải đóng góp khoảng 22,6% tổng vệ môi trường thì áp lực từ chính sách cấm nhập<br /> lượng phát thải khí nhà kính theo phân ngành khẩu một số loại phế liệu của một số nước trên<br /> năng lượng2. thế giới, dẫn đến phế liệu đang có nguy cơ chuyển<br /> vào khu vực ASEAN, trong đó có Việt Nam. Tổng<br /> Biểu đồ 3. Tỷ lệ đóng góp phát thải các chất<br /> khối lượng phế liệu nhập khẩu vào Việt Nam năm<br /> gây ô nhiễm không khí do các phương tiện giao<br /> 2018 là 9.254.300 tấn, tăng hơn 1.308.100 tấn so<br /> thông cơ giới đường bộ toàn quốc năm 2014<br /> với năm 2017.<br /> Hiện nay, trên phạm vi cả<br /> nước còn tồn tại những dự án, cơ<br /> sở thuộc loại hình sản xuất công<br /> nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi<br /> trường, phát sinh lượng chất thải<br /> lớn, có tính độc hại cao đối với môi<br /> trường; nhiều khu công nghiệp,<br /> cụm công nghiệp chưa có hoặc có<br /> Nguồn: Báo cáo Hiện trạng môi trường quốc gia khu xử lý nước thải nhưng chưa đạt yêu cầu.<br /> năm 2017, quản lý chất thải, 2017 Công tác quản lý chất thải đặc biệt là quản lý<br /> Ghi chú: Tính theo hệ số phát thải của WHO, 1993 chất thải rắn hiện vẫn còn nhiều tồn tại. Hệ thống<br /> chính sách pháp luật về quản lý chất thải rắn còn<br /> Đối với khí thải công nghiệp, các hoạt động<br /> chưa đầy đủ, chồng chéo. Việc tổ chức, phân công<br /> được đánh giá là những nguồn gây ô nhiễm môi<br /> trách nhiệm về chất thải rắn vẫn còn phân tán và<br /> trường không khí đáng kể hiện nay bao gồm: Khai<br /> thiếu sự thống nhất gây khó khăn cho việc triển<br /> thác và chế biến than, sản xuất thép, sản xuất vật<br /> khai thực hiện. Công tác thanh tra, kiểm tra thực<br /> liệu xây dựng (xi măng) và nhiệt điện, đặc biệt nhiệt<br /> thi pháp luật còn nhiều hạn chế, các chế tài quy<br /> điện than, dầu khí. Khí thải công nghiệp thường có<br /> định về xử phạt đối với các vi phạm về quản lý chất<br /> các chất độc hại, tập trung xung quanh khu vực sản<br /> thải rắn chưa đủ sức răn đe. Việc tổ chức triển khai<br /> xuất, chế biến.<br /> quy hoạch quản lý chất thải rắn đã phê duyệt tại các<br /> Ngoài ra còn kể đến lượng khí thải phát sinh từ địa phương còn chậm; đầu tư cho công tác quản<br /> các hoạt động xây dựng; dân sinh; sản xuất nông chất thải rắn còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu<br /> nghiệp; làng nghề và quá trình chôn lấp, xử lý chất cầu thực tế do thiếu nguồn lực tài chính. Công tác<br /> thải rắn... xã hội hóa hiện còn yếu do thiếu các quy định phù<br /> 1.2.4. Một số thách thức hợp nhằm thu hút các nguồn lực đầu tư.<br /> <br /> Dân số tăng nhanh, kết hợp với quá trình đô 2. Một số giải pháp quản lý chất thải ở Việt<br /> thị hóa nhanh chóng đã dẫn đến sự gia tăng phát Nam<br /> sinh các loại chất thải, đặc biệt là chất thải rắn tại Tiếp tục hoàn thiện thể chế, chính sách và nâng<br /> các đô thị ở Việt Nam. Theo báo cáo hiện trạng môi cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước: Rà soát<br /> trường quốc gia năm 2017, ước tính lượng chất thải đánh giá hiệu lực, hiệu quả của hệ thống chính<br /> rắn sinh hoạt ở các đô thị tăng trung bình 10 - 16% sách, pháp luật trong công tác quản lý chất thải, từ<br /> mỗi năm, lượng chất thải rắn xây dựng chiếm 10 - đó đề xuất bổ sung hoàn thiện, đảm bảo cho hệ<br /> 15% chất thải rắn đô thị; đến năm 2025 chất thải rắn thống này được hoàn chỉnh, thống nhất và đồng<br /> y tế phát sinh trên cả nước khoảng 33.500 tấn/năm. bộ. Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định<br /> <br /> 2<br /> Tăng cường kiểm soát khí thải phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, Bộ Giao thông vận tải, 2015.<br /> <br /> <br /> <br /> 10 Số 143 - tháng 9/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br /> về phân công, phân cấp quản lý nhà nước về quản thân thiện với môi trường...). Tăng cường công tác<br /> lý chất thải giữa các Bộ ngành, địa phương, bảo quản lý đối với hoạt động nhập khẩu và sử dụng<br /> đảm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất.<br /> Rà soát, xây dựng bổ sung các cơ chế, chính sách<br /> Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử<br /> tăng cường hợp tác công - tư, huy động các nguồn<br /> phạt vi phạm về bảo vệ môi trường cho phù hợp<br /> lực xã hội hóa, nguồn lực tư nhân trong công tác<br /> với tình hình thực tế: Công tác thanh tra, kiểm<br /> bảo vệ môi trường.<br /> tra, xử phạt vi phạm hành chính trong bảo vệ môi<br /> Kiểm soát và hạn chế các nguồn thải: Cần xây trường vẫn tiếp tục tồn tại một số bất cập. Ngay từ<br /> dựng lộ trình cho công tác kiểm soát và xử lý các trong các văn bản, quy định pháp luật về xử phạt<br /> nguồn thải. Xác định các ưu tiên giải quyết theo vi phạm hành chính cũng chưa sát với tình hình<br /> từng giai đoạn cho từng loại nguồn thải. Trước mắt, thực tế. Các quy định về xử phạt mới chỉ xét đến<br /> ưu tiên kiểm soát các nguồn thải có tổng lượng hành vi vi phạm mà chưa xem xét đến việc lũy tiến<br /> thải lớn, có tác động đến nhiều thành phần môi khi không khắc phục kịp thời hoặc vi phạm lặp lại<br /> trường, như các loại hình sản xuất công nghiệp gây nhiều lần nên tính răn đe chưa cao. Việc quy định<br /> ô nhiễm lớn như xi măng, nhiệt điện..., các làng xử phạt tất cả các đối tượng vi phạm nhưng thiếu<br /> nghề gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, các cơ sự xem xét đến những điều kiện thực tế chưa cho<br /> sở sản xuất có lượng nước thải trên 1.000 m3/ngày phép hoặc các yếu tố khách quan tác động, khiến<br /> đêm3... Tiếp tục đẩy mạnh triển khai các giải pháp cho việc triển khai xử phạt vẫn còn vấp phải những<br /> kiểm soát khí thải từ các loại phương tiện (công ý kiến không đồng thuận của các đối tượng bị xử<br /> tác đăng kiểm, kiểm định phương tiện, xử lý loại phạt. Chính vì vậy, công tác quản lý môi trường cần<br /> bỏ các phương tiện đã quá niên hạn sử dụng, tiếp tiếp tục có những xem xét, điều chỉnh phù hợp đối<br /> tục lộ trình thắt chặt tiêu chuẩn khí thải đối với với các quy định pháp luật cũng như việc triển khai<br /> phương tiện giao thông, sử dụng nhiên liệu sạch, thực tế đối với vấn đề này.<br /> <br /> Báo cáo Hiện trạng môi trường quốc gia năm 2017, quản lý chất thải, 2017<br /> 3<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 143 - tháng 9/2019 11<br /> QUAÛN LYÙ RAÙC THAÛI, NÖÔÙC THAÛI VÌ SÖÏ PHAÙT TRIEÅN BEÀN VÖÕNG VAØ VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC<br /> <br /> Quy hoạch và lựa chọn các công nghệ xử lý chất Việt Nam là một trong các quốc gia có tốc độ<br /> thải phù hợp: Rà soát việc thực hiện nội dung quy tăng trưởng cao trên thế giới, bên cạnh những<br /> hoạch xử lý chất thải rắn trong quy hoạch đô thị và thành tựu đã đạt được, vẫn phải thừa nhận một<br /> các điểm dân cư nông thôn. Quy hoạch, phát triển thực tế là cùng với tăng trưởng kinh tế, lượng chất<br /> cơ sở hạ tầng, áp dụng các công nghệ xử lý chất thải thải ngày càng gia tăng, chất lượng môi trường<br /> tiên tiến, an toàn và phù hợp với điều kiện của từng ngày càng kém hơn; ô nhiễm môi trường với quy<br /> địa phương. Ngoài ra, cần đẩy mạnh nghiên cứu và mô và mức độ ngày càng trầm trọng hơn. Vẫn còn<br /> ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào các khu công nghiệp, khu chế xuất đã đi vào hoạt<br /> việc chế biến, xử lý rác thải, nước thải và hạn chế động nhưng chưa có hoặc có hệ thống xử lý nước<br /> đến mức thấp nhất ô nhiễm môi trường do phát thải nhưng chưa đạt yêu cầu; còn nhiều cơ sở gây ô<br /> sinh chất thải. nhiễm môi trường chưa được xử lý triệt để... Thực<br /> tế này đang gây cản trở to lớn đến quá trình phát<br /> Tăng cường và đa dạng hoá nguồn đầu tư tài<br /> triển kinh tế - xã hội, đe dọa đến phát triển bền<br /> chính: Tiếp tục đẩy mạnh việc đa dạng hóa nguồn<br /> vững của đất nước...<br /> tài chính cho quản lý chất thải từ: Ngân sách nhà<br /> nước; các dự án, chương trình tài trợ trong và ngoài Những thách thức đó đòi hỏi sự vào cuộc của cả<br /> nước; Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam; Quỹ Bảo hệ thống chính trị với việc thực hiện đồng bộ nhiều<br /> vệ môi trường của địa phương huy động vốn từ giải pháp, biện pháp để hạn chế, kiểm soát, xử lý<br /> cộng đồng (doanh nghiệp tư nhân)... hiệu quả lượng chất thải phát sinh; nhận thức phải<br /> đi đôi với hành động, xem bảo vệ môi trường là<br /> Nâng cao nhận thức cộng đồng, khuyến khích<br /> nội dung quan trọng, không thể tách rời trong quá<br /> hoạt động phân loại chất thải tại nguồn: Đẩy mạnh<br /> trình phát triển bền vững đất nước, không đánh<br /> công tác tuyên truyền, giáo dục về môi trường<br /> đổi môi trường lấy các lợi ích kinh tế.<br /> trong toàn xã hội nhằm tạo sự chuyển biến và nâng<br /> cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật bảo vệ<br /> môi trường, thu hút cộng đồng tham gia quản lý TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> chất thải, tăng cường vai trò của cộng đồng trong 1. Ban Cán sự Đảng Bộ Tài nguyên và Môi<br /> quản lý chất thải. Đưa ra cơ chế phù hợp để thúc trường (2018), Báo cáo sơ kết 05 năm thực<br /> đẩy sự tham gia của cộng đồng trong việc quản lý hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban<br /> môi trường nói chung và quản lý chất thải nói riêng Chấp hành Trung ương về chủ động ứng<br /> và chính quyền địa phương (UBND xã, phường) phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản<br /> cần đóng vai trò trung tâm trong mọi hoạt động. lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;<br /> <br /> Kết luận 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Báo<br /> cáo tổng kết công tác bảo vệ môi trường giai<br /> Là một quốc gia đang phát triển, những năm<br /> đoạn 2011 - 2015 và định hướng giai đoạn<br /> gần đây, dân số nước ta không ngừng tăng nhanh 2016 – 2020 tại Hội nghị Môi trường toàn<br /> từ 86,947 triệu người năm 2010 lên 96,2 triệu người quốc lần thứ 4;<br /> năm 2019 và có khuynh hướng tập trung vào các<br /> 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Báo cáo Hiện<br /> đô thị, tạo nên sự phân bố không đồng đều giữa<br /> trạng môi trường quốc gia các năm 2013,<br /> các vùng, các khu vực, gây ảnh hưởng đến các mục<br /> 2014, 2015, 2016, 2017, 2018;<br /> tiêu phát triển. Quá trình gia tăng dân số nhanh<br /> 4. Diễn đàn kinh tế Việt Nam (2019), Bài phát<br /> chóng kéo theo những đòi hỏi, yêu cầu về đáp ứng<br /> biểu của Thủ Tướng Chính phủ Nguyễn<br /> các nhu cầu về nhà ở, sinh hoạt, giáo dục, đào tạo,<br /> Xuân Phúc;<br /> chăm sóc y tế, giao thông vận tải, việc làm… làm<br /> 5. Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê các<br /> gia tăng sức ép đối với môi trường tự nhiên và môi<br /> năm 2016, 2017, 2018.<br /> trường xã hội.<br /> <br /> <br /> 12 Số 143 - tháng 9/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
26=>2