ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
ĐỖ ÁNH HỒNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TRONG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN, NĂM 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
ĐỖ ÁNH HỒNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TRONG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC Ngành: GIÁO DỤC HỌC (GD TIỂU HỌC) Mã số: 8.14.01.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THU HẰNG
THÁI NGUYÊN, NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong đề tài là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác, các thông tin trích dẫn trong đề tài đã đƣợc
chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn
ĐỖ ÁNH HỒNG
XÁC NHẬN
XÁC NHẬN
CỦA KHOA CHUYÊN MÔN
CỦA NGƢỜI HƢỚNG DẪN
TS. Nguyễn Thị Thu Hằng
i
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn
Thị Thu Hằng, ngƣời đã tận tâm, nhiệt tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn trân trọng tới các thầy, cô giáo khoa Giáo
dục Tiểu học - Trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại đây.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của các thầy cô giáo
và các em học sinh trƣờng Tiểu học Bình Sơn, trƣờng tiểu học Trƣờng Sơn,
trƣờng TH&THCS Bình Sơn huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang đã tạo mọi điều
kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình khảo sát và thực nghiệm sƣ phạm.
Để hoàn thành luận văn: “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học
sinh tiểu học trong dạy học môn Khoa học” chúng tôi đã sử dụng, kế thừa có
chọn lọc các nghiên cứu của các tác giả đi trƣớc, đồng thời nhận đƣợc rất nhiều
sự quan tâm, chỉ bảo của các thầy, cô giáo; sự giúp đỡ của bạn bè, ngƣời thân
đã động viên tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng và nỗ lực để hoàn thành tốt luận văn nhƣng
chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc sự chỉ
bảo, đóng góp của các thầy, cô giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn
Đỗ Ánh Hồng
ii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục viết tắt ................................................................................................ iv
Danh mục các bảng .............................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 6
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 6
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 7
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu........................................................... 7
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 7
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 8
6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 8
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 8
8. Cấu trúc đề tài ............................................................................................ 9
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DẠY HỌC PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC MÔN
KHOA HỌC ......................................................................................................... 9
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu về dạy học phát triển năng lực giải
quyết vấn đề ................................................................................................. 10
1.2. Một số khái niệm công cụ .................................................................... 12
1.2.1. Năng lực ............................................................................................ 12
1.2.2. Năng lực giải quyết vấn đề ................................................................ 14
1.2.3. Dạy học phát triển năng lực GQVĐ .................................................. 16
1.3. Dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh tiểu
học trong môn Khoa học ............................................................................. 16
1.3.1. Cấu trúc năng lực GQVĐ cho học sinh tiểu học ............................... 16
iii
1.3.2. Mục tiêu và nội dung dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn
đề.................................................................................................................. 17
1.3.3. Phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học phát triển năng lực giải
quyết vấn đề ................................................................................................. 18
1.3.4. Đánh giá quá trình dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề .... 19
1.3.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình dạy học phát triển năng lực
giải quyết vấn đề .......................................................................................... 19
1.4. Đặc điểm tâm sinh lí học sinh cuối cấp tiểu học với việc tổ chức
DH nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề .......................................... 21
1.4.1. Khái quát đặc điểm tâm sinh lí của học sinh cuối cấp tiểu học ........ 21
1.4.2. Mối quan hệ giữa đặc điểm tâm sinh lí học sinh cuối cấp tiểu
học với việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề ...................................... 22
1.5. Thực trạng việc tổ chức dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn
đề ở một số trƣờng tiểu học hiện nay .......................................................... 23
1.5.1. Khái quát quá trình điều tra thực trạng.............................................. 23
1.5.2. Thời gian, địa điểm, đối tƣợng điều tra ............................................. 23
1.5.3. Phƣơng pháp điều tra ......................................................................... 24
1.5.4. Nội dung điều tra ............................................................................... 24
1.5.5. Kết quả điều tra ................................................................................. 24
1.6. Nhận xét chung ..................................................................................... 32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................ 34
Chƣơng 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TRONG DẠY HỌC
MÔN KHOA HỌC .......................................................................................... 35
2.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................................ 35
2.1.1. Đảm bảo phù hợp với đặc điểm tâm lí học sinh ................................ 35
2.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ...................................................................... 35
iv
2.1.3. Đảm bảo tính sinh động, hấp dẫn và kích thích học sinh giải
quyết vấn đề ................................................................................................. 36
2.1.4. Đảm bảo phù hợp với đặc trƣng dạy học môn Khoa học .................. 37
2.2. Khai thác nội dung bài học để xây dựng các tình huống có vấn đề
gắn liền với thực tiễn cuộc sống .................................................................. 38
2.2.1. Ý nghĩa của biện pháp ....................................................................... 38
2.2.2. Cách tiến hành ................................................................................... 39
2.2.3. Ví dụ minh họa .................................................................................. 40
2.3. Sử dụng các phƣơng pháp dạy học theo hƣớng trải nghiệm ................ 46
2.3.1. Ý nghĩa của biện pháp ....................................................................... 46
2.3.2. Cách tiến hành ................................................................................... 47
2.3.3. Ví dụ minh họa .................................................................................. 50
2.4. Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh thông qua các
sản phẩm hành động, việc làm .................................................................... 55
2.4.1. Ý nghĩa của biện pháp ....................................................................... 55
2.4.2. Cách tiến hành ................................................................................... 56
2.4.3. Ví dụ minh họa .................................................................................. 57
2.5. Phối hợp với gia đình và cộng đồng địa phƣơng để tổ chức các
hoạt động vận dụng sau bài học trên lớp ..................................................... 60
2.5.1. Ý nghĩa của biện pháp ....................................................................... 60
2.5.2. Cách tiến hành ................................................................................... 60
2.5.3. Ví dụ minh họa .................................................................................. 61
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................ 64
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ...................................................... 65
3.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 65
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ......................................................................... 65
3.3. Địa bàn thực nghiệm ............................................................................ 65
3.4. Tổ chức thực nghiệm ............................................................................ 65
v
3.5. Nội dung thực nghiệm .......................................................................... 67
3.6. Tiêu chí đánh giá .................................................................................. 69
3.7. Kết quả thực nghiệm ............................................................................ 70
3.7.1. Kết quả trƣớc thực nghiệm ................................................................ 70
3.7.2. Kết quả sau thực nghiệm ................................................................... 72
3.7.3. Phân tích kết quả sau khi thực nghiệm .............................................. 74
3.8. Nhận xét chung ..................................................................................... 77
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................ 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 81
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
ĐC Đối chứng
DH Dạy học
GDNGLL Giáo dục ngoài giờ lên lớp
GQVĐ Giải quyết vấn đề
GV Giáo viên
HS Học sinh
HSTH Học sinh tiểu học
KHBH Kế hoạch bài học
TH&THCS Tiểu học và trung học cơ sở
TN Thực nghiệm
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Sự cần thiết của việc tổ chức dạy học phát triển năng lực giải
quyết vấn đề cho học sinh ................................................................... 25
Bảng 1.2: Quan niệm của giáo viên về dạy học phát triển năng lực giải
quyết vấn đề ......................................................................................... 26
Bảng 1.3. Mức độ tổ chức dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề
cho học sinh tiểu học ........................................................................... 27
Bảng 1.4. Cách tiếp cận tổ chức dạy học phát triển năng lực giải quyết
vấn đề của giáo viên tiểu học trong các môn học và hoạt động
giáo dục ............................................................................................... 28
Bảng 1.5. Hiệu quả tổ chức dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn
đề trong các môn học và HĐGD ở trƣờng tiểu học ............................ 30
Bảng 3.1. Kế hoạch thực nghiệm ...................................................................... 67
Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra bài 9 -10 môn Khoa học của lớp thực nghiệm
và lớp đối chứng trƣớc thực nghiệm ................................................... 70
Bảng 3.3. Kết quả kiểm tra Bài 18 môn Khoa học của lớp thực nghiệm
và lớp đối chứng trƣớc thực nghiệm ................................................... 71
Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra Bài 9 - 10 môn Khoa học của lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng sau thực nghiệm ......................................... 72
Bảng 3.5. Kết quả kiểm tra Bài 18 môn Khoa học của lớp thực nghiệm
và lớp đối chứng sau thực nghiệm ...................................................... 73
Bảng 3.6. Kết quả bày tỏ thái độ của HS khi học môn Khoa học ..................... 76
v
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Mục tiêu GD thế kỷ XXI có nhiều thay đổi, ngƣời học không chỉ có
kiến thức khoa học đơn ngành mà còn phải có khả năng liên kết, tổng hợp các
kiến thức khoa học một cách hệ thống để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Do
đó, việc chuyển đổi từ dạy học tiếp cận nội dung sang dạy học phát triển năng
lực là một xu thế tất yếu nhằm hình thành và phát triển năng lực cho ngƣời học,
đặc biệt là hƣớng ngƣời học không chỉ biết học thuộc, ghi nhớ mà còn phải biết
làm thông qua các hoạt động cụ thể, sử dụng những tri thức học đƣợc để giải
quyết các tình huống do cuộc sống đặt ra và phải gắn với thực tiễn đời sống.
1.2. Bậc tiểu học là bậc học đầu tiên và là nền tảng quan trọng đối với sự
phát triển của trẻ, đây là quãng thời gian để các em hình thành nhân cách và
năng lực (trí tuệ và thể chất). Chính vì vậy, việc phát triển năng lực giải quyết
vấn đề cho học sinh ở giai đoạn này là một việc làm cấp thiết và đặc biệt quan
trọng. Vì trong học tập và cuộc sống hằng ngày, học sinh gặp phải không ít các
vấn đề đa dạng với mức độ khác nhau. Tuy nhiên, khi đứng trƣớc các vấn đề
các em vẫn còn lúng túng, không biết cách phát hiện và giải quyết vấn đề dẫn
đến những kết quả không tốt trong học tập và cuộc sống. Vì vậy việc phát triển
năng lực GQVĐ giúp học sinh tự tin, chủ động giải quyết các vấn đề một cách
nhanh chóng và hiệu quả.
1.3. Trong dạy học ở Tiểu học, môn Khoa học có vai trò quan trọng trong
việc phát triển cho học sinh các năng lực cần thiết đặc biệt là năng lực giải
quyết vấn đề bởi nội dung của môn Khoa học ở Tiểu học đề cập đến những vấn
đề, sự vật, hiện tƣợng xoay quanh các mối quan hệ giữa Tự nhiên - Con ngƣời -
Xã hội. Nội dung môn học đề cập đến các đối tƣợng gần gũi, xoay quanh cuộc
sống hàng ngày của ngƣời học. Do đó, nếu giáo viên biết cách khai thác nội
dung môn học, biết cách tổ chức các hoạt động dạy học theo hƣớng tăng cƣờng
giao lƣu, tƣơng tác, trải nghiệm; biết kích thích nhu cầu, động cơ của ngƣời học
khi tham gia các hoạt đông học tập thì có thể mang lại kết quả cao cho việc
6
hình thành kiến thức khoa học của môn học nói chung và phát triển năng lực
giải quyết vấn đề cho học sinh nói riêng.
1.4. Qua tiếp cận và tìm hiểu thực tế tại một số trƣờng tiểu học hiện nay,
việc đa dạng hoá các phƣơng pháp, nội dung dạy học theo hƣớng dạy học phát
triển năng lực cho HS, đặc biệt là năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết
các vấn đề thực tiễn còn hạn chế và gặp nhiều khó khăn. Do vậy, để phát triển
năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong quá trình dạy học đòi hỏi ngƣời
giáo viên cần phải đổi mới các phƣơng pháp dạy học theo định hƣớng phát
triển năng lực ngƣời học và một trong những năng lực đó chính là năng lực giải
quyết vấn đề.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành tập trung và nghiên
cứu đề tài: “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh tiểu học trong
dạy học môn Khoa học”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một số biện pháp trong dạy học môn Khoa học nhằm phát
triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh tiểu học. Từ đó, làm phong phú
thêm hệ thống lí luận dạy học và góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học môn
Khoa học.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn Khoa học ở tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp dạy học môn Khoa học nhằm phát triển năng lực giải
quyết vấn đề cho học sinh tiểu học.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp dạy học môn Khoa học đƣợc đề xuất theo định hƣớng
tiếp cận năng lực và có tính khả thi sẽ đảm bảo cho học sinh không chỉ hình
thành kiến thức khoa học của môn học mà còn góp phần nâng cao năng lực giải
quyết vấn đề.
7
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề.
5.2. Khảo sát thực trạng dạy học môn Khoa học ở một số trƣờng tiểu học
hiện nay từ góc độ dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề.
5.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề
cho học sinh trong dạy học môn Khoa học.
5.4. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm nghiệm kết quả tác động
của các biện pháp đề xuất trong việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho
học sinh tiểu học trong dạy học môn Khoa học.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học
sinh tiểu học trong dạy học môn Khoa học.
- Địa bàn nghiên cứu: Điều tra thực trạng và tiến hành thực nghiệm sƣ
phạm tại một số trƣờng tiểu học trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm tiếp cận hệ thống
Cho phép nhìn nhận một cách sâu sắc, toàn diện và khách quan về vấn đề
phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh tiểu học trong dạy học môn
Khoa học.
7.1.2. Quan điểm thực tiễn
Nghiên cứu quá trình dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho
học sinh tiểu học trong dạy học môn Khoa học.
Biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề đƣợc đề xuất phải hƣớng
tới đáp ứng yêu cầu thực tiễn cho học sinh tiểu học trong dạy học môn Khoa học.
7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
Để xây dựng cơ sở lí thuyết cho vấn đề nghiên cứu cụ thể: sử dụng các
phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá hệ thống lý luận
của đề tài.
8
7.2.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhằm thu thập thông tin về thực trạng việc phát triển năng lực giải quyết
vấn đề cho học sinh tiểu học trong dạy học môn Khoa học chúng tôi đã sử dụng
một số phƣơng pháp nhƣ: Phƣơng pháp trò chuyện, phỏng vấn để thu thập
thông tin về thực trạng; Phƣơng pháp quan sát đƣợc sử dụng để nhận biết các
biểu hiện giao tiếp của HS trong hoạt động học, hoạt động chơi, Phƣơng pháp
thảo luận nhóm, thảo luận cả lớp trong các hoạt động sắm vai, xử lí tình huống.
7.2.3. Các phƣơng pháp bổ trợ
Sử dụng các phần mềm thống kê để liệt kê, mô tả, phân tích, xử lí các số
liệu điều tra, khảo sát, thực nghiệm nhằm làm rõ các vấn đề thực tiễn liên quan
đến đề tài nghiên cứu.
8. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về dạy học phát triển năng lực
giải quyết vấn đề trong dạy học môn Khoa học
Chƣơng 2: Một số biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học
sinh tiểu học trong dạy học môn Khoa học
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm
9
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DẠY HỌC PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu về dạy học phát triển năng lực giải
quyết vấn đề
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề là một trong những quan điểm
giáo dục đã trở thành xu thế trong việc xác định nội dung dạy học ở nhà
trƣờng phổ thông và trong xây dựng chƣơng trình môn học ở nhiều nƣớc trên
thế giới. Dạy học đƣợc xây dựng trên cơ sở những quan điểm tích cực về quá
trình học tập và quá trình dạy học. Vận dụng hợp lí các quan điểm dạy sẽ giúp
phát triển các năng lực giải quyết những vấn đề phức tạp và làm cho việc học
tập trở nên có ý nghĩa hơn với học sinh so với việc các môn học đƣợc thực
hiện riêng rẽ. Xuất phát từ những ƣu điểm của dạy học này, chúng tôi nhận
thấy dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề là vô cùng cần thiết, đặc
biệt đối với học sinh tiểu học, nó là xu hƣớng của lý luận dạy học và đã đƣợc
nhiều nƣớc trên thế giới nghiên cứu, phát triển và áp dụng. Hầu hết các nƣớc
trong khu vực Đông Nam Á đã thực hiện quan điểm này trong dạy học ở
những mức độ nhất định. Trong những năm 70 và 80 của thế kỷ XX,
UNESCO đã có những hội thảo với các báo cáo về việc thực hiện quan điểm
phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học ở một số nƣớc.
Hiện nay, có rất nhiều chƣơng trình môn Khoa học trong chƣơng trình
giáo dục phổ thông các nƣớc thể hiện quan điểm phát triển năng lực giải quyết
vấn đề ở các mức độ khác nhau. Một nghiên cứu mới đây của Viện Khoa học
giáo dục Việt Nam về chƣơng trình giáo dục phổ thông 20 nƣớc cho thấy 100%
các nƣớc đều xây dựng chƣơng trình theo hƣớng phát triển năng lực giải quyết
vấn đề. Điển hình là nền giáo dục tại Australia một quốc gia phát triển, dân số
không đông (22 triệu ngƣời), có một nền giáo dục phát triển hài hòa ở các bậc
học: phổ thông, đại học và dạy nghề. Hiện nay, các nhà nghiên cứu về giáo dục
10
Australia đã có những đề tài nghiên cứu về dạy học phát triển năng lực giải
quyết vấn đề trong trƣờng phổ thông. Sau đó, tiến hành so sánh giữa chƣơng
trình dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề với chƣơng trình dạy học
truyền thống để thấy rõ đƣợc những ƣu điểm của dạy học phát triển năng lực
giải quyết vấn đề và vai trò của ngƣời giáo viên trong quá trình dạy học. Trong
chƣơng trình giáo dục phổ thông ở nhiều nƣớc vấn đề phát triển năng lực giải
quyết vấn đề đƣợc coi là một trong những quan điểm phát triển và xây dựng
chƣơng trình các môn học nói chung, môn Khoa học nói riêng.
Ở Việt Nam, thời gian gần đây đã có nhiều nghiên cứu về dạy học phát
triển năng lực giải quyết vấn đề. Thực tế cho thấy, để giải quyết một vấn đề thực
tiễn thƣờng phải huy động tri thức của cá nhân học sinh, dƣới sự hƣớng dẫn của
giáo viên mới đáp ứng đƣợc yêu cầu và nhiệm vụ học tập. Có thể điểm qua một số
nghiên cứu về dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề ở Việt Nam nhƣ sau:
Năm 2016, Lê Thị Hoàng Linh trong nghiên cứu “Phát triển năng lực
GQVĐ cho học sinh trong dạy học toán 4” đã chỉ rõ vai trò của phát triển năng
lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học môn Toán lớp 4 và đề xuất
đƣợc một số biện pháp nhằm phát triển năng lực GQVĐ đề cho học sinh trong
dạy học môn Toán lớp 4, [7].
Năm 2014, Phan Anh Tài, trong nghiên cứu “Đánh giá năng lực giải
quyết vấn đề của học sinh trong dạy học toán lớp 11 trung học phổ thông”.
Luận án này đề cập đánh giá năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học môn
toán 11 nói chung. Hơn nữa, thang đánh giá năng lực áp dụng trong luận án
đƣợc xây dựng trƣớc và có những điểm khác biệt so với dự thảo thang đánh giá
năng lực của Bộ GD&ĐT, [14].
Theo [21], Chu Cẩm Thơ đã nghiên cứu về rèn luyện năng lực phát hiện
và giải quyết vấn đề cho HS tiểu học thông qua nội dung dạy học của môn
Toán. Tác giả chỉ ra rằng trong dạy học môn Toán, cần chú trọng những bài
toán có vấn đề, để giúp học sinh rèn luyện và phát triển năng lực giải quyết các
vấn đề trong thực tiễn.
11
Ngày nay, có nhiều công trình nghiên cứu về dạy học phát triển năng lực
giải quyết vấn đề ở một số nƣớc trong đó có Việt Nam. Nhìn chung, các nghiên
cứu này đã đi sâu vào nghiên cứu nhiều khía cạnh khác nhau trong việc dạy học
phát triển năng lực giải quyết vấn đề nhƣ: phân tích khái niệm, đặc điểm của
dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề. Thiết kế những chƣơng trình dạy
học phát triển năng lực giải quyết vấn đề gắn với nội dung và chủ đề dạy học ở
các bộ môn phù hợp với học sinh. Hình thành những năng lực cần thiết cho
ngƣời giáo viên khi tổ chức dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề để đạt
hiệu quả tại các trƣờng trung học phổ thông. Tuy nhiên, việc nghiên cứu vấn đề
phát triển năng lực cho học sinh trong dạy học vẫn còn thu hẹp ở một số nội
dung. Đặc biệt, mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu phát triển năng lực giải
quyết vấn đề trong môn Toán, môn tự nhiên xã hội… mà chƣa có công trình
nào nghiên cứu và áp dụng trong môn Khoa học. Đây là một trong những lí do
chúng tôi lựa chọn đề tài này nhằm khảo sát thực trạng và đƣa chủ đề phát triển
năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh tiểu học trong dạy học môn Khoa học.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Năng lực
Khái niệm “Năng lực” có nguồn gốc Latinh là: “competentia” nghĩa là
“gặp gỡ”. Ngày nay, khái niệm “Năng lực” đƣợc nhiều ngƣời hiểu theo nhiều
cách tiếp cận khác nhau.
Theo từ điển giáo khoa tiếng Việt: “Năng lực là khả năng làm tốt công việc”.
Theo [20], “Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt
và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá
nhân,… nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối
cảnh nhất định. Năng lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm
chất của người lao động, kiến thức và kĩ năng) được thể hiện thông qua các
hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó. Năng lực
bao gồm các yếu tố cơ bản mà mọi người lao động, mọi công dân đều phải có,
đó là các năng lực chung, cốt lõi”.
12
Howard Gardner (1999): “Năng lực phải được thể hiện thông qua hoạt
động có kết quả và có thể đánh giá hoặc đo đạc được”, [22, tr.11].
Theo F.E.Weinert (2001) cho rằng: “Năng lực là những kĩ năng, kĩ xảo học
được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như
sự sẵn sàng về động cơ xã hội và khả năng vận dụng các cách GQVĐ một cách có
trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt. [24, tr.12].
OECD (Tổ chức các nƣớc kinh tế phát triển) (2002) đã xác định: “Năng
lực là khả năng của cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành
công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể”, [23].
Theo tác giả Trần Trọng Thủy và Nguyễn Quang Uẩn (1998): “Năng lực
là tổng hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu
đặc trưng của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết
quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy.”, [19].
Theo tác giả Nguyễn Thị Minh Phƣơng (2007): “Năng lực của học sinh
được thể hiện ở khả năng thực hiện hành động cá nhân trong việc giải quyết
các nhiệm vụ học tập, hoặc năng lực tiến hành hoạt động học tập của cá nhân
người học. Năng lực nói chung luôn được xem xét trong mối quan hệ với dạng
hoạt động hoặc quan hệ nhất định nào đó”, [13].
Theo tác giả Nguyễn Thị Minh Phƣơng đã đề xuất bốn nhóm năng lực
thể hiện khung năng lực cần đạt cho học sinh phổ thông Việt Nam đó là:
Năng lực nhận thức: đòi hỏi học sinh phải có các khả năng quan sát, ghi
nhớ, tƣ duy (độc lập, logic, trừu tƣợng…), tƣởng tƣợng, suy luận, tổng hợp -
khái quát hóa, phê phán - bình luận. Từ đó, có khả năng phát hiện vấn đề, khả
năng tự học, tự trau dồi kiến thức trong suốt cuộc đời.
Năng lực xã hội: đòi hỏi học sinh phải có những khả năng giao tiếp,
thuyết trình, giải quyết các tình huống có vấn đề, vận hành đƣợc các cảm xúc,
có khả năng thích ứng, khả năng cạnh tranh cũng nhƣ khả năng hợp tác…
13
Năng lực thực hành: (hoạt động thực tiễn) đòi hỏi học sinh phải vận dụng
tri thức (từ bài học cũng nhƣ từ thực tiễn), thực hành một cách linh hoạt (tích
cực - chủ động), tự tin; có khả năng sử dụng các công cụ cần thiết, khả năng
giải quyết vấn đề, sáng tạo, có tính kiên trì…
Năng lực cá nhân: đƣợc thể hiện qua khía cạnh thể chất, đòi hỏi trƣớc hết
học sinh có khả năng vận động linh hoạt, phải biết chơi thể thao, biết bảo vệ
sức khỏe, có khả năng thích ứng với môi trƣờng; tiếp đó là khía cạnh hoạt động
cá nhân đa dạng khác nhau nhƣ khả năng lập kế hoạch, khả năng tự đánh giá, tự
chịu trách nhiệm…
Trong đề tài này, chúng tôi đi theo khái niệm năng lực nhƣ sau: “Năng
lực là khả năng cá nhân huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng, thái độ,
giá trị của bản thân để thực hiện thành công một loại công việc trong một
bối cảnh nhất định”.
Hay cụ thể hơn, năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ
năng và các thuộc tính tâm lí cá nhân khác nhƣ hứng thú, niềm tin, ý chí... để thực
hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định. Năng lực của cá
nhân đƣợc đánh giá qua phƣơng thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải
quyết các vấn đề của cuộc sống. Ngƣời nào muốn đạt đƣợc năng lực của hoạt
động cần phải có tri thức về hoạt động đó và phải tiến hành thành thạo theo đúng
các yêu cầu đó để đạt đƣợc kết quả phù hợp với yêu cầu và mục đích đề ra.
Chính vì vậy, việc hình thành và phát triển năng lực cơ bản cho học sinh
trong học tập và đời sống là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong nhà
trƣờng hiện nay.
1.2.2. Năng lực giải quyết vấn đề
1.2.2.1. Vấn đề
Vấn đề là một nhiệm vụ đặt ra cho chủ thể, trong đó chứa đựng
những thách thức mà họ khó có thể vƣợt qua theo cách trực tiếp và rõ ràng.
14
1.2.2.2. Giải quyết vấn đề
Giải quyết vấn đề là khả năng suy nghĩ và hành động trong những tình
huống không có quy trình, thủ tục, giải pháp thông thƣờng có sẵn. Ngƣời
GQVĐ có thể ít nhiều xác định đƣợc mục tiêu hành động nhƣng không phải
ngay lập tức biết cách làm thế nào để đạt đƣợc nó. Sự am hiểu tình huống vấn
đề và việc lý giải dần mục tiêu đó trên cơ sở việc lập kế hoạch và suy luận tạo
thành quá trình giải quyết vấn đề.
1.2.2.3. Năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực giải quyết vấn đề (GQVĐ) là một trong những năng lực quan
trọng của con ngƣời mà nhiều nền giáo dục tiên tiến trên thế giới đang hƣớng
tới. Hiện nay ở Việt Nam, việc học quá chú trọng đến rèn luyện kĩ năng, luyện
tập theo cái có sẵn, cho nên học sinh không đƣợc rèn luyện năng lực này từ
sớm. Điều đó ảnh hƣởng không nhỏ đến năng lực tự học, tự khám phá và tƣ
duy của trẻ. Vì vậy, tập dƣợt cho HS biết phát hiện và giải quyết những vấn đề
gặp phải trong học tập, trong cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng
không chỉ có ý nghĩa ở khía cạnh về phƣơng pháp dạy học mà phải đƣợc đặt ra
nhƣ một mục tiêu giáo dục và đào tạo.
Có nhiều quan điểm và định nghĩa về năng lực GQVĐ:
Theo định nghĩa trong đánh giá PISA, 2012: “Năng lực GQVĐ là khả
năng của một cá nhân hiểu và giải quyết tình huống có vấn đề khi mà giải pháp
giải quyết chưa rõ ràng. Nó bao gồm sự sẵn sàng tham gia vào giải quyết tình
huống vấn đề đó - thể hiện tiềm năng là công dân tích cực và xây dựng”.
Theo Nguyễn Cảnh Toàn (Xã hội học tập - học tập suốt đời) (2012):
“Hoạt động trí tuệ được coi là trình độ phức tạp và cao nhất về nhận thức, vì
cần huy động tất cả các năng lực trí tuệ của cá nhân. Để GQVĐ, chủ thể
phải huy động trí nhớ, tri giác, lý luận, khái niệm hóa, ngôn ngữ, đồng thời
sử dụng cả cảm xúc, động cơ, niềm tin ở năng lực bản thân và khả năng
kiểm soát được tình thế”, [15].
15
Có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực GQVĐ nhƣng trong phạm vi
nghiên cứu của đề tài này chúng tôi đi theo khái niệm năng lực GQVĐ sau:
“Năng lực GQVĐ là khả năng của một cá nhân huy động, kết hợp một
cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, giá trị, động cơ
cá nhân,… để hiểu và giải quyết vấn đề trong tình huống nhất định một cách
hiệu quả và với tinh thần tích cực”.
1.2.3. Dạy học phát triển năng lực GQVĐ
Dựa trên các quan niệm về năng lực và năng lực giải quyết vấn đề
chúng tôi mạnh dạn đƣa ra quan niệm của mình về khái niệm dạy học phát
triển năng lực GQVĐ và áp dụng khái niệm này để nghiên cứu sâu hơn về
nội dung của đề tài:
“Dạy học phát triển năng lực GQVĐ là quá trình dạy học nhằm giúp
học sinh có khả năng huy động, kết hợp một cách linh hoạt các kiến thức, kĩ
năng, thái độ, giá trị, động cơ cá nhân để có thể tư duy, phân tích vấn đề nhằm
ra quyết định phù hợp. Từ đó, giúp các em giải quyết được các vấn đề trong
tình huống cụ thể của cuộc sống”.
1.3. Dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh tiểu học
trong môn Khoa học
1.3.1. Cấu trúc năng lực GQVĐ cho học sinh tiểu học
Theo [20], cấu trúc năng lực GQVĐ dự kiến phát triển ở học sinh gồm 4
thành tố, mỗi thành tố bao gồm một số hành vi cá nhân khi làm việc độc lập
hoặc khi làm việc nhóm trong quá trình GQVĐ. Cụ thể là:
- Tìm hiểu, khám phá vấn đề: Nhận biết vấn đề, phân tích đƣợc tình huống
cụ thể, phát hiện đƣợc tình huống có vấn đề, chia sẻ sự am hiểu về vấn đề với
ngƣời khác.
- Thiết lập không gian vấn đề: Lựa chọn, sắp xếp, tìm hiểu thông tin với
kiến thức đã học. Xác định thông tin, biết tìm hiểu các thông tin có liên quan.
Từ đó, xác định các cách thức, quy trình và chiến lƣợc giải quyết, thống nhất
các hành động.
16
- Lập kế hoạch và thực hiện giải pháp:
+ Lập kế hoạch: thiết lập tiến trình thực hiện (thu thập dữ liệu, thảo luận,
xin ý kiến, giải quyết các mục tiêu…), thời điểm giải quyết từng mục tiêu.
+ Thực hiện kế hoạch: thực hiện và trình bày giải pháp, điều chỉnh kế
hoạch để phù hợp với thực tiễn và không gian vấn đề khi có sự thay đổi.
- Đánh giá và phản ánh giải pháp: Thực hiện và đánh giá giải pháp
GQVĐ. Suy ngẫm về cách thức và tiến trình GQVĐ. Điều chỉnh và vận dụng
trong tình huống mới, xác nhận những kiến thức và kinh nghiệm thu đƣợc. Đề
xuất các giải pháp cho vấn đề tƣơng tự.
1.3.2. Mục tiêu và nội dung dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề
Môn Khoa học ở tiểu học giúp học sinh hiểu đƣợc một số kiến thức khoa học
cơ bản xoay quanh mối quan hệ tự nhiên, con ngƣời, xã hội trong một thể thống
nhất, đề cập đến các nội dung về vật chất, năng lƣợng, động vật và thực vật… Do
vậy, khi tổ chức dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh tiểu
học thông qua môn Khoa học nhằm giúp cho học sinh không chỉ hình thành kiến
thức khoa học của môn học mà còn huy động tối đa khả năng vận dụng kiến thức
đó để giải quyết các vấn đề và vận dụng các kiến thức đó vào thực tiễn cuộc sống.
Từ đó, góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của môn học.
Gắn với nội dung của môn Khoa học, nội dung dạy học phát triển năng lực
giải quyết vấn đề dựa theo các thành tố của cấu trúc năng lực bao gồm các nội
dung sau:
+ Học sinh biết phát hiện một vấn đề, tìm hiểu vấn đề có liên quan đến tự
nhiên, con ngƣời và xã hội, liên quan đến vệ sinh cơ thể ngƣời…
+ Học sinh biết thu thập và làm rõ thông tin có liên quan đến vấn đề về
các dấu hiệu chung và riêng của một số sự vật, hiện tƣợng đơn giản trong
tự nhiên.
- Đề xuất đƣợc giả thuyết khoa học khác nhau: Lập đƣợc kế hoạch để GQVĐ
đặt ra và thực hiện kế hoạch độc lập sáng tạo, hợp lý.
17
- Thực hiện và đánh giá giải pháp GQVĐ; suy ngẫm về cách thức và tiến
trình GQVĐ để điều chỉnh và vận dụng trong tình huống mới.
+ Học sinh có khả năng kết nối kiến thức của môn Khoa học với việc giải
quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống.
1.3.3. Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phát triển năng lực giải quyết
vấn đề
Với đặc trƣng của môn Khoa học ở tiểu học trong quá trình dạy học giáo
viên có thể linh hoạt sử dụng kết hợp rất nhiều phƣơng pháp hƣớng cho học
sinh đƣợc tham gia thực hành – luyện tập. Ví dụ: phƣơng pháp thí nghiệm,
phƣơng pháp quan sát, phƣơng pháp điều tra, phƣơng pháp bàn tay nặn bột …
Do đó, đây là điều kiện thuận lợi để giáo viên có thể tổ chức dạy học theo
hƣớng phát triển năng lực GQVĐ của học sinh và tận dụng tối đa sự kết hợp
của phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tƣơng tác và trải nghiệm để có thể giúp
học sinh đƣợc nói ra đƣợc những suy nghĩ của mình, tức là rèn cho học sinh tƣ
duy phân tích vấn đề, giúp học sinh có thể tƣơng tác với nhau và tìm ra các
biện pháp để giải quyết các vấn đề. Tạo cơ hội, tạo các tình huống để học sinh
xử lý và sau bài học học sinh có thể vận dụng các tình huống vào trong cuộc
sống thực tiễn.
Do đó, khi tổ chức dạy học phát triển năng lực GQVĐ giáo viên cần linh
hoạt sử dụng các phƣơng pháp trong quá trình dạy học. Trong đó, một số
phƣơng pháp đƣợc ƣu tiên sử dụng trong dạy học môn Khoa học nhƣ: Phƣơng
pháp trò chuyện, phỏng vấn để thu thập thông tin về thực trạng; Phƣơng pháp
quan sát đƣợc sử dụng để nhận biết các biểu hiện giao tiếp của HS trong hoạt
động học, hoạt động chơi, Phƣơng pháp thảo luận nhóm, thảo luận cả lớp trong
các hoạt động sắm vai, xử lí tình huống… Nếu giáo viên áp dụng thành công
các phƣơng pháp này trong quá trình dạy học sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng
dạy học các môn học nói chung và môn Khoa học nói riêng.
Bên cạnh việc sử dụng các phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tƣơng tác
cùng tham gia và trải nghiệm cần chú trọng việc sử dụng đa dạng các hình thức
18
tổ chức dạy học khác nhau: dạy học trong lớp kết hợp với dạy học ngoài lớp,
kết hợp với thăm quan ngoại khóa…. Đặc biệt chú trọng đến hình thức làm việc
nhóm, bởi thông qua thảo luận nhóm có thể giúp học sinh hình thành tƣ duy
phê phán, tƣ duy phản biện, phát triển năng lực nhìn nhận, phân tích vấn đề. Từ
đó, đƣa ra đƣợc các giải pháp một cách phù hợp.
1.3.4. Đánh giá quá trình dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề
Khi tiến hành đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong
môn Khoa học giáo viên nên chú trọng đến việc đƣa ra các tình huống gắn với
thực tiễn cuộc sống để học sinh phân tích và dựa trên cơ sở đó giáo viên cần
đƣa ra các tình huống để đánh giá các mức độ hiểu, tiếp cận năng lực giải quyết
vấn đề của học sinh. Có thể chia ra thành các mức độ đánh giá quá trình dạy
học phát triển năng lực giải quyết vấn đề thông qua tình huống nhƣ sau:
+ Mức 1: Học sinh nhận biết, nhắc lại đƣợc kiến thức, kĩ năng đã học.
+ Mức 2: Học sinh đã đƣa ra đƣợc giải pháp nhƣng chƣa giải thích đƣợc
lí do.
+ Mức 3: Học sinh đƣa ra giải pháp và giải thích lí do một cách rõ ràng.
+ Mức 4: Các giải pháp học sinh đƣa ra có tính sáng tạo.
Thực chất 4 mức độ trên đã thể hiện đƣợc phần nào cách tiếp cận phát
triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Trong đó, để đánh giá năng lực
giải quyết vấn đề cho học sinh thì cần chú trọng đến mức độ 3 và 4. Trong đó,
việc vận dụng kiến thức của môn Khoa học trong tình huống tƣơng tự và vận
dụng trong các tình huống sáng tạo đòi hỏi giáo viên phải đƣa ra các tình huống
gắn với thực tiễn cuộc sống. Trên cơ sở đó, cho học sinh phân tích và giải quyết
các tình huống và khi giải quyết tình huống giáo viên cũng nên chia ở các mức
độ đánh giá khác nhau để học sinh hiểu đƣợc tình huống và nêu ra đƣợc các
giải pháp, tức là biết phân tích vấn đề để nhìn nhận giải pháp một cách phù
hợp.
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình dạy học phát triển năng lực giải
quyết vấn đề
19
Để áp dụng một phƣơng pháp dạy học mới đạt hiệu quả cao phụ thuộc
vào nhiều yếu tố trong đó phải kể đến các yếu tố nhƣ: thời gian, không gian tổ
chức hay tài liệu, phƣơng tiện… và các yếu tố đó có ảnh hƣởng trực tiếp tới
quá trình dạy học, mỗi yếu tố đều có những ƣu điểm và hạn chế.
Để chuẩn bị một tiết dạy áp dụng những phƣơng pháp dạy học mới đòi
hỏi giáo viên phải tốn nhiều thời gian và công sức học hỏi, nghiên cứu, suy
nghĩ và tìm tòi thì mới có thể đạt hiệu quả cao trong quá trình dạy học. Ngoài
ra, do thời gian hạn định của một tiết học, giáo viên cần tổ chức hợp lý các
khâu, các bƣớc để tránh làm tốn thời gian và bài dạy khó hoàn thành.
Không gian lớp học là yếu tố ảnh hƣởng rất quan trọng đến quá trình dạy
học bởi nếu giáo viên chọn không gian lớp học hợp lý sẽ giúp tiết học cảm thấy
thân thiện, gần gũi và học sinh dễ tiếp thu nội dung bài học hơn. Trong quá
trình dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề giáo viên có thể tổ chức cho
học sinh tham gia hoạt động trải nghiệm thì việc lựa chọn không gian cho học
sinh tham gia vào quá trình tƣơng tác là điều rất quan trọng, bởi nếu lựa chọn
không gian phù hợp sẽ giúp học sinh tăng thêm sự hứng thú, sáng tạo, tiết học
trở lên bớt khô khan và tăng thêm tính thực tế, sinh động. Việc lựa chọn, bố trí
không gian dạy học một cách hợp lý sẽ giúp cho ngƣời giáo viên dễ dàng vận
dụng bài học và giúp học sinh nắm đƣợc nội dung bài một cách nhanh chóng.
Tài liệu và phƣơng tiện dạy học là các đối tƣợng, vật chất do giáo viên
và học sinh sử dụng dƣới sự chỉ đạo của giáo viên trong quá trình dạy học,
tạo những điều kiện cần thiết nhằm đạt đƣợc mục đích dạy học. Tài liệu và
phƣơng tiện dạy học tạo điều kiện cho học sinh nắm vững chính xác, sâu
sắc kiến thức, phát triển năng lực nhận thức và hình thành nhân cách của
học sinh. Việc lựa chọn tài liệu, phƣơng tiện dạy học cho mỗi bài học đòi
hỏi ngƣời giáo viên phải lựa chọn linh hoạt để các phƣơng tiện hỗ trợ đó là
công cụ đắc lực giúp ngƣời giáo viên hoàn thành nhiệm vụ dạy của mình và
giúp học sinh dễ tiếp thu đƣợc bài học. Từ đó, góp phần nâng cao đƣợc chất
lƣợng dạy và học trong nhà trƣờng.
20
1.4. Đặc điểm tâm sinh lí học sinh cuối cấp tiểu học với việc tổ chức DH
nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề
1.4.1. Khái quát đặc điểm tâm sinh lí của học sinh cuối cấp tiểu học
Giáo dục tiểu học là viên gạch đặt nền móng đầu tiên trong quá trình
giáo dục phát triển trẻ em toàn diện. Lứa tuổi tiểu học bao gồm những trẻ có độ
tuổi từ 6 đến 11 tuổi. Quá trình nhận thức của các em chia làm 2 giai đoạn: Giai
đoạn 1: từ lớp 1 đến lớp 3, giai đoạn 2: từ lớp 4 đến lớp 5.
Theo [21] và trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài về môn Khoa
học, đối tƣợng nghiên cứu của chúng tôi tập trung vào giai đoạn 2: lứa tuổi học
sinh lớp 4, 5, với 3 đặc điểm cơ bản nhất về tâm sinh lý, nhận thức và nhân
cách.
- Đặc điểm tâm sinh lí: Tâm lý của trẻ ở lứa tuổi này có sự thay đổi nhất
định so với giai đoạn 1. Quá trình học tập cũng nhƣ nhận thức của trẻ đƣợc đặt
lên hàng đầu gắn với việc tìm tòi cũng nhƣ phát hiện những điều đơn giản trong
cuộc sống cũng tạo cho các em những hứng thú nhất định. Từ đó, các em thấy
có hứng thú hơn với việc học tập ở trƣờng.
- Đặc điểm nhận thức: Từ những đặc điểm cơ bản về tâm sinh lý của học
sinh tiểu học trong giai đoạn này cũng có ảnh hƣởng rất lớn đến quá trình nhận
thức của các em. Ở giai đoạn này, quá trình nhận thức của học sinh không chỉ
đi từ “trực quan sinh động” đến “tƣ duy trừu tƣợng” mà các em còn biết sử
dụng thao tác tƣ duy để nhận thức vấn đề. Gắn đặc điểm với nội dung phát triển
năng lực giải quyết vấn đề bởi: cuộc sống ngày càng phát triển, các mối quan
hệ ngày càng phức tạp nên việc giải quyết các vấn đề thƣờng gặp trong cuộc
sống là rất quan trọng đối với bản thân các em. Các em cần có nhận thức đúng
đắn về các vấn đề thì mới tự tin trong cuộc sống.
- Đặc điểm nhân cách: Tình cảm của học sinh ở lứa tuổi này là tính hồn
nhiên, giàu cảm xúc và dễ xúc động. Vì quá trình nhận thức của các em chƣa
thực sự hoàn chỉnh nên trẻ rất dễ bị lay chuyển ý kiến, chƣa có lập trƣờng vững
vàng. Bởi vậy, các em rất cần sự uốn nắn và kết hợp dạy dỗ của gia đình và nhà
21
trƣờng, nhất là về các kĩ năng sống. Việc hình thành cho học sinh những kĩ
năng giải quyết vấn đề sẽ trang bị cho các em một hành trang vững chắc bƣớc
vào cuộc sống và sẵn sàng đối mặt với những vấn đề của cuộc sống. Học sinh ở
lứa tuổi này chƣa có lập trƣờng vững vàng, giàu cảm xúc và rất dễ xúc động
nên việc giáo dục phải có sự uốn nắn, răn dạy, chỉ bảo một cách đúng mực, nếu
không rất có thể gây ra những hậu quả tiêu cực trái với mục đích của việc phát
triển năng lực GQVĐ. Học sinh ở độ tuổi cuối cấp tiểu học, các em đã có
những ý thức nhất định về việc làm của mình. Những việc làm của các em dù
lớn, dù nhỏ cũng đã phần nào thể hiện nhân cách của các em. Chính vì vậy,
việc phát triển năng lực GQVĐ cho học sinh ở lứa tuổi này là hoàn toàn phù
hợp và cần thiết.
1.4.2. Mối quan hệ giữa đặc điểm tâm sinh lí học sinh cuối cấp tiểu học với
việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề
Học sinh tiểu học là giai đoạn đầu của hệ thống giáo dục, ở lứa tuổi cuối
cấp tiểu học, các em vẫn còn là một thực thể hồn nhiên, tò mò và ham thích
khám phá. Bản thân các em đang đƣợc hình thành và phát triển cả về mặt tâm
sinh lý và xã hội. Các em đang từng bƣớc gia nhập vào xã hội - thế giới của
mọi mối quan hệ. Do đó, các em chƣa đủ ý thức, chƣa đủ phẩm chất và năng
lực nhƣ một công dân trong xã hội, mà các em luôn cần sự bảo trợ, giúp đỡ của
ngƣời lớn, của gia đình, nhà trƣờng và xã hội. Học sinh tiểu học dễ thích nghi
và tiếp nhận cái mới và luôn hƣớng tới tƣơng lai nhƣng lại thiếu sự tập trung
cao độ, tính hiếu động, dễ xúc động còn bộc lộ rõ nét. Trong thời đại hiện nay,
bản thân các em còn rất hạn chế về các năng lực (năng lực giao tiếp, năng lực
hợp tác,…) và trong đó quan trọng hơn hết phải kể đến đó là năng lực giải
quyết vấn đề. Bản thân các em chƣa có những nhận thức đúng đắn về năng lực
GQVĐ đặc biệt là các vấn đề liên quan đến thực tiễn cuộc sống. Khi đứng
trƣớc một vấn đề, các em còn lúng túng và không biết cách giải quyết dẫn đến
những kết quả không tốt trong học tập và ngay cả trong cuộc sống.
22
Trong học tập và cuộc sống hằng ngày, các em gặp phải không ít các vấn
đề và cần tìm cách giải quyết vấn đề đó một cách hợp lí. Chính vì vậy, việc
phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh đặc biệt là học sinh cuối cấp
tiểu học là một việc làm hết sức cần thiết bởi nếu có năng lực giải quyết vấn đề
thì khi đứng trƣớc bất kì một tình huống có vấn đề nào đó học sinh sẽ nhanh
chóng xác định đƣợc vấn đề và đề xuất đƣợc những giải pháp và hƣớng đi hợp
lí với tinh thần và thái độ tích cực. Qua đó, góp phần nâng cao chất lƣợng và
hiệu quả trong quá trình dạy học, giúp học sinh tích cực, chủ động và tự tin hơn
trong học tập cũng nhƣ trong cuộc sống.
1.5. Thực trạng việc tổ chức dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề
ở một số trƣờng tiểu học hiện nay
1.5.1. Khái quát quá trình điều tra thực trạng
Nhằm thu thập dữ liệu có liên quan đến thực trạng việc phát triển năng
lực giải quyết vấn đề cho học sinh tiểu học trong môn Khoa học ở một số
trƣờng tiểu học hiện nay. Điều tra năng lực giải quyết vấn đề của học sinh tiểu
học bằng cách đƣa tình huống cho học sinh xử lý sau đó đƣa ra nhận xét của
mình. Điều tra hứng thú giải quyết vấn đề của học sinh trong những tình huống
cụ thể. Từ đó, làm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất một số phƣơng pháp, hình
thức tổ chức và cách đánh giá dạy học trong môn Khoa học nhằm phát triển
năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh tiểu học một cách có hiệu quả.
1.5.2. Thời gian, địa điểm, đối tượng điều tra
Để tìm hiểu thực trạng việc áp dụng dạy học phát triển năng lực giải
quyết vấn đề ở một số trƣờng Tiểu học, chúng tôi đã sử dụng phƣơng pháp
điều tra bằng các câu hỏi, có kết hợp với phƣơng pháp trò chuyện, phƣơng pháp
quan sát. Việc tổ chức cho học sinh giải quyết các tình huống, vấn đề trong các
tiết học Khoa học của giáo viên và quan sát những thái độ học tập của học sinh
ở trƣờng các trƣờng tiểu học Trƣờng Sơn, Tiểu học Bình Sơn, TH&THCS Bình
Sơn thuộc địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
23
Trên cơ sở của việc điều tra, chúng tôi đã tiến hành thu thập những dữ
liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu. Thời gian tiến hành điều tra: tháng
10/2017 đến tháng 11/2017.
Đối tƣợng điều tra: Tôi tiến hành điều tra các giáo viên giảng dạy môn Khoa
học các khối lớp 4,5 và 20 học sinh bất kì của của các khối lớp 4,5 ở các trƣờng.
1.5.3. Phương pháp điều tra
Chúng tôi tiến hành điều tra bằng bảng hỏi thông qua các mẫu phiếu điều
tra. Sau đó, yêu cầu giáo viên và học sinh trả lời trực tiếp trên phiếu kết hợp với
phỏng vấn trực tiếp giáo viên và học sinh sau tiết học. Ngoài ra, chúng tôi còn
quan sát, ghi chép hoạt động dạy và học của giáo viên trong các giờ học trên
lớp, ghi lại biên bản dự giờ để làm minh chứng cho kết quả điều tra.
1.5.4. Nội dung điều tra
Để tìm hiểu nội dung điều tra, chúng tôi đã tiến hành điều tra để làm rõ
một số nội dung sau:
- Quan điểm, hiểu biết của giáo viên về dạy học phát triển năng lực nói
chung và dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề nói riêng.
- Phƣơng pháp và cách tiếp cận tổ chức dạy học phát triển năng lực giải
quyết vấn đề cho học sinh ở trƣờng tiểu học.
- Mức độ và hiệu quả trong việc tổ chức dạy học phát triển năng lực giải
quyết vấn đề của giáo viên trong dạy học ở tiểu học nói chung và qua môn
Khoa học nói riêng.
- Tìm hiểu năng lực giải quyết vấn đề của học sinh tiểu học ở một số
trƣờng hiện nay.
1.5.5. Kết quả điều tra
1.5.5.1. Về phía giáo viên
a. Đánh giá của giáo viên về sự cần thiết của việc tổ chức dạy học phát
triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh tiểu học
Để đánh giá về sự cần thiết của việc tổ chức dạy học phát triển năng lực
giải quyết vấn đề cho học sinh, chúng tôi đã tiến hành khảo sát một số giáo viên
thông qua phiếu điều tra. Kết quả khảo sát đƣợc trình bày trong bảng sau:
24
Bảng 1.1: Sự cần thiết của việc tổ chức dạy học phát triển
năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
Kết quả
Mức độ cần thiết Số lƣợng Tỉ lệ
(phiếu) (%)
Rất cần thiết 15/20 75
Cần thiết 5/20 25
Bình thƣờng 0/20 0
Không cần thiết 0/20 0
Dựa vào bảng số liệu trên, chúng tôi nhận thấy rằng: Phần lớn giáo
viên đều cho rằng việc tổ chức dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề
cho học sinh tiểu học hiện nay là rất cần thiết. Đặc biệt là trong thời kì cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0, lƣợng tri thức khoa học của học sinh càng ngày
càng tăng lên, mối quan hệ xã hội của học sinh càng ngày càng phát triển
thông qua các mạng công nghệ thông tin. Do đó, việc phát triển năng lực giải
quyết vấn đề giúp các em không chỉ gắn liền với các nhiệm vụ đặt ra của
môn học mà còn giúp các em phân tích các vấn đề gắn liền với các tình
huống thực tiễn, đa dạng của cuộc sống hàng ngày để biết cách ứng phó và
giải quyết các vấn đề trong cuộc sống cho phù hợp. Ngoài ra, chúng tôi còn
tiến hành phỏng vấn cô T.T.U giáo viên trƣờng TH&THCS Bình Sơn và đã
nhận đƣợc câu trả lời nhƣ sau: Tại sao thầy (cô) lại cho rằng việc tổ chức
dạy học phát triển năng lực cho học sinh là cần thiết? và đã nhận đƣợc câu
trả lời là: Ở lớp, trong các giờ học khi các (thầy) cô sử dụng phƣơng pháp
này trong quá trình dạy học mang lại hiệu quả rất cao, các em tiếp thu bài tốt
hơn, không khí lớp học vui vẻ, sôi nổi. Mặt khác, môn Khoa học là bộ môn
rất gần gũi, thiết thực với cuộc sống của các em nên việc sử dụng đúng đắn
phƣơng pháp này trong giờ học sẽ giúp các em hiểu bài nhanh và gây hứng
thú cho học sinh trong quá trình học tập và giúp các em tự tin trong việc giải
quyết các tình huống và vấn đề thƣờng gặp trong cuộc sống.
25
b. Quan niệm của giáo viên về dạy học phát triển năng lực giải quyết
vấn đề
Để đánh giá sự hiểu biết của giáo viên về quan niệm dạy học phát triển
năng lực giải quyết vấn đề, chúng tôi tiến hành khảo sát một số GV thông qua
phiếu điều tra. Kết quả khảo sát đƣợc trình bày trong bảng sau:
Bảng 1.2: Quan niệm của giáo viên về dạy học phát triển năng lực
giải quyết vấn đề
Các quan niệm về bản chất của dạy học phát Số ý Tỷ lệ STT triển năng lực giải quyết vấn đề kiến (%)
1 6/20 30
- Là quá trình dạy học nhằm giúp học sinh có khả năng huy động, kết hợp một cách linh hoạt các kiến thức, kĩ năng, thái độ, giá trị, động cơ cá nhân để có thể tƣ duy, phân tích vấn đề nhằm ra quyết định phù hợp. Từ đó, giúp các em giải quyết đƣợc các vấn đề trong tình huống cụ thể của cuộc sống.
2 4/20 20
- Là phƣơng pháp dạy học mà trong đó giáo viên tổ chức cho học sinh tham gia nhiều hoạt động trong tiết học.
3 10/20 50
- Là quá trình dạy học mà giáo viên đƣa ra hệ thống câu hỏi để hƣớng dẫn học sinh suy nghĩ và trả lời từng câu hỏi, từng bƣớc hình thành kiến thức, kĩ năng của môn học một cách hiệu quả.
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy hầu hết các giáo viên đã bƣớc đầu tiếp
cận đƣợc vấn đề dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề nhƣng chƣa toàn
diện và đầy đủ. Chủ yếu giáo viên tiếp cận ở khía cạnh là một phƣơng pháp dạy
học cụ thể, nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh chứ chƣa
hiểu khái quát đó là cả một quá trình dạy học bao gồm từ việc xác định mục
tiêu đến lựa chọn nội dung, sử dụng các phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy
học và cách đánh giá trong quá trình dạy và học. Trong đó, 10/20 giáo viên đã
hiểu đúng nhƣng chƣa đầy đủ về vấn đề dạy học phát triển năng lực giải quyết
26
vấn đề, cho rằng: “Dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề là quá trình
dạy học mà giáo viên đưa ra hệ thống câu hỏi để hướng dẫn học sinh suy nghĩ
và trả lời từng câu hỏi, từng bước hình thành kiến thức, kĩ năng của môn học
một cách hiệu quả” chiếm 50%. Số ý kiến 4/20 phiếu giáo viên hiểu sai hoàn
toàn về vấn đề dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề, họ cho rằng: “Là
phương pháp dạy học mà trong đó giáo viên tổ chức cho học sinh tham gia
nhiều hoạt động trong tiết học” chiếm 20%. Chiếm số lƣợng phiếu 6/20 phiếu
giáo viên hiểu đƣợc đúng quan điểm về dạy học phát triển năng lực giải quyết
vấn đề “là một quá trình dạy học nhằm giúp học sinh có khả năng huy động,
kết hợp một cách linh hoạt các kiến thức, kĩ năng, thái độ, giá trị, động cơ cá
nhân để có thể tư duy, phân tích vấn đề nhằm ra quyết định phù hợp. Từ đó,
giúp các em giải quyết được các vấn đề trong tình huống cụ thể của cuộc sống”
chiếm 30%. Do đó, có thể nhận thấy rằng rất nhiều giáo viên biết đến vấn đề
dạy học này nhƣng chƣa thực sự hiểu rõ về bản chất của nó.
c. Mức độ tổ chức dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong
dạy học môn Khoa học
Để thấy đƣợc mức độ tổ chức dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn
đề trong dạy học môn Khoa học chúng tôi đã tiến hành điều tra giáo viên và kết
quả thu đƣợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.3. Mức độ tổ chức dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề
cho học sinh tiểu học
Kết quả Mức độ tổ chức Số lƣợng (phiếu) Tỉ lệ (%)
Rất thƣờng xuyên 5 1/20
Thƣờng xuyên 25 5/20
Thi thoảng 70 14/20
Chƣa bao giờ 0 0/20
Nhìn vào bảng 1.3 ta thấy rằng, phần lớn giáo viên đều cho rằng việc tổ
chức dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh tiểu học hiện
27
nay là rất cần thiết và cần thiết. Tuy nhiên, khi tiến hành điều tra về mức độ tổ
chức dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh tiểu học trong
thực tế quá trình dạy học thì chúng tôi lại nhận thấy rằng ở mức độ tổ chức thì
phần lớn giáo viên chỉ chọn ở mức độ thi thoảng là 14/20 phiếu, chiếm tỉ lệ 70%,
mức độ thƣờng xuyên cũng có tuy nhiên tỉ lệ này là khá ít chiếm 5/20 phiếu đạt
tỉ lệ không cao 25%, còn tỉ lệ rất thƣờng xuyên lại chỉ chiếm tỉ lệ rất ít 1/20
phiếu, chiếm (5%). Nhƣ vậy, chúng ta có thể thấy rằng, không phải môn học nào
hay giờ học nào giáo viên cũng có thể áp dụng việc tổ chức dạy học phát triển
năng lực giải quyết vấn đề bởi nó còn phụ thuộc vào rất nhiều điều kiện.
d. Cách tiếp cận tổ chức dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề
thông qua các môn học và hoạt động giáo dục
Để tìm hiểu rõ hơn về cách tiếp cận tổ chức dạy học phát triển năng lực
giải quyết vấn đề của giáo viên tiểu học trong các môn học và hoạt động giáo
dục chúng tôi đã tiến hành điều tra và thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
Bảng 1.4. Cách tiếp cận tổ chức dạy học phát triển năng lực giải quyết
vấn đề của giáo viên tiểu học trong các môn học và hoạt động giáo dục
Mức độ tiếp cận để tổ chức DH phát triển năng lực GQVĐ
Thi thoảng Rất thƣờng xuyên Thƣờng xuyên Không thƣờng xuyên Môn học và HĐGD
% % % %
Số lƣợng (phiếu) Số lƣợng (phiếu) Số lƣợng (phiếu) Số lƣợng (phiếu)
15/20 75 5/20 25 0/20 0 0/20 0
17/20 0/20 2/20 85 0 10 3/20 2/20 17/20 15 10 85 0/20 17/20 1/20 0 85 5 0/20 1/20 0/20 0 5 0
3/20 15 14/20 70 3/20 15 0/20 0
3/20 15 15/20 75 2/20 10 0/20 0
19/20 95 1/20 5 0/20 0 0/20 0 Tự nhiên và Xã hội Khoa học Toán Đạo đức Lịch sử và Địa lí Tiếng Việt HĐGD NGLL
28
Dựa vào bảng số liệu trên, ta thấy trong các cách tiếp cận tổ chức dạy
học phát triển năng lực giải quyết vấn đề của giáo viên tiểu học trong các môn
học và hoạt động giáo dục thì hoạt động GDNGLL chiếm tỉ lệ cao nhất 19/20
phiếu, đạt tỉ lệ 95%. Ngoài ra, thì giáo viên tập trung hầu hết tiếp cận dạy học
phát triển năng lực giải quyết vấn đề rải rác trong các môn học nhƣ Tự nhiên
xã hội, Khoa học và môn Đạo đức. Còn với các môn Toán, Lịch sử và Địa Lí,
Tiếng Việt thì việc tiếp cận dạy học phát triển năng lực GQVĐ chiếm tỉ lệ
tƣơng đối thấp và đôi khi không sử dụng. Khi tìm hiểu về vấn đề này, để làm
rõ hơn nội dung của vấn đề chúng tôi cũng tiến hành phỏng vấn một số giáo
viên. Thầy N.T.T, giáo viên trƣờng tiểu học Trƣờng Sơn cho rằng: tất cả các
môn học về hoạt động giáo dục NGLL đều có khả năng tổ chức dạy học phát
triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Tuy nhiên, những môn về Tự
nhiên xã hội, Khoa học hay Đạo đức thì những bài học đều có nội dung liên
quan, gắn liền với cuộc sống hàng ngày của học sinh, giúp học sinh dễ hiểu,
dễ nhớ và tiếp thu bài nhanh hơn nên giáo viên thích chọn những môn học này
để tổ chức quá trình dạy học. Điều đó chứng tỏ rằng, việc phát triển năng lực
giải quyết vấn đề gắn liền với cuộc sống thực tiễn là một vấn đề rất quan trọng
hiện nay đối với học sinh.
e. Đánh giá hiệu quả tổ chức dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn
đề thông qua các môn học và HĐGD.
Nhằm đánh giá về hiệu quả tổ chức dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn
đề trong các môn học và HĐGD NGLL chúng tôi đã tiến hành điều tra từ các
giáo viên và mức độ đánh giá đƣợc thể hiện qua bảng sau:
29
Bảng 1.5. Hiệu quả tổ chức dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề
trong các môn học và HĐGD ở trƣờng tiểu học
Hiệu quả tổ chức
Không hiệu Môn học Rất hiệu quả Hiệu quả Bình thƣờng quả và HĐGD
Số lƣợng
Số lƣợng
Số lƣợng
Số lƣợng
%
%
%
%
(phiếu)
(phiếu)
(phiếu)
(phiếu)
Tự nhiên 17/20 85 3/20 15 0/20 0 0/20 0 và Xã hội
Khoa học 20/20 100 0/20 0 0/20 0 0/20 0
Toán 0/20 0 3/20 15 15/20 75 2/20 10
Lịch sử và
Đạo đức 3/20 15 16/20 80 0/20 0 0/20 0
Địa lí
4/20 20 13/20 65 3/20 15 0/20 0
Tiếng Việt 2/20 10 15/20 75 3/20 15 0/20 0
HĐGD 0 19/20 95 1/20 5 0/20 0 0/20 NGLL
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy, tất cả giáo viên đều đánh giá về hiệu
quả tổ chức dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong môn HĐGD
NGLL ở mức rất hiệu quả là khá cao với 19/20 phiếu, chiếm 95%. Điều đó
cũng đồng nghĩa với việc số phiếu đánh giá ở mức hiệu quả, bình thƣờng và
không hiệu quả đều là 0/20 phiếu chiếm 0%. Với môn Tự nhiên và Xã hội,
Khoa học, Đạo đức hầu hết các giáo viên đều đánh giá việc tổ chức dạy học
phát triển năng lực giải quyết vấn đề ở mức rất hiệu quả và hiệu quả chiếm tỉ lệ
lớn, không có phiếu nào đánh giá ở mức bình thƣờng và không hiệu quả. Điều
này chứng tỏ, việc tổ chức dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề đã
đem lại kết quả tốt cho học sinh. Khi tìm hiểu về vấn đề này, chúng tôi cũng
tiến hành phỏng vấn một số giáo viên thông qua câu hỏi điều tra sau: “Anh
(chị) hãy nêu những thuận lợi và khó khăn trong việc tổ chức dạy học phát
triển năng lực giải quyết vấn đề trong môn Khoa học? Chúng tôi đã nhận đƣợc
30
một số ý kiến nhƣ sau. Cô H.T.T Giáo viên trƣờng tiểu học Bình Sơn cho rằng:
Về thuận lợi: tất cả các môn học về HĐGD NGLL, Khoa học, Tự nhiên xã hội
hay Đạo đức là những môn học có nhiều những bài học có liên quan, gắn liền
với cuộc sống hàng ngày hơn nên giáo viên thích chọn những môn học này để
tổ chức quá trình dạy học nhằm đạt được hiệu quả dạy học cao.
Về khó khăn: Giáo viên chưa mạnh dạn đưa ra những biện pháp kích
thích học sinh trong quá trình học tập dẫn đến tiết học nhàm chán, học sinh
không có hứng thú trong tiết học. Ngoài ra, còn phụ thuộc vào điều kiện cơ sở
cật chất, trang thiết bị của nhà trường không đáp ứng đủ yêu cầu cho giáo viên
tổ chức tiết học. Điều đó dẫn đến chất lượng giáo dục không đạt hiệu quả cao.
Điều đó cho thấy, dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề là quan
điểm dạy học tiên tiến đã đƣợc các giáo viên ở các trƣờng sử dụng và đạt đƣợc
hiệu quả cao về cả nội dụng và đối tƣợng trong giảng dạy. Vì vậy, cần mở rộng
phạm vi và nâng cao chất lƣợng dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề
trong các môn học ở tiểu học nói chung và môn Khoa học nói riêng để góp
phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả trong dạy học.
1.5.5.2. Về phía học sinh
Trong quá trình điều tra về thực trạng việc tổ chức dạy học phát triển
năng lực giải quyết vấn đề. Về phía học sinh, chúng tôi không thiết kế bảng hỏi
giống giáo viên mà chúng tôi sử dụng phƣơng pháp điều tra bằng cách quan sát
các hoạt động học tập của học sinh trong và ngoài lớp học kết hợp với phỏng
vấn trực tiếp trƣớc và sau tiết học. Qua quá trình chúng tôi dự giờ một số tiết
Khoa học của các giáo viên. Chúng tôi nhận thấy rằng, không chỉ trong môn
Khoa học mà ở trong tất cả các môn học khác: phần lớn giáo viên thích tổ chức
các hoạt động vui chơi liên quan đến trò chơi học tập, trờ chơi sắm vai, trò chơi
giải ô chữ, và đặc biệt là rất thích với những tình huống, vấn đề mà giáo viên
đặt ra chứa đựng những cái mâu thuẫn giữa những điều các em đã biết với các
kiến thức ngoài thực tế.
31
Ví dụ: Trong bài 13: Phòng bệnh béo phì - Khoa học 4: Giáo viên đã tiến
hành tổ chức cho học sinh đƣợc tham gia vào hoạt động sắm vai xử lí các tình
huống gắn liền với thực tiễn của các em. Qua việc tổ chức cho học sinh tham gia
vào hoạt động này sẽ giúp học sinh rèn đƣợc các kĩ năng giải quyết vấn đề, giúp
các em ghi nhớ bài nhanh và sâu. Từ đó, nâng cao hiệu quả chất lƣợng giờ dạy.
Khi để tìm hiểu rõ hơn, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp một
số học sinh: Trong quá trình học môn Khoa học, em thích giáo viên tổ chức các
hoạt động như thế nào? Nếu cho em mong muốn một điều được nói với cô giáo,
em muốn cô giáo sẽ đưa những nội dung gì hay tổ chức hoạt động học tập như
thế nào trong tiết học?. Chúng tôi đã nhận đƣợc rất nhiều câu trả lời từ các em:
Em T.Q.T học sinh lớp 4A trƣờng tiểu học Bình Sơn cho rằng: Trong các giờ
học, chúng em rất hứng thú với hoạt động sắm vai, vì chúng em được sắm vai
xử lí tình huống, giúp chúng em dễ tiếp thu bài”. Em N. V. H lớp 5B trƣờng
Tiểu học Trƣờng Sơn cũng chia sẻ: Trong giờ học môn Khoa học em thích nhất
cô giáo tổ chức các hoạt động liên quan đến trò chơi học tập, bởi khi tham gia
trò chơi chúng em được củng cố và khắc sâu kiến thức của bài học được nhanh
hơn, chúng em thấy hứng thú hơn trong quá trình học tập.
Qua kết quả của quá trình điều tra thực trạng về phía học sinh, chúng tôi
nhận thấy rằng: Để giúp học sinh có hứng thú hơn đối với môn học, ngoài việc
truyền tải một khối lƣợng kiến thức rộng và nặng. Vì vậy, trong mỗi tiết học
giáo viên nên sử dụng linh hoạt các phƣơng pháp dạy học tích cực nhƣ cho học
sinh tham gia các hoạt động sắm vai, tổ chức các trò chơi học tập trong các tiết
học để củng cố kiến thức của bài học. Nếu giáo viên thiết kế và vận dụng thành
công các phƣơng pháp dạy học tích cực sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng dạy
học các môn học nói chung và môn Khoa học ở tiểu học nói riêng. Từ đó, góp
phần nâng cao đƣợc hiệu quả dạy học trong nhà trƣờng.
1.6. Nhận xét chung
Qua quá trình điều tra thực trạng, chúng tôi nhận thấy: Phần lớn giáo
viên đều cho rằng vấn đề dạy học phát triển năng lực GQVĐ cho học sinh tiểu
32
học là rất quan trọng và cần thiết. Tuy nhiên, việc hiểu đúng về dạy học phát
triển năng lực giải quyết vấn đề vẫn chƣa đƣợc đầy đủ và có nhiều giáo viên
vẫn còn hiểu sai hoặc chƣa đúng hoàn toàn. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tiến
hành tiếp cận và tìm hiểu về quá trình dạy học phát triển năng lực GQVĐ của
giáo viên thì hầu hết giáo viên đều cho rằng những môn về Tự nhiên xã hội,
Khoa học hay Đạo đức thì nội dung bài học của các môn học này đều liên quan,
gắn liền vớ thực tiễn cuộc sống hàng ngày của học sinh, giúp học sinh dễ hiểu,
dễ nhớ và tiếp thu bài nhanh hơn. Nên giáo viên thích chọn những môn học này
để tổ chức quá trình dạy học.
Còn về phía học sinh, đa phần các em đều nhận thấy và mong muốn trong
các giờ học giáo viên nên tổ chức các hoạt động dạy học thông qua việc áp dụng
các phƣơng pháp dạy học tích cực nhƣ sắm vai, trò chơi, xử lí tình huống…để
giúp các em có hứng thú với môn học, giảm bớt không khí căng thẳng sau mỗi giờ
học. Góp phần nâng cao chất lƣợng hiệu quả dạy và học.
33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Qua quá trình tìm hiểu về cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển
năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh tiểu học trong dạy học Khoa học.
Chúng tôi đã mạnh dạn đƣa ra đƣợc một số quan niệm về năng lực, năng lực
giải quyết vấn đề và rút ra quan niệm phát triển năng lực giải quyết vấn đề phục
vụ cho việc nghiên cứu đề tài. Trong đó, các khái niệm đƣợc chúng tôi đề cập
đến là: Năng lực là khả năng cá nhân huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ
năng, thái độ, giá trị của bản thân để thực hiện thành công một loại công việc
trong một bối cảnh nhất định”.
“Năng lực GQVĐ là khả năng của một cá nhân huy động, kết hợp một
cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, giá trị, động cơ
cá nhân,… để hiểu và giải quyết vấn đề trong tình huống nhất định một cách
hiệu quả và với tinh thần tích cực”.
“Dạy học phát triển năng lực GQVĐ là quá trình dạy học nhằm giúp
học sinh có khả năng huy động, kết hợp một cách linh hoạt các kiến thức, kĩ
năng, thái độ, giá trị, động cơ cá nhân để có thể tư duy, phân tích vấn đề nhằm
ra quyết định phù hợp. Từ đó, giúp các em giải quyết được các vấn đề trong
tình huống cụ thể của cuộc sống”.
Chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng của giáo viên
và học sinh tại một số trƣờng tiểu học bằng cách tiến hành phỏng vấn trực tiếp
trên phiếu điều tra giáo viên và học sinh. Sau đó, rút ra đƣợc nhận xét:
Việc tổ chức và sử dụng những nghiên cứu của chúng tôi trong quá
trình dạy học là cần thiết và việc đề xuất đƣợc các biện pháp để có thể giúp
giáo viên giải quyết những khó khăn nêu trên là hoàn toàn phù hợp. Nó đã
làm căn cứ để đề xuất các biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề
cho học sinh tiểu học thông qua dạy học môn Khoa học đƣợc trình bày cụ
thể trong chƣơng 2 của đề tài.
34
Chƣơng 2
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TRONG
DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC
2.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
2.1.1. Đảm bảo phù hợp với đặc điểm tâm lí học sinh
Bên cạnh việc chứa đựng một mâu thuẫn, một tình huống muốn trở
thành “vấn đề” với ngƣời học phải đảm bảo phù hợp với học sinh để ngƣời
học có khả năng giải quyết. Học sinh cuối cấp tiểu học đã có những sự thay
đổi nhất định về mặt tâm sinh lí, quá trình học tập của các em thƣờng gắn
với việc tìm tòi cũng nhƣ phát hiện những điều đơn giản trong cuộc sống để
tạo những hứng thú nhất định. Về nhận thức của các em lúc này cũng đã có
sự thay đổi, các em đã biết sử dụng các thao tác tƣ duy để nhận thức vấn đề,
và mong muốn tìm cách giải quyết các vấn đề đó. Chính vì vậy, khi đề xuất
các biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh tiểu học
thông qua dạy học môn Khoa học cần phải đặc biệt chú ý đảm bảo biện pháp
đó phải phù hợp với đặc điểm tâm lí học sinh. Khi đó, mới kích thích học
sinh tham gia giải quyết các vấn đề một cách phù hợp.
2.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn
Trên cơ sở nghiên cứu về nội dung môn Khoa học, chúng tôi nhận thấy
rằng môn Khoa học thƣờng gắn liền với thực tiễn cuộc sống thƣờng ngày của
các em. Qua quá trình điều tra, khảo sát về phía học sinh, các em rất thích tham
gia vào các hoạt động sắm vai, xử lí tình huống vì các tình huống đƣợc thiết kế
có nội dung gần gũi với hiểu biết, cuộc sống thực tế của các em hơn.
Vấn đề phải xuất phát từ thực tiễn, chính vì thế các biện pháp đề xuất
nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh phải phù hợp với thực
tiễn cuộc sống hàng ngày của học sinh tiểu học. Các biện pháp phải gần gũi,
35
xoay quanh các mối quan hệ hàng ngày của học sinh nhƣ: quan hệ với bản thân,
quan hệ với gia đình, quan hệ với nhà trƣờng, quan hệ với cộng đồng địa
phƣơng nơi học sinh sinh sống và quan hệ với môi trƣờng tự nhiên xung quanh
các em. Bên cạnh đó, đối tƣợng đƣợc đề cập trong môn Khoa học thƣờng xoay
quanh các hiện tƣợng tự nhiên và xã hội trong mối quan hệ với con ngƣời, do
đó, muốn phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh tiểu học thông qua
dạy học môn học này, thì ngoài việc chú trọng đến nội dung của môn học, các
biện pháp cần quan tâm đến thực tiễn cuộc sống hàng ngày của học sinh.
2.1.3. Đảm bảo tính sinh động, hấp dẫn và kích thích học sinh giải quyết vấn đề
Muốn hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh,
giáo viên phải xây dựng tình huống có vấn đề cho học sinh. Tình huống có vấn
đề phải đảm bảo 3 điều kiện: (1) Tồn tại một vấn đề (tình huống phải bộc lộ
mâu thuẫn giữa tri thức, kinh nghiệm vốn có của học sinh và yêu cầu, nhiệm vụ
nhận thức mới và phải ý thức đƣợc một khó khăn trong tƣ duy hoặc trong hành
động mà vốn hiểu biết sẵn có chƣa đủ để vƣợt qua); (2) Gợi nhu cầu nhận thức
(tình huống phải làm học sinh bộc lộ sự khiếm khuyết về mặt kiến thức và kĩ
năng để các em cảm thấy cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh, hoàn thiện tri thức,
kĩ năng bằng cách tham gia giải quyết vấn đề nảy sinh); (3) Khơi dậy niềm tin
ở khả năng của bản thân (học sinh phải có đƣợc niềm tin ở khả năng của bản
thân mình trong việc huy động tri thức và kĩ năng để giải quyết hoặc tham gia
giải quyết vấn đề. Nhƣ vậy, muốn phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho
học sinh thì nội dung các tình huống và các biện pháp phải có tính hấp dẫn để
thu hút học sinh tham gia giải quyết, từ đó phát triển năng lực tƣ duy phê phán
trong việc phân tích vấn đề; năng lực tƣ duy sáng tạo trong việc đề xuất các
biện pháp và chọn lựa một biện pháp phù hợp để giải quyết.
Dựa vào đặc điểm tâm sinh lí của học sinh cuối cấp tiểu học với việc tổ
chức dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề đã nghiên cứu ở mục 1.4,
chƣơng 1. Chúng ta thấy rằng, học sinh tiểu học đặc biệt là giai đoạn cuối cấp
36
trí nhớ trực quan của các em vẫn đang trong thời kì phát triển và chiếm ƣu thế.
Các em rất thích đƣợc tham gia vào các hoạt động liên quan đến trò chơi học
tập, trò chơi sắm vai… đặc biệt là rất thích thú với việc xử lý những tình huống,
vấn đề mà trong đó chứa đững những cái mâu thuẫn giữa những điều các em đã
biết với kiến thức ngoài thực tế. Chính vì vậy, nếu biện pháp đề xuất đảm bảo
đƣợc tính sinh động, hấp dẫn và kích thích học sinh tham gia giải quyết vấn đề
sẽ giúp học sinh có hứng thú hơn với môn học, tập trung vào bài học, tăng khả
năng tìm tòi, khám phá. Điều đó sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học các
môn học nói chung và môn Khoa học ở tiểu học nói riêng.
2.1.4. Đảm bảo phù hợp với đặc trưng dạy học môn Khoa học
Khi xây dựng các biện pháp cần đảm bảo phù hợp với đặc trƣng dạy học
môn Khoa học thì khi đó mới phát huy đƣợc tính tích cực của biện pháp, đồng
thời hình thành, củng cố đƣợc kiến thức bài học cho HS.
Việc thiết kế các biện pháp không chỉ phù hợp với nội dung bài học mà
cần góp phần thực hiện mục tiêu bài học, nhằm phát triển các các năng lực đặc
thù gắn với môn học: Bƣớc đầu hình thành và phát triển cho HS các năng lực
nhận thức, tìm hiểu môi trƣờng xung quanh; năng lực giao tiếp, giải quyết một
số vấn đề đơn giản thƣờng gặp trong cuộc sống hằng ngày trên cơ sở trang bị
cho HS một số hiểu biết cơ bản ban đầu về bản thân, về các sự vật hiện tƣợng
trong thế giới xung quanh; hình thành cho các em những kĩ năng học tập cơ bản
nhƣ quan sát, nhận xét, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi, tìm thông tin để trả lời câu
hỏi đặt ra; kỹ năng trình bày những ý tƣởng khoa học đơn giản trong thực tiễn
cuộc sống.
Trên đây là những nguyên tắc khi đề xuất các biện pháp nhằm phát
triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh tiểu học thông qua dạy học môn
Khoa học. Để các biện pháp đạt đƣợc hiệu quả đòi hỏi ngƣời giáo viên khi xây
dựng các biện pháp phải tuân thủ đúng những yêu cầu, nguyên tắc đã đề ra.
37
2.2. Khai thác nội dung bài học để xây dựng các tình huống có vấn đề gắn
liền với thực tiễn cuộc sống
2.2.1. Ý nghĩa của biện pháp
Trên quan niệm cơ sở, chúng tôi quan niệm dạy học phát triển năng lực
giải quyết vấn đề “Là quá trình dạy học nhằm giúp học sinh có khả năng huy
động, kết hợp một cách linh hoạt các kiến thức, kĩ năng, thái độ, giá trị, động
cơ cá nhân để có thể tư duy, phân tích vấn đề nhằm ra quyết định phù hợp. Từ
đó, giúp các em giải quyết được các vấn đề trong tình huống cụ thể của cuộc
sống” ở mục 1.2.3 chƣơng 1. Dựa trên cơ sở nghiên cứu điều tra tình hình thực
tiễn của quá trình dạy học và kết quả điều tra về thực trạng tổ chức dạy học
phát triển năng lực GQVĐ của các mục 1.5. Chúng tôi thấy rằng, giáo viên hiện
nay còn hạn chế trong việc hiểu đúng các quan niệm về DH phát triển năng lực
GQVĐ. Giáo viên đã hiểu nhƣng chƣa hiểu rõ đƣợc bản chất của quan niệm, có
một số giáo viên cũng đã hiểu nhƣng lại chƣa hiểu đúng hoàn toàn, phần ít giáo
viên hiểu đúng hoàn toàn nên việc áp dụng hình thức này trong quá trình dạy
học đạt đƣợc hiệu quả không cao. Qua quá trình nghiên cứu lí luận, chúng tôi
nhận thấy rằng, vấn đề quan trọng ở đây là cần phải giúp giáo viên khai thác và
làm rõ hơn một số nội dung dạy học phát triển năng lực GQVĐ thông qua các
tình huống gắn liền với thực tiễn cuộc sống, song song với việc sử dụng
phƣơng pháp cần khai thác nội dung bài học gắn liền với thực tiễn cuộc sống.
Từ đó, chúng tôi đề xuất đƣợc biện pháp khai thác nội dung bài học để xây
dựng các tình huống có vấn đề thực tiễn.
Năng lực GQVĐ của học sinh nó tồn tại không tách bạch với cuộc sống
mà luôn gắn liền với cuộc sống. Do đó, để phát triển năng lực cho ngƣời học thì
ngoài việc hình thành cho học sinh nắm đƣợc kiến thức, nội dung của bài học
thì việc giúp học sinh vận dụng bài học vào giải quyết các tình huống có vấn đề
thực tiễn là có ý nghĩa và rất cần thiết. Chính vì vậy, nếu giáo viên khai thác
38
nội dung bài học gắn liền với thực tiễn cuộc sống sẽ giúp học sinh không chỉ
hình thành kiến thức của bài học, môn học mà còn phát triển khả năng vận
dụng kiến thức, khả năng phân tích, tƣ duy gắn liền với cuộc sống thực tiễn để
kiến thức đó có ý nghĩa với cuộc sống hàng ngày.
2.2.2. Cách tiến hành
Để học sinh phát triển năng lực giải quyết vấn đề thông qua việc xây
dựng các tình huống có vấn đề trong dạy học môn Khoa học, giáo viên có thể
tiến hành qua các bƣớc sau:
Bước 1: Nghiên cứu bài học để xác định mục tiêu và lựa chọn nội dung
thiết kế tình huống có vấn đề thực tiễn:
Mục đích của bƣớc 1 là giáo viên phải đi nghiên cứu bài học để xác định
đƣợc mục tiêu kiến thức, năng lực và phẩm chất mà học sinh cần đạt đƣợc sau
một tiết học. Đây là bƣớc đầu tiên nhƣng lại là bƣớc quan trọng nhất vì nó
quyết định đến tiến trình, nội dung, các phƣơng pháp dạy học cùng với các hoạt
động dạy và học của giáo viên và học sinh trên lớp học. Nội dung của mỗi bài
dạy đều đƣợc thể hiện trong sách giáo khoa và sách giáo viên. Tuy nhiên, đối
với một số bài, giáo viên cần nghiên cứu và tìm hiểu thêm kiến thức thực tế để
có thể bổ sung và mở rộng kiến thức và tầm hiểu biết cho các em.
Khi tiến hành xây dựng nội dung tình huống có vấn đề phù hợp với thực
tiễn thì yêu cầu giáo viên phải xác định là tình huống thực tiễn đó phải phù hợp
với mục tiêu và nội dung của bài học mình đã xác định đƣợc, phù hợp với điều
kiện và đặc điểm đối tƣợng học sinh. Trong đó, ngƣời giáo viên cần chú ý đến
việc tìm hiểu đặc điểm tâm lí lứa tuổi của học sinh tiểu học nói chung và hơn
hết là chính học sinh lớp mình giảng dạy. Tìm hiểu về điều kiện cơ sở vật chất
của nhà trƣờng, địa phƣơng nơi mình công tác. Để từ đó, tiến hành xây dựng
nội dung tình huống có vấn đề phù hợp với thực tiễn dạy học sao cho phù hợp,
đạt hiệu quả tốt nhất giúp cho học sinh phát triển đƣợc các năng lực cần thiết,
đặc biệt là năng lực giải quyết vấn đề.
Bước23: Thiết kế tình huống có vấn đề thực tiễn
39
Giáo viên dựa trên cơ sở mục tiêu và nội dung đã xác định, tiến hành sử
dụng ngôn ngữ và cách diễn đạt dƣới hình thức ngắn gọn để thiết kế thành tình
huống có vấn đề thực tiễn. Các tình huống này cần phải có 2 nội dung tình
huống tức là hoàn cảnh diễn ra tình huống và yêu cầu đặt ra cho tình huống đó
nhƣ thế nào. Để từ đó, giúp giáo viên dễ dàng thiết kế đƣợc các tình huống thực
tiễn phù hợp nhằm giúp phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
Bước 3: Gắn kết tình huống với nội dung bài học
Từ những tình huống đã thiết kế, giáo viên cần dựa vào mục tiêu, nội
dung bài học, thời gian tiến hành, phƣơng pháp và phƣơng tiện dạy học phù
hợp để việc gắn kết các tình huống dạy học vào bài học đạt đƣợc hiệu quả cao.
Khi nghiên cứu về nội dung của bài học giáo viên cần lƣu ý xác định hoàn cảnh
diễn ra tình huống và yêu cầu đặt ra tình huống đó là gì để từ đó mới hiểu sâu
hơn về tình huống và gắn đƣợc tình huống đó với nội dung bài học cụ thể.
2.2.3. Ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Bài 13: Phòng bệnh béo phì - Khoa học 4
Bước 1: Nghiên cứu bài học để xác định mục tiêu và lựa chọn nội dung
thiết kế tình huống có vấn đề thực tiễn:
Mục tiêu bài học: Sau bài học, học sinh có thể:
+ Nêu đƣợc một số nguyên nhân, tác hại và cách phòng bệnh béo phì.
+ Bƣớc đầu nhận diện đƣợc những dấu hiệu cơ bản của ngƣời bị bệnh
béo phì.
+ Có khả năng bày tỏ ý kiến với bố mẹ hoặc ngƣời thân trong một số
tình huống cụ thể để phòng bệnh béo phì.
+ Tự nhận thức và đánh giá đƣợc sự phù hợp của chế độ ăn uống, sinh
hoạt, rèn luyện của bản thân.
+ Có thái độ cƣ xử tích cực đối với ngƣời bị bệnh béo phì.
Dựa vào việc nghiên cứu xác định mục tiêu và nội dung của bài học ở
bƣớc 1 cùng với việc nghiên cứu tìm hiểu đặc điểm tâm lí học sinh lớp mình
giảng dạy, điều kiện cơ sở vật chất của nhà trƣờng, địa phƣơng nơi mình
40
công tác, giáo viên sẽ tiến hành xây dựng nội dung tình huống có vấn đề phù
hợp với thực tiễn. Trong bài học này, chúng tôi lựa chọn mục tiêu 3 và 5 của
bài để thiết kế nội dung tình huống có vấn đề. Nội dung xoay quanh việc học
sinh biết bày tỏ ý kiến với bố mẹ hoặc ngƣời thân trong một số tình huống cụ
thể để phòng bệnh béo phì và có thái độ cƣ xử tích cực đối với ngƣời bị bệnh
béo phì.
Bước 3: Thiết kế tình huống
Khi nghiên cứu mục tiêu của bài học tôi tiến hành xây dựng tình huống
phù hợp với 2 mục tiêu: Giúp học sinh có khả năng bày tỏ ý kiến với bố mẹ
hoặc ngƣời thân trong một số tình huống cụ thể để phòng bệnh béo phì và học
sinh tự nhận thức và đánh giá đƣợc sự phù hợp của chế độ ăn uống, sinh hoạt,
rèn luyện của bản thân. Dựa vào mục tiêu, nội dung, đặc điểm tâm lý lứa tuổi
của học sinh lớp đƣợc phân công giảng dạy, điều kiện vùng miền nơi công tác
chúng tôi tiến hành thiết kế một số tình huống sau:
Tình huống 1: Hàng ngày, Hùng ăn rất khỏe nên mẹ lúc nào mẹ cũng sợ
Hùng đi học đói. Vì thế, mỗi ngày đi học, mẹ Hùng thường chuẩn bị sẵn cho
Hùng một túi xúc xích mang theo đến lớp để ăn. Hùng tỏ vẻ không thích vì hôm
qua, Hùng vừa được cô giáo dạy về bài Phòng bệnh béo phì, cô nói: “không
nên ăn xúc xích, đồ ăn sẵn vì đó là các thức ăn dễ gây béo phì, thừa cân”. Mẹ
Hùng kiên quyết phản đối vì cho rằng Hùng phải ăn nhiều thì mới có sức để
học. Hùng băn khoăn không biết làm như thế nào? Nếu em là Hùng em sẽ xử lý
tình huống đó như thế nào?
Tình huống 2: Mai năm nay vào lớp 4 nhưng em nhận thấy tự dưng năm
nay chiều cao và cân nặng của em vượt trội hơn nhiều so với các bạn cùng
trang lứa. Về nhà, Mai chợt nghĩ rằng, có phải chăng là mình mắc bệnh béo
phì hay không?Mai chợt nghĩ đến mình như vậy liệu có phải do chế độ ăn uống
của mình thích ăn thịt mỡ, ăn đồ ăn vặt chưa hợp lí nên mình như vậy không?
Có lẽ mình nên ăn kiêng không? Nếu em là bạn của Mai, em sẽ khuyên Mai
như thế nào?
Bước 4: Gắn kết tình huống với nội dung bài học
41
Đối với bài Bài 13: Phòng bệnh béo phì - Khoa học 4 giáo viên có thể
thiết kế bài học thành 3 hoạt động:
Hoạt động 1: Tìm hiểu về bệnh béo phì
Hoạt động 2: Thảo luận về nguyên nhân và cách phòng bệnh béo phì
Hoạt động 3: Sắm vai
Trong ví dụ này, tình huống chúng tôi gắn kết tình huống đã thiết kế ở
bƣớc 3 với nội dung trong hoạt động 2 và 3. Khi đó, chúng tôi thiết kế đƣợc kế
hoạch bài học nhƣ sau:
Hoạt động 2: Thảo luận về nguyên nhân và cách phòng bệnh béo phì
Mục tiêu: Học sinh nêu đƣợc nguyên nhân và cách phòng bệnh béo phì.
Sau bài học các em biết vận dụng kiến thức đã học để phát hiện và giải quyết
những tình huống trong cuộc sống.
Cách tiến hành:
- GV nêu câu hỏi cho cả lớp thảo luận:
+ Nguyên nhân gây nên béo phì là gì?
+ Làm thế nào để phòng tránh béo phì?
+ Cần phải làm gì khi em bé hoặc bản thân của bạn bị bép phì hay có
nguy cơ béo phì?
GV chốt lại nội dung bài:
- Các bệnh liên quan đến thừa cân, béo phì thƣờng gặp là: tim mạch, tiểu
đƣờng, huyết áp cao…
- Nguyên nhân chính: Do ăn quá nhiều, hoạt động quá ít nên mỡ trong cơ
thể bị tích tụ ngày càng nhiều gây nên béo phì.
- Cách đề phòng: Chúng ta cần ăn uống hợp lí, rèn luyện thói quen ăn
uống điều độ, ăn chậm, nhai kĩ. Năng vận động cơ thể, đi bộ và tập luyện thể
dục thể thao thƣờng xuyên.
Hoạt động 3: Sắm vai
42
- GV tổ chức cho HS làm việc theo cặp sắm vai xử lý tình huống sau:
Tình huống 1: Hàng ngày, Hùng ăn rất khỏe nên mẹ lúc nào mẹ cũng sợ
Hùng đi học đói. Vì thế, mỗi ngày đi học, mẹ Hùng thường chuẩn bị sẵn cho
Hùng một túi xúc xích mang theo đến lớp để ăn. Hùng tỏ vẻ không thích vì hôm
qua, Hùng vừa được cô giáo dạy về bài Phòng bệnh béo phì, cô nói: “không
nên ăn xúc xích, đồ ăn sẵn vì đó là các thức ăn dễ gây béo phì, thừa cân”. Mẹ
Hùng kiên quyết phản đối vì cho rằng Hùng phải ăn nhiều thì mới có sức để
học. Hùng băn khoăn không biết làm như thế nào? Nếu em là Hùng em sẽ xử lý
tình huống đó như thế nào?
Tình huống 2: Mai năm nay vào lớp 4 nhưng em nhận thấy tự dưng năm
nay chiều cao và cân nặng của em vượt trội hơn nhiều so với các bạn cùng
trang lứa. Về nhà, Mai chợt nghĩ rằng, có phải chăng là mình mắc bệnh béo
phì hay không?Mai chợt nghĩ đến có phải do chế độ ăn uống của mình thích ăn
thịt mỡ, ăn đồ ăn vặt chưa hợp lí nên mình như vậy không? Có lẽ mình nên ăn
kiêng không? Nếu em là bạn của Mai, em sẽ khuyên Mai như thế nào?
- GV tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả (có thể tính thi đua giữa các cặp).
- Học sinh nhận xét.
- Giáo viên nhận xét, chốt lại kiến thức: Để phòng bệnh béo phì chúng ta
cần: Ăn uống hợp lí, rèn luyện thói quen ăn uống điều độ, ăn chậm, nhai kĩ.
Năng vận động cơ thể, đi bộ và luyện tập thể dục thể thao thƣờng xuyên.
Ví dụ 2: Bài 15: Bạn cảm thấy thế nào khi bị bệnh - Khoa học 4
Bước 1: Nghiên cứu bài học để xác định mục tiêu và lựa chọn nội dung
thiết kế tình huống có vấn đề thực tiễn:
Mục tiêu bài học:
Sau bài học, học sinh có thể:
+ Nêu đƣợc một số biểu hiện của cơ thể khi bị bệnh.
+ Bƣớc đầu phát hiện những dấu khi bị bệnh
+ Có khả năng bày tỏ với bố, mẹ, ngƣời thân khi trong ngƣời cảm thấy
khó chịu, không bình thƣờng… để đƣợc điều trị kịp thời.
43
Nội dung bài học:
- Khi khỏe mạnh ta cảm thấy thoải mái, dễ chịu; khi bị bệnh, có thể có
những biểu hiện nhƣ hắt hơi, sổ mũi, chán ăn, mệt mỏi hoặc đau bụng, nôn
mửa, sốt cao…
- Khi trong ngƣời cảm thấy khó chịu và không bình thƣờng phải báo
ngay cho cha mẹ hoặc ngƣời lớn biết để kịp thời phát hiện bệnh và chữa trị.
Dựa vào việc nghiên cứu xác định mục tiêu và nội dung của bài học ở bƣớc
1 cùng với việc nghiên cứu tìm hiểu đặc điểm tâm lí học sinh lớp mình giảng dạy,
điều kiện cơ sở vật chất của nhà trƣờng, địa phƣơng nơi mình công tác, giáo viên
sẽ tiến hành xây dựng nội dung tình huống có vấn đề phù hợp với thực tiễn. Trong
bài học này, chúng tôi lựa chọn mục tiêu 3 của bài để thiết kế nội dung tình
huống có vấn đề. Nội dung xoay quanh việc học sinh có khả năng bày tỏ với
bố, mẹ, ngƣời thân khi trong ngƣời cảm thấy khó chịu, không bình thƣờng… để
đƣợc điều trị kịp thời.
Bước 2: Thiết kế tình huống
Khi nghiên cứu mục tiêu của bài học tôi tiến hành xây dựng tình huống
phù hợp với mục tiêu thứ 2 và 3: Bƣớc đầu học sinh phát hiện những dấu khi bị
bệnh và Học sinh có khả năng bày tỏ với bố, mẹ, ngƣời thân khi trong ngƣời
cảm thấy khó chịu, không bình thƣờng… để đƣợc điều trị kịp thời.
Dựa vào mục tiêu, nội dung, đặc điểm tâm lý lứa tuổi của học sinh lớp
đƣợc phân công giảng dạy, chúng tôi tiến hành thiết kế một số tình huống sau:
Tình huống 1: Đang ngồi học, Lan bị đau bụng và rất muốn đi vệ sinh.
Nhưng lớp học đang có các thầy cô dự giờ. Lan băn khoăn không biết có nên
xin ra ngoài không vì em sợ ảnh hưởng đến cô giáo và các bạn. Nếu là Lan
trong tình huống đó, em sẽ làm gì?
Tình huống 2: Đi học về, Hùng thấy trong người rất mệt và đau đầu,
nuốt nước bọt thấy đau họng, ăn cơm không thấy ngon. Hùng định nói với mẹ
mấy lần nhưng mẹ mải chăm em không để ý nên Hùng không nói gì. Nếu là
Hùng, em sẽ làm gì?
44
Bước 3: Gắn kết tình huống với nội dung bài học
Đối với bài Bài 13: Phòng bệnh béo phì - Khoa học 4 giáo viên có thể
thiết kế bài học thành 2 hoạt động:
Hoạt động 1: Quan sát hình trong sách giáo khoa và kể chuyện.
Hoạt động 2: Trò chơi đóng vai Mẹ ơi, con ….sốt!
Trong ví dụ này, tình huống chúng tôi gắn kết tình huống đã thiết kế ở
bƣớc 3 với nội dung trong hoạt động 2. Khi đó, chúng tôi thiết kế đƣợc kế
hoạch bài học nhƣ sau:
Hoạt động 2: Trò chơi đóng vai Mẹ ơi, con ….sốt!
Mục tiêu: Học sinh biết nói với cha mẹ hoặc ngƣời lớn khi trong ngƣời
cảm thấy khó chịu và không bình thƣờng.
Cách tiến hành:
Bƣớc 1: Tổ chức và hƣớng dẫn
- GV nêu nhiệm vụ: Các nhóm sẽ đƣa ra tình huống để tập ứng xử khi
bản thân bị bệnh.
- GV gợi ý yêu cầu HS làm việc theo cặp sắm vai xử lý tình huống sau:
Tình huống 1: Đang ngồi học, Lan bị đau bụng và rất muốn đi vệ sinh.
Nhưng lớp học đang có các thầy cô dự giờ. Lan băn khoăn không biết có nên
xin ra ngoài không vì em sợ ảnh hưởng đến cô giáo và các bạn. Nếu là Lan
trong tình huống đó, em sẽ làm gì?
Tình huống 2: Đi học về, Hùng thấy trong người rất mệt và đau đầu, nuốt nước
bọt thấy đau họng, ăn cơm không thấy ngon. Hùng định nói với mẹ mấy lần nhưng mẹ
mải chăm em không để ý nên Hùng không nói gì. Nếu là Hùng, em sẽ làm gì?
Bƣớc 2: Làm việc theo nhóm
- Các nhóm thảo luận nội dung của tình huống.
- Nhóm trƣởng phân công , điều khiển các bạn phân vai theo tình huống
đã đặt ra.
- Các vai hội ý lời thoại và diễn xuất. Các bạn khác góp ý kiến.
Bƣớc 3: Trình diễn
45
- HS lên đóng vai, các HS khác theo dõi và đặt mình vào nhân vật trong tình
huống nhóm bạn đƣa ra và cùng thảo luận để đƣa ra cách ứng xử đúng, phù hợp.
- Giáo viên nhận xét, chốt lại kiến thức:
+ Khi khỏe mạnh ta cảm thấy thoải mái, dễ chịu; khi bị bệnh, có thể có
những biểu hiện nhƣ hắt hơi, sổ mũi, chán ăn, mệt mỏi hoặc đau bụng, nôn
mửa, sốt cao…
+ Khi trong ngƣời cảm thấy khó chịu và không bình thƣờng phải báo
ngay cho cha mẹ hoặc ngƣời lớn biết để kịp thời phát hiện bệnh và chữa trị.
2.3. Sử dụng các phƣơng pháp dạy học theo hƣớng trải nghiệm
2.3.1. Ý nghĩa của biện pháp
Xuất phát từ cơ sở khoa học, năng lực giải quyết vấn đề không chỉ đƣợc
hình thành cho học sinh thông qua các giờ dạy lí thuyết mà còn đƣợc hình
thành thông qua các hoạt động rèn luyện thực tiễn. Trong quá trình dạy học
môn Khoa học ở tiểu học giáo viên có thể tiến hành kết hợp song song dƣới hai
hình thức dạy học là dạy học trong giờ học kết hợp với hình thức tổ chức hoạt
động dạy học ngoài trời. Do đó, chúng tôi đƣa ra biện pháp này nhằm mục đích
phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
Qua quá trình tổ chức điều tra từ giáo viên chúng tôi nhận thấy phần lớn
giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động trong môn Khoa học đều sử dụng
phƣơng pháp quan sát và thảo luận nhóm. Tuy nhiên, phƣơng pháp quan sát chỉ
phát triển cho học sinh khả năng tƣ duy, nhận biết, phán đoán mà ít đi vào các
tình huống thực tiễn… Do đó, chúng tôi đã đề xuất: Trong quá trình dạy học
môn Khoa học ở tiểu học giáo viên nên tổ chức các hình thức dạy học khác
nhau và đặc biệt là sử dụng các phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tạo cơ hội tối
đa cho học sinh đƣợc tham gia trải nghiệm cá nhân, nhóm, cả lớp. Trải nghiệm
cảm xúc, trải nghiệm hành vi và trải nghiệm mô phỏng trong các tình huống
thực tiễn cuộc sống hàng ngày.
Việc cho học sinh đƣợc tham gia và trải nghiệm rèn cho học sinh các kĩ
năng, thao tác thu thập và xử lí thông tin. Khi dạy học theo hƣớng phát triển
46
năng lực giải quyết vấn đề giáo viên cần tạo cơ hội tối đa để học sinh đƣợc rèn
luyện các thao tác giải quyết vấn đề bao gồm:
+ Nhận diện, phân tích vấn đề.
+ Thể hiện tƣ duy phê phán và sáng tạo trong việc đề xuất các biện pháp GQVĐ.
+ Có khả năng phân tích ƣu, nhƣợc điểm của từng biện pháp.
+ Ra quyết định lựa chọn một biện pháp GQVĐ phù hợp.
+ Có khả năng đánh giá đƣợc biện pháp GQVĐ đã thực hiện của bản thân.
Ngoài ra, trải nghiệm là hoạt động giúp học sinh đƣợc tiếp xúc với vấn
đề, đƣợc nhìn nhận vấn đề, có cơ hội nhiều hơn trong việc thu thập các thông
tin thực tiễn, đƣợc cọ xát để rèn luyện tƣ duy phán đoán trong việc đề xuất giải
pháp, việc thử nghiệm giải pháp và việc đánh giá giải pháp dựa trên trải
nghiệm. Qua đó, dần dần sẽ hình thành tƣ duy phê phán, tƣ duy sáng tạo trong
việc phát triển năng lực GQVĐ, kĩ năng ra quyết định cho việc giải quyết vấn
đề cho học sinh tiểu học.
2.3.2. Cách tiến hành
Bước 1: Xác định nội dung và mục tiêu trải nghiệm
Trong chƣơng trình môn Khoa học ở tiểu học đề cập đến rất nhiều khía
cạnh của đời sống xã hội khác nhau. Các vấn đề liên quan đến Thực vật, Động
vật, cấu tạo cơ thể ngƣời, những bài học liên quan đến giáo dục dinh dƣỡng,
những vấn đề liên quan đến môi trƣờng và tài nguyên thiên nhiên…Tất cả các
nội dung đó của môn Khoa học đều có thể gắn liền và khai thác bằng các tình
huống cụ thể của cuộc sống thực tiễn hàng ngày, để có thể thiết kế nội dung trải
nghiệm vì đây là những tình huống gắn liền với đời sống thực tiễn. Do đó, khi
lựa chọn hầu hết các bài học trong chƣơng trình môn Khoa học đều có khả
năng thiết kế các tình huống trải nghiệm. Việc lựa chọn nội dung trải nghiệm
dựa trên đặc điểm của học sinh, điều kiện, đặc điểm tình hình kinh tế của từng
địa phƣơng. Giáo viên tiến hành lựa chọn những bài học mang tính đắt giá
nhất, phù hợp nhất với việc tiến hành trải nghiệm cho học sinh. Cho học sinh có
47
đƣợc cơ hội tối đa tham gia vào qua trình trải nghiệm, có thể là trải nghiệm cảm
xúc, trải nghiệm mô phỏng hay trải nghiệm hành vi. Trong đó, chúng tôi nhấn
mạnh nhiều đến trải nghiệm mô phỏng và trải nghiệm hành vi.
Dựa trên cơ sở nội dung bài học và trải nghiệm đã đƣợc xác định và dựa
trên việc nhấn mạnh đến trải nghiệm mô phỏng và trải nghiệm hành vi cho học
sinh trong quá trình dạy học, chúng tôi tiến hành xác định mục tiêu của hoạt
động trải nghiệm. Tuy nhiên, đây không phải là hoạt động trải nghiệm đƣợc
tiến hành một cách độc lập mà đƣợc tiến hành thông qua môn Khoa học gắn
liền với nội dung bài học cụ thể. Do đó, khi xác định mục tiêu của hoạt động
trải nghiệm chúng tôi phải đi tiến hành nghiên cứu mục tiêu của bài học, nội
dung của bài học. Trên cơ sở đó, gắn với mục tiêu bài học để thiết kế mục tiêu
trải nghiệm cho học sinh.
Mục tiêu thể hiện sự định hƣớng của hoạt động:
+ Mục tiêu của mỗi hoạt động đều hƣớng tới mục tiêu chung của bài học.
+ Tùy thuộc vào nội dung, hình thức cụ thể của hoạt động và đối tƣợng
học sinh mà đặt ra những mục tiêu riêng cho hoạt động.
+ Mục tiêu hoạt động cần đƣợc xác định một cách rõ ràng, cụ thể, có tính
xác định và có thể lƣợng hóa đƣợc để dễ thực hiện, dễ kiểm tra đánh giá.
+ Các vấn đề về kiến thức, kỹ năng, thái độ hay tình cảm đƣợc mục tiêu
hƣớng tới ít hay nhiều tùy thuộc vào hoạt động cụ thể.
Bước 2: Xác định phương pháp, hình thức của hoạt động trải nghiệm
Khi xác định đƣợc nội dung và mục tiêu trải nghiệm giáo viên cần tiến
hành xác định các phƣơng pháp và hình thức của hoạt động trải nghiệm nhằm
tạo cơ hội cho học sinh đƣợc tƣơng tác và trải nghiệm. Trong dạy học môn
Khoa học ở tiểu học chúng tôi nhận thấy rằng, có rất nhiều phƣơng pháp dạy
học mà giáo viên thƣờng hay sử dụng nhƣ: Trò chơi học tập, trò chơi sắm vai,
thảo luận nhóm, dạy học dự án. Còn đối với hình thức dạy học giáo viên nên
48
phối hợp giữa các hình thức: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm và hoạt động
cả lớp. Trong đó, chúng tôi chọn hình thức hoạt động nhóm kết hợp với làm
việc cả lớp để làm rõ hơn nội dung trải nghiệm cảm xúc và trải nghiệm mô
phỏng thông qua nhiều phƣơng pháp dạy học khác nhau. Đối với lớp học đông
giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm khoảng 6 học sinh, đối
với lớp ít, giáo viên có thể tổ chức chia nhóm từ 4 - 6 học sinh. Tùy thuộc vào
đặc điểm tình hình, sĩ số học sinh của từng lớp giáo viên cần linh hoạt xác định
phƣơng pháp, hình thức cho phù hợp để hiệu quả giờ học đạt kết quả cao.
Bước 3: Thiết kế các hoạt động dạy học trải nghiệm
Để thiết kế các hoạt động dạy học trải nghiệm. Trong môn Khoa học ở
tiểu học giáo viên có thể tiến hành dƣới hai hình thức: một là, thiết kế các
hoạt động dạy học theo hƣớng trải nghiệm gắn liền với việc tổ chức các hoạt
động trong giờ học với hình thức dạy học trên lớp. Hai là, thiết kế các hoạt
động dạy học theo hƣớng trải nghiệm gắn liền với việc tổ chức các hoạt động
ngoài giờ học theo hƣớng trải nghiệm gắn với việc tổ chức dạy học ngoài hiện
trƣờng. Việc tổ chức các hoạt động phải đƣợc giáo viên và học sinh cùng tiến
hành và tham gia.
Bước 4: Chuẩn bị đồ dùng và các phương tiện cần thiết để tổ chức các
hoạt động dạy học theo hướng trải nghiệm.
Dựa trên việc xác định mục tiêu, nội dung bài học và hoạt động trải
nghiệm đã dự kiến. Giáo viên cần tiến hành chuẩn bị những đồ dùng, các
phƣơng tiện dạy học cần thiết để phục vụ cho việc tổ chức các hoạt động dạy
học theo hƣớng trải nghiệm. Việc chuẩn bị tốt đồ dùng và các phƣơng tiện dạy
học là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho giáo viên, sẽ giúp giáo viên chủ động
trong các giờ học. Ngoài ra, còn giúp cho giáo viên truyền tải nội dung bài học
49
một cách nhanh chóng vì “học đi đôi với hành”. Điều đó sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả chất lƣợng dạy và học trong nhà trƣờng hiện nay.
Bước 5: Tổ chức các hoạt động dạy học theo hướng trải nghiệm
Sau khi lựa chọn đƣợc bài học, xác định đƣợc mục tiêu và thiết kế các
hoạt động theo hƣớng trải nghiệm. Cùng với việc chuẩn bị đồ dùng và các
phƣơng tiện cần thiết để tổ chức các hoạt động dạy học theo hƣớng trải nghiệm.
Giáo viên tiến hành tổ chức các hoạt động dạy học theo hƣớng trải nghiệm
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, góp phần phát triển năng
lực GQVĐ, nâng cao chất lƣợng dạy học.
2.3.3. Ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Bài 17: Thái độ đối với người bị nhiễm HIV/AIDS
Bước 1: Xác định nội dung và mục tiêu trải nghiệm
* Mục tiêu trải nghiệm:
Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm chúng tôi xác định trong bài học đó
là giúp cho học sinh rèn kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề trong cách
ứng xử với ngƣời bị nhiễm HIV/AIDS.
* Nội dung trải nghiệm:
Trong bài học này chúng tôi tiến hành xác định đƣợc 2 nội dung trải
nghiệm: Cách ứng xử với ngƣời bị nhiễm HIV/AIDS.
Bước 2: Xác định phương pháp, hình thức của hoạt động trải nghiệm
Thông qua việc xác định nội dung và mục tiêu của bài học. Để giúp học
sinh có đƣợc cơ hội tối đa tham gia vào qua trình trải nghiệm giáo viên cần xác
định phƣơng pháp và hình thức của hoạt động trải nghiệm có thể là trải nghiệm
cảm xúc, trải nghiệm mô phỏng hay trải nghiệm hành vi. Trong bài học này,
chúng tôi nhấn mạnh nhiều đến trải nghiệm cảm xúc và trải nghiệm mô phỏng
thông qua hình thức thảo luận nhóm và kết hợp với cả lớp thông qua quan sát
video và sắm vai xử lí tình huống.
Bước 3: Thiết kế các hoạt động trải nghiệm
50
Trong bài: Thái độ đối với ngƣời bị nhiễm HIV/AIDS chúng tôi thiết kế
đƣợc 2 hoạt động trải nghiệm thông qua hoạt động 1 và 3:
Hoạt động 1: Cho HS xem video nói về những khó khăn của ngƣời bị
nhiễm HIV/AIDS. Dƣới hình thức lựa chọn cả lớp cùng xem. Thông qua đó,
học sinh đƣợc trải nghiệm cảm xúc của bản thân về nội dung của tình huống
đƣợc trải nghiệm.
Hoạt động 2: Đƣa ra một số tình huống cho học sinh tham gia sắm vai
để rèn kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề trong thực tiễn. Trong hoạt
động này, học sinh đƣợc trải nghiệm mô phỏng các hành vi của nhân vật thông
qua sắm vai xử lí tình huống.
Bước 4: Chuẩn bị đồ dùng và các phương tiện cần thiết để tổ chức các
hoạt động dạy học theo hướng trải nghiệm.
Để tổ chức đƣợc các hoạt động nêu trên, giáo viên cần xác định đồ dùng
cần chuẩn bị, các phƣơng tiện cần thiết để tổ chức hoạt động trải nghiệm.
Chúng tôi xác định đồ dùng cần chuẩn bị, các phƣơng tiện trong các hoạt
động cụ thể sau:
Trong hoạt động 1: Giáo viên tiến hành cho học sinh quan sát video nên
đồ dùng, phƣơng tiện giáo viên cần chuẩn bị: máy chiếu, loa, đoạn video…
Đối với hoạt động 2: Giáo viên tổ chức cho học sinh tham gia sắm vai xử
lí tình huống, giáo viên cần chuẩn bị: phiếu thảo luận ghi tình huống, đồ dùng,
trang phục sắm vai…
Bước 5: Tổ chức các hoạt động dạy học theo hướng trải nghiệm
Hoạt động 1: Khởi động
- Giáo viên tổ chức cho học sinh khởi động bằng cách cho cả lớp cùng
đồng thanh hát to bài “Trái đất này là của chúng mình”.
Hoạt động 2: Quan sát và thảo luận
* Cách tiến hành:
- GV cho học sinh xem một trích đoạn video có nội dung về thực trạng
bệnh HIV/AIDS hiện nay trên thế giới và ở nƣớc ta:
51
Theo thống kê của tổ chức Y tế thế giới (WHO) và tổ chức phòng chống
HIV/AIDS của Liên Hợp Quốc (UNAIDS), tính đến tháng 12/2007, tổng số
người nhiễm HIV/AIDS trên toàn thế giới là 33,2 triệu người. Trong đó, người
lớn là 30,8 triệu người, phụ nữ là 15,4 triệu người và trẻ em dưới 15 tuổi là 2,5
triệu người. Hiện nay, ở tất cả các quốc gia, lãnh thổ trên toàn thế giới đều đã
có người nhiễm HIV/AIDS.
Ở Việt Nam, theo cập nhật tình hình AIDS năm 2007 cho thấy dịch
HIV/AIDS đang tăng một cách nhanh chóng. Theo số liệu thống kê báo cáo, tính
đến cuối tháng 7/2007 tại Việt Nam có 130.260 người nhiễm HIV/AIDS, 25.884
người đã chuyển sang giai đoạn AIDS. So với 7 tháng đầu năm 2006, trong năm
2007 số người có HIV là 13.695 người gấp 1,95 lần, số người có AIDS là 4.593
người gấp 2,95 lần, số người tử vong vì AIDS là 2.072 người gấp 2,4 lần.
Nhận xét: Qua hoạt động này học sinh đƣợc tìm hiểu về thực trạng của
HIV/AIDS trên thế giới và Việt Nam. Sau khi quan sát và lắng nghe những
thông tin trong video về thực trạng đó, học sinh đƣợc trải nghiệm cảm xúc của
mình thông qua những con số đáng báo động. Từ đó, hình thành cho các em
những hành động, thái độ làm thế nào để ngăn chặn, giảm thiểu thực trạng này.
Hoạt động 3: Trò chơi sắm vai xử lí tình huống
* Cách tiến hành
- GV chia lớp thành các nhóm từ 4-6 ngƣời.
- GV nêu tình huống để HS thảo luận và phân công sắm vai trong thời
gian 3 phút.
Tình huống: Bố Bình mới mất cách đây chưa đầy 1 tháng vì căn bệnh thế
kỉ. Mẹ Bình không may mắn bị lây bệnh từ bố Bình. Kể từ khi bố mất, không
còn ai che chở, mẹ con Bình bị hàng xóm xa lánh, nói xấu. Một hôm, trên
đường đi học về, Bình chợt nhớ là mẹ có dặn Bình mua cho mẹ một mớ rau
muống. Ghé qua chợ, nhìn thấy có mỗi một hàng rau muống của chị Lan hàng
xóm. Bình ghé qua và nói:
- Chị ơi! Cho em mua một mớ rau muống ạ.
52
Chị ta lấy ánh mắt nhìn Bình vẻ khinh biệt rồi nói.
- Mày là con bố Huy mẹ Hiền hả?
- Dạ vâng. Bình trả lời.
- Rau ở đây không bán. Đi chỗ khác mua.
Nếu vô tình gặp phải tình huống này, là bạn của Bình em sẽ làm gì? Sắm
vai các nhân vật thể hiện cách xử lý tình huống của nhóm em.
- GV tổ chức cho HS sắm vai.
- GV và HS nhận xét và chọn ra đội có cách xử lý hay nhất, nêu quan
điểm rõ ràng và mạch lạc nhất.
Ví dụ 2: Bài 62: Môi trường - Khoa học 5
Bước 1: Xác định nội dung và mục tiêu trải nghiệm
* Nội dung trải nghiệm
Trong chƣơng trình môn Khoa học ở tiểu học, giáo viên có thể căn cứ
vào phân phối chƣơng trình và nội dung bài học để lựa chọn những bài gắn liền
với địa phƣơng, hoặc những bài gắn với thực tế cuộc sống của học sinh ở địa
phƣơng để tổ chức các hoạt động trải nghiệm. Bên cạnh đó, giáo viên cũng cần
lựa chọn đƣợc nội dung trải nghiệm phù hợp với đối tƣợng học sinh, nhằm phát
huy đƣợc những khả năng cần thiết. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài
chúng tôi tiến hành lựa chọn bài 62: Môi trƣờng - Khoa học 5 để tổ chức cho
học sinh trải nghiệm ngoài thực tiễn.
* Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm
+ Kiến thức: học sinh biết đƣợc những việc cần thực hiện để thể hiện
tình yêu với mái trƣờng của mình, thông qua việc giữ gìn trƣờng học sạch sẽ.
+ Kĩ năng: học sinh đƣợc tự mình thực hiện các công việc nhằm giữ gìn
vệ sinh trƣờng học, hình thành các thói quen tốt trong cuộc sống.
+ Thái độ: học sinh có hứng thú khi thực hiện các công việc, có ý thức
giữ gìn vệ sinh chung, bồi dƣỡng tình yêu với mái trƣờng của mình.
Bước 2: Xác định phương pháp, hình thức trải nghiệm
Sau khi xác định nội dung và mục tiêu của trải nghiệm giáo viên cần tiến
hành đi xác định phƣơng pháp, hình thức của hoạt động trải nghiệm. Trong bài
53
này chúng tôi nhấn mạnh đến phƣơng pháp quan sát thông qua những việc làm
cụ thể của học sinh dƣới hình thức thảo luận nhóm kết hợp với thảo luận cả lớp
khi tiến hành các hoạt động trải nghiệm.
Bước 3: Thiết kế các hoạt động trải nghiệm
- Giáo viên:
+ Thông báo cho học sinh nội dung, thời gian và địa điểm sẽ diễn ra các
hoạt động: học sinh sẽ tham gia làm những công việc nhƣ nhặt rác xung quanh
trƣờng học, chăm sóc vƣờn hoa cây cảnh, vệ sinh lớp học sạch sẽ. Địa điểm là
xung quanh trƣờng, vƣờn hoa của trƣờng và trong lớp học, bắt đầu tiến hành từ
7h30 phút sáng chủ nhật.
+ Chia lớp học thành các nhóm, mỗi nhóm học sinh thực hiện một nội
dung cụ thể: chia lớp thành 3 nhóm lớn:
Nhóm 1: nhặt rác xung quanh trƣờng học
Nhóm 2: chăm sóc vƣờn hoa cây cảnh
Nhóm 3: vệ sinh lớp học
+ Giải đáp những thắc mắc của học sinh về thời gian, những hoạt động
cụ thể mà nhóm mình đƣợc phân công.
+ Động viên, khích lệ học sinh để các em có tinh thần làm việc.
+ Hỗ trợ học sinh về những vấn đề khác.
- Học sinh:
+ Lắng nghe phần giao việc của giáo viên để nắm đƣợc thời gian, địa
điểm và những công việc nhóm mình đƣợc phân công.
+ Các nhóm trƣởng sẽ phân công công việc cho từng thành viên trong nhóm.
Bước 4: Chuẩn bị đồ dùng và các phương tiện cần thiết để tổ chức các
hoạt động dạy học theo hướng trải nghiệm.
Dựa trên việc xác định nội dung, mục tiêu, hình thức và phƣơng pháp trải
nghiệm. Để tiến hành hoạt động trải nghiệm đạt hiệu quả đòi hỏi bạn phải chuẩn
bị tốt các đồ dùng, phƣơng tiện cần thiết. Dựa trên các hoạt động đã đƣợc thiết kế
giáo viên sẽ giao nhiệm vụ cho các nhóm chuẩn bị đồ dùng, phƣơng tiện phù hợp
với hoạt động trải nghiệm, học sinh mang dụng cụ lao động cần thiết cho công
54
việc của mình. Cụ thể nhƣ: các bạn Nhóm 1: làm nhiệm vụ nhặt rác sẽ đem theo
túi nilong, bao bì, xe đẩy rác…; Nhóm 2: những bạn chăm sóc vƣờn hoa sẽ đem
theo bình tƣới nƣớc, dụng cụ xới đất, một số loài hoa trồng thêm,…; Nhóm 3:
những bạn đƣợc phân công vệ sinh lớp học sẽ mang chổi, giẻ lau, xô,…
Bước 5: Tổ chức các hoạt động dạy học theo hướng trải nghiệm
- Nhóm 1: nhặt rác xung quanh trƣờng học
Dƣới sự điều hành và phân công của nhóm trƣởng, học sinh sẽ đem theo
những dụng cụ mà mình đã chuẩn bị đi nhặt rác xung quanh trƣờng, sau đó thu
gom và mang đến đúng nơi quy định.
- Nhóm 2: chăm sóc vƣờn hoa cây cảnh
Học sinh sẽ đến vƣờn hoa của trƣờng làm công việc nhổ cỏ, xới đất, tƣới
nƣớc và trồng thêm một số cây hoa mà các em đã chuẩn bị.
- Nhóm 3: vệ sinh lớp học
Học sinh sẽ tự dọn vệ sinh lớp học của mình nhƣ quét lớp, lau bảng, lau cửa
sổ, kê lại bàn ghế, sắp xếp lại tủ đựng đồ chung, cọ rửa cốc và bình uống nƣớc,…
Trong quá trình học sinh thực hiện, giáo viên có nhiệm vụ đi quan sát,
nhắc nhở và giúp đỡ các em nếu cần thiết.
Giáo viên đi kiểm tra mức độ hoàn thành công việc của học sinh, đánh
giá nhận xét về từng tổ, tuyên dƣơng những nhóm hay các nhân có biểu hiện
tích cực trong quá trình thực hiện công việc. Giáo viên tổng kết những hoạt
động mà học sinh đã làm, nêu ƣu - nhƣợc điểm đồng thời khích lệ để các em cố
gắng hơn trong những hoạt động sau.
2.4. Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh thông qua các sản
phẩm hành động, việc làm
2.4.1. Ý nghĩa của biện pháp
Thông thƣờng, việc đánh giá hiện nay giáo viên thƣờng tập trung vào việc
kiểm tra lí thuyết. Nhƣng trong thực tế, đánh giá sản phẩm hay đánh giá việc phát
triển năng lực giải quyết vấn đề nó phải đƣợc thể hiện thông qua kết quả của sản
phẩm hoạt động của học sinh sau mỗi tiết học và sản phẩm này phải có ý nghĩa.
55
Ví dụ: Sau khi dạy xong bài môi trƣờng, sản phẩm hoạt động ở đây không
phải là học sinh nêu đƣợc những biện pháp bảo vệ môi trƣờng là gì? Mà sản phẩm
hoạt động ở đây phải là những gì học sinh đã làm đƣợc có thể là những hình ảnh
thực tế về hành động bảo vệ môi trƣờng của bản thân, hoặc cũng có thể là một tấm
phiếu ghi lại những việc em đã làm đƣợc góp phần bảo vệ môi trƣờng.
Thông qua sản phẩm của hoạt động sau tiết học giáo viên sẽ sử dụng sản
phẩm hoạt động này để làm minh chứng cho phần kiểm tra bài cũ. Thực tế hiện
nay, giáo viên tiến hành kiểm tra bài cũ chủ yếu là nhấn mạnh về kiến thức.
Thông thƣờng, khi dạy bài học mới giáo viên sẽ đặt một số câu hỏi giúp học
sinh nhớ lại nội dung của bài trƣớc. Do đó, việc phát triển năng lực giải quyết
vấn đề thông qua các sản phẩm của hoạt động thực tiễn sẽ làm minh chứng cho
vấn đề cần nghiên cứu.
Trong quá trình dạy học các môn học ở trƣờng tiểu học nói chung và dạy học
môn Khoa học nói riêng là một trong những hoạt động học tập mà học sinh thấy
hứng thú và tích cực tham gia nhất. Bởi thông qua các hoạt động thực hành, những
việc làm cụ thể, học sinh sẽ phát huy vai trò cụ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác
và sáng tạo của bản thân. Các em đƣợc tham gia vào tất cả các khâu của quá trình
hoạt động từ thiết kế, chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả. Từ đó, góp phần
trong việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong quá trình học tập.
2.4.2. Cách tiến hành
Trên cơ sở giáo viên nghiên cứu toàn bộ nội dung bài học, xác định mục tiêu
bài học, tiến hành thiết kế hoạt động dạy học. Với từng mục tiêu cụ thể, giáo viên
khi tiến hành dự kiến các sản phẩm hành động, việc làm cần thiết. Hành động ở đây
có thể thu đƣợc thông qua từng hoạt động . Sau đó, giáo viên cần tổ chức trƣng bày,
đánh giá các sản phẩm hành động. Sau khi học sinh tiến hành hoạt động, sản phẩm
hoạt động của học sinh sẽ đƣợc giáo viên thu lại và xử lí ngay trên lớp hoặc nếu các
sản phẩm thu đƣợc là những lời nói, hành động thì giáo viên nên tiến hành phân tích
xử lí tình huống của học sinh bằng cách thông qua quan sát các hành động của học
sinh trong hoạt động học tập để đánh giá những ƣu, nhƣợc điểm của cách tiến hành
hoặc những lƣu ý cần thiết khi các em tiến hành hoạt động.
56
2.4.3. Ví dụ minh họa
Bài 19: Phòng tránh tai nạn giao thông đường bộ
* Xác định mục tiêu của bài học:
Khi dạy bài: „„Phòng tránh tai nạn giao thông đường bộ’’ nhằm mục tiêu:
HS nêu đƣợc: Nguyên nhân, tác hại dẫn đến tai nạn giao thông; Tự đánh giá
những hành động đã làm đƣợc và chƣa làm đƣợc khi tham gia giao thông đƣờng
bộ. Từ đó, có khả năng ra quyết định tuân thủ các quy định về an toàn giao thông
đƣờng bộ khi tham gia giao thông ở những khu vực đông dân cƣ, có nhiều
phƣơng tiện giao thông và tuyên truyền để mọi ngƣời cùng thực hiện.
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, giáo viên có thể tổ chức tiến trình dạy học nhƣ sau:
* Hoạt động 1: Nêu tình huống và thảo luận nhóm (7 phút)
Cách tiến hành:
- GV tổ chức cho học sinh xem video về tình huống nhƣ sau:
Reng…reng…reng!!!
Tiếng chuông đồng hồ báo thức vang lên, theo thói quen thường ngày,
Lâm với tay tắt vội chuông báo thức rồi ngủ tiếp. Nằm một lúc, Lâm chợt giật
mình thức giấc.
- Thôi chết! Mình muộn học mất rồi!
Lâm chạy vội xuống nhà gọi bố dậy để đưa Lâm đi học. Lí do Lâm dạy
muộn là vì mẹ đi công tác, ở nhà còn mỗi Lâm và bố. Bố rất chiều Lâm nên
hôm qua hai bố con đã cùng nhau đi chơi những nơi mà Lâm thích đến tối
muộn mới trở về nhà. Làm vệ sinh cá nhân một cách nhanh chóng Lâm nhanh
nhẹn khoác cặp sách lên vai và lên xe máy để bố đưa đi học. Trường mà Lâm
học ở ngay mặt đường. Gần đến trường học thì có một đoạn đường đang bị tắc
nghẽn giao thông. Lâm nói với bố:
- Bố ơi! Đợi hết tắc đường thì lâu quá! Bố để con xuống xe tự đi bộ đến
trường còn nhanh hơn bố ạ. Trường học ở ngay kia rồi.
Nhìn thấy đoạn đường phía trước chắc cũng phải khá lâu nữa mới hết
tắc đường. Bố Lâm đồng ý.
57
- Ừ! Được rồi. Con đi đi. Nhưng nhớ đi cẩn thận đó nhé!
- Vâng. Con chào bố. Con đi đây ạ.
Lâm chào bố và vội vã đi đến trường. Do đi vội vàng nên lúc qua đường
Lâm không để ý là có một chiếc xe máy đang lao tới chỗ Lâm đang đi.
Kítttttttttttt…..Tiếng phanh gấp của chiếc xe máy làm cho Lâm giật mình
hoảng hốt. Thiếu chút nữa là chiếc xe đã cán phải người Lâm.
- Đi mà không để ý đường hả cháu! Lần sau nên nhìn đường cẩn thận rồi
mới đi cháu nhé!
Nói rồi, chú đi xe máy phóng xe đi mất. Lâm tĩnh tâm lại, rồi rảo bước
tới trường. Đúng là một bài học đáng nhớ.
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm 4 ngƣời.
- GV gọi 3-4 nhóm báo cáo.
- GV hỏi thêm.
- Khi qua đƣờng cần chú ý điều gì ?
* Kết luận: Tai nạn giao thông đƣờng bộ có thể xảy ra vào bất cứ lúc nào.
Nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông đƣờng bộ chủ yếu là do sự vô ý thức của
ngƣời tham gia giao thông nhƣ: vƣợt đèn đỏ, chở hàng hóa cồn kềnh, lạng lách,
đánh võng, dàn hàng khi đi trên đƣờng…đều có thể gây ra tai nạn giao thông.
* Hoạt động 2: Liên hệ thực tế và thảo luận nhóm
Cách tiến hành:
- GV chia nhóm 4 ngƣời
- Phát phiếu thảo luận và yêu cầu các nhóm thảo luận trong thời gian 3
phút về những hành động của mọi ngƣời có thể gây ra tai nạn giao thông mà
em đã từng chứng kiến.
* Hoạt động 3: Trò chơi sắm vai
Cách tiến hành:
- GV chia lớp thành các nhóm 4-6 ngƣời.
- GV đƣa tình huống để HS thảo luận và phân công sắm vai (3 phút)
58
+ Tình huống 1: Ngày cuối tuần, Lam đi xe đạp sang rủ Tuấn sang nhà
Minh chơi. Ba bạn đang chơi với nhau rất vui vẻ thì bố Minh bảo Minh sang
nhà bà bà ngoại (cũng ở gần đó) lấy cho bố ít thuốc nam. Ngay lúc ấy, Tuấn
nói với bố Minh:
- Bác để chúng cháu đi lấy thuốc cùng Minh cho ạ.
Lúc này, Lam lấy chiếc xe đạp của mình, dắt lên cổng và nói:
- Lên xe thôi! Tớ sẽ chở cả 2 cậu. Yên tâm đi, tay lái tớ vững lắm.
Theo em, tình huống ở đây xảy ra ở đây là là gì? Nếu là Minh và Tuấn
thì em sẽ nói với bạn điều gì? Qua tình huống này các em rút ra cho mình bài
học gì? Hãy đóng vai các nhân vật và giải quyết tình huống trên.
+ Tình huống 2: Hôm nay, Trang cùng bố lên nhà ông nội mừng thọ ông.
Mọi người trong gia đình nấu một bữa cơm ấm cúng đoàn tụ và chúc ông
những lời chúc tốt đẹp nhất. Trong bữa cơm gia đình, bố Trang có uống hơi
nhiều rượu và Trang thấy bố có vẻ hơi say rượu. Trời nhá nhem tối, bố con
Trang xin phép ông nội và mọi người về nhà. Nhưng hình như bố vẫn còn hơi
men, chưa hết say rượu. Trang có nói với bố, bảo bố để tỉnh rượu hẳn rồi mới
về, nhưng bố Trang nhất quyết muốn về.
Theo em, tình huống xảy ra ở đây là gì? Nếu em là Trang, em sẽ làm gì
trong tình huống trên? Nếu bố Trang nhất quyết đƣa Trang về nhà trong tình
trang còn say thì có thể xảy ra nguy hiểm gì? Hãy đóng vai các nhân vật và giải
quyết tình huống trên.
Thông qua các hoạt động, để đánh giá năng lực GQVĐ của học sinh trong
bài học này, giáo viên cần chú ý đến các sản phẩm hoạt động học tập nhƣ sau:
Hoạt động 1: Sản phẩm hành động trong hoạt động này chính là thái độ
và câu trả lời của học sinh khi xem video tình huống.
Trong hoạt động 2: Sản phẩm hành động trong hoạt động này đƣợc thể
hiện thông qua nội dung trong phiếu thảo luận mà học sinh đã làm.
59
Trong hoạt động 3: Sản phẩm hành động đƣợc thể hiện thông qua các
hoạt động phân tích của học sinh trƣớc khi tham gia trò chơi sắm vai, cách thể
hiện hành động và thái độ của học sinh khi tham gia trò chơi sắm vai, cách xử lí
tình huống của học sinh trong khi sắm vai.
Tuy nhiên, trong bài học này chúng tôi đánh giá cao sản phẩm hành
động, việc làm của học sinh đƣợc tiến hành trong hoạt động 3 cụ thể là: quan
sát hoạt động phân tích của học sinh trƣớc khi tham gia trò chơi sắm vai, phân
tích cách thể hiện hành động và thái độ của học sinh khi tham gia trò chơi sắm
vai, cách thể hiện xử lí tình huống của học sinh trong khi sắm vai. Thông qua
những biểu hiện đó của học sinh, chúng tôi đánh giá năng lực vận dụng kiến
thức về an toàn giao thông để giải quyết vấn đề thực tiễn về an toàn giao thông
của học sinh đƣợc thể hiện nhƣ thế nào trong bài học này. Bên cạnh đó, kết
thúc bài học giáo viên có thể đƣa thêm nhiệm vụ hƣớng dẫn học ở nhà cho học
sinh bằng hoạt động tiếp nối cho học sinh bằng cách yêu cầu các em về nhà hãy
nói với bố mẹ và ngƣời thân hoặc hãy vẽ một bức tranh tuyên truyền về chủ đề
an toàn giao thông và tuần sau sẽ mang đi giới thiệu trƣớc lớp.
2.5. Phối hợp với gia đình và cộng đồng địa phƣơng để tổ chức các hoạt
động vận dụng sau bài học trên lớp
2.5.1. Ý nghĩa của biện pháp
Công tác phối hợp giữa gia đình, nhà trƣờng và xã hội có ý nghĩa rất quan
trọng đối với chất lƣợng giáo dục trẻ em, học sinh, sinh viên đặc biệt đối với học
sinh tiểu học. Chính vì vậy, việc tăng cƣờng sự phối hợp giữa gia đình, nhà trƣờng
và xã hội thông qua các nhiệm vụ sau giờ học trong môn Khoa học không chỉ giúp
học sinh củng cố kiến thức mà còn giúp các em hòa nhập với cộng đồng, phát triển
đƣợc những kĩ năng, năng lực cần thiết đặc biệt là năng lực giải quyết vấn đề.
2.5.2. Cách tiến hành
Bước 1: Nghiên cứu đặc điểm, điều kiện vùng miền của học sinh
Việc nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lý, điều kiện vùng miền nơi giáo
viên đƣợc phân công giảng dạy (miền núi, miền biển hay đồng bằng, nông
thôn hay thành phố,…). Việc nghiên cứu này sẽ giúp cho giáo viên thiết kế
60
những nhiệm vụ phù hợp với các em, không gây cho các em áp lực hay khó
khăn khi thực hiện nhiệm vụ.
Bước 2: Thiết kế nhiệm vụ
Sau khi nghiên cứu về đặc điểm tâm sinh lý cũng nhƣ điều kiện vùng
miền của học sinh nơi mình giảng dạy, giáo viên có thể thiết kế những nhiệm
vụ sau giờ học cho học sinh dựa trên mục tiêu và nội dung bài học để tạo ra sự
kết nối giữa các em với gia đình, nhà trƣờng và xã hội từ đó phát triển năng lực
phát hiện và giải quyết vấn đề và một số năng lực cần thiết cho các em thông
qua quá trình thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao.
Bước 3: Gắn kết nhiệm vụ với kế hoạch bài học:
Từ những nhiệm vụ đã thiết kế, giáo viên cần lựa chọn nhiệm vụ phù
hợp nhất với nội dung, mục tiêu bài học, đặc điểm tâm sinh lý, điều kiện vùng
miền để gắn với kế hoạch bài học.
2.5.3. Ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Bài 29: Tiết kiệm nước - Khoa học 4
Bước 1: Nghiên cứu đặc điểm, điều kiện vùng miền của học sinh.
Nghiên cứu, đặc điểm tâm lý và điều kiện vùng miền của học sinh lớp đƣợc
phân công giảng dạy (học sinh vùng núi hay đồng bằng, nông thôn hay thành
phố,…) để có thể thiết kế, lựa chọn những nhiệm vụ phù hợp với các em nhƣ: Nếu
học sinh ở thành phố, cuộc sống đầy đủ thì giáo viên có thể giáo dục cho học sinh
sử dụng tiết kiệm nƣớc bằng cách: Vặn, khóa vòi nƣớc sau khi sử dụng, không
tắm quá lâu… Còn đối với học sinh ở vùng nông thôn, giáo viên có thể giáo dục
học sinh tiết kiệm nƣớc nhƣ: các em hãy tận dụng nƣớc tắm, nƣớc vo gạo, nƣớc
rửa rau để tƣới cây, tƣới rau…
Bước 2: Thiết kế nhiệm vụ tiếp nối sau bài học:
Giáo viên có thể thiết kế một số nhiệm vụ nhƣ sau:
- Em hãy hỏi bố, mẹ, ngƣời thân về vấn đề tiết kiệm nguồn
nƣớc ở địa phƣơng nơi em sinh sống hiện nay nhƣ thế nào?
61
- Em hãy kể với bố, mẹ, ngƣời thân của mình về những việc
nên làm và không nên làm để tiết kiệm nƣớc.
- Em và các bạn trong nhóm hãy điều tra xem gia đình và
nhân dân địa phƣơng nơi em ở đã có ý thức tiết kiệm nƣớc chƣa?
(có thể điều tra bằng phiếu điều tra, phỏng vấn,…) và có hình
ảnh hoặc video cụ thể về quá trình điều tra.
- Em và các bạn trong nhóm hãy làm những việc góp phần
tiết kiệm và bảo vệ nguồn nƣớc ở địa phƣơng nơi em sinh sống
và ghi ra giấy để giờ sau kể lại cho cô và các bạn cùng nghe (có
thể ghi lại việc mình đã làm bằng ảnh hoặc video).
Bước 3: Gắn kết nhiệm vụ được thiết kế với kế hoạch bài học
Hoạt động Nội dung Hoạt động của giáo viên của học sinh
Mục tiêu: Giúp các em khắc sâu kiến
thức, phát triển một số năng lực cần
thiết đặc biệt là năng lực phát hiện
giải quyết vấn đề, tạo sự kết nối giữa
HĐ5: Dặn dò nhà trƣờng với gia đình, địa phƣơng.
- Giáo viên giao cho học sinh một số
nhiệm vụ về nhà:
- Em và các bạn trong nhóm hãy điều
tra xem gia đình và nhân dân địa
phƣơng nơi em ở đã có ý thức tiết - Học sinh lắng nghe,
kiệm nƣớc chƣa? (có thể điều tra bằng thực hiện yêu cầu của
phiếu điều tra, phỏng vấn,…) và có giáo viên.
hình ảnh hoặc video cụ thể về quá
trình điều tra.
- Em và các bạn trong nhóm hãy làm
62
những việc góp phần tiết kiệm và bảo
vệ nguồn nƣớc ở địa phƣơng nơi em
sinh sống và ghi ra giấy để giờ sau kể
lại cho cô và các bạn cùng nghe (có
thể ghi lại việc mình đã làm bằng ảnh
hoặc video).
63
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn về vấn đề nghiên cứu và xem xét những căn cứ, chúng tôi đã đƣa ra 4 nguyên tắc để đề xuất đƣợc các biện pháp và đề xuất đƣợc 4 biện pháp nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh tiểu học thông qua dạy học môn Khoa học.
Biện pháp 1: Khai thác nội dung bài học để xây dựng các tình huống có vấn đề gắn liền với thực tiễn cuộc sống. Trong biện pháp này chúng tôi đã xây dựng quy trình qua 3 bƣớc: (1) Nghiên cứu bài học để xác định mục tiêu và lựa chọn nội dung thiết kế tình huống có vấn đề thực tiễn; (2) Thiết kế tình huống có vấn đề thực tiễn; (3) Gắn kết tình huống với bài học thông qua các ví dụ minh họa cụ thể trong đề tài.
Biện pháp 2: Sử dụng các phƣơng pháp dạy học theo hƣớng trải nghiệm. Trong biện pháp này chúng tôi cũng tiến hành xây dựng quy trình qua 5 bƣớc: (1) Xác định nội dung và mục tiêu trải nghiệm; (2) Xác định phƣơng pháp, hình thức của hoạt động trải nghiệm; (3) Thiết kế các hoạt động dạy học trải nghiệm; (4) Chuẩn bị đồ dùng và các phƣơng tiện cần thiết để tổ chức các hoạt động dạy học theo hƣớng trải nghiệm; (5) Tổ chức các hoạt động dạy học theo hƣớng trải nghiệm thông qua các ví dụ minh họa cụ thể trong đề tài.
Biện pháp 3: Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh thông qua các sản phẩm hành động, việc làm. Trong biện pháp này chúng tôi đã đƣa ra đƣợc cách tiến hành và một số gợi ý về cách đánh giá sản phẩm hành động, việc làm của học sinh.
Biện pháp 4: Phối hợp với gia đình và cộng đồng địa phƣơng để tổ chức các hoạt động vận dụng sau bài học trên lớp. Đối với biện pháp này, chúng tôi xây dựng quy trình gồm 3 bƣớc: (1) Nghiên cứu đặc điểm, điều kiện vùng miền của học sinh; (2) Thiết kế nhiệm vụ; (3) Gắn kết nhiệm vụ với kế hoạch bài học. Trong đó chúng tôi cũng nêu ra những ví dụ minh họa cụ thể đƣợc thể hiện rõ trong nội dung của đề tài.
Tuy nhiên, tất cả các biện pháp mà chúng tôi đã đề xuất ở trên có khả thi hay không, hiệu quả đạt đƣợc nhƣ thế nào thì cần phải đƣợc kiểm nghiệm trong thực tiễn dạy học môn Khoa học các lớp cuối cấp tiểu học. Vì vậy, chúng tôi đã tiến hành quá trình thực nghiệm ở tại một số trƣờng tiểu học. Nội dung này đƣợc thể hiện cụ thể ở chƣơng 3 của đề tài.
64
Chƣơng 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm nhằm:
- Kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đã nêu ra: “Nếu xây
dựng đƣợc một số biện pháp dạy học trong môn Khoa học một cách phù hợp
thì có thể phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh, góp phần nâng cao
chất lƣợng dạy học môn Khoa học.”.
- Thực nghiệm sƣ phạm với 2 bài giảng thiết kế theo quy trình đã đƣợc
đề xuất với việc vận dụng kế hoạch bài học theo hƣớng phát triển năng lực giải
quyết vấn đề cho học sinh tiểu học trong dạy học môn Khoa học. Qua đó, kiểm
chứng hiệu quả của chúng.
- Thăm dò ý kiến của GV sau khi dự giờ và hứng thú học tập của HS sau
khi học bài dạy đƣợc thiết kế theo hƣớng phát triển năng lực giải quyết vấn đề.
- Rút ra kết luận.
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm
- Thiết kế KHBH môn Khoa học theo hƣớng phát triển năng lực giải
quyết vấn đề.
- Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của việc thiết kế KHBH môn Khoa
học theo hƣớng phát triển năng lực giải quyết vấn đề.
- Tiến hành thăm dò ý kiến của GV và HS sau khi thực nghiệm.
3.3. Địa bàn thực nghiệm
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm tại 2 lớp của 2 trƣờng: Lớp 5A trƣờng
tiểu học Trƣờng Sơn và lớp 5B trƣờng TH&THCS Bình Sơn - huyện Lục Nam
- tỉnh Bắc Giang.
3.4. Tổ chức thực nghiệm
* Thời gian thực nghiệm
Tháng 11 năm 2017, cụ thể nhƣ sau: Chúng tôi đã tiến hành tiết dạy ở
lớp 5A trƣờng Tiểu học Trƣờng Sơn vào thứ hai, ngày 06 tháng 11 năm 2017
và thứ ba, ngày 07 tháng 11 năm 2017, ở lớp 5B trƣờng TH&THCS Bình Sơn
vào thứ ba, ngày 07 tháng 11 năm 2017 và thứ tƣ, ngày 08 tháng 11 năm 2017.
65
* Đối tượng tham gia thực nghiệm
Các biện pháp chúng tôi thiết kế và đề xuất thực nghiệm trên đối tƣợng
là học sinh của 2 lớp ở 2 trƣờng đó là Lớp 5A trƣờng tiểu học Trƣờng Sơn (lớp
thực nghiệm) và lớp 5B trƣờng TH&THCS Bình Sơn (lớp đối chứng). Đây là
các trƣờng tiểu học trên địa bàn huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang.
HS ở cả 2 lớp đa phần là con em của các gia đình có điều kiện kinh tế trung
bình, bố mẹ các em hầu hết là công nhân, nông dân và buôn bán trên địa bàn.
- Đặc điểm của đối tƣợng thực nghiệm và đối chứng:
+ Lớp 5A: số lƣợng HS là 21 em , trong đó 20 em là dân tộc Kinh, 1 em
là dân tộc Dao.
+ Lớp 5B: số lƣợng HS là 22 em, trong đó 15 em là dân tộc Kinh, 6 em
là dân tộc Cao lan, 1 em là dân tộc Dao.
- Về kết quả học kì I:
+ Lớp 5A trƣờng tiểu học Trƣờng Sơn: trong tổng số 21 HS có 6 HS ở
mức hoàn thành tốt, chiếm 28,6%; 14 HS ở mức hoàn thành, chiếm 66,7%; 1
HS ở mức chƣa hoàn thành, chiếm 4,7%.
+ Lớp 5B trƣờng TH&THCS Bình Sơn: trong tổng số 22 HS có 5 HS ở
mức hoàn thành tốt, chiếm 22,7%; 15 HS ở mức hoàn thành, chiếm 68,2%; 2
HS ở mức chƣa hoàn thành, chiếm 9,1%.
* Triển khai thực nghiệm
- Chuẩn bị thực nghiệm:
+ Chuẩn bị KHBH môn Khoa học 5 theo hƣớng phát triển năng lực giải
quyết vấn đề.
+ Chuẩn bị phƣơng tiện dạy học.
+ Thiết kế phiếu kiểm tra đánh giá trƣớc và sau thực nghiệm.
- Nội dung thực nghiệm: Tổ chức thực nghiệm và đối chứng song song:
Bài học của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm đƣợc thực hiện theo đúng lịch
thời khóa biểu với sự tham gia của 2 lớp học sinh khối 5 ở 2 trƣờng.
+ Kiểm tra khảo sát chất lƣợng học tập của HS đồng thời phỏng vấn GV
sau giờ thực nghiệm.
66
3.5. Nội dung thực nghiệm
Chúng tôi đã tiến hành dạy học 2 tiết ở 2 lớp 5A và 5B:
- Bài 9-10: Thực hành: Nói “Không!” với các chất gây nghiện.
- Bài 18: Phòng tránh bị xâm hại.
Hai bài dạy đƣợc thực hiện theo KHBH đƣợc thể hiện trong phụ lục của
đề tài. Sau mỗi bài dạy đều có bài kiểm tra 15 phút để đánh giá khả năng hiểu và
ghi nhớ của HS.
Quá trình thực nghiệm đƣợc diễn ra trong học kì I của năm học 2017 -
2018 (tháng 11/2017), đây cũng là thời gian học tập mà trong chƣơng trình
môn Khoa học có nhiều nội dung, nhiều bài học thích hợp cho việc phát triển
năng lực giải quyết vấn đề cho HSTH. Trong quá trình thực nghiệm các biện
pháp đã đề xuất đƣợc sử dụng kết hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết
vấn đề cho HS qua môn học này.
Chúng tôi thiết kế 2 kế hoạch bài học của môn Khoa học lớp 5. Công tác
thực nghiệm đƣợc tiến hành trên cùng một đối tƣợng đã khảo nghiệm ở năm học
trƣớc. Kế hoạch thực nghiệm ở lớp thực nghiệm đƣợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.1. Kế hoạch thực nghiệm
Năng lực GQVĐ Biện S L Tên của HS pháp TT ớp bài học sử dụng
1
- Nhận diện, phân tích tác hại đối với bản thân và ngƣời khác khi sử dụng các chất gây nghiện.
Bài - Biết bày tỏ ý kiến của bản thân khi bị mời mọc, rủ rê sử dụng các chất gây nghiện. 5
A,5B - Biện
pháp 1
9- Thực 10: hành: Nói “Không!” với các chất gây - Ra quyết định từ chối, thƣơng lƣợng, không sử dụng các chất gây nghiện. - Biện
67
nghiện pháp 4
- Biết tìm kiếm sự giúp đỡ của ngƣời thân khi bị đe dọa, ép buộc sử dụng các chất gây nghiện. - HS nhận diện, phân
tích những tình huống có
nguy cơ gây xâm hại cho
bản thân.
- Biết bày tỏ ý kiến và
ra quyết định từ chối khi bị - Biện Bài 18: rủ rê vào những nơi tối pháp 1 5 Phòng tăm, vắng vẻ, đi vào buổi - Biện 2 A,5B tránh bị xâm tối, ở phòng kín với ngƣời pháp 2 hại lạ, đi nhờ xe ngƣời lạ... - Biện
- Biết tìm kiếm sự pháp 4
giúp đỡ của ngƣời thân,
ngƣời đáng tin cậy khi gặp
khó khăn, bị đe dọa, rủ rê,
lôi kéo hoặc bị xâm hại.
Để tiến hành thực nghiệm, chúng tôi thiết kế 2 kế hoạch bài học (nhƣ
trong phần mẫu); photocopy các tài liệu này cho GV của lớp thực nghiệm;
chuẩn bị phiếu thảo luận... Bên cạnh đó, chúng tôi xây dựng hệ thống các câu
hỏi phỏng vấn GV; mẫu biên bản dự giờ tiết dạy; các tiêu chí, công cụ đánh giá
năng lực GQVĐ của HSTH trƣớc và sau thực nghiệm (phụ lục) nhằm thu đƣợc
những kết quả cả về mặt định lƣợng và định tính của quá trình thực nghiệm của
2 bài học thực nghiệm và các biện pháp phát triển năng lực GQVĐ cho học
sinh tiểu học.
68
Sau khi xây dựng kế hoạch, chuẩn bị các tài liệu phƣơng tiện cần thiết,
chúng tôi liên hệ và yêu cầu các lực lƣợng tham gia chuẩn bị theo kế hoạch
thực nghiệm. Sau đó, tổ chức thực nghiệm theo kế hoạch đề ra.
Quá trình tiến hành thực nghiệm sƣ phạm đƣợc áp dụng mô hình thực
nghiệm dƣới đây:
Nhóm thực nghiệm: O1 X O2
Nhóm đối chứng: O3 Y O4
Trong đó:
X: các biện pháp can thiệp thực nghiệm.
Y: các tác động khác
O1, O2: kết quả số liệu trƣớc và sau thực nghiệm biện pháp của nhóm
thực nghiệm.
O3, O4: kết quả số liệu trƣớc và sau thực nghiệm của nhóm đối chứng
(thời gian O1 trùng với O3, thời gian O2 trùng với O4).
3.6. Tiêu chí đánh giá
Để đánh giá đƣợc hiệu quả của các biện pháp đề xuất sau khi tiến hành
quá trình thực nghiệm, chúng tôi tiến hành thu thập và đánh giá HSTH trên
khía cạnh: Mức độ thực hiện các nhóm GQVĐ của HS. Chúng tôi thiết kế các bài
tập trắc nghiệm và bài tập tình huống để HS trả lời, đƣa ra cách giải quyết và xây
dựng các tiêu chí chấm điểm. Kết hợp quan sát, nghiên cứu các sản phẩm hoạt
động của HS, trƣng cầu ý kiến... để đánh giá cả về mặt định lƣợng và định tính tác
động của các biện pháp thực nghiệm tới từng nhóm GQVĐ của HSTH.
Chúng tôi sử dụng 2 bài kiểm tra (phụ lục): yêu cầu HS trả lời các câu
hỏi có liên quan đến nội dung bài học và chúng tôi xây dựng các tình huống để
HS nhận xét và đƣa ra những phân tích, giải thích cho sự lựa chọn của mình,
sau đó GV sẽ chấm bài dựa trên tiêu chí sau:
- Mỗi bài kiểm tra chúng tôi đƣa ra gồm 5 câu hỏi (3 câu hỏi trắc nghiệm
và 2 câu hỏi tình huống). Ứng với mỗi câu hỏi trả lời đúng các em sẽ đƣợc 2
điểm. Riêng đối với câu hỏi tình huống. Tùy theo khả năng và cách thức trả lời
tình huống của HS mà GV sẽ cho điểm.
69
+ HS không giải quyết đƣợc tình huống: 0 điểm
+ HS giải quyết đƣợc tình huống nhƣng chƣa đƣa ra lí do hợp lý: 1 điểm
+ HS giải quyết đƣợc tình huống và đƣa ra lí do hợp lý: 2 điểm
Ví dụ: Để đánh giá KN ra quyết định và giải quyết vấn đề của HS lớp 5,
chúng tôi đã đƣa ra tình huống và yêu cầu HS phân tích vấn đề theo các câu hỏi
gợi ý nhƣ sau: Hôm nay bố mẹ An cho đi khu vui chơi giải trí. An được chơi
rất nhiều trò chơi và đã thấm mệt. Bố An đi mua nước cho An, còn mẹ An thì
đang hỏi mua một chiếc mũ. An ngồi ở ghế chờ bố mẹ thì đột nhiên có một
người lạ mặt đến và nói:
- Cháu trai có vẻ mệt đúng không? Chú vừa mua chai nước này. Chú cho
cháu. Cháu uống đi cho đỡ khát.
Câu hỏi đặt ra cho các em đó là: Vấn đề đó xảy ra ở đâu? Vào thời gian
nào? Theo em, trong tình huống này sẽ có những cách giải quyết nào? Những
cách giải quyết đó sẽ có lợi ích và tác hại ra sao? Nếu là em, em sẽ chọn cách
giải quyết nào? Tại sao?
3.7. Kết quả thực nghiệm
Trƣớc khi thực nghiệm, chúng tôi đã tiến hành kiểm tra ở hai lớp: lớp thực
nghiệm (5A) và lớp đối chứng (5B) làm bài kiểm tra trƣớc khi thực nghiệm (mục
lục). Chúng tôi tiến hành thiết kế xây dựng 2 bài kiểm tra bài Bài 9-10: Thực hành:
3.7.1. Kết quả trước thực nghiệm
Nói “Không!” với các chất gây nghiện và bài 18: Phòng tránh nguy cơ bị xâm
Sau khi tiến hành điều tra chúng tôi thu thập đƣợc kết quả thể hiện qua bảng sau:
hại để xác định đƣợc mức độ tƣơng đƣơng của 2 lớp.
Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra bài 9 -10 môn Khoa học của lớp thực nghiệm
và lớp đối chứng trƣớc thực nghiệm
Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng Điểm
0 1 2 3 4 Số lƣợng 0 0 0 1 2 Số lƣợng 0 0 1 1 2 Tỉ lệ (%) 0 0 4,5 4,5 9,1 Tỉ lệ (%) 0 0 0 4,8 9,5
70
18,2 22,8 18,2 9,1 13,6 0 100 4 6 3 2 3 0 21 4 5 4 2 3 0 22
5 19,1 6 28,5 7 14,3 8 9,5 9 14,3 10 0 100 Tổng Kết quả điểm kiểm tra Bài 9 - 10 môn Khoa học 5 trƣớc TN của 2 nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng cho thấy: điểm số các bài kiểm tra của cả hai
nhóm không có sự chênh lệch nhiều. Điểm các bài kiểm tra của cả hai nhóm TN
và ĐC đều đƣợc trải đều từ điểm 3 đến điểm 9. Trong đó, số lƣợng các bài kiểm
tra đạt điểm 5, 6 chiếm tỷ lệ nhiều nhất. Nhìn chung, cả hai nhóm thực nghiệm và
đối chứng có sự tƣơng đƣơng đồng đều nhau về học lực môn Khoa học, kết quả
học tập các môn học này của cả hai nhóm đều đƣợc thể hiện ở mức độ hoàn thành.
Bảng 3.3. Kết quả kiểm tra Bài 18 môn Khoa học của lớp thực nghiệm và
lớp đối chứng trƣớc thực nghiệm
Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng Điểm Số lƣợng Tỉ lệ (%) Số lƣợng Tỉ lệ (%)
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tổng 0 0 1 1 2 4 5 3 3 2 0 21 0 0 0 2 1 3 6 5 3 2 0 22 0 0 0 9,1 4,5 13,6 27,3 22,8 13,6 9,1 0 100 0 0 4,8 4,8 9,5 19,0 23,8 14,3 14,3 9,5 0 100
Kết quả điểm kiểm tra Bài 18 Khoa học 5 trƣớc TN của nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng cho thấy: điểm số các bài kiểm tra của cả hai nhóm
71
không có sự chênh lệch nhiều. Điểm các bài kiểm tra của cả hai nhóm TN và
ĐC đều đƣợc trải đều từ điểm 4 đến điểm 9, không có bài nào đạt điểm 10.
Trong đó, số lƣợng các bài kiểm tra đạt điểm 6,7 chiếm tỷ lệ nhiều nhất. Qua
đó ta nhận thấy, cả hai nhóm thực nghiệm và đối chứng có sự tƣơng đƣơng
đồng đều nhau về học lực môn Khoa học, kết quả học tập môn học này của cả
hai nhóm đều đƣợc thể hiện ở mức độ hoàn thành.
3.7.2. Kết quả sau thực nghiệm
Ngay sau khi tiến hành xong mỗi giờ thực nghiệm và đối chứng, chúng
tôi đã tiến hành kiểm tra nội dung kiến thức ngay tại lớp. Nội dung bài kiểm tra
là những kiến thức, kĩ năng cần đạt sau bài học, giống nhau cả ở lớp thực
nghiệm và đối chứng.
Sau tiết học bài 9-10: Thực hành: Nói ”Không!” với chất gây nghiện ở lớp
thực nghiệm (5A) và lớp đối chứng (5B), HS đã làm bài kiểm tra 15 phút, chất lƣợng
bài kiểm tra đƣợc thông qua bảng sau:
Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra Bài 9 - 10 môn Khoa học của lớp thực nghiệm
và lớp đối chứng sau thực nghiệm
Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng
Điểm Trƣớc TN Sau TN Trƣớc TN Sau TN
SL % SL % SL % SL %
0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 1
0 0 0 0 1 4,5 0 0 2
1 4,8 0 0 1 4,5 0 0 3
2 9,5 0 0 2 9,1 0 0 4
4 19,1 4,8 1 4 18,2 1 4,5 5
6 28,5 4,8 1 5 22,8 1 4,5 6
3 14,3 38,1 8 4 18,2 5 22,8 7
2 9,5 9,5 2 3 13,6 6 27,3 8
3 14,3 23,8 5 2 9,1 6 27,3 9
72
10 0 0 4 19,0 0 0 3 13,6
Tổng 21 100 21 100 22 100 22 100
Kết quả thể hiện trong bảng trên cho thấy, điểm số các bài kiểm tra trƣớc
và sau thực nghiệm của nhóm thực nghiệm có sự thay đổi đáng kể. Sau thực
nghiệm, không còn những bài đạt điểm 2, 3, 4. Số lƣợng bài đạt điểm 8-10 tăng
ở mức rõ rệt. Cụ thể:
Ở lớp thực nghiệm, chúng tôi nhận thấy kết quả sau thực nghiệm số bài
đạt điểm 7- 10 tăng rõ rệt so với trƣớc thực nghiệm. Trong đó, số lƣợng điểm 9
tăng 10 tăng khá cao. Trong đó, tăng cao nhất là số lƣợng điểm 9 từ 9,1% -
27,3% và điểm 10 tăng từ 0% - 19,0%.
Ở lớp đối chứng, kết quả sau thực nghiệm cũng cho ta thấy đƣợc sự khác
biệt rõ rệt so với trƣớc thực nghiệm. Số bài đạt điểm 5,6 giảm hơn so với trƣớc
thực nghiệm, số điểm từ 7 - 10 tăng nhiều nhất. Trong đó, số lƣợng điểm 9 tăng
từ 9,1% - 27,3%. Các điểm còn lại, tỉ lệ tăng nhƣng ở mức độ bình thƣờng.
Dựa vào kết quả trên ta nhận thấy, kết quả học tập của lớp thực nghiệm cao
vƣợt trội hơn so với lớp đối chứng. Kết quả này chứng tỏ rằng: các biện pháp sử
dụng trong thực nghiệm đã có tác động đến kết quả học tập môn Khoa học của
HSTH và làm tăng kết quả, chất lƣợng học tập môn học này của học sinh. So sánh
sự thay đổi kết quả của hai lớp 5A và lớp 5B, có thể thấy rằng kết quả điểm số
của nhóm thực nghiệm ở lớp 5A tăng cao hơn so với nhóm đối chứng ở lớp 5B.
Bảng 3.5. Kết quả kiểm tra Bài 18 môn Khoa học của lớp thực nghiệm và
lớp đối chứng sau thực nghiệm
Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng
Điểm
0 1 2 3 Trƣớc TN SL % 0 0 0 0 4,8 1 4,8 1 Sau TN SL % 0 0 0 0 0 0 0 0 Trƣớc TN SL % 0 0 0 0 0 0 9,1 2 Sau TN SL % 0 0 0 0 0 0 0 0
73
9,5 19,0 23,8 14,3 14,3 9,5 0 100 4,5 13,6 27,3 22,8 13,6 9,1 0 100 0 4,8 9,5 23,8 23,8 23,8 14,3 100 9,1 4,5 22,7 22,7 13,6 18,3 9,1 100 1 3 6 5 3 2 0 22 0 1 2 5 5 5 3 21 2 1 5 5 3 4 2 22 2 4 5 3 3 2 0 21
4 5 6 7 8 9 10 Tổng Kết quả thể hiện trong bảng trên cho thấy, điểm số các bài kiểm tra trƣớc
và sau thực nghiệm của nhóm thực nghiệm có sự thay đổi đáng kể. Sau thực nghiệm,
không còn những bài đạt điểm 2, 3. Tuy nhiên ở lớp đối chúng vẫn còn 2 bài đạt 4 điểm
chiếm 9,1 %. Số lƣợng bài đạt điểm 8-10 tăng ở mức rõ rệt. Cụ thể:
Ở lớp thực nghiệm, chúng tôi nhận thấy kết quả sau thực nghiệm số bài
đạt điểm 7- 10 tăng rõ rệt so với trƣớc thực nghiệm. Trong đó, số lƣợng điểm 9
tăng 10 tăng khá cao. Trong đó, tăng cao nhất là số lƣợng điểm 9 từ 9,5% -
23,7% và điểm 10 tăng từ 0% - 14,3 %.
Ở lớp đối chứng, kết quả sau thực nghiệm cũng cho ta thấy đƣợc sự khác
biệt rõ rệt so với trƣớc thực nghiệm. Số bài đạt điểm 5,6 giảm hơn so với trƣớc
thực nghiệm, số điểm từ 8 - 10 tăng nhiều nhất. Trong đó, số lƣợng điểm 9 tăng
từ 9,1% - 18,3%. Các điểm còn lại, tỉ lệ tăng nhƣng ở mức độ bình thƣờng.
Dựa vào kết quả trên ta nhận thấy, kết quả học tập của lớp thực
nghiệm cao vƣợt trội hơn so với lớp đối chứng. Kết quả này chứng tỏ rằng:
các biện pháp sử dụng trong thực nghiệm đã có tác động đến kết quả học tập
môn Khoa học của HSTH và làm tăng kết quả, chất lƣợng học tập môn học
này của học sinh. So sánh sự thay đổi kết quả của hai lớp 5A và lớp 5B, có
thể thấy rằng kết quả điểm số của nhóm thực nghiệm ở lớp 5A tăng cao hơn
so với nhóm đối chứng ở lớp 5B.
3.7.3. Phân tích kết quả sau khi thực nghiệm
Nhìn chung, từ các kết quả thu thập đƣợc qua các bài kiểm tra sau thực
nghiệm, có thể thấy rằng chất lƣợng học tập của HS lớp thực nghiệm đã có
74
những thay đổi đáng kể. Tất cả kĩ năng GQVĐ của HS đƣợc tăng lên về
điểm số. Có thể mô tả biểu hiện cụ thể năng lực GQVĐ của HSTH sau thực
nghiệm nhƣ sau:
- Khi đƣợc cô giáo khích lệ bằng lời nói, phần thƣởng thì phần lớn HS đã
chủ động giơ tay xin phát biểu ý kiến trong các hoạt động học tập; Khi đứng
lên trả lời câu hỏi của giáo viên, các em có thái độ tự tin hơn, vui vẻ hơn, ánh
mắt nhìn vào ngƣời nghe; xu thế thi đua trả lời giữa các nhóm xuất hiện làm
cho các hoạt động học tập sôi nổi hơn, nhất là trong các hoạt động làm việc
nhóm; Đặc biệt, khi tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm nhỏ (chỉ 2 đến 4
học sinh), phần lớn học sinh đều tham gia vào công việc của nhóm; khi các
nhóm báo cáo kết quả làm việc, nếu có sự khác biệt về kết quả thảo luận thì xu
thế bày tỏ ý kiến để tranh luận bắt đầu xuất hiện, tuy nhiên sự tranh luận đó
thƣờng diễn ra vui vẻ, không có sự tức giận, ghen ghét xảy ra giữa các nhóm
học sinh. Trong các hoạt động học tập đƣợc tổ chức dƣới hình thức cuộc thi nói
hoặc đóng vai, phong trào thi đua giữa các nhóm đƣợc khích lệ, học sinh tích
cực, nhiệt tình khi tham gia; các vai diễn khi đóng vai đƣợc học sinh thể hiện
tốt hơn, lời đối thoại giữa các nhân vật cũng phong phú hơn, học sinh biểu cảm
hơn khi thể hiện đóng vai. Điều này cho thấy, năng lực GQVĐ của học sinh đã
đƣợc cải thiện hơn trƣớc rất nhiều.
- Học sinh tích cực khi tham gia vào các hoạt động nhóm, các hoạt động
thi đua giữa các tổ, đội trong các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức đã
phần nào khẳng định rằng: phần lớn các em đã nhận thức đƣợc vai trò quan
trọng của việc học, nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của bản thân khi đóng
góp vào kết quả làm việc chung của cả nhóm. Trong các hoạt động liên hệ thực
tế gắn với các tình huống của cuộc sống hàng ngày, khi đƣợc giáo viên gợi ý,
hƣớng dẫn cụ thể, học sinh bƣớc đầu đã biết liên hệ bản thân, biết đánh giá
những việc đã làm và chƣa làm đƣợc xung quanh cuộc sống học tập, sinh hoạt
của các em, mặc dù cách liên hệ, đánh giá còn ở mức độ đơn giản.
75
- Phần lớn HS đã xác định đƣợc vấn đề trong các tình huống đƣa ra một
cách khá đầy đủ và rõ ràng về thời gian, địa điểm, nhân vật, mâu thuẫn cần giải
quyết; phần lớn HS đã liệt kê đƣợc 1 giải pháp để giải quyết vấn đề và bƣớc
đầu biết phân tích và giải thích một cách đơn giản về lợi ích hay tác hại của giải
pháp đó; biết lựa chọn cho mình một giải pháp để thực hiện và giải thích khá rõ
ràng về lí do lựa chọn của mình.
Cùng với việc kiểm tra, đánh giá mức độ thực hiện các nhóm của HS
trƣớc và sau khi thực nghiệm, chúng tôi còn kết hợp yêu cầu HS bày tỏ thái độ
của mình về việc thích hay không thích học tập môn Khoa học kết quả bày tỏ
thái độ của HS đối với việc học tập các môn học này ở cả hai nhóm trƣớc và
sau thực nghiệm đƣợc thống kê qua bảng sau:
Bảng 3.6. Kết quả bày tỏ thái độ của HS khi học môn Khoa học
Trƣớc TN Sau TN
Thái độ Nhóm TN Nhóm ĐC Nhóm TN Nhóm ĐC
SL % SL % SL % SL %
9,5 2 9,1 1 4,8 1 4,5 Không thích 2
71,4 16 72,8 10 47,6 13 59,1 Bình thƣờng 15
14,3 3 13,6 5 23,8 4 18,2 3 Thích
4,8 1 4,5 5 23,8 4 18,2 1 Rất thích
100 22 100 21 100 22 100 21 Tổng
Nhìn vào kết quả thống kê về thái độ của học sinh khi học môn Khoa
học trƣớc và sau khi thực nghiệm có thể thấy rằng: trƣớc khi thực nghiệm, tỉ
lệ học sinh có thái độ dửng dƣng, bình thƣờng, không thích thú với môn học
của cả hai nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng gần nhƣ tƣơng đƣơng nhau
chiếm tỉ lệ cao nhất, tỉ lệ học sinh thích môn học ở cả hai nhóm chỉ chiếm nhỏ
(trên 13%). Tuy nhiên, sau thực nghiệm, tỉ lệ học sinh thích học môn học tăng
lên đáng kể ở nhóm thực nghiệm (từ 14,3 % tăng lên 23,8 %), trong khi đó tỉ
76
lệ học sinh thích học các môn học này ở nhóm đối chứng không có sự thay
đổi nhiều (từ 13,6% tăng lên 18,2%). Khi hỏi phỏng vấn sâu một số HS ở
nhóm thực nghiệm với câu hỏi: “Tại sao em lại thích môn học này?”, nhiều
học sinh trả lời rất hồn nhiên và tự tin: “vì em thấy vui” (N.H.A- trƣờng tiểu
học Trƣờng Sơn), “vì được trao đổi với các bạn” (T.V.Đ - trƣờng TH&THCS
Bình Sơn), … Mặc dù các câu trả lời của HS chƣa phản ánh đƣợc sâu sắc mục
đích thực nghiệm, nhƣng nó cũng chứng tỏ rằng HSTH rất thích đƣợc học,
đƣợc giáo dục trong môi trƣờng học tập mang tính tƣơng tác và trải nghiệm
cao, đồng thời cũng khẳng định, sự tác động tích cực của các biện pháp sử
dụng trong thực nghiệm tới hứng thú, động cơ học tập của HSTH, và đây là
điều có ý nghĩa rất quan trọng để có thể xây dựng nền tảng cho việc lĩnh hội
các tri thức của môn Khoa học vào thực hiện việc dạy học phát triển năng lực
GQVĐ cho các em.
3.8. Nhận xét chung
Nội dung cơ bản của chƣơng 3 đã đề cập và làm sáng tỏ nội dung, cách
thức tiến hành và những kết quả thu đƣợc sau khi thực hiện quá trình thực
nghiệm sƣ phạm.
Quá trình thực nghiệm tác động đƣợc tiến hành trong học kì I của năm
học 2017 - 2018 trên 2 lớp (lớp 5A và lớp 5B) của 2 trƣờng cũng đã khẳng định
rằng: các kế hoạch bài học môn Khoa học theo hƣớng tiếp cận nội dung phát
triển năng lực GQVĐ cho học sinh thông qua dạy học môn Khoa học theo đề
xuất của đề tài không chỉ tạo ra hiệu quả tích cực trong việc phát triển năng lực
GQVĐ mà còn làm tăng kết quả học tập các môn học này cho học sinh.
77
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Nội dung cơ bản của chƣơng 3 đã làm rõ tính khả thi của 4 biện pháp
chúng tôi đề xuất ở chƣơng 2:
Biện pháp 1: Khai thác nội dung bài học để xây dựng các tình huống có
vấn đề gắn liền với thực tiễn cuộc sống.
Biện pháp 2: Sử dụng các phƣơng pháp dạy học theo hƣớng học sinh trải
nghiệm.
Biện pháp 3: Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh thông qua
các sản phẩm hoạt động.
Biện pháp 4: Phối hợp với gia đình và cộng đồng địa phƣơng để tổ chức
các hoạt động vận dụng sau bài học trên lớp.
Quá trình thực nghiệm đƣợc tiến hành trong học kì I của năm học 2017-
2018 trên 2 lớp cũng đã khẳng định rằng: Khi sử dụng các biện pháp chúng tôi
đề xuất ở đề tài, không chỉ tạo ra hiệu quả tích cực trong mỗi giờ học, mà còn
làm tăng kết quả học tập môn Khoa học cho HS.
Qua quá trình thực nghiệm sƣ phạm, chúng tôi nhận thấy rằng: Việc áp
dụng dạy học phát triển năng lực GQVĐ là khá phổ biến. Tuy nhiên, nhiều giáo
viên vẫn chƣa khai thác nội dung năng lực GQVĐ trong dạy học và chƣa biết
cách khai thác để sử dụng năng lực đó đạt hiệu quả. Tuy nhiên, với quy trình
thiết kế và sử dụng biện pháp phát triển năng lực GQVĐ đƣợc đề ra trong đề tài
sẽ tạo đƣợc điều kiện thuận lợi cho các thầy cô dễ dàng áp dụng trong quá trình
giảng dạy. Từ đó, sẽ góp phần đƣa việc biện pháp này trở nên hiệu quả và ngày
càng trở nên quen thuộc, phổ biến, đƣợc sử dụng thƣờng xuyên trong các giờ
lên lớp, tạo điều kiện phát triển năng lực tƣ duy, khả năng tìm tòi - khám phá tri
thức khoa học cho HS. Đồng thời có thể khẳng định: Các biện pháp phát triển
năng lực GQVĐ đƣợc đề ra trong đề tài là đảm bảo tính khoa học, phù hợp với
trình độ nhận thức của HS, phù hợp với quá trình phát triển thể chất và dễ dàng áp
dụng vào quá trình giảng dạy. Nếu thực hiện hiệu quả phƣơng pháp này sẽ góp
phần nâng cao chất lƣợng học tập môn Khoa học của HS nói riêng và chất lƣợng
đào tạo của trƣờng tiểu học nói chung.
78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trƣớc những yêu cầu đổi mới của sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Việc
nâng cao chất lƣợng dạy học là một trong những yêu cầu trọng tâm của chiến
lƣợc phát triển giáo dục. Một trong những yếu tố quyết định chất lƣợng giáo
dục đó chính là đội ngũ GV. Để đáp ứng yêu cầu đó, GV phải không ngừng học
hỏi, sáng tạo, đem hết khả năng và niềm đam mê, lòng nhiệt tình cho công tác
thì mới mong đạt đƣợc hiệu quả nhƣ mong muốn. Với tinh thần đó, việc sử
dụng trò chơi học tập nhằm đạt hiệu quả trong các môn học nói chung và trong
môn Tự nhiên và Xã hội nói riêng vừa để nhằm mục đích nâng cao chất lƣợng
học tập của học sinh, giúp học sinh dễ tiếp thu bài giảng, khắc sâu đƣợc kiến
thức và tạo cho các em có hứng thú trong mỗi giờ học.
1.2. HS tiểu học là những chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc, chính vì vậy,
bên cạnh việc cung cấp cho các em các kiến thức cơ bản, thì việc rèn luyện cho
các em năng lực giải quyết vấn đề là một yêu cầu thực sự sử
dụng các biện pháp phát triển năng lực GQVĐ vẫn chƣa thực sự đạt
đƣợc hiệu quả mong muốn.
của việc áp dụng
các biện pháp phát triển năng lực GQVĐ trong dạy học môn Khoa học
vận 1.3. Môn Khoa học là một
dụng các biện pháp phát triển năng lực GQVĐ
thực tiễn hàng ngày của học sinh
Các biện pháp đƣợc đề xuất trong đề tài tạo
điều kiện thuận lợi cho học sinh đƣợc tham gia và trải nghiệm. Từ đó, học sinh
có cơ hội để nâng cao khả năng tự học, tự tìm tòi, lĩnh hội kiến thức mới.
1.4. Kết quả quá trình kiểm nghiệm, thăm dò và thực nghiệm sƣ phạm đã
khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết khoa học ban đầu mà đề tài đã đặt ra.
79
2. Kiến nghị
Từ kết quả nghiên cứu đã đạt đƣợc, chúng tôi xin nêu một số kiến nghị sau:
* Đối với cán bộ quản lí
Các cấp quản lí chuyên môn cần quan tâm đến hiệu quả của việc đổi mới
phƣơng pháp dạy học, phƣơng tiện dạy học các môn ở tiểu học nói chung và
môn Khoa học nói riêng.
- Tăng cƣờng bồi dƣỡng và tạo điều kiện để giáo viên có thể sử dụng
biện pháp phát triển năng lực GQVĐ và học sinh học tập thƣờng xuyên trong
các giờ lên lớp, để chất lƣợng dạy học ngày càng đƣợc nâng cao.
- Động viên khuyến khích kịp thời cả về vật chất lẫn tinh thần đối với GV
có thành tích, tích cực tìm tòi, sáng tạo trong đổi mới phƣơng pháp, và sử dụng
hiệu quả các biện pháp phát triển năng lực GQVĐ trong quá trình dạy học, giúp
học sinh khắc sâu đƣợc kiến thức và có hứng thú hơn trong mỗi bài học.
- Tăng cƣờng cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học cho môn Khoa học, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc áp dụng các biện pháp nhằm phát triển năng lực GQVĐ
cho học sinh học tập và đạt hiệu quả cao nhất.
* Đối với GV tiểu học
- GV cần thƣờng xuyên tự bồi dƣỡng kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho mình để vận dụng các phƣơng pháp dạy học mới, tiên tiến vào quá
trình dạy học, cần khai thác và sử dụng hợp lí phƣơng tiện dạy học, đặc biệt là việc tổ
chức dạy học phát triển năng lực GQVĐ vào các môn học ở tiểu học nói chung và
môn Khoa học nói riêng nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học, chất lƣợng giáo dục.
- Kế hoạch bài học môn Khoa học mà chúng tôi thiết kế có tính khả thi
cao và dễ dàng áp dụng vào quá trình giảng dạy. Tuy nhiên, GV cần nghiên cứu
kỹ cách tổ chức các biện pháp này để áp dụng cho phù hợp với đặc điểm và
trình độ HS thực tại của trƣờng mình nhằm đạt đƣợc hiệu quả tối ƣu nhất mà
biện pháp đó mang lại.
* Đối với gia đình học sinh
Gia đình học sinh cần phối kết hợp với nhà trƣờng để thực hiện tốt quá
trình giáo dục học sinh.Quan tâm, động viên khuyến khích kịp thời con em
mình nhằm phát huy tối đa khả năng tự học và nhận thức của học sinh.
80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Nguyễn Cƣơng (1976), Cách tạo tình huống có vấn đề trong giảng dạy hóa
học ở trường phổ thông, nghiên cứu giáo dục.
2. Nguyễn Văn Cƣờng (2005), Phát triển năng lực thông qua phương pháp sử
dụng phương tiện dạy học mới, (Tài liệu Hội thảo - Tập huấn).
3. Đặng Vũ Hoạt, Hà Nhật Thăng (1998), Tổ chức các hoạt động giáo dục.
NXB ĐHQG Hà Nội.
4. Lê Văn Hồng (1998). Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm. NXB
ĐHQG Hà Nội.
5. Dƣơng Giáng Thiên Hƣơng (2007), Xây dựng một số tình huống có vấn đề
trong dạy học môn Khoa học 5 thông qua sử dụng đa phương tiện, Tạp
chí Giáo dục số 157.
6. Nguyễn Công Khanh (2014), Kiểm tra và đánh giá trong giáo dục,
NXB ĐHSP.
7. Lê Thị Hoàng Linh, (2016), Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho
học sinh trong dạy học toán 4, Luận văn thạc sĩ, Trƣờng ĐHSP Hà
Nội 2.
8. Huỳnh Thái Lộc (2012), Xây dựng tình huống có vấn đề trong dạy học
phân số lớp 4, LV Thạc sĩ, trƣờng ĐH Vinh.
9. Bùi Phƣơng Nga, Lƣơng Việt Thái, Sách giáo khoa Khoa học lớp 4, NXB
Giáo dục.
10. Bùi Phƣơng Nga, Lƣơng Việt Thái, Sách giáo viên Khoa học 4, NXB Giáo dục.
11. Bùi Phƣơng Nga, Lƣơng Việt Thái, Sách giáo khoa Khoa học lớp 5, NXB
Giáo dục.
12. Bùi Phƣơng Nga, Lƣơng Việt Thái, Sách giáo viên Khoa học 5, NXB Giáo dục.
81
13. Nguyễn Thị Minh Phƣơng, (2007), Tổng quan về các khung năng lực cần
đạt ở học sinh trong mục tiêu giáo dục phổ thông, Đề tài NCKH của viện
Khoa học Giáo dục Việt Nam.
14. Phan Anh Tài, (2014), Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
trong dạy học toán lớp 11 trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ, Trƣờng
ĐH Vinh.
15. Nguyễn Cảnh Toàn, (2012), Xã hội học tập - học tập suốt đời, NXB Dân Trí.
16. Lƣơng Việt Thái, (2011), Báo cáo tổng kết đề tài Phát triển chương trình giáo dục
phổ thông định hướng phát triển năng lực người học, Đề tài cấp Bộ.
17. Lƣơng Việt Thái, (2012), Một số vấn đề về chương trình GDPT theo định
hướng phát triển năng lực, Kỷ yếu hội thảo khoa học.
18. Vũ Thị Minh Thúy (2016), Phát triển năng lực giải quyết vấn đề thông qua
dạy học chương hóa học và vấn đề phát triển kinh tế xã hội môi trường -
hóa học lớp 12, Luận văn thạc sĩ, Trƣờng ĐHSP Hà Nội 2.
19. Nguyễn Quang Uẩn, Trần Trọng Thủy (1998), Tâm lí học đại cương, NXB
Giáo dục.
20. Web:http//thuvienkhoahoc/wiki, Bài viết:“Chương trình giáo dục định
hướng phát triển năng lực”.
21. Web:https://bigschool.vn/ren-luyen-nang-luc-phat-hien-va-giai-quyet-van-
de-cho-hoc-sinh-tieu-hoc-thong-qua-day-toan.
Tài liệu Tiếng nƣớc ngoài
22. Neiner, F.E (2001), compurative performance measurement in schools,
weinheim and Basejl: Beltz Verlag, pp.17-31, Bản dịch tiếng Anh.
23. Gardner, Howard 1999, Intelligence Reflamed: Multiple Intelligences for
the 21st Century, Basic Books.
24. OECD (2002), Definition and Seelection of Competencies: Theorotical and
Conceptual Foundation.
25. Weiner, F.E (2001), Comparative performance measurement in schools,
Weinheim and Basejl: Beltz Verlag, pp. 17-31, Bản dịch tiếng Anh.
82
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA
(Dành cho giáo viên)
Thầy/cô đang dạy lớp:………………..Trƣờng tiểu học:…………………
Số năm công tác:………………..
Câu 1: Anh (chị) đánh giá mức độ cần thiết của việc tổ chức dạy học phát triển
năng lực GQVĐ như thế nào?
Kết quả
Mức độ cần thiết Số lƣợng Tỉ lệ
(phiếu) (%)
Rất cần thiết
Cần thiết
Bình thƣờng
Không cần thiết
Câu 2: Anh (chị)hãy cho biết quan niệm của mình về dạy học phát triển năng
lực giải quyết vấn đề?
a. Là quá trình dạy học nhằm giúp học sinh có khả năng huy động, kết
hợp một cách linh hoạt các kiến thức, kĩ năng, thái độ, giá trị, động cơ cá nhân
để có thể tƣ duy, phân tích vấn đề nhằm ra quyết định phù hợp. Từ đó, giúp các
em giải quyết đƣợc các vấn đề trong tình huống cụ thể của cuộc sống.
b. Là phƣơng pháp dạy học mà trong đó giáo viên tổ chức cho học sinh
tham gia nhiều hoạt động trong tiết học.
c. Là quá trình dạy học mà giáo viên đƣa ra hệ thống câu hỏi để hƣớng
dẫn học sinh suy nghĩ và trả lời từng câu hỏi, từng bƣớc hình thành kiến thức,
kĩ năng của môn học một cách hiệu quả.
Câu 3: Anh/chị hãy cho biết mức độ tổ chức dạy học phát triển năng lực GQVĐ
cho học sinh tiểu học được đánh giá như thế nào?
a. Rất thƣờng xuyên
b. Thƣờng xuyên
c. Thi thoảng
d. Chƣa bao giờ
Câu 4: Anh/chị hãy đánh giá như thế nào về mức độ và hiệu quả tổ chức dạy
học phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong các môn học ở tiểu học?
Mức độ phù hợp Hiệu quả tổ chức
Môn Rất Không Rất Không Phù Bình Hiệu Bình học phù phù hiệu hiệu hợp thƣờng quả thƣờng hợp hợp quả quả
Tự
nhiên
và xã
hội
Khoa
học
Toán
Đạo
đức
Lịch sử
và Địa
lý
Tiếng
Việt
Câu 5: Anh (chị) hãy cho biết hiệu quả tổ chức dạy học phát triển năng lực
GQVĐ trong các môn học và hoạt động GD?
Hiệu quả tổ chức
Môn học Rất hiệu quả Hiệu quả Bình thƣờng Không hiệu quả và HĐGD
%
%
%
%
Số lƣợng (phiếu)
Số lƣợng (phiếu)
Số lƣợng (phiếu)
Số lƣợng (phiếu)
Tự nhiên
và Xã hội
Khoa học
Toán
Lịch sử và
Địa lí
Đạo đức
Tiếng Việt
HĐGD
NGLL
Câu 6: Anh/chị đánh giá như thế nào về mức độ tổ chức dạy học phát triển
năng lực giải quyết vấn đề trong môn Khoa học của bản thân?
1. Mức độ tổ chức:
a. Rất thƣờng xuyên
b. Thƣờng xuyên
c. Bình thƣờng
d. Không sử dụng
2. Hiệu quả sử dụng:
a. Rất hiệu quả
b. Hiệu quả
c. Bình thƣờng
d. Không hiệu quả
PHỤ LỤC 2
KẾ HOẠCH BÀI HỌC THỰC NGHIỆM
BÀI 9-10: THỰC HÀNH: NÓI “ KHÔNG!”
ĐỐI VỚI CÁC CHẤT GÂY NGHIỆN
1. Mục tiêu
Sau bài học, học sinh có thể:
- Nhận biết đƣợc những loại chất gây nghiện
- Tác hại của các chất gây nghiện đối với sức khỏe ngƣời sử dụng và với
ngƣời xung quanh.
- Nói “Không!” với các chất gây nghiện.
HS có khả năng:
- Tôn trọng quyền từ chối sử dụng chất gây nghiện của ngƣời khác và
tuyên truyền cho mọi ngƣời nói “Không!” với các chất gây nghiện.
- Biết cách từ chối, bảo vệ bản thân mình khi có ngƣời lôi kéo sử dụng
chất gây nghiện.
- Nhận diện, phân tích vấn đề và nói ra các quyết định từ chối sử dụng
chất gây nghiện của bản thân trong một số tình huống cụ thể.
2. Chuẩn bị
2.1. Đồ dùng, phương tiện dạy học
- Phiếu thảo luận nhóm.
- Phiếu rèn luyện.
2.2. Phương pháp, kỹ thuật dạy học
- Phƣơng pháp quan sát.
- Phƣơng pháp thảo luận nhóm
- Phƣơng pháp sắm vai.
3. Các hoạt động dạy học
* Kiểm tra bài cũ: Nêu những việc nên làm và không nên làm ở tuổi dậy thì?
* Giới thiệu bài: Rƣợu, bia, thuốc lá là những thứ vô cùng quen thuộc
trong cuộc sống của chúng ta. Nhƣng ít ai biết đƣợc những thứ đó gây hại rất
nhiều đến sức khỏe của con ngƣời. Hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu
bài 9-10: Thực hành: Nói “Không!” với các chất gây nghiện, để có cái nhìn
toàn diện hơn về điều này.
* Dạy học bài mới
3.1. Hoạt động 1: Nghiên cứu tình huống
* Mục tiêu: HS biết đƣợc tác hại của chất gây nghiện đối với ngƣời sử
dụng và ngƣời xung quanh.
* Cách tiên hành:
- GV đƣa ra tình huống:
Nhà An năm nay đón ông ngoại về chung sống cùng gia đình. Ông An
rất tâm lý và rất thương con cháu. Ông năm nay đã ngoài 70 rồi. Ông có một
thói quen khó bỏ đó là hút thuốc lá. Ông hút rất nhiều thuốc. Một hôm, khi thấy
ông đang trầm tư hút thuốc, An lại gần và nói:
- Ông ơi! Ông không nên hút thuốc ông ạ, hại cho sức khỏe lắm đó ông.
- Ông già rồi mà cháu, hút nhiều quen rồi, giờ không bỏ được.
Bố mẹ An cũng nói với An rằng: “Bố mẹ cũng đã khuyên ông nhiều lần
nhưng không được con ạ. Thôi! Đành vậy”.
- GV hỏi: Việc hút thuốc của ông bạn An là tốt hay không tốt? Hút thuốc
lá có thể ảnh hƣởng tới những ai? Gây nguy hại gì cho sức khỏe?
- GV gọi 2 HS trả lời.
- GV yêu cầu học sinh thảo luận cặp đôi:
+ Các chất gây nghiện gây hại nhƣ thế nào đến sức khỏe của ngƣời sử
dụng và ngƣời xung quanh?
* Kết luận: Rƣợu, bia, thuốc lá, ma túy đều là những chất gây nghiện.
Riêng ma túy là chất gây nghiện bị nhà nƣớc cấm. Các chất gây nghiện đều có
hại cho sức khỏe của ngƣời sử dụng và ngƣời xung quanh: làm tiêu hao tiền của
bản thân; gia đình; làm mất trật tự an toàn xã hội.
3.2. Hoạt động 2: Thi nói theo chủ đề “ Nói không với chât gây nghiện”
* Mục tiêu: HS biết đƣợc tác hại của chất gây nghiện và tuyên truyền
mọi ngƣời nói “ Không!” với chất gây nghiện.
* Cách tiến hành:
- GV phổ biến cuộc thi trƣớc lớp: Mỗi đội sẽ tìm hiểu và thuyết trình về 1
chủ đề tự do: rƣợu, bia; thuốc lá, thuốc lào; Thuốc phiện, ma túy. Chia lớp thành 3
đội có tên là: Măng Non, Sao Đỏ, Hoa Ban. Phân chia vị trí ngồi cho nhóm.
- Cuộc thi tổ chức trong 20 phút: các đội sẽ có 7 phút để suy nghĩ và thảo
luận theo những gợi ý, hƣớng dẫn của GV; mỗi đội sẽ trình bày bài nói của
mình trong vòng 2 hoặc 3 phút; thời gian còn lại bạn giám khảo (gồm 3 ngƣời:
GV, lớp trƣởng, một HS trong lớp ) và cả lớp cùng nhận xét, đánh giá và trao
thƣởng cho đội thắng cuộc. Đội thắng cuộc sẽ nhận đƣợc 1 bông hoa điểm 10
và đƣợc tuyên dƣơng trƣớc lớp. Để đánh giá đội thắng cuộc, ban giám khảo có
thể đánh giá theo thang điểm 10 với các tiêu chí cụ thể sau:
+ Tinh thần làm việc của đội: nghiêm túc, nhiệt tình: 2 điểm
+ Đội suy nghĩ và thảo luận nhanh nhất: 1 điểm
+ Đội thuyết trình trong đúng khoảng thời gian (2-3 phút): 1 điểm
+ Nội dung phù hợp với cuộc thi: 4 điểm
+ Bài thuyết trình hay, ấn tƣợng: 2 điểm
- Các nhóm thảo luân theo các gợi ý: Các em biết gì về chất gây nghiện
đó ? Em hãy mô tả cho mọi ngƣời cùng biết? Nó có tác hại nhƣ thế nào đối với
sức khỏe? Em đã từng đƣợc nghe kể hay đƣợc chứng kiến ngƣời nào sử dụng
chất gây nghiện đó chƣa? Hãy kể lại sự việc đó cho mọi ngƣời cùng biết? Nếu
ngƣời thân của em đang sử dụng các chất gây nghiện đó thì em sẽ nói với họ
nhƣ thế nào?
- Tổ chức cho các đội chơi thảo luận và phân công ngƣời trình bày. Sau
đó, mỗi đội sẽ cử ra 1 ngƣời lên thuyết trình về chủ đề của đội mình.
- Ban giám khảo cung cả lớp nhận xét, đánh giá chọn ra đội thắng cuộc
theo các tiêu chí đã đặt ra. GV tổng kết cuộc thi.
* Kết luận: Mỗi chúng ta đều có quyền từ chối, quyền bảo về và đƣợc
bảo vệ. Đồng thời, chúng ta phải tôn trọng những quyền đó của ngƣời khác.
Mỗi ngƣời đều có cách từ chối riêng, song các đích cần đạt đƣợc là nói “
Không!” đối với chất gây nghiện.
2.3. Hoạt động 3: Trò chơi sắm vai
* Mục tiêu: HS có khả năng chủ động nêu quan điểm, thực hiện hành
động nói “Không!” với các chất gây nghiện.
* Cách tiến hành:
- GV chia lớp thành các nhóm 4 học sinh.
- GV nêu tình huống và cho các nhóm thảo luận.
+ Tình huống 1: Hôm nay nhà bác Hà vào nhà mới. Bác mời tất cả gia
đình anh em trong nhà đến dự bữa cơm thân mật chung vui cùng gia đình bác.
Hưng được đi cùng với bố sang nhà bác chơi. Trong bữa cơm, bên mâm các bác,
các anh cùng nhau nâng những ly rượu chúc mừng bác Hà. Anh Khang con trai
bác sang bên mâm của Hưng mời rượu, anh rót những lý rượu đầy tràn và nói:
- Hôm nay là ngày vui của gia đình anh, cảm ơn mọi người đã đến chung
vui cùng gia đình. Chén rượu này mọi người phải uống cạn ly nhé!
Hưng vốn không biết uống rượu. Mỗi khi uống là lại bị mẩn đỏ khắp người.
Theo em, vấn đề xảy ra trong tình huống này là gì? Nếu là Hƣng trong
tình huống này em sẽ làm gì? Em và các bạn hãy đóng vai thể hiện lại cách giải
quyết của Hƣng trong tình huống đó.
+ Tình huống 2: Hôm nay, vì không làm bài tập về nhà nên Tú bị cô phạt
phải ở lại lớp làm bài tập mà cô giao xong mới được về. Khi về nhà trời cũng
đã nhá nhem tối. Trời mùa đông nên tối rất nhanh. Đoạn đường về nhà Tú có
một chỗ rất vắng vẻ. Thật không may, trên đường về, Tú gặp một đám thanh
niên đang chụm đầu vào nhau hút thứ gì đó màu trắng. Thấy Tú đi qua và liếc
nhìn đám thanh niên đó, có một người trong đó bước ra và nói:
- Chú em, nhìn gì mà nhìn, có muốn thử không? Vào đây anh cho chú
thử, phê lắm.
Nếu em là Tú, em sẽ ứng xử thế nào trong tình huống trên. Các em hãy
sắm vai thể hiện lại tình huống đó.
- GV gọi 3-4 nhóm trình bày sắm vai
- GV gọi hoc sinh nhận xét và khen nhóm đó có cách xử lý hay nhất.
3.4. Hoạt động 4: Giao nhiệm vụ rèn luyện: Em là tuyên truyền viên
* Mục tiêu: HS biết nhận diện, phân tích vấn đề và thực hiện tuyên
truyền nói “Không!” với chất gây nghiện cuộc sống hằng ngày.
* Cách tiến hành:
- GV phát phiếu rèn luyện cho học sinh và hƣớng dẫn cách ghi việc thực
hiện trong 1 tuần:
PHIẾU RÈN LUYỆN
Họ tên:…………………………………
Lớp:………………..
Em hãy quan sát người thân quen thuộc trong gia đình của mình, ghi lại
những hành động sử dụng chất gây nghiện mà em đã được chứng kiến và
những lời nói, hành động mà em đã làm vào bảng sau:
Sự việc, hành động đƣợc Hành động thể hiện nói “ Không!”
chứng kiến với chất gây nghiện
Người thực hiện
Bài 18: PHÕNG TRÁNH BỊ XÂM HẠI
1. Mục tiêu
Sau bài học, HS có thể:
- Nhận thức đƣợc một số tình huống có thể dẫn tới nguy cơ bị xâm hại
- Trang bị cho bản thân những kinh nghiệm quý báu để phòng tránh
những nguy cơ bị xâm hại.
HS có khả năng:
- Xác định giá trị của bản thân.
- Nhận diện, phân tích những tình huống có nguy cơ gây xâm hại cho
bản thân.
- Bày tỏ ý kiến và ra quyết định từ chối khi bị rủ rê vào những nơi tối tăm,
vằng vẻ, đi vào buổi tối, ở trong phòng kín với ngƣời lạ, đi nhờ xe ngƣời lạ…
- Tìm kiếm sự giúp đỡ của ngƣời thân, ngƣời đáng tin cậy khi gặp khó
khăn, bị đe dọa, rủ rê, lôi kéo hoặc bị xâm hại.
2. Chuẩn bị
2.1. Đồ dùng, phương tiện dạy học
- Phiếu thảo luận nhóm
- Phiếu rèn luyện
2.2. Phương pháp, kĩ thật dạy học
- Phƣơng pháp quan sát
- Phƣơng pháp thảo luận nhóm
- Phƣơng pháp trò chơi sắm vai
3. Các hoạt động dạy học
* Kiểm tra bài cũ: GV tổ chức cho HS chơi trò chơi: “Ai nhanh - Ai đúng”.
GV chia lớp làm 2 đội, mỗi đội cử một đại diện tham gia chơi. Nhiệm vụ
của thành viêm tham gia chơi là ghép những tấm bìa mà GV đƣa cho vào 2 cột:
Những việc nên làm và những việc không nên làm đối với những ngƣời nhiễm
HIV/AIDS và gia đình của họ.
- GV nhận xét, đánh giá, tuyên dƣơng.
* Giới thiệu bài mới: Kể câu chuyện “Hai chú dê con”
* Dạy học bài mới
3.1. Hoạt động 1: Nghiên cứu tình huống
* Mục tiêu: Biết những nguy cơ bản thân có thể bị xâm hại
* Cách tiến hành:
- GV đƣa ra tình huống:
Một ôm, bố mẹ Hoa vắng nhà, chỉ có Hoa và anh trai ở nhà. Buổi tối, khi
anh trai Hoa đang ngủ ngon giấc thì Hoa vẫn đang học bài. Học bài xong,
định đi ngủ thì Hoa chợt nhớ ra là còn bài tập Toán cô giáo giao trong vở bài
tập mà Hoa chưa làm. Nhưng buổi sáng Hoa đã cho Lan mượn mất rồi.
Hoa đi ra ngoài nhà, bạn ấy nhìn lên đồng hồ thì đã là 23h10’. Ngoài
trời tối đen.
- GV tổ chức cho HS thảo luận cặp đôi:
+ Nếu là Hoa, em sẽ giải quyết tình huống này nhƣ thế nào? Em có đi lấy
vở không? Vì sao?
* GV kết luận: Nếu ra ngoài một mình vào buổi tối có thể dẫn tới nguy
cơ bị xâm hại.
+ Ngoài tình huống trên, hững tình huống nào có thể dẫn đến nguy cơ bị
xâm hại mà các em biết?
+ Cho 1 số HS trả lời
+ Vậy để phòng tránh nguy cơ bị xâm hại, chúng ta cần lƣu ý những
điểm gì?
+ Cho một số HS trả lời
* Kết luận: Trong xã hội luôn rình rập những nguy cơ có thể bị xâm hại.
Chúng ta cần đề phòng khi:
+ Tiếp xúc với ngƣời lạ mặt
+ Tránh đi một mình nơi tối tăm, vắng vẻ
+ Đi chơi cùng bạn mới quen
+ Tránh để ngƣời là mặt vào nhà khi không có ngƣời lớn ở nhà
+ Nhận tiền - quà - sự giúp đỡ của ngƣời lạ…..
Một số điểm cần lƣu ý để phòng tránh bị xâm hại:
+ Không đi một mình nơi tối tăm, vắng vẻ
+ Không ở trong phòng kín một mình với ngƣời lạ
+ Không nhận tiền, quà, sự giúp đỡ của ngƣời khác khi không rõ lí do
+ Không đi nhờ xe ngƣời lạ
+ Không để ngƣời lạ vào nhà nhất là khi trong nhà chỉ có một mình…
3.2. Hoạt động 2: Vẽ bàn tay tin cậy (7 phút)
* Mục tiêu: HS biết chia sẻ với những ngƣời tin cậy khi bản thân bị xâm hại
* Cách tiến hành:
- GV phát cho mỗi HS một tờ giấy trắng, yêu cầu mỗi em hãy vẽ bàn tay
của mình lên tờ giấy bằng cách đặt bàn tay lên tờ giấy và vẽ theo hình bàn tay của
mình. Sau đó viết tên 5 ngƣời mà mình tin tƣởng nhất vào các đầu ngón tay.
- Cho HS thực hiện. Sau đó cho HS trao đổi về bàn tay tin cậy của mình
với bạn bên cạnh
- GV mời 1-3 HS lên thuyết trình về bàn tay tin cậy của mình
- GV: Trong tình huống bị xâm hại, em sẽ nhờ ai trong 5 ngƣời đó?
- Cho 1 số HS trả lời.
* Kết luận: Xung quanh chúng ta có rất nhiều ngƣời đáng tin cậy, luôn sẵn
sàng giúp đỡ chúng ta trong lúc khó khăn. Chúng ta có thể chia sẻ, tâm sự để tìm
kiếm sự giúp đỡ khi gặp những chuyện lo lắng, sợ hãi, bối rối, khó chịu….Đó là
ông, bà, bố, mẹ, thầy cô, bạn bè…những ngƣời thân thiết của chúng ta.
Trong trƣờng hợp bị xâm hại, chúng ta cần: Nói ngay với ngƣời lớn để
đƣợc chia sẻ và hƣớng dẫn cách giải quyết, ứng phó.
3.3. Hoạt động 3: Trò chơi sắm vai
* Mục tiêu: Học sinh có khả năng chủ động nêu quan điểm, thực hiện
hành động cần thiết để bản thân tránh bị xâm hại
* Cách tiến hành:
- GV chia lớp thành các nhóm 4 HS
- GV nêu tình huống và cho các nhóm thảo luận (5 phút)
+ Tình huống 1: Tan học, An và Hồng cùng đứng đợi bố mẹ tới đón. Bố
của Hồng đã tới đón Hồng, còn bố mẹ của An thì không hiểu sao vẫn chưa tới.
Lúc này, cổng trường không còn ai cả; trong sân trường chỉ còn bác bảo vệ
đang kiểm tra và khóa lớp. Đang loay hoay thì có một chú đi xe máy đứng lại
chỗ An và nói:
- Nhà cháu ở đâu vậy? Lên xe chú cho đi nhờ.
+ Theo em, vấn đề xảy ra trong tình huống này là gì?
+ Nếu là An, em sẽ làm gì? Vì sao?
+ Em và các bạn hãy đóng vai thể hiện lại cách giải quyết của nhóm em.
+ Tình huống 2: Hai chị em Mến và Hiền đang chơi trong nhà thì có một
người phụ nữ lạ tới gọi cổng rồi nhận là người cùng cơ quan với mẹ và nói:
“Mẹ cháu để quên tập hồ sơ ở nhà, nhờ cô đến lấy”.
+ Theo em, vấn đề xảy ra trong tình huống trên là gì?
+ Lúc này, nếu là Mai và Đào, em sẽ làm gì?
+ Em và các bạn hãy sắm vai giải quyết tình huống trên.
- GV gọi các nhóm trình bày sắm vai.
- GV gọi HS nhận xét và khen nhóm đã có cách xử lý và có lời khuyên
hay nhất.
* GV kết luận: Để ứng phó với nguy cơ bị xâm hại chúng ta có thể dùng
các cách sau:
+ Bỏ đi ra chỗ khác
+ Hét thật to để đƣợc mọi ngƣời giúp đỡ
+ Chạy thật nhanh đến chỗ có ngƣời
+ Lùi ra xa để ngƣời đó không chạm vào mình
3.4. Hoạt động 4: Giao nhiệm vụ rèn luyện
* Mục tiêu: HS chủ động nói với bạn về những việc cần làm để phòng
tránh bị xâm hại
* Cách tiến hành:
- GV phát phiếu rèn luyện cho HS và hƣớng dẫn cách ghi phiếu:
PHIẾU RÈN LUYỆN
Họ tên:………………………………………………;
Tổ:………..
Em hãy nói với một người bạn ở gần nhà em về những điều cần lưu ý để
tránh nguy cơ bị xâm hại rồi ghi nội dung các cuộc nói chuyện đó vào phiếu sau:
Tên ngƣời bạn em đã nói Nội dung em đã nói với bạn
Người thực hiện
PHỤ LỤC 3
PHIẾU ĐÁNH GIÁ TRƢỚC VÀ SAU THỰC NGHIỆM
BÀI KIỂM TRA HỌC SINH TRƢỚC THỰC NGHIỆM
Em hãy chọn câu trả lời đúng bằng cách khoanh tròn trước một chữ cái
trong mỗi câu hỏi sau:
Câu 1: HIV không lây qua:
A. Đƣờng máu
B. Tình dục không an toàn
C. Từ mẹ sang con
D. Tiếp xúc thông thƣờng
Câu 2: Những ai có thể bị nhiễm HIV?
A. Bác sĩ thƣờng xuyên tiếp xúc đến ống kim tiêm
B. Ngƣời đƣợc truyền máu mà không rõ nguồn gốc
C. Tất cả mọi ngƣời
D. Ngƣời có quan hệ tình dục với nhiều ngƣời
Câu 3: Chúng ta nên có thái độ cư xử như thế nào đối với những người bị
nhiễm HIV/AIDS và gia đình của họ?
A. Phân biệt đối xử
B. Giúp đỡ
D. Nói xấu
C. Xa lánh
Câu 4: Tình huống 1: Bố An mới ra tù vì buôn bán thuốc phiện. Trong người bố cũng
mang căn bệnh thế kỉ, nhưng vì có quyết tâm hối cải nên đã được nhà nước khoan
hồng. Kể từ ngày bố ra tù, mọi người xung quanh đối xử với gia đình An khác hẳn. Họ
xa lánh, phân biệt, không quan tâm như trước. Ở trường, An bị bạn bè cách ly. Các bạn
lo sợ tiếp xúc với An cũng có thể bị AIDS. Hôm nay, trên đường đi học về, có một nhóm
các bạn nhặt những viên đá nhỏ cạnh đường để ném sau lưng An.
Theo em, vấn đề nêu ra trong tình huống này là gì?
………………………………………………………………………………………
.……………………………………………………………………………………...
.....................................................................................................................
Tình huống xảy ra ở đâu? Trong hoàn cảnh nào?
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
............................................................................................................................
Theo em, có những cách giải quyết nào trong tình huống này? Những
cách giải quyết đó sẽ có lợi ích và tác hại ra sao?
1.
2.
3.
Nếu là em, em sẽ chọn cách giải quyết nào?
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
Câu 5: Tình huống 2: Vân là một học sinh học giỏi và chăm ngoan. Ở lớp được
mọi người rất yêu quý. Nhưng gần đây, lực học của bạn bị giảm sút. Tìm hiểu
ra vấn đề mới biết rằng: Mẹ bạn bị nhiễm HIV từ bố, trong khi bố Vân đã qua
đời từ tháng trước vì căn bệnh này. Vân suy sụp vô cùng.
Vấn đề nêu ra trong tình huống này là gì?
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
Theo em, có những cách giải quyết nào trong tình huống này? Những cách
giải quyết đó sẽ có lợi ích và tác hại ra sao?
1.
2.
3.
Nếu là em, em sẽ chọn cách giải quyết nào?
................................................................................................................................
..........................................................................................................................
BÀI KIỂM TRA HỌC SINH SAU THỰC NGHIỆM
Em hãy chọn câu trả lời đúng bằng cách khoanh tròn trước một chữ cái
trong mỗi câu hỏi sau:
Câu 1: Trong những tình huống sau, tình huống nào có thể dẫn tới nguy cơ bị
xâm hại?
A. Đi chơi với bạn cùng lớp
B. Tan học muộn, chú hàng xóm đón con chở về cùng
C. Trong phòng cùng bạn bè thân và những ngƣời bạn mới quen
D. Đi một mình nơi tối tăm, vắng vẻ
Câu 2: Trong trường hợp bị xâm hại, chúng ta cần phải làm gì?
A. Không cần phải làm gì
B. Lo lắng, sợ hãi
C. Nói với những ngƣời mà mình tin tƣởng để tìm cách giải quyết
D. Im lặng
Câu 3: Em sẽ làm gì khi gặp tình huống bạn học của em có thể bị xâm hại?
A. Không quan tâm vì đó không phải là chuyện liên quan đến mình
B. Tìm ngƣời đến để giúp đỡ
C. Đứng đó nhìn
D. Chạy đi chỗ khác vì mình cũng có thể bị xâm hại
Em hãy nghiên cứu các tình huống sau và ghi nội dung vào các cột
tương ứng.
Câu 4: Tình huống: Tan học, em đứng đợi bố mẹ trước cổng trường, đột nhiên
có một nhóm thanh niên hỗn loạn từ đâu kéo đến và gây gổ với nhau trước
cổng trường, ngay cạnh chỗ em đang đứng. Cổng trường chẳng còn ai, trong
trường chỉ còn bác bảo vệ đang khóa cửa lớp.
Vấn đề nêu ra trong tình huống này là gì?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Vấn đề đó xảy ra ở đâu? Vào thời gian nào?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Theo em, trong tình huống này sẽ có những cách giải quyết nào? Những
cách giải quyết đó sẽ có lợi ích và tác hại ra sao?
1.
2.
3.
Nếu là em, em sẽ chọn cách giải quyết nào? Tại sao?
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
Câu 5: Tình huống 2: Hôm nay bố mẹ An cho đi khu vui chơi giải trí. An
được chơi rất nhiều trò chơi và đã thấm mệt. Bố An đi mua nước cho An, còn
mẹ An thì đang hỏi mua một chiếc mũ. An ngồi ở ghế chờ bố mẹ thì đột nhiên
có một người lạ mặt đến và nói:
- Cháu trai có vẻ mệt đúng không? Chú vừa mua chai nước này. Chú cho
cháu. Cháu uống đi cho đỡ khát.
Vấn đề nêu ra trong tình huống này là gì?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Vấn đề đó xảy ra ở đâu? Vào thời gian nào?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Theo em, trong tình huống này sẽ có những cách giải quyết nào? Những
cách giải quyết đó sẽ có lợi ích và tác hại ra sao?
1.
2.
3.
Nếu là em, em sẽ chọn cách giải quyết nào? Tại sao?
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
PHỤ LỤC 4
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM
Hình ảnh học sinh tham gia dọn dẹp vệ sinh môi trường được phân công
Học sinh tham gia vệ sinh lớp học sau các tiết học