BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Thị Bích Liên

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI

TRONG DẠY HỌC PHẦN PHI KIM HÓA HỌC

LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Thị Bích Liên

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI

TRONG DẠY HỌC PHẦN PHI KIM HÓA HỌC

LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học

Mã số

: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. DƯƠNG BÁ VŨ

Thành phố Hồ Chí Minh - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng:

Số liệu nội dung và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa

hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin

trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố.

Tp Hồ Chí Minh, năm 2018

Học viên thực hiện

LÊ THỊ BÍCH LIÊN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến Ban Giám hiệu, Phòng Sau Đại học

cùng các cán bộ quản lý trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều

kiện thuận lợi để khóa học hoàn thành tốt đẹp.

Cùng với các học viên lớp Cao học lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa

học, chân thành cảm ơn quí thầy cô giảng viên đã tận tình giảng dạy, giúp chúng tôi

mở rộng kiến thức.

Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Dương Bá Vũ. Thầy đã tận

tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô giáo ở các Trường THPT Rạch Gầm

Xoài Mút, Trường THPT Nam Kì Khởi Nghĩa, THPT Trần Hưng Đạo,...đã có nhiều

giúp đỡ trong quá trình thực nghiệm sư phạm của đề tài.

Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp cùng các em học sinh đã

luôn bên cạnh là chỗ dựa tinh thần vững chắc giúp tôi thực hiện luận văn này.

Tác giả

Lê Thị Bích Liên

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các hình vẽ, đồ thị

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................................. 4

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu .................................................................................... 4

1.1.1. Năng lực giải quyết vấn đề ............................................................................. 4

1.1.2. Môi trường và phòng chống thiên tai trong giáo dục ..................................... 5

1.1.3. Dạy học tích hợp trong việc phát triển năng lực HS ...................................... 6

1.2. Định hướng đổi mới giáo dục THPT theo hướng tiếp cận năng lực ..................... 7

1.2.1. Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông từ định hướng nội dung sang

định hướng năng lực ...................................................................................... 7

1.2.2. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chuyển định hướng nội dung

sang định hướng năng lực .............................................................................. 8

1.2.3. Các năng lực cần hình thành cho học sinh trong dạy học hóa học ở

trường PT ..................................................................................................... 10

1.3. Năng lực và năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn trong các hoạt động

dạy học ................................................................................................................ 11

1.3.1. Năng lực ........................................................................................................ 11

1.3.2. Năng lực giải quyết vấn đề ........................................................................... 15

1.4. Giáo dục với môi trường và phòng chống thiên tai ............................................ 19

1.4.1. Vai trò, vị trí GD trong công tác BVMT PCTT ........................................... 19

1.4.2. Một số vấn đề về môi trường ........................................................................ 20

1.4.3. Một số vấn đề về thiên tai và phòng chống thiên tai .................................... 23

1.5. Bài tập tình huống ............................................................................................... 25

1.5.1. Khái niệm ...................................................................................................... 25

1.5.2. Đặc điểm ....................................................................................................... 25

1.6. Dạy học tích hợp ................................................................................................. 26

1.6.1. Khái niệm dạy học tích hợp .......................................................................... 26

1.6.2. Phân loại ....................................................................................................... 26

1.7. Thực trạng việc phát triển NLGQVĐ về vấn đề MT và PCTT .......................... 27

1.7.1. Mục đích điều tra .......................................................................................... 27

1.7.2. Nội dung điều tra .......................................................................................... 27

1.7.3. Đối tượng điều tra ......................................................................................... 27

1.7.4. Phương pháp điều tra .................................................................................... 28

1.7.5. Kết quả điều tra ............................................................................................. 28

Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 35

Chương 2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VỀ

MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI TRONG

DẠY HỌC PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC

PHỔ THÔNG ........................................................................................... 36

2.1. Tổng quan về phần phi kim chương trình Hóa học lớp 10 THPT ...................... 36

2.1.1. Vị trí – mục tiêu, vai trò ................................................................................ 36

2.1.2. Những nội dung có liên quan đến môi trường và phòng chống thiên tai

chương Halogen và chương Oxi- Lưu huỳnh .............................................. 37

2.2. Năng lực GQVĐ về MT và PCTT ...................................................................... 38

2.2.1. Cơ sở khoa học đề xuất cấu trúc năng lực GQVĐ về MT và PCTT ............ 38

2.2.2. Cấu trúc năng lực GQVĐ về MT và PCTT .................................................. 40

2.2.3. Các biểu hiện của năng lực GQVĐ về MT và PCTT ................................... 41

2.3. Đánh giá năng lực GQVĐ về MT và PCTT ....................................................... 42

2.3.1. Qui trình đánh giá năng lực GQVĐ về MT và PCTT .................................. 42

2.3.2. Công cụ đánh giá .......................................................................................... 43

2.4. Một số biện pháp phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT .......................... 47

2.4.1. Sử dụng bài tập tình huống về MT và PCTT trong dạy học hóa học ........... 47

2.4.2. Xây dựng và dạy học chủ đề tích hợp .......................................................... 48

2.5. Một số bài tập tình huống nhằm phát triển năng lực GQVĐ về MT và

PCTT .................................................................................................................. 49

2.6. Một số chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT ....... 53

2.6.1. Chủ đề 1: Nhóm Oxi – Lưu huỳnh ............................................................... 54

2.6.2. Chủ đề 2: Halogen ........................................................................................ 63

2.7. Một số kế hoạch bài dạy thực nghiệm nhằm phát triển năng lực GQVĐ về

MT và PCTT ....................................................................................................... 69

Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 94

Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM................................................................... 95

3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................................ 95

3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ........................................................................................ 95

3.3. Nội dung và đối tượng thực nghiệm ................................................................... 95

3.3.1. Nội dung thực nghiệm .................................................................................. 95

3.3.2. Đối tượng thực nghiệm ................................................................................. 95

3.4. Tiến trình thực nghiệm ........................................................................................ 95

3.4.1. Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ...................................................... 95

3.4.2. Đánh giá năng lực GQVĐ về MT và PCTT lớp thực nghiệm và đối

chứng trước thực nghiệm sư phạm .............................................................. 96

3.4.3. Trao đổi nội dung thực nghiệm .................................................................... 97

3.4.4. Tiến hành thực nghiệm ................................................................................. 97

3.4.5. Đánh giá năng lực GQVĐ về MT và PCTT của lớp thực nghiệm, đối

chứng sau thực nghiệm sư phạm .................................................................. 98

3.4.6. Đánh giá kiến thức HS sau khi thực nghiệm sư phạm ................................. 99

3.5. Kết quả thực nghiệm và xử lí nhận xét kết quả thực nghiệm ............................. 99

3.5.1. Đánh giá kiến thức ........................................................................................ 99

3.5.2. Đánh giá năng lực ....................................................................................... 103

Tiểu kết chương 3 ...................................................................................................... 109

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 110

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 112

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

Biến đổi khí hậu BĐKH

Bài tập tình huống BTTH

Bài tập về nhà BTVN

Giáo dục và đào tạo GD – ĐT

Đối chứng ĐC

GNRRTT Giảm nhẹ rủi ro thiên tai

Giáo viên GV

Học sinh HS

NNPPNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Năng lực NL

Nhà xuất bản NxB

Phương pháp dạy học PPDH

Trung học phổ thông THPT

Tp. HCM Thành phố Hồ Chí Minh

Đại lượng kiểm định student T kđ

Trải nghiệm sáng tạo TNSP

Thực nghiệm TN

Đại học ĐH

Trung học phổ thông Quốc gia THPTQG

Giải quyết vấn đề GQVĐ

Khoa học KH

Môi trường MT

Phòng chống thiên tai PCTT

Bảo vệ môi trường BVMT

Giáo dục bảo vệ môi trường GDBVMT

Nghiên cứu Khoa học NCKH

Giáo dục GD

Hướng dẫn Hd

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Tần suất xuất hiện thiên tai ở Việt Nam .................................................... 23

Bảng 1.2. Số lượng phiếu tham khảo GV và HS ....................................................... 28

Bảng 1.3. Khảo sát ban đầu về nguyên nhân của các vấn đề MT và TT ................... 28

Bảng 1.4. Mức độ cần thiết của việc phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT ... 29

Bảng 1.5. Mức độ yêu cầu HS GQVĐ về MT và thiên tai trong dạy học ................. 29

Bảng 1.6. Mức độ khả thi của các biện pháp phát triền năng lực GQVĐ về MT

và PCTT ..................................................................................................... 30

Bảng 1.7. Khảo sát những khó khăn của GV khi xây dựng và sử dụng các biện

pháp nhằm phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT ........................... 31

Bảng 1.8. Đánh giá ban đầu hiểu biết của các em về nguyên nhân của các vấn đề

về MT và TT .............................................................................................. 33

Bảng 2.1. Một số nội dung liên quan MT và PCTT phần phi kim hóa học lớp 10 .... 37

Bảng 2.2. Rubric đánh giá năng lực GQVĐ về MT và PCTT ................................... 44

Bảng 2.3. Phiếu đánh giá năng lực GQVĐ về MT và PCTT ..................................... 46

Bảng 3.1. Lớp thực nghiệm và đối chứng (3cặp) ....................................................... 96

Bảng 3.2. Bảng điểm bài kiểm tra trước thực nghiệm (điểm kiểm tra của

chương trước) ............................................................................................. 99

Bảng 3.3. Bảng phân loại HS trước thực nghiệm .................................................... 100

Bảng 3.4. Tổng hợp các tham số đặc trưng điểm kiểm tra trước thực nghiệm ........ 101

Bảng 3.5. Bảng điểm bài kiểm tra sau thực nghiệm ................................................ 101

Bảng 3.6. Bảng xếp loại điểm số kiến thức HS sau thực nghiệm ............................ 102

Bảng 3.7. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra kiến thức sau

thực nghiệm ............................................................................................. 102

Bảng 3.8. Bảng kiểm tra năng lực trước thực nghiệm ............................................. 103

Bảng 3.9. Bảng xếp loại năng lực trước thực nghiệm .............................................. 104

Bảng 3.10. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng năng lực trước thực nghiệm ........ 104

Bảng 3.11. Bảng kiểm tra năng lực sau thực nghiệm ................................................ 105

Bảng 3.12. Bảng xếp loại năng lực HS sau thực nghiệm ........................................... 106

Bảng 3.13. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng năng lực sau thực nghiệm ........... 106

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1. Cấu trúc năng lực ......................................................................................... 14

Hình 1.2. Cấu trúc và biểu hiện của NLGQVĐ ........................................................... 16

Hình 1.3. Hạn hán xâm ngập mặn ở các tỉnh Đồng Bằng sông Cửu Long .................. 24

Hình 2.1. Cấu trúc năng lực GQVĐ về MT và PCTT ................................................. 40

Hình 2.2. Biểu hiện của năng lực GQVĐ về MT và PCTT ......................................... 41

Hình 2.3. Đám cháy xảy ra tại Đồng Tâm (Tiền giang) .............................................. 51

Hình 2.4. Lưu huỳnh cháy với oxi cho ngọn lửa màu xanh......................................... 58

Hình 2.5. Sơ đồ ứng dụng của axit sunfuric trong đời sống và sản xuất ..................... 63

Hình 2.6. Băng tan do hiệu ứng nhà kính- biến đổi khí hậu ........................................ 85

Hình 2.7. Dạy thực nghiệm .......................................................................................... 85

Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích trước thực nghiệm .................................................. 100

Hinh 3.2. Biểu đồ kết quả điểm số trước thực nghiệm .............................................. 100

Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra kiến thức sau thực nghiệm ..... 101

Hinh 3.4. Biểu đồ kết quả điểm số kiến thức sau thực nghiệm ................................. 102

Hinh 3.5. Biểu đồ xếp loại năng lực trước thực nghiệm ............................................ 104

Hinh 3.6. Biểu đồ xếp loại năng lực sau thực nghiệm ............................................... 106

Hình 3.7. Hình thực nghiệm ứng phó với bão TemBin vào tháng 12/2017 .............. 107

Hình 3.8. Hình ảnh HS GQVĐ về MT sau thực nghiệm ........................................... 107

1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Nằm trong khu vực Đông Nam Á, nơi được xem là tâm bão của thế giới, Việt

Nam được đánh giá là một trong những nước chịu nhiều thiệt hại nhất bởi thiên tai và

biến đổi khí hậu. Những trận lũ, hạn hán, hiệu ứng nhà kính, xâm nhập mặn, ...xuất

hiện dày đặc trong vài năm trở lại đây là hồi chuông cảnh tỉnh cho người dân về sự

chuẩn bị để đối phó với thiên tai. Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược quốc gia

phòng chống và giảm nhẹ thiên tai của ngành Giáo dục giai đoạn 2011-2020 [20] đã

xác định việc mở và tổ chức đào tạo chuyên ngành phục vụ công tác phòng, chống và

giảm nhẹ thiên tai đưa kiến thức về phòng chống và giảm nhẹ thiên tai vào nhà trường,

ứng phó với biến đổi khí hậu là một nhiệm vụ cấp thiết trong nhà trường.

Bên cạnh đó đồng bằng sông Cửu Long là một trong những khu vực bị biến đổi

khí hậu tác động lên nhiều nhất với những thách thức lớn mang tính sống còn như: tác

động của biến đổi khí hậu (BĐKH) và nước biển dâng; quá trình phát triển nội tại; tác

động do khai thác và sử dụng nước của các quốc gia thượng nguồn; sạt lở bờ sông.

Theo bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn miền Tây có 513 điểm sạt lở do tác

động của xói mòn và khai thác cát ở các lòng sông; hạn hán xâm nhập mặn nghiêm

trong ở miền Tây…Trước tình hình đó câu hỏi đặt ra là làm thế nào để giáo dục người

dân ý thức và hành động vì môi trường (MT) và phòng chống thiên tai (PCTT).

Hóa học là một môn khoa học liên quan đến đời sống một cách mật thiết trên

nhiều lĩnh vực nhưng làm thế nào để tăng cường năng lực giải quyết vấn đề (GQVĐ)

liên quan đến thực tiễn và mang lại hiệu quả là yêu cầu cần thiết đối với việc dạy học

không chỉ ở Việt Nam mà chung của thế giới. Giáo dục không chỉ nhằm truyền thụ

kiến thức cho học sinh (HS) mà còn phải giúp HS vận dụng được kiến thức…Trước

những thách thức và nhu cầu đó chúng tôi chọn đề tài “Phát triển năng lực giải quyết

vấn đề về môi trường và phòng chống thiên tai trong dạy học phần phi kim Hóa

học lớp 10 THPT” nhằm từng bước nâng cao năng lực giải quyết vấn đề (GQVĐ) về

MT và PCTT cho HS ở các tỉnh Đồng Bằng sông Cửu Long.

2

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu đề xuất các biện pháp trong dạy học hóa học phần phi kim lớp 10

nhằm phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT cho HS.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học Hóa học phần phi kim

lớp 10 nhằm phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT cho HS.

- Nghiên cứu lịch sử của vấn đề.

- Nghiên cứu cấu trúc năng lực GQVĐ về MT và PCTT, xây dựng các biểu hiện

của năng lực GQVĐ về MT và PCTT.

- Nghiên cứu và thiết lập các tiêu chí, công cụ đánh giá năng lực GQVĐ liên

quan đến MT và PCTT.

- Đề xuất các biện pháp nhằm phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT

- Xây dựng một số bài tập tình huống nhằm phát triển năng lực GQVĐ về MT và

PCTT.

- Xây dựng một số chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực GQVĐ về MT và

PCTT.

- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các

biện pháp phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT .

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

- Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học phần phi kim lớp 10 trung học phổ

thông.

- Đối tượng nghiên cứu: các biện pháp nhằm phát triển năng lực GQVĐ thực tiễn

về MT và PCTT thông qua dạy học hóa học phần phi kim lớp 10 trung học phổ thông.

5. Phạm vi nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu: chương Halogen và chương Oxi- Lưu huỳnh lớp 10 THPT

Địa bàn nghiên cứu: HS lớp 10 của một số trường trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

Thời gian nghiên cứu: từ tháng 12/ 2017 đến tháng 03/2018.

6. Giả thuyết khoa học

Nếu sử dụng một số biện pháp hợp lí phù hợp thực tế địa phương, nội dung khoa

học thì sẽ giúp HS phát triển được năng lực GQVĐ về MT và PCTT.

3

7. Các phương pháp nghiên cứu

7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận

- Đọc và nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài

- Phối hợp sử dụng các phương pháp đánh giá, tổng hợp...

7.2.Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Điều tra bằng phiếu câu hỏi trước và sau khi thực nghiệm

-Thực nghiệm sư phạm

7.3.Thống kê toán học xử lý số liệu.

- Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm.

- Lập bảng số liệu, vẽ đồ thị và tính các tham số thống kê.

8. Đóng góp mới của đề tài

8.1.Về mặt lý luận

Tổng quan cơ sở lý luận của việc phát triển năng lực GQVĐ thực tiễn có nội

dung liên quan MT và PCTT phần phi kim trong dạy học học lớp 10 THPT.

8.2.Về mặt thực tiễn

- Điều tra thực trạng về việc phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT trong

dạy học.

- Thiết kế và sử dụng các biện pháp có nội dung về MT và PCTT nhằm phát triển

năng lực GQVĐ có liên quan MT và PCTT.

- Xây dựng công cụ đánh giá NLGQVĐ về MT và PCTT.

- Thiết kế một số kế hoạch bài dạy tích hợp chủ đề về MT và PCTT và bài tập

tình huống theo các phương pháp đã đề xuất.

- Thực nghiệm đánh giá tính khả thi của các giải pháp.

4

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Năng lực giải quyết vấn đề

John Adams tổng thống Mỹ nhiệm kì hai nhận định “Có hai kiểu giáo dục, một

kiểu dạy chúng ta làm thế nào để sống, và kiểu còn lại dạy chúng ta phải sống thế nào”

vì vậy các cuộc cải cách giáo dục đã chú trọng đến vấn đề phát triển năng lực cho HS

để phù hợp trong việc đào tạo những con người tri thức mới, nhân lực mới...là nhân tố

quan trọng trong việc thúc đẩy xã hội phát triển nhanh và bền vững.

Những năm gần đây, vấn đề phát triển năng lực cũng đã thu hút nhiều nhà giáo

dục quan tâm nghiên cứu như:

- Bài báo “Đánh giá theo định hướng năng lực” của Nguyễn Quang Thuấn, Tạp

chí khoa học ĐHQGHN, nghiên cứu Giáo dục, tập 32, số 2 (2016) đã phân tích và làm

sáng tỏ một số khái niệm liên quan đến đánh giá theo định hướng phát triển năng lực

và vì sao phải dạy, học và đánh giá theo hướng phát triển năng lực.

- Luận án tiến sĩ giáo dục học: “Đánh giá năng lực giả quyết vấn đề trong dạy

toán lớp 11 THPT”, của tác giả Phan Anh Tài, Đại học Vinh, (2014), đã hệ thống hóa

được các vấn đề năng lực và năng lực GQVĐ, xác định các thành tố của năng lực

GQVĐ cho HS.

- Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Ngọc Nga (2016) “phát triển năng lực giả

quyết vấn đề và sáng tạo thông qua hệ thống bài tập hóa học chương Oxi – lưu huỳnh,

lớp 10 THPT”, đã đưa ra cơ sở lí luận về NLGQVĐ và năng lực sáng tạo, xây dựng

tình huống có vấn đề nhằm phát triền năng lực GQVĐ cho HS.

- Bài báo “Sử dụng bài tập tích hợp trong dạy học Hóa học nhằm phát triển

năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 10 THPT” của Phan Đồng Châu Thủy,

Phạm Lê Thanh, Tạp chí Khoa học ĐHSP TP HCM số 4(82) năm 2016 đã giới thiệu

về bài tập tích hợp, cách xây dựng và sử dụng bài tập này trong dạy học môn Hóa học

phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS.

- Bài báo “Xây dựng thang đo và bộ công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn

đề của học sinh qua dạy học dự án” của Phan Đồng Châu Thủy, Nguyễn Thị Ngân,

Tạp chí Khoa học ĐHSP TP HCM tập 14, số 4 (2017) đã trình bày qui trình thiết kế

5

thang đo năng lực GQVĐ của HS, thang đo sau khi thiết kế được sử dụng làm căn cứ

để xây dựng các công cụ đánh giá năng lực GQVĐ thông qua dạy học dự án.

Ngoài ra rất nhiều tài liệu và công trình nghiên cứu khác về năng lực và năng

lực GQVĐ, nhưng chưa có tài liệu nghiên cứu sâu về việc phát triển NLGQVĐ và

phương thức để phát triển NLGQVĐ về MT và PCTT cho HS.

1.1.2. Môi trường và phòng chống thiên tai trong giáo dục

Hiện nay, cùng với sự phát triển kinh tế khoa học kỹ thuật, những nội dung kiến

thức về MT và PCTT không còn xa lạ mà trở nên ngày càng gần gũi với chúng ta hơn.

Tuy nhiên, để đưa các nội dung này vào nhà trường vẫn còn gặp nhiều khó khăn, số

lượng đề tài và luận văn tốt nghiêp về nội dung giáo dục MT và PCTT khá nhiều

nhưng chưa có đề tài kết hợp cả việc phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT.

Trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi đã tìm hiểu một số tài liệu có nội

dung liên quan như:

- Giáo dục môi trường thông qua dạy học Hóa học ở trường Trung Học Phổ

Thông Trịnh Văn Biều, Nguyễn Văn Bỉnh, Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên

Trung Học Phổ Thông, Trường ĐHSP TPHCM. Tài liệu đã giới thiệu những khái

niệm cơ bản về MT, hệ sinh thái, một số biện pháp giáo dục về MT trong dạy học Hóa

học phổ thông.

- Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn hóa học trung học phổ thông – Phan

Thị Lạc, Trần Thị Nhung, Đặng Thị Oanh, Cao Thị Thặng, Vũ Anh Tuấn, Nxb GD.

Tài liệu có hai phần: phần 1 những vấn đề chung, phần 2: giáo dục bảo vệ MT trong

môn học.

- Tài liệu hướng dẫn Giáo viên về bảo vệ môi trường ở trường trung học phổ

thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo viện chiến lược và chương trình giáo dục (2005).

- Tài liệu hướng dẫn dạy và học về: Giảm nhẹ rủi ro thiên tai, BGD và ĐT.

- Tài liệu hướng dẫn dạy học về : Ứng phó với biến đổi khí hậu, BGD và ĐT

- Hóa học và đời sống PGS.TS Nguyễn Khắc Nghĩa (chủ biên) TS Nguyễn Hoa

Du, NxB Giáo dục Việt Nam.

Qua tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy các nghiên cứu đã có những đóng góp tích cực

về việc giáo dục MT, PCTT cho HS nhưng chưa kết hợp được việc phát triển

6

NLGQVĐ, chưa đưa được nội dung và tận dụng cơ hội hoạt động nội, ngoại khóa để

gắn nội dung giáo dục MT và PCTT cho HS. Các tài liệu chủ yếu nói về MT nhưng

nội dung PCTT còn nhiều hạn chế, vì vậy chúng tôi xây dựng đề tài nhằm phát triển

NLGQCĐ về MT và PCTT cho HS, xây dựng thiết kế một số kế hoạch bài dạy tích

hợp theo phương pháp hiện đại nhằm định hướng NLGQVĐ một trong những vấn đề

cốt lõi trong đổi mới giáo dục hiện nay.

1.1.3. Dạy học tích hợp trong việc phát triển năng lực HS

Có nhiều tài liệu định nghĩa về dạy học tích hợp như dạy học tích hợp “là một

quan điểm sư phạm, ở đó người học cần huy động (mọi) nguồn lực để giải quyết một

tình huống phức hợp – có vấn đề nhằm phát triển các năng lực và phẩm chất cá nhân”

[13] hay có thể định nghĩa theo tài liệu [23] Dạy học tích hợp phát triển năng lực HS:

dạy học tích hợp là hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập

của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học.

Hoặc có tài liệu định nghĩa “dạy học tích hợp là một hình thức giảng dạy mà trẻ

em được thỏa thích khám phá tri thức trong các môn học khác nhau liên quan đến một

số khía cạnh của môi trường xung quanh chúng” [27].

Các mức độ trong dạy học tích hợp như: lồng ghép/liên hệ; vận dung kiến liên

môn, hòa trộn. Một đặc điểm có thể nhận thấy của dạy học tích hợp là: lấy người học

làm trung tâm và định hướng đầu ra, đặc điểm này hoàn toàn phù hợp với định hướng

đổi mới giáo dục (GD).

Dạy học tích hợp thường xuất phát từ một tình huống, tình huống trong dạy học

tích hợp thường gắn với thực tiễn cuộc sống, gần gũi và hấp dẫn với người học, người

học cần phải giải thích, phân tích, lập luận hoặc tiến hành các thí nghiệm...áp dụng

mọi kiến thức kĩ năng để giải quyết. Qua đó tạo điều kiện phát triển các phương pháp

và kĩ năng cơ bản kích thích động cơ, lợi ích và tham gia vào các hoạt động học từ đó

phát triển được năng lực người học.

Trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi cũng đã tìm hiểu một số bài báo công

trình khoa học liên quan tích hợp như:

- Dạy học dự án tích hợp giáo dục BĐKH ứng dụng công nghệ thông tin theo

định hướng phát triển năng lực HS – Đỗ Thị Lý, Tạp chí dạy học hóa học ngày nay số

7

7 năm 2016. Bài báo giới thiệu các đặc điểm của dạy học theo dự án đồng thời tích

hợp các biện pháp nhằm giáo dục BĐKH cho HS một cách có hiệu quả.

- Luận văn thạc sĩ Trần Thị Tú Anh (2009) :“Tích hợp các vần đề kinh tế, xã hội

và môi trường trong dạy học môn Hóa học lớp 12 Trung học phổ thông”. Trong luận

văn này, tác giả đã nghiên cứu cơ sở lí luận của các vấn đề trong dạy học tích hợp

đồng thời xây dựng, thiết kế một số giáo án và bài tập tích hợp về các vấn đề về kinh

tế, xã hội và MT.

- Một số vấn đề về dạy học tích hợp trong đào tạo nghề - Hồ Ngọc Vinh, tạp chí

phát triển giáo dục (2012). Bài báo dựa vào các hoạt động thực tiễn của Giáo viên

(GV) thực hiện chương trình đào tạo nghề, đặc biệt là tổ chức thực hiện các bài giảng

tích hợp trong quá trình giảng dạy.

1.2. Định hướng đổi mới giáo dục THPT theo hướng tiếp cận năng lực

1.2.1. Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông từ định hướng nội dung sang

định hướng năng lực

Đổi mới GD đang diễn ra trên quy mô toàn cầu với những thay đổi tích cực trong

GD, chuyển từ chương trình GD tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người

học, nghĩa là từ quan tâm đến việc học HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS làm

được cái gì qua việc học và bước đầu đạt những kết quả đáng khích lệ. GD được xem

là chiếc đòn bẩy, là “công cụ chủ yếu tạo ra sự phát triển” là “chìa khóa mở vào cánh

cửa tương lai”. Trong tác phẩm “ Giáo dục – kho tàng tiềm ẩn” Jacques Delors đã viết

như sau: “ giáo dục không phải là phương thuốc thần kỳ và cũng không phải là công

thức kì diệu để mở cánh cửa đi vào một thế giới trong đó mọi lý tưởng đều có thể thực

hiện được mà chỉ là một trong số các phương thức chính sẵn có, thúc đẩy hình thái

phát triển nhân loại sâu sắc hơn, hài hòa hơn và do đó làm giảm bớt tình trạng nghèo

khổ, sự bài trù, sự ngu dốt, áp bức và chiến tranh” [25]. Để bảo đảm đất nước phát

triển bền vững, nhiều quốc gia đã không ngừng đổi mới GD để nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực thích ứng cao trước mọi biến động của thiên nhiên và xã hội. Thực

hiện các Nghị quyết của Đảng và Quốc hội [7], chương trình đổi mới GD phổ thông

được xây dựng theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực, biết vận dụng hiệu quả

kiến thức vào đời sống và tự học suốt đời.

8

GD theo định hướng phát triển năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của

việc dạy học so với chương trình dạy học truyền thống là chương trình GD “định

hướng nội dung” dạy học hay “định hướng đầu vào”, chú trọng việc truyền thụ kiến

thức khoa học theo các môn học đã qui định trong chương trình dạy học. Việc quản lý

chất lượng dạy học chuyển từ việc “điều khiển đầu vào” sang “điều khiển đầu ra” tức

là kết quả học tập của HS. Chương trình giáo dục phổ thông chương trình tổng thể [7]

đã đề ra các NL cần hình thành cho HS như: năng lực tự chủ và tự học; năng lực giao

tiếp và hợp tác; năng lực GQVĐ và sáng tạo; năng lực ngôn ngữ; năng lực tính toán;

năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội; năng lực công nghệ; năng lực tin học; năng lực

thẩm mỹ; năng lực thể chất.

Chương trình dạy học định hướng năng lực không quy định nội dung dạy học

chi tiết mà qui định những kết quả đầu ra mong muốn của quá trình GD, trên cơ sở đó

đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội dung, phương pháp, tổ chức

nhằm đạt được mục tiêu GD đã đề ra.

Tóm lại nội dung dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ giới hạn

trong tri thức và kĩ năng chuyên môn mà gồm những nội dung nhằm phát triển các

lĩnh vực năng lực, bên cạnh đó có thể nói kiến thức là cơ sở để hình thành năng lực,

là nguồn lực để người học tìm được các giải pháp tối ưu để thực hiện nhiệm vụ hoặc

có cách ứng xử phù hợp trong bối cảnh phức tạp. Để thực hiện một nhiệm vụ, một

công việc có thể đòi hỏi nhiều năng lực khác nhau từ người học. Vì năng lực được thể

hiện thông qua việc thực hiện nhiệm vụ nên người học cần chuyển hóa những kiến

thức, kĩ năng, thái độ có được vào giải quyết những tình huống mới xảy ra trong môi

trường mới.

1.2.2. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chuyển định hướng nội dung sang

định hướng năng lực

Trước những nhu cầu ngày càng cao của xã hội thì việc đổi mới phương pháp

dạy học nhằm chuyển định hướng nội dung sang định hướng năng lực là cấp thiết để

hình thành những người lao động phù hợp yêu cầu xã hội. Các dự án như Phát triển

giáo dục trung học, Phát triển GV THPT và Trung cấp chuyên nghiệp, Việt - Bỉ,…

đều có những hoạt động phục vụ cho đổi mới PPDH của GV. Nhiều hội thảo, đợt bồi

9

dưỡng, tập huấn đã được tổ chức, rút ra nhiều kinh nghiệm cả về lý luận và thực tiễn

cho vấn đề này. Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ

chú ý tích cực hóa HS về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện NLGQVĐ gắn với

những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động

thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập nhóm, đổi mới quan hệ GV – HS theo

hướng cộng tác nhằm phát triển năng lực xã hội.

Theo Bramante [34], phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực

yêu cầu HS học những thông tin và kĩ năng quan trọng. Nó cũng yêu cầu HS thể hiện

rằng mình đã học được những kĩ năng đó bằng cách áp dụng những nội dung và kĩ

năng được học qua những phương pháp độc đáo để GQVĐ.

Theo tài liệu [7], những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp

dạy học các môn học thuộc chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là:

- Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát

triển năng lực tự học.

- Sử dụng một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù

môn học để thực hiện trên nguyên tắc “học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận

thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên” [7].

- Sử dụng các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui định, tích cực vận dụng

công nghệ thông tin trong dạy học.

Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo tài liệu [28], [29] như:

- Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống.

- Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học.

- Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề.

- Vận dụng dạy học theo tình huống.

- Vận dụng dạy học định hướng hành động.

- Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lí hỗ trợ

dạy học.

- Sử dụng các kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo của HS.

- Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn.

- Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh.

10

Bên cạnh đó các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực HS

tuy có khác nhau về tiến trình sư phạm cụ thể, nhưng đều có một điểm chung là tổ

chức hoạt động tích cực, tự lực của HS như [5]:

- Tạo hứng thú nhận thức thông qua việc tổ chức cho HS bộc lộ những hiểu biết

ban đầu, những quan niệm ban đầu, những kiến thức ban đầu về cái mới sẽ được học

trong bài.

- Tổ chức cho HS tìm hiểu/nghiên cứu về cái mới/ kiến thức mới thông qua việc

sử dụng các kĩ thuật học tích cực để HS: nghiên cứu tài liệu khoa học, nghiên cứu

thực nghiệm, tiến hành thực nghiệm...

- Yêu cầu HS vận dụng/ứng dụng cái mới học được vào giải quyết các tình

huống /vấn đề trong thực tiễn.

Mặt khác cũng cần thiết đổi mới phương thức kiểm tra đánh giá cho phù hợp

với định hướng phát triển năng lực trong GD.

1.2.3. Các năng lực cần hình thành cho học sinh trong dạy học hóa học ở

trường PT

Các nghiên cứu của [5] Dạy và học tích cực, một số phương pháp và kỹ thuật

dạy học, [7] chương trình GD phổ thông chương trình tổng thể môn Hóa học ở trường

phổ thông phải góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo của GD phổ thông nói chung, của

cấp trung học nói riêng. Mục tiêu của môn Hóa học góp phần giáo dục con người Việt

Nam phát triển toàn diện, nhằm đào tạo nhân lực và phát triển nhân tài cho đất nước,

hội nhập với cộng đồng quốc tế, hình thành những năng lực nhận thức và năng lực

hành động, có kĩ năng vận dụng kiến thức vào cuộc sống để chuẩn bị học lên hoặc

bước vào cuộc sống lao động.

Trên cơ sở nghiên cứu nội dung chương trình, sách hóa học phổ thông của một số

nước trên thế giới và trong khu vực để thấy rõ những ưu, nhược điểm của chương trình

hóa học các nước, từ đó vận dụng những kinh nghiệm, những điểm tốt vào điều kiện dạy

học ở Việt Nam, đặc biệt nghiên cứu và tiếp cận với mức độ kiến thức, kĩ năng của môn

Hóa học đối với chương trình sách giáo khoa của các nước tiên tiến trên thế giới.

Trên cơ sở duy trì, tăng cường các phẩm chất và năng lực đã hình thành thông

qua môn hóa ở cấp THPT, HS có được hệ thống kiến thức cơ bản, hiện đại và thiết

thực hơn. Hình thành và phát triển nhân cách của một công dân; phát triển các tiềm

năng, các năng lực sẵn có và các năng lực chuyên biệt của môn Hóa học. Định hướng

11

đổi mới giáo dục [7] với những năng lực chung như: năng lực tự chủ và tự học; năng

lực giao tiếp và hợp tác; năng lực GQVĐ và sáng tạo; năng lực ngôn ngữ; năng lực

tính toán; năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội; năng lực công nghệ; năng lực tin học;

năng lực thẩm mỹ.

Bên cạnh những năng lực chung thì đặc thù môn Hóa còn có một số năng lực

chuyên biệt như [6]:

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học: năng lực sử dụng biểu tượng hóa học;

năng lực sử dụng thuận ngữ hóa học; năng lực sử dụng danh pháp hóa học.

- Năng lực thực hành hóa học: năng lực tiến hành thí nghiệm, sử dụng thí nghiệm

an toàn; năng lực quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng thí nghiệm và rút ra kết

luận; năng lực xử lí thông tin liên quan đến thí nghiệm.

- Năng lực tính toán: vận dụng các thuật toán để tính toán trong các bài toán hóa học.

- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn Hóa học: phân tích được tình huống

trong học tập môn Hóa học; phát hiện được tình huống có vấn đề; đề xuất được giải

pháp giải quyết được tình huống có vấn đề đã phát hiện; thực hiện giải pháp GQVĐ và

nhận ra sự phù hợp hay không phù hợp, đưa ra kết luận chính xác và ngắn gọn nhất.

- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cuộc sống: có năng lực hệ

thống hóa kiến thức, lựa chọn kiến thức một cách phù hợp nhất trước mỗi hiện tượng,

tình huống cụ thể xảy ra trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội; năng lực phân tích tổng

hợp các kiến thức hóa học vận dụng vào cuộc sống thực tiễn; năng lực phát hiện các

nội dung kiến thức hóa học được ứng dụng trong các lĩnh vực khác nhau; năng lực độc

lập sáng tạo trong việc xử lí các vấn đề thực tiễn.

Những năng lực này rất quan trọng, giúp HS có nhận thức khoa học về thế giới

vật chất, góp phần phát triển năng lực nhận thức và năng lực hành động, hình thành

nhân cách phẩm chất của người lao động mới năng động, sáng tạo.

1.3. Năng lực và năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn trong các hoạt động dạy học

1.3.1. Năng lực

1.3.1.1. Khái niệm về năng lực

Theo từ điển từ và ngữ Việt Nam của tác giả Nguyên Lân thì “năng lực là khả

năng đảm nhận công việc và thực hiện tốt công việc đó nhờ có phẩm chất đạo đức và

trình độ chuyên môn” [17]. Hay “Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và có

12

trách nhiệm các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề

nghiệp, xã hội hay cá nhân trong những tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết, kĩ

năng, kĩ xảo và kinh nghiệm, cũng như sự sẵn sàng hành động” [6] khái niệm năng lực

có nguồn gốc từ tiếng La Tinh “competentia” có nghĩa là gặp gỡ.

Còn đối với tài liệu Chương trình giáo dục phổ thông chương trình tổng thể [7]

năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá

trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng

và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,…thực hiện thành công

một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể

Theo tài liệu tập huấn của Bộ Giáo Dục và Đào tạo (2014), dạy học và kiểm tra

đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực HS trong trường THPT

“Năng lực là tổ hợp đo lường được các kiến thức, kĩ năng và thái độ mà một người

cần vận dụng để thực hiện một nhiệm vụ trong một bối cảnh thực và có nhiều biến

động” [6].

Tương tự như vậy tác giả FE Weinert (2001) cho rằng “năng lực là những kĩ

năng, kĩ xảo học được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác

định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ xã hội và khả năng vận dụng các cách giải

quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt”.

Tremblay (2002) thì cho rằng “năng lực là khả năng hành động, đạt được thành công

và chứng minh sự tiến bộ nhờ vào khả năng huy động và sử dụng hiệu quả nhiều

nguồn lực tích hợp của cá nhân khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống”

Như vậy năng lực là một trạng thái hoặc một phẩm chất một khả năng tương

xứng để có thể thực hiện một công việc cụ thể. Nói đến năng lực là phải nói đến khả

năng thực hiện nghĩa là phải biết làm chứ không chỉ là biết gì.

1.3.1.2. Các phương thức trong dạy học nhằm phát triển năng lực

Có nhiều phương thức nhằm phát triển năng lực HS [6], [7] tùy thuộc vào đối

tượng và mục tiêu đào tạo như: tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; vận dụng

linh hoạt sáng tạo các phương pháp dạy học; đổi mới cách truyền thụ nội dung kiến

thức; đổi mới kiểm tra đánh giá; dạy học GQVĐ, dạy học dự án, dạy học theo chủ

đề…tùy vào đối tượng và mục tiêu loại hình đào tạo mà có thể lựa chọn phương thức

13

phù hợp. Bên cạnh đó tạo dựng một môi trường học tập thân thiện, HS sinh cảm thấy

thoải mái tự tin sẽ phát triển được năng lực cá nhân, nhấn mạnh vào các hoạt động tự

học qua khai thác tìm kiếm thông tin đặc biệt là vận dụng kiến thức để giải quyết các

tình huống gắn với thực tế cuộc sống. Xây dựng mối quan hệ tương tác giữa GV – HS

và giữa HS – HS khuyến khích HS trao đổi tranh luận, đánh giá chia sẻ kinh nghiệm

thúc đẩy tinh thần hợp tác kĩ năng làm việc nhóm từ đó sẽ phát triển được năng lực

người học.

1.3.1.3. Vai trò và cấu trúc của năng lực

a. Vai trò của năng lực

Theo các tài liệu [7], [8] việc phát triển năng lực cho HS có ý nghĩa quan trọng

trong việc giải quyết những nhiệm vụ đặt ra của HS như: vận dụng kiến thức để giải

bài tập, tiếp thu và xây dựng tri thức cho những bài học mới hay cao nhất là vận dụng

để giải quyết những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. Phát triển năng lực vận dụng

kiến thức có thể giúp cho HS:

- Nắm vững kiến thức đã học để vận dụng những kiến thức giải quyết những bài tập

hay xây dựng kiến thức cho bài học mới; nắm vững kiến thức đã học, có khả năng liên

hệ, liên kết các kiến thức bởi những vấn đề thực tiễn liên quan đến kiến thức khoa học.

- Vận dụng các kiến thức, kĩ năng vào trong học tập, trong cuộc sống giúp các

em học đi đôi với hành. Giúp HS xây dựng thái độ học tập đúng đắn, phương pháp

học tập chủ động, tích cực, sáng tạo; lòng ham học, ham hiểu biết; năng lực tự học.

- Hình thành cho HS kĩ năng quan sát, thu thập, phân tích và xử lí thông tin, hình

thành phương pháp nghiên cứu khoa học; hình thành và phát triển kĩ năng nghiên cứu

thực tiễn; Có tâm thế luôn luôn chủ động trong việc giải quyết những vấn đề đặt ra

trong thực tiễn.

- Giúp cho HS có được những hiểu biết về thế giới tự nhiên, chu kỳ hoạt động và

tác động tích cực cũng như tiêu cực đối với cuộc sống con người cũng như ảnh hưởng

của con người đến thế giới tự nhiên.

- Thông qua việc hiểu biết về thế giới tự nhiên bằng việc vận dụng kiến thức đã

học để tìm hiểu giúp các em ý thức được hoạt động của bản thân, có trách nhiệm với

chính mình, với gia đình, nhà trường và xã hội ngay trong cuộc sống hiện tại cũng như

tương lai sau này của các em.

14

- Bên cạnh đó giúp đem lại niềm vui, tạo hứng thú học tập cho HS. Phát triển ở

các em tính tích cực, tự lập, sáng tạo để vượt qua khó khăn, tạo hứng thú trong học tập.

b. Cấu trúc của năng lực

Thành phần cấu trúc chung của năng lực được mô tả là sự kết hợp của bốn năng

lực thành phần, bốn năng lực này phù hơp với bốn trụ cột giáo dục của UNESCO

Các trụ cột giáo dục của UNESCO

Các thành phần năng lực

Học để biết

Năng lực chuyên môn: là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc lập, chính xác.

Học để làm

Năng lực phương pháp: khả năng đối với những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải

quyết các nhiệm vụ và vấn đề.

Học để tự khẳng định

Năng lực cá thể: là khả năng xác định, đánh giá được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn cá nhân, phát triển năng khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân.

Học cùng chung sống với nhau

Năng lực xã hội: là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau trong sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác.

[25]

Hình 1.1. Cấu trúc năng lực

15

1.3.2. Năng lực giải quyết vấn đề

1.3.2.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề

Theo định nghĩa trong thang đánh giá PISA [9] năng lực GQVĐ là khả năng của

một cá nhân hiểu và giải quyết tình huống vấn đề khi mà giải pháp giải quyết chưa rõ

ràng. Nó bao gồm sự sẵn sàng tham gia vào giải quyết tình huồng đó, thể hiện tiểm

năng công dân tích cực và xây dựng.

Như vậy chúng tôi thống nhất có thể định nghĩa năng lực GQVĐ là khả năng

HS phát hiện được các tình huống có vấn đề trong học tập và cuộc sống, biết phân

tích, đề xuất các biện pháp GQVĐ và lựa chọn được giải pháp giải quyết phù hợp

nhất để GQVĐ, đồng thời đánh giá giải pháp GQVĐ: suy ngẫm về cách thức và tiến

trình GQVĐ để điều chỉnh và vận dụng trong nhiệm vụ mới.

1.3.2.2. Cấu trúc và biểu hiện của năng lực GQVĐ

Từ cấu trúc NL và đặc điểm của năng lực GQVĐ theo tài liệu [10] chương trình

tiếp cận năng lực và đánh giá năng lực người học thì cấu trúc năng lực GQVĐ được

mô tả bằng sơ đồ sau:

16

Năng lực chính Năng lực GQVĐ

Năng lực thành phần

Đề xuất giải pháp

Lập kế hoạch và thực hiện

Đánh giá phản ánh

Tìm hiểu vấn đề

(thiết lập không gian

giải pháp

giải pháp

vấn đề)

Thiết lập tiến trình

Nhận biết tình

thực hiện, xác định

Đánh giá phản ánh về các giá trị

Xác định cách thức, chiến lược GQVĐ

huống có vấn đề

nguồn lực

của giải pháp

Phản biện đánh giá

Phát biểu vấn

tính khả thi, sắp xếp

đề, giải thích

Thực hiện và trình

đánh giá thông tin

các thông tin

Xác nhận kiến thức và khái quát

bày giải pháp cho

Chia sẻ am hiểu

Thống nhất cách

vấn đề

thiết lập không gian

vấn đề

cho những vấn đề tương tự

vấn đề

Biểu hiện

Hình 1.2. Cấu trúc và biểu hiện của NLGQVĐ

17

Theo tài liệu [7] chương trình giáo dục phổ thông chương trình tổng thể thì biểu

hiện của NLGQVĐ có một số đặc điểm cơ bản sau:

+ Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống; phát hiện và nêu

được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống.

+ Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; đề xuất và phân

tích được một số giải pháp GQVĐ; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất.

+ Thực hiện và đánh giá giải pháp GQVĐ; suy ngẫm về cách thức và tiến

trình GQVĐ để điều chỉnh và vận dụng trong bối cảnh mới.

1.3.2.3. Đánh giá năng lực GQVĐ

Theo quan điểm phát triển năng lực, là đánh giá kết quả theo khả năng vận dụng

sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau hay nói cách khác

“đánh giá năng lực là đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ trong bối cảnh có ý

nghĩa” [27] Leenpil, (2011). Để đánh giá HS có năng lực ở mức độ nào đó, phải tạo

cơ hội cho HS được GQVĐ trong tình huống mang tính thực tiễn khi đó HS vừa phải

vận dụng những kiến thức kỹ năng đã học ở nhà trường, vừa phải dùng những kinh

nghiệm bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường. Theo Birner

thì “người học tạo nên kiến thức của bản thân mình bằng cách điều khiển những ý

tưởng và cách tiếp cận dựa trên những kiến thức và kinh nghiệm đã có, áp dụng

chúng vào tình huống mới, hợp thành tổng thể thống nhất giữa kiến thức mới thu

nhận được với những kiến thức tồn tại trong óc”[32].

Có nhiều cách thức đánh giá nhưng chúng tôi thống nhất chọn một số cách đánh

giá NLGQVĐ theo những cách thức sau:

- Đánh giá tình huống: là đánh giá hiệu quả thực hiện của HS trong một tình

huống liên quan MT và PCTT, ở đây chúng ta có thể đánh giá qua tình huống giả

định hay tình huống mô phỏng. HS được đánh giá dựa vào các hoạt động của họ

trong các tình huống mô phỏng như đóng vai, trò chơi, nghiên cứu trường hợp...từ đó

có thể đánh giá vai trò và sự đóng góp của cá nhân trong hoạt động nhóm.

Đối với năng lực GQVĐ về MT và PCTT có thể tiến hành phương pháp đánh

giá tình huống theo một số cách thức sau đây:

18

+ Cho trước vấn đề đóng (có 1 lời giải đúng), yêu cầu HS mô tả bối cảnh, tình

huống và tìm các giải pháp có sẵn.

+ Cho trước vấn đề đóng, yêu cầu HS phân tích bối cảnh, tình huống làm nảy

sinh vấn đề MT và PCTT, lựa chọn giải pháp và giải thích tính phù hợp của chúng.

+ Cho HS vấn đề mở (thông tin được cung cấp dần theo mức độ) yêu cầu HS

phân tích bối cảnh, tình huống của vấn đề, tìm tòi cách giải quyết, trình bày lại cho

người khác hiểu.

+ Yêu cầu HS tự phát hiện vấn đề về MT và PCTT, tìm tòi trình bày cách giải

quyết, đánh giá giải pháp đã trình bày.

- Đánh giá theo tiêu chí: người học được đánh giá dựa trên các tiêu chí đã được

xác định rõ ràng, trong đánh giá dựa theo tiêu chí hoạt động học tập của HS được so

sánh với mục tiêu học tập cố định. Các tiêu chí là cơ sở đánh giá thành công và tiến

bộ của HS, các tiêu chí xác định rõ ràng các yêu cầu cơ bản hay sản phẩm cần đạt

được trong quá trình học tập. Bộ cụ dùng để đánh giá dựa theo các tiêu chí có thể là

bài kiểm tra hoặc rubric mô tả chi tiết từng mức độ.

- Tự đánh giá: là quá trình HS đánh giá hoạt động và kết quả đạt được của bản

thân mình, HS không chỉ tự đánh giá mà còn có thể tham gia vào quá trình xác định

các tiêu chí đánh giá thế nào là một thành quả tốt, tự đánh giá có mối quan hệ chặt

chẽ với một trong những mục tiêu chính của giáo dục là học tập theo định hướng bản

thân. Trong quá trình tự đánh giá HS sẽ kịp thời phát hiện và điều chỉnh những sai sót

để hoàn thiện bản thân.

- Đánh giá đồng đẳng: người học tham gia vào việc đánh giá sản phẩm, công

việc của những người cùng học khác, trong quá trình đánh giá hoạt động sản phẩm

học tập của bạn HS có thể học hỏi những điểm tốt hay rút kinh nghiệm từ những hạn

chế của bạn, hình thành khả năng tự chịu trách nhiệm với những nhận xét đánh giá

của mình. Tuy nhiên bên cạnh đó đánh giá đồng đẳng phụ thuộc rất nhiều vào cảm

tính của HS, khó thu thập thông tin từ những HS nhút nhát.

Ngoài ra còn có thể đánh giá qua bài kiểm tra hoặc qua hồ sơ học tập cũng là

một trong những cách đánh giá phổ biến hiện nay.

19

1.4. Giáo dục với môi trường và phòng chống thiên tai

1.4.1. Vai trò, vị trí GD trong công tác BVMT PCTT

1.4.1.1. Vai trò của GD trong công tác BVMT PCTT

Theo các tài liệu [3], [11], [22] GD là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất,

kinh tế nhất và có tính bền vững trong các biện pháp để thực hiện mục tiêu BVMT và

phát triển bền vững đất nước,

Ở Việt Nam với gần 23 triệu HS, sinh viên các cấp và hơn 2 triệu GV, cán bộ

quản lý và cán bộ giảng dạy nên việc trang bị các kiến thức về MT, các kĩ năng BVMT

và PCTT cho số đối tượng này cũng có nghĩa là một cách nhanh nhất làm cho gần 1/3

dân số hiểu biết về MT, PCTT và họ cũng chính là lực lượng xung kích, hùng hậu nhất

để tuyên truyền cho cha mẹ và cộng đồng dân cư khắp các địa phương trong cả nước.

Hơn nữa, với nhiều loại hình trường học, các cơ sở giáo dục và đào tạo là những trung

tâm văn hóa của địa phương, là nơi có điều kiện để thực thi các chủ trương chính sách

của Đảng và nhà nước về BVMT và PCTT phát triển bền vững.

Mục tiêu quan trọng của BVMT và PCTT không chỉ làm cho mọi người hiểu rõ

sự cần thiết phải BVMT mà là phải có thói quen, hành vi ứng xử văn minh, lịch sự với

MT. Điều này phải được hình thành trong một quá trình lâu dài và phải bắt đầu ngay

từ ấu thơ.

Trong những năm học phổ thông, các em tiếp xúc với thầy cô giáo, bạn bè,

trường lớp, tiếp xúc với thiên nhiên tươi đẹp,…liệu trong các em có hình thành tình

yêu thiên nhiên, sống hòa đồng với thiên nhiên, quan tâm đến thế giới xung quanh, có

thói quen sống ngăn nắp, vệ sinh không? Điều đó một mặt phụ thuộc vào tố chất của

từng em nhưng mặt khác – và là điều hết sức quan trọng là nội dung và cách thức giáo

dục của chúng ta. GDBVMT và PCTT phải được đưa vào nhà trường phổ thông nhằm

trang bị những kiến thức cơ bản về môi trường và BVMT và PCTT, bồi dưỡng tình

yêu thiên nhiên, bồi dưỡng những xúc cảm, xây dựng cái thiện trong mỗi con người,

hình thành thói quen kĩ năng sống BVMT.

Mục tiêu, nội dung và phương pháp GDBVMT phải phù hợp với mục tiêu đào

tạo. Phương pháp tiếp cận cơ bản của GDMT là: giáo dục về MT; giáo dục trong môi

trường; đặc biệt là giáo dục vì MT, coi đó là thước đo cơ bản hiệu quả của GDBVMT.

20

1.4.1.2. Vị trí của giáo dục trong công tác BVMT PCTT

Theo [11],[15],16] xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày

càng cao và môi trường ngày càng bị ô nhiễm trầm trọng thiên tai xảy ra trên diện

rộng và ngày càng dày đặc Để xã hội có thể phát triển bền vững thì đi đôi với quá

trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, phát triển đất nước, chúng ta phải quan tâm đến

việc tìm ra những phương pháp tối ưu để bảo vệ môi trường và PCTT trong đó giáo

dục HS về vấn đề bảo vệ môi trường và PCTT là biện pháp hữu hiệu mang lại hiệu

quả cao và lâu bền nhất.

GDBVMT và PCTT là một lĩnh vực giáo dục liên ngành. Vì vậy, việc lựa chọn

hình thức tích hợp GDBVMT và PCTT trong các môn học và các hoạt động là một

lựa chọn đúng. Với hình thức này, không cần thêm thời lượng và sắp xếp lại khung

chương trình. Nội dung GDBVMT được tích hợp trong các môn học thông qua các

chương, bài cụ thể, thông qua kiến thức của các bộ môn, giúp cho người học hiểu sâu

hơn về Khoa học MT và PCTT.

1.4.2. Một số vấn đề về môi trường

1.4.2.1. Khái niệm môi trường: theo nghĩa khái quát “Môi trường là một tập

hợp tất cả các thành phần của thế giới vật chất bao quanh có khả năng tác động đến

sự tồn tại và phát triển của mỗi sinh vật. Bất cứ một vật thể, một sự kiện nào cũng tồn

tại và diễn biến trong một môi trường nhất định”[24] Tiếng Anh môi trường là

“environment”, tiếng Pháp là “invironnement” đều có nghĩa là “cái bao quanh”, tiếng

Trung Quốc gọi môi trường là “hoàn cảnh” cũng có nghĩa tương tự. Hay “môi trường

là tập hợp các yếu tố vật lí, hóa học sinh học, kinh tế - xã hội bao quanh và tác động

tới đời sống và sự phát triển của một cá thể hoặc một cộng đồng người”[10]

1.4.2.2. Khái niệm hệ sinh thái môi trường theo tài liệu [26] ô nhiễm MT trái

đất: là mối quan hệ tương hỗ giữa một cơ thể sống hoặc một quần thể sinh vật với các

yếu tố môi trường xung quanh. Trong tự nhiên tồn tại nhiều hệ sinh thái như hệ sinh

thái cạn, hệ sinh thái nước...ngoài ra còn hệ sinh thái do con người tạo ra như hệ sinh

thái nông nghiệp, hệ sinh thái đô thị...

1.4.2.3. Các thành phần cấu tạo của MT và các tài nguyên [26] ô nhiễm MT trái

đất: con người là một sinh vật trong môi trường được tạo nên từ các phân tử, nguyên

21

tử. Môi trường cung cấp cho con người không khí để thở, nước để uống và sinh hoạt,

đất để trồng trọt, làm nhà cửa, khoáng sản để tạo ra các vật dụng. Con người và môi

trường có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, con người vừa là chủ thể tìm hiểu qui

luật sự biến đổi giữa các chất trong môi trường và chịu sự tác động của môi trường.

1.4.2.4. Ô nhiễm môi trường: theo luật bảo vệ môi trường của Việt Nam “ô

nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi

trường” [20] .

Trên thế giới, ô nhiễm môi trường được biểu hiện là việc chuyển các chất thải

hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khỏe con

người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng của môi trường. Các

tác nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải), rắn

(chất thải rắn) chứa hóa chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng lượng

như nhiệt độ, bức xạ. Tuy nhiên, môi trường chỉ được coi là bị ô nhiễm nếu trong đó

hàm lượng, nồng độ hoặc cường độ các tác nhân trên đạt đến mức có khả năng tác

động xấu đến con người, sinh vật và vật liệu.

Có nhiều phương pháp đánh giá mức độ ô nhiễm như dựa vào tình trạng sức

khỏe và bệnh tật của con người, sinh vật sống trong môi trường ấy hoặc dựa vào

thang tiêu chuẩn chất lượng môi trường. Tác nhân gây ô nhiễm là những chất có tác

dụng biến đổi môi trường từ trong sạch trở nên độc hại. Những tác nhân này thường

được gọi khái quát là “chất ô nhiễm”. Chất ô nhiễm có thể là chất rắn (rác, phế thải

rắn,...), chất lỏng (các dung dịch hóa chất, chất thải của các nhà máy dệt nhuộm, chế

biến thực phẩm,...), chất khí (SO2 từ núi lửa, CO2, CO, NO2 trong khói xe hơi, khói

bếp, lò gạch...), các kim loại nặng như chì, đồng..., cũng có khi nó vừa ở thể khí, vừa

ở thể rắn thăng hoa hay ở dạng trung gian. Không khí đô thị thường vừa bị bụi đất,

bụi xi măng, khí SO2, NO2 trong khói xe, mùi hôi thối cống rãnh bốc lên, cộng với

tiếng ồn quá mức cho phép, gây tổn hại sức khỏe con người, thậm chí gây chết người.

Theo các tài liệu [16], [26] dựa vào môi sinh có 3 loại ô nhiễm chính:

- Ô nhiễm môi trường nước: nước là một nhu cầu không thể thiếu của con người

vì vậy vấn đề ô nhiễm nước là một trong những thức trạng đáng ngại nhất của con

người, khủng hoảng về nước sạch đang hoành hành cả hành tinh, không của riêng

22

quốc gia nào. Sự ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi thành phần và tính chất của

nước gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của con người và sinh vật. Khi sự

thay đổi thành phần và tính chất của nước vượt quá một ngưỡng cho phép thì sự ô

nhiễm nước đã ở mức nguy hiểm và gây ra một số bệnh ở người. Các thông số ô

nhiễm nguồn nước như: màu sắc, mùi vị, độ đục, nhiệt độ, chất rắn lơ lửng, độ cứng,

độ dẫn điện, độ pH, nồng độ oxi tự do tan trong nước, nhu cầu oxi sinh hóa, nhu cầu

oxi hóa học.

- Ô nhiễm không khí: là sự có mặt của chất lạ hoặc sự biến đổi quan trọng thành

phần không khí làm cho nó không sạch, bụi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn...ô

nhiễm không khí rất khó phân tích vì chất ô nhiễm thay đổi nhiều do điều kiện thời

tiết và địa hình. Hơn nữa, nhiều chất còn phản ứng với nhau tạo ra chất mới rất độc,

ví dụ SO2 kết hợp hơi nước tạo axit sunfuric.

- Ô nhiễm đất: bình thường hệ sinh thái đất luôn tồn tại ở trạng thái cân bằng,

tuy nhiên, khi có mặt một số chất và hàm lượng của chúng vượt quá khả năng chịu tải

của đất thì hệ sinh thái sẽ mất cân bằng và đất bị ô nhiễm. Có nhiều nguyên nhân gây

ô nhiễm đất như: vi sinh vật gây bệnh, do các chất hóa học, tác nhân vật lý...

Các nhà khoa học đã khái quát vấn đề ô nhiễm môi trường trên trái đất thành 8

yếu tố

+ Mưa axit: nó phá hủy các lỗ nhỏ trên lá cây, làm mất cân bằng quang hợp,

nguồn nước bị chua hóa, nồng độ CO2 tăng, nhiệt độ trái đất tăng, mất cân bằng sinh

thái.

+ Tầng ozon bị phá hủy, tia tử ngoại tác động trực tiếp gây hại cho con người và

sinh vật.

+ Ô nhiễm do các chất hóa học gây nên.

+ Nước sạch bị ô nhiễm.

+ Đất đai bị sa mạc hóa.

+ Rừng bị phá hoại.

+ Mưa rừng nhiệt đới.

+ Sự uy hiếp về hạt nhân.

23

1.4.3. Một số vấn đề về thiên tai và phòng chống thiên tai

1.4.3.1. Khái niệm về thiên tai

Theo các tài liệu [10], [16] chúng tôi nghiên cứu về thiên tai thì có thể định

nghĩa: Thiên tai là hiệu ứng của một tai biến tự nhiên (ví dụ lũ lụt, bão, động đất...) có

thể ảnh hưởng môi trường và dẫn đến thiệt hại tài chính, môi trường và con người.

Thiên tai có thể xảy ra ở một vùng, một khu vực nhất định, một đại lục hoặc đôi khi

cho toàn thế giới (ví dụ hiện tượng nóng lên toàn cầu...) Thiên tai đang có xu hướng

ngày càng cực đoan hơn bởi tác động của biến đổi khí hậu. Các loại hình thiên tai có

liên quan đến biến đổi khí hậu thường xảy ra ở Việt Nam như: áp thấp nhiệt đời, bão

lũ, ngập lụt, hạn hán, sạt lở đất, dông sét, lốc, xâm nhập mặn...như vậy theo thống kê

Việt Nam có khoảng 21 loại hình thiên tai xảy ra ở khắp các vùng trong cả nước.

1.4.3.2. Mối tương quan về tần suất xuất hiện thiên tai ở Việt Nam

Bảng 1.1. Tần suất xuất hiện thiên tai ở Việt Nam

Cao Trung bình Thấp

Lũ lụt Mưa đá và mưa Động đất

Bão Hạn hán Thảm họa công nghệ

Ngập lụt Trượt đất Sương mù

Xói mòn/bồi lấp Cháy

Sự nhiễm mặn Phá rừng

Nguồn: dự án UNDP: VIE/97/002 – đơn vị quản lí thiên tai.

1.4.3.3. Một số loại hình thiên tai ở đồng bằng sông Cửu Long

Trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi đã tìm hiểu thực tế và qua các tài liệu

[11], [15],[16] thì đồng bằng sông Cửu Long có một số loại hình thiên tai phổ biến

như:

- Xâm nhập mặn: là sự tích tụ quá nhiều muối hòa tan trong đất do quá trình thay

thế nước ngọt trong các tầng chứa nước ven biển bằng nước mặn. Xâm nhập mặn là

vấn đề nghiêm trọng đối với nhiều chính quyền địa phương, vấn đề này đã được nỗ lực

giải quyết trong bối cảnh đang diển ra biến đổi khí hậu như nước biển dâng, tăng nhiệt

độ,...hậu quả của xâm nhập mặn là diện tích đất trồng trọt giảm mạnh, lượng nước

ngọt ngày càng trở nên khan hiếm, giá lương thức thực phẩm tăng cao,...

24

Hình 1.3. Hạn hán xâm ngập mặn ở các tỉnh Đồng Bằng sông Cửu Long

- Lũ, ngập lụt: lũ thường có vận tốc dòng chảy lớn, tốc độ mực nước trên sống

suối vượt mức bình thường; lụt là hiện tượng nước ngập vượt quá mức bình thường,

ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống,...hậu quả người chết, bị thương nhà cửa hư hại,

cản trở giao thông, nguồn nước bị nhiễm bẩn, ở vùng ven biển nước bị nhiễm

mặn,...tuy nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long lũ cũng mang nhiều lợi ích như bồi đắp

phù sa, vệ sinh đồng ruộng,...

- Sóng thần: là hiện tượng một loạt các đợt sóng có chiều dài tới hàng trăm

kilomet hoặc hơn và bề rộng khá lớn tiến từ đại dương vào bờ biển...sống thần gây

thiệt hại rất lớn về tài sản con người và môi trường...

- Lốc: là một cột không khí xoay hình phiễu di chuyển rất nhanh trên đất liền và

trên biển...tàn phá lớn trên diện hẹp, cuốn theo những thứ như nhà cửa đồ vật, người...

- Bão: trong những năm gần đây, các cơn bão có cường độ mạnh với mức độ tàn

phá nghiêm trọng đã xuất hiện ngày càng nhiều hơn ở Việt Nam. Các cơn bão có xu

hướng chuyển động về phía Nam, mùa bão kéo dài hơn, kết thúc muộn hơn. Nguyên

nhân là do các cơn bão được hình thành từ những vùng nước ấm, không khí ẩm ướt và

gió hội tụ.

- Hạn hán: xảy ra khi một vùng thiếu nước trong một thời gian dài ảnh hưởng

nghiêm trọng tới nguồn nước bề mặt và nước ngầm. Nguyên nhân do thiếu mưa trong

một thời gian dài, do con người chặt phá rừng, đốt nương làm rẫy, khai thác không

hợp lí nguồn nước do biến đổi khí hậu, nhiệt độ tăng nước bề mặt bốc hơi nhanh. Tác

hại của hạn hán làm gia tăng dịch bệnh ở người, giảm sản lượng cây trồng, thiếu nước

sinh hoạt và sản xuất, nước biển có thể lấn sâu vào vào đất liền làm đất bị nhiễm mặn.

25

Tóm lại thiên tai gây ra rất nhiều thiệt hại về con người, gây thương vong làm

ảnh hưởng sức khỏe cộng đồng, thiệt hại về vật chất, mất mát tài sản, hư hỏng công

trình, ngưng trệ giao thông, gián đoạn thông tin liên lạc, thiệt hại về sản xuất mùa

màng, làm chết gia súc và dịch bệnh gia súc, thiếu lương thực và nước sạch cho sinh

hoạt, thiệt hại về MT, ô nhiễm môi trường, ...vì vậy cần phải giáo dục hình thành

NLGQVĐ cho HS, nhận biết các loại hình thiên tai, mô tả về rủi ro và nguy cơ xảy ra

thiên tai, hình thành kĩ năng biết cách sống an toàn, thái độ tích cực, chủ động tham

gia bảo vệ môi trường, xây dựng cuộc sống an toàn và bền vững, trong đó có 2 vấn đề

chính cần phải giải quyết là giảm nhẹ và thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu.

1.5. Bài tập tình huống

1.5.1. Khái niệm

Qua tìm hiểu các tài liệu [23],[17],[22], có thể hiểu khái niệm về bài tập tình

huống như sau: là những tình huống khác nhau, đã đang và có thể xảy ra trong quá

trình dạy học và thực tiễn được cấu trúc lại dưới dạng bài tập, khi HS giải bài tập ấy

vừa có tác dụng củng cố tri thức, vừa rèn luyện được kĩ năng học tập cần thiết. Bài tập

tình huống góp phần nâng cao tính chủ động sáng tạo của người học, gây hứng thú cho

người học, là cầu nối giữa lí luận và thực tiễn. Bài tập tình huống còn chứa đựng cả tri

thức, kĩ năng và phương pháp. Bài tập tình huống là phương pháp GD dựa vào những

ví dụ thực tế được dùng để thúc đẩy hành động, tăng trưởng và phát triển.

1.5.2. Đặc điểm

Theo tài liệu [18],[25] thì bài tập tình huống có một số đặc điểm sau:

- Có mâu thuẫn nhận thức, có điều chưa biết cần tìm. Có mâu thuẫn nhận thức

giữa cái đã biết và cái phải tìm. Điều chưa biết có thể là mối liên hệ giữa cái đã biết và

cái phải tìm. Điều chưa biết có thể là mối liên hệ chưa biết, hoặc cách thức hay điều

kiện hành động.

- Gây ra nhu cầu muốn biết kiến thức mới.Thế năng tâm lí của nhu cầu nhận thức

là động lực khởi động hoạt động nhận thức của HS; nó sẽ góp phần làm cho HS đầy

hưng phấn tìm tòi phát hiện, sáng tạo giải quyết nhiệm vụ nhận thức đặt ra.

- Phù hợp với khả năng của HS trong việc phân tích các điều kiện của nhiệm vụ

đặt ra và trong việc đi tìm điều chưa biết, nghĩa là trong việc phát hiện kiến thức mới.

26

Bài tập tình huống nên bắt đầu từ cái quen thuộc, bình thường, đã biết (từ vốn kiến

thức cũ của HS, từ những hiện tượng thực tế,…) mà đi đến cái bất thường (kiến thức

mới) một cách bất ngờ nhưng logic.

- Về hình thức trình bày:

+ Có sự đa dạng trong giới thiệu

+ Chi tiết trong tình huống sắp xếp logic hợp lí

+ Cách hành văn ngắn gọn súc tích

- Bên cạnh đó bài tập tình huống cũng có một số nhược điểm

+ Làm gia tăng khối lượng công việc của GV.

+ Mất nhiều thời gian, kĩ năng phức tạp

+ Đòi hỏi tính năng động sự say mê, yêu thích kiến thức khả năng tư duy độc

lập cao của HS.

1.6. Dạy học tích hợp

1.6.1. Khái niệm dạy học tích hợp

Có nhiều định nghĩa về dạy học tích hợp như : “Dạy học tích hợp là hành động

liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài

lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học”[23].

Hay một định nghĩa cơ bản về tích hợp được đưa ra bởi tác giả HUMPHREYS

khi ông phát biểu: “Dạy học tích hợp là một hình thức giảng dạy mà trẻ em được thỏa

thích khám phá tri thức trong các môn học khác nhau liên quan đến một số khía cạnh

của môi trường xung quanh chúng”.[28]

Qui trình dạy học tích hợp:

- Xác định bài dạy tích hợp

- Biên soạn giáo án tích hợp

- Thực hiện bài dạy tích hợp

- Kiểm tra, đánh giá

1.6.2. Phân loại

Theo tài liệu [23] dạy học tích hợp phát triển năng lực HS thì có thể phân loại như

sau:

- Kết hợp/ lồng ghép: nội dung nào đó được kết hợp vào chương trình đã có sẵn.

27

- Vận dụng kiến thức liên môn: vận dụng các kiến thức của nhiều môn học để giải

quyết vấn đề đặt ra.

- Đa môn: các môn học riêng biệt nhưng có những liên kết có chủ đích giữa các môn

và trong từng môn bởi những chủ đề hay các vấn đề chung.

- Xuyên môn: tiếp cận những vấn đề từ cuộc sống thực và có ý nghĩa đối với HS mà

không xuất phát từ các khoa học tương ứng với môn học.

1.7. Thực trạng việc phát triển NLGQVĐ về vấn đề MT và PCTT

1.7.1. Mục đích điều tra

Để có những thông tin về việc phát triển NLGQVĐ có nội dung liên quan đề tài

chúng tôi đã tiến hành điều tra với những nội dung khảo sát ban đầu gồm:

- Đối với HS:

+ Kiến thức về vấn đề liên quan đến MT và PCTT.

+ Kĩ năng GQVĐ khi xảy ra ô nhiễm MT và PCTT.

+Thái độ HS trước những vấn đề về MT và PCTT

- Đối với GV:

+ Mức độ cần thiết giáo dục phát triển NLGQVĐ về MT và PCTT cho HS.

+ Trong quá trình dạy GV phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT cho

HS thông qua bài học bằng các biện pháp nào, cách thức nào.

+ Cách thức, biện pháp GD phát triển NLGQVĐ về MT và PCTT.

+ Mức độ khả thi của các biện pháp

1.7.2. Nội dung điều tra

- Điều tra hiểu biết của HS về MT, PCTT.

- Điều tra mức độ cần thiết của việc phát triển năng lực GQVĐ thực tiễn về MT

và PCTT.

- Điều tra các hoạt động, biện pháp đã được áp dụng trong việc GQVĐ về MT và

PCTT.

1.7.3. Đối tượng điều tra

- Các GV trực tiếp giảng dạy bộ môn Hóa học ở một số trường THPT thuộc địa

bàn tỉnh Tiền Giang.

- HS THPT ở một số trường thuộc địa bàn tỉnh Tiền Giang.

28

1.7.4. Phương pháp điều tra

- Khảo sát trực tiếp GV và HS một số trường THPT.

- Gửi và thu phiếu điều tra cho GV, HS.

Bảng 1.2. Số lượng phiếu tham khảo GV và HS

Đối tượng Số phiếu Số phiếu Số phiếu Tỉ lệ phiếu đạt điều tra điều tra thu vào không hợp lệ

20 20 0 100% Giáo viên

100 98 02 98% Học sinh

1.7.5. Kết quả điều tra

Từ phía GV: có 7 nội dung điều tra về việc phát triển năng lực GQVĐ về MT và

PCTT

Nội dung 1: Tìm hiểu mức độ xảy ra ô nhiễm MT và TT tại đồng bằng sông

Cửu Long thì kết quả khảo sát thu được từ phiếu điều tra 14/20 GV chọn vừa phải là

70% chiếm tỉ lệ cao nhất. Kết quả ban đầu cho thấy đồng Bằng sông Cửu Long là

một trong những vùng thường xảy ra ô nhiễm MT và TT.

Nội dung 2: Khảo sát ban đầu về nguyên nhân của các vấn đề MT và TT

Bảng 1.3. Khảo sát ban đầu về nguyên nhân của các vấn đề MT và TT

Nguyên nhân Phần trăm

Qui luật tự nhiên 15%

Các hoạt động sản xuất 30%

Trình độ học vấn người lao động 20%

Các khí thải công nghiệp 85%

Hỏa hoạn do con người 10%

Gia tăng dân số 45%

Đốt nhiên liệu hóa thạch 15%

Nguyên nhân khác 25%

Từ bảng 1.4. Chúng tôi nhận thấy GV nhận thấy có nhiều nguyên nhân gây ra ô

nhiễm MT và TT nhưng trong đó chiếm tỉ lệ cao nhất là do các khí thải công nghiệp

chiếm 85%

29

Nội dung 3: Mức độ cần thiết của việc phát triển năng lực GQVĐ về MT và

PCTT

Bảng 1.4. Mức độ cần thiết của việc phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT

Mức độ Phần trăm

Hoàn toàn không cần 5%

Không thật sự cần 15%

Không cần 10%

Cần 30%

Rất cần 40%

Qua điều tra từ bảng 1.5 chúng tôi nhận thấy hầu hết các GV đều thấy được sự cần

thiết của việc phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT trong dạy học

Nội dung 4: Mức độ yêu cầu HS GQVĐ về MT và PCTT trong dạy học

Bảng 1.5. Mức độ yêu cầu HS GQVĐ về MT và thiên tai trong dạy học

Mức độ Phần trăm

Chưa bao giờ 10%

Ít khi 35%

Thỉnh thoảng 45%

Thường xuyên 5%

Rất thường xuyên 5%

Từ nội dung phiếu điều tra GV thấy được sự cần thiết của việc phát triển năng

lực GQVĐ về MT và TT nhưng trong quá trình giảng dạy còn chưa yêu cầu HS

GQVĐ về MT và PCTT chỉ thỉnh thoảng mới yêu cầu 45%

Nội dung 5: Tác dụng của việc phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT

Có ý thức thường xuyên và nhạy cảm với mọi khía cạnh của môi trường và thiên

tai. 10%

Phát triển năng lực bảo vệ môi trường, dự đoán, phòng tránh và giải quyết các

vấn đề môi trường và thiên tai. 35%

Phát triển năng lực trách nhiệm và hành động của bản thân về MT và PCTT. 55%

Thu thập những kiến thức cơ bản về MT, TT quan hệ giữa con người và MT, mối

30

quan hệ giữa MT và cuộc sống con người. 90%

Phát triển năng lực phát hiện bản chất hóa học trong các vấn đề về MT và PCTT.

45%

Giúp HS có ý thức về tầm quan trọng của MT với sức khỏe con người, chất

lượng cuộc sống, phát triển thái độ tích cực với MT.10%

Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn. 10%

Tác dụng khác: 5%

Qua nội dung khảo sát chúng tôi nhận thấy GV đều nhận ra các tác dụng tích cực

của việc phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT trong đó 90% tác dụng là thu thập

kiến thức về MT và TT, tìm ra mối quan hệ giữa MT và TT.

Nội dung 6:Theo thầy/cô, mức độ khả thi của các biện pháp phát triển năng lực

giải quyết vần đề về ô nhiễm MT và PCTT trong bảng dưới đây là (từ mức 1 đến

mức 5).

Mức 1: hoàn toàn không khả thi; mức 2: không khả thi; mức 3: bình thường; mức

4: khả thi; mức 5: hoàn toàn khả thi

Bảng 1.6. Mức độ khả thi của các biện pháp phát triền năng lực GQVĐ về MT và

PCTT

STT Biện pháp

Mức độ khả thi 3 2 10% 15% 5 20% 1 5% 4 50% 1

5% 10% 5% 30% 50% 2

10% 10% 5% 35% 20% 3

10% 10% 15% 45% 20% 4

5% 15% 15% 45% 20% 5

Tạo tình huống có vấn đề và yêu cầu học sinh giải quyết Bài tập có nội dung về ô nhiễm môi trường và thiên tai cần giải quyết Dạy học các dự án liên quan đến vấn đề ô nhiễm môi trường và phòng chống thiên tai Sinh hoạt chủ đề về ô nhiễm môi trường và thiên tai trải Tổ chức hoạt động nghiệm và sáng tạo với các chủ đề về ô nhiễm môi trường và thiên tai

31

Qua nội dung khảo sát bảng 1.7 chúng tôi nhận thấy để phát triển năng lực

GQVĐ về MT và PCTT thì tạo tình huống có vấn đề hay sử dụng bài tập có nội dung

liên quan MT và PCTT là khả thi hơn cả chiếm 50%. Điều đó cho thấy tính hiệu quả

của bài tập trong một số vấn đề dạy học.

Nội dung 7: Những khó khăn sẽ gặp khi GV xây dựng và sử dụng các biện pháp

nhằm phát triển năng lực giải quyết vần đề ô nhiễm môi trường và phòng chống thiên

tai trong dạy học hóa học là (từ mức 1 đến mức 5)

Mức 1: không bao giờ; mức 2: ít khi; mức 3: thỉnh thoảng; mức 4: thường

xuyên; mức 5: rất thường xuyên

Bảng 1.7. Khảo sát những khó khăn của GV khi xây dựng và sử dụng các biện pháp

nhằm phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT

Mức độ Những khó khăn STT trở ngại 1 2 3 4 5

Không có thời gian 5% 10% 25% 25% 35% 1

đầu tư và xây dựng

các tình huống

Học sinh không 10% 5% 25% 40% 20% 2

hứng thú với các

tình huống thực

tiễn.

Kiến thức khó so 10% 5% 10% 40% 35% 3

với trình độ học

sinh.

Khó chọn lọc nội 0% 5% 10% 55% 30% 4

dung liên quan

Việc đánh giá và 5% 10% 25% 30% 30% 5

giải quyết các vấn

đề tốn nhiều thời

gian.

32

Mức độ Những khó khăn STT trở ngại 1 2 3 4 5

Điều kiện vật chất 10% 5% 5% 45% 35% 6

trang thiết bị còn

thiếu thốn

Nội dung về kiến 0% 5% 10% 45% 40% 7

thức quá rộng.

Học sinh chưa nhận 5% 25% 30% 25% 15% 8

thức được tầm quan

trọng của vấn đề .

Học sinh không yêu 15% 45% 25% 10% 5% 9

thích môn học.

Ý kiến khác 10

…………..

Từ kết quả bảng 1.8 cho thấy còn nhiều khó khăn trong việc dạy học nhằm phát

triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT trong quá trình giảng dạy có thể là từ phía HS

như không có hứng thú hay khó chọn lọc nội dung để giảng dạy từ phía GV .

Qua nội dung khảo sát từ GV nhận thấy:

- Việc sử dụng nội dung giảng dạy có liên quan MT và PCTT còn hạn chế, còn ít

so với khối lượng kiến thức và nhu cầu thời đại.

- Hầu hết GV đều thấy được sự cần thiết của việc phát triển năng lực GQVĐ về

MT và PCTT nhưng còn chưa áp dụng thường xuyên trong quá trình giảng dạy.

- Nhận ra được tính khả thi của các biện pháp nhằm phát triển năng lực GQVĐ

về MT và PCTT và những khó khăn trong việc thực hiện.

Từ phía HS: Chúng tôi tiến hành khảo sát 5 nội dung

Nội dung 1: Đánh giá ban đầu về mức độ ô nhiểm MT và TT tại địa phương

67/98 phiếu tỉ lệ 66,83% HS đánh giá là vừa phải về mức độ xảy ra.

Nội dung 2: Khảo sát đánh giá ban đầu hiểu biết của các em về nguyên nhân của

các vấn đề về MT và TT

33

Bảng 1.8. Đánh giá ban đầu hiểu biết của các em về nguyên nhân của các vấn đề về

MT và TT

Nguyên nhân Phần trăm

Qui luật tự nhiên 13,7%

Nạn phá rừng 30%

Các hoạt động sản xuất 59,78%

Trình độ học vấn người lao động 56,71%

Các khí thải công nghiệp 87,68%

Hỏa hoạn do con người 65,75%

Gia tăng dân số 79,17%

Đốt nhiên liệu hóa thạch 45,48%

Nguyên nhân khác 25,34%

Từ kết quả khảo sát bảng 1.9 chúng tôi nhận thấy cũng tương tự như GV hầu hết

HS đều nhìn nhận nguyên nhân chủ yếu của các vấn đề về MT và PCTT đều xuất

phát từ các khí thải công nghiệp chiếm 87,68%.

Nội dung 3: Khảo sát ban đầu về mức độ GQVĐ về MT và PCTT trong quá

trình học tập môn Hóa học của HS thì kết quả chúng tôi thu được là chỉ: thỉnh thoảng

chiếm tỉ lệ cao nhất 87,56%. Từ kết quả đó cho thấy HS chưa được thường xuyên giải

quyết các vấn về MT và PCTT dù những vấn đề đó hết sức thiết yếu và gần gũi.

Nội dung 4: Đánh giá về mức độ cần thiết của việc phát triển năng lực GQVĐ

về MT và PCTT: đa số HS đều cho rằng là cần thiết 85,16%. Từ kết quả điều tra

chúng tôi nhận thấy HS đã có sự nhìn nhận về sự cần thiết trong việc phát triển năng

lực GQVĐ về MT và PCTT.

Nội dung 5: Đánh giá ban đầu về việc phát triển năng lực HS thông qua việc

phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT

Năng lực mô tả và lí giải các hiện tượng tự nhiên. 59,48%

Năng lực thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề. 74,21%

Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn.74,23%

Năng lực tìm tòi và khám phá thế giới tự nhiên.69,12%

34

Năng lực phát hiện bản chất hóa học trong các vấn đề về MT và PCTT. 78,96%

Năng lực nhận thức trách nhiệm và hành động của bản thân về MT và PCTT.

84,17%

Năng lực giải quyết vấn đề về MT và PCTT thông qua môn Hóa học. 76,45%

Năng lực tìm hiểu các vấn đề về MT và PCTT. 78,98%

Qua kết quả khảo sát thông qua việc phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT

thì một số năng lực khác của các em cũng được hình thành và phát triển.

Từ kết quả điều tra ban đầu HS chúng tôi nhận thấy:

- Hầu hết HS đều cảm thấy cần thiết để phát triển năng lực GQVĐ về MT và

PCTT.

- Bước đầu đã nhận thức được các vấn đề cơ bản về MT và PCTT.

- Phát hiện đánh giá được một số năng lực được hình thành và phát triển.

35

Tiểu kết chương 1

Trong chương này chúng tôi đã trình bày cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài, lịch

sử của vấn đề nghiên cứu cũng như định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ

thông theo hướng tiếp cận năng lực.

Bên cạnh chúng tôi cũng trình bày các khái niệm về năng lực, năng lực GQVĐ.

Các khái niệm về MT, ô nhiễm MT, thiên tai trong cuộc sống. Các vấn đề hóa học có

liên quan MT và PCTT để chúng tôi thực hiện đề tài.

Tiếp đó chúng tôi tiến hành điều tra thực trạng dạy học môn Hóa học có nội dung

liên quan đến việc phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT trong chương trình hóa

học lớp 10 phần phi kim.

Tất cả các vấn đề trên là cơ sở cho chúng tôi đề xuất các biện pháp ở chương 2

nhằm phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT cho HS.

36

Chương 2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI

TRONG DẠY HỌC PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

2.1. Tổng quan về phần phi kim chương trình Hóa học lớp 10 THPT

2.1.1. Vị trí – mục tiêu, vai trò

Dựa theo chuẩn kiến thức kĩ năng và phân phối chương, và dựa vào [4] thì vị trí

mục tiêu, vai trò của phần phi kim lớp 10 được xây dựng như sau:

- Vị trí: phần phi kim được xếp vào chương 5,6 học kì 2 của chương trình lớp 10

THPT.

Chương 5: Nhóm halogen

+ Bài 21: Khái quát về nhóm halogen

+ Bài 22: Clo

+ Bài 23: Hiđro clorua- axit clohiđric, muối clorua

+ Bài 24: Sơ lược về hợp chất chứa oxi của clo

+ Bài 25: Flo- brom- iot

+ Bài 27: Thực hành tính chất hóa học clo và hợp chất của clo

+ Bài 28: Thực hành tính chất hóa học của brom, iot

Chương 6: Oxi- lưu huỳnh

+ Bài 29: Oxi- ozon

+ Bài 30: Lưu huỳnh

+ Bài 31: Thực hành tính chất của oxi, lưu huỳnh

+ Bài 32: Hiđro sunfua- lưu huỳnh đioxit, lưu huỳnh trioxit

+ Bài 33: Axit sunfuric và muối sunfat

+Bài 35: Thực hành tính chất của các hợp chất của lưu huỳnh.

- Mục tiêu, vai trò:

+ Đây là phần kiến thức học sinh đã được học ở các lớp dưới nhưng lại là phần

kiến thức quan trọng trong chương trình hóa học phổ thông nói riêng, cũng như bộ

37

môn khoa học nói chung với nhiều kiến thức liên quan đến môi trường và thiên tai

trong cuộc sống.

+ Cung cấp những khái niệm đại cương về phi kim cũng như hiểu biết về phi

kim cụ thể qua từng bài từ đó khắc sâu hơn những kiến thức về lý thuyết, những thuyết

chủ đạo như: cấu tạo nguyên tử, định luật tuần hoàn, liên kết hóa học...

+ Kiến thức phần phi kim tương đối khó do số oxi hóa trong phản ứng biến đổi

phức tạp, phần axit lại liên quan đến khả năng vận dụng linh hoạt kiến thức. Sự vận

dụng đó đòi hỏi học sinh không chỉ “biết” mà còn phải “hiểu”, vận dụng được kiến

thức vào thực tiễn đời sống.

+ Thông qua phần phi kim, học sinh sẽ được rèn kĩ năng, kĩ xảo cơ bản như nhận

biết chất, xử lí chất thải, nhận biết khí nào là khí độc hại và gây ô nhiễm môi trường.

2.1.2. Những nội dung có liên quan đến môi trường và phòng chống thiên tai

chương Halogen và chương Oxi- Lưu huỳnh

Bảng 2.1. Một số nội dung liên quan MT và PCTT phần phi kim hóa học lớp 10

Bài

Bài 21: Khái quát về nhóm halogen Nội dung - Các halogen có nhiều ứng dụng trong công nghiệp nhưng cũng là tác nhân gây ô nhiễm môi trường phổ biến.

Chương Chương 5 - Tính chất độc hại của một số chất thuộc nhóm halogen đối với sức khỏe con người. - Những chất thải trong quá trình điều chế

các chất và hợp chất nhóm halogen.

Bài 22: Clo

- Tính độc hại của clo. - Điều chế khí clo trong phòng thí nghiệm và biện pháp bảo vệ môi trường trong lớp học.

- Sản xuất clo trong công nghiệp và vấn đề ô

nhiễm môi trường không khí.

- Các biện pháp xử lý ô nhiễm khí clo

Sản xuất axit clohiđric sẽ có chất thải gây ô nhiễm môi trường.

Bài 23: Hiđro clorua – axit clohiđric – muối clorua

38

Chương

Nội dung Nước Javen, clorua vôi có tác dụng diệt khuẩn, nấm mốc, khử chất thải độc hại để bảo vệ môi trường trong sạch nhưng sử dụng quá lượng lại gây ô nhiễm môi trường. - Vai trò của oxi và ozon đối với đời sống

Bài Bài 24: Sơ lược về hợp chất chứa oxi của clo Bài 29: Oxi – ozon con người.

- Tình trạng mỏng dần tầng ozon, có nơi bị thủng tầng ozon gây nguy hại sức khỏe con người, cây trồng, vật nuôi.

Gián tiếp gây nên một số ô nhiễm và hình thành mưa axit. - Hiđro sunfua là chất độc, tạo ra từ protein

Chương 6 thối rữa.

- Là một trong những nguyên nhân gây mưa

axit.

- Xử lí chất thải bằng nước vôi trong. - Mưa axit - Chất thải gây ô nhiễm môi trường do sản

Bài 30: Lưu huỳnh Bài 32: Hiđro sunfua – lưu huỳnh đioxit – lưu huỳnh trioxit Bài 33: Axit sunfuric và muối sunfat xuất H2SO4 và các loại phân bón.

2.2. Năng lực GQVĐ về MT và PCTT

2.2.1. Cơ sở khoa học đề xuất cấu trúc năng lực GQVĐ về MT và PCTT

2.2.1.1. Dựa vào cấu trúc của năng lực GQVĐ

Như chúng tôi đã trình bày ở phần 1.3.2.2, cấu trúc và biểu hiện của năng lực

GQVĐ, trên cơ sở năng lực GQVĐ để định hướng cho việc xây dựng các biện pháp

nhằm phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT thì HS phải có được các năng lực

ban đầu như:

- Tìm hiểu vấn đề: nhận dạng tình huống và thông tin ban đầu về vấn đề ở đây

là vấn đề về MT và PCTT.

- Đề xuất giải pháp: nhận thức mô hình cấu trúc qui trình để GQVĐ

- Lập kế hoạch và thực hiện giải pháp: sử dụng qui trình mô hình, cấu trúc để

GQVĐ, khái quát hóa chiến lược, giải pháp cho vấn đề mới

- Đánh giá phản ánh giải pháp: đánh giá phản ánh cho giải pháp tổng thể.

39

Trên cơ sở năng lực GQVĐ làm nền tảng cho chúng tôi xây dựng cấu trúc NLGQVĐ

về MT và PCTT.

2.2.1.2. Đặc điểm của các vấn đề về MT và PCTT trong dạy học

Trên cơ sở những kiến thức hóa học có liên quan và thông qua việc vận dụng

kiến thức hóa học để GQVĐ về ô nhiễm MT, PCTT, HS có thể phát triển được một số

năng lực quan trọng.

Bên cạnh đó Hóa học là một môn khoa học có liên quan rất nhiều với thiên nhiên

và xã hội con người, nhiều hoạt động của con người trong những thập kỷ qua đã làm

thay đổi chu kỳ sinh hóa biến đổi MT và gây ra thiên tai. Trong đó nhiều vấn đề quan

trọng có thể được giải quyết thông qua vận dụng kiến thức hóa học từ đó HS sẽ phát

triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn.

Khác với quá trình hóa học diễn ra trong phòng thí nghiệm hoặc trong kĩ thuật,

các quá trình hóa học trong phạm vi MT toàn cầu diễn ra rất phức tạp, để giải quyết

được vấn đề HS phải có một năng lực khoa học để có thể dự đoán mô tả hoặc lí giải

hiện tượng từ đó sẽ phát triển được năng lực khoa học hay HS có thể phát triển được

năng lực hợp tác GQVĐ khi làm việc nhóm hoặc cùng giải quyết nội dung mà GV đề

ra. Ví dụ cùng GQVĐ rác thải và ô nhiễm môi trường tại trường học.

Bên cạnh đó khi tìm hiểu về nguyên nhân bản chất của ô nhiễm MT và PCTT HS

sẽ phát triển được năng lực phát hiện bản chất hóa học trong các vấn đề về MT và

PCTT. Ví dụ: Lưu huỳnh đioxit không phải là thành phần tự nhiên của không khí, loại

khí này có mặt trong khí quyển Trái đất là do hoạt động của con người như đốt nhiên

liệu hóa thạch có chứa lưu huỳnh, nạn đốt rừng và cũng do hoạt động của tự nhiên như

hoạt động của núi lửa, sự phân hủy chất hữu cơ của các vi khuẩn trong đất nước, lưu

huỳnh, tuy nhiên vai trò của con người làm nhiễm bẩn môi trường không khí bởi SO2

vẫn giữ vai trò hàng đầu. Lưu huỳnh đioxit có khối lượng phân tử là 64 đvc nên gần

mặt đất, ngang tầm sinh hoạt con người, có khả năng hòa tan trong nước cao hơn các

khí gây ô nhiễm khác nên dễ phản ứng với cơ quan hô hấp con người và động vật, là

tác nhân gây mưa axit, mưa axit gây thiệt hại cho rừng, các công trình xây dựng và các

hệ sinh thái khác,...khi nồng độ SO2≥ 3,5% trong khí thải có thể thu hồi để chế tạo axit

sunfuric. Ta có thể dùng sữa vôi để làm sạch thì mức sạch cao, lượng sữa vôi tiêu tốn

40

không lớn, phương pháp làm sạch lưu huỳnh đioxit đến 0,005-0,01%. Nếu làm sạch

bằng dung dịch amoni sunfit thì nồng độ lưu huỳnh đioxit chỉ còn 0,01-0,03% và

amoni sunfit lại được tái sử dụng dễ dàng.

2.2.2. Cấu trúc năng lực GQVĐ về MT và PCTT

Trên cơ sở nội dung của NLGQVĐ mà chúng tôi đã trình bày, căn cứ vào việc

tìm hiểu nghiên cứu và yêu cầu thực tế chúng tôi đề xuất NLGQVĐ về MT và PCTT

Năng lực GQVĐ về MT

và PCTT

Lập kế hoạch và

Đánh giá phản

Tìm hiểu vấn đề

xuất

thực hiện giải pháp

ánh

giải

pháp

về MT và PCTT

GQVĐ về MT và

GQVĐ về MT và

giải Đề pháp (thiết lập không gian vấn đề) về MT và

với cấu trúc sau:

PCTT

PCTT

PCTT

Năng lực chính

Năng lực thành phần.

Hình 2.1. Cấu trúc năng lực GQVĐ về MT và PCTT

41

2.2.3. Các biểu hiện của năng lực GQVĐ về MT và PCTT

Để xây dựng các biểu hiện của NLGQVĐ về MT và PCTT chúng tôi tiến hành theo một số bước sau

Năng lực GQVĐ về

MT và PCTT GQVĐ về MT và PCTT

Tìm hiểu vấn đề về MT

Đề xuất giải pháp (thiết lập không gian vấn

Lập kế hoạch và thực hiện giải pháp GQVĐ về MT

Đánh giá phản ánh giải pháp GQVĐ về MT và

và PCTT

đề) về MT và PCTT

và PCTT

PCTT

Đề xuất giải pháp

Đánh giá phản ánh về các giá trị của giải pháp GQVĐ về MT và

Lập kế hoạch thực hiện giải pháp về MT và

Nhận biết vấn đề về MT và PCTT

về MT và PCTT

PCTT.

PCTT

ở địa phương

Có nhiều năng lực thành phần và biểu hiện tương ứng nhưng chúng tôi thống nhất đề xuất theo nội dung sau:

Rút kinh nghiệm trong việc giải quyết các vấn đề tương tự về MT

Thực hiện giải pháp về MT và

và PCTT

PCTT

năng lực chính năng lực thành phần

Giải thích các thông tin có liên quan MT và PCTT ở địa

Lập luận, đánh giá tính khả thi của giải pháp đã đề xuất về MT và PCTT

phương

các biểu hiện của năng lực

Hình 2.2. Biểu hiện của năng lực GQVĐ về MT và PCTT

42

2.3. Đánh giá năng lực GQVĐ về MT và PCTT

2.3.1. Qui trình đánh giá năng lực GQVĐ về MT và PCTT

Khi tiến hành đánh giá năng lực GQVĐ về MT và PCTT trong dạy học hóa học,

qui trình đánh giá bao gồm các công việc cụ thể sau: xác định mục tiêu và đối tượng

đánh giá, lựa công cụ đánh giá, thực hiện đánh giá.

Bước 1 Xác định mục tiêu và đối tượng :

- Đối tượng đánh giá: trong đề tài này đối tượng đánh giá của chúng tôi là HS lớp

10 THPT vùng đồng bằng sông Cửu Long nơi thường xuyên xảy ra các vấn đề về MT

và TT.

- Mục tiêu đánh giá: đánh giá sự phát triển về năng lực GQVĐ về MT và PCTT

bằng các biện pháp chúng tôi đã thiết kế, từ đó theo dõi sự tiến bộ trong năng lực

GQVĐ của HS, tham gia vào quá trình đánh giá kết quả học tập hóa học của HS. Cung

cấp thông tin phản hồi về năng lực GQVĐ về MT và PCTT.

Trong dạy học hóa học căn cứ vào mục tiêu và yêu cầu của việc đánh giá năng

lực GQVĐ về MT và PCTT khi thực hiện có thể tiến hành đánh giá đối với tất cả các

HS trong lớp hoặc một số HS của lớp tham gia.

Bước 2 Sử dụng công cụ đánh giá: sau khi xác định mục tiêu, yêu cầu của việc

đánh giá năng lực giải quyết vấn đề về MT và PCTT sử dụng công cụ đánh giá tương

ứng phù hợp với từng trường hợp.

Phiếu đánh giá giải quyết tình huống (nhóm đánh giá cá nhân)

Trong tình huống này vấn đề cần giải quyết là: ..........................................

Những giải pháp chính cho vấn đề này là:

1) ............................................................................................................................

2) .............................................................................................................................

3) ................................................................................................................................

Phân tích kết quả thực hiện giải pháp (mặt mạnh, hạn chế, giá trị của giải pháp)

Giải pháp Kết quả

Mặt mạnh Mặt yếu

1) 2) 3)

43

Bước 3: Thực hiện đánh giá:

Thực hiện tiến trình đánh giá theo các bước cơ bản sau: thu thập thông tin, phân

tích thông tin, xác định kết quả đạt được của HS (định tính hoặc định lượng), thông

báo kết quả.

- Thu thập thông tin

Để thu thập thông tin đầy đủ chính xác GV cần lưu ý:

+ Quan sát: GV phải tập trung, kịp thời nhận biết và ghi nhận vào bảng kiểm

quan sát rồi lưu kết quả đánh giá vào nhật kí lớp.

+ HS đánh giá và tự đánh giá lẫn nhau: GV phải hướng dẫn để HS nắm vững

thang đánh giá năng lực để tiến tới sự thành thạo trong quá trình tự đánh giá và đánh

giá lẫn nhau. Việc tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau cần giáo dục các em có thái độ

khách quan và công bằng, cần tránh sự thiên vị định kiến hoặc cẩu thả làm chiếu lệ.

- Phân tích xử lí thông tin: từ các thông tin đã thu thập được, đối chiếu với các

tiêu chí trong thang đánh giá năng lực GQVĐ về MT và PCTT phân tích ghi nhận mức

độ đạt được trong GQVĐ được thể hiện qua điểm số và lới nhận xét. Để chính xác

công bằng với mọi HS khi thực hiện đánh giá CV phải sử dụng phối hợp các công cụ

đánh giá một cách có hiệu quả.

- Thông báo kết quả: từ kết quả đạt được GV phản hồi lại, nhận xét về khâu nào

các em đã giải quyết tốt, khâu nào cần cố gắng hơn. Từ đó, giúp HS khắc phục những

hạn chế mắc phải đồng thời nâng cao năng lực giải quyết vấn đề, tạo động lực học tập

cho bản thân.

2.3.2. Công cụ đánh giá

Dùng rubric ở bảng 2.1để đánh giá năng lực GQVĐ về MT và PCTT của HS khi

thực hiện bài tập tình huống/ phiếu hỏi

Rubric được xây dựng dựa vào cấu trúc và biểu hiện của NLGQVĐ về MT và TT

chúng tôi xây dựng rubric dùng để đánh giá năng lực GQVĐ về MT và PCTT.

44

Bảng 2.2. Rubric đánh giá năng lực GQVĐ về MT và PCTT

Tiêu chí Điểm

Mức 2 (2 điểm)

1)Nhận biết vấn đề về MT và TT ở địa phương

Mức độ biểu hiện Mức 3 (3 điểm) Nêu được, thu được thập những thông tin cơ bản liên quan đến vấn đề MT và TT ở địa phương

Mức 1 (1 điểm) Không thu được bất thông kì hoặc tin chỉ nêu được vấn đề khi có gợi ý Mức 4 (4 điểm) Nêu được, thu thập nhiều thông tin liệt kê đầy đủ và chính xác các vấn đề về MT và TT ở địa phương

Lí giải tương đối đầy đủ các thông tin

thập Thu rất ít thông tin hoặc nêu được đề vấn nhưng liệt còn kê chưa chính chưa xác xác định được vấn đề Lí giải nhưng còn mơ hồ chưa chính xác

2)Giải thích thông các tin có liên quan MT và TT ở địa phương

Chưa lí giải được, còn cần sự gợi ý và trợ giúp từ nhiều nguồn

ra kế

xuất 3)Đề giải pháp về MT và PCTT

Lập được hoạch nhưng còn hạn chế

giải Các pháp đề xuất không quả hiệu hoặc không khả thi

Lí giải/giải thích rõ ràng phân biệt rõ các thông tin liên quan đến MT và TT tại phương địa cách một chính xác. Lập ra được kế hoạch giải quyết vần đề về MT và TT một cách rõ ràng đầy đủ, hiệu quả khả thi

Lập ra được hoạch kế nhưng còn chung chung chưa thể hiện ra rõ ràng, có tính khả thi ở một số giải pháp

45

Tiêu chí Điểm

Mức độ biểu hiện Mức 3 (3 điểm)

luận 4)Lập giá đánh tính khả thi của giải pháp đã đề xuất về MT và PCTT Nhận định được giải pháp nhưng chưa đánh giá đầy tính hiệu đủ quả của giải pháp

Mức 2 (2 điểm) Nhận định được giải pháp nhưng chưa đánh giá được tính khả thi hiệu quả

lập

Thiết lập được hoạch kế nhưng chưa khoa học

kế 5)Lập thực hoạch hiện giải pháp về MT và PCTT Thiết nhưng chưa khoa chưa học đầy đủ

Xây dựng còn sơ sài hạn chế

6)Thực hiện giải pháp về và MT PCTT

Mức 4 (4 điểm) Nhận định/xác định được giải pháp rõ ràng, tính chính xác hiệu quả giá trị của giải pháp để lựa chọn giải pháp đã đề xuất Thiết lập xây dựng/đề xuất được giải pháp một cách rõ ràng khoa học Xây dựng, chỉ ra được các pháp giải mang tính chiến lược về MT và TT

Mức 1 (1 điểm) Chưa nhận định được giải pháp, chỉ nhận định được giải pháp khi có gợi ý của giáo viên lập Thiết kế hoach dưới sự hướng dẫn của giáo viên xây Chỉ dựng khi có sự trợ giúp, còn túng lúng thực khi hiên

định Khẳng chỉ ra được được tính hiệu quả của giải pháp GQVĐ về MT vàTT

7)Đánh giá phản ánh về trị các giá của giải pháp GQVĐ và vềMT PCTT Khẳng định chỉ một phần của giải pháp GQVĐ về MT và TT

Chưa khẳng định được giải pháp còn cần sự trở từ giúp nhiều nguồn Xây dựng được giải pháp nhưng còn hạn chế, giải pháp chỉ giải quyết những được vấn đề đơn thuần định Khẳng ra được ,chỉ còn nhưng chưa xác thực được tính hiệu quả của giải pháp GQVĐ về MT và TT

46

Điểm Tiêu chí

Mức 2 (2 điểm)

Mức 1 (1 điểm) Đề xuất khi có sự hướng dẫn gợi ý từ giáo viên Mức độ biểu hiện Mức 3 (3 điểm) Đề xuất được các giải pháp nhưng chưa mở rộng được vấn đề Đề xuất được giải pháp nhưng còn hạn chế

Mức 4 (4 điểm) Đề xuất được các giải pháp cho các vấn đề tương tư và mở rộng được vấn đề 8)Rút kinh nghiệm trong việc giải quyết các vấn đề tương tự

Qui ước đánh giá NLGQVĐ về MT và PCTT

Điểm năng lực: (x)

Điểm trung bình =(tổng điểm đánh giá của 8 tiêu chí)/8

Từ 1≤ x < 2 năng lực rất thấp

Từ 2 ≤ x < 3 năng trung bình

Từ 3 ≤x ≤ 4 năng lực cao.

Từ các tiêu chí và chỉ bảo mức độ phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT ở

bảng 2.1. chúng tôi thiết kế phiếu GV đánh giá năng lực GQVĐ về MT và PCTT.

GV sử dụng phiếu này để đánh giá kiến thức, kĩ năng thái độ của từng HS,

phiếu được thiết kế gồm 8 tiêu chí với 4 mức độ từ 1 đến 4.

Bảng 2.3. Phiếu đánh giá năng lực GQVĐ về MT và PCTT

Lớp: ................................... Tên HS đánh giá: ........................................

Mức độ biểu hiện

Tiêu chí

Mức 1 (1 điểm) Mức 2 (2 điểm) Mức 3 (3 điểm) Mức 4 (4 điểm)

1) Nhận biết vấn đề về MT và TT ở địa phương 2) Giải thích các thông tin có liên quan MT và TT ở địa phương 3) Đề xuất giải pháp về MT và PCTT

47

4) Lập luận đánh giá tính khả thi của giải pháp đã đề xuất về MT và PCTT 5) Lập kế hoạch thực hiện giải pháp về MT và PCTT 6) Thực hiện giải pháp về MT và PCTT 7) Đánh giá phản ánh về các giá trị của giải pháp GQVĐ vềMT và PCTT 8) Rút kinh nghiệm trong việc giải quyết các vấn đề tương tự

2.4. Một số biện pháp phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT

2.4.1. Sử dụng bài tập tình huống về MT và PCTT trong dạy học hóa học

2.4.1.1. Nội dung – nguyên tắc

a) Nội dung: Thông qua nghiên cứu bài tập tình huống giúp người học rút ra

những bài học thực tiễn, giải quyết cho những tình huống tương tự. GV gợi ý cho

người học tự tìm ra những phương án giải quyết bài tập tình huống bằng những câu

hỏi đóng mở, cùng một tình huống có thể có nhiều cách giải quyết khác nhau, tình

huống vừa sức trong điều kiện cụ thể không chung chung. Khi chọn bài tập tình huống

chúng ta cần chọn tình huống phù hợp với những vấn đề về MT và PCTT của HS

trường mình, hoặc khu vực sinh sống.

Bài tập tình huống tạo ra từ mâu thuẫn xuất hiện bởi sự lựa chọn phương án hợp

lí. HS đứng trước sự lựa chọn một phương án trong số nhiều phương án mà phương án

nào cũng có vẻ hợp lí. Giải quyết mâu thuẩn này bằng cách phân tích loại bỏ những cái

không bản chất để tìm ra câu trả lời đúng nhất.

Bài tập tình huống tạo ra bởi mâu thuẩn giữa bản chất và hiện tượng (nghịch lí).

Điều này sẽ tạo ra sự xung đột trong tư duy của HS và chính sự nghịch lí này lại lôi

cuốn sự tò mò của HS. HS phải đi phân tích tìm hiểu phê phán quan điểm sai để đi đến

cái chân lí, bản chất của vấn đề

48

b) Nguyên tắc thiết kế hệ thống bài tập tình huống gắn với giáo dục MT và

PCTT:

- Đảm bảo tính chính xác khoa học, không gây tranh cãi hoặc sai lệch, đảm bảo

khi HS tiếp nhận vấn đề giải quyết vấn đề và những kiến thức mà HS rút ra được phải

phù hợp với nội dung và mục đích của bài học đã đề ra.

- Đảm bảo tính thực tiễn, địa phương.

- Đảm bảo tính trọng tâm, mục tiêu bài học.

- Đảm bảo tính logic, ngắn gọn.

- Đảm bảo tính giáo dục về MT và PCTT.

- Đảm bảo tính sư phạm.

- Kích thích hứng thú, khả năng sáng tạo cho người học.

2.4.1.2.Các bước tiến hành

Bước 1: Giới thiệu tình huống

+ Phát biểu nội dung, nhận dạng tình huống

+Tạo bài tập tình huống

Bước 2: Nhận biết các vấn đề của tình huống

Các dữ kiện đã cho, các vấn đề cần tìm

Bước 3: Tổ chức giải quyết tình huống

+ Đề xuất giải pháp

+ Lập kế hoạch

+ Thực hiện giải pháp

Bước 4: Tổ chức thảo luận, rút ra kiến thức

+ Thảo luận kết quả

+ Phát biểu kết quả

+ Đề xuất cái mới trong tình huống tương tự

Các nhóm hoặc cá nhân trình bày và bảo vệ những giả thuyết của mình, HS khác

lắng nghe, đồng tình chất vấn hoặc phê phán, GV bổ sung hoàn thiện.

2.4.2. Xây dựng và dạy học chủ đề tích hợp

Để xây dựng một chủ đề tích tích hợp có thể tiến hành qua các bước sau

49

Bước 1: Lựa chọn chủ đề: các nội dung trong cùng một chương có liên quan các

vấn đề về MT và PCTT.

Trong luận văn chúng tôi xây dựng chủ đề theo chương, tất cả các bài trong một

chương được gợp lại thành một chủ đề bằng cách rà soát lại các chuẩn kiến thức kĩ

năng, chuẩn năng lực để tìm các nội dung liên quan MT và PCTT, những nội dung liên

quan đến các vấn đề có tính cấp thiết thời sự.

Bước 2: Xây dựng nội dung chủ đề

Nội dung chủ đề tích hợp MT và PCTT phải liên quan với nội dung môn hóa học

ở trường THPT cụ thể ở đây là phần phi kim hóa học lớp 10 THPT.

Ở bước này chúng tôi làm rõ chủ đề có những hoạt động nào, từng hoạt động đó

thực hiện vai trò gì trong việc đạt mục tiêu toàn bài học.

Bước 3: Xác định mục tiêu dạy học của chủ đề: mục tiêu phải hướng đến kiến

thức kĩ năng cần rèn luyện đồng thời căn cứ cấu trúc của năng lực chung năng lực

chuyên biệt của môn khoa học tự nhiên để xác định các năng lực HS cần hình thành và

phát triển thông qua chủ đề, với nội dung luận văn này chúng tôi hướng đến năng lực

GQVĐ về MT và PCTT trong từng chủ đề của từng chương.

Bước 4: Lập kế hoạch dạy học chủ đề

Bước 5: Tổ chức dạy học và đánh giá; tính phù hợp của kiến thức MT và TT,

mức độ đạt được, sự hứng thú của HS đối với chủ đề thông qua quan sát hoặc phỏng

vấn

Tích hợp giáo dục MT và PCTT: kết hợp một cách hệ thống kiến thức môn học

với kiến thức giáo dục MT và PCTT làm cho chúng quyện với nhau thành một hệ

thống nhất.

2.5. Một số bài tập tình huống nhằm phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT

Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã tham khảo một số tài liệu tổng hợp

sưu tầm và biên soạn được một số bài tập có nội dung liên quan đến đề tài tập trung ở

các nội dung: ô nhiễm môi trường không khí, đất, nước, hậu quả ô nhiễm môi trường,

lỗ thủng tầng ozon, mưa axit, hiệu ứng nhà kính…

Câu 1. Vua Sri Lanka Parakrama Bahu từ thế kỉ 12 đã viết rằng “đừng để dù một giọt

nước rơi xuống đất chảy ra biển mà chưa phục vụ gì cho con người”. Nước rất quan

50

trọng đối với sự sống, do đó chúng ta phải biết trân trọng và sử dụng tiết kiệm nguồn

tài nguyên nước. Khu vực em sinh sống xảy ra hạn hán em giải quyết các tình huống

sau

Tình huống 1: Em sẽ làm gì trước mùa hạn hán

Tình huống 2: Em làm gì trong thời gian hạn hán

Tình huống 3: Em làm gì sau hạn hán

Hãy cho biết nguyên nhân và biện pháp nhằm hạn chế tình trạng hạn hán.

Gợi ý cho tình huống trên

Nhận diện tình huống: thiếu nước sẽ dẫn đến hạn hán

Nguyên nhân: BĐKH từ các khí nhà kính dẫn đến hiệu ứng nhà kính.

Giải pháp tình huống: hạn chế nguồn sinh khí nhà kính.

Rút kinh nghiệm: Từ các vấn đề đó giáo dục ý thức sử dụng nước cho các em và

giúp các em hiểu rằng sự thiếu hụt nước ngọt vẫn xảy ra ở những nước có tiềm năng

thủy văn dồi dào. Khả năng sử dụng nước của một quốc gia không phải là so sánh với

lưu lượng của các con sông và trữ lượng của thảm nước ngầm mà là phần nước mà con

người khai thác được từ nguồn lợi thủy văn đó, phần lớn nước của các dòng chảy

không được sử dụng đều chảy ra biển, nếu con người đầu tư cho việc xây dựng những

đập quan trọng để giữ nước thì chúng ta cũng mới sử dụng được đến 50% lưu lượng

của các dòng chảy mà thôi.

Câu 2. Ngày 24/12/2017 tại khu vực Đồng Tâm thuộc tỉnh Tiền Giang xảy ra

một vụ cháy kho thu mua phế liệu, khí thoát ra từ vụ cháy màu đen lẫn những hạt nhỏ

li ti và có mùi khó chịu.

Theo em đám cháy có gây ô nhiễm gì không? Nếu có nguồn khí gây ô nhiễm có

chứa những khí gì mà em biết? Nếu xảy ra các vấn đề tương tự người dân cần làm gì

để nhanh chống hạn chế sự ô nhiễm đó?

Gợi ý cho tình huống trên:

Nhận diện tình huống: đám cháy phế liệu nên sẽ dẫn đến hiện tượng ô nhiễm

trầm trọng.

Nguyên nhân: đám cháy sinh ra các khí có hại cho MT chủ yếu như SO2, H2S,…,

các khí do các hợp chất hữu cơ không cháy không hoàn toàn…

51

Giải thích các công tin liên quan và phát triển vấn đề: khi đám cháy xảy ra đầu

tiên sẽ có hiện tượng ô nhiễm không khí, sau đó lắng động xuống MT đất và MT nước

gây ô nhiễm đất và nước. Vật dụng cháy gồm nhiều thành phần có cấu tử độc hại, tạo

ra lượng khí độc rất lớn trong luồn khói.

Hình 2.3. Đám cháy xảy ra tại Đồng Tâm (Tiền giang)

Câu 3. Hồi đầu thế kỉ 19 người ta sản xuất natri sunfat bằng cách cho axit

sunfuric đặc tác dụng với muối ăn.

Khi đó, xung quanh các nhà máy sản xuất bằng cách này, dụng cụ của thợ thủ

công rất nhanh hỏng và cây cối bị chết rất nhiều. Người ta đã cố gắng cho khí thải

thoát ra bằng những ống khói cao tới 300 mét nhưng tác hại của khí thải vẫn tiếp

diễn, đặc biệt là khi khí hậu ẩm. Hãy giải thích những hiện tượng trên. Đề xuất giải

pháp cho tình huống trên.

Hình ống khói

Gợi ý cho tình huống trên:

Nhận biết tình huống: xung quanh nơi sản xuất natri sunfat dụng cụ nhanh hỏng

và cây cối chết rất nhiều.

Giải quyết tình huống: xây ống khối cao nhưng tác hại vẫn tiếp diễn, có sự xuất

hiện mâu thuẫn.

52

Giải quyết mâu thuẫn là do trong không khí ẩm HCl biến thành axit HCl ở dạng

sol khí, từ đó tìm ra giải pháp giải quyết hiệu quả hơn.

Câu 4. Mức cho phép của H2S trong không khí là 0,01 mg/l. Để đánh giá sự ô

nhiễm trong không khí ở một nhà máy, người ta làm như sau: lấy 2 lít không khí cho

lội từ từ qua dung dịch Pb(NO3)2 dư thì thấy dung dịch có vẩn đục đen. Lọc lấy kết tủa

đen rửa nhẹ và sấy khô cân được 0,3585 mg. Giải thích thí nghiệm và cho biết sự

nhiễm bẩn không khí ở nhà máy trên có vượt quá ngưỡng cho phép không? Biết hiệu

suất phản ứng là 100%.

Giả sử khu vực nơi em sinh sống người dân hay vứt rác và xác động vật chết

xuống nguồn nước em sẽ làm gì trước vấn đề trên và làm gì để tuyên truyền nâng cao

ý thức người dân nhằm hạn chế ô nhiễm do khí hiđro sunfua.

Gợi ý cho tình huống trên

Nhận biết tình huống: đánh giá sự ô nhiễm H2S

Giải quyết tình huống: mức đầy đủ: tính toán kết quả, rút ra kết luận. Mức không

đầy đủ chỉ tính một phần hoặc chỉ kết luận.

Đề xuất giải pháp nhằm hạn chế nguồn sinh H2S.

Câu 5.Tại hội nghị COP 23 (2017) tại Paris về biến đổi khí hậu 20 nước đã kí

hiệp ước đến năm 2030 không sử dụng than đá coi “than đá là năng lượng quá khứ” và

dựa vào biểu đồ dưới đây em hãy làm sáng tỏ cơ sở khoa học của hiện tượng “nóng lên

toàn cầu” gây ra bởi các khí nhà kính có liên quan đến việc sử dụng than đá.

Gợi ý cho tình huống trên

Phát hiện vấn đề tình huống: nguyên nhân vì sao than đá được coi là nguồn

năng lượng của quá khứ

Giải quyết vấn đề: dựa vào biểu đồ biết được than đá là một trong những

nguyên nhân gây hiệu ứng nhà kính.

53

Phát triển giải pháp tình huống: hạn chế hoặc không sử dụng nguồn năng lượng

từ than đá.

2.6. Một số chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT

Chương trình hóa học THPT lớp 10 có nhiều nội dung có thể vận dụng để tích

hợp giáo dục phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT cụ thể như:

Phần halogen

- Giáo dục độc chất khí clo với con người, động thực vật, ảnh hưởng của clo với

môi trường khí quyển.

- Ảnh hưởng nghiêm trọng của chất độc đioxin mà nhân dân Việt Nam phải gánh

chịu trong chiến tranh do Mỹ sử dụng.

- Hướng dẫn cách xử lý khí clo thoát ra trong điều chế ở phòng thí nghiệm và

biện pháp bảo vệ môi trường lớp học.

- Sản xuất clo trong công nghiệp và vấn đề ô nhiễm môi trường hướng xử lý

nước thải chứa clo.

- Clo cũng là một trong những tác nhân gây ảnh hưởng đến tầng ozon góp phần

tạo nên sự biến đổi khí hậu.

- Sự xâm ngập mặn ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long

- Tích hợp nội dung giáo dục môi trường vào phần tính chất hóa học phá hủy các

các thiết bị, công trình công cộng do dư lượng axit clohiđric trong nước thải các nhà

máy chế nhựa, giấy...và hướng giải quyết hiện nay.

- Cách nhận biết được chất ô nhiễm dung dịch axit clohiđric và muối clorua tan

trong nước bằng thuốc thử dung dịch bạc nitrat (AgNO3).

- Nước Javen và clorua vôi có tác dụng khử trùng, diệt khuẩn, nấm mốc, khử chất

độc hại bảo vệ môi trường.

- Tác hại của hợp chất chứa oxi của clo đối với sức khỏe, ảnh hưởng đến nguồn

nước khi sử dụng với liều lượng không phù hợp từ đó có ý thức sử dụng chất khử

trùng có hiệu quả.

Phần Oxi – lưu huỳnh

- Vai trò oxi – ozon với môi trường sống và sức khỏe con người, tác dụng hữu

ích của việc trồng rừng, trồng cây xanh.

54

- Vai trò ozon với môi trường sống là ngăn không cho tia cực tím chiếu xuống

gây hại cho người và động vât, sự phá vỡ tầng ozon và hậu quả đối với môi trường.

- Ozon là một trong các khí nhà kính gây nên “hiệu ứng nhà kính” dẫn đến hệ

quả là biến đổi khí hậu, thiên tai xảy ra trên diện rộng và dày đặc hơn với những diễn

biến ngày càng phức tạp khó dự đoán.

- Ô nhiễm không khí, gây độc cho cơ thể con người, ô nhiễm sông, ao hồ...gây

nguy hại sức khỏe con người từ đó rèn luyện HS ý thức bảo vệ môi trường .

- Cách xử lí chất thải là hiđro sunfua, lưu huỳnh đioxit, lưu huỳnh trioxit bằng

nước vôi.

- Nhận biết axit sunfuric và ion sunfat trong dung dịch hoặc trong chất thải từ đó

có hướng xử lí.

- Mưa axit nguyên nhân và hậu quả đối với con người, động thực vật.

2.6.1. Chủ đề 1: Nhóm Oxi – Lưu huỳnh

12 tiết (7 tiết lý thuyết + 2 tiết luyện tập +2 tiết thực hành+ 1 tiết kiểm tra)

A. Lí do chọn chủ đề: Khi xây dựng dạy học chủ đề sẽ giúp GV chủ động về

mặt thời gian, từ đó có nhiều thời gian hơn cho các hoạt động MT và PCTT. Bên cạnh

đó những nội dung liên quan sẽ được xây dựng thành hệ thống giúp HS tiếp thu dễ

dàng, có sự so sánh đối chiếu những điểm giống và khác nhau giữa các đơn chất, hợp

chất trong cùng một chủ đề giúp HS khắc sâu được kiến thức.

B. Nội dung chủ đề

I. Đơn chất oxi, ozon – lưu huỳnh (4 tiết)

1. Oxi – ozon

a. Vị trí - cấu tạo

Vị trí: Oxi (Z= 8) cấu hình electron nguyên tử 1s22s22p4

Thuộc nhóm VIA, chu kì 2 của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

Cấu tạo phân tử: Hai nguyên tử O liên kết cộng hóa trị không cực, tạo thành phân tử

oxi,công thức phân tử O2,

Công thức cấu tạo oxi có thể viết: O=O

Ozon là một dạng thù hình của oxi. Phân tử có ba nguyên tử oxi liên kết với

nhau. Công thức phân tử ozon: O3

55

Theo các nhà khoa học, sự biến đổi khí hậu trong vòng 150 năm trở lại đây là do

hoạt động con người tạo nên rất nhiều loại khí nhà kính tác nhân gây hiệu ứng nhà

kính làm biến đổi khí hậu gây nên các loại hình thiên tai ngày càng đa dạng và phức tạp.

Vậy khí nhà kính gồm những khí nào?

Bầu khí quyển Trái Đất chứa một số loại khí đặc biệt, gọi là khí nhà kính vì cách

mà chúng làm ấm Trái Đất tương tự như cách người ta giữ nhiệt cho các ngôi nhà làm

bằng kính để trồng cây. Các khí nhà kính chủ yếu gồm: hơi nước, khí cacbon đioxit,

metan, các hợp chất halogen, khí nito đioxit và ozon trong tầng đối lưu.

b. Tính chất vật lí

Oxi là chất khí không màu, không mùi và không vị, hơi nặng hơn không khí

(d = 32/29= 1.1)

Dưới áp suất của khí quyển oxi hóa lỏng ( – 183 0C) có màu xanh đậm. Khí oxi ít

tan trong nước.

Oxi trong không khí là sản phẩm của quá trình quang hợp.

6CO2 + 6H2O →C6H12O6

Ozon là chất khí màu xanh nhạt, hóa lỏng (- 112 0C ) mùi đặc trưng.

Độ tan trong nước: tan trong nước nhiều hơn so với oxi.

c. Tính chất hóa học

Oxi: độ âm điện 3,44 tính chất hóa học của oxi là tính oxi hóa mạnh.

Số oxi hóa của oxi trong hợp chất (ngoại trừ với flo) là -2

- Tác dụng với kim loại (- Ag, Au, Pt) tạo hợp chất ion (phản ứng cần nhiệt)

4Na + O2 →2Na2O2

2Mg + O2 →2MgO

- Tác dụng với phi kim tạo hợp chất cộng hóa trị có cực (oxi không tác dụng với

halogen) (phản ứng cần nhiệt)

S + O2 →SO2

C + O2→CO2

- Tác dụng với hợp chất

+ Hợp chất vô cơ:

H2S + 3/2O2(dư) →SO2 + H2O

56

+Hợp chất hữu cơ

C2H5OH + 3O2 →2CO2 +3H2O

Ozon:

Có tính oxi hóa rất mạnh, oxi hóa hầu hết các kim loại (-Au, Pt)

2Ag +O3 →Ag2O + O2 (bạc bị oxi hóa thành oxit có màu đen)

Phản ứng này chứng minh tính oxi hóa của ozon mạnh hơn oxi

Nhiều phi kim, nhiều hợp chất

O3 + 3H2 →3H2O

2KI + O3 + H2O →I2 + 2KOH + O2

(I2 sinh ra làm hồ tinh bột hóa xanh, dung dịch sinh ra làm quì tím hóa xanh)

d .Ứng dụng và điều chế

Oxi: có vai trò quyết định sự sống con người và động vật

Điều chế:

- Trong phòng thí nghiệm: phân hủy các chất giàu oxi như : KMnO4, KClO3,

H2O2…

2KMnO4→K2MnO4 + MnO2 + O2

Để làm khô khí O2 có thể dùng CaO, H2SO4 đặc, P2O5

- Trong công nghiệp: chưng cất phân đoạn không khí lỏng, thu khí ở -1830C

(thứ tự thu khí N2, Ar, O2)

- Điện phân nước (có hòa tan H2SO4 hoặc NaOH) →Oxi ở cực dương (anot) và

khí H2ở cực âm (catot)

H2O →2H2 + O2

Đặc biệt cây xanh quang hợp thải ra khí oxi là nguồn cung cấp cho sự sống con

người động vật→ trồng nhiều cây xanh.

57

Ozon:

Trong công nghiệp ozon tẩy trắng tinh bột, dầu ăn, khử trùng không không khí

nước sinh hoạt và nhiều vật phẩm khác.

Trong y học ozon dùng để chữa sâu răng.

Không khí chứa một lượng rất nhỏ ozon (dưới 10 -6% theo thể tích) có tác dụng

làm cho không khí trong lành, với lượng ozon lớn sẽ gây độc cho con người.

Điều chế

Trên mặt đất: oxi được sinh ra do sự oxi hóa 1 số chất hữu cơ

Ở tầng bình lưu: do tia tử ngoại của mặt trời oxi hóa oxi thành ozon.

Ozon tham gia vào phản ứng quang hóa gây nên hiện tượng mù quang hóa. Gần

đây các nhà khoa học đã phát hiện thấy hàm lượng ozon ở một số nơi trong khí quyển

phần dưới ở tầng bình lưu ở Nam cực đã giảm đi đáng kể. Đây là mầm mống của lỗ

thủng tầng ozon gây nguy hiểm cho Trái Đất.

Ở Việt Nam, chiều 19.8.2014 Bộ tài nguyên môi trường công bố báo cáo hiện

tượng môi trường quốc gia 2013 về không khí. Trong báo cáo cho biết, điều đáng lưu

ý tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng... đang có xu hướng tăng

đáng kể nồng độ ozon, loại khí gây ra nhiều bệnh về đường hô hấp. Theo Thứ trưởng

bộ tài nguyên môi trường Bùi Cách Tuyến, nồng độ ozon trong các khu công nghiệp,

nhất là sự gia tăng phương tiện ô tô, xe máy ở các thành phố lớn. Vì vậy các biện pháp

nhằm hạn chế sự gia tăng nồng độ ozon đang được đặt ra, tuy nhiên vì sao nồng độ độ

ozon lại tăng mạnh vào ban đêm (trái với qui luật thông thường ngày cao đêm thấp)thì

chưa có lí giải thỏa đáng dù đã có nhiều hội thảo tìm nguyên nhân được tổ chức.

2. Lưu huỳnh

Hình bột lưu huỳnh

a. Cấu tạo- vị trí

Cấu hình electron nguyên tử: 1s22s22p63s23p4

Thuộc nhóm VIA chu kì 3 của bảng tuần hoàn

58

c. Tính chất vật lí

Lưu huỳnh có 2 dạng thù hình: lưu huỳnh đơn tà, lưu huỳnh tà phương, chúng

khác nhau về tính chất vật lí và cấu tạo tinh thể, giống nhau về tinh chất hóa học.

- Lưu huỳnh tà phương: D=2,07 g/cm3, nhiệt độ nóng chảy 1130C, bền dưới

950C

- Lưu huỳnh đơn tà: D= 1,96 g/cm3, nhiệt độ nóng chảy 119 0C, bền 95 0C đến

1190 C.

Nếu để lưu huỳnh đơn tà dài ngày ở nhiệt độ phòng thì khối lượng riêng tăng và

nhiệt độ nóng chảy giảm.

d. Tính chất hóa học

Độ âm điện 2,58 các số oxi hó có thể có của lưu huỳnh: -2, 0, +4, +6 → tính chất

hóa học vừa có thính khử vừa có tính oxi hóa

- Tính oxi hóa: tác dụng với him loại, với hiđro

+ Với kim loại (trừ thủy ngân ở nhiệt độ thường, các kim loại khác phải đun

nóng)

2Al + 3S→Al2S3

Hg + S →HgS

+ Với hiđro:

H2 + S→H2S

- Tính khử: với phi kim và các chất oxi hóa mạnh

+Tác dụng với phi kim : ở nhiệt độ thích hợp, lưu huỳnh tác dụng với oxi, clo, flo…

S+ O2 →SO2

S + 3F2 →SF6

Hình 2.4. Lưu huỳnh cháy với oxi cho ngọn lửa màu xanh

59

+ Tác dụng với hợp chất:

S + 2H2SO4 →3SO2 + 2H2O

e. Ứng dụng và điều chế

- 90% lượng lưu huỳnh khai thác được dùng để sản xuất axit sunfuric, 10%

lượng lưu hóa cao su, sản xuất chất tẩy trắng bột giấy, diêm, chất dẻo, dược phẩm,

phẩm nhuộm…

- Trạng thái tự nhiên: tồn tại dạng đơn chất, dang hợp chất như các muối sunfua,

sunfat.

- Sản xuất:

+ Khai thác mỏ lưu huỳnh.

+ Sản xuất lưu huỳnh từ hợp chất

Từ H2S (trong khí tự nhiên) :

2H2S + O2 →2S + 2H2O

Từ sản phẩm phụ của công nghiệp luyện kim:

2H2S +SO2 →3S + 2H2O

II. Nội dung 2: hợp chất của lưu huỳnh (6 tiết )

1. Tính chất vật lý các hợp chất lưu huỳnh

a. Hiđro Sunfua

Chất khí không màu, mùi trứng thối, rất độc, nặng hơn không khí, hóa lỏng ở -

600C, tan ít trong nước.

b. Lưu huỳnh đioxit

Chất khí không màu, mùi hắc, năng hơn không khí, hóa lỏng – 10 0C , tan nhiều

trong nước, khí độc gây viêm đường hô hấp.

c. Lưu huỳnh trioxit

Chất lỏng, không màu, tan vô hạn trong nước và axit sunfuric.

d. Axit sunfuric

Chất lỏng không màu, sánh như dầu, không bay hơi.

Khối lượng riêng của H2SO4 98% là 1,84 g/cm3

Tan trong nước tạo những hiđrat và tỏa lượng nhiệt lớn.

60

H2SO4 gây bỏng năng, khí pha loãng dung dịch H2SO4 đặc nên rót từ từ axit vào

nước và không làm ngược lại.

2. Tính chất hóa học các hợp chất của lưu huỳnh

a. Hiđro sunfua:

- Tính axit yếu (axit sunfu hiđric)

Tính axit yếu hơn axit cacbonic

NaOH + H2S→ NaHS + H2O

2NaOH + H2S →Na2S + 2H2O

- Tính khử mạnh

2H2S + O2→2H2O + 2S (thiếu oxi hoặc nhiệt độ không cao)

2H2S+ 3O2→2SO2 + 2H2O (lượng oxi dư, nhiệt độ cao)

H2S +4Cl2 +4H2O →H2SO4 + 8HCl

b. Lưu huỳnh đioxit

- Tính chất của oxit axit

SO2 + H2O <=> H2SO3

Tác dụng với H2O

Axit sunfuro là axit yếu (mạnh hơn axit sunfu hiđric và axit cacbonic)

Tác dụng với dung dịch kiềm

SO2 + NaOH →NaHSO3

SO2 + 2NaOH →Na2SO3 + H2O

Tính khử và tính oxi hóa.

SO2 + Br2 + 2H2O →2HBr + H2SO4

- Tính khử:

- Tính oxi hóa

SO2 +2H2S →3S +2H2O

c. Lưu huỳnh trioxit: tác dụng với nước, oxit bazo, bazo

SO3 + H2O→H2SO4

Là axit oxit

d. Axit sunfuric

Tính chất của dung dịch axit sunfuric loãng: đầy đủ tính chất của một axit

61

- Đổi màu quì

- Tác dụng với kim loại hoạt động (trước hiđro) →muối + H2

Mg + H2SO4 → MgSO4 + H2

- Tác dụng với bazo, oxit bazo →muối + H2O

CaO + H2SO4→ CaSO4 + H2O

2NaOH + H2SO4 →Na2SO4 +2H2O

- Tác dụng với một số muối

H2SO4 + BaCl2 →BaSO4 + 2HCl

Tính chất của dung dịch axit sunfuric đặc: ngoài tính axit tính chất quan trọng

của axit sunfuric đặc là tính oxi hóa mạnh.

- Tác dụng hầu hết các kim loại (- Au, Pt): muối sunfat + sản phẩm khử + H2O

Cu + 2H2SO4 đ→CuSO4 + SO2 +2H2O

- Tác dụng với phi kim, hợp chất có tính khử.

S + 2H2SO4 đ →3SO2 +2H2O

H2SO4 +8HI →4I2 +H2S +4H2O

- Tính háo nước

H2SO4 đặc lấy nước của muối kết tinh hoặc trong gluxit

H2SO4 đ →12C + 11H2O

C12H22O11 +

C + 2H2SO4 đ →CO2 + 2SO2+ 2H2O

Phản ứng tạo khí CO2, SO2 bay lên làm sủi bọt, đẩy hỗn

hợp khí trào ra khỏi cốc.

Muối sunfat

- Muối trung hòa: không tan, tạo kết tủa trắng: BaSO4, CaSO4, PbSO4,

Ag2SO4…

- Muối axit: NaHSO4…

- Dùng dung dịch Ba2+ nhận biết muối sunfat (kết tủa trắng)

3. Ứng dụng và điều chế các hợp chất của lưu huỳnh

a. Hiđro sunfua: có trong 1 số nước suối, trong khí núi lửa, xác chết bị thối rữa.

Không có ứng dụng.

62

b. Lưu huỳnh đioxit

Sản xuất axit sunfuric, tẩy trắng giấy, bột giấy…

Chống nấm mốc cho lương thực, thực phẩm…

Trong phòng thí nghiệm: cho natri sunfit tác dụng với axit sunfuric đặc thu khí

SO2 bằng phương pháp đẩy không khí

Trong công nghiệp: đốt lưu huỳnh hoặc quặng pirit.

c. Lưu huỳnh trioxit

Sản phẩm trung gian để sản xuất axit sunfuric

Trong công nghiệp, SO3 được điều chế bằng cách oxi hóa SO2 ở nhiệt độ cao

(450 – 500 0C) có chất xúc tác V2O5

2SO2 + O2 <=>2SO3

d. Sản xuất axit sunfuric

Sản xuất axit sunfuric

Trong công nghiệp :Phương pháp tiếp xúc

Các công đoạn chính

+ Sản xuất SO2

Đốt lưu huỳnh hoặc quặng pirit

S + O2 →SO2

4FeS2 + 11O2 →8SO2 +2Fe2O3

+ Sản xuất SO3

2SO2 + O2→2SO3

Oxi hóa SO2 bằng oxi hoặc không khí

2SO2 + O2 →2SO3

+Sản xuất H2SO4

SO3 đi từ dưới lên đỉnh tháp, H2SO4 98% chảy từ trên xuống → hấp thụ SO3

tạo oleum H2SO4.n SO3

H2SO4 +n SO3 → H2SO4.n SO3

Dùng nước để pha loãng oleum thu được H2SO4 đặc

H2SO4.n SO3 + n H2O →(n+1) H2SO4

63

Ứng dụng:

Hàng năm, thế giới sản xuất ra khoảng 160 triệu tấn H2SO4. Axit sunfuric là hóa

chất hàng đầu trong nhiều ngành sản xuất

Hình 2.5. Sơ đồ ứng dụng của axit sunfuric trong đời sống và sản xuất

Các chất SO2, SO3 trong dây chuyền sản xuất là những chất độc có khả năng

kích thích tối đa niêm mạc và hệ thống hô hấp, tiêu hóa. Đáng chú ý là các chất này

luôn là nguy cơ cao đối với công nhân làm việc trong các xưởng sản xuất axit

sunfuric vì chúng luôn tồn tại ở hàm lượng cực cao. Nồng độ SO2 khoảng 0,06 mg/l

đã dẫn đến ngộ độc nặng, nồng độ SO3 là 2mg/m3.

2.6.2. Chủ đề 2: Halogen

12 tiết (7 tiết lý thuyết + 2 tiết luyện tập + 1 tiết thực hành)

I. Lí do chọn chủ đề: Tìm hiểu tính chất lí hóa của các nguyên tố halogen và các

hợp chất quan trọng của nó. Những vấn đề về MT và PCTT có nội dung liên quan đến

halogaen tương đối nhiều và gần gũi với đời sống.

II. Nội dung chủ đề

64

1. Nội dung 1: Đơn chất halogen (3 tiết)

- Cấu tạo nguyên tử và phân tử của các halogen.(X)

Các halogen thuộc nhóm VIIA, gồm

F (Z=9); Cl (Z=17); Br (Z=35); I (Z=53)

- Cấu tạo nguyên tử:

F: [He] 2s22p5

Cl: [Ne]3s23p5

Br: [Ar] 3d104s24p5

I: [Kr]4d105s25p5

- Cấu tạo phân tử X2 , 2 nguyên tử X liên kết với nhau bằng liên kết cộng hóa

trị không cực.

- Cấu tạo tinh thể: tinh thể phân tử

- Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên của các halogen.

- Trạng thái: khí – lỏng – rắn

- Màu sắc đậm dần từ Flo đến iot: flo khí màu lục nhạt, clo vàn lục, brom chất

lỏng dễ bay hơi màu đỏ nâu, iot chất rắn đen tím khi thăng hoa thành hơi màu tím.

- Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi tăng dần từ flo đến iot.

- Tính tan:

Flo không tan trong nước vì nó phân hủy nước mạnh, các halogen khác tan

tương đối ít trong nước và tan nhiều trong một số chất hữu cơ.

- Tính chất hóa học của các halogen.

- Các halogen đều có tính oxi hóa mạnh

- Tính oxi hóa các halogen giảm dần: flo>clo>brom>iot

Tác dụng với kim loại:

F2 tác dụng được với cả Au, Pt

Cl2 và Br2 phản ứng hầu hết kim loại, cần đun nóng

I2 phản ứng cần nhiệt độ và xúc tác (H2O)

2Na + Cl22NaCl

2Fe + 3Cl2 2FeCl3

Cu + Cl2 CuCl2

65

Trong các phản ứng trên các halogen đều đóng vai trò là chất oxi hóa

Tác dụng với phi kim

Với H2

H2 + F2 2HF

H2 + X2 2HX

Với halogen khác

2P + 3Cl2 2PCl3

5Cl2 + Br2 + 6H2O 10 HCl + 2HBrO3

Halogen không tác dụng với O2, N2

Tác dụng với nước

2F2 + 2H2O 4HF + O2

Cl2 + H2O <=> HCl + HClO

I2 hầu như không tác dụng với nước

Tác dụng với dung dịch bazo

Cl2 + 2NaOH NaCl + NaClO + H2O

Tác dụng với hợp chất khác

Cl2 + SO2 + 2H2O2HCl + H2SO4

- Ứng dụng và phương pháp điều chế các halogen.

- Ứng dụng :

+ Flo :

ứng dụng chủ yếu của flo là dưới dạng dẫn xuất

Ví dụ: chất dẽo, teflon

Freon: được dùng trong tủ lạnh, máy lạnh, khi được thải ra khí quyển, freon

phá hủy tầng ozon gây hại cho môi trường làm thủng tầng ozon, hiệu ứng nhà kính

gây biến đổi khí hậu... vì vậy chúng đang được thay thế dần bằng các chất khác.

Dung dịch NaF loãng còn dùng làm thuốc chống sâu răng.

+ Clo:

Clo được dùng để sát trùng nước trong hệ thống cung cấp nước sạch, tẩy trắng

vải sợi, giấy... clo là nguyên liệu để sản xuất nhiều hợp chất vô cơ và hữu cơ, sản

66

xuất axit clohiđric, nước javen, clorua vôi...

Từ những sản phẩm hữu cơ chứa clo người ta chế tạo được chất dẽo, sợi tổng

hợp, da giả...hiện nay clo cùng với axit sunfuric, amoniac, xo đa..được xếp vào

những sản phẩm quan trọng nhất do công nghiệp hóa chất sản xuất.

+ Brom :

Brom được dùng chế tạo một số dược phẩm, phẩm nhuộm...nó cũng được

dùng chế tạo bạc bromua (AgBr) là chất nhạy cảm với ánh sáng để tráng lên phim

ảnh.

+ Iot:

Iot được dùng nhiều dưới dạng cồn iot (dung dịch iot 5% trong ancol etylic)

để làm chất sát trùng. Nguyên tố iot có trong thành phần của nhiều dược phẩm.

Muối ăn được trộn với một lượng nhỏ KI hoặc KIO3 được gọi là muối iot. Sử dụng

muối iot giúp tránh được rối loạn do thiếu iot.

- Điều chế

Flo Clo Brom Iot

Điện phân hỗn Cho HCl đặc tác Được sản xuất Trong công

hợp KF và HF dụng với các chất từ nước biển nghiệp người ta

(hỗn hợp ở thể oxi hóa mạnh như hoặc sản xuất iot từ

lỏng ) rong biển. MnO2 hoặc 2NaBr + Cl2

2NaI + KMnO4 2NaCl +Br2

Hoặc điện phân + 2H2SO4I2

dung dịch muối ăn SO2 + Na2SO4 +

có màng ngăn. 2H2O

2. Nội dung 2: Hợp chất halogen (3 tiết)

a. Axit halogenhiđric và muối của axit halogenhiđric.

Tính axit và tính khử tăng dần từ HF đến HI

HF

- Axit clohiđric:

+ Tính chất vật lí:khí hiđro clorua tan trong nước tạo axit clohiđric

67

Axit clo hiđric là chất lỏng không màu, mùi xốc khối lượng riêng D = 1,19

g/cm3. Dung dịch HCl đặc “bốc khói” trong không khí ẩm.

+ Tính chất hóa học:

Tính axit mạnh:

Tác dụng với quì tím

Tác dụng với kim loại đứng trước hiđro trong dãy hoạt động hóa học muối +

H2

Mg +2HCl MgCl2 + H2

Tác dụng với bazo, ozit bazo muối + H2O

MgO + 2HCl MgCl2 + H2O

Tác dụng với muối muối mới + axit mới (sản phẩm tạo thành phải có khí, tủa)

HCl + AgNO3 AgCl + HNO3

Tính khử

MnO2 + 4HCl Cl2 + MnCl2 + 2H2O

+ Điều chế

Phòng thí nghiệm: cho tinh thể natri clorua tác dụng với axit sunfuric đặc

NaCl(khan) + H2SO4 đđ NaHSO4 + HCl (nhiệt độ <250 0C)

Trong công nghiệp:

Phương pháp tổng hợp từ H2 và Cl2

Phương pháp sunfat

2NaCl + H2SO4 Na2SO4 + 2HCl (nhiệt độ ≥ 400 0C)

Quá trình clo hóa hợp chất hữu cơ

Muối clorua và nhận biết ion clorua

Muối clorua là muối của axit clo hiđric. Đa số muối clorua tan nhiều trong nước

trừ một số muối không tan như AgCl, ít tan như CuCl, PbCl2

Nhận biết muối clorua:

Thuốc thử dung dịch AgNO3 hiện tượng kết tủa trắng AgCl

b. Hợp chất có oxi của các halogen.

- Oxit : không điều chế trực tiếp được bằng cách cho X2 + O2

68

- Hiđroxit: công thức và gọi tên

HClO: axit hipocloro; HClO2: axit cloro; HClO3: axit cloric; HClO4: axit pecloric

Độ bền tăng dần: HClO ; HClO2; HClO3; HClO4

Tính oxi hóa giảm dần: HClO ; HClO2; HClO3; HClO4

HClO có tính oxi hóa mạnh, có tính tẩy màu, sát trùng diệt khuẩn...

- Nước javen: dung dịch NaCl và NaClO

+ Điều chế:

Phòng thí nghiệm: cho clo tác dụng với dung dịch NaOH loãng ở nhiệt độ thường

Cl2 + 2NaOH NaCl + NaClO +H2O

Trong công nghiệp: điện phân dung dịch NaCl (nồng độ 15 – 20%) không có

màng ngăn.

+Ứng dụng: tẩy màu, tẩy trắng vải sợi tẩy uế chuồng trại chăn nuôi...

- Clorua vôi: CaOCl2

+ Điều chế: cho khí clo tác dụng với vôi tôi hoặc sữa vôi ở 30 0 C

Cl2 + Ca(OH)2 CaOCl2 + H2O

CaOCl2 là muối hỗn tạp của axit clohiđric và axit hipocloro

Chất bột màu trắng, có mùi xốc, tính oxi mạnh

Ứng dụng: Clorua vôi được sử dụng nhiều hơn nước javen vì rẻ tiền hơn hàm

lượng hipoclorit cao hơn, dễ bảo quản và dễ chuyên chở.

- Kali clorat: KClO3

+ Điều chế: cho clo tác dụng với dung dịch kiềm nóng hoặc điện phân dung

dịch KCl 25% ở 70 – 75 0 C.

+ Tính chất: KClO3 là chất rắn kết tinh, không màu, nóng chảy ở 356 0 C . Tan

nhiều trong nước nóng nhưng tan ít trong nước lạnh.

69

2.7. Một số kế hoạch bài dạy thực nghiệm nhằm phát triển năng lực GQVĐ về

MT và PCTT

Tuần 2531

Tiết 51  62

CHỦ ĐỀ: NHÓM OXI – LƯU HUỲNH

1. Mục tiêu

* Kiến thức

- Học sinh nêu được:

+ Đặc điểm cấu tạo lớp electron ngoài cùng của nguyên tử và cấu tạo phân tử

của đơn chất oxi - lưu huỳnh

+ Tính chất vật lí, phương pháp điều chế oxi trong phòng thí nghiệm, trong công

nghiệp, sự tạo ra oxi trong tự nhiên.

+ Vai trò oxi và ozon đối với sự sống trên trái đất

+ Hai dạng thù hình phổ biến, ảnh hưởng của nhiệt độ đối với cấu tạo và tính

chất vật lí của lưu huỳnh, ứng dụng và sản xuất lưu huỳnh.

+ Học sinh viết được cấu tạo phân tử và tính chất vật lí của H2S, SO2, SO3 và

H2SO4

- Học sinh giải thích được:

+ Tính oxi hóa mạnh của oxi

+ Tính chất hóa học của lưu huỳnh

+ So sánh tính chất hóa học của oxi và lưu huỳnh.

+ Học sinh phân biệt được tính chất hóa học của SO2 và SO3.

+ Tính % thể tích khí trong hỗn hợp. Áp dụng lí thuyết để giải bài tập.

+ Học sinh giải thích được vì sao lưu huỳnh đioxit vừa là chất khử, vừa là chất

oxi hóa.

+ Học sinh giải thích được sự khác nhau về tính oxi hóa của axit sunfuric loãng

và đặc.

* Kĩ năng

- Dự đoán tính chất hóa học, kiểm tra, kết luận được tính chất hoá học của oxi

và lưu huỳnh.

70

- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh...rút ra được nhận xét về tính chất, điều chế của

oxi và lưu huỳnh

- Viết PTHH minh hoạ tính chất và điều chế.

- Giải được một số bài tập tổng hợp có liên quan.

* Thái độ

- Giáo dục đức tính cẩn thận chính xác khi sử dụng hóa chất, tiến hành thí

nghiệm.

- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường.

* Định hướng các năng lực hình thành

- Năng lực giải quyết vấn đề về MT và PCTT

- Năng lực hợp tác.

- Năng lực thực hành hóa học.

- Năng lực tính toán hóa học.

- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.

2. Phương pháp dạy học

Khi dạy về nội dung này giáo viên có thể sử dụng phối hợp các phương pháp và

kĩ thuật dạy học sau:

- Phát hiện và giải quyết vấn đề.

- Phương pháp dạy học hợp tác (phương pháp học tập theo góc, thảo luận nhóm)

- Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan (thí nghiệm, TBDH), SGK

- Phương pháp đàm thoại tìm tòi.

- Phương pháp sử dụng câu hỏi bài tập.

- Phương pháp dạy học theo dự án (giao nhiệm vụ trước ở nhà)

3.Chuẩn bị của GV và HS

3.1 Chuẩn bị của GV

- Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, dụng cụ hóa chất để HS tiến hành thí

nghiệm theo nhóm, giấy A0,

- Máy chiếu, giáo án điện tử.

- Hệ thống câu hỏi cho mỗi góc.

71

- Hóa chất: Lưu huỳnh, dây Cu, MnO2, dây sắt, than. H2SO4 đặc, H2SO4 loãng,

sắt, cacbon.

- Dụng cụ: đèn cồn, cặp gỗ, diêm, giá để ống nghiệm, ống nghiệm, bình tam

giác.

- Dụng cụ và hóa chất để học sinh tiến hành thí nghiệm theo nhóm.

- Các phim thí nghiệm: dẫn khí SO2 vào dung dịch brom.

3.2 Chuẩn bị của HS

- Đọc trước nội dung SGK.

- Tìm kiếm các thông tin liên quan nội dung bài học.

4. Các hoạt động dạy học.

Hoạt động 1: Tìm hiểu tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên của oxi và lưu

huỳnh (10phút)

Tính chất vật lí của oxi – ozon Tính chất vật lí của lưu huỳnh

Giáo viên Học sinh Giáo viên Học sinh

- GV yêu cầu HS - HS giải quyết - GV yêu cầu HS - HS nêu các

cho biết các dạng các tình huống cho biết các dạng dạng thù hình cơ

thù hình cơ bản của GV đặt ra, tự thù hình cơ bản bản của S?

của oxi? rút ra kết luận về của S?

- Dùng câu hỏi tính chất vật lí - GV yêu cầu - HS nêu tính chất

nêu vấn đề về của oxi. HS cho biết tính vật lí của hai

chất vật lí hai dạng thù hình. vai trò oxi, ozon

dạng thù hình trong sự sống.

của S? Từ đó yêu cầu

HS nhận xét về

trạng thái , màu

sắc của oxi, ozon

- GV đặt các tình

huống có vấn đề:

Tại sao càng lên

72

cao lượng Oxi

càng ít? Tại sao

các loài cá phải

ngoi lên mặt

nước để thở

?...Từ các tình

huống đó yêu

cầu HS rút ra kết

luận về tính tan

và tỉ khối.

Yêu cầu HS cho HS nêu trạng GV làm thí HS quan sát thí

các biết trạng thái tự nhiên của nghiệm sự ảnh nghiệm kết hợp

thái tự nhiên của oxi. hưởng của nhiệt nghiên cứu SGK

oxi? độ đến cấu tạo rút ra kết luận.

phân tử và tính

chất vật lí của S?

GV yêu cầu HS so sánh tính chất vật lí (trạng thái, tính tan...) của oxi và lưu huỳnh

Hoạt động 2: Tính chất hóa học của oxi, ozon – lưu huỳnh (55 phút)

* Chuẩn bị cho việc học tập theo góc. Chuẩn bị nghiên cứu hoạt động ở các góc (5

phút)

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Thời gian Đồ dùng, TBDH

Giấy A0

- Ổn định tổ chức - Giới thiệu các góc và nhiệm vụ cụ thể của mỗi góc ( 4 góc) - HDHS nghiên cứu lựa chọn các góc

- Ngồi theo nhóm - Quan sát và lắng nghe - Nghiên cứu các nhiệm vụ cụ thể và lựa chọn góc theo tổ

73

* Thực hiện các nhiệm vụ theo các góc (40 phút)

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Đồ dùng, Thời

gian TBDH

- Yêu cầu các tổ thực - Thực hiện nhiệm vụ - SGK hóa

hiện nhiệm vụ ở các theo nhóm tại các góc học 10

góc, mỗi góc 10’ rồi học tập - Các hướng

luân chuyển sang các dẫn nhiệm vụ

góc khác ở các góc

- Hd các tổ thực hiện - Trưng bày sản phẩm - Bút dạ, nam

nhiệm vụ và trưng bày của nhóm tại góc học châm, giấy A0

tập sản phẩm - Dụng cụ thí

nghiệm, hóa

chất

* Báo cáo kết quả việc thực hiện nhiệm vụ ở các góc (10 phút)

Thời Hoạt động của GV Hoạt động của HS Đồ dùng,

gian TBDH

- Hd HS báo cáo kết quả - Đại diện các tổ lên Giấy A0, nam

báo cáo kết quả. châm, máy

- Gọi đại diện tổ 1 trình - Lắng nghe so sánh chiếu, đáp án

bày kết quả ở góc phân với câu trả lời của

tích. Yêu cầu các tổ còn nhóm mình và đưa ra

lại nhận xét, phản hồi ý kiến nhận xét bổ

- Gọi đại diện tổ 2 trình sung.

bày kết quả ở góc phân - Quan sát sản phẩm

tích. Yêu cầu các tổ còn và lắng nghe phần

lại nhận xét, phản hồi. trình bày của tổ bạn.

- Gọi đại diện tổ 3 trình

bày kết quả ở góc phân - Đưa ra ý kiến nhận

tích. Yêu cầu các tổ còn xét bổ sung

74

lại nhận xét, phản hồi. - Lắng nghe và đánh

- Công bố đáp án trên giá câu trả lời của bạn

màn chiếu và kết luận - Lắng nghe, ghi nhớ

chung về kết quả thực kết luận mà GVchốt

hiện nhiệm vụ ở các góc. lại

- Yêu cầu các tổ quan - HS ghi vở những nội

sát đáp án của nhiệm vụ dung đã được GV kết

này trên màn chiếu. luận và chốt lại

Hoạt động 3: Ứng dụng điều chế (10 phút)

Ứng dụng – điều chế oxi Ứng dụng – sản xuất lưu huỳnh

Giáo viên Học sinh Giáo viên Học sinh

- Giáo dục cho - HS báo cáo -Giáo dục cho

HS ý thức sử kết quả HS ý thức sử HS báo cáo kết

dụng hợp lí nguồn dụng hợp lí quả

tài nguyên thiên nguồn tài

nhiên. - HS giải nguyên thiên

- Gv đưa ra một quyết tình nhiên.

số tình huống  huống

giáo dục ý thức

BVMT.

- Nguyên tắc cơ

bản điều chế oxi

trong phòng thí

nghiệm và công

nghiệp

GIAO VIỆC CHO HỌC SINH VỀ ỨNG DỤNG – ĐIỀU CHẾ OXI - LƯU HUỲNH

Chia lớp thành 4 nhóm trước khi giao việc.

Nhóm 1: HS nghiên cứu cách điều chế oxi trong công nghiệp, trong phòng thí

nghiệm.

75

Câu 1: a) Nêu nguyên tắc cơ bản điều chế oxi trong phòng thí nghiệm và trong

công nghiệp?

Trong tự nhiên một lượng lớn khí oxi được sinh ra từ quá trình quang hợp của

cây xanh. Quá trình này cũng giúp giảm CO2 trong không khí, chống ô nhiễm MT do

đó cần có ý thức trồng và bảo vệ cây xanh.

b) Ozon trong tự nhiên và tác dụng của tầng ozon? Tìm tư liệu hình ảnh để làm

rõ ý sau: “tầng ozon hấp thụ tia tử ngoại từ tầng cao không khí, bảo vệ con người và

các sinh vật trên mặt đất tránh được tác hại của tia này”. Hãy đề xuất biện pháp bảo vệ

tầng ozon.

Câu 2: Cho các hợp chất sau:

CaCO3; KClO3; K2SO4; KMnO4; H2O2; H2SO4; KNO3; BaSO4; H2O

Các chất nào dùng để điều chế oxi trong phòng thí nghiệm?

Câu 3: Nêu một số cách tiến hành điều chế và thu khí oxi trong phòng thí

nghiệm?

Nhóm 2: HS nghiên cứu cách sản xuất lưu huỳnh.

Câu 1: Trình bày quy trình khai thác lưu huỳnh từ các quặng (phương pháp

Frasch).

Câu 2: Ngoài phương pháp khai thác lưu huỳnh từ quặng, hãy đề xuất một

phương pháp điều chế lưu huỳnh khác làm giảm lượng khí thải ô nhiễm trong công

nghiệp?

Câu 3: Từ các phương pháp sản xuất lưu huỳnh, theo em chúng ta đã xử dụng

hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên không? Vì sao?

Nhóm 3: HS tìm hiểu về vai trò và ứng dụng của oxi – 0zon

Câu 1: Em thử hình dung nếu trong không khí không có khí oxi thì sao? Từ đó

hãy nêu vai trò của oxi?

Câu 2: Từ vài trò của oxi trong không khí, hãy đề xuất các biện pháp bảo vệ bầu

khí quyển?

Câu 3: Từ vài trò của oxi, hãy liệt kê các ứng dụng của oxi?

Nhóm 4: HS tìm hiểu về vai trò và ứng dụng của lưu huỳnh.

76

Hãy sưu tầm những mẫu vật, hình ảnh, số liệu về các ứng dụng của lưu huỳnh

trong thực tế?

Hoạt động 4: LUYỆN TẬP: THỰC HIỆN NHIỆM VỤ Ở CÁC GÓC HỌC

TẬP.

* GÓC PHÂN TÍCH

1.Mục tiêu:

Nghiên cứu SGK kết hợp kiến thức đã học học sinh rút ra kết luận về kiến thức

mới.

2. Nhiệm vụ.

2.1.Nghiên cứu SGK kết hợp kiến thức đã học, thảo luận nhóm, rút ra kết luận

về:

- Vị trí của oxi, lưu huỳnh trong bảng hệ thống tuần hoàn.

- Dự đoán tính chất hóa học của oxi, lưu huỳnh.

- Viết phương trình phản ứng minh họa.

2.2. Thống nhất trong nhóm ghi nội dung vào giấy A0, dán lên bảng ở vị trí góc

phân tích.

3. Nội dung của góc phân tích.

Câu 1: Hãy nêu vị trí và viết cấu hình electron của oxi, lưu huỳnh trong bảng

tuần hoàn?

Câu 2: Hãy xác định số oxi hóa của oxi, lưu huỳnh trong các chất sau:

H2S, SO2, S, H2SO4, O2

Câu 3: Từ cấu hình electron và từ các số oxi hóa của oxi, lưu huỳnh hãy dự

đoán tính chất hóa học của oxi, lưu huỳnh và viết phương trình hóa học minh họa.

* GÓC QUAN SÁT

1. Mục tiêu

Từ dự đoán tính chất hóa học của oxi và lưu huỳnh, HS xem các movie thí

nghiệm trên máy tính để kiểm chứng.

2. Nhiệm vụ

2.1 Quan sát phim thí nghiệm trên máy tính. Tiến hành ghi kết quả thí nghiệm,

giải thích hiện tượng theo mẫu hướng dẫn.

77

2.2 Ghi kết quả vào phiếu học tập trên giấy A0 (hoặc phiếu học tập) rồi dán ở góc

quan sát.

Phiếu học tập

Thí nghiệm Hiện tượng – PTHH Rút ra tính chất

S + O2

S + Na

S + Cu

S + H2

O2 + Fe

* GÓCTRẢI NGHIỆM

1.Mục tiêu:

Từ các thí nghiệm học sinh kết luận tính oxi hóa mạnh của oxi, tính oxi hóa khử của

lưu huỳnh.

2.Nhiệm vụ.

- Với các dụng cụ và hóa chất có sẵn học sinh tiến hành thí nghiệm, rút ra kết luận

về tính chất hóa học của oxi và lưu huỳnh.

- Thống nhất trong nhóm ghi nội dung vào giấy A0, dán lên bảng ở vị trí góc trải

nghiệm.

3.Nội dung của góc trải nghiệm.

Thí nghiệm 1:Đốt lưu huỳnh trong khí oxi

Cho bột lưu huỳnh vào một thìa sắt rồi nung trong không khí đến khi lưu huỳnh bốc

cháy, nhanh tay đưa vào bình chứa khí oxi. Hãy quan sát và ghi lại hiện tượng, viết

phương trình phản ứng và xác định vai trò của các chất trong phản ứng.

Thí nghiệm 2: Đốt dây đồng trong lưu huỳnh

Cho một ít bột lưu huỳnh vào ống nghiệm, rồi đun nóng trên ngọn lửa đèn cồn đến khi

lưu huỳnh chuyển qua trạng thái hơi rồi đưa sợi dây đồng xoắn vào sau cho sợi dây

đồng không tiếp xúc với thành ống nghiệm. Hãy quan sát và ghi lại hiện tượng, viết

phương trình phản ứng và xác định vai trò của các chất trong phản ứng.

* GÓC ÁP DỤNG

1. Mục tiêu:

78

Từ phiếu hỗ trợ kiến thức của giáo viên (nội dung tóm tắt kiến thức của bày học)

học sinh có thể áp dụng để giải bài tập

2. Nhiệm vụ:

- Hs nghiên cứu cá nhân( nội dung trong phiếu hỗ trợ kiến thức)

- Hoàn thành những câu hỏi trong góc áp dụng

3. Nội dung của góc áp dụng

Câu 1: Trong các chất sau đây, chất nào không phản ứng với oxi trong mọi điều kiện?

A. Ancol etylic. B. Nitơ. C. Bạc. D. Đồng.

Câu 2: Cho phương trình hóa học sau: S + O2 SO2, phản ứng này chứng tỏ

oxi có tính oxi hóa mạnh hơn lưu huỳnh. A.

lưu huỳnh có tính oxi hóa mạnh hơn oxi. B.

oxi có tính khử mạnh hơn lưu huỳnh. C.

D. lưu huỳnh vừa có tính khử vừa có tính oxi hóa.

Câu 3: Cho các phản ứng hóa học sau:

S+ 2Na Na2S

S + 3F2 SF6

S + H2 H2S

S + 2H2SO4 3SO2 + 2H2O

3S + 6NaOH 2Na2S + Na2SO3 + 3H2O

Số phản ứng mà lưu huỳnh đóng vai trò là chất khử?

A. 2. B. 3. C. 4. D.5.

Câu 4: Nguyên tử S đóng vai trò vừa là chất khử, vừa là chất oxi hoá trong phản ứng

hóa học nào sau đây?

A. S + 2Na Na2S.

B. S + 6HNO3 (đặc) H2SO4 + 6NO2 + 2H2O.

C. S + 3F2 SF6.

D. 4S + 6NaOH(đặc) 2Na2S + Na2S2O3 + 3H2O.

Câu 5: Hơi thuỷ ngân rất độc, bởi vậy khi làm vỡ nhiệt kế thuỷ ngân thì chất bột được

dùng để rắc lên thuỷ ngân rồi gom lại là

79

A. muối ăn. B. vôi sống. C. cát. D. lưu huỳnh.

Câu 6: Tính khối lượng KMnO4 cần lấy để điều chế được 5,6 lit khí oxi (đktc)

A. 79gam. B. 158gam. C. 39,5gam. D. 316gam.

Câu 7: Đốt cháy 9,6 gam lưu huỳnh thì thu được bao nhiêu lít khí SO2 (đktc) với hiệu

suất 80%?

A. 3,36lit. B. 2,688lit. C. 4.2lit. D. 2,52lit.

Câu 8: Điều chế oxi trong phòng thí nghiệm từ KMnO4, KClO3, NaNO3, H2O2 có số

mol bằng nhau, lượng oxi thu được nhiều nhất từ

A. KMnO4. B. NaNO3. C. KClO3. D. H2O2.

Câu 9: Nung 28 g Fe với 16g S ở nhiệt độ cao trong điều kiện không có không khí,

thu được hỗn hợp chất rắn X. Cho X vào dung dịch HCl dư thu được hỗn hợp khí Y.

Tỉ khối của Y đối với H2 là 10,6. Tính hiệu suất của phản ứng?

Nội dung 2: TÍNH CHẤT HÓA HỌC HỢP CHẤT CỦA LƯU HUỲNH

Nội dung 2.1: Tính chất vật lí của hợp chất H2S, SO2, SO3, H2SO4, muối sun

fat.(40p)

Hoạt động 1: Chia lớp ra làm 4 nhóm

Các nhóm lần lượt thảo luận các nội dung sau

Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4

Nêu tính chất vật Nêu tính chất vật Nêu tính chất vật Nêu tính chất vật

lý của lý của lưu huỳnh lý của lưu huỳnh lý của H2SO4 và

hirdosunfua? đioxit? trioxit? muối sunfat?

Hoạt động 2: Cả lớp

1. HS so sánh tích chất vật lý của SO2 và SO3?

2. Để pha loãng axit đặc ta cần làn như thế nào? Giải thích?

Lưu huỳnh đioxit là chất gây ô nhiễm, tập trung chủ yếu ở tầng đối lưu. Khí lưu

huỳnh đioxit gây hại cho sức khỏe con người và sinh vật, khi gặp hơi nước và mưa thì

tạo thành mưa axit và gây mù quang hóa.

Câu 1: a) Mưa axit có tác hại gì?

b) Nêu những tác hại của mưa axit với đời sống con người.

c) Mưa axit có thể làm giảm quá trình phân hủy yếm khí chất hữu cơ ở các đầm

80

lầy, tạo ra mê tan (CH4) một chất gây hiệu ứng nhà kính lớn gấp 20 lần cacbon đioxit.

Đây là tác động tích cực hay tiêu cực cho môi trường?

Câu 2: a) Mù quang hóa là gì?

b) Tại sao mù quang hóa lại xuất hiện nhiều ở các thành phố lớn?

c) Đề xuất 2 giải pháp được cho là góp phần ngăn ngừa hiện tượng mù quang

hóa.

Nội dung 2.2: Tính chất hóa học của hợp chất H2S, SO2, SO3, H2SO4, muối

sunfat. (3tiết)

Họat động 1: Tính chất hoá học

Phương pháp dạy học kết hợp với kĩ thuật mảnh ghép

Cách chia nhóm: (5p)

Nhóm chuyên sâu: chia lớp thành 3 nhóm: A, B, C

Nhóm mảnh ghép: hình thành 3 nhóm: I, II, III

Nội dung nhóm chuyên sâu

Nhóm A

1. Nội dung thảo luận:

- Từ số oxi hóa của lưu huỳnh trong H2S, hãy dự đoán tính chất hóa học cơ bản của

H2S. Viết PTHH minh họa.

- Cho biết đặc điểm phản ứng của H2S

- Cho biết khả năng phản ứng của H2S

2. Nội dung trình bày:

Kết luận về tính chất hóa học của H2S

Nhóm B

1. Nội dung thảo luận:

- Từ số oxi hóa của lưu huỳnh trong SO2 và SO3, hãy dự đoán tính chất hóa học cơ

bản của SO2 và SO3. Viết PTHH minh họa.

- Cho biết đặc điểm phản ứng của SO2 và SO3

- Cho biết khả năng phản ứng của SO2 và SO3

2. Nội dung trình bày:

Kết luận về tính chất hóa học của SO2 và SO3

81

Câu hỏi đanh giá năng lực PISA

Lưu huỳnh đioxit là một trong các chất chủ yếu gây ô nhiễm môi trường. Nó

được sinh ra do sự đốt cháy các nhiên liệu hóa thạch (than đầu khí đốt), thoát vào bầu

khí quyển và là một trong những nguyên nhân chính gây ra mưa axit. Mưa axit tàn phá

nhiều rừng cây, công trình kiến trúc bằng đá và kim loại, biến đất đai trồng trọt thành

những vùng hoang mạc. không khí có SO2 gây hại cho sức khỏe con người (gây viêm

phổi, mắt, da…)

1) Từ đoạn thông tin trên em hãy cho biết nguồn sinh SO2 chủ yếu do đâu?

2) Tác hại của SO2 đối với môi trường ?

3) Đề xuất các biện pháp nhằm hạn chế nguồn phát sinh SO2.

Nhóm C

1. Nội dung thảo luận:

- Hãy dự đóan tính axit của axit H2SO4.Viết PTHH minh họa.

- Từ số oxi hóa của lưu huỳnh trong axit H2SO4, hãy dự đóan tính chất hóa học cơ

bản của axit H2SO4

- Cho biết khả năng phản ứng của axit H2SO4 đặc

2. Nội dung trình bày:

Kết luận về tính chất hóa học của axit H2SO4

- Hoạt động nhóm:

Nhóm chuyên sâu : (10p)

Nhóm mảnh ghép : (15p)

- Thảo luận chung : (25p)

- Các nhóm chuyên sâu trình bày sản phẩm và đại diện nhóm trình bày, các

nhóm khác nhận xét.

- Các nhóm mảnh ghép trình bày các theo nội dung

Nhóm mảnh ghép I

1. Nội dung mảnh ghép:

Tính khử của các hợp chất của lưu huỳnh

2. Nội dung trình bày:

82

Hợp chất của lưu Sự thay đổi số oxi PTHH

hóa huỳnh

Nhóm mảnh ghép II

1. Nội dung mảnh ghép:

Tính oxi hóa của các hợp chất của lưu huỳnh

2. Nội dung trình bày:

Hợp chất của huỳnh Sự thay đổi số oxi PTHH

hóa

Nhóm mảnh ghép III

1. Nội dung mảnh ghép:

Tính axit của các hợp chất của lưu huỳnh

2. Nội dung trình bày:

Hợp chất của lưu huỳnh Sự thay đổi số oxi PTHH

hóa

- GV: tổng kết, nhận xét, rút kinh nghiệm cho các nhóm và trình bày nội dung tổng

kết cho cả nhóm.

Hợp chất của lưu Tính oxi hóa Tính khử Tính axit

huỳnh

Họat động 2:(20p) Tính oxi hóa mạnh của axit H2SO4 đặc

Phương pháp đàm thoại

GV: hướng dẫn học sinh các viết phương trình tạo thành sản phẩm các phản ứng

của axit H2SO4 đặc

Hoạt động 3:(10p) Muối sunfat

83

Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề

GV: Giới thiệu công thức muối sunfat và muối hiđrosunfat

- Yêu cầu học sinh tìm hiểu và viết PTHH của muối sunfat với BaCl2

- Rút ra kết luận và cách nhận biết muối sunfat ( kèm theo bảng tính tan)

Nội dung 2.3: ỨNG DỤNG VÀ ĐIỀU CHẾ

Hoạt động 1: Ứng dụng (15p)

GV hướng dẫn HS tìm hiểu về ứng dụng của hợp chất lưu huỳnh bằng: hình ảnh,

tranh, mô phỏng,…

Biết Muốn biết Học

Hợp chất của lưu huỳnh Sử dụng như thế nào? Điều chế và sản xuất

Hoạt động 2: Điều chế (20p)

Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề

GV: Sơ đồ

H2S

S SO2 SO3 H2SO4

- Yêu cầu Hs viết phương trình phản ứng

Tích hợp MT: Hoạt động kiểm tra củng cố nâng cao kiến thức

Ảnh hưởng SO2 với môi trường

Tác hại:+ Là nguyên nhân chính dẫn tới mưa axit hủy hoại sự sống của động, thực

vật.

+ Khí SO2 gây choáng, sốc khi hít phải, phá hủy cấu trúc tế bào gây chết người và

động vật nếu hít phải một lượng tương đối lớn.

+ Làm thay đổi tính bền của vật liệu, ăn mòn kim loại, giảm độ bền của vải đồ dùng

kim loại.

+ Nồng độ SO2 cao có thể gây bệnh vàng lá, rụng lá chết cây.

84

(hình ảnh mưa axit tác hại lên rừng cây)

Nguồn sinh:+ Lò luyện gang, lò gốm, lò gia công vật liệu, đốt than, khu công

nghiệp hóa chất...

+ Hằng năm có khoảng 150 triệu tấn SO2 thải vào khí quyển do đốt than và các

nguyên liệu hóa thạch.

Câu hỏi 1: Từ tác hại và nguồn sinh SO2 hãy đề xuất những giải pháp hạn chế

nguồn sinh SO2.

Câu hỏi 2: Khí thải trong quá trình luyện gang thép thường có khí CO, CO2,

SO2, H2S...bụi làm ô nhiễm môi trường. Chất thải rắn không được qui hoạch hợp lý

sẽ làm suy thoái môi trường đất, nước. Chất thải lỏng khi thải trực tiếp vào nguồn

nước sẽ làm tăng nồng độ kim loại ảnh hưởng đến môi trường sinh thái,...tất cả những

yếu tố trên đều làm tích tụ nguyên nhân biến đổi khí hậu. Từ các vấn đề trên em hãy

đề xuất giải pháp giảm biến đổi khí hậu.

Câu hỏi 3 : Khí quyển Trái Đất chứa một số loại khí đặc biệt gọi là khí nhà

kính vì chúng làm cho Trái Đất ấm lên như cách người ta giữ nhiệt cho các ngôi nhà

làm bằng kính để trồng cây. Các khí nhà kính chủ yếu bao gồm: hơi nước, khí cacbon

đioxit, khí metan, khí nito đioxit, các hợp chất halogen, ozon trong tầng đối lưu.

Năm 1850, cách mạng công nghiệp lan rộng trên thế giới với nhiều phát minh

vượt bậc làm thay đổi cuộc sống con người cũng như làm thay đổi môi trường, làm

trái đất nóng dần lên giống như chúng ta chuyển từ một chiếc chăn mỏng sang một

chiếc chăn dày kéo theo đó là biến đổi khí hậu...vậy chúng ta phải có hành động gì

nhằm hạn chế lượng phát thải khí nhà kính mà vẫn phát triển được kinh tế?

85

Hình 2.6. Băng tan do hiệu ứng nhà kính- biến đổi khí hậu

Hình 2.7. Dạy thực nghiệm

Kế hoạch bài dạy thiết kế bài tập tình huống

Bài 22: CLO

(SGK Hóa học 10)

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:

Học sinh biết:

- Nêu được tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên, ứng dụng của clo.

- Mô tả phương pháp điều chế clo trong phòng thí nghiệm, trong công nghiệp.

- Nhận ra Clo là một chất khí độc.

Học sinh hiểu:

- Chứng minh tính chất hóa học cơ bản của clo là phi kim mạnh, có tính oxi hóa

mạnh, ngoài ra clo còn có tính khử.

86

- Dự đoán kiểm tra kết luận được tính chất hóa học của clo.

- Quan sát các thí nghiệm hoặc hình ảnh thí nghiệm để rút ra nhận xét.

- Viết các phương trình minh họa tính chất hóa học điều chế clo.

Học sinh vận dụng được:

- Vai trò quan trọng của clo và các hợp chất của clo trong cuộc sống, công nghiệp,

nông nghiệp.

- Chứng minh được tác hại nghiêm trọng của chất độc đioxin mà người dân Việt

Nam phải gánh chịu. Bên cạnh đó con người cũng thải quá nhiếu những chất

gây hại từ clo vào không khí, trước thực trạng đó chúng ta đang và sẽ làm gì để

giảm thải sự tác động đó.

Về nội dung: phải trả lời các câu hỏi

- Clo có những ứng dụng gì? Các ứng dụng đó có liên quan gì đến tính chất vật lí,

hóa học của clo.

- Tác hại của clo? Nêu các hợp chất thông dụng của clo?

2. Kĩ năng

- Dự đoán được tính chất hóa học, kết luận được tính chất hóa học cơ bản của clo.

- Quan sát các thí nghiệm hoặc hình ảnh thí nghiệm rút ra nhận xét về tính chất,

điều chế clo.

- Viết các phương trình hóa học minh họa tính chất hóa học và điều chế clo.

- Giải được bài tập: tính khối lượng nguyên liệu cần thiết để điều chế clo ở điều

kiện chuẩn; bài tập có nội dung liên quan.

3. Thái độ

- Giáo dục đức tính cẩn thận chính xác khi sử dụng hóa chất, tiến hành thí nghiệm.

- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường.

4. Định hướng năng lực hình thành

- Năng lực GQVĐ về MT và PCTT.

- Năng lực hợp tác GQVĐ về MT và PCTT.

- Năng lực tính toán hóa học

- Năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

87

II. CHUẨN BỊ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

Bình đựng khí clo, bình đựng nước clo, natri, dây sắt, dung dịch kali iotua, kali

bromua, đèn cồn, các hóa chất phim mô phỏng đầy đủ.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG VÀ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Phát hiện và giải quyết vấn đề

Phương pháp sử dụng thí nghiệm, thiết bị dạy học, tranh ảnh , sách giáo khoa.

Phương pháp sử dụng câu hỏi, bài tập

Dạy học tình huống: giới thiệu tình huống, nhận diện các vấn đề của tình huống,

tổ chức giải quyết tình huống, tổ chức thảo luận báo cáo kết quả,thu nhận kiến thức

mới ...

IV. THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Phân phối chương trình là 1 tiết nhưng do việc gắn bài tập tình huống vào trong

giảng dạy chúng tôi tiến hành kế hoạch bài dạy clo 2 tiết chung với tiết tự chọn.

Hoạt động GV và HS Nội dung Thời

gian

10 phút Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập

GV:“Tháng 4/1915, vào một ngày râm mát

binh sĩ liên quân Anh – Pháp đang trú dưới

chiến hào, chiến trường hoàn toàn yên tĩnh.

Đột nhiên từ phía quân Đức một vùng khí

màu xanh vàng theo gió bay về phía liên

quân Anh – Pháp, liên quân Anh – Pháp

hỗn loạn chiến hào vang lên tiếng ho, tiếng

gào thét. Quân Đức đã xả khí clo vào liên

quân Anh – Pháp, mở đầu cho cuộc chiến

tranh Hóa học”. Clo là nguyên tố tiêu biểu

và quan trong nhất trong nhóm halogen,

những hợp chất của clo rất quen thuộc với

cuộc sống như muối ăn, axit clohiđric có

trong dịch vị dạ dày, một số thuốc trừ sâu,

88

phân bón hóa học dược phẩm...clo có tính

chất hóa học, vật lí gì để có thể làm được

điều đó? Clo là khí độc vậy tại sao dùng clo

để khử trùng nước sinh hoạt?

HS bước đầu nhận diện tình huống,

nghiên cứu tình huống, đưa ra một số giải

pháp nhận định ban đầu.

Hoạt động 2: Tìm hiểu tính chất vật lí

GV: cho HS quan sát bình đựng khí clo và 15 phút

bình đựng dung dịch clo yêu cầu HS rút ra

những tính chất vật lí quan trọng của clo: I.Tính chất vật lí:

trạng thái, màu sắc, tính tan... Clo là khí màu vàng lục,

GV đặt câu hỏi: clo có có độc không? nếu mùi xốc, rất độc.

hít phải clo thì sẽ như thế nào? Nặng gấp 2,5 lần không

HS tham khảo sách giáo khoa nêu khí (d=71/29)

được clo rất độc, phá hủy niêm mạc đường Dung dịch khí clo trong

hô hấp. nước gọi là nước clo có

GV đặt câu hỏi nếu hít phải clo thì phải sơ màu vàng.

cứu như thế nào?

Học sinh thường không hoặc trả lời

không đầy đủ giáo viên bổ sung: sơ cứu nạn

nhân bằng cách đưa ra nơi thoáng khí, cho

ngửi dung dịch amoniac trong cồn rồi

nhanh chóng đưa đến cơ sở y tế.

GV khẳng định tính độc của clo bằng cách

cung cấp tư liệu về tính độc của clo để HS

hiểu mức độ độc hại của clo: Trong chiến

tranh thế giới thứ 2 Đức đã dùng clo để

giết người hàng loạt.

HS: Giải quyết một phần tình huống 1

89

GV: yêu cầu HS tính tỉ khối của clo so với

không khí nhận xét khí clo nặng hay nhẹ

hơn so với không khí.

HS trả lời dựa vào kết quả tính tỉ khối,

đồng thời bổ sung các tính chất vật lí khác

như nhiệt độ hóa lỏng, hóa rắn.

Hoạt động 3: Tính chất hóa học

GV: dẫn dắt hướng dẫn HS tìm hiểu tính

chất hóa học theo phương pháp giải quyết II.Tính chất hóa học

vần đề 25 phút Tính chất hóa học cơ

Dựa vào cấu tạo nguyên tử và độ âm điện bản của clo là tính oxi

của clo, hãy dự đoán tính chất hoá học cơ hóa mạnh.

bản của clo. Viết các PTHH minh hoạ (Lấy 1.Tác dụng với kim loại

2Na + Cl2 2NaCl ví dụ với Al, H2, H2O).

2.Tác dụng với hidro Quan sát các thí nghiệm: “Clo tác dụng với

nhôm” và “Clo tác dụng với hiđro”, nêu H2 + Cl2 2HCl

hiện tượng và nhận xét về khả năng phản 3.Tác dụng với nước

ứng của clo. Cl2 + H2O <=> HCl +

Cho biết điều kiện phản ứng của clo với HClO

kim loại, hiđro. Trong phản ứng trên

Cho biết đặc điểm phản ứng của clo với clo vừa là chất khử vừa

là chất oxi hóa. H2O.

4. Tác dụng với dung HS GQVĐ dưới sự hướng dẫn của

dịch kiềm GV, HS dựa vào độ âm điện và cấu tạo đặc

Cl2 + NaOH NaCl điểm clo nêu tính chất hóa học của clo.

+ NaClO + H2O GV bổ sung những sai sót

Natri hipocloro (nước HS lên bảng viết phương trình

Javen) Câu hỏi tình huống:

GV: Một số sản phẩm của clo như: cacbon

tetraclorua (CCl4), đicloetan C2H4Cl4...sau

90

khi được sử dụng, chất thải của chúng lại

gây ô nhiễm môi trường. Chất freon

(CIFCH2, Cl2F2C) dùng làm chất tải lạnh

trong các thiết bị làm lạnh, dung môi cho

một số mĩ phẩm dạng bình xịt...đã và đang

từng ngày phá hủy tầng ozon, clo tác dụng

với nước gây ra hiện tượng mưa axit...Biện

pháp nào giúp chúng ta có thể hạn chế ảnh

hưởng của chúng lên tầng ozon một cách

hữu hiệu? Giả sử xảy ra hiện tượng ô nhiễm

clo trên diện rộng chúng ta làm gì để khắc

phục.

HS tìm ra vấn đề trong tình huống.

Đề xuất biện pháp giải quyết tình huống

Thu nhận kiến thức mới

GV: Bất cứ hóa chất nào điều có 2 mặt lợi

và hại vì vậy chúng ta phải tìm hiểu đầy đủ

tính chất lí hóa của chúng để sử dụng đúng

mục đích, không gây hại cho môi trường,

bảo vệ cuộc sống lâu dài cho chúng ta và

thế hệ sau này.

Hoạt động 5: Trạng thái tự nhiên

GV: clo có 2 đồng vị bền yêu cầu HS tham

khảo sách giáo khoa ghi công thức 2 đồng

vị và tính nguyên tử khối trung bình của Trạng thí tự nhiên

clo. Trong tự nhiên, clo có 2 10 phút

GV: trong tự nhiên clo tồn tại chủ yếu ở đồng vị bền 35Cl

dạng hợp chất nào? tại sao clo không tồn tại (75,77%) và 37Cl

ở dạng đơn chất. (24,23%). Nguyên tử

khối trung bình là 35.5.

91

Clo hoạt động hóa học

mạnh nên tồn tại chủ

yếu ở dạng hợp chất,

chủ yếu là muối

natriclorua và muối mỏ. (hình ảnh cánh đồng muối Việt Nam)

HS dựa vào tính chất hóa học của

clo là hoạt động hóa học mạnh để trả lời.

Hoạt động 6: Điều chế - ứng dụng

Câu hỏi tình huống: qua việc tìm hiểu

tính chất lí hóa và úng dụng của clo chúng

ta nhận thấy clo là một trong những hóa I. Ứng dụng – chất quan trong nhưng làm thế nào để đảm điều chế bảo qui trình sản xuất clo an toàn, hợp lí và 15 phút không gây hại cho môi trường. 1.Ứng dụng: GV: nguyên tắc điều chế clo là gì?dùng hóa - Clo được dùng để sát chất gì để điều chế clo trong phòng thí trùng nước sinh hoạt. nghiệm? - Clo được dùng để sản HS thảo luận và trả lời xuất các chất hữu cơ. Cho axit clohiđric đặc tác dụng với các chất - Clo được dùng để sản oxi hóa mạnh như MnO2, KMnO4, KClO3... xuất các chất tẩy trắng, MnO4 + 4HCl đ, t0 MnCl2 + 2H2O + Cl2 sát trùng như nước Ja –

ven, clorua vôi...

2. Điều chế

Phòng thí nghiệm:

Cho axit clohiđric đặc

tác dụng với các chất

oxi hóa mạnh như (Điều chế và thu khí clo trong phòng thí

MnO2,KMnO4, nghiệm)

92

GV: để sản xuất clo trong công nghiệp với KClO3...

lượng lớn, giá thành rẻ, nguyên liệu không MnO4 + 4HCl đ, t0

gây ô nhiễm MT, nguyên liệu có sẵn trong MnCl2 + 2H2O + Cl2

tự nhiên ta sử dụng nguyên liệu nào để Trong công nghiệp:

điều chế? Sản xuất clo từ muối

HS: thảo luận trả lời. Viết phương ăn bằng phương pháp

trình dưới sự hướng dẫn của GV. điện phân có màng

ngăn.

2NaCl + 2H2O H2 + Cl2 + 2NaOH 2NaCl + 2H2O H2 +

( Điện phân màng ngăn) Cl2 + 2NaOH

GV: cho HS xem hình ảnh phân xưởng (Điện phân màng

điện phân sản xuất clo từ muối ăn tại công ngăn)

ty Hóa chất Việt Trì.

Khí clo và hơi axit clohiđric là sản phẩm

của công nghệ điện phân đều là những khí

cực độc, nồng độ clo khoảng 0,001 đến

0,006 mg/l không khí đã có thể ngộ độc

nặng và nếu nồng độ khoảng 0,1 đến 0,2

mg/l đã có thể gây tử vong hơn một giờ

nhiễm. Những năm trước đây do nhu cầu

sử dụng NaOH rất lớn so với nhu cầu sử

dụng clo nên rất khó giải quyết vấn đề cân

bằng clo trong ngành này và do đó clo

được thải vào môi trường. Tuy nhiên hiện

nay nhu cầu clo và các hợp chất của clo

tăng mạnh do đó cơ bản đã giảm sức ép về

cân bằng clo. Do đó vấn đề hiện nay chỉ là

quản lí việc sử dụng các sản phẩm từ clo

và dẫn xuất của chúng một cách an toàn và

hợp lí.

93

Hoạt động 7: Hoạt động củng cố

GV: Hồi đầu thế kỉ 19 người ta sản xuất

natri sunfat bằng cách cho axit sunfuric

đặc tác dụng với muối ăn. Khi đó, xung

quanh các nhà máy sản xuất bằng cách

này, dụng cụ của các thợ thủ công rất

nhanh hỏng và cây cối bị chết rất nhiều.

Người ta đã cố gắng cho khí thoát ra bằng

các ống khói cao 300 mét nhưng tác hại

của khí vẫn tiếp diễn, đặc biệt là khi khí

hậu ẩm. Hãy giải thích hiện tượng trên.

15 phút

(Ống khói nhà máy sản xuất natri sunfat)

HS thảo luận trả lời các câu hỏi.

GV: Bổ sung và dặn dò chuẩn bị cho giờ

học sau.

94

Tiểu kết chương 2

Trong chương này chúng tôi đã trình bày những vấn đề sau:

Một là xây dựng cấu trúc và các biểu hiện của năng lực GQVĐ về MT và PCTT

trên cơ sở của năng lực GQVĐ, tổng quan về phần nội dung liên quan đến vấn đề về

MT và PCTT.

Hai là xây dựng công cụ đánh giá năng lực GQVĐ về MT và PCTT

Ba là xây dựng một số chủ đề tích hợp MT và PCTT, biên soạn một số kế hoạch

bài dạy tích hợp có nội dung liên quan đến MT và PCTT. Xây dựng mội số bài tập

tình huống có nội dung liên quan MT và PCTT nhằm kiểm tra đánh giá năng lực nhận

thức của học sinh vừa là nguồn tư liệu, kiến thức thực tiễn cho HS.

Cuối cùng chúng tôi tiến hành một số kế hoạch bài dạy thực nghiệm nhằm phát

triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT cụ thể là:

+ Chủ đề: nhóm oxi – lưu huỳnh

+ Kế hoạch bài dạy bài clo

95

Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích thực nghiệm

Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp được đề xuất ở chương 2

nhằm phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT trong giảng dạy Hóa học lớp 10

phần phi kim THPT.

Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi cuả đề tài

3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm

- Lựa chọn nội dung và địa bàn thực nghiệm

- Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

- Thực nghiệm nhằm đánh giá năng lực GQVĐ về MT và PCTT

- Thu thập và xứ lí các dữ liệu thực nghiệm sư phạm

- Phân tích và nhận xét kết quả thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi

của các biện pháp nhằm phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT.

3.3. Nội dung và đối tượng thực nghiệm

3.3.1. Nội dung thực nghiệm

Để chuẩn bị thực nghiệm chúng tôi sử dụng một kế hoạch dạy học chủ đề tích

hợp oxi – lưu huỳnh và một kế hoạch bài dạy tình huống bài clo, theo chương trình

cơ bản.

Chuẩn bị công cụ đánh giá trước và sau thực nghiệm.

3.3.2. Đối tượng thực nghiệm

Là các HS lớp 10 trên địa bàn tỉnh tại 2 trường:THPT Nam Kì Khởi Nghĩa và

THPT Rạch Gần Xoài Mút.

3.4. Tiến trình thực nghiệm

3.4.1. Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

Lớp thực nghiệm (TN) và lớp đối (ĐC) chứng có sỉ số năng lực, kiến thức tương

đương nhau (thông bảng điểm kiểm tra chương trước)

96

Bảng 3.1. Lớp thực nghiệm và đối chứng (3cặp)

Tên trường Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng Giáo viên

dạy Lớp Sỉ số Lớp Sỉ số

THPT Rạch 10A1 39 10A2 40 Lê Thị Bích

Gầm Xoài Liên 10A3 39 10A4 36

Mút

THPT Nam 10A1 37 10A3 39 Quách Ngọc

Kì Khởi Tuyết Nga

Nghĩa

3.4.2. Đánh giá năng lực GQVĐ về MT và PCTT lớp thực nghiệm và đối

chứng trước thực nghiệm sư phạm

a. Sử dụng tình huống đánh giá là việc ứng phó với bão Tembin xảy ra vào

tháng 12/2017.

b. Nội dung phiếu đánh giá:

Câu 1: Ngày 25 và 26/12/2017, Giám đốc sở Giáo dục và Đào tạoTiền Giang thông

báo đến tất cả các trường từ Đại Học, Cao Đẳng, THPT, THCS, Tiểu Học, Mầm Non

và các cở sở GD trong cả tỉnh được nghỉ học 02 ngày. Lí do vì sao học sinh, sinh viên

trong cả Tỉnh đồng loạt được thông báo nghỉ trong 2 ngày đó.

Câu 2: Theo em nguyên nhân xãy ra cơn bão đó? Đưa ra một số thông tin để giải

thích.

Câu 3: Hãy đề xuất các biện pháp phòng chống cơn bão sắp tới đồng thời đánh giá

tính khả thi của các biện pháp.

Đề xuất giải pháp Đánh giá tính khả thi

Câu 4: Theo thông tin dự báo thời tiết ngày 25/ 12/ 2017 bão số 16 với tên gọi Tembin

sẽ đổ bộ vào Tiền Giang, Bến Tre và TP. Hồ Chí Minh. Các dự báo bão điều cho thấy

bão Tembin khi vào đất liền có thể đạt cấp 10 giật cấp 11 thời điểm bão đổ bộ sóng

biển có thể cao 3 mét cộng với triều cường hoàn lưu bão rất rộng nên sẽ nguy hiểm đối

với vùng ven biển, vùng trồng cây ăn trái...Ở tình huống cơn bão vừa rồi thực tế các

97

em đã thực hiện giải pháp gì để phụ giúp gia đình phòng chống cơn bão?

Câu 5: Những biện pháp phòng chống cơn bão vừa rồi có hiệu quả không? Những

kinh nghiệm gì có thể rút ra để ứng phó với các cơn bão có thể xảy ra sau này.

c. Cách đánh giá năng lực GQVĐ về MT và PCTT

Chúng tôi dựa vào rubric đánh giá năng lực GQVĐ về MT và PCTT đã xây dựng

mục 2.2.1 bảng 2.1 có 8 tiêu chí đánh giá

câu 1: đánh giá dựa vào tiêu chí 1.

Câu 2: đánh giá dựa vào tiêu chí 2

Câu 3: đánh giá dựa theo tiêu chí 3,4

Câu 4: đánh giá dựa theo tiêu chí 5,6.

Câu 5: đánh giá dựa theo tiêu chí 7,8

3.4.3. Trao đổi nội dung thực nghiệm

Trước khi tiến hành TN chúng tôi đã gặp gỡ và trao đổi với GV tham gia giảng

dạy các vấn đề sau:

- Thống nhất nội dung kiến thức trong mỗi bài học và bài kiểm tra ở các lớp TN

và ĐC là như nhau.

- Cung cấp cho GV các giáo án TN đã thiết kế.

- Phiếu học tập, các bài kiểm tra, tư liệu hỗ trợ.

- GV TN giảng dạy ở lớp TN và ĐC như sau:

+ Lớp TN: tiến hành giảng dạy theo giáo án tích hợp do chúng tôi thiết kế.

+ Lớp ĐC: tiến hành giảng dạy theo giáo án bình thường.

GV dạy TN có thể sử dụng GA điện tử hoặc tranh ảnh minh họa.

3.4.4. Tiến hành thực nghiệm

Sau khi gặp gỡ trao đổi với GV dạy TN và chọn được lớp TN – ĐC. Trên cơ sở

thống nhất nội dung và phương pháp chúng tôi tiến hành dạy TN.

Tiến hành dạy TN ở lớp TN với 2 nội dung:

+ Kế hoạch bài dạy chủ đề tích hợp oxi – lưu huỳnh

+ Kế hoạch bài dạy tình huống bài clo

Kiểm tra đánh giá sau khi dạy TN

Thu thập, chấm bài kiểm tra, phiếu hỏi xử lí kết quả

98

3.4.5. Đánh giá năng lực GQVĐ về MT và PCTT của lớp thực nghiệm, đối

chứng sau thực nghiệm sư phạm

a. Sử dụng tình huống đánh giá là vấn đề rác thải ở khu vực ven sông chợ Vĩnh

Kim (Tiền Giang)

b. Nội dung phiếu đánh giá:

Tại khu vực chợ Vĩnh Kim gần mé sông người dân tụ tập buôn bán nên có hiện

tượng vứt rác xuống sông.

Câu 1. Người dân ở khu vực gần chợ đã phàn nàn và phản ánh lên chính quyền

địa phương. Theo em, vấn đề họ phàn nàn và không hài lòng ở đây là vấn đề gì?

Câu 2. Theo em vì sao người dân vứt rác xuống sông lại gây ô nhiễm nguồn nước

và không khí? Đưa ra một số thông tin để giải thích cho vấn đề trên.

Câu 3. Em hãy thử đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế ô nhiễm nguồn nước và

không khí ở khu vực chợ Vĩnh Kim và đánh giá tính khả thi của các giải pháp đã

đề xuất.

Đề xuất giải pháp Đánh giá tính khả thi

Câu 4. Thực tế em đã làm gì nhằm giải quyết sự ô nhiễm đó? Hãy lập kế hoạch

cho việc làm của mình và tiến hành thực nghiệm. Nộp lại minh chứng bằng hình ảnh

hoặc phim về hành động của em.

Câu 5. Những biện pháp em làm vừa rồi có thực sự hiệu quả không? Những kinh

nghiệm có thể rút ra để giải quyết các vấn đề ô nhiễm tương tự xảy ra xung quanh nơi

em sinh sống và học tập.

c. Cách đánh giá năng lực GQVĐ về MT và PCTT

Chúng tôi dựa vào rubric đánh giá năng lực GQVĐ về MT và PCTT đã xây dựng

mục 2.2.1 bảng 2.1 có 8 tiêu chí đánh giá

câu 1: đánh giá dựa vào tiêu chí 1.

Câu 2: đánh giá dựa vào tiêu chí 2

Câu 3: đánh giá dựa theo tiêu chí 3,4

Câu 4: đánh giá dựa theo tiêu chí 5,6.

Câu 5: đánh giá dựa theo tiêu chí 7,8

99

3.4.6. Đánh giá kiến thức HS sau khi thực nghiệm sư phạm

Bên cạnh đánh giá năng lực chúng tôi cũng tiến hành đánh giá kiến thức HS qua

bài kiểm tra vì đánh giá năng lực là đánh giá kiến thức; kĩ năng ; thái độ. Mặt khác qua

kết quả bài kiểm tra chúng tôi đánh giá về mặt kiến thức HS đạt được khi chung tôi áp

dụng các hình thức và phương pháp dạy học khác nhau thì điều đó có ảnh hưởng đến

lượng kiến thức mà HS tiếp thu được hay không, từ đó đánh giá được tính khả thi của

các biện pháp chúng tôi xây dựng nhằm phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT.

3.5. Kết quả thực nghiệm và xử lí nhận xét kết quả thực nghiệm

3.5.1. Đánh giá kiến thức

3.5.1.1.Trước thực nghiệm

Bảng 3.2. Bảng điểm bài kiểm tra trước thực nghiệm (điểm kiểm tra của chương

trước)

Lớp Số Số HS đạt điểm Xi

HS 0 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2

TN1 39 0 0 0 1 10 18 7 3 0 0 0

ĐC1 40 0 0 0 0 12 14 10 4 0 0 0

TN2 39 0 0 2 1 3 11 16 6 0 0 0

ĐC2 36 0 0 1 1 10 14 5 4 1 0 0

TN3 37 0 1 2 2 15 12 5 0 0 0 0

ĐC3 39 0 0 1 8 10 10 7 3 0 0 0

TN 115 0 1 4 4 28 41 28 9 0 0 0

ĐC 115 0 0 2 9 32 38 22 11 1 0 0

100

Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích trước thực nghiệm

Bảng 3.3. Bảng phân loại HS trước thực nghiệm

Phân loại

Lớp Số HS thấp trung bình Cao

115 5 4.3% 73 63.5% 37 32.2% TN

115 2 1.7% 79 68.7% 29.6 29.6% ĐC

Hinh 3.2. Biểu đồ kết quả điểm số trước thực nghiệm

101

Bảng 3.4. Tổng hợp các tham số đặc trưng điểm kiểm tra trước thực nghiệm

Nội dung Đối tượng

Lớp TN Lớp ĐC

Mode 7 7

Trung vị 7 7

Điểm TB 6.9 6.7

Độ lệch chuẩn (SD) 1.2 1.3

p của phép kiểm chứng T-test 6,01.10-2 độc lập

3.5.1.2.Sau thực nghiệm

Bảng 3.5. Bảng điểm bài kiểm tra sau thực nghiệm

Số HS đạt điểm Xi Lớp Số

HS 0 1 2 3 4 8 5 6 7 10 9

TN1 39 0 0 0 0 0 6 0 9 20 1 3

1ĐC1 40 0 0 0 0 4 9 5 16 6 0 0

TN2 0 39 0 0 0 0 15 1 4 11 0 8

ĐC2 0 36 0 0 0 5 2 6 11 12 0 0

TN3 0 37 0 0 0 0 5 2 15 10 1 5

ĐC3 0 39 0 0 0 3 3 13 11 8 0 1

TN 115 0 0 0 0 0 3 28 23 41 16 2

ĐC 115 0 0 0 0 38 26 12 24 14 1 0

Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra kiến thức sau thực nghiệm

102

Bảng 3.6. Bảng xếp loại điểm số kiến thức HS sau thực nghiệm

Phân loại

Lớp Số HS thấp trung bình cao

TN 115 0 0.0 56 48.7 59 51.3

ĐC 115 12 10.4 88 76.5 13.0 13.0

Hinh 3.4. Biểu đồ kết quả điểm số kiến thức sau thực nghiệm

Bảng 3.7. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra kiến thức sau thực

nghiệm

Nội dung Đối tượng

Lớp TN Lớp ĐC

Mode 6.00 7.00

Trung vị 6.00 7.00

Điểm TB 6.08 7.23

Độ lệch chuẩn (SD) 1.19 1.08

Mức độ ảnh hưởng ES 0.97

p của phép kiểm chứng T-test

độc lập 1.910-13

Nhận xét: Ở hình 3.1 đường lũy tích của 2 lớp thực nghiệm và đối chứng gần

như chồng lên nhau. Qua bảng 3.6 và hình 3.2 điểm kiểm tra kiến thức của 2 lớp là

tương đương nhau. Kết quả thu được ở bảng 3.7 cho thấy mode đều là 7, điểm trung

bình của lớp thực nghiệm và đối chứng lần lượt là 6,93 và 6,67, p của phép kiểm

103

chứng t- test độc lập là 0,06 > 0,05 nên sự khác biệt ban đầu này không có ý nghĩa về

mặt thống kê.

- Sau thực nghiệm:

Ở hình 3.2 đường lũy tích của lớp TN nằm phía dưới bên phải của lớp ĐC. Qua

bảng 3.9 và bảng 3.10 ta thấy mode và trung vị của lớp TN và lớp ĐC lần lượt là 7 và

6 điểm trung bình của lớp TN và lớp ĐC lần lượt là 7,23 và 6,08, với t test độc lập

1,9.10-13 < 0,05. Tất cả những số liệu trên cho thấy lớp TN có mức độ nhận thức tốt

hơn lớp ĐC và chênh lệch này là có ý nghĩa.

3.5.2. Đánh giá năng lực

3.5.2.1. Trước thực nghiệm

103

Bảng 3.8. Bảng kiểm tra năng lực trước thực nghiệm

LỚP

SS

1

1,125

1,25

1,375

1,5

1,625

1,75

1,875

2,0

2,125

2,25

2,375

2.5

2,625

2,75

2,875

3,0

3,125

3,25

3,375

3,5

3,625

3,75

3,875

4,0

TN1

39

0

0

0

1

3

4

1

3

0

7

2

5

1

3

7

1

1

0

0

0

0

0

0

0

0

ĐC1

40

0

0

0

0

4

2

2

5

3

8

1

4

2

4

3

2

0

0

0

0

0

0

0

0

0

TN2

39

0

0

0

5

1

0

0

1

6

1

9

0

10

1

2

3

0

0

0

0

0

0

0

0

0

ĐC2

36

0

0

0

8

0

0

3

0

2

2

8

2

7

1

1

2

0

0

0

0

0

0

0

0

0

TN3

37

0

0

0

1

1

0

0

5

8

6

1

9

1

1

3

0

1

0

0

0

0

0

0

0

0

ĐC3

39

0

0

0

3

1

1

2

7

3

5

3

8

2

1

3

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

TN115 115 0

0

0

7

5

4

1

9

14

14

12

14

12

5

12

4

2

0

0

0

0

0

0

0

0

ĐC115 115 0

0

0

5

3

7

6

7

4

0

0

0

0

0

0

0

0

0

11

12

8

15

12

14

11

104

Bảng 3.9. Bảng xếp loại năng lực trước thực nghiệm

Số HS Thấp Phân loại Trung bình Cao

115 26 115 38 22.61 87 33.04 77 75.65 2 66.95 0 1.74 0 TN ĐC

Hinh 3.5. Biểu đồ xếp loại năng lực trước thực nghiệm

Bảng 3.10. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng năng lực trước thực nghiệm

Đối tượng Nội dung

Mode Trung vị Điểm TB NL

Lớp ĐC 2.21 2.21 2.15 3,94.10-1 Lớp TN 2 2.25 2.22 4,02.10-1

8,510-2 Độ lệch chuẩn (SD) p của phép kiểm chứng T-test độc lập

3.5.2.2. Sau thực nghiệm

105

Bảng 3.11. Bảng kiểm tra năng lực sau thực nghiệm

1

1,125

1,25

1,375

1,5

1,625

1,75

1,875

2,0

2,125

2,25

2,375

2.5

2,625

2,75

2,875

3,0

3,125

3,25

3,375

3,5

3,625

3,75

3,875

4,0

Lớp

SS

TN1

39

0

0

0

1

0

0

1

0

0

1

1

1

1

0

1

3

10

8

0

0

7

4

0

0

0

ĐC1

40

0

0

0

0

1

3

0

0

8

2

1

1

11

0

1

0

0

0

0

0

0

0

0

5

7

TN2

39

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

3

0

2

4

7

9

3

0

0

7

3

0

0

1

0

ĐC2

36

0

0

0

0

0

1

0

8

5

2

3

1

2

0

0

0

0

0

0

1

0

0

0

4

9

TN3

37

0

0

0

0

0

0

0

1

1

0

0

1

1

7

5

8

3

0

0

8

2

0

0

0

0

ĐC3

39

0

0

1

0

0

3

2

9

1

0

1

3

0

2

1

0

0

0

0

2

0

8

0

1

5

TN115

115 0

0

0

0

1

0

1

0

1

1

0

1

1

4

1

2

3

12

22

15

27

14

9

0

0

ĐC115 115 0

0

0

1

0

1

10

7

2

17

21

14

4

5

9

15

2

3

3

1

0

0

0

0

0

106

Bảng 3.12. Bảng xếp loại năng lực HS sau thực nghiệm

Phân loại

trung bình

Lớp

Số HS

thấp

Cao

115

2

1.73 11

9.57 102

88.69

TN

115 19

16.52 87

75.65

9

7.82

ĐC

Hinh 3.6. Biểu đồ xếp loại năng lực sau thực nghiệm

Bảng 3.13. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng năng lực sau thực nghiệm

Đối tượng Nội dung

Lớp TN Lớp ĐC

Mode 3.50 2.25

Trung vị 3.38 2.25

Điểm TB NL 3.29 2.39

Độ lệch chuẩn (SD) 0.39 0.41

Mức độ ảnh hưởng ES

2.18

p của phép kiểm chứng T-test độc lập

1,84.10-42

107

Nhận xét

- Trước thực nghiệm:

Qua bảng 3.9 và bảng 3.10 mode của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng lần

lượt là 2 và 2,21 trung vị của 2 lớp thực nghiệm và đối chứng là 2,25 và 2,15 điểm

trung bình của lớp thực nghiệm và đối chứng lần lượt là 2.22 và 2,15, p của phép

kiểm chứng t test độc lập của nhóm thực nghiệm và đối chứng là 0,08> 0,05 nên sự

khác biệt này không có ý nghĩa về mặt thống kê và năng lực GQVĐ về MT và PCTT

của 2 lớp ban đầu là tương đương nhau.

Hình 3.7. Hình thực nghiệm ứng phó với bão TemBin vào tháng 12/2017

- Sau thực nghiệm:

Qua bảng 3.13 ta có kết quả mode của lớp TN và ĐC lần lượt là 3,5 và 2,25

điểm trung bình năng lực của lớp TN và ĐC lần lượt là 3,29 và 2,29 p của phép kiểm

chứng t test độc lập 1,84.10-42 <0,05 và mức độ ảnh hưởng ES là 2,18> 1 là rất có ý

nghĩa. HS ở lớp TN sau khi được sử dụng các biện pháp nhằm phát triển năng lực

GQVĐ về MT và PCTT có bước phát triển năng lực về MT và PCTT tốt hơn, nghiên

cứu có thể triển khai trên qui mô lớn.

Hình 3.8. Hình ảnh HS GQVĐ về MT sau thực nghiệm

108

Trong quá trình TN chúng tôi có khảo sát trực tiếp GV và HS chúng tôi thu

được một số nhận xét sau:

Nhận xét thu được từ phía HS

Chúng tôi tiến hành khảo sát nhỏ trực tiếp hỏi các em tham gia TN về các biện

pháp nhằm phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT thu được kết quả như sau:

- Phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT thông qua bài tập tình huống và

giáo dục tích hợp vào môn học giúp các em hứng thú và đạt hiệu quả cao hơn so với

không được giảng dạy .

- Một số kỹ năng GQVĐ về MT và PCTT được rèn luyện và cải thiện đáng kể.

Nhận xét thu được từ phía Giáo viên

Qua trao đổi với GV TN bằng cách trao đổi trực tiếp, chúng tôi thu được một số

thông tin sau

- Hệ thống bài dạy tích hợp và bài tập tình huống phục vụ thiết thực cho việc

phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT.

- Tài liệu góp phần hỗ trợ bài giảng của GV trên lớp theo các phương pháp dạy

học hiện đại.

- Tài liệu góp phần rèn luyện kĩ năng thể hiện nhận thức, thái độ cảm xúc đối

với các vần đề liên quan đến MT và PCTT cho HS một cách có hiệu quả.

109

Tiểu kết chương 3

Nhằm nghiên cứu hiệu quả của việc phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT

chúng tôi đã:

Thứ nhất: chuẩn bị nội dung thực nghiệm

Thứ hai: chọn đối tượng thực nghiệm là HS lớp 10 của các trường THPT với số

liệu như sau:

+ Số HS TN :115 và ĐC:115

+ Số GV tham gia TN:02

+ Số trường tham gia TN: 02

+ Số chương tiến hành TN: 02

Thứ ba: Tiến trình TN: quá trình TN sư phạm được tiến hành trong năm học

2017 – 2018 với nội dung TN là bài dạy tích hợp và bài tập tình huống có nội dung

phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT.

+ Gửi nội dung thực nghiệm, kèm phiếu tham khảo ý kiến GV và HS.

+ Thống nhất với GV nội dung giảng dạy ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, tổ

chức kiểm tra thu hồi phiếu tham khảo ý kiến GV và HS.

Cuối cùng chúng tôi tiến hành xử lí kết quả thực nghiệm.

Từ kết quả thực nghiệm qua tham khảo ý kiến GV và HS ở 2 trường THPT của

tỉnh, giáo án và bài tập tích hợp có nội dung phát triển năng lực GQVĐ về MT và

PCTT được đánh giá cao về mặt nội dung, hình thức, tính khả thi và hiệu quả.

110

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Tuy gặp một số khó khăn về việc tìm kiếm tài liệu tham khảo cũng như trong quá

trình TN sư phạm nhưng chúng tôi đã giải quyết được các nhiệm vụ cụ thể sau:

- Nghiên cứu những vấn đề lý luận làm nền tảng cơ sở cho việc nghiên cứu nội

dung của đề tài.

- Phân tích tìm hiểu một số định hướng phát triển năng lực theo chương trình đổi

mới giáo dục hiện hành.

- Tìm hiểu được mối quan hệ giữa hóa học và MT và PCTT, xây dựng, hệ thống

các phương pháp hoạt động nhằm phát triển được năng lực GQVĐ về MT vả PCTT.

- Phân tích cấu trúc, nội dung và kiến thức phần phi kim hóa học lớp 10 THPT có

liên quan kiến thức về MT và PCTT.

- Thiết kế được một số hoạt động, bài dạy tích hợp, bài tập tình huống, nhằm

phát triển năng lực GQVĐ cho HS.

- Tiến hành TN trong năm 2017 – 2018 với hệ thống bài dạy tích hợp và bài tập

tình huống.

- Xử lý số liệu TN bằng phương pháp thống kê toán học và phân tích kết quả,

nhận thấy thông qua kết quả định lượng và định tính thu được từ quá trình TN sư phạm

đã khẳng định độ tin cậy, tính khả thi, tính đúng đắn của đề tài nghiên cứu.

Ngoài ra chúng tôi còn bổ sung một số tư liệu, hình ảnh nhằm phát huy tính tích

cực, chủ động khả năng tự làm việc nhằm phát huy năng lực GQVĐ cho HS.

2. Kiến nghị

Qua quá trình nghiên cứu đề tài và tiến hành TN, chúng tôi có một số kiến nghị

sau:

Hướng phát triển của đề tài

- Xây dựng, thiết lập các hoạt động về việc phát triển năng lực GQVĐ về MT và

PCTT ở tất cả các cấp học.

- Mở rộng quy mô TN ở nhiều trường khác nhau để đề tài được hoàn thiện và

đưa vào sử dụng rộng rãi.

111

2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo

- Tăng cường tổ chức các lớp bồi dưõng tập huấn về giáo dục MT và PCTT

- Cung cấp nhiều tư liệu bổ sung cho hoạt động giảng dạy, xây dựng định hướng

một số chuyên đề có nội dung MT và PCTT nhằm phát triển năng lực GQVĐ cho HS.

- Trong các kì thi phải hướng vào các vấn đề mang tính thực tiễn, thời đại phản

ánh được mối quan hệ của hóa học với thực tế, tạo sự hứng khởi trong học tập của HS,

giúp HS có thể vận dụng kiến thức của mình để GQVĐ đề thực tế.

2.2. Với các trường THPT

- Nhà trường nên tạo mọi điều kiện cho GV có thể nâng cao trình độ chuyên môn

thông qua việc tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn.

- Xây dựng đội ngũ GV có tâm huyết sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp

giáo dục.

- Hỗ trợ những hoạt động ngoại khóa trong và ngoài nhà trường nhằm nâng cao

kiến thức và kinh nghiệm thực tế cho GV.

2.3. Về phía giáo viên

- Tham gia các lớp bồi dưỡng tập huấn GDMT và PCTT, tham khảo nhiều tài

liệu để cập nhật thông tin, bổ sung phát triển các chuyên đề GDMT và PCTT.

- Tăng cường học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp, ứng dụng kết quả

nghiên cứu để bổ sung hoàn thiện năng lực GQVĐ cho HS.

- Thường xuyên cập nhật thông tin từ các bài báo, web side để tăng thêm nguồn

tư liệu về MT và PCTT phục vụ cho công tác giảng dạy.

- Xây dựng các chuyên đề về MT và PCTT phù hợp với trình độ HS.

Với thời gian nghiên cứu có hạn tài liệu này chắc chắn còn nhiều thiếu sót, rất

mong nhận được những ý kiến đóng góp để chúng tôi bổ sung và hoàn thiện thêm cho

đề tài cũng như cho công việc giảng dạy và nghiên cứu khoa học.

Chúng tôi chân thành cám ơn!

112

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2009), Lí luận dạy học hiện đại, Nxb ĐHSP

Hà Nội.

2. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, Nxb

Đại học Sư phạm Tp.HCM.

3. Trịnh Văn Biều (2000), Việc dạy học môn Hóa ở PTTH – Thực tế và triển vọng.

Tạp chí Khoa học. Số 23 tháng 5 - 2000, tr.209 – 212, Trường ĐHSP Tp. HCM.

4. Nguyễn Xuân Trường (tổng chủ biên kiêm chủ biên), Nguyễn Đức Chuy, Lê Mậu

Quyền, Lê Xuân Trọng, SGK Hoá học 10. NxB Giáo dục.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, dự án Việt – Bỉ (2010), Dạy và học tích cực, một số

phương pháp và kỹ thuật dạy học, Nxb Đại học Sư phạm.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Dạy học kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy

học theo hướng phát triển năng lực học sinh trong trường THPT, Tài liệu

tập huấn.

7. Bộ giáo dục và đào tạo (2017), Chương trình giáo dục phổ thông chương trình

tổng thể.

8. Bộ giáo dục và đào tạo (2017), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT

môn hóa học, Nxb giáo dục Việt Nam.

9. Hoàng Chúng (1993), Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục,

Nxb giáo dục, Hà Nội.

10. Chương trình tiếp cận năng lực và đánh giá năng lực người học, NxB Viện Khoa

Học Giáo Dục Việt Nam.

11. Đặng Kim Chi, (2008), Hóa học môi trường, Nxb Khoa học và kỹ thuật.

12. Dạy và học ngày nay, (số 10 – 2016), Việt Nam với những đặc trưng mong muốn ở

công dân học tập.

13. Phạm Tất Dong (tháng 10/2016), Công dân học tập, tạp chí Dạy và học ngày nay,

số 10 tháng 10- 2016 tr.60-65.

14. Trần Thị Thu Huệ (2011), Phát triển một số năng lực của HS THPT thông qua

phương pháp và thiết bị trong dạy học hóa học vô cơ, luận án tiến sĩ, Viện

Khoa học Giáo dục Việt Nam.

113

15. Lê Văn Khoa, Nguyễn Cử, Trần Thiện Cường, Nguyễn Xuân Huân (2005), Đất

ngập nước, Nxb Giáo dục.

16. Nguyễn Đức Khiển (2003), Quản lý chất thải nguy hại, Nxb Xây dựng Hà Nội.

17. Nguyễn Lân (2000), Từ điển từ và ngữ Tiếng Việt, Nxb Tổng hợp.

18. Đặng Thị Oanh (1995), Dùng bài toán tình huống mô phỏng rèn luyện kĩ năng

thiết kế công nghệ bài nghiên cứu tài liệu mới cho sinh viên Hóa học, luận án

tiến sĩ giáo dục học, trường Đại Học Hà Nội.

19. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu (2015), Phương pháp dạy học môn Hóa Học ở

trường phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm.

20. Quyết định số 4064/ QĐ – BGDĐT ngày 8/09/2011 về phòng chống và giảm nhẹ

thiên tai trong giáo dục.

21. Quyết định số 711/ QĐ – TTg ngày 13- 6- 2012 của chính phủ về chiến lược phát

triển giáo dục Việt Nam 2011 – 2020.

22. Đỗ Ngọc Thống (2013), Định hướng đổi mới chương trình sách giáo dục phổ

thông sau năm 2015,Nxb Đại học sư phạm Hà Nội.

23. Đỗ Hương Trà, Nguyên Văn Biên, Trần Khánh Ngọc, Trần Trung Ninh, Trần Thị

Thanh Thủy, Nguyễn Công Khanh, Nguyễn Vũ Bích Hiền (2015), Dạy học tích

hợp phát triển năng lực học sinh, Nxb Đại học Sư phạm.

24. Nguyễn Xuân Trường (2010), Phương pháp dạy học Hóa Học ở trường phổ

thông, Nxb Giáo dục.

25. Nguyễn Phú Tuấn (2008), Bài tập trắc nghiệm khách quan Hóa học 10, Nxb Đại

học quốc gia Hà Nội.

26. Nguyễn Phước Tường (2014), Ô nhiễm môi trường trái đất, Nxb Nông nghiệp.

27. Jacques Delors. (2016), Giáo dục – kho tàng tiềm ẩn. Người dịch Nguyễn Thị

Ngọc Nho. UNESCO.

28. ToNy Buzan (2008), Sách hướng dẫn kỹ năng học tập theo phương pháp BUZAN.

Người dịch Lê Huy Lâm, Nxb Tổng hợp Tp.HCM.

29. Robert J. Marzano (2011), Nghệ thuật và khoa học dạy học. Người dịch Nguyễn

Hữu Châu-Lê Văn Canh, Nxb Giáo dục.

114

30. Robert J. Marzano Debra J. Pickering, Jane E. Pollock (2011), Các phương pháp

dạy học hiệu quả,Nxb Giáo dục.

31. Jamesh. Stronge (2011), Những phẩm chất của người giáo viên hiệu quả, Nxb

Giáo dục.

32. Geoffrey Petty (2002), Dạy và học ngày nay, Dự án Việt Bỉ, Nxb Stanley Thomes.

Tài liệu Tiếng Anh

31. UNESCO, Environmentaly sustanable Economic Development: Buiding on

Brundland, 1992.

32. W.B.World development report (1992), Development and the Environment.

33. IUCN & UNEP and WWF (1991). Caring for the Earth. A Strategy for sustanable

living. Swizerland.

P1

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Nội dung bài kiểm tra sau TN

Phụ lục 2: Một số kế hoạch bài dạy

Phụ lục 3: Thiết kế chủ đề hiệu ứng nhà kính – thiên tai, biến đổi khí hậu

Phụ lục 4: Một số hình ảnh hoạt động do HS thiết kế chủ đề môi trường xanh

Phụ lục 5: Hình ảnh một số cơn bão

P2

Phụ lục 1. Nội dung bài kiểm tra sau thực nghiệm

Đánh giá :Kiến thức

Ma trận đề kiểm tra

Mục đích của đề kiểm tra

Đánh giá kết quả học tập (kiến thức, kĩ năng, thái độ) của học sinh thông qua nội

dung kiểm tra từ đó biết được mức độ đạt được của học sinh, phát hiện những sai

lầm vướng mắc của học sinh.

1. Hình thức, thời gian làm bài của đề kiểm tra

- Trắc nghiệm khách quan

- Thời gian làm bài kiểm tra : 20 phút.

SỞ GD & ĐT TIỀN GIANG

TRƯỜNG THPT: KIỂM TRA 20 PHÚT HỌC KÌ II

Họ và tên HS: (Mã số...........)

Năm học 2017-2018 Điểm: Môn: Hóa học Lớp: 10

Thời gian: 20 phút (không kể thời gian giao đề)

SAU THỰC NGHIỆM

Câu 1. Trong công nghiệp sản xuất axit sunfuric, người ta dùng chất nào sau

đây tác dụng với nước:

A. Lưu huỳnh đioxit.

B. Lưu huỳnh trioxit.

C. Lưu huỳnh.

D. Natri sunfat.

Câu 2. Ứng dụng nào sau đây không phải của ozon?

A. Tẩy trắng tinh bột, dầu ăn.

B. Chữa sâu răng.

C. Điều chế oxi trong phòng thí nghiệm.

D. Sát trùng nước sinh hoạt.

P3

Câu 3. Lưu huỳnh đioxit là một trong những chất gây ô nhiễm trong công

nghiệp và gây mưa axit. Khối lượng riêng (tính theo g/lít) của lưu huỳnh đioxit

ở điều kiện tiêu chuẩn là bao nhiêu? Biết khối lượng nguyên tố: O=16, S=32.

Thể tích mol chất khí ở điều kiện tiêu chuẩn là 22,4 lít

A. 0,35.

B. 2,15.

C. 2,86.

D. 3,58.

Câu 4. Lưu huỳnh đioxit là một trong những khí làm ô nhiễm môi trường do

A. Lưu huỳnh đioxit là chất có mùi hắc, nặng hơn không khí.

B. Lưu huỳnh đioxit là khí độc và khi tan trong nước mưa tạo thành axit gây ra sự

ăn mòn kim loại và các vật liệu.

C. Lưu huỳnh đioxit vừa có tính khử vừa có tính oxi hóa.

D. Lưu huỳnh đioxit là một oxit axit.

Câu 5. Hòa tan sắt (II) sunfua vào dung dịch HCl thu được khí A. Đốt hoàn

toàn khí A thu được khí C có mùi hắc. Khí A, C lần lượt là

A. SO2, hơi S.

B. H2S, hơi S.

C. H2S, SO2.

D. SO2, H2S.

Câu 6. Cho 10,8 gam kim loại M tác dụng với khí clo (vừa đủ). Sau phản ứng

thấy tạo thành 53,4 gam muối clorua. Kim loại M là

A. Natri.

B. Sắt.

Nhôm. C.

Đồng. D.

Câu 7. Trong phòng thí nghiệm người ta điều chế oxi bằng cách

A. Điện phân nước.

B. Nhiệt phân đồng(II)nitrat :Cu(NO3)2.

C. Chưng cất phân đoạn không khí lỏng.

P4

D. Nhiệt phân kali clorat (KClO3) có xúc tác mangan đioxit (MnO2)

Câu 8. Một trong những chất gây suy giảm tầng ozon là

A. Các chất freon (CFC) như CF2Cl2, CFCl3.

B. Idofom CHI3.

C. Halothane BrClCH-CF3.

D. Cloropren CH2=CH-CCl=CH2

Câu 9. Hòa tan hoàn toàn 44,5 gam hỗn hợp 2 kim loại Mg, Zn bằng dung dịch HCl

dư. Sau phản ứng thấy có 22,4 lít khí thoát ra (đkc). Khối lượng muối clorua thu được

có khối lượng là

A. 79 g.

B. 117,5 g.

C. 115,5 g.

D. 81 g.

Câu 10. Khi sử dụng máy photocopy phải chú ý đến việc thông gió vì nguyên nhân

chính nào sau đây?

A. Máy chạy lâu tản nhiệt ra làm không khí nóng bức.

B. Ozon sinh ra ảnh hưởng sức khỏe.

C. Hơi nước sinh ra gây mùi khó ngửi.

D. Mực in thoát ra gây hại cho sức khỏe.

Câu 11. Nguyên tắc pha loãng axit sunfuric đặc là

A. Rót từ từ axit vào nước và khuấy nhẹ.

B. Rót từ từ nước vào axit và khuấy nhẹ.

C. Rót từ từ axit vào nước và đun nhẹ.

D. Rót từ từ nước vào axit và đun nhẹ.

Câu 12. Có 4 bình mất nhãn: HCl, NaOH, NaCl, KNO3. Có thể dùng hóa chất nào sau

đây để phân biệt chúng

A. AgNO3.

B. Quỳ tím.

C. Quỳ tím, AgNO3.

D. Quỳ tím, BaCl2.

P5

Câu 13. Cho phản ứng hóa học sau: HNO3 + H2S →NO + S + H2O. Hệ số cân bằng

của phản ứng là

2,3,2,3,4. A.

2,6,2,2,4. B.

2,2,3,2,4. C.

3,2,3,2,4. D.

Câu 14. Hỗn hợp hai khí nào sau đây cùng tồn tại ở bất kì điều kiện nào?

A. H2 và Cl2.

B. N2 và O2.

C. H2 và O2.

D. HCl và CO2.

Câu 15. Một loại than đá có chứa 2% lưu huỳnh dùng cho nhà máy nhiệt điện. Nếu

nhà máy đốt hết 100 tấn than trong một ngày đêm thì khối lượng lưu huỳnh đioxit do

nhà máy xả vào khí quyển trong một năm là bao nhiêu giả thuyết tạp chất lưu huỳnh

trong than đá nằm ở dạng đơn chất.

1420 tấn. A.

1250 tấn. B.

1530 tấn. C.

1460 tấn. D.

BÀI LÀM

Phần trắc nghiệm: 15 câu

Câu

P6

Phụ lục 2.

Một số kế hoạch bài dạy

CHỦ ĐỀ: HALOGEN

12 tiết (7 tiết lý thuyết + 2 tiết luyện tập + 1 tiết thực hành)

I. Lí do chọn chủ đề: Tìm hiểu tính chất lí hóa của các nguyên tố halogen và các

hợp chất quan trọng của nó. Những vấn đề về MT và PCTT có nội dung liên quan đến

halogaen tương đối nhiều và gần gũi với đời sống.

II. Nội dung chuyên đề

1. Nội dung 1: Đơn chất halogen (3 tiết)

- Cấu tạo nguyên tử và phân tử của các halogen.(X)

Các halogen thuộc nhóm VIIA, gồm

F (Z=9); Cl (Z=17); Br (Z=35); I (Z=53)

- Cấu tạo nguyên tử:

F: [He] 2s22p5

Cl: [Ne]3s23p5

Br: [Ar] 3d104s24p5

I: [Kr]4d105s25p5

- Cấu tạo phân tử X2, 2 nguyên tử X liên kết với nhau bằng liên kết cộng hóa trị

không cực.

- Cấu tạo tinh thể: tinh thể phân tử

- Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên của các halogen.

- Trạng thái: khí – lỏng – rắn

- Màu sắc đậm dần từ Flo đến iot: flo khí màu lục nhạt, clo vàn lục, brom chất

lỏng dễ bay hơi màu đỏ nâu, iot chất rắn đen tím khi thăng hoa thành hơi màu tím.

- Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi tăng dần từ flo đến iot.

- Tính tan:

Flo không tan trong nước vì nó phân hủy nước mạnh, các halogen khác tan tương

đối ít trong nước và tan nhiều trong một số chất hữu cơ.

- Tính chất hóa học của các halogen.

- Các halogen đều có tính oxi hóa mạnh

P7

- Tính oxi hóa các halogen giảm dần: flo>clo>brom>iot

Tác dụng với kim loại:

F2 tác dụng được với cả Au, Pt

Cl2 và Br2 phản ứng hầu hết kim loại, cần đun nóng

I2 phản ứng cần nhiệt độ và xúc tác (H2O)

2Na + Cl22NaCl

2Fe + 3Cl2 2FeCl3

Cu + Cl2 CuCl2

Trong các phản ứng trên các halogen đều đóng vai trò là chất oxi hóa

Tác dụng với phi kim

Với H2

H2 + F2 2HF

H2 + X2 2HX

Với halogen khác

2P + 3Cl2 2PCl3

5Cl2 + Br2 + 6H2O 10 HCl + 2HBrO3

Halogen không tác dụng với O2, N2

Tác dụng với nước

2F2 + 2H2O 4HF + O2

Cl2 + H2O <=> HCl + HClO

I2 hầu như không tác dụng với nước

Tác dụng với dung dịch bazo

Cl2 + 2NaOH NaCl + NaClO + H2O

Tác dụng với hợp chất khác

Cl2 + SO2 + 2H2O2HCl + H2SO4

- Ứng dụng và phương pháp điều chế các halogen.

- ứng dụng :

+ flo :

ứng dụng chủ yếu của flo là dưới dạng dẫn xuất

P8

Ví dụ: chất dẽo, teflon

Freon: được dùng trong tủ lạnh, máy lạnh, khi được thải ra khí quyển, freon phá

hủy tầng ozon gây hại cho môi trường làm thủng tầng ozon, hiệu ứng nhà kính gây

biến đổi khí hậu... vì vậy chúng đang được thay thế dần bằng các chất khác.

Dung dịch NaF loãng còn dùng làm thuốc chống sâu răng.

+clo:

Clo được dùng để sát trùng nước trong hệ thống cung cấp nước sạch, tẩy trắng

vải sợi, giấy... clo là nguyên liệu để sản xuất nhiều hợp chất vô cơ và hữu cơ, sản xuất

axit clohiđric, nước javen, clorua vôi...

Từ những sản phẩm hữu cơ chứa clo người ta chế tạo được chất dẽo, sợi tổng

hợp, da giả...hiện nay clo cùng với axit sunfuric, amoniac, xo đa..được xếp vào những

sản phẩm quan trọng nhất do công nghiệp hóa chất sản xuất.

+brom :

brom được dùng chế tạo một số dược phẩm, phẩm nhuộm...nó cũng được dùng

chế tạo bạc bromua (AgBr) là chất nhạy cảm với ánh sáng để tráng lên phim ảnh.

+ iot:

Iot được dùng nhiều dưới dạng cồn iot (dung dịch iot 5% trong ancol etylic) để

làm chất sát trùng. Nguyên tố iot có trong thành phần của nhiều dược phẩm. Muối ăn

được trộn với một lượng nhỏ KI hoặc KIO3 được gọi là muối iot. Sử dụng muối iot

giúp tránh được rối loạn do thiếu iot.

- Điều chế

Flo Clo Brom Iot

Điện phân Cho HCl đặc Được sản Trong công

hỗn hợp tác dụng với xuất từ nghiệp người

KF và HF các chất oxi nước biển ta sản xuất iot

(hỗn hợp ở hóa mạnh như hoặc từ rong biển.

thể lỏng ) 2NaBr + 2NaI + MnO2 hoặc

KMnO4 Cl2 2H2SO4I2 +

Hoặc điện 2NaCl SO2 + Na2SO4

P9

phân dung +Br2 + 2H2O

dịch muối ăn

có màng ngăn.

2. Nội dung 2: Hợp chất halogen (3 tiết)

a. Axit halogenhiđric và muối của axit halogenhiđric.

Tính axit và tính khử tăng dần từ HF đến HI

HF

- Axit clohiđric:

+ tính chất vật lí:khí hiđro clorua tan trong nước tạo axit clohiđric

Axit clo hiđric là chất lỏng không màu, mùi xốc khối lượng riêng D = 1,19

g/cm3. Dung dịch HCl đặc “bốc khói” trong không khí ẩm.

+ tính chất hóa học:

Tính axit mạnh:

Tác dụng với quì tím

Tác dụng với kim loại đứng trước hiđro trong dãy hoạt động hóa học muối +

H2

Mg +2HCl MgCl2 + H2

Tác dụng với bazo, ozit bazo muối + H2O

MgO + 2HCl MgCl2 + H2O

Tác dụng với muối muối mới + axit mới (sản phẩm tạo thành phải có khí, tủa)

HCl + AgNO3 AgCl + HNO3

Tính khử

MnO2 + 4HCl Cl2 + MnCl2 + 2H2O

+ điều chế

Phòng thí nghiệm: cho tinh thể natri clorua tác dụng với axit sunfuric đặc

NaCl + H2SO4 đ NaHSO4 + HCl (nhiệt độ <250 0C)

Trong công nghiệp:

Phương pháp tổng hợp từ H2 và Cl2

Phương pháp sunfat

P10

2NaCl + H2SO4 Na2SO4 + 2HCl (nhiệt độ ≥ 400 0C)

Quá trình clo hóa hợp chất hữu cơ

Muối clorua và nhận biết ion clorua

Muối clorua là muối của axit clo hiđric. Đa số muối clorua tan nhiều trong nước

trừ một số muối không tan như AgCl, ít tan như CuCl, PbCl2

Nhận biết muối clorua:

Thuốc thử dung dịch AgNO3 hiện tượng kết tủa trắng AgCl

b. Hợp chất có oxi của các halogen.

- Oxit : không điều chế trực tiếp được bằng cách cho X2 + O2

- Hiđroxit: công thức và gọi tên

HClO :axit hipocloro ; HClO2 : axit cloro ; HClO3 :axit cloric : HClO4: axit

pecloric

Độ bền tăng dần: HClO ; HClO2; HClO3; HClO4

Tính oxi hóa giảm dần: HClO ; HClO2; HClO3; HClO4

HClO có tính oxi hóa mạnh, có tính tẩy màu, sát trùng diệt khuẩn...

- Nước javen: dung dịch NaCl và NaClO

+ điều chế:

Phòng thí nghiệm: cho clo tác dụng với dung dịch NaOH loãng ở nhiệt độ thường

Cl2 + 2NaOH NaCl + NaClO +H2O

Trong công nghiệp: điện phân dung dịch NaCl (nồng độ 15 – 20%) không có

màng ngăn.

+ứng dụng: tẩy màu, tẩy trắng vải sợi tẩy uế chuồng trại chăn nuôi...

- Clorua vôi: CaOCl2

+ điều chế: cho khí clo tác dụng với vôi tôi hoặc sữa vôi ở 30 0 C

Cl2 + Ca(OH)2 CaOCl2 + H2O

CaOCl2 là muối hỗn tạp của axit Cl-, ClO-

Chất bột màu trắng, có mùi xốc, tính oxi mạnh

+ ứng dụng: Clorua vôi được sử dụng nhiều hơn nước javen vì rẻ tiền hơn hàm

lượng hipoclorit cao hơn, dễ bảo quản và dễ chuyên chở.

- Kali clorat: KClO3

P11

+ điều chế: cho clo tác dụng với dung dịch kiềm nóng hoặc điện phân dung dịch

KCl 25% ở 70 – 75 0 C.

+tính chất:KClO3 là chất rắn kết tinh, không màu, nóng chảy ở 356 0 C . Tan

nhiều trong nước nóng nhưng tan ít trong nước lạnh

III. Tổ chức dạy học chủ đề

Nội dung 1: ĐƠN CHẤT HALOGEN

1. Mục tiêu

+ Kiến thức:

HS nêu được:

- Đặc điểm cấu tạo lớp electron ngoài cùng của nguyên tử và cấu tạo phân tử của

đơn chất halogen.

- Tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên, ứng dụng của các halogen.

- Phương pháp điều chế các halogen trong phòng thí nghiệm và trong công

nghiệp.

HS giải thích được:

- Các nguyên tố halogen có tính oxi hoá mạnh.

- Tính oxi hóa giảm dần từ flo đến iot.

- Clo, brom, iot còn thể hiện tính khử.

+ Kĩ năng:

- Dự đoán, kiểm tra và kết luận được về tính chất hoá học cơ bản của các halogen.

- Quan sát các thí nghiệm hoặc hình ảnh thí nghiệm rút ra nhận xét về tính chất

của các halogen.

- Viết các PTHH minh hoạ tính chất hoá học và điều chế các halogen.

- So sánh tính chất của các halogen. Viết các PTHH để chứng minh.

- Vận dụng kiến thức giải các bài tập nhận biết và điều chế các đơn chất halogen,

giải một số dạng bài tập thực tiễn, bài tập tính toán.

+ Thái độ:

- Giáo dục đức tính cẩn thận chính xác khi sử dụng hóa chất, tiến hành thí nghiệm.

- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường.

P12

+ Định hướng các năng lực được hình thành:

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác.

- Năng lực làm việc độc lập.

- Năng lực tính toán hóa học.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học.

- Năng lực thực hành hóa học.

- Năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống.

2. Phương pháp dạy học

Khi dạy về nội dung này giáo viên có thể sử dụng phối hợp các phương pháp và

kĩ thuật dạy học sau:

- Phát hiện và giải quyết vấn đề.

- Phương pháp dạy học hợp tác (kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật mảnh ghép, thảo

luận nhóm).

- Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan (thí nghiệm, TBDH, tranh

ảnh…), SGK.

- Phương pháp đàm thoại tìm tòi.

- Phương pháp sử dụng câu hỏi bài tập.

3. Chuẩn bị của GV và HS

Chuẩn bị của GV

+ Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, dụng cụ hoá chất để HS tiến hành thí

nghiệm theo nhóm:

- Hóa chất: bình khí clo; dung dịch nước clo, nước cất; dây Fe, dây Cu, I2, dung

dịch: KI, KBr ; nước brom, nước clo, hồ tinh bột, nước cất, benzen.

- Dụng cụ: đèn cồn, cặp gỗ, diêm, bình tia, tấm bìa cactông, giấy màu, giá sắt,

giá để ống nghiệm, ống nghiệm, bình tia, bông, chén sứ, chậu thủy tinh, ống nhỏ giọt,

miếng kính để đậy chậu thủy tinh.

+ Các movie thí nghiệm:

- Clo tác dụng kim loại: Al, Fe, Cu.

- Clo tác dụng với hiđro.

P13

- Điều chế clo trong phòng thí nghiệm.

- Brom tác dụng với nhôm.

- So sánh mức độ hoạt động của các halogen.

- Sự thăng hoa của I2.

- Iot tác dụng với nhôm.

+ Mô phỏng sơ đồ sản xuất NaOH và khí Cl2, H2 trong công nghiệp.

+ Các hình ảnh về trạng thái tự nhiên, ứng dụng của F2, Cl2, Br2, I2; bệnh nhân

mắc bệnh bướu cổ, cách phòng bệnh bướu cổ, cách sử dụng các sản phẩm có chứa iot

hiệu quả nhất.

+ Máy tính, máy chiếu.

Chuẩn bị của HS

- Đọc trước nội dung của chủ đề trong SGK.

- Tìm kiếm những kiến thức có liên quan đến chủ đề.

4. Các hoạt động dạy học

Hoạt động 1: Cấu tạo nguyên tử và phân tử của các halogen

+ GV yêu cầu HS quan sát bảng tuần hoàn và cho biết:

– Nhóm halogen gồm những nguyên tố nào? (Flo, clo, brom, iot, atatin)

– Chúng thuộc nhóm nào, ở vị trí nào trong các chu kì?

+ GV chỉnh lí và bổ sung: Atatin không gặp trong tự nhiên, nó được điều chế

nhân tạo nên xét chủ yếu trong nhóm các nguyên tố phóng xạ.

+ GV yêu cầu HS:

- Dựa vào số thứ tự của các halogen, hãy viết cấu hình electron của các nguyên

tử: F, Cl, Br, I và nhận xét đặc điểm lớp electron ngoài cùng của nguyên tử các nguyên

tố halogen.

- Dự đoán tính chất hoá học cơ bản của các halogen.

+ GV nêu vấn đề: Vì sao các nguyên tử của nguyên tố halogen không tồn tại ở

dạng nguyên tử riêng rẽ mà hai nguyên tử lại liên kết với nhau tạo thành phân tử X2?

Gợi ý: Vì có 7e lớp ngoài cùng, còn thiếu 1e để đạt cấu hình e bền như khí

hiếm, nên ở trạng thái tự do, hai nguyên tử halogen góp chung một đôi e để tạo ra phân

tử X2.

P14

+ GV yêu cầu HS :

– Viết sơ đồ hình thành phân tử các halogen.

– Nhận xét về đặc điểm liên kết của phân tử X2 và dự đoán khả năng hoạt động

hoá học của các halogen.

Hoạt động 2: Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên của các halogen (phần

này có thể tích hợp MT và PCTT )

+ GV yêu cầu HS quan sát bảng 11 trong SGK, nhận xét các quy luật của sự biến

đổi:

- Tính chất vật lí: trạng thái, màu sắc, nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi khi đi

từ flo đến iot.

- Bán kính nguyên tử khi đi từ flo đến iot.

- Độ âm điện khi đi từ flo đến iot.

+ GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK, cho biết tính tan của các halogen trong nước,

trong các dung môi hữu cơ và trạng thái tự nhiên của chúng. Giải thích.

+ GV bổ sung: độc tính của các halogen, cách sử dụng Br2 và xử lí khi bị

bỏng brom.

Câu hỏi tích hợp:

Hãy kể tên một số nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất...mà khí thải ra môi trường

có chứa khí clo hoặc hợp chất của clo. Nêu sự độc hại của clo đối với môi trường. Hãy

đề xuất biện pháp hạn chế.

+ GV yêu cầu HS quan sát thí nghiệm “Sự thăng hoa của I2” (GV làm hoặc chiếu

movie thí nghiệm), nêu hiện tượng và trình bày khái niệm về sự thăng hoa.

Hoạt động 3: Tính chất hóa học của các halogen

+ GV yêu cầu HS giải thích:

– Vì sao trong các hợp chất, flo chỉ có số oxi hoá –1, các nguyên tố còn lại,

ngoài số oxi hoá –1 còn có các số oxi hoá +1, +3, +5, +7?

Gợi ý: Flo có độ âm điện lớn nhất nên chỉ có số oxi hoá –1. Các nguyên tố còn

lại ở trạng thái bị kích thích có thể chuyển 1, 2, 3 electron sang phân lớp d, nên có thể

có số oxi hoá +1, +3, +5, +7 khi kết hợp với nguyên tố có độ âm điện lớn hơn như oxi.

– Vì sao các đơn chất halogen giống nhau về tính chất hoá học cũng như thành

P15

phần và tính chất của các hợp chất do chúng tạo thành?

– Vì sao đi từ F đến I, tính oxi hoá giảm dần? (Từ F đến I, bán kính nguyên tử

tăng, khả năng hút e giảm  tính oxi hoá giảm)

+ GV yêu cầu HS:

–Nhắc lại tính chất hoá học của clo (đã học ở lớp 9) và viết các PTHH minh hoạ.

– Dự đoán khái quát về phản ứng của các halogen với kim loại, với hiđro, với

nước.

+ GV chỉnh lí, bổ sung và sử dụng phương pháp dạy học hợp tác kết hợp với kĩ

thuật mảnh ghép để tổ chức dạy học nội dung này.

Bước 1: Làm việc chung cả lớp (GV nêu vấn đề học tập, chia nhóm, giao

nhiệm vụ và hướng dẫn hoạt động nhóm).

- Cách chia nhóm:

“Nhóm chuyên sâu”: Chia lớp thành 4 loại nhóm (tùy theo số HS mà có thể chia

thành 4 nhóm hoặc 8 nhóm, số HS bằng nhau khoảng từ 4 – 6 HS/nhóm (nếu không

chia được số HS bằng nhau thì GV linh hoạt trong phần chia nhóm mảnh ghép); đặt

tên là xanh, đỏ, tím, vàng; trong mỗi nhóm đánh số thứ tự các thành viên từ 1 đến hết.

“Nhóm mảnh ghép”: Cứ 4 HS chuyên sâu có cùng số thứ tự thành viên trong 4

nhóm xanh, đỏ, tím, vàng hợp lại thành 1 nhóm mảnh ghép.

Nhiệm vụ của các nhóm

“Nhóm chuyên sâu”:

+ Nhóm màu xanh: Nghiên cứu tính chất hóa học của flo.

+ Nhóm màu đỏ: Nghiên cứu tính chất hóa học của clo.

+ Nhóm màu tím: Nghiên cứu tính chất hóa học của brom.

+ Nhóm màu vàng: Nghiên cứu tính chất hóa học của iot.

Các nhóm này gọi là nhóm chuyên sâu, HS mỗi nhóm gọi là HS chuyên sâu.

+ Mỗi nhóm chuyên sâu làm việc trong khoảng thời gian 15 phút.

“Nhóm mảnh ghép”:

+ Các HS chuyên sâu lần lượt sẽ trình bày về tính chất hóa học của halogen mà

nhóm chuyên sâu của mình đã nghiên cứu. Sau đó các nhóm mảnh ghép thảo luận về

để rút ra tính chất hóa học chung và riêng của các halogen.

P16

+ Các nhóm mảnh ghép tổng kết về tính chất hóa học giống và khác nhau của các

halogen bằng sơ đồ hoặc bảng vào giấy A0.

+ Các nhóm mảnh ghép làm việc trong thời gian 15 phút.

- Nội dung các phiếu học tập:

Phiếu màu xanh: Nhiệm vụ học tập nhóm xanh

Nghiên cứu tính chất hóa học của flo

1. Nội dung thảo luận:

1)Dựa vào cấu tạo nguyên tử và độ âm điện của flo, hãy dự đoán tính chất hoá

học cơ bản của flo. Viết các PTHH minh hoạ (Lấy ví dụ với Al, H2, H2O).

2)Cho biết tính chất riêng của axit HF và ứng dụng chủ yếu của nó. (ăn mòn

thuỷ tinh nên được dùng để khắc chữ lên thuỷ tinh)

3)Cho biết điều kiện phản ứng của flo với kim loại, hiđro.

4)Cho biết đặc điểm phản ứng của flo với H2O.

2. Chuẩn bị nội dung chia sẻ ở nhóm mảnh ghép:

Trình bày kết luận về tính chất hóa học của flo. Dẫn ra những PTHH để chứng

minh.

Phiếu màu đỏ: Nhiệm vụ học tập nhóm đỏ

Nghiên cứu tính chất hóa học của clo

1. Nội dung thảo luận:

1)Dựa vào cấu tạo nguyên tử và độ âm điện của clo, hãy dự đoán tính chất hoá

học cơ bản của clo. Viết các PTHH minh hoạ (Lấy ví dụ với Al, H2, H2O).

2)Quan sát các movie thí nghiệm: “Clo tác dụng với nhôm” và “Clo tác dụng

với hiđro”, nêu hiện tượng và nhận xét về khả năng phản ứng của clo.

3)Cho biết điều kiện phản ứng của clo với kim loại, hiđro.

4)Cho biết đặc điểm phản ứng của clo với H2O.

Chuẩn bị nội dung chia sẻ ở nhóm mảnh ghép:

Trình bày kết luận về tính chất hóa học của clo. Dẫn ra những PTHH để chứng

minh.

P17

Phiếu màu tím: Nhiệm vụ học tập nhóm tím

Nghiên cứu tính chất hóa học của brom

1. Nội dung thảo luận:

1)Dựa vào cấu tạo nguyên tử và độ âm điện của brom, hãy dự đoán tính chất

hoá học cơ bản của brom. Viết các PTHH minh hoạ (Lấy ví dụ với Al, H2, H2O).

2)Quan sát movie thí nghiệm “Brom tác dụng với nhôm”, nêu hiện tượng và

nhận xét về khả năng phản ứng của brom.

3)Cho biết điều kiện phản ứng của brom với kim loại, hiđro.

4)Cho biết đặc điểm phản ứng của brom với H2O.

2. Chuẩn bị nội dung chia sẻ ở nhóm mảnh ghép:

Trình bày kết luận về tính chất hóa học của brom. Dẫn ra những PTHH để

chứng minh.

Phiếu màu vàng: Nhiệm vụ học tập nhóm vàng

Nghiên cứu tính chất hóa học của iot

1. Nội dung thảo luận:

1)Dựa vào cấu tạo nguyên tử và độ âm điện của iot, hãy dự đoán tính chất hoá học cơ

bản của iot. Viết các PTHH minh hoạ (Lấy ví dụ với Al, H2, H2O).

2)Quan sát movie thí nghiệm “Iot tác dụng với nhôm”, nêu hiện tượng và nhận xét về

khả năng phản ứng của iot.

3)Cho biết điều kiện phản ứng của iot với kim loại, hiđro.

4)Cho biết đặc điểm phản ứng của iot với H2O.

2. Chuẩn bị nội dung chia sẻ ở nhóm mảnh ghép:

Trình bày kết luận về tính chất hóa học của iot. Dẫn ra những PTHH để chứng

minh.

P18

Phiếu màu trắng: Nhiệm vụ học tập của nhóm mảnh ghép

1)Cho biết sự giống và khác nhau về tính chất hoá học của các halogen. Dẫn ra

những PTHH để minh hoạ.

2)Dựa vào khả năng và điều kiện phản ứng của các halogen với kim loại, hiđro và

nước hãy sắp xếp tính oxi hoá của các halogen theo chiều giảm dần. Giải thích.

3)Tiến hành thí nghiệm kiểm chứng về kết luận trên như sau:

+ Lấy 2 ống nghiệm, cho vào ống thứ nhất 2ml dung dịch KBr, ống thứ hai 2ml

dung dịch KI. Cho tiếp vào cả hai ống 1ml benzen, lắc ống nghiệm và để yên, quan

sát màu và sự phân lớp của các chất lỏng trong cả hai ống nghiệm. Nhỏ tiếp vào

mỗi ống 3 – 4 giọt nước clo, lắc mạnh và để yên. Quan sát, nhận xét màu của lớp

dung dịch và lớp benzen trong cả hai ống nghiệm (Ống 1: lớp dung dịch không màu,

lớp benzen có màu vàng da cam; Ống 2: lớp dung dịch không màu, lớp benzen có

màu tím hồng).

+ Lấy vào ống nghiệm 2ml dung dịch KI và 3 giọt hồ tinh bột, quan sát màu của

dung dịch (không màu). Nhỏ tiếp vào dung dịch 3 – 4 giọt nước brom và lắc nhẹ.

Quan sát, nhận xét màu của dung dịch (màu xanh tím).

Bước 2: Hoạt động nhóm

HS hoạt động theo nhóm. GV đi đến các nhóm để giám sát hoạt động các nhóm,

hướng dẫn HS hoạt động nhóm, giám sát thời gian và điều khiển HS chuyển nhóm.

- GV cho các nhóm treo sản phẩm là nội dung các câu trả lời của phiếu học tập

Bước 3: Thảo luận chung

màu trắng lên bảng, gọi đại diện của 1 nhóm lên trình bày, các nhóm khác nhận xét.

- GV tổng kết, nhận xét, rút kinh nghiệm cho các nhóm và chiếu bảng (hoặc sơ

Giáo viên nhận xét, chấm điểm các nhóm.

đồ) tổng kết trong phiếu học tập màu trắng

Hoạt động 4: Ứng dụng và phương pháp đều chế các halogen

GV yêu cầu HS quan sát các hình ảnh về ứng dụng của các halogen trong thực tế,

kết hợp với quan sát một số mô phỏng, movie thí nghiệm và SGK trả lời các câu hỏi

– Hãy nêu ứng dụng của các halogen?

sau:

– Trình bày phương pháp điều chế các halogen trong phòng thí nghiệm (nếu có)

P19

và phương pháp sản xuất các halogen trong công nghiệp?

Tích hợp môi trường:

1)Qua kinh nghiệm thực tế và dựa vào tính chất hóa học của clo hãy nêu một số

ứng dụng trong công nghiệp, nông nghiệp...làm thế nào để đảm bảo qui trình sản xuất

an toàn, hợp lí đồi với clo.

2) Ngoài ảnh hưởng tới môi trường sống, khí clo còn là tác nhân làm suy giảm

tầng ozon, clo tác dụng với nước tạo ra axit gây hiện tượng mưa axit...giả sử em là

nhân viên môi trường nếu xảy ra hiện tượng ô nhiễm khí clo em sẽ làm gì để hạn chế

tác hại.

Nội dung 2: HỢP CHẤT HALOGEN (HX và muối halogenua)

1. Mục tiêu

+ Kiến thức:

- Cấu tạo phân tử, tính chất của hiđro halogenua (tan rất nhiều trong nước tạo

HS nêu được:

- Tính chất vật lí, điều chế axit halogenhiđric trong phòng thí nghiệm và trong

thành dung dịch axit halogenhiđric).

- Tính chất, ứng dụng của một số muối halogenua, phản ứng đặc trưng của ion X.

công nghiệp.

- Dung dịch HX là dung dịch axit mạnh, có tính khử (trừ HF).

- Nguyên tắc điều chế HX trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp.

HS giải thích được:

- Dự đoán, kiểm tra dự đoán và kết luận về tính chất hoá học, điều chế axit HX.

- Đọc và thu thập thông tin trong SGK.

- Quan sát biểu bảng, thí nghiệm rút ra nhận xét.

- Tiến hành thí nghiệm, quan sát mô tả hiện tượng, giải thích rút ra nhận xét.

- Viết các phương trình phản ứng chứng minh tính axit của HX và tính khử

+ Kĩ năng:

của X-.

- Phân biệt dung dịch HX và muối halogenua với dung dịch axit và muối khác.

- Giải các bài tập có liên quan, tính nồng độ hoặc thể tích HX tham gia hoặc tạo

P20

thành sau phản ứng, bài tập thực tiễn…

+ Thái độ: Giáo dục đức tính cẩn thận chính xác khi sử dụng hóa chất, tiến

- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường.

hành thí nghiệm.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác.

- Năng lực làm việc độc lập.

- Năng lực tính toán hóa học.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học.

- Năng lực thực hành hóa học.

- Năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống.

+ Định hướng các năng lực được hình thành:

2. Phương pháp dạy học

Khi dạy về nội dung này giáo viên có thể sử dụng phối hợp các phương pháp và kĩ

- Phát hiện và giải quyết vấn đề.

thuật dạy học sau:

- Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan (thí nghiệm, TBDH, tranh ảnh

- Học theo góc, học tập hợp tác (kỹ thuật khăn trải bàn, thảo luận nhóm).

- Phương pháp đàm thoại tìm tòi.

- Phương pháp sử dụng câu hỏi bài tập.

…), SGK.

3. Chuẩn bị của GV và HS

- Sách giáo khoa, dụng cụ hoá chất để HS tiến hành thí nghiệm theo nhóm:

Chuẩn bị của GV

+ Hóa chất: dung dịch HCl, giấy quỳ tím, bột CuO, dung dịch NaOH,

phenolphtalein, bột CaCO3, đinh sắt, vụn đồng, dung dịch NaCl, dd NaF, dd NaBr, dd

NaI, dung dịch AgNO3.

P21

+ Dụng cụ: 2 bộ gồm 20 ống nghiệm, 2 kẹp gỗ, 2 kẹp nhíp, 8 ống hút, 2 mặt

kính.

- Đĩa hình thí nghiệm thử tính tan của HCl trong nước, tính chất hoá học của

HCl.

- Bảng tính tan, tranh sơ đồ điều chế HCl trong phòng thí nghiệm và trong công

- Bảng hướng dẫn hoạt động học tập ở mỗi góc.

- Giáo án powerpoint về đáp án của các nhiệm vụ.

nghiệp, phiếu học tập.

-

Máy tính, máy chiếu.

Chuẩn bị của HS

- Đọc trước nội dung học trong SGK.

- Tìm kiếm những kiến thức có liên quan đến nội dung học.

2. Các hoạt động dạy học

Hoạt động 1: Chuẩn bị cho việc học tập theo góc. Chuẩn bị nghiên cứu hoạt động ở

các góc.

Thời Hoạt động Đồ dùng, Hoạt động của giáo viên gian của học sinh TBDH

8’ - Ổn định tổ chức. - Ngồi theo nhóm. - Máy chiếu

- Giới thiệu các góc và - Quan sát và lắng hoặc giấy A0

nhiệm vụ cụ thể ở mỗi góc (3 nghe. (thể hiện các

góc). - Nghiên cứu các nhiệm vụ ở mỗi

- Hướng dẫn HS nghiên cứu nhiệm vụ cụ thể và lựa góc).

và lựa chọn các góc. chọn góc theo tổ.

Hoạt động 2. Thực hiện các nhiệm vụ theo các góc.

Thời gian Hoạt động của Hoạt động của

giáo viên học sinh Đồ dùng, TBDH

39’ - Yêu cầu các tổ - Thực hiện SGK hoá -

thực hiện các nhiệm vụ theo học 10.

nhiệm vụ ở các nhóm tại các góc Các hướng -

P22

góc, mỗi góc học tập. Sử dụng dẫn nhiệm vụ ở

trong thời gian kỹ thuật “khăn các góc.

13’ rồi luân trải bàn”. - Bút dạ,

chuyển sang góc băng dính, giấy

khác. A0.

- Hướng dẫn các -Trưng bày sản - Dụng cụ thí

tổ thực hiện phẩm của nhóm nghiệm, hoá chất.

nhiệm vụ và tại góc học tập.

trưng bày sản

phẩm.

Hoạt động 3. Báo cáo kết quả việc thực hiện nhiệm vụ ở các góc.

Thời gian Hoạt động của Hoạt động của

giáo viên học sinh TBDH

15’ - Hướng dẫn - Đại diện Giấy A0,

HS báo cáo kết các nhóm lên băng dính.

quả. báo cáo kết quả. Máy chiếu, đáp

- Gọi đại - Lắng nghe, án.

diện tổ 1 trình so sánh với câu

bày kết quả ở trả lời của tổ

góc Phân tích. mình và đưa ra ý

Yêu cầu tổ 2,3 kiến nhận xét,

nhận xét, phản bổ sung.

hồi. - Quan sát

- Gọi đại sản phẩm và

diện tổ 2 trình lắng nghe phần

bày kết quả ở trình bày của tổ

góc Trải nghiệm. bạn.

Yêu cầu tổ 1,3 - Đưa ra ý

P23

nhận xét, phản kiến nhận xét, bổ

hồi. sung.

- Gọi đại - Lắng nghe

diện tổ 3 trình và đánh giá câu

bày kết quả ở trả lời của bạn.

góc Áp dụng. - Lắng nghe

Yêu cầu tổ 2,4 và ghi nhớ kết

nhận xét, phản luận mà giáo

hồi. viên chốt lại.

- Công bố - Học sinh

đáp án trên màn ghi vở những nội

chiếu và kết luận dung đã được

chung về kết quả giáo viên kết

thực hiện nhiệm luận và chốt lại.

vụ ở các góc.

- Yêu cầu các

tổ quan sát đáp

án của nhiệm vụ

này trên màn

chiếu.

Hoạt động 4: Tính chất của các hợp chất HX và muối halogenua (10’).

GV tổ chức cho HS hoàn thành Phiếu học tập số 4.

Hoạt động 5. Ghi tóm tắt nội dung.

Thời gian Hoạt động của giáo Hoạt động của học

viên sinh TBDH

Cho học sinh ghi vở Học sinh ghi vở 10’

những nội dung đã những nội dung đã Máy chiếu

được giáo viên kết được giáo viên kết

luận và chốt lại luận và chốt lại

P24

P25

Hoạt động 5. Củng cố kiến thức.

Thời Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học

gian sinh TBDH

8’ Giáo viên chiếu ô chữ trống. Tổ Tích cực tham gia Máy tính,

chức cho HS giải ô chữ và tìm từ tìm hiểu ô chữ. máy chiếu

khóa của ô chữ. projector.

GÓC PHÂN TÍCH

1. Mục tiêu

Từ việc nghiên cứu SGK HS rút ra kết luận về kiến thức mới.

2. Nhiệm vụ

- Tính chất vật lý của khí HCl và axit HCl.

Nghiên cứu SGK thảo luận theo nhóm, rút ra kết luận về:

-

- Dự đoán tính chất hóa học của axit HCl, viết các PTHH minh họa. Cho biết Fe

Tính chất hóa học của khí HCl.

tác dụng với axit HCl tạo muối FeCl2 hay FeCl3? Chất oxi hóa mạnh tác dụng với

axit HCl đặc tạo ra sản phẩm trong đó clo có số oxi hóa bao nhiêu? (0, +1,+3 hay

+5).

-

Cách nhận biết ion clorua.

Thống nhất trong nhóm ghi nội dung vào phiếu học tập số 1 trên giấy A0, dán lên

tường ở vị trí góc Phân tích.

Phiếu học tập số 1

a) Khí HCl khô có những tính chất vật lý gì?

Câu hỏi 1:

b) Axit HCl có những tính chất vật lý gì?

....................

...........................

Câu hỏi 2:Cho biết tính chất hóa học của khí HCl.

.........................................................................

a) Dựa vào tính chất hóa học chung của axit hãy dự đoán tính axit của dung dịch

P26

HCl. Hoàn thành bảng sau và kết luận về tính chất hóa học của axit HCl.

Tính chất hoá học Thí dụ và viết PTHH Rút ra nhận xét

Tác dụng với chất Làm ......... giấy quỳ Dung dịch HCl làm giấy quỳ

.... tím tím hoá......

Tác dụng với.... HCl tác dụng với..... tạo HCl + ...

thành.............. và.............

Tác dụng với ... HCl tác dụng với..... tạo HCl + ...

thành.............. và.............

Tác dụng với... HCl tác dụng với..... tạo HCl + ...

thành.............. và.............

Tác dụng với... HCl tác dụng với..... tạo HCl + ...

thành.............. và.............

Kết luận Dung dịch HCl là một

axit ..............

Câu hỏi 3 : Cho biết thuốc thử để nhận biết ion clorua? Dự đoán hiện tượng? Viết

PTHH?

GÓC ÁP DỤNG

1. Mục tiêu

Từ phiếu hỗ trợ kiến thức của GV (nội dung tóm tắt kiến thức của bài học), HS có

thể áp dụng để giải bài tập.

2. Nhiệm vụ

HS nghiên cứu (cá nhân) nội dung trong phiếu hỗ trợ kiến thức.

Hoàn thành phiếu học tập số 2 vào giấy A3,A4.

P27

Phiếu học tập số 2

Trắc nghiệm

A. Khí hiđro clorua là chất khí không màu, mùi xốc, nặng hơn không khí.

B. Khí HCl tan nhiều trong nước tạo thành dung dịch axit clohiđric.

C. Dung dịch axit clohiđric đặc là một chất lỏng không màu, mùi xốc, dung dịch

Bài 1: Chọn phát biểu sai.

D. Dung dịch axit clohiđric đặc là một chất lỏng không màu, mùi xốc, dung dịch

HCl đặc nhất có nồng độ 37%.

HCl đặc nhất có nồng độ 73%.

Bài 2: Khí hiđro clorua có tính chất hóa học nào sau đây?

A.

C. Dễ dàng tác dụng với kim loại. D. Làm đỏ giấy quỳ tím tẩm ướt.

Làm đỏ giấy quỳ tím. B. Tác dụng được với CaCO3.

Bài 3 : Dãy nào sau đây gồm các chất đều tác dụng với axit HCl ?

A. CuO, NaOH, K2SO4, KMnO4. B.CaO, Ba(OH)2 , MnO2,Cu.

C.FeO, NaOH, K2CO3, Zn. D.CuO, NaOH, KClO3, Ag.

Bài 4 : Có các dung dịch mất nhãn sau: HCl, NaCl, NaNO3. Nhóm thuốc thử nào

sau đây có thể phân biệt được các dung dịch riêng biệt trên?

A. Quỳ tím, dd BaCl2. B. Quỳ tím, dd AgNO3.

D. Quỳ tím, dd NaOH. C. Phenolphtalein, dd AgNO3.

Tự luận

Bài 5 : Viết PTHH của dung dịch HCl (cả 2 trường hợp đặc và loãng, các điều kiện

coi như có đủ) tác dụng với các chất sau (nếu có), phản ứng nào là phản ứng oxi

hoá - khử, chỉ rõ chất khử, chất oxi hoá trong mỗi phản ứng: Ag, Cu, Fe, MnO2,

KMnO4. Rút ra kết luận về tính oxi hóa – khử của axit HCl.

a) Cho các chất sau: tinh thể NaCl, khí clo, dung dịch H2SO4 đậm đặc, khí hiđro.

Bài 6 :

Đem trộn hai chất với nhau, các điều kiện có đủ. Trộn như thế nào để tạo thành

hiđro clorua? Viết PTHH các phản ứng đã dùng. Rút ra kết luận về cách điều chế

axit HCl.

b) Quan sát bảng tính tan, nhận xét tính tan của muối clorua. Cho biết muối clorua

P28

nào không tan?

GÓC QUAN SÁT

1. Mục tiêu

Từ dự đoán về tính chất hóa học của axit HCl, HS xem các movie thí nghiệm trên

máy tính để kiểm chứng.

2. Nhiệm vụ

Dự đoán tính chất hóa học của axit HCl.

Quan sát movie thí nghiệm trên máy tính. Tiến hành ghi kết quả thí nghiệm, giải

thích hiện tượng theo mẫu hướng dẫn.

Ghi kết quả vào phiếu học tập số 3 trên giấy A0 rồi dán ở góc quan sát.

Phiếu học tập số 3

a) Dự đoán và viết các phản ứng minh họa cho tính chất hóa học của axit HCl?

Câu hỏi 1:

b) Quan sát các thí nghiệm minh họa cho tính chất hóa học của axit HCl và điền vào

..................................................

bảng sau:

Tính chất hoá học Thí dụ và viết PTHH Rút ra nhận xét

Tính axit (tác dụng quỳ

tím, oxit bazơ, bazơ,

muối).

Tính oxi hóa (tác dụng

với kim loại).

Tính khử (tác dụng với

chất oxi hóa mạnh như:

MnO2, KMnO4...)

Kết luận

Câu hỏi 2: Dự đoán trả lời các câu hỏi sau rồi quan sát băng hình về nhận biết ion

clorua, rút ra các kết luận:

P29

Thuốc thử:……........... Hiện tượng:.................

Viết PTHH:..................

GÓC TRẢI NGHIỆM

1. Mục tiêu

Từ các thí nghiệm HS kết luận được tính axit, tính khử, tính oxi hóa của axit HCl.

2. Nhiệm vụ

Dựa vào tính chất hóa học chung của axit đã học ở lớp 9 và phản ứng oxi hóa –

khử đã học ở chương 4 lớp 10 hãy dự đoán tính chất hóa học của axit HCl.

Với các dụng cụ và hóa chất có sẵn hãy nêu cách tiến hành thí nghiệm để chứng

minh các dự đoán của mình là đúng. Từ đó rút ra kết luận về tính chất hóa học của

axit HCl (Có thể sử dụng phiếu hướng dẫn thí nghiệm để kiểm tra cách tiến hành thí

nghiệm của nhóm mình).

Ghi báo cáo tường trình thí nghiệm trên giấy A0 theo mẫu báo cáo dưới đây, dán

lên tường ở vị trí góc Trải nghiệm.

PHIẾU HƯỚNG DẪN THÍ NGHIỆM

TN 1: (HS 1 thực hiện) Lấy 1 mẩu giấy quỳ tím đặt lên mặt kính. Nhỏ 1 giọt dung

dịch HCl lên mẩu giấy quỳ tím. Quan sát, ghi lại sự đổi màu của quỳ tím. Rút ra kết

luận.

TN 2: (HS 2) Dùng thìa thủy tinh lấy bột CuO khoảng bằng hạt đỗ đen cho vào ống

nghiệm. Nhỏ từ từ dung dịch HCl vào ống nghiệm. Quan sát hiện tượng hòa tan và

thay đổi màu sắc của dung dịch. Ghi lại hiện tượng, giải thích hiện tượng hòa tan,

thay đổi màu sắc và viết PTHH xảy ra. Rút ra kết luận

TN3: (HS 3) Lấy khoảng 1ml dung dịch NaOH cho vào ống nghiệm, thêm 1 giọt

phenolphtalein. Quan sát màu sắc của dung dịch trong ống nghiệm. Nhỏ từ từ dung

dịch HCl vào ống nghiệm, lắc đều. Quan sát, ghi lại hiện tượng và giải thích. Viết

PTHH xảy ra. Rút ra kết luận.

TN4: (HS 4) Dùng thìa thủy tinh lấy bột CaCO3 bằng hạt đỗ đen cho vào ống

nghiệm. Nhỏ từ từ dung dịch HCl vào ống nghiệm. Quan sát hiện tượng, giải thích,

viết PTHH. Rút ra kết luận.

P30

TN5: (HS 5) Cho vào 2 ống nghiệm lần lượt 1 đinh sắt, 1 mẩu vụn đồng. Nhỏ

khoảng 1-2ml dung dịch HCl vào lần lượt từng ống. Quan sát hiện tượng, giải thích, viết PTHH. Rút ra kết luận về tính chất của axit HCl (tính oxi hóa của H+). TN6: (HS 6) Lấy vào ống nghiệm khoảng 1ml dung dịch AgNO3 rồi nhỏ tiếp từ từ

dung dịch HCl vào. Quan sát hiện tượng, giải thích, viết PTHH, rút ra kết luận về

cách nhận biết ion clorua.

Ghi báo cáo theo mẫu : Tên nhóm.....

Hiện tượng - Giải PTHH Kết luận Tên

TN TN1 thích

......

1. Cho biết đặc điểm cấu tạo phân tử của các HX và tên gọi của chúng ở thể khí

Phiếu học tập số 4

2. Dựa vào đặc điểm cấu tạo phân tử của các HX và tính chất của HCl đã nghiên

và trong dung dịch. Lấy ví dụ minh hoạ.

2. So sánh tính axit của các HX, tính khử của các ion X- và giải thích. 3. Trình bày cách phân biệt các ion F–, Cl–, Br–, I– trong dung dịch. Sau đó tiến

cứu ở trên hãy khái quát tính chất chất chung của các HX.

4. Để điều chế hiđro clorua trong phòng thí nghiệm, người ta thường cho

hành thí nghiệm để kiểm chứng.

dung dịch H2SO4 đặc tác dụng với muối natri clorua, nhưng không dùng phương

pháp này để điều chế hiđro bromua hay hiđro iotua. Hãy giải thích và viết các

PTHH (nếu có).

1. Axit có trong dạ dày.

2. Axit hòa tan được thủy tinh.

3. Một dung dịch chứa hợp chất clo có tính tẩy trắng.

4. Tên gọi của khí đầm lầy.

Các câu gợi ý để giải ô chữ

5. Tên gọi của khí chứa 4/5 trong không khí.

6. Axit làm bỏng nặng khi rơi vào da.

7. Nguyên tố halogen có nhiều trong rong biển.

8. Một đơn chất halogen là chất lỏng ở nhiệt độ thường.

9. Tên của một nguyên tố hóa học có số hiệu nguyên tử là 16.

P31

Bài 32 : PHẦN HIĐRO SUNFUA

A. Mục tiêu:

1. Về kiến thức:

HS biết được

- Tính chất vật lí, tính chất hóa học của H2S.

- Trạng thái tự nhiên và điều chế H2S.

HS hiểu được

- H2S ngoài tính axit yếu còn có tính khử mạnh.

- H2S một phần được sinh ra từ rác thải, HS hiểu được tác hại của H2S đối với

môi trường.

2. Kĩ năng:

- Dựa vào số oxi hóa để dự đoán tính khử, tính oxi hóa.

- Viết phương trình minh họa tính chất.

- Giải bài tập về H2S với dung dịch kiềm, nhận biết khí.

3. Về giáo dục đạo đức tư tưởng:

- Ảnh hưởng của khí H2S tới sức khỏe và môi trường.

- Có ý thức, hành động cụ thể đối với vấn đề rác thải.

P32

- Ý thức bảo vệ môi trường bảo vệ bảovệ bầu không khí trong lành, tránh ô

nhiễm môi trường...

B. Chuẩn bị:

- GV: chuẩn bị dụng cụ, hóa chất thí nghiệm, bình khí H2S, giấy tẩm Pb2+

- HS: các tài liệu tìm hiểu liên quan H2S, SGK

C. Phương pháp dạy học:

Đàm thoại nêu vấn đề + phương pháp trực quan.

Xử lí tình huống

Tích hợp nội dung GDMT vào phần: Trạng thái tự nhiên và điều chế.

D. Tiến trình bài giảng:

Hoạt động 1: tính chất vật lí

Tình huống 1:

Ở Mehico, tháng 11 năm 1950 một nhà máy ở Pozarica đã thải ra một lượng H2S rất

lớn. Chỉ trong vòng 30 phút khí độc đó đã cùng với sương mù trắng của thành phố

đã làm chết 22 người và khiến 320 người bị nhiễm độc

Khí hidro sunfua gây độc cho con người và thực vật như thế nào? Hàm lượng bao

nhiêu sẽ gây hại?

Có hay không quan hệ giữa ô nhiễm khí hiđro sunfua và hiện tượng mưa axit? Giải

thích bằng kiến thức mà em biết.

Đề xuất các biện pháp khống chế lượng khí hiđro sunfua trong thực tế.

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

+ Là chất khí không màu. + Cho HS quan sát bình khí H2S từ đó

mô tả trạng thái, màu sắc. + Mùi rất thối (trứng thối), rất độc, gây

đau đầu buồn nôn, làm mất cảm giác, + Mùi của khí H2S là mùi của quả

trứng để lâu, vậy nó có mùi gì? Có độc liều lượng cao có thể gây tử vong.

không? + Khả năng hòa tan trong nước kém.

+ H2S làm tổn thương lá cây, làm rụng + Làm thí nghiệm với H2S phải thực

lá và giảm sinh trưởng. hiện trong dụng cụ kín, đảm bảo an

+ Khả năng hòa tan trong nước. toàn.

P33

Hoạt động 2: Tính chất hóa học, nhận biết H2S

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

-Tính axit yếu. + nghiên cứu tính axit yếu của H2S

GV giới thiệu: khí hiđro sunfua tan vào Có thể tạo ra 2 muối là muối trung hòa

nước tạo thành dung dịch axit rất yếu. và muối axit.

Khi tác dụng dd kiềm có thể tạo ra Pt: H2S + NaOH→ NaHS + H2O

những muối nào? Gọi tên. Natri hiđrosunfua

+ khi nào tạo ra muối trung hòa? Khi H2S + 2NaOH → Na2S +2H2O.

nào tạo ra muối axit? Natri sunfua

+ HS: dựa vào tỉ lệ mol T= n NaOH/ n H2S

- Khử mạnh: + tính khử mạnh của H2S: dựa vào số

oxi hóa của lưu huỳnh trong hợp chất 2H2S + O2→2H2O + 2S

2H2S + 3O2 →2H2O + 2SO2 H2S.

+ HS: xác định số oxi hóa để xác định

tính chất.

+ HS viết phương trình phản ứng H2S

cháy với oxi ở những điều kiện khác

nhau. Phương trình H2S với dung dich

Br2

+ hướng dẫn HS làm thí nghiệm nhận

biết H2S, mô tả hiện tượng rút ra kết

luận.

GV đặt câu hỏi: những bức tranh cổ

được vẽ bằng bột trắng chì + giấy tẩm muối dd Pb2+ hóa đen.

PbCO3.Pb(OH)2 lâu ngày bị hóa đen Pt : H2S + Pb(NO3)2 →PbS + 2HNO3.

trong không khí. Người ta có thể dùng + thường dùng muối tan của Pb2+ ,

H2O2 để phục hồi những bức tranh đó. Cu2+...làm thuốc thử nhận biết H2S.

Giải thích và viết PTHH?

P34

Hoạt động 3: trạng thái tự nhiên và điều chế

Tình huống 2:

Trong công nghiệp, khí hiđro sunfua xuất hiện trong khí thải của các quá trình sử

dụng nhiên liệu hữu cơ chứa sunfua, các quá trình tinh chế dầu mỏ, các quá trình tái

sinh sợi hoặc chế biến thực phẩm, rác thải của các thành phố do các chất hữu cơ bị

thối rữa dưới tác dụng của vi khuẩn. Hằng năm có khoảng 3 triệu tấn khí hiđro

sunfua được sinh ra từ công nghiệp. Ngoài ra hiđro sunfua còn sinh ra ở các vết nứt

núi lửa, hầm lò khai thác than, cống rãnh, hồ nước cản, bờ biển ao tù...nơi có các

động vật bị thối rữa.

Em hãy cho biết nguồn sinh hiđro sunfua chủ yếu do đâu?

Với vai trò là nhân viên đô thị môi trường em làm gì để có thể giúp người dân hạn

chế lượng khí hiđro sunfua thải ra môi trường sống?

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

GV hướng dẫn HS thảo luận + H2S sinh ra do protein thối rữa, chất

+ GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK, hữu cơ, rau cỏ thối, núi lửa, suối cống

rãnh... hình ảnh các nguồn sinh H2S và biện

pháp xử lí? Trong công nghiệp: H2S sinh ra do

việc sử dụng nhiên liệu chứa S.

P35

+ không để rác lâu, không vứt rác bừa

bãi.

Khai thông cống rãnh, không để nước

đọng. + Đề xuất một số biện pháp làm giảm Có kế hoạch thu khí thải khi sử dụng lượng khí thải H2S vào môi trường nhiên liệu. sống?

GV lưu ý: H2S là khí độc chỉ 0,1%

H2S có trong không khí đã gây nhiễm

độc mạnh nên thực tế không điều chế,

trong phòng thí nghiệm một lượng nhỏ

H2S có thể điều chế từ FeS và dd HCl.

Củng cố: tình huống 3

Mức cho phép của H2S trong không khí là 0,01 mg/l. Để đánh giá sự ô nhiễm trong

không khí ở một nhà máy, người ta làm như sau: lấy 2 lít không khí cho lội từ từ qua

dung dịch Pb(NO3)2 dư thì thấy dung dịch có vẩn đục đen. Lọc lấy kết tủa đen rửa

nhẹ và sấy khô cân được 0,3585 mg. Giải thích thí nghiệm và cho biết sự nhiễm bẩn

không khí ở nhà máy trên có vượt quá ngưỡng cho phép không? Biết hiệu suất phản

ứng là 100%.

Giả sử khu vực nơi em sinh sống người dân hay vứt rác và xác động vật chết xuống

nguồn nước em sẽ làm gì trước vấn đề trên và làm gì để tuyên truyền nâng cao ý thức

người dân nhằm hạn chế ô nhiễm do khí hiđro sunfua

P36

Phụ lục 3

Thiết kế chủ đề: HIỆU ỨNG NHÀ KÍNH – THIÊN TAI, BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

I. MỤC ĐÍCH CHỦ ĐỀ

- Giúp HS hiểu được nguyên nhân, hậu quả của biến đổi khí hậu.

- Biết được “hiệu ứng nhà kính” là gì? Nguyên nhân gây hiệu ứng nhà kính?

Tác hại của hiệu ứng nhà kính.

- Phân biệt được một số khái niệm cơ bản “ thời tiết” và “ khí hậu”

- Giải thích được một số thuật ngữ “biến đổi khí hậu” “ hiệu ứng nhà kính”,

nguyên nhân chính gây biến đổi khí hậu.

- Mô tả được ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với thiên tai ở Việt Nam và

các biện pháp cơ bản để ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Mối quan hệ giữa hành động của con người và thiên tai.

Thời gian thực hiện: 90 phút

Chuẩn bị: thông tin giáo viên, hình ảnh, tài liệu phát tay...

Kiến thức dành cho HS và GV.

Các khái niệm cơ bản:

- Thời tiết: là trạng thái khí tượng của bầu khí quyển tại một đại điềm trong một

thời gian xác định. Thời tiết bao gồm các yếu tố: nhiệt độ không khí, áp suất khí

quyển, gió, độ ẩm không khí và các hiện tượng khác. Thời tiết luôn thay đổi và bị chi

phối bởi sự chêch lệch áp suất.

- Khí hậu: bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa...là mức độ trung

bình của thời tiết trong một không gian nhất định và khoảng thời gian dài (thường là

30 năm). Khí hậu mang tính ỗn định tương đối.

- Biến đổi khí hậu: là sự thay đổi khí hậu vượt ra khỏi trạng thái trung bình

được duy trì trong một thời gian dài, có thể là ấm hơn hoặc lạnh hơn. Biến đổi khí hậu

có thể là do quá trình tự nhiên hoặc do hoạt động của con người.

- Hiệu ứng nhà kính: là khả năng giữ nhiệt của bầu khí quyển ngay phía trên bề

mặt Trái đất, do các khí nhà kính có khả năng giữ lại nhiệt tỏa ra từ bề mặt Trái đất và

mây, phát lượng nhiệt đã giữ trở lại Trái đất.

P37

Biểu hiện của biến đổi khí hậu

- Nhiệt độ trung bình đang tăng lên.

- Băng ở các vùng cực đang tan chảy.

- Mực nước biển dâng.

- Thiên tai và các hiện tượng thời tiết cực đoan có xu hướng gia tăng cả về

cường độ, tần số và ngày càng khó dự đoán hơn.

Nguyên nhân của biến đổi khí hậu.

Nguyên nhân chính gây biến đổi khí hậu là sự gia tăng nồng độ các khí nhà kính

(CO2, CH4, N2O...) trong bầu khí quyển, dẫn đến “hiệu ứng nhà kính”

Tác động biến đổi khí hậu đối với con người.

- Ảnh hưởng tới sức khỏe con người.

- Ảnh hưởng tới nông lâm ngư nghiệp.

- Gây ra bất ổn xã hội như di dân, chiến tranh...

- Là yếu tố thúc đẩy điều kiện hình thành của một số loại thiên tai. Ví dụ: nước

biển dâng làm một số vùng ven biển bị xâm nhập mặn, nắng nóng kéo dài gây hạn

hán...

Ứng phó với biến đổi khí hậu giảm nhẹ rủi ro do thiên tai.

- Giảm nhẹ biến đổi khí hậu và thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Giảm mức độ và cường độ phát thải khí nhà kính.

- Điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con người để giảm thiểu hậu quả tác động

của biến đổi khí hậu và khai thác các cơ hội do nó mang lại.

- Thực hiện lối sống thân thiện với môi trường.

II. CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH.

1) Hoạt động khởi động

Phân biệt “thời tiết” và “khí hậu”

Liệt kê một số biểu hiện nào là thời tiết, biểu hiện nào là khí hậu.

2) Tìm hiểu vấn đề

- Hoạt động 1: GV hỏi cả lớp thế nào là biến đổi khí hậu? GV ghi tóm tắt

những ý kiến của HS lên bảng từ đó giải thích khái niệm biến đổi khí hậu, nóng lên

toàn cầu.

P38

- Hoạt động 2: GV đặt câu hỏi theo các em những thiên tai xảy ra ở Việt Nam

có bị tác động từ biến đổi khí hậu không? Nếu có thì tác động đó như thế nào?

Giáo viên tổng hợp ý kiến từ HS và bổ sung.

- Hoạt động 3: Nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu GV dẫn dắt để tìm hiểu

nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu, trước hết phải tìm hiểu về hiệu ứng nhà kính.

Giải thích tại sao hiệu ứng nhà kính và các khí nhà kính lại quan trọng đối với sự sống

của con người.

- Hoạt động 4: nguyên nhân gây biến đổi khí hậu, sau đó GV chia lớp thành

nhiều đội chơi, mỗi đội 7 – 8 người, nhiệm vụ của mỗi đội là liệt kê các hoạt động tạo

ra khí nhà kính, sau thời gian xác định đội nào liệt kê nhiều đội đó thắng.

3) Hoạt động củng cố bài học: GV cho HS hoàn thành một số câu hỏi trắc

nghiệm có nội dung liên quan

Câu 1. Chọn phương án đúng cho các câu hỏi sau

1. Những thay đổi khí hậu vượt ra khỏi trạng thái trung bình được duy trì trong

nhiều năm gọi là

a. Nóng lên toàn cầu.

b. Hiệu ứng nhà kính.

c. Biến đổi khí hậu.

d. Thiên tai.

2. Thích ứng với biến đổi khí hậu là

a. Các hoạt động của con người nhằm ngăn cản biến đổi khí hậu xảy ra.

b. Các hoạt động của con người nhằm giảm sự gia tăng nhiệt độ của Trái đất.

c. Các hoạt động của con người nhằm giảm mức độ và cường độ phát thải khí

nhà kính.

d. Các hoạt động của con người nhằm giảm khả năng dễ bị tổn thương và tận

dụng những cơ hội do biến đổi khí hậu mang lại.

3. Giảm nhẹ biến đổi khí hậu là:

a. Sự điều chỉnh của tự nhiên và con người nhằm giảm khả năng dễ bị tổn

thương và tận dụng những cơ hội do biến đổi khí hậu mang lại.

b. Các hoạt động làm giảm mức độ và cường độ phát thải các khí nhà kính.

P39

c. Các hoạt động của con người nhằm ngăn cản biến đổi khí hậu xảy ra.

d. Các hoạt động của con người nhằm giảm khả năng dễ bị tổn thương.

Câu 2. Các phát biểu dưới đây là đúng hay sai?

1. Từ xưa tới nay, khí hậu Trái đất đã thay đổi rất nhiều theo thời gian. đ

2. Các khí nhà kính giữ lại nhiệt lượng tỏa ra từ Trái đất và làm ấm bầu khí

quyển. đ

3. Hiệu ứng nhà kính luôn tác động bất lợi đến con người và các loài sinh vật. s

4. Biến đổi khí hậu sẽ làm cho mọi khu vực Trái đất nóng lên. s

Câu 3. Hãy sắp xếp các ý sau theo quá trình hiệu ứng nhà kính

a. Ánh sáng Mặt trời xuyên qua bầu khí quyển đến bề mặt Trái đất.

b. Một phần nhiệt bị các khí nhà kính trong khí quyển giữ lại làm trái Đất ấm

hơn.

c. Phần năng lượng ánh sáng còn lại làm bề mặt Trái đất nóng lên và phát nhiệt

vào bầu khí quyển.

d. Một phần năng lương ánh sáng phản xạ lại không gian.

Đáp án: a,d,c,b.

Câu 4. Dựa vào hình mô tả cơ chế phá hủy ozon từ CFC

Hd: - Các nhà máy và các nhà ở (đốt nhiên liệu trong sinh hoạt) thải khí CFC

vào khí quyển.

- Ánh sáng mặt trời phá vỡ khí CFC trong tầng bình lưu.

- Các sản phẩm của sự phá hủy ở trên sẽ phá hủy tầng ozon.

P40

Phụ lục 4.

Một số hình ảnh hoạt động do HS thiết kế chủ đề : MÔI TRƯỜNG XANH

Do học sinh tự thiết kế trong chuyên đề Môi Trường

TRƯỜNG THPT RẠCH GẦM XOÀI MÚT

Hình phụ lục 1.

P41

Phụ lục 5

Hình ảnh một số cơn bão ( theo BÁO DÂN TRÍ – CA TP HCM)

Bão Nesat. Bão Haiyan

Bão Hải Yến tàn phá nhà cửa khi bão đi qua. Bão số 10 tại Việt Nam.

Hình phụ lục 2.

P42

Phụ lục 6. Một số bài tập tình huống MT và PCTT

Câu 1. “Nếu bạn không tắt hết các thiết bị điện trước khi ra khỏi nhà, hậu quả sẽ

vô cùng khó lường về biến đổi khí hậu” theo em câu nói trên có hoàn toàn chính xác

không, tại sao có mối quan hệ giữa 2 vấn đề đó? Nguồn năng lượng nào đang là nguồn

năng lượng “sạch” của tương lai?

Câu 2. Trong những năm gần đây, thiên tai và các hiện tượng thời tiết cực đoan

như nắng nóng, giá rét, bão, lũ lụt hạn hán và đặc biệt nghiêm trọng hiện nay là xâm

ngập mặn xảy ra 10/13 tỉnh ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long làm ảnh hưởng

nghiêm trọng đến đời sống, sản xuất...giả sử khu vực em sinh sống thường xuyên xảy

ra xâm ngập mặn với vai trò là một kĩ sư nông nghiệp em có hướng đề xuất gì cho hoạt

động nông nghiệp tại địa phương.

Câu 3. Trong thành phần chất đốt tự nhiên như than đá và dầu mỏ có chứa một

lượng lớn lưu huỳnh, khi đốt sẽ sinh ra khí sunfurơ.Trên mặt đất, những khí thải của

động cơ ôtô, xe máy có cacbon monooxit, nitơ monooxit...trong không khí , nitơ

monooxit bị oxi hóa thành nitơ đioxit. Các khí này hòa tan với hơi nước trong không

khí tạo thành các axit sunfuric (H2SO4) và axit nitric (HNO3). Khi trời mưa, các hạt

axit này tan lẫn vào nước mưa, làm độ pH của nước mưa giảm. Nếu nước mưa có độ

pH dưới 5,6 được gọi là mưa axit. Do có độ chua khá lớn, nước mưa có thể hòa tan

được một số bụi kim loại và oxit kim loại có trong không khí như oxit chì...làm cho

nước mưa trở nên độc hơn đối với cây cối, vật nuôi và con người. Từ các dữ kiện trên

hãy viết phương trình phản ứng hình thành axit từ các oxit tương ứng của nó. Giả sử

với vai trò là một nhà Hóa học em hãy nêu một số giải pháp ngăn ngừa mưa axit.

Câu 4. Kết quả phân tích thành phần hóa học của nước mưa tại các điểm quan

trắc Việt Trì (Phú Thọ), Láng, Cúc Phương (Ninh Bình), Phú Liễn (Hải Phòng)...của

nước ta đã cho thấy có sự tích động ẩm axit từ nước mưa. Tại khu công nghiệp Việt

Trì đã xuất hiện mưa axit. Hiện tượng tích đọng ẩm axit chưa mở rộng mà chỉ xảy ra

trong phạm vi cục bộ ở các khu công nghiệp tập trung. Vậy mưa axit là gì? Tại sao

mưa axit chủ yếu xảy ra ở những khu vực, cụm công nghiệp? Dự đoán tác hại của mưa

axit với con người, thực vật.

P43

Câu 5. Khí SO2 là một trong các chất chủ yếu gây ô nhiễm môi trường nhưng có

nhiều ứng dụng: dùng để sản xuất axit sunfuric, tẩy trằng giấy, bột giấy, chống nấm

mốc cho lương thực, thực phẩm,... Trong công nghiệp SO2 được sản xuất từ các

nguyên liệu khác nhau như lưu huỳnh, đốt quặng sunfua kim loại như pirit sắt (FeS2).

Hãy cho biết ưu và nhược điểm đối với môi trường khi điều chế SO2 từ 2 loại nguyên

liệu trên?

Câu 6. Khí quyển Trái Đất chứa một số loại khí đặc biệt gọi là khí nhà kính vì

chúng làm cho Trái Đất ấm lên như cách người ta giữ nhiệt cho các ngôi nhà làm bằng

kính để trồng cây. Các khí nhà kính chủ yếu bao gồm: hơi nước, khí cacbon đioxit, khí

metan, khí đinito oxit, các hợp chất halocacbon, ozon trong tầng đối lưu.

Năm 1850, cách mạng công nghiệp lan rộng trên thế giới với nhiều phát minh

vượt bậc làm thay đổi cuộc sống con người cũng như làm thay đổi môi trường, làm trái

đất nóng dần lên giống như chúng ta chuyển từ một chiếc chăn mỏng sang một chiếc

chăn dày kéo theo đó là biến đổi khí hậu...vậy chúng ta phải có hành động gì nhằm hạn

chế lượng phát thải khí nhà kính mà vẫn phát triển được kinh tế?

Câu 7. Mức cho phép của H2S trong không khí là 0,01 mg/l. Để đánh giá sự ô

nhiễm trong không khí ở một nhà máy, người ta làm như sau: lấy 2 lít không khí cho

lội từ từ qua dung dịch Pb(NO3)2 dư thì thấy dung dịch có vẩn đục đen. Lọc lấy kết tủa

đen rửa nhẹ và sấy khô cân được 0,3585 mg. Giải thích thí nghiệm và cho biết sự

nhiễm bẩn không khí ở nhà máy trên có vượt quá ngưỡng cho phép không? Biết hiệu

suất phản ứng là 100%.

Giả sử khu vực nơi em sinh sống người dân hay vứt rác và xác động vật chết

xuống nguồn nước em sẽ làm gì trước vấn đề trên và làm gì để tuyên truyền nâng cao

ý thức người dân nhằm hạn chế ô nhiễm do khí hiđro sunfua.

Câu 8. Trước đây người ta cho rằng chỉ có các hoạt động công nghiệp mới là

nguồn sinh ra các khí nhà kính nhưng hiện nay người ta đã phát hiện rằng trên 30%

lượng khí nhà kính sinh ra từ các hoạt động nông nghiệp, vậy theo em nguồn sinh khí

nhà kính là do các hoạt động nào trong nông nghiệp? Từ đó đề xuất các biện pháp

nhằm làm giảm lượng khí nhà kính trong hoạt động nông nghiệp.