BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Lê Thị Bích Liên
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
TRONG DẠY HỌC PHẦN PHI KIM HÓA HỌC
LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Lê Thị Bích Liên
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
TRONG DẠY HỌC PHẦN PHI KIM HÓA HỌC
LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số
: 60 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. DƯƠNG BÁ VŨ
Thành phố Hồ Chí Minh - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu nội dung và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa
hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin
trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố.
Tp Hồ Chí Minh, năm 2018
Học viên thực hiện
LÊ THỊ BÍCH LIÊN
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến Ban Giám hiệu, Phòng Sau Đại học
cùng các cán bộ quản lý trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi để khóa học hoàn thành tốt đẹp.
Cùng với các học viên lớp Cao học lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa
học, chân thành cảm ơn quí thầy cô giảng viên đã tận tình giảng dạy, giúp chúng tôi
mở rộng kiến thức.
Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Dương Bá Vũ. Thầy đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô giáo ở các Trường THPT Rạch Gầm
Xoài Mút, Trường THPT Nam Kì Khởi Nghĩa, THPT Trần Hưng Đạo,...đã có nhiều
giúp đỡ trong quá trình thực nghiệm sư phạm của đề tài.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp cùng các em học sinh đã
luôn bên cạnh là chỗ dựa tinh thần vững chắc giúp tôi thực hiện luận văn này.
Tác giả
Lê Thị Bích Liên
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................................. 4
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu .................................................................................... 4
1.1.1. Năng lực giải quyết vấn đề ............................................................................. 4
1.1.2. Môi trường và phòng chống thiên tai trong giáo dục ..................................... 5
1.1.3. Dạy học tích hợp trong việc phát triển năng lực HS ...................................... 6
1.2. Định hướng đổi mới giáo dục THPT theo hướng tiếp cận năng lực ..................... 7
1.2.1. Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông từ định hướng nội dung sang
định hướng năng lực ...................................................................................... 7
1.2.2. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chuyển định hướng nội dung
sang định hướng năng lực .............................................................................. 8
1.2.3. Các năng lực cần hình thành cho học sinh trong dạy học hóa học ở
trường PT ..................................................................................................... 10
1.3. Năng lực và năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn trong các hoạt động
dạy học ................................................................................................................ 11
1.3.1. Năng lực ........................................................................................................ 11
1.3.2. Năng lực giải quyết vấn đề ........................................................................... 15
1.4. Giáo dục với môi trường và phòng chống thiên tai ............................................ 19
1.4.1. Vai trò, vị trí GD trong công tác BVMT PCTT ........................................... 19
1.4.2. Một số vấn đề về môi trường ........................................................................ 20
1.4.3. Một số vấn đề về thiên tai và phòng chống thiên tai .................................... 23
1.5. Bài tập tình huống ............................................................................................... 25
1.5.1. Khái niệm ...................................................................................................... 25
1.5.2. Đặc điểm ....................................................................................................... 25
1.6. Dạy học tích hợp ................................................................................................. 26
1.6.1. Khái niệm dạy học tích hợp .......................................................................... 26
1.6.2. Phân loại ....................................................................................................... 26
1.7. Thực trạng việc phát triển NLGQVĐ về vấn đề MT và PCTT .......................... 27
1.7.1. Mục đích điều tra .......................................................................................... 27
1.7.2. Nội dung điều tra .......................................................................................... 27
1.7.3. Đối tượng điều tra ......................................................................................... 27
1.7.4. Phương pháp điều tra .................................................................................... 28
1.7.5. Kết quả điều tra ............................................................................................. 28
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 35
Chương 2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VỀ
MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI TRONG
DẠY HỌC PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG ........................................................................................... 36
2.1. Tổng quan về phần phi kim chương trình Hóa học lớp 10 THPT ...................... 36
2.1.1. Vị trí – mục tiêu, vai trò ................................................................................ 36
2.1.2. Những nội dung có liên quan đến môi trường và phòng chống thiên tai
chương Halogen và chương Oxi- Lưu huỳnh .............................................. 37
2.2. Năng lực GQVĐ về MT và PCTT ...................................................................... 38
2.2.1. Cơ sở khoa học đề xuất cấu trúc năng lực GQVĐ về MT và PCTT ............ 38
2.2.2. Cấu trúc năng lực GQVĐ về MT và PCTT .................................................. 40
2.2.3. Các biểu hiện của năng lực GQVĐ về MT và PCTT ................................... 41
2.3. Đánh giá năng lực GQVĐ về MT và PCTT ....................................................... 42
2.3.1. Qui trình đánh giá năng lực GQVĐ về MT và PCTT .................................. 42
2.3.2. Công cụ đánh giá .......................................................................................... 43
2.4. Một số biện pháp phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT .......................... 47
2.4.1. Sử dụng bài tập tình huống về MT và PCTT trong dạy học hóa học ........... 47
2.4.2. Xây dựng và dạy học chủ đề tích hợp .......................................................... 48
2.5. Một số bài tập tình huống nhằm phát triển năng lực GQVĐ về MT và
PCTT .................................................................................................................. 49
2.6. Một số chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT ....... 53
2.6.1. Chủ đề 1: Nhóm Oxi – Lưu huỳnh ............................................................... 54
2.6.2. Chủ đề 2: Halogen ........................................................................................ 63
2.7. Một số kế hoạch bài dạy thực nghiệm nhằm phát triển năng lực GQVĐ về
MT và PCTT ....................................................................................................... 69
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 94
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM................................................................... 95
3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................................ 95
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ........................................................................................ 95
3.3. Nội dung và đối tượng thực nghiệm ................................................................... 95
3.3.1. Nội dung thực nghiệm .................................................................................. 95
3.3.2. Đối tượng thực nghiệm ................................................................................. 95
3.4. Tiến trình thực nghiệm ........................................................................................ 95
3.4.1. Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ...................................................... 95
3.4.2. Đánh giá năng lực GQVĐ về MT và PCTT lớp thực nghiệm và đối
chứng trước thực nghiệm sư phạm .............................................................. 96
3.4.3. Trao đổi nội dung thực nghiệm .................................................................... 97
3.4.4. Tiến hành thực nghiệm ................................................................................. 97
3.4.5. Đánh giá năng lực GQVĐ về MT và PCTT của lớp thực nghiệm, đối
chứng sau thực nghiệm sư phạm .................................................................. 98
3.4.6. Đánh giá kiến thức HS sau khi thực nghiệm sư phạm ................................. 99
3.5. Kết quả thực nghiệm và xử lí nhận xét kết quả thực nghiệm ............................. 99
3.5.1. Đánh giá kiến thức ........................................................................................ 99
3.5.2. Đánh giá năng lực ....................................................................................... 103
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................................... 109
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 112
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
Biến đổi khí hậu BĐKH
Bài tập tình huống BTTH
Bài tập về nhà BTVN
Giáo dục và đào tạo GD – ĐT
Đối chứng ĐC
GNRRTT Giảm nhẹ rủi ro thiên tai
Giáo viên GV
Học sinh HS
NNPPNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Năng lực NL
Nhà xuất bản NxB
Phương pháp dạy học PPDH
Trung học phổ thông THPT
Tp. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
Đại lượng kiểm định student T kđ
Trải nghiệm sáng tạo TNSP
Thực nghiệm TN
Đại học ĐH
Trung học phổ thông Quốc gia THPTQG
Giải quyết vấn đề GQVĐ
Khoa học KH
Môi trường MT
Phòng chống thiên tai PCTT
Bảo vệ môi trường BVMT
Giáo dục bảo vệ môi trường GDBVMT
Nghiên cứu Khoa học NCKH
Giáo dục GD
Hướng dẫn Hd
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tần suất xuất hiện thiên tai ở Việt Nam .................................................... 23
Bảng 1.2. Số lượng phiếu tham khảo GV và HS ....................................................... 28
Bảng 1.3. Khảo sát ban đầu về nguyên nhân của các vấn đề MT và TT ................... 28
Bảng 1.4. Mức độ cần thiết của việc phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT ... 29
Bảng 1.5. Mức độ yêu cầu HS GQVĐ về MT và thiên tai trong dạy học ................. 29
Bảng 1.6. Mức độ khả thi của các biện pháp phát triền năng lực GQVĐ về MT
và PCTT ..................................................................................................... 30
Bảng 1.7. Khảo sát những khó khăn của GV khi xây dựng và sử dụng các biện
pháp nhằm phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT ........................... 31
Bảng 1.8. Đánh giá ban đầu hiểu biết của các em về nguyên nhân của các vấn đề
về MT và TT .............................................................................................. 33
Bảng 2.1. Một số nội dung liên quan MT và PCTT phần phi kim hóa học lớp 10 .... 37
Bảng 2.2. Rubric đánh giá năng lực GQVĐ về MT và PCTT ................................... 44
Bảng 2.3. Phiếu đánh giá năng lực GQVĐ về MT và PCTT ..................................... 46
Bảng 3.1. Lớp thực nghiệm và đối chứng (3cặp) ....................................................... 96
Bảng 3.2. Bảng điểm bài kiểm tra trước thực nghiệm (điểm kiểm tra của
chương trước) ............................................................................................. 99
Bảng 3.3. Bảng phân loại HS trước thực nghiệm .................................................... 100
Bảng 3.4. Tổng hợp các tham số đặc trưng điểm kiểm tra trước thực nghiệm ........ 101
Bảng 3.5. Bảng điểm bài kiểm tra sau thực nghiệm ................................................ 101
Bảng 3.6. Bảng xếp loại điểm số kiến thức HS sau thực nghiệm ............................ 102
Bảng 3.7. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra kiến thức sau
thực nghiệm ............................................................................................. 102
Bảng 3.8. Bảng kiểm tra năng lực trước thực nghiệm ............................................. 103
Bảng 3.9. Bảng xếp loại năng lực trước thực nghiệm .............................................. 104
Bảng 3.10. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng năng lực trước thực nghiệm ........ 104
Bảng 3.11. Bảng kiểm tra năng lực sau thực nghiệm ................................................ 105
Bảng 3.12. Bảng xếp loại năng lực HS sau thực nghiệm ........................................... 106
Bảng 3.13. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng năng lực sau thực nghiệm ........... 106
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Cấu trúc năng lực ......................................................................................... 14
Hình 1.2. Cấu trúc và biểu hiện của NLGQVĐ ........................................................... 16
Hình 1.3. Hạn hán xâm ngập mặn ở các tỉnh Đồng Bằng sông Cửu Long .................. 24
Hình 2.1. Cấu trúc năng lực GQVĐ về MT và PCTT ................................................. 40
Hình 2.2. Biểu hiện của năng lực GQVĐ về MT và PCTT ......................................... 41
Hình 2.3. Đám cháy xảy ra tại Đồng Tâm (Tiền giang) .............................................. 51
Hình 2.4. Lưu huỳnh cháy với oxi cho ngọn lửa màu xanh......................................... 58
Hình 2.5. Sơ đồ ứng dụng của axit sunfuric trong đời sống và sản xuất ..................... 63
Hình 2.6. Băng tan do hiệu ứng nhà kính- biến đổi khí hậu ........................................ 85
Hình 2.7. Dạy thực nghiệm .......................................................................................... 85
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích trước thực nghiệm .................................................. 100
Hinh 3.2. Biểu đồ kết quả điểm số trước thực nghiệm .............................................. 100
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra kiến thức sau thực nghiệm ..... 101
Hinh 3.4. Biểu đồ kết quả điểm số kiến thức sau thực nghiệm ................................. 102
Hinh 3.5. Biểu đồ xếp loại năng lực trước thực nghiệm ............................................ 104
Hinh 3.6. Biểu đồ xếp loại năng lực sau thực nghiệm ............................................... 106
Hình 3.7. Hình thực nghiệm ứng phó với bão TemBin vào tháng 12/2017 .............. 107
Hình 3.8. Hình ảnh HS GQVĐ về MT sau thực nghiệm ........................................... 107
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nằm trong khu vực Đông Nam Á, nơi được xem là tâm bão của thế giới, Việt
Nam được đánh giá là một trong những nước chịu nhiều thiệt hại nhất bởi thiên tai và
biến đổi khí hậu. Những trận lũ, hạn hán, hiệu ứng nhà kính, xâm nhập mặn, ...xuất
hiện dày đặc trong vài năm trở lại đây là hồi chuông cảnh tỉnh cho người dân về sự
chuẩn bị để đối phó với thiên tai. Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược quốc gia
phòng chống và giảm nhẹ thiên tai của ngành Giáo dục giai đoạn 2011-2020 [20] đã
xác định việc mở và tổ chức đào tạo chuyên ngành phục vụ công tác phòng, chống và
giảm nhẹ thiên tai đưa kiến thức về phòng chống và giảm nhẹ thiên tai vào nhà trường,
ứng phó với biến đổi khí hậu là một nhiệm vụ cấp thiết trong nhà trường.
Bên cạnh đó đồng bằng sông Cửu Long là một trong những khu vực bị biến đổi
khí hậu tác động lên nhiều nhất với những thách thức lớn mang tính sống còn như: tác
động của biến đổi khí hậu (BĐKH) và nước biển dâng; quá trình phát triển nội tại; tác
động do khai thác và sử dụng nước của các quốc gia thượng nguồn; sạt lở bờ sông.
Theo bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn miền Tây có 513 điểm sạt lở do tác
động của xói mòn và khai thác cát ở các lòng sông; hạn hán xâm nhập mặn nghiêm
trong ở miền Tây…Trước tình hình đó câu hỏi đặt ra là làm thế nào để giáo dục người
dân ý thức và hành động vì môi trường (MT) và phòng chống thiên tai (PCTT).
Hóa học là một môn khoa học liên quan đến đời sống một cách mật thiết trên
nhiều lĩnh vực nhưng làm thế nào để tăng cường năng lực giải quyết vấn đề (GQVĐ)
liên quan đến thực tiễn và mang lại hiệu quả là yêu cầu cần thiết đối với việc dạy học
không chỉ ở Việt Nam mà chung của thế giới. Giáo dục không chỉ nhằm truyền thụ
kiến thức cho học sinh (HS) mà còn phải giúp HS vận dụng được kiến thức…Trước
những thách thức và nhu cầu đó chúng tôi chọn đề tài “Phát triển năng lực giải quyết
vấn đề về môi trường và phòng chống thiên tai trong dạy học phần phi kim Hóa
học lớp 10 THPT” nhằm từng bước nâng cao năng lực giải quyết vấn đề (GQVĐ) về
MT và PCTT cho HS ở các tỉnh Đồng Bằng sông Cửu Long.
2
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp trong dạy học hóa học phần phi kim lớp 10
nhằm phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT cho HS.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học Hóa học phần phi kim
lớp 10 nhằm phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT cho HS.
- Nghiên cứu lịch sử của vấn đề.
- Nghiên cứu cấu trúc năng lực GQVĐ về MT và PCTT, xây dựng các biểu hiện
của năng lực GQVĐ về MT và PCTT.
- Nghiên cứu và thiết lập các tiêu chí, công cụ đánh giá năng lực GQVĐ liên
quan đến MT và PCTT.
- Đề xuất các biện pháp nhằm phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT
- Xây dựng một số bài tập tình huống nhằm phát triển năng lực GQVĐ về MT và
PCTT.
- Xây dựng một số chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực GQVĐ về MT và
PCTT.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các
biện pháp phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT .
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học phần phi kim lớp 10 trung học phổ
thông.
- Đối tượng nghiên cứu: các biện pháp nhằm phát triển năng lực GQVĐ thực tiễn
về MT và PCTT thông qua dạy học hóa học phần phi kim lớp 10 trung học phổ thông.
5. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: chương Halogen và chương Oxi- Lưu huỳnh lớp 10 THPT
Địa bàn nghiên cứu: HS lớp 10 của một số trường trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 12/ 2017 đến tháng 03/2018.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng một số biện pháp hợp lí phù hợp thực tế địa phương, nội dung khoa
học thì sẽ giúp HS phát triển được năng lực GQVĐ về MT và PCTT.
3
7. Các phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Đọc và nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài
- Phối hợp sử dụng các phương pháp đánh giá, tổng hợp...
7.2.Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng phiếu câu hỏi trước và sau khi thực nghiệm
-Thực nghiệm sư phạm
7.3.Thống kê toán học xử lý số liệu.
- Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm.
- Lập bảng số liệu, vẽ đồ thị và tính các tham số thống kê.
8. Đóng góp mới của đề tài
8.1.Về mặt lý luận
Tổng quan cơ sở lý luận của việc phát triển năng lực GQVĐ thực tiễn có nội
dung liên quan MT và PCTT phần phi kim trong dạy học học lớp 10 THPT.
8.2.Về mặt thực tiễn
- Điều tra thực trạng về việc phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT trong
dạy học.
- Thiết kế và sử dụng các biện pháp có nội dung về MT và PCTT nhằm phát triển
năng lực GQVĐ có liên quan MT và PCTT.
- Xây dựng công cụ đánh giá NLGQVĐ về MT và PCTT.
- Thiết kế một số kế hoạch bài dạy tích hợp chủ đề về MT và PCTT và bài tập
tình huống theo các phương pháp đã đề xuất.
- Thực nghiệm đánh giá tính khả thi của các giải pháp.
4
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Năng lực giải quyết vấn đề
John Adams tổng thống Mỹ nhiệm kì hai nhận định “Có hai kiểu giáo dục, một
kiểu dạy chúng ta làm thế nào để sống, và kiểu còn lại dạy chúng ta phải sống thế nào”
vì vậy các cuộc cải cách giáo dục đã chú trọng đến vấn đề phát triển năng lực cho HS
để phù hợp trong việc đào tạo những con người tri thức mới, nhân lực mới...là nhân tố
quan trọng trong việc thúc đẩy xã hội phát triển nhanh và bền vững.
Những năm gần đây, vấn đề phát triển năng lực cũng đã thu hút nhiều nhà giáo
dục quan tâm nghiên cứu như:
- Bài báo “Đánh giá theo định hướng năng lực” của Nguyễn Quang Thuấn, Tạp
chí khoa học ĐHQGHN, nghiên cứu Giáo dục, tập 32, số 2 (2016) đã phân tích và làm
sáng tỏ một số khái niệm liên quan đến đánh giá theo định hướng phát triển năng lực
và vì sao phải dạy, học và đánh giá theo hướng phát triển năng lực.
- Luận án tiến sĩ giáo dục học: “Đánh giá năng lực giả quyết vấn đề trong dạy
toán lớp 11 THPT”, của tác giả Phan Anh Tài, Đại học Vinh, (2014), đã hệ thống hóa
được các vấn đề năng lực và năng lực GQVĐ, xác định các thành tố của năng lực
GQVĐ cho HS.
- Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Ngọc Nga (2016) “phát triển năng lực giả
quyết vấn đề và sáng tạo thông qua hệ thống bài tập hóa học chương Oxi – lưu huỳnh,
lớp 10 THPT”, đã đưa ra cơ sở lí luận về NLGQVĐ và năng lực sáng tạo, xây dựng
tình huống có vấn đề nhằm phát triền năng lực GQVĐ cho HS.
- Bài báo “Sử dụng bài tập tích hợp trong dạy học Hóa học nhằm phát triển
năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 10 THPT” của Phan Đồng Châu Thủy,
Phạm Lê Thanh, Tạp chí Khoa học ĐHSP TP HCM số 4(82) năm 2016 đã giới thiệu
về bài tập tích hợp, cách xây dựng và sử dụng bài tập này trong dạy học môn Hóa học
phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS.
- Bài báo “Xây dựng thang đo và bộ công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn
đề của học sinh qua dạy học dự án” của Phan Đồng Châu Thủy, Nguyễn Thị Ngân,
Tạp chí Khoa học ĐHSP TP HCM tập 14, số 4 (2017) đã trình bày qui trình thiết kế
5
thang đo năng lực GQVĐ của HS, thang đo sau khi thiết kế được sử dụng làm căn cứ
để xây dựng các công cụ đánh giá năng lực GQVĐ thông qua dạy học dự án.
Ngoài ra rất nhiều tài liệu và công trình nghiên cứu khác về năng lực và năng
lực GQVĐ, nhưng chưa có tài liệu nghiên cứu sâu về việc phát triển NLGQVĐ và
phương thức để phát triển NLGQVĐ về MT và PCTT cho HS.
1.1.2. Môi trường và phòng chống thiên tai trong giáo dục
Hiện nay, cùng với sự phát triển kinh tế khoa học kỹ thuật, những nội dung kiến
thức về MT và PCTT không còn xa lạ mà trở nên ngày càng gần gũi với chúng ta hơn.
Tuy nhiên, để đưa các nội dung này vào nhà trường vẫn còn gặp nhiều khó khăn, số
lượng đề tài và luận văn tốt nghiêp về nội dung giáo dục MT và PCTT khá nhiều
nhưng chưa có đề tài kết hợp cả việc phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT.
Trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi đã tìm hiểu một số tài liệu có nội
dung liên quan như:
- Giáo dục môi trường thông qua dạy học Hóa học ở trường Trung Học Phổ
Thông Trịnh Văn Biều, Nguyễn Văn Bỉnh, Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên
Trung Học Phổ Thông, Trường ĐHSP TPHCM. Tài liệu đã giới thiệu những khái
niệm cơ bản về MT, hệ sinh thái, một số biện pháp giáo dục về MT trong dạy học Hóa
học phổ thông.
- Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn hóa học trung học phổ thông – Phan
Thị Lạc, Trần Thị Nhung, Đặng Thị Oanh, Cao Thị Thặng, Vũ Anh Tuấn, Nxb GD.
Tài liệu có hai phần: phần 1 những vấn đề chung, phần 2: giáo dục bảo vệ MT trong
môn học.
- Tài liệu hướng dẫn Giáo viên về bảo vệ môi trường ở trường trung học phổ
thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo viện chiến lược và chương trình giáo dục (2005).
- Tài liệu hướng dẫn dạy và học về: Giảm nhẹ rủi ro thiên tai, BGD và ĐT.
- Tài liệu hướng dẫn dạy học về : Ứng phó với biến đổi khí hậu, BGD và ĐT
- Hóa học và đời sống PGS.TS Nguyễn Khắc Nghĩa (chủ biên) TS Nguyễn Hoa
Du, NxB Giáo dục Việt Nam.
Qua tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy các nghiên cứu đã có những đóng góp tích cực
về việc giáo dục MT, PCTT cho HS nhưng chưa kết hợp được việc phát triển
6
NLGQVĐ, chưa đưa được nội dung và tận dụng cơ hội hoạt động nội, ngoại khóa để
gắn nội dung giáo dục MT và PCTT cho HS. Các tài liệu chủ yếu nói về MT nhưng
nội dung PCTT còn nhiều hạn chế, vì vậy chúng tôi xây dựng đề tài nhằm phát triển
NLGQCĐ về MT và PCTT cho HS, xây dựng thiết kế một số kế hoạch bài dạy tích
hợp theo phương pháp hiện đại nhằm định hướng NLGQVĐ một trong những vấn đề
cốt lõi trong đổi mới giáo dục hiện nay.
1.1.3. Dạy học tích hợp trong việc phát triển năng lực HS
Có nhiều tài liệu định nghĩa về dạy học tích hợp như dạy học tích hợp “là một
quan điểm sư phạm, ở đó người học cần huy động (mọi) nguồn lực để giải quyết một
tình huống phức hợp – có vấn đề nhằm phát triển các năng lực và phẩm chất cá nhân”
[13] hay có thể định nghĩa theo tài liệu [23] Dạy học tích hợp phát triển năng lực HS:
dạy học tích hợp là hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập
của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học.
Hoặc có tài liệu định nghĩa “dạy học tích hợp là một hình thức giảng dạy mà trẻ
em được thỏa thích khám phá tri thức trong các môn học khác nhau liên quan đến một
số khía cạnh của môi trường xung quanh chúng” [27].
Các mức độ trong dạy học tích hợp như: lồng ghép/liên hệ; vận dung kiến liên
môn, hòa trộn. Một đặc điểm có thể nhận thấy của dạy học tích hợp là: lấy người học
làm trung tâm và định hướng đầu ra, đặc điểm này hoàn toàn phù hợp với định hướng
đổi mới giáo dục (GD).
Dạy học tích hợp thường xuất phát từ một tình huống, tình huống trong dạy học
tích hợp thường gắn với thực tiễn cuộc sống, gần gũi và hấp dẫn với người học, người
học cần phải giải thích, phân tích, lập luận hoặc tiến hành các thí nghiệm...áp dụng
mọi kiến thức kĩ năng để giải quyết. Qua đó tạo điều kiện phát triển các phương pháp
và kĩ năng cơ bản kích thích động cơ, lợi ích và tham gia vào các hoạt động học từ đó
phát triển được năng lực người học.
Trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi cũng đã tìm hiểu một số bài báo công
trình khoa học liên quan tích hợp như:
- Dạy học dự án tích hợp giáo dục BĐKH ứng dụng công nghệ thông tin theo
định hướng phát triển năng lực HS – Đỗ Thị Lý, Tạp chí dạy học hóa học ngày nay số
7
7 năm 2016. Bài báo giới thiệu các đặc điểm của dạy học theo dự án đồng thời tích
hợp các biện pháp nhằm giáo dục BĐKH cho HS một cách có hiệu quả.
- Luận văn thạc sĩ Trần Thị Tú Anh (2009) :“Tích hợp các vần đề kinh tế, xã hội
và môi trường trong dạy học môn Hóa học lớp 12 Trung học phổ thông”. Trong luận
văn này, tác giả đã nghiên cứu cơ sở lí luận của các vấn đề trong dạy học tích hợp
đồng thời xây dựng, thiết kế một số giáo án và bài tập tích hợp về các vấn đề về kinh
tế, xã hội và MT.
- Một số vấn đề về dạy học tích hợp trong đào tạo nghề - Hồ Ngọc Vinh, tạp chí
phát triển giáo dục (2012). Bài báo dựa vào các hoạt động thực tiễn của Giáo viên
(GV) thực hiện chương trình đào tạo nghề, đặc biệt là tổ chức thực hiện các bài giảng
tích hợp trong quá trình giảng dạy.
1.2. Định hướng đổi mới giáo dục THPT theo hướng tiếp cận năng lực
1.2.1. Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông từ định hướng nội dung sang
định hướng năng lực
Đổi mới GD đang diễn ra trên quy mô toàn cầu với những thay đổi tích cực trong
GD, chuyển từ chương trình GD tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người
học, nghĩa là từ quan tâm đến việc học HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS làm
được cái gì qua việc học và bước đầu đạt những kết quả đáng khích lệ. GD được xem
là chiếc đòn bẩy, là “công cụ chủ yếu tạo ra sự phát triển” là “chìa khóa mở vào cánh
cửa tương lai”. Trong tác phẩm “ Giáo dục – kho tàng tiềm ẩn” Jacques Delors đã viết
như sau: “ giáo dục không phải là phương thuốc thần kỳ và cũng không phải là công
thức kì diệu để mở cánh cửa đi vào một thế giới trong đó mọi lý tưởng đều có thể thực
hiện được mà chỉ là một trong số các phương thức chính sẵn có, thúc đẩy hình thái
phát triển nhân loại sâu sắc hơn, hài hòa hơn và do đó làm giảm bớt tình trạng nghèo
khổ, sự bài trù, sự ngu dốt, áp bức và chiến tranh” [25]. Để bảo đảm đất nước phát
triển bền vững, nhiều quốc gia đã không ngừng đổi mới GD để nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực thích ứng cao trước mọi biến động của thiên nhiên và xã hội. Thực
hiện các Nghị quyết của Đảng và Quốc hội [7], chương trình đổi mới GD phổ thông
được xây dựng theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực, biết vận dụng hiệu quả
kiến thức vào đời sống và tự học suốt đời.
8
GD theo định hướng phát triển năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của
việc dạy học so với chương trình dạy học truyền thống là chương trình GD “định
hướng nội dung” dạy học hay “định hướng đầu vào”, chú trọng việc truyền thụ kiến
thức khoa học theo các môn học đã qui định trong chương trình dạy học. Việc quản lý
chất lượng dạy học chuyển từ việc “điều khiển đầu vào” sang “điều khiển đầu ra” tức
là kết quả học tập của HS. Chương trình giáo dục phổ thông chương trình tổng thể [7]
đã đề ra các NL cần hình thành cho HS như: năng lực tự chủ và tự học; năng lực giao
tiếp và hợp tác; năng lực GQVĐ và sáng tạo; năng lực ngôn ngữ; năng lực tính toán;
năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội; năng lực công nghệ; năng lực tin học; năng lực
thẩm mỹ; năng lực thể chất.
Chương trình dạy học định hướng năng lực không quy định nội dung dạy học
chi tiết mà qui định những kết quả đầu ra mong muốn của quá trình GD, trên cơ sở đó
đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội dung, phương pháp, tổ chức
nhằm đạt được mục tiêu GD đã đề ra.
Tóm lại nội dung dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ giới hạn
trong tri thức và kĩ năng chuyên môn mà gồm những nội dung nhằm phát triển các
lĩnh vực năng lực, bên cạnh đó có thể nói kiến thức là cơ sở để hình thành năng lực,
là nguồn lực để người học tìm được các giải pháp tối ưu để thực hiện nhiệm vụ hoặc
có cách ứng xử phù hợp trong bối cảnh phức tạp. Để thực hiện một nhiệm vụ, một
công việc có thể đòi hỏi nhiều năng lực khác nhau từ người học. Vì năng lực được thể
hiện thông qua việc thực hiện nhiệm vụ nên người học cần chuyển hóa những kiến
thức, kĩ năng, thái độ có được vào giải quyết những tình huống mới xảy ra trong môi
trường mới.
1.2.2. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chuyển định hướng nội dung sang
định hướng năng lực
Trước những nhu cầu ngày càng cao của xã hội thì việc đổi mới phương pháp
dạy học nhằm chuyển định hướng nội dung sang định hướng năng lực là cấp thiết để
hình thành những người lao động phù hợp yêu cầu xã hội. Các dự án như Phát triển
giáo dục trung học, Phát triển GV THPT và Trung cấp chuyên nghiệp, Việt - Bỉ,…
đều có những hoạt động phục vụ cho đổi mới PPDH của GV. Nhiều hội thảo, đợt bồi
9
dưỡng, tập huấn đã được tổ chức, rút ra nhiều kinh nghiệm cả về lý luận và thực tiễn
cho vấn đề này. Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ
chú ý tích cực hóa HS về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện NLGQVĐ gắn với
những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động
thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập nhóm, đổi mới quan hệ GV – HS theo
hướng cộng tác nhằm phát triển năng lực xã hội.
Theo Bramante [34], phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực
yêu cầu HS học những thông tin và kĩ năng quan trọng. Nó cũng yêu cầu HS thể hiện
rằng mình đã học được những kĩ năng đó bằng cách áp dụng những nội dung và kĩ
năng được học qua những phương pháp độc đáo để GQVĐ.
Theo tài liệu [7], những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp
dạy học các môn học thuộc chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là:
- Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát
triển năng lực tự học.
- Sử dụng một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù
môn học để thực hiện trên nguyên tắc “học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận
thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên” [7].
- Sử dụng các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui định, tích cực vận dụng
công nghệ thông tin trong dạy học.
Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo tài liệu [28], [29] như:
- Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống.
- Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học.
- Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề.
- Vận dụng dạy học theo tình huống.
- Vận dụng dạy học định hướng hành động.
- Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lí hỗ trợ
dạy học.
- Sử dụng các kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo của HS.
- Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn.
- Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh.
10
Bên cạnh đó các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực HS
tuy có khác nhau về tiến trình sư phạm cụ thể, nhưng đều có một điểm chung là tổ
chức hoạt động tích cực, tự lực của HS như [5]:
- Tạo hứng thú nhận thức thông qua việc tổ chức cho HS bộc lộ những hiểu biết
ban đầu, những quan niệm ban đầu, những kiến thức ban đầu về cái mới sẽ được học
trong bài.
- Tổ chức cho HS tìm hiểu/nghiên cứu về cái mới/ kiến thức mới thông qua việc
sử dụng các kĩ thuật học tích cực để HS: nghiên cứu tài liệu khoa học, nghiên cứu
thực nghiệm, tiến hành thực nghiệm...
- Yêu cầu HS vận dụng/ứng dụng cái mới học được vào giải quyết các tình
huống /vấn đề trong thực tiễn.
Mặt khác cũng cần thiết đổi mới phương thức kiểm tra đánh giá cho phù hợp
với định hướng phát triển năng lực trong GD.
1.2.3. Các năng lực cần hình thành cho học sinh trong dạy học hóa học ở
trường PT
Các nghiên cứu của [5] Dạy và học tích cực, một số phương pháp và kỹ thuật
dạy học, [7] chương trình GD phổ thông chương trình tổng thể môn Hóa học ở trường
phổ thông phải góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo của GD phổ thông nói chung, của
cấp trung học nói riêng. Mục tiêu của môn Hóa học góp phần giáo dục con người Việt
Nam phát triển toàn diện, nhằm đào tạo nhân lực và phát triển nhân tài cho đất nước,
hội nhập với cộng đồng quốc tế, hình thành những năng lực nhận thức và năng lực
hành động, có kĩ năng vận dụng kiến thức vào cuộc sống để chuẩn bị học lên hoặc
bước vào cuộc sống lao động.
Trên cơ sở nghiên cứu nội dung chương trình, sách hóa học phổ thông của một số
nước trên thế giới và trong khu vực để thấy rõ những ưu, nhược điểm của chương trình
hóa học các nước, từ đó vận dụng những kinh nghiệm, những điểm tốt vào điều kiện dạy
học ở Việt Nam, đặc biệt nghiên cứu và tiếp cận với mức độ kiến thức, kĩ năng của môn
Hóa học đối với chương trình sách giáo khoa của các nước tiên tiến trên thế giới.
Trên cơ sở duy trì, tăng cường các phẩm chất và năng lực đã hình thành thông
qua môn hóa ở cấp THPT, HS có được hệ thống kiến thức cơ bản, hiện đại và thiết
thực hơn. Hình thành và phát triển nhân cách của một công dân; phát triển các tiềm
năng, các năng lực sẵn có và các năng lực chuyên biệt của môn Hóa học. Định hướng
11
đổi mới giáo dục [7] với những năng lực chung như: năng lực tự chủ và tự học; năng
lực giao tiếp và hợp tác; năng lực GQVĐ và sáng tạo; năng lực ngôn ngữ; năng lực
tính toán; năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội; năng lực công nghệ; năng lực tin học;
năng lực thẩm mỹ.
Bên cạnh những năng lực chung thì đặc thù môn Hóa còn có một số năng lực
chuyên biệt như [6]:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học: năng lực sử dụng biểu tượng hóa học;
năng lực sử dụng thuận ngữ hóa học; năng lực sử dụng danh pháp hóa học.
- Năng lực thực hành hóa học: năng lực tiến hành thí nghiệm, sử dụng thí nghiệm
an toàn; năng lực quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng thí nghiệm và rút ra kết
luận; năng lực xử lí thông tin liên quan đến thí nghiệm.
- Năng lực tính toán: vận dụng các thuật toán để tính toán trong các bài toán hóa học.
- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn Hóa học: phân tích được tình huống
trong học tập môn Hóa học; phát hiện được tình huống có vấn đề; đề xuất được giải
pháp giải quyết được tình huống có vấn đề đã phát hiện; thực hiện giải pháp GQVĐ và
nhận ra sự phù hợp hay không phù hợp, đưa ra kết luận chính xác và ngắn gọn nhất.
- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cuộc sống: có năng lực hệ
thống hóa kiến thức, lựa chọn kiến thức một cách phù hợp nhất trước mỗi hiện tượng,
tình huống cụ thể xảy ra trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội; năng lực phân tích tổng
hợp các kiến thức hóa học vận dụng vào cuộc sống thực tiễn; năng lực phát hiện các
nội dung kiến thức hóa học được ứng dụng trong các lĩnh vực khác nhau; năng lực độc
lập sáng tạo trong việc xử lí các vấn đề thực tiễn.
Những năng lực này rất quan trọng, giúp HS có nhận thức khoa học về thế giới
vật chất, góp phần phát triển năng lực nhận thức và năng lực hành động, hình thành
nhân cách phẩm chất của người lao động mới năng động, sáng tạo.
1.3. Năng lực và năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn trong các hoạt động dạy học
1.3.1. Năng lực
1.3.1.1. Khái niệm về năng lực
Theo từ điển từ và ngữ Việt Nam của tác giả Nguyên Lân thì “năng lực là khả
năng đảm nhận công việc và thực hiện tốt công việc đó nhờ có phẩm chất đạo đức và
trình độ chuyên môn” [17]. Hay “Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và có
12
trách nhiệm các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề
nghiệp, xã hội hay cá nhân trong những tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết, kĩ
năng, kĩ xảo và kinh nghiệm, cũng như sự sẵn sàng hành động” [6] khái niệm năng lực
có nguồn gốc từ tiếng La Tinh “competentia” có nghĩa là gặp gỡ.
Còn đối với tài liệu Chương trình giáo dục phổ thông chương trình tổng thể [7]
năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá
trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng
và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,…thực hiện thành công
một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể
Theo tài liệu tập huấn của Bộ Giáo Dục và Đào tạo (2014), dạy học và kiểm tra
đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực HS trong trường THPT
“Năng lực là tổ hợp đo lường được các kiến thức, kĩ năng và thái độ mà một người
cần vận dụng để thực hiện một nhiệm vụ trong một bối cảnh thực và có nhiều biến
động” [6].
Tương tự như vậy tác giả FE Weinert (2001) cho rằng “năng lực là những kĩ
năng, kĩ xảo học được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác
định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ xã hội và khả năng vận dụng các cách giải
quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt”.
Tremblay (2002) thì cho rằng “năng lực là khả năng hành động, đạt được thành công
và chứng minh sự tiến bộ nhờ vào khả năng huy động và sử dụng hiệu quả nhiều
nguồn lực tích hợp của cá nhân khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống”
Như vậy năng lực là một trạng thái hoặc một phẩm chất một khả năng tương
xứng để có thể thực hiện một công việc cụ thể. Nói đến năng lực là phải nói đến khả
năng thực hiện nghĩa là phải biết làm chứ không chỉ là biết gì.
1.3.1.2. Các phương thức trong dạy học nhằm phát triển năng lực
Có nhiều phương thức nhằm phát triển năng lực HS [6], [7] tùy thuộc vào đối
tượng và mục tiêu đào tạo như: tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; vận dụng
linh hoạt sáng tạo các phương pháp dạy học; đổi mới cách truyền thụ nội dung kiến
thức; đổi mới kiểm tra đánh giá; dạy học GQVĐ, dạy học dự án, dạy học theo chủ
đề…tùy vào đối tượng và mục tiêu loại hình đào tạo mà có thể lựa chọn phương thức
13
phù hợp. Bên cạnh đó tạo dựng một môi trường học tập thân thiện, HS sinh cảm thấy
thoải mái tự tin sẽ phát triển được năng lực cá nhân, nhấn mạnh vào các hoạt động tự
học qua khai thác tìm kiếm thông tin đặc biệt là vận dụng kiến thức để giải quyết các
tình huống gắn với thực tế cuộc sống. Xây dựng mối quan hệ tương tác giữa GV – HS
và giữa HS – HS khuyến khích HS trao đổi tranh luận, đánh giá chia sẻ kinh nghiệm
thúc đẩy tinh thần hợp tác kĩ năng làm việc nhóm từ đó sẽ phát triển được năng lực
người học.
1.3.1.3. Vai trò và cấu trúc của năng lực
a. Vai trò của năng lực
Theo các tài liệu [7], [8] việc phát triển năng lực cho HS có ý nghĩa quan trọng
trong việc giải quyết những nhiệm vụ đặt ra của HS như: vận dụng kiến thức để giải
bài tập, tiếp thu và xây dựng tri thức cho những bài học mới hay cao nhất là vận dụng
để giải quyết những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. Phát triển năng lực vận dụng
kiến thức có thể giúp cho HS:
- Nắm vững kiến thức đã học để vận dụng những kiến thức giải quyết những bài tập
hay xây dựng kiến thức cho bài học mới; nắm vững kiến thức đã học, có khả năng liên
hệ, liên kết các kiến thức bởi những vấn đề thực tiễn liên quan đến kiến thức khoa học.
- Vận dụng các kiến thức, kĩ năng vào trong học tập, trong cuộc sống giúp các
em học đi đôi với hành. Giúp HS xây dựng thái độ học tập đúng đắn, phương pháp
học tập chủ động, tích cực, sáng tạo; lòng ham học, ham hiểu biết; năng lực tự học.
- Hình thành cho HS kĩ năng quan sát, thu thập, phân tích và xử lí thông tin, hình
thành phương pháp nghiên cứu khoa học; hình thành và phát triển kĩ năng nghiên cứu
thực tiễn; Có tâm thế luôn luôn chủ động trong việc giải quyết những vấn đề đặt ra
trong thực tiễn.
- Giúp cho HS có được những hiểu biết về thế giới tự nhiên, chu kỳ hoạt động và
tác động tích cực cũng như tiêu cực đối với cuộc sống con người cũng như ảnh hưởng
của con người đến thế giới tự nhiên.
- Thông qua việc hiểu biết về thế giới tự nhiên bằng việc vận dụng kiến thức đã
học để tìm hiểu giúp các em ý thức được hoạt động của bản thân, có trách nhiệm với
chính mình, với gia đình, nhà trường và xã hội ngay trong cuộc sống hiện tại cũng như
tương lai sau này của các em.
14
- Bên cạnh đó giúp đem lại niềm vui, tạo hứng thú học tập cho HS. Phát triển ở
các em tính tích cực, tự lập, sáng tạo để vượt qua khó khăn, tạo hứng thú trong học tập.
b. Cấu trúc của năng lực
Thành phần cấu trúc chung của năng lực được mô tả là sự kết hợp của bốn năng
lực thành phần, bốn năng lực này phù hơp với bốn trụ cột giáo dục của UNESCO
Các trụ cột giáo dục của UNESCO
Các thành phần năng lực
Học để biết
Năng lực chuyên môn: là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc lập, chính xác.
Học để làm
Năng lực phương pháp: khả năng đối với những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải
quyết các nhiệm vụ và vấn đề.
Học để tự khẳng định
Năng lực cá thể: là khả năng xác định, đánh giá được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn cá nhân, phát triển năng khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân.
Học cùng chung sống với nhau
Năng lực xã hội: là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau trong sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác.
[25]
Hình 1.1. Cấu trúc năng lực
15
1.3.2. Năng lực giải quyết vấn đề
1.3.2.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề
Theo định nghĩa trong thang đánh giá PISA [9] năng lực GQVĐ là khả năng của
một cá nhân hiểu và giải quyết tình huống vấn đề khi mà giải pháp giải quyết chưa rõ
ràng. Nó bao gồm sự sẵn sàng tham gia vào giải quyết tình huồng đó, thể hiện tiểm
năng công dân tích cực và xây dựng.
Như vậy chúng tôi thống nhất có thể định nghĩa năng lực GQVĐ là khả năng
HS phát hiện được các tình huống có vấn đề trong học tập và cuộc sống, biết phân
tích, đề xuất các biện pháp GQVĐ và lựa chọn được giải pháp giải quyết phù hợp
nhất để GQVĐ, đồng thời đánh giá giải pháp GQVĐ: suy ngẫm về cách thức và tiến
trình GQVĐ để điều chỉnh và vận dụng trong nhiệm vụ mới.
1.3.2.2. Cấu trúc và biểu hiện của năng lực GQVĐ
Từ cấu trúc NL và đặc điểm của năng lực GQVĐ theo tài liệu [10] chương trình
tiếp cận năng lực và đánh giá năng lực người học thì cấu trúc năng lực GQVĐ được
mô tả bằng sơ đồ sau:
16
Năng lực chính Năng lực GQVĐ
Năng lực thành phần
Đề xuất giải pháp
Lập kế hoạch và thực hiện
Đánh giá phản ánh
Tìm hiểu vấn đề
(thiết lập không gian
giải pháp
giải pháp
vấn đề)
Thiết lập tiến trình
Nhận biết tình
thực hiện, xác định
Đánh giá phản ánh về các giá trị
Xác định cách thức, chiến lược GQVĐ
huống có vấn đề
nguồn lực
của giải pháp
Phản biện đánh giá
Phát biểu vấn
tính khả thi, sắp xếp
đề, giải thích
Thực hiện và trình
đánh giá thông tin
các thông tin
Xác nhận kiến thức và khái quát
bày giải pháp cho
Chia sẻ am hiểu
Thống nhất cách
vấn đề
thiết lập không gian
vấn đề
cho những vấn đề tương tự
vấn đề
Biểu hiện
Hình 1.2. Cấu trúc và biểu hiện của NLGQVĐ
17
Theo tài liệu [7] chương trình giáo dục phổ thông chương trình tổng thể thì biểu
hiện của NLGQVĐ có một số đặc điểm cơ bản sau:
+ Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống; phát hiện và nêu
được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống.
+ Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; đề xuất và phân
tích được một số giải pháp GQVĐ; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất.
+ Thực hiện và đánh giá giải pháp GQVĐ; suy ngẫm về cách thức và tiến
trình GQVĐ để điều chỉnh và vận dụng trong bối cảnh mới.
1.3.2.3. Đánh giá năng lực GQVĐ
Theo quan điểm phát triển năng lực, là đánh giá kết quả theo khả năng vận dụng
sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau hay nói cách khác
“đánh giá năng lực là đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ trong bối cảnh có ý
nghĩa” [27] Leenpil, (2011). Để đánh giá HS có năng lực ở mức độ nào đó, phải tạo
cơ hội cho HS được GQVĐ trong tình huống mang tính thực tiễn khi đó HS vừa phải
vận dụng những kiến thức kỹ năng đã học ở nhà trường, vừa phải dùng những kinh
nghiệm bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường. Theo Birner
thì “người học tạo nên kiến thức của bản thân mình bằng cách điều khiển những ý
tưởng và cách tiếp cận dựa trên những kiến thức và kinh nghiệm đã có, áp dụng
chúng vào tình huống mới, hợp thành tổng thể thống nhất giữa kiến thức mới thu
nhận được với những kiến thức tồn tại trong óc”[32].
Có nhiều cách thức đánh giá nhưng chúng tôi thống nhất chọn một số cách đánh
giá NLGQVĐ theo những cách thức sau:
- Đánh giá tình huống: là đánh giá hiệu quả thực hiện của HS trong một tình
huống liên quan MT và PCTT, ở đây chúng ta có thể đánh giá qua tình huống giả
định hay tình huống mô phỏng. HS được đánh giá dựa vào các hoạt động của họ
trong các tình huống mô phỏng như đóng vai, trò chơi, nghiên cứu trường hợp...từ đó
có thể đánh giá vai trò và sự đóng góp của cá nhân trong hoạt động nhóm.
Đối với năng lực GQVĐ về MT và PCTT có thể tiến hành phương pháp đánh
giá tình huống theo một số cách thức sau đây:
18
+ Cho trước vấn đề đóng (có 1 lời giải đúng), yêu cầu HS mô tả bối cảnh, tình
huống và tìm các giải pháp có sẵn.
+ Cho trước vấn đề đóng, yêu cầu HS phân tích bối cảnh, tình huống làm nảy
sinh vấn đề MT và PCTT, lựa chọn giải pháp và giải thích tính phù hợp của chúng.
+ Cho HS vấn đề mở (thông tin được cung cấp dần theo mức độ) yêu cầu HS
phân tích bối cảnh, tình huống của vấn đề, tìm tòi cách giải quyết, trình bày lại cho
người khác hiểu.
+ Yêu cầu HS tự phát hiện vấn đề về MT và PCTT, tìm tòi trình bày cách giải
quyết, đánh giá giải pháp đã trình bày.
- Đánh giá theo tiêu chí: người học được đánh giá dựa trên các tiêu chí đã được
xác định rõ ràng, trong đánh giá dựa theo tiêu chí hoạt động học tập của HS được so
sánh với mục tiêu học tập cố định. Các tiêu chí là cơ sở đánh giá thành công và tiến
bộ của HS, các tiêu chí xác định rõ ràng các yêu cầu cơ bản hay sản phẩm cần đạt
được trong quá trình học tập. Bộ cụ dùng để đánh giá dựa theo các tiêu chí có thể là
bài kiểm tra hoặc rubric mô tả chi tiết từng mức độ.
- Tự đánh giá: là quá trình HS đánh giá hoạt động và kết quả đạt được của bản
thân mình, HS không chỉ tự đánh giá mà còn có thể tham gia vào quá trình xác định
các tiêu chí đánh giá thế nào là một thành quả tốt, tự đánh giá có mối quan hệ chặt
chẽ với một trong những mục tiêu chính của giáo dục là học tập theo định hướng bản
thân. Trong quá trình tự đánh giá HS sẽ kịp thời phát hiện và điều chỉnh những sai sót
để hoàn thiện bản thân.
- Đánh giá đồng đẳng: người học tham gia vào việc đánh giá sản phẩm, công
việc của những người cùng học khác, trong quá trình đánh giá hoạt động sản phẩm
học tập của bạn HS có thể học hỏi những điểm tốt hay rút kinh nghiệm từ những hạn
chế của bạn, hình thành khả năng tự chịu trách nhiệm với những nhận xét đánh giá
của mình. Tuy nhiên bên cạnh đó đánh giá đồng đẳng phụ thuộc rất nhiều vào cảm
tính của HS, khó thu thập thông tin từ những HS nhút nhát.
Ngoài ra còn có thể đánh giá qua bài kiểm tra hoặc qua hồ sơ học tập cũng là
một trong những cách đánh giá phổ biến hiện nay.
19
1.4. Giáo dục với môi trường và phòng chống thiên tai
1.4.1. Vai trò, vị trí GD trong công tác BVMT PCTT
1.4.1.1. Vai trò của GD trong công tác BVMT PCTT
Theo các tài liệu [3], [11], [22] GD là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất,
kinh tế nhất và có tính bền vững trong các biện pháp để thực hiện mục tiêu BVMT và
phát triển bền vững đất nước,
Ở Việt Nam với gần 23 triệu HS, sinh viên các cấp và hơn 2 triệu GV, cán bộ
quản lý và cán bộ giảng dạy nên việc trang bị các kiến thức về MT, các kĩ năng BVMT
và PCTT cho số đối tượng này cũng có nghĩa là một cách nhanh nhất làm cho gần 1/3
dân số hiểu biết về MT, PCTT và họ cũng chính là lực lượng xung kích, hùng hậu nhất
để tuyên truyền cho cha mẹ và cộng đồng dân cư khắp các địa phương trong cả nước.
Hơn nữa, với nhiều loại hình trường học, các cơ sở giáo dục và đào tạo là những trung
tâm văn hóa của địa phương, là nơi có điều kiện để thực thi các chủ trương chính sách
của Đảng và nhà nước về BVMT và PCTT phát triển bền vững.
Mục tiêu quan trọng của BVMT và PCTT không chỉ làm cho mọi người hiểu rõ
sự cần thiết phải BVMT mà là phải có thói quen, hành vi ứng xử văn minh, lịch sự với
MT. Điều này phải được hình thành trong một quá trình lâu dài và phải bắt đầu ngay
từ ấu thơ.
Trong những năm học phổ thông, các em tiếp xúc với thầy cô giáo, bạn bè,
trường lớp, tiếp xúc với thiên nhiên tươi đẹp,…liệu trong các em có hình thành tình
yêu thiên nhiên, sống hòa đồng với thiên nhiên, quan tâm đến thế giới xung quanh, có
thói quen sống ngăn nắp, vệ sinh không? Điều đó một mặt phụ thuộc vào tố chất của
từng em nhưng mặt khác – và là điều hết sức quan trọng là nội dung và cách thức giáo
dục của chúng ta. GDBVMT và PCTT phải được đưa vào nhà trường phổ thông nhằm
trang bị những kiến thức cơ bản về môi trường và BVMT và PCTT, bồi dưỡng tình
yêu thiên nhiên, bồi dưỡng những xúc cảm, xây dựng cái thiện trong mỗi con người,
hình thành thói quen kĩ năng sống BVMT.
Mục tiêu, nội dung và phương pháp GDBVMT phải phù hợp với mục tiêu đào
tạo. Phương pháp tiếp cận cơ bản của GDMT là: giáo dục về MT; giáo dục trong môi
trường; đặc biệt là giáo dục vì MT, coi đó là thước đo cơ bản hiệu quả của GDBVMT.
20
1.4.1.2. Vị trí của giáo dục trong công tác BVMT PCTT
Theo [11],[15],16] xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày
càng cao và môi trường ngày càng bị ô nhiễm trầm trọng thiên tai xảy ra trên diện
rộng và ngày càng dày đặc Để xã hội có thể phát triển bền vững thì đi đôi với quá
trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, phát triển đất nước, chúng ta phải quan tâm đến
việc tìm ra những phương pháp tối ưu để bảo vệ môi trường và PCTT trong đó giáo
dục HS về vấn đề bảo vệ môi trường và PCTT là biện pháp hữu hiệu mang lại hiệu
quả cao và lâu bền nhất.
GDBVMT và PCTT là một lĩnh vực giáo dục liên ngành. Vì vậy, việc lựa chọn
hình thức tích hợp GDBVMT và PCTT trong các môn học và các hoạt động là một
lựa chọn đúng. Với hình thức này, không cần thêm thời lượng và sắp xếp lại khung
chương trình. Nội dung GDBVMT được tích hợp trong các môn học thông qua các
chương, bài cụ thể, thông qua kiến thức của các bộ môn, giúp cho người học hiểu sâu
hơn về Khoa học MT và PCTT.
1.4.2. Một số vấn đề về môi trường
1.4.2.1. Khái niệm môi trường: theo nghĩa khái quát “Môi trường là một tập
hợp tất cả các thành phần của thế giới vật chất bao quanh có khả năng tác động đến
sự tồn tại và phát triển của mỗi sinh vật. Bất cứ một vật thể, một sự kiện nào cũng tồn
tại và diễn biến trong một môi trường nhất định”[24] Tiếng Anh môi trường là
“environment”, tiếng Pháp là “invironnement” đều có nghĩa là “cái bao quanh”, tiếng
Trung Quốc gọi môi trường là “hoàn cảnh” cũng có nghĩa tương tự. Hay “môi trường
là tập hợp các yếu tố vật lí, hóa học sinh học, kinh tế - xã hội bao quanh và tác động
tới đời sống và sự phát triển của một cá thể hoặc một cộng đồng người”[10]
1.4.2.2. Khái niệm hệ sinh thái môi trường theo tài liệu [26] ô nhiễm MT trái
đất: là mối quan hệ tương hỗ giữa một cơ thể sống hoặc một quần thể sinh vật với các
yếu tố môi trường xung quanh. Trong tự nhiên tồn tại nhiều hệ sinh thái như hệ sinh
thái cạn, hệ sinh thái nước...ngoài ra còn hệ sinh thái do con người tạo ra như hệ sinh
thái nông nghiệp, hệ sinh thái đô thị...
1.4.2.3. Các thành phần cấu tạo của MT và các tài nguyên [26] ô nhiễm MT trái
đất: con người là một sinh vật trong môi trường được tạo nên từ các phân tử, nguyên
21
tử. Môi trường cung cấp cho con người không khí để thở, nước để uống và sinh hoạt,
đất để trồng trọt, làm nhà cửa, khoáng sản để tạo ra các vật dụng. Con người và môi
trường có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, con người vừa là chủ thể tìm hiểu qui
luật sự biến đổi giữa các chất trong môi trường và chịu sự tác động của môi trường.
1.4.2.4. Ô nhiễm môi trường: theo luật bảo vệ môi trường của Việt Nam “ô
nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi
trường” [20] .
Trên thế giới, ô nhiễm môi trường được biểu hiện là việc chuyển các chất thải
hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khỏe con
người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng của môi trường. Các
tác nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải), rắn
(chất thải rắn) chứa hóa chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng lượng
như nhiệt độ, bức xạ. Tuy nhiên, môi trường chỉ được coi là bị ô nhiễm nếu trong đó
hàm lượng, nồng độ hoặc cường độ các tác nhân trên đạt đến mức có khả năng tác
động xấu đến con người, sinh vật và vật liệu.
Có nhiều phương pháp đánh giá mức độ ô nhiễm như dựa vào tình trạng sức
khỏe và bệnh tật của con người, sinh vật sống trong môi trường ấy hoặc dựa vào
thang tiêu chuẩn chất lượng môi trường. Tác nhân gây ô nhiễm là những chất có tác
dụng biến đổi môi trường từ trong sạch trở nên độc hại. Những tác nhân này thường
được gọi khái quát là “chất ô nhiễm”. Chất ô nhiễm có thể là chất rắn (rác, phế thải
rắn,...), chất lỏng (các dung dịch hóa chất, chất thải của các nhà máy dệt nhuộm, chế
biến thực phẩm,...), chất khí (SO2 từ núi lửa, CO2, CO, NO2 trong khói xe hơi, khói
bếp, lò gạch...), các kim loại nặng như chì, đồng..., cũng có khi nó vừa ở thể khí, vừa
ở thể rắn thăng hoa hay ở dạng trung gian. Không khí đô thị thường vừa bị bụi đất,
bụi xi măng, khí SO2, NO2 trong khói xe, mùi hôi thối cống rãnh bốc lên, cộng với
tiếng ồn quá mức cho phép, gây tổn hại sức khỏe con người, thậm chí gây chết người.
Theo các tài liệu [16], [26] dựa vào môi sinh có 3 loại ô nhiễm chính:
- Ô nhiễm môi trường nước: nước là một nhu cầu không thể thiếu của con người
vì vậy vấn đề ô nhiễm nước là một trong những thức trạng đáng ngại nhất của con
người, khủng hoảng về nước sạch đang hoành hành cả hành tinh, không của riêng
22
quốc gia nào. Sự ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi thành phần và tính chất của
nước gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của con người và sinh vật. Khi sự
thay đổi thành phần và tính chất của nước vượt quá một ngưỡng cho phép thì sự ô
nhiễm nước đã ở mức nguy hiểm và gây ra một số bệnh ở người. Các thông số ô
nhiễm nguồn nước như: màu sắc, mùi vị, độ đục, nhiệt độ, chất rắn lơ lửng, độ cứng,
độ dẫn điện, độ pH, nồng độ oxi tự do tan trong nước, nhu cầu oxi sinh hóa, nhu cầu
oxi hóa học.
- Ô nhiễm không khí: là sự có mặt của chất lạ hoặc sự biến đổi quan trọng thành
phần không khí làm cho nó không sạch, bụi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn...ô
nhiễm không khí rất khó phân tích vì chất ô nhiễm thay đổi nhiều do điều kiện thời
tiết và địa hình. Hơn nữa, nhiều chất còn phản ứng với nhau tạo ra chất mới rất độc,
ví dụ SO2 kết hợp hơi nước tạo axit sunfuric.
- Ô nhiễm đất: bình thường hệ sinh thái đất luôn tồn tại ở trạng thái cân bằng,
tuy nhiên, khi có mặt một số chất và hàm lượng của chúng vượt quá khả năng chịu tải
của đất thì hệ sinh thái sẽ mất cân bằng và đất bị ô nhiễm. Có nhiều nguyên nhân gây
ô nhiễm đất như: vi sinh vật gây bệnh, do các chất hóa học, tác nhân vật lý...
Các nhà khoa học đã khái quát vấn đề ô nhiễm môi trường trên trái đất thành 8
yếu tố
+ Mưa axit: nó phá hủy các lỗ nhỏ trên lá cây, làm mất cân bằng quang hợp,
nguồn nước bị chua hóa, nồng độ CO2 tăng, nhiệt độ trái đất tăng, mất cân bằng sinh
thái.
+ Tầng ozon bị phá hủy, tia tử ngoại tác động trực tiếp gây hại cho con người và
sinh vật.
+ Ô nhiễm do các chất hóa học gây nên.
+ Nước sạch bị ô nhiễm.
+ Đất đai bị sa mạc hóa.
+ Rừng bị phá hoại.
+ Mưa rừng nhiệt đới.
+ Sự uy hiếp về hạt nhân.
23
1.4.3. Một số vấn đề về thiên tai và phòng chống thiên tai
1.4.3.1. Khái niệm về thiên tai
Theo các tài liệu [10], [16] chúng tôi nghiên cứu về thiên tai thì có thể định
nghĩa: Thiên tai là hiệu ứng của một tai biến tự nhiên (ví dụ lũ lụt, bão, động đất...) có
thể ảnh hưởng môi trường và dẫn đến thiệt hại tài chính, môi trường và con người.
Thiên tai có thể xảy ra ở một vùng, một khu vực nhất định, một đại lục hoặc đôi khi
cho toàn thế giới (ví dụ hiện tượng nóng lên toàn cầu...) Thiên tai đang có xu hướng
ngày càng cực đoan hơn bởi tác động của biến đổi khí hậu. Các loại hình thiên tai có
liên quan đến biến đổi khí hậu thường xảy ra ở Việt Nam như: áp thấp nhiệt đời, bão
lũ, ngập lụt, hạn hán, sạt lở đất, dông sét, lốc, xâm nhập mặn...như vậy theo thống kê
Việt Nam có khoảng 21 loại hình thiên tai xảy ra ở khắp các vùng trong cả nước.
1.4.3.2. Mối tương quan về tần suất xuất hiện thiên tai ở Việt Nam
Bảng 1.1. Tần suất xuất hiện thiên tai ở Việt Nam
Cao Trung bình Thấp
Lũ lụt Mưa đá và mưa Động đất
Bão Hạn hán Thảm họa công nghệ
Ngập lụt Trượt đất Sương mù
Xói mòn/bồi lấp Cháy
Sự nhiễm mặn Phá rừng
Nguồn: dự án UNDP: VIE/97/002 – đơn vị quản lí thiên tai.
1.4.3.3. Một số loại hình thiên tai ở đồng bằng sông Cửu Long
Trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi đã tìm hiểu thực tế và qua các tài liệu
[11], [15],[16] thì đồng bằng sông Cửu Long có một số loại hình thiên tai phổ biến
như:
- Xâm nhập mặn: là sự tích tụ quá nhiều muối hòa tan trong đất do quá trình thay
thế nước ngọt trong các tầng chứa nước ven biển bằng nước mặn. Xâm nhập mặn là
vấn đề nghiêm trọng đối với nhiều chính quyền địa phương, vấn đề này đã được nỗ lực
giải quyết trong bối cảnh đang diển ra biến đổi khí hậu như nước biển dâng, tăng nhiệt
độ,...hậu quả của xâm nhập mặn là diện tích đất trồng trọt giảm mạnh, lượng nước
ngọt ngày càng trở nên khan hiếm, giá lương thức thực phẩm tăng cao,...
24
Hình 1.3. Hạn hán xâm ngập mặn ở các tỉnh Đồng Bằng sông Cửu Long
- Lũ, ngập lụt: lũ thường có vận tốc dòng chảy lớn, tốc độ mực nước trên sống
suối vượt mức bình thường; lụt là hiện tượng nước ngập vượt quá mức bình thường,
ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống,...hậu quả người chết, bị thương nhà cửa hư hại,
cản trở giao thông, nguồn nước bị nhiễm bẩn, ở vùng ven biển nước bị nhiễm
mặn,...tuy nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long lũ cũng mang nhiều lợi ích như bồi đắp
phù sa, vệ sinh đồng ruộng,...
- Sóng thần: là hiện tượng một loạt các đợt sóng có chiều dài tới hàng trăm
kilomet hoặc hơn và bề rộng khá lớn tiến từ đại dương vào bờ biển...sống thần gây
thiệt hại rất lớn về tài sản con người và môi trường...
- Lốc: là một cột không khí xoay hình phiễu di chuyển rất nhanh trên đất liền và
trên biển...tàn phá lớn trên diện hẹp, cuốn theo những thứ như nhà cửa đồ vật, người...
- Bão: trong những năm gần đây, các cơn bão có cường độ mạnh với mức độ tàn
phá nghiêm trọng đã xuất hiện ngày càng nhiều hơn ở Việt Nam. Các cơn bão có xu
hướng chuyển động về phía Nam, mùa bão kéo dài hơn, kết thúc muộn hơn. Nguyên
nhân là do các cơn bão được hình thành từ những vùng nước ấm, không khí ẩm ướt và
gió hội tụ.
- Hạn hán: xảy ra khi một vùng thiếu nước trong một thời gian dài ảnh hưởng
nghiêm trọng tới nguồn nước bề mặt và nước ngầm. Nguyên nhân do thiếu mưa trong
một thời gian dài, do con người chặt phá rừng, đốt nương làm rẫy, khai thác không
hợp lí nguồn nước do biến đổi khí hậu, nhiệt độ tăng nước bề mặt bốc hơi nhanh. Tác
hại của hạn hán làm gia tăng dịch bệnh ở người, giảm sản lượng cây trồng, thiếu nước
sinh hoạt và sản xuất, nước biển có thể lấn sâu vào vào đất liền làm đất bị nhiễm mặn.
25
Tóm lại thiên tai gây ra rất nhiều thiệt hại về con người, gây thương vong làm
ảnh hưởng sức khỏe cộng đồng, thiệt hại về vật chất, mất mát tài sản, hư hỏng công
trình, ngưng trệ giao thông, gián đoạn thông tin liên lạc, thiệt hại về sản xuất mùa
màng, làm chết gia súc và dịch bệnh gia súc, thiếu lương thực và nước sạch cho sinh
hoạt, thiệt hại về MT, ô nhiễm môi trường, ...vì vậy cần phải giáo dục hình thành
NLGQVĐ cho HS, nhận biết các loại hình thiên tai, mô tả về rủi ro và nguy cơ xảy ra
thiên tai, hình thành kĩ năng biết cách sống an toàn, thái độ tích cực, chủ động tham
gia bảo vệ môi trường, xây dựng cuộc sống an toàn và bền vững, trong đó có 2 vấn đề
chính cần phải giải quyết là giảm nhẹ và thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu.
1.5. Bài tập tình huống
1.5.1. Khái niệm
Qua tìm hiểu các tài liệu [23],[17],[22], có thể hiểu khái niệm về bài tập tình
huống như sau: là những tình huống khác nhau, đã đang và có thể xảy ra trong quá
trình dạy học và thực tiễn được cấu trúc lại dưới dạng bài tập, khi HS giải bài tập ấy
vừa có tác dụng củng cố tri thức, vừa rèn luyện được kĩ năng học tập cần thiết. Bài tập
tình huống góp phần nâng cao tính chủ động sáng tạo của người học, gây hứng thú cho
người học, là cầu nối giữa lí luận và thực tiễn. Bài tập tình huống còn chứa đựng cả tri
thức, kĩ năng và phương pháp. Bài tập tình huống là phương pháp GD dựa vào những
ví dụ thực tế được dùng để thúc đẩy hành động, tăng trưởng và phát triển.
1.5.2. Đặc điểm
Theo tài liệu [18],[25] thì bài tập tình huống có một số đặc điểm sau:
- Có mâu thuẫn nhận thức, có điều chưa biết cần tìm. Có mâu thuẫn nhận thức
giữa cái đã biết và cái phải tìm. Điều chưa biết có thể là mối liên hệ giữa cái đã biết và
cái phải tìm. Điều chưa biết có thể là mối liên hệ chưa biết, hoặc cách thức hay điều
kiện hành động.
- Gây ra nhu cầu muốn biết kiến thức mới.Thế năng tâm lí của nhu cầu nhận thức
là động lực khởi động hoạt động nhận thức của HS; nó sẽ góp phần làm cho HS đầy
hưng phấn tìm tòi phát hiện, sáng tạo giải quyết nhiệm vụ nhận thức đặt ra.
- Phù hợp với khả năng của HS trong việc phân tích các điều kiện của nhiệm vụ
đặt ra và trong việc đi tìm điều chưa biết, nghĩa là trong việc phát hiện kiến thức mới.
26
Bài tập tình huống nên bắt đầu từ cái quen thuộc, bình thường, đã biết (từ vốn kiến
thức cũ của HS, từ những hiện tượng thực tế,…) mà đi đến cái bất thường (kiến thức
mới) một cách bất ngờ nhưng logic.
- Về hình thức trình bày:
+ Có sự đa dạng trong giới thiệu
+ Chi tiết trong tình huống sắp xếp logic hợp lí
+ Cách hành văn ngắn gọn súc tích
- Bên cạnh đó bài tập tình huống cũng có một số nhược điểm
+ Làm gia tăng khối lượng công việc của GV.
+ Mất nhiều thời gian, kĩ năng phức tạp
+ Đòi hỏi tính năng động sự say mê, yêu thích kiến thức khả năng tư duy độc
lập cao của HS.
1.6. Dạy học tích hợp
1.6.1. Khái niệm dạy học tích hợp
Có nhiều định nghĩa về dạy học tích hợp như : “Dạy học tích hợp là hành động
liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài
lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học”[23].
Hay một định nghĩa cơ bản về tích hợp được đưa ra bởi tác giả HUMPHREYS
khi ông phát biểu: “Dạy học tích hợp là một hình thức giảng dạy mà trẻ em được thỏa
thích khám phá tri thức trong các môn học khác nhau liên quan đến một số khía cạnh
của môi trường xung quanh chúng”.[28]
Qui trình dạy học tích hợp:
- Xác định bài dạy tích hợp
- Biên soạn giáo án tích hợp
- Thực hiện bài dạy tích hợp
- Kiểm tra, đánh giá
1.6.2. Phân loại
Theo tài liệu [23] dạy học tích hợp phát triển năng lực HS thì có thể phân loại như
sau:
- Kết hợp/ lồng ghép: nội dung nào đó được kết hợp vào chương trình đã có sẵn.
27
- Vận dụng kiến thức liên môn: vận dụng các kiến thức của nhiều môn học để giải
quyết vấn đề đặt ra.
- Đa môn: các môn học riêng biệt nhưng có những liên kết có chủ đích giữa các môn
và trong từng môn bởi những chủ đề hay các vấn đề chung.
- Xuyên môn: tiếp cận những vấn đề từ cuộc sống thực và có ý nghĩa đối với HS mà
không xuất phát từ các khoa học tương ứng với môn học.
1.7. Thực trạng việc phát triển NLGQVĐ về vấn đề MT và PCTT
1.7.1. Mục đích điều tra
Để có những thông tin về việc phát triển NLGQVĐ có nội dung liên quan đề tài
chúng tôi đã tiến hành điều tra với những nội dung khảo sát ban đầu gồm:
- Đối với HS:
+ Kiến thức về vấn đề liên quan đến MT và PCTT.
+ Kĩ năng GQVĐ khi xảy ra ô nhiễm MT và PCTT.
+Thái độ HS trước những vấn đề về MT và PCTT
- Đối với GV:
+ Mức độ cần thiết giáo dục phát triển NLGQVĐ về MT và PCTT cho HS.
+ Trong quá trình dạy GV phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT cho
HS thông qua bài học bằng các biện pháp nào, cách thức nào.
+ Cách thức, biện pháp GD phát triển NLGQVĐ về MT và PCTT.
+ Mức độ khả thi của các biện pháp
1.7.2. Nội dung điều tra
- Điều tra hiểu biết của HS về MT, PCTT.
- Điều tra mức độ cần thiết của việc phát triển năng lực GQVĐ thực tiễn về MT
và PCTT.
- Điều tra các hoạt động, biện pháp đã được áp dụng trong việc GQVĐ về MT và
PCTT.
1.7.3. Đối tượng điều tra
- Các GV trực tiếp giảng dạy bộ môn Hóa học ở một số trường THPT thuộc địa
bàn tỉnh Tiền Giang.
- HS THPT ở một số trường thuộc địa bàn tỉnh Tiền Giang.
28
1.7.4. Phương pháp điều tra
- Khảo sát trực tiếp GV và HS một số trường THPT.
- Gửi và thu phiếu điều tra cho GV, HS.
Bảng 1.2. Số lượng phiếu tham khảo GV và HS
Đối tượng Số phiếu Số phiếu Số phiếu Tỉ lệ phiếu đạt điều tra điều tra thu vào không hợp lệ
20 20 0 100% Giáo viên
100 98 02 98% Học sinh
1.7.5. Kết quả điều tra
Từ phía GV: có 7 nội dung điều tra về việc phát triển năng lực GQVĐ về MT và
PCTT
Nội dung 1: Tìm hiểu mức độ xảy ra ô nhiễm MT và TT tại đồng bằng sông
Cửu Long thì kết quả khảo sát thu được từ phiếu điều tra 14/20 GV chọn vừa phải là
70% chiếm tỉ lệ cao nhất. Kết quả ban đầu cho thấy đồng Bằng sông Cửu Long là
một trong những vùng thường xảy ra ô nhiễm MT và TT.
Nội dung 2: Khảo sát ban đầu về nguyên nhân của các vấn đề MT và TT
Bảng 1.3. Khảo sát ban đầu về nguyên nhân của các vấn đề MT và TT
Nguyên nhân Phần trăm
Qui luật tự nhiên 15%
Các hoạt động sản xuất 30%
Trình độ học vấn người lao động 20%
Các khí thải công nghiệp 85%
Hỏa hoạn do con người 10%
Gia tăng dân số 45%
Đốt nhiên liệu hóa thạch 15%
Nguyên nhân khác 25%
Từ bảng 1.4. Chúng tôi nhận thấy GV nhận thấy có nhiều nguyên nhân gây ra ô
nhiễm MT và TT nhưng trong đó chiếm tỉ lệ cao nhất là do các khí thải công nghiệp
chiếm 85%
29
Nội dung 3: Mức độ cần thiết của việc phát triển năng lực GQVĐ về MT và
PCTT
Bảng 1.4. Mức độ cần thiết của việc phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT
Mức độ Phần trăm
Hoàn toàn không cần 5%
Không thật sự cần 15%
Không cần 10%
Cần 30%
Rất cần 40%
Qua điều tra từ bảng 1.5 chúng tôi nhận thấy hầu hết các GV đều thấy được sự cần
thiết của việc phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT trong dạy học
Nội dung 4: Mức độ yêu cầu HS GQVĐ về MT và PCTT trong dạy học
Bảng 1.5. Mức độ yêu cầu HS GQVĐ về MT và thiên tai trong dạy học
Mức độ Phần trăm
Chưa bao giờ 10%
Ít khi 35%
Thỉnh thoảng 45%
Thường xuyên 5%
Rất thường xuyên 5%
Từ nội dung phiếu điều tra GV thấy được sự cần thiết của việc phát triển năng
lực GQVĐ về MT và TT nhưng trong quá trình giảng dạy còn chưa yêu cầu HS
GQVĐ về MT và PCTT chỉ thỉnh thoảng mới yêu cầu 45%
Nội dung 5: Tác dụng của việc phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT
Có ý thức thường xuyên và nhạy cảm với mọi khía cạnh của môi trường và thiên
tai. 10%
Phát triển năng lực bảo vệ môi trường, dự đoán, phòng tránh và giải quyết các
vấn đề môi trường và thiên tai. 35%
Phát triển năng lực trách nhiệm và hành động của bản thân về MT và PCTT. 55%
Thu thập những kiến thức cơ bản về MT, TT quan hệ giữa con người và MT, mối
30
quan hệ giữa MT và cuộc sống con người. 90%
Phát triển năng lực phát hiện bản chất hóa học trong các vấn đề về MT và PCTT.
45%
Giúp HS có ý thức về tầm quan trọng của MT với sức khỏe con người, chất
lượng cuộc sống, phát triển thái độ tích cực với MT.10%
Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn. 10%
Tác dụng khác: 5%
Qua nội dung khảo sát chúng tôi nhận thấy GV đều nhận ra các tác dụng tích cực
của việc phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT trong đó 90% tác dụng là thu thập
kiến thức về MT và TT, tìm ra mối quan hệ giữa MT và TT.
Nội dung 6:Theo thầy/cô, mức độ khả thi của các biện pháp phát triển năng lực
giải quyết vần đề về ô nhiễm MT và PCTT trong bảng dưới đây là (từ mức 1 đến
mức 5).
Mức 1: hoàn toàn không khả thi; mức 2: không khả thi; mức 3: bình thường; mức
4: khả thi; mức 5: hoàn toàn khả thi
Bảng 1.6. Mức độ khả thi của các biện pháp phát triền năng lực GQVĐ về MT và
PCTT
STT Biện pháp
Mức độ khả thi 3 2 10% 15% 5 20% 1 5% 4 50% 1
5% 10% 5% 30% 50% 2
10% 10% 5% 35% 20% 3
10% 10% 15% 45% 20% 4
5% 15% 15% 45% 20% 5
Tạo tình huống có vấn đề và yêu cầu học sinh giải quyết Bài tập có nội dung về ô nhiễm môi trường và thiên tai cần giải quyết Dạy học các dự án liên quan đến vấn đề ô nhiễm môi trường và phòng chống thiên tai Sinh hoạt chủ đề về ô nhiễm môi trường và thiên tai trải Tổ chức hoạt động nghiệm và sáng tạo với các chủ đề về ô nhiễm môi trường và thiên tai
31
Qua nội dung khảo sát bảng 1.7 chúng tôi nhận thấy để phát triển năng lực
GQVĐ về MT và PCTT thì tạo tình huống có vấn đề hay sử dụng bài tập có nội dung
liên quan MT và PCTT là khả thi hơn cả chiếm 50%. Điều đó cho thấy tính hiệu quả
của bài tập trong một số vấn đề dạy học.
Nội dung 7: Những khó khăn sẽ gặp khi GV xây dựng và sử dụng các biện pháp
nhằm phát triển năng lực giải quyết vần đề ô nhiễm môi trường và phòng chống thiên
tai trong dạy học hóa học là (từ mức 1 đến mức 5)
Mức 1: không bao giờ; mức 2: ít khi; mức 3: thỉnh thoảng; mức 4: thường
xuyên; mức 5: rất thường xuyên
Bảng 1.7. Khảo sát những khó khăn của GV khi xây dựng và sử dụng các biện pháp
nhằm phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT
Mức độ Những khó khăn STT trở ngại 1 2 3 4 5
Không có thời gian 5% 10% 25% 25% 35% 1
đầu tư và xây dựng
các tình huống
Học sinh không 10% 5% 25% 40% 20% 2
hứng thú với các
tình huống thực
tiễn.
Kiến thức khó so 10% 5% 10% 40% 35% 3
với trình độ học
sinh.
Khó chọn lọc nội 0% 5% 10% 55% 30% 4
dung liên quan
Việc đánh giá và 5% 10% 25% 30% 30% 5
giải quyết các vấn
đề tốn nhiều thời
gian.
32
Mức độ Những khó khăn STT trở ngại 1 2 3 4 5
Điều kiện vật chất 10% 5% 5% 45% 35% 6
trang thiết bị còn
thiếu thốn
Nội dung về kiến 0% 5% 10% 45% 40% 7
thức quá rộng.
Học sinh chưa nhận 5% 25% 30% 25% 15% 8
thức được tầm quan
trọng của vấn đề .
Học sinh không yêu 15% 45% 25% 10% 5% 9
thích môn học.
Ý kiến khác 10
…………..
Từ kết quả bảng 1.8 cho thấy còn nhiều khó khăn trong việc dạy học nhằm phát
triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT trong quá trình giảng dạy có thể là từ phía HS
như không có hứng thú hay khó chọn lọc nội dung để giảng dạy từ phía GV .
Qua nội dung khảo sát từ GV nhận thấy:
- Việc sử dụng nội dung giảng dạy có liên quan MT và PCTT còn hạn chế, còn ít
so với khối lượng kiến thức và nhu cầu thời đại.
- Hầu hết GV đều thấy được sự cần thiết của việc phát triển năng lực GQVĐ về
MT và PCTT nhưng còn chưa áp dụng thường xuyên trong quá trình giảng dạy.
- Nhận ra được tính khả thi của các biện pháp nhằm phát triển năng lực GQVĐ
về MT và PCTT và những khó khăn trong việc thực hiện.
Từ phía HS: Chúng tôi tiến hành khảo sát 5 nội dung
Nội dung 1: Đánh giá ban đầu về mức độ ô nhiểm MT và TT tại địa phương
67/98 phiếu tỉ lệ 66,83% HS đánh giá là vừa phải về mức độ xảy ra.
Nội dung 2: Khảo sát đánh giá ban đầu hiểu biết của các em về nguyên nhân của
các vấn đề về MT và TT
33
Bảng 1.8. Đánh giá ban đầu hiểu biết của các em về nguyên nhân của các vấn đề về
MT và TT
Nguyên nhân Phần trăm
Qui luật tự nhiên 13,7%
Nạn phá rừng 30%
Các hoạt động sản xuất 59,78%
Trình độ học vấn người lao động 56,71%
Các khí thải công nghiệp 87,68%
Hỏa hoạn do con người 65,75%
Gia tăng dân số 79,17%
Đốt nhiên liệu hóa thạch 45,48%
Nguyên nhân khác 25,34%
Từ kết quả khảo sát bảng 1.9 chúng tôi nhận thấy cũng tương tự như GV hầu hết
HS đều nhìn nhận nguyên nhân chủ yếu của các vấn đề về MT và PCTT đều xuất
phát từ các khí thải công nghiệp chiếm 87,68%.
Nội dung 3: Khảo sát ban đầu về mức độ GQVĐ về MT và PCTT trong quá
trình học tập môn Hóa học của HS thì kết quả chúng tôi thu được là chỉ: thỉnh thoảng
chiếm tỉ lệ cao nhất 87,56%. Từ kết quả đó cho thấy HS chưa được thường xuyên giải
quyết các vấn về MT và PCTT dù những vấn đề đó hết sức thiết yếu và gần gũi.
Nội dung 4: Đánh giá về mức độ cần thiết của việc phát triển năng lực GQVĐ
về MT và PCTT: đa số HS đều cho rằng là cần thiết 85,16%. Từ kết quả điều tra
chúng tôi nhận thấy HS đã có sự nhìn nhận về sự cần thiết trong việc phát triển năng
lực GQVĐ về MT và PCTT.
Nội dung 5: Đánh giá ban đầu về việc phát triển năng lực HS thông qua việc
phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT
Năng lực mô tả và lí giải các hiện tượng tự nhiên. 59,48%
Năng lực thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề. 74,21%
Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn.74,23%
Năng lực tìm tòi và khám phá thế giới tự nhiên.69,12%
34
Năng lực phát hiện bản chất hóa học trong các vấn đề về MT và PCTT. 78,96%
Năng lực nhận thức trách nhiệm và hành động của bản thân về MT và PCTT.
84,17%
Năng lực giải quyết vấn đề về MT và PCTT thông qua môn Hóa học. 76,45%
Năng lực tìm hiểu các vấn đề về MT và PCTT. 78,98%
Qua kết quả khảo sát thông qua việc phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT
thì một số năng lực khác của các em cũng được hình thành và phát triển.
Từ kết quả điều tra ban đầu HS chúng tôi nhận thấy:
- Hầu hết HS đều cảm thấy cần thiết để phát triển năng lực GQVĐ về MT và
PCTT.
- Bước đầu đã nhận thức được các vấn đề cơ bản về MT và PCTT.
- Phát hiện đánh giá được một số năng lực được hình thành và phát triển.
35
Tiểu kết chương 1
Trong chương này chúng tôi đã trình bày cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài, lịch
sử của vấn đề nghiên cứu cũng như định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông theo hướng tiếp cận năng lực.
Bên cạnh chúng tôi cũng trình bày các khái niệm về năng lực, năng lực GQVĐ.
Các khái niệm về MT, ô nhiễm MT, thiên tai trong cuộc sống. Các vấn đề hóa học có
liên quan MT và PCTT để chúng tôi thực hiện đề tài.
Tiếp đó chúng tôi tiến hành điều tra thực trạng dạy học môn Hóa học có nội dung
liên quan đến việc phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT trong chương trình hóa
học lớp 10 phần phi kim.
Tất cả các vấn đề trên là cơ sở cho chúng tôi đề xuất các biện pháp ở chương 2
nhằm phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT cho HS.
36
Chương 2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
TRONG DẠY HỌC PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Tổng quan về phần phi kim chương trình Hóa học lớp 10 THPT
2.1.1. Vị trí – mục tiêu, vai trò
Dựa theo chuẩn kiến thức kĩ năng và phân phối chương, và dựa vào [4] thì vị trí
mục tiêu, vai trò của phần phi kim lớp 10 được xây dựng như sau:
- Vị trí: phần phi kim được xếp vào chương 5,6 học kì 2 của chương trình lớp 10
THPT.
Chương 5: Nhóm halogen
+ Bài 21: Khái quát về nhóm halogen
+ Bài 22: Clo
+ Bài 23: Hiđro clorua- axit clohiđric, muối clorua
+ Bài 24: Sơ lược về hợp chất chứa oxi của clo
+ Bài 25: Flo- brom- iot
+ Bài 27: Thực hành tính chất hóa học clo và hợp chất của clo
+ Bài 28: Thực hành tính chất hóa học của brom, iot
Chương 6: Oxi- lưu huỳnh
+ Bài 29: Oxi- ozon
+ Bài 30: Lưu huỳnh
+ Bài 31: Thực hành tính chất của oxi, lưu huỳnh
+ Bài 32: Hiđro sunfua- lưu huỳnh đioxit, lưu huỳnh trioxit
+ Bài 33: Axit sunfuric và muối sunfat
+Bài 35: Thực hành tính chất của các hợp chất của lưu huỳnh.
- Mục tiêu, vai trò:
+ Đây là phần kiến thức học sinh đã được học ở các lớp dưới nhưng lại là phần
kiến thức quan trọng trong chương trình hóa học phổ thông nói riêng, cũng như bộ
37
môn khoa học nói chung với nhiều kiến thức liên quan đến môi trường và thiên tai
trong cuộc sống.
+ Cung cấp những khái niệm đại cương về phi kim cũng như hiểu biết về phi
kim cụ thể qua từng bài từ đó khắc sâu hơn những kiến thức về lý thuyết, những thuyết
chủ đạo như: cấu tạo nguyên tử, định luật tuần hoàn, liên kết hóa học...
+ Kiến thức phần phi kim tương đối khó do số oxi hóa trong phản ứng biến đổi
phức tạp, phần axit lại liên quan đến khả năng vận dụng linh hoạt kiến thức. Sự vận
dụng đó đòi hỏi học sinh không chỉ “biết” mà còn phải “hiểu”, vận dụng được kiến
thức vào thực tiễn đời sống.
+ Thông qua phần phi kim, học sinh sẽ được rèn kĩ năng, kĩ xảo cơ bản như nhận
biết chất, xử lí chất thải, nhận biết khí nào là khí độc hại và gây ô nhiễm môi trường.
2.1.2. Những nội dung có liên quan đến môi trường và phòng chống thiên tai
chương Halogen và chương Oxi- Lưu huỳnh
Bảng 2.1. Một số nội dung liên quan MT và PCTT phần phi kim hóa học lớp 10
Bài
Bài 21: Khái quát về nhóm halogen Nội dung - Các halogen có nhiều ứng dụng trong công nghiệp nhưng cũng là tác nhân gây ô nhiễm môi trường phổ biến.
Chương Chương 5 - Tính chất độc hại của một số chất thuộc nhóm halogen đối với sức khỏe con người. - Những chất thải trong quá trình điều chế
các chất và hợp chất nhóm halogen.
Bài 22: Clo
- Tính độc hại của clo. - Điều chế khí clo trong phòng thí nghiệm và biện pháp bảo vệ môi trường trong lớp học.
- Sản xuất clo trong công nghiệp và vấn đề ô
nhiễm môi trường không khí.
- Các biện pháp xử lý ô nhiễm khí clo
Sản xuất axit clohiđric sẽ có chất thải gây ô nhiễm môi trường.
Bài 23: Hiđro clorua – axit clohiđric – muối clorua
38
Chương
Nội dung Nước Javen, clorua vôi có tác dụng diệt khuẩn, nấm mốc, khử chất thải độc hại để bảo vệ môi trường trong sạch nhưng sử dụng quá lượng lại gây ô nhiễm môi trường. - Vai trò của oxi và ozon đối với đời sống
Bài Bài 24: Sơ lược về hợp chất chứa oxi của clo Bài 29: Oxi – ozon con người.
- Tình trạng mỏng dần tầng ozon, có nơi bị thủng tầng ozon gây nguy hại sức khỏe con người, cây trồng, vật nuôi.
Gián tiếp gây nên một số ô nhiễm và hình thành mưa axit. - Hiđro sunfua là chất độc, tạo ra từ protein
Chương 6 thối rữa.
- Là một trong những nguyên nhân gây mưa
axit.
- Xử lí chất thải bằng nước vôi trong. - Mưa axit - Chất thải gây ô nhiễm môi trường do sản
Bài 30: Lưu huỳnh Bài 32: Hiđro sunfua – lưu huỳnh đioxit – lưu huỳnh trioxit Bài 33: Axit sunfuric và muối sunfat xuất H2SO4 và các loại phân bón.
2.2. Năng lực GQVĐ về MT và PCTT
2.2.1. Cơ sở khoa học đề xuất cấu trúc năng lực GQVĐ về MT và PCTT
2.2.1.1. Dựa vào cấu trúc của năng lực GQVĐ
Như chúng tôi đã trình bày ở phần 1.3.2.2, cấu trúc và biểu hiện của năng lực
GQVĐ, trên cơ sở năng lực GQVĐ để định hướng cho việc xây dựng các biện pháp
nhằm phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT thì HS phải có được các năng lực
ban đầu như:
- Tìm hiểu vấn đề: nhận dạng tình huống và thông tin ban đầu về vấn đề ở đây
là vấn đề về MT và PCTT.
- Đề xuất giải pháp: nhận thức mô hình cấu trúc qui trình để GQVĐ
- Lập kế hoạch và thực hiện giải pháp: sử dụng qui trình mô hình, cấu trúc để
GQVĐ, khái quát hóa chiến lược, giải pháp cho vấn đề mới
- Đánh giá phản ánh giải pháp: đánh giá phản ánh cho giải pháp tổng thể.
39
Trên cơ sở năng lực GQVĐ làm nền tảng cho chúng tôi xây dựng cấu trúc NLGQVĐ
về MT và PCTT.
2.2.1.2. Đặc điểm của các vấn đề về MT và PCTT trong dạy học
Trên cơ sở những kiến thức hóa học có liên quan và thông qua việc vận dụng
kiến thức hóa học để GQVĐ về ô nhiễm MT, PCTT, HS có thể phát triển được một số
năng lực quan trọng.
Bên cạnh đó Hóa học là một môn khoa học có liên quan rất nhiều với thiên nhiên
và xã hội con người, nhiều hoạt động của con người trong những thập kỷ qua đã làm
thay đổi chu kỳ sinh hóa biến đổi MT và gây ra thiên tai. Trong đó nhiều vấn đề quan
trọng có thể được giải quyết thông qua vận dụng kiến thức hóa học từ đó HS sẽ phát
triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn.
Khác với quá trình hóa học diễn ra trong phòng thí nghiệm hoặc trong kĩ thuật,
các quá trình hóa học trong phạm vi MT toàn cầu diễn ra rất phức tạp, để giải quyết
được vấn đề HS phải có một năng lực khoa học để có thể dự đoán mô tả hoặc lí giải
hiện tượng từ đó sẽ phát triển được năng lực khoa học hay HS có thể phát triển được
năng lực hợp tác GQVĐ khi làm việc nhóm hoặc cùng giải quyết nội dung mà GV đề
ra. Ví dụ cùng GQVĐ rác thải và ô nhiễm môi trường tại trường học.
Bên cạnh đó khi tìm hiểu về nguyên nhân bản chất của ô nhiễm MT và PCTT HS
sẽ phát triển được năng lực phát hiện bản chất hóa học trong các vấn đề về MT và
PCTT. Ví dụ: Lưu huỳnh đioxit không phải là thành phần tự nhiên của không khí, loại
khí này có mặt trong khí quyển Trái đất là do hoạt động của con người như đốt nhiên
liệu hóa thạch có chứa lưu huỳnh, nạn đốt rừng và cũng do hoạt động của tự nhiên như
hoạt động của núi lửa, sự phân hủy chất hữu cơ của các vi khuẩn trong đất nước, lưu
huỳnh, tuy nhiên vai trò của con người làm nhiễm bẩn môi trường không khí bởi SO2
vẫn giữ vai trò hàng đầu. Lưu huỳnh đioxit có khối lượng phân tử là 64 đvc nên gần
mặt đất, ngang tầm sinh hoạt con người, có khả năng hòa tan trong nước cao hơn các
khí gây ô nhiễm khác nên dễ phản ứng với cơ quan hô hấp con người và động vật, là
tác nhân gây mưa axit, mưa axit gây thiệt hại cho rừng, các công trình xây dựng và các
hệ sinh thái khác,...khi nồng độ SO2≥ 3,5% trong khí thải có thể thu hồi để chế tạo axit
sunfuric. Ta có thể dùng sữa vôi để làm sạch thì mức sạch cao, lượng sữa vôi tiêu tốn
40
không lớn, phương pháp làm sạch lưu huỳnh đioxit đến 0,005-0,01%. Nếu làm sạch
bằng dung dịch amoni sunfit thì nồng độ lưu huỳnh đioxit chỉ còn 0,01-0,03% và
amoni sunfit lại được tái sử dụng dễ dàng.
2.2.2. Cấu trúc năng lực GQVĐ về MT và PCTT
Trên cơ sở nội dung của NLGQVĐ mà chúng tôi đã trình bày, căn cứ vào việc
tìm hiểu nghiên cứu và yêu cầu thực tế chúng tôi đề xuất NLGQVĐ về MT và PCTT
Năng lực GQVĐ về MT
và PCTT
Lập kế hoạch và
Đánh giá phản
Tìm hiểu vấn đề
xuất
thực hiện giải pháp
ánh
giải
pháp
về MT và PCTT
GQVĐ về MT và
GQVĐ về MT và
giải Đề pháp (thiết lập không gian vấn đề) về MT và
với cấu trúc sau:
PCTT
PCTT
PCTT
Năng lực chính
Năng lực thành phần.
Hình 2.1. Cấu trúc năng lực GQVĐ về MT và PCTT
41
2.2.3. Các biểu hiện của năng lực GQVĐ về MT và PCTT
Để xây dựng các biểu hiện của NLGQVĐ về MT và PCTT chúng tôi tiến hành theo một số bước sau
Năng lực GQVĐ về
MT và PCTT GQVĐ về MT và PCTT
Tìm hiểu vấn đề về MT
Đề xuất giải pháp (thiết lập không gian vấn
Lập kế hoạch và thực hiện giải pháp GQVĐ về MT
Đánh giá phản ánh giải pháp GQVĐ về MT và
và PCTT
đề) về MT và PCTT
và PCTT
PCTT
Đề xuất giải pháp
Đánh giá phản ánh về các giá trị của giải pháp GQVĐ về MT và
Lập kế hoạch thực hiện giải pháp về MT và
Nhận biết vấn đề về MT và PCTT
về MT và PCTT
PCTT.
PCTT
ở địa phương
Có nhiều năng lực thành phần và biểu hiện tương ứng nhưng chúng tôi thống nhất đề xuất theo nội dung sau:
Rút kinh nghiệm trong việc giải quyết các vấn đề tương tự về MT
Thực hiện giải pháp về MT và
và PCTT
PCTT
năng lực chính năng lực thành phần
Giải thích các thông tin có liên quan MT và PCTT ở địa
Lập luận, đánh giá tính khả thi của giải pháp đã đề xuất về MT và PCTT
phương
các biểu hiện của năng lực
Hình 2.2. Biểu hiện của năng lực GQVĐ về MT và PCTT
42
2.3. Đánh giá năng lực GQVĐ về MT và PCTT
2.3.1. Qui trình đánh giá năng lực GQVĐ về MT và PCTT
Khi tiến hành đánh giá năng lực GQVĐ về MT và PCTT trong dạy học hóa học,
qui trình đánh giá bao gồm các công việc cụ thể sau: xác định mục tiêu và đối tượng
đánh giá, lựa công cụ đánh giá, thực hiện đánh giá.
Bước 1 Xác định mục tiêu và đối tượng :
- Đối tượng đánh giá: trong đề tài này đối tượng đánh giá của chúng tôi là HS lớp
10 THPT vùng đồng bằng sông Cửu Long nơi thường xuyên xảy ra các vấn đề về MT
và TT.
- Mục tiêu đánh giá: đánh giá sự phát triển về năng lực GQVĐ về MT và PCTT
bằng các biện pháp chúng tôi đã thiết kế, từ đó theo dõi sự tiến bộ trong năng lực
GQVĐ của HS, tham gia vào quá trình đánh giá kết quả học tập hóa học của HS. Cung
cấp thông tin phản hồi về năng lực GQVĐ về MT và PCTT.
Trong dạy học hóa học căn cứ vào mục tiêu và yêu cầu của việc đánh giá năng
lực GQVĐ về MT và PCTT khi thực hiện có thể tiến hành đánh giá đối với tất cả các
HS trong lớp hoặc một số HS của lớp tham gia.
Bước 2 Sử dụng công cụ đánh giá: sau khi xác định mục tiêu, yêu cầu của việc
đánh giá năng lực giải quyết vấn đề về MT và PCTT sử dụng công cụ đánh giá tương
ứng phù hợp với từng trường hợp.
Phiếu đánh giá giải quyết tình huống (nhóm đánh giá cá nhân)
Trong tình huống này vấn đề cần giải quyết là: ..........................................
Những giải pháp chính cho vấn đề này là:
1) ............................................................................................................................
2) .............................................................................................................................
3) ................................................................................................................................
Phân tích kết quả thực hiện giải pháp (mặt mạnh, hạn chế, giá trị của giải pháp)
Giải pháp Kết quả
Mặt mạnh Mặt yếu
1) 2) 3)
43
Bước 3: Thực hiện đánh giá:
Thực hiện tiến trình đánh giá theo các bước cơ bản sau: thu thập thông tin, phân
tích thông tin, xác định kết quả đạt được của HS (định tính hoặc định lượng), thông
báo kết quả.
- Thu thập thông tin
Để thu thập thông tin đầy đủ chính xác GV cần lưu ý:
+ Quan sát: GV phải tập trung, kịp thời nhận biết và ghi nhận vào bảng kiểm
quan sát rồi lưu kết quả đánh giá vào nhật kí lớp.
+ HS đánh giá và tự đánh giá lẫn nhau: GV phải hướng dẫn để HS nắm vững
thang đánh giá năng lực để tiến tới sự thành thạo trong quá trình tự đánh giá và đánh
giá lẫn nhau. Việc tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau cần giáo dục các em có thái độ
khách quan và công bằng, cần tránh sự thiên vị định kiến hoặc cẩu thả làm chiếu lệ.
- Phân tích xử lí thông tin: từ các thông tin đã thu thập được, đối chiếu với các
tiêu chí trong thang đánh giá năng lực GQVĐ về MT và PCTT phân tích ghi nhận mức
độ đạt được trong GQVĐ được thể hiện qua điểm số và lới nhận xét. Để chính xác
công bằng với mọi HS khi thực hiện đánh giá CV phải sử dụng phối hợp các công cụ
đánh giá một cách có hiệu quả.
- Thông báo kết quả: từ kết quả đạt được GV phản hồi lại, nhận xét về khâu nào
các em đã giải quyết tốt, khâu nào cần cố gắng hơn. Từ đó, giúp HS khắc phục những
hạn chế mắc phải đồng thời nâng cao năng lực giải quyết vấn đề, tạo động lực học tập
cho bản thân.
2.3.2. Công cụ đánh giá
Dùng rubric ở bảng 2.1để đánh giá năng lực GQVĐ về MT và PCTT của HS khi
thực hiện bài tập tình huống/ phiếu hỏi
Rubric được xây dựng dựa vào cấu trúc và biểu hiện của NLGQVĐ về MT và TT
chúng tôi xây dựng rubric dùng để đánh giá năng lực GQVĐ về MT và PCTT.
44
Bảng 2.2. Rubric đánh giá năng lực GQVĐ về MT và PCTT
Tiêu chí Điểm
Mức 2 (2 điểm)
1)Nhận biết vấn đề về MT và TT ở địa phương
Mức độ biểu hiện Mức 3 (3 điểm) Nêu được, thu được thập những thông tin cơ bản liên quan đến vấn đề MT và TT ở địa phương
Mức 1 (1 điểm) Không thu được bất thông kì hoặc tin chỉ nêu được vấn đề khi có gợi ý Mức 4 (4 điểm) Nêu được, thu thập nhiều thông tin liệt kê đầy đủ và chính xác các vấn đề về MT và TT ở địa phương
Lí giải tương đối đầy đủ các thông tin
thập Thu rất ít thông tin hoặc nêu được đề vấn nhưng liệt còn kê chưa chính chưa xác xác định được vấn đề Lí giải nhưng còn mơ hồ chưa chính xác
2)Giải thích thông các tin có liên quan MT và TT ở địa phương
Chưa lí giải được, còn cần sự gợi ý và trợ giúp từ nhiều nguồn
ra kế
xuất 3)Đề giải pháp về MT và PCTT
Lập được hoạch nhưng còn hạn chế
giải Các pháp đề xuất không quả hiệu hoặc không khả thi
Lí giải/giải thích rõ ràng phân biệt rõ các thông tin liên quan đến MT và TT tại phương địa cách một chính xác. Lập ra được kế hoạch giải quyết vần đề về MT và TT một cách rõ ràng đầy đủ, hiệu quả khả thi
Lập ra được hoạch kế nhưng còn chung chung chưa thể hiện ra rõ ràng, có tính khả thi ở một số giải pháp
45
Tiêu chí Điểm
Mức độ biểu hiện Mức 3 (3 điểm)
luận 4)Lập giá đánh tính khả thi của giải pháp đã đề xuất về MT và PCTT Nhận định được giải pháp nhưng chưa đánh giá đầy tính hiệu đủ quả của giải pháp
Mức 2 (2 điểm) Nhận định được giải pháp nhưng chưa đánh giá được tính khả thi hiệu quả
lập
Thiết lập được hoạch kế nhưng chưa khoa học
kế 5)Lập thực hoạch hiện giải pháp về MT và PCTT Thiết nhưng chưa khoa chưa học đầy đủ
Xây dựng còn sơ sài hạn chế
6)Thực hiện giải pháp về và MT PCTT
Mức 4 (4 điểm) Nhận định/xác định được giải pháp rõ ràng, tính chính xác hiệu quả giá trị của giải pháp để lựa chọn giải pháp đã đề xuất Thiết lập xây dựng/đề xuất được giải pháp một cách rõ ràng khoa học Xây dựng, chỉ ra được các pháp giải mang tính chiến lược về MT và TT
Mức 1 (1 điểm) Chưa nhận định được giải pháp, chỉ nhận định được giải pháp khi có gợi ý của giáo viên lập Thiết kế hoach dưới sự hướng dẫn của giáo viên xây Chỉ dựng khi có sự trợ giúp, còn túng lúng thực khi hiên
định Khẳng chỉ ra được được tính hiệu quả của giải pháp GQVĐ về MT vàTT
7)Đánh giá phản ánh về trị các giá của giải pháp GQVĐ và vềMT PCTT Khẳng định chỉ một phần của giải pháp GQVĐ về MT và TT
Chưa khẳng định được giải pháp còn cần sự trở từ giúp nhiều nguồn Xây dựng được giải pháp nhưng còn hạn chế, giải pháp chỉ giải quyết những được vấn đề đơn thuần định Khẳng ra được ,chỉ còn nhưng chưa xác thực được tính hiệu quả của giải pháp GQVĐ về MT và TT
46
Điểm Tiêu chí
Mức 2 (2 điểm)
Mức 1 (1 điểm) Đề xuất khi có sự hướng dẫn gợi ý từ giáo viên Mức độ biểu hiện Mức 3 (3 điểm) Đề xuất được các giải pháp nhưng chưa mở rộng được vấn đề Đề xuất được giải pháp nhưng còn hạn chế
Mức 4 (4 điểm) Đề xuất được các giải pháp cho các vấn đề tương tư và mở rộng được vấn đề 8)Rút kinh nghiệm trong việc giải quyết các vấn đề tương tự
Qui ước đánh giá NLGQVĐ về MT và PCTT
Điểm năng lực: (x)
Điểm trung bình =(tổng điểm đánh giá của 8 tiêu chí)/8
Từ 1≤ x < 2 năng lực rất thấp
Từ 2 ≤ x < 3 năng trung bình
Từ 3 ≤x ≤ 4 năng lực cao.
Từ các tiêu chí và chỉ bảo mức độ phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT ở
bảng 2.1. chúng tôi thiết kế phiếu GV đánh giá năng lực GQVĐ về MT và PCTT.
GV sử dụng phiếu này để đánh giá kiến thức, kĩ năng thái độ của từng HS,
phiếu được thiết kế gồm 8 tiêu chí với 4 mức độ từ 1 đến 4.
Bảng 2.3. Phiếu đánh giá năng lực GQVĐ về MT và PCTT
Lớp: ................................... Tên HS đánh giá: ........................................
Mức độ biểu hiện
Tiêu chí
Mức 1 (1 điểm) Mức 2 (2 điểm) Mức 3 (3 điểm) Mức 4 (4 điểm)
1) Nhận biết vấn đề về MT và TT ở địa phương 2) Giải thích các thông tin có liên quan MT và TT ở địa phương 3) Đề xuất giải pháp về MT và PCTT
47
4) Lập luận đánh giá tính khả thi của giải pháp đã đề xuất về MT và PCTT 5) Lập kế hoạch thực hiện giải pháp về MT và PCTT 6) Thực hiện giải pháp về MT và PCTT 7) Đánh giá phản ánh về các giá trị của giải pháp GQVĐ vềMT và PCTT 8) Rút kinh nghiệm trong việc giải quyết các vấn đề tương tự
2.4. Một số biện pháp phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT
2.4.1. Sử dụng bài tập tình huống về MT và PCTT trong dạy học hóa học
2.4.1.1. Nội dung – nguyên tắc
a) Nội dung: Thông qua nghiên cứu bài tập tình huống giúp người học rút ra
những bài học thực tiễn, giải quyết cho những tình huống tương tự. GV gợi ý cho
người học tự tìm ra những phương án giải quyết bài tập tình huống bằng những câu
hỏi đóng mở, cùng một tình huống có thể có nhiều cách giải quyết khác nhau, tình
huống vừa sức trong điều kiện cụ thể không chung chung. Khi chọn bài tập tình huống
chúng ta cần chọn tình huống phù hợp với những vấn đề về MT và PCTT của HS
trường mình, hoặc khu vực sinh sống.
Bài tập tình huống tạo ra từ mâu thuẫn xuất hiện bởi sự lựa chọn phương án hợp
lí. HS đứng trước sự lựa chọn một phương án trong số nhiều phương án mà phương án
nào cũng có vẻ hợp lí. Giải quyết mâu thuẩn này bằng cách phân tích loại bỏ những cái
không bản chất để tìm ra câu trả lời đúng nhất.
Bài tập tình huống tạo ra bởi mâu thuẩn giữa bản chất và hiện tượng (nghịch lí).
Điều này sẽ tạo ra sự xung đột trong tư duy của HS và chính sự nghịch lí này lại lôi
cuốn sự tò mò của HS. HS phải đi phân tích tìm hiểu phê phán quan điểm sai để đi đến
cái chân lí, bản chất của vấn đề
48
b) Nguyên tắc thiết kế hệ thống bài tập tình huống gắn với giáo dục MT và
PCTT:
- Đảm bảo tính chính xác khoa học, không gây tranh cãi hoặc sai lệch, đảm bảo
khi HS tiếp nhận vấn đề giải quyết vấn đề và những kiến thức mà HS rút ra được phải
phù hợp với nội dung và mục đích của bài học đã đề ra.
- Đảm bảo tính thực tiễn, địa phương.
- Đảm bảo tính trọng tâm, mục tiêu bài học.
- Đảm bảo tính logic, ngắn gọn.
- Đảm bảo tính giáo dục về MT và PCTT.
- Đảm bảo tính sư phạm.
- Kích thích hứng thú, khả năng sáng tạo cho người học.
2.4.1.2.Các bước tiến hành
Bước 1: Giới thiệu tình huống
+ Phát biểu nội dung, nhận dạng tình huống
+Tạo bài tập tình huống
Bước 2: Nhận biết các vấn đề của tình huống
Các dữ kiện đã cho, các vấn đề cần tìm
Bước 3: Tổ chức giải quyết tình huống
+ Đề xuất giải pháp
+ Lập kế hoạch
+ Thực hiện giải pháp
Bước 4: Tổ chức thảo luận, rút ra kiến thức
+ Thảo luận kết quả
+ Phát biểu kết quả
+ Đề xuất cái mới trong tình huống tương tự
Các nhóm hoặc cá nhân trình bày và bảo vệ những giả thuyết của mình, HS khác
lắng nghe, đồng tình chất vấn hoặc phê phán, GV bổ sung hoàn thiện.
2.4.2. Xây dựng và dạy học chủ đề tích hợp
Để xây dựng một chủ đề tích tích hợp có thể tiến hành qua các bước sau
49
Bước 1: Lựa chọn chủ đề: các nội dung trong cùng một chương có liên quan các
vấn đề về MT và PCTT.
Trong luận văn chúng tôi xây dựng chủ đề theo chương, tất cả các bài trong một
chương được gợp lại thành một chủ đề bằng cách rà soát lại các chuẩn kiến thức kĩ
năng, chuẩn năng lực để tìm các nội dung liên quan MT và PCTT, những nội dung liên
quan đến các vấn đề có tính cấp thiết thời sự.
Bước 2: Xây dựng nội dung chủ đề
Nội dung chủ đề tích hợp MT và PCTT phải liên quan với nội dung môn hóa học
ở trường THPT cụ thể ở đây là phần phi kim hóa học lớp 10 THPT.
Ở bước này chúng tôi làm rõ chủ đề có những hoạt động nào, từng hoạt động đó
thực hiện vai trò gì trong việc đạt mục tiêu toàn bài học.
Bước 3: Xác định mục tiêu dạy học của chủ đề: mục tiêu phải hướng đến kiến
thức kĩ năng cần rèn luyện đồng thời căn cứ cấu trúc của năng lực chung năng lực
chuyên biệt của môn khoa học tự nhiên để xác định các năng lực HS cần hình thành và
phát triển thông qua chủ đề, với nội dung luận văn này chúng tôi hướng đến năng lực
GQVĐ về MT và PCTT trong từng chủ đề của từng chương.
Bước 4: Lập kế hoạch dạy học chủ đề
Bước 5: Tổ chức dạy học và đánh giá; tính phù hợp của kiến thức MT và TT,
mức độ đạt được, sự hứng thú của HS đối với chủ đề thông qua quan sát hoặc phỏng
vấn
Tích hợp giáo dục MT và PCTT: kết hợp một cách hệ thống kiến thức môn học
với kiến thức giáo dục MT và PCTT làm cho chúng quyện với nhau thành một hệ
thống nhất.
2.5. Một số bài tập tình huống nhằm phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã tham khảo một số tài liệu tổng hợp
sưu tầm và biên soạn được một số bài tập có nội dung liên quan đến đề tài tập trung ở
các nội dung: ô nhiễm môi trường không khí, đất, nước, hậu quả ô nhiễm môi trường,
lỗ thủng tầng ozon, mưa axit, hiệu ứng nhà kính…
Câu 1. Vua Sri Lanka Parakrama Bahu từ thế kỉ 12 đã viết rằng “đừng để dù một giọt
nước rơi xuống đất chảy ra biển mà chưa phục vụ gì cho con người”. Nước rất quan
50
trọng đối với sự sống, do đó chúng ta phải biết trân trọng và sử dụng tiết kiệm nguồn
tài nguyên nước. Khu vực em sinh sống xảy ra hạn hán em giải quyết các tình huống
sau
Tình huống 1: Em sẽ làm gì trước mùa hạn hán
Tình huống 2: Em làm gì trong thời gian hạn hán
Tình huống 3: Em làm gì sau hạn hán
Hãy cho biết nguyên nhân và biện pháp nhằm hạn chế tình trạng hạn hán.
Gợi ý cho tình huống trên
Nhận diện tình huống: thiếu nước sẽ dẫn đến hạn hán
Nguyên nhân: BĐKH từ các khí nhà kính dẫn đến hiệu ứng nhà kính.
Giải pháp tình huống: hạn chế nguồn sinh khí nhà kính.
Rút kinh nghiệm: Từ các vấn đề đó giáo dục ý thức sử dụng nước cho các em và
giúp các em hiểu rằng sự thiếu hụt nước ngọt vẫn xảy ra ở những nước có tiềm năng
thủy văn dồi dào. Khả năng sử dụng nước của một quốc gia không phải là so sánh với
lưu lượng của các con sông và trữ lượng của thảm nước ngầm mà là phần nước mà con
người khai thác được từ nguồn lợi thủy văn đó, phần lớn nước của các dòng chảy
không được sử dụng đều chảy ra biển, nếu con người đầu tư cho việc xây dựng những
đập quan trọng để giữ nước thì chúng ta cũng mới sử dụng được đến 50% lưu lượng
của các dòng chảy mà thôi.
Câu 2. Ngày 24/12/2017 tại khu vực Đồng Tâm thuộc tỉnh Tiền Giang xảy ra
một vụ cháy kho thu mua phế liệu, khí thoát ra từ vụ cháy màu đen lẫn những hạt nhỏ
li ti và có mùi khó chịu.
Theo em đám cháy có gây ô nhiễm gì không? Nếu có nguồn khí gây ô nhiễm có
chứa những khí gì mà em biết? Nếu xảy ra các vấn đề tương tự người dân cần làm gì
để nhanh chống hạn chế sự ô nhiễm đó?
Gợi ý cho tình huống trên:
Nhận diện tình huống: đám cháy phế liệu nên sẽ dẫn đến hiện tượng ô nhiễm
trầm trọng.
Nguyên nhân: đám cháy sinh ra các khí có hại cho MT chủ yếu như SO2, H2S,…,
các khí do các hợp chất hữu cơ không cháy không hoàn toàn…
51
Giải thích các công tin liên quan và phát triển vấn đề: khi đám cháy xảy ra đầu
tiên sẽ có hiện tượng ô nhiễm không khí, sau đó lắng động xuống MT đất và MT nước
gây ô nhiễm đất và nước. Vật dụng cháy gồm nhiều thành phần có cấu tử độc hại, tạo
ra lượng khí độc rất lớn trong luồn khói.
Hình 2.3. Đám cháy xảy ra tại Đồng Tâm (Tiền giang)
Câu 3. Hồi đầu thế kỉ 19 người ta sản xuất natri sunfat bằng cách cho axit
sunfuric đặc tác dụng với muối ăn.
Khi đó, xung quanh các nhà máy sản xuất bằng cách này, dụng cụ của thợ thủ
công rất nhanh hỏng và cây cối bị chết rất nhiều. Người ta đã cố gắng cho khí thải
thoát ra bằng những ống khói cao tới 300 mét nhưng tác hại của khí thải vẫn tiếp
diễn, đặc biệt là khi khí hậu ẩm. Hãy giải thích những hiện tượng trên. Đề xuất giải
pháp cho tình huống trên.
Hình ống khói
Gợi ý cho tình huống trên:
Nhận biết tình huống: xung quanh nơi sản xuất natri sunfat dụng cụ nhanh hỏng
và cây cối chết rất nhiều.
Giải quyết tình huống: xây ống khối cao nhưng tác hại vẫn tiếp diễn, có sự xuất
hiện mâu thuẫn.
52
Giải quyết mâu thuẫn là do trong không khí ẩm HCl biến thành axit HCl ở dạng
sol khí, từ đó tìm ra giải pháp giải quyết hiệu quả hơn.
Câu 4. Mức cho phép của H2S trong không khí là 0,01 mg/l. Để đánh giá sự ô
nhiễm trong không khí ở một nhà máy, người ta làm như sau: lấy 2 lít không khí cho
lội từ từ qua dung dịch Pb(NO3)2 dư thì thấy dung dịch có vẩn đục đen. Lọc lấy kết tủa
đen rửa nhẹ và sấy khô cân được 0,3585 mg. Giải thích thí nghiệm và cho biết sự
nhiễm bẩn không khí ở nhà máy trên có vượt quá ngưỡng cho phép không? Biết hiệu
suất phản ứng là 100%.
Giả sử khu vực nơi em sinh sống người dân hay vứt rác và xác động vật chết
xuống nguồn nước em sẽ làm gì trước vấn đề trên và làm gì để tuyên truyền nâng cao
ý thức người dân nhằm hạn chế ô nhiễm do khí hiđro sunfua.
Gợi ý cho tình huống trên
Nhận biết tình huống: đánh giá sự ô nhiễm H2S
Giải quyết tình huống: mức đầy đủ: tính toán kết quả, rút ra kết luận. Mức không
đầy đủ chỉ tính một phần hoặc chỉ kết luận.
Đề xuất giải pháp nhằm hạn chế nguồn sinh H2S.
Câu 5.Tại hội nghị COP 23 (2017) tại Paris về biến đổi khí hậu 20 nước đã kí
hiệp ước đến năm 2030 không sử dụng than đá coi “than đá là năng lượng quá khứ” và
dựa vào biểu đồ dưới đây em hãy làm sáng tỏ cơ sở khoa học của hiện tượng “nóng lên
toàn cầu” gây ra bởi các khí nhà kính có liên quan đến việc sử dụng than đá.
Gợi ý cho tình huống trên
Phát hiện vấn đề tình huống: nguyên nhân vì sao than đá được coi là nguồn
năng lượng của quá khứ
Giải quyết vấn đề: dựa vào biểu đồ biết được than đá là một trong những
nguyên nhân gây hiệu ứng nhà kính.
53
Phát triển giải pháp tình huống: hạn chế hoặc không sử dụng nguồn năng lượng
từ than đá.
2.6. Một số chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT
Chương trình hóa học THPT lớp 10 có nhiều nội dung có thể vận dụng để tích
hợp giáo dục phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT cụ thể như:
Phần halogen
- Giáo dục độc chất khí clo với con người, động thực vật, ảnh hưởng của clo với
môi trường khí quyển.
- Ảnh hưởng nghiêm trọng của chất độc đioxin mà nhân dân Việt Nam phải gánh
chịu trong chiến tranh do Mỹ sử dụng.
- Hướng dẫn cách xử lý khí clo thoát ra trong điều chế ở phòng thí nghiệm và
biện pháp bảo vệ môi trường lớp học.
- Sản xuất clo trong công nghiệp và vấn đề ô nhiễm môi trường hướng xử lý
nước thải chứa clo.
- Clo cũng là một trong những tác nhân gây ảnh hưởng đến tầng ozon góp phần
tạo nên sự biến đổi khí hậu.
- Sự xâm ngập mặn ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long
- Tích hợp nội dung giáo dục môi trường vào phần tính chất hóa học phá hủy các
các thiết bị, công trình công cộng do dư lượng axit clohiđric trong nước thải các nhà
máy chế nhựa, giấy...và hướng giải quyết hiện nay.
- Cách nhận biết được chất ô nhiễm dung dịch axit clohiđric và muối clorua tan
trong nước bằng thuốc thử dung dịch bạc nitrat (AgNO3).
- Nước Javen và clorua vôi có tác dụng khử trùng, diệt khuẩn, nấm mốc, khử chất
độc hại bảo vệ môi trường.
- Tác hại của hợp chất chứa oxi của clo đối với sức khỏe, ảnh hưởng đến nguồn
nước khi sử dụng với liều lượng không phù hợp từ đó có ý thức sử dụng chất khử
trùng có hiệu quả.
Phần Oxi – lưu huỳnh
- Vai trò oxi – ozon với môi trường sống và sức khỏe con người, tác dụng hữu
ích của việc trồng rừng, trồng cây xanh.
54
- Vai trò ozon với môi trường sống là ngăn không cho tia cực tím chiếu xuống
gây hại cho người và động vât, sự phá vỡ tầng ozon và hậu quả đối với môi trường.
- Ozon là một trong các khí nhà kính gây nên “hiệu ứng nhà kính” dẫn đến hệ
quả là biến đổi khí hậu, thiên tai xảy ra trên diện rộng và dày đặc hơn với những diễn
biến ngày càng phức tạp khó dự đoán.
- Ô nhiễm không khí, gây độc cho cơ thể con người, ô nhiễm sông, ao hồ...gây
nguy hại sức khỏe con người từ đó rèn luyện HS ý thức bảo vệ môi trường .
- Cách xử lí chất thải là hiđro sunfua, lưu huỳnh đioxit, lưu huỳnh trioxit bằng
nước vôi.
- Nhận biết axit sunfuric và ion sunfat trong dung dịch hoặc trong chất thải từ đó
có hướng xử lí.
- Mưa axit nguyên nhân và hậu quả đối với con người, động thực vật.
2.6.1. Chủ đề 1: Nhóm Oxi – Lưu huỳnh
12 tiết (7 tiết lý thuyết + 2 tiết luyện tập +2 tiết thực hành+ 1 tiết kiểm tra)
A. Lí do chọn chủ đề: Khi xây dựng dạy học chủ đề sẽ giúp GV chủ động về
mặt thời gian, từ đó có nhiều thời gian hơn cho các hoạt động MT và PCTT. Bên cạnh
đó những nội dung liên quan sẽ được xây dựng thành hệ thống giúp HS tiếp thu dễ
dàng, có sự so sánh đối chiếu những điểm giống và khác nhau giữa các đơn chất, hợp
chất trong cùng một chủ đề giúp HS khắc sâu được kiến thức.
B. Nội dung chủ đề
I. Đơn chất oxi, ozon – lưu huỳnh (4 tiết)
1. Oxi – ozon
a. Vị trí - cấu tạo
Vị trí: Oxi (Z= 8) cấu hình electron nguyên tử 1s22s22p4
Thuộc nhóm VIA, chu kì 2 của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
Cấu tạo phân tử: Hai nguyên tử O liên kết cộng hóa trị không cực, tạo thành phân tử
oxi,công thức phân tử O2,
Công thức cấu tạo oxi có thể viết: O=O
Ozon là một dạng thù hình của oxi. Phân tử có ba nguyên tử oxi liên kết với
nhau. Công thức phân tử ozon: O3
55
Theo các nhà khoa học, sự biến đổi khí hậu trong vòng 150 năm trở lại đây là do
hoạt động con người tạo nên rất nhiều loại khí nhà kính tác nhân gây hiệu ứng nhà
kính làm biến đổi khí hậu gây nên các loại hình thiên tai ngày càng đa dạng và phức tạp.
Vậy khí nhà kính gồm những khí nào?
Bầu khí quyển Trái Đất chứa một số loại khí đặc biệt, gọi là khí nhà kính vì cách
mà chúng làm ấm Trái Đất tương tự như cách người ta giữ nhiệt cho các ngôi nhà làm
bằng kính để trồng cây. Các khí nhà kính chủ yếu gồm: hơi nước, khí cacbon đioxit,
metan, các hợp chất halogen, khí nito đioxit và ozon trong tầng đối lưu.
b. Tính chất vật lí
Oxi là chất khí không màu, không mùi và không vị, hơi nặng hơn không khí
(d = 32/29= 1.1)
Dưới áp suất của khí quyển oxi hóa lỏng ( – 183 0C) có màu xanh đậm. Khí oxi ít
tan trong nước.
Oxi trong không khí là sản phẩm của quá trình quang hợp.
6CO2 + 6H2O →C6H12O6
Ozon là chất khí màu xanh nhạt, hóa lỏng (- 112 0C ) mùi đặc trưng.
Độ tan trong nước: tan trong nước nhiều hơn so với oxi.
c. Tính chất hóa học
Oxi: độ âm điện 3,44 tính chất hóa học của oxi là tính oxi hóa mạnh.
Số oxi hóa của oxi trong hợp chất (ngoại trừ với flo) là -2
- Tác dụng với kim loại (- Ag, Au, Pt) tạo hợp chất ion (phản ứng cần nhiệt)
4Na + O2 →2Na2O2
2Mg + O2 →2MgO
- Tác dụng với phi kim tạo hợp chất cộng hóa trị có cực (oxi không tác dụng với
halogen) (phản ứng cần nhiệt)
S + O2 →SO2
C + O2→CO2
- Tác dụng với hợp chất
+ Hợp chất vô cơ:
H2S + 3/2O2(dư) →SO2 + H2O
56
+Hợp chất hữu cơ
C2H5OH + 3O2 →2CO2 +3H2O
Ozon:
Có tính oxi hóa rất mạnh, oxi hóa hầu hết các kim loại (-Au, Pt)
2Ag +O3 →Ag2O + O2 (bạc bị oxi hóa thành oxit có màu đen)
Phản ứng này chứng minh tính oxi hóa của ozon mạnh hơn oxi
Nhiều phi kim, nhiều hợp chất
O3 + 3H2 →3H2O
2KI + O3 + H2O →I2 + 2KOH + O2
(I2 sinh ra làm hồ tinh bột hóa xanh, dung dịch sinh ra làm quì tím hóa xanh)
d .Ứng dụng và điều chế
Oxi: có vai trò quyết định sự sống con người và động vật
Điều chế:
- Trong phòng thí nghiệm: phân hủy các chất giàu oxi như : KMnO4, KClO3,
H2O2…
2KMnO4→K2MnO4 + MnO2 + O2
Để làm khô khí O2 có thể dùng CaO, H2SO4 đặc, P2O5
- Trong công nghiệp: chưng cất phân đoạn không khí lỏng, thu khí ở -1830C
(thứ tự thu khí N2, Ar, O2)
- Điện phân nước (có hòa tan H2SO4 hoặc NaOH) →Oxi ở cực dương (anot) và
khí H2ở cực âm (catot)
H2O →2H2 + O2
Đặc biệt cây xanh quang hợp thải ra khí oxi là nguồn cung cấp cho sự sống con
người động vật→ trồng nhiều cây xanh.
57
Ozon:
Trong công nghiệp ozon tẩy trắng tinh bột, dầu ăn, khử trùng không không khí
nước sinh hoạt và nhiều vật phẩm khác.
Trong y học ozon dùng để chữa sâu răng.
Không khí chứa một lượng rất nhỏ ozon (dưới 10 -6% theo thể tích) có tác dụng
làm cho không khí trong lành, với lượng ozon lớn sẽ gây độc cho con người.
Điều chế
Trên mặt đất: oxi được sinh ra do sự oxi hóa 1 số chất hữu cơ
Ở tầng bình lưu: do tia tử ngoại của mặt trời oxi hóa oxi thành ozon.
Ozon tham gia vào phản ứng quang hóa gây nên hiện tượng mù quang hóa. Gần
đây các nhà khoa học đã phát hiện thấy hàm lượng ozon ở một số nơi trong khí quyển
phần dưới ở tầng bình lưu ở Nam cực đã giảm đi đáng kể. Đây là mầm mống của lỗ
thủng tầng ozon gây nguy hiểm cho Trái Đất.
Ở Việt Nam, chiều 19.8.2014 Bộ tài nguyên môi trường công bố báo cáo hiện
tượng môi trường quốc gia 2013 về không khí. Trong báo cáo cho biết, điều đáng lưu
ý tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng... đang có xu hướng tăng
đáng kể nồng độ ozon, loại khí gây ra nhiều bệnh về đường hô hấp. Theo Thứ trưởng
bộ tài nguyên môi trường Bùi Cách Tuyến, nồng độ ozon trong các khu công nghiệp,
nhất là sự gia tăng phương tiện ô tô, xe máy ở các thành phố lớn. Vì vậy các biện pháp
nhằm hạn chế sự gia tăng nồng độ ozon đang được đặt ra, tuy nhiên vì sao nồng độ độ
ozon lại tăng mạnh vào ban đêm (trái với qui luật thông thường ngày cao đêm thấp)thì
chưa có lí giải thỏa đáng dù đã có nhiều hội thảo tìm nguyên nhân được tổ chức.
2. Lưu huỳnh
Hình bột lưu huỳnh
a. Cấu tạo- vị trí
Cấu hình electron nguyên tử: 1s22s22p63s23p4
Thuộc nhóm VIA chu kì 3 của bảng tuần hoàn
58
c. Tính chất vật lí
Lưu huỳnh có 2 dạng thù hình: lưu huỳnh đơn tà, lưu huỳnh tà phương, chúng
khác nhau về tính chất vật lí và cấu tạo tinh thể, giống nhau về tinh chất hóa học.
- Lưu huỳnh tà phương: D=2,07 g/cm3, nhiệt độ nóng chảy 1130C, bền dưới
950C
- Lưu huỳnh đơn tà: D= 1,96 g/cm3, nhiệt độ nóng chảy 119 0C, bền 95 0C đến
1190 C.
Nếu để lưu huỳnh đơn tà dài ngày ở nhiệt độ phòng thì khối lượng riêng tăng và
nhiệt độ nóng chảy giảm.
d. Tính chất hóa học
Độ âm điện 2,58 các số oxi hó có thể có của lưu huỳnh: -2, 0, +4, +6 → tính chất
hóa học vừa có thính khử vừa có tính oxi hóa
- Tính oxi hóa: tác dụng với him loại, với hiđro
+ Với kim loại (trừ thủy ngân ở nhiệt độ thường, các kim loại khác phải đun
nóng)
2Al + 3S→Al2S3
Hg + S →HgS
+ Với hiđro:
H2 + S→H2S
- Tính khử: với phi kim và các chất oxi hóa mạnh
+Tác dụng với phi kim : ở nhiệt độ thích hợp, lưu huỳnh tác dụng với oxi, clo, flo…
S+ O2 →SO2
S + 3F2 →SF6
Hình 2.4. Lưu huỳnh cháy với oxi cho ngọn lửa màu xanh
59
+ Tác dụng với hợp chất:
S + 2H2SO4 →3SO2 + 2H2O
e. Ứng dụng và điều chế
- 90% lượng lưu huỳnh khai thác được dùng để sản xuất axit sunfuric, 10%
lượng lưu hóa cao su, sản xuất chất tẩy trắng bột giấy, diêm, chất dẻo, dược phẩm,
phẩm nhuộm…
- Trạng thái tự nhiên: tồn tại dạng đơn chất, dang hợp chất như các muối sunfua,
sunfat.
- Sản xuất:
+ Khai thác mỏ lưu huỳnh.
+ Sản xuất lưu huỳnh từ hợp chất
Từ H2S (trong khí tự nhiên) :
2H2S + O2 →2S + 2H2O
Từ sản phẩm phụ của công nghiệp luyện kim:
2H2S +SO2 →3S + 2H2O
II. Nội dung 2: hợp chất của lưu huỳnh (6 tiết )
1. Tính chất vật lý các hợp chất lưu huỳnh
a. Hiđro Sunfua
Chất khí không màu, mùi trứng thối, rất độc, nặng hơn không khí, hóa lỏng ở -
600C, tan ít trong nước.
b. Lưu huỳnh đioxit
Chất khí không màu, mùi hắc, năng hơn không khí, hóa lỏng – 10 0C , tan nhiều
trong nước, khí độc gây viêm đường hô hấp.
c. Lưu huỳnh trioxit
Chất lỏng, không màu, tan vô hạn trong nước và axit sunfuric.
d. Axit sunfuric
Chất lỏng không màu, sánh như dầu, không bay hơi.
Khối lượng riêng của H2SO4 98% là 1,84 g/cm3
Tan trong nước tạo những hiđrat và tỏa lượng nhiệt lớn.
60
H2SO4 gây bỏng năng, khí pha loãng dung dịch H2SO4 đặc nên rót từ từ axit vào
nước và không làm ngược lại.
2. Tính chất hóa học các hợp chất của lưu huỳnh
a. Hiđro sunfua:
- Tính axit yếu (axit sunfu hiđric)
Tính axit yếu hơn axit cacbonic
NaOH + H2S→ NaHS + H2O
2NaOH + H2S →Na2S + 2H2O
- Tính khử mạnh
2H2S + O2→2H2O + 2S (thiếu oxi hoặc nhiệt độ không cao)
2H2S+ 3O2→2SO2 + 2H2O (lượng oxi dư, nhiệt độ cao)
H2S +4Cl2 +4H2O →H2SO4 + 8HCl
b. Lưu huỳnh đioxit
- Tính chất của oxit axit
SO2 + H2O <=> H2SO3
Tác dụng với H2O
Axit sunfuro là axit yếu (mạnh hơn axit sunfu hiđric và axit cacbonic)
Tác dụng với dung dịch kiềm
SO2 + NaOH →NaHSO3
SO2 + 2NaOH →Na2SO3 + H2O
Tính khử và tính oxi hóa.
SO2 + Br2 + 2H2O →2HBr + H2SO4
- Tính khử:
- Tính oxi hóa
SO2 +2H2S →3S +2H2O
c. Lưu huỳnh trioxit: tác dụng với nước, oxit bazo, bazo
SO3 + H2O→H2SO4
Là axit oxit
d. Axit sunfuric
Tính chất của dung dịch axit sunfuric loãng: đầy đủ tính chất của một axit
61
- Đổi màu quì
- Tác dụng với kim loại hoạt động (trước hiđro) →muối + H2
Mg + H2SO4 → MgSO4 + H2
- Tác dụng với bazo, oxit bazo →muối + H2O
CaO + H2SO4→ CaSO4 + H2O
2NaOH + H2SO4 →Na2SO4 +2H2O
- Tác dụng với một số muối
H2SO4 + BaCl2 →BaSO4 + 2HCl
Tính chất của dung dịch axit sunfuric đặc: ngoài tính axit tính chất quan trọng
của axit sunfuric đặc là tính oxi hóa mạnh.
- Tác dụng hầu hết các kim loại (- Au, Pt): muối sunfat + sản phẩm khử + H2O
Cu + 2H2SO4 đ→CuSO4 + SO2 +2H2O
- Tác dụng với phi kim, hợp chất có tính khử.
S + 2H2SO4 đ →3SO2 +2H2O
H2SO4 +8HI →4I2 +H2S +4H2O
- Tính háo nước
H2SO4 đặc lấy nước của muối kết tinh hoặc trong gluxit
H2SO4 đ →12C + 11H2O
C12H22O11 +
C + 2H2SO4 đ →CO2 + 2SO2+ 2H2O
Phản ứng tạo khí CO2, SO2 bay lên làm sủi bọt, đẩy hỗn
hợp khí trào ra khỏi cốc.
Muối sunfat
- Muối trung hòa: không tan, tạo kết tủa trắng: BaSO4, CaSO4, PbSO4,
Ag2SO4…
- Muối axit: NaHSO4…
- Dùng dung dịch Ba2+ nhận biết muối sunfat (kết tủa trắng)
3. Ứng dụng và điều chế các hợp chất của lưu huỳnh
a. Hiđro sunfua: có trong 1 số nước suối, trong khí núi lửa, xác chết bị thối rữa.
Không có ứng dụng.
62
b. Lưu huỳnh đioxit
Sản xuất axit sunfuric, tẩy trắng giấy, bột giấy…
Chống nấm mốc cho lương thực, thực phẩm…
Trong phòng thí nghiệm: cho natri sunfit tác dụng với axit sunfuric đặc thu khí
SO2 bằng phương pháp đẩy không khí
Trong công nghiệp: đốt lưu huỳnh hoặc quặng pirit.
c. Lưu huỳnh trioxit
Sản phẩm trung gian để sản xuất axit sunfuric
Trong công nghiệp, SO3 được điều chế bằng cách oxi hóa SO2 ở nhiệt độ cao
(450 – 500 0C) có chất xúc tác V2O5
2SO2 + O2 <=>2SO3
d. Sản xuất axit sunfuric
Sản xuất axit sunfuric
Trong công nghiệp :Phương pháp tiếp xúc
Các công đoạn chính
+ Sản xuất SO2
Đốt lưu huỳnh hoặc quặng pirit
S + O2 →SO2
4FeS2 + 11O2 →8SO2 +2Fe2O3
+ Sản xuất SO3
2SO2 + O2→2SO3
Oxi hóa SO2 bằng oxi hoặc không khí
2SO2 + O2 →2SO3
+Sản xuất H2SO4
SO3 đi từ dưới lên đỉnh tháp, H2SO4 98% chảy từ trên xuống → hấp thụ SO3
tạo oleum H2SO4.n SO3
H2SO4 +n SO3 → H2SO4.n SO3
Dùng nước để pha loãng oleum thu được H2SO4 đặc
H2SO4.n SO3 + n H2O →(n+1) H2SO4
63
Ứng dụng:
Hàng năm, thế giới sản xuất ra khoảng 160 triệu tấn H2SO4. Axit sunfuric là hóa
chất hàng đầu trong nhiều ngành sản xuất
Hình 2.5. Sơ đồ ứng dụng của axit sunfuric trong đời sống và sản xuất
Các chất SO2, SO3 trong dây chuyền sản xuất là những chất độc có khả năng
kích thích tối đa niêm mạc và hệ thống hô hấp, tiêu hóa. Đáng chú ý là các chất này
luôn là nguy cơ cao đối với công nhân làm việc trong các xưởng sản xuất axit
sunfuric vì chúng luôn tồn tại ở hàm lượng cực cao. Nồng độ SO2 khoảng 0,06 mg/l
đã dẫn đến ngộ độc nặng, nồng độ SO3 là 2mg/m3.
2.6.2. Chủ đề 2: Halogen
12 tiết (7 tiết lý thuyết + 2 tiết luyện tập + 1 tiết thực hành)
I. Lí do chọn chủ đề: Tìm hiểu tính chất lí hóa của các nguyên tố halogen và các
hợp chất quan trọng của nó. Những vấn đề về MT và PCTT có nội dung liên quan đến
halogaen tương đối nhiều và gần gũi với đời sống.
II. Nội dung chủ đề
64
1. Nội dung 1: Đơn chất halogen (3 tiết)
- Cấu tạo nguyên tử và phân tử của các halogen.(X)
Các halogen thuộc nhóm VIIA, gồm
F (Z=9); Cl (Z=17); Br (Z=35); I (Z=53)
- Cấu tạo nguyên tử:
F: [He] 2s22p5
Cl: [Ne]3s23p5
Br: [Ar] 3d104s24p5
I: [Kr]4d105s25p5
- Cấu tạo phân tử X2 , 2 nguyên tử X liên kết với nhau bằng liên kết cộng hóa
trị không cực.
- Cấu tạo tinh thể: tinh thể phân tử
- Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên của các halogen.
- Trạng thái: khí – lỏng – rắn
- Màu sắc đậm dần từ Flo đến iot: flo khí màu lục nhạt, clo vàn lục, brom chất
lỏng dễ bay hơi màu đỏ nâu, iot chất rắn đen tím khi thăng hoa thành hơi màu tím.
- Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi tăng dần từ flo đến iot.
- Tính tan:
Flo không tan trong nước vì nó phân hủy nước mạnh, các halogen khác tan
tương đối ít trong nước và tan nhiều trong một số chất hữu cơ.
- Tính chất hóa học của các halogen.
- Các halogen đều có tính oxi hóa mạnh
- Tính oxi hóa các halogen giảm dần: flo>clo>brom>iot
Tác dụng với kim loại:
F2 tác dụng được với cả Au, Pt
Cl2 và Br2 phản ứng hầu hết kim loại, cần đun nóng
I2 phản ứng cần nhiệt độ và xúc tác (H2O)
2Na + Cl22NaCl
2Fe + 3Cl2 2FeCl3
Cu + Cl2 CuCl2
65
Trong các phản ứng trên các halogen đều đóng vai trò là chất oxi hóa
Tác dụng với phi kim
Với H2
H2 + F2 2HF
H2 + X2 2HX
Với halogen khác
2P + 3Cl2 2PCl3
5Cl2 + Br2 + 6H2O 10 HCl + 2HBrO3
Halogen không tác dụng với O2, N2
Tác dụng với nước
2F2 + 2H2O 4HF + O2
Cl2 + H2O <=> HCl + HClO
I2 hầu như không tác dụng với nước
Tác dụng với dung dịch bazo
Cl2 + 2NaOH NaCl + NaClO + H2O
Tác dụng với hợp chất khác
Cl2 + SO2 + 2H2O2HCl + H2SO4
- Ứng dụng và phương pháp điều chế các halogen.
- Ứng dụng :
+ Flo :
ứng dụng chủ yếu của flo là dưới dạng dẫn xuất
Ví dụ: chất dẽo, teflon
Freon: được dùng trong tủ lạnh, máy lạnh, khi được thải ra khí quyển, freon
phá hủy tầng ozon gây hại cho môi trường làm thủng tầng ozon, hiệu ứng nhà kính
gây biến đổi khí hậu... vì vậy chúng đang được thay thế dần bằng các chất khác.
Dung dịch NaF loãng còn dùng làm thuốc chống sâu răng.
+ Clo:
Clo được dùng để sát trùng nước trong hệ thống cung cấp nước sạch, tẩy trắng
vải sợi, giấy... clo là nguyên liệu để sản xuất nhiều hợp chất vô cơ và hữu cơ, sản
66
xuất axit clohiđric, nước javen, clorua vôi...
Từ những sản phẩm hữu cơ chứa clo người ta chế tạo được chất dẽo, sợi tổng
hợp, da giả...hiện nay clo cùng với axit sunfuric, amoniac, xo đa..được xếp vào
những sản phẩm quan trọng nhất do công nghiệp hóa chất sản xuất.
+ Brom :
Brom được dùng chế tạo một số dược phẩm, phẩm nhuộm...nó cũng được
dùng chế tạo bạc bromua (AgBr) là chất nhạy cảm với ánh sáng để tráng lên phim
ảnh.
+ Iot:
Iot được dùng nhiều dưới dạng cồn iot (dung dịch iot 5% trong ancol etylic)
để làm chất sát trùng. Nguyên tố iot có trong thành phần của nhiều dược phẩm.
Muối ăn được trộn với một lượng nhỏ KI hoặc KIO3 được gọi là muối iot. Sử dụng
muối iot giúp tránh được rối loạn do thiếu iot.
- Điều chế
Flo Clo Brom Iot
Điện phân hỗn Cho HCl đặc tác Được sản xuất Trong công
hợp KF và HF dụng với các chất từ nước biển nghiệp người ta
(hỗn hợp ở thể oxi hóa mạnh như hoặc sản xuất iot từ
lỏng ) rong biển. MnO2 hoặc 2NaBr + Cl2
2NaI + KMnO4 2NaCl +Br2
Hoặc điện phân + 2H2SO4I2
dung dịch muối ăn SO2 + Na2SO4 +
có màng ngăn. 2H2O
2. Nội dung 2: Hợp chất halogen (3 tiết)
a. Axit halogenhiđric và muối của axit halogenhiđric.
Tính axit và tính khử tăng dần từ HF đến HI
HF - Axit clohiđric: + Tính chất vật lí:khí hiđro clorua tan trong nước tạo axit clohiđric 67 Axit clo hiđric là chất lỏng không màu, mùi xốc khối lượng riêng D = 1,19 g/cm3. Dung dịch HCl đặc “bốc khói” trong không khí ẩm. + Tính chất hóa học: Tính axit mạnh: Tác dụng với quì tím Tác dụng với kim loại đứng trước hiđro trong dãy hoạt động hóa học muối + H2 Mg +2HCl MgCl2 + H2 Tác dụng với bazo, ozit bazo muối + H2O MgO + 2HCl MgCl2 + H2O Tác dụng với muối muối mới + axit mới (sản phẩm tạo thành phải có khí, tủa) HCl + AgNO3 AgCl + HNO3 Tính khử MnO2 + 4HCl Cl2 + MnCl2 + 2H2O + Điều chế Phòng thí nghiệm: cho tinh thể natri clorua tác dụng với axit sunfuric đặc NaCl(khan) + H2SO4 đđ NaHSO4 + HCl (nhiệt độ <250 0C) Trong công nghiệp: Phương pháp tổng hợp từ H2 và Cl2 Phương pháp sunfat 2NaCl + H2SO4 Na2SO4 + 2HCl (nhiệt độ ≥ 400 0C) Quá trình clo hóa hợp chất hữu cơ Muối clorua và nhận biết ion clorua Muối clorua là muối của axit clo hiđric. Đa số muối clorua tan nhiều trong nước trừ một số muối không tan như AgCl, ít tan như CuCl, PbCl2 Nhận biết muối clorua: Thuốc thử dung dịch AgNO3 hiện tượng kết tủa trắng AgCl b. Hợp chất có oxi của các halogen. - Oxit : không điều chế trực tiếp được bằng cách cho X2 + O2 68 - Hiđroxit: công thức và gọi tên HClO: axit hipocloro; HClO2: axit cloro; HClO3: axit cloric; HClO4: axit pecloric Độ bền tăng dần: HClO ; HClO2; HClO3; HClO4 Tính oxi hóa giảm dần: HClO ; HClO2; HClO3; HClO4 HClO có tính oxi hóa mạnh, có tính tẩy màu, sát trùng diệt khuẩn... - Nước javen: dung dịch NaCl và NaClO + Điều chế: Phòng thí nghiệm: cho clo tác dụng với dung dịch NaOH loãng ở nhiệt độ thường Cl2 + 2NaOH NaCl + NaClO +H2O Trong công nghiệp: điện phân dung dịch NaCl (nồng độ 15 – 20%) không có màng ngăn. +Ứng dụng: tẩy màu, tẩy trắng vải sợi tẩy uế chuồng trại chăn nuôi... - Clorua vôi: CaOCl2 + Điều chế: cho khí clo tác dụng với vôi tôi hoặc sữa vôi ở 30 0 C Cl2 + Ca(OH)2 CaOCl2 + H2O CaOCl2 là muối hỗn tạp của axit clohiđric và axit hipocloro Chất bột màu trắng, có mùi xốc, tính oxi mạnh Ứng dụng: Clorua vôi được sử dụng nhiều hơn nước javen vì rẻ tiền hơn hàm lượng hipoclorit cao hơn, dễ bảo quản và dễ chuyên chở. - Kali clorat: KClO3 + Điều chế: cho clo tác dụng với dung dịch kiềm nóng hoặc điện phân dung dịch KCl 25% ở 70 – 75 0 C. + Tính chất: KClO3 là chất rắn kết tinh, không màu, nóng chảy ở 356 0 C . Tan nhiều trong nước nóng nhưng tan ít trong nước lạnh. 69 2.7. Một số kế hoạch bài dạy thực nghiệm nhằm phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT Tuần 2531 Tiết 51 62 CHỦ ĐỀ: NHÓM OXI – LƯU HUỲNH 1. Mục tiêu * Kiến thức - Học sinh nêu được: + Đặc điểm cấu tạo lớp electron ngoài cùng của nguyên tử và cấu tạo phân tử của đơn chất oxi - lưu huỳnh + Tính chất vật lí, phương pháp điều chế oxi trong phòng thí nghiệm, trong công nghiệp, sự tạo ra oxi trong tự nhiên. + Vai trò oxi và ozon đối với sự sống trên trái đất + Hai dạng thù hình phổ biến, ảnh hưởng của nhiệt độ đối với cấu tạo và tính chất vật lí của lưu huỳnh, ứng dụng và sản xuất lưu huỳnh. + Học sinh viết được cấu tạo phân tử và tính chất vật lí của H2S, SO2, SO3 và H2SO4 - Học sinh giải thích được: + Tính oxi hóa mạnh của oxi + Tính chất hóa học của lưu huỳnh + So sánh tính chất hóa học của oxi và lưu huỳnh. + Học sinh phân biệt được tính chất hóa học của SO2 và SO3. + Tính % thể tích khí trong hỗn hợp. Áp dụng lí thuyết để giải bài tập. + Học sinh giải thích được vì sao lưu huỳnh đioxit vừa là chất khử, vừa là chất oxi hóa. + Học sinh giải thích được sự khác nhau về tính oxi hóa của axit sunfuric loãng và đặc. * Kĩ năng - Dự đoán tính chất hóa học, kiểm tra, kết luận được tính chất hoá học của oxi và lưu huỳnh. 70 - Quan sát thí nghiệm, hình ảnh...rút ra được nhận xét về tính chất, điều chế của oxi và lưu huỳnh - Viết PTHH minh hoạ tính chất và điều chế. - Giải được một số bài tập tổng hợp có liên quan. * Thái độ - Giáo dục đức tính cẩn thận chính xác khi sử dụng hóa chất, tiến hành thí nghiệm. - Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường. * Định hướng các năng lực hình thành - Năng lực giải quyết vấn đề về MT và PCTT - Năng lực hợp tác. - Năng lực thực hành hóa học. - Năng lực tính toán hóa học. - Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống. 2. Phương pháp dạy học Khi dạy về nội dung này giáo viên có thể sử dụng phối hợp các phương pháp và kĩ thuật dạy học sau: - Phát hiện và giải quyết vấn đề. - Phương pháp dạy học hợp tác (phương pháp học tập theo góc, thảo luận nhóm) - Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan (thí nghiệm, TBDH), SGK - Phương pháp đàm thoại tìm tòi. - Phương pháp sử dụng câu hỏi bài tập. - Phương pháp dạy học theo dự án (giao nhiệm vụ trước ở nhà) 3.Chuẩn bị của GV và HS 3.1 Chuẩn bị của GV - Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, dụng cụ hóa chất để HS tiến hành thí nghiệm theo nhóm, giấy A0, - Máy chiếu, giáo án điện tử. - Hệ thống câu hỏi cho mỗi góc. 71 - Hóa chất: Lưu huỳnh, dây Cu, MnO2, dây sắt, than. H2SO4 đặc, H2SO4 loãng, sắt, cacbon. - Dụng cụ: đèn cồn, cặp gỗ, diêm, giá để ống nghiệm, ống nghiệm, bình tam giác. - Dụng cụ và hóa chất để học sinh tiến hành thí nghiệm theo nhóm. - Các phim thí nghiệm: dẫn khí SO2 vào dung dịch brom. 3.2 Chuẩn bị của HS - Đọc trước nội dung SGK. - Tìm kiếm các thông tin liên quan nội dung bài học. 4. Các hoạt động dạy học. Hoạt động 1: Tìm hiểu tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên của oxi và lưu huỳnh (10phút) Tính chất vật lí của oxi – ozon Tính chất vật lí của lưu huỳnh Giáo viên Học sinh Giáo viên Học sinh - GV yêu cầu HS - HS giải quyết - GV yêu cầu HS - HS nêu các cho biết các dạng các tình huống cho biết các dạng dạng thù hình cơ thù hình cơ bản của GV đặt ra, tự thù hình cơ bản bản của S? của oxi? rút ra kết luận về của S? - Dùng câu hỏi tính chất vật lí - GV yêu cầu - HS nêu tính chất nêu vấn đề về của oxi. HS cho biết tính vật lí của hai chất vật lí hai dạng thù hình. vai trò oxi, ozon dạng thù hình trong sự sống. của S? Từ đó yêu cầu HS nhận xét về trạng thái , màu sắc của oxi, ozon - GV đặt các tình huống có vấn đề: Tại sao càng lên 72 cao lượng Oxi càng ít? Tại sao các loài cá phải ngoi lên mặt nước để thở ?...Từ các tình huống đó yêu cầu HS rút ra kết luận về tính tan và tỉ khối. Yêu cầu HS cho HS nêu trạng GV làm thí HS quan sát thí các biết trạng thái tự nhiên của nghiệm sự ảnh nghiệm kết hợp thái tự nhiên của oxi. hưởng của nhiệt nghiên cứu SGK oxi? độ đến cấu tạo rút ra kết luận. phân tử và tính chất vật lí của S? GV yêu cầu HS so sánh tính chất vật lí (trạng thái, tính tan...) của oxi và lưu huỳnh Hoạt động 2: Tính chất hóa học của oxi, ozon – lưu huỳnh (55 phút) * Chuẩn bị cho việc học tập theo góc. Chuẩn bị nghiên cứu hoạt động ở các góc (5 phút) Hoạt động của GV Hoạt động của HS Thời
gian Đồ dùng,
TBDH Giấy A0 - Ổn định tổ chức
- Giới thiệu các góc và
nhiệm vụ cụ thể của
mỗi góc ( 4 góc)
- HDHS nghiên cứu
lựa chọn các góc - Ngồi theo nhóm
- Quan sát và lắng
nghe
- Nghiên cứu các
nhiệm vụ cụ thể và
lựa chọn góc theo tổ 73 * Thực hiện các nhiệm vụ theo các góc (40 phút) Hoạt động của GV Hoạt động của HS Đồ dùng, Thời gian TBDH - Yêu cầu các tổ thực - Thực hiện nhiệm vụ - SGK hóa hiện nhiệm vụ ở các theo nhóm tại các góc học 10 góc, mỗi góc 10’ rồi học tập - Các hướng luân chuyển sang các dẫn nhiệm vụ góc khác ở các góc - Hd các tổ thực hiện - Trưng bày sản phẩm - Bút dạ, nam nhiệm vụ và trưng bày của nhóm tại góc học châm, giấy A0 tập sản phẩm - Dụng cụ thí nghiệm, hóa chất * Báo cáo kết quả việc thực hiện nhiệm vụ ở các góc (10 phút) Thời Hoạt động của GV Hoạt động của HS Đồ dùng, gian TBDH - Hd HS báo cáo kết quả - Đại diện các tổ lên Giấy A0, nam báo cáo kết quả. châm, máy - Gọi đại diện tổ 1 trình - Lắng nghe so sánh chiếu, đáp án bày kết quả ở góc phân với câu trả lời của tích. Yêu cầu các tổ còn nhóm mình và đưa ra lại nhận xét, phản hồi ý kiến nhận xét bổ - Gọi đại diện tổ 2 trình sung. bày kết quả ở góc phân - Quan sát sản phẩm tích. Yêu cầu các tổ còn và lắng nghe phần lại nhận xét, phản hồi. trình bày của tổ bạn. - Gọi đại diện tổ 3 trình bày kết quả ở góc phân - Đưa ra ý kiến nhận tích. Yêu cầu các tổ còn xét bổ sung 74 lại nhận xét, phản hồi. - Lắng nghe và đánh - Công bố đáp án trên giá câu trả lời của bạn màn chiếu và kết luận - Lắng nghe, ghi nhớ chung về kết quả thực kết luận mà GVchốt hiện nhiệm vụ ở các góc. lại - Yêu cầu các tổ quan - HS ghi vở những nội sát đáp án của nhiệm vụ dung đã được GV kết này trên màn chiếu. luận và chốt lại Hoạt động 3: Ứng dụng điều chế (10 phút) Ứng dụng – điều chế oxi Ứng dụng – sản xuất lưu huỳnh Giáo viên Học sinh Giáo viên Học sinh - Giáo dục cho - HS báo cáo -Giáo dục cho HS ý thức sử kết quả HS ý thức sử HS báo cáo kết dụng hợp lí nguồn dụng hợp lí quả tài nguyên thiên nguồn tài nhiên. - HS giải nguyên thiên - Gv đưa ra một quyết tình nhiên. số tình huống huống giáo dục ý thức BVMT. - Nguyên tắc cơ bản điều chế oxi trong phòng thí nghiệm và công nghiệp GIAO VIỆC CHO HỌC SINH VỀ ỨNG DỤNG – ĐIỀU CHẾ OXI - LƯU HUỲNH Chia lớp thành 4 nhóm trước khi giao việc. Nhóm 1: HS nghiên cứu cách điều chế oxi trong công nghiệp, trong phòng thí nghiệm. 75 Câu 1: a) Nêu nguyên tắc cơ bản điều chế oxi trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp? Trong tự nhiên một lượng lớn khí oxi được sinh ra từ quá trình quang hợp của cây xanh. Quá trình này cũng giúp giảm CO2 trong không khí, chống ô nhiễm MT do đó cần có ý thức trồng và bảo vệ cây xanh. b) Ozon trong tự nhiên và tác dụng của tầng ozon? Tìm tư liệu hình ảnh để làm rõ ý sau: “tầng ozon hấp thụ tia tử ngoại từ tầng cao không khí, bảo vệ con người và các sinh vật trên mặt đất tránh được tác hại của tia này”. Hãy đề xuất biện pháp bảo vệ tầng ozon. Câu 2: Cho các hợp chất sau: CaCO3; KClO3; K2SO4; KMnO4; H2O2; H2SO4; KNO3; BaSO4; H2O Các chất nào dùng để điều chế oxi trong phòng thí nghiệm? Câu 3: Nêu một số cách tiến hành điều chế và thu khí oxi trong phòng thí nghiệm? Nhóm 2: HS nghiên cứu cách sản xuất lưu huỳnh. Câu 1: Trình bày quy trình khai thác lưu huỳnh từ các quặng (phương pháp Frasch). Câu 2: Ngoài phương pháp khai thác lưu huỳnh từ quặng, hãy đề xuất một phương pháp điều chế lưu huỳnh khác làm giảm lượng khí thải ô nhiễm trong công nghiệp? Câu 3: Từ các phương pháp sản xuất lưu huỳnh, theo em chúng ta đã xử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên không? Vì sao? Nhóm 3: HS tìm hiểu về vai trò và ứng dụng của oxi – 0zon Câu 1: Em thử hình dung nếu trong không khí không có khí oxi thì sao? Từ đó hãy nêu vai trò của oxi? Câu 2: Từ vài trò của oxi trong không khí, hãy đề xuất các biện pháp bảo vệ bầu khí quyển? Câu 3: Từ vài trò của oxi, hãy liệt kê các ứng dụng của oxi? Nhóm 4: HS tìm hiểu về vai trò và ứng dụng của lưu huỳnh. 76 Hãy sưu tầm những mẫu vật, hình ảnh, số liệu về các ứng dụng của lưu huỳnh trong thực tế? Hoạt động 4: LUYỆN TẬP: THỰC HIỆN NHIỆM VỤ Ở CÁC GÓC HỌC TẬP. * GÓC PHÂN TÍCH 1.Mục tiêu: Nghiên cứu SGK kết hợp kiến thức đã học học sinh rút ra kết luận về kiến thức mới. 2. Nhiệm vụ. 2.1.Nghiên cứu SGK kết hợp kiến thức đã học, thảo luận nhóm, rút ra kết luận về: - Vị trí của oxi, lưu huỳnh trong bảng hệ thống tuần hoàn. - Dự đoán tính chất hóa học của oxi, lưu huỳnh. - Viết phương trình phản ứng minh họa. 2.2. Thống nhất trong nhóm ghi nội dung vào giấy A0, dán lên bảng ở vị trí góc phân tích. 3. Nội dung của góc phân tích. Câu 1: Hãy nêu vị trí và viết cấu hình electron của oxi, lưu huỳnh trong bảng tuần hoàn? Câu 2: Hãy xác định số oxi hóa của oxi, lưu huỳnh trong các chất sau: H2S, SO2, S, H2SO4, O2 Câu 3: Từ cấu hình electron và từ các số oxi hóa của oxi, lưu huỳnh hãy dự đoán tính chất hóa học của oxi, lưu huỳnh và viết phương trình hóa học minh họa. * GÓC QUAN SÁT 1. Mục tiêu Từ dự đoán tính chất hóa học của oxi và lưu huỳnh, HS xem các movie thí nghiệm trên máy tính để kiểm chứng. 2. Nhiệm vụ 2.1 Quan sát phim thí nghiệm trên máy tính. Tiến hành ghi kết quả thí nghiệm, giải thích hiện tượng theo mẫu hướng dẫn. 77 2.2 Ghi kết quả vào phiếu học tập trên giấy A0 (hoặc phiếu học tập) rồi dán ở góc quan sát. Phiếu học tập Thí nghiệm Hiện tượng – PTHH Rút ra tính chất S + O2 S + Na S + Cu S + H2 O2 + Fe * GÓCTRẢI NGHIỆM 1.Mục tiêu: Từ các thí nghiệm học sinh kết luận tính oxi hóa mạnh của oxi, tính oxi hóa khử của lưu huỳnh. 2.Nhiệm vụ. - Với các dụng cụ và hóa chất có sẵn học sinh tiến hành thí nghiệm, rút ra kết luận về tính chất hóa học của oxi và lưu huỳnh. - Thống nhất trong nhóm ghi nội dung vào giấy A0, dán lên bảng ở vị trí góc trải nghiệm. 3.Nội dung của góc trải nghiệm. Thí nghiệm 1:Đốt lưu huỳnh trong khí oxi Cho bột lưu huỳnh vào một thìa sắt rồi nung trong không khí đến khi lưu huỳnh bốc cháy, nhanh tay đưa vào bình chứa khí oxi. Hãy quan sát và ghi lại hiện tượng, viết phương trình phản ứng và xác định vai trò của các chất trong phản ứng. Thí nghiệm 2: Đốt dây đồng trong lưu huỳnh Cho một ít bột lưu huỳnh vào ống nghiệm, rồi đun nóng trên ngọn lửa đèn cồn đến khi lưu huỳnh chuyển qua trạng thái hơi rồi đưa sợi dây đồng xoắn vào sau cho sợi dây đồng không tiếp xúc với thành ống nghiệm. Hãy quan sát và ghi lại hiện tượng, viết phương trình phản ứng và xác định vai trò của các chất trong phản ứng. * GÓC ÁP DỤNG 1. Mục tiêu: 78 Từ phiếu hỗ trợ kiến thức của giáo viên (nội dung tóm tắt kiến thức của bày học) học sinh có thể áp dụng để giải bài tập 2. Nhiệm vụ: - Hs nghiên cứu cá nhân( nội dung trong phiếu hỗ trợ kiến thức) - Hoàn thành những câu hỏi trong góc áp dụng 3. Nội dung của góc áp dụng Câu 1: Trong các chất sau đây, chất nào không phản ứng với oxi trong mọi điều kiện? A. Ancol etylic. B. Nitơ. C. Bạc. D. Đồng. Câu 2: Cho phương trình hóa học sau: S + O2 SO2, phản ứng này chứng tỏ oxi có tính oxi hóa mạnh hơn lưu huỳnh. A. lưu huỳnh có tính oxi hóa mạnh hơn oxi. B. oxi có tính khử mạnh hơn lưu huỳnh. C. D. lưu huỳnh vừa có tính khử vừa có tính oxi hóa. Câu 3: Cho các phản ứng hóa học sau: S+ 2Na Na2S S + 3F2 SF6 S + H2 H2S S + 2H2SO4 3SO2 + 2H2O 3S + 6NaOH 2Na2S + Na2SO3 + 3H2O Số phản ứng mà lưu huỳnh đóng vai trò là chất khử? A. 2. B. 3. C. 4. D.5. Câu 4: Nguyên tử S đóng vai trò vừa là chất khử, vừa là chất oxi hoá trong phản ứng hóa học nào sau đây? A. S + 2Na Na2S. B. S + 6HNO3 (đặc) H2SO4 + 6NO2 + 2H2O. C. S + 3F2 SF6. D. 4S + 6NaOH(đặc) 2Na2S + Na2S2O3 + 3H2O. Câu 5: Hơi thuỷ ngân rất độc, bởi vậy khi làm vỡ nhiệt kế thuỷ ngân thì chất bột được dùng để rắc lên thuỷ ngân rồi gom lại là 79 A. muối ăn. B. vôi sống. C. cát. D. lưu huỳnh. Câu 6: Tính khối lượng KMnO4 cần lấy để điều chế được 5,6 lit khí oxi (đktc) A. 79gam. B. 158gam. C. 39,5gam. D. 316gam. Câu 7: Đốt cháy 9,6 gam lưu huỳnh thì thu được bao nhiêu lít khí SO2 (đktc) với hiệu suất 80%? A. 3,36lit. B. 2,688lit. C. 4.2lit. D. 2,52lit. Câu 8: Điều chế oxi trong phòng thí nghiệm từ KMnO4, KClO3, NaNO3, H2O2 có số mol bằng nhau, lượng oxi thu được nhiều nhất từ A. KMnO4. B. NaNO3. C. KClO3. D. H2O2. Câu 9: Nung 28 g Fe với 16g S ở nhiệt độ cao trong điều kiện không có không khí, thu được hỗn hợp chất rắn X. Cho X vào dung dịch HCl dư thu được hỗn hợp khí Y. Tỉ khối của Y đối với H2 là 10,6. Tính hiệu suất của phản ứng? Nội dung 2: TÍNH CHẤT HÓA HỌC HỢP CHẤT CỦA LƯU HUỲNH Nội dung 2.1: Tính chất vật lí của hợp chất H2S, SO2, SO3, H2SO4, muối sun fat.(40p) Hoạt động 1: Chia lớp ra làm 4 nhóm Các nhóm lần lượt thảo luận các nội dung sau Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nêu tính chất vật Nêu tính chất vật Nêu tính chất vật Nêu tính chất vật lý của lý của lưu huỳnh lý của lưu huỳnh lý của H2SO4 và hirdosunfua? đioxit? trioxit? muối sunfat? Hoạt động 2: Cả lớp 1. HS so sánh tích chất vật lý của SO2 và SO3? 2. Để pha loãng axit đặc ta cần làn như thế nào? Giải thích? Lưu huỳnh đioxit là chất gây ô nhiễm, tập trung chủ yếu ở tầng đối lưu. Khí lưu huỳnh đioxit gây hại cho sức khỏe con người và sinh vật, khi gặp hơi nước và mưa thì tạo thành mưa axit và gây mù quang hóa. Câu 1: a) Mưa axit có tác hại gì? b) Nêu những tác hại của mưa axit với đời sống con người. c) Mưa axit có thể làm giảm quá trình phân hủy yếm khí chất hữu cơ ở các đầm 80 lầy, tạo ra mê tan (CH4) một chất gây hiệu ứng nhà kính lớn gấp 20 lần cacbon đioxit. Đây là tác động tích cực hay tiêu cực cho môi trường? Câu 2: a) Mù quang hóa là gì? b) Tại sao mù quang hóa lại xuất hiện nhiều ở các thành phố lớn? c) Đề xuất 2 giải pháp được cho là góp phần ngăn ngừa hiện tượng mù quang hóa. Nội dung 2.2: Tính chất hóa học của hợp chất H2S, SO2, SO3, H2SO4, muối sunfat. (3tiết) Họat động 1: Tính chất hoá học Phương pháp dạy học kết hợp với kĩ thuật mảnh ghép Cách chia nhóm: (5p) Nhóm chuyên sâu: chia lớp thành 3 nhóm: A, B, C Nhóm mảnh ghép: hình thành 3 nhóm: I, II, III Nội dung nhóm chuyên sâu Nhóm A 1. Nội dung thảo luận: - Từ số oxi hóa của lưu huỳnh trong H2S, hãy dự đoán tính chất hóa học cơ bản của H2S. Viết PTHH minh họa. - Cho biết đặc điểm phản ứng của H2S - Cho biết khả năng phản ứng của H2S 2. Nội dung trình bày: Kết luận về tính chất hóa học của H2S Nhóm B 1. Nội dung thảo luận: - Từ số oxi hóa của lưu huỳnh trong SO2 và SO3, hãy dự đoán tính chất hóa học cơ bản của SO2 và SO3. Viết PTHH minh họa. - Cho biết đặc điểm phản ứng của SO2 và SO3 - Cho biết khả năng phản ứng của SO2 và SO3 2. Nội dung trình bày: Kết luận về tính chất hóa học của SO2 và SO3 81 Câu hỏi đanh giá năng lực PISA Lưu huỳnh đioxit là một trong các chất chủ yếu gây ô nhiễm môi trường. Nó được sinh ra do sự đốt cháy các nhiên liệu hóa thạch (than đầu khí đốt), thoát vào bầu khí quyển và là một trong những nguyên nhân chính gây ra mưa axit. Mưa axit tàn phá nhiều rừng cây, công trình kiến trúc bằng đá và kim loại, biến đất đai trồng trọt thành những vùng hoang mạc. không khí có SO2 gây hại cho sức khỏe con người (gây viêm phổi, mắt, da…) 1) Từ đoạn thông tin trên em hãy cho biết nguồn sinh SO2 chủ yếu do đâu? 2) Tác hại của SO2 đối với môi trường ? 3) Đề xuất các biện pháp nhằm hạn chế nguồn phát sinh SO2. Nhóm C 1. Nội dung thảo luận: - Hãy dự đóan tính axit của axit H2SO4.Viết PTHH minh họa. - Từ số oxi hóa của lưu huỳnh trong axit H2SO4, hãy dự đóan tính chất hóa học cơ bản của axit H2SO4 - Cho biết khả năng phản ứng của axit H2SO4 đặc 2. Nội dung trình bày: Kết luận về tính chất hóa học của axit H2SO4 - Hoạt động nhóm: Nhóm chuyên sâu : (10p) Nhóm mảnh ghép : (15p) - Thảo luận chung : (25p) - Các nhóm chuyên sâu trình bày sản phẩm và đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét. - Các nhóm mảnh ghép trình bày các theo nội dung Nhóm mảnh ghép I 1. Nội dung mảnh ghép: Tính khử của các hợp chất của lưu huỳnh 2. Nội dung trình bày: 82 Hợp chất của lưu Sự thay đổi số oxi PTHH hóa huỳnh Nhóm mảnh ghép II 1. Nội dung mảnh ghép: Tính oxi hóa của các hợp chất của lưu huỳnh 2. Nội dung trình bày: Hợp chất của huỳnh Sự thay đổi số oxi PTHH hóa Nhóm mảnh ghép III 1. Nội dung mảnh ghép: Tính axit của các hợp chất của lưu huỳnh 2. Nội dung trình bày: Hợp chất của lưu huỳnh Sự thay đổi số oxi PTHH hóa - GV: tổng kết, nhận xét, rút kinh nghiệm cho các nhóm và trình bày nội dung tổng kết cho cả nhóm. Hợp chất của lưu Tính oxi hóa Tính khử Tính axit huỳnh Họat động 2:(20p) Tính oxi hóa mạnh của axit H2SO4 đặc Phương pháp đàm thoại GV: hướng dẫn học sinh các viết phương trình tạo thành sản phẩm các phản ứng của axit H2SO4 đặc Hoạt động 3:(10p) Muối sunfat 83 Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề GV: Giới thiệu công thức muối sunfat và muối hiđrosunfat - Yêu cầu học sinh tìm hiểu và viết PTHH của muối sunfat với BaCl2 - Rút ra kết luận và cách nhận biết muối sunfat ( kèm theo bảng tính tan) Nội dung 2.3: ỨNG DỤNG VÀ ĐIỀU CHẾ Hoạt động 1: Ứng dụng (15p) GV hướng dẫn HS tìm hiểu về ứng dụng của hợp chất lưu huỳnh bằng: hình ảnh, tranh, mô phỏng,… Biết Muốn biết Học Hợp chất của lưu huỳnh Sử dụng như thế nào? Điều chế và sản xuất Hoạt động 2: Điều chế (20p) Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề GV: Sơ đồ H2S S SO2 SO3 H2SO4 - Yêu cầu Hs viết phương trình phản ứng Tích hợp MT: Hoạt động kiểm tra củng cố nâng cao kiến thức Ảnh hưởng SO2 với môi trường Tác hại:+ Là nguyên nhân chính dẫn tới mưa axit hủy hoại sự sống của động, thực vật. + Khí SO2 gây choáng, sốc khi hít phải, phá hủy cấu trúc tế bào gây chết người và động vật nếu hít phải một lượng tương đối lớn. + Làm thay đổi tính bền của vật liệu, ăn mòn kim loại, giảm độ bền của vải đồ dùng kim loại. + Nồng độ SO2 cao có thể gây bệnh vàng lá, rụng lá chết cây. 84 (hình ảnh mưa axit tác hại lên rừng cây) Nguồn sinh:+ Lò luyện gang, lò gốm, lò gia công vật liệu, đốt than, khu công nghiệp hóa chất... + Hằng năm có khoảng 150 triệu tấn SO2 thải vào khí quyển do đốt than và các nguyên liệu hóa thạch. Câu hỏi 1: Từ tác hại và nguồn sinh SO2 hãy đề xuất những giải pháp hạn chế nguồn sinh SO2. Câu hỏi 2: Khí thải trong quá trình luyện gang thép thường có khí CO, CO2, SO2, H2S...bụi làm ô nhiễm môi trường. Chất thải rắn không được qui hoạch hợp lý sẽ làm suy thoái môi trường đất, nước. Chất thải lỏng khi thải trực tiếp vào nguồn nước sẽ làm tăng nồng độ kim loại ảnh hưởng đến môi trường sinh thái,...tất cả những yếu tố trên đều làm tích tụ nguyên nhân biến đổi khí hậu. Từ các vấn đề trên em hãy đề xuất giải pháp giảm biến đổi khí hậu. kính vì chúng làm cho Trái Đất ấm lên như cách người ta giữ nhiệt cho các ngôi nhà làm bằng kính để trồng cây. Các khí nhà kính chủ yếu bao gồm: hơi nước, khí cacbon đioxit, khí metan, khí nito đioxit, các hợp chất halogen, ozon trong tầng đối lưu. Năm 1850, cách mạng công nghiệp lan rộng trên thế giới với nhiều phát minh vượt bậc làm thay đổi cuộc sống con người cũng như làm thay đổi môi trường, làm trái đất nóng dần lên giống như chúng ta chuyển từ một chiếc chăn mỏng sang một chiếc chăn dày kéo theo đó là biến đổi khí hậu...vậy chúng ta phải có hành động gì nhằm hạn chế lượng phát thải khí nhà kính mà vẫn phát triển được kinh tế? 85 Hình 2.6. Băng tan do hiệu ứng nhà kính- biến đổi khí hậu Hình 2.7. Dạy thực nghiệm Kế hoạch bài dạy thiết kế bài tập tình huống Bài 22: CLO (SGK Hóa học 10) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: Học sinh biết: - Nêu được tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên, ứng dụng của clo. - Mô tả phương pháp điều chế clo trong phòng thí nghiệm, trong công nghiệp. - Nhận ra Clo là một chất khí độc. Học sinh hiểu: - Chứng minh tính chất hóa học cơ bản của clo là phi kim mạnh, có tính oxi hóa mạnh, ngoài ra clo còn có tính khử. 86 - Dự đoán kiểm tra kết luận được tính chất hóa học của clo. - Quan sát các thí nghiệm hoặc hình ảnh thí nghiệm để rút ra nhận xét. - Viết các phương trình minh họa tính chất hóa học điều chế clo. Học sinh vận dụng được: - Vai trò quan trọng của clo và các hợp chất của clo trong cuộc sống, công nghiệp, nông nghiệp. - Chứng minh được tác hại nghiêm trọng của chất độc đioxin mà người dân Việt Nam phải gánh chịu. Bên cạnh đó con người cũng thải quá nhiếu những chất gây hại từ clo vào không khí, trước thực trạng đó chúng ta đang và sẽ làm gì để giảm thải sự tác động đó. Về nội dung: phải trả lời các câu hỏi - Clo có những ứng dụng gì? Các ứng dụng đó có liên quan gì đến tính chất vật lí, hóa học của clo. - Tác hại của clo? Nêu các hợp chất thông dụng của clo? 2. Kĩ năng - Dự đoán được tính chất hóa học, kết luận được tính chất hóa học cơ bản của clo. - Quan sát các thí nghiệm hoặc hình ảnh thí nghiệm rút ra nhận xét về tính chất, điều chế clo. - Viết các phương trình hóa học minh họa tính chất hóa học và điều chế clo. - Giải được bài tập: tính khối lượng nguyên liệu cần thiết để điều chế clo ở điều kiện chuẩn; bài tập có nội dung liên quan. 3. Thái độ - Giáo dục đức tính cẩn thận chính xác khi sử dụng hóa chất, tiến hành thí nghiệm. - Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường. 4. Định hướng năng lực hình thành - Năng lực GQVĐ về MT và PCTT. - Năng lực hợp tác GQVĐ về MT và PCTT. - Năng lực tính toán hóa học - Năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống. 87 II. CHUẨN BỊ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC Bình đựng khí clo, bình đựng nước clo, natri, dây sắt, dung dịch kali iotua, kali bromua, đèn cồn, các hóa chất phim mô phỏng đầy đủ. III. CÁC HOẠT ĐỘNG VÀ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Phát hiện và giải quyết vấn đề Phương pháp sử dụng thí nghiệm, thiết bị dạy học, tranh ảnh , sách giáo khoa. Phương pháp sử dụng câu hỏi, bài tập Dạy học tình huống: giới thiệu tình huống, nhận diện các vấn đề của tình huống, tổ chức giải quyết tình huống, tổ chức thảo luận báo cáo kết quả,thu nhận kiến thức mới ... IV. THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Phân phối chương trình là 1 tiết nhưng do việc gắn bài tập tình huống vào trong giảng dạy chúng tôi tiến hành kế hoạch bài dạy clo 2 tiết chung với tiết tự chọn. Hoạt động GV và HS Nội dung Thời gian 10 phút Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập GV:“Tháng 4/1915, vào một ngày râm mát binh sĩ liên quân Anh – Pháp đang trú dưới chiến hào, chiến trường hoàn toàn yên tĩnh. Đột nhiên từ phía quân Đức một vùng khí màu xanh vàng theo gió bay về phía liên quân Anh – Pháp, liên quân Anh – Pháp hỗn loạn chiến hào vang lên tiếng ho, tiếng gào thét. Quân Đức đã xả khí clo vào liên quân Anh – Pháp, mở đầu cho cuộc chiến tranh Hóa học”. Clo là nguyên tố tiêu biểu và quan trong nhất trong nhóm halogen, những hợp chất của clo rất quen thuộc với cuộc sống như muối ăn, axit clohiđric có trong dịch vị dạ dày, một số thuốc trừ sâu, 88 phân bón hóa học dược phẩm...clo có tính chất hóa học, vật lí gì để có thể làm được điều đó? Clo là khí độc vậy tại sao dùng clo để khử trùng nước sinh hoạt? HS bước đầu nhận diện tình huống, nghiên cứu tình huống, đưa ra một số giải pháp nhận định ban đầu. Hoạt động 2: Tìm hiểu tính chất vật lí GV: cho HS quan sát bình đựng khí clo và 15 phút bình đựng dung dịch clo yêu cầu HS rút ra những tính chất vật lí quan trọng của clo: I.Tính chất vật lí: trạng thái, màu sắc, tính tan... Clo là khí màu vàng lục, GV đặt câu hỏi: clo có có độc không? nếu mùi xốc, rất độc. hít phải clo thì sẽ như thế nào? Nặng gấp 2,5 lần không HS tham khảo sách giáo khoa nêu khí (d=71/29) được clo rất độc, phá hủy niêm mạc đường Dung dịch khí clo trong hô hấp. nước gọi là nước clo có GV đặt câu hỏi nếu hít phải clo thì phải sơ màu vàng. cứu như thế nào? Học sinh thường không hoặc trả lời không đầy đủ giáo viên bổ sung: sơ cứu nạn nhân bằng cách đưa ra nơi thoáng khí, cho ngửi dung dịch amoniac trong cồn rồi nhanh chóng đưa đến cơ sở y tế. GV khẳng định tính độc của clo bằng cách cung cấp tư liệu về tính độc của clo để HS hiểu mức độ độc hại của clo: Trong chiến tranh thế giới thứ 2 Đức đã dùng clo để giết người hàng loạt. HS: Giải quyết một phần tình huống 1 89 GV: yêu cầu HS tính tỉ khối của clo so với không khí nhận xét khí clo nặng hay nhẹ hơn so với không khí. HS trả lời dựa vào kết quả tính tỉ khối, đồng thời bổ sung các tính chất vật lí khác như nhiệt độ hóa lỏng, hóa rắn. Hoạt động 3: Tính chất hóa học GV: dẫn dắt hướng dẫn HS tìm hiểu tính chất hóa học theo phương pháp giải quyết II.Tính chất hóa học vần đề 25 phút Tính chất hóa học cơ Dựa vào cấu tạo nguyên tử và độ âm điện bản của clo là tính oxi của clo, hãy dự đoán tính chất hoá học cơ hóa mạnh. bản của clo. Viết các PTHH minh hoạ (Lấy 1.Tác dụng với kim loại 2Na + Cl2 2NaCl ví dụ với Al, H2, H2O). 2.Tác dụng với hidro Quan sát các thí nghiệm: “Clo tác dụng với nhôm” và “Clo tác dụng với hiđro”, nêu H2 + Cl2 2HCl hiện tượng và nhận xét về khả năng phản 3.Tác dụng với nước ứng của clo. Cl2 + H2O <=> HCl + Cho biết điều kiện phản ứng của clo với HClO kim loại, hiđro. Trong phản ứng trên Cho biết đặc điểm phản ứng của clo với clo vừa là chất khử vừa là chất oxi hóa. H2O. 4. Tác dụng với dung HS GQVĐ dưới sự hướng dẫn của dịch kiềm GV, HS dựa vào độ âm điện và cấu tạo đặc Cl2 + NaOH NaCl điểm clo nêu tính chất hóa học của clo. + NaClO + H2O GV bổ sung những sai sót Natri hipocloro (nước HS lên bảng viết phương trình Javen) Câu hỏi tình huống: GV: Một số sản phẩm của clo như: cacbon tetraclorua (CCl4), đicloetan C2H4Cl4...sau 90 khi được sử dụng, chất thải của chúng lại gây ô nhiễm môi trường. Chất freon (CIFCH2, Cl2F2C) dùng làm chất tải lạnh trong các thiết bị làm lạnh, dung môi cho một số mĩ phẩm dạng bình xịt...đã và đang từng ngày phá hủy tầng ozon, clo tác dụng với nước gây ra hiện tượng mưa axit...Biện pháp nào giúp chúng ta có thể hạn chế ảnh hưởng của chúng lên tầng ozon một cách hữu hiệu? Giả sử xảy ra hiện tượng ô nhiễm clo trên diện rộng chúng ta làm gì để khắc phục. HS tìm ra vấn đề trong tình huống. Đề xuất biện pháp giải quyết tình huống Thu nhận kiến thức mới GV: Bất cứ hóa chất nào điều có 2 mặt lợi và hại vì vậy chúng ta phải tìm hiểu đầy đủ tính chất lí hóa của chúng để sử dụng đúng mục đích, không gây hại cho môi trường, bảo vệ cuộc sống lâu dài cho chúng ta và thế hệ sau này. Hoạt động 5: Trạng thái tự nhiên GV: clo có 2 đồng vị bền yêu cầu HS tham khảo sách giáo khoa ghi công thức 2 đồng vị và tính nguyên tử khối trung bình của Trạng thí tự nhiên clo. Trong tự nhiên, clo có 2 10 phút GV: trong tự nhiên clo tồn tại chủ yếu ở đồng vị bền 35Cl dạng hợp chất nào? tại sao clo không tồn tại (75,77%) và 37Cl ở dạng đơn chất. (24,23%). Nguyên tử khối trung bình là 35.5. 91 Clo hoạt động hóa học mạnh nên tồn tại chủ yếu ở dạng hợp chất, chủ yếu là muối natriclorua và muối mỏ. (hình ảnh cánh đồng muối Việt Nam) HS dựa vào tính chất hóa học của clo là hoạt động hóa học mạnh để trả lời. Hoạt động 6: Điều chế - ứng dụng Câu hỏi tình huống: qua việc tìm hiểu tính chất lí hóa và úng dụng của clo chúng ta nhận thấy clo là một trong những hóa I. Ứng dụng – chất quan trong nhưng làm thế nào để đảm điều chế bảo qui trình sản xuất clo an toàn, hợp lí và 15 phút không gây hại cho môi trường. 1.Ứng dụng: GV: nguyên tắc điều chế clo là gì?dùng hóa - Clo được dùng để sát chất gì để điều chế clo trong phòng thí trùng nước sinh hoạt. nghiệm? - Clo được dùng để sản HS thảo luận và trả lời xuất các chất hữu cơ. Cho axit clohiđric đặc tác dụng với các chất - Clo được dùng để sản oxi hóa mạnh như MnO2, KMnO4, KClO3... xuất các chất tẩy trắng, MnO4 + 4HCl đ, t0 MnCl2 + 2H2O + Cl2 sát trùng như nước Ja – ven, clorua vôi... 2. Điều chế Phòng thí nghiệm: Cho axit clohiđric đặc tác dụng với các chất oxi hóa mạnh như (Điều chế và thu khí clo trong phòng thí MnO2,KMnO4, nghiệm) 92 GV: để sản xuất clo trong công nghiệp với KClO3... lượng lớn, giá thành rẻ, nguyên liệu không MnO4 + 4HCl đ, t0 gây ô nhiễm MT, nguyên liệu có sẵn trong MnCl2 + 2H2O + Cl2 tự nhiên ta sử dụng nguyên liệu nào để Trong công nghiệp: điều chế? Sản xuất clo từ muối HS: thảo luận trả lời. Viết phương ăn bằng phương pháp trình dưới sự hướng dẫn của GV. điện phân có màng ngăn. 2NaCl + 2H2O H2 + Cl2 + 2NaOH 2NaCl + 2H2O H2 + ( Điện phân màng ngăn) Cl2 + 2NaOH GV: cho HS xem hình ảnh phân xưởng (Điện phân màng điện phân sản xuất clo từ muối ăn tại công ngăn) ty Hóa chất Việt Trì. Khí clo và hơi axit clohiđric là sản phẩm của công nghệ điện phân đều là những khí cực độc, nồng độ clo khoảng 0,001 đến 0,006 mg/l không khí đã có thể ngộ độc nặng và nếu nồng độ khoảng 0,1 đến 0,2 mg/l đã có thể gây tử vong hơn một giờ nhiễm. Những năm trước đây do nhu cầu sử dụng NaOH rất lớn so với nhu cầu sử dụng clo nên rất khó giải quyết vấn đề cân bằng clo trong ngành này và do đó clo được thải vào môi trường. Tuy nhiên hiện nay nhu cầu clo và các hợp chất của clo tăng mạnh do đó cơ bản đã giảm sức ép về cân bằng clo. Do đó vấn đề hiện nay chỉ là quản lí việc sử dụng các sản phẩm từ clo và dẫn xuất của chúng một cách an toàn và hợp lí. 93 Hoạt động 7: Hoạt động củng cố GV: Hồi đầu thế kỉ 19 người ta sản xuất natri sunfat bằng cách cho axit sunfuric đặc tác dụng với muối ăn. Khi đó, xung quanh các nhà máy sản xuất bằng cách này, dụng cụ của các thợ thủ công rất nhanh hỏng và cây cối bị chết rất nhiều. Người ta đã cố gắng cho khí thoát ra bằng các ống khói cao 300 mét nhưng tác hại của khí vẫn tiếp diễn, đặc biệt là khi khí hậu ẩm. Hãy giải thích hiện tượng trên. 15 phút (Ống khói nhà máy sản xuất natri sunfat) HS thảo luận trả lời các câu hỏi. GV: Bổ sung và dặn dò chuẩn bị cho giờ học sau. 94 Trong chương này chúng tôi đã trình bày những vấn đề sau: Một là xây dựng cấu trúc và các biểu hiện của năng lực GQVĐ về MT và PCTT trên cơ sở của năng lực GQVĐ, tổng quan về phần nội dung liên quan đến vấn đề về MT và PCTT. Hai là xây dựng công cụ đánh giá năng lực GQVĐ về MT và PCTT Ba là xây dựng một số chủ đề tích hợp MT và PCTT, biên soạn một số kế hoạch bài dạy tích hợp có nội dung liên quan đến MT và PCTT. Xây dựng mội số bài tập tình huống có nội dung liên quan MT và PCTT nhằm kiểm tra đánh giá năng lực nhận thức của học sinh vừa là nguồn tư liệu, kiến thức thực tiễn cho HS. Cuối cùng chúng tôi tiến hành một số kế hoạch bài dạy thực nghiệm nhằm phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT cụ thể là: + Chủ đề: nhóm oxi – lưu huỳnh + Kế hoạch bài dạy bài clo 95 3.1. Mục đích thực nghiệm Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp được đề xuất ở chương 2 nhằm phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT trong giảng dạy Hóa học lớp 10 phần phi kim THPT. Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi cuả đề tài 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm - Lựa chọn nội dung và địa bàn thực nghiệm - Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng - Thực nghiệm nhằm đánh giá năng lực GQVĐ về MT và PCTT - Thu thập và xứ lí các dữ liệu thực nghiệm sư phạm - Phân tích và nhận xét kết quả thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi của các biện pháp nhằm phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT. 3.3. Nội dung và đối tượng thực nghiệm 3.3.1. Nội dung thực nghiệm Để chuẩn bị thực nghiệm chúng tôi sử dụng một kế hoạch dạy học chủ đề tích hợp oxi – lưu huỳnh và một kế hoạch bài dạy tình huống bài clo, theo chương trình cơ bản. Chuẩn bị công cụ đánh giá trước và sau thực nghiệm. 3.3.2. Đối tượng thực nghiệm Là các HS lớp 10 trên địa bàn tỉnh tại 2 trường:THPT Nam Kì Khởi Nghĩa và THPT Rạch Gần Xoài Mút. 3.4. Tiến trình thực nghiệm 3.4.1. Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng Lớp thực nghiệm (TN) và lớp đối (ĐC) chứng có sỉ số năng lực, kiến thức tương đương nhau (thông bảng điểm kiểm tra chương trước) 96 Bảng 3.1. Lớp thực nghiệm và đối chứng (3cặp) Tên trường Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng Giáo viên dạy Lớp Sỉ số Lớp Sỉ số THPT Rạch 10A1 39 10A2 40 Lê Thị Bích Gầm Xoài Liên 10A3 39 10A4 36 Mút THPT Nam 10A1 37 10A3 39 Quách Ngọc Kì Khởi Tuyết Nga Nghĩa 3.4.2. Đánh giá năng lực GQVĐ về MT và PCTT lớp thực nghiệm và đối chứng trước thực nghiệm sư phạm a. Sử dụng tình huống đánh giá là việc ứng phó với bão Tembin xảy ra vào tháng 12/2017. b. Nội dung phiếu đánh giá: Câu 1: Ngày 25 và 26/12/2017, Giám đốc sở Giáo dục và Đào tạoTiền Giang thông báo đến tất cả các trường từ Đại Học, Cao Đẳng, THPT, THCS, Tiểu Học, Mầm Non và các cở sở GD trong cả tỉnh được nghỉ học 02 ngày. Lí do vì sao học sinh, sinh viên trong cả Tỉnh đồng loạt được thông báo nghỉ trong 2 ngày đó. Câu 2: Theo em nguyên nhân xãy ra cơn bão đó? Đưa ra một số thông tin để giải thích. Câu 3: Hãy đề xuất các biện pháp phòng chống cơn bão sắp tới đồng thời đánh giá tính khả thi của các biện pháp. Đề xuất giải pháp Đánh giá tính khả thi Câu 4: Theo thông tin dự báo thời tiết ngày 25/ 12/ 2017 bão số 16 với tên gọi Tembin sẽ đổ bộ vào Tiền Giang, Bến Tre và TP. Hồ Chí Minh. Các dự báo bão điều cho thấy bão Tembin khi vào đất liền có thể đạt cấp 10 giật cấp 11 thời điểm bão đổ bộ sóng biển có thể cao 3 mét cộng với triều cường hoàn lưu bão rất rộng nên sẽ nguy hiểm đối với vùng ven biển, vùng trồng cây ăn trái...Ở tình huống cơn bão vừa rồi thực tế các 97 em đã thực hiện giải pháp gì để phụ giúp gia đình phòng chống cơn bão? Câu 5: Những biện pháp phòng chống cơn bão vừa rồi có hiệu quả không? Những kinh nghiệm gì có thể rút ra để ứng phó với các cơn bão có thể xảy ra sau này. c. Cách đánh giá năng lực GQVĐ về MT và PCTT Chúng tôi dựa vào rubric đánh giá năng lực GQVĐ về MT và PCTT đã xây dựng mục 2.2.1 bảng 2.1 có 8 tiêu chí đánh giá câu 1: đánh giá dựa vào tiêu chí 1. Câu 2: đánh giá dựa vào tiêu chí 2 Câu 3: đánh giá dựa theo tiêu chí 3,4 Câu 4: đánh giá dựa theo tiêu chí 5,6. Câu 5: đánh giá dựa theo tiêu chí 7,8 3.4.3. Trao đổi nội dung thực nghiệm Trước khi tiến hành TN chúng tôi đã gặp gỡ và trao đổi với GV tham gia giảng dạy các vấn đề sau: - Thống nhất nội dung kiến thức trong mỗi bài học và bài kiểm tra ở các lớp TN và ĐC là như nhau. - Cung cấp cho GV các giáo án TN đã thiết kế. - Phiếu học tập, các bài kiểm tra, tư liệu hỗ trợ. - GV TN giảng dạy ở lớp TN và ĐC như sau: + Lớp TN: tiến hành giảng dạy theo giáo án tích hợp do chúng tôi thiết kế. + Lớp ĐC: tiến hành giảng dạy theo giáo án bình thường. GV dạy TN có thể sử dụng GA điện tử hoặc tranh ảnh minh họa. 3.4.4. Tiến hành thực nghiệm Sau khi gặp gỡ trao đổi với GV dạy TN và chọn được lớp TN – ĐC. Trên cơ sở thống nhất nội dung và phương pháp chúng tôi tiến hành dạy TN. Tiến hành dạy TN ở lớp TN với 2 nội dung: + Kế hoạch bài dạy chủ đề tích hợp oxi – lưu huỳnh + Kế hoạch bài dạy tình huống bài clo Kiểm tra đánh giá sau khi dạy TN Thu thập, chấm bài kiểm tra, phiếu hỏi xử lí kết quả 98 3.4.5. Đánh giá năng lực GQVĐ về MT và PCTT của lớp thực nghiệm, đối chứng sau thực nghiệm sư phạm a. Sử dụng tình huống đánh giá là vấn đề rác thải ở khu vực ven sông chợ Vĩnh Kim (Tiền Giang) b. Nội dung phiếu đánh giá: Tại khu vực chợ Vĩnh Kim gần mé sông người dân tụ tập buôn bán nên có hiện tượng vứt rác xuống sông. Câu 1. Người dân ở khu vực gần chợ đã phàn nàn và phản ánh lên chính quyền địa phương. Theo em, vấn đề họ phàn nàn và không hài lòng ở đây là vấn đề gì? Câu 2. Theo em vì sao người dân vứt rác xuống sông lại gây ô nhiễm nguồn nước và không khí? Đưa ra một số thông tin để giải thích cho vấn đề trên. Câu 3. Em hãy thử đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế ô nhiễm nguồn nước và không khí ở khu vực chợ Vĩnh Kim và đánh giá tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất. Đề xuất giải pháp Đánh giá tính khả thi Câu 4. Thực tế em đã làm gì nhằm giải quyết sự ô nhiễm đó? Hãy lập kế hoạch cho việc làm của mình và tiến hành thực nghiệm. Nộp lại minh chứng bằng hình ảnh hoặc phim về hành động của em. Câu 5. Những biện pháp em làm vừa rồi có thực sự hiệu quả không? Những kinh nghiệm có thể rút ra để giải quyết các vấn đề ô nhiễm tương tự xảy ra xung quanh nơi em sinh sống và học tập. c. Cách đánh giá năng lực GQVĐ về MT và PCTT Chúng tôi dựa vào rubric đánh giá năng lực GQVĐ về MT và PCTT đã xây dựng mục 2.2.1 bảng 2.1 có 8 tiêu chí đánh giá câu 1: đánh giá dựa vào tiêu chí 1. Câu 2: đánh giá dựa vào tiêu chí 2 Câu 3: đánh giá dựa theo tiêu chí 3,4 Câu 4: đánh giá dựa theo tiêu chí 5,6. Câu 5: đánh giá dựa theo tiêu chí 7,8 99 3.4.6. Đánh giá kiến thức HS sau khi thực nghiệm sư phạm Bên cạnh đánh giá năng lực chúng tôi cũng tiến hành đánh giá kiến thức HS qua bài kiểm tra vì đánh giá năng lực là đánh giá kiến thức; kĩ năng ; thái độ. Mặt khác qua kết quả bài kiểm tra chúng tôi đánh giá về mặt kiến thức HS đạt được khi chung tôi áp dụng các hình thức và phương pháp dạy học khác nhau thì điều đó có ảnh hưởng đến lượng kiến thức mà HS tiếp thu được hay không, từ đó đánh giá được tính khả thi của các biện pháp chúng tôi xây dựng nhằm phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT. 3.5. Kết quả thực nghiệm và xử lí nhận xét kết quả thực nghiệm 3.5.1. Đánh giá kiến thức 3.5.1.1.Trước thực nghiệm Bảng 3.2. Bảng điểm bài kiểm tra trước thực nghiệm (điểm kiểm tra của chương trước) Lớp Số Số HS đạt điểm Xi HS 0 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 TN1 39 0 0 0 1 10 18 7 3 0 0 0 ĐC1 40 0 0 0 0 12 14 10 4 0 0 0 TN2 39 0 0 2 1 3 11 16 6 0 0 0 ĐC2 36 0 0 1 1 10 14 5 4 1 0 0 TN3 37 0 1 2 2 15 12 5 0 0 0 0 ĐC3 39 0 0 1 8 10 10 7 3 0 0 0 TN 115 0 1 4 4 28 41 28 9 0 0 0 ĐC 115 0 0 2 9 32 38 22 11 1 0 0 100 Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích trước thực nghiệm Bảng 3.3. Bảng phân loại HS trước thực nghiệm Phân loại Lớp Số HS thấp trung bình Cao 115 5 4.3% 73 63.5% 37 32.2% TN 115 2 1.7% 79 68.7% 29.6 29.6% ĐC Hinh 3.2. Biểu đồ kết quả điểm số trước thực nghiệm 101 Bảng 3.4. Tổng hợp các tham số đặc trưng điểm kiểm tra trước thực nghiệm Nội dung Đối tượng Lớp TN Lớp ĐC Mode 7 7 Trung vị 7 7 Điểm TB 6.9 6.7 Độ lệch chuẩn (SD) 1.2 1.3 p của phép kiểm chứng T-test 6,01.10-2 độc lập 3.5.1.2.Sau thực nghiệm Bảng 3.5. Bảng điểm bài kiểm tra sau thực nghiệm Số HS đạt điểm Xi Lớp Số HS 0 1 2 3 4 8 5 6 7 10 9 TN1 39 0 0 0 0 0 6 0 9 20 1 3 1ĐC1 40 0 0 0 0 4 9 5 16 6 0 0 TN2 0 39 0 0 0 0 15 1 4 11 0 8 ĐC2 0 36 0 0 0 5 2 6 11 12 0 0 TN3 0 37 0 0 0 0 5 2 15 10 1 5 ĐC3 0 39 0 0 0 3 3 13 11 8 0 1 TN 115 0 0 0 0 0 3 28 23 41 16 2 ĐC 115 0 0 0 0 38 26 12 24 14 1 0 Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra kiến thức sau thực nghiệm 102 Bảng 3.6. Bảng xếp loại điểm số kiến thức HS sau thực nghiệm Phân loại Lớp Số HS thấp trung bình cao TN 115 0 0.0 56 48.7 59 51.3 ĐC 115 12 10.4 88 76.5 13.0 13.0 Hinh 3.4. Biểu đồ kết quả điểm số kiến thức sau thực nghiệm Bảng 3.7. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra kiến thức sau thực nghiệm Nội dung Đối tượng Lớp TN Lớp ĐC Mode 6.00 7.00 Trung vị 6.00 7.00 Điểm TB 6.08 7.23 Độ lệch chuẩn (SD) 1.19 1.08 Mức độ ảnh hưởng ES 0.97 p của phép kiểm chứng T-test độc lập 1.910-13 Nhận xét: Ở hình 3.1 đường lũy tích của 2 lớp thực nghiệm và đối chứng gần như chồng lên nhau. Qua bảng 3.6 và hình 3.2 điểm kiểm tra kiến thức của 2 lớp là tương đương nhau. Kết quả thu được ở bảng 3.7 cho thấy mode đều là 7, điểm trung bình của lớp thực nghiệm và đối chứng lần lượt là 6,93 và 6,67, p của phép kiểm 103 chứng t- test độc lập là 0,06 > 0,05 nên sự khác biệt ban đầu này không có ý nghĩa về mặt thống kê. - Sau thực nghiệm: Ở hình 3.2 đường lũy tích của lớp TN nằm phía dưới bên phải của lớp ĐC. Qua bảng 3.9 và bảng 3.10 ta thấy mode và trung vị của lớp TN và lớp ĐC lần lượt là 7 và 6 điểm trung bình của lớp TN và lớp ĐC lần lượt là 7,23 và 6,08, với t test độc lập 1,9.10-13 < 0,05. Tất cả những số liệu trên cho thấy lớp TN có mức độ nhận thức tốt hơn lớp ĐC và chênh lệch này là có ý nghĩa. 3.5.2. Đánh giá năng lực 3.5.2.1. Trước thực nghiệm 103 Bảng 3.8. Bảng kiểm tra năng lực trước thực nghiệm TN1 39 0 0 0 1 3 4 1 3 0 7 2 5 1 3 7 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 ĐC1 40 0 0 0 0 4 2 2 5 3 8 1 4 2 4 3 2 0 0 0 0 0 0 0 0 0 TN2 39 0 0 0 5 1 0 0 1 6 1 9 0 10 1 2 3 0 0 0 0 0 0 0 0 0 ĐC2 36 0 0 0 8 0 0 3 0 2 2 8 2 7 1 1 2 0 0 0 0 0 0 0 0 0 TN3 37 0 0 0 1 1 0 0 5 8 6 1 9 1 1 3 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 ĐC3 39 0 0 0 3 1 1 2 7 3 5 3 8 2 1 3 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 TN115 115 0 0 0 7 5 4 1 9 14 14 12 14 12 5 12 4 2 0 0 0 0 0 0 0 0 ĐC115 115 0 0 0 5 3 7 6 7 4 0 0 0 0 0 0 0 0 0 11 12 8 15 12 14 11 104 Bảng 3.9. Bảng xếp loại năng lực trước thực nghiệm Số HS Thấp Phân loại
Trung bình Cao 115 26
115 38 22.61 87
33.04 77 75.65 2
66.95 0 1.74
0 TN
ĐC Hinh 3.5. Biểu đồ xếp loại năng lực trước thực nghiệm Bảng 3.10. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng năng lực trước thực nghiệm Đối tượng Nội dung Mode
Trung vị
Điểm TB NL Lớp ĐC
2.21
2.21
2.15
3,94.10-1 Lớp TN
2
2.25
2.22
4,02.10-1 8,510-2 Độ lệch chuẩn (SD)
p của phép kiểm chứng T-test độc lập 3.5.2.2. Sau thực nghiệm 105 Bảng 3.11. Bảng kiểm tra năng lực sau thực nghiệm TN1 39 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1 1 1 1 0 1 3 10 8 0 0 7 4 0 0 0 ĐC1 40 0 0 0 0 1 3 0 0 8 2 1 1 11 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 5 7 TN2 39 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 3 0 2 4 7 9 3 0 0 7 3 0 0 1 0 ĐC2 36 0 0 0 0 0 1 0 8 5 2 3 1 2 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 4 9 TN3 37 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 1 7 5 8 3 0 0 8 2 0 0 0 0 ĐC3 39 0 0 1 0 0 3 2 9 1 0 1 3 0 2 1 0 0 0 0 2 0 8 0 1 5 TN115 115 0 0 0 0 1 0 1 0 1 1 0 1 1 4 1 2 3 12 22 15 27 14 9 0 0 ĐC115 115 0 0 0 1 0 1 10 7 2 17 21 14 4 5 9 15 2 3 3 1 0 0 0 0 0 106 Bảng 3.12. Bảng xếp loại năng lực HS sau thực nghiệm 115 2 1.73 11 9.57 102 88.69 TN 115 19 16.52 87 75.65 9 7.82 ĐC Hinh 3.6. Biểu đồ xếp loại năng lực sau thực nghiệm Bảng 3.13. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng năng lực sau thực nghiệm Đối tượng Nội dung Lớp TN Lớp ĐC Mode 3.50 2.25 Trung vị 3.38 2.25 Điểm TB NL 3.29 2.39 Độ lệch chuẩn (SD) 0.39 0.41 Mức độ ảnh hưởng ES 2.18 p của phép kiểm chứng T-test độc lập 1,84.10-42 107 Nhận xét - Trước thực nghiệm: Qua bảng 3.9 và bảng 3.10 mode của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng lần lượt là 2 và 2,21 trung vị của 2 lớp thực nghiệm và đối chứng là 2,25 và 2,15 điểm trung bình của lớp thực nghiệm và đối chứng lần lượt là 2.22 và 2,15, p của phép kiểm chứng t test độc lập của nhóm thực nghiệm và đối chứng là 0,08> 0,05 nên sự khác biệt này không có ý nghĩa về mặt thống kê và năng lực GQVĐ về MT và PCTT của 2 lớp ban đầu là tương đương nhau. Hình 3.7. Hình thực nghiệm ứng phó với bão TemBin vào tháng 12/2017 - Sau thực nghiệm: Qua bảng 3.13 ta có kết quả mode của lớp TN và ĐC lần lượt là 3,5 và 2,25 điểm trung bình năng lực của lớp TN và ĐC lần lượt là 3,29 và 2,29 p của phép kiểm chứng t test độc lập 1,84.10-42 <0,05 và mức độ ảnh hưởng ES là 2,18> 1 là rất có ý nghĩa. HS ở lớp TN sau khi được sử dụng các biện pháp nhằm phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT có bước phát triển năng lực về MT và PCTT tốt hơn, nghiên cứu có thể triển khai trên qui mô lớn. Hình 3.8. Hình ảnh HS GQVĐ về MT sau thực nghiệm 108 Trong quá trình TN chúng tôi có khảo sát trực tiếp GV và HS chúng tôi thu được một số nhận xét sau: Nhận xét thu được từ phía HS Chúng tôi tiến hành khảo sát nhỏ trực tiếp hỏi các em tham gia TN về các biện pháp nhằm phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT thu được kết quả như sau: - Phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT thông qua bài tập tình huống và giáo dục tích hợp vào môn học giúp các em hứng thú và đạt hiệu quả cao hơn so với không được giảng dạy . - Một số kỹ năng GQVĐ về MT và PCTT được rèn luyện và cải thiện đáng kể. Nhận xét thu được từ phía Giáo viên Qua trao đổi với GV TN bằng cách trao đổi trực tiếp, chúng tôi thu được một số thông tin sau - Hệ thống bài dạy tích hợp và bài tập tình huống phục vụ thiết thực cho việc phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT. - Tài liệu góp phần hỗ trợ bài giảng của GV trên lớp theo các phương pháp dạy học hiện đại. - Tài liệu góp phần rèn luyện kĩ năng thể hiện nhận thức, thái độ cảm xúc đối với các vần đề liên quan đến MT và PCTT cho HS một cách có hiệu quả. 109 Nhằm nghiên cứu hiệu quả của việc phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT chúng tôi đã: Thứ nhất: chuẩn bị nội dung thực nghiệm Thứ hai: chọn đối tượng thực nghiệm là HS lớp 10 của các trường THPT với số liệu như sau: + Số HS TN :115 và ĐC:115 + Số GV tham gia TN:02 + Số trường tham gia TN: 02 + Số chương tiến hành TN: 02 Thứ ba: Tiến trình TN: quá trình TN sư phạm được tiến hành trong năm học 2017 – 2018 với nội dung TN là bài dạy tích hợp và bài tập tình huống có nội dung phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT. + Gửi nội dung thực nghiệm, kèm phiếu tham khảo ý kiến GV và HS. + Thống nhất với GV nội dung giảng dạy ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, tổ chức kiểm tra thu hồi phiếu tham khảo ý kiến GV và HS. Cuối cùng chúng tôi tiến hành xử lí kết quả thực nghiệm. Từ kết quả thực nghiệm qua tham khảo ý kiến GV và HS ở 2 trường THPT của tỉnh, giáo án và bài tập tích hợp có nội dung phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT được đánh giá cao về mặt nội dung, hình thức, tính khả thi và hiệu quả. 110 1. Kết luận Tuy gặp một số khó khăn về việc tìm kiếm tài liệu tham khảo cũng như trong quá trình TN sư phạm nhưng chúng tôi đã giải quyết được các nhiệm vụ cụ thể sau: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận làm nền tảng cơ sở cho việc nghiên cứu nội dung của đề tài. - Phân tích tìm hiểu một số định hướng phát triển năng lực theo chương trình đổi mới giáo dục hiện hành. - Tìm hiểu được mối quan hệ giữa hóa học và MT và PCTT, xây dựng, hệ thống các phương pháp hoạt động nhằm phát triển được năng lực GQVĐ về MT vả PCTT. - Phân tích cấu trúc, nội dung và kiến thức phần phi kim hóa học lớp 10 THPT có liên quan kiến thức về MT và PCTT. - Thiết kế được một số hoạt động, bài dạy tích hợp, bài tập tình huống, nhằm phát triển năng lực GQVĐ cho HS. - Tiến hành TN trong năm 2017 – 2018 với hệ thống bài dạy tích hợp và bài tập tình huống. - Xử lý số liệu TN bằng phương pháp thống kê toán học và phân tích kết quả, nhận thấy thông qua kết quả định lượng và định tính thu được từ quá trình TN sư phạm đã khẳng định độ tin cậy, tính khả thi, tính đúng đắn của đề tài nghiên cứu. Ngoài ra chúng tôi còn bổ sung một số tư liệu, hình ảnh nhằm phát huy tính tích cực, chủ động khả năng tự làm việc nhằm phát huy năng lực GQVĐ cho HS. 2. Kiến nghị Qua quá trình nghiên cứu đề tài và tiến hành TN, chúng tôi có một số kiến nghị sau: Hướng phát triển của đề tài - Xây dựng, thiết lập các hoạt động về việc phát triển năng lực GQVĐ về MT và PCTT ở tất cả các cấp học. - Mở rộng quy mô TN ở nhiều trường khác nhau để đề tài được hoàn thiện và đưa vào sử dụng rộng rãi. 111 2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo - Tăng cường tổ chức các lớp bồi dưõng tập huấn về giáo dục MT và PCTT - Cung cấp nhiều tư liệu bổ sung cho hoạt động giảng dạy, xây dựng định hướng một số chuyên đề có nội dung MT và PCTT nhằm phát triển năng lực GQVĐ cho HS. - Trong các kì thi phải hướng vào các vấn đề mang tính thực tiễn, thời đại phản ánh được mối quan hệ của hóa học với thực tế, tạo sự hứng khởi trong học tập của HS, giúp HS có thể vận dụng kiến thức của mình để GQVĐ đề thực tế. 2.2. Với các trường THPT - Nhà trường nên tạo mọi điều kiện cho GV có thể nâng cao trình độ chuyên môn thông qua việc tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn. - Xây dựng đội ngũ GV có tâm huyết sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp giáo dục. - Hỗ trợ những hoạt động ngoại khóa trong và ngoài nhà trường nhằm nâng cao kiến thức và kinh nghiệm thực tế cho GV. 2.3. Về phía giáo viên - Tham gia các lớp bồi dưỡng tập huấn GDMT và PCTT, tham khảo nhiều tài liệu để cập nhật thông tin, bổ sung phát triển các chuyên đề GDMT và PCTT. - Tăng cường học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp, ứng dụng kết quả nghiên cứu để bổ sung hoàn thiện năng lực GQVĐ cho HS. - Thường xuyên cập nhật thông tin từ các bài báo, web side để tăng thêm nguồn tư liệu về MT và PCTT phục vụ cho công tác giảng dạy. - Xây dựng các chuyên đề về MT và PCTT phù hợp với trình độ HS. Với thời gian nghiên cứu có hạn tài liệu này chắc chắn còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để chúng tôi bổ sung và hoàn thiện thêm cho đề tài cũng như cho công việc giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Chúng tôi chân thành cám ơn! 112 1. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2009), Lí luận dạy học hiện đại, Nxb ĐHSP Hà Nội. 2. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, Nxb Đại học Sư phạm Tp.HCM. 3. Trịnh Văn Biều (2000), Việc dạy học môn Hóa ở PTTH – Thực tế và triển vọng. Tạp chí Khoa học. Số 23 tháng 5 - 2000, tr.209 – 212, Trường ĐHSP Tp. HCM. 4. Nguyễn Xuân Trường (tổng chủ biên kiêm chủ biên), Nguyễn Đức Chuy, Lê Mậu Quyền, Lê Xuân Trọng, SGK Hoá học 10. NxB Giáo dục. 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, dự án Việt – Bỉ (2010), Dạy và học tích cực, một số phương pháp và kỹ thuật dạy học, Nxb Đại học Sư phạm. 6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Dạy học kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh trong trường THPT, Tài liệu tập huấn. 7. Bộ giáo dục và đào tạo (2017), Chương trình giáo dục phổ thông chương trình tổng thể. 8. Bộ giáo dục và đào tạo (2017), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT môn hóa học, Nxb giáo dục Việt Nam. 9. Hoàng Chúng (1993), Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục, Nxb giáo dục, Hà Nội. 10. Chương trình tiếp cận năng lực và đánh giá năng lực người học, NxB Viện Khoa Học Giáo Dục Việt Nam. 11. Đặng Kim Chi, (2008), Hóa học môi trường, Nxb Khoa học và kỹ thuật. 12. Dạy và học ngày nay, (số 10 – 2016), Việt Nam với những đặc trưng mong muốn ở công dân học tập. 13. Phạm Tất Dong (tháng 10/2016), Công dân học tập, tạp chí Dạy và học ngày nay, số 10 tháng 10- 2016 tr.60-65. 14. Trần Thị Thu Huệ (2011), Phát triển một số năng lực của HS THPT thông qua phương pháp và thiết bị trong dạy học hóa học vô cơ, luận án tiến sĩ, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. 113 15. Lê Văn Khoa, Nguyễn Cử, Trần Thiện Cường, Nguyễn Xuân Huân (2005), Đất ngập nước, Nxb Giáo dục. 16. Nguyễn Đức Khiển (2003), Quản lý chất thải nguy hại, Nxb Xây dựng Hà Nội. 17. Nguyễn Lân (2000), Từ điển từ và ngữ Tiếng Việt, Nxb Tổng hợp. 18. Đặng Thị Oanh (1995), Dùng bài toán tình huống mô phỏng rèn luyện kĩ năng thiết kế công nghệ bài nghiên cứu tài liệu mới cho sinh viên Hóa học, luận án tiến sĩ giáo dục học, trường Đại Học Hà Nội. 19. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu (2015), Phương pháp dạy học môn Hóa Học ở trường phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm. 20. Quyết định số 4064/ QĐ – BGDĐT ngày 8/09/2011 về phòng chống và giảm nhẹ thiên tai trong giáo dục. 21. Quyết định số 711/ QĐ – TTg ngày 13- 6- 2012 của chính phủ về chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011 – 2020. 22. Đỗ Ngọc Thống (2013), Định hướng đổi mới chương trình sách giáo dục phổ thông sau năm 2015,Nxb Đại học sư phạm Hà Nội. 23. Đỗ Hương Trà, Nguyên Văn Biên, Trần Khánh Ngọc, Trần Trung Ninh, Trần Thị Thanh Thủy, Nguyễn Công Khanh, Nguyễn Vũ Bích Hiền (2015), Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh, Nxb Đại học Sư phạm. 24. Nguyễn Xuân Trường (2010), Phương pháp dạy học Hóa Học ở trường phổ thông, Nxb Giáo dục. 25. Nguyễn Phú Tuấn (2008), Bài tập trắc nghiệm khách quan Hóa học 10, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội. 26. Nguyễn Phước Tường (2014), Ô nhiễm môi trường trái đất, Nxb Nông nghiệp. 27. Jacques Delors. (2016), Giáo dục – kho tàng tiềm ẩn. Người dịch Nguyễn Thị Ngọc Nho. UNESCO. 28. ToNy Buzan (2008), Sách hướng dẫn kỹ năng học tập theo phương pháp BUZAN. Người dịch Lê Huy Lâm, Nxb Tổng hợp Tp.HCM. 29. Robert J. Marzano (2011), Nghệ thuật và khoa học dạy học. Người dịch Nguyễn Hữu Châu-Lê Văn Canh, Nxb Giáo dục. 114 30. Robert J. Marzano Debra J. Pickering, Jane E. Pollock (2011), Các phương pháp dạy học hiệu quả,Nxb Giáo dục. 31. Jamesh. Stronge (2011), Những phẩm chất của người giáo viên hiệu quả, Nxb Giáo dục. 32. Geoffrey Petty (2002), Dạy và học ngày nay, Dự án Việt Bỉ, Nxb Stanley Thomes. Tài liệu Tiếng Anh 31. UNESCO, Environmentaly sustanable Economic Development: Buiding on Brundland, 1992. 32. W.B.World development report (1992), Development and the Environment. 33. IUCN & UNEP and WWF (1991). Caring for the Earth. A Strategy for sustanable living. Swizerland. P1 Phụ lục 1: Nội dung bài kiểm tra sau TN Phụ lục 2: Một số kế hoạch bài dạy Phụ lục 3: Thiết kế chủ đề hiệu ứng nhà kính – thiên tai, biến đổi khí hậu Phụ lục 4: Một số hình ảnh hoạt động do HS thiết kế chủ đề môi trường xanh Phụ lục 5: Hình ảnh một số cơn bão P2 Phụ lục 1. Nội dung bài kiểm tra sau thực nghiệm Đánh giá :Kiến thức Ma trận đề kiểm tra Mục đích của đề kiểm tra Đánh giá kết quả học tập (kiến thức, kĩ năng, thái độ) của học sinh thông qua nội dung kiểm tra từ đó biết được mức độ đạt được của học sinh, phát hiện những sai lầm vướng mắc của học sinh. 1. Hình thức, thời gian làm bài của đề kiểm tra - Trắc nghiệm khách quan - Thời gian làm bài kiểm tra : 20 phút. SỞ GD & ĐT TIỀN GIANG TRƯỜNG THPT: KIỂM TRA 20 PHÚT HỌC KÌ II Họ và tên HS: (Mã số...........) Năm học 2017-2018 Điểm: Môn: Hóa học Lớp: 10 Thời gian: 20 phút (không kể thời gian giao đề) SAU THỰC NGHIỆM Câu 1. Trong công nghiệp sản xuất axit sunfuric, người ta dùng chất nào sau đây tác dụng với nước: A. Lưu huỳnh đioxit. B. Lưu huỳnh trioxit. C. Lưu huỳnh. D. Natri sunfat. Câu 2. Ứng dụng nào sau đây không phải của ozon? A. Tẩy trắng tinh bột, dầu ăn. B. Chữa sâu răng. C. Điều chế oxi trong phòng thí nghiệm. D. Sát trùng nước sinh hoạt. P3 Câu 3. Lưu huỳnh đioxit là một trong những chất gây ô nhiễm trong công nghiệp và gây mưa axit. Khối lượng riêng (tính theo g/lít) của lưu huỳnh đioxit ở điều kiện tiêu chuẩn là bao nhiêu? Biết khối lượng nguyên tố: O=16, S=32. Thể tích mol chất khí ở điều kiện tiêu chuẩn là 22,4 lít A. 0,35. B. 2,15. C. 2,86. D. 3,58. Câu 4. Lưu huỳnh đioxit là một trong những khí làm ô nhiễm môi trường do A. Lưu huỳnh đioxit là chất có mùi hắc, nặng hơn không khí. B. Lưu huỳnh đioxit là khí độc và khi tan trong nước mưa tạo thành axit gây ra sự ăn mòn kim loại và các vật liệu. C. Lưu huỳnh đioxit vừa có tính khử vừa có tính oxi hóa. D. Lưu huỳnh đioxit là một oxit axit. Câu 5. Hòa tan sắt (II) sunfua vào dung dịch HCl thu được khí A. Đốt hoàn toàn khí A thu được khí C có mùi hắc. Khí A, C lần lượt là A. SO2, hơi S. B. H2S, hơi S. C. H2S, SO2. D. SO2, H2S. Câu 6. Cho 10,8 gam kim loại M tác dụng với khí clo (vừa đủ). Sau phản ứng thấy tạo thành 53,4 gam muối clorua. Kim loại M là A. Natri. B. Sắt. Nhôm. C. Đồng. D. Câu 7. Trong phòng thí nghiệm người ta điều chế oxi bằng cách A. Điện phân nước. B. Nhiệt phân đồng(II)nitrat :Cu(NO3)2. C. Chưng cất phân đoạn không khí lỏng. P4 D. Nhiệt phân kali clorat (KClO3) có xúc tác mangan đioxit (MnO2) Câu 8. Một trong những chất gây suy giảm tầng ozon là A. Các chất freon (CFC) như CF2Cl2, CFCl3. B. Idofom CHI3. C. Halothane BrClCH-CF3. D. Cloropren CH2=CH-CCl=CH2 Câu 9. Hòa tan hoàn toàn 44,5 gam hỗn hợp 2 kim loại Mg, Zn bằng dung dịch HCl dư. Sau phản ứng thấy có 22,4 lít khí thoát ra (đkc). Khối lượng muối clorua thu được có khối lượng là A. 79 g. B. 117,5 g. C. 115,5 g. D. 81 g. Câu 10. Khi sử dụng máy photocopy phải chú ý đến việc thông gió vì nguyên nhân chính nào sau đây? A. Máy chạy lâu tản nhiệt ra làm không khí nóng bức. B. Ozon sinh ra ảnh hưởng sức khỏe. C. Hơi nước sinh ra gây mùi khó ngửi. D. Mực in thoát ra gây hại cho sức khỏe. Câu 11. Nguyên tắc pha loãng axit sunfuric đặc là A. Rót từ từ axit vào nước và khuấy nhẹ. B. Rót từ từ nước vào axit và khuấy nhẹ. C. Rót từ từ axit vào nước và đun nhẹ. D. Rót từ từ nước vào axit và đun nhẹ. Câu 12. Có 4 bình mất nhãn: HCl, NaOH, NaCl, KNO3. Có thể dùng hóa chất nào sau đây để phân biệt chúng A. AgNO3. B. Quỳ tím. C. Quỳ tím, AgNO3. D. Quỳ tím, BaCl2. P5 Câu 13. Cho phản ứng hóa học sau: HNO3 + H2S →NO + S + H2O. Hệ số cân bằng của phản ứng là 2,3,2,3,4. A. 2,6,2,2,4. B. 2,2,3,2,4. C. 3,2,3,2,4. D. Câu 14. Hỗn hợp hai khí nào sau đây cùng tồn tại ở bất kì điều kiện nào? A. H2 và Cl2. B. N2 và O2. C. H2 và O2. D. HCl và CO2. Câu 15. Một loại than đá có chứa 2% lưu huỳnh dùng cho nhà máy nhiệt điện. Nếu nhà máy đốt hết 100 tấn than trong một ngày đêm thì khối lượng lưu huỳnh đioxit do nhà máy xả vào khí quyển trong một năm là bao nhiêu giả thuyết tạp chất lưu huỳnh trong than đá nằm ở dạng đơn chất. 1420 tấn. A. 1250 tấn. B. 1530 tấn. C. 1460 tấn. D. BÀI LÀM Phần trắc nghiệm: 15 câu Câu P6 Phụ lục 2. Một số kế hoạch bài dạy CHỦ ĐỀ: HALOGEN 12 tiết (7 tiết lý thuyết + 2 tiết luyện tập + 1 tiết thực hành) I. Lí do chọn chủ đề: Tìm hiểu tính chất lí hóa của các nguyên tố halogen và các hợp chất quan trọng của nó. Những vấn đề về MT và PCTT có nội dung liên quan đến halogaen tương đối nhiều và gần gũi với đời sống. II. Nội dung chuyên đề 1. Nội dung 1: Đơn chất halogen (3 tiết) - Cấu tạo nguyên tử và phân tử của các halogen.(X) Các halogen thuộc nhóm VIIA, gồm F (Z=9); Cl (Z=17); Br (Z=35); I (Z=53) - Cấu tạo nguyên tử: F: [He] 2s22p5 Cl: [Ne]3s23p5 Br: [Ar] 3d104s24p5 I: [Kr]4d105s25p5 - Cấu tạo phân tử X2, 2 nguyên tử X liên kết với nhau bằng liên kết cộng hóa trị không cực. - Cấu tạo tinh thể: tinh thể phân tử - Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên của các halogen. - Trạng thái: khí – lỏng – rắn - Màu sắc đậm dần từ Flo đến iot: flo khí màu lục nhạt, clo vàn lục, brom chất lỏng dễ bay hơi màu đỏ nâu, iot chất rắn đen tím khi thăng hoa thành hơi màu tím. - Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi tăng dần từ flo đến iot. - Tính tan: Flo không tan trong nước vì nó phân hủy nước mạnh, các halogen khác tan tương đối ít trong nước và tan nhiều trong một số chất hữu cơ. - Tính chất hóa học của các halogen. - Các halogen đều có tính oxi hóa mạnh P7 - Tính oxi hóa các halogen giảm dần: flo>clo>brom>iot Tác dụng với kim loại: F2 tác dụng được với cả Au, Pt Cl2 và Br2 phản ứng hầu hết kim loại, cần đun nóng I2 phản ứng cần nhiệt độ và xúc tác (H2O) 2Na + Cl22NaCl 2Fe + 3Cl2 2FeCl3 Cu + Cl2 CuCl2 Trong các phản ứng trên các halogen đều đóng vai trò là chất oxi hóa Tác dụng với phi kim Với H2 H2 + F2 2HF H2 + X2 2HX Với halogen khác 2P + 3Cl2 2PCl3 5Cl2 + Br2 + 6H2O 10 HCl + 2HBrO3 Halogen không tác dụng với O2, N2 Tác dụng với nước 2F2 + 2H2O 4HF + O2 Cl2 + H2O <=> HCl + HClO I2 hầu như không tác dụng với nước Tác dụng với dung dịch bazo Cl2 + 2NaOH NaCl + NaClO + H2O Tác dụng với hợp chất khác Cl2 + SO2 + 2H2O2HCl + H2SO4 - Ứng dụng và phương pháp điều chế các halogen. - ứng dụng : + flo : ứng dụng chủ yếu của flo là dưới dạng dẫn xuất P8 Ví dụ: chất dẽo, teflon Freon: được dùng trong tủ lạnh, máy lạnh, khi được thải ra khí quyển, freon phá hủy tầng ozon gây hại cho môi trường làm thủng tầng ozon, hiệu ứng nhà kính gây biến đổi khí hậu... vì vậy chúng đang được thay thế dần bằng các chất khác. Dung dịch NaF loãng còn dùng làm thuốc chống sâu răng. +clo: Clo được dùng để sát trùng nước trong hệ thống cung cấp nước sạch, tẩy trắng vải sợi, giấy... clo là nguyên liệu để sản xuất nhiều hợp chất vô cơ và hữu cơ, sản xuất axit clohiđric, nước javen, clorua vôi... Từ những sản phẩm hữu cơ chứa clo người ta chế tạo được chất dẽo, sợi tổng hợp, da giả...hiện nay clo cùng với axit sunfuric, amoniac, xo đa..được xếp vào những sản phẩm quan trọng nhất do công nghiệp hóa chất sản xuất. +brom : brom được dùng chế tạo một số dược phẩm, phẩm nhuộm...nó cũng được dùng chế tạo bạc bromua (AgBr) là chất nhạy cảm với ánh sáng để tráng lên phim ảnh. + iot: Iot được dùng nhiều dưới dạng cồn iot (dung dịch iot 5% trong ancol etylic) để làm chất sát trùng. Nguyên tố iot có trong thành phần của nhiều dược phẩm. Muối ăn được trộn với một lượng nhỏ KI hoặc KIO3 được gọi là muối iot. Sử dụng muối iot giúp tránh được rối loạn do thiếu iot. - Điều chế Flo Clo Brom Iot Điện phân Cho HCl đặc Được sản Trong công hỗn hợp tác dụng với xuất từ nghiệp người KF và HF các chất oxi nước biển ta sản xuất iot (hỗn hợp ở hóa mạnh như hoặc từ rong biển. thể lỏng ) 2NaBr + 2NaI + MnO2 hoặc KMnO4 Cl2 2H2SO4I2 + Hoặc điện 2NaCl SO2 + Na2SO4 P9 phân dung +Br2 + 2H2O dịch muối ăn có màng ngăn. 2. Nội dung 2: Hợp chất halogen (3 tiết) a. Axit halogenhiđric và muối của axit halogenhiđric. Tính axit và tính khử tăng dần từ HF đến HI HF - Axit clohiđric: + tính chất vật lí:khí hiđro clorua tan trong nước tạo axit clohiđric Axit clo hiđric là chất lỏng không màu, mùi xốc khối lượng riêng D = 1,19 g/cm3. Dung dịch HCl đặc “bốc khói” trong không khí ẩm. + tính chất hóa học: Tính axit mạnh: Tác dụng với quì tím Tác dụng với kim loại đứng trước hiđro trong dãy hoạt động hóa học muối + H2 Mg +2HCl MgCl2 + H2 Tác dụng với bazo, ozit bazo muối + H2O MgO + 2HCl MgCl2 + H2O Tác dụng với muối muối mới + axit mới (sản phẩm tạo thành phải có khí, tủa) HCl + AgNO3 AgCl + HNO3 Tính khử MnO2 + 4HCl Cl2 + MnCl2 + 2H2O + điều chế Phòng thí nghiệm: cho tinh thể natri clorua tác dụng với axit sunfuric đặc NaCl + H2SO4 đ NaHSO4 + HCl (nhiệt độ <250 0C) Trong công nghiệp: Phương pháp tổng hợp từ H2 và Cl2 Phương pháp sunfat P10 2NaCl + H2SO4 Na2SO4 + 2HCl (nhiệt độ ≥ 400 0C) Quá trình clo hóa hợp chất hữu cơ Muối clorua và nhận biết ion clorua Muối clorua là muối của axit clo hiđric. Đa số muối clorua tan nhiều trong nước trừ một số muối không tan như AgCl, ít tan như CuCl, PbCl2 Nhận biết muối clorua: Thuốc thử dung dịch AgNO3 hiện tượng kết tủa trắng AgCl b. Hợp chất có oxi của các halogen. - Oxit : không điều chế trực tiếp được bằng cách cho X2 + O2 - Hiđroxit: công thức và gọi tên HClO :axit hipocloro ; HClO2 : axit cloro ; HClO3 :axit cloric : HClO4: axit pecloric Độ bền tăng dần: HClO ; HClO2; HClO3; HClO4 Tính oxi hóa giảm dần: HClO ; HClO2; HClO3; HClO4 HClO có tính oxi hóa mạnh, có tính tẩy màu, sát trùng diệt khuẩn... - Nước javen: dung dịch NaCl và NaClO + điều chế: Phòng thí nghiệm: cho clo tác dụng với dung dịch NaOH loãng ở nhiệt độ thường Cl2 + 2NaOH NaCl + NaClO +H2O Trong công nghiệp: điện phân dung dịch NaCl (nồng độ 15 – 20%) không có màng ngăn. +ứng dụng: tẩy màu, tẩy trắng vải sợi tẩy uế chuồng trại chăn nuôi... - Clorua vôi: CaOCl2 + điều chế: cho khí clo tác dụng với vôi tôi hoặc sữa vôi ở 30 0 C Cl2 + Ca(OH)2 CaOCl2 + H2O CaOCl2 là muối hỗn tạp của axit Cl-, ClO- Chất bột màu trắng, có mùi xốc, tính oxi mạnh + ứng dụng: Clorua vôi được sử dụng nhiều hơn nước javen vì rẻ tiền hơn hàm lượng hipoclorit cao hơn, dễ bảo quản và dễ chuyên chở. - Kali clorat: KClO3 P11 + điều chế: cho clo tác dụng với dung dịch kiềm nóng hoặc điện phân dung dịch KCl 25% ở 70 – 75 0 C. +tính chất:KClO3 là chất rắn kết tinh, không màu, nóng chảy ở 356 0 C . Tan nhiều trong nước nóng nhưng tan ít trong nước lạnh III. Tổ chức dạy học chủ đề Nội dung 1: ĐƠN CHẤT HALOGEN 1. Mục tiêu + Kiến thức: HS nêu được: - Đặc điểm cấu tạo lớp electron ngoài cùng của nguyên tử và cấu tạo phân tử của đơn chất halogen. - Tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên, ứng dụng của các halogen. - Phương pháp điều chế các halogen trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp. HS giải thích được: - Các nguyên tố halogen có tính oxi hoá mạnh. - Tính oxi hóa giảm dần từ flo đến iot. - Clo, brom, iot còn thể hiện tính khử. + Kĩ năng: - Dự đoán, kiểm tra và kết luận được về tính chất hoá học cơ bản của các halogen. - Quan sát các thí nghiệm hoặc hình ảnh thí nghiệm rút ra nhận xét về tính chất của các halogen. - Viết các PTHH minh hoạ tính chất hoá học và điều chế các halogen. - So sánh tính chất của các halogen. Viết các PTHH để chứng minh. - Vận dụng kiến thức giải các bài tập nhận biết và điều chế các đơn chất halogen, giải một số dạng bài tập thực tiễn, bài tập tính toán. + Thái độ: - Giáo dục đức tính cẩn thận chính xác khi sử dụng hóa chất, tiến hành thí nghiệm. - Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường. P12 + Định hướng các năng lực được hình thành: - Năng lực giải quyết vấn đề. - Năng lực hợp tác. - Năng lực làm việc độc lập. - Năng lực tính toán hóa học. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học. - Năng lực thực hành hóa học. - Năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống. 2. Phương pháp dạy học Khi dạy về nội dung này giáo viên có thể sử dụng phối hợp các phương pháp và kĩ thuật dạy học sau: - Phát hiện và giải quyết vấn đề. - Phương pháp dạy học hợp tác (kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật mảnh ghép, thảo luận nhóm). - Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan (thí nghiệm, TBDH, tranh ảnh…), SGK. - Phương pháp đàm thoại tìm tòi. - Phương pháp sử dụng câu hỏi bài tập. 3. Chuẩn bị của GV và HS Chuẩn bị của GV + Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, dụng cụ hoá chất để HS tiến hành thí nghiệm theo nhóm: - Hóa chất: bình khí clo; dung dịch nước clo, nước cất; dây Fe, dây Cu, I2, dung dịch: KI, KBr ; nước brom, nước clo, hồ tinh bột, nước cất, benzen. - Dụng cụ: đèn cồn, cặp gỗ, diêm, bình tia, tấm bìa cactông, giấy màu, giá sắt, giá để ống nghiệm, ống nghiệm, bình tia, bông, chén sứ, chậu thủy tinh, ống nhỏ giọt, miếng kính để đậy chậu thủy tinh. + Các movie thí nghiệm: - Clo tác dụng kim loại: Al, Fe, Cu. - Clo tác dụng với hiđro. P13 - Điều chế clo trong phòng thí nghiệm. - Brom tác dụng với nhôm. - So sánh mức độ hoạt động của các halogen. - Sự thăng hoa của I2. - Iot tác dụng với nhôm. + Mô phỏng sơ đồ sản xuất NaOH và khí Cl2, H2 trong công nghiệp. + Các hình ảnh về trạng thái tự nhiên, ứng dụng của F2, Cl2, Br2, I2; bệnh nhân mắc bệnh bướu cổ, cách phòng bệnh bướu cổ, cách sử dụng các sản phẩm có chứa iot hiệu quả nhất. + Máy tính, máy chiếu. Chuẩn bị của HS - Đọc trước nội dung của chủ đề trong SGK. - Tìm kiếm những kiến thức có liên quan đến chủ đề. 4. Các hoạt động dạy học Hoạt động 1: Cấu tạo nguyên tử và phân tử của các halogen + GV yêu cầu HS quan sát bảng tuần hoàn và cho biết: – Nhóm halogen gồm những nguyên tố nào? (Flo, clo, brom, iot, atatin) – Chúng thuộc nhóm nào, ở vị trí nào trong các chu kì? + GV chỉnh lí và bổ sung: Atatin không gặp trong tự nhiên, nó được điều chế nhân tạo nên xét chủ yếu trong nhóm các nguyên tố phóng xạ. + GV yêu cầu HS: - Dựa vào số thứ tự của các halogen, hãy viết cấu hình electron của các nguyên tử: F, Cl, Br, I và nhận xét đặc điểm lớp electron ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố halogen. - Dự đoán tính chất hoá học cơ bản của các halogen. + GV nêu vấn đề: Vì sao các nguyên tử của nguyên tố halogen không tồn tại ở dạng nguyên tử riêng rẽ mà hai nguyên tử lại liên kết với nhau tạo thành phân tử X2? Gợi ý: Vì có 7e lớp ngoài cùng, còn thiếu 1e để đạt cấu hình e bền như khí hiếm, nên ở trạng thái tự do, hai nguyên tử halogen góp chung một đôi e để tạo ra phân tử X2. P14 + GV yêu cầu HS : – Viết sơ đồ hình thành phân tử các halogen. – Nhận xét về đặc điểm liên kết của phân tử X2 và dự đoán khả năng hoạt động hoá học của các halogen. Hoạt động 2: Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên của các halogen (phần này có thể tích hợp MT và PCTT ) + GV yêu cầu HS quan sát bảng 11 trong SGK, nhận xét các quy luật của sự biến đổi: - Tính chất vật lí: trạng thái, màu sắc, nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi khi đi từ flo đến iot. - Bán kính nguyên tử khi đi từ flo đến iot. - Độ âm điện khi đi từ flo đến iot. + GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK, cho biết tính tan của các halogen trong nước, trong các dung môi hữu cơ và trạng thái tự nhiên của chúng. Giải thích. + GV bổ sung: độc tính của các halogen, cách sử dụng Br2 và xử lí khi bị bỏng brom. Câu hỏi tích hợp: Hãy kể tên một số nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất...mà khí thải ra môi trường có chứa khí clo hoặc hợp chất của clo. Nêu sự độc hại của clo đối với môi trường. Hãy đề xuất biện pháp hạn chế. + GV yêu cầu HS quan sát thí nghiệm “Sự thăng hoa của I2” (GV làm hoặc chiếu movie thí nghiệm), nêu hiện tượng và trình bày khái niệm về sự thăng hoa. Hoạt động 3: Tính chất hóa học của các halogen + GV yêu cầu HS giải thích: – Vì sao trong các hợp chất, flo chỉ có số oxi hoá –1, các nguyên tố còn lại, ngoài số oxi hoá –1 còn có các số oxi hoá +1, +3, +5, +7? Gợi ý: Flo có độ âm điện lớn nhất nên chỉ có số oxi hoá –1. Các nguyên tố còn lại ở trạng thái bị kích thích có thể chuyển 1, 2, 3 electron sang phân lớp d, nên có thể có số oxi hoá +1, +3, +5, +7 khi kết hợp với nguyên tố có độ âm điện lớn hơn như oxi. – Vì sao các đơn chất halogen giống nhau về tính chất hoá học cũng như thành P15 phần và tính chất của các hợp chất do chúng tạo thành? – Vì sao đi từ F đến I, tính oxi hoá giảm dần? (Từ F đến I, bán kính nguyên tử tăng, khả năng hút e giảm tính oxi hoá giảm) + GV yêu cầu HS: –Nhắc lại tính chất hoá học của clo (đã học ở lớp 9) và viết các PTHH minh hoạ. – Dự đoán khái quát về phản ứng của các halogen với kim loại, với hiđro, với nước. + GV chỉnh lí, bổ sung và sử dụng phương pháp dạy học hợp tác kết hợp với kĩ thuật mảnh ghép để tổ chức dạy học nội dung này. Bước 1: Làm việc chung cả lớp (GV nêu vấn đề học tập, chia nhóm, giao nhiệm vụ và hướng dẫn hoạt động nhóm). - Cách chia nhóm: “Nhóm chuyên sâu”: Chia lớp thành 4 loại nhóm (tùy theo số HS mà có thể chia thành 4 nhóm hoặc 8 nhóm, số HS bằng nhau khoảng từ 4 – 6 HS/nhóm (nếu không chia được số HS bằng nhau thì GV linh hoạt trong phần chia nhóm mảnh ghép); đặt tên là xanh, đỏ, tím, vàng; trong mỗi nhóm đánh số thứ tự các thành viên từ 1 đến hết. “Nhóm mảnh ghép”: Cứ 4 HS chuyên sâu có cùng số thứ tự thành viên trong 4 nhóm xanh, đỏ, tím, vàng hợp lại thành 1 nhóm mảnh ghép. Nhiệm vụ của các nhóm “Nhóm chuyên sâu”: + Nhóm màu xanh: Nghiên cứu tính chất hóa học của flo. + Nhóm màu đỏ: Nghiên cứu tính chất hóa học của clo. + Nhóm màu tím: Nghiên cứu tính chất hóa học của brom. + Nhóm màu vàng: Nghiên cứu tính chất hóa học của iot. Các nhóm này gọi là nhóm chuyên sâu, HS mỗi nhóm gọi là HS chuyên sâu. + Mỗi nhóm chuyên sâu làm việc trong khoảng thời gian 15 phút. “Nhóm mảnh ghép”: + Các HS chuyên sâu lần lượt sẽ trình bày về tính chất hóa học của halogen mà nhóm chuyên sâu của mình đã nghiên cứu. Sau đó các nhóm mảnh ghép thảo luận về để rút ra tính chất hóa học chung và riêng của các halogen. P16 + Các nhóm mảnh ghép tổng kết về tính chất hóa học giống và khác nhau của các halogen bằng sơ đồ hoặc bảng vào giấy A0. + Các nhóm mảnh ghép làm việc trong thời gian 15 phút. - Nội dung các phiếu học tập: Phiếu màu xanh: Nhiệm vụ học tập nhóm xanh Nghiên cứu tính chất hóa học của flo 1. Nội dung thảo luận: 1)Dựa vào cấu tạo nguyên tử và độ âm điện của flo, hãy dự đoán tính chất hoá học cơ bản của flo. Viết các PTHH minh hoạ (Lấy ví dụ với Al, H2, H2O). 2)Cho biết tính chất riêng của axit HF và ứng dụng chủ yếu của nó. (ăn mòn thuỷ tinh nên được dùng để khắc chữ lên thuỷ tinh) 3)Cho biết điều kiện phản ứng của flo với kim loại, hiđro. 4)Cho biết đặc điểm phản ứng của flo với H2O. 2. Chuẩn bị nội dung chia sẻ ở nhóm mảnh ghép: Trình bày kết luận về tính chất hóa học của flo. Dẫn ra những PTHH để chứng minh. Phiếu màu đỏ: Nhiệm vụ học tập nhóm đỏ Nghiên cứu tính chất hóa học của clo 1. Nội dung thảo luận: 1)Dựa vào cấu tạo nguyên tử và độ âm điện của clo, hãy dự đoán tính chất hoá học cơ bản của clo. Viết các PTHH minh hoạ (Lấy ví dụ với Al, H2, H2O). 2)Quan sát các movie thí nghiệm: “Clo tác dụng với nhôm” và “Clo tác dụng với hiđro”, nêu hiện tượng và nhận xét về khả năng phản ứng của clo. 3)Cho biết điều kiện phản ứng của clo với kim loại, hiđro. 4)Cho biết đặc điểm phản ứng của clo với H2O. Chuẩn bị nội dung chia sẻ ở nhóm mảnh ghép: Trình bày kết luận về tính chất hóa học của clo. Dẫn ra những PTHH để chứng minh. P17 Phiếu màu tím: Nhiệm vụ học tập nhóm tím Nghiên cứu tính chất hóa học của brom 1. Nội dung thảo luận: 1)Dựa vào cấu tạo nguyên tử và độ âm điện của brom, hãy dự đoán tính chất hoá học cơ bản của brom. Viết các PTHH minh hoạ (Lấy ví dụ với Al, H2, H2O). 2)Quan sát movie thí nghiệm “Brom tác dụng với nhôm”, nêu hiện tượng và nhận xét về khả năng phản ứng của brom. 3)Cho biết điều kiện phản ứng của brom với kim loại, hiđro. 4)Cho biết đặc điểm phản ứng của brom với H2O. 2. Chuẩn bị nội dung chia sẻ ở nhóm mảnh ghép: Trình bày kết luận về tính chất hóa học của brom. Dẫn ra những PTHH để chứng minh. Phiếu màu vàng: Nhiệm vụ học tập nhóm vàng Nghiên cứu tính chất hóa học của iot 1. Nội dung thảo luận: 1)Dựa vào cấu tạo nguyên tử và độ âm điện của iot, hãy dự đoán tính chất hoá học cơ bản của iot. Viết các PTHH minh hoạ (Lấy ví dụ với Al, H2, H2O). 2)Quan sát movie thí nghiệm “Iot tác dụng với nhôm”, nêu hiện tượng và nhận xét về khả năng phản ứng của iot. 3)Cho biết điều kiện phản ứng của iot với kim loại, hiđro. 4)Cho biết đặc điểm phản ứng của iot với H2O. 2. Chuẩn bị nội dung chia sẻ ở nhóm mảnh ghép: Trình bày kết luận về tính chất hóa học của iot. Dẫn ra những PTHH để chứng minh. P18 Phiếu màu trắng: Nhiệm vụ học tập của nhóm mảnh ghép 1)Cho biết sự giống và khác nhau về tính chất hoá học của các halogen. Dẫn ra những PTHH để minh hoạ. 2)Dựa vào khả năng và điều kiện phản ứng của các halogen với kim loại, hiđro và nước hãy sắp xếp tính oxi hoá của các halogen theo chiều giảm dần. Giải thích. 3)Tiến hành thí nghiệm kiểm chứng về kết luận trên như sau: + Lấy 2 ống nghiệm, cho vào ống thứ nhất 2ml dung dịch KBr, ống thứ hai 2ml dung dịch KI. Cho tiếp vào cả hai ống 1ml benzen, lắc ống nghiệm và để yên, quan sát màu và sự phân lớp của các chất lỏng trong cả hai ống nghiệm. Nhỏ tiếp vào mỗi ống 3 – 4 giọt nước clo, lắc mạnh và để yên. Quan sát, nhận xét màu của lớp dung dịch và lớp benzen trong cả hai ống nghiệm (Ống 1: lớp dung dịch không màu, lớp benzen có màu vàng da cam; Ống 2: lớp dung dịch không màu, lớp benzen có màu tím hồng). + Lấy vào ống nghiệm 2ml dung dịch KI và 3 giọt hồ tinh bột, quan sát màu của dung dịch (không màu). Nhỏ tiếp vào dung dịch 3 – 4 giọt nước brom và lắc nhẹ. Quan sát, nhận xét màu của dung dịch (màu xanh tím). Bước 2: Hoạt động nhóm HS hoạt động theo nhóm. GV đi đến các nhóm để giám sát hoạt động các nhóm, hướng dẫn HS hoạt động nhóm, giám sát thời gian và điều khiển HS chuyển nhóm. - GV cho các nhóm treo sản phẩm là nội dung các câu trả lời của phiếu học tập Bước 3: Thảo luận chung màu trắng lên bảng, gọi đại diện của 1 nhóm lên trình bày, các nhóm khác nhận xét. - GV tổng kết, nhận xét, rút kinh nghiệm cho các nhóm và chiếu bảng (hoặc sơ Giáo viên nhận xét, chấm điểm các nhóm. đồ) tổng kết trong phiếu học tập màu trắng Hoạt động 4: Ứng dụng và phương pháp đều chế các halogen GV yêu cầu HS quan sát các hình ảnh về ứng dụng của các halogen trong thực tế, kết hợp với quan sát một số mô phỏng, movie thí nghiệm và SGK trả lời các câu hỏi – Hãy nêu ứng dụng của các halogen? sau: – Trình bày phương pháp điều chế các halogen trong phòng thí nghiệm (nếu có) P19 và phương pháp sản xuất các halogen trong công nghiệp? Tích hợp môi trường: 1)Qua kinh nghiệm thực tế và dựa vào tính chất hóa học của clo hãy nêu một số ứng dụng trong công nghiệp, nông nghiệp...làm thế nào để đảm bảo qui trình sản xuất an toàn, hợp lí đồi với clo. 2) Ngoài ảnh hưởng tới môi trường sống, khí clo còn là tác nhân làm suy giảm tầng ozon, clo tác dụng với nước tạo ra axit gây hiện tượng mưa axit...giả sử em là nhân viên môi trường nếu xảy ra hiện tượng ô nhiễm khí clo em sẽ làm gì để hạn chế tác hại. Nội dung 2: HỢP CHẤT HALOGEN (HX và muối halogenua) 1. Mục tiêu + Kiến thức: - Cấu tạo phân tử, tính chất của hiđro halogenua (tan rất nhiều trong nước tạo HS nêu được: - Tính chất vật lí, điều chế axit halogenhiđric trong phòng thí nghiệm và trong thành dung dịch axit halogenhiđric). - Tính chất, ứng dụng của một số muối halogenua, phản ứng đặc trưng của ion X. công nghiệp. - Dung dịch HX là dung dịch axit mạnh, có tính khử (trừ HF). - Nguyên tắc điều chế HX trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp. HS giải thích được: - Dự đoán, kiểm tra dự đoán và kết luận về tính chất hoá học, điều chế axit HX. - Đọc và thu thập thông tin trong SGK. - Quan sát biểu bảng, thí nghiệm rút ra nhận xét. - Tiến hành thí nghiệm, quan sát mô tả hiện tượng, giải thích rút ra nhận xét. - Viết các phương trình phản ứng chứng minh tính axit của HX và tính khử + Kĩ năng: của X-. - Phân biệt dung dịch HX và muối halogenua với dung dịch axit và muối khác. - Giải các bài tập có liên quan, tính nồng độ hoặc thể tích HX tham gia hoặc tạo P20 thành sau phản ứng, bài tập thực tiễn… + Thái độ: Giáo dục đức tính cẩn thận chính xác khi sử dụng hóa chất, tiến - Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường. hành thí nghiệm. - Năng lực giải quyết vấn đề. - Năng lực hợp tác. - Năng lực làm việc độc lập. - Năng lực tính toán hóa học. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học. - Năng lực thực hành hóa học. - Năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống. + Định hướng các năng lực được hình thành: 2. Phương pháp dạy học Khi dạy về nội dung này giáo viên có thể sử dụng phối hợp các phương pháp và kĩ - Phát hiện và giải quyết vấn đề. thuật dạy học sau: - Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan (thí nghiệm, TBDH, tranh ảnh - Học theo góc, học tập hợp tác (kỹ thuật khăn trải bàn, thảo luận nhóm). - Phương pháp đàm thoại tìm tòi. - Phương pháp sử dụng câu hỏi bài tập. …), SGK. 3. Chuẩn bị của GV và HS - Sách giáo khoa, dụng cụ hoá chất để HS tiến hành thí nghiệm theo nhóm: Chuẩn bị của GV + Hóa chất: dung dịch HCl, giấy quỳ tím, bột CuO, dung dịch NaOH, phenolphtalein, bột CaCO3, đinh sắt, vụn đồng, dung dịch NaCl, dd NaF, dd NaBr, dd NaI, dung dịch AgNO3. P21 + Dụng cụ: 2 bộ gồm 20 ống nghiệm, 2 kẹp gỗ, 2 kẹp nhíp, 8 ống hút, 2 mặt kính. - Đĩa hình thí nghiệm thử tính tan của HCl trong nước, tính chất hoá học của HCl. - Bảng tính tan, tranh sơ đồ điều chế HCl trong phòng thí nghiệm và trong công - Bảng hướng dẫn hoạt động học tập ở mỗi góc. - Giáo án powerpoint về đáp án của các nhiệm vụ. nghiệp, phiếu học tập. - Máy tính, máy chiếu. Chuẩn bị của HS - Đọc trước nội dung học trong SGK. - Tìm kiếm những kiến thức có liên quan đến nội dung học. 2. Các hoạt động dạy học Hoạt động 1: Chuẩn bị cho việc học tập theo góc. Chuẩn bị nghiên cứu hoạt động ở các góc. Thời Hoạt động Đồ dùng, Hoạt động của giáo viên gian của học sinh TBDH 8’ - Ổn định tổ chức. - Ngồi theo nhóm. - Máy chiếu - Giới thiệu các góc và - Quan sát và lắng hoặc giấy A0 nhiệm vụ cụ thể ở mỗi góc (3 nghe. (thể hiện các góc). - Nghiên cứu các nhiệm vụ ở mỗi - Hướng dẫn HS nghiên cứu nhiệm vụ cụ thể và lựa góc). và lựa chọn các góc. chọn góc theo tổ. Hoạt động 2. Thực hiện các nhiệm vụ theo các góc. Thời gian Hoạt động của Hoạt động của giáo viên học sinh Đồ dùng, TBDH 39’ - Yêu cầu các tổ - Thực hiện SGK hoá - thực hiện các nhiệm vụ theo học 10. nhiệm vụ ở các nhóm tại các góc Các hướng - P22 góc, mỗi góc học tập. Sử dụng dẫn nhiệm vụ ở trong thời gian kỹ thuật “khăn các góc. 13’ rồi luân trải bàn”. - Bút dạ, chuyển sang góc băng dính, giấy khác. A0. - Hướng dẫn các -Trưng bày sản - Dụng cụ thí tổ thực hiện phẩm của nhóm nghiệm, hoá chất. nhiệm vụ và tại góc học tập. trưng bày sản phẩm. Hoạt động 3. Báo cáo kết quả việc thực hiện nhiệm vụ ở các góc. Thời gian Hoạt động của Hoạt động của giáo viên học sinh TBDH 15’ - Hướng dẫn - Đại diện Giấy A0, HS báo cáo kết các nhóm lên băng dính. quả. báo cáo kết quả. Máy chiếu, đáp - Gọi đại - Lắng nghe, án. diện tổ 1 trình so sánh với câu bày kết quả ở trả lời của tổ góc Phân tích. mình và đưa ra ý Yêu cầu tổ 2,3 kiến nhận xét, nhận xét, phản bổ sung. hồi. - Quan sát - Gọi đại sản phẩm và diện tổ 2 trình lắng nghe phần bày kết quả ở trình bày của tổ góc Trải nghiệm. bạn. Yêu cầu tổ 1,3 - Đưa ra ý P23 nhận xét, phản kiến nhận xét, bổ hồi. sung. - Gọi đại - Lắng nghe diện tổ 3 trình và đánh giá câu bày kết quả ở trả lời của bạn. góc Áp dụng. - Lắng nghe Yêu cầu tổ 2,4 và ghi nhớ kết nhận xét, phản luận mà giáo hồi. viên chốt lại. - Công bố - Học sinh đáp án trên màn ghi vở những nội chiếu và kết luận dung đã được chung về kết quả giáo viên kết thực hiện nhiệm luận và chốt lại. vụ ở các góc. - Yêu cầu các tổ quan sát đáp án của nhiệm vụ này trên màn chiếu. Hoạt động 4: Tính chất của các hợp chất HX và muối halogenua (10’). GV tổ chức cho HS hoàn thành Phiếu học tập số 4. Hoạt động 5. Ghi tóm tắt nội dung. Thời gian Hoạt động của giáo Hoạt động của học viên sinh TBDH Cho học sinh ghi vở Học sinh ghi vở 10’ những nội dung đã những nội dung đã Máy chiếu được giáo viên kết được giáo viên kết luận và chốt lại luận và chốt lại P24 P25 Hoạt động 5. Củng cố kiến thức. Thời Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học gian sinh TBDH 8’ Giáo viên chiếu ô chữ trống. Tổ Tích cực tham gia Máy tính, chức cho HS giải ô chữ và tìm từ tìm hiểu ô chữ. máy chiếu khóa của ô chữ. projector. GÓC PHÂN TÍCH 1. Mục tiêu Từ việc nghiên cứu SGK HS rút ra kết luận về kiến thức mới. 2. Nhiệm vụ - Tính chất vật lý của khí HCl và axit HCl. Nghiên cứu SGK thảo luận theo nhóm, rút ra kết luận về: - - Dự đoán tính chất hóa học của axit HCl, viết các PTHH minh họa. Cho biết Fe Tính chất hóa học của khí HCl. tác dụng với axit HCl tạo muối FeCl2 hay FeCl3? Chất oxi hóa mạnh tác dụng với axit HCl đặc tạo ra sản phẩm trong đó clo có số oxi hóa bao nhiêu? (0, +1,+3 hay +5). - Cách nhận biết ion clorua. Thống nhất trong nhóm ghi nội dung vào phiếu học tập số 1 trên giấy A0, dán lên tường ở vị trí góc Phân tích. Phiếu học tập số 1 a) Khí HCl khô có những tính chất vật lý gì? Câu hỏi 1: b) Axit HCl có những tính chất vật lý gì? .................... ........................... Câu hỏi 2:Cho biết tính chất hóa học của khí HCl. ......................................................................... a) Dựa vào tính chất hóa học chung của axit hãy dự đoán tính axit của dung dịch P26 HCl. Hoàn thành bảng sau và kết luận về tính chất hóa học của axit HCl. Tính chất hoá học Thí dụ và viết PTHH Rút ra nhận xét Tác dụng với chất Làm ......... giấy quỳ Dung dịch HCl làm giấy quỳ .... tím tím hoá...... Tác dụng với.... HCl tác dụng với..... tạo HCl + ... thành.............. và............. Tác dụng với ... HCl tác dụng với..... tạo HCl + ... thành.............. và............. Tác dụng với... HCl tác dụng với..... tạo HCl + ... thành.............. và............. Tác dụng với... HCl tác dụng với..... tạo HCl + ... thành.............. và............. Kết luận Dung dịch HCl là một axit .............. Câu hỏi 3 : Cho biết thuốc thử để nhận biết ion clorua? Dự đoán hiện tượng? Viết PTHH? GÓC ÁP DỤNG 1. Mục tiêu Từ phiếu hỗ trợ kiến thức của GV (nội dung tóm tắt kiến thức của bài học), HS có thể áp dụng để giải bài tập. 2. Nhiệm vụ HS nghiên cứu (cá nhân) nội dung trong phiếu hỗ trợ kiến thức. Hoàn thành phiếu học tập số 2 vào giấy A3,A4. P27 Phiếu học tập số 2 Trắc nghiệm A. Khí hiđro clorua là chất khí không màu, mùi xốc, nặng hơn không khí. B. Khí HCl tan nhiều trong nước tạo thành dung dịch axit clohiđric. C. Dung dịch axit clohiđric đặc là một chất lỏng không màu, mùi xốc, dung dịch Bài 1: Chọn phát biểu sai. D. Dung dịch axit clohiđric đặc là một chất lỏng không màu, mùi xốc, dung dịch HCl đặc nhất có nồng độ 37%. HCl đặc nhất có nồng độ 73%. Bài 2: Khí hiđro clorua có tính chất hóa học nào sau đây? A. C. Dễ dàng tác dụng với kim loại. D. Làm đỏ giấy quỳ tím tẩm ướt. Làm đỏ giấy quỳ tím. B. Tác dụng được với CaCO3. Bài 3 : Dãy nào sau đây gồm các chất đều tác dụng với axit HCl ? A. CuO, NaOH, K2SO4, KMnO4. B.CaO, Ba(OH)2 , MnO2,Cu. C.FeO, NaOH, K2CO3, Zn. D.CuO, NaOH, KClO3, Ag. Bài 4 : Có các dung dịch mất nhãn sau: HCl, NaCl, NaNO3. Nhóm thuốc thử nào sau đây có thể phân biệt được các dung dịch riêng biệt trên? A. Quỳ tím, dd BaCl2. B. Quỳ tím, dd AgNO3. D. Quỳ tím, dd NaOH. C. Phenolphtalein, dd AgNO3. Tự luận Bài 5 : Viết PTHH của dung dịch HCl (cả 2 trường hợp đặc và loãng, các điều kiện coi như có đủ) tác dụng với các chất sau (nếu có), phản ứng nào là phản ứng oxi hoá - khử, chỉ rõ chất khử, chất oxi hoá trong mỗi phản ứng: Ag, Cu, Fe, MnO2, KMnO4. Rút ra kết luận về tính oxi hóa – khử của axit HCl. a) Cho các chất sau: tinh thể NaCl, khí clo, dung dịch H2SO4 đậm đặc, khí hiđro. Bài 6 : Đem trộn hai chất với nhau, các điều kiện có đủ. Trộn như thế nào để tạo thành hiđro clorua? Viết PTHH các phản ứng đã dùng. Rút ra kết luận về cách điều chế axit HCl. b) Quan sát bảng tính tan, nhận xét tính tan của muối clorua. Cho biết muối clorua P28 nào không tan? GÓC QUAN SÁT 1. Mục tiêu Từ dự đoán về tính chất hóa học của axit HCl, HS xem các movie thí nghiệm trên máy tính để kiểm chứng. 2. Nhiệm vụ Dự đoán tính chất hóa học của axit HCl. Quan sát movie thí nghiệm trên máy tính. Tiến hành ghi kết quả thí nghiệm, giải thích hiện tượng theo mẫu hướng dẫn. Ghi kết quả vào phiếu học tập số 3 trên giấy A0 rồi dán ở góc quan sát. Phiếu học tập số 3 a) Dự đoán và viết các phản ứng minh họa cho tính chất hóa học của axit HCl? Câu hỏi 1: b) Quan sát các thí nghiệm minh họa cho tính chất hóa học của axit HCl và điền vào .................................................. bảng sau: Tính chất hoá học Thí dụ và viết PTHH Rút ra nhận xét Tính axit (tác dụng quỳ tím, oxit bazơ, bazơ, muối). Tính oxi hóa (tác dụng với kim loại). Tính khử (tác dụng với chất oxi hóa mạnh như: MnO2, KMnO4...) Kết luận Câu hỏi 2: Dự đoán trả lời các câu hỏi sau rồi quan sát băng hình về nhận biết ion clorua, rút ra các kết luận: P29 Thuốc thử:……........... Hiện tượng:................. Viết PTHH:.................. GÓC TRẢI NGHIỆM 1. Mục tiêu Từ các thí nghiệm HS kết luận được tính axit, tính khử, tính oxi hóa của axit HCl. 2. Nhiệm vụ Dựa vào tính chất hóa học chung của axit đã học ở lớp 9 và phản ứng oxi hóa – khử đã học ở chương 4 lớp 10 hãy dự đoán tính chất hóa học của axit HCl. Với các dụng cụ và hóa chất có sẵn hãy nêu cách tiến hành thí nghiệm để chứng minh các dự đoán của mình là đúng. Từ đó rút ra kết luận về tính chất hóa học của axit HCl (Có thể sử dụng phiếu hướng dẫn thí nghiệm để kiểm tra cách tiến hành thí nghiệm của nhóm mình). Ghi báo cáo tường trình thí nghiệm trên giấy A0 theo mẫu báo cáo dưới đây, dán lên tường ở vị trí góc Trải nghiệm. PHIẾU HƯỚNG DẪN THÍ NGHIỆM TN 1: (HS 1 thực hiện) Lấy 1 mẩu giấy quỳ tím đặt lên mặt kính. Nhỏ 1 giọt dung dịch HCl lên mẩu giấy quỳ tím. Quan sát, ghi lại sự đổi màu của quỳ tím. Rút ra kết luận. TN 2: (HS 2) Dùng thìa thủy tinh lấy bột CuO khoảng bằng hạt đỗ đen cho vào ống nghiệm. Nhỏ từ từ dung dịch HCl vào ống nghiệm. Quan sát hiện tượng hòa tan và thay đổi màu sắc của dung dịch. Ghi lại hiện tượng, giải thích hiện tượng hòa tan, thay đổi màu sắc và viết PTHH xảy ra. Rút ra kết luận TN3: (HS 3) Lấy khoảng 1ml dung dịch NaOH cho vào ống nghiệm, thêm 1 giọt phenolphtalein. Quan sát màu sắc của dung dịch trong ống nghiệm. Nhỏ từ từ dung dịch HCl vào ống nghiệm, lắc đều. Quan sát, ghi lại hiện tượng và giải thích. Viết PTHH xảy ra. Rút ra kết luận. TN4: (HS 4) Dùng thìa thủy tinh lấy bột CaCO3 bằng hạt đỗ đen cho vào ống nghiệm. Nhỏ từ từ dung dịch HCl vào ống nghiệm. Quan sát hiện tượng, giải thích, viết PTHH. Rút ra kết luận. P30 TN5: (HS 5) Cho vào 2 ống nghiệm lần lượt 1 đinh sắt, 1 mẩu vụn đồng. Nhỏ khoảng 1-2ml dung dịch HCl vào lần lượt từng ống. Quan sát hiện tượng, giải thích,
viết PTHH. Rút ra kết luận về tính chất của axit HCl (tính oxi hóa của H+).
TN6: (HS 6) Lấy vào ống nghiệm khoảng 1ml dung dịch AgNO3 rồi nhỏ tiếp từ từ dung dịch HCl vào. Quan sát hiện tượng, giải thích, viết PTHH, rút ra kết luận về cách nhận biết ion clorua. Ghi báo cáo theo mẫu : Tên nhóm..... Hiện tượng - Giải PTHH Kết luận Tên TN
TN1 thích ...... 1. Cho biết đặc điểm cấu tạo phân tử của các HX và tên gọi của chúng ở thể khí Phiếu học tập số 4 2. Dựa vào đặc điểm cấu tạo phân tử của các HX và tính chất của HCl đã nghiên và trong dung dịch. Lấy ví dụ minh hoạ. 2. So sánh tính axit của các HX, tính khử của các ion X- và giải thích.
3. Trình bày cách phân biệt các ion F–, Cl–, Br–, I– trong dung dịch. Sau đó tiến cứu ở trên hãy khái quát tính chất chất chung của các HX. 4. Để điều chế hiđro clorua trong phòng thí nghiệm, người ta thường cho hành thí nghiệm để kiểm chứng. dung dịch H2SO4 đặc tác dụng với muối natri clorua, nhưng không dùng phương pháp này để điều chế hiđro bromua hay hiđro iotua. Hãy giải thích và viết các PTHH (nếu có). 1. Axit có trong dạ dày. 2. Axit hòa tan được thủy tinh. 3. Một dung dịch chứa hợp chất clo có tính tẩy trắng. 4. Tên gọi của khí đầm lầy. Các câu gợi ý để giải ô chữ 5. Tên gọi của khí chứa 4/5 trong không khí. 6. Axit làm bỏng nặng khi rơi vào da. 7. Nguyên tố halogen có nhiều trong rong biển. 8. Một đơn chất halogen là chất lỏng ở nhiệt độ thường. 9. Tên của một nguyên tố hóa học có số hiệu nguyên tử là 16. P31 Bài 32 : PHẦN HIĐRO SUNFUA A. Mục tiêu: 1. Về kiến thức: HS biết được - Tính chất vật lí, tính chất hóa học của H2S. - Trạng thái tự nhiên và điều chế H2S. HS hiểu được - H2S ngoài tính axit yếu còn có tính khử mạnh. - H2S một phần được sinh ra từ rác thải, HS hiểu được tác hại của H2S đối với môi trường. 2. Kĩ năng: - Dựa vào số oxi hóa để dự đoán tính khử, tính oxi hóa. - Viết phương trình minh họa tính chất. - Giải bài tập về H2S với dung dịch kiềm, nhận biết khí. 3. Về giáo dục đạo đức tư tưởng: - Ảnh hưởng của khí H2S tới sức khỏe và môi trường. - Có ý thức, hành động cụ thể đối với vấn đề rác thải. P32 - Ý thức bảo vệ môi trường bảo vệ bảovệ bầu không khí trong lành, tránh ô nhiễm môi trường... B. Chuẩn bị: - GV: chuẩn bị dụng cụ, hóa chất thí nghiệm, bình khí H2S, giấy tẩm Pb2+ - HS: các tài liệu tìm hiểu liên quan H2S, SGK C. Phương pháp dạy học: Đàm thoại nêu vấn đề + phương pháp trực quan. Xử lí tình huống Tích hợp nội dung GDMT vào phần: Trạng thái tự nhiên và điều chế. D. Tiến trình bài giảng: Hoạt động 1: tính chất vật lí Tình huống 1: Ở Mehico, tháng 11 năm 1950 một nhà máy ở Pozarica đã thải ra một lượng H2S rất lớn. Chỉ trong vòng 30 phút khí độc đó đã cùng với sương mù trắng của thành phố đã làm chết 22 người và khiến 320 người bị nhiễm độc Khí hidro sunfua gây độc cho con người và thực vật như thế nào? Hàm lượng bao nhiêu sẽ gây hại? Có hay không quan hệ giữa ô nhiễm khí hiđro sunfua và hiện tượng mưa axit? Giải thích bằng kiến thức mà em biết. Đề xuất các biện pháp khống chế lượng khí hiđro sunfua trong thực tế. Hoạt động của thầy và trò Nội dung + Là chất khí không màu. + Cho HS quan sát bình khí H2S từ đó mô tả trạng thái, màu sắc. + Mùi rất thối (trứng thối), rất độc, gây đau đầu buồn nôn, làm mất cảm giác, + Mùi của khí H2S là mùi của quả trứng để lâu, vậy nó có mùi gì? Có độc liều lượng cao có thể gây tử vong. không? + Khả năng hòa tan trong nước kém. + H2S làm tổn thương lá cây, làm rụng + Làm thí nghiệm với H2S phải thực lá và giảm sinh trưởng. hiện trong dụng cụ kín, đảm bảo an + Khả năng hòa tan trong nước. toàn. P33 Hoạt động 2: Tính chất hóa học, nhận biết H2S Hoạt động của thầy và trò Nội dung -Tính axit yếu. + nghiên cứu tính axit yếu của H2S GV giới thiệu: khí hiđro sunfua tan vào Có thể tạo ra 2 muối là muối trung hòa nước tạo thành dung dịch axit rất yếu. và muối axit. Khi tác dụng dd kiềm có thể tạo ra Pt: H2S + NaOH→ NaHS + H2O những muối nào? Gọi tên. Natri hiđrosunfua + khi nào tạo ra muối trung hòa? Khi H2S + 2NaOH → Na2S +2H2O. nào tạo ra muối axit? Natri sunfua + HS: dựa vào tỉ lệ mol T= n NaOH/ n H2S - Khử mạnh: + tính khử mạnh của H2S: dựa vào số oxi hóa của lưu huỳnh trong hợp chất 2H2S + O2→2H2O + 2S 2H2S + 3O2 →2H2O + 2SO2 H2S. + HS: xác định số oxi hóa để xác định tính chất. + HS viết phương trình phản ứng H2S cháy với oxi ở những điều kiện khác nhau. Phương trình H2S với dung dich Br2 + hướng dẫn HS làm thí nghiệm nhận biết H2S, mô tả hiện tượng rút ra kết luận. GV đặt câu hỏi: những bức tranh cổ được vẽ bằng bột trắng chì + giấy tẩm muối dd Pb2+ hóa đen. PbCO3.Pb(OH)2 lâu ngày bị hóa đen Pt : H2S + Pb(NO3)2 →PbS + 2HNO3. trong không khí. Người ta có thể dùng + thường dùng muối tan của Pb2+
, H2O2 để phục hồi những bức tranh đó. Cu2+...làm thuốc thử nhận biết H2S. Giải thích và viết PTHH? P34 Hoạt động 3: trạng thái tự nhiên và điều chế Tình huống 2: Trong công nghiệp, khí hiđro sunfua xuất hiện trong khí thải của các quá trình sử dụng nhiên liệu hữu cơ chứa sunfua, các quá trình tinh chế dầu mỏ, các quá trình tái sinh sợi hoặc chế biến thực phẩm, rác thải của các thành phố do các chất hữu cơ bị thối rữa dưới tác dụng của vi khuẩn. Hằng năm có khoảng 3 triệu tấn khí hiđro sunfua được sinh ra từ công nghiệp. Ngoài ra hiđro sunfua còn sinh ra ở các vết nứt núi lửa, hầm lò khai thác than, cống rãnh, hồ nước cản, bờ biển ao tù...nơi có các động vật bị thối rữa. Em hãy cho biết nguồn sinh hiđro sunfua chủ yếu do đâu? Với vai trò là nhân viên đô thị môi trường em làm gì để có thể giúp người dân hạn chế lượng khí hiđro sunfua thải ra môi trường sống? Hoạt động của thầy và trò Nội dung GV hướng dẫn HS thảo luận + H2S sinh ra do protein thối rữa, chất + GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK, hữu cơ, rau cỏ thối, núi lửa, suối cống rãnh... hình ảnh các nguồn sinh H2S và biện pháp xử lí? Trong công nghiệp: H2S sinh ra do việc sử dụng nhiên liệu chứa S. P35 + không để rác lâu, không vứt rác bừa bãi. Khai thông cống rãnh, không để nước đọng. + Đề xuất một số biện pháp làm giảm Có kế hoạch thu khí thải khi sử dụng lượng khí thải H2S vào môi trường nhiên liệu. sống? GV lưu ý: H2S là khí độc chỉ 0,1% H2S có trong không khí đã gây nhiễm độc mạnh nên thực tế không điều chế, trong phòng thí nghiệm một lượng nhỏ H2S có thể điều chế từ FeS và dd HCl. Củng cố: tình huống 3 Mức cho phép của H2S trong không khí là 0,01 mg/l. Để đánh giá sự ô nhiễm trong không khí ở một nhà máy, người ta làm như sau: lấy 2 lít không khí cho lội từ từ qua dung dịch Pb(NO3)2 dư thì thấy dung dịch có vẩn đục đen. Lọc lấy kết tủa đen rửa nhẹ và sấy khô cân được 0,3585 mg. Giải thích thí nghiệm và cho biết sự nhiễm bẩn không khí ở nhà máy trên có vượt quá ngưỡng cho phép không? Biết hiệu suất phản ứng là 100%. Giả sử khu vực nơi em sinh sống người dân hay vứt rác và xác động vật chết xuống nguồn nước em sẽ làm gì trước vấn đề trên và làm gì để tuyên truyền nâng cao ý thức người dân nhằm hạn chế ô nhiễm do khí hiđro sunfua P36 Phụ lục 3 Thiết kế chủ đề: HIỆU ỨNG NHÀ KÍNH – THIÊN TAI, BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU I. MỤC ĐÍCH CHỦ ĐỀ - Giúp HS hiểu được nguyên nhân, hậu quả của biến đổi khí hậu. - Biết được “hiệu ứng nhà kính” là gì? Nguyên nhân gây hiệu ứng nhà kính? Tác hại của hiệu ứng nhà kính. - Phân biệt được một số khái niệm cơ bản “ thời tiết” và “ khí hậu” - Giải thích được một số thuật ngữ “biến đổi khí hậu” “ hiệu ứng nhà kính”, nguyên nhân chính gây biến đổi khí hậu. - Mô tả được ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với thiên tai ở Việt Nam và các biện pháp cơ bản để ứng phó với biến đổi khí hậu. - Mối quan hệ giữa hành động của con người và thiên tai. Thời gian thực hiện: 90 phút Chuẩn bị: thông tin giáo viên, hình ảnh, tài liệu phát tay... Kiến thức dành cho HS và GV. Các khái niệm cơ bản: - Thời tiết: là trạng thái khí tượng của bầu khí quyển tại một đại điềm trong một thời gian xác định. Thời tiết bao gồm các yếu tố: nhiệt độ không khí, áp suất khí quyển, gió, độ ẩm không khí và các hiện tượng khác. Thời tiết luôn thay đổi và bị chi phối bởi sự chêch lệch áp suất. - Khí hậu: bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa...là mức độ trung bình của thời tiết trong một không gian nhất định và khoảng thời gian dài (thường là 30 năm). Khí hậu mang tính ỗn định tương đối. - Biến đổi khí hậu: là sự thay đổi khí hậu vượt ra khỏi trạng thái trung bình được duy trì trong một thời gian dài, có thể là ấm hơn hoặc lạnh hơn. Biến đổi khí hậu có thể là do quá trình tự nhiên hoặc do hoạt động của con người. - Hiệu ứng nhà kính: là khả năng giữ nhiệt của bầu khí quyển ngay phía trên bề mặt Trái đất, do các khí nhà kính có khả năng giữ lại nhiệt tỏa ra từ bề mặt Trái đất và mây, phát lượng nhiệt đã giữ trở lại Trái đất. P37 Biểu hiện của biến đổi khí hậu - Nhiệt độ trung bình đang tăng lên. - Băng ở các vùng cực đang tan chảy. - Mực nước biển dâng. - Thiên tai và các hiện tượng thời tiết cực đoan có xu hướng gia tăng cả về cường độ, tần số và ngày càng khó dự đoán hơn. Nguyên nhân của biến đổi khí hậu. Nguyên nhân chính gây biến đổi khí hậu là sự gia tăng nồng độ các khí nhà kính (CO2, CH4, N2O...) trong bầu khí quyển, dẫn đến “hiệu ứng nhà kính” Tác động biến đổi khí hậu đối với con người. - Ảnh hưởng tới sức khỏe con người. - Ảnh hưởng tới nông lâm ngư nghiệp. - Gây ra bất ổn xã hội như di dân, chiến tranh... - Là yếu tố thúc đẩy điều kiện hình thành của một số loại thiên tai. Ví dụ: nước biển dâng làm một số vùng ven biển bị xâm nhập mặn, nắng nóng kéo dài gây hạn hán... Ứng phó với biến đổi khí hậu giảm nhẹ rủi ro do thiên tai. - Giảm nhẹ biến đổi khí hậu và thích ứng với biến đổi khí hậu. - Giảm mức độ và cường độ phát thải khí nhà kính. - Điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con người để giảm thiểu hậu quả tác động của biến đổi khí hậu và khai thác các cơ hội do nó mang lại. - Thực hiện lối sống thân thiện với môi trường. II. CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH. 1) Hoạt động khởi động Phân biệt “thời tiết” và “khí hậu” Liệt kê một số biểu hiện nào là thời tiết, biểu hiện nào là khí hậu. 2) Tìm hiểu vấn đề - Hoạt động 1: GV hỏi cả lớp thế nào là biến đổi khí hậu? GV ghi tóm tắt những ý kiến của HS lên bảng từ đó giải thích khái niệm biến đổi khí hậu, nóng lên toàn cầu. P38 - Hoạt động 2: GV đặt câu hỏi theo các em những thiên tai xảy ra ở Việt Nam có bị tác động từ biến đổi khí hậu không? Nếu có thì tác động đó như thế nào? Giáo viên tổng hợp ý kiến từ HS và bổ sung. - Hoạt động 3: Nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu GV dẫn dắt để tìm hiểu nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu, trước hết phải tìm hiểu về hiệu ứng nhà kính. Giải thích tại sao hiệu ứng nhà kính và các khí nhà kính lại quan trọng đối với sự sống của con người. - Hoạt động 4: nguyên nhân gây biến đổi khí hậu, sau đó GV chia lớp thành nhiều đội chơi, mỗi đội 7 – 8 người, nhiệm vụ của mỗi đội là liệt kê các hoạt động tạo ra khí nhà kính, sau thời gian xác định đội nào liệt kê nhiều đội đó thắng. 3) Hoạt động củng cố bài học: GV cho HS hoàn thành một số câu hỏi trắc nghiệm có nội dung liên quan Câu 1. Chọn phương án đúng cho các câu hỏi sau 1. Những thay đổi khí hậu vượt ra khỏi trạng thái trung bình được duy trì trong nhiều năm gọi là a. Nóng lên toàn cầu. b. Hiệu ứng nhà kính. c. Biến đổi khí hậu. d. Thiên tai. 2. Thích ứng với biến đổi khí hậu là a. Các hoạt động của con người nhằm ngăn cản biến đổi khí hậu xảy ra. b. Các hoạt động của con người nhằm giảm sự gia tăng nhiệt độ của Trái đất. c. Các hoạt động của con người nhằm giảm mức độ và cường độ phát thải khí nhà kính. d. Các hoạt động của con người nhằm giảm khả năng dễ bị tổn thương và tận dụng những cơ hội do biến đổi khí hậu mang lại. 3. Giảm nhẹ biến đổi khí hậu là: a. Sự điều chỉnh của tự nhiên và con người nhằm giảm khả năng dễ bị tổn thương và tận dụng những cơ hội do biến đổi khí hậu mang lại. b. Các hoạt động làm giảm mức độ và cường độ phát thải các khí nhà kính. P39 c. Các hoạt động của con người nhằm ngăn cản biến đổi khí hậu xảy ra. d. Các hoạt động của con người nhằm giảm khả năng dễ bị tổn thương. Câu 2. Các phát biểu dưới đây là đúng hay sai? 1. Từ xưa tới nay, khí hậu Trái đất đã thay đổi rất nhiều theo thời gian. đ 2. Các khí nhà kính giữ lại nhiệt lượng tỏa ra từ Trái đất và làm ấm bầu khí quyển. đ 3. Hiệu ứng nhà kính luôn tác động bất lợi đến con người và các loài sinh vật. s 4. Biến đổi khí hậu sẽ làm cho mọi khu vực Trái đất nóng lên. s Câu 3. Hãy sắp xếp các ý sau theo quá trình hiệu ứng nhà kính a. Ánh sáng Mặt trời xuyên qua bầu khí quyển đến bề mặt Trái đất. b. Một phần nhiệt bị các khí nhà kính trong khí quyển giữ lại làm trái Đất ấm hơn. c. Phần năng lượng ánh sáng còn lại làm bề mặt Trái đất nóng lên và phát nhiệt vào bầu khí quyển. d. Một phần năng lương ánh sáng phản xạ lại không gian. Đáp án: a,d,c,b. Câu 4. Dựa vào hình mô tả cơ chế phá hủy ozon từ CFC Hd: - Các nhà máy và các nhà ở (đốt nhiên liệu trong sinh hoạt) thải khí CFC vào khí quyển. - Ánh sáng mặt trời phá vỡ khí CFC trong tầng bình lưu. - Các sản phẩm của sự phá hủy ở trên sẽ phá hủy tầng ozon. P40 Phụ lục 4. Một số hình ảnh hoạt động do HS thiết kế chủ đề : MÔI TRƯỜNG XANH Do học sinh tự thiết kế trong chuyên đề Môi Trường TRƯỜNG THPT RẠCH GẦM XOÀI MÚT Hình phụ lục 1. P41 Phụ lục 5 Hình ảnh một số cơn bão ( theo BÁO DÂN TRÍ – CA TP HCM) Bão Nesat. Bão Haiyan Bão Hải Yến tàn phá nhà cửa khi bão đi qua. Bão số 10 tại Việt Nam. Hình phụ lục 2. P42 Phụ lục 6. Một số bài tập tình huống MT và PCTT Câu 1. “Nếu bạn không tắt hết các thiết bị điện trước khi ra khỏi nhà, hậu quả sẽ vô cùng khó lường về biến đổi khí hậu” theo em câu nói trên có hoàn toàn chính xác không, tại sao có mối quan hệ giữa 2 vấn đề đó? Nguồn năng lượng nào đang là nguồn năng lượng “sạch” của tương lai? Câu 2. Trong những năm gần đây, thiên tai và các hiện tượng thời tiết cực đoan như nắng nóng, giá rét, bão, lũ lụt hạn hán và đặc biệt nghiêm trọng hiện nay là xâm ngập mặn xảy ra 10/13 tỉnh ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống, sản xuất...giả sử khu vực em sinh sống thường xuyên xảy ra xâm ngập mặn với vai trò là một kĩ sư nông nghiệp em có hướng đề xuất gì cho hoạt động nông nghiệp tại địa phương. Câu 3. Trong thành phần chất đốt tự nhiên như than đá và dầu mỏ có chứa một lượng lớn lưu huỳnh, khi đốt sẽ sinh ra khí sunfurơ.Trên mặt đất, những khí thải của động cơ ôtô, xe máy có cacbon monooxit, nitơ monooxit...trong không khí , nitơ monooxit bị oxi hóa thành nitơ đioxit. Các khí này hòa tan với hơi nước trong không khí tạo thành các axit sunfuric (H2SO4) và axit nitric (HNO3). Khi trời mưa, các hạt axit này tan lẫn vào nước mưa, làm độ pH của nước mưa giảm. Nếu nước mưa có độ pH dưới 5,6 được gọi là mưa axit. Do có độ chua khá lớn, nước mưa có thể hòa tan được một số bụi kim loại và oxit kim loại có trong không khí như oxit chì...làm cho nước mưa trở nên độc hơn đối với cây cối, vật nuôi và con người. Từ các dữ kiện trên hãy viết phương trình phản ứng hình thành axit từ các oxit tương ứng của nó. Giả sử với vai trò là một nhà Hóa học em hãy nêu một số giải pháp ngăn ngừa mưa axit. Câu 4. Kết quả phân tích thành phần hóa học của nước mưa tại các điểm quan trắc Việt Trì (Phú Thọ), Láng, Cúc Phương (Ninh Bình), Phú Liễn (Hải Phòng)...của nước ta đã cho thấy có sự tích động ẩm axit từ nước mưa. Tại khu công nghiệp Việt Trì đã xuất hiện mưa axit. Hiện tượng tích đọng ẩm axit chưa mở rộng mà chỉ xảy ra trong phạm vi cục bộ ở các khu công nghiệp tập trung. Vậy mưa axit là gì? Tại sao mưa axit chủ yếu xảy ra ở những khu vực, cụm công nghiệp? Dự đoán tác hại của mưa axit với con người, thực vật. P43 Câu 5. Khí SO2 là một trong các chất chủ yếu gây ô nhiễm môi trường nhưng có nhiều ứng dụng: dùng để sản xuất axit sunfuric, tẩy trằng giấy, bột giấy, chống nấm mốc cho lương thực, thực phẩm,... Trong công nghiệp SO2 được sản xuất từ các nguyên liệu khác nhau như lưu huỳnh, đốt quặng sunfua kim loại như pirit sắt (FeS2). Hãy cho biết ưu và nhược điểm đối với môi trường khi điều chế SO2 từ 2 loại nguyên liệu trên? Câu 6. Khí quyển Trái Đất chứa một số loại khí đặc biệt gọi là khí nhà kính vì chúng làm cho Trái Đất ấm lên như cách người ta giữ nhiệt cho các ngôi nhà làm bằng kính để trồng cây. Các khí nhà kính chủ yếu bao gồm: hơi nước, khí cacbon đioxit, khí metan, khí đinito oxit, các hợp chất halocacbon, ozon trong tầng đối lưu. Năm 1850, cách mạng công nghiệp lan rộng trên thế giới với nhiều phát minh vượt bậc làm thay đổi cuộc sống con người cũng như làm thay đổi môi trường, làm trái đất nóng dần lên giống như chúng ta chuyển từ một chiếc chăn mỏng sang một chiếc chăn dày kéo theo đó là biến đổi khí hậu...vậy chúng ta phải có hành động gì nhằm hạn chế lượng phát thải khí nhà kính mà vẫn phát triển được kinh tế? Câu 7. Mức cho phép của H2S trong không khí là 0,01 mg/l. Để đánh giá sự ô nhiễm trong không khí ở một nhà máy, người ta làm như sau: lấy 2 lít không khí cho lội từ từ qua dung dịch Pb(NO3)2 dư thì thấy dung dịch có vẩn đục đen. Lọc lấy kết tủa đen rửa nhẹ và sấy khô cân được 0,3585 mg. Giải thích thí nghiệm và cho biết sự nhiễm bẩn không khí ở nhà máy trên có vượt quá ngưỡng cho phép không? Biết hiệu suất phản ứng là 100%. Giả sử khu vực nơi em sinh sống người dân hay vứt rác và xác động vật chết xuống nguồn nước em sẽ làm gì trước vấn đề trên và làm gì để tuyên truyền nâng cao ý thức người dân nhằm hạn chế ô nhiễm do khí hiđro sunfua. Câu 8. Trước đây người ta cho rằng chỉ có các hoạt động công nghiệp mới là nguồn sinh ra các khí nhà kính nhưng hiện nay người ta đã phát hiện rằng trên 30% lượng khí nhà kính sinh ra từ các hoạt động nông nghiệp, vậy theo em nguồn sinh khí nhà kính là do các hoạt động nào trong nông nghiệp? Từ đó đề xuất các biện pháp nhằm làm giảm lượng khí nhà kính trong hoạt động nông nghiệp.Câu hỏi 3 : Khí quyển Trái Đất chứa một số loại khí đặc biệt gọi là khí nhà
Tiểu kết chương 2
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
LỚP
SS
1
1,125
1,25
1,375
1,5
1,625
1,75
1,875
2,0
2,125
2,25
2,375
2.5
2,625
2,75
2,875
3,0
3,125
3,25
3,375
3,5
3,625
3,75
3,875
4,0
1
1,125
1,25
1,375
1,5
1,625
1,75
1,875
2,0
2,125
2,25
2,375
2.5
2,625
2,75
2,875
3,0
3,125
3,25
3,375
3,5
3,625
3,75
3,875
4,0
Lớp
SS
Phân loại
trung bình
Lớp
Số HS
thấp
Cao
Tiểu kết chương 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC