BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN VIẾT QUÂN
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2025 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN VIẾT QUÂN
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2025
Chuyên ngành Mã số
: Kinh tế chính trị : 60310102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THĂNG
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT
LƯỢNG CAO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2025”, là công trình
nghiên cứu của chính tác giả. Các kết quả số liệu nêu trong luận văn là trung thực,
nội dung được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn, số liệu sử dụng
là chính xác và trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng của các cơ quan chức năng đã công
bố.
Tác giả luận văn
NGUYỄN VIẾT QUÂN
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO....................................................................11
1.1. Nhận thức chung về nguồn nhân lực chất lượng cao.......................................11
1.1.1. Khái niệm và phân loại nguồn nhân lực chất lượng cao...............................11
1.1.2. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao...................................15
1.1.3. Tiêu chí đánh giá phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao........................16
1.1.3.1. Tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực chất lượng cao………………………..16
1.1.3.2. Tiêu chí đánh giá phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao……………17
1.2. Vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao đối với công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn....................................................................................18
1.2.1. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn..............18
1.2.1.1. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa…………………………………...18
1.2.1.2. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn..........20
1.2.2. Vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao đối với công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn....................................................................................20
1.2.3. Các nhân tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao...........23
1.2.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô……………………………………23
1.2.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về nguồn nhân lực chất lượng cao…………………..26
1.3. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của một số địa
phương, khu vực trong và ngoài nước....................................................................27
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở một số
nước........................................................................................................................27
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở một số địa phương
trong nước...............................................................................................................29
1.4. Bài học rút ra cho tỉnh Cà Mau về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao từ
nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và các địa phương trong nước............................31
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT
LƯỢNG CAO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI
HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2005 -
2014: KẾT QUẢ, HẠN CHẾ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA........................34
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau...........................................34
2.2. Kết quả và hạn chế trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lương cao ở tỉnh
Cà Mau giai đoạn 2005 - 2014................................................................................36
2.2.1. Những kết quả đạt được trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao...40
2.2.2. Những hạn chế trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao..................44
2.2.3. Những vấn đề đặt ra trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao...........................................................................................................................49
Chương 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ MỘT SỐ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT
LƯỢNG CAO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI
HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM
2025........................................................................................................................56
3.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu chủ yếu của phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn tỉnh Cà Mau đến năm 2025.............................................................................56
3.1.1. Quan điểm của đảng ta về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao……..56
3.1.2. Định hướng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Cà Mau đến năm
2025………………………………………………………………………………57
3.1.3. Mục tiêu chủ yếu của phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Cà Mau đến năm
2025…………………………………………………………………....................59
3.2. Các nhóm giải pháp chủ yếu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Cà Mau
đến năm 2025..........................................................................................................61
3.2.1. Nhóm giải pháp nhằm mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục -
đào tạo.....................................................................................................................61
3.2.2. Nhóm giải pháp về đổi mới cơ bản và toàn diện cơ chế, chính sách thu hút,
sử dụng và quản lý đối với nguồn nhân lực chất lượng cao...................................64
3.2.3. Nhóm giải pháp phát triển khoa học công nghệ nhằm xây dựng đội ngũ nhân
lực khoa học và công nghệ cho tỉnh nhà ………………………………………...67
3.2.4. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho
cộng đồng để tăng cường thể lực cho nguồn nhân lực chất lượng
cao...........................................................................................................................71
3.2.5. Nhóm giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án phát triển
các ngành kinh tế tạo việc làm cho người lao động................................................72
3.2.6. Chính sách phát triển thị trường sức lao động và hệ thống công cụ, thông tin
về thị trường sức lao động………………………………………………………..73
3.2.7. Mở rộng, tăng cường sự phối hợp và hợp tác quốc tế để phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao…………………………………………………………..75
3.2.8. Nhóm giải pháp về tăng cường, đổi mới sự quản lý nhà nước đối với phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao..……………………..........………………..75
3.2.8.1. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao........................................................................................................75
3.2.8.2. Xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước, đội ngũ cán bộ
phát triển cộng đồng, phát triển nông thôn............................................................76
KIẾN NGHỊ……………………………………………………………………...78
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO (Xếp theo A, B, C họ của tác giả)
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Thứ tự Ý nghĩa
Chữ viết tắt CNH, HĐH CNKT CN-XD ĐBSCL ILO PTTH THCS UNDP UNESCO 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa Công nhân kỹ thuật Công nghiệp – Xây dựng Đồng bằng sông Cửu Long Tổ chức lao động quốc tế Phổ thông trung học Trung học cơ sở Chương trình phát triển Liên hiệp quốc Tổ chức văn hóa khoa học giáo dục Liên hiệp quốc
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
STT SỐ HIỆU TÊN BẢNG, BIỂU TRANG
1 Bảng 2.1 Cơ cấu lao động qua đào tạo hàng năm 37
2 Bảng 2.2 38 Trình độ lao động của tỉnh Cà Mau so với đồng bằng sông Cửu Long và cả nước
3 Bảng 2.3 39 So sánh cơ cấu sử dụng lao động giữa tỉnh Cà Mau với vùng đồng bằng sông Cửu Long và cả nước
4 Bảng 2.4 40 Số lượng và cơ cấu lao động tham gia hoạt động kinh tế
5 Bảng 2.5 43 Kết quả điều tra về chính sách của tỉnh Cà Mau đối với nguồn nhân lực chất lượng cao
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nguồn nhân lực là tài sản quý giá đối với mỗi quốc gia, vừa là mục tiêu vừa
là động lực để thực hiện chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói
chung và công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nói riêng.
Thế kỷ XXI là thế kỷ của hội nhập và phát triển kinh tế toàn cầu, tri thức trở
thành nguồn gốc và sức mạnh quan trọng nhất quyết định trình độ phát triển của
mỗi quốc gia; Bởi vậy, nguồn nhân lực chất lượng cao đóng vai trò quan trọng và là
nhân tố quyết định đến sự phát triển và hưng thịnh của mỗi quốc gia. Thực tế đã
chứng minh rằng, các quốc gia công nghiệp hóa thành công đều có chính sách ưu
tiên xây dựng và phát triển đội ngũ nhân lực chất lượng cao.
Việt Nam từng bước hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, tiếp cận
với trình độ khoa học – công nghệ cao nên đòi hỏi một lực lượng lao động có trình
độ cao để đáp ứng yêu cầu làm việc trong môi trường mới là tất yếu, khách quan.
Do đó, việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, có trình độ chuyên môn và
đặc biệt là có khả năng thích ứng với những thay đổi nhanh chóng của công nghệ
sản xuất là yếu tố then chốt, động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo hướng
hiện đại và bền vững. Vì thế, đầu tư vào nguồn lực con người là cơ sở vững chắc
cho sự phát triển nhanh và bền vững trong bối cảnh hiện nay.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước Việt Nam rất quan tâm đến việc
xây dựng và phát triển nguồn nhân lực song cho đến nay, đội ngũ nhân lực chất
lượng cao vẫn chưa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Cà Mau là tỉnh cực Nam của Việt Nam có thế mạnh về lĩnh vực nông nghiệp
đặc biệt là nuôi trồng, chế biến thủy, hải sản; trong định hướng phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Cà Mau được Đảng và
Nhà nước xác định là tỉnh trọng điểm trong việc phát triển kinh tế thủy, hải sản của
Đồng bằng sông Cửu Long và của cả nước.
Cùng với xu thế đổi mới của cả nước, trong những năm qua tỉnh đã đạt
được những thành tựu trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Nhưng nhìn chung so với
2
các tỉnh trong khu vực thì phát triển của Cà Mau vẫn chưa tương xứng với tiềm
năng, nguyên nhân sâu xa là do nguồn nhân lực còn mỏng, chất lượng chưa cao,
chưa đáp ứng được tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực nói chung, nguồn nhân
lực chất lượng cao nói riêng đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
những năm gần đây tỉnh Cà Mau đã quy hoạch chiến lược phát triển nguồn nhân lực
và bước đầu đã đạt được một số thành tựu nhất định. Tuy nhiên, quá trình thực hiện
chiến lược này vẫn còn nhiều bất cập như chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng
được yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói chung và công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nói riêng; cơ cấu đào tạo chưa hợp lý, đời
sống của một bộ phận lao động còn gặp không ít khó khăn. Do đó, tình trạng thiếu
cán bộ kỹ thuật lành nghề, cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn khác trong các
cấp, các ngành nhất là trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn đang là vấn
đề phổ biến không chỉ của tỉnh Cà Mau mà còn trở thành vấn đề chung của khu vực
Đồng bằng sông Cửu Long.
Do vậy, việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn nhằm tìm ra những giải pháp
khả quan để phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn trở thành nhiệm vụ cấp bách đối với tỉnh Cà Mau hiện
nay. Với ý nghĩa đó, tác giả đã chọn đề tài “Phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn tỉnh Cà Mau đến năm 2025” làm luận văn thạc sỹ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận cơ bản về nguồn nhân lực, nguồn nhân lực
chất lượng cao đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và tổng kết
kinh nghiệm thực tiễn một số nước trên thế giới và các địa phương trong nước về
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn;
- Đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Cà Mau giai đoạn
3
2005 – 2014 và từ đó chỉ ra những kết quả và hạn chế, những vấn đề đặt ra cần phải
giải quyết đối với nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn tỉnh Cà Mau;
- Đề xuất quan điểm, định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp, nông thôn tỉnh Cà Mau đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Cà
Mau đến năm 2025
*Phạm vi nghiên cứu:
- Luận văn tập trung nghiên cứu nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh Cà
Mau giới hạn trong đội ngũ cán bộ công chức của tỉnh và một số cơ sở đào tạo trên
địa bàn tỉnh.
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu động thái của sự phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao và các chính sách của tỉnh nhằm thúc đẩy sự phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao.
- Thời gian nghiên cứu của luận văn từ 2005 – 2014 và định hướng đến năm
2025.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác – Lênin cùng các phương pháp thống kê, phân tích - so sánh,
tổng hợp để nghiên cứu và giải quyết các vấn đề đặt ra
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: xem xét, đánh giá một
cách khách quan, toàn diện vấn đề phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của
tỉnh Cà Mau trong trạng thái vận động biến đổi của tiến trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Phương pháp thống kê: tập hợp dữ liệu theo các mốc thời gian, thành phần,
4
yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của tỉnh Cà
Mau.
Phương pháp phân tích – so sánh: xử lý dữ liệu kết hợp với nghiên cứu những
tài liệu tham khảo, các giáo trình liên quan để rút ra những kết luận phù hợp.
Phương pháp tổng hợp: dựa trên cơ sở phân tích và đánh giá về thực trạng
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn của tỉnh Cà Mau giai đoạn 2005 - 2014, từ đó đưa
ra quan điểm, giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh Cà Mau đến
năm 2025.
Đặc biệt luận văn đã sử dụng phương pháp điều tra xã hội học để có những
đánh giá khách quan về chính sách phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Cà Mau và
đồng thời luận văn tham khảo, kế thừa có chọn lọc các kết quả của những nghiên
cứu trước có liên quan đến đề tài để giải quyết, làm rõ các vấn đề luận văn đặt ra.
5. Nguồn thông tin nghiên cứu
Ngoài nguồn thông tin do tác giả tự tìm hiểu, thu thập, đề tài còn dựa vào các
nguồn thông tin trong các công trình nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao trong và ngoài nước; thông tin và dữ liệu thống kê từ các báo cáo của các
cơ quan nghiên cứu và cơ quan quản lý nhà nước ở tỉnh Cà Mau và các ngành có
liên quan.
6. Ý nghĩa nghiên cứu
- Kết quả nghiên cứu góp thêm cơ sở khoa học cho việc định hướng và đưa
ra những giải pháp cho phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn tỉnh Cà Mau;
- Luận văn có thể là một trong những tài liệu tham khảo cho các cơ quan có
liên quan đến xây dựng, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh Cà Mau.
5
7. Tình hình nghiên cứu
Ngày nay, hầu như tất cả các nghiên cứu về nguồn nhân lực đều thống nhất
với nhau ở một luận điểm là nguồn nhân lực ngày càng đóng vai trò quan trọng
trong phát triển kinh tế - xã hội; tuy nhiên, vai trò quan trọng này được thể hiện như
thế nào và quan trọng đến đâu thì vẫn là vấn đề còn tranh cải. Đó chính là lý do
khiến chủ đề vai trò của nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế - xã hội nhận được
sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, nhiều tổ chức ở tất cả các quốc
gia. Ngân hàng thế giới đã tiến hành nhiều cuộc điều tra về nhân lực dưới nhiều góc
độ tại rất nhiều quốc gia trên thế giới; Tổ chức văn hóa, khoa học, giáo dục của Liên
hiệp quốc (UNESCO) cũng rất quan tâm tới vấn đề nguồn nhân lực; Chương trình
phát triển của Liên hiệp quốc (UNDP) với những báo cáo hàng năm về tình hình
phát triển con người, cung cấp một cách đầy đủ và cập nhật chỉ số phát triển con
người của hầu hết các quốc gia trên thế giới được xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp;
tổ chức y tế thế giới cũng có những nghiên cứu quan tâm tới nguồn nhân lực từ khía
cạnh sức khỏe; tổ chức lao động quốc tế (ILO) cũng phát hành những ấn phẩm về
chủ đề nguồn nhân lực và vấn đề đào tạo…Ở Việt Nam, vai trò quyết định của
nguồn nhân lực đã và đang được khẳng định trong sự nghiệp xây dựng và phát triển
đất nước. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020, Đảng ta đã chọn
phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung
vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân, gắn kết chặt chẽ giữa
phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ là một
trong ba đột phá chiến lược quan trọng.
Xoay quanh vấn đề "Phát triển nguồn nhân lực thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa" đã có khá nhiều công trình khoa học đề cập đến ở những phương diện khác
nhau.
* Bàn về công nghiệp hóa có các tác giả:
Lê Ngọc Anh (2006), Quan điểm về đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức - bước phát triển mới trong đường lối
tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của Đảng ta. Trong bài viết này,
6
tác giả đã đưa ra những luận chứng để làm rõ chủ trương đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức là bước phát triển mới trong
nhận thức của Đảng ta về đường lối tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức sẽ một
mặt thúc đẩy nền kinh tế phát triển cao, một mặt thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển.
Phạm Ngọc Dũng (2011), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn - Từ lý luận đến thực tiễn ở Việt Nam hiện nay, đã đề cập tới vai trò quan trọng
của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trong phát triển bền vững; tác giả
đã phân tích thực trạng kinh tế - xã hội ở nông thôn nước ta cũng như nguyên nhân
nảy sinh vấn đề kinh tế, xã hội bức xúc trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn hiện nay. Từ đó đưa ra các giải pháp hợp lý có tính
thực tiễn cao nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu tổng quát và lâu dài: xây dựng một
nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, hiệu quả và bền vững, có năng suất, chất
lượng và sức cạnh tranh cao trên cơ sở ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ
tiên tiến, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu; xây dựng nông thôn ngày càng
giàu đẹp … có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại.
Lê Cao Đoàn (2008), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa rút ngắn - những vấn
đề lý luận và kinh nghiệm thế giới. Trong đó, tác giả đã trình bày một số mô hình
công nghiệp hóa trên thế giới, đặc biệt là mô hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
“thần kỳ” ở các nước Đông Á (tiêu biểu là Nhật Bản và Trung Quốc). Phần sau, tác
giả chủ yếu đề cập đến vấn đề phát triển và công nghiệp hóa thế hệ thứ nhất ở Việt
Nam cũng như quá trình phát triển kinh tế và công nghiệp hóa thế hệ thứ hai -
công nghiệp hóa trong quá trình đổi mới kinh tế.
7
Ngô Đình Giao (1996), Suy nghĩ về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam (một số vấn đề lý luận và thực tiễn). Ở cuốn sách này, tác giả đã bàn đến
khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tính tất yếu để tiến hành công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở nước ta cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Trần Đắc Hiến (2007), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn ở Việt Nam: một số vấn đề đặt ra và hướng giải quyết. Trong bài viết
này, tác giả đã phân tích một số vấn đề đặt ra từ thực tiễn tiến hành công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở nước ta hiện nay. Trên cơ sở đó, tác giả
đưa ra những biện pháp cần thiết để giải quyết, khắc phục những vấn đề nảy sinh
nhằm nâng cao hiệu quả của tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn.
Nguyễn Thị Tố Quyên (2012), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong mô
hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011 – 2020. Trên cơ sở phân tích lý luận
và đánh giá khách quan thực tiễn nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở Việt Nam, tác
giả đã chỉ ra những vấn đề còn tồn tại cũng như xu hướng phát triển của nông
nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam trong mô hình tăng trưởng kinh tế mới giai
đoạn 2011-2020, đồng thời đề xuất một số chính sách nhằm giải quyết những vấn
đề tồn tại đang đặt ra trong nông nghiệp, nông dân, nông thôn…
* Bàn về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao có các
tác giả:
Phạm Nguyễn Ngọc Anh (2014), Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp,
nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Đồng bằng sông Cửu
Long. Với bài viết này, tác giả đã đề cập đến một khía cạnh quan trọng trong phát
triển nông nghiệp đó là đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa với những số liệu được cập nhật ở khu vực
phát triển nông nghiệp trọng yếu của cả nước: đồng bằng sông Cửu Long.
Mai Quốc Chính (1999), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong đó, tác giả đã trình bày vai trò của
nguồn nhân lực - yếu tố động nhất, cách mạng nhất của lực lượng sản xuất đối với
8
sự phát triển xã hội. Từ đó chỉ ra tầm quan trọng của nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trần Thọ Đạt, Đỗ Tuyết Nhung (2008), Tác động của vốn con người đối với
tăng trưởng kinh tế các tỉnh, thành phố Việt Nam. Công trình đã phân tích các tác
động của vốn con người đến quá trình tăng trưởng kinh tế thông qua việc xem xét
các nền kinh tế cấp tỉnh, thành phố của Việt Nam; Mặc dù vốn con người bao gồm
cả giáo dục, sức khỏe cũng như nhiều khía cạnh khác của vốn xã hội nhưng nghiên
cứu này chỉ tập trung vào giáo dục coi nó như là nhân tố cơ bản nhất của vốn con
người. Tác phẩm cũng cho thấy vốn con người là nhân tố quan trọng nhất khi giải
thích sự tăng trưởng kinh tế các tỉnh, thành phố ở Việt Nam cũng như giải thích
khoảng cách chênh lệch giữa các vùng kinh tế ở Việt Nam. Tác giả cũng đưa ra
những kiến nghị chính sách nhằm thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế trong
đó nhấn mạnh sự gia tăng đầu tư vào giáo dục, đồng thời, chú ý tới tác động khác
nhau của vốn con người ở những vùng kinh tế khác nhau.
Lê Thị Hồng Điệp (2010), Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để hình
thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam; trong công trình này, tác giả đã trình bày
những khái niệm cơ bản như: nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc
điểm nguồn nhân lực chất lượng cao của nước ta, vấn đề phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao; phân tích những vấn đề gia tăng dân số, cơ cấu nguồn nhân lực, tỷ
lệ nhân lực khoa học công nghệ, đặc điểm, yêu cầu của kinh tế tri thức đối với
nguồn nhân lực chất lượng cao; đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam.
Nguyễn Duy Hùng và Vũ Văn Phúc (2012), Phát triển nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Trình bày một số
khái niệm cơ bản về nhân lực, nguồn nhân lực, phân tích đặc điểm của nguồn nhân
lực Việt Nam, những vấn đề cơ bản để phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Đây là cuốn sách có giá trị tham
khảo trong nghiên cứu và trong chỉ đạo thực tiễn phát triển nguồn nhân lực đất nước
hiện nay.
9
Đoàn Văn Khái (2005), Nguồn lực con người trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Công trình đã trình bày nội dung, đặc điểm và
tính tất yếu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam; phân tích vai trò của
nguồn lực con người – yếu tố quyết định sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
từ đó đề ra một số giải pháp cơ bản nhằm khai thác và phát triển nguồn lực con
người đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
Lê Thị Mai (2005), Phát triển nguồn lực con người trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Bến Tre. Với công trình này, tác giả đã làm rõ
khái niệm nguồn lực con người và vai trò quyết định của nguồn lực con người trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Bến Tre. Đồng thời, tác giả cũng đưa
ra thực trạng nguồn nhân lực tỉnh Bến Tre trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa cũng như đề xuất những giải pháp chủ yếu để phát triển nguồn nhân lực tỉnh
Bến Tre thời kỳ mới.
Lê Văn Phục (2010), Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
của một số nước trên thế giới, đã trình bày kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao của các nước trên thế giới: Singapo, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Mỹ và các nước Tây Âu. Các quốc gia đều coi trọng và phát triển nền giáo dục –
đào tạo, có chính sách thu hút và sử dụng nhân tài, trên cơ sở những kinh nghiệm
đó, tác giả đã đưa ra một số ý kiến tham khảo cho Việt Nam.
Trần Văn Tùng, Lê Ái Lâm (1996), Phát triển nguồn nhân lực - kinh
nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta. Trong công trình này, các tác giả đã giới thiệu
khái quát về vai trò của nguồn nhân lực ở một số nước trên thế giới dưới tác động
của giáo dục - đào tạo, đồng thời nêu bật vai trò của giáo dục - đào tạo trong việc
phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam.
Các nhóm công trình trên đã nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau về
nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực chất lượng cao nói riêng; trong đó,
một số công trình đã phân tích cơ sở lý luận của nguồn nhân lực như khái niệm
nguồn nhân lực, vai trò của nguồn nhân lực, các nhân tố - điều kiện ảnh hưởng, tác
động đến số lượng, chất lượng nguồn nhân lực; một số công trình phân tích, đánh
10
giá thực trạng, đóng góp của nguồn nhân lực đối với quá trình phát triển kinh tế - xã
hội ở các quốc gia trên thế giới, nhất là một số nước đang phát triển ở Châu Á; đây
là những nguồn tài liệu có giá trị cho hướng nghiên cứu của đề tài.
Mặc dù các công trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu nguồn nhân lực chất
lượng cao và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đã được công bố rất đa dạng
và đã đạt được những kết quả khác nhau nhưng cho đến nay chưa có công trình nào
nghiên cứu về nguồn nhân lực chất lượng cao và phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở
tỉnh Cà Mau dưới dạng một luận văn khoa học. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Cà Mau đến năm 2025” làm luận văn thạc sỹ
kinh tế.
8. Kết cấu của nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được
chia làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao.
Chương 2: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Cà Mau giai đoạn
2005 – 2014: kết quả, hạn chế và những vấn đề đặt ra.
Chương 3: Quan điểm, định hướng, mục tiêu và một số giải pháp chủ yếu
nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh Cà Mau đến năm 2025.
11
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
CNH, HĐH NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
1.1. Nhận thức chung về nguồn nhân lực chất lượng cao
1.1.1. Khái niệm và phân loại nguồn nhân lực chất lượng cao
* Khái niệm: nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao
- Khái niệm nguồn nhân lực:
Có nhiều quan niệm khác nhau về nguồn nhân lực, chẳng hạn theo ngân hàng
thế giới thì nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con người bao gồm thể lực, trí lực, kỹ
năng nghề nghiệp… của mỗi cá nhân. Như vậy, ở đây nguồn lực con người được
coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật chất khác: vốn tiền tệ, công nghệ,
tài nguyên thiên nhiên,… Do đó, đầu tư cho con người là đầu tư quan trọng nhất
trong các loại đầu tư và được coi là cơ sở vững chắc cho sự phát triển bền vững.
Theo Liên hiệp quốc thì nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng,
kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển
của mỗi cá nhân và của đất nước. Việc quản lý và sử dụng nguồn lực con người khó
khăn phức tạp hơn nhiều so với các nguồn lực khác bởi con người là một thực thể
sinh vật - xã hội, rất nhạy cảm với những tác động qua lại của mọi mối quan hệ tự
nhiên, kinh tế, xã hội diễn ra trong môi trường sống của họ.
Theo Phạm Minh Hạc thì nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động
của một nước hoặc một địa phương, tức nguồn lao động được chuẩn bị (ở các mức
độ khác nhau) sẵn sàng tham gia một công việc lao động nào đó, tức là những người
lao động có kỹ năng (hay khả năng nói chung), bằng con đường đáp ứng được yêu
cầu của cơ chế chuyển đổi cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH.
Theo Nguyễn Hữu Dũng thì nguồn nhân lực được xem xét dưới hai góc độ
năng lực xã hội và tính năng động xã hội. Ở góc độ thứ nhất, nguồn nhân lực là
nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, là bộ phận quan trọng nhất của dân số, có
khả năng tạo ra giá trị vật chất và tinh thần cho xã hội. Xem xét nguồn nhân lực
12
dưới dạng tiềm năng giúp định hướng phát triển nguồn nhân lực để đảm bảo không
ngừng nâng cao năng lực xã hội của nguồn nhân lực thông qua giáo dục đào tạo,
chăm sóc sức khoẻ. Tuy nhiên nếu chỉ dừng lại ở dạng tiềm năng thì chưa đủ. Muốn
phát huy tiềm năng đó phải chuyển nguồn nhân lực sang trạng thái động thành vốn
nhân lực, tức là nâng cao tính năng động xã hội của con người thông qua các chính
sách, thể chế và giải phóng triệt để tiềm năng con người. Con người với tiềm năng
vô tận nếu được tự do phát triển, tự do sáng tạo và cống hiến, được trả đúng giá trị
lao động thì tiềm năng vô tận đó được khai thác phát huy trở thành nguồn vốn vô
cùng to lớn.
Như vậy, do nhiều cách tiếp cận khác nhau nên đã có nhiều quan niệm khác
nhau về nguồn nhân lực tuy nhiên có thể thấy, điểm thống nhất của các cách tiếp
cận đó là: nguồn nhân lực là tổng thể những tiềm năng và năng lực của con người
được huy động vào trong quá trình lao động sản xuất và phát triển của một quốc gia
hay địa phương.
Theo tác giả luận văn quan niệm rằng, nguồn nhân lực là lực lượng lao động
xã hội của một quốc gia, của địa phương bao gồm những năng lực thể chất, tinh
thần, trình độ tri thức, năng lực thực tế, kỹ năng nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức,
tác phong lao động của những người trong độ tuổi lao động đang làm việc hoặc
đang thất nghiệp nhưng đang tích cực tìm việc làm.
* Khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao
Đến nay, khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao chưa đồng nhất do có
nhiều cách tiếp cận khác nhau. Dưới đây là một số khái niệm tiêu biểu về nguồn
nhân lực chất lượng cao:
Theo Phạm Minh Hạc thì nguồn nhân lực chất lượng cao là đội ngũ nhân lực
có trình độ và năng lực cao, là lực lượng xung kích tiếp nhận chuyển giao công
nghệ tiên tiến, sử dụng có hiệu quả việc ứng dụng vào điều kiện nước ta, là hạt nhân
đưa lĩnh vực của mình đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa được mở rộng theo kiểu
vết dầu loang bằng cách dẫn dắt những bộ phận có trình độ và năng lực thấp hơn, đi
lên với tốc độ nhanh.
13
Theo Đỗ Văn Dạo thì nguồn nhân lực chất lượng cao là bộ phận lao động xã
hội có trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật cao; có kỹ năng lao động giỏi và có
khả năng thích ứng nhanh với những thay đổi nhanh chóng của công nghệ sản xuất;
có sức khỏe và phẩm chất tốt, có khả năng vận dụng sáng tạo những tri thức, những
kỹ năng đã được đào tạo vào quá trình lao động sản xuất nhằm đem lại năng suất,
chất lượng và hiệu quả cao.
Theo Nguyễn Hữu Dũng thì nguồn nhân lực chất lượng cao là khái niệm để
chỉ một con người, một người lao động cụ thể có trình độ lành nghề (về chuyên
môn kỹ thuật) ứng với một ngành nghề cụ thể theo tiêu thức phân loại lao động về
chuyên môn kỹ thuật nhất định (trên đại học, đại học, cao đẳng, công nhân kỹ thuật
lành nghề).
Theo Nguyễn Huy Trung thì nguồn nhân lực chất lượng cao là nhân lực đã
qua đào tạo, có kiến thức tốt về một lĩnh vực công việc, thành thạo kỹ năng thực
hiện công việc, có thể chất tốt và tiềm năng phát triển trong môi trường công việc
để đáp ứng được các yêu cầu công việc hiện tại cũng như tương lai của tổ chức, cơ
quan, đơn vị…
Từ những quan niệm về nguồn nhân lực chất lượng cao của các tác giả nêu
trên có thể đưa ra khái niệm sau đây:
Nguồn nhân lực chất lượng cao là lực lượng lao động có trình độ học vấn và
chuyên môn kỹ thuật cao, có khả năng sáng tạo và ứng dụng những thành tựu của
khoa học – công nghệ vào hoạt động thực tiễn nhằm đem lại năng suất, chất lượng,
hiệu quả cao. Mặt khác, đây còn là những lao động có tác phong nghề nghiệp, tính
kỷ luật cao, có tinh thần yêu nước, tự tôn dân tộc, có ý chí tự lập, tự cường và có
phẩm chất đạo đức tốt; nó là bộ phận quan trọng nhất của nguồn nhân lực.
* Phân loại nguồn nhân lực chất lượng cao
Có nhiều quan niệm khác nhau về phân loại nguồn nhân lực chất lượng cao,
có thể nêu ra một số cách cơ bản sau:
Một là, dựa vào chuyên môn nghề nghiệp, bao gồm:
14
- Đội ngũ cán bộ khoa học – công nghệ: là đội ngũ trí thức trong tất cả các
lĩnh vực nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu triển khai và ứng dụng những thành tựu của
khoa học – công nghệ vào tất cả các lĩnh vực sản xuất, quản lý kinh tế - xã hội, y tế,
văn hóa, thể thao… đây là lực lượng có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có
năng lực sáng tạo cả về lý thuyết và thực hành, có khả năng giải quyết được các vấn
đề mà quá trình công nghiệp hóa đặt ra, mà giai đoạn đầu là công nghiệp hóa nông
nghiệp, nông thôn; là lực lượng đi đầu trong việc tiếp nhận và chuyển giao công
nghệ tiên tiến, ứng dụng các thành tựu của khoa học – công nghệ vào các lĩnh vực,
góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn.
- Đội ngũ giáo viên, giảng viên làm công tác đào tạo trong các cơ sở giáo dục
và các trường cao đẳng, đại học: họ có khả năng đào tạo, bồi dưỡng bộ phận có
năng lực, trình độ thấp hơn bổ sung vào nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực hực hiện có hiệu quả công việc trong
bộ máy nhà nước và đảng cầm quyền các cấp từ trung ương đến địa phương.
- Đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp có trình độ tổ chức và điều hành kinh
doanh có hiệu quả.
- Lực lượng công nhân kỹ thuật lành nghề ở tất cả các lĩnh vực hoạt động sản
xuất của đời sống kinh tế - xã hội; họ là lực lượng lao động trực tiếp sản xuất, ứng
dụng và cung cấp các dịch vụ có hàm lượng trí tuệ đạt chất lượng theo tiêu chuẩn
quốc tế để đáp ứng tiêu dùng và xuất khẩu. Đồng thời, họ còn là lực lượng có năng
lực trí tuệ tiếp thu được các công nghệ tiên tiến và bằng những tri thức khoa học kết
hợp với những kinh nghiệm tích lũy được trong quá trình lao động sản xuất.
- Những nông dân có trình độ khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm đi đầu trong
ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ làm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo hướng hiện đại và hiệu quả cao.
Hai là, phân loại theo bằng cấp đào tạo gồm:
- Những người có trình độ sau đại học: tiến sỹ khoa học và tiến sỹ, thạc sỹ và
bác sỹ chuyên khoa I và II.
15
- Những người có trình độ đại học và cao đẳng
- Công nhân có tay nghề bậc cao và trình độ trung cấp
Ba là, phân loại theo học hàm: giáo sư và phó giáo sư
Có thể kết hợp phân loại cả ba cách trên (bằng cấp đào tạo, học vị và cả nghề
nghiệp chuyên môn) chẳng hạn như chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp và
tương đương, ngoài ra, khi nói về sự đóng góp và trình độ lành nghề của nguồn lực
lao động chất lượng cao người ta còn gọi họ là những chuyên gia, công trình sư…
1.1.2. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
* Khái niệm phát triển nguồn nhân lực
Cho đến nay, do xuất phát từ các cách tiếp cận khác nhau, nên vẫn có nhiều
cách hiểu khác nhau khi bàn về phát triển nguồn nhân lực.
Theo UNESCO thì phát triển nguồn nhân lực là làm cho toàn bộ sự lành
nghề của dân cư luôn luôn phù hợp trong mối quan hệ với sự phát triển của đất
nước; Quan niệm này gắn phát triển nguồn nhân lực với phát triển sản xuất; do đó,
phát triển nguồn nhân lực giới hạn phạm vi phát triển kỹ năng lao động và thích ứng
với yêu cầu về việc làm.
Theo Tổ chức lao động quốc tế thì phát triển nguồn nhân lực là sự chiếm lĩnh
trình độ lành nghề và phát triển năng lực, sử dụng năng lực đó của con người để tiến
tới có được việc làm hiệu quả cũng như thỏa mãn nghề nghiệp và cuộc sống cá nhân
hay phát triển nguồn nhân lực là quá trình biến đổi về số lượng, chất lượng và cơ
cấu nguồn nhân lực ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của nền kinh tế - xã hội.
Với cách tiếp cận trên, phát triển nguồn nhân lực là quá trình phát triển thể
lực, trí lực, khả năng nhận thức và tiếp thu kiến thức, tay nghề, tính năng động xã
hội và sức sáng tạo con người, nền văn hóa, truyền thống lịch sử… Do đó, phát
triển nguồn nhân lực đồng nghĩa với quá trình nâng cao năng lực xã hội và tính
năng động xã hội của nguồn nhân lực về mọi mặt như thể lực, trí lực, nhân cách…
đồng thời, phân bổ sử dụng và phát huy có hiệu quả nhất năng lực đó để phát triển
đất nước.
* Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
16
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao được nhiều tác giả bàn đến, cụ thể:
Theo Nadler & Nadler thì phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là làm
tăng kinh nghiệm học được trong một khoảng thời gian xác định để tăng cơ hội
nâng cao năng lực thực hiện công việc.
Đứng trên quan điểm xem “con người là nguồn vốn - vốn nhân lực”,
Yoshihara Kunio cho rằng, phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động đầu tư nhằm
tạo ra nguồn nhân lực với số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế-xã hội của đất nước, đồng thời đảm bảo sự phát triển của mỗi cá nhân.
Trong luận văn này quan niệm rằng: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao là quá trình làm tăng lên về số lượng và nâng cao về chất lượng của nguồn
nhân lực chất lượng cao; nó là một bộ phận quan trọng đặc biệt của phát triển
nguồn nhân lực.
1.1.3. Yêu cầu, tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
1.1.3.1. Yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đối với
nguồn nhân lực chất lượng cao
Trong xu thế toàn cầu hoá kinh tế, tính cạnh tranh của lao động không dừng
ở phạm vi quốc gia mà còn mở rộng trên phạm vi quốc tế đòi hỏi chất lượng
nguồn nhân lực phải được nâng lên tiến tới đạt tiêu chuẩn khu vực và thế giới.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đòi hỏi chất lượng nguồn
nhân lực cả về thể lực và trí lực; Thể lực nguồn nhân lực được thể hiện qua tình
trạng sức khỏe của con người, của dân cư (thể lực, chiều cao, cân nặng, bệnh tật,
tuổi thọ); Trí lực được biểu hiện ở trình độ học vấn, chuyên môn - kỹ thuật, tính
thích ứng…của nguồn nhân lực.
Trong điều kiện thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn hiện nay
nguồn nhân lực không thể không có trạng thái thể chất tốt; Sức khoẻ tốt là cơ sở,
là nền tảng để sáng tạo, hăng say học tập, không ngừng nâng cao hiểu biết, trình
độ chuyên môn, tiến quân vào khoa học – công nghệ. Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển mạnh
17
đặt ra yêu cầu mở rộng quy mô nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn - kỹ thuật
(công nhân kỹ thuật, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học trở lên); Đối với
các vùng có tiềm năng phát triển mạnh nông nghiệp, việc đẩy nhanh CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn trong tình trạng sản xuất còn lạc hậu, năng suất lao động
thấp, tỷ suất hàng hoá nông sản còn hạn chế, việc cung ứng đầy đủ, kịp thời nhân
lực chuyên môn - kỹ thuật cho phát triển nông, lâm, ngư nghiệp, phát triển các
ngành công nghiệp, dịch vụ,…trong khu vực nông nghiệp, nông thôn là một vấn
đề cần được quan tâm. Bên cạnh đó, quá trình CNH, HĐH trong xu thế toàn cầu
hoá nền kinh tế, trong bối cảnh quốc tế còn “diễn biến hết sức phức tạp, chứa
đựng những yếu tố khó lường”, nó đòi hỏi nguồn nhân lực cần có những phẩm
chất đạo đức tốt đẹp, sự nhanh nhạy, năng động, thích ứng để vượt qua những
khó khăn thử thách, không cam chịu đói nghèo, lạc hậu, dám nghĩ, dám làm, dám
hội nhập quốc tế. Nó đòi hỏi nguồn nhân lực phải có tinh thần lao động chăm chỉ,
có kỹ thuật, sáng tạo và có hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
1.1.3.2. Tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn
Có thể nêu lên các tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực chất lượng cao như sau:
Một là, nguồn nhân lực chất lượng cao phải là lực lượng lao động có đạo đức
nghề nghiệp, có tinh thần yêu nước, đây được xem như tiêu chí mang tính chất cơ
bản trong việc xây dựng các tiêu chí xác định nguồn nhân lực chất lượng cao.
Hai là, nguồn nhân lực chất lượng cao phải là lực lượng lao động có trình độ
chuyên môn kỹ thuật cao; khả năng thích ứng tốt với công việc phức tạp và luôn
thay đổi trong thời đại ngày nay, khả năng học hỏi những cái mới và luôn ham
muốn học hỏi một cách tự giác.
Ba là, nguồn nhân lực chất lượng cao phải là lực lượng lao động có khả năng
sáng tạo trong công việc, đây là yêu cầu có tính quyết định để phát triển kinh tế tri
thức. Tiêu chí này nhằm xác định nguồn nhân lực chất lượng cao nói chung nhưng
đặc biệt nhấn mạnh tới một lực lượng tinh túy nhất, đó là những nhà quản lý, chủ
doanh nghiệp và các nhà khoa học.
18
Bốn là, nguồn nhân lực chất lượng cao phải là lực lượng lao động có thể lực
tốt: các chỉ số về thể lực như cân nặng, chiều cao trung bình, tuổi thọ, tỷ lệ mắc các
bệnh tật … Thể lực tốt là điều kiện để phát triển trí tuệ; thể lực và tinh thần, trí tuệ
thống nhất trong mỗi con người cấu thành nguồn nhân lực.
1.2. Vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao đối với công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp, nông thôn
1.2.1. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
1.2.1.1. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa
* Khái niệm công nghiệp hóa (CNH)
Công nghiệp hóa là quá trình tạo ra năng lực sản xuất cho ngành công
nghiệp, các nhà hoạch định chính sách đề cập đến khái niệm này vì hai lý do: Một
là, thuật ngữ công nghiệp hóa đề cập đến cuộc cách mạng công nghiệp như là điểm
khởi đầu của các nền kinh tế phát triển. Hai là, công nghiệp hóa cho phép tạo ra của
cải vật chất cho xã hội để nâng cao mức sống, mặc dù ai là người hưởng lợi từ quá
trình này là vấn đề còn đang tranh luận.
Theo Tổ chức Phát triển công nghiệp của Liên hiệp quốc thì CNH là một quá
trình phát triển kinh tế, trong đó một bộ phận ngày càng tăng các nguồn của cải
quốc dân được động viên để phát triển cơ cấu kinh tế đa ngành trong nước với kỹ
thuật hiện đại. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế này là một bộ phận chế biến luôn thay
đổi để sản xuất ra tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng, có khả năng bảo đảm cho
toàn bộ nền kinh tế phát triển với nhịp độ cao, bảo đảm đạt tới sự tiến bộ về kinh tế
xã hội.
CNH là một quá trình chuyển nền sản xuất từ sử dụng lao động thủ công là
chính sang sử dụng lao động có kỹ thuật cùng với công nghệ tiên tiến tạo ra năng
suất lao động xã hội ngày càng cao; là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông
nghiệp và khai thác tài nguyên là chủ yếu sang cơ cấu mới mà ngành công nghiệp
đóng vai trò chủ đạo, tỷ trọng công nghiệp trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
ngày càng tăng, tỷ trọng nông nghiệp ngày càng giảm, thu hẹp khoảng cách về trình
19
độ phát triển giữa thành thị và nông thôn trên cơ sở khai thác hợp lý nguồn tài
nguyên thiên nhiên và các lợi thế của từng vùng, từng miền và của quốc gia.
* Khái niệm hiện đại hóa (HĐH)
HĐH là một quá trình, nhờ đó các nước đang phát triển tìm cách đạt được sự
tăng trưởng và phát triển kinh tế, tiến hành cải cách chính trị và củng cố cơ cấu xã
hội nhằm đạt tới một trình độ phát triển cao về khoa học – công nghệ, sự thịnh
vượng kinh tế và công bằng xã hội.
Hiện đại hóa, xét trên góc độ kinh tế - kỹ thuật là cái đích cần vươn tới trong
quá trình công nghiệp hóa nhưng sự vươn lên về trình độ công nghệ này lại bị ràng
buộc bởi yêu cầu bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội.
Hiện đại hóa vừa là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một xã hội theo
hướng tăng dần các ngành có hàm lượng công nghệ cao vừa là quá trình đổi mới
cách thức tổ chức sản xuất các ngành sẵn có của quốc gia theo hướng áp dụng ngày
càng nhiều các công nghệ sản xuất và quản lý tiên tiến. Kết quả của hiện đại hóa là
năng suất lao động tăng, trình độ sản xuất nâng cao, HĐH là một quá trình lâu dài,
phức tạp, trong đó diễn ra các bước đi cải biến một xã hội truyền thống thành xã hội
hiện đại, có trình độ văn minh cao hơn, thể hiện đầy đủ hơn những giá trị chung mà
nhân loại vươn tới; Cũng giống như công nghiệp hóa, các nước khác nhau ở những
thời điểm khác nhau có thể và cần phải tiến hành HĐH dưới những hình thức khác
nhau và bằng những con đường hoàn toàn không giống nhau.
Tóm lại, CNH và HĐH đất nước là một quá trình phát triển cân đối, hài hòa
về kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa nhằm đảm bảo được sự phát triển năng động,
có hiệu quả và bền vững. CNH là một quá trình tất yếu có tính lịch sử nhằm tạo nên
những chuyển biến căn bản về kinh tế - xã hội trên cơ sở khai thác có hiệu quả các
nguồn lực và lợi thế trong nước, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, xây dựng cơ cấu
kinh tế đa ngành với trình độ khoa học – công nghệ ngày càng cao.
Kế thừa có chọn lọc và phát triển những tri thức của văn minh nhân loại về
CNH và căn cứ vào điều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam là một nước đi sau đang
trong quá trình phát triển, Đảng ta nêu quan niệm: CNH, HĐH là quá trình chuyển
20
đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh
tế - xã hội, từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến
sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên
sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao
động xã hội cao.
1.2.1.2. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nông nghiệp, nông thôn là
quá trình xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp và nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, hiện đại, gắn nông
nghiệp với công nghiệp và dịch vụ, cho phép phát huy có hiệu quả cao mọi
nguồn lực và lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới, mở rộng giao lưu trong nước
và quốc tế nhằm nâng cao năng suất lao động xã hội trong nông nghiệp và nông
thôn, xây dựng nông thôn mới giàu có, công bằng, dân chủ, văn minh và xã hội
chủ nghĩa. Thực chất CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn là quá trình phát
triển nông thôn theo hướng tiến bộ kinh tế - xã hội của một nước công nghiệp.
Điều đó có nghĩa là không chỉ phát triển công nghiệp nông thôn mà bao gồm cả
việc phát triển toàn bộ các hoạt động, các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, và đời sống
văn hóa, tinh thần ở nông thôn phù hợp với nền sản xuất công nghiệp ở nông
thôn và cả nước nói chung.
Như vậy, CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là quá trình chuyển biến
quy trình kỹ thuật sản xuất từ trình độ thủ công sang một nền sản xuất tiên tiến,
hướng tới một nền sản xuất hàng hóa lớn, gắn kết với công nghệ chế biến và thị
trường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công
nghiệp, dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp.
1.2.2. Vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao đối với công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn
Thời đại ngày nay, khoa học – công nghệ phát triển vượt bậc cùng với làn
sóng toàn cầu hóa đã tạo ra một bước ngoặt lịch sử: nền kinh tế thế giới bước vào
giai đoạn quá độ từ nền kinh tế dựa trên cơ sở vật chất kỹ thuật là đại công nghiệp,
21
cơ khí hóa sang nền kinh tế dựa trên tri thức; khi tri thức đã trở thành lực lượng sản
xuất trực tiếp thì việc phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất
lượng cao của mỗi quốc gia đóng vai trò sống còn đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội; điều này được thể hiện rõ qua vai trò to lớn của nguồn nhân lực chất lượng cao
đối với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà giai đoạn đầu là công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của mọi quốc gia như sau:
* Đối với phát triển bền vững về kinh tế
- Nguồn nhân lực chất lượng cao quyết định chất lượng tăng trưởng và tăng
trưởng kinh tế bền vững
Tăng trưởng kinh tế của một quốc gia có mối tương quan chặt chẽ với vốn
vật chất và vốn con người. Theo kết quả phân tích bởi hàm số sản xuất của các nền
kinh tế Đông Nam Á thì 60% tốc độ tăng trưởng thực của nền kinh tế là do đóng
góp của tích lũy vốn vật chất và vốn con người. Hơn nữa, trong 60% đó, vốn vật
chất đóng góp từ 33-49%, còn lại 51-67% là phần đóng góp của vốn con người
(thông qua chỉ số về trình độ giáo dục).
Hơn nữa, khi nghiên cứu về mối quan hệ tương hỗ giữa đầu tư phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao với đầu tư vốn vật chất, các lý thuyết tăng trưởng
kinh tế đều thống nhất rằng, chất lượng nguồn nhân lực được nâng cao sẽ tăng
cường khả năng sinh lợi của máy móc thiết bị hay nói cách khác, nguồn nhân lực
chất lượng cao có vai trò nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và nâng cao chất lượng
tăng trưởng.
- Nguồn nhân lực chất lượng cao là nhân tố thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nguồn nhân lực chất lượng cao là bộ phận quan trọng để đẩy nhanh tốc độ
ứng dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật vào các ngành sản xuất, đây chính là tiền đề
cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đến lượt
nó, cơ cấu kinh tế càng tiến bộ, càng hiện đại, càng đòi hỏi khả năng thích ứng cao
hơn của nguồn nhân lực cả về trình độ học vấn, trí tuệ, năng lực sáng tạo, trình độ
chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp, thể lực cũng như phẩm chất tâm sinh
22
lý, ý thức, lối sống, đạo đức. Như vậy, quan hệ giữa phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
là quan hệ qua lại, thúc đẩy lẫn nhau.
- Nguồn nhân lực chất lượng cao là nhân tố nâng cao năng suất lao động và
tăng thu nhập cho người lao động
Nhiều công trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng, vốn nhân lực được nâng lên gắn
với giáo dục – đào tạo và tích lũy trong quá trình hoạt động thực tiễn; nó đóng góp
trực tiếp vào tăng trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân trên đầu người thông qua
nâng cao kỹ năng và khả năng sản xuất của người lao động.
Người có học vấn cao có cơ hội tìm được việc làm tốt hơn và ít có nguy cơ
thất nghiệp; nghiên cứu của Krueger và Lindahl cho thấy, nếu trình độ học vấn cao
hơn thì thu nhập trung bình một năm tăng từ 5-15%. Nghiên cứu của Becker trước
đó cũng công bố kết quả tương tự nhưng ông nhấn mạnh thêm giữa những người có
cùng trình độ, thu nhập trung bình cũng khác nhau tùy thuộc vào giới tính và chủng
tộc.
* Đối với phát triển bền vững xã hội
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, trước hết tạo điều kiện cho mọi
người có cơ hội tìm việc làm và nâng cao thu nhập cho gia đình và bản thân là nền
tảng của ổn định xã hội; thực tế cho thấy, thất nghiệp cao ở hầu hết các quốc gia là
nguyên nhân quan trọng của biểu tình, bạo loạn gây mất ổn định chính trị - xã hội.
Mặt khác, nguồn nhân lực chất lượng cao càng phát triển, trình độ văn minh, văn
hóa càng cao thì con người sống càng lịch thiệp, tin tưởng và hợp tác với nhau chặt
chẽ hơn, sống có trách nhiệm hơn với chính mình và cộng đồng; người có trí thức
thường cởi mở hơn, quan tâm đến sức khỏe và vì vậy sống khỏe hơn và hạnh phúc
hơn. Tuy nhiên, nếu một quốc gia, một địa phương chỉ chú trọng đến việc phát triển
một bộ phận nguồn nhân lực chất lượng cao mà không đồng thời phát triển nguồn
nhân lực nói chung lên một cách tương đối thì sẽ gây ra phân tầng xã hội quá chênh
lệch điều này có thể dẫn đến bất bình đẳng ngày càng cao hơn, có thể gây mất ổn
23
định chính trị - xã hội. Do vậy, để phát triển xã hội bền vững cần phải phát huy tác
động lan tỏa của nguồn nhân lực chất lượng cao đối với toàn cộng đồng, xã hội.
* Đối với phát triển bền vững về môi trường
Các ngành, các doanh nghiệp có đội ngũ lao động có trình độ cao sẽ thường
xuyên đổi mới công nghệ để giảm mức độ tiêu hao nguyên, nhiên liệu trong quá
trình sản xuất, đây là điều kiện để giảm mức khai thác tài nguyên thiên nhiên và
mức độ rác thải ra môi trường, điều này có tác động kép đối với bảo vệ môi trường.
Ngày nay, biến đổi khí hậu và những vấn đề về môi trường đang đặt ra yêu
cầu phải xây dựng các mô hình tăng trưởng xanh, để làm được điều đó, cần phải có
những nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng được đưa vào thực tiễn, đòi hỏi
phải có các nhà khoa học, chuyên gia có đủ phẩm chất về trí tuệ, sức khỏe, đạo đức.
Do vậy, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao vừa là yêu cầu vừa là động lực
của phát triển bền vững ở phạm vi toàn cầu, quốc gia và ở một địa phương.
Từ những phân tích trên đây có thể khẳng định rằng, nhân tố đóng vai trò
quyết định cho sự phát triển bền vững của các quốc gia hay một địa phương nào đó
chính là nguồn nhân lực chất lượng cao, chứ không chỉ là nguồn của cải vật chất;
để phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường các quốc gia, địa phương cần có
chiến lược phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
1.2.3. Các nhân tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Có rất nhiều nhân tố tác động đến sự phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao và có thể nhóm thành hai nhóm cơ bản sau đây:
1.2.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô
Một là, trình độ phát triển kinh tế - xã hội
Thực tế cho thấy, khi nền kinh tế tăng trưởng và phát triển đạt trình độ cao,
đời sống chung của nhân dân ổn định ở mức cao sẽ có điều kiện thuận lợi và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, đồng thời cũng là điều kiện đầu tư cho giáo dục –
đào tạo, khi giáo dục – đào tạo phát triển lại góp phần quyết định trực tiếp vào việc
tạo ra chất lượng nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực là động lực trực tiếp
cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Ở các nước phát triển và các địa phương có trình
24
độ phát triển cao thì điều kiện đầu tư cho giáo dục – đào tạo và chăm sóc sức khỏe
cả của nhà nước và gia đình thường là cao nên rất thuận lợi cho phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao; ngoài ra, trình độ phát triển kinh tế còn thể hiện ở cơ cấu
ngành kinh tế cao hay thấp và chủ yếu thể hiện trình độ tiến bộ của công nghệ các
ngành sản xuất. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh theo hướng hiện đại đặt ra nhu
cầu ngày càng cao đối với nguồn nhân lực có trình độ cao và đây chính là động lực
thúc đẩy sự phát triển của nguồn nhân lực chất lượng cao.
Hai là, chất lượng của hệ thống giáo dục, kế hoạch hóa dân số, y tế và chăm
sóc sức khỏe của quốc gia, địa phương
- Chất lượng giáo dục – đào tạo có vai trò trực tiếp trong việc nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, ngày nay sự lạc hậu về giáo dục sẽ phải trả giá đắt trong
cuộc chạy đua ở thế kỷ XXI mà thực chất là chạy đua về trí tuệ và phát triển giáo
dục – đào tạo trong cách mạng khoa học – công nghệ.
- Quy mô và tốc độ gia tăng dân số có ảnh hưởng trực tiếp đến đào tạo cả về
số lượng và chất lượng nguồn nhân lực. Đối với các nước đang phát triển như Việt
Nam nếu có chính sách dân số và tốc độ tăng dân số hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho phát triển số lượng và chất lượng nguồn nhân lực.
- Chất lượng của hệ thống y tế là chăm sóc sức khỏe cho người lao động có
ảnh hưởng đến thể lực và trí lực của nguồn nhân lực trong đó, việc cải thiện sức
khỏe cho tầng lớp trẻ sẽ dẫn đến một thế hệ khỏe mạnh trong tương lai để có một
lực lượng lao động có chất lượng cao cho đất nước.
Ba là, chính sách của nhà nước đối với các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
- Quan điểm, đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng cầm quyền chi
phối chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, do vậy, ảnh hưởng
đến chiến lược, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đặc biệt là định
hướng phát triển ngành công nghệ cao của quốc gia trực tiếp chi phối quy hoạch
đào tạo của địa phương.
25
- Chính sách đối với lĩnh vực giáo dục – đào tạo và khoa học – công nghệ
của quốc gia: thực tế cho thấy, các nước công nghiệp phát triển trên thế giới không
nước nào không quan tâm đến công tác giáo dục, ngược lại, họ rất chú trọng và đầu
tư rất nhiều cho nền giáo dục, nâng cao trình độ dân trí và đội ngũ cán bộ khoa học.
- Chính sách thu hút và sử dụng nhân tài: thông qua cơ chế tuyển dụng lao
động, chính sách tiền lương, thu nhập và các kích thích về tinh thần có tác động rất
lớn đến sự quy tụ và khả năng cống hiến của nguồn nhân lực chất lượng cao; động
lực để nhân tài và những người có năng lực say mê làm việc, cống hiến không chỉ là
thu nhập (các điều kiện về vật chất) mà quan trọng hơn cả là để cho họ được giải
phóng về mặt tư tưởng, họ phải được tự do suy nghĩ và hành động với tư duy sáng
tạo, thẳng thắn phát biểu chính kiến của bản thân và cùng nhau trao đổi để tạo ra sự
hợp tác trong lĩnh vực chuyên môn và nâng cao nhận thức của tập thể và mỗi người.
Cạnh tranh về thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao có xu hướng ngày càng
trở nên quyết liệt hơn, thêm vào đó do tính đặc thù của nguồn nhân lực chất lượng
cao có tính “quốc tế hóa cao” nên nguy cơ chảy máu chất xám từ các nước, các địa
phương ra ngoài nước khác, địa phương khác là tất yếu bởi vậy, chính sách giữ chân
nguồn lực này là hết sức quan trọng trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập quốc
tế.
- Chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình trực tiếp tác động đến quy mô
tốc độ tăng dân số và do đó ảnh hưởng đến chất lượng dân số và nguồn lực lao
động; đối với các nước đang phát triển, chính sách này rất quan trọng bởi vì nguồn
lực đầu tư cho giáo dục – đào tạo, y tế/người sẽ càng nhỏ nếu tốc độ và quy mô dân
số tăng nhanh.
- Trình độ, năng lực của chính phủ trong hội nhập quốc tế cũng có ảnh hưởng
đến sự phát triển của nguồn nhân lực chất lượng cao thông qua những đàm phán, ký
kết về hợp tác trong lĩnh vực khoa học – công nghệ, giáo dục – đào tạo và giữ chân
người tài trong hội nhập, hợp tác quốc tế.
Bốn là, trình độ phát triển thị trường nguồn nhân lực chất lượng cao và thị
trường khoa học – công nghệ
26
Cũng giống như các nguồn lực khác, trong cơ chế kinh tế thị trường nguồn
nhân lực chất lượng cao nếu được phân bổ một cách có hiệu quả sẽ là động lực thúc
đẩy sự phát triển của nó; trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày nay, với đặc thù là
nguồn lực có tính quốc tế hóa cao, do đó thị trường sức lao động càng mang tính
cạnh tranh, càng có điều kiện để thu hút những người tài, đây cũng là lý do vì sao
Hoa Kỳ có thể thu hút được các nhà khoa học, chuyên gia từ các nước khác kể cả từ
các quốc gia phát triển; mặt khác, phát triển thị trường khoa học – công nghệ và đẩy
nhanh tốc độ ứng dụng công nghệ vào các ngành, lĩnh vực để tăng nhu cầu về
nguồn nhân lực chất lượng cao.
1.2.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về nguồn nhân lực chất lượng cao
Một là, cá nhân người lao động là nhân tố đầu tiên có vai trò quan trọng đối
với sự phát triển của nguồn lực lao động chất lượng cao
- Cha mẹ và dòng tộc được đặc trưng bằng gen di truyền bẩm sinh, là cơ sở
đầu tiên cho sự phát triển trí tuệ, thể lực và đạo đức nghề nghiệp của cá nhân. Có
những dòng họ có gen thông minh phù hợp với công việc nghiên cứu, sáng tạo
nhưng cũng có những dòng họ lại có năng lực thực hành vì kỹ năng khéo léo, yếu tố
này rất quan trọng cho việc định hướng nghề nghiệp và chính sách phát hiện nuôi
dưỡng nhân tài của gia đình, địa phương và quốc gia. Sức khỏe và đạo đức của
người lao động cũng chịu ảnh hưởng của nguồn gốc sinh ra., khi xây dựng các
chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao nhất là phát triển nhân tài cần
phải chú ý đến đặc điểm này bởi vì chế độ dinh dưỡng và giáo dục cho phù hợp là
điều kiện để kích thích sự phát triển của trí tuệ và thể lực của họ.
- Mức độ nỗ lực của mỗi cá nhân: phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
là một quá trình liên tục và được tích lũy một cách có ý thức, vì vậy, sự phấn đấu
của chính bản thân mỗi cá nhân là hết sức quan trọng.
Hai là, tính chất nghề nghiệp và tinh thần hợp tác của nguồn lực lao động
chất lượng cao
Thông thường, những người giỏi thường có tính độc lập và tự chủ cao nên để
phát huy tính sáng tạo cần có môi trường làm việc thoải mải để sáng tạo và cống
27
hiến, những tri thức được nhân lên nhờ tinh thần hợp tác của các cá nhân trong tổ
chức; điều này chịu ảnh hưởng của tính chất nghề nghiệp, văn hóa của tổ chức. Do
đó, không chỉ ở một số lĩnh vực đòi hỏi phải có sự hợp tác trong công việc như hoạt
động quản lý, nghiên cứu khoa học… mà ở các lĩnh vực khác sự chia sẻ, hợp tác
trong công việc cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của nguồn nhân lực chất lượng
cao nhất là giữa các thế hệ trong tổ chức.
1.3. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của một số địa
phương, khu vực trong và ngoài nước
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở một số nước
* Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của Hàn Quốc tập
trung chủ yếu vào việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua hai nội dung
chính:
Một là, coi giáo dục đào tạo, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực chất lượng cao
là nhân tố quan trọng hàng đầu phát triển nguồn nhân lực tiếp cận kinh tế tri thức,
cũng giống như các nền kinh tế phát triển khác.
Hàn Quốc chủ trương tuyển chọn bồi dưỡng người tài giỏi rất rõ ràng và từ
rất sớm, chính sách này được thực hiện một cách có hệ thống; các học sinh có năng
khiếu, có năng lực đặc biệt được tuyển chọn vào các lớp năng khiếu. Tốt nghiệp
Trung học phổ thông, những học sinh xuất sắc được đưa ra nước ngoài học tập, tiếp
thu khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của những nước phát triển; có nhiều du
học sinh trình độ cao học đã góp phần quan trọng nâng cao trình độ khoa học –
công nghệ Hàn Quốc.
Việc sử dụng lao động có trình độ cao của Hàn Quốc không áp dụng hình
thức thuê lao động làm việc đến suốt đời như Nhật Bản. Lao động làm việc không
tốt sẽ bị sa thải ngay hoặc người làm công cũng dễ dàng chuyển tới làm việc cho
những công ty trả lương cao hơn, điều kiện lao động tốt hơn. Điều này tạo ra một áp
lực cạnh tranh nâng cao trình độ rất cao giữa các nhân viên cũng như sự cạnh tranh
giữa chính sách đãi ngộ nhân tài của người sử dụng lao động.
28
Chính sách thu hút nhân tài từ nước ngoài trở về Hàn Quốc làm việc cũng rất
có hiệu quả. Ngay từ năm 1968, Hàn Quốc đã bắt đầu thực hiện chính sách: “kế
hoạch hóa đưa nhân tài về nước”, theo đó có rất nhiều ưu đãi đi kèm như: nhà ở,
môi trường làm việc hiện đại, trả lương cao …
Hai là, coi việc ứng dụng thành tựu khoa họ kỹ thuật hiện đại, công nghệ
mới vào việc sản xuất kinh doanh như một biện pháp quan trọng để phát triển tay
nghề, trình độ chuyên môn của nguồn nhân lực chất lượng cao.
Việc ứng dụng khoa học – công nghệ hiện đại vào sản xuất kinh doanh đòi
hỏi nguồn nhân lực phải có một trình độ khoa học – kỹ thuật tương ứng mới có thể
tiếp nhận và quản lý công nghệ; khi trình độ của người lao động phát triển đến một
trình độ nhất định, từ đó lại là cơ sở cho việc tiếp thu công nghệ mới cao hơn, hiện
đại hơn. Đây cũng là một trong những kinh nghiệm của Hàn Quốc để phát triển một
đội ngũ nhân lực làm chủ các ngành công nghiệp quan trọng như: sản xuất thép, xe
hơi, đóng tàu, điện tử … ngang bằng những quốc gia công nghiệp phát triển, đó
cũng là kết quả của chính sách quan tâm đầu tư thích đáng cho các hoạt động
nghiên cứu và phát triển (R&D) của Hàn Quốc, hiện nay, mức đầu tư cho R&D của
Hàn Quốc ở mức cao, chiếm 3% GNP.
* Kinh nghiệm của Thái Lan
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của Thái Lan được thực hiện theo
hai hướng: phần lớn được đào tạo kỹ năng khoa học – công nghệ có tính phổ cập để
tiếp nhận được các công nghệ nhập từ nước ngoài đang áp dụng rất rộng rãi trong
các ngành kinh tế quốc dân, một bộ phận được đào tạo cơ bản và nâng cao để làm
các nhiệm vụ nghiên cứu sáng tạo khoa học – công nghệ, các trường đại học và viện
nghiên cứu được đầu tư kinh phí khá nhiều cho thực hiện nghiên cứu khoa học –
công nghệ (khoảng 400 triệu USD vào năm 2010). Những đóng góp lớn nhất của
nhân lực khoa học – công nghệ là ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất nông
nghiệp, công nghệ chế biến nông sản, hải sản, công nghệ dệt may, công nghệ điện
tử và máy tính, công nghệ vật liệu và kim loại. So với các nước ở trình độ phát triển
tương tự thì nguồn nhân lực chất lượng cao của Thái Lan không mạnh, đầu tư cho
29
khoa học – công nghệ không nhiều, nhưng khoa học – công nghệ đã góp phần quan
trọng vào chuyển hướng phát triển kinh tế Thái Lan trong 2-3 chục năm qua, đặc
biệt trong thập niên đầu của thế kỷ XXI là nhờ Thái Lan có nguồn nhân lực cao có
khả năng ứng dụng công nghệ tiên tiến của nước ngoài.
Thái Lan ưu tiên nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu
phát triển bền vững của đất nước. Mục tiêu tổng quát của Thái Lan nhằm ưu tiên
nâng cao chất lượng dân số: tất cả công dân Thái Lan khi sinh ra được hỗ trợ phát
triển ở mọi lứa tuổi nhằm đáp ứng nhu cầu gia tăng lực lượng lao động có chất
lượng tốt. Gia đình và cộng đồng có trách nhiệm tham gia để đảm bảo an sinh cho
người cao tuổi, phù hợp với khả năng của hệ thống phúc lợi xã hội.
Chính sách dân số mới của Thái Lan đã đề ra 3 nhiệm vụ chính: tăng cường
chăm sóc sức khỏe sinh sản ở tất cả các lứa tuổi nhằm bảo đảm trẻ sinh ra có tố chất
tốt, tạo điều kiện hỗ trợ sinh sản cho các cặp vợ chồng; cung cấp các khả năng phù
hợp nhằm phát triển ở mọi lứa tuổi. Đẩy mạnh khả năng tự lực sau khi về hưu cho
tất cả mọi người nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đồng thời chính phủ
Thái Lan đảm bảo cung cấp tất cả các dịch vụ xã hội với chất lượng tốt cho mọi
người dân.
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở một số địa phương
trong nước
* Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng
Từ quá trình phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của thành phố Đà
Nẵng có thể rút ra những kinh nghiệm bổ ích sau đây:
Một là, khai thác lợi thế của thành phố về vị trí địa lý, tiềm năng du lịch và
các tiềm năng khác, tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ
ngành dịch vụ và công nghiệp chế biến (công nghiệp thực phẩm, đồ uống), đầu tư
mạnh để phát triển các ngành này.
Từ năm 1997 đến năm 2002, thành phố đã đầu tư cho ngành dịch vụ tăng từ
41,5% (1997) lên 70,7% (2002); đầu tư cho ngành công nghiệp đồ uống chiếm
27,8% tổng số vốn đầu tư cho ngành công nghiệp chế biến.
30
Hai là, đẩy mạnh thu hút đầu tư, thành lập Quỹ khoa học – công nghệ thành
phố, xây dựng và thực hiện Đề án Phát triển khu công nghệ cao gắn với phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao.
Đà Nẵng đã cải cách một cách cơ bản môi trường đầu tư, môi trường kinh
doanh nên đã được các nhà đầu tư Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản … rất quan tâm.
Ủy ban nhân dân thành phố đã ra quyết định số 3652/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5
năm 2009 về việc thành lập Trung tâm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của
thành phố, phục vụ việc thực hiện Đề án Phát triển khu công nghệ cao trong đó có
Đề án số 393 về đào tạo 100 tiến sĩ, thạc sĩ ở các cơ sở đào tạo của nước ngoài, tạo
những “hạt giống” để phát triển mạnh mẽ nguồn nhân lực chất lượng cao của thành
phố; trung tâm có nhiệm vụ phát hiện những người có khả năng để gửi đi đào tạo ở
nước ngoài và phát hiện học sinh ở các cấp có khả năng thực sự để định hướng gửi
đi đào tạo.
Ba là, tận dụng năng lực của các trường đại học và các cơ sở đào tạo trên địa
bàn thành phố để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
Các trường đại học như Đại học Đà Nẵng, Đại học Bách khoa Đà Nẵng và
các cơ sở đào tạo trên địa bàn thành phố đã được cấp ủy, chính quyền thành phố tạo
mọi điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ; đồng thời phối hợp
chặt chẽ với thành phố trong việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Đại học
Đà Nẵng cùng với Đại học Bách khoa Đà Nẵng đã và đang cung cấp một nguồn
nhân lực chất lượng cao cho nhà máy lọc dầu Dung Quất, cho các tỉnh, thành phố
phía Nam và đã xuất khẩu “kỹ sư” sang Nhật Bản.
* Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai
Trong lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, tỉnh Đồng Nai có
một số kinh nghiệm đáng tham khảo như sau:
Một là, củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng hệ thống giáo dục – đào tạo
và xem đây là khâu đột phá đồng thời phối hợp chặt chẽ với các trường Đại học trên
địa bàn tỉnh và thành phố Hồ Chí Minh để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
31
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu sớm đưa tỉnh Đồng Nai trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại.
Bên cạnh đó, tỉnh đã phối hợp chặt chẽ với các trường trên địa bàn và ngoại tỉnh để
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho địa phương và tỉnh cũng đã mở Văn
phòng đại diện Sở khoa học – công nghệ tại thành phố Hồ Chí Minh để trực tiếp,
kịp thời huy động nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh.
Hai là, triển khai mạnh mẽ các hoạt động nghiên cứu khoa học, trọng tâm là
các đề tài phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nghiên cứu và ứng dụng các công
nghệ hiện đại nhất là công nghệ sinh học và các đề án phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.
Ba là, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của Liên hiệp các Hội khoa
học – kỹ thuật tỉnh nhằm phát triển nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ đặt ra cho những năm tiếp theo.
1.4. Bài học rút ra cho tỉnh Cà Mau về phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao từ nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và các địa phương trong nước
Từ phân tích kinh nghiệm của các địa phương và các nước Châu Á đã nêu
trên, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho tỉnh Cà Mau trong việc phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao như sau:
Một là, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phải bắt nguồn và gắn liền
với quá trình giáo dục – đào tạo
Hai là, chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao có mối quan hệ
nhân quả với chính sách phát triển khoa học – công nghệ và chính sách giáo dục –
đào tạo
Ba là, chính sách sử dụng nguồn nhân lực hợp lý sẽ tạo động lực cho phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Bốn là, huy động sự đóng góp của toàn xã hội là một trong những giải pháp
quan trọng để thực hiện thành công chiến lược phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao
32
Năm là, chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình và y tế có ảnh hưởng đáng
kể đến chất lượng dân số và chất lượng nguồn lực lao động chất lượng cao
33
Tóm tắt chương 1
Trong chương 1, luận văn đã phân tích làm sáng tỏ những khái niệm cơ bản
về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực; những nhân tố ảnh hưởng đến phát
triển nguồn nhân lực; vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao đối với quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà trước hết là công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn; đồng thời nêu lên một số bài học kinh nghiệm đối với việc phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao của một số quốc gia và các địa phương trong
nước để vận dụng vào điều kiện thực tiễn của tỉnh Cà Mau trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
34
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2005 – 2014:
KẾT QUẢ, HẠN CHẾ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau
Cà Mau là tỉnh ven biển ở cực Nam của Việt Nam, nằm trong khu vực Đồng
bằng sông Cửu Long, phía Bắc giáp với tỉnh Kiên Giang và tỉnh Bạc Liêu, phía
Đông và phía Nam giáp với biển Đông, phía Tây giáp với vùng Vịnh Thái Lan; diện tích 5.331,64 km2.
Cà Mau có 3 mặt giáp biển, với 254 km bờ biển, có ngư trường rộng trên 100.000 km2, có nhiều nguồn lợi thủy sản lớn và có tiềm năng, trữ lượng lớn về dầu
khí; toàn tỉnh có 290.000 ha nuôi trồng thủy sản (là vùng trọng điểm của cả nước về
nuôi trồng thủy hải sản).
Cà Mau có trên 100.000 ha rừng, bao gồm rừng hệ sinh thái mặn và rừng hệ
sinh thái ngọt; có Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau và Vườn Quốc gia U Minh Hạ, đã
được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới.
* Khái quát về tình hình kinh tế
Sau 15 năm tái lập tỉnh (1997 – 2011), thu nhập bình quân đầu người tăng
3,78 lần; năm 2011 đạt 1.220 USD đến năm 2014, thu nhập bình quân đầu người
đạt 2.150 USD. Từ cơ cấu nông nghiệp chiếm đến 63,4%; công nghiệp 16,96%,
dịch vụ 19,64% vào năm 1997 đến năm 2011 cơ cấu nông nghiệp chỉ còn 38,2%,
công nghiệp tăng lên 37,2%, dịch vụ 24,6%. Năm 2014, cơ cấu nông nghiệp còn
30%, công nghiệp tăng lên 42%, dịch vụ 28%.
* Khái quát về tình hình xã hội
Năm 2014 dân số trung bình của tỉnh là 1.216.388 người, tăng 0,18% so với
năm 2013, trong đó dân số nam là 610.262 người tăng 0,26% so với năm 2013; dân
số nữ là 606.126 người tăng 0,10% so với năm 2013.
35
Số lượng lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh
năm 2005 là 613,456 ngàn người, năm 2010 là 646,551 ngàn người và năm 2014 là
694,8 ngàn người. Mặc dù số lao động tăng nhanh, trong khi ngành nghề phi nông
nghiệp tăng chậm nhưng gần 20 năm qua các ngành, các cấp trong tỉnh đã có nhiều
cố gắng tạo thêm việc làm mới ngoài nông nghiệp góp phần giải quyết việc làm cho
lao động dư thừa ở nông thôn, nhất là bộ phận nông dân không có hoặc ít đất sản
xuất. Nhờ đó, cơ cấu lao động chuyển đổi theo hướng tăng tỷ trọng lao động dịch
vụ từ 12,6% năm 2005, năm 2010 là 21,36% và 26,7% năm 2014. Tỷ trọng lao
động công nghiệp và xây dựng từ 5,2% năm 2005, năm 2010 là 6,2% và 13,36%
năm 2014. Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong gần 20 năm qua giảm dần từ 82,2%
năm 2005, năm 2010 là 72,44% và 59,94% năm 2014.
Thu nhập bình quân đầu người năm 2011 đạt 1.220 USD và năm 2015 tương
đương 2.150 USD. Đó là thành tựu rất đáng tự hào của tỉnh về cải thiện đời sống
nhân dân trong gần 20 năm sau tái lập tỉnh. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng
năm trên 2%.
Công tác giáo dục - đào tạo của tỉnh luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo đặc
biệt của Đảng và Chính quyền các cấp, từ đó đã có bước phát triển đáng kể. Cơ sở
vật chất phục vụ công tác giáo dục - đào tạo được đầu tư nâng cấp và mở rộng, chất
lượng giáo dục - đào tạo học sinh theo ngành học, bậc học đều có chuyển biến tích
cực; tình trạng học sinh bỏ học do giao thông đi lại khó khăn đã được khắc phục.
Ngoài ra, tỉnh đã ban hành đề án xây dựng 1.588 cầu giao thông nông thôn và hỗ trợ
tiền đò cho học sinh nghèo nông thôn, từ đó đã góp phần tích cực vào phát triển
kinh tế - xã hội nói chung và phát triển sự nghiệp giáo dục của tỉnh nói riêng.
Công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cộng đồng có bước phát triển tích
cực, cơ sở vật chất phục vụ công tác khám, chữa bệnh được các cấp quan tâm đầu tư
nâng cấp và mở rộng. Tỉnh đã hoàn thành xây dựng và đưa vào hoạt động bệnh viện
đa khoa 500 giường góp phần hạn chế tình trạng quá tải và nâng cao chất lượng
khám, chữa bệnh của các bệnh viện tuyến tỉnh.
36
Hoạt động văn hóa có sự chuyển biến tích cực, đáp ứng tốt hơn nhu cầu đời
sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, nhất là vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Công tác thông tin tuyên truyền cổ động phát huy tốt tính năng và ngày càng được
cải tiến, kịp thời thông tin, chuyển tải những chủ trương, đường lối của Đảng và
chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với nhân dân; hệ thống thư viện trong tỉnh
từng bước được đầu tư về cơ sở vật chất và trang thiết bị, sách báo. Thư viện tỉnh
được đầu tư xây dựng cơ bản và đi vào hoạt động góp phần quan trọng trong công
tác chuyển giao tri thức, đáp ứng nhu cầu cập nhật thông tin của nhân dân trong
tỉnh.
2.2. Kết quả và hạn chế trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở
Cà Mau giai đoạn 2005 – 2014
Từ 2005 – 2010, đã đào tạo được 116.000 học viên, chủ yếu là đào tạo ngắn
hạn (khoảng 109.000 người), còn lại là đào tạo dài hạn. Đào tạo nghề dưới 3 tháng
chiếm tỷ trọng lớn, gần 60% số lượng lao động qua đào tạo.
Trung cấp nghề và cao đẳng nghề được đào tạo với số lượng tương đối theo
nhu cầu đào tạo của địa phương. Qua 5 năm, số lượng lao động đã qua đào tạo ở
bậc trung cấp nghề và cao đẳng nghề khoảng 3.500 học viên.
Quy mô đào tạo cao đẳng, đại học và sau đại học cũng mang lại những thành
tựu đáng kể; Số lượng sinh viên tăng nhanh qua các năm từ 2.000 sinh viên năm
2005 tăng lên gần 6.000 sinh viên năm 2010.
Đào tạo cán bộ, công chức, viên chức: từ năm 2005 đến 2010 đã đào tạo, bồi
dưỡng cho 16.105 lượt cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh, trong đó: 4.290 cán
bộ, công chức thuộc các Sở, ngành; 5.014 công chức hành chính và 6.801 viên chức
sự nghiệp.
Theo báo cáo tổng kết 12 năm công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức tỉnh Cà Mau (từ năm 1997 – 2009); tỉnh Cà Mau đã tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được 116.704 lượt người, trong đó:
đào tạo sau đại học 666 lượt người (nghiên cứu sinh 9, cao học 208, chuyên khoa I:
276, chuyên khoa II: 19; bồi dưỡng chứng chỉ sau đại học 154); đào tạo đại học, cao
37
đẳng: 12.858 lượt người; đào tạo trung cấp chuyên nghiệp 6.058 lượt người, sơ cấp
806 và công nhân kỹ thuật là 330 lượt người; bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước
3.729 lượt người, tin học, ngoại ngữ: 1.919 lượt người; đào tạo về lý luận chính trị
cho 4.138 lượt người.
Ngày 27/9/2006, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành quyết
định số 530/QĐ-UBND về phê duyệt Đề án đào tạo nguồn nhân lực sau đại học ở
nước ngoài của tỉnh Cà Mau giai đoạn 2006 – 2015 và những năm tiếp theo (theo
Đề án Mêkong). Đến cuối năm 2010 có 21 ứng viên đủ trình độ ngoại ngữ theo học
tại nước ngoài, trong đó có 4 nghiên cứu sinh và 17 cao học.
Bảng 2.1. Cơ cấu lao động qua đào tạo hàng năm
Bậc đào tạo Tổng số lao động Năm Đơn vị Cao đẳng qua đào tạo Đào tạo nghề Trung cấp trở lên
người 115.269 93.123 17.115 5.030 2005 (%) 18,79 15,18 2,79 0,82
người 141.471 114.480 20.343 6.648 2006 (%) 21,27 17,22 3,06 1,00
người 144.493 111.477 24.917 8.100 2007 (%) 23,37 18,03 4,03 1,31
người 152.200 107.887 33.990 10.323 2008 (%) 24,18 17,14 5,40 1,64
người 173.233 120.878 38.560 13.794 2009 (%) 27,00 18,84 6,01 2,15
người 193.965 133.965 42.802 17.198 2010 (%) 30,00 20,72 6,62 2,66
Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Lao động – Thương binh và Xã
hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020.
Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động còn thấp, đa số là lao động phổ
thông (năm 2010 chiếm 70%), số lao động được đào tạo năm 2005 mới đạt 18,79%
38
(so với bình quân cả nước là 25%), năm 2010 đạt 30%, đồng thời chất lượng đào
tạo nghề và cơ cấu nghề đào tạo còn hạn chế nên chưa đáp ứng yêu cầu tuyển dụng
lao động, trong đó số người có trình độ trung cấp năm 2010 đạt 6,62%. Lao động
chủ yếu làm nông nghiệp, quen tác phong làm việc tự do, chưa có tác phong sản
xuất công nghiệp, ý thức chấp hành kỷ luật lao động thấp, hạn chế về ngoại ngữ nên
gặp khó khăn về cạnh tranh trong tìm kiếm cơ hội việc làm; đây là cản trở lớn trong
tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Trình độ lao động của tỉnh Cà Mau so với mức chung của đồng bằng song
Cửu Long và cả nước vẫn còn thấp, lao động có trình độ công nhân kỹ thuật được
cấp bằng đạt 6,08% (so với đồng bằng sông Cửu Long 8,04%), cụ thể ở bảng sau:
Bảng 2.2. Trình độ lao động tỉnh Cà Mau so với đồng bằng sông Cửu
Long và cả nước
Đơn vị: %
STT Chỉ tiêu Tỉnh Cà Mau ĐBSCL Cả nước
1 Lao động chưa tốt nghiệp tiểu học 10,99 25,81
2 Lao động tốt nghiệp tiểu học 34,37
3 Lao động tốt nghiệp THCS 34,80 27,7 53,8
4 Lao động tốt nghiệp PTTH 14,94 11,37
5 Lao động từ qua học nghề trở lên 16,4 16,43 25,0
6 Lao động CNKT có bằng trở lên 6,08 8,04
Nguồn: Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 tỉnh Cà Mau; Quy hoạch
tổng thể phát triển ngành Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Cà Mau đến năm
2020
So với bình quân vùng ĐBSCL và cả nước thì quá trình chuyển đổi cơ cấu
sử dụng lao động của tỉnh chậm hơn, tỷ trọng lao động lĩnh vực nông – lâm – ngư
nghiệp có giảm nhưng vẫn khá cao, cụ thể năm 2005 chiếm tỷ lệ 82,2% đến năm
2010 là 72,4% (giảm 9,8%), trong khi ĐBSCL năm 2010 là 55,3% và cả nước là
50,9%. Bên cạnh đó, lĩnh vực Công nghiệp – Xây dựng (CN-XD) và dịch vụ có
39
tăng nhưng chiếm tỷ lệ vẫn còn thấp so với vùng ĐBSCL và cả nước, cụ thể qua
bảng sau:
Bảng 2.3. So sánh cơ cấu sử dụng lao động giữa tỉnh Cà Mau với vùng
ĐBSCL và cả nước
Đơn vị: %
Năm 2005 Năm 2010
STT Lĩnh vực Cà Cả Cả ĐBSCL Cà Mau ĐBSCL Mau nước nước
59,7 56,7 50,9 72,4 55,3 1 Nông-Lâm-Ngư 82,2
5,2 13,6 17,9 22,2 6,2 17,4 2 CN-XD
12,6 26,7 25,4 26,9 21,4 27,3 3 Dịch vụ
100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 Tổng
Nguồn: tính toán từ niên giám thông kê 2005, 2010
Theo số liệu thống kê, hiện nay (7/2015) tổng số lao động trong tỉnh 858.565
người, chiếm 70% dân số, trong đó, tỉ lệ lao động qua đào tạo 233.357 người (năm
2010 là 170.426 người). Hiện toàn tỉnh có 32 trường trung học phổ thông, 9 cơ sở
dạy nghề, 1 trường chuyên nghiệp và 5 trường cao đẳng, đại học hoạt động trên địa
bàn; ngoài hệ thống đào tạo nói trên, còn có 15 trung tâm tin học, ngoại ngữ; trong
5 năm 2010-2015, tỉnh đã đào tạo được 23.746 người có trình độ đại học, cao đẳng;
số người có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ đều tăng nhanh, hiện nay tỉnh có 9 tiến sĩ, 462
thạc sĩ, 14.974 cử nhân đang là cán bộ, công chức, viên chức; đó là chưa kể đến số
228 người đang được đào tạo sau đại học và khoảng 15.000 sinh viên đang theo học
các trường đại học, cao đẳng trong và ngoài tỉnh.
40
Bảng 2.4. Số lượng và cơ cấu lao động tham gia hoạt động kinh tế
2005 2010 2014
Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ STT Chỉ tiêu lượng trọng lượng trọng lượng trọng
(người) (%) (người) (%) (người) (%)
Tổng số 613.456 100 646.551 100 694.800 100
1 Nông nghiệp 504.375 82,22 468.150 72,41 416.800 59,99
2 Công nghiệp-xây dựng 31.893 5,20 40.311 6,23 92.800 13,35
3 Dịch vụ 77.188 12,58 138.090 21,36 185200 26,66
Nguồn: Tính toán từ Niên giám thống kê 2005, 2010, 2014
Cà Mau thuộc vùng sông nước, giao thông đường bộ chưa phát triển, đường
thủy là phương tiện đi lại chính của rất nhiều địa phương; học sinh vùng nông thôn
sâu do điều kiện đi lại khó khăn đã phải bỏ dỡ việc học hành nên có đến 10,99% lao
động chưa tốt nghiệp tiểu học, số lao động có trình độ CNKT trở lên chiếm tỷ lệ rất
thấp, mới đạt 6,08% (vùng ĐBSCL là 8,04%).
Trong thời gian qua, với chủ trương xem giáo dục là quốc sách hàng đầu,
nhiều chương trình hành động thiết thực đã được thực hiện như: huy động trẻ em
đến trường đúng độ tuổi, vận động trẻ em bỏ học đến trường, hỗ trợ tiền đò cho học
sinh nghèo, …góp phần đưa Cà Mau trở thành một trong những tỉnh đầu tiên trong
cả nước hoàn thành phổ cập trung học cơ sở.
Trình độ chuyên môn – kỹ thuật của nguồn nhân lực tỉnh thời gian qua đã
được cải thiện nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu, số lao động có trình độ chuyên
môn giỏi, tay nghề bậc cao còn hạn chế, thiếu các chuyên gia, CNKT giỏi, … điều
này đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Cà Mau trong thời gian qua.
2.2.1. Những kết quả đạt được trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Một là, số lượng nguồn nhân lực có trình độ được đào tạo trong một số lĩnh
vực đã tăng đáng kể
41
Đội ngũ quản lý nhà nước ở các cấp của tỉnh được đào tạo từ cao đẳng trở
lên đã tăng qua các giai đoạn 2005 – 2007; 2008 – 2010; 2011 – 2014. Theo số liệu
thống kê và tổng hợp báo cáo đánh giá từ năm 2005 đến nay bình quân mỗi năm
toàn tỉnh có 50 - 100 lao động có trình độ chuyên môn được tuyển dụng vào các sở,
ban, ngành. Đội ngũ giáo viên làm công tác đào tạo nghề cũng tăng trong những
năm gần đây: hiện nay (2015), trên địa bàn tỉnh Cà Mau có 4 trường đào tạo trình
độ trung cấp nghề và trung cấp chuyên nghiệp với số giáo viên là 138 người; năm
2010 là 119 người.
Hai là, chất lượng nguồn nhân lực cũng có nhiều cải thiện và ngày càng đáp
ứng tốt hơn cho nhu cầu phát triển của tỉnh
Trước hết, là trình độ đào tạo ngày càng tăng: tính đến hết tháng 9 năm 2015
số cán bộ công chức, viên chức của tỉnh Cà Mau đã có 100% có trình độ từ trung
cấp trở lên, trong đó có 63,78% có trình độ đại học và sau đại học, còn lại là cao
đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.
Tiếp đến là trình độ ngoại ngữ và tin học của đội ngũ này cũng có nhiều tiến
bộ: kết quả khảo sát về trình độ ngoại ngữ trong số những người được hỏi, có
30,6% có trình độ đại học, trình độ B chiếm 31,8% trình độ C là 21,4%, trình độ A
chiếm 13%, chỉ có 3,2 % không biết ngoại ngữ; cùng với ngoại ngữ, tin học là
phương tiện có thể nói không thể thiếu để phục vụ công việc trong điều kiện hiện
nay; hầu hết ở các trụ sở làm việc ở các địa phương đều được trang bị hệ thống máy
tính để phục vụ công việc. Cũng theo kết quả khảo sát trên có 55,8 % có trình độ tin
học ở mức độ B, trình độ C là 20,3%, trình độ đại học chiếm 22,4%, trình độ A
(74,6%) trong số những người được hỏi, số người không biết về tin học chiếm
1,3%.
Bên cạnh đó, cơ cấu trình độ chuyên môn của người lao động chuyển dịch
theo hướng tích cực, tỷ trọng lao động trong các ngành công nghiệp – xây dựng và
dịch vụ tăng nhanh và giảm dần tỷ trọng lao động trong các ngành nông nghiệp. Từ
năm 2005 đến nay, tỉnh Cà Mau đã từng bước xây dựng và phát triển được đội ngũ
nhân lực có trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp trong các ngành nghề,
42
lĩnh vực công nghệ hiện đại đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh trong bối cảnh hiện
nay.
Ba là, công tác quy hoạch nguồn nhân lực chất lượng cao những năm gần
đây đã được tỉnh tiến hành trong nội dung quy hoạch nguồn nhân lực.
Quy hoạch được định hướng theo các chức danh và trình độ, coi trọng cả về
số lượng, chất lượng đồng thời đảm bảo tính kế thừa và đảm bảo nguyên tắc tăng số
lượng cán bộ trẻ để luôn có được đội ngũ cán bộ gồm 3 thế hệ trong trước mắt và
lâu dài.
Bốn là, chính sách đào tạo nhân lực có trình độ cao đã có chuyển biến theo
hướng toàn diện
Sự thay đổi nói trên bắt đầu từ việc chú trọng giáo dục phổ thông ở trường
chuyên – ưu tiên cho đào tạo trong nước và nước ngoài đối với sinh viên sư phạm
để phát triển đội ngũ giáo viên – đổi mới chương trình, nội dung và hình thức đào
tạo – xây dựng cơ sở vật chất của hệ thống đào tạo để có thể tạo ra nguồn nhân lực
theo yêu cầu của thực tiễn đặt ra.
Năm là, chính sách thu hút và sử dụng nguồn nhân lực cao đã từng bước
thay đổi theo chiều hướng tích cực
43
Bảng 2.5. Kết quả điều tra về chính sách của tỉnh Cà Mau đối với nguồn
nhân lực chất lượng cao
Mức độ đáp ứng
Chính sách tiền lương và thu nhập phù hợp với
17,6 45,7
29,3
6,2
1,2
tính chất và mức độ cống hiến của công việc
Chế độ tuyển dụng công khai, minh bạch để tạo cơ
11,4 48,2
32,3
6,8
1,3
hội bình đẳng cho mọi đối tượng
Chính sách đãi ngộ hấp dẫn đối với những người
có năng lực sáng tạo, đặc biệt với các vị trí quan
8,6
49,4
31,5
8,9
1,6
trọng có tầm ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh
tế - xã hội
Môi trường dân chủ trong các tổ chức để mỗi cá
13,7 52,1 28,3
4,2
1,7
nhân phát huy năng lực sáng tạo và tạo sức sáng
tạo tập thể
Hệ thống pháp luật và phát triển các dịch vụ hỗ trợ
13,7 53,4 27,3
3,8
1,8
thị trường sức lao động
Hợp tác với các nước trong khu vực trong phát
4,8
6,9
56,4
28,6
3,3
triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Rất Bình Rất Tốt Kém tốt thường kém
Nguồn: Số liệu của tác giả luận văn, khảo sát tháng 7 năm 2015
Từ những phân tích ở trên cho thấy, tỷ lệ người đánh giá về các chính sách
cụ thể như chính sách tuyển dụng, thu nhập, đãi ngộ, tạo môi trường thuận lợi đối
với đội ngũ này ở mức rất tốt và tốt đều chiếm xấp xỉ 59 %. Ở góc độ khác, đánh
giá của chính những người lao động về việc hài lòng với năng lực của bản thân họ
trong công việc cũng cho thấy chính sách sử dụng nguồn nhân lực của tỉnh là tương
đối tốt. Trong số gần 200 người được luận văn khảo sát có 57,8% trong số những
người được hỏi rất hài lòng về năng lực của bản thân, 41,3% hài lòng, chỉ có tỷ lệ
rất thấp 0,9% trả lời không hài lòng; nhờ những thay đổi đó, mà hiệu quả sử dụng
nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói
44
chung và công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nói riêng ngày càng
tiến bộ.
Sáu là, nhờ những kết quả đã đạt được ở trên, phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao của tỉnh Cà Mau đã đóng góp đáng kể vào sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nói chung và công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn của tỉnh, khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và của cả nước trong những năm
qua; tuy không thể đánh giá định lượng về kết quả trên nhưng có thể thấy, cơ cấu
lao động của tỉnh chuyển dịch đồng thời với chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế.
2.2.2. Những hạn chế trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Một là, số lượng và chất lượng nguồn nhân lực chất lượng cao còn ở mức
rất thấp so với nhu cầu phát triển của tỉnh
Số lượng người được đào tạo về chuyên môn kỹ thuật so với yêu cầu của tỉnh
còn rất hạn chế: người có trình độ đại học mới chiếm trên 17%; hiện nay, nguồn
nhân lực chất lượng cao còn rất thiếu trong các ngành, lĩnh vực quan trọng như
chuyên gia trong các lĩnh vực nghiên cứu hoạch định chính sách về phát triển nông
nghiệp, nông thôn, chuyên gia cao cấp về quản trị doanh nghiệp, cán bộ nghiên cứu
và ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến thủy, hải sản, thương
mại quốc tế, công nghệ thông tin, tự động hóa …
Chất lượng lao động của đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên ở các
cơ sở đào tạo của tỉnh so với yêu cầu công việc chưa đáp ứng. Kết quả khảo sát về
tỷ lệ người có bằng cấp về tin học và ngoại ngữ tuy tương đối cao nhưng thực tế
mức độ thành thạo về tin học và khả năng sử dụng ngoại ngữ cho công việc chuyên
môn còn nhiều hạn chế. Đây là thách thức rất đáng kể đối với đội ngũ này trong
điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay.
Hai là, chất lượng quy hoạch và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao còn hạn chế
Trong những năm gần đây mặc dù tỉnh Cà Mau đã quan tâm đến công tác
quy hoạch nguồn nhân lực của địa phương nhưng cơ sở để đưa ra quy hoạch chưa
mang tính khoa học thật sự, những dự báo về nguồn nhân lực đưa ra chưa dựa trên
45
những yêu cầu thực sự của thực tiễn. Thực trạng này do rất nhiều nguyên nhân,
trong đó có nguyên nhân do số liệu thống kê của tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội
không cập nhật và không đầy đủ do vậy quy hoạch đưa ra chỉ mang định định
hướng chung chung, thiếu cơ sở đầy đủ cho xây dựng kế hoạch cụ thể và huy động
các nguồn lực thực hiện kế hoạch.
Ba là, đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao chưa đúng tầm
Bên cạnh những chuyển biến tích cực như đã phân tích, trong đào tạo nguồn
nhân lực nói chung và nguồn nhân lực chất lượng cao nói riêng của tỉnh vẫn còn
nhiều yếu kém.
Trước hết, chất lượng đào tạo chậm được cải thiện do đội ngũ giáo viên thiếu
về số lượng, yếu về trình độ và không hợp lý về cơ cấu ngành nghề, điều này dẫn
đến chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao chưa đáp ứng với yêu cầu của
thực tế.
Tiếp đến, việc đầu tư các nguồn lực vào lĩnh vực đào tạo các ngành mũi nhọn
của tỉnh Cà Mau chưa có những thay đổi mang tính đột phá.
Những năm qua, hệ thống giáo dục – đào tạo của tỉnh Cà Mau tuy có phát
triển đáng kể nhưng chưa đáp ứng một cách đồng bộ yêu cầu nâng cao trình độ dân
trí và chất lượng nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh. Hiện nay, tỉnh đang thiếu
lao động kỹ thuật nhưng đào tạo các ngành kỹ thuật, công nghệ chiếm tỷ trọng thấp
trong hệ thống các cơ sở đào tạo, mặt khác, trên địa bàn của tỉnh chưa có trường đại
học công lập nào thuộc tỉnh quản lý điều đó dẫn đến tỉnh không thể chủ động đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
Bên cạnh đó, chính sách đãi ngộ đối với người làm công tác đào tạo chưa đủ
hấp dẫn như đối với đội ngũ công chức nhà nước nên rất khó thu hút những người
có trình độ vào các cơ sở đào tạo; ngoài ra, liên kết đào tạo và mức độ đa dạng hóa
các hình thức đào tạo ở tỉnh còn hết sức yếu kém.
Bốn là, chính sách thu hút và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao chưa
thực sự theo cơ chế cạnh tranh lành mạnh
46
Tuy công tác tuyển chọn đã có nhiều thay đổi theo hướng công khai, minh
bạch, nhưng nhiều vị trí quan trọng vẫn chưa được công bố rộng rãi; bên cạnh đó,
con em trong bộ máy nhà nước các cấp vẫn được hưởng nhiều ưu đãi so với những
ứng viên khác.
Chính sách lương theo ngạch bậc chưa tạo động lực cho mọi người tự học
tập, phấn đấu vươn lên để có trình độ chuyên môn và tay nghề cao, cống hiến hết
mình cho công việc được giao.
Mặt khác, thu nhập giữa các ngành và các lĩnh vực chưa hợp lý đã làm hạn
chế sự phân bổ người giỏi vào các lĩnh vực có vai trò quan trọng đối với sự phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh.
Hiện nay, ở tỉnh Cà Mau những ngành như tài chính, ngân hàng, ngành
điện… có mức thu nhập cao còn các ngành như giáo dục – đào tạo, các ngành kinh
tế trọng điểm ứng dụng công nghệ cao, cán bộ ở các huyện xa trung tâm tỉnh thu
nhập rất thấp. Kết quả của những hạn chế trên là do phân bổ nguồn nhân lực cao
còn hết sức mất cân đối; những người có trình độ chuyên môn cao đều chủ yếu tập
trung ở các cơ quan chính quyền tỉnh và các huyện gần trung tâm tỉnh.
Năm là, hiện nay tỉnh chưa có tổ chức chịu trách nhiệm triển khai kế hoạch
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Qua nghiên cứu kinh nghiệm của nhiều địa phương, chẳng hạn như thành
phố Đà Nẵng cho thấy, nhờ thành lập Trung tâm phát triển nhân lực chất lượng cao
mà thành phố đã cung cấp không chỉ riêng cho Đà Nẵng mà còn cho các địa phương
khác số lượng đáng kể nguồn nhân lực có tay nghề cao trong các lĩnh vực quan
trọng.
* Nguyên nhân của những hạn chế
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố,
những hạn chế trong phát triển nguồn lực này ở tỉnh Cà Mau có thể thấy do những
nguyên nhân chủ yếu sau:
47
Một là, do trình độ phát triển của tỉnh Cà Mau còn rất thấp chưa tạo được
các tiền đề cơ bản cho nâng cao chất lượng dân số và phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao.
Chi ngân sách của tỉnh phải chia cho nhiều mục tiêu khác nhau nên đầu tư
cho giáo dục đào tạo chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ; Mặt khác với quy mô GRDP hết sức
nhỏ nên đầu tư cho giáo dục chưa có bước đột phá, thực tạng đó dẫn đến trình độ
dân trí còn thấp, giáo dục và y tế chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao.
Cho đến nay, tỉnh chưa có trường đại học nào do tỉnh quản lý nên thiếu chủ
động trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, cơ sở vật chất phục vụ cho học
tập, đào tạo nghề còn gặp nhiều khó khăn chưa đáp ứng được nhu cầu. Đào tạo nghề
còn mỏng, phân tán và chưa cập nhật với tiến bộ khoa học kỹ thuật; những bất cập
trên đã dẫn đến số lượng đào tạo chuyên môn kỹ thuật có xu hướng ngày càng
giảm…, những bất cập này đang là nguyên nhân chủ yếu cản trở quá trình phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh.
Hai là, nhận thức của đội ngũ cán bộ công chức và cộng đồng về phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao chưa đầy đủ.
Đội ngũ cán bộ công chức cấp tỉnh chưa có nhận thức đầy đủ về tầm quan
trọng của phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, điều này được thể hiện rất rõ
trong các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh chưa có sự lồng ghép chặt
chẽ giữa giáo dục, đào tạo và dân số có liên quan đến phát triển nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; chưa có chương trình đào tạo nguồn nhân
lực cho các ngành kinh tế trọng điểm mà nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
đang cần.
Nhận thức về công tác đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của một số
ngành, đơn vị trên địa bàn tỉnh chưa theo kịp với yêu cầu đặt ra của quá trình phát
triển; việc quy hoạch, đào tạo đội ngũ cán bộ công chức hay quy hoạch đào tạo
nghề còn mang tính tự phát chưa đáp ứng được yêu cầu tuyển dụng lao động từ phía
doanh nghiệp.
48
Mặt khác, ý thức học tập của cộng đồng chưa cao; tác phong làm việc vẫn
còn thụ động mang nặng tính bao cấp, phân phối thu nhập chịu ảnh hưởng của bình
quân chủ nghĩa, ít tính toán đến hiệu quả công việc; vẫn còn một bộ phận không
nhỏ các gia đình chưa quan tâm đến việc giáo dục đào tạo con cái – người chủ lao
động của quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Ba là, quản lý nhà nước về giáo dục – đào tạo và nguồn nhân lực chất lượng
cao còn thấp
Quản lý nhà nước về giáo dục – đào tạp còn nhiều bất cập, chưa có các giải
pháp hiệu quả theo kịp với tiến trình phát triển kinh tế - xã hội, chưa sát với nhu cầu
thực tiễn đặt ra nên thiếu các chính sách đồng bộ về phát triển giáo dục – đào tạo.
Đặc biệt là ở vùng nông thôn, vùng xa khi cơ sở kinh tế chủ yếu phụ thuộc vào điều
kiện tự nhiên, thu nhập thấp. Học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông không có
điều kiện theo học các trường nghề, cao đẳng, đại học.
Quản lý nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh trong những năm qua còn
nhiều bất cập, chưa thật sự quan tâm; đối với các ngành, lĩnh vực rất cần nguồn
nhân lực chất lượng cao nhưng tỉnh chưa có chính sách đãi ngộ tương xứng, trong
khi đó vẫn còn tồn tại tình trạng “con vua thì lại làm vua” trong tuyển dụng vào
những vị trí quan trọng đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao của tỉnh.
Mặt khác, công tác đánh giá cán bộ của tỉnh chưa căn cứ vào mức độ cống
hiến, hiệu quả công việc, … do chưa có các tiêu chí đánh giá cụ thể cho từng chức
danh nên trong đánh giá thiếu tính khách quan, trung thực, thẳng thắn của người
đứng đầu tổ chức.
Sự phối hợp giữa các ngành trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công
chức, viên chức chưa được thường xuyên và hiệu quả chưa cao; chưa xác định được
thừa thiếu ở từng ngành, nghề, lĩnh vực, mức chuyên môn kỹ thuật nào để từ đó đưa
ra hướng đào tạo sát với nhu cầu thực tế.
49
2.2.3. Những vấn đề đặt ra trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau phụ thuộc vào nhiều yếu
tố, nhiều điều kiện cả khách quan và chủ quan, song chủ yếu nhất và quyết định
nhất vẫn là nguồn lực con người; hơn bất cứ nguồn lực nào khác, nguồn lực con
người phải chiếm vị trí trung tâm và đóng vai trò quyết định trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phát triển nguồn lực con người thực chất là phải
làm tốt hơn việc giải phóng con người, đòi hỏi này đặt ra hai yêu cầu cùng một
lúc: Phải tập trung trí tuệ và nguồn lực cho phát triển nguồn nhân lực, mặt khác
phải đồng thời thường xuyên cải thiện và đổi mới môi trường kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội, gìn giữ môi trường tự nhiên của quốc gia. Vì vậy, những vấn đề
đặt ra đối với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở tỉnh Cà Mau hiện nay
là:
Một là, vấn đề đặt ra lớn nhất cho tỉnh Cà Mau không phải là cái nghèo, mà
là ý chí phấn đấu với tất cả trí tuệ và nguồn lực có trong tay. Điều này bao gồm cả
ý chí xây dựng một thể chế chính trị và đời sống văn hóa - xã hội, kinh tế hướng
vào phát huy những giá trị chân chính của con người, trước hết là tự do và nghị
lực sáng tạo của nó, kế thừa những thành tựu của văn minh nhân loại.
Ngày nay không thể quan niệm đơn thuần nguồn nhân lực là lực lượng lao
động với ý nghĩa đơn giản là những người làm công ăn lương, những người nông
dân ít có điều kiện học hành…Cuộc sống ngày nay đòi hỏi phải nhìn nhận nguồn
nhân lực bao gồm tất cả mọi người thuộc mọi tầng lớp xã hội và nghề nghiệp khác
nhau, mọi địa vị xã hội từ thấp đến cao nhất, kể từ người làm nghề lao động đơn
giản nhất, nông dân, công nhân, người làm công việc chuyên môn, người làm khoa
học, người làm nhiệm vụ quản lý, nhà kinh doanh, người chủ doanh nghiệp, giới
nghệ sỹ, người hoạch định chính sách, quản lý nhà nước…Tất cả đều nằm trong
tổng thể của cộng đồng xã hội, từng người đều phải được đào tạo, phát triển và có
điều kiện tự phát triển, phải làm mọi việc để từng người đứng đúng chỗ của mình
và chịu sự sàng lọc của cuộc sống; phải làm cho họ hiểu được muốn thoát nghèo
50
vươn lên khá giả không có con đường nào bền vững bằng việc làm giàu trí tuệ của
mình.
Hai là, phải bố trí và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực chất lượng cao
hiện có trong tỉnh.
Trên nhiều mặt, nguồn lực con người hiện nay của tỉnh Cà Mau chưa đáp
ứng được yêu cầu và đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói chung
và công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nói riêng; tuy nhiên, tiềm
năng nguồn lực con người hiện có của tỉnh Cà Mau không phải là nhỏ và hiện nay,
nguồn lực ấy chưa được chú trọng khai thác và phát huy có hiệu quả.
Để có nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa tỉnh nhà, vấn đề cấp bách đặt ra hiện nay là phải tìm mọi cách sử
dụng hết và có hiệu quả nguồn lực con người này để có thể phát triển kinh tế - xã
hội và thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2020 của tỉnh.
Lãnh đạo tỉnh phải thực sự coi trọng nguồn lực con người là vốn lớn nhất, quý nhất
trong tất cả các nguồn lực hiện có để công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Cà Mau.
Chỉ có thể coi nhân tố con người là nguồn vốn quý nhất, là tài nguyên lớn nhất
trong tất cả các nguồn lực để phát triển và tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn thì chúng ta mới chú trọng đúng mức đến nguồn lực con
người và tìm cách khai thác nó, biến tiềm năng thành sức mạnh nội lực để đưa tỉnh
Cà Mau phát triển nhanh và bền vững.
Sử dụng nguồn lực con người cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn không hoàn toàn đồng nhất với chính sách giải quyết việc làm.
Yêu cầu đặt ra trong quá trình sử dụng nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện
đại hóa không chỉ đơn thuần là tạo ra nhiều việc làm hay giải quyết việc làm cho
người lao động, mà quan trọng hơn là phải tạo ra nhiều việc làm với năng suất cao,
điều chỉnh cơ cấu lao động cho phù hợp với cơ cấu của nền kinh tế, tổ chức lại
lao động trên phạm vi toàn tỉnh, phát huy triệt để các tiềm năng và sức mạnh của
nguồn nhân lực.
51
Trong điều kiện hiện nay, chúng ta khó có thể giải quyết được đồng thời cả
hai mục đích: Vừa đảm bảo được nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực cho công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn vừa thực hiện mục tiêu toàn
dụng nguồn nhân lực. Vì thế, tỉnh cần có sự lựa chọn, ưu tiên hơn mục tiêu này so
với mục tiêu kia theo hướng có lợi cho sự phát triển chung của địa phương.
Cần sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực đã qua đào tạo, trong những năm
qua tỷ lệ nhân lực qua đào tạo của tỉnh đã tăng lên, nhưng thực tế vẫn chưa sử
dụng hợp lý, nên có hiện tượng dư thừa giả tạo. Để khắc phục tình trạng này,
ngoài những vấn đề có tính cơ bản lâu dài như: đổi mới nội dung, chương trình
đào tạo cho phù hợp với thực tế, thay đổi cơ cấu, tỷ lệ đào tạo giữa các bậc học:
Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề…thì những vấn đề mà
chúng ta có thể thực hiện được ngay trong thời gian tới nhằm sử dụng hết và có
hiệu quả nguồn lực con người đã qua đào tạo là: phát triển thông tin thị trường về
nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp, đơn vị trên địa bàn.
Trong nền kinh tế thị trường thông tin là yếu tố quan trọng để cung – cầu
gặp nhau, thông tin đầy đủ, chính xác sẽ giúp người lao động và người sử dụng
lao động điều chỉnh quan hệ cung - cầu, tránh được những tổn thất về sức người
sức của do lãng phí hoặc sử dụng không đúng người, đúng việc gây ra. Cần tạo ra
sự liên thông giữa người sử dụng và nơi đào tạo, khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi để những thông tin về nhu cầu lao động đến với các trường đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp, và các trung tâm đào tạo trong và ngoài tỉnh. Điều
này sẽ giúp cho cả người sử dụng, nơi đào tạo và người lao động điều chỉnh được
quan hệ cung - cầu thích ứng với nhau và tránh được những lãng phí về cả vật chất
và tiềm năng nguồn nhân lực; về vấn đề này, tỉnh Cà Mau có thế mạnh hơn so với
một số tỉnh trong vùng, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực đã qua đào tạo đến các
vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa là rất quan trọng.
Lãnh đạo tỉnh không phải chỉ chú ý nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo,
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học của hệ thống
các trường học trên địa bàn tỉnh, mà điều chủ yếu hơn, quan trọng hơn là chính
52
sách thu hút và sử dụng nhân tài tại chỗ và từ nơi khác đến như thế nào để hạn chế
thấp nhất hiện tượng “chảy máu chất xám” ra các tỉnh bạn.
Nguồn nhân lực hiện có của tỉnh Cà Mau hiện nay và cả những năm tiếp
theo, trên nhiều mặt còn chưa đáp ứng được yêu cầu và đòi hỏi của công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; nếu chỉ dựa vào nguồn nhân lực
hiện có, chúng ta khó có thể phát huy được sức mạnh của mình trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Chúng ta tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn, không thể dựa vào lao động thủ công, cần cù, chịu khó
mà phải dựa vào lao động thông minh, có trình độ khoa học kỹ thuật cao, thích ứng
và làm chủ được khoa học và công nghệ hiện đại. Vì vậy, trong quá trình sử dụng
con người cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Cà
Mau, đòi hỏi phải gắn bó chặt chẽ giữa sử dụng với nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực. Vì vậy, để phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà, cần phải nhất quán trong việc tuyển
dụng và sử dụng nguồn nhân lực theo cơ chế thị trường. Tạo điều kiện cho người
lao động được tự do di chuyển giữa các vùng, các ngành của nền kinh tế trong
địa bàn tỉnh; một trong những yêu cầu cơ bản để phát triển tối đa và sử dụng hiệu
quả nguồn nhân lực là phải tổ chức sử dụng và quản lý linh hoạt nó; quá trình này
đòi hỏi phải xây dựng nguồn nhân lực có khả năng cơ động và thích ứng nhanh với
nhu cầu sử dụng, để đạt được điều đó, vấn đề cơ bản là phải trang bị cho người học
có được vốn tri thức không phải chỉ chuyên sâu mà còn phải có vốn kiến thức đa
dạng. Họ phải có khả năng làm chủ không phải chỉ một lĩnh vực, mà phải làm chủ
được nhiều lĩnh vực, do vậy, việc học tập của mỗi người là công việc thường
xuyên, liên tục và suốt đời. Chỉ có như vậy, người lao động mới có sự năng động,
nhạy bén và có thể dễ dàng chuyển từ công việc này sang công việc khác khi tổ
chức yêu cầu hoặc công việc đòi hỏi.
Ba là, phải thực hiện tốt công tác quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng phát triển
đội ngũ cán bộ quản lý và người lao động.
53
Phải đào tạo đại bộ phận cán bộ có trình độ đại học và trên đại học về lý
luận chính trị có trình độ trung cấp, cao cấp và cử nhân, có năng lực tham gia cụ thể
hóa nghị quyết, chủ trương của cấp trên vào điều kiện cụ thể của địa phương, đơn
vị, có khả năng tập hợp được cán bộ và quần chúng nhân dân thực hiện nhiệm
vụ, có phong cách làm việc năng động, có tác phong công nghiệp, mạnh dạn đấu
tranh xây dựng nội bộ, đấu tranh chống tiêu cực, dám quyết đoán và chịu trách
nhiệm, có uy tín trong nội bộ Đảng và quần chúng. Công tác đào tạo và đào tạo lại
cán bộ có nhiệm vụ rất nặng nề và phải đi trước một bước; đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực trong bộ máy công quyền cũng phải đặt thành một ưu tiên. Nâng
cao “Quan trí”, nâng cao năng lực kỷ trị, nâng cao ý thức công bộc của đội ngũ
viên chức ăn lương nhà nước. Người ta hay nói nhiều đến ý thức thấp kém của
người nông dân, người công nhân…Xong hiện tượng đáng lo lắng hơn là cuộc
sống có không biết bao nhiêu ví dụ về vận dụng hay thi hành sai luật pháp và
những chính sách đúng đắn.
Nhìn nhận như vậy, quốc sách về phát triển nguồn nhân lực, về phát triển và
sử dụng con người và người tài đòi hỏi phải gắn liền với việc đẩy mạnh đổi mới
trên nhiều phương diện, về lâu dài là đổi mới toàn diện cả về thể chế và xã hội.
Trên cơ sở rà soát, đánh giá và quy hoạch cán bộ từng cấp, từng ngành trong
toàn tỉnh, yêu cầu ban ngành tỉnh, huyện, thành phố phải xây dựng được kế hoạch
đào tạo và đào tạo lại cán bộ một cách căn bản và đồng bộ cho nhiều năm và cho
từng năm cụ thể; đào tạo, bồi dưỡng phải có địa chỉ sử dụng, lấy tiêu chuẩn cán
bộ để xây dựng nội dung, chương trình đào tạo.
Thay đổi căn bản chế độ tiền lương và các chế độ đãi ngộ lao động phải có
tác dụng khuyến khích lao động sáng tạo, ưu đãi người tài thu hút nguồn lực con
người phát triển có trình độ chuyên môn cao phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội trọng điểm, nhất là ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa của tỉnh. Cải tiến
chế độ tiền lương phải đi đôi với trách nhiệm cá nhân, tinh giảm biên chế kiểm
soát thu nhập.
54
Bốn là, cần phải đổi mới phương thức giáo dục - đào tạo và nâng cao
chất lượng đào tạo cho người lao động nhất là lao động nông thôn.
Chiến lược phát triển nguồn nhân lực phải xác định mục tiêu ưu tiên, có giải
pháp khả thi, có cơ chế điều hành, có các chính sách, chương trình hành động
nhằm thực hiện các mục tiêu nâng cao nguồn nhân lực.
Công tác giáo dục - đào tạo cần phải đổi mới theo hướng phát huy tính
chủ động của người học, bồi dưỡng năng lực tự học, năng lực khám phá, tìm tòi
chân lý khoa học trong quá trình học tập, chỉ có như vậy, người học mới có thể
tiếp cận được tri thức hiện đại, mới chiếm lĩnh được những kiến thức cần thiết để
sử dụng và phát huy tối đa trong công việc và cuộc sống.
Năm là, làm sao để cán bộ, công chức phát huy được năng lực của mình,
làm sao để giữ được cán bộ, công chức sau khi được đào tạo.
Điều này đòi hỏi nhiều yếu tố tác động, chẳng hạn như sự ý thức của bản
thân công chức, từ đơn vị sử dụng, từ môi trường làm việc… Trong đó có những
yếu tố như: Sự phân công, bố trí con người phù hợp với trình độ chuyên môn;
Tạo điều kiện làm việc và sự động viên từ phía lãnh đạo đơn vị; Điều kiện làm
việc được trang bị phù hợp, chính sách sử dụng người có trình độ có sự đãi ngộ
xứng đáng cho những người có năng lực thật sự; Trọng dụng người giỏi… sẽ góp
phần khuyến khích động viên cán bộ, viên chức, phát huy vai trò, năng lực, khả
năng sáng tạo của mình, hay nói một cách khác, đó là nghệ thuật dùng người để
đạt hiệu quả cao nhất của người đứng đầu cơ quan đơn vị. Đó cũng là thực tế hiện
nay đang đặt ra, đặc biệt là khi tỉnh đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
sự cạnh tranh về nhân lực không chỉ diễn ra giữa các doanh nghiệp với nhau mà
giữa địa phương này với địa phương khác, giữa quốc gia này với quốc gia khác.
Đây là một vấn đề tác động với nhiều yếu tố, nếu chúng ta thực sự tốt sẽ phát huy
được khả năng hiện có của đội ngũ cán bộ, công chức và khi nội lực mạnh thì tất
yếu ngoại lực sẽ tự tìm đến.
55
Tóm tắt chương 2
Dựa trên cơ sở lý luận ở chương 1, chương 2 của luận văn giới thiệu khái
quát về tình hình kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao của tỉnh đồng thời tập trung phân tích, đánh giá những kết quả, hạn chế
và những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong việc phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao của tỉnh Cà Mau đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn để từ đó có cơ sở đề xuất những định hướng, mục tiêu và giải
pháp thiết thực ở chương 3.
56
Chương 3
QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2025
3.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu chủ yếu của phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn tỉnh Cà Mau đến năm 2025
3.1.1. Quan điểm của Đảng ta về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ chuyên gia, cán bộ quản lý đáp
ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao của thời kỳ hội nhập đang trở thành đòi hỏi
bức thiết của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Việt
Nam có lợi thế về dân số đông, đang trong thời kỳ “dân số vàng” nên lực lượng lao
động khá dồi dào. Đây là nguồn lực vô cùng quan trọng để đất nước ta thực hiện
thành công Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2011-2020; tuy nhiên,
thực tế chất lượng nguồn nhân lực vẫn còn nhiều bất cập, cần được cải thiện.
Đại hội XI (2011) của Đảng đã xác định ba khâu đột phá chiến lược, trong
đó khẳng định: “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao”. Đại hội xác định: “gắn kết chặt chẽ giữa phát triển nguồn nhân lực với
phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ”. Để thực hiện chiến lược này, Đảng ta
đưa ra nhiều giải pháp: “xây dựng và hoàn thiện giá trị, nhân cách con người Việt
Nam; đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân theo hướng chuẩn hóa,
hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản
lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”; “xây
dựng và thực hiện chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc con người
Việt Nam”. Đảng ta nêu rõ 4 định hướng chiến lược về phát triển nguồn nhân lực
trong thời kỳ hội nhập: gắn phát triển nguồn nhân lực với việc đẩy nhanh tốc độ
phát triển kinh tế - xã hội; gắn việc phát triển nguồn nhân lực với quá trình dân chủ
hóa, nhân văn hóa đời sống xã hội, khai thác có hiệu quả các giá trị văn hóa truyền
57
thống và hiện đại; nâng cao chất lượng sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học, công
nghệ; có chiến lược phát triển con người trên cơ sở một hệ thống chính sách đồng
bộ hướng tới con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển.
3.1.2. Định hướng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Cà Mau đến năm 2025
Để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đạt hiệu quả, tỉnh Cà Mau cần
đảm bảo quán triệt được các định hướng chủ yếu sau:
Một là, phát triển nguồn nhân lực phải gắn liền với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn
Định hướng này xuất phát từ điều kiện trình độ phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh còn thấp, sự khác nhau về trình độ khoa học – công nghệ, chuyên môn kỹ thuật,
quản lý kinh tế của các thành phần kinh tế, giữa các ngành và lĩnh vực cũng như sự
đòi hỏi cấp bách của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn và hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh.
Đại hội lần thứ XV của Đảng bộ tỉnh đề ra chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội trong giai đoạn 2015 – 2020 với mục tiêu tổng quát: “Tổng sản phẩm trong tỉnh
(GRDP theo giá cố định năm 2010), bình quân tăng 7 – 7,5%/năm trong đó khu vực
nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4%; khu vực công nghiệp – xây dựng tăng 7,5%; khu
vực dịch vụ tăng 10%. GRDP bình quân đầu người đến năm 2020 đạt 3.000 USD.
Cơ cấu kinh tế trong GRDP đến năm 2020: nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 19,63%;
công nghiệp – xây dựng chiếm 43,47%; dịch vụ chiếm 36,9%”.
Để đạt được mục tiêu chủ yếu trong phát triển kinh tế - xã hội trên, tỉnh cần
chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cả về lưc lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến
trúc thượng tầng trong đó nguồn nhân lực có vai trò quan trọng đặc biệt, tuy nhiên,
so với yêu cầu tiếp tục đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế chung, đặc biệt là tốc
độ tăng trưởng của các ngành công nghiệp và dịch vụ thì nguồn nhân lực của tỉnh
vẫn còn nhiều bất cập nhất là về trình độ chuyên môn kỹ thuật và cơ cấu ngành, sự
chênh lệch về trình độ giữa các dân tộc. Do đó trong những năm trước mắt từ nay
đến năm 2020, tỉnh cần chú trọng phát triển nguồn nhân lực theo quy hoạch phát
58
triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Trong điều kiện nguồn nhân lực chủ yếu đang ở chất
lượng thấp mà các điều kiện để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hạn hẹp, phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội là
biện pháp tối ưu, cho phép phát huy tối đa đóng góp của nguồn lực vào phát triển
kinh tế và góp phần giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội.
Hai là, giáo dục – đào tạo giữ vai trò quyết định trong chiến lược phát triển
nguồn lực con người, nhằm tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
Khi nguồn nhân lực được coi là yếu tố quyết định nhanh và bền vững của
mỗi quốc gia thì giáo dục – đào tạo là phương tiện chủ yếu quyết định chất lượng
nguồn nhân lực, là nền tảng của chiến lược con người; thực tiễn đã chứng minh
rằng, một trong những yếu tố tạo nên sự phát triển bền vững, sự tiến bộ vượt bậc
cho mỗi quốc gia là giáo dục – đào tạo; giáo dục – đào tạo đã tham gia một cách
trực tiếp và đóng vai trò quyết định trong chiến lược phát triển con người.
Điều này được khẳng định trong thực tiễn của thế giới, điển hình như Nhật
Bản, là một nước không giàu tài nguyên nhưng đã trở thành một cường quốc kinh tế
trên thế giới, một trong những nhân tố làm nên thần ký của Nhật Bản, đó là nền giáo
dục – đào tạo đạt tới trình độ cao, nguồn nhân lực được giáo dục – đào tạo và bồi
dưỡng liên tục. Vai trò quan trọng nhất của giáo dục – đào tạo là ở chỗ nó phát hiện,
bồi dưỡng, đào tạo nhân lực nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao trên một bình
diện xã hội rộng lớn và đáp ứng nhu cầu học tập không ngừng của con người, từ đó
tạo nguồn trực tiếp về mặt chủ thể cho quá trình này.
Ba là, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là nhân tố quyết định để hội
nhập kinh tế quốc tế và phát triển kinh tế tri thức ở tỉnh Cà Mau
Phát triển nguồn nhân lực một cách toàn diện là sự gắn kết chặt chẽ giữa các
khâu từ nâng cao chất lượng dân số, đảm bảo sức khỏe, giáo dục và đào tạo, dạy
nghề đến tạo việc làm, quản lý và sử dụng nguồn nhân lực. Phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao phải thực hiện hai nhiệm vụ cơ bản là xây dựng đội ngũ lao động
59
có chất lượng cao, đi đôi với sử dụng lao động, tạo việc làm ổn định cho đại bộ
phận lao động trong tỉnh.
Cùng với giáo dục phổ thông, nhiệm vụ đầu tư phát triển hệ thống đào tạo
dạy nghề phải được quan tâm, chú trọng đa dạng hóa các thành phần kinh tế tham
gia, vừa đào tạo mới vừa bồi dưỡng lực lượng hiện có; Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học – công nghệ trình độ cao, cán bộ
quản lý kinh doanh giỏi trực tiếp góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Coi trọng và thu hút sự tham gia của cả cộng đồng vào việc phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao, tạo cơ hội cho mọi tầng lớp nhân dân được tham gia.
Bốn là, tạo việc làm, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tiến
bộ và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm tỷ trọng lao động nông, lâm
nghiệp và thủy sản; tăng tỷ trọng lao động công nghiệp, xây dựng và đặc biệt là lao
động ở khu vực dịch vụ trong tổng lao động xã hội.
Ưu tiên đầu tư của Nhà nước và huy động vốn xã hội để giải quyết việc làm,
giảm tỷ lệ thất nghiệp; khuyến khích người lao động tự tạo việc làm, khuyến khích
các doanh nghiệp phát triển các ngành nghề sử dụng nhiều lao động. Chú trọng đào
tạo nghề, tạo việc làm cho nông dân, nhất là những nơi đất nông nghiệp bị chuyển
đổi do đô thị hóa và công nghiệp hóa; phát triển các dịch vụ phục vụ đời sống của
người lao động ở các khu công nghiệp. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn đến năm 2020 đã được Chính phủ phê duyệt và những năm tiếp
theo. Đổi mới hệ thống bảo hiểm xã hội theo hướng đa dạng hóa hình thức và phù
hợp với kinh tế thị trường…
3.1.3. Mục tiêu chủ yếu của phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh Cà Mau
đến năm 2025
Nguồn nhân lực chất lượng cao đóng vai trò quyết định đối với sự phát triển,
bởi nó là nhân tố chi phối việc khai thác có hiệu quả các nguồn lực khác, đặc biệt là
trong điều kiện phát triển của khoa học – công nghệ hiện nay; mục tiêu của phát
60
triển nguồn nhân lực chất lượng cao phụ thuộc vào mục tiêu phát triển của quốc gia,
địa phương và được thể hiện: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm tạo
ra nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao có đủ khả năng đáp ứng yêu cầu
phát triển và ứng dụng những thành tựu khoa học – công nghệ để thực hiện thành
công chiến lược phát triển của quốc gia, địa phương trong mỗi thời kỳ phát triển.
Phấn đấu đến năm 2025, chất lượng nhân lực của tỉnh đạt mức trung bình
khá so với khu vực và cả nước, trong đó có một số lĩnh vực như: chế biến thủy sản,
nông sản, thực phẩm, khai thác thủy sản đạt trình độ khá so với cả nước.
Mục tiêu cụ thể của phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của địa phương
được xác định như sau:
- Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm tạo ra lực lượng lao động
với kỹ năng nghề nghiệp và trình độ chuyên môn cao có khả năng thích ứng với sự
phát triển nhanh chóng của khoa học – công nghệ.
- Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm tạo ra động lực, thúc đẩy
khả năng sáng tạo và cống hiến, đạo đức và phẩm chất nghề nghiệp ngày càng cao
của lực lượng lao động xã hội.
- Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm nâng cao chất lượng cuộc
sống của con người một cách toàn diện trên tất cả các mặt của đời sống vật chất lẫn
tinh thần gắn liền với văn hóa và truyền thống của địa phương.
- Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2025 đạt 90%, trong đó tỷ lệ lao
động đào tạo nghề (sơ cấp) 41%, lao động trình độ trung cấp 32%, lao động có trình
độ từ cao đẳng trở lên 17%.
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao chính là giải quyết mối quan hệ
giữa chất và lượng; nó gắn chủ yếu với các điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa, giáo
dục, y tế, các chính sách xã hội, dân chủ hóa xã hội và cơ chế quản lý của quốc gia,
địa phương.
61
3.2. Các nhóm giải pháp chủ yếu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh Cà
Mau đến năm 2025
3.2.1. Nhóm giải pháp nhằm mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục -
đào tạo
Từ những phân tích cơ sở lý luận và thực trạng phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao của tỉnh Cà Mau cho thấy, phát triển giáo dục – đào tạo là giải pháp
quan trọng và cơ bản nhất để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong giai
đoạn mới. Với phương châm là đẩy mạnh giáo dục – đào tạo theo hướng đa dạng
hóa loại hình và cấp độ đào tạo; đào tạo theo diện rộng và chuyên sâu để vừa đảm
bảo về số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của tỉnh đến
năm 2025. Nhóm giải pháp này bao gồm:
Một là, mở rộng quy mô đào tạo nhân lực cả ở trong nước và nước ngoài
Rà soát, quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp và dạy nghề trên địa bàn tỉnh Cà Mau; ngoài các trường hiện có, tỉnh
đề xuất với chính phủ cần củng cố, mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo theo
hướng đa ngành ở các trường hiện có. Tập trung đầu tư cả về cơ sở vật chất lẫn tạo
điều kiện thuận lợi để thu hút được đội ngũ giáo viên có chất lượng và tâm huyết
thật sự với nông nghiệp, nông thôn nhất là ở các lĩnh vực: kinh tế, nuôi trồng và chế
biến thủy, hải sản, quản lý…
Củng cố, mở rộng các trường hướng nghiệp dạy nghề, ưu tiên các trường
nghề có nhu cầu lớn, nhất là đào tạo nghề cho lao động nông thôn phục vụ cho các
lĩnh vực mũi nhọn, lĩnh vực được ưu tiên của tỉnh. Mở rộng hình thức đào tạo tại
doanh nghiệp, liên kết đào tạo nghề cho người lao động.
Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, mở rộng liên kết đào tạo phát triển nguồn
nhân lực ở các trình độ; tiếp tục đầu tư tài chính và có chính sách phù hợp để đẩy
mạnh đào tạo nhân lực chất lượng cao của tỉnh trong những năm tiếp theo ở các
trường, viện trong cả nước theo chỉ tiêu kế hoạch đào tạo và thi tuyển đầu vào, đồng
thời, đẩy mạnh liên kết với nước ngoài để mở các lớp đào tạo tại chỗ nguồn nhân
62
lực chất lượng cao của tỉnh Cà Mau. Chú trọng liên kết với các doanh nghiệp nước
ngoài theo nhu cầu của các dự án phát triển của tỉnh, gắn kết giữa đào tạo với
nghiên cứu – sản xuất ….
Tỉnh cần tiếp tục xây dựng đề án đưa học sinh, sinh viên, cán bộ của tỉnh đi
đào tạo tại nước ngoài (như đề án Mê kông) nhất là ở các nước phát triển như: Thụy
Điển, Hà Lan, Nhật, Úc … Việc đưa số người đi đào tạo ở nước ngoài của tỉnh cần
ưu tiên những ngành, lĩnh vực mà tỉnh đang cần như: y tế, nông nghiệp, kinh tế,
quản lý xã hội …
Hai là, đổi mới nội dung, phương pháp và quy trình đào tạo nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
Cải tiến chương trình giáo dục, tập trung nhiều hơn về đào tạo tay nghề,
hướng nghiệp ngành nghề để phân luồng học sinh đáp ứng với nhu cầu xã hội, tránh
lãng phí trong đào tạo tức là đào tạo gắn liền với yêu cầu phát triển nông nghiệp
nông thôn theo hướng hiện đại, chuyên sâu đạt được năng suất, chất lượng, hiệu
quả.
Phát triển mô hình đào tạo theo nhu cầu xã hội, doanh nghiệp; gắn kết đào
tạo nghiên cứu với sản xuất của các doanh nghiệp lớn, nhất là những doanh nghiệp
gắn liền với phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Xây dựng và thực hiện đồng bộ cơ chế chính sách về đào tạo; gắn kết chặt
chẽ giữa đào tạo, quản lý và sử dụng nguồn nhân lực; đổi mới và thực hiện chính
sách ưu đãi khuyến khích người có tài hướng vào phục vụ quá trình phát triển nông
nghiệp, nông thôn. Đi đôi với việc đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông
thôn cần quan tâm đến việc phân bổ hợp lý và sử dụng có hiệu quả lực lượng lao
động đã qua đào tạo trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Phân bổ nguồn nhân
lực phải xuất phát từ việc đáp ứng yêu cầu giải quyết việc làm trong lĩnh vực nông
nghiệp với các ngành nghề là ưu thế của địa phương như nuôi trồng, chế biến thủy,
hải sản… đây là một trong những biện pháp quan trọng góp phần thúc đẩy kinh tế -
xã hội phát triển; tạo động lực và điều kiện để người lao động tự đào tạo và đào tạo
lại chuyên môn ngành nghề một cách thường xuyên, toàn diện.
63
Ba là, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao theo quy hoạch, kế hoạch phù
hợp với yêu cầu và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Quy hoạch, kế hoạch đào tạo đến năm 2025 trên cơ sở định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, tập trung vào yêu cầu của các ngành kinh tế trọng điểm
trong bối cảnh hội nhập quốc tế nhất là hội nhập về kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ.
Trên cơ sở mục tiêu, yêu cầu về phát triển kinh tế - xã hội, tỉnh xây dựng quy hoạch
về đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và chỉ đạo các sở, ngành xác lập các chỉ
tiêu như quy mô, chất lượng, cơ cấu nhân lực chất lượng cao đến năm 2025 cho
toàn tỉnh, đảm bảo tính khả thi, phù hợp với kế hoạch tài chính và yêu cầu phát triển
của tỉnh.
Xây dựng kế hoạch đào tạo theo từng năm, từng ngành kinh tế trọng điểm
của tỉnh đối với các ngành mà tỉnh có ưu thế phát triển đảm bảo cơ cấu phù hợp
theo lĩnh vực, ngành nghề về trình độ, độ tuổi.
Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, đào tạo theo địa chỉ, theo yêu cầu phát
triển của tỉnh và nhu cầu xã hội; trên cơ sở xã hội hóa, khuyến khích các trường dân
lập, tư thục tham gia đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh.
Bốn là, triển khai thực hiện các chương trình đào tạo ngắn hạn và các lớp
bồi dưỡng để đào tạo lại đối với đội ngũ nhân lực chất lượng cao
Tổ chức rà soát, khảo sát đội ngũ nhân lực chất lượng cao trên cơ sở đó có kế
hoạch đào tạo lại đối với đội ngũ này. Đặc biệt chú trọng đến những nội dung cần
đào tạo lại, bồi dưỡng, bổ sung kiến thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, nghiên cứu,
giảng dạy …
Nội dung của đào tạo lại, bồi dưỡng, bổ sung kiến thức cho đội ngũ nguồn
nhân lực chất lượng cao bao gồm:
+ Kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ trong điều kiện hội nhập, phát triển
nền kinh tế tri thức, sử dụng công nghệ cao.
+ Kiến thức, trình độ về tin học - ngoại ngữ
+ Kiến thức, kỹ năng về lãnh đạo và quản lý
+ Văn hóa công sở và kỹ năng giao tiếp
64
3.2.2. Nhóm giải pháp về đổi mới cơ bản và toàn diện cơ chế, chính sách thu hút, sử
dụng và quản lý đối với nguồn nhân lực chất lượng cao
Đặc điểm nổi bật của nguồn nhân lực chất lượng cao là họ muốn cống hiến
trong môi trường cạnh tranh, minh bạch; từ phân tích hạn chế và những nguyên
nhân kìm hãm sự phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh Cà Mau cho
thấy, cần có những đột phá trong cơ chế chính sách mới tạo được động lực cho
nguồn lực này phát triển.
Để thực hiện tốt giải pháp này cần tập trung vào những nội dung sau:
Một là, xây dựng chiến lược thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
Nguồn nhân lực chất lượng cao là những người có khả năng cho ra đời các ý
tưởng sáng tạo mới trong mọi lĩnh vực. Để có thể tối ưu hóa việc thu hút nguồn
nhân lực tài năng sẵn có của quốc gia thì trước hết tỉnh Cà Mau cần có thái độ trọng
dụng người tài để thu hút nguồn lực này. Yêu cầu này xuất phát từ đặc điểm tâm lý
đặc trưng của nguồn nhân lực, nhất là những người giỏi, đó là tâm lý đề cao lòng tự
trọng; họ sẵn sàng cống hiến hết mọi khả năng và tâm huyết của mình khi họ biết
rằng họ đang được tôn trọng và thừa nhận, họ thường hướng tới những nhu cầu tinh
thần cao cấp và lý tưởng hơn là những nhu cầu vật chất tầm thường.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước Việt Nam cũng như chính quyền
tỉnh Cà Mau đã có nhiều chủ trương, chính sách về thu hút sinh viên mới ra trường
đến công tác và lập nghiệp; mặc dù các chính sách đó đã được áp dụng khá hoàn
chỉnh, bao quát được nhiều mặt vật chất và tinh thần cho những người đến làm việc
tuy nhiên chỉ rất ít người trong số đó phát huy được khả năng của mình.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do bên cạnh những
chính sách ưu đãi chưa đủ sức hấp dẫn mạnh mẽ và họ không được giao những
nhiệm vụ cụ thể hoặc những nhiệm vụ được giao không phù hợp với khả năng của
họ cho nên đội ngũ lãnh đạo của tỉnh Cà Mau cần phải thực sự chú trọng nhiều hơn
nữa đến chiến lược thu hút nhân tài thì mới thành công trong việc thu phục trái tim
và khối óc của nguồn nhân lực chất lượng cao.
65
Để chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao ở tỉnh Cà Mau có hiệu
quả, trước hết phải tạo ra môi trường làm việc đầy đủ, ổn định, có tính chuyên
nghiệp, chuyên sâu cao và thuận lợi nhất cho họ, tạo điều kiện để họ tự thực hiện và
khẳng định chuyên môn thông qua lao động một cách sáng tạo. Cùng với việc tạo
điều kiện thuận lợi cho họ làm việc, được lao động sáng tạo thì chế độ đãi ngộ vật
chất thỏa đáng cũng là vấn đề có ý nghĩa thiết thực hiện nay, nhằm thu hút và phát
huy nguồn vốn quý giá này.
Bên cạnh thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao ở trong nước, tỉnh Cà Mau
cũng cần chú trọng chiến lược thu hút tiềm năng trí thức người Việt Nam ở nước
ngoài về làm việc ở tỉnh Cà Mau, đó sẽ là lực lượng đóng vai trò quan trọng trong
việc đưa đất nước Việt Nam nói chung và tỉnh Cà Mau nói riêng tiếp cận gần hơn
với trình độ phát triển tiên tiến của thế giới và khu vực. Trên thực tế, để thu hút
được các nhóm đối tượng này về tỉnh Cà Mau không phải là công việc đơn giản, vì
thế, cần xây dựng một chính sách hợp lý với một số biện pháp như sau:
- Đầu tư, xây dựng môi trường khoa học có uy tín cao trong nước; xây dựng
các trung tâm nghiên cứu khoa học – công nghệ cao để có môi trường cho người tài
phát huy khả năng của mình; được làm việc trong môi trường thuận lợi là một yếu
tố quan trọng để các nhà khoa học tâm huyết với công việc và “sản xuất” ra được
những ý tưởng mới, những sáng kiến, đề án, giải pháp tốt nhất đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói chung và công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn nói riêng của tỉnh Cà Mau.
- Thu hút những chuyên gia người Việt Nam ở nước ngoài vì hiện nay có rất
nhiều lý do về kinh tế xã hội nên nguồn nhân lực này chưa có nguyện vọng về nước
công tác. Do đó, muốn khai thác các nguồn lực này có hiệu quả cần có chiến lược
nhìn xa trông rộng để thu hút lực lượng này trở về quê hương cống hiến; thu hút
nguồn lực này không những góp phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của
tỉnh mà còn có những đóng góp có chất lượng đối với quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nói riêng và công nghiệp hóa, hiện đại hóa của
tỉnh nói chung.
66
- Thực hiện tốt chính sách đãi ngộ và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau; ngoài ra cần xem xét, cân nhắc để bổ nhiệm vào
các chức vụ quan trọng trong cơ quan, đơn vị.
- Xác định cán bộ dự nguồn: lựa chọn một số sinh viên ở Cà Mau có năng
lực học tập tốt và tốt nghiệp đại học từ loại khá trở lên (các ngành của tỉnh có yêu
cầu) để đầu tư cho đào tạo sau đại học và sau này về bổ sung cho đội ngũ cán bộ
khoa học đầu đàn của tỉnh.
- Hàng năm tỉnh đầu tư thỏa đáng ngân sách để chi trả cho: đào tạo, đào tạo
lại, đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của hệ
thống chính trị; chi cho giáo dục – đào tạo (chi cho đào tạo); đào tạo nghề; đào tạo
dự nguồn; chính sách đãi ngộ và thu hút nhân tài.
- Từng ngành, địa phương có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức cụ thể hàng năm được cơ quan có chức năng thẩm định và được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt để có cơ sở phân bổ kinh phí đào tạo.
- Thực hiện tốt chế độ tiền lương, vận dụng các quy định của nhà nước ban
hành chính sách ưu đãi về tiền công, tiền lương, tiền thưởng và các loại phụ cấp
khác cho các chuyên gia, nhân tài về tỉnh công tác.
Hai là, thực hiện nhất quán chính sách tuyển dụng và sử dụng lao động theo
cơ chế thị trường
Để phát huy và sử dụng có hiệu quả nguồn lực con người và để nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn cần phải nhất quán trong việc tuyển dụng và sử dụng nguồn lực
con người theo cơ chế thị trường; để hình thành cơ chế thị trường trong tuyển dụng
và sử dụng nguồn lực con người nói chung và nguồn nhân lực chất lượng cao nói
riêng cần chú ý giải quyết tốt những vấn đề cơ bản sau đây:
- Dùng nhiều hình thức cung cấp thông tin về quy hoạch phát triển nguồn
nhân lực cao và kế hoạch tuyển dụng nguồn nhân lực này của tỉnh.
- Việc tổ chức thi tuyển phải tuân thủ các nguyên tắc công khai, công bằng,
khách quan… để tuyển chọn được những người có đủ tài năng vào làm việc ở vị trí
67
mà họ có nguyện vọng, tạo điều kiện cho mọi người được làm việc đúng ngành
nghề đào tạo, đúng vị trí công việc.
- Nhà nước cần thực hiện quyền dân chủ, bình đẳng trước pháp luật đối với
các thành phần kinh tế trong việc tuyển dụng và sử dụng nguồn lực này.
- Đối với công chức trong bộ máy nhà nước sau khi được tuyển chọn, người
đứng đầu cơ quan sử dụng công chức chịu trách nhiệm bố trí công chức đúng vị trí,
chuyên môn, tạo điều kiện cho công chức rèn luyện kỹ năng thành thạo trong công
việc; phân công, giao nhiệm vụ phù hợp cho công chức, bảo đảm các điều kiện cần
thiết để công chức thi hành nhiệm vụ, thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối
với công chức. Công chức phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành
nhiệm vụ, công vụ của mình; thông qua việc bố trí, sử dụng hợp lý, đúng người,
đúng việc sẽ giúp cho cán bộ, công chức phát huy được khả năng, sở trường, rèn
luyện kỹ năng thành thạo công việc, góp phần chủ yếu đảm bảo cho việc hoàn thành
trách nhiệm của người công chức tại cơ quan.
- Thay đổi căn bản chế độ tiền lương và các chế độ đãi ngộ lao động, áp
dụng hình thức trả theo hiệu quả công việc và cống hiến của họ
Ba là, đánh giá toàn diện và định kỳ các hoạt động phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao của tỉnh
- Quản lý việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực
của các cấp, các ngành.
- Nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục – đào tạo đối với các cơ sở đào tạo
thuộc quyền quản lý của tỉnh.
- Thực hiện đánh giá định kỳ cán bộ dựa trên các tiêu chí của các chức danh
đã xây dựng.
3.2.3. Nhóm giải pháp phát triển khoa học công nghệ nhằm xây dựng đội ngũ nhân
lực khoa học và công nghệ cho tỉnh nhà
Cùng với giáo dục và đào tạo, khoa học - công nghệ cũng được xem là
quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển của kinh tế - xã hội và xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đảng và nhà
68
nước có chính sách đầu tư khuyến khích, hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ;
khoa học và công nghệ được xem là nội dung then chốt của mọi hoạt động
trong tất cả các ngành, các cấp, là nhân tố chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
và củng cố quốc phòng an ninh. Khoa học và công nghệ gắn với giáo dục - đào
tạo, khoa học tự nhiên kỹ thuật gắn với khoa học xã hội và nhân văn; Phát triển
khoa học công nghệ là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân. Phát huy cao
độ khả năng sáng tạo của quần chúng nhân dân.
Mục tiêu phát triển khoa học - công nghệ ở tỉnh Cà Mau nhằm thúc đẩy
nền kinh tế - xã hội phát triển nhanh và bền vững, nâng cao sức mạnh cạnh tranh
của của sản phẩm hàng hóa trong nước chuẩn bị mục tiêu hội nhập kinh tế khu
vực và trên toàn thế giới phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Cà Mau nói
riêng và cả nước nói chung.
Xuất phát từ nhận thức về vai trò và tính cấp thiết của việc đẩy mạnh và
phát triển của khoa học - công nghệ, từ thực trạng khoa học công nghệ ở tỉnh Cà
Mau hiện nay, và từ yêu cầu phải thực hiện mục tiêu ổn định và phát triển kinh
tế - xã hội để đến năm 2020 nước ta trở thành một nước công nghiệp xã hội chủ
nghĩa để phát triển khoa học và công nghệ, để khoa học và công nghệ trở thành
quốc sách hàng đầu, trước hết chúng ta phải tạo ra được động lực cho sự phát triển
khoa học - công nghệ. Để tạo động lực này, chúng ta cần phải:
Hình thành cơ chế chính sách thúc đẩy các doanh nghiệp làm việc có hiệu
quả bằng việc ứng dụng khoa học, triển khai công nghệ, cho phép các doanh
nghiệp dùng vốn của mình để sử dụng và phát triển khoa học, ban hành chính
sách miễn giảm thuế cho các doanh nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến, đổi mới
công nghệ, đổi mới sản phẩm.
Đối với những người làm khoa học, chúng ta cần phải bảo đảm cho họ mức
thu nhập chính đáng tương xứng với giá trị lao động và chất xám họ bỏ ra, trang bị
cho họ những cơ sở vật chất cần thiết để làm việc, khuyến khích và tạo điều kiện để
cán bộ khoa học - công nghệ là người Việt Nam sống ở nước ngoài chuyển
giao tri thức, công nghệ về nước.
69
Cùng với việc tạo động lực, chúng ta cần phải tạo vốn cho hoạt động khoa
học - công nghệ. Tăng dần tỷ lệ chi tiêu của ngân sách hàng năm cho khoa học -
công nghệ, mở rộng quan hệ quốc tế về khoa học và công nghệ, cần đa dạng hóa
phương thức hợp tác, đầu tư với nước ngoài, coi trọng hợp tác nhằm phát triển
các ngành công nghệ cao, ưu tiên hợp tác đầu tư nước ngoài vào phát triển khoa
học - công nghệ, chỉ nhập khẩu và tiếp nhận chuyển giao những công nghệ tiên
tiến phù hợp với khả năng của chúng ta.
Cùng với việc tạo động lực, tạo vốn, mở rộng quan hệ quốc tế, cần phải hết
sức coi trọng, tăng nguồn nhân lực khoa học - công nghệ. Để tăng nguồn lực này,
chúng ta cần phải đẩy nhanh việc đào tạo các cán bộ khoa học - công nghệ, nhất là
cho các ngành kinh tế trọng yếu và các ngành công nghệ cao, trẻ hóa đội ngũ cán
bộ khoa học - công nghệ trong các cơ sở nghiên cứu, các trường học và các cơ
sở kinh doanh, đẩy nhanh tốc độ phát triển thị trường nhân lực khoa học - công
nghệ.
Cần tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức quản lý hoạt động khoa học - công
nghệ, bởi tính hiệu quả của hoạt động này một phần rất quan trọng là ở hệ thống tổ
chức quản lý. Nhà nước tăng cường công tác thông tin khoa học - công nghệ, tạo
điều kiện cho mọi người, mọi doanh nghiệp tiếp xúc nhanh nhất, sớm nhất đến
các kênh thông tin về khoa học và công nghệ, về thị trường tiêu thụ sản phẩm, giá
cả…
Đổi mới quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ để các doanh nghiệp,
nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có điều kiện không ngừng đổi mới công nghệ,
nâng cao sức cạnh tranh của từng doanh nghiệp. Những giải pháp này luôn có mối
quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau. Do vậy, để khoa học và công nghệ
thực sự trở thành quốc sách hàng đầu, trở thành nền tảng và động lực cho công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì các giải pháp này phải được thực hiện đồng
bộ.
Bên cạnh khoa học và công nghệ thì công nghệ thông tin hiện đại cũng là yếu
tố quan trọng thúc đẩy những chuyển biến trong nền kinh tế mới, lực lượng công
70
nghệ thông tin có ảnh hưởng đối với các ngành kinh tế. Cùng với việc ứng dụng các
công nghệ thông tin vào ngành công nghiệp, trình độ tự động hóa, tri thức hóa ngày
càng rõ nét. Do vậy, mức sản xuất được nâng cao mở rộng xuất khẩu và nâng cao
nhân tố sức lao động. Công nghệ thông tin làm biến đổi cơ cấu kinh tế, tăng
cường khả năng chống suy thoái và để khai thác tận dụng những khả năng của
công nghệ thông tin nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
trước hết cần thực hiện một số giải pháp sau:
Nhà nước cần tạo ra môi trường pháp lí thuận lợi, trên cơ sở có chính sách
ưu đãi hợp lí có thể khơi dậy và phát huy tiềm năng của mọi thành phần kinh tế.
Nhà nước cần kiểm soát chặt chẽ, chỉ đạo linh hoạt, điều chỉnh kịp thời, giữ vững
công nghệ thông tin liên tục phát triển.
Xây dựng và nâng cấp kết cấu hạ tầng thông tin, đặc biệt là hệ thống viễn
thông internet. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực cho công nghệ thông tin,
phổ cập công nghệ thông tin cho mọi người, mọi ngành, trang bị kỹ năng cơ bản
về công nghệ thông tin và tạo điều kiện mở rộng kiến thức, học tập suốt đời. Bên
cạnh đó cần có chính sách thích hợp nhằm thu hút các chuyên gia từ các nước về
phát triển công nghệ thông tin.
Tiếp tục nghiên cứu và triển khai ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa
học công nghệ, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. nghiên cứu ứng dụng khoa
học và công nghệ gắn với yêu cầu phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực từng sản
phẩm, gắn với đào tạo và sản xuất kinh doanh, trước mắt tập trung ứng dụng
nhanh vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Tăng cường hoạt động liên kết với
các trường, các viện và các nhà khoa học - công nghệ của tỉnh nâng cao chất
lượng và gắn các đề tài nghiên cứu khoa học vào nhu cầu phát triển sản xuất của
doanh nghiệp và hộ dân.
Củng cố và phát triển các đơn vị hoạt động khoa học công nghệ. Xây dựng
nâng cấp và hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành, quản
lý của Đảng và nhà nước, cung cấp thông tin và dịch vụ hành chính công phục vụ
người dân và doanh nghiệp. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
71
bộ khoa học kỹ thuật, phát triển mạnh nguồn nhân lực khoa học công nghệ. Có
chính sách thu hút tài năng khoa học, khuyến khích và phát huy tính sáng tạo trong
nghiên cứu ứng dụng các đề tài khoa học và cải tiến kỹ thuật phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội.
3.2.4. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho
cộng đồng để tăng cường thể lực cho nguồn nhân lực chất lượng cao
Sức khỏe là vốn quý nhất của con người, đặc biệt là người lao động. Trong
những năm gần đây, do đời sống kinh tế phát triển, thể lực của người Việt Nam nói
chung và của tỉnh Cà Mau nói riêng đã được cải thiện. Tuy nhiên, trong điều kiện
nền sản xuất công nghiệp ngày càng hiện đại, thể lực và tầm vóc của con người vẫn
được quan tâm tăng cường hơn nữa. Để nâng cao thể lực và tầm vóc người lao
động, cần chú ý chăm sóc sức khỏe ban đầu, nâng cao thể lực toàn dân. Tích cực
thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia, phòng chống suy dinh dưỡng
ở trẻ em, đến năm 2025 tỷ lệ này giảm còn 9% (trung bình mỗi năm giảm 0,5%).
Kinh nghiệm của nhiều quốc gia cho thấy, thể lực của cá nhân nếu tốt thì
mới có khả năng phát huy trí lực của họ tốt hơn, tiêu chí để đánh giá trí lực là trình
độ học vấn, kiến thức khoa học, khả năng vận dụng kiến thức khoa học – công nghệ
và những kinh nghiệm trong sản xuất mà họ tích lũy, học tập được; để có được
những khả năng đó, con người phải có những tố chất sức khỏe cần thiết.
Mở rộng mạng lưới y tế xuống cơ sở, thực hiện chính sách khám và chữa
bệnh có miễn phí và không miễn phí với mục đích, mục tiêu rõ ràng, đặc biệt chú ý
quan tâm chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, người lao động, người nghèo… trên
tinh thần đó, việc nâng cao toàn diện chất lượng nguồn nhân lực chất lượng cao ở
tỉnh Cà Mau phải chú trọng đẩy mạnh công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân.
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người dân; đầu tư về đội ngũ cán
bộ y tế, cơ sở vật chất của ngành y tế nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu về thông tin và
chăm sóc sức khỏe cho người dân. Đẩy mạnh các hoạt động vệ sinh môi trường,
cung cấp nước sạch và an toàn vệ sinh thực phẩm… nhằm nâng cao hơn nữa chất
lượng con người và chất lượng cuộc sống, có nghĩa là phải nuôi dưỡng về vật chất
72
và tinh thần của người dân, bảo đảm có thể lực dồi dào, có trí tuệ minh mẫn. Cụ thể
như sau:
Tăng cường công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho người dân, đặc biệt là
phụ nữ có thai và trẻ em. Bởi vì, chăm sóc sức khỏe cho trẻ em hiện nay chính là
điều kiện để có được những người lao động khỏe mạnh phục vụ cho các ngành sản
xuất công nghiệp và các ngành khác trong tương lai.
Cải thiện vệ sinh, môi trường sống, điều kiện vệ sinh an toàn cho người lao
động, nhất là những người làm việc trong những ngành công nghiệp nặng nhọc, độc
hại như ngành khai thác mõ, thuộc da, chế biến thủy hải sản …các doanh nghiệp và
các cơ sở sản xuất công nghiệp cần kết hợp với các bệnh viện tổ chức thăm khám,
kiểm tra sức khỏe và thực hiện việc khám chữa bệnh định kỳ hàng năm cho người
lao động; thực hiện phòng, chống các tệ nạn xã hội gây ảnh hưởng đến sức khỏe
như nghiện hút, mại dâm… kết hợp với tuyên truyền lối sống văn hóa lành mạnh
cho người dân.
Phát động các phong trào thể dục, thể thao, rèn luyện thân thể trong các
doanh nghiệp và trong các cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm tăng cường thể lực của
người lao động.
3.2.5. Nhóm giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiêp
hóa, hiện đại hóa và tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án phát triển các
ngành kinh tế tạo việc làm cho người lao động
Nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những động lực để thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói chung và công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn nói riêng của tỉnh Cà Mau thành công; nhiều năm qua, cơ
cấu kinh tế của tỉnh chậm chuyển dịch theo hướng tiến bộ, các ngành kinh tế có
trình độ cao còn hạn chế nên nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao chưa thực
sự bức xúc. Do vậy, tỉnh cần có những chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng các ngành có hàm lượng khoa học – công nghệ
cao và cần tập trung vào một số nội dung sau:
73
- Xây dựng và hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo yêu cầu
phát triển bền vững, trong đó yêu cầu về bảo vệ môi trường phải được xem xét đầy
đủ.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thể chế để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà
đầu tư nước ngoài đầu tư vào tỉnh Cà Mau, trong đó cần có chính sách ưu tiên cho
các dự án có trình độ công nghệ cao.
- Xây dựng mới và nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật của tỉnh nhất là các khu,
cụm công nghiệp.
- Huy động các nguồn để phát triển khoa học – công nghệ nhất là công nghệ
sinh học ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp.
3.2.6. Chính sách phát triển thị trường sức lao động và hệ thống công cụ, thông tin
về thị trường sức lao động
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao chỉ là một phía – phía cung của thị
trường sức lao động. Toàn bộ các giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao sẽ không đem lại kết quả bền vững nếu không duy trì được sự cân đối trên thị
trường sức lao động. Bởi vấn đề ở đây là vấn đề “phát triển” cầu về lao động và vấn
đề giá cả sức lao động trên thị trường.
Đối với cầu về lao động, trong thời gian tới, cần tác động từ hai khóa cạnh:
(1) Phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhằm tạo thêm việc làm cho người lao động;
và (2) Tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp đưa người lao động đi làm việc ngoài tỉnh.
Hiện nay, tỉnh đã xây dựng các chương trình liên quan tới hai hướng trên. Các biện
pháp đã được xác định trong những chương trình trên cần tiếp tục được cụ thể hóa
thành kế hoạch cụ thể nhằm thực hiện một cách có hiệu quả, phù hợp với những
diễn biến trên thị trường sức lao động trong tỉnh.
Liên quan tới giá cả sức lao động, cần tiếp tục song song giải quyết cả những
vấn đề về thu nhập của người lao động và những chế độ đãi ngộ khác mà các cá
nhân, tổ chức sử dụng lao động dành cho họ. Hiện nay, lương và thu nhập bình
quân của một bộ phận lao động trên thị trường sức lao động có sự khác biệt khá lớn,
đặc biệt là của đội ngũ công chức, viên chức và lao động trong các doanh nghiệp
74
nhà nước (nhất là các doanh nghiệp mà Nhà nước chiếm cổ phần chi phối). Theo
dõi thu nhập bình quân đầu người và thu nhập bình quân của hộ gia đình qua các
cuộc điều tra mức sống dân cư trong giai đoạn 2004 – 2013 và mặt bằng giá cả tại
những thời điểm này có thể thấy rõ rằng, tiền lương chưa tương xứng với chi phí tái
sản xuất sức lao động. Ở một khía cạnh khác, nhiều chủ doanh nghiệp lý giải vấn đề
theo hướng giá trị sản phẩm do người lao động tạo ra không tương xứng với tiền
lương và các chi phí khác mà họ trả cho người lao động, thể hiện ở chỗ chi phí lao
động tính trên một đơn vị sản phẩm khá cao và tỷ trọng của chi phí lao động trong
giá thành sản phẩm đang tăng nhanh.
Trong số những nhân tố tác động tới thị trường sức lao động nêu trên, vấn đề
cần được ưu tiên tháo gỡ trong thời gian tới là hoàn thiện chế độ thù lao, Bo gồm cả
mức và phương thức xác định thù lao lao động trong toàn bộ nền kinh tế - xã hội.
Để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong thời gian tới, tỉnh cần có
chính sách mới về hỗ trợ đào tạo nghề, trong đó quy định đối với các dự án mới
được thành lập thuộc dự án đầu tư theo lĩnh vực danh mục, địa bàn theo quy định
nhằm thu hút nhiều lao động có tay nghề kỹ thuật qua đào tạo nghề, nếu chủ đầu tư
có phương án tuyển dụng và đào tạo nghề cho lao động (kể cả đào tạo nước ngoài)
theo đề án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cho lao động có hộ khẩu
thường trú tại tỉnh Cà Mau, thì được xem xét, hỗ trợ chi phí đào tạo nghề.
Quy hoạch và hình thành hệ thống các tổ chức giới thiệu việc làm (trung tâm
giới thiệu việc làm và các doanh nghiệp giới thiệu việc làm); Tăng cường công tác
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác quản lý lao động và việc làm
từ tỉnh đến cơ sở.
Nhanh chóng xây dựng và phát triển mạng lưới thông tin về thị trường sức
lao động và dịch vụ về đào tạo, tiềm kiếm, giới thiệu việc làm, mạng lưới này sẽ
thực hiện chức năng làm cầu nối liên kết giữa cung và cầu về lao động, giữa người
lao động, cơ sở đào tạo và cơ sở sử dụng lao động.
Đẩy mạnh công tác điều tra, tổng hợp, phân loại danh mục ngành nghề chủ
yếu và các yêu cầu về chất lượng, trình độ, tiêu chuẩn của nhân lực trong các doanh
75
nghiệp trên địa bàn tỉnh để thông tin và cung cấp cho các trường, các cơ sở đào tạo
nghề thông qua hệ thống thông tin tại Sàn giao dịch lao động và việc làm của tỉnh.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá các hoạt động, dự án thuộc
chương trình mục tiêu quốc gia về giải quyết việc làm.
3.2.7. Mở rộng, tăng cường sự phối hợp và hợp tác quốc tế để phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao
Hợp tác phát triển là một trong những giải pháp quan trọng thực hiện việc
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao giai đoạn 2015 – 2025, do điều kiện về
vốn, về nhân sự, về điều kiện đào tạo, về cơ sở đào tạo và đội ngũ giảng viên còn
nhiều hạn chế.
Do đó, để thực hiện vai trò là trung tâm trong tứ giác phát triển không chỉ
hợp tác về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao mà còn hợp tác cả về phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, nhằm phát triển nhanh nền kinh tế của tỉnh, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho người dân, Cà Mau xác định mối liên kết với các cơ
quan tổ chức Trung ương, các tỉnh bạn và mở rộng tăng cường hợp tác quốc tế với
phương châm các bên cùng có lợi.
Hợp tác, phối hợp với các Viện, Trường, Trung tâm nghiên cứu, đào tạo, các
Bộ ngành Trung ương, các tỉnh trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước
trên tất cả các lĩnh vực như nghiên cứu, đào tạo, chuyển giao công nghệ.
Tổ chức đào tạo, tập huấn, chuyển giao công nghệ cho các hộ nông dân, các
lực lượng lao động và các doanh nghiệp sản xuất.
3.2.8. Nhóm giải pháp về tăng cường, đổi mới sự quản lý nhà nước đối với phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
3.2.8.1. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao.
Cơ chế, chính sách có vai trò rất quan trọng đối với tiến trình phát triển kinh
tế - xã hội nói chung cũng như quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn nói
riêng. Vì thế, từ trung ương đến các địa phương, các ngành cần xây dựng và tổ
chức thực hiện một số chính sách như: Chính sách đầu tư cho nông nghiệp, nông
76
thôn, chính sách giải quyết việc làm, bảo hiểm, bảo trợ xã hội cho lao động nông
thôn; chính sách khuyến khích nông dân học nghề (tay nghề càng cao thì càng ưu
đãi vay vốn, ưu đãi tích tụ ruộng đất, hỗ trợ áp dụng khoa học công nghệ,…);
chính sách huy động các nguồn lực trong xã hội cho phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao; chính sách thu hút và đãi ngộ nhân tài; chính sách hỗ trợ kinh
phí khuyến nông để dạy nghề, tiếp thu khoa học công nghệ, tiếp cận thông tin…
3.2.8.2. Xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước, đội ngũ cán
bộ phát triển cộng đồng, phát triển nông thôn
Xây dựng đội ngũ quản lý nhà nước, quản lý ngành. Trên cơ sở xác định rõ
tầm nhìn của các cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp, từng bước xác
định lại chức năng nhiệm vụ để hình thành tiêu chuẩn mới của đội ngũ cán bộ.
Từ đó rà soát, có kế hoạch bố trí, đào tạo và thu hút nhân tài, thực hiện tiêu chuẩn
hóa cán bộ theo hướng chuyên nghiệp, chất lượng cao, gọn nhẹ, tập trung vào
các hoạt động quản lý nhà nước (xây dựng chính sách, chiến lược, quy hoạch,
quản lý tiêu chuẩn, giám sát thực hiện,…). Phân cấp và chuyển bớt các hoạt
động dịch vụ công, hoạt động sự nghiệp sang cho nhân dân và các thành phần kinh
tế khác cùng tham gia.
Xây dựng đội ngũ cán bộ phát triển cộng đồng, phát triển nông thôn. Tập
trung đào tạo nâng cao kiến thức cho cán bộ quản lý, cán bộ cơ sở. Trong chương
trình phát triển nông thôn mới, hình thành hệ thống các ban quản lý phát triển nông
thôn từ cộng đồng thôn xã và xây dựng chương trình đào tạo cho đội ngũ này gắn
với nội dung phát triển nông thôn qua từng giai đoạn.
77
Tóm tắt chương 3
Trên cơ sở quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao của tỉnh, luận văn đã đề xuất một số giải pháp chủ yếu phù hợp với tình
hình thực tế của tỉnh nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đến năm 2025.
78
KIẾN NGHỊ
Để việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Cà Mau đến năm 2025 mang
tính khả thi và có hiệu quả, kiến nghị Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương quan
tâm hỗ trợ tỉnh Cà Mau đầu tư một số dự án ưu tiên của tỉnh nhất là trong lĩnh vực
xây dựng cơ sở vật chất cho giáo dục và đào tạo nhằm tạo một bước chuyển biến
lớn cho tỉnh trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội. Cụ thể:
1. Kiến nghị Chính phủ tăng mức đầu tư kinh phí từ chương trình mục tiêu
quốc gia cho giáo dục và đào tạo tỉnh Cà Mau để đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở
đào tạo nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh.
2. Kiến nghị Thủ tướng chính phủ sớm thành lập Trường Đại học Cà Mau
trên cơ sở sáp nhập một số trường Cao đẳng trên địa bàn tỉnh;
3. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định nâng cáp Trường Trung
cấp nghề thành Trường Cao đẳng nghề Việt – Hàn;
4. Hỗ trợ cung cấp đầu tư ODA, viện trợ không hoàn lại vào các dự án xây
dựng hạ tầng như: giao thông nông thôn, điện, nước về nông thôn,…tạo điều kiện
thuận lợi cho lực lượng lao động trẻ có điều kiện tham gia vào các lớp đào tạo.
5. Xúc tiến nhanh việc xây dựng Trường Đại học chất lượng cao cho khu vực
Đồng bằng sông Cửu Long. Ban hành quy định về việc định kỳ bồi dưỡng nâng cao
và cập nhật kiến thức cho từng đối tượng cán bộ, công chức, viên chức.
79
KẾT LUẬN
Để thực hiện vai trò trung tâm trong phát triển kinh tế biển của vùng Đồng
bằng sông Cửu Long nói riêng và cả nước nói chung đòi hỏi tỉnh Cà Mau cần phải
có đội ngũ nhân lực nhất là nhân lực chất lượng cao bởi lẻ nó là nguồn lực góp phần
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng hiện đại, là nhân tố quan trọng để
thực hiện có hiệu quả việc tiếp nhận sự chuyển giao khoa học - công nghệ và nâng
cao năng lực, trình độ nguồn nhân lực trước yêu cầu của thực tiễn; là nhân tố chủ
yếu để nâng cao năng suất lao động, phát triển bền vững về kinh tế - xã hội và môi
trường. Tuy nhiên, hiện nay nguồn nhân lực của tỉnh còn rất thiếu về số lượng và
hạn chế về chất lượng do vậy, tác giả đã chọn “Phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
tỉnh Cà Mau đến năm 2025” làm luận văn thạc sỹ kinh tế.
Với đề tài đã được lựa chọn như trên, luận văn gồm một số nội dung chủ yếu
như sau:
- Tổng quan được tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn dưới hướng
cơ bản: các công trình nghiên cứu về công nghiệp hóa, hiện đại hóa; về nguồn nhân
lực và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; từ đó đã chỉ ra được những vấn đề
cần tiếp tục nghiên cứu trong luận văn;
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao;
- Phân tích và đánh giá tương đối toàn diện thực trạng phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao của tỉnh Cà Mau từ năm 2005 đến 2014. Trong đó, luận văn đã
đưa ra những đánh giá về kết quả đạt được, những hạn chế và đặt ra những vấn đề
liên quan đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh Cà Mau;
- Kiến nghị những định hướng và các nhóm giải pháp nhằm phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao của tỉnh Cà Mau đến năm 2025;
Với những kết quả đã đạt được, tác giả luận văn hy vọng đã đáp ứng được
những yêu cầu cơ bản của luận văn thạc sỹ kinh tế tuy nhiên do năng lực của bản
thân và những hạn chế về các nguồn lực khác như nguồn tài liệu thiếu, ngoại ngữ…
80
nên luận văn chắc chắn còn nhiều khiếm khuyết. Tác giả rất mong được các nhà
khoa học trong Hội đồng và quý thầy cô, bạn bè ủng hộ và giúp đỡ để tác giả tiếp
tục hoàn thiện luận văn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục Thống kê Cà Mau, 2005. Niên giám thống kê.
2. Cục Thống kê Cà Mau, 2010. Niên giám thống kê.
3. Cục Thống kê Cà Mau, 2014. Niên giám thống kê.
4. Dương Hoàng Anh, 2008. Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Đà Nẵng. Luận án tiến sĩ. Viện phát triển bền vững vùng Nam Bộ.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam, 1991. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII.
Hà Nội: Nhà xuất bản Sự thật.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam, 1996. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2001, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX.
Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2006, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X.
Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia,.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI.
Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
10. Đảng bộ tỉnh Cà Mau, 2010. Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Cà Mau lần thứ
XIV.
11. Đảng bộ tỉnh Cà Mau, 2015. Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Cà Mau lần thứ
XV.
12. Đặng Thị Thanh Huyền, 2001. Giáo dục phổ thông với phát triển chất lượng
nguồn nhân lực, những bài học thực tiễn từ Nhật Bản. Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa
học xã hội.
13. Đoàn Văn Khái, 2005. Nguồn nhân lực con người trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
14. Đỗ Văn Dạo, 2009. “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta hiện
nay”. Tạp chí Tuyên giáo, Số 10.
15. Hoàng Đình Cúc, 2008. Vấn đề con người trong học thuyết Mác và
phương hướng, giải pháp phát triển con người cho sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay. Tạp chí Triết học, Số 8.
16. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Trung tâm thông tin khoa học, 2009.
“Phát triển nguồn nhân lực – thách thức của thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế”.
Thông tin tư liệu chuyên đề, Số 4.
17. Lê Ngọc Anh, 2006. Quan điểm về đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn
với phát triển kinh tế tri thức - bước phát triển mới trong đường lối tiến hành công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của Đảng ta. Tạp chí Triết học, Số 12.
18. Lê Thị Hồng Điệp, 2010. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để hình
thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ. Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh.
19. Lê Cao Đoàn, 2008. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa rút ngắn - những vấn đề lý
luận và kinh nghiệm thế giới. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
20. Lê Quang Hùng, 2006. Nguồn nhân lực chất lượng cao cho phát triển kinh tế -
xã hội ở Đà Nẵng, Luận án tiến sĩ. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
21. Lê Thị Mai, 2005. Phát triển nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Bến Tre. Luận văn thạc sĩ. Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh.
22. Lê Văn Phục, 2010. “Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của
một số nước trên thế giới”. Tạp chí Lý luận chính trị, Số 6
23. Mai Quốc Chính, (chủ biên) 1996. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính
trị quốc gia.
24. Ngô Đình Giao, 1996. Suy nghĩ về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
(một số vấn đề lý luận và thực tiễn. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
25. Nguyễn Hữu Dũng, 2002. “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế”. Tạp chí Lý
luận chính trị, Số 8.
26. Nguyễn Hữu Dũng, 2003. Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở Việt Nam.
Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.
27. Nguyễn Tiến Dũng và Phan Thu Hằng, 2011. Phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao tại thành phố Hồ Chí Minh, tạp chí Phát triển KH-CN, Số 1.
28. Nguyễn Huy Hiệp, 2011. “Giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
đáp ứng nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Tạp chí Lý luận chính trị, Số 4.
29. Nguyễn Đình Luận, 2005. “Nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Số 14.
30. Nguyễn Thị Tố Quyên, 2012. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong mô hình
tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011 – 2020. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia.
31. Nguyễn Văn Sơn, 2007. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phát triển kinh tế tri thức. Tạp chí Triết
học, Số 9.
32. Nguyễn Thành Trung, 2008. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phát triển kinh tế tri thức. Tạp
chí Triết học, Số 7.
33. Nguyễn Huy Trung, 2006. “Xung quanh vấn đề xây dựng nguồn nhân lực chất
lượng cao”. Tạp chí Lao động xã hội, Số 5,
34. Nguyễn Ngọc Tú, 2012. Nhân lực chất lượng cao của Việt Nam trong hội nhập
kinh tế quốc tế. Luận án tiến sĩ. Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí
Minh.
35. Phạm Ngọc Anh, 1995. “Nguồn lực con người – nhân tố quyết định của quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Tạp chí Nghiên cứu lý luận, Số 9
36. Phạm Nguyễn Ngọc Anh, 2014. Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông
thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Đồng bằng song Cửu Long,
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Số 33.
37. Phạm Minh Hạc, 1996. Vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Hà Nội : Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
38. Phạm Văn Quý, 2005. Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực
phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án tiến sĩ. Viện Kinh tế Việt Nam.
39. Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Cà Mau, 2015. Báo cáo tổng kết năm 2015.
40. Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau, 2010. Báo cáo tổng kết 12 năm công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Cà Mau (1997- 2019).
41. Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau, 2014. Báo cáo tổng kết năm.
42. Tăng Minh Lộc, 2008. “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn”. Tạp
chí Cộng sản, Số 19.
43. Tô Huy Rứa, 2014. “Một số vấn đề về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
ở nước ta hiện nay”. Báo Nhân Dân ra ngày 17, 18, 19 – 11 – 2014.
44. Trần Xuân Cầu, 2012. Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực. Hà Nội: Nhà xuất bản
Đại học Kinh tế Quốc dân.
45. Trần Thọ Đạt và Đỗ Tuyết Nhung, 2008. Tác động của vốn con người đối với
tăng trưởng kinh tế các tỉnh, thành phố Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia.
46. Trần Đắc Hiến, 2007. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở
Việt Nam: một số vấn đề đặt ra và hướng giải quyết. Tạp chí Triết học, Số 11.
47. Trần Văn Thọ, 2005. Biến động kinh tế Đông Á và con đường công nghiệp hóa
Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Trẻ.
48. Trần Văn Tùng, Lê Ái Lâm, 1996. Phát triển nguồn nhân lực – kinh nghiệm thế
giới và thực tiễn Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
49. Trương Giang Long, Trần Hoàng Ngân, (đồng chủ biên) 2011. Những vấn đề
kinh tế - xã hội trong cương lĩnh. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
50. Trương Tuấn Dũng, 2009. Nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế tỉnh Hòa Bình.
Luận văn thạc sĩ. Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
51. Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau, 2011. Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Lao
động – Thương binh – Xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020.
52. Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau, 2012. Báo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển
nguồn nhân lực tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 – 2020.
53. Vũ Thị Phương Mai, 2004. “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao qua thực
tiễn công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở một số nước”. Tạp chí Tổ chức Nhà nước, Số
11.
54. Vũ Văn Phúc, Nguyễn Duy Hùng, (đồng chủ biên) 2012. Phát triển nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Hà Nội:
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
55. Vũ Bá Thể, 2005. Phát huy nguồn lực con người để công nghiệp hóa, hiện đại
hóa – kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động.