ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ----------------------
VŨ PHƯƠNG MAI
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở BẮC NINH
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Đức Hiệp
HÀ NỘI – 2011
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG…………………………………………..................i
MỞ ĐẦU…………………………………………………………….................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN…………........10
1.1 QUAN ĐIỂM VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VÀ QUÁ TRÌNH CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN……………........10
1.1.1 Phát triển nguồn nhân lực……………………………………………...................10
1.1.2 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn……………...................12
1.2 MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CÔNG NGHIỆP
HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN...........................................17
1.2.1 Sự tác động của phát triển nguồn nhân lực đến công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn………………………………………………...............................17
1.2.2 Sự tác động của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đến phát
triển nguồn nhân lực………………………………………………...................................18
1.3 CÁC CHỈ TIÊU CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN……………………....19
1.3.1 Chỉ tiêu về số lượng……………………………………………………....................20
1.3.2 Chỉ tiêu về chất lượng………………………………………………….....................21
1.3.3 Chỉ tiêu về sử dụng nguồn nhân lực…………………………………......................23
1.4 KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG TRONG NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP,
NÔNG THÔN………………………………………………................................................23
1.4.1 Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn ở Hải Dương………………………………….....................................23
1.4.2 Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn ở Vĩnh Phúc……………………………………..................................25
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở BẮC
NINH....................................................................................................................................30
2.1 KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG
NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở BẮC NINH……………………………...................................30
2.1.1 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp ở Bắc Ninh……………....................30
2.1.2 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn ở Bắc Ninh………………....................33
2.2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở BẮC NINH GIAI
ĐOẠN 2005 ĐẾN NAY…………………………………...................................................36
2.2.1 Số lượng và cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh….....................36
2.2.2 Chất lượng nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh……..................44
2.2.3 Tình hình sử dụng nguồn nhân lực nông thôn ở Bắc Ninh……….........................50
2.3 MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHO CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở BẮC
NINH HIỆN NAY……………………………………........................................................54
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
Ở BẮC NINH ĐẾN NĂM 2015………………………………………..............................61
3.1 QUAN ĐIỂM VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở BẮC NINH…………… .................61
3.1.1 Quan điểm đào tạo nghề gắn với sử dụng lao động nông thôn………...................61
3.1.2 Quan điểm phát triển nguồn nhân lực nông thôn ở Bắc Ninh gắn với yêu cầu của
thị trường………………………………………………………..........................................62
3.1.3 Quan điểm nâng cao sức khỏe cho người lao động nông thôn………...................62
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở BẮC NINH ĐẾN
NĂM 2015………………………………………………….................................................63
3.2.1 Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và của toàn xã hội về phát triển nhân
lực…………………………………………………………………………………………..63
3.2.2 Đổi mới quản lý nhà nước về phát triển nhân lực………………………………...64
3.2.3 Tăng cường đầu tư và đẩy mạnh phát triển giáo dục đào tạo cho lao động khu
vực nông thôn ở Bắc Ninh………………………………………..,....................................63
3.2.4 Nâng cao thể lực cho nguồn nhân lực nông thôn…………………….....................69
3.2.5 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách và công cụ khuyến khích và thúc
đẩy phát triển nhân lực …………………………………………………………………..71
3.2.6 Giải quyết việc làm cho lao động nói chung và khu vực chuyển đổi mục đích đất
nông nghiệp nói riêng…………………………………………..........................................76
3.2.7 Tăng cường hiệu quả chuyển dịch cơ cấu lao động gắn với chuyển dịch cơ cấu
kinh tế…………………………………………………………………...............................78
KẾT LUẬN……………………………………………………………………..................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………………..81
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Bảng Tên bảng Trang
Quy mô dân số ở Bắc Ninh phân theo huyện và thành phố
37
2.1
1
năm 2009 so sánh với năm 2005.
2
2.2 Dân số và cơ cấu dân số thành thị- nông thôn 2005- 2010.
38
Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở Bắc Ninh năm
2.3
3
39
2010 so sánh với năm 2006.
Quy mô dân số và lực lƣợng lao động (giai đoạn 2005-
2.4
4
40
2010).
42
5
2.5 Quy mô và cơ cấu lao động chia theo nhóm tuổi.
Lực lƣợng lao động chia theo giới tính, khu vực thành thị,
2.6
6
43
nông thôn.
Trình độ học vấn lao động nông thôn ở Bắc Ninh 2005-
2.7
7
44
2009.
45
8
2.8 Hiện trạng lao động theo trình độ học vấn năm 2010.
9
2.9 Cơ cấu lao động nông thôn phân theo trình độ chuyên môn.
46
10
2.10 Hiện trạng lao động theo trình độ đào tạo năm 2010.
47
Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật của lao động
trong các khu công nghiệp: Bắc Ninh và Bình Dƣơng (Quý
48
11
2.11
II/2010) - %/tổng số lao động.
Hệ số sử dụng thời gian lao động của khu vực nông thôn
12
2.12
50
trong 12 tháng qua.
Tỷ lệ thiếu việc làm ở khu vực nông thôn theo nhóm tuổi
13
2.13
51
trong năm 2010.
Tổng sản phẩm quốc nội (GĐP) nông nghiệp ở Bắc Ninh
14
2.14
52
giai đoạn 2005-2009.
i
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 15 năm tách tỉnh, nông nghiệp, nông thôn của Bắc Ninh hôm
nay đã có nhiều thay đổi và đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng. Sản xuất
phát triển ổn định và cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tích cực. Khả
năng cạnh tranh của một số mặt hàng nhƣ gạo, rau, cây cảnh, gà, lợn, cá…đã
đƣợc nâng lên và có vị trí nhất định trên thị trƣờng, thu nhập và đời sống của
đại bộ phân nông dân đã đƣợc cải thiện rõ rệt.
Tuy nhiên, nông nghiệp và nông thôn ở Bắc Ninh hiện nay vẫn còn
nhiều tồn tại và thách thức nhƣ: cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm; cơ sở hạ
tầng thấp kém; trình độ kỹ thuật và công nghệ lạc hậu, năng suất lao động và
hiệu quả kinh tế thấp; thị trƣờng kém phát triển; khả năng cạnh tranh chƣa
cao; tình trạng thiếu việc làm phổ biến và lạc hậu ở một số địa phƣơng hết sức
gay gắt…
Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một
chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta đồng thời là một nhiệm vụ quan trọng.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi ở con ngƣời, chủ thể của xã hội phải là
ngƣời có năng lực sáng tạo, năng động, nhạy bén, dễ dàng thích ứng và có khả
năng làm chủ các tri thức khoa học- công nghệ, biết vận dụng vào thực tiễn đồng
thời con ngƣời phải có thể chất, tinh thần tốt và tƣ tƣởng vững vàng. Mặt khác,
công nghiệp hoá, hiện đại hoá cũng tác động trở lại đối với con ngƣời để phát
triển hơn nữa những tƣ chất đó.[37]
Nguồn nhân lực đƣợc coi là nhân tố cơ bản cho sự tăng trƣởng và phát
triển kinh tế do vậy nguồn lao động dồi dào, chất lƣợng cao đƣợc coi là một
tiềm năng to lớn. Thực tế cho thấy, ở Bắc Ninh có khoảng 72,8% dân số hiện
đang sinh sống ở khu vực nông thôn, nguồn nhân lực trẻ và chiếm tỷ trọng
1
cao với khoảng 60% lực lƣợng lao động đang hoạt động trong nông nghiệp.
Một mặt sẽ tạo lợi thế cho phát triển kinh tế xã hội, nhƣng mặt khác cũng sẽ
là gánh nặng cho sự phát triển.
Thời gian qua, Đảng và chính quyền Tỉnh đã có nhiều chính sách và
giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn nhƣ dạy
nghề cho nông dân, khuyến nông lâm ngƣ, đẩy mạnh hoạt động y tế và chăm
sóc sức khỏe, tăng cƣờng thể chất cho ngƣời dân….tuy nhiên, nguồn nhân lực
trong nông nghiệp, nông thôn vẫn còn nhiều yếu kém: đông về số lƣợng
nhƣng chất lƣợng chƣa cao thể hiện ở trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật,
kỹ năng nghề nghiệp…cụ thể đến năm 2010, tỷ lệ tốt nghiệp phổ thông là
27,2% , 0,39% tỷ lệ mù chữ, lao động nông thôn có bằng công nhân kỹ thuật
trở lên chiếm khoảng 18,84/%...cơ cấu lao động còn chƣa hợp lý và chậm
chuyển biến; lao động nông thôn chƣa nhận thức đƣợc năng lực và trình độ
của mình, thị trƣờng lao động kém phát triển, thiếu thông tin và kiến
thức…Nông dân còn ỷ lại, tác phong làm việc nông nghiệp vẫn ăn sâu thấm
rễ nên tính năng động kém, thiếu ý thức kỷ luật…
Về mặt lý luận, có rất nhiều đề tài, công trình nghiên cứu về nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn với phát triển nguồn nhân lực ở
Việt Nam cũng nhƣ ở Bắc Ninh. Song vấn đề mối quan hệ và tác động qua lại
giữa công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn và phát triển nguồn nhân lực ở
Bắc Ninh chƣa đƣợc làm rõ nhƣ: công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp
nông thôn ở Bắc Ninh đặt ra yêu cầu gì đối với phát triển nguồn nhân lực hay
tác động của phát triển nguồn nhân lực sẽ làm cho công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh thay đổi ra sao?...
Trên cơ sở đặt ra vấn đề nghiên cứu nguồn nhân lực cho công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh và tìm ra những giải pháp
đáp ứng hơn nữa yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong
2
giai đoạn tới. Vấn đề: “Phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh” đã đƣợc chọn làm đề tài
luận văn thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu
* Bàn về vấn đề Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn
có nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra các cách tiếp cận khác nhau như:
-“Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam. Một số
vấn đề đặt ra và hướng giải quyết”, Tạp chí triết học, Hà nội, 2007 số 11, tr
23- 30 của Trần Đắc Hiển- Bài viết phân tích vấn đề nảy sinh trong quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam thời gian
qua, tạo ra áp lực về việc làm đối với ngƣời dân bị thu hồi đất canh tác, gia
tăng phân hóa giàu nghèo, gây ô nhiễm môi trƣờng và tác động tiêu cực đến
văn hóa, tinh thần của cộng đồng dân cƣ nông thôn. Từ đó đƣa ra quan điểm,
phƣơng hƣớng giải pháp cho mỗi vấn đề nhằm nâng cao hiệu quả công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.
- “Đẩy mạnh Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở nước
ta hiện nay”, Tạp chí Giáo dục, Hà nội, 2007 số 7, tr 37-40 của Vũ Thị Thoa.
Bài viết phân tích những cơ hội, thách thức đối với quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam hiện nay và đề xuất những giải pháp đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn Việt Nam.
- “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn”, Tạp chí kinh tế-
dự báo, Hà Nội, 2006, số 2, tr 2-3 của Vũ Văn Phúc- Bàn về ý nghĩa, vai trò,
kết quả thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn
những năm qua và kiến nghị một số vấn đề giải pháp tiếp tục quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn tới.
- “Ba bài học kinh nghiệm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn ở Đài Loan”, Tạp chí nghiên cứu Trung Quốc, Hà Nội, 2005, số 5,
tr 72-82 của Nguyễn Đình Liêm- Bài viết trình bày ba kinh nghiệm bao trùm
3
nhất về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Đài Loan. Là
nhận thức, tƣ duy về nông nghiệp, nông thôn đúng đắn; Chế định chính sách
và đề ra quyết sách chính xác; Năng lực điều hành của chính quyền.
* Bàn về Phát triển nguồn nhân lực có nhiều tác giả đề cập với các cách tiếp
cận khác nhau:
- “Một số bổ sung, phát triển trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực Việt
Nam”, Tạp chí Lý Luận chính trị, Hà nội, 2007, số 2, tr 66-70 của Bùi Thị
Ngọc Lan- bài viết đề cập tới những quan điểm cơ bản trong chiến lƣợc phát
triển nguồn nhân lực qua các kỳ Đại hội Đảng (từ Đaị hội VI đến Đaị hội X)
- “Vấn đề phát triển con người và nguồn nhân lực đầu thế kỷ XXI”- - trích
Trong sách: “Việt Nam học-Kỷ yếu Hội thảo quốc tế lần thứ II”, tập III, NXB
Thế giới, năm 2007, trang 525- 546 của Phạm Minh Hạc. Bài viết khái quát
lại vấn đề phát triển con ngƣời và nguồn nhân lực của Việt Nam trong chiến
lƣợc phát triển kinh tế- xã hội của đất nƣớc qua các giai đoạn 1991-1995,
1996-2000, 2001-2005 và một số chƣơng trình nghiên cứu cấp Nhà nƣớc về
phát triển con ngƣời và nguồn nhân lực; vấn đề phát triển nguồn nhân lực
trong các kỳ Đại hội Đảng cộng sản khóa VI, VII,VIII, IX.
- “Phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam., đào tạo phải xuất phát từ nhu cầu
của thị trường” bài viết đƣợc trích trong sách: “Việt Nam học,-Kỷ yếu Hội
thảo quốc tế lần II Việt Nam trên con đƣờng phát triển và hội nhập, truyền
thống và hiện đại”. Tác giả Trần Hùng Phi có trình bày khái quát vấn đề phát
triển nguồn nhân lực ở Việt Nam giai đoạn từ 2001-2005. Có so sánh với một
số nƣớc trên thế giới. Nêu lên 4 giải pháp cho vấn đề giáo dục- đào tạo và dạy
nghề, nhằm đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu của thực tiễn trong
giai đoạn hiện nay của Việt Nam.
- “Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực ở những quốc gia và vùng lãnh thổ
Đông Á”. Tạp chí Nghiên cứu con ngƣời số 2(41) 2009 của Phạm Thành
Nghị- Tác giả bài viết đã chỉ ra 5 kinh nghiệm quan trọng trong phát triển
4
nguồn nhân lực có ý nghĩa quyết định tới sự phát triển vƣợt bậc của các quốc
gia và vùng lãnh thổ: (1) coi con ngƣời , nhân lực là yếu tố quyết định, (2)
Phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu quá trình phát triển kinh tế-xã hội và
chiến lƣợc phát triển đón đầu,(3) Kết hợp chƣơng trình đào tạo nghề đại
cƣơng và đào tạo nghề chuyên sâu, (4) Phối hợp vai trò Nhà nƣớc, doanh
nghiệp và khu vƣc tƣ nhân, (5) Thu hút và trọng dụng nhân tài.
“Phát triển nhân lực, nhân tài- lựa chọn của Trung Quốc trong chiến lược
phát triển bền vững” Tạp chí nghiên cứu Đông Bắc Á, số 3 (97) 3-2009 của
Nguyễn Thị Thu Phƣơng- Bài viết có đề cập đến một số chính sách phát triển
nguồn nhân lực, nhân tài của Trung Quốc hiện nay: (1) Đào tạo thông qua
giáo dục- điều kiện tiên quyết để phát triển bền vững nguồn lực con ngƣời
(2)Thiết lập hệ thống sử dụng nguồn nhân lực, nhân tài hiệu quả, hợp lý.
Ngoài ra bài viết con đƣa ra một số đánh giá về thành công và hạn chế trong
việc phát triển nhân lực nhân tài của Trung Quốc.
* Bàn về phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hịên đại hoá
nông nghiệp, nông thôn có nhiều tác giả đề cập tới với các cách tiếp cận khác
nhau:
- “Phương hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn”. Tạp chí Quản lý Kinh tế, số 4/
2005 của Trần Quang Vinh- Bài viết đánh giá thực trạng về số lƣợng, chất
lƣợng, trình độ chuyên môn kỹ thuật, yếu tố văn hóa truyền thống, thể lực
nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn Việt Nam hiện nay và một số hƣớng
phát triển nguồn nhân lực có khả năng ứng dụng tiến bộ Khoa học- công nghệ
phát triển phù hợp với kinh tế thị trƣờng, cơ cấu phải phù hợp với cơ cấu kinh
tế.
- “Phát triển nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam hiện nay”,
tạp chí Quản lý Kinh tế, Hà Nội, số 27 tr 48- 51 của Phí Văn Hạnh – Bài viết
5
có đƣa ra một số nguyên nhân dẫn đến thực trạng nguồn nhân lực ở nông
nghiệp, nông thôn yếu kém và chỉ ra một vài giải pháp để phát triển nguồn
nhân lực này.
- “Phát triển nguồn nhân lực gắn với việc làm và đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” tạp chí Thông tin lý luận, Hà nội, 1995,
số 12, tr 52-57 của Nguyễn Hữu Dũng- bài viết đề cập đến vai trò của nguồn
nhân lực trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc; Thực trạng
và thách thực đặt ra đối với nguồn nhân lực; Quan điểm và phƣơng hƣớng cơ
bản phát triển nguồn nhân lực ở nƣớc ta trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá .
- “Nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn Bắc Ninh”- Luận văn Thạc sĩ kinh tế- năm 2006 của Nguyễn Ngọc
Tú có đề cập tối yếu tố nguồn nhân lực ở Bắc Ninh với thực trạng và giải
pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp nông thôn.
- “Nông thôn, nông nghiệp và nông dân Bắc Ninh trên đƣờng đổi mới”- Nxb
Thống kê của Trần Văn Túy- Ban chỉ đạo tổng điều tra nông thôn, nông dân
Bắc Ninh có đặt ra 3 vấn đề chủ yếu đó là vấn đề nông dân, nông nghiệp và
nông thôn hiện nay, những thành tựu đạt đƣợc và một số hạn chế còn tồn tại.
Từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm giải quyết tốt, hiệu quả 3 vấn đề nêu
trên…
Hầu hết các giáo trình, các bài viết của các nhà kinh tế, nhà hoạch định
chính sách đều ít nhiều đề cập tới vấn đề phát triển nguồn nhân lực cho nông
nghiệp, nông thôn ở Việt Nam nói chung và công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Tuy nhiên chƣa có đề tài nào đề cập tới vấn
đề phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn ở Bắc Ninh. Trên cơ sở kế thừa và có chọn lọc những nội dung trên
của các tác giả…đề tài muốn phân tích sâu hơn nữa vấn đề phát triển nguồn
6
nhân lực, đặc biệt nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh trong giai đoạn vừa qua. Từ đó đƣa ra phƣơng
hƣớng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong thời gian tới.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu:
Luận văn nhằm phân tích rõ thực trạng nguồn nhân lực hiện tại ở Bắc
Ninh. Từ đó đƣa ra một số định hƣớng giải pháp chủ yếu để phát triển nguồn
nhân lực cả về số lƣợng và chất lƣợng cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp, nông thôn của Bắc Ninh trong thời gian tới.
Nhiệm vụ:
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn có nhiệm vụ tập trung làm rõ:
Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực trong quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá;
Kinh nghiệm một số địa phƣơng trong khu vực về phát triển nguồn
nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn và bài
học cho phát triển nguồn nhân lực ở Bắc Ninh;
Thực trạng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực trong nông
nghiệp nông thôn ở Bắc Ninh;
Các quan điểm và giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là quá trình phát triển nguồn nhân
lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoánông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: ở Bắc Ninh thời gian từ 2005 đến nay.
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu dƣới góc độ kinh tế- chính trị và chủ
yếu tập trung vào vai trò, tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với quá trình
7
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản nhƣ: Phƣơng pháp
duy vật biên chứng và duy vật lịch sử; Phƣơng pháp thực chứng, tổng kết
thực tiễn; Phƣơng pháp phân tích tổng hợp; Phƣơng pháp thống kê.
- Phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử đƣợc sử dụng để
nghiên cứu vai trò phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại
hoánông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh. Xem xét mối quan hệ này trong quá
trình phát triển liên tục và trong mối quan hệ với các điều kiện lịch sử cụ thể.
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp đƣợc sử dụng chủ yếu để phân tích
thực trạng phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoánông
nghiệp, nông thôn và các yếu tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực, các
kết quả đạt đƣợc và những tồn tại, nguyên nhân.
- Phƣơng pháp thống kê đƣợc sử dụng để thống kê và sử lý số liệu thứ
cấp thu thập đƣợc, từ đó đƣa ra những đánh giá, tình hình thực trạng nguồn
nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh thời gian qua, từ đó rút ra
một số quan điểm, giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực công nghiệp
hoá, hiện đại hoánông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh.
Ngoài ra đề tài còn sử dụng nhiều phƣơng pháp nghiên cứu khác nhƣ: phƣơng
pháp so sánh, logic, lịch sử…
6. Đóng góp của luận văn
Thứ nhất, trên cơ sở hệ thống hoá lý thuyết về nguồn nhân lực; phát
triển nguồn nhân lực; công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn;
đề tài nhận diện mối quan hệ giữa phát triển nguồn nhân lực với công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; Kinh nghiệm một số địa phƣơng
trong nƣớc về phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp, nông thôn.
Thứ hai, luận văn đi vào phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực cho
8
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh. Từ đó xác
định những khó khăn của Bắc Ninh khi phát triển nguồn nhân lực cho công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Thứ ba, trên cơ sở lý luận chung và thực trạng phát triển nguồn nhân
lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Luận văn có
đƣa ra quan điểm và một số giải pháp chủ yếu để phát triển nguồn nhân lực
cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh trong
thời gian tới (tầm nhìn đến năm 2015)
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc bố cục theo các nội dung
chính sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh.
Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp chủ yếu phát triển nguồn nhân lực cho
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiêp, nông thôn ở Bắc Ninh đến năm
9
2015.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
1.1 QUAN ĐIỂM VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VÀ QUÁ
TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG
THÔN
1.1.1 Phát triển nguồn nhân lực
Nhiều công trình nghiên cứu trong một số năm gần đây có đề cập khá
nhiều đến nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực nhƣ một nhân tố quan
trọng cho sự tăng trƣởng kinh tế. Việc một quốc gia đầu tƣ cho phát triển
nguồn nhân lực về chất lƣợng và số lƣợng cũng sẽ cho thấy một kết quả khả
quan cho sự phát triển kinh tế lâu dài và bền vững của quốc gia đó.
Trong bối cảnh hiện nay, khi kinh tế tri thức phát triển nhƣ vũ bão thì
việc đầu tƣ cho phát triển nguồn nhân lực ngày trở nên cấp bách. Con ngƣời
với trình độ cao và tay nghề giỏi sẽ ngày càng chiếm lĩnh những tri thức khoa
học của loài ngƣời và làm chủ tƣơng lai, cuộc sống của chính bản thân mình.
Đặc biệt, con ngƣời nhƣ là một nhân tố quyết định trong việc tạo ra khối
lƣợng của cải vật chất cho xã hội. Xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau,
các nƣớc phát triển trên thế giới đã sớm nhận thức đƣợc vai trò quan trọng
trong việc phát triển con ngƣời nhƣ là một chủ thể quan trọng tạo ra của cải
vật chất cho xã hội. Hầu hết các quốc gia đó đã đầu tƣ rất nhiều cho phát triển
nguồn nhân lực cả về số lƣợng và chất lƣợng.
Nếu coi nguồn nhân lực là tiềm năng con ngƣời nói chung, có thể đóng
góp vào sự phát triển kinh tế xã hội, thì phát triển nguồn nhân lực chính là quá
trình biến đổi nguồn nhân lực nhằm phát huy, khơi dậy những tiềm năng con
ngƣời. Đó là quá trình phát triển cả năng lực vật chất, năng lực tinh thần, tạo
10
dựng và ngày càng nâng cao, hoàn thiện cả về đạo đức và tay nghề, cả về tâm
hồn và hành vi, từ trình độ chất lƣợng này lên trình độ chất lƣợng khác cao
hơn và toàn diện hơn. Để đạt đƣợc điều này cần tạo điều kiện cho con ngƣời
đƣợc tiếp cận với các dịch vụ cần thiết nhƣ giáo dục- đào tạo, chăm sóc y tế,
có môi trƣờng cuộc sống phong phú, lành mạnh và an toàn.[37, tr22].
Tuy nhiên, dù xem xét ở khía cạnh nào thì phát triển nguồn nhân lực là
một hoạt động cần đƣợc thực hiện thƣờng xuyên và lâu dài. Liên quan đến
chính sách và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực. Phát triển nguồn nhân lực
có thể đƣợc xem xét cả trong ngắn hạn và trong dài hạn.
+ Về ngắn hạn: phát triển nguồn nhân lực là nhằm cung cấp lực lƣợng
lao động cho thị trƣờng lao động, hay nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm và gắn
với việc làm. Nhƣ vậy, nói phát triển nguồn nhân lực trong ngắn hạn là nói
đến quan hệ có tính chất vi mô và phát triển nguồn nhân lực là trách nhiệm
của doanh nghiệp và hộ gia đình.
Thực chất phát triển con ngƣời là gia tăng giá trị con ngƣời, giá trị tinh
thần, giá trị đạo đức và giá trị thể chất, vật chất. Cụ thể hơn, phát triển nguồn
nhân lực đƣợc hiểu về cơ bản là gia tăng giá trị cho con ngƣời, trên các mặt
nhƣ đạo đức, trí tuệ, kỹ năng, tâm hồn, thể lực…làm cho con ngƣời trở thành
những ngƣời lao động có những năng lực và phẩm chất mới và cao, đáp ứng
đƣợc yêu cầu to lớn của sự phát triển kinh tế- xã hội, của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Ngoài ra, theo nghĩa rộng chúng ta còn hiểu phát triển nguồn nhân lực
không chỉ là sự chiếm lĩnh trình độ lành nghề hoặc vấn đề đào tạo nghề nói
chung, mà còn là sự phát triển năng lực và sử dụng tiềm năng con ngƣời nhằm
thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội và nâng cao chất lƣợng cuộc sống [9]. Với
cách hiểu này, khái niệm phát triển nguồn nhân lực đã bao trùm trong toàn bộ
11
các mặt cả về kinh tế lẫn xã hội.
Phát triển nguồn nhân lực là một hoạt động có mục tiêu. Muốn vậy, cần
kết hợp đào tạo với phát triển, gắn sự phát triển của cá nhân với phát triển tổ
chức, coi sự phát triển của cá nhân là điều kiện cần thiết cho sự phát triển của
tổ chức và ngƣợc lại, sự phát triển của tổ chức là môi trƣờng không thể thiếu
cho sự phát triển cá nhân.
Lập luận về trách nhiệm của cá nhân và doanh nghiệp về phát triển
nguồn nhân lực có cơ sở từ lý thuyết nguồn vốn nhân lực khẳng định năng
suất lao động của một cá nhân phụ thuộc vào trình độ nguồn nhân lực của bản
thân anh ta và thu nhập là do bản thân anh ta quyết định. Đi theo hƣớng này,
nhiều công trình nghiên cứu đã phát hiện ra rằng tỷ lệ thu hồi vốn đầu tƣ vào
giáo dục thƣờng là cao nhất.
+Về dài hạn: phát triển nguồn nhân lực là đầu tƣ cho phát triển, là đầu
tƣ nhằm phát triển một nguồn nhân lực quan trọng nhất của nền kinh tế, đó là
nguồn lực con ngƣời, nguồn lực mà thông qua đó phát huy đƣợc các nguồn
lực khác của quốc gia.
Nói đến phát triển nguồn nhân lực trong dài hạn là nói đến các chính
sách vĩ mô của Nhà nƣớc gắn với phát triển. Lập luận về vai trò của Nhà nƣớc
về đầu tƣ công cộng cho phát triển nguồn nhân lực có cơ sở từ thuyết tăng
trƣởng nội sinh, theo đó nhờ có sự lan tỏa của tri thức và ngoại ứng nguồn
vốn nhân lực mà lợi ích xã hội thu đƣợc từ việc đầu tƣ vào nhân lực có thể
vƣợt trội lợi ích cá nhân. Trong trƣờng hợp thiếu đầu tƣ cá nhân, thì đầu tƣ
công cộng không chỉ có lợi mà còn là điều hết sức cần thiết [37, tr25-26].
1.1.2 Khái quát về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
1.1.2.1 Tính tất yếu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn
Lịch sử công nghiệp hóa trên thế giới đã trải qua hàng trăm năm, mở đầu là
cuộc cách mạng công nghiệp thành công ở Anh, với nội dung chủ yếu là
12
chuyển từ lao động thủ công là chính sang lao động cơ khí.
Về cơ bản cách mạng công nghiệp chính là quá trình các nƣớc tiến
hành công nghiệp hóa.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là tất yếu khách quan
bởi:
Thứ nhất: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là
một nội dung trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nƣớc.
Thứ hai: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn còn
xuất phát từ vai trò và vị trí chiến lƣợc của chính ngành này (là một khu vực
rộng lớn, môt ngành kinh tế quan trọng) thể hiện trên các mặt sau:
Về mặt kinh tế: Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng vừa
có đóng góp cho khu vực kinh tế hiện đại (cung cấp nguyên liệu đầu vào), vừa
là ngành cung cấp hàng hóa cho xuất khẩu có lợi thế, tạo nguồn thu ngoại tệ
quan trọng. Nông nghiệp cũng đƣợc coi là khu vực tạo cầu lớn, có tác dụng
bảo vệ sản xuất trong nƣớc trong trƣờng hợp bị tổn thƣơng trong môi trƣờng
thƣơng mại quốc tế
Về xã hội: nông nghiệp và nông thôn tạo việc làm cho đại bộ phận lực
lƣợng lao động, giảm thất nghiệp và thiếu việc làm, nâng cao thu nhập, nâng
cao mức sống và xóa đối giảm nghèo, giảm khoảng cách chênh lệch nông
thôn- thành thị, thực hiện công bằng xã hội.
Về chính trị: đảm bảo an ninh lƣơng thực, ổn định chính trị và xã hội,
củng cố quan hệ công nông. Đặc biệt do sự gia tăng của dân số và yêu cầu cải
thiện chất lƣợng bữa ăn, nhu cầu dinh dƣơng mà nông nghiệp không những
tăng nhanh về sản lƣợng mà còn phải cải thiện chất lƣợng sản phẩm.
Về môi trường sinh thái: sử dụng một cách khoa học có hiệu quả tài
nguyên đất đai, chống xói mòn, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, sử dụng nguồn
13
nƣớc ngầm và nƣớc bề mặt hợp lý, hạn chế tác động của hạn hán, lũ lụt.
Nhờ đó mà môi trƣờng sinh thái đƣợc lành mạnh, cuộc sống đƣợc đảm bảo an
toàn [37, tr31].
Có thể khẳng định lại rằng: hoàn thành công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp nông thôn là bƣớc đầu cho sự thành công của sự nghiệp Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa là cơ sở tạo nền tảng cho sự phát triển lâu dài và bền
vững.
1.1.2.2 Nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn.
Nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn đƣợc chia
làm 2 khía cạnh: công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông thôn.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp là quá trình chuyển nền
nông nghiệp truyền thống thành nền nông nghiệp hiện đại. Quá trình này thực
chất là:
Thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, ứng dụng các thành tựu khoa học,
công nghệ, trƣớc hết là công nghệ sinh học, đƣa thiết bị, kỹ thuật và công
nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất,
chất lƣợng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa trên thị trƣờng [1,
tr 31].
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn là quá trình:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hƣớng tăng nhanh tỷ trọng
giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ.
Giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp
Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển nông
thôn, bảo vệ môi trƣờng sinh thái.
Tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp.
Xây dựng nông thôn dân chủ, công bằng, văn minh, không ngừng nâng
14
cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân ở nông thôn. [1, tr32]
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn diễn ra đồng thời với 2 quá
trình quá trình đô thị hóa làm thu hẹp nông thôn do một phần lãnh thổ nông
thôn chuyển thành đô thị; quá trình làm thay đổi bản thân xã hội nông thôn
trên nhiều phƣơng diện khác nhau nhƣ phƣơng thức sản xuất, tổ chức dân cƣ,
phƣơng thức sinh hoạt văn hóa, xã hội, tổ chức cung cấp các dịch vụ kinh tế
xã hội…về cơ bản công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn sẽ làm thay đổi
cơ cấu nghề nghiệp, chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang các hoạt
động phi nông nghiệp. Bên cạnh đó còn làm thay đổi lề lối làm việc, nếp nghĩ,
tƣ duy kinh tế và cách ứng xử văn minh, hiện đại của ngƣời nông dân.
Nhƣ vậy, nhiệm vụ của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và
nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn có quan hệ chặt chẽ với
nhau, hòa quện cùng nhau, tác động lẫn nhau trong quá trình phát triển. [1,
tr32-33]
Trên cơ sở nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn. Những quan điểm chính để đẩy
nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn
hiện nay.
Một là, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một
trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nƣớc. Phát triển công nghiệp, dịch vụ gắn bó chặt chẽ, hỗ trợ đắc lực và
phục vụ có hiệu quả cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn.
Hai là, ƣu tiên phát triển lực lƣợng sản xuất, chú trọng phát huy nguồn
nhân lực con ngƣời, ứng dụng rộng rãi thành tựu khoa học, công nghệ; thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng phát huy lợi thế của từng vùng gắn
với thị trƣờng để sản xuất hàng hóa quy mô lớn với chất lƣợng và hiệu quả
cao, bảo vệ môi trƣờng…giảm nhẹ thiên tai, phát triển nông nghiệp, nông
15
thôn bền vững.
Ba là, dựa vào nội lực là chính, đồng thời phát huy tối đa các nguồn lực
từ bên ngoài, phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế, trong đó kinh tế
Nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành
nền tảng vững chắc; phát huy mạnh mẽ kinh tế hộ sản xuất hàng hóa, các loại
hình doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn.
Bốn là, kết hợp chặt chẽ các vấn đề kinh tế và xã hội trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nhằm giải quyết việc
làm, xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội và phát triển kinh tế, nâng cao đời
sống vật chất và văn hóa của ngƣời nông dân nông thôn, nhất là đồng bào các
dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa; giữ gìn, phát huy truyền thống văn hóa và
thuần phong mỹ tục.
Năm là, kết hợp chặt chẽ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn với xây dựng tiềm lực và thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an
ninh nhân dân…đầu tƣ phát triển kinh tế- xã hội, ổn định dân cƣ các vùng
xung yếu, biên giới, cửa khẩu, hải đảo phù hợp với chiến lƣợc quốc phòng và
chiến lực an ninh quốc gia. [1, tr32-33]
Những quan điểm chỉ đạo nói trên không chỉ bảo đảm cho sự phát triển nông
nghiệp và nông thôn bền vững …mà còn góp phần quan trọng cho sự nghiệp
phát triển hài hòa giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa thành thị và nông
thôn, kinh tế và xã hội…[1, tr34]
1.2 MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CÔNG
NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
1.2.1 Sự tác động của phát triển nguồn nhân lực đến công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Phát triển nguồn nhân lực là mục tiêu đồng thời là nhiệm vụ sống còn
của một quốc gia, bởi sự tác động của nó mang tính chất toàn diện cả về chiều
16
rộng và chiều sâu.
Thực tế cho thấy, nguồn nhân lực dồi dào, khỏe mạnh, có trình độ cao
sẽ làm tăng giá trị nhiều hơn cho nền kinh tế, tạo ra sự tăng trƣởng kinh tế
nhanh hơn. Riêng đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn thì càng có ý nghĩa. Về cơ bản việc đầu tƣ cho nguồn nhân
lực hay chú trọng vào phát triển nguồn nhân lực ở địa phƣơng sẽ sớm đạt
đƣợc mục tiêu là thực hiện thành công công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn.
Sự tác động thấy rõ nhất của việc phát triển nguồn nhân lực tới công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn đƣợc thể hiện ở một mặt sau
đây:
Một là: Sức khỏe, dinh dƣỡng và giáo dục cơ sở (tiểu học và trung học)
sẽ làm tăng năng suất lao động của ngƣời công nhân và ngƣời nông dân.
Hai là: Giáo dục trung học và dạy nghề sẽ tạo điều kiện để ngƣời lao
động tiếp thu các kỹ năng lao động mới và năng lực quản lý cao hơn.
Ba là: Đào tạo Đại học và Cao đẳng sẽ giúp phát triển các khoa học cơ
bản, lựa chọn công nghệ nhập khẩu và phát triển công nghệ phù hợp với điều
kiện địa phƣơng.
Bốn là: Giáo dục trung học và Đại học là những yếu tố cơ bản trong
phát triển tổ chức, luật pháp, chính sách, những nội dung quan trọng đối với
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn [37, tr37].
Cũng nhƣ giáo dục, sức khỏe tốt sẽ giúp nâng cao năng suất lao động, từ đó
giúp cho ngƣời lao động tăng cơ hội kiếm thêm thu nhập, từ đó cải thiện đời
sống của bản thân họ và gia đình họ. Rất nhiều số liệu cho thấy phát triển
nguồn nhân lực không chỉ chú trọng trong thời kỳ đi học của trẻ mà là thời kỳ
chăm sóc sức khỏe của trẻ. Việc chăm sóc trẻ trong những năm đầu đời có ý
nghĩa rất lớn trong việc phát triển thể lực và trí lực của trẻ sau này, từ đó
17
quyết định đến chất lƣợng của nguồn nhân lực.
Ngoài ra, sự tác động của phát triển nguồn nhân lực đến công nghiệp
hoá, hiện đại hoá còn đƣợc tăng cƣờng bởi vốn xã hội và môi trƣờng chính
sách. Các yếu tố này có ý nghĩa quan trọng góp phần phát huy tốt hơn các
tiềm năng của nguồn nhân lực đối với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá Có thể khẳng định rằng thực hiện các nội dung của công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, cũng nhƣ các bƣớc đi của nó, nói cho
cùng đều liên qua chặt chẽ và phụ thuộc vào yếu tố con ngƣời- nguồn nhân
lực. Trong thời kỳ quá độ từ nông nghiệp sang công nghiệp, nguồn chủ yếu
cho tăng trƣởng sản xuất là không ngừng cải tiến chất lƣợng nguồn nhân lực
[37, tr 39]
1.2.2 Sự tác động của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn đến phát triển nguồn nhân lực.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành công sẽ làm tiền đề cho sự tăng
trƣởng kinh tế nhanh và bền vững. Tăng trƣởng kinh tế kéo theo thu nhập
bình quân đầu ngƣời tăng (bao gồm có thu nhập doanh nghiệp, thu nhập của
các hộ gia đình và thu nhập của từng cá nhân). Từ đó sẽ tác động ngƣợc lại
đến nền kinh tế, các đối tƣợng này sẽ có điều kiện tăng các khoản chi nhƣ chi
về giáo dục, chi về y tế và dinh dƣỡng. Cụ thể:
Tỷ trọng chi ngân sách Nhà nƣớc cho lĩnh vực xã hội. Một số nƣớc đã
giành ƣu tiên cao đầu tƣ ngân sách Nhà nƣớc cho giáo dục- đào tạo, y
tế…thậm chí, phân bổ ngân sách trong nội bộ ngành cũng có ý nghĩa hết sức
quan trọng.
Ví dụ, trong ngành giáo dục- đào tạo, tỷ trọng ngân sách phân bổ cho
các cấp học, ngành học, cho các địa phƣơng hợp lý có thể đƣa lại hiệu quả
phát triển nguồn nhân lực rất cao và ngƣợc lại, một sự phân bổ không hợp lý
có thể gây ra lãng phí và kém hiệu quả. Tƣơng tự, trong lĩnh vực y tế, việc
phân bổ ngân sách cho các tuyến khác nhau, cho các vùng khác nhau, đầu tƣ
18
cho các chƣơng trình y tế trọng điểm, có ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng đối
với phát triển nguồn nhân lực. Hiện nay, chi tiêu ngân sách của các hộ gia
đình có ý nghĩa rất quan trọng đối với phát triển nguồn nhân lực. Đặc biết, với
các hộ nghèo, việc giành ƣu tiên cho giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe và
dinh dƣỡng sẽ mang lại hiệu quả cao hơn. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh,
các bà mẹ có học vấn cao hơn, thƣờng chi tiêu theo hƣớng có lợi cho phát
triển nguồn nhân lực.
Nhƣ vậy, đảm bảo nguồn nhân lực có chất lƣợng vừa là nội dung vừa là điều
kiện của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên,
tại các nƣớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam, chất lƣợng nguồn nhân
lực đặc biệt là trong nông nghiệp còn hết sức yếu kém (cả về trí lực và thể
lực). đây là cản trở lớn nhất cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn. Do vậy, phải ƣu tiên phát triển nguồn nhân lực và coi đây
là nhiệm vụ ƣu tiên hàng đầu trong các chính sách của chính phủ. [37, tr40]
1.3 CÁC CHỈ TIÊU CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHO CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP, NÔNG
THÔN
Khi nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp, nông thôn đòi hỏi phải nghiên cứu về các chỉ tiêu phát
triển nguồn nhân lực.
Để đo lƣờng sự phát triển nguồn nhân lực nói chung, Ủy ban kinh tế- xã
hội của liên hợp quốc (UNECOSOC) đã sử dụng 4 chỉ tiêu sau: tiêu chuẩn
dinh dƣỡng; tình trạng sức khỏe; trình độ giáo dục và tỷ lệ biết chữ ở ngƣời
trƣởng thành [37, tr47]. Ngân hàng thế giới đƣa ra 1 số chỉ tiêu sau: tỷ lệ biết
chữ, tỷ lệ nhập học tiểu học, những đặc điểm cơ bản của lực lƣợng lao động,
chỉ tiêu của chính phủ về giáo dục, sức khỏe và các dịch vụ khác và chỉ tiêu
19
về phụ nữ trong phát triển.
Trên cơ sở các chỉ tiêu phát triển ở trên, có thể đƣa ra một số chỉ tiêu phát
triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn nhƣ sau:
1.3.1 Chỉ tiêu về số lượng
Các chỉ tiêu về số lƣợng phản ánh quy mô nguồn nhân lực nông
nghiệp, nông thôn, xu hƣớng biến động (tăng, giảm) trong những khoảng
thời gian nhất định.
Các chỉ tiêu về số lƣợng phản ánh quy mô nguồn nhân lực nông nghiệp,
nông thôn, xu hƣớng biến động (tăng, giảm) trong những khoảng thời gian
nhất định.
Chỉ tiêu này bao gồm:
Dân số nông thôn -
Lực lƣợng lao động nông thôn -
Tỷ trọng dân số nông thôn trong tổng dân số -
Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng số lao động có việc -
làm.Quy mô nguồn nhân lực nông thôn là chỉ tiêu rất cơ bản phản ánh trình
độ phát triển, trình độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa của cả một nền kinh tế.
Đây cũng là một trong những chỉ tiêu cơ bản cho biết một nƣớc đã công
nghiệp hóa hay chƣa.
1.3.2 Chỉ tiêu về chất lượng
- Học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật
Chỉ tiêu này phản ánh 2 nội dung cơ bản về chất lƣợng nguồn nhân lực
hung và năng lực chuyên môn của đội ngũ lao động. Cụ thể nhƣ sau:
+ Tỷ lệ đi học của trẻ em nông thôn: là tỷ lệ phần trăm trẻ em đi học so
với tổng số trẻ em trong độ tuổi đi học theo quy định.
+ Tỷ lệ biết chữ của dân số nông thôn: là tỷ lệ phần trăm dân số nông
20
thôn biết đọc, biết viết trên tổng số dân nông thôn.
+ Cơ cấu lao động nông thôn theo trình độ học vấn: Tỷ lệ phân trăm
của lực lƣợng lao động nông thôn theo cấp trình độ học vấn.
+ Cơ cấu lao động nông thôn theo trình độ chuyên môn kỹ thuật: Tỷ lệ
phần trăm lực lƣợng lao động nông thôn chia theo các cấp trình độ chuyên
môn kỹ thuật.
- Sức khỏe
+ Tuổi thọ trung bình của dân số nông thôn (tính theo năm). Tuổi thọ
trung bình là một trong những chỉ số sức khỏe tổng hợp quan trọng nhất. Phản
ánh tình trạng sức khỏe chung của một cộng đồng dân cƣ và cho phép so sánh
quốc tế.
+ Tỷ lệ suy dinh dƣỡng của trẻ em nông thôn: tính theo tỷ lệ phần
nghìn số trẻ em suy dinh dƣỡng trên tổng số trẻ em. Chỉ tiêu này phản ánh
khả năng lao động của nguồn nhân lực trong tƣơng lai. Sức khỏe, độ dẻo dai,
khả năng chống đỡ với bệnh dịch, những thay đổi của môi trƣờng sống phụ
thuộc rất nhiều vào thể lực của ngƣời dân mà nguồn gốc của nó là dinh
dƣỡng. Tích lũy dinh dƣỡng từ trƣớc tuổi lao động là quan trọng và có tác
động tích cực đối với năng suất lao động.
- Đầu tư vào vốn nhân lực
Chỉ tiêu này phản ánh sự quan tâm của chính phủ, của xã hội và hộ gia
đình cho phát triển nguồn nhân lực. Đặc biệt, chỉ tiêu của Nhà nƣớc cho giáo
dục và y tế luôn đƣợc coi là thƣớc đo về mức độ ƣu tiên và sự cam kết của
chính phủ đối vói phát triển nguồn nhân lực, 2 chỉ tiêu cơ bản phản ánh tình
hình đầu tƣ vào vốn nhân lực gồm có:
+ Chỉ tiêu của Nhà nƣớc cho giáo dục- đào tạo: Đƣợc tính bằng tỷ lệ phần
trăm chi tiêu hàng năm cho giáo dục và đào tạo trong tổng chi ngân sách Nhà
21
nƣớc
+ Chỉ tiêu của Nhà nƣớc về y tế: đƣợc tính bằng tỷ lệ phần trăm chỉ tiêu
hàng năm cho lĩnh vực y tế trong tổng chi Ngân sách Nhà nƣớc. [37]
- Chỉ tiêu về phát triển con người
Chỉ số phát triển con ngƣời (Human Development Index - HDI) là chỉ
số so sánh, định lƣợng về mức thu nhập, tỷ lệ biết chữ, tuổi thọ và một số
nhân tố khác của các quốc gia trên thế giới. HDI giúp tạo ra một cái nhìn tổng
quát về sự phát triển của một quốc gia. [55]
Khái quát lại, Chỉ số HDI là một trong những chỉ số kinh tế- xã hội
tổng hợp, chứa đựng 3 yếu tố cơ bản là tuổi thọ (tính bằng số năm sống), trình
độ học vấn (kết hợp tỷ lệ biết chữ) của ngƣời trƣởng thành với số năm đi học
trung bình) và mức sống (GDP bình quân đầu ngƣời tính theo sức mua tƣơng
đƣơng, PPP). Chỉ số HDI cho phép ngƣời dân và các chính phủ có thể đánh
giá quá trình phát triển theo thời gian, so sánh trong nội bộ và giữa các quốc
gia và xác định các ƣu tiên trong can thiệp chính sách quốc gia [21,tr50]. Có
thể coi HDI là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trình độ phát triển của nguồn
nhân lực. Tuy nhiên, chỉ số này chƣa phản ánh một số chỉ số liên quan khá
quan trọng khác nhƣ bình đẳng giới, mức độ tôn trọng quyền con ngƣời.
1.3.3 Chỉ tiêu về sử dụng nguồn nhân lực
- Chỉ tiêu về sử dụng nguồn nhân lực phản ánh tình hình phân bổ và hiệu
quả sử dụng nguồn nhân lực trong nền kinh tế, phản ánh trình độ phát triển của
thị trƣờng lao động, các chính sách về lao động, việc làm và khả năng đáp ứng
của nguồn nhân lực trƣớc đòi hỏi của nền sản xuất xã hội. Chỉ tiêu này bao gồm:
Số lƣợng lao động có việc làm và cơ cấu việc làm theo ngành, theo vị -
thế việc làm, theo trình độ chuyên môn kỹ thuật.
Số lƣợng và tỷ lên phầm trăm số ngƣời đang làm việc theo nhóm, -
ngành, vị thế làm việc, cấp trình độ chuyên môn kỹ thuật.
Tỷ lệ thất nghiệp: tỷ lệ phân trăm số ngƣời thất nghiệp trên tổng số lực -
22
lƣợng lao động.
- Tỷ lệ thiếu việc làm: Tỷ lệ số ngƣời thiếu việc làm trong tổng số lực
lƣợng lao động hay tổng số ngƣời có việc làm.
- Năng suất lao động: năng suất lao động đƣợc sử dụng nhằm đo lƣờng
các nguồn lực đƣợc sử dụng hiệu quả nhƣ thế nào [37, tr49-50].
Về cơ bản, năng suất lao động phản ánh kết quả sử dụng và phân phối các yếu
tố sản xuất, là nội dung cơ bản quyết định chất lƣợng nguồn nhân lực.
1.4 KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG TRONG NƢỚC VỀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN
ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
1.4.1 Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Hải Dương
Hải Dƣơng là một tỉnh nằm ở trung tâm châu thổ sông Hồng, là một
trong những cái nôi của nền văn hoá lâu đời của dân tộc Việt Nam. Là một
trong 7 tỉnh, thành thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, với dân số hơn
1.703.492 ngƣời (theo điều tra dân số năm 2009). Trong đó dân số thành
thị: 324.930 ngƣời, dân số nông thôn: 1.378.562 ngƣời, Tỉnh Hải Dƣơng có
hệ thống cơ sở hạ tầng khá hoàn chỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế - xã
hội của tỉnh phát triển. Trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp nông thôn, Hải Dƣơng đã có những thành tựu nổi bật trong
việc phát triển nguồn nhân lực. Đó là xây dựng đƣợc đội ngũ cán bộ làm công
tác nghiên cứu khoa học, công nghệ. Ứng dụng và triển khai vào thực tiễn
phát triển nông nghiệp đã đem lại những kết quả to lớn: Đã thí nghiệm có kết
quả và triển khai áp dụng vào sản xuất các giống lúa ngắn ngày nhƣ cần thơ 1,
cần thơ 2, NN1A; các giống chịu úng: U14, U17, U20, U21, Masuri; các
giống chịu hạn nhƣ CH1, CH3, CH4; các giống lúa thuần chọn tạo trong nƣớc
có năng suất cao, chất lƣợng bảo đảm: NN75-1, NN75-2, DT10, DT11, C70,
C71, V4, CR203, NN75-6, NN75-10, VN10, Xi-21, Xi-23, CR01, Xi-12,
23
BM9830...; các giống lúa thuần nhập nội: Bao thai lùn, Mộc tuyền, Mộc
khâm, Masuri, Mộc hƣơng, Khang dân 18, San hoa 165, Q5, ải mai hƣơng,
Khâm dục 63, Nếp 352...; các giống lúa lai: San ƣu quế 99, San ƣu quế 63 và
cán bộ kỹ thuật của tỉnh đã duy trì đƣợc giống bố, mẹ và sản xuất đƣợc giống
F1 lúa lai 2 dòng, 3 dòng áp dụng vào sản xuất nông nghiệp của tỉnh. Đồng
thời kết hợp với các biện pháp kỹ thuật thâm canh trong sản xuất nhƣ: xử lý
hạt giống lúa 'ba sôi, hai lạnh', cấy dày, cấy nông tay, cấy thẳng hàng, gieo
thẳng lúa; gieo cấy đúng thời vụ; áp dụng các biện pháp kỹ thuật để tăng
nguồn phân: nhân thả bèo hoa dâu cho lúa gieo, lúa cấy; sản xuất bèo hoa dâu
vụ hè, để giống bèo hoa dâu qua đông; ủ phân chuồng, làm phân xanh, sử
dụng bùn ao bón ruộng, dùng vôi cải tạo ruộng chua; áp dụng phân hoá học:
đạm, lân, kali và thuốc sâu đối với cây trồng; áp dụng hàng ngàn trạm bơm
điện, bơm dầu, đƣa diện tích tƣới bằng cơ giới, tƣới tiêu hợp lý và tƣới tiêu
khoa học cho lúa, cây trồng cạn đạt khoảng 70% diện tích [51]
Các công cụ cải tiến và cơ giới hoá trong sản xuất nông nghiệp đã đƣợc
quan tâm áp dụng vào sản xuất để giảm sức lao động cho nông dân, để đảm
bảo kịp thời vụ cho cây trồng, để thâm canh, luân canh tăng vụ, phát triển vụ
đông nhƣ: cày cải tiến 50 và 51, bừa cải tiến có nhiều răng, cào cỏ 34A,
guồng nƣớc, máy tuốt, đập lúa, máy xay xát, máy nghiền thức ăn gia
súc….[51]
Những kết quả trên cho thấy vai trò của nguồn nhân lực cho công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Hải Dƣơng đã đƣợc Hải
Dƣơng rất chú trọng. Việc tỉnh đầu tƣ cho cán bộ làm công tác khoa học phát
triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn đã cho thấy một tầm nhìn lớn về phát
triển nguồn nhân lực.
1.4.2 Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc có nhiều đặc điểm giống Bắc Ninh, nằm trong vùng kinh tế
24
trọng điểm phía Bắc của đất nƣớc, có các trục giao thông chính, cả về đƣờng
bộ, đƣờng sắt và đƣờng thủy đi qua, lại tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội, - trung
tâm kinh tế, chính trị và văn hóa của cả nƣớc, Vĩnh Phúc có nhiều lợi thế
trong việc giao thƣơng với các trung tâm buôn bán, tiêu thụ hàng hóa lớn của
Thủ đô, cũng nhƣ với các trung tâm nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, và
nhất là thu hút vốn đầu tƣ phát triển các lĩnh vực công nghiệp. Ngoài ra, Vĩnh
Phúc còn nằm gần Sân bay quốc tế Nội Bài. [57]
Với nền kinh tế xuất phát điểm là nông nghiệp chủ yếu, có khoảng trên 80
% dân số sống ở nông thôn, khó có thể vƣơn lên làm giàu nếu chỉ tập trung cho
phát triển thuần nông, nhƣng với nhiều nỗ lực, cho đến nay Vĩnh Phúc đã có
nhiều thay đổi: Tỉnh không có hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 6,6% theo tiêu
chí mới. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 25%. Giải quyết việc làm cho khoảng 19
ngàn lao động. Với đà đó tỉnh đặt mục tiêu phấn đấu năm 2005 cơ cấu kinh tế sẽ
là: công nghiệp - xây dựng 50,1%; nông, lâm nghiệp, thủy sản 21,5%; dịch vụ
28,4% ...
- Trong bối cảnh diện tích canh tác, số lao động trong nông nghiệp đang có xu
hƣớng giảm dần, nhƣng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng nhanh, bình quân
khoảng gần 8%/năm, giảm tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi... để có
một nền sản xuất nông nghiệp thực sự có cơ cấu sản xuất theo hƣớng nâng
cao hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích.
Yếu tố chủ quan có tính chất quyết định là tạo sự thống nhất về mặt nhận
thức, quan điểm ngay từ trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo để từ đó thuyết phục
đƣợc quần chúng nhân dân. Chẳng hạn, nhận thức đƣợc rằng, trong những
bƣớc đi ban đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại một tỉnh
nghèo, thuần nông là chính thì khâu tích lũy ban đầu từ nội bộ không thể đẩy
nhanh tốc độ phát triển, bởi vậy lãnh đạo tỉnh đã coi việc huy động nguồn lực
từ bên ngoài tỉnh là yếu tố quyết định, và tìm cách chuyển hóa chúng, biến
25
ngoại lực thành nội lực để phát triển. [57]
Công tác tuyên truyền, vận động, giải thích đã làm cho mọi ngƣời dân
nhận thức đƣợc rằng, thu hút đƣợc các nhà đầu tƣ vào làm ăn trên địa bàn tỉnh
là đƣợc lợi về nhiều mặt, đồng thời thực hiện một cách nghiêm túc, công tâm,
khách quan những quy định của Chính phủ về chính sách giải phóng mặt
bằng, trong đó phải đặc biệt quan tâm đến quyền lợi chính đáng của ngƣời
dân trong khâu đền bù giải tỏa. Làm đƣợc nhƣ vậy, suy đến cùng, là nhờ sự
đồng tâm nhất trí của cán bộ lãnh đạo, nhất là trong hàng ngũ cán bộ lãnh đạo
chủ chốt của tỉnh. Bí quyết là lấy công việc, lấy nhiệm vụ chính trị làm trung
tâm để hƣớng tất cả mọi suy nghĩ, năng lực, trí tuệ của đảng viên, nhất là đội
ngũ cán bộ vào một mối. Nhờ đó, hai bài toán hóc búa đối với nhiều địa
phƣơng là tạo lập môi trƣờng kinh doanh thông thoáng và giải phóng mặt
bằng, có thể nói, đã đƣợc giải quyết thỏa đáng ở Vĩnh Phúc. [57]
Đồng tâm, nhất trí trong hàng ngũ cán bộ chủ chốt vừa là động lực, vừa
là bí quyết để khuyến khích tinh thần giám nghĩ, giám làm của cấp dƣới và
đông đảo nhân dân trong tỉnh. Trong nhiều trƣờng hợp, thậm chí chấp nhận cả
những thất bại ban đầu, nhƣng vẫn vững tin ở thắng lợi, không từ bỏ mục tiêu.
Việc sinh hóa đàn bò ở Vĩnh Phúc là một ví dụ điển hình. Đến nay đàn bò của
Vĩnh Phúc cơ bản đã đƣợc sinh hóa, tạo thành một vùng nguyên liệu thịt quan
trọng cung cấp cho thị trƣờng Hà Nội và xuất khẩu.
Khi quan điểm nhận thức đã thống nhất, mục tiêu nhiệm vụ chính trị đã
xác định rõ và đúng đắn, thì khâu tiếp theo là bố trí cán bộ để triển khai thực
hiện và nêu cao tinh thần trách nhiệm, gƣơng mẫu, đi đầu của đảng viên.
Thực tế ở Vĩnh Phúc đã chỉ ra rằng, bố trí sai cán bộ hoặc chậm luân chuyển
cán bộ lãnh đạo, quản lý sẽ khó có bƣớc đột phá, chƣa nói đến việc phân
công, phân nhiệm phải trúng và phù hợp với sở trƣờng, năng lực của cán bộ
mới đem lại thành công. Một đồng chí lãnh đạo ở Vĩnh Phúc có cách so sánh
thật dí dỏm rằng, luân chuyển cán bộ cũng giống nhƣ xếp quân trong trò chơi
26
"ru-bích cu-bích", nếu tuân thủ đúng nguyên tắc cho phép con ngƣời có thể
xếp chúng theo từng màu riêng biệt một cách nhanh chóng, nếu không thì chỉ
làm cho rối thêm mà thôi... [57]
Trên cơ sở 2 kinh nghiệm tiêu biểu về phát triển nguồn nhân lực cho
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở trên có thể rút ra một
số bài học cho Bắc Ninh trong việc phát triển nguồn nhân lực cho công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn nhƣ sau:
Một là: Đối với công tác quản lý, đào tạo và sử dụng cán bộ, cần chú
trọng tập trung vào tuyển dụng cán bộ đúng theo trình độ và chuyên ngành
đã đƣợc đào tạo, đối với cán bộ quản lý phải có trình độ trung cấp lý luận trở
lên, có kinh nghiệm trong công tác quản lý. Không ngừng đào tạo và cho đi
bồi dƣỡng kiến thức quản lý phục vụ cho công việc chuyên môn, tăng cƣờng
sự giám sát và đánh giá hiệu quả với cán bộ. Việc sử dụng cán bộ đúng
chuyên môn, vị trí công tác cũng là một việc phải làm, phân đúng ngƣời, đúng
việc là vấn đề tƣởng rất dễ những sẽ lại rất khó đối với nhƣng cán bộ quản lý
thiếu kinh nghiệm, trình độ và tâm huyết. Thực hiện luân chuyển cán bộ sao
cho hợp lý cũng là vấn đề cần phải học tập. Thực tế, trên rất nhiều địa phƣơng
hiện nay, việc luân chuyển cán bộ diễn ra rất chậm, thƣờng khi đã đƣợc biên
chế ở đâu rồi là khó di chuyển. Điều này đã nảy sinh rất nhiều hạn chế trong
việc quản lý công việc cũng nhƣ quản lý con ngƣời. Bên cạnh đó, việc chậm
luân chuyển cán bộ cũng sẽ dẫn đến hiện tƣợng tham nhũng, nhũng nhiễu dân
có thể xảy ra, làm mất đi lòng tin của nhân dân với cán bộ quản lý, với chính
quyền địa phƣơng, dẫn đến những quyết sách của địa phƣơng đƣa ra khó có
thể thực hiện đúng và đủ khi triển khai (đặc biệt ở khu vực nông thôn, khi dân
trí chƣa cao lại không đồng đều). Nhƣ vậy, với kinh nghiệm của Vĩnh Phúc
thấy rõ đƣợc việc sử dụng nguồn nhân lực nhƣ thế nào trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn để đem lại những giá trị
27
kinh tế cao và những giá trị xã hội lớn.
Thứ hai, để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hoá đất nƣớc thì vai trò của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn là hết sức quan trọng. Trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp, nông thôn thì việc đầu tƣ vào nguồn nhân lực là yếu tố
then chốt, đặc biệt đội ngũ làm công tác nghiên cứu khoa học- nghiên cứu
công nghệ sinh học và ứng dụng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Thực tế
hầu hết các tỉnh thành trong cả nƣớc, trừ những thành phố lớn thì nông thôn
chiếm tỷ lệ cao với lao động chủ yếu ở nông thôn, nông nghiệp là ngành lao
động chủ yếu tạo thu nhập cho lao động nông thôn. Việc nâng cao chất lƣợng
sản phẩm nông nghiệp đầu ra, tạo ra nhiều hàng hóa đa dạng, phong phú, chất
lƣợng có sức cạnh tranh trên thị trƣờng trong nƣớc và đƣợc xuất khẩu ra nƣớc
ngoài là mục tiêu mà hầu hết các địa phƣơng đều mong muốn. Bởi nếu đƣợc
vậy, sẽ thu hút nhiều lao động, tạo việc làm và đem lại thu nhập cao cho lao
động nông thôn, tránh đƣợc hiện tƣợng di dân nông thôn sang thành thị và các
thành phố lớn, gây ra những tổn hại nhất định về mặt xã hội- môi trƣờng.
Muốn có sản phẩm đầu ra đạt chất lƣợng và có sức cạnh tranh thì yêu cầu đòi
hỏi ở ngành nông nghiệp phải có những cán bộ làm công tác nghiên cứu công
nghệ sinh học – ứng dụng có tài, nghiên cứu, cải tiến những giống cây trồng,
vật nuôi cho năng suất cao đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của thị
trƣờng. Điều này đòi hỏi cán bộ làm công tác khoa học phải không ngừng tự
bồi dƣỡng kiến thức, học hỏi, tích cực tham gia các buổi chuyển giao công
nghệ, đặc biệt là công nghệ sinh học- ứng dụng. Liên tục mở các lớp khuyến
nông để cán bộ khoa học trực tiếp hƣớng dẫn cho bà con nông dân cách sản
xuất sạch mà hiệu quả cao… Đặc biệt, thƣờng xuyên phải tổ chức các buổi
giao lƣu kinh nghiệm với các nhà khoa học trong vùng, trong các tỉnh thành
với nhau, hoặc với cán bộ nƣớc ngoài…đánh giá, sàng lọc cán bộ nghiên cứu
khoa học thƣờng xuyên, tránh hiện tƣợng cán bộ có bằng cấp nhƣng lƣời
28
không chịu nghiên cứu.
Thứ 3, việc liên kết của bốn Nhà (Nhà nƣớc, Nhà Doanh nghiệp, Nhà
khoa học, Nhà nông) cũng sẽ góp phần rất lớn vào việc đẩy nhanh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, thực hiện sớm công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn. Nói đến 4 Nhà trên về sâu xa cũng là vấn đề con
ngƣời, cụ thể đó là cán bộ tỉnh, xã, phƣờng…và chủ doanh nghiệp, cán bộ
nghiên cứu khoa học và ngƣời nông dân. Nếu 4 Nhà này liên kết với nhau
chặt chẽ sẽ tạo ra một mắt xích dây chuyền quan hệ mật thiết với nhau. Cán
bộ quản lý tỉnh, xã, huyện… biết lo cho dân, hiểu đƣợc dân đang muốn gì và
cần gì thì khi đó mới giúp đƣợc dân. Trên cơ sở đó, cán bộ quản lý chủ chốt
của tỉnh, xã, huyện…đƣa ra những quyết sách hợp lý kêu gọi các nhà đầu tƣ
vào hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nhƣ chịu trách nhiệm đầu ra đối với
nông sản phẩm và đƣa ra thị trƣờng, có nhƣ vậy ngƣời nông dân mới yên tâm,
tập trung vào sản xuất. Cùng với việc chịu trách nhiệm đầu ra, cần phải có sự
đầu tƣ về giống cây trồng, vật nuôi…(tức là phải bắt tay với nhà nghiên cứu
khoa học) để cho ra sản phẩm có chất lƣợng cao. Riêng đối với các làng nghề,
các doanh nghiệp lớn nếu chịu đầu tƣ thì yêu cầu tỉnh nên có những đãi ngộ
đặc biệt ƣu tiên, hỗ trợ cho doanh nghiệp cũng nhƣ các hộ gia đình phát triển
29
nghề thủ công…
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở BẮC NINH
2.1 KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở BẮC NINH
2.1.1. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp ở Bắc Ninh
- Kết quả đạt được
Nông nghiệp Bắc Ninh đã và đang phát triển theo hƣớng sản xuất hàng
hóa. Số lƣợng cơ sở sản xuất và lao động nông, lâm nghiệp, thủy sản có xu
hƣớng giảm nhanh, nhƣng cơ cấu theo loại hình và ngành nghề có chuyển
biến tích cực.
Đất nông nghiệp (bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp và
đất nuôi trồng thủy sản) giảm, nhƣng đất nuôi trồng thủy sản và quy mô sử
dụng đất bình quân một hộ nông nghiệp tăng.
Cơ giới hóa trong nông nghiệp thay đổi rõ rệt, cơ giới hóa tƣới tiêu cũng phát
triển ở mọi nơi. Trong khâu thu hoạch và ra hạt, quá trình chuyển dịch diễn ra
theo hƣớng gọn nhẹ và giảm thiểu sức lao động cho nông dân. Ngoài ra nông
dân còn đầu tƣ mua máy phát điện, phát lực, máy chế biến thức ăn… để phục
vụ sản xuất nông nghiệp.
Vốn đầu tƣ từ nhiều nguồn khác nhau nhƣ vốn của hộ gia đình, vốn của
Nhà nƣớc ngày càng lớn là cơ sở ban đầu thực hiện sản xuất hàng hóa, sản
xuất lớn trong nông nghiệp, nông thôn.
Hình thức tổ chức sản xuất trong nông, lâm nghiệp và thủy sản đã và đang
thay đổi theo chiều hƣớng thích nghi với kinh tế thị trƣờng: Hộ gia đình ở
nông thôn vẫn giữ đƣợc vai trò chủ yếu trong phát triển sản xuất nông, lâm
nghiệp và thủy sản; Không chỉ số lƣợng trang trại tăng nhanh mà loại hình
30
trang trại chuyển dịch theo hƣớng tích cực đã góp phần vào quá trình chuyển
đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp và giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho
ngƣời lao động; Hợp tác xã nông, lâm nghiệp, thủy sản từng bƣớc thích ứng
với cơ chế thị trƣờng; Doanh nghiệp dân doanh tham gia sản xuất nông, lâm
và thủy sản ngày càng nhiều hơn, bƣớc đầu khẳng định sự tồn tại của một mô
hình tổ chức sản xuất mới.
Trồng lúa và nuôi lợn vẫn là hai hoạt động sản xuất chủ yếu trong
ngành nông nghiệp, cây lúa là chủ lực trong trồng trọt và con lợn là chủ lực
trong chăn nuôi của sản xuất nông nghiệp Bắc Ninh. Hiện nay, chăn nuôi theo
kiểu truyền thống không mang lại hiệu quả kinh tế nên đang chuyển dần sang
hƣớng tập trung với quy mô lớn.
Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản vƣợt qua khó khăn do hậu quả
của biến đổi khí hậu và nhiều loại bệnh mới phát sinh tuy nhiên vẫn tiếp
tục phát triển. [34]
- Khó khăn và hạn chế còn tồn tại
Một là, quy mô sản xuất của tất cả các loại hình tổ chức sản xuất trong
nông, lâm nghiệp và thủy sản đều nhỏ. Số lƣợng cơ sở sản xuất giảm nhanh.
Do vậy, số lao động trong các cơ sở này dôi ra đã tạo thêm áp lực giải quyết
việc làm trên địa bàn toàn tỉnh ngày càng lớn.
Hai là, diện tích đất nông nghiệp giảm nhanh làm cho lao động thiếu
việc làm và trở tay không kịp tìm việc làm mới. Hiện tƣợng tích tụ ruộng đất
diễn ra chậm chạp và tự phát.
Ba là, cơ giới hóa trong sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản chủ yếu
vẫn diễn ra tự phát, chậm chạp, chƣa chủ động và có những bƣớc đi thích
hợp.
Bốn là, số lƣợng nông hộ bỏ vốn ra để đầu tƣ phát triển vẫn còn chƣa
nhiều, quy mô vốn đầu tƣ còn bé. Cơ cấu sử dụng vốn đầu tƣ của ngƣời dân
chƣa hợp lý, chính quyền các cấp cần có cơ chế, chính sách để định hƣớng
31
nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả vốn đầu tƣ,
Năm là, trong nội bộ khu vực I (nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy
sản) Hộ thủy sản có một tỷ trọng quá nhỏ so với tiềm năng và thế mạnh
của ngành này (4,1%)
Sáu là, quy mô trang trại nhìn chung là nhỏ. Trình độ quản lý của chủ
trang trại cũng nhƣ chuyên môn kỹ thuật của lao động trang trại còn thấp nên
càng khó khăn trƣớc yêu cầu tiếp thu và ứng dụng khoa học kỹ thuật và quản
lý và sản xuất kinh doanh. Sản phẩm chủ yếu của các trang trại vẫn ở dạng
thô…cơ chế chính sách hỗ trợ và đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển
kinh tế trang trại còn chƣa đúng mức.
Bảy là, tình hình hoạt động của các hợp tác xã hiện nay còn gặp không
ít khó khăn và bất cập nhƣ trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý
còn hạn chế; quá trình chuyển đổi của nhiều hợp tác xã nông nghiệp còn
mang tính hình thức; doanh thu hàng năm của hợp tác xã nông nghiệp còn bé,
nhiều khi còn thua lỗ.
Tám là, số doanh nghiệp dân doanh tham gia sản xuất kinh doanh
ngành nông nghiệp và thủy sản vẫn còn quá ít, tỷ trọng chỉ chiếm khoảng 1%
tổng doanh nghiệp dân doanh trong tất cả các ngành kinh tế của Bắc Ninh.
Chín là, chăn nuôi lợn và trồng lúa hiệu quả vẫn còn thấp và chủ yếu
vẫn là lấy công làm lãi… [34, tr 49-50]
Ngoài những thành tựu và hạn chế mà công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp nông thôn ở Bắc Ninh thời gian qua đem lại thì hệ quả tất yếu
của nó mà không thể không kê đến đó là đời sống vật chất và tinh thần của
nông dân không ngừng đƣợc cải thiện: Thu nhập tăng lên, cơ cấu thu nhập
của hộ gia đình ở nông thôn có sự chuyển dịch tích cực; điều kiện sinh hoạt
và mô trƣờng sống ngày càng đƣợc cải thiện hơn; chi tiêu dùng của nông dân
không chỉ tăng lên cả về số và chất mà cơ cấu tiêu dùng còn thay đổi theo
32
hƣớng tích cực; tích lũy của hộ gia đình ngày càng tăng; nhiều chính sách xã
hội góp phần cải thiện nâng cao đời sống dân cƣ nông thôn của Nhà nƣớc đã
đƣợc triển khai thực hiện ….
2.1.2 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn ở Bắc Ninh
- Kết quả đạt được
Nông thôn mới đã, đang hình thành và từng bƣớc hoàn thiện, khu vực
nông thôn Bắc Ninh trải ra trên địa bàn khá rộng, cùng với quá trình đầu tƣ
tăng cƣờng cơ sở hạ tầng, phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển
dịch cơ cấu lao động theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (giảm tỷ trọng
gia tăng và tỷ trọng lao động trong khu vực nông nghiệp, tăng các tỷ trọng
tƣơng ứng ở khu vực công nghiệp và dịch vụ) là hiện tƣợng trong khu vực
nông thôn Bắc Ninh đã và đang có xu hƣớng chuyển dịch nhanh từng phần
sang khu vực thành thị ở các huyện trong tỉnh. Nhiều nơi “thành thị” và “nông
thôn” xen ghép và nối tiếp nhau, chồng gối về lãnh thổ, đất đai, dân cƣ và các
hoạt động kinh tế xã hội… hiện nay trong vùng nông thôn đã xuất hiện nhiều
đô thị nhỏ, thị tứ, phố làng, chợ và các tụ điểm dân cƣ tập trung.
Đặc biệt, việc hình thành rất nhanh các khu công nghiệp tập trung và
cụm công nghiệp vừa và nhỏ, vì thế dân cƣ làm nghề nông giảm đi nhanh
chóng, họ chuyển sang làm nhiều ngành nghề phi nông, lâm và thủy sản [34,
tr13-14]. Có thể thấy rằng dân số nông thôn Bắc Ninh ngày nay trẻ, số ngƣời
sống phụ thuộc ít hơn số lao động trong một gia đình, một gia đình có 4 ngƣời
thì có 2 đến 3 ngƣời là lao động chính. Đây thực sự là cơ hội thuận lợi để
nâng cao thu nhập cho mỗi ngƣời dân, là nguồn lực để phát triển nông thôn
theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trong nông thôn kinh tế phát triển theo hƣớng đa dạng hóa ngành nghề
với tốc độ nhanh, tạo tiền đề tăng thu nhập, tăng tích lũy của hộ gia đình. Cơ
cấu ngành nghề của hộ nông thôn có sự thay đổi nhanh theo hƣớng tích cực,
giảm số lƣợng và tỷ trọng nhóm hộ nông, lâm nghiệp, thủy sản; tăng số lƣợng
33
và tỷ trọng nhóm hộ công nghiệp và dịch vụ. Chuyển dịch cơ cấu lao động
theo ngành tiến nhanh hơn so với ngành nghề chính của hộ; trình độ chuyên
môn kỹ thuật của lao động nông thôn đƣợc nâng lên. Xu hƣớng hoạt động đa
ngành nghề của lao động khu vực nông thôn ngày càng tăng. Theo kết quả
điều tra, trong số lao động nông, lâm nghiệp, thủy sản chỉ có 52% hoàn toàn
chuyên sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản, còn lại 48% kiêm thêm ngành
nghề khác. Số ngƣời làm trong các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ
kiêm thêm sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản là 18%, bên cạnh đó tỷ lệ số
ngƣời trong độ tuổi lao động có khả năng lao động ở nhóm 15-19 tuổi chiếm
32,1%, từ 30-39 chiếm 27,8% từ 40 tuổi trở lên chiếm 40,1%. Cơ cấu lao
động nông thôn Bắc Ninh thuộc loại nhóm lao động trẻ. Mặt khác, trình độ
chuyên môn kỹ thuật của lao động nông thôn đã nâng lên rõ rệt, số ngƣời
trong độ tuổi lao dộng có khả năng lao động có trình độ chuyên môn từ sơ
cấp, công nhân kỹ thuật trở lên ngày một tăng khoảng 13%-15% [34, tr17]
Kết cấu hạ tầng nông thôn tiếp tục đƣợc xây dựng theo hƣớng phát
triển toàn diện, tƣơng ứng với nhu cầu và đáp ứng những đòi hỏi của việc
phát triển nông thôn mới: Điện khí hóa đi trƣớc một bƣớc làm tiền đề vững
chắc để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn. Thời gian qua
ngành điện đã đầu tƣ trên 400 tỷ đồng để xây dựng mới và cải tạo mạng lƣới
đƣờng dây tải điện, hệ thống các trạm biến áp trung gian, trạm hạ thế cả khu
vực thành thị và nông thôn. Nhờ có điện mà các hoạt động sản xuất kinh
doanh sức ngƣời đƣợc dần thay thế bằng các công cụ, máy móc sử dụng điện
năng, điện dùng vào các khâu của sản xuất nông nghiệp (làm đất, tƣới tiêu,
chế biến nông sản..) ngày càng tăng. Đây là tiền đề vững chắc cho việc đẩy
nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Bắc
Ninh; mạng lƣới giao thông nông thôn đƣợc mở rộng, tỷ lệ đƣờng nhựa hoặc
bê tông hóa bề mặt ngày càng tăng; hệ thống thủy lợi ngày càng đƣợc hoàn
thiện. Hệ thống trạm bơm thuộc các cấp quản lý thƣờng xuyên đƣợc tu bổ,
34
nâng cấp và phong trào kiên cố hóa kênh mƣơng tiếp tục đƣợc thực hiện trên
phạm vi toàn tỉnh, 100% diện tích đất canh tác đƣợc tƣới tiêu góp phần tăng
năng suất và sản lƣợng cây trồng; số lƣợng trƣờng và tỷ lệ trƣờng đƣợc kiên
cố hóa của cả 4 cấp học đều tăng. Đây là yếu tố không thể thiếu trong việc
góp phần nâng cao dân trí và là một trong những cơ sở vững chắc để cải thiện
chất lƣợng nguồn nhân lực ở nông thôn; mạng lƣới y tế ở nông thôn đƣợc đầu
tƣ, tăng cƣờng cả về cơ sở vật chất và nguồn nhân lực; mạng lƣới thông tin
văn hóa ở cơ sở ngày càng mở rộng và hoàn thiện đã góp phần làm cho đời
sống tinh thần của ngƣời dân không ngừng đƣợc nâng lên, góp phần nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Một số ngành kinh tế chủ yếu trong nông thôn ngày càng phát triển, cụ
thể các làng nghề đƣợc khôi phục và phát triển; số lƣợng cơ sở chế biến nông
sản ngày càng nhiều…đây là cơ sở cho quá trình đẩy nhanh chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ở nông thôn theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; hoạt động
dịch vụ ở nông thôn ngày càng đa dạng phục vụ thiết thực sản xuất kinh
doanh và đời sống nhân dân. [34]
Cơ sở vật chất cho hoạt động của ủy ban nhân dân xã đƣợc tăng cƣờng,
đội ngũ công chức cơ sở tiếp tục đƣợc trẻ hóa và nâng cao trình độ nhằm hoàn
thiện chức năng dịch vụ công.
- Tuy nhiên
Chất lƣợng của các công trình hạ tầng ở nông thôn còn thấp, không đạt
tiêu chuẩn kỹ thuật tiên tiến và chƣa đáp ứng yêu cầu phát triển của nông
nghiêp, nông thôn trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Việc mở rộng và nâng cấp các công trình hạ tầng nông thôn trong
những năm qua còn mang tính tự phát, việc xây dựng các công trình thiếu qui
hoạch tổng thể đồng bộ…
Có sự khác biệt về qui mô và trình độ phát triển kết cấu hạ tầng giữa
35
các vùng, giữa các cộng đồng làng xã nông thôn.
Việc cung cấp nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn trên địa bàn
tỉnh cũng thiếu đƣợc quan tâm. Vấn đề vệ sinh, môi trƣờng nông thôn đã và
đang là vấn đề bức xúc ở nhiều địa phƣơng ở Bắc Ninh.
Cơ cấu lao động và ngành nghề chuyển dịch còn chậm hơn với cơ cấu
kinh tế. Các cơ sở công nghiệp, chăn nuôi vẫn chủ yếu nằm trong khu dân cƣ.
Đào tạo nghề cho lao động thông qua trƣờng lớp còn ít, chủ yếu lao động
đƣợc đào tạo nghề qua kèm cặp và tại các cơ sở sản xuất.
Các hộ sản xuất phi nông, lâm nghiệp và thủy sản có quy mô nhỏ, các
loại hình dịch vụ công chƣa phát triển rộng và đều khắp các địa phƣơng. Do
các ngân hàng, quỹ tín dụng còn ít trong nông thôn nên hoạt động cho vay
nặng lãi trong nông thôn vẫn còn diễn ra, chủ yếu ở các làng nghề.Việc quy
hoạch thị tứ chậm nên hoạt động kinh doanh của các hộ diễn ra tự phát, một
số chợ còn lạc hậu.Trụ sở làm việc và trang thiết bị văn phòng của một số ủy
ban nhân dân vẫn còn lạc hậu. Trình độ công chức cơ sở còn bất cập cả về
trình độ chuyên môn và lý luận chính trị. Cụ thể, số công chức xã có trình độ
về chuyên môn kỹ thuật và lý luận từ cao cấp trở lên vẫn còn ít chiếm 14,1%
và 0,3% [34, tr 26-27]
2.2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở
BẮC NINH GIAN ĐOẠN 2005 ĐẾN NAY.
2.2.1 Số lượng và cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh
+ Quy mô dân số
Theo số liệu thống kê mới nhất năm 2010, Bắc Ninh có 1.041.100
ngƣời. Sau 6 năm, dân số Bắc Ninh tăng thêm 52.800 ngƣời (năm 2005 là
998.330 ngƣời). Trong đó dân cƣ nông thôn chiếm trên 84%, dân số thành thị
chiếm 16%. Nếu so với thành phần dân số năm 2005 dân số nông thôn chiếm
88% và dân số thành thị là 12% thì thành phần dân số này có xu hƣớng
36
chuyển dịch theo cơ cấu tăng dân số thành thị và giảm dân số nông thôn.
Bảng2.11 : Quy mô dân số ở Bắc Ninh phân theo huyện và thành phố năm
2009 so sánh với năm 2005
Đơn vị tính: 1000 người
STT Huyện, thành phố Dân số 2009 Dân số 2005
Thành Phố Bắc Ninh 151,549 85,5 1
Huyện Yên Phong 125,069 147,8 2
Huyến Quế Võ 141,544 156,6 3
Huyện Tiên Du 121,293 132,5 4
Huyện Từ Sơn 129,652 125,0 5
Huyện Thuận Thành 147,394 144,0 6
Huyện Lƣơng Tài 105,394 108,5 7
Huyện Gia Bình 106,704 103,1 8
998,3 Bắc Ninh 1028,444
Nguồn: Niêm giám thống kê Bắc Ninh 2009
Nhìn vào bảng 2.1 thấy đƣợc số lƣợng dân số ở thành phố Bắc Ninh
trong 5 năm từ 2005-2009 tăng gần gấp đôi, điều này nói lên sự lớn mạnh của
thành phố Bắc Ninh sau thời gian và số lao động di chuyển vào thành phố,
xây dựng kinh tế- xã hội ở thành phố là khá đông. Một mặt sẽ tạo điều kiện
cho thành phố phát triển với nguồn nhân lực dồi dào, mặt khác cũng tạo ra
những hạn chế về mặt xã hội nảy sinh nhƣ thất nghiệp, tệ nạn xã hội, môi
trƣờng…gia tăng. Nhìn chung sự gia tăng dân số Bắc Ninh nói chung và các
địa phƣơng nói riêng về cơ bản sẽ tạo ra nguồn lực dồi dào, tạo ra sức cầu
hàng hóa lớn trên thị trƣơng đồng thời kích thích sản xuất hàng hóa phát triển
không chỉ ở thành thị mà còn ở nông thôn dẫn đến đẩy nhanh quan hệ hàng
hóa tiền tệ, kích thích nền kinh tế thị trƣờng phát triển, tăng thu nhập cho
ngƣời lao động nông thôn nói riêng và toàn tỉnh nói chung, tạo điều kiện cho
đầu tƣ phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
37
hoá nông nghiệp, nông thôn.
Bảng 2.2: Dân số và cơ cấu dân số thành thị- nông thôn 2005- 2010
Đơn vị: 1000 người
Dân số 2005 2010
998,3 1041,1 Toàn tỉnh Bắc Ninh
120,3 167,5 Thành thị
12 16 Tỷ trọng (%)
878 879,3 Nông thôn
88 84 Tỷ trọng (%)
Nguồn: Niêm giám thống kê Bắc Ninh 2010
Nhìn vào bảng 2.2 dân số và cơ cấu dân số thành thị- nông thôn Bắc
Ninh, ta thấy đƣợc sự gia tăng dân số năm 2005 từ 998,3 nghìn ngƣời lên đến
1041,1 nghìn ngƣời vào năm 2010, điều này muốn nói lên cơ cấu dân số của
tỉnh Bắc Ninh hiện nay thuộc dạng cơ cấu dân số trẻ, lực lƣợng trong độ tuổi
lao động không ngừng gia tăng, đây là lực lƣợng chủ yếu tiến hành công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đồng thời cơ cấu dân số trẻ cho thấy tiềm năng
nguồn nhân lực về mặt số lƣợng lớn. Bên cạnh đó, với tỷ lệ dân số thành thị
gia tăng và tỷ lệ dân số nông thôn giảm xuống nói lên tốc độ đô thị hóa ở khu
vực nông thôn diễn ra khá nhanh, sự di chuyển lao động từ nông thôn ra thành
thị cũng phổ biến, việc giảm dân số ở khu vực nông thôn còn cho thấy hiệu
quả phần nào của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã ảnh hƣởng đến
chyển dịch cơ cấu lao động Bắc Ninh.
+ Cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh
Bắc Ninh đang tiến nhanh trên con đƣờng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Định hƣớng đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 Bắc Ninh sẽ có 18
khu công nghiệp tập trung với trên 10.000 ha đất. Bên cạnh đó 43 khu, cụm
công nghiệp vừa và nhỏ đƣợc hình thành cùng các thị trấn, thị tứ đƣợc quy
hoạch, xây dựng đang trở thành những yếu tố quan trọng đƣa nông nghiệp,
38
nông thôn Bắc Ninh phát triển với diện mạo mới. Đây chính là một nguyên
nhân cơ bản làm chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn theo chiều hƣớng
ngày càng tích cực.
Sau gần15 năm tái lập tỉnh, cơ cấu ngành nghề khu vực nông thôn có
sự thay đổi nhanh theo hƣớng tích cực. Biểu hiện trƣớc hết là số lƣợng và tỷ
trọng nhóm hộ nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm mạnh, đi đôi với sự gia
tăng đáng kể số lƣợng và tỷ trọng nhóm hộ công nghiệp và dịch vụ.
Biểu hiện rõ nét nhất là số lƣợng lao động làm việc trong các cơ sở phi
nông, lâm và thủy sản tăng mạnh. Theo kết quả cuộc Tổng điều tra cơ sở kinh
tế, hành chính và sự nghiệp năm 2007, tính đến 1-7-2007 toàn tỉnh có 254.564
ngƣời đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức chính trị,
tổ chức xã hội và các cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông, lâm nghiệp và thủy
sản; So với năm 1997 tăng gần 4 lần và tăng 78% so với năm 2002. Bình
quân tăng mỗi năm trên 13%. Trong khi đó, lao động tại các hộ và hợp tác xã
nông lâm thủy sản năm 2007 giảm 23% so với năm 1997. Lao động chuyển
sang cơ sở phi nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản chủ yếu từ khu vực nông
thôn hoặc sản xuất kinh doanh nông nghiệp. [47]
Bảng 2.3 Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở Bắc Ninh
Đơn vị: %
2010 2006
43 64 Nông nghiệp- thủy sản
33 22 Xây dựng- công nghiệp
24 14 Dịch vụ
Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Bắc Ninh 2010
Nhìn vào bảng 2.3 thấy số hộ nông nghiệp, thủy sản giảm mạnh đồng
thời với sự tăng nhanh tƣơng ứng của số hộ công nghiệp, xây dựng và dịch
vụ. Thêm vào đó, xu hƣớng kinh tế thuần nông trong các hộ nông nghiệp,
thủy sản cũng giảm đáng kể. Ngoài ngành sản xuất chính, các hộ nông
39
nghiệp, thủy sản đã tích cực khai thác các nguồn vốn và số lao động dôi dƣ,
thời gian nông nhàn để tổ chức thêm các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch
vụ khác. Đây là xu hƣớng tích cực trong nông thôn, khẳng định tính tất yếu
của chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp nhằm tăng thu nhập và
cải thiện đời sống nông dân.
Nhìn vào số liệu trên ta có thể thấy cơ cấu lao động nông thôn ở Bắc
Ninh hiện nay vẫn còn lạc hậu, trình độ sản xuất hàng hóa còn thấp và vẫn
mang tính thuần nông. Đáng chú ý là quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động
còn chậm, chƣa bắt kịp đƣợc xu hƣớng chung. Bên cạnh đó, quá trình chuyển
dịch cơ cấu lao động diễn ra không đều ở các huyện, cơ cấu hộ chuyển biến
nhanh theo hƣớng tích cực nhƣng tốc độ chuyển dịch ngành nghề từ nông
nghiệp sang phi nông nghiệp còn chênh lệch giữa các địa phƣơng, cụ thể: Tỷ
trọng các hộ công nghiệp - xây dựng và dịch vụ ở huyện Quế Võ tăng từ 6,5%
năm 2001 lên 24,6% năm 2006, huyện Lƣơng Tài từ 9,7% lên 26,2%; huyện
Gia Bình từ 15,1% lên 33,7%.[41].
Bảng 2.4: Quy mô dân số và lực lượng lao động (giai đoạn 2005- 2010)
Tăng trưởng bình
quân Chỉ tiêu 2005 2010 (% năm)
2006-2010
1. Dân số trung bình (1000 ngƣời)
991,09 1.038,2
0,93
Chia theo thành thị và nông
thôn:
+Thành thị
133,64
409,7
36,29
+ Nông thôn
857,45
628,5
-13,73
2. Dân số trong độ tuổi lao động
(1000 ngƣời)
603,8
652,3
1,56
Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động
so với dân số (%)
60,9
62,8
X
40
Nguồn: Số liệu Thống kê và Kế hoạch.
Nhìn vào bảng 2.4 chúng ta thấy đƣợc sự gia tăng của lao động thành
thị từ 133.64 năm 2005 lên 409,7 năm 2010 nói lên sự chuyển dịch lao động
theo hƣớng tăng lao động thành thị và giảm lao động nông thôn (từ 857,45
năm 2005 xuống còn 628,5 năm 2010). Việc làm ở thành thị đang có xu
hƣớng gia tăng và thu hút đƣợc khá đông lao động từ nông thôn sang, đồng
thời ở nông thôn hiện nay, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, cùng với
tính chất thời vụ ngành nông nghiệp, và thu nhập từ ngành nông nghiệp thấp
dẫn đến một lƣợng lớn lao động nông thôn thất nghiệp trên chính mảnh đất
mình sinh ra và phải đi sang thành phố kiếm việc làm và kiếm thêm thu nhập.
Điều này vừa cho thấy mặt tích cực thể hiện ở sự phát triển của các đô thị lớn
có thêm nguồn lao động, sản xuất hàng hóa có điều kiện phát triển mạnh, tăng
trƣởng kinh tế năm sau cao hơn năm trƣớc…đồng thời còn tạo việc làm và
tăng thêm thu nhập cho lao động nông thôn. Mặt khác, hậu quả để lại là lao
động nông thôn với tay nghề và trình độ thấp có thể sẽ không kiếm đƣợc việc
làm có thu nhập ổn định và cao mà còn thất nghiệp hoặc kiếm những việc với
tính chất mùa vụ, sau vài tháng lại mất việc…thành thị là nơi đất chật, nếu cứ
tập trung hết về đây sẽ gây ra những hạn chế phải kể đến nhƣ ô nhiễm môi
trƣờng, tệ nạn xã hội (chộm, cắp, cƣớp giật…) gây ra bất ổn cho khu vực
thành thị đồng thời việc di chuyển lao động sẽ còn gây ra sự mất cân đối về
mặt kinh tế cũng nhƣ xã hội ở nông thôn. Nông thôn muốn phát triển kinh tế
nông nghiệp hoặc những ngành nghề truyền thống khác sẽ thiếu lao động,
kinh tế nông nghiệp giảm sút, ngành nghề truyền thống có xu hƣớng bị mai
một…
-
Cơ cấu lao động theo nhóm tuổi
Lực lƣợng lao động của Bắc Ninh nhìn chung thuộc loại trẻ, tỷ lệ lực lƣợng
41
lao động trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ loại cao,
Bảng 2.5: Quy mô và cơ cấu lao động chia theo nhóm tuổi
Đơn vị:1000 người
2007 2008 2009 2010
Nhóm Số Cơ Số Cơ Số Cơ Số Cơ
tuổi lượng cấu lượng cấu lượng cấu lượng cấu
(%) (%) (%) (%)
112,1
19,25
110,1
18,81
108,0
18,32
106,6
Tổng số 582,2 100 585,5 100 589,4 100 593,1 100
17,97
160,2
27,51
157,0
26,81
153,7
26,08
145,6
15-24
24,55
160,2
27,51
160,5
27,42
159,6
27,08
161,1
25-34
27,17
98,8
16,97
116,6
19,92
115,0
19,51
122,8
35-44
20,71
9,60
50,9
8,76
41,3
9,04
53,1
9,01
57,0
45-54
55 trở lên
*Nguồn: Số liệu Thống kê và Kế hoạch
Trong số 593,1 nghìn ngƣời từ đủ 15 tuổi trở lên tham gia lực lƣợng
lao động, lực lƣợng lao động trong độ tuổi lao động có 563,1 nghìn ngƣời,
chiếm 90,4%.
Chia theo nhóm tuổi, lực lƣợng lao động ở nhóm tuổi 35-44 chiếm tỷ lệ
cao nhất (27,17%); tiếp đến là nhóm tuổi 25-34 (24,55%); thấp nhất là nhóm
tuổi 55 trở lên (9,6%); các nhóm tuổi khác, tỷ lệ ở mức trên dƣới 20%.
Nhìn chung, cũng nhƣ các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, lực
lƣợng lao động của Bắc Ninh thuộc loại trẻ, tỷ lệ lực lƣợng lao động trong độ
tuổi lao động chiếm tỷ lệ loại cao. Tuy nhiên, tỷ lệ lực lƣợng lao động ở nhóm
tuổi trẻ (15-24 và 25-34) có xu hƣớng giảm và tỷ lệ lực lƣợng lao động ở các
42
nhóm tuổi cao (45-54 và 55 tuổi trở lên) có xu hƣớng tăng. [48]
- Cơ cấu lao động theo giới tính và khu vực thành thị nông thôn:
Bảng 2.6: Lực lượng lao động chia theo giới tính, khu vực thành thị,
nông thôn
Đơn vị tính: 1000 người
Chia ra: Lao động đang làm
việc toàn tỉnh Thành thị Nông thôn Nhóm
Trong đó: Nữ
Trong đó: Nữ
Trong đó: Nữ
tuổi
Tổng
Tổng
Tổng
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
số
số
số
LĐ
nữ (% )
LĐ
nữ (%)
LĐ
nữ (%)
52,20
55,5 28,0
50,54
514,8 269,7
52,38
2006 570,3 297,7
51,81
62,8 31,8
50,66
519,4 270,2
52,02
2007 582,2 302,0
51,79
66,3 35,2
53,03
519,2 268,1
51,63
2008 585,5 33,2
51,29
66,5 34,0
51,18
522,9 268,3
51,31
2009 589,4 302,3
51,40
66,7 34,0
50,99
526,4 270,9
51,46
2010 593,1 304,9
Nguồn: Số liệu Thống kê và Kế hoạch
Tỷ trọng lực lƣợng lao động nữ chiếm trong tổng lực lƣợng lao động
nói chung có xu hƣớng giảm nhẹ (từ 52,2% năm 2006 giảm xuống còn 51,4%
năm 2010); khu vực thành thị, tỷ lệ lực lƣợng lao động nữ có xu hƣớng tăng
(từ 50,54% năm 2006 tăng lên 50,99% năm 2010); khu vực nông thôn, tỷ lệ
lực lƣợng lao động nữ có xu hƣớng giảm (từ 52,38% năm 2006 giảm xuống
còn 51,46% năm 2010).
Tỷ lệ lao động ở khu vực thành thị tăng từ 9,74% (55.545/570.300) lên
43
13,33% (85.115/638.520) năm 2010. Tỷ lệ lao động nông thôn giảm từ
90,26% (514.755/570.300) năm 2006 xuống còn 86,67%
(553.405/638.520) năm 2010.[48]
2.2.2 Chất lượng nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh
Chất lƣợng của nguồn nhân lực có ảnh hƣởng trực tiếp đến sự phát
triển kinh tế- xã hội của cả nƣớc nói chung và của Bắc Ninh nói riêng nhất là
trong giai đoạn hội nhập kinh tế sâu và rộng nhƣ hiện nay. Chất lƣợng nguồn
nhân lực đƣợc đánh giá thông qua nhiều tiêu chí khác nhau, tiêu chí thƣờng dùng
để đánh giá là trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật của ngƣời lao
động, sức khỏe, đầu tƣ vào vốn nhân lực và chỉ tiêu về phát triển con ngƣời…
+ Về trình độ học vấn
Bảng 2.7 Trình độ học vấn lao động nông thôn ở Bắc Ninh 2005-2009
Đơn vị: %
Tổng số Năm 2005 Năm 2009
Mù chữ 1,01 0,5
Chƣa tốt nghiệp tiểu học 6,51 2,4
Đã tốt nghiệp tiểu học 28,39 29,1
Đã tốt nghiệp trung học cơ sở 46,73 48,5
Đã tốt nghiệp trung học phổ thông 17,36 19,5
100 100
Nguồn: Niêm giám thống kê Bắc Ninh 2009
Số liệu thống kê qua các năm cho thấy trình độ học vấn của lực lƣợng
lao động nông thôn có xu hƣớng nâng cao, tỷ lệ ngƣời không biết chữ không
ngừng giảm xuống. Từ 1,01% năm 2005 xuống còn 0,5%; số chƣa tốt nghiệp
tiểu học giảm từ 6,51% xuống còn 2,4%; số đã tốt nghiệp trung học cơ sở và
trung học phổ thông tăng 64,9% lên 68%. Tuy nhiên, so với khu vực thành
thị trong tỉnh trình độ học vấn của lao động nông thôn thấp hơn hẳn (thấp hơn
44
khoảng 2,3 lần).
Trình độ học vấn của lao động đang làm việc không ngừng đƣợc cải
thiện: Hằng năm, nhóm lao động có trình độ văn hoá trung học cơ sở và trung
học phổ thông tăng 7,73%/năm (năm 2010 là 69,5%). Năm 2010, tỷ lệ tốt
nghiệp trung học cơ sở 42,1%; tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông 27,46%.
Nếu so sánh với một số tỉnh Đồng Bằng Sông Hồng về trình độ học vấn của
ngƣời lao động (2010) thì Bắc Ninh có tỷ lệ số ngƣời không biết chữ thấp hơn
Vĩnh Phúc và Nam Định (0,42% so với 2,05% và 1,59%) chƣa tốt nghiệp tiểu
học Bắc Ninh thấp hơn Vĩnh Phúc (6,1% và 9,83%) nhƣng cao hơn Nam
Định (6,1% và 4,3%) Tốt nghiệp Tiểu học và trung học cơ sở Bắc Ninh đều
cao hơn Vĩnh Phúc (23,06% so với 22,4% và 42,1% so với 30,03%) nhƣng lại
thấp hơn Nam Định (22,86% so với 29,79%,) (42,1% so với 48,23%), nhƣng
riêng tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông thì ngƣợc lại Bắc Ninh thấp hơn
Vĩnh Phúc (27,46% so với 35,69%) nhƣng lại cao hơn Nam Định (27,46% so
với 18,09%).[48]
Bảng 2.8: Hiện trạng lao động theo trình độ học vấn năm 2010
(Dân số từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân)
Chỉ tiêu Bắc Ninh Vĩnh Phúc Nam Định
I. Tổng số (1000 người) 593,1 617,0 960,0
Phân theo trình độ học vấn
1.Chƣa bao giờ đi học (không biết chữ) 2,5 12,649 15,285
2.Chƣa tốt nghiệp Tiểu học 36,6 60,658 41,247
3.Tốt nghiệp Tiểu học 141,5 138,208 285,990
4. Tốt nghiệp Trung học cơ sở 249,7 185,285 443,783
5.Tốt nghiệp Trung học phổ thông 162,8 220,2 173,695
II. Cơ cấu (%) 100,0 100,0 100,0
Phân theo trình độ học vấn
45
1.Chƣa bao giờ đi học (không biết chữ) 0,42 2,05 1,59
2.Chƣa tốt nghiệp Tiểu học 6,17 9,83 4,3
3.Tốt nghiệp Tiểu học 23,86 22,4 19,79
4. Tốt nghiệp Trung học cơ sở 42,1 30,03 46,23
5.Tốt nghiệp Trung học phổ thông 27,45 35,69 18,09
*Nguồn: Số liệu quy hoạch phát triển nhân lực 2010-2020 của các tỉnh
Nhìn chung, trình độ học vấn phổ thông của lực lƣợng lao động ở Bắc Ninh
cao hơn mức trung bình của cả nƣớc và tƣơng đƣơng với mức trung bình của
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. [48]
+ Về trình độ chuyên môn
Bảng 2.9 Cơ cấu lao động nông thôn phân theo trình độ chuyên môn
Năm Năm 2005 Năm 2010
100 100 Tổng số
70,5 54,49 - Chưa qua đào tạo
- Đã qua đào tạo nghề hoặc tương 29,5 45 đương
- Trong đó lao động đã qua đào tạo 23,1 33 nghề
- Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, 6,4 12,0 cao đẳng- đại học và trên đại học
Nguồn: Niên giám thống kê Bắc Ninh 2009
Tính chung cả tỉnh, tỷ lệ qua đào tạo nói chung của lực lƣợng lao động
đã tăng từ 29,5% năm 2005 lên 45% năm 2010. Trong đó: tỷ lệ đã qua đào tạo
nghề tăng từ 23,1% lên 33%, tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, cao đẳng,
đại học và trên đại học tăng từ 6,4% lên 12,7% so với bình quân của vùng
đồng bằng Sông Hồng tỷ lệ lao động có trình độ trung cấp nghề của Bắc Ninh
còn thấp hơn (4,2% so với 6,5%) nhƣng trình độ cao đẳng nghề của Bắc Ninh
là 2,58% cao hơn bình quân vùng là 2,2%, trình độ Đại học và trên Đại học
46
Bắc Ninh thấp hơn (5,53% so với 6,8%) với Vĩnh Phúc lao động chƣa qua
đào tạo ở Bắc Ninh cao hơn (55,0% so với 48,8%) nhóm sơ cấp nghề và công
nhân kỹ thuật không bằng thấp hơn (26,2% và 32,52%) nhóm trung cấp nghề
tƣơng đƣơng Vĩnh Phúc (4,6% và 4,45%) nhóm cao đẳng nghề Bắc Ninh hơn
Vĩnh Phúc (2,58% so với 1,26%) nhóm trung cấp chuyên nghiệp Bắc Ninh
kémVĩnh Phúc(3,4% so với 7,13%) song ở nhóm cao đẳng, đại học Bắc Ninh
hơn hẳn Vĩnh Phúc (8,34% so với 5,72%) còn trình độ trên đại học tỷ lệ này ở
Bắc Ninh cao gần gấp đôi Vĩnh Phúc (0,28% so với 0,15%). [48]
Bảng2.10: Hiện trạng lao động theo trình độ đào tạo năm 2010
(Dân số từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân)
Chỉ tiêu Bắc Ninh Vĩnh Phúc Nam Định
I. Tổng số (1000 người) 593,1 617,0 960,0
Phân theo trình độ đào tạo
1.Chƣa qua đào tạo 351,1 301,096 528,0
2.Sơ cấp nghề 21,8 163,321 6,601
3. Công nhân kỹ thuật không bằng. 133,4 37,338 316,947
27,256 17,117 25,1 4. Trung cấp nghề
15,3 7,779 4,008 5.Cao đẳng nghề
20,2 43,895 27,111 6. Trung cấp chuyên nghiệp
18,3 25,863 16,311 7.Cao đẳng
31,1 9,436 23,25 8.Đại học
1,7 0,926 0,66 9.Trên Đại học
100,0 100,0 100,0 II. Cơ cấu (%)
Phân theo trình độ đào tạo
54,49 48,8 55,0 1.Chƣa qua đào tạo
3,68 26,47 0,69 2.Sơ cấp nghề
47
22,49 6,05 33,02 3. Công nhân kỹ thuật không bằng
4. Trung cấp nghề 4,29 4,42 1,78
5.Cao đẳng nghề 2,58 1,26 0,42
6. Trung cấp chuyên nghiệp 3,4 7,13 2,82
7.Cao đẳng 3,09 4,19 1,7
8.Đại học 5,25 1,53 2,42
9.Trên Đại học 0,28 0,15 0,07
Nguồn: Số liệu quy hoạch phát triển nhân lực 2010-2020 của các tỉnh
Bảng số 2. 11 : Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật của lao động
trong các khu công nghiệp: Bắc Ninh và Bình Dương (Quý II/2010)
%/Tổng số lao động.
Theo các cấp trình độ Bắc Ninh Bình Dương
Mù chữ 0 0,2
Tốt nghiệp trung học 7,2 8,2
Tốt nghiệp trung hoc cơ sở 29,2 63,1
Tốt nghiệp trung học phổ thông 63,6 28,5
Tỷ lệ lao động qua đào tạo 42,2 30
Nguồn: Phụ chương Việc làm-Báo Lao động – ngày 25/8/2010
+ Về chỉ số phát triển con người ở Bắc Ninh dưới góc độ phản ánh bởi mức
sống dân cư
Kinh tế của Bắc Ninh đã vƣợt qua khó khăn, ngăn chặn đƣợc đà suy
giảm kinh tế, tốc độ tăng trƣởng khá, tổng sản phẩm (GDP) năm 2009 ƣớc
tăng 12,54% so với năm 2008; trong đó: khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ
sản tăng 3,25%, cao hơn năm 2008 (tăng 2,49%), khu vực công nghiệp - xây
dựng chỉ tăng 12,99% (thấp hơn năm 2008: 18,91%); khu vực dịch vụ ƣớc
tăng 16,7% (Thấp hơn năm 2008: 17,87%). GDP bình quân đầu ngƣời ƣớc
1.500,7 USD (vƣợt chỉ tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 17 đề ra cho năm
48
2010). Nhƣ vậy, có thể thấy rằng, thu nhập bình quân đầu ngƣời của Bắc Ninh
là cao hơn so với một số tỉnh thành trong cả nƣớc, điều này phản ánh mức
sống của ngƣời dân ở cả thành thị và nông thôn đã đƣợc cải thiện rất nhiều,
đời sống của ngƣời dân không ngừng đƣợc nâng cao.
Kết quả điều tra mức sống dân cƣ năm 2009 cho thấy tỷ lệ đói nghèo (theo
tiêu chuẩn số 1751/ LĐTBXH) đã giảm từ 15,24% năm 2005 xuống còn
5,85% năm 2009. Tuy nhiên số hộ nghèo ở nông thôn vẫn còn cao gấp 2 lần
thành thị, do vậy khoảng 85% ngƣời nghèo thuộc về vùng nông thôn nhất là
các xã thuần nông, xã trung tâm huyện thị. Sự chênh lệch giữa nhóm giàu và
nhóm nghèo ở nông thôn Bắc Ninh là 12,2 lần, khoảng cách này ngày càng
gia tăng khi xã hội càng phát triển.[43]
Cơ cấu thu nhập của dân cƣ nông thôn cho đến nay chủ yếu dựa vào
nông nghiệp. Mức thu nhập bình quân 1 ngƣời một năm cũng không đồng đều
giữa các vùng trong tỉnh và phụ thuộc vào nguồn thu, ở những vùng mà tỷ lệ
thu từ các hoạt động nông nghiệp thấp thì mức thu nhập bình quân đầu ngƣời
một năm cao hơn hẳn các vùng khác đó là ở những vùng có làng nghề truyền
thống nhƣ Từ Sơn, Tiên Du, Yên Phong…Nhƣ vậy, có thể thấy rằng sự
chuyển đổi cơ cấu xã hội- lao động nghề nghiệp có tác dụng quyết định mạnh
nhất đối với năng lực thị trƣờng và phân tầng mức sống (giàu -nghèo) ở nông
49
thôn Bắc Ninh
2.2.3 Tình hình sử dụng nguồn nhân lực nông thôn ở Bắc Ninh
Bảng 2.12: Hệ số sử dụng thời gian lao động của khu vực nông thôn trong
12 tháng qua
Đơn vị: %
Từ 15 tuổi trở lên Trong độ tuổi lao động
Tổng số Trong đó: Nữ Tổng số Trong đó: Nữ Năm
82,0 80,5 82,5 79,9 2005
82,1 80,6 82,6 80,0 2006
82,2 80,7 82,8 80,2 2007
82,4 80,8 82,9 80,3 2008
82,5 80,9 83,1 80,4 2009
Nguồn: Niêm giám thống kê 2009
Ở khu vực nông thôn Bắc Ninh thời gian qua cho thấy tỷ lệ thời gian
lao động sử dụng cho các hoạt đông kinh tế nói chung của dân số từ đủ 15
tuổi trở lên hoạt động kinh tế thƣờng xuyên trong 12 tháng của năm 2009 là
82,5% tăng so với tỷ lệ này của năm 2005 là 0,5%... Trong đó nữ trong độ
tuổi lao động đƣợc sử dụng thời gian lao động là khá cao, điều này phản ánh
sự phát triển của lao động nông thôn khi lao động nam có xu hƣớng di chuyển
sang thành thị lao động, còn lại lao động nữ chiếm đại đa số và lao động nữ là
chính, do vậy sử dụng thời gian lao động của nữ là khá cao.
Nhìn chung, dựa trên kết quả sử dụng thời gian lao động ở nông thôn
qua các năm cho thấy thời gian sử dụng lao động ở nông thôn đang có xu
hƣớng tăng, điều này cho thấy tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn đang làm thay đổi sự nhận thức về lao động và việc làm ở
nông thôn, ngƣời nông thôn Bắc Ninh hôm nay đã ý thức hƣớng sử dụng thời
gian nông nhàn vào việc tăng gia sản xuất với những ngành nghề phi nông
50
nghiệp khác làm tăng giá trị cho cá nhân, gia đình và khu nông thôn.
Bảng 2.13 Tỷ lệ thiếu việc làm ở khu vực nông thôn theo nhóm tuổi trong
năm 2010.
Nhóm 15-24 Nhóm 25-34 Nhóm 34-60 Nhóm 60 tuổi
(tuổi) (tuổi) (tuổi) trở lên
32,12 28,10 Năm 33,99 15,76
2010
Nguồn: Niêm giám thống kê Bắc Ninh 2010
Nhìn vào số liệu trên cho thấy nhóm tuổi thiếu việc làm ở nông thôn
đông nhất tập trung vào 2 nhóm tuổi 15-24 và 34-60 cho thấy lực lƣợng lao
động ở 2 nhóm này đông về số lƣợng nhƣng lại yếu về chất lƣợng, lao động
đang ở tuổi đi học là 15-24, nếu đƣợc đào tạo thì chất lƣợng chƣa cao, chƣa
có kinh nghiệm, ít va chạm…khả năng kiếm đƣợc việc làm thấp. Bên cạnh
đó, nhóm tuổi 34-60 có đặc thù riêng, chủ yếu do kết của của việc chuyển đổi
mục đích sử dụng đất nông nghiệp, nên lƣợng lao động này ngoài làm nông
nghiệp ra thì khó có thể làm đƣợc việc gì khác một phần do tuổi tác đã cao,
khả năng học nghề yếu nên việc kiếm đƣợc việc làm cũng rất khó khăn. Riêng
nhóm tuổi 60 trở lên có đặc điểm thấy rõ, lực lƣợng này ở nông thôn không
nhiều, nhƣng lại làm nghề nông là chủ yếu hoặc không tham gia lao động nữa,
nên tỷ tệ thiếu việc làm ở tuổi này là thấp nhất. Với nhóm tuổi 25-34 đƣợc coi
là nhóm tuổi dễ kiếm đƣợc việc làm và tỷ lệ thiếu việc làm thấp hơn so với
những 2 nhóm còn lại, một phần do nhóm này lao động đã đƣợc đào tạo nghề
xong, khả năng làm việc tốt hơn, do tích lũy đƣợc kinh nghiệm và kiến thức
nghề mặt khác ở tuổi này hầu nhƣ lao động có ý thức kỷ luật cao, hiểu về
pháp luật nói chung nên khả năng kiếm đƣợc việc và duy trì công việc là cao,
nên khả năng thiếu viêc làm thấp. Tuy nhiên, nhìn vào bảng số liệu năm 2010
ở trên cho thấy tỷ lệ lao động thiếu việc làm ở nông thôn trong tỉnh đang đƣợc
51
cải thiện, tỷ lệ lao động có việc làm tăng lên
- Năng suất và thu nhập của người lao động ở nông thôn ở Bắc
Ninh.
Năng suất lao động là một chỉ tiêu về mặt chất, đánh giá mức độ sử
dụng lao động ở nông thôn. Giá trị nông nghiệp ở nông thôn hiện nay chiếm
khoảng 70% GDP, năng suất lao động ở nông thôn thời gian qua đã tăng rất
nhiều.
Bảng 2.14 Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh giai
đoạn 2005-2009
Năm GDP nông nghiệp Lao động Năng suất lao
(giá so sánh 1994) nông nghiệp động (đồng/
(tỷ đồng) (người) người)
1206,1 352.150 3.424.961 2005
1144,2 334.256 3.423.124 2006
1135,5 312.127 3.637.942 2007
1163,7 291.886 3.986.830 2008
1222,5 276.542 4.420.666 2009
Nguồn: Niêm giám thống kê Bắc Ninh 2009
Các số liệu trên cho thấy từ năm 2005 đến 2009 GDP nông nghiệp tăng
10,1% (năm 2000=100%), khi đó năng suất lao động tăng thêm không nhiều
12,9%. GDP nông nghiệp trong thời gian qua có tăng, nhƣng tốc độ tăng năng
suất lao động gần nhƣ tƣơng đƣơng, có thể nói là tăng chậm so với những
ngành kinh tế khác trong nền kinh tế. Điều này cho thấy, hiệu quả lao động
trong khu vực nông nghiệp thời gian qua là kém hơn so với các ngành khác.
Nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng này ở Bắc Ninh? Một phần ở mức
độ đa dạng hóa trong sản xuất nông nghiệp của Bắc Ninh còn hạn chế (do
điều kiện tự nhiên đem lại nhƣ điều kiện thổ nhƣỡng và thói quen canh tác
của ngƣời lao động…) Cho đến năm 2009 thóc gạo vẫn chiếm trên 54% trong
52
cơ cấu giá trị nông nghiệp, các cây công nghiệp và các cây trồng khác chiếm
khoảng 18% và chăn nuôi duy trì ở mức 28%. Kinh nghiệm phát triển của
nhiều tỉnh chỉ ra rằng việc đa dạng hóa cây trồng là nhân tố quan trọng nhất
mang lại thu nhập nông nghiệp lớn hơn và tăng việc làm cho khu vực này.
Bởi vì so với lúa gạo, những loại cây trồng khác (không phải ngũ cốc) cần số
giờ lao động trên 1ha nhiều hơn tƣ 2-3 lần. Hơn nữa việc sản xuất chúng lại
không bị nhu cầu tiêu dùng tại địa phƣơng hạn chế, dẫn đến việc thƣơng mại
hóa các sản phẩm nông nghiệp từ đó tiếp cần thêm lao động chế biến và tiêu
thụ. Sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng từ loại có thu nhập thấp sang loại cây
trồng có thu nhập cao là nhân tố quan trọng để tăng thu nhập và năng suất
trong khu vực nông nghiệp. [41]
Dân số và lao động nông thôn ở Bắc Ninh mặc dù tốc độ tăng có chậm
hơn trƣớc nhƣng nhìn chung tăng đều qua các năm từ 2005 đến nay, năng suất
lao động tăng không nhiều nên mức thu nhập của dân cƣ không cao nếu
không muốn nói là thấp. Do vậy khả năng tích lũy (đặc biệt là tích lũy vốn)
rất ít ỏi đã hạn chế rất lớn đến khả năng tạo việc làm cho nông thôn.
Bên cạnh một số hạn chế kể trên, thì cũng phải thấy đƣợc lao động
nông nghiệp ngày càng có xu hƣớng giảm (từ 352.150/năm 2005 xuống còn
276.542/năm 2009) nhƣng năng suất lao động lại tăng (3.324.961/2005 lên
4.420.666/năm 2009), mặc dù số lao động nông nghiệp có giảm, nhƣng chất
lƣợng có xu hƣớng tăng, trình độ và khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật,
công nghệ sinh học… vào sản xuất đã đem lại năng suất lao động cao. Điều
này cho thấy ngƣời lao động nông thôn đã và đang có gắng rất nhiều vào quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đồng thời quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn đã tác động trở lại
đòi hỏi ngƣời lao động nông thôn phải tự đổi mới để nâng cao năng suất lao
động, tạo ra nhiều giá trị hơn, nâng cao chất lƣợng cuộc sống và vƣơn lên làm
53
giàu chính đáng.
2.3 MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG
NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở BẮC NINH HIỆN NAY
* Vấn đề đào tạo nghề cho nguồn nhân lực nông thôn ở Bắc Ninh
cần phải được tăng cường cả về chất lượng và số lượng.
Theo số liệu thống kê năm 2010, Bắc Ninh có 14 khu công nghiệp và
10 cụm công nghiệp. Sự hình thành các khu công nghiệp và cụm công nghiệp
này cho thấy sự phát triển nhanh của tỉnh trong việc đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, cùng với việc xây dựng các khu và cụm công nghiệp
là sự hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị hiện đại, công nghệ máy móc
đem vào sản xuất hiện đại, giải quyết phần nào đầu ra của sản phẩm nông
nghiệp (nếu phát triển công nghiệp chế biến) và giải quyết số lƣợng lao động
lớn ở địa phƣơng. Hiện nay, Bắc Ninh có 660 nghìn lao động trong độ tuổi,
Lao động nông thôn chiếm 76% [42]. Tạo việc làm ở các khu và cụm công
nghiệp đƣợc xây dựng tại địa phƣơng sẽ cải thiện thu nhập cho lao động nông
thôn. Với sự ra tăng, lớn mạnh của các khu và cụm công nghiệp hiện nay ở
Bắc Ninh thì việc tuyển dụng lao động hàng năm là rất cần thiết (đặc biệt lao
động đã qua đào tạo lại là nhu cầu số một của hầu hết các doanh nghiệp hoạt
động trong các khu và cụm công nghiệp). Tuy nhiên, thực tế đã cho thấy hàng
năm, lao động của địa phƣơng đáp ứng đƣợc yêu cầu của tỉnh là không nhiều
(chỉ khoảng 1/3 số lao động nông thôn đƣợc tuyển dụng) [42], còn lại là
không đủ điều kiện làm việc. Hiện tƣợng dƣ thừa lao động ở nông thôn Bắc
Ninh hiện nay là khá phổ biến. Tại sao lại xảy ra hiện tƣợng này? Có phải tỉnh
đã không đầu tƣ cho công tác đào tạo nghề hay đã đào tạo nhƣng kết quả chƣa
cao? Yếu kém ở đâu? Tất cả những vấn đề kể trên đều nảy sinh từ nhiều
nguyên nhân khác nhau, trong số đó có thể kể đến một số nguyên nhân sau:
- Bản thân công tác đào tạo nghề cho ngƣời lao động hiện nay còn
54
nhiều hạn chế nhƣ số lƣợng các nghề còn ít, chƣa phong phú, chƣa phù hợp
với nhu cầu phát triển của từng địa phƣơng, của tỉnh. Nghề đƣợc đào tạo hầu
hết chỉ mang tính chất là có gì đào tạo nấy, chƣa gắn với thị trƣờng. Vì vậy,
nhiều lao động sau khi đƣợc đào tạo vẫn thất nghiệp, và không có khả năng
xin đƣợc việc làm tại chính địa phƣơng mình sinh sống. Muốn có việc làm lại
phải sang địa phƣơng khác, dẫn đến hiện tƣợng di dân, lƣợng lao động đƣợc
đào tạo của địa phƣơng này lại sang địa phƣơng khác làm việc, gây ra sự thừa,
thiếu lao động trong từng địa phƣơng. Mặt khác, chất lƣợng đào tạo nghề còn
hạn chế do trình độ của ngƣời dạy lẫn ngƣời học (lao động động nông thôn).
Số lao động đƣợc đào tạo nghề xong vẫn yếu tay nghề và khi bƣớc vào làm
việc lại mất một thời gian đầu để bắt kịp với dây truyền sản xuất hiện đại…
- Bản thân chính ngƣời lao động ở nông thôn cũng chƣa thực sự nhận
thức đúng đắn về học nghề, lựa chọn nghề học còn chƣa đúng, chƣa phù hợp
với khả năng và chƣa gắn với nhu cầu của thị trƣờng, học theo trào lƣu, thấy
nghề gì đăng ký đông là học, ngại học nghề đòi hỏi tính chất công việc khó
…dẫn đến sự mất cân đối trong đào tạo nghề, có những nghề xã hội, thị
trƣờng đang thiếu nhƣng tính chất công việc nặng nhọc thì ít ngƣời tham gia
nhƣ nghề hàn, cơ khí…ngƣợc lại tham gia học những nghề đang có dấu hiệu
dôi thừa nhƣ kế toán…thì lại quá đông. Việc học nghề nhƣ vậy đã tạo ra hiện
tƣợng lao động đƣợc đào tạo nhƣng để cạnh tranh có việc làm lại trở nên khó
khăn hơn. Mặt khác, lao động ở nông thôn, với hoàn cảnh và thu nhập thấp thì
việc đăng ký học nghề cũng tốn kém một khoản tiền không nhỏ của gia đình
nông thôn. Điều này khiến cho không ít các gia đình có con em muốn học
nghề nhƣng lại không thể đến trƣờng…
- Sự liên kết giữa các trƣờng nghề với các cơ sở kinh doanh trên địa
bàn hiện còn lỏng lẻo, chƣa thực sự gắn kết nhau trong một mắt xích ràng
buộc lẫn nhau. Đôi khi các doanh nghiệp tự tìm lao động hoặc tuyển chọn lao
động ở nơi khác, mời gọi về doanh nghiệp làm việc mà không cần đến lao
55
động địa phƣơng hoặc các cơ sở đào tạo nghề tại địa phƣơng. Dẫn đến lao
động đào tạo tại các cơ sở dạy nghề phải tự tìm việc, số kiếm đƣợc việc làm
không nhỏ nhƣng số thất nghiệp sau khi tốt nghiệp cũng không ít, điều này
ảnh hƣởng không nhỏ đền uy tín của các cơ sở dạy nghề trong việc tuyển
sinh, số lƣợng ngƣời học có xu hƣớng giảm (đặc biệt lao động nông thôn)…
- Hiện nay, ngoài các khu công nghiệp và cụm công nghiệp chính thì tại
Bắc Ninh có không ít các làng nghề truyền thống nhƣ làng nghề đúc đồng,
nghề gốm, nghề tranh, nghề thủ công mỹ nghệ nhƣ thêu, may…những làng
nghề này hiện vẫn đang đƣợc gìn giữ và phát triển tại các địa phƣơng. Khi các
làng nghề này đƣợc duy trì và phát triển tại địa phƣơng cũng sẽ thu hút đƣợc
lực lƣợng lao động lớn nông thôn. Việc lƣu giữ lại các làng nghề truyền thống
sẽ tạo ra một nét văn hóa đặc thù của Bắc Ninh đồng thời tạo ra một lực lƣợng
lao động ổn định tại chính địa phƣơng nơi làng nghề phát triển. Việc phát
triển và quản lý các làng nghề thuộc về chính quyền địa phƣơng và của tỉnh
Bắc Ninh trong việc tuyên truyền, vận động, thuyết phục ngƣời dân không từ
bỏ nghề truyền thống để chạy theo những nghề thị trƣờng…để làm đƣợc điều
này đòi hỏi chính quyền, các tổ chức đoàn thể phải nỗ lực cùng vào cuộc tìm
hƣớng ra cho các sản phẩm truyền thống…có nhƣ vậy mới gìn giữ đƣợc các
giá trị văn hóa và tạo việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn.
Nhƣ vậy, việc đào tạo nghề cho Bắc Ninh là tất yếu khách quan, tuy
nhiên đào tạo nghề gì, bao nhiêu lại là vấn đề khác. Nhƣ trên đã đề cập, đào
tạo nghề gì do thị trƣờng quyết định và phải hƣớng vào thị trƣờng cụ thể. Với
các khu công nghiệp lớn việc đào tạo nghề kỹ thuật cho lao động nông thôn sẽ
đƣợc ƣu tiên đào tạo, bởi lẽ ở các khu công nghiệp này, hệ thống dây truyền
sản xuất, máy móc hiện đại đều đƣợc các doanh nghiệp đƣa vào sản xuất, nếu
không đƣợc đào tạo sẽ không thể sử dụng, khó đáp ứng đƣợc yêu cầu của
doanh nghiệp. Với các làng nghề truyền thống đã tồn tại lâu đời thì cùng với
nó là rất nhiều làng nghề mới đƣợc ra đời. Việc đào tạo nghề cho lao động
56
nông thôn là tất yếu với những nghề đúc đồng, mây tre đan…nghề thủ công
mỹ nghệ xuất khẩu, đòi hỏi lao động phải tay nghề và kỹ thuật cao. Không chỉ
đào tạo nhƣ cầm tay chỉ việc đơn thuần mang tính chất truyền nghề mà yêu
cầu lao động phải đƣợc đào tạo bài bản có kỹ năng, kỹ xảo. Riêng đối với các
làng nghề thì đào tạo nghề là cấp thiết bởi lao động nông thôn gắn liền với địa
phƣơng sinh sống, gắn với phong tục tập quán của chính địa phƣơng đó và
đặc biệt khi quỹ đất giành cho nông nghiệp ngày càng thu hẹp thì việc đào tạo
nghề cho lao động nông thôn không chỉ cho các làng nghề nói riêng mà cho
toàn tỉnh nói chung là cấp bách.
* Vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Bắc Ninh hiện nay chưa phù hợp.
Thời gian qua nguồn nhân lực trong tỉnh ngày càng phát triển: số lƣợng
tăng bình quân giai đoạn 2005-2010 là 13.593 ngƣời/năm; cơ cấu lao động có
sự chuyển dịch theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa lao động khu vực
thành thị có xu hƣớng tăng lên (năm 2005 là 13,16% thì năm 2009 đạt
23,5%).
Cơ cấu trình độ chuyên môn có sự thay đổi rõ rệt, tỷ lệ lao động chƣa
qua đào tạo giảm dần (năm 2005 chiếm 78,4%, năm 2009 chỉ còn 59%). Lao
động đƣợc đào tạo chuyên môn cao tăng lên, nếu nhƣ năm 2005 lao động có
trình độ trên đại học chỉ chiếm 0,04% thì đến năm 2009 thì đã là 0,4%. Số lao
động này bƣớc đầu đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
Bắc Ninh. Tuy nhiên trƣớc yêu cầu của sự phát triển chung vẫn còn những bất
cập về trình độ ngoại ngữ, tin học; tác phong làm việc, tính năng động sáng
tạo còn hạn chế; cơ cấu đào tạo, lao động có chuyên môn, tay nghề phân bố
không đều giữa các ngành, nghề, khu vực chủ yếu tập trung ở thành phố và
các khu công nghiệp.
Nhìn chung, thời gian qua Bắc Ninh đã nhiều cố gắng trong việc
chuyển dịch cơ cấu lao động và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên chuyển
57
dịch cơ cấu nông nghiệp sẽ là chƣa đủ nếu không gắn với chuyển dịch cơ cấu
lao động - việc làm nông thôn. Hiện nay, Bắc Ninh chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp tuy có tiến bộ, giá trị nông nghiệp so với tổng sản phẩm cả tỉnh từ
15,54% năm 2005 xuống 8,2% năm 2009; nhƣng chuyển dịch cơ cấu lao động
lại hết sức chậm trễ, có khoảng 70% dân số làm nông nghiệp và 78% dân số
vẫn sống dựa vào nghề nông.
Mặt khác, việc dân cƣ tập trung trong nông nghiệp đang tạo bức xúc về
mặt xã hội, nếu không xử lý thì đến lúc nào đó sẽ gây bùng phát, mất ổn định.
Nó cũng đồng nghĩa miếng bánh nông nghiệp phải chia nhỏ ra cho nhiều ngƣời
hay tình trạng thiếu việc làm, thu nhập thấp và nghèo khổ trong nông thôn.
Bên cạnh đó, các cơ sở công nghiệp, chăn nuôi vẫn chủ yếu nằm trong
khu dân cƣ, nên để chuyển dịch cơ cấu lao động và ngành nghề lại càng gặp
nhiều khó khăn.
Vì vậy, trách nhiệm của Nhà nƣớc, nhà hoạch định chính sách là phải
có chiến lƣợc xử lý chủ động, tích cực vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động -
việc làm trong nông thôn. Có các phƣơng án khác nhau: chuyển dịch tuyệt đối
- đƣa nông dân vào làm công nghiệp, dịch vụ ở thành thị hoặc đi xuất khẩu
lao động nƣớc ngoài, xuất khẩu lao động trong nƣớc (gia công và làm cho
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài), chuyển dịch tƣơng đối - “ly nông
bất ly hƣơng”; mở ra ngành nghề dịch vụ kết hợp ngay trong nông thôn. Với
bối cảnh mở cửa hiện nay, Việt Nam có thể và cần kết hợp cả bốn phƣơng án
sao cho hài hoà, uyển chuyển, đạt đƣợc hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất.
Nhƣng cần chuẩn bị tốt các điều kiện và phối hợp các hoạt động liên ngành,
xã hội hoá công tác chuyển dịch này: đào tạo và chuẩn bị tốt tri thức, nghề
nghiệp cho thế hệ trẻ nông thôn để đón bắt cơ hội việc làm; đàm phán và thực
hiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động xuất khẩu lao động để bảo vệ lợi ích
ngƣời lao động; khuyến khích phát triển công nghiệp - dịch vụ theo cả hai
hƣớng: sử dụng công nghệ cao và sử dụng công nghệ vừa, công nghệ sử dụng
58
nhiều lao động; phát triển các trung tâm, khu công nghiệp lớn kết hợp với mở
mang các khu công nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại vùng
đông dân cƣ nhằm thu hút sử dụng nhiều lao động nông thôn. Đặc biệt, có cơ
chế thông thoáng về thủ tục hành chính (chuyển đổi, tách, sát nhập, quản lý
hộ khẩu và cấp chứng minh thƣ); cơ chế sang nhƣợng, cho thuê, chuyển đổi,
tích tụ ruộng đất, kể cả góp đất hoặc Nhà nƣớc đứng ra mua lại quyền sử dụng
đất. Nhiều trƣờng hợp, nông dân không thể ra đi chỉ vì ràng buộc vào mảnh
ruộng không biết xử lý thế nào: bỏ thì thƣơng, vƣơng thì tội! Nhƣ thế, hình
thành một thị trƣờng lao động và đất đai đƣợc quản lý chặt chẽ, linh hoạt sẽ
thúc đẩy phân công, chuyển dịch cơ cấu lao động nói chung, cũng nhƣ chuyển
dịch cơ cấu lao động nông thôn nói riêng. [47]
* Vấn đề việc làm cho lao động khu vực chuyển đổi mục đích sử
dụng đất nông nghiệp hiện còn chưa hiệu quả.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa đang diễn ra khá
nhanh trong thời gian qua và còn tiếp tục đẩy mạnh trong thời gian tới, dẫn
đến việc diện tích đất canh tác bị thu hẹp, một bộ phân nông dân không còn
đất để sản xuất. Theo kết quả điều tra về quỹ đất trong tỉnh thì quỹ đất chuyên
dùng tăng từ 17,4% năm 2005 lên 21,02% năm 2010, trong đó chủ yếu dành
cho xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, các cụm công nghiệp vừa
và nhỏ, các khu đô thị mới…vì đất nông nghiệp bị chuyển sang mục đích sử
dụng khác, rất nhiều ngƣời nông dân bị mất việc làm và có nhu cầu đào tạo
nghề để chuyển đổi công việc. Tuy nhiên, đa số họ đều gặp khó khăn trong
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm mới một phần vì trình độ học vấn thấp,
không có tay nghề và tuổi tác lại cao, khó thích nghi với công việc mới. Thời
gian qua, mặc dù tỉnh đã kết hợp với địa phƣơng thực hiện hỗ trợ kinh phí đào
tạo để chuyển đổi nghề cho nông dân bị chuyển đổi mục đích sử dụng đất nhƣ
mỗi gia đình bị chuyển đổi mục đích sử dụng đất sẽ đƣợc ƣu tiên tuyển dụng
làm lao động trong các khu công nghiệp, đƣợc đào tạo nghề miễn phí cho một
59
ngƣời, hai ngƣời...tùy thuộc vào số đất bị thu hồi trong tỉnh. Ngoài ra, có
những địa phƣơng còn hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho lao động có đất đƣợc
chuyển đổi với số tiền lên đến vài triệu đồng. Tuy nhiên, chính sách là nhƣ
vậy, nhƣng kết quả đạt đƣợc chƣa cao, nguyên nhân nào cho kết quả này một
phần do sự phối kết hợp giữa các cơ quan ban ngành từ tỉnh đến xã, phƣờng ở
nông thôn còn lỏng lẽo, chƣa có sự giám sát và quản lý chặt chẽ dẫn đến thất
thoát tiền của nhà nƣớc lại không đạt đƣợc mục đích chính. Mặt khác, sự nhận
thức của ngƣời nông dân kém, nhiều khi không biết đòi quyền lợi về mình,
chịu thiệt thòi…đƣợc đền bù sau khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất nhiều
hộ dân đã mau chóng có một khoản tiền lớn trong tay đã không biết sử dụng
hiệu quả lại đem đi tiêu xài, không chịu học hành gì rồi dẫn đến hết tiền và
nghề thì không có gây ra gánh nặng cho gia đình, xã hội…Nhƣ vậy, có thể
thấy rằng vấn đề lớn của Bắc Ninh hiện nay cần phải giải quyết sớm và dứt
điểm đó là giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau khi đƣợc chuyển
đổi đất sử dụng để giảm đi lƣợng lao động dôi dƣ ở nông thôn, giảm tỷ lệ thất
60
nghiệp ở nông thôn và giảm gánh nặng cho xã hội.
Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở BẮC NINH ĐẾN NĂM 2015.
3.1 QUAN ĐIỂM VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở BẮC
NINH
3.1.1 Quan điểm đào tạo nghề gắn liền với sử dụng lao động nông thôn
Trong thời gian qua, với sự nhất trí của Đảng và chính quyền các cấp
cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã đƣợc triển khai nhiều chƣơng trình đào
tạo nghề cho lao động nông thôn. Cùng với sự tuyên truyền, động viên lao
động nông thôn tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn, trung hạn và dài hạn ở
các cơ sở đào tạo nghề đóng trên địa bàn tỉnh cho đến nay, trung bình mỗi
năm tỉnh đã đào tạo đƣợc khoảng 500-1500 ngƣời /năm[43]. Con số này tuy
là không cao khi so sánh với một số tỉnh khác trong khu vực, nhƣng đã phản
ánh phần nào sự nỗ lực của Bắc Ninh. Bên cạnh đó, tỉnh còn đƣa ra một số
chính sách ƣu tiên đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhƣ hỗ trợ kinh phí
hay có những ƣu đãi nhất định cho các doanh nghiệp đến đầu tƣ, muốn làm ăn
lâu dài ở Bắc Ninh nhƣ về thuế đất, thủ tục hành chính, tạo cơ sở pháp lý cho
các doanh nghiệp muốn đầu tƣ vào các khu vực nông thôn khi họ muốn sử
dụng lao động tại chỗ để làm việc. Tỉnh còn phối hợp với các cơ sở đào tạo
nghề ƣu tiên mở các lớp ngắn hạn cho lao động nông thôn kết hợp với các cơ
sở kinh tế, các trung tâm giới thiệu việc làm nhằm giới thiệu việc làm cho lao
động khi kết thúc khóa học. Riêng đối với những lao động thuộc các khu vực
kinh tế có các làng nghề truyền thống, phối hợp với các cụm công nghiệp làng
nghề mở các lớp dạy nghề, truyền nghề ngay tại chỗ cho học viên, sau khi kết
thúc khóa học, học sinh đƣợc cấp chứng chỉ và đƣợc tuyển dụng vào nơi đã
61
đào tạo. Điều này đã tạo tâm lý cho ngƣời học, nhất là lao động nông thôn yên
tâm học tập và lao động trên chính mảnh đất quê hƣơng mình, hạn chế sự di
dân tự do chỉ vì miếng cơm manh áo...
Trong thời gian qua, với sự chỉ đạo của Đảng và nhà nƣớc, chính quyền
tỉnh Bắc Ninh đã không ngừng đầu tƣ cho đào tạo nghề cả về mặt số lƣợng và
chất lƣợng. Bắc Ninh đã áp dụng nhiều giải pháp, nhiều hình thức đào tạo để
nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 48% trong năm nay. Riêng khu vực nông
thôn, năm 2010 đạt tỷ lệ 34% lao động qua đào tạo, trong đó chủ yếu là đào
tạo qua kèm cặp, truyền nghề...[45].
3.1.2 Quan điểm phát triền nguồn nhân lực nông thôn ở Bắc Ninh gắn với
yêu cầu của thị trường
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn Bắc
Ninh không thể thành công nếu không xây dựng đƣợc đội ngũ nguồn nhân lực
cao cả về số lƣợng và chất lƣợng. Tuy nhiên, nguồn nhân lực này nếu chỉ
quan tâm đến chất lƣợng và số lƣợng mà không quan tâm xem thị trƣờng có
cần và thiếu hay không thì không có ý nghĩa, bởi một nguyên tắc khi tham gia
thị trƣờng là chỉ bán cái thị trƣờng cần chứ không bán cái mình có, vậy đào
tạo nhân lực cũng phải gắn với nhu cầu thị trƣờng, tính khách quan của thị
trƣờng. Thấy đƣợc điều này, tỉnh đã cử cán bộ từ các cấp xã, huyện, tỉnh đi
học các lớp hƣớng nghiệp và giới thiệu ngành nghề mới, nhằm nâng cao sự
nhận thức về nghề nghiệp cho cán bộ, từ đó về tuyên truyền cho lao động
nông thôn, với những nghề truyền thống thì nên giữ và làm cho nó phát triển
hơn về mặt quy mô và chất lƣợng phù hợp với yêu cầu khắt khe của thị
trƣờng, riêng với nghề mới đã thành công ở một số địa phƣơng khác nên đƣợc
triển khai và nhân rộng ra để tạo công ăn việc làm cho lao động nông thôn
đồng thời tăng thêm thu nhập cho các hộ dân…
3.1.3 Quan điểm nâng cao sức khỏe cho người lao động nông thôn
Lao động nông thôn là đối tƣợng đƣợc tiếp xúc với các cơ sở y tế còn
62
hạn chế, thời gian qua Bắc Ninh đã phối hợp với các cơ sở y tế từ tỉnh đến các
xã, thôn cung cấp hệ thống các thiết bị y tế tối thiểu nhất cho từng địa phƣơng
trong tỉnh nhƣ hệ thống giƣờng bệnh đƣợc tăng cƣờng, hay cử cán bộ dịch tễ
đến tiêm phòng miễn phí cho ngƣời dân ở nông thôn, phát động phong trào
xanh, sạch đẹp ở nông thôn nhƣ cải tạo môi trƣờng sống, phát động phong
trào xây nhà xí khép kín để đảm bảo không ô nhiễm…Với quan điểm cho
rằng, sức khỏe là cái vốn quý nhất của con ngƣời, để nguồn lao động nông
thôn đạt yêu cầu cả về số lƣợng và chất lƣợng thì sức khỏe của lao động nông
thôn phải tốt, vì vậy, tập trung để nâng cao sức khỏe cho ngƣời lao động nông
thôn là cần thiết và đã đƣợc tỉnh triển khai khá nhiều trong thời gian quan.
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHO CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG
THÔN Ở BẮC NINH ĐẾN NĂM 2015
3.2.1 Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và của toàn xã hội về
phát triển nhân lực.
Mỗi cấp, mỗi ngành, tổ chức và cá nhân cần nhận thức sâu rộng về phát triển
nhân lực cho tƣơng lai để phục vụ cho quá trình phát triển đất nƣớc trong giai
đoạn hiện nay vì con ngƣời là nhân tố quan trọng hàng đầu để phát triển đất
nƣớc. Từng cấp, ngành cần có kế hoạch, chƣơng trình cụ thể để có giải pháp
cụ thể, tích cực phát triển nhân lực của ngành, cấp mình.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục, đào tạo và pháp luật liên quan
đến vấn đề phát triển nhân lực, trong đó làm tốt công tác tuyên truyền hướng
nghiệp cho học sinh phổ thông, nhất là học sinh Trung học phổ thông
Thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng, các chƣơng trình hành động,
hoạt động của các cơ quan, đoàn thể, kịp thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền
về giáo dục, đào tạo và pháp luật về phát triển nhân lực thƣờng xuyên, liên lục
nhằm đem lại hiệu quả thiết thực và nâng cao chất lƣợng công tác tuyên
63
truyền. Tạo sự chuyển biến thật sự mạnh mẽ trong việc tuyên truyền về giáo
dục, đào tạo và pháp luật của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về phát triển nhân
lực tới mọi lực lƣợng từ nông dân, công nhân, trí thức, doanh nhân...
Chú trọng tuyên truyền, thông báo, tập huấn kịp thời cho doanh nghiệp, ngƣời
sử dụng lao động về chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, Nhà nƣớc liên quan đến
lao động, việc làm để họ có định hƣớng, kế hoạch thực hiện.[48]
3.2.2 Đổi mới quản lý nhà nước về phát triển nhân lực.
Hoàn thiện bộ máy quản lý phát triển nhân lực, đổi mới phương
pháp quản lý, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động bộ máy
quản lý.
Bộ máy quản lý phát triển nhân lực phải đƣợc hoàn thiện, nâng cao năng lực,
hiệu lực và hiệu quả hoạt đông bộ máy quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực, phát triển nhân lực và tạo nhân lực chất lƣợng cao đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đào tạo, bổ sung cán bộ làm công tác xây
dựng kế hoạch, khối đào tạo khác nhau tại Sở Kế hoạch và Đầu tƣ; Ban quản
lý các KCN, Sở Lao động –TBXH. Thƣờng xuyên đổi mới, nâng cao chất
lƣợng hoạt động của các cơ quan tham mƣu, giúp việc về công tác quản lý
phát triển nhân lực. Phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm quản lý của
UBND các cấp, các Sở, Ban, Ngành trong việc theo dõi, dự báo, xây dựng kế
hoạch phát triển nguồn nhân lực. Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố chỉ đạo trực tiếp và chịu trách nhiệm trƣớc cấp
trên về kết quả phát triển nguồn nhân lực ở địa phƣơng, đơn vị.
Cải tiến và tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành về phát
triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh.
Các cấp, các ngành và các địa phƣơng trên địa bàn có sự phối hợp chặt chẽ
trong việc phát triển nguồn nhân lực. Trên cơ sở quy hoạch phát triển nhân
lực của tỉnh, các cấp, các ngành, các địa phƣơng tăng cƣờng phối hợp trong
64
xây dựng chƣơng trình, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực cho ngành, lĩnh
vực, địa phƣơng mình. Tạo sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ, thống nhất tốt
nhất cho sự phát triển nhân lực trên địa bàn tỉnh.
Tăng cƣờng hơn nữa sự phối hợp khép kín và hoàn chỉnh việc đào tạo, góp
phần đảm bảo cân đối quan hệ cung-cầu về nhân lực; theo đó các ngành, đơn
vị có chƣơng trình cụ thể để đào tạo nâng cao chất lƣợng nhân lực theo mối
quan hệ sau: [Thông tin dự báo]-[Doanh nghiệp, ngƣời sử dụng lao động]-
[Các cấp chính quyền]-[Các sở, ban, ngành]-[Cơ sở đào tạo]-[Ngƣời lao
động].[48]
3.2.3 Tăng cường đầu tư và đẩy mạnh phát triển giáo dục đào tạo cho lao
động khu vực nông thôn ở Bắc Ninh
- Tăng cường đầu tư cho phát triển giáo dục đào tạo khu vực nông
thôn ở Bắc Ninh.
Tăng cƣờng đầu tƣ giáo dục đào tạo cho khu vực nông thôn hiện nay là
việc làm cấp bách bởi lẽ với yêu cầu của sự phát triển nhƣ vũ bão của nền
kinh tế tri thức đòi hỏi ngƣời nông dân ở nông thôn cũng phải có một sự hiểu
biết nhất định, trình độ nhất định, từ đó vận dụng những kiến thức đã học vào
cuộc sống sinh hoạt và sản xuất. Nâng cao chất lƣợng cuộc sống về mặt vật
chất cũng nhƣ là tinh thần.
Từ nay cho đến năm 2015 để đạt mục tiêu nhƣ tỉnh đề ra thì yêu cầu
tỉnh phải chú trọng tập trung đầu tƣ cho giáo dục đào tạo nhƣ: xây dựng mới
hệ thống trƣờng học, cải tạo lại những cơ sở giảng dạy từ bậc mầm non đến
bậc đại học. Xây dựng một số cơ sở trọng điểm về giáo dục đào tạo…. trong
công tác tuyển dụng và trọng dụng nguồn nhân lực chất lƣợng về nông thôn
thì yêu cầu phải có chế độ đãi ngộ đặc biệt với những ngƣời có tài, có trình
độ, năng lực…với những hình thức khác nhau, có thể tổ chức các buổi tuyển
dụng trực tiếp, công khai với những ƣu đãi đặc biệt nhƣ điều kiện sinh hoạt,
65
thu nhập hấp dẫn để tạo ra sự hấp dẫn đối với những ngƣời tài về làm việc và
cống hiến cho tỉnh nói chung và cho sự nghiệp công nghiệp hóa, nông nghiệp,
nông thôn của Bắc Ninh nói riêng.
Việc tăng đầu tƣ cho giáo dục- đào tạo ở nông thôn có ý nghĩa vô cùng
quan trọng, bởi lẽ nó là cơ sở để chuyển dịch cơ cấu lao động từ lao động chủ
yếu là thuần nông sang công nhân, đồng thời chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhanh hơn. Bằng nhiều hình thức khác
nhau, Bắc Ninh cần phải có kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn trong
việc thu hút các nguồn đầu tƣ vào giáo dục đào tạo. Tận dụng nguồn vốn của
các nhà đầu tƣ nhu các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, các doanh nghiệp trực tiếp
đóng trên địa bàn vào phục vụ cho giáo dục- đào tạo bằng nhiều hình thức
khác nhau nhƣ: mở các lớp đào tạo nghề ngắn hạn và dài hạn cho nguồn lao
động nông thôn, giới thiệu việc làm cho lao động sau khi hết thúc khóa
học…tránh lãng phí những nguồn lực ngay tại địa phƣơng. Điều này nhìn
chung có lợi cho cả Bắc Ninh cũng nhƣ của các đối tƣợng tham gia đó là
không những giải quyết đƣợc vấn đề việc làm tại chỗ cho doanh nghiệp mà
còn thực hiện đƣợc mục tiêu cơ bản là chuyển dịch đƣợc cơ cấu lao động theo
hƣớng công nghiệp.
- Đẩy mạnh phát triển giáo dục- đào tạo để năng cao chất lượng
nguồn nhân lực nông thôn ở Bắc Ninh.
Giáo dục đào tạo nhƣ đã đề cập đến, từ lâu đƣợc Đảng và Nhà nƣớc coi trọng
tập trung đầu tƣ để phát triển. Giáo dục- đào tạo, cơ sở của phát triển nguồn
nhân lực, con đƣờng cơ bản để phát huy nguồn nhân lực con ngƣời phải đáp
ứng yêu cầu nhân lực của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá về cơ cấu
ngành nghề, cơ cấu trình độ, về năng lƣc, phẩm chất, phải giúp cho ngƣời học
có tính cơ động cao, dễ thích nghi với những chuyển biến nhanh chóng của
kinh tế thị trƣờng việc làm, thị trƣờng sức lao động [35].
Để Bắc Ninh phát triển giáo dục hợp lý và hiệu quả cần phải có một số
66
giải pháp sau:
Thứ nhất, phải tập trung cho giáo dục phổ thông bởi giáo dục phổ
thông là cơ sở ban đầu, điều kiện tiên quyết để phát triển nguồn nhân lực.
Trên cơ sở kiến thức nền tảng vững chắc, thì việc tiếp nhận kiến thức mới ở
bậc học cao hơn sẽ dễ dàng hơn. Bằng nhiều hình thức khác nhau, Bắc Ninh
nên xây dựng một số trƣờng học ở thành thị và nông thôn (đặc biệt là ở nông
thôn), chú trọng đầu tƣ vào cơ sở đào tạo thiết yếu và có tính thực hành cao
nhƣ thiết bị dạy mới và nhiều để giáo viên có thể hƣớng dẫn học sinh học tập
hiệu quả hơn sau mỗi buổi lên lớp, làm tăng thêm sự hứng thú của học sinh
khi đến trƣờng. Bên cạnh đó, tỉnh nên có những chế độ và những ƣu đãi đặc
biệt cho giáo viên ngoài mức thu nhập do nhà nƣớc quy định để động viên
giáo viên cũng nhƣ cán bộ làm trong ngành giáo dục, từ đó tạo ra động lực
phấn đấu cho lực lƣợng lao động này. Ngoài ra, cũng phải có những chính
sách đặc biệt động viên các đối tƣợng là học sinh gia đình khó khăn, không đủ
điều kiện đến trƣờng đến trƣờng hoặc các trung tâm bổ túc văn hóa học hết
phổ thông đảm bảo mặt bằng dân trí cao và đồng đều.[37, tr149]
Thứ hai, Bắc Ninh nên sớm quy hoạch lại các cơ sở đào tạo hàn lâm và
đào tạo nghề. Đặc biệt là đào tạo nghề nên tập trung theo hƣớng đa dạng hóa
ngành nghề, tiếp cận với tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ trên thế giới
và khu vực, nhanh chóng chuyển đổi ngành nghề đào tạo linh hoạt theo yêu
cầu của thị trƣờng. Đa dạng hóa các hình thức và thời gian đào tạo. Sử dụng
nhiều hình thức nhƣ đào tạo tập trung, tại chức và bồi dƣỡng thƣờng xuyên
với thời gian linh hoạt phù hợp với tính chất mùa vụ của sản xuất nông nghiệp
nhƣ:
+ Tổ chức các lớp dạy nghề lƣu động cho nông dân các vùng chƣa có
trƣờng nghề
+ Đào tạo nghề theo modun
+ Tổ chức lớp học nghề tập trung tại xã
67
+ Kèm cặp vừa học vừa làm, mở các lớp học tại nơi làm việc
+ Dạy nghề qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng và truyền thông
nhƣ radio, truyền hình địa phƣơng và đào tạo từ xa… [37, tr150]
Riêng các cơ sở đào tạo nghề phải rà soát, phân loại, đánh giá đội ngũ
giáo viên, giảng viên hiện có để có kế hoạch bổ sung, đào tạo, bồi dƣỡng nâng
cao và chuẩn hóa theo yêu cầu chức danh ở các bậc, ngành đào tạo, chú ý đào
tạo, tăng cƣờng đội nghũ giáo viên, giảng viên trên chuẩn [20].
Thứ ba, phải tích cực gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học và chuyển
giao công nghệ. Gắn đào tạo với quá trình sản xuất kinh doanh để tăng khả
năng sử dụng máy móc, trang thiết bị, đồng thời giúp học sinh thực hành
nhiều hơn, tập các làm quen với công việc thực tế, tự tin hơn sau khi ra
trƣờng. Ngoài ra trong trƣờng dạy nghề cần tích sử dụng công nghệ thông tin
và các phƣơng pháp dạy học tiên tiến lấy học sinh làm trung tâm nhằm nâng
cao chất lƣợng giáo dục- đào tạo. Đổi mới nội dung và phƣơng pháp đào tạo
theo hƣớng mềm hóa, đa dạng hóa chƣơng trình tạo điều kiện cho đào tạo liên
thông đáp ứng nhu cầu thị trƣờng lao động và tạo cơ hội học tập cho ngƣời lao
động. Phát huy tính chủ động, tích cực, khai thác khả năng sáng tạo của ngƣời
học, khơi dậy tính tự học của ngƣời học, giúp ngƣời học hình thành năng lực và
phƣơng pháp tƣ duy khoa học [20].
Thứ tư, đẩy mạnh đào tạo nghề cho nông dân và lao động nông thôn
bởi mục tiêu rõ ràng nhất của tỉnh là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì yêu cầu phải đào tạo lực lƣợng lao động sẵn
sàng làm việc ở khu vực kinh tế phi nông nghiệp nhƣ công nghiệp và dịch vụ.
Nông dân và lao động ở nông thôn vào thời gian nông nhàn thƣờng ngồi chơi
hoặc đi sang các thành phố lớn lân cận để làm thêm kiếm sống với những
công việc đơn giản không cần tay nghề gì, đã dẫn đến nhiều hiện tƣợng xã hội
khác nhau, làm cho lối sống của làng quê dần dần thay đổi, nếp nhà nhiều nơi
đã bị phá vỡ bởi cuộc sống đô thị hóa len lỏi vào từng gia đình nông thôn bởi
68
những mặt trái của cuộc sống nơi đô thị đem lại cho những ngƣời lao động
này. Vậy để giải quyết rất nhiều vấn đề trong đó có vấn đề xã hội vừa kể trên
thì yêu cầu cấp bách là đào tạo nghề cho ngƣời nông dân và lao động nông
thôn. Ngƣời nông dân có thể không phải đi xa mà vẫn có thể kiếm thêm thu
nhập cho gia đình vào những lúc nông nhàn, góp phần không nhỏ vào việc cải
thiện đời sống của ngƣời nông dân, nâng cao chất lƣợng cuốc sống của họ, an
tâm làm việc và sinh sống nơi chôn nhau cắt rốn của mình, tập chung cho việc
xây dựng quê hƣơng bản quán càng ngày tƣơi đẹp hơn.
Thứ năm, tăng cƣờng liên kết, hợp tác đào tạo trong và ngoài nƣớc,
khuyến khích truyền nghề tại các làng nghề truyền thống. Hỗ trợ một phần
kinh phí cho các trƣờng ngoài công lập nhƣ: Cho thuê đất xây dựng trƣờng,
cho vay vốn mua thiết bị, tỉnh góp vốn xây dựng trƣờng bằng cổ phần.
Thƣờng xuyên cử cán bộ đi nghiên cứu học tập kinh nghiệm tại các nƣớc
trong khu vực và trên thế giới có nền giáo dục –đào tạo phát triển. Khuyến
khích phát triển hình thức đào tạo, truyền nghề tại các làng nghề truyền thống,
Nhà nƣớc cần hỗ trợ và tạo điều kiện để các nghệ nhân tìm tòi, nghiên cứu,
viết sách đào tạo, dạy nghề từng bƣớc đƣa hình thức ðào tạo này ngày càng
hoàn thiện, có hệ thống hõn. Tiếp tục nghiên cứu tìm đối tác, đƣa một số
trƣờng trọng điểm của tỉnh vào chƣơng trình vay vốn đầu tƣ mua thiết bị đào
tạo nghề tranh thủ các dự án viện trợ, kể cả các dự án tƣ vấn phát triển ngành
giáo dục- đào tạo để xây dựng hệ thống chính sách đồng bộ và đƣa các thông
tin quản lý thành hệ thống [20].
3.2.4 Nâng cao thể lực cho nguồn nhân lực nông thôn
Suy cho đến cùng, nếu không có sức khỏe dù ngƣời lao động có trình
độ, tay nghề, chuyên môn giỏi cũng không thể cống hiến cho công việc và tạo
ra của cải cho bản thân, gia đình và xã hội. Chính vì thế yêu cầu đặt ra phải
nâng cao sức khỏe cho ngƣời lao động nói chung và ngƣời lao động nông
thôn nói riêng. Việc nâng cao sức khỏe cho ngƣời dân ở khu vực này thƣờng
69
bị bỏ ngỏ, rồi đã dẫn đến nhiều bệnh tật không thể phát hiện kịp thời gây tổn
hại cho nguồn lao động khu vực nông thôn. Đề nghị cần phải có một giải
pháp để tăng cƣờng sức khỏe cho ngƣời lao động nông thôn. Bắc Ninh nên có
những chính sách cụ thể về y tế và chăm sóc sức khỏe cho ngƣời nông dân và
lao động nông thôn một cách thƣờng xuyên hơn nhƣ tổ chức các đợt khám
chữa bệnh miễn phí cho ngƣời dân, tuyên truyền động viên ngƣời dân sinh
hoạt gia đình, làng xóm sạch sẽ, không vứt rác thải ra những nơi công cộng
nhƣ đê hay sông ngòi…làm ảnh hƣởng tới môi trƣờng sinh thái và trực tiếp
đến sức khỏe ngƣời dân.
Ngoài ra, cần phải đầu tƣ hợp lý hơn nữa cho các cơ sở y tế ở cấp cơ sở
nhƣ trang thiết bị y tế, đồ dùng y tế cơ bản đồng thời cử các cán bộ y tế có
trình độ về địa phƣơng làm việc với những ƣu đãi đặc biệt. Tránh tình trạng
bác sỹ không biết khám, chữa bệnh và không có phƣơng tiện để chữa bệnh ở
các khu vực nông thôn còn khó khăn, trình độ văn hóa thấp…bên cạnh đó,
hàng tháng nên có những buổi tập huấn cho cán bộ y tế cấp cơ sở lên tuyến
trên học hỏi thêm về chuyên môn và trao đổi thêm kinh nghiệm về những
bệnh mới xuất hiện để có cách phòng tránh và chữa bệnh kịp thời cho ngƣời
dân. Ngoài ra phải tuyên truyền và vận động ngƣời dân mua bảo hiểm y tế và
vận dụng bảo hiểm y tế trong những hoàn cảnh nào có lợi cho mình nhất,
phấn đấu toàn bộ dân trong tỉnh đều mua bảo hiểm y tế.
Ở khu vực này thƣờng ngƣời dân văn hóa thấp, vì thế đòi hỏi công tác
kế hoạch hóa gia đình về sức khỏe sinh sản phải hoạt động vất vả hơn. Vận
động chị em phụ nữ chỉ nên dừng lại ở 2 con để nuôi dạy cho tốt, đảm bảo về
sức khỏe của bản thân và của gia đình.
Trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn đòi hỏi phải thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa gia đình nói riêng
và chăm sóc sức khỏe nói chung nhằm nâng chất lƣợng cuộc sống của ngƣời
dân nông thôn, đây là một trong những tiêu chí nhằm phát triển con ngƣời.
70
Thực tế trên thế giới đã chứng minh việc đông con sẽ làm hạn chế sự quan
tâm của gia đình đến từng cá nhân, dẫn đến việc thiếu thốn về mặt vật chất
cũng nhƣ tình cảm điều này ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng nguồn nhân
lực sau này.Ở nông thôn, điều kiện kinh tế của các hộ dân còn chƣa cao, thu
nhập thấp và trung bình, để vƣơn lên làm giàu và tăng khả năng chi tiêu cho
đầu tƣ giáo dục- sức khỏe, đảm bảo tốt cả về thể lực và trí lực con cái thì nhất
thiết phải kìm hãm sự ra tăng dân số ở khu vực nông thôn. Để đạt đƣợc mục
tiêu này, đòi hỏi phải có sự nỗ lực huy động từ nhiều thành phần kể cả gia
đình và chính quyền địa phƣơng trong việc tuyên truyền, động viên….
3.2.5 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách và công cụ khuyến
khích và thúc đẩy phát triển nhân lực.
Chính sách đầu tư và chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Giai đ oạn 2011-2020, Bắc Ninh vẫn tiếp tục đẩy mạnh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Phát triển nhanh và mạnh công nghiệp và dịch vụ
đồng thời hoàn thiện kết cấu hạ tầng. Để đạt đƣợc mục tiêu, căn cứ vào các
chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đã và sẽ ban hành về công cụ khuyến khích
và thúc đẩy phát triển nhân lực để tỉnh xây dựng cơ chế thông thoáng, giải
quyết thủ tục nhanh chóng, nhiệt tình với các nhà đầu tƣ để thu hút các dự án
đầu tƣ.
Xây dựng chính sách khuyến khích đầu tƣ của tỉnh phù hợp với từng
lĩnh vực với mức ƣu đãi cao nhất trong khung pháp lý chung của nhà nƣớc,
chú trọng các hình thức đầu tƣ mới gắn quyền lợi với trách của nhà đầu tƣ.
Cụ thể hoá và thể chế hoá chính sách đầu tƣ khuyến khích và thúc đẩy
phát triển nhân lực.
Thực hiện chế độ ƣu đãi về sử dụng đất đai, giảm tiền thuê đất; vay vốn
ƣu đãi để đầu tƣ xây dựng các cơ sở phát triển nhân lực; cấp kinh phí mua
71
sắm trang thiết bị giảng dạy; có chế độ ƣu đãi với giáo viên…
Bắc Ninh hiện đã và đang lựa chọn các dự án đầu tƣ có kỹ thuật và
công nghệ hiện đại, sử dụng nhân lực có chuyên môn, tay nghề cao. Do đó, sự
hỗ trợ cũng tính tới các ngành, nghề, doanh nghiệp cần đào tạo phù hợp với
cơ cấu nhân lực và xu thế phát triển của các ngành mũi nhọn trong tƣơng lai,
tỉnh định hƣớng những ngành mũi nhọn để phấn đấu trong những năm tới sẽ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng phù hợp là công nghệ thông tin, công
nghệ vật liệu mới, công nghệ điện tử viễn thông, dịch vụ tài chính ngân hàng,
bảo hiểm…[48]
Chính sách tài chính và sử dụng ngân sách cho phát triển nguồn
nhân lực.
Đào tạo, nâng cao chất lƣợng nhân lực cho phát triển kinh tế-xã hội là
công việc đòi hỏi phải huy động tài chính từ nhiều nguồn, trong đó, nguồn từ
ngân sách tỉnh có vai trò quan trọng. Việc hỗ trợ kinh phí đào tạo này vừa
phải thực hiện hàng năm và phải duy trì liên tục trong suốt quá trình đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh từ nay đến năm 2020. Chi ngân
sách cho đào tạo cần trở thành một khoản mục chi thƣờng xuyên của ngân
sách tỉnh, đây là biện pháp tác động trực tiếp của chính quyền tới quá trình hỗ
trợ đào tạo nghề nâng cao chất lƣợng nhân lực phù hợp với quy định của pháp
luật Việt Nam và luật pháp quốc tế.
Tăng đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc, huy động mọi nguồn lực trong xã
hội để phát triển nhân lực; đổi mới cơ chế quản lý tài chính. Ngân sách nhà
nƣớc là nguồn tài chính chủ yếu của giáo dục, đào tạo. Nhà nƣớc ƣu tiên đầu
tƣ cho phát triển nhân lực trong tƣơng quan với các ngành khác.
Hàng năm, tỉnh dành kinh phí từ ngân sách và sử dụng các nguồn khác
để đƣa cán bộ đi đào tạo, bồi dƣỡng ở các nƣớc có nền khoa học và công nghệ
tiên tiến; phấn đấu dành từ 1%-2% tổng chi Ngân sách địa phƣơng.
72
Chính sách việc làm, bảo hiểm, bảo trợ xã hội.
Để đảm bảo an sinh xã hội, Nhà nƣớc luôn có chính sách tạo việc làm, hỗ trợ
đối tƣợng nghèo khi tham gia các loại hình bảo hiểm. Đây là hình thức thiết
thực để cứu giúp, hỗ trợ những ngƣời lao động, ngƣời yếu thế trong xã hội
nhằm mang lại cho họ cuộc sống tốt đẹp. Trên cơ sở sản xuất phát triển để
phù hợp với thông lệ quốc tế, Nhà nƣớc đã ban hành và thực hiện chính sách
bảo hiểm thất nghiệp cho ngƣời lao động khi bị mất việc làm để đảm bảo đời
sống cho họ và tạo điều kiện tìm việc làm mới. Thực hiện chính sách nhà ở,
chăm lo đời sống, vật chất tinh thần cho công nhân ở các khu công nghiệp tập
trung.
Chính sách huy động các nguồn lực trong xã hội cho phát triển
nguồn nhân lực.
Để đảm bảo nhu cầu vốn cho phát triển nguồn nhân lực trong xã hội, cần huy
động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Huy động các nguồn vốn xây dựng cơ
bản, sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học, vốn hỗ trợ phát triển chính thức
ODA, vốn FDI, hợp tác quốc tế và huy động nguồn vốn của các doanh
nghiệp, vốn trong dân thông qua xã hội hoá để thực hiện các dự án cho phát
triển nguồn nhân lực.
Chính sách phát triển thị trường lao động và hệ thống công cụ, thông
tin thị trường lao động.
Nhanh chóng xây dựng và phát triển mạng lƣới thông tin thị trƣờng lao
động và dịch vụ về đào tạo, tìm kiếm, giới thiệu việc làm. mạng lƣới này sẽ
thực hiện chức năng làm cầu nối liên kết giữa cung và cầu lao động, giữa
ngƣời lao động, cơ sở đào tạo và cơ sở sử dụng lao động.
Sở Lao động Thƣơng binh và Xã hội và các cơ quan liên quan đẩy mạnh công
tác điều tra, tổng hợp phân loại danh mục ngành nghề chủ yếu và các yêu cầu
về chất lƣợng, trình độ tiêu chuẩn của nhân lực trong các doanh nghiệp, khu
73
công nghiệp tỉnh Bắc Ninh để thông tin và cung cấp cho các trƣờng, cơ sở đào
tạo nghề, trung tâm dịch vụ việc làm…thông qua hệ thống thông tin tại Sàn
giao dịch lao động việc làm và các cơ quan thông tin truyền thông đại chúng
của tỉnh. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp, ngƣời sử dụng lao động cần hỗ trợ
thông tin đến các trƣờng, trung tâm, cơ sở đào tạo nghề với những ngành,
nghề đào tạo nhằm giúp doanh nghiệp, ngƣời sử dụng lao động có thể lựa
chọn nơi đào tạo nhân lực theo yêu cầu của mình, giảm thiểu chi phí cho hoạt
động đào tạo lại của doanh nghiệp [48]
Ngoài ra, tăng cường thu hút nhân lực có chất lượng cao vào làm
việc khu vực nông nghiệp, nông thôn cần phải được ưu tiên cụ thể:
Hoàn thiện chính sách đãi ngộ và chính sách thu hút nhân tài.
- Tỉnh cần có chính sách ƣu đãi về tiền lƣơng, tiền thƣởng và các loại
phụ cấp bằng tiền khác cho những chuyên gia, nhân tài về tỉnh công tác,
nghiên cứu theo Quyết định 66/2008/QĐ-UBND ngày 14/5/2008.
- Thu hút chuyên gia, kỹ thuật viên giỏi từ bên ngoài (kể cả Việt kiều
và ngƣời nƣớc ngoài), đồng thời có chính sách riêng cho những đối tƣợng
này.
- Có cơ chế, chính sách đãi ngộ khác nhƣ: bổ nhiệm vào vị trí phù hợp
với năng lực chuyên môn; giao các nhiệm vụ quan trọng để họ phát huy khả
năng vốn có; cấp đất làm nhà ở, bố trí phƣơng tiện đi lại…
- Ƣu tiên tăng chi ngân sách đầu tƣ cho giáo dục - đào tạo, đặc biệt chú
ý đến vấn đề đào tạo lại cho nhân lực đang làm việc.
- Nhà nƣớc, tỉnh cần có chính sách hỗ trợ kịp thời cho đơn vị sử dụng
nhân lực. Tiếp tục thực hiện quyết định 57/2010/QĐ–UBND ngày 31/5/2010
của UBND tỉnh Bắc Ninh v/v hỗ trợ đào tạo nghề trong các doanh nghiệp và
xuất khẩu lao động tỉnh Bắc Ninh với mức hỗ trợ từ 380.000đ/ngƣời/tháng –
1.000.000đ/ngƣời/tháng (tối thiểu 01 tháng, tối đa 05 tháng) và một số khoản
74
chi phí làm thủ tục cho lao động đƣợc xuất khẩu. [48]
- Chính sách phân bổ lực lƣợng lao động hợp lý giữa các ngành, các khu
vực kinh tế trong tỉnh. Riêng đối với lao động khoa học công nghệ cần phân bổ
lại theo hƣớng tăng cƣờng cho cơ sở, cho doanh nghiệp, gắn nghiên cứu với ứng
dụng.
- Chính sách đãi ngộ những ngƣời có chuyên môn kỹ thuật cao (kỹ sƣ,
bác sỹ, giáo viên, cán bộ làm công tác quản lý môi trƣờng, công tác truyên
giáo có trình độ lý luận cao…) đặc biệt là trí thức trẻ đến làm việc ở khu vực
nông thôn của tỉnh.
- Chính sách ƣu tiên trong đào tạo theo hình thức “cử tuyển” lao động
trình độ cao (Đại học và cao đẳng) để trở về nông thôn làm việc. Đặc biệt với
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, lao động chuyên môn cán bộ cấp xã, bồi dƣỡng
những ngƣời phụ vụ lâu dài cho nông thôn.
- Chính sách khen thƣởng, tăng lƣơng, áp dụng các loại phụ cấp thu
hút, trợ cấp gia đình, chuyển vùng cho ngƣời ở nơi khác về phục vụ tại nông
thôn sau một thời gian công tác nhất định.
- Tạo điều kiện và có chính sách hợp lý đối với lao động di cƣ: Nhà
nƣớc cần có chính sách quản lý di dân hợp lý, tạo điều kiện cho ngƣời dân di
cƣ làm ăn sinh sống tốt hơn, góp phần thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân
trƣớc pháp luật; trƣớc hết cần đơn giản hoá một cách triệt để các thủ tục hành
chính liên quan đến việc đăng ký hộ khẩu, đăng ký kinh doanh, thuê mƣớn sử
dụng lao động..., tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời lao động nhập cƣ ổn định
cuộc sống và đƣợc tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là đối với
ngƣời lao động nghèo.[54]
- Nhà nƣớc và các doanh nghiệp cần phối hợp tốt hơn trong việc phát
triển các chƣơng trình nhà ở và cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản khác đối
với ngƣời lao động có thu nhập thấp, lao động nhập cƣ đặc biệt là tại các khu
75
công nghiệp, khu chế xuất.
- Thực hiện chƣơng trình “mỗi làng một nghề” do Bộ nông nghiệp và
phát triển nông thôn xây dựng tạo ra một hƣớng mới cho vấn đề tạo việc làm
phi nông nghiệp, giải quyết tình trạng thiếu việc làm, góp phần đẩy nhanh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa [37, tr160-161].
3.2.6 Giải quyết việc làm cho lao động nói chung và khu vực chuyển đổi
mục đích sử dụng đất nông nghiệp nói riêng
-Việc làm ở khu vực nông thôn luôn là vấn đề cần phải giải quyết. Việc
sử dụng nguồn nhân lực mình đào tạo ra sẽ góp phần giải quyết hiệu quả công
tác phát triển nguồn nhân lực ở khu vực này.
- Tăng cƣờng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ giới thiệu việc làm để
đảm bảo các điều kiện để thị trƣờng lao động phát triển, những thông tin thị
trƣờng đƣợc công khai, giúp cho ngƣời lao động có thể nhận biết đƣợc đâu là
cơ hội và khả năng có thể đáp ứng công việc của mình. Nâng cao năng lực và
các loại hình dịch vụ đối với lao động xuất khẩu có nguồn gốc từ nông thôn,
có chính sách hỗ trợ và đảm bảo về tài chính và các thủ tục xuất khẩu lao
động, đảm bảo cho ngƣời lao động đƣợc làm việc đúng ngành nghề đƣợc đào
tạo và tạo điều kiện cải thiện cuộc sống cho lao động xuất khẩu. [54]
- Phải xây dựng đƣợc một thƣơng hiệu nhất định về số lƣợng và chất
lƣợng giáo dục cơ bản và giáo dục nghề nghiệp. Đƣợc trang bị các kỹ năng cơ
bản, học sinh có thể nắm bắt đƣợc công việc nhanh nhạy có sáng tạo. Sau đó,
bằng những việc làm thiết thực, Nhà trƣờng và doanh nghiệp liên kết với nhau
để vừa đào tạo vừa sử dụng lao động đã, đang và sẽ đào tạo ra. Bên cạnh đó,
nhà trƣờng và gia đình cũng nên tổ chức một số buổi tuyên truyền cho học
sinh, sinh viên về các nhà tuyển dụng đóng trên địa bàn giúp học sinh có cái
nhìn đúng đắn về nghề nghiệp mình lựa chọn và đối tƣợng mình sẽ tham gia
lao động, bởi lẽ nếu xác định rõ mục tiêu mình muốn làm thì sẽ hiệu quả hơn
76
rất nhiều.
- Mở rộng các hình thức nhƣ trung tâm giao dịch việc làm, các sàn giao
dịch việc làm cho ngƣời lao động nông thôn nói riêng và lao động toàn tỉnh
nói chung để góp phần làm giảm số lao động thất nghiệp đồng thời giải quyết
những khó khăn vất vả cho doanh nghiệp trong việc tìm kiếm lao động. Trên
quan điểm đó, thời gian qua, sàn giao dịch việc làm Bắc Ninh đã đi vào hoạt
động đƣợc 5 năm từ năm 2006, cho đến năm 2008 đƣợc nâng cấp thành Sàn
giao dịch mẫu trong toàn quốc với tổng kinh phí hơn 13 tỷ đồng. Ở đó, tất cả
các nhà đầu tƣ, các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc, ngƣời lao động ở mọi
độ tuổi, trình độ học vấn đều có thể tham dự….sau thời gian hoạt động, kết
quả giao dich của sàn đã giúp gần 6000 lao động tìm đƣợc việc làm trực tiếp
cùng nhiều hồ sơ xin việc đƣợc các doanh nghiệp tiếp nhận[49]…Có thể nói,
giải pháp này đã và đang phát huy tác dụng tích cực đối với thị trƣờng lao
động nói chung và thị trƣờng lao động nông thôn nói riêng ở Bắc Ninh. Vì
vậy, cần phải phát huy hơn nữa sàn giao dịch việc làm ở Bắc Ninh, mở rộng
ra các huyện thị để thu hút lƣợng lao động dôi thừa ở khu vực nông thôn.
- Trong quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất đã vô tình tạo ra
một số lƣợng lao động nông nghiệp lớn, phần lớn lao động này đều thuộc
nhóm lao động nữ, lao động lớn tuổi…nên việc thích nghi với hoàn cảnh mới
đều gặp nhiều khó khăn, hơn nữa trình độ học vấn thấp, nên khả năng làm
việc ở các khu công nghiệp kém. Vì vậy, yêu cầu đầu tiên là lao động nông
nghiệp phải đƣợc đào tạo nghề lại từ đầu tại các cơ sở đào tạo nghề trên địa
bàn hoặc liên kết với các doanh nghiệp tuyển dụng và đạo tạo tại chỗ ngắn
hạn nhằm tạo việc làm cho lao động nông nghiệp này. Bên cạnh đó, chính
quyền địa phƣơng phát động phong trào học nghề và nâng cao ý thức làm việc
của các lao động này, động viên và hỗ trợ kinh phí giúp lao động nông nghiệp
nâng cao ý thức, kỷ luật, trách nhiệm và hiểu về luật lao động khi đƣợc tuyển
77
dụng.
- Kêu gọi đầu tƣ nhiều hơn từ nhiều đối tƣợng khác nhau trong phát
triển nguồn nhân lực nhƣ của Nhà nƣớc, các doanh nghiệp sản xuất đóng trên
địa bàn tỉnh và các đối tác nƣớc ngoài… Đồng thời tìm đầu ra cho nguồn
nhân lực đƣợc đào tạo, nhƣ đƣa lao động đƣợc đào tạo vào làm ở trong các
khu công nghiệp đóng trên địa bàn hoặc liên kết với các thị trƣờng lao động
trong khu vực ASEAN, và Châu Á…để xuất khẩu lao động sang làm việc một
thời gian. Nếu làm đƣợc điều này có thể nói là phát triển nguồn nhân lực của
tỉnh đã thành công.
3.2.7 Tăng cường hiệu quả chuyển dịch cơ cấu lao động gắn với chuyển
dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu lao động là tất yếu trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh. Tuy nhiên để gắn
chuyển dịch cơ cấu lao động với chuyển dịch cơ cấu kinh tế lại là vấn đề
khác. Thực tế ở Bắc Ninh đã làm và hiệu quả chƣa cao, vậy giải pháp nào cho
vấn đề này?
- Phát triển các khu kinh tế và đô thị hóa gắn với chuyển đổi nghề hiệu
quả đối với lao động nông nghiệp.
- Phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất và đô thị hóa là một giải
pháp có tính chiến lƣợc về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển kinh tế xã
hội đất nƣớc theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Cần chú trọng việc đào tạo nghề cho ngƣời dân phải đảm bảo đúng và
đáp ứng đƣợc nhu cầu sản xuất kinh doanh tại các khu kinh tế đóng trên địa
bàn. Hình thức chuyển đổi nghề ở đây có thể là sự phối hợp đào tạo nghề giữa
doanh nghiệp với cơ sở đào tạo nghề tại địa phƣơng hoặc giữa ngƣời địa
phƣơng với doanh nghiệp thông qua hình thức đào tạo ngắn hạn, trực tiếp tại
doanh nghiệp (cơ sở sản xuất kinh doanh) hoặc hình thức doanh nghiệp
gửi/thuê đối tác đào tạo theo đúng nhu cầu sử dụng lao động trong hoạt động
78
sản xuất kinh doanh của mình.
- Tiếp tục ƣu tiên phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ hƣớng về
xuất khẩu, sử dụng nhiều lao động đặc biệt là lao động nông thôn. Những
ngành đảm bảo tăng việc làm nhanh và duy trì đƣợc sự cân bằng giữa tăng
việc làm với tăng năng suất cả ở thành thị và nông thôn Bắc Ninh nhƣ may
mặc, dày da, chế biến, lắp giáp,… giải pháp này vừa có ý nghĩa trong việc kéo
lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp, dịch vụ vừa giải
79
quyết tình trạng lao động dƣ thừa ở nông thôn hiện nay. [54]
KẾT LUẬN.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đƣợc coi là một
nhiệm vụ lâu dài, khó khăn đƣợc đặt ra trong quá trình phát triển ở Bắc Ninh.
Để đạt đƣợc thành công phải có sự nỗ lực của nhiều yếu tố khác nhau, nhƣng
suy cho đến cùng vẫn là ở nhân tố con ngƣời, bao gồm cả số lƣợng và chất
lƣợng. Về mặt số lƣợng đòi hỏi dân số trọng độ tuổi lao động nông thôn trẻ,
nằm trong độ tuổi lao động …. Về mặt chất lƣợng phải yêu cầu lao động nông
thôn có trình độ, có kiến thức nghề nghiệp, năng động, sáng tạo, cần cù, ý
thức kỷ luật cao và có tƣ tƣởng vững vàng…Việc phát triển con ngƣời nhằm
phục vụ phát triển kinh tế và tăng năng suất lao động, tạo ra nhiều giá trị hơn
cho nền kinh tế
Thời gian qua, Bắc Ninh đã cố gắng nỗ lực rất nhiều kể cả trong chỉ
đạo đến thực hiện đều có những bƣớc đi thận trọng và có đột phá, giám suy
nghĩ, giám thực hiện và cũng đã có những thành công nhất định trong vấn đề
phát triển nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều bất cập trong phát triển nguồn nhân lực thể
hiện ở số lƣợng lao động nông thôn đông nhƣng chất lƣợng chƣa cao so với
thành thị, một số địa phƣơng và cả nƣớc; chất lƣợng dịch vụ y tế và chăm sóc
sức khỏe ở khu vực nông thôn còn thấp; chính sách phát triển nguồn nhân lực
còn chƣa đồng bộ, bất bình đẳng và tác dụng chƣa cao; sử dụng lao động còn
chƣa hợp lý…Từ sự phân tích thực trạng kể trên luận văn có đƣa ra 5 giải
pháp phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở Bắc Ninh đến năm 2015 và những năm
80
tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Ban tƣ tƣởng văn hóa trung ƣơng, Bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn (2002) Con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn, Nxb chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2 Đỗ Kim Chung - Phạm Vân Đình - Đinh Văn Đàn - Nguyễn Văn Mác-
Nguyễn Thị Minh Thu (2009), Giáo trình nguyên lý kinh tế Nông nghiệp,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
3 Phạm Vân Đình - Dƣơng Văn Hiểu - Nguyễn Phƣợng Lê (2009) Giáo
trình Chính sách nông nghiệp, Nxb Nông nghiệp.
4 Phùng Lê Dung- Đỗ Hoàng Điệp (2009), “Phát triển nguồn nhân lực dựa
trên các chiến lƣợc kinh tế”, Tạp chí nghiên cứu Châu Á và Trung Đông,
42(2), tr 40-44.
5 Nguyễn Hữu Dũng (1995), “Phát triển nguồn nhân lực gắn với việc làm
và đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc”, Tạp chí
Thông tin lý luận, (12), tr 52-57.
6 Đảng cộng sản việt Nam (2011), Văn kiện đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội.
7 Nguyễn Thị Thu Hà (2004), “Bài học về phát triển nguồn nhân lực của
Trung Quốc”, Tạp chí cộng sản, (3)
8 Phí Văn Hạnh (2009), “Phát triển nguồn nhân lực nông nghiệp, nông
thôn ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Quản lý Kinh tế (27)
9 Trần Đắc Hiển (2007), “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn ở Việt Nam. Một số vấn đề đặt ra và hƣớng giải quyết”, Tạp
chí triết học , (11), tr 23-30
10 Phạm Minh Hạc (2007), Vấn đề phát triển con ngƣời và nguồn nhân lực
đầu thế kỷ 21, Việt Nam học- Kỷ yếu hội thảo quốc tế lần thứ 2,3, Nxb
Thế giới, tr 535-546
81
11 Niên Giám thống kê 2009 ở tỉnh Bắc Ninh (2010), Nxb Thống kê, Hà
Nội.
12 Niên Giám thống kê 2010 ở tỉnh Bắc Ninh (2011), Nxb Thống kê, Hà
Nội.
13 Trần Khánh (2009), “Kinh nghiệm của Xingapo trong phát triển nguồn
nhân lực”, Tạp chí nghiên cứu Đông Nam Á, (8), tr32- 37.
14 Đoàn Văn Khác (2005) Nguồn lực con người trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, Nxb Lý Luận chính trị, Hà Nội.
15 Bùi Thị Ngọc Lan (2007), “Một số bổ sung phát triển trong chiến lƣợc
phát triển nguồn nhân lực VN”, Tạp chí Lý luận chính trị, (2), tr 66-70.
16 Nguyễn Đình Liêm (2005), “Ba bài học kinh nghiệm về công nghiệp
hóa, hiện đại nông nghiệp, nông thôn ở Đài Loan”, Tạp chí nghiên cứu
Trung Quốc,(5), tr 72-82,
17 Đỗ Mƣời (1997), “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân
tài, phát huy nguồn nhân lực là khâu đột phá để tiến vào thời kỳ mới”,
Tạp chí Thương mại (1), tr 3, 14.
18 Viện khoa học và giáo dục việt Nam (2008), Kinh nghiệm của một số
nước về phát triển giáo dục và đào tạo khoa học và công nghệ, Nxb
chính trị quốc gia, Hà Nội.
19 Phạm Thành Nghị (2009), “Kinh nghiệm phát triển ng uồn nhân lực ở
những quốc và vùng lãnh thổ”, Tạp chí Nghiên cứu con người, (2), tr 39-
45.
20 Hoàng Văn Nhiệm (2009), “Giải pháp phát triển nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Vĩnh Phúc”, Tạp chí Quản
lý Kinh tế, (27).
21 Trần Hùng Phi (2007), Phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam: Đào tạo
phải xuất phát từ nhu cầu của thị trƣờng, trong sách: Việt Nam học,-Kỷ
yếu Hội thảo quốc tế lần II Việt Nam trên con đường phát triển và hội
82
nhập, truyền thống và hiện đại, tr 585-591.
22 Vũ Văn Phúc (2006), “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, (2), tr 2-3.
23 Nguyễn Thị Thu Phƣơng (2009), “Phát triển nhân lực, nhân tài- lựa chọn
của Trung Quốc trong chiến lƣợc phát triển bền vững”, Tạp chí nghiên
cứu Đông Bắc Á, 97(3), tr 36-45.
24 Quyết định số 121/2007/QĐ-TTg ngày 27-7-2007 của Thủ Tƣớng Chính
Phủ về phê duyệt quy hoạch mạng lƣới các trƣờng Đại học, Cao đẳng
giai đoạn 2006-2020 (2008), Những quy đinh mới của Chính phủ về phát
triển nguồn nhân lực thời kỳ hội nhập , Nxb Lao động, Hà Nội.
25 Quyết định số 1956/QĐ-TTg, (2009) Quyết định phê duyệt Đề án “Đào
tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”, Nxb Lao động, Hà
Nội.
26 Vũ Thanh Sơn (1996), “Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Tạp chí Giáo dục lý
luận (6), tr 28-31.
27 Đƣờng Vinh Sƣờng (2004), “Nâng cao khả năng tiếp nhận và ứng dụng
khoa học- công nghệ cho nông nghiệp, nông thôn, nông dân”, Tạp chí
Cộng sản 5 (3).
28 Vũ Đình Thắng (2005), Giáo trình kinh tế nông nghiệp, Nxb Hà Nội-
29 Nguyễn Thanh (1996), “Mục tiêu con ngƣời trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở nƣớc ta hiện nay”, Tạp chí triết học, 93(5), tr 7-10.
30 Nguyễn Văn Thành (2009), “Phƣơng hƣớng và giải pháp phát triển
nguồn nhân lực chất lƣợng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển”.
Tạp chí Kinh tế và dự báo, (2), tr 23-25.
31 Vũ Thị Thoa (2007), “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn ở nƣớc ta hiện nay”, Tạp chí giáo dục lý luận, (7), tr
37-40, Hà Nội.
83
32 Nguyễn Tiệp (2008), “Tăng cƣờng đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”, Tạp chí lao động và xã
hội, tr 243-345
33 Nguyễn Ngọc Tú (2005), Nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn Bắc Ninh, Luận văn Thạc sĩ
kinh tế, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà nội.
34 Trần Văn Túy (2009) Ban chỉ đạo tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp
và thủy sản Bắc Ninh, Nông thôn, nông nghiệp và nông dân Bắc Ninh
trên đường đổi mới. Nxb Thống kê, Hà Nội
35 Vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb
Chính trị quốc gia, năm 1996.
36 Trần Quang Vinh (2005), “Phƣơng hƣớng nâng cao chất lƣợng nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn”, Tạp chí Quản lý Kinh tế, (4), tr 3-9
37 Đào Quang Vinh (2006), Phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, Luận án tiến sĩ Kinh tế- Viện
Kinh tế, Hà Nội.
Các webside:
38 Htt://nhantainhanluc.com/vn
39 Http://yume.vn
40 Http://izabacninh.gov.vn
41 Http://www.bacninh.gov.vn
42 Http://www.baomoi.com.
43 Http://www.bacninh.com
44 Http://baothaibinh.net
45 Http://baobacninh.com.vn
46 Http://www.nttc.edu.vn
47 Http://www.isponre.gov.vn
84
48 Http://bacninhbusiness.gov.vn
49 Http://www.gdtd.vn/channel
50 Http://vietnamnet.vn/giaoduc
51 Http:// www.haiduong.gov.vn
52 Http://soyte.phutho.gov.vn
53 Http://www.kinhtenongthon.com.vn
54 Http://khucongnghiep.com
55 Http://vi.wikipedia.org
56 Http://forum.ipl.edu.vn/showthread.php?t=3194
57 Http://www.skdtvinhphuc.gov.vn
85
58 Http://vietlinh.com