ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ----------------------

VŨ PHƯƠNG MAI

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở BẮC NINH

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị

Mã số: 60 31 01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Đức Hiệp

HÀ NỘI – 2011

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG…………………………………………..................i

MỞ ĐẦU…………………………………………………………….................1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG

NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN…………........10

1.1 QUAN ĐIỂM VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VÀ QUÁ TRÌNH CÔNG

NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN……………........10

1.1.1 Phát triển nguồn nhân lực……………………………………………...................10

1.1.2 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn……………...................12

1.2 MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CÔNG NGHIỆP

HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN...........................................17

1.2.1 Sự tác động của phát triển nguồn nhân lực đến công nghiệp hóa, hiện đại hóa

nông nghiệp, nông thôn………………………………………………...............................17

1.2.2 Sự tác động của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đến phát

triển nguồn nhân lực………………………………………………...................................18

1.3 CÁC CHỈ TIÊU CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG

NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN……………………....19

1.3.1 Chỉ tiêu về số lượng……………………………………………………....................20

1.3.2 Chỉ tiêu về chất lượng………………………………………………….....................21

1.3.3 Chỉ tiêu về sử dụng nguồn nhân lực…………………………………......................23

1.4 KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG TRONG NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN

NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP,

NÔNG THÔN………………………………………………................................................23

1.4.1 Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông

nghiệp, nông thôn ở Hải Dương………………………………….....................................23

1.4.2 Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông

nghiệp, nông thôn ở Vĩnh Phúc……………………………………..................................25

Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG

NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở BẮC

NINH....................................................................................................................................30

2.1 KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG

NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở BẮC NINH……………………………...................................30

2.1.1 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp ở Bắc Ninh……………....................30

2.1.2 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn ở Bắc Ninh………………....................33

2.2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG

NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở BẮC NINH GIAI

ĐOẠN 2005 ĐẾN NAY…………………………………...................................................36

2.2.1 Số lượng và cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh….....................36

2.2.2 Chất lượng nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh……..................44

2.2.3 Tình hình sử dụng nguồn nhân lực nông thôn ở Bắc Ninh……….........................50

2.3 MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

CHO CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở BẮC

NINH HIỆN NAY……………………………………........................................................54

Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN

LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN

Ở BẮC NINH ĐẾN NĂM 2015………………………………………..............................61

3.1 QUAN ĐIỂM VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HÓA,

HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở BẮC NINH…………… .................61

3.1.1 Quan điểm đào tạo nghề gắn với sử dụng lao động nông thôn………...................61

3.1.2 Quan điểm phát triển nguồn nhân lực nông thôn ở Bắc Ninh gắn với yêu cầu của

thị trường………………………………………………………..........................................62

3.1.3 Quan điểm nâng cao sức khỏe cho người lao động nông thôn………...................62

3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG

NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở BẮC NINH ĐẾN

NĂM 2015………………………………………………….................................................63

3.2.1 Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và của toàn xã hội về phát triển nhân

lực…………………………………………………………………………………………..63

3.2.2 Đổi mới quản lý nhà nước về phát triển nhân lực………………………………...64

3.2.3 Tăng cường đầu tư và đẩy mạnh phát triển giáo dục đào tạo cho lao động khu

vực nông thôn ở Bắc Ninh………………………………………..,....................................63

3.2.4 Nâng cao thể lực cho nguồn nhân lực nông thôn…………………….....................69

3.2.5 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách và công cụ khuyến khích và thúc

đẩy phát triển nhân lực …………………………………………………………………..71

3.2.6 Giải quyết việc làm cho lao động nói chung và khu vực chuyển đổi mục đích đất

nông nghiệp nói riêng…………………………………………..........................................76

3.2.7 Tăng cường hiệu quả chuyển dịch cơ cấu lao động gắn với chuyển dịch cơ cấu

kinh tế…………………………………………………………………...............................78

KẾT LUẬN……………………………………………………………………..................80

TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………………..81

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Bảng Tên bảng Trang

Quy mô dân số ở Bắc Ninh phân theo huyện và thành phố

37

2.1

1

năm 2009 so sánh với năm 2005.

2

2.2 Dân số và cơ cấu dân số thành thị- nông thôn 2005- 2010.

38

Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở Bắc Ninh năm

2.3

3

39

2010 so sánh với năm 2006.

Quy mô dân số và lực lƣợng lao động (giai đoạn 2005-

2.4

4

40

2010).

42

5

2.5 Quy mô và cơ cấu lao động chia theo nhóm tuổi.

Lực lƣợng lao động chia theo giới tính, khu vực thành thị,

2.6

6

43

nông thôn.

Trình độ học vấn lao động nông thôn ở Bắc Ninh 2005-

2.7

7

44

2009.

45

8

2.8 Hiện trạng lao động theo trình độ học vấn năm 2010.

9

2.9 Cơ cấu lao động nông thôn phân theo trình độ chuyên môn.

46

10

2.10 Hiện trạng lao động theo trình độ đào tạo năm 2010.

47

Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật của lao động

trong các khu công nghiệp: Bắc Ninh và Bình Dƣơng (Quý

48

11

2.11

II/2010) - %/tổng số lao động.

Hệ số sử dụng thời gian lao động của khu vực nông thôn

12

2.12

50

trong 12 tháng qua.

Tỷ lệ thiếu việc làm ở khu vực nông thôn theo nhóm tuổi

13

2.13

51

trong năm 2010.

Tổng sản phẩm quốc nội (GĐP) nông nghiệp ở Bắc Ninh

14

2.14

52

giai đoạn 2005-2009.

i

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Sau gần 15 năm tách tỉnh, nông nghiệp, nông thôn của Bắc Ninh hôm

nay đã có nhiều thay đổi và đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng. Sản xuất

phát triển ổn định và cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tích cực. Khả

năng cạnh tranh của một số mặt hàng nhƣ gạo, rau, cây cảnh, gà, lợn, cá…đã

đƣợc nâng lên và có vị trí nhất định trên thị trƣờng, thu nhập và đời sống của

đại bộ phân nông dân đã đƣợc cải thiện rõ rệt.

Tuy nhiên, nông nghiệp và nông thôn ở Bắc Ninh hiện nay vẫn còn

nhiều tồn tại và thách thức nhƣ: cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm; cơ sở hạ

tầng thấp kém; trình độ kỹ thuật và công nghệ lạc hậu, năng suất lao động và

hiệu quả kinh tế thấp; thị trƣờng kém phát triển; khả năng cạnh tranh chƣa

cao; tình trạng thiếu việc làm phổ biến và lạc hậu ở một số địa phƣơng hết sức

gay gắt…

Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một

chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta đồng thời là một nhiệm vụ quan trọng.

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi ở con ngƣời, chủ thể của xã hội phải là

ngƣời có năng lực sáng tạo, năng động, nhạy bén, dễ dàng thích ứng và có khả

năng làm chủ các tri thức khoa học- công nghệ, biết vận dụng vào thực tiễn đồng

thời con ngƣời phải có thể chất, tinh thần tốt và tƣ tƣởng vững vàng. Mặt khác,

công nghiệp hoá, hiện đại hoá cũng tác động trở lại đối với con ngƣời để phát

triển hơn nữa những tƣ chất đó.[37]

Nguồn nhân lực đƣợc coi là nhân tố cơ bản cho sự tăng trƣởng và phát

triển kinh tế do vậy nguồn lao động dồi dào, chất lƣợng cao đƣợc coi là một

tiềm năng to lớn. Thực tế cho thấy, ở Bắc Ninh có khoảng 72,8% dân số hiện

đang sinh sống ở khu vực nông thôn, nguồn nhân lực trẻ và chiếm tỷ trọng

1

cao với khoảng 60% lực lƣợng lao động đang hoạt động trong nông nghiệp.

Một mặt sẽ tạo lợi thế cho phát triển kinh tế xã hội, nhƣng mặt khác cũng sẽ

là gánh nặng cho sự phát triển.

Thời gian qua, Đảng và chính quyền Tỉnh đã có nhiều chính sách và

giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn nhƣ dạy

nghề cho nông dân, khuyến nông lâm ngƣ, đẩy mạnh hoạt động y tế và chăm

sóc sức khỏe, tăng cƣờng thể chất cho ngƣời dân….tuy nhiên, nguồn nhân lực

trong nông nghiệp, nông thôn vẫn còn nhiều yếu kém: đông về số lƣợng

nhƣng chất lƣợng chƣa cao thể hiện ở trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật,

kỹ năng nghề nghiệp…cụ thể đến năm 2010, tỷ lệ tốt nghiệp phổ thông là

27,2% , 0,39% tỷ lệ mù chữ, lao động nông thôn có bằng công nhân kỹ thuật

trở lên chiếm khoảng 18,84/%...cơ cấu lao động còn chƣa hợp lý và chậm

chuyển biến; lao động nông thôn chƣa nhận thức đƣợc năng lực và trình độ

của mình, thị trƣờng lao động kém phát triển, thiếu thông tin và kiến

thức…Nông dân còn ỷ lại, tác phong làm việc nông nghiệp vẫn ăn sâu thấm

rễ nên tính năng động kém, thiếu ý thức kỷ luật…

Về mặt lý luận, có rất nhiều đề tài, công trình nghiên cứu về nghiệp

hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn với phát triển nguồn nhân lực ở

Việt Nam cũng nhƣ ở Bắc Ninh. Song vấn đề mối quan hệ và tác động qua lại

giữa công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn và phát triển nguồn nhân lực ở

Bắc Ninh chƣa đƣợc làm rõ nhƣ: công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp

nông thôn ở Bắc Ninh đặt ra yêu cầu gì đối với phát triển nguồn nhân lực hay

tác động của phát triển nguồn nhân lực sẽ làm cho công nghiệp hoá, hiện đại

hoá nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh thay đổi ra sao?...

Trên cơ sở đặt ra vấn đề nghiên cứu nguồn nhân lực cho công nghiệp

hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh và tìm ra những giải pháp

đáp ứng hơn nữa yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong

2

giai đoạn tới. Vấn đề: “Phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa,

hiện đại hóa, nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh” đã đƣợc chọn làm đề tài

luận văn thạc sỹ.

2. Tình hình nghiên cứu

* Bàn về vấn đề Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn

có nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra các cách tiếp cận khác nhau như:

-“Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam. Một số

vấn đề đặt ra và hướng giải quyết”, Tạp chí triết học, Hà nội, 2007 số 11, tr

23- 30 của Trần Đắc Hiển- Bài viết phân tích vấn đề nảy sinh trong quá trình

công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam thời gian

qua, tạo ra áp lực về việc làm đối với ngƣời dân bị thu hồi đất canh tác, gia

tăng phân hóa giàu nghèo, gây ô nhiễm môi trƣờng và tác động tiêu cực đến

văn hóa, tinh thần của cộng đồng dân cƣ nông thôn. Từ đó đƣa ra quan điểm,

phƣơng hƣớng giải pháp cho mỗi vấn đề nhằm nâng cao hiệu quả công nghiệp

hoá, hiện đại hoá.

- “Đẩy mạnh Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở nước

ta hiện nay”, Tạp chí Giáo dục, Hà nội, 2007 số 7, tr 37-40 của Vũ Thị Thoa.

Bài viết phân tích những cơ hội, thách thức đối với quá trình hội nhập kinh tế

quốc tế của Việt Nam hiện nay và đề xuất những giải pháp đẩy mạnh công

nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn Việt Nam.

- “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn”, Tạp chí kinh tế-

dự báo, Hà Nội, 2006, số 2, tr 2-3 của Vũ Văn Phúc- Bàn về ý nghĩa, vai trò,

kết quả thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn

những năm qua và kiến nghị một số vấn đề giải pháp tiếp tục quá trình công

nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn tới.

- “Ba bài học kinh nghiệm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,

nông thôn ở Đài Loan”, Tạp chí nghiên cứu Trung Quốc, Hà Nội, 2005, số 5,

tr 72-82 của Nguyễn Đình Liêm- Bài viết trình bày ba kinh nghiệm bao trùm

3

nhất về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Đài Loan. Là

nhận thức, tƣ duy về nông nghiệp, nông thôn đúng đắn; Chế định chính sách

và đề ra quyết sách chính xác; Năng lực điều hành của chính quyền.

* Bàn về Phát triển nguồn nhân lực có nhiều tác giả đề cập với các cách tiếp

cận khác nhau:

- “Một số bổ sung, phát triển trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực Việt

Nam”, Tạp chí Lý Luận chính trị, Hà nội, 2007, số 2, tr 66-70 của Bùi Thị

Ngọc Lan- bài viết đề cập tới những quan điểm cơ bản trong chiến lƣợc phát

triển nguồn nhân lực qua các kỳ Đại hội Đảng (từ Đaị hội VI đến Đaị hội X)

- “Vấn đề phát triển con người và nguồn nhân lực đầu thế kỷ XXI”- - trích

Trong sách: “Việt Nam học-Kỷ yếu Hội thảo quốc tế lần thứ II”, tập III, NXB

Thế giới, năm 2007, trang 525- 546 của Phạm Minh Hạc. Bài viết khái quát

lại vấn đề phát triển con ngƣời và nguồn nhân lực của Việt Nam trong chiến

lƣợc phát triển kinh tế- xã hội của đất nƣớc qua các giai đoạn 1991-1995,

1996-2000, 2001-2005 và một số chƣơng trình nghiên cứu cấp Nhà nƣớc về

phát triển con ngƣời và nguồn nhân lực; vấn đề phát triển nguồn nhân lực

trong các kỳ Đại hội Đảng cộng sản khóa VI, VII,VIII, IX.

- “Phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam., đào tạo phải xuất phát từ nhu cầu

của thị trường” bài viết đƣợc trích trong sách: “Việt Nam học,-Kỷ yếu Hội

thảo quốc tế lần II Việt Nam trên con đƣờng phát triển và hội nhập, truyền

thống và hiện đại”. Tác giả Trần Hùng Phi có trình bày khái quát vấn đề phát

triển nguồn nhân lực ở Việt Nam giai đoạn từ 2001-2005. Có so sánh với một

số nƣớc trên thế giới. Nêu lên 4 giải pháp cho vấn đề giáo dục- đào tạo và dạy

nghề, nhằm đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu của thực tiễn trong

giai đoạn hiện nay của Việt Nam.

- “Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực ở những quốc gia và vùng lãnh thổ

Đông Á”. Tạp chí Nghiên cứu con ngƣời số 2(41) 2009 của Phạm Thành

Nghị- Tác giả bài viết đã chỉ ra 5 kinh nghiệm quan trọng trong phát triển

4

nguồn nhân lực có ý nghĩa quyết định tới sự phát triển vƣợt bậc của các quốc

gia và vùng lãnh thổ: (1) coi con ngƣời , nhân lực là yếu tố quyết định, (2)

Phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu quá trình phát triển kinh tế-xã hội và

chiến lƣợc phát triển đón đầu,(3) Kết hợp chƣơng trình đào tạo nghề đại

cƣơng và đào tạo nghề chuyên sâu, (4) Phối hợp vai trò Nhà nƣớc, doanh

nghiệp và khu vƣc tƣ nhân, (5) Thu hút và trọng dụng nhân tài.

“Phát triển nhân lực, nhân tài- lựa chọn của Trung Quốc trong chiến lược

phát triển bền vững” Tạp chí nghiên cứu Đông Bắc Á, số 3 (97) 3-2009 của

Nguyễn Thị Thu Phƣơng- Bài viết có đề cập đến một số chính sách phát triển

nguồn nhân lực, nhân tài của Trung Quốc hiện nay: (1) Đào tạo thông qua

giáo dục- điều kiện tiên quyết để phát triển bền vững nguồn lực con ngƣời

(2)Thiết lập hệ thống sử dụng nguồn nhân lực, nhân tài hiệu quả, hợp lý.

Ngoài ra bài viết con đƣa ra một số đánh giá về thành công và hạn chế trong

việc phát triển nhân lực nhân tài của Trung Quốc.

* Bàn về phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hịên đại hoá

nông nghiệp, nông thôn có nhiều tác giả đề cập tới với các cách tiếp cận khác

nhau:

- “Phương hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng công nghiệp

hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn”. Tạp chí Quản lý Kinh tế, số 4/

2005 của Trần Quang Vinh- Bài viết đánh giá thực trạng về số lƣợng, chất

lƣợng, trình độ chuyên môn kỹ thuật, yếu tố văn hóa truyền thống, thể lực

nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn Việt Nam hiện nay và một số hƣớng

phát triển nguồn nhân lực có khả năng ứng dụng tiến bộ Khoa học- công nghệ

phát triển phù hợp với kinh tế thị trƣờng, cơ cấu phải phù hợp với cơ cấu kinh

tế.

- “Phát triển nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam hiện nay”,

tạp chí Quản lý Kinh tế, Hà Nội, số 27 tr 48- 51 của Phí Văn Hạnh – Bài viết

5

có đƣa ra một số nguyên nhân dẫn đến thực trạng nguồn nhân lực ở nông

nghiệp, nông thôn yếu kém và chỉ ra một vài giải pháp để phát triển nguồn

nhân lực này.

- “Phát triển nguồn nhân lực gắn với việc làm và đáp ứng yêu cầu công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” tạp chí Thông tin lý luận, Hà nội, 1995,

số 12, tr 52-57 của Nguyễn Hữu Dũng- bài viết đề cập đến vai trò của nguồn

nhân lực trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc; Thực trạng

và thách thực đặt ra đối với nguồn nhân lực; Quan điểm và phƣơng hƣớng cơ

bản phát triển nguồn nhân lực ở nƣớc ta trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện

đại hoá .

- “Nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,

nông thôn Bắc Ninh”- Luận văn Thạc sĩ kinh tế- năm 2006 của Nguyễn Ngọc

Tú có đề cập tối yếu tố nguồn nhân lực ở Bắc Ninh với thực trạng và giải

pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện

đại hoá nông nghiệp nông thôn.

- “Nông thôn, nông nghiệp và nông dân Bắc Ninh trên đƣờng đổi mới”- Nxb

Thống kê của Trần Văn Túy- Ban chỉ đạo tổng điều tra nông thôn, nông dân

Bắc Ninh có đặt ra 3 vấn đề chủ yếu đó là vấn đề nông dân, nông nghiệp và

nông thôn hiện nay, những thành tựu đạt đƣợc và một số hạn chế còn tồn tại.

Từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm giải quyết tốt, hiệu quả 3 vấn đề nêu

trên…

Hầu hết các giáo trình, các bài viết của các nhà kinh tế, nhà hoạch định

chính sách đều ít nhiều đề cập tới vấn đề phát triển nguồn nhân lực cho nông

nghiệp, nông thôn ở Việt Nam nói chung và công nghiệp hoá, hiện đại hoá

nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Tuy nhiên chƣa có đề tài nào đề cập tới vấn

đề phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,

nông thôn ở Bắc Ninh. Trên cơ sở kế thừa và có chọn lọc những nội dung trên

của các tác giả…đề tài muốn phân tích sâu hơn nữa vấn đề phát triển nguồn

6

nhân lực, đặc biệt nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông

nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh trong giai đoạn vừa qua. Từ đó đƣa ra phƣơng

hƣớng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong thời gian tới.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục tiêu:

Luận văn nhằm phân tích rõ thực trạng nguồn nhân lực hiện tại ở Bắc

Ninh. Từ đó đƣa ra một số định hƣớng giải pháp chủ yếu để phát triển nguồn

nhân lực cả về số lƣợng và chất lƣợng cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá

nông nghiệp, nông thôn của Bắc Ninh trong thời gian tới.

Nhiệm vụ:

Trong quá trình nghiên cứu, luận văn có nhiệm vụ tập trung làm rõ:

Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực trong quá trình

công nghiệp hoá, hiện đại hoá;

Kinh nghiệm một số địa phƣơng trong khu vực về phát triển nguồn

nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn và bài

học cho phát triển nguồn nhân lực ở Bắc Ninh;

Thực trạng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực trong nông

nghiệp nông thôn ở Bắc Ninh;

Các quan điểm và giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp

hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là quá trình phát triển nguồn nhân

lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoánông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài: ở Bắc Ninh thời gian từ 2005 đến nay.

Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu dƣới góc độ kinh tế- chính trị và chủ

yếu tập trung vào vai trò, tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với quá trình

7

công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.

5. Phương pháp nghiên cứu

- Đề tài sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản nhƣ: Phƣơng pháp

duy vật biên chứng và duy vật lịch sử; Phƣơng pháp thực chứng, tổng kết

thực tiễn; Phƣơng pháp phân tích tổng hợp; Phƣơng pháp thống kê.

- Phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử đƣợc sử dụng để

nghiên cứu vai trò phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại

hoánông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh. Xem xét mối quan hệ này trong quá

trình phát triển liên tục và trong mối quan hệ với các điều kiện lịch sử cụ thể.

- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp đƣợc sử dụng chủ yếu để phân tích

thực trạng phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoánông

nghiệp, nông thôn và các yếu tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực, các

kết quả đạt đƣợc và những tồn tại, nguyên nhân.

- Phƣơng pháp thống kê đƣợc sử dụng để thống kê và sử lý số liệu thứ

cấp thu thập đƣợc, từ đó đƣa ra những đánh giá, tình hình thực trạng nguồn

nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh thời gian qua, từ đó rút ra

một số quan điểm, giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực công nghiệp

hoá, hiện đại hoánông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh.

Ngoài ra đề tài còn sử dụng nhiều phƣơng pháp nghiên cứu khác nhƣ: phƣơng

pháp so sánh, logic, lịch sử…

6. Đóng góp của luận văn

Thứ nhất, trên cơ sở hệ thống hoá lý thuyết về nguồn nhân lực; phát

triển nguồn nhân lực; công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn;

đề tài nhận diện mối quan hệ giữa phát triển nguồn nhân lực với công nghiệp

hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; Kinh nghiệm một số địa phƣơng

trong nƣớc về phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá

nông nghiệp, nông thôn.

Thứ hai, luận văn đi vào phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực cho

8

công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh. Từ đó xác

định những khó khăn của Bắc Ninh khi phát triển nguồn nhân lực cho công

nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.

Thứ ba, trên cơ sở lý luận chung và thực trạng phát triển nguồn nhân

lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Luận văn có

đƣa ra quan điểm và một số giải pháp chủ yếu để phát triển nguồn nhân lực

cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh trong

thời gian tới (tầm nhìn đến năm 2015)

7. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc bố cục theo các nội dung

chính sau:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp

hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.

Chƣơng 2: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa,

hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh.

Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp chủ yếu phát triển nguồn nhân lực cho

công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiêp, nông thôn ở Bắc Ninh đến năm

9

2015.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN

NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HÓA,

HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN

1.1 QUAN ĐIỂM VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VÀ QUÁ

TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG

THÔN

1.1.1 Phát triển nguồn nhân lực

Nhiều công trình nghiên cứu trong một số năm gần đây có đề cập khá

nhiều đến nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực nhƣ một nhân tố quan

trọng cho sự tăng trƣởng kinh tế. Việc một quốc gia đầu tƣ cho phát triển

nguồn nhân lực về chất lƣợng và số lƣợng cũng sẽ cho thấy một kết quả khả

quan cho sự phát triển kinh tế lâu dài và bền vững của quốc gia đó.

Trong bối cảnh hiện nay, khi kinh tế tri thức phát triển nhƣ vũ bão thì

việc đầu tƣ cho phát triển nguồn nhân lực ngày trở nên cấp bách. Con ngƣời

với trình độ cao và tay nghề giỏi sẽ ngày càng chiếm lĩnh những tri thức khoa

học của loài ngƣời và làm chủ tƣơng lai, cuộc sống của chính bản thân mình.

Đặc biệt, con ngƣời nhƣ là một nhân tố quyết định trong việc tạo ra khối

lƣợng của cải vật chất cho xã hội. Xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau,

các nƣớc phát triển trên thế giới đã sớm nhận thức đƣợc vai trò quan trọng

trong việc phát triển con ngƣời nhƣ là một chủ thể quan trọng tạo ra của cải

vật chất cho xã hội. Hầu hết các quốc gia đó đã đầu tƣ rất nhiều cho phát triển

nguồn nhân lực cả về số lƣợng và chất lƣợng.

Nếu coi nguồn nhân lực là tiềm năng con ngƣời nói chung, có thể đóng

góp vào sự phát triển kinh tế xã hội, thì phát triển nguồn nhân lực chính là quá

trình biến đổi nguồn nhân lực nhằm phát huy, khơi dậy những tiềm năng con

ngƣời. Đó là quá trình phát triển cả năng lực vật chất, năng lực tinh thần, tạo

10

dựng và ngày càng nâng cao, hoàn thiện cả về đạo đức và tay nghề, cả về tâm

hồn và hành vi, từ trình độ chất lƣợng này lên trình độ chất lƣợng khác cao

hơn và toàn diện hơn. Để đạt đƣợc điều này cần tạo điều kiện cho con ngƣời

đƣợc tiếp cận với các dịch vụ cần thiết nhƣ giáo dục- đào tạo, chăm sóc y tế,

có môi trƣờng cuộc sống phong phú, lành mạnh và an toàn.[37, tr22].

Tuy nhiên, dù xem xét ở khía cạnh nào thì phát triển nguồn nhân lực là

một hoạt động cần đƣợc thực hiện thƣờng xuyên và lâu dài. Liên quan đến

chính sách và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực. Phát triển nguồn nhân lực

có thể đƣợc xem xét cả trong ngắn hạn và trong dài hạn.

+ Về ngắn hạn: phát triển nguồn nhân lực là nhằm cung cấp lực lƣợng

lao động cho thị trƣờng lao động, hay nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm và gắn

với việc làm. Nhƣ vậy, nói phát triển nguồn nhân lực trong ngắn hạn là nói

đến quan hệ có tính chất vi mô và phát triển nguồn nhân lực là trách nhiệm

của doanh nghiệp và hộ gia đình.

Thực chất phát triển con ngƣời là gia tăng giá trị con ngƣời, giá trị tinh

thần, giá trị đạo đức và giá trị thể chất, vật chất. Cụ thể hơn, phát triển nguồn

nhân lực đƣợc hiểu về cơ bản là gia tăng giá trị cho con ngƣời, trên các mặt

nhƣ đạo đức, trí tuệ, kỹ năng, tâm hồn, thể lực…làm cho con ngƣời trở thành

những ngƣời lao động có những năng lực và phẩm chất mới và cao, đáp ứng

đƣợc yêu cầu to lớn của sự phát triển kinh tế- xã hội, của sự nghiệp công

nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Ngoài ra, theo nghĩa rộng chúng ta còn hiểu phát triển nguồn nhân lực

không chỉ là sự chiếm lĩnh trình độ lành nghề hoặc vấn đề đào tạo nghề nói

chung, mà còn là sự phát triển năng lực và sử dụng tiềm năng con ngƣời nhằm

thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội và nâng cao chất lƣợng cuộc sống [9]. Với

cách hiểu này, khái niệm phát triển nguồn nhân lực đã bao trùm trong toàn bộ

11

các mặt cả về kinh tế lẫn xã hội.

Phát triển nguồn nhân lực là một hoạt động có mục tiêu. Muốn vậy, cần

kết hợp đào tạo với phát triển, gắn sự phát triển của cá nhân với phát triển tổ

chức, coi sự phát triển của cá nhân là điều kiện cần thiết cho sự phát triển của

tổ chức và ngƣợc lại, sự phát triển của tổ chức là môi trƣờng không thể thiếu

cho sự phát triển cá nhân.

Lập luận về trách nhiệm của cá nhân và doanh nghiệp về phát triển

nguồn nhân lực có cơ sở từ lý thuyết nguồn vốn nhân lực khẳng định năng

suất lao động của một cá nhân phụ thuộc vào trình độ nguồn nhân lực của bản

thân anh ta và thu nhập là do bản thân anh ta quyết định. Đi theo hƣớng này,

nhiều công trình nghiên cứu đã phát hiện ra rằng tỷ lệ thu hồi vốn đầu tƣ vào

giáo dục thƣờng là cao nhất.

+Về dài hạn: phát triển nguồn nhân lực là đầu tƣ cho phát triển, là đầu

tƣ nhằm phát triển một nguồn nhân lực quan trọng nhất của nền kinh tế, đó là

nguồn lực con ngƣời, nguồn lực mà thông qua đó phát huy đƣợc các nguồn

lực khác của quốc gia.

Nói đến phát triển nguồn nhân lực trong dài hạn là nói đến các chính

sách vĩ mô của Nhà nƣớc gắn với phát triển. Lập luận về vai trò của Nhà nƣớc

về đầu tƣ công cộng cho phát triển nguồn nhân lực có cơ sở từ thuyết tăng

trƣởng nội sinh, theo đó nhờ có sự lan tỏa của tri thức và ngoại ứng nguồn

vốn nhân lực mà lợi ích xã hội thu đƣợc từ việc đầu tƣ vào nhân lực có thể

vƣợt trội lợi ích cá nhân. Trong trƣờng hợp thiếu đầu tƣ cá nhân, thì đầu tƣ

công cộng không chỉ có lợi mà còn là điều hết sức cần thiết [37, tr25-26].

1.1.2 Khái quát về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn

1.1.2.1 Tính tất yếu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông

thôn

Lịch sử công nghiệp hóa trên thế giới đã trải qua hàng trăm năm, mở đầu là

cuộc cách mạng công nghiệp thành công ở Anh, với nội dung chủ yếu là

12

chuyển từ lao động thủ công là chính sang lao động cơ khí.

Về cơ bản cách mạng công nghiệp chính là quá trình các nƣớc tiến

hành công nghiệp hóa.

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là tất yếu khách quan

bởi:

Thứ nhất: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là

một nội dung trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nƣớc.

Thứ hai: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn còn

xuất phát từ vai trò và vị trí chiến lƣợc của chính ngành này (là một khu vực

rộng lớn, môt ngành kinh tế quan trọng) thể hiện trên các mặt sau:

Về mặt kinh tế: Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng vừa

có đóng góp cho khu vực kinh tế hiện đại (cung cấp nguyên liệu đầu vào), vừa

là ngành cung cấp hàng hóa cho xuất khẩu có lợi thế, tạo nguồn thu ngoại tệ

quan trọng. Nông nghiệp cũng đƣợc coi là khu vực tạo cầu lớn, có tác dụng

bảo vệ sản xuất trong nƣớc trong trƣờng hợp bị tổn thƣơng trong môi trƣờng

thƣơng mại quốc tế

Về xã hội: nông nghiệp và nông thôn tạo việc làm cho đại bộ phận lực

lƣợng lao động, giảm thất nghiệp và thiếu việc làm, nâng cao thu nhập, nâng

cao mức sống và xóa đối giảm nghèo, giảm khoảng cách chênh lệch nông

thôn- thành thị, thực hiện công bằng xã hội.

Về chính trị: đảm bảo an ninh lƣơng thực, ổn định chính trị và xã hội,

củng cố quan hệ công nông. Đặc biệt do sự gia tăng của dân số và yêu cầu cải

thiện chất lƣợng bữa ăn, nhu cầu dinh dƣơng mà nông nghiệp không những

tăng nhanh về sản lƣợng mà còn phải cải thiện chất lƣợng sản phẩm.

Về môi trường sinh thái: sử dụng một cách khoa học có hiệu quả tài

nguyên đất đai, chống xói mòn, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, sử dụng nguồn

13

nƣớc ngầm và nƣớc bề mặt hợp lý, hạn chế tác động của hạn hán, lũ lụt.

Nhờ đó mà môi trƣờng sinh thái đƣợc lành mạnh, cuộc sống đƣợc đảm bảo an

toàn [37, tr31].

Có thể khẳng định lại rằng: hoàn thành công nghiệp hóa, hiện đại hóa

nông nghiệp nông thôn là bƣớc đầu cho sự thành công của sự nghiệp Công

nghiệp hóa, hiện đại hóa là cơ sở tạo nền tảng cho sự phát triển lâu dài và bền

vững.

1.1.2.2 Nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông

thôn.

Nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn đƣợc chia

làm 2 khía cạnh: công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và công nghiệp

hóa, hiện đại hóa nông thôn.

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp là quá trình chuyển nền

nông nghiệp truyền thống thành nền nông nghiệp hiện đại. Quá trình này thực

chất là:

Thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, ứng dụng các thành tựu khoa học,

công nghệ, trƣớc hết là công nghệ sinh học, đƣa thiết bị, kỹ thuật và công

nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất,

chất lƣợng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa trên thị trƣờng [1,

tr 31].

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn là quá trình:

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hƣớng tăng nhanh tỷ trọng

giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ.

Giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp

Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển nông

thôn, bảo vệ môi trƣờng sinh thái.

Tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp.

Xây dựng nông thôn dân chủ, công bằng, văn minh, không ngừng nâng

14

cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân ở nông thôn. [1, tr32]

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn diễn ra đồng thời với 2 quá

trình quá trình đô thị hóa làm thu hẹp nông thôn do một phần lãnh thổ nông

thôn chuyển thành đô thị; quá trình làm thay đổi bản thân xã hội nông thôn

trên nhiều phƣơng diện khác nhau nhƣ phƣơng thức sản xuất, tổ chức dân cƣ,

phƣơng thức sinh hoạt văn hóa, xã hội, tổ chức cung cấp các dịch vụ kinh tế

xã hội…về cơ bản công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn sẽ làm thay đổi

cơ cấu nghề nghiệp, chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang các hoạt

động phi nông nghiệp. Bên cạnh đó còn làm thay đổi lề lối làm việc, nếp nghĩ,

tƣ duy kinh tế và cách ứng xử văn minh, hiện đại của ngƣời nông dân.

Nhƣ vậy, nhiệm vụ của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và

nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn có quan hệ chặt chẽ với

nhau, hòa quện cùng nhau, tác động lẫn nhau trong quá trình phát triển. [1,

tr32-33]

Trên cơ sở nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và

công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn. Những quan điểm chính để đẩy

nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn

hiện nay.

Một là, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một

trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa

đất nƣớc. Phát triển công nghiệp, dịch vụ gắn bó chặt chẽ, hỗ trợ đắc lực và

phục vụ có hiệu quả cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông

thôn.

Hai là, ƣu tiên phát triển lực lƣợng sản xuất, chú trọng phát huy nguồn

nhân lực con ngƣời, ứng dụng rộng rãi thành tựu khoa học, công nghệ; thúc

đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng phát huy lợi thế của từng vùng gắn

với thị trƣờng để sản xuất hàng hóa quy mô lớn với chất lƣợng và hiệu quả

cao, bảo vệ môi trƣờng…giảm nhẹ thiên tai, phát triển nông nghiệp, nông

15

thôn bền vững.

Ba là, dựa vào nội lực là chính, đồng thời phát huy tối đa các nguồn lực

từ bên ngoài, phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế, trong đó kinh tế

Nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành

nền tảng vững chắc; phát huy mạnh mẽ kinh tế hộ sản xuất hàng hóa, các loại

hình doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn.

Bốn là, kết hợp chặt chẽ các vấn đề kinh tế và xã hội trong quá trình

công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nhằm giải quyết việc

làm, xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội và phát triển kinh tế, nâng cao đời

sống vật chất và văn hóa của ngƣời nông dân nông thôn, nhất là đồng bào các

dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa; giữ gìn, phát huy truyền thống văn hóa và

thuần phong mỹ tục.

Năm là, kết hợp chặt chẽ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,

nông thôn với xây dựng tiềm lực và thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an

ninh nhân dân…đầu tƣ phát triển kinh tế- xã hội, ổn định dân cƣ các vùng

xung yếu, biên giới, cửa khẩu, hải đảo phù hợp với chiến lƣợc quốc phòng và

chiến lực an ninh quốc gia. [1, tr32-33]

Những quan điểm chỉ đạo nói trên không chỉ bảo đảm cho sự phát triển nông

nghiệp và nông thôn bền vững …mà còn góp phần quan trọng cho sự nghiệp

phát triển hài hòa giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa thành thị và nông

thôn, kinh tế và xã hội…[1, tr34]

1.2 MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CÔNG

NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN

1.2.1 Sự tác động của phát triển nguồn nhân lực đến công nghiệp hóa,

hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

Phát triển nguồn nhân lực là mục tiêu đồng thời là nhiệm vụ sống còn

của một quốc gia, bởi sự tác động của nó mang tính chất toàn diện cả về chiều

16

rộng và chiều sâu.

Thực tế cho thấy, nguồn nhân lực dồi dào, khỏe mạnh, có trình độ cao

sẽ làm tăng giá trị nhiều hơn cho nền kinh tế, tạo ra sự tăng trƣởng kinh tế

nhanh hơn. Riêng đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông

nghiệp, nông thôn thì càng có ý nghĩa. Về cơ bản việc đầu tƣ cho nguồn nhân

lực hay chú trọng vào phát triển nguồn nhân lực ở địa phƣơng sẽ sớm đạt

đƣợc mục tiêu là thực hiện thành công công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông

nghiệp, nông thôn.

Sự tác động thấy rõ nhất của việc phát triển nguồn nhân lực tới công

nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn đƣợc thể hiện ở một mặt sau

đây:

Một là: Sức khỏe, dinh dƣỡng và giáo dục cơ sở (tiểu học và trung học)

sẽ làm tăng năng suất lao động của ngƣời công nhân và ngƣời nông dân.

Hai là: Giáo dục trung học và dạy nghề sẽ tạo điều kiện để ngƣời lao

động tiếp thu các kỹ năng lao động mới và năng lực quản lý cao hơn.

Ba là: Đào tạo Đại học và Cao đẳng sẽ giúp phát triển các khoa học cơ

bản, lựa chọn công nghệ nhập khẩu và phát triển công nghệ phù hợp với điều

kiện địa phƣơng.

Bốn là: Giáo dục trung học và Đại học là những yếu tố cơ bản trong

phát triển tổ chức, luật pháp, chính sách, những nội dung quan trọng đối với

quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn [37, tr37].

Cũng nhƣ giáo dục, sức khỏe tốt sẽ giúp nâng cao năng suất lao động, từ đó

giúp cho ngƣời lao động tăng cơ hội kiếm thêm thu nhập, từ đó cải thiện đời

sống của bản thân họ và gia đình họ. Rất nhiều số liệu cho thấy phát triển

nguồn nhân lực không chỉ chú trọng trong thời kỳ đi học của trẻ mà là thời kỳ

chăm sóc sức khỏe của trẻ. Việc chăm sóc trẻ trong những năm đầu đời có ý

nghĩa rất lớn trong việc phát triển thể lực và trí lực của trẻ sau này, từ đó

17

quyết định đến chất lƣợng của nguồn nhân lực.

Ngoài ra, sự tác động của phát triển nguồn nhân lực đến công nghiệp

hoá, hiện đại hoá còn đƣợc tăng cƣờng bởi vốn xã hội và môi trƣờng chính

sách. Các yếu tố này có ý nghĩa quan trọng góp phần phát huy tốt hơn các

tiềm năng của nguồn nhân lực đối với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại

hoá Có thể khẳng định rằng thực hiện các nội dung của công nghiệp hoá,

hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, cũng nhƣ các bƣớc đi của nó, nói cho

cùng đều liên qua chặt chẽ và phụ thuộc vào yếu tố con ngƣời- nguồn nhân

lực. Trong thời kỳ quá độ từ nông nghiệp sang công nghiệp, nguồn chủ yếu

cho tăng trƣởng sản xuất là không ngừng cải tiến chất lƣợng nguồn nhân lực

[37, tr 39]

1.2.2 Sự tác động của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông

thôn đến phát triển nguồn nhân lực.

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành công sẽ làm tiền đề cho sự tăng

trƣởng kinh tế nhanh và bền vững. Tăng trƣởng kinh tế kéo theo thu nhập

bình quân đầu ngƣời tăng (bao gồm có thu nhập doanh nghiệp, thu nhập của

các hộ gia đình và thu nhập của từng cá nhân). Từ đó sẽ tác động ngƣợc lại

đến nền kinh tế, các đối tƣợng này sẽ có điều kiện tăng các khoản chi nhƣ chi

về giáo dục, chi về y tế và dinh dƣỡng. Cụ thể:

Tỷ trọng chi ngân sách Nhà nƣớc cho lĩnh vực xã hội. Một số nƣớc đã

giành ƣu tiên cao đầu tƣ ngân sách Nhà nƣớc cho giáo dục- đào tạo, y

tế…thậm chí, phân bổ ngân sách trong nội bộ ngành cũng có ý nghĩa hết sức

quan trọng.

Ví dụ, trong ngành giáo dục- đào tạo, tỷ trọng ngân sách phân bổ cho

các cấp học, ngành học, cho các địa phƣơng hợp lý có thể đƣa lại hiệu quả

phát triển nguồn nhân lực rất cao và ngƣợc lại, một sự phân bổ không hợp lý

có thể gây ra lãng phí và kém hiệu quả. Tƣơng tự, trong lĩnh vực y tế, việc

phân bổ ngân sách cho các tuyến khác nhau, cho các vùng khác nhau, đầu tƣ

18

cho các chƣơng trình y tế trọng điểm, có ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng đối

với phát triển nguồn nhân lực. Hiện nay, chi tiêu ngân sách của các hộ gia

đình có ý nghĩa rất quan trọng đối với phát triển nguồn nhân lực. Đặc biết, với

các hộ nghèo, việc giành ƣu tiên cho giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe và

dinh dƣỡng sẽ mang lại hiệu quả cao hơn. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh,

các bà mẹ có học vấn cao hơn, thƣờng chi tiêu theo hƣớng có lợi cho phát

triển nguồn nhân lực.

Nhƣ vậy, đảm bảo nguồn nhân lực có chất lƣợng vừa là nội dung vừa là điều

kiện của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên,

tại các nƣớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam, chất lƣợng nguồn nhân

lực đặc biệt là trong nông nghiệp còn hết sức yếu kém (cả về trí lực và thể

lực). đây là cản trở lớn nhất cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông

nghiệp, nông thôn. Do vậy, phải ƣu tiên phát triển nguồn nhân lực và coi đây

là nhiệm vụ ƣu tiên hàng đầu trong các chính sách của chính phủ. [37, tr40]

1.3 CÁC CHỈ TIÊU CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

CHO CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP, NÔNG

THÔN

Khi nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện

đại hoá nông nghiệp, nông thôn đòi hỏi phải nghiên cứu về các chỉ tiêu phát

triển nguồn nhân lực.

Để đo lƣờng sự phát triển nguồn nhân lực nói chung, Ủy ban kinh tế- xã

hội của liên hợp quốc (UNECOSOC) đã sử dụng 4 chỉ tiêu sau: tiêu chuẩn

dinh dƣỡng; tình trạng sức khỏe; trình độ giáo dục và tỷ lệ biết chữ ở ngƣời

trƣởng thành [37, tr47]. Ngân hàng thế giới đƣa ra 1 số chỉ tiêu sau: tỷ lệ biết

chữ, tỷ lệ nhập học tiểu học, những đặc điểm cơ bản của lực lƣợng lao động,

chỉ tiêu của chính phủ về giáo dục, sức khỏe và các dịch vụ khác và chỉ tiêu

19

về phụ nữ trong phát triển.

Trên cơ sở các chỉ tiêu phát triển ở trên, có thể đƣa ra một số chỉ tiêu phát

triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông

thôn nhƣ sau:

1.3.1 Chỉ tiêu về số lượng

Các chỉ tiêu về số lƣợng phản ánh quy mô nguồn nhân lực nông

nghiệp, nông thôn, xu hƣớng biến động (tăng, giảm) trong những khoảng

thời gian nhất định.

Các chỉ tiêu về số lƣợng phản ánh quy mô nguồn nhân lực nông nghiệp,

nông thôn, xu hƣớng biến động (tăng, giảm) trong những khoảng thời gian

nhất định.

Chỉ tiêu này bao gồm:

Dân số nông thôn -

Lực lƣợng lao động nông thôn -

Tỷ trọng dân số nông thôn trong tổng dân số -

Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng số lao động có việc -

làm.Quy mô nguồn nhân lực nông thôn là chỉ tiêu rất cơ bản phản ánh trình

độ phát triển, trình độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa của cả một nền kinh tế.

Đây cũng là một trong những chỉ tiêu cơ bản cho biết một nƣớc đã công

nghiệp hóa hay chƣa.

1.3.2 Chỉ tiêu về chất lượng

- Học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật

Chỉ tiêu này phản ánh 2 nội dung cơ bản về chất lƣợng nguồn nhân lực

hung và năng lực chuyên môn của đội ngũ lao động. Cụ thể nhƣ sau:

+ Tỷ lệ đi học của trẻ em nông thôn: là tỷ lệ phần trăm trẻ em đi học so

với tổng số trẻ em trong độ tuổi đi học theo quy định.

+ Tỷ lệ biết chữ của dân số nông thôn: là tỷ lệ phần trăm dân số nông

20

thôn biết đọc, biết viết trên tổng số dân nông thôn.

+ Cơ cấu lao động nông thôn theo trình độ học vấn: Tỷ lệ phân trăm

của lực lƣợng lao động nông thôn theo cấp trình độ học vấn.

+ Cơ cấu lao động nông thôn theo trình độ chuyên môn kỹ thuật: Tỷ lệ

phần trăm lực lƣợng lao động nông thôn chia theo các cấp trình độ chuyên

môn kỹ thuật.

- Sức khỏe

+ Tuổi thọ trung bình của dân số nông thôn (tính theo năm). Tuổi thọ

trung bình là một trong những chỉ số sức khỏe tổng hợp quan trọng nhất. Phản

ánh tình trạng sức khỏe chung của một cộng đồng dân cƣ và cho phép so sánh

quốc tế.

+ Tỷ lệ suy dinh dƣỡng của trẻ em nông thôn: tính theo tỷ lệ phần

nghìn số trẻ em suy dinh dƣỡng trên tổng số trẻ em. Chỉ tiêu này phản ánh

khả năng lao động của nguồn nhân lực trong tƣơng lai. Sức khỏe, độ dẻo dai,

khả năng chống đỡ với bệnh dịch, những thay đổi của môi trƣờng sống phụ

thuộc rất nhiều vào thể lực của ngƣời dân mà nguồn gốc của nó là dinh

dƣỡng. Tích lũy dinh dƣỡng từ trƣớc tuổi lao động là quan trọng và có tác

động tích cực đối với năng suất lao động.

- Đầu tư vào vốn nhân lực

Chỉ tiêu này phản ánh sự quan tâm của chính phủ, của xã hội và hộ gia

đình cho phát triển nguồn nhân lực. Đặc biệt, chỉ tiêu của Nhà nƣớc cho giáo

dục và y tế luôn đƣợc coi là thƣớc đo về mức độ ƣu tiên và sự cam kết của

chính phủ đối vói phát triển nguồn nhân lực, 2 chỉ tiêu cơ bản phản ánh tình

hình đầu tƣ vào vốn nhân lực gồm có:

+ Chỉ tiêu của Nhà nƣớc cho giáo dục- đào tạo: Đƣợc tính bằng tỷ lệ phần

trăm chi tiêu hàng năm cho giáo dục và đào tạo trong tổng chi ngân sách Nhà

21

nƣớc

+ Chỉ tiêu của Nhà nƣớc về y tế: đƣợc tính bằng tỷ lệ phần trăm chỉ tiêu

hàng năm cho lĩnh vực y tế trong tổng chi Ngân sách Nhà nƣớc. [37]

- Chỉ tiêu về phát triển con người

Chỉ số phát triển con ngƣời (Human Development Index - HDI) là chỉ

số so sánh, định lƣợng về mức thu nhập, tỷ lệ biết chữ, tuổi thọ và một số

nhân tố khác của các quốc gia trên thế giới. HDI giúp tạo ra một cái nhìn tổng

quát về sự phát triển của một quốc gia. [55]

Khái quát lại, Chỉ số HDI là một trong những chỉ số kinh tế- xã hội

tổng hợp, chứa đựng 3 yếu tố cơ bản là tuổi thọ (tính bằng số năm sống), trình

độ học vấn (kết hợp tỷ lệ biết chữ) của ngƣời trƣởng thành với số năm đi học

trung bình) và mức sống (GDP bình quân đầu ngƣời tính theo sức mua tƣơng

đƣơng, PPP). Chỉ số HDI cho phép ngƣời dân và các chính phủ có thể đánh

giá quá trình phát triển theo thời gian, so sánh trong nội bộ và giữa các quốc

gia và xác định các ƣu tiên trong can thiệp chính sách quốc gia [21,tr50]. Có

thể coi HDI là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trình độ phát triển của nguồn

nhân lực. Tuy nhiên, chỉ số này chƣa phản ánh một số chỉ số liên quan khá

quan trọng khác nhƣ bình đẳng giới, mức độ tôn trọng quyền con ngƣời.

1.3.3 Chỉ tiêu về sử dụng nguồn nhân lực

- Chỉ tiêu về sử dụng nguồn nhân lực phản ánh tình hình phân bổ và hiệu

quả sử dụng nguồn nhân lực trong nền kinh tế, phản ánh trình độ phát triển của

thị trƣờng lao động, các chính sách về lao động, việc làm và khả năng đáp ứng

của nguồn nhân lực trƣớc đòi hỏi của nền sản xuất xã hội. Chỉ tiêu này bao gồm:

Số lƣợng lao động có việc làm và cơ cấu việc làm theo ngành, theo vị -

thế việc làm, theo trình độ chuyên môn kỹ thuật.

Số lƣợng và tỷ lên phầm trăm số ngƣời đang làm việc theo nhóm, -

ngành, vị thế làm việc, cấp trình độ chuyên môn kỹ thuật.

Tỷ lệ thất nghiệp: tỷ lệ phân trăm số ngƣời thất nghiệp trên tổng số lực -

22

lƣợng lao động.

- Tỷ lệ thiếu việc làm: Tỷ lệ số ngƣời thiếu việc làm trong tổng số lực

lƣợng lao động hay tổng số ngƣời có việc làm.

- Năng suất lao động: năng suất lao động đƣợc sử dụng nhằm đo lƣờng

các nguồn lực đƣợc sử dụng hiệu quả nhƣ thế nào [37, tr49-50].

Về cơ bản, năng suất lao động phản ánh kết quả sử dụng và phân phối các yếu

tố sản xuất, là nội dung cơ bản quyết định chất lƣợng nguồn nhân lực.

1.4 KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG TRONG NƢỚC VỀ

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN

ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN

1.4.1 Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện

đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Hải Dương

Hải Dƣơng là một tỉnh nằm ở trung tâm châu thổ sông Hồng, là một

trong những cái nôi của nền văn hoá lâu đời của dân tộc Việt Nam. Là một

trong 7 tỉnh, thành thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, với dân số hơn

1.703.492 ngƣời (theo điều tra dân số năm 2009). Trong đó dân số thành

thị: 324.930 ngƣời, dân số nông thôn: 1.378.562 ngƣời, Tỉnh Hải Dƣơng có

hệ thống cơ sở hạ tầng khá hoàn chỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế - xã

hội của tỉnh phát triển. Trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại

hóa nông nghiệp nông thôn, Hải Dƣơng đã có những thành tựu nổi bật trong

việc phát triển nguồn nhân lực. Đó là xây dựng đƣợc đội ngũ cán bộ làm công

tác nghiên cứu khoa học, công nghệ. Ứng dụng và triển khai vào thực tiễn

phát triển nông nghiệp đã đem lại những kết quả to lớn: Đã thí nghiệm có kết

quả và triển khai áp dụng vào sản xuất các giống lúa ngắn ngày nhƣ cần thơ 1,

cần thơ 2, NN1A; các giống chịu úng: U14, U17, U20, U21, Masuri; các

giống chịu hạn nhƣ CH1, CH3, CH4; các giống lúa thuần chọn tạo trong nƣớc

có năng suất cao, chất lƣợng bảo đảm: NN75-1, NN75-2, DT10, DT11, C70,

C71, V4, CR203, NN75-6, NN75-10, VN10, Xi-21, Xi-23, CR01, Xi-12,

23

BM9830...; các giống lúa thuần nhập nội: Bao thai lùn, Mộc tuyền, Mộc

khâm, Masuri, Mộc hƣơng, Khang dân 18, San hoa 165, Q5, ải mai hƣơng,

Khâm dục 63, Nếp 352...; các giống lúa lai: San ƣu quế 99, San ƣu quế 63 và

cán bộ kỹ thuật của tỉnh đã duy trì đƣợc giống bố, mẹ và sản xuất đƣợc giống

F1 lúa lai 2 dòng, 3 dòng áp dụng vào sản xuất nông nghiệp của tỉnh. Đồng

thời kết hợp với các biện pháp kỹ thuật thâm canh trong sản xuất nhƣ: xử lý

hạt giống lúa 'ba sôi, hai lạnh', cấy dày, cấy nông tay, cấy thẳng hàng, gieo

thẳng lúa; gieo cấy đúng thời vụ; áp dụng các biện pháp kỹ thuật để tăng

nguồn phân: nhân thả bèo hoa dâu cho lúa gieo, lúa cấy; sản xuất bèo hoa dâu

vụ hè, để giống bèo hoa dâu qua đông; ủ phân chuồng, làm phân xanh, sử

dụng bùn ao bón ruộng, dùng vôi cải tạo ruộng chua; áp dụng phân hoá học:

đạm, lân, kali và thuốc sâu đối với cây trồng; áp dụng hàng ngàn trạm bơm

điện, bơm dầu, đƣa diện tích tƣới bằng cơ giới, tƣới tiêu hợp lý và tƣới tiêu

khoa học cho lúa, cây trồng cạn đạt khoảng 70% diện tích [51]

Các công cụ cải tiến và cơ giới hoá trong sản xuất nông nghiệp đã đƣợc

quan tâm áp dụng vào sản xuất để giảm sức lao động cho nông dân, để đảm

bảo kịp thời vụ cho cây trồng, để thâm canh, luân canh tăng vụ, phát triển vụ

đông nhƣ: cày cải tiến 50 và 51, bừa cải tiến có nhiều răng, cào cỏ 34A,

guồng nƣớc, máy tuốt, đập lúa, máy xay xát, máy nghiền thức ăn gia

súc….[51]

Những kết quả trên cho thấy vai trò của nguồn nhân lực cho công

nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Hải Dƣơng đã đƣợc Hải

Dƣơng rất chú trọng. Việc tỉnh đầu tƣ cho cán bộ làm công tác khoa học phát

triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn đã cho thấy một tầm nhìn lớn về phát

triển nguồn nhân lực.

1.4.2 Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện

đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Vĩnh Phúc

Vĩnh Phúc có nhiều đặc điểm giống Bắc Ninh, nằm trong vùng kinh tế

24

trọng điểm phía Bắc của đất nƣớc, có các trục giao thông chính, cả về đƣờng

bộ, đƣờng sắt và đƣờng thủy đi qua, lại tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội, - trung

tâm kinh tế, chính trị và văn hóa của cả nƣớc, Vĩnh Phúc có nhiều lợi thế

trong việc giao thƣơng với các trung tâm buôn bán, tiêu thụ hàng hóa lớn của

Thủ đô, cũng nhƣ với các trung tâm nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, và

nhất là thu hút vốn đầu tƣ phát triển các lĩnh vực công nghiệp. Ngoài ra, Vĩnh

Phúc còn nằm gần Sân bay quốc tế Nội Bài. [57]

Với nền kinh tế xuất phát điểm là nông nghiệp chủ yếu, có khoảng trên 80

% dân số sống ở nông thôn, khó có thể vƣơn lên làm giàu nếu chỉ tập trung cho

phát triển thuần nông, nhƣng với nhiều nỗ lực, cho đến nay Vĩnh Phúc đã có

nhiều thay đổi: Tỉnh không có hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 6,6% theo tiêu

chí mới. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 25%. Giải quyết việc làm cho khoảng 19

ngàn lao động. Với đà đó tỉnh đặt mục tiêu phấn đấu năm 2005 cơ cấu kinh tế sẽ

là: công nghiệp - xây dựng 50,1%; nông, lâm nghiệp, thủy sản 21,5%; dịch vụ

28,4% ...

- Trong bối cảnh diện tích canh tác, số lao động trong nông nghiệp đang có xu

hƣớng giảm dần, nhƣng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng nhanh, bình quân

khoảng gần 8%/năm, giảm tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi... để có

một nền sản xuất nông nghiệp thực sự có cơ cấu sản xuất theo hƣớng nâng

cao hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích.

Yếu tố chủ quan có tính chất quyết định là tạo sự thống nhất về mặt nhận

thức, quan điểm ngay từ trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo để từ đó thuyết phục

đƣợc quần chúng nhân dân. Chẳng hạn, nhận thức đƣợc rằng, trong những

bƣớc đi ban đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại một tỉnh

nghèo, thuần nông là chính thì khâu tích lũy ban đầu từ nội bộ không thể đẩy

nhanh tốc độ phát triển, bởi vậy lãnh đạo tỉnh đã coi việc huy động nguồn lực

từ bên ngoài tỉnh là yếu tố quyết định, và tìm cách chuyển hóa chúng, biến

25

ngoại lực thành nội lực để phát triển. [57]

Công tác tuyên truyền, vận động, giải thích đã làm cho mọi ngƣời dân

nhận thức đƣợc rằng, thu hút đƣợc các nhà đầu tƣ vào làm ăn trên địa bàn tỉnh

là đƣợc lợi về nhiều mặt, đồng thời thực hiện một cách nghiêm túc, công tâm,

khách quan những quy định của Chính phủ về chính sách giải phóng mặt

bằng, trong đó phải đặc biệt quan tâm đến quyền lợi chính đáng của ngƣời

dân trong khâu đền bù giải tỏa. Làm đƣợc nhƣ vậy, suy đến cùng, là nhờ sự

đồng tâm nhất trí của cán bộ lãnh đạo, nhất là trong hàng ngũ cán bộ lãnh đạo

chủ chốt của tỉnh. Bí quyết là lấy công việc, lấy nhiệm vụ chính trị làm trung

tâm để hƣớng tất cả mọi suy nghĩ, năng lực, trí tuệ của đảng viên, nhất là đội

ngũ cán bộ vào một mối. Nhờ đó, hai bài toán hóc búa đối với nhiều địa

phƣơng là tạo lập môi trƣờng kinh doanh thông thoáng và giải phóng mặt

bằng, có thể nói, đã đƣợc giải quyết thỏa đáng ở Vĩnh Phúc. [57]

Đồng tâm, nhất trí trong hàng ngũ cán bộ chủ chốt vừa là động lực, vừa

là bí quyết để khuyến khích tinh thần giám nghĩ, giám làm của cấp dƣới và

đông đảo nhân dân trong tỉnh. Trong nhiều trƣờng hợp, thậm chí chấp nhận cả

những thất bại ban đầu, nhƣng vẫn vững tin ở thắng lợi, không từ bỏ mục tiêu.

Việc sinh hóa đàn bò ở Vĩnh Phúc là một ví dụ điển hình. Đến nay đàn bò của

Vĩnh Phúc cơ bản đã đƣợc sinh hóa, tạo thành một vùng nguyên liệu thịt quan

trọng cung cấp cho thị trƣờng Hà Nội và xuất khẩu.

Khi quan điểm nhận thức đã thống nhất, mục tiêu nhiệm vụ chính trị đã

xác định rõ và đúng đắn, thì khâu tiếp theo là bố trí cán bộ để triển khai thực

hiện và nêu cao tinh thần trách nhiệm, gƣơng mẫu, đi đầu của đảng viên.

Thực tế ở Vĩnh Phúc đã chỉ ra rằng, bố trí sai cán bộ hoặc chậm luân chuyển

cán bộ lãnh đạo, quản lý sẽ khó có bƣớc đột phá, chƣa nói đến việc phân

công, phân nhiệm phải trúng và phù hợp với sở trƣờng, năng lực của cán bộ

mới đem lại thành công. Một đồng chí lãnh đạo ở Vĩnh Phúc có cách so sánh

thật dí dỏm rằng, luân chuyển cán bộ cũng giống nhƣ xếp quân trong trò chơi

26

"ru-bích cu-bích", nếu tuân thủ đúng nguyên tắc cho phép con ngƣời có thể

xếp chúng theo từng màu riêng biệt một cách nhanh chóng, nếu không thì chỉ

làm cho rối thêm mà thôi... [57]

Trên cơ sở 2 kinh nghiệm tiêu biểu về phát triển nguồn nhân lực cho

công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở trên có thể rút ra một

số bài học cho Bắc Ninh trong việc phát triển nguồn nhân lực cho công

nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn nhƣ sau:

Một là: Đối với công tác quản lý, đào tạo và sử dụng cán bộ, cần chú

trọng tập trung vào tuyển dụng cán bộ đúng theo trình độ và chuyên ngành

đã đƣợc đào tạo, đối với cán bộ quản lý phải có trình độ trung cấp lý luận trở

lên, có kinh nghiệm trong công tác quản lý. Không ngừng đào tạo và cho đi

bồi dƣỡng kiến thức quản lý phục vụ cho công việc chuyên môn, tăng cƣờng

sự giám sát và đánh giá hiệu quả với cán bộ. Việc sử dụng cán bộ đúng

chuyên môn, vị trí công tác cũng là một việc phải làm, phân đúng ngƣời, đúng

việc là vấn đề tƣởng rất dễ những sẽ lại rất khó đối với nhƣng cán bộ quản lý

thiếu kinh nghiệm, trình độ và tâm huyết. Thực hiện luân chuyển cán bộ sao

cho hợp lý cũng là vấn đề cần phải học tập. Thực tế, trên rất nhiều địa phƣơng

hiện nay, việc luân chuyển cán bộ diễn ra rất chậm, thƣờng khi đã đƣợc biên

chế ở đâu rồi là khó di chuyển. Điều này đã nảy sinh rất nhiều hạn chế trong

việc quản lý công việc cũng nhƣ quản lý con ngƣời. Bên cạnh đó, việc chậm

luân chuyển cán bộ cũng sẽ dẫn đến hiện tƣợng tham nhũng, nhũng nhiễu dân

có thể xảy ra, làm mất đi lòng tin của nhân dân với cán bộ quản lý, với chính

quyền địa phƣơng, dẫn đến những quyết sách của địa phƣơng đƣa ra khó có

thể thực hiện đúng và đủ khi triển khai (đặc biệt ở khu vực nông thôn, khi dân

trí chƣa cao lại không đồng đều). Nhƣ vậy, với kinh nghiệm của Vĩnh Phúc

thấy rõ đƣợc việc sử dụng nguồn nhân lực nhƣ thế nào trong sự nghiệp công

nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn để đem lại những giá trị

27

kinh tế cao và những giá trị xã hội lớn.

Thứ hai, để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại

hoá đất nƣớc thì vai trò của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông

thôn là hết sức quan trọng. Trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện

đại hoá nông nghiệp, nông thôn thì việc đầu tƣ vào nguồn nhân lực là yếu tố

then chốt, đặc biệt đội ngũ làm công tác nghiên cứu khoa học- nghiên cứu

công nghệ sinh học và ứng dụng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Thực tế

hầu hết các tỉnh thành trong cả nƣớc, trừ những thành phố lớn thì nông thôn

chiếm tỷ lệ cao với lao động chủ yếu ở nông thôn, nông nghiệp là ngành lao

động chủ yếu tạo thu nhập cho lao động nông thôn. Việc nâng cao chất lƣợng

sản phẩm nông nghiệp đầu ra, tạo ra nhiều hàng hóa đa dạng, phong phú, chất

lƣợng có sức cạnh tranh trên thị trƣờng trong nƣớc và đƣợc xuất khẩu ra nƣớc

ngoài là mục tiêu mà hầu hết các địa phƣơng đều mong muốn. Bởi nếu đƣợc

vậy, sẽ thu hút nhiều lao động, tạo việc làm và đem lại thu nhập cao cho lao

động nông thôn, tránh đƣợc hiện tƣợng di dân nông thôn sang thành thị và các

thành phố lớn, gây ra những tổn hại nhất định về mặt xã hội- môi trƣờng.

Muốn có sản phẩm đầu ra đạt chất lƣợng và có sức cạnh tranh thì yêu cầu đòi

hỏi ở ngành nông nghiệp phải có những cán bộ làm công tác nghiên cứu công

nghệ sinh học – ứng dụng có tài, nghiên cứu, cải tiến những giống cây trồng,

vật nuôi cho năng suất cao đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của thị

trƣờng. Điều này đòi hỏi cán bộ làm công tác khoa học phải không ngừng tự

bồi dƣỡng kiến thức, học hỏi, tích cực tham gia các buổi chuyển giao công

nghệ, đặc biệt là công nghệ sinh học- ứng dụng. Liên tục mở các lớp khuyến

nông để cán bộ khoa học trực tiếp hƣớng dẫn cho bà con nông dân cách sản

xuất sạch mà hiệu quả cao… Đặc biệt, thƣờng xuyên phải tổ chức các buổi

giao lƣu kinh nghiệm với các nhà khoa học trong vùng, trong các tỉnh thành

với nhau, hoặc với cán bộ nƣớc ngoài…đánh giá, sàng lọc cán bộ nghiên cứu

khoa học thƣờng xuyên, tránh hiện tƣợng cán bộ có bằng cấp nhƣng lƣời

28

không chịu nghiên cứu.

Thứ 3, việc liên kết của bốn Nhà (Nhà nƣớc, Nhà Doanh nghiệp, Nhà

khoa học, Nhà nông) cũng sẽ góp phần rất lớn vào việc đẩy nhanh chuyển

dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, thực hiện sớm công nghiệp hóa, hiện đại hóa

nông nghiệp, nông thôn. Nói đến 4 Nhà trên về sâu xa cũng là vấn đề con

ngƣời, cụ thể đó là cán bộ tỉnh, xã, phƣờng…và chủ doanh nghiệp, cán bộ

nghiên cứu khoa học và ngƣời nông dân. Nếu 4 Nhà này liên kết với nhau

chặt chẽ sẽ tạo ra một mắt xích dây chuyền quan hệ mật thiết với nhau. Cán

bộ quản lý tỉnh, xã, huyện… biết lo cho dân, hiểu đƣợc dân đang muốn gì và

cần gì thì khi đó mới giúp đƣợc dân. Trên cơ sở đó, cán bộ quản lý chủ chốt

của tỉnh, xã, huyện…đƣa ra những quyết sách hợp lý kêu gọi các nhà đầu tƣ

vào hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nhƣ chịu trách nhiệm đầu ra đối với

nông sản phẩm và đƣa ra thị trƣờng, có nhƣ vậy ngƣời nông dân mới yên tâm,

tập trung vào sản xuất. Cùng với việc chịu trách nhiệm đầu ra, cần phải có sự

đầu tƣ về giống cây trồng, vật nuôi…(tức là phải bắt tay với nhà nghiên cứu

khoa học) để cho ra sản phẩm có chất lƣợng cao. Riêng đối với các làng nghề,

các doanh nghiệp lớn nếu chịu đầu tƣ thì yêu cầu tỉnh nên có những đãi ngộ

đặc biệt ƣu tiên, hỗ trợ cho doanh nghiệp cũng nhƣ các hộ gia đình phát triển

29

nghề thủ công…

Chương 2

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN

NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HÓA,

HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở BẮC NINH

2.1 KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA

NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở BẮC NINH

2.1.1. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp ở Bắc Ninh

- Kết quả đạt được

Nông nghiệp Bắc Ninh đã và đang phát triển theo hƣớng sản xuất hàng

hóa. Số lƣợng cơ sở sản xuất và lao động nông, lâm nghiệp, thủy sản có xu

hƣớng giảm nhanh, nhƣng cơ cấu theo loại hình và ngành nghề có chuyển

biến tích cực.

Đất nông nghiệp (bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp và

đất nuôi trồng thủy sản) giảm, nhƣng đất nuôi trồng thủy sản và quy mô sử

dụng đất bình quân một hộ nông nghiệp tăng.

Cơ giới hóa trong nông nghiệp thay đổi rõ rệt, cơ giới hóa tƣới tiêu cũng phát

triển ở mọi nơi. Trong khâu thu hoạch và ra hạt, quá trình chuyển dịch diễn ra

theo hƣớng gọn nhẹ và giảm thiểu sức lao động cho nông dân. Ngoài ra nông

dân còn đầu tƣ mua máy phát điện, phát lực, máy chế biến thức ăn… để phục

vụ sản xuất nông nghiệp.

Vốn đầu tƣ từ nhiều nguồn khác nhau nhƣ vốn của hộ gia đình, vốn của

Nhà nƣớc ngày càng lớn là cơ sở ban đầu thực hiện sản xuất hàng hóa, sản

xuất lớn trong nông nghiệp, nông thôn.

Hình thức tổ chức sản xuất trong nông, lâm nghiệp và thủy sản đã và đang

thay đổi theo chiều hƣớng thích nghi với kinh tế thị trƣờng: Hộ gia đình ở

nông thôn vẫn giữ đƣợc vai trò chủ yếu trong phát triển sản xuất nông, lâm

nghiệp và thủy sản; Không chỉ số lƣợng trang trại tăng nhanh mà loại hình

30

trang trại chuyển dịch theo hƣớng tích cực đã góp phần vào quá trình chuyển

đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp và giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho

ngƣời lao động; Hợp tác xã nông, lâm nghiệp, thủy sản từng bƣớc thích ứng

với cơ chế thị trƣờng; Doanh nghiệp dân doanh tham gia sản xuất nông, lâm

và thủy sản ngày càng nhiều hơn, bƣớc đầu khẳng định sự tồn tại của một mô

hình tổ chức sản xuất mới.

Trồng lúa và nuôi lợn vẫn là hai hoạt động sản xuất chủ yếu trong

ngành nông nghiệp, cây lúa là chủ lực trong trồng trọt và con lợn là chủ lực

trong chăn nuôi của sản xuất nông nghiệp Bắc Ninh. Hiện nay, chăn nuôi theo

kiểu truyền thống không mang lại hiệu quả kinh tế nên đang chuyển dần sang

hƣớng tập trung với quy mô lớn.

Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản vƣợt qua khó khăn do hậu quả

của biến đổi khí hậu và nhiều loại bệnh mới phát sinh tuy nhiên vẫn tiếp

tục phát triển. [34]

- Khó khăn và hạn chế còn tồn tại

Một là, quy mô sản xuất của tất cả các loại hình tổ chức sản xuất trong

nông, lâm nghiệp và thủy sản đều nhỏ. Số lƣợng cơ sở sản xuất giảm nhanh.

Do vậy, số lao động trong các cơ sở này dôi ra đã tạo thêm áp lực giải quyết

việc làm trên địa bàn toàn tỉnh ngày càng lớn.

Hai là, diện tích đất nông nghiệp giảm nhanh làm cho lao động thiếu

việc làm và trở tay không kịp tìm việc làm mới. Hiện tƣợng tích tụ ruộng đất

diễn ra chậm chạp và tự phát.

Ba là, cơ giới hóa trong sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản chủ yếu

vẫn diễn ra tự phát, chậm chạp, chƣa chủ động và có những bƣớc đi thích

hợp.

Bốn là, số lƣợng nông hộ bỏ vốn ra để đầu tƣ phát triển vẫn còn chƣa

nhiều, quy mô vốn đầu tƣ còn bé. Cơ cấu sử dụng vốn đầu tƣ của ngƣời dân

chƣa hợp lý, chính quyền các cấp cần có cơ chế, chính sách để định hƣớng

31

nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả vốn đầu tƣ,

Năm là, trong nội bộ khu vực I (nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy

sản) Hộ thủy sản có một tỷ trọng quá nhỏ so với tiềm năng và thế mạnh

của ngành này (4,1%)

Sáu là, quy mô trang trại nhìn chung là nhỏ. Trình độ quản lý của chủ

trang trại cũng nhƣ chuyên môn kỹ thuật của lao động trang trại còn thấp nên

càng khó khăn trƣớc yêu cầu tiếp thu và ứng dụng khoa học kỹ thuật và quản

lý và sản xuất kinh doanh. Sản phẩm chủ yếu của các trang trại vẫn ở dạng

thô…cơ chế chính sách hỗ trợ và đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển

kinh tế trang trại còn chƣa đúng mức.

Bảy là, tình hình hoạt động của các hợp tác xã hiện nay còn gặp không

ít khó khăn và bất cập nhƣ trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý

còn hạn chế; quá trình chuyển đổi của nhiều hợp tác xã nông nghiệp còn

mang tính hình thức; doanh thu hàng năm của hợp tác xã nông nghiệp còn bé,

nhiều khi còn thua lỗ.

Tám là, số doanh nghiệp dân doanh tham gia sản xuất kinh doanh

ngành nông nghiệp và thủy sản vẫn còn quá ít, tỷ trọng chỉ chiếm khoảng 1%

tổng doanh nghiệp dân doanh trong tất cả các ngành kinh tế của Bắc Ninh.

Chín là, chăn nuôi lợn và trồng lúa hiệu quả vẫn còn thấp và chủ yếu

vẫn là lấy công làm lãi… [34, tr 49-50]

Ngoài những thành tựu và hạn chế mà công nghiệp hóa, hiện đại hóa

nông nghiệp nông thôn ở Bắc Ninh thời gian qua đem lại thì hệ quả tất yếu

của nó mà không thể không kê đến đó là đời sống vật chất và tinh thần của

nông dân không ngừng đƣợc cải thiện: Thu nhập tăng lên, cơ cấu thu nhập

của hộ gia đình ở nông thôn có sự chuyển dịch tích cực; điều kiện sinh hoạt

và mô trƣờng sống ngày càng đƣợc cải thiện hơn; chi tiêu dùng của nông dân

không chỉ tăng lên cả về số và chất mà cơ cấu tiêu dùng còn thay đổi theo

32

hƣớng tích cực; tích lũy của hộ gia đình ngày càng tăng; nhiều chính sách xã

hội góp phần cải thiện nâng cao đời sống dân cƣ nông thôn của Nhà nƣớc đã

đƣợc triển khai thực hiện ….

2.1.2 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn ở Bắc Ninh

- Kết quả đạt được

Nông thôn mới đã, đang hình thành và từng bƣớc hoàn thiện, khu vực

nông thôn Bắc Ninh trải ra trên địa bàn khá rộng, cùng với quá trình đầu tƣ

tăng cƣờng cơ sở hạ tầng, phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển

dịch cơ cấu lao động theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (giảm tỷ trọng

gia tăng và tỷ trọng lao động trong khu vực nông nghiệp, tăng các tỷ trọng

tƣơng ứng ở khu vực công nghiệp và dịch vụ) là hiện tƣợng trong khu vực

nông thôn Bắc Ninh đã và đang có xu hƣớng chuyển dịch nhanh từng phần

sang khu vực thành thị ở các huyện trong tỉnh. Nhiều nơi “thành thị” và “nông

thôn” xen ghép và nối tiếp nhau, chồng gối về lãnh thổ, đất đai, dân cƣ và các

hoạt động kinh tế xã hội… hiện nay trong vùng nông thôn đã xuất hiện nhiều

đô thị nhỏ, thị tứ, phố làng, chợ và các tụ điểm dân cƣ tập trung.

Đặc biệt, việc hình thành rất nhanh các khu công nghiệp tập trung và

cụm công nghiệp vừa và nhỏ, vì thế dân cƣ làm nghề nông giảm đi nhanh

chóng, họ chuyển sang làm nhiều ngành nghề phi nông, lâm và thủy sản [34,

tr13-14]. Có thể thấy rằng dân số nông thôn Bắc Ninh ngày nay trẻ, số ngƣời

sống phụ thuộc ít hơn số lao động trong một gia đình, một gia đình có 4 ngƣời

thì có 2 đến 3 ngƣời là lao động chính. Đây thực sự là cơ hội thuận lợi để

nâng cao thu nhập cho mỗi ngƣời dân, là nguồn lực để phát triển nông thôn

theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Trong nông thôn kinh tế phát triển theo hƣớng đa dạng hóa ngành nghề

với tốc độ nhanh, tạo tiền đề tăng thu nhập, tăng tích lũy của hộ gia đình. Cơ

cấu ngành nghề của hộ nông thôn có sự thay đổi nhanh theo hƣớng tích cực,

giảm số lƣợng và tỷ trọng nhóm hộ nông, lâm nghiệp, thủy sản; tăng số lƣợng

33

và tỷ trọng nhóm hộ công nghiệp và dịch vụ. Chuyển dịch cơ cấu lao động

theo ngành tiến nhanh hơn so với ngành nghề chính của hộ; trình độ chuyên

môn kỹ thuật của lao động nông thôn đƣợc nâng lên. Xu hƣớng hoạt động đa

ngành nghề của lao động khu vực nông thôn ngày càng tăng. Theo kết quả

điều tra, trong số lao động nông, lâm nghiệp, thủy sản chỉ có 52% hoàn toàn

chuyên sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản, còn lại 48% kiêm thêm ngành

nghề khác. Số ngƣời làm trong các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ

kiêm thêm sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản là 18%, bên cạnh đó tỷ lệ số

ngƣời trong độ tuổi lao động có khả năng lao động ở nhóm 15-19 tuổi chiếm

32,1%, từ 30-39 chiếm 27,8% từ 40 tuổi trở lên chiếm 40,1%. Cơ cấu lao

động nông thôn Bắc Ninh thuộc loại nhóm lao động trẻ. Mặt khác, trình độ

chuyên môn kỹ thuật của lao động nông thôn đã nâng lên rõ rệt, số ngƣời

trong độ tuổi lao dộng có khả năng lao động có trình độ chuyên môn từ sơ

cấp, công nhân kỹ thuật trở lên ngày một tăng khoảng 13%-15% [34, tr17]

Kết cấu hạ tầng nông thôn tiếp tục đƣợc xây dựng theo hƣớng phát

triển toàn diện, tƣơng ứng với nhu cầu và đáp ứng những đòi hỏi của việc

phát triển nông thôn mới: Điện khí hóa đi trƣớc một bƣớc làm tiền đề vững

chắc để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn. Thời gian qua

ngành điện đã đầu tƣ trên 400 tỷ đồng để xây dựng mới và cải tạo mạng lƣới

đƣờng dây tải điện, hệ thống các trạm biến áp trung gian, trạm hạ thế cả khu

vực thành thị và nông thôn. Nhờ có điện mà các hoạt động sản xuất kinh

doanh sức ngƣời đƣợc dần thay thế bằng các công cụ, máy móc sử dụng điện

năng, điện dùng vào các khâu của sản xuất nông nghiệp (làm đất, tƣới tiêu,

chế biến nông sản..) ngày càng tăng. Đây là tiền đề vững chắc cho việc đẩy

nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Bắc

Ninh; mạng lƣới giao thông nông thôn đƣợc mở rộng, tỷ lệ đƣờng nhựa hoặc

bê tông hóa bề mặt ngày càng tăng; hệ thống thủy lợi ngày càng đƣợc hoàn

thiện. Hệ thống trạm bơm thuộc các cấp quản lý thƣờng xuyên đƣợc tu bổ,

34

nâng cấp và phong trào kiên cố hóa kênh mƣơng tiếp tục đƣợc thực hiện trên

phạm vi toàn tỉnh, 100% diện tích đất canh tác đƣợc tƣới tiêu góp phần tăng

năng suất và sản lƣợng cây trồng; số lƣợng trƣờng và tỷ lệ trƣờng đƣợc kiên

cố hóa của cả 4 cấp học đều tăng. Đây là yếu tố không thể thiếu trong việc

góp phần nâng cao dân trí và là một trong những cơ sở vững chắc để cải thiện

chất lƣợng nguồn nhân lực ở nông thôn; mạng lƣới y tế ở nông thôn đƣợc đầu

tƣ, tăng cƣờng cả về cơ sở vật chất và nguồn nhân lực; mạng lƣới thông tin

văn hóa ở cơ sở ngày càng mở rộng và hoàn thiện đã góp phần làm cho đời

sống tinh thần của ngƣời dân không ngừng đƣợc nâng lên, góp phần nâng cao

đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

Một số ngành kinh tế chủ yếu trong nông thôn ngày càng phát triển, cụ

thể các làng nghề đƣợc khôi phục và phát triển; số lƣợng cơ sở chế biến nông

sản ngày càng nhiều…đây là cơ sở cho quá trình đẩy nhanh chuyển dịch cơ

cấu kinh tế ở nông thôn theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; hoạt động

dịch vụ ở nông thôn ngày càng đa dạng phục vụ thiết thực sản xuất kinh

doanh và đời sống nhân dân. [34]

Cơ sở vật chất cho hoạt động của ủy ban nhân dân xã đƣợc tăng cƣờng,

đội ngũ công chức cơ sở tiếp tục đƣợc trẻ hóa và nâng cao trình độ nhằm hoàn

thiện chức năng dịch vụ công.

- Tuy nhiên

Chất lƣợng của các công trình hạ tầng ở nông thôn còn thấp, không đạt

tiêu chuẩn kỹ thuật tiên tiến và chƣa đáp ứng yêu cầu phát triển của nông

nghiêp, nông thôn trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá.

Việc mở rộng và nâng cấp các công trình hạ tầng nông thôn trong

những năm qua còn mang tính tự phát, việc xây dựng các công trình thiếu qui

hoạch tổng thể đồng bộ…

Có sự khác biệt về qui mô và trình độ phát triển kết cấu hạ tầng giữa

35

các vùng, giữa các cộng đồng làng xã nông thôn.

Việc cung cấp nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn trên địa bàn

tỉnh cũng thiếu đƣợc quan tâm. Vấn đề vệ sinh, môi trƣờng nông thôn đã và

đang là vấn đề bức xúc ở nhiều địa phƣơng ở Bắc Ninh.

Cơ cấu lao động và ngành nghề chuyển dịch còn chậm hơn với cơ cấu

kinh tế. Các cơ sở công nghiệp, chăn nuôi vẫn chủ yếu nằm trong khu dân cƣ.

Đào tạo nghề cho lao động thông qua trƣờng lớp còn ít, chủ yếu lao động

đƣợc đào tạo nghề qua kèm cặp và tại các cơ sở sản xuất.

Các hộ sản xuất phi nông, lâm nghiệp và thủy sản có quy mô nhỏ, các

loại hình dịch vụ công chƣa phát triển rộng và đều khắp các địa phƣơng. Do

các ngân hàng, quỹ tín dụng còn ít trong nông thôn nên hoạt động cho vay

nặng lãi trong nông thôn vẫn còn diễn ra, chủ yếu ở các làng nghề.Việc quy

hoạch thị tứ chậm nên hoạt động kinh doanh của các hộ diễn ra tự phát, một

số chợ còn lạc hậu.Trụ sở làm việc và trang thiết bị văn phòng của một số ủy

ban nhân dân vẫn còn lạc hậu. Trình độ công chức cơ sở còn bất cập cả về

trình độ chuyên môn và lý luận chính trị. Cụ thể, số công chức xã có trình độ

về chuyên môn kỹ thuật và lý luận từ cao cấp trở lên vẫn còn ít chiếm 14,1%

và 0,3% [34, tr 26-27]

2.2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO

CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở

BẮC NINH GIAN ĐOẠN 2005 ĐẾN NAY.

2.2.1 Số lượng và cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh

+ Quy mô dân số

Theo số liệu thống kê mới nhất năm 2010, Bắc Ninh có 1.041.100

ngƣời. Sau 6 năm, dân số Bắc Ninh tăng thêm 52.800 ngƣời (năm 2005 là

998.330 ngƣời). Trong đó dân cƣ nông thôn chiếm trên 84%, dân số thành thị

chiếm 16%. Nếu so với thành phần dân số năm 2005 dân số nông thôn chiếm

88% và dân số thành thị là 12% thì thành phần dân số này có xu hƣớng

36

chuyển dịch theo cơ cấu tăng dân số thành thị và giảm dân số nông thôn.

Bảng2.11 : Quy mô dân số ở Bắc Ninh phân theo huyện và thành phố năm

2009 so sánh với năm 2005

Đơn vị tính: 1000 người

STT Huyện, thành phố Dân số 2009 Dân số 2005

Thành Phố Bắc Ninh 151,549 85,5 1

Huyện Yên Phong 125,069 147,8 2

Huyến Quế Võ 141,544 156,6 3

Huyện Tiên Du 121,293 132,5 4

Huyện Từ Sơn 129,652 125,0 5

Huyện Thuận Thành 147,394 144,0 6

Huyện Lƣơng Tài 105,394 108,5 7

Huyện Gia Bình 106,704 103,1 8

998,3 Bắc Ninh 1028,444

Nguồn: Niêm giám thống kê Bắc Ninh 2009

Nhìn vào bảng 2.1 thấy đƣợc số lƣợng dân số ở thành phố Bắc Ninh

trong 5 năm từ 2005-2009 tăng gần gấp đôi, điều này nói lên sự lớn mạnh của

thành phố Bắc Ninh sau thời gian và số lao động di chuyển vào thành phố,

xây dựng kinh tế- xã hội ở thành phố là khá đông. Một mặt sẽ tạo điều kiện

cho thành phố phát triển với nguồn nhân lực dồi dào, mặt khác cũng tạo ra

những hạn chế về mặt xã hội nảy sinh nhƣ thất nghiệp, tệ nạn xã hội, môi

trƣờng…gia tăng. Nhìn chung sự gia tăng dân số Bắc Ninh nói chung và các

địa phƣơng nói riêng về cơ bản sẽ tạo ra nguồn lực dồi dào, tạo ra sức cầu

hàng hóa lớn trên thị trƣơng đồng thời kích thích sản xuất hàng hóa phát triển

không chỉ ở thành thị mà còn ở nông thôn dẫn đến đẩy nhanh quan hệ hàng

hóa tiền tệ, kích thích nền kinh tế thị trƣờng phát triển, tăng thu nhập cho

ngƣời lao động nông thôn nói riêng và toàn tỉnh nói chung, tạo điều kiện cho

đầu tƣ phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại

37

hoá nông nghiệp, nông thôn.

Bảng 2.2: Dân số và cơ cấu dân số thành thị- nông thôn 2005- 2010

Đơn vị: 1000 người

Dân số 2005 2010

998,3 1041,1 Toàn tỉnh Bắc Ninh

120,3 167,5 Thành thị

12 16 Tỷ trọng (%)

878 879,3 Nông thôn

88 84 Tỷ trọng (%)

Nguồn: Niêm giám thống kê Bắc Ninh 2010

Nhìn vào bảng 2.2 dân số và cơ cấu dân số thành thị- nông thôn Bắc

Ninh, ta thấy đƣợc sự gia tăng dân số năm 2005 từ 998,3 nghìn ngƣời lên đến

1041,1 nghìn ngƣời vào năm 2010, điều này muốn nói lên cơ cấu dân số của

tỉnh Bắc Ninh hiện nay thuộc dạng cơ cấu dân số trẻ, lực lƣợng trong độ tuổi

lao động không ngừng gia tăng, đây là lực lƣợng chủ yếu tiến hành công

nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đồng thời cơ cấu dân số trẻ cho thấy tiềm năng

nguồn nhân lực về mặt số lƣợng lớn. Bên cạnh đó, với tỷ lệ dân số thành thị

gia tăng và tỷ lệ dân số nông thôn giảm xuống nói lên tốc độ đô thị hóa ở khu

vực nông thôn diễn ra khá nhanh, sự di chuyển lao động từ nông thôn ra thành

thị cũng phổ biến, việc giảm dân số ở khu vực nông thôn còn cho thấy hiệu

quả phần nào của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã ảnh hƣởng đến

chyển dịch cơ cấu lao động Bắc Ninh.

+ Cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh

Bắc Ninh đang tiến nhanh trên con đƣờng công nghiệp hóa, hiện đại

hóa. Định hƣớng đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 Bắc Ninh sẽ có 18

khu công nghiệp tập trung với trên 10.000 ha đất. Bên cạnh đó 43 khu, cụm

công nghiệp vừa và nhỏ đƣợc hình thành cùng các thị trấn, thị tứ đƣợc quy

hoạch, xây dựng đang trở thành những yếu tố quan trọng đƣa nông nghiệp,

38

nông thôn Bắc Ninh phát triển với diện mạo mới. Đây chính là một nguyên

nhân cơ bản làm chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn theo chiều hƣớng

ngày càng tích cực.

Sau gần15 năm tái lập tỉnh, cơ cấu ngành nghề khu vực nông thôn có

sự thay đổi nhanh theo hƣớng tích cực. Biểu hiện trƣớc hết là số lƣợng và tỷ

trọng nhóm hộ nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm mạnh, đi đôi với sự gia

tăng đáng kể số lƣợng và tỷ trọng nhóm hộ công nghiệp và dịch vụ.

Biểu hiện rõ nét nhất là số lƣợng lao động làm việc trong các cơ sở phi

nông, lâm và thủy sản tăng mạnh. Theo kết quả cuộc Tổng điều tra cơ sở kinh

tế, hành chính và sự nghiệp năm 2007, tính đến 1-7-2007 toàn tỉnh có 254.564

ngƣời đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức chính trị,

tổ chức xã hội và các cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông, lâm nghiệp và thủy

sản; So với năm 1997 tăng gần 4 lần và tăng 78% so với năm 2002. Bình

quân tăng mỗi năm trên 13%. Trong khi đó, lao động tại các hộ và hợp tác xã

nông lâm thủy sản năm 2007 giảm 23% so với năm 1997. Lao động chuyển

sang cơ sở phi nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản chủ yếu từ khu vực nông

thôn hoặc sản xuất kinh doanh nông nghiệp. [47]

Bảng 2.3 Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở Bắc Ninh

Đơn vị: %

2010 2006

43 64 Nông nghiệp- thủy sản

33 22 Xây dựng- công nghiệp

24 14 Dịch vụ

Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Bắc Ninh 2010

Nhìn vào bảng 2.3 thấy số hộ nông nghiệp, thủy sản giảm mạnh đồng

thời với sự tăng nhanh tƣơng ứng của số hộ công nghiệp, xây dựng và dịch

vụ. Thêm vào đó, xu hƣớng kinh tế thuần nông trong các hộ nông nghiệp,

thủy sản cũng giảm đáng kể. Ngoài ngành sản xuất chính, các hộ nông

39

nghiệp, thủy sản đã tích cực khai thác các nguồn vốn và số lao động dôi dƣ,

thời gian nông nhàn để tổ chức thêm các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch

vụ khác. Đây là xu hƣớng tích cực trong nông thôn, khẳng định tính tất yếu

của chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp nhằm tăng thu nhập và

cải thiện đời sống nông dân.

Nhìn vào số liệu trên ta có thể thấy cơ cấu lao động nông thôn ở Bắc

Ninh hiện nay vẫn còn lạc hậu, trình độ sản xuất hàng hóa còn thấp và vẫn

mang tính thuần nông. Đáng chú ý là quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động

còn chậm, chƣa bắt kịp đƣợc xu hƣớng chung. Bên cạnh đó, quá trình chuyển

dịch cơ cấu lao động diễn ra không đều ở các huyện, cơ cấu hộ chuyển biến

nhanh theo hƣớng tích cực nhƣng tốc độ chuyển dịch ngành nghề từ nông

nghiệp sang phi nông nghiệp còn chênh lệch giữa các địa phƣơng, cụ thể: Tỷ

trọng các hộ công nghiệp - xây dựng và dịch vụ ở huyện Quế Võ tăng từ 6,5%

năm 2001 lên 24,6% năm 2006, huyện Lƣơng Tài từ 9,7% lên 26,2%; huyện

Gia Bình từ 15,1% lên 33,7%.[41].

Bảng 2.4: Quy mô dân số và lực lượng lao động (giai đoạn 2005- 2010)

Tăng trưởng bình

quân Chỉ tiêu 2005 2010 (% năm)

2006-2010

1. Dân số trung bình (1000 ngƣời)

991,09 1.038,2

0,93

Chia theo thành thị và nông

thôn:

+Thành thị

133,64

409,7

36,29

+ Nông thôn

857,45

628,5

-13,73

2. Dân số trong độ tuổi lao động

(1000 ngƣời)

603,8

652,3

1,56

Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động

so với dân số (%)

60,9

62,8

X

40

Nguồn: Số liệu Thống kê và Kế hoạch.

Nhìn vào bảng 2.4 chúng ta thấy đƣợc sự gia tăng của lao động thành

thị từ 133.64 năm 2005 lên 409,7 năm 2010 nói lên sự chuyển dịch lao động

theo hƣớng tăng lao động thành thị và giảm lao động nông thôn (từ 857,45

năm 2005 xuống còn 628,5 năm 2010). Việc làm ở thành thị đang có xu

hƣớng gia tăng và thu hút đƣợc khá đông lao động từ nông thôn sang, đồng

thời ở nông thôn hiện nay, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, cùng với

tính chất thời vụ ngành nông nghiệp, và thu nhập từ ngành nông nghiệp thấp

dẫn đến một lƣợng lớn lao động nông thôn thất nghiệp trên chính mảnh đất

mình sinh ra và phải đi sang thành phố kiếm việc làm và kiếm thêm thu nhập.

Điều này vừa cho thấy mặt tích cực thể hiện ở sự phát triển của các đô thị lớn

có thêm nguồn lao động, sản xuất hàng hóa có điều kiện phát triển mạnh, tăng

trƣởng kinh tế năm sau cao hơn năm trƣớc…đồng thời còn tạo việc làm và

tăng thêm thu nhập cho lao động nông thôn. Mặt khác, hậu quả để lại là lao

động nông thôn với tay nghề và trình độ thấp có thể sẽ không kiếm đƣợc việc

làm có thu nhập ổn định và cao mà còn thất nghiệp hoặc kiếm những việc với

tính chất mùa vụ, sau vài tháng lại mất việc…thành thị là nơi đất chật, nếu cứ

tập trung hết về đây sẽ gây ra những hạn chế phải kể đến nhƣ ô nhiễm môi

trƣờng, tệ nạn xã hội (chộm, cắp, cƣớp giật…) gây ra bất ổn cho khu vực

thành thị đồng thời việc di chuyển lao động sẽ còn gây ra sự mất cân đối về

mặt kinh tế cũng nhƣ xã hội ở nông thôn. Nông thôn muốn phát triển kinh tế

nông nghiệp hoặc những ngành nghề truyền thống khác sẽ thiếu lao động,

kinh tế nông nghiệp giảm sút, ngành nghề truyền thống có xu hƣớng bị mai

một…

-

Cơ cấu lao động theo nhóm tuổi

Lực lƣợng lao động của Bắc Ninh nhìn chung thuộc loại trẻ, tỷ lệ lực lƣợng

41

lao động trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ loại cao,

Bảng 2.5: Quy mô và cơ cấu lao động chia theo nhóm tuổi

Đơn vị:1000 người

2007 2008 2009 2010

Nhóm Số Cơ Số Cơ Số Cơ Số Cơ

tuổi lượng cấu lượng cấu lượng cấu lượng cấu

(%) (%) (%) (%)

112,1

19,25

110,1

18,81

108,0

18,32

106,6

Tổng số 582,2 100 585,5 100 589,4 100 593,1 100

17,97

160,2

27,51

157,0

26,81

153,7

26,08

145,6

15-24

24,55

160,2

27,51

160,5

27,42

159,6

27,08

161,1

25-34

27,17

98,8

16,97

116,6

19,92

115,0

19,51

122,8

35-44

20,71

9,60

50,9

8,76

41,3

9,04

53,1

9,01

57,0

45-54

55 trở lên

*Nguồn: Số liệu Thống kê và Kế hoạch

Trong số 593,1 nghìn ngƣời từ đủ 15 tuổi trở lên tham gia lực lƣợng

lao động, lực lƣợng lao động trong độ tuổi lao động có 563,1 nghìn ngƣời,

chiếm 90,4%.

Chia theo nhóm tuổi, lực lƣợng lao động ở nhóm tuổi 35-44 chiếm tỷ lệ

cao nhất (27,17%); tiếp đến là nhóm tuổi 25-34 (24,55%); thấp nhất là nhóm

tuổi 55 trở lên (9,6%); các nhóm tuổi khác, tỷ lệ ở mức trên dƣới 20%.

Nhìn chung, cũng nhƣ các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, lực

lƣợng lao động của Bắc Ninh thuộc loại trẻ, tỷ lệ lực lƣợng lao động trong độ

tuổi lao động chiếm tỷ lệ loại cao. Tuy nhiên, tỷ lệ lực lƣợng lao động ở nhóm

tuổi trẻ (15-24 và 25-34) có xu hƣớng giảm và tỷ lệ lực lƣợng lao động ở các

42

nhóm tuổi cao (45-54 và 55 tuổi trở lên) có xu hƣớng tăng. [48]

- Cơ cấu lao động theo giới tính và khu vực thành thị nông thôn:

Bảng 2.6: Lực lượng lao động chia theo giới tính, khu vực thành thị,

nông thôn

Đơn vị tính: 1000 người

Chia ra: Lao động đang làm

việc toàn tỉnh Thành thị Nông thôn Nhóm

Trong đó: Nữ

Trong đó: Nữ

Trong đó: Nữ

tuổi

Tổng

Tổng

Tổng

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

số

số

số

nữ (% )

nữ (%)

nữ (%)

52,20

55,5 28,0

50,54

514,8 269,7

52,38

2006 570,3 297,7

51,81

62,8 31,8

50,66

519,4 270,2

52,02

2007 582,2 302,0

51,79

66,3 35,2

53,03

519,2 268,1

51,63

2008 585,5 33,2

51,29

66,5 34,0

51,18

522,9 268,3

51,31

2009 589,4 302,3

51,40

66,7 34,0

50,99

526,4 270,9

51,46

2010 593,1 304,9

Nguồn: Số liệu Thống kê và Kế hoạch

Tỷ trọng lực lƣợng lao động nữ chiếm trong tổng lực lƣợng lao động

nói chung có xu hƣớng giảm nhẹ (từ 52,2% năm 2006 giảm xuống còn 51,4%

năm 2010); khu vực thành thị, tỷ lệ lực lƣợng lao động nữ có xu hƣớng tăng

(từ 50,54% năm 2006 tăng lên 50,99% năm 2010); khu vực nông thôn, tỷ lệ

lực lƣợng lao động nữ có xu hƣớng giảm (từ 52,38% năm 2006 giảm xuống

còn 51,46% năm 2010).

Tỷ lệ lao động ở khu vực thành thị tăng từ 9,74% (55.545/570.300) lên

43

13,33% (85.115/638.520) năm 2010. Tỷ lệ lao động nông thôn giảm từ

90,26% (514.755/570.300) năm 2006 xuống còn 86,67%

(553.405/638.520) năm 2010.[48]

2.2.2 Chất lượng nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh

Chất lƣợng của nguồn nhân lực có ảnh hƣởng trực tiếp đến sự phát

triển kinh tế- xã hội của cả nƣớc nói chung và của Bắc Ninh nói riêng nhất là

trong giai đoạn hội nhập kinh tế sâu và rộng nhƣ hiện nay. Chất lƣợng nguồn

nhân lực đƣợc đánh giá thông qua nhiều tiêu chí khác nhau, tiêu chí thƣờng dùng

để đánh giá là trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật của ngƣời lao

động, sức khỏe, đầu tƣ vào vốn nhân lực và chỉ tiêu về phát triển con ngƣời…

+ Về trình độ học vấn

Bảng 2.7 Trình độ học vấn lao động nông thôn ở Bắc Ninh 2005-2009

Đơn vị: %

Tổng số Năm 2005 Năm 2009

Mù chữ 1,01 0,5

Chƣa tốt nghiệp tiểu học 6,51 2,4

Đã tốt nghiệp tiểu học 28,39 29,1

Đã tốt nghiệp trung học cơ sở 46,73 48,5

Đã tốt nghiệp trung học phổ thông 17,36 19,5

100 100

Nguồn: Niêm giám thống kê Bắc Ninh 2009

Số liệu thống kê qua các năm cho thấy trình độ học vấn của lực lƣợng

lao động nông thôn có xu hƣớng nâng cao, tỷ lệ ngƣời không biết chữ không

ngừng giảm xuống. Từ 1,01% năm 2005 xuống còn 0,5%; số chƣa tốt nghiệp

tiểu học giảm từ 6,51% xuống còn 2,4%; số đã tốt nghiệp trung học cơ sở và

trung học phổ thông tăng 64,9% lên 68%. Tuy nhiên, so với khu vực thành

thị trong tỉnh trình độ học vấn của lao động nông thôn thấp hơn hẳn (thấp hơn

44

khoảng 2,3 lần).

Trình độ học vấn của lao động đang làm việc không ngừng đƣợc cải

thiện: Hằng năm, nhóm lao động có trình độ văn hoá trung học cơ sở và trung

học phổ thông tăng 7,73%/năm (năm 2010 là 69,5%). Năm 2010, tỷ lệ tốt

nghiệp trung học cơ sở 42,1%; tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông 27,46%.

Nếu so sánh với một số tỉnh Đồng Bằng Sông Hồng về trình độ học vấn của

ngƣời lao động (2010) thì Bắc Ninh có tỷ lệ số ngƣời không biết chữ thấp hơn

Vĩnh Phúc và Nam Định (0,42% so với 2,05% và 1,59%) chƣa tốt nghiệp tiểu

học Bắc Ninh thấp hơn Vĩnh Phúc (6,1% và 9,83%) nhƣng cao hơn Nam

Định (6,1% và 4,3%) Tốt nghiệp Tiểu học và trung học cơ sở Bắc Ninh đều

cao hơn Vĩnh Phúc (23,06% so với 22,4% và 42,1% so với 30,03%) nhƣng lại

thấp hơn Nam Định (22,86% so với 29,79%,) (42,1% so với 48,23%), nhƣng

riêng tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông thì ngƣợc lại Bắc Ninh thấp hơn

Vĩnh Phúc (27,46% so với 35,69%) nhƣng lại cao hơn Nam Định (27,46% so

với 18,09%).[48]

Bảng 2.8: Hiện trạng lao động theo trình độ học vấn năm 2010

(Dân số từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân)

Chỉ tiêu Bắc Ninh Vĩnh Phúc Nam Định

I. Tổng số (1000 người) 593,1 617,0 960,0

Phân theo trình độ học vấn

1.Chƣa bao giờ đi học (không biết chữ) 2,5 12,649 15,285

2.Chƣa tốt nghiệp Tiểu học 36,6 60,658 41,247

3.Tốt nghiệp Tiểu học 141,5 138,208 285,990

4. Tốt nghiệp Trung học cơ sở 249,7 185,285 443,783

5.Tốt nghiệp Trung học phổ thông 162,8 220,2 173,695

II. Cơ cấu (%) 100,0 100,0 100,0

Phân theo trình độ học vấn

45

1.Chƣa bao giờ đi học (không biết chữ) 0,42 2,05 1,59

2.Chƣa tốt nghiệp Tiểu học 6,17 9,83 4,3

3.Tốt nghiệp Tiểu học 23,86 22,4 19,79

4. Tốt nghiệp Trung học cơ sở 42,1 30,03 46,23

5.Tốt nghiệp Trung học phổ thông 27,45 35,69 18,09

*Nguồn: Số liệu quy hoạch phát triển nhân lực 2010-2020 của các tỉnh

Nhìn chung, trình độ học vấn phổ thông của lực lƣợng lao động ở Bắc Ninh

cao hơn mức trung bình của cả nƣớc và tƣơng đƣơng với mức trung bình của

vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. [48]

+ Về trình độ chuyên môn

Bảng 2.9 Cơ cấu lao động nông thôn phân theo trình độ chuyên môn

Năm Năm 2005 Năm 2010

100 100 Tổng số

70,5 54,49 - Chưa qua đào tạo

- Đã qua đào tạo nghề hoặc tương 29,5 45 đương

- Trong đó lao động đã qua đào tạo 23,1 33 nghề

- Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, 6,4 12,0 cao đẳng- đại học và trên đại học

Nguồn: Niên giám thống kê Bắc Ninh 2009

Tính chung cả tỉnh, tỷ lệ qua đào tạo nói chung của lực lƣợng lao động

đã tăng từ 29,5% năm 2005 lên 45% năm 2010. Trong đó: tỷ lệ đã qua đào tạo

nghề tăng từ 23,1% lên 33%, tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, cao đẳng,

đại học và trên đại học tăng từ 6,4% lên 12,7% so với bình quân của vùng

đồng bằng Sông Hồng tỷ lệ lao động có trình độ trung cấp nghề của Bắc Ninh

còn thấp hơn (4,2% so với 6,5%) nhƣng trình độ cao đẳng nghề của Bắc Ninh

là 2,58% cao hơn bình quân vùng là 2,2%, trình độ Đại học và trên Đại học

46

Bắc Ninh thấp hơn (5,53% so với 6,8%) với Vĩnh Phúc lao động chƣa qua

đào tạo ở Bắc Ninh cao hơn (55,0% so với 48,8%) nhóm sơ cấp nghề và công

nhân kỹ thuật không bằng thấp hơn (26,2% và 32,52%) nhóm trung cấp nghề

tƣơng đƣơng Vĩnh Phúc (4,6% và 4,45%) nhóm cao đẳng nghề Bắc Ninh hơn

Vĩnh Phúc (2,58% so với 1,26%) nhóm trung cấp chuyên nghiệp Bắc Ninh

kémVĩnh Phúc(3,4% so với 7,13%) song ở nhóm cao đẳng, đại học Bắc Ninh

hơn hẳn Vĩnh Phúc (8,34% so với 5,72%) còn trình độ trên đại học tỷ lệ này ở

Bắc Ninh cao gần gấp đôi Vĩnh Phúc (0,28% so với 0,15%). [48]

Bảng2.10: Hiện trạng lao động theo trình độ đào tạo năm 2010

(Dân số từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân)

Chỉ tiêu Bắc Ninh Vĩnh Phúc Nam Định

I. Tổng số (1000 người) 593,1 617,0 960,0

Phân theo trình độ đào tạo

1.Chƣa qua đào tạo 351,1 301,096 528,0

2.Sơ cấp nghề 21,8 163,321 6,601

3. Công nhân kỹ thuật không bằng. 133,4 37,338 316,947

27,256 17,117 25,1 4. Trung cấp nghề

15,3 7,779 4,008 5.Cao đẳng nghề

20,2 43,895 27,111 6. Trung cấp chuyên nghiệp

18,3 25,863 16,311 7.Cao đẳng

31,1 9,436 23,25 8.Đại học

1,7 0,926 0,66 9.Trên Đại học

100,0 100,0 100,0 II. Cơ cấu (%)

Phân theo trình độ đào tạo

54,49 48,8 55,0 1.Chƣa qua đào tạo

3,68 26,47 0,69 2.Sơ cấp nghề

47

22,49 6,05 33,02 3. Công nhân kỹ thuật không bằng

4. Trung cấp nghề 4,29 4,42 1,78

5.Cao đẳng nghề 2,58 1,26 0,42

6. Trung cấp chuyên nghiệp 3,4 7,13 2,82

7.Cao đẳng 3,09 4,19 1,7

8.Đại học 5,25 1,53 2,42

9.Trên Đại học 0,28 0,15 0,07

Nguồn: Số liệu quy hoạch phát triển nhân lực 2010-2020 của các tỉnh

Bảng số 2. 11 : Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật của lao động

trong các khu công nghiệp: Bắc Ninh và Bình Dương (Quý II/2010)

%/Tổng số lao động.

Theo các cấp trình độ Bắc Ninh Bình Dương

Mù chữ 0 0,2

Tốt nghiệp trung học 7,2 8,2

Tốt nghiệp trung hoc cơ sở 29,2 63,1

Tốt nghiệp trung học phổ thông 63,6 28,5

Tỷ lệ lao động qua đào tạo 42,2 30

Nguồn: Phụ chương Việc làm-Báo Lao động – ngày 25/8/2010

+ Về chỉ số phát triển con người ở Bắc Ninh dưới góc độ phản ánh bởi mức

sống dân cư

Kinh tế của Bắc Ninh đã vƣợt qua khó khăn, ngăn chặn đƣợc đà suy

giảm kinh tế, tốc độ tăng trƣởng khá, tổng sản phẩm (GDP) năm 2009 ƣớc

tăng 12,54% so với năm 2008; trong đó: khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ

sản tăng 3,25%, cao hơn năm 2008 (tăng 2,49%), khu vực công nghiệp - xây

dựng chỉ tăng 12,99% (thấp hơn năm 2008: 18,91%); khu vực dịch vụ ƣớc

tăng 16,7% (Thấp hơn năm 2008: 17,87%). GDP bình quân đầu ngƣời ƣớc

1.500,7 USD (vƣợt chỉ tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 17 đề ra cho năm

48

2010). Nhƣ vậy, có thể thấy rằng, thu nhập bình quân đầu ngƣời của Bắc Ninh

là cao hơn so với một số tỉnh thành trong cả nƣớc, điều này phản ánh mức

sống của ngƣời dân ở cả thành thị và nông thôn đã đƣợc cải thiện rất nhiều,

đời sống của ngƣời dân không ngừng đƣợc nâng cao.

Kết quả điều tra mức sống dân cƣ năm 2009 cho thấy tỷ lệ đói nghèo (theo

tiêu chuẩn số 1751/ LĐTBXH) đã giảm từ 15,24% năm 2005 xuống còn

5,85% năm 2009. Tuy nhiên số hộ nghèo ở nông thôn vẫn còn cao gấp 2 lần

thành thị, do vậy khoảng 85% ngƣời nghèo thuộc về vùng nông thôn nhất là

các xã thuần nông, xã trung tâm huyện thị. Sự chênh lệch giữa nhóm giàu và

nhóm nghèo ở nông thôn Bắc Ninh là 12,2 lần, khoảng cách này ngày càng

gia tăng khi xã hội càng phát triển.[43]

Cơ cấu thu nhập của dân cƣ nông thôn cho đến nay chủ yếu dựa vào

nông nghiệp. Mức thu nhập bình quân 1 ngƣời một năm cũng không đồng đều

giữa các vùng trong tỉnh và phụ thuộc vào nguồn thu, ở những vùng mà tỷ lệ

thu từ các hoạt động nông nghiệp thấp thì mức thu nhập bình quân đầu ngƣời

một năm cao hơn hẳn các vùng khác đó là ở những vùng có làng nghề truyền

thống nhƣ Từ Sơn, Tiên Du, Yên Phong…Nhƣ vậy, có thể thấy rằng sự

chuyển đổi cơ cấu xã hội- lao động nghề nghiệp có tác dụng quyết định mạnh

nhất đối với năng lực thị trƣờng và phân tầng mức sống (giàu -nghèo) ở nông

49

thôn Bắc Ninh

2.2.3 Tình hình sử dụng nguồn nhân lực nông thôn ở Bắc Ninh

Bảng 2.12: Hệ số sử dụng thời gian lao động của khu vực nông thôn trong

12 tháng qua

Đơn vị: %

Từ 15 tuổi trở lên Trong độ tuổi lao động

Tổng số Trong đó: Nữ Tổng số Trong đó: Nữ Năm

82,0 80,5 82,5 79,9 2005

82,1 80,6 82,6 80,0 2006

82,2 80,7 82,8 80,2 2007

82,4 80,8 82,9 80,3 2008

82,5 80,9 83,1 80,4 2009

Nguồn: Niêm giám thống kê 2009

Ở khu vực nông thôn Bắc Ninh thời gian qua cho thấy tỷ lệ thời gian

lao động sử dụng cho các hoạt đông kinh tế nói chung của dân số từ đủ 15

tuổi trở lên hoạt động kinh tế thƣờng xuyên trong 12 tháng của năm 2009 là

82,5% tăng so với tỷ lệ này của năm 2005 là 0,5%... Trong đó nữ trong độ

tuổi lao động đƣợc sử dụng thời gian lao động là khá cao, điều này phản ánh

sự phát triển của lao động nông thôn khi lao động nam có xu hƣớng di chuyển

sang thành thị lao động, còn lại lao động nữ chiếm đại đa số và lao động nữ là

chính, do vậy sử dụng thời gian lao động của nữ là khá cao.

Nhìn chung, dựa trên kết quả sử dụng thời gian lao động ở nông thôn

qua các năm cho thấy thời gian sử dụng lao động ở nông thôn đang có xu

hƣớng tăng, điều này cho thấy tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông

nghiệp, nông thôn đang làm thay đổi sự nhận thức về lao động và việc làm ở

nông thôn, ngƣời nông thôn Bắc Ninh hôm nay đã ý thức hƣớng sử dụng thời

gian nông nhàn vào việc tăng gia sản xuất với những ngành nghề phi nông

50

nghiệp khác làm tăng giá trị cho cá nhân, gia đình và khu nông thôn.

Bảng 2.13 Tỷ lệ thiếu việc làm ở khu vực nông thôn theo nhóm tuổi trong

năm 2010.

Nhóm 15-24 Nhóm 25-34 Nhóm 34-60 Nhóm 60 tuổi

(tuổi) (tuổi) (tuổi) trở lên

32,12 28,10 Năm 33,99 15,76

2010

Nguồn: Niêm giám thống kê Bắc Ninh 2010

Nhìn vào số liệu trên cho thấy nhóm tuổi thiếu việc làm ở nông thôn

đông nhất tập trung vào 2 nhóm tuổi 15-24 và 34-60 cho thấy lực lƣợng lao

động ở 2 nhóm này đông về số lƣợng nhƣng lại yếu về chất lƣợng, lao động

đang ở tuổi đi học là 15-24, nếu đƣợc đào tạo thì chất lƣợng chƣa cao, chƣa

có kinh nghiệm, ít va chạm…khả năng kiếm đƣợc việc làm thấp. Bên cạnh

đó, nhóm tuổi 34-60 có đặc thù riêng, chủ yếu do kết của của việc chuyển đổi

mục đích sử dụng đất nông nghiệp, nên lƣợng lao động này ngoài làm nông

nghiệp ra thì khó có thể làm đƣợc việc gì khác một phần do tuổi tác đã cao,

khả năng học nghề yếu nên việc kiếm đƣợc việc làm cũng rất khó khăn. Riêng

nhóm tuổi 60 trở lên có đặc điểm thấy rõ, lực lƣợng này ở nông thôn không

nhiều, nhƣng lại làm nghề nông là chủ yếu hoặc không tham gia lao động nữa,

nên tỷ tệ thiếu việc làm ở tuổi này là thấp nhất. Với nhóm tuổi 25-34 đƣợc coi

là nhóm tuổi dễ kiếm đƣợc việc làm và tỷ lệ thiếu việc làm thấp hơn so với

những 2 nhóm còn lại, một phần do nhóm này lao động đã đƣợc đào tạo nghề

xong, khả năng làm việc tốt hơn, do tích lũy đƣợc kinh nghiệm và kiến thức

nghề mặt khác ở tuổi này hầu nhƣ lao động có ý thức kỷ luật cao, hiểu về

pháp luật nói chung nên khả năng kiếm đƣợc việc và duy trì công việc là cao,

nên khả năng thiếu viêc làm thấp. Tuy nhiên, nhìn vào bảng số liệu năm 2010

ở trên cho thấy tỷ lệ lao động thiếu việc làm ở nông thôn trong tỉnh đang đƣợc

51

cải thiện, tỷ lệ lao động có việc làm tăng lên

- Năng suất và thu nhập của người lao động ở nông thôn ở Bắc

Ninh.

Năng suất lao động là một chỉ tiêu về mặt chất, đánh giá mức độ sử

dụng lao động ở nông thôn. Giá trị nông nghiệp ở nông thôn hiện nay chiếm

khoảng 70% GDP, năng suất lao động ở nông thôn thời gian qua đã tăng rất

nhiều.

Bảng 2.14 Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh giai

đoạn 2005-2009

Năm GDP nông nghiệp Lao động Năng suất lao

(giá so sánh 1994) nông nghiệp động (đồng/

(tỷ đồng) (người) người)

1206,1 352.150 3.424.961 2005

1144,2 334.256 3.423.124 2006

1135,5 312.127 3.637.942 2007

1163,7 291.886 3.986.830 2008

1222,5 276.542 4.420.666 2009

Nguồn: Niêm giám thống kê Bắc Ninh 2009

Các số liệu trên cho thấy từ năm 2005 đến 2009 GDP nông nghiệp tăng

10,1% (năm 2000=100%), khi đó năng suất lao động tăng thêm không nhiều

12,9%. GDP nông nghiệp trong thời gian qua có tăng, nhƣng tốc độ tăng năng

suất lao động gần nhƣ tƣơng đƣơng, có thể nói là tăng chậm so với những

ngành kinh tế khác trong nền kinh tế. Điều này cho thấy, hiệu quả lao động

trong khu vực nông nghiệp thời gian qua là kém hơn so với các ngành khác.

Nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng này ở Bắc Ninh? Một phần ở mức

độ đa dạng hóa trong sản xuất nông nghiệp của Bắc Ninh còn hạn chế (do

điều kiện tự nhiên đem lại nhƣ điều kiện thổ nhƣỡng và thói quen canh tác

của ngƣời lao động…) Cho đến năm 2009 thóc gạo vẫn chiếm trên 54% trong

52

cơ cấu giá trị nông nghiệp, các cây công nghiệp và các cây trồng khác chiếm

khoảng 18% và chăn nuôi duy trì ở mức 28%. Kinh nghiệm phát triển của

nhiều tỉnh chỉ ra rằng việc đa dạng hóa cây trồng là nhân tố quan trọng nhất

mang lại thu nhập nông nghiệp lớn hơn và tăng việc làm cho khu vực này.

Bởi vì so với lúa gạo, những loại cây trồng khác (không phải ngũ cốc) cần số

giờ lao động trên 1ha nhiều hơn tƣ 2-3 lần. Hơn nữa việc sản xuất chúng lại

không bị nhu cầu tiêu dùng tại địa phƣơng hạn chế, dẫn đến việc thƣơng mại

hóa các sản phẩm nông nghiệp từ đó tiếp cần thêm lao động chế biến và tiêu

thụ. Sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng từ loại có thu nhập thấp sang loại cây

trồng có thu nhập cao là nhân tố quan trọng để tăng thu nhập và năng suất

trong khu vực nông nghiệp. [41]

Dân số và lao động nông thôn ở Bắc Ninh mặc dù tốc độ tăng có chậm

hơn trƣớc nhƣng nhìn chung tăng đều qua các năm từ 2005 đến nay, năng suất

lao động tăng không nhiều nên mức thu nhập của dân cƣ không cao nếu

không muốn nói là thấp. Do vậy khả năng tích lũy (đặc biệt là tích lũy vốn)

rất ít ỏi đã hạn chế rất lớn đến khả năng tạo việc làm cho nông thôn.

Bên cạnh một số hạn chế kể trên, thì cũng phải thấy đƣợc lao động

nông nghiệp ngày càng có xu hƣớng giảm (từ 352.150/năm 2005 xuống còn

276.542/năm 2009) nhƣng năng suất lao động lại tăng (3.324.961/2005 lên

4.420.666/năm 2009), mặc dù số lao động nông nghiệp có giảm, nhƣng chất

lƣợng có xu hƣớng tăng, trình độ và khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật,

công nghệ sinh học… vào sản xuất đã đem lại năng suất lao động cao. Điều

này cho thấy ngƣời lao động nông thôn đã và đang có gắng rất nhiều vào quá

trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đồng thời quá

trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn đã tác động trở lại

đòi hỏi ngƣời lao động nông thôn phải tự đổi mới để nâng cao năng suất lao

động, tạo ra nhiều giá trị hơn, nâng cao chất lƣợng cuộc sống và vƣơn lên làm

53

giàu chính đáng.

2.3 MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN NGUỒN

NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG

NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở BẮC NINH HIỆN NAY

* Vấn đề đào tạo nghề cho nguồn nhân lực nông thôn ở Bắc Ninh

cần phải được tăng cường cả về chất lượng và số lượng.

Theo số liệu thống kê năm 2010, Bắc Ninh có 14 khu công nghiệp và

10 cụm công nghiệp. Sự hình thành các khu công nghiệp và cụm công nghiệp

này cho thấy sự phát triển nhanh của tỉnh trong việc đẩy nhanh quá trình công

nghiệp hoá, hiện đại hoá, cùng với việc xây dựng các khu và cụm công nghiệp

là sự hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị hiện đại, công nghệ máy móc

đem vào sản xuất hiện đại, giải quyết phần nào đầu ra của sản phẩm nông

nghiệp (nếu phát triển công nghiệp chế biến) và giải quyết số lƣợng lao động

lớn ở địa phƣơng. Hiện nay, Bắc Ninh có 660 nghìn lao động trong độ tuổi,

Lao động nông thôn chiếm 76% [42]. Tạo việc làm ở các khu và cụm công

nghiệp đƣợc xây dựng tại địa phƣơng sẽ cải thiện thu nhập cho lao động nông

thôn. Với sự ra tăng, lớn mạnh của các khu và cụm công nghiệp hiện nay ở

Bắc Ninh thì việc tuyển dụng lao động hàng năm là rất cần thiết (đặc biệt lao

động đã qua đào tạo lại là nhu cầu số một của hầu hết các doanh nghiệp hoạt

động trong các khu và cụm công nghiệp). Tuy nhiên, thực tế đã cho thấy hàng

năm, lao động của địa phƣơng đáp ứng đƣợc yêu cầu của tỉnh là không nhiều

(chỉ khoảng 1/3 số lao động nông thôn đƣợc tuyển dụng) [42], còn lại là

không đủ điều kiện làm việc. Hiện tƣợng dƣ thừa lao động ở nông thôn Bắc

Ninh hiện nay là khá phổ biến. Tại sao lại xảy ra hiện tƣợng này? Có phải tỉnh

đã không đầu tƣ cho công tác đào tạo nghề hay đã đào tạo nhƣng kết quả chƣa

cao? Yếu kém ở đâu? Tất cả những vấn đề kể trên đều nảy sinh từ nhiều

nguyên nhân khác nhau, trong số đó có thể kể đến một số nguyên nhân sau:

- Bản thân công tác đào tạo nghề cho ngƣời lao động hiện nay còn

54

nhiều hạn chế nhƣ số lƣợng các nghề còn ít, chƣa phong phú, chƣa phù hợp

với nhu cầu phát triển của từng địa phƣơng, của tỉnh. Nghề đƣợc đào tạo hầu

hết chỉ mang tính chất là có gì đào tạo nấy, chƣa gắn với thị trƣờng. Vì vậy,

nhiều lao động sau khi đƣợc đào tạo vẫn thất nghiệp, và không có khả năng

xin đƣợc việc làm tại chính địa phƣơng mình sinh sống. Muốn có việc làm lại

phải sang địa phƣơng khác, dẫn đến hiện tƣợng di dân, lƣợng lao động đƣợc

đào tạo của địa phƣơng này lại sang địa phƣơng khác làm việc, gây ra sự thừa,

thiếu lao động trong từng địa phƣơng. Mặt khác, chất lƣợng đào tạo nghề còn

hạn chế do trình độ của ngƣời dạy lẫn ngƣời học (lao động động nông thôn).

Số lao động đƣợc đào tạo nghề xong vẫn yếu tay nghề và khi bƣớc vào làm

việc lại mất một thời gian đầu để bắt kịp với dây truyền sản xuất hiện đại…

- Bản thân chính ngƣời lao động ở nông thôn cũng chƣa thực sự nhận

thức đúng đắn về học nghề, lựa chọn nghề học còn chƣa đúng, chƣa phù hợp

với khả năng và chƣa gắn với nhu cầu của thị trƣờng, học theo trào lƣu, thấy

nghề gì đăng ký đông là học, ngại học nghề đòi hỏi tính chất công việc khó

…dẫn đến sự mất cân đối trong đào tạo nghề, có những nghề xã hội, thị

trƣờng đang thiếu nhƣng tính chất công việc nặng nhọc thì ít ngƣời tham gia

nhƣ nghề hàn, cơ khí…ngƣợc lại tham gia học những nghề đang có dấu hiệu

dôi thừa nhƣ kế toán…thì lại quá đông. Việc học nghề nhƣ vậy đã tạo ra hiện

tƣợng lao động đƣợc đào tạo nhƣng để cạnh tranh có việc làm lại trở nên khó

khăn hơn. Mặt khác, lao động ở nông thôn, với hoàn cảnh và thu nhập thấp thì

việc đăng ký học nghề cũng tốn kém một khoản tiền không nhỏ của gia đình

nông thôn. Điều này khiến cho không ít các gia đình có con em muốn học

nghề nhƣng lại không thể đến trƣờng…

- Sự liên kết giữa các trƣờng nghề với các cơ sở kinh doanh trên địa

bàn hiện còn lỏng lẻo, chƣa thực sự gắn kết nhau trong một mắt xích ràng

buộc lẫn nhau. Đôi khi các doanh nghiệp tự tìm lao động hoặc tuyển chọn lao

động ở nơi khác, mời gọi về doanh nghiệp làm việc mà không cần đến lao

55

động địa phƣơng hoặc các cơ sở đào tạo nghề tại địa phƣơng. Dẫn đến lao

động đào tạo tại các cơ sở dạy nghề phải tự tìm việc, số kiếm đƣợc việc làm

không nhỏ nhƣng số thất nghiệp sau khi tốt nghiệp cũng không ít, điều này

ảnh hƣởng không nhỏ đền uy tín của các cơ sở dạy nghề trong việc tuyển

sinh, số lƣợng ngƣời học có xu hƣớng giảm (đặc biệt lao động nông thôn)…

- Hiện nay, ngoài các khu công nghiệp và cụm công nghiệp chính thì tại

Bắc Ninh có không ít các làng nghề truyền thống nhƣ làng nghề đúc đồng,

nghề gốm, nghề tranh, nghề thủ công mỹ nghệ nhƣ thêu, may…những làng

nghề này hiện vẫn đang đƣợc gìn giữ và phát triển tại các địa phƣơng. Khi các

làng nghề này đƣợc duy trì và phát triển tại địa phƣơng cũng sẽ thu hút đƣợc

lực lƣợng lao động lớn nông thôn. Việc lƣu giữ lại các làng nghề truyền thống

sẽ tạo ra một nét văn hóa đặc thù của Bắc Ninh đồng thời tạo ra một lực lƣợng

lao động ổn định tại chính địa phƣơng nơi làng nghề phát triển. Việc phát

triển và quản lý các làng nghề thuộc về chính quyền địa phƣơng và của tỉnh

Bắc Ninh trong việc tuyên truyền, vận động, thuyết phục ngƣời dân không từ

bỏ nghề truyền thống để chạy theo những nghề thị trƣờng…để làm đƣợc điều

này đòi hỏi chính quyền, các tổ chức đoàn thể phải nỗ lực cùng vào cuộc tìm

hƣớng ra cho các sản phẩm truyền thống…có nhƣ vậy mới gìn giữ đƣợc các

giá trị văn hóa và tạo việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn.

Nhƣ vậy, việc đào tạo nghề cho Bắc Ninh là tất yếu khách quan, tuy

nhiên đào tạo nghề gì, bao nhiêu lại là vấn đề khác. Nhƣ trên đã đề cập, đào

tạo nghề gì do thị trƣờng quyết định và phải hƣớng vào thị trƣờng cụ thể. Với

các khu công nghiệp lớn việc đào tạo nghề kỹ thuật cho lao động nông thôn sẽ

đƣợc ƣu tiên đào tạo, bởi lẽ ở các khu công nghiệp này, hệ thống dây truyền

sản xuất, máy móc hiện đại đều đƣợc các doanh nghiệp đƣa vào sản xuất, nếu

không đƣợc đào tạo sẽ không thể sử dụng, khó đáp ứng đƣợc yêu cầu của

doanh nghiệp. Với các làng nghề truyền thống đã tồn tại lâu đời thì cùng với

nó là rất nhiều làng nghề mới đƣợc ra đời. Việc đào tạo nghề cho lao động

56

nông thôn là tất yếu với những nghề đúc đồng, mây tre đan…nghề thủ công

mỹ nghệ xuất khẩu, đòi hỏi lao động phải tay nghề và kỹ thuật cao. Không chỉ

đào tạo nhƣ cầm tay chỉ việc đơn thuần mang tính chất truyền nghề mà yêu

cầu lao động phải đƣợc đào tạo bài bản có kỹ năng, kỹ xảo. Riêng đối với các

làng nghề thì đào tạo nghề là cấp thiết bởi lao động nông thôn gắn liền với địa

phƣơng sinh sống, gắn với phong tục tập quán của chính địa phƣơng đó và

đặc biệt khi quỹ đất giành cho nông nghiệp ngày càng thu hẹp thì việc đào tạo

nghề cho lao động nông thôn không chỉ cho các làng nghề nói riêng mà cho

toàn tỉnh nói chung là cấp bách.

* Vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Bắc Ninh hiện nay chưa phù hợp.

Thời gian qua nguồn nhân lực trong tỉnh ngày càng phát triển: số lƣợng

tăng bình quân giai đoạn 2005-2010 là 13.593 ngƣời/năm; cơ cấu lao động có

sự chuyển dịch theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa lao động khu vực

thành thị có xu hƣớng tăng lên (năm 2005 là 13,16% thì năm 2009 đạt

23,5%).

Cơ cấu trình độ chuyên môn có sự thay đổi rõ rệt, tỷ lệ lao động chƣa

qua đào tạo giảm dần (năm 2005 chiếm 78,4%, năm 2009 chỉ còn 59%). Lao

động đƣợc đào tạo chuyên môn cao tăng lên, nếu nhƣ năm 2005 lao động có

trình độ trên đại học chỉ chiếm 0,04% thì đến năm 2009 thì đã là 0,4%. Số lao

động này bƣớc đầu đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của

Bắc Ninh. Tuy nhiên trƣớc yêu cầu của sự phát triển chung vẫn còn những bất

cập về trình độ ngoại ngữ, tin học; tác phong làm việc, tính năng động sáng

tạo còn hạn chế; cơ cấu đào tạo, lao động có chuyên môn, tay nghề phân bố

không đều giữa các ngành, nghề, khu vực chủ yếu tập trung ở thành phố và

các khu công nghiệp.

Nhìn chung, thời gian qua Bắc Ninh đã nhiều cố gắng trong việc

chuyển dịch cơ cấu lao động và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên chuyển

57

dịch cơ cấu nông nghiệp sẽ là chƣa đủ nếu không gắn với chuyển dịch cơ cấu

lao động - việc làm nông thôn. Hiện nay, Bắc Ninh chuyển dịch cơ cấu nông

nghiệp tuy có tiến bộ, giá trị nông nghiệp so với tổng sản phẩm cả tỉnh từ

15,54% năm 2005 xuống 8,2% năm 2009; nhƣng chuyển dịch cơ cấu lao động

lại hết sức chậm trễ, có khoảng 70% dân số làm nông nghiệp và 78% dân số

vẫn sống dựa vào nghề nông.

Mặt khác, việc dân cƣ tập trung trong nông nghiệp đang tạo bức xúc về

mặt xã hội, nếu không xử lý thì đến lúc nào đó sẽ gây bùng phát, mất ổn định.

Nó cũng đồng nghĩa miếng bánh nông nghiệp phải chia nhỏ ra cho nhiều ngƣời

hay tình trạng thiếu việc làm, thu nhập thấp và nghèo khổ trong nông thôn.

Bên cạnh đó, các cơ sở công nghiệp, chăn nuôi vẫn chủ yếu nằm trong

khu dân cƣ, nên để chuyển dịch cơ cấu lao động và ngành nghề lại càng gặp

nhiều khó khăn.

Vì vậy, trách nhiệm của Nhà nƣớc, nhà hoạch định chính sách là phải

có chiến lƣợc xử lý chủ động, tích cực vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động -

việc làm trong nông thôn. Có các phƣơng án khác nhau: chuyển dịch tuyệt đối

- đƣa nông dân vào làm công nghiệp, dịch vụ ở thành thị hoặc đi xuất khẩu

lao động nƣớc ngoài, xuất khẩu lao động trong nƣớc (gia công và làm cho

doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài), chuyển dịch tƣơng đối - “ly nông

bất ly hƣơng”; mở ra ngành nghề dịch vụ kết hợp ngay trong nông thôn. Với

bối cảnh mở cửa hiện nay, Việt Nam có thể và cần kết hợp cả bốn phƣơng án

sao cho hài hoà, uyển chuyển, đạt đƣợc hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất.

Nhƣng cần chuẩn bị tốt các điều kiện và phối hợp các hoạt động liên ngành,

xã hội hoá công tác chuyển dịch này: đào tạo và chuẩn bị tốt tri thức, nghề

nghiệp cho thế hệ trẻ nông thôn để đón bắt cơ hội việc làm; đàm phán và thực

hiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động xuất khẩu lao động để bảo vệ lợi ích

ngƣời lao động; khuyến khích phát triển công nghiệp - dịch vụ theo cả hai

hƣớng: sử dụng công nghệ cao và sử dụng công nghệ vừa, công nghệ sử dụng

58

nhiều lao động; phát triển các trung tâm, khu công nghiệp lớn kết hợp với mở

mang các khu công nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại vùng

đông dân cƣ nhằm thu hút sử dụng nhiều lao động nông thôn. Đặc biệt, có cơ

chế thông thoáng về thủ tục hành chính (chuyển đổi, tách, sát nhập, quản lý

hộ khẩu và cấp chứng minh thƣ); cơ chế sang nhƣợng, cho thuê, chuyển đổi,

tích tụ ruộng đất, kể cả góp đất hoặc Nhà nƣớc đứng ra mua lại quyền sử dụng

đất. Nhiều trƣờng hợp, nông dân không thể ra đi chỉ vì ràng buộc vào mảnh

ruộng không biết xử lý thế nào: bỏ thì thƣơng, vƣơng thì tội! Nhƣ thế, hình

thành một thị trƣờng lao động và đất đai đƣợc quản lý chặt chẽ, linh hoạt sẽ

thúc đẩy phân công, chuyển dịch cơ cấu lao động nói chung, cũng nhƣ chuyển

dịch cơ cấu lao động nông thôn nói riêng. [47]

* Vấn đề việc làm cho lao động khu vực chuyển đổi mục đích sử

dụng đất nông nghiệp hiện còn chưa hiệu quả.

Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa đang diễn ra khá

nhanh trong thời gian qua và còn tiếp tục đẩy mạnh trong thời gian tới, dẫn

đến việc diện tích đất canh tác bị thu hẹp, một bộ phân nông dân không còn

đất để sản xuất. Theo kết quả điều tra về quỹ đất trong tỉnh thì quỹ đất chuyên

dùng tăng từ 17,4% năm 2005 lên 21,02% năm 2010, trong đó chủ yếu dành

cho xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, các cụm công nghiệp vừa

và nhỏ, các khu đô thị mới…vì đất nông nghiệp bị chuyển sang mục đích sử

dụng khác, rất nhiều ngƣời nông dân bị mất việc làm và có nhu cầu đào tạo

nghề để chuyển đổi công việc. Tuy nhiên, đa số họ đều gặp khó khăn trong

chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm mới một phần vì trình độ học vấn thấp,

không có tay nghề và tuổi tác lại cao, khó thích nghi với công việc mới. Thời

gian qua, mặc dù tỉnh đã kết hợp với địa phƣơng thực hiện hỗ trợ kinh phí đào

tạo để chuyển đổi nghề cho nông dân bị chuyển đổi mục đích sử dụng đất nhƣ

mỗi gia đình bị chuyển đổi mục đích sử dụng đất sẽ đƣợc ƣu tiên tuyển dụng

làm lao động trong các khu công nghiệp, đƣợc đào tạo nghề miễn phí cho một

59

ngƣời, hai ngƣời...tùy thuộc vào số đất bị thu hồi trong tỉnh. Ngoài ra, có

những địa phƣơng còn hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho lao động có đất đƣợc

chuyển đổi với số tiền lên đến vài triệu đồng. Tuy nhiên, chính sách là nhƣ

vậy, nhƣng kết quả đạt đƣợc chƣa cao, nguyên nhân nào cho kết quả này một

phần do sự phối kết hợp giữa các cơ quan ban ngành từ tỉnh đến xã, phƣờng ở

nông thôn còn lỏng lẽo, chƣa có sự giám sát và quản lý chặt chẽ dẫn đến thất

thoát tiền của nhà nƣớc lại không đạt đƣợc mục đích chính. Mặt khác, sự nhận

thức của ngƣời nông dân kém, nhiều khi không biết đòi quyền lợi về mình,

chịu thiệt thòi…đƣợc đền bù sau khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất nhiều

hộ dân đã mau chóng có một khoản tiền lớn trong tay đã không biết sử dụng

hiệu quả lại đem đi tiêu xài, không chịu học hành gì rồi dẫn đến hết tiền và

nghề thì không có gây ra gánh nặng cho gia đình, xã hội…Nhƣ vậy, có thể

thấy rằng vấn đề lớn của Bắc Ninh hiện nay cần phải giải quyết sớm và dứt

điểm đó là giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau khi đƣợc chuyển

đổi đất sử dụng để giảm đi lƣợng lao động dôi dƣ ở nông thôn, giảm tỷ lệ thất

60

nghiệp ở nông thôn và giảm gánh nặng cho xã hội.

Chương 3

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN

NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA

NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở BẮC NINH ĐẾN NĂM 2015.

3.1 QUAN ĐIỂM VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG

NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở BẮC

NINH

3.1.1 Quan điểm đào tạo nghề gắn liền với sử dụng lao động nông thôn

Trong thời gian qua, với sự nhất trí của Đảng và chính quyền các cấp

cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã đƣợc triển khai nhiều chƣơng trình đào

tạo nghề cho lao động nông thôn. Cùng với sự tuyên truyền, động viên lao

động nông thôn tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn, trung hạn và dài hạn ở

các cơ sở đào tạo nghề đóng trên địa bàn tỉnh cho đến nay, trung bình mỗi

năm tỉnh đã đào tạo đƣợc khoảng 500-1500 ngƣời /năm[43]. Con số này tuy

là không cao khi so sánh với một số tỉnh khác trong khu vực, nhƣng đã phản

ánh phần nào sự nỗ lực của Bắc Ninh. Bên cạnh đó, tỉnh còn đƣa ra một số

chính sách ƣu tiên đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhƣ hỗ trợ kinh phí

hay có những ƣu đãi nhất định cho các doanh nghiệp đến đầu tƣ, muốn làm ăn

lâu dài ở Bắc Ninh nhƣ về thuế đất, thủ tục hành chính, tạo cơ sở pháp lý cho

các doanh nghiệp muốn đầu tƣ vào các khu vực nông thôn khi họ muốn sử

dụng lao động tại chỗ để làm việc. Tỉnh còn phối hợp với các cơ sở đào tạo

nghề ƣu tiên mở các lớp ngắn hạn cho lao động nông thôn kết hợp với các cơ

sở kinh tế, các trung tâm giới thiệu việc làm nhằm giới thiệu việc làm cho lao

động khi kết thúc khóa học. Riêng đối với những lao động thuộc các khu vực

kinh tế có các làng nghề truyền thống, phối hợp với các cụm công nghiệp làng

nghề mở các lớp dạy nghề, truyền nghề ngay tại chỗ cho học viên, sau khi kết

thúc khóa học, học sinh đƣợc cấp chứng chỉ và đƣợc tuyển dụng vào nơi đã

61

đào tạo. Điều này đã tạo tâm lý cho ngƣời học, nhất là lao động nông thôn yên

tâm học tập và lao động trên chính mảnh đất quê hƣơng mình, hạn chế sự di

dân tự do chỉ vì miếng cơm manh áo...

Trong thời gian qua, với sự chỉ đạo của Đảng và nhà nƣớc, chính quyền

tỉnh Bắc Ninh đã không ngừng đầu tƣ cho đào tạo nghề cả về mặt số lƣợng và

chất lƣợng. Bắc Ninh đã áp dụng nhiều giải pháp, nhiều hình thức đào tạo để

nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 48% trong năm nay. Riêng khu vực nông

thôn, năm 2010 đạt tỷ lệ 34% lao động qua đào tạo, trong đó chủ yếu là đào

tạo qua kèm cặp, truyền nghề...[45].

3.1.2 Quan điểm phát triền nguồn nhân lực nông thôn ở Bắc Ninh gắn với

yêu cầu của thị trường

Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn Bắc

Ninh không thể thành công nếu không xây dựng đƣợc đội ngũ nguồn nhân lực

cao cả về số lƣợng và chất lƣợng. Tuy nhiên, nguồn nhân lực này nếu chỉ

quan tâm đến chất lƣợng và số lƣợng mà không quan tâm xem thị trƣờng có

cần và thiếu hay không thì không có ý nghĩa, bởi một nguyên tắc khi tham gia

thị trƣờng là chỉ bán cái thị trƣờng cần chứ không bán cái mình có, vậy đào

tạo nhân lực cũng phải gắn với nhu cầu thị trƣờng, tính khách quan của thị

trƣờng. Thấy đƣợc điều này, tỉnh đã cử cán bộ từ các cấp xã, huyện, tỉnh đi

học các lớp hƣớng nghiệp và giới thiệu ngành nghề mới, nhằm nâng cao sự

nhận thức về nghề nghiệp cho cán bộ, từ đó về tuyên truyền cho lao động

nông thôn, với những nghề truyền thống thì nên giữ và làm cho nó phát triển

hơn về mặt quy mô và chất lƣợng phù hợp với yêu cầu khắt khe của thị

trƣờng, riêng với nghề mới đã thành công ở một số địa phƣơng khác nên đƣợc

triển khai và nhân rộng ra để tạo công ăn việc làm cho lao động nông thôn

đồng thời tăng thêm thu nhập cho các hộ dân…

3.1.3 Quan điểm nâng cao sức khỏe cho người lao động nông thôn

Lao động nông thôn là đối tƣợng đƣợc tiếp xúc với các cơ sở y tế còn

62

hạn chế, thời gian qua Bắc Ninh đã phối hợp với các cơ sở y tế từ tỉnh đến các

xã, thôn cung cấp hệ thống các thiết bị y tế tối thiểu nhất cho từng địa phƣơng

trong tỉnh nhƣ hệ thống giƣờng bệnh đƣợc tăng cƣờng, hay cử cán bộ dịch tễ

đến tiêm phòng miễn phí cho ngƣời dân ở nông thôn, phát động phong trào

xanh, sạch đẹp ở nông thôn nhƣ cải tạo môi trƣờng sống, phát động phong

trào xây nhà xí khép kín để đảm bảo không ô nhiễm…Với quan điểm cho

rằng, sức khỏe là cái vốn quý nhất của con ngƣời, để nguồn lao động nông

thôn đạt yêu cầu cả về số lƣợng và chất lƣợng thì sức khỏe của lao động nông

thôn phải tốt, vì vậy, tập trung để nâng cao sức khỏe cho ngƣời lao động nông

thôn là cần thiết và đã đƣợc tỉnh triển khai khá nhiều trong thời gian quan.

3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

CHO CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG

THÔN Ở BẮC NINH ĐẾN NĂM 2015

3.2.1 Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và của toàn xã hội về

phát triển nhân lực.

Mỗi cấp, mỗi ngành, tổ chức và cá nhân cần nhận thức sâu rộng về phát triển

nhân lực cho tƣơng lai để phục vụ cho quá trình phát triển đất nƣớc trong giai

đoạn hiện nay vì con ngƣời là nhân tố quan trọng hàng đầu để phát triển đất

nƣớc. Từng cấp, ngành cần có kế hoạch, chƣơng trình cụ thể để có giải pháp

cụ thể, tích cực phát triển nhân lực của ngành, cấp mình.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục, đào tạo và pháp luật liên quan

đến vấn đề phát triển nhân lực, trong đó làm tốt công tác tuyên truyền hướng

nghiệp cho học sinh phổ thông, nhất là học sinh Trung học phổ thông

Thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng, các chƣơng trình hành động,

hoạt động của các cơ quan, đoàn thể, kịp thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền

về giáo dục, đào tạo và pháp luật về phát triển nhân lực thƣờng xuyên, liên lục

nhằm đem lại hiệu quả thiết thực và nâng cao chất lƣợng công tác tuyên

63

truyền. Tạo sự chuyển biến thật sự mạnh mẽ trong việc tuyên truyền về giáo

dục, đào tạo và pháp luật của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về phát triển nhân

lực tới mọi lực lƣợng từ nông dân, công nhân, trí thức, doanh nhân...

Chú trọng tuyên truyền, thông báo, tập huấn kịp thời cho doanh nghiệp, ngƣời

sử dụng lao động về chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, Nhà nƣớc liên quan đến

lao động, việc làm để họ có định hƣớng, kế hoạch thực hiện.[48]

3.2.2 Đổi mới quản lý nhà nước về phát triển nhân lực.

Hoàn thiện bộ máy quản lý phát triển nhân lực, đổi mới phương

pháp quản lý, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động bộ máy

quản lý.

Bộ máy quản lý phát triển nhân lực phải đƣợc hoàn thiện, nâng cao năng lực,

hiệu lực và hiệu quả hoạt đông bộ máy quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng

nguồn nhân lực, phát triển nhân lực và tạo nhân lực chất lƣợng cao đáp ứng

nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đào tạo, bổ sung cán bộ làm công tác xây

dựng kế hoạch, khối đào tạo khác nhau tại Sở Kế hoạch và Đầu tƣ; Ban quản

lý các KCN, Sở Lao động –TBXH. Thƣờng xuyên đổi mới, nâng cao chất

lƣợng hoạt động của các cơ quan tham mƣu, giúp việc về công tác quản lý

phát triển nhân lực. Phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm quản lý của

UBND các cấp, các Sở, Ban, Ngành trong việc theo dõi, dự báo, xây dựng kế

hoạch phát triển nguồn nhân lực. Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch

UBND các huyện, thành phố chỉ đạo trực tiếp và chịu trách nhiệm trƣớc cấp

trên về kết quả phát triển nguồn nhân lực ở địa phƣơng, đơn vị.

Cải tiến và tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành về phát

triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh.

Các cấp, các ngành và các địa phƣơng trên địa bàn có sự phối hợp chặt chẽ

trong việc phát triển nguồn nhân lực. Trên cơ sở quy hoạch phát triển nhân

lực của tỉnh, các cấp, các ngành, các địa phƣơng tăng cƣờng phối hợp trong

64

xây dựng chƣơng trình, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực cho ngành, lĩnh

vực, địa phƣơng mình. Tạo sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ, thống nhất tốt

nhất cho sự phát triển nhân lực trên địa bàn tỉnh.

Tăng cƣờng hơn nữa sự phối hợp khép kín và hoàn chỉnh việc đào tạo, góp

phần đảm bảo cân đối quan hệ cung-cầu về nhân lực; theo đó các ngành, đơn

vị có chƣơng trình cụ thể để đào tạo nâng cao chất lƣợng nhân lực theo mối

quan hệ sau: [Thông tin dự báo]-[Doanh nghiệp, ngƣời sử dụng lao động]-

[Các cấp chính quyền]-[Các sở, ban, ngành]-[Cơ sở đào tạo]-[Ngƣời lao

động].[48]

3.2.3 Tăng cường đầu tư và đẩy mạnh phát triển giáo dục đào tạo cho lao

động khu vực nông thôn ở Bắc Ninh

- Tăng cường đầu tư cho phát triển giáo dục đào tạo khu vực nông

thôn ở Bắc Ninh.

Tăng cƣờng đầu tƣ giáo dục đào tạo cho khu vực nông thôn hiện nay là

việc làm cấp bách bởi lẽ với yêu cầu của sự phát triển nhƣ vũ bão của nền

kinh tế tri thức đòi hỏi ngƣời nông dân ở nông thôn cũng phải có một sự hiểu

biết nhất định, trình độ nhất định, từ đó vận dụng những kiến thức đã học vào

cuộc sống sinh hoạt và sản xuất. Nâng cao chất lƣợng cuộc sống về mặt vật

chất cũng nhƣ là tinh thần.

Từ nay cho đến năm 2015 để đạt mục tiêu nhƣ tỉnh đề ra thì yêu cầu

tỉnh phải chú trọng tập trung đầu tƣ cho giáo dục đào tạo nhƣ: xây dựng mới

hệ thống trƣờng học, cải tạo lại những cơ sở giảng dạy từ bậc mầm non đến

bậc đại học. Xây dựng một số cơ sở trọng điểm về giáo dục đào tạo…. trong

công tác tuyển dụng và trọng dụng nguồn nhân lực chất lƣợng về nông thôn

thì yêu cầu phải có chế độ đãi ngộ đặc biệt với những ngƣời có tài, có trình

độ, năng lực…với những hình thức khác nhau, có thể tổ chức các buổi tuyển

dụng trực tiếp, công khai với những ƣu đãi đặc biệt nhƣ điều kiện sinh hoạt,

65

thu nhập hấp dẫn để tạo ra sự hấp dẫn đối với những ngƣời tài về làm việc và

cống hiến cho tỉnh nói chung và cho sự nghiệp công nghiệp hóa, nông nghiệp,

nông thôn của Bắc Ninh nói riêng.

Việc tăng đầu tƣ cho giáo dục- đào tạo ở nông thôn có ý nghĩa vô cùng

quan trọng, bởi lẽ nó là cơ sở để chuyển dịch cơ cấu lao động từ lao động chủ

yếu là thuần nông sang công nhân, đồng thời chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhanh hơn. Bằng nhiều hình thức khác

nhau, Bắc Ninh cần phải có kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn trong

việc thu hút các nguồn đầu tƣ vào giáo dục đào tạo. Tận dụng nguồn vốn của

các nhà đầu tƣ nhu các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, các doanh nghiệp trực tiếp

đóng trên địa bàn vào phục vụ cho giáo dục- đào tạo bằng nhiều hình thức

khác nhau nhƣ: mở các lớp đào tạo nghề ngắn hạn và dài hạn cho nguồn lao

động nông thôn, giới thiệu việc làm cho lao động sau khi hết thúc khóa

học…tránh lãng phí những nguồn lực ngay tại địa phƣơng. Điều này nhìn

chung có lợi cho cả Bắc Ninh cũng nhƣ của các đối tƣợng tham gia đó là

không những giải quyết đƣợc vấn đề việc làm tại chỗ cho doanh nghiệp mà

còn thực hiện đƣợc mục tiêu cơ bản là chuyển dịch đƣợc cơ cấu lao động theo

hƣớng công nghiệp.

- Đẩy mạnh phát triển giáo dục- đào tạo để năng cao chất lượng

nguồn nhân lực nông thôn ở Bắc Ninh.

Giáo dục đào tạo nhƣ đã đề cập đến, từ lâu đƣợc Đảng và Nhà nƣớc coi trọng

tập trung đầu tƣ để phát triển. Giáo dục- đào tạo, cơ sở của phát triển nguồn

nhân lực, con đƣờng cơ bản để phát huy nguồn nhân lực con ngƣời phải đáp

ứng yêu cầu nhân lực của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá về cơ cấu

ngành nghề, cơ cấu trình độ, về năng lƣc, phẩm chất, phải giúp cho ngƣời học

có tính cơ động cao, dễ thích nghi với những chuyển biến nhanh chóng của

kinh tế thị trƣờng việc làm, thị trƣờng sức lao động [35].

Để Bắc Ninh phát triển giáo dục hợp lý và hiệu quả cần phải có một số

66

giải pháp sau:

Thứ nhất, phải tập trung cho giáo dục phổ thông bởi giáo dục phổ

thông là cơ sở ban đầu, điều kiện tiên quyết để phát triển nguồn nhân lực.

Trên cơ sở kiến thức nền tảng vững chắc, thì việc tiếp nhận kiến thức mới ở

bậc học cao hơn sẽ dễ dàng hơn. Bằng nhiều hình thức khác nhau, Bắc Ninh

nên xây dựng một số trƣờng học ở thành thị và nông thôn (đặc biệt là ở nông

thôn), chú trọng đầu tƣ vào cơ sở đào tạo thiết yếu và có tính thực hành cao

nhƣ thiết bị dạy mới và nhiều để giáo viên có thể hƣớng dẫn học sinh học tập

hiệu quả hơn sau mỗi buổi lên lớp, làm tăng thêm sự hứng thú của học sinh

khi đến trƣờng. Bên cạnh đó, tỉnh nên có những chế độ và những ƣu đãi đặc

biệt cho giáo viên ngoài mức thu nhập do nhà nƣớc quy định để động viên

giáo viên cũng nhƣ cán bộ làm trong ngành giáo dục, từ đó tạo ra động lực

phấn đấu cho lực lƣợng lao động này. Ngoài ra, cũng phải có những chính

sách đặc biệt động viên các đối tƣợng là học sinh gia đình khó khăn, không đủ

điều kiện đến trƣờng đến trƣờng hoặc các trung tâm bổ túc văn hóa học hết

phổ thông đảm bảo mặt bằng dân trí cao và đồng đều.[37, tr149]

Thứ hai, Bắc Ninh nên sớm quy hoạch lại các cơ sở đào tạo hàn lâm và

đào tạo nghề. Đặc biệt là đào tạo nghề nên tập trung theo hƣớng đa dạng hóa

ngành nghề, tiếp cận với tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ trên thế giới

và khu vực, nhanh chóng chuyển đổi ngành nghề đào tạo linh hoạt theo yêu

cầu của thị trƣờng. Đa dạng hóa các hình thức và thời gian đào tạo. Sử dụng

nhiều hình thức nhƣ đào tạo tập trung, tại chức và bồi dƣỡng thƣờng xuyên

với thời gian linh hoạt phù hợp với tính chất mùa vụ của sản xuất nông nghiệp

nhƣ:

+ Tổ chức các lớp dạy nghề lƣu động cho nông dân các vùng chƣa có

trƣờng nghề

+ Đào tạo nghề theo modun

+ Tổ chức lớp học nghề tập trung tại xã

67

+ Kèm cặp vừa học vừa làm, mở các lớp học tại nơi làm việc

+ Dạy nghề qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng và truyền thông

nhƣ radio, truyền hình địa phƣơng và đào tạo từ xa… [37, tr150]

Riêng các cơ sở đào tạo nghề phải rà soát, phân loại, đánh giá đội ngũ

giáo viên, giảng viên hiện có để có kế hoạch bổ sung, đào tạo, bồi dƣỡng nâng

cao và chuẩn hóa theo yêu cầu chức danh ở các bậc, ngành đào tạo, chú ý đào

tạo, tăng cƣờng đội nghũ giáo viên, giảng viên trên chuẩn [20].

Thứ ba, phải tích cực gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học và chuyển

giao công nghệ. Gắn đào tạo với quá trình sản xuất kinh doanh để tăng khả

năng sử dụng máy móc, trang thiết bị, đồng thời giúp học sinh thực hành

nhiều hơn, tập các làm quen với công việc thực tế, tự tin hơn sau khi ra

trƣờng. Ngoài ra trong trƣờng dạy nghề cần tích sử dụng công nghệ thông tin

và các phƣơng pháp dạy học tiên tiến lấy học sinh làm trung tâm nhằm nâng

cao chất lƣợng giáo dục- đào tạo. Đổi mới nội dung và phƣơng pháp đào tạo

theo hƣớng mềm hóa, đa dạng hóa chƣơng trình tạo điều kiện cho đào tạo liên

thông đáp ứng nhu cầu thị trƣờng lao động và tạo cơ hội học tập cho ngƣời lao

động. Phát huy tính chủ động, tích cực, khai thác khả năng sáng tạo của ngƣời

học, khơi dậy tính tự học của ngƣời học, giúp ngƣời học hình thành năng lực và

phƣơng pháp tƣ duy khoa học [20].

Thứ tư, đẩy mạnh đào tạo nghề cho nông dân và lao động nông thôn

bởi mục tiêu rõ ràng nhất của tỉnh là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng

công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì yêu cầu phải đào tạo lực lƣợng lao động sẵn

sàng làm việc ở khu vực kinh tế phi nông nghiệp nhƣ công nghiệp và dịch vụ.

Nông dân và lao động ở nông thôn vào thời gian nông nhàn thƣờng ngồi chơi

hoặc đi sang các thành phố lớn lân cận để làm thêm kiếm sống với những

công việc đơn giản không cần tay nghề gì, đã dẫn đến nhiều hiện tƣợng xã hội

khác nhau, làm cho lối sống của làng quê dần dần thay đổi, nếp nhà nhiều nơi

đã bị phá vỡ bởi cuộc sống đô thị hóa len lỏi vào từng gia đình nông thôn bởi

68

những mặt trái của cuộc sống nơi đô thị đem lại cho những ngƣời lao động

này. Vậy để giải quyết rất nhiều vấn đề trong đó có vấn đề xã hội vừa kể trên

thì yêu cầu cấp bách là đào tạo nghề cho ngƣời nông dân và lao động nông

thôn. Ngƣời nông dân có thể không phải đi xa mà vẫn có thể kiếm thêm thu

nhập cho gia đình vào những lúc nông nhàn, góp phần không nhỏ vào việc cải

thiện đời sống của ngƣời nông dân, nâng cao chất lƣợng cuốc sống của họ, an

tâm làm việc và sinh sống nơi chôn nhau cắt rốn của mình, tập chung cho việc

xây dựng quê hƣơng bản quán càng ngày tƣơi đẹp hơn.

Thứ năm, tăng cƣờng liên kết, hợp tác đào tạo trong và ngoài nƣớc,

khuyến khích truyền nghề tại các làng nghề truyền thống. Hỗ trợ một phần

kinh phí cho các trƣờng ngoài công lập nhƣ: Cho thuê đất xây dựng trƣờng,

cho vay vốn mua thiết bị, tỉnh góp vốn xây dựng trƣờng bằng cổ phần.

Thƣờng xuyên cử cán bộ đi nghiên cứu học tập kinh nghiệm tại các nƣớc

trong khu vực và trên thế giới có nền giáo dục –đào tạo phát triển. Khuyến

khích phát triển hình thức đào tạo, truyền nghề tại các làng nghề truyền thống,

Nhà nƣớc cần hỗ trợ và tạo điều kiện để các nghệ nhân tìm tòi, nghiên cứu,

viết sách đào tạo, dạy nghề từng bƣớc đƣa hình thức ðào tạo này ngày càng

hoàn thiện, có hệ thống hõn. Tiếp tục nghiên cứu tìm đối tác, đƣa một số

trƣờng trọng điểm của tỉnh vào chƣơng trình vay vốn đầu tƣ mua thiết bị đào

tạo nghề tranh thủ các dự án viện trợ, kể cả các dự án tƣ vấn phát triển ngành

giáo dục- đào tạo để xây dựng hệ thống chính sách đồng bộ và đƣa các thông

tin quản lý thành hệ thống [20].

3.2.4 Nâng cao thể lực cho nguồn nhân lực nông thôn

Suy cho đến cùng, nếu không có sức khỏe dù ngƣời lao động có trình

độ, tay nghề, chuyên môn giỏi cũng không thể cống hiến cho công việc và tạo

ra của cải cho bản thân, gia đình và xã hội. Chính vì thế yêu cầu đặt ra phải

nâng cao sức khỏe cho ngƣời lao động nói chung và ngƣời lao động nông

thôn nói riêng. Việc nâng cao sức khỏe cho ngƣời dân ở khu vực này thƣờng

69

bị bỏ ngỏ, rồi đã dẫn đến nhiều bệnh tật không thể phát hiện kịp thời gây tổn

hại cho nguồn lao động khu vực nông thôn. Đề nghị cần phải có một giải

pháp để tăng cƣờng sức khỏe cho ngƣời lao động nông thôn. Bắc Ninh nên có

những chính sách cụ thể về y tế và chăm sóc sức khỏe cho ngƣời nông dân và

lao động nông thôn một cách thƣờng xuyên hơn nhƣ tổ chức các đợt khám

chữa bệnh miễn phí cho ngƣời dân, tuyên truyền động viên ngƣời dân sinh

hoạt gia đình, làng xóm sạch sẽ, không vứt rác thải ra những nơi công cộng

nhƣ đê hay sông ngòi…làm ảnh hƣởng tới môi trƣờng sinh thái và trực tiếp

đến sức khỏe ngƣời dân.

Ngoài ra, cần phải đầu tƣ hợp lý hơn nữa cho các cơ sở y tế ở cấp cơ sở

nhƣ trang thiết bị y tế, đồ dùng y tế cơ bản đồng thời cử các cán bộ y tế có

trình độ về địa phƣơng làm việc với những ƣu đãi đặc biệt. Tránh tình trạng

bác sỹ không biết khám, chữa bệnh và không có phƣơng tiện để chữa bệnh ở

các khu vực nông thôn còn khó khăn, trình độ văn hóa thấp…bên cạnh đó,

hàng tháng nên có những buổi tập huấn cho cán bộ y tế cấp cơ sở lên tuyến

trên học hỏi thêm về chuyên môn và trao đổi thêm kinh nghiệm về những

bệnh mới xuất hiện để có cách phòng tránh và chữa bệnh kịp thời cho ngƣời

dân. Ngoài ra phải tuyên truyền và vận động ngƣời dân mua bảo hiểm y tế và

vận dụng bảo hiểm y tế trong những hoàn cảnh nào có lợi cho mình nhất,

phấn đấu toàn bộ dân trong tỉnh đều mua bảo hiểm y tế.

Ở khu vực này thƣờng ngƣời dân văn hóa thấp, vì thế đòi hỏi công tác

kế hoạch hóa gia đình về sức khỏe sinh sản phải hoạt động vất vả hơn. Vận

động chị em phụ nữ chỉ nên dừng lại ở 2 con để nuôi dạy cho tốt, đảm bảo về

sức khỏe của bản thân và của gia đình.

Trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,

nông thôn đòi hỏi phải thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa gia đình nói riêng

và chăm sóc sức khỏe nói chung nhằm nâng chất lƣợng cuộc sống của ngƣời

dân nông thôn, đây là một trong những tiêu chí nhằm phát triển con ngƣời.

70

Thực tế trên thế giới đã chứng minh việc đông con sẽ làm hạn chế sự quan

tâm của gia đình đến từng cá nhân, dẫn đến việc thiếu thốn về mặt vật chất

cũng nhƣ tình cảm điều này ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng nguồn nhân

lực sau này.Ở nông thôn, điều kiện kinh tế của các hộ dân còn chƣa cao, thu

nhập thấp và trung bình, để vƣơn lên làm giàu và tăng khả năng chi tiêu cho

đầu tƣ giáo dục- sức khỏe, đảm bảo tốt cả về thể lực và trí lực con cái thì nhất

thiết phải kìm hãm sự ra tăng dân số ở khu vực nông thôn. Để đạt đƣợc mục

tiêu này, đòi hỏi phải có sự nỗ lực huy động từ nhiều thành phần kể cả gia

đình và chính quyền địa phƣơng trong việc tuyên truyền, động viên….

3.2.5 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách và công cụ khuyến

khích và thúc đẩy phát triển nhân lực.

Chính sách đầu tư và chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Giai đ oạn 2011-2020, Bắc Ninh vẫn tiếp tục đẩy mạnh quá trình

chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Phát triển nhanh và mạnh công nghiệp và dịch vụ

đồng thời hoàn thiện kết cấu hạ tầng. Để đạt đƣợc mục tiêu, căn cứ vào các

chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đã và sẽ ban hành về công cụ khuyến khích

và thúc đẩy phát triển nhân lực để tỉnh xây dựng cơ chế thông thoáng, giải

quyết thủ tục nhanh chóng, nhiệt tình với các nhà đầu tƣ để thu hút các dự án

đầu tƣ.

Xây dựng chính sách khuyến khích đầu tƣ của tỉnh phù hợp với từng

lĩnh vực với mức ƣu đãi cao nhất trong khung pháp lý chung của nhà nƣớc,

chú trọng các hình thức đầu tƣ mới gắn quyền lợi với trách của nhà đầu tƣ.

Cụ thể hoá và thể chế hoá chính sách đầu tƣ khuyến khích và thúc đẩy

phát triển nhân lực.

Thực hiện chế độ ƣu đãi về sử dụng đất đai, giảm tiền thuê đất; vay vốn

ƣu đãi để đầu tƣ xây dựng các cơ sở phát triển nhân lực; cấp kinh phí mua

71

sắm trang thiết bị giảng dạy; có chế độ ƣu đãi với giáo viên…

Bắc Ninh hiện đã và đang lựa chọn các dự án đầu tƣ có kỹ thuật và

công nghệ hiện đại, sử dụng nhân lực có chuyên môn, tay nghề cao. Do đó, sự

hỗ trợ cũng tính tới các ngành, nghề, doanh nghiệp cần đào tạo phù hợp với

cơ cấu nhân lực và xu thế phát triển của các ngành mũi nhọn trong tƣơng lai,

tỉnh định hƣớng những ngành mũi nhọn để phấn đấu trong những năm tới sẽ

chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng phù hợp là công nghệ thông tin, công

nghệ vật liệu mới, công nghệ điện tử viễn thông, dịch vụ tài chính ngân hàng,

bảo hiểm…[48]

Chính sách tài chính và sử dụng ngân sách cho phát triển nguồn

nhân lực.

Đào tạo, nâng cao chất lƣợng nhân lực cho phát triển kinh tế-xã hội là

công việc đòi hỏi phải huy động tài chính từ nhiều nguồn, trong đó, nguồn từ

ngân sách tỉnh có vai trò quan trọng. Việc hỗ trợ kinh phí đào tạo này vừa

phải thực hiện hàng năm và phải duy trì liên tục trong suốt quá trình đẩy

mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh từ nay đến năm 2020. Chi ngân

sách cho đào tạo cần trở thành một khoản mục chi thƣờng xuyên của ngân

sách tỉnh, đây là biện pháp tác động trực tiếp của chính quyền tới quá trình hỗ

trợ đào tạo nghề nâng cao chất lƣợng nhân lực phù hợp với quy định của pháp

luật Việt Nam và luật pháp quốc tế.

Tăng đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc, huy động mọi nguồn lực trong xã

hội để phát triển nhân lực; đổi mới cơ chế quản lý tài chính. Ngân sách nhà

nƣớc là nguồn tài chính chủ yếu của giáo dục, đào tạo. Nhà nƣớc ƣu tiên đầu

tƣ cho phát triển nhân lực trong tƣơng quan với các ngành khác.

Hàng năm, tỉnh dành kinh phí từ ngân sách và sử dụng các nguồn khác

để đƣa cán bộ đi đào tạo, bồi dƣỡng ở các nƣớc có nền khoa học và công nghệ

tiên tiến; phấn đấu dành từ 1%-2% tổng chi Ngân sách địa phƣơng.

72

Chính sách việc làm, bảo hiểm, bảo trợ xã hội.

Để đảm bảo an sinh xã hội, Nhà nƣớc luôn có chính sách tạo việc làm, hỗ trợ

đối tƣợng nghèo khi tham gia các loại hình bảo hiểm. Đây là hình thức thiết

thực để cứu giúp, hỗ trợ những ngƣời lao động, ngƣời yếu thế trong xã hội

nhằm mang lại cho họ cuộc sống tốt đẹp. Trên cơ sở sản xuất phát triển để

phù hợp với thông lệ quốc tế, Nhà nƣớc đã ban hành và thực hiện chính sách

bảo hiểm thất nghiệp cho ngƣời lao động khi bị mất việc làm để đảm bảo đời

sống cho họ và tạo điều kiện tìm việc làm mới. Thực hiện chính sách nhà ở,

chăm lo đời sống, vật chất tinh thần cho công nhân ở các khu công nghiệp tập

trung.

Chính sách huy động các nguồn lực trong xã hội cho phát triển

nguồn nhân lực.

Để đảm bảo nhu cầu vốn cho phát triển nguồn nhân lực trong xã hội, cần huy

động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Huy động các nguồn vốn xây dựng cơ

bản, sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học, vốn hỗ trợ phát triển chính thức

ODA, vốn FDI, hợp tác quốc tế và huy động nguồn vốn của các doanh

nghiệp, vốn trong dân thông qua xã hội hoá để thực hiện các dự án cho phát

triển nguồn nhân lực.

Chính sách phát triển thị trường lao động và hệ thống công cụ, thông

tin thị trường lao động.

Nhanh chóng xây dựng và phát triển mạng lƣới thông tin thị trƣờng lao

động và dịch vụ về đào tạo, tìm kiếm, giới thiệu việc làm. mạng lƣới này sẽ

thực hiện chức năng làm cầu nối liên kết giữa cung và cầu lao động, giữa

ngƣời lao động, cơ sở đào tạo và cơ sở sử dụng lao động.

Sở Lao động Thƣơng binh và Xã hội và các cơ quan liên quan đẩy mạnh công

tác điều tra, tổng hợp phân loại danh mục ngành nghề chủ yếu và các yêu cầu

về chất lƣợng, trình độ tiêu chuẩn của nhân lực trong các doanh nghiệp, khu

73

công nghiệp tỉnh Bắc Ninh để thông tin và cung cấp cho các trƣờng, cơ sở đào

tạo nghề, trung tâm dịch vụ việc làm…thông qua hệ thống thông tin tại Sàn

giao dịch lao động việc làm và các cơ quan thông tin truyền thông đại chúng

của tỉnh. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp, ngƣời sử dụng lao động cần hỗ trợ

thông tin đến các trƣờng, trung tâm, cơ sở đào tạo nghề với những ngành,

nghề đào tạo nhằm giúp doanh nghiệp, ngƣời sử dụng lao động có thể lựa

chọn nơi đào tạo nhân lực theo yêu cầu của mình, giảm thiểu chi phí cho hoạt

động đào tạo lại của doanh nghiệp [48]

Ngoài ra, tăng cường thu hút nhân lực có chất lượng cao vào làm

việc khu vực nông nghiệp, nông thôn cần phải được ưu tiên cụ thể:

Hoàn thiện chính sách đãi ngộ và chính sách thu hút nhân tài.

- Tỉnh cần có chính sách ƣu đãi về tiền lƣơng, tiền thƣởng và các loại

phụ cấp bằng tiền khác cho những chuyên gia, nhân tài về tỉnh công tác,

nghiên cứu theo Quyết định 66/2008/QĐ-UBND ngày 14/5/2008.

- Thu hút chuyên gia, kỹ thuật viên giỏi từ bên ngoài (kể cả Việt kiều

và ngƣời nƣớc ngoài), đồng thời có chính sách riêng cho những đối tƣợng

này.

- Có cơ chế, chính sách đãi ngộ khác nhƣ: bổ nhiệm vào vị trí phù hợp

với năng lực chuyên môn; giao các nhiệm vụ quan trọng để họ phát huy khả

năng vốn có; cấp đất làm nhà ở, bố trí phƣơng tiện đi lại…

- Ƣu tiên tăng chi ngân sách đầu tƣ cho giáo dục - đào tạo, đặc biệt chú

ý đến vấn đề đào tạo lại cho nhân lực đang làm việc.

- Nhà nƣớc, tỉnh cần có chính sách hỗ trợ kịp thời cho đơn vị sử dụng

nhân lực. Tiếp tục thực hiện quyết định 57/2010/QĐ–UBND ngày 31/5/2010

của UBND tỉnh Bắc Ninh v/v hỗ trợ đào tạo nghề trong các doanh nghiệp và

xuất khẩu lao động tỉnh Bắc Ninh với mức hỗ trợ từ 380.000đ/ngƣời/tháng –

1.000.000đ/ngƣời/tháng (tối thiểu 01 tháng, tối đa 05 tháng) và một số khoản

74

chi phí làm thủ tục cho lao động đƣợc xuất khẩu. [48]

- Chính sách phân bổ lực lƣợng lao động hợp lý giữa các ngành, các khu

vực kinh tế trong tỉnh. Riêng đối với lao động khoa học công nghệ cần phân bổ

lại theo hƣớng tăng cƣờng cho cơ sở, cho doanh nghiệp, gắn nghiên cứu với ứng

dụng.

- Chính sách đãi ngộ những ngƣời có chuyên môn kỹ thuật cao (kỹ sƣ,

bác sỹ, giáo viên, cán bộ làm công tác quản lý môi trƣờng, công tác truyên

giáo có trình độ lý luận cao…) đặc biệt là trí thức trẻ đến làm việc ở khu vực

nông thôn của tỉnh.

- Chính sách ƣu tiên trong đào tạo theo hình thức “cử tuyển” lao động

trình độ cao (Đại học và cao đẳng) để trở về nông thôn làm việc. Đặc biệt với

đội ngũ cán bộ lãnh đạo, lao động chuyên môn cán bộ cấp xã, bồi dƣỡng

những ngƣời phụ vụ lâu dài cho nông thôn.

- Chính sách khen thƣởng, tăng lƣơng, áp dụng các loại phụ cấp thu

hút, trợ cấp gia đình, chuyển vùng cho ngƣời ở nơi khác về phục vụ tại nông

thôn sau một thời gian công tác nhất định.

- Tạo điều kiện và có chính sách hợp lý đối với lao động di cƣ: Nhà

nƣớc cần có chính sách quản lý di dân hợp lý, tạo điều kiện cho ngƣời dân di

cƣ làm ăn sinh sống tốt hơn, góp phần thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân

trƣớc pháp luật; trƣớc hết cần đơn giản hoá một cách triệt để các thủ tục hành

chính liên quan đến việc đăng ký hộ khẩu, đăng ký kinh doanh, thuê mƣớn sử

dụng lao động..., tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời lao động nhập cƣ ổn định

cuộc sống và đƣợc tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là đối với

ngƣời lao động nghèo.[54]

- Nhà nƣớc và các doanh nghiệp cần phối hợp tốt hơn trong việc phát

triển các chƣơng trình nhà ở và cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản khác đối

với ngƣời lao động có thu nhập thấp, lao động nhập cƣ đặc biệt là tại các khu

75

công nghiệp, khu chế xuất.

- Thực hiện chƣơng trình “mỗi làng một nghề” do Bộ nông nghiệp và

phát triển nông thôn xây dựng tạo ra một hƣớng mới cho vấn đề tạo việc làm

phi nông nghiệp, giải quyết tình trạng thiếu việc làm, góp phần đẩy nhanh

công nghiệp hóa, hiện đại hóa [37, tr160-161].

3.2.6 Giải quyết việc làm cho lao động nói chung và khu vực chuyển đổi

mục đích sử dụng đất nông nghiệp nói riêng

-Việc làm ở khu vực nông thôn luôn là vấn đề cần phải giải quyết. Việc

sử dụng nguồn nhân lực mình đào tạo ra sẽ góp phần giải quyết hiệu quả công

tác phát triển nguồn nhân lực ở khu vực này.

- Tăng cƣờng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ giới thiệu việc làm để

đảm bảo các điều kiện để thị trƣờng lao động phát triển, những thông tin thị

trƣờng đƣợc công khai, giúp cho ngƣời lao động có thể nhận biết đƣợc đâu là

cơ hội và khả năng có thể đáp ứng công việc của mình. Nâng cao năng lực và

các loại hình dịch vụ đối với lao động xuất khẩu có nguồn gốc từ nông thôn,

có chính sách hỗ trợ và đảm bảo về tài chính và các thủ tục xuất khẩu lao

động, đảm bảo cho ngƣời lao động đƣợc làm việc đúng ngành nghề đƣợc đào

tạo và tạo điều kiện cải thiện cuộc sống cho lao động xuất khẩu. [54]

- Phải xây dựng đƣợc một thƣơng hiệu nhất định về số lƣợng và chất

lƣợng giáo dục cơ bản và giáo dục nghề nghiệp. Đƣợc trang bị các kỹ năng cơ

bản, học sinh có thể nắm bắt đƣợc công việc nhanh nhạy có sáng tạo. Sau đó,

bằng những việc làm thiết thực, Nhà trƣờng và doanh nghiệp liên kết với nhau

để vừa đào tạo vừa sử dụng lao động đã, đang và sẽ đào tạo ra. Bên cạnh đó,

nhà trƣờng và gia đình cũng nên tổ chức một số buổi tuyên truyền cho học

sinh, sinh viên về các nhà tuyển dụng đóng trên địa bàn giúp học sinh có cái

nhìn đúng đắn về nghề nghiệp mình lựa chọn và đối tƣợng mình sẽ tham gia

lao động, bởi lẽ nếu xác định rõ mục tiêu mình muốn làm thì sẽ hiệu quả hơn

76

rất nhiều.

- Mở rộng các hình thức nhƣ trung tâm giao dịch việc làm, các sàn giao

dịch việc làm cho ngƣời lao động nông thôn nói riêng và lao động toàn tỉnh

nói chung để góp phần làm giảm số lao động thất nghiệp đồng thời giải quyết

những khó khăn vất vả cho doanh nghiệp trong việc tìm kiếm lao động. Trên

quan điểm đó, thời gian qua, sàn giao dịch việc làm Bắc Ninh đã đi vào hoạt

động đƣợc 5 năm từ năm 2006, cho đến năm 2008 đƣợc nâng cấp thành Sàn

giao dịch mẫu trong toàn quốc với tổng kinh phí hơn 13 tỷ đồng. Ở đó, tất cả

các nhà đầu tƣ, các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc, ngƣời lao động ở mọi

độ tuổi, trình độ học vấn đều có thể tham dự….sau thời gian hoạt động, kết

quả giao dich của sàn đã giúp gần 6000 lao động tìm đƣợc việc làm trực tiếp

cùng nhiều hồ sơ xin việc đƣợc các doanh nghiệp tiếp nhận[49]…Có thể nói,

giải pháp này đã và đang phát huy tác dụng tích cực đối với thị trƣờng lao

động nói chung và thị trƣờng lao động nông thôn nói riêng ở Bắc Ninh. Vì

vậy, cần phải phát huy hơn nữa sàn giao dịch việc làm ở Bắc Ninh, mở rộng

ra các huyện thị để thu hút lƣợng lao động dôi thừa ở khu vực nông thôn.

- Trong quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất đã vô tình tạo ra

một số lƣợng lao động nông nghiệp lớn, phần lớn lao động này đều thuộc

nhóm lao động nữ, lao động lớn tuổi…nên việc thích nghi với hoàn cảnh mới

đều gặp nhiều khó khăn, hơn nữa trình độ học vấn thấp, nên khả năng làm

việc ở các khu công nghiệp kém. Vì vậy, yêu cầu đầu tiên là lao động nông

nghiệp phải đƣợc đào tạo nghề lại từ đầu tại các cơ sở đào tạo nghề trên địa

bàn hoặc liên kết với các doanh nghiệp tuyển dụng và đạo tạo tại chỗ ngắn

hạn nhằm tạo việc làm cho lao động nông nghiệp này. Bên cạnh đó, chính

quyền địa phƣơng phát động phong trào học nghề và nâng cao ý thức làm việc

của các lao động này, động viên và hỗ trợ kinh phí giúp lao động nông nghiệp

nâng cao ý thức, kỷ luật, trách nhiệm và hiểu về luật lao động khi đƣợc tuyển

77

dụng.

- Kêu gọi đầu tƣ nhiều hơn từ nhiều đối tƣợng khác nhau trong phát

triển nguồn nhân lực nhƣ của Nhà nƣớc, các doanh nghiệp sản xuất đóng trên

địa bàn tỉnh và các đối tác nƣớc ngoài… Đồng thời tìm đầu ra cho nguồn

nhân lực đƣợc đào tạo, nhƣ đƣa lao động đƣợc đào tạo vào làm ở trong các

khu công nghiệp đóng trên địa bàn hoặc liên kết với các thị trƣờng lao động

trong khu vực ASEAN, và Châu Á…để xuất khẩu lao động sang làm việc một

thời gian. Nếu làm đƣợc điều này có thể nói là phát triển nguồn nhân lực của

tỉnh đã thành công.

3.2.7 Tăng cường hiệu quả chuyển dịch cơ cấu lao động gắn với chuyển

dịch cơ cấu kinh tế

Chuyển dịch cơ cấu lao động là tất yếu trong quá trình công nghiệp

hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh. Tuy nhiên để gắn

chuyển dịch cơ cấu lao động với chuyển dịch cơ cấu kinh tế lại là vấn đề

khác. Thực tế ở Bắc Ninh đã làm và hiệu quả chƣa cao, vậy giải pháp nào cho

vấn đề này?

- Phát triển các khu kinh tế và đô thị hóa gắn với chuyển đổi nghề hiệu

quả đối với lao động nông nghiệp.

- Phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất và đô thị hóa là một giải

pháp có tính chiến lƣợc về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển kinh tế xã

hội đất nƣớc theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

- Cần chú trọng việc đào tạo nghề cho ngƣời dân phải đảm bảo đúng và

đáp ứng đƣợc nhu cầu sản xuất kinh doanh tại các khu kinh tế đóng trên địa

bàn. Hình thức chuyển đổi nghề ở đây có thể là sự phối hợp đào tạo nghề giữa

doanh nghiệp với cơ sở đào tạo nghề tại địa phƣơng hoặc giữa ngƣời địa

phƣơng với doanh nghiệp thông qua hình thức đào tạo ngắn hạn, trực tiếp tại

doanh nghiệp (cơ sở sản xuất kinh doanh) hoặc hình thức doanh nghiệp

gửi/thuê đối tác đào tạo theo đúng nhu cầu sử dụng lao động trong hoạt động

78

sản xuất kinh doanh của mình.

- Tiếp tục ƣu tiên phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ hƣớng về

xuất khẩu, sử dụng nhiều lao động đặc biệt là lao động nông thôn. Những

ngành đảm bảo tăng việc làm nhanh và duy trì đƣợc sự cân bằng giữa tăng

việc làm với tăng năng suất cả ở thành thị và nông thôn Bắc Ninh nhƣ may

mặc, dày da, chế biến, lắp giáp,… giải pháp này vừa có ý nghĩa trong việc kéo

lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp, dịch vụ vừa giải

79

quyết tình trạng lao động dƣ thừa ở nông thôn hiện nay. [54]

KẾT LUẬN.

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đƣợc coi là một

nhiệm vụ lâu dài, khó khăn đƣợc đặt ra trong quá trình phát triển ở Bắc Ninh.

Để đạt đƣợc thành công phải có sự nỗ lực của nhiều yếu tố khác nhau, nhƣng

suy cho đến cùng vẫn là ở nhân tố con ngƣời, bao gồm cả số lƣợng và chất

lƣợng. Về mặt số lƣợng đòi hỏi dân số trọng độ tuổi lao động nông thôn trẻ,

nằm trong độ tuổi lao động …. Về mặt chất lƣợng phải yêu cầu lao động nông

thôn có trình độ, có kiến thức nghề nghiệp, năng động, sáng tạo, cần cù, ý

thức kỷ luật cao và có tƣ tƣởng vững vàng…Việc phát triển con ngƣời nhằm

phục vụ phát triển kinh tế và tăng năng suất lao động, tạo ra nhiều giá trị hơn

cho nền kinh tế

Thời gian qua, Bắc Ninh đã cố gắng nỗ lực rất nhiều kể cả trong chỉ

đạo đến thực hiện đều có những bƣớc đi thận trọng và có đột phá, giám suy

nghĩ, giám thực hiện và cũng đã có những thành công nhất định trong vấn đề

phát triển nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông

thôn. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều bất cập trong phát triển nguồn nhân lực thể

hiện ở số lƣợng lao động nông thôn đông nhƣng chất lƣợng chƣa cao so với

thành thị, một số địa phƣơng và cả nƣớc; chất lƣợng dịch vụ y tế và chăm sóc

sức khỏe ở khu vực nông thôn còn thấp; chính sách phát triển nguồn nhân lực

còn chƣa đồng bộ, bất bình đẳng và tác dụng chƣa cao; sử dụng lao động còn

chƣa hợp lý…Từ sự phân tích thực trạng kể trên luận văn có đƣa ra 5 giải

pháp phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa,

hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở Bắc Ninh đến năm 2015 và những năm

80

tiếp theo.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 Ban tƣ tƣởng văn hóa trung ƣơng, Bộ nông nghiệp và phát triển nông

thôn (2002) Con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,

nông thôn, Nxb chính trị Quốc gia, Hà Nội.

2 Đỗ Kim Chung - Phạm Vân Đình - Đinh Văn Đàn - Nguyễn Văn Mác-

Nguyễn Thị Minh Thu (2009), Giáo trình nguyên lý kinh tế Nông nghiệp,

Nxb Nông nghiệp, Hà Nội

3 Phạm Vân Đình - Dƣơng Văn Hiểu - Nguyễn Phƣợng Lê (2009) Giáo

trình Chính sách nông nghiệp, Nxb Nông nghiệp.

4 Phùng Lê Dung- Đỗ Hoàng Điệp (2009), “Phát triển nguồn nhân lực dựa

trên các chiến lƣợc kinh tế”, Tạp chí nghiên cứu Châu Á và Trung Đông,

42(2), tr 40-44.

5 Nguyễn Hữu Dũng (1995), “Phát triển nguồn nhân lực gắn với việc làm

và đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc”, Tạp chí

Thông tin lý luận, (12), tr 52-57.

6 Đảng cộng sản việt Nam (2011), Văn kiện đại biểu toàn quốc lần thứ XI,

Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội.

7 Nguyễn Thị Thu Hà (2004), “Bài học về phát triển nguồn nhân lực của

Trung Quốc”, Tạp chí cộng sản, (3)

8 Phí Văn Hạnh (2009), “Phát triển nguồn nhân lực nông nghiệp, nông

thôn ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Quản lý Kinh tế (27)

9 Trần Đắc Hiển (2007), “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,

nông thôn ở Việt Nam. Một số vấn đề đặt ra và hƣớng giải quyết”, Tạp

chí triết học , (11), tr 23-30

10 Phạm Minh Hạc (2007), Vấn đề phát triển con ngƣời và nguồn nhân lực

đầu thế kỷ 21, Việt Nam học- Kỷ yếu hội thảo quốc tế lần thứ 2,3, Nxb

Thế giới, tr 535-546

81

11 Niên Giám thống kê 2009 ở tỉnh Bắc Ninh (2010), Nxb Thống kê, Hà

Nội.

12 Niên Giám thống kê 2010 ở tỉnh Bắc Ninh (2011), Nxb Thống kê, Hà

Nội.

13 Trần Khánh (2009), “Kinh nghiệm của Xingapo trong phát triển nguồn

nhân lực”, Tạp chí nghiên cứu Đông Nam Á, (8), tr32- 37.

14 Đoàn Văn Khác (2005) Nguồn lực con người trong quá trình công

nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, Nxb Lý Luận chính trị, Hà Nội.

15 Bùi Thị Ngọc Lan (2007), “Một số bổ sung phát triển trong chiến lƣợc

phát triển nguồn nhân lực VN”, Tạp chí Lý luận chính trị, (2), tr 66-70.

16 Nguyễn Đình Liêm (2005), “Ba bài học kinh nghiệm về công nghiệp

hóa, hiện đại nông nghiệp, nông thôn ở Đài Loan”, Tạp chí nghiên cứu

Trung Quốc,(5), tr 72-82,

17 Đỗ Mƣời (1997), “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân

tài, phát huy nguồn nhân lực là khâu đột phá để tiến vào thời kỳ mới”,

Tạp chí Thương mại (1), tr 3, 14.

18 Viện khoa học và giáo dục việt Nam (2008), Kinh nghiệm của một số

nước về phát triển giáo dục và đào tạo khoa học và công nghệ, Nxb

chính trị quốc gia, Hà Nội.

19 Phạm Thành Nghị (2009), “Kinh nghiệm phát triển ng uồn nhân lực ở

những quốc và vùng lãnh thổ”, Tạp chí Nghiên cứu con người, (2), tr 39-

45.

20 Hoàng Văn Nhiệm (2009), “Giải pháp phát triển nguồn nhân lực đáp ứng

yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Vĩnh Phúc”, Tạp chí Quản

lý Kinh tế, (27).

21 Trần Hùng Phi (2007), Phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam: Đào tạo

phải xuất phát từ nhu cầu của thị trƣờng, trong sách: Việt Nam học,-Kỷ

yếu Hội thảo quốc tế lần II Việt Nam trên con đường phát triển và hội

82

nhập, truyền thống và hiện đại, tr 585-591.

22 Vũ Văn Phúc (2006), “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông

thôn”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, (2), tr 2-3.

23 Nguyễn Thị Thu Phƣơng (2009), “Phát triển nhân lực, nhân tài- lựa chọn

của Trung Quốc trong chiến lƣợc phát triển bền vững”, Tạp chí nghiên

cứu Đông Bắc Á, 97(3), tr 36-45.

24 Quyết định số 121/2007/QĐ-TTg ngày 27-7-2007 của Thủ Tƣớng Chính

Phủ về phê duyệt quy hoạch mạng lƣới các trƣờng Đại học, Cao đẳng

giai đoạn 2006-2020 (2008), Những quy đinh mới của Chính phủ về phát

triển nguồn nhân lực thời kỳ hội nhập , Nxb Lao động, Hà Nội.

25 Quyết định số 1956/QĐ-TTg, (2009) Quyết định phê duyệt Đề án “Đào

tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”, Nxb Lao động, Hà

Nội.

26 Vũ Thanh Sơn (1996), “Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực đáp ứng

yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Tạp chí Giáo dục lý

luận (6), tr 28-31.

27 Đƣờng Vinh Sƣờng (2004), “Nâng cao khả năng tiếp nhận và ứng dụng

khoa học- công nghệ cho nông nghiệp, nông thôn, nông dân”, Tạp chí

Cộng sản 5 (3).

28 Vũ Đình Thắng (2005), Giáo trình kinh tế nông nghiệp, Nxb Hà Nội-

29 Nguyễn Thanh (1996), “Mục tiêu con ngƣời trong sự nghiệp công nghiệp

hóa, hiện đại hóa ở nƣớc ta hiện nay”, Tạp chí triết học, 93(5), tr 7-10.

30 Nguyễn Văn Thành (2009), “Phƣơng hƣớng và giải pháp phát triển

nguồn nhân lực chất lƣợng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển”.

Tạp chí Kinh tế và dự báo, (2), tr 23-25.

31 Vũ Thị Thoa (2007), “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông

nghiệp, nông thôn ở nƣớc ta hiện nay”, Tạp chí giáo dục lý luận, (7), tr

37-40, Hà Nội.

83

32 Nguyễn Tiệp (2008), “Tăng cƣờng đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu công

nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”, Tạp chí lao động và xã

hội, tr 243-345

33 Nguyễn Ngọc Tú (2005), Nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp

hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn Bắc Ninh, Luận văn Thạc sĩ

kinh tế, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà nội.

34 Trần Văn Túy (2009) Ban chỉ đạo tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp

và thủy sản Bắc Ninh, Nông thôn, nông nghiệp và nông dân Bắc Ninh

trên đường đổi mới. Nxb Thống kê, Hà Nội

35 Vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb

Chính trị quốc gia, năm 1996.

36 Trần Quang Vinh (2005), “Phƣơng hƣớng nâng cao chất lƣợng nguồn

nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,

nông thôn”, Tạp chí Quản lý Kinh tế, (4), tr 3-9

37 Đào Quang Vinh (2006), Phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp

hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, Luận án tiến sĩ Kinh tế- Viện

Kinh tế, Hà Nội.

Các webside:

38 Htt://nhantainhanluc.com/vn

39 Http://yume.vn

40 Http://izabacninh.gov.vn

41 Http://www.bacninh.gov.vn

42 Http://www.baomoi.com.

43 Http://www.bacninh.com

44 Http://baothaibinh.net

45 Http://baobacninh.com.vn

46 Http://www.nttc.edu.vn

47 Http://www.isponre.gov.vn

84

48 Http://bacninhbusiness.gov.vn

49 Http://www.gdtd.vn/channel

50 Http://vietnamnet.vn/giaoduc

51 Http:// www.haiduong.gov.vn

52 Http://soyte.phutho.gov.vn

53 Http://www.kinhtenongthon.com.vn

54 Http://khucongnghiep.com

55 Http://vi.wikipedia.org

56 Http://forum.ipl.edu.vn/showthread.php?t=3194

57 Http://www.skdtvinhphuc.gov.vn

85

58 Http://vietlinh.com