BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
------- -------
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
THIỀU QUAHIỆP THIỀU QUANG HIỆP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT
NAM THỜI KỲ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN
THỨ TƢ
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 9.34.01.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
i
HÀ NỘI 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
------- -------
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
THIỀU QUANG HIỆP
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM THỜI KỲ
CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 9.34.01.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Từ Quang Phƣơng PGS.TS Đào Thị Ngọc Minh
ii
HÀ NỘI 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân với sự
giúp đỡ của các giáo viên hƣớng dẫn, những thông tin, dữ liệu, số liệu đƣa ra trong
luận án đƣợc trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc, các số liệu và tổng hợp của cá
nhân bảo đảm tính khách quan và trung thực.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
iii
THIỀU QUANG HIỆP
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, cho phép Tác giả bày tỏ lòng biết ơn tới PGS.TS Từ Quang Phƣơng
và PGS.TS Đào Thị Ngọc Minh, ngƣời hƣớng dẫn khoa học giúp Tác giả hoàn thành
bản luận án này. Tác giả xin cảm ơn các nhà khoa học, cán bộ nhân viên trƣờng Đại
học Kinh Doanh và Công nghệ Hà nội đã có những góp ý xác đáng và giúp đỡ nhiệt
tình trong quá trình nghiên cứu hoàn thành luận án.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp công tác tại
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam về những giúp đỡ chân
thành, tận tình và những ý kiến đóng góp, động viên khích lệ giúp Tác giả hoàn thành
nhiệm vụ nghiên cứu của mình.
Cuối cùng Tác giả gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và những ngƣời thân đã
thƣờng xuyên động viên khích lệ, giúp đỡ Tác giả hoàn thành bản luận án này.
iv
Trân trọng cảm ơn!
MỤC LỤC
Trang Nội dung
iii Lời cam đoan
iv Lời cảm ơn
v Mục lục
xii Danh mục các chữ viết tắt
xiii Danh mục các bảng
xv Danh mục các hình vẽ, mô hình, biểu đồ
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………….. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài………………………………………………………… 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu …………………………………………….. 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận án………………………………… 3
4. Những kết quả chính, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án………………… 3
5. Những đóng góp của luận án…………………………………………………… 4
6. Về kết cấu của luận án………………………………………………………….. 6
7 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…… …… … …. .
1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ 7
TÀI………………………………………………………………………………...
1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu nƣớc ngoài…………………………...……... 7
1.1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu có nội dung liên quan đến phát triển nguồn 7
nhân lực của tổ chức thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ….........................
1.1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài liên quan đến phát triển 12
nguồn nhân lực ngân hàng thƣơng mại trong thời kỳ cách mạng công nghiệp lần
thứ tƣ……………………………………………………………………………….
1.1.2. Nhóm công trình trong nƣớc...……………………………………………... 14
1.1.2.1. Nhóm công trình khoa học có nội dung liên quan đến phát triển nguồn 14
nhân lực……………………………………………………………………………
v
1.1.2.2. Nhóm công trình khoa học có nội dung liên quan đến phát triển nguồn 16
nhân lực Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam………………………………………..
1.1.2.3. Nhóm công trình khoa học có nội dung liên quan đến cuộc cách mạng 17
công nghiệp lần thứ tƣ………………………………..……………………………
1.1.2.4. Nhóm công trình nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực ngân hàng 20
thƣơng mại trong điều kiện cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ…….......................
1.1.3. Giá trị khoa học, thực tiễn luận án đƣợc kế thừa và khoảng trống tiếp tục 22
nghiên cứu ………………………………………………………………………...
1.1.3.1. Giá trị khoa học, thực tiễn luận án đƣợc kế thừa……………………..….. 22
1.1.3.2. Khoảng trống tiếp tục nghiên cứu………………………………………... 23
1.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……………………………………………. 24
1.2.1. Phƣơng pháp chung……………………………………………………..….. 24
1.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin số liệu…………………………………….. 24
1.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin số liệu…………………………………… 27
Tiểu kết chƣơng 1………………………………………………………………… 28
29 CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI THỜI KỲ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP
LẦN THỨ TƢ……………………………….……………………………………
29 2.1. NGUỒN NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG TỔ CHỨC………………………………………………………………
2.1.1. Nguồn nhân lực và nguồn nhân lực trong tổ chức…………………………. 29
2.1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực………………………………………………... 29
2.1.1.2. Vai trò của nguồn nhân lực trong thúc đẩy phát triển của tổ chức………. 31
2.1.2. Phát triển nguồn nhân lực ………………………………………………….. 32
2.1.2.1. Khái niệm và chức năng phát triển nguồn nhân lực...……………………. 32
2.1.2.2. Vai trò của phát triển nguồn nhân lực đối với thúc đẩy tăng trƣởng của tổ 35
chức………………………………………………………………………………..
37 2.2. CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƢ, CƠ HỘI VÀ THÁCH
THỨC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI…………………………………………………………………...
2.2.1. Khái niệm, đặc điểm về cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ…………. 37
2.2.1.1. Khái niệm về cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ………............................ 37
vi
2.2.1.2. Đặc điểm của cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ………............................ 37
2.2.2. Cơ hội, thách thức của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ trong điều
40
kiện phát triển kinh tế - xã hội và phát triển nguồn nhân lực của ngân hàng
thƣơng mại……………………………………………………………..…………..
2.2.2.1. Cơ hội và thách thức của cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ trong điều 40
kiện phát triển kinh tế - xã hội……………………………………………………..
2.2.2.2. Cơ hội và thách thức của cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ đối với phát 42
triển nguồn nhân lực của ngân hàng thƣơng mại………………………………….
45 2.3. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI THỜI KỲ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƢ ……………
2.3.1. Nội dung phát triển nguồn nhân lực ngân hàng thƣơng mại thời kỳ cách 45
mạng công nghiệp lần thứ tƣ………………………………………………………
2.3.1.1. Phát triển về số lƣợng…………………………………………………….. 45
2.3.1.2. Nâng cao chất lƣợng …………………………………………...……........ 47
2.3.1.3. Hợp lý cơ cấu …………………………………………….………...…….. 51
2.3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác phát triển nguồn nhân lực ngân hàng 53
thƣơng mại thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ ………………...…………
2.3.2.1. Các nhân tố bên ngoài …………………………..……………………….. 53
2.3.2.2. Các nhân tố bên trong ……………………………..……………………... 54
2.3.3. Các tiêu chí đánh giá tình hình phát triển nguồn nhân lực ngân hàng 59
thƣơng mại thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ……...…………………….
2.3.3.1. Tốc độ tăng số lƣợng nhân viên qua các năm……………………………. 59
2.3.3.2. Cơ cấu các loại lao động và biến động cơ cấu lao động quản lý, cơ cấu 59
lao động chuyên công nghệ thông tin trong ngân hàng, cơ cấu nhóm lao động
máy móc và trí tuệ nhân tạo có thể thay thế……………………………………….
2.3.3.3. Biến động cơ cấu lao động theo tiêu thức sức khỏe……………………… 60
2.3.3.4. Tỷ lệ lao động đƣợc đào tạo hàng năm…………………………………… 60
2.3.3.5. Sự thay đổi tích cực về đạo đức nghề nghiệp của ngƣời lao động………. 62
62 2.4. KINH NGHIỆM TRONG NƢỚC, QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM TRONG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI THỜI KỲ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ
TƢ…………………………………………………………………………………
vii
2.4.1. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số ngân hàng thƣơng mại 62
trong nƣớc và trên thế giới………………………………………………………...
2.4.2. Bài học rút ra từ phát triển nguồn nhân lực của một số ngân hàng thƣơng 67
mại trong nƣớc và trên thế giới trong điều kiện cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ
Tiểu kết chƣơng 2…………………………………………………………………. 69
70 CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM THỜI
KỲ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƢ ………………………….
70 3.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƢƠNG VIỆT NAM ……………………………………………………….….
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần 70
Ngoại thƣơng Việt Nam……………………………………………………………
3.1.2. Mô hình tổ chức và mạng lƣới của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại 72
thƣơng Việt Nam......................................................................................................
3.1.2.1. Mô hình tổ chức của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt 72
Nam.…………...……………………….…………………………………………..
3.1.2.2. Mạng lƣới của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt 74
Nam………………………………………………………………………………
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại 75
thƣơng Việt Nam ………………………………………………………………….
3.1.3.1. Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh chủ yếu…………………………… 75
3.1.3.2. Một số kết quả đạt đƣợc trong việc chuyển đổi mô hình kinh doanh theo 79
xu thế cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ………………………………………….
3.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI 82
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
TRONG ĐIỀU KIỆN CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƢ……..
3.2.1. Phát triển số lƣợng nguồn nhân lực Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại 82
thƣơng Việt Nam trong điều kiện cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ
3.2.2. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực thích ứng với cuộc mạng công nghiệp 89
lần thứ tƣ tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam ……........
3.2.2.1. Phát triển nguồn nhân lực về thể chất…………………………………….. 89
3.2.2.2. Trình độ nhân lực Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt 92
viii
Nam …………………….….……………………....................................................
3.2.2.3. Phát triển cân đối đồng bộ giữa lao động quản lý, lao động trực tiếp, lao
97
động nghiệp vụ với lao động hỗ trợ ……………..………………………………
3.2.2.4. Năng suất lao động nguồn nhân lực Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần 99
Ngoại thƣơng Việt Nam………..………………………….……………………….
3.2.3. Hợp lý cơ cấu nguồn nhân lực Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại 101
thƣơng Việt Nam trong điều kiện cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ …….………
3.2.3.1. Cơ cấu nguồn nhân lực theo nhóm công việc, trong đó lao động chuyên 101
công nghệ thông tin tăng nhanh nhất………………………………………………
3.2.3.2. Cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính……………………………….……. 103
3.2.3.2. Cơ cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi………………………...……………. 103
3.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng 105
Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam thời kỳ cách mạng công nghiệp
lần thứ tƣ………………………………….……………………………………….
3.2.4.1. Công tác tuyển dụng……………………………………………………… 105
3.2.4.2. Công tác đào tạo hàng năm theo hƣớng chuẩn hóa công nghệ hàng năm.. 108
3.2.4.3. Công tác đãi ngộ nhân sự……………………………………………….. 111
113 3.3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM QUA
TÀI LIỆU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT……………………………………………..
3.3.1. Kết quả khảo sát đánh giá về phát triển nguồn nhân lực các nhân tố ảnh 114
hƣởng đến công tác phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ
phần Ngoại thƣơng Việt Nam……………………………………………………...
3.3.1.1. Ý kiến về số lƣợng và cơ cấu nguồn nhân lực Ngân hàng Thƣơng mại Cổ 114
phần Ngoại thƣơng Việt Nam……………………………………………………...
3.3.1.2. Ý kiến về chất lƣợng NNL của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại 115
thƣơng Việt Nam…………………………………………………………………..
3.3.1.3. Ý kiến về nhân tố ảnh hƣởng đến công tác phát triển nguồn nhân lực tại 117
120
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam……………………….. 3.3.2. Kết quả khảo sát phỏng vấn và lấy ý kiến chuyên gia về công tác phát triển nguồn nhân lực tại VCB…………………………………………………………...
3.4. ĐÁNH GIÁ VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÂN HÀNG 124
ix
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM………………….
3.4.1. Ƣu điểm …………………………………………………………………….
124
3.4.2. Hạn chế trong phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ 126
phần Ngoại thƣơng Việt Nam ……………………………………………………..
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ………………………………………………….. 129
Tiểu kết chƣơng 3…………………………………………………………. 133
134 CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM THỜI
KỲ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƢ…………………………..
134 4.1. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM VÀ XU
HƢỚNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI THỜI KỲ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƢ..
4.1.1. Mục tiêu phát triển VCB đến 2025 tầm nhìn 2030……..……….……..….. 134
4.1.2. Quan điểm phát triển nguồn nhân lực Ngân hàng thƣơng mại cổ phần 136
Ngoại thƣơng Việt Nam thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ………………
4.1.3. Dự báo xu hƣớng phát triển nguồn nhân lực các ngân hàng thƣơng mại 138
trong kỷ nguyên số…………………………………………………………………
139 4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM THỜI
KỲ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƢ…………………………..
4.3.1. Hoàn thiện chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực của Ngân hàng Thƣơng 140
mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt nam trong điều kiện cách mạng công nghiệp lần
thứ tƣ……………………………………………………………………………….
4.2.2. Thống nhất quy trình, phƣơng pháp và làm tốt công tác tuyển dụng từ Hội 144
sở chính đến các chi nhánh, hoàn thiện cơ chế chính sách thu hút nhân tài, nhân
lực có chất lƣợng cao………………………………………………………………
4.2.3. Xây dựng lộ trình cụ thể cho công tác đào tạo, hiện đại hóa, đa dạng hóa 149
hình thức đào tạo cho NNL đặc biệt chú trọng đào tạo cập nhật kịp thời về sự
thay đổi của cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ……………………………………
4.2.4. Tăng cƣờng hợp tác quốc tế để đào tạo và đào tạo chuyên gia về công nghệ 153
mới đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ………………..
x
4.2.5. Hoàn thiện tổ chức bộ máy theo mô hình mới trong điều kiện CMCN4.0, 155
điều động và luân chuyển cán bộ phù hợp với mục tiêu hiện đại, xây dựng kế
hoạch sử dụng nguồn nhân lực chất lƣợng cao nhằm hợp lý hóa cơ cấu nhân lực
158 4.4. KHUYẾN NGHỊ……….……….……………………………..……..............
4.3.1. Đối với Nhà nƣớc…………………………………………………………… 158
4.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam…………..………...……………… 158
Tiểu kết chƣơng 4……………………………………………..…………………... 160
163 KẾT LUẬN ……………………………...………………………………………..
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………….……………….…. 171
Phụ lục 1. Phiếu điều tra, khảo sát về công tác phát triển nguồn nhân lực của 171
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam………………………..
Phụ lục 2. Phiếu điều tra, bảng câu hỏi về công tác phát triển nguồn nhân lực của 175
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam ……………….………
Phụ lục 3. Tổng hợp kết quả phiếu điều tra, khảo sát số 1……………………....... 178
Phụ lục 4. Tổng hợp kết quả phân bổ và thực tế phiếu điều tra số 2……………… 180
Phụ lục 5. Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát phỏng vấn về công tác phát triển 181
nguồn nhân lực tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam….
Phụ lục 6. Danh sách các Chi nhánh trực thuộc VCB…………………….………. 188
Phụ lục 7. Danh sách các chi nhánh công ty con và văn phòng đại diện……….... 192
Phụ lục 8. Số liệu báo cáo tài chính hợp nhất VCB từ 2016-2020…………….….. 193
197 NHỮNG CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN
xi
LUẬN ÁN…………………………………………………………………………
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
BĐH Ban điều hành
CMCN 4.0 Cách mạng công nghiệp lần thứ 4
CNTT Công nghệ thông tin
ĐTPT Đào tạo phát triển
DNNN Doanh nghiệp Nhà nƣớc
DTT Doanh thu thuần
HĐKD Hoạt động kinh doanh
HĐQT Hội đồng quản trị
HSC Hội sở chính
LNTT Lợi nhuận trƣớc thuế
NHNN Ngân hàng nhà nƣớc
NHTM Ngân hàng Thƣơng mại
NLĐ Ngƣời lao động
NNL Nguồn nhân lực
PTNNL Phát triển nguồn nhân lực
TSC Trụ sở chính
Tiếng Anh
ALCO Ủy Ban Quản lý tài sản nợ, tài sản có
Phát triển nguồn nhân lực HRD
Quản lý nguồn nhân lực HRM
VCB Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt nam
ROAA Lợi nhuận trên Tổng tài sản bình quân
xii
ROEA Lợi nhuận trên Vốn chủ sở hữu bình quân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Nội dung Trang
26 Bảng 1.1. Dự kiến phân bổ và thực tế phiếu điều tra số 1……………………
27 Bảng 1.2. Dự kiến phân bổ và thực tế phiếu điều tra số 2……………………
76 Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh chính của Ngân hàng
Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam từ 2016 đến 2020……………
Bảng 3.2. Khái quát tình hình ứng dụng công nghệ thông tin tại Ngân hàng 80
Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam……………………………….
Bảng 3.3. Số lƣợng cán bộ Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng 83
Việt Nam từ 2016 đến 2020…………………………………………………..
Bảng 3.4. Tốc độ phát triển lao động tăng hàng năm Ngân hàng Thƣơng 85
mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam từ 2016 đến 2020…………………….
Bảng 3.5. Số lƣợng cán bộ đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số VCB 2016-2020 87
Bảng 3.6. Số lƣợng lao động theo khối Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần 88
Ngoại thƣơng Việt Nam 2016-2020………………………………..…………
Bảng 3.7. Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra sức khỏe cán bộ Ngân hàng 90
Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam định kỳ hàng năm…………..
Bảng 3.8. Trình độ học vấn của cán bộ nhân viên Ngân hàng Thƣơng mại 93
Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam từ 2016-2020…….......................................
Bảng 3.9. Đánh giá kỹ năng làm việc của ngƣời lao động Ngân hàng 94
Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam từ 2016-2020………………..
Bảng 3.10. Theo dõi đạo đức nghề nghiệp và kỷ luật lao động cán bộ Ngân 95
hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam………………………....
Bảng 3.11. Khả năng sử dụng phần mềm chuyên môn của cán bộ Ngân hàng 96
Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam từ 2016-2020………………..
Bảng 3.12. Kết quả nghiên cứu khoa học của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ 97
xiii
phần Ngoại thƣơng Việt nam qua các năm…………………………………...
Bảng 3.13. Lao động quản lý và lao động trực tiếp Ngân hàng Thƣơng mại
98
Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam từ 2016 đến 2020…………………………
Bảng 3.14. Năng suất lao động và hiệu quả công việc của Ngân hàng 100
Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam từ năm 2016 -2020………….
Bảng 3.15. Cơ cấu lao động theo nhóm công việc của Ngân hàng Thƣơng 102
mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam ………………………………………..
Bảng 3.16. Cơ cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi Ngân hàng Thƣơng mại Cổ 104
phần Ngoại thƣơng Việt Nam từ năm 2016 đến 2020………………………..
Bảng 3.17. Số khóa và số lƣợt đào tạo ngắn hạn cho cán bộ Ngân hàng 110
Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam qua các năm…………………
Bảng 3.18. Số lao động đƣợc đào tạo công nghệ thông tin qua các năm……. 111
Bảng 3.19. Thu nhập của ngƣời lao động của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ 112
phần Ngoại thƣơng Việt Nam qua các năm………………………...………
Bảng 3.20. Kết quả khảo sát về số lƣợng, và cơ cấu nguồn nhân lực Ngân 114
hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam ………………………
Bảng 3.21. Kết quả khảo sát về chất lƣợng nguồn nhân lực của Ngân hàng 115
Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam ………………………...…….
Bảng 3.22. Kết quả khảo sát về chất lƣợng nguồn nhân lực của Ngân hàng 116
Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam qua ý kiến của khách hàng….
Bảng 3.23. Bảng tổng hợp đánh giá về chiến lƣợc kinh doanh và chiến lƣợc 117
phát triển nguồn nhân lực của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại
thƣơng Việt Nam……………………………………………………………...
Bảng 3.24. Kết quả khảo sát về công tác đào tạo nguồn nhân lực Ngân hàng 118
Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam thời kỳ cách mạng công
nghiệp lần thứ tƣ……………………………………………………………...
Bảng 3.25. Kết quả khảo sát về chế độ đãi ngộ đối với ngƣời lao động của 119
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam ………….………
xiv
Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu kinh doanh chính đến 2030………………............ 135
DANH MỤC HÌNH VẼ, MÔ HÌNH, BIỂU ĐỒ
Trang Nội dung Trang
Hình vẽ
38 Hình 2.1. Diễn biến các cuộc cách mạng công nghiệp trên thế giới………….
54 Hình 2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển nguồn nhân lực của ngân
hàng thƣơng mại………………………………………………………………
Mô hình
Mô hình 3.1. Mô hình tổ chức ngân hàng thƣơng mại của Ngân hàng 72
Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam ………………………………
Mô hình 3.2. Mô hình quản trị của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại 74
thƣơng Việt Nam ……………………………………………………………..
Mô hình 3.3. Mô hình 3.3. Các bƣớc của quy trình tuyển dụng của Ngân 106
hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam …………………….…..
Mô hình 3.4. Quy trình xây dựng và quản lý kế hoạch đào tạo của Ngân 108
hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam ………………………
Mô hình 4.1. Mô hình tổ chức bộ máy đào tạo tại Ngân hàng Thƣơng mại 150
Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam……………………………………………..
Biểu đồ
Biểu đồ 3.1. Diễn biến Phát triển mạng lƣới của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ 75
phần Ngoại thƣơng Việt Nam từ 2016 đến 2020…………………..…………
Biểu đồ 3.2. Tốc độ tăng số lƣợng cán bộ so với năm trƣớc của Ngân hàng 86
Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam từ 2016 đến 2020……………
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu lao động Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại 103
thƣơng Việt Nam theo nhóm công việc………………………………………
Biểu đồ 3.4. Cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính Ngân hàng Thƣơng mại 103
Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam từ 2016 đến 2020…………………………
Biểu đồ 3.5. Số lao động tuyển dụng hàng năm của Ngân hàng Thƣơng mại 107
xv
Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam …………………………………………….
xvi
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đối với mỗi quốc gia nói riêng, hệ thống Ngân hàng Thƣơng mại (NHTM) có vai
trò đặc biệt quan trọng, nó đƣợc ví nhƣ một hệ thống huyết mạch của nền kinh tế. Hoạt
động của các NHTM có ảnh hƣởng một cách mạnh mẽ và trực tiếp đến sự phát triển
kinh tế, điều này càng kh ng định hơn trên thực tế trong những năm gần đây sự sụp đổ
một loạt các Ngân hàng lớn, có tên tuổi trên thế giới nhƣ Lehman Brothers, ederal Bank
of California, Federal Bank of California, Northern Rock, Straumur Investment
Bank….., k o theo sự khủng hoảng tài chính toàn cầu đã dẫn đến suy thoái kinh tế một
cách trầm trọng ở một số nƣớc lớn trên thế giới trong đó có Mỹ, Anh, Ireland, Bỉ và
Tây Ban Nha…
Trong thời kỳ CMCN4.0, từ sức p cạnh tranh của hệ thống NHTM, ngoài việc
phát triển về quy mô, nâng cao năng lực nội tại, các NHTM muốn giành thắng lợi trong
cuộc đua của thị trƣờng cần quan tâm hơn đến việc PTNNL trong điều kiện mới: đó là
việc thu hút, đào tạo nhân sự có chất lƣợng cao, sắp xếp đổi mới mô hình PTNNL…, do
việc ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng này nên các NHTM giảm đƣợc số
lƣợng nhân viên, mặc dù vậy, nhu cầu về nguồn nhân lực chất lƣợng cao (giỏi cả về
chuyên môn nghiệp vụ ngân hàng và công nghệ thông tin) sẽ gia tăng. Trên thực tế,
CMCN 4.0 đã và đang tác động trực tiếp đến PTNNL ở mỗi NHTM, đó là mô hình và
quy trình kinh doanh đang dần thay đổi và kéo theo số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu tổ
chức nhân sự của NHTM có xu hƣớng thay đổi để phù hợp với sự phát triển của công
nghệ mới; hệ thống máy tính và trí tuệ nhân tạo đã và đang giúp các nhà quản trị nhân
sự thực hiện tốt hơn vai trò của mình. Do vậy, trong thời gian tới công tác PTNNL của
các NHTM cần phải nhanh chóng đƣợc đổi mới về mô hình cũng nhƣ việc đồng thời áp
dụng công nghệ mới để phù hợp với sự lan tỏa nhanh chóng của CMCN 4.0.
Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam (VCB) là 1 trong 4 Ngân hàng thƣơng
mại hàng đầu Việt Nam có hoạt động kinh doanh hiệu quả nhất, với tỷ trọng tài sản trên
tổng tài sản hệ thống NHTM của Việt Nam đạt trên 11 , có quy mô về lợi nhuận đứng
ở vị trí số 1 trong cả nƣớc, chiếm 16,1 thị phần, là ngân hàng luôn đi đầu trong lĩnh
vực đổi mới trong hoạt động Ngân hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực PTNNL, thanh toán
quốc tế và công nghệ.
Một trong những yếu tố quan trọng giúp VCB luôn giữ vững đƣợc vị trí hàng đầu
1
về hiệu quả kinh doanh trong những năm qua, đó là công tác PTNNL rất đƣợc coi
trọng, bởi lẽ PTNNL ở VCB có thể nói là nền tảng cho sự đổi mới và là yếu tố hết sức
cần thiết tạo nên thƣơng hiệu và sự thành công của VCB. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh
trong lĩnh vực kinh doanh Ngân hàng tại Việt Nam đã trở nên ngày càng khốc liệt, sự
xuất hiện ngày càng nhiều các NHTM 100 vốn nƣớc ngoài khiến cho sức nóng cạnh
tranh ngày càng lớn. Ngoài ra, nhiều bằng chứng khác cho thấy vai trò của PTNNL
trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng, sẵn sàng chủ động ứng phó
với những tác động mạnh mẽ về công nghệ trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0, vì
thế vai trò của PTNNL ở VCB một lần nữa đƣợc kh ng định đã giúp cho VCB nâng
cao đƣợc năng lực cạnh tranh, chủ động ứng phó với những biến động khó lƣờng của
thị trƣờng tiền tệ, kh ng định vị thế “Ngân hàng số 1 Việt Nam”.
Đề tài “Phát triển nguồn nh n c Ng n h ng h ng m i c ph n Ngo i
th ng Việt Nam thời kỳ cách m ng công nghiệp n thứ t ” đƣợc tác giả lựa chọn
làm đề tài nghiên cứu với một số lý do quan trọng cơ bản sau:
Một là, Ngày nay, cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0) đã và đang diễn
ra với tốc độ nhanh trên thế giới nó tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế - xã hội
của kinh tế toàn cầu, trong đó có Việt Nam; Cuộc CMCN 4.0 nó đang tạo ra sự thay đổi
nhanh chóng trong cách quản lý, điều hành cũng nhƣ phát triển của NHTM, có thể nói
rằng đối với lĩnh vực ngân hàng những tiến bộ về kỹ thuật công nghệ đang ảnh hƣởng
toàn diện, làm thay đổi cấu trúc, phƣơng thức và các hoạt động của các NHTM. Tuy
nhiên, những cơ hội, thách thức và xu hƣớng PTNNL của các NHTM và việc PTNNL
tại các NHTM trong nƣớc đã đáp ứng yêu cầu của CMCN4.0 chƣa thì cần tiếp tục phải
nghiên cứu.
Hai là, muốn đứng vững và phát triển trong môi trƣờng cạnh tranh ngày càng gay
gắt nhƣ hiện nay thì các NHTM phải nâng cao năng lực hoạt động của mình, để phát
triển bền vững theo đó, cần phải nhanh chóng đổi mới công tác quản trị và cơ cấu lại
các hoạt động của mình, bắt đầu từ việc chuẩn hóa công tác PTNNL để theo kịp và chủ
động hòa nhập với cuộc CMCN 4.0
Ba là, đã có một số công trình trong và ngoài nƣớc nghiên cứu về NNL, PTNNL,
PTNNL các NHTM, PTNNL Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Công thƣơng Việt Nam,
nhƣng nghiên cứu về PTNNL Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam thời kỳ
CMCN 4.0 thì chƣa có nghiên cứu nào.
Bốn là, Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam là một NHTM
lớn của Nhà nƣớc giữ vai trò quan trọng trong hệ thống NHTM ở Việt Nam, là Ngân
2
hàng tiên phong trong các lĩnh vực phát triển ngân hàng số và có chất lƣợng NNL cùng
với môi trƣờng làm việc hàng đầu, đƣợc các tổ chức trong nƣớc và quốc tế đánh giá
cao, do đó nó phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về PTNNL tại VCB trong điều kiện
cách mạng công nghiệp 4.0; phân tích thực trạng PTNNL tại VCB; trên cơ sở đó đề
xuất các quan điểm và giải pháp PTNNL nâng cao hiệu quả cho hoạt động của VCB
để đáp ứng yêu cầu của cách mạng công nghiệp 4.0.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về NNL, PTNNLvà PTNNL của các Ngân
hàng thƣơng mại nói riêng trong điều kiện của CM 4.0.
- Nghiên cứu khái quát cách mạng công nghiệp 4.0, những tác động của cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 đối với hoạt động của các NHTM (cơ hội, thách thức và xu
hƣớng của cuộc CMCN 4.0 trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và PTNNL của
NHTM.
- Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực có hiệu quả tại một số ngân
hàng tiên tiến trong nƣớc và trên thế giới, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm cho các
ngân hàng thƣơng mại trong nƣớc và áp dụng chính cho VCB.
- Đánh giá thực trạng việc PTNNL tại VCB và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục
giải quyết trong thời gian tới.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp PTNNL tại VCB nhằm đáp ứng yêu cầu của
cách mạng công nghiệp 4.0.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận án
3.1. Đối t ợng nghiên cứu: PTNNL của VCB dƣới góc nhìn của khoa học Quản
trị kinh doanh.
3.2. Ph m vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu sự phát triển nguồn nhân lực tại VCB bao gồm cả số
lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu…; đặc biệt tập trung vào phát triển NNL đang làm nghiệp vụ
ngân hàng, có tính đến sự tác động của CMCN 4.0.
- Về không gian: Tại VCB
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng PTNNL từ năm 2016 tới 2020 và đề xuất
giải pháp phát triển đến 2025
4. Những kết quả chính, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án
3
4.1. Những kết quả chính:
Thứ nhất, Luận án đã hệ thống hóa và làm sâu sắc thêm những vấn đề lý luận
về NNL, PTNNL ngân hàng thƣơng mại trƣớc cuộc cách mạng công nghệ 4.0.
Thứ hai, Luận án nghiên cứu vấn đề PTNNL từ góc độ phát triển về số lƣợng
đến phát triển về chất lƣợng đồng thời phân tích nhân tố ảnh hƣởng nhƣ: tuyển dụng
nhân viên, đào tạo và nâng cao năng lực chuyên môn của nhân viên, nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động thông qua việc sử dụng hệ thống kích thích vật chất và tinh thần đối
với nhân viên.
Thứ ba, bên cạnh việc thu thập các thông tin liên quan đến đối tƣợng nghiên
cứu do các cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền cung cấp, tác giả đã tiến hành
cuộc khảo sát chọn mẫu bằng bảng câu hỏi nhằm thu thập các thông tin thực tế từ
các khách thể trong phạm vi nghiên cứu; làm căn cứ thực tiễn cho việc phân tích,
đánh giá những vấn đề liên quan đến PTNNL tại VCB. Trên cơ sở các thông tin thu
thập đƣợc từ các nguồn khác nhau, đặc biệt là từ cuộc điều tra, trao đổi phỏng vấn,
tác giả đã phân tích, làm rõ đƣợc thực trạng về PTNNL tại VCB, đánh giá mặt
mạnh, mặt hạn chế và tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến thực trạng nói trên.
Thứ tư, trên cơ sở xác định các yêu cầu về PTNNL và căn cứ vào thực trạng về
PTNNL tại VCB và một số chi nhánh mang tính đại diện giai đoạn 2016-2020, luận án
đã đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm góp phần PTNNL có trình độ cao góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động của VCB.
4.2.Ý nghĩa lý luận
Với việc hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về cuộc các mạng công nghiệp
4.0; PTNNL nói chung và PTNNL NHTM nói riêng, đề tài có những đóng góp và có
ý nghĩa nhất định đối với việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống lý luận về PTNNL.
4.3.Ý nghĩa th c tiễn
Với việc phân tích, làm rõ thực trạng công tác PTNNL của VCB; đánh giá
mặt mạnh, mặt hạn chế và tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng đó; đồng thời đề xuất
các giải pháp PTNNL của VCB; đặc biệt là việc phân tích các yêu cầu đặt ra đối với
PTNNL của VCB tại các chi nhánh, đề tài có những đóng góp và có ý nghĩa rất quan
trọng với thực tiễn công tác PTNNL NTTM nói chung và PTNNL tại VCB và các
chi nhánh nói riêng trong điều kiện cách mạng công nghiệp 4.0 đang ngày càng có tác
động mạnh mẽ đối với ngành tài chính ngân hàng thời gian tới.
5. Những đóng góp của luận án
5.1. Những đóng góp mới về mặt học thuật, ý uận
4
Thứ nhất, trên cơ sở tổng hợp, hệ thống hóa cơ sở lý luận về NNL, PTNNL trong
tổ chức, luận án đã xây dựng khái niệm, phân tích vai trò NNL, PTNNL trong tổ chức,
làm rõ khái niệm, đặc điểm về CMCN 4.0, phân tích tác động gồm cơ hội và thách
thức của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đối với PTNNL của NHTM Việt Nam.
Thứ hai, Luận án làm sáng tỏ thêm bản chất và nội dung PTNNL NHTM trong
điều kiện CMCN 4.0,
Thứ ba, rút ra bài học kinh nghiệm PTNNL cho các NHTM từ nghiên cứu kinh
nghiệm PTNNL thời kỳ CMCN 4.0 của một số NHTM trong nƣớc và trên thế giới.
Thứ tư, Luận án đã phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác PTNNL
NHTM trong điều kiện CM 4.0 để có cơ sở đƣa ra các giải pháp PTNNL VCB thời kỳ
CMCN 4.0.
5.2. Về th c tiễn những phát hiện, đề xuất mới rút ra đ ợc từ kết quả nghiên
cứu, khảo sát của uận án
Từ kết quả phân tích, đánh giá các số liệu thu thập đƣợc và các bảng điều tra
khảo sát thực trạng kết quả PTNNL VCB giai đoạn 2016-2020, từ đó luận án có những
phát hiện và đƣa ra các đề xuất nhƣ sau:
Một là, do tác động của CMCN 4.0, yêu cầu của thị trƣờng, sự phát triển nhanh
chóng của kỹ thuật công nghệ, xuất hiện một số sản phẩm dịch vụ ngân hàng mang
tính tự động hóa cao, máy móc và trí tuệ nhân tạo thâm nhập và dần thay thế con
ngƣời. Nếu loại trừ số lao động tăng do phát triển quy mô và mạng lƣới, thì nhóm lao
động giản đơn, nhóm giao dịch viên tại quầy, và một số nhóm lao động hỗ trợ khác
giảm sút nhanh chóng do sự thay thế của máy móc, trí tuệ nhân tạo và tiện ích của sản
phẩm dịch vụ.
Hai là, mặc dù chất lƣợng NNL của VCB thời gian qua đƣợc đánh giá là có chất
lƣợng hàng đầu thị trƣờng, nhƣng trong nội tại VCB còn thiếu hụt một lực lƣợng đáng
kể về nhân sự chuyên gia lĩnh vực công nghệ thông tin và chuyên gia đầu ngành về
ngân hàng số bởi một số bất cập nhƣ việc xây dựng chiến lƣợc PTNNL chƣa thực sự
gắn với sự thay đổi của CMCN 4.0; công tác đào tạo và thu hút NNL chất lƣợng cao
(giỏi chuyên môn và công nghệ thông tin) để đáp ứng yêu cầu nhanh chóng của
CMCN 4.0 chƣa có sự quan tâm cụ thể và thích đáng.
Ba là, thích ứng với sự phát triển của cuộc CMCN 4.0 công tác PTNNL của
VCB cần chủ động tái cơ cấu tổ chức bộ máy từ khâu phân loại, đánh giá lại NNL, xây
dựng kế hoạch theo từng nhóm lao động, phù hợp với các vị trí công việc trong thời kỳ
số, có kế hoạch đào tạo bố trí lại một cách hợp lý NNL. Bên cạnh đó, xây dựng kế
5
hoạch bổ sung các nhân sự trọng yếu (NNL chất lƣợng cao phục vụ cho CMCN 4.0)
và bố trí một cách hiệu quả NNL hiện có tránh lãng phí về NNL trong quá trình
chuyển đổi sang ngân hàng số.
Bốn là, trên cơ sở chủ chƣơng đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc và nhận diện xu
hƣớng PTNNL của các NHTM thời kỳ CMCN 4.0, từ đó luận án đề xuất quan điểm
PTNNL, đƣa ra các giải pháp PTNNL cho VCB trong thời kỳ CMCN 4.0. Trong đó,
cần làm tốt công tác xây dựng chiến lƣợc PTNNL theo sát với sự diễn biến của CMCN
4.0. Đồng thời, xác định rõ xu thế và lƣợng hóa đƣợc sự biến động NNL trong tƣơng
lai để đƣa ra kế hoạch và lộ trình cụ thể đối với việc mở rộng hay thu hẹp từng đối
tƣợng NNL phù hợp với sự phát triển của VCB trong kỷ nguyên số. Các giải pháp có
giá trị tham khảo cho các NHTM nói chung.
6. Về kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, phần phụ lục gồm 8 phụ lục kèm theo
và danh mục tài liệu tham khảo, luận án đƣợc trình bày gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài và
phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 2. Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực Ngân hàng thƣơng
mại thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ
Chƣơng 3. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực Ngân hàng Thƣơng mại
Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ
Chƣơng 4. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực Ngân hàng Thƣơng mại Cổ
6
phần Ngoại thƣơng Việt Nam thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI
1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài
1.1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu iên quan đến phát triển nguồn nh n c
của t chức thời kỳ cách m ng công nghiệp n thứ t
Quản trị nguồn nhân lực (Human Resource Management - HRM) là một tên gọi
khá mới trong chuỗi khái niệm và thông lệ liên quan đến quản lý con ngƣời. Thực ra,
trong suốt hơn 50 năm qua, thuật ngữ này đã đƣợc sử dụng phổ biến ở Mỹ để thay thế
cho thuật ngữ quản lý nhân sự (Personnel Management), càng về sau này, HRM đƣợc
nhiều nƣớc trên thế giới áp dụng, đặc biệt là Úc, các nƣớc vùng Scandinavia và Nam
Phi, HRM đƣợc đánh giá là một khâu hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất, nó
đƣợc xem là một hƣớng tiếp cận chiến lƣợc liên kết vấn đề quản lý nhân sự với việc đạt
đƣợc các mục tiêu kinh doanh.
Cẩm nang kinh doanh Harvard (2006), nhà xuất bản tổng hợp thành phố Hồ Chí
Minh phát hành theo bản quyền với nhà xuất bản Trƣờng Đại học Harvard Hoa kỳ. Tác
giả đề cập tới lĩnh vực quản lý hiệu suất làm việc của nhân viên, đó là một hệ thống bao
gồm nhiều hoạt động nhƣ thiết lập mục tiêu, theo dõi những sự thay đổi, huấn luyện
khích lệ, đánh giá, phát triển nhân viên…
Christina Osborne Ken Langdon, Hoàng Ngọc Tuyến dịch (2006), Cẩm Nang
Quản Lý Hiệu Quả - Đánh Giá Năng Lực Nhân Viên, NXB tổng hợp TPHCM, Tác giả
đã nhấn mạnh kỹ năng áp dụng các kỹ thuật đánh giá nhân viên nhằm phát triển năng
lực và động viên họ làm việc là một trong những kỹ năng quản lý rất quan trọng. Thông
thƣờng, các thông tin phản hồi về hiệu quả công việc từ cấp quản lý sẽ rất có ý nghĩa để
nhân viên phát huy các điểm mạnh, phát triển triển tối đa tiềm năng và khả năng cống
hiến của họ cho tổ chức.
Robert Heller, dịch giả: Lê Ngọc Phƣơng Anh (2006), Cẩm Nang Quản Lý Hiệu
Quả - Quản Lý Nhân Sự, NXB tổng hợp TPHCM, Tác giả đƣa ra đƣợc các yếu tố cơ
bản của các kỹ thuật quản lý thành công, cho ph p ngƣời quản lý khuyến khích nhân
viên làm việc với khả năng tốt nhất của họ, đồng thời chỉ ra cách thức quản lý có hiệu
7
quả có thể biến thất bại thành thành công cho doanh nghiệp.
John M. Ivancevich (2007), Human Resources Management, the McGRAW-Hill
companies. Tác giả chủ yếu phân tích về vấn đề bình đ ng về cơ hội việc làm, HRM
toàn cầu, những chiến lƣợc tổng thể nguồn nhân lực, trong đó nhấn mạnh các vấn đề về
phân tích và thiết kế công việc, tuyển dụng lao động, đánh giá hiệu suất làm việc của
nhân viên….. Các chủ đề về trả lƣơng, phúc lợi và các dịch vụ, bao gồm các phúc lợi,
dịch vụ và trợ cấp, tiềm năng phúc lợi và tác động của dịch vụ mà sử dụng lao động
cung cấp cho nhân viên….
J.LESLIE MCKEOWN (2007), Nghệ thuật giữ chân nhân viên giỏi, nhà xuất bản
lao động xã hội dịch. Nội dung của tài liệu này đƣa ra các cách thức để thu hút những
nhân viên giỏi, các phƣơng pháp phân tích và hình thành chiến lƣợc giữ chân nhân viên
bằng các phƣơng thức khen thƣởng, ƣu đãi, quản lý nhân viên, sắp xếp nghỉ việc và
nhân viên mới, các chƣơng trình đào tạo, tuyển dụng, định hƣớng cho nhân viên và
chiến lƣợc giữ chân nhân viên nhìn từ góc độ của ngƣời lãnh đạo của tổ chức. Nguồn
nhân lực trong sản xuất thông minh và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Joseph Evans Agolla (2018), Human Capital in the Smart Manufacturing and
Industry 4.0 Revolution, nguồn nhân lực trong sản xuất thông minh và cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0, chuyển đổi kỹ thuật số trong sản xuất thông minh tác giả đề cao vai trò
quan trọng của quản lý vốn con ngƣời trong cuộc CMCN 4.0; sản xuất thông minh và
Công nghiệp 4.0 vốn đã tạo ra các giải pháp sáng tạo cho các vấn đề PTNNL hơn bao
giờ hết. Ngày nay, vốn con ngƣời không chỉ là sáng tạo, mà còn là vốn siêu nhân lực.
Saqib Shamim, Shuang Cang, Hongnian Yu, Yun Li Đại hội IEEE (2016) Các
cách tiếp cận quản lý cho thời kỳ CMCN4.0: Tác giả đƣa ra quan điểm PTNNL thời kỳ
công nghiệp 4.0 đƣợc đặc trƣng bởi sản xuất thông minh, do đó PTNNL luôn đòi hỏi sự
đổi mới và học hỏi liên tục, điều này phụ thuộc vào con ngƣời và năng lực của từng
doanh nghiệp. Các phƣơng pháp quản lý phù hợp có thể đóng một vai trò quan trọng
trong việc phát triển các năng lực năng động, môi trƣờng đào tạo và phát triển nhằm đổi
mới hiệu quả, tác giả luận giải nhằm mục đích đƣa ra quan điểm về các phƣơng thức
quản lý phù hợp nhất có thể thúc đẩy môi trƣờng đổi mới trong tổ chức, từ đó tạo điều
kiện cho doanh nghiệp phù hợp với tốc độ của nền công nghiệp 4.0.
Rui Pedro Freitas, Carolina Feliciana Machado (2020) Human resource
management in Industry 4.0 1st Edition, Tác giả đã chỉ ra rằng số hóa đang thay đổi
thế giới công việc, công nghệ đang chuyển đổi mối quan hệ giữa người lao động và
máy móc, cách thức tổ chức công việc và vấn đề hợp nhất công nghệ và con người cho
8
lực lượng lao động của tương lai.
Alexandra Levit (2020) Tác giả xem xét khía cạnh khi công nghệ đang thay đổi
theo đó sự vận hành của NNL cũng có sự thay đổi phù hợp, đồng thời đƣa ra một bức
tranh thực của trí tuệ nhân tạo (AI), máy học (ML) và nơi làm việc tự động hóa, với các
nghiên cứu điển hình về cách các nhà quản lý thành công (hoặc thất bại). Từ đó Tác giả
Gallup Access (nền tảng nơi làm việc mới của nó) và phân tích toàn cảnh về môi trƣờng
làm việc đa diện ngày nay, đây là điều cần phải có đối với các nhà lãnh đạo nhân sự
muốn hiểu điểm mạnh và quản lý điểm yếu của nhân viên của họ trong thời kỳ
CMCN4.0.
Ravi Srinivasan, Maneesh Kumar và Sriram Narayanan (2020) Quản lý nguồn
nhân lực trong kỷ nguyên công nghiệp 4.0: Tác giả cho rằng sự ra đời của Công nghiệp
4.0, đòi hỏi các phƣơng thức quản lý nguồn nhân lực (HRM) hiện tại phải thay đổi phù
hợp với vai trò của ngƣời lao động trong tƣơng lai. Theo đó, các phƣơng pháp HRM
mới cần tập trung vào việc thu hút và quản lý lực lƣợng lao động tận dụng các công
nghệ của Công nghiệp 4.0. Tác giả cũng xây dựng kỹ năng tổ chức lại công việc và
thay đổi vai trò của nhân viên liên quan đến việc sử dụng công nghệ Công nghiệp 4.0
trong công việc hàng ngày, đồng thời đƣa ra khuôn khổ mà các chuyên gia HRM có thể
sử dụng để tuyển dụng và đào tạo lại lực lƣợng lao động của họ. Quan điểm của Tác giả
đã tạo tiền đề cho một hệ tƣ duy mới về bản chất của mối quan hệ giữa nhân sự và công
nghệ, xem x t ảnh hƣởng của Công nghiệp 4.0 và Đổi mới 4.0, (tức là sự kết nối giữa
quy trình vật lý và kỹ thuật số trong sản xuất công nghiệp, nơi năng lực của con ngƣời
và tiềm năng máy móc đƣợc kết nối chặt chẽ với nhau trong toàn bộ chuỗi giá trị).
Jeanne C. Meister and Kevin Mulcahy (2020) Trải nghiệm nơi làm việc trong
tƣơng lai, Tác giả đƣa ra 10 quy tắc để làm chủ sự gián đoạn trong việc tuyển dụng và
thu hút nhân viên. Từ những thành công của một số công ty lớn nhƣ Airbnb và IBM,
trƣớc khi dịch bệnh sảy ra, để sẵn sàng đối phó với những thay đổi lớn trong ngành, họ
có thể dự báo trƣớc đƣợc sự thay đổi từ đó có hành động nhanh chóng, quyết đoán,
nhạy b n. Do đó, Tác giả cũng chỉ ra sự nhạy b n trong quản trị NNL thời kỳ
CMCN4.0 là rất quan trọng, bên cạnh đó Tác giả cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của
việc xây dựng môi trƣờng văn hóa hoàn hảo cho một công ty sẽ giúp nhân viên luôn
gắn bó và làm việc hiệu quả hơn.
Karen Mangia (2020) Làm việc tại nhà – Trong bối cảnh CMCN 4.0 và thời kỳ
dịch bệnh diễn biến khó lƣờng, làm việc từ xa đã trở thành điều bắt buộc trong bối cảnh
đại dịch và nhiều nhà quản lý đang tự hỏi làm thế nào để giúp ngƣời lao động làm việc
9
thành công trong môi trƣờng mới này. Để giải quyết vấn đề này, tác giả đã cung cấp mô
hình chi tiết cho công việc từ xa, từ cách thiết lập không gian làm việc đến cách giao
tiếp với một nhân viên từ xa, đồng thời Tác giả cũng đƣa ra nhiều lời khuyên hữu ích và
hƣớng dẫn thực tế, đối với hình thức làm việc từ xa và đối với thời kỳ CMCN 4.0 thì
đây là mô hình làm việc khá phổ biến trong kỷ nguyên số.
Christopher Mulligan and Craig Taylor (2020) Nghệ thuật giữ chân nhân tài: Tác
giả đề cập đến cách các nhà lãnh đạo hàng đầu thu hút và giữ chân những nhân tài
thông qua cách phân biệt những công ty tốt với những công ty vĩ đại. Công ty vĩ đại là
công ty tập trung vào việc giữ chân những ngƣời hoạt động tốt nhất thay vì chỉ tuyển
dụng họ. Tác giả cũng đƣa ra sáu nghiên cứu điển hình về các công ty đã sử dụng các
chiến thuật khác nhau để thu hút lực lƣợng lao động của họ và thu hút những nhân viên
hàng đầu của công ty ở lại với họ. Trong thời đại CMCN 4.0 nhảy việc đã trở thành một
thực tế phổ biến, thông qua cuốn sách này Tác giả đƣa ra những câu trả lời giúp các nhà
làm công tác PTNNL cách để giữ chân những ngƣời giỏi nhất của mình.
Gowan, Lepak(2020) Human Resources Management Managing Employees for
Competitive Advantage, Tác giả cho rằng việc thu nhận, phát triển, động lực và giữ
chân nhân lực tài năng ảnh hưởng đến sự thành công của mọi loại tổ chức vì lợi nhuận,
tổ chức phi lợi nhuận, chính phủ và phi chính phủ; các công nghệ mới đòi hỏi đầu tư
lớn hơn vào việc tuyển dụng và đào tạo đồng thời công nghệ mang lại những khả năng
thú vị về cách xác định, bảo mật và quản lý nhân tài hàng đầu. Tác giả đưa ra các
phương pháp và công cụ để quản lý nhân viên hiệu quả, giúp các nhà quản lý hiểu được
và áp dụng linh hoạt trong các tình huống khác nhau, theo đó các nhà quản lý có thể sử
dụng nhiều phương pháp thực hành để thiết kế công việc, lập kế hoạch lực lượng lao
động, tuyển dụng, lựa chọn, học hỏi và phát triển, đánh giá và thẩm định hiệu suất,
lương thưởng và các phần thưởng khác. Để quản lý nhân viên một cách hiệu quả, người
quản lý phải biết cách thức và lý do tại sao các phương pháp thực hành khác nhau hoạt
động, cũng như khi nào sử dụng chúng[80].
Birgit Oberer, Alptekin Erkollar (2018) Tạp chí Quốc tế về Lãnh đạo Tổ chức
Leadership 4.0: Những nhà lãnh đạo kỹ thuật số trong thời đại công nghiệp 4.0. Công
nghiệp 4.0 là viết tắt của “cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ” và là một thuật ngữ
đề cập đến sự chuyển đổi nhanh chóng trong thiết kế, sản xuất, triển khai, vận hành và
dịch vụ của các hệ thống sản xuất, sản phẩm, linh kiện. Để tận dụng tối đa công nghệ
Công nghiệp 4.0, nâng cao hiệu quả PTNNL tác giả đƣa ra khuyến nghị cho các tổ chức
cần phải đầu tƣ nhiều vào việc xây dựng năng lực ở các khía cạnh: dữ liệu và kết nối,
10
phân tích và trí tuệ, chuyển đổi sang thế giới vật lý và tƣơng tác giữa ngƣời và máy.
Trong nghiên cứu này, khía cạnh con ngƣời của nền công nghiệp 4.0 đƣợc Tác giả ƣu
tiên, bằng cách phân tích các lý thuyết hành vi lãnh đạo tập trung vào việc nghiên cứu
các hành vi cụ thể của một nhà lãnh đạo (hành vi của nhà lãnh đạo là yếu tố dự báo về
ảnh hƣởng của lãnh đạo và là yếu tố quyết định tốt nhất đến sự thành công trong lãnh
đạo của họ ).
Maximiliane Wilkesmann, Uwe Wilkesmann (2018) Tạp chí VINE về Hệ thống
quản lý tri thức và thông tin Công nghiệp 4.0 – tổ chức các quy trình hoặc đổi mới. Tác
giả cho ta thấy các hình ảnh khác nhau trong việc áp dụng khái niệm công nghiệp 4.0,
dựa trên ý tƣởng về đa chiều về các hệ thống quản lý tri thức thông minh, nhằm mục
đích phát triển một khung lý thuyết để phân tích các ứng dụng khác nhau của công
nghiệp 4.0 trong một tổ chức liên tục. Các câu hỏi nghiên cứu chung đƣợc đƣa ra là:
hình thức tổ chức công việc số hóa nào dẫn đến việc tái tạo các quy trình và những hình
thức nào thúc đẩy sự đổi mới trong Công nghiệp 4.0? Theo đó, tác giả phân tích các
hình thức tổ chức công việc khác nhau đối với nhận thức của ngƣời lao động và kết quả
của quá trình làm việc; tác giả cũng chỉ ra rằng các ứng dụng của công nghiệp 4.0 hiện
đang ở giai đoạn phát triển nhanh và việc sắp xếp tổ chức quy trình ần phải đƣợc quan
tâm nhiều hơn là đổi mới. Xuất phát từ nghiên cứu thực tế, tác giả kh ng định đào tạo
nghề một cách chuyên nghiệp và học thuật là yếu tố then chốt để thực hiện thành công
số hóa trong tƣơng lai.
MH Onik, Mahdi H Miraz, Chul-Soo Kim, (2018) Tác giả cho rằng ứng dụng
Công nghệ Thông tin (CNTT) trong lĩnh vực hệ thống Quản lý Nguồn nhân lực (HRM)
là cơ sở cho bất kỳ tổ chức nào trong việc áp dụng và triển khai thành công Cách mạng
Công nghiệp lần thứ tƣ (Công nghiệp 4.0). Tuy nhiên, các hệ thống này đƣợc yêu cầu
để đảm bảo môi trƣờng quản trị không có sự thiên vị, hiệu quả, minh bạch và an toàn.
Trong nghiên cứu này đã kh ng định hiện trạng sử dụng Công nghệ thông tin trong lĩnh
vực PTNNL và cách Blockchain có thể giúp đạt đƣợc một hệ thống quản lý nhà máy
thông minh, tiết kiệm chi phí, hiệu quả, minh bạch và an toàn.
Geeta Rana, Ravindra Sharma (2019), Đánh giá nhân sự chiến lƣợc, nghiên cứu
đƣa ra một góc nhìn mới về các phƣơng pháp quản lý tốt nhất để khuyến khích sự đổi
mới, học hỏi trong công ty để bắt kịp và áp dụng những tiến bộ của CMCN 4.0. Bộ
phận nhân sự (HR) phải thực hiện các bƣớc chủ động để áp dụng các công nghệ này và
tự cập nhật các kỹ năng cần thiết. Nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của thực tiễn
quản lý nguồn nhân lực trong thời kỳ CMCN 4.0. Tác giả nhấn mạnh về vai trò chuyển
11
đổi của HR 4.0 trong một nền kinh tế đang mở trên cơ sở đƣa ra các khái niệm và để
minh họa vai trò mới của bộ phận nhân sự trong tƣơng lai, đồng thời đƣa ra các phƣơng
pháp tạo động lực hiệu quả nhằm tối đa hóa lợi ích ngƣời lao động, tạo lòng tin, tăng
cƣờng hợp tác và quan tâm đến sự phát triển cá nhân, những điều này tạo làm nền tảng
cho chiến lƣợc giữ chân nhân tài thành công.
1.1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu ở n ớc ngo i iên quan đến phát triển
nguồn nhân l c ng n h ng th ng m i trong thời kỳ cách m ng công nghiệp l n
thứ t
Dimitrios Salampasis Đại học Công nghệ Swinburne Dimitrios Salampasis và các
trƣờng Đại học Công nghệ Swinburne Anne-Laure; Đại học RMIT Anne-Laure; Đại
học RMIT Marko Torkkeli tại Lappeenranta; Đại học Công nghệ Lahti LUT Marko
Torkkeli Lappeenranta; Đại học Công nghệ Lahti LUT (2015) Tạp chí Quốc tế về Kinh
doanh xuất sắc đổi mới, nhóm tác giả bài báo khám phá mối quan hệ giữa thực tiễn
quản lý nguồn nhân lực và áp dụng đổi mới trong lĩnh vực ngân hàng. Nghiên cứu nhấn
mạnh vai trò của phát triển nguồn nhân lực nhƣ một yếu tố cơ bản hƣớng tới việc áp
dụng các thông lệ đổi mới trong lĩnh vực ngân hàng và mạnh mẽ và đƣa ra đề xuất
rằng; (a) PTNNL ảnh hƣởng đến việc áp dụng đổi mới trong lĩnh vực ngân hàng và (b)
lòng tin và sự sẵn sàng điều chỉnh mối quan hệ giữa PTNNL và áp dụng đổi mới.
Nghiên cứu mô tả sự thay đổi theo hƣớng hệ thống PTNNL linh hoạt và cởi mở hơn
trong lĩnh vực ngân hàng và sự xuất hiện của một tƣ duy đổi mới nâng cao hiệu quả
hoạt động của tổ chức.
Sweety Dubey1 và Bhuwan Gupta2 Khoa Nghiên cứu Quản lý, Viện Công nghệ
và Trung tâm Nghiên cứu Hiện đại, Alwar, ẤN ĐỘ Thực tiễn Nguồn nhân lực Sáng tạo
ở các Ngân hàng Ấn Độ: Môi trƣờng kinh doanh ngày càng phức tạp và đầy biến động
ngày nay đƣợc đặc trƣng bởi quá trình toàn cầu hóa, tự do hóa và cuộc thâm nhập
xuyên quốc gia đã tạo ra những thách thức to lớn cho các tổ chức. Nghiên cứu chỉ ra
rằng quản lý nguồn nhân lực hiệu quả là một trong những yêu cầu thiết yếu nhất để tồn
tại trong cạnh tranh và để hoàn thành các mục tiêu của tổ chức, bên cạnh đó đƣa ra các
phƣơng pháp phát triển để giữ chân nhân viên, tạo động lực và tăng lòng trung thành
cũng nhƣ cam kết của ngƣời lao động với tổ chức.
K C Chakrabarty, Human Resources Management – in banks – need for a new
perspective tháng 6/2012- nghiên cứu của phó thống đốc ngân hàng Reserve Bank tại
hội thảo ngành ngân hàng công tại Ấn độ. Tác giả nhấn mạnh về quản lý nguồn nhân
lực và tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong việc phát triển hệ thống ngân hàng nói
12
chung và ngân hàng công nói riêng. Quản lý con ngƣời và quản lý rủi ro là hai thách
thức lớn mà bất cứ ngân hàng nào cũng phải gặp phải, làm thế nào để quản lý tốt con
ngƣời và rủi ro là chìa khóa thành công mà trong đó con ngƣời là yếu tố then chốt[83].
Theo Báo cáo nghiên cứu nhân sự Deutsche Bank (2019), nhằm thúc đẩy một nền
văn hóa hiệu suất bền vững thì việc nuôi dƣỡng một nền văn hóa hiệu suất bền vững là
điều cần thiết để duy trì tính cạnh tranh trong một thế giới luôn thay đổi; bên cạnh đó,
nghiên cứu đã xác định chức năng Nhân sự (HR) đóng một vai trò quan trọng trong
việc bồi dƣỡng các nhân tố tổ chức quan trọng, cho ph p và đảm bảo tạo ra giá trị bền
vững. Nghiên cứu cũng đƣa ra các kinh nghiệm của Deutsche Bank trong việc áp dụng
chế độ đãi ngộ ngƣời lao động, từ sự gắn bó của nhân viên, môi trƣờng làm việc, chỉ số
hạnh phúc của lực lƣợng lao động, thúc đẩy sự đa dạng và hòa nhập, đầu tƣ liên tục vào
nguồn nhân tài, phát triển lực lƣợng lao động đến chế độ đãi ngộ công bằng và minh
bạch, phù hợp với niềm tin đạo đức của nhân viên, đồng thời tăng cƣờng sự phát triển
cá nhân.
Benjamin O.Akinyemi – Canadian Center of Science and Education, Human
Resources Management Climate in Banking Sector – International Journal of Business
and Management (2014), [63]Công trình khoa học này nhấn mạnh đến yếu tố con ngƣời
– nguồn lực quan trọng nhất mọi sự phát triển, vai trò của nguồn nhân lực với sự phát
triển quốc gia nói chung và phát triển ngân hàng nói riêng; đồng thời, đƣa ra những
quan điểm, giải pháp riêng để nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực nhằm phát triển của
chính quốc gia và ngân hàng đó; khi đề cập đến nguồn nhân lực, nghiên cứu đã nhấn
mạnh đến việc PTNNL đặc biệt là nguồn nhân lực chất lƣợng cao là một trong những
nhân tố quan trọng và bền vững nhằm đem lại sự phát triển ổn định của một tổ chức.
Karen Higginbottom, “HR Challenges Facing The Banking Sector in 2015
(2015), nghiên cứu đã chỉ ra những khó khăn và thách thức mà ngành ngân hàng sẽ
phải đối mặt trong tình hình hiện nay. Xu thế thị trƣờng nhân lực đặc biệt trong lĩnh
vực ngân hàng ngày càng tăng và đòi hỏi cao về chất lƣợng. Việc chảy máu chất xám
đang là nguy cơ phải đối mặt của các ngân hàng, hơn nữa thời gian gần đây có nhiều
biến cố xảy ra đối với ngân hàng, nhân lực vì thế mà hao hụt, trong khi các ngân hàng
đều tập trung vào việc ổn định và lấy lại thƣơng hiệu của họ, việc này đã ảnh hƣởng
không nhỏ đến nguồn nhân lực cả về chất và lƣợng. Một khía cạnh khác nghiên cứu
cũng đề cập tới đó là các quy định, quy trình và công nghệ của các ngân hàng ngày
càng đổi mới, chặt chẽ và yêu cầu tính tuân thủ ngày càng cao, do đó việc quản lý
13
nguồn nhân lực làm sao để nhân viên làm tốt chức năng nhiệm vụ của mình trong vai
trò mới giảm thiểu rủi ro là một trong những thách thức lớn đối với các ngân hàng trong
thời kỳ công nghệ số[84].
Tóm lại, có nhiều công trình khoa học ở nƣớc ngoài liên quan đến đề tài hết sức
phong phú, đa dạng, tuy nhiên các công trình khoa học này đã không đề cập đến phát
triển nguồn nhân lực nói riêng trong hoạt động một ngân hàng thƣơng mại cụ thể và
cũng chƣa nghiên cứu một cách có hệ thống về PTNNL, bên cạnh đó các công trình
nghiên cứu khác nhau trong điều kiện kinh tế, chính trị xã hội văn hóa khác nhau nên
không trùng lặp với nội dung của đề tài. Tuy nhiên, đây là nguồn tài liệu dồi dào, quý
báu có cả những thành công và thất bại, để nghiên cứu sinh có thể nghiên cứu đúc rút
đƣợc các bài học kinh nghiệm từ đó đƣa ra các giải pháp hữu hiệu PTNNL cho VCB
trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0.
1.1.2. Nhóm công trình trong nƣớc
1.1.2.1. Nhóm công trình khoa học có nội dung iên quan đến phát triển nguồn
nh n c
Trên cơ sở tìm hiểu một số tài liệu trong nƣớc về QTNL nói chung và QTNL ngân
hàng thƣơng mại nói riêng, đúc kết từ các kết quả của hội nghị, hội thảo tác giả nghiên
cứu, chọn lọc và hoàn thiện hệ thống lý thuyết chung nhất về QTNL các Ngân hàng
thƣơng mại trong giai đoạn hiện nay.
Đối với các công trình nghiên cứu trong nƣớc chủ yếu nhấn mạnh vào vai trò của
QTNL, PTNNL cơ chế khuyến khích nhân lực tài năng, tạo điều kiện cho nhân lực phát
huy khả năng hoặc chỉ đi sâu phân tích và đƣa ra các phƣơng pháp nâng cao hiệu quả
đối với 1 khâu hoặc 1 vài lĩnh vực cụ thể trong hệ thống QTNL nói chung, không có tài
liệu nào đề cập chuyên sâu tới lĩnh vực PTNNL của VCB trong thời kỳ CMCN 4.0.
* Các công trình được công bố liên quan đến PTNNL và PTNNL các NHTM
Tô Huy Rứa Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thƣ T.Ƣ Ðảng, Trƣởng Ban Tổ chức T.Ƣ
đăng trên báo điện tử nhân dân ngày 16/11/2014 “Một số vấn đề về phát triển nguồn
nhân lực chất lƣợng cao ở nƣớc ta hiện nay”. Tác giả tập trung phân tích những nội
dung mới, căn cốt và đề xuất giải pháp nhằm phát triển NNLCLC đáp ứng kịp thời yêu
cầu tiếp tục công cuộc đổi mới, xây dựng và phát triển đất nƣớc. Nghiên cứu kh ng
định rằng, nguồn lực con ngƣời, vốn con ngƣời là hết sức quan trọng trong chiến lƣợc
và chính sách phát triển của mọi quốc gia. Nhƣ vậy, con ngƣời là tài nguyên đặc biệt và
nguồn nhân lực là tổng hòa thể lực và trí lực của lực lƣợng lao động toàn xã hội. Nguồn
nhân lực ấy kết tinh truyền thống, kinh nghiệm, trí tuệ của mỗi dân tộc và tinh hoa tri
14
thức nhân loại đƣợc vận dụng để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho
nhu cầu phát triển hiện tại và tƣơng lai của mọi quốc gia.
Tác giả cũng đƣa ra khái niệm về NNL chất lƣợng cao là những ngƣời lao động
có kỹ năng, các nhà kinh doanh năng động và tài ba, các nhà quản lý giỏi, các nhà khoa
học và công nghệ xuất sắc, các nhà lãnh đạo chính trị có tầm nhìn chiến lƣợc và tƣ duy
đổi mới vƣợt trội. Tác giả cũng kh ng định nguồn nhân lực chất lƣợng cao là nhân tài
của các quốc gia, nhân tố quyết định năng suất, chất lƣợng, hiệu quả và khả năng cạnh
tranh của mọi nền kinh tế; quyết định vận mệnh của các dân tộc và tƣơng lai phát triển
của nhân loại.
Ðại hội XIII của Ðảng ta cũng đã xác định "Phát triển nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lƣợng cao; ƣu tiên phát triển nguồn nhân lực cho công tác lãnh
đạo, quản lý và các lĩnh vực then chốt trên cơ sở nâng cao, tạo bƣớc chuyển biến mạnh
mẽ, toàn diện, cơ bản về chất lƣợng giáo dục, đào tạo gắn với cơ chế tuyển dụng, sử
dụng, đãi ngộ nhân tài, đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng và phát triển
mạnh khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo; khơi dậy khát vọng phát triển đất nƣớc
phồn vinh, hạnh phúc, phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con ngƣời Việt Nam, tinh
thần đoàn kết, tự hào dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Bên cạnh đó, theo một số nghiên cứu cũng đề cập nhiều về nhân lực ngành Tài
chính Ngân hàng, nhân lực chất lƣợng cao cho kiểm toán và quản lý tài chính luôn là
bài toán khó và đƣa ra nhận định trình độ và tính chuyên nghiệp của một bộ phận cán
bộ, nhân viên trong các tổ chức tài chính ngân hàng hiện nay chƣa cao, một bộ phận
không nhỏ cán bộ lãnh đạo, điều hành trong các tổ chức tín dụng còn nhiều hạn chế về
kỹ năng quản trị kinh doanh ngân hàng hiện đại…Việc thiếu hụt lao động cũng tiềm ẩn
nhiều rủi ro, do sự gia tăng đột biến về quy mô cùng với việc ra đời hàng loạt ngân
hàng mới đó dẫn đến tình trạng trong thời gian ngắn, các Ngân hàng thƣơng mại đƣa ra
quá nhiều chính sách ƣu đãi để thu hút nhân lực, nhất là các vị trí chủ chốt. Điều này
tiềm ẩn những rủi ro về chất lƣợng quản trị và điều hành của các Ngân hàng thƣơng
mại, bởi sự dịch chuyển nguồn nhân lực chất lƣợng cao, nhất là những vị trí chủ chốt,
diễn ra liên tục khiến hoạt động kinh doanh, tổ chức quản lý của doanh nghiệp bị xáo
trộn và ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thƣơng mại.
Vấn đề cạnh tranh trong lĩnh vực nhân lực ngành tài chính ngân hàng cũng có
nhiều nhà nghiên cứu quan tâm trong thời gian gần đây, ngày nay với sự phát triển
nhanh đã tạo ra sức cạnh tranh về thị phần giữa các NHTM ngày càng sôi nổi và phong
phú hơn. Do đó các NHTM còn đặc biệt chú trọng đến việc củng cố, tìm kiếm nguồn
15
nhân lực cho các hoạt động của mình, với các biện pháp thu hút nguồn nhân lực nhƣ
vậy, nên nhân lực trung và cao cấp, những cán bộ có năng lực sẽ đƣợc quan tâm nhiều
hơn.
Hội thảo Khoa học ngành Ngân hàng với chủ đề: “Phát triển nguồn nhân lực
chất lƣợng cao cho ngành Ngân hàng Việt Nam” do Học viện Ngân hàng đã tổ chức
ngày 19/04/2010 tại Hà Nội nhấn mạnh nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng hàng đầu,
quyết định sự phát triển của mọi nền kinh tế, chƣa lúc nào vấn đề phát triển nguồn nhân
lực trở thành vấn đề thời sự nóng bỏng ở nƣớc ta nhƣ trong giai đoạn hiện nay khi mà
Việt Nam đã gia nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO). Đào tạo, bồi dƣỡng nguồn
nhân lực luôn giữ vai trò quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế nói chung, của
ngành ngân hàng nói riêng.
Hội thảo đã tập hợp gần 50 nghiên cứu của các tác giả, đề cập đến các vấn đề nhƣ:
(i) Quan niệm về nguồn nhân lực chất lƣợng cao; (ii) nhu cầu nguồn nhân lực chất
lƣợng cao của ngành Ngân hàng; (iii) thực trạng chất lƣợng nguồn nhân lực hệ thống
ngân hàng; (iv) cơ chế phối hợp giữa các cơ sở đào tạo và các cơ quan quản lý, sử dụng
lao động để phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho ngành Ngân hàng; (v) dự báo
nhu cầu nguồn nhân lực chất lƣợng cao của Ngành giai đoạn 2010- 2020; (vi) quan
điểm và giải pháp để phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho ngành ngân hàng
Việt Nam. Hơn nữa, có 3 nghiên cứu đƣợc lựa chọn trình bày tại Hội thảo đƣa ra bàn
luận: “Quan điểm và giải pháp đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho ngành Ngân
hàng giai đoạn hiện nay” của ThS. Trần Hữu Thắng; “Vấn đề nguồn nhân lực và những
giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho ngành Ngân hàng Việt Nam giai
đoạn 2010- 2020” của PGS. TS Tô Ngọc Hƣng và “Phát triển nguồn nhân lực chất
lƣợng cao cho các ngân hàng thƣơng mại” của ông Trần Xuân Hoàng.
Tóm lại, nhóm công trình nghiên cứu và các tài liệu công bố hội thảo có đề cập
đến PTNNL trong ngân hàng, nhƣng chƣa nêu lên đƣợc đặc điểm nổi bật khác với
PTNNL trong doanh nghiệp, cũng không tìm ra yếu tố đột phá trong PTNNL có tác
động đến hiệu quả và năng lực cạnh tranh của mỗi NHTM. Hiện nay, đề tài quản trị
nhân lực các Ngân hàng thƣơng mại đang là vấn đề đƣợc quan tâm của xã hội và đặc
biệt hơn là các nhà lãnh đạo Ngân hàng thƣơng mại. Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu
tác giả sẽ tiếp tục bổ sung các tài liệu và cập nhật các nội dung có liên quan đến Quản
trị nhân lực, Quản trị nhân lực các Ngân hàng thƣơng mại nói riêng để hoàn thành đề
tài của mình.
1.1.2.2. Nhóm công trình khoa học có nội dung iên quan đến P NNL Ng n
16
h ng th ng m i Việt Nam
“Phát triển Nguồn nhân lực Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Công thƣơng Việt
Nam” luận án tiến sĩ chuyên Ngành kinh tế chính trị của Tiến sĩ Nguyễn Thị Thuần
Vân Học viện Chính trị Bộ quốc phòng, Hà Nội năm 2017. Luận án đã làm rõ những
vấn đề lý luận về NNL ngân hàng và PTNNL của Vietinbank, đồng thời phân tích thực
trạng và đánh giá dung về công tác phát triển nguồn nhân lực tại Vietinbank, trên cơ sở
những bài học kinh nghiệm của một số NHTM từ đó đƣa ra các giải pháp phát triển
NNL cho Vietinbank thời gian tới.
Ngoài ra chƣa có các công trình khoa học nghiên cứu một cách chuyên sâu về
PTNNL trong ngành Ngân hàng và PTNNL của NHTM ở Việt Nam, chỉ có một số bài
viết đƣợc đăng trên các tạp chí, tài liệu và các hội thảo cụ thể là:
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hoài Phƣơng đăng trên tạp chí công thƣơng ngày
23/11/2017 có đề cập đến quan niệm về nguồn nhân lực ngành ngân hàng ở Việt Nam:
Nghiên cứu chỉ rõ PTNNL ngành Ngân hàng, nhất là PTNNL trong các ngân hàng
thƣơng mại và Ngân hàng Nhà nƣớc trong mọi thời kỳ đều cần phát hiện, đào tạo
những ngƣời tài giỏi để hình thành đội ngũ nhân sự có chất lƣợng. Việc thực hiện chính
sách PTNNL trong ngành ngân hàng đặc biệt NNL có chất lƣợng cao, sẽ có ý nghĩa
quan trọng trong tƣơng lai xây dựng đƣợc một nguồn nhân lực đáp ứng đƣợc cả yêu cầu
về thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp mà mỗi cá nhân sở hữu.
Theo Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2018), trong bối cảnh hội nhập quốc tế, tái
cấu trúc ngành Ngân hàng mạnh mẽ nhƣ ngày nay, giữa các ngân hàng, thậm chí ngay
cả trong mỗi quốc gia, liên quốc gia đã và đang diễn ra cuộc cạnh tranh tìm kiếm nguồn
nhân lực chất lƣợng cao, chuyên gia quản trị trong lĩnh vực ngân hàng. Bên cạnh đó,
các chuyên gia đã nhận định ngân hàng thời gian tới nhân lực trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng đƣợc dự báo sẽ tăng cao, song việc khan hiếm nguồn nhân lực tài chính,
ngân hàng chất lƣợng cao, đáp ứng yêu cầu hội nhập đang là thách thức lớn đối với các
ngân hàng và cả hệ thống đào tạo trong nƣớc.
Theo thạc sỹ Đặng Trung Kiên, giảng viên Trƣờng Đại học Tài chính –
Marketing, nguồn nhân lực của ngành tài chính ngân hàng chất lƣợng cao còn là đòi hỏi
quan trọng khi Việt Nam hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, nguồn nhân lực không
những giỏi chuyên môn mà còn phải có ngoại ngữ tốt, giỏi ứng dụng. Do đó, việc gắn
kết giữa đào tạo, phát triển năng lực chuyên môn với việc rèn luyện, bồi dƣỡng phẩm
chất đạo đức của cán bộ ngân hàng là vô cùng quan trọng.
1.1.2.3. Nhóm công trình khoa học có nội dung iên quan đến cuộc cách
17
m ng công nghiệp l n thứ t
Alp Ustundag, Emre Cevikcan (2017) Công nghiệp 4.0: quản lý quá trình chuyển
đổi kỹ thuật số là một cuộc cách mạng công nghiệp mới. Tác giả không chỉ giới thiệu
các cách tiếp cận CMCN 4.0 mà còn đƣa ra khung khái niệm Công nghiệp 4.0 và các
vấn đề liên quan đến các nguyên tắc thiết kế mô hình chuyển đổi. Ngoài ra, tác giả đƣa
ra một số mô hình và khuyến nghị các tổ chức quyết định lựa chọn hình thức chuyển
đổi kỹ thuật số có thể phù hợp với điều kiện thực tế của mình. Tác giả cũng đƣa ra lộ
trình để hƣớng dẫn các nhà quản lý cách thiết lập chiến lƣợc chuyển đổi số, lựa chọn
các công nghệ chủ chốt, xác định mục tiêu dự án, xây dựng danh mục dự án tối ƣu hóa
theo rủi ro. Bên cạnh đó, Tác giả đƣa ra những khuyến nghị trong quá trình vận hành
chuyển đổi kỹ thuật số cần quan tâm đến công tác đối với đào tạo kỹ thuật vận hành và
quản lý nhân tài; Tác giả cũng đề cập đến những tiến bộ công nghệ quan trọng tạo nên
trụ cột cho CMCN 4.0 và chỉ ra những lợi ích kinh tế và kỹ thuật tiềm năng của nó
thông qua việc thử nghiệm với các ứng dụng thực tế.
TSKH Nguyễn Văn Bình chủ biên (2017) “Việt Nam với cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tƣ”, nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân. Nhóm tác giả đã nhận diện
rõ ràng về cuộc CMCN 4.0 và phân tích chiến lƣợc, cách thức ứng phó tại một số quốc
gia trên thế giới trƣớc cuộc CMCN 4.0; đồng thời tập trung phân tích chuyên sâu về tác
động của CMCN 4.0 đến Việt Nam, trong đó lựa chọn một số ngành, lĩnh vực tiêu biểu
của nền kinh tế có thể bị ảnh hƣởng sâu sắc (cả tích cực và tiêu cực) từ cuộc cách mạng
này để xem xét. Việc phân tích mỗi ngành, lĩnh vực của nhóm Tác giả trên đƣợc thực
hiện riêng biệt theo từng khía cạnh nhằm đƣa ra một góc nhìn bao quát, toàn diện về
“Việt Nam với cuộc CMCN 4.0”
Đại học Hải Phòng (2017) Kỷ yếu “Nâng cao năng lực quản lý kinh tế và quản trị
kinh doanh trong bối cảnh CMCN lần thứ 4”, nhà xuất bản lao động; NHóm tác giả đã
chọn lọc và đăng hơn 80 bài viết về 4 chủ đề lớn về CMCN 4.0 đó là: Ảnh hƣởng của
CMCN 4.0 đến hoạt động SXKD của các doanh nghiệp Việt Nam; Năng lực quản lý
kinh tế và quản trị kinh doanh trong công cuộc CMCN 4.0; Chiến lƣợc kinh doanh, sản
xuất, tài chính, nhân lực, marketing cho doanh nghiệp Việt Nam trong công cuộc
CMCN 4.0; Thƣơng mại điện tử trong công cuộc CMCN 4.0;
ThS Phạm Xuân Hòe (2017) “Ngân hàng Việt Nam với cách mạng công nghiệp
lần thứ 4 và những định hƣớng tiếp cận), nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân; Nội
dung nghiên cứu đã tái hiện một bức tranh toàn cảnh về CMCN 4.0; trong đó tập trung
đánh giá những tác động của cuộc CMCN 4.0 đến hoạt động của hệ thống Ngân hàng
18
Việt Nam, đặc biệt là các NHTM ở Việt Nam. CMCN 4.0 theo phân tích của nhóm tác
giả với công nghệ nổi bật nhƣ trí tuệ nhân tạo sẽ gián tiếp tác động đến hoạt động điều
hành chính sách tiền tệ của NHNN; đồng thời thay đổi căn bản mô thức hoạt động,
quản trị, kênh phân phối, sản phẩm dịch vụ, nhân sự của các NHTM; đặc biệt vấn đề an
ninh bảo mật trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Trên cơ sở nhận diện những cơ hội,
thách thức mà hệ thống phải đối mặt, các tác giả đã đƣa ra những dự định cũng nhƣ
định hƣớng tiếp cận và một số kiến nghị đề xuất để hệ thống Ngân hàng và nền kinh tế
có thể hội nhập và chủ động ứng xử thành công với những xu hƣớng của CMCN 4.0.
Hội thảo thúc đẩy nền kinh tế số trên nền tảng băng thông rộng, tầm nhìn và giải
pháp công nghệ ngày 06/04/2018, với chủ đề “Thúc đẩy phát triển nền kinh tế số trên
nền tảng băng thông rộng: Tầm nhìn và giải pháp công nghệ", Hội thảo Quốc tế 4G
LTE 2018 các nghiên cứu về các xu hƣớng và giải pháp công nghệ nhằm thúc đẩy sự
phát triển của các dịch vụ nội dung số, dịch vụ giá trị gia tăng, thanh toán và thƣơng
mại điện tử trên nền tảng 4G tại Việt Nam.
Vietnam ICT Summit ngày 6/09/2017 – Hội nghị cấp cao về công nghệ thông tin
không đơn thuần chỉ là diễn đàn về CNTT - Truyền thông, các nghiên cứu đều kh ng
định CMCN 4.0 đang ngày càng hiện hữu với những tác động mạnh mẽ, sâu rộng tới
mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội trên toàn cầu. Nhiều quốc gia trên thế giới với
trình độ phát triển khác nhau đã xây dựng và triển khai chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch
chuyển đổi số để thích ứng và làm chủ cuộc CMCN lần thứ 4. Việt Nam phải sớm có
chiến lƣợc chuyển đổi số quốc gia để định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội số. Trên cơ
sở đó, xây dựng chiến lƣợc, kế hoạch chuyển đổi số trong từng ngành, lĩnh vực, từng cơ
quan, doanh nghiệp, từng sản phẩm. Đảm bảo tiến trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa
và tái cơ cấu nền kinh tế, thực hiện ba đột phá chiến lƣợc phải đƣợc diễn ra trên cơ sở
chuyển đổi số trong mọi ngành, mọi lĩnh vực và ở mọi cấp độ.
Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) Ngày 20/01/2016 lần thứ 46 đã chính thức khai
mạc tại thành phố Davos-Klosters của Thụy Sĩ, với chủ đề “Cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ 4”,thu hút sự tham dự của 40 nguyên thủ quốc gia và hơn 2.500 quan
khách từ hơn 100 quốc gia, trong đó có Phó Tổng thống Mỹ Joe Biden, Thủ tƣớng Anh
David Cameron, Bill Gates, CEO của Microsof Satya Nadella, Chủ tịch của Alibaba
Jack Ma,... Khái niệm Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 hay CMCN 4.0 đã đƣợc
làm rõ tại diễn đàn này. Theo đó, bản chất của CMCN 4.0 là dựa trên nền tảng công
nghệ số và tích hợp tất cả các công nghệ thông minh để tối ƣu hóa quy trình, phƣơng
thức sản xuất; nhấn mạnh những công nghệ đang và sẽ có tác động lớn nhất là công
19
nghệ in 3D, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa, ngƣời
máy... Thế giới đang chứng kiến hàng loạt những đột phá khoa học và tiến bộ công
nghệ, đây là những xu hƣớng và động lực dẫn dắt CMCN 4.0. Những đột phá khoa học
và công nghệ mới dƣờng nhƣ là vô hạn, diễn ra trên rất nhiều mặt khác nhau và ở nhiều
nơi khác nhau.
Nghiên cứu “Tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ 4 tới lĩnh vực tài chính
- ngân hàng” của TS Nguyễn Thị Hiền, THS Đỗ Thị Bích Hồng (2020)– Viện chiến
lƣợc Ngân hàng đã nhận định CMCN 4.0 đã và đang diễn ra với tốc độ nhanh và
có nhiều diễn biến khó lƣờng, tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội của kinh tế
toàn cầu, trong đó có Việt Nam. Nhiều chuyên gia cho rằng, CMCN 4.0 sẽ tác động
mạnh đến: (i) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế; (ii) Tăng trƣởng kinh tế; (iii) Mô
hình kinh doanh; (iv) Thị trƣờng lao động của nhiều quốc gia.
Trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới với
việc hoàn tất nhiều hiệp định thƣơng mại tự do quy mô lớn thì việc chủ động chuẩn bị
những nền tảng cần thiết để tiếp cận thành tựu công nghệ mới từ cuộc cách mạng này sẽ
giúp nền kinh tế Việt Nam nói chung và lĩnh vực tài chính, ngân hàng nói riêng tham
gia hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, đóng góp tích cực cho tăng trƣởng của đất nƣớc. Sự dịch chuyển lực lƣợng lao
động trong ngành ngân hàng, tài chính trƣớc đây tƣởng nhƣ sử dụng lƣợng lớn nhân sự
con ngƣời và không thể thay thế bằng rô bốt nhƣ hệ thống tổng đài trả lời cũng bị đe
dọa. (Hiện nay, khá nhiều hệ thống tổng đài trả lời của các ngân hàng tại Mỹ đã chuyển
sang dùng rô bốt để tự động trao đổi, trả lời các yêu cầu của khách hàng).
Diễn đàn cấp cao và triển lãm quốc tế về cách mạng công nghiệp 4.0 ngày 12-
13/7/2018, tại diễn đàn này Thủ tƣớng Chính phủ đã nhấn mạnh về tầm quan trọng và
những ảnh hƣởng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và Trƣởng ban Kinh tế trung
ƣơng Nguyễn Văn Bình cũng nhận định việc khai thác đúng đắn và kịp thời những cơ
hội của CMCN 4.0 là thách thức chung của các quốc gia nhƣng nó cũng mang lại tiềm
năng cho các nƣớc đang phát triển có thể rút ngắn quá trình công nghiệp hóa bằng cách
đi tắt, đón đầu, nhảy vọt lên công nghệ cao hơn.
1.1.2.4. Nhóm công trình nghiên cứu về phát triển nguồn nhân l c các ngân
h ng th ng m i trong điều kiện cách m ng công nghiệp l n thứ t
Đến thời điểm hiện tại chƣa có một công trình khoa học nào nghiên cứu một cách
chuyên sâu về PTNNL NHTM trong điều kiện CMCN 4.0, chỉ có một số bài viết và
20
một số quan điểm của các chuyên gia kinh tế về nội dung này cụ thể:
Nghiên cứu của Tô Huy Vũ và Xuân Thanh (2018), đăng trên Diễn đàn Kinh tế
thế giới; PwC, The Financial Brand; Cy “Ngành ngân hàng trƣớc tác động của cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ” nhận định cuộc CMCN 4.0 sẽ tác động sâu sắc đến
toàn bộ xã hội, những tiến bộ về kỹ thuật công nghệ đang làm thay đổi cấu trúc, phƣơng
thức hoạt động và cung cấp nhiều dịch vụ hiện đại của hệ thống ngân hàng, hình thành
những sản phẩm dịch vụ tài chính mới nhƣ M-POS, Internet banking, Mobile Banking,
công nghệ thẻ chip, ví điện tử…Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng về khoa học phân tích và
quản lý dữ liệu trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng có nhiều thuận lợi, nhờ việc xây
dựng đƣợc những trung tâm dữ liệu lớn (big data); Việc thu thập, phân tích và xử lý dữ
liệu lớn sẽ tạo ra những tri thức mới, hỗ trợ việc đƣa ra quyết định phù hợp và nhanh
hơn, giảm đƣợc chi phí và tạo lợi thế cạnh tranh; nhất là tạo thuận lợi cho công tác dự
báo, thống kê về hoạt động tiền tệ - ngân hàng.
Nghiên cứu cũng đƣa ra một số nhận định về thị trƣờng lao động trong lĩnh vực
ngân hàng cũng sẽ có sự thay đổi, do CMCN 4.0 nên các ngân hàng giảm đƣợc số
lƣợng nhân viên, mặc dù vậy, nhu cầu về nguồn nhân lực chất lƣợng cao sẽ gia tăng
(giỏi cả về chuyên môn nghiệp vụ ngân hàng và công nghệ thông tin). Hơn nữa, việc
cạnh tranh thông qua mở rộng mạng lƣới các chi nhánh ngân hàng sẽ dần chấm dứt, do
chi phí hoạt động cao, thay vào đó là công nghệ ngân hàng hiện đại, đồng nghĩa với
việc giảm số lƣợng nhân viên trong lĩnh vực ngân hàng. Những kỳ vọng của khách
hàng, năng lực công nghệ, yêu cầu điều chỉnh, nhân chủng học và khoa học kinh tế
đang trở thành mệnh lệnh của sự thay đổi, những thay đổi này sẽ định hình lại ngành
Ngân hàng, các ngân hàng cần vƣợt qua những thách thức này và tái trang bị để có thể
thành công trong những thập kỷ tới đây. Trong tƣơng lai, kinh doanh ngân hàng không
chỉ đơn thuần là tiếp tục những gì đã và đang làm, ngân hàng có thể thất bại nếu
thiếu chiến lƣợc và mô hình kinh doanh rõ ràng để tiến hành việc đổi mới, tiếp tục
duy trì vai trò trung tâm trong việc phân bổ dịch vụ ngân hàng.
Theo báo cáo nghiên cứu đƣa ra vào tháng 2/2016 của PwC, những thay đổi
nhanh chóng hiện nay mà các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ tài chính phải đối
mặt có thể sẽ mãnh liệt hơn, tuy nhiên, việc cạnh tranh này sẽ tạo động lực đổi mới và
phát triển; Đến năm 2020-2025, kinh tế thị trƣờng sẽ tồn tại mà không cần những ngân
hàng truyền thống hiện nay (kinh doanh chủ yếu dựa vào hoạt động huy động vốn và
cho vay), quy mô của khu vực ngân hàng cũng sẽ thu hẹp đáng kể; các doanh nghiệp về
công nghệ thông tin sẽ tăng cƣờng việc hợp tác với các ngân hàng để tận dụng lợi thế
21
cạnh tranh.
1.1.3. Giá trị khoa học, thực tiễn luận án đƣợc kế thừa và khoảng trống tiếp
tục nghiên cứu
1.1.3.1. Giá trị khoa học, th c tiễn luận án đ ợc kế thừa
Thứ nhất, các nghiên cứu về Quản trị nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực
trong 1 tổ chức đƣợc các nhà nghiên cứu đánh giá là một khâu hết sức quan trọng, nó
đƣợc xem là một hƣớng tiếp cận chiến lƣợc liên kết vấn đề quản lý nhân sự với việc đạt
đƣợc các mục tiêu kinh doanh, những chiến lƣợc tổng thể nguồn nhân lực, các vấn đề
về phân tích và thiết kế công việc, tuyển dụng lao động, đánh giá hiệu suất làm việc của
nhân viên, các chủ đề về trả lƣơng, phúc lợi và các dịch vụ, bao gồm các phúc lợi, dịch
vụ và trợ cấp mà sử dụng lao động cung cấp cho nhân viên cũng đƣợc làm rõ trong các
nội dung nghiên cứu của nhóm tác giả ở trên. Bên cạnh đó, nội dung cụ thể trong công
tác PTNNL của một tổ chức nhƣ: phƣơng pháp phân tích và hình thành chiến lƣợc giữ
chân nhân viên bằng các phƣơng thức khen thƣởng, ƣu đãi, quản lý nhân viên, sắp xếp
nghỉ việc và nhân viên mới, các chƣơng trình đào tạo, tuyển dụng, định hƣớng cho nhân
viên và chiến lƣợc giữ chân nhân viên nhìn từ góc độ của ngƣời lãnh đạo của tổ chức;
nguồn nhân lực trong sản xuất thông minh và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cũng đã
đƣợc các nhà nghiên cứu đề cao trong các công trình nghiên cứu ở trên.
Thứ hai, nhân tài và vốn con ngƣời trong cuộc CMCN 4.0; sản xuất thông minh và
Công nghiệp 4.0 vốn đã tạo ra các giải pháp sáng tạo cho các vấn đề PTNNL hơn bao
giờ hết; các quan điểm đƣa ra về các phƣơng thức quản lý phù hợp nhất có thể thúc đẩy
môi trƣờng đổi mới và học hỏi trong tổ chức, từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp phù
hợp với tốc độ của nền công nghiệp 4.0 , theo đó kỹ năng, tổ chức lại công việc và thay
đổi vai trò của nhân viên văn phòng liên quan đến việc sử dụng công nghệ công nghiệp
4.0 trong công việc hàng ngày cũng đƣợc làm rõ trong các công trình nghiên cứu ở trên.
Thứ ba, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra vấn đề quản lý nguồn nhân lực và tầm quan
trọng của nguồn nhân lực trong việc phát triển hệ thống ngân hàng nói chung và ngân
hàng công nói riêng. Quản lý con ngƣời và quản lý rủi ro là hai thách thức lớn mà bất
cứ ngân hàng nào cũng phải gặp phải, làm thế nào để quản lý tốt con ngƣời và rủi ro là
chìa khóa thành công mà trong đó con ngƣời là yếu tố then chốt, khi đề cập đến nguồn
nhân lực, nghiên cứu đã nhấn mạnh đến việc PTNNL đặc biệt là nguồn nhân lực chất
lƣợng cao là một trong những nhân tố quan trọng và bền vững nhằm đem lại sự phát
triển ổn định của một tổ chức.
Thứ t , việc chảy máu chất xám đang là nguy cơ phải đối mặt của các ngân hàng,
22
hơn nữa thời gian gần đây có nhiều biến cố xảy ra đối với ngân hàng, nhân lực vì thế
mà hao hụt, trong khi các ngân hàng đều tập trung vào việc ổn định và lấy lại thƣơng
hiệu của họ, việc này đã ảnh hƣởng không nhỏ đến nguồn nhân lực cả về chất và lƣợng.
Một khía cạnh cần đề cập tới đó là các quy định, quy trình và công nghệ của các ngân
hàng ngày càng đổi mới, chặt chẽ và yêu cầu tính tuân thủ ngày càng cao, do đó việc
quản lý nguồn nhân lực làm sao để nhân viên làm tốt chức năng nhiệm vụ của mình
trong vai trò mới giảm thiểu rủi ro là một trong thách thức lớn đối với các ngân hàng
trong thời kỳ công nghệ số.
Thứ năm, các vấn đề lý luận trình bày trong các công trình khoa học trong
chƣơng này nghiên cứu về lý luận phân tích đánh giá các nội dung liên quan đến phát
triển nguồn nhân lực nói chung, phát triển nguồn nhân lực trong 1 tổ chức và ngân
hàng nói riêng; những vấn đề xoay quanh đến cách mạng công nghiệp 4.0 ở phạm vi 1
quốc gia, từng vùng miền, khu vực hay các doanh nghiệp nói chung là nguồn tài liệu
tham khảo để tác giả nghiên cứu rút ra bài học kinh nghiệm về PTNNL tại VCB trong
thời gian tới;
h sáu, mới đây tại hội nghị triển lãm quốc tế về công nghệ 4.0 Thủ
tƣớng Chính phủ đã nhấn mạnh “Cách mạng công nghiệp 4.0 là một cuộc chơi và mỗi
quốc gia, trong đó có Việt Nam là một phần trong đó và Việt Nam phải sớm bƣớc lên
đƣợc “đoàn tàu 4.0”, không để bị bỏ lại, để đoàn tàu trôi qua. Thủ tƣớng Chính phủ
cũng cho rằng cần chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực ở Việt Nam. Ngoài ra,
cần phát triển hạ tầng, nhất là công nghệ thông tin là nền tảng quan trọng cho 4.0”. Do
đó, đề tài của tác giả là công trình nghiên cứu tiên phong trong việc cụ thể hóa ý tƣởng
chỉ đạo của Chính phủ trong thời kỳ cách mạng công nghệ 4.0.
1.1.3.2. Khoảng trống tiếp tục nghiên cứu
Thứ nhất, chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống lý luận
PTNNL ở NHTM và VCB thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ. Nhƣ vậy, nghiên
cứu lý luận PTNNL tại VCB trong thời kỳ công nghiệp 4.0 là một nội dung hoàn toàn
mới, không trùng lắp với các công trình khoa học đã đƣợc công bố trƣớc đây.
Thứ hai, nội dung nghiên cứu thực tiễn công tác PTNNL của VCB hiện nay,
thách thức phải đối mặt với sự phát triển nhanh chóng trƣớc cơn bão về công nghệ
trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0; Nghiên cứu, khảo sát kinh nghiệm PTNNL
bao gồm cả thành công và thất bại với phạm vi trong và ngoài nƣớc, từ đó phân tích và
rút ra bài học kinh nghiệm PTNNL để VCB có thể áp dụng và học hỏi đây là khoảng
23
trống nhiệm vụ NCS cần phải tiếp tục hoàn thiện trong thời gian tới.
Thứ ba, trong số các công trình khoa học đƣợc đề cập trong tổng quan này chƣa
có công trình nào nghiên cứu và đề xuất giải pháp PTNNL tại VCB trong giai đoạn
cách mạng công nghiệp 4.0 để giúp công tác PTNNL các NHTM nói chung và VCB
nói riêng đứng vững và tiên phong bƣớc lên con thuyền cách mạng công nghiệp 4.0
trong thời gian tới. Do vậy, kết quả nghiên cứu của tác giả về quan điểm giải pháp
PTNNL tại VCB trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0 là điểm mới của đề tài.
Nhƣ vậy, phát triển nguồn nhân lực của NHTM là một vấn đề không mới, đƣợc
nhiều nhà khoa học trong và ngoài nƣớc nghiên cứu; tuy nhiên nội dung nghiên cứu của
đề tài “Phát triển nguồn nhân lực Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt
Nam thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ” của nghiên cứu sinh là một nội dung
hoàn toàn mới cả về lý luận và thực tiễn, không trùng với công trình nào khác đã
nghiên cứu. Những công trình đƣợc đề cập trong tổng quan này là nguồn tài liệu tham
khảo quan trọng đối với nghiên cứu sinh trong quá trình triển khai nghiên cứu những
nội dung của đề tài.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu và các tài liệu công bố hội thảo có đề cập
đến QTNL, PTNNL trong ngân hàng, nhƣng chƣa nêu lên đƣợc đặc điểm nổi bật khác
với PTNNL trong doanh nghiệp, cũng không tìm ra yếu tố đột phá trong PTNNL có tác
động đến hiệu quả và năng lực cạnh tranh của mỗi NHTM. Hơn nữa, trong giai đoạn
hiện nay, trƣớc áp lực của cuộc CMCN 4.0, VCB cần phải rà soát lại các nội dung
PTNNL của mình, từ đó hoàn thiện và nâng cấp hệ thống PTNNL phù hợp với yêu cầu
đổi mới cũng nhƣ nâng cao năng lực và sức cạnh tranh trong giai đoạn tiếp theo.
1.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.2.1. Phƣơng pháp chung
Trên cơ sở tiền đề những lý luận của PTNNL nói chung PTNNL của các NHTM
nói riêng, dựa vào các kết quả nghiên cứu thực trạng công tác PTNNL các NHTM trong
nƣớc; đồng thời căn cứ vào các quan điểm, đƣờng lối phát triển kinh tế xã hội theo tƣ
duy mới trong chiến lƣợc phát triển kinh tế chung của Đảng và Nhà nƣớc ta. Bằng
phƣơng pháp phân tích- tổng hợp để phân tích những kết quả số liệu, nghiên cứu; kết
hợp lý luận với thực tiễn, từ tƣ duy trừu tƣợng đến thực tế khách quan; diễn giải khái
quát, cụ thể; đặt vấn đề một cách logic, hợp lý và có cơ sở khoa học.
1.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin, số liệu
- Ph ng pháp nghiên cứu lý thuyết và t ng kết th c tiễn: Luận án nghiên cứu
các lý thuyết liên quan đến đối tƣợng nghiên cứu để làm cơ sở lý luận. Ngoài ra, tác giả
24
còn quan sát và tổng kết các lý thuyết liên quan đến đối tƣợng nghiên cứu từ thực tế.
Nguồn dữ liệu của phần này đƣợc thu thập từ các giáo trình, luận án, công trình nghiên
cứu, tạp chí chuyên ngành … có liên quan nhằm phục vụ cho cơ sở lý luận chung cho
luận án. Các số liệu thống kê đƣợc thu thập chủ yếu từ, Ban thƣ ký chiến lƣợc và
nghiên cứu tổng hợp, Ban tổ chức nhân sự, các Chi nhánh và công ty trực thuộc VCB.
- Phỏng vấn sâu (bản hỏi không cấu trúc và bán cấu trúc) quan sát trao đổi và ghi
nhận trực tiếp. Tiến hành phỏng phấn sâu với các bên liên quan nhƣ các chuyên gia,
giám đốc các Chi nhánh, công ty con, Ban lãnh đạo; Tác giả cũng phỏng vấn sâu đại
diện các lãnh đạo Ban tổ chức nhân sự, Trƣởng phòng Hành chính nhân sự các Chi
nhánh và một số ngƣời lao động. nội dung phỏng vấn xoay quanh các nhu cầu đào tạo,
chính sách tuyển dụng, cơ chế đào tạo chế độ đãi ngộ của VCB và xu hƣớng PTNNL
thời kỳ CMCN 4.0 trong thời gian tới.
Các cuộc phỏng vấn đƣợc thực hiện định kỳ từ năm 2019 đến hết 31/12/ 2020, 6
tháng 1 lần vào các kỳ họp sơ kết 6 tháng và hội nghị triển khai nhiệm vụ kinh doanh
của VCB vào đầu tháng 1 hàng năm. Trƣớc khi phỏng vấn Tác giả đặt lịch gặp gỡ trƣớc
kỳ họp và gửi nội dung câu hỏi trƣớc thông tin trao đổi đến các đối tƣợng phỏng vấn để
tham khảo trƣớc. Tại buổi phỏng vấn đƣợc ghi chép trên giấy các cuộc phỏng vấn trao
đổi và tổng hợp tại phụ lục số 02 đính kèm luận án này.
- Ph ng pháp điều tra:
- Phiếu điều tra số 01 Phát triển nguồn nhân lực về số lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu
lao động của và khảo sát sự hài lòng chế độ đãi ngộ đối với ngƣời lao động của VCB.
- Phiếu điều tra số 02 điều tra và phỏng vấn sâu các nội dung xoay quanh công tác
PTNNL của VCB từ hội sở đến các đơn vị trực thuộc, để làm rõ các nội dung cần quan
tâm phục vụ công tác nghiên cứu.
- Ph ng pháp chọn mẫu đƣợc tác giả lựa chọn nhằm phù hợp với điều kiện hạn
chế về nguồn lực( thời gian, tài chính mối quan hệ…), căn cứ và phân cấp quản lý,
chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban chức năng, các Chi nhánh và công ty trực
thuộc trong hệ thống VCB. Do đó, tác giả dùng phƣơng pháp chọn mẫu phi xác suất,
theo phƣơng pháp này tác giả lựa chọn mẫu ở các Chi nhánh và các công ty trực thuộc
VCB là 116 đơn vị theo phụ lục số 6 cơ bản là các Chi nhánh hiện diện ở 7 khu vực
trong cả nƣớc. Trong đó có 2 Chi nhánh có quy mô lớn nhất (Chi nhánh đặc biệt là Sở
giao dịch và Hồ Chí Minh) còn lại phân bổ đề cho 3 loại Chi nhánh từ loại I, II và III.
Để tăng tính đại diện và độ tin cậy của mẫu điều tra tác giả tiến hành điều tra trực tiếp
25
qua phiếu điều tra. Phƣơng pháp thu thập và xử lý thông tin đƣợc sử dụng trong tất cả
các chƣơng của luận án, nhằm kế thừa kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và
ngoài nƣớc và phát triển nó có hiệu quả nhất, sát với mục đích nghiên cứu đề tài.
- Thời gian khảo sát:
Đối với phiếu điều tra số 1 (Phụ lục 1, gồm 2 mẫu: mẫu số 01 đƣợc gửi đến cán
bộ quản lý và ngƣời lao động thuộc VCB, mẫu số 02 gửi tới khách hàng của VCB
đƣợc phân bổ theo phụ lục số 3) đƣợc tiến hành trong 02 tháng từ tháng 4/2019 đến
tháng 6/2019, số phiếu khảo sát in ra là 200 phiếu ( vì lý do đảm bảo quy luật số lớn
thông thường trong nghiên cứu kinh tế và xã hội, số mẫu >100 là đảm bảo (Nguyễn
Đình Thọ (2012); Nguyễn Văn Thắng (2017)), số phiếu thu về là 183 phiếu sau khi loại
trừ các phiếu không hợp lệ và phiếu không đủ thông tin hoặc mâu thuẫn trong nội dung
trả lời….Tác giả dùng sử dụng kết quả 183 phiếu để dùng trong phân tích chính thức
đạt tỷ lệ 91,5 %.
Bảng 1.1. Dự kiến phân bổ và thực tế phiếu điều tra số 1
Số Dự kiến Thực tế (hợp lệ)
TT Đơn vị khảo sát Phiếu Phiếu Cơ cấu (%)
1 Các phòng ban Hội sở chính (Mẫu 01) 60 55 30,06
2 Trung tâm CNTT VCB (Mẫu 01) 20 18 9,83
3 Các Chi nhánh thuộc 7 khu vực (Mẫu 01) 100 94 51,37
4 Các Khách hàng thuộc VCB (Mẫu 02) 20 16 8,74
200 183 100 Tổng cộng
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Đối với phiếu điều tra số 2, đƣợc thực hiện sau so với phiếu điều tra số 1, thời
gian khảo sát tiến hành 1 tháng thời gian tháng 6/2020 số phiếu khảo sát in ra là 200
phiếu số phiếu thu về là 190 phiếu sau khi loại trừ các phiếu không hợp lệ và phiếu
không đủ thông tin hoặc mâu thuẫn trong nội dung trả lời….Tác giả dùng sử dụng kết
quả 190 phiếu để dùng trong phân tích chính thức đạt tỷ lệ 95%.
Bảng 1.2. Dự kiến phân bổ và thực tế phiếu điều tra số 2
Số Dự kiến Thực tế (hợp lệ)
TT Đơn vị khảo sát Phiếu Phiếu Cơ cấu (%)
77 40,52 80 1 Hội sở chính
Các Chi nhánh 7 khu vực
2 96 50,53 100
Các công ty trực thuộc
3 17 8,95 20
190 100 200
Tổng số
26
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Ghi chú: những tính toán thống kê đều dựa trên cơ sở số liệu điều tra, thu thập
khách quan và đảm bảo quy luật số lớn thông thường trong nghiên cứu kinh tế và xã
hội, số mẫu >100 là đảm bảo (Nguyễn Đình Thọ (2012); Nguyễn Văn Thắng (2017)).
1.2.3 Phƣơng pháp phân tích thông tin, số liệu
Đƣợc sử dụng cả 4 chƣơng luận án, chủ yếu là chƣơng 3 nhằm đƣa ra những nhận
x t, đánh giá tình hình phát triển nguồn nhân lực trong thời gian qua của VCB và chỉ rõ
những vấn đề đặt ra đối với VCB trong thời kỳ CMCN 4.0.
Ph ng pháp ph n tích t ng hợp từ những số liệu và tài liệu đƣợc xử lý, sử
dụng phƣơng pháp này để phân tích, tổng hợp các kết quả phân tích, lập luận phân tích
đƣa ra các lý luận và nội hàm trên các lý thuyết và thực tiễn, các mối quan hệ các nhân
tố, xu hƣớng phát triển của đối tƣợng nghiên cứu trong tƣơng lai, từ đó đề xuất những
giải pháp thích hợp và có hiệu quả.
Ph ng pháp chuyên gia đƣợc sử dụng nhằm đƣa ra mục tiêu nghiên cứu và
những bài học kinh nghiệm, cùng các vấn đề chuyên sâu theo tiêu chí định tính có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu thông qua trao đổi trực tiếp, hội thảo…
Ph ng pháp thống kê từ kết quả điều tra khảo sát, sử dụng kết hợp phƣơng
pháp thống kê mô tả với các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp để thống kê điểm đƣợc
đánh giá của từng nội dung chuẩn đoán PTNNL trong điều kiện CMCN 4.0, kết quả
phân tích sẽ giúp cho tác giả có cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp tập trung góp
27
phần nâng cao công tác PTNNL thời kỳ CMCN 4.0 tại VCB.
Tiểu kết chƣơng 1
Hiện nay, nội dung PTNNL các Ngân hàng thƣơng mại nói chung và PTNNL
VCB thời kỳ CMCN 4.0 nói riêng đang là vấn đề đƣợc quan tâm của xã hội và đặc
biệt hơn trong điều kiện CMCN 4.0, các ngân hàng cần phải chủ động đánh giá những
tác động và đối mặt với sự thay đổi to lớn về công nghệ đáp ứng yêu cầu kinh doanh,
để có các góc nhìn toàn diện về các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài tại
chƣơng 1, NCS đã tóm lƣợc gồm hai nhóm công trình khoa học ở nƣớc ngoài, các
công trình khoa học ở trong nƣớc đang đƣợc nghiên cứu và mô tả các phƣơng pháp
nghiên cứu gồm:
Một là, đối với nhóm công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài trong phạm vi liên
quan đề tài có hai nhóm gồm: nhóm công trình nghiên cứu có nội dung liên quan đến
phát triển nguồn nhân lực của tổ chức thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ và
nhóm công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài liên quan đến phát triển nguồn nhân lực
ngân hàng thƣơng mại trong thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ.
Hai là, đối với nhóm công trình khoa học nghiên cứu ở trong nƣớc liên quan
đến đề tài đƣợc đề cập qua bốn nhóm: nhóm công trình khoa học có nội dung liên
quan đến phát triển nguồn nhân lực; nhóm công trình khoa học có nội dung liên quan
đến phát triển nguồn nhân lực Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam; nhóm công trình
khoa học có nội dung liên quan đến cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ và cuối
cùng là nhóm công trình nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực ngân hàng thƣơng mại
trong điều kiện các mạng công nghiệp lần thứ tƣ.
Ba là, tác giả thống kê các phƣơng pháp đƣợc áp dụng có hiệu quả trong luận án
này gồm phƣơng pháp chung, các phƣơng pháp thu thập và phân tích thông tin số liệu
nhằm là sáng tỏ các nội dung nghiên cứu của luận án.
Trên cơ sở kết quả tóm tắt những công trình khoa học trong và ngoài nƣớc đã
nghiên cứu có liên quan đến đề tài NCS đƣa ra các giá trị khoa học, thực tiễn luận án
đƣợc kế thừa và các khoảng trống tiếp tục nghiên cứu, đây là các nội dung quan trọng
liên quan đến nhiệm vụ của NCS cần phải hoàn thiện ở các chƣơng tiếp theo.
28
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI THỜI KỲ CÁCH MẠNG
CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƢ
2.1. NGUỒN NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG
TỔ CHỨC
2.1.1. Nguồn nhân lực và nguồn nhân lực trong tổ chức
2.1.1.1. Khái niệm nguồn nhân l c
a. Khái niệm NNL
Nguồn nhân lực hay còn đƣợc gọi “nguồn lực con ngƣời” đƣợc xuất phát từ cụm
từ tiếng Anh “ human resource” đƣợc sử dụng rộng rãi từ những năm 60 của thế kỷ 20
ở nhiều nƣớc phƣơng Tây và một số nƣớc châu Á, hiện nay đã trở thành khá phổ biến
trên toàn thế giới. Ở những năm đầu thế kỷ XX, Nguồn nhân lực chỉ đƣợc quan tâm chủ
yếu ở góc độ sử dụng, khai thác lao động. Đến những năm 1920 quan niệm về lao động,
một yếu tố trong sản xuất mới đƣợc nhìn nhận nhƣ một nhân tố có vai trò nhất định và
gắn liền với doanh nghiệp.
Khái niệm về NNL đƣợc xem xét ở những phạm vi và cách tiếp cận khác nhau.
Có thể nói một cách khái quát, NNL đƣợc hiểu là tổng thể những tiềm năng của con
ngƣời ở một quốc gia, vùng lãnh thổ hay một ngành có trong một thời kỳ nhất định,
tiềm năng trƣớc hết và cơ bản nhất của NNL là tiềm năng lao động, bao gồm năng lực
và thể lực, trí lực và nhân cách của ngƣời lao động ứng với một cơ cấu nhất định do nền
kinh tế - xã hội đòi hỏi, hiểu theo cách này, thì khái niệm NNL có tính trừu tƣợng. Tuy
nhiên, với tƣ cách là nguồn cung cấp lao động cho xã hội, NNL bao gồm toàn bộ dân
cƣ có khả năng lao động và là nguồn nhân lực xã hội. Trong lĩnh vực lao động, NNL
đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm nhóm dân cƣ trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động, với cách hiểu này NNL tƣơng đƣơng với khái niệm nguồn lao động.
Ở nƣớc ta, theo quy định của Tổng cục thống kê thì NNL gồm những ngƣời đủ 15
tuổi trở lên có việc làm (lao động đang làm việc) và những ngƣời trong độ tuổi lao động
có khả năng lao động nhƣng đang ở trong các tình trạng: đang đi học; đang thất nghiệp;
đang làm nội trợ trong gia đình mình; không có nhu cầu làm việc và những ngƣời thuộc
tình trạng khác chƣa tham gia lao động ( không tính đến những ngƣời trong lực lƣợng
vũ trang). Trong kết cấu này, NNL tham gia hoạt động kinh tế là một bộ phận năng
29
động nhất, bộ phận này bao gồm những ngƣời trong độ tuổi lao động có khả năng lao
động và những ngƣời trên độ tuổi lao động đang làm việc – bộ phận này hay còn đƣợc
gọi là lực lƣợng lao động.
Cùng với quan điểm trên về nguồn cung cấp sức lao động xã hội và khái niệm
NNL đƣợc nhóm nghiên cứu thuộc trƣờng đại học Texas đƣa ra đó là: “NNL là tổng
hòa năng lực xã hội của con người được biểu hiện ở số lượng cơ cấu và chất lượng
tương ứng với từng thời kỳ của nền kinh tế xã hội”. [9] Nguồn nhân lực của một quốc
gia, vùng lãnh thổ đƣợc phân biệt với khái niệm dân cƣ và nhân lực nói chung ở chỗ: là
số nhân lực có khả năng, đang hoặc sẵn sàng tham gia các hoạt động của lực lƣợng sản
xuất xã hội, số nhân lực này cũng đã trải qua đào tạo giáo dục chung ở mức nhất định
nên có khả năng lao động tối thiểu cần thiết và không bị hạn chế tham gia hoạt động
sản xuất bởi cơ quan có thẩm quyền.
Nhƣ vậy từ các cách tiếp cận khác nhau có thể đƣa ra nhiều khái niệm về NNL,
tuy nhiên trong khuân khổ luận án này Tác giả đƣa ra khái niệm về NNL nhƣ sau:
“NNL là toàn bộ lực lƣợng lao động xã hội có khả năng làm việc và đóng góp vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, là lực lƣợng sản xuất hàng đầu, năng động và quyết định
năng suất, hiệu quả trong phát triển kinh tế, đồng thời đóng góp vào tiến bộ xã hội”
b. Nguồn nhân lực trong một tổ chức
Nguồn nhân lực trong một tổ chức là toàn bộ lực lƣợng nhân lực, hay nói cách
khác là lực lƣợng lao động đƣợc đặc trƣng bởi quy mô, cơ cấu và chất lƣợng của những
con ngƣời cụ thể với những năng lực của mình tham gia vào quá trình sản xuất ở tổ
chức đó. Do vậy, NLN trong tổ chức đƣợc nhìn nhận mang tính tiềm năng không chỉ
biểu hiện về số lƣợng nhƣ những nguồn lực đơn thuần mà còn bởi sự biến đổi, cải thiện
không ngừng về cơ cấu và chất lƣợng.
Quy mô của nguồn nhân lực là chỉ mức độ nhiều hay ít về mặt số lƣợng nhƣ vậy
nó có thể đo đếm đƣợc. Đối với một tổ chức, quy mô NNL chính là số lƣợng nhân lực
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tức là số lao động của tổ chức đó ở thời kỳ
nhất định. Quy mô NNL của một tổ chức hiện nay có một sự khác biệt lớn, trên thế giới
hiện nay có những tổ chức có quy mô NNL khổng lồ với hàng trăm ngàn lao động nhƣ:
Tập đoàn Sam Sung, Tập đoàn FedEx, Pepsi Co; ở Việt Nam có những tổng công ty
lớn có NNL rất lớn nhƣ Tập đoàn dệt may, Tập đoàn công nghiệp than khoáng sản, Tập
đoàn điện lực; đối với ngành ngân hàng nhƣ Ngân hàng TMCP đầu tƣ Việt Nam, Ngân
hàng TMCP công thƣơng Việt Nam, và VCB; bên cạnh đó cũng có rất nhiều doanh
30
nghiệp chỉ có vài trăm thậm chí vài chục lao động.
Về cơ cấu NNL phản ánh mối quan hệ giữa các bộ phận trong tổng thể NNL của
một tổ chức, những mối quan hệ này bao hàm cả chất lƣợng và số lƣợng phản ảnh tình
trạng NNL của tổ chức ở một thời điểm nhất định. Cơ cấu quan trọng nhất phản ánh
chất lƣợng tổng thể của nguồn nhân lực ở một tổ chức là cơ cấu theo ngành nghề, lĩnh
vực hoạt động, tính chất công việc, trình độ đào tạo và năng lực theo vị trí công tác của
NNL. Cùng với sự phát triển của tổ chức, sự thay đổi tiến bộ về cơ cấu sản xuất và cơ
chế quản lý, cơ cấu NNL cũng sẽ có những chuyển biến theo hƣớng phù hợp nhằm tăng
hiệu quả sử dụng NNL và hiệu quả hoạt động của tổ chức.
Chất lƣợng NNL là một chỉ tiêu tổng hợp có ý nghĩa quyết định tới NNL và phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó 5 nhóm yếu tố cơ bản nhất gắn với ngƣời lao động cụ
thể nhƣ sau: (1)Sức khỏe (thể lực); (2)Trình độ văn hóa; (3)Trình độ kỹ thuật;
(4)Chuyên môn, kỹ năng lao động; (5)Nhóm các phẩm chất khác của NNL, bao gồm:
đạo đức, thái độ, ý thức tổ chức kỷ luật và tác phong làm việc, khả năng sáng tạo, thích
ứng…, trong đó tác phong lao động có vai trò quan trọng đặc biệt trong một tổ chức.
Trình độ chuyên môn kĩ thuật phản ánh kiến thức của ngƣời lao động, kiến thức
cùng với kĩ năng và phẩm chất lao động tạo nên năng lực làm việc và vì vậy nó quyết
định đến chất lƣợng NNL. Đối với một tổ chức thì năng lực thực hiện công việc ở từng
vị trí công tác của lực lƣợng lao động sau tuyển dụng phản ánh chất lƣợng của NNL.
Có thể nói NNL chịu tác động của rất nhiều yếu tố, trong đó các yếu tố cơ bản
tác động đến số lƣợng NNL gồm: dân số, mức độ phát triển kinh tế, môi trƣờng xã hội.
Các yếu tố tác động đến chất lƣợng và hiệu quả NNL là: sự phát triển kinh tế - xã hội;
tình trạng dinh dƣỡng và chăm sóc sức khỏe; chất lƣợng giáo dục đào tạo và các chính
sách của nhà nƣớc. Trong một tổ chức, NNL còn chịu tác động bởi công nghệ và trình
độ tổ chức quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh, yếu tố ảnh hƣởng lớn đến chất
lƣợng nguồn nhân lực của một tổ chức gồm hoạt động phát triển, quản lý, và sử dụng
NNL, môi trƣờng làm việc, sự tác động của thị trƣờng lao động dẫn đến dịch chuyển
lao động và công nghệ thông tin, trong đó phát triển NNL có vai trò quyết định.
2.1.1.2. Vai trò của nguồn nhân l c trong thúc đẩy phát triển của t chức
Con ngƣời với tƣ cách là NNL, là chủ thể sáng tạo, là yếu tố bản thân của quá
trình sản xuất, là trung tâm của nội lực, là nguồn lực chính quyết định quá trình phát
triển của tổ chức. Phát triển NNL thúc đẩy phát triển tổ chức đƣợc thể hiện ở các khía
cạnh:
Một là, NNL có vai trò như chất xúc tác thúc đẩy quá trình cải tiến công nghệ của
31
tổ chức, các lý thuyết về vai trò của vốn con ngƣời trong thúc đẩy ứng dụng và sáng tạo
ra công nghệ mới cho thấy NNL với chất lƣợng càng cao thì mức phổ biến công nghệ
càng nhanh. Ngoài ra, đây là lực lƣợng nhân lực tinh túy nhất với những phẩm chất, kỹ
năng nổi trội trên nhiều phƣơng diện mà đặc biệt là khả năng sáng tạo, tạo ra những cái
mới về chất so với những cái hiện có.
Hai là, NNL là nhân tố chính thực hiện quá trình R&D, giúp nâng cao năng lực
cạnh tranh, hoạt động R&D giúp một doanh nghiệp tạo ra sản phẩm mới, luật sở hữu trí
tuệ cho phép công ty có thể độc quyền cung cấp sản phẩm mới của mình. Viễn cảnh thu
lợi nhuận một cách độc quyền lại khuyến khích các công ty cho ra đời nhiều sản phẩm
mới tốt hơn nhờ đó mà các công ty có tƣ duy sáng tạo, thể hiện qua đội ngũ NNL, sẽ
thâm nhập đƣợc vào thị trƣờng và nhà độc quyền hiện hành sẽ dần bị thay thế (sự phát
huy mang tính sáng tạo theo kiểu Schumpeter).
Ở góc độ vĩ mô, một cách khác để mô hình hóa ý tƣởng rằng R&D có tác động
đến sự tăng trƣởng là đƣa ra mối liên hệ giữa TFP và lƣợng R&D qua những nghiên cứu của Griffith và ctg (2000). Họ xem xét hàm sản xuất có dạng Y=A(T)KaL1_a, và
chứng minh rằng quốc gia có lƣợng R&D lớn hơn sẽ có mức TFP cao hơn, hoặc khi lấy
vi phân thì quốc gia có lƣợng đầu tƣ vào R&D cao hơn sẽ trải qua sự gia tăng TFP
nhanh hơn.
Ba là, NNL góp phần thúc đẩy nâng cao năng suất lao động, Bartel và
Lichetenberg (1987) chỉ ra rằng các doanh nghiệp với dung lƣợng vốn mới có nhu cầu
cao hơn về nhân lực đƣợc đào tạo bởi vì nhân lực có kỹ năng có thể triển khai sự đổi
mới nhanh hơn và nhờ thế giảm chi phí hiệu chỉnh của doanh nghiệp. Black và Lynch
(1996) đã sử dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas mở rộng để phân tích ảnh hƣởng của
những lĩnh vực khác nhau của NNL và đào tạo lên năng suất lao động: họ nhận thấy
năng suất lao động cao hơn ở những doanh nghiệp có NNL có mức giáo dục trung bình
cao hơn. Mức giáo dục trung bình của doanh nghiệp có ảnh hƣởng tích cực và đáng kể
đến năng suất lao động ở cả khu vực sản xuất và không sản xuất. Ƣớc lƣợng hệ số trong
hàm Cobb-Douglas chỉ ra rằng 10% tăng trong mức giáo dục trung bình của doanh
nghiệp (tƣơng đƣơng với một năm học thêm) sẽ dẫn đến sự gia tăng 8,5% trong năng
suất lao động ở doanh nghiệp sản xuất và tăng 12,7% ở doanh nghiệp không sản xuất.
2.1.2. Phát triển nguồn nhân lực
2.1.2.1. Khái niệm và chức năng phát triển nguồn nhân l c
a. Khái niệm PTNNL
Thuật ngữ phát triển nguồn nhân lực cho đến nay đƣợc đƣa ra và sử dụng khá
32
rộng rãi, nhƣng theo Kelly (2001), thuật ngữ này không phải lúc nào cũng đƣợc hiểu
đúng. Có thể hiểu một cách chung nhất, PTNNL đƣợc coi nhƣ sự tích lũy nguồn vốn
nhân lực và hiệu quả đầu tƣ vào nó trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội, là một
phạm trù nằm trong tổng thể một quá trình thuộc về sự nghiệp phát triển con ngƣời.
Tùy từng quốc gia, phạm vi và từng giai đoạn cụ thể thì PTNNL có mục tiêu chiến lƣợc
và chính sách cụ thể, trong nhiều trƣờng hợp, nó đƣợc đồng nhất với các hoạt động giáo
dục, đào tạo và phát triển.
Theo tổ chức Liên hợp quốc, PTNNL là sự chiếm lĩnh trình độ lành nghề và vấn
đề giáo dục, đào tạo nói chung nhằm phát triển năng lực của NNL. Tổ chức lao động
thế giới (ILO) cho rằng ngoài mục đích trên thì PTNNL còn bao hàm việc sử dụng năng
lực đó để làm việc có hiệu quả, thỏa mãn nghề nghiệp cuộc sống của cá nhân, có thể cắt
nghĩa rằng PTNNL là một quá trình biến đổi về số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu NNL
ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của nền kinh tế - xã hội [8]. Còn theo Tổ chức hợp
tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dƣơng (APEC) với quan điểm hẹp hơn cho rằng PTNNL
đƣợc xem nhƣ các hoạt động học tập ở nơi làm việc nhằm cải thiện năng lực và năng
suất lao động của NNL thông qua việc nâng cao kiến thức, kỹ năng và cải thiện tác
phong, thái độ làm việc của ngƣời lao động trong một tổ chức [32].
Chúng ta có thể thấy khái niệm về PTNNL rất rộng và có sự thay đổi, mở rộng tùy
vào tầm nhìn và phạm vi. Theo Abdullah (2009), các nghiên cứu gần đây đều thống
nhất cho rằng rất khó có đƣợc một định nghĩa duy nhất về PTNNL, nhìn chung nó khá
gần với thuật ngữ đào tạo và phát triển về mặt khái niệm và mục đích. So sánh, phân
biệt sự khác nhau giữa hai khái niệm này, các nhà nghiên cứu cũng chỉ ra rằng PTNNL
là quá trình mang tính chiến lƣợc gắn chặt với đào tạo và phát triển ngƣời lao động của
tổ chức và sự thành công của các tổ chức, đó là sự mở rộng hơn và mang tính chiến
lƣợc so với hoạt động đào tạo, trong khi đó, đào tạo và phát triển là các hoạt động đóng
vai trò thực hiện của PTNNL trong một tổ chức. Dƣới đây là một số định nghĩa về
PTNNL điển hình [71]:
+ Theo McLagan, P. (1989): PTNNL là sự hòa hợp của đào tạo và phát triển, của
phát triển sự nghiệp cá nhân và tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả của cá nhân và tổ chức
đó;
+ Theo McLean, G. N & McLeanL (2001): PTNNL là các hoạt động tức thì hay
mang tính dài hạn có xu hƣớng phát triển sự hiểu biết, tinh thông trên cơ sở công việc,
năng suất và sự thỏa mãn cá nhân, nhóm ngƣời, mang lại nguồn lợi cho tổ chức, cộng
33
đồng, quốc gia hay cuối cùng là cả nhân loại.
+ Theo Lee, M. (2003) PTNNL là nhằm mục đích giúp các nhà quản lý phát triển
kĩ năng lãnh đạo và liên kết các cá nhân với nhau, tăng cƣờng sự sáng tạo, tự tin và khả
năng làm việc trong các môi trƣờng văn hóa khác nhau.
+ Theo Metcanfe, BD. &Rees, C.J. (2005): PTNNL là một khái niệm rộng, tập
trung vào các quá trình nhằm thiết lập và thực hiện PTNNL, thông lệ và các chính sách
ở phạm vi toàn xã hội.
Trên cơ sở tổng hợp các khái niệm, mục đích và vai trò của PTNNL, đồng thời
thống nhất với quan điểm của một số tác giả trên Wang và Judy.Sun (2009) cho rằng
PTNNL là tổng thể các hoạt động có kế hoạch, có tính hệ thống của một tổ chức nhằm
nâng cao khả năng thực hiện NNL, đáp ứng tốt nhất yêu cầu nhiệm vụ trong hiện tại và
phát triển trong tƣơng lai của tổ chức.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, PTNNL của một tổ chức đƣợc hiểu nhƣ
sau: PTNNL là quá trình tạo ra sự thay đổi tích cực về số lƣợng, nâng cao chất lƣợng,
bố trí hợp lý hóa cơ cấu nguồn nhân lực và việc thực hiện phát triển nguồn nhân lực nội
tại của một tổ chức trong đó nội dung chủ yếu nhất là đào tạo và bồi dƣỡng nâng cao
năng lực của NNL nhằm cải thiện hiệu quả và năng suất lao động đáp ứng yêu cầu phát
triển của tổ chức.
b. Chức năng phát triển nguồn nhân lực
Trong một tổ chức, PTNNL có các chức năng chủ yếu là: đảm bảo cơ cấu và chất
lƣợng NNL thể hiện ở năng lực thực hiện nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển các hoạt
động của tổ chức; phát triển nghề nghiệp cá nhân ngƣời lao động trong tổ chức và cuối
cùng là cải thiện năng suất, hiệu quả hoạt động của tổ chức. Để thực hiện các chức năng
trên thì việc thay đổi mỗi cá nhân ngƣời lao động theo hƣớng cải thiện năng lực là yếu
tố quyết định. Hoạt động chủ yếu nhất nhằm thực hiện các chức năng của PTNNL là
đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, sức khỏe, cải thiện ý thức, tác
phong làm việc của ngƣời lao động để nâng cao chất lƣợng NNL. Nhƣ vậy có thể hiểu
phát triển NNL ở một quốc gia bao gồm 3 khía cạnh về các mặt: thể lực, nâng cao
phẩm chất của NNL và phát triển trí lực. Trong đó, phát triển về thể lực và nâng cao
phẩm chất liên quan đến nhiều chính sách nhƣ: y tế, dinh dƣỡng, giáo dục, xây dựng
văn hóa cộng đồng để nâng cao tinh thần đoàn kết, yêu nƣớc của ngƣời dân… Phát
triển trí lực bao gồm nhiều nội dung nhƣ: giáo dục, đào tạo và bồi dƣỡng để nâng cao
chất lƣợng, tức năng lực của NNL.
Trong phạm vi hẹp, PTNNL chỉ các hoạt động đào tạo cơ hội phát triển kỹ năng,
34
năng lực cá nhân để phát triển nghề nghiệp và sự nghiệp. Phát triển bao gồm cả đào tạo
nhƣng liên quan chặt chẽ tới nghề nghiệp, nhiệm vụ tƣơng lai của ngƣời lao động trong
tổ chức, vì vậy còn bao gồm nhiều hoạt động liên quan nhƣ: thiết kế lại công việc, làm
giàu công việc, luân chuyển nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của NNL
theo chiến lƣợc và mục tiêu đã hoạch định. Trong trƣờng hợp này, phát triển NNL đƣợc
tiếp cận theo hƣớng là phƣơng tiện để đạt đƣợc mục đích phát triển chứ không phải là
mục tiêu cuối cùng nhƣ cách tiếp cận khái niệm phát triển con ngƣời.
2.1.2.2. Vai trò của phát triển nguồn nhân l c đối với thúc đẩy tăng tr ởng của
các t chức
Ngày nay, vai trò của công tác PTNNL ngày càng quan trọng bởi sự cạnh tranh
diễn ra ngày càng gay gắt và nguồn nhân lực là yếu tố chiến lƣợc tạo nên lợi thế cạnh
tranh cho các tổ chức, hơn nữa, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật trong thời kỳ
CMCN 4.0 đã tạo ra những nhân viên có trình độ tay nghề cao. Chất xám, tri thức, kinh
nghiệm của đội ngũ này là yếu tố quyết định cho sự cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, đó cũng là một thách thức khi tổ chức cần có đủ khả năng quản lý, tạo môi
trƣờng cho đội ngũ này phát triển để họ cống hiến cho tổ chức một cách lâu dài nhất.
a. Lợi ích đối với bản thân nguồn nhân lực
Phân tích lợi ích từ góc độ chủ sở hữu NNL cho thấy: kết quả trên thị trƣờng lao
động của một cá nhân phụ thuộc vào NNL của họ: ngƣời có học vấn cao có cơ hội tìm
đƣợc việc làm tốt hơn với mức thu nhập cao hơn và ít có nguy cơ thất nghiệp. Kho tài
liệu kinh tế học chứa đựng hàng trăm công trình nghiên cứu cho thấy mối liên hệ tích
cực giữa NNL (đặc biệt là nền tảng giáo dục) và mức thu nhập nhƣ các nghiên cứu của
Psacharopoulos và Patrinos (2004). Nghiên cứu của Krueger và Lindahl (1999) cho
thấy nếu trình độ học vấn cao hơn thì thu nhập trung bình một năm tăng từ 5% -15%.
Ví dụ ở New Zealand và Đan Mạch, những ngƣời có bằng cấp đại học thu nhập bình
quân 15% cao hơn những ngƣời chỉ tốt nghiệp phổ thông trong suốt quãng đời làm việc
của họ (OECD 2001). Borjas (2005) dựa trên hàm thu nhập của Mincer ƣớc lƣợng suất
sinh lợi từ đi học ở Hoa Kỳ thập niên 90 là xấp xỉ 9%. Còn Psacharopoulos (1994) sử
dụng số liệu quốc tế để ƣớc tính hệ số của biến số năm đi học cho kết quả là: ở các
nƣớc phát triển là 6,8%, các nƣớc châu Á đang phát triển là 9,6% và các nƣớc Mỹ Latin
là 12,4%.
Phát triển nguồn nhân lực một cách có hiệu quả đóng vai trò quan trọng trong
việc sử dụng lao động, để giúp ngƣời lao động chuyên nghiệp hơn khi thực hiện công
việc, dễ thích ứng hơn với công việc hiện tại và tƣơng lai; phát huy tính sáng tạo của
35
ngƣời lao động trong công việc; đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của ngƣời lao động
để họ nỗ lực, hợp tác và gắn bó lâu dài với tổ chức. Trong PTNNL động lực làm việc
của NLĐ tạo sức mạnh để mỗi NLĐ vƣơn lên, nỗ lực hơn trong việc thực hiện các mục
tiêu của cuộc sống, bao gồm cả mục tiêu của bản thân và mục tiêu của tổ chức. Do đó,
tạo động lực cho NLĐ có tác dụng gắn kết mỗi cá nhân với tính chất và môi trƣờng làm
việc. Vì vậy, tạo động lực cho ngƣời lao động là một mắt xích quan trọng trong
PTNNL, nó đồng nghĩa với việc thúc đẩy tăng trƣởng của tổ chức, nó giúp cho tổ chức
dễ dàng thu hút nguồn nhân lực trên thị trƣờng và NNL chất lƣợng cao; đồng thời, giữ
chân đƣợc ngƣời lao động và NNL chất lƣợng cao, tăng năng suất lao động, kích thích
sự sáng tạo, đảm bảo sự ổn định NNL đáp ứng yêu cầu kinh doanh và nâng cao giá trị
văn hóa tổ chức.
b. Vai trò của phát triển nguồn nhân lực trong việc tối ưu hóa hiệu suất hoạt
động của tổ chức
Nhiều hệ thống quản trị hiệu suất sử dụng một số cách tiếp cận mới nhƣ Thẻ
điểm cân bằng (BSC), Quản lý chất lƣợng toàn diện (TQM), thực hành tốt nhất công
cụ “Benchmarking” hoặc Tái cấu trúc quy trình kinh doanh (BPR). Đo lƣờng hiệu suất
phải đƣợc xem là một phần của hệ thống quản trị hiệu suất tổng thể và có thể đƣợc
xem x t nhƣ quá trình định lƣợng hiệu suất và hiệu quả hoạt động. Một phƣơng pháp
đo lƣờng hiệu suất tốt nên xem x t đo lƣờng và đánh giá ba E:là Economy (tính kinh
tế), Efficiency (hiệu suất) và Effectiveness (hiệu quả). Tính kinh tế: việc cung cấp các
nguồn lực đầu vào về con ngƣời, vật chất và tài chính kịp thời và đáp ứng mức độ hoạt
động. Hiệu suất: Việc chuyển đổi tối ƣu (hoạt động) của các đầu vào thành đầu ra”
UNDP, sử dụng phƣơng tiện để đạt đƣợc kết quả và mục tiêu là sử dụng hợp lý các
nguồn lực với chi phí ít nhất mà tối đa đƣợc kết quả hoạt động. Hiệu quả : "Mức độ
mà một chƣơng trình, dự án đạt đƣợc mục tiêu trƣớc mắt của nó hoặc mục tiêu mong
muốn của nó" (UNDP) (Salem, 2003).
Sự liên kết giữa HRD và hiệu suất của doanh nghiệp thƣờng đƣợc xây dựng
trên lý thuyết về nguồn lực dựa trên tầm nhìn của doanh nghiệp (RBV). Yếu tố trung
tâm của lý thuyết RBV dựa trên nguồn nhân lực là mối quan hệ tích cực giữa HRD và
hiệu suất tổ chức (Mayo, 2000; Mabey & Ramirez, 2005). Các quan điểm RBV chủ
trƣơng rằng lợi thế cạnh tranh tiềm năng của một tổ chức dựa trên khả năng của tổ
chức đó có thể khai thác những đặc điểm không thể bắt chƣớc của chỗ trũng trong
NNL và năng lực của NNL. Các chỗ trũng của nguồn lực lao động và năng lực mà các
36
quan điểm RBV dựa vào, phần lớn phụ thuộc vào nguồn lực nhân viên và phát triển.
Tuyển dụng và giữ chân những nhân viên tốt nhất, tuy nhiên, chỉ là một phần
của khuôn khổ phát triển NNL. Các tổ chức cũng đã tận dụng các kỹ năng và khả năng
của nhân viên của mình bằng cách khuyến khích các cá nhân học tập và tạo ra một
môi trƣờng hỗ trợ, trong đó kiến thức có thể đƣợc tạo ra, chia sẻ và áp dụng để đạt
đƣợc mục tiêu của tổ chức. Tăng cƣờng kỹ năng và khả năng của ngƣời lao động đƣợc
dự kiến sẽ tạo ra lợi nhuận trong tƣơng lai thông qua việc tăng năng suất và hiệu quả
kinh doanh (Shih, Chiang và Hsu, 2006).
2.2. CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƢ, CƠ HỘI VÀ THÁCH
THỨC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
2.2.1. Khái niệm, đặc điểm về cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ
2.2.1.1. Khái niệm về cách m ng công nghiệp n thứ t
Khái niệm “Cách mạng công nghiệp 4.0” theo Klaus Schwab, ngƣời sáng lập và
Chủ tịch điều hành Diễn đàn Kinh tế Thế Giới. “ CMCN 4.0 là cuộc cách mạng công
nghệ đang nảy nở từ cuộc cách mạng lần ba, nó kết hợp các công nghệ lại với nhau, làm
mờ ranh giới giữa vật lý, kỹ thuật số và sinh học", tại Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF)
lần thứ 46 tại Thụy Sỹ[47].
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ (còn đƣợc gọi với cái tên cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0) đƣợc nhắc đến trong vài năm qua, đặc biệt trong thời gian gần
đây đã và đang mang lại những cơ hội và thách thức, tác động đến mọi mặt đời sống
kinh tế – xã hội của tất cả các quốc gia trên thế giới.
Cuộc CMCN 4.0 là xu hƣớng hiện tại của tự động hóa và trao đổi dữ liệu trong
công nghệ sản xuất. Nó bao gồm các hệ thống mạng vật lý, mạng Internet kết nối vạn
vật và điện toán đám mây. Công nghiệp 4.0 tạo điều kiện thuận lợi cho việc tạo ra các
“nhà máy thông minh” hay “nhà máy số”. Trong các nhà máy thông minh này, các hệ
thống vật lý không gian ảo sẽ giám sát các quá trình vật lý, tạo ra một bản sao ảo của
thế giới vật lý. Với IoT, các hệ thống vật lý không gian ảo này tƣơng tác với nhau và
với con ngƣời theo thời gian thực, và thông qua IoS, ngƣời dùng sẽ đƣợc tham gia vào
chuỗi giá trị thông qua việc sử dụng các dịch vụ này…
2.2.1.2. Đặc điểm của các m ng công nghiệp l n thứ t
- Kết hợp giữa các hệ thống ảo và thực thể
Cuộc cách mạng công nghệ đang diễn ra, còn đƣợc nhiều chuyên gia gọi là
“Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ” (xem Hình dƣới), đã bắt đầu từ những năm
37
2000, đặc trƣng bởi sự hợp nhất, không có ranh giới giữa các lĩnh vực công nghệ, vật
lý, kỹ thuật số và sinh học. Đây là xu hƣớng kết hợp giữa các hệ thống ảo và thực thể,
vạn vật kết nối Internet (IoT) và các hệ thống kết nối Internet (IoS).
Hình 2.1. Diễn biến các cuộc cách mạng trên thế giới
Những cuộc cách mạng công nghiệp trong lịch sử thế giới
Nguồn: Báo cáo nghiên cứu của Sogeti VINT 2016
Cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tƣ này đang làm thay đổi cách thức sản xuất,
chế tạo. Trong các “nhà máy thông minh”, các máy móc đƣợc kết nối Internet và liên
kết với nhau qua một hệ thống có thể tự hình dung toàn bộ quy trình sản xuất rồi đƣa ra
quyết định sẽ thay thế dần các dây chuyền sản xuất trƣớc đây. Nhờ khả năng kết nối
của hàng tỷ ngƣời trên trên thế giới thông qua các thiết bị di động và khả năng tiếp cận
đƣợc với cơ sở dữ liệu lớn, những tính năng xử lý thông tin sẽ đƣợc nhân lên bởi
những đột phá công nghệ trong các lĩnh vực nhƣ trí tuệ nhân tạo, công nghệ ngƣời máy,
Internet kết nối vạn vật, xe tự lái, công nghệ in 3 chiều, công nghệ nano, công nghệ sinh
học, khoa học vật liệu, lƣu trữ năng lƣợng và tính toán lƣợng tử [47].
- Qui mô và tốc độ phát triển - Chưa có tiền lệ trong lịch sử nhân loại
Tốc độ phát triển của những đột phá trong cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ này
là không có tiền lệ trong lịch sử. Nếu nhƣ các cuộc cách mạng công nghiệp trƣớc đây
diễn ra với tốc độ theo cấp số cộng (hay tuyến tính) thì tốc độ phát triển của cách mạng
công nghiệp lần thứ tƣ này là theo cấp số nhân. Thời gian từ khi các ý tƣởng về công
nghệ và đổi mới sáng tạo đƣợc phôi thai, hiện thực hóa các ý tƣởng đó trong các phòng
thí nghiệm và thƣơng mại hóa ở qui mô lớn các sản phẩm và qui trình mới đƣợc tạo ra
trên phạm vi toàn cầu đƣợc rút ngắn đáng kể. Những đột phá công nghệ diễn ra trong
38
nhiều lĩnh vực nhƣ kể trên với tốc độ rất nhanh và tƣơng tác thúc đẩy nhau đang tạo ra
một thế giới đƣợc số hóa, tự động hóa và ngày càng trở nên hiệu quả và thông minh
hơn.
- Tác động mạnh mẽ và toàn diện đến thế giới
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ có những tác động to lớn về kinh tế, xã
hội và môi trƣờng ở tất cả các cấp – toàn cầu, khu vực và trong từng quốc gia. Các tác
động này mang tính rất tích cực trong dài hạn, song cũng tạo ra nhiều thách thức điều
chỉnh trong ngắn đến trung hạn. Về mặt kinh tế, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ
có tác động đến tiêu dùng, sản xuất và giá cả. Từ góc độ tiêu dùng và giá cả, mọi ngƣời
dân đều đƣợc hƣởng lợi nhờ tiếp cận đƣợc với nhiều sản phẩm và dịch vụ mới có chất
lƣợng với chi phí thấp hơn.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ cũng tác động tích cực đến lạm phát toàn
cầu, nhờ những đột phá về công nghệ trong các lĩnh vực năng lƣợng (cả sản xuất cũng
nhƣ sử dụng), vật liệu, Internet vạn vật, ngƣời máy, ứng dụng công nghệ in 3D (hay còn
đƣợc gọi là công nghệ chế tạo đắp dần, có ƣu việt là giúp tiết kiệm nguyên vật liệu và
chi phí lƣu kho hơn nhiều so với công nghệ chế tạo cắt gọt truyền thống v.v… [48]
- Vị thế và sức mạnh của các doanh nghiệp cũng đang được sắp xếp lại: các tập
đoàn lớn vang bóng một thời và thống lĩnh thị trƣờng trong một giai đoạn dài đang bị
các doanh nghiệp trẻ khởi nghiệp trong giai đoạn gần đây trong lĩnh vực công nghệ
vƣợt mặt. Trong lĩnh vực chế tạo, các công ty ô tô truyền thống đang chịu sức p cạnh
tranh quyết liệt từ các công ty mới nổi lên nhờ cách tiếp cận mới nhƣ Tesla đang đẩy
mạnh sản xuất ô tô điện và tự lái, cũng nhƣ Google và Uber. Trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng, quá trình tái cơ cấu đang diễn ra trên diện rộng ảnh hƣởng đến việc làm của
hàng triệu nhân viên trong 10 năm tới do ứng dụng ngân hàng trực tuyến di động và sự
cạnh tranh quyết liệt từ các doanh nghiệp khởi nghiệp từ Silicon Valley cung cấp các
dịch vụ tài chính rẻ hơn nhiều cho khách hàng nhờ ứng dụng điện toán đám mây.
Ngành bảo hiểm cũng đang chịu sức p tái cơ cấu dƣới tác động của việc ứng dụng trí
tuệ nhân tạo và tƣơng lai sụt giảm nhu cầu bảo hiểm xe cộ khi xe tự lái trở nên phổ biến
trên thị trƣờng
- Tác động đến môi trường: là tích cực trong ngắn hạn và hết sức tích cực trong
trung, dài hạn nhờ các công nghệ tiết kiệm năng lƣợng, nguyên vật liệu và thân thiện
với môi trƣờng. Các công nghệ giám sát môi trƣờng cũng đang phát triển nhanh, đồng
thời còn đƣợc hỗ trợ bởi Internet kết nối vạn vật, giúp thu thập và xử lý thông tin liên
39
tục 24/7 theo thời gian thực, ví dụ thông qua các phƣơng tiện nhƣ máy bay không ngƣời
lái đƣợc kết nối bởi Internet đƣợc trang bị các camera và các bộ phận cảm ứng có khả
năng thu thập các thông tin số liệu cần thiết cho việc giám sát.
- Tác động đến xã hội: thông qua kênh việc làm trong trung hạn là điều đáng
quan ngại nhất hiện nay. Trí tuệ nhân tạo có khả năng tự học cũng tăng mạnh, trong khi
đó, các kỹ năng truyền thống đã từng có vai trò quan trọng trong giai đoạn trƣớc, song
đang bị ngƣời máy thay thế nên có lợi suất giảm mạnh. Nhóm lao động chịu tác động
mạnh nhất là lao động giản đơn, ít kỹ năng do rất dễ bị thay thế bởi ngƣời máy và do
vậy có giá đang giảm nhanh. Đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự gia
tăng bất bình đ ng trên toàn cầu, làm doãng chênh lệch về thu nhập và tài sản giữa một
bên là lao động ít kỹ năng hay có kỹ năng dễ bị ngƣời máy thay thế chiếm tuyệt đại bộ
phận ngƣời lao động và bên kia là những ngƣời có ý tƣởng hay kỹ năng bổ trợ cho quá
trình tự động hóa và số hóa đang diễn ra với tốc độ nhanh, dƣới tác động của cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tƣ, cung gia tăng mạnh mẽ trong khi cầu không theo kịp do
nhiều ngƣời lao động bị thay thế bởi quá trình tự động hóa nên không có thu nhập [8].
2.2.2. Cơ hội và thách thức của cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ trong
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và phát triển nguồn nhân lực của ngân hàng
thƣơng mại
2.2.2.1. C hội và thách thức của cách m ng công nghiệp l n thứ t đối với
phát triển kinh tế - xã hội
CMCN 4.0 đƣợc đánh giá sẽ vƣợt ra khỏi quy mô công xƣởng, DN khi vạn vật
đƣợc kết nối bởi internet. Cụ thể, không những tất cả máy móc thiết bị trong công
xƣởng đƣợc kết nối với nhau thông qua internet, rất nhiều cảm biến cũng đồng thời
đƣợc lắp đặt để thu thập dữ liệu. Cách làm này giúp máy móc có thể “giao tiếp” với
nhau mà không cần sự có mặt của con ngƣời, hay dây chuyền sản xuất sẽ đƣợc vận
hành tự động một cách thích hợp ứng với lƣợng tồn kho. Ngoài ra, các DN sản xuất chi
tiết cũng sẽ đƣợc kết nối với DN lắp ráp, DN vận chuyển, cửa hàng phân phối và tiêu
thụ để thành một thể thống nhất. Điều này cũng có nghĩa là cuộc cách mạng lần này
không chỉ hƣớng tới tăng năng suất và giảm lao động. Khi lƣợng thông tin trao đổi sẽ
tăng lên gấp hàng trăm tới hàng nghìn lần, đồng thời nảy sinh ra 3 sự thay đổi lớn[47]:
Thứ nhất, thời đại sản xuất một sản phẩm với số lƣợng lớn sẽ dần kết thúc. Thay
vào đó là khả năng tiếp nhận nhu cầu của khách hàng và truyền tới công xƣởng sản xuất
ngay trong thời gian thực. Các dây chuyền sản xuất sẽ tự động kết hợp với nhau để sản
40
xuất đơn chiếc với mức giá thấp nhƣ hiện nay.
Thứ hai, sự thay đổi trong khái niệm thay đổi thiết kế mới của sản phẩm nhƣ ô tô,
xe máy... Hiện nay, giá trị gia tăng của ngành sản xuất phụ thuộc chủ yếu vào việc gia
công vật liệu nhƣ kim loại thành sản phẩm, đƣa vào đó phần mềm hoặc hệ thống điều
khiển.
Thứ ba, thế giới sẽ chứng kiến một cuộc lật đổ ngoạn mục của các DN CNTT, khi
họ biến các DN sản xuất trở thành “tay sai” cho mình. Với khả năng thu thập và phân
tích dữ liệu các DN công nghệ thông tin sẽ nắm đƣợc nhu cầu của khách hàng và tự đƣa
ra đƣợc sản phẩm tƣơng ứng. Sau đó họ sẽ thuê DN sản xuất làm sản phẩm giúp mình.
Vì thế, thời đại của một “cuộc đảo chính” trong nền sản xuất đang tới gần[47].
Thời đại IoT cũng tạo ra những thách thức nhất định mà các quốc gia cần phải có
sự chuẩn bị trƣớc. Ch ng hạn nhƣ việc gia tăng sử dụng hệ sinh thái IoT sẽ làm tăng
nguy cơ xâm phạm đời tƣ, an ninh mạng và những vấn đề liên quan đến trách nhiệm
của con ngƣời trong sử dụng các sản phẩm kết nối không dây hay các phƣơng tiện
không ngƣời lái…
Cơ hội đối với PTNNL của doanh nghiệp Việt Nam trong thời đại 4.0 là: Việt
Nam có quy mô dân số trên 96 triệu ngƣời, đứng thứ 14 thế giới, thứ 3 trong khu vực
Đông Nam Á. Theo Báo cáo Điều tra lao động việc làm quý IV/2020 của Tổng cục
Thống kê, lực lƣợng lao động từ 15 tuổi trở lên của Việt Nam ƣớc tính khoảng 55,1
triệu ngƣời, chiếm khoảng 57 tổng dân số, nhƣ vậy, Việt Nam có NNL tƣơng đối dồi
dào và đang trong thời kỳ "dân số vàng" [36], đây là một trong những điều kiện thuận
lợi của Việt Nam trong thời kỳ CMCN 4.0. Với số lƣợng nhân lực đông, dồi dào thì
chất lƣợng NNL qua đào tạo của Việt Nam cũng có thể đƣợc xem là thế mạnh trong
quá trình CMCN 4.0; Việt Nam có gần 12 triệu nhân lực đã qua đào tạo, có trình độ từ
đào tạo nghề trở lên, trong đó nhân lực có trình độ từ đại học trở lên có khoảng hơn 5
triệu ngƣời, chiếm 44 trong tổng số nhân lực đã qua đào tạo[50].
Tuy nhiên, bên cạnh lực lƣợng lao động đã qua đào tạo, NNL chƣa qua đào tạo
chiếm một tỷ lệ khá cao (78,3 ); Đây là rào cản, hạn chế lớn của nhân lực Việt Nam
trong cuộc CMCN 4.0. Những hạn chế này cũng sẽ đƣa đến nhiều hệ lụy khác nhƣ năng
suất lao động thấp, năng lực cạnh tranh cũng nhƣ giá trị NNL Việt Nam trên thị trƣờng
lao động không cao. Theo Báo cáo về mức độ sẵn sàng cho nền sản xuất trong tƣơng lai
2018 của Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) công bố tháng 4/2018, Việt Nam thuộc
nhóm các quốc gia chƣa sẵn sàng cho cuộc CMCN 4.0, chỉ xếp thứ 70/100 về NNL. So
sánh với các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á về chỉ số NNL, Việt Nam xếp sau
41
Malaysia, Thái Lan, Philippines và chỉ xếp hạng gần tƣơng đƣơng Campuchia [47].
Một trong những thách thức đặt ra đối với các quốc gia đang phát triển khi tiếp
cận với CMCN 4.0 chính là NNL có tay nghề cao. Theo số liệu trong Báo cáo về mức
độ sẵn sàng cho nền sản xuất trong tƣơng lai 2018 của WEF, Việt Nam xếp hạng thuộc
nhóm cuối trong bảng thứ hạng về lao động có chuyên môn cao, thứ 81/100 thậm chí
xếp hạng sau Thái Lan và Philippines trong nhóm các nƣớc ASEAN.
2.2.2.2. C hội và thách thức của cách m ng công nghiệp l n thứ t đối với
phát triển nguồn nhân l c của ng n h ng th ng m i
a- Đối với hoạt động của ngân hàng thương mại
Trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới,
những thành tựu công nghệ nổi bật của cuộc CMCN 4.0 đem lại cơ hội lớn cho các
NHTM là vô cùng to lớn, tuy nhiên, đi kèm theo đó là thách thức không nhỏ mà NHTM
cần phải vƣợt qua, cụ thể:
Một là, khoảng trống chính sách đối với các dịch vụ tài chính được số hóa đòi
hỏi cần có sự chung tay phối hợp của các cơ quan quản lý trong việc xây dựng, hoàn
thiện quy định pháp luật. Trong khi các định chế tài chính chịu sự điều chỉnh của nhiều
quy định pháp luật nhằm đảm bảo an toàn hệ thống, thì công ty Fintech cung cấp các
sản phẩm, dịch vụ tài chính nhƣ cho vay ngang hàng (P2P Lending), huy động vốn
cộng đồng (Crowdfunding)… chƣa có quy định pháp luật điều chỉnh trực tiếp. Nếu
không kịp thời hoàn thiện các quy định của pháp luật đối với các sản phẩm công nghệ
tài chính mới, có thể tạo ra một “sân chơi không bình đ ng” giữa công ty Fintech và
ngân hàng [47].
Hai là, thay đổi mô hình kinh doanh, sản phẩm dịch vụ, kênh phân phối sản
phẩm và chuẩn bị nguồn lực tài chính lớn để thích ứng với xu hướng ứng dụng công
nghệ cao vào sản phẩm, dịch vụ, số hóa các hoạt động ngân hàng. Trong bối cảnh cuộc
CMCN 4.0 phát triển ngày càng đa dạng và phức tạp, khách hàng có xu hƣớng chuyển
dần từ tƣơng tác trực tiếp với ngân hàng sang tƣơng tác qua thiết bị điện tử, các ứng
dụng (applicants), nền tảng số (platforms) từ xa. Điều này đòi hỏi ngân hàng phải có sự
dịch chuyển trong mô hình kinh doanh, tạo ra sự nhất quán trong mô hình quản trị, kế
hoạch hành động chuyển đổi sang ngân hàng số và phƣơng thức triển khai trên cơ sở
tính toán kỹ lƣỡng nguồn lực (tài chính, nhân lực…) và rủi ro tiềm tàng trong quá trình
chuyển đổi.
Ba là, rủi ro về bảo mật thông tin, an ninh mạng và phòng chống tội phạm công
nghệ cao trong lĩnh vực ngân hàng: Xu hƣớng tội phạm công nghệ đang chuyển dần từ
42
tấn công cơ học sang khai thác các lỗ hổng về công nghệ và ngƣời dùng. Do đó, việc
ứng dụng các thành tựu từ cuộc CMCN 4.0 tạo áp lực không nhỏ lên hạ tầng an ninh
mạng của ngân hàng.
Bốn là, năng lực và chất lượng nguồn nhân lực: Chất lƣợng nguồn nhân lực
không chỉ về trình độ nghiệp vụ ngân hàng mà còn là kiến thức, kỹ năng về vận hành và
làm chủ công nghệ tiên tiến, hiện đại. Vì vậy, ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong việc
bồi dƣỡng và đào tạo đội ngũ cán bộ làm chủ công nghệ mới. Thêm vào đó, áp lực
trong việc giữ nguồn nhân lực chất lƣợng cao gắn bó lâu dài với tổ chức trƣớc làn sóng
dịch chuyển nguồn nhân lực tài chính ngân hàng chất lƣợng cao đang ngày một gia
tăng.
Năm là, cạnh tranh giữa các ngân hàng trong cuộc đua về công nghệ và sự xuất
hiện của các công ty Fintech: Số lƣợng công ty Fintech tăng nhanh và sức p cạnh
tranh của công ty Fintech đối với hoạt động ngân hàng truyền thống cũng gia tăng. Điều
này tạo ra áp lực vô hình và hữu hình lên hệ thống ngân hàng, đòi hỏi ngân hàng phải
có chiến lƣợc phát triển phù hợp. Trong bối cảnh đó, mối tƣơng quan giữa công ty
Fintech và ngân hàng trong thời gian tới đây có thể diễn ra theo ba (3) xu hƣớng chủ
đạo: (1) Ngân hàng cạnh tranh với công ty Fintech; (2) Ngân hàng hợp tác với công ty
Fintech; (3) Một số dịch vụ của ngân hàng bị thay thế bởi công ty Fintech.
Sáu là, Việt Nam chưa có cơ sở dữ liệu định danh toàn quốc (KYC) hành lang
pháp lý cho kinh tế số chƣa đủ và đồng bộ, hạ tầng công nghệ thông tin còn tồn tại
những bất cập nhất định, mức độ nhận thức, hiểu biết về dịch vụ tài chính, về ngân
hàng số của ngƣời dân và doanh nghiệp còn hạn chế.
Nhƣ vậy, cuộc CMCN 4.0 tác động lên hệ thống tài chính ngân hàng một cách
toàn diện, không chỉ ở cách thức thực hiện giao dịch, các kênh cung cấp, phân phối sản
phẩm, dịch vụ mà trong cả cách thức quản trị ngân hàng, mối quan hệ tƣơng tác với
khách hàng và với đối thủ cạnh tranh. Do đó, để nâng cao khả năng cạnh tranh, nhiều
ngân hàng ở Việt Nam đã và đang nghiên cứu và thực hiện chuyển dịch mô hình ngân
hàng truyền thống phụ thuộc vào mạng lƣới chi nhánh sang mô hình ngân hàng số.
b- Đối với phát triển nguồn nhân lực của ngân hàng thương mại
Thực tế Cuộc CMCN 4.0 đã và đang tác động trực tiếp đến xu hƣớng phát triển
trong quản trị NNL ở mỗi NHTM; theo lý thuyết quản trị, hạ tầng một NHTM bao gồm
4 yếu tố quan trọng: con ngƣời, quy trình, cơ cấu tổ chức và công nghệ. Khi một trong
4 yếu tố đó thay đổi, các yếu tố khác sẽ ảnh hƣởng và thay đổi tạo ra một trạng thái cân
bằng mới cho NHTM. Trƣớc tác động của CMCN 4.0, PTNNL là một trong 4 thành
43
phần chủ chốt nói trên sẽ thay đổi rất nhiều trong thời gian tới. Nghiên cứu thực tiễn
cũng nhƣ tham khảo các công trình nghiên cứu trƣớc đây có thể thấy, trong kỷ nguyên
số PTNNL sẽ thay đổi những vấn đề cốt lõi sau:
Thứ nhất, mô hình và quy trình kinh doanh đang dần thay đổi: Công nghệ đã giúp
cho cơ cấu tổ chức trở nên tinh gọn bằng cách kết nối trực tiếp khách hàng vào quá
trình kinh doanh sản xuất. Tự động hóa triển khai ngày càng nhiều trong quy trình kinh
doanh cũng làm thay đổi tƣơng tác và quy trình trong ngân hàng; các chuyên viên nhân
sự cần tích hợp các chức năng nhân sự nhanh hơn, trực tiếp tham chiến cùng với các
chức năng trong vận hành, các hoạt động nhân sự cần hƣớng tới khách hàng – nhân
viên trong ngân hàng cũng nhƣ khách hàng bên ngoài.
Thứ hai, cơ cấu tổ chức nhân sự của NHTM có xu hƣớng mở và chia sẻ hơn: Các
thay đổi về công nghệ đã khiến cho mô hình NHTM hiện nay mở và chia sẻ hơn. Mối
quan hệ giữa NHTM và ngƣời lao động sẽ thay đổi từ ràng buộc về pháp lý – hợp đồng
chuyển sang ràng buộc trên cam kết thực hiện công việc và nguyên tắc chia sẻ công
việc, chia sẻ lợi nhuận. Lý do NHTM có thể áp dụng các mô hình thay đổi so với trƣớc
đây là bởi vì công nghệ cho ph p đo lƣờng, tính toán và xác định cụ thể phần đóng góp
giữa NHTM và ngƣời lao động theo thời gian thực.
Thứ ba, PTNNL tập trung nhiều hơn vào các nhóm việc chuyên môn có giá trị gia
tăng cao: Điều đó thể hiện các công việc mang tính chất hành chính sự vụ trong nhân
sự sẽ đƣợc thay thế bằng các công nghệ.
Thứ tư, thể hiện rõ ƣu việt của dữ liệu lớn và lƣợng hóa công tác nhân sự: Dữ liệu
lớn cùng với hệ thống máy tính đã và đang giúp các nhà quản trị nhân sự thực hiện tốt
hơn vai trò của mình. Từ trƣớc tới nay, những vấn đề trong nhân sự rất khó lƣợng hóa
thông qua dữ liệu nhƣ gắn kết nhân viên, khả năng phát triển, mức độ hài lòng trong
công việc; hiện nay, thông qua dữ liệu lớn và các công nghệ 4.0, ngân hàng có thể số
hóa những vấn đề nói trên. Trên nền tảng dữ liệu đó, ngân hàng có thể sử dụng để phân
tích, đƣa ra những phán đoán và dự báo về từng nhân viên; tập trung dữ liệu, phân tích
và đƣa ra những giải pháp nhân sự cá nhân hóa cho từng nhân viên là tƣơng lai rất gần
của công tác nhân sự.
Thứ năm, thời kỳ của trí tuệ nhân tạo: Song hành với dữ liệu lớn chính là trí thông
minh nhân tạo trong PTNNL. Trí thông minh nhân tạo áp dụng chung với dữ liệu lớn sẽ
thay thế công tác nhân sự nhƣ tuyển dụng, đánh giá, đào tạo, phát triển và gắn kết nhân
viên. Dữ liệu lớn sẽ gánh vác giúp các chuyên viên nhân sự các phần việc nặng nhọc
nhất và chỉ để lại quyền quyết định, phƣơng án xử lý cho chuyên viên nhân sự. Chuyên
44
viên nhân sự sẽ quyết định phƣơng án nào và thực thi nhƣ thế nào với từng nhân viên
trong danh sách này. Ngoài ra, trí thông minh nhân tạo cũng có thể tự động phân tích
hoạt động của các nhân viên kinh doanh và đƣa ra những khuyến nghị tự động về đào
tạo để chuyên viên đào tạo quyết định thực thi các chƣơng trình đào tạo trong ngân
hàng.
Thứ sáu, quản trị lao động 4.0: Công dân kết nối là thuật ngữ mô tả công dân của
thế kỷ XXI; khi kết nối, nhân lực sẽ đối diện nhiều bất ổn và những thông tin xấu trong
cuộc sống. Công tác quản trị nhân lực trong kỷ nguyên 4.0 sẽ hƣớng tới giúp cho nhân
lực cân bằng trƣớc áp lực cuộc sống; quản trị về năng lƣợng tinh thần; quản trị nghề
nghiệp; các chuyên viên nhân sự không những phải có trách nhiệm PTNNL trong công
việc mà còn phải có trách nhiệm giúp họ trong cuộc sống công nghệ hàng ngày.
Thứ bảy, đào tạo và phát triển những năng lực làm việc mới: CMCN 4.0 thay đổi
cách thức cá nhân làm việc và tƣơng tác. Khung năng lực làm việc của nhân sự trong kỷ
nguyên 4.0 thay đổi và bổ sung rất nhiều. Chuyên viên nhân sự cần tập trung và phát
triển các chƣơng trình đào tạo các năng lực làm việc mới cho nhân lực trong ngân hàng,
nhóm năng lực mới bao gồm 2 nhóm nhỏ (một nhóm là các năng lực mới trong 4.0 và
một nhóm bao gồm các năng lực cũ nhƣng có tầm quan trọng gia tăng trong thời gian
tới).
Hiện nay, dƣới tác động của cuộc cách mạng công nghệ, nhiều ngân hàng phải
đóng cửa một số chi nhánh và chuyển sang hệ thống sử dụng ít nhân lực hơn. Các ngân
hàng tập trung mạnh vào các sản phẩm và dịch vụ kết hợp kỹ thuật mới nhƣ ngân hàng
điện tử (internet banking) và ngân hàng qua điện thoại di động (mobile banking), những
sản phẩm/dịch vụ không đòi hỏi phát triển mạng lƣới khách hàng thông qua các chi
nhánh. Sự phát triển của các dịch vụ trực tuyến đang ngày càng phổ biến khiến nhu cầu
nhân lực ngành ngân hàng giảm, và dự báo xu hƣớng này sẽ còn tiếp tục tăng tốc trong
thời gian tới, đặc biệt là tại châu Âu [48].
2.3. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI THỜI KỲ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƢ
2.3.1. Nội dung phát triển nguồn nhân lực ngân hàng thƣơng mại thời kỳ
cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ
2.3.1.1. Phát triển về số ợng
Phát triển NNL NHTM về số lƣợng đƣợc xây dựng trên cơ sở khoa học nhằm
bảo đảm NNL đáp ứng sát với nhu cầu công việc thực tế đòi hỏi cả hiện tại và đặc biệt
45
trong thời kỳ CMCN 4.0, các NHTM cần chủ động triển khai nghiên cứu, rà soát, đánh
giá sự tác động của CMCN 4.0 đối với hoạt động Ngân hàng về nhân sự và dự báo nhu
cầu về số lƣợng nhân sự để có kế hoạch, quy hoạch phát triển trong thời kỳ mới.
Xây dựng định mức lao động là quy định mức hao phí lao động để thực hiện một
công việc nhất định, bao gồm cả hao phí lao động theo định mức và hao phí lao động
thực tế. Hao phí lao động thực tế là chi phí thực tế phải trả cho lao động để hoàn thành
một công việc nhất định còn hao phí lao động theo định mức là chi phí mà doanh
nghiệp kỳ vọng phải trả cho lao động để hoàn thành công việc này. Do đó, định mức
lao động là công cụ dùng để quản trị mức hao phí lao động thực tế này. Định mức lao
động đƣợc xây dựng đã đảm bảo các yêu cầu về tính trung bình tiên tiến, với mức này
ngƣời lao động có thể đạt đƣợc các định mức đề ra; đồng thời, tính tiên tiến của định
mức lao động là nhằm mục đích khai thác có hiệu quả NNL.
Do đó, số lƣợng lao động đối với mỗi NHTM phải đƣợc kế hoạch hóa theo thời
kỳ, số lƣợng nhân sự tăng mới phải đáp ứng đƣợc yêu cầu trong thời kỳ công nghệ số.
Xu thế tất yếu máy móc công nghệ sẽ thay thế các vị trí nhân sự tác nghiệp, thậm chí
các giao dịch Ngân hàng sẽ dịch chuyển dần bằng các công nghệ thông minh nhƣ:
khách hàng tự thực hiện và kiểm soát giao dịch của mình tại bất cứ đâu không phải đến
ngân hàng … Hơn nữa, AI - Trí thông minh nhân tạo đang là trọng tâm phát triển của
rất nhiều công ty công nghệ lớn trên thế giới, trong đó có Google. Trong tƣơng lai
gần, AI sẽ dần trở nên hoàn thiện; thậm chí về một số mặt nào đó có thể thông minh
và chính xác hơn con ngƣời. Các ngân hàng có thể ứng dụng AI trong việc quản lý
danh mục rủi ro, quản lý khách hàng, quản lý cơ sở dữ liệu. Với khả năng tự học hỏi
và thích nghi, tiềm năng của AI là không giới hạn trong các ứng dụng, vì vậy, yêu cầu
đặt ra với ngành Ngân hàng trong tƣơng lai là nắm bắt đƣợc xu hƣớng, ứng dụng cách
làm việc và kiểm soát AI để đảm bảo hoạt động ngân hàng diễn ra an toàn, hiệu quả
và giảm số lƣợng nhân lực thực tế.
Đồng thời, các yêu cầu tuyển dụng nhân lực cho lĩnh vực NHTM trong điều kiện
CMCN 4.0 cũng cần phải khắt khe hơn, các ứng viên không chỉ giỏi chuyên môn
nghiệp vụ NH mà cần phải có kiến thức và kỹ năng trong lĩnh vực công nghệ thông tin,
NH công nghệ hiện đại. Bên cạnh đó, trƣớc thực trạng rò rỉ thông tin khách hàng những
năm gần đây, các NH cũng nên khắt khe hơn về tính cách, đạo đức của ứng viên nhằm
bảo mật thông tin một cách tuyệt đối, các NH nên ứng dụng các công cụ giúp kiểm định
nhân cách của ứng viên trong quá trình tuyển dụng. Ngoài ra, những vị trí quản lý hoặc
chuyên gia cấp cao cần có thêm sự hỗ trợ của các công ty tƣ vấn tuyển dụng, nhằm
46
giảm thiểu nguy cơ tuyển dụng những ứng viên không phù hợp trên phƣơng diện này,
nhƣ vậy phát triển NNL của các NHTM trong thời kỳ CMCN 4.0 về số lƣợng tập trung
vào các khía cạnh sau:
- Một là, dựa vào mục tiêu định hƣớng phát triển kinh doanh dài hạn của từng
ngân hàng gồm (quy mô kinh doanh, phát triển mạng lƣới, chiến lƣợc phát triển ngân
hàng số theo từng giai đoạn, định vị các vị trí công việc đảm bảo nâng cao hiệu quả
hiệu suất lao động …), theo nghiên cứu của PWC trong 5 đến 10 năm tới mô hình hoạt
động ngân hàng theo truyền thống hiện nay dự kiến dần đƣợc thay thế bằng các ngân
hàng số theo các cấp độ, tùy theo cơ sở hạ tầng công nghệ, năng lực tài chính, khả năng
đáp ứng của NNL và lựa chọn phƣơng án chuyển đổi của ban lãnh đạo, từ đó xây dựng
kế hoạch bổ sung NNL hàng năm cho phù hợp.
- Hai là, đánh giá lại các nhu cầu nhân lực hiện tại của từng mảng công việc, từng
bộ phận (các phòng ban trung tâm và Chi nhánh, các công ty trực thuộc) do việc ứng
dụng công nghệ hiện đại nhƣ các giao dịch tự động tăng lên, máy móc, trí tuệ nhân tạo
thay thế cho một số bộ phận nhân sự nhƣ trung tâm chăm sóc, tƣ vấn khách hàng, lễ
tân, nhân viên nhân sự, nhân viên tƣ vấn… trong từng giai đoạn từ đó chuẩn hóa điều
chỉnh định mức lao động cho các vị trí công việc để có cơ sở tăng, giảm NNL một cách
hợp lý.
- Ba là, bổ sung hoàn thiện các quy định liên quan đến việc cắt giảm biên chế, để
từng bƣớc tinh giản lao động theo hƣớng gia tăng nhân sự có chất lƣợng cao (giỏi
nghiệp vụ chuyên môn và công nghệ thông tin), ngừng tuyển dụng thậm trí cắt giảm lao
động có năng suất thấp và các vị trí công việc giản đơn máy móc có thể thay thế.
- Bốn là, công nghệ hóa việc tuyển dụng nguồn nhân lực đầu vào, từ khâu đăng ký
tuyển dụng đến việc thực hiện thi tuyển và lựa chọn nhân sự phù hợp, ƣu tiên NNL chất
lƣợng cao có thể sẵn sàng đáp ứng việc vận hành và mở rộng phát triển các dịch vụ
ngân hàng số. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về duy trì và thu hút NNL có chất lƣợng
cao, đặc biệt NNL phục vụ cho công cuộc CMCN 4.0 cần có chính sách hấp dẫn và sử
dụng có hiệu quả.
2.3.1.2. Nâng cao chất ợng
Chất lƣợng NNL là nhân tố cơ bản, quyết định đến sự tăng trƣởng, phát triển bền
vững của NHTM. Trên cơ sở quan điểm này, các NHTM cần xây dựng hệ thống bản
mô tả chức danh công việc, các tiêu chuẩn và quy định cụ thể, chi tiết đến từng vị trí để
các đơn vị, cá nhân có căn cứ thực hiện và đánh giá hiệu quả công việc, hệ thống bản
mô tả công việc đƣợc hình thành và từng bƣớc hoàn thiện là cơ sở quan trọng để ngƣời
47
lao động xác định đƣợc nhiệm vụ cụ thể vị trí công việc đang đảm nhiệm cũng nhƣ định
ra mục tiêu, tiêu chuẩn đối với vị trí công việc góp phần nâng cao hiệu quả công tác bố
trí, sử dụng lực lƣợng lao động. Chuyển từ đánh giá mang tính định tính sang đánh giá
gắn với kết quả hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh cụ thể và mức độ đáp ứng
về yêu cầu tiến độ, chất lƣợng của công việc, gắn đánh giá kết quả xếp loại của tập thể,
cá nhân với xây dựng văn hóa doanh nghiệp thông qua các chỉ số phản ánh tinh thần, ý
thức trách nhiệm, phong cách giao dịch, sự phát triển nghề nghiệp… Do đó, nội dung
chính của PTNNL các NHTM trong điều kiện CMCN 4.0 chủ yếu là:
Thứ nhất, về trí lực: là việc phát triển về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ NNL.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ là kiến thức tổng hợp, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ
chuyên ngành, kiến thức đặc thù cần thiết để đảm đƣơng các chức vụ trong quản lý,
kinh doanh ngân hàng và các hoạt động khác liên quan. Trình độ chuyên môn nghiệp
vụ của NNL ngân hàng có đƣợc chủ yếu là thông qua đào tạo, bồi dƣỡng và phát triển
thƣờng xuyên, liên tục trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ, chức trách đƣợc giao.
Đồng thời, chú trọng phát triển kỹ năng của ngƣời lao động bao gồm cả kỹ năng cứng
(chuyên môn, nghiệp vụ về ngân hàng, tài chính) và kỹ năng mềm (kỹ năng làm việc
chuyên nghiệp). Kỹ năng cứng là kỹ năng có đƣợc do ngƣời lao động đƣợc đào tạo tại
nhà trƣờng hoặc sự tự tìm tòi nghiên cứu; đây là kỹ năng có tính nền tảng qua một quá
trình đúc rút. Kỹ năng mềm là kỹ năng mà ngƣời lao động có đƣợc thông qua quá trình
làm việc thực tế trong nghề nghiệp và trong cuộc sống hằng ngày.
Mô hình ngân hàng số hoạt động dựa trên nền tảng công nghệ thông qua các
thiết bị số kết nối với các phần mềm máy tính qua môi trƣờng mạng Internet trên thực
tế đã, đang và sẽ làm thay đổi toàn bộ cấu trúc hệ thống của ngân hàng. Vấn đề đào
tạo cho nhân lực các NHTM cần phải đƣợc đổi mới theo yêu cầu mới, bởi lẽ CMCN
4.0 cũng sẽ tạo ra những bƣớc tiến mới trong thay đổi cách giao tiếp và xử lý nghiệp
vụ thông qua tƣơng tác và giao tiếp điện tử. Với hạ tầng viễn thông ngày càng phát
triển, các cuộc đàm thoại đang có xu hƣớng thành các cuộc gọi hình ảnh (video-call)
với mức độ ổn định và chất lƣợng ngày càng tăng. Do đó, công việc chăm sóc khách
hàng tại các ngân hàng cũng có thể sẽ đòi hỏi thêm những kỹ năng làm việc từ xa qua
video-call. Trong tƣơng lai xa, công nghệ thực tế ảo (virtual-reality) và hình ảnh 3
chiều (holography) sẽ có thể thay thế hoàn toàn cách giao tiếp của con ngƣời. Do đó,
để nâng cao trí lực nhằm phát triển về chất lƣợng NNL thời kỳ CMCN 4.0 các NHTM
cần có sự chuẩn bị tốt một số nội dung sau:
+ Cần bổ sung NNL có chất lƣợng cao đặc biệt những nhân sự có hiểu biết tốt về
48
công nghệ thông tin có thể đào tạo từ nguồn tại chỗ hoặc thu hút nhân lực từ các
NHTM nƣớc tiên tiến có nền tảng công nghệ hàng đầu và có nhiều kinh nghiệm trong
việc triển khai thực hiện Ngân hàng số.
+ Nâng cấp đầu hệ thống đào tạo nội bộ nhƣ trung tâm đào tạo thậm trí thành lập
trƣờng đào tạo, xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại, môi trƣờng đào tạo theo công nghệ số
nhƣ: E-Learning, đào tạo trực tuyến qua Video Conference….
+ Đào tạo nhóm chuyên gia Ngân hàng số có chất lƣợng cao, trên cơ sở lựa chọn
từ NNL hiện tại của NHTM hoặc có thể tuyển dụng bổ sung các nhân sự đảm bảo đáp
ứng yêu cầu gửi đi đào tạo có thời hạn tại các Ngân hàng có nền tảng công nghệ mới
trên thế giới để làm nguồn cán bộ về nhân rộng và đào tạo lại nhân sự trong hệ thống.
+ Định vị các vị trí công việc theo yêu cầu mới, xây dựng nội dung đào tạo mới
cho các nhóm, vị trí công việc cụ thể để tích lũy kiến thức cho ngƣời lao động phù hợp
với xu thế chuyển đổi với nền tảng công nghệ mới.
Thứ hai, về tâm lực: Rủi ro đạo đức trong ngành ngân hàng có căn nguyên từ việc
buông lỏng chất lƣợng tuyển dụng, đào tạo và giám sát cán bộ ngân hàng. Rủi ro đạo
đức có thể xảy ra ở mọi khâu và dù xảy ra ở khâu nào trong hoạt động ngân hàng, thì
hậu quả mà nó gây ra là vô cùng to lớn đối với tài sản và danh tiếng của ngân hàng. Nói
cách khác, rủi ro đạo đức là nhân tố cộng hƣởng làm gia tăng rủi ro, hệ lụy xấu không
chỉ cho chính ngân hàng đó, mà còn đe dọa sự tồn tại, phát triển ổn định và lành mạnh
của hệ thống ngân hàng và cộng đồng doanh nghiệp.
Đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng là kinh doanh niềm tin, khi mất niềm tin,
khách hàng không gửi tiền và đối tác không giao dịch thì không còn hoạt động ngân
hàng đúng nghĩa. Đạo đức nghề nghiệp là tiêu chí quan trọng khi đánh giá KPI (hệ
thống các chỉ số đánh giá kết quả công việc) của từng nhân viên, cũng nhƣ đảm bảo cho
uy tín và hiệu quả hoạt động của mỗi ngân hàng và của toàn hệ thống… rủi ro đạo đức
trong hoạt động ngân hàng liên quan đến con ngƣời, có thể xảy ra cả ở cƣơng vị cấp cao
nhất đến cấp thấp nhất. Vì vậy, để kiểm soát các rủi ro nói chung và rủi ro đạo đức
trong hoạt động ngân hàng nói riêng, cần có sự chỉ đạo tập trung và thống nhất, quyết
liệt từ NHNN đến mỗi ngân hàng và từng đơn vị.
Hơn nữa, với sự phát triển ngày càng tinh vi của công nghệ số k o theo sự gia
tăng của những lỗ hổng bảo mật, tạo điều kiện cho tội phạm công nghệ cao hoạt động
ngày càng thƣờng xuyên. Đối với lĩnh vực thanh toán, tội phạm trong lĩnh vực công
nghệ cao, thanh toán thẻ qua POS, thanh toán điện tử gần đây có những diễn biến
phức tạp với những hành vi, thủ đoạn mới, tinh vi hơn. Do vậy, thách thức chung cho
49
các NHTM và nói riêng cho lĩnh vực thanh toán trong bối cảnh CMCN 4.0 chính là
vấn đề an toàn cho hệ thống ngân hàng, hệ thống thanh toán và vấn đề bảo mật thông
tin, về các loại tội phạm công nghệ cao, cũng nhƣ thách thức về trình độ, năng lực, số
lƣợng và chất lƣợng đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin.
Kh ng định lại, đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng, thì đây là vấn đề mà
ngân hàng phải đặc biệt quan tâm trong phát triển NNL về chất. Ngoài việc chú trọng
không ngừng hoàn thiện về trình độ nghiệp vụ, chuyên môn, các cán bộ ngân hàng luôn
cần phải trau dồi đạo đức nghề nghiệp, phong cách làm việc chuyên nghiệp và có phẩm
chất tốt hay còn gọi là phải có tâm lực tốt. Rút kinh nghiệm về bài học xƣơng máu nhãn
tiền từ những vụ án, sai phạm về kinh tế trong đó có liên quan đến ngành ngân hàng.
Trong điều kiện CMCN 4.0, để nâng cao chất lƣợng NNL về mặt tâm lực các NHTM
cần phải lƣu ý một số vấn đề sau:
+ Trên cơ sở các quy định của luật pháp và sự thay đổi của hệ thống mô hình
quản trị mới cùng với các nền tảng công nghệ mới, các NHTM cần phải xây dựng hệ
thống các quy định nội bộ và hệ thống kiểm tra giám sát nội bộ, nhằm giám sát chặt chẽ
đồng thời hạn chế tối đa khe hở trong tác nghiệp cũng nhƣ quản trị điều hành để không
có cơ hội phát sinh sự ham muốn hay lợi dụng của một số thành viên trong hệ thống.
+ Kiểm soát chặt chẽ NNL đầu vào, ƣu tiên nhân sự có lý lịch trong sạch, tuyển
chọn kỹ nhân sự đầu vào, thƣờng xuyên tổ chức các lớp đào tạo về văn hóa doanh
nghiệp, đạo đức kinh doanh, đặc biệt tính tuân thủ luật pháp, các quy định của ngành và
hệ thống, nâng cao hiệu quả kiểm tra giám sát ở các chốt và các khâu trọng yếu.
+ Đào tạo nhóm chuyên gia chuyên sâu về công nghệ đặc biệt, có khả năng
phòng chống đƣợc các cuộc tấn công về công nghệ và quản trị, khắc phục đƣợc những
khe hở của công nghệ thời kỳ công nghệ số trong lĩnh vực ngân hàng,
Thứ ba, về thể lực: Do đặc thù hoạt động của ngành ngân hàng là việc kinh doanh
tiền tệ, khá nhạy cảm do tác động của nền kinh tế và của các hoạt động khác, nên NNL
luôn đòi hỏi phải có chất lƣợng cao trong đó không thể không chú ý tới yếu tố thể lực,
hiện nay nhân viên ngân hàng luôn luôn phải làm việc với một áp lực rất lớn, cƣờng độ
làm việc cao trong một thời gian dài. Có nhiều NHTM, cán bộ thƣờng xuyên phải làm
việc từ 10 giờ đến 12 giờ/ ngày. Việc này đòi hỏi các cán bộ phải có thể lực tốt, sức
khỏe dẻo dai để đáp ứng tốt và hoàn thành tốt công việc đƣợc giao. Cần xây dựng môi
trƣờng và không gian lành mạnh tiến tới xây dựng hệ thống ngân hàng xanh, có đầy đủ
điều kiện để ngƣời lao động tham gia sinh hoạt, tham gia tái tạo sức lao động, nâng cao
50
thể lực cho ngƣời lao động cống hiến lâu dài cho hệ thống nhƣ (không gian làm việc,
không gian nghỉ ngơi, không gian thể thao giải trí, không gian trao đổi nghiệp vụ, thƣ
giãn …)
Nhƣ vậy, để phát triển NNL trong thời kỳ công nghệ số về mặt chất lƣợng thì phải
đƣợc quan tâm hàng đầu, bởi lẽ việc chuyển đổi từ mô hình ngân hàng truyền thống
sang Ngân hàng số là xu thế tất yếu của các NHTM, do vậy để bắt nhịp với thời gian và
sự dịch chuyển chung của thị trƣờng thì việc PTNNL về chất lƣợng đối với các NHTM
trong giai đoạn này cần phải có sự thay đổi mạnh mẽ và bám sát xu thế của công nghệ
đảm bảo phát triển NNL cho sự thay đổi và phát triển lâu dài.
2.3.1.3. Hợp ý c cấu
Nhƣ trên đã phân tích, luận giải về phát triển NNL của NHTM ở góc độ số lƣợng,
chất lƣợng. Bên cạnh đó, việc hoàn thiện NNL về cơ cấu là một nội dung quan trọng
trong chiến lƣợc phát triển của NHTM hiện tại cũng nhƣ trong tƣơng lai. Bản thân nội
tại nhu cầu về NNL của các NHTM đã có sự bất cập về cơ cấu bao gồm cả cơ cấu về
trình độ đào tạo, lứa tuổi, vùng miền, giới tính… Song, trƣớc xu hƣớng hội nhập quốc
tế và sự phát triển nhanh chóng của công nghệ trong điều kiện cuộc CMCN 4.0 đang
lan rộng đặc biệt ảnh hƣớng tới hoạt động của ngành ngân hàng thì đòi hỏi sự hoàn
thiện về cơ cấu NNL của NHTM cũng ngày càng trở nên cấp bách.
Hiện nay, quá trình hiện đại hóa ngân hàng đòi hỏi cơ cấu trình độ NNL của
NHTM ngày càng cao hơn; số lƣợng nhân viên theo xu thế giảm dần thay thế vào đó là
hệ thống công nghệ cao, các máy móc tự động, trí tuệ nhân tạo…. Bên cạnh đó, cơ cấu
NNL sẽ dịch chuyển phù hợp với xu thế nhằm tối ƣu hóa các vị trí công việc trong 1
NHTM; đồng thời, việc gia tăng phát triển sản phẩm, dịch vụ cá nhân cũng đòi hỏi cơ
cấu NNL, nhất là cơ cấu ngành nghề đáp ứng các lĩnh vực này đƣợc chuẩn hóa và phù
hợp nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao.
Thực tế cho thấy các NHTM tại Việt Nam hầu nhƣ đã có sự chuẩn bị và bắt kịp
cuộc CMCN 4.0, họ không hề thua kém so với các NH ở nƣớc khác trên toàn cầu, điển
hình là việc họ đang định hƣớng rõ rệt sẽ chuyển đổi theo mô hình NH công nghệ hiện
đại, nhu cầu tuyển dụng nguồn nhân lực để phục vụ cho các nền tảng công nghệ hiện
đại tại các NHTM hiện nay rất cao. Bên cạnh đó, có một số vị trí tại NH hiện nay vẫn
chƣa có dấu hiệu sẽ bị thay thế bởi máy móc trong tƣơng lai, điển hình nhƣ: chuyên
viên quan hệ khách hàng; cán bộ, nhân viên thẩm định và phê duyệt tín dụng… Do đặc
thù những công việc này thiên về chất lƣợng nên cần có những yếu tố cảm quan nhất
51
định để đánh giá sự việc, đây là điều hiện tại máy móc vẫn chƣa thể thay thế hoàn toàn.
Tuy nhiên, vẫn không thể kh ng định trong tƣơng lai “trí tuệ nhân tạo” sẽ không
làm đƣợc những công việc liên quan đến yếu tố cảm quan, bởi hiện tại đã có những
công ty công nghệ phát triển thành công “trí tuệ nhân tạo” để ứng dụng thực hiện vào
việc quản lý rủi ro, quản lý cơ sở dữ liệu và quản lý khách hàng, chính vì vậy, có thể
trong tƣơng lai những công việc liên quan đến trí tuệ và cảm quan vẫn có thể thay thế
bằng máy móc.
Dựa trên những yêu cầu của nhà tuyển dụng những năm gần đây dành cho ứng
viên ngành ngân hàng, có thể thấy rõ họ đang cần những nhân lực có thêm kinh nghiệm
về công nghệ thông tin và e-commerce, trƣớc làn sóng CMCN 4.0 đang có dấu hiệu tác
động mạnh mẽ hơn đến lĩnh vực ngân hàng nhƣ hiện nay, đối với NNL có chuyên môn
thuộc bộ phận IT, kiến trúc cơ sở hạ tầng mạng, hoặc kỹ sƣ phát triển phần mềm, đây là
những nhân lực cần thiết trong bối cảnh thay đổi bởi cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Từ những phân tích, luận giải trên cho thấy nhu cầu về NNL của các NHTM thời
gian tới cần phải có sự đánh giá một cách khoa học cả về cơ cấu trình độ đào tạo, do
phát triển lĩnh vực mới và hiện đại hóa hệ thống ngân hàng; cơ cầu vùng miền do việc
mở rộng chi nhánh; cơ cấu lứa tuổi, giới tính do nhu cầu quy hoạch phát triển đặc biệt
là sự thay đổi lớn về công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng. Nhƣ vậy việc hợp lý hóa cơ
cấu NNL tại các NHTM trong thời kỳ CMCN 4.0 cần phải quan tâm một số vấn đề cơ
bản sau:
+ Thứ nhất: tỷ trọng giữa nhân viên bán hàng sẽ tăng lên và giảm số lƣợng nhân
viên tác nghiệp và một số bộ phận back nhƣ (giao dịch viên tại các vị trí giản đơn, trung
tâm hỗ trợ và tƣ vấn khách hàng, nhóm lao động giản đơn và nhân viên thẩm định tín
dụng sẽ giảm đáng kể thay vào đó là máy móc trí tuệ nhân tạo và tiếp đó là các nhân
viên bán hàng duy trì mức hợp lý và tăng lên, các chuyên gia tin học trở nên quan trọng
hơn.
+ Thứ hai: về mặt hệ thống các cấp quản lý trung gian sẽ đƣợc tinh gọn lại do
máy móc thay thế và thay vào đó là các chốt kiểm soát trong hệ thống vì vậy nhân lực
quản lý cấp trung sẽ giảm đáng kể so với mô hình NHTM truyền thống.
+ Thứ ba: về mặt mạng lƣới các Chi nhánh các phòng giao dịch có thể duy trì và
thay vào đó là bộ máy quản lý tinh gọn số nhân sự cắt giảm đáng kể so với mô hình
NHTM trƣớc đó.
+ Thứ tư: cơ cấu nhân lực có chất lƣợng cao chiếm tỷ trọng lớn (giỏi chuyên môn
52
nghiệp vụ và thành thạo giỏi về tin học), bộ phận nhân sự thực hiện chiến lƣợc sẽ năng
động hơn với thị trƣờng và cùng với nó nhóm chuyên gia về công nghệ sẽ đƣợc quan
tâm hơn và rất chủ động trong việc rà soát các lỗ hổng trong giao dịch Ngân hàng.
+ Thứ 5: Cơ cấu nhân sự sẽ cần có sự trẻ hóa để thích ứng và luôn cập nhật với
các công nghệ mới đảm bảo sự đổi mới.
2.3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác phát triển nguồn nhân lực ngân
hàng thƣơng mại thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ
2.3.2.1. Các nhân tố bên ngoài
Trong phát triển kinh tế - xã hội hệ thống NHTM đang phát triển mạnh, các
NHTM nhà nƣớc đang giữ vai trò chủ đạo thực thi các chính sách vĩ mô của Nhà nƣớc
ta, vì vậy các cơ chế chính sách sẽ có ảnh hƣởng tích cực, đồng thời tạo ra sức p đối
với PTNNL, hơn nữa CMCN 4.0 đã và đang diễn ra với tốc độ nhanh và có nhiều diễn
biến khó lƣờng, tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội của kinh tế toàn cầu, trong
đó có Việt Nam. Nhiều chuyên gia cho rằng, CMCN 4.0 sẽ tác động mạnh đến: (i) Cơ
cấu và trình độ phát triển kinh tế; (ii) Tăng trƣởng kinh tế; (iii) Mô hình kinh doanh;
(iv) Thị trƣờng lao động trong những năm tới, theo đó với sự tiến bộ rất nhanh về khoa
học công nghệ trong thời kỳ này có ảnh hƣởng mạnh mẽ đến chuyển dịch lao động theo
hƣớng nâng cao tỷ trọng NNL chất lƣợng cao, giảm định mức sử dụng lao động, các
nhân tố này tác động mạnh mẽ tới PTNNL ở một NHTM thông qua hoạch định phát
triển và công tác thực hiện[51].
Cơ chế, chính sách có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của các tổ chức
kinh tế - xã hội, đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Với đƣờng lối, quan điểm và chính sách của Đảng, Nhà nƣớc ta phát triển ngành Ngân
hàng hiện nay đã tạo điều kiện môi trƣờng thuận lợi cho phát triển NNL tại các NHTM.
Do đó mức độ ảnh hƣởng của các cơ chế chính sách Nhà nƣớc và NHNN liên quan đến
PTNNL các NHTM là vô cùng lớn, đặc biệt là đối với các NHTM có vốn Nhà nƣớc chi
phối.
Sự phát triển của giáo dục đào tạo và một yếu tố bên trong vô cùng quan trọng là
“Nhận thức của ngƣời lao động về nâng cao chất lƣợng NNL”, mức độ phát triển của
giáo dục – đào tạo có ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng NNL trong doanh nghiệp,
nó không chỉ quyết định trình độ văn hóa, chuyên môn, kĩ thuật, tay nghề của ngƣời lao
động mà còn tác động đến sức khỏe, tuổi thọ ngƣời dân thông qua các yếu tố thu nhập,
nhận thức và xử lí thông tin kinh tế – xã hội, thông tin khoa học. Mức độ phát triển của
giáo dục – đào tạo càng cao thì quy mô NNL chất lƣợng cao càng mở rộng, năng suất
53
lao động càng cao; Về nhận thức của bản thân ngƣời lao động: muốn nâng cao chất
lƣợng, trƣớc tiên, chính bản thân ngƣời lao động phải nhận thức đƣợc sự phù hợp của
bản thân đối với công việc mình đã có và còn cần những kiến thức, kĩ năng, phẩm chất
gì, từ đó ý thức, tự giác học hỏi nâng cao kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn, tay nghề,
tích lũy kiến thức, kinh nghiệm cho bản thân. Bởi phát triển và nâng cao chất lƣợng
NNL trong doanh nghiệp không chỉ từ một phía doanh nghiệp mà bản thân ngƣời lao
động cũng phải mong muốn và có thái độ hợp tác thì mới dễ dàng thực hiện và hiệu quả
đạt đƣợc sẽ cao nhất.
Chiến lƣợc,
Điều kiện bên ngoài: KTXH, KHCN, TTr…
KH HĐKD
Cơ cấu TC bộ máy
Đặc điểm quy mô HĐ
Phát triển NNL
Nhân tố Quản lý
Hiện trạng NNL
Vai trò cơ sở đào tạo
Hình 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến PTNNL của NHTM
Trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới đặc biệt
cuộc CMCN 4.0 đang thâm nhập nền kinh tế Việt Nam ngày càng mạnh mẽ, thì việc
chủ động chuẩn bị những nền tảng cần thiết để tiếp cận thành tựu công nghệ mới từ
cuộc cách mạng này sẽ giúp nền kinh tế Việt Nam nói chung và lĩnh vực tài chính, ngân
hàng nói riêng tham gia hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu, đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đóng góp tích cực cho tăng trƣởng của đất nƣớc.
2.3.2.2. Các nhân tố bên trong
Thứ nhất, sứ mệnh và chiến lược phát triển của ngân hàng thương mại, có tác
động rất lớn đến phát triển NNL hiện tại và trong tƣơng lai; Đây là quan điểm chỉ đạo,
những cam kết mà các NHTM phải thực hiện, trong đó nhân tố con ngƣời là trung tâm.
Bên cạnh đó, chiến lƣợc phát triển NNL phải gắn với chiến lƣợc, kế hoạch phát triển
kinh doanh của NHTM có tính dài hạn và lƣờng trƣớc đƣợc những tác động mạnh mẽ
54
của sự phát triển công nghệ số. Các hoạt động tuyển dụng đào tạo cần hiện đại hóa theo
đúng định hƣớng phản ánh tầm nhìn, chiến lƣợc của tổ chức; phân tích quan hệ rõ ràng
giữa đào tạo và phát triển với kết quả kinh doanh của ngân hàng cũng nhƣ sự phát triển
của tổ chức. Trong đó, ngƣời lao động đều có cơ hội, điều kiện để phấn đấu, cống hiến
và làm việc hết mình, đƣợc quyền hƣởng thụ đúng với chất lƣợng, hiệu quả, mức độ
đóng góp của mỗi thành viên.
Thứ hai, đặc điểm, quy mô hoạt động và mức độ ứng dụng công nghệ trong quản
lý nguồn nhân lực của mỗi NHTM, thực tế cho thấy, việc tổ chức bộ phận chuyên trách
NNL ở các NHTM khác nhau cũng có sự khác nhau theo quy mô ngân hàng nhƣ quản
lý quá trình học tập có tính tổ chức và quản lý hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công
việc; trách nhiệm quản lý: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá hoạt động
phát triển NNL; trách nhiệm chiến lƣợc trong việc lập kế hoạch dài hạn về phát triển
NNL; truyền thông hoạt động phát triển NNL…Bên cạnh đó, các cơ sở thông tin quản
lý NNL cũng tác động đến phát triển NNL nhƣ việc lƣu trữ, cập nhật thông tin quản lý
NNL khoa học hay không khoa học sẽ giúp nhân viên chuyên trách NNL tìm kiếm
nhanh chóng thông tin cần thiết cho quản lý NNL nói chung và phát triển NNL nói
riêng.
Thứ ba, quan điểm và phong cách của ban lãnh đạo NHTM và các đơn vị thành
viên cũng nhƣ toàn thể cán bộ nhân viên của NHTM có tác động mạnh mẽ đến phát
triển NNL của ngân hàng. Trên cơ sở nhận thức đúng về tầm quan trọng của phát triển
NNL trong ngân hàng và mối quan hệ của nó với sự phát triển của ngân hàng, nhất là
những kinh nghiệm về đào tạo và phát triển NNL sẽ trực tiếp thúc đẩy quá trình phát
triển của NHTM theo hƣớng tích cực. Trên thực tế, nhiều lãnh đạo đã nhìn nhận rõ ràng
rằng muốn nâng cao chất lƣợng, hiệu quả kinh doanh cần phải đặc biệt quan tâm đến
phát triển NNL.
Thứ t , tăng trưởng, đổi mới công nghệ và khả năng tài chính của NHTM, đây là
một trong những nhân tố hết sức quan trọng tác động trực tiếp đến phát triển NNL các
NHTM; Chúng ta đều biết rằng, nếu NHTM tăng trƣởng nhanh hoặc có mục tiêu phát
triển đều cần đào tạo và tuyển dụng nhân viên. Nếu NHTM áp dụng công nghệ mới nhƣ
đƣợc đề cập ở phần trên thì cán bộ, nhân viên phải đƣợc đào tạo về trình độ kỹ thuật,
công nghệ thông tin, trình độ ngoại ngữ ..., nâng cao kỹ năng làm việc chuyên nghiệp.
Bên cạnh đó, khả năng tài chính của các NHTM cũng ảnh hƣởng rất lớn đến thực hiện
hoạt động đào tạo, phát triển NNL; đối với một số ngân hàng, biết rằng việc đào tạo
55
nhân viên là rất quan trọng và cần thiết, nhƣng do khả năng tài chính không đảm bảo
đƣợc nên việc đầu tƣ cho đào tạo là rất hạn chế, nhất là việc gửi cán bộ, nhân viên đi
đào tạo tại các cơ sở đào tạo uy tín có chi phí cao.
Thứ năm, cơ cấu tổ chức bộ máy, hiện trạng công tác PTNNL và vai trò của cơ
sở đào tạo, chế độ, chính sách sử dụng, đãi ngộ, thu hút nhân tài, môi trường làm việc,
tác động đến PTNNL của NHTM, đây là những nhân tố sát thực, liên quan trực tiếp đến
lợi ích của ngƣời lao động, các nhân tố này có mối quan hệ chặt chẽ, tác động lẫn nhau.
Trên cơ sở chế độ, chính sách sử dụng, đãi ngộ, thu hút nhân tài, môi trƣờng làm việc
tốt sẽ tác động tích cực đến phát triển NNL tại NHTM.
+ Công tác tuyển dụng, công tác tuyển dụng có tác động mạnh mẽ đến PTNNL
ở một NHTM thời kỳ CMCN 4.0 bởi nó quyết định đến việc tăng giảm quy mô số lao
động và tuyển dụng các nhân lực có trình độ phù hợp với yêu cầu mới. Bên cạnh đó
việc xây dựng kế hoạch, quy trình tuyển dụng và một bộ quy tắc chuẩn về chức danh
các công việc (lộ trình phát triển công danh), tiêu chuẩn nghề nghiệp ngân hàng tƣơng
đƣơng với tiêu chuẩn của các nƣớc tiên tiến trong khu vực để tuyển dụng, đào tạo, bồi
dƣỡng và từng cá nhân phấn đấu là nhiệm vụ cần thiết đối với mỗi NHTM. Cơ chế
tuyển dụng phải đảm bảo NNL đƣợc tuyển dụng đúng chuyên môn, lĩnh vực, ngành
nghề đào tạo và kinh nghiệm công tác; theo đó, các chức danh chuyên môn đƣợc đảm
nhiệm sát với thực tiễn năng lực và sở trƣờng của từng ngƣời lƣu ý đến trình độ hiểu
biết về công nghệ thông tin có thể đảm đƣơng đƣợc vị trí có yêu cầu trình độ công nghệ
cao đáp ứng nhu cầu của sự đổi mới trong điều kiện CMCN 4.0. Có cơ chế chặt chẽ
giữa đơn vị, bộ phận/ chi nhánh cần lao động với các bộ phận tuyển dụng để nắm chắc
nguồn tuyển dụng.
Các quy trình, công cụ, tiêu chí thống nhất để nhận diện nhân tài cũng là nhân tố
quan trọng trong việc chủ động hỗ trợ, đào tạo, phát triển và nâng cao mức độ gắn kết
của nhân tài, chính sách thu hút và trọng dụng nhân tài và nhân lực chất lƣợng cao có
vai trò quan trọng đối với việc khai thác, tiềm năng thế mạnh của từng con ngƣời. Trên
thực tế, nếu bố trí đúng ngƣời, đúng việc thì hiệu quả của nó sẽ tăng thêm. Bởi vậy, các
NHTM cần nghiên cứu, nắm chắc chất lƣợng NNL, đặc điểm, tài năng của từng cán bộ,
nhân viên để bố trí công việc. Đây là việc làm cần thiết và phải đƣợc tiến hành thƣờng
xuyên, liên tục; đồng thời, kịp thời sàng lọc, đƣa ra khỏi đội ngũ những cán bộ, nhân
viên yếu kém, chất lƣợng thấp hoặc không phù hợp với chuyên môn, trọng trách đƣợc
giao.
+ Công tác đào tạo: nhiệm vụ đào tạo và bồi dƣỡng là biện pháp chủ yếu nhất
56
nhằm nâng cao năng lực thực hiện của NNL trong khâu thực hiện PTNNL, tùy theo
mục đích và đối tƣợng, có thể chia PTNNL gồm 2 nhóm hoạt động cơ bản là: đào tạo
mới, tức là đào tạo nhằm cung cấp nhân lực mới bổ sung cho tổ chức và đào tạo lại, đào
tạo nâng cao và bồi dƣỡng thƣờng xuyên nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân lực hiện
có tuy nhiên trong đào tạo cần lƣu ý việc bồi dƣỡng bổ sung kiến thức và kỹ năng vận
hành những sản phẩm công nghệ ngân hàng mới thời kỳ CMCN 4.0. Do vậy, các nhân
tố bên trong thuộc lĩnh vực đào tạo có tác động quan trọng đến công tác PTNNL bao
gồm các nội dung cơ bản sau: Đào tạo mới, bồi dƣỡng thƣờng xuyên, hoàn thiện tổ
chức quản lý và kiểm tra, đánh giá cụ thể nhƣ sau:
- Đào tạo mới, bao gồm các hoạt động đào tạo NNL thông qua các loại hình phổ
biến nhất là đào tạo dài hạn do các cơ sở đào tạo đảm nhận thông qua các chƣơng trình
đào tạo tại các trƣờng đại học; hoặc hoạt động đào tạo mới do chính các Ngân hàng
thƣơng mại phối hợp với cơ sở đào tạo hoặc cơ sở đào tạo của mình (nếu có) phát triển
chƣơng trình đào tạo cụ thể và triển khai cho các đối tƣợng nhân lực mới đƣợc tuyển
dụng. Các NHTM cần quan tâm hơn đến việc định hƣớng và hỗ trợ đào tạo dài hạn và
đào tạo bậc cao nhằm nâng cao chất lƣợng NNL qua đào tạo, thỏa mãn yêu cầu đổi mới
nhanh chóng của công nghệ, trình độ chuyên môn và chất lƣợng NNL từ đó đáp ứng
đƣợc các yêu cầu cho giai đoạn mới.
- Bồi dƣỡng thƣờng xuyên tại các NHTM là việc làm thƣờng kỳ nhằm nâng cao
năng lực cho NNL hiện có để đáp ứng yêu cầu của hoạt động kinh doanh, là một trong
những nội dung cần đƣợc các NHTM quan tâm nhiều nhất trong thực hiên PTNNL.
Hơn nữa, trong thời kỳ công nghệ số việc thay đổi và cập nhật nhanh chóng các sản
phẩm dịch vụ số diễn ra thƣờng xuyên, kéo theo công tác bồi dƣỡng thƣờng xuyên cho
NLL trở nên càng cần thiết hơn đối với các NHTM. Cũng nhƣ đào tạo mới, các hoạt
động bồi dƣỡng có thể thực hiện tại cơ sở đào tạo trong và ngoài ngân hàng, nhƣng
thƣờng thì đƣợc thực hiện ở các đơn vị nội bộ của ngân hàng mình, do vậy, cũng nhƣ
các tổ chức khác về phƣơng thức tổ chức, ngoài đào tạo tập trung trong lớp học với các
hình thức liên tục hay tại chức, các NHTM còn có các hình thức bồi dƣỡng thƣờng
xuyên phổ biến khác nhƣ: đào tạo ngắn hạn và kèm cặp tại nơi làm việc, đào tạo qua
mạng (Elearning), phát triển kĩ năng thông qua luân chuyển, trao đổi chuyên gia…,
ngoài ra, để nâng cao năng lực thực hiện phát triển cá nhân thì các hình thức khác có
thể đáp ứng nhƣ: hội nghị, hội thảo, tham quan học hỏi kinh nghiệm, trao đổi chuyên
gia. Đặc biệt tự nghiên cứu, học tập cũng là hình thức bồi dƣỡng thƣờng xuyên để phát
57
triển NNL có hiệu quả trong giai đoạn hiện nay, ứng dụng công nghệ thông tin, viễn
thông hỗ trợ tự học, tự nghiên cứu thƣờng xuyên tại nơi làm việc sẽ trở nên phổ biến
hơn trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0.
+ Sử dụng NNL và hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý, là những hoạt động hết sức
cần thiết ở bất kỳ mức độ phát triển nào của một NHTM để thiết lập một cấu trúc tổ
chức, hình thành bộ máy quản lý với các quy định trong khuân khổ của nó, các biện
pháp quản lý đƣợc tiến hành nhằm phân bổ, điều phối các nguồn lực, vận hành và phối
hợp giữa các đơn vị, các cá nhân để đạt mục tiêu chiến lƣợc phát triển của từng NHTM
đề ra; hoàn thiện tổ chức và công tác quản lý PTNNL bao gồm hoàn thiện cơ cấu tổ
chức, bộ máy quản lý và các quy định, cơ chế, chính sách về quản lý của hoạt động
NHTM trên cơ sở các quy định của Nhà nƣớc.
Nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của các NHTM cần rà soát,
xem xét tính hợp lý về mô hình tổ chức, các bộ phận chức năng giúp quản lý và triển
khai thực hiện PTNNL ở các cấp trong NHTM đặc biệt quan tâm đến mô hình tổ chức
bộ máy tinh gọn vận hành trên nền tảng công nghệ số. Bộ máy quản lý và thực hiện
PTNNL cần đƣợc nâng cao về năng lực về chất lƣợng chuyên môn cũng về trình độ tin
học so với yêu cầu theo chức năng nhiệm vụ. Từ kết quả rà soát, đánh giá cần phải có
những điều chỉnh bổ sung cần thiết để bộ máy quản lý và thực hiện NNL đáp ứng đƣợc
yêu cầu công tác PTNNL trong kỷ nguyên số.
- Việc quản lý thực hiện NNL của một NHTM gắn liền với việc hoàn thiện các
quy định, cơ chế nhằm đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả PTNNL từ công tác hoạch
định, xây dựng kế hoạch PTNNL đến triển khai các hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng
thƣờng xuyên. Trong quản lý, công tác kiểm tra và đánh giá có vai trò quan trọng, kiểm
tra, đánh giá PTNNL nhằm rà soát, xem xét tính hợp lý và đúng đắn của quá trình thực
hiện PTNNL, từ đó rút kinh nghiệm để bổ sung và hoàn thiện công tác PTNNL của
ngân hàng mình, công tác kiểm tra và đánh giá đƣợc tập trung chủ yếu ở khâu triển khai
chƣơng trình, hoạt động đào tạo và bồi dƣỡng, theo đó một trong những nội dung quan
trọng cần quan tâm là đánh giá kết quả nâng cao chất lƣợng NNL sau hoạt động bồi
dƣỡng thƣờng xuyên hay còn gọi là đánh giá sau khóa học bao gồm: thông qua thu thập
thông tin, thu thập trong khóa học gồm: giảng viên, học viên; đánh giá trƣớc và sau
khóa học đối với ngƣời học thƣờng đƣợc sử dụng phƣơng pháp chuyên gia, thông qua
phỏng vấn trực tiếp ngƣời học và ngƣời quản lý lớp học.
+ Tạo động lực cho ngƣời lao động: các yếu tố nhƣ môi trƣờng làm việc cũng
nhƣ điều kiện làm việc của nhân viên có vai trò quan trọng trong việc thu hút nhân tài
58
đối với mỗi NHTM. Bên cạnh đó, trong công tác PTNNL cần quan tâm đến đời sống
vật chất và tinh thần cho cán bộ nhân viên. Ngƣời lao động đƣợc quyền phấn đấu, cống
hiến làm việc hết mình, đƣợc quyền hƣởng thụ đúng với chất lƣợng, kết quả, hiệu quả
của cá nhân đóng góp, đƣợc quyền tôn vinh cá nhân xuất sắc, cá nhân, tập thể sáng tạo
và lao động giỏi, việc kiến tạo môi trƣờng làm việc thân thiện, bình đ ng; văn hóa ứng
xử của cấp trên đối với cấp dƣới và ngƣợc lại cho toàn thể lãnh đạo, cán bộ và ngƣời
lao động theo chuẩn mực của bộ tiêu chuẩn ứng xử đạo đức nghề nghiệp là hết sức cần
thiết.
Ngoài ra sự quan tâm của Ban Lãnh đạo đến các lợi ích khác cho ngƣời lao động
nhƣ mua bảo hiểm tai nạn lao động, bảo hiểm khám chữa bệnh và tổ chức khám sức
khỏe định kỳ thƣờng xuyên dành cho cán bộ nhân viên nhằm đảm bảo rằng chỉ những
ngƣời có thể lực tốt mới có thể chuyển tải hiệu quả cao nhất năng lực trí tuệ trong thực
hiện nhiệm vụ công tác. Vì vậy, tạo động lực cho ngƣời lao động có sự tác động mạnh
mẽ đến công tác PTNNL đối với mỗi ngân hàng.
2.3.3. Các tiêu chí đánh giá công tác phát triển nguồn nhân lực ngân hàng
thƣơng mại thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ
2.3.3.1. Tốc độ tăng số ợng cán bộ nh n viên qua các năm
Tốc độ tăng lao động quản lý, đánh giá khả năng đào tào bồi dƣỡng NNL của
NHTM, tuy nhiên, trong điều kiện CMCN 4.0 để cắt giảm chi phí cũng nhƣ công nghệ
Bigdata giúp cho các NHTM quản lý thông tin khách hàng và phân tích tổng hợp, đánh
giá khách hàng sẽ nhanh chóng và chuẩn xác hơn, do đó các vị trí nhƣ lao động quản lý
cấp trung gian tốc độ tặng chậm lại, có sự dịch chuyển tăng của nhóm lao động quản lý
cấp hoạch định chiến lƣợc, quản trị hệ thống và quản trị dữ liệu lớn.
Tốc độ tăng lao động công nghệ thông tin trong ngân hàng qua các năm: quá trình
chuyển đổi hoạt động ngân hàng thời kỳ CMCN 4.0 thực chất là qúa trình các NHTM
dịch chuyển các máy móc, công nghệ hiện đại và trí tuệ nhân tạo thay thế cho con
ngƣời nhằm cung ứng các sản phẩm dịch vụ cạnh tranh, giảm phí nâng cao hiệu quả
hoạt động. Do đó, việc công nghệ hóa và tự động hóa này làm giảm tốc độ tăng, thậm
trí cắt giảm NNL và thay vào đó tốc độ tăng nhân lực chuyên công nghệ thông tin nhƣ:
quản trị hệ thống, nhân viên vận hành, nhân viên bảo mật, nhân viên xử lý sự cố…
2.3.3.2. C cấu các lo i ao động và biến động c cấu ao động quản ý, c cấu
ao động chuyên công nghệ thông tin trong ng n h ng, c cấu nhóm ao động máy
móc và trí tuệ nhân t o có thể thay thế
Cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý theo trình độ qua các năm. Đội ngũ cán bộ quản lý
59
phải đƣợc nâng cao trình độ chuyên môn theo lĩnh vực quản lý để nâng cao năng lực
quản lý, khả năng xác định và giải quyết vấn đề phức tạp. Tỷ trọng nhân lực có trình độ
cao đ ng, đại học trở lên qua các năm, tỷ trọng càng cao thì chất lƣợng nhân lực càng
tốt. Tuy nhiên, khi xem xét chỉ tiêu này cần đối chiếu với nội dung quy hoạch phát triển
NNL thời kỳ CMCN 4.0 và kế hoạch kinh doanh theo từng thời kỳ, tránh tình trạng
“thừa thầy, thiếu thợ” hoặc đào tạo chƣa sát với nhu cầu sử dụng nhân lực của doanh
nghiệp.
Cơ cấu nhân lực theo trình độ thành thạo về chuyên môn và chuyên công nghệ
thông tin qua các năm phản ánh chất lƣợng nhân lực cũng nhƣ kết quả hoạt động đào
tạo, bồi dƣỡng nhân lực, bao gồm: cơ cấu nhân lực theo trình độ qua các năm; trình độ
trung bình của nhân lực có trình độ công nghệ thông tin qua các năm; tỷ trọng nhân lực
có trình độ; số lƣợng và tỷ lệ nhân lực đạt danh hiệu lao động giỏi hàng năm …
Sự thay đổi của cơ cấu NNL nhóm lao động máy móc và trí tuệ nhân tạo có thể
thay thế phản ánh mức độ số hóa và sự thâm nhập của CMCN 4.0 vào hoạt động ngân
hàng, theo đó nhóm nhân lực này có xu hƣớng ngày càng giảm và thay vào đó bằng
máy móc thiết bị hay sử dụng trí tuệ nhân tạo thể hiện trình độ công nghệ và số hóa của
ngân hàng càng cao và ngƣợc lại.
2.3.3.3. Biến động c cấu ao động theo tiêu thức sức khỏe
Tình trạng sức khoẻ đƣợc phản ánh bằng một hệ thống các chỉ tiêu cơ bản về sức
khoẻ nhƣ: chiều cao, cân nặng, tuổi thọ, các chỉ tiêu về tình hình bệnh tật, các chỉ tiêu
về cơ sở vật chất và các điều kiện về bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ theoVũ Bá Thể
(2005) và Bùi Văn Nhơn (2006). Ngƣời lao động cần có sự dẻo dai của hoạt động thần
kinh, niềm tin và ý chí, khả năng vận động của trí lực trong những điều kiện khác nhau,
đáp ứng quá trình sản xuất liên tục, kéo dài, sự biến động cơ cấu lao động theo tiêu thức
sức khỏe nhân lực qua các năm đƣợc xem x t trên cơ sở số liệu thống kê về sức khỏe
của nhân lực nhƣ: biến động cơ cấu sức khỏe lao động theo nhóm, …sự thay đổi về thể
lực thể hiện tình trạng sức khỏe của NNL, ngày nay không chỉ đƣợc hiểu là tình trạng
không có bệnh tật, mà còn là sự hoàn thiện về mặt thể chất và tinh thần... có các thông
số nhân chủng học đáp ứng đƣợc sự thay đổi các hệ thống thiết bị công nghệ theo yêu
cầu CMCN 4.0 trên thị trƣờng khu vực và thế giới, luôn tỉnh táo và sảng khoái tinh
thần.
2.3.3.4. Tỷ lệ ao động đ ợc đ o t o h ng năm
Số lƣợng và tỷ lệ lao động của NHTM đƣợc gửi đi đào tạo tại các cơ sở trong và
ngoài nƣớc; đào tạo đại học và sau đại học; đƣợc bồi dƣỡng về lý luận chính trị, về kiến
60
thức quản lý... Nếu các chỉ tiêu trên tăng tức là trình độ nghề nghiệp của nhân lực đƣợc
nâng lên. Tỷ lệ lao động đƣợc đào tạo về tri thức đối với NNL thời kỳ CMCN 4.0 bao
gồm những dữ kiện, thông tin, sự mô tả, hay kỹ năng có đƣợc nhờ trải nghiệm hay
thông qua giáo dục. Trong tiếng Việt, cả “tri” lẫn “thức” đều có nghĩa là biết. Tri thức
có thể chỉ sự hiểu biết về một đối tƣợng, về mặt lý thuyết hay thực hành. Sự tích lũy tri
thức tạo nên năng lực trí tuệ của một cá nhân. Năng lực trí tuệ đƣợc thể hiện trƣớc hết
thông qua trình độ học vấn, nó vừa là cơ sở, vừa là tiêu chí xác nhận chất lƣợng của
NNL.
Trình độ học vấn của NNL thƣờng đƣợc phân loại thành năm nhóm, bao gồm:
chƣa đi học, chƣa tốt nghiệp tiểu học, tốt nghiệp tiểu học, tốt nghiệp trung học cơ sở và
tốt nghiệp trung học phổ thông. Trí tuệ còn thể hiện qua trình độ chuyên môn kỹ thuật
của NNL đƣợc đo bằng kiến thức, sự hiểu biết, khả năng thực hành về một chuyên môn
nào đó trong quá trình lao động xã hội. Trình độ chuyên môn kỹ thuật đƣợc phân thành
các bậc: chƣa đƣợc đào tạo, tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, cao đ ng, đại học, trên
đại học, các bậc nghề đƣợc đào tạo. Thể hiện trình độ chuyên môn kỹ thuật của NNL có
thể thông qua các chỉ tiêu so sánh nhƣ: tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật cao so
với lực lƣợng lao động đang làm việc đã qua đào tạo; tỷ lệ lao động đƣợc đào tạo theo
cấp bậc so với tổng số lao động đang làm việc của cả nƣớc, từng vùng, từng ngành; cơ
cấu các loại lao động đã qua đào tạo theo trình độ chuyên môn kỹ thuật và cấp bậc đào
tạo.
Tỷ lệ lao động đƣợc đào tạo về kỹ năng, liên quan đến các cử chỉ, hành động và
áp dụng kiến thức, tỷ lệ lao động đƣợc đào tạo về kỹ năng càng cao thì chất lƣợng NNL
ngày càng đƣợc nâng lên và ngƣợc lại. Qua khảo sát năm 2010 của Tổng cục Dạy nghề,
yếu tố nào của ngƣời lao động trong thực tế đƣợc các cơ quan, doanh nghiệp đánh giá
là quan trọng nhất? Kết quả 81% trong gần 3000 doanh nghiệp thì ngƣời sử dụng đều
trả lời yếu tố “kỹ năng làm việc” là quan trọng nhất, trong đó yếu tố “phối hợp tốt trong
nhóm” (55,6 ), “ý thức kỷ luật tốt” (35,5 ). Các kỹ năng mềm của ngƣời lao động
theo nghiên cứu “Putting higher Education to Work” của Ngân hàng Thế giới, gồm 9
kỹ năng là: tƣ duy sáng tạo, kỹ năng công nghệ thông tin, kỹ năng tiếng Anh, kỹ năng
lãnh đạo, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, thái độ làm việc, kỹ năng kỹ
thuật, kỹ năng tính toán/viết. (trích dẫn bởi Vũ Văn Phúc & Nguyễn Duy Hùng 2012).
Kỹ năng còn giúp tạo nên tính năng động xã hội của NNL, thể hiện ở khả năng thích
ứng và phát triển, sự nhạy bén; khả năng tiếp nhận và làm chủ những kỹ thuật, công
nghệ mới; khả năng áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới của CMCN 4.0
61
để tạo ra các sản phẩm có giá trị tốt và hiệu quả hơn; khả năng nắm bắt đƣợc các vận
hội, thời cơ; ý thức tự chủ và quyết đoán cao; năng lực hoạch định các giải pháp kinh tế
và thực hiện phát triển kinh tế.
2.3.3.5. S thay đ i tích c c về đ o đức nghề nghiệp của ng ời ao động
Đạo đức nghề nghiệp đó là lòng yêu nghề, say mê với công việc, có tính kỷ luật,
có trách nhiệm với công việc và tác phong lao động công nghiệp. Thái độ khát khao
cống hiến, nhiệt tình, đoàn kết với mọi ngƣời để phát triển bản thân, phát triển đơn vị,
phát triển đất nƣớc. Đây đƣợc coi là tiêu chí mang lại tính chất nền gốc trong quá trình
xây dựng những tiêu chí xác định PTNNL thời kỳ CMCN 4.0.
Theo Henri Boudreault (2002): kĩ năng của mô ngƣời không bôc lô ở khả năng
anh ta thƣc hiê nhiê vu mà ở tra g thái tinh thần thể hiê khi anh thƣc hiê các
nhiê vu. Còn theo Charlène Durand (2008), trong thƣc tiễn phẩm chất chứa hai thành
tố còn laị của kĩ năng. Nó quyết đi h cách thức ta vâ hành kiến thức và tay nghề của
mình. Do đó phẩm chất không ở bên ca h hai thành tố kia mà vƣơ lên trên.
2.4. KINH NGHIỆM TRONG NƢỚC, QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM TRONG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI THỜI KỲ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƢ
2.4.1. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số ngân hàng thƣơng
mại trong nƣớc và trên thế giới
Hiện nay, các NHTM trong nƣớc và trên thế giới luôn quan tâm đến việc phát
triển NNL. Với bề dày hoạt động trong lĩnh vực này nên họ có rất nhiều kinh nghiệm.
Bởi vậy, nghiên cứu sinh rất quan tâm và tiếp cận đƣợc nguồn tài liệu này cũng gặp
nhiều khó khăn nên bƣớc đầu nghiên cứu sinh mới tìm hiểu đƣợc một số kinh nghiệm
phát triển NNL của hai NHTM tiêu biểu trong lĩnh vực PTNNL thời kỳ CMCN 4.0
trong nƣớc, đại diện cho khối NHTM nhà nƣớc và khối ngân hàng tƣ nhân cùng một số
NHTM tiên tiến trên thế giới nhƣ sau:
* Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân l c của Ng n h ng h ng m i C
ph n Công th ng Việt Nam (Vietinbank)
Trải qua hơn 30 năm hình thành và phát triển VietinBank là 1 trong bốn NHTM
Nhà nƣớc có quy mô và điều kiện tƣơng đồng với VCB. Năm 2020, thƣơng hiệu
VietinBank đã có những thành công ấn tƣợng khi thứ hạng thƣơng hiệu và Giá trị
Thƣơng hiệu VietinBank đều tăng trƣởng mạnh và xếp hạng không ngừng cải thiện, từ
kết quả đạt đƣợc trên của VietinBank, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm nhƣ
62
sau:
Thứ nhất, việc xây dựng và phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn,
tin học và ngoại ngữ; có kỹ năng giao tiếp, ứng xử trong cộng đồng, kỹ năng phân tích
tổng hợp, kỹ năng làm việc theo nhóm… để bắt nhịp đƣợc với những biến động liên tục
của một nền kinh tế mở đƣợc coi là chìa khóa thành công của ngân hàng trong tƣơng
lai.
Thứ hai, xác định vai trò quan trọng của việc xây dựng nguồn nhân lực chất
lƣợng cao, nâng cấp Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ thành Trƣờng Đào tạo và Phát triển
nguồn nhân lực, nhiệm vụ trọng tâm của Trƣờng là đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực
của ngân hàng; quản lý và tổ chức hoạt động khoa học; cung cấp dịch vụ tƣ vấn tài
chính; thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế và các nhiệm vụ khác đƣợc giao.
Thứ ba, từng bƣớc ổn định cơ sở vật chất và nền tảng cho trƣờng đào tạo, xây
dựng Ngân hàng thực hành và thƣ viện, từng bƣớc nâng cao chất lƣợng đào tạo, NCKH
và triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế. Củng cố và nâng cao chất lƣợng các phòng
ban chức năng, phát triển các Bộ môn với đội ngũ giảng viên cơ hữu am hiểu kiến thức
vĩ mô, chuyên sâu lĩnh vực chuyên môn đảm nhiệm, có phƣơng pháp giảng dạy phù
hợp, cùng với các giảng viên kiêm chức nhằm thực hiện có hiệu quả chiến lƣợc phát
triển nguồn nhân lực.
Thứ tư, tiếp tục mở rộng hợp tác với các cơ sở đào tạo lớn trong nƣớc và quốc tế
để thực hiện dịch vụ đào tạo và NCKH có chất lƣợng cao cho xã hội, thực hiện sứ mệnh
“Cung cấp sản phẩm đào tạo, khoa học và dịch vụ tƣ vấn tài chính chất lƣợng cao, đáp
ứng yêu cầu đổi mới bắt nhịp với xu thế công nghệ số.
*Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân l c của Ng n h ng h ng m i C ph n
Đông nam Á (SeABank)
Năm 2020, mặc dù nền kinh tế gặp nhiều khó khăn do tác động của dịch Covid-
19, nhƣng SeABank vẫn có bƣớc phát triển vƣợt bậc, theo đó, lợi nhuận trƣớc thuế đạt
gần 1.729 tỷ đồng tăng 24 , hoàn thành 115 kế hoạch; tổng tài sản 180.207 tỷ đồng,
tăng 14,5 ; tổng dƣ nợ thị trƣờng 1 đạt 108.869 tỷ đồng, tăng 10,5 ; tổng huy động
thị trƣờng 1 đạt 113.276 tỷ đồng tăng 18 ; doanh thu thuần ngoài lãi đạt 1.522 tỷ đồng;
tỷ lệ nợ xấu chỉ ở mức 1,86%. Bài học của SeABank đƣợc rút ra là:
Thứ nhất, cùng với chiến lƣợc số hóa, SeABank chú trọng đến quản trị rủi ro hoạt
động, thị trƣờng và thanh khoản, đồng thời đáp ứng các chuẩn mực quốc tế nhằm bảo
đảm hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả, bền vững và minh bạch. Không chỉ có
vậy, ngân hàng cũng đặc biệt coi trọng công tác kiểm soát tuân thủ với 3 tuyến phòng
63
thủ và đƣa ra các bộ quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy định, tuyên truyền, khen thƣởng
để xây dựng văn hóa tuân thủ và trách nhiệm tuân thủ luôn là cam kết của mỗi cán bộ
nhân viên.
Thứ hai, xác định nguồn nhân lực là yếu tố then chốt để phát triển nội lực vững
mạnh, SeABank đã hợp tác tƣ vấn chiến lƣợc nhân sự và đào tạo với các đối tác lớn
nhằm hoàn thiện các chính sách lƣơng thƣởng, khung đo lƣờng năng lực, xây dựng các
chƣơng trình đào tạo và phát triển năng lực cho các cấp lãnh đạo, quản lý và nhân viên.
Ba là, SeABank luôn đẩy mạnh xây dựng văn hóa doanh nghiệp đề cao tinh thần
tập thể nhƣ những ngƣời thân trong một Gia đình, đồng chí hƣớng và phát huy sức
mạnh trí tuệ tập thể; tôn trọng lẫn nhau, đoàn kết, hợp tác trên mọi phƣơng diện, đồng
thời xây dựng văn hóa làm việc cởi mở và cầu tiến, minh bạch thông tin với khách
hàng.
*Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân l c của Ngân hàng DBS bank
DBS Bank là một tập đoàn ngân hàng và dịch vụ tài chính đa quốc gia có trụ sở tại
Marina Bay Financial Center Tower 3 Marina Bay, Singapore có tên gọi là Ngân hàng
Phát triển Singapore. DBS Bank vốn là một ngân hàng có quy mô tầm trung với khoảng
22.000 nhân viên, do chính phủ Singapore lập ra vào năm 1968 để giúp cho quá trình
hiện đại hóa Ngân hàng. Bài học kinh nghiệm của DBS bank là:
Thứ nhất, để nâng cao chất lƣợng dịch vụ cải thiện năng suất lao động, tiết giảm
chi phí lao động DBS đƣa ra một loạt các sáng kiến cải tiến quy trình tập trung vào việc
loại bỏ thời gian lãng phí cho khách hàng. Bình quân "Mỗi năm DBS giảm đƣợc 250
triệu giờ khách hàng bị lãng phí", theo đó lợi ích của việc này đối với khách hàng là cực
kỳ ấn tƣợng, kết quả sau một năm, DBS có điểm số thỏa mãn của khách hàng cao nhất
Singapore.
Thứ hai, đẩy mạnh sáng tạo bên trong DBS, chuyển dịch và thay đổi văn hóa
doanh nghiệp, tập trung các lãnh đạo lại và đƣa nhân viên vào một cuộc "cạnh tranh"
với các startup, chính sự cạnh tranh này thay thế cho ngân sách đào tạo nhân viên cao
cấp và để cho các nhân viên điều hành tiếp xúc với công việc bằng tâm thế khởi nghiệp
đã mở ra cho họ những cách làm và tƣ duy đổi mới.
Thứ ba, DBS đã viết nên câu chuyện thành công chói lọi với phƣơng thức tiếp
cận sáng tạo của mình. Gần đây DBS Bank đã khai trƣơng Digibank ở Ấn Độ - một
dịch vụ ngân hàng di động hoàn toàn, DBS sẽ sớm tận dụng xu hƣớng tự động hóa để
chỉ phải sử dụng một lƣợng nhân viên văn phòng nhỏ mà một ngân hàng truyền thống
cần có, và kết quả cho thấy, Digibank có thể mở rộng ra không cần đầu tƣ thêm nhiều.
64
*Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân l c của Ngân hàng Citibank
Ngân hàng Citibank là một công ty con hoạt động trong lĩnh vực tài chính của
tập đoàn Citigroups. Citibank đƣợc thành lập năm 1812 với tên gọi City Bank of New
York, sau đó là First National City Bank of New York. Là một tổ chức tài chính cung
cấp dịch vụ tài chính với mạng lƣới trên 1.000 Chi nhánh tại 160 thành phố thuộc các
quốc gia khác nhau, cung cấp việc làm cho hơn 160.000 nhân viên. Citibank đã có
nhiều kinh nghiệm, bài học quý về chiến lƣợc kinh doanh, nhất là vấn đề PTNNL. Qua
nghiên cứu, có thể rút ra một số kinh nghiệm phát triển NNL của Ngân hàng này nhƣ
sau:
Vấn đề đổi mới công nghệ gắn với nâng cao trình độ của cán bộ và nhân viên
đƣợc Ngân hàng này rất chú trọng nhƣng để sử dụng có hiệu quả công nghệ ấy cần phải
giải quyết tốt mối quan hệ với NNL sử dụng nó. Vì lẽ đó, Citibank đã sớm đề ra chiến
lƣợc phát triển NNL. Trên thực tế, Citibank đã đi tiên phong về công nghệ ngân hàng
điện tử với mạng lƣới cơ sở hạ tầng vững chắc có khả năng tồn trữ nhiều hơn, hệ thống
mạng kết nối tốt và đáp ứng nhanh hơn nhu cầu trên mạng đã giúp Citibank gia tăng
khối lƣợng giao dịch cũng nhƣ vƣợt xa đối thủ cạnh tranh. Citibank đã nhận thức rõ và
hơn ai hết về vai trò của NNL, nhất là nhân lực bậc cao đối với sự phát triển của họ. Họ
biết nắm bắt cơ hội để phát triển thị trƣờng và mạng lƣới các đơn vị kinh doanh – điều
này kh ng định vai trò to lớn về sự thành công, độ nhạy b n và năng lực lãnh đạo tốt
của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của Citibank đã đặc biệt quan tâm cơ chế, cách
thức tổ chức quản lý và sử dụng NNL sao cho có hiệu quả nhất
Ngoài ra, Citibank cũng là Ngân hàng luôn tập trung vào việc nghiên cứu và dự
báo xu hƣớng phát triển để mở rộng mạng lƣới, phát triển sản phẩm, đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực. Đây là một nội dung rất quan trọng giúp cho ngân hàng luôn chủ
động và tiên phong đi trƣớc các ngân hàng khác góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh, năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế .
*Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân l c của Ngân hàng Deutsche Bank,
Đức
Deutsche Bank hay Deutsche Bank AG (theo tiếng Đức tức là Công ty cổ phần
Ngân hàng Đức) là tập đoàn ngân hàng tƣ nhân lớn nhất nƣớc Đức có trụ sở chính đặt
tại Frankfurt am Main, đƣợc thành lập vào năm 1870. Deutsche là một trong những
ngân hàng có quy mô lớn nhất trên thế giới – Với tổng tài sản 1501 tỷ euro và 77.050
nhân viên, kinh nghiệm về lĩnh vực phát triển NNL của Deutsche bank chúng ta thấy có
65
thể đúc rút ra một số nội dung sau:
Một là, xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, hai lĩnh vực chủ chốt của
Deutsche Bank là kinh doanh ngân hàng và đầu tƣ (CIB); quản lý khách hàng và tài sản
(PCAM). Để phát triển hai lĩnh vực này, Deutsche Bank tập trung vào đội ngũ nhân
viên chuyên nghiệp của mình. Deutsche Bank hiểu rằng việc làm cho nhân viên của họ
giỏi hơn sẽ làm tăng doanh thu cũng nhƣ sự thỏa mãn của khách hàng.
Hai là, Deutsche Bank thực hiện phƣơng pháp đào tạo nguồn nhân lực phù hợp
với chi phí thấp và hiệu quả cao. Deutsche Bank đã tìm ra cách thức, phƣơng pháp học
tập hiệu quả cho mục tiêu trên với chi phí thấp. Quá trình học tập dựa trên Trung tâm
học tập điện tử dƣới sự hỗ trợ của tổ chức DigitalThink; qua đó, các nhân viên của
Deutsche Bank có thể học một cách hiệu quả, ở bất kỳ lúc nào, từ bất kỳ máy tính nào
trên thế giới chỉ với một trình duyệt WEB và kết nối mạng toàn cầu. Giải pháp học trên
mạng này đã giúp cho Deutsche Bank có thể sử dụng nguồn lực bên ngoài 100 , nghĩa
là không làm nặng thêm nguồn tài nguyên IT của ngân hàng mà sự phát triển lại nhanh
chóng và việc cập nhật khóa học thì dễ dàng bất kỳ lúc nào.
*Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân l c của Ngân hàng trách nhiệm hữu h n
một thành viên HSBC Việt Nam
Tập đoàn HSBC là một trong những tổ chức dịch vụ tài chính và ngân hàng lớn
nhất trên thế giới với các chi nhánh tại châu Âu, châu Á Thái Bình Dƣơng, châu Mỹ,
Trung Đông và châu Phi. Với trụ sở chính tại Luân Đôn, HSBC có trên 9.500 văn
phòng tại 86 quốc gia và vùng lãnh thổ. Bƣớc đầu nghiên cứu sinh chỉ ra một số kinh
nghiệm phát triển NNL của HSBC Việt Nam nhƣ sau:
Một là, HSBC Việt Nam nhận thức đúng về vị trí, vai trò của NNL đối với sự phát
triển của mình. HSBC Việt Nam đánh giá cao các hoạt động đào tạo nhân sự. Quán triệt
và thực hiện tốt quan điểm, đào tạo để phát triển: “HSBC Việt Nam đang xây dựng một
đội ngũ nhân viên giỏi giúp ngân hàng giữ vững vị trí cạnh tranh. Ở chiều ngƣợc lại,
nhân viên của HSBC Việt Nam đƣợc cung cấp nhiều giải pháp đào tạo phát triển phù
hợp với nhu cầu của từng cá nhân” .
Hai là, thực hiện lộ trình 3 bƣớc trong đào tạo, bồi dƣỡng và phát triển nguồn nhân
lực. Trong các chƣơng trình đào tạo có thể kể đến chƣơng trình phát triển lãnh đạo
đƣợc thiết kế riêng cho Việt Nam. Mục tiêu nhằm tạo cơ hội cho những tài năng của
HSBC Việt Nam phát triển năng lực và bao gồm 3 phần xoay quanh mô hình phát triển
NNL toàn diện.
Ba là, thành lập trƣờng đào tạo của HSBC Việt Nam nhằm tăng cƣờng chất lƣợng
66
và hiệu quả đào tạo NNL với nhiều cấp độ cho HSBC Việt Nam. Một ƣu việt khác của
HSBC Việt Nam chính là việc tập đoàn sở hữu trƣờng Kinh doanh HSBC (HSBC
Bussiness School).
2.4.2. Bài học rút ra từ phát triển nguồn nhân lực của một số ngân hàng
thƣơng mại trong nƣớc và trên thế giới trong điều kiện cách mạng công nghiệp lần
thứ tƣ
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế, và
hạn chế các tác động của CMCN 4.0 đến lĩnh vực tài chính, ngân hàng; nhiều ngân
hàng đã xây dựng và hoàn thiện chiến lƣợc phát triển mà nội dung của nó đề cập đến
phát triển NNL. Tuy nhiên, mức độ, phạm vi và quá trình triển khai, tổ chức thực hiện
đến đâu? Nhƣ thế nào? Lại tùy thuộc vào quan điểm, chính sách phát triển cụ thể của
từng ngân hàng. Bƣớc đầu nghiên cứu sinh tiếp cận và tìm hiểu kinh nghiệm PTNNL,
đúc rút lại kinh nghiệm của một số NHTM trong nƣớc và trên thế giới nhƣ sau:
Một là, Ngân hàng phải có chiến lƣợc đẩy mạnh đổi mới và ứng dụng các công
nghệ hiện đại thông qua việc xây dựng và hoạch định chiến lƣợc về phát triển công
nghệ thông tin của khu vực tài chính, ngân hàng, trong đó nhiệm vụ xuyên suốt là
nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu công nghệ hiện đại đƣợc phát minh từ CMCN
4.0.
Hai là, cần tập trung thúc đẩy phát triển, tạo sự bứt phá về hạ tầng công nghệ hỗ
trợ cho sự phát triển của toàn hệ thống đặc biệt là hạ tầng thanh toán quốc gia phục vụ
cho sự phát triển các sản phẩm dịch vụ của mình; đồng thời xây dựng các chính sách
khuyến khích đổi mới và phát triển các sản phẩm, dịch vụ tài chính, ngân hàng dựa trên
công nghệ số.
Ba là, đẩy nhanh tiến độ xây dựng và hoàn thiện Chiến lƣợc tài chính toàn diện
trong đó nhấn mạnh vai trò ứng dụng công nghệ thông tin, khuyến khích sự phát triển
hợp tác giữa ngân hàng và các công ty tài chính công nghệ Fintech; Thúc đẩy hệ sinh
thái Fintech phát triển, trở thành một phần của hệ sinh thái trong chuỗi cung ứng sản
phẩm dịch vụ tài chính, ngân hàng hiện đại.
Bốn là, chú trọng quản lý an ninh mạng. CMCN 4.0 đã đẩy cao mức độ chia sẻ
thông tin từ đó tạo ra một nhu cầu rất lớn về an ninh mạng. Theo đó, các NHTM cần
đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng trung tâm Dự phòng dữ liệu (Disaster Recovery);
nâng cấp hệ thống an ninh, bảo mật ở mức cao, đảm bảo việc mở rộng phạm vi hoạt
động (nếu có) đƣợc ổn định, an toàn, mang lại hiệu quả lâu dài.
Năm là, xây dựng chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực, trong đó chú trọng công
67
tác đào tạo nguồn nhân lực công nghệ cao; tăng khả năng ứng dụng công nghệ thông
tin. Việc đào tạo, quan tâm tới chất lƣợng nguồn nhân lực công nghệ cao đƣợc thực
hiện trên toàn hệ thống. Các cán bộ nghiệp vụ của NHTM cần đƣợc đào tạo đảm bảo đủ
khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, phƣơng thức làm việc tiên tiến, có năng lực đề
xuất, tham mƣu xây dựng chiến lƣợc, định hƣớng, chính sách, chế độ, thực hiện quản lý
về tiền tệ, tín dụng, ngân hàng.
Sáu là: Việc đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin tại các
NHTM cần đƣợc chú trọng để có đội ngũ cán bộ trình độ nghiệp vụ giỏi, tính chuyên
nghiệp cao, đáp ứng nhu cầu quản trị vận hành và làm chủ các hệ thống công nghệ hiện
đại. Bên cạnh đó, cần có liên kết đào tạo nâng cao trình độ, khảo sát công nghệ hiện đại
trong nƣớc và quốc tế, thực hiện các chế độ đãi ngộ chuyên gia.
Tám là: Sự tác động của CMCN 4.0 đến lĩnh vực NH chính là xu hƣớng Digital
banking phát triển ngày càng mạnh mẽ, theo quan sát hai năm trở lại đây, các NH đều
có nhu cầu rất lớn trong việc tuyển dụng các vị trí phát triển phần mềm, kỹ sƣ công
nghệ thông tin nhằm khai thác mảng NH kỹ thuật số, bên cạnh đó, những vị trí sale
marketing cũng yêu cầu ứng viên phải có kinh nghiệm trong lĩnh vực e-commerce để
đáp ứng đƣợc xu hƣớng kỹ thuật số.
Chín là: Chuẩn bị phƣơng án tuyển dụng và sử dụng hợp lý về NNL, hệ quả rõ
ràng nhất bởi tác động của CMCN 4.0 đến lĩnh vực chính là các hệ thống ngân hàng
truyền thống sẽ dần bị thay thế bởi công nghệ hiện đại. Sự thu hẹp của các văn phòng
giao dịch sẽ dẫn đến sự biến mất của một số vị trí nhƣ: giao dịch viên, bán lẻ…, các
nhóm nghề này đƣợc nhận định có khả năng cao sẽ bị thay thế hoàn toàn bởi tự động
hóa. Mặc dù NHTM là một trong những lĩnh vực đầu tiên tiếp nhận và cần có sự chuẩn
bị sẵn sàng trƣớc thay đổi của cuộc CMCN 4.0, nhƣng để có sự thay đổi hoàn toàn mô
hình truyền thống cần có thêm thời gian, trong tƣơng lai các NH truyền thống sẽ dần
mất đi và đƣợc thay thế bằng mô hình digital banking, điều này đồng nghĩa với các văn
phòng giao dịch sẽ dần biến mất, các vị trí nhƣ giao dịch viên cũng không còn cần thiết
68
nữa.
Tiểu kết chƣơng 2
Để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về PTNNL nói chung và PTNNL các
NHTM trong thời kỳ CMCN 4.0 nói riêng, trên cơ sở kế thừa những giá trị khoa học và
thực tiễn nhƣ đƣợc trình bày ở chƣơng 1, trong chƣơng 2 NCS đã đi sâu phân tích, luận
giải về NNL, PTNNL trong một tổ chức và PTNNL các NHTM trong điều kiện CMCN
4.0 cụ thể là:
Thứ nhất, đƣa ra hệ thống khái niệm về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân
lực và nhấn mạnh các vai trò và lợi ích của NNL và phát triển nguồn nhân lực gồm: vai
trò của nguồn nhân lực trong thúc đẩy tăng trƣởng của các doanh nghiệp; lợi ích đối với
bản thân nguồn nhân lực; các tác động tích cực của việc phát triển nguồn nhân lực và vai
trò của phát triển nguồn nhân lực trong cải thiện hiệu suất của doanh nghiệp.
Thứ hai, làm rõ khái niệm, đặc điểm về CMCN 4.0 và yêu cầu đối với PTNNL
các NHTM, bên cạnh đó NCS phân tích cụ thể các cơ hội, thách thức của cuộc CMCN
4.0 trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và phát triển nguồn nhân lực của ngân
hàng thƣơng mại trong kỷ nguyên số.
Thứ ba, phân tích nội dung và các nhân tố ảnh hƣởng đến PTNNL các NHTM
thời kỳ CMCN 4.0 gồm phát triển nguồn nhân lực ngân hàng thƣơng mại thời kỳ cách
mạng công nghiệp lần thứ tƣ về số lƣợng, chất lƣợng và hợp lý hóa cơ cấu nguồn nhân
lực, đồng thời đánh giá các nhân tố bên ngoài, bên trong ảnh hƣởng đến công tác phát
triển nguồn nhân lực và đƣa ra các chỉ tiêu đánh giá tình hình phát triển nguồn nhân lực
ngân hàng thƣơng mại thời kỳ CMCN 4.0.
hứ t , trong chƣơng này NCS cũng tập hợp đƣợc những kinh nghiệm quốc tế và
bài học trong PTNNL NHTM thời kỳ CMCN 4.0, từ việc nghiên cứu những kinh
nghiệm phát triển nguồn nhân lực của các ngân hàng thƣơng mại tiên tiến trên thế giới
thời kỳ CMCN 4.0, từ đó rút ra bài học cho các NHTM trong nƣớc đặc biệt là VCB
69
trong thời gian tới.
CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
THỜI KỲ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƢ
3.1. KHÁI QUÁT NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƢƠNG VIỆT NAM
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ
phần Ngoại thƣơng Việt nam
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam là 1 trong 4 NHTM
nhà nƣớc lớn và lâu đời nhất hệ thống các NHTM ở nƣớc ta, đƣợc thành lập và chính
thức khai trƣơng hoạt động từ ngày 01/04/1963 theo quyết định số 115/CP do Chủ tịch
Hội đồng Bộ trƣởng ban hành ngày 30/10/1962 trên cơ sở tách từ Cục quản lý ngoại hối
trực thuộc NHNN. Trên cơ sở quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 7/03/1994 của thủ tƣớng
chính phủ, ngày 21/09/1996 thống đốc NHNN đã có quyết định số 286//QĐ-NH về việc
chuyển đổi hoạt động VCB theo mô hình tổng công ty 91, theo đó VCB đã chính thức
chuyển đổi sang mô hình NHTM quốc doanh với lĩnh vực hoạt động đa dạng, mở rộng
ngoài phạm vi tài trợ thƣơng mại và ngoại hối truyền thống, phát triển xây dựng mảng
ngân hàng bán lẻ và doanh nghiệp.
Thực hiện chủ trƣơng của Đảng và nhà nƣớc về việc đổi mới và sắp xếp lại hệ
thống DNNN, VCB đã thực hiện thành công cổ phần hóa theo chỉ đạo của chính phủ tại
quyết định số 230/2005/QĐ-TTg ngày 21/09/2005 về việc thí điểm cổ phần hóa Ngân
hàng Ngoại thƣơng Việt Nam. Sự kiện IPO của VCB ngày 26/12/2017 đƣợc đánh giá là
sự kiện lớn nhất mong đợi nhất tại Việt Nam với hơn 9.400 nhà đầu tƣ đã tham gia đấu
giá và cổ phiếu của VCB đƣợc niêm yết lần đầu tại sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí
Minh vào ngày 30/06/2009, theo đó, ngày 02/06/2008, Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt
Nam chính thức chuyển đổi sang mô hình công ty cổ phần và đổi tên thành Ngân hàng
Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam.
Đến nay, trải qua hơn 55 năm xây dựng và trƣởng thành, VCB đã phát triển và lớn
mạnh theo mô hình ngân hàng đa năng với quy mô hoạt động phạm vi trong nƣớc và
ngoài nƣớc cụ thể gồm: 1 Trụ sở chính, 116 Chi nhánh, hơn 500 phòng giao dịch, 1
Trƣờng đào tạo, 3 công ty con trong nƣớc, 1 công ty tài chính ở Hồng Kông, 1 công ty
chuyển tiền kiều hối tại Mỹ, 1 văn phòng đại diện tại Mỹ, 4 công ty liên danh, 2 công ty
70
liên kết. Ngoài ra, VCB còn có gần 2000 đại lý tại hơn 176 quốc gia vùng, lãnh thổ trên
thế giới. Bên cạnh lĩnh vực tài chính ngân hàng , VCB còn tham gia góp vốn, liên danh,
liên kết với các đơn vị trong và ngoài nƣớc trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣ lĩnh vực
tài chính ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm, quỹ đầu tƣ...
* Chức năng nhiệm vụ vủa VCB
Trên cơ sở quy định của NHNN, căn cứ vào giấy phép hoạt động VCB hiện tại
đang có chức năng nhiệm vụ nhƣ sau:
+ Huy động vốn: Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm và các loại tiền gửi tiết kiệm khác; phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái
phiếu để huy động vốn trong nƣớc và nƣớc ngoài; Vay vốn Ngân hàng Nhà nƣớc dƣới
hình thức tái cấp vốn theo quy định của pháp luật; vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ
chức tài chính trong nƣớc và nƣớc ngoài theo quy định của pháp luật;
+ Hoạt động tín dụng: Cho vay chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển
nhƣợng và giấy tờ có giá khác; Bảo lãnh ngân hàng; bao thanh toán trong nƣớc, bao
thanh toán quốc tế; Phát hành thẻ tín dụng và các hình thức cấp tín dụng khác khi đƣợc
NHNN chấp thuận;
+ Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng; mở
tài khoản tiền gửi tại NHNN và duy trì trên tài khoản tiền gửi này số dƣ bình quân
không thấp hơn mức dự trữ bắt buộc; mở tài khoản thanh toán của các tổ chức tín dụng
khác; mở tài khoản tiền gửi, tài khoản thanh toán ở nƣớc ngoài theo quy định của pháp
luật về quản lý ngoại hối; Cung ứng các phƣơng tiện thanh toán; thực hiện các dịch vụ
thanh toán trong nƣớc và quốc tế…
+ Các hoạt động khác:
- Góp vốn, mua cổ phần theo quy định của pháp luật; Tham gia đấu thầu tín
phiếu kho bạc, mua bán công cụ chuyển nhƣợng, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu kho
bạc, tín phiếu NHNN và các giấy tờ có giá khác trên thị trƣờng tiền tệ; Thực hiện cung
ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế theo quy định của pháp
luật…
- Kinh doanh bất động sản, cụ thể các hoạt động sau: Mua, đầu tƣ, sở hữu bất
động sản để sử dụng làm trụ sở kinh doanh, địa điểm làm việc hoặc cơ sở kho tàng
phục vụ trực tiếp cho các hoạt động kinh doanh của VCB; Cho thuê một phần trụ sở
kinh doanh chƣa sử dụng hết, thuộc sở hữu của VCB; Nắm giữ bất động sản do việc xử
lý nợ vay.
- Thực hiện hoạt động bảo lãnh bằng Ngoại tệ và cho vay ra nƣớc ngoài theo quy
71
định của NHNN; Hoạt động mua nợ.
3.1.2. Mô hình tổ chức và mạng lƣới của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần
Ngoại thƣơng Việt Nam
3.1.2.1. Mô hình t chức của Ngân hàng h ng m i C ph n Ngo i th ng
Việt Nam
* Mô hình tổ chức NHTM của VCB
Trong những năm gần đây NNL của VCB không ngừng đƣợc phát triển cả chiều
rộng lẫn chiều sâu nhằm đáp ứng tốt cho việc tái cấu trúc, mở rộng thêm nhiều sản
phẩm, dịch vụ công nghệ mới phù hợp với tiến trình chuyển đổi số, mô hình tổ chức
của VCB hiện tại đƣợc chia thành các khối, theo đó các phòng, ban trung tâm tại TSC
cũng đƣợc bố trí hoạt động theo khối (theo mảng hoạt động kinh doanh và theo nhóm
chức năng), đƣợc quản lý thống nhất từ Trụ sở chính tới các Chi nhánh, bao gồm: (Khối
Bán buôn; Khối Bán lẻ; Khối kinh doanh và quản lý vốn; Khối quản lý rủi ro; Khối tác
nghiệp; Khối tài chính kế toán và các bộ phận hỗ trợ)
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Mô hình 3.1. Mô hình t chức NHTM của VCB
Hội đồng quản trị
Ủy ban quản lý RR, Ủy ban nhân sự… Kiểm toán nội bộ, GS hoạt động
Kiểm tra nội bộ
Tổng Giám đốc, Ban điều hành
Hội đồng tín dụng TW, ALCO
Hệ thống các phòng ban chức năng tại Trụ sở chính và mạng lƣới các Chi nhánh, phòng giao dịch
72
Khối tác nghiệp Các bộ phận hỗ trợ Khối TC KT Khối NH bán lẻ Khối bán buôn Khối quản lý RR Khối KD và QL vốn
Về cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động, VCB thực hiện tái cấu trúc, đổi mới toàn
diện mô hình, cơ cấu tổ chức theo hƣớng quản lý tập trung theo chiều dọc đối với từng
khối chức năng nhằm chuyên môn hóa sâu, nâng cao năng suất, hiệu quả sử dụng nhân
sự và hƣớng theo thông lệ quốc tế hình thành các khối kinh doanh (bán buôn, bán lẻ),
khối nguồn vốn (treasury), khối vận hành, khối hỗ trợ, khối quản lý rủi ro... theo thông
lệ quốc tế. Tách biệt trách nhiệm giữa các bộ phận chuyên trách trong ngân hàng, đảm
bảo sự giám sát chéo trong mọi hoạt động nghiệp vụ. Tiếp tục tái cơ cấu, củng cố, kiện
toàn nhân sự và chủ động xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý các cấp và cán bộ nguồn,
cán bộ chuyên môn nghiệp vụ trên toàn hệ thống đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ kinh
doanh trong tình hình mới. Bổ sung lao động có trình độ, chất lƣợng cao thông qua
công tác tuyển dụng tập trung, tìm kiếm cán bộ chủ chốt. Nâng cấp, triển khai thành
công, có kết quả các chƣơng trình quản lý công việc và chấm điểm; chƣơng trình quản
lý cán bộ HRM...
Hiện tại VCB đã tiến hành thành lập khối kinh doanh vốn và thị trƣờng để
thống nhất đầu mối tham gia thị trƣờng, tối ƣu hóa hiệu quả sử dụng nguồn vốn, tăng
cƣờng hiệu quả hoạt động đầu tƣ kinh doanh. Thành lập các khối bán lẻ và khối khách
hàng doanh nghiệp, quản lý theo chiều dọc với từng phân khúc khách hàng từ trụ sở
chính đến các chi nhánh, đảm bảo mọi hoạt động kinh doanh luôn hƣớng tới khách
hàng, đáp ứng và thỏa mãn tất cả các nhu cầu tài chính của từng phân khúc khách hàng.
Thành lập khối rủi ro nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro, chú trọng đến việc phát
triển an toàn bền vững của cả hệ thống. Tập trung hóa khâu kiểm soát thẩm định, kiểm
soát giải ngân, tách bạch giữa khâu quan hệ khách hàng với khâu thẩm định nhằm tăng
tính chuyên nghiệp trong bán hàng, thẩm định.
* Bộ máy quản trị điều hành và mô hình Quản trị Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Ngoại thương Việt Nam
Cơ cấu tổ chức hoạt động hiện tại của VCB đang theo mô hình công ty mẹ con
trong đó NHTM giữ vai trò là công ty mẹ và nắm giữ các mảng hoạt động kinh doanh
cốt lõi, công ty con là các công ty có cổ phần chi phối của VCB hoạt động trong lĩnh
vực tài chính và phi tài chính. Bộ máy quản trị của VCB gồm:
- HĐQT: gồm 9 thành viên- trong đó có 1 thành viên HĐQT độc lập.
- BĐH: gồm 10 thành viên.
- Ban kiểm soát độc lập với HĐQT và do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, gồm 4
thành viên, có chức năng giám sát hoạt động của Ngân hàng và hoạt động của các thành
73
viên HĐQT, công tác điều hành của Tổng giám đốc.
Ủy ban trực thuôc HĐQT gồm có 3 ủy ban: Ủy ban quản lý rủi ro, Ủy ban Nhân
sự, Ủy ban chiến lƣợc.
- Hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ và hệ thống quản trị rủi ro:
+/ Hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ bao gồm kiểm soát và các phòng kiểm
toán nội bộ, Giám sát hoạt động. Phòng kiểm toán nội bộ hiện nay có hệ thống đặt tại 3
khu vực Bắc, Trung, Nam,
+/ Hệ thống kiểm tra nội bộ thuộc quản lý của Tổng giám đốc đặt tại 5 khu vực
trong cả nƣớc.
+/ Hệ thống các phòng quản lí rủi ro (thị trƣờng, tín dụng, hoạt động) trực thuộc
khối rủi ro.
Nhà đầu tƣ khác (7,89 %)
Ngân hàng Mizuho (15%)
Mô hình 3.2: Mô hình quản trị của VCB
Vietcombank
Công ty con, liên doanh, liên kết cung cấp dịch vụ tài chính
Công ty con, liên doanh, liên kết CC DV vụ phi TC
Bất động sản
Dịch vụ Tài chính khác
Ngân hàng Đầu tư
Ngân hàng Thƣơng mại
Bảo hiểm
Công ty VCB Tower 198
Công ty C khoán
Cty cho thuê TC
VCB Bonday Bến thành
Vinafico VCB
Cty QL Quỹ
Nhà nƣớc (77,11%)
Đầu tƣ vốn vào các NHTM khác
CTy Bảo hiểm nhân thọ VCB Cardif
Công ty VCB Bonday
Cty Ch.tiền
3.1.2.2. M ng ới của Ngân hàng h ng m i C ph n Ngo i th ng Việt
74
Nam 2016-2020
Song song với quá trình phát triển bao gồm về chiều rộng và chú trọng về chiều
sâu, thì nhu cầu về NNL khá lớn bao gồm NNL ở các lĩnh vực mới, NNL chất lƣợng
cao để đáp ứng tốt quá trình tái cấu trúc hoạt động của mình. Tại thời điểm năm 2019,
VCB đã có “quy mô mạng lƣới lớn thứ 4 tại Việt Nam với hơn 500 điểm giao dịch,
VCB thành lập thêm 01 Văn phòng đại diện tại Mỹ, và 1 Ngân hàng con tại Lào, hiện
đang xúc tiến thành lập 01 chi nhánh tại Úc. Việc mở rộng mạng lƣới của VCB gắn với
củng cố kiện toàn công tác phát triển mạng lƣới đến đó, theo đó VCB đã tiến hành quản
lý, đánh giá tập trung hoạt động của các đơn vị mạng lƣới ở cả trong và ngoài nƣớc.
500
400
300
Mạng lưới Chi nhánh
200
Mạng lưới PGD
100
0
2016
2017
2018
2019
2020
Biểu đồ 3.1. Diễn biến phát triển mạng lưới của VCB từ 2016 đến 2020
Nguồn: Báo cáo thường niên VCB từ 2016-2020 và sự tính toán của tác giả
Mạng lƣới Chi nhánh và phòng giao dịch của VCB giai đoạn 2016-2018 tăng là
41 và tỷ lệ tăng là 8,3 , đến giai đoạn 2018-2020 tăng mạnh gấp hơn 2 lần so với giai
đoạn 2016-2018 tổng số tăng là 84 và tỷ lệ tăng 15,6 ( Bảng 1).
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần
Ngoại thƣơng Việt Nam
3.1.3.1. Một số chỉ tiêu ho t động kinh doanh chủ yếu
Nhìn về tổng thể, hoạt động kinh doanh của VCB, có kết quả khá ấn tƣợng trên
nhiều lĩnh vực, đặc biệt trong những năm gần đây; cụ thể: quy mô kinh doanh tăng
trƣởng nhanh (tổng tài sản bình quân tăng tăng trên 16 ) hiệu quả hoạt động ngày càng
đƣợc cải thiện, nợ xấu đƣợc kiểm soát và xử lý khá thành công; danh mục đầu tƣ đảm
bảo an toàn và đạt hiệu quả cao; mô hình tổ chức tiếp tục đƣợc hoàn thiện và chuẩn
hóa, hệ thống mạng lƣới đƣợc mở rộng và củng cố; công tác quản trị điều hành có
75
nhiều đổi mới và chuyển dịch tích cực, năng lực quản trị ngày càng đƣợc củng cố và
tiếp cận với các chuẩn mực quốc tế; năng lực tài chính đƣợc nâng cao; các chỉ số an
toàn theo quy định của NHNN đƣợc đảm bảo...
Qua bảng số liệu dƣới đây cho thấy HĐKD của VCB ngày càng phát triển về
mọi mặt và đã có những bƣớc chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện; kết quả hoạt động ghi
nhận với khá ấn tƣợng, năm 2019, 2020 VCB đã tăng tốc về tài sản và bứt phá về quy
mô lợi nhuận, tổng tài sản tiếp tục vƣợt mức một triệu tỷ đồng, lợi nhuận đạt 1 tỷ USD
xếp thứ 1 về quy mô lợi nhuận và nộp ngân sách trong ngành Ngân hàng. Công tác
quản trị NNL có bƣớc chuyển biến mạnh mẽ; bƣớc đầu thực hiện quản trị rủi ro một
cách toàn diện theo chuẩn mực quốc tế thông qua triển khai hiệp ƣớc vốn Basel, là ngân
hàng Việt Nam đầu tiên đƣợc NHNN công nhận đáp ứng đủ các tiêu chuẩn theo Basel
II. Nội dung đánh giá cụ thể một số chỉ số về HĐKD của VCB từ 2016 đến nay nhƣ
sau:
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu HĐKD chính của VCB từ 2016 đến 2020
Đơn vị tính: 1.000 tỷ đồng
Năm
SS 2017-
SS 2020-2019
2016
2016
2017
2018
2019
2020
+/-
+/-
TL%
TL
Tiêu chí
%
-
35,98
35,98
35,98
37,09
39,5
-
2,4
6,50
Vốn điều lệ
9
48,1
52,56
62,18
80,95
94,1
4,46
13,15 16,25
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
787,9 1.035,3
1.074
1.222,7 1.362,5 247,4
31
140
11,43
23
Huy động vốn
590,5
726,7
823,4
1.039,1 1.089,8 136,2
51
4,88
21
Dƣ nợ cho vay
460,8 557,67
639,4
741,2
838,2
96,89
97
13,09
Trđ. nợ xấu (%)
1,46
1,1
0,61
(0,36)
(25)
(0)
(21,8)
0,97
0,78
Số điểm giao dịch
496
496
621
-
-
38
6,52
537
583
Lợi nhuận
8,5
11,34
23,07
2,84
33
(0,03)
(0,13)
18,3
23,1
ROAA (%)
0,94
1,00
1,45
0,06
6
(0,17)
(10,5)
1,39
1,61
ROAE (%)
14,69
18,09
25,49
25,99
21,11
3,40
23
(0,49)
(18,8)
Nguồn: Báo cáo thường niên VCB từ 2016-2020 và sự tính toán của tác giả [22]
a. Vốn chủ sở hữu, vốn điều lệ
Đến 31/12/2020 vốn chủ sở hữu của VCB đạt 96.300 tỷ đồng bằng hơn 2 lần so
với 2016 và tăng 15,6 ngàn tỷ so với 2019, tỷ lệ tăng 19,07 . Đến hết năm 2020 VCB
là ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn nhất sau đó đến VietinBank (Ngân hàng TMCP
76
Công thƣơng Việt Nam) là 85.411 tỷ đồng, BIDV (Ngân hàng TMCP đầu tƣ Việt Nam)
xếp vị trí thứ 3 là 79.647 tỷ đồng. Vốn điều lệ của VCB từ 2016-2018 vẫn giữ nguyên
là 35,98 ngàn tỷ, đến 2019 tăng 1,11 và 2020 là 39,5 ngàn tỷ tăng lên so với 2019 là 2,4
ngàn tỷ chiếm tỷ trọng 46% vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ của VCB
đƣợc bổ sung qua các năm, đặc biệt là 2019 và 2020, theo đó năng lực tài chính của
VCB đƣợc cải thiện và tiến sát với thông lệ quốc tế về tỷ lệ bảo đảm an toàn vốn.
b. Tổng tài sản
Tổng tài sản của VCB liên tục tăng trƣởng mạnh qua các năm, đặc biệt năm 2020
đạt 1.362,5 ngàn tỷ đồng (trên một triệu tỷ đồng) đứng thứ ba so với hệ thống NHTM
trong nƣớc, sau Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam (1.570 ngàn tỷ), BIDV (1.516,7
ngàn tỷ), đứng trƣớc Vietinbank (1.341,4 ngàn tỷ). Trong 2 năm 2019-2020 tốc độ tăng
tổng tài sản của VCB bằng 3 năm 2016-2018, năm 2019 đạt 1.222,7 ngàn tỷ và đến
2020 đạt 1362,5 ngàn tỷ, tăng so với 2019 là 140 ngàn tỷ và tỷ lệ tăng 11,43 bình
quân tăng 16 mỗi năm. Từ 2016-2020 tổng tài sản của VCB tiếp tục tăng mạnh qua
các năm, điều đó thể hiện tốc độ phát triển về quy mô hoạt động của VCB ngày càng
tăng và thị phần ngày càng đƣợc mở rộng và kh ng định trên thị trƣờng.
c. Nguồn vốn
Nguồn vốn huy động của VCB đến hết 31/12/2020 đạt 1,089,8 ngàn tỷ đồng, tốc
độ tăng 4,88 , trong khi đó nguồn vốn huy động của VietinBank là 990,3 ngàn tỷ
đồng, tốc độ tăng 10,9 so với năm 2019, còn BIDV là 1.402,2 ngàn tỷ đồng, tốc độ
chỉ tăng là 2 so với 2019. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động của VCB tăng trƣởng đều
qua các năm, ngay cả trong những giai đoạn thị trƣờng có những diễn biến phức tạp,
nguồn vốn đầu tƣ xã hội khan hiếm nhƣng VCB vẫn đảm bảo ổn định thanh khoản thu
hút đƣợc nhiều khách hàng bằng uy tín và thƣơng hiệu của mình. Tốc độ tăng trƣởng
bình quân 5 năm qua khá đều xấp xỉ 19 , cao hơn nhiều mức bình quân toàn ngành
Ngân hàng (14,3%); Nhìn chung nguồn vốn của VCB trong những năm qua tăng khá
mạnh, luôn duy trì đƣợc lƣợng vốn dồi dào, do đó thanh khoản tốt thậm chí dƣ thừa qua
các năm. Chính vì vậy, tốc độ tăng huy động vốn năm 2019 và 2020 có chậm lại do
VCB có chính sách hạ lãi suất huy động vốn thấp nhất so với thị trƣờng, để đảm bảo
cân đối với việc sử dụng vốn và giảm thiểu lãng phí về chi phí huy động vốn tăng lợi
thế cạnh tranh trong hoạt động tín dụng.
d. Hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng
Đến 31/12/2020 dƣ nợ cho vay của VCB đạt 838,200 gấp hơn 2 lần so với năm
2016, tỷ lệ tăng cao nhất so với các NHTM nhà nƣớc lớn trong nƣớc là 13,1 %, trong
77
khi đó BIDV năm 2020 có dƣ nợ tín dụng là 1.438,5 ngàn tỷ, tỷ lệ tăng 8,5 và
VietinBank là 1.027,5 ngàn tỷ tỷ lệ tăng so với 2019 là 7,8 . Dƣ nợ tín dụng của VCB
tăng từ năm 2016 đến 2020 dƣ nợ tăng mạnh, mức tăng trƣởng luôn cao hơn mức bình
quân toàn ngành ngân hàng (13%). Cơ cấu tín dụng chuyển dịch đung hƣớng sang mô
hình bán lẻ, tỷ trọng dƣ nợ VNĐ tăng mạnh, tỷ trọng cho vay trung dài hạn đảm bảo
tuân thủ theo quy định NHNN, nợ xấu ngày càng đƣợc cải thiện năm 2016 nợ xấu toàn
hệ thống là 1,46 đến 2020 là 0,61% trên tổng dƣ nợ, giai đoạn 2016-2018 giảm
0,49% và tỷ lệ giảm là 33,6 , đến giai đoạn 2018-2020 với số giảm là 0,36 ngàn tỷ và
tỷ lệ giảm 37,1% , theo số liệu trên cho thấy VCB là ngân hàng có chất lƣợng nợ tốt
nhất hệ thống ngân hàng trong nƣớc (tỷ lệ nợ xấu của VietinBank là 0,9% còn BIDV là
1,54%) .
e. Lợi nhuận và các dịch vụ thanh toán khác
Lợi nhuận VCB tăng và tăng mạnh đạt ở mức cao giai đoạn 2018-2020 đỉnh điểm
đến 2019 và 2020 đạt trên 23 ngàn tỷ đồng tƣơng đƣơng 1 tỷ USD và lợi nhuận bình
quân mỗi năm trong giai đoạn này bằng gần 3 lần so với năm 2016 là ngân hàng có lợi
nhuận lớn nhất trong các NHTM Việt Nam trong hai năm liền 2019 và 2020, trong khi
đó năm 2019, 2020 BIDV chỉ đạt 10.732 ngàn tỷ và 9.026 ngàn tỷ đồng còn
VietinBank lần lƣợt đạt là 11.781 ngàn tỷ đồng và 17.085 ngàn tỷ đồng. Sở dĩ lợi nhuận
VCB giai đoạn 2016-2019 tăng mạnh là do VCB thực hiện nhiều chính sách mới tái cơ
cấu các hoạt động, nâng cao hiệu quả và năng suất lao động, mở rộng quy mô, tăng tỷ
trọng tài sản sinh lời có hiệu quả cao, mở rộng quan hệ với các tập đoàn tổng công ty,
quản trị tốt nợ xấu nợ nhóm 2. Đến năm 2020 do dịch bệnh covid một mặt do tình hình
kinh doanh toàn nền kinh tế có chiều hƣớng suy giảm, mặt khác để chia sẻ với các
khách hàng, doanh nghiệp vƣợt qua khó khăn VCB chủ động nhiều lần cắt giảm lãi suất
hỗ trợ doanh nghiệp giảm trực tiếp vào thu nhập của hệ thống hơn 15 theo chỉ đạo
của Chính phủ và NHNN.
Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ và các dịch vụ ngân
hàng khác của VCB ngày càng đƣợc cải thiện, tốc độ tăng trƣởng tốt và chiếm thị phần
ngày càng lớn trong hệ thống Ngân hàng. Hoạt động ngân hàng điện tử, kinh doanh thẻ
luôn dẫn đầu thị trƣờng và đƣợc nhiều tổ chức quốc tế, ngƣời sử dụng đánh giá cao về
chất lƣợng sản phẩm dịch vụ, do đó VCB luôn nhận đƣợc nhiều giải thƣởng của các tổ
chức quốc tế và Hiệp hội thẻ ngân hàng Việt Nam trao tặng trong thời gian qua.
f. Các chỉ số sinh lời (ROAA, ROAE)
Lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu có xu hƣớng tăng mạnh đạt gần 18% vào
78
năm 2019, 2020 lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản duy trì khá ổn định từ năm 2016-
2020 xấp xỉ ở mức trên 1 và dƣới 2 trên năm. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản VCB
và tỷ suất sinh lời trên tổng vốn chủ sở hữu của VCB tăng mạnh từ 2016-2020 và lên
đỉnh điểm 2019, năm 2020 có suy giảm chút là do năm 2020 cả nền kinh tế đối mặt với
sự suy giảm do dịch bệnh covid 19 theo chỉ đạo của Chính phủ, NHNN các NHTM cần
chung tay với nhà nƣớc giảm lãi suất cho vay, phí cho các doanh nghiệp để vƣợt qua
khó khăn cùng đất nƣớc.
Qua số liệu phân tích trên có thể đánh giá một cách tổng quát kết quả hoạt động
kinh doanh của VCB tăng trƣởng khá mạnh, luôn đảm bảo an toàn hiệu quả và bền
vững, giữ vững đƣợc vị thế dẫn đầu trên một số lĩnh vực hoạt động. Đặc biệt giai đoạn
từ 2016-2020 quy mô hoạt động có sự gia tăng mạnh mẽ, chất lƣợng tài sản đƣợc kiểm
soát chặt chẽ, hiệu quả hoạt động không ngừng gia tăng, thƣơng hiệu của VCB ngày
càng đƣợc kh ng định có vị thế trên thị trƣờng. Vì thế VCB trong những năm qua đã
đƣợc nhiều tổ chức trong và ngoài nƣớc có uy tín tôn vinh, trao giải thƣởng nhƣ: top 10
thƣơng hiệu mạnh Việt Nam năm 2019 do thời báo kinh tế Việt Nam tổ chức; là ngân
hàng có giá trị vốn hóa cao nhất vƣợt 10 tỷ USD do Forbes bình chọn; VCB dẫn đầu
các ngân hàng trong danh sách doanh nghiệp tỷ USD hiệu quả nhất Việt Nam; tháng 7
năm 2019 Forbes Việt Nam tiếp tục bình chọn VCB 3 năm liền liên tiếp là thƣơng hiệu
ngân hàng có giá trị nhất Việt Nam; Công ty Anphabe và công ty nghiên cứu thị trƣờng
Intage xếp VCB là nơi làm việc tốt nhất Việt nam trong toàn ngành ngân hàng; VCB là
ngân hàng Việt Nam duy nhất có mặt trong top 30 ngân hàng mạnh nhất khu vực châu á
thái bình dƣơng Asian Banker bình chọn; ngân hàng Việt Nam duy nhất lọt top 100
doanh nghiệp quyền lực nhất trong bảng xếp hạng của Nikkei….[28]
3.1.3.2. Một số kết quả đ t đ ợc trong việc chuyển đ i mô hình kinh doanh theo
xu thế các m ng công nghiệp l n thứ t
Trên cơ sở chủ trƣơng, chính sách của Đảng, chỉ đạo Chính phủ, NHNN, đồng
thời bám sát Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng về tăng cƣờng năng lực tiếp
cận cuộc CMCN 4.0 đến năm 2020 và định hƣớng đến năm 2025, Vietcombank đã xây
dựng Chiến lƣợc phát triển Vietcombank đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; trong
đó cụ thể hóa quan điểm và nhận thức về phát triển ngân hàng số trong xu thế cuộc
CMCN 4.0. VCB đặt mục tiêu trở thành ngân hàng đứng đầu về ngân hàng số, xác định
phát triển ngân hàng số là nhiệm vụ then chốt trong chiến lƣợc trong giai đoạn phát
triển mới, hiện tại, một số đầu mục công việc chuẩn bị đón đầu cuộc CMCN 4.0 VCB
79
đã thực hiện nhƣ sau:
Thứ nhất, sản phẩm, dịch vụ ngân hàng số VCB tập trung vào việc cung cấp các
sản phẩm dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, tra cứu số dƣ… trên các ứng dụng hoặc các
dịch vụ mở tài khoản, gửi tiền gửi tiết kiệm trên kênh ngân hàng điện tử (Internet
Banking). Các sản phẩm, dịch vụ số của VCB đã mang đến nhiều tiện ích cho khách
hàng: Tháng 3/2016, VCB ra mắt không gian giao dịch công nghệ số Vietcombank
Digital Lab. VCB Digital Lab nằm trong tổng thể dự án xây dựng mô hình chi nhánh
hiện đại (Smart Branch) theo chiến lƣợc phát triển ngân hàng số của Vietcombank;
tháng 8/2018, VCB phối hợp cùng VNPAY cho ra mắt VCBPAY - ứng dụng chuyển
tiền nhanh, thanh toán tiện lợi dành cho nhóm khách hàng trẻ, năng động, sản phẩm
nằm trong hệ sinh thái ngân hàng trên điện thoại di động (Mobile Banking) của VCB.
Bảng 3.2. Khái quát tình hình ứng dụng công nghệ thông tin tại VCB
Năm
2016
2017
2018
2019
2020
Tiêu chí
1. Tổng số lƣợng giao dịch của
405.928
519.583
772.016 1.214.413 1.724.019
khách hàng (nghìn giao dịch)
2. Số lƣợng giao dịch trực tuyến
159.434
251.483
389.716
626.48 1.016.897
của khách hàng (nghìn giao dịch)
3. Tỷ lệ giao dịch trực tuyến/tổng
39,3
48,4
50,5
51,6
59
số lƣợng giao dịch khách hàng %
4. Vốn đầu tƣ cho CNTT (Mua
1.218
1.366
1.549
1.705
1.943
máy móc, phần mềm, đào tạo…)
5. Tổng số lao động ( ngƣời )
15.615
16.227
17.275
18.948
20.062
+ Lao động chuyên công nghệ
336
451
607
656
726
thông tin
+ Tỷ trọng lao động chuyên
2,2
2,8
3,5
3,5
3,6
CNTT/ tổng số lao động
Nguồn: Trung tâm tin học, Ban tổ chức nhân sự VCB và tính toán của tác giả
Kết quả kinh doanh dịch vụ ngân hàng điện tử (DVNHĐT) tăng trƣởng tốt qua
các năm về quy mô khách hàng và quy mô giao dịch. Tốc độ tăng trƣởng khách hàng
bao gồm cá nhân và khách hàng tổ chức giai đoạn 2016 - 2020 đạt trung bình 38,5
năm, số lƣợng giao dịch của khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức tăng trung bình
44,2 năm; số lƣợng giao dịch trực tuyến tăng bình quân khá cao 56,2 , Tỷ lệ giao
dịch trực tuyến/tổng số lƣợng giao dịch khách hàng của VCB chiếm tỷ trọng lớn dần
80
hàng năm. Cụ thể năm 2016 chiếm 39,3 đến năm 2020 đã tăng lên 59 số lƣợng giao
dịch của khách hàng toàn hệ thống và 13 giá trị giao dịch toàn thị trƣờng. Vốn đầu tƣ
cho lĩnh vực công nghệ thông tin của VCB ( Chi phí mua sắm máy móc thiết bị, phần
mềm, đào tạo, hạ tầng CNTT….) khá cao trong các năm trở lại đây tăng đều qua các
năm, riêng năm 2020 mức vốn đầu tƣ là 1.943 ngàn tỷ đồng bằng 1,6 lần so với năm
2016. Lao động có trình độ chuyên CNTT cũng tăng mạnh trong giai đoạn năm 2016 là
336 ngƣời đến 2020 là 726 ngƣời bằng 2,26 lần so với 2016, theo đó tỷ trọng lao động
chuyên tin học tăng 2,2 năm 2016 lên 3,6 năm 2020. Qua bảng số liệu trên cho thấy
xu thế thị trƣờng dịch chuyển các giao dịch truyền thống sang giao dịch trực tuyến với
tỷ trọng ngày càng lớn, k o theo số lƣợng lao động dịch vụ tại quầy dần thu hẹp lại để
phù hợp với xu thế CMCN 4.0.
Thứ hai, nguồn nhân lực phát triển ngân hàng số, thời gian qua, VCB tập trung
đổi mới công tác quản trị nguồn nhân lực với nhiều chuyển biến tích cực, góp phần tạo
ra thành công trong hoạt động kinh doanh cũng nhƣ trong công tác quản trị điều hành;
quy mô, năng suất và chất lƣợng lao động không ngừng tăng lên.
Thứ ba, quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng số: Đặc thù hoạt động ngân
hàng số dựa vào hệ thống công nghệ trực tuyến, tiềm ẩn rủi ro từ lỗi hệ thống, tội phạm
công nghệ, nên thói quen ngƣời sử dụng, yếu tố an toàn và kiểm soát rủi ro luôn đƣợc
Vietcombank đặt lên hàng đầu; cụ thể: (i) thƣờng xuyên cập nhật, đánh giá rủi ro định
kỳ về sản phẩm dịch vụ để chủ động xây dựng, cập nhật các quy định nội bộ, hệ thống
kiểm soát rủi ro chặt chẽ; (ii) chuẩn hóa, tăng cƣờng công tác quản trị rủi ro trong hợp
tác với đối tác nhƣ xây dựng khung quản trị rủi ro đối tác kinh doanh, xây dựng quy
trình giám sát xử lý sự cố dịch vụ hợp tác đối tác thứ ba.
Thứ tư, cơ sở hạ tầng, hệ thống công nghệ Vietcombank đã ban hành quy chế an
toàn thông tin và triển khai các giải pháp xuyên suốt từ lớp mạng tới lớp ứng dụng,
cùng các hệ thống giúp đảm bảo an ninh, an toàn và hoạt động liên tục cho các hệ thống
CNTT; Chuẩn hóa hạ tầng CNTT theo chuẩn quốc tế và tối ƣu hóa hiệu quả đầu tƣ; Cải
tạo và nâng cấp trung tâm dữ liệu chính và trung tâm dữ liệu dự phòng; Trang bị và
quản lý tài nguyên hạ tầng trên nền tảng ảo với hầu hết các hệ thống ứng dụng giúp tiết
kiệm chi phí đầu tƣ và việc vận hành và bảo trì hệ thống đơn giản hơn; Hoàn thành
triển khai trục tích hợp giúp tăng khả năng tích hợp và tự động hóa trong trao đổi thông
tin giữa các hệ thống.
Thứ năm, về mô hình hoạt động từ tháng 9/2016, VCB đã thành lập một bộ phận
chuyên trách thực hiện vai trò đầu mối xây dựng chiến lƣợc phát triển dịch vụ ngân
81
hàng điện tử, quản lý chính sách, quy định, sản phẩm, đối tác và quản lý hiệu quả kinh
doanh dịch vụ ngân hàng điện tử chung của VCB, đồng thời đã triển khai dịch vụ ngân
hàng trực tuyến là hình thức sơ khai ban đầu của ngân hàng số.
Thứ sáu, đối tác hợp tác trong việc phát triển ngân hàng số cuộc CMCN 4.0 ảnh
hƣởng sâu rộng tới mọi mặt kinh tế xã hội, tác động tới mọi ngành nghề, mọi quốc gia,
nhiều ngân hàng trên thế giới đều nhìn nhận công ty Fintech là cánh tay nối dài của
ngân hàng, là đối tác giúp ngân hàng có thể đƣa ra giải pháp tiên tiến hơn cho sản phẩm
và dịch vụ của mình. Trong bối cảnh đó, VCB liên tục mở rộng hợp tác với các đơn vị
cung ứng dịch vụ, các công ty Fintech, trung gian thanh toán (Vnpay, Momo…) trên
nhiều lĩnh vực nhƣ y tế, hành chính công, giao thông, điện, nƣớc, học phí… theo đúng
định hƣớng của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt.
Những bƣớc đi trên đây cùng những dự án trong thời gian tới sẽ góp phần hiện
thực hóa mục tiêu “Ngân hàng đứng đầu về chuyển đổi ngân hàng số”, chiến lƣợc phát
triển Vietcombank đến năm 2025 và Tầm nhìn đến năm 2030: phát triển trở thành tập
đoàn tài chính đa năng, một trong 50 ngân hàng lớn nhất khu vực Châu Á - Thái Bình
Dƣơng, một trong 200 tập đoàn tài chính ngân hàng lớn nhất thế giới, một trong 700
doanh nghiệp niêm yết lớn nhất toàn cầu và đóng góp lớn vào sự thịnh vƣợng của Việt
Nam[23].
3.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
TRONG ĐIỀU KIỆN CMCN 4.0
Thời gian qua VCB là ngân hàng đầu tiên đƣợc NHNN phê duyệt đề án tái cấu
trúc giai đoạn 2016-2021 bao gồm đồng bộ các dự án thuộc lĩnh vực hạ tầng, dịch vụ,
tăng cƣờng năng lực quản trị, giám sát, tập trung hóa nguồn lực để phù hợp với thông lệ
quốc tế. Một số ứng dụng công nghệ thông tin đƣợc VCB nghiên cứu xây dựng, triển
khai nhằm đáp ứng yêu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh nhƣ hệ thống định giá điều
chuyển vốn nội bộ khớp kỳ hạn (FTP), chƣơng trình giám sát từ xa, hoàn thiện và phát
triển chƣơng trình đào tạo tuyển dụng và quản lý nhân sự, tiền lƣơng, quản lý công việc
và chẩm điểm…
3.2.1. Phát triển về số lƣợng nguồn nhân lực của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ
phần Ngoại thƣơng Việt Nam trong điều kiện cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ
Quy mô lao động của VCB tăng nhanh trong thời gian qua, từ 16.227
ngƣời năm 2017 lên 17.275 ngƣời năm 2018 và 20.254 ngƣời tại 31/12/2020. VCB
82
đứng thứ 5 về số lƣợng lao động (sau Agribank, VPBank, BIDV, Vietinbank, STB).
Bảng 3.3. Số lượng cán bộ VCB từ 2016 đến 2020
Đơn vị tính: Người
Năm
SS 17-16
SS 20-19
2016
2017
2018
2019
2020
+/-
TL%
+/-
TL%
Tiêu chí
Tổng số
15.615 16.227 17.275 18.948
20.062
612
3,92
1.114
5,88
Số ợng ao động theo giới tính
Nam
5.599
5.808
6.191
6.789
7.265
209
3,73
476
7,01
Nữ
10.016 10.419 11.084 12.159
12.797
403
4,02
638
5,25
Số ợng ao động theo tính chất công việc
Số lƣợng lao
động chuyên
336
451
607
656
726
115
34.2
70
10,7
CN TT
Số lao động
nghiệp vụ
11.478 11.903 12.769 14.647
15.787
425
3.7
1.140
7,78
CM
Số lao động
3.801
3.873
3.869
3.645
3.549
72
1.9
-96
-2,6
phục vụ
Số ợng ao động biến động tăng thêm h ng năm
Số lƣợng lao
động tăng
539
612
1.048
1.673
1.114
73
13,5
-559
-33,4
thêm
Số lao động
tuyển dụng
605
659
1.152
1.764
1.256
54
8,9
-316
-17,9
mới hàng
năm
Số lao động
tuyển thêm
33
135
169
72
85
102
309,1
13
18,1
CNTT
Số lao động
nghiệp vụ
572
524
893
1.692
1.171
-48
-8,4
-521
-30,8
tuyển thêm
Nguồn: Ban tổ chức nhân sự VCB và tính toán của tác giả
Qua phân tích và đánh giá về thực trạng NNL của VCB từ 2016 đến nay nhƣ
trên cho chúng ta thấy rõ nhu cầu NNL của VCB về số lƣợng là khá lớn nhằm đáp ứng
với việc mở rộng thêm các chi nhánh, phòng giao dịch, sắp xếp lại mô hình quản trị... 83
Mặt khác, xuất phát từ quá trình tái cấu trúc, đặc biệt là những lĩnh vực mới với đòi hỏi
cao về chất lƣợng dịch vụ nên đã dẫn đến sự thiếu hụt về NNL chất lƣợng cao. Cụ thể
là:
Thứ nhất, phát triển số lượng lao động VCB theo giới tính: Nguồn nhân lực của
VCB trong giai đoạn đầu đã có sự phát triển nhanh về số lƣợng, cơ bản đáp ứng đƣợc
nhu cầu NNL cho HĐKD đặc biệt là đáp ứng kịp thời nhân sự cho việc mở mới các
phòng giao dịch, chi nhánh trong và ngoài nƣớc. Tuy nhiên, trong những năm trở lại
đây để chuẩn bị cho lộ trình chuyển đổi Ngân hàng số ở giai đoạn tiếp theo đã có sự ổn
định và điều chỉnh để bắt nhịp cho sự chuẩn bị quy mô NNL phù hợp với thời kỳ công
nghệ số. Từ năm 2016 đến 2020 số cán bộ tăng bình quân là 937 cán bộ/năm. Riêng
năm 2020 có số nhân lực tăng khá cao trong đó số lao động nam là 7.265 ngƣời, tăng so
với 2019 476 ngƣời, tỷ lệ tăng 7,01 và lao động nữ là 12.797 ngƣời tăng 638 ngƣời,
tỷ lệ 5,25% do chính sách của VCB điều chỉnh đảm bảo theo quy định thì một nhóm
cộng tác viên, hợp đồng thuê khoán chuyển hình thức ký hợp đồng sang nhân viên hỗ
trợ kinh doanh cho nên làm số lao động của VCB tăng lên đáng kể.
Thứ hai, phát triển số lượng lao động theo tính chất công việc: Số lƣợng lao
động chuyên về công nghệ thông tin của VCB tăng mạnh trong 5 năm qua, tăng nhiều
nhất là trong 2 năm 2017 và 2018 đây là giai đoạn VCB chuẩn bị nguồn lực để chuyển
đổi Core Banking nhằm nâng cấp ngân hàng lõi đáp ứng yêu cầu phát triển Ngân hàng
số. Số lao động này tiếp tục tăng đến năm 2020 bằng 2,2 lần so với năm 2016, cho thấy
VCB cũng đã có bƣớc chuẩn bị nhân sự cho việc phát triển ngân hàng số trong thời
gian tới. Trong khi đó số lao động có nghiệp vụ chuyên môn ngân hàng tăng phù hợp
với việc phát triển mạng lƣới và sắp xếp lại nhân sự trong hệ thống. Số lao động phục
vụ có diễn biến giảm, mức độ giảm càng cao vào những năm trở lại đây và cao nhất là
năm 2020 so với 2019 là 96 ngƣời tỷ lệ giảm 2,6% và phù hợp với yêu cầu.
Số lao động tăng thêm hàng năm và lao động tuyển mới hàng năm tăng phù hợp
với việc mở rộng quy mô phát triển mạng lƣới của VCB, có sự tăng nhanh vào các năm
2018, 2019, 2020 là trên 1.000 lao động. Riêng số lao động chuyên về công nghệ thông
tin tăng khá mạnh trong 2 năm 2017, 2018 để chuẩn bị nguồn lực phục vụ chiến lƣợc
chuyển đổi số của VCB. Còn lại để phục vụ mở rộng mạng lƣới và sắp xếp lại hệ thống
số cán bộ chuyên môn nghiệp vụ ngân hàng đƣợc bổ sung hàng năm phù hợp với yêu
cầu phát triển.
Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển, VCB đã đổi mới và tiến hành nhiều giải pháp
84
để tuyển dụng thu hút NNL, đặc biệt NNL có chất lƣợng cao. Hơn nữa để chuẩn bị cho
lộ trình chuyển đổi số thời kỳ CMCN 4.0 thì VCB đã chủ động bổ sung cán bộ có năng
lực trình độ chuyên môn cao có thể thích ứng nhanh với công nghệ mới, bên cạnh đó,
sử dụng và phân bổ nhóm cán bộ nội tại phục vụ quá trình tái cấu trúc mở rộng mạng
lƣới. Đối tƣợng tuyển dụng là những ứng viên có trình độ từ đại học trở lên và tốt
nghiệp loại khá, giỏi ở các trƣờng đại học uy tín ngành tài chính ngân hàng trong và
ngoài nƣớc, ngoài ra VCB có nhiều chính sách thu hút NNL có chất lƣợng cao từ các
NHTM khác qua thi tuyển
Thứ ba, tốc độ tăng số lượng lao động CNTT tăng nhanh hơn tốc độ tăng nhân
lực nói chung. Để chuẩn bị cho quá trình chuyển đổi mô hình ngân hàng số theo yêu
cầu của CMCN 4.0, hiện tại VCB đang triển khai rất nhiều các chƣơng trình lớn, cùng
với việc chuyển đổi mô hình tổ chức VCB đang hoàn thiện Dự án Hoàn thiện cơ cấu tổ
chức và xây dựng chiến lƣợc phát triển NNL tại VCB (Dự án ORP). Tốc độ phát triển
về số lƣợng lao động CNTT và lao động nghiệp vụ ngân hàng năm 2018, 2019, 2020
của VCB tăng mạnh nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển mạng lƣới và sắp xếp lại mô hình
tổ chức chuẩn bị cho quá trình chuyển đổi số.
Bảng 3.4. Tốc độ tăng lao động tăng hàng năm VCB từ 2016 đến 2020
Đơn vị tính: %
Năm
2016
2017
2018
2019
2020
Tiêu chí
3,9
6,5
9,7
5,88
Tốc độ tăng về số lƣợng LĐ 3,6
34,2
34,6
8,1
10,7
Tốc độ tăng lao động CNTT 7,3
3,7
7,3
14,7
7,78
Tốc độ tăng lao động nghiệp 3,8 vụ ngân hàng
1,9
-0,1
-5,8
-2,6
Tốc độ tăng lao động phục vụ 2,1
Nguồn: Ban tổ chức nhân sự VCB và tính toán của tác giả
Biểu đồ dƣới đây cho thấy, NNL VCB đã tăng khá cao trong những năm gần đây
và đạt 20,062 ngƣời vào năm 2020, cụ thể là giai đoạn 2016-2018 tăng là 1,660 ngƣời
và tỷ lệ tăng là 10,7 , đến giai đoạn 2018-2020 với số tăng là 2.337 ngƣời và tỷ lệ tăng
17,02% bình quân tăng gần 6% mỗi năm, số lƣợng cán bộ gia tăng đáng kể nhằm đáp
ứng việc mở rộng quy mô và phát triển mạng lƣới, đến nay VCB có một đội ngũ cán bộ
có chất lƣợng cao, có bản sắc văn hóa riêng, năng động, trách nhiệm, chuyên môn cao
và bản lĩnh trên thƣơng trƣờng....đây là nền tảng cơ sở VCB đang tiếp tục nghiên cứu 85
và triển khai những kế hoạch, chiến lƣợc kinh doanh mới đáp ứng các điều kiện kinh
doanh mới, công nghệ mới trong môi trƣờng cạnh tranh khốc liệt hơn trong thời kỳ
CMCN 4.0.
12
10
8
6
Tốc độ tăng SLLĐ VCB so với năm trước
4
2
0
2016
2017
2018
2019
2020
Biểu đồ 3.2. Tốc độ tăng số lượng cán bộ so với năm trước của VCB
Nguồn: Đề án quản trị và PTNNL VCB đến năm 2020
Riêng tốc độ tăng lao động chuyên công nghệ tăng thêm hàng năm của VCB
tăng cao năm 2017, 2018 là 34,2 và 34,6 để bổ sung nhân lực cho công cuộc hiện đại
hóa nâng cấp hệ thống Core Banking chuẩn bị nền tảng cho quá trình hiện đại hóa ngân
hàng. Riêng năm 2020 VCB cho ra đời trung tâm ngân hàng số nên tốc độ tăng lao
động chuyên tin học tiếp tục tăng cao trở lại ở mức 10,7 . Ngƣợc lại tốc độ phát triển
lao động phục vụ có xu thế chậm lại và giảm dần từ năm 2018 đây là hệ quả của sự tác
động CMCN 4.0 vào PTNNL của VCB về số lƣợng.
Thứ tư, tỷ lệ lao động chưa đáp ứng yêu cầu CMCN 4.0 có xu hướng giảm qua
các năm. Bắt nhịp với sự đổi mới của cuộc CMCN 4.0 VCB đang đầu tƣ nâng cấp hạ
tầng công nghệ thông tin và cơ sở vật chất hiện đại, cải thiện môi trƣờng làm việc và
phát triển thƣơng hiệu. Đến nay, VCB đã triển khai nhiều dự án công nghệ, hiện đại
hóa, nâng cao chất lƣợng sản phẩm dịch vụ và hiệu quả hoạt động. Hiện tại, VCB đang
triển khai thực hiện dự án chuyển đổi hệ thống Core nhằm phát triển các sản phẩm dịch
vụ vƣợt trội, khác biệt, có hàm lƣợng công nghệ cao của một ngân hàng hiện đại làm
nền tảng cho việc áp dụng công nghệ cao do cuộc CMCN 4.0 đem lại
Qua bảng số liệu dƣới đây cho ta thấy số lao động không đáp ứng yêu cầu
CMCN 4.0 có xu hƣớng tăng chậm và giảm dần từ năm 2019 và có tỷ trọng thấp năm
2016 chiếm 24,3 giảm xuống còn 17,7 năm 2020. Số lao động đáp ứng yêu cầu
CMCN 4.0 ngày càng tăng có tỷ trọng lớn và tăng dần năm 2016 chiếm 75,7 đến năm
2020 là 82,3%.. thời gian qua, để khai thác, phát huy có hiệu quả mô hình hoạt động tại
86
các khối nghiệp vụ, các chi nhánh của VCB để chuyển đổi, quản lý tập trung, chuyên
môn hóa công việc cho từng bộ phận, từng vị trí công việc. Bên cạnh đó, thời gian qua
công tác tuyển dụng cũng nhƣ đào tạo cán bộ đã bám sát sự dịch chuyển để đáp ứng
yêu cầu của việc hiện đại hóa Ngân hàng.
Bảng 3.5. Số lượng cán bộ đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số VCB 2016-2020
Năm
2016
2017
2018
2019
2020
Tiêu chí
Tổng số lao động
15.615
16.227
17.275
18.948
20.062
1. Số lao động không đáp ứng
yêu cầu CMCN 4.0 (ngƣời)
2. Tỷ lệ lao động không đáp ứng
24,3
23,9
22,4
19,2
17,7
yêu cầu CMCN 4.0 (%)
3. Số lao động đáp ứng yêu cầu
CMCN 4.0 (ngƣời)
3.801 3.873 3.869 3.645 3.549
4. Tỷ lệ lao động đáp ứng yêu
75,7
76,1
77,6
80,8
82,3
cầu CMCN 4.0 (%)
11.814 12.354 13.406 15.303 16.513
Nguồn: Ban tổ chức nhân sự VCB và tính toán của tác giả
Nhƣ vậy, để đón đầu và tiên phong trong việc áp dụng ngân hàng số theo xu thế
công nghệ hiện đại thời kỳ CMCN 4.0 công tác PTNNL về số lƣợng của VCB đã có
bƣớc đi khá chủ động và đƣợc thực hiện khá bài bản trong thời gian qua cụ thể là:
Một là, chủ động trong việc xây dựng chiến lƣợc phát triển VCB đến năm 2030,
trong đó xác định rõ một trong những nhiệm vụ quan trọng là chuyển đổi Ngân hàng số
và kèm theo đó là trụ cột PTNNL trên cơ sở đã tái cấu trúc mô hình quản trị phù hợp
với thông lệ quốc tế mới. Sớm trang bị mới toàn bộ hệ thống công nghệ thông tin, Ngân
hàng lõi, đã triển khai trên toàn hệ thống vào đầu năm 2020, đây là nền tảng công nghệ
quan trọng để chuyển dịch Ngân hàng số trong những năm tiếp theo. Bên cạnh đó, VCB
cũng đã lựa chọn phƣơng án chuyển đổi Ngân hàng số theo tƣ vấn của PwC đây cũng là
bƣớc quan trọng để có định hƣớng chiến lƣợc về phát triển NNL thời kỳ CMCN lần thứ
tƣ. Tuy nhiên, việc cụ thể hóa theo lộ trình chuyển đổi Ngân hàng số về mặt nhân sự
chƣa có kế hoạch rõ ràng; Chƣa có chính sách cụ thể ƣu tiên việc tuyển dụng NNL chất
lƣợng cao và định hƣớng cụ thể cho NNL Ngân hàng số.
Hai là, VCB đã thực hiện tái cấu trúc lại bộ máy, theo đó sắp xếp lại nhân sự các
phòng ban theo các nhóm chuẩn toàn hệ thống từ hội sở chính đến các Chi nhánh theo
87
mô hình khối, lao động hiện tại và bổ sung đƣợc bố trí hợp lý đảm bảo yêu cầu.
Bảng 3.6. Số lượng lao động theo khối VCB 2016-2020
Đơn vị tính: Người
Năm
2016
2017
2018
2019
2020
Tiêu chí
Tổng số lao động 15.615 16.227 17.275 18.948 20.062
1. Số lao động chuyên môn có tính
ổn định cao đảm bảo phát triển và 7.853 8.477 9.424 10.740 12.123
máy móc chƣa thay thế đƣợc
2. Số lao động bổ sung phục vụ yêu 287 321 453 854 659 cầu phát triển mạng lƣới hàng năm
3. Số lao động chuyên CNTT
(Trung tâm tin học, ngân hàng số, 336 451 607 656 726
dự án, quản lý giao dịch tự động ..)
+ Lao động quản trị phần mềm 67 82 97 109 126
+ Lao động quản lý giao dịch tự 128 164 287 318 367 động, ngân hàng số)
+ Lao động CNTT ứng dụng 141 205 223 229 233
4. Số lao động giao dịch viên và
các vị trí khác dần đƣợc thay thế 7.139 6.978 6.791 6.698 6.554
bằng máy móc hoặc trí tuệ nhân tạo
Nguồn: Ban tổ chức nhân sự VCB và tính toán của tác giả
Trên cơ sở đó, lƣợng hóa đƣợc nhu cầu nhân sự từng bộ phận chuyên môn, bổ
sung nhân sự một cách hợp lý, tăng nhân lực có chất lƣợng, giảm NNL giản đơn nhƣ
(ƣu tiên tuyển dụng bổ sung lao động khối kinh doanh nhƣ: nhân viên bán hàng, nhân
sự chất lƣợng cao, hạn chế tăng nhân viên tác nghiệp và bộ phận phục vụ; hàng năm
thực hiện rà soát nhân sự từ HSC, cắt giảm nhân sự không có hiệu quả luân chuyển
hoặc điều động về Chi nhánh hoặc sang bộ phận công việc phù hợp…). Số lao động
tăng lên chủ yếu phục vụ yêu cầu mở rộng, phát triển mạng lƣới Chi nhánh và nhóm lao
động công nghệ thông tin. Cụ thể số lao động bổ sung cho nhu cầu phát triển mạng lƣới
88
hàng năm tăng cao và chiếm tỷ trọng lớn trong số nhân viên tuyển mới, số lao động
chuyên CNTT nhƣ lao động thuộc trung tâm tin học, ngân hàng số, dự án, quản lý giao
dịch tự động, ứng dụng CNTT tăng mạnh. Ngƣợc lại, số lao động giao dịch viên tại
quầy hoặc các vị trí khác có thể thay thế bằng máy móc, trí tuệ nhân tạo giảm mạnh từ
7.139 năm 2020 xuống còn 6.554 ngƣời.
Theo dự báo của tƣ vấn thì khi chuyển đổi thành công mô hình Ngân hàng số thì
trí tuệ nhân tạo, thậm chí robot có thể thay thế rất nhiều vị trí công việc trong Ngân
hàng đặc biệt mô hình quản trị tại các Chi nhánh, phòng giao dịch sẽ có sự thu hẹp nhất
định về nhân sự. Tuy nhiên, hiện tại do nhu cầu phát triển mạng lƣới NNL bổ sung cho
việc phát triển các Chi nhánh, phòng giao dịch vẫn gia tăng mạnh (lao động khối tác
nghiệp) do đó tổng số lao động VCB vẫn gia tăng hàng năm và một mặt tỷ trọng hoạt
động các giao dịch truyền thống vẫn còn cao cần phải duy trì trong quá trình chuyển đổi
ngân hàng số. Theo phân tích nhƣ vậy có thể nói công tác PTNNL về mặt số lƣợng tại
VCB đã khá phù hợp với yêu cầu của giai đoạn chuyển đổi số cho một ngân hàng
thƣơng mại thời kỳ CMCN 4.0 đó là phát triển nhân lực có trình độ cao đáp ứng yêu
cầu đổi mới, giảm số nhân lực và dần thay thế bằng công nghệ máy móc, sắp xếp nhân
sự còn lại phù hợp duy trì hoạt động các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống.
Ba là, thời gian qua việc rà soát hoàn thiện bổ sung các quy định, quy trình liên
quan đến cán bộ đƣợc thực hiện khá đồng bộ nhƣ xây dựng đƣợc các quy chế (Quy chế
Tuyển dụng; Quy chế quản lý cán bộ; Quy chế đào tạo; Quy chế khen thƣởng và kỷ luật
cán bộ; Quy chế tinh giảm lao động; Quy chế bổ nhiệm và bổ nhiệm lại cán bộ; Quy
chế luân chuyển và chuyển đổi vị trí công việc…).
Bốn là, đến nay, hệ thống tuyển dụng NNL đầu vào của VCB đã đƣợc áp dụng
công nghệ mới, đồng bộ toàn hệ thống thực hiện qua các bƣớc từ thông báo nhu cầu,
nộp hồ sơ qua mạng, từ đó những ứng viên đƣợc sơ loại qua vòng đầu tham gia thi
tuyển tập trung toàn hệ thống phần lý thuyết và đánh giá kết quả trên máy tính bƣớc
đầu đã đơn giản hóa và cắt giảm đƣợc nhiều chi phí trong việc tổ chức tuyển dụng NNL
đầu vào. Bên cạnh đó, việc thi tuyển đã đƣợc chia làm nhiều kỳ trong năm đã đáp ứng
kịp thời NNL bổ sung cho hoạt động kinh doanh của hệ thống đặc biệt là các Chi
nhánh.
3.2.2. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực thích ứng với cách mạng công
nghiệp lần thứ tƣ tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam
3.2.2.1. Phát triển nguồn nhân l c về thể chất
Có thể nói trong những năm gần đây, chế độ đãi ngộ với ngƣời lao động tại
89
VCB ngày một tốt hơn, VCB đã chú trọng đến chế độ chính sách, nhất là chính sách
tiền lƣơng đây là điểm thu hút lớn nhất đối với đội ngũ cán bộ, nhân viên chất lƣợng
cao. Thời gian qua, tiền lƣơng của cán bộ VCB tiếp tục đƣợc nâng cao, với việc giao
đơn giá tiền lƣơng gắn với đặc thù kinh doanh, yếu tố thuận lợi, khó khăn của từng
vùng, miền, vừa đảm bảo tính hệ thống, sự công bằng đồng thời tạo động lực thúc đẩy
mạnh mẽ các chi nhánh phát triển hoạt động kinh doanh. Toàn bộ cán bộ nhân viên đều
đƣợc kiểm tra sức khỏe đầu vào và hàng năm 100 cán bộ toàn hệ thống đƣợc kiểm tra
sức khỏe, kết quả kiểm tra sức khỏe về thể lực cán bộ nhân viên đều đáp ứng đƣợc yêu
cầu công việc.
Bảng 3.7. Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra sức khỏe cán bộ VCB định kỳ hàng năm
Năm
2016
2017
2018
2019
2020
Phân lo i sức khỏe
Tổng số lao động (ngƣời) 15.615 16.227 17.275 18.948 20.062
Lao động có sức khỏe loại 1(ngƣời) 5.898 6.045 6.857 7.338 7.732
Tỷ trọng % 37,8 37,3 39,7 38,7 38,5
Lao động có sức khỏe loại 2(ngƣời) 7.542 7.859 8.243 9.185 9.515
Tỷ trọng % 48,3 48,4 47,7 48,5 47,4
Lao động có sức khỏe loại 3(ngƣời) 1.688 1.875 1.748 2.038 2.356
Tỷ trọng % 10,8 11,6 10,1 10,8 11,8
Lao động có sức khỏe loại 4(ngƣời) 487 448 427 387 459
Tỷ trọng % 3,1 2,8 2,5 2,0 2,3
Nguồn: Ban tổ chức nhân sự VCB và tính toán của tác giả
Từ bảng số liệu trên cho thấy số lao động có sức khỏe loại 1, 2 chiếm tỷ trọng
khá cao và duy trì hàng năm (bình quân trên 85 ), loại 4 và loại 5 là khá thấp (loại 4
bình quân 10,9 , loại 5 bình quân là 2,5 ) điều này phù hợp với cơ cấu lao động của
VCB. Tỷ lệ lao động có sức khỏe tốt đáp ứng yêu cầu áp lực công việc cao (loại 1) và
đáp ứng tốt yêu cầu công việc (loại 2) của VCB đạt cao và ổn định trong nhiều năm,
đây là nguồn nhân lực quan trọng chuẩn bị cho công cuộc chuyển đổi đáp ứng yêu cầu
CMCN 4.0. Lao động đảm bảo yêu cầu lao động (loại 3) chiếm tỷ trọng thấp không có
biến động lớn và phù hợp với các công việc truyền thống mang tính ổn định. Lao động
có sức khỏe đáp ứng yêu cầu các công việc giản đơn, ít áp lực (loại 4) chiếm tỷ trọng ít
90
phần lớn là lao động chuẩn bị đến tuổi nghỉ hƣu hoặc lao động khác có bệnh nền phát
sinh, do đó trên cơ sở kết quả kiểm tra sức khỏe định kỳ hàng năm VCB có phƣơng án
bố trí các công việc phù hợp cho nhóm lao động này.
Bên cạnh đó, chế độ lƣơng thƣởng đƣợc thực hiện kịp thời và thƣờng xuyên, tạo
không khí thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong hệ thống VCB. Cộng thêm sự đổi
mới toàn diện trong cơ chế quản lý và chi trả tiền lƣơng theo vai trò trách nhiệm đảm
nhận của từng vị trí công việc, theo năng lực cá nhân và theo kết quả thực hiện công
việc (KPIs), đến nay VCB đã vận hành quy chế chi trả tiền lƣơng mới một cách hiệu
quả với hệ thống thang bảng lƣơng và các vị trí công việc đƣợc mô tả một cách rành
mạch cùng với hệ thống đánh giá công việc chi tiết cụ thể đến từng nhiệm vụ, đánh giá
khách quan, minh bạch giúp ngƣời lao động hài lòng với cách nhìn nhận đánh giá của
VCB nhằm tạo động lực làm việc, thúc đẩy ngƣời lao động cố gắng, nỗ lực hoàn thành
mục tiêu kế hoạch đƣợc giao.
Môi trƣờng làm việc cũng nhƣ điều kiện làm việc của nhân viên VCB ngày càng
đƣợc cải thiện và đƣợc công ty Anphabe – đơn vị tƣ vấn tiên phong về giải pháp thƣơng
hiệu nhà tuyển dụng và môi trƣờng hạnh phúc tại Việt Nam cùng công ty Intage –Công
ty nghiên cứu thị trƣờng hàng đầu Nhật Bản vừa công bố TOP 100 nơi làm việc tốt nhất
Việt Nam năm 2020, VCB tiếp tục kh ng định vị thế là Ngân hàng có môi trƣờng làm
việc hấp dẫn nhất khi đƣợc bình chọn xếp thứ 1 toàn ngành Ngân hàng, xếp thứ 2 toàn
thị trƣờng Việt Nam, theo đó VCB đến nay là Ngân hàng có môi trƣờng làm việc tốt
nhất Việt Nam 5 năm liên tiếp trở lại đây.
Bên cạnh quan tâm đến đời sống vật chất VCB thƣờng xuyên tạo điều kiện cho
100 cán bộ chủ chốt từ cấp trƣởng phòng Chi nhánh thuộc diện quy hoạch các vị trí
cao hơn đƣợc tham gia các lớp đào tạo trau dồi về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức lối sống
qua các lớp nhƣ trung cấp chính trị và cao cấp chính trị cho các lãnh đạo từ phó giám
đốc Chi nhánh hoặc phó phòng trung ƣơng trở lên.
Giá trị văn hóa VCB đã đƣợc đúc kết duy trì và phát huy hơn 55 năm qua đã tạo
sức mạnh tinh thần cho toàn hệ thống, từng cán bộ, ngƣời lao động của VCB luôn tự
hào và ngày càng đƣợc giác ngộ. Ngƣời lao động đƣợc quyền phấn đấu, cổng hiến làm
việc hết mình, đƣợc quyền hƣởng thụ đúng với chất lƣợng, kết quả, hiệu quả của cá
nhân đóng góp, đƣợc quyền tôn vinh cá nhân xuất sắc, cá nhân, tập thể sáng tạo và lao
động giỏi. VCB cũng đề cao kiến tạo môi trƣờng làm việc thân thiện, bình đ ng; văn
hóa ứng xử của cấp trên đối với cấp dƣới và ngƣợc lại cho toàn thể lãnh đạo, cán bộ và
ngƣời lao động VCB theo chuẩn mực theo bộ tiêu chuẩn ứng xử đạo đức nghề nghiệp.
91
Theo đó lãnh đạo phải gƣơng mẫu, chịu trách nhiệm trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ; tạo dựng không khí làm việc thân thiện, đáng tin cậy; cấp dƣới có trách
nhiệm đối với công việc đƣợc giao, trung thực và chân thành trong quan hệ đối với cấp
trên, tin tƣởng, tôn trọng vai trò lãnh đạo của cấp trên.
Các cán bộ VCB từ cấp quản lý đến cấp nhân viên đều ý thức cao về vấn đề đạo
đức nghề nghiệp. Vì là ngành kinh doanh dịch vụ đặc biệt liên quan đến tài chính, tiền
tệ, do đó, mỗi cán bộ VCB đều tự trang bị cho mình một tâm thế tốt, sẵn sàng vì công
việc, nghiêm túc thực hiện tốt và chặt chẽ những quy định. Do tính chất đặc thù của
hoạt động ngân hàng, cán bộ nhân viên cần phải có một thể lực tốt, rèn luyện khả năng
chịu áp lực cao, thích ứng tốt và minh mẫn, dẻo dai.
Với sự quan tâm của Ban Lãnh đạo VCB, hàng năm toàn hệ thống tổ chức hội
thao, hội thi văn hóa Vietcombank..., là cơ hội tốt để các cán bộ tại đơn vị Trụ sở chính,
các chi nhánh giao lƣu, trao đổi kinh nghiệm và tăng cƣờng thể lực. Ngoài ra, mỗi đơn
vị tại VCB cũng tổ chức các chƣơng trình mua bảo hiểm tai nạn lao động, bảo hiểm
khám chữa bệnh và tổ chức khám sức khỏe định kỳ thƣờng xuyên dành cho cán bộ
nhân viên nhằm đảm bảo rằng chỉ những ngƣời có thể lực tốt mới có thể chuyển tải
hiệu quả cao nhất năng lực trí tuệ trong thực hiện nhiệm vụ công tác. Vì vậy, tiêu chí về
thể lực phát triển ở mức hợp lý đƣợc coi là điều kiện tiên quyết để phát triển về mặt
chất lƣợng, hiệu quả của nguồn nhân lực.
3.2.2.2. rình độ nguồn nhân l c Ngân hàng h ng m i C ph n Ngo i
th ng Việt Nam
Thứ nhất, về mặt trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Với tầm nhìn, chiến lƣợc kinh
doanh bài bản và khoa học với nhân tố con ngƣời là trung tâm và là một trong hai trụ
cột chính, VCB đã tích cực thực hiện tái cơ cấu toàn diện với việc đổi mới mô hình, cơ
cấu bộ máy tổ chức; chuyển đổi hoạt động kinh doanh theo hƣớng quản lý tập trung
chiều dọc đối với từng khối nhằm chuyên môn hóa sâu, nâng cao năng suất, hiệu quả sử
dụng NNL và hƣớng theo chuẩn quốc tế. Đồng thời tập trung quyết liệt vào việc tái cấu
trúc hệ thống quản trị, điều hành ngân hàng, xây dựng, sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh
các cơ chế, quy chế, quy định chức năng, nhiệm vụ, quy trình nghiệp vụ phù hợp với
mô hình hoạt động thời kỳ CMCN 4.0.
Chất lƣợng NNL đã có sự ổn định, phù hợp ở các trình độ đào tạo, đặc biệt về
trình độ học vấn, trong đó, trình độ khác (bao gồm học nâng cao trình độ qua các khóa
đào tạo trong và ngoài nƣớc, đào tạo Tiến sĩ, đào tạo lý luận chính trị cao cấp, đào tạo
nâng cao trình độ công nghệ thông tin đối với đội ngũ IT...). Đến năm 2020, trong tổng
92
số 20.062 cán bộ, nhân viên VCB có 2.590 ngƣời trình độ trên thạc sĩ, chiếm 12,9 ;
13.878 ngƣời trình độ đại học, chiếm 69,2 ; tốc độ tăng bình quân 5 năm lần lƣợt là
8,73 và 7,76 cao hơn mức bình quân tổng số lao động là 5,79 ; trình độ khác là
3.594 ngƣời, chiếm 17,9 . NNL của VCB từ 2016 đến nay số lƣợng cán bộ có trình
độ thạc sĩ và đại học tăng mạnh, cơ cấu tăng trƣởng và dịch chuyển hợp lý phù hợp với
xu thế phát triển NNL trong thời kỳ CMCN 4.0, cán bộ có trình độ tiến sĩ tăng nhẹ, cán
bộ có trình độ dƣới đại học (nhân viên phục vụ, văn thƣ, ngân quỹ, lái xe, bảo vệ nội
bộ..) ngày càng thu hẹp từ năm 2016 là 32,2 và đến 2020 còn 17,9 tốc độ giảm bình
quân 5 năm là 0,68 .
Bảng 3.8. Trình độ học vấn của cán bộ nhân viên VCB từ 2016-2020
Đơn vị tính: Người
Năm
Tốc độ tăng 2016 2017 2018 2019 2020 bình quân 5 Tiêu chí
năm ( %)
5,16 Tiến Sĩ 18 19 19 20 22
8,73 Thạc Sĩ 1,853 2.043 2.295 2.406 2.568
7,76 Đại học 9.943 10.292 11.992 12.877 13.878
-0,68 Dƣới ĐH 3.801 3.873 3.869 3.645 3.594
5,79 Tổng số 15.615 16.227 17.275 18.948 20.062
Nguồn: Ban tổ chức nhân sự VCB và sự tính toán của tác giả
Nhằm nâng cao chất lƣợng NNL VCB triển khai áp dụng chƣơng trình quản lý
và chấm điểm công việc để giám sát và nâng cao hiệu quả công việc, tạo động lực thi
đua trong toàn hệ thống từ đó đã xây dựng đƣợc đội ngũ cán bộ, nhân viên cả về
lƣợng và chất, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Chính vì vậy mà chất lƣợng NNL
tại VCB ngày càng tăng đƣợc thể hiện ở một số năng lực chính nhƣ năng lực quản lý
và chăm sóc khách hàng; năng lực thẩm định, kiểm tra kiểm soát; năng lực đánh giá
trong ngân hàng; năng lực nghiên cứu thăm dò ý kiến khách hàng; năng lực quản lý
rủi ro trong nghiệp vụ ngân hàng; năng lực sử dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ
trong hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng yêu cầu CMCN 4.0.
Thứ hai, kỹ năng làm việc của người lao động VCB: Kỹ năng làm việc của
ngƣời lao động của VCB đƣợc đánh giá qu mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm
93
theo 4 nhóm theo bảng dƣới đây:
Bảng 3.9. Đánh giá kỹ năng làm việc của người lao động VCB từ 2016-2020
Năm
2016 2017 2018 2019 2020
Tiêu chí
1. Số lao động hoàn thành 2.259 2.357 2.586 2.798 2.915 xuất sắc nhiệm vụ đƣợc giao
Tỷ trọng (%) 14,47 14,53 14,97 14,77 14,53
2. Số lao động hoàn thành
11.279 11.673 12.681 13.784 14.978 tốt nhiệm vụ đƣợc giao
Tỷ trọng (%) 72,23 71,94 73,41 72,75 74,66
3. Lao động hoàn thành 1.145 1.684 1.568 1.451 1.546 nhiệm vụ đƣợc giao
Tỷ trọng (%) 7,33 10,38 9,08 7,66 7,71
4. Số lao đông không hoàn
185 176 159 148 122 thành nhiệm vụ đƣợc giao
Tỷ trọng (%) 5,97 3,16 2,55 4,83 3,11
Tổng số (ngƣời) 15.615 16.227 17.275 18.948 20.062
Nguồn: Ban tổ chức nhân sự VCB và sự tính toán của tác giả
Số lao động có kỹ năng làm việc đạt loại A là số lao động có khả năng hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ là nhóm lao động làm việc rất hiệu quả, năng lực chuyên môn giỏi,
sử dụng thành thạo máy tính và chịu đƣợc áp lực công việc cao; Số lao động có kỹ năng
làm việc đạt loại B là số lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao là nhóm làm việc
khá hiệu quả năng lực chuyên môn tốt, sử dụng thành thạo máy tính và cũng chịu đƣợc
áp lực công việc tốt, hai nhóm này có tỷ trọng ngày càng tăng năm 2016 chiếm 86,7
đến năm 2020 là 89,1 . Ngƣợc lại số lao động có kỹ năng đạt loại C (lao động có khả
năng hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao và lao động có kỹ năng loại D (lao động không
hoàn thành nhiệm vụ) chiếm tỷ trọng thấp và có xu hƣớng giảm dần. Riêng loại D giảm
từ 5,97 năm 2016 xuống còn 3,11 năm 2020. Nhìn chung kỹ năng làm việc của ngƣời
lao động thời gian qua có xu hƣớng ngày càng tốt lên nhóm lao động có khả năng bắt
nhịp nhanh với trình độ công nghệ mới chiếm tỷ trọng cao đến năm 2020 đạt 89,1
trên tổng số cán bộ, phù hợp với thời kỳ CMCN 4.0.
Thứ ba, đạo đức nghề nghiệp và kỷ luật lao động: Ngƣời lao động của VCB cơ
bản đƣợc tuyển chọn khá kỹ lƣỡng từ đầu vào đồng thời quá trình giáo dục tƣ tƣởng và
94
quản lý chặt chẽ ngƣời lao động đƣợc thực hiện nghiêm túc nên đa số có phẩm chất đạo
đức tốt, ý thức tổ chức kỷ luật cao không có tệ nạn xã hội trong cơ quan.Việc tuân thủ
đạo đức nghề nghiệp đƣợcVCB đánh giá hàng năm vào cuối năm thông qua hội đồng
đánh giá, từ đó có thêm cơ sở để xếp loại lao động và áp dụng các hình thức khen
thƣởng phù hợp đối với ngƣời lao động.
Bảng 3.10. Theo dõi đạo đức nghề nghiệp và kỷ luật lao động cán bộ VCB
Năm
2016 2017 2018 2019 2020
Tiêu chí
1. Số lao động có ý thức kỷ luật tốt,
thực hiện tốt sổ tay văn hóa VCB 15.489 16.104 17.165 18.854 19.984
và tuân thủ đạo đức nghề nghiệp
Tỷ trọng (%) 99,2 99,2 99,4 99,5 99,6
2. Số lao động bị khiển trách do
không tuân thủ các cam kết về đạo 97 105 98 85 72
đức nghề nghiệp
0,62 0,65 0,57 0,45 0,36 Tỷ trọng (%)
3. Số lao động bị sa thải do vi phạm
kỷ luật lao động, vi phạm đạo đức 29 18 12 9 6
nghề nghiệp
Tỷ trọng (%) 0,19 0,11 0,07 0,05 0,03
Tổng số (ngƣời) 15.615 16.227 17.275 18.948 20.062
Nguồn: Ban tổ chức nhân sự VCB và sự tính toán của tác giả
Lao động có ý thức kỷ luật tốt, thực hiện tốt sổ tay văn hóa VCB và tuân thủ
nghiêm chỉnh bản cam kết đạo đức nghề nghiệp chiếm tỷ trọng cao và ổn định hàng
năm đều đạt trên 99 . Cá biệt chiếm tỷ lệ nhỏ dƣới 1 và có xu thế giảm dần ngƣời
lao động chƣa tuân thủ nghiêm túc nội quy và quy định của VCB, vi phạm đạo đức
nghề nghiệp có thể bị khiển trách thậm chí sa thải.
Thứ tư, trình độ sử dụng phần mềm chuyên môn: Thời gian qua 100 cán bộ
VCB đƣợc đào tạo lại chƣơng trình ứng dụng Core banking mới và kiểm tra đạt mức độ
thành thạo trở lên, vì thế khi thực hiện chuyển đổi nâng cấp phần mềm VCB vẫn duy trì
tốt hoạt động và đƣợc khách hàng đánh giá cao, đây là nền tảng cho VCB mở rộng các
dịch vụ ngân hàng tự động đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu khách hàng thời kỳ
95
CMCN 4.0.
Bảng 3.11. Khả năng sử dụng phần mềm chuyên môn của cán bộ VCB từ 2016-2020
Năm
2016 2017 2018 2019 2020
Tiêu chí
1. Số lao động sử dùng thành thạo 12.629 13.354 14.406 16.229 17.504 phần mềm chuyên môn (ngƣời)
Tỷ trọng (%) 80,9 82,3 83,4 85,7 87,2
2. Số lao động không sử dụng thành
thạo hoặc không cần sử dụng phần 2.986 2.873 2.869 2.719 2.558
mềm trong lao động (ngƣời)
Tỷ trọng (%) 19,1 17,7 16,6 14,3 12,8
Tổng số(ngƣời) 15.615 16.227 17.275 18.948 20.062
Nguồn: Trung tâm tin học VCB và sự tính toán của tác giả
Qua bảng số liệu trên cho thấy số lao động sử dụng thành thạo phần mềm chuyên
môn chiếm tỷ trọng cao trên 80 và tăng lên đến 2020 là 87,2 . Số lao động không sử
dụng thành thạo phần mềm chiếm rất ít và chủ yếu là số lao động không cần sử dụng
máy tính trong lao động chiếm tỷ lệ nhỏ và giảm dần qua các năm (lái xe, lao công tạp
vụ, bảo vệ, nhân viên hỗ trợ kinh doanh giản đơn…) từ 19,1 năm 2016 đến năm 2020
còn 12,8 . Đây là tỷ lệ lao động hợp lý cho thấy VCB đang quan tâm đến vấn đề chất
lƣợng NNL phù hợp với sự dịch chuyển trong thời kỳ công nghệ số.
Thứ năm, trình độ quản trị CNTT của khối lao động chuyên CNTT: Khối lao động
chuyên CNTT của VCB là những ngƣời đƣợc tuyển kỹ lƣỡng từ các trƣờng đại học
trong và ngoài nƣớc và các kỹ sƣ CNTT lành nghề ở các đơn vị khác gồm các chuyên
gia Quản trị mạng, lập trình viên, chuyên gia an ninh mạng đƣợc đào tạo cập nhật
thƣờng xuyên… Vì thế đội ngũ lao động chuyên CNTT của VCB có khả năng giám sát
tốt hoạt động của hệ thống CNTT trong ngân hàng, kiểm tra hệ thống hạ tầng và hỗ trợ
tốt việc vận hành các phần mềm nghiệp vụ. Cơ bản các lao động chuyên CNTT có khả
năng cập nhật liên tục xây dựng phƣơng án và tìm kiếm các phƣơng thức cải tiến hoạt
động, đồng thời có khả năng kiểm toán về CNTT nhƣ An ninh thông tin, hạ tầng công
nghệ, dự án IT, chuyên đề công nghệ thông tin, các dịch vụ ngân hàng số, ngân hàng
96
ảo…
Thứ sáu, nghiên cứu khoa học và kiểm tra, đánh giá : Công tác nghiên cứu khoa
học và hợp tác quốc tế bám sát theo yêu cầu thực tiễn của ngân hàng, đem lại nhiều
công trình có giá trị ứng dụng tốt, hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ VCB
đƣợc đẩy mạnh và triển khai nghiêm túc, bài bản, các sản phẩm nghiên cứu khoa học có
chất lƣợng đƣợc nghiệm thu và đƣa vào ứng dụng thực tế gồm: 06 đề tài cấp ngành
ngân hàng; 22 đề tài cấp VCB; 05 hội thảo/tọa đàm; 124 sáng kiến.
Bảng 3.12. Kết quả nghiên cứu khoa học của VCB qua các năm
Năm T ng 2016 2017 2018 2019 2020 số
Tiêu chí
Đề tài cấp ngành 1 1 1 2 1 6
Đề tài cấp VCB 3 4 4 5 6 22
Sáng kiến KH 22 25 24 26 27 124
Nguồn: Trường đào tạo & PTNNL VCB
Hàng năm VCB phát động các cuộc thi sáng kiến đến toàn thể ngƣời lao động,
nhằm phát huy sáng tạo trong lao động và tôn vinh những tập thể và cá nhân có những
sáng kiến hay áp dụng có hiệu quả trong việc cải tiến khoa học công nghệ, nâng cao
hiệu quả hoạt động. Bên cạnh đó, VCB cũng đã thực hiện trao tặng học bổng cho các
sinh viên đạt thành tích cao của các trƣờng Đại học thuộc khối ngành kinh tế/tài chính,
đồng thời hợp tác về đào tạo, nghiên cứu khoa học, sử dụng các dịch vụ ngân hàng, qua
đó góp phần quảng bá hình ảnh cũng nhƣ phục vụ cho PTNNL của VCB.
3.2.2.3. Phát triển c n đối đồng bộ giữa ao động quản ý, ao động tr c tiếp,
ao động nghiệp vụ với ao động hỗ trợ
Nhìn chung, thời gian qua nhóm lãnh đạo cấp cao và cấp trung tại HSC VCB có
cơ cấu khá phù hợp và phát triển ổn định phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh và
với yêu cầu phát triển mở rộng mạng lƣới. Qua bảng số liệu dƣới đây có thể đƣa ra một
số nhận x t đánh giá nhƣ sau:
Thứ nhất, số lãnh đạo cấp cao (HĐQT, BĐH) năm 2016 là 13 ngƣời, năm 2017
tăng lên là 16 ngƣời lệ tăng là 23,1 , ổn định là 16 ngƣời qua các năm đến 2020; nhóm
cán bộ lãnh đạo cấp trung (giám đốc, phó giám đốc chi nhánh) và nhóm lãnh đạo cấp
97
trung gian (trƣởng, phó phòng) tăng đều qua các năm phù hợp với việc cơ cấu lại tổ
chức và mở rộng mạng lƣới của VCB. Tỷ trọng lao động quản lý trên tổng số lao động
của VCB bình quân 15,6%, tỷ trọng lao động trực tiếp bình quân hàng năm là 84,4 ,
với tỷ trọng này VCB đã bố trí khá hợp lý với bộ máy quản lý gọn nhẹ và hiệu quả.
Bảng 3.13. Lao động quản lý và lao động trực tiếp VCB từ 2016 đến 2020
Đơn vị tính: người
Bình Tỷ Năm
2016 2017 2018 2019 2020 quân trọng
năm % Tiêu chí
1. Hội đồng quản trị, 13 16 16 16 16 15 0,09 Ban điều hành
2. Ban giám đốc các
186 209 237 286 305 245 1,39
Chi nhánh và công ty trực thuộc
3. Trƣởng phó phòng
hội sở chính, chi 2.292 2.354 2.507 2.611 2.625 2.478 14,06 nhánh và công ty
trực thuộc
4. Lao động trực tiếp 13.124 13.648 14.515 16.035 17.116 14.888 84,47
+ Lao động chuyên 10.138 10.775 11.646 13.316 14.558 12.087 81,19 môn
+ Lao động hỗ trợ 2.986 2.873 2.869 2.719 2.558 2.801 18,81
Tổng 15.615 16.227 17.275 18.948 20.062 17.625 100
Nguồn: Ban tổ chức nhân sự VCB và sự tính toán của tác giả
Trong đó, số lao động trực tiếp là lao động chuyên môn nghiệp vụ đƣợc bổ sung
hàng năm phục vụ cho việc phát triển kinh doanh và mở rộng mạng lƣới bình quân
chiếm tỷ trọng 81,19 trong nhóm lao động trực tiếp. Riêng nhóm lao động hỗ trợ có
xu hƣớng giảm từ 2016 là 2.986 ngƣời xuống 2020 là 2.801 chiếm tỷ trọng bình quân là
18,81 trong nhóm lao động trực tiếp trong khi quy mô kinh doanh ngày càng tăng.
Thứ hai, công tác quy hoạch đào tạo và bồi dƣỡng cán bộ, VCB đã thƣờng
xuyên quan tâm đến việc bố trí cán bộ phù hợp với năng lực sở trƣờng, phân bổ cơ cấu
hợp lý giữa cán bộ quản lý từng cấp khác nhau từ hội sở chính đến các Chi nhánh và
phòng giao dịch. Nhóm cán bộ quản lý cấp cao và cấp trung của VCB có xu thế tăng
98
chậm lại từ 2016-2020 khá hợp lý với xu thế của CMCN 4.0 do áp dụng các công nghệ
tiên tiến thì việc giảm cán bộ quản lý ở các khâu giúp VCB cắt giảm chi phi quản lý
tăng hiệu quả kinh doanh.
Thứ ba, NNL của VCB phát triển khá mạnh mẽ để đáp ứng yêu cầu tăng trƣởng,
theo đó VCB cũng rất quan tâm đến việc đào tạo phát triển cán bộ và tạo môi trƣờng tốt
cho nhân viên có nhiều cơ hội thăng tiến. Đặc biệt cán bộ quản lý cấp trung tăng khá
mạnh nhƣ lãnh đạo Trƣởng, Phó phòng HSC và Chi nhánh tăng phù hợp, từ năm 2016
cán bộ quản lý cấp trung gồm trƣởng, phó phòng hội sở chính và chi nhánh là 2.292
ngƣời, năm 2018 là 2.507 ngƣời, đến 2020 là 2.625 ngƣời. Đây là yếu tố thuận lợi cho
VCB trong việc chuẩn bị nguồn cho việc sẵn sàng bổ sung cho các vị trí Ban giám đốc
Chi nhánh và Ban lãnh đạo VCB trong thời gian tới. Tuy nhiên, theo lộ trình phát triển
ngân hàng số thì NNL này sẽ đối mặt với khủng hoảng dƣ thừa, đây là bài toán cần
VCB phải cân nhắc trong lộ trình hòa nhập cuộc cách mạng 4.0.
Trong quản lý cán bộ, mặt khác, VCB cũng đẩy mạnh liên kết, hợp tác với các
đối tác, cổ đông chiến lƣợc là các tổ chức tín dụng uy tín nƣớc ngoài trong việc hỗ trợ
quản trị điều hành, quy trình công nghệ, đặc biệt trong việc quản trị hiệu quả và quản trị
rủi ro. Đến nay, VCB trở thành một ngân hàng có đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành các
cấp, cán bộ nghiệp vụ đƣợc đào tạo bài bản, có năng lực, trình độ, trẻ trung, tâm huyết,
năng động, sáng tạo trong công việc.
3.2.2.4. Năng suất ao động của nguồn nhân l c Ng n h ng h ng m i C
ph n Ngo i th ng Việt Nam.
Theo kết quả khảo sát mức độ gắn kết của cán bộ (EES) năm 2020, điểm chỉ tiêu
EES bình quân toàn hệ thống đạt 92,45 thể hiện mức độ gắn kết cao của ngƣời lao động
với VCB. Tỷ lệ cán bộ nghỉ việc/tổng số lao động ở mức thấp, cuối năm 2018 là 3,11%,
đến cuối 2020 là 3,01%. Năng suất lao động của VCB liên tục tăng qua các năm và ở
mức cao so với các ngân hàng khác Cán bộ VCB có trình độ ở mức cao so với các ngân
hàng khác trên thị trƣờng với trên 90% cán bộ có trình độ cử nhân/thạc sỹ/tiến sỹ.
Trong thời gian vừa qua, VCB đã thu hút và tạo đƣợc sự gắn bó đối với nhóm lao động
có trình độ chuyên môn cao, bên cạnh đó tinh thần làm việc của ngƣời lao động cũng
đƣợc khích lệ kịp thời nên năng suất lao động bình quân của cán bộ của VCB tăng ở
mức cao trong những năm gần đây.
Doanh thu thuần/ngƣời bình quân giai đoạn 2016-2020 có sự tăng trƣởng mạnh
mẽ đến 2020 đạt trên 2.2 tỷ đồng/ ngƣời/năm. Riêng năm 2020 đạt 2.213 tỷ/ngƣời, tăng
99
48 tỷ đồng / ngƣời và tỷ lệ tăng là 2,2 . Lợi nhuận trƣớc thuế (LNTT)/ngƣời và tỷ lệ
tăng trƣởng LNTT/ngƣời của VCB từ năm 2017, 2020 tƣơng ứng là năm 2016 là 456
triệu đồng/ngƣời, năm 2020 là 1.759 triệu đồng/ ngƣời/ năm.
Bảng 3.14. Năng suất lao động và hiệu quả công việc của VCB từ 2016 -2020
Đơn vị tính: tỷ đồng/người
Năm SS 17-16 SS 20-19
2016 2017 2018 2019 2020 +/- TL% +/- TL% Tiêu
chí
1.Doanh thu 1,593 1,869 1,994 2,165 2,213 0,276 17,33 48 2,22 thuần/ ngƣời
2.Lợi nhuận 0,456 0,712 1,093 1,746 1,759 0,256 56,14 0,013 0,74 thuần/ngƣời
3.Huy động 44 45 48,5 52.2 53 1 2,27 0,8 1,53 vốn/ ngƣời
4.Dƣ 33,6 35,8 36,4 38,2 39,6 2,2 6,55 1,4 3,66 nợ/ngƣời
0,49
0,40
0,35
0,30
0,24
-0,09
-18,99
-0,06
-18,93
5.Nợ xấu
/ngƣời
0,16
0,11
014
0,12
0,09
-0,05
-31,25
-0,03
-25,00
6.Nợ khó
đòi/ngƣời
Nguồn: Ban tổ chức nhân sự VCB và sự tính toán của tác giả
Có thể nói, năng suất lao động tăng đều và ổn định qua các năm, theo đó hiệu suất
sử dụng ngƣời lao động của VCB thời gian qua khá là hiệu quả, thể hiện qua lợi nhuận
bình quân đầu ngƣời liên tục tăng mạnh từ 456 triệu đồng /ngƣời năm 2016, đến năm
2020 tăng lên đạt 1.759 triệu đồng/ngƣời và gần gấp 4 lần so với năm 2016. Năm 2020
LNTT/ngƣời của VCB bằng 5 lần so với với BIDV (344,5 triệu đồng/ngƣời) và gấp 2
lần Vietinbank (708,8 triệu đồng/ngƣời).
Năng suất lao động của NNL của VCB (Thu nhập từ HĐKD/ngƣời và lợi nhuận
trƣớc thuế/ngƣời) tăng mạnh từ 2016-2020 do VCB có hoạt động kinh doanh tốt doanh
thu thuần và lợi nhuận trƣớc thuế tăng, đồng thời tăng trƣởng quy mô lao động đã kiểm
soát tốt, nhiều chính sách mới về PTNNL đƣợc áp dụng.
Huy động vốn bình quân (HĐV) trên 1 cán bộ của VCB đến năm 2020 đạt 53 tỷ
đồng/cán bộ tăng bình quân 20 trong giai đoạn 2016-2020. Dƣ nợ trên 1 cán bộ bình
100
quân đến năm 2020 đạt 39,6 tỷ đồng/cán bộ tăng bình quân 13 trong giai đoạn 2016-
2020. Theo sự phân tích trên thì năng suất lao động bình quân của lao động trên một
đồng nguồn vốn và dƣ nợ khá cao so với mặt bằng chung của thị trƣờng và liên tục tăng
qua các năm, điều này chứng tỏ hiệu suất sử dụng lao động của VCB ngày càng cải
thiện trong những năm gần đây.
Nợ xấu trên ngƣời năm 2016 là 0,49 tỷ đồng/ ngƣời và giảm dần hàng năm đến
2020 còn một nửa 0,24 tỷ đồng /ngƣời; bên cạnh đó nợ khó đòi/ ngƣời của VCB từ
2016 đến 2020 cũng giảm mạnh từ 0,16 tỷ đồng/ngƣời xuống còn 0,09 tỷ đồng /ngƣời.
Năm 2020 dƣ nợ xấu/ngƣời của VCB thấp hơn nhiều so với với BIDV (0,87 triệu
đồng/ngƣời) và cũng thấp hơn Vietinbank (0,38 triệu đồng/ngƣời). Qua số liệu nợ xấu
và nợ khó đòi trên 1 cán bộ của VCB ta thấy khả năng quản trị nợ xấu nâng cao hiệu
quả hoạt động là khá tốt, thậm trí tốt nhất so với các NHTM trong nƣớc.
Nhìn chung, x t về chất lƣợng NNL VCB là một trong số NHTM ở Việt Nam có
chất lƣợng tốt nhất trong giai đọan hiện nay, do có sự định hƣớng khá đúng đắn phù
hợp với yêu cầu của CMCN 4.0, đến nay có thể nói chất lƣợng NNL VCB đang trong
giai đoạn NNLvàng có nhiều thuận lợi trong việc chuyển đổi Ngân hàng số trong thời
gian tới. NNL VCB có chất lƣợng đầu vào khá cao thông qua một quy trình tuyển dụng
nghiêm ngặt, không có các trƣờng hợp ngoại lệ; chính sách lƣơng, thu nhập và đãi ngộ
với ngƣời lao động có chất lƣợng cao ngày đƣợc quan tâm đúng mức, nên thu hút đƣợc
nhiều nhân lực có chất lƣợng cao từ các NHTM khác, tỷ trọng NNL có chất lƣợng cao
ngày càng tăng. Tuy vậy, việc đào tạo và quan tâm, thu hút đến nhóm nhân lực có trình
độ cao cả chuyên môn và công nghệ thông tin chƣa có chính sách cụ thể; mức độ đầu tƣ
chƣa xứng với yêu cầu.
3.2.3. Hợp lý cơ cấu nguồn nhân lực tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần
Ngoại thƣơng Việt Nam trong điều kiện cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ
3.2.3.1. C cấu nguồn nh n c theo nhóm công việc, trong đó ao động chuyên
công nghệ thông tin tăng nhanh nhất
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, phát triển theo hƣớng bền vững VCB đã tiếp
tục đẩy mạnh tăng trƣởng, chiếm lĩnh thị trƣờng, theo đó, tập trung thực hiện tái cấu
trúc toàn diện ngân hàng theo hƣớng hiện đại; nâng cao tiềm lực tài chính, năng lực
cạnh tranh; đổi mới mô hình tổ chức, mô hình kinh doanh, quản trị điều hành phù hợp
với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Để chuẩn bị cho công cuộc chuyển đổi ngân hàng
số theo yêu cầu CMCN 4.0, xu thế các công việc giản đơn và cán bộ hỗ trợ sẽ giảm
xuống thay thế dần bằng máy móc thiết bị, nhóm cán bộ bán hàng ngày càng chuyên
101
sâu và dịch chuyển có cơ cấu ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn.
Bảng 3.15. Cơ cấu lao động theo nhóm công việc của VCB
Đơn vị tính: người
Năm
2016
2017
2018
2019
2020
Tiêu chí
Tổng số
15.615 16.227 17.275 18.948 20.062
1. Số lƣợng lao động chuyên CN TT 336 451 607 656 726
2,15 2,78 3,51 3,46 3,62
Tỷ trọng (%) 2. Số lao động nghiệp vụ CM có sử 12.293 12.903 13.799 15.573 16.778 dụng phần mềm công nghệ
Tỷ trọng (%) 78,73 79,52 79,88 82,19 83,63
3. Số lao động phục vụ 2.986 2.873 2.869 2.719 2.558
Tỷ trọng (%) 19,12 17,71 16,61 14,35 12,75
Nguồn: Ban tổ chức nhân sự VCB và sự tính toán của tác giả
Số lao động chuyên CNTT chiếm tỷ trọng tăng dần qua các năm năm 2016 có tỷ
trọng là 2,15 đến năm 2020 tăng lên là 3,62 ; số lao động có sử dụng phần mềm
công ngệ thông tin chiếm tỷ trọng cao và tăng dần qua các năm 2016 là 78,73 , đến
năm 2020 tăng lên là 83,63 . Ngƣợc lại, nhóm lao động phục vụ ngày càng thu hẹp lại
về cơ cấu năm 2016 có tỷ trọng là 19,12 đến năm 2020 xuống còn 12,75 . Nhƣ vậy
trong những năm việc điều chỉnh cơ cấu tăng tỷ trọng lao động chuyên CNTT và lao
động có sử dụng phần mềm và giảm dần các nhóm lao động phục vụ là bƣớc đi hợp lý
của VCB phù hợp với mục tiêu chiến lƣợc và sẵn sàng hòa nhập với cuộc CMCN 4.0
với NNL có trình độ chuyên môn cao, có thể sử dụng thành thạo các dịch vụ ngân hàng
hiện đại và áp dụng kỹ thuật tiên tiến trong hoạt động ngân hàng thời kỳ công nghệ số.
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu lao động VCB theo nhóm công việc
Năm 2020
Năm 2016
Số lao động chuyên công nghệ thông tin
Số lao động chuyên công nghệ thông tin Số lao động nghiệp vụ ngân hàng Số lao động phục vụ
102
Nguồn: số liệu bảng 3.2
Qua phân tích có thể thấy trong thời gian qua với mục tiêu chiến lƣợc của mình
để chuẩn bị bắt nhịp với cuộc CMCN 4.0 cơ cấu lao động theo các nhóm công việc của
VCB có bƣớc dịch chuyển khá hợp lý đó là cơ cấu lao động nhóm chuyên tin học và
nhóm lao động nghiệp vụ chuyên môn ngân hàng tăng lên nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển mạng lƣới và việc triển khai nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng lõi
và nhân sự cho trung tâm Ngân hàng số mới đƣợc thành lập, hơn nữa việc dịch chuyển
cơ cấu nhân sự giúp VCB có thể chủ động NNL đảm bảo cho quá trình chuyển đổi
ngân hàng số trong thời gian tới.
3.2.3.2. C cấu nguồn nhân l c cán bộ theo giới tính
Biểu đồ 3.4. Cơ cấu NNL theo giới tính VCB từ 2016 đến 2020
Năm 2016
Năm 2020
Nam
Nam
Nữ
Nữ
Nguồn: Đề án quản trị và PTNNL VCB đến năm 2020 [bảng 3.2]
Cơ cấu về giới tính của cán bộ nhân viên VCB khá ổn định trong nhiều năm và
có biến động nhẹ từ 2016 đến nay, năm 2016 tỷ lệ lao động nam chiếm 36%, nữ chiếm
64 năm 2017 nam là 35,8 , nữ chiếm 64,2 , năm 2018 nam là 35,83 , nữ chiếm
64,2 , 2019 nam là 36 và đến 2020 là 37%, nữ 63% (Bảng 3.2) cơ cấu này khá phù
hợp đối với cơ cấu lao động của ngành ngân hàng nói chung.
3.2.3.3. C cấu nguồn nhân l c theo độ tu i
Từ thực tiễn trên, phát triển NNL tại VCB luôn đòi hỏi phải có sự điều chỉnh,
chuyển dịch cơ cấu phù hợp nhằm phát huy năng lực, sở trƣờng, tài năng và nghiệp vụ
chuyên môn của từng ngƣời, từng bộ phận. Đồng thời, cơ cấu NNL cũng phải đƣợc
phát triển đa dạng, phong phú đáp ứng với nhu cầu đòi hỏi của VCB, nhất là việc mở
rộng và chuyển hƣớng hoạt động ở một số lĩnh vực, dịch vụ, công nghệ ngân hàng.
Qua bảng số liệu dƣới đây cho ta thấy số lƣợng cán bộ của VCB ngày càng tăng
nhƣng cơ cấu cán bộ trẻ ngày càng chiếm tỷ trọng khá lớn và ổn định qua các năm số
cán bộ dƣới 40 tuổi năm 2016 là 82,8 , năm 2018 là 82,3 , đến năm 2020 là 82,1 ,
nhóm lao động này là thế hệ cán bộ có thể sử dụng thành thạo máy tính và có khả năng
thích ứng nhanh với công nghệ mới. Nhóm lao động trên 40 tuổi đến 50 tuổi đây là
những cán bộ đã trƣởng thành hầu hết giữ các vị trí cán bộ chủ chốt hoặc cán bộ có 103
trình độ chuyên môn thâm niên cao chiếm tỷ trọng hợp lý chiếm 13 năm 2016 tăng
lên 14,8 đến năm 2020.
Bảng 3.16. Cơ cấu NNL theo độ tuổi VCB từ năm 2016 đến 2020
Đơn vị tính: người
Năm SS 17-16 SS 20-19
2016 2017 2018 2019 2020
+/- TL% +/- TL% Tiêu chí
69 Dƣới 30 4.490 4.559 4.770 5.099 5.253 1,54 154 3,02
30-40 94 5.620 5.714 6.143 6.954 7.418 1,67 464 6,67
40-50 4.236 4.682 5.076 5.552 6.019 446 10,53 467 8,41
Trên 50 1.269 1.272 1.286 13.43 1.372 3 0,24 29 2,16
Tổng 15.615 16.227 17.275 18.948 20.062 612 3,92 1.114 5,88
Nguồn: Ban tổ chức nhân sự VCB và sự tính toán của tác giả
Nhóm lao động trên 50 tuổi chiếm tỷ trọng thấp đây là những ngƣời sắp đến
tuổi nghỉ hƣu, đây là thế hệ lao động sinh năm 1969 trở về trƣớc vì vậy nhóm này sức
khỏe lao động cùng với sự khó bắt nhịp với sự thay đổi công nghệ thời kỳ CMCN 4.0,
tuy nhiên nhóm lao động này chiếm tỷ trọng thấp nên không gây nhiều khó khăn cho
VCB khi thay đổi để đáp ứng yêu cầu CMCN 4.0. Nhìn lại về độ tuổi lao động của
VCB có tỷ trọng lao động trẻ khá cao, có sức khỏe tốt nhóm lao động này có khả năng
chịu đƣợc áp lực và cƣờng độ cao cùng với khả năng thích ứng về công nghệ thông tin
tốt tạo cơ sở thuận lợi và vững chắc cho công cuộc chuyển đổi số của VCB trong thời
gian tới.
Nhƣ vậy NNL của VCB hiện nay đang có một sức bật khá dồi dào tỷ trọng cán
bộ có trình độ từ đại học trở lên khá cao, trình độ tin học đạt yêu cầu đổi mới bên cạnh
đó, cán bộ trẻ chiếm tỷ trọng lớn nên đây là nguồn lực ở giai đoạn vàng của VCB có thể
sẵn sàng nguồn lực thực hiện chuyển đổi Ngân hàng số trong một vài năm tới. Những
năm qua, VCB đã chú trọng đến cơ cấu nhƣ cơ cấu phòng, ban trực thuộc trụ sở chính;
cơ cấu mạng lƣới chi nhánh; cơ cấu mạng lƣới phòng giao dịch; cơ cấu cán bộ quản lý;
quy trình tuyển dụng, đào tạo, quản lý và sắp xếp nhân sự theo đơn vị, chi nhánh, vùng
miền nhằm tạo nên sự cân đối, hợp lý trong quá trình phát triển của VCB. Đánh giá
chung, đến nay, về cơ bản cơ cấu NNL của VCB là khá hợp lý. Tuy nhiên, để có thể
chủ động trong việc PTNNL đáp ứng yêu cầu chuyển đổi Ngân hàng số thời gian tới về
104
mặt cơ cấu VCB cần phải đặc biệt quan tâm một số vấn đề sau:
Một : Trên cơ sở mô hình số hóa hoạt động ngân hàng đƣợc lựa chọn trong
thời gian tới VCB cần xây dựng định mức hóa lao động từ các phòng ban HSC đến các
Chi nhánh, có phƣơng án cắt giảm đối với vị trí có thể thay thế bằng công nghệ, trí tuệ
nhân tạo hoặc các sản phẩm dịch vụ công nghệ mới thay thế sản phẩm truyền thống,
đồng thời xây dựng phƣơng án chuyển đổi nhân sự dƣ thừa do thay thế bằng công nghệ
để có kế hoạch đào tạo bổ sung cho lực lƣợng bán hàng hoặc chuyển đổi công việc phù
hợp với khả năng của ngƣời lao động.
Hai là: Hạn chế việc bổ nhiệm hoặc bổ sung nhân sự cấp trung mà có tuổi đời
cao và có trình độ công nghệ không đáp ứng đƣợc yêu cầu CMCN 4.0. Xây dựng kế
hoạch tinh lọc bộ máy quản lý cấp trung theo hƣớng trẻ hóa và ƣu tiên những cán bộ có
trình độ và nhạy cảm với công nghệ cao, sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiên tiến.
Ba là: Xây dựng kế hoạch chuyển đổi các nhân sự có trình độ chuyên môn cao
để sẵn sàng bổ sung hoặc đào tạo nâng cao về trình độ công nghệ để đảm bảo vận hành
tốt hệ thống sau khi chuyển đổi thành công mô hình Ngân hàng số.
3.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng
Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam thời kỳ cách mạng công nghiệp lần
thứ tƣ
3.2.4.1. Công tác tuyển dụng
Những năm qua công tác tuyển dụng của VCB đã thu hút đƣợc nhiều nhân sự có
chất lƣợng, đáp ứng yêu cầu công việc VCB từ nguồn của các NHTM khác và tuyển
dụng mới. Hình thức tuyển dụng đƣợc đổi mới thông qua việc sử dụng hệ thống phần
mềm tuyển dụng trực tuyến tập trung tại Trụ sở chính, qua đó việc tuyển dụng đƣợc
tiến hành công khai, minh bạch và giảm thiểu chi phí..
Về quy trình tuyển dụng: VCB đã xây dựng quy chế tuyển dụng lao động trong
hệ thống ban hành kèm theo quyết định số 789/QĐ-VCB-TCNS ngày 19/05/2020 của
HĐQT VCB trong đó quy định cụ thể về nguyên tắc, thẩm quyền trong tuyển dụng lao
động; tiêu chuẩn, điều kiện đối với tuyển dụng đối với các nhóm cán bộ cụ thể:
- Tuyển dụng cán bộ không có kinh nghiệm: Nguồn tuyển dụng từ các trƣờng đại
học công lập khối kinh tế trong nƣớc và các trƣờng đại học nƣớc ngoài có kiểm định.
Công tác tuyển dụng hiện tại đều do các Chi nhánh và đơn vị trực thuộc đề xuất dựa
trên nhu cầu hiện tại và cho năm tiếp theo, trên cơ sở đó, phòng Kế hoạch nhân sự tập
hợp đề xuất HĐQT phê duyệt hàng năm. Căn cứ kế hoạch tuyển dụng đƣợc duyệt các
đơn vị thông báo nhu cầu tuyền dụng trên Website của VCB hoặc trên báo địa phƣơng.
105
Sau khi rà soát các hồ sơ đủ tiêu chuẩn Ban tổ chức nhân sự tổng hợp danh sách thông
báo cho các đơn vị tuyển dụng rà soát danh sách đối chiếu với hồ sơ thực tế và chốt
danh sách các ứng viên tham gia vòng thi lý thuyết. Vòng thi lý thuyết đƣợc thực hiện
tập trung tại các khu vực thông qua cầu trền hình và có sự giám sát của hội đồng tuyển
dụng của HSC và Chi nhánh các ứng viên làm bài trực tiếp trên máy và kết thúc phần
thi có thể biết kết quả thi tuyển ngay đảm bảo công khai, minh bạch. Những ứng viên
đạt tổng số điểm trên 50% cả chuyên môn và tiếng anh sẽ đƣợc tiếp tục tham gia vào
vòng 2 phỏng vấn tại đơn vị tuyển dụng
Mô hình 3.3. Các bước của quy trình tuyển dụng của VCB
Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ Tổ chức thi vòng 1 lý thuyết Thi tuyển vòng 2 phỏng vấn Quyết định tuyển dụng và ký hợp đồng Thông báo nhu cầu tuyển dụng
Nguồn: Ban tổ chức nhân sự VCB
. Căn cứ danh sách ứng viên đƣợc TSC thông báo đủ điều kiện tham gia vòng
phỏng vấn, Hội đồng tuyển dụng chi nhánh tổ chức phỏng vấn từng ứng viên theo thang
điểm trên cơ sở yêu cầu vị trí tuyển dụng, các ứng viên có số điểm cao nhất từ trên
xuống (đƣợc lấy bằng số lao động cần tuyển trong năm) sẽ đƣợc lựa chọn và kiểm tra
sức khỏe đầu vào.
Đơn vị tuyển dụng căn cứ vào danh sách đƣợc chọn vòng 2 và kết quả kiểm tra
sức khỏe đủ tiêu chuẩn lao động ký quyết định tuyển dụng và hợp đồng thử việc thời
gian 2 tháng không kể ngày nghỉ; kết thúc thử việc nếu ứng viên đạt yêu cầu do bộ phận
chuyên môn có nhận x t đánh giá thì tiếp tục đƣợc chuyển ký hợp đồng lao động có kỳ
hạn 1 năm. Kết thúc năm thứ nhất làm việc ngƣời lao động tiếp tục đƣợc bộ phận
chuyên môn đánh giá đủ tiêu chuẩn thì mới đƣợc chuyển ký hợp đồng lao động 36
tháng và kết thúc 3 năm ngƣời lao động đƣợc tiếp tục đánh giá nếu đủ điều kiện lúc đó
đƣợc chính thức ký hợp đồng lao động không có kỳ hạn.
- Đối với tuyển dụng cán bộ có kinh nghiệm được áp dụng từ tháng 6 năm 2020:
ngoài điều kiện theo cán bộ chƣa có kinh nghiệm các ứng viên phải có các giấy tờ
chứng minh quá trình làm việc tại cơ quan, tổ chức mà ứng viên đã đƣợc làm việc và có
nhận xét của cấp quản lý trực tiếp của ứng viên. Việc tuyển dụng đƣợc thực hiện thông
qua hội đồng phỏng vấn tại đơn vị có nhu cầu tuyển dụng và báo cáo kết quả phỏng vấn
trình HSC phê duyệt.
- Đối với tuyển dụng cán bộ xuất sắc áp dụng từ năm 2020: đối với nhóm lao
106
động này ngoài điều kiện chung ra còn có thêm điều kiện: trong quá trình học đại học,
ứng viên nhận đƣợc học bổng của VCB dành cho sinh viên xuất sắc 3 năm liên tiếp,
hoặc 1 trong 10 sinh viên xuất sắc nhất tại các cơ sở đào tạo đại học thuộc khối Kinh
tế/Tài chính đƣợc VCB cấp học bổng từng thời kỳ; có tối thiểu 3 tháng thực tập tại các
đơn vị của VCB và đƣợc Trƣởng các đơn vị nơi ứng viên thực tập có đánh giá đạt kết
quả tốt, quy trình tuyển dụng cũng thực hiện qua hội đồng tuyển dụng và báo cáo trình
HSC phê duyệt nhƣ trên.
- Đối với tuyển dụng lao động có chức vụ: điều kiện quy trình nhƣ tuyển dụng
cán bộ có kinh nghiệm ở trên.
+ Về số lượng tuyển dụng hàng năm: Qua số liệu tuyển dụng hàng năm (bảng 3.2)
cho thấy VCB trong những năm qua tập trung tuyển dụng lao động vào 2 nhóm chính là
lao động chuyên công nghệ thông tin và nhóm nghiệp vụ chuyên môn ngân hàng để đáp
ứng yêu cầu phát triển cũng nhƣ chuẩn bị cho lộ trình chuyển đổi số.
Nhƣ vậy, trong xu thế của CMCN 4.0, tự động hóa sẽ tạo ra các sản phẩm dịch vụ
công nghệ ngân hàng tiện dụng thay thế dần các nghiệp vụ truyền thống, do đó, trong
công tác tuyển dụng cần có sự bổ sung nhân lực phù hợp để làm chủ và vận hành các
công nghệ mới trong tƣơng lai. Vì thế trong công tác tuyển dụng VCB cần có chính
sách hấp dẫn để thu hút nhóm lao động chuyên gia về CNTT và giỏi về chuyên môn,
am hiểu về ngân hàng số; đồng thời tăng cƣờng bổ sung nhóm lao động vận hành các
sản phẩm dịch vụ công nghệ tự động, nhóm lao động quản trị an ninh mạng và xử lý sự
cố để đảm bảo thuận tiện và an toàn cho cả khách hàng và ngân hàng khi chuyển đổi
chính thức sang ngân hàng số.
2000
1500
Lao động chuyên tin học
1000
Lao động chuyên môn
500
0
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
Biểu đồ 3.5. Số lao động tuyển dụng hàng năm của VCB
Nguồn: số liệu bảng 3.2
Tuy nhiên, VCB chƣa đánh giá đƣợc cụ thể về tác động CMCN 4.0 đối với công
tác PTNNL và cũng chƣa có sự đánh giá sự dịch chuyển nhân sự theo yêu cầu CMCN
4.0 từ đó kế hoạch dài hạn cho việc tuyển dụng nhân sự phù hợp. Bên cạnh đó, các quy
trình, công cụ, tiêu chí thống nhất để nhận diện nhân tài chƣa đầy đủ việc chủ động hỗ
trợ, đào tạo, phát triển và nâng cao mức độ gắn kết của nhân tài, chính sách thu hút và 107
trọng dụng nhân tài và nhân lực chất lƣợng cao chƣa đƣợc quy định cụ thể chi tiết đồng
bộ.
3.2.4.2. Công tác đ o t o h ng năm theo h ớng chuẩn hóa công nghệ hàng
năm
Với mục tiêu thống nhất công tác quản lý và tổ chức triển khai hoạt động đào tạo
trong hệ thống của VCB, nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả công tác đào tạo, góp phần
đào tạo bồi dƣỡng bổ sung kiến thức và kỹ năng những sản phẩm công nghệ ngân hàng
mới thời kỳ công nghệ số ngày 21/07/2020 VCB đã ban hành quy chế đào tạo theo
quyết định số 1086/QĐ-VCB-CS&KHNS của HĐQT nội dung cụ thể gồm:
+ Xây dựng và quản lý kế hoạch đào tạo: Dựa trên nhu cầu của từng đơn vị trực
thuộc và căn cứ mục tiêu chiến lƣợc kinh doanh hàng năm của VCB, Trƣờng đào tạo và
PTNNL tổng hợp xác định nhu cầu đào tạo chung cho toàn hệ thống và trình HĐQT
phê duyệt gồm: số lƣợng chƣơng trình đào tạo, mục tiêu, đối tƣợng, hình thức đào tạo,
nguồn giảng viên, số lƣợng học viên, thời lƣợng và thời gian dự kiến tổ chức chƣơng
trình đào tạo và chi phí dự kiến cho các chƣơng trình đào tạo. Trong quá trình triển khai
thực hiện kế hoạch đào tạo trƣờng hợp phát sinh chƣơng trình đào tạo ngoài kế hoạch
Trƣờng đào tạo và PTNNL lập kế hoạch điều chỉnh hoặc bổ sung trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Hàng quý/6 tháng/năm hoặc yêu cầu của cấp có thẩm quyền, Trƣờng
đào tạo và PTNNL thực hiện đánh giá kế hoạch đào tạo gồm: (a) Mức độ hoàn thành kế
hoạch đào tạo; (b) Sự phù hợp của kế hoạch đào tạo với định hƣớng, kế hoạch khác của
VCB; (c) Các điểm mạnh cần phát huy và hạn chế cần khắc phục; (d) Đề xuất các nội
dung liên quan để triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo cho giai đoạn tiếp theo hoặc
điều chỉnh kế hoạch nếu cần thiết.
Mô hình 3.4. Quy trình xây dựng và quản lý kế hoạch đào tạo của VCB
Xây dựng kế hoạch đào tạo
Điều chỉnh bổ sung kế hoạch đào tạo Thực hiện & đánh giá kế hoạch đào tạo Xác định nhu cầu đào tạo
Nguồn: Ban tổ chức nhân sự VCB
+Về các hình thức đào tạo: (1) Đào tạo theo chứng chỉ chuyên sâu là hình thức
đào tạo chuyên môn theo đặc thù yêu cầu công việc và do các đơn vị đào tạo trong
nƣớc hoặc quốc tế đƣợc cấp phép tổ chức thi cấp chứng chỉ theo từng lĩnh vực/nghiệp
vụ chuyên sâu phục vụ hoạt động cũng nhƣ chuẩn bị cho CMCN 4.0; (2)Đào tạo văn
108
bằng là hình thức gắn với việc cấp văn bằng theo quy định có liên quan nhƣ đào tạo Đại
học, Thạc sĩ, Tiến sĩ, lý luận chính trị…(3) Đào tạo bồi dƣỡng thƣờng xuyên là hình
thức đào tạo nhằm phổ biến, cập nhật kiến thức chuyên môn, tin học, ngoại ngữ, nâng
cao trình độ cán bộ, đào tạo kỹ năng/thái độ làm việc cho cán bộ theo các loại hình đào
tạo nhƣ: đào tạo tập trung, E-learning (trực tuyến), cầu truyền hình, ngân hàng thực
hành, tập huấn, hội thảo, tọa đàm, khảo sát, thi tay nghề, tự học có sát hạch và các hình
thức đào tạo khác…
- Về đào tạo theo chứng chỉ chuyên sâu: đây là hình thức đào tạo đƣợc VCB mới
quy định tại quy chế đào tạo và có hiệu lực vào tháng 7/2020, trƣớc đây đƣợc thực hiện
tùy theo nhu cầu từng thời điểm cụ thể, bên cạnh đó thời gian gần đây dịch bệnh diễn ra
khá phức tạp nên hình thức đào tạo này chƣa đƣợc phổ biến. Tuy nhiên, trong thời kỳ
CMCN 4.0 thì hình thức đào tạo này cần phải quan tâm hơn để bổ sung kiến thức về
công nghệ cũng nhƣ chuyên môn cao cho ngƣời lao động đảm bảo nguồn lực đáp ứng
yêu cầu đổi mới.
- Đào tạo văn bằng, bồi dƣỡng dài hạn của VCB đƣợc tổ chức tập trung tại các
cơ sở đào tạo trong và ngoài nƣớc, về hình thức, các hoạt động này chủ yếu gồm: đào
tạo dài hạn trong nƣớc (sau đại học và bồi dƣỡng); cử cán bộ học sau đại học tại nƣớc
ngoài. Về nội dung, các khóa học đƣợc triển khai chủ yếu về quản lý và nghiệp vụ nhƣ:
tài chính, quản lý kinh tế, ngân hàng số…..trong thời gian qua tại VCB đa số cán bộ tự
tìm kiếm tham gia các lớp đào tạo dài hạn chƣa có chƣơng trình kế hoạch cụ thể đào tạo
dài hạn cho cán bộ do vậy hầu hết các chi nhánh đơn vị thực hiện đào tạo phát triển
theo chỉ đạo từ HSC, các chƣơng trình đào tạo chủ động do đơn vị trực thuộc, chi
nhánh tự tổ chức ít đƣợc thực hiện.
- Đào tạo bồi dưỡng thường xuyên: Đào tạo mới, bao gồm các hoạt động đào tạo
NNL thông qua các loại hình phổ biến nhất là đào tạo dài hạn do các cơ sở đào tạo đảm
nhận thông qua các chƣơng trình đào tạo tại các trƣờng đại học; hoặc hoạt động đào tạo
mới do chính VCB phối hợp với cơ sở đào tạo hoặc cơ sở đào tạo của mình, phát triển
chƣơng trình đào tạo cụ thể và triển khai cho các đối tƣợng nhân lực mới đƣợc tuyển
dụng tại VCB chƣa đƣợc quan tâm, bên cạnh đó việc định hƣớng và hỗ trợ đào tạo dài
hạn và đào tạo bậc cao nhằm nâng cao chất lƣợng NNL qua đào tạo, thỏa mãn yêu cầu
đổi mới nhanh chóng của công nghệ, trình độ chuyên môn và chất lƣợng NNL chƣa có
chính sách khuyến khích cụ thể.
Bồi dƣỡng ngắn hạn bao gồm các hoạt động bồi dƣỡng về nghiệp vụ, kỹ năng
và một số hoạt động nhƣ hội thảo, hội nghị chuyên đề, trao đổi kinh nghiệm trong và
109
ngoài nƣớc nhằm nâng cao năng lực cho NNL; đặc biệt, trong các cơ sở Chi nhánh và
đơn vị trực thuộc thì các phƣơng thức phát triển NNL nhƣ đào tạo thông qua kèm cặp
(OJT) và luân chuyển các vị trí công tác có vai trò quan trọng. Đây là các hoạt động chủ
yếu nhất của phát triển NNL trong hệ thống VCB
Bảng 3.17. Số khóa và số lượt đào tạo ngắn hạn cho cán bộ VCB qua các năm
Năm
2016 2017 2018 2019 2020
Tiêu chí
Số khóa đào tạo ngắn hạn 302 307 315 318 325
Số lƣợt cán bộ đào tạo /năm 10.584 11.645 11.787 11.956 12.053
Điểm đánh giá 4,4 4,5 4,52 4,53 4,58
Nguồn: Trường đào tạo cán bộ VCB và sự tính toán của tác giả
Kết quả công tác đào tạo, bồi dƣỡng thƣờng xuyên số khóa đào tạo bình quân:
313 khóa/năm giai đoạn 2016-2020, số lƣợt đào tạo đạt 53.025 lƣợt, tỷ suất đào tạo
bình quân đạt 2,12 lƣợt. Điểm trung bình đánh giá chất lƣợng các khoá đào tạo: năm
2017 là 4,5; 2018 là 4,52; 2019 là 4,53 và 2020 là 4,58.
Bồi dƣỡng hƣờng xuyên ở VCB đƣợc thực hiện theo kế hoạch hàng năm đƣợc
HĐQT phê duyệt hoặc thông qua (đối với các đơn vị thành viên hạch toán độc lập).
HSC thực hiện bồi dƣỡng thƣờng xuyên số nhân lực trực tiếp quản lý, trong đó chủ yếu
là đào tạo nâng cao, hội thảo, tham quan, thực tập tại nƣớc ngoài, các Chi nhánh và đơn
vị trực thuộc đƣợc uỷ quyền tổ chức thực hiện đối với NNL thuộc phạm vi quản lý.
Trong những năm qua, trong công tác đào tạo CNTT cho ngƣời lao động đƣợc
thƣờng xuyên, số lao động chuyên môn nghiệp vụ sử dụng phần mềm đều đƣợc đào tạo
100 ( đào tạo cập nhật và đào tạo mới) vì thế 100% cán bộ nghiệp vụ của VCB đều sử
dụng thành thạo máy tính; Về đào tạo kỹ năng bảo mật và an ninh mạng cho số lao
động chuyên CNTT đạt tỷ lệ thấp 45,83% so với tổng số lao động chuyên CNTT năm
2016, tăng lên 64,33 năm 2020; Về đào tạo quản trị nghiệp vụ ngân hàng số và tự
động hóa, có xu hƣớng ngày càng tăng dần từ 55,7 % lên 77,4 , do năm 2020 VCB
chính thức thành lập trung tâm ngân hàng số và dịch vụ ngân hàng điện tử tăng mạnh.
Số lao động chuyên CNTT đƣợc đào tạo để vận hành hệ thống hàng năm có tỷ lệ cao
ngày càng lớn đạt trên 91%, do vậy hệ thống CNTT của VCB thời gian qua đƣợc vận
hành khá ổn định, tỷ lệ lỗi trong giao dịch và mức độ rủi ro khá thấp, chất lƣợng dịch
110
vụ ngân hàng số nâng lên đáng kể.
Bảng 3.18. Số lao động được đào tạo CNTT qua các năm
Đơn vị tính: người
Năm
2016 2017 2018 2019 2020
Tiêu chí
1. Số lao động nghiệp vụ đƣợc đào 12.293 12.903 13.799 15.573 16.778 tạo sử dụng phần mềm CNTT
Tỷ lệ/ Lao động sử dụng CNTT(%) 100 100 100 100 100
2. Số lao động CNTT đƣợc đào tạo 154 243 355 398 467 bảo mật, an ninh mạng
Tỷ lệ/ Lao động chuyên CNTT (%) 45,83 53,88 58,48 60,67 64,33
3. Số lao động đào tạo quản trị 187 278 371 449 562 nghiệp vụ ngân hàng số, tự động
Tỷ lệ/ Lao động chuyên CNTT (%) 55,7 61,6 61,1 68,4 77,4
4. Số lao động đƣợc đào tạo để vận 306 418 563 618 687 hành hệ thống CNTT
Tỷ lệ/ Lao động chuyên CNTT (%) 91,07 92,68 92,75 94,21 94,63
Nguồn: Trường đào tạo cán bộ VCB và sự tính toán của tác giả
Nhƣ vậy trong công tác đào các đơn vị thuộc VCB tập trung chủ yếu vào việc
tập huấn, cập nhật các chuyên môn bắt buộc nhƣ quy trình, quy chế, bồi dƣỡng về chính
trị và quản lý cho đối tƣợng cán bộ lãnh đạo và quản lý. Đào tạo kèm cặp tại chỗ làm
việc (OJT) đối với nhân viên và CNKT là các phƣơng thức đào tạo hiệu quả, thƣờng
đƣợc áp dụng trong thực tế ở các đơn vị, công ty trực thuộc và Chi nhánh. Tuy nhiên,
do chƣa có sự đầu tƣ thích đáng đến công tác đào tạo ứng dụng CNTT cho cán bộ
chuyên môn, hơn nữa, chƣa có quy định rõ ràng về chính sách và cơ chế triển khai đào
tạo nâng cao trình độ CNTT đáp ứng yêu cầu CMCN 4.0, phƣơng thức này không đƣợc
triển khai một cách chính thức và rộng rãi trong VCB.
3.2.4.3. Công tác đãi ngộ nh n s
VCB tiếp tục kh ng định vị thế là ngân hàng có môi trƣờng làm việc hấp dẫn nhất
khi đƣợc bình chọn xếp thứ 1 toàn ngành ngân hàng, xếp thứ 2 toàn thị trƣờng Việt
Nam và trong Top 50 doanh nghiệp Việt có thƣơng hiệu nhà tuyển dụng hấp dẫn nhất.
VCB duy trì vị thế dẫn đầu trong 5 năm liên tiếp là ngân hàng có môi trƣờng làm việc 111
tốt nhất tại Việt Nam, chế độ đãi ngộ về vật chất và phi vật chất của VCB đƣợc thực
hiện khá tốt trong thời gian qua mang đến sự gắn bó, cống hiến hết mình của đội ngũ
cán bộ nhân viên đối với ngân hàng.
- Chế độ đãi ngộ về vật chất
Thu nhập của ngƣời lao động của VCB luôn duy trì ở mức cao và tăng đều trong
các năm trở lại đây bình quân 400 triệu/ngƣời năm, riêng năm 2020 do ảnh hƣởng của
dịch bệnh Covid 19, Chính phủ, NHNN kêu gọi các NHTM cắt giảm lƣơng, giảm chi
phí hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp nên lƣơng bình quân của ngƣời lao động giảm
xuống mức 393 triệu/ngƣời/năm và 32,8 triệu/ ngƣời/tháng. Với mức thu nhập hiện tại
ngƣời lao động VCB đảm bảo tốt chi phí sinh hoạt và tái tạo sức lao động ổn định cuộc
sống gia đình.
Bảng 3.19. Thu nhập của người lao động của VCB qua các năm
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
2016 2017 2018 2019 2020
Tiêu chí
1. Lƣơng bình quân ngƣời /năm 391,2 387,6 412,8 414 393,6
2. Thƣởng bình quân ngƣời /năm 48,9 48,45 51,6 51,75 49,2
3. Bảo hiểm xã hội bình quân ngƣời/năm 82,2 81,4 86,7 86,9 82,7
+ Người lao động đóng góp 23,5 23,3 24,8 24,8 23,6
+ VCB đóng cho người lao động 58,7 58,1 61,9 62,1 59,0
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất từ 2016-2020 của VCB
và sự tính toán của tác giả
Nhằm khuyến khích tạo động lực cho ngƣời lao động VCB có quy chế trả lƣơng
đến ngƣời lao động thông qua kết quả và mức độ phức tạp của công việc. Về nguyên
tắc lƣơng trả đến ngƣời lao động gồm 2 cấu phần phần gồm cố định lƣơng V1 đảm bảo
nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của ngƣời lao động chiếm khoảng 60 quỹ lƣơng và lƣơng
hiệu quả V2 đƣợc chia theo kết quả kinh doanh hàng quý của đơn vị cá nhân theo hệ
thống điểm đánh giá KPI (mức độ hoàn thành công việc) và ngày công đối với ngƣời
lao động. Tiền thƣởng cho ngƣời lao động có thành tích hoàn thành tốt, hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ đƣợc giao đƣợc duy trì đảm bảo khuyến khích ngƣời lao động hăng say
112
làm việc. Chế độ bảo hiểm cho ngƣời lao động đƣợc VCB thực hiện đầy đủ cho ngƣời
lao động và một phần ngƣời lao động trích ra từ lƣơng hàng tháng theo quy định của
Nhà nƣớc.
- Chế độ đãi nghộ về tinh thần:
+ Về cơ sở vật chất: Là ngân hàng có bề dày lịch sử, hoạt động đối ngoại nhiều
năm nên hệ thống cơ sở vật chất trang thiết bị của VCB có thể nói hàng đầu trong hệ
thống các NHTM trong nƣớc, trang thiết bị làm việc luôn đƣợc đảm bảo. Máy vi tính
đƣợc trang bị cho 100 cán bộ nghiệp vụ và thƣờng xuyên đổi mới và nâng cấp phần
mềm đảm bảo phục vụ tốt nhất khách hàng, các trang thiết bị khác nhƣ dụng cụ,
phƣơng tiện làm việc cá nhân, trang phục giao dịch, văn phòng phẩm, phƣơng tiện đi
lại, thiết bị văn phòng phẩm… đƣợc cung cấp đầy đủ cho ngƣời lao động.
+ Môi trƣờng làm việc ngƣời lao động trong VCB đƣợc thực hiện đầy đủ các chế
độ chính sách theo quy định tại Bộ luật lao động, các văn bản hƣớng dẫn thi hành Bộ
luật lao động; Luật bảo hiểm xã hội và Luật bảo hiểm y tế. VCB cũng triển khai trong
toàn hệ thống mua bảo hiểm tai nạn lao động, bảo hiểm sức khỏe cho ngƣời lao động để
ngƣời lao động yên tâm công tác và cống hiến hết mình. Môi trƣờng làm việc đƣợc ban
lãnh đạo VCB quan tâm, thƣờng xuyên phối hợp với tổ chức công đoàn tạo sân chơi
lành mạnh tổ chức các hoạt động thể thao, văn nghệ, hoạt động giao lƣu học hỏi kinh
nghiệm, tạo tinh thần đoàn kết chia sẻ lẫn nhau trong công việc.
+Bầu không khí làm việc: Bầu không khí tâm lý xã hội tại nơi làm việc là trạng
thái tâm lý của tập thể ngƣời lao động, thái độ của ngƣời lao động với tổ chức, với công
việc của bản thân và đƣợc biểu hiện ra bên ngoài thông qua thái độ và hành vi của họ
với đồng nghiệp. Do đó, nó ảnh hƣởng nhất định đến quá trình tạo động lực cho ngƣời
lao động. Vì vậy VCB đề cao xây dựng một bầu không khí nơi làm việc bình đ ng, thân
thiện trong giao tiếp, yêu thƣơng hỗ trợ lẫn nhau trong công việc, luôn tôn trọng lẫn
nhau; lãnh đạo lắng nghe ngƣời lao động phản ánh những ý kiến và kiến nghị giúp cho
hoạt động kinh doanh ngày càng tốt hơn.
+ Sự quan tâm của lãnh đạo: Lãnh đạo VCB các cấp luôn là đầu tàu trong việc
dẫn dắt hệ thống, đơn vị hoàn thành tốt, hoàn thành xuất sắc mục tiêu, chỉ tiêu nhiệm vụ
đã đề ra. Luôn quan tâm ghi nhận và tôn trọng những ý kiến đóng góp hữu ích của
ngƣời lao động, sẵn sàng vƣợt qua khó khăn hỗ trợ ngƣời lao động hoàn thành tốt
nhiệm vụ đƣợc giao và tháo gỡ khó khăn khi gặp phải.
3.3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM QUA TÀI
113
LIỆU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT
3.3.1. Kết quả khảo sát đánh giá về phát triển nguồn nhân lực các nhân tố
ảnh hƣởng đến công tác phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ
phần Ngoại thƣơng Việt Nam
Để có cái nhìn khách quan về số lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu lao động và các nhân
tố ảnh hƣởng đến PTNNL của VCB thời kỳ CMCN 4.0, tác giả đã gửi phiếu điều tra
theo phụ lục số 1 (mẫu 01 và mẫu 02) đến ngƣời lao động đang làm việc tại VCB và
khách hàng kết quả đƣợc với số phiếu phát ra là 200 phiếu, số phiếu thu về là 183
phiếu. Kết quả cụ thể nhƣ sau:
3.3.1.1. Ý kiến về số ợng v c cấu nguồn nhân l c Ng n h ng h ng m i
C ph n Ngo i th ng Việt nam
Qua lấy ý kiến của 180 lãnh đạo quản lý cấp trung trở lên và ngƣời lao động của
VCB có 167 phiếu phản hồi đạt tỷ lệ 92,8%. Kết quả cho thấy số lƣợng lao động đáp
ứng yêu cầu công việc của ngƣời lao động VCB ở mức tốt trở lên chiếm tỷ lệ cao đạt
91%.
Bảng 3.20. Kết quả khảo sát về số lượng và cơ cấu nguồn nhân lực VCB
Đơn vị tính: %
Mức Bình độ Rất Tốt Không Kém th ờng Tiêu chí tốt tốt
68,9
22,1
8,4
0,6
0,0
1. Số lƣợng lao động đáp ứng yêu cầu công
việc
2. Số lƣợng lao động tin học, lao động quản
40,7
32,9
24,6
1,8
0,0
lý giao dịch tự động đáp ứng đƣợc nhu cầu
49,1
35,3
15,6
0,0
0,0
công việc
32,9
34,1
26,4
4,8
1,8
3. Cơ cấu lao động hiện nay đáp ứng yêu cầu cho hoạt động
4. Khả năng đáp ứng ngƣời lao động khi chuyển đổi vị trí công việc khác, khi công việc hiện tại sẽ thay thế bằng máy móc hay
71,3
23,3
4,2
1,2
0,0
công nghệ AI
5. Bổ sung NNL có chất lƣợng cao (giỏi chuyên môn và giỏi CNTT)
Nguồn: Phụ lục 05 và sự tính toán của tác giả
Số lƣợng lao động tin học, lao động quản lý giao dịch tự động đáp ứng tốt yêu
cầu công việc cũng đạt mức vừa phải là 73,6%, do vậy để đáp ứng yêu cầu CMCN 4.0
thời gian tới VCB cần phải bổ sung thêm nhóm lao động này. Về cơ cấu lao động hiện 114
tại của VCB cơ bản đáp ứng yêu cầu tốt có tới 84,4% ý kiến đánh giá tốt trở lên và
không có ý kiến tiêu cực về cơ cấu hiện tại NNL của VCB.Về khả năng đáp ứng ngƣời
lao động khi chuyển đổi vị trí công việc khác khi công việc hiện tại sẽ thay thế bằng
máy móc hay công nghệ AI có 67% ý kiến cho rằng đáp ứng tốt trở lên, vẫn còn tỷ lệ
cao 26,4% cho rằng ở mức độ bình thƣờng. Vì vậy thời gian tới VCB cần có kế hoạch
tiếp tục đào tạo cho số lao động này bổ sung kiến thức đáp ứng yêu cầu CMCN 4.0.
Việc bổ sung NNL có chất lƣợng cao nhiều ý kiến cho rằng rất tốt chiếm 71,3%, tốt trở
lên chiếm 94,6 . Do đó, bổ sung NNL chất lƣợng cao chuẩn bị cho công cuộc chuyển
đổi số của VCB đƣợc đánh giá là rất cần thiết trong thời gian tới.
3.3.1.2. Ý kiến về chất ợng NNL của Ng n h ng h ng m i C ph n
Ngo i th ng Việt Nam
Số phiếu lấy ý kiến thành phần cũng nhƣ khảo sát về số lƣợng, có 167 phiếu thu
về đạt tỷ lệ 92,8%. Ý kiến đánh giá về kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn đáp ứng tốt trở
lên yêu cầu nhiệm vụ đƣợc giao đạt tới 94,1%.
Bảng 3.21. Kết quả khảo sát chất lượng NNL của VCB
Đơn vị tính: %
Mức
độ
Không
Kém
Rất
Tốt
Bình
Tiêu chí
tốt
tốt
th ờng
1.Kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn đáp ứng
69,5
25,1
4,2
1,2
0,0
tốt yêu cầu nhiệm vụ đƣợc giao
2. Đánh giá về chất lƣợng NNL của VCB
72,5
22,1
4,8
0,6
0,0
3. Đánh giá về kỹ năng sử dụng phần mềm
70,7
20,9
6,0
1,8
0,6
đối với các vị trí sử dụng ứng dụng CNTT
4. Đánh giá trình độ lao động chuyên
65,9
23,3
7,8
3,0
0,0
CNTT của VCB
5. Đánh giá bộ phận lao động liên quan đến
53,3
40,1
5,4
1,2
0.0
quản lý giao dịch tự động
Nguồn: Phụ lục 05 và sự tính toán của tác giả
Chất lƣợng NNL của VCB đƣợc 94,6% ý kiến khảo sát đánh giá là tốt trở lên,
trong đó tỷ lệ rất tốt chiếm tới 72,5 qua đó có thể kh ng định VCB chất lƣợng NNL
khá nổi trội trên thị trƣờng. Đây là nguồn lực dồi dào để đào tạo phục vụ tốt cho CMCN
4.0. Đánh giá về kỹ năng sử dụng phần mềm đối với các vị trí cán bộ nhân viên sử dụng
ứng dụng CNTT có kỹ năng tốt trở lên đạt 91,6 . Trình độ lao động chuyên CNTT và 115
lao động quản lý giao dịch tự động đƣợc đánh giá tốt trở lên trên 89,2 và 93,4 . Nhƣ
vậy thời gian qua VCB đã chuẩn bị khá tốt về chuyên môn cũng nhƣ trình độ CNTT
cho ngƣời lao động để thực hiện tốt mục tiêu hiện đại hóa, nâng cao sức cạnh tranh và
sớm hội nhập vào cuộc CMCN 4.0.
Để có thể đánh giá một cách khách quan hơn về chất lƣợng NNL của VCB, NCS
đã thực hiện khảo sát 20 khách hàng, có 16 ý kiến phản hồi đạt tỷ lệ 80%; nhóm ý kiến
đánh giá về năng lực trình độ chuyên môn và kỹ năng xử lý các yêu cầu khách hàng rất
tốt đạt bình quân khoảng 70%, tốt trở lên tới trên 93%. Kỹ năng về CNTT của ngƣời
lao động VCB đƣợc đánh giá tốt trở lên là 87 , trong đó rất tốt chiếm tỷ lệ lớn đến
68,7 . Qua đó có thể đánh giá đội ngũ ngƣời lao động VCB đƣợc đánh giá cơ bản là có
trình độ chuyên môn cao, có trình độ tin học tốt đây là nguồn nhân lực tốt chuẩn bị cho
cuộc CMCN 4.0.
Bảng 3.22. Kết quả khảo sát chất lượng NNL của VCB qua ý kiến khách hàng
Đơn vị tính: %
Mức
độ Trung Yếu Rất Tốt Khá Tiêu chí bình tốt
75,0
18,8
6,2
0,0
0,0
1. Đánh giá nhƣ thế nào về năng lực trình
độ của ngƣời lao động
68,7
25,0
6,3
0,0
0,0
2. Đánh giá kỹ năng ngƣời lao động về xử
lý các yêu cầu của khách hàng
68,7
18,7
6,3
6,3
0,0
3. Kỹ năng về CNTT của ngƣời lao động
62,5
31,2
6,3
0,0
0,0
75,0
18,7
0,0
6,3
0,0
4. Chất lƣợng dịch vụ của VCB
5. Đánh giá về mức độ tiện ích về sản phẩm dịch vụ của VCB
68,7
25,0
6,3
0,0
0,0
6. Khả năng chăm sóc dịch vụ sau bán
hàng của ngƣời lao động VCB
Nguồn: Phụ lục 05 và sự tính toán của tác giả
Về khả năng chăm sóc dịch vụ sau bán hàng của ngƣời lao động VCB rất tốt ở
mức cao chiếm 68,7%, mức tốt trở lên chiếm 93,7%; chất lƣợng dịch vụ và sự tiện ích
của sản phẩm của VCB đƣợc khách hàng đánh giá cao ở mức tốt trở lên đạt bình quân
116
94 . Qua đây có thể đánh giá về chất lƣợng, sự tiện ích sản phẩm dịch vụ và khả năng
chăm sóc khách hàng của VCB một lần nữa đƣợc kh ng định qua đánh giá của khách
hàng, đây là điểm mạnh về NNL VCB thời kỳ công nghệ số.
3.3.1.3. Ý kiến về nhân tố ảnh h ởng đến công tác phát triển nguồn nhân l c
t i Ng n h ng h ng m i C ph n Ngo i th ng Việt Nam
a. Về chiến lược kinh doanh và chiến lược phát triển nguồn nhân lực Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Qua lấy ý kiến của 57 lãnh đạo quản lý cấp trung trở lên của VCB có 53 phiếu
phản hồi đạt tỷ lệ 92,98%. Ý kiến đánh giá về mức độ phù hợp với xu thế CMCN 4.0
của chiến lƣợc kinh doanh VCB mức độ phù hợp trở lên đạt 79,2%, phù hợp một phần
chiếm tỷ lệ còn cao. Do vậy để đảm bảo làm chủ trong cuộc CMCN 4.0 thời gian tới
VCB cần phải tiếp tục hoàn thiện chiến lƣợc của mình và bám sát hơn nữa diễn biến
của cuộc CMCN 4.0.
Bảng 3.23. Bảng tổng hợp đánh giá về chiến lược kinh doanh
và chiến lược PTNNL của VCB
Đơn vị tính: %
Phù Mức
Không Kém Rất Phù hợp độ
Phù hợp một phù Tiêu chí
hợp phân hợp
62,2
17,0
17,0
3,8
0,0
1. Mức độ phù hợp với xu thế CMCN
4.0 của chiến lƣợc kinh doanh VCB
2. Mức độ phù hợp chiến lƣợc
66,0
15,1
13,2
5,7
0,0
PTNNL với chiến lƣợc kinh doanh
của VCB
60,4
24,5
13,2
1,9
0.0
3. Mức độ phù hợp của chiến lƣợc
PTNNL của VCB hiện tại với sự phát triển của cuộc CMCN 4.0
Nguồn: Phụ lục 05 và sự tính toán của tác giả
Mức độ phù hợp chiến lƣợc PTNNL với chiến lƣợc kinh doanh của VCB và mức
độ phù hợp của chiến lƣợc PTNNL của VCB hiện tại với sự phát triển của cuộc CMCN
4.0 đƣợc các ý kiến đánh giá là phù hợp trở lên ở mức khá trên 80 . Đánh giá mức độ
phù hợp 1 phần còn chiếm tỷ lệ đáng kể, có thể thấy chiến lƣợc PTNNL của VCB thời
gian tới cần có sự hoàn thiện, trên cơ sở diến biến của cuộc CMCN 4.0 và đảm bảo bám
117
sát chiến lƣợc phát triển kinh doanh từng thời kỳ và trong dài hạn.
b. Ý kiến về công tác đào tạo của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương
Việt Nam
Để đánh giá về công tác đào tạo của VCB NCS đã gửi 180 phiếu khảo sát đến
lãnh đạo quản lý cấp trung trở lên và ngƣời lao động của VCB có 167 phiếu phản hồi
đạt tỷ lệ 92,8%. VCB đã rất quan tâm nâng cao trình độ và kỹ năng sử dụng máy tính
cho ngƣời lao động, qua khảo sát cho thấy 94% ý kiến cho rằng là quan tâm tốt trở lên.
Đánh giá cơ sở hạ tầng cho đào tạo và các nội dung chƣơng trình đào tạo phục vụ
CMCN 4.0 tốt trở lên đạt tỷ lệ 78,4%, ý kiến cho rằng bình thƣờng vẫn còn cao điều
này cho thấy VCB cần phải tiếp tục nâng cấp cơ sở hạ tầng và nội dung chƣơng trình
cho đào tạo đáp ứng tốt hơn yêu cầu CMCN 4.0. Tỷ lệ ý kiến đánh giá bổ sung nguồn
chi cho CNTT và cho hoạt động đào tạo là tốt trở lên ở mức cao 95,8% là hợp lý. Khi
thực hiện chuyển đổi số việc đầu tƣ nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin và đào tạo
bổ sung kiến thức cho ngƣời lao động là hết sức cần thiết.
Bảng 3.24. Kết quả khảo sát về công tác đào tạo NNL VCB thời kỳ CMCN 4.0
Đơn vị tính: %
Mức
độ Không Kém Tốt Bình Rất
1. Mức độ quan tâm nâng cao trình độ
71,3
22,7
5,4
0,6
0,0
và kỹ năng sử dụng máy tính
2. Đánh giá cơ sở hạ tầng cho đào tạo,
45,5
32,9
19,2
1,8
0,6
các nội dung chƣơng trình đào tạo phục vụ CMCN 4.0
3. Bổ sung nguồn chi cho CNTT và hoạt
74,2
21,6
3,6
0,6
0,0
động đào tạo VCB
4. Việc hợp tác, liên kết hợp tác quốc tế
73.1
22.7
3.0
1.2
0.0
và phối hợp với đối tác quốc tế
5. Việc đào tạo bổ sung kiến thức cho
cán bộ dự kiến chuyển đổi vị trí do công
61,7
31,1
4,8
1,8
0,6
nghệ AI thay thế
52,7
29,3
17,4
0,6
0,0
6. Việc hợp tác quốc tế, đối tác đào tạo cho ngƣời lao động tiếp cận vận hành hoạt động ngân hàng tiên tiến
Tiêu chí tốt th ờng tốt
Nguồn: Phụ lục 05 và sự tính toán của tác giả
Đánh giá về việc hợp tác, liên kết hợp tác quốc tế và phối hợp với đối tác quốc tế
118
đào tạo bổ sung kiến thức cho cán bộ dự kiến chuyển đổi vị trí do công nghệ AI thay
thế có trên 92 đánh giá là tốt trở lên. Phần lớn ý kiến cho rằng hợp tác quốc tế, đối tác
đào tạo cho ngƣời lao động tiếp cận vận hành hoạt động ngân hàng tiên tiến của VCB
đạt mức tốt trở lên với tỷ lệ là 82%, tuy nhiên tỷ lệ ý kiến đánh giá ở mức bình thƣờng
vẫn còn cao là 17,4%. Có thể đánh giá rằng, trong điều kiện CMCN 4.0 VCB cần tăng
cƣờng hợp tác đào tạo quốc tế, chú trọng đào tạo cho ngƣời lao động bổ sung nghiệp vụ
để vận hành hoạt động ngân hàng hiện đại.
c. Ý kiến về chế độ đãi ngộ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương
Việt Nam đối với người lao động
Nhóm ý kiến của ngƣời lao động về chế độ đãi ngộ của VCB NCS đã gửi 123
phiếu khảo sát đến ngƣời lao động của VCB có 114 phiếu phản hồi đạt tỷ lệ 92,8 . Cơ
chế lƣơng /thƣởng, các cơ chế đãi ngộ ngoài lƣơng và các hình thức khen thƣởng, ghi
nhận đóng góp và thành tích của cán bộ tại VCB đƣợc đánh giá là rất tốt chiếm tới hơn
80%, mức đáp ứng và kém không có hoặc chiếm tỷ lệ rất nhỏ.
Bảng 3.25. Kết quả khảo sát về chế độ đãi ngộ đối với người lao động của VCB
Đơn vị tính: %
Mức
Rất
Đáp
độ
Không
Kém
Tốt
tốt
ứng
Tiêu chí
đáp ứng
81,6
13,1
4,4
0,9
0,0
1. Cơ chế lƣơng/thƣởng, các cơ chế đãi ngộ ngoài lƣơng tại VCB
2. Các hình thức khen thƣởng, ghi nhận
đóng góp và thành tích của cán bộ tại
80,7
12,3
5,3
1,7
0,0
VCB
3. Đánh giá cơ chế đãi ngộ tại VCB
(thƣởng, hỗ trợ thăm thân, bảo hiểm, du
83,3
10,5
6,2
0,0
0,0
lịch, khám chữa bệnh định kỳ …)
4. Chế độ đãi ngộ về vật chất (lƣơng,
thƣởng, chƣơng trình tham quan nghỉ
84,2
9,6
5,3
0,9
0,0
dƣỡng, bảo hiểm lao động..)
5. Chế độ đãi ngộ phi vật chất khác của VCB hiện nay (Môi trƣờng làm việc, cơ
78,9
15,8
4,4
0,9
0,0
hội thăng tiến, đào tạo, vinh danh, sự
thỏa mãn đam mê…)
Nguồn: Phụ lục 05 và sự tính toán của tác giả
Về cơ chế đãi ngộ tại VCB (thƣởng, hỗ trợ thăm thân, bảo hiểm, du lịch, khám
chữa bệnh định kỳ …) và chế độ đãi ngộ về vật chất cũng đƣợc các ý kiến cho rằng rất 119
tốt chiếm tỷ lệ trên 80%. Số lƣợng ý kiến ngƣời lao động đánh giá là tốt trở lên là chủ
yếu, có một tỷ lệ nhỏ đánh giá không đáp ứng và không có ý kiến nào đánh giá là k m.
Chế độ đãi ngộ phi vật chất khác của VCB hiện nay (Môi trƣờng làm việc, cơ hội thăng
tiến, đào tạo, vinh danh, sự thỏa mãn đam mê…) đƣợc đánh giá tốt trở lên chiếm tỷ lệ
94,7 . Nhƣ vậy có thể nhận xét rằng, trong thời gian qua VCB đã thực hiện tốt chính
sách đãi ngộ và đƣợc ngƣời lao động đánh giá cao.
3.3.2. Kết quả khảo sát phỏng vấn và lấy ý kiến chuyên gia về công tác phát
triển nguồn nhân lực tại VCB
Để có cái nhìn đa chiều về công tác PTNNL của VCB thời kỳ CMCN 4.0 tác giả
đã thực hiện phỏng vấn một số chuyên gia bằng hình thức trao đổi và gửi phiếu khảo
sát theo phụ lục số 2 đính kèm. Số phiếu phát ra đƣợc phân bổ theo phụ lục số 4, số
phiếu thu về là 190 phiếu đạt tỷ lệ 95%. Kết quả cụ thể nhƣ sau:
- Thứ nhất, phỏng vấn các tr ởng đ n vị theo phụ lục số 2 và khảo sát chung
về PTNNL thời kỳ CMCN 4.0
Hàng năm từ HSC đến các Chi nhánh đơn vị đã xây dựng và
Về định hướng và đƣợc phê duyệt “Quy hoạch Cán bộ; Trong chiến lƣợc phát
chính sách phát triển triển VCB, trƣờng đào tạo đã xây dựng chiến lƣợc đào tạo và
nguồn nhân lực của có định hƣớng “Hợp tác Quốc tế” trong ĐTPT và đào tạo
VCB nhân lực chuẩn bị cho chuyển đổi ngân hàng số; không có chi
nhánh đơn vị nào tự xây dựng chiến lƣợc phát triển NNL
riêng cho đơn vị mình. Các Chi nhánh, đơn vị đều không xây
dựng hệ thống chính sách và các quy định hoàn chỉnh về
PTNNL. Hầu hết các chi nhánh đơn vị thực hiện đào tạo phát
triển theo chỉ đạo từ HSC, các chƣơng trình đào tạo chủ động
do đơn vị trực thuộc, chi nhánh tự tổ chức ít đƣợc thực hiện.
Lao động của đơn vị hầu hết các đơn vị khảo sát đều đƣa ra
Về số lượng và cơ là đủ đáp ứng yêu cầu công việc trong thời gian hiện tại, tuy
cấu lao động thời kỳ nhiên để sử dụng tốt nguồn lực hiện có VCB cần hoàn thiện
CMCN 4.0 kế hoạch điều động, luân chuyển một số vị trí công việc chƣa
phù hợp đề phát huy hơn nữa hiệu quả công việc. Bên cạnh
đó VCB nên có chính sách cụ thể, hấp dẫn hơn đối với lao
động có trình độ chuyên môn cao nhằm thu hút và giữ chân
nhóm lao động này một cách hiệu quả phục vụ cho CMCN
120
4.0.
Trong những năm gần đây chất lƣợng tuyển dụng đầu vào
Về chất lượng lao đƣợc nâng lên đáng kể, đối tƣợng đƣợc tham gia thi tuyển là
động được tuyển các ứng viên tốt nghiệp loại khá trở lên các trƣờng đại học
dụng bổ sung và lao khối kinh tế trong và ngoài nƣớc có uy tín. Sau khi trúng
động hiện có tuyển 100% ứng viên đƣợc kiểm tra sức khỏe đầu vào nếu đạt
sức khỏe đủ khả năng lao động và chịu đƣợc áp lực công việc
cao thì đƣợc tuyển chọn. Công tác đào tạo cho lao động mới
và lao động hiện có đƣợc thƣờng xuyên quan tâm, có thể nói
chất lƣợng lao động VCB đạt mức cao so với hệ thống
NHTM trong nƣớc.
- Thứ hai, phỏng vấn các giám đốc chi nhánh, tr ởng đ n vị phân b theo phụ
lục 2 và gửi phiếu khảo sát đánh giá về chủ ch ng v khả năng đáp ứng của VCB,
ng ời ao động VCB yêu c u CMCN 4.0
(1) Sự cắt giảm về số lƣợng lao động giản đơn hay các vị trí
Trong thời gian tới máy móc, trí tuệ nhân tạo có thể thay thế đƣợc nhƣ: Giao dịch
VCB có chủ chương viên, nhân viên tƣ vấn, bộ phận thống kê tổng hợp, các vị trí
hiện đại hóa các sản lao động giản đơn khác….;(2) Lao động thuộc diện cắt giảm
phẩm dịch vụ ngân đang trong độ tuổi lao động, có khả năng tiếp nhận cái mới,
hàng và đẩy mạnh cần sớm có kế hoạch đào tạo chuyển đổi vị trí công việc và
công cuộc chuyển đổi giảm số lao động tuyển mới; (3) Tăng tỷ trọng lao động có
số, những thay đổi chuyên môn cao, thành thạo về công nghệ thông tin phục vụ
liên quan đến NNL quá trình số hóa; (4) Tăng cƣờng kiểm tra kiểm soát bảo đảm
của phải nhận diện toàn hệ thống, đặc biệt coi trọng an ninh mạng tránh kẻ gian
đó là lợi dụng; (5) Vấn đề đạo đức nghề nghiệp của ngƣời sử dụng
lao động và ngƣời lao động phải đƣợc đề cao hơn.
Năng lực chuyên môn của ngƣời lao động VCB đƣợc đánh giá
Về khả năng đáp ứng là tốt, các vị trí đều phát huy tốt khả năng của mình, có kiến
yêu cầu công việc của thức toàn diện cả chuyên môn lẫn kiến thức xã hội, có khả
NNL hiện tại của năng tiếp nhận công nghệ mới(trải qua việc nâng cấp thành
VCB công hệ thống Core Banking thuận lợi, ngƣời lao động VCB
đƣợc đánh giá là có khả năng cao thích nghi với những công
nghệ mới).
- Thứ ba, phỏng vấn ãnh đ o Ban t chức nhân s , Ban giám đốc r ờng Đ o
121
t o và PTNNL VCB và phiếu khảo sát phân b theo phụ lục số 2 đánh giá khả năng
đáp ứng yêu c u công nghệ - kỹ thuật th c tế t i r ờng đ o t o và hệ thống đ o t o
của VCB thời kỳ CMCN 4.0
Trƣờng đào tạo và PTNNL của VCB mới đƣợc ra đời và đƣa vào sử
Về khả dụng thời gian gần đây có trụ sở tại Ecopark, có hệ thống cơ sở hạ tầng
năng đáp khang trang hiện đại với cơ sở vật chất rất tiện nghi cho giảng viên và
ứng yêu ngƣời học. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu công nghệ thời gian tới VCB
cầu công cần bổ sung ngân sách cho đầu tƣ cho hạ tầng công nghệ mới và học liệu,
nghệ - kỹ đồng thời cần thu hút lực lƣợng giảng viên trẻ, có trình độ chuyên môn
thuật thực cao hiểu biết sâu rộng về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng số, giỏi về tin
tế học phục vụ cho công tác đào tạo NNL của VCB trong thời kỳ công nghệ
số.
Đối với các trƣờng đào tạo, nhìn chung đã chủ động làm việc với các đơn
vị về nhu cầu đào tạo, phối hợp với các đơn vị xây dựng chƣơng trình và
tổ chức đào tạo cho các đơn vị. Nhƣng chƣơng trình đào tạo đối với các
khóa học tại Trƣờng vẫn còn nặng về lý thuyết, ít thực hành; trang thiết
Về các bị đào tạo ở các trƣờng vẫn còn khác biệt so với thực tế ở các đơn vị.
nhận xét về Đào tạo mới và nâng bậc vẫn dựa theo tiêu chuẩn chức danh cũ.
hệ thống Hiện nay, nhiều cán bộ làm công tác quản trị và phát triển nguồn nhân
đào tạo của lực trong hệ thống VCB chƣa đƣợc tiếp cận/đào tạo bài bản về phƣơng
VCB và pháp quản trị nhân sự hiện đại, chƣa có nhiều cơ hội tham gia các khóa
việc tổ đào tạo chuyên sâu/nâng cao về quản trị và phát triển nguồn nhân lực.
chức các Một số công việc để đƣa công tác phát triển nguồn nhân lực tại VCB theo
khóa đào thông lệ vẫn đang trong giai đoạn chuẩn bị/chƣa thực hiện đƣợc nhƣ:
tạo về sản chƣa hoàn thành việc xây dựng khung năng lực cho các vị trí trong toàn
phẩm dịch hệ thống (hiện tại mới hoàn thành việc xây dựng và áp dụng khung năng
vụ mới và lực đối với các vị trí khách hàng bán buôn, CRC bán buôn, phê duyệt tín
công nghệ dụng trên cơ sở kết quả Dự án CTOM 06 sáng kiến); chức năng hỗ trợ
thông Khối kinh doanh với vai trò “đối tác nhân sự” (HRBP) còn chƣa phát huy
tin hiệu quả; chƣa xây dựng đƣợc lộ trình/kế hoạch phát triển nghề nghiệp
nói chung và đội ngũ cán bộ quy hoạch/cán bộ tiềm năng nói riêng.
Các chƣơng trình đào tạo, phát triển cán bộ do vậy còn rời rạc, chƣa có
sự liên kết và tƣơng hỗ, khiến cho hoạt động đào tạo chƣa có tính mục
tiêu và đáp ứng tốt nhu cầu nhân sự trong dài hạn….Hệ thống thông tin
122
quản lý nhân sự còn thiếu và yếu. Phần mềm quản trị nhân sự hiện tại và
các phần mềm vệ tinh (quản lý đào tạo, quản lý công việc, tính lƣơng,
KPI…) chƣa tích hợp để tiến hành quản trị nhân sự tổng thể. Nhiều quy
trình liên quan đến công tác tổ chức, nhân sự phải thực hiện thủ công do
không có công cụ hỗ trợ làm giảm năng suất lao động và tăng khả năng
xảy ra rủi ro tác nghiệp. Chƣa phát huy hết sự liên kết giữa các đơn vị
với các trƣờng trong VCB để trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn, tận
dụng nguồn chất xám và tài liệu giảng dạy, cơ sở vật chất các cơ sở để
thực hiện đào tạo. Trong thời kỳ CMCN 4.0 cần kết hợp các trƣờng trong
và ngoài VCB và các đơn vị để đào tạo đƣợc chuyên gia quản lý, kỹ
thuật số đầu ngành và nhân viên có chuyên môn cao.
- hứ t , phỏng vấn ng ời đứng đ u các đ n vị ph n b theo phụ ục số 2 v
khảo sát về chính sách đãi ngộ của VCB v một số ý kiến khác đối với VCB trong
việc ho ch định chiến ợc P NNL trong thời kỳ CMCN 4.0
VCB là nơi có môi trƣờng làm việc đứng đầu trong hệ thống NHTM ở
Về chính Việt Nam và có chế độ đãi ngộ tốt với ngƣời lao động. Tuy nhiên, thời
sách đãi ngộ gian tới cần tạo điều kiện, động viên và bảo đảm cho CBCNV học tập,
và môi trau dồi kiến thức, kinh nghiệm nghề nghiệp, nâng cao trình độ chuyên
trường làm môn nghiệp vụ, đặc biệt quan tâm hơn nữa liên quan đến việc chuyển
việc hiện nay đổi công nghệ mới và ngân hàng số. Cần có chính sách khen thƣởng và
của VCB đãi ngộ thu hút ngƣời tài.
VCB cần hoạch định chiến lƣợc PTNNL thời kỳ CMCN 4.0 bám sát
Một số ý kiến với chiến lƣợc phát triển kinh doanh và lộ trình chuyển đổi số, trong đó
khác đối với chú ý đến vấn đề đánh giá NNL, từ đó xây dựng kế hoạch về số lƣợng
VCB trong cụ thể NNL hàng năm. Trong đó quan tâm đến đào tạo thay đổi vị trí
việc hoạch công tác cho lao động dôi dƣ khi máy móc thay thế, quan tâm đến NNL
định chiến có chất lƣợng cao và xây dựng chính sách cụ thể để quản lý và phát
lược PTNNL triển lực lƣợng lao động này. Trong công tác đào tạo cần đa dạng hóa
trong thời kỳ các hình thức đào tạo và E-learning là một xu thế trong kỷ nguyên số,
CMCN 4.0 quan tâm triển khai hệ thống quản trị đào tạo (LMS), thƣ viện điện tử
hiện đại, hệ thống đào tạo trực tuyến và hoạt động đào tạo thực hành
mô phỏng, kiện toàn và phát triển Tổ chức quản lý hạ tầng – nền tảng
công nghệ.
3.4. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
123
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
3.4.1. Ƣu điểm
Thứ nhất, VCB đã chủ động trong việc xây dựng chiến lƣợc phát triển đến năm
2030 trên cơ sở đã tái cấu trúc mô hình quản trị phù hợp với xu thế của CMCN 4.0,
theo đó đã sớm trang bị mới toàn bộ hệ thống công nghệ thông tin, ngân hàng lõi (core
baking) vào đầu năm 2020, đây là nền tảng công nghệ quan trọng để chuyển dịch ngân
hàng số trong những năm tiếp theo. Bên cạnh đó trong những năm qua VCB cũng đã
xác định rõ một trong những nhiệm vụ quan trọng là PTNNL đi kèm với chuyển đổi
ngân hàng số và VCB cũng đã lựa chọn phƣơng án chuyển đổi Ngân hàng số theo tƣ
vấn của PwC đây cũng là bƣớc quan trọng để có định hƣớng chiến lƣợc về phát triển
NNL thời kỳ CMCN 4.0.
Thứ hai, để đón đầu CMCN 4.0 theo kinh nghiệm một số nƣớc thì trí tuệ nhân
tạo, thậm chí robot có thể thay thế rất nhiều vị trí công việc trong ngân hàng đặc biệt
mô hình quản trị tại các Chi nhánh, phòng giao dịch sẽ có sự thu hẹp nhất định, do đó
về nhân sự VCB đã rà soát hoàn thiện bổ sung các quy định, quy trình liên quan đến
cán bộ đƣợc thực hiện khá đồng bộ phù hợp với tiến trình chuyển đổi số nhƣ xây dựng
đƣợc các quy chế (Quy chế quản lý cán bộ của VCB; Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm áp dụng đối với cán bộ VCB; Quy chế chi trả tiền lƣơng trong hệ thống
VCB; Quy chế tổ chức và hoạt động của Ủy ban Nhân sự VCB; Quy chế quản lý việc
đi nƣớc ngoài của cán bộ VCB; Quy chế xử lý kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất
trong hệ thống VCB; Quy định tuyển dụng lao động trong hệ thống VCB; Nội quy lao
động…).
hứ ba, theo phân tích đánh giá ở trên công tác PTNNL tại VCB do nhu cầu
phát triển mạng lƣới NNL bổ sung cho việc phát triển các Chi nhánh, phòng giao dịch
vẫn gia tăng mạnh, do đó tổng số lao động VCB vẫn gia tăng hàng năm và một mặt tỷ
trọng hoạt động các giao dịch truyền thống vẫn còn cao phần lớn đó là phát triển nhân
lực có trình độ cao đáp ứng yêu cầu đổi mới, giảm dần số nhân lực có trình thấp không
có khả năng chuyển đổi vị trí hay không có khả năng thích ứng dần công nghệ và thay
thế bằng công nghệ máy móc, sắp xếp nhân sự tăng thêm còn lại phù hợp duy trì hoạt
động các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống. Nhƣ vậy có thể nói công tác PTNNL về
mặt số lƣợng tại thời gian qua của VCB đã khá phù hợp với yêu cầu của giai đoạn
chuyển đổi số cho một ngân hàng thƣơng mại thời kỳ CMCN 4.0
hứ t , để có nhân sự đảm bảo cho công cuộc CMCN 4.0 thời gian qua NNL
VCB có chất lƣợng đầu vào khá cao thông qua một quy trình tuyển dụng nghiêm ngặt,
124
không có các trƣờng hợp ngoại lệ; chính sách lƣơng, thu nhập và đãi ngộ với ngƣời lao
động có chất lƣợng cao ngày càng đƣợc quan tâm đúng mức, nên thu hút đƣợc nhiều
nhân lực có chất lƣợng cao từ các NHTM khác, tỷ trọng NNL có chất lƣợng cao ngày
càng tăng. Công tác đào tạo nâng cao trình độ NNL của VCB thời gian qua có bƣớc cải
thiện đáng kể, một số chƣơng trình đào tạo nâng cao cho các lớp lãnh đạo cấp cao và
cán bộ nguồn đƣợc tổ chức tại các nƣớc có nền công nghệ ngân hàng tiên tiến.
hứ năm, chƣơng trình đào tạo cho cán bộ nhân viên trong hệ thống VCB ngày
càng đƣợc hoàn thiện và phát triển, các lớp đào tạo ngày càng hiệu quả về chất lƣợng
cũng nhƣ mở rộng về số lƣợng và đối tƣợng. Các cán bộ thuộc diện quy hoạch vị trí cao
hơn đều đƣợc trải qua các lớp đào tạo thậm trí đào tạo ở nƣớc ngoài; các mảng nghiệp
vụ và cán bộ nhân viên mới hàng năm đều đƣợc đào tạo lại và đào tạo mới theo chƣơng
trình đáp ứng yêu cầu công việc. Hơn nữa năm 2019 VCB đã cho ra đời trƣờng đào tạo
VCB với cơ sở vật chất hiện đại khang trang, trên cơ sở thành lập từ trung tâm đào tạo,
áp dụng một số hình thức đạo tạo tiên tiến nhƣ đào tạo qua Video Conference.
Thứ sáu, thực tế cho thấy, nhiều năm gần đây VCB đã xây dựng và triển khai
nhiều chính sách nhƣ cơ chế tiền lƣơng mới theo kết quả công việc, chính sách phúc lợi
đến ngƣời lao động khá tốt, cạnh tranh công bằng, các cơ chế lƣơng thƣởng về cả vật
chất lẫn tinh thần; gắn chính sách tiền lƣơng với hiệu quả công việc, các quy chế tinh
giảm lao động, quy chế bổ nhiệm miễn nhiệm cán bộ… Đồng thời có chế đãi ngộ ngƣời
lao động đối với những ngƣời có trình độ chuyên môn cao, cơ chế khen thƣởng động
viên kịp thời bằng nhiều hình thức, đa dạng hóa phúc lợi dƣới nhiều hình thức nhƣ
tham quan nghỉ mát hàng năm, tổ chức các hoạt động giao lƣu văn hóa nâng cao đời
sống cho ngƣời lao động, các hoạt động thể thao, chăm sóc sức khỏe định kỳ cho ngƣời
lao động, hỗ trợ mua bảo hiểm cho ngƣời lao động và đối với ngƣời lao động có trình
độ cao tham gia gói bảo hiểm quốc tế…hiện đại hóa mô hình quản trị nhân lực theo xu
thế công nghệ số đƣa chƣơng trình quản lý HRM vào khai thác trong công tác PTNNL;
Xây dựng đƣợc các cơ chế tạo động lực: đơn giá tiền lƣơng, bộ KPIs cho cấp Chi
nhánh, Phòng/Ban/Trung tâm TSC và cá nhân.
Thứ bảy, VCB đã thực hiện tái cấu trúc lại bộ máy, theo đó sắp xếp lại nhân sự
các phòng ban theo các nhóm chuẩn toàn hệ thống từ hội sở chính đến các Chi nhánh.
Trên cơ sở đó, lƣợng hóa đƣợc nhu cầu nhân sự từng bộ phận chuyên môn, bổ sung
nhân sự một cách hợp lý tăng nhân lực có chất lƣợng, giảm NNL giản đơn nhƣ (ƣu tiên
tuyển dụng bổ sung nhân viên bán hàng, nhân sự chất lƣợng cao, hạn chế tăng nhân
125
viên tác nghiệp và bộ phận phục vụ; hàng năm thực hiện rà soát nhân sự từ HSC, cắt
giảm nhân sự không có hiệu quả luân chuyển hoặc điều động về Chi nhánh hoặc sang
bộ phận công việc phù hợp…
Thứ tám, đến nay, về cơ bản cơ cấu NNL của VCB là khá hợp lý, hạn chế việc bổ
nhiệm hoặc bổ sung nhân sự cấp trung mà có tuổi đời cao và có trình độ công nghệ
không đáp ứng đƣợc yêu cầu CMCN 4.0. Xây dựng kế hoạch tinh lọc bộ máy quản lý
cấp trung theo hƣớng trẻ hóa và ƣu tiên những cán bộ có trình độ và nhạy cảm với công
nghệ cao, sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiên tiến; đồng thời có kế hoạch chuyển đổi các
nhân sự có trình độ chuyên môn cao để sẵn sàng bổ sung hoặc đào tạo nâng cao về trình
độ công nghệ để đảm bảo vận hành tốt hệ thống sau khi chuyển đổi thành công mô hình
Ngân hàng số.
3.4.2. Hạn chế trong phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng Thƣơng mại
Cổ phần Ngoại thƣơng Việt nam
Thời gian qua VCB đã chủ động, nhanh chóng nắm bắt cơ hội và có những bƣớc
đi thích hợp nhằm đa dạng hóa, nâng cao chất lƣợng cung ứng dịch vụ và phát triển
thêm các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới, ứng dụng công nghệ số, bên cạnh đó công
tác PTNNL cũng đã có những bƣớc đi đón đầu phù hợp với xu thế của cuộc CMCN 4.0.
Tuy nhiên qua phân tích đánh giá công tác PTNNL của VCB thời gian qua vẫn còn một
số điểm đáng lƣu ý sau:
Một , thời gian qua VCB đã xây dựng đề án PTNNL cho giai đoạn 2021-2026
và có từng bƣớc đi khá phù hợp với xu thế CMCN 4.0. Tuy nhiên, công tác PTNNL
đƣợc đặt vị trí quan trọng nhƣng việc giành nguồn lực để triển khai thực hiện chƣa
tƣơng xứng, do đó cần phải có chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực tầm cỡ bám sát với
xu thế phát triển CMCN 4.0, sự quyết sách của ban lãnh đạo trong tiến trình chuyển đổi
số và cần chi tiết cụ thể, để chủ động và thực hiện bài bản linh hoạt trong quá trình vận
hành.
Hai là, mô hình tuyển dụng của VCB đƣợc tập chung từ hội sở đến các chi
nhánh, tuy nhiên việc tuyển dụng vẫn theo truyền thống chƣa dựa trên trên cơ sở mô
hình số hóa hoạt động ngân hàng đƣợc lựa chọn trong thời gian tới VCB cần xây dựng
định mức hóa cho ngƣời lao động, có phƣơng án cụ thể cắt giảm đối với vị trí có thể
thay thế bằng công nghệ, trí tuệ nhân tạo hoặc các sản phẩm dịch vụ công nghệ mới
thay thế sản phẩm truyền thống, đồng thời xây dựng phƣơng án chuyển đổi nhân sự dƣ
thừa do thay thế bằng công nghệ để có kế hoạch đào tạo bổ sung.
Trong thời gian tới NNL chất lƣợng cao đáp ứng tốt cho nhu cầu cho sự phát triển
126
trong điều kiện mới nhƣ thay đổi về công nghệ, một loạt sản phẩm hiện đại hóa trong
lĩnh vực ngân hàng trong điều kiện CMCN 4.0 còn thiếu hụt. Hơn nữa VCB chƣa có cơ
chế chính sách thu hút nhân tài, nhân lực có chất lƣợng cao cụ thể, NNL này đòi hỏi rất
cao, ngoài năng lực chuyên môn nghiệp vụ ngân hàng còn đòi hỏi đội ngũ cán bộ, nhân
viên có trình độ, khả năng ngoại ngữ, am hiểu và có khả năng thích ứng công nghệ mới
một cách tức thì. Trong khi đó, khả năng đáp ứng và nguồn cung NNL của thị trƣờng
trong nƣớc còn thiếu; đồng thời lại chịu tác động của cuộc cạnh tranh về nhóm NNL
này trên thị trƣờng với các ngân hàng lớn khác.
Ba là, VCB cũng đã xây dựng đề án đào tạo và PTNNL cho thời gian tới, nhƣng
việc đào tạo cho cán bộ nhân viên áp dụng sản phẩm công nghệ mới chƣa đƣợc thƣờng
xuyên, đào tạo bổ sung các kỹ năng ứng dụng sử dụng công nghệ mới chƣa đƣợc quan
tâm đúng mức, để khi các sản phẩm mới ra đời nhân viên là ngƣời sử dụng thành thạo
và tƣ vấn hiệu quả cho khách hàng. Hiện nay, nhiều cán bộ làm công tác quản trị và
phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống VCB chƣa đƣợc tiếp cận/đào tạo bài bản về
phƣơng pháp quản trị nhân sự hiện đại, chƣa có nhiều cơ hội tham gia các khóa đào tạo
chuyên sâu/nâng cao về quản trị và phát triển nguồn nhân lực. Một số công việc để đƣa
công tác quản trị và phát triển nguồn nhân lực tại VCB theo thông lệ vẫn đang trong
giai đoạn chuẩn bị/chƣa thực hiện đƣợc nhƣ: chƣa hoàn thành việc xây dựng khung
năng lực cho các vị trí trong toàn hệ thống (hiện tại mới hoàn thành việc xây dựng và
áp dụng khung năng lực đối với các vị trí khách hàng bán buôn, CRC bán buôn, phê
duyệt tín dụng trên cơ sở kết quả Dự án CTOM 06 sáng kiến); chức năng hỗ trợ Khối
kinh doanh với vai trò “đối tác nhân sự” (HRBP) còn chƣa phát huy hiệu quả; chƣa xây
dựng đƣợc lộ trình/kế hoạch phát triển nghề nghiệp nói chung và đội ngũ cán bộ quy
hoạch/cán bộ tiềm năng nói riêng.
Các chƣơng trình đào tạo, phát triển cán bộ do vậy còn rời rạc, chƣa có sự liên kết
và tƣơng hỗ, khiến cho hoạt động đào tạo chƣa có tính mục tiêu và đáp ứng tốt nhu cầu
nhân sự trong dài hạn….Hệ thống thông tin quản lý nhân sự còn thiếu và yếu. Phần
mềm quản trị nhân sự hiện tại và các phần mềm vệ tinh (quản lý đào tạo, quản lý công
việc, tính lƣơng, KPI…) chƣa tích hợp để tiến hành quản trị nhân sự tổng thể. Nhiều
quy trình liên quan đến công tác tổ chức, nhân sự phải thực hiện thủ công do không có
công cụ hỗ trợ làm giảm năng suất lao động và tăng khả năng xảy ra rủi ro tác nghiệp.
Với chất lƣợng NNL hạn chế, tính chuyên nghiệp trong một số bộ phận nhân sự
không cao tiếp tục là những lực cản, có thể gọi là điểm nghẽn cản trở sự phát triển
nhanh và bền vững của VCB hiện nay đặc biệt là giai đoạn công nghệ số ngày càng lan
127
tỏa. Qua phân tích cho thấy công tác phát triển NNL chất lƣợng cao tại VCB còn chƣa
chủ động, nguồn bổ sung không nhiều trong khi đó số cán bộ, nhân viên có trình độ cao
đến tuổi nghỉ hƣu hoặc chuyển công tác đã dẫn đến tình trạng sụt giảm liên tiếp trong
nhiều năm mà không khắc phục đƣợc, có thể nói đây là một trong những hạn chế cần
phải nhận thức và có biện pháp khắc phục kịp thời trong thời gian tới.
Bốn là, lĩnh vực hợp tác quốc tế trong đào tạo và đào tạo chuyên gia về công
nghệ mới đáp ứng yêu cầu của cuộc CMCN 4.0 tại VCB còn nhiều hạn chế, việc hợp
tác đào tạo quốc tế để tiếp thu công nghệ mới chƣa đƣợc thực hiện có hiệu quả, đặc biệt
chƣơng trình đào tạo cho nhóm chuyên gia chuẩn bị cho phát triển Ngân hàng số và
nhóm vận hành hoặc các giảng viên nội bộ chƣa đƣợc tổ chức triển khai thực hiện tốt,
bên cạnh đó, các lớp đào tạo về đạo đức kinh doanh và tính tuân thủ chƣa đƣợc đề cao
chú trọng. Trong quá trình tuyển dụng và đào tạo nhân sự ở VCB đã đƣa ra yêu cầu
cao, đầu vào khá gắt gao, song ở một số chi nhánh trong nƣớc và tại nƣớc ngoài chất
lƣợng cán bộ đòi hỏi trình độ ngoại ngữ cao, trình độ chuyên môn về tài chính ngân
hàng đặc biệt về các lĩnh vực chuyên sâu nhƣ chiến lƣợc phát triển mạng lƣới, quản trị
rủi ro, đầu tƣ quốc tế... cần đƣợc đào tạo lại, nâng cao chất lƣợng để đáp ứng với nhu
cầu phát triển, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của VCB tại thị trƣờng trong
nƣớc và quốc tế.
Thực tế cho thấy, sự kết nối giữa lãnh đạo với nhân viên ở một số Chi nhánh vẫn
còn nhiều hạn chế, cán bộ quản lý một số Chi nhánh có thể làm tốt công việc của mình
nhƣng chƣa biết cách chăm lo và tạo môi trƣờng làm việc tốt cho nhân viên trong tầm
quản lý thì cũng sẽ tác động tiêu cực đến việc phát triển NNL. Bởi vậy, VCB cần tăng
cƣờng đào tạo cho đội ngũ lãnh đạo cấp phòng ban ở HSC và lãnh đạo Chi nhánh để
bổ sung kĩ năng quản trị cho lãnh đạo cấp trung trong việc bố trí sử dụng NNL phù hợp;
Đồng thời ƣu tiên quy hoạch và tạo cơ hội thăng tiến đối với NNL có chất lƣợng cao từ
đó sẽ gắn bó hơn, không chỉ bởi tiền lƣơng mà họ ở lại mà còn vì muốn chia sẻ giá trị
khác của VCB. Ngƣời lao động chỉ thực sự tin tƣởng nếu họ thấy VCB thể hiện giá trị
đó nhất quán nhiều năm.
Năm , trong điều kiện CMCN 4.0, VCB chƣa xây dựng đƣợc định mức cơ cấu
cho từng nhóm cán bộ từ đó có cơ sở bố trí sắp xếp NNL trong thời gian tới đặc biệt kế
hoạch sử dụng nguồn nhân lực chất lƣợng cao nhằm hợp lý hóa cơ cấu nhân lực phục
vụ tốt yêu cầu phát triển kinh doanh. Mặc dù quy mô cán bộ, nhân viên của VCB hàng
năm tăng cao, để đáp ứng nhu cầu NNL trong giai đoạn tốc độ phát triển mạng lƣới
nhanh, theo đó, cơ cấu NNL theo trình độ đào tạo, ngành nghề, lĩnh vực... hết sức đa
128
dạng, phong phú; song, thực tế NNL đảm bảo đáp ứng đƣợc không nhiều nên tiếp tục
gây áp lực đối với VCB trong hoàn thiện NNL về cơ cấu. Đặc biệt là nhóm NNL chất
lƣợng cao, NNL là cán bộ quản lý... vẫn tiếp tục thiếu, bất cập, không có nguồn kế cận,
gây khó khăn cho công tác quy hoạch NNL các nhóm này; cơ cấu về vùng miền, giới
tính còn bất cập chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển và mở rộng thị trƣờng và nhu
cầu HĐKD của VCB.
Điều kiện tuyển dụng của VCB với những yêu cầu khá cao và chặt chẽ, nhƣng
cần phải có kế hoạch và lộ trình cụ thể, bên cạnh đó có chính sách ƣu tiên những ngƣời
có kinh nghiệm, đặc biệt là kinh nghiệm ở những ngân hàng có uy tín lớn có nhiều kinh
nghiệm để bổ sung NNL có chất lƣợng cao. Đây là một tất yếu để sàng lọc, nâng cao
chất lƣợng NNL và rút ngắn quá trình đào tạo NNL trong quá trình tái cơ cấu VCB.
Nhìn chung, nguồn tuyển dụng có tính chiến lƣợc, hay tiêu chuẩn quan trọng đầu tiên là
ngƣời đã có kinh nghiệm thực tiễn tại các NHTM có uy tín, có công nghệ tiên tiến hiện
đại trong và ngoài nƣớc.
Một vấn đề khác, xuất phát từ chính yêu cầu của quá trình tái cấu trúc ngân
hàng, tái cấu trúc NNL nên có bộ phận, lĩnh vực đƣợc mở rộng nhƣng cũng có bộ phận,
lĩnh vực phải thu hẹp lại. Theo đó, cơ cấu nhân viên bán hàng ngày càng đƣợc bổ sung
theo hƣớng nâng cao tỷ trọng và giảm bớt tỷ trọng nhân sự tác nghiệp, do đó, nhu cầu
về NNL cũng có sự biến động, điều chỉnh theo hƣớng mở rộng hay thu hẹp. Cũng từ
đây đã dẫn đến tình trạng NNL dôi dƣ và không bố trí, sắp xếp công việc phù hợp; tập
trung chủ yếu là nhân sự ở một số vị trí Back nhƣ, lễ tân, nhân viên hành chính, lái xe,
ngân quỹ, tạp vụ...
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế
*Nguyên nhân khách quan
Một là, do cơ chế chính sách: Ngày nay nền kinh tế nƣớc ta đang hội nhập ngày
càng sâu, rộng với nền kinh tế toàn cầu, cuộc CMCN 4.0 đang là vấn đề đƣợc Đảng và
Nhà nƣớc ta quan tâm và nó ảnh hƣởng trực tiếp đến NNL của các NHTM. Với yêu cầu
cao của công nghệ mới và kèm theo tƣ duy mới, công nghệ, sản phẩm, dịch vụ mới và
đặc biệt những cách thức quản lý hiện đại. Do đó, một trong những nguyên nhân mang
tính khách quan đẫn đến những hạn chế trên là do cơ chế chính sách của nhà nƣớc, của
ngành Ngân hàng liên quan đến đào tạo, bồi dƣỡng NNL ngân hàng chƣa bắt kịp với xu
thế, mặc dù các cơ quan nhà nƣớc đang vào cuộc mạnh mẽ trong việc hoàn thiện cơ chế
chính sách nhằm hoàn thiện hành lang pháp lý cho sự thay đổi của CMCN 4.0.
Hai là, NNL chất lượng cao về số lượng và chất lượng của các NHTM trong
129
nước chưa theo kịp với sự thay đổi của công nghệ: NNL các NHTM trong nƣớc chƣa
có đủ điều kiện đáp ứng đƣợc yêu cầu mới bởi lẽ còn thiếu những kỹ năng thực tiễn,
đặc biệt là thiếu về kiến thức chuyên môn ở tầm quốc tế, hiện nay, ngành tài chính,
ngân hàng trên thế giới phát triển rất mạnh nhƣng chúng ta chƣa cập nhật kịp. Thực tế
trên cho thấy, nếu hệ thống ngân hàng đƣợc phát triển với sự phát triển tƣơng xứng của
NNL, đặc biệt là NNL chất lƣợng cao sẽ tạo nên bƣớc đột phá trong phát triển ổn định
và bền vững cho ngành Ngân hàng, chính chất lƣợng NNL là một trong những yếu tố
quan trọng góp phần quyết định năng lực cạnh tranh và sự tồn tại của các NHTM trong
thời kỳ công nghệ số.
Ba là, xu thế tất yếu về yêu cầu PTNNL chất lượng cao, trong một vài năm tới
kinh tế thế giới và khu vực đang vận hành theo hƣớng số hóa; các ngân hàng tiên tiến
trên thế giới đang ứng dụng các giải pháp công nghệ tài chính và các dịch vụ hiện đại,
theo đó nhân lực dành cho hoạt động Ngân hàng sẽ tăng chậm lại thay vào đó cơ cấu
NNL sẽ dịch chuyển theo hƣớng tăng tỷ trọng NNL có chất lƣợng cao và am hiểu về
công nghệ mới theo đó số nhân lực giản đơn dần giảm xuống.
Bốn là, áp lực cạnh tranh của các ngân hàng nước ngoài mở Chi nhánh tại Việt
Nam: Bằng nhiều hình thức các ngân hàng nƣớc ngoài có ƣu đãi hấp dẫn nhƣ lƣơng,
thƣởng chế độ chăm sóc gia đình, hỗ trợ nơi ở.. đối với nhân lực chất lƣợng cao để thu
hút nhân lực có trình độ từ các NHTM trong nƣớc đặc biệt là VCB. Quá trình dịch
chuyển chất xám sẽ diễn ra ngày càng phức tạp, bên cạnh cơ chế, chính sách của VCB
bị giới hạn bởi quy định của Nhà nƣớc vì thế việc giữ chân những chuyên gia giỏi, các
cán bộ có năng lực chuyên môn tốt là vấn đề đặt ra hết sức khó khăn đối với VCB và nó
sẽ càng khó khăn hơn khi CMCN 4.0 ngày càng lan tỏa và thâm nhập trong toàn bộ nền
kinh tế nƣớc ta, trong đó hệ thống Ngân hàng là hiện hữu.
*Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, chƣa xây dựng đƣợc chiến lƣợc về PTNNL dài hạn trong điều kiện
CMCN 4.0, công tác QTNL còn chƣa sát với thông lệ quốc tế, chính sách tuyển dụng
của VCB còn một số điểm chƣa phù hợp; công tác tuyển dụng do có sự bất cập giữa
chính sách phát triển nguồn nhân lực và thực tế giữ gìn, thu hút NNL có chất lƣợng cao
tại VCB: Với tƣ duy chiến lƣợc đúng đắn về tầm quan trọng trong việc hoạch định và
PTNNL, VCB đã xây dựng và thực hiện nhiều chính sách để giữ gìn, thu hút và phát
triển NNL một cách tƣơng xứng. Tuy nhiên, do là Ngân hàng thƣơng mại có vốn của
NN chi phối nên các chính sách đƣa ra cần có sự phê duyệt và tuân thủ theo các định
130
mức của nhà nƣớc, quy trình đặt ra để thực hiện khá chặt chẽ, nên trên thực tế những
chính sách đƣa ra chƣa đủ hấp dẫn hoặc cạnh tranh để thu hút đƣợc các chuyên gia đầu
ngành về các lĩnh vực sản phẩm dịch vụ và công nghệ mới.
Cùng với sự phát triển nhanh, số lƣợng cán bộ, nhân viên tại VCB cũng không
ngừng gia tăng. Song, trên thực tế số lƣợng NNL vẫn còn thiếu và bất cập. Tình trạng
này chủ yếu diễn ra ở một số lĩnh vực mới đƣợc mở rộng, phát triển. Bên cạnh đó, chất
lƣợng NNL ở một số bộ phận chƣa thực sự đảm bảo nên dẫn đến tình trạng thiếu NNL
chất lƣợng cao; những chuyên gia đầu ngành, những ngƣời có nhiều kinh nghiệm và
thâm niên công tác ở các lĩnh vực đó. Tuy vậy, việc đào tạo và quan tâm, thu hút đến
nhóm nhân lực có trình độ cao cả chuyên môn và công nghệ thông tin chƣa có chính
sách cụ thể; mức độ đầu tƣ chƣa xứng với yêu cầu.
Thứ hai, công tác tuyển dụng từ Hội sở chính đến các chi nhánh chƣa có sự thống
nhất quy trình, phƣơng pháp về chính sách thu hút nhân tài, nhân lực có chất lƣợng cao;
cơ sở hạ tầng cho đào tạo NNL và nhu cầu PTNNL trong thời kỳ CMCN 4.0 vẫn còn
một số bất cập, hiện nay cơ sở hạ tầng về đào tạo của VCB khá hạn chế, chỉ có 1
trƣờng đào tạo thuộc hội sở chính, đội ngũ giảng viên hạn chế, đa số đƣợc trƣng tập từ
các chuyên gia và lãnh đạo của hội sở chính tham gia đào tạo, chƣơng trình đào tạo
chạy theo số lƣợt đƣợc đào tạo, chƣa chú ý nhiều đến chất lƣợng; một số chƣơng trình
thuê ngoài chƣa có tính đổi mới, cán bộ chủ chốt chƣa đƣợc tham gia nhiều các chƣơng
trình đào tạo của các tổ chức đào tạo có uy tín, hiện đại trên thế giới; về cơ sở vật chất
học cụ chƣa đảm bảo đƣợc các chƣơng trình đào tạo nâng cao. Bên cạnh đó, chƣa có
giải pháp cụ thể, đồng bộ nhƣ nâng cấp cơ sở hạ tầng cho đào tạo, nâng cấp và cập nhật
thƣờng xuyên nội dung đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới, đào tạo quy hoạch NNL chất
lƣợng cao tiếp tục đào tạo tại các cơ sở nƣớc ngoài…..Đây là những vấn đề khá quan
trọng mà VCB cấn sớm giải quyết trong khi CMCN 4.0 đang dần lan tỏa trong khu vực
và Việt Nam.
Thứ ba, chƣa xây dựng đƣợc lộ trình cụ thể cho công tác đào tạo, hiện đại hóa,
đa dạng hóa hình thức đào tạo cho NNL đặc biệt chú trọng đào tạo cập nhật kịp thời về
sự thay đổi của cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ. Về bồi dƣỡng, phát triển, thu hút và
đãi ngộ đối với nhân lực quản lý trung, cao cấp chƣa đƣợc quan tâm đúng mức; việc
tìm kiếm và đào tạo ngƣời tài chƣa có chính sách cụ thể. Số lƣợt cán bộ ƣu tiên đƣợc
đào tạo hàng năm còn ở mức thấp, thiếu tính kết nối giữa hệ thống thông tin quản lý
nhân sự và hoạt động đào tạo. Chính sách và phƣơng thức đãi ngộ còn chƣa đa dạng,
việc xây dựng mô tả công việc, lộ trình nghề nghiệp còn hạn chế, hệ thống công nghệ
131
hỗ trợ hoạt động đào tạo phát triển bản thân còn chƣa đƣợc chú trọng; Bên cạnh đó
nhân sự về công nghệ thông tin thiếu hụt khá lớn, đặc biệt là nhân sự có trình độ chuyên
gia, rủi ro tác nghiệp vẫn còn tồn tại, hệ thống thông tin quản lý nhân lực còn thiếu. Chế
độ đãi ngộ về mặt tinh thần thực hiện chƣa đƣợc đồng nhất giữa các đơn vị trong hệ
thống. Cơ cấu lao động mặc dù đã đƣợc chuyển dịch theo hƣớng nâng tỷ trọng cán bộ
bán hàng nhƣng vẫn còn một số bất hợp lý…
Thứ tư, hợp tác quốc tế đào tạo và đào tạo chuyên gia về công nghệ mới đáp ứng
yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ còn chƣa đƣợc quan tâm đúng
mức, việc cử cán bộ nòng cốt tham gia các khóa đào tạo ở các NHTM đi đầu trong việc
áp dụng công nghệ số nƣớc ngoài còn hạn chế. Bên cạnh đó, trƣờng đào tạo và PTNNL
VCB cũng thiếu các chuyên gia giỏi về công nghệ, nghiệp vụ và quản trị ngân hàng số,
đồng thời thiếu sự liên kết và hợp tác với các cơ sở đào tạo ở nƣớc ngoài trong việc đào
tạo PTNNL thời kỳ CMCN 4.0.
Thứ năm, tổ chức bộ máy theo mô hình mới trong điều kiện CMCN 4.0 chƣa
đƣợc kiện toàn, việc điều động và luân chuyển cán bộ còn phù hợp với mục tiêu hiện
đại hóa, VCB chƣa hoàn thiện đƣợc bảng định danh các vị trí dự kiến sẽ có thay đổi lớn
về số lƣợng hay chất lƣợng để xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn nhân lực hiện tại và
NNL chất lƣợng cao nhằm hợp lý hóa cơ cấu nhân lực.
Nhằm giải quyết vấn đề trên VCB đã xác định rõ NNL là một trong 2 trụ cột quan
trọng trong chiến lƣợc phát triển, bên cạnh đó, môi trƣờng làm việc đƣợc chuẩn hóa
theo thông lệ quốc tế, hệ thống nhận diện thƣơng hiệu đƣợc hoàn thiện, hình ảnh VCB
xây dựng trong lòng khách hàng ngày càng đƣợc củng cố, niềm tin của Chính phủ và
nhân dân và khách hàng vào VCB ngày càng kh ng định rõ nét vì thế vấn đề trên đã
đƣợc giải quyết một phần cơ bản, tuy nhiên, để đảm bảo chủ động và phát triển một
cách vững chắc VCB cần có những giải pháp cụ thể mang tính dài hạn trong thời gian
132
tới để giải quyết dứt điểm mâu thuẫn trên.
Tiểu kết chƣơng 3
Nguồn nhân lực là một trong hai trọng tâm trong chiến lƣợc phát triển của VCB
đến 2025 và những năm tiếp theo, đồng thời VCB đặt ra mục tiêu trở thành Ngân hàng
có NNL tốt nhất thị trƣờng nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu phát triển. Nhận thức rõ tầm
quan trọng của việc PTNNL trong hoạt động kinh doanh của mình VCB đã đƣa ra
nhiều chính sách tích cực về nâng cao chất lƣợng NNL, hợp lý hóa cơ cấu bộ máy đảm
bảo phát triển an toàn và hiệu quả, giữ vững đƣợc vị trí dẫn đầu trên thị trƣờng. Để
phân tích, đánh giá thực thực trạng PTNNL của VCB trong thời kỳ CMCN 4.0, trong
chƣơng này NCS đã làm rõ các nội dung:
Một là, khái quát quá trình hình thành và phát triển, mô phỏng đƣợc mô hình tổ
chức và mạng lƣới của VCB.… phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của VCB qua
những chỉ tiêu hoạt động chủ yếu 5 năm trở lại đây, đồng thời NCS cũng thống kê đƣợc
một số kết quả đạt đƣợc của VCB trong việc chuyển đổi mô hình kinh doanh theo xu
thế CMCN 4.0.
Hai là, từ các số liệu thu thập đƣợc NCS so sánh, phân tích thực trạng công tác
PTNNL tại VCB về số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu. Đặc biệt đánh giá về chất lƣợng
NNL của VCB thông qua việc phân tích đánh giá trình độ cán bộ, công tác đào tạo, đánh
giá về hoạt động các nhóm chức năng và năng suất lao động nguồn nhân lực. Về hợp lý
hóa cơ cấu NNL đƣợc xem xét trên các khía cạnh nhóm công việc, theo giới tính, cơ cấu
nguồn nhân lực theo độ tuổi…NCS cũng đã đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến
PTNNL tại VCB thời kỳ CMCN 4.0.
Ba là, thực hiện việc điều tra khảo sát và phỏng vấn về PTNNL tại VCB, về công
tác PTNNL của VCB, công tác đào tạo và đào tạo nâng cao cho ngƣời lao động của
VCB; khảo sát về nhu cầu đào tạo nâng cao cán bộ và lãnh đạo và nhân viên trong hệ
thống đáp ứng nhu cầu quản lý và vận hành thời kỳ CMCN 4.0; khảo sát về chính sách
tạo động lực của VCB đối với cán bộ nhân viên; khảo sát phỏng vấn và lấy ý kiến
chuyên gia về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại VCB,
Từ các nội dung phân tích ở trên, NCS đã đƣa ra các nhận x t đánh giá về
PTNNL VCB thời kỳ CMCN4.0 về những kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân
133
của hạn chế để làm cơ sở đƣa ra các nội dung trong chƣơng tiếp theo.
CHƢƠNG 4
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM THỜI KỲ
CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƢ
4.1. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM VÀ XU
HƢỚNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI THỜI KỲ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƢ
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0) đã và đang ảnh hƣởng sâu sắc đến
nền kinh tế toàn cầu, tạo ra một kỷ nguyên mới – kỷ nguyên của công nghệ và kết nối...
Số hóa nền kinh tế đã đƣợc nhiều quốc gia xác định làm trụ cột tất yếu và có vai trò
quan trọng đối với tăng trƣởng kinh tế, tạo ra bƣớc đột phá cho mỗi quốc gia và định
hƣớng sự phát triển của các ngành nghề, lĩnh vực trong nƣớc.
Kế hoạch triển khai chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực ngành Ngân hàng đến
năm 2025, định hƣớng đến năm 2030 đã đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc phê duyệt tại
Quyết định số 1537/QĐ-NHNN, tháng 7/2019. Kế hoạch tập trung vào các nội dung
sau: (i) Xây dựng các tiêu chuẩn nghề nghiệp; (ii) Tăng cƣờng hợp tác giữa đơn vị đào
tạo và đơn vị sử dụng lao động trong ngành Ngân hàng; (iii) Chú trọng đào tạo nguồn
nhân lực chất lƣợng cao; (iv) Đào tạo lực lƣợng cán bộ nắm bắt đƣợc tiến bộ khoa học
công nghệ và ứng dụng vào thực tiễn của Ngành; (v) Xây dựng đội ngũ cán bộ công
nghệ thông tin tại các tổ chức tín dụng; (vi) Tăng cƣờng hợp tác, tận dụng hỗ trợ,
chuyển giao kỹ thuật, đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu từ các tổ chức quốc tế; (vii) Chiến
lƣợc phát triển nguồn nhân lực của Ngành đến năm 2025, định hƣớng đến năm 2030.
4.1.1. Mục tiêu phát triển VCB đến năm 2025 và tầm nhìn 2030
Với mục tiêu đến năm 2025 tầm nhìn 2030 trở thành Ngân hàng số 1 Việt Nam,
một trong 100 Ngân hàng lớn nhất khu vực Châu Á, một trong 300 tập đoàn tài chính
lớn nhất thế giới và đƣợc quản trị theo thông lệ quốc tế tốt nhất, một trong 1000 doanh
nghiệp lớn nhất toàn cầu có đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam
và giai đoạn tiếp theo tiếp tục duy trì vị thế Ngân hàng số 1 tại Việt Nam và từng bƣớc
nâng cao vị thế trong khu vực [Đề án Chiến lƣợc PTVCB đến 2025, định hƣớng
2030[Tr 2].
Tầm nhìn đến 2030: Trong giai đoạn tiếp theo, VCB phát triển với định hƣớng trở
134
thành tập đoàn tài chính ngân hàng số 1 tại Việt Nam, kh ng định vị thế một trong 50
ngân hàng lớn nhất khu vực Châu á –Thái Bình Dƣơng, một trong 200 tập đoàn tài
chính ngân hàng lớn nhất thế giới, 1 trong 700 doanh nghiệp niêm yết lớn nhất toàn cầu
và đóng góp lớn vào sự thịnh vƣợng của Việt Nam, mục tiêu về phát triển nguồn nhân
lực phất đấu và duy trì là Ngân hàng có chất lƣợng tốt nhất Việt Nam. Cụ thể là:
Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu kinh doanh chính đến 2030
Đơn vị tính: tỷ đồng
2026 NĂM 2021 2022 2023 2024 2025 đến CHỈ TIÊU
2030 (tỷ đồng)
SỐ LAO ĐỘNG 21.512 22,648 23,546 23,897 25,110 6%
Tổng tài sản 1.555.014 1.775.954 2.028.826 2.317.505 2.649.080 14,3%
Cho vay khách hàng 950.732 1.085.447 1.239.164 1.414.017 1.612.244 14,2%
Tiền gửi khách hàng 1.163.685 1.316.938 1.490.269 1.685.651 1.905.101 13,2%
Vốn chủ sở hữu 137.445 173.367 216.982 269.781 336.421 25,5%
NỢ XẤU < 1% < 1% < 1% < 1% < 1% <1%
Tổng LNTT 29.336 34.294 40.039 46.748 54.817 17,0%
Lợi nhuận sau thuế 23.536 27.506 32.101 37.472 43.929 16,9%
Nguồn: Chiến lược phát triển VCB đến 2030 [24]
- Số 1 về quy mô lợi nhuận và thu nhập phi tín dụng là Ngân hàng có quy mô lợi
nhuận lớn nhất và hiệu suất sinh lời cao. Tối ƣu hóa tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu
nhập, nâng cao hiệu quả quản lý chi phí hoạt động, tăng quy mô và chuyển dịch cơ cấu
thu nhập cao và bền vững. Đảm bảo các chỉ số an toàn theo quy định của NHNN, nâng
cao hiệu quả đầu tƣ và hiệu quả công ty con.
- Số một về bán lẻ và Ngân hàng đầu tƣ bao gồm: số 1 về quy mô lợi nhuận bán
lẻ, doanh số phí bảo hiểm nhân thọ, doanh số thẻ và số 1 về quy mô thu nhập ngân hàng
đầu tƣ.
- Đứng đầu về Ngân hàng số gồm: nền tảng hạ tầng số hiện đại nhất, đứng đầu về
hiệu quả vận hành, tỷ lệ giao dịch trên kênh số lớn nhất và số lƣợng khách hàng sử
dụng dịch vụ số lớn nhất,
- Đứng đầu về sự trải nghiệm của khách hàng trở thành Ngân hàng có chỉ số hài
lòng khách hàng cao nhất, số lƣợng giao dịch lớn nhất và số khách hàng lớn nhất,
- Ngân hàng có hệ thống quản trị rủi ro tốt nhất và niêm yết trên thị trƣờng chứng
135
khoán quốc tế, tiên phong trong việc đáp ứng Basel II theo phƣơng pháp nâng cao,
hƣớng đến áp dụng tiêu chuẩn quản trị rủi ro cao hơn (Basel III, AML, IFRS 9…), chỉ
số CAR hƣớng tới mức trung bình của khu vực (>= 12%), tỷ lệ nợ xấu dƣới 1 , đứng
đầu về văn hóa quản trị rủi ro.
- Đứng đầu về chất lƣợng nguồn nhân lực tiến tới trở thành tổ chức học tập và
sáng tạo, có năng suất lao động cao nhất phấn đấu sớm nằm trong TOP 5 môi trƣờng
làm việc tốt nhất Việt Nam.
4.1.2. Quan điểm phát triển nguồn nhân lực Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Ngoại thƣơng Việt Nam thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ
Trong giai đoạn hiện nay, và những năm tới với những tác động của công nghệ
4.0 bên cạnh sự tăng trƣởng khá mạnh mẽ của VCB trong giai đoạn hiện nay thì việc
PTNNL ngoài việc phát triển về số lƣợng nhân lực còn phải quan tâm thích đáng đến
chất lƣợng đặc biệt là nhân lực có trình độ cao và cơ cấu chuyển dịch đảm bảo một cách
hợp lý. Cơ cấu NNL sẽ dịch chuyển theo hƣớng tăng tỷ trọng NNL có chất lƣợng cao
và am hiểu về công nghệ mới theo đó số nhân lực giản đơn dần giảm xuống. Các quan
điểm cơ bản phát triển nhân lực bao gồm:
Một là, PTNNL tại VCB phải xuất phát từ chiến lƣợc của ngân hàng trong điều
kiện CMCN 4.0, xây dựng đƣợc chiến lƣợc PTNNL dài hạn đến năm 2025 và định
hƣớng 2030. Với tƣ duy chiến lƣợc đúng đắn về tầm quan trọng trong việc hoạch định
chiến lƣợc kinh doanh của VCB, thì chiến lƣợc PTNNL đều phải đƣợc dựa trên các
mục tiêu, lộ trình HĐKD đã định, từ đó xây dựng chiến lƣợc dài hạn cho việc PTNNL.
Nội dung chiến lƣợc PTNNL cần bám sát sự tác động công nghệ đối với NNL, dự báo
xu thế NNL thời kỳ CNCN 4.0 để có nhiều chính sách để giữ gìn, thu hút và phát triển
NNL một cách tƣơng xứng.
Hai là, PTNNL VCB trong thời kỳ CMCN 4.0 về số lƣợng là đảm bảo gia tăng số
lƣợng tuyệt đối trong điều kiện đảm bảo tốc độ tăng trƣởng nhanh hơn của doanh thu,
lợi nhuận và tăng trƣởng nguồn vốn, tín dụng, cũng nhƣ sự tăng nhanh hơn của lao
động công nghệ thông tin. Quá trình số hóa trong hoạt động ngân hàng phải bảo đảm
nguyên tắc tối giản chi phí, giảm thiểu lao động chân tay, dịch chuyển thay thế dần
bằng máy móc đồng thời mở rộng quy mô kinh doanh, tăng năng suất lao động, tăng
doanh thu nâng cao hiệu quả kinh doanh. Theo đó, tốc độ tăng lao động phải đảm bảo
thấp hơn ngày càng xa so với quy mô doanh thu và lợi nhuận, đồng thời đảm bảo ƣu
tiên tăng tỷ trọng nhóm cho lao động vận hành ngân hàng số và chuyên CNTT.
Ba là, phát triển NNL thời kỳ CMCN 4.0 cần quan tâm đặc biệt đối với nhân lực
136
chất lƣợng cao, để thu hút nhân lực có trình độ từ các NHTM trong nƣớc đặc biệt là
VCB. Quá trình dịch chuyển chất xám sẽ diễn ra ngày càng phức tạp, bên cạnh cơ chế,
chính sách của VCB bị giới hạn bởi quy định của Nhà nƣớc vì thế việc giữ chân những
chuyên gia giỏi, các cán bộ có năng lực chuyên môn tốt là vấn đề đặt ra hết sức khó
khăn đối với VCB và nó sẽ càng khó khăn hơn khi CMCN 4.0 ngày càng lan tỏa và
thâm nhập trong toàn bộ nền kinh tế nƣớc ta, trong đó hệ thống Ngân hàng là hiện hữu.
Nhân lực là vốn quý nhất và trí thức là nguồn tài sản vô hình nhƣng lại quyết định
sự phát triển bền vững của VCB, PTNNL NNL và coi trọng NNL có chất lƣợng cao là
trọng tâm và định hƣớng phát triển chiến lƣợc của công tác phát triển NNL thời kỳ
CMCN 4.0. Theo đó, VCB cần có kế hoạch PTNNL trong từng giai đoạn cụ thể và có
tầm nhìn cho những năm tiếp theo về chính sách PTNNL. Trong đó, cần kế hoạch hóa
diễn biến về nhân sự theo hƣớng tăng tỷ trọng nhân sự bán hàng, nhân sự có chất lƣợng
cao và hạn chế dần lao động giản đơn (trong ngắn hạn có thể đảm bảo yêu cầu hoạt
động thì có thể dùng dịch vụ thuê ngoài).
Bốn là, công tác đào tạo và phát triển nhân lực phải đi trƣớc một bƣớc theo
phƣơng châm đồng bộ, có hệ thống, theo chuẩn mực quốc tế. Nhƣ vậy để giải quyết vấn
đề này, đòi hỏi VCB phải có đồng bộ các giải pháp trong ngắn hạn và cả dài hạn; Bên
cạnh đó có chính sách đào tạo, bồi dƣỡng phát triển những nhân lực hiện có đặc biệt
NNL có chất lƣợng cao; xây dựng chƣơng trình đào tạo mới đặc biệt chú trọng đào tạo
về sản phẩm dịch vụ, công nghệ mới cho đội ngũ nhân viên bán hàng. Đào tạo và phát
triển nhân lực phải gắn liền với mục tiêu chiến lƣợc và quá trình số hóa của VCB; đồng
thời xây dựng mỗi đơn vị thành viên của VCB thành một tổ chức học tập, tạo điều kiện
tốt nhất cho ngƣời lao động đƣợc học tập, phát triển và phát huy khả năng sáng tạo tiềm
ẩn của mình, cống hiến cho sự nghiệp phát triển bền vững.
Phát huy các nguồn lực trong nội bộ VCB để đẩy mạnh và phát triển công tác đào
tạo, nhằm chuẩn bị NNL lâu dài; đồng thời cần làm tốt công tác dự báo chuẩn bị NNL
kịp thời đáp ứng nhu cầu mở rộng mạng lƣới ở một số khu vực trong và ngoài nƣớc;
mở rộng quan hệ đào tạo quốc tế và hợp tác đào tạo với các NHTM trên thế giới đi đầu
trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ để đảm bảo cho quá trình hiện đại hóa trong điều
kiện CMCN 4.0. Cơ sở hạ tầng cho đào tạo NNL và nhu cầu PTNNL trong thời kỳ
CMCN 4.0 của VCB cần đƣợc quan tâm đúng mức, việc sắp xếp bố trí bộ máy phải phù
hợp với năng lực trình độ cán bộ, đặc biệt phải bám sát lộ trình số hóa đáp ứng yêu cầu
của cuộc CMCN 4.0
Năm là, PTNNL phải đảm bảo tính chất bền vững, gắn phát triển với sử dụng hợp
137
lý và luôn quan tâm đến việc nâng cao đời sống ngƣời lao động. Sự phát triển bền vững
của ngân hàng gắn với sự phát triển bền vững của NNL, do đó sử dụng NNL đảm bảo
ngƣời lao động hài lòng và phát huy tối đa khả năng trong thời kỳ CMCN 4.0 là hết sức
cần thiết. Các chế độ, chính sách cho ngƣời lao động phải đƣợc thực hiện một cách
minh bạch, rõ ràng, cụ thể đảm bảo kịp thời. Bên cạnh đó, là sự quan tâm về vật chất và
tinh thần cho ngƣời lao động để yên tâm công tác và cống hiến lâu dài gắn bó với VCB
là yếu tố tăng sự bền vững của NNL thời kỳ CMCN 4.0.
4.1.3. Dự báo xu hƣớng phát triển nguồn nhân lực các ngân hàng thƣơng
mại trong kỷ nguyên số
a. D báo xu h ớng CMCN 4.0 đến 2030
Ngày nay, cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) đang tạo ra sự thay đổi
nhanh chóng trong cách quản lý, điều hành cũng nhƣ phát triển của DN, dự báo trong
10 năm tới xu hƣớng của cuộc CMCN 4.0 sẽ cụ thể là:
+ Xây dựng tổ chức của tƣơng lai: Tốc độ của sự thay đổi và áp lực liên tiếp
trong thời đại 4.0 khiến các chuyên viên nhân sự nhận ra rằng, việc xây dựng tổ chức
của tƣơng lai là một thách thức. Do vậy, cần phải thiết kế lại một tổ chức mới nhằm tích
cực xây dựng các mạng lƣới và hệ sinh thái thuộc tổ chức, trong đó, sự nhạy b n đóng
vai trò trung tâm trong tổ chức của tƣơng lai.
+ Sự nghiệp và học tập luôn song hành cùng nhau: Xu hƣớng này thúc đẩy các
NHTM hƣớng tới những trải nghiệm học tập xuyên suốt, cho phép nhân viên xây dựng
các kỹ năng nhanh chóng, dễ dàng và phù hợp với khả năng riêng của họ.
+ Lãnh đạo nhân sự số hóa – nền tảng, con ngƣời và công việc: Khi tiến tới kỹ
thuật số, lãnh đạo nhân sự phải trở thành ngƣời dẫn đầu trong quy trình tổ chức số hóa,
nghĩa là vƣợt ra khỏi những khuôn khổ truyền thống để phát triển NNL thế hệ mới
trong không gian làm việc kỹ thuật số, áp dụng công nghệ để thay đổi cách mà chúng ta
làm việc và liên kết với nhau trong công việc.
+ Tập trung phân tích yếu tố con ngƣời: Dữ liệu về con ngƣời trở nên quan trọng
hơn bao giờ hết, đặc biệt trong công việc. Trƣớc đây, các nguyên tắc kỹ thuật đƣợc sở
hữu bởi các chuyên viên dữ liệu, nhƣng hiện tại, việc phân tích yếu tố con ngƣời chính
là chìa khóa hỗ trợ mọi thứ từ vận hành, quản lý cho đến thu hút nhân tài và các hoạt
động tài chính.
b. D báo xu h ớng nhân l c NHTM thời kỳ CMCN 4.0
Những xu hƣớng của cuộc CMCN 4.0 đã tác động trực tiếp đến xu hƣớng phát
138
triển trong PTNNL ở mỗi NHTM trong thời đại kỷ nguyên số, theo nhiều nghiên cứu,
hiện có những xu hƣớng PTNNL đã, đang và sẽ phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới
cụ thể là:
+ Thu hút nhân tài – Tập trung vào kinh nghiệm của ứng viên: Thu hút nhân tài
hiện đã trở thành thử thách quan trọng xếp thứ 3 mà các NHTM phải đối mặt. Tuy
nhiên, quy trình tuyển dụng ứng viên của các NHTM hiện nay đã thuận tiện và chất
lƣợng hơn, thông qua mạng xã hội, số liệu phân tích và các phần mềm quản trị, NHTM
tích hợp khả năng nhận thức để tìm kiếm nhân sự theo một cách mới; từ đó, quyết định
ngƣời sẽ phù hợp với công việc, đội nhóm và công ty.
+ Chú trọng trải nghiệm của nhân viên đối với công ty: Văn hóa DN và sự gắn
kết là các yếu tố tạo nên trải nghiệm của nhân viên ở công ty. Trong kỷ nguyên mới,
các NHTM đang chú trọng nâng cao trải nghiệm của nhân viên, ngay từ lúc tiếp xúc lần
đầu giữa ứng viên và nhà tuyển dụng, cho đến những hoạt động nội bộ, chính sách phúc
lợi, thậm chí áp dụng chỉ số đo lƣờng sự hài lòng của khách hàng cho nhân viên của
mình.
+ Xóa nhòa biên giới giữa lãnh đạo và nhân viên: Ngày nay, các tổ chức đòi hỏi
sự nhanh nhẹn, đa dạng và cần những nhà lãnh đạo trẻ hoặc những mô hình lãnh đạo
mới bắt kịp “con đƣờng số hóa” để tăng tốc NHTM; nhiều ngân hàng đã xô ngã biên
giới của những cấp bậc quản lý truyền thống, trao quyền cho những hạt giống lãnh đạo
mới để thúc đẩy tổ chức thay đổi phù hợp với kỷ nguyên số.
+ Sự đa dạng và tính toàn diện – Khoảng cách thực tế: Sự công bằng, tính hợp lý
và sự toàn diện là những vấn đề thuộc tầm Giám đốc điều hành của các NHTM thế giới.
+ Tăng lực lƣợng lao động: Robot, trí tuệ nhân tạo, cảm ứng máy tính có nhận
thức từ lâu đã trở thành xu hƣớng chủ đạo trong nền kinh tế mở. Các công ty giờ đây
không chỉ sử dụng lao động cố định, mà còn hợp tác với những lao động tự do trong
nền kinh tế thời vụ. Theo đó, thời gian tới, lực lƣợng lao động, máy móc và các phần
mềm quản lý, hỗ trợ công việc sẽ tăng lên.
Trƣớc những thay đổi đang gây áp lực lên ngành Ngân hàng, các nhà quản lý
cũng phải thay đổi tƣ duy và cách tiếp cận, dù muốn hay không, các ngân hàng và các
nhà tạo lập chính sách cần chấp nhận sự thay đổi tất yếu này, mở rộng tầm nhìn về triển
vọng dịch vụ ngân hàng và nhanh chóng chuyển hóa thành hiện thực, nhƣ thế mới có
thể tồn tại và phát triển bền vững.
4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM THỜI KỲ
139
CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƢ
4.2.1. Hoàn thiện chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực của Ngân hàng
Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam trong điều kiện cách mạng công
nghiệp lần thứ tƣ
Là 1 trong 4 NHTM Nhà nƣớc, hoạt động của VCB có tầm ảnh hƣớng lớn đến
hoạt động tài chính tiền tệ của cả nƣớc, ngoài mục tiêu kinh doanh VCB còn có vai trò
dẫn dắt thị trƣờng giúp NHNN điều hành chính sách tiền tệ một cách có hiệu quả. Vì
thế việc hoạch định chính sách, xây dựng chiến lƣợc kinh doanh của VCB phải bám sát
các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách phát triển kinh tế xã hội. Dƣới chỉ đạo của
NHNN, Hội đồng Quản trị, Ban điều hành và đội ngũ lãnh đạo VCB cần quán triệt hơn
nữa và bám sát theo sự điều hành chính sách tiền tệ, thanh tra, giám sát các hoạt động
từ Ngân hàng nhà nƣớc (NHNN). Ngoài việc điều hành hoạt động Vietcombank và duy
trì mức ổn định về tốc độ tăng trƣởng hàng năm, VCB cần tiếp tục kh ng định vai trò
trụ cột của mình trong việc duy trì sự ổn định của hệ thống ngân hàng và dẫn dắt thị
trƣờng theo mục tiêu, định hƣớng quản lý, điều tiết của Nhà nƣớc, Vietcombank hiện
đƣợc coi là một trong những lực lƣợng chủ yếu, tích cực tham gia cơ cấu lại, quản trị,
điều hành, hỗ trợ thanh khoản các NHTM yếu kém theo chỉ định của NHNN.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế, hệ thống công nghệ thông tin đang trên đà phát
triển mạnh và ảnh hƣởng tực tiếp đến các NHTM ở Việt Nam nói chung và VCB nói
riêng. Theo đó, VCB cần phải xây dựng chiến lƣợc PTNNL phù hợp nhằm đáp ứng cả
yêu cầu trƣớc mắt và lâu dài, nội dung của chiến lƣợc phải tính toán đến sự thay đổi
theo hƣớng ƣu tiên NNL chất lƣợng cao kiểm soát và giảm dần NNL phổ thông. Bên
cạnh đó, VCB cần tập trung nâng cao năng lực tài chính và năng lực hoạt động bắt kịp
tốc độ phát triển của ngân hàng một số nƣớc phát triển trong khu vực và thế giới, đảm
bảo phát triển một hệ thống ngân hàng vững mạnh, cạnh tranh và năng động, nâng cao
vị thế, vai trò và tầm ảnh hƣởng của khu vực và thế giới để có môi trƣờng làm việc hấp
dẫn là tâm điểm để thu hút NNL chất lƣợng cao.
Trong xây dựng kế hoạch, quy hoạch, chiến lƣợc phát triển NNL của các đơn vị
thành viên cũng nhƣ trong toàn bộ hệ thống VCB phải bảo đảm đủ về số lƣợng, chất
lƣợng cao và cơ cấu hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu NNL cả trƣớc mắt, lâu dài và có tầm
nhìn dài hạn với bƣớc đi thích hợp theo yêu cầu phát triển của từng giai đoạn. Hội đồng
quản trị, Ban điều hành và các bộ phận chức năng liên quan cần phải nhận thức, đánh
giá đặc điểm tình hình trong nƣớc và tác động của CMCN 4.0 đến hoạt động của ngân
hàng; dự báo đƣợc xu hƣớng phát triển tất yếu của ngành để có chiến lƣợc kinh doanh
140
phù hợp nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, nhất là NNL. Trong đó,
một số nội dung cần phải làm sáng tỏ nhƣ cấu trúc khu vực ngân hàng thời gian tới,
những thách thức mà nền kinh tế đã, đang và sẽ phải đối mặt. Trên cơ sở đó đặt ra yêu
cầu NNL cần phải đạt đƣợc về số lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu với những nội dung, tiêu
chí cụ thể. Để có thể bắt kịp xu hƣớng phát triển trên thế giới và tránh tụt hậu, trƣớc hết
các ngân hàng cần có nhận thức sâu sắc về phát triển ngân hàng số để từ đó căn cứ
nguồn lực hiện có và tiềm năng (về vốn, năng lực quản trị, đối tƣợng khách hàng, phạm
vi hoạt động...) lựa chọn chiến lƣợc phát triển sản phẩm, dịch vụ của mình. Hiện nay,
con đƣờng phát triển ngân hàng số đang đặt ra hai xu hƣớng lựa chọn cơ bản: (1) Số
hóa các quy trình hoạt động ngân hàng; và (2) Thiết kế ngân hàng số riêng biệt, độc lập
- VCB cần chủ động nghiên cứu về phát triển ngân hàng số. Thành lập
với mảng ngân hàng truyền thống. Theo đó:
Ban/Khối về phát triển ngân hàng số bao gồm các chuyên gia về công nghệ, về xây
dựng chiến lƣợc, đại diện các Khối/bộ phận chính của ngân hàng... để nghiên cứu lựa
- Khi đã lựa chọn con đƣờng phát triển ngân hàng số, tiến hành xây dựng chiến
chọn con đƣờng phát triển ngân hàng số đối với ngân hàng của mình.
lƣợc phát triển ngân hàng số, trong đó cụ thể hóa các mục tiêu thành nhiệm vụ, giải
pháp đối với từng đơn vị và triển khai thực hiện trong toàn hệ thống. Để có cơ sở làm
đƣợc điều này, các ngân hàng có thể học tập kinh nghiệm quốc tế từ một số quốc gia có
đặc điểm tƣơng đồng với Việt Nam/ từ một số mô hình ngân hàng số trên thế giới có
khả năng ứng dụng vào thực tiễn Việt Nam thông qua các hình thức: (i) đi khảo sát
nƣớc ngoài; (ii) thuê chuyên gia nƣớc ngoài hỗ trợ tƣ vấn.
Dựa trên nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, quá trình Chuyển đổi sang ngân hàng
- Giai đoạn 1: Bắt đầu lựa chọn các thử nghiệm, số hóa trải nghiệm khách hàng.
số với 3 giai đoạn gợi ý nhƣ sau:
- Giai đoạn 2: Khai thác lợi ích, năng suất khi thực hiện số hóa trải nghiệm
Sử dụng các nguồn lực đầu tƣ cho các sáng kiến đổi mới.
- Giai đoạn 3: Mở rộng số hóa các hoạt động hỗ trợ, văn phòng (middle and
khách hàng.
office)
Bộ phận, đơn vị chuyên trách cần phải làm tốt công tác tham mƣu, xây dựng kế
hoạch, quy hoạch chi tiết về phát triển NNL; các nội dung, tiêu chí phải đƣợc xác định
cụ thể đối với từng lĩnh vực, nhóm ngành, bộ phận phù hợp với tính đa dạng của ngân
hàng theo tính chất vùng miền nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu ngày càng đa dạng trong
141
cấu trúc kinh tế. Nguồn nhân lực phải thích nghi và hoạt động tốt trong môi trƣờng
cạnh tranh ngày càng tăng của khu vực ngân hàng, các định chế tài chính trong nƣớc và
quốc tế. Đồng thời, xác định rõ nhu cầu NNL cả trƣớc mắt, lâu dài, sát với yêu cầu phát
triển của VCB ở từng giai đoạn nhất định. Bên cạnh đó cần phát huy vai trò của các đơn
vị chức năng, cán bộ chuyên trách trong việc tổ chức triển khai và thực hiện chiến lƣợc
phát triển NNL của VCB. Tổ chức tuyên truyền sâu rộng đến toàn thể cán bộ, nhân viên
về chiến lƣợc phát triển NNL, kế hoạch, chỉ tiêu, yêu cầu cụ thể để mỗi ngƣời tự xác
định tốt động cơ, trách nhiệm và quyết tâm thực hiện góp phần nâng cao chất lƣợng và
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng, đồng thời, tiếp tục tạo ra những
bƣớc đột phá mới, xây dựng một hệ thống ngân hàng phát triển ổn định bền vững với
qui mô ngày càng mở rộng, đảm bảo sự ổn định vĩ mô.
Xây dựng, phát triển NNL vững mạnh, có chất lƣợng cao với chiến lƣợc phù
hợp; gắn phát triển NNL với nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh của VCB và thực
hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Trên cở sở chiến lƣợc sản xuất
kinh doanh đã đƣợc xác định VCB cần xây dựng kế hoạch, lộ trình, tiêu chuẩn, tiêu chí
cụ thể để phát triển NNL đáp ứng nhu cầu đòi hỏi nội tại của mình. Nguồn nhân lực
đƣợc lựa chọn đảm bảo phải sát thực tế, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng cụ thể, trực
tiếp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đặc biệt là NNL cho các lĩnh vực, nhóm
ngành, hay sản phẩm dịch vụ mà VCB mở rộng trong quá trình phát triển và NNL cho
các chi nhánh mở ở nƣớc ngoài.
Trong giai đoạn phát triển mới, cần phải tập trung phấn đấu nâng cao năng lực
tài chính và năng lực hoạt động để chủ động về nguồn lực bắt kịp tốc độ phát triển của
ngân hàng một số nƣớc phát triển trong khu vực và trên thế giới về công nghệ; hƣớng
tới một nền tảng công nghệ ngân hàng sẵn sàng đối mặt với những thách thức của tự do
hóa và toàn cầu hóa đặc biệt là cuộc CMCN 4.0. Tập trung đột phá vào khâu nhân lực,
tăng số lƣợng cán bộ có trình độ am hiểu về công nghệ mới, kỹ năng nghiệp vụ tốt cũng
nhƣ quản trị điều hành và hoạch định chính sách tốt, đạo đức nghề nghiệp và tinh thần
trách nhiệm cao.
Thực tế cho thấy, PTNNL có vị trí, vai trò quan trọng đối với sự phát triển của
VCB, muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh, năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững
cần phải xây dựng chiến lƣợc phát triển NNL và triển khai, tổ chức thực hiện có hiệu
quả trên thực tế. Trong đó, nội dung chiến lƣợc cần phải đƣa ra đƣợc quy trình quy
hoạch cán bộ khoa học, sát với thực tiễn hoạt động. Bộ phận quản lý NNL cần chủ
động phát hiện ngƣời có khả năng phát triển tốt để bồi dƣỡng; lựa chọn nguồn cán bộ
142
lãnh đạo, quản lý theo tiêu chí cụ thể và có sàng lọc. Phân chia các lớp cán bộ quản lý
theo chức danh và kinh nghiệm công việc; chuẩn hóa chức danh quản lý các cấp và có
chƣơng trình đào tạo kỹ năng quản lý cho từng chức danh. Bên cạnh đó, công tác đánh
giá chất lƣợng cán bộ quản lý; luân chuyển cán bộ giữa các phòng/ban và giữa hội sở
chính với các chi nhánh phải đƣợc thực hiện hàng năm và có cơ chế lƣơng thƣởng, đãi
ngộ, khuyến khích cán bộ quản lý, chế độ lƣơng cứng, lƣơng mềm, thƣởng...
Nhằm thực hiện thắng lợi chiến lƣợc PTNNL VCB thì công tác quy hoạch phát
triển NNL là một trong những nội dung đặc biệt quan trọng, công tác quy hoạch phải đi
trƣớc một bƣớc. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đánh giá khách quan, khoa học về thực
tế hoạt động cũng nhƣ dự báo xu hƣớng phát triển VCB trong tƣơng lai để quy hoạch
PT NNL phù hợp, tƣơng xứng cả về quy mô, số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu, trực tiếp
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Các bộ phận, lĩnh vực, đơn vị thành
viên của VCB cần chủ động nghiên cứu, rà soát và nắm chắc thực tế nhu cầu NNL, đặc
biệt những vị trí thiếu mà không có khả năng bổ sung, khó tuyển dụng để lập quy
hoạch, kế hoạch phát triển NNL đáp ứng nhu cầu phát triển của VCB cả trƣớc mắt và
lâu dài.
Cơ chế, chính sách có vai trò quan trọng, là điều kiện và môi trƣờng thuận lợi để
các nguồn lực đƣợc khai thác và phát huy có hiệu quả. Đối với VCB, cơ chế, chính sách
sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đến sự ổn định, hiệu
quả và phát triển bền vững. Vì vậy, giải pháp về cơ chế, chính sách là một trong những
giải pháp quan trọng đƣợc VCB cần phải quan tâm và thƣờng xuyên nghiên cứu, bổ
sung, hoàn thiện.Trong bối cảnh CMCN 4.0 đang có xu thế lan toả trên mọi lĩnh vực
hoạt động kinh tế xã hội, VCB cần chủ động hoạch định chiến lƣợc về con ngƣời để có
thể khai thác và sử dụng tốt nhất, tránh thất thoát, lãng phí và luôn đầu tƣ để gia tăng
giá trị. Mục tiêu, yêu cầu và cũng là lợi ích lớn nhất mang lại từ một chiến lƣợc nguồn
nhân lực hiệu quả là sự chủ động, tối ƣu trong các quyết định liên quan đến nhân sự
trong quá trình thực hiện chiến lƣợc kinh doanh. Hoạch định chiến lƣợc nhân sự đƣợc
coi là bƣớc khởi đầu trong lĩnh vực quản lý nhân sự chuyên nghiệp, đây cũng chính là
chìa khóa thành công đối với mọi tổ chức và doanh nghiệp.
Chiến lƣợc nhân sự trung hạn của VCB đƣợc hình thành từ kết quả phân tích yêu
cầu về nguồn lực của chiến lƣợc kinh doanh trung hạn, các yếu tố bên trong và bên
ngoài có ảnh hƣởng đến cung và cầu nhân sự tại từng vai trò, vị trí công việc của VCB.
Chiến lƣợc nguồn nhân lực trung hạn đƣợc coi là kim chỉ nam đối với hoạt động của
Khối Nhân sự để mọi chính sách, hoạt động nhân sự có sự kết nối với nhau, có trọng
143
tâm, trọng điểm và thống nhất hƣớng đến các mục tiêu đặt ra trong chiến lƣợc. Để triển
khai thành công các nội dung, mục tiêu của chiến lƣợc, bản thân Khối Nhân sự cần
nâng cao năng lực cán bộ nhân sự tại Trụ sở chính và các đơn vị; tập trung nguồn lực
đối với các chính sách, hoạt động có tính chất dài hạn; đánh giá hiệu quả của các chính
sách, chƣơng trình, hoạt động nhân sự... Bên cạnh sự nỗ lực của Khối Nhân sự, sự đánh
giá, ghi nhận, hỗ trợ, đầu tƣ nguồn lực xứng đáng và kịp thời của Ban Lãnh đạo, ủng hộ
của các đơn vị đối với quá trình triển khai chiến lƣợc nhân sự là yếu tố then chốt, quyết
định sự thành công của chiến lƣợc.
Để mục tiêu chiến lƣợc kinh doanh thành công, cần có sự thành công của từng
đơn vị/cá nhân trong toàn hệ thống VCB. Chiến lƣợc nhân sự nhằm mục tiêu phục vụ
triển khai chiến lƣợc kinh doanh cũng là để phục vụ hoạt động kinh doanh của từng đơn
vị, công việc của từng cá nhân. Với vai trò cung cấp sản phẩm, dịch vụ là các chính
sách, chƣơng trình, quy trình, hoạt động nhân sự, Khối Nhân sự rất cần sự theo dõi,
đánh giá, ghi nhận sâu sát, khách quan từ các đơn vị, cán bộ trên toàn hệ thống về hiệu
quả, chất lƣợng, mức độ bám sát các nội dung, mục tiêu của chiến lƣợc nguồn nhân lực.
Khối Nhân sự cần nhận đƣợc sự đồng hành của các đơn vị, cán bộ trong toàn hệ thống
trong nỗ lực nâng cao chất lƣợng dịch vụ nhân sự, hƣớng tới xây dựng môi trƣờng làm
việc hài lòng cho mỗi cán bộ VCB.
4.2.2. Thống nhất quy trình, phƣơng pháp và làm tốt công tác tuyển dụng
từ Hội sở chính đến các chi nhánh, hoàn thiện cơ chế chính sách thu hút nhân tài,
nhân lực có chất lƣợng cao
Phát triển nguồn lực phải bám sát kế hoạch kinh doanh; dịch chuyển cơ cấu nhân
sự phải đảm bảo cân đối, hiệu quả giữa nhân sự kinh doanh và nhân sự hỗ trợ, nhân sự
chiến lƣợc và nhân sự tác nghiệp. VCB cần sớm bổ sung và hoàn thiện cơ chế phối hợp
giữa ngân hàng và các cơ sở đào tạo. Hiện nay không ít cơ sở đào tạo vẫn có quan niệm
rằng họ đào tạo ra sẽ có ngƣời sử dụng, ngân hàng chờ “sản phẩm” từ các cơ sở đào tạo
này. Theo đó, sự gắn kết giữa cơ sở đào tạo và ngân hàng là không thống nhất, nhất
quán, ăn khớp với nhau. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến cung NNL ngành ngân
hàng vƣợt cầu. Một thực tế cho thấy, giữa cơ sở đào tạo và ngân hàng, hai bên gần nhƣ
không tạo mối liên hệ bằng cơ chế trách nhiệm và quyền lợi, có chăng chỉ mang tính cá
biệt, tự phát. Do kinh phí hạn hẹp (phần ngân sách Nhà nƣớc cấp, học phí của ngƣời
học, phần thu dịch vụ đào tạo) nên việc đầu tƣ cở sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm
chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời học và sự phát triển chung của ngành ngân hàng.
Hàng năm VCB luôn phải tuyển dụng một số lƣợng lớn cán bộ, nhân viên để bổ
144
sung cho nhu cầu HĐKD của mình. Tuy nhiên, cơ chế tuyển dụng vẫn còn nhiều bất
cập, hạn chế gây tác động và ảnh hƣởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của ngân
hàng. Do đó, thời gian tới, VCB cần tiếp tục bổ sung và hoàn thiện cơ chế, chính sách,
phần mềm tuyển dụng nhân sự một cách chặt chẽ, nghiêm túc vừa đảm bảo đủ về số
lƣợng, cao về chất lƣợng và hợp lý về cơ cấu. Đảm bảo NNL đƣợc tuyển dụng đúng
chuyên môn, lĩnh vực, ngành nghề đào tạo và kinh nghiệm công tác; theo đó, các chức
danh chuyên môn đƣợc đảm nhiệm sát với thực tiễn năng lực và sở trƣờng của từng
ngƣời, lƣu ý đến trình độ hiểu biết về công nghệ thông tin có thể đảm đƣơng đƣợc vị trí
có yêu cầu trình độ công nghệ cao đáp ứng nhu cầu của sự đổi mới trong điều kiện
CMCN 4.0. Có cơ chế chặt chẽ giữa đơn vị, bộ phận/ chi nhánh cần lao động với các bộ
phận tuyển dụng để nắm chắc nguồn tuyển dụng.
Trong thời kỳ CMCN 4.0, việc ứng dụng công nghệ tin học bao gồm từ nghiệp
vụ cho vay, thẩm định, quản lý khách hàng, các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đến quản
trị tài sản nợ tài sản có đối với các NHTM ngày càng cần thiết... nhƣng hầu hết lại đƣợc
học trên giáo trình/bài giảng, nếu có phòng thực hành, thì đó chỉ là phòng máy tính,
chƣa phải ngân hàng thực hành đúng nghĩa. Tài liệu tham khảo cũng rất hạn chế, kết
hợp với cách giảng dạy theo lối truyền thụ một chiều của giảng viên nên chƣa buộc sinh
viên coi trọng tự học, tự nghiên cứu. Ngoài ra, các ngân hàng lại thiếu chủ động trong
tham gia vào quá trình đào tạo của nhà trƣờng nhƣ góp ý vào chƣơng trình giảng dạy,
chủ động kết nối tạo cơ hội cho các sinh viên có cơ hội thực hành bằng những mô hình
ngân hàng thực hành, báo cáo thực tế cho giảng viên và sinh viên, giúp sinh viên thực
tập tốt nghiệp...
Vì vậy, để phát triển NNL, VCB cần bổ sung và hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa
đơn vị sử dụng lao động là các ngân hàng với cơ sở đào tạo dƣới hình thức “đặt hàng”
bao gồm các cơ sở đào tạo trong và ngoài nƣớc nhằm triệt để khắc phục tình trạng trên,
sẵn sàng hỗ trợ đội ngũ sinh viên đến học tập và nghiên cứu tại cơ sở mô hình Ngân
hàng thực hành, thực hành hồ sơ tín dụng trên máy, thực hành thẩm định khách
hàng...trên máy tính bằng những bộ hồ sơ hay thông tin khách hàng thật. Chỉ có nhƣ
vậy, VCB mới có đƣợc đội ngũ cán bộ, nhân viên với chuyên môn nghiệp vụ cao, phẩm
chất đạo đức tốt phù hợp với nhu cầu phát triển.
Bên cạnh đó VCB cần tiếp tục làm tốt công tác quy hoạch cán bộ nguồn năm
2020 và các năm tiếp theo; đồng thời, tuyển dụng và đào tạo kỹ lƣỡng để chuẩn bị nhân
sự cho các chi nhánh ở nƣớc ngoài. Đổi mới và minh bạch hóa công tác đánh giá cán bộ
theo phƣơng pháp thẻ điểm cân bằng (KPI); xây dựng một bộ quy tắc chuẩn về chức
145
danh các công việc ngân hàng (lộ trình phát triển công danh), tiêu chuẩn nghề nghiệp
ngân hàng tƣơng đƣơng với tiêu chuẩn của các nƣớc tiên tiến trong khu vực để đào tạo,
bồi dƣỡng và từng cá nhân phấn đấu. Đảm bảo sự gắn kết giữa hoạt động đào tạo cán
bộ với các quy trình nhân sự khác; đa dạng hóa hình thức đào tạo đảm bảo tính linh
hoạt, hiệu quả đối với các đơn vị, cán bộ.
Hơn nữa, VCB cũng phải khắt khe hơn trong công tác tuyển dụng, chất lƣợng
nguồn nhân lực không chỉ là về trình độ nghiệp vụ ngân hàng, kỹ năng vận hành công
nghệ số mà đi liền với đó là tính tuân thủ về quy trình vận hành cung ứng sản phẩm
dịch vụ ngân hàng trong môi trƣờng IT. Quan tâm hơn đến các vấn đề về đạo đức nghề
nghiệp chính là cách ngân hàng tự bảo vệ mình trƣớc những rủi ro khi một phần lớn
hoạt động phụ thuộc vào an toàn và bảo mật thông tin, qua đó phát triển nguồn nhân lực
đa năng, có đủ kiến thức cần thiết để bắt kịp xu hƣớng công nghệ ngân hàng hiện đại.
Định vị thƣơng hiệu tuyển dụng đảm bảo khả năng cạnh tranh và thu hút nhân sự
tốt, phù hợp với yêu cầu, VCB tự hào là NHTM đầu tiên và duy nhất cho đến nay áp
dụng thi tuyển bằng hình thức trực tuyến với hệ thống ngân hàng câu hỏi chuẩn mực và
khoa học. Trong quá trình làm việc, cán bộ nhân viên VCB luôn có cơ hội và khuyến
khích sáng tạo, cống hiến; đƣợc ghi nhận, tôn vinh và thăng tiến với “lộ trình công
danh” đƣợc hoạch định và xây dựng rõ ràng.
VCB đã và đang tìm kiếm, nhận diện nhân tài bằng quy trình, công cụ, tiêu chí
thống nhất; chủ động hỗ trợ, đào tạo, phát triển và nâng cao mức độ gắn kết của nhân
tài. Vietcombank đang là “khối nam châm” thu hút và trọng dụng nhân tài, nhân lực
chất lƣợng cao. Chính sách sử dụng NNL có vai trò quan trọng đối với việc khai thác,
tiềm năng thế mạnh của từng con ngƣời. Trên thực tế, nếu bố trí đúng ngƣời, đúng việc
thì hiệu quả của nó sẽ tăng thêm. Bởi vậy, VCB cần nghiên cứu, nắm chắc chất lƣợng
NNL, đặc điểm, tài năng của từng cán bộ, nhân viên để bố trí công việc. Đây là việc
làm cần thiết và phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, liên tục; đồng thời, kịp thời sàng
lọc, đƣa ra khỏi đội ngũ những cán bộ, nhân viên yếu kém, chất lƣợng thấp hoặc không
phù hợp với chuyên môn, trọng trách đƣợc giao.
Cần quan tâm, chú trọng đúng mức đến việc xây dựng, bổ sung, điều chỉnh đồng
bộ và cụ thể hóa hệ thống chính sách trong phát triển NNL nhằm thu hút NNL chất
lƣợng cao vào làm việc. Từ đó, VCB mới giữ gìn, phát huy và thu hút đƣợc NNL có
chất lƣợng, nhất là NNL chất lƣợng cao; khắc phục tình trạng chảy máu chất xám đang
diễn ra ngày càng gay gắt hiện nay, VCB cần chủ động bố trí và quan tâm hơn nguồn
lực đáp ứng sự thay đổi nhanh chóng của cách mạng công nghệ 4.0. Trƣớc những biến
146
chuyển mới của lĩnh vực tài chính, ngân hàng, các nhà băng không chỉ chạy đua với
nhau trong việc thu hút và giữ chân nhân tài, mà còn phải cạnh tranh với các công ty
công nghệ tài chính (fintech). Hiện nay, cơ hội thăng tiến là khá khiêm tốn, bởi không
có nhiều thay đổi với những vị trí quản lý và vị trí trống thƣờng đƣợc tuyển mới, ngoài
ra, so với công ty công nghệ, môi trƣờng làm việc của nhóm này vẫn đƣợc coi là cứng
nhắc và gò bó hơn, không tạo đƣợc nhiều không gian sáng tạo và hoạt động cho các
nhân sự chất lƣợng cao về công nghệ.
Trƣớc những hệ quả của Cách mạng công nghệ, VCB cần sớm có những thay đổi
để phát triển, thu hút và giữ chân nhân tài. Với đội ngũ nhân viên đã có, cần thƣờng
xuyên đào tạo, bồi dƣỡng, cập nhật kiến thức về nghiệp vụ và công nghệ. Do vậy, quan
trọng hơn cả vẫn là đào tạo kỹ năng mềm, kỹ năng tƣ duy, suy nghĩ sáng tạo, đột phá,
khả năng giải quyết vấn đề trong tình huống vƣợt ngoài phạm vi của quy định và tiền lệ
đã có, điều này cần đƣợc đặc biệt chú trọng ở cán bộ quản lý cấp trung và cấp cao, bởi
đây là lực lƣợng then chốt cho việc triển khai kế hoạch cải cách và thích ứng với sự
thay đổi.
Cùng với việc bố trí và sử dụng cán bộ, nhân viên thì VCB cần phải thực hiện tốt
chế độ, chính sách. Hiện nay, đa số các ngân hàng đang thực hiện nhiều chính sách để
giữ chân ngƣời tài, khắc phục tình trạng chảy máu chất xám. Do đó, VCB cần thực hiện
đầu tƣ vào chính sách nhân sự đa dạng chứ không chỉ tập trung vào lƣơng, thƣởng,
phúc lợi; bởi vì, ngƣời lao động có nhiều lý do khác ngoài tiền để chọn và gắn bó với
doanh nghiệp. Phƣơng thức tăng lƣơng cần linh hoạt; tận dụng mọi cơ hội gia tăng
“cảm giác ổn định” cho nhân viên nhƣ chia sẻ thông tin, trao đổi cởi mở, chính sách hỗ
trợ mang tính lâu dài... Doanh nghiệp cũng cần đa dạng hóa cả nguồn thu nhập, trong
đó có thu nhập tƣơng lai hấp dẫn (cổ phiếu, chƣơng trình giữ chân nhân tài...); chú
trọng các chính sách về cơ hội phát triển, đặc biệt cho nhóm nhân tài trẻ. Đây là một
giải pháp quan trọng, đang là xu thế mới đƣợc các ngân hàng ở trong và ngoài nƣớc lựa
chọn.
Thời gian tới VCB cần tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế lƣơng
mới và nâng cấp hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc (KPIs) đảm bảo sát với
thực tế và tự động hóa trong việc đánh giá và giám sát quá trình thực hiện, đảm bảo
chính sách thu nhập minh bạch, công bằng. Tiếp tục nghiên cứu và áp dụng các chính
sách phúc lợi mới, đặc biệt là chính sách về bảo hiểm nhằm hoàn thiện và nâng cao chế
độ đãi ngộ, tạo động lực cho ngƣời lao động phấn đấu toàn tâm làm việc và cống hiến
cho VCB. Bên cạnh đó, công tác thi đua và công tác cán bộ cần tiếp tục đổi mới theo
147
hƣớng gắn kết, quy chuẩn công tác đánh giá cán bộ, tập trung chú trọng tuyên dƣơng
động viên khen thƣởng kịp thời ngay tại đơn vị để khơi dậy mạnh mẽ niềm tự hào của
toàn thể cán bộ, nhân viên, phát huy nhiều sáng kiến đóng góp hữu ích cho HĐKD của
VCB.
Môi trƣờng làm việc tại VCB là môi trƣờng mà ở đó mọi ngƣời đƣợc tạo điều
kiện tốt nhất để làm việc và cống hiến tài năng, năng lực của mình theo đúng quy định
của pháp luật; ở đó tài năng của mỗi ngƣời đƣợc giải phóng và không bị phân biệt, đối
xử, gò ép hay bất cứ một lý do nào khác. Thời gian tới để thu hút và giữ chân NNL có
chất lƣợng cao VCB cần tiếp tục phát huy, xây dựng môi trƣờng làm việc thân thiện,
nâng cao hơn nữa thu nhập cho đội ngũ nhân viên, có chế độ khen thƣởng kịp thời đối
với các cán bộ/ lãnh đạo có thành tích vƣợt trội, tạo cơ hội thăng tiến và cũng để phù
hợp xu hƣớng và với yêu cầu chung của toàn ngành ngân hàng hay toàn xã hội. Theo
đó, quan hệ cấp trên, cấp dƣới, cán bộ và nhân viên với nhau có văn hóa, nghĩa tình và
giàu lòng nhân ái giúp nhau cùng tiến bộ.
Bên cạnh việc xây dựng môi trƣờng làm việc thân thiện văn minh, hiện đại,
VCB còn phải chú tâm đến việc xây dựng môi trƣờng văn hóa giàu bản sắc tạo sự hài
hòa giữa lợi ích của VCB và ngƣời lao động. Là ngân hàng số 1 Việt Nam, đóng vai trò
chủ lực, chủ đạo của nền kinh tế, VCB luôn nỗ lực đổi mới mạnh mẽ, hội nhập quốc tế
thành công và thực hiện tốt trách nhiệm với cộng đồng, xã hội. Song hành cùng sự phát
triển bền vững của mình luôn là các giá trị văn hóa, các chuẩn mực đạo đức. Văn hóa
VCB chính là lợi thế và là sức mạnh cạnh tranh riêng biệt trên con đƣờng phát triển và
hội nhập quốc tế một cách bền vững...
Văn hóa VCB đã đƣợc xây dựng hơn 55 năm qua là 1 NHTM có môi trƣờng làm
việc trong top 5 nơi làm việc tốt nhất Việt Nam, đây là điều cơ bản để thu hút và giữ
chân NNL có chất lƣợng cao. Do đó VCB cần phải tuyên truyền sâu rộng hơn nữa và tổ
chức thực hiện có hiệu quả trên thực tế; phấn đấu mỗi cán bộ, ngƣời lao động trong
toàn hệ thống đã, đang và sẽ thấm nhuần từng nét giá trị văn hóa, làm việc, gìn giữ và
thực hiện tốt nhất, cao nhất giá trị văn hóa, chuẩn mực đạo đức VCB. Bên cạnh đó, cán
bộ, nhân viên của VCB phải đem đƣợc hơi ấm, giá trị văn hóa VCB lan tỏa đến tất cả
các khách hàng, để mọi khách hàng, mọi doanh nghiệp, nhân dân cả nƣớc thực sự tín
nhiệm, yêu mến. Đồng thời, VCB cần tiếp tục nâng tầm môi trƣờng làm việc chuyên
nghiệp, hiện đại, tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa cán bộ và ngƣời lao động. Cán bộ, ngƣời
lao động đƣợc quyền phấn đấu, cống hiến, làm việc hết mình, đƣợc khen thƣởng đúng
với chất lƣợng, kết quả, hiệu quả của cá nhân đóng góp, đƣợc quyền tôn vinh cá nhân
148
xuất sắc, lao động giỏi.
4.2.3. Xây dựng lộ trình cụ thể cho công tác đào tạo, hiện đại hóa, đa dạng
hóa hình thức đào tạo cho NNL đặc biệt chú trọng đào tạo cập nhật kịp thời về sự
thay đổi của cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ
Trong những năm qua VCB đã tích cực, chủ động đào tạo, bồi dƣỡng, phát triển
NNL toàn diện, đồng bộ cả số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu, trong đó đặc biệt quan tâm
đến chất lƣợng. Đây là một trong những quan điểm cơ bản, chỉ đạo quá trình phát triển
nhanh, bền vững và đẩy mạnh hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, để bảo đảm NNL về chất
lƣợng thì vấn đề đào tạo, bồi dƣỡng, bố trí, sử dụng và chính sách đãi ngộ trong phát
triển NNL của VCB thời gian tới phải đƣợc quan tâm hơn nữa, đầu tƣ có chiều sâu, tạo
sự đột phá về chất lƣợng, phấn đấu nâng tầm ảnh hƣởng, uy tín của VCB trong khu vực
và quốc tế. Do đó, VCB phải chủ động xây dựng chiến lƣợc đào tạo đồng bộ, toàn diện
trên tất cả các mặt, các yếu tố đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển trong thời kỳ công nghệ
số và góp phần thực hiện thắng lợi chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội đất nƣớc trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động và hƣớng tới mục tiêu quản trị
nguồn nhân lực theo thông lệ quốc tế, không đứng ngoài cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0, VCB cần tích cực hoàn thành các dự án về quản trị và phát triển
nguồn nhân lực …. theo đó mô hình tổ chức bộ máy hệ thống đào tạo tại VCB cũng cần
sớm đƣợc kiện toàn. Hơn nữa, trong công tác đào tạo VCB cần tăng cƣờng số hóa bài
giảng và tăng tỷ trọng đào tạo qua chƣơng trình E-learning, đồng thời sớm hoàn thành
việc xây dựng và áp dụng khung năng lực đối với các vị trí công việc sẽ giúp VCB
đánh giá đƣợc thực tế chất lƣợng nhân sự hiện tại so với yêu cầu; đồng thời là cơ sở cho
việc triển khai quản trị nhân sự hiện đại từ tuyển dụng đến phát triển và quản lý nhân
tài, xây dựng lộ trình đào tạo, lộ trình phát triển cho từng cán bộ nhân viên. VCB cần
Sớm hoàn thiện, kiện toàn và nâng cao chất lƣợng hoạt động của trƣờng đào tạo, vận
hành có hiệu quả mô hình đào tạo trong thời kỳ công nghệ số, nâng cao tỷ trọng triển
khai các sản phẩm đào tạo qua mạng mà môi trƣờng ảo để nâng cao khả năng tự nghiên
cứu, tự học của cán bộ nhân viên.
Để đáp ứng việc chuyển đổi theo mô hình công nghệ hiện đại cũng nhƣ nâng cấp
đầu tƣ cơ sở hạ tầng công nghệ, nhân lực ngành tài chính, ngân hàng ngoài am hiểu
chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng phân tích dữ liệu, còn phải thành thạo kỹ năng vận
hành công nghệ số. Ngoài ra, VCB cần áp dụng mô hình hoạt động linh hoạt thay vì cấu
149
trúc phòng ban cứng nhắc nhƣ trƣớc đây, ngƣời lao động sẽ cần phải biết nhanh chóng
thích ứng với việc luân chuyển giữa các đội, nhóm đƣợc lập nên nhằm theo kịp các xu
hƣớng và cách thức hoạt động mới của lĩnh vực ngân hàng.
Hội sở chính
Khối vốn
Mô hình 4.1. Mô hình tổ chức bộ máy đào tạo tại VCB
Khối bán lẻ
Khối hỗ trợ
Khối nhân sự
Khối rủi ro
Khối tài chính
Khối bán buôn
Ban tổ chức nhân sự
Trƣờng đào tạo & PTNNL
P NCKH & thƣ viện
P.Quản lý đào tạo
P. Hành chính Tổng hợp
P. Kế toán Tài vụ
Tổng giám đốc P. Tổng giám đốc
Nguồn: Ban tổ chức cán bộ VCB
VCB cần phải thƣờng xuyên làm tốt công tác thống kê, đánh giá hiện trạng phát
triển toàn diện NNL bao gồm cả số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu, theo đó, cần phải xác
định rõ những điểm mạnh và những yếu kém của NNL so với nhu cầu phát triển của
mình; đồng thời, đƣa ra một chính sách đào tạo toàn diện bổ sung những kiến thức còn
thiếu, bộ phận chƣa đạt yêu cầu. Quá trình thực hiện chiến lƣợc phát triển NNL, cần
phải bám sát chiến lƣợc sản xuất kinh doanh của mình, chiến lƣợc phát triển NNL của
ngành Ngân hàng và chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc để xác định nhu
cầu NNL một cách phù hợp cả về số lƣợng, chất lƣợng. Trong đó, cần tập trung công
tác đào tạo nâng cao chất lƣợng NNL cả về phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, ngoại ngữ đặc biệt trình độ nhận thức về các sản phẩm dịch vụ có áp dụng
công nghệ cao...
Trong chiến lƣợc đào tạo VCB cần bổ sung mục tiêu, nội dung chƣơng trình đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực tại VCB phù hợp với yêu cầu thay đổi, theo đó xác
định mục tiêu đào tạo là một nội dung quan trọng trong phát triển NNL VCB. Bởi lẽ,
150
trên cơ sở mục tiêu, mô hình chuẩn mới để đáp ứng yêu cầu sự thay đổi nhanh chóng
của công nghệ trong giai đọan mới thì mới có đƣợc nội dung, chƣơng trình đào tạo
chuẩn. Ngƣợc lại, nếu mục tiêu, mô hình đào tạo không rõ ràng, phiến diện sẽ trực tiếp
tác động và ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng NNL và việc đào tạo sẽ không đáp ứng đƣợc
yêu cầu đặt ra. Rõ ràng thời gian tới VCB cần phải xác định đƣợc mô hình, mục tiêu
đào tạo, phát triển NNL VCB trong môi trƣờng CMCN 4.0. Mô hình mục tiêu đào tạo
phải bảo đảm và đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển nhanh chóng của Ngành Ngân hàng
nói chung và của VCB nói riêng trong điều kiện tác động của CMCN 4.0 đang có xu
thế lan tỏa trên toàn cầu.
Cần cụ thể hóa chiến lƣợc đào tạo bắt đầu từ mục tiêu, mô hình đào tạo với nội
dung, chƣơng trình, phƣơng pháp đào tạo khoa học, hợp lý, trƣớc sự phát triển nhanh
chóng của công nghệ đòi hỏi NNL; VCB phải từng bƣớc hoàn thiện với cơ cấu và chất
lƣợng cao, với những kỹ năng cần thiết tối thiểu về công nghệ thông tin để tối đa hoá
khả năng của ngƣời lao động. Cần nhấn mạnh khả năng thu nhận và xử lý thông tin, khả
năng tƣ duy sáng tạo, khả năng hội nhập, làm việc nhóm, khả năng tự học tập suốt đời,
giúp cho ngƣời lao động thích ứng với thị trƣờng lao động, những biến đổi không
ngừng của công nghệ và sự phát triển của ngân hàng trong thời kỳ mới. Do vậy, khi xây
dựng mô hình, mục tiêu đào tạo NNL VCB cần xuất phát từ yêu cầu của hoạt động
kinh doanh; mục tiêu đào tạo cụ thể cho từng vị trí công việc, từng trình độ đào tạo theo
yêu cầu của lộ trình chiến lƣợc phát triển VCB trong thời kỳ CMCN 4.0. Đồng thời,
xây dựng chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp đào tạo hợp lý, bám sát yêu cầu thay
đổi, thậm chí đón đầu về đào tạo công nghệ mới, góp phần nâng cao chất lƣợng, hoạt
động hoạt động kinh doanh của mình trong điều kiện công nghệ số. Đặc biệt quan tâm
đến phát triển NNL chất lƣợng cao cũng nhƣ hoàn thiện tiêu chí đối với NNL chất
lƣợng cao. Đổi mới phƣơng pháp, cách thức đào tạo phù hợp, đủ sức cung cấp NNL đạt
chuẩn theo mô hình kinh doanh trong môi trƣờng mới .
Nguồn nhân lực ở một số lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao chuyên sâu hiện tại
còn thiếu, vì vậy, VCB cần tập trung vào những vấn đề hợp tác từ ban đầu với các cơ sở
đào tạo để có NNL mới đƣợc tuyển dụng vào làm việc tại hệ thống VCB đáp ứng đƣợc
yêu cầu của CMCN 4.0.
Xây dựng các tiêu chuẩn nghề nghiệp, áp dụng chứng chỉ hành nghề đối với
một số vị trí cốt lõi trong ngành Ngân hàng; tăng cƣờng hợp tác giữa đơn vị đào tạo và
đơn vị sử dụng lao động trong ngành Ngân hàng; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất
lƣợng cao đáp ứng yêu cầu phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam và hội nhập
151
kinh tế quốc tế, đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo, chuyên gia đầu ngành để đạt trình độ
ngang tầm khu vực và quốc tế. Tập trung đào tạo lực lƣợng cán bộ nắm bắt đƣợc tiến
bộ khoa học công nghệ và ứng dụng vào thực tiễn của Ngành, đồng thời trang bị, đào
tạo kỹ năng mới cho đội ngũ cán bộ hiện hữu, đảm bảo các cán bộ nghiệp vụ của
NHTM có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, phƣơng thức làm việc tiên tiến, có
năng lực đề xuất, tham mƣu về hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng, phù hợp với
những đòi hỏi của nền kinh tế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng và sự
phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ; tăng cƣờng tính tự chủ và trách nhiệm của
cá nhân.
Đồng thời, đào tạo để xây dựng đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin tại các tổ
chức tín dụng có trình độ nghiệp vụ giỏi, tính chuyên nghiệp cao, đáp ứng nhu cầu quản
trị vận hành và làm chủ các hệ thống công nghệ hiện đại; tăng cƣờng hợp tác, tận dụng
hỗ trợ, chuyển giao kỹ thuật, đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu từ các tổ chức quốc tế để
nâng cao trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, đội ngũ quản lý và nhân viên của ngành Ngân hàng.Việc hiện đại
hoá thời gian tới trong công tác đào tạo tại VCB không chỉ là đƣa phƣơng tiện kỹ thuật,
công nghệ hiện đại, đặc biệt là công nghệ thông tin vào giảng dạy, mà quan trọng hơn
là phải đổi mới tƣ duy đào tạo, xác định lại quan niệm về mục tiêu, yêu cầu đào tạo của
nhà trƣờng đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ, từ đó thay đổi cách thức dạy học cũng nhƣ
phƣơng pháp, nội dung tổ chức và quản lý giáo dục. Xác định rõ kiến thức cần có, kiến
thức hiện tại và tƣơng lai để lấp đầy khoảng trống giữa cung đào tạo với cầu về PTNNL
của VCB.
Xây dựng cở sở đào tạo chuyên ngành với hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực của VCB trong thời kỳ CMCN 4.0,
hiện tại, NNL VCB đƣợc tuyển chọn từ nhiều nguồn khác nhau bao gồm nguồn đào tạo
trong nƣớc và nguồn đào tạo ở nƣớc ngoài. Cùng với hệ thống các nhà trƣờng đào tạo
NNL ngành Ngân hàng, tài chính ở trong nƣớc thì VCB cũng đã có các cở sở đào tạo
riêng của mình. Quá trình đào tạo, phát triển NNL, cơ bản đáp ứng yêu cầu trƣớc mắt,
nhƣng về lâu dài vẫn còn nhiều bất cập đặc biệt là hệ thống cơ sở hạ tầng đào tạo trong
công tác đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao.
Trong giai đoạn tiếp theo VCB cần đầu tƣ hạ tầng cho cơ sở đào tạo với quy mô
xứng tầm đáp ứng yêu cầu đổi mới, đó là đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực của VCB
thời kỳ công nghệ số; quản lý và tổ chức hoạt động khoa học; cung cấp dịch vụ tƣ vấn
tài chính; dự báo dự đoán xu thế phát triển ứng dụng công nghệ trong hoạt động của
152
Ngân hàng; thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế và các nhiệm vụ quan trọng khác
trong việc thực hiện chiến lƣợc PTNNL chất lƣợng cao. Theo đó từng bƣớc nâng cao
chất lƣợng đào tạo và triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế. Hoàn thiện sớm các
chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng, củng cố và nâng cao chất lƣợng các phòng ban chức
năng, phát triển Bộ môn nghiệp vụ ngân hàng với đội ngũ giảng viên am hiểu kiến thức
vĩ mô, chuyên sâu lĩnh vực chuyên môn đảm nhiệm, có phƣơng pháp giảng dạy phù
hợp.
Một trong những yếu tố cần thiết trong khâu nâng cao chất lƣợng đào tạo, đổi
mới nội dung của đào tạo là chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, đội ngũ giảng viên cơ hữu của
cơ sở đào tạo VCB. Đào tạo bậc cao, đào tạo tại môi trƣờng công nghệ mới cho đội ngũ
giảng viên và giảng viên kiêm chức từ các Phòng/ban tại Trụ sở chính, hệ thống mô
hình ngân hàng thực hành, tài liệu đào tạo, lƣợng kiến thức chuyên ngành, kỹ năng đạt
đƣợc nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo đƣợc đặt ra. Việc chuẩn hoá này sẽ là căn cứ để
có cơ sở đánh giá chất lƣợng đào tạo, củng cố và hoàn thiện hệ thống kiểm định chất
lƣợng đào tạo hƣớng tới phát triển NNL của VCB. Đồng thời, tăng cƣờng hợp tác với
các cơ sở đào tạo trong, ngoài ngành và mời các chuyên gia cao cấp từ các ngân hàng
lớn, các tổ chức tài chính tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ và nhiều kinh
nghiệm về công tác giảng dạy.
Xây dựng phát triển, nâng cao các phần thực hành trên cơ sở công nghệ mới
(thực hành hồ sơ tín dụng ; tạo khoản vay...); cân bằng tỷ lệ kiến thức giữa lý thuyết và
thực hành, phƣơng pháp giảng dạy và đánh giá kết quả cần mang tính tích cực hơn
nữa... Phát triển về trình độ chuyên môn và kỹ năng giảng dạy đối với đội ngũ giảng
viên cơ hữu; nêu cao đƣợc tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác học tập của học viên,
cần đƣa các chƣơng trình đào tạo kỹ năng, mang tính thực hành cao và hữu dụng đến
với ngƣời đƣợc đào tạo. Căn cứ vào nhu cầu phát triển NNL bổ sung cho từng vị trí và
khoảng trống khung năng lực, hàng năm VCB sẽ đặt hàng các cở sở đào tạo (trong
nƣớc và quốc tế) với yêu cầu đầu ra rõ ràng theo đó VCB sẽ có đƣợc NNL chất lƣợng
cao theo yêu cầu của chính mình.
4.2.4. Tăng cƣờng hợp tác quốc tế để đào tạo và đào tạo chuyên gia về công
nghệ mới đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ
Phát triển NNL tại VCB phải gắn với hội nhập quốc tế đó là xu thế tất yếu đặc
biệt trong thời kỳ công nghệ số, các Chi nhánh, đơn vị thành viên trong toàn hệ thống,
các bộ phận, lĩnh vực đều phải nhận thức rõ tầm quan trọng của nó. Để bám sát 1 trong
những mục tiêu kinh doanh của mình là đến 2020 VCB cơ bản mô hình quản trị thực
153
hiện theo thông lệ quốc tế, theo đó việc hợp tác đào tạo là xu thế tất yếu VCB cần phải
thực hiện trong thời gian tới. Theo đó, quan tâm đến việc phát triển NNL cho các hoạt
động tái cơ cấu, kiểm soát chất lƣợng hiệu quả tín dụng, nâng cao năng lực tài chính,
phát triển dịch vụ ngân hàng kỹ thuật số, dịch vụ tƣ vấn cho khách hàng, văn hóa doanh
nghiệp, ngoại ngữ, luật pháp quốc tế, theo khung năng lực... chuẩn của khu vực và thế
giới.
Hội nhập là cơ hội để VCB tiếp cận đƣợc với nguồn vốn, công nghệ, kinh
nghiệm và trình độ quản lý của các định chế tài chính lớn trên thế giới, đặc biệt là khi
CMCN 4.0 đang là mối quan tâm của Chính phủ và hệ thống NHTM ở Việt nam. Công
tác đào tạo NNL phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, trong đó cần tập trung vào
năng lực chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ ngân hàng theo chuẩn của khu vực và thế
giới. Đào tạo nâng cao chất lƣợng NNL cho các hoạt động tái cơ cấu, kiểm soát chất
lƣợng hiệu quả tín dụng, nâng cao năng lực tài chính, phát triển dịch vụ ngân hàng kỹ
thuật số, dịch vụ tƣ vấn cho khách hàng... Đây là một trong những nội dung quan trọng
nhằm kh ng định vị thế và thƣơng hiệu của VCB không chỉ trong nƣớc mà sẽ tiếp tục
mở rộng ra các thị trƣờng nƣớc ngoài; phục vụ tốt thị trƣờng trong nƣớc đồng thời mở
rộng ra thị trƣờng nƣớc ngoài có tiềm năng mà trƣớc hết là các nƣớc trong khu vực có
lợi thế trong quan hệ kinh tế với Việt Nam. Với yêu cầu nhƣ vậy thì việc hợp tác với
các cơ sở đào tạo nƣớc ngoài, với các tập đoàn tài chính lớn trên thế giới sẽ giúp VCB
bổ sung đƣợc kiến thức, kĩ năng mới đáp ứng tốt đƣợc yêu cầu sự thay đổi.
VCB cần phải quan tâm hơn nữa, đầu tƣ thỏa đáng, ƣu tiên các nguồn lực nhƣ tài
chính, cơ chế và chính sách, trong hợp tác đào tạo; phát huy cao độ tinh thần trách
nhiệm, sự nỗ lực phấn đấu của mỗi cán bộ, nhân viên trong việc tự học, tự nâng cao
trình độ chuyên môn; tinh thông nghiệp vụ ngân hàng, nắm vững thông lệ, luật pháp
quốc tế trong các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ ngân hàng, nhất là cán bộ, nhân
viên tham gia đào tạo tại các cơ sở nƣớc ngoài.
Đồng thời VCB cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp; tiến hành xây dựng
chiến lƣợc và kế hoạch cụ thể để phát triển đội ngũ cán bộ, chuyên gia có trình độ
chuyên môn sâu, am hiểu luật pháp quốc tế cũng nhƣ kinh nghiệm quản lý, kinh doanh
ngân hàng ở các nƣớc trên thế giới. Vì vậy, đội ngũ cán bộ, nhân viên phải đƣợc gửi đi
đào tạo ở một số nƣớc hoặc liên kết mở tại Việt Nam theo chuẩn quốc tế.
Đa dạng hóa các kênh và phƣơng thức đào tạo, coi trọng đào tạo chính quy và bổ
túc thƣờng xuyên, khuyến khích đào tạo chuyên gia lĩnh vực tài chính, ngân hàng tại
các cở sở đào tạo chuyên nghiệp chất lƣợng cao ở trong nƣớc và quốc tế. Bên cạnh đó,
154
để phát triển lâu dài, VCB cần nghiên cứu để có cơ chế thích hợp nhằm khuyến khích
thu hút và trọng dụng các chuyên gia ngân hàng trình độ cao từ các tổ chức quốc gia
trong khu vực và thế giới. Đồng thời, tăng cƣờng hợp tác quốc tế trên các mặt nhƣ tƣ
vấn xây dựng chính sách phát triển và quản lý thị trƣờng; kiến nghị nhà nƣớc xây dựng
và hoàn thiện khuôn khổ pháp luật cho các hoạt động tài chính, ngân hàng; đào tạo đội
ngũ cán bộ công chức, quản lý nghiệp vụ ngân hàng; từng bƣớc mở cửa và hội nhập với
thị trƣờng các dịch vụ tài chính, ngân hàng thế giới theo lộ trình đã cam kết.
Thông qua đối tác chiến lƣợc – Mizuho Bank Nhật Bản phát triển và đào tạo
cho cán bộ VCB, đặc biệt là việc phối hợp với VCB về lĩnh vực đào tạo và tƣ vấn tổ
chức, chuyển giao công nghệ, quy trình, chính sách với các lãnh đạo trong toàn hệ
thống. VCB cần có Hợp đồng hợp tác chiến lƣợc với Mizuho bank trong công tác đào
tạo cho NNL thời kỳ CMCN 4.0 để đổi mới công tác đào tạo và PTNNL trong thời gian
tới.
Để đáp ứng yêu cầu về mục tiêu dài hạn, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cũng nhƣ nâng cao trình độ học vấn của cán bộ nhân viên, VCB cần có kế
hoạch xúc tiến liên kết đào tạo chƣơng trình Thạc sỹ, Tiến sĩ chuyên ngành “tài chính -
ngân hàng” với các đối tác, cơ sở đào tạo có chất lƣợng cao ở một số nƣớc có thị trƣờng
tài chính ngân hàng phát triển mạnh đi đầu trong ứng dụng công nghệ 4.0. Đồng thời
xác định mục tiêu đào tạo đội ngũ cán bộ nguồn của VCB để đảm bảo xây dựng, phát
triển đội ngũ NNL tài chính, ngân hàng có trình độ đáp ứng đƣợc yêu cầu công nghệ
mới và có kỹ năng, ngoại ngữ đ ng cấp quốc tế.
4.2.5. Hoàn thiện tổ chức bộ máy theo mô hình mới trong điều kiện
CMCN4.0, điều động và luân chuyển cán bộ phù hợp với mục tiêu hiện đại, xây
dựng kế hoạch sử dụng nguồn nhân lực chất lƣợng cao nhằm hợp lý hóa cơ cấu
nhân lực
Xuất phát mục tiêu tầm nhìn của VCB đến năm 2030 và những năm tiếp theo
định hƣớng trở thành ngân hàng số 1 Việt Nam công tác PTNNL là một trong 2 trụ cột
quan trọng trong thời gian tới cần tập trung và đặc biệt quan tâm đến chất lƣợng nguồn
nhân lực. Do đó, Bộ phận quản lý nhân sự của VCB Hội sở chính phải chủ động bám
sát định hƣớng của Ban lãnh đạo xây dựng các lộ trình cụ thể cơ cấu hợp lý bắt đầu từ
khâu tuyển dụng đến khâu đào tạo, luân chuyển điều động và sử dụng NNL.
Công tác bán lẻ đƣợc VCB quan tâm xuyên suốt trong chiến lƣợc kinh doanh của
mình, theo đó thời gian tới với sự đổi mới thiết bị công nghệ, sản phẩm dịch vụ ngân
hàng mới hiện đại ra đời trong thời kỳ CMCN 4.0 đang bùng nổ, nhiều sản phẩm dịch
155
vụ ngân hàng với công nghệ cao sẽ thay thế con ngƣời, do đó sẽ có sự dịch chuyển về
cơ cấu NNL theo xu thế giảm nhân lực hỗ trợ và tác nghiệp, tăng nhân lực cho công tác
bán hàng. Điều đó VCB cần chủ động tính toán trên cơ sở nền tảng công nghệ đầu tƣ
mới cùng với NNL hiện có để có phƣơng án đào tạo cơ cấu lại NNL phù hợp với yêu
cầu của sự phát triển.
Với mục tiêu trở thành Ngân hàng có chất lƣợng NNL tốt nhất trong các NHTM
trong nƣớc, trải qua hơn 55 năm, với chính sách tuyển dụng đào tạo của VCB đặc biệt
là văn hóa VCB đã xây dựng qua nhiều năm thì VCB luôn chú trọng đến chất lƣợng
NNL. Trong thời điểm hiện tại, NNL VCB đang đƣợc đánh giá là 1 trong số NHTM có
chất lƣợng tốt nhất trong thị trƣờng trong nƣớc, tuy nhiên với định hƣớng trở thành
Ngân hàng có chất lƣợng NNL tốt nhất thì VCB cần có kế hoạch nâng cao tỷ trọng
nhân lực có chất lƣợng cao, hạn chế bổ sung nhân lực hỗ trợ và nhân lực tác nghiệp.
Bên cạnh đó, cần có phƣơng án đào tạo dịch chuyển, luân chuyển cán bộ có thể phát
huy nâng cao kiến thức chuyên môn cũng nhƣ tiếp thu nhanh chóng những sản phẩm,
dịch vụ công nghệ tiên tiến.
Vấn đề kế hoạch hóa NNL chất lƣợng cao trong công tác phát triển NNL là nhiệm
vụ khá quan trọng, nó đảm bảo NNL cho hoạt động của mỗi NHTM đáp ứng yêu cầu
đổi mới công nghệ, hơn nữa nó bảo đảm tính hợp lý hóa các vị trí công việc, đảm bảo
vận hành một cách khoa học, hợp lý giảm thiểu chi phí bất hợp lý, nâng cao hiệu quả
kinh doanh và tránh lãng phí NNL. Hơn nữa, khi cuộc CMCN 4.0 phát triển mạnh mẽ
hơn, thì xu thế các NHTM và các doanh nghiệp sẽ phải tìm kiếm NNL để đáp ứng yêu
cầu mới, do đó NNL có chất lƣợng cao là trọng điểm cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
và NHTM trong thời gian tới, trong khi nguồn cung đang khan hiếm.
Để giải quyết vấn đề trên trong công tác PTNNL VCB cần quan tâm hơn nữa đến
việc tuyển chọn NNL chất lƣợng cao, bắt đầu từ việc xác định nhu cầu trên cơ sở định
hƣớng, chiến lƣợc kinh doanh, đặc biệt là lộ trình hiện đại hóa, công nghệ hóa các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại. Hiện nay, xu thế phát triển của hệ thống ngân hàng
hiện đại là gia tăng, nâng cao tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ, đa dạng hóa và tiện ích hóa
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đồng thời đẩy mạnh bán lẻ. Vì thế, với nền tảng công
nghệ mới, mô hình quản trị mới NNL phải có trình độ cao về chuyên môn và công nghệ
để vận hành hệ thống, trên cơ sở đó VCB cần xây dựng kế hoạch thu hút NNL có trình
độ chuyên môn cao có khả năng đáp ứng đƣợc các yêu cầu công nghệ mới trong đó cần
lƣu ý đến nền tảng NNL hiện có, chỉ thu hút NNL có chất lƣợng cao ở những mảng
156
công việc hiện đang còn thiếu hoặc chƣa có.
Qua đánh giá thực trạng NNL tại VCB có thể thấy NNL hiện có có nền tảng khá
tốt, đây là thế mạnh của VCB, do đó để giảm thiểu chi phí thu hút NNL chất lƣợng cao
thay vì tuyển dụng mới, VCB cần xây dựng kế hoạch đào tạo dịch chuyển cơ cấu NNL
chất lƣợng cao. Trên cơ sở, yêu cầu công việc của từng bộ phận từng vị trí công việc,
bộ phận quản lý NNL cần lựa chọn, sàng lọc những nhân sự có khả năng đào tạo nâng
cao, hoặc đào tạo để chuyển đổi vị trí công việc trong thời kỳ mới từ đó thiết kế chƣơng
trình và lộ trình đào tạo cụ thể, có thể đào tạo tại các tổ chức, ngân hàng đang áp dụng
thành công những công nghệ mới ở các nƣớc đi đầu về công nghệ 4.0.
Qua phân tích đánh giá về mô hình tổ chức hiện tại của VCB cơ bản đang đáp
ứng tốt yêu cầu hoạt động kinh doanh, tuy nhiên thời gian tới với sự thay đổi nhanh
chóng của công nghệ, cũng nhƣ tính năng mới của sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày
càng áp dụng phổ biến, hơn nữa VCB đang có kế hoạch nâng cấp hạ tầng công nghệ
tiên tiên đáp ứng yêu cầu phát triển. Việc chuyển dịch và hoàn thiện bộ máy cán bộ
đảm bảo duy trì và phát triển, đồng thời nâng cao chất lƣợng hoạt động cần có sự
nghiên cứu hoàn thiện bổ sung, luân chuyển cán bộ một cách hợp lý nhƣ gia tăng tỷ
trọng nhân viên bán hàng, giảm tỷ trọng nhân viên tác nghiệp và lao động giản đơn (bộ
phận giảm này sẽ dần thay thế bằng máy móc do có sự phát triển công nghệ mới). Bên
cạnh đó, có thể sử dụng các dịch vụ công nghệ thuê ngoài, nhƣ bảo hành bảo trì hệ
thống thiết bị tự động, các thiết bị công nghệ cao…
Khi công nghệ phát triển, bộ máy quản lý cần quan tâm theo hƣớng trẻ hóa đội
ngũ cán bộ quản lý đào tạo đội ngũ kế cận ngoài trình độ quản lý, đạo đức và chuyên
môn nghiệp vụ cần có sự quan tâm hơn về sự nhạy cảm của nhóm cán bộ này về công
nghệ mới, đảm bảo có sự tiếp thu tốt về công nghệ hiện đại; hạn chế bổ nhiệm nhân sự
cấp trung có độ tuổi cao, không am hiểu nhiều về công nghệ đặc biệt công nghệ mới;
VCB cần tạo ra 1 môi trƣờng làm việc cho cán bộ nhân viên thỏa sức sáng tạo, áp dụng
công nghệ nâng cao hiệu quả công việc giảm thiểu các bƣớc không cần thiết.
Phát triển an toàn, hiệu quả và bền vững là mục tiêu của mỗi ngân hàng trong hoạt
động, trong đó VCB không nằm ngoài lệ. Việc kiểm soát đảm bảo an toàn trong hoạt
động là nhiệm vụ hết sức cần thiết đối với mỗi ngân hàng. Nếu một ngân hàng mà
không kiểm soát đƣợc rủi ro xảy ra thì hậu quả vô cùng lớn, hơn nữa trong điều kiện
CMCN 4.0 thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát là việc phải
làm ngay bởi lẽ công nghệ ngày càng phát triển thì rủi ro về an toàn, bảo mật thông tin
là điều các ngân hàng cần phải đối mặt. Do đó, VCB cần phải có chính sách đào tạo
157
hoặc thu hút nhân lực ở cấp chuyên gia này, theo đó cần chủ động rà soát xây dựng kế
hoạch đào tạo cho nhóm nhân lực có chất lƣợng cao đặc biệt là lĩnh vực công nghệ
thông tin, đào tạo chuyên biệt về lĩnh vực phòng chống rủi ro về công nghệ và rủi ro
khác hoặc xây dựng chính sách thu hút nhân tài từ ngân hàng khác trên cơ sở yêu cầu
của vị trí công việc trong điều kiện mới.
4.3. KHUYẾN NGHỊ
4.3.1. Đối với Nhà nƣớc
+ Chính phủ cần có một chiến lƣợc chung về tiếp cận cách mạng công nghiệp 4.0.
Trong chiến lƣợc đó nêu rõ công việc cụ thể của từng bộ ngành phải làm để đảm bảo
đƣợc mỗi bộ, ngành nhận thức đƣợc công việc cũng nhƣ có sự liên kết với nhau ... tính
liên kết rất cao trong các nghiệp vụ.
+ Sớm xây dựng chiến lƣợc phát triển ngành Ngân hàng đến năm 2025 và tầm
nhìn đến 2030, theo đó, phát triển NHNN trở thành NHTW hiện đại, có mô hình tổ
chức hợp lý; cơ chế vận hành đồng bộ, hiệu lực và hiệu quả, phù hợp với cơ chế thị
trƣờng.
+ Tiếp tục hoàn thiện thể chế về hoạt động tiền tệ - ngân hàng phù hợp với các
nguyên tắc thị trƣờng và cam kết trong quá trình hội nhập quốc tế; theo đó, chỉ đạo
NHNN cần thƣờng xuyên rà soát các văn bản pháp luật, các quy định, hƣớng dẫn có
liên quan đến hoạt động của NHTM để nắm bắt và chỉnh sửa kịp thời, tạo điều kiện
thuận lợi cho các NHTM hiện đại hóa công nghệ ngân hàng.
+ Ƣu tiên nguồn lực hợp lý để phát triển những giải pháp công nghệ thông tin
mới, tích hợp từ các nhà cung cấp: Cảm biến, hệ thống điều khiển, mạng truyền thông
và các ứng dụng kinh doanh và chăm sóc khách hàng.
+ Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về định danh khách hàng điện tử (e-KYC), đảm
bảo nhận diện, xác thực chính xác khách hàng dựa trên: (i) nền tảng công nghệ mới
(sinh trắc học, trí tuệ nhân tạo), chữ ký điện tử, cuộc gọi video trực tuyến (Skype,
Facebook, Viber,...); (ii) kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa ngành ngân hàng với cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cƣ; hoặc quy định phân loại tài khoản theo cấp độ với hạn mức giao
dịch và phạm vi sử dụng khác nhau.
+ Nghiên cứu, xây dựng khuôn khổ quản lý ứng dụng các công nghệ chủ chốt của
CMCN 4.0 phù hợp với thực tiễn và thông lệ quốc tế; hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về
việc tăng cƣờng đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động ngành Ngân hàng nhằm
phòng tránh những sự cố có thể xảy ra và những cuộc tấn công mạng từ bên ngoài.
158
4.3.2. Đối với NHNN Việt Nam
Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra nhanh chóng và
sâu rộng, tác động đến mọi hoạt động của nền kinh tế xã hội; đồng thời, sự phát triển
mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, nền kinh tế tri thức đang trở thành
mục tiêu của nhiều quốc gia trên thế giới nhằm sử dụng tri thức nhƣ một nhân tố quan
trọng trong việc phát triển kinh tế, xã hội.
+ Do vậy, định hƣớng của ngành ngân hàng trong thời gian tới là phải xây dựng
hoàn thiện cơ sở pháp lý tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. nhƣ xây dựng cơ sở
pháp lý cho ngân hàng đại lý và nhiều hoạt động khác. Để làm đƣợc việc này Ngân
hàng nhà nƣớc đã đề xuất trình Chính phủ ban hành khuôn khổ pháp lý thử nghiệm cho
ph p sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ mới đối với doanh nghiệp fintech trong lĩnh vực
ngân hàng.
+ Tăng cƣờng các biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn cho các hệ thống thanh toán;
phát hiện, đấu tranh, phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực thanh toán thẻ, ATM, POS và các phƣơng thức thanh toán sử dụng
công nghệ cao.
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng tài chính hiện đại, hội nhập khu vực và quốc tế đáp ứng
yêu cầu phổ cập tài chính chất lƣợng cao cho nền kinh tế; phát triển dịch vụ ngân hàng
đa dạng có hàm lƣợng tri thức và công nghệ cao; nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ
ngân hàng của ngƣời dân.
Định kỳ rà soát, đánh giá khuôn khổ pháp lý và phƣơng thức giám sát hiện hành,
tìm ra các khoảng trống trong khuôn khổ thanh tra, giám sát và quản lý hiện hành để
kịp thời bổ sung, điều chỉnh đảm bảo phù hợp với những thay đổi trong ngành ngân
159
hàng và cách thức các dịch vụ tài chính đƣợc cung cấp.
Tiểu kết chƣơng 4
Phát triển NNL trong một NHTM là một quá trình gắn liền với chiến lƣợc phát
triển kinh doanh của từng Ngân hàng và nó giữ một vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy và quản trị kinh doanh của ngân hàng phát triển theo đúng quan điểm định hƣớng
của nhà quản trị. Trên cơ sở những luận giải và phân tích đánh giá thực trạng PTNNL
và mục tiêu phƣơng hƣớng hoạt động của VCB thời kỳ công nghệ số trong chƣơng này,
NCS đƣa ra quan điểm và giải pháp PTNNL đối với VCB thời kỳ CMCN 4.0. Cụ thể
là:
VCB cần phải hoàn thiện chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực trong điều kiện
cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ; xây dựng mô hình tuyển dụng thống nhất từ Hội sở
đến các Chi nhánh, hoàn thiện cơ chế chính sách thu hút nhân tài, nhân lực có chất
lƣợng cao; cụ thể hóa chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực, xây dựng lộ trình cụ thể
cho công tác đào tạo, hiện đại hóa, đa dạng hóa hình thức đào tạo cho NNL đặc biệt
chú trọng đào tạo cập nhật kịp thời về sự thay đổi của cách mạng công nghiệp lần thứ
tƣ; tăng cƣờng hợp tác quốc tế đào tạo và đào tạo chuyên gia về công nghệ mới đáp ứng
yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ, cuối cùng là hoàn thiện tổ chức bộ
máy theo mô hình mới trong điều kiện CMCN4.0, điều động và luân chuyển cán bộ
phù hợp với mục tiêu hiện đại, xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn nhân lực chất lƣợng
cao nhằm hợp lý hóa cơ cấu nhân lực.
Để thực hiện tốt các giải pháp trên trên cần có sự vào cuộc của toàn hệ thống
VCB, bên cạnh đó đối với Nhà nƣớc, Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam cần có chính sách
đồng bộ và có sự quan tâm thích đáng trong việc xây dựng, sửa đổi bổ sung những chính
160
sách có liên quan nhƣ ở phần kiến nghị đã đƣợc trình bày ở chƣơng này.
Kết Luận
Nguồn nhân lực là một trong những lợi thế quan trọng, là nhân tố quyết định sự
phát triển của các doanh nghiệp nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng. Trong nền
kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế thì vai trò của con
ngƣời, NNL, PTNNL càng đặc biệt quan trọng trong xây dựng chiến lƣợc kinh doanh
của mỗi ngân hàng. Để thực hiện thắng lợi Chiến lƣợc kinh doanh của VCB, cần tập
trung phát triển NNL toàn diện trên tất cả các mặt; tuy nhiên, luận án đƣợc nghiên cứu,
tiếp cận dƣới góc độ kinh tế để khái quát đầy đủ nhất nội dung phát triển NNL tại VCB.
Luận án đã làm sáng tỏ bản chất và nội dung PTNNL trong một NHTM, trong đó
lƣu ý mục tiêu nâng cao về chất lƣợng, số lƣợng và hợp lý hóa cơ cấu NNL trong hoạch
định PTNNL thông qua năng lực các vị trí công việc coi hoàn thiện tổ chức bộ máy
quản lý, nâng cao chất lƣợng lao động; đồng thời tham khảo các kinh nghiệm về
PTNNL tại một số ngân hàng tiên tiến trên thế giới rút ra bài học kinh nghiệm PTNNL
cho các NHTM trong nƣớc; đồng thời phân tích yêu cầu của cách mạng công nghiệp
4.0 đối với PTNNL của các NHTM trong nƣớc từ đó tìm ra các nhân tố ảnh hƣởng đến
PTNNL các NHTM trong điều kiện CM 4.0 .
Từ việc phân tích thực trạng công tác PTNNL của VCB giai đoạn 2016-2020, tác
giả đã làm rõ những tác động của công tác PTNNL đến kết quả hoạt động kinh doanh
trong thời gian qua; đƣa ra những dự báo về xu thế PTNNL của các NHTM thời kỳ
CMCN 4.0 để giúp VCB có cơ sở hoạch định chính sách PTNNL trong tƣơng lai; đồng
thời cũng chỉ ra đƣợc tồn tại hạn chế, bất cập và nguyên nhân trong công tác PTNNL
của VCB trong giai đoạn hiện nay để có giải pháp điều chỉnh phù hợp góp phần thúc
đẩy hoạt động kinh doanh trong những năm tiếp theo.
Trên cơ sở quan điểm, mục tiêu PTNNL VCB và phân tích đánh giá thực trạng
công tác PTNNL của VCB trong thời gian qua và những vấn đề đặt ra trong công tác
PTNNL đƣợc đề cập ở chƣơng 3, tác giả đƣa ra 5 giải pháp PTNNL cho VCB trong
điều kiện 4.0. Cụ thể là:
1. Hoàn thiện chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực của Ngân hàng Thƣơng mại
Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam trong điều kiện cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ.
2. Thống nhất quy trình, phƣơng pháp và làm tốt công tác tuyển dụng từ hội sở
đến các chi nhánh, hoàn thiện cơ chế chính sách thu hút nhân tài, nhân lực có chất
161
lƣợng cao.
3. Xây dựng lộ trình cụ thể cho công tác đào tạo, hiện đại hóa, đa dạng hóa hình
thức đào tạo cho NNL đặc biệt chú trọng đào tạo cập nhật kịp thời về sự thay đổi của
cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ
4. Tăng cƣờng hợp tác quốc tế để đào tạo và đào tạo chuyên gia về công nghệ
mới đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ.
5. Hoàn thiện tổ chức bộ máy theo mô hình mới trong điều kiện CMCN 4.0,
điều động và luân chuyển cán bộ phù hợp với mục tiêu hiện đại, xây dựng kế hoạch sử
dụng nguồn nhân lực chất lƣợng cao nhằm hợp lý hóa cơ cấu nhân lực.
Trong các giải pháp trên có nhấn mạnh các giải pháp phát triển về số lƣợng, chất
lƣợng và cơ cấu NNL để đảm bảo phù hợp với mục tiêu chiến lƣợc và tầm nhìn của
VCB đến năm 2030, bên cạnh đó tác giả cũng đƣa ra một số kiến nghị đề xuất với Nhà
nƣớc, NHNN tiếp tục hoàn thiện thể chế chính sách, hành lang pháp lý tạo điều kiện
162
thuận lợi trong công tác PTNNL của các NHTM trong thời kỳ CMCN 4.0.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
iếng Việt
[1] Anh Tuấn, Minh Nguyệt, Thanh Hóa, Ngọc Diễm (2019), Cẩm nang thực hành
tuyển dụng, NXB Lao động-Xã hội;
[2] Bộ công thƣơng (2010), Kỷ yếu hội thảo quốc tế thương mại điện tử và phát triển
nguồn nhân lực, NXB Công thƣơng;
[3] Chu Văn Cấp, Trần Ngọc Tình (2015), Giáo dục - đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực của Hàn Quốc và những gợi mở cho Việt Nam, NXB Chính trị
Quốc gia;
[4] Đại học Hải Phòng (2017) Kỷ yếu “Nâng cao năng lực quản lý kinh tế và quản trị
kinh doanh trong bối cảnh CMCN lần thứ 4”, NXB Lao động;
[5] Đại học Khoa học Tự nhiên (2018), Kỷ yếu hội thảo khoa học giải pháp phát triển
nguồn nhân lực và khoa học - công nghệ phục vụ bền vững, thích ứng với biến đổi
khí hậu và cách mạng công nghiệp 4.0, NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ;
[6] Đàm Đức Vƣợng (2012), Thực trạng và giải pháp phát triển nhân lực Việt Nam,
NXB Khoa học xã hội, Hà Nội;
[7] Đặng Thị Việt Đức, Nguyễn Thu Hương (2016), Quản trị tri thức trong Doanh
nghiệp, NXB Thông tin và Truyền thông;
[8] Đặng Xuân Hoan (2013), Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, NXB Học viện Chính trị Quốc gia;
[9] Đinh Văn Tới (2016), Quản trị nhân lực của Doanh nghiệp Việt nam vai trò và tác
động, NXB Đại học Quốc gia Hà nội;
[10] Đỗ Văn Dũng chủ biên, Phạm Thanh Hằng, Đỗ Mạnh Hùng (2020), Nâng cao chất
lượng Nguồn nhân lực và phát triển hệ thống khách hàng cho các doanh nghiệp
Việt nam, NXB Tài chính;
[11] Glenn Elliott, Debra Corey (2020), Chiến lược phát triển nhân viên, NXB Đại học
Kinh tế Quốc dân;
[12] Hoàng Minh Lợi Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt nam (2016), Chính sách phát
triển nguồn nhân lực Chất lượng cao ở Nhật bản và Hàn Quốc, gợi ý cho Việt
nam, NXB khoa học và xã hội;
[13] Lê Minh Quân (2018), Nghệ thuật Quản lý con người, NXB Hồng Đức;
[14] Lê Phƣơng Lan (2018), Cuộc cách mạng công nghiệp thế hệ thứ 4 - Xu hướng phát
163
triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng và khuyến nghị chính sách đối với ngân hàng
nhà nước Việt Nam;
[15] Lê Văn Phục (2013), Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao của
một số nƣớc trên thế giới. Tạp chí Lý luận chính trị, số 6, trang 67;
[16] Lê Xuân Tình (2014), Phát triển nguồn nhân lực khoa học chất lƣợng cao tại Đại
học Quốc gia Hà Nội. Tạp chí kinh tế và dự báo, số 7, trang 33-35;
[17] Mộc Châu (2020), Quản trị Nhân sự thông minh bằng dữ liệu, NXB Công thƣơng;
[18] Ngân hàng Nhà nƣớc (2018) Chiến lƣợc phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến
năm 2025, định hƣớng đến năm 2030 (Quyết định số 986/QĐ-TTg ngày 8/8/2018
của Thủ tướng Chính phủ);
[19] Ngân hàng Nhà nƣớc (2019), Báo cáo cập nhật tình hình triển khai chỉ thị số
16/CT-TTg của Thủ tướng CP về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc CMCN
4.0 của ngành ngân hàng năm 2018;
[20] Ngân hàng Nhà nƣớc (2019), Dự thảo Đề án Cơ chế quản lý thử nghiệm hoạt động
Fintech trong lĩnh vực ngân hàng;
[21] Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2018), Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng
thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tƣớng CP về việc tăng cƣờng năng lực tiếp
cận cuộc CMCN 4.0 đến năm 2020 và định hƣớng đến năm 2025(Quyết định số
2617/QĐ-NHNN ngày 28/12/2018 của Thống đốc NHNN);
[22] Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam (2020), Báo cáo thường niên năm
2020;
[23] Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam (2019), Đề án cơ cấu lại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt nam đến năm 2025;
[24] Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam (2019), Đề án quản trị và PTNNL gân
hàng TMCP Ngoại thương Việt nam đến năm 2025;
[25] Nghiêm Xuân Thành (2017), “Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và sự chuẩn bị
của ngành ngân hàng”, Tạp chí Tài chính, số 2;
[26] Ngô Sỹ Trung, (2013) Chính sách thu hút và sử dụng nhân tài của một số quốc gia
trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. Tạp chí lao động và xã hội,
số 449, trang 24-25;
[27] Ngô Thanh Dũng (2016), Kinh nghiệm của Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam trong
công tác phát triển nguồn nhân lực, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Trường Đại
học Thành Đông;
164
[28] Nguyễn Cƣờng (2019), KPI công cụ Quản lý Nhân sự hiệu quả, NXB Kinh tế
Quốc dân;
[29] Nguyễn Đình Đức (2015), Đào tạo nhân tài: Sứ mệnh và đặc sản của Đại học Quốc
gia Hà Nội. Tạp chí khoa học và công nghệ Việt Nam, số 6, trang 17-21;
[30] Nguyễn Duy Hƣng (2013), Phát triển nguồn nhân lực tại khối tín dụng tiêu dùng
ngân hàng Việt Nam thịnh vượng, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Lao động -
xã hội;
[31] Nguyễn Thị Lê Châm (2016), Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực ở một số
quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, NXB Lý luận Chính
trị;
[32] Nguyễn Thị Minh Nhàn (2020), Phát triển nguồn nhân lực định hướng công dân
toàn cầu, NXB Đại học Quốc gia Hà nội;
[33] Nguyễn Thị Thanh Quý (2017), Phát triển nguồn nhân lực ngành hàng không Việt
Nam, NXB Công thƣơng;
[34] Nguyễn Thị Thuần Vân (2017) luận án tiến sĩ chuyên Ngành kinh tế chính trị
“Phát triển Nguồn nhân lực Ngân hàng thương mại Cổ phần Công thương Việt
Nam”, Học viện Chính trị Bộ quốc phòng, Hà nội;
[35] Nguyễn Trần Bảo Quyên (2020) Tư duy mới về quản trị nhân sự, NXB Dân trí;
[36] Nguyễn Văn Bình chủ biên (2017), “Việt Nam với cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ tư”, nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân;
[37] Nguyễn Xuân Canh (2013), Chiến lƣợc thu hút và sử dụng nhân tài trong khu vực
công. Tạp chí tổ chức nhà nước, số 4, trang 26-28;
[38] Phạm Đức Tiến (2017), Luận án Tiến sĩ “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao trong quá trình Việt Nam hội nhập quốc tế”, Đại học quốc gia Hà Nội;
[39] Phạm Hồng Việt (2014), Vai trò của đào tạo trong việc nâng cao chất lƣợng ngành
Tài chính ngân hàng hiện nay, Tạp chí Quản lý kinh tế, số tháng 2/2014;
[40] Phạm Minh Nghĩa (2013), Kinh nghiệm của Nhật Bản và Singapore trong phát
triển nguồn nhân lực. Tạp chí kinh tế và dự báo, số 24, trang 94-96;
[41] Phạm Xuân Hòe (2017) “Ngân hàng Việt Nam với cách mạng công nghiệp lần thứ
4 và những định hướng tiếp cận, nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân;
[42] Phan Thanh Lâm, Nguyễn Tiến Dũng (2017), Cẩm nang Quản trị điều hành, NXB
Phụ nữ;
[43] Ravin Jessulthasan & John Boundreau (2019), Nguồn nhân lực trong thời đại số,
165
NXB Đại học Kinh tế Quốc dân;
[44] Thủ tƣớng Chính phủ (2017) Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Về
việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4;
[45] Thùy Dƣơng (2018), Ngành ngân hàng thích ứng như thế nào với cách mạng công
nghiệp 4.0, https://baotintuc.vn/thi-truong-tai- chinh/nganh-ngan-hang-thich-ung-
cach-mang- cong-nghiep-40-20180615154704836.htm;
[46] Tổng cục Thống kê (2020), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội
quý IV/2020;
[47] Trần Thị Vân Hoa (2017), Cách mạng công nghiệp 4.0 vấn đề đặt ra cho phát triển
kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế của Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia sự thật;
[48] Từ Thúy Anh và đồng sự (2020) “Cơ sở khoa học xây dựng chiến lược phát triển
nguồn nhân lực Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong bối
cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ 4”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp quốc gia,
Mã số: KHGD/16-20, http://chuongtrinhkhgd.moet.gov.vn/content/;
[49] Uyên Hƣơng Mẫn (2019), Quản lý Nhân sự trong thời đại số, NXB Công thƣơng;
[50] Viện Chiến lƣợc ngân hàng (2016), Báo cáo đánh giá tác động của cuộc CMCN
4.0 và một số định hướng hoạt động của ngành Ngân hàng Việt Nam;
[51] Vũ Văn Thực (2016), Giải pháp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực ngành ngân
hàng, Tạp chí Phát triển và hội nhập, Số 26 (36), Tháng 1-2/2016, Trang 110-115,
https://www.uef.edu.vn/newsimg/tap-chi-uef/2016-01-02-26/17.pdf;
iếng Anh
[52] Accenture (2018), Future Workforce Survey – Banking Realizing The Full Value
Of AI, https://www.accenture.com/_acnmedia/PDF-77/Accenture-Workforce-
Banking-Survey-Report;
[53] Al-Daibat, B.F., & Irtaimeh, H. (2012), The role of strategic HRM in the Jordanian
banking sector through implementation TQM. European Scientific Journal;
[54] Aldlaigan, A.H, & Francis A.B. (2020), SYSTRA-SQ: A new measure of bank
service quality. International Journal of Service Industry Management;
[55] Amanda E. Green (2010), Managing Human Resources in a Decentralized Context,
The International Bank for Reconstruction and Development, The World Bank;
[56] Ansari, F., Erol, S. and Sihn. W. (2018), “Rethinking Human-Machine Learning in
Industry 4.0: How Does the Paradigm Shift Treat the Role of Human Learning?”,
Procedia Manufacturing, Vol. 23, pp. 117-122;
166
[57] Bag, S., Wood, L. C., Mangla, S. K. and Luthra, S. (2020), “Procurement 4.0 and
its implications on business process performance in a circular economy”,
Resources, Conservation and Recycling;
[58] Bag, S., Wood, L. C., Xu, L., Dhamija, P. and Kayikci. Y. (2020), “Big data
analytics as an operational excellence approach to enhance sustainable supply
chain performance”, Resources, Conservation and Recycling;
[59] Bahia K, & Jacques, N (2000), A reliable and valid measurement scale for the
perceived service quality of banks, International Journal of Bank Marketing;
[60] Bank Governance Leadership Network (2018), The future of talent in banking:
workforce evolution in the digital era,E/ey-the-future-of-talent-in-banking.pdf [60];
[61] Barreto, L., Amaral, A. and Pereira. T. (2017), “Industry 4.0 implications in
logistics: an overview”, Procedia Manufacturing;
[62] Bartel, P.A. (2004) „Human resource management and organizational
performance: evidence from retail banking‟, Industrial and Labor Relations
Review;
[63] Benjamin O.Akinyemi – Canadian Center of Science and Education, Human
Resources Management Climate in Banking Sector – International Journal of
Business and Management (2014);
[64] Bigliardi, B. and Galati, F. (2013) „Models of adoption of open innovation within
the food industry‟, Trends in Food Science & Technology;
[65] Bigliardi, B., Dormio, I.A. and Galati, F. (2012) „The adoption of open innovation
within the telecommunication industry‟, European Journal of Innovation
Management;
[66] Büchi, G., Cugno, M., and Castagnoli. R. (2020), “Smart factory performance and
Industry 4.0.” Technological Forecasting and Social Change;
[67] Bullinger, C.A., Rass, M., Adamczyk, S., Moeslein, M.K. and Sohn, S. (2012)
„Open innovation in health care: analysis of an open health platform‟, Health
Policy;
[68] Büschgens, T., Bausch, A. and Balkin, B.D. (2013) „Organizational culture and
innovation: a meta-analytic review‟, Journal of Product Innovation Management;
[69] Bushmarrin, (2002) Eager intellectual labor in countries with marketing economic;
[70] Calabrese, A., Levialdi Ghiron, N. and Tiburzi, L. (2020), “„Evolutions‟ and
„revolutions‟ in manufacturers‟ implementation of industry 4.0: a literature review,
a multiple case study, and a conceptual framework”, Production Planning &
167
Control;
[71] Charles Greer (2001), Strategies human resources management, Prentice Hall.
[132];
[72] Chen, C. and Huang, J. (2009) „Strategic human resource practices and innovation
performance-the mediating role of knowledge management capacity‟, Journal of
Business Research;
[73] Chris s. (2014), What is a digital bank? https://thefinanser.com /2014/12/what-is-
a- digital-bank.html/;
[74] Christian Batal (2002), Human Resource Management in Public sector;
[75] Collins, C.J. and Clark, K.D. (2003) „Strategic human resource practices, top
management team social networks and firm performance: the role of human
resource practices in creating organizational competitive advantage‟, Academy of
Management Journal;
[76] David Ulrich (2001), Human resourse Champions, Harvard Business Review
Press;
[77] Dessler, G. (2015), Human Resource Management 14th Edition, Pearson
Education Limited, Differentiating between types of financial institutions,
[78] Garavan, T., Shanahan, V., Carbery, R. and Watson. S. (2016), “Strategic human
resource development: Towards a conceptual framework to understand its
contribution to dynamic capabilities.” Human Resource Development
International;
[79] Gilles Dussault and Carl-Ardy Dubois (2003), Human resources for health
policies: A critical component in health policies, The International Bank for
Reconstruction an Development, The World Bank;
[80] Gowan, Lepak (2020) human resources management, Managing Employees for
Competitive Advantage;
[81] Hawler, J. D., & Paek, J (2008), “Developing human resources for the technical
workforce: a comparative study of Korea and Thailand”, International Journal of
Training and Development;
[82] John M.Ivancevich Tenth edition (2007), Human Resource Management,
McGraw-Hill companies;
[83] K C Chakrabarty (2012), Human Resources Management – in banks – need for a
new perspective;
168
[84] Karen Higginbottom (2015), “HR Challenges Facing The Banking Sector in 2015;
[85] Khandelwal, K. and Upadhyay. A. K. (2019), “Virtual reality interventions in
developing and managing human resources”, Human Resource Development
International;
[86] Li, J. (2016), “Technology advancement and the future of HRD research”, Human
Resource Development International;
[87] Li, J. and Herd. A. M. (2017), “Shifting Practices in Digital Workplace Learning:
An Integrated Approach to Learning, Knowledge Management, and Knowledge
Sharing”, Human Resource Development International;
[88] Luthra, S. and Mangla, S. K. (2018), “Evaluating challenges to Industry 4.0
initiatives for supply chain sustainability in emerging economies”, Process Safety
and Environmental Protection;
[89] Madanat, H.G., & Khasawneh, A.S. (2018), Level of effectiveness of human
resource management practices and its impact on employees'satisfaction in the
banking sector of Jordan. Journal of Organizational Culture, Communications and
Conflict;
[90] Marengo, L. (2019), “Is this time different? A note on automation and labour in the
fourth industrial revolution”, Journal of Industrial and Business Economics;
[91] Motevideo (2004), Human development and training, ILO/Cinterfor, Geneva. 137.
Leonard Nadler & Zeace Nadler (1990), The hand book of Human Resource, 1-3
New York, John Wiley;
[92] Oh, E. G. and Huang, W. H. D. (2018), “A review of technology research in HRD
from a design-based research perspective”, Human Resource Development
Review;
[93] Preuveneers, D. and Ilie-Zudor, E. (2017), “The intelligent industry of the future:
A survey on emerging trends, research challenges and opportunities in Industry
4.0.”, Journal of Ambient Intelligence and Smart Environments;
[94] Rakesh, R. (2012), Quality Assessment of Banking Industry Using the Servqual
Model, Indian Streams Research Journal;
[95] Ras, E., Wild, F., Stahl, C. and Baudet. A. (2017), “Bridging the skills gap of
workers in Industry 4.0 by human performance augmentation tools: Challenges
and roadmap”, In Proceedings of the 10th International Conference on Pervasive
Technologies Related to Assistive Environments;
[96] Schmid Mast, M., Kleinlogel, E. P., Tur, B. and Bachmann, M. (2018), “The future
169
of interpersonal skills development: Immersive virtual reality training with virtual
humans”, Human Resource Development Quarterly;
[97] Sivathanu, B. and Pillai. R. (2018), “Smart HR 4.0–how industry 4.0 is disrupting
HR”, Human Resource Management International Digest;
[98] Smith, A. (1776), An Inquiry into the Nature and Causes of the Wealth of Nations,
Book 2 - Of the Nature, Accumulation, and Employment of Stock, London:
Methuen & Co;
[99] Strandhagen, J. O., Vallandingham, L. R., Fragapane, G., Strandhagen, J. W.,
Stangeland, A. B. H. and Sharma, N. (2017), “Logistics 4.0 and emerging
sustainable business models”, Advances in Manufacturing;
[100] Talib, F., & Rahman, Z. (2012), Impact of total quality management and service
quality in the banking sector, Journal of Telecommunications System &
Management, 1(2), 1-5;
[101] Telukdarie, A., Buhulaiga, E. ., Bag, S. ., Gupta, S. and Luo. Z. (2018), “Industry
4.0 implementation for multinationals”, Process Safety and Environmental
Protection;
[102] Whysall, Z, Owtram, M. and Brittain. S. (2019), “The new talent management
challenges of Industry 4.0”, Journal of Management Development;
[103] Zureikat, K.K. (2017), The extent of applying e-human resources from the
perspective of human resource managers within commercial banks in
170
Jordan, International Business and Management.
Phụ lục 1. PHIẾU ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT
VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA VCB
(Mẫu 01- Áp dụng chung cho các cá nhân đang làm việc tại VCB)
Kính gửi: Anh/chị …………………………………………………….
Tôi tên là: Thiều Quang Hiệp – Là NCS trường Đại học kinh doanh và Công
nghệ Hà Nội. Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu về “Phát triển nguồn nhân lực
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt nam thời kỳ cách mạng công
nghiệp lần thứ tư”, những ý kiến và sự giúp đỡ của Anh/Chị thông qua phiếu điều tra là nền tảng giúp chúng tôi hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu của mình. Chúng tôi xin cam
kết các thông tin thu được từ phiếu điều tra chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu và
những thông tin cá nhân sẽ được giữ bí mật.
Trân trọng cảm ơn các Anh chị chia sẻ thông tin!
Xin Anh/Chị cho biết quan điểm của mình và đánh dấu (X) và ô phù hợp
theo các câu hỏi dƣới đây:
A. Khảo sát về chiến lƣợc kinh doanh và chiến lƣợc PTNNL tại VCB (ph n
n y chỉ áp dụng cho các tr ởng, phó các đ n vị đ ợc khảo sát) 1. Quan điểm của Anh/chị về chiến lƣợc kinh doanh của VCB có phù hợp với xu
thế CMCN 4.0 hay không?
Rất phù hợp Phù hợp Phù hợp 1 phần Không phù hợp Ý kiến khác
2. Theo Anh/chị chiến lƣợc PTNNL có phù hợp với chiến lƣợc kinh doanh của
VCB hay không? Rất phù hợp Phù hợp Phù hợp 1 phần Không phù hợp Ý kiến khác
3. Anh/chị cho biết sự phù hợp của chiến lƣợc PTNNL của VCB hiện tại với sự
phát triển của cuộc CMCN 4.0 hay không?
Rất phù hợp Phù hợp Phù hợp 1 phần Không phù hợp Ý kiến khác
B. Khảo sát về số lƣợng, cơ cấu nguồn nhân lực của VCB 1. Số lƣợng lao động đang làm việc tại đơn vị nơi Anh/Chị công tác có đảm bảo
đáp ứng yêu cầu công việc hay không? Rất tốt Tốt Bình thƣờng Không tốt Kém
2. Số lƣợng lao động tin học, lao động quản lý giao dịch tự động của đơn vị
Anh/Chị có đáp ứng đƣợc nhu cầu công việc hay không?
Rất tốt Tốt Bình thƣờng Không tốt Kém
3. Cơ cấu lao động hiện nay tại đơn vị làm việc Anh/Chị có đáp ứng đƣợc yêu cầu tốt cho hoạt động kinh doanh hay không? Tốt Rất tốt Bình thƣờng Không tốt Kém
171
4. Anh/ chị có khả năng đáp ứng tốt khi chuyển đổi vị trí công việc khác, khi công việc hiện tại sẽ thay thế dần bằng máy móc hay công nghệ AI? Rất tốt Bình thƣờng Không tốt Tốt Kém
5. Theo Anh/chị trong thời gian tới bổ sung NNL có chất lƣợng cao(giỏi chuyên môn và giỏi CNTT) có ý nghĩa nhƣ thế nào cho VCB?
Rất tốt Tốt Bình thƣờng Không tốt Kém
C. Khảo sát về chất lƣợng nguồn nhân lực của VCB
1. Anh/chị có kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ
Bình thƣờng Không tốt Kém đƣợc giao? Rất tốt Tốt
2. Anh/chị đánh giá nhƣ thế nào về chất lƣợng nguồn nhân lực của đơn vị nơi
đang công tác?
Rất tốt Tốt Bình thƣờng Không tốt Kém
3. Anh/chị đánh giá nhƣ thế nào về kỹ năng sử dụng phần mềm của ngƣời lao
động VCB đối với các vị trí sử dụng ứng dụng CNTT?
Rất tốt Tốt Bình thƣờng Không tốt Kém
4. Theo Anh/chị lao động chuyên CNTT của đơn vị đƣợc đánh giá theo mức độ
nào?
Rất tốt Tốt Bình thƣờng Không tốt Kém
5. Khi thực hiện chuyển đổi số bộ phận lao động liên quan đến quản lý giao dịch
tự động có kỹ năng nhƣ thế nào?
Rất tốt Tốt Bình thƣờng Không tốt Kém
D. khảo sát về công tác đào tạo nguồn nhân lực VCB
1. Anh /Chị có đƣợc VCB quan tâm tạo điều kiện để nâng cao trình độ chuyên
môn và kỹ năng sử dụng máy tính không?
Rất cần thiết Cần thiết Bình thƣờng Không cần Ý kiến Khác
2. Theo Anh/Chị việc nâng cấp về cơ sở hạ tầng cho đào tạo, các nội dung
chƣơng trình đào tạo phục vụ CMCN 4.0 là cần thiết hay không ?
Rất cần thiết Cần thiết Bình thƣờng Không cần Ý kiến Khác
3. Theo Anh/Chị việc bổ sung nguồn chi cho CNTT và hoạt động đào tạo VCB
có cần thiết hay không?
Rất cần thiết Cần thiết Bình thƣờng Không cần Ý kiến Khác
4. Theo Anh/chị cần thiết của việc hợp tác, liên kết hợp tác quốc tế và phối hợp với đối tác quốc tế của VCB thời kỳ CMCN 4.0 ?
Rất cần thiết Cần thiết Bình thƣờng Không cần Ý kiến Khác
5. Anh/chị có cần đào tạo bổ sung kiến thức cho cán bộ dự kiến chuyển đổi vị trí
do công nghệ AI thay thế hay không?
Rất cần thiết Cần thiết Bình thƣờng Không cần Ý kiến Khác
172
6. Việc hợp tác quốc tế, đối tác đào tạo cho ngƣời lao động tiếp cận vận hành các mô hình hoạt động ngân hàng tiên tiến trong thời đại công nghệ số có cần thiết hay không?
Rất cần thiết Cần thiết Bình thƣờng Không cần Ý kiến Khác
E. Khảo sát đánh giá về chế độ đãi ngộ tạo động lực cho ngƣời lao động VCB
(Ph n này áp dụng riêng cho ng ời ao động VCB không phải là quản lý)
1. Theo anh/chị, cơ chế lƣơng/thƣởng, các cơ chế đãi ngộ ngoài lƣơng tại VCB đã phản ánh đúng hiệu quả và mức độ đóng góp của ngƣời lao động chƣa?
Rất tốt Tốt Đáp ứng Không đáp ứng Kém
2. Các hình thức khen thƣởng, ghi nhận đóng góp và thành tích của cán bộ tại VCB đáp ứng đƣợc nguyện vọng của anh/chị?
Rất tốt Tốt Đáp ứng Không đáp ứng Kém
3. Đánh giá của anh/chị về mức độ của cơ chế đãi ngộ tại VCB (thƣởng, hỗ trợ
Không đáp ứng Đáp ứng Tốt Kém thăm thân, bảo hiểm, du lịch, khám chữa bệnh định kỳ …) nhƣ thế nào? Rất tốt
4. Theo Anh (chị) chế độ đãi ngộ về vật chất (lƣơng, thƣởng, chƣơng trình tham
Đáp ứng Tốt Không đáp ứng Kém quan nghỉ dƣỡng, bảo hiểm lao động..) của VCB đạt mức độ nào? Rất tốt
5. Anh (chị) cho biết chế độ đãi ngộ phi vật chất của VCB hiện nay (Môi trƣờng
làm việc, cơ hội thăng tiến, đào tạo, vinh danh, sự thỏa mãn đam mê…) có đảm bảo đáp
173
Tốt Đáp ứng Không đáp ứng Kém ứng nhu cầu ở mức độ nào? Rất tốt
Phụ lục 1. PHIẾU ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT
VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA VCB
(Mẫu 02- Áp dụng chung cho các khách hàng thuộc VCB)
Kính gửi: Anh/chị …………………………………………………….
Tôi tên là: Thiều Quang Hiệp – Là NCS trường Đại học kinh doanh và Công
nghệ Hà Nội. Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu về “Phát triển nguồn nhân lực
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt nam thời kỳ cách mạng công
nghiệp lần thứ tư”, những ý kiến và sự giúp đỡ của Anh/Chị thông qua phiếu điều tra là
nền tảng giúp chúng tôi hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu của mình. Chúng tôi xin cam
kết các thông tin thu được từ phiếu điều tra chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu và
những thông tin cá nhân sẽ được giữ bí mật.
Trân trọng cảm ơn các Anh chị chia sẻ thông tin!
Xin Anh/Chị cho biết quan điểm của mình và đánh dấu (X) và ô phù hợp
theo các câu hỏi dƣới đây:
A. Khảo sát về chất lƣợng NNL của VCB
1. Anh/ chị đánh giá nhƣ thế nào về năng lực trình độ của cán bộ nhân viên VCB?
Tốt Khá Trung bình Yếu Rất tốt
Trung bình Tốt Khá Yếu 2. Đánh giá của Anh/ chị về kỹ năng xử lý các yêu cầu của khách hàng của cán bộ nhân viên VCB Rất tốt
Trung bình Tốt Khá Yếu 3. Anh/chị cho biết kỹ năng về CNTT của nhân viên VCB trong khi giao dịch với khách hàng đạt mức độ nào? Rất tốt
B. Khảo sát về chất lƣợng dịch vụ của VCB 1. Anh chị cho biết về chất lƣợng dịch vụ, phục vụ của nhân viên VCB? Khá Trung bình Tốt Yếu Rất tốt
2. Xin Anh chị đánh giá về mức độ tiện ích về sản phẩm dịch vụ của VCB ?
Tốt Khá Trung bình Yếu Rất tốt
3. Mức độ chăm sóc dịch vụ sau bán hàng của cán bộ VCB đƣợc Anh/ chị đánh giá nhƣ thế nào?
174
Tốt Khá Trung bình Yếu Rất tốt
Phụ lục 2. PHIẾU ĐIỀU TRA, BẢNG CÂU HỎI
VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA VCB
(áp dụng chung cho các cá nhân đang làm việc tại VCB)
Kính gửi: Anh/chị …………………………………………………….
Tôi tên là: Thiều Quang Hiệp – Là NCS trường Đại học kinh doanh và Công
nghệ Hà Nội. Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu về “Phát triển nguồn nhân lực
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt nam thời kỳ cách mạng công
nghiệp lần thứ tư”, những ý kiến và sự giúp đỡ của Anh/Chị thông qua phiếu điều tra là nền tảng giúp chúng tôi hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu của mình. Chúng tôi xin cam
kết các thông tin thu được từ phiếu điều tra chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu và
những thông tin cá nhân sẽ được giữ bí mật.
Trân trọng cảm ơn các Anh chị chia sẻ thông tin!
Câu hỏi phỏng vấn
1. Anh /chị cho biết định hướng và chính sách phát triển nguồn nhân lực của đơn vị
mình đang công tác và của VCB trong thời gian tới là như thế nào?
………………………………………………………………………………………………..…
…………….….…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
2. Theo Anh / chị số lượng lao động của đơn vị có đủ đáp ứng yêu cầu công việc hay
không?
………………………………………………………………………………………………..…
…………….….…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
3. Anh Chị cho biết chất lượng lao động được tuyển dụng bổ sung và lao động hiện
có đảm bảo yêu cầu công việc và có chịu được áp lực cao hay không?
………………………………………………………………………………………………..…
…………….….…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………...
4. Thời gian tới VCB có chủ chương hiện đại hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
175
và đẩy mạnh công cuộc chuyển đổi số Anh/chị cho biết những thay đổi lớn liên quan
đến NNL của đơn vị mình là gì?
………………………………………………………………………………………………..…
…………….….…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
5. Anh /chị đánh giá như thế nào về khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của NNL
hiện tại của VCB?
………………………………………………………………………………………………..…
…………….….…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
6. Anh/chị cho biết khả năng đáp ứng yêu cầu công nghệ - kỹ thuật thực tế tại
Trường đào tạo và PT NNL?
………………………………………………………………………………………………..…
…………….….…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
7. Anh /chị cho một vài nhận xét về hệ thống đào tạo tại VCB?các khóa đào tạo về
sản phẩm dịch vụ mới và công nghệ thông tin có thường xuyên hay không?
………………………………………………………………………………………………..…
…………….….…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
8. Anh/chị đánh giá như thế nào về chính sách đãi ngộ và môi trường làm việc hiện
nay của VCB?
………………………………………………………………………………………………..…
…………….….…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………..
176
…………………………………………………………………………………………………..
9. Xu hướng số hóa trong hoạt động ngân hàng hiện nay đang diễn ra nhanh chóng
trên toàn cầu Anh /chị cần trang bị cho mình những kỹ năng gì để đáp ứng tốt sự thay
đổi đó?
………………………………………………………………………………………………..…
…………….….…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
10. Anh/ Chị có ý kiến đóng góp gì đối với VCB trong việc hoạch định chiến lược
PTNNL trong thời kỳ CMCN 4.0?
………………………………………………………………………………………………..…
…………….….…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
11. Theo Anh /chị để thu hút và giữ chân nhân tài phục vụ cho công cuộc chuyển đổi
số VCB cần có những chính sách gì trong thời gian tới?
………………………………………………………………………………………………..…
…………….….…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
177
Trân trọng cảm n các Anh chị chia sẻ thông tin và kính chúc các Anh Chị thành công trong s nghiệp!
Phụ lục 3. Tổng hợp kết quả phiếu điều tra khảo sát số 1
Số phiếu phân bổ Số phiếu thực tế (hợp lệ) Tỷ trọng ( )
Đơn vị khảo sát
Số TT Tổng số Tổng số Tổng số Ngƣời lao động Ngƣời lao động Ngƣời lao động Cán bộ quản lý Cán bộ quản lý Cán bộ quản lý
Các phòng,
23 57 80 21 52 73 91.3 91.2 91.25 I ban Hội sở
chính
Ban tổ chức 3 7 10 3 6 9 100 85.7 90 1 nhân sự
Ban khách
hàng doanh 3 7 10 3 7 10 100 100 100 2 nghiệp lớn phía
bắc
Trung tâm 4 4 6 10 6 10 100 100 100 3 thanh toán
Trung tâm tài 4 4 5 6 10 9 100 83.3 90 4 trợ thƣơng mại
Trung tâm ngân 2 2 6 8 10 8 100 75.0 80 5 hàng số
Dịch vụ ngân 3 2 7 7 10 9 66.7 100.0 90 6 hàng điện tử
Trung tâm 4 3 16 20 15 18 75.0 93.8 90 7 CNTT
Các Chi nhánh 34 66 100 32 62 94 94.1 93.9 94 II 7 khu v c
Chi nhánh sở 5 5 10 15 10 15 100 100 100 1 giao dịch
Chi nhánh Hồ 6 5 9 9 15 14 83.3 100 93.33 2 Chí Minh
178
3 3 7 7 10 10 100 100 100 3 Chi nhánh
Quảng Ninh
Chi nhánh Vĩnh 3 7 10 10 100 100 100 3 7 4 Phúc
Chi nhánh 3 7 10 9 100 85.7 90 3 6 5 Nghệ An
Chi nhánh Đà 4 6 10 6 10 100 100 100 4 6 Nẵng
Chi nhánh 4 6 10 9 100 83.3 90 4 5 7 Đồng Nai
Chi nhánh Đăk 3 7 10 9 100 85.7 90 3 6 8 Lăk
Chi nhánh Cần 3 7 10 8 66.7 85.7 80 2 6 9 Thơ
ng cộng 57 123 180 53 114 167 93 92.7 92.8 VCB
Khách hàng 20 0 20 16 16 80.0 80 IV thuộc VCB
179
77 123 200 69 114 183 89.6 92.7 91.5 Tổng cộng
Phụ lục số 4. Tổng hợp kết quả phân bổ và thực tế phiếu điều tra số 2
Số Thực tế (hợp lệ)
TT Đơn vị khảo sát Dự kiến Cơ cấu
(%) Phiếu Phiếu
Hội sở chính Ban Tổ chức Nhân sự Văn phòng I 1 2 80 10 10 77 10 9 96.3 100 90
Ban khách hàng FDI 1 10 10 100
Phòng Kế toán Tài chính 2 10 9 90
Trƣờng đào tạo và PTNNL VCB 3 10 10 100
Phòng Dịch vụ tài khoản 4 10 10 100
Phòng công nợ 5 10 9 90
Trung tâm chăm sóc khách hàng 6 10 10 100
II Các Chi nhánh 7 khu v c 100 96 96
Chi nhánh sở giao dịch 1 15 15 100.0
Chi nhánh Hồ Chí Minh 2 15 14 93.3
Chi nhánh Thái Bình Chi nhánh Bắc Ninh Chi nhánh Hà Tĩnh Chi nhánh Huế 3 4 5 6 10 10 10 10 10 9 10 10 100.0 90.0 100.0 100.0
Chi nhánh Bình Dƣơng 7 10 9 90.0
Chi nhánh Đà Lạt 8 10 9 90.0
Chi nhánh Đồng Tháp 9 10 10 100.0
III Các công ty tr c thuộc 20 17 85.0
Công ty quản lý quỹ VCB 1 10 9 90.0
Công ty cho thuê tài chính VCB 2 10 8 80.0
180
95.0 Tổng số 200 190
Phụ lục 5. Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát, phỏng vấn về công tác phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam
Phần I. Khảo sát cán bộ quản lý cấp trung trở lên và ngƣời lao động tại
VCB
A. Khảo sát về chiến ợc kinh doanh v chiến ợc P NNL t i VCB (ph n
n y chỉ áp dụng cho các tr ởng, phó các đ n vị đ ợc khảo sát)
1. Quan điểm của Anh/chị về chiến lƣợc kinh doanh của VCB có phù hợp với xu
thế CMCN 4.0 hay không?
Rất phù hợp Phù hợp Phù hợp 1 phần Không phù hợp Ý kiến khác
62,2% 17,0% 17,0% 3,8% 0%
2. Theo Anh/chị chiến lƣợc PTNNL có phù hợp với chiến lƣợc kinh doanh của
VCB hay không? Rất phù hợp Phù hợp Phù hợp 1 phần Không phù hợp Ý kiến khác
66,0% 15,1% 13,2% 5,7% 0,0%
3. Anh/chị cho biết sự phù hợp của chiến lƣợc PTNNL của VCB hiện tại với sự
phát triển của cuộc CMCN 4.0 hay không?
Rất phù hợp Phù hợp Phù hợp 1 phần Không phù hợp Ý kiến khác
60,4% 24,5% 13,2% 1,9% 0.0%
B. Khảo sát về số ợng, c cấu nguồn nh n c của VCB 1. Số lƣợng lao động đang làm việc tại đơn vị nơi Anh/Chị công tác có đảm bảo
đáp ứng yêu cầu công việc hay không?
Rất tốt Tốt Bình thƣờng Không tốt Kém
68,9% 22,1% 8,4% 0,6% 0,0%
2. Số lƣợng lao động tin học, lao động quản lý giao dịch tự động của đơn vị
Anh/Chị có đáp ứng đƣợc nhu cầu công việc hay không?
Rất tốt Tốt Bình thƣờng Không tốt Kém
40,7% 32,9% 24,6% 1,8% 0,0%
3. Cơ cấu lao động hiện nay tại đơn vị làm việc Anh/Chị có đáp ứng đƣợc yêu cầu tốt cho hoạt động kinh doanh hay không?
Rất tốt Tốt Bình thƣờng Không tốt Kém
49,1% 35,3% 15,6% 0,0% 0,0%
4. Anh/ chị có khả năng đáp ứng tốt khi chuyển đổi vị trí công việc khác, khi công việc hiện tại sẽ thay thế dần bằng máy móc hay công nghệ AI?
Rất tốt Tốt Bình thƣờng Không tốt Kém
181
32,9% 34,1% 26,4% 4,8% 1,8%
5. Theo Anh/chị trong thời gian tới bổ sung NNL có chất lƣợng cao(giỏi chuyên môn và giỏi CNTT) có ý nghĩa nhƣ thế nào cho VCB?
Rất tốt Tốt Bình thƣờng Không tốt Kém
71,3% 23,3% 4,2% 1,2% 0,0%
C. Khảo sát về chất ợng nguồn nhân l c của VCB
1. Anh/chị có kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ
đƣợc giao?
Tốt Bình thƣờng Không tốt Kém Rất tốt
69,5% 25,1% 4,2% 1,2% 0,0%
2. Anh/chị đánh giá nhƣ thế nào về chất lƣợng nguồn nhân lực của đơn vị nơi
đang công tác?
Rất tốt Tốt Bình thƣờng Không tốt Kém
72,5% 22,2% 4,8% 0,6% 0,0%
3. Anh/chị đánh giá nhƣ thế nào về kỹ năng sử dụng phần mềm của ngƣời lao
động VCB đối với các vị trí sử dụng ứng dụng CNTT?
Rất tốt Tốt Bình thƣờng Không tốt Kém
70,7% 20,9% 6,0% 1,8% 0,6%
4. Theo Anh/chị lao động chuyên CNTT của đơn vị đƣợc đánh giá theo mức độ
nào?
Rất tốt Tốt Bình thƣờng Không tốt Kém
65,9% 23,3% 7,8% 3,0% 0,0%
5. Khi thực hiện chuyển đổi số bộ phận lao động liên quan đến quản lý giao dịch
tự động có kỹ năng nhƣ thế nào?
Rất tốt Tốt Bình thƣờng Không tốt Kém
53,3% 40,1% 5,4% 1,2% 0.0%
D. khảo sát về công tác đ o t o nguồn nhân l c VCB
1. Anh /Chị có đƣợc VCB quan tâm tạo điều kiện để nâng cao trình độ chuyên
môn và kỹ năng sử dụng máy tính không? Rất cần thiết Cần thiết Bình thƣờng Không cần Ý kiến Khác
71,3% 22,7% 5,4% 0,6% 0,0%
2. Theo Anh/Chị việc nâng cấp về cơ sở hạ tầng cho đào tạo, các nội dung chƣơng trình đào tạo phục vụ CMCN 4.0 là cần thiết hay không ? Rất cần thiết Bình thƣờng Ý kiến Khác Cần thiết Không cần
45.5% 32.9% 19.2% 1.8% 0.6%
3. Theo Anh/Chị việc bổ sung nguồn chi cho CNTT và hoạt động đào tạo VCB
182
có cần thiết hay không?
Rất cần thiết Cần thiết Bình thƣờng Không cần Ý kiến Khác
74.2% 21.6% 3.6% 0.6% 0.0%
4. Theo Anh/chị cần thiết của việc hợp tác, liên kết hợp tác quốc tế và phối hợp
với đối tác quốc tế của VCB thời kỳ CMCN 4.0 ?
Rất cần thiết Cần thiết Bình thƣờng Không cần Ý kiến Khác
73.1% 22.8% 3.0% 1.2% 0.0%
5. Anh/chị có cần đào tạo bổ sung kiến thức cho cán bộ dự kiến chuyển đổi vị trí
do công nghệ AI thay thế hay không? Rất cần thiết Cần thiết Bình thƣờng Không cần Ý kiến Khác
61.7% 31.1% 4.8% 1.8% 0.6%
6. Việc hợp tác quốc tế, đối tác đào tạo cho ngƣời lao động tiếp cận vận hành các
mô hình hoạt động ngân hàng tiên tiến trong thời đại công nghệ số có cần thiết hay không?
Rất cần thiết Cần thiết Bình thƣờng Không cần Ý kiến Khác
52.7% 29.3% 17.4% 0.6% 0.0%
E. Khảo sát đánh giá về chế độ đãi ngộ t o động l c cho ng ời ao động VCB
(Ph n này áp dụng riêng cho ng ời ao động VCB không phải là quản lý)
1. Theo anh/chị, cơ chế lƣơng/thƣởng, các cơ chế đãi ngộ ngoài lƣơng tại VCB
đã phản ánh đúng hiệu quả và mức độ đóng góp của ngƣời lao động chƣa?
Rất tốt Tốt Đáp ứng Không đáp ứng Kém
81.6% 13.1% 4.4% 0.9% 0.0%
2. Các hình thức khen thƣởng, ghi nhận đóng góp và thành tích của cán bộ tại
VCB đáp ứng đƣợc nguyện vọng của anh/chị?
Rất tốt Tốt Đáp ứng Không đáp ứng Kém
80.7% 12.3% 5.3% 1.7% 0.0%
3. Đánh giá của anh/chị về mức độ của cơ chế đãi ngộ tại VCB (thƣởng, hỗ trợ
Không đáp ứng Đáp ứng Tốt Kém thăm thân, bảo hiểm, du lịch, khám chữa bệnh định kỳ …) nhƣ thế nào? Rất tốt
83.3% 10.5% 6.2% 0.0% 0.0%
Không đáp ứng Đáp ứng Kém Tốt 4. Theo Anh (chị) chế độ đãi ngộ về vật chất (lƣơng, thƣởng, chƣơng trình tham quan nghỉ dƣỡng, bảo hiểm lao động..) của VCB đạt mức độ nào? Rất tốt
84.2% 9.6% 5.3% 0.9% 0.0%
5. Anh (chị) cho biết chế độ đãi ngộ phi vật chất của VCB hiện nay (Môi trƣờng
183
làm việc, cơ hội thăng tiến, đào tạo, vinh danh, sự thỏa mãn đam mê…) có đảm bảo đáp ứng nhu cầu ở mức độ nào?
Tốt Đáp ứng Không đáp ứng Kém Rất tốt
78,9% 15,8% 4,4% 0,9% 0,0%
Ph n II. Khảo sát ý kiến khách h ng về NNL v chất ợng dịch vụ của VCB
A. Khảo sát về chất lƣợng NNL của VCB 1. Anh/ chị đánh giá nhƣ thế nào về năng lực trình độ của cán bộ nhân viên VCB?
Tốt Khá Trung bình Yếu Rất tốt
75,0% 18,8% 6,2% 0,0% 0,0%
Trung bình Tốt Khá Yếu 2. Đánh giá của Anh/ chị về kỹ năng xử lý các yêu cầu của khách hàng của cán bộ nhân viên VCB Rất tốt
68,7% 25,0% 6,3% 0,0% 0,0%
Trung bình Tốt Khá Yếu 3. Anh/chị cho biết kỹ năng về CNTT của nhân viên VCB trong khi giao dịch với khách hàng đạt mức độ nào? Rất tốt
68,7% 18,7% 6,3% 6,3% 0,0%
B. Khảo sát về chất lƣợng dịch vụ của VCB 1. Anh chị cho biết về chất lƣợng dịch vụ, phục vụ của nhân viên VCB? Khá Trung bình Tốt Yếu Rất tốt
62,5% 31,2% 6,3% 0,0% 0,0
2. Xin Anh chị đánh giá về mức độ tiện ích về sản phẩm dịch vụ của VCB ?
Tốt Khá Trung bình Yếu Rất tốt
75,0% 18,7% 0,0% 6,3% 0,0%
3. Mức độ chăm sóc dịch vụ sau bán hàng của cán bộ VCB đƣợc Anh/ chị đánh giá nhƣ thế nào?
Tốt Khá Trung bình Yếu Rất tốt
68.7% 25,0% 6,3% 0,0% 0,0%
III. Kết quả khảo sát phỏng vấn và lấy ý kiến chuyên gia về công tác phát
triển nguồn nhân lực tại VCB
Về định hướng và chính sách phát triển nguồn nhân lực của VCB: Hàng năm từ
HSC đến các Chi nhánh đơn vị đã xây dựng và đƣợc phê duyệt “Quy hoạch Cán bộ”;
Trong chiến lƣợc phát triển VCB, trƣờng đào tạo đã xây dựng chiến lƣợc đào tạo và có
định hƣớng “Hợp tác Quốc tế” trong ĐTPT và đào tạo nhân lực chuẩn bị cho chuyển
đổi ngân hàng số; không có chi nhánh đơn vị nào tự xây dựng chiến lƣợc phát triển
NNL riêng cho đơn vị mình. Các Chi nhánh, đơn vị đều không xây dựng hệ thống
184
chính sách và các quy định hoàn chỉnh về PTNNL. Hầu hết các chi nhánh đơn vị thực
hiện đào tạo phát triển theo chỉ đạo từ HSC, các chƣơng trình đào tạo chủ động do đơn
vị trực thuộc, chi nhánh tự tổ chức ít đƣợc thực hiện.
Về số lượng và cơ cấu lao động của đơn vị hầu hết các đơn vị khảo sát đều đƣa ra
là đủ đáp ứng yêu cầu công việc trong thời gian hiện tại, tuy nhiên để sử dụng tốt nguồn
lực hiện có VCB cần hoàn thiện kế hoạch điều động, luân chuyển một số vị trí công
việc chƣa phù hợp đề phát huy hơn nữa hiệu quả công việc. Bên cạnh đó VCB nên có
chính sách cụ thể, hấp dẫn hơn nữa đối với lao động có trình độ chuyên môn cao nhằm
thu hút và giữ chân nhóm lao động này một cách hiệu quả phục vụ cho CMCN 4.0.
Về chất lượng lao động được tuyển dụng bổ sung và lao động hiện có: Trong
những năm gần đây chất lƣợng tuyển dụng đầu vào đƣợc nâng lên đáng kể, đối tƣợng
đƣợc tham gia thi tuyển là các ứng viên tốt nghiệp loại khá trở lên các trƣờng đại học
khối kinh tế trong và ngoài nƣớc có uy tín. Sau khi trúng tuyển 100% ứng viên đƣợc
kiểm tra sức khỏe đầu vào nếu đạt sức khỏe đủ khả năng lao động và chịu đƣợc áp lực
công việc cao thì đƣợc tuyển chọn. Công tác đào tạo cho lao động mới và lao động hiện
có cũng đƣợc thƣờng xuyên quan tâm, có thể nói chất lƣợng lao động VCB đạt mức cao
so với hệ thống NHTM trong nƣớc.
Trong thời gian tới VCB có chủ chương hiện đại hóa các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng và đẩy mạnh công cuộc chuyển đổi số, những thay đổi liên quan đến NNL của
phải nhận diện đó là: (1) Sự cắt giảm về số lƣợng lao động giản đơn hay các vị trí máy
móc, trí tuệ nhân tạo có thể thay thế đƣợc nhƣ: Giao dịch viên, nhân viên tƣ vấn, bộ
phận thống kê tổng hợp, các vị trí lao động giản đơn khác….;(2) Lao động thuộc diện
cắt giảm đang trong độ tuổi lao động, có khả năng tiếp nhận cái mới, cần sớm có kế
hoạch đào tạo chuyển đổi vị trí công việc và giảm số lao động tuyển mới; (3) Tăng tỷ
trọng lao động có chuyên môn cao, thành thạo về công nghệ thông tin phục vụ quá trình
số hóa; (4) Tăng cƣờng kiểm tra kiểm soát bảo đảm toàn hệ thống, đặc biệt coi trọng an
ninh mạng tránh kẻ gian lợi dụng; (5) Vấn đề đạo đức nghề nghiệp của ngƣời sử dụng
lao động và ngƣời lao động phải đƣợc đề cao hơn.
Về khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của NNL hiện tại của VCB: Năng lực
chuyên môn của ngƣời lao động VCB đƣợc đánh giá là tốt, các vị trí đều phát huy tốt
khả năng của mình, có kiến thức toàn diện cả chuyên môn lẫn kiến thức xã hội, có khả
năng tiếp nhận công nghệ mới(trải qua việc nâng cấp thành công hệ thống Core
Banking thuận lợi, ngƣời lao động VCB đƣợc đánh giá là có khả năng cao nghi với
những công nghệ mới).
185
Về khả năng đáp ứng yêu cầu công nghệ - kỹ thuật thực tế tại Trường đào tạo và
PT NNL: Trƣờng đào tạo và PTNNL của VCB mới đƣợc ra đời và đƣa vào sử dụng thời
gian gần đây có trụ sở tại Ecopark, có hệ thống cơ sở hạ tầng khang trang hiện đại với
cơ sở vật chất rất tiên nghi cho giảng viên và ngƣời học. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu
công nghệ thời gian tới VCB cần bổ sung ngân sách cho đầu tƣ cho hạ tầng công nghệ
mới và học liệu, đồng thời cần thu hút lực lƣợng giảng viên trẻ, có trình độ chuyên môn
cao hiểu biết sâu rộng về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng số, giỏi về tin học phục vụ
cho công tác đào tạo NNL của VCB trong thời kỳ công nghệ số.
Về các nhận xét về hệ thống đào tạo của VCB và việc tổ chức các khóa đào tạo về
sản phẩm dịch vụ mới và công nghệ thông tin: Đối với các trƣờng đào tạo, nhìn chung
đã chủ động làm việc với các đơn vị về nhu cầu đào tạo, phối hợp với các đơn vị xây
dựng chƣơng trình và tổ chức đào tạo cho các đơn vị. Nhƣng chƣơng trình đào tạo đối
với các khóa học tại Trƣờng vẫn còn nặng về lý thuyết, ít thực hành; trang thiết bị đào
tạo ở các trƣờng vẫn còn khác biệt so với thực tế ở các đơn vị. Đào tạo mới và nâng bậc
vẫn dựa theo tiêu chuẩn chức danh cũ.
Hiện nay, nhiều cán bộ làm công tác quản trị và phát triển nguồn nhân lực trong
hệ thống VCB chƣa đƣợc tiếp cận/đào tạo bài bản về phƣơng pháp quản trị nhân sự
hiện đại, chƣa có nhiều cơ hội tham gia các khóa đào tạo chuyên sâu/nâng cao về quản
trị và phát triển nguồn nhân lực. Một số công việc để đƣa công tác phát triển nguồn
nhân lực tại VCB theo thông lệ vẫn đang trong giai đoạn chuẩn bị/chƣa thực hiện đƣợc
nhƣ: chƣa hoàn thành việc xây dựng khung năng lực cho các vị trí trong toàn hệ thống
(hiện tại mới hoàn thành việc xây dựng và áp dụng khung năng lực đối với các vị trí
khách hàng bán buôn, CRC bán buôn, phê duyệt tín dụng trên cơ sở kết quả Dự án
CTOM 06 sáng kiến); chức năng hỗ trợ Khối kinh doanh với vai trò “đối tác nhân sự”
(HRBP) còn chƣa phát huy hiệu quả; chƣa xây dựng đƣợc lộ trình/kế hoạch phát triển
nghề nghiệp nói chung và đội ngũ cán bộ quy hoạch/cán bộ tiềm năng nói riêng.
Các chƣơng trình đào tạo, phát triển cán bộ do vậy còn rời rạc, chƣa có sự liên kết
và tƣơng hỗ, khiến cho hoạt động đào tạo chƣa có tính mục tiêu và đáp ứng tốt nhu cầu
nhân sự trong dài hạn….Hệ thống thông tin quản lý nhân sự còn thiếu và yếu. Phần
mềm quản trị nhân sự hiện tại và các phần mềm vệ tinh (quản lý đào tạo, quản lý công
việc, tính lƣơng, KPI…) chƣa tích hợp để tiến hành quản trị nhân sự tổng thể. Nhiều
quy trình liên quan đến công tác tổ chức, nhân sự phải thực hiện thủ công do không có
công cụ hỗ trợ làm giảm năng suất lao động và tăng khả năng xảy ra rủi ro tác nghiệp.
Chƣa phát huy hết sự liên kết giữa các đơn vị với các trƣờng trong VCB để trao
186
đổi kinh nghiệm về chuyên môn, tận dụng nguồn chất xám và tài liệu giảng dạy, cơ sở
vật chất các cơ sờ để thực hiện đào tạo. Trong thời kỳ CMCN 4.0 cần kết hợp các
trƣờng trong và ngoài VCB và các đơn vị để đào tạo đƣợc chuyên gia quản lý, kỹ thuật
số đầu ngành và nhân viên có chuyên môn cao.
Về chính sách đãi ngộ và môi trường làm việc hiện nay của VCB: VCB là nơi có
môi trƣờng làm việc đứng đầu trong hệ thống NHTM ở Việt nam và có chế độ đãi ngộ
tốt với ngƣời lao động. Tuy nhiên, thời gian tới cần tạo điều kiện, động viên và bảo
đảm cho CBCNV học tập, trau dồi kiến thức, kinh nghiệm nghề nghiệp, nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt quan tâm hơn nữa liên quan đến việc chuyển đổi
công nghệ mới và ngân hàng số; đồng thời sử dụng nguồn nhân lực đƣợc đào tạo phù
hợp với công việc. Cần có chính sách khen thƣởng và đãi ngộ thu hút ngƣời tài.
Một số ý kiến đóng góp đối với VCB trong việc hoạch định chiến lược PTNNL
trong thời kỳ CMCN 4.0: VCB cần hoạch định chiến lƣợc PTNNL thời kỳ CMCN4.0
bám sát với chiến lƣợc phát triển kinh doanh và lộ trình chuyển đổi số, trong đó chú ý
đến vấn đề đánh giá NNL, từ đó xây dựng kế hoạch về số lƣợng cụ thể NNL hàng năm.
Trong đó quan tâm đến đào tạo thay đổi vị trí công tác cho lao động dôi dƣ khi máy
móc thay thế, quan tâm đến NNL có chất lƣợng cao và xây dựng chính sách cụ thể để
quản lý và phát triển lực lƣợng lao động này. Trong công tác đào tạo cần đa dạng hóa
các hình thức đào tạo và E-learning là một xu thế trong kỷ nguyên số, quan tâm triển
khai hệ thống quản trị đào tạo (LMS), thƣ viện điện tử hiện đại, hệ thống đào tạo trực
tuyến và hoạt động đào tạo thực hành mô phỏng, kiện toàn và phát triển Tổ chức quản
187
lý hạ tầng – nền tảng công nghệ.
Phụ lục 6. Danh sách các Chi nhánh trực thuộc VCB
STT TÊN CHI NHÁNH NĂM THÀNH LẬP
1 An Giang 1991
2 Ba Đình 2006
3 Bà Rịa 2019
4 Bảo Lộc 2019
5 Bắc Bình Dƣơng 2014
6 Bắc Giang 2009
7 Bắc Hà Tĩnh 2006
8 Bạc Liêu 2011
9 Bắc Ninh 2003
10 Bắc Gia Lai 2018
11 Bắc Sài Gòn 2006
12 Bến Tre 2015
13 Biên Hoà 2006
14 Bình Định 1985
15 Bình Dƣơng 1998
16 Bình Phƣớc 2016
17 Bình Tây 1997
18 Bình Thuận 2006
19 Cà Mau 1993
20 Cần Thơ 1989
21 Châu Đốc 2006
22 Chí Linh 2019
23 Chƣơng Dƣơng 2006
24 Đà Nẵng 1975
25 Đăk Lăk 1996
26 Đông Anh 2014
27 Đông Bình Dƣơng 2018
28 Đồng Nai 1989
29 Đông Sài Gòn 2006
30 Đồng Tháp 2006
188
31 Dung Quất 2006
32 Gia Định 2015
33 Gia Lai 2000
34 Hạ Long 2006
35 Hà Nam 2012
36 Hà Nội 1985
37 Hà Thành 2014
38 Hà Tĩnh 1994
39 Hải Dƣơng 2002
40 Hải Phòng 1977
41 Hồ Chí Minh 1976
42 Hoàn Kiếm 2008
43 Hoàng Mai 2014
44 Huế 1993
45 Hùng Vƣơng 2006
46 Hƣng Yên 2006
47 Khánh Hòa 1985
48 Kiên Giang 1986
49 Kinh Bắc 2019
50 Kon Tum 2009
51 Kỳ Đồng 2009
52 Lâm Đồng 2006
53 Lạng Sơn 2014
54 Lào Cai 2014
55 Long An 2006
56 Đông Đồng Nai 2014
57 Móng Cái 2006
58 Nam Bình Dƣơng 2006
59 Nam Đà Nẵng 2016
60 Nam Định 2012
61 Nam Hà Nội 2014
62 Nam Hải Phòng 2016
63 Nam Sài Gòn 1993
189
64 Nghệ An 1989
65 Nghi Sơn 2018
66 Nha Trang 2006
67 Nhơn Trạch 2006
68 Ninh Bình 2012
69 Ninh Thuận 2010
70 Phố Hiến 2016
71 Phú Nhuận 2015
72 Phú Quốc 2016
73 Phúc Yên 2018
74 Quy Nhơn 2006
75 Phú Thọ 2011
76 Phú Yên 2009
77 Quảng Bình 2006
78 Quảng Nam 2006
79 Quảng Ngãi 1998
80 Quảng Ninh 1991
81 Quảng Trị 2009
82 Sài Gòn 2006
83 Sài Thành 2006
84 Sở giao dịch 2005
85 Sóc Sơn 2014
86 Sóc Trăng 2006
87 Tân Bình Dƣơng 2006
88 Tân Bình 2006
89 Tân Định 2006
90 Tân Sài Gòn 2019
91 Tân Sơn Nhất 2015
92 Tây Cần Thơ 2006
93 Tây Hà Nội 2008
94 Tây Hồ 2014
95 Tây Ninh 2008
96 Tây Sài Gòn 2015
190
97 Thái Bình 1996
98 Thái Nguyên 2013
99 Thăng Long 2006
100 Thành Công 2006
101 Thanh Hóa 2010
102 Thanh Xuân 2009
103 Thủ Đức 2006
104 Thủ Thiêm 2015
105 Tiền Giang 2008
106 Trà Vinh 2009
107 Tuyên Quang 2018
108 Vinh 2010
109 Vĩnh Long 2010
110 Vĩnh Phúc 2005
111 Vũng Tàu 1982
112 Hòa Bình 2020
113 Yên Bái 2020
114 Đông Quảng Ninh 2020
115 Hội An 2020
116 Đắk Nông 2020
191
Phụ lục 7. Danh sách các công ty con và văn phòng đại diện
STT Tên Công ty
1 Công ty TNHH Một thành viên cho thuê cho thuê tài chính Ngân hàng
Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam
2 Công ty TNHH Một thành viên chứng khoán Ngân hàng Thƣơng mại Cổ
phần Ngoại thƣơng Việt Nam
3 Công ty TNHH Một thành viên Kiều hối Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần
Ngoại thƣơng Việt Nam
4 Công ty TNHH Cao ốc Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt
Nam 198
5 Công ty Liên doanh TNHH Vietcombank- Bonday - Bến Thành (VBB)
6 Công ty liên doanh Quản lý Quỹ đầu tƣ chứng khoán Ngân hàng Thƣơng
mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam (VCBF)
7 Công ty tài chính Việt Nam - Hồng Kông
8 Công ty Chuyển tiền Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt
Nam
9 Ngân hàng TNHH Ngoại thƣơng Việt Nam tại Lào
10 Văn phòng đại diện Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt
Nam tại khu vực phía Nam
11 Văn phòng đại diện Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt
Nam tại Singapore
12 Văn phòng đại diện Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt
192
Nam tại Mỹ
Phụ lục 8. Số liệu báo cáo tài chính hợp nhất VCB từ 2016-2020
A. TÀI SẢN
Nội dung Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
I. Tiền mặt, vàng bạc, đá quý
9,692,053 10,102,861 12,792,045 13,778,358 15,095,394
II. Tiền gửi tại NHNN
17,382,418 93,615,618 10,845,701 34,684,091 33,139,373
III. Tiền, vàng gửi tại các TCTD khác và cho vay các TCTD khác
232,973,403 250,228,037 249,470,372 267,969,645 151,845,57 0
1. Tiền, vàng gửi tại các TCTD khác
159,043,345 187,352,500 190,100,329 204,713,783 103,236,05 3
48,609,517 73,930,058 63,875,537 62,370,043 64,255,862
- -1,000,000 -3,000,000 -1,000,000
2. Cho vay các TCTD khác 3. Dự phòng rủi ro cho vay các TCTD khác IV. Chứng khoán kinh doanh
4,233,529 9,669,033 2,654,806 1,801,126 1,954,061
1. Chứng khoán kinh doanh
4,271,362 9,750,244 2,725,051 1,889,628 1,991,861
2. Dự phòng giảm giá chứng khoán K.doanh
-37,833 -81,211 -70,245 -88,502 -37,800
230,658 832,354 275,983 98,312
535,321,404 621,573,249 724,290,102 820,545,467 452,684,31 6
543,434,460 631,866,758 734,706,891 839,788,261 460,808,46 8
-8,124,152 -8,113,056 -10,293,509 -10,416,789 -19,242,794
V. Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác VI. Cho vay khách hàng 1. Cho vay và cho thuê tài chính khách hàng 2. Dự phòng rủi ro cho vay và cho thuê tài chính khách hàng VII. Hoạt động mua nợ
1. Mua nợ
-
-
2. Dự phòng rủi ro hoạt động mua nợ
-
129,952,272 149,296,430 167,529,689 156,931,097 131,771,10 7
VII. Chứng khoán đầu tƣ 1. Chứng khoán đầu tƣ sẵn sàng để bán
193
51,931,950 34,688,298 35,321,259 35,699,090 42,148,831
80,019,284 95,404,021 114,251,030 132,271,302 115,382,544
-180,127 -140,047 -275,859 -440,703 -600,278
2. Chứng khoán đầu tƣ giữ đến ngày đáo hạn 3. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tƣ VIII. Góp vốn, đầu tƣ dài hạn
3,627,814 3,552,828 2,476,067 2,464,493 2,239,006
-
812,743 872,001 907,647 951,670 726,183
1. Đầu tƣ vào công ty con 2. Đầu tƣ vào công ty liên doanh, liên kết 3. Đầu tƣ dài hạn khác
2,829,418 2,705,966 1,635,418 1,587,823 1,587,823
4. Dự phòng giảm giá đầu tƣ dài hạn
IX. Tài sản cố định
-14,347 -25,139 -66,998 -75,000 -75,000
5,639,382 6,162,361 6,527,466 6,710,443 8,539,362
1. Tài sản cố định hữu hình
3,717,046 4,198,053 4,459,292 4,449,649 5,411,139
a. Nguyên giá TSCĐ
b. Hao mòn TSCĐ
8,621,996 9,701,927 10,534,068 11,161,239 12,866,189
-4,904,950 -5,503,874 -6,074,776 -6,711,590 -7,455,050
2. Tài sản cố định thuê tài chính
-
a. Nguyên giá TSCĐ
b. Hao mòn TSCĐ
-
-
3. Tài sản cố định vô hình
1,922,336 1,964,308 2,068,174 2,260,794 3,128,223
a. Nguyên giá TSCĐ
b. Hao mòn TSCĐ
2,518,777 2,606,775 2,772,517 3,050,669 4,211,880
-596,441 -642,467 -704,343 -789,875 -1,083,657
X. Bất động sản đầu tƣ
-
a. Nguyên giá BĐSĐT
-
b. Hao mòn BĐSĐT
-
XI. Tài sản "Có" khác
10,800,045 13,111,149 17,356,776 21,891,872 19,816,687
1. Các khoản phải thu
2,950,677 4,505,735 4,065,268 8,829,375 6,668,595
2. Các khoản lãi, phí phải thu
5,786,098 6,025,653 7,409,149 8,150,156 7,206,125
3. Tài sản thuế TNDN hoãn lại
194
1,943 5,548 6,740 405,543 909,263
4. Tài sản Có khác
2,062,264 2,576,228 5,879,141 4,510,592 5,036,638
-
787,906,892 1,035,293,283 1,074,026,560 1,222,718,858 1,326,230,092
-937 -2,015 -3,522 -3,794 -3,934
-
54,151,413 171,385,068 90,685,315 92,365,806 41,176,995
- Trong đó: Lợi thế thương mại 5. Các khoản dự phòng rủi ro cho các tài sản Có nội bảng khác TỔNG CỘNG TÀI SẢN B. NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU I. Các khoản nợ Chính phủ và NHNN II. Tiền gửi và vay các TCTD khác
72,238,405 66,942,203 76,524,079 73,617,085 103,583,833
1. Tiền gửi của các TCTD khác
53,282,230 55,803,878 75,245,679 71,046,512 100,916,433
2. Vay các TCTD khác
18,956,175 11,138,325 1,278,400 2,570,573 2,667,400
708,519,717 801,929,115 928,450,869 590,451,34 4 1,032,113,56 7
- 52,031
- 23,153 25,803 20,431 14,679
III. Tiền gửi của khách hàng IV. Các công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài chính khác V. Vốn tài trợ, ủy thác đầu tƣ, cho vay mà TCTD chịu rủi ro VI. Phát hành giấy tờ có giá
10,286,376 18,214,504 21,461,132 21,383,932 21,240,197
VII. Các khoản nợ khác
12,677,844 17,650,679 21,221,737 25,997,753 33,953,811
1. Các khoản lãi, phí phải trả
6,454,174 8,467,337 8,717,540 10,382,357 9,797,834
2. Thuế TNDN hoãn lại phải trả
18,461 20,052 19,295 22,023
6,205,209 9,163,290 12,484,902 15,593,373 24,155,977
-
3. Các khoản phải trả và công nợ khác 4. Dự phòng rủi ro khác (Dự phòng cho công nợ tiềm ẩn và cam kết ngoại bảng) TỔNG NỢ PHẢI TRẢ
982,735,324 739,805,38 2 1,011,847,18 1 1,141,835,87 6 1,232,135,11 3
VIII. Vốn và các quỹ
1. Vốn của TCTD
48,101,510 52,557,959 62,179,379 80,882,982 94,094,979
195
36,022,846 36,321,931 36,322,343 42,428,820 42,428,821
a. Vốn điều lệ
35,977,686 35,977,686 35,977,686 37,088,774 37,088,774
b. Vốn đầu tƣ XDCB
-
c. Thặng dƣ vốn cổ phần
d. Cổ phiếu quỹ
45,160 4,995,389 4,995,389
e. Cổ phiếu ƣu đãi
-
g. Vốn khác
-
2. Quỹ của TCTD
- 344,245 344,657 344,657 344,658
5,936,667 7,253,682 9,445,732 12,186,141 14,925,803
3. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
84,245 94,485 84,450 16,361 5,103
83,285 83,285 119,178 113,011
5,830,946 8,715,252 16,138,687 26,055,190 36,650,228
4. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 5. Lợi nhuận chƣa phân phối/Lỗ lũy kế 6. Lợi ích cổ đông không kiểm soát
143,521 89,324 68,989 83,459 85,024
1,035,293,283 1,074,026,560 1,222,718,858 1,326,230,092
787,906,892
IX. Lợi ích của cổ đông thiểu số TỔNG NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU
196
-
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
1. Thiều Quang Hiệp, Nguyễn Thị Gấm (2016), Xu hƣớng phát triển Ngân hàng
số - Những vấn đề đặt ra đối với các Ngân hàng Thƣơng mại ở Việt Nam. Tạp chí Ngân
hàng, số 15, tháng 8/2016;
2. Thiều Quang Hiệp (2016), Vấn đề an ninh tài chính của thị trƣờng tài chính.
Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ , số 16, tháng 8/2016;
3. Thiều Quang Hiệp, Dƣơng Ngọc Hào, Lê Thị Chúc Ly (2016), Thách thức và
cơ hội sau sáp nhập và hợp nhất Ngân hàng. Tạp chí Ngân hàng, số 16, tháng 8/2016;
4. Thiều Quang Hiệp, Lê Mai Trang (2016), Chính sách tỷ giá hƣớng tới mục tiêu
xuất khẩu. Tạp chí Ngân hàng, số 18, tháng 9/2016;
5. Thiều Quang Hiệp (2018), Phát triển nguồn nhân lực ngành ngân hàng trong
thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ. Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương,
số 529, tháng 11/2018;
6. Thiều Quang Hiệp (2019), Phát triển nguồn nhân lực Ngân hàngTMCP Ngoại
thƣơng Việt Nam thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ. Tạp chí Nghiên cứu Ấn Độ
và châu Á, số 4, tháng 4/2019;
7. Thiều Quang Hiệp (2020), Phát triển Ngân hàng số ở Việt Nam: Thực trạng và
197
đề xuất. Tạp chí Tài chính, kỳ 2, tháng 6/2020.