BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

NGUYỄN NGỌC DƯ

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÁC

TRƯỜNG DẠY NGHỀ TẠI TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : Quản trị Kinh doanh Mã số ngành: 60340102

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

NGUYỄN NGỌC DƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÁC

TRƯỜNG DẠY NGHỀ TẠI TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : Quản trị Kinh doanh Mã số ngành: 60340102

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

NGUYỄN NGỌC DƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÁC TRƯỜNG

DẠY NGHỀ TẠI TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : Quản trị Kinh doanh Mã số ngành: 60340102

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LƯU THANH TÂM

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2013

CÔNG TRÌNH ðƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ðẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. LƯU THANH TÂM

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Luận văn Thạc sĩ ñược bảo vệ tại Trường ðại học Kỹ thuật Công nghệ

TP. HCM ngày 01 tháng 02 năm 2013

Thành phần Hội ñồng ñánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội ñồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

1. PGS. TS. Nguyễn Phú Tụ

2. TS. Mai Thanh Loan 3. TS. ðinh Bá Hùng Anh 4. TS. Nguyễn Văn Tân 5. TS. Lê Văn Tý

Xác nhận của Chủ tịch Hội ñồng ñánh giá Luận sau khi Luận văn ñã ñược

sửa chữa (nếu có).

PGS. TS. Nguyễn Phú Tụ

Chủ tịch Hội ñồng ñánh giá LV

TRƯỜNG ðH KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH – ðTSðH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ðộc lập - Tự do - Hạnh phúc

TP. HCM, ngày 10 tháng 01 năm 2013

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Giới tính: Nam Họ tên học viên: NGUYỄN NGỌC DƯ

Ngày, tháng, năm sinh: 08/01/1969 Nơi sinh: Ninh Bình

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh MSHV: 1084012012

I- TÊN ðỀ TÀI:

Phát triển nguồn nhân lực các trường dạy nghề tại TP.HCM

II- NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:

1. Nhiệm vụ: ðánh giá thực trạng nguồn nhân lực tại các trường dạy nghề trên ñịa bàn

Thành Phố và ñưa ra các giải pháp khắc phục, phát triển.

2. Nội dung: tìm hiểu về lý luận về phát triển nguồn nhân lực , phân tích thực trạng nguồn nhân lực tại các trường, kết hợp với lý thuyết phát triển nguồn nhân lực và kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của các nước phát triển từ ñó ñề xuất một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực thích hợp với ñiều kiện các trường, ñồng thời ñề xuất có các kiến nghị ñối với nhà nước và Bộ chủ quản các cơ quan hữu quan, các trường.

III- NGÀY GIAO NHIỆM VỤ:

30/05/2012

10/ 01 /2013 IV- NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ:

V- CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: TS. LƯU THANH TÂM

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)

TS. LƯU THANH TÂM

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ

công trình nào khác.

Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện Luận văn này ñã

Học viên thực hiện Luận văn

Nguyễn Ngọc Dư

ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

ii

LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu Trường ðại học Kỹ

t h u ật C ô n g n g h ệ T PH C M( H U T ECH ), các Thầy Cô ñã tham gia

giảng dạy và trang bị kiến thức cho tôi trong toàn khóa học.

Tôi xin chân thành cảm ơn Tiến s ĩ L ư u T h a n h T â m , người ñã tận

tình hướng dẫn, giúp tôi hoàn thành Luận văn này.

Tôi cũng xin cảm ơn Lãnh ñạo Nhà Trường, lãn h ñ ạo c á c

P h òn g , Khoa , Ba n của cá c tr ư ờng C ao ñ ẳn g n g h ề Thà nh Ph ố,

Ca o ñ ẳn g ng hề Kỹ T huậ t C ô n g ng h ệ, T r ung cấp ng h ề T hủ ðứ c

ñã hỗ trợ, tạo ñiều giúp ñỡ, cung cấp tài liệu, số liệu trong suốt thời gian

tôi làm luận văn tốt nghiệp.

Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn Quí Thầy, Cô các chuyên gia và

cán bộ nhân viên tại 3 trường dạy nghề tại T PHCM ñã bỏ thời gian ch ia

sẻ, và trả lời bảng câu h ỏi ñó ng góp ý kiến giúp tôi ho àn th ành

luận văn.

Trân trọng.

iii

TÓM TẮT

Nguồn nhân lực của Việt Nam ñang trong tình trạng “thừa Thầy, thiếu Thợ”

chính vì vậy mà công tác giáo dục nghề nghiệp ñang là mối quan tâm lớn của ðảng,

Chính phủ và của toàn xã hội. Ngày 29 tháng 05 năm 2012 thủ tướng chính phủ ñã

ký phê duyệt “CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DẠY NGHỀ THỜI KỲ 2011 – 2020”.

Công tác phát triển ñội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý ñào tạo ñã bộc lộ rõ

những hạn chế, ảnh hưởng ñến chất lượng và hiệu quả ñào tạo. cụ thể là:

- Sự phát triển ñội ngũ giáo viên không theo kịp với sự gia tăng quy mô và yêu

cầu ngày càng cao về chất lượng ñào tạo nghề.

- Số lượng các trường dạy nghề mở ra ngày một nhiều dẫn ñến tình trạng ñội

ngũ giáo viên “ vừa thiếu vừa yếu”.

- Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập với nền kinh tế thế giới nhu cầu về

nguồn nhân lực có chất lượng ngày càng cao phục vụ cho phát triển kinh tế góp

phần ổn ñịnh an ninh trật tự xã hội. chính vì thế phát triển nguồn nhân lực phải

ñược xem là yếu tố hang ñầu, là khâu ñột phá của các trường dạy nghề trên ñịa bàn

thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và cả Nước nói chung.

Từ những thực tế trên, việc hoạch ñịnh các giải pháp phát triển nguồn nhân lực của các trường dạy nghề ñến năm 2020 là cấp thiết.

Nội dung ñề tài là tìm hiểu thực trạng và các nguyên nhân ảnh hưởng ñến nguồn

nhân lực, từ ñó có những giải pháp thiết thực ñể nâng cao chất lượng nguồn nhân

lực và ứng dụng thực tế cho các trường dạy nghề tại thành phố Hồ Chí Minh. Toàn

bộ nội dung ñề tài gồm 3 chương:

Chương 1: Lý luận chung về phát triển Nguồn nhân lực:

Tìm hiểu lý thuyết về khái niệm nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực.

Các chính sách của ðảng, Chính phủ, các trường dạy nghề về phát triển nguồn nhân

lực.

Chương 2: Thực trạng nguồn nhân lực của các trường dạy nghề tại TP.HCM giai

ñoạn 2009 - 2011

Chương 3: Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực của các trường dạy nghề

tại thành phố Hồ Chí Minh ñến năm 2020.

iv

Trong chương này nêu lên quan ñiểm và mục tiêu phát triển nguồn nhân lực

của các trường, nhu cầu nhân lực của các trường ñến năm 2020 từ ñó ñề xuất các

giải pháp phù hợp phát triển nguồn nhân lực.

Giá trị của ñề tài:

Phản ánh rõ thực trạng nguồn nhân lực các trường Dạy nghề trên ñịa bàn

TP.HCM

ðề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực với các trường Dạy nghề và các

cơ quan quản lý

Luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo hữu ích cho các ñề tài nghiên cứu về phát

triển nguồn nhân lực sau này.

v

ABSTRACT

Human resources in Viet Nam is in a state of "excess, lack of breathing" so that

the work of professional education is a major concern of the Party, the Government and

the whole society. 05 29 2012 approved by the Prime Minister signed

"DEVELOPMENT STRATEGY TRAINING PERIOD 2011 - 2020"

The development of teachers, training managers clearly show the limitations,

affect the quality and effectiveness of training. namely:

- The development of teachers has not kept pace with the increase in the scale and

the increasing requirements on quality training.

- The number of vocational schools opens up more and lead to teachers

"insufficient and weak."

- In the trend of globalization and integration with the world economy the demand

for quality human resource for increasing economic development contribute to stable

social order and security. thus human resource development must be seen as the

leading factor, is a breakthrough of vocational schools in the area of Ho Chi Minh City

in particular and the country in general.

From the above fact, the formulation of solutions for human resource development

of the vocational schools in 2020 is imperative.

Subject content is to understand the current situation and the causes affecting

human resources, from which there are practical solutions to improve the quality of

human resources and practical applications for vocational schools in Ho Chi Minh City.

The entire contents of the subject consists of three chapters:

Chapter 1: General Theory of Human Resource Development:

Learn the theory of the concept of human resources and human resource

development. The policies of the Party, Government and vocational schools in the

development of human resources.

Chapter 2: Current status of human resources of vocational schools in Ho Chi Minh

City in the period 2009 – 2011

Chapter 3: A number of solutions to human resource development of vocational

schools in Ho Chi Minh City in 2020.

vi

In this chapter gave up public opinion and human resource development

objectives of the school, staffing needs of the school until 2020 since then propose

appropriate solutions human resources development.

The value of the project:

Reflect the current status of human resources Vocational schools in HCM City

Proposed the development of human resources solutions to career schools and

authorities

This thesis will be a useful reference for research on human resource

development in the future.

vii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN ..............................................................................................................i

LỜI CÁM ƠN ...................................................................................................................ii

TÓM TẮT ........................................................................................................................iii

MỤC LỤC .......................................................................................................................vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................xi

DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................xii

DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ, SƠ ðỒ ........................................................................xiii

PHẦN MỞ ðẦU ........................................................................................................ 01

1. ðặt vấn ñề ............................................................................................................ 01

2. Tính cấp thiết của ñề tài ....................................................................................... 01

3. Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu ............................................... 02

4. Bố cục của ñề tài .................................................................................................. 04

5. Kết quả nghiên cứu ............................................................................................. 04

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH

VỰC ðÀO TẠO ........................................................................................................ 05

1.1. Khái niệm nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực ................................ 05

1.1.1. Nguồn nhân lực ...................................................................................... 05

1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực ....................................................................... 05

1.2. Khái niệm nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực ................................ 12

1.2.1. Các trường dạy nghề .............................................................................. 12

1.2.2. Chính sách phát triển nguồn nhân lực của các trường dạy nghề .............. 15

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển nguồn nhân lực trong các trường dạy Nghề

.................................................................................................................................... 16

1.3.1. Các nhân tố môi trường vĩ mô ................................................................ 16

1.3.2. Các nhân tố môi trường vi mô ................................................................ 18

1.3.3. Các nhân tố thuộc môi trường nội bộ ..................................................... 19

1.4. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số quốc gia trên thế giới .... 23

1.4.1. Kinh nghiệm của Mỹ ............................................................................. 23

1.4.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản ................................................................... 23

1.4.3. Kinh nghiệm của ðức ........................................................................... 24

1.4.4. Kinh nghiệm của Trung Quốc ............................................................... 26

viii

1.4.5. Kinh nghiệm của Singapo ..................................................................... 26

1.4.4. Kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................................... 26

Tóm tắt chương 1 ...................................................................................................... 28

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG, QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

CỦA CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ TẠI TP.HCM ................................................. 29

2.1. Giới thiệu một số trường dạy nghề tại TP.HCM ............................................... 29

2.1.1. Trường cao ñẳng nghề Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM ......................... 29

2.1.1.1. Giới thiệu về trường ................................................................ 29

2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu ................................................ 29

2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức ......................................................................... 30

2.1.1.4. Sơ ñồ tổ chức ........................................................................... 30

2.1.1.5. Cơ sở vật chất, Nhân sự, qui mô ñào tạo ................................... 32

2.1.2. Trường trung cấp nghề Thủ ðức ........................................................... 36

2.1.2.1. Giới thiệu về trường ................................................................ 36

2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu ................................................ 36

2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức ......................................................................... 37

2.1.2.4. Cơ sở vật chất, Nhân sự, qui mô ñào tạo .................................. 39

2.1.3. Trường cao ñẳng nghề Thành Phố Hồ Chí Minh .................................... 42

2.1.3.1. Giới thiệu về trường ................................................................ 42

2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu ................................................ 42

2.1.3.3. Cơ cấu tổ chức ......................................................................... 43

2.1.3.4. Cơ sở vật chất, Nhân sự, qui mô ñào tạo .................................. 45

2.2. ðánh giá chung về phát triển nguồn nhân lực tại các trường ......................... 48

2.2.1. Kết quả ñạt ñược và nguyên nhân ........................................................... 47

2.2.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 47

2.3. ðánh giá các tiêu chí của 3 trường thông qua kết quả khảo sát ....................... 49

2.3.1. ðánh giá về việc dạy vượt giờ chuẩn ...................................................... 49

2.3.2. ðánh giá về hoạt ñộng phát triển trình ñộ chuyên môn .......................... 50

2.3.3. ðánh giá về thu nhập tại trường ............................................................. 51

2.3.4. ðánh giá về thăng tiến tại trường ........................................................... 52

2.3.5. ðánh giá về công việc của cán bộ, giáo viên , nhân viên ........................ 52

2.3.6. ðánh giá về ñạo ñức tác phong của giáo viên .......................................... 52

ix

2.3.7. ðánh giá về phúc lợi và trợ cấp của trường ............................................. 52

2.4. ðánh giá chung về nguồn nhân lực các trường dạy nghề tại TP. HCM ........... 53

2.4.1. Kết quả ñạt ñược .................................................................................... 53

2.4.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ........................................................... 54

2.5. Phân tích ñiểm mạnh, yếu của các trường dạy nghề khảo sát ........................... 56

2.5.1. ðiểm mạnh ............................................................................................ 56

2.5.2. ðiểm yếu .............................................................................................. 56

2.5.3. Cơ hội .................................................................................................... 57

2.5.4. Thách thức ............................................................................................. 58

Tóm tắt chương 2 ...................................................................................................... 61

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÁC TRƯỜNG

DẠY NGHỀ TẠI TP.HCM ðẾN NĂM 2020 .......................................................... 62

3.1. Nội dung phát triển nguồn nhân lực trong các trường dạy nghề tại TP.HCM

.................................................................................................................................... 62

3.1.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..................................................... 62

3.1.2. Phát triển trình ñộ lành nghề .................................................................. 62

3.2. Chiến lược phát triển dạy nghề giai ñoạn 2011 – 2020 của Chính phủ ............ 65

3.2.1. Quan ñiểm chung của Chính phủ về phát triển dạy nghề ........................ 65

3.2.2. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực của Tổng cục Dạy nghề ñến năm 2020

......................................................................................................................... 66

3.2.3 ðịnh hướng phát triển nguồn nhân lực các trường dạy nghề ñến năm 2020

......................................................................................................................... 67

3.3. Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực các trường dạy nghề tại TP.HCM

.................................................................................................................................... 69

3.3.1. Các giải pháp hoàn thiện chính sách tuyển dụng ñể PTNNL ................... 69

3.3.2. Các giải pháp hoàn thiện chính sách ñánh giá nhân sự và chính sách thăng tiến

ñể phát triển nguồn nhân lực ............................................................................ 73

3.3.3. Các giải pháp hoàn thiện chính sách ñào tạo, tuyển dụng PTNNL .......... 75

3.3.4 Giải pháp hoàn thiện chính sách lương ñể phát triển nguồn nhân lực ....... 78

3.4 Một số kiến nghị .................................................................................................. 80

3.4.1. Các cơ quan nhà nước( Bộ Lð-TB&XH, Bộ GDðT, TCDN) ................ 80

3.4.2. Kiến nghị với Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Sở LðTB - XH

x

......................................................................................................................... 81

3.4.3. Kiến nghị với các trường dạy nghề tại TP.HCM .................................... 82

Tóm tắt chương 3 ...................................................................................................... 83

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 84

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 86

PHỤ LỤC 1 ................................................................................................................ 87

PHỤ LỤC 2 ................................................................................................................ 90

PHỤ LỤC 3 ................................................................................................................ 93

xi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Bộ GD&ðT : Bộ Giáo dục và ðào tạo

Bộ LðTB-XH : Bộ Lao ñộng – Thương binh Xã hội

CBNV : Cán bộ - nhân viên

: Cao ðẳng Nghề CðN

: ðại học ðH

: Tổ chức nông lương quốc tế( Food and Agriculture FAO

Organization)

GV : Giảng viên/Giáo viên

GVCH : Giảng viên cơ hữu

GVTG : Giảng viên thỉnh giảng

: Học sinh HS

ILO : Tổ chức lao ñộng quốc tế(Intrenational Labour Organization)

NNL : Nguồn nhân lực

PTNNL : Phát triển nguồn nhân lực

SV : Sinh viên

TCDN : Tổng Cục Dạy nghề.

TCN : Trung Cấp nghề,

Th.S : Thạc Sĩ

TS : Tiến Sĩ

TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh

xii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Thống kê nhân sự trường cao ñẳng nghề kỹ thuật công nghệ (2009-2011) ......... 32

Bảng 2.2: Qui mô ñào tạo trường cao ñẳng nghề kỹ thuật công nghệ (2009-2011) .......... 34

Bảng 2.3 Thống kê nhân sự trường trung cấp nghề Thủ ðức (2009-2011) ........................ 40

Bảng 2.4: Qui mô ñào tạo trường trung cấp nghề Thủ ðức (2009-2011) .......................... 45

Bảng 2.5 Thống kê nhân sự trường cao ñẳng nghề Thành Phố (2009-2011) ................... 47

Bảng 2.6: Qui mô ñào tạo trường cao ñẳng nghề Thành Phố (2009-2011) ........................ 47

Bảng 2.7: ðánh giá về việc dạy vượt giờ chuẩn.....................................................phụ lục 3

Bảng 2.8 : Số lượng cơ cấu lao ñộng có ñảm bảo ñáp ứng nhu cầu ñào tạo? ...........phụ lục 3

Bảng 2.9: ðánh giá về hoạt ñộng phát triển chuyên môn ........................................phụ lục 3

Bảng 2.10: Thống kê thu nhập bình quân trong các năm ................................................. 52

Bảng 2.11: ðánh giá về cơ hội thăng tiến tại trường ...............................................phụ lục 3

Bảng 2.12: ðánh giá về công việc CB-GV-NV ......................................................phụ lục 3

Bảng 2.13: ðánh giá về ý thức người lao ñộng .......................................................phụ lục 3

Bảng 2.14: ðánh giá về thông tin giao tiếp trong nhà trường ..................................phụ lục 3

Bảng 2.15: ðánh giá về thực hiện chế ñộ, chính sách của các trường .....................phụ lục 3

Bảng 3.1 : Tổng họp Qui mô ñào tạo của 3 trường giai ñoạn 2009 - 2011 ....................... 64

Bảng 3.2 : Tổng họp Qui mô ñào tạo dự kiến của 3 trường giai ñoạn 2009 - 2011 .......... 64

Bảng 3.3: dự kiến phát triển giáo viên của 3 trường từ 2012 – 2020 ................................. 65

xiii

DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ

Sơ ñồ 1-1 Mô hình phát triển nguồn nhân lực ........................................................... 12

Sơ ðồ 2-1: Sơ ñồ tổ chức Trường Cao ðẳng nghề kỹ thuật TP.HCM ......................... 35

Sơ ðồ 2-2: Sơ ñồ tổ chức Trường TCN Thủ ðức........................................................ 38

Sơ ðồ 2-3: Sơ ñồ tổ chức Trường Cao ðẳng nghề TP.HCM ..................................... 40

Biểu ñồ 2-1: Biểu ñồ thống kê nhân sự năm(2009-2011) của trường CðN KTCN ...... 34

Biểu ñồ 2-2: Biểu ñồ thống kê SV, HS(2009-2011) của trường CðN KTCN .............. 38

Biểu ñồ 2-3: Biểu ñồ thống kê nhân sự năm(2009-2011) Trường TCN Thủ ðức ........ 40

Biểu ñồ 2-4: Biểu ñồ thống kê SV, HS(2009-2011) Trường TCN Thủ ðức ................ 41

Biểu ñồ 2-5: Biểu ñồ thống kê nhân sự năm(2009-2011) Trường CðN TP ................. 46

Biểu ñồ 2-6: Biểu ñồ thống kê SV, HS(2009-2011) Trường CðN TP ......................... 47

1

MỞ ðẦU

1. ðặt vấn ñề

Từ xa xưa ông cha ta ñã có câu “ Nhất nghệ tinh, nhất thân vinh” nói lên tầm

quan trọng của nghề nghiệp ñối với mỗi con người. Ngày nay công nghiệp hoá, hiện

ñại hoá là con ñường tất yếu của mọi quốc gia nhằm phát triển kinh tế - xã hội. ðể

thực hiện công nghiệp hoá, hiện ñại hoá cần phải huy ñộng mọi nguồn lực cần thiết

(trong nước và từ nước ngoài), bao gồm: nguồn nhân lực, nguồn lực tài chính,

nguồn lực công nghệ, nguồn lực tài nguyên, các ưu thế và lợi thế (về ñiều kiện ñịa

lý, thể chế chính trị,…). Trong các nguồn này thì nguồn nhân lực là quan trọng,

quyết ñịnh các nguồn lực khác.

ðào tạo nói chung và lĩnh vực dạy nghề nói riêng ñã ñược toàn xã hội, và cả

một hệ thống chính trị quan tâm. Ngày 29 tháng 11 năm 2006 Quốc hội Việt Nam

ñã ban hành “ Luật Dạy Nghề”, trên cơ sở ñó ngày 29 tháng 10 năm 2010 Bộ Lao

ðộng Thương Binh Xã Hội ñã ban hành thông tư số: 30/2010/TT- BLðTBXH quy

ñịnh về chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề. Qua ñó cho chúng ta thấy sự quan

tâm của toàn hệ thống chính trị ñến lĩnh vực dạy nghề của quốc gia.

2. Tính cấp thiết của ñề tài

Việt Nam ñược thế giới ñánh giá là có lợi thế về dân số ñông, ñang trong

thời kỳ “dân số vàng” nên lực lượng trong ñộ tuổi lao ñộng khá dồi dào. ðây là

nguồn lực vô cùng quan trọng ñể ñất nước ta thực hiện thành công Chiến lược phát

triển kinh tế xã hội giai ñoạn 2011-2020 ñã ñược ðại hội ðảng XI thông qua ngày

16/2/2011. Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam vẫn còn thấp và

cần phải ñược cải thiện càng sớm càng tốt. Một trong những vấn ñề then chốt và

cấp thiết ở ñây là việc phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực dạy nghề

Trên thực tế, trong những năm qua và hiện nay mặc dù nguồn nhân lực dạy

nghề ñã tăng cả về số lượng, chất lượng và sự thay ñổi về cơ cấu v.v…Tuy nhiên

với yêu cầu cao của phát triển kinh tế và quá trình hội nhập ñang ñặt ra thì nguồn

nhân lực trong dạy nghề còn nhiều bất cập: chất lượng nguồn nhân lực dạy nghề

còn chưa cao so với ñòi hỏi của phát triển kinh tế – xã hội, cơ cấu nguồn nhân lực

2

dạy nghề còn thiếu cân ñối giữa các bậc học giữa các vùng/miền; cơ chế, chính sách

sử dụng, ñã ngộ, sắp xếp, bố trí nguồn nhân lực(nhất là sử dụng nhân tài trong lĩnh

vực này) còn chưa phù hợp, chưa thoả ñáng, việc ñầu tư cho nguồn nhân lực trong

lĩnh vực dạy nghề còn thấp, chưa xứng ñáng với vai trò và vị thế của ñội ngũ. Chính

vì vậy việc phát triển nguồn nhân lực trong dạy nghề ñang ñặt ra là hết sức quan

trọng, và cần thiết.

Nghị quyết ñại hội ðảng lần thứ IX ñã ñịnh hướng cho phát triển nguồn nhân

lực Việt Nam “Người lao ñộng có trí tuệ cao, có tay nghề thành thạo, có phẩm chất

tốt, ñược ñào tạo bồi dưỡng và phát triển bởi một nền giáo dục tiên tiến gắn với một

nền khoa học- công nghệ và hiện ñại’’. Như vậy, việc phát triển nguồn nhân lực

trong lĩnh vực dạy nghề phải ñặt trong chiến lược phát triển, kinh tế - xã hội, phải

ñặt ở vị trí trung tâm, chiến lược của mọi chiến lược phát triển kinh tế – xã hội.

Chiến lược phát triển nguồn nhân lực của nước ta phải ñặt trên cơ sở phân

tích thế mạnh và những yếu ñiểm của nó, ñể từ ñó có chính sách khuyến khích, phát

huy thế mạnh ấy, ñồng thời cần có những giải pháp tích cực, hạn chế những mặt yếu

kém trong việc phát triển nguồn nhân lực trong dạy nghề. Có như vậy chúng ta mới

có ñược nguồn nhân lực có chất lượng ñáp ứng yêu cầu ñòi hỏi ngày càng cao của

sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá. Trên cơ sở ñó, việc nghiên cứu ñề tài: “

Phát triển nguồn nhân lực của các trường dạy nghề tại TP.HCM’’ với mong muốn

làm rõ những vấn ñề lý luận và thực tiễn về nguồn nhân lực trong lĩnh vực dạy nghề

ñang ñặt ra từ nay ñến năm 2020.

3. Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu

3.1. Mục tiêu nghiên cứu:

- Tìm hiểu thực trạng về nguồn nhân lực trong các trường dạy nghề tại

TP.HCM

- ðề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển nguồn nhân lực

trong các trường dạy nghề tại TP.HCM.

3.2. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu:

- ðối tượng nghiên cứu: làm rõ những khái niệm, vấn ñề lý luận về nguồn

nhân lực, vai trò của ñội ngũ quản lý, ñào tạo. Thực trạng chất lượng nguồn nhân

3

lực trong các trường dạy nghề tại TP.HCM, các yếu tố ảnh hưởng ñến nguồn nhân

lực dạy nghề tại TP.HCM.

- ðối tượng khảo sát: ñội ngũ giáo viên của các trường dạy nghề, các nhà

quản lý, cán bộ, nhân viên ñào tạo và phục vụ ñào tạo, từ ñó phân tích ñặc ñiểm vai

trò của nguồn nhân lực nói chung và vai trò của ñội ngũ quản lý ñào tạo và ñội ngũ

giáo viên, giảng viên tham gia dạy nghề tại các trường trung cấp nghề, Cao ñẳng

nghề ở TP.HCM.

- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu ñiển hình 3 trường dạy nghề tại TP.HCM(

Trường cao ñẳng nghề TP.HCM, Trường cao ñẳng nghề kỹ thuật công nghệ,

Trường trung cấp nghề Thủ ðức).

3.3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

3.3.1. Phương pháp luận:

- Lý thuyết về nguồn nhân lực

- Kinh nghiệm của các nước về phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực ñào

tạo

- Mô hình phát triển nguồn nhân lực trong các trường.

3.3.2. Phương pháp nghiên cứu:

- Trên cơ sở lý thuyết về quản trị kinh doanh, sử dụng phương pháp

tổng hợp, thống kê và phân tích.

- Thông tin thứ cấp: ðọc tài liệu, ñọc báo, tìm thông tin trên các trang web…

- Phỏng vấn các nhà quản lý các trường, các chuyên gia trong lĩnh vực dạy

nghề.

- Thu thập số liệu thứ cấp tại các 3 trường dạy nghề trên ñịa bàn thành phố

Hồ Chí Minh trong 3 năm gần ñây( từ năm 2009 ñến năm 2011). Sau ñó dùng các

phương pháp so sánh, tổng hợp, phân tích, thống kê ñể diễn giải.

Nghiên cứu chính thức ñược thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu ñịnh

lượng thông qua kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp bằng bảng câu hỏi khảo sát các

giảng viên, giáo viên, nhân viên ñang giảng dạy công tác tại 3 trường dạy nghề(

Trường cao ñẳng nghề TP.HCM, Trường cao ñẳng nghề Kỹ thuật công nghề

4

TP.HCM, Trường trung cấp nghề Thủ ðức), bảng câu hỏi và mục hỏi ñược trình

bày tại phụ lục 1, thời ñiểm khảo sát là năm 2012.

Tổng số phiểu phát ra là 200 phiếu. Số phiếu thu về là 200 phiếu sau trong

ñó có 174 phiếu hợp lệ. Số biến mã hóa là 34 như vậy theo lý thuyết của Hair ta có

Tổng mẫu = 34*5:, kết qủa thu ñược thỏa mãn yêu cầu sau ñó(sử dụng phần

mềm thống kê SPSS 16.0) thống kê, phân tích, kết quả ñưa ra những kết luận cụ thể

cho từng nội dung ñánh gía. Nghiên cứu này nhằm so sánh, kiểm chứng với thực

trạng Nguồn nhân lực tại các trường và mô hình lý thuyết về phát triển nguồn nhân

lực.

4. Bố cục của ñề tài:

Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực ñào tạo

Chương 2: ðánh giá thực trạng, quá trình phát triển nguồn nhân lực của 3 trường

dạy nghề tại thành phố Hồ Chí Minh.

Chương 3: Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực của các trường dạy nghề

tại TP.HCM ñến năm 2020.

5. Kết quả nghiên cứu:

- Nêu ra ñược thực trạng về phát triển nguồn nhân lực của 3 trường dạy nghề

tại TP.HCM. Qua ñó ñề xuất các giải pháp chiến lược nhằm phát triển và nâng cao

chất lượng nguồn nhân lực của các trường. việc áp dụng những giải pháp này sẽ

ñem lại cho các trường những lợi ích sau ñây:

* Phát triển ñược chất lượng nguồn nhân lực hiện tại tạo tiền ñề cho việc

chuẩn bị nguồn nhân lực cao phù hợp với yêu cầu của xã hội

* ðịnh hướng phát triển nguồn nhân lực trong tương lai nhằm cạnh tranh có

hiệu quả trong lĩnh vực ñào tạo nghề.

- Nghiên cứu cũng giúp cho các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực phát triển

nguồn nhân lực trong các lĩnh vực ñào tạo và các lĩnh vực khác sử dụng hoặc tham

khảo về cơ sở lý luận, và các tiêu trí sử dụng nguồn nhân lực trong các doanh

nghiệp.

5

Chương 1: LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG

LĨNH VỰC ðÀO TẠO

1.1. Khái niệm nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực:

1.2.1. Nguồn nhân lực:

Khái niệm “nguồn nhân lực” hiện nay có nhiều ñịnh nghĩa khác nhau về

nguồn nhân lực, cho ñến nay khái niệm về vấn ñề này vẫn chưa thống nhất, sau ñây

xin ñưa ra một số khái niềm như sau: Nguồn nhân lực là trình ñộ lành nghề, là kiến

thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế, hoặc tiềm năng

ñể phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng ñồng”. Quan niệm này cho rằng, khái

niệm nguồn nhân lực bao gồm các nội dung cơ bản sau:

Về mặt lượng, nguồn nhân lực bao gồm những người ñang làm việc và

những người trong ñộ tuổi lao ñộng có khả năng lao ñộng.

Về mặt chất, nguồn nhân lực là nguồn lực con người thể hiện ở trình ñộ lành

nghề, kiến thức, năng lực của con người.

Nguồn nhân lực không chỉ bao gồm nguồn lực hiện tại mà còn bao hàm cả

nguồn lực tiềm năng của con người có khả năng khai thác trong tương lai.

Hoặc “nguồn nhân lực ñược hiểu là số dân và chất lượng con người, bao gồm

cả thể chất và ñạo ñức của người lao ñộng. Nó là tổng thể nguồn nhân lực hiện có

thực tế và tiềm năng ñược chuẩn bị sẵn sàng ñể tham gia phát triển kinh tế - xã hội

của một quốc gia hay ñịa phương nào ñó”. Cụ thể hóa như sau:

Về mặt chất, nguồn nhân lực bao gồm: Thể lực, trí lực và tâm lực;

Về mặt lượng, nguồn nhân lực là tổng thể nguồn nhân lực hiện có và tiềm

năng của một quốc gia hay ñịa phương.

Ngân hàng thế giới (WB) ñịnh nghĩa: “Nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con

người bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp…của mỗi cá nhân”. Như vậy ở

ñây nguồn lực con người ñược coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật

chất khác: Vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên.

Theo tổ chức lao ñộng Quốc tế (ILO) thì: ”nguồn nhân lực của một quốc gia

là toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường”.

6

Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là khả năng lao ñộng của xã hội, là nguồn

lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, nguồn cung cấp sức lao ñộng cho sản xuất xã

hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển, do ñó, nguồn nhân lực bao

gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường.

Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao ñộng của xã hội, là nguồn

lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong ñộ tuổi lao

ñộng, có khả năng tham gia vào lao ñộng, sản xuất xã hội. Tức là toàn bộ các cá

nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao ñộng, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí

lực của họ ñược huy ñộng vào quá trình lao ñộng.

Từ quan niệm trên, tiếp cận dưới góc ñộ của kinh tế chính trị có thể hiểu:

“nguồn nhân lực là tổng hòa thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng lao

ñộng xã hội của một quốc gia, trong ñó kết tinh truyền thống kinh nghiệm lao ñộng

sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử ñược vận dụng ñể sản xuất ra của cải vật chất

và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai cho ñất nước”.

Theo Giáo sư – Viện sĩ Phạm Minh Hạc cùng các nhà khoa học tham gia

chương trình KX – 07 thì: “nguồn nhân lực cần ñược hiểu là số dân và chất lượng

con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sưc khỏe và trí tuệ, năng lực, phẩm

chất và ñạo ñức của người lao ñộng. Nó là tổng thể nguồn nhân lực hiện có thực tế

và tiềm năng ñược chuẩn bị sẵn sàng ñể tham gia phát triển kinh tế - xã hội của một

quốc gia hay một ñịa phương nào ñó…”

Trong thời ñại ngày nay, con người ñược coi là một “tài nguyên ñặc biệt”,

một nguồn lực của sự phát triển kinh tế. Bởi vậy việc phát triển nguồn nhân lực trở

thành vấn ñề chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống phát triển các nguồn lực. Chăm

lo ñầy ñủ ñến con người là yếu tố ñảm bảo chắc chắn nhất cho sự phồn vinh, thịnh

vượng của mọi quốc gia. ðầu tư cho con người là ñầu tư có tính chiến lược cho sự

phát triển bền vững.

ðể hiểu ñầy ñủ và toàn diện khái niệm nguồn nhân lực chúng ta nên tìm hiểu

một số khái niệm có liên quan:

Nguồn lao ñộng: là tổng số nhân khẩu có khả năng lao ñộng bao gồm nhân

khẩu trong ñộ tuổi lao ñộng và nhân khẩu ngoài ñộ tuổi lao ñộng.

7

Nguồn nhân lực: ngày nay ñã trở thành khái niệm công cụ ñể ñiều hành thực

thi chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực là tổng thể các

tiềm năng lao ñộng của một Nước hay một ñịa phương, tức là nguồn lao ñộng ñược

chuẩn bị (ở các mức ñộ khác nhau) sẵn sàng tham gia một công việc nào ñó, những

người lao ñộng có kỹ năng hay khả năng nói chung), con ñường ñáp ứng ñược yêu

cầu chuyển ñổi cơ cấu lao ñộng, chuyển ñổi cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa

hiện ñại hóa.

Lực lượng lao ñộng: bao gồm người lao ñộng, là nguồn nhân lực ñược sử

dụng vào công việc nào ñó. Theo ILO (Tổ chức lao ñộng quốc tế) thì, “ lực lượng

lao ñộng là một bộ phận dân số trong ñộ tuổi qui ñịnh, thực tế ñang có việc làm và

những người thất nghiệp”, theo R.Noman, “lực lượng lao ñộng gồm những người

ñủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người ñang tìm việc làm”. Như vậy, những

người ñang thất nghiệp hoặc không có việc làm và không tìm việc làm như học

sinh, sinh viên người bệnh, những người mất khả năng lao ñộng… thì không phải là

lực lượng lao ñộng.

Thể lực là tình trạng sức khỏe của con người, biểu hiện ở sự phát triển bình

thường, có khả năng lao ñộng. ðây là cơ sở quan trọng cho hoạt ñộng thực tiễn của

con người, có thể ñáp ứng ñược những ñòi hỏi về hao phí sức lao ñộng trong quá

trình sản xuất với những công việc cụ thể khác nhau và ñảm bảo cho con người có

khả năng hoạt ñộng và lao ñộng lâu dài. Thể lực là ñiều kiện tiền ñề ñể duy trì và

phát triển trí tuệ. Sức mạnh trí tuệ chỉ có thể phát huy ñược lợi thế khi thể lực của

con người ñược phát triển.

Trí lực là năng lực trí tuệ, khả năng nhận thức và tư duy mang tính sáng tạo

thích ứng với xã hội của con người. Nói ñến trí lực là nói ñến yếu tố tinh thần, trình

ñộ văn hóa và học vấn của con người, biểu hiện ở khả năng vận dụng những ñiều

kiện vật chất, tinh thần vào hoạt ñộng thực tiễn nhằm ñạt hiệu quả cao, ñồng thời là

khả năng ñịnh hướng giá trị hoạt ñộng của bản than ñể ñạt ñược mục tiêu. Trí lực là

yếu tố chiếm vị trí trung tâm chỉ ñạo hành vi của con người trong mọi hoạt ñộng, kể

cả trong việc lựa tron giải pháp phù hợp nhằm phát huy tác dụng của các yếu tố

khác trong cấu trúc chất lượng nguồn nhân lực. Trí lực là yếu tố quyết ñịnh phần

8

lớn khả năng sáng tạo của con người, là yếu tố ngày càng ñóng vai trò quan trọng và

quyết ñịnh trong chất lượng nguồn nhân lực nói riêng và sự phát triển của nguồn lực

nói chung.

Tâm lực là những giá trị chuẩn mực, phẩm chất tốt ñẹp và sự hoàn thiện nhân

cách của con người, ñược biểu hiện trong thực tiễn lao ñộng sản xuất và sáng tạo cá

nhân. Những giá trị ñó gắn liền với năng lực tư duy và hành ñộng cụ thể của con

người, tạo nên chất lượng của nguồn nhân lực.

Tóm lại, cần phải hiểu: “nguồn nhân lực là tổng thể những tiềm năng của con

người ( trước hết về cơ bản nhất là tiềm năng lao ñộng), gồm thể lực, trí lực và nhân

cách của con người nhằm ñáp ứng yêu cầu của một tổ chức hoặc một cơ cấu kinh

tế - xã hội nhất ñịnh”.

1.2.2. Phát triển nguồn nhân lực:

Có nhiều khái niệm về phát triển nguồn nhân lực tùy thuộc vào phương pháp

tiếp cận, xin ñưa ra một số khái niệm sau:

Phát triển nguồn nhân lực là hoạt ñộng nhằm chuẩn bị cho nhân viên theo kịp

với cơ cấu tổ chức khi nó thay ñổi và phát triển

Phát triển nguồn nhân lực là quá trình trang bị kiến thức nhất ñịnh về chuyên

môn nghiệp vụ cho người lao ñộng, ñể họ có thể ñảm nhiệm một số công việc nhất

ñịnh.

Phát triển nguồn nhân lực là truyền ñạt kiến thức, thay ñổi quan ñiểm, nâng

cao kỹ năng thực hành cho người lao ñộng trong tương lai…

Phát triển: là quá trình biến ñổi, hoặc làm cho biến ñổi từ ít ñến nhiều, từ hẹp

ñến rộng, từ thấp ñến cao. Là quá trình học tập, nhằm mở ra cho cá nhân những

công việc mới dựa trên cơ sở những ñịnh hướng tương lai cho tổ chức.

Trong khi ñó, quan niệm của tổ chức Giáo dục – khoa học và văn hóa của

Liên Hiệp Quốc (UNESCO): “phát triển nguồn nhân lực ñược ñặc trưng bởi toàn bộ

sự lành nghề của dân cư, trong mối quan hệ phát triển của ñất nước”.

Tổ chức phát triển công nghiệp Liên Hiệp Quốc (UNIDO): “ Phát triển con

người một các hệ thống vừa là mục tiêu vừa là ñối tượng của sự phát triển của một

quốc gia. Nó bao gồm mọi khía cạnh kinh tế và khía cạnh xã hội. Như nâng cao khả

9

năng cá nhân, tăng năng lực sản xuất và khả năng sáng tạo, bồi dưỡng chức năng

chỉ ñạo thông qua giáo dục, ñào tạo và hoạt ñộng thực tiễn.

Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO): “Sự phát triển

nguồn nhân lực như một quá trình mở rộng các khả năng tham gia hiệu quả vào

phát triển nông thôn, bao gồm cả tăng năng lực sản xuất”.

Quan ñiểm xem con người là vốn – vốn nhân lực cho rằng: “Phát triển nguồn

nhân lực là các hoạt ñộng ñầu tư nhằm tạo ra nguồn nhân lực với số lượng và chất

lượng ñáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước, ñồng thời ñảm bảo

sự phát triển của mỗi cá nhân”. Theo quan ñiểm này thực chất phát triển nguồn

nhân lực là các hoạt ñộng ñầu tư cho phát triển con người. Quan niệm này chỉ rõ

mục ñích của phát triển nguồn nhân lực là: bảo ñảm nguồn nhân lực cho nhu cầu

phát triển của doanh nghiệp trên cả hai phương diện: ñủ số lượng và ñúng chất

lượng; ñảm bảo sự phát triển của mỗi cá nhân với tư cách là một ñơn vị.

Quan ñiểm của các nhà nghiên cứu của tổ chức phát triển Liên Hiệp Quốc

(UNDP) cho rằng: “ phát triển nguồn nhân lực chịu sự tác ñộng của năm nhân tố:

giáo dục – ñào tạo, sức khỏe và dinh dưỡng, môi trường việc làm và sự giải phóng

con người. Trong quá trình tác ñộng ñến sự phát triển nguồn nhân lực, những nhân

tố này luôn gắn bó, hỗ trợ và phụ thuộc lẫn nhau, trong ñó giáo dục – ñào tạo là

nhân tố nền tảng, là cơ sở của tất cả các nhân tố khác. Nhân tố sức khỏe và dinh

dưỡng, môi trường, việc làm và giải phóng con người là những nhân tố thiết yếu,

nhằm duy trì và ñáp ứng sự phát triển bền vững nguồn nhân lực. Nền sản xuất càng

phát triển thì phần ñóng góp của trí tuệ thông qua Giáo dục – ðào tạo ngày càng

chiếm tỷ trọng lớn so với ñóng góp của các yếu tố khác trong cơ cấu giá trị sản

phẩm của lao ñộng”.

Theo quan ñiểm sử dụng năng lực con người của tổ chức quốc tế ILP: “ phát

triển nguồn nhân lực, bao hàm không chỉ sự chiếm lĩnh trình ñộ lành nghề, mà bên

cạnh phát triển năng lực là làm cho con người có nhu cầu sử dụng năng lực ñó ñể

tiến ñến có việc làm hiệu quả cũng như thỏa mãn nghề nghiệp và cuộc sống cá

nhân”.

10

Về mặt kinh tế phát triển là khái niệm phản ánh quá trình ñưa ñất nước ñi lên

về mặt kinh tế và xã hội. Hiểu rộng ra, phát triển là khái niệm phản ánh sự tăng

trưởng về chiều rộng một cách hợp lý và sự lớn mạnh về chiều sâu một cách bền

vững hiệu quả.

Như vậy từ các quan ñiểm của các nhà khoa học về nguồn nhân lực, phát triển

kinh tế và phát triển nguồn nhân lực, khái niệm phát triển nguồn nhân lực bao gồm:

Về mục tiêu: Phát triển nguồn nhân lực là hoàn thiện và nâng cao năng lực

lao ñộng và năng lực sáng tạo của nguồn lực con người trong doanh nghiệp cho phù

hợp với công việc trong hiện tại và thích ứng với sự ñổi mới trong tương lai

Về tính chất: Phát triển nguồn nhân lực là một quá trình liên tục và có tính

chiến lược nhằm nâng cao năng lực của doanh nghiệp về nguồn lực con người.

Về nội dung: Phát triển nguồn nhân lực bao gồm: qui mô, cơ cấu nguồn

nhân lực và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trong ñó phát triển nguồn nhân

lực về chất lượng ( trên cả ba phương diện: thể lực, trí lực và tâm lực) là nội dung

trọng yếu.

Về biện pháp: Phát triển nguồn nhân lực ñược hiểu là quá trình thực hiện

tổng thể các chính sách và biện pháp thu hút, duy trì và ñào tạo mang tính chất “

ðầu tư chiến lược” cho nguồn lực con người.

Do vậy nói một cách khái quát và ñầy ñủ về phát triển nguồn nhân lực là: “

phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp là quá trình thực hiện tổng thể các

hình thức, phương pháp, các chính sách và biện pháp thu hút, duy trì và ñào tạo

nguồn nhân lực nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên các

phương diện thể lực, trí lực; ñiều chỉnh hợp lý qui mô, cơ cấu nguồn nhân lực một

cách bền vững và hiệu quả”. Có thể khái quát sự phát triển nguồn nhân lực bằng sơ

ñồ dưới ñây:

TuyÓn dông

ChiÕn l−îc vµ KH nh©n sù

§µo t¹o n©ng cao tr×nh ®é

Bè trÝ, sö dông nh©n sù

Ph¸t triÓn nguån nh©n lùc

CS: duy tr× NNL: L−¬ng, phóc lîi, ®¸nh gi¸ & th¨ng tiÕn

11

Sơ ñồ 1-1: Mô hình phát triển Nguồn nhân lực

12

1.2. Chính sách phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

1.2.1. Các trường dạy nghề:

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội gia ñoạn (2011 – 2020) ñược thông qua

tại ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ XI xác ñịnh “Phát triển nhanh nguồn nhân lực,

nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc ñổi mới căn bản và toàn

diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát

triển và ứng dụng khoa học, công nghệ” là một trong ba ñột phá phát triển nhanh,

bền vững ñất nước ñến năm 2020. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011

– 2020: ðảng ta ñã xã ñịnh: nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ñổi mới toàn diện

và phát triển nhanh giáo dục và ñào tạo. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn

nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một ñột phá chiến lược, là yếu tố

quyết ñịnh ñẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền

kinh tế, chuyển ñổi mô hình tăng trưởng và lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo

ñảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. ðặc biệt coi trọng phát triển ñội

ngũ cán bộ lãnh ñạo, quản lý giỏi, ñội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi,

lao ñộng lành nghề và cán bộ khoa học, công nghệ ñầu ñàn. ðào tạo nguồn nhân lực

ñáp ứng yêu cầu ña dạng, ña tầng của công nghệ và trình ñộ phát triển của các lĩnh

vực, ngành nghề. Thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng

lao ñộng, cơ sở ñào tạo và Nhà nước ñể phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu xã

hội. Thực hiện các chương trình, ñề án ñào tạo nhân lực chất lượng cao ñối với các

ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân

tài; ñào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức.

Phát triển giáo dục là quốc sách hàng ñầu. ðổi mới căn bản, toàn diện nền

giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện ñại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và

hội nhập quốc tế, trong ñó, ñổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển ñội ngũ giáo

viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục,

ñào tạo, coi trọng giáo dục ñạo ñức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành,

khả năng lập nghiệp. ðổi mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện kiểm ñịnh chất

lượng giáo dục, ñào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành

mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa. Nhà trường với gia ñình và xã hội

13

Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng dạy nghề và giáo dục chuyên nghiệp

rà soát, hoàn thiện qui hoạch và thực hiện qui hoạch mạng lưới trường ñại học, cao

ñẳng và dạy nghề trong cả nước. Thực hiện ñồng bộ các giải pháp ñể nâng cao chất

lượng giáo dục ñại học, bảo ñảm cơ chế tự chủ gắn với nâng cao trách nhiệm xã hội

của các cơ sở giáo dục, ñào tạo. Tập trung ñầu tư xây dựng một số trường, khoa

chuyên ngành mũi nhọn, chất lượng cao.

ðổi mới mạnh mẽ nội dung , chương trình, phương pháp dạy và học ở tất cả

các cấp, bậc học. Tích cực chuẩn bị ñể từ sau năm 2015 thực hiện chương trình giáo

dục phổ thông mới. Mở rộng và nâng cao chất lượng ñào tạo ngoại ngữ. Nhà nước

tăng ñầu tư, ñồng thời ñẩy mạnh xã hội hóa , huy ñộng toàn xã hội chăm lo phát

triển giáo dục. Phát triển nhanh và nâng cao chất lượng giáo dục ở vùng khó khăn,

vùng núi, ñồng bào dân tộc thiểu số. ðẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài,

xây dựng xã hội học tập; mở rộng các phương thức ñào tạo từ xa và hệ thống các

trung tâm học tập cộng ñồng, trung tâm giáo dục thường xuyên. Thực hiện tốt bình

ñẳng về cơ hội học tập và các chính sách xã hội trong giáo dục.

Quan ñiểm chỉ ñạo thực hiện mục tiêu phát triển nhân lực của Chính phủ

thời kỳ 2011 – 2020 là:

a) Phát triển nhân lực trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ

2011- 2020 phát huy vai trò quyết ñịnh của yếu tố con người, phát triển nhân

lực là khâu ñột phá ñể thực hiện thành công chiến lược kinh tế phát triển

kinh tế - xã hội.

b) Phát triển nhân lực phải dựa trên nhu cầu nhân lực của các ngành, các ñịa

phương. Do ñó, phải tiến hành qui hoạch phát triển nhân lực của các ngành

và các ñịa phương thời kỳ 2011 -2020, tạo cơ sở ñể ñảm bảo cân ñối nhân

lực cho phát triển kinh tế - xã hội

c) Phát triển nhân lực toàn diện, gồm những yếu tố thể lực, tri thức, kỹ năng,

hành vi và ý thức chính trị, xã hội theo yêu cầu phát triển toàn diện con

người và phát triển ñất nước bền vững. Phát triển nhân lực phải có trọng

tâm, trọng ñiểm, chú trọng phát triển nhân tài, xây dựng ñội ngũ chuyên gia

ñầu ngành. Trong từng thời kỳ nhất ñịnh, theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã

14

hội trong nước và ñặc biệt bối cảnh quốc tế, phải tập trung giải quyết những

vấn ñề cốt yếu tác ñộng quyết ñịnh ñến sự phát triển nhân lực và kinh tế - xã

hội.

d) Phương thức nhân lực Việt Nam phải ñảm bảo tính thời ñại. Trình ñộ kiến

thức kỹ năng làm việc của nhân lực Viêt Nam phải tiếp nhận trình ñộ các

nước tiên tiến ở khu vực, một số mặt tiếp cận trình ñộ các nước tiên tiến trên

thế giới.

e) Phát triển nhân lực phải kết hợp hài hòa ñảm bảo công bằng và lợi ích

quốc gia với sử dụng cơ chế và những công cụ của kinh tế thị trường trong

phát triển và sử dung nhân lực. ðặc biệt, phải chuyển nhanh hệ thống ñào

tạo nhân lực sang hoạt ñộng theo cơ chế ñào tạo theo nhu cầu của xã hội và

thị trường lao ñộng, nhất là các ngành trọng ñiểm.

f) Phát triển nhân lực là sự nghiệp, là trách nhiệm của toàn xã hội. ðẩy mạnh

xã hội hóa giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao. Nhà nước thực hiện

chức năng quản lý vĩ mô, ñịnh hướng, dẫn dắt băng hệ thống khuôn khổ

pháp lý và chính sách khuyến khích phát triển nhân lực, thực hiện các

chương trình phổ cập giáo dục bắt buộc, hỗ trợ bồi dưỡng phát triển nhân

tài và thực hiện công bằng xã hội trong phát triển nhân lực, hỗ trợ phát triển

các nhóm nhân lực ñặc thù, nhất là ñối với những ñối tượng chính sách xã

hội, ñồng bào dân tộc thiểu số, các nhóm dân cư dễ bị tổn thương ( người

tàn tật, người nghèo, cận nghèo, nông dân chuyển ñổi việc làm….). Mỗi công

dân, mỗi tổ chức kinh tế, xã hội có trách nhiệm tham gia tích cực vào phát

triển nhân lực. Thu hút doanh nghiệp tham gia mạnh vào phát triển nhân

lực.

g) Tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế ñể phát triển nhân lực, trong ñó tập

trung ưu tiên xây dựng các cơ sở ñào tạo ñạt trình ñộ quốc tế và ñào tạo ñội

ngũ chuyên gia ñầu ngành, các nhóm nhân lực trình ñộ cao trong các ngành

trọng ñiểm ñạt trình ñộ các nước tiên tiến.

h) Thực hiện chỉ ñạo của Chính phủ, Bộ LÐTB&XH ñang xây dựng ñề án 40

trường nghề chất lượng cao, ñây là một trong tám chương trình hành ñộng

15

thực hiện Chiến lược dạy nghề giai ñoạn 2011-2020. Các trường ñược lựa

chọn là những trường có lợi thế về số nghề trọng ñiểm ñang ñào tạo (mỗi

trường có ít nhất sáu nghề trọng ñiểm, trong ñó khoảng hai phần ba số nghề

ở cấp ñộ khu vực, quốc tế), là trường có các ñiều kiện bảo ñảm chất lượng

dạy nghề, ưu tiên các trường nằm trong vùng kinh tế trọng ñiểm hoặc trung

tâm các vùng kinh tế khác, các trường có dự án ODA ñã, ñang và dự kiến

ñầu tư trong giai ñoạn tới... Hiện, 40 trường ñược lựa chọn tại các khu vực

ñang tập trung xây dựng ñề án xây dựng trường nghề chất lượng cao và các

nghề trọng ñiểm.

i) Ðồng thời, Bộ LÐTB&XH ñang phối hợp các bộ, ngành liên quan xây dựng

khung trình ñộ nghề quốc gia (tương thích với khung trình ñộ giáo dục quốc

gia); hoàn thiện khung trình ñộ kỹ năng nghề quốc gia; tiếp nhận, chuyển

giao các bộ tiêu chuẩn

j) Kỹ năng nghề của các nghề ñược ñầu tư trọng ñiểm ở cấp ñộ khu vực và

quốc tế... Với mục tiêu, ñến năm 2015 ban hành 250 bộ tiêu chuẩn kỹ năng

nghề quốc gia, trong ñó có 130 bộ tiêu chuẩn cho các nghề trọng ñiểm quốc

gia. Năm 2020, ban hành 400 bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, trong ñó

có 150 bộ tiêu chuẩn cho các nghề trọng ñiểm quốc gia. Giai ñoạn 2011 -

2015 ñánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho khoảng hai triệu

người và giai ñoạn 2016 - 2020 khoảng sáu triệu người.

1.2.2. Chính sách phát triển nguồn nhân lực của các trường dạy nghề

Công tác ñào tạo và bồi dưỡng ñội ngũ nhân lực ñược lãnh ñạo các trường

quan tâm, chú trọng nhằm ñáp ứng yêu cầu phát triển hiện nay và những năm sau

ðảm bảo 100% giáo viên dạy nghề nếu không tốt nghiệp từ ðại Học Sư

Phạm Kỹ Thuật ñều có chứng chỉ Sư phạm dạy nghề theo như qui ñịnh, cử cán bộ,

giáo viên, nhân viên tham gia các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ, hội thảo, các hội thi

tay nghề do thành ñoàn, sở Lao ñộng Thương binh Xã Hội, tổng cục dạy nghề tổ

chức. tham gia các hội thi tay nghề trong khối ASIAN và thế giới.

Tuyển bổ sung nhân lực cho ñội ngũ giảng viên, giáo viên, cán bộ, nhân viên

từ nguồn sinh viên mới ra trường tạo nên lớp kế thừa.

16

Phát ñộng các cuộc thi trang thiết bị dạy học tự làm qua ñó phát huy tính chủ

ñộng, sáng tạo trong ñội ngũ giảng viên, kỹ thuật viên…

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển nguồn nhân lực trong các trường

dạy Nghề

1.3.1. Các nhân tố môi trường vĩ mô

a, Các nhân tố về môi trường kinh tế:

Sau khi gia nhập WTO nền kinh tế Việt Nam ñã phát triển nhanh trong năm

2007, tiếp theo kinh tế Việt Nam phải ñối mặt với nhiều thử thách, ñà tăng trưởng

ñã giảm xuống năm 2008 do ảnh hưởng của suy giảm kinh tế toàn cầu. Mặc dù

chính phủ ñã ñạt ñược một số thành công nhất ñịnh trong việc ổn ñịnh kinh tế vĩ

mô; tuy nhiên, xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ vẫn giảm, phản ánh sự ñi xuống của

các nền kinh tế của các ñối tác thương mại chính.

Trong giai ñoạn khủng hoảng kinh, nền kinh tế chưa ổn ñịnh, nhu cầu ñào

tạo của xã hội sẽ gia tăng do nguồn nhân lực nhàn rỗi trong giai ñoạn suy thoái sẽ

tranh thủ học tập nâng cao trình ñộ. Trong giai ñoạn hậu khủng hoảng kinh tế nhu

cầu ñào tạo cũng sẽ gia tăng ñể cung cấp nguồn nhân lực trình ñộ cao cho công

cuộc tái cấu trúc nền kinh tế.

b, Môi trường Chính trị - Pháp luật:

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nước ta ñến năm 2020 ñề cập rất rõ nét

vai trò của giáo dục và ñào tạo ñối với sự thịnh vượng của quốc gia, của dân tộc.

ðảng và nhà nước luôn coi giáo dục và ñào tạo là quốc sách, là ñộng lực cho sự

phát triển.

Luật Giáo dục của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số

38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 làm cơ sở cho hoạt ñộng giáo dục. Ngày

2/11/2005 chính phủ ñã có nghị quyết 14-2005/NQ-CP về ñổi mới cơ bản và toàn

diện giáo dục ñại học Việt Nam giai ñoạn 2006- 2020, nghị quyết này nhấn mạnh

về mục tiêu “ ñổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục ñại học, tạo ñược sự chuyển

biến cơ bản về chất lượng, hiệu quả và quy mô, ñáp ứng nhu cầu của sự nghiệp

công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước, hội nhập kinh tế quốc tế và nhu cầu học tập

17

của nhân dân” và mục tiêu “ mở rộng qui mô ñào tạo, ñạt 450 sinh viên trên 10.000

dân vào năm 2020”

ðịnh hướng phát triển của các trường Cao ñẳng nghề phải dựa theo nhu cầu

xã hội ñồng thời tuân theo qui ñịnh của Bộ Giáo dục – ðào tạo, Bộ Lao ñộng

TB&XH. Ngày càng có nhiều nhu cầu giao lưu, hợp tác ñào tạo giữa các trường

trong và ngoài nước ñể nầng cao chất lượng ñào tạo và ña dạng hóa ngành nghề.

Từng bước tiếp cận hội nhập trình ñộ ñào tạo nghề ở các nước trong khu vực và trên

thế giới với những ñổi mới về hệ thống qui ñịnh pháp luật, tìm kiếm cơ hội hợp tác

giữa các trường với các cơ sở sử dụng lao ñộng có tay nghề. Nâng cao trình ñộ ñội

ngũ giáo viên, Giảng viên, ñầu tư nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác

giảng dạy. Hội nhập trình ñộ ñào tạo nghề ở các nước trong khu vực và trên thế

giới; cung cấp lao ñộng kỹ thuật có chất lượng cao cho thị trường lao ñộng trong

nước và nước ngoài.

Pháp luật về lao ñộng và thị trường lao ñộng: tác ñộng ñến cơ chế và chính

sách trả lương của doanh nghiệp, dẫn ñến sự thay ñổi về thu hút nguồn nhân lực của

doanh nghiệp. Do chính sách phát triển nguồn nhân lực tại doanh nghiệp phải phù

hợp với pháp luật về lao ñộng và thị trường lao ñộng.

c, Khoa học kỹ thuật và công nghệ:

Kỹ thuật hiện ñại và công nghệ sản xuất mới làm xuất hiện một số ngành

nghề mới, ñòi hỏi người lao ñộng phải ñược trang bị những kiến thức và kỹ năng

mới. Thêm vào ñó nghề cũ mất ñi phải ñào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình ñộ và

giải quyết những người dôi ra. Khoa học kỹ thuật hiện ñại ñã làm cho môi trường

thông tin ngày một phát triển và trở thành một nguồn lực sống còn ñối với tổ chức

Nguy cơ tụt hậu so với giáo dục thế giới là nguy cơ ñáng lo ngại nhất của

giáo dục Việt Nam nói chung và trong lĩnh vực ñào tạo nghề nói riêng, trong khi

sinh viên, học sinh các nước ñược ñào tạo xong khi ra trường thì có thể làm việc

ñược ngay còn ở Việt Nam thì sau khi ñược nhận vào làm việc tại một ñơn vị, công

ty lại phải ñào tạo lại về kỹ năng mới có thể làm việc ñược có quan ñiểm cho rằng

tụt hậu không còn là nguy cơ mà ñã là hiện thực.

18

Ngoài ra, còn có thể có những khoảng cách khác như tỷ trọng nghiên cứu

khoa học của các trường, chất lượng nghiên cứu, mô hình tổ chức công ty trong

trường và tổ chức trường trong công ty chưa phổ biến ở nước ta.

1.3.2. Các nhân tố môi trường vi mô:

a, Khách hàng:

khách hàng của các trường chủ yếu là khách hàng trong nước. khách hàng

gồm cá nhân và tổ chức:

Người học là ( học sinh vừa học xong THCS, tốt nghiệp PTTH, người lớn có

nhu cầu ñào tạo, cán bộ ñào tạo lại, ñào tạo nâng cao)

Thị trường lao ñộng trong nước, các ñơn vị hành chính sự nghiệp, công ty xí

nghiệp, các doanh nghiệp, liên doanh…

Hiện nay với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, xã hội, công

nghệ…yêu cầu ñào tạo của khách hàng ngày càng ña dạng, thuộc nhiều trình ñộ,

nhiều ñộ tuổi, giới tính và nghề nghiệp khác nhau. Khách hàng ngày càng khó tính

hơn và nhu cầu ñòi hỏi ñáp ứng cao hơn. Xuất hiện ngày càng nhiều khách hàng

không quan tâm nhiều ñến chi phí mà chỉ coi trọng chất lượng , dịch vụ ñào tạo (

bảo ñảm ứng dụng cao, dịch vụ tốt).

Trong môi trường giáo dục ñã có nhiều thay ñổi, khách hàng phải ñược coi là

trọng tâm, nhà trường phải lắng nghe và ñáp ứng ñược nhu cầu khách hàng thì mới

thành công và phát triển ñược.

b, ðối thủ cạnh tranh:

Các trường nước ngoài ở Việt Nam, các du học sinh: xét trên phạm vi toàn

xã hội, phong trào du học tự túc mang nhiều ý nghĩa tích cực. phong trào này ñã ñáp

ứng nhu cầu học tập của người dân và ở góc ñộ nào ñó du học là giải pháp cho sự

bế tắc trong giáo dục hiện nay. Mặt khác du học tự túc giúp người học tiếp cận các

nền giáo dục tiên tiến và cải thiện sự yếu kém về ngoại ngữ của lao ñộng Việt Nam.

Tuy nhiên trong lĩnh vực dạy nghề thì các trường nước ngoài chưa thực sự vào cuộc

tại thị trường ñào tạo ở Việt Nam, vì lý do chi phí cho cơ sở vật chất phục vụ ñào

tạo cao khả năng thu hồi vốn thấp.

19

Khi nhìn từ góc ñộ cạnh tranh giữa các trường học thì du học tự túc là một

nguy cơ. Phong trào du học tự túc bùng nổ ñã ñưa các trường Việt Nam vào cuộc

cạnh tranh không cân sức.

Mặt khác người lao ñộng ñược ñào tạo trong nước ñang bị cạnh tranh bởi lực

lượng du học tốt nghiệp trở về với nhiều lợi thế hơn hẳn. ñiều này ảnh hưởng ñến

ñầu ra các trường ở Việt Nam. Nếu các nhà tuyển dụng ñặc biệt là các nhà tuyển

dụng nước ngoài ở Việt Nam ưu tiên chọn lựa lao ñộng du học về thì giáo dục Việt

Nam lại càng bị bế tắc ñầu ra. ðiểm hạn chế lớn nhất của du học tự túc có lẽ là cho

phí khá cao. Mặt khác ña số du học không theo hướng học nghề hoặc rất ít người du

học ñể học nghề.

1.3.3. Các nhân tố thuộc môi trường nội bộ:

a, Môi trường nội bộ là các yếu tố bên trong doanh nghiệp:

Các nhân tố thuộc môi trường bên trong ảnh hưởng tới nguồn nhân lực chủ

yếu là: chiến lược của doanh nghiệp(mục tiêu, sứ mệnh, tầm nhìn và chiến lược

kinh doanh); cơ cấu và qui mô sản xuất kinh doanh; trình ñộ công nghệ và quản trị;

cơ chế quản lý và chính sách của doanh nghiệp; văn hóa doanh nghiệp; công ñoàn

và các tổ chức chính trị trong doanh nghiệp.

Trong ñó cơ chế quản lý và chính sách nhân sự của doanh nghiệp là nhóm

nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và chủ yếu nhất, ñược ban lãnh ñạo các trường quan

tâm nhất hiện nay. Các nhân tố cụ thể thuộc nhóm nhân tố này là: chính sách thu

hút nguồn nhân lực; chế ñộ bố trí sử dụng nguồn nhân lực; chế ñộ ñào tạo và ñào

tạo lại; tiền lương và phúc lợi ñánh giá và thăng tiến

Các nhân tố bên ngoài(môi trường vĩ mô và môi trường vi mô) ảnh hưởng

gián tiếp ñến chất lượng nguồn nhân lực ñầu vào, khả năng thu hút và giữ chân

nhân sự của doanh nghiệp. Các nhân tố bên trong ảnh hưởng trực tiếp và toàn diện

tới nguồn nhân lực trên tất cả các mặt qui mô, cơ cấu và chất lượng nguồn nhân lực

và trong cả việc thu hút, duy trì và ñào tạo, phát triển nguồn nhân lực. Do ñó các

nhân tố bên trong ñược coi là các công cụ phát triển nguồn nhân lực trong các

trường.

20

Việc ñánh giá mức ñộ ảnh hưởng của tất cả các nhân tố ảnh hưởng ñến

nguồn nhân lực và sự phát triển nguồn nhân lực là rất khó khăn, phức tạp ñòi hỏi

một nguồn lực lớn về thời gian, nhân lực, tài chính và tổ chức trong khuôn khổ của

luận văn nội dung nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố bên trong ảnh hưởng

trực tiếp ñến phát triển nguồn nhân lực là:

b, Chính sách thu hút nguồn nhân lực:

Chính sách thu hút nguồn nhân lực chú trọng ñến vấn ñề ñảm bảo số lượng

nhân viên với các phẩm chất phù hợp cho công việc của doanh nghiệp. ðể tuyển

chọ người vào ñúng việc trước hết, doanh nghiệp phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất

kinh doanh và thực trạng sử dụng nhân viên trong doanh nghiệp nhằm xác ñịnh

ñược những công việc nào cần tuyển thêm người.

Một doanh nghiệp có chính sách thu hút nguồn nhân lực phù hợp và hấp dẫn,

xuất phát từ việc hoạch ñịnh nguồn nhân lực chính xác và khoa học, sẽ thu hút ñược

nhiều người ñảm bảo chất lượng hơn, tức là nhân lực có chất lượng ban ñầu cao

hơn. ðiều này góp phần tạo ñiều kiện thuận lợi cho phát triển nguồn nhân lực tại

doanh nghiệp.

c, Chế ñộ bố trí, sử dụng nhân sự:

Bố trí sử dụng nhân lực là bố trí công việc, phân công nhiệm vụ cho từng cá

nhân, từng ñơn vị, phòng ban và việc xây dựng, thực thi quy chế quản lý nhân sự.

Bố trí sử dụng nhân sự hợp lý thể hiện ở các nội dung sau: nhân sự ñược

phân công công việc phù hợp với năng lực, sở trường và chuyên môn của từng

người; các ñơn vị phòng, khoa ñược trao nhiệm vụ, phân bổ nguồn lực phù hợp với

chức năng, nhiệm vụ, chuyên môn.

Khi bố trí sử dụng nhân sự hợp lý người lao ñộng sẽ không phát huy hết

năng lực của mình, thực hiện sai nhiệm vụ, chức năng của ñơn vị, các chức năng

nhiệm vụ giữa các ñơn vị bị chồng chéo dẫn ñến rối loạn trong nhà trường và dẫn

ñến tình trạng cha chung không ai khóc. Khi ñó người lao ñộng bị triệt tiêu ñộng

lực lao ñộng. Khi người lao ñộng không nhiệt tình làm việc, thiếu ý thức trách

nhiệm, không say mê sáng tạo, không thiết tha học tập, bồi dưỡng, không trung

thành với doanh nghiệp, tình trạng ” chảy máu chất xám” sẽ phổ biến.

21

Như vậy bố trí sử dụng nhân sự hợp lý không chỉ là biện pháp khai thác

nguồn lực hiệu quả mà còn là ñộng lực và công cụ phát triển nguồn nhân lực của

từng cá nhân và tập thể người lao ñộng.

d, Chế ñộ ñào tạo và ñào tạo lại:

Chế ñộ ñào tạo lại là vấn ñề cốt lõi có tác ñộng trực tiếp và mạnh mẽ ñến

phát triển nguồn nhân lực tại doanh nghiệp dưới góc ñộ nâng cao chất lượng nguồn

nhân lực một cách toàn diện.

Mục tiêu của ñào tạo là nâng cao hiệu quả ñộng của người lao ñộng và của

doanh nghiệp. Nếu làm tốt công tác ñào tạo, doanh nghiệp thu ñược các lợi ích sau:

trình ñộ người lao ñộng nâng cao – là cơ sở cho việc nâng cao năng suất lao ñộng,

nâng cao chất lượng công việc, chất lượng sản phẩm. Trình ñộ ñược nâng cao người

lao ñộng hiểu rõ công việc hơn, thành thạo kỹ năng hơn; khả năng sáng tạo và quản

lý ñược nâng cao.

ðối với người lao ñộng, vai trò của công tác ñào tạo thể hiện ở chỗ: tạo ra

tính chuyên nghiệp cho người lao ñộng; ñáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của người

lao ñộng về phát triển nghề nghiệp và thăng tiến trong tương lai; làm cho phong phú

công việc và tăng khả năng sáng tạo trong hoạt ñộng; tạo khả năng nâng cao thu

nhập cho người lao ñộng; tạo sự gắn bó giữa người lao ñộng và doanh nghiệp; mở

rộng cơ hội nghề nghiệp và việc làm trong tương lai.

e, Tiền lương và phúc lợi:

Với chế ñộ tiền lương và phúc lợi bảo ñảm:

Người lao ñộng có ñiều kiện tái sản xuất – ñiều kiện tiền ñề cho sự phát triển

thể lực.

Người lao ñộng có ñiều kiện tài chính tham gia các khóa học bồi dưỡng

chuyên môn nghiệp vụ, trang bị các ñồ dùng, mô hình, các thiết bị học tập. Nghiên

cứu, ñây là ñiều kiện cho phát triển trí lực.

Làm cho người lao ñộng yên tâm, trung thành với doanh nghiệp(với các

trường), có chí phấn ñấu, nhiệt tình lao ñộng, không bị tha hóa – ñiều kiện nguồn

nhân lực cho sự phát triển tâm lực.

22

Cơ chế lương và phúc lợi bảo ñảm và có tính cạnh tranh cao sẽ khuyến khích

người lao ñộng nhiệt tình tham gia các chương trình ñào tạo của doanh nghiệp và tự

ñào tạo, học hỏi ñể nâng cao trình ñộ.

f, ðánh giá và thăng tiến:

ðánh giá nhân sự thực chất là xác ñịnh giá trị của nhân sự trong mối quan hệ

với các nhân sự khác trong doanh nghiệp. ðánh giá nhân sự là trách nhiệm của các

nhà quản trị và là nhu cầu khách quan của người lao ñộng.

Thăng tiến nhân sự thực chất là phát triển ñịa vị quản trị. ðó là nhu cầu chính

ñáng của người lao ñộng và là biện pháp bổ sung nguồn nhân lực quản trị.

ðánh giá nhân sự là cơ sở của hầu hết tất cả các hoạt ñộng quản trị nhân sự

từ hoạch ñịnh nguồn nhân lực ñến tuyển dụng, bố trí sử dụng lao ñộng, thù lao và

ñào tạo, thăng tiến. Thăng tiến hợp lý vừa thể hiện sự thừa nhận trình ñộ, năng lực

vừa là công cụ quan trọng khai thác tiềm năng quản trị ñể phát triển doanh nghiệp,

vừa là biện pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản trị của doanh nghiệp.

Như vậy, ñánh giá nhân sự và thăng tiến ñược coi là một trong những công

cụ phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp, là ñộng lực cho người lao ñộng

trong học tập và nâng cao trình ñộ, hoàn thiện nhân cách, tu dưỡng ñạo ñức, tác

phong lao ñộng.

1.4. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số quốc gia trên thế

giới

1.4.1. Kinh nghiệm của Mỹ

Với một chiến lược dài hạn, kinh phí cho giáo dục ñại học ở Mỹ ñến từ các

nguồn khác nhau, như các công ty, tổ chức nhà Nước, các tổ chức phi chính phủ, tổ

chức tôn giáo...nguồn kinh phí dồi dào mang lại cho các trường khả năng xây dựng

cơ sở, trang bị cơ sở vật chất hiện ñại, thuê giảng viên giỏi và lập lên các quỹ hỗ trợ

sinh viên.

ðể phát triển nguồn nhân lực, Mỹ rất coi trọng môi trường sáng tạo và

khuyến kích phát triển nhân tài.

Chuyên gia quốc tế, TS. Cary J.Trexler, Trường ðH California, Davis Hoa

Kỳ cho biết, Chính phủ liên bang thực thi sự kiểm soát ñối với các bang về giáo dục

23

thông qua yêu cầu các bang. Toàn bộ ngành giáo dục chịu sự quản lý của bang. Tại

bang California có Sở Giáo dục và Hội ñồng cấp chứng chỉ kiểm ñịnh giáo viên,

chịu trách nhiệm kiểm ñịnh, cấp giấy phép hành nghề cho giáo viên. Lương giáo

viên do các trường tự quyết ñịnh, thang lương tính cả theo trình ñộ và số năm công

tác.

Mô hình ñào tạo giáo viên ở Hoa Kỳ có thời gian 4 hoặc 5 năm và thực hành

giảng dạy ở chương trình ñào tạo 5 năm ñược ñánh giá là nhiều và tốt hơn. Mô hình

ñào tạo song song cho giáo viên phổ thông; mô hình ñào tạo song song và cả nối

tiếp cho giáo viên các trường dạy nghề, giáo dục nghề nghiệp…Khả năng chuyên

môn của giáo viên ñược kiểm ñịnh qua 1 bài kiểm tra cụ thể hoặc học qua chương

trình ñào tạo ñược Ủy ban kiểm ñịnh chất lượng giáo viên duyệt. Tại California,

bang hỗ trợ ñào tạo tập huấn cho giáo viên trong quá trình tập sự ñể tham dự kỳ thi

cấp phép giảng dạy cho giáo viên. Bồi dưỡng giáo viên ở Hoa Kỳ do các bang,

trường thực hiện.

1.4.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản

Nhật Bản là một trong những nước ñi ñầu trong phát triển nguồn nhân lực.

Xuất phát từ thực tế là một nước nghèo về tài nguyên thiên nhiên ñể phát triển, chỉ

có thể trông chờ vào mỗi người dân. Chính phủ nước này ñặc biệt quan tâm ñến

giáo dục – ñào tạo, thực sự ñây là quốc sách. Theo ñó chương trình giáo dục ñối với

cấp tiểu học là bắt buộc; tất cả các học sinh trong ñộ tuổi 6 ñến 15 ñược học miễn

phí.

Trình bày về kinh nghiệm ñào tạo giáo viên ở Nhật Bản, chuyên gia quốc tế,

TS. Norio Kato cho biết, hệ thống giáo dục của Nhật Bản tương ñồng với hệ thống

giáo dục của Hoa Kỳ nhưng có nhiều nét riêng. Trường ñại học sư phạm ở Nhật khi

thành lập phải thông qua Ủy ban kiểm soát và Ủy ban kiểm tra ñể trình Bộ trưởng

Bộ GD xét duyệt. Việc mở khóa ñào tạo sư phạm phải có sự chấp nhận của Bộ GD

thông qua kiểm ñịnh ñào tạo. Việc kiểm ñịnh của Nhật ñược thực hiện 7 năm 1 lần

thông qua 3 cơ quan: Hiệp hội ñại học Nhật Bản, Viện ñánh giá GD Nhật Bản; Tổ

chức giáo dục quốc gia về ñánh giá và văn bằng ñại học. Ở Nhật, giáo viên ñược coi

là nghề cao quý, chuyên nghiệp, ñược xã hội tôn vinh với mức lương cao hơn công

24

chức 30%. Hệ thống gia hạn cho giáo viên ban hành năm 2009 và thời hạn 10 năm

thông qua kiểm tra cấp phép giảng dạy.

Giáo viên phổ thông ở Nhật ñều có bằng cử nhân thông qua học chương trình

ñào tạo ñại học gồm các tín chỉ về ñại cương, chuyên ngành, sư phạm. Sinh viên tốt

nghiệp phải qua kỳ kiểm tra của Hội ñồng cấp tỉnh ñể ñược cấp chứng chỉ giáo viên.

Các trường ñại học phát hành 3 loại chứng chỉ giáo viên: Giấy chứng nhận lớp hạng

2, Giấy chứng nhận lớp hạng 1 và Chứng chỉ chuyên ngành.

Mô hình ñào tạo giáo viên phổ thông tại các trường ñại học giáo dục ở Nhật

là mô hình song song với 4 năm học gồm: Giáo dục chung, chuyên môn, sư phạm,

thực tập sư phạm, thực tập tốt nghiệp và chương trình chứng nhận giáo viên. Có

nhiều chương trình ñể cấp chứng chỉ cho giáo viên dạy nghề, tập trung chủ yếu vào

phương pháp giáo dục, thực hành chuyên môn, giảng dạy chuyên môn nghề nghiệp.

1.4.3. Kinh nghiệm của ðức.

Về hệ thống và mô hình ñào tạo giáo viên ở CHLB ðức, theo TS.Nguyễn

Văn Cường, trường ðH Posdam, Bộ Giáo dục Văn hóa chịu trách nhiệm về ñội ngũ

giáo viên, các trường và ñịa phương chịu trách nhiệm về cơ sở vật chất, trang thiết

bị dạy học. Giáo dục phổ thông do bàn quyết ñịnh, trường ñại học có tính tự chủ

cao. Lương giáo viên của ðức ñứng thứ 3 trên thế giới.

Cấu trúc của hệ thống giáo dục ðức ñược cho là phức tạp. Giáo dục phổ

thông kéo dài 13 năm (xu hướng xuống 12 năm) và có sự phân hóa rõ rệt. Trong các

trường THPT ñã có ñào tạo nghề nghiệp (nghĩa vụ bắt buộc: 9 năm ở trường phổ

thông và 3 năm học nghề). Ở ðức, do người học thích học nghề hơn học ñại học

nên tỷ lệ kỹ sư thấp (32 kỹ sư / 1000 người). Giáo dục nghề nghiệp của ðức chủ

yếu là các trường dạy nghề chuyên nghiệp, thời gian học ngắn, chỉ khoảng 1 năm

theo mô hình song hành. Chất lượng ñào tạo ở các trường này rất tốt, chủ yếu theo

mô hình song hành.

Tại ðức, các bang ñều có chuẩn ñào tạo giáo viên. Chuẩn gồm 4 lĩnh vực

năng lực là dạy học, giáo dục, ñánh giá, ñổi mới và phát triển. Trước năm 2000,

giáo viên ðức ñược ñào tạo trong các trường ðH Sư phạm nhưng sau năm 2000,

25

giáo viên ñược ñào tạo trong các trường ñại học ña ngành và thực hiện theo tiêu

chuẩn Châu Âu.

ðức áp dụng mô hình ñào tạo song song cho giáo viên phổ thông; mô hình

ñào tạo nối tiếp cho giáo viên các trường dạy nghề, giáo dục nghề nghiệp. Về

chương trình ñào tạo, chương trình khung do bang xây dựng, trên cơ sở ñó, các

trường tự xây dựng chương trình ñào tạo. Chương trình ñào tạo giáo viên phổ thông

của ðức rõ ràng, cụ thể cho cả 2 cấp trình ñộ và cử nhân và thạc sĩ, trong ñó cử

nhân 6 – 8 học kỳ, thạc sĩ 2 – 4 học kỳ.

Ở ðức, giáo viên tập sự là giai ñoạn 2 của ñào tạo giáo viên sau giai ñoạn

ñào tạo ñại học. Bồi dưỡng giáo viên do các bang và trường thực hiện với nhiều

chương trình, nhiều cấp ñộ bồi dưỡng ña dạng, có hệ thống tư vấn hỗ trợ, có mạng

bồi dưỡng trên internet.

1.4.4. Kinh nghiệm của Trung Quốc

Tại Trung Quốc, Chính phủ ñang hết sức quan tâm ñến việc ñào tạo và sử

dụng hiệu quả nguồn nhân lực hiện có trong nước, nhằm nâng cao chất lượng nguồn

lực này khi chuyển dần sang kinh tế tri thức.

Năm 2003, Trung Quốc ñã ñề ra Chiến lược tăng cường hơn nữa công tác

bồi dưỡng, ñào tạo nhân tài nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng toàn diện xã hội khá

giả ñược ñề ra trong ðại hội XVI của ðảng Cộng sản Trung Quốc. Nội dung của

chiến lược là: lấy nhân tài chấn hưng ñất nước, xây dựng ñội ngũ ñông ñảo nhân tài

có chất lượng cao; kiên quyết quán triệt phương châm tôn trọng lao ñộng, trí thức,

tôn trọng nhân tài và sự sáng tạo, lấy thúc ñẩy phát triển làm xuất phát ñiểm cơ bản

của công tác nhân tài, ñiều chỉnh nhân tài một cách hợp lý, lấy xây dựng năng lực

làm ñiều cốt lõi, ra sức ñẩy mạnh công tác bồi dưỡng nhân tài, kiên trì ñổi mới sáng

tạo, nỗ lực hình thành cơ chế ñánh giá và sử dụng nhân tài một cách khoa học...

1.4.5. Kinh nghiệm của Singapo.

khu vực ðông Nam Á, Singapo ñược coi là hình mẫu về phát triển nguồn

nhân lực. Thực tế ñã minh chứng, quốc gia nhỏ bé này ñã rất thành công trong việc

xây dựng một ñất nước có trình ñộ dân trí cao và hệ thống giáo dục phát triển hàng

ñầu châu Á.

26

Hệ thống giáo dục của nước này rất linh hoạt và luôn hướng ñến khả năng,

sở thích cũng như năng khiếu của từng học sinh nhằm giúp các em phát huy cao

nhất tiềm năng của mình. Bên cạnh việc ứng dụng các tiến bộ của khoa học - công

nghệ mới vào giảng dạy, chương trình ñào tạo của Xin-ga-po luôn chú trọng vào

giáo dục nhân cách, truyền thống văn hóa dân tộc.

Chủ trương thu hút sinh viên quốc tế ñến học tập, Chính phủ Singapo miễn

xét thị thực cho du học sinh quốc tế, không ñòi hỏi phải chứng minh tài chính, chi

phí học tập vừa phải, môi trường học tập hiện ñại, các ngành nghề ñào tạo ña dạng...

Nhà nước Xin-ga-po chỉ ñầu tư vào rất ít trường công lập ñể có chất lượng mẫu

mực, có chính sách tín dụng thích hợp ñể thu hút ñào tạo nhân tài. ðối với khối

ngoài công lập, Chính phủ tạo ñiều kiện ñể phát triển, khuyến khích việc liên thông,

liên kết với nước ngoài, mời gọi các ñại học quốc tế ñặt chi nhánh...

1.4.6. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Nghiên cứu, học tập và vận dụng kinh nghiệm của các nước trong lĩnh vực

ñào tạo, sử dụng, quản lý nguồn nhân lực là một công việc hết sức cần thiết tuy

nhiên việc tham khảo và lựa chọn cần phải ñược tiến hành thận trọng, khoa học

nhằm phù hợp với tổ chức, phù hợp với phát triển nguồn nhân lực tại Việt Nam.

a, Về giáo dục – ñào tạo:

- Quán triệt quan ñiểm về thực hiện chiến lược phát triển nguồn nhân lực

cho từng ñơn vị, cơ quan, tổ chức.

- Thực hiện hiệu quả ñào tạo kỹ năng cho người lao ñộng

- Thực hiện cải cách chương trình ñào tạo, cải tiến phương pháp dạy và

học, tăng cường kết hợp giữa ñào tạo với thực tiễn

- Xây dựng phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp, tổ chức... theo

từng giai ñoạn.

- Thực hiện chính sách nâng cao thể lực và ñạo ñức cho người lao ñộng

- Khuyến khích các mô hình ñào tạo sử dụng quản lý nhân lực có hiệu quả

tiến tới xây dựng quản lý phù hợp.

27

b, Về sử dụng và quản lý nhân lực:

- Có chính sách linh hoạt trong việc tuyển dụng và giữ chân nhân tài, quan

tâm ñến lợi ích người lao ñộng.

- Xây dựng môi trường làm việc thân thiện, hiệu quả

- Khuyến kích việt kiều, ñặc biệt là các nhà khoa học, các công nhân lành

nghề ñã tham gia làm việc tại các nước có nền sản xuất hiện ñại, công

nghệ cao, du học sinh – sinh viên tốt nghiệp về tham gia công tác giảng

dạy.

- Thường xuyên mở các ñợt tập huấn, huấn luyện tay nghề, kỹ năng nghề

cho giảng viên, giáo viên tại các trường dạy nghề.

- Tận dụng tốt các nguồn lực trong nước, ñội ngũ thợ bậc cao, nghệ nhân...

tham gia trong lĩnh vực ñào tạo nghề.

- Có chính sách thu hút, giữ chân nhân tài cụ thể, hấp dẫn.

- Thực hiện xã hội hóa tạo ñiều kiện cho tư nhân ñầu tư tham gia mạnh mẽ

hơn nữa trong lĩnh vực dạy nghề.

28

Tóm tắt chương 1

Trong công cuộc công nghiệp hóa hiện ñại hóa ñất nước, ngành giáo dục

ñang ñứng trước nhiều khó khăn thách thức. Nhiệm vụ trước mắt của các trường ñại

học, cao ñẳng, cao ñẳng nghề, các cơ sở dạy nghề... là phải ñào tạo ñược ñội ngũ

cán bộ có ñủ tư cách ñạo ñức, có ñủ chuyên môn nghiệp vụ ñáp ứng yêu cầu của xã

hội. ðiều này ñã ñược khẳng ñịnh trong các văn kiện ñại hội ðảng cũng như trong

các chính sách của nhà nước.

Trên cơ sở lý thuyết các khái niệm về phát triển nguồn nhân lực từ các tổ

chức quốc tế, các học giả ñưa ra ñược mô hình phát triển nguồn nhân lực.

Dựa trên cơ sở là các chính sách trung về phát triển nguồn nhân lực của

ðảng và chính phủ giai ñoạn 2011 – 2020 và các chính sách phát triển nguồn nhân

lực trong lĩnh vực dạy nghề giai ñoạn 2011 – 2020, quan ñiểm chỉ ñạo mục tiêu

phát triển nhân lực của Chính phủ, chính sách phát triển nguồn nhân lực của các

trường dạy nghề.

Các nhân tố ảnh hưởng ñến phát triển nguồn nhân lực trong các trường dạy

nghề, các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô, môi trường vi mô, môi trường Chính trị

và pháp luật, môi trường khoa học kỹ thuật

Thông qua kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực ñào tạo của

một số quốc gia trên thế giới rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong giáo

dục ñào tạo; các biện pháp, chính sách sử dụng và quản lý phát triển nguồn nhân lực

29

Chương 2 : THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÁC TRƯỜNG DẠY

NGHỀ TẠI TP.HCM GIAI ðOẠN 2009 - 2011

2.1 Giới thiệu 3 trường dạy nghề tại TP.HCM

2.1.1 Trường cao ñẳng nghề Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM

2.1.2.1 Giới thiệu về trường:

Tiền thân của Trường Cao ñẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ Thành phố Hồ Chí

Minh là Trung tâm huấn nghệ Thủ ðức thuộc Viện quốc gia phục hồi - Bộ Cựu

chiến binh của chế ñộ cũ. Sau khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, ñất nước thống

nhất Trung tâm huấn nghệ Thủ ðức là một bộ phận của Viện phục hồi chức năng.

Ngày 04 tháng 12 năm 1976 Trường Dạy Nghề Thủ ðức ñược tách ra khỏi Trung

tâm Phục hồi chức năng lao ñộng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành một ñơn vị sự

tạo ñộc lập với tên gọi “Trường Dạy nghề Thủ ðức”. nghiệp ñào

Ngày 17/7/1978 Bộ trưởng Bộ Thương binh và Xã hội ñã ký Quyết ñịnh số

725/TBXH chính thức thành lập Trường Dạy Nghề Thương binh Thủ ðức với

nhiệm vụ trọng tâm là Dạy nghề cho thương binh, bệnh binh trong phạm vi cả nước.

Ngày 10/3/1993 Bộ trưởng Bộ Lao ñộng Thương binh và Xã hội ñã ký quyết ñịnh

số 222/LðTB/Qð ñổi tên trường thành Trường Dạy nghề Người tàn tật Trung ương

II. Ngày 14/8/2001 Bộ trưởng Bộ Lao ñộng Thương binh và xã hội ñã ký quyết ñịnh

817/2001/Qð-BLðTBXH ñổi tên trường thành Trường Kỹ Nghệ II. Ngày

31/01/2007 Trường Kỹ Nghệ II ñược nâng cấp thành Trường Cao ñẳng nghề Kỹ

thuật Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.

2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu

a, Chức năng

ðào tạo nguồn lao ñộng kỹ thuật có trình ñộ Cao ñẳng nghề, trung cấp

nghề. Dạy nghề từ hướng cung sang hướng cầu của thị trường lao ñộng, bằng cách

phát triển dạy nghề gắn chặt với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao

ñộng và ñịnh hướng phát triển của Quận và Thành phố.

b, Nhiệm vụ:

Tổ chức ñào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có trình

ñộ Cao ðẳng nghề, Trung cấp nghề nhăm trang bị cho người học năng lực tương

30

xứng với trình ñộ ñào tạo; giáo dục ñạo ñức nhề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, tác

phong công nghiệp, tạo khả năng tự tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên

trình ñộ cao hơn, ñáp ứng nhu cầu thị trường lao ñộng trên ñịa bàn Quận thủ ñức

nói chung và Thành Phố Hồ Chí minh nói riêng, góp phần ñào tạo nguồn nhân lực

kỹ thuật cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước

Biên soạn chương trình, giáo trình ñào tạo theo khung chương trình ñào tạo

của Bộ LðTH&XH ban hành

c, Mục tiêu:

Tiếp tục mở rộng ngành nghề, tăng số lượng, chất lượng và hiệu quả ñào

tạo theo yêu cầu của xã hội và doanh nghiệp ở cả các cấp trình ñộ ñào tạo của

trường : Trung cấp, sơ cấp và thường xuyên ñáp ứng nhu cầu ña dạng và nâng cao

khả năng phục vụ cộng ñồng, góp phần ñắc lực vào công cuộc Xóa ñói giảm

nghèo một cách bền vững, trong ñó tập trung phát triển những nghề mới có nhu

cầu lớn ñáp ứng yêu cầu phát triển của Quận, Thành phố ñồng thời có tính ñến yêu

cầu khu vực lân cận.

2.1.2.3 Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức: 01 Hiệu trưởng, 03 Phó Hiệu trưởng, Các tổ chức ðảng,

ðoàn thanh niên, Công ðoàn, các phòng chức năng , Các khoa chuyên môn,

Các trung tâm.

Trường ñào tạo ña ngành nghề gồm có 18 nghề trình ñộ Cao ñẳng và 15

nghề trình ñộ trung cấp. Các ngành nghề ñào tạo ( phụ lục 3)

2.1.2.4 Sơ ñồ tổ chức

31

ðẢNG, ðOÀN THỂ

BAN GIÁM HIỆU

KHOA & BỘ MÔN

TRUNG TÂM

PHÒNG BAN CHỨC NĂNG

TT TIN HỌC

P.Tổ chức hành chính quản trị

K. Khoa học Cơ Bản

P.ðào tạo

TT NGOẠI NGỮ

K. Cơ khí ñộng lực

P.Khoa học & hợp tác quốc tế

K. Cơ khí chế tạo

P.Công tác Học sinh, sinh viên

K. ðiện – ðiện tử

P. Kế toán tài vụ

K. ðiện lạnh

P.Thực tập sản xuất dịch vụ

K. CN may Thời trang

Ban kiểm tra ñánh giá CL ñào tạo

K. Công nghệ thông tin

K. BHLð& Môi trường

Bộ môn kinh tế

Bộ môn dược

Bộ môn xây dựng

Hình 2-1 Sơ ñồ tổ chức trường CðN KTCN

32

2.1.2.5 Cơ sở vật chất, Nhân sự, qui mô ñào tạo:

a, Cơ sở vật chất: - Tổng diện tích ñất: 18.538 M2, diện tích sàn xây dựng: 22.034 m2 - Thư viện: 120 m2 có 1249 ñầu sách, trong ñó 929 sách chuyên ngành - Tổng số máy tính dành cho học tập là: 442 chiếc, ký túc xá: 2700 m2

- Các xưởng thực hành ñều ñảm bảo ñủ trang thiết bị thực hành,

Tính toán theo qui mô ñào tạo về diên tích phòng học lý thuyết ñạt 1,5m2/ 1

học sinh, phòng thực hành ñạt 2,7m2/ 1 học sinh như vậy nhà trường có ñủ phòng

học cả về lý thuyết và thực hành theo thông tư số 09/2008/TT-BLðTBXH, trường

có thư viện ñảm bảo ñủ tài liệu về chuyên môn cho giáo viên, học sinh nghiên cứu

và học tập. Nhà trường có ký túc xá có chỗ ở cho hơn 1000 học sinh.

b, Nhân sự:

Trường tuyển thêm nhân sự hàng năm mỗi ñầu năm học các ñơn vị

Phòng, Khoa , ban có nhu cầu về nhân sự ñề xuất lên Ban Giám Hiệu xem xét

duyệt kế hoạch nhân sự .

Bảng 2-1 Thống kê nhân sự từ năm 2009 –2011

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Nội dung

(Người) (Người) (Người)

1. Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường 117 129 142

2. Tổng số giáo viên cơ hữu theo trình ñộ ñào tạo 66 78 99

- Tiến sĩ 0 0 0

- Nghiên cứu sinh 0 0 0

- Thạc sĩ 15 25 34

- ðang học cao học 7 9 12

- ðại học 41 45 49

- Cao ñẳng 3 03 04

Nguồn: Phòng Tổ chức trường CðN-TP

33

160

140

120

100

Tổng số CB-GV-CNV

80

60

Tổng số Giáo viên cơ hữu

40

20

0

2009

2010

2011

Biểu ñồ 2-1 Thống kê nhân sự từ năm 2009 – 2011

Bảng thống kê cho thấy từ năm 2009 ñến năm 2011 tình hình nhân sự của

trường tăng theo hàng năm và trình ñộ của giảng viên cũng biến ñộng theo hướng

tích cực; giáo viên, nhân viên thường xuyên học tập nâng cao trình ñộ chuyên môn

nghiệp vụ; Trường ñã dành ra một khoản chi cho ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên

chức, nghiên cứu khoa học cụ thể như sau

- Học phí:Thạc sỹ: 6.000.000 ñ/năm/người;

- Tiến sỹ:12.000.000ñ/năm/người

- Luận văn: thạc sỹ: 3.000.000ñ, tiến sỹ 6.000.0000

Hỗ trợ cán bộ giáo viên ñi học nâng cáo trình ñộ ngoại ngữ cụ thể như sau

+ Toefl: 300, Toeic: 300; Ielts:2.0 : 5.000.000ñ/người

+ Toefl: 450, Toeic: 550; Ielts:4.5 : 8.000.000ñ/người

Các cá nhân ñi học ñể ñảm bảo ñủ chuẩn thì tự lo kinh phí nhà trường sẽ

tạo ñiều kiện về thời gian và bố trí công việc hợp lý.

34

c, Qui mô ñào tạo:

Bảng 2-2 thống kê số sinh viên, học sinh từ 2009 - 2011

Năm học STT Trình ñộ ñào tạo 2009 2010 2011

Cao ñẳng nghề 1210 1475 1727 1 Tổng cộng Trung cấp nghề 385 493 675

Nguồn: Trích từ Phòng ðào tao Trường CðN Kỹ thuật công nghệ

Cao ñẳng nghề Trung cấp nghề

1800 1600 1400 1200 1000 800 600 400 200 0

2009

2010

2011

Biểu ñồ 2-2 Thống kê số sinh viên, học sinh từ 2009 –2011

Qua bảng thống kê 3 năm từ 2009 ñến 2011 cho thấy số lượng sinh viên,

học sinh tăng theo từng năm, năm sau cao hơn năm trước. Căn cứ vào thực tế

tuyển sinh hăng năm nhà trường phải tuyển thêm nhân viên, giáo viên.

Nhà trường rất chú trọng ñến việc xây dựng ñội ngũ giáo viên, cán bộ quản

lý và nhân viên. Xây dựng các phòng chức năng , các Khoa/ bộ môn thật sự mạnh

Trường có chính sách ñãi ngộ thỏa ñáng với những giáo viên cơ hữu có

thâm niên công tác lâu năm tại ñơn vị, ñặc biệt là có chế ñộ lương phù hợp ñối với

giáo viên thỉnh giảng có trình ñộ tay nghề cao.

Trường ñã thay ñổi qui trình tuyển dụng giáo viên nhằm tạo ñiều kiện thuận

lợi hơn cho giáo viên có nguyện vọng về trường tham gia giảng dạy. Chính vì có

những chính sách ñãi ngộ phù hợp nên lực lượng giáo viên cơ hữu của trường ñều

35

ñạt chuẩn theo qui ñịnh. Nhà trường ñã xây dựng ”Qui chế chi tiêu nội bộ” qui

chế này ñược phổ biến ñến từng ñơn vị, nhân viên trong trường. Cụ thể như:

Nhà trường thường xuyên tổ chức cho giáo viên tham quan học tập tại các

ñơn vị trong và ngoài nước ñể có thêm kiến thức trong việc thực hiện chủ trương

nâng tầm là trường có chất lượng ñào tạo ngang với trình ñộ khu vực.

Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình ñộ chuyên môn cho giáo viên trong

việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia ” Dự án phát triển nghề trọng ñiểm

giai ñoạn 2012 – 2015”.

Nhà trường ñảm bảo tất cả các nghề ñều có ñủ giáo viên ñứng lớp. tất cả

các ngành nghề ñào tạo của trường ñều có giáo viên cơ hữu tuy nhiên nhà trường

vẫn phải mời thêm giáo viên thỉnh giảng ñối với những bộ môn ñặc thù và chuyên

sâu.

Trong những năm qua nhà trường thực hiện nghiêm thông tư 09/2008/TT-

BLðTBXH ngày 27/6/2008 của Bộ LðTB-XH; số giờ dạy thêm không vượt quá

½ tiêu chuẩn giờ giảng ñối với giáo viên chuyên nghiệp; 1/3 tiêu chuẩn giờ giảng

ñối với giáo viên kiêm nhiệm. ðến thời ñiểm hiện tại là tháng 7/2012 hai hệ ñào

tạo chính qui trong trường có tổng số sinh viên, học sinh là 2806 thì số giáo viên

cần là 140, tổng số giáo viên cơ hữu của trường là 91 như vậy tính số giáo viên cơ

hữu ñạt tỷ lệ 65% trong tổng số giáo viên của trường.

Dự kiến năm 2012 nhà trường sẽ tuyển thêm 1850 theo chỉ tiêu thì tỷ lệ sẽ

là 50,1 sv/giảng viên và như vậy theo nhà trường phải mời thêm 87 giảng viên

thỉnh giảng từ các nguồn bên ngoài.

Phân bổ giáo viên giữa các ngành nghề không ñồng ñều có ngành chỉ có 2

giáo viên cơ hữu như vậy không ñảm bảo ñược yêu cầu về tỷ lệ giáo viên cơ hữu

là 70% trong tổng số giáo viên. Toàn bộ ñội ngũ giáo viên của trường ñều ñảm bảo

ñạt tiêu chuẩn về trình ñộ ñược ñào tạo và nghiệp vụ sư phạm theo qui ñịnh. Có

trên 85% giáo viên dạy cả lý thuyết và thực hành. Ngoài các hệ ñào tạo chính qui

nhà trường còn ñào tạo bậc sơ cấp nghề, ñào tạo nâng bậc ñào tạo liên kết .

36

2.1.2 Trường trung cấp nghề Thủ ðức

2.1.2.1 Giới thiệu về trường:

Trường Trung cấp nghề Thủ ðức tiền thân là Trung tâm Dạy nghề Huyện

Thủ ðức ñược thành lập năm 1985, là một trong những ñơn vị dạy nghề của thành

phố ñược thành lập sớm nhất, có chức năng ñào tạo nghề theo nhu cầu xã hội, thị

trường lao ñộng, ñồng thời góp phần cung ứng nguồn lao ñộng có tay nghề cho

các doanh nghiệp trên ñịa bàn Quận và các khu công nghiệp trên ñịa bàn lân cận

thuộc các tỉnh ðồng Nai, Bình Dương….

Ngày 14/3/2003 UBND Thành phố ñã có Quyết ñịnh số : 961/Qð-UB

thành lập Trường Kỹ thuật Công nghiệp Thủ ðức tiếp ñến ngày 17/02/2004 Chủ

tịch UBND Thành phố phê duyệt “Dự án ñầu tư xây dựng cải tạo Trường Kỹ thuật

Công nghiệp Thủ ðức” (Quyết ñịnh số : 612/Qð-UB ngày 17/2/2004 của UBND

Thành phố Hồ Chí Minh) với tổng mức ñầu tư : 34 tỷ 779 triệu ñồng ( Ba mươi

bốn tỷ, bảy trăm bảy mươi chín triệu ñồng).

Ngày 09/8/2007 UBND thành phố ñã ban hành quyết ñịnh thành lập

Trường Trung cấp nghề Thủ ðức trực thuộc UBND Quận Thủ ðức ( Quyết ñịnh

số 3603/Qð-UB ngày 09/8/2007 của UBND Thành phố Hồ Chí Minh ) với chức

năng nhiệm vụ và mục tiêu

2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu:

(a) Chức năng

ðào tạo nghề ở trình ñộ trung cấp nghề và trình ñộ sơ cấp nghề, ñào tạo

nghề ngắn hạn ñáp ứng nhu cầu về lao ñộng kỹ thuật trên ñịa bàn Quận và các khu

công nghiệp lân cận.

Dạy nghề từ hướng cung sang hướng cầu của thị trường lao ñộng, bằng

cách phát triển dạy nghề gắn chặt với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu

lao ñộng và ñịnh hướng phát triển của Quận và Thành phố.

(b) Nhiệm vụ:

Tổ chức ñào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có trình

ñộ trung cấp nghề, sơ cấp nghề nhằm trang bị cho người học năng lực tương xứng

37

với trình ñộ ñào tạo; giáo dục ñạo ñức nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, tác

phong công nghiệp, tạo khả năng tự tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên

trình ñộ cao hơn, ñáp ứng nhu cầu thị trường lao ñộng trên ñịa bàn Quận thủ ñức

nói chung và Thành Phố Hồ Chí minh nói riêng, góp phần ñào tạo nguồn nhân lực

kỹ thuật cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước

(c) mục tiêu

Tiếp tục mở rộng ngành nghề, tăng số lượng, chất lượng và hiệu quả ñào

tạo theo yêu cầu của xã hội và doanh nghiệp ở cả các cấp trình ñộ ñào tạo của

trường : Trung cấp, sơ cấp và thường xuyên ñáp ứng nhu cầu ña dạng và nâng cao

khả năng phục vụ cộng ñồng, góp phần ñắc lực vào công cuộc Xóa ñói giảm

nghèo một cách bền vững, trong ñó tập trung phát triển những nghề mới có nhu

cầu lớn ñáp ứng yêu cầu phát triển của Quận, Thành phố ñồng thời có tính ñến yêu

cầu khu vực lân cận.

2.1.2.3 Cơ cấu tổ chức:

a, Cơ cấu tổ chức: Gồm 01 Hiệu trưởng, 03 Phó Hiệu trưởng,

- Các tổ chức ðảng, ðoàn thanh niên, Công ðoàn, - Các phòng ban chức năng, Các khoa chuyên môn:

Trường ñào tạo ña ngành nghề gồm: 12 nghề trình ñộ trung cấp và 14 nghề

trình ñộ sơ cấp. Các ngành nghề ñào tạo ( phụ lục 3)

b, Sơ ñồ tổ chức :

38

CHI BỘ

HIỆU TRƯỞNG

ðOÀN THANH NIÊN

CÔNG ðOÀN

HỘI ðỒNG TƯ VẤN

HỘI ðỒNG TRƯỜNG

P.HIỆU TRƯỞNG HÀNH CHÍNH

P.HIỆU TRƯỞNG QTTB

P.HIỆU TRƯỞNG ðÀO TẠO

PHÒNG ðÀO TẠO

KHOA CƠ BẢN

KHOA CNTT

KHOA ðIỆN

PHÒNG QTTB-QHXN

PHÒNG TÀI VỤ

PHÒNG HÀNH CHÍNH

TỔ KT-QT

TỔ CƠ KHÍ

Hình 2-2 Sơ ñồ tổ chức trường trung cấp nghề Thủ ðức

39

2.1.2.4 Cơ sở vật chất, Nhân sự, qui mô ñào tạo:

- Tổng diện tích ñất: 16.718 m2 , diện tích sàn xây dựng: 5.055.94 m2 - Thư viện: 312 m2 có 1156 ñầu sách, trong ñó 967 sách chuyên ngành - Tổng số máy tính dành cho học tập là: 152 chiếc, ký túc xá: 737 m2

a, Cơ sở vật chất:

- Hệ thống nhà xưởng ñầy ñủ trang thiết bị ñáp ứng nhu cầu thực hành,

thực tập của học sinh, ñảm bảo ñúng, ñủ danh mục về cơ sở vật chất phục

vụ dạy nghề theo qui ñịnh của BLðTB-XH về trang thiết bị dạy nghề.

b, Nhân sự:

Hàng năm dựa vào ñề xuất của các lên Phòng, Khoa, Ban về nhân sự lên

Ban giám Hiệu xem xét, cân ñối nhân sự và duyệt kế hoạch nhân sự

- Phòng tổ chức hành chính có kế hoạch ñào tạo và phát triển nguồn nhân

lực trình Hiệu Trưởng vào ñầu mỗi năm học.

- Nhà trường ñịnh kỳ tổ chức ñào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho giáo viên,

nhân viên.

Bảng 2- 3 Thống kê CB-GV-NV

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Nội dung (Người) (Người) (Người)

85 98 113 1. Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên

42 47 53 2. Tổng số giáo viên cơ hữu theo trình ñộ

- Thạc sĩ 02 03 04

- ðại học 40 44 47

- Cao ñẳng 0 0 02

Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính trường TCN Thủ ðức

40

120

100

80

Tổng số CB-GV-NV

60

40

Tổng số giáo viên cơ hữu

20

0

2009

2010

2011

Biểu ñồ 2-3 Thống kê nhân sự

c, Qui mô ñào tạo:

Bảng 2-3 Thống kê số lượng học sinh từ năm 2009 -2011

Năm học Trình ñộ ñào tạo ST T 2009 2010 2011

Trung cấp nghề 697 804 655 1 Tổng cộng Cao ñẳng nghề 86 130

Nguồn: Trích từ phòng ñào tao trường TCN Tð

Trung cấp nghề Cao ñẳng nghề

900 800 700 600 500 400 300 200 100 0

2009

2010

2011

Biểu ñồ 2-4 Qui mô ñào tạo của trường từ 2009 - 2011

41

Qua bảng thống kê 3 năm từ 2009 ñến 2011 cho thấy số lượng sinh viên,

học sinh tăng theo từng năm, năm sau cao hơn năm trước.

Tính toán tại thời ñiểm nhà trường báo cáo tự kiểm ñịnh là tháng 8 năm 2012:

- Tổng số học sinh bậc trung cấp nghề là 1589

- Số giáo viên cơ hữu:53

- tỷ lệ học sinh/giáo viên: 1589/53= 30 học sinh/1 giáo viên

- Số phòng học lý thuyết là 57: 1589/57= 27,8

Như vậy trường ñảm bảo về số phòng học lý thuyết, theo qui ñịnh là 35 học

sinh/ lớp lý thuyết. Tổng số giáo viên cơ hữu của trường là 53 người như vậy nhà

trường cón thiếu 27 giáo viên mới ñáp ứng ñược yêu cầu qui ñịnh số học sinh/lượng

giáo viên là 20. Tổng số giáo viên của trường ñạt tỷ lệ 67% giáo viên cơ hữu chưa

ñáp ứng yêu cầu qui ñịnh của BLðTBXH là tỷ lệ giáo viên cơ hữu là 70%.

Trên thực tế ñể tăng thu nhập cho giáo viên, nhân viên nhà trường có ñào

tạo thêm hệ sơ cấp nghề và ñào tạo nâng bậc, ñào tạo theo ñịa chỉ tại các công ty, xí

nghiệp, nên giáo viên cơ hữu phải dạy vượt giờ chuẩn nhưng không vượt quá qui

ñịnh theo thông tư số 09/208/TT-BLðTBXH ngày 27/6/2008 của Bộ LðTBXH.

Nhà trường rất chú trọng ñến việc xây dựng ñội ngũ giáo viên, cán bộ quản

lý và nhân viên. Xây dựng các phòng chức năng , các Khoa/ bộ môn thật sự mạnh.

nhằm tạo ñiều kiện thuận lợi hơn cho giáo viên có nguyện vọng về trường tham gia

giảng dạy. Chính vì có những chính sách ñãi ngộ phù hợp nên lực lượng giáo viên

cơ hữu của trường ñều ñạt chuẩn theo qui ñịnh.

42

2.1.3 Trường cao ñẳng nghề Thành Phố Hồ Chí Minh

2.1.3.1 Giới thiệu trường

Trường Cao ñẳng nghề Thành phố Hồ Chí Minh ñược nâng cấp từ trường

Công nhân Kỹ thuật TP. HCM là trường dạy nghề công lập ñược thành lập theo

quyết ñịnh số: 196/Qð – BLðTBXH ngày 31 tháng 01 năm 2007 của Bộ Lao ñộng

- Thương binh và Xã hội, Trường ñược ñầu tư trọng ñiểm theo chương trình mục

tiêu quốc gia giai ñoạn 2001- 2005 và 2006 - 2010

Năm 2009, Trường Cao ñẳng nghề TP.HCM ñã ñược công nhận ðạt tiêu

chuẩn Kiểm ñịnh chất lượng dạy nghề theo quyết ñịnh số : 227/Qð – LðTBXH,

ngày 25/02/2009 của Bộ trưởng Bộ LðTBXH

UBND TP.HCM ñã xây dựng kế hoạch ñầu tư Trường Cao ñẳng nghề

TP.HCM ñạt chất lượng cao ngang tầm khu vực (theo Kế hoạch số: 1761/KH-

UBND ngày 22 tháng 4 năm 2009 của UBND TP.HCM về việc “ Triển khai thực

hiện Chương trình hành ñộng số 38 – CTrHð/TU của Thành ủy về việc thực hiện

Nghị quyết số 20 – NQ/TW của hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương ðảng

khóa X về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ ñẩy mạnh CNH –

HðH ñất nước”.

2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu:

(a) Chức năng

ðào tạo trình ñộ Cao ðẳng nghề, Trung cấp nghề, sơ cấp nghề các ngành

dịch vụ, kỹ thật, ðào tạo Cán bộ, nhân viên kỹ thuật, năng bậc thợ cho các ñơn vị

kinh tế, dịch vụ cho các cơ quan ñơn vị trên ñịa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh và

một số tỉnh lân cận, ñào tạo và xuất khẩu lao ñộng

Liên kết hợp tác với các trường, cơ sở dạy nghề, các doanh nghiệp trong và

ngoài nước ñể chuyển giao công nghệ, phương pháp giảng dạy, chương trình ñào

tạo

Hợp tác nghiên cứu khoa học về dạy nghề, nghiên cứu ứng dụng các thành

tựu khao học và công nghệ dạy nghề tiên tiến ñể nâng cao chất lượng dạy nghề.

(b) Nhiệm vụ:

43

Nhiệm vụ trọng tâm là ñào tạo lao ñộng kỹ thuật, cung cấp nguồn nhân lực

chất lượng cao cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.

(c) Mục tiêu:

Mục tiêu của trường là nâng cao chất lượng ñào tạo, ñảm bảo chất lượng sinh

viên ra trường, phát triển ñội ngũ giáo viên, phát triển ngành nghề, cơ sở vật chất,

ñào tạo cầu nguồn lao ñộng kỹ thuật cao ñáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội

của Thành Phố và một số tỉnh lân cận. Phấn ñấu nâng tầm trường có chất lượng ñào

tạo ngang với trình ñộ chung của khu vực

2.1.3.3 Cơ cấu tổ chức:

a, Cơ cấu tổ chức:

Ban Giám Hiệu: Gồm có 01 Hiệu Trưởng, 02 Phó Hiệu Trưởng

Các tổ chức ðảng, ðoàn Thanh niên, Công ðoàn

Các Phòng, Ban

Các ngành nghề ñào tạo ( phụ lục 3)

Các Khoa chuyên môn: gồm có 8 khoa chuyên môn Các tổ bộ môn, các trung tâm Là trường ñào tạo ña ngành nghề gồm có: 12 nghề trình ñộ Cao ñẳng và 12 nghề trình ñộ trung cấp b, Sơ ñồ tổ chức:

44

ðẢNG ỦY

HIỆU TRƯỞNG

HỘI ðỒNG TRƯỜNG

Các ñoàn thể

HỘI ðỒNG TƯ VẤN

P.HIỆU TRƯỞNG

P.HIỆU TRƯỞNG

CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ

TRUNG TÂM

CÁC KHOA & TỔ BỘ MÔN

K. SƯ PHẠM DẠY NGHỀ

P.ðÀO TẠO

TT-TIN HỌC- NN

K. ðIỆN TỬ

P.TỔ CHỨC

TT – DẠY LÁI XE

K. ðIỆN – ðIỆN LẠNH

P.KIỂM ðỊNH &NCKH

K. CƠ KHÍ

P.HỢP TÁC QT

TT- TƯ VẤN VL

P.KẾ TOÁN –TÀI VỤ

K. CÔNG NGHỆ TT

K. CƠ KHÍ Ô TÔ

P.CT.HS-SV

K. SƯ PHẠM DẠY NGHỀ

P.TB-QT

K. CÔNG NGHỆ TP

Tổ các môn chung

Tổ NN - TH

Tổ các môn văn hóa

Hình 2-3 Sơ ñồ tổ chức của trường Cao ðẳng Nghề Thành Phố

45

2.1.3.4 Cơ sở vật chất, Nhân sự, qui mô ñào tạo

a, Cơ sở vật chất:

-Tổng diện tích ñất: 22043 m2, diện tích sàn xây dựng: 6.055.94 m2

- Thư viện: 312 M2 có 784 ñầu sách, trong ñó 618 sách chuyên ngành - Tổng số máy tính dành cho học tập là: 482 chiếc, ký túc xá: 325 m2

Hệ thống nhà xưởng ñầy ñủ trang thiết bị ñáp ứng nhu cầu thực hành, thực

tập của học sinh, ñảm bảo ñúng, ñủ danh mục về cơ sở vật chất phục vụ dạy nghề

theo qui ñịnh của BLðTBXH về trang thiết bị dạy nghề.

- Diện tích xây dựng /sinh viên theo qui ñịnh là phòng học lý thuyết tối thiểu

ñạt 1,3 m2/1 học sinh, diện tích phòng học thực hành ñạt tối thiểu ñạt 2,5m2/1 học

sinh. nhưng ở trường này ñạt 1,7m2/học sinh ñối với phòng lý thuyết và 2,8m2/1

học sinh ñối với phòng thực hành. Thư viện nhà trường có ñủ các ñầu sách về

chuyên môn cho giáo viên và học sinh nghiên cứu, học tập. Nhà trường có ký túc xá

dành cho các ñối tượng sinh viên, học sinh ở xa, có ưu tiên cho sinh viên, học sinh

là con em gia ñình chính sách, dân tộc thiểu số với giá ưu ñãi.

b, Nhân sự:

Bảng 2-5 Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên từ 2009 -2011

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Nội dung

(Người) (Người) (Người)

1. Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường 172 161 174

2. Tổng số giáo viên cơ hữu theo trình ñộ ñào tạo 106 110 116

- Tiến sĩ 01 01 01

- Nghiên cứu sinh 04 04 05

- Thạc sĩ 15 18 21

- ðang học cao học 20 20 28

- ðại học 62 54 57

- Cao ñẳng 04 03 04

46

Tổng số CB,GV,NV Tổng số Giáo viên cơ hữu

180 160 140 120 100 80 60 40 20 0

2009

2010

2011

Biểu ñồ 2-5 Tổng số CB-GV-NV từ năm 2009 -2011

Thông qua bảng thống kê về nhân sự của trường từ năm 2009 ñến năm riêng

năm 2010 số lượng nhân viên giảm do có một số nghỉ hưu, chuyển công tác, tuy

nhiên số lượng giáo viên vẫn tăng. Hàng năm nhà trường ñều tuyển thêm nhân viên

mới bổ sung vào nhân sự các Phòng, Khoa ban Nguồn tuyển nhân sự của trường

chủ yếu ở trường ðại học Sư phạm kỹ thuật.

Nhà trường thực hiện ñầy ñủ các chế ñộ theo qui ñịnh của luật lao ñộng. có

chính sách ñãi ngộ với những cán bộ, nhân viên, giáo viên có thâm niên công tác.

Công ñoàn Nhà trường hàng năm có tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên ñi

nghỉ dưỡng. Có các chính sách hỗ trợ những nhân viên có hoàn cảnh khó khăn

Trường có khoa Sư phạm có chức năng ñào tạo và cấp các loại chứng chỉ sư

phạm, chứng chỉ dạy nghề nên 100% giáo viên của trường ñủ tiêu chuẩn theo

Thông tư số 30/2010/TT-BLðTBXH ngày 29/9/2010 của Bộ LðTB-XH Qui ñịnh

về chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề.

47

c, Qui mô ñào tạo

Bảng 2-6 qui mô ñào tạo từ năm 2009 -2011

Năm học Trình ñộ ñào tạo 2009 2010 2011 S T T

Cao ñẳng nghề 1110 1275 1227 1 Tổng cộng Trung cấp nghề 350 440 629

Nguồn: Từ phòng ðào tao cao ñẳng nghề TP

1400

1200

1000

800

600

Tổng SV cao ñẳng nghề Tổng HS TC nghề

400

200

0

2009

2010

2011

Biểu ñồ 2- 6 Qui mô ñào tạo của trường từ năm 2009 – 2011

Qui mô ñào tạo của trường tăng lên theo từng năm tính ñến thời ñiểm tháng 8

năm 2012 thì tổng số sinh viên, học viên của trường là 4.681 Theo qui ñịnh của

BLðTB-XH thì:

- Số giáo viên =tổng số sv/20

- Tổng số giáo viên cần là= 4681/20=234 người

Số giáo viên cơ hữu của trường là 116 chiểm tỷ lệ 49% chưa ñạt yêu

cầu về tỷ lệ giáo viên cơ hữu theo qui ñịnh của thông tư số 09/2008/TT-

BLðTBXH ngày 27/6/2008 của Bộ Lao ñộng Thương binh và Xã hội.

Như vậy theo công thức tính trên ñây nhà trường thiếu 118 giáo viên, nhà

trường sẽ phải mời thêm 118 giáo viên thỉnh giảng, hoặc giáo viên cơ hữu phải tăng

số giờ ñứng lớp. Ngoài các hệ ñào tạo chính qui trường còn ñào tạo nghề ngắn hạn,

48

ñào tạo nâng bậc, ñào tạo theo ñịa chỉ nhằm tăng thu nhập cải tiến ñời sống cán bộ,

giáo viên, nhân viên nên số lượng giáo viên còn thiếu nhiều; Do ñó nhà trường phải

tuyển thêm giáo viên và Tăng cường việc mời giảng.

2.2 ðánh giá chung về phát triển nguồn nhân lực tại các trường

2.2.1 Kết quả ñạt ñược và nguyên nhân

Nhìn cả 3 trường ñề cập trong khuôn khổ luận văn này ñều là những trường

phát triển lên từ cơ sở hoặc trường dạy nghề bậc thấp hơn, qui mô ñào tạo nhỏ, các

ngành nghề ñào tạo không ña dạng nhưng chỉ trong thời gian ngắn các trường ñã có

những bước phát triển vượt bậc cả về cơ sở vật chất lẫn nguồn nhân lực. Nguồn

nhân lực tăng về số lượng và cả chất lượng cụ thể là số Giảng viên có bằng thạc sĩ

và ñang theo học thạc sĩ mỗi năm một tăng.

Lãnh ñạo các trường luôn khuyến khích và tạo ñiều kiện ñể giáo viên, nhân

viên tham gia học tập nâng cao trình ñộ; ngoài việc tạo ñiều kiện về thời gian, các

trường còn hỗ trợ một phần kinh phí và có chế ñộ ñãi ngộ, ưu tiên khi ñạt ñược

những bằng cấp, chứng chỉ. Mặc dù mỗi trường có các chế ñộ khác nhau. Các

trường thường xuyên tạo ñiều kiên ñể giáo viên tham gia các cuộc thi giáo viên dạy

nghề cấp Thành Phố, cấp Toàn Quốc ñã ñạt nhiều giải cao, thông qua các cuộc thi

giáo viên có cơ hội giao lưu học hỏi, rền luyện và nâng cao các kỹ năng, khả năng

trong chuyên môn.

Bên cạnh việc tăng số lượng giáo viên, hàng năm các trường cũng tuyển

thêm nhân viên phục vụ và quản lý ñào tạo nhằm ñáp ứng qui mô ñào tạo ngày một

tăng, các trường ñều trang bị các phần mền quản lý ñào tạo phù hợp nhằm nâng cao

khả năng quản lý, tiết kiệm thời gian và nhân lực, các nhân viên thường xuyên ñược

tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ

2.2.2 Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân:

Bên cạnh những mặt mạnh các trường có một số ñiểm yếu sau:

Nhìn chung mức thu nhập bình quân của cán bộ, giáo viên, nhân viên còn thấp chưa

ñáp ứng ñược nhu cầu sinh hoạt của CB-GV-NV ở một thành phố lớn như

TP.HCM. Thu nhập bình quân của giáo viên dạy nghề thấp hơn so với mặt bằng

49

lương của thành phố nên việc tuyển dụng giáo viên ñặc biệt là tuyển giáo viên có

trình ñộ chuyên môn và tay nghề cao gặp rất nhiều khó khăn. Số lượng giáo viên

tuyển mới không ñáp ứng kịp với sự gia tăng về qui mô tuyển sinh.

Các trường ñào tạo nghề nhưng không có ñội ngũ giáo viên dạy thực hành có

tay nghề bậc nghề cao.

ðội ngũ giáo viên dạy tích hợp, dạy theo mô ñun còn nhiều hạn chế, nhìn

chung giáo viên ñáp ứng ñược theo yêu cầu còn chưa nhiều. Giáo viên dạy ñược lý

thuyết thì lại hạn chế về trình ñộ kỹ năng nghề trong khi dạy thực hành, giáo viên

giảng dạy ñược thực hành thì khả năng sư phạm về giảng dạy lý thuyết lại có vấn

ñề.

Nguyên nhân chính vẫn là câu chuyện muôn thủa “chế ñộ, chính sách”: chưa

ñủ mạnh ñể thu hút và tạo ñiều kiện cho ñội ngũ giáo viên dạy nghề tận tâm cống

hiến, bên cạnh ñó là cơ chế tuyển dụng, sử dụng và bổ nhiệm cũng bất cập không

thu hút ñược người giỏi. Chính sự thiếu ñồng bộ giữa các bộ, ngành khi xây dựng

và ban hành các quy ñịnh về chế ñộ, chính sách ñối với giáo viên dạy nghề ñã gây

nên khó khăn trên.

2.3 ðánh giá các tiêu chí của 3 trường thông qua kết quả khảo sát

2.3.1 ðánh giá về việc dạy vượt giờ chuẩn:

Qua kết quả thống kê từ khảo sát cho thấy hầu như các giáo viên ñều dạy vượt

chuẩn

Bảng 2-7 : ñánh giá về việc dạy vượt giờ chuẩn (phụ lục 2)

Bảng 2-8 Số lượng cơ cấu lao ñộng có ñảm bảo ñáp ứng nhu cầu ñào tạo (phụ

lục 2)

Kết quả khảo sát của giáo viên, nhân viên các trường về ñánh giá số lượng và

cơ cấu lao ñộng có ñảm bảo ñáp ứng yêu cầu ñào tạo: từ kết quả phân tích có ñến

114 người nhất trí với việc giáo viên phải dạy quá nhiều, vượt tiêu chuẩn giờ dạy

trong năm, theo báo cáo ña số giáo viên giảng dạy vượt tiêu chuẩn qui ñịnh, nên

không có thời gian học tập nâng cao trình ñộ, ñổi mới nội dung và phương pháp

giảng dạy, cũng như nghiên cứu khoa học.

50

Là các trường công lập có kinh phí ñào tạo từ tổng cục dạy nghề phân bổ

xuống, cộng với nguồn thu từ học phí trong khi học phí lại không cao, nguồn kinh

phí ñào tạo hạn chế, các trường ñã phải tự xoay trở ñể tăng nguồn thu từ việc mở

các lớp ñào tạo ngắn hạn, mở các trung tâm anh ngữ, tin học, cho thuê mặt bằng.

Chính từ việc

Số giáo viên phải dạy vượt chuẩn chiếm 67% là do các trường mở thêm các

lớp ngắn hạn, nâng bậc nghề và ñào tạo theo ñịa chỉ. ðể giảm tải cho các giáo viên

cơ hữu các trường ñều phải sử dụng ñến ñội ngũ giáo viên thỉnh giảng từ nhiều

nguồn khác nhau do ñó rất khó kiểm soát ñược chất lượng hơn nữa cũng rất khó

khăn trong việc mời ñược những giáo viên giỏi do thù lao của các trường ñều trả là

rất thấp so với mặt bằng lương chung của thành phố.

Biện pháp khắc phục: Các trường cần phải tuyển mới giáo viên

2.3.2 ðánh giá về hoạt ñộng phát triển trình ñộ chuyên môn

ðội ngũ giáo viên của các trường hiện có ñều ñạt và vượt chuẩn quy ñịnh

ñáp ứng ñược yêu cầu về chuyên môn, nhiệm vụ của các ngành ñào tạo

ðội ngũ giáo viên thường xuyên bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên

môn, các trường tạo ñiều kiện cho giáo viên nghiên cứu, tham gia các cuộc

thi giáo viên dạy nghề do thành phố và tổng cục dạy nghề tổ chức, tham quan

học tập tại các cơ sở sản xuất ñể tiếp cận thực tế.

Các trường thường xuyên phát ñộng phong trào thiết kế mô hình, thiết

bị dạy nghề tự làm qua ñó phát huy tính sáng tạo và ñam mê nghề nghiệp

trong ñội ngũ giáo viên ñồng thời cũng nhằm tiết kiệm kinh phí trong việc

mua sắm trang thiết bị phục vụ giảng dạy.

Nhà trường thường xuyên phát ñộng phong trào ñổi mới phương pháp

giảng dạy, mô hình và phương tiện luôn ñược ñưa vào tiết giảng, ứng dụng

công nghệ thông tin vào trong giảng dạy. Chú trọng việc ñổi mới phương

pháp dạy – học. Áp dụng rộng dãi phương pháp giảng dạy, sử dụng giáo án

tích hợp, trực quan sinh ñộng nhằm tăng tính hấp dẫn cho môn học

Bảng 2-9 ðánh giá về hoạt ñộng phát triển chuyên môn (phụ lục 2)

51

Kết quả khảo sát cho thấy các trường có quan tâm ñến phát triển trình ñộ

chuyên môn của giáo viên(nhà trường tạo ñiều kiên ñể học tập nâng cao trình ñộ

chuyên môn ñược ñánh giá 3,17/5 ñiểm, nhà trường tạo ñiều kiện tham gia các lớp

bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm là 3,78/5 ñiểm. Trên thực tế thì các trường hợp

ñồng với trường ðại học Sư phạm kỹ thuật và trường Cao ðẳng Nghề Thành Phố

ñể mở các lớp học cấp chứng chỉ Sư phạm dạy nghề bậc Cao ðẳng và Trung cấp

nghề ñể nâng cao nghiệp vụ Sư phạm cho giáo viên của trường.

ðược nhà trường cho ñi thực tế ở cơ sở sản xuất là 1,75/5 như vậy mảng

thực tế của giáo viên tại cơ sở là rất ít nên ñôi khi công tác ñào tạo chưa sát với

yêu cầu của thị trường lao ñộng. ðược nhà trường tổ chức cho tham quan học tập

ở nước ngòai 1,92/5 ñiều này cũng phản ánh ñúng, vì kinh phí của các trường hạn

hẹp là lý do chính và chỉ có những giáo viên làm việc lâu năm, những giáo viên có

thành tích nổi bật mới ñược cử ñi. Tuy nhiên các trường mới chỉ hỗ trợ, tạo ñiều

kiện ñào tạo, nhưng chưa có kế hoạch theo dõi, ñánh giá kết quả sau ñào tạo chưa

ñược quan tâm ñúng mức dẫn ñến tình trạng nhiều giáo viên sau khi ñào tạo về

nhưng không ñược bố trí sử dụng những kiến thức ñã học hợp lý hoặc cơ sở vật

chất của trường không phù hợp ñể có thể triển khai những chuyên môn mà giáo

viên ñược ñào tạo ở nước ngoài.

2.3.3 ðánh giá về thu nhập tại trường:

Bảng 2- 10 Thống kê thu nhập bình quân trong các năm

Năm thực hiện

2009 2010 2011 2012

THU NHẬP BÌNH 4.210 5.340 5.508 5.787 QUÂN

Nguồn: Từ phòng tài vụ các trường

Nhìn chung lương trung bình tăng qua các năm nhưng không theo kịp với

mức lạm phát kinh tế như hiện nay, ñời sống giáo viên, nhân viên gặp rất nhiều

khó khăn thiếu trước hụt sau. Giáo viên phải ñi dạy thêm ở các trường khác, hoặc

52

ñi làm thêm một công việc khác ñể lo kinh tế gia ñình nên không còn thời gian và

ñể ñầu tư vào bài giảng, nghiên cứu khoa học, học tập nâng cao trình ñộ.

Nhằm ñánh giá khách quan tác giả ñã khảo sát Cán bộ, Giáo viên, Công

nhân viên về chính sách lương của các trường. kết quả như sau:

Bảng 2- 10 ðánh giá về thu nhập tại trường ( phụ lục 2)

Từ câu hỏi “ Giáo viên, nhân viên có thể sống dựa vào thu nhập” và câu “

tiền lương nhận ñược phù hợp với công sức bỏ ra” nhận ñược kết quả là 2.57/5 và

2.79/5 ta nhận thấy thu nhập tại các trường thấp, chính sách lương chưa ñược sự

hài lòng từ phía người lao ñộng, ñặc biệt là những người có trình ñộ thạc sĩ hoặc

những người làm việc lâu năm có kinh nghiệm, tay nghề cao họ sẽ mất dần ñi

ñộng lực, tâm huyết cho nghề. Với mức lương như hiện nay việc có ñược ñội ngũ

Thầy giỏi về lý thuyết và thực hành nghề là cực kỳ khó khăn. Nguy cơ giáo viên

chỉ nhận ñủ số tiết qui ñịnh rồi ñi nhận giờ dạy thỉnh giảng ngày một nhiều, thậm

chí là bỏ việc.

2.3.4 ðánh giá về thăng tiến tại trường:

Bảng 2 – 11 ðánh giá về cơ hội thăng tiến tại trường (phụ lục 2)

Kết quả chỉ có 27 người ñồng ý với việc có nhiều cơ hội thăng tiến tại

trường trong tổng số 174 người ñược hỏi như vậy cơ hội thăng tiến ở các trường là

khó, không linh hoạt.

2.3.5 ðánh giá về công việc của Cán bộ, Giáo viên, Nhân viên

Bảng 2- 12 ðánh giá về công việc của cán bộ, giáo viên, nhân viên(phụ lục 2)

2.3.6 ðánh giá về ñạo ñức, tác phong Giáo viên

Bảng 2- 13 ðánh giá về ý thức của người lao ñộng (phụ lục 2)

Qua khảo sát nhận thấy giáo viên, cán bộ, nhân viên có tinh thần trách

nhiệm cao trong công việc ñạt 3,44/5 các tiêu chí về chấp hành nội qui cơ quan;

chính sách pháp luật nhà nước của nhân viên tại các trường khá tốt

ðánh giá về thông tin giao tiếp trong nhà trường

Bảng 2- 14 ðánh giá về thông tin giao tiếp trong trường (phụ lục 2)

53

Kết quả khảo sát cho thấy nguồn thông tin, giao tiếp trong nhà trường

không cao, có thể nói qua bảng khảo sát ta thấy ñược các tiêu chí ñạt ñược qua kết

quả khảo sát là rất thấp như vậy trong các trường vẫn còn nhiều việc phải làm trong

khâu tổ chức, sự hợp tác trong công việc không cao, qua ñó cho thấy thiếu sụ ñồng

thuận, hợp tác làm việc giữa các bộ phận, phòng, khoa, ban…

2.3.7 ðánh giá về chính sách phúc lợi và trợ cấp của nhà trường

Từ kết quả khảo sát cho thấy các trường thực hiện tốt các chế ñộ chính sách

phúc lợi, chế ñộ của người lao ñộng luôn ñược các trường quan tâm, hàng năm các

trường ñều thực hiện khám sức khỏe ñịnh kỳ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.

Bảng 2- 15 ðánh giá về việc thực hiện chế ñộ , chính sách của các trường (phụ lục

2) Hàng năm các trường ñều thực hiện cho người lao ñộng ñi nghỉ dưỡng, làm

cho người lao ñộng thấy ñược sự quan tâm của nhà trường. Công ñoàn nhà trường

tổ chức tặng quà sinh nhật nhân dịp sinh nhật của cán bộ, giáo viên, nhân viên. Có

chế ñộ bồi dưỡng ñộc hại theo qui ñịnh ñối với một số ngành nghề lao ñộng nặng,

hoặc tiếp xúc với hoá chất, môi trường ñộc hại.

2.4 ðánh giá chung về nguồn nhân lựccủa các trường Dạy nghề tại TP.HCM

2.4.1 Kết quả ñạt ñược:

Nhìn chung trong khoảng thời gian hơn 30 năm xây dựng và phát triển, ñội

ngũ CB-GV-CNV của các trường tăng về số lượng và chất lượng, ñội ngũ cán bộ

giảng dạy ñã trưởng thành về kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy. ðến nay

trường ñã có 01 tiến sỹ, 02 nghiên cứu sinh, 58 thạc sĩ tỷ lệ giáo viên có trình ñộ

cao ngày một tăng. Cán bộ, giáo viên, nhân viên luôn tích cực trong thực hiện

nhiệm vụ, học tập nâng cao trình ñộ chuyên môn, nghiệp vụ

Nhà trường luôn khuyến khích tạo ñiều kiện về thời gian và vật chất cho

người học, tùy vào khả năng của từng trường mà có những hỗ trợ khác nhau nhằm

tạo ñiều kiện hỗ trợ một phần chi phí cho CB-GV-NV tham gia các trương trình.

Khuyến kích tinh thần tự ñào tạo trong nước và nước ngoài nhằm phát triển nguồn

nhân lực hiện tại và tương lai

54

2.4.2 Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân:

Trên thực tế ñội ngũ giáo viên dạy nghề hiện nay của các trường chưa

tương xứng với yêu cầu về giáo viên/sinh viên theo qui ñịnh tại thông tư số

30/2010/TT-BLðTBXH ngày 29/9/2010 của Bộ LðTBXH Qui ñịnh về chuẩn

giáo viên, giảng viên dạy nghề.

Với mục ñích làm sáng tỏ thực trạng chung về ñội ngũ giảng viên, giáo

viên tại các trường dạy nghề. Câu hỏi phỏng vấn hiệu trưởng các trường dạy nghề,

các chuyên gia và các nhà quản lý như sau: Xin Ông/Bà cho biết về thực trạng

ñáp ứng về số lượng và chất lượng giảng viên, giáo viên của các trường trên ñịa

bàn TP.HCM , nguyên nhân và giải pháp khắc phục thực trạng ñó?

- Ông PGS-TS Tạ Văn Thành - Hiệu trưởng trường trung cấp nghề

Nghiệp vụ du lịch Việt Giao thì: Sự khan hiếm giáo viên trường nghề. “ Trong

thời gian ngắn mà lại có quá nhiều trường nghề mở ra”. Từ những trung tâm dạy

nghề, trường công nhân kỹ thuật ñược nâng cấp thành trường trung cấp nghề,

Cao ðẳng nghề ñến những trường tư thục, chắc chắn không thể có ngay ñược

ñội ngũ giáo viên ñạt chuẩn". Giáo viên các trường nghề ñược huy ñộng từ

nhiều nguồn. Hiện nay một số trường công lập ñã ñược giao quyền tự chủ về tài

chính song do nguồn thu từ học phí không thể tăng nên các trường không thể ñể

tồn tại một lực lượng giáo viên cơ hữu theo qui ñịnh là trên 70% trong tổng số

giáo viên của trường

- Ông Nguyễn Thành Hiệp, Trưởng phòng Dạy nghề Sở Lao ñộng -

Thương binh - Xã hội TP.HCM : "Hiện nay tại TP.HCM có hơn 5.000 giáo viên

dạy nghề trong khi có ñến hơn 300 cơ sở ñào tạo nghề với số HS hằng năm là

khoảng 300.000 học sinh (HS). Như vậy tính trung bình mỗi giáo viên phải ñảm

nhận tới 60 HS, gấp 3 lần quy ñịnh.

ðối với các trường nghề, vấn ñề thực hành bao giờ cũng quan trọng bậc nhất.

Nhưng có rất nhiều ý kiến cho rằng năng lực thực hành, năng lực tổ chức hướng

dẫn cho HS thực hành của giáo viên trường nghề còn thấp. Số giáo viên vừa giỏi

lý thuyết vừa giỏi thực hành không nhiều.

55

Nguyên nhân khan hiếm giáo viên trường nghề là do chưa có một chiến

lược ñào tạo giáo viên theo ñúng tiêu chuẩn ñề ra, cả về số lượng lẫn chất lượng.

Những trường ðH - Cð Sư phạm kỹ thuật không thể nào ñáp ứng ñủ giáo viên

cho tất cả các ngành nghề trong xã hội, buộc các trường nghề phải tự thân vận

ñộng.

- Ông ðỗ Kỳ Công - Nguyên Hiệu trưởng trường Cð Kỹ thuật Lý Tự Trọng

thừa nhận: "Hằng năm chúng tôi liên tục tăng biên chế nhưng vẫn không tuyển

ñược nhiều giáo viên ñáp ứng ñúng yêu cầu. Nếu tuyển sinh viên mới ra trường

thì tay nghề còn yếu, kỹ năng chưa cao, chúng tôi phải mất 1, 2 năm ñào tạo lại.

Nhưng khi cứng cáp rồi thì rất có thể họ sẽ ra ñi vì chế ñộ lương bổng không ñủ

hấp dẫn". Lương không ñủ hấp dẫn cho nên buộc các trường phải tăng tiết dạy

thêm cho giáo viên, thậm chí có trường chấp nhận "vi phạm quy chế", ñể giáo

viên dạy quá 150% số tiết chuẩn.

- TS Nguyễn Trần Nghĩa, Hiệu trưởng trường Cð Nghề TP.HCM cho rằng

nhà trường phải có cách ñể thu hút giáo viên, tạo ñiều kiện nhiều về thời gian

cũng như thu nhập. Quan trọng nhất vẫn là tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ

sư phạm, nâng cao chuyên môn, kỹ năng thực hành ñể bắt kịp với sự phát triển

mạnh mẽ của các ngành nghề trong xã hội.

Mảng nghiên cứu khoa học sáng kiến cải tiến, làm ñồ dùng dạy học, biên

soạn giáo án, giáo trình bài giảng…chưa tương xứng với trình ñộ ñội ngũ giáo

viên của các trường.

Các trường chưa có kế hoạch kinh phí cho công tác ñào tạo, bồi dưỡng cụ

thể, dài hạn, chưa có qui hoạch về nhân sự. khâu ñào tạo nhân sự gần như các

trường chỉ tuyển nhân sự từ nguồn tự do bên ngoài, không có các ñơn ñặt hàng,

nói chung các trường chưa thực sự ñầu tư cho việc phát triển nguồn nhân lực.

hầu hết các trường chưa có hoặc chưa hoàn thiện qui trình nghiệp vụ về tuyển

dụng nhân sự cụ thể.

56

2.5 Phân tích ñiểm mạnh, yếu của các trường Dạy nghề theo nghiên cứu

2.5.1 ðiểm mạnh:

- ðội ngũ giáo viên yêu nghề có người ñã gắn bó với nghề trên 20 năm

- Môi trường làm việc lành mạnh, có qui tắc ứng sử nội bộ

- Thu nhập của cán bộ nhân viên ổn ñịnh, chất lượng giảng dạy ngày một

nâng cao, ñã có nhiều sáng kiến, phương pháp giảng dạy mới phù hợp

hơn với môi trường ñào tạo, phù hợp hơn với ñối tượng học tập

- Các trường ña dạng hóa ngành nghề, loại hình ñào tạo

- Các trường sớm ñưa ra yêu cầu về ñổi mới phương pháp giảng dạy và

học tập, trang thiết bị cần thiết cho việc ứng dụng công nghệ thông tin

trong dạy học. Sử dụng nhiều phương tiện, dụng cụ giảng dạy và hỗ trợ

giảng dạy.

- Các trường thường xuyên tổ chức dự giờ, ñánh giá giáo viên giám sát

chặt chẽ hơn chất lượng giáo viên, bài giảng, tiết học, mang lại hiệu quả

cao trong ñào tạo

- Cơ sở vật chất của các trường ngày càng ñược ñầu tư bài bản hơn, khang

trang hơn, nhà xưởng, trang thiết bị thực hành ngày một ñầy ñủ, hiện ñại

hơn

2.5.2 ðiểm yếu

- Hoạt ñộng marketing kém, không có bộ phận tuyên truyền chuyên

nghiệp; chưa có hoặc chưa quan tâm ñúng mức ñến hoạt ñộng quảng bá

thương hiệu của trường.

- Chưa chủ ñộng trong việc tìm hiểu, nghiên cứu thị trường lao ñộng, nhu

cầu của người học.

- Chưa triển khai mạnh mẽ liên kết, phối hợp với các cơ sở sản xuât, kinh

doanh, dịch vụ ñể ñưa sinh viên, học sinh ñến cơ sở học tập, thực hành,

kiến tập hoặc mời các chuyên gia, kỹ thuật ñến giảng dạy.

- Chưa cải thường xuyên cải tiến kịp thời nội dung, chương trình ñào tạo

nhằm ñáp ứng nhu cầu thực tế của thị trường lao ñộng.

57

- Kinh nghiệm quản lý, ñiều hành, kỹ năng nghề nghiệp của một số cán bộ

viên chức trong trường chưa tốt do không ñược ñào tạo bài bản, thiếu

kiến thức thực tế . Một số cán bộ, nhân viên quản lý ñào tạo tinh thần

trách nhiệm chưa cao, thụ ñộng, máy móc trong sử lý công việc, không

sáng tạo tìm ra những giải pháp tốt hơn ñể nâng cao hiệu quả công việc,

hiệu xuất công việc.

- Chương trình ñào tạo chưa ñược cập nhật một cách hệ thống, chưa theo

kịp sự thay ñổi nhanh chóng của thực tiễn. Nhiều giáo viên chưa áp dụng

ñược phương pháp dạy học mới, chưa thể dạy theo phương pháp tích hợp.

ít tham gia làm dụng cụ dạy học tự làm, chưa tận dụng hiệu quả trang

thiết bị, công cụ hỗ trợ giảng dạy.

- ðầu vào của sinh viên, học sinh ña dạng, việc xác ñịnh mục tiêu học tập

khác nhau, ñôi khi không rõ ràng, chưa quen với sự chủ ñộng trong học

tập, ý thức học tập và rèn luyện chưa tốt.

- Khai thác một số trang thiết bị hiện có chưa triệt ñể, hiệu quả chưa cao,

công tác bảo dưỡng chưa ñược chú trọng dẫn ñến tuổi thọ trang thiết bị

giảm.

Như vậy, trước ñòi hỏi của tình hình hiện nay, các trường cần tiếp tục

nghiên cứu một cách ñầy ñủ và chi tiết hơn các vấn ñề liên quan ñến xây

dựng kế hoạch, chiến lược phát triển trường, ñặc biệt là phát triển nguồn

nhân lực cụ thể là về số lượng và chất lượng giáo viên nhằm theo kịp sự

phát triển của khoa học công nghệ, ñáp ứng nhu cầu của xã hội.

2.5.3 Cơ hội

- Biến ñộng kinh tế tài chính làm gia tăng nhu cầu ðào tạo.

- Chính sách của nhà nước ưu tiên phát triển ñào tạo nghề, Chính phủ và

các Bộ LðTBXH và Bộ Giáo Dục và ðào tạo rất quan tâm và ủng hộ

việc bồi dưỡng nâng cao trình ñộ về mọi mặt cho cán bộ viên chức thông

qua các ñề án phát triển nguồn nhân lực. tạo ñiều kiện cho các trường

phát triển ñội ngũ giáo viên, cán bộ quả lý có năng lực cao.

58

- Các tiến bộ trong khoa học kỹ thuật ngày một hỗ trợ tốt hơn cho công tác

ñào tạo về trang thiết bị, ñồ dùng dạy học.

- ðội ngũ giáo viên yêu nghề, luôn có tinh thần học hỏi nâng cao trình ñộ

và giàu kinh nghiệm.

2.5.4 Thách thức

- khách hàng chưa hài lòng với chất lượng ñào tạo nói chung và ñào tạo

nghề nói riêng.

- Ngày càng có nhiều ñối thủ cạnh tranh, có quá nhiều trường ñã và sẽ

ñược mở ra ñặc biệt là các trường tư thục có vốn ñầu tư lớn, chất lượng

cao

- Tụt hậu so với khu vực và các nước trên thế giới, cơ chế lương, thu nhập

còn thấp so với mặt bằng lương của xà hội không thu hút ñược người tài

- ðời sống của ñại bộ phận công nhân viên chức ngành giáo dục ñặc biệt là

trong lĩnh vược dạy nghề còn nhiều khó khăn mặc dù ñã ñược chính phủ

quan tâm, nguồn nhân lực cho phát triển giáo dục ñào tạo tăng hàng năm

nhưng vẫn chưa ñáp ứng ñược nhu cầu phát triển của ngành; ñội ngũ giáo

viên vẫn còn thừa thiếu cục bộ; các tiêu cực của nền kinh tế ảnh hưởng

ñến tư tưởng của ñội ngũ nhà giáo và công tác giáo dục ñạo ñức của học

sinh, sinh viên

- Kinh phí của các trường không ñủ ñể mua sắm trang thiết bị thí nghiệm,

thực hành công nghệ cao ñể ñáp ứng kịp với sự thay ñổi, sự phát triển

nhanh chóng của khoa học, kỹ thuật

- Nguy cơ chảy máu chất sám là ñiều khó tránh khỏi

- Người học vẫn còn nặng tâm lý trọng bằng cấp, không trọng kiến thức

thực tế, kỹ năng nghề nghiệp, vẫn chưa xác ñịnh ñược tầm quan trọng của

nghề nghiệp, vẫn ñổ sô ñi học ñại học, cao ñẳng… hoặc những ngành

nghề nhẹ nhàng và ñang hot.

- Chưa có chính sách cụ thể ñể ưu tiên khuyến khích người học nghề, chưa

có tuyên truyền sâu rộng về giáo dục nghề nghiệp. Bằng cấp và vị thế của

59

người học nghề chưa ñược xã hội trân trọng. Vẫn còn tồn tại tư tưởng

bằng nghề do Bộ LðTBXH cấp.

- Công tác hướng nghiệp, phân luồng từ bậc học phổ thông tuy ñã có

nhưng cũng chỉ làm mang tính chất ñối phó chưa hiệu quả.

- Ký túc xá, phòng thí nghiệm, xưởng thực tập hiện có cần phải xây dựng

thêm nhằm

- ñáp ứng qui mô ñào tạo tăng lên trong thời gian tới.

Tóm tắt chương 2 Trên cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực và các chính sách của

ðảng, Chính phủ ñã trình bày ở chương 1, chương 2 ñã tìm hiểu, khảo sát và

ñánh giá thực trạng nguồn nhân lực tại 3 trường Cao ñẳng và Trung cấp nghề

trên ñịa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Thực trạng nguồn nhân lực tại 3 trường khảo sát của luận văn cho thấy

- Cơ cấu lao ñộng và công tác ñào tạo còn nhiều bất cập, ñội ngũ cán bộ,

giáo viên, nhân viên ñặc biệt là ñội ngũ giáo viên chưa tương xứng với

qui mô ñào tạo tại các trường

- ðang có hiện tượng “ chảy máu chất sám” trong ñội ngũ cán bộ giảng

dạy trẻ có năng lực. Còn nhiều giáo viên chưa tích cực trong việc áp dụng

phương pháp dạy học mới. trình ñộ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp

còn thấp hơn rất nhiều so với các nước trong khu vực.

Chương 2 cũng cho thấy về chính sách của các trường như sau

- Các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, các sáng kiến, cải tiến trong giảng dạy

rất ít, ứng dụng công nghệ trong ñồ dùng, dụng cụ, mô hình dạy học tự

làm không nhiều, không ña rạng.

- Các trường chưa xây dựng ñược kế hoạch chiến lược ñào tạo dài hạn phát

triển ñội ngũ cán bộ nói chung và ñội ngũ cán bộ giảng dạy nói riêng.

- Chưa có chính sách ñãi ngộ, khuyến khích và thu hút, giữ chân người có

năng lực, trình ñộ, tay nghề cao về công tác tại trường.

60

- Cơ chế lương chưa phù hợp làm cho người lao ñộng chưa yên tâm công

tác, chưa gắn bó và cống hiến sức lực, trí tuệ cho công cuộc xây dựng và

phát triển nhà trường.

Về công tác Truyền thông Quảng bá thương hiệu(PR)

- Các trường chưa thực sự có chiến lược quảng bá thương hiệu, công tác

marketing còn yếu.

Những nhận xét trên ñây chỉ ra những tồn tại của công tác ñào tạo và phát

triển nguồn nhân lực của các trường. Những vấn ñề này cần phải ñược giải quyết

ngay trong thời gian tới ñể có thể ñáp ứng ñược yêu cầu nhiệm vụ phát triển bền

vững

62

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ TẠI TP.HCM ðẾN NĂM 2020 3.1 Nội dung phát triển nguồn nhân lực trong các trường Dạy nghề tại

TP.HCM:

Từ những ñặc ñiểm của nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực

trong doanh nghiệp như trên xin ñược ñề xuất nội dung phát triển nguồn nhân

lực của các trường dạy nghề tại TP.HCM là: ðảm bảo nguồn nhân lực ñủ về số

lượng và ñảm bảo chất lượng, cơ cấu phù hợp, có chính sách phù hợp nhằm

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển trình ñộ tay nghề, chuyên môn,

kỹ năng nghề nghiệp cho ñội ngũ giảng viên, giáo viên, ñội ngũ kỹ thật viên, ñội

ngũ quản lý ñào tạo và phục vụ ñào tạo.

ðảm bảo chế ñộ lương thưởng phù hợp với mức sống hiện nay tại

TP.HCM ñể giảng viên, nhân viên yên tâm trong công tác tập trung cho công tác

giảng dạy, nghiên cứu ñưa ra nhiều sáng kiến nhằm tạo hiệu quả cao trong công

tác ñào tạo. Chú trọng hơn nữa mối quan hệ giữa các cơ sở dạy nghề với các cơ

sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhằm nắm bắt kịp thời nhu cầu về nguồn lực,

và cũng qua ñó tận dụng trang thiết bị và các chuyên gia của các ngành nghề

tham gia vào công tác ñào tạo, huấn luyện kỹ năng, tay nghề.

Các trường phải ñảm bảo có ñội ngũ giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý

ñủ về số lượng, phù hợp với cơ cấu nghề và trình ñộ ñào tạo; ñạt tiêu chuẩn,

trình ñộ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp và nghiệp vụ sư phạm dạy nghề; ñảm

bảo thực hiện mục tiêu chương trình dạy nghề trong ñó:

Tỷ lệ học sinh, sinh viên quy ñổi trên giáo viên, giảng viên qui ñổ tối ña

là 20 học sinh, sinh viên/1 giáo viên; tỷ lệ giáo viên, giảng viên cơ hữu ít nhất là

70% trong tổng số giáo viên, giảng viên ñối với trường Cao ñẳng nghề, trường

ñại học, trường Cao ñẳng, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp công lập;

50% trong tổng số giáo viên, giảng viên ñối với trường Cao ñẳng nghề, trường

ñại học, trường Cao ñẳng, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp tư thục; phải

có giáo viên, giảng viên cơ hữu cho từng nghề ñược tổ chức ñào tạo;

63

3.1.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cũng chính là phát triển nguồn

nhân lực về mặt chất lượng. Trong doanh nghiệp, nâng cao chất lượng nguồn

nhân lực là việc thực thi các giải pháp một cách toàn diện và ñồng bộ nhằm ngày

càng nâng cao thể lực, trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ và ñạo ñức, tác phong của

người lao ñộng.

a) Về thể lực:

Nhằm ñảm bảo cho việc áp dụng phổ biến các phương pháp sản xuất

công nghiệp, các thiết bị công nghệ hiện ñại, ñòi hỏi sức khỏe và thể lực của

người lao ñộng trên các khía cạnh.

- Có sức chịu ñựng dẻo dai ñáp ứng những quá trình sản xuất liên tục kéo

dài;

- Có các thông số nhân chủng học ñáp ứng ñược các hệ thống thiết bị công nghệ ñược sản xuất phổ biến trên thị trường khu vực và thế giới. ðiều này có ý nghĩa rất to lớn trong nỗ lực tăng chất lượng sản phẩm, giảm chi phí giá thành và an toàn lao ñộng ;

- Luôn có sự tỉnh táo, sảng khoái tinh thần nhằm phát huy cao ñộ năng lực

sáng tạo của mỗi người lao ñộng.

Do vậy, ñể nâng cao thể lực của nguồn nhân lực, nhà trường cần những tiêu

chuẩn về mặt thể lực phù hợp với ngành giáo dục của mình. Từ ñó làm cơ sở cho

việc tuyển chọn lao ñộng và chăm sóc bồi dưỡng sức khỏe cho lực lượng lao

ñộng, có chế ñộ phù hợp với ñặc ñiểm, ñặc thù nghề nghiệp trong nhà trường.

b) Về trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ:

Phát triển trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ là nội dung quan trọng trong

việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trong xu thế phát triển nhanh của

khoa học và công nghệ như ngày nay, người lao ñộng cần phải ñược trang bị ñầy

ñủ những kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, nó là cơ sở nền tảng ñể nâng cao

kỹ năng làm việc, sự hiểu biết cần thiết cho quá trình lao ñộng ñạt hiệu quả cao.

ðể nâng cao trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ cần thực hiện kế hoạch,

chương trình ñào tạo ngắn hạn và dài hạn, có kế hoạch cho giảng viên, giáo viên

64

tham gia các khóa huấn luyện, ñào tạo ở nước ngoài, tự học nhằm nâng cao

chuyên môn nghiệp vụ cho giảng viên và cho ñội ngũ quản lý ñào tạo.

c) Về ñạo ñức, tác phong của người lao ñộng:

Phẩm chất ñạo ñức tác phong của người lao ñộng ảnh hưởng trực tiếp ñến

chất lượng nguồn nhân lực. Vì vậy, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực không

chỉ chú ý ñến thể lực và trí lực mà phải coi trọng cả ñạo ñức, tác phong của

người lao ñộng. ðể có những con người có phong cách sống và kỹ năng lao

ñộng nghề nghiệp tốt trước hết cần phát huy tốt những giá trị truyên thống trong

ñó cố giá trị ñạo ñức của con người Việt Nam. Những giá trị truyền thống cần kế

thừa và phát huy là tinh thần yêu nước, ý chí tự lực tự cường, ñộc lập sáng

tạo...những giá trị này cũng cần phát triển và bổ sung cho phù hợp với xu thế

chung của thời ñại. Bên cạnh ñó cũng cần hạn chế những tiêu cực ñang tồn tại

trong con người Viêt Nam bao gồm cả thói quen cũ ñể lại và những vấn ñề mới

nảy sinh do chuyển sang cơ chế thị trường; ñồng thời biết tiếp thu những tinh

hoa của nhân loại.

Như vậy ñể nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về mặt ñạo ñức, tác

phong của người lao ñộng, ñòi hỏi các trường phải xây dựng ñội ngũ giảng

viên, ñội ngũ cán bộ quản lý, phục vụ của mình ñạt ñược những phẩm chất như

sau:

- Có tác phong công nghiệp

- Có ý thức kỷ luật tự giác, hợp tác cao

- Có niêm ñam mê nghề nghiệp chuyên môn, có tâm huyết với nghề

- Sáng tạo, năng ñộng trong công việc;

- Có khả năng tự học tập, nghiên cứu, chuyển ñổi công việc cao, có khả năng

thích ứng với những thay ñổi trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ

và quản lý;

3.1.2 Phát Triển trình ñộ lành nghề

Phát triển trình ñộ lành nghề là nội dung căn bản trong phát triển nguồn

nhân lực tại các trường dạy nghề, nó quyết ñịnh hiệu quả sử dụng nguồn nhân

65

lực. Bởi lẽ, việc ñào tạo nghề ñòi hỏi rất cao về sự lành nghề của người Thầy cả

về chuyên môn, kinh nghiệm và kỹ năng nghề nghiệp. ðồng thời nhà trường

cũng thường xuyên tổ chức hoặc cử giảng viên tham gia các hội thi tay nghề,

tham gia các hội thảo về nghề nghiệp, tổ chức giao lưu học hỏi giữa các trường

với nhau hoặc giữa các trường với các cơ quan, xí nghiệp, các doanh nghiệp sản

xuất, cử giáo viên ñi học ở những nước có trình ñộ dạy nghề tiên tiến. Nhằm

ngày một nâng cao kỹ năng nghề nghiệp chuyên môn của người Thầy.

3.2 Chiến lược phát triển Dạy nghề giai ñoạn 2011 – 2020 của Chính phủ:

ðể khắc phục những bất cập hiện nay, tận dụng cơ hội, vượt qua thách

thức, giải quyết triệt ñể bài toán nhân lực kỹ thuật, ñap ứng nhu cầu phát triển

kinh tế ñất nước. Ngày 29/05/2012 thủ tướng chính phủ ñã ban hành quyết ñịnh

số 630/Qð –TTg phê chuẩn Chiến lược dạy nghề thời kỳ 2011 – 2020.

Chiến lược phát triển dạy nghề ñược coi là chìa khóa dẫn ñến thành công

trong chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam bởi lẽ nó xác ñịnh những quan

ñiểm, mục tiêu, giả pháp hết sức cụ thể, rõ ràng về phát triển nhân lực kỹ thuật

trực tiếp; chứa ñựng nhiều tư duy ñổi mới mạng mẽ, thể hiện tính khả thi cao

trong thực tiễn.

3.2.1 Quan ñiểm chung của Chính phủ về phát triển Dạy nghề

Phát triển dạy nghề là sự nghiệp và trách nhiệm của toàn xã hội; là một nội

dung quan trọng của chiến lược, quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia, ñòi hỏi

phải có sự tham gia của chính phủ, các bộ ngành, ñịa phương , các cơ sở dạy

nghề, cơ sở sử dụng lao ñộng và người lao ñộng ñể thực hiện ñào tạo nghề theo

nhu cầu của thị trường lao ñộng.

Thực hiện ñổi mới cơ bản, mạnh mẽ quản lý nhà nước về dạy nghề, nhằm

tạo ñộng lực phát triển dạy nhề theo hướng chuẩn hóa, hiện ñại hóa và hội nhập

quốc tế.

Theo quyết ñịnh số 6639/Qð với quan ñiểm phát triển dạy nghề theo

hướng tạo cơ hội học tập cho mọi người, góp phần xây dựng xã hội học tập và

học tập suốt ñời; xây dựng hệ thống dạy nghề chất lượng cao ñáp ứng nhu cầu

66

nhân lực kỹ thuật công nghiệp hoá, hiện ñại hoá; chuyển dạy nghề theo hướng

cung (năng lực ñào tạo sẵn có của cơ sở dạy nghề) sang dạy nghề theo hướng

cầu (nhu cầu của thị trường lao ñộng và xã hội); ñầu tư trọng tâm, trọng ñiểm và

ñồng bộ (ñồng bộ các yếu tố bảo ñảm chất lượng: chương trình, giáo viên và cán

bộ quản lý, cơ sở vật chất, trang thiết bị) theo hướng hiện ñại hoá về các ñiều

kiện ñể tạo sự chuyển biến cơ bản về chất lượng, ñổi mới và phát triển dạy nghề

ñến năm 2020

3.2.2 Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực của Tổng cục Dạy nghề ñến

năm 2020

a) Mục tiêu chung:

Phát triển ñội ngũ Cán bộ, Giảng viên, Nhân viên, tăng qui mô ñào tạo, mở

rộng ngành nghề ñào tạo theo dự báo nhằm ñáp ứng nhu cầu xã hội

Theo báo cáo của tổng cục dạy nghề năm 2012: ðến năm 2020, dạy nghề

ñáp ứng ñược nhu cầu của thị trường lao ñộng cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu

nghề và trình ñộ ñào tạo; chất lượng ñào tạo một số nghề ñạt trình ñộ các nước

phát triển trong khu vực ASEAN và trên thế giới; hình thành ñội ngũ lao ñộng

lành nghề, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; phổ cập nghề cho

người lao ñộng, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao ñộng nâng cao thu nhập, giảm

nghèo vững chắc ñảm bảo an sinh xã hội.

b) Mục tiêu cụ thể

Theo báo cáo trong tài liệu bồi dưỡng quản lý hoạt ñộng dạy nghề của

tổng cục dạy nghề năm 2012: Thực hiện ñào tạo nghề ñể nâng tỷ lệ lao ñộng

qua ñào tạo nghề ñạt 40% tương ñương 23,5 triệu người vào năm 2015( trong

ñó trình ñộ trung cấp nghề, cao ñẳng nghề chiếm tỷ lệ là 20%) và 55% vào

năm 2020, tương ñương 34,4 triệu người( trong ñó trình ñộ trung cấp nghề,

cao ñẳng nghề chiếm tỷ lệ là 23%)

Giai ñoạn 2016 – 2020 ñào tạo mới trình ñộ cao ñẳng nghề, trung cấp

nghề khoảng 2,9 triệu người ( trong ñó 10% ñạt cấp ñộ quốc gia, khu vực

ASEAN và quốc tế), sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng khoảng 10 triệu

67

ñược hỗ trợ người trong ñó có 5,5 triệu người ñược hỗ trợ ñào tạo nghề theo ñề

án 1956, ñến năm 2020 có khoảng: 30 trường cao ñẳng nghề (80 trường ngoài

công lập, chiếm tỷ lệ 34,8%) trong ñó có 40 trường chất lượng cao; 310 trường

trung cấp nghề 120 trường ngoài công lập, chiếm tỷ lệ 38,8%) và 1.050 trung

tâm dạy nghề 350 trung tâm ngoài công lập, chiếm 33,3%) trong ñó có 150

trung tâm dạy nghề kiểu mẫu.

ðến năm 2015 có 51.000 giáo viên dạy nghề ( trong ñó có khoảng 17.000

người dạy trong các cơ sở dạy nghề ngoài công lập), trong ñó dạy cao ñẳng

nghề, 13.000 người, trung cấp nghề 24.000 người, dạy sơ cấp nghề là 14.000

người. ðến năm 2010 có 77.000 giáo viên dạy nghề ( trong ñó có khoảng

25.000 người dạy trong các cơ sở dạy nghề ngoài công lập), trong ñó dạy cao

ñằng nghề 28.000 người, trung cấp nghề 31.000 người, dạy sơ cấp nghề và dạy

nghề dưới 3 tháng là 18.000 người.

3.2.3 ðịnh hướng phát triển nguồn nhân lực các trường Dạy nghề ñến năm

2020

1) Phát triển qui mô ñào tạo:

Tổng hợp qui mô ñào tạo của 3 trường từ năm 2009 ñến năm 2011 là

Bảng 3-1 Tổng hợp qui mô ñào tạo của 3 trường khảo sát từ (2009 – 2011)

Năm học Trường Trình ñộ ñào tạo STT 2009 2010 2011

CðN- KTCN Cao ñẳng nghề 1110 1275 1227 1 Trung cấp nghề 350 440 629

CðN-TP.HCM Cao ñẳng nghề 1210 1475 1727 2 385 493 675 Trung cấp nghề

TCN Thủ ðức Trung cấp nghề 697 804 655 3 Cao ñẳng nghề 86 130

Trung cấp nghề 3017 3554 3609 TỔNG 4 Cao ñẳng nghề 735 1019 1434

68

Dựa trên bảng tổng hộp về qui mô ñào tạo của 3 trường từ năm 2009 ñến 2011,

áp dụng qui ñịnh xác ñịnh chỉ tiêu của Tổng Cục Dạy nghề năm sau tỷ lệ chỉ tiêu

tăng lên 15%. Trên cơ sở ñó dự kiến phát triển qui mô ñào tạo của 3 trường giai

ñoạn 2013 – 2020 như sau.

Bảng 3-2 Qui mô ñào tạo dự kiến của 3 trường

Tuyển mới Phương thức ñào tạo 2013 2014 2015 2020

Cao ñẳng nghề 8125 9270 10390 20580

Trung cấp nghề 10125 11270 13390 25580

2) Phát triển lược lượng giảng viên, giáo viên:

Theo yêu cầu về tỷ lệ giảng viên, giáo viên/ học viên của BLðTBXH hiện tại

hầu hết các trường ñều thiếu giáo viên theo yêu cầu về tỷ lệ sinh viên/ giáo viên

của thông tư số 30/2010/TT-BLðTBXH. Như vậy ñể ñáp ứng qui mô ñào tạo dự

kiến, hướng phát triển nguồn nhân lực là giáo viên trong thời gian tới như sau

Bảng 3-3 Dự kiến Phát triển ñội ngũ giáo viên ñến năm 2020

2013 2014 ðội 2020

T ngũ ð ð ð T T Th T Th C T T giáo Cð TC TC Th.S Cð C S .S H S .S H ð S H viên

GV.hữ

u và 53 13 25 15 32 20 111 1 hợp 2 155 673 3 130 7 0 0 0 0 0 6 6 130 85 0 ñồng

dài hạn

69

3.3 Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực các trường Dạy nghề tại TP.HCM

3.3.1 Các giải pháp hoàn thiện chính sách tuyển dụng ñể phát triển nguồn

nhân lực

a) Về chính sách tuyển dụng nhân sự

Chính sách tuyển nhân sự phải công khai, minh bạch và chuyên nghiệp. Các

ñề xuất cụ thể:

Một là: các trường nên kết hợp nguồn tuyển bên ngoài và bên trong, quan tâm

tới chính sách tuyển nội bộ. Chính sách tuyển mộ phải mở sẽ làm tăng mẫu

chọn, và do ñó tăng chất lượng tuyển dụng;

Hai là: các tiêu chí nên ñặt trọng tâm vào năng lực và khả năng phát triển

chuyên môn của ứng viên, cắt bỏ các tiêu chí phụ như: Hộ khẩu, lịch sử gia

ñình...sự thông thoáng sẽ giúp cho mẫu chọ trong tuyển dụng lớn hơn, khách

quan hơn, do vậy kỳ vọng sẽ cho kết quả tốt hơn;

Ba là: Cần tận dụng tối ña lợi thế công nghệ thông tin, phương tiện thông tin

ñại chúng, sàn lao ñộng việc làm, các hội chợ việc làm, các thiết chế của thị

trường lao ñộng, các trường ñại học trên ñịa bàn thành phố

Bốn là: lưu giữ hồ sơ ứng viên phục vụ tuyển chọn là nhiệm vụ của phòng tổ

chức nhân sự. Song sẽ hiệu quả và tạo sức hút nhân sự lơn hơn trong tương lai là

việc lưu giữ hồ sơ của những ứng viên không ñược tuyển chọn hiện tại phục vụ

cho những ñợt tuyển dụng trong tương lại. Thư ñáp từ cám ơn và hy vọng sự hợp

tác trong tương lai ñối với loại ứng viên này cần ñược coi là một công cụ tuyển

mộ mang tính khoa học và nghệ thuật ” thu hút ” nhân tài cho trường.

Cải tiến công tác quản lý cán bộ, thực hiện qui trình, qui hoạch và bổ nhiệm

một cách dân chủ, phân cấp cho các ñơn vị trong việc bổ nhiệm các chức danh lãnh

ñạo ñơn vị cấp dưới. Mạnh dạn bổ nhiệm các cán bộ trẻ có năng lực vào các vị trí

then chốt nhằm tạo nên luồng sinh khí mới trong tổ chức.

Tổ chức nghiên cứu xây dựng cơ chế ñãi ngộ gắn với chất lượng và hiệu quả

công việc, tránh bình quan chủ nghĩa.

70

b) Về chính sách tuyển chọn:

Một là: xác ñịnh rõ các loại tuyển dụng cơ bản, tuyển dụng lâu dài ñể ký hợp

ñồng biên chế, hợp ñồng dài hạn, hợp ñồng không xác ñịnh thời hạn, tuyển

dụng ngắn hạn, thời vụ

Hai là: các trường nên áp dụng tổng hợp và linh hoạt các hình thức tuyển dụng

sau ñây: phẩng vấn, thi vấn ñáp, thi viết, trắc nghiệm, thi thực hành, xử lý

tình huống và giảng thử 1 tiết giảng tự chọn (nếu là giáo viên).

Ba là: Dùng phương pháp ñịnh lượng. Nội dung qui trình ñánh giá như ñánh giá

năng lực.

Bốn là: Nội dung , quy trình tuyển chọn chuyên nghiệp bao gồm các nội dung

theo qui trình sau ñây:

Bước 1: Tổng hợp kêt quả tuyển mộ.

Bước 2: Xét duyệt hồ sơ, loại bỏ các hồ sơ không thỏa các tiêu chuẩn cơ

bản,

Bước 3: Phỏng vấn sơ bộ.

Bước 4: Thi tuyển( tùy ñối tượng, có thể áp dụng một số hay tất cả các

phương pháp sau: phỏng vấn trực tiếp, thi vấn ñáp, thi viết, trắc nghiệm, thi thực

hành, xử lý tình huống.

Bước 5: ðánh giá kết quả thi tuyển tổng hợp bằng phương pháp ñịnh

lượng

Bước 6: Phỏng vấn sâu, ñàm phán thỏa ước chung, ký hợp ñồng thử việc.

Bước 7: Thử việc và ñánh giá kết quả thử việc

Bước 8: Ký hợp ñồng tuyển dụng chính thức.

Năm là: các trường nên ñổi mới ” ñối tượng tham gia tuyển chọn” theo hướng

thay ”hội ñồng tuyển dụng” theo cơ cấu và quy chế truyền thống bằng hai

hội ñồng, hội ñồng quyết ñịnh tuyển dụng và hội ñồng tuyển chọn.

Hội ñồng tuyển dụng bao gồm các thành phần sau: Ban giám hiệu, trưởng

phòng nhân sự ( phòng tổ chức hành chính), lãnh ñạo công ñoàn, trưởng ban hội

ñồng tuyển chọn.

71

Hội ñồng tuyển chọn gồm các thành phần sau: trưởng phòng nhân sự, trưởng

các bộ phận phụ trách chuyên môn, trưởng các phòng, khoa, ban có nhu cầu

tuyển dụng

Như vậy, trong tuyển dụng sẽ có một hội ñồng tuyển dụng và có rất nhiều

hội ñồng tuyển chọn tỳ thuộc vào các nhóm chuyên môn, nghề nghiệp tuyển dụng.

Sáu là: trong quá trình tuyển dụng phải có ban chuyên môn phụ trách công tác

chuẩn bị tài liệu tuyển mộ và tuyển chọn. ðối với công tác tuyển chọn, hệ

thống các nội dung cần phỏng vấn, các ñề thi viết, ñề thi trắc nghiệm, các bài

tập thực hành, hệ thống các tình huống cần xử lý.

Bảy là: các thành viên trong ban chuyên môn, hội ñồng tuyển dụng, tuyển chọn

phải ñược tập huấn ñể ñảm bảo có kiến thức, kỹ năng và nghệ thuật tuyển

dụng

c) Về chính sách bố trí, sử dụng nhân sự ñể phát triển nguồn nhân lực :

Các trường cần hoàn thiện chính sách bố trí, sử dụng nhân sự theo các qui ñịnh

sau

- Xác ñịnh biên chế hợp lý từ có sở ñể tuyển dụng ñúng và bố trí ñúng và

bố trí ñúng nhân sự;

- Kết hợp mô tả công việc rõ ràng, phạm vi hẹp cho từng công việc ụ thể

với mô tả công việc của từng ñơn vị phòng, khoa làm cơ sở cho việc thực

hiện xu hướng chiến lược phát triển giáo viên, nhân viên trong tương lai

là: làm phong phú hơn công việc, mở rộng phạm vi công việc và trách

nhiệm các nhân;

- Thực hiện tổ chức lao ñộng khoa học ñảm bảo nguyên tắc ỗi công việc

phải có người thực hiện, các công việc không bị chồng chéo, công việc

ñược thực hiện bởi người phù hợp nhất, giúp họ phát huy tối ña khả năng

của mình

- Mở rộng phương pháp quản lý mục tiêu, quả lý trên công việc nhất là ñối

với những công việc có tính ñộc lập và ñòi hỏi tính tự chủ cao.

72

ðể thực hiện các ñổi mới trên, luận văn ñề xuất các giải pháp sau:

(cid:1) Một: bố trí ñúng người, ñúng việc

Về mặt nguyên tắc, sau khi ñược tuyển dụng, nhân sự ñược bố trí công việc

theo ñúng nguyên tắc: thi tuyển vào vị trí, công việc nào thì làm việc ñúng vị trí,

công việc ñó;

Thực hiện chính sách ñánh giá lại năng lực mang tính thường niên ñể thực

hiện bố trí, sắp xếp lại nhân sự cho phù hợp với trình ñộ và ñúng chuyên môn

(cid:1) Hai : hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân ủy quyền bằng việc xây dựng bảng

mô tả công việc của tất cả các ñơn vị, phòng ban, tiêu chuẩn hóa hoạt ñộng

thông qua hệ thống qui trình làm việc; tiêu chuẩn hóa các thủ tục hành

chính của nhà trường.

(cid:1) Trên cơ sở bản qui ñịnh chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu chât lượng ñược

phân công, các bộ phận khoa, phòng ban mình. Bản mô tả công việc của

các khoa, phòng ban cũng có nội dung cơ bản như bản mô tả công việc cá

nhân, bao gồm các câu trả lời cho các câu hỏi cơ bản sau:

- Chức năng của ñơn vị là gì?

- Các công việc và nhiệm vụ thực hiện ở ñâu?

- các công việc và nhiệm vụ do ai quản lý tực tiếp?

- Tiêu chuẩn ñánh giá kết quả thực hiện từng công việc và nhiệm vụ cụ

thể là thể nào? Quyền lợi khi hoàn thành công việc, nhiệm vụ và chế

tài khi không hoàn thành công việc theo ñúng yêu cầu?

- Các mối quan hệ trong quá trình thực hiện công việc và thực thi

nhiệm vụ?

- ðiều kiện và trang thiết bị, thông tin và cơ chế phân quyền khi thực

hiên công việc, nhiệm vụ?

Các phòng, Khoa phải xây dựng hệ thống qui trình thực hiện tất cả các công

việc, nhiệm vụ có tính thường xuyên, ổn ñịnh và tiêu chuẩn hóa các thủ tục hành

chính

73

3.3.2 Các giải pháp hoàn thiện chính sách ñánh giá nhân sự và chính

sách thăng tiến ñể phát triển nguồn nhân lực

a) Giải pháp hoàn thiện chính sách ñánh giá nhân sự:

Một là: hoàn thiện nội dung ñánh giá nhân viên

ðánh giá nhân viên ñược hiểu ñược hiểu theo nghĩa rộng và toàn diện bao

gồm 3 nội dung: ðánh giá năng lực nhân viên, ñánh giá công việc nhân viên thực

hiện ñánh giá thành tích của nhân viên.

Hai là: Hoàn thiện mục ñích ñánh giá

ðanh giá năng lực nhân viên nhằm mục ñích: tuyển chọn; tính phụ cấp;

khuyến khích thưởng; hoặc trả lương theo năng lực; quy hoạch, xây dựng kế

hoạch ñề bạt, thuyên chuyển; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, ñào tạo.

ðanh giá công việc nhân viên nhằm mục ñích: trả lương theo công việc; xác

ñịnh phụ cấp lương; xác ñịnh vai trò và vị trí công việc khi xây dựng kế hoạch

phát triển nghề nghiệp cho nhân viên

ðanh giá công việc nhân viên nhằm mục ñích: khen thưởng; ñánh giá năng

lực thực tế; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, ñào tạo và xây dựng kế hoạch thăng

tiến.

Ba là: hoàn thiện tiêu trí ñánh giá

Bản chất năng lực của nhân sự là khả năng ñảm trách công việc của nhân sự

thông qua trình ñộ của họ, về sức khỏe, kiến thức kỹ năng, kinh nghiệm và phẩm

chất tâm lý cá nhân. Do ñó, ñể ñánh giá năng lực con người người ta phải dựa vào

các tiêu chí ñánh gía nhân sự về tình trạng sức khỏe, mức ñộ hiểu biết, trình ñộ kỹ

năng; bề dày kinh nghiệm; và mức ñộ phù hợp của phẩm chất tâm lý cá nhân với

công việc bố trí.

Trong mỗi tiêu chí chung, mỗi ñơn vị có thể cụ thể hóa các tiêu chí thành

phần ñể dễ nhận diện và so sánh khi ñánh giá. Các tiêu chí cụ thể phải là các tiêu

chí phẩn ánh ñược bản chất chung, có thể lượng hóa ñược hoặc dễ dàng lượng hóa

ñược.

74

Bốn là: ñổi mới ñối tượng tham gia ñánh giá

ðối tượng tham gia ñánh giá phải là những người có thông tin trực tiếp rõ

ràng nhất về ñối tượng ñược ñánh giá. Người ñó chỉ có thể là bản thân người lao

ñộng, các ñồng nghiệp, nhà quản trị. ðặc biệt trong môi trường ñào tạo người

ñanh giá còn là sinh viên, học sinh ñanh giá giáo viên. Phương pháp ñánh giá

ñược áp dụng cho cả việc tự ñánh giá bản thân, về thành tích công tác của họ.

Việc ñánh giá năng lực và thành tích cần có các ñiều kiện sau:

- Hệ thống mô tả và tiêu chuẩn công việc cho từng chức danh công việc.

- Bản kế hoạch giao nhiệm vụ, giao công việc.

- Hệ thống số liệu thống kê kết quả ñạt ñược của từng cán bộ, giáo viên, nhân

viên

- Hệ thống tiêu chí và phương án ñánh giá phải thống nhất.

Cần minh bạch, công khai hóa tiêu chí, phương pháp ñánh giá, quy trình ñánh

giá công khai, minh bạch hóa về thông tin thực tế về trình ñộ, kết quả thực hiện

công việc của từng cá nhân, ñơn vị và công khai, minh bạch kết quả ñánh giá là một

trong những nội dung và biện pháp cơ bản nhất ñể thực hiện ñổi mới chính sách

ñánh giá.

Năm là: hoàn thiện chính sách ñánh giá thành tích, thi ñua khen thưởng cuối năm.

Một và kiến nghị có thể giúp các trường khắc phục ñược hạn chế của phương

pháp ñánh giá và tổ chức thực hiện thi ñua khen thưởng truyền thống như sau:

- Về quan ñiểm: hạn chế ”phương pháp bình bầu bằng cách giơ tay biểu

quyết”

- Về ý tưởng mới: sử dụng tối ña kết quả ñánh giá công việc hoàn thành, sự

năng ñộng sáng tạo trong công việc; kết quả tham gia các phong trào của tổ

chức quần chúng; mức ñộ thực hiện một số chủ trương chính sách của ðảng

và nhà nước.

Lợi ích của việc ñổi mới phương pháp ñánh giá thi ñua khen thưởng: kết

quả tổng kêt phong trào thi ñua khen thưởng là kết quả thực, nhằm tạo ñộng lực

phấn ñấu của người lao ñộng; giảm bớt thời gian họp hội bình xét mang tính hình

75

thức; không xem nhẹ kết quả bình bầu. Chính vì sự trung thực và khách quan tạo

cảm giác tin tưởng cho người lao ñộng, từ ñó tạo sự ñoàn kết trong nội bộ ñơn vị.

b) Giải pháp hoàn thiện chính sách thăng tiến:

ðổi mới quan niệm và nhận thức của người lao ñộng về thăng tiến trong

doanh nghiệp trên các khía cạnh sau ñây:

Qui hoạch cán bộ phải ñược thực hiện theo nguyên tắc ñóng và mở, nghĩa

là một vị trí qui hoạch nhiều ứng viên, mỗi ứng viên có thể qui hoạch nhiều vị trí

và ñịnh kỳ có thể xem xét bổ sung hoặc loại khỏi danh sách cán bộ qui hoạch.

Trong công tác nhân sự của ñơn vị, tránh tình trạng ” sống lâu lên lão làng”

và theo trình ”tự ai trước lên trước ai sau chờ ñến lượt” bằng quan ñiểm cạnh

tranh sòng bình ñẳng, bằng tài năng và trí tuệ của mỗi người. Mọi người ñều có

quyền bộc lộ hết khả năng của mình ñể cống hiến và phục vụ nhà trường, xã hội.

Ngoài ra trường sớm ñưa vào sử dụng hình thức thi tuyển vào các vị trí

lãnh ñạo như trưởng phòng, Khoa, Ban. Mục tiêu là thu hút nhân tài từ các nguồn

khác nhau cho các vị trí quan trọng, tạo sự cạnh tranh lành mạnh, ñổi mới và ñột

phá trong lãnh ñạo.

Lãnh ñạo các trường phải thể hiện trong chính sách nhân sự của doanh

nghiệp: ñiểm quan trọng của thăng tiến là sự ñánh giá của doanh nghiệp về sự nỗ

lực và khả năng phát triển của cán bộ trong lĩnh vực quản lý, chứ không phải

thăng tiến là sự ưu ái, về ñịa vị và quyền lợi.

3.3.3 Các giải pháp hoàn thiện chính sách ñào tạo, tuyển dụng PTNNL:

Mục tiêu ñào tạo, trước hết phải ñặt yêu cầu ñào tạo ñón ñầu phù hợp với

xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Công tác ñào tạo phải xác ñịnh rõ

nục tiêu, lộ trình và nội dung cụ thể nhằm tạo ra ñược ñội ngũ cán bộ công nhân

viên có trình ñộ chuyên môn, có kỹ năng làm việc ñủ năng lực và phẩm chất ñạo

ñức ñáp ứng yêu cầu của công việc, không ngừng phát triển hoàn thiện nâng cao

về mọi mặt ñể sẵn sàng ñáp ứng yêu cầu trong từng giai ñoạn.

Sự phát triển nguồn nhân lực của các trường cũng sẽ ñóng góp một phần

không nhỏ vào sự phát triển nguồn nhân lực của thành phố và rộng hơn là của cả

76

nước. Những chương trình ñào tạo phát triển này cũng là ñộng lực và các nguồn

lực ñể mỗi nhân viên, cán bộ, giáo viên phát huy ñược ñầy ñủ khả năng của mình

trong suốt quảng ñời hoạt ñộng, làm việc của họ. Như vậy các nhân viên sẽ ñược

khuyến khích theo các khóa học bổ sung ñể ñảm bảo bảo họ ñược tiếp tục trau

dồi kỹ năng chuyên môn.

a) Xây dựng kế hoạch ñào tạo ñáp ứng một số nội dung sau ñây:

Một là: kế hoạch ñào tạo khi triển khai phải thực hiện ñạt một số yêu cầu sau:

- ðào tạo, bồi dưỡng ñúng người, ñúng chuyên môn

- Tất cả cán bộ công nhân viên ở bất kỳ công tác nào cũng ñều phải qua ñào

tạo về chuyên môn nghiệp vụ.

- Trong quá trình công tác, cán bộ làm công tác quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ

phải thường xuyên ñược bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ

- Sau các khóa bồi dưỡng, nâng cao, các học viên phải chứng tỏ ñược năng lực

của mình qua việc ứng dụng kiến thức, nghiệp vụ ñã học vào công việc tại

trường.

Hai là: ðánh giá nguồn nhân lực hiện tại ñể xác ñịnh ñặc ñiểm và tính chất các

nhóm cần ñào tạo, bao gồm:

- Nhóm cán bộ lãnh ñạo, quản lý.

- Nhóm chuyên môn nghiệp vụ

- Nhóm giảng viên, giáo viên

Ba là: hoạch ñịnh các hình thức ñào tạo hợp lý theo ñặc ñiểm và tính chất công

việc của từng nhóm ñào tạo nêu trên:

- ðào tạo tập trung

- ðào tạo tại chỗ

- ðào tạo chuyên ñề, thông qua hội thảo, tập huấn, khảo sát, thăm quan...

- ðào tạo tại chức

- ðào tạo bồi dưỡng ngắn hạn

- ðào tạo ngắn hạn ở nước ngoài theo ñề án, dự án hợp tác chuyển giao công

nghệ

77

Nếu cử cấn bộ ñi học ở nước ngoài theo loại hình ngắn hạn với nội dung tăng

cường năng lực khoa học công nghệ thì nên ưu tiên cử những cán bộ, giảng viên,

giáo viên trẻ có phẩm chất ñạo ñức và năng lực học tập.

Bên cạnh việc ñào tạo các kiến thức chuyên môn, công tác ñào tạo cần bổ sung

thêm kiến thức quản trị, kiến thức pháp luật, qui ñịnh qui chế, ñặc biệt là những

cán bộ mới ñược ñề bạt, bổ nhiệm.

b) Việc ñánh giá và ứng dụng kết quả ñào tạo

Việc ñánh giá trong và sau quả ñào tạo phải ñược coi là một nội dung quan trọng

trong chính sách ñào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Thông qua kết quả ñánh

giá các trường mới có thể kiểm tra ñược tính thực tiễn, tính khả thi, tính hiệu quả

của chương trình ñào tạo. Nhờ các hoạt ñộng này ta có thể kịp ñiều chỉnh hoặc

kiến nghị ñiều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả ñào tạo.

ðối với các chương trình ñào tạo ở nước ngoài về công nghệ những người ñược

cử ñi học về ngoài việc áp dụng vào công việc thì nhà trường nên triển khai, tổ

chức cho người ñi học về triển khai ñào tạo, hướng dẫn cho cán bộ, giảng viên,

nhân viên trong cùng chuyên môn những kiến thức, kỹ năng, chuyên môn ñã

ñược ñào tạo nhằm làm tăng hiệu quả ñào tạo, giảm chi phí nhưng vẫn có số

ñông nhân viên ñược ñào tạo về công nghệ mới.

Trên cơ sở ñánh giá kết quả có thể ñánh giá ñược chất lượng của chương trình

ñào tạo, bồi dưỡng của toàn trường nhằm cải tiến chương trình ñào tạo. Nhờ các

hoạt ñộng này

Xây dựng là phát huy tối ña kiểm tra theo dõi, giám sát ñánh giá chất lượng sau

ñào tạo và hiệu quả sử dụng kinh phí ñào tạo

Xây dựng qui trình ñánh giá hiệu quả của người lao ñộng sau khi ñược ñào tạo

theo các tiêu chí ñánh giá là những dữ kiện mang tính chất ñịnh lượng và dựa

trên lợi ích thực tiễn thu ñược từ khóa học của các cá nhân và ñơn vị. Việc ñánh

giá sau ñào tạo dựa trên các tiêu chí sau:

- Thay ñổi nhận thức về công việc sau khi ñược ñào tạo

- Thay ñổi thái ñộ, hành vi trong lao ñộng sau khi ñào tạo

78

- Kỹ năng lao ñộng sau ñào tạo thành thạo hơn, hiệu quả công việc cao hơn

3.3.4 Giải pháp hoàn thiện chính sách lương ñể phát triển nguồn nhân lực

Tiền lương là một yếu tố quan trọng hàng ñầu trong các yếu tố kích thích,

tạo ñộng cơ làm việc cho người lao ñộng, ñồng thời cũng là một trong những

nguyên nhân gây trì trệ, bất mãn hoặc từ bỏ doanh nghiệp. Do ñó Chính sách tiền

lương ñóng một vai trò rất quan trọng trong các chính sách quản trị nguồn nhân

lực.

ðể khắc phục tình trạng trả lương, thưởng mang tính bình quân, thiếu sự

công bằng và khuyến khích người lao ñộng nâng cao trình ñộ, nhiệt tình trong

công việc, phát huy hiệu quả nguồn nhân lực, nhà trường cần ñổi mới chính sách

lương với các nội dung sau:

Một là: phải ñảm bảo hài hòa lợi ích của doanh nghiệp và người lao ñộng, giữ

vững mối quan hệ tối ưu giữa phần tích lũy với phần chia cho người lao

ñộng tự tổ chức tái sản xuất sức lao ñộng và phần ñể tổ chức chung của cả

doanh nghiệp, công bằng và minh bạch, ñồng thời sử dụng các hình thức

trả lương phù hợp nhất với nhu cầu cấp thiết, ưu tiên thỏa mãn của từng

dạng lao ñộng.

Hai là: khi xác ñịnh hệ số lương trả cho người lao ñộng không nên coi yếu tố

thâm niên là quan trọng, mà phải xem giá trị công việc và năng lực là cơ sở

chính. Khi xác ñinh bậc lương trong một ngạch lương nhất ñịnh cho người

lao ñộng, người sử dụng lao ñộng nên dựa trên năng lực công tác

Ba là: ñể ñộng viên người lao ñộng cố gắng vươn lên trong công tác, học tập và tự

học tập nâng cao trình ñộ các nhà quản trị nên dành ra các khoản chi cho

phụ cấp, khen thưởng ñối với những nhân viên có những sáng kiến cải tiến

kỹ thuật góp phấn tăng năng xuất lao ñộng, ñổi mới quản lý...

Bốn là: ñổi mới chính sách lương. Quan ñiểm mới về chính sách nâng lương, hạ

lương thể hiện các sáng kiến sau ñây:

Khi không hoàn thành nhiệm vụ, công việc ñược giao, kết quả loa ñộng

thường xuyên không ñạt, ý thức kỷ luật kém thì phải bị hạ lương.

79

Khi người lao ñộng có những thành tích xuất sắc về công tác, phấn ñấu,

ñào tạo, có những sáng kiến sáng tạo thì xem xét nâng lương.

Năm là: ñể khuyến khích sự chung thành của nhân viên các trường thực

hiện tốt chính sách trả lương có hệ số thâm niên.

Có chế ñộ lương ưu ñãi ban ñầu ñối với những lao ñộng mà nhà trường có

nhu cầu cấp bách, có học hàm học vị cao.

Cần ñổi mới chế ñộ phân phối tiền thưởng. Trong thời gian qua các trường

thường sử dụng chính sách bình quân. Các tiêu thức xét thưởng mang tính hình

thức và nể nang. Vì vậy ñể khuyến khích người lao ñộng các trường nên sử dụng

các hình thức sau ñây

Một là: mức thưởng phải tương xứng với công sức lao ñộng bỏ ra, tương xứng

với ñóng góp của người lao ñộng.

Hai là: các trường nên có các tiêu thức xét thưởng một các chính xác, kịp thời

nhằm ñộng viên kịp thời phát huy ñược ñộng lực cả về vật chất lẫn tinh thần. Tạo

nên phong trào thi ñua lành mạnh trong ñơn vị mang lại hiệu quả thiết thực.

Hàng năm xét thưởng các danh hiệu thi ñua cho những cá nhân, tập thể xuất sắc

nhằm khuyến khích tinh thần cho người lao ñộng tạo nên một phong trào rộng

khắp và khí thế trong các hoạt ñộng của ñơn vị.

Phát ñộng phong trào thi ñua cải tiến phương pháp ñào tạo. Chú trọng hơn nữa

ñến những giảng viên, giáo viên có sáng kiến, cải cách phương pháp giảng dạy

mang lại hiệu quả cao trong học tập, tạo sự say mê từ những người học mang lại

hiệu quả cao trong ñào tạo, nâng cao chất lượng ñầu ra tạo ra nguồn nhân lực

chất lượng cao bổ sung cho lực lượng lao ñộng của thành phố và các tỉnh lân cận.

80

3.4 Một số kiến nghị

3.4.1 Các cơ quan nhà nước( Bộ Lð-TB&XH, Bộ GDðT, TCDN)

Tạo ñiều kiện thuận lợi và phối kết hợp giữa các trường ñể phát triển các

hoạt ñộng nghiên cứu, ñào tạo, hợp tác phát triển.

Bộ Giáo Dục và ðào tạo và tổng cục dạy nghề cần phối hợp chặt trẽ và ñưa

ra bộ tiêu chuẩn kiểm ñịnh chất lượng vì trên thực tế bộ kiểm ñịnh chất lượng

hiện hành chưa thực sự sát với thực tiễn của ñào tạo nghề.

Bộ Giáo Dục và ðào tạo và tổng cục dạy nghề cần phối hợp chặt trẽ soạn

thảo văn bản thực hiện thống nhất, qui chế cụ thể rõ ràng ñể các trường dạy nghề

do tổng cục dạy nghề quản lý và các trường do Bộ Giáo Dục và ðào tạo quản lý

có sự liên thông về kiến thức, trình ñộ và kỹ năng nghề nghiệp. Tạo sự công bằng

trong ñối sử giữa người lao ñộng ñược ñào tạo từ những trường nghề với những

người ñược ñào tạo từ các trường ñại học và cao ñẳng do Bộ GD&ðT quản lý, vì

hiện nay trong tâm lý của người học và của người sử dụng lao ñộng giữa hai ñối

tượng học này ñang có sự phân biệt về bằng cấp; người ñược cấp bằng nghề chưa

ñược coi trọng.

Hiện nay về quản lý dạy nghề giữa hai Bộ ñang bị chồng chéo, qui ñịnh,

qui chế không nhất quán ñôi khi gây nên sự hiểu nhầm của người học cũng như

khó khăn cho các trường. Qui ñịnh về học liên thông từ bậc cao ñẳng nghề lên

ñại học chưa rõ ràng, hiện nay trên toàn quốc chưa có trường ñại học nghề nào

nên khi học liên thông buộc sinh viên học liên thông với các trường ñại học do

Bộ GD-ðT quản lý

Chương trình khung ñào tạo của các nghề chưa ñầy ñủ, nhiều nghề mới

phát triển chưa có hướng dẫn cụ thể, trong quan hệ công tác vẫn còn tồn tại cơ

chế xin cho gây không ít khó khăn cho các trường nhỏ, mới thành lập.

Bộ Lao ñộng - Thương Binh Xã hội cần ñưa ra những qui ñinh cụ thể rõ

ràng nhằm gắn nghĩa vụ, trách nhiệm của những công ty, cơ sở sản xuất dịch vụ

tham gia vào công tác ñào tạo nghề nhằm hỗ trợ tốt hơn về kinh phí ñào tạo, cơ

sở vật chất phục vụ ñào tạo.

81

Tổng cục Dạy nghề tiếp tục triển khai mạnh mẽ hơn nữa các dự án hợp tác

trong lĩnh vực dạy nghề với Cộng Hòa liên bang ðức, liên minh Châu Âu EU các

nước trong khu vực ñưa giảng viên, giáo viên dạy nghề ñi học tập tại các nước có

hợp tác dạy nghề ñây là nguồn giáo viên ñược ñào tạo nghề tiên tiến sẽ mang các

kiến thức, kỹ năng nghề tiên tiến về nước phục vụ công tác ñào tạo nghề trong

nước

3.4.2 Kiến nghị với Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Sở LðTB -

XH

Tạo ñiều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, mặt bằng ñể các trường ñào tạo

nghề phát triển hơn nữa; hỗ trợ các trường về mặt kinh phí ñào tạo; ñời sống cán

bộ, nhân viên, giảng viên, giáo viên ñể họ yên tâm công tác cống hiến tốt hơn

nữa cho công tác ñào tạo nghề của thành phố.

Thành phố hỗ trợ cho các trường phát triển công tác nghiên cứu khoa học,

triển khai ứng dụng các sáng kiến, ñề tài nghiên cứu vào thực tế sản xuất nhằm

ñem lại hiệu quả kinh tế hỗ trợ một phần ñời sống của nhân viên trong các

trường; các cơ sở dạy nghề. Thành phố nên dành ra một quĩ ñất, hoặc xây dựng

khu chung cư giá rẻ hỗ trợ nơi ở cho các cán bộ, giảng viên, nhân viên các trường

dạy nghề công lập.

Thành phố nên có những cơ chế riêng, qui ñịnh việc tham gia của các công

ty, xí nghiệp cơ sở sản xuất, dịch vụ cùng tham gia hoặc có nghĩa vụ ñóng góp

nhân lực, tài lực hoặc cơ sở vật chất cũng như cung cấp các kỹ sư, chuyên viên,

thợ bậc cao, nghệ nhân tham gia vào công tác ñào tạo nghề của các trường trên

ñịa bàn thành phố. Kêu gọi các nhà ñầu tư tham gia vào lĩnh vực ñào tạo nghề.

Sở LðTB- XH ñặc biệt là phòng dạy nghề quan tâm hơn nữa ñến các

trường, các cơ sở dạy nghề trên ñịa bàn TP.HCM. Thường niên tổ chức các cuộc

thi tay nghề, thi giáo viên dạy giỏi, thi làm các thiết bị dạy học tự làm nhằm cọ

sát, giao lưu học hỏi giữa các giáo viên trong hệ thống các trường dạy nghề của

TP.HCM

82

Sở LðTB- XH tạo ñiều kiện ñể các trường liên kết, hợp tác ñào tạo với các

nước có nền giáo dục nghề tốt nhất, ñưa giáo viên sang học tập hoặc mời chuyên

gia về ñào tạo cho giáo viên. Nhằm nâng cao trình ñộ chuyên môn

3.4.3 Kiến nghị với các trường dạy nghề tại TP.HCM

Nhà trường tạo ñiều kiện ñể cán bộ, nhân viên, giảng viên, giáo viên tích

cực tham gia công tác nghiên cứu khoa học, phát ñộng phong trào thi ñua dạy tốt,

phát ñộng phong trào làm thiết bị dạy học tự làm nhằm giảm một phần kinh phí

cho việc mua sắm trang thiết bị và tạo thêm thu nhập cho người lao ñộng.

Nhà trường cần phải có các qui trình, kế hoạch ñánh giá giảng viên, giáo

viên, nhân viên cụ thể rõ ràng minh bạch; ñồng thời tổ chức các buổi dự giờ; lấy

ý kiến sinh viên ñánh giá giảng viên, giáo viên nhằm kịp thời chấn chỉnh hoạt

ñộng giảng dạy, và quản lý ñào tạo nhằm ngày một hoàn thiện và nâng cao chất

lượng ñào tạo.

Nhà trường cần có kế hoạch ñào tạo hợp lý tạo ñiều kiện học tập tốt nhất

cho người học; biên soạn, ñiều chỉnh chương trình ñào tạo phù hợp với ñối tượng

học và sát với yêu cầu của thị trường lao ñộng.

Các trường nên có qui chế chi tiêu nội bộ rõ ràng, minh bạch nhằm tạo lòng

tin từ các nhân viên của mình; có cơ chế khen thưởng kịp thời ñối với những cá

nhân có thành tích tốt trong công tác; phát huy tính sáng tạo, chủ ñộng và tinh

thần tự học hỏi nâng cao trình ñộ chuyên môn, nghiệp vụ. Tạo ñiều kiện cho lớp

trẻ có nhiều cơ hội thăng tiến. Các trường sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí hạn

hẹp ñể ñầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị giảng dạy và thực hành.

Các trường cần mở rộng và thiết lập mối quan hệ với các công ty, xí nghiệp

các cơ sở sản xuất, dịch vụ ñể có thể ñưa sinh viên, học sinh ñến thăm quan, thực

hành, thực tập cọ sát với công việc thực tế nhằm nâng cao kỹ năng thực hành

nghề nghiệp ñể sinh viên có thể làm việc tốt ngay sau khi ra trường mà không cần

phải ñào tạo lại; mặt khác các trường liên kết và mời những chuyên gia, chuyên

viên kỹ thuật của các cơ sở sản xuất tham gia vào công tác giảng dạy truyền dạy

83

cho sinh viên, học sinh những kỹ năng, kinh nghiệm nghề nghiệp mà họ tích lũy

ñược.

Bên cạnh việc nâng cao chất lượng ñào tạo các trường cần phải có bộ phận

chuyên môn làm công tác truyền thông, tuyên truyền marketing nhằm quảng bá

hình ảnh, cung cấp ñầy ñủ thông tin ñến người học, và ngày một nâng cao vị thế,

sức cạnh tranh của trường trong lĩnh vực ñào tạo nghề.

Tóm tắt chương III

Từ những lý luận về phát triển nguồn nhân lực ở chương 1, các bài học

kinh nghiệm từ các nước kết hợp với phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân

lực các trường dạy nghề ở chương 2 ñã ñánh giá những mặt làm ñược và chưa làm

ñược, những mặt còn yếu kém còn tồn tại trong phát triển nguồn nhân lực tại các

trường. Chương 3 ñã trình bày 5 giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này như sau:

Một là: hoàn thiện chính sách tuyển dụng.

Hai là: hoàn thiện chính sách bố trí, sử dụng nhân sự ñể phát triển nguồn nhân

lực.

Ba là: hoàn thiện chính sách ñánh giá nhân sự và chính sách thăng tiến ñể phát

triển nguồn nhân lực.

Bốn là: hoàn thiện chính sách ñào tạo, phát triển nguồn nhân lực.

Năm là: hoàn thiện chính sách lương ñể phát triển nguồn nhân lực.

84

KẾT LUẬN

Viêt Nam ñang trên ñà phát triển và hội nhập, ñể tiếp cận và ứng dụng tốt

các thành tựu khoa học, kỹ thuật tiên tiến trên thế giới thì cần phải có một lực lượng

lao ñộng có kỷ luật lao ñộng , có ý thức tốt, có ý chí và tay nghề cao;

Trên cơ sở ñó luận văn ñã ñánh giá và ñúc kết ra những vấn ñề sau:

Hiệu quả công việc luôn luôn ñi kèm một mô hình quản lý phù hợp. Do ñó

thị trường nhân lực, chiến lược phát triển và cơ cấu tổ chức là ba thực thể gắn kết

chặt trẽ với nhau trong quá trình tồn tại và phát triển. Chính vì vậy việc ñề ra hệ

thống các giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho các trường, tác giả mong muốn

có những ñóng góp về mặt lý luận cơ bản trong công tác ñào tạo nghề, trên cơ sở ñó

áp dụng vào thực tiễn ñể phân tích thực trạng ñào tạo các trình ñộ dạy nghề tại các

trường Cao ñẳng nghề và Trung cấp nghề từ ñó ñề xuất các giải pháp khả thi ñể

hoàn thiện công tác nhân sự công tác ñào tạo, tạo ñiều kiện cho việc nâng cao chất

lượng ñào tạo, giúp cho các trường phát triển tốt, ổn ñịnh hơn và ngày một khẳng

ñịnh thương hiệu ñào tạo trong lĩnh vực ñào tạo nghề tại Việt Nam.

Tác giả hy vọng luận văn sẽ góp phần làm nền tảng cho những giải pháp

phát triển nguồn nhân lực thực tế của các trường. Những giải pháp chính là bước ñi

cụ thể. Sau 2 năm thực hiện, giải pháp sẽ soát xét lại và ñiều chỉnh giải pháp phát

triển nguồn nhân lực cho phù hợp với thực tế. Hằng năm các trường sẽ cụ thể hóa

các giải pháp này theo kế hoạch năm học và sẽ ñược thực hiện một cách chi tiết

theo kế hoạch ñào tạo của trường

ðào tạo nghề là một lĩnh vực rộng lớn, phức tạp, ñể giải quyết vấn ñề về

phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cần có những giải pháp ñồng bộ, có các

chính sách, thể chế cụ thể từ nhiều phía: Nhà nước, Bộ LðTBXH, Bộ GD&ðT, các

sở LðTBXH, các trường, cơ sở ñào tạo nghề, các ñơn vị sử dụng lao ñộng và người

học.

85

Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện luận văn

Thuận lợi:

Tác giả ñang hoạt làm việc trong lĩnh vực ðào tạo nghề của trường nên có

sự hiểu biết nhất ñịnh về các qui ñịnh, qui chế, trong ðào tạo nghề, hiểu về thực

trạng của ñào tạo nghề tại TP.HCM. Tác giả cũng có nhiều cơ hội tiếp xúc với lãnh

ñạo một số trường dạy nghề nên cũng dễ dàng tiếp cận các nguồn tài liệu, dữ liệu

cũng như phỏng vấn, phát phiếu ñiều tra cán bộ, giảng viên, giáo viên, nhân viên

của các trường.

Khó khăn:

Việc triển khai thu thập dữ liệu, phát phiếu ñiều tra chỉ có 03 trường nên tổng

số mẫu so với thực tế nhân lực các trường chưa cao,

Tài liệu tham khảo viết về lĩnh vực dạy nghề còn ít nên các viện dẫn chủ yếu dựa

vào các văn bản, qui ñịnh, qui chế của bộ chủ quản và tham khảo trên INTERNET

Những hạn chế của luận văn:

Chưa có số liệu ñiều tra về số sinh viên, học sinh ra trường ñã ñi làm,

Chưa khảo sát ñược các nhà sử dụng lao ñộng về nhu cầu sử dụng lao ñộng và chất

lượng sinh viên, học sinh ra trường ñang làm việc tại các cơ quan, xí nghiệp, công

ty... thông qua ñó ñánh giá chất lượng ðào tạo của các trường.

Hướng phát triển của ñề tài:

ðiều tra về số sinh viên, học sinh ra trường ñã ñi làm, lấy ý kiến của người học về

chất lượng ðào tạo của các trường

khảo sát ñược các nhà sử dụng lao ñộng về nhu cầu sử dụng lao ñộng và chất lượng

sinh viên, học sinh ra trường ñang làm việc tại các cơ quan, xí nghiệp, công ty...

thông qua ñó phát triển những ngành học mới ñáp ứng nhu cầu thực tế thị trường

lao ñộng, bên cạnh ñó có thể ñánh giá chất lượng ðào tạo của các trường.

Trên cơ sở ñó ñưa ra các khuyến nghị xác ñáng ñối với các trường nhằm ngày càng

nâng cao chất lượng ðào tạo và ñào tạo sát với thực tế hơn góp phần nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực cung cấp cho thị trường lao ñộng.

86

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trần Kim Dung (2009), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Tổng hợp Thành

phố Hồ Chí Minh.

2. Phạm Phi Yên(2009), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Tổng hợp Thành

phố Hồ Chí Minh.

3. Phạm Minh Hạc(20010, Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực ñi vào

công nghiệp hóa, hiện ñại hóa, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

4. Nguyễn Hữu Thân (2001), Quản trị nhân sự, NXB thống kê.

5. ðồng Thị Thanh Phương & Nguyễn Thị Ngọc An(2008), Quản trị nguồn

nhân lực, NXB thống kê.

6. Hoàng Trọng & Chu nguyễn Mộng Ngọc(2008), Phân tích dữ liêu với

SPSS.

7. Phạm Thị Ngọc Loan(2012), Phát triển nguồn nhân lực của các trường

cao ñẳng thuộc tập ñoàn ðiện lực Việt Nam ñến năm 2020.

8. Trường Cao ñẳng nghề Kỹ Thuật công nghệ TP.HCM,(2012), Qui chế

chi tiêu nội bộ.

9. Bộ giáo dục &ðào tạo(2011), Thông tư số 57/2011/TT-BGDðT.

10. Bộ Lao ñộng –Thương binh và Xã hội(2008), Hướng dẫn chế ñộ làm

việc của Giáo viên dạy nghề, Thông tư số 09/2008/TT-BLðTBXH.

11. Quốc Hội(2005), luật giáo dục số 38/2005/QH11.

12. Chính phủ(2012), Phê duyệt chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011

– 2020, số 630/TTg

13. Tổng Cục dạy nghề(2012), Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hoạt

ñộng dạy nghề

14. www.gov.vn

15. http://www.molisa.gov.vn

16. tcdn.gov.vn

17. htvc.edu.vn

18. caodangnghehcm.edu.vn