BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
NGUYỄN NGỌC DƯ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÁC
TRƯỜNG DẠY NGHỀ TẠI TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị Kinh doanh Mã số ngành: 60340102
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
NGUYỄN NGỌC DƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÁC
TRƯỜNG DẠY NGHỀ TẠI TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị Kinh doanh Mã số ngành: 60340102
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
NGUYỄN NGỌC DƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÁC TRƯỜNG
DẠY NGHỀ TẠI TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị Kinh doanh Mã số ngành: 60340102
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LƯU THANH TÂM
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2013
CÔNG TRÌNH ðƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ðẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. LƯU THANH TÂM
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn Thạc sĩ ñược bảo vệ tại Trường ðại học Kỹ thuật Công nghệ
TP. HCM ngày 01 tháng 02 năm 2013
Thành phần Hội ñồng ñánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội ñồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
1. PGS. TS. Nguyễn Phú Tụ
2. TS. Mai Thanh Loan 3. TS. ðinh Bá Hùng Anh 4. TS. Nguyễn Văn Tân 5. TS. Lê Văn Tý
Xác nhận của Chủ tịch Hội ñồng ñánh giá Luận sau khi Luận văn ñã ñược
sửa chữa (nếu có).
PGS. TS. Nguyễn Phú Tụ
Chủ tịch Hội ñồng ñánh giá LV
TRƯỜNG ðH KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH – ðTSðH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ðộc lập - Tự do - Hạnh phúc
TP. HCM, ngày 10 tháng 01 năm 2013
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Giới tính: Nam Họ tên học viên: NGUYỄN NGỌC DƯ
Ngày, tháng, năm sinh: 08/01/1969 Nơi sinh: Ninh Bình
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh MSHV: 1084012012
I- TÊN ðỀ TÀI:
Phát triển nguồn nhân lực các trường dạy nghề tại TP.HCM
II- NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:
1. Nhiệm vụ: ðánh giá thực trạng nguồn nhân lực tại các trường dạy nghề trên ñịa bàn
Thành Phố và ñưa ra các giải pháp khắc phục, phát triển.
2. Nội dung: tìm hiểu về lý luận về phát triển nguồn nhân lực , phân tích thực trạng nguồn nhân lực tại các trường, kết hợp với lý thuyết phát triển nguồn nhân lực và kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của các nước phát triển từ ñó ñề xuất một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực thích hợp với ñiều kiện các trường, ñồng thời ñề xuất có các kiến nghị ñối với nhà nước và Bộ chủ quản các cơ quan hữu quan, các trường.
III- NGÀY GIAO NHIỆM VỤ:
30/05/2012
10/ 01 /2013 IV- NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ:
V- CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: TS. LƯU THANH TÂM
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
TS. LƯU THANH TÂM
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện Luận văn này ñã
Học viên thực hiện Luận văn
Nguyễn Ngọc Dư
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu Trường ðại học Kỹ
t h u ật C ô n g n g h ệ T PH C M( H U T ECH ), các Thầy Cô ñã tham gia
giảng dạy và trang bị kiến thức cho tôi trong toàn khóa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn Tiến s ĩ L ư u T h a n h T â m , người ñã tận
tình hướng dẫn, giúp tôi hoàn thành Luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn Lãnh ñạo Nhà Trường, lãn h ñ ạo c á c
P h òn g , Khoa , Ba n của cá c tr ư ờng C ao ñ ẳn g n g h ề Thà nh Ph ố,
Ca o ñ ẳn g ng hề Kỹ T huậ t C ô n g ng h ệ, T r ung cấp ng h ề T hủ ðứ c
ñã hỗ trợ, tạo ñiều giúp ñỡ, cung cấp tài liệu, số liệu trong suốt thời gian
tôi làm luận văn tốt nghiệp.
Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn Quí Thầy, Cô các chuyên gia và
cán bộ nhân viên tại 3 trường dạy nghề tại T PHCM ñã bỏ thời gian ch ia
sẻ, và trả lời bảng câu h ỏi ñó ng góp ý kiến giúp tôi ho àn th ành
luận văn.
Trân trọng.
iii
TÓM TẮT
Nguồn nhân lực của Việt Nam ñang trong tình trạng “thừa Thầy, thiếu Thợ”
chính vì vậy mà công tác giáo dục nghề nghiệp ñang là mối quan tâm lớn của ðảng,
Chính phủ và của toàn xã hội. Ngày 29 tháng 05 năm 2012 thủ tướng chính phủ ñã
ký phê duyệt “CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DẠY NGHỀ THỜI KỲ 2011 – 2020”.
Công tác phát triển ñội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý ñào tạo ñã bộc lộ rõ
những hạn chế, ảnh hưởng ñến chất lượng và hiệu quả ñào tạo. cụ thể là:
- Sự phát triển ñội ngũ giáo viên không theo kịp với sự gia tăng quy mô và yêu
cầu ngày càng cao về chất lượng ñào tạo nghề.
- Số lượng các trường dạy nghề mở ra ngày một nhiều dẫn ñến tình trạng ñội
ngũ giáo viên “ vừa thiếu vừa yếu”.
- Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập với nền kinh tế thế giới nhu cầu về
nguồn nhân lực có chất lượng ngày càng cao phục vụ cho phát triển kinh tế góp
phần ổn ñịnh an ninh trật tự xã hội. chính vì thế phát triển nguồn nhân lực phải
ñược xem là yếu tố hang ñầu, là khâu ñột phá của các trường dạy nghề trên ñịa bàn
thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và cả Nước nói chung.
Từ những thực tế trên, việc hoạch ñịnh các giải pháp phát triển nguồn nhân lực của các trường dạy nghề ñến năm 2020 là cấp thiết.
Nội dung ñề tài là tìm hiểu thực trạng và các nguyên nhân ảnh hưởng ñến nguồn
nhân lực, từ ñó có những giải pháp thiết thực ñể nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực và ứng dụng thực tế cho các trường dạy nghề tại thành phố Hồ Chí Minh. Toàn
bộ nội dung ñề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về phát triển Nguồn nhân lực:
Tìm hiểu lý thuyết về khái niệm nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực.
Các chính sách của ðảng, Chính phủ, các trường dạy nghề về phát triển nguồn nhân
lực.
Chương 2: Thực trạng nguồn nhân lực của các trường dạy nghề tại TP.HCM giai
ñoạn 2009 - 2011
Chương 3: Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực của các trường dạy nghề
tại thành phố Hồ Chí Minh ñến năm 2020.
iv
Trong chương này nêu lên quan ñiểm và mục tiêu phát triển nguồn nhân lực
của các trường, nhu cầu nhân lực của các trường ñến năm 2020 từ ñó ñề xuất các
giải pháp phù hợp phát triển nguồn nhân lực.
Giá trị của ñề tài:
Phản ánh rõ thực trạng nguồn nhân lực các trường Dạy nghề trên ñịa bàn
TP.HCM
ðề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực với các trường Dạy nghề và các
cơ quan quản lý
Luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo hữu ích cho các ñề tài nghiên cứu về phát
triển nguồn nhân lực sau này.
v
ABSTRACT
Human resources in Viet Nam is in a state of "excess, lack of breathing" so that
the work of professional education is a major concern of the Party, the Government and
the whole society. 05 29 2012 approved by the Prime Minister signed
"DEVELOPMENT STRATEGY TRAINING PERIOD 2011 - 2020"
The development of teachers, training managers clearly show the limitations,
affect the quality and effectiveness of training. namely:
- The development of teachers has not kept pace with the increase in the scale and
the increasing requirements on quality training.
- The number of vocational schools opens up more and lead to teachers
"insufficient and weak."
- In the trend of globalization and integration with the world economy the demand
for quality human resource for increasing economic development contribute to stable
social order and security. thus human resource development must be seen as the
leading factor, is a breakthrough of vocational schools in the area of Ho Chi Minh City
in particular and the country in general.
From the above fact, the formulation of solutions for human resource development
of the vocational schools in 2020 is imperative.
Subject content is to understand the current situation and the causes affecting
human resources, from which there are practical solutions to improve the quality of
human resources and practical applications for vocational schools in Ho Chi Minh City.
The entire contents of the subject consists of three chapters:
Chapter 1: General Theory of Human Resource Development:
Learn the theory of the concept of human resources and human resource
development. The policies of the Party, Government and vocational schools in the
development of human resources.
Chapter 2: Current status of human resources of vocational schools in Ho Chi Minh
City in the period 2009 – 2011
Chapter 3: A number of solutions to human resource development of vocational
schools in Ho Chi Minh City in 2020.
vi
In this chapter gave up public opinion and human resource development
objectives of the school, staffing needs of the school until 2020 since then propose
appropriate solutions human resources development.
The value of the project:
Reflect the current status of human resources Vocational schools in HCM City
Proposed the development of human resources solutions to career schools and
authorities
This thesis will be a useful reference for research on human resource
development in the future.
vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN ..............................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN ...................................................................................................................ii
TÓM TẮT ........................................................................................................................iii
MỤC LỤC .......................................................................................................................vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................xi
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................xii
DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ, SƠ ðỒ ........................................................................xiii
PHẦN MỞ ðẦU ........................................................................................................ 01
1. ðặt vấn ñề ............................................................................................................ 01
2. Tính cấp thiết của ñề tài ....................................................................................... 01
3. Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu ............................................... 02
4. Bố cục của ñề tài .................................................................................................. 04
5. Kết quả nghiên cứu ............................................................................................. 04
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH
VỰC ðÀO TẠO ........................................................................................................ 05
1.1. Khái niệm nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực ................................ 05
1.1.1. Nguồn nhân lực ...................................................................................... 05
1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực ....................................................................... 05
1.2. Khái niệm nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực ................................ 12
1.2.1. Các trường dạy nghề .............................................................................. 12
1.2.2. Chính sách phát triển nguồn nhân lực của các trường dạy nghề .............. 15
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển nguồn nhân lực trong các trường dạy Nghề
.................................................................................................................................... 16
1.3.1. Các nhân tố môi trường vĩ mô ................................................................ 16
1.3.2. Các nhân tố môi trường vi mô ................................................................ 18
1.3.3. Các nhân tố thuộc môi trường nội bộ ..................................................... 19
1.4. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số quốc gia trên thế giới .... 23
1.4.1. Kinh nghiệm của Mỹ ............................................................................. 23
1.4.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản ................................................................... 23
1.4.3. Kinh nghiệm của ðức ........................................................................... 24
1.4.4. Kinh nghiệm của Trung Quốc ............................................................... 26
viii
1.4.5. Kinh nghiệm của Singapo ..................................................................... 26
1.4.4. Kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................................... 26
Tóm tắt chương 1 ...................................................................................................... 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG, QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CỦA CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ TẠI TP.HCM ................................................. 29
2.1. Giới thiệu một số trường dạy nghề tại TP.HCM ............................................... 29
2.1.1. Trường cao ñẳng nghề Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM ......................... 29
2.1.1.1. Giới thiệu về trường ................................................................ 29
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu ................................................ 29
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức ......................................................................... 30
2.1.1.4. Sơ ñồ tổ chức ........................................................................... 30
2.1.1.5. Cơ sở vật chất, Nhân sự, qui mô ñào tạo ................................... 32
2.1.2. Trường trung cấp nghề Thủ ðức ........................................................... 36
2.1.2.1. Giới thiệu về trường ................................................................ 36
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu ................................................ 36
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức ......................................................................... 37
2.1.2.4. Cơ sở vật chất, Nhân sự, qui mô ñào tạo .................................. 39
2.1.3. Trường cao ñẳng nghề Thành Phố Hồ Chí Minh .................................... 42
2.1.3.1. Giới thiệu về trường ................................................................ 42
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu ................................................ 42
2.1.3.3. Cơ cấu tổ chức ......................................................................... 43
2.1.3.4. Cơ sở vật chất, Nhân sự, qui mô ñào tạo .................................. 45
2.2. ðánh giá chung về phát triển nguồn nhân lực tại các trường ......................... 48
2.2.1. Kết quả ñạt ñược và nguyên nhân ........................................................... 47
2.2.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 47
2.3. ðánh giá các tiêu chí của 3 trường thông qua kết quả khảo sát ....................... 49
2.3.1. ðánh giá về việc dạy vượt giờ chuẩn ...................................................... 49
2.3.2. ðánh giá về hoạt ñộng phát triển trình ñộ chuyên môn .......................... 50
2.3.3. ðánh giá về thu nhập tại trường ............................................................. 51
2.3.4. ðánh giá về thăng tiến tại trường ........................................................... 52
2.3.5. ðánh giá về công việc của cán bộ, giáo viên , nhân viên ........................ 52
2.3.6. ðánh giá về ñạo ñức tác phong của giáo viên .......................................... 52
ix
2.3.7. ðánh giá về phúc lợi và trợ cấp của trường ............................................. 52
2.4. ðánh giá chung về nguồn nhân lực các trường dạy nghề tại TP. HCM ........... 53
2.4.1. Kết quả ñạt ñược .................................................................................... 53
2.4.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ........................................................... 54
2.5. Phân tích ñiểm mạnh, yếu của các trường dạy nghề khảo sát ........................... 56
2.5.1. ðiểm mạnh ............................................................................................ 56
2.5.2. ðiểm yếu .............................................................................................. 56
2.5.3. Cơ hội .................................................................................................... 57
2.5.4. Thách thức ............................................................................................. 58
Tóm tắt chương 2 ...................................................................................................... 61
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÁC TRƯỜNG
DẠY NGHỀ TẠI TP.HCM ðẾN NĂM 2020 .......................................................... 62
3.1. Nội dung phát triển nguồn nhân lực trong các trường dạy nghề tại TP.HCM
.................................................................................................................................... 62
3.1.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..................................................... 62
3.1.2. Phát triển trình ñộ lành nghề .................................................................. 62
3.2. Chiến lược phát triển dạy nghề giai ñoạn 2011 – 2020 của Chính phủ ............ 65
3.2.1. Quan ñiểm chung của Chính phủ về phát triển dạy nghề ........................ 65
3.2.2. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực của Tổng cục Dạy nghề ñến năm 2020
......................................................................................................................... 66
3.2.3 ðịnh hướng phát triển nguồn nhân lực các trường dạy nghề ñến năm 2020
......................................................................................................................... 67
3.3. Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực các trường dạy nghề tại TP.HCM
.................................................................................................................................... 69
3.3.1. Các giải pháp hoàn thiện chính sách tuyển dụng ñể PTNNL ................... 69
3.3.2. Các giải pháp hoàn thiện chính sách ñánh giá nhân sự và chính sách thăng tiến
ñể phát triển nguồn nhân lực ............................................................................ 73
3.3.3. Các giải pháp hoàn thiện chính sách ñào tạo, tuyển dụng PTNNL .......... 75
3.3.4 Giải pháp hoàn thiện chính sách lương ñể phát triển nguồn nhân lực ....... 78
3.4 Một số kiến nghị .................................................................................................. 80
3.4.1. Các cơ quan nhà nước( Bộ Lð-TB&XH, Bộ GDðT, TCDN) ................ 80
3.4.2. Kiến nghị với Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Sở LðTB - XH
x
......................................................................................................................... 81
3.4.3. Kiến nghị với các trường dạy nghề tại TP.HCM .................................... 82
Tóm tắt chương 3 ...................................................................................................... 83
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 86
PHỤ LỤC 1 ................................................................................................................ 87
PHỤ LỤC 2 ................................................................................................................ 90
PHỤ LỤC 3 ................................................................................................................ 93
xi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ GD&ðT : Bộ Giáo dục và ðào tạo
Bộ LðTB-XH : Bộ Lao ñộng – Thương binh Xã hội
CBNV : Cán bộ - nhân viên
: Cao ðẳng Nghề CðN
: ðại học ðH
: Tổ chức nông lương quốc tế( Food and Agriculture FAO
Organization)
GV : Giảng viên/Giáo viên
GVCH : Giảng viên cơ hữu
GVTG : Giảng viên thỉnh giảng
: Học sinh HS
ILO : Tổ chức lao ñộng quốc tế(Intrenational Labour Organization)
NNL : Nguồn nhân lực
PTNNL : Phát triển nguồn nhân lực
SV : Sinh viên
TCDN : Tổng Cục Dạy nghề.
TCN : Trung Cấp nghề,
Th.S : Thạc Sĩ
TS : Tiến Sĩ
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
xii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Thống kê nhân sự trường cao ñẳng nghề kỹ thuật công nghệ (2009-2011) ......... 32
Bảng 2.2: Qui mô ñào tạo trường cao ñẳng nghề kỹ thuật công nghệ (2009-2011) .......... 34
Bảng 2.3 Thống kê nhân sự trường trung cấp nghề Thủ ðức (2009-2011) ........................ 40
Bảng 2.4: Qui mô ñào tạo trường trung cấp nghề Thủ ðức (2009-2011) .......................... 45
Bảng 2.5 Thống kê nhân sự trường cao ñẳng nghề Thành Phố (2009-2011) ................... 47
Bảng 2.6: Qui mô ñào tạo trường cao ñẳng nghề Thành Phố (2009-2011) ........................ 47
Bảng 2.7: ðánh giá về việc dạy vượt giờ chuẩn.....................................................phụ lục 3
Bảng 2.8 : Số lượng cơ cấu lao ñộng có ñảm bảo ñáp ứng nhu cầu ñào tạo? ...........phụ lục 3
Bảng 2.9: ðánh giá về hoạt ñộng phát triển chuyên môn ........................................phụ lục 3
Bảng 2.10: Thống kê thu nhập bình quân trong các năm ................................................. 52
Bảng 2.11: ðánh giá về cơ hội thăng tiến tại trường ...............................................phụ lục 3
Bảng 2.12: ðánh giá về công việc CB-GV-NV ......................................................phụ lục 3
Bảng 2.13: ðánh giá về ý thức người lao ñộng .......................................................phụ lục 3
Bảng 2.14: ðánh giá về thông tin giao tiếp trong nhà trường ..................................phụ lục 3
Bảng 2.15: ðánh giá về thực hiện chế ñộ, chính sách của các trường .....................phụ lục 3
Bảng 3.1 : Tổng họp Qui mô ñào tạo của 3 trường giai ñoạn 2009 - 2011 ....................... 64
Bảng 3.2 : Tổng họp Qui mô ñào tạo dự kiến của 3 trường giai ñoạn 2009 - 2011 .......... 64
Bảng 3.3: dự kiến phát triển giáo viên của 3 trường từ 2012 – 2020 ................................. 65
xiii
DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ
Sơ ñồ 1-1 Mô hình phát triển nguồn nhân lực ........................................................... 12
Sơ ðồ 2-1: Sơ ñồ tổ chức Trường Cao ðẳng nghề kỹ thuật TP.HCM ......................... 35
Sơ ðồ 2-2: Sơ ñồ tổ chức Trường TCN Thủ ðức........................................................ 38
Sơ ðồ 2-3: Sơ ñồ tổ chức Trường Cao ðẳng nghề TP.HCM ..................................... 40
Biểu ñồ 2-1: Biểu ñồ thống kê nhân sự năm(2009-2011) của trường CðN KTCN ...... 34
Biểu ñồ 2-2: Biểu ñồ thống kê SV, HS(2009-2011) của trường CðN KTCN .............. 38
Biểu ñồ 2-3: Biểu ñồ thống kê nhân sự năm(2009-2011) Trường TCN Thủ ðức ........ 40
Biểu ñồ 2-4: Biểu ñồ thống kê SV, HS(2009-2011) Trường TCN Thủ ðức ................ 41
Biểu ñồ 2-5: Biểu ñồ thống kê nhân sự năm(2009-2011) Trường CðN TP ................. 46
Biểu ñồ 2-6: Biểu ñồ thống kê SV, HS(2009-2011) Trường CðN TP ......................... 47
1
MỞ ðẦU
1. ðặt vấn ñề
Từ xa xưa ông cha ta ñã có câu “ Nhất nghệ tinh, nhất thân vinh” nói lên tầm
quan trọng của nghề nghiệp ñối với mỗi con người. Ngày nay công nghiệp hoá, hiện
ñại hoá là con ñường tất yếu của mọi quốc gia nhằm phát triển kinh tế - xã hội. ðể
thực hiện công nghiệp hoá, hiện ñại hoá cần phải huy ñộng mọi nguồn lực cần thiết
(trong nước và từ nước ngoài), bao gồm: nguồn nhân lực, nguồn lực tài chính,
nguồn lực công nghệ, nguồn lực tài nguyên, các ưu thế và lợi thế (về ñiều kiện ñịa
lý, thể chế chính trị,…). Trong các nguồn này thì nguồn nhân lực là quan trọng,
quyết ñịnh các nguồn lực khác.
ðào tạo nói chung và lĩnh vực dạy nghề nói riêng ñã ñược toàn xã hội, và cả
một hệ thống chính trị quan tâm. Ngày 29 tháng 11 năm 2006 Quốc hội Việt Nam
ñã ban hành “ Luật Dạy Nghề”, trên cơ sở ñó ngày 29 tháng 10 năm 2010 Bộ Lao
ðộng Thương Binh Xã Hội ñã ban hành thông tư số: 30/2010/TT- BLðTBXH quy
ñịnh về chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề. Qua ñó cho chúng ta thấy sự quan
tâm của toàn hệ thống chính trị ñến lĩnh vực dạy nghề của quốc gia.
2. Tính cấp thiết của ñề tài
Việt Nam ñược thế giới ñánh giá là có lợi thế về dân số ñông, ñang trong
thời kỳ “dân số vàng” nên lực lượng trong ñộ tuổi lao ñộng khá dồi dào. ðây là
nguồn lực vô cùng quan trọng ñể ñất nước ta thực hiện thành công Chiến lược phát
triển kinh tế xã hội giai ñoạn 2011-2020 ñã ñược ðại hội ðảng XI thông qua ngày
16/2/2011. Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam vẫn còn thấp và
cần phải ñược cải thiện càng sớm càng tốt. Một trong những vấn ñề then chốt và
cấp thiết ở ñây là việc phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực dạy nghề
Trên thực tế, trong những năm qua và hiện nay mặc dù nguồn nhân lực dạy
nghề ñã tăng cả về số lượng, chất lượng và sự thay ñổi về cơ cấu v.v…Tuy nhiên
với yêu cầu cao của phát triển kinh tế và quá trình hội nhập ñang ñặt ra thì nguồn
nhân lực trong dạy nghề còn nhiều bất cập: chất lượng nguồn nhân lực dạy nghề
còn chưa cao so với ñòi hỏi của phát triển kinh tế – xã hội, cơ cấu nguồn nhân lực
2
dạy nghề còn thiếu cân ñối giữa các bậc học giữa các vùng/miền; cơ chế, chính sách
sử dụng, ñã ngộ, sắp xếp, bố trí nguồn nhân lực(nhất là sử dụng nhân tài trong lĩnh
vực này) còn chưa phù hợp, chưa thoả ñáng, việc ñầu tư cho nguồn nhân lực trong
lĩnh vực dạy nghề còn thấp, chưa xứng ñáng với vai trò và vị thế của ñội ngũ. Chính
vì vậy việc phát triển nguồn nhân lực trong dạy nghề ñang ñặt ra là hết sức quan
trọng, và cần thiết.
Nghị quyết ñại hội ðảng lần thứ IX ñã ñịnh hướng cho phát triển nguồn nhân
lực Việt Nam “Người lao ñộng có trí tuệ cao, có tay nghề thành thạo, có phẩm chất
tốt, ñược ñào tạo bồi dưỡng và phát triển bởi một nền giáo dục tiên tiến gắn với một
nền khoa học- công nghệ và hiện ñại’’. Như vậy, việc phát triển nguồn nhân lực
trong lĩnh vực dạy nghề phải ñặt trong chiến lược phát triển, kinh tế - xã hội, phải
ñặt ở vị trí trung tâm, chiến lược của mọi chiến lược phát triển kinh tế – xã hội.
Chiến lược phát triển nguồn nhân lực của nước ta phải ñặt trên cơ sở phân
tích thế mạnh và những yếu ñiểm của nó, ñể từ ñó có chính sách khuyến khích, phát
huy thế mạnh ấy, ñồng thời cần có những giải pháp tích cực, hạn chế những mặt yếu
kém trong việc phát triển nguồn nhân lực trong dạy nghề. Có như vậy chúng ta mới
có ñược nguồn nhân lực có chất lượng ñáp ứng yêu cầu ñòi hỏi ngày càng cao của
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá. Trên cơ sở ñó, việc nghiên cứu ñề tài: “
Phát triển nguồn nhân lực của các trường dạy nghề tại TP.HCM’’ với mong muốn
làm rõ những vấn ñề lý luận và thực tiễn về nguồn nhân lực trong lĩnh vực dạy nghề
ñang ñặt ra từ nay ñến năm 2020.
3. Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu:
- Tìm hiểu thực trạng về nguồn nhân lực trong các trường dạy nghề tại
TP.HCM
- ðề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển nguồn nhân lực
trong các trường dạy nghề tại TP.HCM.
3.2. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- ðối tượng nghiên cứu: làm rõ những khái niệm, vấn ñề lý luận về nguồn
nhân lực, vai trò của ñội ngũ quản lý, ñào tạo. Thực trạng chất lượng nguồn nhân
3
lực trong các trường dạy nghề tại TP.HCM, các yếu tố ảnh hưởng ñến nguồn nhân
lực dạy nghề tại TP.HCM.
- ðối tượng khảo sát: ñội ngũ giáo viên của các trường dạy nghề, các nhà
quản lý, cán bộ, nhân viên ñào tạo và phục vụ ñào tạo, từ ñó phân tích ñặc ñiểm vai
trò của nguồn nhân lực nói chung và vai trò của ñội ngũ quản lý ñào tạo và ñội ngũ
giáo viên, giảng viên tham gia dạy nghề tại các trường trung cấp nghề, Cao ñẳng
nghề ở TP.HCM.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu ñiển hình 3 trường dạy nghề tại TP.HCM(
Trường cao ñẳng nghề TP.HCM, Trường cao ñẳng nghề kỹ thuật công nghệ,
Trường trung cấp nghề Thủ ðức).
3.3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp luận:
- Lý thuyết về nguồn nhân lực
- Kinh nghiệm của các nước về phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực ñào
tạo
- Mô hình phát triển nguồn nhân lực trong các trường.
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Trên cơ sở lý thuyết về quản trị kinh doanh, sử dụng phương pháp
tổng hợp, thống kê và phân tích.
- Thông tin thứ cấp: ðọc tài liệu, ñọc báo, tìm thông tin trên các trang web…
- Phỏng vấn các nhà quản lý các trường, các chuyên gia trong lĩnh vực dạy
nghề.
- Thu thập số liệu thứ cấp tại các 3 trường dạy nghề trên ñịa bàn thành phố
Hồ Chí Minh trong 3 năm gần ñây( từ năm 2009 ñến năm 2011). Sau ñó dùng các
phương pháp so sánh, tổng hợp, phân tích, thống kê ñể diễn giải.
Nghiên cứu chính thức ñược thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu ñịnh
lượng thông qua kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp bằng bảng câu hỏi khảo sát các
giảng viên, giáo viên, nhân viên ñang giảng dạy công tác tại 3 trường dạy nghề(
Trường cao ñẳng nghề TP.HCM, Trường cao ñẳng nghề Kỹ thuật công nghề
4
TP.HCM, Trường trung cấp nghề Thủ ðức), bảng câu hỏi và mục hỏi ñược trình
bày tại phụ lục 1, thời ñiểm khảo sát là năm 2012.
Tổng số phiểu phát ra là 200 phiếu. Số phiếu thu về là 200 phiếu sau trong
ñó có 174 phiếu hợp lệ. Số biến mã hóa là 34 như vậy theo lý thuyết của Hair ta có
Tổng mẫu = 34*5:, kết qủa thu ñược thỏa mãn yêu cầu sau ñó(sử dụng phần
mềm thống kê SPSS 16.0) thống kê, phân tích, kết quả ñưa ra những kết luận cụ thể
cho từng nội dung ñánh gía. Nghiên cứu này nhằm so sánh, kiểm chứng với thực
trạng Nguồn nhân lực tại các trường và mô hình lý thuyết về phát triển nguồn nhân
lực.
4. Bố cục của ñề tài:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực ñào tạo
Chương 2: ðánh giá thực trạng, quá trình phát triển nguồn nhân lực của 3 trường
dạy nghề tại thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực của các trường dạy nghề
tại TP.HCM ñến năm 2020.
5. Kết quả nghiên cứu:
- Nêu ra ñược thực trạng về phát triển nguồn nhân lực của 3 trường dạy nghề
tại TP.HCM. Qua ñó ñề xuất các giải pháp chiến lược nhằm phát triển và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực của các trường. việc áp dụng những giải pháp này sẽ
ñem lại cho các trường những lợi ích sau ñây:
* Phát triển ñược chất lượng nguồn nhân lực hiện tại tạo tiền ñề cho việc
chuẩn bị nguồn nhân lực cao phù hợp với yêu cầu của xã hội
* ðịnh hướng phát triển nguồn nhân lực trong tương lai nhằm cạnh tranh có
hiệu quả trong lĩnh vực ñào tạo nghề.
- Nghiên cứu cũng giúp cho các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực phát triển
nguồn nhân lực trong các lĩnh vực ñào tạo và các lĩnh vực khác sử dụng hoặc tham
khảo về cơ sở lý luận, và các tiêu trí sử dụng nguồn nhân lực trong các doanh
nghiệp.
5
Chương 1: LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG
LĨNH VỰC ðÀO TẠO
1.1. Khái niệm nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực:
1.2.1. Nguồn nhân lực:
Khái niệm “nguồn nhân lực” hiện nay có nhiều ñịnh nghĩa khác nhau về
nguồn nhân lực, cho ñến nay khái niệm về vấn ñề này vẫn chưa thống nhất, sau ñây
xin ñưa ra một số khái niềm như sau: Nguồn nhân lực là trình ñộ lành nghề, là kiến
thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế, hoặc tiềm năng
ñể phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng ñồng”. Quan niệm này cho rằng, khái
niệm nguồn nhân lực bao gồm các nội dung cơ bản sau:
Về mặt lượng, nguồn nhân lực bao gồm những người ñang làm việc và
những người trong ñộ tuổi lao ñộng có khả năng lao ñộng.
Về mặt chất, nguồn nhân lực là nguồn lực con người thể hiện ở trình ñộ lành
nghề, kiến thức, năng lực của con người.
Nguồn nhân lực không chỉ bao gồm nguồn lực hiện tại mà còn bao hàm cả
nguồn lực tiềm năng của con người có khả năng khai thác trong tương lai.
Hoặc “nguồn nhân lực ñược hiểu là số dân và chất lượng con người, bao gồm
cả thể chất và ñạo ñức của người lao ñộng. Nó là tổng thể nguồn nhân lực hiện có
thực tế và tiềm năng ñược chuẩn bị sẵn sàng ñể tham gia phát triển kinh tế - xã hội
của một quốc gia hay ñịa phương nào ñó”. Cụ thể hóa như sau:
Về mặt chất, nguồn nhân lực bao gồm: Thể lực, trí lực và tâm lực;
Về mặt lượng, nguồn nhân lực là tổng thể nguồn nhân lực hiện có và tiềm
năng của một quốc gia hay ñịa phương.
Ngân hàng thế giới (WB) ñịnh nghĩa: “Nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con
người bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp…của mỗi cá nhân”. Như vậy ở
ñây nguồn lực con người ñược coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật
chất khác: Vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên.
Theo tổ chức lao ñộng Quốc tế (ILO) thì: ”nguồn nhân lực của một quốc gia
là toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường”.
6
Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là khả năng lao ñộng của xã hội, là nguồn
lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, nguồn cung cấp sức lao ñộng cho sản xuất xã
hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển, do ñó, nguồn nhân lực bao
gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường.
Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao ñộng của xã hội, là nguồn
lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong ñộ tuổi lao
ñộng, có khả năng tham gia vào lao ñộng, sản xuất xã hội. Tức là toàn bộ các cá
nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao ñộng, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí
lực của họ ñược huy ñộng vào quá trình lao ñộng.
Từ quan niệm trên, tiếp cận dưới góc ñộ của kinh tế chính trị có thể hiểu:
“nguồn nhân lực là tổng hòa thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng lao
ñộng xã hội của một quốc gia, trong ñó kết tinh truyền thống kinh nghiệm lao ñộng
sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử ñược vận dụng ñể sản xuất ra của cải vật chất
và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai cho ñất nước”.
Theo Giáo sư – Viện sĩ Phạm Minh Hạc cùng các nhà khoa học tham gia
chương trình KX – 07 thì: “nguồn nhân lực cần ñược hiểu là số dân và chất lượng
con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sưc khỏe và trí tuệ, năng lực, phẩm
chất và ñạo ñức của người lao ñộng. Nó là tổng thể nguồn nhân lực hiện có thực tế
và tiềm năng ñược chuẩn bị sẵn sàng ñể tham gia phát triển kinh tế - xã hội của một
quốc gia hay một ñịa phương nào ñó…”
Trong thời ñại ngày nay, con người ñược coi là một “tài nguyên ñặc biệt”,
một nguồn lực của sự phát triển kinh tế. Bởi vậy việc phát triển nguồn nhân lực trở
thành vấn ñề chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống phát triển các nguồn lực. Chăm
lo ñầy ñủ ñến con người là yếu tố ñảm bảo chắc chắn nhất cho sự phồn vinh, thịnh
vượng của mọi quốc gia. ðầu tư cho con người là ñầu tư có tính chiến lược cho sự
phát triển bền vững.
ðể hiểu ñầy ñủ và toàn diện khái niệm nguồn nhân lực chúng ta nên tìm hiểu
một số khái niệm có liên quan:
Nguồn lao ñộng: là tổng số nhân khẩu có khả năng lao ñộng bao gồm nhân
khẩu trong ñộ tuổi lao ñộng và nhân khẩu ngoài ñộ tuổi lao ñộng.
7
Nguồn nhân lực: ngày nay ñã trở thành khái niệm công cụ ñể ñiều hành thực
thi chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực là tổng thể các
tiềm năng lao ñộng của một Nước hay một ñịa phương, tức là nguồn lao ñộng ñược
chuẩn bị (ở các mức ñộ khác nhau) sẵn sàng tham gia một công việc nào ñó, những
người lao ñộng có kỹ năng hay khả năng nói chung), con ñường ñáp ứng ñược yêu
cầu chuyển ñổi cơ cấu lao ñộng, chuyển ñổi cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa
hiện ñại hóa.
Lực lượng lao ñộng: bao gồm người lao ñộng, là nguồn nhân lực ñược sử
dụng vào công việc nào ñó. Theo ILO (Tổ chức lao ñộng quốc tế) thì, “ lực lượng
lao ñộng là một bộ phận dân số trong ñộ tuổi qui ñịnh, thực tế ñang có việc làm và
những người thất nghiệp”, theo R.Noman, “lực lượng lao ñộng gồm những người
ñủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người ñang tìm việc làm”. Như vậy, những
người ñang thất nghiệp hoặc không có việc làm và không tìm việc làm như học
sinh, sinh viên người bệnh, những người mất khả năng lao ñộng… thì không phải là
lực lượng lao ñộng.
Thể lực là tình trạng sức khỏe của con người, biểu hiện ở sự phát triển bình
thường, có khả năng lao ñộng. ðây là cơ sở quan trọng cho hoạt ñộng thực tiễn của
con người, có thể ñáp ứng ñược những ñòi hỏi về hao phí sức lao ñộng trong quá
trình sản xuất với những công việc cụ thể khác nhau và ñảm bảo cho con người có
khả năng hoạt ñộng và lao ñộng lâu dài. Thể lực là ñiều kiện tiền ñề ñể duy trì và
phát triển trí tuệ. Sức mạnh trí tuệ chỉ có thể phát huy ñược lợi thế khi thể lực của
con người ñược phát triển.
Trí lực là năng lực trí tuệ, khả năng nhận thức và tư duy mang tính sáng tạo
thích ứng với xã hội của con người. Nói ñến trí lực là nói ñến yếu tố tinh thần, trình
ñộ văn hóa và học vấn của con người, biểu hiện ở khả năng vận dụng những ñiều
kiện vật chất, tinh thần vào hoạt ñộng thực tiễn nhằm ñạt hiệu quả cao, ñồng thời là
khả năng ñịnh hướng giá trị hoạt ñộng của bản than ñể ñạt ñược mục tiêu. Trí lực là
yếu tố chiếm vị trí trung tâm chỉ ñạo hành vi của con người trong mọi hoạt ñộng, kể
cả trong việc lựa tron giải pháp phù hợp nhằm phát huy tác dụng của các yếu tố
khác trong cấu trúc chất lượng nguồn nhân lực. Trí lực là yếu tố quyết ñịnh phần
8
lớn khả năng sáng tạo của con người, là yếu tố ngày càng ñóng vai trò quan trọng và
quyết ñịnh trong chất lượng nguồn nhân lực nói riêng và sự phát triển của nguồn lực
nói chung.
Tâm lực là những giá trị chuẩn mực, phẩm chất tốt ñẹp và sự hoàn thiện nhân
cách của con người, ñược biểu hiện trong thực tiễn lao ñộng sản xuất và sáng tạo cá
nhân. Những giá trị ñó gắn liền với năng lực tư duy và hành ñộng cụ thể của con
người, tạo nên chất lượng của nguồn nhân lực.
Tóm lại, cần phải hiểu: “nguồn nhân lực là tổng thể những tiềm năng của con
người ( trước hết về cơ bản nhất là tiềm năng lao ñộng), gồm thể lực, trí lực và nhân
cách của con người nhằm ñáp ứng yêu cầu của một tổ chức hoặc một cơ cấu kinh
tế - xã hội nhất ñịnh”.
1.2.2. Phát triển nguồn nhân lực:
Có nhiều khái niệm về phát triển nguồn nhân lực tùy thuộc vào phương pháp
tiếp cận, xin ñưa ra một số khái niệm sau:
Phát triển nguồn nhân lực là hoạt ñộng nhằm chuẩn bị cho nhân viên theo kịp
với cơ cấu tổ chức khi nó thay ñổi và phát triển
Phát triển nguồn nhân lực là quá trình trang bị kiến thức nhất ñịnh về chuyên
môn nghiệp vụ cho người lao ñộng, ñể họ có thể ñảm nhiệm một số công việc nhất
ñịnh.
Phát triển nguồn nhân lực là truyền ñạt kiến thức, thay ñổi quan ñiểm, nâng
cao kỹ năng thực hành cho người lao ñộng trong tương lai…
Phát triển: là quá trình biến ñổi, hoặc làm cho biến ñổi từ ít ñến nhiều, từ hẹp
ñến rộng, từ thấp ñến cao. Là quá trình học tập, nhằm mở ra cho cá nhân những
công việc mới dựa trên cơ sở những ñịnh hướng tương lai cho tổ chức.
Trong khi ñó, quan niệm của tổ chức Giáo dục – khoa học và văn hóa của
Liên Hiệp Quốc (UNESCO): “phát triển nguồn nhân lực ñược ñặc trưng bởi toàn bộ
sự lành nghề của dân cư, trong mối quan hệ phát triển của ñất nước”.
Tổ chức phát triển công nghiệp Liên Hiệp Quốc (UNIDO): “ Phát triển con
người một các hệ thống vừa là mục tiêu vừa là ñối tượng của sự phát triển của một
quốc gia. Nó bao gồm mọi khía cạnh kinh tế và khía cạnh xã hội. Như nâng cao khả
9
năng cá nhân, tăng năng lực sản xuất và khả năng sáng tạo, bồi dưỡng chức năng
chỉ ñạo thông qua giáo dục, ñào tạo và hoạt ñộng thực tiễn.
Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO): “Sự phát triển
nguồn nhân lực như một quá trình mở rộng các khả năng tham gia hiệu quả vào
phát triển nông thôn, bao gồm cả tăng năng lực sản xuất”.
Quan ñiểm xem con người là vốn – vốn nhân lực cho rằng: “Phát triển nguồn
nhân lực là các hoạt ñộng ñầu tư nhằm tạo ra nguồn nhân lực với số lượng và chất
lượng ñáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước, ñồng thời ñảm bảo
sự phát triển của mỗi cá nhân”. Theo quan ñiểm này thực chất phát triển nguồn
nhân lực là các hoạt ñộng ñầu tư cho phát triển con người. Quan niệm này chỉ rõ
mục ñích của phát triển nguồn nhân lực là: bảo ñảm nguồn nhân lực cho nhu cầu
phát triển của doanh nghiệp trên cả hai phương diện: ñủ số lượng và ñúng chất
lượng; ñảm bảo sự phát triển của mỗi cá nhân với tư cách là một ñơn vị.
Quan ñiểm của các nhà nghiên cứu của tổ chức phát triển Liên Hiệp Quốc
(UNDP) cho rằng: “ phát triển nguồn nhân lực chịu sự tác ñộng của năm nhân tố:
giáo dục – ñào tạo, sức khỏe và dinh dưỡng, môi trường việc làm và sự giải phóng
con người. Trong quá trình tác ñộng ñến sự phát triển nguồn nhân lực, những nhân
tố này luôn gắn bó, hỗ trợ và phụ thuộc lẫn nhau, trong ñó giáo dục – ñào tạo là
nhân tố nền tảng, là cơ sở của tất cả các nhân tố khác. Nhân tố sức khỏe và dinh
dưỡng, môi trường, việc làm và giải phóng con người là những nhân tố thiết yếu,
nhằm duy trì và ñáp ứng sự phát triển bền vững nguồn nhân lực. Nền sản xuất càng
phát triển thì phần ñóng góp của trí tuệ thông qua Giáo dục – ðào tạo ngày càng
chiếm tỷ trọng lớn so với ñóng góp của các yếu tố khác trong cơ cấu giá trị sản
phẩm của lao ñộng”.
Theo quan ñiểm sử dụng năng lực con người của tổ chức quốc tế ILP: “ phát
triển nguồn nhân lực, bao hàm không chỉ sự chiếm lĩnh trình ñộ lành nghề, mà bên
cạnh phát triển năng lực là làm cho con người có nhu cầu sử dụng năng lực ñó ñể
tiến ñến có việc làm hiệu quả cũng như thỏa mãn nghề nghiệp và cuộc sống cá
nhân”.
10
Về mặt kinh tế phát triển là khái niệm phản ánh quá trình ñưa ñất nước ñi lên
về mặt kinh tế và xã hội. Hiểu rộng ra, phát triển là khái niệm phản ánh sự tăng
trưởng về chiều rộng một cách hợp lý và sự lớn mạnh về chiều sâu một cách bền
vững hiệu quả.
Như vậy từ các quan ñiểm của các nhà khoa học về nguồn nhân lực, phát triển
kinh tế và phát triển nguồn nhân lực, khái niệm phát triển nguồn nhân lực bao gồm:
Về mục tiêu: Phát triển nguồn nhân lực là hoàn thiện và nâng cao năng lực
lao ñộng và năng lực sáng tạo của nguồn lực con người trong doanh nghiệp cho phù
hợp với công việc trong hiện tại và thích ứng với sự ñổi mới trong tương lai
Về tính chất: Phát triển nguồn nhân lực là một quá trình liên tục và có tính
chiến lược nhằm nâng cao năng lực của doanh nghiệp về nguồn lực con người.
Về nội dung: Phát triển nguồn nhân lực bao gồm: qui mô, cơ cấu nguồn
nhân lực và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trong ñó phát triển nguồn nhân
lực về chất lượng ( trên cả ba phương diện: thể lực, trí lực và tâm lực) là nội dung
trọng yếu.
Về biện pháp: Phát triển nguồn nhân lực ñược hiểu là quá trình thực hiện
tổng thể các chính sách và biện pháp thu hút, duy trì và ñào tạo mang tính chất “
ðầu tư chiến lược” cho nguồn lực con người.
Do vậy nói một cách khái quát và ñầy ñủ về phát triển nguồn nhân lực là: “
phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp là quá trình thực hiện tổng thể các
hình thức, phương pháp, các chính sách và biện pháp thu hút, duy trì và ñào tạo
nguồn nhân lực nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên các
phương diện thể lực, trí lực; ñiều chỉnh hợp lý qui mô, cơ cấu nguồn nhân lực một
cách bền vững và hiệu quả”. Có thể khái quát sự phát triển nguồn nhân lực bằng sơ
ñồ dưới ñây:
TuyÓn dông
ChiÕn l−îc vµ KH nh©n sù
§µo t¹o n©ng cao tr×nh ®é
Bè trÝ, sö dông nh©n sù
Ph¸t triÓn nguån nh©n lùc
CS: duy tr× NNL: L−¬ng, phóc lîi, ®¸nh gi¸ & th¨ng tiÕn
11
Sơ ñồ 1-1: Mô hình phát triển Nguồn nhân lực
12
1.2. Chính sách phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
1.2.1. Các trường dạy nghề:
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội gia ñoạn (2011 – 2020) ñược thông qua
tại ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ XI xác ñịnh “Phát triển nhanh nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc ñổi mới căn bản và toàn
diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát
triển và ứng dụng khoa học, công nghệ” là một trong ba ñột phá phát triển nhanh,
bền vững ñất nước ñến năm 2020. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011
– 2020: ðảng ta ñã xã ñịnh: nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ñổi mới toàn diện
và phát triển nhanh giáo dục và ñào tạo. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một ñột phá chiến lược, là yếu tố
quyết ñịnh ñẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền
kinh tế, chuyển ñổi mô hình tăng trưởng và lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo
ñảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. ðặc biệt coi trọng phát triển ñội
ngũ cán bộ lãnh ñạo, quản lý giỏi, ñội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi,
lao ñộng lành nghề và cán bộ khoa học, công nghệ ñầu ñàn. ðào tạo nguồn nhân lực
ñáp ứng yêu cầu ña dạng, ña tầng của công nghệ và trình ñộ phát triển của các lĩnh
vực, ngành nghề. Thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng
lao ñộng, cơ sở ñào tạo và Nhà nước ñể phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu xã
hội. Thực hiện các chương trình, ñề án ñào tạo nhân lực chất lượng cao ñối với các
ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân
tài; ñào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức.
Phát triển giáo dục là quốc sách hàng ñầu. ðổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện ñại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và
hội nhập quốc tế, trong ñó, ñổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển ñội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục,
ñào tạo, coi trọng giáo dục ñạo ñức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành,
khả năng lập nghiệp. ðổi mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện kiểm ñịnh chất
lượng giáo dục, ñào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành
mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa. Nhà trường với gia ñình và xã hội
13
Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng dạy nghề và giáo dục chuyên nghiệp
rà soát, hoàn thiện qui hoạch và thực hiện qui hoạch mạng lưới trường ñại học, cao
ñẳng và dạy nghề trong cả nước. Thực hiện ñồng bộ các giải pháp ñể nâng cao chất
lượng giáo dục ñại học, bảo ñảm cơ chế tự chủ gắn với nâng cao trách nhiệm xã hội
của các cơ sở giáo dục, ñào tạo. Tập trung ñầu tư xây dựng một số trường, khoa
chuyên ngành mũi nhọn, chất lượng cao.
ðổi mới mạnh mẽ nội dung , chương trình, phương pháp dạy và học ở tất cả
các cấp, bậc học. Tích cực chuẩn bị ñể từ sau năm 2015 thực hiện chương trình giáo
dục phổ thông mới. Mở rộng và nâng cao chất lượng ñào tạo ngoại ngữ. Nhà nước
tăng ñầu tư, ñồng thời ñẩy mạnh xã hội hóa , huy ñộng toàn xã hội chăm lo phát
triển giáo dục. Phát triển nhanh và nâng cao chất lượng giáo dục ở vùng khó khăn,
vùng núi, ñồng bào dân tộc thiểu số. ðẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài,
xây dựng xã hội học tập; mở rộng các phương thức ñào tạo từ xa và hệ thống các
trung tâm học tập cộng ñồng, trung tâm giáo dục thường xuyên. Thực hiện tốt bình
ñẳng về cơ hội học tập và các chính sách xã hội trong giáo dục.
Quan ñiểm chỉ ñạo thực hiện mục tiêu phát triển nhân lực của Chính phủ
thời kỳ 2011 – 2020 là:
a) Phát triển nhân lực trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ
2011- 2020 phát huy vai trò quyết ñịnh của yếu tố con người, phát triển nhân
lực là khâu ñột phá ñể thực hiện thành công chiến lược kinh tế phát triển
kinh tế - xã hội.
b) Phát triển nhân lực phải dựa trên nhu cầu nhân lực của các ngành, các ñịa
phương. Do ñó, phải tiến hành qui hoạch phát triển nhân lực của các ngành
và các ñịa phương thời kỳ 2011 -2020, tạo cơ sở ñể ñảm bảo cân ñối nhân
lực cho phát triển kinh tế - xã hội
c) Phát triển nhân lực toàn diện, gồm những yếu tố thể lực, tri thức, kỹ năng,
hành vi và ý thức chính trị, xã hội theo yêu cầu phát triển toàn diện con
người và phát triển ñất nước bền vững. Phát triển nhân lực phải có trọng
tâm, trọng ñiểm, chú trọng phát triển nhân tài, xây dựng ñội ngũ chuyên gia
ñầu ngành. Trong từng thời kỳ nhất ñịnh, theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã
14
hội trong nước và ñặc biệt bối cảnh quốc tế, phải tập trung giải quyết những
vấn ñề cốt yếu tác ñộng quyết ñịnh ñến sự phát triển nhân lực và kinh tế - xã
hội.
d) Phương thức nhân lực Việt Nam phải ñảm bảo tính thời ñại. Trình ñộ kiến
thức kỹ năng làm việc của nhân lực Viêt Nam phải tiếp nhận trình ñộ các
nước tiên tiến ở khu vực, một số mặt tiếp cận trình ñộ các nước tiên tiến trên
thế giới.
e) Phát triển nhân lực phải kết hợp hài hòa ñảm bảo công bằng và lợi ích
quốc gia với sử dụng cơ chế và những công cụ của kinh tế thị trường trong
phát triển và sử dung nhân lực. ðặc biệt, phải chuyển nhanh hệ thống ñào
tạo nhân lực sang hoạt ñộng theo cơ chế ñào tạo theo nhu cầu của xã hội và
thị trường lao ñộng, nhất là các ngành trọng ñiểm.
f) Phát triển nhân lực là sự nghiệp, là trách nhiệm của toàn xã hội. ðẩy mạnh
xã hội hóa giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao. Nhà nước thực hiện
chức năng quản lý vĩ mô, ñịnh hướng, dẫn dắt băng hệ thống khuôn khổ
pháp lý và chính sách khuyến khích phát triển nhân lực, thực hiện các
chương trình phổ cập giáo dục bắt buộc, hỗ trợ bồi dưỡng phát triển nhân
tài và thực hiện công bằng xã hội trong phát triển nhân lực, hỗ trợ phát triển
các nhóm nhân lực ñặc thù, nhất là ñối với những ñối tượng chính sách xã
hội, ñồng bào dân tộc thiểu số, các nhóm dân cư dễ bị tổn thương ( người
tàn tật, người nghèo, cận nghèo, nông dân chuyển ñổi việc làm….). Mỗi công
dân, mỗi tổ chức kinh tế, xã hội có trách nhiệm tham gia tích cực vào phát
triển nhân lực. Thu hút doanh nghiệp tham gia mạnh vào phát triển nhân
lực.
g) Tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế ñể phát triển nhân lực, trong ñó tập
trung ưu tiên xây dựng các cơ sở ñào tạo ñạt trình ñộ quốc tế và ñào tạo ñội
ngũ chuyên gia ñầu ngành, các nhóm nhân lực trình ñộ cao trong các ngành
trọng ñiểm ñạt trình ñộ các nước tiên tiến.
h) Thực hiện chỉ ñạo của Chính phủ, Bộ LÐTB&XH ñang xây dựng ñề án 40
trường nghề chất lượng cao, ñây là một trong tám chương trình hành ñộng
15
thực hiện Chiến lược dạy nghề giai ñoạn 2011-2020. Các trường ñược lựa
chọn là những trường có lợi thế về số nghề trọng ñiểm ñang ñào tạo (mỗi
trường có ít nhất sáu nghề trọng ñiểm, trong ñó khoảng hai phần ba số nghề
ở cấp ñộ khu vực, quốc tế), là trường có các ñiều kiện bảo ñảm chất lượng
dạy nghề, ưu tiên các trường nằm trong vùng kinh tế trọng ñiểm hoặc trung
tâm các vùng kinh tế khác, các trường có dự án ODA ñã, ñang và dự kiến
ñầu tư trong giai ñoạn tới... Hiện, 40 trường ñược lựa chọn tại các khu vực
ñang tập trung xây dựng ñề án xây dựng trường nghề chất lượng cao và các
nghề trọng ñiểm.
i) Ðồng thời, Bộ LÐTB&XH ñang phối hợp các bộ, ngành liên quan xây dựng
khung trình ñộ nghề quốc gia (tương thích với khung trình ñộ giáo dục quốc
gia); hoàn thiện khung trình ñộ kỹ năng nghề quốc gia; tiếp nhận, chuyển
giao các bộ tiêu chuẩn
j) Kỹ năng nghề của các nghề ñược ñầu tư trọng ñiểm ở cấp ñộ khu vực và
quốc tế... Với mục tiêu, ñến năm 2015 ban hành 250 bộ tiêu chuẩn kỹ năng
nghề quốc gia, trong ñó có 130 bộ tiêu chuẩn cho các nghề trọng ñiểm quốc
gia. Năm 2020, ban hành 400 bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, trong ñó
có 150 bộ tiêu chuẩn cho các nghề trọng ñiểm quốc gia. Giai ñoạn 2011 -
2015 ñánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho khoảng hai triệu
người và giai ñoạn 2016 - 2020 khoảng sáu triệu người.
1.2.2. Chính sách phát triển nguồn nhân lực của các trường dạy nghề
Công tác ñào tạo và bồi dưỡng ñội ngũ nhân lực ñược lãnh ñạo các trường
quan tâm, chú trọng nhằm ñáp ứng yêu cầu phát triển hiện nay và những năm sau
ðảm bảo 100% giáo viên dạy nghề nếu không tốt nghiệp từ ðại Học Sư
Phạm Kỹ Thuật ñều có chứng chỉ Sư phạm dạy nghề theo như qui ñịnh, cử cán bộ,
giáo viên, nhân viên tham gia các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ, hội thảo, các hội thi
tay nghề do thành ñoàn, sở Lao ñộng Thương binh Xã Hội, tổng cục dạy nghề tổ
chức. tham gia các hội thi tay nghề trong khối ASIAN và thế giới.
Tuyển bổ sung nhân lực cho ñội ngũ giảng viên, giáo viên, cán bộ, nhân viên
từ nguồn sinh viên mới ra trường tạo nên lớp kế thừa.
16
Phát ñộng các cuộc thi trang thiết bị dạy học tự làm qua ñó phát huy tính chủ
ñộng, sáng tạo trong ñội ngũ giảng viên, kỹ thuật viên…
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển nguồn nhân lực trong các trường
dạy Nghề
1.3.1. Các nhân tố môi trường vĩ mô
a, Các nhân tố về môi trường kinh tế:
Sau khi gia nhập WTO nền kinh tế Việt Nam ñã phát triển nhanh trong năm
2007, tiếp theo kinh tế Việt Nam phải ñối mặt với nhiều thử thách, ñà tăng trưởng
ñã giảm xuống năm 2008 do ảnh hưởng của suy giảm kinh tế toàn cầu. Mặc dù
chính phủ ñã ñạt ñược một số thành công nhất ñịnh trong việc ổn ñịnh kinh tế vĩ
mô; tuy nhiên, xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ vẫn giảm, phản ánh sự ñi xuống của
các nền kinh tế của các ñối tác thương mại chính.
Trong giai ñoạn khủng hoảng kinh, nền kinh tế chưa ổn ñịnh, nhu cầu ñào
tạo của xã hội sẽ gia tăng do nguồn nhân lực nhàn rỗi trong giai ñoạn suy thoái sẽ
tranh thủ học tập nâng cao trình ñộ. Trong giai ñoạn hậu khủng hoảng kinh tế nhu
cầu ñào tạo cũng sẽ gia tăng ñể cung cấp nguồn nhân lực trình ñộ cao cho công
cuộc tái cấu trúc nền kinh tế.
b, Môi trường Chính trị - Pháp luật:
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nước ta ñến năm 2020 ñề cập rất rõ nét
vai trò của giáo dục và ñào tạo ñối với sự thịnh vượng của quốc gia, của dân tộc.
ðảng và nhà nước luôn coi giáo dục và ñào tạo là quốc sách, là ñộng lực cho sự
phát triển.
Luật Giáo dục của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 làm cơ sở cho hoạt ñộng giáo dục. Ngày
2/11/2005 chính phủ ñã có nghị quyết 14-2005/NQ-CP về ñổi mới cơ bản và toàn
diện giáo dục ñại học Việt Nam giai ñoạn 2006- 2020, nghị quyết này nhấn mạnh
về mục tiêu “ ñổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục ñại học, tạo ñược sự chuyển
biến cơ bản về chất lượng, hiệu quả và quy mô, ñáp ứng nhu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước, hội nhập kinh tế quốc tế và nhu cầu học tập
17
của nhân dân” và mục tiêu “ mở rộng qui mô ñào tạo, ñạt 450 sinh viên trên 10.000
dân vào năm 2020”
ðịnh hướng phát triển của các trường Cao ñẳng nghề phải dựa theo nhu cầu
xã hội ñồng thời tuân theo qui ñịnh của Bộ Giáo dục – ðào tạo, Bộ Lao ñộng
TB&XH. Ngày càng có nhiều nhu cầu giao lưu, hợp tác ñào tạo giữa các trường
trong và ngoài nước ñể nầng cao chất lượng ñào tạo và ña dạng hóa ngành nghề.
Từng bước tiếp cận hội nhập trình ñộ ñào tạo nghề ở các nước trong khu vực và trên
thế giới với những ñổi mới về hệ thống qui ñịnh pháp luật, tìm kiếm cơ hội hợp tác
giữa các trường với các cơ sở sử dụng lao ñộng có tay nghề. Nâng cao trình ñộ ñội
ngũ giáo viên, Giảng viên, ñầu tư nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác
giảng dạy. Hội nhập trình ñộ ñào tạo nghề ở các nước trong khu vực và trên thế
giới; cung cấp lao ñộng kỹ thuật có chất lượng cao cho thị trường lao ñộng trong
nước và nước ngoài.
Pháp luật về lao ñộng và thị trường lao ñộng: tác ñộng ñến cơ chế và chính
sách trả lương của doanh nghiệp, dẫn ñến sự thay ñổi về thu hút nguồn nhân lực của
doanh nghiệp. Do chính sách phát triển nguồn nhân lực tại doanh nghiệp phải phù
hợp với pháp luật về lao ñộng và thị trường lao ñộng.
c, Khoa học kỹ thuật và công nghệ:
Kỹ thuật hiện ñại và công nghệ sản xuất mới làm xuất hiện một số ngành
nghề mới, ñòi hỏi người lao ñộng phải ñược trang bị những kiến thức và kỹ năng
mới. Thêm vào ñó nghề cũ mất ñi phải ñào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình ñộ và
giải quyết những người dôi ra. Khoa học kỹ thuật hiện ñại ñã làm cho môi trường
thông tin ngày một phát triển và trở thành một nguồn lực sống còn ñối với tổ chức
Nguy cơ tụt hậu so với giáo dục thế giới là nguy cơ ñáng lo ngại nhất của
giáo dục Việt Nam nói chung và trong lĩnh vực ñào tạo nghề nói riêng, trong khi
sinh viên, học sinh các nước ñược ñào tạo xong khi ra trường thì có thể làm việc
ñược ngay còn ở Việt Nam thì sau khi ñược nhận vào làm việc tại một ñơn vị, công
ty lại phải ñào tạo lại về kỹ năng mới có thể làm việc ñược có quan ñiểm cho rằng
tụt hậu không còn là nguy cơ mà ñã là hiện thực.
18
Ngoài ra, còn có thể có những khoảng cách khác như tỷ trọng nghiên cứu
khoa học của các trường, chất lượng nghiên cứu, mô hình tổ chức công ty trong
trường và tổ chức trường trong công ty chưa phổ biến ở nước ta.
1.3.2. Các nhân tố môi trường vi mô:
a, Khách hàng:
khách hàng của các trường chủ yếu là khách hàng trong nước. khách hàng
gồm cá nhân và tổ chức:
Người học là ( học sinh vừa học xong THCS, tốt nghiệp PTTH, người lớn có
nhu cầu ñào tạo, cán bộ ñào tạo lại, ñào tạo nâng cao)
Thị trường lao ñộng trong nước, các ñơn vị hành chính sự nghiệp, công ty xí
nghiệp, các doanh nghiệp, liên doanh…
Hiện nay với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, xã hội, công
nghệ…yêu cầu ñào tạo của khách hàng ngày càng ña dạng, thuộc nhiều trình ñộ,
nhiều ñộ tuổi, giới tính và nghề nghiệp khác nhau. Khách hàng ngày càng khó tính
hơn và nhu cầu ñòi hỏi ñáp ứng cao hơn. Xuất hiện ngày càng nhiều khách hàng
không quan tâm nhiều ñến chi phí mà chỉ coi trọng chất lượng , dịch vụ ñào tạo (
bảo ñảm ứng dụng cao, dịch vụ tốt).
Trong môi trường giáo dục ñã có nhiều thay ñổi, khách hàng phải ñược coi là
trọng tâm, nhà trường phải lắng nghe và ñáp ứng ñược nhu cầu khách hàng thì mới
thành công và phát triển ñược.
b, ðối thủ cạnh tranh:
Các trường nước ngoài ở Việt Nam, các du học sinh: xét trên phạm vi toàn
xã hội, phong trào du học tự túc mang nhiều ý nghĩa tích cực. phong trào này ñã ñáp
ứng nhu cầu học tập của người dân và ở góc ñộ nào ñó du học là giải pháp cho sự
bế tắc trong giáo dục hiện nay. Mặt khác du học tự túc giúp người học tiếp cận các
nền giáo dục tiên tiến và cải thiện sự yếu kém về ngoại ngữ của lao ñộng Việt Nam.
Tuy nhiên trong lĩnh vực dạy nghề thì các trường nước ngoài chưa thực sự vào cuộc
tại thị trường ñào tạo ở Việt Nam, vì lý do chi phí cho cơ sở vật chất phục vụ ñào
tạo cao khả năng thu hồi vốn thấp.
19
Khi nhìn từ góc ñộ cạnh tranh giữa các trường học thì du học tự túc là một
nguy cơ. Phong trào du học tự túc bùng nổ ñã ñưa các trường Việt Nam vào cuộc
cạnh tranh không cân sức.
Mặt khác người lao ñộng ñược ñào tạo trong nước ñang bị cạnh tranh bởi lực
lượng du học tốt nghiệp trở về với nhiều lợi thế hơn hẳn. ñiều này ảnh hưởng ñến
ñầu ra các trường ở Việt Nam. Nếu các nhà tuyển dụng ñặc biệt là các nhà tuyển
dụng nước ngoài ở Việt Nam ưu tiên chọn lựa lao ñộng du học về thì giáo dục Việt
Nam lại càng bị bế tắc ñầu ra. ðiểm hạn chế lớn nhất của du học tự túc có lẽ là cho
phí khá cao. Mặt khác ña số du học không theo hướng học nghề hoặc rất ít người du
học ñể học nghề.
1.3.3. Các nhân tố thuộc môi trường nội bộ:
a, Môi trường nội bộ là các yếu tố bên trong doanh nghiệp:
Các nhân tố thuộc môi trường bên trong ảnh hưởng tới nguồn nhân lực chủ
yếu là: chiến lược của doanh nghiệp(mục tiêu, sứ mệnh, tầm nhìn và chiến lược
kinh doanh); cơ cấu và qui mô sản xuất kinh doanh; trình ñộ công nghệ và quản trị;
cơ chế quản lý và chính sách của doanh nghiệp; văn hóa doanh nghiệp; công ñoàn
và các tổ chức chính trị trong doanh nghiệp.
Trong ñó cơ chế quản lý và chính sách nhân sự của doanh nghiệp là nhóm
nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và chủ yếu nhất, ñược ban lãnh ñạo các trường quan
tâm nhất hiện nay. Các nhân tố cụ thể thuộc nhóm nhân tố này là: chính sách thu
hút nguồn nhân lực; chế ñộ bố trí sử dụng nguồn nhân lực; chế ñộ ñào tạo và ñào
tạo lại; tiền lương và phúc lợi ñánh giá và thăng tiến
Các nhân tố bên ngoài(môi trường vĩ mô và môi trường vi mô) ảnh hưởng
gián tiếp ñến chất lượng nguồn nhân lực ñầu vào, khả năng thu hút và giữ chân
nhân sự của doanh nghiệp. Các nhân tố bên trong ảnh hưởng trực tiếp và toàn diện
tới nguồn nhân lực trên tất cả các mặt qui mô, cơ cấu và chất lượng nguồn nhân lực
và trong cả việc thu hút, duy trì và ñào tạo, phát triển nguồn nhân lực. Do ñó các
nhân tố bên trong ñược coi là các công cụ phát triển nguồn nhân lực trong các
trường.
20
Việc ñánh giá mức ñộ ảnh hưởng của tất cả các nhân tố ảnh hưởng ñến
nguồn nhân lực và sự phát triển nguồn nhân lực là rất khó khăn, phức tạp ñòi hỏi
một nguồn lực lớn về thời gian, nhân lực, tài chính và tổ chức trong khuôn khổ của
luận văn nội dung nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố bên trong ảnh hưởng
trực tiếp ñến phát triển nguồn nhân lực là:
b, Chính sách thu hút nguồn nhân lực:
Chính sách thu hút nguồn nhân lực chú trọng ñến vấn ñề ñảm bảo số lượng
nhân viên với các phẩm chất phù hợp cho công việc của doanh nghiệp. ðể tuyển
chọ người vào ñúng việc trước hết, doanh nghiệp phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất
kinh doanh và thực trạng sử dụng nhân viên trong doanh nghiệp nhằm xác ñịnh
ñược những công việc nào cần tuyển thêm người.
Một doanh nghiệp có chính sách thu hút nguồn nhân lực phù hợp và hấp dẫn,
xuất phát từ việc hoạch ñịnh nguồn nhân lực chính xác và khoa học, sẽ thu hút ñược
nhiều người ñảm bảo chất lượng hơn, tức là nhân lực có chất lượng ban ñầu cao
hơn. ðiều này góp phần tạo ñiều kiện thuận lợi cho phát triển nguồn nhân lực tại
doanh nghiệp.
c, Chế ñộ bố trí, sử dụng nhân sự:
Bố trí sử dụng nhân lực là bố trí công việc, phân công nhiệm vụ cho từng cá
nhân, từng ñơn vị, phòng ban và việc xây dựng, thực thi quy chế quản lý nhân sự.
Bố trí sử dụng nhân sự hợp lý thể hiện ở các nội dung sau: nhân sự ñược
phân công công việc phù hợp với năng lực, sở trường và chuyên môn của từng
người; các ñơn vị phòng, khoa ñược trao nhiệm vụ, phân bổ nguồn lực phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, chuyên môn.
Khi bố trí sử dụng nhân sự hợp lý người lao ñộng sẽ không phát huy hết
năng lực của mình, thực hiện sai nhiệm vụ, chức năng của ñơn vị, các chức năng
nhiệm vụ giữa các ñơn vị bị chồng chéo dẫn ñến rối loạn trong nhà trường và dẫn
ñến tình trạng cha chung không ai khóc. Khi ñó người lao ñộng bị triệt tiêu ñộng
lực lao ñộng. Khi người lao ñộng không nhiệt tình làm việc, thiếu ý thức trách
nhiệm, không say mê sáng tạo, không thiết tha học tập, bồi dưỡng, không trung
thành với doanh nghiệp, tình trạng ” chảy máu chất xám” sẽ phổ biến.
21
Như vậy bố trí sử dụng nhân sự hợp lý không chỉ là biện pháp khai thác
nguồn lực hiệu quả mà còn là ñộng lực và công cụ phát triển nguồn nhân lực của
từng cá nhân và tập thể người lao ñộng.
d, Chế ñộ ñào tạo và ñào tạo lại:
Chế ñộ ñào tạo lại là vấn ñề cốt lõi có tác ñộng trực tiếp và mạnh mẽ ñến
phát triển nguồn nhân lực tại doanh nghiệp dưới góc ñộ nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực một cách toàn diện.
Mục tiêu của ñào tạo là nâng cao hiệu quả ñộng của người lao ñộng và của
doanh nghiệp. Nếu làm tốt công tác ñào tạo, doanh nghiệp thu ñược các lợi ích sau:
trình ñộ người lao ñộng nâng cao – là cơ sở cho việc nâng cao năng suất lao ñộng,
nâng cao chất lượng công việc, chất lượng sản phẩm. Trình ñộ ñược nâng cao người
lao ñộng hiểu rõ công việc hơn, thành thạo kỹ năng hơn; khả năng sáng tạo và quản
lý ñược nâng cao.
ðối với người lao ñộng, vai trò của công tác ñào tạo thể hiện ở chỗ: tạo ra
tính chuyên nghiệp cho người lao ñộng; ñáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của người
lao ñộng về phát triển nghề nghiệp và thăng tiến trong tương lai; làm cho phong phú
công việc và tăng khả năng sáng tạo trong hoạt ñộng; tạo khả năng nâng cao thu
nhập cho người lao ñộng; tạo sự gắn bó giữa người lao ñộng và doanh nghiệp; mở
rộng cơ hội nghề nghiệp và việc làm trong tương lai.
e, Tiền lương và phúc lợi:
Với chế ñộ tiền lương và phúc lợi bảo ñảm:
Người lao ñộng có ñiều kiện tái sản xuất – ñiều kiện tiền ñề cho sự phát triển
thể lực.
Người lao ñộng có ñiều kiện tài chính tham gia các khóa học bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ, trang bị các ñồ dùng, mô hình, các thiết bị học tập. Nghiên
cứu, ñây là ñiều kiện cho phát triển trí lực.
Làm cho người lao ñộng yên tâm, trung thành với doanh nghiệp(với các
trường), có chí phấn ñấu, nhiệt tình lao ñộng, không bị tha hóa – ñiều kiện nguồn
nhân lực cho sự phát triển tâm lực.
22
Cơ chế lương và phúc lợi bảo ñảm và có tính cạnh tranh cao sẽ khuyến khích
người lao ñộng nhiệt tình tham gia các chương trình ñào tạo của doanh nghiệp và tự
ñào tạo, học hỏi ñể nâng cao trình ñộ.
f, ðánh giá và thăng tiến:
ðánh giá nhân sự thực chất là xác ñịnh giá trị của nhân sự trong mối quan hệ
với các nhân sự khác trong doanh nghiệp. ðánh giá nhân sự là trách nhiệm của các
nhà quản trị và là nhu cầu khách quan của người lao ñộng.
Thăng tiến nhân sự thực chất là phát triển ñịa vị quản trị. ðó là nhu cầu chính
ñáng của người lao ñộng và là biện pháp bổ sung nguồn nhân lực quản trị.
ðánh giá nhân sự là cơ sở của hầu hết tất cả các hoạt ñộng quản trị nhân sự
từ hoạch ñịnh nguồn nhân lực ñến tuyển dụng, bố trí sử dụng lao ñộng, thù lao và
ñào tạo, thăng tiến. Thăng tiến hợp lý vừa thể hiện sự thừa nhận trình ñộ, năng lực
vừa là công cụ quan trọng khai thác tiềm năng quản trị ñể phát triển doanh nghiệp,
vừa là biện pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản trị của doanh nghiệp.
Như vậy, ñánh giá nhân sự và thăng tiến ñược coi là một trong những công
cụ phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp, là ñộng lực cho người lao ñộng
trong học tập và nâng cao trình ñộ, hoàn thiện nhân cách, tu dưỡng ñạo ñức, tác
phong lao ñộng.
1.4. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số quốc gia trên thế
giới
1.4.1. Kinh nghiệm của Mỹ
Với một chiến lược dài hạn, kinh phí cho giáo dục ñại học ở Mỹ ñến từ các
nguồn khác nhau, như các công ty, tổ chức nhà Nước, các tổ chức phi chính phủ, tổ
chức tôn giáo...nguồn kinh phí dồi dào mang lại cho các trường khả năng xây dựng
cơ sở, trang bị cơ sở vật chất hiện ñại, thuê giảng viên giỏi và lập lên các quỹ hỗ trợ
sinh viên.
ðể phát triển nguồn nhân lực, Mỹ rất coi trọng môi trường sáng tạo và
khuyến kích phát triển nhân tài.
Chuyên gia quốc tế, TS. Cary J.Trexler, Trường ðH California, Davis Hoa
Kỳ cho biết, Chính phủ liên bang thực thi sự kiểm soát ñối với các bang về giáo dục
23
thông qua yêu cầu các bang. Toàn bộ ngành giáo dục chịu sự quản lý của bang. Tại
bang California có Sở Giáo dục và Hội ñồng cấp chứng chỉ kiểm ñịnh giáo viên,
chịu trách nhiệm kiểm ñịnh, cấp giấy phép hành nghề cho giáo viên. Lương giáo
viên do các trường tự quyết ñịnh, thang lương tính cả theo trình ñộ và số năm công
tác.
Mô hình ñào tạo giáo viên ở Hoa Kỳ có thời gian 4 hoặc 5 năm và thực hành
giảng dạy ở chương trình ñào tạo 5 năm ñược ñánh giá là nhiều và tốt hơn. Mô hình
ñào tạo song song cho giáo viên phổ thông; mô hình ñào tạo song song và cả nối
tiếp cho giáo viên các trường dạy nghề, giáo dục nghề nghiệp…Khả năng chuyên
môn của giáo viên ñược kiểm ñịnh qua 1 bài kiểm tra cụ thể hoặc học qua chương
trình ñào tạo ñược Ủy ban kiểm ñịnh chất lượng giáo viên duyệt. Tại California,
bang hỗ trợ ñào tạo tập huấn cho giáo viên trong quá trình tập sự ñể tham dự kỳ thi
cấp phép giảng dạy cho giáo viên. Bồi dưỡng giáo viên ở Hoa Kỳ do các bang,
trường thực hiện.
1.4.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Nhật Bản là một trong những nước ñi ñầu trong phát triển nguồn nhân lực.
Xuất phát từ thực tế là một nước nghèo về tài nguyên thiên nhiên ñể phát triển, chỉ
có thể trông chờ vào mỗi người dân. Chính phủ nước này ñặc biệt quan tâm ñến
giáo dục – ñào tạo, thực sự ñây là quốc sách. Theo ñó chương trình giáo dục ñối với
cấp tiểu học là bắt buộc; tất cả các học sinh trong ñộ tuổi 6 ñến 15 ñược học miễn
phí.
Trình bày về kinh nghiệm ñào tạo giáo viên ở Nhật Bản, chuyên gia quốc tế,
TS. Norio Kato cho biết, hệ thống giáo dục của Nhật Bản tương ñồng với hệ thống
giáo dục của Hoa Kỳ nhưng có nhiều nét riêng. Trường ñại học sư phạm ở Nhật khi
thành lập phải thông qua Ủy ban kiểm soát và Ủy ban kiểm tra ñể trình Bộ trưởng
Bộ GD xét duyệt. Việc mở khóa ñào tạo sư phạm phải có sự chấp nhận của Bộ GD
thông qua kiểm ñịnh ñào tạo. Việc kiểm ñịnh của Nhật ñược thực hiện 7 năm 1 lần
thông qua 3 cơ quan: Hiệp hội ñại học Nhật Bản, Viện ñánh giá GD Nhật Bản; Tổ
chức giáo dục quốc gia về ñánh giá và văn bằng ñại học. Ở Nhật, giáo viên ñược coi
là nghề cao quý, chuyên nghiệp, ñược xã hội tôn vinh với mức lương cao hơn công
24
chức 30%. Hệ thống gia hạn cho giáo viên ban hành năm 2009 và thời hạn 10 năm
thông qua kiểm tra cấp phép giảng dạy.
Giáo viên phổ thông ở Nhật ñều có bằng cử nhân thông qua học chương trình
ñào tạo ñại học gồm các tín chỉ về ñại cương, chuyên ngành, sư phạm. Sinh viên tốt
nghiệp phải qua kỳ kiểm tra của Hội ñồng cấp tỉnh ñể ñược cấp chứng chỉ giáo viên.
Các trường ñại học phát hành 3 loại chứng chỉ giáo viên: Giấy chứng nhận lớp hạng
2, Giấy chứng nhận lớp hạng 1 và Chứng chỉ chuyên ngành.
Mô hình ñào tạo giáo viên phổ thông tại các trường ñại học giáo dục ở Nhật
là mô hình song song với 4 năm học gồm: Giáo dục chung, chuyên môn, sư phạm,
thực tập sư phạm, thực tập tốt nghiệp và chương trình chứng nhận giáo viên. Có
nhiều chương trình ñể cấp chứng chỉ cho giáo viên dạy nghề, tập trung chủ yếu vào
phương pháp giáo dục, thực hành chuyên môn, giảng dạy chuyên môn nghề nghiệp.
1.4.3. Kinh nghiệm của ðức.
Về hệ thống và mô hình ñào tạo giáo viên ở CHLB ðức, theo TS.Nguyễn
Văn Cường, trường ðH Posdam, Bộ Giáo dục Văn hóa chịu trách nhiệm về ñội ngũ
giáo viên, các trường và ñịa phương chịu trách nhiệm về cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy học. Giáo dục phổ thông do bàn quyết ñịnh, trường ñại học có tính tự chủ
cao. Lương giáo viên của ðức ñứng thứ 3 trên thế giới.
Cấu trúc của hệ thống giáo dục ðức ñược cho là phức tạp. Giáo dục phổ
thông kéo dài 13 năm (xu hướng xuống 12 năm) và có sự phân hóa rõ rệt. Trong các
trường THPT ñã có ñào tạo nghề nghiệp (nghĩa vụ bắt buộc: 9 năm ở trường phổ
thông và 3 năm học nghề). Ở ðức, do người học thích học nghề hơn học ñại học
nên tỷ lệ kỹ sư thấp (32 kỹ sư / 1000 người). Giáo dục nghề nghiệp của ðức chủ
yếu là các trường dạy nghề chuyên nghiệp, thời gian học ngắn, chỉ khoảng 1 năm
theo mô hình song hành. Chất lượng ñào tạo ở các trường này rất tốt, chủ yếu theo
mô hình song hành.
Tại ðức, các bang ñều có chuẩn ñào tạo giáo viên. Chuẩn gồm 4 lĩnh vực
năng lực là dạy học, giáo dục, ñánh giá, ñổi mới và phát triển. Trước năm 2000,
giáo viên ðức ñược ñào tạo trong các trường ðH Sư phạm nhưng sau năm 2000,
25
giáo viên ñược ñào tạo trong các trường ñại học ña ngành và thực hiện theo tiêu
chuẩn Châu Âu.
ðức áp dụng mô hình ñào tạo song song cho giáo viên phổ thông; mô hình
ñào tạo nối tiếp cho giáo viên các trường dạy nghề, giáo dục nghề nghiệp. Về
chương trình ñào tạo, chương trình khung do bang xây dựng, trên cơ sở ñó, các
trường tự xây dựng chương trình ñào tạo. Chương trình ñào tạo giáo viên phổ thông
của ðức rõ ràng, cụ thể cho cả 2 cấp trình ñộ và cử nhân và thạc sĩ, trong ñó cử
nhân 6 – 8 học kỳ, thạc sĩ 2 – 4 học kỳ.
Ở ðức, giáo viên tập sự là giai ñoạn 2 của ñào tạo giáo viên sau giai ñoạn
ñào tạo ñại học. Bồi dưỡng giáo viên do các bang và trường thực hiện với nhiều
chương trình, nhiều cấp ñộ bồi dưỡng ña dạng, có hệ thống tư vấn hỗ trợ, có mạng
bồi dưỡng trên internet.
1.4.4. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Tại Trung Quốc, Chính phủ ñang hết sức quan tâm ñến việc ñào tạo và sử
dụng hiệu quả nguồn nhân lực hiện có trong nước, nhằm nâng cao chất lượng nguồn
lực này khi chuyển dần sang kinh tế tri thức.
Năm 2003, Trung Quốc ñã ñề ra Chiến lược tăng cường hơn nữa công tác
bồi dưỡng, ñào tạo nhân tài nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng toàn diện xã hội khá
giả ñược ñề ra trong ðại hội XVI của ðảng Cộng sản Trung Quốc. Nội dung của
chiến lược là: lấy nhân tài chấn hưng ñất nước, xây dựng ñội ngũ ñông ñảo nhân tài
có chất lượng cao; kiên quyết quán triệt phương châm tôn trọng lao ñộng, trí thức,
tôn trọng nhân tài và sự sáng tạo, lấy thúc ñẩy phát triển làm xuất phát ñiểm cơ bản
của công tác nhân tài, ñiều chỉnh nhân tài một cách hợp lý, lấy xây dựng năng lực
làm ñiều cốt lõi, ra sức ñẩy mạnh công tác bồi dưỡng nhân tài, kiên trì ñổi mới sáng
tạo, nỗ lực hình thành cơ chế ñánh giá và sử dụng nhân tài một cách khoa học...
1.4.5. Kinh nghiệm của Singapo.
khu vực ðông Nam Á, Singapo ñược coi là hình mẫu về phát triển nguồn
nhân lực. Thực tế ñã minh chứng, quốc gia nhỏ bé này ñã rất thành công trong việc
xây dựng một ñất nước có trình ñộ dân trí cao và hệ thống giáo dục phát triển hàng
ñầu châu Á.
26
Hệ thống giáo dục của nước này rất linh hoạt và luôn hướng ñến khả năng,
sở thích cũng như năng khiếu của từng học sinh nhằm giúp các em phát huy cao
nhất tiềm năng của mình. Bên cạnh việc ứng dụng các tiến bộ của khoa học - công
nghệ mới vào giảng dạy, chương trình ñào tạo của Xin-ga-po luôn chú trọng vào
giáo dục nhân cách, truyền thống văn hóa dân tộc.
Chủ trương thu hút sinh viên quốc tế ñến học tập, Chính phủ Singapo miễn
xét thị thực cho du học sinh quốc tế, không ñòi hỏi phải chứng minh tài chính, chi
phí học tập vừa phải, môi trường học tập hiện ñại, các ngành nghề ñào tạo ña dạng...
Nhà nước Xin-ga-po chỉ ñầu tư vào rất ít trường công lập ñể có chất lượng mẫu
mực, có chính sách tín dụng thích hợp ñể thu hút ñào tạo nhân tài. ðối với khối
ngoài công lập, Chính phủ tạo ñiều kiện ñể phát triển, khuyến khích việc liên thông,
liên kết với nước ngoài, mời gọi các ñại học quốc tế ñặt chi nhánh...
1.4.6. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Nghiên cứu, học tập và vận dụng kinh nghiệm của các nước trong lĩnh vực
ñào tạo, sử dụng, quản lý nguồn nhân lực là một công việc hết sức cần thiết tuy
nhiên việc tham khảo và lựa chọn cần phải ñược tiến hành thận trọng, khoa học
nhằm phù hợp với tổ chức, phù hợp với phát triển nguồn nhân lực tại Việt Nam.
a, Về giáo dục – ñào tạo:
- Quán triệt quan ñiểm về thực hiện chiến lược phát triển nguồn nhân lực
cho từng ñơn vị, cơ quan, tổ chức.
- Thực hiện hiệu quả ñào tạo kỹ năng cho người lao ñộng
- Thực hiện cải cách chương trình ñào tạo, cải tiến phương pháp dạy và
học, tăng cường kết hợp giữa ñào tạo với thực tiễn
- Xây dựng phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp, tổ chức... theo
từng giai ñoạn.
- Thực hiện chính sách nâng cao thể lực và ñạo ñức cho người lao ñộng
- Khuyến khích các mô hình ñào tạo sử dụng quản lý nhân lực có hiệu quả
tiến tới xây dựng quản lý phù hợp.
27
b, Về sử dụng và quản lý nhân lực:
- Có chính sách linh hoạt trong việc tuyển dụng và giữ chân nhân tài, quan
tâm ñến lợi ích người lao ñộng.
- Xây dựng môi trường làm việc thân thiện, hiệu quả
- Khuyến kích việt kiều, ñặc biệt là các nhà khoa học, các công nhân lành
nghề ñã tham gia làm việc tại các nước có nền sản xuất hiện ñại, công
nghệ cao, du học sinh – sinh viên tốt nghiệp về tham gia công tác giảng
dạy.
- Thường xuyên mở các ñợt tập huấn, huấn luyện tay nghề, kỹ năng nghề
cho giảng viên, giáo viên tại các trường dạy nghề.
- Tận dụng tốt các nguồn lực trong nước, ñội ngũ thợ bậc cao, nghệ nhân...
tham gia trong lĩnh vực ñào tạo nghề.
- Có chính sách thu hút, giữ chân nhân tài cụ thể, hấp dẫn.
- Thực hiện xã hội hóa tạo ñiều kiện cho tư nhân ñầu tư tham gia mạnh mẽ
hơn nữa trong lĩnh vực dạy nghề.
28
Tóm tắt chương 1
Trong công cuộc công nghiệp hóa hiện ñại hóa ñất nước, ngành giáo dục
ñang ñứng trước nhiều khó khăn thách thức. Nhiệm vụ trước mắt của các trường ñại
học, cao ñẳng, cao ñẳng nghề, các cơ sở dạy nghề... là phải ñào tạo ñược ñội ngũ
cán bộ có ñủ tư cách ñạo ñức, có ñủ chuyên môn nghiệp vụ ñáp ứng yêu cầu của xã
hội. ðiều này ñã ñược khẳng ñịnh trong các văn kiện ñại hội ðảng cũng như trong
các chính sách của nhà nước.
Trên cơ sở lý thuyết các khái niệm về phát triển nguồn nhân lực từ các tổ
chức quốc tế, các học giả ñưa ra ñược mô hình phát triển nguồn nhân lực.
Dựa trên cơ sở là các chính sách trung về phát triển nguồn nhân lực của
ðảng và chính phủ giai ñoạn 2011 – 2020 và các chính sách phát triển nguồn nhân
lực trong lĩnh vực dạy nghề giai ñoạn 2011 – 2020, quan ñiểm chỉ ñạo mục tiêu
phát triển nhân lực của Chính phủ, chính sách phát triển nguồn nhân lực của các
trường dạy nghề.
Các nhân tố ảnh hưởng ñến phát triển nguồn nhân lực trong các trường dạy
nghề, các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô, môi trường vi mô, môi trường Chính trị
và pháp luật, môi trường khoa học kỹ thuật
Thông qua kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực ñào tạo của
một số quốc gia trên thế giới rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong giáo
dục ñào tạo; các biện pháp, chính sách sử dụng và quản lý phát triển nguồn nhân lực
29
Chương 2 : THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÁC TRƯỜNG DẠY
NGHỀ TẠI TP.HCM GIAI ðOẠN 2009 - 2011
2.1 Giới thiệu 3 trường dạy nghề tại TP.HCM
2.1.1 Trường cao ñẳng nghề Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM
2.1.2.1 Giới thiệu về trường:
Tiền thân của Trường Cao ñẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ Thành phố Hồ Chí
Minh là Trung tâm huấn nghệ Thủ ðức thuộc Viện quốc gia phục hồi - Bộ Cựu
chiến binh của chế ñộ cũ. Sau khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, ñất nước thống
nhất Trung tâm huấn nghệ Thủ ðức là một bộ phận của Viện phục hồi chức năng.
Ngày 04 tháng 12 năm 1976 Trường Dạy Nghề Thủ ðức ñược tách ra khỏi Trung
tâm Phục hồi chức năng lao ñộng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành một ñơn vị sự
tạo ñộc lập với tên gọi “Trường Dạy nghề Thủ ðức”. nghiệp ñào
Ngày 17/7/1978 Bộ trưởng Bộ Thương binh và Xã hội ñã ký Quyết ñịnh số
725/TBXH chính thức thành lập Trường Dạy Nghề Thương binh Thủ ðức với
nhiệm vụ trọng tâm là Dạy nghề cho thương binh, bệnh binh trong phạm vi cả nước.
Ngày 10/3/1993 Bộ trưởng Bộ Lao ñộng Thương binh và Xã hội ñã ký quyết ñịnh
số 222/LðTB/Qð ñổi tên trường thành Trường Dạy nghề Người tàn tật Trung ương
II. Ngày 14/8/2001 Bộ trưởng Bộ Lao ñộng Thương binh và xã hội ñã ký quyết ñịnh
817/2001/Qð-BLðTBXH ñổi tên trường thành Trường Kỹ Nghệ II. Ngày
31/01/2007 Trường Kỹ Nghệ II ñược nâng cấp thành Trường Cao ñẳng nghề Kỹ
thuật Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.
2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu
a, Chức năng
ðào tạo nguồn lao ñộng kỹ thuật có trình ñộ Cao ñẳng nghề, trung cấp
nghề. Dạy nghề từ hướng cung sang hướng cầu của thị trường lao ñộng, bằng cách
phát triển dạy nghề gắn chặt với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
ñộng và ñịnh hướng phát triển của Quận và Thành phố.
b, Nhiệm vụ:
Tổ chức ñào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có trình
ñộ Cao ðẳng nghề, Trung cấp nghề nhăm trang bị cho người học năng lực tương
30
xứng với trình ñộ ñào tạo; giáo dục ñạo ñức nhề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, tác
phong công nghiệp, tạo khả năng tự tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên
trình ñộ cao hơn, ñáp ứng nhu cầu thị trường lao ñộng trên ñịa bàn Quận thủ ñức
nói chung và Thành Phố Hồ Chí minh nói riêng, góp phần ñào tạo nguồn nhân lực
kỹ thuật cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước
Biên soạn chương trình, giáo trình ñào tạo theo khung chương trình ñào tạo
của Bộ LðTH&XH ban hành
c, Mục tiêu:
Tiếp tục mở rộng ngành nghề, tăng số lượng, chất lượng và hiệu quả ñào
tạo theo yêu cầu của xã hội và doanh nghiệp ở cả các cấp trình ñộ ñào tạo của
trường : Trung cấp, sơ cấp và thường xuyên ñáp ứng nhu cầu ña dạng và nâng cao
khả năng phục vụ cộng ñồng, góp phần ñắc lực vào công cuộc Xóa ñói giảm
nghèo một cách bền vững, trong ñó tập trung phát triển những nghề mới có nhu
cầu lớn ñáp ứng yêu cầu phát triển của Quận, Thành phố ñồng thời có tính ñến yêu
cầu khu vực lân cận.
2.1.2.3 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức: 01 Hiệu trưởng, 03 Phó Hiệu trưởng, Các tổ chức ðảng,
ðoàn thanh niên, Công ðoàn, các phòng chức năng , Các khoa chuyên môn,
Các trung tâm.
Trường ñào tạo ña ngành nghề gồm có 18 nghề trình ñộ Cao ñẳng và 15
nghề trình ñộ trung cấp. Các ngành nghề ñào tạo ( phụ lục 3)
2.1.2.4 Sơ ñồ tổ chức
31
ðẢNG, ðOÀN THỂ
BAN GIÁM HIỆU
KHOA & BỘ MÔN
TRUNG TÂM
PHÒNG BAN CHỨC NĂNG
TT TIN HỌC
P.Tổ chức hành chính quản trị
K. Khoa học Cơ Bản
P.ðào tạo
TT NGOẠI NGỮ
K. Cơ khí ñộng lực
P.Khoa học & hợp tác quốc tế
K. Cơ khí chế tạo
P.Công tác Học sinh, sinh viên
K. ðiện – ðiện tử
P. Kế toán tài vụ
K. ðiện lạnh
P.Thực tập sản xuất dịch vụ
K. CN may Thời trang
Ban kiểm tra ñánh giá CL ñào tạo
K. Công nghệ thông tin
K. BHLð& Môi trường
Bộ môn kinh tế
Bộ môn dược
Bộ môn xây dựng
Hình 2-1 Sơ ñồ tổ chức trường CðN KTCN
32
2.1.2.5 Cơ sở vật chất, Nhân sự, qui mô ñào tạo:
a, Cơ sở vật chất: - Tổng diện tích ñất: 18.538 M2, diện tích sàn xây dựng: 22.034 m2 - Thư viện: 120 m2 có 1249 ñầu sách, trong ñó 929 sách chuyên ngành - Tổng số máy tính dành cho học tập là: 442 chiếc, ký túc xá: 2700 m2
- Các xưởng thực hành ñều ñảm bảo ñủ trang thiết bị thực hành,
Tính toán theo qui mô ñào tạo về diên tích phòng học lý thuyết ñạt 1,5m2/ 1
học sinh, phòng thực hành ñạt 2,7m2/ 1 học sinh như vậy nhà trường có ñủ phòng
học cả về lý thuyết và thực hành theo thông tư số 09/2008/TT-BLðTBXH, trường
có thư viện ñảm bảo ñủ tài liệu về chuyên môn cho giáo viên, học sinh nghiên cứu
và học tập. Nhà trường có ký túc xá có chỗ ở cho hơn 1000 học sinh.
b, Nhân sự:
Trường tuyển thêm nhân sự hàng năm mỗi ñầu năm học các ñơn vị
Phòng, Khoa , ban có nhu cầu về nhân sự ñề xuất lên Ban Giám Hiệu xem xét
duyệt kế hoạch nhân sự .
Bảng 2-1 Thống kê nhân sự từ năm 2009 –2011
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Nội dung
(Người) (Người) (Người)
1. Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường 117 129 142
2. Tổng số giáo viên cơ hữu theo trình ñộ ñào tạo 66 78 99
- Tiến sĩ 0 0 0
- Nghiên cứu sinh 0 0 0
- Thạc sĩ 15 25 34
- ðang học cao học 7 9 12
- ðại học 41 45 49
- Cao ñẳng 3 03 04
Nguồn: Phòng Tổ chức trường CðN-TP
33
160
140
120
100
Tổng số CB-GV-CNV
80
60
Tổng số Giáo viên cơ hữu
40
20
0
2009
2010
2011
Biểu ñồ 2-1 Thống kê nhân sự từ năm 2009 – 2011
Bảng thống kê cho thấy từ năm 2009 ñến năm 2011 tình hình nhân sự của
trường tăng theo hàng năm và trình ñộ của giảng viên cũng biến ñộng theo hướng
tích cực; giáo viên, nhân viên thường xuyên học tập nâng cao trình ñộ chuyên môn
nghiệp vụ; Trường ñã dành ra một khoản chi cho ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên
chức, nghiên cứu khoa học cụ thể như sau
- Học phí:Thạc sỹ: 6.000.000 ñ/năm/người;
- Tiến sỹ:12.000.000ñ/năm/người
- Luận văn: thạc sỹ: 3.000.000ñ, tiến sỹ 6.000.0000
Hỗ trợ cán bộ giáo viên ñi học nâng cáo trình ñộ ngoại ngữ cụ thể như sau
+ Toefl: 300, Toeic: 300; Ielts:2.0 : 5.000.000ñ/người
+ Toefl: 450, Toeic: 550; Ielts:4.5 : 8.000.000ñ/người
Các cá nhân ñi học ñể ñảm bảo ñủ chuẩn thì tự lo kinh phí nhà trường sẽ
tạo ñiều kiện về thời gian và bố trí công việc hợp lý.
34
c, Qui mô ñào tạo:
Bảng 2-2 thống kê số sinh viên, học sinh từ 2009 - 2011
Năm học STT Trình ñộ ñào tạo 2009 2010 2011
Cao ñẳng nghề 1210 1475 1727 1 Tổng cộng Trung cấp nghề 385 493 675
Nguồn: Trích từ Phòng ðào tao Trường CðN Kỹ thuật công nghệ
Cao ñẳng nghề Trung cấp nghề
1800 1600 1400 1200 1000 800 600 400 200 0
2009
2010
2011
Biểu ñồ 2-2 Thống kê số sinh viên, học sinh từ 2009 –2011
Qua bảng thống kê 3 năm từ 2009 ñến 2011 cho thấy số lượng sinh viên,
học sinh tăng theo từng năm, năm sau cao hơn năm trước. Căn cứ vào thực tế
tuyển sinh hăng năm nhà trường phải tuyển thêm nhân viên, giáo viên.
Nhà trường rất chú trọng ñến việc xây dựng ñội ngũ giáo viên, cán bộ quản
lý và nhân viên. Xây dựng các phòng chức năng , các Khoa/ bộ môn thật sự mạnh
Trường có chính sách ñãi ngộ thỏa ñáng với những giáo viên cơ hữu có
thâm niên công tác lâu năm tại ñơn vị, ñặc biệt là có chế ñộ lương phù hợp ñối với
giáo viên thỉnh giảng có trình ñộ tay nghề cao.
Trường ñã thay ñổi qui trình tuyển dụng giáo viên nhằm tạo ñiều kiện thuận
lợi hơn cho giáo viên có nguyện vọng về trường tham gia giảng dạy. Chính vì có
những chính sách ñãi ngộ phù hợp nên lực lượng giáo viên cơ hữu của trường ñều
35
ñạt chuẩn theo qui ñịnh. Nhà trường ñã xây dựng ”Qui chế chi tiêu nội bộ” qui
chế này ñược phổ biến ñến từng ñơn vị, nhân viên trong trường. Cụ thể như:
Nhà trường thường xuyên tổ chức cho giáo viên tham quan học tập tại các
ñơn vị trong và ngoài nước ñể có thêm kiến thức trong việc thực hiện chủ trương
nâng tầm là trường có chất lượng ñào tạo ngang với trình ñộ khu vực.
Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình ñộ chuyên môn cho giáo viên trong
việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia ” Dự án phát triển nghề trọng ñiểm
giai ñoạn 2012 – 2015”.
Nhà trường ñảm bảo tất cả các nghề ñều có ñủ giáo viên ñứng lớp. tất cả
các ngành nghề ñào tạo của trường ñều có giáo viên cơ hữu tuy nhiên nhà trường
vẫn phải mời thêm giáo viên thỉnh giảng ñối với những bộ môn ñặc thù và chuyên
sâu.
Trong những năm qua nhà trường thực hiện nghiêm thông tư 09/2008/TT-
BLðTBXH ngày 27/6/2008 của Bộ LðTB-XH; số giờ dạy thêm không vượt quá
½ tiêu chuẩn giờ giảng ñối với giáo viên chuyên nghiệp; 1/3 tiêu chuẩn giờ giảng
ñối với giáo viên kiêm nhiệm. ðến thời ñiểm hiện tại là tháng 7/2012 hai hệ ñào
tạo chính qui trong trường có tổng số sinh viên, học sinh là 2806 thì số giáo viên
cần là 140, tổng số giáo viên cơ hữu của trường là 91 như vậy tính số giáo viên cơ
hữu ñạt tỷ lệ 65% trong tổng số giáo viên của trường.
Dự kiến năm 2012 nhà trường sẽ tuyển thêm 1850 theo chỉ tiêu thì tỷ lệ sẽ
là 50,1 sv/giảng viên và như vậy theo nhà trường phải mời thêm 87 giảng viên
thỉnh giảng từ các nguồn bên ngoài.
Phân bổ giáo viên giữa các ngành nghề không ñồng ñều có ngành chỉ có 2
giáo viên cơ hữu như vậy không ñảm bảo ñược yêu cầu về tỷ lệ giáo viên cơ hữu
là 70% trong tổng số giáo viên. Toàn bộ ñội ngũ giáo viên của trường ñều ñảm bảo
ñạt tiêu chuẩn về trình ñộ ñược ñào tạo và nghiệp vụ sư phạm theo qui ñịnh. Có
trên 85% giáo viên dạy cả lý thuyết và thực hành. Ngoài các hệ ñào tạo chính qui
nhà trường còn ñào tạo bậc sơ cấp nghề, ñào tạo nâng bậc ñào tạo liên kết .
36
2.1.2 Trường trung cấp nghề Thủ ðức
2.1.2.1 Giới thiệu về trường:
Trường Trung cấp nghề Thủ ðức tiền thân là Trung tâm Dạy nghề Huyện
Thủ ðức ñược thành lập năm 1985, là một trong những ñơn vị dạy nghề của thành
phố ñược thành lập sớm nhất, có chức năng ñào tạo nghề theo nhu cầu xã hội, thị
trường lao ñộng, ñồng thời góp phần cung ứng nguồn lao ñộng có tay nghề cho
các doanh nghiệp trên ñịa bàn Quận và các khu công nghiệp trên ñịa bàn lân cận
thuộc các tỉnh ðồng Nai, Bình Dương….
Ngày 14/3/2003 UBND Thành phố ñã có Quyết ñịnh số : 961/Qð-UB
thành lập Trường Kỹ thuật Công nghiệp Thủ ðức tiếp ñến ngày 17/02/2004 Chủ
tịch UBND Thành phố phê duyệt “Dự án ñầu tư xây dựng cải tạo Trường Kỹ thuật
Công nghiệp Thủ ðức” (Quyết ñịnh số : 612/Qð-UB ngày 17/2/2004 của UBND
Thành phố Hồ Chí Minh) với tổng mức ñầu tư : 34 tỷ 779 triệu ñồng ( Ba mươi
bốn tỷ, bảy trăm bảy mươi chín triệu ñồng).
Ngày 09/8/2007 UBND thành phố ñã ban hành quyết ñịnh thành lập
Trường Trung cấp nghề Thủ ðức trực thuộc UBND Quận Thủ ðức ( Quyết ñịnh
số 3603/Qð-UB ngày 09/8/2007 của UBND Thành phố Hồ Chí Minh ) với chức
năng nhiệm vụ và mục tiêu
2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu:
(a) Chức năng
ðào tạo nghề ở trình ñộ trung cấp nghề và trình ñộ sơ cấp nghề, ñào tạo
nghề ngắn hạn ñáp ứng nhu cầu về lao ñộng kỹ thuật trên ñịa bàn Quận và các khu
công nghiệp lân cận.
Dạy nghề từ hướng cung sang hướng cầu của thị trường lao ñộng, bằng
cách phát triển dạy nghề gắn chặt với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
lao ñộng và ñịnh hướng phát triển của Quận và Thành phố.
(b) Nhiệm vụ:
Tổ chức ñào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có trình
ñộ trung cấp nghề, sơ cấp nghề nhằm trang bị cho người học năng lực tương xứng
37
với trình ñộ ñào tạo; giáo dục ñạo ñức nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, tác
phong công nghiệp, tạo khả năng tự tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên
trình ñộ cao hơn, ñáp ứng nhu cầu thị trường lao ñộng trên ñịa bàn Quận thủ ñức
nói chung và Thành Phố Hồ Chí minh nói riêng, góp phần ñào tạo nguồn nhân lực
kỹ thuật cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước
(c) mục tiêu
Tiếp tục mở rộng ngành nghề, tăng số lượng, chất lượng và hiệu quả ñào
tạo theo yêu cầu của xã hội và doanh nghiệp ở cả các cấp trình ñộ ñào tạo của
trường : Trung cấp, sơ cấp và thường xuyên ñáp ứng nhu cầu ña dạng và nâng cao
khả năng phục vụ cộng ñồng, góp phần ñắc lực vào công cuộc Xóa ñói giảm
nghèo một cách bền vững, trong ñó tập trung phát triển những nghề mới có nhu
cầu lớn ñáp ứng yêu cầu phát triển của Quận, Thành phố ñồng thời có tính ñến yêu
cầu khu vực lân cận.
2.1.2.3 Cơ cấu tổ chức:
a, Cơ cấu tổ chức: Gồm 01 Hiệu trưởng, 03 Phó Hiệu trưởng,
- Các tổ chức ðảng, ðoàn thanh niên, Công ðoàn, - Các phòng ban chức năng, Các khoa chuyên môn:
Trường ñào tạo ña ngành nghề gồm: 12 nghề trình ñộ trung cấp và 14 nghề
trình ñộ sơ cấp. Các ngành nghề ñào tạo ( phụ lục 3)
b, Sơ ñồ tổ chức :
38
CHI BỘ
HIỆU TRƯỞNG
ðOÀN THANH NIÊN
CÔNG ðOÀN
HỘI ðỒNG TƯ VẤN
HỘI ðỒNG TRƯỜNG
P.HIỆU TRƯỞNG HÀNH CHÍNH
P.HIỆU TRƯỞNG QTTB
P.HIỆU TRƯỞNG ðÀO TẠO
PHÒNG ðÀO TẠO
KHOA CƠ BẢN
KHOA CNTT
KHOA ðIỆN
PHÒNG QTTB-QHXN
PHÒNG TÀI VỤ
PHÒNG HÀNH CHÍNH
TỔ KT-QT
TỔ CƠ KHÍ
Hình 2-2 Sơ ñồ tổ chức trường trung cấp nghề Thủ ðức
39
2.1.2.4 Cơ sở vật chất, Nhân sự, qui mô ñào tạo:
- Tổng diện tích ñất: 16.718 m2 , diện tích sàn xây dựng: 5.055.94 m2 - Thư viện: 312 m2 có 1156 ñầu sách, trong ñó 967 sách chuyên ngành - Tổng số máy tính dành cho học tập là: 152 chiếc, ký túc xá: 737 m2
a, Cơ sở vật chất:
- Hệ thống nhà xưởng ñầy ñủ trang thiết bị ñáp ứng nhu cầu thực hành,
thực tập của học sinh, ñảm bảo ñúng, ñủ danh mục về cơ sở vật chất phục
vụ dạy nghề theo qui ñịnh của BLðTB-XH về trang thiết bị dạy nghề.
b, Nhân sự:
Hàng năm dựa vào ñề xuất của các lên Phòng, Khoa, Ban về nhân sự lên
Ban giám Hiệu xem xét, cân ñối nhân sự và duyệt kế hoạch nhân sự
- Phòng tổ chức hành chính có kế hoạch ñào tạo và phát triển nguồn nhân
lực trình Hiệu Trưởng vào ñầu mỗi năm học.
- Nhà trường ñịnh kỳ tổ chức ñào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho giáo viên,
nhân viên.
Bảng 2- 3 Thống kê CB-GV-NV
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Nội dung (Người) (Người) (Người)
85 98 113 1. Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên
42 47 53 2. Tổng số giáo viên cơ hữu theo trình ñộ
- Thạc sĩ 02 03 04
- ðại học 40 44 47
- Cao ñẳng 0 0 02
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính trường TCN Thủ ðức
40
120
100
80
Tổng số CB-GV-NV
60
40
Tổng số giáo viên cơ hữu
20
0
2009
2010
2011
Biểu ñồ 2-3 Thống kê nhân sự
c, Qui mô ñào tạo:
Bảng 2-3 Thống kê số lượng học sinh từ năm 2009 -2011
Năm học Trình ñộ ñào tạo ST T 2009 2010 2011
Trung cấp nghề 697 804 655 1 Tổng cộng Cao ñẳng nghề 86 130
Nguồn: Trích từ phòng ñào tao trường TCN Tð
Trung cấp nghề Cao ñẳng nghề
900 800 700 600 500 400 300 200 100 0
2009
2010
2011
Biểu ñồ 2-4 Qui mô ñào tạo của trường từ 2009 - 2011
41
Qua bảng thống kê 3 năm từ 2009 ñến 2011 cho thấy số lượng sinh viên,
học sinh tăng theo từng năm, năm sau cao hơn năm trước.
Tính toán tại thời ñiểm nhà trường báo cáo tự kiểm ñịnh là tháng 8 năm 2012:
- Tổng số học sinh bậc trung cấp nghề là 1589
- Số giáo viên cơ hữu:53
- tỷ lệ học sinh/giáo viên: 1589/53= 30 học sinh/1 giáo viên
- Số phòng học lý thuyết là 57: 1589/57= 27,8
Như vậy trường ñảm bảo về số phòng học lý thuyết, theo qui ñịnh là 35 học
sinh/ lớp lý thuyết. Tổng số giáo viên cơ hữu của trường là 53 người như vậy nhà
trường cón thiếu 27 giáo viên mới ñáp ứng ñược yêu cầu qui ñịnh số học sinh/lượng
giáo viên là 20. Tổng số giáo viên của trường ñạt tỷ lệ 67% giáo viên cơ hữu chưa
ñáp ứng yêu cầu qui ñịnh của BLðTBXH là tỷ lệ giáo viên cơ hữu là 70%.
Trên thực tế ñể tăng thu nhập cho giáo viên, nhân viên nhà trường có ñào
tạo thêm hệ sơ cấp nghề và ñào tạo nâng bậc, ñào tạo theo ñịa chỉ tại các công ty, xí
nghiệp, nên giáo viên cơ hữu phải dạy vượt giờ chuẩn nhưng không vượt quá qui
ñịnh theo thông tư số 09/208/TT-BLðTBXH ngày 27/6/2008 của Bộ LðTBXH.
Nhà trường rất chú trọng ñến việc xây dựng ñội ngũ giáo viên, cán bộ quản
lý và nhân viên. Xây dựng các phòng chức năng , các Khoa/ bộ môn thật sự mạnh.
nhằm tạo ñiều kiện thuận lợi hơn cho giáo viên có nguyện vọng về trường tham gia
giảng dạy. Chính vì có những chính sách ñãi ngộ phù hợp nên lực lượng giáo viên
cơ hữu của trường ñều ñạt chuẩn theo qui ñịnh.
42
2.1.3 Trường cao ñẳng nghề Thành Phố Hồ Chí Minh
2.1.3.1 Giới thiệu trường
Trường Cao ñẳng nghề Thành phố Hồ Chí Minh ñược nâng cấp từ trường
Công nhân Kỹ thuật TP. HCM là trường dạy nghề công lập ñược thành lập theo
quyết ñịnh số: 196/Qð – BLðTBXH ngày 31 tháng 01 năm 2007 của Bộ Lao ñộng
- Thương binh và Xã hội, Trường ñược ñầu tư trọng ñiểm theo chương trình mục
tiêu quốc gia giai ñoạn 2001- 2005 và 2006 - 2010
Năm 2009, Trường Cao ñẳng nghề TP.HCM ñã ñược công nhận ðạt tiêu
chuẩn Kiểm ñịnh chất lượng dạy nghề theo quyết ñịnh số : 227/Qð – LðTBXH,
ngày 25/02/2009 của Bộ trưởng Bộ LðTBXH
UBND TP.HCM ñã xây dựng kế hoạch ñầu tư Trường Cao ñẳng nghề
TP.HCM ñạt chất lượng cao ngang tầm khu vực (theo Kế hoạch số: 1761/KH-
UBND ngày 22 tháng 4 năm 2009 của UBND TP.HCM về việc “ Triển khai thực
hiện Chương trình hành ñộng số 38 – CTrHð/TU của Thành ủy về việc thực hiện
Nghị quyết số 20 – NQ/TW của hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương ðảng
khóa X về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ ñẩy mạnh CNH –
HðH ñất nước”.
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu:
(a) Chức năng
ðào tạo trình ñộ Cao ðẳng nghề, Trung cấp nghề, sơ cấp nghề các ngành
dịch vụ, kỹ thật, ðào tạo Cán bộ, nhân viên kỹ thuật, năng bậc thợ cho các ñơn vị
kinh tế, dịch vụ cho các cơ quan ñơn vị trên ñịa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh và
một số tỉnh lân cận, ñào tạo và xuất khẩu lao ñộng
Liên kết hợp tác với các trường, cơ sở dạy nghề, các doanh nghiệp trong và
ngoài nước ñể chuyển giao công nghệ, phương pháp giảng dạy, chương trình ñào
tạo
Hợp tác nghiên cứu khoa học về dạy nghề, nghiên cứu ứng dụng các thành
tựu khao học và công nghệ dạy nghề tiên tiến ñể nâng cao chất lượng dạy nghề.
(b) Nhiệm vụ:
43
Nhiệm vụ trọng tâm là ñào tạo lao ñộng kỹ thuật, cung cấp nguồn nhân lực
chất lượng cao cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
(c) Mục tiêu:
Mục tiêu của trường là nâng cao chất lượng ñào tạo, ñảm bảo chất lượng sinh
viên ra trường, phát triển ñội ngũ giáo viên, phát triển ngành nghề, cơ sở vật chất,
ñào tạo cầu nguồn lao ñộng kỹ thuật cao ñáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội
của Thành Phố và một số tỉnh lân cận. Phấn ñấu nâng tầm trường có chất lượng ñào
tạo ngang với trình ñộ chung của khu vực
2.1.3.3 Cơ cấu tổ chức:
a, Cơ cấu tổ chức:
Ban Giám Hiệu: Gồm có 01 Hiệu Trưởng, 02 Phó Hiệu Trưởng
Các tổ chức ðảng, ðoàn Thanh niên, Công ðoàn
Các Phòng, Ban
Các ngành nghề ñào tạo ( phụ lục 3)
Các Khoa chuyên môn: gồm có 8 khoa chuyên môn Các tổ bộ môn, các trung tâm Là trường ñào tạo ña ngành nghề gồm có: 12 nghề trình ñộ Cao ñẳng và 12 nghề trình ñộ trung cấp b, Sơ ñồ tổ chức:
44
ðẢNG ỦY
HIỆU TRƯỞNG
HỘI ðỒNG TRƯỜNG
Các ñoàn thể
HỘI ðỒNG TƯ VẤN
P.HIỆU TRƯỞNG
P.HIỆU TRƯỞNG
CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ
TRUNG TÂM
CÁC KHOA & TỔ BỘ MÔN
K. SƯ PHẠM DẠY NGHỀ
P.ðÀO TẠO
TT-TIN HỌC- NN
K. ðIỆN TỬ
P.TỔ CHỨC
TT – DẠY LÁI XE
K. ðIỆN – ðIỆN LẠNH
P.KIỂM ðỊNH &NCKH
K. CƠ KHÍ
P.HỢP TÁC QT
TT- TƯ VẤN VL
P.KẾ TOÁN –TÀI VỤ
K. CÔNG NGHỆ TT
K. CƠ KHÍ Ô TÔ
P.CT.HS-SV
K. SƯ PHẠM DẠY NGHỀ
P.TB-QT
K. CÔNG NGHỆ TP
Tổ các môn chung
Tổ NN - TH
Tổ các môn văn hóa
Hình 2-3 Sơ ñồ tổ chức của trường Cao ðẳng Nghề Thành Phố
45
2.1.3.4 Cơ sở vật chất, Nhân sự, qui mô ñào tạo
a, Cơ sở vật chất:
-Tổng diện tích ñất: 22043 m2, diện tích sàn xây dựng: 6.055.94 m2
- Thư viện: 312 M2 có 784 ñầu sách, trong ñó 618 sách chuyên ngành - Tổng số máy tính dành cho học tập là: 482 chiếc, ký túc xá: 325 m2
Hệ thống nhà xưởng ñầy ñủ trang thiết bị ñáp ứng nhu cầu thực hành, thực
tập của học sinh, ñảm bảo ñúng, ñủ danh mục về cơ sở vật chất phục vụ dạy nghề
theo qui ñịnh của BLðTBXH về trang thiết bị dạy nghề.
- Diện tích xây dựng /sinh viên theo qui ñịnh là phòng học lý thuyết tối thiểu
ñạt 1,3 m2/1 học sinh, diện tích phòng học thực hành ñạt tối thiểu ñạt 2,5m2/1 học
sinh. nhưng ở trường này ñạt 1,7m2/học sinh ñối với phòng lý thuyết và 2,8m2/1
học sinh ñối với phòng thực hành. Thư viện nhà trường có ñủ các ñầu sách về
chuyên môn cho giáo viên và học sinh nghiên cứu, học tập. Nhà trường có ký túc xá
dành cho các ñối tượng sinh viên, học sinh ở xa, có ưu tiên cho sinh viên, học sinh
là con em gia ñình chính sách, dân tộc thiểu số với giá ưu ñãi.
b, Nhân sự:
Bảng 2-5 Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên từ 2009 -2011
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Nội dung
(Người) (Người) (Người)
1. Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường 172 161 174
2. Tổng số giáo viên cơ hữu theo trình ñộ ñào tạo 106 110 116
- Tiến sĩ 01 01 01
- Nghiên cứu sinh 04 04 05
- Thạc sĩ 15 18 21
- ðang học cao học 20 20 28
- ðại học 62 54 57
- Cao ñẳng 04 03 04
46
Tổng số CB,GV,NV Tổng số Giáo viên cơ hữu
180 160 140 120 100 80 60 40 20 0
2009
2010
2011
Biểu ñồ 2-5 Tổng số CB-GV-NV từ năm 2009 -2011
Thông qua bảng thống kê về nhân sự của trường từ năm 2009 ñến năm riêng
năm 2010 số lượng nhân viên giảm do có một số nghỉ hưu, chuyển công tác, tuy
nhiên số lượng giáo viên vẫn tăng. Hàng năm nhà trường ñều tuyển thêm nhân viên
mới bổ sung vào nhân sự các Phòng, Khoa ban Nguồn tuyển nhân sự của trường
chủ yếu ở trường ðại học Sư phạm kỹ thuật.
Nhà trường thực hiện ñầy ñủ các chế ñộ theo qui ñịnh của luật lao ñộng. có
chính sách ñãi ngộ với những cán bộ, nhân viên, giáo viên có thâm niên công tác.
Công ñoàn Nhà trường hàng năm có tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên ñi
nghỉ dưỡng. Có các chính sách hỗ trợ những nhân viên có hoàn cảnh khó khăn
Trường có khoa Sư phạm có chức năng ñào tạo và cấp các loại chứng chỉ sư
phạm, chứng chỉ dạy nghề nên 100% giáo viên của trường ñủ tiêu chuẩn theo
Thông tư số 30/2010/TT-BLðTBXH ngày 29/9/2010 của Bộ LðTB-XH Qui ñịnh
về chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề.
47
c, Qui mô ñào tạo
Bảng 2-6 qui mô ñào tạo từ năm 2009 -2011
Năm học Trình ñộ ñào tạo 2009 2010 2011 S T T
Cao ñẳng nghề 1110 1275 1227 1 Tổng cộng Trung cấp nghề 350 440 629
Nguồn: Từ phòng ðào tao cao ñẳng nghề TP
1400
1200
1000
800
600
Tổng SV cao ñẳng nghề Tổng HS TC nghề
400
200
0
2009
2010
2011
Biểu ñồ 2- 6 Qui mô ñào tạo của trường từ năm 2009 – 2011
Qui mô ñào tạo của trường tăng lên theo từng năm tính ñến thời ñiểm tháng 8
năm 2012 thì tổng số sinh viên, học viên của trường là 4.681 Theo qui ñịnh của
BLðTB-XH thì:
- Số giáo viên =tổng số sv/20
- Tổng số giáo viên cần là= 4681/20=234 người
Số giáo viên cơ hữu của trường là 116 chiểm tỷ lệ 49% chưa ñạt yêu
cầu về tỷ lệ giáo viên cơ hữu theo qui ñịnh của thông tư số 09/2008/TT-
BLðTBXH ngày 27/6/2008 của Bộ Lao ñộng Thương binh và Xã hội.
Như vậy theo công thức tính trên ñây nhà trường thiếu 118 giáo viên, nhà
trường sẽ phải mời thêm 118 giáo viên thỉnh giảng, hoặc giáo viên cơ hữu phải tăng
số giờ ñứng lớp. Ngoài các hệ ñào tạo chính qui trường còn ñào tạo nghề ngắn hạn,
48
ñào tạo nâng bậc, ñào tạo theo ñịa chỉ nhằm tăng thu nhập cải tiến ñời sống cán bộ,
giáo viên, nhân viên nên số lượng giáo viên còn thiếu nhiều; Do ñó nhà trường phải
tuyển thêm giáo viên và Tăng cường việc mời giảng.
2.2 ðánh giá chung về phát triển nguồn nhân lực tại các trường
2.2.1 Kết quả ñạt ñược và nguyên nhân
Nhìn cả 3 trường ñề cập trong khuôn khổ luận văn này ñều là những trường
phát triển lên từ cơ sở hoặc trường dạy nghề bậc thấp hơn, qui mô ñào tạo nhỏ, các
ngành nghề ñào tạo không ña dạng nhưng chỉ trong thời gian ngắn các trường ñã có
những bước phát triển vượt bậc cả về cơ sở vật chất lẫn nguồn nhân lực. Nguồn
nhân lực tăng về số lượng và cả chất lượng cụ thể là số Giảng viên có bằng thạc sĩ
và ñang theo học thạc sĩ mỗi năm một tăng.
Lãnh ñạo các trường luôn khuyến khích và tạo ñiều kiện ñể giáo viên, nhân
viên tham gia học tập nâng cao trình ñộ; ngoài việc tạo ñiều kiện về thời gian, các
trường còn hỗ trợ một phần kinh phí và có chế ñộ ñãi ngộ, ưu tiên khi ñạt ñược
những bằng cấp, chứng chỉ. Mặc dù mỗi trường có các chế ñộ khác nhau. Các
trường thường xuyên tạo ñiều kiên ñể giáo viên tham gia các cuộc thi giáo viên dạy
nghề cấp Thành Phố, cấp Toàn Quốc ñã ñạt nhiều giải cao, thông qua các cuộc thi
giáo viên có cơ hội giao lưu học hỏi, rền luyện và nâng cao các kỹ năng, khả năng
trong chuyên môn.
Bên cạnh việc tăng số lượng giáo viên, hàng năm các trường cũng tuyển
thêm nhân viên phục vụ và quản lý ñào tạo nhằm ñáp ứng qui mô ñào tạo ngày một
tăng, các trường ñều trang bị các phần mền quản lý ñào tạo phù hợp nhằm nâng cao
khả năng quản lý, tiết kiệm thời gian và nhân lực, các nhân viên thường xuyên ñược
tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ
2.2.2 Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân:
Bên cạnh những mặt mạnh các trường có một số ñiểm yếu sau:
Nhìn chung mức thu nhập bình quân của cán bộ, giáo viên, nhân viên còn thấp chưa
ñáp ứng ñược nhu cầu sinh hoạt của CB-GV-NV ở một thành phố lớn như
TP.HCM. Thu nhập bình quân của giáo viên dạy nghề thấp hơn so với mặt bằng
49
lương của thành phố nên việc tuyển dụng giáo viên ñặc biệt là tuyển giáo viên có
trình ñộ chuyên môn và tay nghề cao gặp rất nhiều khó khăn. Số lượng giáo viên
tuyển mới không ñáp ứng kịp với sự gia tăng về qui mô tuyển sinh.
Các trường ñào tạo nghề nhưng không có ñội ngũ giáo viên dạy thực hành có
tay nghề bậc nghề cao.
ðội ngũ giáo viên dạy tích hợp, dạy theo mô ñun còn nhiều hạn chế, nhìn
chung giáo viên ñáp ứng ñược theo yêu cầu còn chưa nhiều. Giáo viên dạy ñược lý
thuyết thì lại hạn chế về trình ñộ kỹ năng nghề trong khi dạy thực hành, giáo viên
giảng dạy ñược thực hành thì khả năng sư phạm về giảng dạy lý thuyết lại có vấn
ñề.
Nguyên nhân chính vẫn là câu chuyện muôn thủa “chế ñộ, chính sách”: chưa
ñủ mạnh ñể thu hút và tạo ñiều kiện cho ñội ngũ giáo viên dạy nghề tận tâm cống
hiến, bên cạnh ñó là cơ chế tuyển dụng, sử dụng và bổ nhiệm cũng bất cập không
thu hút ñược người giỏi. Chính sự thiếu ñồng bộ giữa các bộ, ngành khi xây dựng
và ban hành các quy ñịnh về chế ñộ, chính sách ñối với giáo viên dạy nghề ñã gây
nên khó khăn trên.
2.3 ðánh giá các tiêu chí của 3 trường thông qua kết quả khảo sát
2.3.1 ðánh giá về việc dạy vượt giờ chuẩn:
Qua kết quả thống kê từ khảo sát cho thấy hầu như các giáo viên ñều dạy vượt
chuẩn
Bảng 2-7 : ñánh giá về việc dạy vượt giờ chuẩn (phụ lục 2)
Bảng 2-8 Số lượng cơ cấu lao ñộng có ñảm bảo ñáp ứng nhu cầu ñào tạo (phụ
lục 2)
Kết quả khảo sát của giáo viên, nhân viên các trường về ñánh giá số lượng và
cơ cấu lao ñộng có ñảm bảo ñáp ứng yêu cầu ñào tạo: từ kết quả phân tích có ñến
114 người nhất trí với việc giáo viên phải dạy quá nhiều, vượt tiêu chuẩn giờ dạy
trong năm, theo báo cáo ña số giáo viên giảng dạy vượt tiêu chuẩn qui ñịnh, nên
không có thời gian học tập nâng cao trình ñộ, ñổi mới nội dung và phương pháp
giảng dạy, cũng như nghiên cứu khoa học.
50
Là các trường công lập có kinh phí ñào tạo từ tổng cục dạy nghề phân bổ
xuống, cộng với nguồn thu từ học phí trong khi học phí lại không cao, nguồn kinh
phí ñào tạo hạn chế, các trường ñã phải tự xoay trở ñể tăng nguồn thu từ việc mở
các lớp ñào tạo ngắn hạn, mở các trung tâm anh ngữ, tin học, cho thuê mặt bằng.
Chính từ việc
Số giáo viên phải dạy vượt chuẩn chiếm 67% là do các trường mở thêm các
lớp ngắn hạn, nâng bậc nghề và ñào tạo theo ñịa chỉ. ðể giảm tải cho các giáo viên
cơ hữu các trường ñều phải sử dụng ñến ñội ngũ giáo viên thỉnh giảng từ nhiều
nguồn khác nhau do ñó rất khó kiểm soát ñược chất lượng hơn nữa cũng rất khó
khăn trong việc mời ñược những giáo viên giỏi do thù lao của các trường ñều trả là
rất thấp so với mặt bằng lương chung của thành phố.
Biện pháp khắc phục: Các trường cần phải tuyển mới giáo viên
2.3.2 ðánh giá về hoạt ñộng phát triển trình ñộ chuyên môn
ðội ngũ giáo viên của các trường hiện có ñều ñạt và vượt chuẩn quy ñịnh
ñáp ứng ñược yêu cầu về chuyên môn, nhiệm vụ của các ngành ñào tạo
ðội ngũ giáo viên thường xuyên bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên
môn, các trường tạo ñiều kiện cho giáo viên nghiên cứu, tham gia các cuộc
thi giáo viên dạy nghề do thành phố và tổng cục dạy nghề tổ chức, tham quan
học tập tại các cơ sở sản xuất ñể tiếp cận thực tế.
Các trường thường xuyên phát ñộng phong trào thiết kế mô hình, thiết
bị dạy nghề tự làm qua ñó phát huy tính sáng tạo và ñam mê nghề nghiệp
trong ñội ngũ giáo viên ñồng thời cũng nhằm tiết kiệm kinh phí trong việc
mua sắm trang thiết bị phục vụ giảng dạy.
Nhà trường thường xuyên phát ñộng phong trào ñổi mới phương pháp
giảng dạy, mô hình và phương tiện luôn ñược ñưa vào tiết giảng, ứng dụng
công nghệ thông tin vào trong giảng dạy. Chú trọng việc ñổi mới phương
pháp dạy – học. Áp dụng rộng dãi phương pháp giảng dạy, sử dụng giáo án
tích hợp, trực quan sinh ñộng nhằm tăng tính hấp dẫn cho môn học
Bảng 2-9 ðánh giá về hoạt ñộng phát triển chuyên môn (phụ lục 2)
51
Kết quả khảo sát cho thấy các trường có quan tâm ñến phát triển trình ñộ
chuyên môn của giáo viên(nhà trường tạo ñiều kiên ñể học tập nâng cao trình ñộ
chuyên môn ñược ñánh giá 3,17/5 ñiểm, nhà trường tạo ñiều kiện tham gia các lớp
bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm là 3,78/5 ñiểm. Trên thực tế thì các trường hợp
ñồng với trường ðại học Sư phạm kỹ thuật và trường Cao ðẳng Nghề Thành Phố
ñể mở các lớp học cấp chứng chỉ Sư phạm dạy nghề bậc Cao ðẳng và Trung cấp
nghề ñể nâng cao nghiệp vụ Sư phạm cho giáo viên của trường.
ðược nhà trường cho ñi thực tế ở cơ sở sản xuất là 1,75/5 như vậy mảng
thực tế của giáo viên tại cơ sở là rất ít nên ñôi khi công tác ñào tạo chưa sát với
yêu cầu của thị trường lao ñộng. ðược nhà trường tổ chức cho tham quan học tập
ở nước ngòai 1,92/5 ñiều này cũng phản ánh ñúng, vì kinh phí của các trường hạn
hẹp là lý do chính và chỉ có những giáo viên làm việc lâu năm, những giáo viên có
thành tích nổi bật mới ñược cử ñi. Tuy nhiên các trường mới chỉ hỗ trợ, tạo ñiều
kiện ñào tạo, nhưng chưa có kế hoạch theo dõi, ñánh giá kết quả sau ñào tạo chưa
ñược quan tâm ñúng mức dẫn ñến tình trạng nhiều giáo viên sau khi ñào tạo về
nhưng không ñược bố trí sử dụng những kiến thức ñã học hợp lý hoặc cơ sở vật
chất của trường không phù hợp ñể có thể triển khai những chuyên môn mà giáo
viên ñược ñào tạo ở nước ngoài.
2.3.3 ðánh giá về thu nhập tại trường:
Bảng 2- 10 Thống kê thu nhập bình quân trong các năm
Năm thực hiện
2009 2010 2011 2012
THU NHẬP BÌNH 4.210 5.340 5.508 5.787 QUÂN
Nguồn: Từ phòng tài vụ các trường
Nhìn chung lương trung bình tăng qua các năm nhưng không theo kịp với
mức lạm phát kinh tế như hiện nay, ñời sống giáo viên, nhân viên gặp rất nhiều
khó khăn thiếu trước hụt sau. Giáo viên phải ñi dạy thêm ở các trường khác, hoặc
52
ñi làm thêm một công việc khác ñể lo kinh tế gia ñình nên không còn thời gian và
ñể ñầu tư vào bài giảng, nghiên cứu khoa học, học tập nâng cao trình ñộ.
Nhằm ñánh giá khách quan tác giả ñã khảo sát Cán bộ, Giáo viên, Công
nhân viên về chính sách lương của các trường. kết quả như sau:
Bảng 2- 10 ðánh giá về thu nhập tại trường ( phụ lục 2)
Từ câu hỏi “ Giáo viên, nhân viên có thể sống dựa vào thu nhập” và câu “
tiền lương nhận ñược phù hợp với công sức bỏ ra” nhận ñược kết quả là 2.57/5 và
2.79/5 ta nhận thấy thu nhập tại các trường thấp, chính sách lương chưa ñược sự
hài lòng từ phía người lao ñộng, ñặc biệt là những người có trình ñộ thạc sĩ hoặc
những người làm việc lâu năm có kinh nghiệm, tay nghề cao họ sẽ mất dần ñi
ñộng lực, tâm huyết cho nghề. Với mức lương như hiện nay việc có ñược ñội ngũ
Thầy giỏi về lý thuyết và thực hành nghề là cực kỳ khó khăn. Nguy cơ giáo viên
chỉ nhận ñủ số tiết qui ñịnh rồi ñi nhận giờ dạy thỉnh giảng ngày một nhiều, thậm
chí là bỏ việc.
2.3.4 ðánh giá về thăng tiến tại trường:
Bảng 2 – 11 ðánh giá về cơ hội thăng tiến tại trường (phụ lục 2)
Kết quả chỉ có 27 người ñồng ý với việc có nhiều cơ hội thăng tiến tại
trường trong tổng số 174 người ñược hỏi như vậy cơ hội thăng tiến ở các trường là
khó, không linh hoạt.
2.3.5 ðánh giá về công việc của Cán bộ, Giáo viên, Nhân viên
Bảng 2- 12 ðánh giá về công việc của cán bộ, giáo viên, nhân viên(phụ lục 2)
2.3.6 ðánh giá về ñạo ñức, tác phong Giáo viên
Bảng 2- 13 ðánh giá về ý thức của người lao ñộng (phụ lục 2)
Qua khảo sát nhận thấy giáo viên, cán bộ, nhân viên có tinh thần trách
nhiệm cao trong công việc ñạt 3,44/5 các tiêu chí về chấp hành nội qui cơ quan;
chính sách pháp luật nhà nước của nhân viên tại các trường khá tốt
ðánh giá về thông tin giao tiếp trong nhà trường
Bảng 2- 14 ðánh giá về thông tin giao tiếp trong trường (phụ lục 2)
53
Kết quả khảo sát cho thấy nguồn thông tin, giao tiếp trong nhà trường
không cao, có thể nói qua bảng khảo sát ta thấy ñược các tiêu chí ñạt ñược qua kết
quả khảo sát là rất thấp như vậy trong các trường vẫn còn nhiều việc phải làm trong
khâu tổ chức, sự hợp tác trong công việc không cao, qua ñó cho thấy thiếu sụ ñồng
thuận, hợp tác làm việc giữa các bộ phận, phòng, khoa, ban…
2.3.7 ðánh giá về chính sách phúc lợi và trợ cấp của nhà trường
Từ kết quả khảo sát cho thấy các trường thực hiện tốt các chế ñộ chính sách
phúc lợi, chế ñộ của người lao ñộng luôn ñược các trường quan tâm, hàng năm các
trường ñều thực hiện khám sức khỏe ñịnh kỳ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Bảng 2- 15 ðánh giá về việc thực hiện chế ñộ , chính sách của các trường (phụ lục
2) Hàng năm các trường ñều thực hiện cho người lao ñộng ñi nghỉ dưỡng, làm
cho người lao ñộng thấy ñược sự quan tâm của nhà trường. Công ñoàn nhà trường
tổ chức tặng quà sinh nhật nhân dịp sinh nhật của cán bộ, giáo viên, nhân viên. Có
chế ñộ bồi dưỡng ñộc hại theo qui ñịnh ñối với một số ngành nghề lao ñộng nặng,
hoặc tiếp xúc với hoá chất, môi trường ñộc hại.
2.4 ðánh giá chung về nguồn nhân lựccủa các trường Dạy nghề tại TP.HCM
2.4.1 Kết quả ñạt ñược:
Nhìn chung trong khoảng thời gian hơn 30 năm xây dựng và phát triển, ñội
ngũ CB-GV-CNV của các trường tăng về số lượng và chất lượng, ñội ngũ cán bộ
giảng dạy ñã trưởng thành về kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy. ðến nay
trường ñã có 01 tiến sỹ, 02 nghiên cứu sinh, 58 thạc sĩ tỷ lệ giáo viên có trình ñộ
cao ngày một tăng. Cán bộ, giáo viên, nhân viên luôn tích cực trong thực hiện
nhiệm vụ, học tập nâng cao trình ñộ chuyên môn, nghiệp vụ
Nhà trường luôn khuyến khích tạo ñiều kiện về thời gian và vật chất cho
người học, tùy vào khả năng của từng trường mà có những hỗ trợ khác nhau nhằm
tạo ñiều kiện hỗ trợ một phần chi phí cho CB-GV-NV tham gia các trương trình.
Khuyến kích tinh thần tự ñào tạo trong nước và nước ngoài nhằm phát triển nguồn
nhân lực hiện tại và tương lai
54
2.4.2 Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân:
Trên thực tế ñội ngũ giáo viên dạy nghề hiện nay của các trường chưa
tương xứng với yêu cầu về giáo viên/sinh viên theo qui ñịnh tại thông tư số
30/2010/TT-BLðTBXH ngày 29/9/2010 của Bộ LðTBXH Qui ñịnh về chuẩn
giáo viên, giảng viên dạy nghề.
Với mục ñích làm sáng tỏ thực trạng chung về ñội ngũ giảng viên, giáo
viên tại các trường dạy nghề. Câu hỏi phỏng vấn hiệu trưởng các trường dạy nghề,
các chuyên gia và các nhà quản lý như sau: Xin Ông/Bà cho biết về thực trạng
ñáp ứng về số lượng và chất lượng giảng viên, giáo viên của các trường trên ñịa
bàn TP.HCM , nguyên nhân và giải pháp khắc phục thực trạng ñó?
- Ông PGS-TS Tạ Văn Thành - Hiệu trưởng trường trung cấp nghề
Nghiệp vụ du lịch Việt Giao thì: Sự khan hiếm giáo viên trường nghề. “ Trong
thời gian ngắn mà lại có quá nhiều trường nghề mở ra”. Từ những trung tâm dạy
nghề, trường công nhân kỹ thuật ñược nâng cấp thành trường trung cấp nghề,
Cao ðẳng nghề ñến những trường tư thục, chắc chắn không thể có ngay ñược
ñội ngũ giáo viên ñạt chuẩn". Giáo viên các trường nghề ñược huy ñộng từ
nhiều nguồn. Hiện nay một số trường công lập ñã ñược giao quyền tự chủ về tài
chính song do nguồn thu từ học phí không thể tăng nên các trường không thể ñể
tồn tại một lực lượng giáo viên cơ hữu theo qui ñịnh là trên 70% trong tổng số
giáo viên của trường
- Ông Nguyễn Thành Hiệp, Trưởng phòng Dạy nghề Sở Lao ñộng -
Thương binh - Xã hội TP.HCM : "Hiện nay tại TP.HCM có hơn 5.000 giáo viên
dạy nghề trong khi có ñến hơn 300 cơ sở ñào tạo nghề với số HS hằng năm là
khoảng 300.000 học sinh (HS). Như vậy tính trung bình mỗi giáo viên phải ñảm
nhận tới 60 HS, gấp 3 lần quy ñịnh.
ðối với các trường nghề, vấn ñề thực hành bao giờ cũng quan trọng bậc nhất.
Nhưng có rất nhiều ý kiến cho rằng năng lực thực hành, năng lực tổ chức hướng
dẫn cho HS thực hành của giáo viên trường nghề còn thấp. Số giáo viên vừa giỏi
lý thuyết vừa giỏi thực hành không nhiều.
55
Nguyên nhân khan hiếm giáo viên trường nghề là do chưa có một chiến
lược ñào tạo giáo viên theo ñúng tiêu chuẩn ñề ra, cả về số lượng lẫn chất lượng.
Những trường ðH - Cð Sư phạm kỹ thuật không thể nào ñáp ứng ñủ giáo viên
cho tất cả các ngành nghề trong xã hội, buộc các trường nghề phải tự thân vận
ñộng.
- Ông ðỗ Kỳ Công - Nguyên Hiệu trưởng trường Cð Kỹ thuật Lý Tự Trọng
thừa nhận: "Hằng năm chúng tôi liên tục tăng biên chế nhưng vẫn không tuyển
ñược nhiều giáo viên ñáp ứng ñúng yêu cầu. Nếu tuyển sinh viên mới ra trường
thì tay nghề còn yếu, kỹ năng chưa cao, chúng tôi phải mất 1, 2 năm ñào tạo lại.
Nhưng khi cứng cáp rồi thì rất có thể họ sẽ ra ñi vì chế ñộ lương bổng không ñủ
hấp dẫn". Lương không ñủ hấp dẫn cho nên buộc các trường phải tăng tiết dạy
thêm cho giáo viên, thậm chí có trường chấp nhận "vi phạm quy chế", ñể giáo
viên dạy quá 150% số tiết chuẩn.
- TS Nguyễn Trần Nghĩa, Hiệu trưởng trường Cð Nghề TP.HCM cho rằng
nhà trường phải có cách ñể thu hút giáo viên, tạo ñiều kiện nhiều về thời gian
cũng như thu nhập. Quan trọng nhất vẫn là tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ
sư phạm, nâng cao chuyên môn, kỹ năng thực hành ñể bắt kịp với sự phát triển
mạnh mẽ của các ngành nghề trong xã hội.
Mảng nghiên cứu khoa học sáng kiến cải tiến, làm ñồ dùng dạy học, biên
soạn giáo án, giáo trình bài giảng…chưa tương xứng với trình ñộ ñội ngũ giáo
viên của các trường.
Các trường chưa có kế hoạch kinh phí cho công tác ñào tạo, bồi dưỡng cụ
thể, dài hạn, chưa có qui hoạch về nhân sự. khâu ñào tạo nhân sự gần như các
trường chỉ tuyển nhân sự từ nguồn tự do bên ngoài, không có các ñơn ñặt hàng,
nói chung các trường chưa thực sự ñầu tư cho việc phát triển nguồn nhân lực.
hầu hết các trường chưa có hoặc chưa hoàn thiện qui trình nghiệp vụ về tuyển
dụng nhân sự cụ thể.
56
2.5 Phân tích ñiểm mạnh, yếu của các trường Dạy nghề theo nghiên cứu
2.5.1 ðiểm mạnh:
- ðội ngũ giáo viên yêu nghề có người ñã gắn bó với nghề trên 20 năm
- Môi trường làm việc lành mạnh, có qui tắc ứng sử nội bộ
- Thu nhập của cán bộ nhân viên ổn ñịnh, chất lượng giảng dạy ngày một
nâng cao, ñã có nhiều sáng kiến, phương pháp giảng dạy mới phù hợp
hơn với môi trường ñào tạo, phù hợp hơn với ñối tượng học tập
- Các trường ña dạng hóa ngành nghề, loại hình ñào tạo
- Các trường sớm ñưa ra yêu cầu về ñổi mới phương pháp giảng dạy và
học tập, trang thiết bị cần thiết cho việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học. Sử dụng nhiều phương tiện, dụng cụ giảng dạy và hỗ trợ
giảng dạy.
- Các trường thường xuyên tổ chức dự giờ, ñánh giá giáo viên giám sát
chặt chẽ hơn chất lượng giáo viên, bài giảng, tiết học, mang lại hiệu quả
cao trong ñào tạo
- Cơ sở vật chất của các trường ngày càng ñược ñầu tư bài bản hơn, khang
trang hơn, nhà xưởng, trang thiết bị thực hành ngày một ñầy ñủ, hiện ñại
hơn
2.5.2 ðiểm yếu
- Hoạt ñộng marketing kém, không có bộ phận tuyên truyền chuyên
nghiệp; chưa có hoặc chưa quan tâm ñúng mức ñến hoạt ñộng quảng bá
thương hiệu của trường.
- Chưa chủ ñộng trong việc tìm hiểu, nghiên cứu thị trường lao ñộng, nhu
cầu của người học.
- Chưa triển khai mạnh mẽ liên kết, phối hợp với các cơ sở sản xuât, kinh
doanh, dịch vụ ñể ñưa sinh viên, học sinh ñến cơ sở học tập, thực hành,
kiến tập hoặc mời các chuyên gia, kỹ thuật ñến giảng dạy.
- Chưa cải thường xuyên cải tiến kịp thời nội dung, chương trình ñào tạo
nhằm ñáp ứng nhu cầu thực tế của thị trường lao ñộng.
57
- Kinh nghiệm quản lý, ñiều hành, kỹ năng nghề nghiệp của một số cán bộ
viên chức trong trường chưa tốt do không ñược ñào tạo bài bản, thiếu
kiến thức thực tế . Một số cán bộ, nhân viên quản lý ñào tạo tinh thần
trách nhiệm chưa cao, thụ ñộng, máy móc trong sử lý công việc, không
sáng tạo tìm ra những giải pháp tốt hơn ñể nâng cao hiệu quả công việc,
hiệu xuất công việc.
- Chương trình ñào tạo chưa ñược cập nhật một cách hệ thống, chưa theo
kịp sự thay ñổi nhanh chóng của thực tiễn. Nhiều giáo viên chưa áp dụng
ñược phương pháp dạy học mới, chưa thể dạy theo phương pháp tích hợp.
ít tham gia làm dụng cụ dạy học tự làm, chưa tận dụng hiệu quả trang
thiết bị, công cụ hỗ trợ giảng dạy.
- ðầu vào của sinh viên, học sinh ña dạng, việc xác ñịnh mục tiêu học tập
khác nhau, ñôi khi không rõ ràng, chưa quen với sự chủ ñộng trong học
tập, ý thức học tập và rèn luyện chưa tốt.
- Khai thác một số trang thiết bị hiện có chưa triệt ñể, hiệu quả chưa cao,
công tác bảo dưỡng chưa ñược chú trọng dẫn ñến tuổi thọ trang thiết bị
giảm.
Như vậy, trước ñòi hỏi của tình hình hiện nay, các trường cần tiếp tục
nghiên cứu một cách ñầy ñủ và chi tiết hơn các vấn ñề liên quan ñến xây
dựng kế hoạch, chiến lược phát triển trường, ñặc biệt là phát triển nguồn
nhân lực cụ thể là về số lượng và chất lượng giáo viên nhằm theo kịp sự
phát triển của khoa học công nghệ, ñáp ứng nhu cầu của xã hội.
2.5.3 Cơ hội
- Biến ñộng kinh tế tài chính làm gia tăng nhu cầu ðào tạo.
- Chính sách của nhà nước ưu tiên phát triển ñào tạo nghề, Chính phủ và
các Bộ LðTBXH và Bộ Giáo Dục và ðào tạo rất quan tâm và ủng hộ
việc bồi dưỡng nâng cao trình ñộ về mọi mặt cho cán bộ viên chức thông
qua các ñề án phát triển nguồn nhân lực. tạo ñiều kiện cho các trường
phát triển ñội ngũ giáo viên, cán bộ quả lý có năng lực cao.
58
- Các tiến bộ trong khoa học kỹ thuật ngày một hỗ trợ tốt hơn cho công tác
ñào tạo về trang thiết bị, ñồ dùng dạy học.
- ðội ngũ giáo viên yêu nghề, luôn có tinh thần học hỏi nâng cao trình ñộ
và giàu kinh nghiệm.
2.5.4 Thách thức
- khách hàng chưa hài lòng với chất lượng ñào tạo nói chung và ñào tạo
nghề nói riêng.
- Ngày càng có nhiều ñối thủ cạnh tranh, có quá nhiều trường ñã và sẽ
ñược mở ra ñặc biệt là các trường tư thục có vốn ñầu tư lớn, chất lượng
cao
- Tụt hậu so với khu vực và các nước trên thế giới, cơ chế lương, thu nhập
còn thấp so với mặt bằng lương của xà hội không thu hút ñược người tài
- ðời sống của ñại bộ phận công nhân viên chức ngành giáo dục ñặc biệt là
trong lĩnh vược dạy nghề còn nhiều khó khăn mặc dù ñã ñược chính phủ
quan tâm, nguồn nhân lực cho phát triển giáo dục ñào tạo tăng hàng năm
nhưng vẫn chưa ñáp ứng ñược nhu cầu phát triển của ngành; ñội ngũ giáo
viên vẫn còn thừa thiếu cục bộ; các tiêu cực của nền kinh tế ảnh hưởng
ñến tư tưởng của ñội ngũ nhà giáo và công tác giáo dục ñạo ñức của học
sinh, sinh viên
- Kinh phí của các trường không ñủ ñể mua sắm trang thiết bị thí nghiệm,
thực hành công nghệ cao ñể ñáp ứng kịp với sự thay ñổi, sự phát triển
nhanh chóng của khoa học, kỹ thuật
- Nguy cơ chảy máu chất sám là ñiều khó tránh khỏi
- Người học vẫn còn nặng tâm lý trọng bằng cấp, không trọng kiến thức
thực tế, kỹ năng nghề nghiệp, vẫn chưa xác ñịnh ñược tầm quan trọng của
nghề nghiệp, vẫn ñổ sô ñi học ñại học, cao ñẳng… hoặc những ngành
nghề nhẹ nhàng và ñang hot.
- Chưa có chính sách cụ thể ñể ưu tiên khuyến khích người học nghề, chưa
có tuyên truyền sâu rộng về giáo dục nghề nghiệp. Bằng cấp và vị thế của
59
người học nghề chưa ñược xã hội trân trọng. Vẫn còn tồn tại tư tưởng
bằng nghề do Bộ LðTBXH cấp.
- Công tác hướng nghiệp, phân luồng từ bậc học phổ thông tuy ñã có
nhưng cũng chỉ làm mang tính chất ñối phó chưa hiệu quả.
- Ký túc xá, phòng thí nghiệm, xưởng thực tập hiện có cần phải xây dựng
thêm nhằm
- ñáp ứng qui mô ñào tạo tăng lên trong thời gian tới.
Tóm tắt chương 2 Trên cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực và các chính sách của
ðảng, Chính phủ ñã trình bày ở chương 1, chương 2 ñã tìm hiểu, khảo sát và
ñánh giá thực trạng nguồn nhân lực tại 3 trường Cao ñẳng và Trung cấp nghề
trên ñịa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Thực trạng nguồn nhân lực tại 3 trường khảo sát của luận văn cho thấy
- Cơ cấu lao ñộng và công tác ñào tạo còn nhiều bất cập, ñội ngũ cán bộ,
giáo viên, nhân viên ñặc biệt là ñội ngũ giáo viên chưa tương xứng với
qui mô ñào tạo tại các trường
- ðang có hiện tượng “ chảy máu chất sám” trong ñội ngũ cán bộ giảng
dạy trẻ có năng lực. Còn nhiều giáo viên chưa tích cực trong việc áp dụng
phương pháp dạy học mới. trình ñộ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp
còn thấp hơn rất nhiều so với các nước trong khu vực.
Chương 2 cũng cho thấy về chính sách của các trường như sau
- Các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, các sáng kiến, cải tiến trong giảng dạy
rất ít, ứng dụng công nghệ trong ñồ dùng, dụng cụ, mô hình dạy học tự
làm không nhiều, không ña rạng.
- Các trường chưa xây dựng ñược kế hoạch chiến lược ñào tạo dài hạn phát
triển ñội ngũ cán bộ nói chung và ñội ngũ cán bộ giảng dạy nói riêng.
- Chưa có chính sách ñãi ngộ, khuyến khích và thu hút, giữ chân người có
năng lực, trình ñộ, tay nghề cao về công tác tại trường.
60
- Cơ chế lương chưa phù hợp làm cho người lao ñộng chưa yên tâm công
tác, chưa gắn bó và cống hiến sức lực, trí tuệ cho công cuộc xây dựng và
phát triển nhà trường.
Về công tác Truyền thông Quảng bá thương hiệu(PR)
- Các trường chưa thực sự có chiến lược quảng bá thương hiệu, công tác
marketing còn yếu.
Những nhận xét trên ñây chỉ ra những tồn tại của công tác ñào tạo và phát
triển nguồn nhân lực của các trường. Những vấn ñề này cần phải ñược giải quyết
ngay trong thời gian tới ñể có thể ñáp ứng ñược yêu cầu nhiệm vụ phát triển bền
vững
62
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ TẠI TP.HCM ðẾN NĂM 2020 3.1 Nội dung phát triển nguồn nhân lực trong các trường Dạy nghề tại
TP.HCM:
Từ những ñặc ñiểm của nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực
trong doanh nghiệp như trên xin ñược ñề xuất nội dung phát triển nguồn nhân
lực của các trường dạy nghề tại TP.HCM là: ðảm bảo nguồn nhân lực ñủ về số
lượng và ñảm bảo chất lượng, cơ cấu phù hợp, có chính sách phù hợp nhằm
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển trình ñộ tay nghề, chuyên môn,
kỹ năng nghề nghiệp cho ñội ngũ giảng viên, giáo viên, ñội ngũ kỹ thật viên, ñội
ngũ quản lý ñào tạo và phục vụ ñào tạo.
ðảm bảo chế ñộ lương thưởng phù hợp với mức sống hiện nay tại
TP.HCM ñể giảng viên, nhân viên yên tâm trong công tác tập trung cho công tác
giảng dạy, nghiên cứu ñưa ra nhiều sáng kiến nhằm tạo hiệu quả cao trong công
tác ñào tạo. Chú trọng hơn nữa mối quan hệ giữa các cơ sở dạy nghề với các cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhằm nắm bắt kịp thời nhu cầu về nguồn lực,
và cũng qua ñó tận dụng trang thiết bị và các chuyên gia của các ngành nghề
tham gia vào công tác ñào tạo, huấn luyện kỹ năng, tay nghề.
Các trường phải ñảm bảo có ñội ngũ giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý
ñủ về số lượng, phù hợp với cơ cấu nghề và trình ñộ ñào tạo; ñạt tiêu chuẩn,
trình ñộ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp và nghiệp vụ sư phạm dạy nghề; ñảm
bảo thực hiện mục tiêu chương trình dạy nghề trong ñó:
Tỷ lệ học sinh, sinh viên quy ñổi trên giáo viên, giảng viên qui ñổ tối ña
là 20 học sinh, sinh viên/1 giáo viên; tỷ lệ giáo viên, giảng viên cơ hữu ít nhất là
70% trong tổng số giáo viên, giảng viên ñối với trường Cao ñẳng nghề, trường
ñại học, trường Cao ñẳng, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp công lập;
50% trong tổng số giáo viên, giảng viên ñối với trường Cao ñẳng nghề, trường
ñại học, trường Cao ñẳng, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp tư thục; phải
có giáo viên, giảng viên cơ hữu cho từng nghề ñược tổ chức ñào tạo;
63
3.1.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cũng chính là phát triển nguồn
nhân lực về mặt chất lượng. Trong doanh nghiệp, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực là việc thực thi các giải pháp một cách toàn diện và ñồng bộ nhằm ngày
càng nâng cao thể lực, trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ và ñạo ñức, tác phong của
người lao ñộng.
a) Về thể lực:
Nhằm ñảm bảo cho việc áp dụng phổ biến các phương pháp sản xuất
công nghiệp, các thiết bị công nghệ hiện ñại, ñòi hỏi sức khỏe và thể lực của
người lao ñộng trên các khía cạnh.
- Có sức chịu ñựng dẻo dai ñáp ứng những quá trình sản xuất liên tục kéo
dài;
- Có các thông số nhân chủng học ñáp ứng ñược các hệ thống thiết bị công nghệ ñược sản xuất phổ biến trên thị trường khu vực và thế giới. ðiều này có ý nghĩa rất to lớn trong nỗ lực tăng chất lượng sản phẩm, giảm chi phí giá thành và an toàn lao ñộng ;
- Luôn có sự tỉnh táo, sảng khoái tinh thần nhằm phát huy cao ñộ năng lực
sáng tạo của mỗi người lao ñộng.
Do vậy, ñể nâng cao thể lực của nguồn nhân lực, nhà trường cần những tiêu
chuẩn về mặt thể lực phù hợp với ngành giáo dục của mình. Từ ñó làm cơ sở cho
việc tuyển chọn lao ñộng và chăm sóc bồi dưỡng sức khỏe cho lực lượng lao
ñộng, có chế ñộ phù hợp với ñặc ñiểm, ñặc thù nghề nghiệp trong nhà trường.
b) Về trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ:
Phát triển trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ là nội dung quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trong xu thế phát triển nhanh của
khoa học và công nghệ như ngày nay, người lao ñộng cần phải ñược trang bị ñầy
ñủ những kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, nó là cơ sở nền tảng ñể nâng cao
kỹ năng làm việc, sự hiểu biết cần thiết cho quá trình lao ñộng ñạt hiệu quả cao.
ðể nâng cao trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ cần thực hiện kế hoạch,
chương trình ñào tạo ngắn hạn và dài hạn, có kế hoạch cho giảng viên, giáo viên
64
tham gia các khóa huấn luyện, ñào tạo ở nước ngoài, tự học nhằm nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ cho giảng viên và cho ñội ngũ quản lý ñào tạo.
c) Về ñạo ñức, tác phong của người lao ñộng:
Phẩm chất ñạo ñức tác phong của người lao ñộng ảnh hưởng trực tiếp ñến
chất lượng nguồn nhân lực. Vì vậy, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực không
chỉ chú ý ñến thể lực và trí lực mà phải coi trọng cả ñạo ñức, tác phong của
người lao ñộng. ðể có những con người có phong cách sống và kỹ năng lao
ñộng nghề nghiệp tốt trước hết cần phát huy tốt những giá trị truyên thống trong
ñó cố giá trị ñạo ñức của con người Việt Nam. Những giá trị truyền thống cần kế
thừa và phát huy là tinh thần yêu nước, ý chí tự lực tự cường, ñộc lập sáng
tạo...những giá trị này cũng cần phát triển và bổ sung cho phù hợp với xu thế
chung của thời ñại. Bên cạnh ñó cũng cần hạn chế những tiêu cực ñang tồn tại
trong con người Viêt Nam bao gồm cả thói quen cũ ñể lại và những vấn ñề mới
nảy sinh do chuyển sang cơ chế thị trường; ñồng thời biết tiếp thu những tinh
hoa của nhân loại.
Như vậy ñể nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về mặt ñạo ñức, tác
phong của người lao ñộng, ñòi hỏi các trường phải xây dựng ñội ngũ giảng
viên, ñội ngũ cán bộ quản lý, phục vụ của mình ñạt ñược những phẩm chất như
sau:
- Có tác phong công nghiệp
- Có ý thức kỷ luật tự giác, hợp tác cao
- Có niêm ñam mê nghề nghiệp chuyên môn, có tâm huyết với nghề
- Sáng tạo, năng ñộng trong công việc;
- Có khả năng tự học tập, nghiên cứu, chuyển ñổi công việc cao, có khả năng
thích ứng với những thay ñổi trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ
và quản lý;
3.1.2 Phát Triển trình ñộ lành nghề
Phát triển trình ñộ lành nghề là nội dung căn bản trong phát triển nguồn
nhân lực tại các trường dạy nghề, nó quyết ñịnh hiệu quả sử dụng nguồn nhân
65
lực. Bởi lẽ, việc ñào tạo nghề ñòi hỏi rất cao về sự lành nghề của người Thầy cả
về chuyên môn, kinh nghiệm và kỹ năng nghề nghiệp. ðồng thời nhà trường
cũng thường xuyên tổ chức hoặc cử giảng viên tham gia các hội thi tay nghề,
tham gia các hội thảo về nghề nghiệp, tổ chức giao lưu học hỏi giữa các trường
với nhau hoặc giữa các trường với các cơ quan, xí nghiệp, các doanh nghiệp sản
xuất, cử giáo viên ñi học ở những nước có trình ñộ dạy nghề tiên tiến. Nhằm
ngày một nâng cao kỹ năng nghề nghiệp chuyên môn của người Thầy.
3.2 Chiến lược phát triển Dạy nghề giai ñoạn 2011 – 2020 của Chính phủ:
ðể khắc phục những bất cập hiện nay, tận dụng cơ hội, vượt qua thách
thức, giải quyết triệt ñể bài toán nhân lực kỹ thuật, ñap ứng nhu cầu phát triển
kinh tế ñất nước. Ngày 29/05/2012 thủ tướng chính phủ ñã ban hành quyết ñịnh
số 630/Qð –TTg phê chuẩn Chiến lược dạy nghề thời kỳ 2011 – 2020.
Chiến lược phát triển dạy nghề ñược coi là chìa khóa dẫn ñến thành công
trong chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam bởi lẽ nó xác ñịnh những quan
ñiểm, mục tiêu, giả pháp hết sức cụ thể, rõ ràng về phát triển nhân lực kỹ thuật
trực tiếp; chứa ñựng nhiều tư duy ñổi mới mạng mẽ, thể hiện tính khả thi cao
trong thực tiễn.
3.2.1 Quan ñiểm chung của Chính phủ về phát triển Dạy nghề
Phát triển dạy nghề là sự nghiệp và trách nhiệm của toàn xã hội; là một nội
dung quan trọng của chiến lược, quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia, ñòi hỏi
phải có sự tham gia của chính phủ, các bộ ngành, ñịa phương , các cơ sở dạy
nghề, cơ sở sử dụng lao ñộng và người lao ñộng ñể thực hiện ñào tạo nghề theo
nhu cầu của thị trường lao ñộng.
Thực hiện ñổi mới cơ bản, mạnh mẽ quản lý nhà nước về dạy nghề, nhằm
tạo ñộng lực phát triển dạy nhề theo hướng chuẩn hóa, hiện ñại hóa và hội nhập
quốc tế.
Theo quyết ñịnh số 6639/Qð với quan ñiểm phát triển dạy nghề theo
hướng tạo cơ hội học tập cho mọi người, góp phần xây dựng xã hội học tập và
học tập suốt ñời; xây dựng hệ thống dạy nghề chất lượng cao ñáp ứng nhu cầu
66
nhân lực kỹ thuật công nghiệp hoá, hiện ñại hoá; chuyển dạy nghề theo hướng
cung (năng lực ñào tạo sẵn có của cơ sở dạy nghề) sang dạy nghề theo hướng
cầu (nhu cầu của thị trường lao ñộng và xã hội); ñầu tư trọng tâm, trọng ñiểm và
ñồng bộ (ñồng bộ các yếu tố bảo ñảm chất lượng: chương trình, giáo viên và cán
bộ quản lý, cơ sở vật chất, trang thiết bị) theo hướng hiện ñại hoá về các ñiều
kiện ñể tạo sự chuyển biến cơ bản về chất lượng, ñổi mới và phát triển dạy nghề
ñến năm 2020
3.2.2 Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực của Tổng cục Dạy nghề ñến
năm 2020
a) Mục tiêu chung:
Phát triển ñội ngũ Cán bộ, Giảng viên, Nhân viên, tăng qui mô ñào tạo, mở
rộng ngành nghề ñào tạo theo dự báo nhằm ñáp ứng nhu cầu xã hội
Theo báo cáo của tổng cục dạy nghề năm 2012: ðến năm 2020, dạy nghề
ñáp ứng ñược nhu cầu của thị trường lao ñộng cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu
nghề và trình ñộ ñào tạo; chất lượng ñào tạo một số nghề ñạt trình ñộ các nước
phát triển trong khu vực ASEAN và trên thế giới; hình thành ñội ngũ lao ñộng
lành nghề, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; phổ cập nghề cho
người lao ñộng, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao ñộng nâng cao thu nhập, giảm
nghèo vững chắc ñảm bảo an sinh xã hội.
b) Mục tiêu cụ thể
Theo báo cáo trong tài liệu bồi dưỡng quản lý hoạt ñộng dạy nghề của
tổng cục dạy nghề năm 2012: Thực hiện ñào tạo nghề ñể nâng tỷ lệ lao ñộng
qua ñào tạo nghề ñạt 40% tương ñương 23,5 triệu người vào năm 2015( trong
ñó trình ñộ trung cấp nghề, cao ñẳng nghề chiếm tỷ lệ là 20%) và 55% vào
năm 2020, tương ñương 34,4 triệu người( trong ñó trình ñộ trung cấp nghề,
cao ñẳng nghề chiếm tỷ lệ là 23%)
Giai ñoạn 2016 – 2020 ñào tạo mới trình ñộ cao ñẳng nghề, trung cấp
nghề khoảng 2,9 triệu người ( trong ñó 10% ñạt cấp ñộ quốc gia, khu vực
ASEAN và quốc tế), sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng khoảng 10 triệu
67
ñược hỗ trợ người trong ñó có 5,5 triệu người ñược hỗ trợ ñào tạo nghề theo ñề
án 1956, ñến năm 2020 có khoảng: 30 trường cao ñẳng nghề (80 trường ngoài
công lập, chiếm tỷ lệ 34,8%) trong ñó có 40 trường chất lượng cao; 310 trường
trung cấp nghề 120 trường ngoài công lập, chiếm tỷ lệ 38,8%) và 1.050 trung
tâm dạy nghề 350 trung tâm ngoài công lập, chiếm 33,3%) trong ñó có 150
trung tâm dạy nghề kiểu mẫu.
ðến năm 2015 có 51.000 giáo viên dạy nghề ( trong ñó có khoảng 17.000
người dạy trong các cơ sở dạy nghề ngoài công lập), trong ñó dạy cao ñẳng
nghề, 13.000 người, trung cấp nghề 24.000 người, dạy sơ cấp nghề là 14.000
người. ðến năm 2010 có 77.000 giáo viên dạy nghề ( trong ñó có khoảng
25.000 người dạy trong các cơ sở dạy nghề ngoài công lập), trong ñó dạy cao
ñằng nghề 28.000 người, trung cấp nghề 31.000 người, dạy sơ cấp nghề và dạy
nghề dưới 3 tháng là 18.000 người.
3.2.3 ðịnh hướng phát triển nguồn nhân lực các trường Dạy nghề ñến năm
2020
1) Phát triển qui mô ñào tạo:
Tổng hợp qui mô ñào tạo của 3 trường từ năm 2009 ñến năm 2011 là
Bảng 3-1 Tổng hợp qui mô ñào tạo của 3 trường khảo sát từ (2009 – 2011)
Năm học Trường Trình ñộ ñào tạo STT 2009 2010 2011
CðN- KTCN Cao ñẳng nghề 1110 1275 1227 1 Trung cấp nghề 350 440 629
CðN-TP.HCM Cao ñẳng nghề 1210 1475 1727 2 385 493 675 Trung cấp nghề
TCN Thủ ðức Trung cấp nghề 697 804 655 3 Cao ñẳng nghề 86 130
Trung cấp nghề 3017 3554 3609 TỔNG 4 Cao ñẳng nghề 735 1019 1434
68
Dựa trên bảng tổng hộp về qui mô ñào tạo của 3 trường từ năm 2009 ñến 2011,
áp dụng qui ñịnh xác ñịnh chỉ tiêu của Tổng Cục Dạy nghề năm sau tỷ lệ chỉ tiêu
tăng lên 15%. Trên cơ sở ñó dự kiến phát triển qui mô ñào tạo của 3 trường giai
ñoạn 2013 – 2020 như sau.
Bảng 3-2 Qui mô ñào tạo dự kiến của 3 trường
Tuyển mới Phương thức ñào tạo 2013 2014 2015 2020
Cao ñẳng nghề 8125 9270 10390 20580
Trung cấp nghề 10125 11270 13390 25580
2) Phát triển lược lượng giảng viên, giáo viên:
Theo yêu cầu về tỷ lệ giảng viên, giáo viên/ học viên của BLðTBXH hiện tại
hầu hết các trường ñều thiếu giáo viên theo yêu cầu về tỷ lệ sinh viên/ giáo viên
của thông tư số 30/2010/TT-BLðTBXH. Như vậy ñể ñáp ứng qui mô ñào tạo dự
kiến, hướng phát triển nguồn nhân lực là giáo viên trong thời gian tới như sau
Bảng 3-3 Dự kiến Phát triển ñội ngũ giáo viên ñến năm 2020
2013 2014 ðội 2020
T ngũ ð ð ð T T Th T Th C T T giáo Cð TC TC Th.S Cð C S .S H S .S H ð S H viên
GV.hữ
u và 53 13 25 15 32 20 111 1 hợp 2 155 673 3 130 7 0 0 0 0 0 6 6 130 85 0 ñồng
dài hạn
69
3.3 Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực các trường Dạy nghề tại TP.HCM
3.3.1 Các giải pháp hoàn thiện chính sách tuyển dụng ñể phát triển nguồn
nhân lực
a) Về chính sách tuyển dụng nhân sự
Chính sách tuyển nhân sự phải công khai, minh bạch và chuyên nghiệp. Các
ñề xuất cụ thể:
Một là: các trường nên kết hợp nguồn tuyển bên ngoài và bên trong, quan tâm
tới chính sách tuyển nội bộ. Chính sách tuyển mộ phải mở sẽ làm tăng mẫu
chọn, và do ñó tăng chất lượng tuyển dụng;
Hai là: các tiêu chí nên ñặt trọng tâm vào năng lực và khả năng phát triển
chuyên môn của ứng viên, cắt bỏ các tiêu chí phụ như: Hộ khẩu, lịch sử gia
ñình...sự thông thoáng sẽ giúp cho mẫu chọ trong tuyển dụng lớn hơn, khách
quan hơn, do vậy kỳ vọng sẽ cho kết quả tốt hơn;
Ba là: Cần tận dụng tối ña lợi thế công nghệ thông tin, phương tiện thông tin
ñại chúng, sàn lao ñộng việc làm, các hội chợ việc làm, các thiết chế của thị
trường lao ñộng, các trường ñại học trên ñịa bàn thành phố
Bốn là: lưu giữ hồ sơ ứng viên phục vụ tuyển chọn là nhiệm vụ của phòng tổ
chức nhân sự. Song sẽ hiệu quả và tạo sức hút nhân sự lơn hơn trong tương lai là
việc lưu giữ hồ sơ của những ứng viên không ñược tuyển chọn hiện tại phục vụ
cho những ñợt tuyển dụng trong tương lại. Thư ñáp từ cám ơn và hy vọng sự hợp
tác trong tương lai ñối với loại ứng viên này cần ñược coi là một công cụ tuyển
mộ mang tính khoa học và nghệ thuật ” thu hút ” nhân tài cho trường.
Cải tiến công tác quản lý cán bộ, thực hiện qui trình, qui hoạch và bổ nhiệm
một cách dân chủ, phân cấp cho các ñơn vị trong việc bổ nhiệm các chức danh lãnh
ñạo ñơn vị cấp dưới. Mạnh dạn bổ nhiệm các cán bộ trẻ có năng lực vào các vị trí
then chốt nhằm tạo nên luồng sinh khí mới trong tổ chức.
Tổ chức nghiên cứu xây dựng cơ chế ñãi ngộ gắn với chất lượng và hiệu quả
công việc, tránh bình quan chủ nghĩa.
70
b) Về chính sách tuyển chọn:
Một là: xác ñịnh rõ các loại tuyển dụng cơ bản, tuyển dụng lâu dài ñể ký hợp
ñồng biên chế, hợp ñồng dài hạn, hợp ñồng không xác ñịnh thời hạn, tuyển
dụng ngắn hạn, thời vụ
Hai là: các trường nên áp dụng tổng hợp và linh hoạt các hình thức tuyển dụng
sau ñây: phẩng vấn, thi vấn ñáp, thi viết, trắc nghiệm, thi thực hành, xử lý
tình huống và giảng thử 1 tiết giảng tự chọn (nếu là giáo viên).
Ba là: Dùng phương pháp ñịnh lượng. Nội dung qui trình ñánh giá như ñánh giá
năng lực.
Bốn là: Nội dung , quy trình tuyển chọn chuyên nghiệp bao gồm các nội dung
theo qui trình sau ñây:
Bước 1: Tổng hợp kêt quả tuyển mộ.
Bước 2: Xét duyệt hồ sơ, loại bỏ các hồ sơ không thỏa các tiêu chuẩn cơ
bản,
Bước 3: Phỏng vấn sơ bộ.
Bước 4: Thi tuyển( tùy ñối tượng, có thể áp dụng một số hay tất cả các
phương pháp sau: phỏng vấn trực tiếp, thi vấn ñáp, thi viết, trắc nghiệm, thi thực
hành, xử lý tình huống.
Bước 5: ðánh giá kết quả thi tuyển tổng hợp bằng phương pháp ñịnh
lượng
Bước 6: Phỏng vấn sâu, ñàm phán thỏa ước chung, ký hợp ñồng thử việc.
Bước 7: Thử việc và ñánh giá kết quả thử việc
Bước 8: Ký hợp ñồng tuyển dụng chính thức.
Năm là: các trường nên ñổi mới ” ñối tượng tham gia tuyển chọn” theo hướng
thay ”hội ñồng tuyển dụng” theo cơ cấu và quy chế truyền thống bằng hai
hội ñồng, hội ñồng quyết ñịnh tuyển dụng và hội ñồng tuyển chọn.
Hội ñồng tuyển dụng bao gồm các thành phần sau: Ban giám hiệu, trưởng
phòng nhân sự ( phòng tổ chức hành chính), lãnh ñạo công ñoàn, trưởng ban hội
ñồng tuyển chọn.
71
Hội ñồng tuyển chọn gồm các thành phần sau: trưởng phòng nhân sự, trưởng
các bộ phận phụ trách chuyên môn, trưởng các phòng, khoa, ban có nhu cầu
tuyển dụng
Như vậy, trong tuyển dụng sẽ có một hội ñồng tuyển dụng và có rất nhiều
hội ñồng tuyển chọn tỳ thuộc vào các nhóm chuyên môn, nghề nghiệp tuyển dụng.
Sáu là: trong quá trình tuyển dụng phải có ban chuyên môn phụ trách công tác
chuẩn bị tài liệu tuyển mộ và tuyển chọn. ðối với công tác tuyển chọn, hệ
thống các nội dung cần phỏng vấn, các ñề thi viết, ñề thi trắc nghiệm, các bài
tập thực hành, hệ thống các tình huống cần xử lý.
Bảy là: các thành viên trong ban chuyên môn, hội ñồng tuyển dụng, tuyển chọn
phải ñược tập huấn ñể ñảm bảo có kiến thức, kỹ năng và nghệ thuật tuyển
dụng
c) Về chính sách bố trí, sử dụng nhân sự ñể phát triển nguồn nhân lực :
Các trường cần hoàn thiện chính sách bố trí, sử dụng nhân sự theo các qui ñịnh
sau
- Xác ñịnh biên chế hợp lý từ có sở ñể tuyển dụng ñúng và bố trí ñúng và
bố trí ñúng nhân sự;
- Kết hợp mô tả công việc rõ ràng, phạm vi hẹp cho từng công việc ụ thể
với mô tả công việc của từng ñơn vị phòng, khoa làm cơ sở cho việc thực
hiện xu hướng chiến lược phát triển giáo viên, nhân viên trong tương lai
là: làm phong phú hơn công việc, mở rộng phạm vi công việc và trách
nhiệm các nhân;
- Thực hiện tổ chức lao ñộng khoa học ñảm bảo nguyên tắc ỗi công việc
phải có người thực hiện, các công việc không bị chồng chéo, công việc
ñược thực hiện bởi người phù hợp nhất, giúp họ phát huy tối ña khả năng
của mình
- Mở rộng phương pháp quản lý mục tiêu, quả lý trên công việc nhất là ñối
với những công việc có tính ñộc lập và ñòi hỏi tính tự chủ cao.
72
ðể thực hiện các ñổi mới trên, luận văn ñề xuất các giải pháp sau:
(cid:1) Một: bố trí ñúng người, ñúng việc
Về mặt nguyên tắc, sau khi ñược tuyển dụng, nhân sự ñược bố trí công việc
theo ñúng nguyên tắc: thi tuyển vào vị trí, công việc nào thì làm việc ñúng vị trí,
công việc ñó;
Thực hiện chính sách ñánh giá lại năng lực mang tính thường niên ñể thực
hiện bố trí, sắp xếp lại nhân sự cho phù hợp với trình ñộ và ñúng chuyên môn
(cid:1) Hai : hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân ủy quyền bằng việc xây dựng bảng
mô tả công việc của tất cả các ñơn vị, phòng ban, tiêu chuẩn hóa hoạt ñộng
thông qua hệ thống qui trình làm việc; tiêu chuẩn hóa các thủ tục hành
chính của nhà trường.
(cid:1) Trên cơ sở bản qui ñịnh chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu chât lượng ñược
phân công, các bộ phận khoa, phòng ban mình. Bản mô tả công việc của
các khoa, phòng ban cũng có nội dung cơ bản như bản mô tả công việc cá
nhân, bao gồm các câu trả lời cho các câu hỏi cơ bản sau:
- Chức năng của ñơn vị là gì?
- Các công việc và nhiệm vụ thực hiện ở ñâu?
- các công việc và nhiệm vụ do ai quản lý tực tiếp?
- Tiêu chuẩn ñánh giá kết quả thực hiện từng công việc và nhiệm vụ cụ
thể là thể nào? Quyền lợi khi hoàn thành công việc, nhiệm vụ và chế
tài khi không hoàn thành công việc theo ñúng yêu cầu?
- Các mối quan hệ trong quá trình thực hiện công việc và thực thi
nhiệm vụ?
- ðiều kiện và trang thiết bị, thông tin và cơ chế phân quyền khi thực
hiên công việc, nhiệm vụ?
Các phòng, Khoa phải xây dựng hệ thống qui trình thực hiện tất cả các công
việc, nhiệm vụ có tính thường xuyên, ổn ñịnh và tiêu chuẩn hóa các thủ tục hành
chính
73
3.3.2 Các giải pháp hoàn thiện chính sách ñánh giá nhân sự và chính
sách thăng tiến ñể phát triển nguồn nhân lực
a) Giải pháp hoàn thiện chính sách ñánh giá nhân sự:
Một là: hoàn thiện nội dung ñánh giá nhân viên
ðánh giá nhân viên ñược hiểu ñược hiểu theo nghĩa rộng và toàn diện bao
gồm 3 nội dung: ðánh giá năng lực nhân viên, ñánh giá công việc nhân viên thực
hiện ñánh giá thành tích của nhân viên.
Hai là: Hoàn thiện mục ñích ñánh giá
ðanh giá năng lực nhân viên nhằm mục ñích: tuyển chọn; tính phụ cấp;
khuyến khích thưởng; hoặc trả lương theo năng lực; quy hoạch, xây dựng kế
hoạch ñề bạt, thuyên chuyển; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, ñào tạo.
ðanh giá công việc nhân viên nhằm mục ñích: trả lương theo công việc; xác
ñịnh phụ cấp lương; xác ñịnh vai trò và vị trí công việc khi xây dựng kế hoạch
phát triển nghề nghiệp cho nhân viên
ðanh giá công việc nhân viên nhằm mục ñích: khen thưởng; ñánh giá năng
lực thực tế; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, ñào tạo và xây dựng kế hoạch thăng
tiến.
Ba là: hoàn thiện tiêu trí ñánh giá
Bản chất năng lực của nhân sự là khả năng ñảm trách công việc của nhân sự
thông qua trình ñộ của họ, về sức khỏe, kiến thức kỹ năng, kinh nghiệm và phẩm
chất tâm lý cá nhân. Do ñó, ñể ñánh giá năng lực con người người ta phải dựa vào
các tiêu chí ñánh gía nhân sự về tình trạng sức khỏe, mức ñộ hiểu biết, trình ñộ kỹ
năng; bề dày kinh nghiệm; và mức ñộ phù hợp của phẩm chất tâm lý cá nhân với
công việc bố trí.
Trong mỗi tiêu chí chung, mỗi ñơn vị có thể cụ thể hóa các tiêu chí thành
phần ñể dễ nhận diện và so sánh khi ñánh giá. Các tiêu chí cụ thể phải là các tiêu
chí phẩn ánh ñược bản chất chung, có thể lượng hóa ñược hoặc dễ dàng lượng hóa
ñược.
74
Bốn là: ñổi mới ñối tượng tham gia ñánh giá
ðối tượng tham gia ñánh giá phải là những người có thông tin trực tiếp rõ
ràng nhất về ñối tượng ñược ñánh giá. Người ñó chỉ có thể là bản thân người lao
ñộng, các ñồng nghiệp, nhà quản trị. ðặc biệt trong môi trường ñào tạo người
ñanh giá còn là sinh viên, học sinh ñanh giá giáo viên. Phương pháp ñánh giá
ñược áp dụng cho cả việc tự ñánh giá bản thân, về thành tích công tác của họ.
Việc ñánh giá năng lực và thành tích cần có các ñiều kiện sau:
- Hệ thống mô tả và tiêu chuẩn công việc cho từng chức danh công việc.
- Bản kế hoạch giao nhiệm vụ, giao công việc.
- Hệ thống số liệu thống kê kết quả ñạt ñược của từng cán bộ, giáo viên, nhân
viên
- Hệ thống tiêu chí và phương án ñánh giá phải thống nhất.
Cần minh bạch, công khai hóa tiêu chí, phương pháp ñánh giá, quy trình ñánh
giá công khai, minh bạch hóa về thông tin thực tế về trình ñộ, kết quả thực hiện
công việc của từng cá nhân, ñơn vị và công khai, minh bạch kết quả ñánh giá là một
trong những nội dung và biện pháp cơ bản nhất ñể thực hiện ñổi mới chính sách
ñánh giá.
Năm là: hoàn thiện chính sách ñánh giá thành tích, thi ñua khen thưởng cuối năm.
Một và kiến nghị có thể giúp các trường khắc phục ñược hạn chế của phương
pháp ñánh giá và tổ chức thực hiện thi ñua khen thưởng truyền thống như sau:
- Về quan ñiểm: hạn chế ”phương pháp bình bầu bằng cách giơ tay biểu
quyết”
- Về ý tưởng mới: sử dụng tối ña kết quả ñánh giá công việc hoàn thành, sự
năng ñộng sáng tạo trong công việc; kết quả tham gia các phong trào của tổ
chức quần chúng; mức ñộ thực hiện một số chủ trương chính sách của ðảng
và nhà nước.
Lợi ích của việc ñổi mới phương pháp ñánh giá thi ñua khen thưởng: kết
quả tổng kêt phong trào thi ñua khen thưởng là kết quả thực, nhằm tạo ñộng lực
phấn ñấu của người lao ñộng; giảm bớt thời gian họp hội bình xét mang tính hình
75
thức; không xem nhẹ kết quả bình bầu. Chính vì sự trung thực và khách quan tạo
cảm giác tin tưởng cho người lao ñộng, từ ñó tạo sự ñoàn kết trong nội bộ ñơn vị.
b) Giải pháp hoàn thiện chính sách thăng tiến:
ðổi mới quan niệm và nhận thức của người lao ñộng về thăng tiến trong
doanh nghiệp trên các khía cạnh sau ñây:
Qui hoạch cán bộ phải ñược thực hiện theo nguyên tắc ñóng và mở, nghĩa
là một vị trí qui hoạch nhiều ứng viên, mỗi ứng viên có thể qui hoạch nhiều vị trí
và ñịnh kỳ có thể xem xét bổ sung hoặc loại khỏi danh sách cán bộ qui hoạch.
Trong công tác nhân sự của ñơn vị, tránh tình trạng ” sống lâu lên lão làng”
và theo trình ”tự ai trước lên trước ai sau chờ ñến lượt” bằng quan ñiểm cạnh
tranh sòng bình ñẳng, bằng tài năng và trí tuệ của mỗi người. Mọi người ñều có
quyền bộc lộ hết khả năng của mình ñể cống hiến và phục vụ nhà trường, xã hội.
Ngoài ra trường sớm ñưa vào sử dụng hình thức thi tuyển vào các vị trí
lãnh ñạo như trưởng phòng, Khoa, Ban. Mục tiêu là thu hút nhân tài từ các nguồn
khác nhau cho các vị trí quan trọng, tạo sự cạnh tranh lành mạnh, ñổi mới và ñột
phá trong lãnh ñạo.
Lãnh ñạo các trường phải thể hiện trong chính sách nhân sự của doanh
nghiệp: ñiểm quan trọng của thăng tiến là sự ñánh giá của doanh nghiệp về sự nỗ
lực và khả năng phát triển của cán bộ trong lĩnh vực quản lý, chứ không phải
thăng tiến là sự ưu ái, về ñịa vị và quyền lợi.
3.3.3 Các giải pháp hoàn thiện chính sách ñào tạo, tuyển dụng PTNNL:
Mục tiêu ñào tạo, trước hết phải ñặt yêu cầu ñào tạo ñón ñầu phù hợp với
xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Công tác ñào tạo phải xác ñịnh rõ
nục tiêu, lộ trình và nội dung cụ thể nhằm tạo ra ñược ñội ngũ cán bộ công nhân
viên có trình ñộ chuyên môn, có kỹ năng làm việc ñủ năng lực và phẩm chất ñạo
ñức ñáp ứng yêu cầu của công việc, không ngừng phát triển hoàn thiện nâng cao
về mọi mặt ñể sẵn sàng ñáp ứng yêu cầu trong từng giai ñoạn.
Sự phát triển nguồn nhân lực của các trường cũng sẽ ñóng góp một phần
không nhỏ vào sự phát triển nguồn nhân lực của thành phố và rộng hơn là của cả
76
nước. Những chương trình ñào tạo phát triển này cũng là ñộng lực và các nguồn
lực ñể mỗi nhân viên, cán bộ, giáo viên phát huy ñược ñầy ñủ khả năng của mình
trong suốt quảng ñời hoạt ñộng, làm việc của họ. Như vậy các nhân viên sẽ ñược
khuyến khích theo các khóa học bổ sung ñể ñảm bảo bảo họ ñược tiếp tục trau
dồi kỹ năng chuyên môn.
a) Xây dựng kế hoạch ñào tạo ñáp ứng một số nội dung sau ñây:
Một là: kế hoạch ñào tạo khi triển khai phải thực hiện ñạt một số yêu cầu sau:
- ðào tạo, bồi dưỡng ñúng người, ñúng chuyên môn
- Tất cả cán bộ công nhân viên ở bất kỳ công tác nào cũng ñều phải qua ñào
tạo về chuyên môn nghiệp vụ.
- Trong quá trình công tác, cán bộ làm công tác quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ
phải thường xuyên ñược bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ
- Sau các khóa bồi dưỡng, nâng cao, các học viên phải chứng tỏ ñược năng lực
của mình qua việc ứng dụng kiến thức, nghiệp vụ ñã học vào công việc tại
trường.
Hai là: ðánh giá nguồn nhân lực hiện tại ñể xác ñịnh ñặc ñiểm và tính chất các
nhóm cần ñào tạo, bao gồm:
- Nhóm cán bộ lãnh ñạo, quản lý.
- Nhóm chuyên môn nghiệp vụ
- Nhóm giảng viên, giáo viên
Ba là: hoạch ñịnh các hình thức ñào tạo hợp lý theo ñặc ñiểm và tính chất công
việc của từng nhóm ñào tạo nêu trên:
- ðào tạo tập trung
- ðào tạo tại chỗ
- ðào tạo chuyên ñề, thông qua hội thảo, tập huấn, khảo sát, thăm quan...
- ðào tạo tại chức
- ðào tạo bồi dưỡng ngắn hạn
- ðào tạo ngắn hạn ở nước ngoài theo ñề án, dự án hợp tác chuyển giao công
nghệ
77
Nếu cử cấn bộ ñi học ở nước ngoài theo loại hình ngắn hạn với nội dung tăng
cường năng lực khoa học công nghệ thì nên ưu tiên cử những cán bộ, giảng viên,
giáo viên trẻ có phẩm chất ñạo ñức và năng lực học tập.
Bên cạnh việc ñào tạo các kiến thức chuyên môn, công tác ñào tạo cần bổ sung
thêm kiến thức quản trị, kiến thức pháp luật, qui ñịnh qui chế, ñặc biệt là những
cán bộ mới ñược ñề bạt, bổ nhiệm.
b) Việc ñánh giá và ứng dụng kết quả ñào tạo
Việc ñánh giá trong và sau quả ñào tạo phải ñược coi là một nội dung quan trọng
trong chính sách ñào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Thông qua kết quả ñánh
giá các trường mới có thể kiểm tra ñược tính thực tiễn, tính khả thi, tính hiệu quả
của chương trình ñào tạo. Nhờ các hoạt ñộng này ta có thể kịp ñiều chỉnh hoặc
kiến nghị ñiều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả ñào tạo.
ðối với các chương trình ñào tạo ở nước ngoài về công nghệ những người ñược
cử ñi học về ngoài việc áp dụng vào công việc thì nhà trường nên triển khai, tổ
chức cho người ñi học về triển khai ñào tạo, hướng dẫn cho cán bộ, giảng viên,
nhân viên trong cùng chuyên môn những kiến thức, kỹ năng, chuyên môn ñã
ñược ñào tạo nhằm làm tăng hiệu quả ñào tạo, giảm chi phí nhưng vẫn có số
ñông nhân viên ñược ñào tạo về công nghệ mới.
Trên cơ sở ñánh giá kết quả có thể ñánh giá ñược chất lượng của chương trình
ñào tạo, bồi dưỡng của toàn trường nhằm cải tiến chương trình ñào tạo. Nhờ các
hoạt ñộng này
Xây dựng là phát huy tối ña kiểm tra theo dõi, giám sát ñánh giá chất lượng sau
ñào tạo và hiệu quả sử dụng kinh phí ñào tạo
Xây dựng qui trình ñánh giá hiệu quả của người lao ñộng sau khi ñược ñào tạo
theo các tiêu chí ñánh giá là những dữ kiện mang tính chất ñịnh lượng và dựa
trên lợi ích thực tiễn thu ñược từ khóa học của các cá nhân và ñơn vị. Việc ñánh
giá sau ñào tạo dựa trên các tiêu chí sau:
- Thay ñổi nhận thức về công việc sau khi ñược ñào tạo
- Thay ñổi thái ñộ, hành vi trong lao ñộng sau khi ñào tạo
78
- Kỹ năng lao ñộng sau ñào tạo thành thạo hơn, hiệu quả công việc cao hơn
3.3.4 Giải pháp hoàn thiện chính sách lương ñể phát triển nguồn nhân lực
Tiền lương là một yếu tố quan trọng hàng ñầu trong các yếu tố kích thích,
tạo ñộng cơ làm việc cho người lao ñộng, ñồng thời cũng là một trong những
nguyên nhân gây trì trệ, bất mãn hoặc từ bỏ doanh nghiệp. Do ñó Chính sách tiền
lương ñóng một vai trò rất quan trọng trong các chính sách quản trị nguồn nhân
lực.
ðể khắc phục tình trạng trả lương, thưởng mang tính bình quân, thiếu sự
công bằng và khuyến khích người lao ñộng nâng cao trình ñộ, nhiệt tình trong
công việc, phát huy hiệu quả nguồn nhân lực, nhà trường cần ñổi mới chính sách
lương với các nội dung sau:
Một là: phải ñảm bảo hài hòa lợi ích của doanh nghiệp và người lao ñộng, giữ
vững mối quan hệ tối ưu giữa phần tích lũy với phần chia cho người lao
ñộng tự tổ chức tái sản xuất sức lao ñộng và phần ñể tổ chức chung của cả
doanh nghiệp, công bằng và minh bạch, ñồng thời sử dụng các hình thức
trả lương phù hợp nhất với nhu cầu cấp thiết, ưu tiên thỏa mãn của từng
dạng lao ñộng.
Hai là: khi xác ñịnh hệ số lương trả cho người lao ñộng không nên coi yếu tố
thâm niên là quan trọng, mà phải xem giá trị công việc và năng lực là cơ sở
chính. Khi xác ñinh bậc lương trong một ngạch lương nhất ñịnh cho người
lao ñộng, người sử dụng lao ñộng nên dựa trên năng lực công tác
Ba là: ñể ñộng viên người lao ñộng cố gắng vươn lên trong công tác, học tập và tự
học tập nâng cao trình ñộ các nhà quản trị nên dành ra các khoản chi cho
phụ cấp, khen thưởng ñối với những nhân viên có những sáng kiến cải tiến
kỹ thuật góp phấn tăng năng xuất lao ñộng, ñổi mới quản lý...
Bốn là: ñổi mới chính sách lương. Quan ñiểm mới về chính sách nâng lương, hạ
lương thể hiện các sáng kiến sau ñây:
Khi không hoàn thành nhiệm vụ, công việc ñược giao, kết quả loa ñộng
thường xuyên không ñạt, ý thức kỷ luật kém thì phải bị hạ lương.
79
Khi người lao ñộng có những thành tích xuất sắc về công tác, phấn ñấu,
ñào tạo, có những sáng kiến sáng tạo thì xem xét nâng lương.
Năm là: ñể khuyến khích sự chung thành của nhân viên các trường thực
hiện tốt chính sách trả lương có hệ số thâm niên.
Có chế ñộ lương ưu ñãi ban ñầu ñối với những lao ñộng mà nhà trường có
nhu cầu cấp bách, có học hàm học vị cao.
Cần ñổi mới chế ñộ phân phối tiền thưởng. Trong thời gian qua các trường
thường sử dụng chính sách bình quân. Các tiêu thức xét thưởng mang tính hình
thức và nể nang. Vì vậy ñể khuyến khích người lao ñộng các trường nên sử dụng
các hình thức sau ñây
Một là: mức thưởng phải tương xứng với công sức lao ñộng bỏ ra, tương xứng
với ñóng góp của người lao ñộng.
Hai là: các trường nên có các tiêu thức xét thưởng một các chính xác, kịp thời
nhằm ñộng viên kịp thời phát huy ñược ñộng lực cả về vật chất lẫn tinh thần. Tạo
nên phong trào thi ñua lành mạnh trong ñơn vị mang lại hiệu quả thiết thực.
Hàng năm xét thưởng các danh hiệu thi ñua cho những cá nhân, tập thể xuất sắc
nhằm khuyến khích tinh thần cho người lao ñộng tạo nên một phong trào rộng
khắp và khí thế trong các hoạt ñộng của ñơn vị.
Phát ñộng phong trào thi ñua cải tiến phương pháp ñào tạo. Chú trọng hơn nữa
ñến những giảng viên, giáo viên có sáng kiến, cải cách phương pháp giảng dạy
mang lại hiệu quả cao trong học tập, tạo sự say mê từ những người học mang lại
hiệu quả cao trong ñào tạo, nâng cao chất lượng ñầu ra tạo ra nguồn nhân lực
chất lượng cao bổ sung cho lực lượng lao ñộng của thành phố và các tỉnh lân cận.
80
3.4 Một số kiến nghị
3.4.1 Các cơ quan nhà nước( Bộ Lð-TB&XH, Bộ GDðT, TCDN)
Tạo ñiều kiện thuận lợi và phối kết hợp giữa các trường ñể phát triển các
hoạt ñộng nghiên cứu, ñào tạo, hợp tác phát triển.
Bộ Giáo Dục và ðào tạo và tổng cục dạy nghề cần phối hợp chặt trẽ và ñưa
ra bộ tiêu chuẩn kiểm ñịnh chất lượng vì trên thực tế bộ kiểm ñịnh chất lượng
hiện hành chưa thực sự sát với thực tiễn của ñào tạo nghề.
Bộ Giáo Dục và ðào tạo và tổng cục dạy nghề cần phối hợp chặt trẽ soạn
thảo văn bản thực hiện thống nhất, qui chế cụ thể rõ ràng ñể các trường dạy nghề
do tổng cục dạy nghề quản lý và các trường do Bộ Giáo Dục và ðào tạo quản lý
có sự liên thông về kiến thức, trình ñộ và kỹ năng nghề nghiệp. Tạo sự công bằng
trong ñối sử giữa người lao ñộng ñược ñào tạo từ những trường nghề với những
người ñược ñào tạo từ các trường ñại học và cao ñẳng do Bộ GD&ðT quản lý, vì
hiện nay trong tâm lý của người học và của người sử dụng lao ñộng giữa hai ñối
tượng học này ñang có sự phân biệt về bằng cấp; người ñược cấp bằng nghề chưa
ñược coi trọng.
Hiện nay về quản lý dạy nghề giữa hai Bộ ñang bị chồng chéo, qui ñịnh,
qui chế không nhất quán ñôi khi gây nên sự hiểu nhầm của người học cũng như
khó khăn cho các trường. Qui ñịnh về học liên thông từ bậc cao ñẳng nghề lên
ñại học chưa rõ ràng, hiện nay trên toàn quốc chưa có trường ñại học nghề nào
nên khi học liên thông buộc sinh viên học liên thông với các trường ñại học do
Bộ GD-ðT quản lý
Chương trình khung ñào tạo của các nghề chưa ñầy ñủ, nhiều nghề mới
phát triển chưa có hướng dẫn cụ thể, trong quan hệ công tác vẫn còn tồn tại cơ
chế xin cho gây không ít khó khăn cho các trường nhỏ, mới thành lập.
Bộ Lao ñộng - Thương Binh Xã hội cần ñưa ra những qui ñinh cụ thể rõ
ràng nhằm gắn nghĩa vụ, trách nhiệm của những công ty, cơ sở sản xuất dịch vụ
tham gia vào công tác ñào tạo nghề nhằm hỗ trợ tốt hơn về kinh phí ñào tạo, cơ
sở vật chất phục vụ ñào tạo.
81
Tổng cục Dạy nghề tiếp tục triển khai mạnh mẽ hơn nữa các dự án hợp tác
trong lĩnh vực dạy nghề với Cộng Hòa liên bang ðức, liên minh Châu Âu EU các
nước trong khu vực ñưa giảng viên, giáo viên dạy nghề ñi học tập tại các nước có
hợp tác dạy nghề ñây là nguồn giáo viên ñược ñào tạo nghề tiên tiến sẽ mang các
kiến thức, kỹ năng nghề tiên tiến về nước phục vụ công tác ñào tạo nghề trong
nước
3.4.2 Kiến nghị với Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Sở LðTB -
XH
Tạo ñiều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, mặt bằng ñể các trường ñào tạo
nghề phát triển hơn nữa; hỗ trợ các trường về mặt kinh phí ñào tạo; ñời sống cán
bộ, nhân viên, giảng viên, giáo viên ñể họ yên tâm công tác cống hiến tốt hơn
nữa cho công tác ñào tạo nghề của thành phố.
Thành phố hỗ trợ cho các trường phát triển công tác nghiên cứu khoa học,
triển khai ứng dụng các sáng kiến, ñề tài nghiên cứu vào thực tế sản xuất nhằm
ñem lại hiệu quả kinh tế hỗ trợ một phần ñời sống của nhân viên trong các
trường; các cơ sở dạy nghề. Thành phố nên dành ra một quĩ ñất, hoặc xây dựng
khu chung cư giá rẻ hỗ trợ nơi ở cho các cán bộ, giảng viên, nhân viên các trường
dạy nghề công lập.
Thành phố nên có những cơ chế riêng, qui ñịnh việc tham gia của các công
ty, xí nghiệp cơ sở sản xuất, dịch vụ cùng tham gia hoặc có nghĩa vụ ñóng góp
nhân lực, tài lực hoặc cơ sở vật chất cũng như cung cấp các kỹ sư, chuyên viên,
thợ bậc cao, nghệ nhân tham gia vào công tác ñào tạo nghề của các trường trên
ñịa bàn thành phố. Kêu gọi các nhà ñầu tư tham gia vào lĩnh vực ñào tạo nghề.
Sở LðTB- XH ñặc biệt là phòng dạy nghề quan tâm hơn nữa ñến các
trường, các cơ sở dạy nghề trên ñịa bàn TP.HCM. Thường niên tổ chức các cuộc
thi tay nghề, thi giáo viên dạy giỏi, thi làm các thiết bị dạy học tự làm nhằm cọ
sát, giao lưu học hỏi giữa các giáo viên trong hệ thống các trường dạy nghề của
TP.HCM
82
Sở LðTB- XH tạo ñiều kiện ñể các trường liên kết, hợp tác ñào tạo với các
nước có nền giáo dục nghề tốt nhất, ñưa giáo viên sang học tập hoặc mời chuyên
gia về ñào tạo cho giáo viên. Nhằm nâng cao trình ñộ chuyên môn
3.4.3 Kiến nghị với các trường dạy nghề tại TP.HCM
Nhà trường tạo ñiều kiện ñể cán bộ, nhân viên, giảng viên, giáo viên tích
cực tham gia công tác nghiên cứu khoa học, phát ñộng phong trào thi ñua dạy tốt,
phát ñộng phong trào làm thiết bị dạy học tự làm nhằm giảm một phần kinh phí
cho việc mua sắm trang thiết bị và tạo thêm thu nhập cho người lao ñộng.
Nhà trường cần phải có các qui trình, kế hoạch ñánh giá giảng viên, giáo
viên, nhân viên cụ thể rõ ràng minh bạch; ñồng thời tổ chức các buổi dự giờ; lấy
ý kiến sinh viên ñánh giá giảng viên, giáo viên nhằm kịp thời chấn chỉnh hoạt
ñộng giảng dạy, và quản lý ñào tạo nhằm ngày một hoàn thiện và nâng cao chất
lượng ñào tạo.
Nhà trường cần có kế hoạch ñào tạo hợp lý tạo ñiều kiện học tập tốt nhất
cho người học; biên soạn, ñiều chỉnh chương trình ñào tạo phù hợp với ñối tượng
học và sát với yêu cầu của thị trường lao ñộng.
Các trường nên có qui chế chi tiêu nội bộ rõ ràng, minh bạch nhằm tạo lòng
tin từ các nhân viên của mình; có cơ chế khen thưởng kịp thời ñối với những cá
nhân có thành tích tốt trong công tác; phát huy tính sáng tạo, chủ ñộng và tinh
thần tự học hỏi nâng cao trình ñộ chuyên môn, nghiệp vụ. Tạo ñiều kiện cho lớp
trẻ có nhiều cơ hội thăng tiến. Các trường sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí hạn
hẹp ñể ñầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị giảng dạy và thực hành.
Các trường cần mở rộng và thiết lập mối quan hệ với các công ty, xí nghiệp
các cơ sở sản xuất, dịch vụ ñể có thể ñưa sinh viên, học sinh ñến thăm quan, thực
hành, thực tập cọ sát với công việc thực tế nhằm nâng cao kỹ năng thực hành
nghề nghiệp ñể sinh viên có thể làm việc tốt ngay sau khi ra trường mà không cần
phải ñào tạo lại; mặt khác các trường liên kết và mời những chuyên gia, chuyên
viên kỹ thuật của các cơ sở sản xuất tham gia vào công tác giảng dạy truyền dạy
83
cho sinh viên, học sinh những kỹ năng, kinh nghiệm nghề nghiệp mà họ tích lũy
ñược.
Bên cạnh việc nâng cao chất lượng ñào tạo các trường cần phải có bộ phận
chuyên môn làm công tác truyền thông, tuyên truyền marketing nhằm quảng bá
hình ảnh, cung cấp ñầy ñủ thông tin ñến người học, và ngày một nâng cao vị thế,
sức cạnh tranh của trường trong lĩnh vực ñào tạo nghề.
Tóm tắt chương III
Từ những lý luận về phát triển nguồn nhân lực ở chương 1, các bài học
kinh nghiệm từ các nước kết hợp với phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân
lực các trường dạy nghề ở chương 2 ñã ñánh giá những mặt làm ñược và chưa làm
ñược, những mặt còn yếu kém còn tồn tại trong phát triển nguồn nhân lực tại các
trường. Chương 3 ñã trình bày 5 giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này như sau:
Một là: hoàn thiện chính sách tuyển dụng.
Hai là: hoàn thiện chính sách bố trí, sử dụng nhân sự ñể phát triển nguồn nhân
lực.
Ba là: hoàn thiện chính sách ñánh giá nhân sự và chính sách thăng tiến ñể phát
triển nguồn nhân lực.
Bốn là: hoàn thiện chính sách ñào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
Năm là: hoàn thiện chính sách lương ñể phát triển nguồn nhân lực.
84
KẾT LUẬN
Viêt Nam ñang trên ñà phát triển và hội nhập, ñể tiếp cận và ứng dụng tốt
các thành tựu khoa học, kỹ thuật tiên tiến trên thế giới thì cần phải có một lực lượng
lao ñộng có kỷ luật lao ñộng , có ý thức tốt, có ý chí và tay nghề cao;
Trên cơ sở ñó luận văn ñã ñánh giá và ñúc kết ra những vấn ñề sau:
Hiệu quả công việc luôn luôn ñi kèm một mô hình quản lý phù hợp. Do ñó
thị trường nhân lực, chiến lược phát triển và cơ cấu tổ chức là ba thực thể gắn kết
chặt trẽ với nhau trong quá trình tồn tại và phát triển. Chính vì vậy việc ñề ra hệ
thống các giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho các trường, tác giả mong muốn
có những ñóng góp về mặt lý luận cơ bản trong công tác ñào tạo nghề, trên cơ sở ñó
áp dụng vào thực tiễn ñể phân tích thực trạng ñào tạo các trình ñộ dạy nghề tại các
trường Cao ñẳng nghề và Trung cấp nghề từ ñó ñề xuất các giải pháp khả thi ñể
hoàn thiện công tác nhân sự công tác ñào tạo, tạo ñiều kiện cho việc nâng cao chất
lượng ñào tạo, giúp cho các trường phát triển tốt, ổn ñịnh hơn và ngày một khẳng
ñịnh thương hiệu ñào tạo trong lĩnh vực ñào tạo nghề tại Việt Nam.
Tác giả hy vọng luận văn sẽ góp phần làm nền tảng cho những giải pháp
phát triển nguồn nhân lực thực tế của các trường. Những giải pháp chính là bước ñi
cụ thể. Sau 2 năm thực hiện, giải pháp sẽ soát xét lại và ñiều chỉnh giải pháp phát
triển nguồn nhân lực cho phù hợp với thực tế. Hằng năm các trường sẽ cụ thể hóa
các giải pháp này theo kế hoạch năm học và sẽ ñược thực hiện một cách chi tiết
theo kế hoạch ñào tạo của trường
ðào tạo nghề là một lĩnh vực rộng lớn, phức tạp, ñể giải quyết vấn ñề về
phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cần có những giải pháp ñồng bộ, có các
chính sách, thể chế cụ thể từ nhiều phía: Nhà nước, Bộ LðTBXH, Bộ GD&ðT, các
sở LðTBXH, các trường, cơ sở ñào tạo nghề, các ñơn vị sử dụng lao ñộng và người
học.
85
Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện luận văn
Thuận lợi:
Tác giả ñang hoạt làm việc trong lĩnh vực ðào tạo nghề của trường nên có
sự hiểu biết nhất ñịnh về các qui ñịnh, qui chế, trong ðào tạo nghề, hiểu về thực
trạng của ñào tạo nghề tại TP.HCM. Tác giả cũng có nhiều cơ hội tiếp xúc với lãnh
ñạo một số trường dạy nghề nên cũng dễ dàng tiếp cận các nguồn tài liệu, dữ liệu
cũng như phỏng vấn, phát phiếu ñiều tra cán bộ, giảng viên, giáo viên, nhân viên
của các trường.
Khó khăn:
Việc triển khai thu thập dữ liệu, phát phiếu ñiều tra chỉ có 03 trường nên tổng
số mẫu so với thực tế nhân lực các trường chưa cao,
Tài liệu tham khảo viết về lĩnh vực dạy nghề còn ít nên các viện dẫn chủ yếu dựa
vào các văn bản, qui ñịnh, qui chế của bộ chủ quản và tham khảo trên INTERNET
Những hạn chế của luận văn:
Chưa có số liệu ñiều tra về số sinh viên, học sinh ra trường ñã ñi làm,
Chưa khảo sát ñược các nhà sử dụng lao ñộng về nhu cầu sử dụng lao ñộng và chất
lượng sinh viên, học sinh ra trường ñang làm việc tại các cơ quan, xí nghiệp, công
ty... thông qua ñó ñánh giá chất lượng ðào tạo của các trường.
Hướng phát triển của ñề tài:
ðiều tra về số sinh viên, học sinh ra trường ñã ñi làm, lấy ý kiến của người học về
chất lượng ðào tạo của các trường
khảo sát ñược các nhà sử dụng lao ñộng về nhu cầu sử dụng lao ñộng và chất lượng
sinh viên, học sinh ra trường ñang làm việc tại các cơ quan, xí nghiệp, công ty...
thông qua ñó phát triển những ngành học mới ñáp ứng nhu cầu thực tế thị trường
lao ñộng, bên cạnh ñó có thể ñánh giá chất lượng ðào tạo của các trường.
Trên cơ sở ñó ñưa ra các khuyến nghị xác ñáng ñối với các trường nhằm ngày càng
nâng cao chất lượng ðào tạo và ñào tạo sát với thực tế hơn góp phần nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực cung cấp cho thị trường lao ñộng.
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Kim Dung (2009), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Tổng hợp Thành
phố Hồ Chí Minh.
2. Phạm Phi Yên(2009), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Tổng hợp Thành
phố Hồ Chí Minh.
3. Phạm Minh Hạc(20010, Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực ñi vào
công nghiệp hóa, hiện ñại hóa, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Nguyễn Hữu Thân (2001), Quản trị nhân sự, NXB thống kê.
5. ðồng Thị Thanh Phương & Nguyễn Thị Ngọc An(2008), Quản trị nguồn
nhân lực, NXB thống kê.
6. Hoàng Trọng & Chu nguyễn Mộng Ngọc(2008), Phân tích dữ liêu với
SPSS.
7. Phạm Thị Ngọc Loan(2012), Phát triển nguồn nhân lực của các trường
cao ñẳng thuộc tập ñoàn ðiện lực Việt Nam ñến năm 2020.
8. Trường Cao ñẳng nghề Kỹ Thuật công nghệ TP.HCM,(2012), Qui chế
chi tiêu nội bộ.
9. Bộ giáo dục &ðào tạo(2011), Thông tư số 57/2011/TT-BGDðT.
10. Bộ Lao ñộng –Thương binh và Xã hội(2008), Hướng dẫn chế ñộ làm
việc của Giáo viên dạy nghề, Thông tư số 09/2008/TT-BLðTBXH.
11. Quốc Hội(2005), luật giáo dục số 38/2005/QH11.
12. Chính phủ(2012), Phê duyệt chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011
– 2020, số 630/TTg
13. Tổng Cục dạy nghề(2012), Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hoạt
ñộng dạy nghề
14. www.gov.vn
15. http://www.molisa.gov.vn
16. tcdn.gov.vn
17. htvc.edu.vn
18. caodangnghehcm.edu.vn