TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
PHÁT TRIỂN PHƯƠNG PHÁP MULTIPLEX - PCR<br />
PHÁT HIỆN VI KHUẨN CHLAMYDIA TRACHOMATIS<br />
Nguyễn Ngọc Chỉnh1, Phạm Đăng Bảng2, Trần Hậu Khang2, Đặng Xuân Nghiêm1<br />
1<br />
<br />
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2Trường Đại học Y Hà Nội<br />
<br />
Nghiên cứu được tiến hành nhằm phát triển phương pháp multiplex PCR phát hiện nhanh và chính xác vi<br />
khuẩn Chlamydia trachomatis. Các mẫu bệnh được khảo sát là của các bệnh nhân tới khám chữa bệnh tại<br />
bệnh viện Phụ sản Bắc Giang từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2011. Điều kiện tối ưu của phản ứng PCR nhằm<br />
phát hiện các đoạn DNA đặc thù của Chlamydia trachomatis bằng 5 cặp mồi CtP, CtM, CtR, NO, Chlamp và<br />
cặp mồi đối chứng dương AR, đã được khảo sát và cho thấy nhiệt độ gắn mồi tối ưu của từng cặp mồi nằm<br />
trong khoảng từ 53oC đến 57oC. Đồng thời, điều kiện tối ưu cho phản ứng Multiplex PCR với 4 cặp mồi: CtP,<br />
NO, Chlamp và AR đã được xác định là 56oC. Kết quả khảo sát tỷ lệ nhiễm bệnh ở các bệnh nhân đến khám<br />
phụ khoa ở bệnh viện Phụ sản Bắc Giang cho thấy có 31 mẫu dương tính trong số 251 mẫu nghiên cứu,<br />
chiếm 12,35%.<br />
Từ khóa: chẩn đoán nhanh, Chlamydia trachomatis, Multiplex PCR<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bệnh nhiễm khuẩn đường sinh dục do vi<br />
<br />
phương pháp có độ chính xác cao. Ratti và<br />
<br />
khuẩn Chlamydia trachomatis (C. trachomatis)<br />
<br />
cộng sự (1991) dùng cặp mồi Chlamp để xác<br />
định vi khuẩn C. trachomatis [2]. Năm 1993,<br />
<br />
là bệnh phổ biến trên toàn Thế giới và có mức<br />
độ lây nhiễm cao. Theo Tổ chức Y tế Thế giới,<br />
<br />
Roosendaal và cộng sự đã so sánh độ nhạy<br />
của phương pháp chuẩn đoán bằng PCR, sử<br />
<br />
mỗi năm có khoảng 90 triệu người mắc bệnh<br />
do nhiễm vi khuẩn này. Nhiễm C. trachomatis<br />
<br />
dụng 4 cặp mồi AR, CtM, CtR, CtP để xác<br />
định vi khuẩn C.trachomatis [3]. Đến năm<br />
<br />
là nguyên nhân gây viêm vùng chậu, với<br />
khoảng 80% nữ giới và 70% nam giới nhiễm<br />
<br />
2006, Viroj cùng các cộng sự đã dùng cặp mồi<br />
<br />
C. trachomatis không biểu hiện triệu chứng,<br />
<br />
NLO để xác định các mẫu bệnh [1]. Mục tiêu<br />
nghiên cứu nhằm khảo nghiệm, tối ưu hóa việc<br />
<br />
đây là nguyên nhân bệnh lây bệnh ra cộng<br />
đồng [1]. Vi khuẩn C. trachomatis là vi khuẩn<br />
<br />
ứng dụng các cặp mồi đã công bố để phát hiện<br />
vi khuẩn C. trachomatis bằng phương pháp<br />
<br />
kí sinh nội bào, bệnh ít biểu hiện ra bên ngoài<br />
nên cần có biện pháp phát hiện nhanh vi<br />
<br />
PCR; phát triển phương pháp multiplex PCR<br />
phát hiện vi khuẩn C. trachomatis và xác định<br />
<br />
khuẩn để có biện pháp chữa kịp thời tránh gây<br />
<br />
tỷ lệ nhiễm C. trachomatis tại Bắc Giang bằng<br />
<br />
biến chứng cho các bệnh nhân. Việc sử dụng<br />
các cặp mồi đã nghiên cứu và công bố trên<br />
<br />
phương pháp multiplex PCR.<br />
<br />
thế giới để phát triển thành kít phát hiện vi<br />
khuẩn C. trachomatis ở các bệnh nhân là<br />
<br />
Địa chỉ liên hệ: Đặng Xuân Nghiêm, khoa Công nghệ sinh<br />
học, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội<br />
Email: dxnghiem@hua.edu.vn<br />
Ngày nhận: 12/01/2013<br />
Ngày được chấp thuận: 20/6/2013<br />
<br />
TCNCYH 83 (3) - 2013<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
1. Đối tượng<br />
20 mẫu DNA của vi khuẩn C. trachomatis<br />
thu thập và tách chiết tại Bệnh viện Da liễu<br />
Trung Ương được sử dụng để tối ưu hóa<br />
phản ứng PCR, 251 mẫu bệnh phẩm của các<br />
bệnh nhân nữ đến khám phụ khoa tại bệnh<br />
viện Phụ sản Bắc Giang tình nguyện tham gia<br />
27<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
nghiên cứu từ ngày 15/03/2011 đến ngày<br />
<br />
vortex 30 giây, ủ 10 phút ở nhiệt độ phòng.<br />
<br />
13/05/2011.<br />
<br />
Sau đó, 200µl chloroform được thêm vào và<br />
trộn đều sao cho toàn bộ dung dịch trong ống<br />
<br />
2. Phương pháp<br />
2.1. Phương pháp thu thập mẫu<br />
<br />
eppendorf chuyển thành màu trắng đục, hỗn<br />
hợp được ly tâm ở 4oC, 13000 vòng/phút<br />
<br />
Mẫu bệnh phẩm của các bệnh nhân nữ<br />
tham gia nghiên cứu được thu thập qua hai<br />
<br />
trong 10 phút. Dịch nổi được chuyển vào ống<br />
eppendorf mới có sẵn 600µl isopropanol lạnh,<br />
<br />
dạng: nước tiểu và mẫu quệt cổ tử cung.<br />
Mẫu được bảo quản trong ống eppendorf có<br />
<br />
trộn đều và ủ -20oC 30 phút. DNA được thu<br />
<br />
đệm PBS (Phosphate-buffered saline) và ly<br />
tâm 14000 vòng/phút trong 15 phút trong 4oC<br />
<br />
bằng cách ly tâm 13000 vòng/phút trong 10<br />
phút và rửa bằng 900µl ethanol 70%, để khô<br />
<br />
để thu các tế bào trong mẫu bệnh. Sau đó các<br />
<br />
ethanol ở nhiệt độ phòng và hòa tan bằng<br />
50µl dung dịch đệm TE 10mM, pH 8. Mẫu<br />
<br />
tế bào được rửa bằng đệm PBS và bảo quản<br />
ở - 20oC.<br />
<br />
DNA được bảo quản ở - 20oC [4].<br />
Phương pháp sử dụng proteinase K và<br />
<br />
2.2. Phương pháp tách chiết DNA<br />
Phương pháp sử dụng Trizol: 200 µl mẫu<br />
được trộn đều với 900 µl dung dịch Trizol pH 8,<br />
<br />
phương pháp đun sôi được tiến hành theo<br />
nghiên cứu của Jenab và cộng sự (2010) [5].<br />
2.3. Tối ưu hóa điều kiện phản ứng PCR,<br />
Multiplex PCR<br />
<br />
Bảng 1. Các mồi sử dụng trong nghiên cứu<br />
Vị trí đoạn gen<br />
được nhân<br />
<br />
Tên mồi<br />
<br />
Kích thước<br />
(bp)<br />
<br />
Trình tự mồi (5’ – 3’)<br />
<br />
Chlamp - 1<br />
<br />
CCAAAGCTATTCAAAATCGGAGCTCTAAGA<br />
<br />
Chlamp - 4<br />
<br />
GTCTTCTGCTTACAATGCTCTTGCATATTA<br />
<br />
610 - 612<br />
Nhiễm sắc thể<br />
vi khuẩn<br />
<br />
NLO<br />
<br />
ATGAAAAAACTCTTGAAATCG<br />
<br />
NRO<br />
<br />
CTCAACTGTAACTGCGTATTT<br />
<br />
AR1<br />
<br />
GGCGGTGACGGAGCTGGGGCG<br />
<br />
AR2<br />
<br />
CGCCGCTGCACTGTGAAGCTC<br />
<br />
CtP1<br />
<br />
TAGTAACTGCCACTTCATCA<br />
<br />
CtP2<br />
<br />
TTCCCCTTGTAATTCGTTGC<br />
<br />
CtM1<br />
<br />
GCCGCTTTGAGTTCTGCTTCCTC<br />
<br />
1128<br />
<br />
DNA người<br />
<br />
153<br />
<br />
Plasmid<br />
Gen MOMP<br />
trên NST<br />
vi khuẩn<br />
<br />
201<br />
<br />
129<br />
CtM2<br />
<br />
CCAAGTGGTGCAAGGATCGCA<br />
<br />
CtR1<br />
<br />
GTGGATAGTCTCAACCCTAT<br />
<br />
CtR2<br />
<br />
CCCTAAGTGTTGGCAACTAA<br />
<br />
Riboxôm<br />
<br />
28<br />
<br />
310<br />
<br />
TCNCYH 83 (3) - 2013<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Để đánh giá độ nhạy và tiềm năng xác định<br />
<br />
2.4. Khảo sát tỷ lệ nhiễm bệnh ở Bắc Giang<br />
<br />
mẫu bệnh phẩm có nhiễm vi khuẩn C. tracho-<br />
<br />
Nghiên cứu tiến hành khảo sát 251 mẫu<br />
bệnh thu thập tại bệnh viện Phụ sản Bắc<br />
<br />
matis bằng phản ứng PCR, 5 cặp mồi nghiên<br />
cứu và cặp mồi đối chứng dương đã được sử<br />
dụng (bảng 1). Mỗi cặp mồi nhân các đoạn<br />
DNA khác nhau của vi khuẩn C. trachomatis,<br />
ngoại trừ cặp AR là đối chứng dương trong<br />
phản ứng PCR, nhân một trình tự của HLA<br />
người - đoạn gen mã hóa cho kháng nguyên<br />
bạch cầu HLA lớp 2 trong tế bào người. Trong<br />
<br />
Giang. Các mẫu bệnh được tách chiết DNA và<br />
chạy multiplex PCR. Nếu phản ứng multiplex<br />
PCR dương tính thì mẫu bệnh có chứa vi<br />
khuẩn C. trachomatis, nếu không phản ứng<br />
mẫu bệnh được kết luận không chứa vi khuẩn<br />
gây bệnh.<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
<br />
mỗi xét nghiệm, đoạn DNA sản phẩm do cặp<br />
mồi AR phải luôn được nhân lên để xác định<br />
DNA được tách từ mẫu bệnh phẩm thành<br />
công. Đồng thời, DNA khuôn tách chiết từ các<br />
mẫu của người đã biết chắc chắn mang bệnh<br />
và không mắc bệnh cũng được chạy cùng<br />
như một đối chứng dương và âm tương ứng.<br />
Cặp mồi Chlamp, NO nhân đoạn DNA trên<br />
nhiễm sắc thể của vi khuẩn [6; 7], cặp mồi CtP<br />
nhân đoạn DNA trên plamid 7,5 kb phổ biến,<br />
<br />
1. Kết quả tách chiết DNA từ mẫu bệnh<br />
DNA tổng số của các mẫu bệnh được tách<br />
chiết theo 3 phương pháp khác nhau: phương<br />
pháp sử dụng Trizol, phương pháp sử dụng<br />
protein K và phương pháp đun sôi. Nồng độ<br />
và chất lượng DNA tổng số đã được kiểm tra<br />
bằng máy đo quang phổ hấp thụ và điện di.<br />
Kết quả của nhiều thí nghiệm lặp lại cho thấy<br />
phương pháp sử dụng Trizol cho chất lượng<br />
<br />
CtR nhân đoạn DNA của gen mã hóa riboxôm<br />
<br />
và số lượng DNA tốt nhất. Ngoài ra, mẫu bệnh<br />
phẩm là tế bào thu từ ly tâm nước tiểu cho kết<br />
<br />
16S, cặp mồi CtM nhân đoạn DNA không biến<br />
<br />
quả tách chiết kém hơn so với mẫu dịch tiết<br />
<br />
đổi của gen mã hóa protein trên màng tế bào<br />
<br />
cổ tử cung. Độ nhạy khi xét nghiệm các bệnh<br />
phẩm bằng nước tiểu thấp hơn nhiều so với<br />
<br />
của vi khuẩn C. trachomatis [3].<br />
<br />
bệnh phẩm là mẫu quệt cổ tử cung.<br />
Thành phần PCR: PCR buffer (50 mM KCl,<br />
1,5 mM MgCl2, 10 mM Tris - HCl pH = 8,3);<br />
200 µM mỗi loại dNTP (dATP, dTTP, dGTP,<br />
dCTP); 50 pmol cho mỗi mồi và 1 U Taq polymerase. Trong phản ứng Multiplex PCR, để<br />
phản ứng tối ưu, mỗi phản ứng Multiplex PCR<br />
cũng có 200 µM mỗi loại dNTP, 1,5 mM MgCl2<br />
<br />
2. Kết quả kiểm nghiệm điều kiện tối ưu<br />
để chạy mỗi cặp mồi<br />
Mỗi cặp mồi nghiên cứu nhân các đoạn<br />
DNA khác nhau có kích thước khác nhau.<br />
Qua khảo sát với các DNA khuôn từ mẫu<br />
bệnh đối chứng dương tách chiết bằng kít<br />
chuẩn<br />
<br />
IVA<br />
<br />
pDNA Extraction Kit - Code VA.A92-<br />
<br />
và 50 pmol cho mỗi mồi. Chu trình nhiệt: 95oC<br />
<br />
002A, các điều kiện khác nhau về thành phần<br />
<br />
5 phút, 95oC 1 phút, 50 - 60oC 2 phút, 72oC<br />
<br />
Mg2+, hàm lượng dNTP, thời gian bắt cặp<br />
<br />
o<br />
<br />
1,5 phút, lặp lại 35 chu kỳ, kết thúc 72 C trong<br />
<br />
của các cặp mồi cho ta thấy kết quả khác<br />
<br />
10 phút. Sản phẩm PCR được điện di trên gel<br />
<br />
nhau không có ý nghĩa. Tuy nhiên, hình 1<br />
<br />
agarose 2,5%.<br />
<br />
cho thấy nhiệt độ gắn mồi tối ưu của mỗi cặp<br />
mồi là khác nhau.<br />
<br />
TCNCYH 83 (3) - 2013<br />
<br />
29<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Hình 1. Sản phẩm PCR của các cặp mồi nghiên cứu<br />
Nhiệt độ tối ưu cho các cặp mồi đã được<br />
<br />
và kích thước sản phẩm PCR, phản ứng<br />
<br />
nghiên cứu và lựa chọn dựa theo các nghiên<br />
cứu của Ratti cùng cộng sự (1991), Roosen-<br />
<br />
multiplex PCR được tiến hành xây dựng để<br />
phát hiện nhanh và chính xác vi khuẩn C.<br />
<br />
daal cùng cộng sự (1993), Viroj cùng cộng sự<br />
(2006). Trong nghiên cứu này, nhiệt độ tối ưu<br />
<br />
trachomatis. 4 cặp mồi, AR, CtP, Chlamp và<br />
NO, có nhiệt độ gắn mồi gần giống nhau được<br />
<br />
đã được xác định lại riêng cho từng cặp mồi<br />
như sau: cặp mồi AR, NO, CtR, CtM có nhiệt<br />
<br />
chọn để chạy phản ứng multiplex PCR. Nhiệt<br />
độ gắn mồi cho phản ứng multiplex PCR được<br />
<br />
độ gắn mồi tối ưu là 55oC, cặp mồi Chlamp có<br />
<br />
khảo sát lại ở dải nhiệt độ từ 47oC tới 56oC và<br />
<br />
nhiệt độ gắn mồi tối ưu là 53oC và cặp mồi<br />
CtP có nhiệt độ gắn mồi tốt nhất ở 57oC. Như<br />
<br />
kết quả được thể hiện trong hình 2.<br />
<br />
vậy, nhân tố nhiệt độ bắt cặp ảnh hưởng<br />
mạnh tới kết quả của phản ứng PCR. Hình 1<br />
còn cho thấy, ngoại trừ mồi AR, các cặp mồi<br />
nghiên cứu đều rất nhạy và cho ra các sản<br />
phẩm rõ nét, đúng kích thước. Sản phẩm PCR<br />
của 5 cặp mồi cũng đã được khẳng định là<br />
DNA của C. trachomatis bằng việc cắt bằng<br />
enzyme giới hạn thích hợp và giải trình tự.<br />
Việc khảo sát này được thực hiện nhằm tìm ra<br />
các cặp mồi tốt nhất, có nhiệt đội gắn mồi tối<br />
ưu gần giống nhau để dùng trong phản ứng<br />
multiplex PCR.<br />
3. Kết quả multiplex PCR<br />
Dựa vào kết quả khảo sát nhiệt độ gắn mồi<br />
30<br />
<br />
Hình 2. Sản phẩm phản ứng Multiplex PCR<br />
với 4 cặp mồi: AR, CtP, Chlamp và NO<br />
M: Thang DNA 100 bp; 1: 47oC; 2: 50oC;<br />
3: 53oC; 4: 56oC<br />
TCNCYH 83 (3) - 2013<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Nhiệt độ gắn mồi tốt nhất cho phản ứng<br />
o<br />
<br />
Multiplex PCR là 56 C.<br />
4. Kết quả khảo sát các mẫu bệnh từ<br />
bệnh viện Phụ sản Bắc Giang<br />
Trong nghiên cứu này, có 251 mẫu bệnh<br />
phẩm của các bệnh nhân được thu thập. Căn<br />
cứ vào nhóm tuổi, tình trạng hôn nhân, quê<br />
quán và nghề nghiệp, các bệnh nhân được<br />
phân ra nhiều các nhóm nhỏ khác khác nhau<br />
theo đặc điểm trên.<br />
Đáng ngạc nhiên là các phản ứng multiplex<br />
<br />
PCR với các mẫu nghiên cứu hoặc cho sản<br />
phẩm đầy đủ của các cặp mồi thành phần với<br />
độ nét cao hoặc không có bất kỳ sản phẩm<br />
nào ngoài DNA do cặp mồi AR nhân lên. Kết<br />
quả này có sự khác biệt với công bố của<br />
Roosendaal cùng cộng sự (1993) rằng cặp<br />
mồi CtP có độ nhạy cao hơn các cặp mồi khác.<br />
Kết quả phản ứng multiplex PCR phát hiện<br />
ra 31 mẫu trong tổng số 251 mẫu bệnh phẩm<br />
của các bệnh nhân tham gia nghiên cứu có<br />
kết quả dương tính, chiếm 12,35%.<br />
<br />
Hình 3. Tỷ lệ các bệnh nhân dương tính với phản ứng Multiplex PCR<br />
theo lứa tuổi, nơi sống, tình trạng hôn nhân và nghề nghiệp<br />
<br />
TCNCYH 83 (3) - 2013<br />
<br />
31<br />
<br />