ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM LƯU NIỆM CỦA HÀ NỘI
NHẰM PHỤC VỤ KHÁCH DU LỊCH
LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM LƯU NIỆM CỦA HÀ NỘI
NHẰM PHỤC VỤ KHÁCH DU LỊCH
Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)
LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ ANH TUẤN
(GVHD ký tên)
Hà Nội – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này hoàn toàn trung thực
và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Người cam đoan
Nguyễn Thị Hồng Nhung
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo, cô giáo Khoa Du lịch học,
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã nhiệt tình giảng dạy, truyền
đạt vốn kiến thức quý báu, nền tảng kiến thức cơ bản để tôi có thể ứng dụng vào
luận văn và tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu
cũng như quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS. Lê Anh
Tuấn, đã dành thời gian, đã góp ý, hướng dẫn với sự tận tình và tâm huyết để tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các Quý cơ quan, đoàn
thể, các cá nhân đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Thị Hồng Nhung
MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................................ 1
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................ 5
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................... 5
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 6
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................... 6
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..................................................................... 7
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 8
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 8
5. Lịch sử nghiên cứu ....................................................................................................... 9
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 13
7. Bố cục luận văn .......................................................................................................... 15
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM LƯU NIỆM .......... 16
1.1. Một số khái niệm ..................................................................................................... 16
1.1.1. Khái niệm du lịch ................................................................................................. 16
1.1.2. Khái niệm khách du lịch ...................................................................................... 18
1.1.3. Khái niệm sản phẩm du lịch ................................................................................. 19
1.1.4. Khái niệm sản phẩm lưu niệm ............................................................................. 20
1.1.5. Khái niệm phát triển ............................................................................................. 22
1.2. Đặc điểm và phân loại sản phẩm lưu niệm ............................................................. 24
1.2.1. Đặc điểm của sản phẩm lưu niệm ........................................................................ 24
1.2.2. Phân loại sản phẩm lưu niệm ............................................................................... 25
1.2.2.1. Căn cứ vào nguyên liệu sản phẩm ..................................................................... 25
1.2.2.2. Căn cứ vào công dụng ....................................................................................... 26
1.2.2.3. Căn cứ vào cách thức sản xuất .......................................................................... 26
1.3. Vai trò và giá trị của sản phẩm lưu niệm trong phát triển du lịch .......................... 27
1.3.1. Vai trò của sản phẩm lưu niệm trong phát triển du lịch ....................................... 27
1
1.3.2. Giá trị của sản phẩm lưu niệm ............................................................................ 28
1.3.2.1. Giá trị về kinh tế - xã hội .................................................................................. 28
1.3.2.2. Giá trị văn hóa ................................................................................................... 29
1.4. Chuỗi giá trị của sản phẩm lưu niệm ...................................................................... 30
1.5. Phát triển sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch ........................................................ 33
1.5.1. Nội dung của phát triển sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch............................... 33
1.5.2. Phương thức phát triển sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch ................................ 34
1.5.3. Các chủ thể tham gia phát triển sản phẩm lưu niệm ............................................ 35
1.5.4. Tổ chức triển khai phát triển sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch ....................... 36
1.5.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch .. 36
1.5.5.1. Chủ trương, chính sách phát triển sản phẩm ..................................................... 36
1.5.5.2. Thị trường, đối tượng khách du lịch ................................................................. 38
1.5.5.3. Tài nguyên và tính chất đặc thù của điểm đến du lịch ...................................... 38
1.5.6. Sáng tạo trong phát triển sản phẩm lưu niệm ....................................................... 39
Tiểu kết chương 1........................................................................................................... 40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM LƯU NIỆM PHỤC
VỤ KHÁCH DU LỊCH TẠI HÀ NỘI ........................................................................... 41
2.1. Khái quát về du lịch Hà Nội .................................................................................... 41
2.1.1. Điều kiện phát triển du lịch .................................................................................. 41
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 41
2.1.1.2. Điều kiện xã hội nhân văn ................................................................................. 44
2.1.2. Tình hình phát triển du lịch ở Hà Nội .................................................................. 46
2.1.2.1. Chủ trương chính sách phát triển ...................................................................... 46
2.1.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng và nhân lực ..................................................... 47
2.1.2.3. Tình hình kinh doanh du lịch ............................................................................ 49
2.2. Hệ thống sản phẩm lưu niệm của Hà Nội ............................................................... 51
2.3. Thực trạng phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà Nội ............................................ 55
2
2.3.1. Chủ trương, chính sách phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà Nội ..................... 55
2.3.2. Nội dung phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà Nội ............................................ 57
2.3.3. Phương thức phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà Nội ...................................... 58
2.3.4. Các chủ thể tham gia phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà Nội ......................... 59
2.3.5. Tổ chức kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm lưu niệm của Hà Nội ............................. 61
2.4. Đánh giá về sản phẩm lưu niệm của Hà Nội ........................................................... 65
2.4.1. Đánh giá của khách du lịch .................................................................................. 65
2.4.1.1. Đánh giá của khách du lịch nội địa ................................................................... 65
2.4.1.2. Đánh giá của khách du lịch quốc tế .................................................................. 69
2.4.2. Đánh giá của doanh nghiệp .................................................................................. 74
2.4.3. Điểm mạnh và hạn chế của sản phẩm lưu niệm của Hà Nội ............................... 77
Tiểu kết chương 2........................................................................................................... 79
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM LƯU
NIỆM PHỤC VỤ DU LỊCH CỦA HÀ NỘI .................................................................. 81
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ......................................................................................... 81
3.1.1. Định hướng phát triển du lịch Hà Nội ................................................................. 81
3.1.2. Quy hoạch phát triển nghề, làng nghề Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030 ...................................................................................................... 84
3.1.3. Quan điểm phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà Nội ......................................... 88
3.1.4. Định hướng phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà Nội ....................................... 89
3.2. Giải pháp phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà Nội .............................................. 90
3.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách ............................................................................. 91
3.2.1.1. Chính sách chung hỗ trợ phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà Nội ................ 91
3.2.1.2. Chính sách cụ thể về phát triển các làng nghề truyền thống và hỗ trợ các tổ
chức, cá nhân tham gia phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà Nội ................................ 92
3.2.2. Giải pháp về nghiên cứu thị trường và định hướng các dòng sản phẩm lưu niệm
........................................................................................................................................ 95
3
3.2.3. Giải pháp về sản xuất sản phẩm ........................................................................... 97
3.2.4. Giải pháp về kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm ........................................................ 98
3.2.5. Giải pháp về truyền thông, tiếp thị ....................................................................... 99
3.2.6. Giải pháp về quản lý hoạt động kinh doanh sản phẩm lưu niệm ....................... 103
3.2.7. Giải pháp về hỗ trợ, đầu tư, khuyến khích phát triển ......................................... 104
3.3. Một số kiến nghị và đề xuất .................................................................................. 105
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 110
PHỤ LỤC
4
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số di tích lịch sử đã xếp hạng của Hà Nội so với cả nước ............................ 44
Bảng 2.2. Số lượng khách du lịch đến Hà Nội từ năm 2010 đến tháng 6 năm 2015 ..... 50
Bảng 2.3. Mức độ quan tâm của khách du lịch nội địa đối với các tiêu chí của sản phẩm
lưu niệm .......................................................................................................................... 66
Bảng 2.4. Thống kê mô tả đánh giá của khách nội địa về sản phẩm lưu niệm của Hà
Nội .................................................................................................................................. 68
Bảng 2.5. Thống kê ý kiến của khách du lịch nội địa về loại sản phẩm lưu niệm và hình
tượng văn hoá yêu thích nhất ......................................................................................... 69
Bảng 2.6. Mức độ quan tâm của khách du lịch quốc tế đối với các tiêu chí của sản
phẩm lưu niệm ................................................................................................................ 70
Bảng 2.7. Thống kê mô tả đánh giá của khách du lịch quốc tế về sản phẩm lưu niệm
của Hà Nội ...................................................................................................................... 72
Bảng 2.8. Thống kê ý kiến của khách du lịch quốc tế về loại sản phẩm lưu niệm và
hình tượng văn hoá yêu thích nhất ................................................................................. 73
Bảng 2.9. Quan điểm của doanh nghiệp về vai trò của phát triển sản phẩm lưu niệm .. 74
Bảng 2.10. Đánh giá của doanh nghiệp về sự đáp ứng các tiêu chí sản phẩm lưu niệm
của Hà Nội ...................................................................................................................... 74
Bảng 2.11. Thống kê mô tả đánh giá của doanh nghiệp về sản phẩm lưu niệm của Hà
Nội .................................................................................................................................. 76
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Mô tả chuỗi giá trị trong ngành du lịch .......................................................... 31
5
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch ngày nay đã trở thành một trong những ngành quan trọng trong nền kinh
tế thế giới nói chung và nền kinh tế các quốc gia nói riêng. Theo dự báo của Tổ chức
Du lịch thế giới, đến năm 2020, lượng khách đi du lịch trên toàn thế giới sẽ đạt 1,6 tỷ
lượt và doanh thu từ du lịch sẽ chiếm khoảng 10,9% GDP thế giới. Do đó, hầu hết các
quốc gia trên thế giới cũng như Việt Nam đều coi phát triển du lịch là mục tiêu chiến
lược trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội, tích cực xây dựng các chiến lược phát
triển du lịch một cách toàn diện, nâng cao năng lực cạnh tranh và tăng sức hút du lịch.
Trong đó, phát triển sản phẩm lưu niệm gắn với phát triển du lịch là một trong những
chiến lược mà nhiều địa phương ngày càng chú trọng nhằm tạo dấu ấn riêng để thu hút
khách du lịch và góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động du lịch.
Sản phẩm lưu niệm là thành quả được hình thành từ bàn tay khéo léo, tỉ mỉ, tài
hoa, trí tuệ sáng tạo của các nghệ nhân và kết tinh trong đó những giá trị văn hoá
truyền thống, mang đậm bản sắc dân tộc. Phát triển sản phẩm lưu niệm không chỉ giúp
tăng sức hấp dẫn cho điểm đến, làm gia tăng giá trị thặng dư cho ngành Du lịch mà còn
là cách thức hữu hiệu để quảng bá hình ảnh đất nước, con người với những nét văn hoá
đặc trưng, đồng thời giải quyết vấn đề việc làm, nâng cao chất lượng đời sống cho
người dân và góp phần bảo tồn, phát triển các làng nghề thủ công truyền thống.
Là thủ đô nghìn năm văn hiến, có lịch sử lâu đời, truyền thống văn hóa đa dạng
và giàu bản sắc, Hà Nội - một trung tâm du lịch lớn của cả nước, hàng năm thu hút một
lượng lớn khách du lịch nội địa và quốc tế. Hội tụ nhiều di tích lịch sử, văn hoá và làng
nghề, phố nghề truyền thống, Hà Nội có đầy đủ điều kiện và tiềm năng để phát triển
sản phẩm lưu niệm. Hiện nay, tại Hà Nội có các dãy phố chuyên bán sản phẩm lưu
niệm phục vụ khách du lịch như Hàng Gai, Hàng Bè, Mã Mây, Hàng Trống, Nhà
Thờ… với nhiều sản phẩm lưu niệm như tranh thêu, hàng khảm trai, sơn mài, gốm sứ
và các sản phẩm được sản xuất từ tơ lụa. Tuy nhiên, Hà Nội thiếu những sản phẩm lưu
6
niệm mang dấu ấn đặc trưng; sản phẩm lưu niệm của Hà Nội còn thiếu tính độc đáo và
chưa phát triển tương xứng với tiềm năng.
Những hạn chế trong phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà Nội cũng như của
Việt Nam không chỉ ảnh hưởng đến nguồn thu của ngành Du lịch mà còn bỏ lỡ cơ hội
quảng bá hình ảnh du lịch. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho các nhà nghiên cứu và quản lý du
lịch Hà Nội nói riêng và du lịch Việt Nam nói chung là làm thế nào để khai thác tiềm
năng của các làng nghề truyền thống và phát triển sản phẩm lưu niệm một cách hiệu
quả nhằm thu hút khách và đáp ứng nhu cầu mua sắm của khách du lịch.
Với những lý do trên, học viên lựa chọn đề tài “Phát triển sản phẩm lưu niệm
của Hà Nội nhằm phục vụ khách du lịch” làm đề tài luận văn thạc sĩ với mong muốn
đóng góp một phần cho sự phát triển du lịch thủ đô nói riêng và ngành Du lịch cả nước
nói chung.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
2.1. Ý nghĩa khoa học
Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận về sản phẩm lưu niệm, vai trò và giá trị
của sản phẩm lưu niệm đối với phát triển du lịch.
Xác định được nhu cầu về sản phẩm lưu niệm của khách du lịch.
Đánh giá được thực trạng sản xuất và kinh doanh sản phẩm lưu niệm của Hà
Nội. Từ đó phân tích được những điểm mạnh, điểm yếu của sản phẩm lưu niệm phục
vụ khách du lịch của Hà Nội.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất các giải pháp phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà Nội nhằm đáp ứng
nhu cầu của khách du lịch.
Giúp các cơ quan quản lí Nhà nước tại địa phương, các làng nghề, đơn vị sản
xuất, kinh doanh có những định hướng phát triển sản phẩm lưu niệm Hà Nội.
Là tài liệu tham khảo cho các địa phương khác trong công tác nghiên cứu phát
triển sản phẩm lưu niệm mang bản sắc địa phương phục vụ khách du lịch.
7
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là sự phát triển các sản phẩm lưu niệm của
Hà Nội nhằm phục vụ khách du lịch.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu phát triển các sản phẩm lưu niệm của Hà Nội
phục vụ khách du lịch (gồm khách quốc tế đến và khách nội địa). Trong khuôn khổ
luận văn, tác giả khai thác khái niệm “sản phẩm lưu niệm” du lịch dưới khía cạnh là
một đồ vật cụ thể có chức năng đáp ứng thị hiếu cảm nhận có mục đích lâu dài của
người mua hoặc người được biếu/tặng, được giữ lại để làm kỷ niệm. Do đó, tác giả
không nghiên cứu các sản phẩm ẩm thực.
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu phát triển sản phẩm lưu niệm phục vụ
khách du lịch tại thành phố Hà Nội.
Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu sự phát triển sản phẩm lưu niệm ở Hà Nội
trong giai đoạn từ năm 2009 đến nay.
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng hệ thống các sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch của Hà
Nội.
Đề xuất những định hướng, giải pháp phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà Nội
nhằm phục vụ khách du lịch.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về sản phẩm lưu niệm du lịch
Khảo sát thực trạng hệ thống các sản phẩm lưu niệm của Hà Nội đang phục vụ
khách du lịch
Đánh giá về hệ thống sản phẩm lưu niệm của Hà Nội
8
Đề xuất các giải pháp phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà Nội nhằm phục vụ
khách du lịch.
5. Lịch sử nghiên cứu
Sự phát triển của du lịch cũng như những yếu tố liên quan được các nhà nghiên
cứu, học giả, chuyên gia quan tâm và chú trọng nghiên cứu.
Sản phẩm lưu niệm đóng vai trò không nhỏ trong thúc đẩy phát triển du lịch và
cũng là một đề tài thú vị, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài
nước.
5.1. Nghiên cứu tại nước ngoài
Từ lâu trên thế giới đã quan tâm nghiên cứu phát triển sản phẩm lưu niệm phục
vụ khách du lịch. Có thể kể đến một số sách như “Souvenirs: The Material Culture of
Tourism” do Michael Hitchcock và Ken Teague biên soạn, xuất bản ngày 01/8/2000,
đã đề cập đến sản phẩm lưu niệm như sản phẩm văn hoá vật thể của du lịch, bên cạnh
đó tác giả đã nêu ra những thực trạng của việc sản xuất và kinh doanh, tiêu thụ sản
phẩm lưu niệm trong thời kỳ hậu công nghiệp. Cuốn “Shopping tourism, retailing and
leisure” của tác giả Dallen J.Timothy xuất bản ngày 01/01/2005 chủ yếu nêu lên các
vấn đề về du lịch kết hợp với mua sắm. “Tourism and souvenirs glocal perspectives
from the margins” do Jenny Cave, Lee Jolliffe và Tom Baum biên soạn, phát hành
ngày 08/7/2013 đã miêu tả, phân tích sản phẩm lưu niệm như những biểu tượng văn
hoá của địa phương, của quốc gia; và nghiên cứu trường hợp về việc người tiêu dùng
và nhà cung cấp sử dụng quà lưu niệm tác động đến sự phát triển du lịch bền vững.
“Tourism Arts and Souvenirs:the material culture of tourism” của tác giả David
L.Hume, xuất bản 04/9/2013 đã xem xét mối quan hệ giữa nghệ thuật và du lịch thông
qua việc nghiên cứu các giá trị văn hóa vật thể của du lịch, đó là: nghệ thuật du lịch và
sản phẩm lưu niệm. Tác giả đã bàn về vấn đề làm thế nào để thiết kế các sản phẩm lưu
niệm đáp ứng được sự mong đợi của người tiêu dùng và những yếu tố ảnh hưởng đến
9
đặc tính của sản phẩm lưu niệm; cũng như cách thức các nhà sản xuất tạo ra những sản
phẩm lưu niệm giá trị và tiêu thụ sản phẩm.
Bên cạnh đó còn có các bài viết trên các tạp chí nghiên cứu như: tạp chí Journal
of Vacation Marketing với các bài “Shopping as a destination attraction: An empirical
examination of the role of shopping in tourists’s destination choice and experience”
trên số 10 phát hành 01/10/2004, “Souvenirs: What and why we buy” trên số 50 phát
hành 01/5/2011…; Tạp chí Annals of Tourism Research với các bài viết “The Israeli
souvenir” số 20 phát hành năm 1993, “Souvenir-purchase behavior of women tourists”
số 22 phát hành năm 2005; Annals of the University of Petrosani, Economics, 13(1),
2013, p.15-34, “Souvenirs – Factor Influencing the Tourism Activity”… Các bài nghiên
cứu như: khóa luận tốt nghiệp đại học “Souvenir purchase patterns of domestic tourists
- case study of Takayama city, Japan” của Miki Nomura trường Đại học Wisconsin-
Stout tháng 4/2002; dự án nghiên cứu “Direct Marketing of Crafts and Souvenirs to
Vladimir Visitors” của nhóm dự án Vladimir gồm các thành viên Kyungrok Do, Pei-
Chun Hsieh, Amy Komorowskki, Kelly Martin, Xiaofan Qiu, Melissa Rimdzius,
Marianna Strzelecka, Kathryn Wade và Gongmei Yu; luận văn tốt nghiệp cao học “An
Investigation on Influencing Factors on Tourists Shopping – Attitude of Iranian
Handmade Carpet in Isfahan” của Marzieh Yazdani trường Đại học Công nghệ Lulea
năm 2008… Ngoài ra còn có các báo cáo như: Báo cáo về Hội thảo Quốc tế về Du lịch
và nghề thủ công diễn ra 13-15/5/2006 tại Tehran (Cộng hòa Hồi giáo Iran) “Tourism
and Handicraft: A Report on the International Conference on Tourism and Handicraft”
của Tổ chức Du lịch thế giới phát hành năm 2008; Báo cáo kỹ thuật “Inclusive
Tourism: Linking the Handicraft Sector to Tourism Market” của Trung tâm Thương
mại Quốc tế (ITC) phát hành năm 2010; báo cáo toàn cầu về du lịch mua sắm “Global
Report on Shopping Tourism” của Tổ chức Du lịch thế giới năm 2014…
Các bài viết, công trình nghiên cứu nước ngoài đã góp phần xây dựng một hệ
thống lý thuyết cơ bản về sản phẩm lưu niệm. Trong đó, các tài liệu chủ yếu đề cập đến
10
khái niệm, quan niệm về sản phẩm lưu niệm, những vai trò, giá trị, ảnh hưởng của sản
phẩm lưu niệm đối với phát triển du lịch, và các vấn đề về sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
lưu niệm. Ngoài ra, một số công trình đã tiến hành nghiên cứu về thị trường sản phẩm
lưu niệm tại những khu vực cụ thể, khảo sát ý kiến, đánh giá của khách du lịch và
nghiên cứu về mô hình kinh doanh sản phẩm lưu niệm tại khu vực nghiên cứu.
5.2. Nghiên cứu tại Việt Nam
Một số ấn phẩm sách chuyên sâu về các vấn đề khôi phục, phát triển làng nghề
truyền thống như “Nghề cổ nước Việt” của tác giả Vũ Từ Trang, NXB Văn hóa dân tộc
năm 2001. Cuốn sách giới thiệu về lịch sử hình thành và phát triển của các nghề thủ
công truyền thống ở Việt Nam như nghề gốm, nghề rèn, nghề đúc đồng, nghề chạm
bạc, chạm vàng... Cuốn “Làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam” của tác giả Bùi
Văn Vượng, NXB Văn hóa năm 2001 đã giới thiệu về 16 làng nghề thủ công truyền
thống của Việt Nam. Hay cuốn “Làng nghề truyền thống Việt Nam” của tác giả Phạm
Côn Sơn, NXB Văn hóa Dân tộc năm 2008 cũng đã đề cập đến thông tin và hình ảnh
về các nghề và làng nghề thủ công truyền thống tiêu biểu trên toàn quốc như nghề dệt
lua, nghề sơn mài, nghề thêu, làng chạm bạc Đồng Xuân, làng mộc Kim Bồng, làng
Guốc Thới Thuận...
Một số đề tài luận văn tốt nghiệp, luận văn thạc sĩ nghiên cứu về đề tài sản
phẩm lưu niệm như: “Nghiên cứu phát triển sản phẩm quà lưu niệm nhằm phục vụ
khách du lịch ở Hạ Long”, luận văn thạc sĩ chuyên ngành Du lịch, Trường đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, của Nguyễn Thị Mai Phương
năm 2013; “Tìm hiểu sản phẩm lưu niệm tại một số tuyến điểm du lịch ở Hải Phòng”,
luận văn thạc sĩ ngành Văn hoá Du lịch, Trường Đại học Dân lập Hải Phòng của Phạm
Thị Thanh Thuỷ, đề tài thực hiện năm 2012; “Sản phẩm lưu niệm tại Bảo tàng Dân tộc
học Việt Nam”, khóa luận tốt nghiệp ngành Bảo tàng học, Khoa Di sản văn hóa,
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội của Phan Võ Diệu An năm 2012; “Vai trò của quà
lưu niệm trong phát triển du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh”, khoá luận tốt nghiệp
11
khoa Du lịch, Trường Đại học Hùng Vương, thành phố Hồ Chí Minh của Châu Thị
Phượng, năm 2010; “Sản phẩm lưu niệm tại Bảo tàng Hồ Chí Minh”, khoá luận tốt
nghiệp khoa Bảo tàng, Trường Đại học Văn hoá Hà Nội, của Nguyễn Thị Thuý Hằng
năm 2010… Các đề tài luận văn tốt nghiệp, luận văn thạc sĩ đã nghiên cứu về thực
trạng phát triển sản phẩm lưu niệm tại những địa phương nghiên cứu cụ thể.
Bên cạnh đó, còn có một số bài viết như: “Vai trò của cửa hàng lưu niệm trong
bảo tàng” của Vũ Mạnh Hà trong Tạp chí Văn hóa nghệ thuật số 4/2004; “Một số vấn
đề phát triển cửa hàng lưu niệm của bảo tàng Dân tộc học Việt Nam” trong tập II cuốn
“Từ dân tộc học đến bảo tàng Dân tộc học con đường học tập và nghiên cứu” của
Nguyễn Văn Huy năm 2005.
Đặc biệt, đã có một số đề tài nghiên cứu về ứng dụng thực tiễn sản phẩm lưu
niệm như: đề tài “Nghiên cứu sản xuất sản phẩm lưu niệm đặc trưng của Bình Thuận
phục vụ du lịch” do trường Cao đẳng Cộng đồng Bình Thuận thực hiện, và TS. Phạm
Thị Minh Hạnh làm chủ nhiệm đề tài đã được nghiệm thu. Đề tài được thực hiện từ
tháng 11/2012 đến tháng 1/2015 và ngày 17/4/2015 đã được Sở Khoa học và Công
nghệ tỉnh Bình Thuận tổ chức nghiệm thu. Đề tài đã đưa ra 45 mẫu sản phẩm mới được
thiết kế công phu, tinh xảo cùng với quy trình sản xuất thử nghiệm, và mở ra một
hướng đi đầy triển vọng cho sản xuất sản phẩm lưu niệm nhằm phát triển du lịch Bình
Thuận. Đề tài “Nghiên cứu, thiết kế các sản phẩm lưu niệm mang đặc trưng văn hóa
Đất Tổ từ hệ thống biểu tượng truyền thuyết Hùng Vương phục vụ phát triển du lịch tại
Khu di tích lịch sử Đền Hùng” do Trường Đại học Hùng Vương chủ trì thực hiện, chủ
nhiệm đề tài là TS. Phạm Tuấn Anh - Trưởng khoa Khoa học Xã hội và Nhân văn đã
được nghiệm thu vào ngày 01/4/2015 tại Sở Khoa học Công nghệ tỉnh Phú Thọ.
Ngoài ra, cũng có nhiều bài viết về sự hạn chế của sản phẩm lưu niệm của Việt
Nam và các địa phương tại Việt Nam như: “Hà Giang gặp khó trong phát triển sản
phẩm lưu niệm phục vụ du khách”; “Phát triển sản xuất sản phẩm lưu niệm du lịch Đà
12
Nẵng: Chưa có tính đặc trưng, mẫu mã còn đơn điệu”; “Sản phẩm lưu niệm Huế vẫn
còn mờ nhạt”…
Như vậy, những nghiên cứu đi trước trong nước và quốc tế cho thấy ý nghĩa
quan trọng và tác động qua lại giữa du lịch và sản phẩm lưu niệm. Sản phẩm lưu niệm
không chỉ là một hàng hóa có giá trị kinh tế, mà còn là một món đồ lưu giữ kỷ niệm và
như một biểu tượng gợi nhớ khách du lịch về những trải nghiệm tuyệt vời, về chuyến
du lịch ý nghĩa. Tuy nhiên, trên thực tế, sản phẩm lưu niệm của Hà Nội còn tồn tại một
số vấn đề như thiếu tính đặc trưng, độc đáo; mẫu mã đơn điệu, nhàm chán; chất lượng
sản phẩm chưa thực sự thỏa mãn khách du lịch. Do đó, nghiên cứu phát triển sản phẩm
lưu niệm mang tính đặc trưng, đặc thù và độc đáo của Hà Nội nhằm phục vụ khách du
lịch là rất cần thiết, nhằm góp phần cải thiện, phát triển hệ thống sản phẩm lưu niệm
của Hà Nội để có thể kích thích nhu cầu mua sắm của khách du lịch, tăng nguồn thu
cho du lịch Hà Nội và quảng bá hình ảnh du lịch Hà Nội thông qua sản phẩm lưu niệm.
Hy vọng rằng, với những đánh giá về chất lượng và thực trạng phát triển sản
phẩm lưu niệm của Hà Nội, từ đó đưa ra các giải pháp thúc đẩy phát triển sản phẩm lưu
niệm của Hà Nội, luận văn “Phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà Nội nhằm phục vụ
khách du lịch” sẽ trở thành một tài liệu có giá trị và góp phần làm phong phú hơn
nguồn tài liệu về đề tài sản phẩm lưu niệm.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin
Phương pháp này được sử dụng để hệ thống, phân loại và chọn lọc xử lý thông
tin cần thiết trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn thông qua tài liệu sách báo, các
trang web, báo cáo; trên cơ sở đó hệ thống hóa các vấn đề lý luận và tổng hợp các số
liệu thứ cấp phục vụ cho việc hoàn thành nội dung chương 1 và chương 2.
6.2. Phương pháp điều tra xã hội học
Để nắm bắt được khả năng tiêu thụ sản phẩm lưu niệm, thị hiếu của khách du
lịch cũng như đánh giá về chất lượng, số lượng, chủng loại của hệ thống sản phẩm lưu
13
niệm hiện nay của Hà Nội và các vấn đề liên quan, tác giả đã thực hiện bằng phương
pháp định lượng thông qua bảng hỏi khảo sát khách du lịch đến Hà Nội và các doanh
nghiệp kinh doanh du lịch tại Hà Nội.
Điều tra khảo sát khách du lịch được tiến hành bằng cách phát bảng hỏi trực tiếp
cho khách du lịch tại một số điểm du lịch của Hà Nội như Hồ Tây, Hồ Hoàn Kiếm,
Chùa Một Cột, Văn miếu Quốc Tử Giám, Lăng chủ tịch Hồ Chí Minh, Hoàng Thành
Thăng Long… Và khảo sát đánh giá của doanh nghiệp được tiến hành tại các cơ sở
kinh doanh sản phẩm lưu niệm, khách sạn, doanh nghiệp du lịch, cơ sở sản xuất sản
phẩm thủ công mỹ nghệ tại các làng nghề truyền thống tiêu biểu ở Hà Nội.
Thời gian tiến hành khảo sát: từ tháng 10/2014 đến tháng 6/2015 do đây là
khoảng thời gian trong mùa cao điểm của du lịch Hà Nội. Khoảng từ tháng 10 đến
tháng 4 năm sau là mùa du lịch inbound - đón khách quốc tế vào Việt Nam và mùa cao
điểm du lịch nội địa là khoảng tháng 1 - tháng 3 (du lịch lễ hội) và tháng 5 - tháng 8
(du lịch hè).
Mẫu điều tra được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên với kích thước mẫu: 500
khách du lịch (trong đó 250 khách quốc tế và 250 khách nội địa), và 150 doanh nghiệp
(trong đó 60 doanh nghiệp du lịch, 60 cơ sở kinh doanh sản phẩm lưu niệm và 30
khách sạn trên địa bàn thành phố Hà Nội).
Bảng hỏi thu về được kiểm tra để loại bỏ những phiếu trả lời không hợp lý trước
khi xử lý và phân tích dữ liệu. Theo đó, thu được 468 mẫu hợp lệ/500 mẫu phát cho
khách du lịch, và 150 mẫu hợp lệ/150 mẫu phát cho doanh nghiệp.
6.3. Phương pháp tiếp cận và phân tích hệ thống
Tiếp cận các mặt hàng sản phẩm lưu niệm, từ đó phân loại và hệ thống hóa các
sản phẩm một cách hợp lí. Trên cơ sở đó nắm bắt được thực trạng về hệ thống các sản
phẩm lưu niệm của Hà Nội, phân tích tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của sản phẩm lưu
niệm của Hà Nội để hệ thống những sản phẩm thế mạnh cần quan tâm phát triển thành
sản phẩm lưu niệm đặc trưng của Hà Nội. Từ việc phân tích những điểm mạnh và hạn
14
chế của sản phẩm lưu niệm của Hà Nội có thể hệ thống những giải pháp khả thi thúc
đẩy phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà Nội nhằm phục vụ khách du lịch.
6.4. Công cụ để phân tích thống kê
Sử dụng một số công cụ thống kê như phiếu kiểm tra, bảng biểu, đồ thị, xử lý số
liệu bằng phần mềm SPSS. Thống kê, thu thập dữ liệu về sản phẩm lưu niệm của Hà
Nội thông qua bảng số liệu và bảng kiểm tra, xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS, phân
tích kết quả thu được, từ đó phân tích thực trạng phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà
Nội và nguyên nhân gây ra những hạn chế của sản phẩm lưu niệm của Hà Nội.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung
chính của luận văn gồm 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển sản phẩm lưu niệm.
Chương 2: Thực trạng về phát triển sản phẩm lưu niệm phục vụ khách du lịch
tại Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy phát triển sản phẩm lưu niệm phục vụ du
lịch của Hà Nội.
15
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM LƯU NIỆM
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm du lịch
Cho đến nay tại Việt Nam cũng như trên thế giới chưa có khái niệm thống nhất
về du lịch. Ở mỗi thời kỳ, mỗi hoàn cảnh và mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau có cách
hiểu khác nhau về du lịch. Như năm 1991, Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
(OECD) đã nhận định rằng: “Du lịch là một khái niệm có thể được giải thích khác nhau
tùy thuộc vào ngữ cảnh” [55].
Thuật ngữ “du lịch” trong ngôn ngữ nhiều nước bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp với
ý nghĩa là “đi một vòng”. Trong tiếng Việt, thuật ngữ du lịch có nguồn gốc tiếng Hán,
mang nghĩa là chu du các nơi. Như vậy, xét về mặt ngôn ngữ, có thể nói trong các thứ
tiếng du lịch đều được hiểu là di chuyển đến một vùng đất lạ sau đó trở về.
Theo Liên hiệp Quốc các tổ chức lữ hành chính thức (International Union of
Official Travel Oragnization: IUOTO): “Du lịch được hiểu là hành động du hành đến
một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải
để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống...” [59].
Năm 1963, tại Hội nghị Liên Hợp Quốc về du lịch họp tại Roma - Italia (21/8 -
5/9/1963), các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng hợp các
mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và
lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước
họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ” [45].
Các học giả người Mỹ Mathieson and Wall (1982) cho rằng: “Du lịch là sự di
chuyển tạm thời của người dân đến những nơi khác với nơi ở và làm việc của họ, là
những hoạt động diễn ra trong quá trình lưu lại nơi đến và cơ sở vật chất được tạo ra để
đáp ứng nhu cầu của họ” [49].
Còn Macintosh và Goeldner (1986) định nghĩa du lịch là “Tổng thể các hiện
tượng và các mối quan hệ phát sinh từ sự tương tác của khách du lịch, nhà kinh doanh
16
cung cấp, các chính phủ chủ nhà và cộng đồng chủ nhà trong quá trình thu hút và tiếp
đón khách du lịch và những khách đến thăm khác” [50].
Năm 1991, OECD đã đưa ra một khái niệm du lịch, trong đó “Du lịch có thể bao
gồm khách du lịch, hoặc những gì khách du lịch làm, hoặc các cơ quan mà phục vụ cho
họ” [55].
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO) (1995), du lịch là “hoạt động về chuyến
đi đến một nơi khác với môi trường sống thường xuyên của con người không quá 1
năm liên tục và ở lại đó để tham quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các mục đích
khác ngoài các hoạt động để có thù lao ở nơi đến” [54]. Như vậy, theo khái niệm của
WTO thì có 3 tiêu chí để xác định một chuyến du lịch, đó là: (1) có sự dịch chuyển bên
ngoài môi trường sống thường xuyên; (2) mục đích của chuyến du lịch; và (3) thời gian
thực hiện du lịch.
Sau đó, khái niệm về du lịch của WTO đã được mở rộng hơn, theo đó, “Du lịch
còn xem xét đến cả sự tiêu dùng của khách du lịch, các đơn vị sản xuất cung cấp hàng
hóa và dịch vụ đặc biệt cho khách du lịch, hoặc thậm chí đến một tập hợp các đơn vị
pháp lý của khu vực địa lý có liên quan trong một cách này hay cách khác với khách du
lịch” [62].
Trong Luật Du lịch Việt Nam (27/06/2005), du lịch được định nghĩa là “các
hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của
mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một
khoảng thời gian nhất định.”
Qua đó, trong phạm vi luận văn này, có thể rút ra rằng: Du lịch là tổng hợp các
hiện tượng và các mối quan hệ phát sinh từ tác động qua lại giữa khách du lịch, các nhà
kinh doanh, chính quyền và cộng đồng dân cư địa phương trong quá trình thu hút và
tiếp đón khách du lịch. Trong đó:
17
Đối với khách du lịch: Du lịch là cuộc hành trình và lưu trú ngoài môi trường
sống thường xuyên để thoả mãn các nhu cầu khác nhau: hoà bình, hữu nghị, tìm kiếm
kinh nghiệm sống hoặc thoả mãn các nhu cầu khác về vật chất và tinh thần.
Đối với doanh nghiệp du lịch: Du lịch là quá trình tổ chức các điều kiện về sản
xuất và phục vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của khách du lịch và đạt được mục đích thu
lợi nhuận.
Đối với chính quyền địa phương: Du lịch là việc tổ chức các điều kiện về hành
chính, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ khách du lịch, là tổng hợp các
hoạt động kinh doanh nhằm tạo điều kiện cho khách du lịch trong hành trình và lưu trú,
là cơ hội để bán các sản phẩm của địa phương, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho cư dân địa phương.
Đối với cộng đồng địa phương: Du lịch là một hiện tượng kinh tế xã hội, vừa
đem lại những cơ hội để tìm hiểu nền văn hoá, phong cách của những người ngoài địa
phương, vừa có cơ hội việc làm, phát huy các nghề truyền thống, tăng thu nhập nhưng
đồng thời cũng gây ảnh hưởng đến đời sống của cộng đồng địa phương như về môi
trường, trật tự an ninh xã hội.
1.1.2. Khái niệm khách du lịch
Cũng như du lịch, có nhiều cách định nghĩa về khách du lịch. Năm 1991, trong
Hội nghị quốc tế về thống kê du lịch tại Ottawa, Tổ chức Du lịch thế giới và Hội đồng
thống kê của Liên Hợp Quốc đã thông qua khái niệm về khách du lịch: “Khách du lịch
là người thực hiện hành trình và lưu trú ở bên ngoài lãnh thổ nơi cư trú thường xuyên
trong thời hạn không quá 12 tháng nhằm bất kỳ mục đích nào ngoại trừ việc thực hiện
hoạt động kiếm thu nhập tại nơi đến”. Khái niệm này chỉ ra tiêu chí cụ thể của người
được coi là khách du lịch về giới hạn thời gian, mục đích và không gian. Đồng thời,
cuộc họp này cũng đã thông qua một số khái niệm làm cơ sở cho việc thống kê du lịch,
trong đó có khái niệm khách du lịch quốc tế đến: Khách du lịch quốc tế đến gồm
những người từ nước ngoài đến du lịch tại một quốc gia.
18
Việt Nam không đưa ra tiêu chí giới hạn khoảng thời gian lưu trú mà chỉ quan
tâm đến mục đích của hoạt động khi quy định trong Điều 4 chương I Luật Du lịch
(2005): “Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi
học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”. Và Điều 34 Chương V quy
định: “Khách du lịch gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế. Khách du
lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đi du lịch
trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân Việt Nam, người nước
ngoài thường trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch”.
1.1.3. Khái niệm sản phẩm du lịch
Để đưa ra khái niệm về sản phẩm du lịch, trước hết cần phải làm rõ khái
niệm sản phẩm. Về bản chất thì khái niệm sản phẩm hình thành ngay từ giai đoạn
đầu của sự tiến hóa của loài người, gắn liền với sự trao đổi sản phẩm.
Theo C. Mác: “Sản phẩm là kết quả của quá trình lao động để phục vụ cho việc
làm thỏa mãn nhu cầu của con người. Trong nền kinh tế thị trường, người ta quan niệm
sản phẩm là bất cứ cái gì có thể đáp ứng nhu cầu thị trường và đem lại lợi nhuận” [39].
Theo ISO 9000:2000: “Sản phẩm là kết quả của các hoạt động hay các quá
trình”. Sản phẩm bao hàm cả những yếu tố vật chất và phi vật chất, cả những vật thể
hữu hình (thông thường được gọi là hàng hoá) và vô hình (hay còn gọi là dịch vụ) [10].
Cũng như sản phẩm, hiện chưa có khái niệm thống nhất về sản phẩm du lịch.
Theo từ điển du lịch của Đức: “Sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và
phương tiện vật chất trên cơ sở khai thác các tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho du
khách một khoảng thời gian thú vị, một kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lòng”
[31].
Sản phẩm du lịch được Koutoulas hiểu là: “Các sản phẩm du lịch được định
nghĩa là tổng thể của các yếu tố hữu hình và vô hình phụ thuộc lẫn nhau về mặt chức
năng cho phép khách du lịch một mặt có thể tham gia vào một hoạt động cụ thể tại một
19
hoặc tại một số địa điểm liên tiếp và mặt khác để tạo thuận lợi cho quá trình chuyển đổi
đến đích và tái tạo xã hội trong suốt chuyến đi” [47, tr.116].
Còn theo Michael M. Coltman, “Sản phẩm du lịch có thể là một món hàng cụ
thể như thức ăn, hoặc một món hàng không cụ thể như chất lượng phục vụ, bầu không
khí tại nơi nghỉ mát” [40].
Trong Điều 4 chương I Luật Du lịch Việt Nam (2005) giải thích: “Sản phẩm du
lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch trong
chuyến đi du lịch”.
Cũng như với khái niệm “Du lịch”, dưới mỗi góc độ khác nhau sẽ có khái niệm
khác nhau về “Sản phẩm du lịch”.
Đối với người kinh doanh dịch vụ du lịch: Sản phẩm du lịch là toàn bộ dịch vụ
cung cấp cho khách hàng để thoả mãn nhu cầu du lịch.
Đối với khách du lịch: Sản phẩm du lịch là toàn bộ quá trình trọn vẹn, trong đó
khách du lịch bỏ thời gian, công sức và tiền bạc cho việc di chuyển, thưởng thức các
giá trị vật chất và tinh thần.
Qua các khái niệm trên, có thể thấy sản phẩm du lịch là một tổng thể bao gồm
các thành phần không đồng nhất hữu hình và vô hình, đó là tài nguyên tự nhiên, tài
nguyên nhân văn, cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng dịch vụ du lịch và đội ngũ
nguồn nhân lực du lịch.
1.1.4. Khái niệm sản phẩm lưu niệm
Từ lâu, sản phẩm lưu niệm đã gắn liền với hoạt động du lịch bởi khách du lịch
luôn có nhu cầu lưu giữ kỷ niệm về những nơi mình đến hay làm quà tặng cho bạn bè,
người thân… Tự thân tên gọi “sản phẩm lưu niệm” đã khái quát được định nghĩa: là
sản phẩm hay đồ vật dùng để lưu giữ kỉ niệm. Lưu là giữ, là để nhớ và do đó gợi lại,
nhắc lại trong tâm trí của người sở hữu về những kỷ niệm mà họ đã có, đã trải qua. Từ
điển Tiếng Việt xuất bản năm 1995 của Trung tâm từ điển học và từ điển Tiếng Việt
20
xuất bản năm 2005 của Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia đều định
nghĩa: “Lưu niệm: Giữ lại để làm kỉ niệm”.
“Sản phẩm lưu niệm” được định nghĩa là một vật gợi lại về một địa điểm nhất
định, một dịp hoặc một người; một vật kỷ niệm. “Sản phẩm lưu niệm” còn được coi là
vật (mua, giữ hoặc được tặng) gợi nhớ về một địa điểm, người hay dịp kỷ niệm chuyến
tham quan của một người nào đó [2].
Như vậy, mở rộng nội hàm ở khía cạnh giá trị sử dụng, sản phẩm lưu niệm có
thể mang tặng, cũng có thể để trưng bày và đặc biệt, có thể đem bán. Khi đem bán, sản
phẩm lưu niệm trở thành hàng hóa. Và dưới góc độ ngành du lịch, sản phẩm lưu niệm
được coi là một loại hàng hóa đặc biệt được tạo ra nhằm thu hút sự chú ý và tiêu dùng
của khách du lịch. Sản phẩm lưu niệm thường được cụ thể hóa bằng các sản phẩm vật
chất mang đặc tính văn hóa của địa phương, khu vực hoặc quốc gia [2].
Khi nhắc đến khái niệm “sản phẩm lưu niệm” có nhiều người thường đánh đồng
với khái niệm “sản phẩm thủ công mỹ nghệ”, tuy nhiên đây là hai khái niệm khác
nhau. Sản phẩm thủ công là những mặt hàng thuộc ngành nghề truyền thống, được tạo
ra bởi những thủ công có tay nghề cao, được truyền từ đời này sang đời khác. Khác với
sản phẩm lưu niệm, trước hết sản phẩm thủ công mỹ nghệ là một hàng tiêu dùng có thể
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hàng ngày. Tuy nhiên sản phẩm thủ công mỹ nghệ nó
đại diện cho văn hóa truyền thống nên được người sử dụng cất giữ, làm quà tặng, và
khi đó sản phẩm thủ công mỹ nghệ mang tính chất lưu niệm sẽ trở thành sản phẩm lưu
niệm. Còn sản phẩm lưu niệm là những sản phẩm thường không sử dụng trong đời
thường mà để trưng bày, tặng cho, ngoài ra cũng có các sản phẩm khác vừa có thể tặng
cho vừa để sử dụng giống như sản phẩm mỹ nghệ.
Có một khái niệm khác thường được nhắc đến cùng với “sản phẩm lưu niệm” đó
là “quà tặng du lịch”. Quà tặng du lịch cũng có thể được gọi là sản phẩm lưu niệm nếu
quà đó được mua ở dạng sản phẩm hàng hóa vật chất trưng bày, có chức năng đáp ứng
các thị hiếu cảm nhận/thưởng thức có mục đích lâu dài của người mua hoặc người
21
được biếu/tặng [2]. Cả sản phẩm lưu niệm và quà tặng du lịch đều là những sản phẩm
hàng hóa mang đậm dấu ấn văn hóa, đặc trưng cho điểm đến trong chuyến đi của
khách du lịch. Quà tặng du lịch bao gồm các đồ vật để làm kỷ niệm và nhóm các sản
phẩm thực phẩm.
Trong khuôn khổ luận văn, tác giả sử dụng khái niệm “sản phẩm lưu niệm” du
lịch dưới khía cạnh là một đồ vật cụ thể, được giữ lại để làm kỷ niệm về một chuyến đi
của khách du lịch. Các đồ vật này có thể mang tặng, cho, trưng bày, hay cất giữ (từ góc
độ người đi du lịch), và là một loại hàng hóa đặc biệt (từ góc độ người bán) được bày
bán chủ yếu ở các điểm du lịch.
Như vậy, trong luận văn, khái niệm sản phẩm lưu niệm được hiểu là vật mà
phản ánh được phần nào đặc trưng văn hóa của điểm đến, có giá trị về mặt văn hóa,
tinh thần, giáo dục, được người ta mua, nhận như quà tặng và giữ để gợi nhớ tới một
người, một địa điểm hoặc một sự kiện nào đó. Cụ thể hơn, trong khuôn khổ luận văn
chỉ xét đến những sản phẩm lưu niệm của Hà Nội, nghĩa là những sản phẩm lưu niệm
được sản xuất, bày bán tại Hà Nội, mang những nét đặc trưng, độc đáo, chứa đựng tinh
hoa văn hóa của Hà Nội.
Trong phạm vi luận văn này, sản phẩm lưu niệm của Hà Nội được hiểu là sản
phẩm lưu niệm mang đặc trưng văn hóa của Hà Nội, được sản xuất tại Hà Nội dựa trên
những tài nguyên, thế mạnh của Hà Nội.
1.1.5. Khái niệm phát triển
Khái niệm “phát triển” là một khái niệm còn khá mới, theo một số nhà khoa học
xã hội thì khái niệm này chỉ mới xuất hiện vào đầu thế kỷ XX; cụ thể là những năm sau
Chiến tranh thế giới thứ nhất. Từ “phát triển” ba lần được sử dụng trong bản báo cáo
gồm 14 điểm của tổng thống Mỹ Wilson, và trong các tài liệu của Hội Quốc Liên (sau
này là Liên Hợp Quốc) năm 1919, khái niệm “phát triển” được sử dụng đi đôi với khái
niệm “không phát triển”, “chậm phát triển” [28].
22
Một số nhà khoa học xã hội khác của phương Tây lại có ý kiến cho rằng khái
niệm “phát triển” bắt nguồn từ thuyết tiến hóa của Darwin, gắn với khái niệm tiến bộ
được Condorcet nêu lên.
Hiện nay, khái niệm về “phát triển” vẫn còn tiếp tục là vấn đề tranh luận giữa
các nhà nghiên cứu khoa học và hoạch định chính sách trên thế giới.
Quan điểm siêu hình xem sự phát triển chỉ là sự tăng lên hay giảm đi đơn thuần
về lượng, không có sự thay đổi về mặt chất của sự vật. Nếu có sự thay đổi về chất thì
cũng chỉ diễn ra theo vòng tròn khép kín, không có sự ra đời cái mới. Còn theo triết
học duy vật biện chứng, phát triển là một phạm trù triết học chỉ khái quát quá trình vận
động tiến lên từ thấp lên cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật. Nguồn
gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật [5, tr. 109].
Theo Todaro - một nhà kinh tế học người Mỹ, “Phát triển không hoàn toàn là
một hiện tượng kinh tế mà là một quá trình đa chiều liên quan đến việc tổ chức lại và
định hướng lại toàn bộ hệ thống kinh tế xã hội và phát triển là quá trình nâng cao chất
lượng cuộc sống của con người” [52].
Một định nghĩa “sự phát triển” của Dudley Seers được chấp nhận rộng rãi. Theo
đó, “Phát triển xảy ra với: việc giảm và xóa đói giảm nghèo, bất bình đẳng và tình
trạng thất nghiệp trong một nền kinh tế đang phát triển” [57].
Tại Việt Nam, khái niệm “Phát triển” của TS. Vũ Đình Thanh được coi là một
những định nghĩa khá toàn diện: “Phát triển là một quá trình tiến hóa của mọi xã hội,
mọi cộng đồng dân tộc trong đó các chủ thể lãnh đạo và quản lý, bằng các chiến lược
và chính sách thích hợp với những đặc điểm về lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội của xã hội và cộng đồng dân tộc mình, tạo ra, huy động và quản lý các nguồn lực tự
nhiên và con người nhằm đạt được những thành quả bền vững và được phân phối công
bằng cho các thành viên trong xã hội vì mục đích không ngừng nâng cao chất lượng
cuộc sống của họ” [28].
23
Hiện nay, khái niệm “phát triển” không tồn tại như một khái niệm độc lập mà
thường gắn với các nội dung, các lĩnh vực như: Phát triển kinh tế, Phát triển xã hội,
Phát triển con người, Phát triển bền vững…
Từ đó, có thể hiểu “phát triển sản phẩm lưu niệm” là một quá trình có thể liên
quan đến việc sửa đổi, cải thiện một sản phẩm lưu niệm hiện có hoặc trình bày, thiết
kế, xây dựng, sáng tạo một sản phẩm lưu niệm hoàn toàn mới có những ưu điểm vượt
trội so với sản phẩm lưu niệm cũ, nhằm đáp ứng được tối đa những nhu cầu của khách
du lịch cũng như những mục tiêu mà các nhà kinh doanh du lịch đặt ra.
1.2. Đặc điểm và phân loại sản phẩm lưu niệm
1.2.1. Đặc điểm của sản phẩm lưu niệm
Thứ nhất, sản phẩm lưu niệm thường mang tính đặc trưng, dấu ấn văn hóa và
tinh thần của một địa phương, một dân tộc. Ví dụ như mô hình tháp Eiffel của Pháp,
tượng nữ thần tự do của Mỹ, búp bê Matryoshka của Nga, thần Ganesha của Ấn Độ,
chú mèo Maneki Neko của Nhật Bản, sản phẩm trống trong bộ nhạc cụ gõ truyền
thống hay búp bê mặc trang phục truyền thống của Hàn Quốc, những bức tượng phật
thu nhỏ được chế tác tinh xảo của Myanmar, tòa tháp đôi Petronas biểu tượng du lịch
của Malaysia, ngôi đền tháp Angkor Wat của Campuchia, các sản phẩm có hình ảnh
voi của Thái Lan, hình ảnh sư tử của Singapore. Hay những sản phẩm mang đặc trưng
riêng của dân tộc Việt Nam như áo dài, áo bà ba, nón lá, chùa Một Cột, lăng Chủ tịch
Hồ Chí Minh... Sản phẩm lưu niệm thể hiện nét đẹp, nét riêng về thiên nhiên, con
người, về tôn giáo, tín ngưỡng, về lịch sử, văn hoá của mỗi vùng miền. Vì thế, mỗi sản
phẩm lưu niệm được coi là một tác phẩm nghệ thuật, mang đậm tinh hoa của dân tộc,
địa phương.
Thứ hai, sản phẩm lưu niệm, đặc biệt là các sản phẩm thủ công mỹ nghệ được
sản xuất theo phong cách truyền thống, gắn liền với các làng nghề, phố nghề. Các sản
phẩm này được làm ra với quy trình, kỹ thuật sản xuất thủ công, thường mất nhiều thời
gian, công sức, và hầu hết được truyền lại từ đời này sang đời khác, vì thế mang tính
24
truyền thống, dân tộc cao. Tại Việt Nam, có những sản phẩm lưu niệm đã gắn liền với
tên tuổi của các làng nghề nổi tiếng như: gốm Bát Tràng, lụa Hà Đông, đá mỹ nghệ
Non nước Đà Nẵng, tranh Đông Hồ…
Thứ ba, sản phẩm lưu niệm phong phú về chủng loại và đa dạng về mẫu mã,
chất liệu. Các sản phẩm lưu niệm có thể được thiết kế đơn giản như chiếc nón lá, chiếc
vòng từ vỏ sò, ốc biển đến phức tạp như các sản phẩm tranh thêu, tranh khảm trai, gốm
sứ được làm công phu; chất liệu sản phẩm từ rẻ như mây, tre, lá, các loại vỏ thuỷ hải
sản đến đắt như lụa, sợi, da cao cấp, hay vàng, bạc, đá quý. Sản phẩm lưu niệm là tác
phẩm nghệ thuật của các nghệ nhân, mang tính sáng tạo chứ không dập khuôn theo
mẫu nhất định nào.
Thứ tư, sản phẩm lưu niệm thường nhỏ gọn, tiện lợi, dễ mang theo. Khách du
lịch thường đi tham quan nhiều địa điểm, di chuyển nhiều nơi, và mỗi nơi, họ đều
muốn mua một hoặc nhiều sản phẩm lưu niệm để tặng bạn bè, người thân, hoặc giữ
làm kỷ niệm.Vì thế, sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch thường được thiết kế nhỏ, gọn,
chắc chắn, đảm bảo, an toàn, để không gây bất tiện cho khách du lịch trong quá trình di
chuyển.
Thứ năm, sản phẩm lưu niệm được bày bán ở nhiều địa điểm, nhiều nơi khác
nhau. Khách du lịch có thể dễ dàng mua sản phẩm lưu niệm tại các điểm du lịch, khách
sạn, tại sân bay, bến tàu, nhà ga, hay tại chợ, siêu thị… Do đó, sản phẩm lưu niệm có
nhiều cơ hội được giới thiệu và tiếp cận với khách du lịch.
1.2.2. Phân loại sản phẩm lưu niệm
Có thể phân loại sản phẩm lưu niệm theo nhiều tiêu chí khác nhau. Theo ý kiến
của tác giả, sản phẩm lưu niệm có thể được chia thành các tiêu chí như nguyên liệu sản
phẩm, mục đích sử dụng và cách thức sản xuất.
1.2.2.1. Căn cứ vào nguyên liệu sản phẩm
Đây là cách phân loại phổ biến nhất. Nguyên liệu làm sản phẩm lưu niệm khá đa
dạng, trong đó bao gồm các nhóm sau:
25
Sản phẩm lưu niệm làm từ gỗ: tượng gỗ, tranh gỗ, phù điêu, các loại vòng bằng
hạt gỗ, các mô hình bằng gỗ mô phỏng các điểm di tích, danh lam thắng cảnh, các sản
phẩm gia dụng như hộp đựng trang sức, đĩa, hộp đựng đũa, giá rượu, hộp đựng giấy ăn,
hộp đựng card, gạt tàn, lược, guốc… Phần lớn các sản phẩm được khảm trai hoặc sơn
mài.
Sản phẩm lưu niệm làm từ mây, tre, lá, cói, cỏ tế: giỏ xách, túi xách, khay, đĩa,
bát, giỏ hoa, bình hoa, các loại tranh tre, mô hình bằng tăm, nón lá…
Sản phẩm lưu niệm làm từ đá, gốm, sứ, thuỷ tinh, pha lê: vòng đá, tượng các
con vật, lọ bằng gốm, sứ, cúp, kỷ niệm chương in tên, hình ảnh điểm du lịch…
Sản phẩm lưu niệm làm từ vải, lụa, sợi: áo dài, áo bà ba, vải lụa, khăn quàng,
mũ, tranh thêu, khăn trải bàn, vỏ gối thêu, đèn lồng, hoa lụa…
Sản phẩm lưu niệm làm từ da: ví, túi xách, thắt lưng...
Sản phẩm lưu niệm làm từ giấy: sản phẩm tranh vẽ trên các loại giấy, bưu ảnh,
tạp chí, sách, báo, truyện, lọ hoa, hộp cắm bút…
Sản phẩm lưu niệm làm từ kim loại: các sản phẩm làm từ vàng, bạc, kim cương
như nhẫn, vòng tay, dây chuyền, các biểu tượng 12 con giáp…
1.2.2.2. Căn cứ vào công dụng
Có thể phân loại sản phẩm lưu niệm theo những công dụng khác nhau:
Sản phẩm để trưng bày và trang trí: các sản phẩm treo tường và trưng bày trên
bàn, kệ, tủ như các loại tranh, đồng hồ, quạt giấy, lọ hoa, sản phẩm đá mỹ nghệ, gốm
sứ…
Sản phẩm gia dụng: chén, bát, đĩa, khay, đũa, khăn trải bàn, vỏ gối…
Sản phẩm may mặc: áo dài, váy, áo, các sản phẩm quần áo bằng tơ lụa…
Sản phẩm phụ kiện: khăn quàng, túi xách, ví, mũ, thắt lưng, trang sức (dây
chuyền, vòng tay, khuyên tai, nhẫn…), móc chìa khóa, bấm móng tay…
Sản phẩm sưu tầm: bưu ảnh, sách, truyện, đĩa CD, DVD, tem…
1.2.2.3. Căn cứ vào cách thức sản xuất
26
Căn cứ vào cách thức sản xuất, có thể phân loại sản phẩm lưu niệm như sau: sản
phẩm thủ công do bàn tay con người làm ra từ những công đoạn đầu đến khi hoàn
thành sản phẩm và sản phẩm có sử dụng công nghệ.
1.3. Vai trò và giá trị của sản phẩm lưu niệm trong phát triển du lịch
1.3.1. Vai trò của sản phẩm lưu niệm trong phát triển du lịch
Thứ nhất, sản phẩm lưu niệm góp phần làm nên thành công trọn vẹn của một
chuyến du lịch. Sản phẩm lưu niệm có một vai trò quan trọng trong mỗi chuyến đi của
khách du lịch, đó là vật lưu giữ kỷ niệm giúp gợi nhớ khách du lịch về điểm đến, kỷ
niệm và trải nghiệm trong chuyến du lịch. Một chuyến du lịch dù kéo dài bao lâu,
nhưng cũng sẽ dần bị quên lãng theo thời gian. Vì thế, nhờ có những sản phẩm lưu
niệm mà mỗi chuyến du lịch trở nên ý nghĩa sâu sắc hơn, và luôn sống trong tiềm thức
của khách du lịch.
Thứ hai, sản phẩm lưu niệm là một trong những yếu tố góp phần tăng sức hấp
dẫn cho điểm đến, kích thích nhu cầu mua sắm của khách du lịch. Trong chuyến đi,
khách du lịch thường thích mang về sản phẩm lưu niệm đặc trưng của vùng miền để
lưu giữ kỷ niệm về chuyến đi, làm quà tặng cho bạn bè, người thân. Vì thế du lịch kết
hợp mua sắm, trong đó có mua sản phẩm lưu niệm tạo sức hút lớn đối với khách du
lịch, góp phần làm gia tăng lượng khách du lịch, cũng như nâng cao doanh thu của
ngành du lịch. Nếu không có những chương trình du lịch kết hợp mua sắm mà chỉ đơn
thuần là những hoạt động tham quan, trải nghiệm một cách dàn trải thì chuyến đi sẽ trở
nên đơn điệu, không có sức hấp dẫn.
Thứ ba, sản phẩm lưu niệm là phương tiện để quảng bá cho một điểm, một địa
phương, một trung tâm du lịch, một vùng du lịch hay một quốc gia. Sản phẩm lưu niệm
thể hiện những nét văn hoá, truyền thống giàu bản sắc của dân tộc, do đó khi sản phẩm
lưu niệm đến tay khách du lịch, hay được du khách trao tặng cho người thân, bạn bè thì
đó là một hình thức quảng bá du lịch một cách gián tiếp, giới thiệu hình ảnh và văn hóa
27
của địa phương, của đất nước thông qua sản phẩm lưu niệm. Có thể nói đây là một hình
thức quảng bá hình ảnh du lịch rất hiệu quả, góp phần thúc đẩy phát triển du lịch.
Thứ tư, sản phẩm lưu niệm góp phần gìn giữ, phát triển các làng nghề truyền
thống. Sản phẩm lưu niệm, đặc biệt là các sản phẩm thủ công mỹ nghệ được sản xuất
theo phương thức truyền thống, gắn liền với các làng nghề, phố nghề; mà chính những
làng nghề truyền thống với những giá trị văn hóa hàm chứa bên trong sẽ là điểm du
lịch lý tưởng đối với khách du lịch, đặc biệt là khách du lịch quốc tế đến tham quan,
tìm hiểu và mua sắm, bên cạnh đó khách du lịch còn được trải nghiệm trực tiếp làm ra
các sản phẩm lưu niệm. Vì thế, sản phẩm lưu niệm góp phần thúc đẩy phát triển các
làng nghề truyền thống và theo đó phát triển loại hình du lịch làng nghề truyền thống.
Thứ năm, sản phẩm lưu niệm đóng góp cho việc phát triển du lịch bền vững của
điểm đến. Sản phẩm lưu niệm đáp ứng được nhu cầu thị trường, giúp bảo tồn bản sắc
văn hóa dân tộc, gìn giữ các làng nghề thủ công truyền thống, đặc biệt giúp tận dụng
khai thác những nguồn nguyên liệu từ thiên nhiên, thậm chí phế liệu, góp phần bảo vệ
cảnh quan môi trường. Vì thế có thể nói, sản phẩm lưu niệm có vai trò không nhỏ đưa
ngành du lịch phát triển một cách bền vững.
Từ những điều trên có thể thấy rằng phát triển sản phẩm lưu niệm mang đặc
trưng văn hóa của mỗi vùng miền là việc đầu tư lâu dài cho phát triển du lịch, góp phần
nâng cao giá trị kinh tế cho ngành Du lịch.
1.3.2. Giá trị của sản phẩm lưu niệm
1.3.2.1. Giá trị về kinh tế - xã hội
Thứ nhất, phát triển sản phẩm lưu niệm giúp mang lại thu nhập cho người dân
địa phương. Làng nghề truyền thống từ lâu đã trở thành một nét đặc trưng, mang đậm
dấu ấn văn hoá của Việt Nam. Mặc dù, hiện nay nhiều làng nghề truyền thống đã bị
mai một, nhưng theo thống kê của Hiệp hội Làng nghề Việt Nam, nước ta có hơn 1.600
làng nghề được công nhận và khoảng 3.200 làng có nghề, tạo việc làm cho hơn 11 triệu
lao động, mang lại nguồn thu nhập cho người lao động. Chỉ riêng ở Hà Nội đã có
28
khoảng 1.350 làng nghề trong số đó có khoảng 200 làng nghề truyền thống. Các làng
nghề đang thu hút gần 12.000 lao động, ngoài ra còn tạo việc làm cho hàng triệu lao
động nông thôn lúc nông nhàn [27]. Các làng nghề đã góp phần tạo việc làm, đặc biệt
còn giải quyết được vấn đề việc làm cho một bộ phận người khuyết tật, qua đó tăng
nguồn thu nhập, góp phần đảm bảo đời sống cho người lao động.
Có thể thấy phát triển sản phẩm lưu niệm, đặc biệt sản phẩm thủ công mỹ nghệ
không chỉ giải quyết được vấn đề việc làm cho lao động địa phương, mà còn giúp
người lao động nâng cao chất lượng đời sống, làm thay đổi diện mạo nông thôn.
Thứ hai, sản phẩm lưu niệm mang lại một nguồn thu không nhỏ, góp phần làm
tăng giá trị thặng dư cho ngành du lịch, và đóng góp vào nền kinh tế đất nước. Trong
kinh doanh du lịch, doanh thu từ dịch vụ bổ sung thường khá cao, thậm chí cao hơn các
dịch vụ cơ bản như lưu trú, ăn uống, vận chuyển (tỷ lệ trung bình là 3/2). Trong dịch
vụ bổ sung không thể không kể đến đóng góp của sản phẩm lưu niệm (chiếm khoảng
1/3-2/3) [20, tr. 32]. Sản phẩm lưu niệm đặc biệt là các sản phẩm thủ công mỹ nghệ
mang lại nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho đất nước. Nếu như năm 2000, kim ngạch xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ mới đạt 274 triệu USD, thì năm 2006 đã đạt khoảng 650
triệu USD. Năm 2013, kim ngạch xuất khẩu của ngành thủ công mỹ nghệ của nước ta
đạt từ 1,5 - 1,6 tỷ USD, trong đó chủ yếu được đóng góp từ các làng nghề truyền
thống. Qua đó, có thể thấy giá trị kinh tế của sản phẩm lưu niệm đối với ngành du lịch
cũng như nền kinh tế của đất nước.
1.3.2.2. Giá trị văn hóa
Sản phẩm lưu niệm thường được thiết kế dựa theo những mô phỏng về hình ảnh
thiên nhiên, đất nước, con người, tái hiện lại những nét văn hoá truyền thống lâu đời.
Việc đưa những dấu ấn văn hóa đặc trưng vào các sản phẩm lưu niệm góp phần khẳng
định bản sắc dân tộc, từ đó góp phần quảng bá hình ảnh, văn hoá của đất nước đến với
thế giới, và thúc đẩy phát triển du lịch.
29
Sản phẩm lưu niệm là kết quả của óc sáng tạo, sự tài hoa, tỉ mỉ, khéo léo, vừa là
trí tuệ, vừa là tình cảm gắn bó với đất nước, con người của những nghệ nhân làm ra các
sản phẩm. Vì thế, sản phẩm lưu niệm được coi như các tác phẩm nghệ thuật tinh tế, thể
hiện được tài năng và tâm huyết của các nghệ nhân.
Một trong những giá trị mà các sản phẩm lưu niệm mang lại đó là thông qua
phát triển sản phẩm lưu niệm đã góp phần khôi phục, gìn giữ và phát triển các làng
nghề truyền thống.
1.4. Chuỗi giá trị của sản phẩm lưu niệm
Mô hình chuỗi giá trị được chuyên gia hàng đầu về lý thuyết cạnh tranh Michael
Porter mô tả và phổ biến đầu tiên vào năm 1985 [58, tr. 117], trở thành cơ sở quan
trọng trong nghiên cứu và triển khai các chiến lược kinh doanh. Trên cơ sở chuỗi giá trị
của Porter, A. Poon đã phát triển chuỗi giá trị trong ngành du lịch và lữ hành. Theo
ông, chuỗi giá trị trong ngành du lịch và lữ hành được hình thành từ các hoạt động cơ
bản và hoạt động hỗ trợ, những hoạt động tạo giá trị.
Khái niệm “chuỗi giá trị” trong ngành du lịch được hiểu là mạng lưới tổ chức
du lịch nhằm cung cấp, phân phối và tiếp thị sản phẩm du lịch đến khách du lịch. Theo
Tapper và Font thì chuỗi giá trị trong du lịch bao gồm các nhà cung cấp của tất cả các
hàng hóa và dịch vụ nhằm phân phối các sản phẩm du lịch cho người tiêu dùng. Theo
Zhang thì chuỗi giá trị trong ngành du lịch là “chuỗi cung ứng du lịch, là một mạng
lưới các tổ chức du lịch cung cấp các thành phần khác nhau của sản phẩm dịch vụ du
lịch (các phương tiện dịch vụ lưu trú) nhằm mục đích phân phối và tiếp thị các sản
phẩm du lịch đến khách lữ hành tại một điểm đến du lịch cụ thể, có liên quan đến nhiều
người tham gia trong khu vực tư nhân và công cộng tại một phạm vi rộng” [63, tr. 345-
358]. Kaukal et al (2000) cho rằng chuỗi giá trị du lịch tiêu biểu bao gồm 4 thành phần:
Nhà cung cấp du lịch, nhà điều hành tiêu du lịch, đại lý du lịch và khách hàng.
Andersen, K. V đã đưa ra mô hình chuỗi giá trị du lịch bao gồm: Khách du lịch. Đại lý
lữ hành, các sản phẩm du lịch, điều hành tour và điểm đến (Hình 2.1).
30
Đối với các hoạt động kinh doanh du lịch, phương pháp phân tích chuỗi giá trị
được coi là một công cụ mô tả giúp kiểm soát được sự tương tác giữa những yếu tố
khác nhau trong chuỗi. Thông qua phân tích chuỗi giá trị, có thể xác định được những
hoạt động chính trong phát triển sản phẩm du lịch và sự đóng góp của mỗi hoạt động
vào chiến lược cạnh tranh cũng như sự phát triển chung của ngành.
Phát triển sản phẩm lưu niệm là một trong những nội dung quan trọng góp phần
thúc đẩy phát triển du lịch. Phân tích chuỗi giá trị trong phát triển sản phẩm lưu niệm
giúp các nhà kinh doanh, sản xuất sản phẩm lưu niệm có thể đánh giá được tính hiệu
quả, tính khả thi của sản phẩm lưu niệm, xác định được mức đóng góp cụ thể của từng
thành phần tham gia chuỗi phát triển sản phẩm lưu niệm để có cơ sở đưa ra những
quyết định phù hợp, những giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm lưu
niệm.
Hình 2.1. Mô tả chuỗi giá trị ngành du lịch
(Nguồn: [38])
Chuỗi giá trị sản phẩm lưu niệm là một chuỗi các hoạt động liên quan bao gồm
từ việc cung cấp các yếu tố đầu vào đến việc sản xuất, tiếp thị và cuối cùng đưa sản
31
phẩm đến với người tiêu dùng. Một chuỗi giá trị sản phẩm lưu niệm được xác định bởi
một sản phẩm lưu niệm cụ thể hay tập hợp các sản phẩm lưu niệm. Đầu ra của chuỗi
giá trị trong sản xuất kinh doanh sản phẩm lưu niệm là các sản phẩm lưu niệm mang lại
giá trị cho người mua, từ đó thu được lợi nhuận. Mỗi thành phần trong chuỗi đều tạo ra
giá trị và cũng tạo ra chi phí.
Để phân tích chuỗi giá trị trong phát triển sản phẩm lưu niệm có 3 cách sau: (1)
Lập sơ đồ chuỗi giá trị; (2) Phân tích kinh tế; (3) Phân tích cơ hội và hạn chế [46, tr. 7].
(1) Lập sơ đồ chuỗi giá trị: là một cách để có được cái nhìn tổng quan và hiểu
hơn về các mối quan hệ kinh doanh trong chuỗi giá trị sản phẩm lưu niệm. Sơ đồ chuỗi
giá trị cho thấy dòng chảy của các sản phẩm lưu niệm từ cung cấp đầu vào đến tiêu thụ
và làm thế nào để các thành phần trong chuỗi liên kết với nhau. Sơ đồ chuỗi giá trị sản
phẩm lưu niệm bao gồm nhiều nhân tố, những nơi có liên quan đến bán hàng sản phẩm
lưu niệm như: điểm du lịch, chợ, các cửa hàng lưu niệm, các trung tâm mua sắm, làng
nghề, bảo tàng, sân bay, bến xe, ga đường sắt…
Sơ đồ cho thấy tất cả các hoạt động kinh doanh sản phẩm lưu niệm, các nhà
cung cấp sản phẩm và cơ hội thị trường cho các nhà sản xuất hoặc các nhà kinh doanh
sản phẩm lưu niệm. Để có cái nhìn sâu hơn về sản phẩm lưu niệm trong chuỗi giá trị
ngành du lịch thì việc lập sơ đồ chuỗi giá trị là rất cần thiết và hữu ích, cho thấy cách
thức sản xuất sản phẩm lưu niệm và doanh nghiệp đã làm gì và cần làm gì để cung cấp
cho thị trường du lịch.
(2) Phân tích kinh tế: Phân tích kinh tế chuỗi giá trị sản phẩm lưu niệm sẽ cho
biết chi phí, giá trị gia tăng cũng như tổng lợi nhuận của mỗi thành phần và toàn chuỗi
sản phẩm lưu niệm. Tổng giá trị được tạo ra trong một chuỗi giá trị sản phẩm lưu niệm
là giá bán cuối cùng của sản phẩm lưu niệm nhân với số lượng bán ra.
Đặc biệt, phân tích kinh tế chuỗi giá trị sản phẩm lưu niệm còn xác định được
những ảnh hưởng đến thu nhập của những người tạo ra sản phẩm lưu niệm thủ công
32
dựa trên giá thị trường các cấp khác nhau trong chuỗi giá trị và qua đó có thể tìm giải
pháp để nâng cao thu nhập cho người sản xuất.
(3) Đánh giá cơ hội thị trường và hạn chế kinh doanh để phát triển khả năng
nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm lưu niệm. Trong đó, cần xác định các vấn đề:
- Nhu cầu cụ thể đối với một sản phẩm lưu niệm
- Những loại sản phẩm lưu niệm được khách du lịch đánh giá cao
- Tiêu chí của một sản phẩm lưu niệm chất lượng cao
- Những xu hướng phát triển sản phẩm lưu niệm tại địa phương
- Khả năng phát triển sản phẩm lưu niệm mới
- Kênh thị trường có thể phát triển mạnh hơn nữa
- Những loại nguyên liệu sản xuất sản phẩm lưu niệm có thể được sử dụng
- Đối tượng cần được hỗ trợ để nâng cao sản xuất
Như vậy, việc phân tích chuỗi giá trị của sản phẩm lưu niệm, hiểu rõ được toàn
bộ chuỗi giá trị và nắm bắt được phương pháp có thể giúp tăng tổng giá trị được tạo ra
từ chuỗi, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho hoạt động kinh doanh du lịch.
1.5. Phát triển sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch
1.5.1. Nội dung của phát triển sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch
Một trong những nhu cầu của khách du lịch là muốn mua về những sản phẩm
lưu niệm độc đáo mang những nét bản địa, đại diện cho điểm đến. Mỗi quốc gia nói
chung và mỗi địa phương, vùng miền nói riêng đều có bề dày lịch sử, truyền thống văn
hoá, điều kiện tự nhiên và nhân văn để phát triển sản phẩm lưu niệm. Tuy nhiên, hiện
nay khách du lịch không dễ dàng chọn được sản phẩm lưu niệm độc đáo, phù hợp và
đáp ứng được nhu cầu. Vì thế, một yêu cầu đặt ra là phải đẩy mạnh phát triển sản phẩm
lưu niệm để phục vụ du lịch, cụ thể là:
Thứ nhất, khai thác tiềm năng, lợi thế của từng địa phương, khu vực, nhằm tạo
ra sản phẩm lưu niệm đặc thù; mang tính đặc trưng vùng miền, trở thành thương hiệu
33
của mỗi điểm đến. Sản phẩm lưu niệm phải có tính độc đáo, có giá trị nhân văn cao,
thông qua đó thể hiện bản sắc văn hoá, nét đặc trưng của địa phương.
Thứ hai, sản xuất sản phẩm lưu niệm với hình thức được thiết kế tinh xảo;
chủng loại, mẫu mã, chất liệu đa dạng, phong phú để đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu
của khách du lịch và tạo ra sức hút đối với khách du lịch.
Thứ ba, thông qua sản phẩm lưu niệm để tăng cường khả năng thu hút khách du
lịch, góp phần nâng cao hiệu quả và thúc đẩy ngành du lịch phát triển. Đồng thời, qua
đó quảng bá hình ảnh đất nước, văn hóa, con người, cũng như bảo tồn, phát triển các
làng nghề truyền thống.
1.5.2. Phương thức phát triển sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch
Phát triển sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch cần chú trọng thúc đẩy theo chiều
sâu, phát triển cả về chất và lượng, quan tâm công tác sáng tạo, thiết kế và đưa vào sản
xuất sản phẩm mang đặc trưng riêng của mỗi địa phương và vùng miền; đồng thời chú
trọng những sản phẩm nhỏ gọn, dễ vận chuyển, không ngừng nâng cao độ tinh xảo và
chất lượng sản phẩm.
Để phát triển những sản phẩm lưu niệm đã được thương mại hóa, các chủ thể,
các bên liên quan có thể tăng cường hợp tác, liên kết trong công tác xúc tiến quảng bá
và khơi thông đầu ra cho sản phẩm.
Song song với phương thức đầu tư phát triển sản phẩm lưu niệm vốn có, một
phương thức khác là khuyến khích các mô hình mới, hiệu quả trong việc phát triển sản
xuất sản phẩm lưu niệm. Chẳng hạn như: gắn công tác phục hồi, bảo tồn và phát triển
nghề thủ công truyền thống với việc sản xuất sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch, hay
mô hình nghiên cứu thiết kế sản phẩm sau đó đặt hàng sản xuất và có chủ thể chuyên
trách khâu thương mại.
Bên cạnh đó, các địa phương tiến hành phương thức phát triển bền vững, sử
dụng các nguyên liệu có nguồn gốc từ thiên nhiên, thậm chí là phế liệu để sản xuất sản
phẩm lưu niệm, góp phần giữ gìn, bảo vệ môi trường.
34
Ngoài ra, hiện nay, các doanh nghiệp đang chuyển từ phương thức sản xuất nhỏ
lẻ sang hướng liên kết, hợp tác sản xuất, kinh doanh mở rộng quy mô, nâng cao chất
lượng, góp phần phát triển sản phẩm lưu niệm.
1.5.3. Các chủ thể tham gia phát triển sản phẩm lưu niệm
Chủ thể tham gia phát triển sản phẩm lưu niệm khá đa dạng, từ các cấp chính
quyền, từ tập thể đến cá nhân, và từ người sản xuất đến người tiêu dùng. Để phát triển
sản phẩm lưu niệm cần sự phối hợp đồng bộ giữa nhiều chủ thể.
Cơ quan quản lý nhà nước: các sở, cơ quan ban ngành của địa phương đóng vai
trò chỉ đạo, định hướng phát triển các dòng sản phẩm lưu niệm đặc trưng.
Chủ thể sản xuất: cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp, tổ chức, làng nghề tham
gia sản xuất sản phẩm lưu niệm là những chủ thể có vai trò quan trọng, là những người
trực tiếp sản xuất, quyết định mẫu mã, chất lượng của sản phẩm lưu niệm. Những chủ
thể tham gia sản xuất có thể sử dụng quy trình, phương thức sản xuất hiện đại hoặc
phương thức thủ công, truyền thống.
Chủ thể làm công tác thương mại: là chủ thể tham gia trực tiếp vào quá trình
đưa sản phẩm lưu niệm đến với khách du lịch. Từ việc đưa ra giá bán hợp lý, giới thiệu
và chào bán sản phẩm, đến thái độ phục vụ đều ảnh hưởng đến sự phát triển sản phẩm
lưu niệm.
Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành: trong quá trình giới thiệu sản phẩm du lịch
cho khách du lịch sẽ gián tiếp giới thiệu về những sản phẩm đặc trưng của điểm du
lịch. Đặc biệt, hiện nay, các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành đang đẩy mạnh phát
triển du lịch kết hợp với mua sắm, du lịch gắn với phát triển làng nghề sẽ tạo điều kiện
thuận lợi thúc đẩy phát triển sản phẩm lưu niệm.
Khách du lịch: Có thể nói đây là một chủ thể đặc biệt quan trọng, quyết định
yếu tố thành bại trong phát triển sản phẩm lưu niệm. Tất cả các chủ thể trên tham gia
quá trình điều tiết, chỉ đạo, sản xuất, kinh doanh, quảng bá, giới thiệu cũng đều hướng
35
đến mục tiêu cuối cùng là đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Do đó, điều quan trọng
là sản phẩm lưu niệm phải được sản xuất dựa theo nhu cầu, thị hiếu của khách du lịch.
1.5.4. Tổ chức triển khai phát triển sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch
Phát triển sản phẩm lưu niệm để phục vục du lịch là một yêu cầu cấp thiết đang
đặt ra cho nhiều địa phương. Để phát huy hiệu quả và thành công, việc tổ chức triển
khai phát triển sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch cần được chú trọng và tiến hành qua
các khâu:
Thứ nhất, nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu của từng phân khúc khách
hàng bằng cách tiến hành khảo sát, nghiên cứu nhu cầu và thu thập thông tin phản hồi
thường xuyên của khách du lịch đối với từng mặt hàng.
Thứ hai, phân tích đối thủ cạnh tranh, điểm yếu, điểm mạnh, cơ hội và thách
thức.
Thứ ba, nghiên cứu, thiết kế các sản phẩm mới độc đáo, hấp dẫn hoặc điều
chỉnh, hoàn thiện sản phẩm lưu niệm đang lưu hành phù hợp về chất lượng, giá cả, chất
liệu, độ tinh xảo và tính tiện lợi dựa trên nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu của khách.
Thứ tư, đầu tư sản xuất: mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng, thay
đổi mẫu mã sản phẩm, đầu tư trang thiết bị, công nghệ sản xuất.
Thứ năm, tiêu thụ sản phẩm: triển khai biện pháp đảm bảo đầu ra cho sản phẩm;
bố trí các gian hàng trưng bày, quảng bá, giới thiệu sản phẩm lưu niệm tại các khách
sạn, khu du lịch, chợ, trung tâm thương mại...
Thứ sáu, tăng cường liên kết, hợp tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giữa các địa
phương, doanh nghiệp, tổ chức, làng nghề.
Cuối cùng, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển sản phẩm
lưu niệm.
1.5.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển sản phẩm lưu niệm phục vụ
du lịch
1.5.5.1. Chủ trương, chính sách phát triển sản phẩm
36
Có thể nói, chủ trương, chính sách của mỗi địa phương có một vai trò quan
trọng trong việc phát triển sản phẩm lưu niệm để phục vụ du lịch. Cơ quan quản lý nhà
nước các cấp thông qua các chủ trương, chính sách đề ra mục tiêu, nhiệm vụ, phương
hướng phát triển các sản phẩm lưu niệm, cụ thể hơn là đưa ra các định hướng phát triển
về chủng loại, tính chất, chất lượng các sản phẩm lưu niệm.
Hơn nữa, việc phát triển các sản phẩm lưu niệm gắn liền với nhiều yếu tố, đó là
lực lượng lao động sản xuất, nhất là đội ngũ lao động trong các làng nghề thủ công
truyền thống. Đặc biệt, sản phẩm lưu niệm phát triển song song với sự phát triển của
ngành du lịch, và gắn liền với văn hoá truyền thống. Do đó, các chủ trương, chính sách
của các cơ quan quản lý nhà nước về phát triển làng nghề truyền thống, định hướng
phát triển ngành du lịch, hay các vấn đề về gìn giữ, bảo tồn, phát triển văn hoá dân tộc
cũng đều ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến phát triển sản phẩm lưu niệm.
Do đó, chủ trương, chính sách hỗ trợ đúng đắn và kịp thời cùng với sự tích cực
tham gia của các chủ thể khác sẽ thúc đẩy phát triển sản phẩm lưu niệm một cách hiệu
quả, đáp ứng được nhu cầu của khách du lịch. Ngược lại, chính sánh, chủ trương không
phù hợp với tình hình thực tế sẽ là rào cản đối với sự phát triển sản phẩm lưu niệm.
Trong những năm gần đây, nắm bắt được xu hướng và thị hiếu của khách du
lịch, cũng như hiểu được tầm quan trọng của việc phát triển sản phẩm lưu niệm, chính
quyền các địa phương đã có nhiều chính sách, chủ trương nhằm thúc đẩy phát triển sản
phẩm lưu niệm. Một số địa phương đã xây dựng các đề án, kế hoạch phát triển hàng
hoá, sản phẩm du lịch, đưa ra một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất như hỗ trợ về
vay vốn, đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, phát
triển sản phẩm lưu niệm du lịch; hỗ trợ kinh phí đào tạo; mặt bằng sản xuất; hỗ trợ xúc
tiến thương mại… Đường lối chính sách của các địa phương sẽ tạo điều kiện thuận lợi
thúc đẩy phát triển sản phẩm lưu niệm, và góp phần đáng kể vào sự phát triển chung
của ngành du lịch.
37
1.5.5.2. Thị trường, đối tượng khách du lịch
Sản phẩm lưu niệm được sản xuất, kinh doanh nhằm mục đích tăng khả năng
thu hút khách du lịch, vì thế yếu tố thị trường và khách du lịch có vai trò quyết định
đến hướng phát triển sản phẩm lưu niệm.
Đối tượng khách du lịch rất rộng và da dạng. Khách du lịch bao gồm nhiều độ
tuổi khác nhau, từ bình dân đến cao cấp, đến từ những vùng miền, đất nước, khu vực
khác nhau trên thế giới, do đó nhu cầu, thị hiếu của từng đối tượng là khác nhau. Vì
thế, để đáp ứng được nhu cầu mua sắm sản phẩm lưu niệm của khách du lịch, các địa
phương, cơ sở sản xuất phải tiến hành sản xuất nhiều sản phẩm với chủng loại, mẫu mã
đa dạng; chất liệu, giá thành phong phú từ rẻ đến đắt.
Ngoài ra, tình hình thị trường cũng ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm lưu
niệm. Thị trường du lịch, tình hình, mức độ phát triển của các sản phẩm lưu niệm khác
cũng ảnh hưởng đến vấn đề kinh doanh sản phẩm lưu niệm. Do đó, các cơ sở sản xuất
cần có định hướng đúng đắn, đầu tư sản xuất sản phẩm đáp ứng được yêu cầu cả về
hình thức và chất lượng.
1.5.5.3. Tài nguyên và tính chất đặc thù của điểm đến du lịch
Vấn đề tài nguyên và tính chất đặc thù của điểm đến được coi là vấn đề cốt lõi
của sự phát triển sản phẩm lưu niệm. Ngày nay, khách du lịch khi đến tham quan một
điểm du lịch đều muốn mua sản phẩm lưu niệm để lưu giữ kỷ niệm cho chuyến đi. Vì
thế, một trong những đặc điểm quan trọng của các sản phẩm lưu niệm là phải thể hiện
được những nét đặc trưng về cảnh sắc thiên nhiên, con người, nét văn hoá truyền thống
của địa phương, vùng miền. Từ nguyên liệu sản xuất đến các mẫu mã, ý tưởng của sản
phẩm phải mang đặc trưng của địa phương. Do đó, nếu điểm đến du lịch có tài nguyên
phong phú, có bề dày lịch sử lâu đời và có truyền thống văn hoá đa dạng, giàu bản sắc
sẽ là tiềm năng lớn để phát triển sản phẩm lưu niệm.
Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều địa phương có tiềm năng phát triển nhưng lại
chưa khai thác tiềm năng một cách hiệu quả. Hiện nay, một trong những vấn đề hạn
38
chế của sản phẩm lưu niệm là chưa có sự khác biệt và không có nét đặc trưng riêng. Vì
vậy, các địa phương cần chú trọng, xây dựng các chính sách, định hướng phát triển sản
phẩm lưu niệm mang tính đặc thù của địa phương để tăng sức hút với khách du lịch.
1.5.6. Sáng tạo trong phát triển sản phẩm lưu niệm
Ngày nay, “sáng tạo” là một yếu tố cần thiết cho khả năng cạnh tranh. Các
nghiên cứu về “sáng tạo” trong dịch vụ vẫn đang trong giai đoạn trứng nước, những
nghiên cứu đầu tiên mới chỉ xuất hiện vào cuối năm 1990 và rất khó để tìm thấy một
khung lý thuyết điển hình cho việc nghiên cứu “sáng tạo” trong lĩnh vực dịch vụ. Năm
1934, Schumpeter đã đề cập đến vấn đề “sáng tạo”, trong đó gắn liền với phát triển các
sản phẩm mới, quy trình mới, thị trường mới và các nguồn nguyên liệu mới [56]. Ủy
ban châu Âu đã mô tả sự sáng tạo là “đổi mới và mở rộng phạm vi của các sản phẩm,
dịch vụ và thị trường liên quan; việc thành lập các phương pháp mới để sản xuất, cung
cấp và phân phối; sự ra đời của những thay đổi trong quản lý, tổ chức công việc, điều
kiện và kỹ năng của lực lượng lao động” [61]. Drucker xác định sáng tạo như là một
“cơ hội” mà kết quả là việc tạo ra một sản phẩm hay một dịch vụ mới hoặc khác nhau
[11, tr.110].
Du lịch hiện là một ngành có triển vọng nhất trên thế giới và nhu cầu sáng tạo,
đổi mới là một yêu cầu cấp thiết đối với lĩnh vực này. Sáng tạo là hoạt động tạo ra bất
cứ cái gì hội tụ đồng thời tính mới và tính lợi ích (trong phạm vi áp dụng cụ thể) [43].
Sáng tạo đặc biệt quan trọng và cần thiết đối với phát triển sản phẩm lưu niệm
để có thể đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm, tạo tính độc đáo, đặc trưng và hấp dẫn cho
sản phẩm lưu niệm, từ đó mới có thể thu hút sự chú ý và kích thích nhu cầu mua sắm
của khách du lịch. Sáng tạo trong phát triển sản phẩm lưu niệm phải đáp ứng được hai
yếu tố là tính mới (sự khác biệt so với sản phẩm khác), và tính ích lợi (như tăng sức
hấp dẫn đối với khách du lịch, tăng doanh thu, tăng hiệu quả, tăng giá trị văn hoá, tiết
kiệm chi phí, giảm giá thành, thân thiện với môi trường…), nhưng sáng tạo sẽ chỉ hiệu
quả trong không gian, thời gian, hoàn cảnh, điều kiện nhất định.
39
Sáng tạo từ những nguyên liệu xanh thân thiện với môi trường hay từ rác thải,
phế liệu… sẽ có những đóng góp nhất định trong phát triển sản phẩm lưu niệm. Ví dụ,
bằng đôi bàn khéo léo cùng với sự sáng tạo của nghệ nhân, những vỏ lon bia, lon nước
giải khát đã qua sử dụng trở thành những sản phẩm lưu niệm độc đáo: từ những món
đồ dễ làm như mũ lưỡi trai, gạt tàn thuốc, mô hình môtô, máy bay, cho đến những sản
phẩm độc đáo khác như ba lô, va li, con cua, tôm, cá, mô hình xe Vespa, xe tăng…
Để xây dựng và phát triển sản phẩm lưu niệm sáng tạo cần phải: nghiên cứu thị
trường, xác định nhu cầu các phân khúc khách hàng, tâm lý khách hàng; phân tích đối
thủ cạnh tranh, điểm yếu, điểm mạnh, cơ hội, thách thức; định vị phân khúc thị trường,
xây dựng sản phẩm; truyền thông, bán sản phẩm và chăm sóc khách hàng. Như vậy
mới có thể xây dựng được sản phẩm lưu niệm sáng tạo đảm bảo chất lượng, tính độc
đáo, sức hấp dẫn và phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng.
Tiểu kết chương 1
Mua sắm sản phẩm lưu niệm đã trở thành một nhu cầu phổ biến của khách du
lịch. Sản phẩm lưu niệm mang nét đặc trưng riêng, với sự phong phú về chủng loại tạo
ra sức hấp dẫn đối với khách du lịch và đóng vai trò không nhỏ đối với phát triển du
lịch. Sản phẩm lưu niệm phải mang nét đặc trưng văn hoá, lịch sử, thiên nhiên, con
người của mỗi địa phương, qua đó quảng bá hình ảnh du lịch, thu hút khách du lịch,
góp phần thúc đẩy phát triển du lịch. Bên cạnh đó, phát triển sản phẩm lưu niệm còn
góp phần tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động và bảo tồn, phát triển các làng nghề
truyền thống. Vì thế, phát triển sản phẩm lưu niệm là yêu cầu cần thiết đối với các địa
phương. Tuy nhiên, phát triển sản phẩm lưu niệm phụ thuộc vào nhiều yếu tố, do đó,
các địa phương cần có định hướng và giải pháp phù hợp, cũng có thể tham khảo thực
tiễn phát triển sản phẩm lưu niệm của những địa phương và quốc gia khác, từ đó rút ra
bài học kinh nghiệm nhằm phát triển sản phẩm lưu niệm của địa phương một cách hiệu
quả nhất.
40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM LƯU
NIỆM PHỤC VỤ KHÁCH DU LỊCH TẠI HÀ NỘI
2.1. Khái quát về du lịch Hà Nội
2.1.1. Điều kiện phát triển du lịch
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý:
Hà Nội nằm ở vùng châu thổ sông Hồng, tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên -
Vĩnh Phúc ở phía Bắc; Hà Nam - Hòa Bình ở phía Nam; Bắc Giang - Bắc Ninh - Hưng
Yên ở phía Đông và Hòa Bình - Phú Thọ ở phía Tây. Hà Nội nằm ở phía hữu ngạn
sông Đà và hai bên sông Hồng, vị trí và địa thế thuận lợi cho một trung tâm chính trị,
kinh tế, vǎn hoá, khoa học và đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam.
Địa giới hành chính:
Hà Nội bao gồm 12 quận (Hoàn Kiếm, Ba Ðình, Ðống Ða, Hai Bà Trưng, Tây
Hồ, Thanh Xuân, Cầu Giấy, Long Biên, Hoàng Mai, Hà Đông, Nam Từ Liêm và Bắc
Từ Liêm), 1 thị xã (Sơn Tây) và 17 huyện: Ðông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Gia Lâm
(Hà Nội cũ); Ba Vì, Chương Mỹ, Đan Phượng, Hoài Đức, Mỹ Đức, Phú Xuyên, Phúc
Thọ, Quốc Oai, Thạch Thất, Thanh Oai, Thường Tín, Ứng Hòa (Hà Tây cũ) và Mê
Linh (từ Vĩnh Phúc).
Việc mở rộng địa giới hành chính đã tạo cho Hà Nội nhiều cơ hội phát triển
kinh tế, xã hội, cơ sở hạ tầng và cảnh quan đô thị, đồng thời cũng tạo điều kiện thuận
lợi để thúc đẩy ngành du lịch của thành phố phát triển mạnh hơn nữa.
Địa hình:
Hà Nội có hai dạng địa hình chính là đồng bằng và đồi núi. Trong đó, phần lớn
diện tích của thành phố là vùng đồng bằng, thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam theo
hướng dòng chảy của sông Hồng, chiếm khoảng 3/4 diện tích tự nhiên, nằm bên hữu
ngạn sông Đà, hai bên sông Hồng và chi lưu các sông. Độ cao trung bình của Hà Nội
từ 5 đến 20 mét so với mặt nước biển. Phần lớn địa hình đồi núi thuộc địa phận các
41
huyện Sóc Sơn, Ba Vì, Quốc Oai, Mỹ Đức. Khu vực nội đô có một số gò đồi thấp, như
gò Đống Đa, núi Nùng.
Địa hình chủ yếu là đồng bằng, vùng đồi núi thấp và trung bình cùng với hệ
thống đầm, hồ dày đặc sẽ tạo thuận lợi cho Hà Nội trong việc phát triển nhiều loại hình
du lịch hấp dẫn.
Khí hậu:
Khí hậu Hà Nội khá tiêu biểu cho kiểu khí hậu Bắc bộ với đặc điểm của khí hậu
nhiệt đới gió mùa ấm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh, mưa ít. Nằm trong
vùng nhiệt đới, Hà Nội quanh nǎm tiếp nhận được lượng bức xạ mặt trời rất dồi dào và
có nhiệt độ cao. Nhiệt độ không khí trung bình hàng nǎm là 23,6ºC. Hà Nội có độ ẩm
và lượng mưa khá lớn. Ðộ ẩm tương đối trung bình hàng nǎm là 79%. Lượng mưa
trung bình hàng nǎm là 1.800 mm và mỗi nǎm có khoảng 114 ngày mưa.
Ðặc điểm khí hậu Hà Nội rõ nét nhất là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa
nóng, lạnh. Từ tháng 5 đến tháng 9 là mùa nóng và mưa, nhiệt độ trung bình mùa này
là 29,2ºC. Từ tháng 11 đến tháng 3 nǎm sau là mùa đông thời tiết khô ráo, nhiệt độ
trung bình mùa đông là 15,2ºC. Giữa hai mùa đó lại có hai thời kỳ chuyển tiếp (tháng 4
và tháng 10) cho nên Hà Nội có đủ bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Ðông. Bốn mùa thay đổi
làm cho thời tiết Hà Nội mùa nào cũng có vẻ đẹp riêng, mang lại những nét riêng, đặc
trưng cho mỗi mùa và góp phần tăng sức hấp dẫn cho du lịch Hà Nội. Trong đó, mùa
tham quan du lịch thích hợp nhất ở Hà Nội là mùa thu.
Tài nguyên thiên nhiên:
Tài nguyên thuỷ văn: Hà Nội được hình thành từ châu thổ sông Hồng, nét đặc
trưng của thành phố Hà Nội là “Thành phố sông hồ”. Nhờ các con sông lớn nhỏ chảy
hàng vạn năm đem phù sa về bồi đắp nên vùng châu thổ phì nhiêu này. Có 7 sông chảy
qua Hà Nội: sông Hồng, sông Đuống, sông Đà, sông Nhuệ, sông Cầu, sông Đáy, sông
Cà Lồ. Trong đó, đoạn sông Hồng chảy qua Hà Nội dài tới 163 km (chiếm 1/3 chiều
dài của con sông này chảy qua lãnh thổ Việt Nam).
42
Hiện nay, dù phần lớn đã bị san lấp lấy mặt bằng xây dựng, đến nay vẫn còn tới
hàng trăm hồ đầm lớn nhỏ được phân bố ở khắp các phường, xã của thủ đô Hà Nội.
Nổi tiếng nhất là các hồ Hoàn Kiếm, Hồ Tây, Quảng Bá, Trúc Bạch, Thiền Quang, Bảy
Mẫu, Thanh Nhàn, Linh Đàm, Yên Sở, Giảng Võ, Đồng Mô, Suối Hai…
Có thể nói, hiếm có một Thành phố nào trên thế giới có nhiều hồ, đầm như Hà
Nội. Những hồ đầm của Hà Nội không những là một kho nước lớn mà còn là hệ thống
điều hòa nhiệt độ tự nhiên làm cho vùng đô thị nội thành giảm bớt sức hút nhiệt tỏa
nóng của khối bê tông, sắt thép, nhựa đường và hoạt động của các nhà máy… Hồ đầm
của Hà Nội không những tạo ra cho thành phố khí hậu mát lành, mà còn là những danh
lam thắng cảnh, văn hóa đặc sắc của Thăng Long - Hà Nội, rất có giá trị đối với du
lịch, giải trí và nghỉ dưỡng.
Tài nguyên sinh vật: Hà Nội có một số kiểu hệ sinh thái đặc trưng như hệ sinh
thái vùng gò đồi ở Sóc Sơn và hệ sinh thái hồ, điển hình là hồ Tây, hệ sinh thái nông
nghiệp, hệ sinh thái đô thị... Trong đó, các kiểu hệ sinh thái rừng vùng gò đồi và hồ có
tính đa dạng sinh học cao hơn cả. Khu hệ thực vật, động vật trong các hệ sinh thái đặc
trưng của Hà Nội khá phong phú và đa dạng. Trong số các loài sinh vật, nhiều loài có
giá trị kinh tế, một số loài quý hiếm có tên trong Sách Đỏ Việt Nam.
Hà Nội có nhiều công viên, vườn hoa nằm ở khu vực trung tâm thành phố và
hàng vạn cây bóng mát thuộc loại cây đô thị được trồng tương đối phổ biến như bằng
lăng, sữa, phượng vĩ, săng đào, lim xẹt, xà cừ, sấu, muồng đen, sao đen, long nhãn,
me...
Các làng hoa và cây cảnh ở Hà Nội như Nghi Tàm, Ngọc Hà, Quảng Bá, Nhật
Tân, v.v đã có truyền thống từ lâu đời và khá nổi tiếng gần đây, nhiều làng hoa và cây
cảnh được hình thành thêm ở các vùng ven đô như Vĩnh Tuy, Tây Tựu, và một số xã ở
Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn cùng với các loài được chuyển từ các tỉnh phía Nam
hoặc nhập từ nước ngoài.
43
Với hệ thống tài nguyên sinh vật đa dạng và phong phú, đây là một tiềm năng
lớn để Hà Nội phát triển các loại hình du lịch, đặc biệt là du lịch xanh, du lịch sinh thái.
2.1.1.2. Điều kiện xã hội nhân văn
Có thể nói rằng, Thủ đô Hà Nội có nhiều tiềm năng nhân văn, hội tụ nhiều di
tích, danh thắng lịch sử của mảnh đất nghìn năm văn hiến, là điều kiện rất thuận lợi để
phát triển du lịch của thành phố.
Hà Nội sở hữu nhiều di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, trong đó khu di tích
Hoàng Thành Thăng Long, lễ hội Gióng ở đền Phù Đổng, đền Sóc và nghệ thuật ca trù
đã được UNESCO vinh danh là di sản văn hóa thế giới. Hệ thống các văn bia tiến sỹ
thời Lê Mạc tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám được công nhận là di sản tư liệu thế giới.
Xét về di tích, Thủ đô sở hữu hơn 1.000 di tích và danh thắng được xếp hạng
cấp quốc gia như Thành Cổ Loa, Văn Miếu - Quốc Tử Giám, chùa Một Cột, hồ Hoàn
Kiếm, chùa Hương, chùa Tây Phương, làng Việt cổ Ðường Lâm... Nhờ đó, du lịch văn
hóa, lịch sử, tâm linh của thành phố ngày càng phát triển.
Bảng 2.1. Số di tích đã xếp hạng của Hà Nội so với cả nước
Địa bàn Số lượng di tích đã xếp hạng Tỷ lệ so với cả nước (%)
Cả nước Hà Nội Thừa Thiên Huế Thành phố Hồ Chí Minh Các tỉnh, thành phố khác 3.300 1.167 145 57 1.931 100,00 35,36 4,40 1,72 58,52
(Nguồn: Sở du lịch Hà Nội, năm 2015)
Ngoài các di tích, thắng cảnh văn hoá, lịch sử, trải qua hơn 1.000 năm lịch sử,
đến nay Hà Nội vẫn lưu giữ nhiều công trình kiến trúc cổ, khu phố cổ và hơn 600 ngôi
chùa. Hà Nội còn có hệ thống các bảo tàng, nhà hát và những ngôi biệt thự theo kiểu
kiến trúc Pháp. Kiến trúc của Hà Nội mang một phong cách riêng, giản dị mà độc đáo,
tạo nên vẻ trầm mặc và sức hấp dẫn với khách du lịch đặc biệt là khách quốc tế.
44
Về lễ hội, Hà Nội là quê hương của hội làng, hội vùng, hội cả nước, là cái nôi
của lễ hội nông nghiệp và lễ hội lịch sử. Hà Nội có nhiều lễ hội đặc trưng riêng như lễ
hội An Dương Vương Cổ Loa; Hội Gióng; Hội đền Hai Bà Trưng... Cho tới nay trong
số các di tích được xếp hạng ở Hà Nội thì có đến hơn 90% là đền, đình, chùa, đó chính
là địa điểm để tổ chức lễ hội truyền thống. Du lịch văn hoá lễ hội dân gian là một loại
hình du lịch đang được quan tâm nhằm lưu giữ, tôn vinh và giới thiệu bản sắc văn hoá
dân tộc. Trong dự án VIE89/003 đã đánh giá tiềm năng văn hoá của Việt Nam nói
chung và Hà Nội nói riêng nhìn từ góc độ phát triển du lịch, trong đó đã nhấn mạnh
đến các lễ hội và lễ nghi trong văn hoá Việt Nam.
Về ca múa nhạc dân tộc, Hà Nội là trung tâm văn hoá của cả nước, và cũng là
nơi phát sinh và phát triển các dòng ca múa nhạc bao gồm ca múa nhạc cung đình và ca
múa nhạc dân gian. Các loại ca nhạc phổ biến ở đồng bằng sông Hồng như ngâm thơ,
hát ru, hát ví, cò lả, trống quân, hát đúm đều phổ biến tại Hà Nội, nhưng đặc sắc nhất
đối với Hà Nội là các loại hát ả đào, hát trầu văn, hát ca trù, tuồng, chèo, cải lương.
Trong các loại trình diễn dân gian, đặc sắc nhất phải kể đến múa rối nước có nguồn gốc
rất lâu đời. Hiện nay múa rối nước được đông đảo khách quốc tế quan tâm.
Về ẩm thực, ẩm thực Hà Nội cũng có những nét đặc trưng riêng, và tạo sức hút
mạnh mẽ đối với khách du lịch. Ẩm thực Hà Thành là sự hòa hợp phong phú giữa các
món ăn truyền thống Âu - Á, giữa phong cách sang trọng và phong cách bình dân, bên
cạnh lối ẩm thực cầu kỳ mang tính cung đình, nặng về lễ nghi lại có lối ẩm thực rất
bình dân, dung dị, đơn giản. Các món ăn của Hà Nội được khách du lịch trong và ngoài
nước đánh giá cao như phở, chả cá, bánh cuốn Thanh Trì, giò chả và cốm Vòng... Các
tuyến phố ẩm thực mang đến cho khách du lịch và người dân Hà Nội những trải
nghiệm khám phá các giá trị văn hóa, ẩm thực Hà Thành kết hợp tham quan, trải
nghiệm phố cổ Hà Nội.
Đặc biệt, Hà Nội còn được biết đến là nơi tập trung của rất nhiều làng nghề
truyền thống. Tính đến năm 2014, toàn thành phố hiện có 1.350 làng nghề, trong số đó
45
có khoảng 200 làng nghề truyền thống và có đến ¼ trong số các làng nghề truyền thống
có lịch sử trên 100 năm được kết tinh từ biết bao giá trị văn hóa, lịch sử của mảnh đất
nghìn năm văn hiến [37]. Hầu hết những làng nghề này đều mang những nét đặc sắc
riêng, tạo nên một quần thể văn hóa đặc trưng riêng cho địa phương. Làng nghề truyền
thống được xem như một loại tài nguyên du lịch nhân văn có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng, sản phẩm của các làng nghề truyền thống luôn bao hàm cả giá trị vật thể và phi
vật thể, và du lịch làng nghề truyền thống ngày càng hấp dẫn du khách và đang là một
hướng phát triển du lịch ở nhiều quốc gia trên thế giới. Do đó, với số lượng lớn các
làng nghề truyền thống lâu đời, đây sẽ là tiềm năng lớn cho Hà Nội phát triển du lịch.
Với bề dày lịch sử và hội tụ nhiều tiềm năng nhân văn mang đậm bản sắc văn
hoá, lịch sử, Hà Nội có nhiều điều kiện để phát triển du lịch.
2.1.2. Tình hình phát triển du lịch ở Hà Nội
2.1.2.1. Chủ trương chính sách phát triển
Chủ trương, chính sách phát triển du lịch của Hà Nội gắn liền với chủ trương,
chính sách phát triển du lịch của Đảng và Nhà nước. Những chủ trương, chính sách
phát triển du lịch của Đảng, Nhà nước đã khẳng định, phát triển du lịch là một chiến
lược quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Với
lợi thế là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học và đầu mối giao thông quan
trọng của cả nước, Hà Nội giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong Chiến lược phát triển du
lịch Việt Nam, đóng vai trò là Trung tâm du lịch của Vùng du lịch Bắc bộ, là một trong
hai trung tâm du lịch lớn nhất Việt Nam.
Du lịch Thủ đô được chính quyền các cấp thành phố Hà Nội quan tâm sâu sắc
với chủ trương khuyến khích các cá nhân, cơ quan, đoàn thể huy động các nguồn lực
hình thành những cơ sở kinh doanh lưu trú, du lịch, tăng cường phát triển cơ sở vật
chất cho du lịch, nhằm từng bước xây dựng thương hiệu “Du lịch Hà Nội” trong nước,
46
quốc tế và xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm và đội ngũ nhân lực du lịch chất
lượng, từng bước tiếp cận với ngành công nghiệp dịch vụ thế giới văn minh, hiện đại.
Hà Nội cũng nhận định kinh doanh lữ hành là lĩnh vực quan trọng trong hoạt
động du lịch, bao gồm nghiên cứu thị trường, xây dựng các chương trình du lịch trọn
gói hay từng phần, quảng cáo và bán các chương trình trực tiếp hay gián tiếp qua các
đại lý hay văn phòng đại diện, tổ chức thực hiện chương trình và hướng dẫn du lịch.
Đây là cầu nối giữa khách du lịch và nhà cung ứng dịch vụ, là tác nhân quan trọng giúp
nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua các yêu cầu trực tiếp từ khách du lịch. Do vậy,
du lịch Hà Nội cũng tập trung phát triển kinh doanh lữ hành, đặc biệt lữ hành quốc tế;
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển cơ sở vật chất và nguồn nhân lực chất
lượng cao, tăng cường sức cạnh tranh, tiếp cận thị trường du lịch trong nước và thế
giới.
Thành phố Hà Nội xác định phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
và quan tâm khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế của Thủ đô. Bên cạnh những văn
bản chỉ đạo, định hướng phát triển du lịch, Thành phố đã ban hành Quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; đồng thời, đặt định
mức đầu tư cho công tác xúc tiến du lịch của thành phố là 3.000 đồng/người dân và ở
cấp huyện là 2.000 đồng/người dân, qua đó đã tạo nguồn lực quan trọng để phát triển
ngành du lịch thành phố [32].
Đồng thời, để khai thác, phát huy được thế mạnh và hoạt động xúc tiến du lịch
đi vào chiều sâu và hiệu quả hơn, Thành phố Hà Nội đã đề xuất Chính phủ cho thành
lập Sở Du lịch trên cơ sở tách chức năng quản lý nhà nước về du lịch từ Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch. Đây cũng là điều kiện thuận lợi giúp Hà Nội nâng cao hiệu quả
trong công tác quản lý nhà nước về du lịch, đẩy mạnh phát triển sản phẩm du lịch, xúc
tiến theo chiều sâu góp phần khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch của Thủ đô.
2.1.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng và nhân lực
47
Cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng của Hà Nội ngày càng được đầu tư, nâng cấp và
mở rộng hơn, tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy du lịch thành phố phát triển.
Về giao thông, trong những năm gần đây, Thủ đô Hà Nội đầu tư mạnh mẽ vào
việc mở rộng và phát triển mạng lưới giao thông vận tải. Hệ thống mạng lưới giao
thông đồng bộ, bao gồm đường bộ, đường sông, đường sắt và đường hàng không góp
phần thay đổi diện mạo hạ tầng giao thông đô thị của Hà Nội theo hướng tiện nghi,
hiện đại và đồng bộ hơn và tạo thuận lợi cho phát triển du lịch. Đặc biệt, hiện nay
thành phố đang xây dựng tám tuyến tàu điện trên cao kết hợp với hạ ngầm cùng với mở
rộng mạng lưới xe buýt để tăng cường kết nối giao thông công cộng, từng bước giảm
tải phương tiện giao thông cá nhân, góp phần giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi
trường. Năm 2015, Hà Nội tiếp tục phát triển cơ sở hạ tầng giao thông tại các huyện
ngoại thành, phấn đấu 100% xã, cụm xã có đường ô tô đến trung tâm và vận tải hành
khách công cộng, nâng cao năng lực và chất lượng dịch vụ vận tải nhằm đáp ứng tốt
hơn nhu cầu giao thông vận tải ngày càng lớn, tạo tiền đề phát triển kinh tế - xã hội,
đặc biệt là du lịch.
Cơ sở hạ tầng phục vụ cho ngành du lịch của Hà Nội cũng được nâng cấp và
không ngừng mở rộng. Về cơ sở lưu trú, năm 2008, thành phố có 776 cơ sở lưu trú với
16.851 phòng, chiếm 8% số lượng cơ sở lưu trú và 9% số phòng của toàn quốc. Đến
năm 2014, tổng số cơ sở lưu trú của thành phố tăng lên 3.081 cơ sở, gấp gần 4 lần so
với năm 2008, chiếm 20,4% so với cả nước. Chất lượng dịch vụ lưu trú cũng được
nâng cao, với nhiều khách sạn 4-5 sao đi vào hoạt động [14]. Tính đến nay, Hà Nội có
khoảng 360 khách sạn với gần 8.000 phòng đạt tiêu chuẩn quốc tế, trong đó có gần 158
khách sạn được gắn sao, 14 khách sạn 5 sao với 4.420 phòng; 13 khách sạn 4 sao với
1.940 phòng; 30 khách sạn 3 sao với 2.563 phòng [14]. Hệ thống khách sạn góp phần
quan trọng nâng cao chất lượng du lịch Thủ đô, tạo tiền đề thu hút đầu tư nước ngoài
vào Hà Nội, đưa dịch vụ lưu trú của Hà Nội dần tiệm cận với chất lượng quốc tế.
48
Du lịch Hà Nội có 1.100 doanh nghiệp lữ hành, trong đó có 430 doanh nghiệp lữ
hành quốc tế; trên 3.000 xe du lịch các loại; 12 văn phòng đại diện của doanh nghiệp
du lịch nước ngoài, trên 4,3 nghìn hướng dẫn viên du lịch được cấp thẻ, trong đó có
trên 3.000 hướng dẫn viên quốc tế [35]. Hàng năm đều có từ 2-3 doanh nghiệp lữ hành
quốc tế được vinh danh trong tốp 10 doanh nghiệp lữ hành hàng đầu Việt Nam.
Môi trường du lịch Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng ngày càng được cải
thiện theo hướng tích cực. Hà Nội còn được gọi là “thành phố xanh” với các hàng cây
thuộc nhiều loài khác nhau, trải khắp phố phường, hệ thống hồ chiếm tới 10ha, vườn
hoa, công viên, cảnh quan thiên nhiên tạo nên vẻ đẹp hấp dẫn của thủ đô. Đặc biệt, sự
ra đời của Trung tâm thông tin và hỗ trợ khách du lịch vào tháng 8/2013 cùng với hệ
thống quản lý tại các địa bàn hoạt động hiệu quả góp phần không nhỏ trong việc hạn
chế các hiện tượng tăng giá, chèn ép, chèo kéo khách du lịch… Năm trật tự và văn
minh đô thị 2014 cũng đã góp phần cải thiện môi trường du lịch, đem lại hình ảnh
“xanh, sạch, đẹp” cho Thủ đô.
2.1.2.3. Tình hình kinh doanh du lịch
Hà Nội có hệ thống sản phẩm du lịch đa dạng. Bên cạnh những loại hình du lịch
đã có từ lâu như du lịch lễ hội, du lịch văn hóa, du lịch nghỉ dưỡng, trong những năm
gần đây, Hà Nội phát triển thêm nhiều loại hình du lịch mới và hấp dẫn khách du lịch
như du lịch mua sắm, du lịch thể thao, du lịch MICE...
Trong những năm qua, ngành du lịch Thủ đô luôn duy trì mức tăng trưởng khả
quan. Tốc độ tăng trưởng khách quốc tế giai đoạn 1990-2000 từ 20-30%/năm, chiếm
trên 30% thị phần khách quốc tế đến Việt Nam. Giai đoạn 2000-2010, lượng khách
quốc tế cũng tăng đều đặn, xấp xỉ 12%/năm. Thị trường khách quốc tế của Hà Nội
không ngừng được mở rộng đến các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới; đặc biệt
những thị trường tiềm năng như Tây Âu, Đông Bắc Á, Úc, Bắc Mỹ... Lượng khách du
lịch đến với Hà Nội chiếm trung bình 42 - 45% tổng lượng khách đến với toàn vùng
49
Đồng bằng sông Hồng. Lượng khách quốc tế đến Hà Nội đạt 2,58 triệu lượt năm 2013
và 3 triệu lượt năm 2014.
Bảng 2.2. Số lượng khách du lịch đến Hà Nội từ năm 2010 đến tháng 6 năm 2015
Khách quốc tế Khách nội địa
Năm Số lượng (Triệu lượt) Số lượng (Triệu lượt)
1,70 1,88 2,10 2,58 3,00
Tỷ lệ tăng trưởng so với năm trước (%) 18,0 10,6 11,3 22,9 16,0 5,0 10,60 11,66 12,30 13,90 15,40 8,45 Tỷ lệ tăng trưởng so với năm trước (%) 11,6 10,0 5,5 13,0 10,8 3,0 1,53 2010 2011 2012 2013 2014 2015 (6 tháng đầu năm)
(Nguồn: Sở Du lịch Hà Nội, năm 2015)
Bảng 2.2 cho thấy lượng khách đến Hà Nội không ngừng tăng qua các năm. Đặc
biệt, năm 2014 được đánh giá là năm có nhiều khó khăn đối với kinh tế cả nước nói
chung và ngành du lịch nói riêng, từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu, dịch bệnh Ebola
cùng những xung đột chính trị khác trong khu vực và trên thế giới đã ảnh hưởng không
nhỏ đến thị trường du lịch. Đặc biệt, tình hình căng thẳng trên biển Đông khiến cho
lượng khách Trung Quốc và cộng đồng Hoa ngữ (từ Singapore, Malaysia, Đài Loan…)
đến Hà Nội sụt giảm. Mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, song với định hướng rõ
ràng, cụ thể và nỗ lực của ngành, trong khi lượng khách quốc tế đến Việt Nam năm
2014 giảm 4,4% thì ngành du lịch Thủ đô vẫn duy trì tăng trưởng. Năm 2014, tổng
lượng khách đến Hà Nội đạt 18,4 triệu lượt, trong đó khách quốc tế đạt 3 triệu lượt
(tăng 16% so với 2013) và khách nội địa đạt 15,4 triệu lượt (tăng 10.8%). Tổng thu từ
du lịch của Thủ đô năm 2014 ước đạt 48.000 tỷ đồng, tăng 25% so với năm 2013 [4].
Tính đến sáu tháng đầu năm 2015, Hà Nội đón 1.531.191 lượt khách quốc tế, tăng 5%
so với cùng kỳ năm trước; phục vụ khoảng 8.450.000 lượt khách nội địa, tăng 3% so
với cùng kỳ năm trước; tổng thu từ khách du lịch ước đạt 25.324 tỷ đồng, tăng 2,8% so
50
với cùng kỳ năm trước [15]. Đặc biệt, thị trường khách Hàn Quốc, Nhật Bản được ưu
tiên hàng đầu do có mức tăng trưởng tốt và khách Nhật Bản, Hàn Quốc có mức chi tiêu
cao và thời gian lưu trú bình quân dài ngày.
Với những thành tựu đó, Hà Nội ngày càng khẳng định vị thế là một trung tâm
du lịch lớn của cả nước, là điểm đến du lịch hấp dẫn, an toàn và thân thiện. Hà Nội đã
được tạp chí du lịch Smat Travel bình chọn là 1 trong 10 điểm du lịch hấp dẫn nhất
châu Á năm 2013. Đến năm 2014, Hà Nội tiếp tục được được tạp chí TripAdvisor bình
chọn đứng thứ 2/25 điểm đến hàng đầu châu Á, là điểm đến du lịch có mức giá tốt nhất
thế giới năm 2014, xếp thứ 8/25 điểm du lịch hàng đầu thế giới năm 2014 [36]. Đặc
biệt, năm 2015, Hà Nội được tạp chí Trip Advisior xếp hạng điểm đến hấp dẫn thứ 4
của thế giới [35].
2.2. Hệ thống sản phẩm lưu niệm của Hà Nội
2.2.1. Đặc điểm chung
Nhìn chung, sản phẩm lưu niệm của Hà Nội chủ yếu là các sản phẩm thủ công,
được làm theo phương thức truyền thống, và gắn liền với các làng nghề, phố nghề của
Hà Nội. Khác với những sản phẩm được sản xuất công nghiệp, sản phẩm lưu niệm thủ
công của Hà Nội được làm từ đôi bàn tay khéo léo và óc sáng tạo của nghệ nhân. Có
thể sản xuất thủ công truyền thống không đạt hiệu quả kinh tế như phương thức hiện
đại, nhưng mỗi sản phẩm đều chứa đựng tinh hoa văn hóa, mang tính khác biệt và sắc
thái riêng của mỗi làng nghề. Ví dụ như cùng là sản phẩm gốm nhưng nhờ vào sự sáng
tạo của mỗi nghệ nhân mà sản phẩm của các làng gốm Bát Tràng (Hà Nội), Thổ Hà
(Bắc Giang), Hương Canh (Vĩnh Phúc)… khác nhau trong cách thiết kế các hoa văn,
màu men, hoạ tiết trên sản phẩm. Và chính đặc điểm này tạo nên giá trị của các sản
phẩm thủ công mỹ nghệ, cũng như tạo nên sức hút mạnh mẽ đối với khách du lịch, đặc
biệt là khách quốc tế.
Hiện nay, mặc dù sản phẩm lưu niệm của Hà Nội chưa thực sự nổi bật, chưa có
nét đặc trưng riêng tuy nhiên đã phần nào thể hiện những nét văn hoá của địa phương.
51
Hà Nội có nhiều làng nghề truyền thống có lịch sử lâu đời còn tồn tại đến ngày nay, ví
dụ như: làng Gốm Bát Tràng có lịch sử hình thành đã hơn 6 thế kỷ, Làng Dệt lụa Vạn
Phúc thì đã có hơn 1700 năm... Vì thế các sản phẩm lưu niệm thủ công cũng hội tụ
những giá trị lịch sử lâu đời của mỗi làng nghề. Sản phẩm lưu niệm không chỉ là hàng
hoá mà còn là những sản phẩm văn hoá có tính nghệ thuật cao và được coi là biểu
tượng của lịch sử, văn hoá truyền thống. Do đó, khách quốc tế thích mua sản phẩm lưu
niệm đặc trưng của Hà Nội, mặc dù có thể những sản phẩm đó ở nước họ được sản
xuất thậm chí còn hiện đại và tốt hơn, tuy nhiên lại không mang được cái hồn của
người Việt. Có thể thấy, hàm lượng văn hoá trong các sản phẩm lưu niệm được đánh
giá rất cao, và có sức hút đối với khách du lịch quốc tế.
Sản phẩm lưu niệm của Hà Nội cũng dễ vận chuyển, có thể được bán ở nhiều
địa điểm. Hà Nội có rất nhiều sản phẩm lưu niệm nhỏ, gọn, dễ dàng vận chuyển như đồ
trang sức, quần áo lụa, áo dài, túi, ví, khăn thêu, huy hiệu, móc chìa khoá, hay các đồ
trang trí nhỏ… Hiện nay, khách du lịch, đặc biệt khách quốc tế đến Hà Nội, thường
mua các sản phẩm lưu niệm tại các cửa hàng bán đồ lưu niệm, cửa hàng bán lẻ tại điểm
du lịch, và tại các chợ lớn. Trong các siêu thị, sân bay, bến tàu cũng bày bán sản phẩm
lưu niệm tuy nhiên chưa đa dạng về chủng loại và mẫu mã.
Mặc dù so với hệ thống sản phẩm lưu niệm ở địa phương khác hay quốc gia
khác, sản phẩm lưu niệm của Hà Nội chưa thực sự đa dạng, phong phú về mẫu mã và
chủng loại. Tuy nhiên, sản phẩm lưu niệm của Hà Nội cũng mang đặc điểm của sản
phẩm lưu niệm nói chung đó là tính đa dạng. Tính đa dạng của sản phẩm lưu niệm
được thể hiện ở chất liệu, mẫu mã của sản phẩm. Chất liệu của sản phẩm lưu niệm của
Hà Nội khá phong phú, có thể từ mây, tre, gỗ, kim loại, lụa, gốm sứ, thủy tinh, giấy,
cho đến đá quý, ngọc, vàng, bạc, kim cương… tạo nên những sản phẩm lưu niệm mang
sắc thái khác nhau, có giá thành khác nhau để đáp ứng nhu cầu đa dạng của các đối
tượng khách khác nhau và tạo cho người sử dụng có những cảm nhận khác nhau về sản
phẩm. Bên cạnh việc sử dụng nguyên liệu đa dạng thì hình thức, mẫu mã của sản phẩm
52
cũng rất khác nhau. Có những sản phẩm nhỏ gọn như móc chìa khoá, trang sức như
vòng, hoa tai, các tượng điêu khắc nhỏ, cho đến những sản phẩm lớn hơn như tranh sơn
mài, tranh gỗ, tranh cát, có những sản phẩm được làm rất đơn giản như quạt giấy đến
những sản phẩm được làm rất cầu kỳ như tranh khảm trai, các mô hình từ tăm, tre…
Chính vì vậy trên thị trường Hà Nội có nhiều loại sản phẩm lưu niệm, có thể hệ thống
thành các nhóm chính sau:
2.2.2. Sản phẩm lưu niệm thuộc nhóm mộc mỹ nghệ
Các sản phẩm lưu niệm thủ công làm từ gỗ như tượng Phật, tượng Tam đa Phúc,
Lộc, Thọ; tượng Bác Hồ; tượng cô gái Việt Nam trong tà áo dài, áo bà ba; tượng linh
vật như long, ly, quy, phụng; tượng 12 con giáp; sản phẩm vòng gỗ, tranh gỗ… Các
sản phẩm làm từ gỗ thường bền, đẹp, có giá trị cao, và có tính an toàn, không ảnh
hưởng đến sức khoẻ người sử dụng. Các làng nghề mộc nổi tiếng ở Hà Nội như: Chàng
Sơn, Sơn Đồng, Dư Dụ (ở các huyện Thạch Thất, Hoài Đức, Thanh Oai); Thiết Ứng
(xã Vân Hà, huyện Đông Anh); Nhị Khê, Phú Xuyên (Thường Tín)…
2.2.3. Sản phẩm lưu niệm thuộc nhóm gốm, sứ
Sản phẩm từ gốm sứ bao gồm các bức tượng; các loại đĩa trang trí theo các chủ
đề như đĩa tranh sứ dân gian, đĩa tranh sứ về địa danh…; sản phẩm lọ, bình, ấm chén,
gạt tàn, cốc, tách; sản phẩm nhà bếp… Các sản phẩm lưu niệm bằng gốm, sứ thường
nặng hơn, và dễ vỡ, do đó khó khăn hơn trong quá trình vận chuyển so với các sản
phẩm khác. Một số làng nghề gốm sứ của Hà Nội như Bát Tràng, Giang Cao, Kim Lan.
2.2.4. Sản phẩm lưu niệm thuộc nhóm mây, tre, giang, cỏ tế
Các sản phẩm lưu niệm làm từ mây, tre, lá như nón, quạt, các loại hộp, đĩa, giỏ,
các hình tượng con giống dân gian, tranh tre ghép, dép mây, mũ nan, lẵng hoa, lót
cốc… Các sản phẩm từ nhóm mây, tre, lá thường nhẹ, độc đáo, bình dân, tuy nhiên cần
chú ý trong cách bảo quản sản phẩm, do các nguyên liệu này dễ ẩm mốc trong môi
trường ẩm ướt. Một số làng nghề nổi tiếng của Hà Nội như làng nghề mây tre đan Phú
Vinh, làng nghề mây tre giang đan Thái Hòa, Phú Hòa và Bình Xá (huyện Thạch Thất),
53
làng nghề truyền thống đan guột Lưu Thượng, làng Chuông (xã Phương Trung, huyện
Thanh Oai), làng Động Giã (xã Đỗ Động, huyện Thanh Oai), làng Tri Lễ (xã Tân Ước,
huyện Thanh Oai)…
2.2.5. Sản phẩm lưu niệm thuộc nhóm sơn mài, khảm trai
Nhóm này bao gồm các sản phẩm như tranh, khay, hộp, đĩa, lót ly, khung ảnh,
trang sức… Các sản phẩm lưu niệm thuộc nhóm sơn mài, khảm trai được thiết kế với
kiểu dáng trang nhã, mang tính nghệ thuật cao, chất lượng bóng, mịn, đẹp, độ bền cao
và là sản phẩm kết tinh sự khéo léo và óc sáng tạo của những nghệ nhân tài hoa. Có thể
kể đến một số làng nghề của Hà Nội như: làng nghề khảm trai Chuôn Ngọ, làng nghề
sơn mài thôn Hạ Thái, làng nghề sơn khảm thôn Bối Khê, làng nghề khảm trai thôn
Cao Xá…
2.2.6. Sản phẩm lưu niệm thuộc nhóm dệt may
Các sản phẩm lưu niệm thuộc nhóm dệt may phổ biến ở Hà Nội như vải, áo dài,
quần áo, khăn quàng cổ, túi, ví bằng tơ lụa; áo in chữ, logo, hình ảnh điểm du lịch...
Sản phẩm tơ tằm có đặc điểm là nhẹ, thoáng, không tích điện, ấm áp vào mùa đông và
rất thoáng mát vào mùa hè; do đó được khách du lịch ưa chuộng. Khách du lịch có thể
mua những sản phẩm này rất dễ dàng tại các cửa hàng thời trang, phụ kiện, khách sạn,
siêu thị, chợ… Một số làng nghề của Hà Nội: làng nghề may áo dài truyền thống Trạch
Xá, làng lụa Vạn Phúc, làng nghề dệt Phùng Xá…
2.2.7. Sản phẩm lưu niệm thuộc nhóm thêu ren
Nhóm này gồm tranh thêu, các sản phẩm như chăn, ga, áo, gối, túi các loại…
trên nhiều chất liệu vải khác nhau, họa tiết khác nhau. Hà Nội nổi tiếng với làng nghề
thêu Quất Động. Ngoài xã Quất Động, ở huyện Thường Tín còn nhiều xã khác cũng
đang phát triển nghề thêu như xã Nguyễn Trãi, Lê Lợi, Dũng Tiến… Những năm gần
đây, nghề thêu còn nhân rộng ra nhiều địa phương khác như Bột Xuyên, Tuy Lai, An
Mỹ (Mỹ Đức), thôn Yên Cốc (Chương Mỹ)…
2.2.8. Sản phẩm lưu niệm thuộc nhóm tranh ảnh
54
Các sản phẩm tranh ảnh của Hà Nội khá đa dạng từ vật liệu, mẫu mã, phương
thức làm, màu sắc và ý nghĩa biểu trưng. Ví dụ như sản phẩm tranh thêu, tranh sơn
mài, tranh cát, tranh ghép gỗ, tranh tre, tranh dân gian... Giá thành các loại tranh cũng
rất khác nhau, từ vài trăm nghìn đến vài triệu, vài chục triệu. Sản phẩm tranh, ảnh có
giá trị nghệ thuật, sáng tạo, giá trị văn hoá, và giá trị biểu trưng cao. Tuy nhiên, sản
phẩm này thường cồng kềnh, gây khó khăn trong quá trình di chuyển của du khách.
2.2.9. Sản phẩm lưu niệm thuộc nhóm đá quý, ngọc trai, kim hoàn
Các sản phẩm lưu niệm thuộc nhóm đá quý, ngọc trai, kim hoàn chủ yếu là các
đồ trang sức như vòng tay, dây chuyền, hoa tai, nhẫn, hay các hình linh vật, vật phong
thuỷ… Những sản phẩm thuộc nhóm này thường có giá thành cao hơn so với các sản
phẩm lưu niệm khác.
2.3. Thực trạng phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà Nội
2.3.1. Chủ trương, chính sách phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà Nội
Hà Nội hội tụ nhiều di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, là nơi chứa đựng
những giá trị văn hoá, lịch sử lâu đời của dân tộc. Hơn nữa, Hà Nội còn là thủ đô, trung
tâm kinh tế - văn hoá - chính trị của đất nước, do đó nơi đây có nhiều tiềm năng để
phát triển du lịch, cũng như là thị trường lớn để phát triển sản phẩm lưu niệm. Theo
đúng chủ trương của Nhà nước về phát triển sản phẩm lưu niệm gắn với phát triển du
lịch, trong những năm gần đây, thành phố Hà Nội đã đề ra một số chủ trương, chính
sách nhằm phát triển sản phẩm lưu niệm mang đậm giá trị văn hoá, lịch sử và đặc trưng
riêng của mảnh đất Thăng Long lịch sử. Trong đó, thành phố chủ trương phát triển sản
phẩm lưu niệm đặc trưng, mang bản sắc địa phương, qua đó giới thiệu và quảng bá
hình ảnh thành phố Hà Nội nghìn năm văn hiến đến với khách du lịch. Cụ thể, sản
phẩm lưu niệm của Hà Nội phải thể hiện được những nét đẹp, giá trị của các điểm tham
quan, các công trình kiến trúc, di tích lịch sử, di sản văn hóa mang dấu ấn nghệ thuật,
văn hoá xưa và nay của thành phố.
55
Thực tế, từ lâu ngành Du lịch đã quan tâm đến vấn đề phát triển sản phẩm lưu
niệm đặc trưng của Hà Nội và các địa phương khác. Nhiều năm qua, Tổng cục Du lịch
đã tổ chức nhiều cuộc thi, khuyến khích các địa phương trọng điểm về du lịch chọn
biểu tượng đặc trưng làm sản phẩm lưu niệm phục vụ khách du lịch, đảm bảo tính gọn
nhẹ và mang đậm nét văn hóa của địa phương. Năm 2009, Tổng Cục Du lịch đã
khuyến kích các địa phương trọng điểm về du lịch chọn biểu tượng về quà, đồ lưu niệm
mang đặc trưng và in đậm dấu ấn văn hóa địa phương như Hà Nội có Hồ Gươm, Văn
Miếu, Chùa Một Cột; Huế có kinh thành Huế, Sông Hương, Cầu Trường Tiền; Quảng
Nam có Phố cổ Hội An, Khu đền tháp Mỹ Sơn; Thành phố Hồ Chí Minh có Chợ Bến
Thành, Bến Nhà Rồng… Theo đó, Hà Nội đã phát động các cuộc thi thiết kế sản phẩm
lưu niệm đặc trưng của thành phố.
Năm 2010, Hà Nội đã tổ chức cuộc thi sáng tác mẫu quà tặng dịp kỷ niệm 1000
năm Thăng Long - Hà Nội. Cuộc thi đã thu hút sự tham gia của nhiều nghệ nhân đến từ
các làng nghề Hà Nội với những sản phẩm lưu niệm độc đáo, chất lượng, mang biểu
trưng văn hóa Thủ đô. Kết quả là Hà Nội đã chọn biểu tượng “Khuê Văn Các” tại Văn
Miếu làm biểu tượng du lịch Hà Nội.
Đặc biệt, Hà Nội đã có những chủ trương, chính sách hỗ trợ, phát triển các làng
nghề truyền thống, đây là một trong những nét văn hoá lâu đời của thành phố và cũng
là nguồn sản xuất những sản phẩm lưu niệm thủ công giàu giá trị sáng tạo cũng như giá
trị văn hoá. Hà Nội đã hỗ trợ kinh phí cho 13 làng nghề nâng cấp cơ sở hạ tầng, dịch vụ
du lịch, cải thiện cảnh quan môi trường, đào tạo thuyết minh viên, xúc tiến quảng bá
hình ảnh làng nghề; tổ chức “Liên hoan du lịch làng nghề Hà Nội”... Đây là một trong
những giải pháp nhằm giới thiệu sản phẩm lưu niệm của Thủ đô đến với khách du lịch
trong và ngoài nước.
Mặc dù thành phố Hà Nội đã có những chính sách, chủ trương phát triển sản
phẩm lưu niệm, nhưng hầu hết mới chỉ dừng lại ở mức phát động phong trào mà chưa
phát huy hiệu quả. Từ sau các cuộc thi thiết kế sản phẩm lưu niệm đến nay, sản phẩm
56
lưu niệm trên thị trường Hà Nội vẫn chưa có sự chuyển biến đột phá. Do thiếu kế
hoạch dài hơi và chiến lược tuyên truyền sâu rộng, cũng như thành phố chưa thực sự
quan tâm đầu tư đúng mức cho sản phẩm lưu niệm cả về “chất xám” và tài chính, vì thế
sản phẩm lưu niệm của Hà Nội, kể cả sản phẩm về biểu tượng du lịch Khuê Văn Các
cho đến nay vẫn đơn điệu, thiếu sự đa dạng và nét đặc trưng riêng.
2.3.2. Nội dung phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà Nội
Làng nghề và sản phẩm thủ công mỹ nghệ là một trong những giá trị văn hoá
đặc trưng của Hà Nội. Thế nhưng, Hà Nội vẫn chưa có một “sản phẩm lưu niệm đậm
chất Hà Nội”, khách du lịch đến Hà Nội rất khó lựa chọn và mua được một sản phẩm
lưu niệm ưng ý. Việc thiếu vắng sản phẩm lưu niệm đặc trưng hấp dẫn khách du lịch đã
làm lãng phí cơ hội kinh doanh của Hà Nội. Vì vậy, Hà Nội đã từng bước xây dựng các
chương trình nhằm phát triển sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch, trong đó nội dung cụ
thể bao gồm:
Về ý nghĩa, nội dung của sản phẩm lưu niệm: Hà Nội chủ trương phát triển các
sản phẩm lưu niệm đặc sắc, độc đáo, có sức hấp dẫn, sáng tạo, thể hiện được nét đặc
trưng, nổi trội, khác biệt của du lịch Thủ đô, cụ thể các sản phẩm lưu niệm của Hà Nội
phải thể hiện được giá trị, mang tính biểu trưng cho danh thắng, di tích lịch sử, những
nét đặc sắc trong văn hoá, nghệ thuật, ẩm thực Hà Thành, cũng như thể hiện được nét
đẹp trong đời sống văn hoá của người dân thành phố. Qua đó, góp phần tuyên truyền,
quảng bá hình ảnh du lịch của thành phố đến với khách du lịch trong và ngoài nước,
đồng thời phục vụ cho hoạt động giao lưu văn hóa, kinh tế, đối ngoại của thành phố.
Về mẫu mã sản phẩm, các sản phẩm lưu niệm của Hà Nội phải thể hiện được
tính đa dạng về kiểu dáng, phong phú về chủng loại, đảm bảo được tính gọn, nhẹ,
thuận tiện vận chuyển, đặc biệt có dòng chữ “Hà Nội - Việt Nam” hoặc tên của một địa
danh, công trình kiến trúc đặc trưng tại thành phố Hà Nội trên sản phẩm.
Về chất liệu, Hà Nội khuyến khích các cơ sở sản xuất, đặc biệt là các làng nghề
thủ công truyền thống sử dụng các chất liệu đơn giản, dân giã, dễ sản xuất, dễ sử dụng,
57
thân thiện với môi trường, và đảm bảo an toàn với sức khỏe như đá, gốm sứ, thạch cao,
thủy tinh, gỗ, quế, mây, tre, lá, vải, lụa, sợi, da, kim loại, nguyên liệu tận dụng từ thiên
nhiên vỏ trai, vỏ ốc... Các sản phẩm lưu niệm của Hà Nội phải đảm bảo tính an toàn,
bền, không bị thay đổi và biến dạng theo sự thay đổi của thời tiết.
Đặc biệt, Thành phố khuyến khích các cơ sở, cá nhân đăng ký quyền sở hữu đối
với các sản phẩm thiết kế nhằm hạn chế sự xuất hiện tràn lan của các sản phẩm nhái,
kém chất lượng trên thị trường.
2.3.3. Phương thức phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà Nội
Phương thức phát triển sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch chính của thành phố
Hà Nội là tăng cường liên kết, phối hợp giữa các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp du lịch,
đơn vị thương mại bán sản phẩm lưu niệm để mở rộng quảng bá sản phẩm lưu niệm
của Hà Nội. Thành phố có chính sách hỗ trợ các cơ sở kinh doanh, trong đó đối với các
cơ sở kinh doanh nhỏ lẻ được khuyến khích liên kết, hợp tác sản xuất để mở rộng hơn
về quy mô, và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Thành phố chú trọng tham gia các hội chợ, triển lãm trong nước và quốc tế; ủy
thác mua bán sản phẩm tại các trung tâm, cửa hàng trưng bày; giới thiệu, bán sản phẩm
tại các địa điểm cố định, lâu dài thu hút khách du lịch như sân bay Nội Bài, ga Hà Nội,
bến xe Giáp Bát và Mỹ Đình; chợ, siêu thị lớn; các điểm tham quan du lịch của thành
phố như Hồ Hoàn Kiếm, Hồ Tây, Đền Ngọc Sơn, Chùa Một Cột, Văn Miếu - Quốc Tử
Giám, Bảo tàng dân tộc học Việt Nam, Vườn thú Hà Nội, khu phố cổ Hà Nội… và tại
các làng nghề thủ công truyền thống của Hà Nội như Làng gốm Bát Tràng, Làng lụa
Vạn Phúc, Làng Rối Nước Đào Thục, Làng mây tre Phú Vinh, Làng Thạch Xá làm
chuồn chuồn tre, Làng Nón Chuông, Làng sơn mài Hạ Thái, Làng quạt Chàng Sơn,
Làng thêu Quất Động, những làng trồng hoa Ngọc Hà, Nghi Tàm, Nhật Tân và Quảng
Bá…
Đồng thời, thành phố Hà Nội cũng khuyến khích các doanh nghiệp lữ hành triển
khai phương thức kết hợp phát triển sản phẩm lưu niệm gắn với phát triển du lịch bằng
58
cách đẩy mạnh các chương trình du lịch kết hợp mua sắm và du lịch làng nghề, phố
nghề. Đặc biệt, thành phố chú trọng khôi phục, bảo tồn, phát triển các làng nghề truyền
thống. Thành phố đã đầu tư xây dựng, mở rộng một số cửa hàng trưng bày và chú ý
khâu tổ chức, giới thiệu sản phẩm tại các làng nghề thủ công truyền thống để thu hút
khách du lịch.
2.3.4. Các chủ thể tham gia phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà Nội
Phát triển du lịch cũng như sản phẩm lưu niệm giàu giá trị văn hoá, lịch sử có ý
nghĩa quan trọng không chỉ đối với riêng Hà Nội mà còn đối với sự phát triển chung
của du lịch Việt Nam. Quá trình phát triển sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch của Hà
Nội có sự tham gia của nhiều chủ thể, từ các ban ngành Trung ương, các đơn vị, cơ
quan chính quyền các cấp thành phố, quận, huyện, xã, phường đến các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, phân phối sản phẩm lưu niệm, khách du lịch và cộng đồng địa phương.
Trước hết, Tổng cục Du lịch là cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, có nhiệm
vụ, quyền hạn đối với các vấn đề du lịch, phát triển du lịch của các tỉnh/thành trong cả
nước. Trong những năm qua, Tổng cục Du lịch đã quan tâm đến vấn đề tìm sản phẩm
du lịch đặc trưng cho từng vùng, nghiên cứu, khảo sát từ đó đưa ra các mục tiêu, định
hướng phát triển sản phẩm du lịch. Tổng cục Du lịch đã khuyến khích các địa phương
trọng điểm về du lịch như Thủ đô Hà Nội xây dựng các chương trình phát triển sản
phẩm lưu niệm đặc trưng của địa phương để thu hút khách du lịch. Đồng thời, Tổng
cục Du lịch phối hợp với các cơ quan khác và các Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và
Sở Du lịch phát động chương trình kích cầu du lịch và tổ chức các cuộc thi thiết kế sản
phẩm lưu niệm phục vụ khách du lịch. Trên cơ sở những chỉ đạo của Tổng cục du lịch,
Hà Nội và các địa phương khác đã xác định mục tiêu, phương hướng phát triển sản
phẩm lưu niệm gắn với mục tiêu chung của phát triển du lịch Việt Nam.
Thứ hai, Sở Du lịch thành phố Hà Nội (được thành lập trên cơ sở tách chức
năng quản lý nhà nước về du lịch từ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) là cơ quan trực
tiếp quản lý các hoạt động du lịch của thành phố. Sở Du lịch Hà Nội đề ra kế hoạch,
59
định hướng, các chương trình hoạt động cụ thể để phát triển sản phẩm lưu niệm đặc
trưng của thành phố. Sở Du lịch Hà Nội phối hợp chỉ đạo các đơn vị cơ sở của các
quận, huyện, thị xã, cơ quan quản lý các khu tham quan du lịch của thành phố tổ chức
thực hiện các chương trình thiết kế sản phẩm lưu niệm, cũng như các hoạt động quảng
bá sâu rộng sản phẩm và các điểm du lịch của thành phố đến với khách du lịch trong và
ngoài nước.
Thứ ba, một trong những chủ thể quan trọng tham gia phát triển sản phẩm lưu
niệm là các cơ sở sản xuất sản phẩm lưu niệm. Tại Hà Nội, cơ sở sản xuất sản phẩm
lưu niệm chủ yếu là các làng nghề thủ công truyền thống. Hiện nay, Hà Nội có khoảng
1.350 làng có nghề, trong đó có khoảng 200 làng nghề truyền thống [44]. Ví dụ như
Làng gốm Bát Tràng có 752 hộ với 2.900 nhân khẩu, trong đó có 1.600 người ở độ tuổi
lao động, 90% tham gia sản xuất và kinh doanh gốm sứ [36]. Sản xuất, kinh doanh
gốm sứ ở làng nghề chủ yếu theo quy mô hộ gia đình, và hiện đã có 52 doanh nghiệp ra
đời. Hay tại làng lụa Vạn Phúc, trong số hơn 1.200 hộ dân sinh sống tại đây thì có hơn
1.000 hộ sản xuất và kinh doanh các mặt hàng dệt lụa tơ tằm, 600 hộ gia đình có xưởng
dệt [33]. Ngoài ra, hiện nay ở Hà Nội cũng có những cơ sở sản xuất sản phẩm lưu niệm
với phương thức hiện đại, theo dây chuyền. Các chủ thể trực tiếp sản xuất sản phẩm có
vai trò rất lớn trong việc quyết định chất lượng, mẫu mã sản phẩm.
Thứ tư, các cơ sở phân phối các sản phẩm lưu niệm của Hà Nội đến tay khách
du lịch cũng đóng vai trò không nhỏ trong phát triển sản phẩm lưu niệm. Hà Nội có các
điểm bán sản phẩm lưu niệm ngay tại các điểm du lịch của thành phố, tại các siêu thị
lớn, chợ lớn như chợ Đồng Xuân, tại sân bay Nội Bài, ga Hà Nội. Đặc biệt, ở Hà Nội
có tuyến phố chuyên bán các sản phẩm lưu niệm để phục vụ khách du lịch đó là phố
Cổ Hà Nội với các tuyến phố như Hàng Gai, Hàng Mành, Hàng Nón, Hàng Thiếc,
Hàng Bồ, Hàng Quạt, Lương Văn Can, Hàng Bông, Hàng Bạc, Đường Thành, Hàng
Ngang, Hàng Đào. Bên cạnh đó còn có các cửa hàng bán sản phẩm lưu niệm. Ngoài ra,
các làng nghề cũng có các cửa hàng bán trực tiếp sản phẩm của làng, ví dụ như tại
60
Làng Lụa Vạn Phúc chuyên bán vải, quần áo, túi, khăn… bằng lụa; hay Làng gốm Bát
Tràng chuyên bán các đồ gốm sứ.
Thứ năm là hệ thống các đơn vị kinh doanh du lịch, các công ty lữ hành trong
thành phố. Hà Nội hiện nay có khoảng 1.500 doanh nghiệp kinh doanh lữ hành. Các
đơn vị lữ hành với các chương trình, hoạt động quảng bá du lịch đã góp phần giới thiệu
những nét đẹp về cảnh sắc cũng như những giá trị văn hoá, lịch sử lâu đời của thành
phố đến với khách du lịch. Qua đó, doanh nghiệp kinh doanh lữ hành góp phần mở
rộng cơ hội đưa sản phẩm lưu niệm của địa phương đến với khách du lịch.
Cuối cùng, chủ thể quan trọng nhất trong sự phát triển sản phẩm lưu niệm của
Hà Nội là khách du lịch. Hà Nội là một điểm đến du lịch hấp dẫn đối với khách du lịch
trong và ngoài nước. Đặc biệt, trong những năm qua, lượng khách quốc tế đến Hà Nội
ngày càng tăng và nhu cầu mua sản phẩm lưu niệm đặc trưng của khách du lịch chính
là động lực thúc đẩy Hà Nội không ngừng tìm kiếm các giải pháp để phát triển và đổi
mới sản phẩm lưu niệm đáp ứng thị hiếu của khách du lịch đến Hà Nội.
2.3.5. Tổ chức kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm lưu niệm của Hà Nội
Hà Nội đã từng bước quan tâm và mở rộng kinh doanh sản phẩm lưu niệm. Hiện
nay, sản phẩm lưu niệm của Hà Nội chủ yếu được phân phối và tổ chức bán ở một số
điểm sau:
Phố Cổ Hà Nội: Là địa điểm hấp dẫn khách du lịch, đặc biệt là khách quốc tế
khi đến thăm Hà Nội. Ðây cũng là nơi tập trung nhiều nhất các cửa hàng bán sản phẩm
lưu niệm tại Hà Nội. Sản phẩm của các làng nghề truyền thống, sản phẩm lưu niệm của
Hà Nội phần lớn đều có mặt trên khắp các con phố, đặc biệt là khu vực có nhiều khách
sạn dành cho người nước ngoài như Ðào Duy Từ, Hàng Buồm, Hàng Bạc, Hàng Gai,
Hàng Trống… Các sản phẩm lưu niệm được khách du lịch quan tâm nhiều nhất tại phố
cổ là các sản phẩm lụa, bạc, gốm sứ, thủ công mỹ nghệ, đồ thêu… Trước đây, các
tuyến phố này của Hà Nội đều bán những mặt hàng đặc trưng riêng, tuy nhiên hiện nay
để phục vụ nhu cầu của khách du lịch, các cửa hàng đã đa dạng hoá sản phẩm, bán sản
61
phẩm lưu niệm, hàng thủ công mỹ nghệ với nhiều chủng loại khác nhau. Những tuyến
phố chính chuyên bán sản phẩm lưu niệm tại phố cổ là:
Hàng Bạc: Là nơi tập trung nhiều thợ kim hoàn giỏi, chế tác ra sản phẩm mỹ
nghệ kim hoàn, đồ trang sức rất tinh xảo. Tại đây có nhiều cửa hàng bán đồ trang sức
bạc và nhận chế tác sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng.
Hàng Trống: Là nơi tập trung nhiều mặt hàng lưu niệm, và được coi là thế giới
thu nhỏ của các đồ lưu niệm về Việt Nam. Nhiều cửa hàng chuyên bán các sản phẩm
thủ công như gối tựa, túi thổ cẩm, đồ gỗ sơn mài… được thiết kế tinh tế và tỉ mỉ.
Hàng Mành: Hiện nay nghề làm mành vẫn còn được gìn giữ tại đây. Bên cạnh
một số cửa hàng bán tranh nghệ thuật, nhiều cửa hàng nhỏ bán các nhạc cụ dân tộc đã
xuất hiện và thu hút khách du lịch.
Hàng Gai: Trước kia là nơi chuyên bán các loại dây gai, võng gai, dây thừng…,
nhưng hiện nay bán rất nhiều mặt hàng khác. Sản phẩm chính được bán nhiều nhất tại
khu phố này là các sản phẩm lụa tơ tằm hảo hạng trong đó không thể không nhắc tới
thương hiệu lụa Tân Mỹ Design uy tín với khách du lịch.
Hàng Bông: Tuyến phố tuy không nhiều cửa hàng lưu niệm, nhưng các sản
phẩm bày bán tại phố này rất đa dạng, bao gồm nhiều chủng loại khác nhau như lụa, tơ
tằm, tranh thêu, vàng bạc đá quý, tranh nghệ thuật…
Để tạo điều kiện phát triển du lịch cũng như sản phẩm lưu niệm của thủ đô,
chính quyền Hà Nội nói chung và Ban quản lý tuyến phố cổ Hà Nội đã triển khai nhiều
chương trình nhằm kích thích chi tiêu của khách du lịch khi đến Hà Nội. Ban quản lý
Phố cổ Hà Nội đã tổ chức nhiều hoạt động quảng bá, giới thiệu nghề và sản phẩm thủ
công truyền thống, tổ chức trình diễn các loại hình nghệ thuật dân gian. Đặc biệt, với
việc khai trương tuyến phố đi bộ mở rộng thuộc khu vực bảo tồn cấp 1 khu phố cổ Hà
Nội vào tháng 10/2014 (gồm Hàng Buồm, Mã Mây, Đào Duy Từ, Hàng Giầy, Tạ Hiện,
Lương Ngọc Quyến), các hoạt động du lịch và mua sắm đã có sự thay đổi đáng kể và
sầm uất hơn.
62
Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân quận Hoàn Kiếm dự kiến sẽ phát triển Hàng Da
Galleria trở thành một trung tâm du lịch với khoảng 140 gian hàng kinh doanh sản
phẩm nghệ thuật thủ công truyền thống; tổ chức các hoạt động nghệ thuật như hát ca
trù, triển lãm tranh, trình diễn cách làm sản phẩm thủ công, món ăn truyền thống tại
chỗ và mời khách du lịch cùng tham gia và thưởng thức.
Chợ Đồng Xuân: Là một trong những chợ lớn nhất tại Hà Nội. Nơi đây bán
nhiều mặt hàng, chủng loại đa dạng từ thực phẩm đến sản phẩm may mặc và đồ tiêu
dùng. Theo Báo cáo của Văn phòng Du lịch Đồng Xuân, trung bình mỗi tháng, chợ
Đồng Xuân đón khoảng 7.600 lượt khách du lịch quốc tế. Khách du lịch đến đây có thể
tham quan khu chợ lớn nhất Hà Thành và mua đồ thủ công mỹ nghệ, sản phẩm lưu
niệm được bày bán ở phía trước chợ khá nhiều. Tuy nhiên chợ Đồng Xuân là chợ đầu
mối lớn nên thường bán buôn là chính, hơn nữa các sản phẩm lưu niệm ở đây chủ yếu
xuất xứ từ Trung Quốc.
Ngoài ra, chợ Đồng Xuân Hà Nội gắn với con phố Đồng Xuân cũng là nơi chợ
đêm Hà Nội hoạt động vào cuối tuần, khách du lịch có thể dạo phố và lựa chọn nhiều
sản phẩm khác nhau. Gần đây, Uỷ ban nhân dân quận Hoàn Kiếm đã có chủ trương
đưa chợ Đồng Xuân vào hành trình du lịch để chương trình du lịch trở nên phong phú,
hấp dẫn hơn, đáp ứng nhu cầu mua sắm của khách du lịch, đồng thời góp phần thúc
đẩy kinh tế và tác động tích cực đến đời sống xã hội của các hộ kinh doanh tại chợ.
Các điểm du lịch: Tại các điểm tham quan du lịch của Hà Nội, khách du lịch
đều có thể mua sản phẩm lưu niệm được bày bán trong các cửa hàng, quầy hàng lưu
niệm nhỏ san sát nhau; tuy nhiên mẫu mã, chủng loại gần như giống nhau. Hầu hết các
quầy hàng đều bày bán các sản phẩm như nón lá, trang phục dân tộc, mặt nạ chú tễu,
tượng người con gái mặc áo dài Việt Nam, huy hiệu, móc khóa, móc điện thoại, bưu
thiếp, sản phẩm may mặc (như áo, ví, túi xách, khăn lụa, thổ cẩm, vải…), trang sức
khảm trai, tranh thêu, tranh vẽ về quê hương đất nước, con người Việt Nam…
63
Khách sạn: Hiện nay, tại một số khách sạn lớn ở Hà Nội đã trưng bày và bán
sản phẩm lưu niệm để phục vụ nhu cầu mua sắm của khách du lịch. Ví dụ như tại
khách sạn Daewoo (Kim Mã, Ba Đình); Khách sạn Mường Thanh (Bắc Linh Đàm,
Hoàng Mai); Khách sạn Lake Side (Ngọc Khánh, Ba Đình); Khách sạn Nesta (Nguyễn
Thượng Hiền, Hai Bà Trưng); Khách sạn Nikko Hanoi (Trần Nhân Tông, Hai Bà
Trưng). Các quầy hàng lưu niệm được đặt tại sảnh khách sạn, bán một số sản phẩm lưu
niệm của các làng nghề như các loại khăn, ví, túi bằng thổ cẩm, lụa tơ tằm, đồ gốm sứ,
trang sức, nhạc cụ dân tộc hay bưu thiếp với những hình ảnh của Hà Nội và Việt Nam.
Các làng nghề: Một số làng nghề nổi tiếng của Hà Nội đã xây dựng hệ thống
các cửa hàng bán lẻ sản phẩm của làng nghề như: Làng lụa Vạn Phúc, Làng gốm Bát
Tràng, Làng mây tre đan Phú Vinh, Làng sơn mài Hạ Thái, Làng thêu Quất Động,
Làng điêu khắc Dư Dụ… Hiệp hội các làng nghề Hà Nội đã khuyến khích các làng
nghề tổ chức các chương trình quảng bá sản phẩm. Một số làng nghề thường xuyên
quảng bá sản phẩm thông qua các hội chợ, triển lãm. Tại làng lụa Vạn Phúc, các hộ gia
đình được hướng dẫn in logo “Lụa Vạn Phúc” lên sản phẩm để khẳng định bản quyền,
đồng thời khuyến khích nghệ nhân thường xuyên cải tiến mẫu mã, hoa văn, màu sắc đa
dạng hiện đại để bắt kịp xu thế hiện nay. Khi làng lụa Vạn Phúc hoàn thành khu chợ
lụa ở trung tâm làng, các hộ kinh doanh phải tuân thủ nghiêm ngặt những quy định của
hiệp hội để lụa bán ra đạt tiêu chuẩn 100% Vạn Phúc, đảm bảo uy tín với khách hàng.
Hà Nội có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch cũng như mở rộng thị trường
phát triển sản phẩm lưu niệm đặc trưng. Tuy nhiên, trong những năm qua, việc kinh
doanh, tiêu thụ sản phẩm lưu niệm của thành phố không mấy khởi sắc và kết quả thu
được chưa tương xứng với tiềm năng. Phố cổ Hà Nội được coi là địa điểm hấp dẫn thu
hút khách du lịch, đặc biệt là khách quốc tế. Nhưng trên thực tế, nhiều khách du lịch
đến đây chủ yếu chỉ tham quan tuyến phố và các cửa hàng mà không mua. Theo số liệu
khảo sát ý kiến của khách du lịch về sản phẩm lưu niệm của Hà Nội, trong số 468
khách du lịch có 271 người đã từng mua sản phẩm lưu niệm của Hà Nội (chiếm 57,9%)
64
và 197 người chưa từng mua sản phẩm lưu niệm của Hà Nội (chiếm 42,1%) (Phụ lục
3). Tại các làng nghề, việc tiêu thụ sản phẩm lưu niệm cũng đang gặp nhiều khó khăn.
Làng gốm sứ Bát Tràng kết tinh những tinh hoa nghề gốm đất Tràng An với lịch sử
trên 800 năm hình thành và phát triển đã khẳng định được thương hiệu không chỉ trong
nước mà còn nổi tiếng ở nhiều nước trên thế giới. Theo số liệu thống kê những năm
gần đây, hàng năm có trên 10.000 lượt khách quốc tế và trên 50.000 khách du lịch
trong nước đến Bát Tràng [16]. Tuy nhiên, sản phẩm gốm Bát Tràng chậm cải tiến,
chưa bắt mắt, đang mất dần sức hút đối với khách du lịch. Thêm vào đó, phương thức
sản xuất thiếu chuyên nghiệp cũng là một yếu tố khiến khách hàng quốc tế chưa thực
sự mặn mà với sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Hà Nội. Theo thống kê của Hiệp hội
làng nghề Vạn Phúc, hàng năm, làng lụa Vạn Phúc thu hút từ 3.500 đến 5.000 khách du
lịch, trong đó tỷ lệ khách nội địa và quốc tế là 50-50, với lượng hàng hóa tiêu thụ tại
chỗ chiếm từ 65-70% lượng hàng hoá sản xuất ra [27]. Nhưng hiện nay, khả năng tiêu
thụ sản phẩm lụa của các hộ kinh doanh giảm sút mạnh, những cửa hàng bán vải lụa tơ
tằm tại làng lụa Vạn Phúc luôn trong tình trạng vắng khách. Cũng vì tình trạng kinh
doanh ảm đạm mà nhiều thợ dệt, thợ nhuộm lâu năm, nhiều gia đình “không thể sống
được với nghề”, đã bỏ nghề làm lụa truyền thống để theo nghề khác.
Khách du lịch đến Hà Nội có nhu cầu mua sắm các sản vật, hàng hóa địa
phương. Tuy nhiên, hiện nay Hà Nội chưa có một trung tâm thương mại, khu mua sắm
nào đảm bảo uy tín và đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Việc tổ chức kinh doanh sản
phẩm lưu niệm của Hà Nội còn nhiều hạn chế, chưa đạt được kết quả như mong đợi,
mới chỉ dừng ở kinh doanh tự phát, nhỏ lẻ, dẫn đến khó quản lý về mặt giá cả, chất
lượng và có thể dẫn đến việc trà trộn hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ, hàng giả, nhái,
không đảm bảo chất lượng.
2.4. Đánh giá về sản phẩm lưu niệm của Hà Nội
2.4.1. Đánh giá của khách du lịch
2.4.1.1. Đánh giá của khách du lịch nội địa
65
Tác giả đã khảo sát ý kiến của khách du lịch về các tiêu chí lựa chọn sản phẩm
lưu niệm theo mức độ quan trọng nhất từ 1-8. Theo kết quả thống kê (Bảng 2.3) có thể
thấy tiêu chí quan trọng nhất đối với khách du lịch nội địa đó là tính an toàn của sản
phẩm (mức độ trung bình là 1,2). Tiêu chí quan trọng thứ hai là tiêu chí về chất lượng
sản phẩm (mức độ trung bình là 1,9) và tính đặc thù, đặc trưng của sản phẩm (mức độ
trung bình là 2,9); tiếp theo là tính độc đáo, sáng tạo (4,2), tính gọn nhẹ, tiện lợi (5,7),
tiêu chí về mẫu mã, loại hình đa dạng (5,9), giá thành sản phẩm (7,0) và cuối cùng là
tiêu chí xây dựng thương hiệu riêng (7,1).
Bảng 2.3. Mức độ quan tâm của khách du lịch nội địa đối với các tiêu chí của
sản phẩm lưu niệm
(N=226)
Tiêu chí
Thể hiện tính đặc thù, đặc trưng của điểm đến Tính độc đáo, sáng tạo Chất lượng SPLN Mẫu mã, loại hình đa dạng Giá thành phù hợp SPLN xây dựng được thương hiệu riêng Tính gọn nhẹ, tiện lợi Tính an toàn của sản phẩm Giá trị trung bình 2,9 4,2 1,9 5,9 7,0 7,1 5,7 1,2 Giá trị lớn nhất 2 3 1 4 5 5 4 1 Giá trị nhỏ nhất 4 5 3 7 8 8 7 2
(Nguồn: Theo kết quả điều tra của tác giả, Phụ lục 3)
Kết quả khảo sát (Bảng 2.4) cho thấy đánh giá của khách nội địa về sản phẩm
lưu niệm của Hà Nội như sau:
Về mức độ hấp dẫn của sản phẩm, chỉ 7,9% khách du lịch nội địa đánh giá cao
mức độ hấp dẫn của sản phẩm lưu niệm Hà Nội, trong đó 1,3% khách nội địa cho rằng
rất hấp dẫn và 6,6% cho rằng hấp dẫn. 37,2% khách nội địa đánh giá sức hấp dẫn của
sản phẩm lưu niệm của Hà Nội ở mức bình thường. Phần lớn khách nội địa (54,9%)
66
cho rằng sản phẩm lưu niệm của Hà Nội kém hấp dẫn, trong đó có 7,5% cho rằng sản
phẩm lưu niệm của Hà Nội hoàn toàn không hấp dẫn.
Về tính phong phú, đa dạng, 46,5% khách du lịch nội địa đánh giá mức độ
phong phú, đa dạng của sản phẩm Hà Nội ở mức bình thường, 42,9% cho rằng sản
phẩm lưu niệm của Hà Nội kém phong phú, đa dạng. Và 10,2% khách nội địa cho rằng
sản phẩm lưu niệm của Hà Nội phong phú, đa dạng (0,9% đánh giá rất phong phú đa
dạng và 9,2% đánh giá phong phú đa dạng), 0,4% cho rằng sản phẩm lưu niệm của Hà
Nội hoàn toàn không phong phú đa dạng.
Về nét đặc trưng riêng của sản phẩm lưu niệm Hà Nội thì không có du khách
nào cho rằng sản phẩm lưu niệm của Hà Nội thể hiện rất rõ những nét đặc trưng của
thành phố. Số khách cho rằng sản phẩm lưu niệm của Hà Nội còn mờ nhạt chiếm tỷ lệ
cao (42,5%) và 37,2% cho rằng sản phẩm hoàn toàn không thể hiện được tính đặc
trưng. 18,1% đánh giá tính đặc trưng của sản phẩm ở mức bình thường, và chỉ có 2.2%
cho rằng sản phẩm lưu niệm của Hà Nội thể hiện được tính đặc trưng riêng.
Về giá thành, phần lớn khách nội địa cho rằng sản phẩm lưu niệm của Hà Nội
có giá thành cao (chiếm 45,1%), 27,4% cho rằng giá thành sản phẩm lưu niệm của Hà
Nội rất cao. 21,7% khách nội địa cho rằng mức giá hiện nay là phù hợp, và chỉ có 5,8%
cho rằng giá rẻ.
Về mức độ hài lòng của khách du lịch nội địa đối với sản phẩm lưu niệm của Hà
Nội: 18,1% cảm thấy hài lòng, chỉ có 1,8% cảm thấy rất hài lòng; 64,6% cảm thấy bình
thường; 11,5% cảm thấy không hài lòng, và 4,0% cảm thấy thất vọng.
Qua bảng đánh giá 2.4, có thể thấy rằng sản phẩm lưu niệm của Hà Nội chưa
đáp ứng được nhu cầu, sở thích của khách du lịch nội địa, vì thế chưa tạo được sức hút,
và chưa kích cầu mua sắm của khách nội địa.
67
Bảng 2.4. Thống kê mô tả đánh giá của khách nội địa về sản phẩm lưu niệm
của Hà Nội
(N= 226)
Tiêu chí Mức độ hấp dẫn
Rất hấp dẫn Hấp dẫn Khá hấp dẫn Kém hấp dẫn Hoàn toàn không hấp dẫn
Tính phong phú, đa dạng
STT 1 2 Rất phong phú đa dạng Khá phong phú đa dạng Bình thường Kém phong phú đa dạng Tỷ lệ (%) 100,0 1,3 6,6 37,2 47,4 7,5 100,0 0,9 9,3 46,5 42,9
Hoàn toàn không phong phú đa dạng
Nét đặc trưng riêng trong các sản phẩm
Giá thành sản phẩm
Rất rõ nét Rõ nét Bình thường Còn mờ nhạt Không có nét đặc trưng so với nơi khác Rất cao Cao Phù hợp Thấp Rất thấp
Mức độ hài lòng
3 4 5 Rất hài lòng Hài lòng Bình thường Không hài lòng Thất vọng 0,4 100,0 0,0 2,2 18,1 42,5 37,2 100,0 27,4 45,1 21,7 5,8 0,0 100,0 1,8 18,1 64,6 11,5 4,0
(Nguồn: Theo kết quả điều tra của tác giả, Phụ lục 3)
68
Bảng 2.5. Thống kê ý kiến của khách du lịch nội địa về loại sản phẩm lưu niệm và
hình tượng văn hoá yêu thích nhất
(N= 226)
Tiêu chí Loại sản phẩm lưu niệm
Thêu ren Sơn mài, khảm trai
STT 1 Dệt may 2 3 4 Gốm sứ 5 Đá mỹ nghệ 6 Mây tre giang đan 7 Mộc mỹ nghệ 8 Nón lá, mũ 9 Kim hoàn 10 Đúc đồng 11 Dát quỳ 12 Tranh dân gian
Hình tượng văn hoá
1 Hồ Hoàn Kiếm 2 Chùa Một Cột 3 Văn miếu Quốc Tử Giám 4 Hoàng Thành Thăng Long 5 Cột cờ Hà Nội Tỷ lệ được chọn (%) Khách nội đia 61,1 38,5 27,9 31,9 50,4 26,1 33,2 17,3 60,6 23,5 14,2 58,0 95,1 81,9 62,9 20,8 18,6
(Nguồn: Theo kết quả điều tra của tác giả, Phụ lục 3)
Trên đây là bảng khảo sát ý kiến của khách du lịch nội địa về các loại sản phẩm
lưu niệm và hình tượng văn hoá yêu thích nhất. Đây là cơ sở giúp Hà Nội xác định
được định hướng phát triển sản phẩm lưu niệm để có thể đáp ứng nhu cầu của khách du
lịch. Trong đó, có thể quan tâm đến các sản phẩm dệt may, kim hoàn, tranh dân gian,
đá mỹ nghệ; các hình tượng văn hóa Hồ Hoàn Kiếm, Chùa Một Cột và Văn miếu Quốc
Tử Giám được du khách yêu thích nhất.
2.4.1.2. Đánh giá của khách du lịch quốc tế
69
Bảng 2.6. Mức độ quan tâm của khách du lịch quốc tế đối với các tiêu chí của sản
phẩm lưu niệm
(N=242)
Tiêu chí Giá trị trung bình Giá trị lớn nhất Giá trị nhỏ nhất
3,2 2 4
Thể hiện tính đặc thù, đặc trưng của điểm đến Tính độc đáo, sáng tạo Chất lượng SPLN Mẫu mã, loại hình đa dạng Giá thành phù hợp SPLN xây dựng được thương hiệu riêng Tính gọn nhẹ, tiện lợi Tính an toàn của sản phẩm 4,0 1,9 5,7 6,9 7,2 5,9 1,2 3 1 4 5 5 4 1 5 3 7 8 8 7 2
(Nguồn: Theo kết quả điều tra của tác giả, Phụ lục 3)
Bảng 2.6 cho thấy, cũng giống khách du lịch nội địa, khách du lịch quốc tế quan
tâm đến tiêu chí hàng đầu là tính an toàn của sản phẩm (mức độ trung bình là 1,2), thứ
hai là chất lượng sản phẩm (mức độ trung bình 1,9), và tính đặc thù, đặc trưng của sản
phẩm (3,2); tiếp đó là tính độc đáo, sáng tạo (4,0), tiêu chí mẫu mã, loại hình đa dạng
(5,7), tiêu chí gọn nhẹ, tiện lợi (5,9), tiêu chí giá thành (6,9) và tiêu chí xây dựng
thương hiệu riêng (7,2). Như vậy, cùng với tính an toàn và chất lượng của sản phẩm,
tính đặc thù, đặc trưng riêng của sản phẩm là một trong 3 tiêu chí hàng đầu được khách
du lịch quốc tế quan tâm.
Về những đánh giá của khách du lịch quốc tế, số liệu trong Bảng 2.7 cho thấy:
Về mức độ hấp dẫn của sản phẩm lưu niệm Hà Nội, phần lớn khách du lịch
quốc tế cho rằng sản phẩm lưu niệm của Hà Nội chưa có sức hấp dẫn (39,7%), và 7,4%
cho rằng sản phẩm lưu niệm của Hà Nội hoàn toàn không có sức hấp dẫn. 16,9% cho
rằng sản phẩm lưu niệm của Hà Nội hấp dẫn và 1,7% cho rằng rất hấp dẫn. 34,3% cho
rằng mức độ hấp dẫn của sản phẩm chỉ ở mức bình thường.
70
Về tính phong phú, da dạng, 47,5% khách quốc tế cho rằng sản phẩm lưu niệm
của Hà Nội không phong phú, đa dạng, 3,7% cảm thấy sản phẩm hoàn toàn không có
sự phong phú, đa dạng. 36,8% đánh giá ở mức bình thường, 10,3% cho rằng sản phẩm
lưu niệm của Hà Nội phong phú, đa dạng và chỉ có 1,7% đánh giá rất cao tính phong
phú, đa dạng của sản phẩm.
Về nét đặc trưng riêng của sản phẩm lưu niệm Hà Nội, phần lớn khách du lịch
quốc tế đánh giá tính đặc trưng của sản phẩm lưu niệm Hà Nội ở mức bình thường
chiếm 34,7% và 31,8% cho rằng sản phẩm còn mờ nhạt, chưa có nét đặc trưng riêng,
thậm chí có đến 28,5% cho rằng sản phẩm lưu niệm của Hà Nội hoàn toàn chưa thể
hiện được tính đặc trưng. Chỉ có 5,0% khách quốc tế cho rằng sản phẩm lưu niệm của
Hà Nội thể hiện rõ nét tính đặc trưng.
Về giá thành, 46,3% khách quốc tế cho rằng giá thành sản phẩm lưu niệm của
Hà Nội ở mức cao, 18,6% cho rằng rất cao, 28,1% cho rằng mức giá hiện nay là phù
hợp và 7,0% cho rằng giá thành của sản phẩm lưu niệm của Hà Nội ở mức thấp. Để lý
giải cho việc nhiều khách quốc tế cho rằng giá thành sản phẩm lưu niệm của Hà Nội
cao có nhiều lí do, trong đó có lí do đến từ sự chèn ép giá của các cửa hàng đối với
khách quốc tế đến Hà Nội.
Về mức độ hài lòng, 24,0% khách quốc tế cảm thấy hài lòng, 2,5% cảm thấy rất
hài lòng với sản phẩm lưu niệm của Hà Nội. 43,8% khách quốc tế cảm thấy bình
thường, 18,6% cảm thấy không hài lòng và 11,1% cảm thấy thất vọng về sản phẩm lưu
niệm của Hà Nội.
Qua khảo sát có thể thấy rằng sản phẩm lưu niệm của Hà Nội hiện nay chưa đáp
ứng được yêu cầu của khách quốc tế.
71
Bảng 2.7. Thống kê mô tả đánh giá của khách du lịch quốc tế
về sản phẩm lưu niệm của Hà Nội
(N=242)
Tỷ lệ
STT 1 Tiêu chí Mức độ hấp dẫn
Rất hấp dẫn Hấp dẫn Khá hấp dẫn Kém hấp dẫn Hoàn toàn không hấp dẫn
2 Tính phong phú, đa dạng
Rất phong phú đa dạng Khá phong phú đa dạng Bình thường Kém phong phú đa dạng Hoàn toàn không phong phú đa dạng
3 Nét đặc trưng riêng trong các sản phẩm
Giá thành sản phẩm 4
Rất rõ nét Rõ nét Bình thường Còn mờ nhạt Không có nét đặc trưng so với nơi khác Rất cao Cao Phù hợp Thấp Rất thấp
Mức độ hài lòng 5
Rất hài lòng Hài lòng Bình thường Không hài lòng Thất vọng 100,0 1,7 16,9 34,3 39,7 7,4 100,0 1,7 10,3 36,8 47,5 3,7 100 0,0 5,0 34,7 31,8 28,5 100,0 18,6 46,3 28,1 7,0 0,0 100,0 2,5 24,0 43,8 18,6 11,1
(Nguồn: Theo kết quả điều tra của tác giả, Phụ lục 3)
72
Bảng 2.8. Thống kê ý kiến của khách du lịch quốc tế
về loại sản phẩm lưu niệm và hình tượng văn hoá yêu thích nhất
(N = 242)
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 Tiêu chí Loại sản phẩm lưu niệm Dệt may Thêu ren Sơn mài, khảm trai Gốm sứ Đá mỹ nghệ Mây tre giang đan Mộc mỹ nghệ Nón lá, mũ Kim hoàn Đúc đồng Dát quỳ Tranh dân gian Hình tượng văn hoá Hồ Hoàn Kiếm Chùa Một Cột Văn miếu Quốc Tử Giám Hoàng Thành Thăng Long Cột cờ Hà Nội Tỷ lệ (%) Khách quốc tế 51,7 41,7 29,8 32,6 52,5 27,3 31,0 16,9 60,6 21,1 13,6 58,3 84,3 64,0 63,2 18,6 16,1
(Nguồn: Theo kết quả điều tra của tác giả, Phụ lục 3)
Để sản phẩm lưu niệm của Hà Nội có sức hấp dẫn đối với khách du lịch, Hà Nội
cần có giải pháp đồng bộ và chương trình hành động cụ thể để phát triển sản phẩm lưu
niệm đặc trưng, đặc biệt chú trọng phát triển một số dòng sản phẩm chủ đạo được
khách du lịch quốc tế yêu thích như: sản phẩm kim hoàn, tranh dân gian, dệt may hay
các sản phẩm đá mỹ nghệ; và phát triển sản phẩm lưu niệm liên quan đến hình tượng
văn hóa Hồ Hoàn Kiếm, Chùa Một Cột, Văn Miếu Quốc Tử Giám…
73
2.4.2. Đánh giá của doanh nghiệp
Bảng 2.9. Quan điểm của doanh nghiệp về vai trò của phát triển
sản phẩm lưu niệm
(N=150)
Mức độ
STT 1 2 3 4 5 Rất quan trọng Quan trọng Bình thường Không quan trọng Hoàn toàn không quan trọng Tỷ lệ (%) 45,3 54,7 0,0 0,0 0,0
(Nguồn: Theo kết quả điều tra của tác giả, Phụ lục 3)
Bảng 2.9 cho thấy các doanh nghiệp đều đánh giá cao vai trò, tầm quan trọng
của phát triển sản phẩm lưu niệm đối với phát triển du lịch. Trong đó, 45,3% doanh
nghiệp cho rằng phát triển sản phẩm lưu niệm rất quan trọng, 54,7% cho rằng quan
trọng.
Bảng 2.10. Đánh giá của doanh nghiệp
về sự đáp ứng các tiêu chí sản phẩm lưu niệm của Hà Nội
(N = 150)
STT Tiêu chí
Thể hiện tính đặc thù, đặc trưng của điểm đến Tính độc đáo, sáng tạo
1 2 3 Chất lượng sản phẩm lưu niệm 4 Mẫu mã, loại hình đa dạng 5 Giá thành phù hợp Đã đáp ứng 2,7 12,0 21,3 24,7 28,0 Chưa đáp ứng 97,3 88,0 78,7 75,3 72,0
6 6,0 94,0
7 8 Sản phẩm lưu niệm xây dựng được thương hiệu riêng Tính gọn nhẹ, tiện lợi Tính an toàn của sản phẩm lưu niệm 15,3 52,7 84,7 47,3
(Nguồn: Theo kết quả điều tra của tác giả, Phụ lục 3)
74
Theo đánh giá của các doanh nghiệp thì sản phẩm lưu niệm của Hà Nội hiện
nay gần như chưa đáp ứng được 8 tiêu chí đã đưa ra. Trong đó chỉ có tiêu chí tính an
toàn của sản phẩm được đánh giá cao, hơn 52,7% cho rằng đã đáp ứng được. Tỷ lệ thấp
các doanh nghiệp cho rằng sản phẩm lưu niệm của Hà Nội đã đáp ứng được các tiêu
chí còn lại, trong đó tiêu chí giá thành phù hợp có 28,0%, mẫu mã loại hình có 24,7%,
chất lượng có 21,3%, tính gọn nhẹ có 15,3%, tính độc đáo sáng tạo có 12,0%, tiêu chí
xây dựng thương hiệu riêng có 6,0%, và tính đặc trưng riêng chỉ có 2,7%.
Đánh giá của doanh nghiệp về sản phẩm lưu niệm của Hà Nội (Bảng 2.11):
Về tính hấp dẫn, đa số doanh nghiệp cho rằng sản phẩm lưu niệm của Hà Nội
kém hấp dẫn (60,7%), 4,0% doanh nghiệp cho rằng hoàn toàn không hấp dẫn. Chỉ
9,3% doanh nghiệp cho rằng sản phẩm có sức hấp dẫn và 26,0% đánh giá tính hấp dẫn
của sản phẩm lưu niệm Hà Nội ở mức bình thường.
Về tính phong phú, đa dạng, 42,0% doanh nghiệp cho rằng sản phẩm lưu niệm
của Hà Nội kém phong phú đa dạng, 4,0% cho rằng hoàn toàn không phong phú, đa
dạng, 34,7% cho rằng bình thường và 19,3% cho rằng sản phẩm lưu niệm của Hà Nội
khá phong phú đa dạng.
Về nét đặc trưng, hầu hết các doanh nghiệp không đánh giá cao về đặc tính này
của sản phẩm lưu niệm Hà Nội, trong đó 41,3% cho rằng nét đặc trưng của sản phẩm
lưu niệm còn mờ nhạt, 31,3% cho rằng hoàn toàn không thể hiện được nét đặc trưng.
Chỉ 4,0% cho rằng thể hiện rất rõ nét đặc trưng, 4,7% cho rằng thể hiện rõ nét và
18,7% đánh giá ở mức bình thường.
Về giá thành sản phẩm, 35,3% doanh nghiệp cho rằng giá thành hiện nay là phù
hợp, có 28,0% cho rằng giá thành cao, 18,7% cho rằng rất cao và 18,0% cho rằng giá
thành rẻ. Việc có những đánh giá khác nhau của doanh nghiệp cũng như khách nội địa,
quốc tế về giá thành sản phẩm đặt ra một yêu cầu cho Hà Nội là cần đa dạng hoá sản
phẩm không chỉ về mẫu mã, loại hình mà còn về giá thành để có thể phục vụ được
khách du lịch với những mức chi tiêu khác nhau từ bình dân đến cao cấp.
75
Những đánh giá trên của doanh nghiệp, khách nội địa và khách quốc tế sẽ là cơ
sở để thành phố Hà Nội tham khảo đề ra định hướng phát triển sản phẩm lưu niệm.
Bảng 2.11. Thống kê mô tả đánh giá của doanh nghiệp về
sản phẩm lưu niệm của Hà Nội
(N = 150)
STT 1 Tiêu chí Mức độ hấp dẫn
Rất hấp dẫn Hấp dẫn Khá hấp dẫn Kém hấp dẫn Hoàn toàn không hấp dẫn
2 Tính phong phú, đa dạng
Tỷ lệ (%) 100,0 0,0 9,3 26,0 60,7 4,0 100,0 0,0 19,3 34,7
Rất phong phú đa dạng Khá phong phú đa dạng Bình thường Kém phong phú đa dạng 42,0
Hoàn toàn không phong phú đa dạng
3 Nét đặc trưng riêng trong các sản phẩm
4 Giá thành sản phẩm
Rất rõ nét Rõ nét Bình thường Còn mờ nhạt Không có nét đặc trưng so với nơi khác Rất cao Cao Phù hợp Thấp Rất thấp
5 Yếu tố cần cải tiến
Chất lượng Mẫu mã, loại hình Giá thành Yếu tố khác 4,0 100,0 4,0 4,7 18,7 41,3 31,3 100,0 18,7 28,0 35,3 18,0 0,0 100,0 24,0 65,3 6,0 4,7
76
(Nguồn: Theo kết quả điều tra của tác giả, Phụ lục 3)
2.4.3. Điểm mạnh và hạn chế của sản phẩm lưu niệm của Hà Nội
2.4.3.1. Những điểm mạnh của sản phẩm lưu niệm của Hà Nội
Thứ nhất, nhìn chung sản phẩm lưu niệm của Hà Nội tương đối đa dạng, đầy đủ
về chủng loại để phục vụ khách du lịch như nhóm thủ công mỹ nghệ; sản phẩm nhóm
thuỷ tinh pha lê; sản phẩm nhóm may mặc, giày da; sản phẩm nhóm thổ cẩm, tơ lụa;
sản phẩm nhóm tranh ảnh; sản phẩm nhóm đá quý, ngọc trai, kim hoàn. Trong đó một
số sản phẩm lưu niệm như lụa, bạc, đồ gốm sứ, thủ công mỹ nghệ, đồ thêu được nhiều
khách du lịch quốc tế ưa chuộng và bước đầu tạo được thị trường tiêu thụ.
Thứ hai, một số sản phẩm lưu niệm đã mô phỏng những điểm di tích lịch sử,
văn hoá đặc trưng của Hà Nội. Trong đó phải kể đến các sản phẩm mô hình Chùa Một
Cột, mô hình Khuê Văn Các; đĩa quà tặng bằng đồng hình Hồ Gươm, lăng Chủ tịch Hồ
Chí Minh, Cột cờ Hà Nội, Hoàng thành Thăng Long; và các sản phẩm áo phông in
hình di tích, danh lam thắng cảnh Hà Nội.
Thứ ba, có thể thấy rằng các sản phẩm lưu niệm của Hà Nội được bày bán ở
không ít cửa hàng bán, quầy lưu niệm để phục vụ khách du lịch. Đặc biệt, Hà Nội có
khu phố chuyên doanh sản phẩm lưu niệm phục vụ khách du lịch. Phố Cổ Hà Nội với
những gian hàng bày bán cùng một loại sản phẩm hội tụ trên từng con phố và nhiều
cửa hàng đặt làm sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng đã tạo điều kiện cho khách du
lịch dạo chơi và lựa chọn sản phẩm lưu niệm.
2.4.3.2. Những hạn chế của sản phẩm lưu niệm của Hà Nội
Bên cạnh điểm mạnh, sản phẩm lưu niệm của Hà Nội còn tồn tại một số điểm
hạn chế:
Thứ nhất, sản phẩm lưu niệm của Hà Nội chưa tạo được sự khác biệt, thiếu bản
sắc văn hóa địa phương. Đến nay, vấn đề xây dựng, thiết kế sản phẩm lưu niệm mang
đậm dấu ấn đặc trưng của Hà Nội - điểm đến giàu giá trị văn hoá, lịch sử vẫn còn là 77
vấn đề chưa giải quyết được. Khách du lịch đến Hà Nội rất thích mua những sản phẩm
lưu mang dấu ấn văn hoá đặc trưng riêng của Hà Nội mà không nơi nào có được.
Nhưng để tìm được một sản phẩm lưu niệm đặc trưng cho Hà Nội là điều không hề dễ.
Hiện nay, các cửa hàng bán đồ lưu niệm tại Hà Nội thường bán các sản phẩm đại diện
cho các làng nghề truyền thống không chỉ của Hà Nội mà của các làng nghề trong cả
nước. Tuy nhiên, dễ nhận thấy các sản phẩm có mẫu mã khá giống nhau. Mặc dù Hà
Nội đã có một số sản phẩm mô phỏng những di tích đặc trưng của Thủ đô, nhưng thực
tế các sản phẩm này chủ yếu được thiết kế bằng đồng, mạ vàng nên giá thành rất cao,
chỉ để phục vụ cho khách có khả năng chi trả cao và thường được sử dụng làm quà
tặng các đối tác nước ngoài, chứ chưa đa dạng về giá thành để phục vụ đối tượng khách
bình dân thích mua những sản phẩm nhỏ, có biểu tượng đặc trưng của địa phương, giá
hợp lý, và có thể mua số lượng nhiều làm quà cho bạn bè.
Thứ hai, chất lượng và kiểu dáng của sản phẩm lưu niệm của Hà Nội còn hạn
chế. Về kiểu dáng, sản phẩm lưu niệm của Hà Nội thiếu tính độc đáo, sáng tạo. Thậm
chí các sản phẩm như túi thêu, áo lụa tơ tằm, khăn tay sau nhiều năm vẫn không có sự
cải tiến, đổi mới, kiểu dáng nghèo nàn; do đó không tạo được sức hút đối với khách du
lịch, đặc biệt những khách du lịch đã từng đến Hà Nội. Đồng thời, chất lượng sản phẩm
lưu niệm là một điều rất đáng bàn. Ví dụ như những chiếc áo phông có in hình Hồ
Gươm, lá cờ Tổ quốc… thường làm bằng chất liệu kém, do đó chất lượng sản phẩm
thấp. Các sản phẩm từ lụa như váy, khăn, túi… chỉ dùng vài lần đã phai màu, mất
dáng. Vì lợi ích trước mắt, một số cơ sở sản xuất đã sử dụng chất liệu kém chất lượng.
Tại làng lụa Vạn Phúc, đã có tình trạng một số hộ gia đình trộn tơ nhân tạo với tơ tằm
để dệt, làm cho thương hiệu lụa Vạn Phúc dần mất đi. Vì thế khách du lịch nếu đã mua
một lần sẽ cảm thấy không hài lòng và không muốn mua lại, dễ có ấn tượng không tốt
với các sản phẩm khác.
Thứ ba, sản phẩm lưu niệm của Hà Nội chưa đáp ứng được tính tiện lợi, gọn
nhẹ. Một số sản phẩm được khách quốc tế đánh giá cao giá trị văn hoá và ưa thích như
78
nón lá, tượng gỗ cô gái đội nón lá và mặc áo dài hay quân rối nước rất đặc trưng cho
Hà Nội, cho Việt Nam. Tuy nhiên, do sản phẩm khá cồng kềnh, nhiều sản phẩm dễ vỡ,
dễ bị biến dạng, gây bất tiện trong quá trình di chuyển vì thế khách du lịch chủ yếu chỉ
chụp ảnh chứ không mua.
Thứ tư, sản phẩm lưu niệm của Hà Nội không chỉ thiếu tính đặc trưng của địa
phương mà tại các cửa hàng ở Hà Nội đồ lưu niệm có xuất sứ Trung Quốc được bày
tràn lan cùng sản phẩm của Hà Nội. Tại phố cổ Hà Nội, chợ Đồng Xuân là nơi tập
trung các cửa hàng bán hàng lưu niệm của Hà Nội thì các sản phẩm lưu niệm Trung
Quốc có mặt hầu hết ở các cửa hàng từ móc khóa; tượng trưng bày bằng gỗ, sứ; các sản
phẩm phụ kiện như cà vạt, khăn quàng… đến các sản phẩm sơn mài, gốm sứ, thủ công
mỹ nghệ nhái theo sản phẩm của Việt Nam. Không ít cửa hàng thay vì nhập hàng Việt
Nam từ các làng nghề truyền thống thì lại chọn nhập hàng Trung Quốc nhái theo mẫu
của Việt Nam bởi hàng Trung Quốc đa dạng hơn và giá rẻ hơn nhiều. Thậm chí, ngay
tại các làng nghề truyền thống lâu đời của Hà Nội như Bát Tràng, Vạn Phúc… cũng có
sự xuất hiện của sản phẩm có nguồn gốc từ Trung Quốc. Vì chạy theo lợi nhuận, không
ít hộ gia đình trà trộn giữa những mảnh vải do chính những bàn tay tài hoa của nghệ
nhân làng nghề nghìn năm tuổi với sản phẩm lụa Trung Quốc và khách du lịch không
biết sẽ dễ dàng bị lừa.
Như vậy, có thể thấy rằng dù Hà Nội đã phát động các phong trào thiết kế, phát
triển sản phẩm lưu niệm đặc trưng của thành phố nhưng cho đến nay vẫn chưa đạt
được kết quả khả quan. Khách du lịch luôn gặp khó khăn trong chọn mua được sản
phẩm ưng ý, mang nét đặc trưng của Hà Nội. Do đó, việc kinh doanh sản phẩm lưu
niệm phục vụ du lịch của thành phố vẫn dậm chân tại chỗ, chưa phát huy hiệu quả đối
với nền kinh tế địa phương.
Tiểu kết chương 2
Thành phố Hà Nội hội tụ nhiều di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, mang
những giá trị văn hoá, lịch sử thiêng liêng, lâu đời của mảnh đất Thăng Long ngàn năm
79
văn hiến. Cùng với những điều kiện thuận lợi về tự nhiên, Hà Nội có nhiều tiềm năng
để phát triển du lịch. Trong những năm qua, phát huy những điều kiện thuận lợi của địa
phương, thành phố Hà Nội đã có chủ trương, chính sách phát triển du lịch và đạt kết
quả khả quan. Lượng khách du lịch đặc biệt khách quốc tế cũng như doanh thu từ du
lịch của thành phố không ngừng tăng lên. Thực hiện sự chỉ đạo và định hướng phát
triển du lịch của Tổng cục Du lịch, thành phố Hà Nội xác định chú trọng phát triển du
lịch gắn với đẩy mạnh phát triển sản phẩm lưu niệm của thành phố. Với nhiều di tích
lịch sử, văn hoá, đặc biệt là nơi tập trung của hàng nghìn làng nghề truyền thống, Hà
Nội có nhiều tiềm năng để phát triển sản phẩm lưu niệm. Chính quyền địa phương đã
phát động nhiều chương trình xây dựng hệ thống sản phẩm lưu niệm đặc trưng phục vụ
du lịch. Tuy nhiên cho đến nay, sản phẩm lưu niệm của Hà Nội vẫn còn hạn chế về
mẫu mã và chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, sản phẩm nguồn gốc Trung Quốc được
bày bán tràn lan trên thị trường Hà Nội. Do đó, khách du lịch chưa thực sự hài lòng với
sản phẩm lưu niệm của Hà Nội. Dẫn đến, tình hình sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản
phẩm lưu niệm của thành phố hiện nay còn rất ảm đạm, chưa đạt được kết quả tương
xứng với tiềm năng.
80
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN SẢN
PHẨM LƯU NIỆM PHỤC VỤ DU LỊCH CỦA HÀ NỘI
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp
3.1.1. Định hướng phát triển du lịch Hà Nội
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm
nhìn đến 2050 xác định mục tiêu dài hạn - tầm nhìn đến năm 2050 là đưa Hà Nội thành
Thành phố - Thủ đô, đô thị đặc biệt, giàu, đẹp, văn hiến, văn minh, thanh lịch, dân tộc
và hiện đại, tiêu biểu cho cả nước; Trung tâm văn hoá lớn, nơi hội tụ các giá trị văn hoá
truyền thống, hiện đại đặc sắc của Hà Nội và Việt Nam; Trung tâm sáng tạo văn hoá
lớn, tiêu biểu của cả nước; Trung tâm sáng tạo hàng đầu của cả nước với nhiều lĩnh
vực đạt trình độ quốc tế; Trung tâm kinh tế, tài chính, dịch vụ và thương mại lớn nhất ở
phía Bắc, thứ hai của cả nước và có vị trí cao trong khu vực [32]. Và Kế hoạch số
162/KH-UBND của UBND TP Hà Nội ban hành ngày 10/8/2015 đã đặt ra mục tiêu là
xây dựng Hà Nội trở thành điểm đến hấp dẫn, có đẳng cấp và xứng đáng là trung tâm
du lịch của cả nước và trong khu vực [33]. Theo kế hoạch, Hà Nội xác định một số
nhiệm vụ trọng tâm:
Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, mang
nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, đem lại hiệu
quả tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo
việc làm, nâng cao vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng, vận động nhân dân tự giác và tích cực tham
gia giữ gìn môi trường, đảm bảo cảnh quan, an ninh trật tự, vệ sinh sạch; tăng cường
thực hiện nếp sống văn minh, lịch sự, tôn trọng pháp luật; xây dựng phong trào ứng xử
văn minh, có thái độ cởi mở, thân thiện mến khách đối với khách du lịch.
81
Tăng cường hỗ trợ từ ngân sách thành phố đầu tư cho chương trình mục tiêu
phát triển du lịch toàn diện; tạo dựng sản phẩm thân thiện, cơ sở hạ tầng du lịch tạo
thuận lợi cho khách du lịch tiếp cận khu du lịch, điểm du lịch.
Chủ động bố trí ngân sách, quỹ đất và triển khai các giải pháp phát triển du
lịch; đề xuất áp dụng các cơ chế đặc thù về đất đai, nguồn vốn đầu tư và lựa chọn nhà
đầu tư chiến lược vào thực hiện các dự án đầu tư phát triển du lịch bảo đảm môi trường
thuận lợi, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của Thủ đô.
Mở rộng thị trường quốc tế, tăng cường hợp tác quảng bá điểm đến du lịch Hà
Nội tại các thị trường truyền thống, từng bước mở rộng tới các thị trường tiềm năng
trong khu vực và thế giới.
Đa dạng hóa sản phẩm du lịch đặc thù trên địa bàn, nâng cao khả năng cạnh
tranh của sản phẩm, các điểm đến du lịch; tăng cường phối hợp, kết nối chương trình
du lịch, tuyến du lịch với các địa phương khác nhằm thực hiện tốt cuộc vận động
“Người Việt Nam ưu tiên du lịch Việt Nam”.
Nghiên cứu và giải quyết kiến nghị giảm thuế sử dụng đất và tiền thuê đất đối
với các dự án đầu tư cơ sở lưu trú, khu du lịch sử dụng nhiều diện tích cho không gian
cảnh quan; định mức giá điện… nhằm tạo thuận lợi trong hoạt động kinh doanh du lịch
trên địa bàn thành phố.
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành
phố. Bảo đảm chất lượng phục vụ tại các điểm đến trên cơ sở đánh giá, công nhận dịch
vụ đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch trên địa bàn thành phố. Chỉ đạo, tổ chức thực
hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo đảm an ninh, an
toàn cho khách du lịch…
Xây dựng chương trình hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh, thành phố trong
nước; thủ đô, thành phố các quốc gia, vùng lãnh thổ, xây dựng hình ảnh du lịch Hà Nội
thân thiện, mến khách, hấp dẫn, chất lượng; khai thác triệt để tiềm năng và lợi thế của
du lịch Thủ đô…
82
Để thực hiện mục tiêu đã đề ra, thành phố Hà Nội đã đề ra định hướng, xây
dựng kế hoạch xúc tiến du lịch giai đoạn tiếp theo gắn liền với định hướng phát triển
du lịch chung của cả nước. Thành phố Hà Nội chủ trương phát triển du lịch theo định
hướng sau:
Phát triển, xây dựng du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố và
phát triển thành phố Hà Nội trở thành thương hiệu uy tín, địa chỉ hấp dẫn, tin cậy đối
với khách du lịch trong và ngoài nước. Đồng thời đưa Hà Nội trở thành trung tâm dịch
vụ du lịch lớn nhất của cả nước.
Phát triển du lịch theo hướng sinh thái kết hợp văn hoá, đặc biệt chú trọng khai
thác tối đa các giá trị lịch sử, văn hoá truyền thống lâu đời của mảnh đất nghìn năm
lịch sử.
Phát triển du lịch có trọng tâm, trọng điểm song song với việc nâng cao chất
lượng và đa dạng hoá sản phẩm để tạo ra bước đột phá. Hà Nội tập trung vào khai thác,
phát triển các sản phẩm du lịch có lợi thế so sánh sau: Du lịch văn hóa, lịch sử, di tích
danh thắng; Du lịch làng nghề, phố nghề, ẩm thực; Du lịch MICE; Du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng cuối tuần bằng cách kết nối chương trình, sản phẩm du lịch với các địa
phương khác. Đặc biệt kết hợp du lịch với mua sắm để kích thích chi tiêu của khách du
lịch.
Phát triển du lịch với định hướng nâng cao, chuẩn hóa chất lượng sản phẩm,
dịch vụ và nguồn nhân lực du lịch, đồng thời, gia tăng các hoạt động chiến dịch kích
cầu một cách sâu rộng tới các thành phần tham gia vào hoạt động du lịch như khách
sạn, nhà hàng, trung tâm mua sắm, khu, điểm du lịch, vận chuyển khách.
Phát triển du lịch một cách toàn diện (phát triển cả du lịch quốc tế và du lịch nội
địa), trong đó phát triển mạnh du lịch quốc tế, lấy du lịch quốc tế làm động lực thúc
đẩy du lịch nội địa và các ngành dịch vụ phát triển. Các thị trường tập trung đẩy mạnh
xúc tiến trong thời gian tới gồm Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, Singapore, Nga và
một số nước Đông Âu gồm Ba Lan, Séc, Hungary. Trong đó, thị trường khách du lịch
83
Nhật Bản đang được tập trung phát triển mạnh để thay thế khách du lịch Trung Quốc
đang bị suy giảm.
Phát triển du lịch thành phố trong sự tổng hoà với các ngành kinh tế khác để du
lịch trở thành động lực thúc đẩy kinh tế thành phố phát triển một cách toàn diện.
Tiếp tục ban hành cơ chế chính sách, cải cách thủ tục hành chính để thu hút
nguồn vốn xã hội hóa và thu hút vốn đầu tư nước ngoài để xây dựng các sản phẩm du
lịch cao cấp phục vụ tối đa nhu cầu của khách du lịch.
Phát triển du lịch một cách bền vững trên cơ sở gìn giữ và phát huy bản sắc văn
hoá thủ đô, bảo vệ môi trường, an ninh quốc phòng, trật tự, an toàn xã hội, và góp phần
nâng cao đời sống của người dân địa phương.
3.1.2. Quy hoạch phát triển nghề, làng nghề Thành phố Hà Nội đến năm
2020, định hướng đến năm 2030
Quy hoạch phát triển nghề, làng nghề Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030 của Hà Nội được Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội phê duyệt
tại Quyết định số 14/QĐ-UBND ngày 02 tháng 1 năm 2013.
Với quan điểm phát triển nghề, làng nghề phù hợp với Chiến lược và Quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô, gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
ngoại thành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn kết với phát triển làng nghề
chung của cả nước, Quy hoạch phát triển nghề, làng nghề Thành phố Hà Nội đến năm
2020, định hướng đến năm 2030 đặt ra mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể, đặc biệt
là các giải pháp thực hiện, bao gồm:
(1) Giải pháp về vốn:
Xây dựng cơ chế huy động mọi nguồn vốn của các tổ chức xã hội, hội nghề
nghiệp và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất...
Hoàn thiện cơ chế để các doanh nghiệp làng nghề, hộ sản xuất... tiếp cận được
với nguồn vốn tín dụng.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các làng nghề.
84
Tăng cường hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho hoạt động xúc tiến
thương mại, đào tạo, đổi mới ứng dụng khoa học công nghệ vào phát triển sản xuất, cải
tạo và xử lý môi trường tại các làng nghề.
Xây dựng cơ chế nhằm khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phi
Chính phủ đầu tư vào lĩnh vực phát triển liên quan đến làng nghề.
(2) Giải pháp về thị trường tiêu thụ:
- Đối với thị trường trong nước:
Gắn kết các làng nghề với hệ thống siêu thị, chợ, trung tâm thương mại để đưa
sản phẩm vào phân phối và kết hợp với chương trình đưa hàng về nông thôn.
Hình thành mối liên kết với các doanh nghiệp giúp các làng nghề trở thành vệ
tinh cho các doanh nghiệp.
Tổ chức và hỗ trợ các làng nghề tham gia các hội chợ, triển lãm chuyên ngành,
trưng bày giới thiệu sản phẩm.
Nâng cấp phòng giới thiệu sản phẩm làng nghề Hà Nội hiện nay thành Trung
tâm giới thiệu sản phẩm làng nghề Hà Nội; Tiếp tục triển khai xây dựng 04 Trung tâm
giới thiệu sản phẩm làng nghề truyền thống với khách hàng trong và ngoài nước theo
các chương trình du lịch tại các huyện: Thường Tín, Chương Mỹ, Sóc Sơn và thị xã
Sơn Tây.
- Đối với thị trường xuất khẩu:
Chú trọng đến dịch vụ cung cấp thông tin, tìm kiếm thị trường, kết nối giao
thương, tham gia hội chợ, triển lãm quốc tế, tham quan khảo sát thị trường...
Phối hợp với các Trung tâm Xúc tiến thương mại, thương vụ và các cơ quan đại
diện thương mại Việt Nam tại nước ngoài để quảng bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh
và các sản phẩm của làng nghề tới nước sở tại.
Hỗ trợ các hiệp hội, các làng nghề xây dựng và duy trì trang web nhằm quảng
bá thương hiệu sản phẩm... trên internet.
- Xây dựng, phát triển thương hiệu làng nghề:
85
Hỗ trợ các làng nghề trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu, nhất là làng
nghề truyền thống.
Nâng cao vai trò của các tổ chức Hội, Hiệp hội, chính quyền cấp xã, thôn và các
doanh nghiệp tại các làng nghề trong công tác quảng bá, giới thiệu thương hiệu làng
nghề tới khách hàng trong và ngoài nước.
- Xúc tiến thiết kế mẫu mã sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường:
Lập đề án xây dựng đội ngũ thiết kế mẫu mã sản phẩm, tiến tới thành lập trung
tâm thiết kế mẫu mã sản phẩm thủ công mỹ nghệ cấp Thành phố.
Khuyến khích hỗ trợ các nghệ nhân, thợ giỏi tham gia các cuộc thi về sáng tác
mẫu mã sản phẩm cho các làng nghề do các tỉnh, thành phố khác tổ chức.
- Thị trường về nguyên liệu:
Xây dựng quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu của một số sản phẩm đặc thù
có nhu cầu lớn như: Mây tre giang đan guột tế, gốm sứ, dệt may, chế biến lương thực
thực phẩm...
Tăng cường liên doanh, liên kết hợp tác với các tỉnh, thành trong cả nước trong
việc cung cấp nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất kinh doanh.
(3) Giải pháp về bảo vệ môi trường:
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, vận động doanh nghiệp, hộ sản xuất trong
làng nghề thực hiện tốt các quy định về Luật bảo vệ môi trường.
Xây dựng cơ chế chính sách nhằm hỗ trợ các cơ sở sản xuất nghiên cứu, ứng
dụng các công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường của các làng nghề.
Tổ chức di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ra khỏi
khu dân cư.
Khuyến khích áp dụng sản xuất sạch hơn bằng các công nghệ giảm thiểu ô
nhiễm môi trường.
(4) Giải pháp về kỹ thuật, công nghệ:
86
Khuyến khích áp dụng kỹ thuật hiện đại, công nghệ mới vào sản xuất tiểu thủ
công nghiệp, đặc biệt là áp dụng khoa học kỹ thuật giảm nhẹ sức lao động trong một số
công đoạn sản xuất nhất định.
Tăng cường cơ chế hỗ trợ vốn đầu tư phục vụ mục đích đổi mới công nghệ, thực
hiện ưu đãi tín dụng và hỗ trợ vốn đối với những ngành nghề và cơ sở sản xuất áp dụng
công nghệ tiên tiến.
Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin phục vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
của các làng nghề: phần mềm quản lý sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm, xây dựng
website, chợ điện tử...
Phát triển các hoạt động thông tin tư vấn và chuyển giao công nghệ trong sản
xuất làng nghề.
(5) Giải pháp về đất đai:
Đáp ứng mặt bằng phục vụ cho mở rộng sản xuất, đầu tư công nghệ mới, di dời
các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất ô nhiễm môi trường.
Bảo đảm dành quỹ đất cho phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề theo
đúng quy hoạch để phát triển bền vững công nghiệp nông thôn.
Xây dựng quy hoạch sử dụng đất cho phát triển làng nghề gắn với xây dựng quy
hoạch nông thôn mới theo Đề án xây dựng nông thôn mới thành phố Hà Nội giai đoạn
2010 - 2020, định hướng đến năm 2030.
(6) Phát triển làng nghề gắn với du lịch:
Nâng cấp, chỉnh trang cơ sở hạ tầng của các làng nghề, phục vụ tốt hơn cho nhu
cầu du lịch, từng bước khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường.
Xây dựng các trung tâm trưng bày, giới thiệu sản phẩm, bãi đỗ xe, xây dựng khu
sản xuất tập trung có đủ điều kiện để làm điểm du lịch cho khách tham quan đến làng
nghề.
87
Xây dựng các chương trình du lịch làng nghề theo các tuyến du lịch như: Hà
Nội - chùa Hương, Hà Nội - Tràng An, Bái Đính, Tam Cốc, Bích Động, Cúc Phương,
Hà Nội - Hòa Bình, Hà Nội - Ba Vì...
(7) Giải pháp về tổ chức và quản lý nhà nước:
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường lối của Đảng,
Nhà nước, Thành phố về vai trò, ý nghĩa của sự phát triển nghề, làng nghề.
Thường xuyên rà soát các văn bản về cơ chế, chính sách liên quan đến làng
nghề để điều chỉnh, bổ sung và thống nhất triển khai trên địa bàn thành phố.
Thành lập mạng lưới khuyến công để đẩy mạnh các hoạt động khuyến công trên
địa bàn Thành phố.
Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa bảo
đảm thông thoáng, giải quyết công việc nhanh gọn kịp thời, hiệu quả để tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp, các hợp tác xã, các hộ sản xuất trong làng nghề sản
xuất kinh doanh.
(8) Giải pháp về nguồn nhân lực:
Tăng cường hơn nữa công tác đào tạo nghề theo hình thức truyền nghề, nhân
cấy nghề, xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ đặc biệt để khuyến khích các nghệ nhân
và thợ giỏi tham gia đào tạo.
Bồi dưỡng kiến thức về kỹ thuật, tổ chức sản xuất, quản lý doanh nghiệp cho
các chủ doanh nghiệp, chủ cơ sở sản xuất tại làng nghề.
3.1.3. Quan điểm phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà Nội
Thứ nhất, Hà Nội xác định phát triển sản phẩm lưu niệm của thành phố phải dựa
trên nhu cầu của thị trường, xuất phát từ cả phía cung và cầu. Phát triển sản phẩm lưu
niệm của Hà Nội không chỉ để góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của địa phương mà
còn góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch và mang lại giá trị kinh tế cao cho
đất nước.
88
Thứ hai, phát triển sản phẩm lưu niệm phù hợp với Chiến lược và Quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô, cũng như Quy hoạch phát triển nghề, làng nghề
Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, gắn với chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn ngoại thành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thứ ba, phát triển sản phẩm lưu niệm phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội của toàn thành phố và phải được đặt trong mối liên hệ chặt chẽ với
phát triển du lịch của thành phố Hà Nội.
Thứ tư, phát triển sản phẩm lưu niệm không chỉ làm gia tăng giá trị thặng dư
cho ngành Du lịch mà còn là một cách thức hữu hiệu để quảng bá hình ảnh thành phố.
Thông qua các sản phẩm lưu niệm mang đậm tính đặc trưng riêng của địa phương, thể
hiện những giá trị văn hoá, lịch sử, những nét đẹp trong đời sống văn hoá, sinh hoạt
của người dân, từ đó quảng bá du lịch Hà Nội và đưa Hà Nội trở thành một điểm du
lịch hấp dẫn trong khu vực cũng như trên thế giới.
Thứ năm, phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà Nội phải đảm bảo được lợi ích
chung giữa lợi ích của địa phương với lợi ích của người dân địa phương. Phát triển sản
phẩm lưu niệm không chỉ giúp mang lại giá trị kinh tế cao cho thủ đô, mà còn phải tạo
ra công ăn việc làm cho người dân, từ đó góp phần gia tăng thu nhập và nâng cao chất
lượng đời sống cho người dân, đặc biệt tại các làng nghề thủ công truyền thống của
thành phố.
3.1.4. Định hướng phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà Nội
Định hướng phát triển sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch của thành phố Hà Nội
tiếp tục tập trung vào các nội dung sau:
Phát triển, xây dựng sản phẩm lưu niệm đặc trưng của thành phố Hà Nội mà
không lẫn với bất kỳ địa phương nào.
Đa dạng hoá mẫu mã, chủng loại và nâng cao chất lượng sản phẩm lưu niệm
theo hướng kết hợp giữa phương thức thủ công truyền thống và hiện đại nhằm tạo ra
những sản phẩm chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của khách du lịch đến Hà Nội.
89
Phát triển các dòng sản phẩm lưu niệm chủ đạo, trong đó chú trọng phát triển
các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của các làng nghề truyền thống tại Hà Nội. Hà Nội xác
định đến năm 2030 sẽ có 1.500 làng có nghề (chiếm khoảng 65,33% so với tổng số
làng ở ngoại thành thành phố); bảo tồn và khôi phục 21 làng; phát triển làng nghề kết
hợp với du lịch ở 17 làng; hạn chế phát triển hoặc chuyển hướng nghề mới, hoặc di dời
vào cụm công nghiệp làng nghề ở 14 làng; nâng cấp cơ sở hạ tầng 70 làng; tạo việc
làm ổn định cho khoảng 800 ngàn đến 1 triệu lao động nông thôn, trong đó tạo việc
làm mới cho khoảng 200 nghìn lao động. Phấn đấu thu nhập bình quân đầu người từ
ngành nghề đạt 25 - 30 triệu đồng/năm vào năm 2015 và đạt 35 - 40 triệu đồng/năm
vào năm 2020, 50 - 60 triệu đồng/năm vào năm 2030.
Phát triển sản phẩm lưu niệm Hà Nội trên cơ sở đa dạng hoá sở hữu và phát
triển các thành phần kinh tế, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng cho các cơ sở,
doanh nghiệp trên địa bàn.
Phát triển sản phẩm lưu niệm theo hướng phát triển bền vững, gắn phát sản
phẩm lưu niệm với cộng đồng, trên cơ sở đảm bảo phát triển môi trường bền vững và giữ
gìn, phát huy văn hoá truyền thống địa phương.
3.2. Giải pháp phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà Nội
Từ các định hướng, quan điểm phát triển du lịch tổng thể, cũng như định hướng
phát triển sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch của Thủ đô Hà Nội, có thể thấy phát triển
sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch đóng vai trò quan trọng trong tạo ra giá trị kinh tế
gia tăng, giải quyết việc làm, an sinh xã hội, cũng như khai thác, bảo tồn và phát huy
hiệu quả các giá trị văn hoá, lịch sử lâu đời của Hà Nội. Tuy nhiên, để phát triển sản
phẩm lưu niệm hiệu quả và mang tính khả thi cao liên quan đến nhiều công tác từ cơ
chế chính sách, nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, cho tới phân phối, tiêu thụ, kinh doanh
thương mại, truyền thông tiếp thị...; liên quan đến nhiều bên từ cơ quan quản lý nhà
nước, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp thương mại, cho tới các đơn vị nghiên cứu, truyền
thông... Vì vậy, việc phát triển sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch cần được tiếp cận ở
90
tầm chiến lược, cần có vai trò nhạc trưởng của cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, ở
đây là Sở Du lịch Hà Nội, sự liên kết hợp tác chặt chẽ của các bên liên quan và các giải
pháp cần mang tính hệ thống, liên hoàn, đồng bộ.
3.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách
Chính sách là một công cụ quan trọng định hướng mọi hoạt động và hành vi của
các chủ thể tham gia. Do đó, Hà Nội cần hoàn thiện, bổ sung các chính sách thúc đẩy
phát triển sản phẩm lưu niệm, cụ thể: Sở Công thương và Sở Du lịch Hà Nội tham
mưu, đề nghị Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành chính sách chung hỗ trợ
phát triển sản phẩm lưu niệm; chính sách cụ thể về phát triển các làng nghề truyền
thống và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà
Nội.
3.2.1.1. Chính sách chung hỗ trợ phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà Nội
Chính sách chung hỗ trợ phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà Nội có thể quy
định rõ sản phẩm lưu niệm du lịch được xem xét hỗ trợ phải là sản phẩm hoàn chỉnh,
được sản xuất tại thành phố Hà Nội và đảm bảo các yêu cầu cơ bản như thể hiện nét
đặc trưng, riêng biệt của Hà Nội; tính độc đáo, sáng tạo, thẩm mỹ; được làm từ chất
liệu an toàn đối với sức khỏe; có dòng chữ “Hà Nội” hoặc “Hà Nội – Việt Nam” hoặc
“Du lịch Hà Nội” trên sản phẩm. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân các
quận, huyện và các cơ quan chuyên môn khác, các hiệp hội doanh nghiệp, ngành nghề
xem xét, lựa chọn các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đủ điều kiện tham gia và trình
Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội phê duyệt hỗ trợ:
Hỗ trợ về vay vốn, đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật, phát triển sản phẩm lưu niệm du lịch: hỗ trợ kinh phí cho đầu tư mua sắm
máy móc thiết bị hiện đại trong các khâu sản xuất, xử lý môi trường, tiết kiệm nguyên
nhiên vật liệu; hỗ trợ kinh phí tổ chức sản xuất thử đối với các sản phẩm lưu niệm mới,
91
trong đó ưu tiên các mẫu sản phẩm được lựa chọn từ các cuộc thi sáng tác, thiết kế sản
phẩm lưu niệm du lịch mang đặc trưng của Hà Nội.
Hỗ trợ xúc tiến thương mại: miễn phí thuê mặt bằng gian hàng chuẩn trong
trường hợp tham gia các hội chợ, triển lãm do Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức; hỗ
trợ tham gia các hội chợ chuyên ngành du lịch, quà tặng, hội chợ hàng thủ công mỹ
nghệ, sản phẩm làng nghề, công nghiệp nông thôn tại các tỉnh, thành phố trên toàn
quốc; hỗ trợ kinh phí ký gửi, ủy thác mua bán sản phẩm lưu niệm tại các trung tâm, cửa
hàng trưng bày, giới thiệu, mua bán sản phẩm đặt tại các địa điểm cố định, lâu dài thu
hút khách du lịch bao gồm: khạch sạn, sân bay, nhà ga xe lửa, các điểm tham quan du
lịch của thành phố; hỗ trợ chi phí đăng ký sở hữu công nghiệp và kiểu dáng công
nghiệp; miễn phí giới thiệu sản phẩm trên Cổng thông tin điện tử thành phố, Website
Sở Du lịch, Website Sở Công Thương; Ủy ban nhân dân thành phố chọn các sản phẩm
thích hợp để làm quà tặng cho các đoàn khách khi đến thăm thành phố.
3.2.1.2. Chính sách cụ thể về phát triển các làng nghề truyền thống và hỗ trợ
các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà Nội
Chính sách ưu đãi thuế: áp dụng thuế suất ưu đãi; hỗ trợ giải phóng mặt bằng;
miễn, giảm tiền thuê đất sản xuất kinh doanh sản phẩm lưu niệm trong thời gian đầu
Chính sách hỗ trợ vốn và đầu tư tín dụng: hỗ trợ các đơn vị sản xuất, kinh doanh
sản phẩm lưu niệm tiếp cận với nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước; bảo lãnh cho
các đơn vị trên địa bàn được vay vốn ngân hàng với lãi suất ưu đãi; hỗ trợ cho vay vốn
để cải tiến hoặc đầu tư mới trang thiết bị; hỗ trợ vốn cho các đơn vị có sáng tạo trong
thiết kế và sản xuất sản phẩm lưu niệm mới.
Chính sách ưu đãi với các nghệ nhân: các nghệ nhân được phong tặng danh
hiệu, bằng khen cần xem xét được hưởng các chính sách ưu đãi như chế độ bảo hiểm y
tế, được giảm hoặc miễn các loại thuế với mức tối đa theo quy định của nhà nước,
được hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng và ưu đãi khác nếu có thu nhập thấp hoặc
hoàn cảnh khó khăn, được đào tạo và nâng cao tay nghề, được tạo điều kiện để tham
92
gia giao lưu và học hỏi tại các hội trợ triển lãm trong và ngoài nước. Nghệ nhân mở các
lớp truyền nghề, dạy nghề được thu học phí của học viên theo nguyên tắc thỏa thuận.
Chính sách đào tạo lao động: hỗ trợ kinh phí đào tạo cho các đơn vị cần đào tạo
cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật.
Chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại: tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục, hỗ trợ
tiền thuê gian hàng tại hội trợ, triển lãm; tổ chức đi nghiên cứu khảo sát thị trường
khách trong và ngoài nước; định kỳ cung cấp thông tin về tình hình, công nghệ và giá
cả của các thị trường sản phẩm lưu niệm quan trọng trong nước và trên thế giới; hỗ trợ
kinh phí quảng bá sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng; miễn phí quảng
bá sản phẩm trên Cổng thông tin điện tử thành phố, website Sở Du lịch, website Sở
Công Thương; hỗ trợ kinh phí xây dựng, đăng ký thương hiệu sản phẩm làng nghề; hỗ
trợ xây dựng nhà trưng bày giới thiệu sản phẩm lưu niệm đặc trưng ở làng nghề.
Chính sách khen thưởng: xem xét bình chọn các nghệ nhân, cá nhân, tổ chức,
đơn vị có thành tích xuất sắc trong phát triển sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch Hà
Nội để tuyên dương và khen thưởng.
Chính sách bảo vệ môi trường:
Một vấn đề cần đặc biệt quan tâm trong quá trình sản xuất tại các làng nghề, đó
là bảo vệ môi trường. Thực tế cho thấy, ô nhiễm môi trường là vấn đề nghiêm trọng tại
nhiều làng nghề hiện nay. Nguyên nhân chủ yếu do thói quen sản xuất truyền thống,
công nghệ lạc hậu, ý thức người dân về vấn đề môi trường còn thấp, các tác hại của ô
nhiễm môi trường diễn ra từ từ, tích lũy dần, không bột phát ngay nên người dân còn
chủ quan. Mặt khác việc bảo vệ môi trường có thể làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận nên
cơ sở sản xuất bỏ qua các biện pháp bảo vệ môi trường. Tình trạng ô nhiễm môi trường
ở các làng nghề xảy ra ở các dạng phổ biến sau: ô nhiễm nước do các làng nghề thường
chưa có hệ thống xử lý nước thải công nghiệp, nước thải được đổ trực tiếp ra hệ thống
kênh rạch chung hoặc ra sông; ô nhiễm không khí gây bụi, mùi, tiếng ồn và nóng do sử
dụng than, củi trong quá trình sản xuất; ô nhiễm chất thải rắn do tái chế nguyên liệu
93
(giấy, nhựa, kim loại…) hoặc các loại rác thải thông thường như nhựa, túi nilon, giấy,
hộp, vỏ lon, kim loại và các loại rác thải khác thường được đổ ra bất kỳ dòng nước
hoặc khu đất trống nào [18, tr.180 - 185].
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề truyền thống được xác định là một vấn đề
nghiêm trọng, rất khó khăn trong việc thực thi pháp luật bảo vệ môi trường, đòi hỏi
phải kết hợp đồng bộ nhiều yếu tố như: tuyên truyền nội dung của pháp luật bảo vệ môi
trường tại các làng nghề để nâng cao ý thức tự giác của người dân; thực hiện chức
năng, vai trò quản lý nhà nước trong việc triển khai giám sát thực thi pháp luật bảo vệ
môi trường tại các làng nghề; vấn đề đầu tư vốn, phương tiện xử lý chất thải; việc xác
định mức độ vi phạm và các chế tài xử phạt, v.v.
Đây là vấn đề lớn liên quan đến chủ trương, chính sách của nhà nước đối với
làng nghề. Để góp phấn giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường, nhà nước và các địa
phương có thể chú trọng một số giải pháp:
Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật bảo vệ môi trường
đối với các làng nghề. Xây dựng các quy định về vệ sinh môi trường tại các làng nghề,
các quy chuẩn về khí thải, nước thải phù hợp với các cơ sở sản xuất kinh doanh ở các
làng nghề. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
Thứ hai, quy hoạch, tổ chức, phân bố lại sản xuất tại các làng nghề cho phù hợp
với tính chất đặc thù của từng loại hình làng nghề; Quy hoạch không gian làng nghề
gắn với bảo vệ môi trường.
Thứ ba, đặc biệt chú ý gắn kết sản xuất với du lịch, cải thiện môi trường phục vụ
khách du lịch trong và ngoài nước đến tham quan, tìm hiểu và mua sắm tại làng nghề.
Chỉ khi người dân ý thức được những lợi ích kinh tế, xã hội đến từ việc bảo vệ môi
trường thì môi trường tại các làng nghề sẽ có cơ hội được cải thiện trong lành hơn, sinh
kế của người dân sẽ có tính ổn định, bền vững hơn.
Thứ tư, Nhà nước cần tăng cường đầu tư, hỗ trợ để các làng nghề sản xuất đổi
mới trang thiết bị phục vụ sản xuất thay thế dần công cụ thủ công lạc hậu. Khuyến
94
khích, hỗ trợ cho các làng nghề nghiên cứu các công nghệ sản xuất thủ công mới, nâng
cao hiệu quả và đảm bảo cho môi trường hơn.
Thứ năm, tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân làng nghề về bảo vệ
môi trường gắn với bảo vệ lợi ích thiết thực và lâu dài cũng như sức khỏe của chính họ
[18, tr.180 - 185].
3.2.2. Giải pháp về nghiên cứu thị trường và định hướng các dòng sản phẩm
lưu niệm
Thủ đô Hà Nội có nhiều tiềm năng, lợi thế để phát triển sản phẩm lưu niệm phục
vụ du lịch với khoảng 200 làng nghề truyền thống với sản phẩm đa dạng như dệt may,
thêu ren, sơn mài, khảm trai, gốm sứ, mây tre đan, mộc mỹ nghệ, đá mỹ nghệ, kim
hoàn, đúc đồng, tranh dân gian... Sự đa dạng này là cơ sở quan trọng để Hà Nội có thể
phát triển sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch.
Do nhu cầu và mong muốn của khách hàng luôn thay đổi theo thời gian, thị
trường là một môi trường vận động và thay đổi liên tục nên trước khi quyết định thâm
nhập thị trường, tung ra sản phẩm mới, thực hiện một chiến dịch quảng bá, hay phát
triển sản phẩm… cần thực hiện nghiên cứu thị trường, sau đó xây dựng kế hoạch chi
tiết. Để khai thác tối đa những tiềm năng của Hà Nội, nghiên cứu thị trường là việc cần
thiết đầu tiên và là xuất phát điểm để hoạch định chiến lược, giúp tìm hiểu nhu cầu và
thị hiếu của khách du lịch, đánh giá quy mô thị trường, thị phần. Đối với sản phẩm ít
có hiệu quả, nghiên cứu thị trường có thể phát hiện được nguyên nhân, từ đó đưa ra
giải pháp khắc phục. Mỗi sản phẩm đặc thù có phương pháp nghiên cứu thị trường
khác nhau, tuy nhiên quy trình nghiên cứu thị trường gồm có những bước cơ bản sau:
Xác định mục tiêu nghiên cứu; Thiết kế nghiên cứu phù hợp với mục tiêu; Thu thập
thông tin, dữ liệu; Kiểm tra chất lượng dữ liệu; Làm sạch, mã hóa số liệu; Xử lý và
phân tích số liệu; Đánh giá thực trạng thị trường, năng lực hiện tại, nhân định xu
hướng. Nghiên cứu thị trường đóng vai trò rất quan trọng và là cơ sở cho sự thành công
của quá trình kinh doanh. Việc ra quyết định, hoạch định chiến lược phụ thuộc rất lớn
95
vào kết quả nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu của khách. Do đó, Hà Nội cần quan tâm lựa
chọn đối tác thực hiện nghiên cứu thị trường, có thể là các đơn vị, trường, chuyên gia,
nhà khoa học có kinh nghiệm và cần định kỳ triển khai nghiên cứu thị trường để nắm
bắt những thay đổi trên thị trường.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thị trường và định hướng chiến lược phát triển du
lịch tổng thể cũng như chiến lược phát triển sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch, Sở Du
lịch Hà Nội cần thống kê đầy đủ các làng nghề truyền thống, phân loại các dòng sản
phẩm chủ yếu cũng như các làng nghề gắn với mỗi dòng sản phẩm, đánh giá, lựa chọn
các làng nghề có tiềm lực sản xuất phục vụ du lịch. Để phục vụ du lịch, sản phẩm lưu
niệm cần đảm bảo tính thẩm mỹ, hàm lượng văn hóa, tính tiện dụng trong vận chuyển,
an toàn cho khách...
Cùng với đó, Sở Du lịch cần chủ trì phổ biến chiến lược đến với các làng nghề
truyền thống trọng điểm, có thể thông qua hình thức các hội nghị, hội thảo chuyên đề
về từng dòng sản phẩm, có sự tham dự của đại diện hiệp hội nghề, các làng nghề truyền
thống, nghệ nhân, doanh nghiệp du lịch, doanh nghiệp thương mại... qua đó, nhằm tạo
sự đồng thuận của các làng nghề về chủ trương cần đổi mới, phát triển sản phẩm theo
hướng phục vụ du lịch. Tổ chức các cuộc thi sáng tác ý tưởng về sản phẩm lưu niệm
“phục vụ du lịch” với sự phối hợp của các cơ quan chuyên môn như Sở Văn hóa, Thể
thao Hà Nội, Tổng cục Du lịch, Cục Di sản văn hóa, Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển
lãm (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch). Dĩ nhiên, làng nghề nào cũng đã có các sản
phẩm truyền thống, nhưng các cuộc thi này là cơ hội để các nghệ nhân tiếp tục nâng
tầm sản phẩm với định hướng rõ ràng là “phục vụ du lịch” với những tiêu chí mới,
nhưng vẫn chứa đựng các giá trị thẩm mỹ, văn hoá, lịch sử đặc sắc. Trong đó, các sản
phẩm lưu niệm phải đáp ứng các điều kiện sau:
Về nội dung, ý nghĩa: Sản phẩm lưu niệm phải phản ánh được nét đặc trưng
hoặc mang dấu ấn của Hà Nội như: Các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, địa danh,
96
các loại hình văn hoá, nghệ thuật tiêu biểu, các vật dụng sinh hoạt, biểu tượng riêng
hay nét đặc trưng trong đời sống sinh hoạt của người dân Hà Thành.
Về mẫu mã, chất liệu: sản phẩm lưu niệm phải đảm bảo tính sáng tạo, không
trùng lắp ý tưởng, không thay đổi hay biến dạng theo sự thay đổi của khí hậu và thời
tiết. Chất lượng sản phẩm phải được đặt lên hàng đầu, tuyệt đối không được sản xuất
hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng để bán cho du khách.
Về tính thuận tiện: Các sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch phải được thiết kế
không quá nặng hay cồng kềnh, có phương án bảo vệ những đồ dễ vỡ, phải đảm bảo
các điều kiện dễ cầm, dễ mang, dễ đóng gói, vận chuyển và bảo quản để khách du lịch
tiện mang đi trong quá trình du lịch.
Về tính an toàn: Các sản phẩm lưu niệm dù làm theo phương thức thủ công hay
dây chuyền hiện đại và bằng chất liệu gì cũng phải đảm bảo tính thân thiện với môi
trường và an toàn đối với sức khoẻ của con người.
3.2.3. Giải pháp về sản xuất sản phẩm
Trên cơ sở ý tưởng thu được từ các cuộc thi sáng tác sản phẩm lưu niệm, Ban tổ
chức cuộc thi mà ở đây vai trò chủ đạo là Sở Du lịch Hà Nội cần lựa chọn ra các ý
tưởng tốt nhất, khả thi nhất, thống nhất với tác giả cũng như làng nghề, tham vấn các
nhà nghiên cứu về văn hóa, mỹ thuật về phương án điều chỉnh, hoàn thiện để có thể
phát triển thành sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch.
Để có thể đưa vào sản xuất, cần chú ý rằng, đa số các cơ sở sản xuất thủ công
mỹ nghệ là doanh nghiệp nhỏ, có quy mô và nguồn lực hạn chế. Do đó, ở đây vai trò
hỗ trợ của Nhà nước là rất quan trọng. Sở Du lịch Hà Nội cần chủ trì xây dựng đề án
hỗ trợ sản xuất sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch với sự tham gia của các sở ban
ngành, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội có chương trình hỗ trợ cho các
làng nghề, cơ sở sản xuất các sản phẩm đã được lựa chọn, có thể dưới hình thức miễn
giảm thuế thuê đất, hỗ trợ vốn đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ, hỗ trợ đào tạo
nhân lực nâng cao chuyên môn sản xuất, kiến thức du lịch...
97
3.2.4. Giải pháp về kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm
Một trong những sai lầm phổ biến là các cơ sở làng nghề sản xuất thường ôm
đồm cả việc kinh doanh, phân phối tiêu thụ. Với nguồn lực hạn chế, các làng nghề nên
tập trung vào khâu sản xuất và để các doanh nghiệp chuyên về kinh doanh, thương mại
tiến hành hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Ở đây rất cần có vai trò của cơ quan quản lý
nhà nước trong việc kết nối giữa bên sản xuất là các làng nghề với bên phân phối là các
doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Các làng nghề và doanh nghiệp cần ký kết
chương trình hợp tác trong kinh doanh, phân phối sản phẩm lưu niệm, trong đó nêu rõ
trách nhiệm và quyền lợi của các bên.
Sản phẩm lưu niệm được làm ra từ các làng nghề cần được phân phối rộng rãi
qua nhiều kênh khác nhau, gồm có:
Các doanh nghiệp kinh doanh, thương mại bao tiêu sản phẩm;
Các cửa hàng trưng bày, bán sản phẩm ngay tại làng nghề phục vụ các đoàn
khách du lịch đến tham quan mua sắm;
Các trung tâm thương mại;
Các điểm tham quan, vui chơi giải trí;
Các cơ sở lưu trú;
Khu vực mua sắm tại sân bay, bến tàu, bến xe, cảng biển, cảng sông;
Các cửa hàng mua sắm phục vụ du lịch, các điểm dừng chân.
Để tránh tình trạng làm ăn manh mún, nhỏ lẻ, mạnh ai người ấy làm, các làng
nghề cần thành lập hiệp hội nghề đại diện cho quyền lợi của mình, đứng ra tổ chức các
hoạt động liên kết, trao đổi, hợp tác. Cần xây dựng chương trình phân phối sản phẩm
một cách tổng thể thông qua các kênh phân phối như đã nêu ở trên, và làm việc cụ thể
với từng nhóm đối tác để sản phẩm của làng nghề có thể đến được rộng rãi với khách
du lịch và người tiêu dùng. Ở đây, Sở Du lịch Hà Nội và các sở ban ngành liên quan
cần có sự định hướng, hỗ trợ các hiệp hội, làng nghề hiểu rõ được tầm quan trọng trong
liên kết phát triển sản phẩm thông qua tổ chức các chương trình tập huấn, bồi dưỡng
98
kiến thức. Đồng thời, cơ quan quản lý cần phát huy vai trò kết nối giữa làng nghề và
doanh nghiệp, giám sát quá trình hợp tác, liên kết, bảo đảm hoạt động của hai bên diễn
ra hợp pháp, lành mạnh, mang lại lợi ích thiết thực cho cả hai bên; kịp thời hỗ trợ, xử
lý, điều chỉnh những bất cập khi có phát sinh.
Hà Nội cần mở rộng hệ thống kênh phân phối, bán hàng lưu niệm ở nhiều nơi,
nhiều tuyến điểm. Thành phố nên khuyến khích các chương trình liên kết giữa các cơ
sở sản xuất sản phẩm lưu niệm với các công ty lữ hành, khách sạn để mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm. Các cơ sở sản xuất có thể thoả thuận với các công ty lữ hành,
khách sạn lớn để ký gửi sản phẩm tại văn phòng của các công ty du lịch, tại sảnh lớn
của khách sạn nhằm tăng khả năng đưa sản phẩm lưu niệm đến với khách du lịch, cũng
như tạo cơ hội giới thiệu cho khách du lịch hiểu rõ hơn về ý nghĩa của những sản phẩm
lưu niệm và truyền thống văn hóa của thành phố Hà Nội.
Ngoài ra, Hà Nội cần phát triển và mở rộng thêm loại hình chương trình du lịch
mua sắm. Trong đó, các công ty lữ hành có thể xây dựng các chương trình du lịch tham
quan khu phố Cổ, chợ Đồng Xuân, hay các làng nghề truyền thống của thành phố. Tại
đây, hướng dẫn viên du lịch có thể giới thiệu chi tiết về nguồn gốc ra đời, ý nghĩa của
các sản phẩm nhằm giúp khách du lịch cảm nhận được những giá trị của sản phẩm và
cảm thấy thú vị, hấp dẫn hơn.
Bên cạnh đó, phải chú ý đến việc trưng bày sản phẩm lưu niệm tại các cửa hàng,
quầy bày bán hàng lưu niệm. Việc sắp xếp, trang trí, bày biện sản phẩm lưu niệm theo
những cách thức riêng, độc đáo, sáng tạo sẽ thu hút sự quan tâm của khách du lịch và
làm cho khách du lịch cảm thấy thích thú và ấn tượng sâu sắc hơn. Thêm vào đó, các
chương trình khuyến mại, giảm giá, ưu đãi trong những dịp lễ lớn cũng sẽ tạo được sức
hấp dẫn đối với khách du lịch.
3.2.5. Giải pháp về truyền thông, tiếp thị
Nhìn chung ở Việt Nam công tác truyền thông và tiếp thị thường không được
quan tâm đúng mức, điều này có thể dẫn đến hậu quả là mặc dù sản phẩm tốt nhưng
99
không được xã hội biết đến và sẽ thất bại về mặt kinh tế và về mặt tuyên truyền giới
thiệu ý nghĩa, hàm lượng văn hóa của sản phẩm. Trong khi đó, trên thế giới, truyền
thông và tiếp thị lại thường được quan tâm đặc biệt, được xây dựng thành một chiến
dịch hoàn chỉnh, được phân thành các giai đoạn triển khai, các công cụ áp dụng, phân
bổ ngân sách lớn dành cho hoạt động này.
Các kênh truyền thông và tiếp thị có thể sử dụng để giới thiệu sản phẩm lưu
niệm phục vụ du lịch gồm có:
Quảng cáo trên các báo in, tạp chí dưới dạng bài viết, tin ngắn hoặc hình ảnh
hấp dẫn giới thiệu về sản phẩm lưu niệm, đặc biệt là các hàng thủ công mỹ nghệ của
các làng nghề truyền thống tại Hà Nội trong đó gắn liền với các chương trình du lịch
tại Hà Nội. Đặc biệt chú ý đến các loại báo, tạp chí được phát trên các chuyến bay quốc
tế và nội địa vốn được hành khách ưa chuộng và đọc trên các chuyến bay. Cùng với đó
là các ấn phẩm báo, tạp chí chuyên tư vấn tiêu dùng, giới thiệu sản phẩm, du lịch, mua
sắm...
Thông qua các chương trình quảng cáo trên truyền hình, các phóng sự giới thiệu
về điểm du lịch làng nghề. Mời các đoàn làm phim quốc tế đến làm phim về làng nghề
truyền thống của Hà Nội.
Mời các đoàn doanh nghiệp, phóng viên báo chí đến làng nghề tham quan, tìm
hiểu sản phẩm, tìm kiếm cơ hội hợp tác, viết bài giới thiệu...
Tham gia các hội chợ, triển lãm trong nước và quốc tế để quảng bá rộng hơn các
sản phẩm lưu niệm của Hà Nội cũng như của Việt Nam đến với khách du lịch trong
nước và quốc tế.
Một lần nữa cần phải nhắc đến vai trò hỗ trợ rất lớn của cơ quan quản lý nhà
nước về du lịch trong việc quan tâm tạo điều kiện cho các làng nghề có thể tiếp cận các
sự kiện xúc tiến du lịch lớn ở trong và ngoài nước. Ở đây vai trò chính là Tổng cục Du
lịch, Cục Hợp tác quốc tế (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) là hai cơ quan chính trong
quảng bá, xúc tiến hình ảnh du lịch quốc gia. Bên cạnh đó, các sở ban ngành của Hà
100
Nội cũng đóng vai trò quan trọng trong hỗ trợ các làng nghề tham gia các hội chợ, triển
lãm ở trong nước và ở nước ngoài. Tương tự đối với các hoạt động mời đoàn doanh
nghiệp, báo chí đến tham quan tìm hiểu làng nghề cũng rất cần sự quan tâm hỗ trợ của
nhà nước. Hàng năm, Tổng cục Du lịch vẫn tổ chức một số đoàn famtrip, presstrip đi
tìm hiểu tiềm năng của một số điểm du lịch. Hà Nội cần chủ động kiến nghị, đề xuất
Tổng cục Du lịch đưa vào chương trình công tác năm đi khám phá một số tuyến du lịch
làng nghề trọng điểm, tạo điều kiện cho làng nghề, doanh nghiệp gặp gỡ tìm hiểu nhu
cầu để có phương án sản xuất, kinh doanh phù hợp. Đây cũng là cơ hội rất tốt để giới
thiệu làng nghề cũng như sản phẩm lưu niệm qua các bài viết của các nhà báo, phóng
viên trong và ngoài nước. Hình thức này đã được thế giới sử dụng rất phổ biến với việc
mời các blogger, nhà báo nổi tiếng đến tham quan và viết bài. Hiệu quả và sức lan tỏa
của những tác giả này là rất lớn, có tác động mạnh đến quan điểm, suy nghĩ của công
chúng. Nếu được chuẩn bị kỹ càng và chu đáo, sản phẩm lưu niệm của Hà Nội hoàn
toàn có cơ hội được giới thiệu và tạo được thiện cảm với đông đảo công chúng trong và
ngoài nước.
Trong điều kiện nguồn lực có hạn, cách thức truyền thông và tiếp thị có hiệu
quả cao và chi phí thấp rất được ưa chuộng đó là thông qua internet. Thế giới đã và
đang chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ internet, Việt Nam là một trong
những quốc gia có tốc độ tăng trưởng sử dụng internet cũng như ứng dụng phần mềm
cao nhất trên thế giới với lợi thế là quy mô dân số lớn, đa số là tầng lớp thanh niên,
Việt Nam đang trong giai đoạn cơ cấu “dân số vàng” (số người trong độ tuổi lao động
cao hơn số người phụ thuộc).
Người làm công tác truyền thông và tiếp thị cần lưu ý rằng kênh truyền thông là
phương tiện chuyển tải, nội dung mới là chủ đạo. Do vậy, nội dung cần được quan tâm
đầu tư và lâu dài. Nội dung là thông tin về sản phẩm dưới bất kỳ dạng nào (văn bản,
âm thanh, ảnh tĩnh, ảnh động, video). Ở đây, hình ảnh và video là hai yếu tố rất quan
trọng tác động đến tâm lý người tiêu dùng.
101
Nội dung thông tin cần đáp ứng được các mục tiêu sau: hỗ trợ khách hàng ra
quyết định mua sắm bằng việc cung cấp thông tin cần thiết về các dịch vụ, sản phẩm;
giúp xây dựng thương hiệu sản phẩm; nội dung cần súc tích và toàn diện nhất có thể;
góp phần gia tăng lượng khách và nguồn thu.
Nội dung thông tin cần được cung cấp cho các đại lý, doanh nghiệp phân phối
sản phẩm lưu niệm, các đơn vị truyền thông để tuyên truyền quảng bá.
Kênh truyền thông và tiếp thị
Hoạt động truyền thông và tiếp thị qua mạng internet có thể thông qua các kênh
sau:
Mạng xã hội: Hiện nay mạng xã hội là một công cụ mới đầy quyền lực của
những người làm marketing, trong đó thông tin tự khởi tạo của người dùng mạng xã
hội là rất quan trọng. Người tiêu dùng ngày càng có xu hướng ra quyết định trên cơ sở
tham khảo ý kiến đánh giá của những người tiêu dùng khác. Đây là nguồn thông tin
đầu tiên và ưa thích của người tiêu dùng. Facebook, Twitter, YouTube, Wikipedia, các
blog, hay các trang web thương mại có ý kiến đánh giá của người dùng như
TripAdvisor. Cũng có thể chia sẻ hình ảnh qua các trang ảnh như photobucket.com,
flickr.com...
Website giới thiệu sản phẩm: cần tư duy theo hướng cung cấp dịch vụ cho
khách, đáp ứng nhu cầu của khách bằng các nội dung và tiện ích chức năng trên
website. Người dùng có thể truy cập website bằng nhiều thiết bị khác nhau, tương thích
với các công nghệ hiện đại. Thông tin trên website phải dễ hiểu, cô đọng, đầy đủ. Cần
lưu ý rằng, độc giả hiện nay có xu hướng đọc lướt nên thông tin cần cô đọng, tránh lan
man, dàn trải gây cảm giác nhàm chán cho khách. Bảo đảm thông tin liên hệ trên
website là chính xác và khách hàng có thể liên hệ được khi cần. Website cần được tối
ưu hóa trên các công cụ tìm kiếm để bảo đảm website nằm trong số những kết quả tìm
kiếm đầu tiên khi khách hàng tìm kiếm trên internet về sản phẩm.
102
Ấn phẩm điện tử: Nếu có băng thông tốt thì ấn phẩm điện tử là lựa chọn không
tồi cho quảng bá sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của những đối tượng khách hàng muốn
đọc sách. Do vậy tốt nhất là nên áp dụng công nghệ lật trang để khách có cảm giác đọc
sách thực sự chứ không chỉ đọc văn bản hiện ra trên màn hình.
Thư điện tử: công cụ này không có nhiều tác dụng trong tìm kiếm khách hàng
mới nhưng lại rất hữu hiệu trong duy trì quan hệ với những khách hàng cũ. Qua đó, tìm
hiểu được mức độ hài lòng của khách về sản phẩm lưu niệm; khuyến khích họ tiếp tục
sử dụng sản phẩm của mình. Cần lưu ý rằng thư điện tử có thể tạo ra cảm xúc mạnh mẽ
hơn so với website bởi vì thư được gửi thẳng vào hộp thư của khách hàng. Tuy nhiên
để thu hút sự chú ý của họ thì việc thiết kế hình thức và nội dung thư cần được chú
trọng để gây ấn tượng cho khách.
Quảng cáo bằng banner trên các website: Hình thức này đã khá quen thuộc khi
chúng xuất hiện khắp nơi trên các trang thông tin điện tử thương mại.
3.2.6. Giải pháp về quản lý hoạt động kinh doanh sản phẩm lưu niệm
Các cơ quan quản lý về du lịch, thương mại của thành phố cần có sự kiểm tra,
kiểm soát chặt chẽ về sản phẩm, tránh việc các sản phẩm lưu niệm không rõ nguồn gốc
và chất lượng kém được bày bán tràn lan và lẫn lộn với sản phẩm chất lượng của Việt
Nam. Các cơ quan chức năng kết hợp với Hiệp hội các làng nghề phải có chế tài, quy
định xử phạt nghiêm ngặt đối với các hộ sản xuất, kinh doanh các sản phẩm nhập lậu
hoặc các sản phẩm kém chất lượng để lừa khách du lịch. Ngoài ra, Hà Nội cần cung
cấp danh sách những địa chỉ điểm bán hàng tin cậy, đảm bảo chất lượng để các công ty
lữ hành yên tâm dẫn khách đến tham quan, mua sắm.
Các cơ quan quản lý văn hoá, du lịch cũng như thương mại của thành phố cần
thực hiện nghiêm ngặt việc thống nhất và niêm yết giá cả cho từng mặt hàng cụ thể. Ví
dụ như yêu cầu các cửa hàng kinh doanh phải ghi giá cụ thể trên các mặt hàng để tránh
tình trạng các cửa hàng nâng giá cao, cũng như khách du lịch không bị chèn ép giá khi
mua hàng.
103
3.2.7. Giải pháp về hỗ trợ, đầu tư, khuyến khích phát triển
Như đã nêu ở trên, việc phát triển sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch là vấn đề
liên quan đến nhiều bên, đặc biệt là lợi ích của người dân tại nhiều làng nghề truyền
thống của Hà Nội. Do vậy, sự quan tâm định hướng, hỗ trợ của nhà nước là rất quan
trọng, mang ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của các làng nghề. Đặc biệt, trong bối
cảnh hiện nay, phần lớn các làng nghề nằm ở khu vực ngoại thành, có trình độ sản xuất
lạc hậu, tư duy chưa bắt kịp với điều kiện hội nhập mới, nguồn lực hạn chế, môi trường
ô nhiễm... thì vai trò của nhà nước càng cần được đề cao.
Có một thực tế là ở nhiều làng nghề hiện nay, nhiều hộ gia đình không còn sống
bằng nghề truyền thống nữa. Nguyên nhân cơ bản là làm nghề không đảm bảo sinh kế.
Do vậy, việc gắn kết sản xuất với du lịch sẽ góp phần bảo đảm đầu vào – đầu ra cho
các làng nghề. Muốn vậy, Hà Nội cần có chiến lược rõ ràng về phát triển sản phẩm lưu
niệm, nhất là các sản phẩm thủ công mỹ nghệ từ các làng nghề truyền thống, từ đó có
các giải pháp cụ thể hỗ trợ phát triển. Đây cũng là một bước góp phần nâng cao kinh tế
- xã hội ở khu vực nông thôn, cải thiện đời sống cho người dân, bảo tồn và phát huy
các giá trị di sản truyền thống của Hà Nội.
Việc hỗ trợ cần thực hiện ở nhiều khâu như đã nêu ở trên, trong đó cần đặc biệt
lưu ý đến ba việc:
(1) Hỗ trợ liên kết hợp tác trong phát triển sản phẩm: đây là yếu tố then chốt
giúp các làng nghề bảo đảm đầu ra cho các sản phẩm, lưu thông hàng hóa, quay vòng
vốn.
(2) Hỗ trợ đổi mới công nghệ sản xuất và bảo vệ môi trường: đây được xác định
là vấn đề trọng tâm bảo vệ môi trường tại các làng nghề vốn đã và đang áp dụng các
công nghệ sản xuất lạc hậu.
(3) Hỗ trợ đào tạo nhân lực: đổi mới tư duy, nâng cao tay nghề theo hướng công
nghệ mới rất quan trọng để người dân ở các làng nghề hiểu được lợi ích bền vững đến
104
từ phát triển sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch; đồng thời giúp tiếp tục duy trì nghề
truyền thống và truyền cho các thế hệ sau.
Cuối cùng, thành phố cần khuyến khích người dân thực hiện nếp sống văn minh,
văn hoá nơi công cộng, đặc biệt những người bán hàng phải có cung cách bán hàng
chuyên nghiệp, nhiệt tình, thân thiện và mến khách. Như vậy, ngoài những giá trị sẵn
có như vẻ đẹp kiến trúc, giá trị văn hóa, lịch sử, thì con người Hà Nội với văn hoá ứng
xử sẽ góp phần làm tăng sức thu hút đối với khách du lịch khi đến Hà Nội.
3.3. Một số kiến nghị và đề xuất
3.3.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương (Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục Du lịch)
Thường xuyên tổ chức hội trợ, triển lãm giới thiệu các sản phẩm lưu niệm của
các địa phương, hoặc các hội nghị, hội thảo về phát triển sản phẩm lưu niệm đặc trưng
trong khuôn khổ hội trợ, triển lãm du lịch.
Bên cạnh việc đẩy mạnh tìm kiếm các sản phẩm, thiết kế mới, các cơ quan quản
lý du lịch Việt Nam nên có chủ trương khai thác những sản phẩm lưu niệm hiện có và
mang nét đặc trưng Việt Nam như tượng cô gái mặc áo dài Việt Nam đội nón lá. Từ
sản phẩm đã có sẵn có thể tập trung chỉnh sửa để nâng cao cả về chất lượng, tính thẩm
mỹ và sự tiện lợi, gọn nhẹ của sản phẩm. Việc đổi mới sản phẩm đã có sẵn sẽ giúp tiết
kiệm được thời gian, chí phí trong việc sản xuất sản phẩm lưu niệm.
3.3.2. Đối với Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội
Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cần tích cực đẩy mạnh triển khai kế hoạch
quảng bá sản phẩm lưu niệm kết hợp với các sản phẩm du lịch trên các trang web du
lịch danh tiếng và uy tín trên thế giới như Trip Advisor, Smart Travel Asia …
Xây dựng một trung tâm mua sắm chuyên bày bán các sản phẩm lưu niệm tại
phố cổ, vì nơi đây tập trung nhiều khách quốc tế đến tham quan. Trong đó trung tâm
được xây dựng với thiết kế mang đặc trưng, phong vị của Hà Nội, nhân viên bán hàng
trong trung tâm mặc đồng phục được in ấn chữ, hoặc hình ảnh tiêu biểu của Hà Nội.
105
Thành phố Hà Nội nên thiết kế một trang web riêng, chuyên giới thiệu đầy đủ
thông tin về sản phẩm lưu niệm của Hà Nội và các điểm tham quan mua sắm đạt chuẩn
của Thành phố.
3.3.3. Đối với cơ sở sản xuất
Các cơ sở sản xuất cần thường xuyên cập nhập, nắm bắt chủ trương, định hướng
chung của thành phố để có thể thiết kế các sản phẩm đặc trưng cho thành phố và đáp
ứng được nhu cầu của khách du lịch.
Theo khảo sát ý kiến của khách du lịch và các doanh nghiệp về sản phẩm lưu
niệm của Hà Nội, Hồ Hoàn Kiếm và Chùa Một Cột là hình tượng được yêu thích và thể
hiện nét đặc trưng rõ nhất của Hà Nội. Vì vậy, các cơ sở sản xuất có thể tham khảo
phát triển các sản phẩm lưu niệm dựa trên nhu cầu, sở thích này của khách du lịch.
Bên cạnh các sản phẩm lưu niệm cao cấp, các cơ sở nên tập trung sản xuất các
sản phẩm lưu niệm có giá thành vừa phải để đáp ứng nhu cầu của những khách du lịch
bình dân.
3.3.4. Đối với doanh nghiệp du lịch:
Các doanh nghiệp du lịch có thể liên kết với các cơ sở sản xuất sản phẩm lưu
niệm, lựa chọn một số sản phẩm lưu niệm nhỏ làm quà tặng cho khách du lịch khi đặt
dịch vụ, hay quà tặng cho những khách du lịch có sinh nhật trong chuyến du lịch Hà
Nội.
Doanh nghiệp du lịch có thể liên kết với các cơ sở kinh doanh sản phẩm lưu
niệm để triển khai chương trình tặng phiếu giảm giá, ưu đãi mua hàng cho khách du
lịch khi tham gia chương trình du lịch của công ty.
Đồng thời, doanh nghiệp du lịch tăng cường liên kết với các cơ sở sản xuất sản
phẩm lưu niệm, làng nghề để tổ chức chương trình du lịch nhằm đa dạng hóa sản phẩm
thu hút khách du lịch bằng những trải nghiệm được quan sát hoặc tham gia quá trình
tạo ra sản phẩm.
106
Tiểu kết chương 3
Du lịch ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội
của đất nước. Vì thế phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn và đưa Hà Nội trở
thành một trung tâm dịch vụ, du lịch lớn nhất cả nước là mục tiêu và định hướng phát
triển du lịch của thành phố Hà Nội. Bên cạnh việc phát triển du lịch, thành phố Hà Nội
cũng nên chú trọng đến phát triển sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch, cũng chính là
quan tâm đến phát triển làng nghề truyền thống. Cùng với những định hướng phát triển
sản phẩm lưu niệm của Việt Nam, Hà Nội cần xác định những định hướng để phát triển
sản phẩm lưu niệm trong những năm tới. Nhưng để thực hiện tốt những mục tiêu và
định hướng đề ra, thành phố cần thực hiện đồng bộ các giải pháp từ thiết kế, sáng tạo
sản phẩm, hỗ trợ, đầu tư cho sản xuất, đến vấn đề kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, và
quảng bá sản phẩm. Hy vọng rằng với những giải pháp và kiến nghị đề xuất sẽ góp
phần thúc đẩy phát triển sản phẩm lưu niệm của thành phố.
107
KẾT LUẬN
Ngày nay, mua sắm khi đi du lịch đã trở thành nhu cầu thiết yếu của khách du
lịch. Trong mỗi chuyến tham quan du lịch, khách du lịch đều mong muốn chọn mua
được những sản phẩm lưu niệm mang dấu ấn đặc trưng của điểm du lịch đã trải nghiệm
để có thể lưu giữ những kỷ niệm đẹp của chuyến đi, hoặc có thể làm quà tặng cho
người thân, bạn bè. Phát triển sản phẩm lưu niệm của địa phương không chỉ mang lại
giá trị kinh tế, mà còn mở ra nhiều cơ hội để quảng bá, giới thiệu hình ảnh, những nét
đẹp văn hoá đặc trưng của điểm đến, từ đó tăng sức hấp dẫn, thu hút khách du lịch, góp
phần thúc đẩy phát triển du lịch địa phương. Đồng thời, phát triển sản phẩm lưu niệm
còn góp phần tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương, giúp người dân gia tăng
thu nhập và nâng cao chất lượng đời sống.
Với những giá trị và ý nghĩa quan trọng của việc phát triển sản phẩm lưu niệm,
nhiều nước trên thế giới đã tập trung, đầu tư phát triển sản phẩm lưu niệm rất độc đáo,
mang đậm nét đặc sắc riêng. Nhìn sang các nước như Nga, Pháp, Mỹ, Tây Ban Nha,
Úc, hay các nước láng giềng trong khu vực như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,
Thái Lan, Singapore, Malaysia, Campuchia... sẽ thấy tất cả các quốc gia này đều có sản
phẩm lưu niệm đặc trưng mà chỉ cần nhìn thấy người ta sẽ nhận ra ngay sản phẩm đó là
của quốc gia nào. Ngay tại Việt Nam, Hội An được xem là địa phương đầu tiên đạt
được những thành công nhất định trong việc tạo ra những sản phẩm lưu niệm đặc
trưng, góp phần nâng cao giá trị hình ảnh du lịch, văn hoá đối với khách du lịch trong
nước và quốc tế.
Hà Nội chứa đựng những giá trị lịch sử, văn hoá truyền thống lâu đời, nơi hội tụ
điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển thành trung tâm du lịch hàng đầu của Việt
Nam. Hà Nội là nơi tập trung của nhiều di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, nhiều nét
văn hoá nghệ thuật truyền thống và 1.350 làng nghề thủ công, đây là những điều kiện,
tiềm năng to lớn để thành phố phát triển sản phẩm lưu niệm. Trong những năm qua, du
lịch Hà Nội ngày càng phát triển về lượng khách du lịch, đặc biệt là khách quốc tế đến
108
Hà Nội ngày càng tăng, tạo ra một thị trường tiêu thụ quan trọng của sản phẩm hàng
lưu niệm.
Tuy nhiên, cho đến nay, sản phẩm lưu niệm của Hà Nội nói riêng và Việt Nam
nói chung phát triển chưa tương xứng với tiềm năng. Sản phẩm lưu niệm na ná nhau có
thể thấy tại nhiều điểm du lịch ở các địa phương, tỉnh thành trong cả nước. Thêm vào
đó, hiện nay các sản phẩm lưu niệm không rõ nguồn gốc chủ yếu từ Trung Quốc đang
tràn lan trên thị trường Hà Nội, làm cho khách du lịch không thể phân biệt được hàng
thật, hàng giả, hàng thủ công truyền thống của Việt Nam hay xuất xứ từ Trung Quốc,
do đó khách du lịch gặp nhiều khó khăn khi lựa chọn. Khách du lịch chưa thực sự hài
lòng về những sản phẩm lưu niệm của Hà Nội. Vì thế sản phẩm lưu niệm của Hà Nội
đang gặp khó khăn trong vấn đề tiêu thụ, kinh doanh sản phẩm.
Xác định được tầm quan trọng của việc phát triển sản phẩm lưu niệm gắn với
phát triển du lịch, theo sự chỉ đạo và khuyến khích của Tổng cục du lịch, trong những
năm gần đây, thành phố Hà Nội đã phát động nhiều chương trình, phong trào và đề ra
một số chủ trương, chính sách hỗ trợ phát triển sản phẩm lưu niệm đặc trưng của thành
phố. Tuy nhiên để có thể phát triển sản phẩm lưu niệm thể hiện được văn hoá, lịch sử,
nét đẹp của Hà Thành, để sản phẩm lưu niệm trở thành một động lực thúc đẩy phát
triển du lịch của thành phố thì Hà Nội cần quyết tâm triển khai đồng bộ và triệt để các
giải pháp.
Có thể nói rằng, trong tình hình sản phẩm lưu niệm của Hà Nội cũng như nhiều
địa phương khác còn những hạn chế và đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, nghiên
cứu “Phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà Nội nhằm phục vụ khách du lịch” có ý
nghĩa thực tiễn.
109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Trần Thị Mai An (2014), Nghiên cứu xây dựng sản phẩm du lịch Đà Nẵng từ tài
nguyên văn hoá, Báo cáo tổng kế đề tài khoa học và công nghệ cấp đại học Đà
Nẵng.
2. Trần Thị Mai An (2014), “Sản phẩm lưu niệm và quà tặng du lịch tại thành phố
Đà Nẵng: Những thực tiễn khả quan”, Tạp chí Khoa học xã hội miền Trung, Số:
3 (29), tr 17-21.
3. Phùng Thị Kim Anh (2011), Tìm hiểu nhu cầu tiêu dùng của khách du lịch với
hàng thủ công mỹ nghệ trên địa bàn Hà Nội và một số giải pháp kích cầu, Báo
cáo khoa học sinh viên lần thứ XVI - Khoa Du lịch học -, ĐH KHXH&NV -
ĐH QGHN.
4. Quỳnh Anh (2015), Du lịch Hà Nội: Tăng trưởng trong giai đoạn khó khăn,
http://hanoi.gov.vn/30/-/hn/ZVOm7e3VDMRM/7320/2704217/du-lich-ha-noi-
tang-truong-trong-giai-oan-kho-
khan.html;jsessionid=2CrhX8WC3FagkhmG6DITqPuz.node5
5. Bộ giáo dục và Đào tạo (2006), Giáo Trình Triết Học Mác-Lênin, Nxb Chính trị
Quốc gia, 408 tr.
6. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2014), Quyết định về việc Phê duyệt “Chiến
lược marketing du lịch đến năm 2020", số 3455/QĐ-BVHTTDL.
7. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
8. Cục xúc tiến Việt Nam (2002), Sản phẩm và làng nghề Việt Nam, Nhà xuất bản
Hà Nội.
9. “Du lịch sáng tạo (creative tourism) và khả năng ứng dụng ở Việt Nam”, Kỷ yếu
hội thảo: Du lịch, ẩm thực và các vấn đề về quản lý, kinh doanh, Trường Đại
học Khoa học Xã hội & Nhân văn, 2012.
110
10. Tiến sĩ Vũ Anh Dũng, Hiểu hơn về khái niệm sản phẩm và thương hiệu,
http://www.kmf-branding.com.vn/2014/01/hieu-hon-ve-khai-niem-san-pham-
va-thuong-hieu.html
11. Phan Dũng (2010), Phương Pháp Luận Sáng Tạo Và Đổi Mới, Nhà xuất bản
Trẻ, 312tr.
12. Phạm Bảo Dương, Nguyễn Thị Thủy Ly (2012), “Nghiên cứu nhu cầu tiêu
dùng sản phẩm gốm sứ Bát Tràng”, Tạp chí Khoa học và Phát triển, Tập 10, số
(7).
13. Nguyễn Thị Thuý Hằng (2010),“Sản phẩm lưu niệm tại thành phố Hồ Chí
Minh”, Khoá luận tốt nghiệp khoa Bảo tàng, trường đại học Văn hoá Hà Nội.
14. Nguyễn Quang Lân (2015), Du lịch Thủ đô - dấu ấn một chặng đường,
http://www.baodulich.net.vn/Du-lich-Thu-do--dau-an-mot-chang-duong-03-
5712.html.
15. Hương Lê (2015), Du lịch Hà Nội kỷ niệm 55 năm thành lập Ngành và triển
khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm,
http://vietnamtourism.gov.vn/index.php/items/18147
16. Tuyết Mai (2015), Khách ngoại chưa "mặn mà" với gốm sứ Bát Tràng,
http://baotintuc.vn/doanh-nghiep/khach-ngoai-chua-man-ma-voi-gom-su-bat-
trang-20150729093206817.htm
17. Nguyễn Văn Mạnh, Nguyễn Đình Hoà (chủ biên) (2008), Giáo trình Marketing
du lịch, Nxb Đại học kinh tế Quốc dân.
18. Lê Kim Nguyệt (2012), Thực trạng thực thi pháp luật bảo vệ môi trường tại các
làng nghề ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Luật học
28, tr. 180-185.
19. Trần Nhoãn (2006), Giáo trình Tổng quan du lịch, Nxb Văn hóa thông tin.
20. Nguyễn Thị Mai Phương (2013), “Nghiên cứu phát triển sản phẩm quà lưu
niệm nhằm phục vụ khách du lịch ở Hạ Long”, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành
111
Du lịch, trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, đại học Quốc gia Hà
Nội.
21. Dương Bá Phượng (2001), Bảo tồn và phát triển các làng nghề trong quá trình
công nghiệp hóa, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
22. Châu Thị Phượng (2010), “Vai trò của quà lưu niệm trong phát triển du lịch tại
thành phố Hồ Chí Minh”, Khoá luận tốt nghiệp khoa Du lịch, trường đại học
Hùng Vương, thành phố Hồ Chí Minh.
23. Quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng, Thuật ngữ và định nghĩa, TCVN
6814-1994.
24. Sở văn hoá Thể thao và Du lịch Hà Nội, Báo cáo tổng kết năm 2009, 2010, 9
tháng đầu năm 2011.
25. Sở văn hoá Thể thao và Du lịch Hà Nội, Báo cáo kết quả hoạt động du lịch 3
năm 2008 - 2011.
26. Sở văn hoá Thể thao và Du lịch Hà Nội, Ban thường vụ thành uỷ Hà Nội, Báo
cáo tổng kết 10 năm thực hiện nghị quyết 11/NQ- TU về “Đổi mới và phát triển
du lịch Hà Nội từ nay đến năm 2010 và những năm sau”.
27. Thái Sơn, Thất vọng Vạn Phúc, http://baotangnhanhoc.org/vi/tin-tuc-su-
kien/tin-tuc-su-kien-1/186-tht-vng-vn-phuc.html
28. Vũ Đình Thanh (2015), Về khái niệm phát triển, http://tadri.org/vi/news/Tin-
tuc/VE-KHAI-NIEM-PHAT-TRIEN-199/
29. Phạm Thị Thanh Thuỷ (2012), “Tìm hiểu sản phẩm lưu niệm tại một số tuyến
điểm du lịch ở Hải Phòng”, Luận văn thạc sĩ ngành Văn hoá Du lịch, Trường
Đại học Dân lập Hải Phòng.
30. Thanh Tùng (2010), Gốm sứ Bát Tràng: Tiềm năng và triển vọng,
http://hanoi.gov.vn/dsdoanhnghiep/-/hn/xDketMxZ5CEc/1201/46386/8/gom-su-
bat-trang-tiem-nang-va-trien-vong.html;jsessionid=PuqH19Zy55Pkc3RF-
eN6Lzp-.app2
112
31. Từ điển du lịch - Tiếng Đức, NXB Berlin, 1984.
32. UBND Thành phố Hà Nội, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà
Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050.
33. UBND Thành phố Hà Nội (2015), Kế hoạch số 162/KH-UBND ban hành ngày
10/8/2015.
34. Vua Lý Công Uẩn, Chiếu dời đô.
35. Nguyễn Văn (2015), Ban Kinh tế Trung ương làm việc với thành phố Hà Nội,
http://www.hanoi.gov.vn/web/guest/30//hn/ZVOm7e3VDMRM/3/2739127/6/ba
n-kinh-te-trung-uong-lam-viec-voi-thanh-pho-ha
noi.html;jsessionid=TPmRfCkmaaKeOFphnP4YeSSs.node5
36. Vietnamtourism (2015), Thủ tướng đồng ý chủ trương thành lập Sở Du lịch Hà
Nội, http://www.vietnamtourism.com/index.php/news/items/13736
37. Trần Việt (2013), Làng nghề ở Hà Nội, http://laodong.com.vn/lao-dong-cuoi-
tuan/lang-nghe-o-ha-noi-143595.bld#.
II. Tài liệu tiếng nước ngoài
38. Andersen, K. V. (2006). Impact Analysis of E-tourism in Bhutan. Working
Paper.
39. Ben Fowkes (Translated) (1864), “Economic Works of KarlMarx 1861-1864”,
Marx & Engels Collected Works, Volume (34).
40. Coltman, Michael M. (1989), Tourism Marketing, Van Nostrand Reinhold,
New York.
41. Cunha, Licinio (2012), "The Definition and Scope of Tourism: A Necessary
Inquiry ", Cogitut - Journal of Tourism Studies, pp 91 – 114.
42. D.J. Jeffries (1971), "Defining the tourist product - and its importance in
tourism marketing", The Tourist Review, Volume 26 (1), p 2 – 5.
43. Drucker, P.F. (1985), Innovation and Entrepreneurship: Practices and
Principles, London: Heinemann.
113
44. Hugh Wilkins, PhD (2009), Souvenirs: What and why we buy, Department of
Tourism, Leisure, Hotel & Sport Management
45. International Recommendationsfor Tourism Statistics 2008, Department of
Economic and Social Affairs, Studies in Methods, Series M No. 83/Rev.1
46. International Trade Centre (2010), Inclusive Tourism: Linking the Handicraft
Sector to Tourism Markets, Doc. No. SC-10r-182.E, 41P.
47. Koutoulas, Dimitris (2001), The Theoretical Determination of the Tourist
Product as a Presupposition for Tourism Marketing, doctoral dissertation,
University of the Aegean, Chios in Greek.
48. Mansour Esmaeil Zaei (2013), “The Impacts of Tourism Industry on Host
Community”, EuropeanJournal of Tourism Hospitality and Research, Vol.1, No
(2), pp.12-21.
49. Mathieson, A. & Wall, G. (1982), “Tourism: Economic, Physical and Social
Impacts”, New York: Longman House.
50. McIntosh, R.W. & Goeldner, C.R. (1986), Tourism: Principles, Practices and
Philosophies, 5th ed. John Wiley & Sons, New York.
51. Meidan, A (1989), “Tourism Marketing Strategies”, In Tourism Marketing and
Management Handbook, pp. 525-528.
52. Michael Porter (1985), Competitive Advantage: Creating and Sustaining
Superior Performance, Published by Free Press, 592pp.
53. Michael P. Todaro (1985), Economic development in the Third World,
Longman Publishing Group, 648 pp.
54. Mingsarn Kaosa-ard (2002), “Development and Management of Tourism
Products: The Thai Experience”, Social Research Institute, Vol. 1(3) 289,
Chiang Mai University, Chiang Mai 50200, Thailand, CMU.
55. OECD (1991), Manual on Tourism Economic Accounts, Paris.
114
56. Schumpeter, J. (1934), The Theory Of Economic Development, Harvard
University Press, USA.
57. Seers, D. (1967), The Meaning of Development, IDS Communication 44,
Brighton, UK: Institute of Development Studies.
58. Stephen L. J. Smith (1994), "The Tourism Product", Annals of Tourism
Research, Vol. 21, No (3), pp. 582-595.
59. Stephen L J Smith (2013), Tourism Analysis: A Handbook, Published by
Routledge, New York.
60. Streimikiene, D., Bilan, Y. (2015), "Review of Rural Tourism Development
Theories”, Transformations in Business & Economics, Vol. 14, No 2 (35),
pp.21-34.
61. United Nations (2004), World Investment Report. 2004 the shift towards
services, United Nations Conference on Trade and Development, New York and
Geneva.
62. World Tourism Organization (1996), Draft Manual of a Satellite Account for
Tourism, statistics.unwto.org/sites/all/files/docpdf/parti.pdf .
63. Zhang, X. S. (2009). Tourism supply chain management: A new research
agenda. Tourism Management, no 30 (3), pp. 345-358
115
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
BẢNG HỎI ĐIỀU TRA KHÁCH DU LỊCH ĐẾN HÀ NỘI
VỀ SẢN PHẨM LƯU NIỆM CỦA HÀ NỘI
**********************
Kính chào Quý khách! Tôi là Nguyễn Thị Hồng Nhung - học viên cao học Khoa
Du lịch học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, đang thực hiện nghiên cứu
về Phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà Nội nhằm phục vụ khách du lịch. Dưới
đây là bảng khảo sát ý kiến của khách du lịch về sản phẩm lưu niệm của Hà Nội, rất
mong nhận được sự giúp đỡ của Quý khách để tôi có thể hoàn thành bài nghiên cứu,
đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm lưu niệm của Hà
Nội để đáp ứng nhu cầu của du khách. Thông tin Quý khách cung cấp chỉ phục vụ cho
mục đích cuộc khảo sát nói trên.
Sau đây là các câu hỏi phỏng vấn, với mỗi câu hỏi/mục lựa chọn, quý vị vui
lòng đánh dấu () để trả lời; với mỗi câu hỏi/ghi ý kiến, quý vị ghi ý kiến vào dòng 3
chấm (…) để thể hiện đúng ý kiến, quan điểm của mình.
A. PHẦN THÔNG TIN CHUNG
1. Quý khách thuộc nhóm tuổi nào dưới đây?
1□ Dưới 15 tuổi Dừng phỏng vấn
2□ từ 15 đến 24 3□ từ 25 đến 34 4□ từ 35 đến 44
5□ từ 45 đến 54 6□ từ 55 đến 64 7□ từ 65 trở lên
2. Quý khách đến từ đâu?..............................................................................
3. Giới tính: 1□ Nam 2□ Nữ
4. Nghề nghiệp của Quý khách?
1□ Thương gia 2□ Nhà báo 3□ Giáo sư, giảng viên, giáo viên
4□ Quan chức chính phủ 5□ Kiến trúc sư 6□ Nhân viên tổ chức quốc tế
7□ Học sinh, sinh viên 8□ Hưu trí 9□ Khác:......................................
1
6. Đây là lần thứ mấy quý khách đến Hà Nội để du lịch? 1□ Lần đầu tiên 2□ Lần thứ hai 3□ Hơn hai lần 7. Quý khách đã từng mua sản phẩm lưu niệm của Hà Nội bao giờ chưa? 1□ Đã từng mua 2□ Chưa từng mua 8. Nếu đã từng mua thì quý khách thường mua sản phẩm lưu niệm ở đâu tại Hà Nội? 1□ Khách sạn 2□ Cửa hàng bán đồ lưu niệm 3□ Làng nghề 4□ Nơi khác (Đề nghị ghi cụ thể):……………………………………………
B. PHẦN Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA QUÝ KHÁCH VỀ SẢN PHẨM LƯU
NIỆM CỦA HÀ NỘI
9. Quý khách quan tâm đến điều gì khi lựa chọn sản phẩm lưu niệm (SPLN) của
Hà Nội? (Quý khách đánh số thứ tự theo mức độ quan trọng nhất từ 1-8)
Tiêu chí Mức độ
Thể hiện tính đặc thù, đặc trưng của điểm đến
Tính độc đáo, sáng tạo
Chất lượng SPLN
Mẫu mã, loại hình đa dạng
Giá thành phù hợp
SPLN xây dựng được thương hiệu riêng
Tính gọn nhẹ, tiện lợi
Tính an toàn của SPLN
Khác (Đề nghị ghi cụ thể): ………………………………………
10. Quý khách thấy mức độ hấp dẫn của các sản phẩm lưu niệm của Hà Nội như
thế nào?
1□ Rất hấp dẫn
2
2□ Hấp dẫn
3□ Khá hấp dẫn
4□ Kém hấp dẫn
5 □ Hoàn toàn không hấp dẫn
11. Quý khách thấy sản phẩm lưu niệm của Hà Nội có phong phú, đa dạng
không?
1 Rất phong phú đa dạng
2 Khá phong phú đa dạng
3 Bình thường
4 Kém phong phú đa dạng
5 Hoàn toàn không phong phú đa dạng
12. Cảm nhận chung của Quý khách về sản phẩm lưu niệm của Hà Nội:
Rất thích
Rất không thích (1) Không thích (2) Bình thường (3) Thích (4) (5)
Mẫu mã Chất lượng
13. Quý khách thấy giá thành sản phẩm lưu niệm của Hà Nội:
1□ Rất cao
2□ Cao
3□ Phù hợp
4□ Thấp
5□ Rất thấp
14. Quý khách thích mua loại sản phẩm lưu niệm nào của Hà Nội?
(Quý khách có thể lựa chọn nhiều phương án)
1□ Dệt may 2□ Thêu ren 4□ Gốm sứ
5□ Đá mỹ nghệ 3□ Sơn mài, khảm trai 7□ Mộc mỹ nghệ 8□ Nón lá, mũ
6□ Mây tre giang đan
3
10□ Đúc đồng 11□ Dát quỳ 12□ Tranh dân gian
9□ Kim hoàn Khác (xin nêu cụ thể):..............................................................................................
15. Mức độ hài lòng của Quý khách về sản phẩm lưu niệm của Hà Nội:
1□ Rất hài lòng
2□ Hài lòng
3□ Bình thường
4□ Không hài lòng
5 Thất vọng
16. Quý khách thấy nét đặc trưng riêng trong các sản phẩm lưu niệm của Hà Nội
được thể hiện so với các nơi khác như thế nào?
1 Rất rõ nét
2 Rõ nét
3 Bình thường
4 Còn mờ nhạt
5 Không có nét đặc trưng so với nơi khác
17. Hình tượng văn hóa nào Quý khách yêu thích nhất và gợi nhớ về Hà Nội?
1□ Hồ Hoàn Kiếm 2□ Chùa Một Cột 3□ Văn miếu Quốc Tử
Giám
5□ Cột cờ Hà Nội
4□ Hoàng Thành Thăng Long Khác (xin nêu cụ thể):........................................................................................
Khách trả lời phỏng vấn:...............................................................................
Email:………………………………………………………………...................
**************************************
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN Ý KIẾN CỦA QUÝ KHÁCH
VÀ CHÚC QUÝ KHÁCH CÓ MỘT CHUYẾN ĐI THÚ VỊ!
4
Phụ lục 2
BẢNG HỎI ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ CỦA DOANH NGHIỆP DU LỊCH
VỀ SẢN PHẨM LƯU NIỆM CỦA HÀ NỘI
********************
Kính chào Quý đơn vị! Tôi là Nguyễn Thị Hồng Nhung - học viên cao học
Khoa Du lịch học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, đang thực hiện
nghiên cứu về Phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà Nội nhằm phục vụ khách du
lịch. Dưới đây là bảng khảo sát ý kiến của doanh nghiệp về sản phẩm lưu niệm của Hà
Nội, rất mong nhận được sự giúp đỡ của Quý đơn vị để tôi có thể hoàn thành bài
nghiên cứu, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm lưu
niệm của Hà Nội để đáp ứng nhu cầu của du khách. Thông tin Quý đơn vị cung cấp
chỉ phục vụ cho mục đích cuộc khảo sát nói trên.
Sau đây là các câu hỏi phỏng vấn, với mỗi câu hỏi/mục lựa chọn, quý vị vui
lòng đánh dấu () để trả lời; với mỗi câu hỏi/ghi ý kiến, quý vị ghi ý kiến vào dòng 3
chấm (…) để thể hiện đúng ý kiến, quan điểm của mình.
1. Theo Anh/Chị, sản phẩm lưu niệm có vai trò như thế nào đối với phát triển du
lịch?
1 Rất quan trọng
2 Quan trọng
3 Bình thường
4 Không quan trọng
5 Hoàn toàn không quan trọng
2. Theo Anh/Chị, sản phẩm lưu niệm (SPLN) của Hà Nội đã đáp ứng được những
tiêu chí nào? (Anh/chị tích () vào cột “Đã đáp ứng tiêu chí” hoặc “Chưa đáp ứng
tiêu chí”)
5
STT Tiêu chí
Đã đáp ứng được tiêu chí Chưa đáp ứng được tiêu chí
Thể hiện tính đặc thù, đặc trưng của điểm đến Tính độc đáo, sáng tạo Chất lượng SPLN Mẫu mã, loại hình đa dạng Giá thành phù hợp SPLN xây dựng được thương hiệu riêng Tính gọn nhẹ, tiện lợi Tính an toàn của SPLN
1 2 3 4 5 6 7 8 Tiêu chí khác: (Đề nghị ghi cụ thể)
………………………………………………… …………………………………………………
3. Anh/chị cho rằng sản phẩm lưu niệm của Hà Nội cần cải tiến yếu tố nào dưới đây? (Có thể chọn nhiều yếu tố):
1 Chất Clượng 2 Mẫu mã, loại hình 3 Giá thành 4 Khác (Đề nghị ghi rõ):………………………………………………… 4. Anh/chị thấy mức độ hấp dẫn của các sản phẩm lưu niệm của Hà Nội như thế nào?
1 Rất hấp dẫn 2 Hấp dẫn 3 Khá hấp dẫn 4 Kém hấp dẫn 5 Hoàn toàn không hấp dẫn
5. Anh/Chị thấy sản phẩm lưu niệm của Hà Nội có đa dạng, phong phú không?
1 Rất phong phú đa dạng 2 Khá phong phú đa dạng 3 Bình thường
6
4 Kém phong phú đa dạng 5 Hoàn toàn không phong phú đa dạng
6. Anh/Chị thấy giá thành các sản phẩm lưu niệm của Việt Nam thế nào?
1 Rất cao 2 Cao 3 Phù hợp 4 Thấp 5 Rất thấp
7. Anh/Chị hãy so sánh sản phẩm lưu niệm của Hà Nội so với sản phẩm lưu niệm
của các nơi khác tại Việt Nam.
Chất lượng Mẫu mã, hình thức Giá thành
1 Tốt hơn 1 Đa dạng hơn 1 Cao hơn
2 Như nhau 2 Như nhau 2 Như nhau
3 Thua kém hơn 3 Kém đa dạng hơn 3 Thấp hơn
8. Anh/Chị thấy nét đặc trưng riêng trong các sản phẩm lưu niệm của Hà Nội
được thể hiện so với các nơi khác như thế nào?
1 Rất rõ nét
2 Rõ nét
3 Bình thường
4 Còn mờ nhạt
5 Không có nét đặc trưng so với nơi khác
9. Quý Anh/Chị cho biết loại sản phẩm lưu niệm nào của Hà Nội được khách du
lịch ưa chuộng?
(Quý Anh/Chị có thể lựa chọn nhiều phương án)
1□ Dệt may 2□ Thêu ren 3□ Sơn mài, khảm 4□ Gốm sứ
trai
5□ Đá mỹ nghệ 6□ Mây tre giang 7□ Mộc mỹ nghệ 8□ Nón lá, mũ
đan
9□ Kim hoàn 10□ Đúc đồng 11□ Dát quỳ 12□ Tranh dân gian
7
Khác (xin nêu cụ thể):..............................................................................................
10. Hình tượng văn hóa nào Anh/chị yêu thích nhất và gợi nhớ về Hà Nội thông
qua các sản phẩm lưu niệm?
1□ Hồ Hoàn Kiếm 2□ Chùa Một Cột 3□ Văn miếu Quốc Tử
Giám
4□ Hoàng Thành Thăng Long 5□ Cột cờ Hà Nội
Khác (xin nêu cụ thể):..............................................................................................
11. Những góp ý của Anh/chị về sản phẩm lưu niệm của Hà Nội:
Những sản phẩm lưu niệm Hà Nội chưa có và nên bổ sung:
.................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Những sản phẩm lưu niệm hấp dẫn khách du lịch nhưng cần phải thay đổi, hoàn
thiện:
.................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Những hạn chế của sản phẩm lưu niệm của Hà Nội cần khắc phục:
.................................................................................................................................
............................................................................................................................................
12. Anh/Chị đánh giá như thế nào về chính sách phát triển sản phẩm lưu niệm
của Hà Nội hiện nay?
1 Rất phù hợp
2 Phù hợp
3 Không phù hợp
Khách trả lời phỏng vấn:...............................................................................
Email:………………………………………………………………...................
***********************************
8
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN Ý KIẾN CỦA QUÝ VỊ
Phụ lục 3
Báo cáo khái quát kết quả điều tra xã hội học
Để tìm hiểu về đánh giá của khách du lịch đối với sản phẩm lưu niệm của Hà
Nội, người viết đã tiến hành khảo sát, điều tra ý kiến của khách du lịch đến Hà Nội.
Trong 500 phiếu điều tra khách du lịch (250 khách nội địa và 250 khách quốc tế), thu
về 468 phiếu hợp lệ bao gồm 226 phiếu của khách nội địa, 242 phiếu của khách quốc
tế.
Thống kê đặc điểm mẫu nghiên cứu
Thông tin mẫu Tần suất (n) Phần trăm (%)
1. Giới tính 468 100,0
Nam 226 48,3
Nữ 242 51,7
2. Độ tuổi 468 100,0
Từ 15 đến 24 tuổi 39 8,3
Từ 25 đến 34 tuổi 122 26,1
Từ 35 đến 44 tuổi 101 21,6
Từ 45 đến 54 tuổi 85 18,2
Từ 55 đến 64 75 16,0
Từ 65 tuổi trở lên 46 9,8
3. Quốc gia 468 100,0
Việt Nam 226 48,3
Nước ngoài 242 51,7
4. Nghề Nghiệp 468 100,0
Học sinh, sinh viên 56 12,0
Thương gia 82 17,5
Nhân viên tổ chức quốc tế 35 7,5
Quan chức chính phủ 50 10,7
Giảng viên, giáo viên 62 13,2
9
Nhà báo 45 9,6
Kiến trúc sư 7 1,5
Hưu trí 47 13,1
Khác 84 40,8
5. Số lần đến Hà Nội 468 100,0
Một lần 360 76,9
Hai lần 85 18,2
Hơn hai lần 23 4,9
6. Mua sản phẩm lưu niệm của Hà Nội 468 100,0
Đã từng mua 271 57,9
Chưa từng mua 197 42,1
468 100,0
7. Nơi mua sản phẩm lưu niệm Khách sạn 72 15,4
Cửa hàng bán hàng lưu niệm 224 47,9
Làng nghề 120 25,6
Nơi khác 52 11,1
(Nguồn: Theo kết quả điều tra của tác giả)
Theo bảng thống kê về mẫu nghiên cứu, trong tổng số khách du lịch khảo sát thì
khách du lịch là nữ chiếm tỷ lệ cao hơn (51,7%) so với du khách là nam (48,3%).
Khách du lịch đến Hà Nội tập trung chủ yếu trong độ tuổi từ 25- 54 tuổi, trong đó
khách từ 25-34 tuổi chiếm 26,1%, từ 35-44 chiếm 21,6% và từ 45-54 chiếm 18,2%.
Trong các ngành nghề khảo sát, khách du lịch là thương gia chiếm tỷ lệ cao nhất
(17,5%), sau đó là giảng viên, giáo viên (13,2%).
Khách du lịch đến Hà Nội chủ yếu là lần đầu tiên (chiếm 76,9%), còn những
khách đến du lịch lần thứ hai chiếm 18,2%, những người đến hơn hai lần chỉ chiếm
4,9%. Tỷ lệ khách quay trở lại Hà Nội đạt 23,1%.
57,9% khách du lịch đã từng mua sản phẩm lưu niệm của Hà Nội. 42,1% khách
du lịch chưa từng mua sản phẩm lưu niệm của Hà Nội.
10
Khách du lịch thường mua sản phẩm lưu niệm của Hà Nội tại các cửa hàng bán
sản phẩm lưu niệm (47,9%), tại các làng nghề (25,6%), tiếp đến là khách sạn (15,4%)
và các nơi khác như chợ, siêu thị, trung tâm thương mại… (11,1%).
Kết quả phân tích dữ liệu bằng phầm mềm SPSS
Thông tin chung của khách du lịch
Quy khach thuoc nhom tuoi nao duoi day
Valid
15-24 25-34 35-44 45-54 55-64 >64 Total Frequency 39 122 101 85 75 46 468 Percent 8.3 26.1 21.6 18.2 16.0 9.8 100.0 Valid Percent 8.3 26.1 21.6 18.2 16.0 9.8 100.0 Cumulative Percent 8.3 34.4 56.0 74.2 90.2 100.0
Quy khach den tu dau?
Valid
Viet Nam Nuoc ngoai Total Frequency 226 242 468 Percent 48.3 51.7 100.0 Valid Percent 48.3 51.7 100.0 Cumulative Percent 48.3 100.0
Gioi tinh cua quy khach?
Valid
Nam Nu Total Frequency 226 242 468 Percent 48.3 51.7 100.0 Valid Percent 48.3 51.7 100.0 Cumulative Percent 48.3 100.0
Day la lan thu may quy khach den Ha Noi du lịch?
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
11
Valid Lan dau tien Lan thu hai Hơn hai lan Total 360 85 23 468 76.9 18.2 4.9 100.0 76.9 18.2 4.9 100.0 76.9 95.1 100.0
Nghe nghiep cua quy khach?
Valid
Frequency Percent 82 45 17.5 9.6 Valid Percent 17.5 9.6 Cumulative Percent 17.5 27.1
62 13.2 13.2 40.3
50 7 10.7 1.5 10.7 1.5 51.0 52.5
35 7.5 7.5 60
Thuong gia Nha bao Giao su, giang (giao) vien Quan chuc chinh phu Kien truc su Nhan vien to chuc quoc te Hoc sinh, sinh vien Huu tri Khac Total 56 47 84 468 12.0 10.1 17.9 100.0 12.0 10.1 17.9 100.0 72.0 82.1 100.0
Quy khach da tung mua san pham luu niem o Ha Noi chua?
Valid Da tung mua
Frequency 271 Chua tung mua 197 468 Total Percent 57.9 42.1 100.0 Valid Percent 57.9 42.1 100.0 Cumulative Percent 57.9 100.0
Quy khach thuong mua san pham luu niem o dau?
Valid Frequency 72
Khach san Shopluu niem 224 120 Lang nghe 52 Noi khac Percent 15.4 47.9 25.6 11.1 Valid Percent 15.4 47.9 25.6 11.1 Cumulative Percent 15.4 63.3 88.9 100.0
12
Total 100.0 100.0
468 Khách du lịch nội địa
1. Trong số 500 phiếu khảo sát phát cho khách du lịch, có 250 phiếu cho khách du lịch nội địa, thu về 226 phiếu hợp lệ đạt tỉ lệ 90,4%. Gioi tinh cua quy khach?
Valid
Frequency 109 117 226 Percent 48.2 51.8 100.0 Valid Percent 48.2 51.8 100.0 Cumulative Percent 48.2 100.0 Nam Nu Total
Quy khach thuoc nhom tuoi nao duoi day
Valid
15-24 25-34 35-44 45-54 55-64 >64 Total Frequency 19 59 49 41 36 22 226 Percent 8.4 26.1 21.7 18.1 16 9.7 100.0 Valid Percent 8.4 26.1 21.7 18.1 16 9.7 100.0 Cumulative Percent 8.5 34.5 56.2 74.3 90.3 100.0
Nghe nghiep cua quy khach?
Valid
Frequency Percent 43 17 25 19 4 19.0 7.5 11.1 8.4 1.8 Valid Percent 19.0 7.5 11.1 8.4 1.8 Cumulative Percent 19.0 26.5 37.6 46.0 47.8
9 4.0 4.0 41.8
Thuong gia Nha bao Giang vien, giao vien Quan chuc chinh phu Kien truc su Nhan vien to chuc quoc te Hoc sinh, sinh vien Huu tri Khac 33 28 48 14.6 12.4 21.2 14.6 12.4 21.2 66.4 78.8 100.0
13
Total 226 100.0 100.0
Day la lan thu may quy khach den Ha Noi du lịch?
Valid Lan dau tien Lan thu hai Hơn hai lan Total Frequency 174 41 11 226 Percent 77.0 18.1 4.9 100.0 Valid Percent 77.0 18.1 4.9 100.0 Cumulative Percent 77.0 95.1 100.0
Quy khach da tung mua san pham luu niem o Ha Noi chua?
Valid Da tung mua Frequency 131
Valid Percent 58.0 42.0 100.0 Cumulative Percent 58.0 100.0 Chua tung mua 95 Total 226 Percent 58.0 42.0 100.0
Neu da tung mua san pham luu niem thi quy khach thuong mua o dau?
Valid Frequency 19
Valid Percent 8.4 51.3 22.6 17.7 100.0 Cumulative Percent 8.4 59.7 82.3 100.0 Khach san Shopluu niem 116 Lang nghe Noi khac Total 51 40 226 Percent 8.4 51.3 22.6 17.7 100.0
Quy khach thay muc do hap dan cua cac san pham Ha Noi nhu the nao?
Valid
Rat hap dan Hap dan Kha hap dan Kem hap dan Frequency Percent 3 15 84 107 1.3 6.6 37.2 47.4 Valid Percent 1.3 6.6 37.2 47.4 Cumulative Percent 1.3 7.9 45.1 92.5
14
17 7.5 7.5 100.0
Hoan toan khong hap dan Total 226 100.0 100.0
Quy khach thay san pham luu niem cua Ha Noi co phong phu, da dang khong?
Valid Frequency Percent 2
105
0.9 9.3 46.5 42.9 Valid Percent 0.9 9.3 46.5 42.9 Cumulative Percent 0.9 10.2 56.7 99.6
1 0.4 0.4 100.0
Rat phong phu, da dang Kha phong phu, da dang 21 Binh thuong Kem phong phu, da dang 97 Hoan toan khong phong phu, da dang Total 226 100.0 100.0
Cam nhan chung cua quy khach ve pham luu niem cua Ha Noi?
Valid
Frequency Percent 2 37 102 Cumulative Percent 0.9 17.3 62.4
Rat khong thich Khong thich Binh thuong Thich 0.9 16.4 45.1 34.5 Valid Percent 0.9 16.4 45.1 34.5 78 96.9
Rat thich Total 7 226 3.1 100.0 3.1 100.0 100.0
Quy khach thay gia thanh san pham luu niem cua Ha Noi nhu the nao?
Valid
Rat cao Cao Phu hop Thap Rat thap Total Valid Percent 27.4 45.1 21.7 5.8 0.0 100.0 Cumulative Percent 33.5 72.5 94.2 100.0 100.0 Frequency Percent 62 102 49 13 0 226 27.4 45.1 21.7 5.8 0.0 100.0
15
Quy khach co thich mua san pham loai det may khong?
Valid
Co Khong Total Frequency 138 88 226 Percent 61.1 38.9 100.0 Valid Percent 61.1 38.9 100.0 Cumulative Percent 61.1 100.0
Quy khach co thich mua san pham loai theu ren khong?
Valid
Co Khong Total Frequency 87 139 226 Percent 38.5 61.5 100.0 Valid Percent 38.5 61.5 100.0 Cumulative Percent 38.5 100.0
Quy khach co thich mua san pham loai son mai, kham trai khong?
Valid
Co Khong Total Frequency 63 163 226 Percent 27.9 72.1 100.0 Valid Percent 27.9 72.1 100.0 Cumulative Percent 27.9 100.0
Quy khach co thich mua san pham loai gom su khong?
Valid
Co Khong Total Frequency 72 154 226 Percent 31.9 68.1 100.0 Valid Percent 31.9 68.1 100.0 Cumulative Percent 31.9 100.0
Quy khach co thich mua san pham loai da my nghe khong?
16
Valid
Co Khong Total Frequency 114 112 226 Percent 50.4 49.6 100.0 Valid Percent 50.4 49.6 100.0 Cumulative Percent 50.4 100.0
Quy khach co thich mua san pham loai may tre giang dan khong?
Valid
Co Khong Total Frequency 59 167 226 Percent 26.1 73.9 100.0 Valid Percent 26.1 73.9 100.0 Cumulative Percent 26.1 100.0
Quy khach co thich mua san pham loai moc my nghe khong?
Valid
Co Khong Total Frequency 75 151 226 Percent 33.2 66.8 100.0 Valid Percent 33.2 66.8 100.0 Cumulative Percent 33.2 100.0
Quy khach co thich mua san pham loai non la, mu khong?
Valid
Co Khong Total Frequency 39 187 226 Percent 17.3 82.7 100.0 Valid Percent 17.3 82.7 100.0 Cumulative Percent 17.3 100.0
Quy khach co thich mua san pham loai kim hoan khong?
Valid
Co Khong Total Frequency 137 89 226 Valid Percent 60.6 39.4 100.0 Percent 60.6 39.4 100.0 Cumulative Percent 60.6 100.0
Quy khach co thich mua san pham loai duc dong khong?
17
Valid
Co Khong Total Frequency 53 173 226 Percent 23.5 76.5 100.0 Valid Percent 23.5 76.5 100.0 Cumulative Percent 23.5 100.0
Quy khach co thich mua san pham loai dat quy khong?
Valid
Co Khong Total Frequency 32 194 226 Percent 14.2 85.8 100.0 Valid Percent 14.2 85.8 100.0 Cumulative Percent 14.2 100.0
Quy khach co thich mua san pham loai tranh dan gian khong?
Valid
Co Khong Total Frequency 131 95 226 Percent 58.0 42.0 100.0 Valid Percent 58.0 42.0 100.0 Cumulative Percent 58.0 100.0
Quy khach co chon Ho Hoan Kiem la hinh tuong van hoa yeu thich va goi nho ve Ha Noi khong?
Valid
Co Khong Total Frequency 215 11 226 Percent 95.1 4.9 100.0 Valid Percent 95.1 4.9 100.0 Cumulative Percent 95.1 100.0
Quy khach co chon Chua Mot Cot la hinh tuong van hoa yeu thich va goi nho ve Ha Noi khong?
Valid Co Frequency 185 Percent 81.9 Valid Percent 81.9 Cumulative Percent 81.9
18
Khong Total 41 226 18.1 100.0 18.1 100.0 100.0
Quy khach co chon Van Mieu Quoc Tu Giam la hinh tuong van hoa yeu thich va goi nho ve Ha Noi khong?
Valid
Co Khong Total Frequency 142 84 226 Percent 62.9 37.1 100.0 Valid Percent 62.9 37.1 100.0 Cumulative Percent 62.9 100.0
Quy khach co chon Hoang Thanh Thang Long la hinh tuong van hoa yeu thich va goi nho ve Ha Noi khong?
Valid
Co Khong Total Frequency 47 179 226 Percent 20.8 79.2 100.0 Valid Percent 20.8 79.2 100.0 Cumulative Percent 20.8 100.0
Quy khach co chon Cot Co Ha Noi la hinh tuong van hoa yeu thich va goi nho ve Ha Noi khong?
Valid
Co Khong Total Frequency 42 184 226 Percent 18.6 81.4 100.0 Valid Percent 18.6 81.4 100.0 Cumulative Percent 18.6 100.0
Valid
Muc do hai long cua quy khach ve san pham luu niem o Ha Noi? Valid Percent 1.8 18.1 64.6 11.5 4.0 Frequency Percent 4 41 146 26 9 Rat hai long Hai long Binh thuong Khong hai long That vong 1.8 18.1 64.6 11.5 4.0 Cumulative Percent 1.8 19.9 84.5 96.0 100.0
19
Total 226 100.0 100.0
Quy khach thay net dac trung trong san pham luu niem cua Ha Noi so voi noi khac nhu the nao?
Valid
Frequency Percent 0 5 41 96 0.0 2.2 18.1 42.5 Valid Percent 0.0 2.2 18.1 42.5 Cumulative Percent 00 2.2 20.3 62.8
37.2 37.2 100.0 84
Rat ro net Ro net Binh thuong Con mo nhat Khong co net dac trung Total 100.0 100.0 226
Quy khach quan tam den dieu gi khi lua chon san pham luu niem cua Ha Noi?
Valid Frequency
Average Value
1 54 172 2 41 131 54 3 168 17 41 TC1 TC2 TC3 TC4 TC5 TC6 TC7 TC8 6 53 43 51 79 7 89 42 38 57 8 110 116 2.9 4.24 1.94 5.9 7.0 7.1 5.7 1.24 4 17 137 38 34 5 72 46 31 21 56
2. Khách du lịch quốc tế Trong 250 khách du lịch quốc tế được tác giả khảo sát, thu được 242 mẫu thu hợp lệ, đạt tỷ lệ 96,8%. Gioi tinh cua quy khach?
20
Valid
Nam Nu Total Frequency 117 125 242 Percent 48.3 51.7 100.0 Valid Percent 48.3 51.7 100.0 Cumulative Percent 48.3 100.0
Quy khach thuoc nhom tuoi nao duoi day
Valid
15-24 25-34 35-44 45-54 55-64 >64 Total Frequency 20 63 52 44 39 24 242 Percent 8.3 26.0 21.5 18.2 16.1 9.9 100.0 Valid Percent 8.3 26.0 21.5 18.2 16.1 9.9 100.0 Cumulative Percent 8.3 34.3 55.8 74.0 90.1 100.0
Nghe nghiep cua quy khach?
Valid Thuong gia
Frequency Percent 39 28 16.1 11.6 Valid Percent 16.1 11.6 Cumulative Percent 16.1 27.7
37 15.3 15.3 43
31 3 12.8 1.2 12.8 1.2 55.8 57
26 10.7 10.7 67.7
Nha bao Giao su, giang (giao) vien Quan chuc chinh phu Kien truc su Nhan vien to chuc quoc te Hoc sinh, sinh vien Huu tri Khac Total 23 19 36 242 9.5 7.9 14.9 100.0 9.5 7.9 14.9 100.0 77.2 85.1 100.0
Day la lan thu may quy khach den Ha Noi du lịch?
21
Valid Lan dau tien Lan thu hai Hơn hai lan Total Frequency 186 44 12 242 Percent 76.9 18.2 5.0 100.0 Valid Percent 76.9 18.2 5.0 100.0 Cumulative Percent 76.9 95.0 100.0
Quy khach da tung mua san pham luu niem o Ha Noi chua?
Valid Da tung mua
Frequency 140 Chua tung mua 102 242 Total Percent 57.9 42.1 100.0 Valid Percent 57.9 42.1 100.0 Cumulative Percent 57.9 100.0
Quy khach thuong mua san pham luu niem o dau?
Valid Frequency Percent 53
Khach san Shop luu niem 108 Lang nghe Noi khac Total Valid Percent 21.9 44.6 28.5 5.0 100.0 21.9 44.6 28.5 5.0 100.0 69 12 242
Cumulative Percent 21.9 66.5 95.0 100.0 Quy khach thay muc do hap dan cua cac san pham Ha Noi nhu the nao?
Valid
Frequency Percent 4 41 83 96 1.7 16.9 34.3 39.7 Valid Percent 1.7 16.9 34.3 39.7 Cumulative Percent 1.7 18.6 52.9 92.6
18 7.4 7.4 100.0
Rat hap dan Hap dan Kha hap dan Kem hap dan Hoan toan khong hap dan Total 242 100.0 100.0
Quy khach thay san pham luu niem cua Ha Noi co phong phu, da dang khong?
Frequency Percent Valid Cumulative
22
Percent Percent
Valid
1.7 10.3 36.8 47.5 1.7 12.0 48.8 96.3 1.7 10.3 36.8 47.5
9 3.7 100.0 3.7
4 Rat phong phu, da dang Kha phong phu, da dang 25 Binh thuong 89 Kem phong phu, da dang 115 Hoan toan khong phong phu, da dang Total 242 100.0 100.0
Cam nhan chung cua quy khach ve pham luu niem cua Ha Noi?
Valid
Frequency Percent 2 16 126 Cumulative Percent 0.8 7.4 59.5
Rat khong thich Khong thich Binh thuong Thich 0.8 6.6 52.1 32.6 Valid Percent 0.8 6.6 52.1 32.6 79 82.1
Rat thich Total 19 242 7.9 100.0 7.9 100.0 100.0
Quy khach thay gia thanh san pham luu niem cua Ha Noi nhu the nao?
Valid
Rat cao Cao Phu hop Thap Rat thap Total Frequency Percent 45 112 68 17 0 242 18.6 46.3 28.1 7.0 0.0 100.0 Valid Percent 18.6 46.3 28.1 7.0 0.0 100.0 Cumulative Percent 18.6 64.9 93.0 100.0 100.0
Quy khach co thich mua san pham loai det may khong?
Valid
Co Khong Frequency 125 117 Percent 51.7 48.3 Valid Percent 51.7 48.3 Cumulative Percent 51.7 100.0
23
Total 242 100.0 100.0
Quy khach co thich mua san pham loai theu ren khong?
Valid
Co Khong Total Frequency 101 141 242 Percent 41.7 58.3 100.0 Valid Percent 41.7 58.3 100.0 Cumulative Percent 41.7 100.0
Quy khach co thich mua san pham loai son mai, kham trai khong?
Valid
Co Khong Total Frequency 72 170 242 Percent 29.8 70.2 100.0 Valid Percent 29.8 70.2 100.0 Cumulative Percent 29.8 100.0
Quy khach co thich mua san pham loai gom su khong?
Valid
Co Khong Total Frequency 79 163 242 Percent 32.6 67.4 100.0 Valid Percent 32.6 67.4 100.0 Cumulative Percent 32.6 100.0
Quy khach co thich mua san pham loai da my nghe khong?
Valid
Co Khong Total Frequency 127 115 242 Percent 52.5 47.5 100.0 Valid Percent 52.5 47.5 100.0 Cumulative Percent 52.5 100.0
Quy khach co thich mua san pham loai may tre giang dan khong?
Valid Co Frequency 66 Percent 27.3 Valid Percent 27.3 Cumulative Percent 27.3
24
Khong Total 72.7 100.0 176 242 100.0
72.7 100.0 Quy khach co thich mua san pham loai moc my nghe khong?
Valid
Co Khong Total Frequency 75 167 242 Percent 31.0 69.0 100.0 Valid Percent 31.0 69.0 100.0 Cumulative Percent 31.0 100.0
Quy khach co thich mua san pham loai non la, mu khong?
Valid
Co Khong Total Frequency 41 201 242 Percent 16.9 83.1 100.0 Valid Percent 16.9 83.1 100.0 Cumulative Percent 16.9 100.0
Quy khach co thich mua san pham loai kim hoan khong?
Valid
Co Khong Total Frequency 137 89 242 Percent 60.6 39.4 100.0 Valid Percent 60.6 39.4 100.0 Cumulative Percent 60.6 100.0
Quy khach co thich mua san pham loai duc dong khong?
Valid
Co Khong Total Frequency 51 191 242 Percent 21.1 78.9 100.0 Valid Percent 21.1 78.9 100.0 Cumulative Percent 21.1 100.0
Quy khach co thich mua san pham loai dat quy khong?
Valid Co Frequency 33 Percent 13.6 Valid Percent 13.6 Cumulative Percent 13.6
25
Khong Total 86.4 100.0 209 242 100.0
86.4 100.0 Quy khach co thich mua san pham loai tranh dan gian khong?
Valid
Co Khong Total Frequency 141 101 242 Percent 58.3 41.7 100.0 Valid Percent 58.3 41.7 100.0 Cumulative Percent 58.3 100.0
Quy khach co chon Ho Hoan Kiem la hinh tuong van hoa yeu thich va goi nho ve Ha Noi khong?
Valid
Co Khong Total Frequency 204 38 242 Percent 84.3 15.7 100.0 Valid Percent 84.3 15.7 100.0 Cumulative Percent 84.3 100.0
Quy khach co chon Chua Mot Cot la hinh tuong van hoa yeu thich va goi nho ve Ha Noi khong?
Valid
Co Khong Total Frequency 15 87 242 Percent 64.0 36.0 100.0 Valid Percent 64.0 36.0 100.0 Cumulative Percent 64.0 100.0
Quy khach co chon Van Mieu Quoc Tu Giam la hinh tuong van hoa yeu thich va goi nho ve Ha Noi khong?
Valid
Co Khong Total Frequency 153 89 242 Percent 63.2 36.8 100.0 Valid Percent 63.2 36.8 100.0 Cumulative Percent 63.2 100.0
Quy khach co chon Hoang Thanh Thang Long la hinh tuong van hoa yeu thich va goi nho ve Ha Noi khong?
26
Valid
Cumulative Percent 18.6 100.0 Co Khong Total Frequency 45 197 242 Percent 18.6 81.4 100.0 Valid Percent 18.6 81.4 100.0
Quy khach co chon Cot Co Ha Noi la hinh tuong van hoa yeu thich va goi nho ve Ha Noi khong?
Valid
Cumulative Percent 16.1 100.0 Co Khong Total Frequency 39 203 242 Percent 16.1 83.9 100.0 Valid Percent 16.1 83.9 100.0
Valid
Cumulative Percent 2.5 26.5 70.3 88.9 100.0 Muc do hai long cua quy khach ve san pham luu niem o Ha Noi? Valid Percent 2.5 24.0 43.8 18.6 11.1 100.0 Frequency Percent 6 58 106 45 27 242 Rat hai long Hai long Binh thuong Khong hai long That vong Total 2.5 24.0 43.8 18.6 11.1 100.0
Quy khach thay net dac trung trong san pham luu niem cua Ha Noi so voi noi khac nhu the nao?
Valid
Frequency Percent 0 Rat ro net 12 Ro net 84 Binh thuong 77 Con mo nhat Khong co net dac 69 0.0 5.0 34.7 31.8 28.5 Valid Percent 0.0 5.0 34.7 31.8 28.5 Cumulative Percent 00 5.0 39.7 71.5 100.0
27
trung Total 242 100.0 100.0
Quy khach quan tam den dieu gi khi lua chon san pham luu niem cua Ha Noi?
Valid Frequency
1 46 196 2 20 176 46 3 160 62 20 4 62 119 37 24 5 61 65 41 24 51 6 74 53 28 87 7 66 45 51 80 8 103 136 TC1 TC2 TC3 TC4 TC5 TC6 TC7 TC8 Average Value 3.2 4.0 1.9 5.7 6.9 7.2 5.9 1.2
3. Doanh nghiệp
Tác giả đã tiến hành điều tra, khảo sát ý kiến đánh giá của các doanh nghiệp
(khách sạn, doanh nghiệp du lịch, điểm du lịch, cửa hàng bán sản phẩm lưu niệm, cơ sở
sản xuất tại làng nghề) về sản phẩm lưu niệm của Hà Nội. Trong tổng số 150 phiếu
khảo sát doanh nghiệp, thu được 150 phiếu hợp lệ, đạt 100%.
Valid
Anh chi thay san pham luu niem co vai tro nhu the nao voi phat trien du lich? Frequenc y 68 82 0 0 toan khong 0 Rat quan trong Quan trong Binh thuong Khong quan trong Hoan Valid Percent 45.3 54.7 0.0 0.0 0.0 Percent 45.3 54.7 0.0 0.0 0.0 Cumulative Percent 45.3 100.0 100.0 100.0 100.0
28
quan trong Total 150 100.0 100.0
Theo anh/chi san pham luu niem cua Ha Noi dap ung duoc nhung tieu chi nao?
- The hien tinh dac thu, dac trung cua diem den
Frequency 4 Percent 2.7 Valid Percent 2.7 Cumulative Percent 2.7
dap 146 97.3 97.3 100.0
Valid Da dap ung Chua ung Total 150 100.0 100.0
- Tinh doc dao, sang tao
Frequency 18 Percent 12.0 Valid Percent 12.0 Cumulative Percent 12.0
dap 132 88.0 88.0 100.0
Valid Da dap ung Chua ung Total 150 100.0 100.0
- Chat luong san pham luu niem
Frequency 32 Percent 21.3 Valid Percent 21.3 Cumulative Percent 21.3
dap 118 78.7 78.7 100.0
Valid Da dap ung Chua ung Total 150 100.0 100.0
- Mau ma loai hinh da dang
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
29
Percent
37 24.7 24.7 24.7
dap 113 75.3 75.3 100.0
Valid Da dap ung Chua ung Total 150 100.0 100.0
- Gia thanh phu hop
Frequency 42 Percent 28.0 Valid Percent 28.0 Cumulative Percent 28.0
dap 108 720 72.0 100.0
Valid Da dap ung Chua ung Total 150 100.0 100.0
- SPLN xay dung duoc thuong hieu rieng
Frequency 9 Percent 6.0 Valid Percent 6.0 Cumulative Percent 6.0
dap 141 94.0 72.3 100.0
Valid Da dap ung Chua ung Total 100.0 100.0
150 - Tinh gon nhe, tien loi
Frequency 23 Percent 15.3 Valid Percent 15.3 Cumulative Percent 15.3
dap 127 84.7 84.7 100.0
Valid Da dap ung Chua ung Total 15065 100.0 100.0
- Tinh an toan cua san pham
30
Frequency 79 Percent 52.7 Valid Percent 52.7 Cumulative Percent 52.7
dap 71 47.3 47.3 100.0
Valid Da dap ung Chua ung Total 150 100.0 100.0
Anh/chi cho rang san pham luu niem cua Ha Noi ca cai tien yeu to nao duoi day?
Vaild Frequency Percent Valid Percent 36 24.0 24.0 Cumulative Percent 24.0
loai 98 65.3 65.3 89.3
Chat luong Mau ma, hinh Gia thanh Khac Total 9 7 150 6.0 4.7 100.0 6.0 4.7 100.0 95.3 100.0
Anh/chi thay muc do hap dan cua san pham luu niem Ha Noi nhu the nao?
Valid
Frequency Percent 0 14 39 91 0.0 9.3 26.0 60.7 Valid Percent 0.0 9.3 26.0 60.7 Cumulative Percent 0.0 9.3 35.3 96.0
6 4.0 4.0 100.0
Rat hap dan Hap dan Kha hap dan Kem hap dan Hoan toan khong hap dan Total 150 100.0 100.0
Anh/chi thay san pham luu niem cua Ha Noi co phong phu, da dang khong?
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
31
Valid 0.0 0.0 0.0
29 19.3 19.3 19.3
52 34.7 34.7 54.0
63 42.0 42.0 96.0
6 4.0 4.0 100.0
Rat phong phu, da dang 0 Kha phong phu, da dang Binh thuong Kem phong phu, da danh Hoan toan khong phong phu, da dang Total 150 100.0 100.0
Anh/chi thay gia thanh san pham luu niem cua Ha Noi nhu the nao?
Valid
Rat cao Cao Phu hop Thap Rat thap Total Frequency Percent 28 42 53 27 0 150 18.7 28.0 35.3 18.0 0.0 100.0 Valid Percent 18.7 28.0 35.3 18.0 0.0 100.0 Cumulative Percent 18.7 46.7 82.0 100.0 100.0
Anh/chi hay so sanh san pham luu niem cua Ha Noi voi san pham luu niem cua noi khac?
- Chat luong
Valid
Frequency Percent 17 121
Valid Percent 11.3 80.7 8.0 100.0 Cumulative Percent 11.3 92.0 100.0 150 11.3 80.7 8.0 100.0
Tot hon Nhu nhau Thua kem hon 12 Total - Mau ma, hinh thuc
Valid
Valid Percent 16.7 71.3 Cumulative Percent 16.7 88.0 Da dang hon Nhu nhau Frequency Percent 25 107 16.7 71.3
32
18 12.0 12.0 100.0
Kem da dang hon Total 150 100.0 100.0
- Gia thanh
Valid
Cao hon Nhu nhau Thap hon Total Frequency Percent 49 96 5 150 32.7 64.0 3.3 100.0 Valid Percent 32.7 64.0 3.3 100.0 Cumulative Percent 32.7 96.7 100.0
Anh/chi thay net dac trung trong san pham luu niem cua Ha Noi so voi noi khac nhu the nao?
Valid
Frequenc y 6 7 28 62 Percent 4.0 4.7 18.7 41.3 Valid Percent 4.0 4.7 18.7 41.3 Cumulative Percent 4.0 8.7 27.4 68.7
47 31.3 31.3 100.0
Rat ro net Ro net Binh thuong Con mo nhat Khong co net dac trung Total 150 100.0 100.0
Anh/chi thay san pham det may co duoc khach du lich ua chuong khong?
Valid
Co Khong Total Frequency 86 64 150 Percent 57.3 42.7 100.0 Valid Percent 57.3 42.7 100.0 Cumulative Percent 57.3 100.0
Anh/chi thay san pham theu ren co duoc khach du lich ua chuong khong?
Valid
Co Khong Frequency 52 98 Percent 34.7 65.3 Valid Percent 34.7 65.3 Cumulative Percent 34.7 100.0
33
150 Total 100.0
Valid
100.0 Anh/chi thay san pham son mai, kham trai co duoc khach du lich ua chuong khong? Cumulative Percent 52.3 100.0 Valid Percent 52.3 52.3 100.0 Frequency 79 71 150 Percent 52.3 47.7 100.0 Co Khong Total
Anh/chi thay san pham gom su co duoc khach du lich ua chuong khong?
Valid
Co Khong Total Frequency 69 81 150 Percent 46.0 54.0 100.0 Valid Percent 46.0 54.0 100.0 Cumulative Percent 46.0 100.0
Anh/chi thay san pham da my nghe co duoc khach du lich ua chuong khong?
Valid
Valid Percent 48.0 52.0 100.0 Frequency 72 78 150 Co Khong Total Cumulative Percent 48.0 100.0
Percent 48.0 52.0 100.0 Anh/chi thay san pham may tre giang dan co duoc khach du lich ua chuong khong?
Valid
Co Khong Total Frequency 49 111 150 Valid Percent 32.7 67.3 100.0 Percent 32.7 67.3 100.0 Cumulative Percent 32.7 100.0
Anh/chi thay san pham moc my nghe co duoc khach du lich ua chuong khong?
Valid
Co Khong Frequency 32 118 Valid Percent 21.3 78.7 Percent 21.3 78.7 Cumulative Percent 21.3 100.0
34
Total 150 100.0 100.0
Anh/chi thay san pham non la, mu co duoc khach du lich ua chuong khong?
Valid
Co Khong Total Frequency 29 121 150 Percent 19.3 80.7 100.0 Valid Percent 19.3 80.7 100.0 Cumulative Percent 19.3 100.0
Anh/chi thay san pham kim hoan co duoc khach du lich ua chuong khong?
Valid
Co Khong Total Frequency 92 58 150 Percent 61.3 38.7 100.0 Valid Percent 61.3 38.7 100.0 Cumulative Percent 61.3 100.0
Anh/chi thay san pham duc dong co duoc khach du lich ua chuong khong?
Valid
Co Khong Total Frequency 31 119 150 Percent 20.7 79.3 100.0 Valid Percent 20.7 79.3 100.0 Cumulative Percent 20.7 100.0
Anh/chi thay san pham dat quy co duoc khach du lich ua chuong khong?
Valid
Co Khong Total Frequency 27 123 150 Percent 18.0 82.0 100.0 Valid Percent 18.0 82.0 100.0 Cumulative Percent 18.0 100.0
Anh/chi thay san pham tranh dan gian co duoc khach du lich ua chuong khong?
Valid Co Frequency 94 Percent 62.7 Valid Percent 62.7 Cumulative Percent 62.7
35
Khong Total 56 150 37.3 100.0 37.3 100.0 100.0
Anh/chi co chon Ho Hoan Kiem la hinh tuong van hoa yeu thich va goi nho ve Ha Noi khong?
Valid
Co Khong Total Frequency 150 0 150 Percent 100.0 0.0 100.0 Valid Percent 100.0 0.0 100.0 Cumulative Percent 100.0 100.0
Anh/chi co chon Chua Mot Cot la hinh tuong van hoa yeu thich va goi nho ve Ha Noi khong?
Valid
Co Khong Total Frequency 127 23 150 Percent 84.7 15.3 100.0 Valid Percent 84.7 15.3 100.0 Cumulative Percent 84.7 100.0
Anh/chi co chon Van Mieu Quoc Tu Giam la hinh tuong van hoa yeu thich va goi nho ve Ha Noi khong?
Valid
Co Khong Total Frequency 72.7 41 150 Percent 63.1 36.9 100.0 Valid Percent 63.1 36.9 100.0 Cumulative Percent 63.1 100.0
Anh/chi co chon Hoang Thanh Thang Long la hinh tuong van hoa yeu thich va goi nho ve Ha Noi khong?
Valid
Co Khong Total Frequency 27 124 150 Percent 17.3 82.7 100.0 Valid Percent 17.3 82.7 100.0 Cumulative Percent 17.3 100.0
Anh/chi co chon Cot Co Ha Noi la hinh tuong van hoa yeu thich va goi nho ve Ha Noi khong?
Cumulative Percent Frequency Percent Valid Percent
36
Valid
Co Khong Total 18 132 150 12.0 88.0 100.0 12.0 88.0 100.0 12.0 100.0
Anh/chi danh gia the nao ve chinh sach phat trien san pham luu niem cua Ha Noi hien nay?
Valid
Rat phu hop Phu hop Khong phu hop Total Frequency Percent 16 102 32 150 10.7 68.0 21.3 100.0 Valid Percent 10.7 68.0 21.3 100.0 Cumulative Percent 10.7 78.7 100.0
Phụ lục 4
Bảng hỏi khách du lịch quốc tế bằng tiếng Anh
QUESTIONNAIRE FOR INTERNATIONAL TOURISTS TO VIET NAM
**********************
I’m Hong Nhung, a graduate student of Tourism Faculty of University of Social
Sciences and Humanities, researching on Developing Hanoi’s souvenir products to
better serve tourists. I hope to receive your opinion so that I could complete my study
and propose solutions to improve quality of Hanoi’s souvenir products. The data
collected for this survey will be used for the above purpose only.
I would like to thank you sincerely for your cooperation.
Please tick in □ which corresponds to your answer, or write your opinion in
line (…).
A. GENERAL INFORMATION
1. Your age?
1□ under 15 → Thank you! End the interview
2□ 15 to 24 3□ 25 to 34 4□ 35 to 44
5□ 45 to 54 6□ 55 to 64 7□ 65+
2. Your country of residence: .................................Country Code:......................
37
3. Gender: 1□ Male 2□ Female
4. What is your occupation?
1□ Business person 2□ Journalist 3□ Professor, lecture, teacher
4□ Government Employee 5□ Architect 6□Employee of International Organization
7□ Student 8□ Retiree 9□ Others:.......................................
6. How many times have you visited Hanoi?
1□ one time 2□ two time 3□ More
7. Have you bought Hanoi’s souvenirs before?
1□ Yes 2□ No
8. Where do you usually buy souvenirs when you come to Hanoi?
1□ Hotel
2□ Souvenir shop
3□ Craft village
4□ Others (Please write your answer here):……………………………………
B. YOUR ASSESSMENT OF HANOI’S SOUVENIR PRODUCTS
9. What are you interested in when you buy Hanoi’s souvenir products? Please
number from 1-8 according to the significance level.
Criteria Significance level
(critical values)
Presentation of typical characteristics of destinations
Originality and creativity
Quality
Varied designs and models
Reasonable price
Distinctive brand positioning
Portable
Safety
38
Others (Please write your answer)
………………………………………………………………
………………………………………………………………
10. How do you rate the attractiveness of Hanoi’s souvenir products?
1□ Very attractive
2□ Attractive
3□ Average
4□ Unattractive
5 □ Very unattractive
11. How do you assess diversification of Hanoi’s souvenir products?
1 Very diversified
2 Diversified
3 Average
4 Undiversified
5 Very undiversified
12. What is your general feeling about Hanoi’s souvenirs? Please tick on
appropriate box.
Very Dislike Normal Like Very like
dislike (4)
(1) (2) (3) (5)
Design
Quality
13. You think the price of Hanoi’s souvenir products is:
1□ very high
2□ high
39
3□ reasonable
4□ low
5□ very low
14. What kinds of souvenirs do you prefer? (You can select multiple options) 4□ Ceramics 1□ Textiles 2□ Embroideries Lacquers,
5□ Fine art stone products 3□ mosaics 7□ fine art wood products 8□ Conical hats (Non la)
9□ Jewelries silver 12□ Folk paintings
6□ Bamboo and rattan-woven products 10□ Bronze casting products 11□ Gold, inlaid products
Imperial 2□ One Pillar Pagoda 3□ Temple of Literature 5□ Hanoi Flag Tower
Others (Please write your answer):.......................................................................... …………………………………………………………………………………….. 15. How do you rate your satisfaction level with Hanoi’s souvenir products? 1□ Very satisfied 2□ Satisfied 3□ Average 4□ Unsatisfied 5 Disappointed 16. How do you think about the distinctive characteristics of Hanoi’s souvenir products in comparison with other localities’ souvenir products? 1 Very distinctive 2 Distinctive 3 Normal 4 Faint 5 Indiscriminative 17. Which of cultural images reminds you of Hanoi? 1□ Hoan Kiem Lake 4□ Thang Long Citadel Others (Please specify): ...........................................................................................
40
Phụ lục 5
Bảng hỏi doanh nghiệp bằng tiếng Anh
QUESTIONNAIRE FOR TOURISM ENTERPRISES
I’m Hong Nhung, a graduate student of Tourism Faculty of University of Social
Sciences and Humanities, researching on Developing Hanoi’s souvenir products to
better serve tourists. I hope to receive your opinion so that I could complete my study
and propose solutions to improve quality of Hanoi’s souvenir products. The data
collected for this survey will be used for the above purpose only.
I would like to thank you sincerely for your cooperation.
Please tick in □ which corresponds to your answer, or write your opinion in
line (…).
1. What is your opinion of the role of souvenirs in tourism development?
1 Very important 2 Important 3 Normal 4 Unimportant 5 Completely unimportant
2. Which of the criteria did Hanoi’s souvenir products fulfill? Please tick on appropriate box
Fulfill Not No Criteria
41
fulfill
1 Presentation of typical characteristics of destinations 2 Originality and creativity 3 Quality 4 Varied designs and models 5 Reasonable price 6 Distinctive brand positioning 7 Portable Safety 8 Others (Please specify)
………………………………………………………...
3. Which of the following factors should Hanoi’s souvenir products improve? (You can select multiple options):
1 Quality 2 Design, model 3 Price 4 Others (Please specify):……………………………………………….
4. How do you rate the attractiveness of Hanoi’s souvenir products?
1□ Very attractive 2□ Attractive 3□ Average 4□ Unattractive 5 □ Very unattractive
5. How do you assess diversification of Hanoi’s souvenir products?
1 Very diversified 2 Diversified 3 Average 4 Undiversified 5 Very undiversified
6. You think the price of Hanoi’s souvenir products is:
1□ very high 2□ high 3□ reasonable 4□ low
42
5□ very low
7. Please compare Hanoi’s souvenirs with the ones of other localities in Viet Nam
Quality Design, model Price
1 better 1 more diversified 1 higher
2 equal 2 equal 2 equal
3 lower 3 less diversified 3 lower
8. How do you think about the distinctive characteristics of Hanoi’s souvenir products in comparison with other localities’ souvenir products?
1 Very distinctive 2 Distinctive 3 Normal 4 Faint 5 Indiscriminative
9. What kinds of souvenirs do tourists to Hanoi prefer? (You can select multiple options) 1□ Textiles 2□ Embroideries Lacquers, 4□ Ceramics
5□ Fine art stone products 3□ mosaics 7□ fine art wood products 8□ Conical hats (Non la)
9□ Jewelries silver 12□ Folk paintings 6□ Bamboo and rattan-woven products 10□ Bronze casting products 11□ Gold, inlaid products
Imperial 2□ One Pillar Pagoda 3□ Temple of Literature 5□ Hanoi Flag Tower
Others (Please write your answer):.......................................................................... …………………………………………………………………………………….. 10. Which of cultural images reminds you of Hanoi through souvenirs? 1□ Hoan Kiem Lake 4□ Thang Long Citadel Others (Please specify): ........................................................................................... 11. Your suggestions on Hanoi’s souvenir products: Hanoi should add types of souvenirs:
................................................................................................................................. ............................................................................................................................................
Hanoi’s souvenir products are attractive, but should be improved: ................................................................................................................................. ............................................................................................................................................
43
Limitations of Hanoi’s souvenir products:
............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ 12. What is your opinion of Hanoi’s souvenir development policy?
1 very appropriate 2 appropriate 3 unappropriate
Your name and signature:...............................................................................
Email:……………………………………………………………….................
***********************************
THANK YOU!
Phụ lục 6
Bảng hỏi khách quốc tế bằng tiếng Pháp
QUESTIONNAIRE D’ENQUÊTE À L’ATTENTION DES TOURISTES
INTERNATIONAUX
**********************
Je suis Hong Nhung, étudiante à la maîtrise de la Faculté du Tourisme de
l'Université des Sciences Sociales et Humaines de Ha noi. En faisant la recherche sur le
Développement des souvenirs de Ha Noi afin de mieux servir les touristes, je souhaite
recevoir votre opinion pour accomplir mes études de maîtrise universitaire et proposer
des solutions pour améliorer la qualité des souvenirs de Ha noi. Les informations que
vous nous fourniriez ne serviront qu’au but mentionné pour cette recherche.
Nous vous adressons nos sincères remerciements pour votre collaboration
Veuillez cocher dans □ qui correspond à votre réponse, ou écrire votre
opinion en ligne (...).
A. INFORMATIONS GÉNÉRALES
44
1. Êtes-vous employé(e) / employeur (se) d’une société / association / entreprise / établissement installé(e) à Ha Noi, ou bien votre séjour à Ha Noi dure une année et davantage?
1 □ Oui → L’interview est terminée. Merci de votre collaboration ! 2 □ Non→ Veuillez continuer 2. À quel groupe d'âge appartenez-vous ?
1□ moins de 15 → L’interview est terminée. Merci de votre collaboration ! 2□ 15 à 24 3□ 25 à 34 4□ 35 à 44 5□ 45 à 54 6□ 55 à 64 7□ 65+
B. VOTRE ÉVALUATION DES SOUVENIRS DE HA NOI
3. Votre pays de résidence: ...................................... Code pays: ....... ..................... 4. Vous êtes: 1□ Un homme 2□ Une femme 5. Quelle est votre profession? 1□ Commerçant 2□ Journaliste 3□ Professeur, Enseignant ou Instituteur 4□ Fonctionnaire 5□ Architecte 6□ Employé d’une organisation internationale 7□ Élève ou étudiant 8□ Retraité 9□ Autres:....................................... 6. S’agit-il de votre premier séjour à Ha Noi ? 1□ Oui 2□ Non, c’est le 2e 3□ Non, c’est le 3e (ou plus) 7. Avez-vous acheté des souvenirs de Ha Noi? 1□ Oui 2□ Non 8. Où achetez-vous des souvenirs quand vous venez à Ha Noi? 1□ Hôtel 2□ Boutique de souvenir 3□ Villages de métiers traditionnels 4□ Autres (merci de préciser):…………………………………… 9. À quoi intéressez-vous en achetant des souvenirs de Ha Noi? S'il vous plaît numéroter de 1 à 8 selon le niveau de signification.
Critères de
Présentation des caractéristiques typiques de destinations Originalité et créativité Qualité Modèles variés Prix raisonnnable Niveau signification
45
Positionnement de la marque Compacité Sécurité Autres (merci de préciser) ……………………………………………………………… ……………………………………………………………… 10. Comment évaluez-vous l'attrait des produits de souvenir de Ha Noi? 1□ Très attrayant 2□ Attrayant 3□ Moyen 4□ Peu attrayant 5□ Non attrayant 11. Comment évaluez-vous la diversification des souvenirs de Ha Noi? 1 Très diversifié 2 Diversifié 3 Moyen 4 Peu diversifié 5 Non diversifié 12. Quel est votre appréciation générale sur les produits de souvenir de Ha Noi? Cochez sur la case appropriée.
Très insatisfait
Très satisfait (1) Plutôt satisfait (2) Ni satisfait ni insatisfait (3) Plutôt insatisfait (4) (5)
Modèle Qualité 13. Votre attitude sur le prix des souvenirs de Ha Noi : 1□ très élevé 2□ élevé 3□ raisonnable 4□ bas 5□ très bas 14. Quels types de souvenirs préférez-vous?
46
(Plusieurs options possibles) 1□ Textiles 2□ Broderies Laques, 4□ Céramiques
en Produits Produits Chapeau
5□ Produits de sculpture sur pierre 9□ Bijouterie Produits Peintures
6□ bambou et rotin 10□ fondus en bronze 8□ conique 12□ folkloriques
Produits par l'or
3□ mosaïques 7□ d'artisanat en bois 11□ marquetés couverture de ou l'argent
Autres (merci de préciser):.................................................................... …………………………………………………………………………………….. 15. Quel est votre niveau de satisfaction concernant des souvenirs de Ha Noi ? 1□ Très satisfait 2□ Satisfait 3□ Ni satisfait ni insatisfait 4□ Insatisfait 5 Très insatisfait 16. Votre évaluation sur les caractéristiques distinctives des souvenirs de Ha Noi en comparaison avec ceux d'autres localités? 1 Très distinctif 2 Distinctif 3 Normal 4 Peu distinctif 5 Indistinct 17. Quel est l’image culturelle qui vous rappelle de Ha Noi? 1□ Lac de l'Epée Restituée Temple de la
3□ Littérature
2□ Pagode au Pilier unique 5□ Tour du Drapeau de 4□ Cité impériale de Thang Ha Noi Long Autres (Merci de préciser): .................................................................................
Superviseur (signature et nom):.................................................................
Courriel:……………………………………………………....
47
**************************************
MERCI DE VOTRE COLLABORATION ET BON VOYAGE!
Phụ lục 7
Một số hình ảnh về sản phẩm lưu niệm của Hà Nội
Hình 1: Sản phẩm sơn mài, khảm trai Nguồn: Songtre, http://ngoisao.net/tin-tuc/thu-gian/an-choi/nhung-mon-qua-mang-ve- khi-du-lich-ha-noi-3105404.html 48
Hình 2: Trang sức bạc tại phố Hàng Bạc
Nguồn: http://dulichvanminh.vn/news/Nhung-mon-do-tinh-xao-dac-trung-cua-pho-co-
Ha-Noi.htm
Hình 3: Sản phẩm lụa Vạn Phúc Nguồn: http://hadong.hanoi.gov.vn/portal/Pages/20150309/dien-dan-lang-nghe-pho- nghe-viet-nam-hoi-nhap-cong-dong-kinh-te-asean-bd35fa.aspx
49
Hình 4: Sản phẩm ví, túi xách bằng vải lụa, thổ cẩm
Nguồn: http://afamily.vn/xa-hoi/danh-gia-cho-lua-van-phuc- 20120702043251537.chn
Hình 5: Đĩa đồng hình hồ Gươm Nguồn: http://dodong.com.vn/vn
50
Hình 6: Cửa hàng bán nhạc cụ dân tộc
Nguồn: Minh Việt, http://tuoitrethudo.vn/van-hoa/tin-chi-tiet/-/chi-tiet/thi-truong-qua- luu-niem-moi-mat-tim-ban-sac-ha-noi-17594-319.html
Hình 7: Sản phẩm của làng nghề mây tre đan Phú Vinh, huyện Chương Mỹ,
Hà Nội
51
Nguồn: http://langnghevietnam.vn/?go=New&page=d&igid=563&iid=5317
Hình 8: Áo in hình, chữ về Hà Nội
Nguồn: http://www.24h.com.vn/thoi-trang/khach-du-lich-chuong-ao-dac-san-ha- noi-c78a638728.html
52
Hình 9: Sản phẩm gốm Bát Tràng
(Nguồn: Tác giả)
Hình 10: Sản phẩm sứ in hình Hà Nội
(Nguồn: Tác giả)
53
Hình 11: Tượng cô gái Việt Nam trong tà áo dài
(Nguồn: Tác giả)
54