Đỗ Thị Bắc và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
91(03): 21 - 25<br />
<br />
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÚA NHẰM ĐẢM BẢO AN NINH LƯƠNG THỰC<br />
TỈNH BẮC KẠN<br />
Đỗ Thị Bắc1*, Nguyễn Thị Ngọc Dung1, Nguyễn Ngọc Sơn Hải 2<br />
1<br />
<br />
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – ĐH Thái Nguyên;<br />
2<br />
Trường Đại học Nông lâm - ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Bắc Kạn là tỉnh miền núi, vùng cao, cách thủ đô Hà Nội 166 km về phía Bắc, có diện tích tự nhiên<br />
là 485.941 ha, đất nông nghiệp chỉ chiếm 7,54%, đất lâm nghiệp khá lớn chiếm 77,24%, đất chưa<br />
sử dụng chiếm 10,65%. Bắc Kạn có địa hình phức tạp, chia cắt bởi các dãy núi cao. Bắc Kạn có 1<br />
thị xã, 7 huyện, 112 xã, 4 phường và 6 thị trấn huyện lỵ. Dân số năm 2011 là 298.124 người, trong<br />
đó dân số nông thôn chiếm tới 83,87%. Bắc Kạn có 59.344 hộ nông thôn, trong đó hộ nông nghiệp<br />
chiếm 87,08%. Cơ cấu hộ nông thôn phân theo nguồn thu nhập lớn nhất từ ngành nông nghiệp<br />
chiếm 86,4%. Trong những năm qua kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn đã phát triển nhưng còn chậm,<br />
chưa ổn định, đời sống người dân nông thôn còn thấp kém. Vì vậy, để phát triển kinh tế - xã hội và<br />
nâng cao đời sống người dân bền vững phải phát triển sản xuất lúa nhằm đảm bảo an ninh lương<br />
thực tỉnh Bắc Kạn.<br />
Từ khoá: Sản xuất lúa, An ninh lương thực, Bắc Kạn, Miền núi, Nghèo đói<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Bắc Kạn là tỉnh miền núi, vùng cao, cách thủ<br />
đô Hà Nội 166 km về phía Bắc, có diện tích<br />
tự nhiên là 485.941 ha, đất nông nghiệp chỉ<br />
chiếm 7,54%, đất lâm nghiệp khá lớn chiếm<br />
77,24%, đất chưa sử dụng chiếm 10,65%. Bắc<br />
Kạn có địa hình phức tạp, chia cắt bởi các dãy<br />
núi cao, độ cao trung bình so với mực nước<br />
biển 500 - 600m, điểm cao nhất là dãy núi<br />
Nam Hoa Sơn cao 1.640m và điểm thấp nhất<br />
là xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới cao 40m.<br />
Bắc Kạn có 1 thị xã, 7 huyện, 112 xã, 4<br />
phường và 6 thị trấn huyện lỵ. Dân số năm<br />
2011 là 298.124 người, trong đó dân số nông<br />
thôn chiếm tới 83,87%. Bắc Kạn có 59.344 hộ<br />
nông thôn, trong đó hộ nông nghiệp chiếm<br />
87,08%. Cơ cấu hộ nông thôn phân theo<br />
nguồn thu nhập lớn nhất từ ngành nông<br />
nghiệp chiếm 86,4% [1]. Trong những năm<br />
qua kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn đã phát triển<br />
nhưng còn chậm, chưa ổn định, đời sống<br />
người dân nông thôn còn thấp kém. Vì vậy,<br />
để phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời<br />
sống người dân bền vững phải phát triển sản<br />
xuất lúa nhằm đảm bảo an ninh lương thực<br />
tỉnh Bắc Kạn.<br />
*<br />
<br />
Tel: 0912741895. Email:dobactn@gmail.com<br />
<br />
TRIỂN VỌNG VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI<br />
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÚA NHẰM<br />
ĐẢM BẢO AN NINH LƯƠNG THỰC<br />
TỈNH BẮC KẠN<br />
Những thuận lợi và triển vọng đối với trồng<br />
lúa ở tỉnh Bắc Kạn<br />
Hệ thống cơ chế, chính sách của Nhà nước<br />
khuyến khích và tạo điều kiện phát triển sản<br />
xuất lúa. Nhu cầu phát triển sản xuất lúa ngày<br />
càng tăng để đảm bảo cho tiêu dùng. Điều<br />
kiện tự nhiên của Bắc Kạn thích hợp cho sản<br />
xuất lúa. Nông dân Bắc Kạn có kinh nghiệm<br />
trồng lúa từ lâu đời. Đầu tư cho khoa học<br />
công nghệ nông nghiệp ngày càng tăng, kết<br />
hợp với tiếp thu ứng dụng những thành tựu<br />
khoa học công nghệ về lúa ngày càng tăng.<br />
Năng suất, sản lượng lúa ngày càng tăng do<br />
ngày càng có nhiều giống mới để thâm canh,<br />
năng suất, chất lượng cao, có khả năng thích<br />
ứng rộng và chống chịu sâu bệnh. Năm 2011<br />
các giống lúa thuần như: Bao thai, khang dân<br />
18, khang dân đột biến, DV108, C70, nếp 97<br />
và các giống địa phương nông dân tự để<br />
giống như đoàn kết, khẩu nua lếch… Các<br />
giống lúa lai gồm: Tạp giao 1, nhị ưu 63, nhị<br />
ưu 527, nhị ưu 838, D.ưu 527, bắc ưu 903,<br />
bồi tạp sơn thanh 2 dòng, SNY 6, Q.ưu 1,<br />
Q.ưu 6…[4].<br />
21<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Đỗ Thị Bắc và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
91(03): 21 - 25<br />
<br />
Bảng 1. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa tỉnh Bắc Kạn năm 2009 - 2011<br />
Chỉ tiêu<br />
1. Vụ đông xuân<br />
- Diện tích<br />
- Năng suất<br />
- Sản lượng<br />
2. Vụ mùa<br />
- Diện tích<br />
- Năng suất<br />
- Sản lượng<br />
3. Cả năm<br />
- Diện tích<br />
- Năng suất<br />
- Sản lượng<br />
<br />
So sánh (%)<br />
2011/<br />
BQ 2009<br />
2010<br />
- 2011<br />
<br />
ĐVT<br />
<br />
2009<br />
<br />
2010<br />
<br />
2011<br />
<br />
2010/<br />
2009<br />
<br />
ha<br />
tạ/ha<br />
tấn<br />
<br />
7518<br />
4775<br />
35898<br />
<br />
7399<br />
4817<br />
35640<br />
<br />
7631<br />
5301<br />
40450<br />
<br />
98,42<br />
100,90<br />
99,28<br />
<br />
103,14<br />
110,05<br />
113,50<br />
<br />
100,78<br />
105,46<br />
106,39<br />
<br />
ha<br />
tạ/ha<br />
tấn<br />
<br />
14304<br />
4213<br />
60269<br />
<br />
14353<br />
4045<br />
58051<br />
<br />
14118<br />
4016<br />
56691<br />
<br />
100,30<br />
96,01<br />
96,32<br />
<br />
98,36<br />
99,28<br />
97,58<br />
<br />
99,35<br />
97,65<br />
97,00<br />
<br />
ha<br />
tạ/ha<br />
tấn<br />
<br />
21822<br />
4407<br />
96167<br />
<br />
21752<br />
4307<br />
93691<br />
<br />
21749<br />
4466<br />
97141<br />
<br />
99,68<br />
97,73<br />
97,43<br />
<br />
99,99<br />
103,69<br />
103,68<br />
<br />
99,83<br />
100,71<br />
100,55<br />
<br />
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bắc Kạn, Sở NN và PTNT tỉnh Bắc Kạn [3], [4].<br />
<br />
Thu nhập bình quân đầu người một tháng theo nguồn thu từ nông nghiệp đạt 544.000 đồng. Giá<br />
trị sản phẩm trồng trọt bình quân trên 1ha ở tỉnh Bắc Kạn trong những năm qua đã dần tăng lên,<br />
nhưng nhìn chung còn thấp chưa tương xứng với tiềm năng, cần phát triển sản xuất lúa, tăng giá<br />
trị, đảm bảo an ninh lương thực.<br />
Bảng 2. Giá trị SP trồng trọt và nuôi trồng thuỷ sản/1ha ở tỉnh Bắc Kạn năm 2010<br />
Đơn vị tính: Triệu đồng<br />
Chỉ tiêu<br />
Giá trị SP TT và NT<br />
thuỷ sản/1 ha<br />
1. Giá trị sản phẩm<br />
trồng trọt/1 ha<br />
- Giá trị SP cây hàng<br />
năm/1 ha<br />
- Giá trị sản phẩm cây<br />
lâu năm/1 ha<br />
2. Giá trị SP nuôi<br />
trồng thuỷ sản/1 ha<br />
<br />
Toàn<br />
tỉnh<br />
<br />
TX BK<br />
<br />
Pắc<br />
Nặm<br />
<br />
Ba<br />
Bể<br />
<br />
Ngân<br />
Sơn<br />
<br />
Bạch<br />
Thông<br />
<br />
Chợ<br />
Đồn<br />
<br />
Chợ<br />
Mới<br />
<br />
Na<br />
Rì<br />
<br />
32,50<br />
<br />
31,42<br />
<br />
26,14<br />
<br />
30,71<br />
<br />
28,20<br />
<br />
33,39<br />
<br />
32,94<br />
<br />
36,38<br />
<br />
36,74<br />
<br />
32,62<br />
<br />
31,50<br />
<br />
26,10<br />
<br />
30,70<br />
<br />
28,20<br />
<br />
33,50<br />
<br />
33,19<br />
<br />
36,62<br />
<br />
37,06<br />
<br />
32,63<br />
<br />
34,50<br />
<br />
26,24<br />
<br />
30,38<br />
<br />
28,25<br />
<br />
32,18<br />
<br />
35,04<br />
<br />
35,18<br />
<br />
38,03<br />
<br />
32,55<br />
<br />
27,43<br />
<br />
23,62<br />
<br />
32,21<br />
<br />
25,94<br />
<br />
38,62<br />
<br />
25,24<br />
<br />
40,78<br />
<br />
21,70<br />
<br />
28,83<br />
<br />
29,00<br />
<br />
28,01<br />
<br />
31,59<br />
<br />
28,10<br />
<br />
28,80<br />
<br />
28,42<br />
<br />
28,68<br />
<br />
28,58<br />
<br />
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bắc Kạn [3] và số liệu điều tra [2].<br />
<br />
Sản phẩm lúa gạo ngày càng tăng về số lượng và chất lượng góp phần ổn định đời sống cho nông<br />
dân - lực lượng chiếm đại đa số trong tổng số 298.124 người dân Bắc Kạn. Việt Nam đã gia nhập<br />
WTO, đây là cơ hội lớn tạo điều kiện thuận lợi cho lúa gạo và các loại sản phẩm nông nghiệp<br />
khác của Bắc Kạn có quyền bình đẳng tham gia vào thị trường thương mại nông sản của thế giới.<br />
nhanh, đất nông nghiệp ngày càng suy giảm,<br />
Những trở ngại và thách thức đối với trồng<br />
nguồn nước hạn chế, thiên tai, dịch bệnh xảy<br />
lúa ở tỉnh Bắc Kạn<br />
ra với tần suất ngày càng cao và khốc liệt<br />
Những thách thức mà Bắc Kạn phải đối mặt:<br />
hơn. Quá trình đô thị hoá tăng, diện tích đất<br />
Sản xuất lương thực của Bắc Kạn, trong đó có<br />
trồng lúa ngày càng bị thu hẹp. Nhiều vùng<br />
lúa gạo, vẫn đang đứng trước nhiều khó khăn<br />
sản xuất lúa được nông dân sở hữu rất manh<br />
thách thức, nhất là trong bối cảnh dân số tăng<br />
mún, khó cơ giới hóa. Quá trình áp dụng<br />
22<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Đỗ Thị Bắc và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
giống mới để thâm canh, phát triển thành<br />
những vùng sản xuất hàng hóa là điều kiện<br />
thuận lợi để các loại dịch hại mới nguy hiểm,<br />
khó phòng trừ. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật<br />
có xu hướng tăng, ảnh hưởng đến chất lượng<br />
nông sản. Tham gia vào thị trường thương<br />
mại có sự đòi hỏi rất khắt khe về chất lượng<br />
nông sản. Do vậy phải có sự đầu tư một cách<br />
đồng bộ từ sản xuất đến đánh giá kiểm định<br />
chất lượng, bảo quản và vận chuyển tiêu thụ<br />
Thách thức cần phải đảm bảo an ninh<br />
lương thực tỉnh Bắc Kạn<br />
An ninh lương thực đang là vấn đề nóng bỏng<br />
được cả thế giới quan tâm. Các nhà kinh tế<br />
hàng đầu của Tổ chức nông lương Liên hợp<br />
quốc (FAO) cảnh báo giá lương thực toàn cầu<br />
sẽ tiếp tục ở mức cao kỷ lục trong những năm<br />
tới, sản lượng lương thực thế giới chưa thể<br />
đáp ứng nhu cầu. Mới đây, để bàn về tình<br />
trạng lương thực tăng giá, mở đầu cho hàng<br />
loạt cuộc họp do FAO tổ chức trên toàn thế<br />
giới để giải quyết vấn đề an ninh lương thực.<br />
Sản xuất lương thực ở nước ta và ở Bắc Kạn<br />
đang đứng trước những khó khăn do giá vật<br />
tư nông nghiệp tăng cao, chịu tác động do<br />
thời tiết và sự biến đổi khí hậu. Ðiều đáng lo<br />
ngại là diện tích đất nông nghiệp ngày càng<br />
thu hẹp.<br />
Nguy cơ mất an ninh lương thực: Hạn hán,<br />
thiên tai, thời tiết bất thường là do hậu quả<br />
của biến đổi khí hậu đang de dọa an ninh<br />
lương thực. Giá lương thực, thực phẩm tăng<br />
cao nên an ninh lương thực ngày càng trở<br />
thành vấn đề nóng bỏng. Một số nông sản<br />
phẩm thời gian gần đây tăng giá với tốc độ<br />
chóng mặt.<br />
An ninh lương thực ở Bắc Kạn đang được<br />
thiết lập và đã đạt được những thành công<br />
trên nhiều mục tiêu. Tuy nhiên, việc đảm bảo<br />
an ninh lương thực vẫn còn nhiều hạn chế,<br />
nhất là khả năng tiếp cận lương thực của mọi<br />
tầng lớp dân cư còn thấp và không đồng đều.<br />
Do khả năng tiếp cận lương thực của các hộ<br />
gia đình còn hạn chế nên trên thực tế hiện nay<br />
tại Bắc kạn vẫn còn tỷ lệ nghèo là 32,13%.<br />
An ninh lương thực luôn là vấn đề bức xúc<br />
của nước ta, đặc biệt là tỉnh Bắc Kạn. Tìm<br />
kiếm giải pháp đảm bảo an ninh lương thực<br />
<br />
91(03): 21 - 25<br />
<br />
cho tất cả mọi người không chỉ là mối quan<br />
tâm hàng đầu mà nó đã trở thành vấn đề thời<br />
sự vì giải quyết kịp thời vấn đề lương thực là<br />
trung tâm của mọi cố gắng hiện nay để phát<br />
triển kinh tế - xã hội một cách bền vững.<br />
Cây lúa là cây lương thực chính trong mục<br />
tiêu phát triển nông nghiệp của Bắc Kạn để<br />
đảm bảo vững chắc an ninh lương thực, năm<br />
2011 diện tích trồng lúa 21.749 ha, năng suất<br />
trung bình 4466 tạ/ha, sản lượng 97.141 tấn.<br />
GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH LƯƠNG<br />
THỰC TỈNH BẮC KẠN<br />
Để nâng cao chất lượng và vị thế gạo và bảo<br />
đảm an ninh lương thực quốc gia và góp phần<br />
bảo đảm an ninh lương thực Bắc Kạn cần<br />
phải coi trọng các giải pháp chủ yếu sau:<br />
- Một là, để phát triển nhanh và bền vững, sản<br />
xuất lương thực tỉnh Bắc Kạn cần tập trung<br />
thực hiện các chính sách ổn định diện tích đất<br />
trồng lúa, trước sức ép của đô thị hóa và công<br />
nghiệp hóa, cần có thái độ kiên quyết và<br />
chính sách giữ ổn định diện tích đất trồng lúa.<br />
Bắc Kạn hạn chế và tiến tới không xây dựng<br />
các khu công nghiệp trên đất hai vụ lúa. Cùng<br />
với đó là quan tâm đầu tư hệ thống thủy lợi,<br />
giống, vật tư nông nghiệp và kỹ thuật thâm<br />
canh khuyến khích hỗ trợ nông dân phát triển<br />
sản xuất lương thực. Có như vậy mới bảo đảm<br />
an ninh lương thực, góp phần ổn định xã hội.<br />
Bắc Kạn có chính sách tín dụng ưu đãi và<br />
khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư<br />
cho “Tam nông”; tăng cường đầu tư cho hệ<br />
thống thủy lợi; đẩy mạnh cơ giới hóa trong<br />
sản xuất, chế biến; cải tiến về giống và đẩy<br />
mạnh ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong<br />
canh tác, phòng trừ sâu bệnh giảm tổn thất<br />
trong và sau thu hoạch; tổ chức lại sản xuất<br />
gắn với chế biến, tiêu thụ; nâng cao thu nhập<br />
cho người trồng lúa gắn với phát triển nông<br />
thôn ngày càng văn minh hiện đại…<br />
Vận dụng tốt các chính sách dân số, lao động<br />
và việc làm ở nông thôn; xoá đói, giảm<br />
nghèo, kết hợp với định canh, định cư các dân<br />
tộc ít người.<br />
Tổ chức thực hiện Bắc Kạn phải tập trung<br />
tăng đầu tư hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật,<br />
xây dựng cơ sở bảo quản, chế biến, tiêu thụ<br />
23<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Đỗ Thị Bắc và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
tại các địa phương giữ nhiều đất lúa; có chính<br />
sách và biện pháp phù hợp để giảm chi phí<br />
sản xuất, tăng thu nhập, để người trồng lúa<br />
yên tâm sản xuất...<br />
Cần xây dựng các vùng chuyên canh cây<br />
lương thực; xây dựng và sớm triển khai Chiến<br />
lược quốc gia về chống biến đổi khí hậu. Xây<br />
dựng vùng trồng lúa theo tiêu chuẩn GAP và<br />
định vị thương hiệu gạo của Bắc Kạn.<br />
- Hai là, điều hành sản xuất, phân phối, lưu<br />
thông bình ổn giá lương thực, bảo đảm cho<br />
người trồng lúa có thu nhập hợp lý. Bắc Kạn<br />
cần thành lập Ban chính sánh về gạo và trách<br />
nhiệm nghiên cứu đề xuất và thi hành các<br />
chính sách liên quan đến sản xuất và tiêu thụ<br />
lúa gạo, có nhiệm vụ đánh giá chỉ đạo sản<br />
xuất nông nghiệp cân đối với tiêu dùng hàng<br />
năm, bảo đảm tính nhất quán và chính xác để<br />
vừa ổn định thị trường và an ninh lương thực<br />
Bắc Kạn có hiệu quả. Góp phần phối hợp hài<br />
hòa, thống nhất giữa các ban, ngành, các chủ<br />
thể tham gia thị trường lương thực, nhằm sử<br />
dụng các nguồn lực có hiệu quả.<br />
- Ba là, cần tăng cường dự trữ lương thực.<br />
Cần có quỹ dự phòng để hỗ trợ nông dân khi<br />
gặp thiên tai hoặc các doanh nghiệp khi làm<br />
nhiệm vụ bình ổn giá. Quỹ này có quy mô<br />
phù hợp với tăng trưởng kinh tế và cân đối<br />
ngân sách của Bắc Kạn, là công cụ hữu hiệu<br />
điều tiết vĩ mô về an ninh lương thực tỉnh.<br />
Nguồn vốn này sẽ được dùng để hỗ trợ lãi<br />
suất tín dụng cho các doanh nghiệp mua dự<br />
trữ lương thực. Cần đầu tư xây dựng các kho<br />
tạm trữ lúa, ngoài ra còn cần xây dựmg hệ<br />
thống kho chứa cho nông dân gửi thóc, chờ<br />
cơ hội đưa ra thị trường.<br />
<br />
91(03): 21 - 25<br />
<br />
- Bốn là, cần tổ chức lại các doanh nghiệp<br />
tham gia tiêu thụ lương thực cho phù hợp với<br />
tình hình mới, sẽ tăng cường nguồn lực cho<br />
các doanh nghiệp cạnh tranh tiêu thụ. Để tự<br />
tin trong cạnh tranh tiêu thụ với các doanh<br />
nghiệp cần chủ động nguồn cung chất lượng<br />
cao và nguồn khách hàng tiêu thụ. Để giữ<br />
khách hàng truyền thống, đồng thời mở thị<br />
trường và đối tác mới cần liên kết “bốn nhà”,<br />
trước hết với nông dân để chủ động nguồn<br />
cung gạo: Xây dựng kho dự trữ lớn, đầu tư<br />
vùng nguyên liệu lúa chất lượng cao, xây dựng<br />
các cơ sở chế biến gạo, cung cấp phân bón,<br />
thuốc bảo vệ thực vật đảm bảo tiêu chuẩn…<br />
- Năm là, cần làm tốt công tác dự báo thị<br />
trường lương thực.<br />
Bắc Kạn cần chủ động, tích cực để tận dụng<br />
thời cơ, vượt qua thách thức trong việc bảo<br />
đảm an ninh lương thực của tỉnh và góp phần<br />
bảo đảm an ninh lương thực quốc gia.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Ban chỉ đạo tổng điều tra nông thôn, nông<br />
nghiệp và thuỷ sản trung ương. Báo cáo sơ bộ kết<br />
quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thuỷ<br />
sản năm 2011. NXB Thống kê Hà Nội - 12/2011.<br />
[2]. Đỗ Thị Bắc. Kết quả điều tra nghiên cứu về<br />
kinh tế - tổ chức sản xuất lúa nhằm đảm bảo an<br />
ninh lương thực tỉnh Bắc Kạn năm 2009 - 2011.<br />
[3]. Cục Thống kê tỉnh Bắc Kạn, Niên giám<br />
Thống kê tỉnh Bắc Kạn năm 2010. NXB Thống kê<br />
năm 2011; Cục thống kê Bắc Kạn. Số liệu thống<br />
kê, báo cáo năm 2009 - 2011.<br />
[4]. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn<br />
tỉnh Bắc Kạn. Số liệu thống kê, báo cáo năm<br />
2009 - 2011.<br />
<br />
24<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Đỗ Thị Bắc và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
91(03): 21 - 25<br />
<br />
SUMMARY<br />
RICE PRODUCTION DEVELOPMENT FOR ENSURING<br />
FOOD SECURITY IN BAC KAN PROVINCE<br />
Do Thi Bac1*, Nguyen Thi Ngoc Dung1, Nguyen Ngoc Son Hai2<br />
1<br />
<br />
College of Economics and Business Administration - TNU;<br />
2<br />
College of Agriculture and Forestry - TNU<br />
<br />
Bac Kan is a highland mountainous province, far from Hanoi capital 166 km towards North; its<br />
natural area is 485,941 hectares, of which agricultural land accounts for only 7.54%, forest land<br />
accounts highly for 77.24%, unused land accounts for 10.65%. Bac Kan has complex terrain,<br />
divided by high mountains. Bac Kan has one town, 7 district, 112 communes, 4 wards and 6<br />
district capital. Its population in 2011 is 298,124, with the rural population accounts for 83.87%.<br />
Bac Kan has 59,344 rural households, of which agricultural households accounts for 87.08%. The<br />
numbers of rural households by source of highest income from agricultural sector accounts for<br />
86.4%. In recent years, socio - economics of Bac Kan province has developed but it is still slow,<br />
unstable, lives of rural people are less advanced. Therefore, for socio-economic development and<br />
stable life advancement, people should develop rice production in order to ensure food security in<br />
Bac Kan province.<br />
Key words: Rice production, Food security, Bac Kan, Mountainous regions, Poverty<br />
<br />
*<br />
<br />
Tel: 0912741895. Email:dobactn@gmail.com<br />
<br />
25<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />