0
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------- PHẠM THỊ NHÀN PHÁT TRIỂN TÀI TRỢ XUẤT KHẨU TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2008
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
: BTT 1. Bao thanh toán
: NH 2. Ngân Hàng
: NHNN 3. Ngân Hàng Nhà Nước
: NHTM 4. Ngân Hàng Thương Mại
5. Ngân Hàng Thương Mại cổ phẩn : NHTMCP
: NK 6. Nhập khẩu
: PGD 7. Phòng giao dịch
: TTTD 8. Trung tâm tín dụng
: XK 9. Xuất khẩu
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
: XNK 10. Xuất nhập khẩu
2
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU.
BẢNG 2.1. Dư nợ tài trợ XK tại các NHTM trên địa bàn Đồng Nai
BẢNG 2.2. Doanh số thanh toán XK tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
BẢNG 2.3. Dư nợ tài trợ XK theo hình thức (B) tại các NHTM trên địa bàn
Đồng Nai.
BẢNG 2.4. Tỷ trọng dư nợ của hình thức (B) so với dư nợ tài trợ XK.
BẢNG 2.5. Dư nợ tài trợ XK theo hình thức (C) tại các NHTM trên địa bàn
Đồng Nai.
BẢNG 2.6. Tỷ trọng dư nợ của hình thức (C) so với dư nợ tài trợ XK.
BẢNG 2.7. Dư nợ tài trợ XK theo hình thức (D) tại các NHTM trên địa bàn
Đồng Nai.
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
BẢNG 2.8. Tỷ trọng dư nợ của hình thức (D) so với dư nợ tài trợ XK
3
LỜI MỞ ĐẦU
* Mục đích nghiên cứu của đề tài.
XK là một trong những lĩnh vực quan trọng trong việc phát triển kinh tế. Ngày 1-
2/03/2006, Hội nghị thương mại toàn quốc đã diễn ra ở Hà Nội. Tại đây, vai trò của
XK tiếp tục được khẳng định là một động lực quan trọng nhất cho phát triển kinh tế
trong 5 năm tới, góp phần quan trọng vào tốc độc tăng trưởng kinh tế, tạo nguồn thu
ngoại tệ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tác động tích cực
đến thị trường trong nước, kích thích sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động, góp phần tích cực cải thiện cán cân thanh toán, nâng cao uy thế của
Việt Nam trên trường quốc tế… Việt Nam đang mong muốn đẩy mạnh XK, giảm
nhập siêu và vươn lên xuất siêu vào năm 2010.
Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, sự cọ xát trong cạnh tranh của các DN Việt
Nam và của cả nền kinh tế ngày càng khốc liệt hơn trong sân chơi toàn cầu. Đã có
những bộ phận DN phải trả giá và có những bộ phận DN bứt phá vì đã thích nghi
được với luật chơi. Để DN có thể thích nghi từ đó đứng vững và phát triển được
trên thị trường trong điều kiện hội nhập, các DN không còn sự lựa chọn nào khác
ngoài việc phải chuyển mạnh sang hướng cải thiện khâu nghiên cứu và phát triển
(R&D), marketing và phân phối, tăng cường phát triển các loại hình dịch vụ để tạo
thêm các giá trị mới. Điều này đòi hỏi DN phải biết ứng dụng tiến bộ công nghệ
tiên tiến vào quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời phải có được nguồn nhân lực
phục vụ cho quản trị DN, chuyên môn kỹ thuật và cả những lao động có tay nghề
cao. Tất cả những điều đó cần phải có nguồn vốn để hỗ trợ. Chính điều đó làm phát
sinh nhu cầu cần có công cụ tài trợ hiệu quả và linh hoạt.
Một trong những công cụ tài trợ thì hoạt động tài trợ XK của các NHTM là hình
thức tín dụng an toàn mang lại hiệu quả, lợi nhuận cao, tạo nguồn thu ngoại tệ đáp
ứng cho nhu cầu thanh toán NK tại NH, thúc đẩy phát triển các dịch vụ NH khác.
Hiện nay, các NHTM Việt Nam đã và đang chú trọng vào việc mở rộng cung ứng
các sản phẩm dịch vụ tài trợ XK.
Tính đến năm 2007 hệ thống NH trên địa bàn tỉnh Đồng Nai gồm 22 NHTM tiếp
tục phát triển nhanh và ổn định, góp phần tạo thêm sinh khí cho thị trường tài chính
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
tiền tệ trong tỉnh, các NHTM trên địa bàn Đồng Nai giữ vững vị thế "top 3" trên bản
4
Để có thể giữ vững được vị thế của mình trong lĩnh vực tài trợ XK, một yêu cầu
cấp thiết đặt ra đối với các NHTM trên địa bàn Đồng Nai trong giai đoạn hiện nay
là phải phát triển đa dạng hóa các loại hình tài trợ XK để gia tăng khả năng tiếp cận
nguồn tài trợ XK, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu tài trợ của các DN XK về cả số lượng
và chất lượng. Đó là lý do tôi chọn đề tài : " Phát triển tài trợ XK tại các NHTM
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai" làm luận văn tốt nghiệp của mình.
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Luận văn đề cập thực trạng hoạt động tài trợ XK tại các NHTM trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai. Phân tích số liệu thực tế về hoạt động tài trợ XK tại một số NHTM có
hoạt động tài trợ XK tiêu biểu trong thời gian 3 năm gần đây. Từ việc phân tích
thực trạng, tham khảo, trao đổi ý kiến với người hướng dẫn khoa học cũng như trao
đổi trực tiếp với cán bộ phụ trách nghiệp vụ tại NH để đưa ra một số đề xuất nhằm
hoàn thiện các hình thức tài trợ XK hiện có và triển khai các hình thức tài trợ XK
mới nhằm đa dạng hóa và nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ XK tại các NHTM
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
* Phương pháp nghiên cứu.
Trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng, phương pháp tổng hợp, phân tích thống kê, so sánh và đối chiếu nhằm chọn
số liệu thực tế đáng tin cậy, xử lý đúng đắn và khoa học. Bên cạnh các phương pháp
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
đó luận văn còn chú trọng đến việc kết hợp với việc quan sát các hoạt động thực
5
* Kết cấu của đề tài.
Nội dung của Luận văn được thể hiện qua 3 chương như sau :
Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về hoạt động tài trợ XK của NHTM.
Chương 2 : Thực trạng họat động tài trợ XK tại các NHTM trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.
Chương 3 : Giải pháp đa dạng hóa hình thức tài trợ XK tại các NHTM trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
Để hoàn thành tốt cuốn luận văn này, học viên xin chân thành cám ơn các Giảng
Viên khoa sau Đại Học trường Đại Học Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh, đã đem lại cho
toàn thể học viên cao học khóa 15 kiến thức chuyên sâu về ngành Tài Chính NH,
xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của GS.TS Dương Thị
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
Bình Minh, và sự ủng hộ động viên của các đồng nghiệp, bạn bè.
6
CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XK CỦA NHTM.
1.1. Hoạt động tài trợ XK của NHTM.
1.1.1.XK và vai trò của hoạt động XK trong nền kinh tế.
Trong bối cảnh kinh tế hiện đại với tiến trình toàn cầu hóa và xu thế hội nhập
kinh tế quốc tế, một quốc gia muốn phát triển kinh tế không thể chỉ dựa vào sản
xuất trong nước mà còn phải mở rộng quan hệ giao dịch trên thị trường thế giới.
Trên cơ sở khai thác tiềm năng và những lợi thế kinh tế vốn có, nền kinh tế ngoài
việc sản xuất hàng hóa dịch vụ phục vụ nhu cầu nội địa còn có thể tạo nên những
thặng dư có thể XK sang các nước khác. XK giúp cho các quốc gia mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm, góp phần tạo nguồn ngoại tệ phục vụ nhu cầu NK máy
móc thiết bị phục vụ sản xuất và các hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong
nước, nâng cao mức sống người dân.
XK và NK là hai mặt chính của hoạt động ngoại thương, nhưng hầu hết các quốc
gia đều tìm mọi biện pháp khuyến khích mạnh mẽ XK đồng thời cố gắng hạn chế
NK nhằm bảo hộ sản xuất trong nước. XK thường được xem là một trong những
mũi nhọn then chốt trong chiến lược phát triển kinh tế quốc gia. Vai trò của hoạt
động XK đối với phát triển kinh tế của một quốc gia được thể hiện ở những mặt
sau:
- Phát huy và khai thác những tiềm năng và lợi thế nền kinh tế
- Thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, tạo công ăn việc làm, thực hiện phân
công lại lao động hợp lý.
- Góp phần cơ cấu lại các ngành sản xuất trong nước từ đó thúc đẩy kinh tế phát
triển.
- Tạo nguồn thu ngoại tệ và tích lũy vốn cho nhu cầu đầu tư.
- Mở rộng thị trường, tham gia ngày càng sâu rộng vào các quá trình phân công lao
động quốc tế.
Thực tiễn kinh tế thế giới cũng đã cho thấy giữa mức tăng tưởng ngoại thương và
nhịp độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia có mối liên hệ chặt chẽ. Những nước
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
có mức phát triển XK nhanh sẽ có nhịp độ tăng trưởng kinh tế cao. Những nước áp
7
1.1.2. Khái niệm tài trợ XK.
Tài trợ XK là một mảng trong hoạt động tài trợ XNK của NHTM. Tài trợ XNK
của NHTM bao hàm các hoạt động mang tính chất tài trợ của NHTM nhằm đáp ứng
những nhu cầu đặc thù về tài chính và uy tín trong kinh doanh của các DN XNK
trong quá trình giao dịch ngoại thương.
Quá trình giao dịch ngoại thương đối với nhà XK là toàn bộ diễn biến của
thương vụ XK từ lúc tìm kiếm đối tác, chào hàng, thiết lập hợp đồng, thu gom,
chuẩn bị hàng hóa đến khi giao hàng, lập chứng từ để được thanh toán…. và hoàn
tất hợp đồng ngoại thương. Trong suốt quá trình này, nhà XK cần đến tài trợ của
NH để cho hoạt động được liên tục, không bị gián đoạn trong thời gian chờ tiền
thanh toán từ mỗi thương vụ.
Tài trợ XK của NHTM là một khoản tín dụng được cấp bởi NH. Tuy nhiên, NH
chỉ tham gia tài trợ với một số vốn chiếm tỷ lệ nhất định trong tổng số vốn cần thiết
cho thương vụ, phần còn lại phải là vốn của DN. Với bản chất là một khoản tín
dụng của NHTM nên tài trợ XK cũng phải tuân theo các nguyên tắc, quy định tín
dụng và các giới hạn tín dụng. Tuy nhiên tài trợ XK cũng có những đặc thù riêng
biệt so với hình thức cho vay thông thường :
- Đối tượng tài trợ phải mang tính chất thương mại và vì mục tiêu thương mại.
Thông thường đối tượng này là hàng hóa, dịch vụ hoặc các dự án do vậy chủ thể
được tài trợ phải là các pháp nhân có đăng ký kinh doanh.
- Khi thực hiện tài trợ XK, NH thường quy định tất cả doanh số bán hàng của
thương vụ XK đó phải được giao cho NH để thu hồi nợ vay trước khi hoàn trả phần
còn lại cho nhà XK. Do đặc tính ấy mà tài trợ XK được xem là loại tài trợ tự giải,
nghĩa là một khoản tín dụng mà nợ vay được thanh toán tự động bằng nguồn tiền
bán hàng của chính hàng hóa mà nó tài trợ.
- Trong tài trợ XK, đối tượng tài trợ và đối tượng trả nợ có thể khác nhau, NH tài
trợ nhà XK nhưng lại thu nợ từ nhà NK hoặc từ NH của người NK. Do vậy, không
nhất thiết phải đảm bảo các điều kiện về tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
của nhà XK, miễn là khoản tài trợ có cơ sở thu nợ vững chắc từ phía người mua
8
- Cùng với việc áp dụng các phương thức TTQT trong giao dịch ngoại thương, NH
có thể giám sát và nắm quyền kiểm soát chặt chẽ đối với quá trình lưu chuyển
chứng từ, hàng hóa và tiền thanh toán. Do vậy, tài trợ xuất khẩu có thể ít rủi ro hơn
so với hình thức tài trợ vốn hoạt động thông thường.
1.1.3. Cơ sở tồn tại và phát triển của hoạt động tài trợ XK.
Sự ra đời tồn tại và phát triển của hoạt động tài trợ ngoại thương gắn liền với quá
trình hành thành và lớn mạnh của nền thương mại quốc tế. Ngoài những khó khăn
thông thường như trong kinh doanh thương mại nội địa, các DN tham gia ngoại
thương còn phải đương
đầu với những nguy cơ dẫn đến rủi ro và thất bại. Những nguy cơ này xuất phát
từ nhiều yếu tố đặc thù trong giao thương quốc tế về thời gian thực hiện giao dịch
và khoảng cách địa lý, về loại tiền thanh toán và những biến động tỷ giá hối đoái, về
sự khác biệt luật lệ, tập quán kinh doanh và các quy định điều tiết của Chính
phủ…Chính những khó khăn và phức tạp nảy sinh trong quá trình giao thương đòi
hỏi có sự tham gia của NHTM, NH đem lại cho khách hàng sự hiểu biết về mặt kỹ
thuật và là chỗ dựa tài chính cho các DN. Có thể nói, hoạt động tài trợ ngoại thương
là một yêu cầu tất yếu khách quan, gắn liền với quan hệ mua bán ngoại thương giữa
các nước với nhau. Qua các hoạt động tài trợ ngoại thương, NH cung cấp giải pháp
và kỹ thuật tài trợ phong phú, hữu hiệu, giải quyết những khó khăn về tài chính và
uy tín kinh doanh ngoại thương của DN.
Trong hoạt động kinh doanh XK, mỗi nhà XK không những phải đối đầu với các
DN bản xứ mà còn phải cạnh tranh với vô số DN XK khác trên toàn cầu. Người
mua nước ngoài cũng ngày càng khắt khe hơn về uy tín, chất lượng hàng hóa dịch
vụ cung ứng, và bao giờ cũng lựa chọn nhà cung cấp nào mời chào nhiều ưu đãi
nhất, mà chủ yếu là ưu đãi về điều khoản thanh toán. Trong khi đó, nhà XK nào
cũng muốn được thanh toán tiền hàng càng sớm càng tốt, hoặc nhiều trường hợp
nhà XK không có đủ vốn để thu mua, chuẩn bị hàng hóa XK. Do đó họ cần tài trợ
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
của NH để vừa có thể đảm bảo dòng ngân lưu của mình được điều hòa, vừa thực
9
Đối với NHTM, tài trợ XK là hình thức cho vay mang lại hiệu quả cao, an toàn,
hoạt động tài trợ XK bên cạnh việc đem lại một nguồn thu nhập lãi và phí dịch vụ
còn tạo nguồn thu ngoại tệ phục vụ cho nhu cầu tài trợ NK. Với trình độ kỹ thuật
nghiệp vụ thanh toán ngày càng phát triển, các phương thức TTQT ngày càng đa
dạng và hoàn thiện, hoạt động tài trợ XK phát triển dưới nhiều hình thức ngày càng
phong phú, phục vụ một cách hiệu quả cho hoạt động XK. Ngoài ra, thông qua hoạt
động tài trợ XK NH còn mở rộng các mối quan hệ với các DN và NH nước ngoài,
nâng cao uy tín trên thị trường quốc tế.
Bên cạnh đó, các chính sách và biện pháp khuyến khích XK của
Chính phủ cũng là một trong những nhân tố quyết định mức độ tham gia tài trợ XK
của các NHTM. Nhờ vào các chương trình tín dụng XK, bảo hiểm tín dụng XK, các
quy định pháp lý ràng buộc các NHTM vào mục tiêu phát triển ngoại
thương…Chính phủ các nước đã tạo điều kiện cho hoạt động tài trợ XK của các NH
ngày càng mở rộng và phong phú hơn.
1.1.4. Các cam kết quốc tế trong lĩnh vực NH đối với tài trợ XK.
* Về cho vay XK
Đối tượng cho vay là nhà XK có hợp đồng XK và nhà NK có hợp đồng NK hàng
hoá thuộc Danh mục mặt hàng vay vốn tín dụng XK. Mức vốn cho vay bằng tối đa
bằng 85% giá trị hợp đồng XK, NK đã ký hoặc giá trị L/C đối với cho vay trước khi
giao hàng hoặc giá trị giá hối phiếu hợp lệ đối với cho vay sau khi giao hàng. Thời
hạn cho vay được xác định theo khả năng thu hồi vốn phù hợp với đặc điểm của
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
từng hợp đồng XK và khả năng trả nợ của nhà XK hoặc nhà NK nhưng không quá
10
* Về bảo lãnh tín dụng XK
Đối tượng bảo lãnh là nhà XK có hợp đồng XK hàng hoá thuộc Danh mục mặt
hàng vay vốn tín dụng XK. nhưng không vay vốn tín dụng XK của nhà nước. Mức
bảo lãnh cho nhà XK vay vốn không quá 85% giá trị hợp đồng XK hoặc giá trị L/C.
Nhà XK được bảo lãnh phải trả phí bảo lãnh bằng 1%/năm trên số dư tín dụng được
bảo lãnh.
* Về bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Đối tượng bảo lãnh là nhà XK tham gia dự thầu thực hiện hợp đồng XK hàng
hoá thuộc Danh mục mặt hàng vay vốn tín dụng XK. Mức bảo lãnh tối đa không
quá 3% giá dự thầu đối với bảo lãnh dự thầu và tối đa không quá 15% giá trị hợp
đồng XK đối với bảo lãnh thực hiện hợp đồng XK. Nhà XK được bảo lãnh phải trả
phí bảo lãnh là 0,5%/năm trên giá trị bảo lãnh nhưng tối đa bằng 100 triệu đồng/1
hợp đồng bảo lãnh.
1.1.5. Mối quan hệ giữa hoạt động tài trợ XK và TTQT của NHTM.
Hoạt động tài trợ ngoại thương nói chung, hoạt động tài trợ XK nói riêng và
TTQT của NHTM mối quan hệ hữu cơ gắn bó với nhau cũng như mối quan hệ chặt
chẽ giữa hai hoạt động thanh toán và tín dụng. Có thể nói rằng hai hoạt động này
vừa là tiền đề vừa là nền tảng, điều kiện hoặc bổ sung cho sự tồn tại, phát triển của
nhau. Đó là vì buôn bán quốc tế luôn gắn liền với việc thanh toán và để thỏa mãn
cao nhất nhu cầu của hai bên mua bán, làm cho hai nhu cầu này gặp nhau thì TTQT
thường phát sinh quan hệ bảo lãnh, tín dụng. Chẳng hạn như trong một hợp đồng
XK có giá trị lớn, do thiếu vốn lưu động, bên cạnh vai trò trung gian thanh toán phải
có của NH trong giao dịch ngoại thương, nhà XK cần đến sự tài trợ vốn của NH.
Mặt khác, NH tham gia tài trợ cũng đòi hỏi việc tham gia vào quá trình TTQT với
tư cách là NH thương lượng, hay NH thu hộ…để giám sát, quản lý, đảm bảo hạn
chế rủi ro đối với đồng vốn tài trợ. Việc tài trợ ngoại thương và TTQT của NHTM
như vậy là bao hàm sự chuẩn bị sẵn sàng các phương tiện tài chính và thay thế về
mặt tài chính ( vay tín dụng ) để hoàn tất nghĩa vụ thanh toán và sản xuất trong quan
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
hệ kinh tế đối ngoại cũng như đảm bảo các quá trình thanh toán có liên quan.
11
Với tư cách là một thành viên tham gia tài trợ XK và cung cấp các dịch vụ
TTQT, NHTM đã có đóng góp đáng kể đối với nền kinh tế đất nước, vào cán cân
thanh toán quốc gia bằng việc cung cấp các dịch vụ ở nước ngoài. Các dịch vụ này
được gọi là " XK vô hình " đóng góp ngày càng lớn vào thu nhập quốc gia. Điều đó
nói lên vai trò ngày càng quan trọng của hoạt động tài trợ XK và TTQT của NHTM.
1.2. Các hình thức tài trợ XK của NHTM.
Dựa trên cơ sở cấp tín dụng trực tiếp hay gián tiếp cũng như độ dài của thời gian
cấp tín dụng, tài trợ XK của NHTM gồm các hình thức sau :
1.2.1 Tài trợ vốn lưu động phục vụ sản xuất, thu mua, chế biến chuẩn bị hàng XK.
Theo hình thức này, NH tài trợ vốn lưu động cho nhà XK trong thời gian chuẩn
bị hàng xuất theo các phương thức cổ điển dựa trên yêu cầu và đặc thù kinh doanh
của họ. Phương thức tài trợ có thể là tín dụng từng lần hoặc tín dụng theo hạn mức.
Khách hàng có thể được tài trợ bằng đồng bản tệ hay ngoại tệ, tùy theo nhu cầu và
thỏa thuận giữa khách hàng và NH.
Khi có nhu cầu vay vốn, DN XK có thể yêu cầu và được NH quyết định cho vay
sau khi NH đã xem xét tình hành tài chính của DN, tính khả thi của phương án sản
xuất kinh doanh, các biện pháp bảo đảm tín dụng ….như các khoản cho vay bình
thường khác. NH có thể yêu cầu DN phải ký hoặc điều chỉnh hợp đồng ngoại
thương với những nội dung về phương thức thanh toán, NH phục vụ…theo hướng
đảm bảo cho NH tài trợ. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ( L/C ) sẽ được
ưu thích hơn, NH tài trợ có thể sẽ đòi hỏi L/C phải có một số điều kiện nhất định,
đảm bảo an toàn và có lợi cho NH như : L/C phải thông báo qua NH, L/C phải hạn
chế chỉ được thương lượng đòi tiền tại NH. L/C cho phép đòi tiền hoàn trả bằng
điện, L/C có xác nhận…Thời gian cho vay kết thúc khi nhà XK được NH cho vay
ứng trước hoặc chiết khấu chứng từ XK, tiền ứng trước/chiết khấu sẽ dùng để tất
toán dư nợ và lãi vay làm hàng XK.
Nhằm kiểm soát rủi ro trong suốt quá trình tài trợ để hành động kịp thời giúp
giảm thiểu hậu quả tác hại, NH phải liên tục bám sát khách hàng và tập hợp thông
tin chi tiết về từng giai đoạn trong thương vụ XK, từ lúc thu mua vật tư đến khi giao
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
hàng cho nhà XK. Công việc này có thể yêu cầu khách hàng phải thường xuyên báo
12
1.2.2. Tài trợ trên cơ sở hối phiếu.
Do đặc điểm riêng biệt của mình, hối phiếu là công cụ tài chính hữu hiệu không
chỉ trong thanh toán thương mại mà còn hữu hiệu cho việc cầm cố, thế chấp và cho
tài trợ thương mại. Hối phiếu là một công cụ thanh toán được sử dụng rất phổ biến
trong ngoại thương và thường xuất hiện trong các phương thức TTQT thông dụng
hiện nay. Tính đa năng và phổ biến của hối phiếu khiến cho việc phân loại và xác
định các loại hình tài trợ dựa theo nó rất khó khăn và chỉ mang tính chất tương đối.
Có 3 loại tài trợ ngoại thương trên cơ sở hối phiếu của NHTM là chiết khấu hối
phiếu, chấp nhận hối phiếu và bảo lãnh hối phiếu. Trong đó, chiết khấu hối phiếu là
hình thức được sử dụng phổ biến nhất trong tài trợ XK.
Chiếu khấu hối phiếu là một dạng tài trợ ngắn hạn của NH cho người thụ hưởng
hối phiếu, theo đó người thụ hưởng chuyển nhượng hối phiếu hay hối phiếu tự nhận
nợ ( Promissory Note ) chưa đáo hạn cho NH để nhận lại một số tiền bằng mệnh giá
của hối phiếu trừ đi phần lãi chiết khấu và hoa hồng phí. Trong giao dịch ngoại
thương, người thụ hưởng giá trị hối phiếu thường là nhà XK. Loại tài trợ này giúp
cho nhà XK có điều kiện thu hồi vốn nhanh để đưa vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, thay vì phải chờ hối phiếu đến hạn thanh toán.
Đối với NH tài trợ, việc chiết khấu hối phiếu tuy đơn giản song lại chứa đựng
nhiều yếu tố rủi ro, đặc biệt là rủi ro liên quan đến uy tín và khả năng thanh toán của
con nợ hối phiếu. Chính vì vậy, NH thường bảo lưu quyền truy đòi đối với nhà XK
trong trường hợp không thu hồi được giá trị hối phiếu khi đến hạn. Trong một số
giao dịch quốc tế, nhà NK có khi yêu cầu NH của họ ký chấp nhận trên hối phiếu,
nhờ vậy làm tăng uy tín thanh toán của hối phiếu. Các hối phiếu này được gọi là
chấp nhận NH, khi nhà XK mang đến yêu cầu NH tài trợ thì điều kiện tài trợ ưu đãi
hơn nhiều và đôi lúc NH có thể chiết khấu miễn truy đòi.
Tài trợ trên cơ sở hối phiếu chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của các nguồn luật về hối
phiếu ở trong nước, hoặc nước ngoài, hoặc cả hai, với những quy định pháp lý về
quyền, nghĩa vụ và những hành vi liên quan đến việc chuyển nhượng quyền thụ
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
hưởng hối phiếu, quyền truy đòi, hành vi chấp nhận hối phiếu, bảo lãnh hối phiếu,
13
1.2.3. Tài trợ trên cơ sở phương thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ.
Dựa trên phương thức thanh toán nhờ thu, NH có thể tài trợ cho nhà XK bằng
các hình thức : tài trợ ứng trước giá trị nhờ thu và chiết khấu bộ chứng từ nhờ thu.
- Tài trợ ứng trước giá trị nhờ thu :
Là việc NH ứng trước giá trị nhờ thu cho nhà XK khi họ xuất trình tại NH hối
phiếu và bộ chứng từ theo phương thức nhờ thu. Mức tài trợ ứng trước giá trị nhờ
thu của NH không nhất định mà tùy thuộc vào mức độ an toàn trong giao dịch và
thỏa thuận với khách hàng, thông thường nằm trong biên độ 80 - 90% giá trị nhờ
thu. Khi tiền thanh toán về, NH sẽ thanh toán phần chêng lệch giữa giá trị thu được
và giá trị đã ứng trước cho nhà XK sau khi đã thu lãi cho số tiền ứng trước đó. Khi
tài trợ theo hình thức này, NH tuy không được chuyển quyền sở hữu và thụ hưởng
giá trị hối phiếu song vẫn có quyền truy đòi nhà XK nếu nhà NK từ chối thanh toán
hối phiếu.
- Chiết khấu bộ chứng từ nhờ thu :
Là hình thức tài trợ của NH cho nhà XK bằng cách mua lại trọn bộ chứng từ
ngoại thương của nhà XK gửi NH thu hộ để thu tiền từ nhà NK. NH tài trợ thông
thường sẽ thanh toán cho nhà XK toàn bộ giá trị của bộ chứng từ nhờ thu với điều
kiện bảo lưu " quyền truy đòi ". Tiếp theo NH sẽ nhân danh chính mình gửi bộ
chứng từ này để thu nợ tiền hàng từ nhà NK thông qua NH thu hộ. Số tiền khi được
nhà NK thanh toán sẽ được xem như nguồn hoàn trả vốn tài trợ đã ứng trước, phần
lãi tài trợ sẽ được tính đúng theo kỳ hạn thực tế.
Chiết khấu bộ chứng từ nhờ thu cũng gần giống như hình thức tài trợ ứng trước
giá trị nhờ thu. Tuy nhiên hai hình thức này cũng có những điểm khác biệt cơ bản :
- Khác biệt trong mức giá trị tài trợ : Mức tài trợ ứng trước giá trị nhờ thu thường từ
khoảng 80-90%, hoặc có thể thấp hơn, còn mức chiết khấu bộ chứng từ nhờ thu là
100% trị giá bộ chứng từ.
- Khác biệt trong quyền hạn của NH đối với việc thụ hưởng giá trị hối phiếu, kéo
theo các quyền hạn khác liên quan đến việc xử lý bộ chứng từ nhờ thu. Trong tài trợ
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
chiết khấu, NH có toàn quyền ra chỉ thị nhờ thu yêu cầu NH thu hộ thực hiện, còn
14
Khi xem xét tài trợ theo phương thức thanh toán nhờ thu, NH thường đặc biệt
quan tâm đến các yếu tố : uy tín của nhà XK và NK, quy chế quản lý hối đoái ở
nước NK, điều kiện thanh toán là D/P hay D/A ( D/P ít bị rủi ro hơn ), khả năng
thanh lý hàng hóa nếu bị từ chối nhận hàng và thanh toán, việc chấp nhận thanh
toán hối phiếu của nhà NK trong trường hợp điều kiện thanh toán là D/A có được
bảo lãnh hay không, bộ chứng từ có xác lập quyền sở hữu đối với hàng hóa hay
không….Nếu nhà NK không thanh toán, NH có thể truy đòi từ nhà XK giá trị đã tài
trợ, hoặc tố tụng nhà NK dựa trên chữ ký chấp nhận thanh toán của người này.
1.2.4. Tài trợ trên cơ sở phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. - Cho vay ứng trước hoặc chiết khấu bộ chứng từ theo L/C :
Cũng tương tự như cho vay ứng trước hoặc chiết khấu giá trị nhờ thu trong
trường hợp thanh toán bằng phương thức nhờ thu chứng từ. Tuy nhiên, trong
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ thì các NH sẵn sàng tài trợ hơn và với
mức lãi suất ưu đãi hơn vì trong phương thức này, hối phiếu được ký phát cho NH
phát hành nên rủi ro trong hình thức tài trợ này có thể được xem là rất thấp. NH có
thể chiết khấu chứng từ theo L/C bằng một trong hai hình thức : chiết khấu bảo lưu
quyền truy đòi hoặc chiết khấu miễn truy đòi.
Đối với hình thức chiết khấu có bảo lưu quyền truy đòi, NH chỉ có thể thực hiện
truy đòi từ nhà XK nếu NH phát hành không chấp nhận hoặc không thanh toán trên
cơ sở bộ chứng từ hoàn hảo. Trong trường hợp NH chiết khấu không phát hiện ra
ngay những sai sót, bất hợp lệ của bộ chứng từ trước khi chiết khấu, NH sẽ mất
quyền truy đòi nhà XK và phải tự gánh lấy rủi ro.
Nếu NH phát hành có uy tín, NH có thể chiết khấu theo hình thức miễn truy đòi,
tức là mua đứt bộ chứng từ theo L/C bất kể kết quả thanh toán bộ chứng từ như thế
nào. Mọi rủi ro quốc gia và rủi ro NH phát hành chuyển qua cho NH tài trợ. Ngược
lại NH tài trợ chấp nhận rủi ro trong khuôn khổ hạn mức tín dụng chung mà NH xét
duyệt cho NH phát hành.
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
- Xác nhận L/C đã được mở cho nhà XK :
15
Thực chất là tài trợ liên NH trong đó NH xác nhận bảo lãnh cho uy tín thanh toán
của NH phát hành L/C theo yêu cầu của nhà XK để họ hoàn toàn an tâm về tính an
toàn trong thanh toán tiền hàng khi họ thực hiện đúng theo các quy định trong L/C
đã mở. Nghiệp vụ xác nhận L/C tạo nên một cam kết thanh toán độc lập của NH xác
nhận có hiệu lực tương đương cam kết của NH phát hành nên mức phí xác nhận
cũng ngang bằng với phí cam kết phát hành L/C. Khi thực hiện hình thức tài trợ
này, NH đã đảm nhận trước nhà XK tất cả rủi ro liên quan đến uy tín và khả năng
thanh toán của nhà NK, NH phát hành và cả rủi ro của quốc gia NK.
NH xác nhận chỉ thực hiện việc xác nhận L/C trên cơ sở xem xét : uy tín của NH
phát hành L/C; uy tín và mức độ giao dịch thường xuyên của hai bên mua bán; nội
dung L/C; mặt hàng của L/C; quy định về hoàn trả tiền thanh toán của L/C; L/C
thường hạn chế thương lượng tại NH xác nhận…Trong thực tế, NH xác nhận
thường có mối quan hệ NH đại lý với NH phát hành và có thể cấp cho NH phát
hành một hạn mức tín dụng nhất định, làm cơ sở để NH quyết định có nên tham gia
tài trợ xác nhận L/C không. Bên cạnh đó, NH xác nhận cũng áp dụng những biện
pháp đảm bảo an toàn khác khi xác nhận L/C như đòi hỏi các quy định về hoàn tiền
có lợi cho NH xác nhận, hoặc yêu cầu NH phát hành phải ký quỹ một phần hoặc
toàn bộ trị giá L/C.
1.2.5. Bao thanh toán ( Factoring )
BTT ( Factoring ) là một dạng kỹ thuật tài trợ cổ điển và đã phát triển mạnh
trong giai đoạn nền thương mại quốc tế bùng nổ nhanh chóng hiện nay. Đây là một
hình thức tài trợ đặc biệt giúp nhà XK có thể bán hàng theo phương thức ghi sổ,
không phải bận tâm về rủi ro thương mại phía bên mua, vừa tiết giảm khối lượng
công việc ghi chép sổ sách và theo dõi quá trình thu nợ người mua nước ngoài.
- Hợp đồng Factoring là một hợp đồng được kết lập giữa bên cung ứng và tổ chức
tài trợ theo đó :
- Bên cung ứng có thể và sẽ nhượng cho tổ chức tài trợ các khoản phải thu phát sinh
từ những hợp đồng thương mại.
- Tổ chức tài trợ thực hiện tối thiểu 2 trong số các chức năng sau đây :
+ Tài trợ bên cung ứng, gồm cho vay và ứng trước tiền.
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
+ Quản lý sổ sách liên quan đến các khoản phải thu.
16
+ Thu nợ các khoản phải thu.
+ Bảo đảm rủi ro không thanh toán của con nợ.
- Con nợ phải được thông báo về việc nhượng bán khoản phải thu này
Ba chức năng cơ bản của Factoring quốc tế là :
- Theo dõi và quản lý việc thu nợ tiền hàng.
- Chức năng tài trợ thuần túy.
- Chức năng đảm nhận rủi ro thương mại của người mua.
Dịch vụ Factoring là dịch vụ cho phép nhà XK bán hàng theo lối ghi sổ, nghĩa là
cấp tín dụng cung ứng cho người mua nước ngoài với mức bảo đảm rủi ro 100%,
với việc thu nợ được thực hiện thông qua mạng lưới quốc tế các tổ chức factor.
Bằng việc sử dụng Factoring, nhà XK có thể có những lợi ích mà các loại hình
tài trợ khác không cung cấp được. Đó là :
- Cung ứng sự hỗ trợ tài chính cho DN bằng cách gia tăng vốn lưu động mà họ đang
bị ứ đọng trong các hóa đơn chưa thanh toán ( các DN có thể có những khoản ứng
trước từ 70 - 80% giá trị hóa đơn ). Qua đó, họ cũng rút ngắn chu kỳ vốn lưu động
một cách hữu hiệu, làm tăng lãi gộp.
- Nhờ Factoring, các tỉ số tài chính trong bảng cân đối được cải thiện. Do đó, DN có
được đánh giá tốt của NH khi muốn vay vốn.
- Tổ chức Factoring quản lý tín dụng thay cho DN. Nếu là thanh toán miễn truy đòi,
toàn bộ rủi ro tín dụng do tổ chức Factoring chịu. Tổ chức Factoring cũng giúp DN
trong việc đánh giá tình trạng tài chính, khả năng kinh doanh, uy tín… của người
mua để định ra những hạn mức tín dụng khi họ có yêu cầu.
- Tổ chức Factoring làm công việc hạch toán bán hàng thay cho DN XK, giúp DN
giảm chi phí hành chính và thủ tục có liên quan trong vấn đề quản lý theo dõi thu nợ
tiền hàng từ nhà NK
- Công việc thu nợ được tiến hành chuyên nghiệp, khéo léo, không gây phiền hoặc
đánh mất mối quan hệ giữa nhà XK và người mua của họ.
- Bằng cách sử dụng Factoring, nhà XK sẽ nâng cao được sức cạnh tranh trong kinh
doanh nhờ vào khả năng cấp tín dụng cung ứng cho người mua nước ngoài dưới
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
dạng thanh toán ghi sổ - một phương thức TTQT đơn giản.
17
Ngoài ra, bên cạnh việc đảm nhận rủi ro thương mại của bên mua, tổ chức
Factoring có thể đảm nhận thêm rủi ro tỉ giá, rủi ro chuyển tiền, rủi ro chính trị…Để
đổi lại lợi ích này, nhà XK phải trả một khoản phí khá cao.
Để chống đỡ rủi ro trong tài trợ Factoring, các tổ chức Factoring thường sử dụng
các biệnh pháp sau :
- Sử dụng mối quan hệ factor đại lý trong hệ thống hiệp hội các tổ chức Factoring
quốc tế.
- Factor XK có thể yêu cầu nhà XK hoặc tự mình thu xếp để giao dịch tài trợ
Factoring được bảo hiểm tín dụng XK.
- Factoring với điều kiện có truy đòi.
1.2.6. Forfaiting.
Forfaiting cũng là một dạng nghiệp vụ mua nợ, BTT như nghiệp vụ Factoring
song có một số điểm khác biệt. Nếu factoring chủ yếu thực hiện với các khoản phải
thu giá trị nhỏ và ngắn hạn thì forfaiting giao dịch với các khoản phải thu có giá trị
cao và trung, dài hạn. Do đó, nếu factoring thường thực hiện với một loạt hóa đơn
nhỏ thì forfaiting thực hiện với một giao dịch đơn lẻ, độc lập, và forfaiting không
cung cấp các dịch vụ bảo vệ tín dụng hoặc kế toán sổ sách như factoring.
Về cơ bản, có thể nói forfaiting là việc các forfaiter (người mua các khoản phải
thu) mua không truy đòi các chứng từ tài chính (như hối phiếu, lệnh phiếu), các
công cụ nợ (debt instrument) chưa tới hạn. Đặc điểm của forfaiting là kể từ khi
chuyển giao quyền thu nợ cho NH, người bán được miễn truy đòi trong trường hợp
người mua không trả được nợ. Forfaiting là mua lại quyền thu nợ từ người bán và
tài trợ trực tiếp cho người bán nhưng thông qua nghiệp vụ này, người mua là người
nhận được khoản tín dụng cuối cùng.
Forfaiting cung cấp cho nhà XK các lợi ích sau :
- Nhận được khoản thanh toán nhanh, vào thời điểm đã biết và do đó, ngân lưu được
đảm bảo, cải thiện và nâng cao thanh khoản.
- Khoản thanh toán được đảm bảo (không bị truy đòi)
- Forfaiter chịu tất cả rủi ro thương mại lẫn rủi ro chính trị và có thể cả rủi ro về lãi
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
suất, tỉ giá.
18
- Giúp nhà XK nâng cao sức cạnh tranh trong kinh doanh nhờ vào khả năng cung
cấp tín dụng trung dài hạn cho nhà NK, đặc biệt là đối với những người mua có uy
tín nhưng ở các nước mà các tổ chức tín dụng XK không muốn cung cấp tín dụng.
- Do dự tồn tại rộng rãi của thị trường thứ cấp giao dịch các chứng từ tài chính, chi
phí cho tài trợ forfaiting thấp.
1.2.7. Bảo lãnh NH.
Trong giao thương quốc tế, các bên XK và NK thường cần đến các hình thức bảo
lãnh NH nhằm dự phòng và chống đỡ những rủi ro tiềm ẩn xuyên suốt trong quá
trình thực hiện các thương vụ ngoại thương. Trong những thương vụ XK lớn hoặc
khi nhà XK có nhận khoản thanh toán ứng trước từ nhà NK, nhà XK sẽ cần đến các
loại bảo lãnh của NH nhằm khẳng định uy tín kinh doanh của mình như khả năng
hoàn thành thương vụ, khả năng cung ứng hàng hóa đúng tiến độ đúng chất lượng
cam kết…
Khi cung cấp dịch vụ bảo lãnh theo yêu cầu của khách hàng ( "người được bảo
lãnh" ), "NH bảo lãnh" bảo đảm với "người thụ hưởng bảo lãnh" rằng "người được
bảo lãnh" sẽ hoàn thành những nghĩa vụ thỏa thuận trong hợp đồng. Nếu các nghĩa
vụ này không được hoàn thành, "NH bảo lãnh" cam kết thanh toán đền bù cho
"người thụ hưởng bảo lãnh". Mức đền bù dựa theo thỏa thuận bảo lãnh NH đã phát
hành, có thể từ 1% đến 100% giá trị hợp đồng.
Tóm lại, hoạt động tài trợ XK với bản chất là hoạt động tín dụng của các NHTM
trong mối quan hệ gắn bó hữu cơ với các phương tiện và phương thức TTQT mang
những đặc điểm rất riêng biệt so với các hình thức tín dụng thông thường khác.
Cùng với sự phát triển của nền thương mại và tài chính quốc tế, các loại hình tài trợ
XK của NH ngày càng phát triển và đa dạng hơn. Các NHTM trong hoạt động tài
trợ XK phải đặc biệt lưu tâm đến những khác biệt trong cơ chế giao dịch của từng
thương vụ, phải nắm vững những yếu tố đặc thù của từng hình thức tài trợ và kỹ
thuật tài trợ. Từ đó, các NH mới có thể lựa chọn giải pháp tài trợ tối ưu cũng như
thiết kế các dạng thức tài trợ mới phục vụ hữu hiệu cho nhu cầu tài trợ của khách
hàng, mang lại hiệu quả kinh doanh, lợi nhuận và nâng cao năng lực cạnh tranh của
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
các NH.
19
1.3.Các phương thức TTQT thông dụng.
Phương thức TTQT là toàn bộ quá trình, cách thức nhận trả tiền hàng trong giao
dịch mua bán ngoại thương giữa người NK và người XK. Về cơ bản, có các phương
thức TTQT sau thường được sử dụng : phương thức ghi sổ, phương thức chuyển
tiền, phương thức nhờ thu, phương thức tín dụng chứng từ và phương thức giao
chứng từ trả tiền. Tùy theo những điều kiện, các bên đối tác trong quan hệ thương
mại quốc tế sẽ thỏa thuận và lựa chọn phương thức thanh toán thích hợp. Một hợp
đồng ngoại thương có thể sử dụng một hoặc kết hợp vài trong số các phương thức
thanh toán trên.
1.3.1. Phương thức ghi sổ ( Open Account )
Là phương thức thanh toán mà trong đó người XK sau khi thực hiện giao hàng
hoặc cung ứng dịch vụ cho người NK, thì mở một tài khoản (hoặc 1 cuốn sổ) ghi nợ
cho người mua và việc thanh toán các khoản nợ này được thực hiện sau một thời
hạn nhất định do 2 bên mua và bán thỏa thuận trước (tháng, quý, năm…)
Thực chất của phương thức thanh toán ghi sổ là người XK (người bán) thực hiện
tín dụng thương mại cho người mua.
1.3.2. Phương thức chuyển tiền ( Remittance)
Phương thức chuyển tiền là một phương thức trong đó một khách hàng ( người
trả tiền, người mua, người NK…) yêu cầu NH phục vụ mình chuyển một số tiền
nhất định cho người hưởng lợi (người cung ứng dịch vụ, người bán, người XK…) ở
một địa điểm nhất định. NH chuyển tiền phải thông qua đại lý của mình ở nước
ngoài hưởng lợi để thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền.
Chuyển tiền có thể thực hiện trước ( thanh toán ứng trước ) hoặc sau khi nhà XK
giao hàng. Việc chuyển tiền có thể thực hiện bằng các hình thức chủ yếu sau đây :
Hình thức điện báo ( T/T : Telegraphic Transfer ) : NH chuyển tiền thực hiện
việc chuyển tiền theo cách ra lệnh bằng điện cho NH đại lý ở nước ngoài trả tiền
cho người hưởng lợi.
Hình thức thư chuyển tiền ( M/T : Mail Transfer ) : NH chuyển tiền thực hiện
việc chuyển tiền theo cách gửi thư ra lệnh cho NH đại lý ở nước ngoài trả tiền cho
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
người hưởng lợi.
20
Ngày nay, cùng với sự tiến bộ của hệ thống truyền tin, với sự ra đời và hoạt động
rất hiệu quả của mạng liên lạc viễn thông SWIFT - hệ thống truyền thông tài chính
liên NH toàn thế giới - việc chuyển điện thanh toán giữa các NH được thực hiện
nhanh chóng, chính xác, an toàn với giá thành rẻ, do đó hình thức chuyển tiền bằng
điện là chủ yếu.
1.3.3. Phương thức nhờ thu ( Collection of Payment)
Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán mà người bán sau khi hoàn
thành xong nghĩa vụ giao hàng thì lập hối phiếu gửi đến NH nhờ thu hộ số tiền ghi
trên hối phiếu. Trong trường hợp này NH đóng vai trò trung gian giúp thu hộ tiền
theo đúng chỉ thị đã nhận được và được hưởng tỷ lệ phần trăm trên số tiền thu được.
Căn cứ vào các loại chứng từ thanh toán gửi đến NH nhờ thu, có thể chia thành
hai hình thức nhờ thu như sau :
- Nhờ thu trơn ( Clean Cellection ) : Là phương pháp mà người bán nhờ NH thu hộ
tiền hối phiếu ở người mua nhưng không kèm theo điều kiện gì cả.
- Nhờ thu kèm chứng từ ( Documentary Collection ) : Là phương thức người bán
sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng thì lập bộ chứng từ thanh toán nhờ thu (
chứng từ gửi hàng và hối phiếu ) và nhờ NH thu hộ tiền tờ hối phiếu đó, với điều
kiện là người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền thì NH mới trao toàn bộ chứng từ
gửi hàng cho người mua để họ nhận hàng.
1.3.4. Phương thức giao chứng từ trả tiền ( CAD - Cash Against Documents )
Là phương thức thanh toán mà trong đó nhà NK yêu cầu NH mở tài khoản ký
thác ( Trust account ) để thanh toán tiền cho nhà XK khi nhà XK xuất trình đầy đủ
các chứng từ theo yêu cầu. Nhà XK sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sẽ xuất
trình bộ chứng từ cho NH để nhận tiền thanh toán.
1.3.5. Phương thức tín dụng chứng từ ( Documentary Credit )
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được thực hiện theo bản “ Quy Tắc và
Thực Hành Thống Nhất về Tín Dụng Chứng Từ ( UCP – The Uniform Customs and
Practice For Documentary Credits) do phòng thương mại quốc tế ( ICC) ban hành.
Kể từ khi được ban hành vào năm 1993, Bản quy tắc đã qua 7 lần sửa đổi với mục
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
đích theo kịp sự phát triển chung của nền mậu dịch, nền công nghiệp vận tải và
21
truyền thông trên thế giới. Ấn phẩm số 600 năm 2007 được coi là bản sửa đổi toàn
diện, sâu sắc nhất, có hiệu lực từ 01/07/2007 và được gọi tắt là UCP600.
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận mà trong đó, một
NH ( NH mở thư tín dụng ) theo yêu cầu của khách hàng ( người xin mở thư tín
dụng ) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho một người thứ ba ( người hưởng lợi
số tiền của thư tín dụng ) hoặc chấp nhận hối phiều do người thứ ba ký phát trong
phạm vi số tiền đó khi người thứ ba này xuất trình cho NH một bộ chứng từ thanh
toán phù hợp những quy định để ra trong thư tín dụng.
Các bên có liên quan trong phương thức tín dụng chứng từ như sau :
- Người xin mở L/C ( Applicant ) : thường là người mua, tổ chức NK.
- Người hưởng lợi ( Benificiary ) : là người XK hàng hóa, người bán.
- NH mở L/C ( NH phát hành – Issuing Bank ) : là NH phục vụ người NK, cung cấp
tín dụng cho nhà NK.
- NH thông báo L/C ( Advising Bank ) : là NH phục vụ người XK, thông báo cho
người XK biết tín dụng đã được mở.
- NH thương lượng ( Negotioting Bank ) : là NH đứng ra thương lượng bộ chứng từ.
Ngoài ra có thể có các NH khác tham gia trong phương thức thanh toán này :
- NH xác nhận ( Confirming Bank )
- NH thanh toán hay NH hoàn trả ( Paying/Reimbursing Bank )
- NH chuyển nhượng ( Transferring Bank )
Các hình thức đòi hoàn tiền tùy theo L/C quy định có các loại sau :
a. NH thương lượng kiểm tra bộ chứng từ do nhà XK xuất trình và gửi chứng từ cho
NH phát hành L/C để đòi tiền. NH phát hành L/C nhận được chứng từ và kiểm tra
thấy phù hợp thì chuyển tiền thanh toán.
b. NH thương lượng sau khi kiểm tra bộ chứng từ do nhà XK xuất trình nếu thấy
phù hợp thì gửi chứng từ cho NH phát hành L/C và lập điện hoặc thư đòi hoàn tiền
NH phát hành hoặc NH hoàn trả theo điều kiện của L/C.
c. NH thương lượng sau khi kiểm tra bộ chứng từ xuất trình nếu thấy phù hợp thì
trực tiếp ghi nợ tài khoản của NH phát hành L/C tại NH mình và trả tiền cho nhà
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
XK.
22
Trong trường hợp bộ chứng từ xuất trình không phù hợp với các điều kiện và
điều khoản của L/C, NH phát hành và người yêu cầu mở L/C có quyền từ chối
thanh toán, trả lại chứng từ cho nhà XK.
Hiện nay, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được xem là phương thức
thanh toán ưu việt và phổ biến nhất trong các phương thức TTQT vì dung hòa được
một cách tốt nhất quyền được an toàn, tránh phần lớn rủi ro trong giao dịch thanh
toán ngoại thương của cả nhà XK và nhà NK – hai nhân tố quan trọng nhất để tạo ra
một giao dịch ngoại thương.
1.4.Kinh nghiệm tài trợ XK tại một số nước.
1.4.1 Nhật Bản
Những yếu tố quan trọng trong việc tạo nên sự thần kỳ của nền kinh tế Nhật Bản
là việc thực hiện chính sách công nghiệp và thương mại đúng đắn bên cạnh chiến
lược chú trọng phát triển thị trường XK trọng điểm. Các nhà hoạch định chính sách
Nhật Bản đã rất có ý thức về việc phát triển các ngành công nghiệp XK và thực hiện
hàng loạt các biện pháp khuyến khích XK sang các thị trường đang được tiến hành
dưới nhiều hình thức khác nhau như vay vốn lãi suất ưu đãi, áp dụng chính sách
thuế ưu đãi, thành lập các cơ quan thực hiện chức năng khuyến khích XK. Nhờ
những hệ thống khuyến khích đó mà kim ngạch XK Nhật Bản đã tăng mạnh với cơ
cấu có sự chuyển biến quan trọng từ các sản phẩm sử dụng nhiều lao động trong các
sản phẩm công nghiệp nặng sử dụng nhiều vốn, kỹ thuật.
Nhật Bản rất chú trọng đến nắm bắt thông tin về nhu cầu thị trường nước ngoài
và địa chỉ NK, thông tin về vận chuyển đường biển, thủ tục hải quan và những
khách hàng cụ thể. Ngoài ra, yêu cầu các hãng đã xâm nhập được thị trường phải có
trách nhiệm phổ cập thông tin cho các hãng mới khác. Để mở rộng thị trường XK,
Nhật Bản khuyến khích các Công ty tăng cường đầu tư trực tiếp ra nước ngoài,
nghiên cứu thông tin thị trường và đặt các văn phòng đại diện ngay tại thị trường
các nước đó để tìm hiểu và nắm bắt nhu cầu thực tế. Đây được xem là bước chuyển
hướng quan trọng trong chính sách công nghiệp và thương mại của Nhật Bản. Điều
đó giúp cho các DN Nhật Bản có thể bán sản phẩm ngay tại thị trường của nước
nhận đầu tư hoặc XK sang nước thứ ba, tránh được những hạn chế về XK và các
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
hàng rào mậu dịch khác.
23
1.4.2. Hàn Quốc
Sau cuộc khủng hoảng tài chính châu Á 1997-1998, vấn đề trọng tâm được Chính
phủ Hàn Quốc quan tâm là nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia cũng như từng
sản phẩm trên thị trường quốc tế. Vì vậy, chương trình cải cách kinh tế Hàn Quốc
được tập trung chủ yếu vào cải cách tài chính, thị trường lao động khu vực DN nhà
nước và tư nhân; cơ cấu lại hoạt động sản xuất kinh doanh; xác định ngành công
nghiệp mũi nhọn sẽ phát triển. Chính phủ Hàn Quốc chủ trương tăng đầu tư để tăng
khả năng cạnh tranh cho 8 ngành công nghiệp then chốt, đó là ngành công nghiệp
ôtô, bán dẫn, chế tạo máy, điện tử, dệt, hoá chất, đóng tàu, công nghiệp thép...
Quá trình đẩy mạnh XK của Hàn Quốc thành công là nhờ các chính sách hỗ trợ
của nhà nước trong quá trình hướng về XK. Những kinh nghiệm về chính sách tài
trợ XK như: Hàn Quốc đã thành lập Ủy ban Kinh tế để điều phối các chiến lược
phát triển kinh tế hướng ngoại do Phó Thủ tướng Chính phủ trực tiếp điều hành. Ủy
ban này có nhiệm vụ lập các kế hoạch phát triển dài hạn và ngắn hạn, tham gia trực
tiếp vào quá trình thực hiện và kiểm soát hiệu quả các nguồn lực. Cùng với đó, Liên
đoàn các nhà công nghiệp Hàn Quốc, Ủy ban thúc đẩy XK Hàn Quốc được thành
lập nhằm tạo ra mối liên kết chặt chẽ giữa Chính phủ và DN. Hàn Quốc mở rộng
các chương trình tín dụng XK với mức lãi suất cho vay trên cơ sở Chính phủ thực
hiện trợ cấp lãi suất cho vay. Hệ thống tín dụng XK ngắn hạn nhằm hỗ trợ tài chính
XK qua thư tín dụng (L/C) đã được Chính phủ Hàn Quốc áp dụng từ năm 1961. Sau
đó, hệ thống tín dụng này được mở rộng sang các lĩnh vực NK nguyên liệu và các
hàng hoá trung gian cho các ngành sản xuất hàng XK. Tín dụng XK lãi suất thấp
vào thập kỷ 80 đã được Chính phủ giảm dần, chỉ còn 0,5% tổng giá trị XK. Tuy
nhiên, thay vào đó, Hàn Quốc sử dụng hàng loạt các hình thức trợ cấp XK gián tiếp
như giá sử dụng các phương tiện công cộng, đơn giản hoá thủ tục hải quan, cấp tín
dụng cho các hoạt động marketing ở nước ngoài.
Để hỗ trợ phát triển XK, Chính phủ Hàn Quốc cũng đã thực hiện điều chỉnh giảm
giá đồng Won nhiều lần, trong đó điều chỉnh lớn nhất là vào năm 1964, giá đồng
Won được điều chỉnh giảm xuống đến 64%. Những lần điều chỉnh này giúp cho giá
trị đồng Won được duy trì sát với thực tế và giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới,
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
qua đó có tác dụng khuyến khích mạnh XK.
24
1.4.3.Trung Quốc.
Thực hiện công nghiệp hoá theo hướng mở cửa trong điều kiện của nền kinh tế
chuyển đổi, bên cạnh việc có một thị trường nội địa khổng lồ, Trung Quốc rất quan
tâm đến việc khai thác và mở rộng thị trường quốc tế để XK. Trung Quốc đã lựa
chọn và thực hiện một chiến lược khai thác thị trường toàn cầu một cách hợp lý theo
hướng tìm kiếm thị trường XK và tăng mức XK trên các thị trường hiện có. Chính
nhờ có chiến lược phát triển XK hợp lý mà Trung Quốc đã duy trì được khả năng
tăng trưởng XK ở nhịp độ cao trên cơ sở mở rộng cơ cấu hàng hoá XK, tăng mức
XK tối đa vào các thị trường quen thuộc. Trung Quốc đang thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá hướng về XK. Do đó, quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đồng thời với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu các ngành công
nghiệp, cơ cấu hàng hoá XK cũng không ngừng chuyển dịch và mở rộng.
Với chiến lược phát triển sản phẩm XK, hơn 2 thập kỷ qua Trung Quốc đã trở
thành xưởng các sản phẩm XK quy mô lớn chưa từng có trên thế giới với các sản
phẩm mang tính cạnh tranh cao về mẫu mã, giá cả. Bên cạnh đó, việc tham gia vào
WTO, sức cạnh tranh hàng hoá của Trung Quốc càng được tiếp thêm sức mạnh.
Trung Quốc cũng khuyến khích các DN FDI tham gia XK bằng cách, các đặc khu
kinh tế, các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không phải nộp thuế NK đối với
các thiết bị sản xuất, nguyên liệu, phụ tùng thay thế, linh kiện, vật dụng cho nhu cầu
sản xuất. Đồng thời, các xí nghiệp sản xuất hàng XK khi nhập vật tư được miễn
thuế hải quan từ 5 đến 25%. Khuyến khích các nhà sản xuất trong nước nâng cao tỷ
lệ hàng XK của mình thông qua các biện pháp hành chính và kinh tế. Các DN FDI
XK trên 70% sản phẩm sản xuất ra sẽ được giảm thuế thu nhập 5%.
1.4.4. Bài học cho Việt Nam
Trong những năm qua, thương mại Việt Nam đã có nhiều bước chuyển biến tích
cực, phát triển theo hướng XK. Nhưng cơ bản vẫn là XK các sản phẩm thô, sản
phẩm sử dụng nhiều lao động, giá trị lợi nhuận thấp. Thông qua kinh nghiệm tài trợ
XK tại Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quôc Việt Nam có thể rút ra một số bài học
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
kinh nghiệm sau :
25
- Từ Nhật Bản ta có thể học tập trong việc thành lập các cơ quan thực hiện chức
năng khuyến khích XK, ngành công nghiệp XK được vay vốn với lãi suất ưu đãi,
Chính Phủ cần đưa ra chính sách thuế ưu đãi đối với những mặt hàng XK.
- Từ Hàn Quốc cho thấy Chính Phủ phải xác định ngành công nghiệp mũi nhọn để
có chính sách hỗ trợ đặc biệt với những ngành này, có chính sách hỗ trợ hệ thống
tín dụng XK ngắn hạn nhằm hỗ trợ tài chính XK qua thư tín dụng. Ngoài ra có thể
học tập Hàn Quốc trong việc sử dụng hàng loạt các hình thức trợ cấp XK gián tiếp
như giá sử dụng phương tiện công cộng, đơn giản hóa thủ tục hải quan, cấp tín dụng
cho các hoạt động marketing ở nước ngoài.
- Từ Trung Quốc các DN của Việt Nam có thể học được kinh nghiệm trong việc
thực hiện chiến lược triển khai thị trường toàn cầu về chiến lược phát triển sản
phẩm với mẫu mã đẹp, giá rẻ đánh đúng vào tâm lý, nhu cầu của người tiêu dùng.
Hiện nay, phần lớn các DN nước ta có quy mô nhỏ, không có khả năng trực tiếp tìm
hiểu thị trường, xây dựng các cơ sở đảm bảo thông tin thị trường, lập văn phòng đại
diện ở nước ngoài... Điều đó làm cho DN không chỉ khó khăn trong tiếp cận thông
tin thị trường mới, mà còn bỏ mất nhiều cơ hội XK hàng hoá. Chính vì vậy Chính
Phủ nên có những chính sách ưu đãi đối với những trường hợp này. Qua Trung
Quốc ta còn có được kinh nghiệm trong việc khuyến khích các DN FDI tăng cường
XK sang các nước trên thế giới.
Tóm lại, hoạt động tài trợ XK với bản chất là hoạt động tín dụng của các
NHTM trong mối quan hệ gắn bó hữu cơ với các phương tiện và phương thức
TTQT mang những đặc điểm rất riêng biệt so với các hình thức tín dụng thông
thường khác. Cùng với sự phát triển của nền thương mại và tài chính quốc tế,
các loại hình tài trợ XK của NH ngày càng phát triển và đa dạng hơn. Các
NHTM trong hoạt động tài trợ XK phải đặc biệt lưu tâm đến những khác biệt
trong cơ chế giao dịch của từng thương vụ, phải nắm vững những yếu tố đặc thù
của từng hình thức tài trợ và kỹ thuật tài trợ. Từ đó, các ngân hàng mới có thể
lựa chọn giải pháp tài trợ tối ưu cũng như thiết kế các dạng hình thức tài trợ mới
phục vụ hữu hiệu cho nhu cầu tài trợ của khách hàng, mang lại hiệu quả kinh
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
doanh, lợi nhuận và nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng.
26
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XK TẠI CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
2.1.Tình hình XK trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2.1.1. Tình hình hoạt động XK trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Tỉnh Đồng Nai từ trước đến nay luôn được coi là vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam, đứng thứ 3 sau TP.Hồ Chí Minh và Hà Nội, đồng thời chiếm khoảng 11%
kim ngạch XK của cả nước. Kim ngạch XK của Đồng Nai tăng đều qua các năm :
năm 2004 Kim ngạch XK là 2,47 tỷ USD sang năm 2005 Kim ngạch XK đạt 3,120
tỷ USD tăng 30% so với năm 2004. Sang năm 2006 tăng 37% so với năm 2005 đạt
con số 4,275 tỷ USD và tính tới năm 2007 thì Kim ngạch XK của Đồng Nai đạt
5,46 tỷ USD, tăng 28% so với năm 2006.
Trong đó sản phẩm chiếm lợi thế mạnh về kim ngạch XK trên địa bàn hiện nay
là: sản phẩm may mặc, giày dép, cà phê, nhân điều, tiêu hạt, cao su và gốm mỹ
nghệ. Ngoài những mặt hàng nông sản truyền thống, trong những năm 2006, 2007
hàng XK từ Đồng Nai thêm phong phú bởi các mặt hàng như máy nông nghiệp, mỹ
phẩm, bao bì, nấm rơm, camera kỹ thuật số và đang phát triển mạnh ở thị trường
các nước Châu Âu, Châu Phi, Nhật Bản và Hoa Kỳ.
Thị trường XK trên địa bàn tỉnh Đồng Nai luôn được giữ vững và từng bước mở
rộng trong khu vực và 1 số nước trên thế giới. Tính đến năm 2007 thị trường XK
của Đồng Nai đã vươn ra hơn 150 quốc gia và vùng lãnh thổ, cộng vào đó là năng
lực khai thác các nguồn hàng nên giá trị XK của cả 3 khu vực : DN địa phương, DN
Trung Ương, DN khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tại tỉnh đều tăng cao. Đặc biệt
đối với các DN có vốn đầu tư nước ngoài do có ưu thế về công nghệ sản xuất và
không ngừng mở rộng thị trường nên kim ngạch XK vẫn chiếm hơn 90% tổng kim
ngạch trên địa bàn. Các DN có vốn đầu tư nước ngoài tại Đồng Nai với các mặt
hàng XK chính là bảng mạch điện tử, giày dép, thực phẩm, máy móc, sợi dệt. Các
DN địa phương thì các mặt hàng XK chính là hàng nông sản. Các DN Trung Ương
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
với sản phẩm XK chủ lực là mủ cao su, máy nông ngư cơ, hàng may mặc.
27
2.1.2. Tình hình hoạt động của các NHTM trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Đồng Nai là một tỉnh có nhiều ưu thế về phát triển công nghiệp-thương mại dịch
vụ và nông nghiệp với tốc độ tăng trưởng hàng năm duy trì ở mức 12-13%. Do vậy,
đây cũng là địa bàn mà các nhà kinh doanh tiền tệ hoạt động Việt Nam đang tìm
cách mở rộng quy mô hoạt động cũng như tầm ảnh hưởng. Đây là địa bàn được xem
là "nóng" trong khu vực do tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm cao, nhu cầu vốn
cho việc phát triển kinh tế ngày một tăng với phần lớn các tổ chức kinh tế làm ăn có
hiệu quả, đã tạo nên môi trường thuận lợi để các NH hoạt động.
Mạng lưới hoạt động :
Ngành NH Đồng Nai luôn chú trọng mở rộng mạng lưới hoạt động, phát triển
thêm Chi nhánh, phòng giao dịch, mở rộng thị phần tại những khu công nghiệp,
những thị trấn, xuống các huyện, xã...
Tính đến 31/12/2007 hệ thống mạng lưới NH trên địa bàn tỉnh Đồng Nai gồm có:
- 11 Chi nhánh NHTM Nhà nước
- 1 Chi nhánh NH chính sách xã hội.
- 1 Chi nhánh NH phát triển.
- 3 Chi nhánh NH liên doanh ( Việt Thái, Indovina, Shihanvina ).
- 1 NHTM cổ phần Đại Á.
- 8 Chi nhánh NHTM cổ phẩn ( Sài Gòn Thương Tín, Á Châu, Quốc Tế, Kỹ
Thương, Ngoài quốc doanh, Xuất Nhập Khẩu, Sài Gòn Công Thương và Việt Á ).
- 5 Phòng giao dịch của ( NH TMCP Phương Đông, An Bình, Nam Việt, Đông Á
và Miền Tây ).
- Hệ thống quỹ tín dụng nhân dân có : Một chi nhánh QTDND TW và 24
QTDND cơ sở.
Qui mô huy động vốn và Dư nợ tín dụng :
- Về Nguồn vốn (Phụ lục 01) : Các TCTD trên địa bàn luôn cố gắng nâng cao
năng lực tài chính của mình bằng cách tăng nguồn vốn, bổ sung nguồn vốn tự có,
tăng huy động tại chỗ, thu hút tiền gửi của các tổ chức kinh tế. Chú trọng phát triển
nguồn vốn dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư, hiện đại hóa máy móc thiết
bị, công nghệ của các DN. Nguồn vốn huy động tại chỗ đến 31/12/2007 đạt 19.788
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
tỷ đồng, tăng 51,24% so với năm 2006. Trong đó nguồn vốn huy động từ 12 tháng
28
- Dư nợ cho vay (Phụ lục 02) : Tổng dư nợ cho vay đến cuối năm 2007 đạt
23.427 tỷ, tăng 41,92% so năm 2006. Năm 2006 đạt 16.507 tỷ, tăng 24.72% so với
năm 2005. Trong đó NHTMCP đạt tốc độc tăng trưởng dư nợ tín dụng 168,46%,
NHLD tăng 117,68%, NHCS-XH tăng 61,19%, quỹ tín dụng nhân dân tăng
36,38%, khối NHTMNN tăng 23,19% so với đầu năm. Trong đó Dư nợ quá hạn :
Nợ xấu ( từ nhóm 3-5 ) 110 tỷ đồng chiếm 0,74% so với tổng dư nợ.
Các hoạt động dịch vụ của NH :
Ngoài những sản phẩm dịch vụ truyền thống, các sản phẩm dịch vụ mới như :
Dịch vụ giữ hộ tài sản và giấy tờ có giá, dịch vụ chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất,
dịch vụ quản lý vốn tự động, dịch vụ vấn tin tài khoản bằng tin nhắn của điện thoại
di động, dịch vụ nhận sổ phụ qua Email (SMA), dịch vụ bán bảo hiểm qua NH, dịch
vụ NH tại nhà và dịch vụ thanh toán thẻ Visacard và Mastercard, séc du lịch ( NH
Đầu từ & Phát triển ), dịch vụ NH điện tử VCB-Monney, dịch vụ tư vấn khách
hàng, dịch vụ đại lý nhận lệnh của VCBS, dịch vụ thẻ MTV Master, thẻ FPT, thẻ
Connect 24-Samsung, thẻ SG 24 ( NH Ngoại Thương), dịch vụ đại lý bảo hiểm, đại
lý chứng khoán.... được các NH đặc biệt quan tâm.
Kết quả lợi nhuận thu từ dịch vụ năm 2005 - 2007 đạt như sau :
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
( Tỷ đồng) (Tỷ đồng) ( Tỷ đồng )
1. Tổng lợi nhuận trước thuế 295 306,8 650
2. Trong đó : Lợi nhuận từ dịch vụ 69 78 172
3. Tỷ trọng lợi nhuận từ dịch vụ so 23.36 25,42 26,46
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
với tổng lợi nhuận (%)
29
2.2 Thực trạng hoạt động tài trợ XK tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Cùng với phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Nai nói chung
và XK của tỉnh Đồng Nai nói riêng, các NHTM nhà nước trên địa bàn đã và đang
chú trọng việc mở rộng cung ứng các loại hình tài trợ XK, gia tăng cả quy mô lẫn
doanh số hoạt động trong lĩnh vực này.
BẢNG 2.1. DƯ NỢ TÀI TRỢ XK TẠI CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN Đ.NAI
Đơn vị : Triệu đồng.
31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007
NGÂN HÀNG Dư nợ tài Dư nợ tài Tốc độ tăng Dư nợ tài Tốc độ tăng
trợ XK trợ XK trưởng (%) trợ XK trưởng (%)
NHCT KCN Biên Hòa 58.425 60.115 64.158 2.89 6.73
NHCT Đồng Nai 90.537 108.589 137.096 19.94 41.89
NH Đầu Tư và Ptriển 68.753 96.657 141.266 40.59 46.15
NH NNo 184.564 197.283 219.093 6.89 11.05
NH Ngoại Thương 461.030 532.831 631.574 15.57 18.53
NHCT Long Thành 16.397 26.382 60.90
NHCT Nhơn Trạch 10.752 12.060 12.17
NHĐT và PT LT 5.557 7.865 57.53
NH NT KCN 52.150
NHNT Nhơn Trạch 49.347
NHTMCP SG TT 87.915
NHNNo KCN 3.494
NHTM CP Đại Á 7.783 12.354 20.648 58.73 67.13
NH Á Châu 4.577 6.241 10.672 36.36 71.00
NHTMCP Quốc Tế 3.259 5.509 69.04
NH SGòn CT 8.065
NH Kỹ Thương 9.436
NH Xuất NK 1.792
Tổng cộng 875.669 1.050.035 1.488.522
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
( Nguồn : Tổng hợp từ “Báo cáo tình hình dư nợ” của NHNN Đồng Nai )
30
Từ số liệu của bảng 2.1 ở trên, ta nhận thấy :
Hoạt động tài trợ XK tại các NHTM trên địa bàn Đồng Nai ngày càng phát triển,
dư nợ tài trợ XK tăng trưởng khá cao và tương đối đều qua các năm, trong đó dẫn
đầu về dư nợ tài trợ XK do có bề dày hoạt động trong lĩnh vực ngoại thương là
NHNT Đồng Nai ( Dư nợ tài trợ XK đạt 532.831 tỷ đồng, tốc độc tăng trưởng so
với năm 2005 là 15.57%, Dư nợ tài trợ XK đạt 631.574 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng
so với năm 2006 là 18.53% ), tiếp đến là NHCT do có chính sách tiếp thị tốt nên tốc
độ tăng trưởng về dư nợ tài trợ XK tăng đáng kể vào năm 2007 ( tăng 41.89% so
với năm 2006 ). Bên cạnh những NHTM nhà nước như NHNT và NHCT thì NHTM
cổ phần Đại Á cũng có những chính sách ưu đãi thích hợp nên tốc độ tăng trưởng về
dư nợ XK năm 2007 tăng 67.13% so với năm 2006. NH Á Châu mặc dù mới bắt
đầu hoạt động tại Đồng Nai từ cuối năm 2004 nhưng dư nợ về tài trợ XK cũng đạt
10.672 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng về dư nợ tài trợ năm 2007 tăng nhiều so với các
NH khác trên địa bàn ( tăng 71% so với năm 2006 ).
Từ số liệu của bảng 2.2 dưới đây ta thấy : nhìn chung doanh số thanh toán XK
của các NHTM trên địa bàn tỉnh Đồng Nai tăng khá đều. Doanh số thanh toán XK
đi đầu vẫn là NHNT Đồng Nai, kế tiếp là NH Đtư và Phát triển Đồng Nai, NHCT
Đồng Nai. Điều đó cũng nhờ tình hình phát triển kinh tế nói chung cũng như tình
hình phát triển XK nói riêng của tỉnh Đồng Nai tăng đều qua các năm. So sánh tỷ
trọng giữa dư nợ tài trợ XK so với tổng dư nợ nói chung và dư nợ ngắn hạn nói
riêng mặc dù dư nợ hàng năm tại các NHTM trên địa bàn Đồng Nai tăng khá nhanh
( năm 2005 là 12.804.431 triệu đồng, qua năm 2006 tăng 23.22 % so với năm 2005
đưa tổng dư nợ của các NHTM lên tới 15.778.091 triệu đồng và năm 2007 con số
đó đã lên 22.460.579 triệu đồng tăng 42.26% so với năm 2006 ) nhưng tỷ trọng dư
nợ XK so với tổng dư nợ ở con số khá đều ( năm 2005 là 6.84%, 2006 là 6.65%,
2007 là 6.63% ). Tương tự tỷ trọng dư nợ XK so với dư nợ ngắn hạn cũng ổn định
(năm 2005 là 10.76%, 2006 là 10.14%, 2007 là 10.20% ). Qua bảng trên chứng
minh rằng tình hình dư nợ tài trợ XK của các NHTM trên địa bàn Đồng Nai ngày
một tăng. Các NHTM trên địa bàn tỉnh Đồng Nai luôn chú trọng để tăng dư nợ nói
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
chung và dư nợ tài trợ XK nói riêng.
31
BẢNG 2.2. DOANH SỐ T/T XK TẠI CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐN
Đơn vị : Ngàn USD.
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
NGÂN HÀNG D.số D.số Tốc độ tăng D.số Tốc độ tăng
TT XK TT XK TT XK trưởng (%) trưởng (%)
NHCT KCN Biên Hòa 52.876 53.079 58.452 0.38 10.12
NHCT Đồng Nai 69.764 71.078 82.022 1.88 5.40
NH Đầu Tư và Phát 72.165 68.459 71.065 -5.14 3.81
Triển Đồng Nai
NH NNo & Phát Triển 45.873 47.237 52.437 2.97 11.00
Nông Thôn Đ.Nai
NH Ngoại Thương 92.568 99.742 7.75 105.985 6.26
12,511 NHCT Long Thành 15.188 21.40
19.793 NHCT Nhơn Trạch 23.137 16.89
12.129 NH Đầu Tư & Phát 18.246 50.43
Triển Long Thành
NH NT KCN 17.713
NHNT Nhơn Trạch 16.741
NHTMCP SG TT 12.457
NHNNo KCN 11.801
NHTMCP Đại Á 11.849 16.192 17.581 36.65 8.58
NH Á Châu 7.192 15.611 21.726 117.00 39.17
NHTMCP Quốc Tế 13.014 16.129 23.94
NH Sài Gòn Công 1.836
Thương
NHTMCP Kỹ Thương 1.840
NH XNK 1.446
TỔNG CỘNG 352.287 427.845 545.802
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
( Nguồn : Tổng hợp từ “Báo cáo tình hình dư nợ” của NHNN Đồng Nai )
32
2.2.1 Các hình thức tài trợ XK hiện có.
Tài trợ của các NHTM nhà nước cho XK hiện nay chủ yếu là tài trợ ngắn hạn, tài
trợ trung dài hạn như cho vay, bảo lãnh nhập máy móc thiết bị, xây dựng cơ sở vật
chất phục vụ cho sản xuất hàng XK. Các loại hình tài trợ XK của các NHTM nhà
nước còn khá đơn điệu và chưa thực sự dễ tiếp cận đối với các DN XK, chủ yếu
gồm 3 hình thức sau : Tài trợ vốn lưu động phục vụ sản xuất, thu mua, chế biến
chuẩn bị hàng XK, chiết khấu bộ chứng từ hàng XK theo L/C và theo phương thức
nhờ thu kèm chứng từ.
2.2.1.1 Tài trợ vốn lưu động phục vụ sản xuất, thu mua, chế biến chuẩn bị hàng XK.
Đây là hình thức tài trợ trước khi giao hàng bằng đồng Việt Nam hoặc bằng
ngoại tệ cho các DN chuyên sản xuất kinh doanh chế biến hàng XK. Hình thức tài
trợ này có thể có bảo đảm hoặc không có bảo đảm. Hình thức bảo đảm tín dụng có
thể bằng tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh của bên thứ ba hay bảo đảm bằng tài sản
hình thành từ vốn vay.
Phương thức cho vay thì có thể là cho vay từng lần hoặc cho vay theo hạn mức
Cho vay từng lần : Phương thức này được áp dụng đối với các khách hàng hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng XK có tính chất thương vụ. Từng lần vay vốn,
khách hàng sẽ xuất trình hợp đồng XXK hàng hóa hoặc L/C XK kèm phương án
sản xuất kinh doanh có trình bày rõ kế hoạch thu mua, sản xuất chế biến hàng XK.
Thời hạn cho vay sẽ phù hợp với vòng quay vốn của phương án kinh doanh và được
ghi cụ thể trên hợp đồng tín dụng cho vay từng lần.
Cho vay theo hạn mức tín dụng : Phương thức này áp dụng đối với khách hàng
có hoạt động sản xuấn kinh doanh hàng XK có tính chất thường xuyên, liên tục, đã
có những hợp đồng nguyên tắc về XK hàng hóa cho cả năm, có nhu cầu dự trữ
nguyên liệu để sản xuất cho cả năm, phát sinh nhiều và có quan hệ giao dịch toàn
diện với NH tài trợ. Trên cơ sở hạn mức tín dụng đã được xét duyệt, NH sẽ ký kết
với khách hàng một hợp đồng tín dụng hạn mức. Từng lần vay vốn, khách hàng sẽ
lập bảng kê nhu cầu cần giải ngân kèm theo chứng từ có liên quan, thời hạn cho vay
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
sẽ được quy định cụ thể trên từng hợp đồng tín dụng kiêm giấy nhận nợ vay.
33
Số liệu cụ thể về dư nợ theo hình thức tài trợ vốn lưu động phục vụ sản xuất, thu
mua, chế biến chuẩn bị hàng XK tại các NHTM trên địa bàn Đồng Nai được thể
hiện tại bảng 2.3
BẢNG 2.3. DƯ NỢ TÀI TRỢ XK THEO HÌNH THỨC TÀI TRỢ VỐN LƯU
ĐỘNG PHỤC VỤ SẢN XUẤT, THU MUA, CHẾ BIẾN CHUẨN BỊ HÀNG
XK TẠI CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN ĐỒNG NAI
Đơn vị : Triệu đồng.
NGÂN HÀNG NĂM 2005 NĂM 2006 NĂM 2007
41.262 37.227 44.770 NHCT KCN Biên Hòa
54.177 50.192 71.285 NHCT Đồng Nai
59.056 60.018 69.956 NH Đầu Tư và Ptriển
124.172 126.778 175.405 NH NNo
332.096 303.224 357.672 NH Ngoại Thương
4.520 17.859 NHCT Long Thành
7.439 NHCT Nhơn Trạch
5.189 NHĐT và PT LT
27.142 NH NT KCN
35.027 NHNT Nhơn Trạch
28.253 NHTMCP SG TT
NHNNo KCN
6.120 5.097 5.426 NHTM CP Đại Á
3.091 4.114 4.523 NH Á Châu
NHTMCP Quốc Tế
NH SGòn CT
NH Kỹ Thương
NH Xuất NK
Tổng cộng 619.974 591.170 849.946
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
( Nguồn : Tổng hợp từ “Báo cáo tình hình dư nợ” của NHNN Đồng Nai )
34
Nhìn chung phương thức này chiếm tỷ trọng khá lớn so với tổng dư nợ tài trợ
XK, được thể hiện tại bảng 2.4
BẢNG 2.4. TỶ TRỌNG DƯ NỢ CỦA HÌNH THỨC TÀI TRỢ VỐN LƯU
ĐỘNG PHỤC VỤ SẢN XUẤT, THU MUA, CHẾ BIẾN CHUẨN BỊ HÀNG
XK SO VỚI DƯ NỢ TÀI TRỢ XK.
Đơn vị : Triệu đồng.
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng dư nợ tài trợ XK của các NHTM 875.669 1.050.035 1.488.522
Dư nợ cho vay tài trợ vốn lưu động phục vụ 619.974 591.170 849.946
SX, thu mua, chế biến chuẩn bị hàng XK
70.80 56.30 57.10 Tỷ trọng (%)
2.2.1.2 Chiết khấu bộ chứng từ XK theo phương thức tín dụng chứng từ.
Chiết khấu có truy đòi bộ chứng từ XK theo L/C : Chính sách chiết khấu theo
hình thức này ở các NHTM nhà nước tương đối giống nhau, và được quy định là
hình thức cấp tín dụng, theo đó NH ứng trước cho người thụ hưởng một khoản tiền
để nhận quyền đòi tiền từ bộ chứng từ hàng xuất; truờng hợ NH nước ngoài từ chối
thanh toán thì người thụ huởng có trách nhiệm hoàn trả cho NH số tiền đã ứng trước
cộng thêm lãi và phí phát sinh trong thời gian chiết khấu.
Khi nhận được tiền thanh toán từ nước ngoài thì NH thu hồi số tiền chiết khấu và
lãi chiết khấu, phần còn lại trả vào tài khoản của khách hàng. Nếu bộ chứng từ bị từ
chối thanh toán thì NH sẽ truy đòi trên tài khoản tiền gửi của khách hàng hoặc
chuyển nợ quá hạn. Thời hạn chiết khấu tối đa thường từ 60 - 80 ngày và lãi suất
chiết khấu thường được tính trên cơ sở Lãi suất Sibor 3 tháng (đối với L/C trả ngay
hoặc trả chậm dưới 3 tháng) hoặc lãi suất Sibor 6 tháng (đối với L/C trả chậm trên 3
tháng) cộng với một biên độ nhất định được quy định trong từng thời kỳ. Lãi suất
chiết khấu thấp hơn lãi suất cho vay ngắn hạn thông thường và thường phân biệt đối
với mỗi loại khách hàng khác nhau theo xếp hạng tín dụng tại NH.
Đây là hình thức tài trợ XK ít rủi ro nhất do đó thủ tục tài trợ đơn giản và đối
tượng khách hàng cũng rộng rãi hơn. Hình thức này thường được áp dụng cho tất cả
các khách hàng kể cả khách hàng chưa có quan hệ tín dụng, và hạn mức chiết khấu
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
được xây dựng riêng biệt, không tính chung vào hạn mức tín dụng và bảo lãnh của
35
khách hàng. Căn cứ vào hồ sơ pháp lý, quy mô hoạt động, kế hoạch sản xuất kinh
doanh, uy tín, tình hình tài chính, doanh số XK kế hoạch, mức độ giao dịch thường
xuyên và giá trị cao nhất của bộ chứng từ hàng xuất, NH sẽ xây dựng hạn mức chiết
khấu cho khách hàng.
Sau khi giao hàng, nhà XK lập bộ chứng từ theo những điều kiện và điều khoản
quy định trong L/C xuất trình tại NH để đề nghị chiết khấu. NH kiểm tra tính phù
hợ trên bề mặt của chứng từ với các điều kiện và điều khoản quy định trong L/C.
NH thực hiện chiết khấu trên cơ sở xem xét : Mức độ hoàn hỏa của bộ chứng từ, uy
tín thanh toán của người mua và NH phát hành, tình hình tài chính và uy tín giao
dịch TTQT của nhà XK, hạn mức chiết khấu của nhà XK. Nếu chứng từ có các đặc
điểm không phù hợp với L/C thì tùy thuộc vào mức độ bất hợp lệ của chứng từ, uy
tín của người mua và NH phát hành, NH có thể quyết định chiết khấu với tỷ lệ thấp
hơn. Tùy từng trường hợp cụ thể và tùy theo chính sách của mỗi NH mà tỷ lệ chiết
khấu này khác nhau giữa các NHTM nhà nước trên địa bàn. Tỷ lệ chiết khấu đối với
bộ chứng từ hoàn hảo là từ 90-95%, và đối với bộ chứng từ có bất hợp lệ thì thấp
hơn và có khác nhau giữa các NH, chẳng hạn như NH Công Thương Đồng Nai có
thể chiết khấu với tỷ lệ tối đa là 90%, các NHTM nhà nước khác tỷ lệ này giao động
từ 70-85% tùy theo đối tượng khách hàng, mức độc bất hợp lệ….
Chiếu khấu miễn truy đòi bộ chứng từ XK theo L/C : Là hình thức tài trợ XK
mới sử dụng gần đây và ít phổ biến hơn tại các NHTM. Hiện nay, chỉ có NH Ngoại
thương trên địa bàn thực hiện với điều kiện là L/C phải có điều khoản cho phép đòi
tiền bằng điện. NH Đầu tư và Phát triển cũng đang thực hiện thí điểm hình thức tài
trợ này nhưng cũng chỉ giới hạn một số mặt hàng XK nhất định là thủy sản và gỗ,
đối tượng khách hàng được tài trợ là DN được xếp loại tín dụng là loại A trở lên.
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
Đây chính là điểm yếu của các NHTM so với các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn.
36
Số liệu cụ thể về dư nợ theo hình thức chiết khấu bộ chứng từ XK theo phương
thức tín dụng chứng từ tại các NHTM trên địa bàn Đồng Nai được thể hiện tại
bảng 2.5
BẢNG 2.5. DƯ NỢ TÀI TRỢ XK THEO HÌNH THỨC CHIẾT KHẤU BỘ
CHỨNG TỪ XK THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CÁC
NHTM TRÊN ĐỊA BÀN ĐỒNG NAI
Đơn vị : Triệu đồng.
NGÂN HÀNG NĂM 2005 NĂM 2006 NĂM 2007
8.888 18.761 19.388 NHCT KCN Biên Hòa
26.548 47.788 65.811 NHCT Đồng Nai
6.246 32.064 71.310 NH Đầu Tư và Ptriển
60.392 69.498 43.688 NH NNo
111.767 197.590 247.668 NH Ngoại Thương
11.877 8.523 NHCT Long Thành
10.752 4.621 NHCT Nhơn Trạch
5.557 2.676 NHĐT và PT LT
25.008 NH NT KCN
14.320 NHNT Nhơn Trạch
57.147 NHTMCP SG TT
3.494 NHNNo KCN
913 5.145 9.133 NHTM CP Đại Á
661 922 2.029 NH Á Châu
3.259 4.537 NHTMCP Quốc Tế
8.065 NH SGòn CT
9.436 NH Kỹ Thương
1.542 NH Xuất NK
Tổng cộng 215.415 403.213 598.396
( Nguồn : Tổng hợp từ “Báo cáo tình hình dư nợ” của NHNN Đồng Nai )
Để thấy được tỷ trọng cho vay theo hình thức chiết khấu bộ chứng từ hàng XK
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
theo phương thức tín dụng chứng từ ta có thể thông qua bảng 2.6.
37
BẢNG 2.6. : TỶ TRỌNG DƯ NỢ CỦA HÌNH THỨC CHIẾT KHẤU BỘ
CHỨNG TỪ XK THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ SO VỚI
DƯ NỢ TÀI TRỢ XK.
Đơn vị : Triệu đồng.
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng dư nợ tài trợ XK của các NHTM 875.669 1.050.035 1.488.522
Dư nợ cho vay chiết khấu bộ chứng từ XK 215.415 403.213 598.386
theo phương thức tín dụng chứng từ.
24.60 38.40 40.20 Tỷ trọng (%)
2.2.1.3 Chiếu khấu bộ chứng từ XK theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ.
Đây cũng là hình thức tài trợ XK mới áp dụng gần đây và ít phổ biến hơn tại các
NHTM trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Hình thức này chỉ áp dụng đối với các khách
hàng có quan hệ tín dụng với NH vì khả năng phải truy đòi từ nhà XK cao hơn so
với bộ chứng từ theo L/C. Một số NH cũng giới hạn hình thức này đối với khách
hàng được xếp loại tín dụng loại A, hoặc chỉ chiết khấu đối với bộ chứng từ theo
phương thức nhờ thu trả ngay(D/P). Hạn mức chiết khấu chứng từ hàng xuất theo
phương thức nhờ thu được tính chung vào hạn mức tín dụng của khách hàng. Khi
tài trợ theo hình thức này, các NH thường tìm cách tìm cách nắm giữ và kiểm soát
quyền sở hữu hàng hóa thông qua các quy định về bộ chứng từ nhờ thu xuất trình :
- Toàn bộ vận đơn gốc phải xuất trình qua NH. Vận đơn đường biển là chứng từ xác
nhận quyền sở hũu hàng hóa, cho phép người nắm giữ bản gốc của vận đơn nhận
hàng khi tàu cập bến, có quyền bán hoặc chuyển nhượng hàng hóa ghi trên vận đơn.
Bộ chứng từ có toàn bộ vận đơn gốc là tài sản cầm cố làm căn cứ để NH quyết định
tài trợ, đồng thời NH nắm giữ được quyền sở hữu hàng hóa, bảo đảm rằng chỉ khi
ngươi mua đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán theo chỉ dẫn nhờ thu thì mới có thể
nhận được hàng.
- NH nhờ thu phải là NH có quan hệ đại lý nới NH tài trợ. Các NH có quan hệ đại lý
trước hết mang lại lợi thế về thông tin liên lạc, việc gửi và nhận những thông tin
liên quan đến giao dịch nhờ thu bằng điện có xác thực (Test Key/ SWIFT Key) giữa
các NH tiện lợi và nhanh chóng, giúp giao dịch được xử lý kịp thời và an toàn.
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
Thông qua NH có quan hệ đại lý, NH tài trợ an tâm về việc chứng từ được xử lý
38
theo đúng các chỉ thị nhờ thu, ngoài ra NH đại lý còn có những trợ giúp thêm về tìm
kiếm thông tin khách hàng, thị trường và xử lý bộ chứng từ và hàng hóa trong
trường hợp bị người mua từ chối (tìm kiếm đối tác mới hoặc xuất ngược hàng hóa
về.)
Số liệu cụ thể về dư nợ theo hình thức chiết khấu BCT hàng XK theo phương
thức nhờ thu kèm c.từ tại các NHTM trên địa bàn Đồng Nai thể hiện tại bảng 2.7.
Bảng 2.7. DƯ NỢ TÀI TRỢ XK THEO HÌNH THỨC CHIẾT KHẤU BỘ
CHỨNG TỪ XK THEO PHƯƠNG THỨC NHỜ THU KÈM CHỨNG TỪ
TẠI CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN ĐỒNG NAI
Đơn vị : Triệu đồng.
NGÂN HÀNG Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
8.275 4.127 NHCT KCN Biên Hòa
9.812 10.609 NHCT Đồng Nai
3.451 4.575 NH Đầu Tư và Ptriển
1.007 NH Nno
17.167 32.017 26.234 NH Ngoại Thương
2.515 NHTMCP SG TT
825 2.112 6.089 NHTM CP Đại Á
750 1.205 4.120 NH Á Châu
972 NHTMCP Quốc Tế
250 NH Xuất NK
40.280 55.652 40.180 Tổng cộng
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
( Nguồn : Tổng hợp từ “Báo cáo tình hình dư nợ” của NHNN Đồng Nai )
39
Để thấy được tỷ trọng cho vay theo hình thức chiết khấu bộ chứng từ hàng XK
theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ ta có thể thông qua bảng 2.8
BẢNG 2.8. TỶ TRỌNG DƯ NỢ CỦA HÌNH THỨC CHIẾT KHẤU BỘ
CHỨNG TỪ XK THEO PHƯƠNG THỨC NHỜ THU KÈM CHỨNG TỪ SO
VỚI DƯ NỢ TÀI TRỢ XK.
Đơn vị : Triệu đồng.
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng dư nợ tài trợ XK của các NHTM. 875.669 1.050.035 1.488.522
Dư nợ cho vay chiết khấu bộ chứng từ XK theo 40.280 55.652 40.190
phương thức nhờ thu kèm chứng từ.
4.6 5.3 2.7 Tỷ trọng (%)
2.2.2. Hệ thống xử lý tác nghiệp và đối ngoại của NHTM trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong hoạt động tài trợ XK.
2.2.2.1. Mô hình tổ chức và quy trình nghiệp vụ
Về mô hình tổ chức : các NHTM trên địa bàn tỉnh Đồng Nai chủ yếu theo mô
hình quản lý 2 cấp :
Mô hình tổ chức và quản lý hiện tại được phân biệt chủ yếu theo chức năng với
hai cơ cấu quyền lực là cấp quản trị điều hành và cấp quản lý kinh doanh.
Cấp quản trị điều hành: Là hội đồng quản trị gồm chủ tịch Hội đồng quản trị và
một số thành viên chuyên trách, làm việc theo chế độ tập thể, giúp việc Hội đồng
quản trị có ban chuyên viên và ban kiểm soát. Về nguyên tắc Hội đồng quản trị
thực hiện chức năng quản lý đối với mọi hoạt động của NH; chịu trách nhiệm bảo
toàn và phát triển vốn; ban hành các điều lệ, cơ chế, qui chế tổ chức và hoạt động
của các NH.
Cấp quản lý kinh doanh: Cấp điều hành kinh doanh gồm Tổng giám đốc, các Phó
tổng giám đốc và các phòng ban tham mưu giúp việc tại hội sở chính, bên cạnh
Tổng giám đốc có Kế toán trưởng. Cấp trực tiếp kinh doanh gồm các đơn vị hạch
toán độc lập, các chi nhánh hạch toán phụ thuộc, các đơn vị sự nghiệp và đơn vị hùn
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
vốn kinh doanh.
40
Quy trình nghiệp vụ tài trợ XK : Về cơ bản là quy trình nghiệp vụ tín dụng ngắn
hạn.
Hồ sơ cần thiết bao gồm :
* Hồ sơ pháp lý ( khi vay vốn lần đầu )
- Quyết định thành lập, Giấy phép đăng ký kinh doanh, Giấy phép hành nghề.
- Giấy chứng nhận đăng ký mã số XNK, hợp đồng ủy thác XNK.
- Giấy bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng. Điều lệ hoạt động đã duyệt.
* Hồ sơ tài chính :
- Báo cáo quyết toán quý, năm và biên bản duyệt quyết toán.
- Bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
- Bảng chi tiết các khoản phải thu, phải trả...
* Hồ sơ vay :
- Đơn xin vay, trong đó ghi rõ số tiền, mục đích và thời hạn xin vay.
- Phương án sử dụng vốn vay và trả nợ.
- Báo cáo tình hình tài chính đến ngày gần nhất.
- Hợp đồng ngoại thương, L/C đã mở.
- Danh mục tài sản thế chấp, cầm cố, các giấy tờ có liên quan khác...
Quy trình tài trợ bao gồm các bước cơ bản sau :
* Tìm hiểu và hướng dẫn khách hàng :
Khách hàng có nhu cầu tài trợ XK liên hệ trực tiếp với phòng Tín dụng ( Ngoại
trừ tài trợ bằng hình thức ứng trước tiền hàng, chiết khấu chứng từ hàng XK liên hệ
trực tiếp với phòng TTQT ). Lúc này cán bộ tín dụng có nhiệm vụ :
+ Tìm hiểu những nhu cầu của khách hàng, nắm khái quát về tư cách pháp lý của
khách hàng, quy mô năng lực kinh doanh và năng lực tài chính của DN.
+ Làm rõ nhu cầu vốn thực sự, thời gian cần vay, mục đích sử dụng vốn, xem xét
thời gian vay vốn có phù hợp với mục đích sử dụng vốn hay không, đánh giá sơ
lược khả năng trả nợ và tính hợp pháp của hồ sơ pháp lý.
* Thẩm định hồ sơ xin vay :
+ Thẩm định tính khả thi của phương án kinh doanh : xem xét giá bán, giá mua, giá
thành khách hàng đưa ra có đúng và hợp lý không, cơ cấu vốn tự có tham gia của
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
DN có tương xứng với số vốn xin vay không, tình hình về giá cả hàng hóa, thị
41
trường tiêu thụ trong nước và quốc tế, tham khảo ý kiến phòng TTQT về nội dung,
điều kiện của hợp đồng ngoại thương và của L/C xuất đã được mở.
+ Đánh giá tình hình tài chính và tình hình công nợ của khách hàng : tính toán các tỉ
số tài chính; các tỉ số phản ánh khả năng thanh toán nợ; các chỉ số phản ánh về hiệu
quả kinh tế; đánh giá khả năng trả nợ, khả năng thanh toán lãi vay, nguồn trả nợ có
hợp lý và khả thi không...
+ Đánh giá khả năng hoạt động và khai thác tài sản, uy tín và khả năng phát triển
của khách hàng : tính các tỉ số như vòng quay kho, thời gian thu hội bình quân tiền
bán hàng, hiệu quả sử dụng vốn lưu động, hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
+ Thẩm định tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh.
* Lập tờ trình : trong đó nêu đầy đủ các yếu tố đã tìm hiểu và thẩm định trên và nêu
kiến nghị cho vay hay không cho vay, mức cho vay, thời hạn cho vay và lãi suất cho
vay...trình Ban Giám Đốc và Hội đồng tín dụng ( trường hợp cần thiết ) quyết định.
* Giải ngân : Nếu NH chấp thuận tài trợ thì khách hàng sẽ tiến hành các công việc
về TTQT (nếu có) ở phòng TTQT và tiền vay sẽ giải ngân theo tiến độ phù hợp với
việc thu mua, sản xuất hàng của khách hàng. Điều kiện đặt ra là các khoản được NH
tài trợ phải thực hiện thanh toán qua NH tài trợ.
* Theo dõi và thu nợ : cán bộ tín dụng theo dõi để kiểm tra việc sử dụng vốn vay,
thu nợ, thu lãi hoặc gia hạn nợ, gia hạn lãi và tất toán khoản vay.
Trường hợp tài trợ bằng hình thức chiết khấu bộ chứng từ hàng XK, phòng
TTQT sẽ kiểm tra các chứng từ thanh toán xem có phù hợp với các điều kiện của
L/C không, uy tín của NH phát hành L/C, các điều kiện của L/C và phối hợp lấy ý
kiến của phòng Tín dụng về uy tín, khả năng tín dụng của khách hàng để trình đề
nghị Ban Giám đốc về hạn mức chiết khấu, và quyết định cho chiết khấu hay không
đối với từng bộ chứng từ xuất trình, mức chiết khấu và lãi suất chiết khấu. Phòng
TTQT sau đó sẽ tiến hành các nghiệp vụ TTQT cần thiết để thu tiền thanh toán từ
NH nước ngoài, từ đó thu lãi chiết khấu và tất toán khoản đã ứng trước.
2.2.2.2. Công nghệ quản lý
Với sức ép của quá trình hội nhập, vấn đề đặt ra đối với hầu hết các NHTM trên
địa bàn Đồng Nai hiện nay là làm thế nào để nâng cao tính cạnh tranh và khai thác
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
tối đa các cơ hội của một thị trường mở. Công nghệ NH hiện đại luôn được coi là
42
nền tảng quan trọng để đạt được mục đích trên. Hiện nay các NHTM trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai đều đã thực hiện triển khai giai đoạn I từ năm 2003 và đang bắt đầu
thực hiện triển khai giai đoạn II dự án hiện đại hóa NH và hệ thống thông tin do NH
thế giới tài trợ với các phần mềm ứng dụng hiện đại do một số hãng có uy tín trên
thế giới cung cấp. Các NHTM đã thiết lập hàng loạt các modul quản lý, tạm thời
chia thành 12 modul sau đây:
1. Hệ thống quản lý hồ sơ khách hàng.
2. Hệ thống xử lý nghiệp vụ tiền gởi.
3. Hệ thống xử lý nghiệp vụ tín dụng và tài trợ.
4. Hệ thống xử lý nghiệp thanh tóan quốc tế.
5. Hệ thống xử lý nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ.
6. Hệ thống xử lý nghiệp vụ chuyển tiền trong nước.
7. Hệ thống xử lý nghiệp vụ hối đoái.
8. Hệ thống quản lý tài sản cố định.
9. Hệ thống sổ cái.
10. Hệ thống thông tin quản lý.
11. Hệ thống xử lý giao diện với hệ thống khác.
12. Hệ thống quản lý các dịch vụ chung.
Điểm chung nhất các hệ thống này là được xử lý hoàn toàn tự động, dựa trên nền
tảng thông tin tập trung thống nhất, nhưng có phân chia trách nhiệm rõ ràng và thiết
lập được hệ thống xử lý dữ liệu online trên toàn hệ thống, giúp giao dịch viên ở bất
kỳ nơi nào cũng có thể truy suất dữ liệu từ hệ thống dữ liệu của trung tâm.
Ngoài ra các NHTM trên địa bàn tỉnh Đồng Nai liên tục hoàn thiện và nâng cấp
khả năng nối mạng nội bộ phục vụ cho hoạt động quản lý và kinh doanh, kết nối hệ
thống mạng của NHNN nhằm phục vụ cho hoạt động quản lý của NHNN đối với
NHTM, phục vụ mục đích quan hệ trao đổi thông tin giữa các NHTM và NHNN,
đặc biệt để tham gia hiệu quả vào hệ thống thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử liên
NH của NHNN.
2.2.2.3. Mạng lưới quan hệ đại lý.
Quan hệ đại lý giữa các NH bao gồm quan hệ về trao đổi mẫu chữ ký thẩm
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
quyền, mã điện ( Test Key và Swift Key ), biểu phí dịch vụ, quan hệ hợp tác và chia
43
sẻ thông tin, giao dịch và quan hệ tài khoản. Nhìn chung các NHTM hiện nay một
số NH có bề dày trong hoạt động TTQT và tài trợ XNK nên có mạng lưới quan hệ
đại lý khá tốt như : NH Ngoại Thương có quan hệ đại lý với hơn 1000 NH của 85
nước trên thế giới.NH Công Thương có quan hệ đại lý với 800 NH ở 80 quốc gia,
có thể đi bằng điện Swift trực tiếp tới 18.300 NH . NH Á Châu có quan hệ đại lý
với 450 NH trên 100 quốc gia. NH Đầu Tư và Phát Triển có quan hệ đại lý với hơn
800 NH và chi nhánh NH. NH Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn có quan hệ
đại lý với 700 NH trên 90 quốc gia. (Phụ lục 03)
Nhờ có quan hệ đại lý rộng khắp với các NH lớn trên thế giới, các NHTM mới có
thể mở rộng và đa dạng hóa hoạt động thanh toán và tài trợ XK một cách an toàn,
nhanh chóng và hiệu quả. Các NHTM trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đã khai thác và sử
dụng được nhiều lợi ích từ mạng lưới quan hệ đại lý trong hoạt động tài trợ XK
được thể hiện như sau :
- Cung ứng các dịch vụ và tiện ích về thanh toán. Việc thanh toán được thực hiện
nhanh chóng, hiệu quả và đặc biệt là chi phí thấp.
- Cung cấp thông tin về khách hàng, thị trường, kịp thời hỗ trợ DN.
- Được sự hỗ trợ của các NH đại lý trong việc đào tạo. Từ đó học tập kinh nghiệm
từ các NH lớn trên thế giới và trong khu vực thông qua các chuyến khảo sát, khoá
đào tạo ngắn hạn, hội thảo, thực tập về nhiều mặt hoạt động và quản trị NH. Qua đó
cán bộ tiếp thu và học tập kiến thức, kinh nghiệm và công nghệ từ các NH nước
ngoài để ứng dụng trong thực tế.
- Đẩy mạnh giao dịch TTQT kéo theo là nâng cao khả năng tài trợ XK và mở rộng
họat động tài trợ XK của NH. Phát huy tối đa tiện ích từ mạng lưới quan hệ đại lý
đáp ứng tốt hơn nhu cầu tài trợ XK của khách hàng.
- Nâng cao uy tín của các NHTM trên thị trường quốc tế.
2.2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động tài trợ XK của các NHTM nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2.2.3.1 Những thành tựu đạt được.
Những thành tựu đạt được trong lĩnh vực XK của Việt Nam nói chung và của
Đồng Nai nói riêng trong thời gian qua có một phần đóng góp không nhỏ từ hoạt
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
động tài trợ XK của các NHTM trên địa bàn. Kết quả trên cũng phản ánh nỗ lực mở
44
rộng hoạt động tài trợ XK của các NHTM bằng nhiều biện pháp như : Nâng cao các
giải pháp tiếp thị phù hợp với những khách hàng XK, có chính sách ưu đãi đối với
khách hàng XK tiềm năng, đưa ra lãi suất tài trợ hợp lý và đa dạng đối với từng loại
khách hàng, đơn giản hóa quy trình nghiệp vụ cho vay XK, hướng dẫn khách hàng
làm chứng từ ngay từ lúc thông báo L/C do đó rút ngắn được thời gian chấm chứng
từ hàng xuất cũng như thời gian chiết khấu bộ chứng từ...Tóm lại ta thấy các
NHTM trên địa bàn tỉnh Đồng Nai nhìn chung đạt được những thành tựu đáng kể :
- Vốn tài trợ XK tập trung vào các ngành hàng XK chủ lực, đang có doanh số XK
gia tăng trên địa bàn Đồng Nai như : dệt may, dầy dép các loại, hàng thủ công mỹ
nghệ, gỗ và sản phẩm gỗ, hạt điều…Thực hiện cho vay thu mua, sản xuất, chế biến
nhằm tạo ra các mặt hàng XK chủ lực như định hướng chiến lược phát triển XK của
Đồng Nai trong giai đoạn 2007-2010.
- Dư nợ tài trợ XK tăng trưởng kéo theo sự gia tăng trong tài trợ NK và tăng trưởng
tín dụng nói chung, tạo tiền đề cho việc phát triển trong dịch vụ NH khác, đặc biệt
là dịch vụ thanh toán XK, tạo nguồn ngoại tệ ổn định đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho
hoạt động NK. Sự tăng trưởng trong hoạt động tài trợ và thanh toán XK cũng đem
lại nguồn thu nhập từ lãi cho vay và phí dịch vụ đáng kể, góp phần gia tăng lợi
nhuận hoạt động của các NH.
- Dư nợ tín dụng nói chung và dư nợ XK nói riêg tăng nhanh qua các năm, đáp ứng
yêu cầu về vốn cho các DN XNK góp phần thúc đẩy tăng kim ngạch XNK trên địa
bàn Đồng Nai trong những năm qua.
- Đối tượng tín dụng đã được mở rộng, NH cho vay đối với các thành phần kinh tế
quốc doanh và ngoài quốc doanh. NH đã khá chủ động trong việc lựa chon khách
hàng để cho vay, không gò bó như trước đây, hoạt động kinh doanh của NH năng
động và sáng tạo hơn.
- Mạng lưới giao dịch, thanh toán với nước ngoài ngày càng mở rộng, tạo điều kiện
thực hiện tốt công tác TTQT và khai thác nguồn vốn từ nước ngoài.
- Mạng lưới đại lý của các NHTM khá rộng. Đã giúp đào tào cán bộ, cung cấp hạn
mức tín dụng, hỗ trợ thông tin quốc tế, cải tiến công nghệ thanh toán, nâng cao uy
tín của NHTM trên thị trường quốc tế. Việc cải tiến công tác TTQT tạo điều kiện
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
cho các hoạt động tài trợ XNK. Với sự mở rộng quan hệ đại lý giao dịch với nước
45
ngoài, cải tiến công nghệ thanh toán, đa số các NH đều thực hiện khá tốt TTQT đảm
bảo nhanh chóng an toàn và tiện lợi cho khách hàng, số lượng khách hàng của các
NHTM ngày càng tăng. Nghiệp vụ TTQT ngày càng phát triển, khả năng tài trợ
XNK ngày càng cao.
- Về nguồn vốn, trong thời gian qua, nguồn vốn của NHTM trên địa bàn Đồng Nai
có xu hướng ngày càng tăng, NH chú trọng đến mục tiêu tăng trưởng và ổn định
khai thác tiềm năng vốn đa dạng hóa các hình thức huy động vốn tiền gửi bằng
đồng Việt Nam, ngoại tệ, phát hành kỳ phiếu, kết hợp với những hình thức khuyến
mãi, quảng cáo như quà tặng, có thưởng…Ngoài ra, NH còn tích cực triển khai hình
thức huy động vốn từ nước nước ngoài như vay tài chính, vay NH nước ngoài, các
tổ chức tài chính quốc tế. Đa số nguồn tài trợ từ nước ngoài lãi suất ưu đãi, thời gian
tương đối dài, giúp cho các NHTM có đủ vốn tài trợ cho các DN XNK trong nước.
- Tăng trưởng trong hoạt động tài trợ XK cũng nhờ quá trình mở rộng và phát triển
sản xuất kinh doanh, sự tăng lên về số lượng DN đặc biệt là DN nước ngoài, liên
doanh trên địa bàn Đồng Nai trong những năm gần đây. Tốc độ tăng trưởng dư nợ
cho vay tài trợ XK phù hợp với tốc độ tăng trưởng trong hoạt động thanh toán XK,
kinh doanh NH nói chung, tăng trưởng tín dụng nói riêng và tình hình XK gia tăng
của nền kinh tế và khu vực Đồng Nai.
2.2.3.2 Những hạn chế trong hoạt động tài trợ XK. 2.2.3.2.1. Những hạn chế về chính sách quản lý và hỗ trợ của nhà nước.
Hạn chế trong chính sách phát triển XK.
Nhìn chung các cơ chế, chính sách phát triển XK được ban hành nhiều và tương
đối đồng bộ; tuy nhiên thực tế điều hành còn nhiều bất cập làm giảm hiệu quả của
các chính sách đó. Tính hệ thống của cơ chế chính sách còn thiếu chặt chẽ, đồng bộ;
công tác tuyên truyền và tổ chức thực hiện chưa tốt. Chính sách chưa mang lại sự
công bằng giũa các DN Quốc doanh, ngoài quốc doanh; giữa nhà đầu tư trong nước
và FDI (về tiền và quyền thuê và sử dụng đất, thuế thu nhập DN.). Các chính sách
thưởng XK, hỗ trợ xúc tiến thương mại, chi hoa hồng môi giới… thực chất tập trung
vào các DN nhà nước, DN ngoài quốc doanh do thiếu thông tin, quan hệ và ít được
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
tạo điều kiện. Các chính sách tín dụng ưu đãi đầu tư XK cũng bị đối xử không công
46
- Các thủ tục về XK, công tác hải quan tuy đã có nhiều cải tiến nhưng vẫn còn nhiều
điểm bất cập:
Các thủ tục XK hàng hoá còn rườm rà, nhiều khâu chưa hợp lý. Ví dụ như: Hàng
tái xuất, gửi đi sửa chữa cần 45 ngày, trong khi giấy phép hải quan chỉ cho 30 ngày,
DN phải tốn thời gian làm thủ tục gia hạn. Thời hạn nhập nguyên vật liệu xuất
thành phẩm (hiện nay là 270 ngày) vẫn còn ngắn. Các DN không dám nhập các
nguyên liệu với số lượng lớn giá rẻ vì phải sử dụng ngay và không được chuyển
tiếp.
- Còn nhiều bất cập đối với công tác kiểm định chất lượng hàng hoá XK gây lãng
phí thời gian, mất cơ hội kinh doanh của DN. Hiện nay, các cơ sở kiểm định hàng
(ví dụ: hàng thuỷ hải sản, nông lâm chế biến) còn thiếu về số lượng và cơ sở vật
chất gây nên sự chậm trễ và không bảo đảm chất lượng trong kiểm định. Các hàng
hoá kiểm định trung bình mất khoảng 14 ngày là thời gian quá dài và phí kiểm định
còn cao.
- Các thủ tục bàn giao mặt bằng để xây dựng cơ sở sản xuất còn quá lâu; các thủ tục
lập dự án và vay vốn đầu tư mở rộng sản xuất còn phức tạp...
- Quá nhiều loại phí, lệ phí với mức rất cao tại các cảng biển và sân bay liên quan
tới xuất NK hàng dẫn tới giảm hiệu quả cạnh tranh. Theo tính toán sơ bộ, nếu tính
đầy đủ các phí cầu đường, cảng, bến bãi..một lô hàng XK hiện nay thông thường
chịu tổng các phí chiếm khoảng 7-8% giá trị của lô hàng. Một mức phí quá cao so
với các nước trong khu vực, vượt quá sức chịu đựng của các DN. Ngoại trừ các phí
vận tải và các phí thông thường khác, theo thống kê chưa đầy đủ một DN để xuất
NK theo đường biển hoặc đường hàng không, phải chịu khoảng 20 loại phí. Mỗi
một cảng, mỗi đại lý vận tải có cách tính phí khác nhau. Nhìn chung chi phí vận
chuyển, phí bến bãi, phí thông cảng, phí dịch vụ, phí dịch vụ xuất NK, phí lưu kho,
phí giao nhận...cước phí bưu chính viễn thông của ta cao hơn nhiều so với các nước
trong khu vực (Cước vận tải tàu biển từ các cảng của ta cao thông thường gấp 2 lần
từ các cảng của ASEAN hay Trung Quốc tới cùng một cảng đích), đã làm giảm sức
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
cạnh tranh của các DN hàng XK của ta.
47
Hạn chế trong chính sách tín dụng của NHTM:
Hoạt động tín dụng của mỗi NHTM đều căn cứ, tuân thủ và xuất phát từ chính
sách tín dụng của NH. Chính sách tín dụng, có thể coi như một cương lĩnh tài trợ
của một NHTM, bao gồm các quan điểm, chủ trương, định hướng, quy định chỉ đạo
hoạt động tín dụng và đầu tư của NHTM. Chính sách tín dụng tạo sự thống nhất
chung trong hoạt động tín dụng, tạo đường hướng, chỉ dẫn cho cán bộ tín dụng. Để
có thể đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả, kiểm soát rủi ro, phát triển bền vững
hoạt động tín dụng, nhất thiết phải xây dựng một chính sách tín dụng nhất quán và
hợp lý, thích ứng với môi trường kinh doanh, phù hợp với đặc điểm của NHTM,
phát huy được các thế mạnh, khắc phục và hạn chế được các điểm yếu nhằm mục
tiêu an toàn và sinh lợi. Trong giai đoạn bắt đầu thực hiện các cam kết mở cửa thị
trường NH, trước sự cạnh tranh của các NH đối thủ nước ngoài, nguy cơ thị phần
tín dụng của NHTM bị co hẹp ngày một gần hơn thì việc nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng đảm bảo an toàn, phát triển cần bắt đầu ngay từ việc cải cách chính
sách tín dụng.
Hiện tại các NHTM đã bước đầu xây dựng chính sách tín dụng, nhưng vẫn chưa
phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế, chưa thực sự phát huy hiệu quả quản lý
ở Trụ sở chính và thực thi thông suốt ở các đơn vị trực thuộc và ở mỗi cán bộ tín
dụng. Có thể nêu cụ thể một số việc như: xác định ngành hàng chiến lược, khách
hàng chiến lược vẫn còn lúng túng; tăng trưởng tín dụng chưa đi kèm với quản lý
rủi ro tín dụng; chính sách lãi suất cho vay còn cứng nhắc, mức lãi suất cho vay hầu
như giống nhau đối với với tất cả các khoản vay; một số NHTM đã thực hiện tách
các chức năng quan hệ khách hàng, thẩm định rủi ro, quyết định tín dụng, quản lý
nợ nhưng mới chỉ về mặt hình thức tổ chức, thiếu tính độc lập, khách quan. ... Một
số vấn đề liên quan tới hiệu quả tín dụng còn phải kể đến việc tổ chức hạch toán,
phân loại nợ, thống kê thông tin tín dụng chưa đảm bảo tính chính xác, minh bạch
để làm cơ sở cho việc quản lý tín dụng có hiệu quả; việc tổ chức hệ thống thông tin
phục vụ hoạt động tín dụng còn thiếu và yếu, chưa đồng bộ và độ tin cậy không cao,
chất lượng cán bộ tín dụng còn hạn chế, kỹ năng giao tiếp, chăm sóc khách hàng
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
làm chưa bài bản, chuyên nghiệp...
48
Việc hỗ trợ tín dụng cho DN chủ yếu được thực hiện qua hình thức cho vay với
lãi suất ưu đãi (bằng khoảng 80% lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước).
Tuy nhiên, trên thực tế việc triển khai theo Quy chế này ngày càng trở lên thiếu tính
thực tiễn. Trước tiên, về Danh mục mặt hàng thuộc diện được hưởng ưu đãi tín
dụng XK chưa có tính ổn định cao. Hơn nữa, việc ban hành danh mục thường rất
chậm so với yêu cầu thực tế triển khai hoạt động tín dụng hỗ trợ XK của DN nên đã
tạo những cản trở tới hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Nguồn vốn tín dụng
tài trợ XK của NHTM được DN đánh giá là chưa đáp ứng được so với nhu cầu cần
hỗ trợ từ phía các DN. Kết quả khảo sát cho thấy các DN mong muốn được vay vốn
với mức cao hơn để phục vụ cho hoạt động XK. Nhiều DN cũng phàn nàn về việc
cho vay hợp đồng XK và đề nghị cần có cơ chế vay theo hạn mức để giảm bớt thủ
tục vay vốn của DN cũng như tạo chủ động nguồn vốn cho DN. Chính việc hạn chế
về nguồn vốn vay nên các DN lại phải chủ động tìm thêm các nguồn vốn khác từ
các tổ chức tín dụng khác để có đủ vốn phục vụ các hợp đồng XK của mình. Do đó
DN phải thực hiện rất nhiều thủ tục, mất rất nhiều thời gian. Bên cạnh đó, các yêu
cầu bảo đảm tiền vay cũng được phản ánh là một trong những rào cản các DN tiếp
cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi. Phần lớn các DN có quy mô vừa và nhỏ, giá trị tài
sản thấp, do vậy không đủ điều kiện để vay vốn từ các NHTM hoặc được vay với
mức vốn hạn chế. Ngoài ra, tài sản bảo đảm tiền vay thường được định giá thấp hơn
nhiều so với giá trị thực dẫn đến các DNNVV hầu như không tiếp cận được nguồn
vốn tín dụng.
Hạn chế trong hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng :
Hoạt động Thông tin tín dụng của NH Nhà nước Việt Nam thời gian qua đã phần
nào hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động tín dụng trên phạm vi cả nước; góp phần ngăn
ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh.
Tuy nhiên, hoạt động TTTD ở nước ta đang trong giai đoạn sơ khai, chất lượng
thông tin còn hạn chế, thông tin không mang tính nhanh nhậy, kịp thời, chính xác;
nội dung thông tin nghèo nàn thiên về tính liệt kê, báo cáo, chưa có tính phân tích,
dự báo, cảnh báo, ngăn ngừa; mạng lưới cung cấp thông tin còn yếu (chủ yếu là các
NHTM thông qua mẫu biểu báo cáo) thông tin còn mang tính che giấu, trên thực tế
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
có rất nhiều NHTM không nắm bắt hoặc cố tình che giấu nợ xấu và nợ có vấn đề
49
2.2.3.2.2. Những hạn chế từ phía NH.
- Các hình thức tài trợ XK còn đơn điệu.
Nhìn chung các sản phẩm tài trợ XK của các NHTM tại Đồng Nai còn đơn điệu,
phần lớn chỉ bao gồm các hình thức tài trợ XK thông thường như : cho vay thu mua
sản xuất, chế biến hàng XK, chiết khấu cho vay thanh toán ứng trước bộ chứng từ
hàng xuất theo L/C hoặc nhờ thu.
Các hình thức tài trợ XK này nói chung các NH khác đều có. Như vậy về các
hình thức tài trợ XK NHTM còn thiếu tính cạnh tranh. Qua nhiều năm hoạt động
nhưng vẫn thiếu tính đặc thù về sản phẩn tài trợ XK. Trong khi đó các NHTMCP,
NH liên doanh, NH nước ngoài đã nhanh chóng triển khai các sản phẩm tài trợ mới
khá phổ biến trên thị trường quốc tế để thu hút khách hàng.
Nhu cầu thu hút và giữ khách hàng ngày càng cao và khó khăn do đó việc đa
dạng hóa sản phẩm là một yếu tố hết sức quan trọng để NHTM có thể đứng vững
trong cạnh tranh và trong xu thế hội nhập như hiện nay.
- Tính đa dạng về khách hàng và chính sách khách hàng.
Nếu trong thời gian trước đây, các NH chủ yếu quảng bá hình ảnh DN và các sản
phẩm mới gián tiếp qua phương tiện thông tin đại chúng, thì hiện nay các NH đã
thay đổi chiến thuật bằng cách mở rộng hoạt động, trực tiếp tìm đến các DN, tự tìm
tới khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ của NH. Khách hàng được coi là một
nhân tố rất quang trọng trong sự cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM nhằm tăng
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
cường ảnh hưởng và tăng thị phần của mình trên thị trường.
50
Tuy nhiên thực tế khách hàng của NHTM lại chủ yếu là các tổng công ty, các
DN thuộc thành phần kinh tế nhà nước là chủ yếu. Một phần do cơ chế, chính sách
về cho vay đối với các DN này khá rõ ràng. Các NHTM hiện nay cho vay chủ yếu
dựa trên tài sản đảm bảo. Điều này hết sức cần thiết nhưng lại khó khăn đối với các
DN vừa và nhỏ. Các DN này vừa cần nguồn vốn trung và dài hạn để mở rộng nhà
xưởng, nâng cấp máy móc thiết bị vừa cần nguồn vốn ngắn hạn để sản xuất hàng
XK.
Đứng trước thánh thức trong việc tìm kiếm khách hàng và cạnh tranh giữa các
NH. NHTM thật sự chưa đa dạng được khách hàng của mình. Chưa phân loại để từ
đó có chính sách thu hút, tiếp cận riêng biệt đối với từng loại khách hàng như :
Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, DN tư nhân, DN
có vốn đầu tư nước ngoài.
- Mô hình tổ chức và quy trình thực hiện nghiệp vụ.
Mô hình tổ chức hiện tại theo hai cấp như trên trong thời gian qua đã bộc lộ một
số nhược điểm như sau :
Đối với Hội đồng quản trị cơ quan quản lý cao nhất không tập trung được các
luồng thông tin chủ yếu về hoạt động của NH để xây dựng, kiểm tra các mục tiêu
chiến lược và các quyết định phòng ngừa rủi ro trong đó có rủi ro lãi suất.
Các phòng ban nghiệp vụ từ trụ sở chính và chi nhánh được phân nhiệm theo
chức năng nghiệp vụ và cắt khúc theo địa giới hành chính, chưa chú trọng phân
nhiệm theo nhóm khách hàng và loại dịch vụ như thông lệ quốc tế. Đây là hạn chế
lớn nhất về cấu trúc quản lý và phát triển sản phẩm mới đối với NHTM.
Thiếu các bộ phận liên kết các hoạt động, các quyết định giữa các phòng ban
nghiệp vụ, tạo điều kiện cho Hội đồng quản trị và ban điều hành bao quát toàn diện
hoạt động và tập trung nhân lực, tài lực vào các định hướng chiến lược.
Nhìn chung các NHTM rất lúng túng trong việc hoạch định chiến lược, kế hoạch
kinh doanh do thiếu các cơ quan và cơ sở dữ liệu về phân tích, dự báo môi trường
kinh doanh, đánh gía nguồn lực và xác định tầm nhìn trung, dài hạn vốn là công cụ
quản lý cơ bản của các NHTM hiện đại.
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
- Công tác tiếp thị chưa được coi trọng.
51
Lịch sử hình thành Marketing đã khẳng định: Marketing là sản phẩm của nền
kinh tế thị trường. Marketing đã trở thành hoạt động không thể thiếu trong các DN
nói chung và trong các NHTM nói riêng. Marketing NH thuộc nhóm Marketing
kinh doanh, là lĩnh vực đặc biệt của ngành dịch vụ. Có thể hiểu: Marketing NH là
một hệ thống tổ chức quản lý của một NH để đạt được mục tiêu đặt ra là thỏa mãn
tốt nhất nhu cầu về vốn, về các dịch vụ khác của NH đối với nhóm khách hàng lựa
chọn bằng các chính sách, các biện pháp hướng tới mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa
lợi nhuận.
Tuy nhiên ở Việt Nam nói chung và Đồng Nai nói riêng chưa có nhiều trường
lớp đào tạo chính quy chuyên ngành Marketing. Nhìn chung, nguồn nhân lực về
Marketing còn non trẻ và khan hiếm. Bên cạnh đó, các NH vẫn chưa thực sự quan
tâm đúng mức tới công tác đào tạo đội ngũ cán bộ nghiệp vụ chuyên sâu về
Marketing. Chính điều này đã làm cho nội dung Marketing của một số Chi nhánh
NHTM tại Đồng Nai nghèo nàn, kém tính hấp dẫn, không có tính chuyên nghiệp,
chưa thực sự mang tính hiện đại và hội nhập.
Cũng cần phải nói tới những chi phí mà một NHTM được phép chi cho hoạt
động Marketing. Chi phí của các NHTM cho hoạt động Marketing phải nằm trong
giới hạn chi phí tiếp thị do Bộ Tài chính quy định. Thực tế tỷ lệ này là quá thấp so
với thông lệ quốc tế. Trong khi đó hoạt động chi quảng cáo của một số NHTM vẫn
còn mang tính chất là quan hệ với cơ quan báo chí chứ chưa hoàn toàn vì mục tiêu
kinh doanh đạt hiệu quả.
Một thực trạng tồn tại đó là sự chồng chéo, trùng lắp trong hoạt động Marketing
giữa Hội sở chính với các chi nhánh, và các NHTM với nhau. Chính sự chồng chéo
này đôi khi không những làm giảm đáng kể hiệu quả của các hoạt động Marketing
NH mà còn có sự phản tác dụng không mong muốn.
- Thiếu thông tin về giá cả hàng hóa, thông tin khách hàng.
Thẩm định khách hàng chính xác nhằm góp phần hạn chế bớt rủi ro cho NH, nên
đòi hỏi cán bộ tín dụng cần có nhiều thông tin chính xác, đầy đủ về đối tượng thẩm
định. Việc sử dụng những thông tin này một cách hiệu quả, kết hợp với một phương
pháp phân tích, đánh giá tốt sẽ giảm được yếu tố chủ quan trong thẩm định khách
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
hàng, thông qua đó góp phần nâng cao chất lượng công tác tín dụng.
52
Thực tế các NHTM trên địa bàn tỉnh Đồng Nai hiện nay hệ thống lưu trữ, xử lý
thông tin cũng chưa hiệu quả và tính hệ thống gần như không có. Thậm chí việc
kiểm soát tổng dự nợ của một khách hàng (kể cả các đơn vị trực thuộc hạch toán
báo sổ) là một vấn đề rất khó khăn. Ngoài hệ thống thông tin dùng để đánh giá
khách hàng, khi thẩm định dự án, phương án kinh doanh, các NH cần phải có hệ
thống thông tín nhằm xác định, kiểm tra các thông số đầu vào và đầu ra của dự án,
nhất là các thông số về thị trường các nguyên liệu đầu vào và thị trường đầu ra của
sản phẩm…
Thực tế, hiện nay các NHTM trên địa bàn Đồng Nai thường sử dụng các thông
lấy được trên mạng internet với tính hệ thống không cao. Việc truy cập, tìm kiếm
những số liệu này phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của các bộ tín dụng với yêu cầu
phải có khả năng đọc tốt tiếng anh. Do vấn đề về hệ thống thông tin phục vụ cho
công tác thẩm định dự án của các tổ chức tín dụng hiện nay vẫn đang là vấn đề rất
lớn. Những biến số quan trọng nhất quyết định đến hiệu quả của dự án như giá
nguyên vật liệu, giá bán, khả năng tiêu thụ …lại thiếu thông tin nhất trong quá trình
thẩm định.
Với những vấn đề nêu trên các tổ chức tín dụng không có độ tin cậy và mức
chính xác cần thiết trong việc đánh giá mức độ tín nhiệm, năng lực tài chính của
khách hàng, thẩm định tính hiệu quả của các dự án đầu tư, phương án kinh doanh,
không giám sát được hoạt động của khách hàng một cách chặt chẽ. Điều này đã đẩy
các tổ chức tín dụng đến lựa chọn quyết định cho vay chỉ khi khách hàng có tài sản
đảm bảo. Hành vi này của các NH có thể giải thích rằng khi không thể nhìn vào
những cái vô hình và khó phân tích như giá trị vô hình của DN, giá trị của vốn chủ
sở hữu, giá trị thực của các khoản phải thu, các khoản tồn kho... Nhất là lần đầu tiên
thiết lập quan hệ tín dụng thì việc này càng khó khăn hơn. Đây cũng là trở ngại
chính đối với nhiều DN, nhất là các DN ngoài quốc doanh trong việc tiếp cận vốn
tín dụng NH khi không có tài sản đảm bảo hoặc các tài sản chưa đủ các giấy tờ hợp
lệ. Chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ cho vay có đảm bảo bằng tài sản đang được xem là tiêu
chuẩn quan trọng của các tổ chức tín dụng. Trong khi về mặt nguyên lý, tài sản đảm
bảo chỉ là một yếu có giá trị tham chiếu trong các quyết định cấp tín dụng.
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
- Trình độ nhân viên.
53
Trong xu thế hội nhập và phát triển một trong những yếu tố quan trọng quyết
định sự thành công của các NH đó là nguồn nhân lực. Hiện nay tại các NHTM trên
địa bàn Đồng Nai lực lượng chuyên viên trẻ chiếm tỉ lệ khá cao, mặc dù có trình độ
chuyên môn, được đào tạo từ các trường ĐH chính quy nhưng kinh nghiệm còn
thiếu, tinh thần phục vụ cũng như sự gắn bó với NH còn chưa cao. Với nguồn nhân
lực hiện có các NHTM trên địa bàn Đồng Nai còn phải đối mặt với tình trạng thiếu
các chuyên gia giỏi, có khả năng hoạch định chiến lược và nạn chảy máu chất xám.
Kiến thức để hoạt động trong lĩnh vực tài trợ XNK và TTQT đòi hỏi phải sâu
rộng, luôn luôn phải cập nhật các kiến thức trên nhiều lĩnh vực như pháp luật, bảo
hiểm, quy ước quốc tế.... Tuy nhiên hiện nay các NHTM lại đối mặt với chi phí đào
tạo; nhân viên có thể thay đổi chỗ làm vì họ đã được trang bị kỹ những kỹ năng và
kinh nghiệm thực tế qua đào tạo; đào tạo không đạt được mục đích, chất lượng đào
tạo không cao; bản thân người được đào tạo chỉ thoả mãn yêu cầu về “bằng cấp”.
2.2.3.2.3. Những hạn chế từ phía khách hàng.
- Năng lực tài chính của khách hàng còn thấp, không đủ tài sản thế chấp :
NH thừa vốn trong khi rất nhiều DN có nhu cầu lại không đủ điều kiện vay vốn
đang là tình trạng phổ biến.
Đối với DN nhà nước: Sản xuất, kinh doanh không hiệu quả :
Những năm trước 2000, DN nhà nước là đối tượng khách hàng vay chính của NH.
Cho vay DN nhà nước gần như chiếm 100% tổng dư nợ của các NHTM nhà nước.
Nhưng hiện nay, nhóm khách hàng này không được coi là đối tượng ưu tiên nữa
(trừ DN trong các ngành điện lực, bưu chính viễn thông, dầu khí và trong một số
thời điểm là các DN than, cao su, cà phê, xi măng, lương thực...)
Nguyên nhân chủ yếu là do tình hình DN nhà nước hiện nay phổ biến là vốn chủ
sở hữu thấp, tài sản hầu như không có, tài chính không lành mạnh, sản xuất kinh
doanh không hiệu quả, tài sản bảo đảm không đủ tính chất pháp lý...
Nhiều DN nhà nước do làm ăn yếu kém, quản lý thiếu chặt chẽ dẫn đến không có
khả năng trả nợ và phát sinh nợ quá hạn. Các DN hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản phổ biến tình trạng chậm vốn thanh quyết toán các công trình không
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
trả nợ NH đúng hạn, dẫn đến nợ gia hạn và quá hạn phát sinh.
54
Vì vậy, trong hai năm gần đây, đối với nhiều DN Nhà nước, NH tập trung vào
thu nợ mà không cho vay hoặc giảm dần hạn mức tín dụng. Đây là một trong những
nguyên nhân khiến các NHTM nhà nước (khối có tỉ trọng cho vay DN nhà nước lớn
nhất) chỉ đạt mức tăng trưởng tín dụng thấp nhất trong hệ thống.
Đối với DN cổ phần hoá lại vướng thủ tục pháp lý :
Theo phản ánh của chi nhánh NH Công thương Đồng Nai, việc cấp tín dụng cho
DN cổ phần hóa rất khó thực hiện vì các công ty nhà nước sau khi cổ phần hóa hầu
hết chưa hoàn thành thủ tục để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hiện các
DN chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc công ty TNHH Nhà nước một thành
viên thì phải đổi tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời gian rất
lâu, từ 7 đến 10 tháng )
Bên cạnh đó, DN tham gia đấu thầu quyền sử dụng đất khi trúng thầu muốn vay
NH (NH nhận chính mảnh đất đó làm tài sản bảo đảm) để trả tiền nhưng tại thời
điểm đó DN cũng chưa có sổ đỏ.
Ngoài ra, các DN nhà nước khi cổ phần hoá thường được đánh giá lại tài sản với
giá trị rất thấp với vốn điều lệ ban đầu rất nhỏ. Nhiều DN còn tìm mọi cách để đưa
vào chi phí những khoản chi bất hợp lý để giảm lãi (thậm chí hạch toán lỗ ) trong
sản xuất kinh doanh trước khi cổ phần hóa.
Hồ sơ pháp lý của tài sản, nhất là bất động sản phần lớn chưa đầy đủ, hầu như
thuê của Nhà nước, giá trị tiền thuê hàng năm rất nhỏ nên khi nhận tài sản thế chấp,
NH không định giá được.
Có những tài sản không đủ cơ sở pháp lý để xin xác nhận. Tài sản thế chấp là
động sản thì khó xác định giá trị vì phần lớn là phương tiện vận tải, máy móc thiết
bị đều đã qua sử dụng lâu năm giá trị còn lại rất thấp.
- Thông tin về DN không đầy đủ và chính xác :
DN nhỏ và vừa, DN tư nhân đang là đối tượng khách hàng được chú ý nhất hiện
nay vì nhóm khách hàng này năng động và sử dụng vốn có hiệu quả. Tuy nhiên, bản
thân họ cũng còn rất nhiều hạn chế trong tiếp cận tín dụng NH.
Theo báo cáo của chi nhánh NH Công thương Đồng Nai, khu vực kinh tế tư nhân
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
thường kinh doanh nhỏ, lẻ, nhu cầu vay vốn không lớn. Hầu hết khách hàng không
55
Còn theo chi nhánh NH Đầu tư và Phát triển Đồng Nai, do điều kiện kinh tế và
tập quán kinh doanh của Việt Nam thì vấn đề minh bạch thông tin, công khai trong
quan hệ vay trả, các tiêu chí, các thông tin nhân thân của người vay không được
chuẩn hoá, lượng hoá gây khó khăn rất nhiều cho việc thẩm định điều tra và xét
duyệt cho vay của NH.
Chính các DN cũng tự làm khó cho mình trong quan hệ tín dụng với NH khi
không công khai năng lực thực có, giấu doanh thu để trốn thuế. Chi nhánh NH
Ngoại Thương Đồng Nai phản ánh: “Thuế thu nhập DN hiện nay là 28% lợi nhuận
là chưa hợp lý nên rất nhiều DN trốn thuế. Vì vậy, báo cáo quyết toán gửi đến NH
số liệu không chính xác, không có kiểm toán, còn báo cáo quyết toán thuế thì số liệu
thường thấp hơn nhiều so với thực tế”.
Khó mở rộng tín dụng trong thời gian hiện nay đang là mối lo ngại của nhiều
NH, nhất là trong bối cảnh bị khống chế mức dư nợ cho vay kinh doanh chứng
khoán và thị trường bất động sản tiếp tục đóng băng.
Nếu tăng trưởng tín dụng một cách nóng vội, không thận trọng với tình hình DN
như hiện nay thì rủi ro cho NH là rất lớn. Nhưng không tăng tín dụng thì không đảm
bảo thu nhập, vì hơn 90% thu của các NH Việt Nam vẫn là thu lãi từ cho vay.
- Năng lực cạnh tranh còn thấp :
Trên cả thị trường trong nước và quốc tế, năng lực cạnh tranh của DN Việt Nam
còn thấp, nguyên nhân là do:
Hầu hết các DN Việt Nam chưa đủ thông tin về thị trường, ra quyết định theo
kinh nghiệm và theo cảm tính là chủ yếu.
Chưa đẩy mạnh ứng dụng chiến lược marketing tổng thể hoặc marketing đa dạng
sản phẩm và đa thương hiệu.
Các DN có quy mô nhỏ và vừa là chủ yếu (xét về tổng thể thì 90% các DN Việt
Nam có quy mô nhỏ). Hơn nữa, có quá nhiều DN cùng hoạt động kinh doanh một
mặt hàng trên cùng một thị trường đã dẫn đến tình trạng năng lực cạnh tranh của các
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
DN giảm sút. Tình trạng các DN trong nước cạnh tranh với nhau, làm giảm giá một
56
Tiềm lực về tài chính (đặc biệt là các DN tư nhân) hầu như rất hạn chế, vốn đầu
tư ban đầu ít, vốn lưu động lại càng ít. Thiếu vốn dẫn đến tình trạng các DN không
có điều kiện để lựa chọn các mặt hàng có chất lượng cao trong kinh doanh, đầu tư
vào đổi mới các thiết bị, công nghệ kinh doanh.
Nhận thức về tầm quan trọng của kênh phân phối của nhiều DN còn hạn chế.
Phần lớn các DN không xây dựng được mạng lưới phân phối trực tiếp ở nước ngoài.
Việc tạo lập thương hiệu sản phẩm và DN còn bị xem nhẹ, chưa thực sự coi
thương hiệu là tài sản của DN. Số lượng DN xây dựng được hệ thống quản lý chất
lượng còn ít.
Khả năng liên doanh liên kết giữa các DN chưa chặt chẽ, điều đó phần nào làm
giảm bớt sức mạnh của cả cộng đồng DN.
Chi phí kinh doanh còn cao, năng lực và bộ máy quản lý điều hành chưa tất, cơ
cấu tổ chức và cơ chế quản lý của hệ thống DN Nhà nước còn nhiều bất cập, chưa
đáp ứng được yêu cầu đổi mới, công nghệ kinh doanh và khả năng tiếp cận đổi mới
công nghệ kinh doanh còn lạc hậu,...
Môi trường kinh doanh của DN còn chưa hoàn chỉnh, đồng bộ, chưa thực sự việc
lựa chọn mặt hàng kinh doanh, hạn chế khả năng cạnh tranh bằng giá (giá thành các
sản phẩm trong nước cao hơn các sản phẩm NK từ 20% - 40%).
Tóm lại, hoạt động tài trợ XK tại các NHTM trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai đã có
những phát triển cả về quy mô và chất lượng, đáp ứng được phần nào nhu cầu
vốn hỗ trợ cho XK cho các DN, góp phần thúc đẩy và phát triển hoạt động XK và
hoạt động kinh tế nói chung trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Hoạt động tài trợ XK
cũng góp phần vào kết quả hoạt động kinh doanh của các NH, nâng cao uy tín và
sức cạnh tranh của các NHTM trên địa bàn. Tuy nhiên hoạt động tài trợ XK
cũng còn nhiều hạn chế như tính đơn điệu, các tiện ích sản phẩm chưa cao,
chưa hướng tới từng nhóm đối tượng khách hàng, từng lĩnh vực, ngành hàng để
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
đẩy mạnh tài trợ XK.
57
CHƯƠNG 3 : CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂNTÀI TRỢ XK TẠI CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI.
3.1. Định hướng hoạt động XK trong thời gian tới của tỉnh Đồng Nai.
Phát triển kinh tế, trong đó thúc đẩy sự tăng trưởng của XK là mục tiêu chiến
lược mà Đảng và Nhà nước ta đã xác định rõ ràng. Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội được Đại hội Đảng toàn quốc lần IX thông qua đã đưa ra những định hướng căn
bản, đưa ra chiến lược cụ thể để đạt tốc độ tăng trưởng bình quân kim ngạch XK
của Việt Nam giai đoạn 2006-2010 là 17,5%/năm và đạt trên 72,5 tỷ USD vào năm
2010.
Đối với Tỉnh Đồng Nai mục tiêu XK giai đoạn 2006-2010 là :
- Phát triển XK tăng trưởng cào và bền vững, làm động lực thúc đẩy tăng trưởng
GDP. Đẩy mạnh sản xuất và XK các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh đồng thời tích
cực phát triển các mặt hàng có tiềm năng thành những mặt hàng XK chủ lực, theo
hướng nâng cao hiệu qủa XK. Chuyển dịch cơ cấu XK theo hướng đẩy mạnh XK
những mặt hàng có giá trị gia tăng cao; tăng sản phẩm chế biến, sản phẩm có hàm
lượng công nghệ và chất xám cao.
- Phấn đầu đạt kim ngạch XK hàng hóa 7-10 tỷ USD vào năm 2010 và khoảng 27-
30 tỷ USD cả thời kỳ 2006-2010; tốc độ tăng trưởng bình quân là 20-22%/năm.
- Trong tổng kim ngạch XK, dự kiến trong 5 năm 2006-2010; DN Trung ương đạt
500 triệu USD, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 11,3%/năm; DN địa phương đạt
1.520 triệu USD, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 14,5%/năm; khu vực có vốn
ĐTNN đạt 25.900 triệu USD, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 20,7%/năm.
- Cơ cấu XK sẽ chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng XK những mặt hàng có giá trị
gia tăng cao, các sản phẩm chế biến và chế tạo, sản phẩm có hàm lượng công nghệ
và chất xám cao.
- Định hướng phát triển các nhóm và mặt hàng XK chủ yếu trong giai đoạn 2006-
2010 :
- Nhóm hàng nông sản, bao gồm:
+ Cà phê: Dự kiến sẽ XK 70.000 tấn vào năm 2010, giá trị kim ngạch đạt khoảng
70 triệu USD, thị trường XK chính vẫn là các nước thuộc EU, Nhật Bản, Singapore,
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
Hàn quốc…
58
+ Hạt điều nhân dự kiến sản lượng hạt điều khô khoảng 38 ngàn tấn vào năm
2010, các DN XK khoảng 7.500 tấn hạt điều nhân, đạt giá trị kim ngạch khoảng 30
triệu USD; thị trường XK chính là Úc, Trung quốc, Nhật, Hoa Kỳ.
+ Hạt tiêu: Dự kiến đến năm 2010 sẽ XK khoảng 7.000 tấn, đạt giá trị kim
ngạch XK khoảng 14 triệu uSD; thị trường XK chính là Singapore, Thái Lan, Hà
Lan, Thụy Sĩ.
+ Các loại nông sản khác như mì lát, bắp, hạt bông, đậu các loại…chủ yếu sử
dụng làm nguyên liệu chế biến; dự kiến kim ngạch khoảng 6 triệu USD vào năm
2010.
- Nhóm sản phẩm chế biến và chế tạo, bao gồm:
+ Dệt may, giày dép: Dự kiến đến năm 2010 kim ngạch XK của hai ngành dệt
may và giày dép đạt 3.000 triệu USD, tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng
27,5%/năm. Trong đó: Hàng may mặc dự kiến đạt mức 560 triệu USD vào năm
2010, thị trường XK chính là Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Đài Loan. Hàng dệt sợi: Dự
kiến đạt mức 540 triệu USD, thị trường XK chính Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài
Loan. Hàng giày dép: Dự kiến đạt mức 1.900 Triệu USD, thị trường truyền thống
EU, Nhật, Hoa Kỳ.
+ Thủ công mỹ nghệ: Chủ yếu là hàng gốm, dự kiến đạt khoảng 40 triệu uSD
vào năm 2010, thị trường là các nước EU, Mỹ, Nhật, Thái Lan.
+ Sản phẩm gỗ: Dự kiến đến năm 2010 kim ngạch XK khoảng 350 triệu USD,
thị trường chủ yếu là các nước thuộc khu vực Châu Á và EU.
+ Thực phẩm chế biến: Sản phẩm chủ yếu là bột ngọt, còn bánh kẹo, trái cây,
thức uống đóng hộp, cà phê hòa tan, sữa…chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch
XK. Tiềm năng XK các mặt hàng chế biến nông sản lớn, sẽ đầu tư mở rộng sản
xuất, có thêm một số mặt hàng XK mới trong giai đoạn này như nấm, sầu riêng, ớt
đóng hộp…Dự kiến đạt mức 340 triệu USD vào năm 2010 , thị trường tiêu thụ
chính là Đài Loan, Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc, Úc…
+ Sản phẩm cơ khí, điện, điện tử gia dụng: Dự kiến đạt 700 triệu USD vào năm
2010, tốc độ tăng trưởng bình quân 24%/năm, thị trường XK chính là Nhật, Thụy
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
Điển, Đài loan, úc, Malaysia, Pháp, Đức…
59
- Sản phẩm hàm lượng công nghệ và chất xám cao: Dự kiến đạt khoàng 1.750
triệu USD vào năm 2010, thị trường XK Thái Lan, Philippine, đồng thời có kế
hoạch thâm nhập vào các nước công nghiệp phát triển.
3.2. Yêu cầu khách quan của việc phát triển đa dạng các hình thức tài trợ XK. Nhìn chung các NHTM trên địa bàn tỉnh Đồng Nai hoạt động XK còn rời rạc,
chưa đáp ứng được nhu cầu của các DN XK, chưa phát huy được hiệu quả của các
loại hình tài trợ khác thông dụng trên thế giới. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế
ngành NH, trước áp lực cạnh ngày càng khốc liệt trên thị trường, việc phát triển đa
dạng hóa các hình thức tài trợ XK là 1 yêu cầu cấp thiết đối với các NHTM.
- Theo cam kết giữa Việt Nam và các nước thành viên, từ nay đến năm 2010, các
NH nước ngoài sẽ được phép thực hiện hầu hết các dịch vụ NH như một NH trong
nước (trừ dịch vụ tư vấn và cung cấp thông tin NH). Vì vậy với sự xuất hiện của
nhiều NH liên doanh và NH nước ngoài cung ứng các sản phẩm tài trợ đa dạng và
phong phú, các khách hàng XK có nhiều cơ hội lựa chọn NH và hình thức tài trợ. Vì
vậy, nếu các NHTM không có chính sách đa dạng hóa các hình thức tài trợ XK thì
sẽ bị mất dần khách hàng, giảm thị phần. NHTM cần chủ động tìm hiểu để đáp ứng
kịp thời và thỏa mãn những gì khách hàng cần.
- Đa dạng hóa hình thức tài trợ XK cũng chính là việc đa dạng hóa khách hàng, làm
giảm rủi ro vì như vậy NH sẽ không tập trung lớn vào một dạng khách hàng nhất
định. Đa dạng hóa hình thức tài trợ XK là cơ sở để phát triển các loại hình dịch vụ
khác, đặc biệt là dịch vụ TTQT.
- Tài trợ XK là loại hình tín dụng mà khả năng thu hồi vốn cao, phần lớn là có tài
sản đảm bảo nợ vay ( bằng hối phiếu, bộ chứng từ hàng xuất, giá trị khoản phải
thu…) do đó phát triển đa dạng các hình thức tài trợ XK là giải pháp chủ lực để mở
rộng tín dụng XK, thực hiện chuyển dịch cơ cấu dư nợ theo hướng tăng dần tỷ trọng
cho vay có tài sản đảm bảo, tăng dần tỷ trọng cho vay DN ngoài doanh, tăng trưởng
tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng.
Tóm lại một trong những nhiệm vụ trọng tâm mà NHTM đặt ra trong thời kỳ hội
nhập là phát triển đa dạng hóa các hình thức tài trợ XNK nói chung và tài trợ XK
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
nói riêng. Đó cũng là một tất yếu khách quan.
60
3.3. Một số giải pháp đối với các DN.
3.3.1. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là công việc cần thiết đầu tiên đối vời bất cứ DN nào trong
quá trình kinh doanh. Một DN không thể khai thác hết tiềm năng của mình cũng
như không thoả mãn tất được nhu cầu của khách hàng nếu không có được đầy đủ
các thông tin chính xác về thị trường. Thông qua việc nghiên cứu thị trường, DN sẽ
nắm được những thông tin cần thiết về giá cả, cung cầu hàng hóa và dịch vụ mà DN
đang kinh doanh hoặc sẽ kinh doanh để đề ra những phương án chiến lược và biện
pháp cụ thể được thực hiện mục tiêu kinh doanh đề ra. Quá trình nghiên cứu thị
trường là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trường kinh doanh, phân tích so
sánh số liệu đó và rút ra kết luận, từ đó đề ra các biện pháp thích hợp đối với các
DN. Để công tác nghiên cứu thị trường đạt hiệu quả cao, các DN cần kết hợp cả hai
phương pháp nghiên cứu tại bàn và phương pháp nghiên cứu tại hiện trường. DN
nên tiến hành nghiên cứu thị trường theo trình tự sau: xác định mục tiêu nghiên cứu
thị trường, xây dựng hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu thị trường, xác định và lựa
chọn phương pháp nghiên cứu, xây dựng kế hoạch nghiên cứu, thực hiện, điều
chỉnh kế hoạch và viết báo cáo.
3.3.2. Hoàn thiện chiến lược sản phẩm.
Các DN cần chọn những sản phẩm có thế mạnh, không ngừng cải tiến nâng cao
chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm theo nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa
dạng và nâng cao của xã hội. Khai thác có hiệu quả lợi thế của quốc gia trong lựa
chọn sản phẩm kinh doanh, hiện đại hóa khâu thiết kế sản phẩm, lựa chọn hệ thống
quản lý chất lượng tiên tiến trên thế giới phù hợp với DN để nâng cao chiến lược
sản phẩm. DN cần quan tâm đến chiến lược thích ứng hóa sản phẩm nhằm thoả mãn
đến mức cao nhất nhu cầu thị trường. Trong chiến lược kinh doanh, DN còn phải
tính đến việc phát triển các sản phẩm mới, phải xem xét thái độ đối với sản phẩm
của người tiêu dùng để kịp thời đưa ra các giải pháp cần thiết. DN cần quán triệt sâu
sắc việc coi trọng chiến lược sản phẩm gắn với việc đổi mới sản phẩm, gắn với
chiến lược nhãn hiệu và các chiến lược dịch vụ gắn với sản phẩm. Sản phẩm phải
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
đảm bảo thích nghi và đáp ứng nhu cầu thị trường về chất lượng, kiểu dáng, mẫu
61
3.3.3.Xây dựng và phát triển thương hiệu DN - DN phải phát triển sáng tạo nhãn hiệu. Các DN cần trao việc hoạch định chiến
lược và sáng tạo nhãn hiệu cho các chuyên gia nhằm mục đích là biến mình thành
người thẩm định, sử dụng các dịch vụ tư vấn như: tư vấn sáng tạo phát triển nhãn
hiệu, tư vấn về pháp lý, tư vấn kinh doanh và hoạch định chiến lược, tư vấn về
quảng cáo và truyền thông, giám sát các nhà cung cấp dịch vụ tư vấn. Việc sử dụng
dịch vụ này sẽ đưa lại những điều tốt hơn cho DN.
- Xây dựng thương hiệu phải khơi dậy cảm xúc của khách hàng. Để xây dựng một
thương hiệu được khách hàng tin cậy thì DN cần phải hiểu rõ người hách hàng của
mình hơn ai hết,và luôn lấy sự hài lòng của khách hàng làm trọng tâm cho mọi hoạt
động.
- DN phải coi thương hiệu là công cụ bảo vệ lợi ích của mình. Để làm được điều
này, trước tiên phải mở rộng thương hiệu bằng cách sử dụng thương hiệu đã thành
danh của sản phẩm này cho một loại sản phẩm khác có chung kỹ năng, hoặc tạo ra
một sản phẩm mới bổ sung cho sản phẩm đã có để làm tăng sự hài lòng và mức độ
cảm nhận của khách hàng mục tiêu với sản phẩm đó.
- Nâng cao nhận thức về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa. Các DN cũng cần nhận thức
rằng mình là chủ thể trong các quan hệ về sở hữu trí tuệ. Các nhãn hiệu, kiểu đáng
hàng hóa xuất khẩu là tài sản của DN. Do vậy, việc đăng ký sở hữu công nghiệp,
đăng ký độc quyền nhãn hiệu hàng hóa, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
thương hiệu tại các thị trường mà DN có chiến lược đầu tư kinh doanh là rất cần
thiết.
3.3.4.Hoàn thiện hệ thống thông tin trong điều hành kinh doanh.
Để thúc đẩy hoạt đòng kinh doanh, các DN cần phải xây dựng được hệ thống
thông tin như: thông tin về môi trường kinh doanh, thông tin về hệ thống phân phối,
giá cả mặt hàng hiện hành, thông tin về tình hình và viễn cảnh của thị trường, thông
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
tin về hệ thống giao thông vận tải....
62
Để có được hệ thống thông tin trên, đòi hỏi hệ thống thông tin của DN ngày càng
được hoàn thiện và có chất lượng cao. Các biện pháp sau đây có thể phần nào đóng
góp cho việc xây dựng hệ thống thông tin này:
- Xây dựng các chi nhánh nhằm thu được thông tin chính xác, kịp thời về giá cả,
chất lượng, điều kiện giao hàng…
- Liên kết vời các bạn hàng truyền thống để họ có thể giúp đỡ về vấn đề thông tin.
Xây dựng một đội ngũ cán bộ chuyên trách nhằm nghiên cứu đầy đủ, cung cấp
thông tin về thị trường có thể dự báo về các biến động của thị trường.
- Áp dụng biện pháp tin học hóa vào hoạt động kinh doanh thông qua việc hòa
mạng với hệ thống thông tin đã có trên thế giới. Các DN cần phải xây dựng một
mạng tin học có thể nối mạng với Intemet nhằm thu thập thông tin ở thị trường thế
giới.
3.4. Một số giải pháp đối với vác NHTM
3.4.1.Chuẩn bị những điều kiện cần thiết để phát triển đa dạng các hình thức tài trợ XK.
Để việc đa dạng hóa các hình thức tài trợ XK thực sự mang lại hiệu quả, đảm bảo
an toàn cho hoạt động kinh doanh của NH, đáp ứng tốt nhất nhu cầu tài trợ của
khách hàng, NH cần chuẩn bị những điều kiện cần thiết.
3.4.1.1. Tìm hiểu nhu cầu khách hàng và thị trường và tạo dựng mối quan hệ thân thiết với khách hàng.
Khách hàng là lý do tồn tại của DN. Nếu không có khách hàng điều đó có nghĩa
là mọi thứ do DN cung cấp không có người mua, không có người sử dụng. Nó đồng
nghĩa với sự chối bỏ sự tồn tại của DN. Phải có khách hàng, bằng mọi cách, mọi giá
để tồn tại và phát triển đó là phương châm sống còn của các DN và hệ thống NH
cũng không nằm ngoài quy luật đó. Khách hàng là một nhân tố rất quan trọng trong
sự cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM nhằm tăng cường ảnh hưởng và tăng thị phần
của mình trên thị trường. Các NHTM hiện nay không còn chức năng cấp phát vốn
cho DN như trong thời kỳ bao cấp nữa, mà hoạt động tài trợ của NH chính là bán
sản phẩm của NH cho khách hàng để thu lại lợi nhuận cho chính mình. NH phải bán
sản phẩm mà khách hàng cần chứ không phải sản phẩm mà NH có, vì vậy tìm hiểu
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
nhu cầu khách hàng và thị trường phải là bước chuẩn bị đầu tiên. Tìm hiểu nhu cầu
63
- Nhu cầu tài trợ của khách hàng là gì, đối tượng khách hàng nào có nhu cầu đó, đặc
điểm, mối quan tâm của từng đối tượng khách hàng; các yếu tố và cá nhân nào ảnh
hưởng đến quyết định của khách hàng trong việc lựa chọn hình thức tài trợ và NH
tài trợ.
- Đo lường và dự báo quy mô, triển vọng thị trường trong hiện tại và trong tương
lai.
- Nhận biết các đối thủ cạnh tranh trên thị trường hiện tại và cả những đối thủ cạnh
tranh trong tương lai - những điểm mạnh, điểm yếu và chiến lược của họ.
Nghiên cứu khách hàng không thể coi là thành công khi chỉ phát hiện ra thị
trường mục tiêu, khách hàng mục tiêu. Mà một chính sách khách hàng hoàn hảo
phải là một chính sách biết giữ gìn và phát triển những khách hàng truyền thống,
biến khách hàng mới thành khách hàng quen, và làm cho người qua đường dừng
chân sử dụng sản phẩm của mình.
Tâm lý khách hàng Việt Nam chỉ quen sử dụng sản phẩm của các NH quen thuộc
hoặc khi đã có những hiểu biết nhất định về NH có ý định thiết lập mối quan hệ. Do
đó, mỗi nhân viên NH hãy tự cho phép mình làm công tác tuyển dụng những tuyên
truyền viên miễn phí cho NH mình. Khách hàng chỉ nói về NH bạn 3 lần khi các sản
phẩm của NH bạn tốt nhưng sẽ nhắc lại tới 10 lần nếu phong cách phục vụ và sản
phẩm NH bạn cung cấp có vấn đề. Do đó hãy phục vụ khách hàng tốt ngay từ ban
đầu, trong tất cả các khâu để biến khách hàng thành các tuyên truyền viên tích cực
cho NH. Đó chính là nghệ thuật tạo dựng mối quan quan hệ với khách hàng bằng
chính sự hoàn hảo trong phong cách phục vụ.
3.4.1.2. Chính sách ưu đãi với khách hàng tiềm năng.
Các NHTM trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai cần phải phân loại khách hàng nhằm có
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
những đối sách phù hợp với tưng khách hàng, vừa mang tính khuyến khích những
64
- Tình hình tài chính : Khả năng thanh toán nhanh, tỷ lệ nợ đối vốn, vòng quay vốn
lưu động, tỷ suất lợi nhuận…là những chỉ tiêu chất lượng nhằm đánh giá hoạt động
kinh doanh sản xuất khách hàng.
- Thời gian giao dịch với NH : giao dịch lâu dài, liên tục hay ngắn hạn, rải rác … là
những thông tin giúp NH chọn đối sách phù hợp.
- Uy tín trong tín dụng và thanh toán qua NH : ưu tiên cho những khách hàng giữ
được uy tín đối với NH trong quan hệ tín dụng và thanh toán đúng hạn các khoản
vay không để phát sinh quá hạn, trả vốn lãi nghiêm túc, giữ những cam kết đối với
khách hàng.
- Khả năng phát triển ngành nghề sản xuất kinh doanh của khách hàng : đây cũng là
một tiêu thức rất quan trọng nhằm xác định nên hạn chế hay mở rộng đối với từng
chuyên ngành sản xuất kinh doanh.
Từ việc phân loại khách hàng với yêu cầu thật chính xác và đầy đủ NH có thể tạo
cho những khách hàng gắn bó, mang tính truyền thống để có những chính sách ưu
đãi như sau :
- Khách hàng được hưởng tỷ lệ ký quỹ tối thiểu hoặc không ký quỹ trong quan hệ
TTQT.
- Được hưởng lãi suất ưu đãi trong tài trợ XK, lãi suất này có thể thấp hơn lãi suất
trần mà NHNN quy định trong từng thời kỳ.
- Hưởng dịch vụ phí theo biểu phí dành cho khách hàng ưu đãi.
- Được cấp hạn mức tín dụng tối đa.
- Được cấp một phần hạn mức tín dụng tín chấp.
- Được vay vốn với một tỷ lệ vốn vay cao trên tài sản thế chấp, tỷ lệ này thường có
thể nâng từ 70% lên 90%...
3.4.1.3. Marketing, quảng cáo các sản phẩm tài trợ XK của NH.
Thông thường chúng ta vẫn thường xuyên sử dụng các phương tiện thông tin để
truyền nhận đi những tin tức định trước về sản phẩm, dịch vụ hoặc hoạt động của
NH nhằm hướng đến đối tượng khách hàng của mình. Đây là nghệ thuật thường
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
dùng nhiều nhất trong việc thu hút khách hàng. Tuy nhiên nghệ thuật quảng cáo
65
Cuộc bùng phát phòng giao dịch tại Đồng Nai được đánh dấu từ năm 2004, và
không ngừng nghỉ đến hiện tại cho dù một số điều kiện mở phòng giao dịch đã được
thắt chặt vào năm 2005. Đường phố dường như trở nên chật chội hơn vì sự mở rộng
của các điểm giao dịch NH, có những lúc người đi đường thấy các chi nhánh hoặc
văn phòng giao dịch chỉ cách nhau từ 2-3 mét. Việc mở chi nhánh như vậy có thực
sự cần thiết không, khi mà vốn huy động được chưa chắc đã đủ cho khoản tiền chi
trả cho địa điểm giao dịch. Câu trả lời chính là ở chỗ, việc mở giao dịch không hẳn
chỉ có mục đích huy động vốn . Với những địa điểm đó, các NH hoàn toàn có thể sử
dụng một phần diện tích lớn hơn nhiều để đăng quảng cáo tầm lớn, giới thiệu hình
ảnh và tác phong làm việc của NH đó. Hay nói một cách đơn giản hơn, mở chi
nhánh cũng là một phần của công tác truyền thông thương hiệu.
3.4.1.4. Mở rộng quan hệ đại lý với các NH lớn trên thê giới, triển khai các phương thức thanh toán mới.
Trên cơ sở có quan hệ đại lý rộng rãi với các NH lớn trên thê giới có thể áp dụng
các mức phí ưu đãi đối với khách hàng, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ tài trợ
trong TTQT cung như tư vấn cho khách hàng vay bằng đồng Việt Nam hay ngoại
tệ.
Do các NH lớn trên thế giới đã có bước đi trước các NH Việt Nam trong hầu hết
các lĩnh vực nên mở rộng mối quan hệ này có nhiều lợi ích.
- Cung cấp các dịch vụ và tiện ích NH cho các NH Việt Nam trong các lĩnh vực về
thanh toán, thông tin liên lạc.
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
- Cung cấp thông tin khách hàng nơi các NH đó đặt trụ sở hoặc có chi nhánh.
66
- Thiết lập các mối quan hệ thanh toán song phương : ứng với mỗi loại ngoại tệ
mạnh sẽ có một trung tâm thanh toán. Khi NH thiết lập được các mối quan hệ về tài
khoản với NH thuộc những trung tâm thanh toán đó thì việc thanh toán sẽ được thực
hiện trực tiếp, không phải qua các NH trung gian khác.
- Được sự hỗ trợ của NH đại lý trong công tác nhân sự, đào tạo.
- Được cấp hạn mức tín dụng : hạn mức tín dụng được cấp bởi các NH nước ngoài
cho các NH Việt Nam mang ý nghĩa hết sức quan trọng. Được cấp hạn mức cũng
đồng nghĩa với uy tín của NH đã được nâng cấp một bước. Hạn mức sử dụng
thường xuyên cho các dịch vụ TTQT như xác nhận tín dụng thư, tài trợ thanh
toán…hạn mức cũng được sử dụng cho các khoản vay tín chấp, ngắn hạn. Hạn mức
được cấp càng lớn, NH càng có điều kiện mở rộng TTQT và tài trợ XK.
3.4.1.5. Chuẩn bị công nghệ, mô hình quản lý và nguồn nhân lực. * Công nghệ :
Về công nghệ NH, đây là phương tiện giúp hoạt động NH được nhanh chóng, an
toàn và hiệu quả. Ngày này, công nghệ NH là mối quan tâm đầu tư hàng đầu của
NH phát triển trên thế giới. Sự cần thiết đổi mới công nghệ NH đã rõ, tuy nhiên
trong điều kiện Việt Nam chi phí đầu tư công nghệ NH còn eo hẹp nên tùy theo
từng thời kỳ phát triển, tùy theo quy mô NH mà có chính sách đầu tư công nghệ phù
hợp :
- Thành lập và vận hành hoạt động của trung tâm công nghệ thông tin theo cơ chế
mới tạo ra chuyển biến thật sự trong hoạt động nghiên cứu, chuyển giao và ứng
dụng công nghệ vào hoạt động của toàn hệ thống nhất là ở nghiệp vụ tài trợ XK và
TTQT. Ứng dụng công nghệ thông tin vào các sản phẩm, dịch vụ NH có hàm lượng
các hoạt động nghiệp vụ chủ yếu.
- Đổi mới công nghệ thông tin. NH nên thuê những dịch vụ của các hãng nổi tiếng.
Những hàng này có rất nhiều dịch vụ phục vụ NH. Tùy khả năng tài chính và tình
hình cụ thể mà NH có thể chọn lựa một trong các dịch vụ đó.
- Thiết lập mạng vi tính nội bộ. Việc này hết sức cần thiết nhắm xử lý thông tin
nhanh chóng, phục vụ báo biểu kịp thời và can thiệp những rủi ro phát sinh đúng
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
lúc.
67
- Đặc biệt bộ phận TTQT là đi đầu trong công nghệ NH. Để nắm bắt thông tin và
giải quyết nhanh chóng hồ sơ TTQT, đáp ứng nhu cầu khách hàng, phục vụ nhanh
gọn cho khách hàng, lôi kéo thêm nhiều khách hàng TTQT trong đó có khách hàng
vay tài trợ.
* Mô hình quản lý :
Cần phân định phòng ban theo sản phẩm. Thay đổi tiêu thức phân định các phòng
ban từ loại hình nghiệp vụ sang theo đối tượng khách hàng sản phẩm. Việc thay đổi
này nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, có khả năng đáp ứng được các
đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng.
Tại trụ sở chính của NHTM: Hội đồng quản trị hiện tại có ban chuyên viên có tránh
nhiệm giúp Hội đồng quản trị, về quản lý chiến lược thì cần thành lập thêm ban
quản lý rủi ro giúp Hội đồng quản trị phân tích, xây dựng chuẩn mực và quản lý rủi
ro toàn hệ thống trong đó có quản lý rủi ro về lãi suất với mục đích nhằm nâng cao
hiệu lực quản lý của Hội đồng quản trị đặc biệt là quản lý chiến lược và rủi ro. Cấp
Ban Tổng giám đốc trên cơ sở bố trí lại các phòng, ban nghiệp vụ thành các khối
được phân nhiệm theo nhóm khách hàng và loại dịch vụ. Thành lập thêm ban quản
lý tài sản nợ - tài sản có và chấn chỉnh cơ quan kiểm toán nội bộ trực thuộc ban
Tổng giám đốc.
Ở chi nhánh, đặc biệt là các chi nhánh lớn, cần cấu trúc lại các phòng tác nghiệp
theo loại hình nghiệp vụ sang nhóm khách hàng và loại dịch vụ. Theo hướng này về
cơ bản hoạt động NH sẽ tổ chức lại thành khối ví dụ như khối dịch vụ NH phục vụ
DN, khối dịch vụ NH bán lẻ (tư nhân), khối dịch vụ thị trường tài chính,… Với mô
hình tổ chức được sắp xếp như trên sẽ khắc phục được những mặt hạn chế đã được
biểu lộ nhiều năm qua đó là: Kiểm soát được rủi ro (rủi ro lãi suất, rủi ro thị trường
khách hàng.v.v..), nâng cao năng lực kiểm soát, phát triển và nâng cao chất lượng
dịch vụ, nâng cao trình độ nghiệp vụ một người biết nhiều việc, tạo điều kiện trong
việc bố trí sắp xếp tổ chức cán bộ. Phân định này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho
việc xây dựng và kiểm soát hạn mức rủi ro tín dụng góp phần nâng cao chất lượng
quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro lãi suất nói riêng theo từng đối tượng
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
khách hàng. Thành lập bộ phận quản lý tài sản nợ - tài sản có và ban quản lý rủi ro.
68
Ban quản lý rủi ro: Được thành lập sẽ trực thuộc Hội đồng quản trị nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý của Hội đồng quản trị, đặc biệt là quản trị chiến lược và quản trị
rủi ro. Bộ phận này sẽ giúp hoạt động quản trị tổng hợp, phân tích và đánh giá mức
độ rủi ro, tham mưu cho Hội đồng quản trị trong việc hoạch định chiến lược cũng
như theo dõi việc thực hiện chiến lược đã vạch ra ; Thiết kế hệ thống các chỉ tiêu dự
báo môi trường kinh doanh, đánh giá nguồn lực và xác định các mục tiêu phát triển
trung dài hạn. Do các lĩnh vực hoạt động của bộ phận quản lý rủi ro liên quan nhiều
đến việc hoạch định và thực thi chiến lược nên tổ chức và hoạt động của bộ phận
này trực thuộc Hội đồng quản trị.
Bộ phận quản lý tài sản nợ và tài sản có: Để nâng cao năng lực điều hành của nhà
quản trị NH, bộ phận quản lý tài sản có và tài sản nợ có nhiệm vụ theo dõi và quản
lý các danh mục trong bảng tổng kết tài sản, quản lý khả năng thanh toán và các rủi
ro thị trường (rủi ro lãi suất, tỷ giá,…). Đặc biệt, bộ phận này còn làm nhiệm vụ thu
thập, xử lý, quản trị thông tin để cung cấp cho cán bộ tín dụng khi họ có nhu cầu
như: thông tin về khách hàng, thông tin về thị trường, thông tin cạnh tranh,…. Bên
cạnh đó, bộ phận này còn liên kết các hoạt động, các quyết định của các phòng
nghiệp vụ giúp ban điều hành NH nắm được tổng thể và nhìn nhận bao quát hơn các
hoạt động của NH.
Cơ cấu lại mô hình tổ chức theo hướng nâng cao kỹ năng quản lý rủi ro bằng cách
thành lập bộ phận quản lý rủi ro (trực thuộc Hội đồng quản trị), bộ phận quản lý tài
sản nợ và tài sản có (trực thuộc Ban giám đốc) sẽ giúp tăng cường tính hiệu lực,
hiệu quả của công tác quản trị, điều hành và cũng nâng cao chất lượng công tác
kiểm tra, kiểm soát hoạt động NH.
* Nguồn nhân lực :
Tiến hành phân loại đội ngũ cán bộ tín dụng và TTQT có kế hoạch đào tạo lại,
trang bị thêm kiến thức pháp lý về nghiệp vụ tín dụng và nghiệp vụ TTQT. Nên ưu
tiên bố trí những cán bộ có năng lực, trình độ, có tâm huyết sang làm công tác tín
dụng và TTQT.
Cần đào tạo và đào tạo lại cán bộ để thực hiện tốt các nghiệp vụ của NH hiện đại.
Hơn nữa, cần tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ làm công tác hội nhập quốc tế, nhất là
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
những cán bộ trực tiếp tham gia vào quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng quốc tế,
69
3.4.2. Đổi mới và hoàn thiện hình thức tài trợ XK hiện có.
3.4.2.1. Đổi mới quy trình cho vay chuẩn bị hàng XK.
Các NHTM trên địa bàn Đồng Nai cần phải nhanh chóng đổi mới quy định về
cho vay chuẩn bị hàng XK, mạnh dạn thực hiện cho vay có đảm bảo bằng cách
quản chấp lô hàng. Hiện nay, một số NH trên địa bàn đã thực hiện cách thức tài trợ
này.
- Căn cứ để tài trợ làm hàng XK là khách hàng phải xuất trình L/C gốc chỉ địa NH
tài trợ là NH thương lượng ( hoặc L/C cho phép thương lượng tự do và NH tài trợ sẽ
giữ lại L/C gốc để đảm bảo nhà XK sẽ xuất trình chứng từ đòi tiền qua NH ). NH sẽ
xem xét các điều kiện ràng buộc trong L/C không chữa đựng những bất lợi cho NH
và nhà XK, NH phát hành L/C là người mua, tình hình thị trường XK, uy tín và tình
hình tài chính của nhà XK…để quyết định mức tài trợ và thời gian tài trợ.
- Về quy trình thực hiện : Nhà XK đầu tiên phải dùng vốn tự có để thực hiện quá
trình làm hàng XK. Khi hàng hóa vào kho đạt x% giá trị lô hàng ( tùy theo hạn mức
mà NH hứa tài trợ. Theo Nghị định 85/2002/NĐ-CP mức vốn tự có khách hàng phải
tham gia và dự án là 15%) thì hàng hóa này trở thành tài sản cầm cố qua các thủ tục
gom hàng. Quá trình này được lặp lại cho đến khi hàng hóa trong kho đạt đủ 100%
trị giá lô hàng XK. Nếu hàng hóa phải gia công, chế biến phải có sự đồng ý của NH
và phải được đảm bảo bằng hàng hóa hoặc tài sản khác. Sau khi giao hàng xong,
nhà XK lập bộ chứng từ phù hợp với những điều kiện và điều khoản trong L/C xuất
trình tại NH tài trợ. NH sau khi kiểm tra bộ chứng từ sẽ gửi ra nước ngoại để đòi
tiền NH mở thư tín dụng. NH có thể chờ NH mở thư tín dụng chuyển tiền thì tiến
hành ghi có trên tại khoản cho vay để thu nợ và thu lãi tài trợ hoặc NH có thể
chiếtkhấu bộ chứng từ ngay khi nhà XK xuất trình bộ chứng từ phù hợp. Tiền chiết
khấu sẽ dùng tất toán dư nợ và lãi vay tài trợ làm hàng XK đối với NH.
Vì nghiệp vụ tài trợ xuất phát từ bộ phận tín dụng, trong khi nghiệp vụ đòi tiền
thanh toán lại do bộ phận TTQT thực hiện nên cần phải có sự phối hợp chặt chẽ
giữa hai bộ phận để đảm bảo việc thu hồi nợ vay. Khi tài trợ theo hình thức này thì
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
phòng tín dụng phải đóng dấu ghi chú vào bản chính của L/C nội dung : đã cho vay
70
3.4.2.2. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hình thức chiết khấu có truy đòi bộ chứng từ XK theo phương thức tín dụng chứng từ.
Chiết khấu có truy đòi bộ chứng từ XK theo phương thức tín dụng chứng từ là
hình thức tài trợ XK phổ biến và an toàn nhất, các NHTM rất sẵn sàng tài trợ cho
nhà XK theo hình thức này. Chính vì vậy, để có thể cạnh tranh và thu hút khách
hàng, các NHTM cần cải tiến, hoàn thiện quy trình vừa giải quyết nhanh nhu cầu
vốn cho khách hàng, vừa đảm bảo an toàn, hiệu quả cho hoạt động tài trợ của NH.
Các NHTM hiện nay đều có quy trình riêng cho nghiệp vụ này, tuy nhiên quy
trình thủ tục vẫn còn rườm rà, mất nhiều thời gian và chưa đảm bảo an toàn. Do đó,
cần sửa đổi bổ sung cho nghiệp vụ này theo hướng :
- Xác định các căn cứ làm cơ sở để quy định tỷ lệ chiết khấu hợp lý cho từng bộ
chứng từ cụ thể. Các căn cứ đó là : NH phát hành L/C, điều kiện L/C và tình trạng
bộ chứng từ, tình hình khách hàng xin chiết khấu, tình hình thanh toán của các bộ
chứng từ tương tự, tình hình thị trường và giá cả hàng hóa XK.
- Trên cơ sở các căn cư này đưa ra các quy định cụ thể về tỷ lệ chiết khấu :
+ Trường hợp bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện và điều khoản của L/C và NH
phát hành hoạt động bình thường chiết khấu ở mức tối đa (thường là 95% trị giá bộ
chứng từ)
+ Trường hợp bộ chứng từ có sai sót thì tỷ lệ chiết khấu tùy thuộc vào mức độ của
sai sót, tình hình thanh toán của các bộ chứng từ tương tự trước đây, tình hình của
khách hàng XK và phải lưu ý đến tình hình thị trường và giá cả hàng hóa XK vì nếu
giá cả trên thị trường đang giảm mạnh thì người mua có thể lợi dụng tình trạng sai
sót của bộ chứng từ để từ chối nhận hàng, NH phát hành có quyền từ chối thanh
toán. Ngoài ra, bộ chứng từ có sai sót chỉ có thể là tài sản đảm bảo cho việc chiết
khấu khi toàn bộ vận đơn gốc được trình qua NH, hoặc vận đơn lập theo lệnh NH.
Đây là điều kiện rất cơ bản để nghiệp vụ chiết khấu tuân thủ theo đúng quy định về
tín dụng, đồng thời đảm bảo khả năng thanh toán của bộ chứng từ và khả năng thu
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
hồi nợ của NH.
71
+ Trên cơ sở các quy định cụ thể về tỷ lệ chiết khấu cho từng trường hợp và hạn
mức chiết khấu được xây dựng cho từng khách hàng, giao một mức phán quyết
chiết khấu bộ chứng từ cho phòng TTQT vì đây là bộ phận đánh giá chính xác nhất
khả năng đòi tiền và các rủi ro có thể phát sinh từ bộ chứng từ chiết khấu. Chỉ các
trường hợp đặc biệt, vượt quy định, vượt hạn mức chiết khấu hoặc vượt mức ủy
quyền phán quyết của phòng thì mới trình Ban Giám Đốc phê duyệt. Cách thức này
giảm thiểu các thủ tục trình ký mất nhiều thời gian và không hiệu quả như hiện nay.
3.4.3. Nghiên cứu và triển khai hình thức tài trợ XK mới.
3.4.3.1. Chiết khấu miễn truy đòi bộ chứng từ hàng XK theo phương thức tín dụng chứng từ.
Các NHTM trên địa bàn Đồng Nai hiện nay hầu như đều áp dụng hình thức chiết
khấu chứng từ hàng XK theo L/C có truy đòi. Trong khi đó, các NH liên doanh, các
chi nhánh NH nước ngoài đều rất ưu thích chiết khấu miễn truy đòi. Loại hình tài
trợ chiết khấu miễn truy đòi mở ra một hướng mói cho cả NH lẫn DN XK. NH tài
trợ mua đứt quyền thụ hưởng bộ chứng từ của nhà XK và gánh chịu mọi rủi ro trong
trường hợp bộ chứng từ không được thanh toán. Hình thức này buộc các NH phải
có trách nhiệm cao hơn trong việc kiểm tra chứng từ và đòi tiền bộ chứng từ theo
L/C, đồng thời NH phát huy được lợi thế của mình trong việc đánh giá mức độ rủi
ro của bộ chứng từ để đổi lấy mức phí và lợi nhuận cao hơn từ nghiệp vụ này. Hình
thức tài trợ này, mức tài trợ chiết khấu sẽ được tính vào hạn mức tín dụng cấp cho
NH phát hành, do đó không ảnh hưởng đến khả năng nhận tài trợ của nhà XK. Nhà
XK có thể hưởng thêm các tiện ích tín dụng mà không làm ảnh hưởng đến khả năng
yêu cầu tài trợ ở các thương vụ các. Có thể nói, vai trò của NH trong nghiệp vụ này
cũng giống như các công ty bảo hiểm mua lấy rủi ro cho khách hàng mà phần rủi ro
này thường là rủi ro quốc gia và rủi ro NH phát hành là rất thấp.
Các NHTM hiện có mạng lưới NH đại lý cũng khá rộng và nghiệp vụ kiểm tra
chứng từ theo L/C XK của nhân viên cũng khá vững vàng. Do đó việc triển khai
nghiệp vụ chiết khấu miễn truy đòi là rất nên và đã có thể áp dụng được. Trước mắt
có thể chọn một số mặt hàng XK chủ lực, có thế mạnh của Việt Nam như dệt may,
hàng nông sản, thủy sản, sản phẩm gỗ..để thực hiện nghiệp vụ này.
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
Những công việc triển khai nghiệp vụ chiết khấu miễn truy đòi là :
72
- Xác đinh hạn mức chiết khấu cho các NH phát hành. Bộ phận quan hệ đai lý phải
thường xuyên theo dõi và đánh giá mức độ tín nhiệm của các NH đại lý dựa vào các
thông tin trên thị trường tài chính quốc tế và dựa vào các giao dịch với NH mình,
trên cơ sở đó thiết lập hạn mức chiết khấu cho các NH đại lý được chọn để thực
hiện nghiệp vụ tài trợ này.
- Xây dựng biểu mẫu, hợp đồng, quy trình.
- Xác định lãi suất, biểu phí dịch vụ.
- Xác định mặt hàng tài trợ.
- Thiết lập hệ thống cung cấp thông tin về thị trường, đối tác.
Căn cứ để NH quyết định tài trợ theo hình thức chiết khấu miễn truy đòi :
- NH phát hành L/C : là NH có uy tín trong giao dịch TTQT, có quan hệ đại lý, có
giao dịch thường xuyên và đã được cấp hạn mức TD cho nghiệp vụ chiết khấu này.
- Người xin mở L/C : là khách hàng có uy tín và đã có giao dịch thanh toán tốt với
nhà XK. NH cần thu thập thêm thông tin về đối tác nước ngoài, thị trường NK.
- Tín dụng thư ( L/C ) : phải được thông báo qua NH tài trợ và cho phép chiết khấu
tại NH tài trợ, các điều kiện và điều khoản của L/C phải phù hợp với thông lệ quốc
tế, rõ ràng, hợp lý và có tính khả thi.
- Bộ chưng từ đầy đủ và hoàn toàn phù hợp với các điều kiện và điều khoản của
L/C. Bộ chứng từ vận tải đầy đủ phải xuất trình quan NH hoặc chứng từ vận tải phải
được lập theo lệnh của NH phát hành để việc nhận hàng của người mở L/C được
kiểm soát bởi NH phát hành.
- Hàng hóa XK theo L/C : là mặt hàng XK truyền thống và có uy tín của nhà XK,
có tính cạnh tranh, phổ biến và dễ tiêu thụ trên thị trường quốc tế, không bị kiện
tụng hay tranh chấp thương mại trên thị trường NK.
Để đảm bảo an toàn nghiệp vụ, các NH càng phải quan tâm mở rộng quan hệ NH
đại lý; nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên; tổ chức và phát triển hệ thống
thu thập, xử lý thông tin…Trong việc hoàn tiền, có thể ủy thác cho một NH nước
ngoài lớn, có tên tuổi tiến hành đòi hoàn tiền hộ mình để tận dụng các ưu điểm về
mạng lưới rộng, nghiệp vụ NH, công nghệ hiện đại của họ để thu được tiền hoàn trả
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
nhanh hơn.
73
3.4.3.2. Bao thanh toán (BTT).
BTT là một hình thức tài trợ thương mại rất hiệu quả nhưng hoạt động này còn
hoàn toàn mới mẻ đối với các NH cũng như các DN Việt Nam. Hiện nay, BTT phát
triển mạnh mẽ và đóng một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của thương mại
quốc tế. Ngày càng có nhiều các DN sử dụng Factoring như một phương pháp
chuyển từ phương thức thanh toán tín dụng chứng từ sang phương thức thanh toán
ghi sổ.
Tuy nhiên, BTT là hình thức tài trợ có độ rủi ro cao và còn khá mới mẻ đối với
các NHTM trên địa bàn Đồng Nai, nên các NHTM hiện nay đều đang trong giai
đoạn nghiên cứu và sẽ triển khai áp dụng trong vòng 1-2 năm tới. Để triển khai hình
thức tài trợ này cần chuẩn bị các công việc cần thiết sau :.
- Thiết lập mạng lưới đại lý bao TTQT. Bao TTQT thường hoạt động theo hệ thống
BTT hai đơn vị, tức là nếu các NHTM trong nước là đơn vị BTT XK (Factor XK)
thì cần phải có một tổ chức BTT NK ( Factor NK ) ở nước người mua cùng tham
gia. Tổ chức Factor NK sẽ trợ giúp đắc lực trong việc ngăn chặn rủi ro tài trợ
Factoring, dựa trên cơ sở cấp bảo lãnh thanh toán của người mua ( nếu cần thiết và
được yêu cầu ), cũng như cung cấp thông tin phân tích tín dụng của người mua cho
Factor XK trước khi ra quyết định tài trợ.
- Xây dựng biểu mẫu, hợp đồng, quy trình. BTT XK liên quan đến ít nhất 3 hợp
đồng : Hợp đồng thương mại giữa nhà XK và người mua nước ngoài; Hợp đồng
BTT XK giữa Factor xuất khẩu và nhà XK qua đó Factor XK được nhà XK chuyển
nhượng quyền thu nợ tiền hành một cách hợp pháp từ người mua nước ngoài; Hợp
đồng đại lý/hoặc đối tác giữa Factor XK và Factor NK.
- Xác định lãi suất, biểu phí dịch vụ : các khoản phải thu từ nghiệp vụ BTT được
tạo thành từ 3 yếu tố :
+ Phí đăng ký BTT ( bao gồm cả chi phí thẩm định tín dụng người mua )
+ Hoa hồng BTT ( bao gồm phí dịch vụ thu nợ và phí "rủi ro" hoặc phí bảo lãnh
thanh toán của Factor NK, nếu có )
+ Chi phí lãi tài trợ Factoring ( còn gọi là phí chiết khấu )
- Xác định mặt hàng tài trợ : trong giai đoạn đầu chỉ nên áp dụng có chọn lọc đối
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
với một số ngành hàng nhất định, đối với từng thương vụ cụ thể và áp dụng BTT có
74
- Thiết lập hệ thống cung cấp thông tin liên lạc theo đúng các tiêu chuẩn thống nhất.
Để có thể thiết lập được mạng lưới đại lý bao TTQT cùng hợp tác trong nghiệp
vụ BTT, các tổ chức BTT phải tham gia nhập hiệp hội bao TTQT ( FCI ). Đây là
một tổ chức liên kết các tổ chức BTT trên khắp thế giới, với hơn 204 thành viên tại
gần 55 quốc gia ( chiếm hơn 50% doanh thu BTT trên thế giới.Trong đó Việt Nam
có 4 NH đã gia nhập FCI là NH Ngoại thương Việt Nam, NHTM Cổ Phần Á Châu,
NHTM Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín và NHTM Cổ Phần Kỹ Thương. Mỗi thành
viên gia nhập FCI phải tuân thủ các tiêu chí nghiêm ngặt về năng lực tài chính và
cam kết về các tiêu chuẩn dịch vụ cao; các thành viên đều sử dụng một hệ thống
thông tin liên lạc chuẩn, thống nhất hoạt động theo quy tắc hành nghề toàn cầu và
phải đóng góp một mức phí hoạt động. Trong khi đó, các NHTM hiện nay với năng
lực tài chính còn yếu, các chỉ số hoạt động chưa đạt chuẩn mực và tiêu chí của NH
hiện đại trên thế giới chưa đáp ứng, kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực này chưa
có và uy tín trên trường quốc tế chưa cao thì việc trở thành thành viên của hiệp hội
Factoring quốc tế không phải là vấn đề đơn giản, có thể thực hiện ngay được.
Chính vì thế, có một mô hình thực hiện tài trợ theo hình thức BTT đang được các
NHTM nghiên cứu, trong đó các NHTM trong nước sẽ đóng vai trò là NH cho vay
(Lending bank) tài trợ cho nhà XK trong nước, còn đơn vị BTT XK và BTT NK sẽ
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
là các tổ chức Factor nước ngoài đã có bề dày trong hoạt động BTT.
75
Quy trình BTT theo mô hình nói trên được mô tả như sau :
Nhà NK
Nhà XK
Sơ đồ nghiệp vụ Factoring XK theo mô hình nghiên cứu :
(1) HĐ bán hàng
(6) Phê (2) Y/cầu (4)
duyệt/từ đánh giá TD Đánh giá
chối BTT của nhà NK tín dụng
Factor NK
Factor XK
(3) Y/cầu kiểm tra TD
Nhà NK
Nhà XK
(5) Phê duyệt hay từ chối BTT
(7) Giao hàng
(13) (12) (17)
Thanh Thu nợ Thanh toán (11)
toán khi đến Ứng trước (8)
NH cho vay (Lending Bank)
hạn Chuyển nhượng
(10) Thông hoá đơn
(15) báo số
Thanh toán tiền
Factor NK
Factor XK
(9) Chuyển nhượng hóa đơn
(14) Thanh toán
Theo mô hình này, nhà XK chuyển nhượng hóa đơn cho Factor XK, Factor XK
kiểm tra hóa đơn và thông báo cho NH cho vay để ứng trước tiền cho nhà XK. Các
NHTM đóng vai trò là NH cho vay tài trợ cho nhà XK và hưởng lãi tài trợ tính theo
trị giá hóa đơn và thời gian tài trợ. Các rủi ro về khả năng thanh toán của người mua
là do các tổ chức BTT nước ngoài gánh chịu và dĩ nhiên là họ được hưởng các
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
khoản phí đăng ký và phí hoa hồng BTT. Khi đến hạn thanh toán, Factor NK sẽ thu
76
3.4.4. Phát triển nghiệp vụ thanh toán, các dịch vụ tư vấn hỗ trợ khách hàng trong hoạt động XK.
3.4.4.1.Tham gia tư vấn khách hàng ngay từ giai đoạn đầu tiên của thương vụ.
Thực tế cho thấy, nhà XK luôn cần sự tư vấn của NH trong suốt thương vụ XK
của mình. Việc tư vấn kịp thời cho khách hàng ngay từ khâu đầu tiên trong thương
vụ xuất NK, khi DN gặp khó khăn do tình hình kinh tế thế giới và trong nước biến
động, trong giai đoạn tỷ giá hối đoái biến động mạnh, lãi suất ngoại tệ dao động
mạnh hay trong những vụ kiện bán phá giá tôm … nhằm hạn chế tối đa rủi ro có thể
xảy ra, đồng thời nâng cao hình ảnh, vai trò của NH đối với khách hàng. Đặc biệt
trong bối cảnh hoạt động ngoại thương ngày càng đa dạng, phức tạp, tình trạng gian
lận trong thương mại ngày càng phổ biến. Sự tham gia tư vấn của NH ngay từ
những bước đầu tiên có ý nghĩa rất quan trọng vừa đảm bảo thành công cho thương
vụ, vừa đảm bảo NH có thể tham gia tài trợ và đạt được an toàn, hiệu quả trong hoạt
động tài trợ của mình.
Qua quá trình quan hệ giao dịch với khách hàng và qua công tác tiếp thị, NH nên
có sự chủ động tham gia tư vấn với khách hàng ngay từ giai đoạn đầu tiên của
thương vụ XK, lúc khách hàng bắt đầu thương lượng ký kết hợp đồng XK, lúc
người mua nước ngoài mở L/C cho nhà XK, hay lúc khách hàng bắt đầu có những
nghiên cứu khả thi, mới được cấp phép hay chủ trương cho thực hiện các dự án lớn.
Hiện nay các NHTM trên địa bàn Đồng Nai chưa có bộ phận tư vấn khách hàng
chuyên biệt. Mọi hướng dẫn đều do thanh toán viên hoặc cán bộ tín dụng thực hiện
một cách vắn tắt, không đồng đuề, đôi khi việc tư vấn chưa đầy đủ và kịp thời. Điều
này khiến cho sai sót dễ nảy sinh, tạo nên lãng phí lớn về thời gian và chi phí cho cả
khách hàng lẫn NH. Nghiệp vụ tư vấn này phải có một bộ phận riêng biệt, chuyên
môn hóa đặc biệt trong lĩnh vực XNK, lĩnh vực mà các DN Việt Nam còn nhiều
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
lúng túng. Do đó việc thiết lập bộ phận tư vấn khách hàng là cần thiết.
77
Các nội dung cơ bản của công tác tư vấn khách hàng trong tài trợ XK :
- Tư vấn khi khách hàng ký kết hợp đồng ngoại thương sao cho có hiệu quả cao,
tránh phát sinh các tranh chấp kiện tụng, tư vấn để DN lựa chọn phương thức
TTQT, đồng tiền thanh toán, điều kiện ngoại thương phù hợp, có lợi nhất.
- Cập nhật thông tin thị trường trong nước và quốc tế, tập quán quốc tế, luật pháp
quốc tế, tình hình tài chính của các công ty trong nước và quốc tế để cung cấp thông
tin, tư vấn khi khách hàng có nhu cầu.
- Tư vấn cụ thể cho từng thương vụ XK về các tập quán trong thanh toán của nước
đối tác, trách nhiệm và quyền hạn của nhà XK và NH, cách kiểm tra nội dung L/C,
cách thức ứng xử khi thực hiện L/C đã mở, cánh lập bộ chứng từ phù hợp với L/C,
biện pháp giảm rủi ro trong thực hiện L/C…
- Hướng dẫn hỗ trợ khách hàng về quy trình, thủ tục, cách thức trong thực hiện
quan hệ giao dịch tài trợ XK và TTQT với NH sao cho tiết kiệm được thời gian,
giảm chi phí và sai sót của khách hàng.
3.4.4.2. Thực hiện dịch vụ lập chứng từ hộ cho khách hàng XK.
Một số DN XK không thường xuyên, hoặc không có kinh nghiệp trong hoạt động
XNK có nhu cầu nhờ NH lập hộ bộ chứng từ XK. Đây cũng là một loại hình dịch
vụ nên tổ chức cho khách hàng trước mắt là đáp ứng nhu cầu, sau là tạo sự yên tâm
tin tưởng nơi khách hàng, tăng chi phí dịch vụ cho NH. Các cán bộ TTQT có nghiệp
vụ chuyên môn cao, trong quá trình lập chứng từ sẽ tránh đi nhiều sai sót, tiết kiệm
thời gian cho khách hàng, đồng thời nếu khách hàng có nhu cầu chiết khấu chứng
từ, thì việc chiết khấu chứng từ sau đó của NH cũng sẽ rất nhanh chóng, thuận lợi
hơn cho khách hàng. Trong quá trình theo sát khách hàng để lập bộ chứng từ, NH sẽ
kịp thời phát hiện để tư vấn cho khách hàng các biện pháp xử trí, đối phó với các
vấn đề có liên quan tới việc không thực hiện được nghĩa vụ hợp đồng của khách
hàng, qua đó NH cũng đảm bảo thu hồi được tiền đã tài trợ cho khách hàng khi làm
hàng XK.
Dịch vụ “Tư vấn thực hiện bộ chứng từ XK theo yêu cầu của DN“ phục vụ
các nhà XK có nhu cầu được tư vấn thực hiện nội dung bộ chứng từ hàng xuất, xuất
trình đòi tiền theo “Thư tín dụng”, xuất trình đòi tiền theo phương thức “Nhờ thu
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
hộ”. Với các thông tin cần thiết liên quan mà khách hàng cung cấp, đội ngũ nhân
78
- NH tư vấn soạn lập nội dung bộ chứng từ XK dựa theo những thông tin mà khách
hàng cung cấp. Khách hàng chịu trách nhiệm về nội dung của các thông tin đó, bao
gồm việc bộ chứng từ được NH tư vấn soạn lập dựa theo các thông tin do khách
hàng cung cấp có thể làm cho bộ chứng từ bị bất hợp lệ theo Thư tín dụng liên
quan, ảnh hưởng đến việc thanh toán của bộ chứng từ được tư vấn soạn lập.
- NH tư vấn soạn lập bộ chứng từ XK dựa theo: Quy tắc và Thực hành thống nhất
của ICC về Tín dụng Chứng từ (UCP600), Tập quán NH Tiêu chuẩn Quốc tế (
ISBP), và các thông lệ quốc tế liên quan khác.
- NH hoàn tất trách nhiệm tư vấn thực hiện bộ chứng từ XK khi nội dung bộ chứng
từ giấy hoàn chỉnh theo đúng yêu cầu của các thông tin do khách hàng cung cấp,
được ký xác nhận đúng theo yêu cầu của khách hàng.
- Khách hàng có trách nhiệm kiểm tra nội dụng bộ chứng từ XK được NH tư vấn
thực hiện, xác nhận đúng theo yêu cầu, và thanh toán phí dịch vụ cho NH.
- Các công đoạn của việc phát hành bộ chứng từ bản chính bao gồm: ký phát hành
bởi khách hàng và/hoặc các cơ quan liên quan theo từng yêu cầu cụ thể trong từng
nghiệp vụ, số lượng bản phát hành… không thuộc trách nhiệm của NH, và do khách
hàng tiếp tục thực hiện.
- Trong trường hợp khách hàng có cung cấp và nhận thông tin liên quan Thư tín
dụng và bộ chứng từ hàng xuất qua e-mail, khách hàng đồng thời chấp nhận các
điều khoản và điều kiện chi phối việc sử dụng dịch vụ Nhận thông tin liên quan Thư
tín dụng và bộ chứng từ hàng xuất qua e-mail do NH cung cấp.
3.5. Một số kiến nghị về chính sách đối với nhà nước.
3.5.1.NHNN cần ban hành quy chế chiết khấu chứng từ hàng xuất.
Theo quyết định 35 của Chính Phủ, cho phép các DN XK bán hàng trả chậm
nước ngoài có thời gian trả chậm lên đến 2 năm, từ đó, hoạt động của các NHTM
phát sinh các vấn đề:
- Hàng hóa theo quy chế cho vay là đối tượng cho vay ngắn hạn, nhưng khi xem xét
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
cho vay để mua hàng xuất theo quy định trên ( bán hàng trả chậm ) với thời hạn cho
79
- Khi DN XK trong nước giao hàng xong, có bộ chứng từ hàng xuất gửi NH xin
chiết khấu để trả nợ vay trước đó hoặc có vốn để tiếp tục làm lô hàng khác, vấn đề
này hiện nay NHNN chưa ban hành quy chế cụ thể.
Trên cơ sở này kiến nghị với NHNN nghiên cứu ban hành quy chế chiết khấu bộ
chứng từ hàng xuất, tạo cơ sở cho các NH thực hiện.
3.5.2. Ban hành chính sách bảo hiểm Nhà nước cho hoạt động chiết khấu.
Trong các hoạt động tài XK, nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ XK là nghiệp vụ
chứa đựng nhiều rủi ro nhất trong các NHTM, bởi vì vậy, khi NH chấp nhận chiết
khấu toàn bộ chứng từ, cho dù chiết khấu được phép truy đòi thì tính an toàn của
NH lệ thuộc rất nhiều vào sự thanh toán của NH nước ngoài. Trường hợp phí nước
ngoài từ chối thanh toán, khả năng truy đòi tiền đã chiết khấu của các DN rất khó
thực hiện. Khi đó bộ chứng từ XK đã giao cho người NK nước ngoài, hàng đã
chuyển đi, NH không còn cơ sở vật chất đảm bảo cho việc truy đòi mà chỉ còn lại
chữ tín đối với người XK trong nước. Do vậy, hiện nay, hoạt động chiết khấu chứng
từ được NH thực hiện hết sức thận trọng, và đây cũng là nguyên nhân chính khiến
cho hoạt động tài trợ XK còn nhiều hạn chế.
Qua kinh nghiệm một số nước phat triển có chính sách ngoại thương được xác
định là khuyến khích đẩy mạnh xuât khẩu, Nhà nước tại đây đã thực hiện chế độ
bảo hiểm Nhà nước cho hoạt động chiết khấu : trong trường hợp NH chiết khấu bộ
chứng từ XK không đòi tiền từ nhà NK thì Bảo hiểm Nhà nước sẽ kiểm tra lại tính
hoàn hảo của bộ chứng từ, nếu bộ chứng từ là hoàn hảo, NH sẽ được bảo hiểm bồi
thường khoảng 80% trị giá bộ chứng từ XK.
Tác dụng của bảo hiểm Nhà nước trong việc bồi thường những bộ chứng từ XK đã
chiết khấu cho NH là rất tốt : NH mạnh dạn thực hiện chiết khấu khi người XK
trình bộ chứng từ hoàn hảo, người XK không bị ách tắc vốn trong quá trình chờ tiền
và bảo hiểm Nhà nước trong quá trình đòi tiền người NK có nhiều thuận lợi hơn NH
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
khi thực hiện nghiệp vụ này.
80
3.5.3. Khuyến khích mô hình thành lập trung tâm thông tin tín dụng tư nhân.
Kinh nghiệm quốc tế cho thấy ở những quốc gia mà thông tin tín dụng sẵn có sẽ
có nhiều DN và cá nhân tiếp cận được các nguồn tài chính. Trung tâm thông tin tín
dụng (TTTD) tư nhân là một mô hình đang rất phát triển ở nhiều nước và đã được
chứng minh là có thể giúp tăng cường tiếp cận tín dụng cho DN vừa và nhỏ và cá
nhân. Ở các nước khác, trung tâm TTTD nhà nước thông thường do NH Nhà nước
thành lập với mục đích giám sát các NH là chính, còn trung tâm TTTD tư nhân
thường được thành lập bởi các tổ chức tín dụng hay những thành viên tham gia thị
trường tín dụng khác để giúp các thành viên chia sẻ thông tin tín dụng vì mục đích
kinh doanh. Trung tâm TTTD tư nhân thu thập thông tin trên phạm vi rộng hơn
nhiều so với Trung tâm TTTD Nhà nước, bao gồm cả những khoản vay của
DNNVV và cá nhân. Đặc biệt thông tin được lưu giữ không chỉ giới hạn ở những
khoản vay lớn. Trung tâm TTTD tư nhân cung cấp thông tin về lịch sử thanh toán
của người đi vay và nhiều dịch vụ khác như công cụ xử lý đơn xin cấp tín dụng, hệ
thống chấm điểm tín dụng v.v. Như vậy, trung tâm TTTD tư nhân mới đáp ứng tốt
nhất các yêu cầu về thông tin tín dụng của các tổ chức cho vay để phục vụ đối tượng
xin vay là DNNVV và cá nhân tốt hơn.
Một điều tra năm 2003 của NH Thế giới ở nhiều nước đã đưa ra những bằng
chứng cho thấy không có mối liên hệ đáng kể nào giữa hoạt động của trung tâm
TTTD Nhà nước với sự giảm bớt các rào cản về tín dụng; trong khi đó với sự có
mặt của trung tâm TTTD tư nhân, rào cản tiếp cận tài chính giảm bớt một cách rõ
rệt và tỷ lệ được cấp tín dụng của DN nhỏ gia tăng. Những phát hiện cụ thể là tỷ lệ
% các DN nhỏ gặp khó khăn về vốn ở những nước có trung tâm TTTD tư nhân là
27% trong khi đó, ở những nơi không có trung tâm này, tỷ lệ này là 49%; xác suất
DN nhỏ vay được từ NH ở những nước có trung tâm TTTD tư nhân là 40%, cao
hơn nhiều ở những nước không có (28%).
Tốc độ tăng trưởng tín dụng, đặc biệt là tín dụng cho DNNVV và tín dụng tiêu
dùng trong những năm gần đây, đang tạo ra một nhu cầu rất lớn về thông tin tín
dụng mà khả năng và nguồn lực của CIC không thể đáp ứng hết. Nhu cầu thông tin
tín dụng về DNVVN và cá nhân tăng cao không được đáp ứng đang ảnh hưởng tiêu
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
cực đến hoạt động kinh doanh của các NH.
81
Song cần nhận thức rằng thông tin tín dụng là một lĩnh vực khá nhạy cảm vì nó
không chỉ liên quan đến quyền và trách nhiệm của các tổ chức tín dụng mà còn có
thể ảnh hưởng đến tính riêng tư và bảo mật về dữ liệu của các DN và cá nhân. Việc
thành lập trung tâm TTTD tư nhân là một công việc rất khó khăn. Để Việt Nam có
được trung tâm TTTD tư nhân hoạt động hiệu quả, cần :
- Xây dựng một khuôn khổ pháp lý phù hợp.
- Có sự cam kết tham gia của các đối tác liên quan, đặc biệt là các tổ chức tài
chính lớn.
- Có sự hợp tác giữa khu vực công – tư và sự hiểu biết của toàn xã hội.
- Tham khảo chuyên môn và kinh nghiệm quốc tế.
3.5.4.Thúc đẩy triển khai áp dụng hình thức bảo hiểm tín dụng XK.
Hoạt động tín dụng XK đã phát triển từ nhiều năm nay tại Việt Nam, nhưng Bảo
hiểm tín dụng XK đã thực sự đi vào cuộc sống hay chưa vẫn chưa có số liệu hay
đánh giá nào cụ thể của các cơ quan quản lý chức năng hay bản thân các DN bảo
hiểm của Việt Nam. Thực tiễn cho thấy, Bảo hiểm tín dụng XK đóng vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy hoạt động XK và đầu tư của hầu hết các quốc gia trên thế
giới."Bảo hiểm tín dụng XK" là dịch vụ chủ yếu được cung cấp bởi tổ chức tín dụng
XK (ECA). Nó đề cập đến việc bảo vệ và bồi thường cho người XK khi họ cấp tín
dụng thương mại hoặc bảo vệ và bồi thường cho các NH khi NH cho vay trung-dài
hạn. Phạm vi bảo hiểm của Bảo hiểm tín dụng XK bao gồm các khiếu nại tổn thất
do không thanh toán những khoản phải thu, phát sinh từ hoạt động buôn bán hoặc
những khoản cho vay trung-dài hạn vì lý do chính trị, thương mại. Bảo hiểm tín
dụng XK được triển khai nhằm cải thiện cán cân thanh toán, tạo thêm việc làm, phát
triển kỹ năng tài chính của người XK, nâng cao nhận thức của các NH về tín dụng
XK, hỗ trợ hoạt động XK vì lợi ích quốc gia cũng như tăng cường hoạt động hối
đoái nhờ có sự hỗ trợ của các khoản đầu tư nước ngòai. Nguyên lý cơ bản của Bảo
hiểm tín dụng XK được thể hiện qua các điểm: hòa vốn (dài hạn); chỉ hỗ trợ những
đối tượng có khả năng đảm bảo hoàn trả hợp lý; chia sẻ rủi ro; hỗ trợ tài chính cho
khối DN tư nhân; hình thành tập quán kinh doanh tốt (trên cơ sở môi trường kinh
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
doanh thân thiện, lành mạnh); quá trình giải quyết khiếu nại minh bạch, công bằng;
82
Với những lợi thế nêu trên, hầu hết DN cho rằng, họ đang rất nóng lòng chờ Bảo
hiểm tín dụng XK, đặc biệt là trong bối cảnh giá nguyên liệu tăng cao và giá đồng
USD liên tục giảm mạnh như hiện nay.
Tóm lại, cần phải thừa nhận rằng nền kinh tế đối ngoại giữ vai trò hết sức
quan trọng đối với các nước. Hệ thống NHTM là nhân tố không thể thiếu trong
hoạt động ngoại thương của mỗi quốc gia. Bên cạnh những đóng góp to lớn của
hệ thống NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế đất nước nói chung và của
Tỉnh Đồng Nai nói riêng thì cũng tồn tại không ít những khó khăn vướng mắc
trong quá trình hoạt động của mình. Những giải pháp nhằm phát triển các hình
thức tài trợ XK của các NHTM trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai có thể chưa đầy đủ,
nhưng hy vọng rằng đó là những đóng góp thiết thực nhằm nâng cao vai trò và
khả năng hoạt động của hệ thống NHTM trong lĩnh vực tài trợ XK nói riêng và
trong toàn bộ hoạt động của các NHTM nói chung. Góp phần giúp các NHTM
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
nâng cao sức cạnh tranh của mình tiến tới hội nhập quốc tế.
83
KẾT LUẬN
Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam sẽ phải mở cửa tất cả các lĩnh vực, trong đó,
có tài chính - NH. Chính vì vậy hệ thống NH nói chung cũng như các NHTM trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai nói riêng đang đứng trước những cơ hội và thách thức lớn.
Áp lực cạnh tranh trên lĩnh vực tài chính - NH càng ngày càng gay gắt, trong đó tài
trợ XK là lĩnh vực có mức cạnh tranh mạnh mẽ chủ yếu thông qua chất lượng và
chủng loại sản phẩm, thời gian triển khai và chính sách khách hàng. Phát triển loại
hình tài trợ XK đáp ứng kịp thời và có thể đón đầu nhu cầu của khách hàng là yêu
cầu cấp thiết đối với các NHTM để có thể đứng vững, khẳng định được vị thế và
phát huy lợi thế của mình.
Trên cơ sở phân tích thực trạng trong hoạt động tài trợ XK tại các NHTM trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai, luận văn đã cố gắng đề xuất một số giải pháp cơ bản phù
hợp với thực tế hoạt động của các NHTM, phù hợp với trình độ phát triển và đặc
điểm của thị trường tài trợ XK một cách hệ thống, an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên
các giải pháp để ra chủ yếu tập trung vào lĩnh vực tài trợ XK. Tài trợ XK không thể
hoạt động độc lập mà phải thực hiện phát triển chặt chẽ và đồng thời cùng với các
hoạt động tín dụng, các dịch vụ khác của NH. Chính vì vậy để có thể tạo ra các sản
phẩm tài trợ XK mang lại tiện ích và hiệu quả cao. Để có thể cạnh tranh được với
các NH nước ngoài, NH liên doanh các giải pháp nêu trên cần thực hiện cùng với
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
chiến lược tổng thể về phát triển các loại hình tín dụng và dịch vụ NH khác.
84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn, TS Hoàng Đức, TS Trần Huy Hoàng, Th.s Trầm
Xuân Hương (2004), Tiền tệ - Ngân hàng, Nxb Thống kê, TP. HCM.
2. PGS.TS Trần Hoàng Ngân, Th.s Võ Thị Tuyết Anh, Th.s Hoàng Thị Minh Ngọc
(2003), Thanh toán quốc tế, Nxb Thống kê, TP.HCM
3. GS.TS Lê Văn Tư, Lê Tùng Vân (2002), Tín dụng xuất nhập khẩu, Thanh toán
quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, Nxb Thống kê, Hà Nội.
4. PGS.TS Lê Văn Tư, Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, Nxb Thống kê, Hà Nội.
5. TS. Đinh Xuân Trình, Thanh toán quốc tế trong ngoại thương, Nxb Thống kê,
Hà Nội.
6. Ths. Trịnh Quang Tuấn (2005), “Quy định về nghiệp vụ bao thanh toán
(Factoring) trong luật quốc tế”, Tạp chí thị trường tài chính (Số 1.4.2005)
7. Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam (2005), Chiến lược phát triển dịch vụ ngân
hàng giai đoạn 2006-2010, Hà Nội.
8. Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam Chi nhánh Đồng Nai, Báo cáo tổng kết tình
hình hoạt động và phương hướng hoạt động ngân hàng tỉnh Đồng Nai năm 2005,
2006, 2007, Đồng Nai
9. Tạp Chí Ngân Hàng số 3/2005, 4/2005, 24/2005, 5/2006, 10/2006, 8/2007.
10. Tạp Chí Công Nghệ Ngân Hàng số 10/2006.
11. Báo Cáo Thường Niên năm 2005,2006,2007 của Ngân Hàng Công Thương,
Ngoại Thương, Đầu Tư và Phát Triển.
12. Tài liệu về Nghiệp vụ bao thanh toán của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
tháng 10/2007.
13. Trang Web : www.sbv.gov.vn
14. Trang Web : www.vietinbank.com.vn
15. Trang Web : www.dongnai.gov.vn
16. Trang Web : www.gso.gov.vn
TIẾNG ANH
17. Dresdner Bank AG, Frankfurt AM Main (1995), “Foreign Trade Related
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
International Banking Services”, Economica Verlag Gmbh, Bonn.
85
PHỤ LỤC 01
TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA CÁC NH TRÊN ĐỊA BÀN ĐỒNG NAI
Đơn vị : Triệu đồng.
NGÂN HÀNG Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1.546.944 1.410.481 1.487.536 4.711.742 152.140 3.616.899 291.605
908.399 462.996 290.445 99.388 147.229 61.235 69.802
NHCT KCN Biên Hòa NHCT Đ.Nai NH ĐT & PT ĐN NHNo&PTNT NH CSXH NHNT Đ.Nai NH PT Nhà NHCT Long Thành NHCT Nhơn Trạch NH ĐT & PT L.Thành NHNT Biên Hòa NHNT Nhơn Trạch NHCP Đại Á NHTMCP SGTT QTD-ND NHLD Việt Thái NHTMCP Á Châu NHTMCP Quốc Tế NH Indovina NHTMCP Sài Gòn Công Thương VP Bank NH Việt Á PGD Phương Đông NHTMCP Kỹ Thương NH Shihan NH XNK PGD Đông Á PGD An Bình PGD Nam Việt TỔNG CỘNG 1.211.579 1.317.345 1.608.711 5.672.014 281.220 4.389.973 389.742 361.391 253.281 244.141 1.389.851 635.092 385.104 181.764 685.835 338.200 333.515 5.545 19.684.303 1.257.600 1.633.089 1.791.997 7.734.680 431.883 4.481.728 464.199 589.272 412.531 256.743 577.850 564.263 1.956.135 1.371.307 514.047 233.869 803.298 495.800 959.792 79.226 204.175 120.042 97.252 325.042 239.885 120.404 52.758 36.638 29.832 27.835.337 15.257.042
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
( Nguồn : Tổng hợp từ “Báo cáo tình hình nguồn vốn” của NHNN Đồng Nai)
86
PHỤ LỤC 02
TÌNH HÌNH DƯ NỢ CỦA CÁC NH TRÊN ĐỊA BÀN ĐỒNG NAI
Đơn vị : Triệu đồng.
NGÂN HÀNG Năm 2006 Năm 2007
Năm 2005 1.520.875 1.298.411 1.359.890 3.892.670 180.307 3.434.788 288.664
460.777 237.535 277.249 119.156 109.214 21.300 33.735
NHCT KCN Biên Hòa NHCT Đ.Nai NH ĐT & PT ĐN NHNo&PTNT NH CSXH NHNT Đ.Nai NH PT Nhà NHCT Long Thành NHCT Nhơn Trạch NH ĐT & PT L.Thành NHNT Biên Hòa NHNT Nhơn Trạch NHCP Đại Á NHTMCP SGTT QTD-ND NHLD Việt Thái NHTMCP Á Châu NHTMCP Quốc Tế NH Indovina NHTMCP Sài Gòn Công Thương VP Bank NH Việt Á PGD Phương Đông NHTMCP Kỹ Thương NH Shihan NH XNK PGD Đông Á PGD An Bình PGD Nam Việt TỔNG CỘNG 1.075.731 1.263.880 1.420.172 4.505.222 265.284 4.323.921 366.109 359.416 256.549 234.964 736.712 307.200 317.243 174.083 347.310 313.716 237.238 1.905 16.506.655 982.784 1.603.049 1.721.691 6.062.368 427.617 4.413.732 443.578 590.288 411.994 214.911 484.816 560.283 1.695.197 904.297 432.659 222.969 616.895 468.227 449.392 74.875 169.225 74.253 320.637 113.021 92.537 226.005 36.259 12.123 1.679 23.827.361 13.234.571
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
( Nguồn : Tổng hợp từ “Báo cáo tình hình nguồn vốn” của NHNN Đồng Nai)
87
PHỤ LỤC 03
MẠNG LƯỚI QUAN HỆ ĐẠI LÝ CỦA CÁC NHTM
TRÊN ĐỊA BÀN ĐỒNG NAI TÍNH ĐẾN NĂM 2007
NGÂN HÀNG 31/12/2007
NH Công Thương 850
NH Ngoại Thương 1.200
NH Đầu Tư và Phát Triển 800
NH Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn 710
NHCP Đại Á 470
NHTMCP Sài Gòn Thương Tín 620
NHTMCP Á Châu 450
NHTMCP Quốc Tế 700
NHTMCP Sài Gòn Công Thương 420
VP Bank 750
NH Kỹ Thương 850
NH Shihan 470
GVHD : GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH HVTH : PHẠM THỊ NHÀN – NH NGÀY 2 – K15
NH XNK 640