intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật bắc cầu mạch máu trong và ngoài sọ điều trị bệnh Moyamoya

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

15
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh moyamoya là một bệnh lý gây hẹp, tắc phần tận của động mạch cảnh trong và/hoặc phần gần của động mạch não giữa và não trước ở cả hai bên, đi cùng với sự xuất hiện của tuần hoàn phụ xuất phát từ hệ thống động mạch cảnh ngoài. Bài viết Phẫu thuật bắc cầu mạch máu trong và ngoài sọ điều trị bệnh Moyamoya đánh giá kết quả phẫu thuật bắc cầu mạch máu não trong điều trị bệnh/hội chứng Moyamoya.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật bắc cầu mạch máu trong và ngoài sọ điều trị bệnh Moyamoya

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 PHẪU THUẬT BẮC CẦU MẠCH MÁU TRONG VÀ NGOÀI SỌ ĐIỀU TRỊ BỆNH MOYAMOYA Nguyễn Lê Minh Tiến1, Lương Quốc Chính1, Ngô Mạnh Hùng1 TÓM TẮT 35 Từ khóa: Moyamoya, bắc cầu động mạch, Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật bắc nhồi máu não, xuất huyết não cầu mạch máu não trong điều trị bệnh/hội chứng Moyamoya. SUMMARY Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô EXTRACRANIAL-INTRACRANIAL tả hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 23 bệnh nhân BYPASS SURGERY FOR TREATMENT được thực hiện 25 phẫu thuật bắc cầu mạch máu OF MOYAMOYA DISEASE não được thực hiện từ 01/2017 đến 06/2022 tại Objective: Assessment for result of the Trung tâm Phẫu thuật thần kinh, Bệnh viện Việt Extracranial-to-Intracranial bypass surgery for Đức. treatment of Moyamoya disease/ syndrome. Kết quả: 03 kỹ thuật bắc cầu mạch máu não Methods: A retrospective and prospective trong và ngoài sọ trực tiếp, gián tiếp, kết hợp descriptive study on 23 patients with MMD and được thực hiên trên 23 bệnh nhân với tuổi trung MMS treated 25 Extracranial-to-Intracranial bình 29,4 tuổi (thay đổi từ 06 – 63 tuổi). Tất cả bypass surgeries performed from January 2017 to các bệnh nhân đều có cải thiện về mặt lâm sàng June 2022 at the Neurosurgery Center, Viet Duc các triệu chứng lúc vào viện: đau đầu, dấu thần Hospital. kinh khu trú, cơn thiếu máu não thoáng qua. Có 0 Results: There are 23 patients with an trường hợp tử vong sau phẫu thuật, 01 trường average age of 29.4 years (range from 06 to 63 hợp hoại tử vạt da, 02 trường hợp chậm liền vết years) using Extracranial-to-Intracranial Bypass mổ. procedures (Direct, Indirect, and Combined). The Kết luận: Phẫu thuật bắt cầu động mạch máu patient's clinical symptoms and signs (headache, não ở bệnh lý Moyamoya với tỉ lệ tai biến thấp, neurological deficits, and TIA) have improved. có hiệu quả trong việc ngăn chặn nguy cơ nhồi There were no deaths following surgery, but máu não tái phát, cũng như giảm nguy cơ xuất there was one case of skin flap necrosis and two huyết não và cải thiện chất lượng cuộc sống. cases of delayed wound healing. Bệnh nhân bị bệnh Moyamoya có biển hiện lâm Conclusion: In patients with MMD, EC-IC sàng nặng nên được đặt vấn đề phẫu thuật bắc bypass surgery is low risk, effective therapy in cầu động mạch. preventing future ischemic events and strokes, improves the quality of life. Patients with symptomatic MMD should be offered EC-IC 1 Bệnh viện Việt Đức bypass surgery. Chịu trách nhiệm chính: Ngô Mạnh Hùng Keywords: Moyamoya, arterial bypass, Email: ngomanhhung2000@gmail.com ischemic stroke, intracranial hemorrhage Ngày nhận bài: 16.10.2022 Ngày phản biện khoa học: 22.10.2022 Ngày duyệt bài: 31.10.2022 267
  2. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 I. ĐẶT VẤN ĐỀ (CTA), hoặc chụp mạch não xoá nền (DSA) Bệnh moyamoya là một bệnh lý gây hẹp, theo tiêu chuẩn chẩn đoán dựa trên Guideline tắc phần tận của động mạch cảnh trong của Bộ Y tế và phúc lợi Nhật Bản. và/hoặc phần gần của động mạch não giữa và 2.1. Chỉ định phẫu thuật não trước ở cả hai bên, đi cùng với sự xuất Bệnh/hội chứng Moyamoya được chẩn hiện của tuần hoàn phụ xuất phát từ hệ thống đoán. động mạch cảnh ngoài. Hội chứng Triệu chứng thiếu máu não nặng, tái phát, moyamoya được định nghĩa là tình trạng không đáp ứng với triều trị nội khoa. bệnh moyamoya đi kèm với bệnh lý thường Có bằng chứng hẹp nặng động mạch gặp.1 cảnh trong đoạn tận, hoặc đoạn đầu động Bệnh Moyamoya có các biểu hiện lâm mạch não giữa hoặc động mạch não trước sàng đa dạng, phụ thuộc vào hình thức xuất và/hoặc giảm tưới máu não trên hình ảnh hiện của bệnh, bao gồm các triệu chứng của học. tình trạng thiếu máu não do hẹp tắc mạch Đối với bệnh Moyamoya, chúng tôi chọn máu hoặc chảy máu não do vỡ các mạch máu lựa phẫu thuật bên có biểu hiện lâm sàng tân tạo. Đột quỵ do thiếu máu não thường nặng hơn (thiếu máu não thoáng qua hoặc gặp hơn ở trẻ em và đột quỵ do xuất huyết xuất huyết não). Trong trường lâm sàng não thường gặp hơn ở người lớn.2 Bệnh không rõ, chúng tôi sẽ phẫu thuật bên bán moyamoya chẩn đoán dựa vào triệu chứng cầu có giảm tưới máu não nặng hơn, hoặc lâm sàng và hình ảnh chẩn đoán mạch máu bán cầu không ưu thế trước. Ở bên còn lại thần kinh, trong đó MRA, CTA hoặc DSA là được phẫu thuật sau 3 - 6 tháng tùy theo đáp các phương tiện được lựa chọn để chẩn ứng về lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh của đoán.3 bệnh nhân. Điều trị bệnh moyamoya bao gồm điều Bệnh nhân vào viện trong tình trạng xuất trị nội khoa, phẫu thuật và phục hồi chức huyết não sẽ được điều trị nội khoa trước năng. Trong đó, phẫu thuật là phương pháp phẫu thuật sau 02 – 04 tuần. điều trị chính cải thiện tuần hoàn máu não, 2.2. Kỹ thuật phẫu thuật nâng cao chất lượng sống của người bệnh.4 Phẫu thuật bắc cầu mạch não trong và Qua bài báo này, chúng tôi đưa ra các kết ngoài sọ bao gồm trực tiếp, gián tiếp và kết quả nghiên cứu ban đầu về điều trị phẫu hợp. Chúng tôi lựa chọn phương pháp phẫu thuật cho bệnh lý Moyamoya tại Bệnh viện thuật dựa vào tuổi, tình trạng bệnh nhân bệnh Việt Đức nhân trước mổ, kích thước động mạch thái dương nông. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phẫu thuật bắc cầu gián tiếp được thực Tại Trung tâm phẫu thuật thần kinh – hiện bằng phương pháp EDAS (Encephalo- Bệnh viện Việt Đức, từ 01/2017 đến 07/2022 duro-arterio-synangiosis): nhánh đỉnh của chúng tôi thực hiện 25 ca phẫu thuật trên 23 động mạch thái dương nông (p.STA) được bệnh nhân có chẩn đoán Moyamoya. Các phẫu tích và đặt vào vỏ não, đồng thời màng bệnh nhân được chẩn đoán dựa trên triệu cứng được đặt vào vùng mở nắp sọ. chứng lâm sàng và hình ảnh học Cộng hưởng Phẫu thuật bắc cầu trực tiếp có 02 lựa từ mạch (MRA), cắt lớp vi tính mạch máu chọn: 01 cầu nối tận bên (f.STA/p.STA - 268
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 M4.MCA) và 02 cầu nối tận bên ( f.STA - 63) tuổi. Tỉ lệ nữ/nam là 0.92/1. Nhóm trẻ M4.MCA và p.STA - M4.MCA). em (< 18 tuổi) có 7 bệnh nhân (30,4%), Phẫu thuật kết hợp: bắc cầu trực tiếp 01 nhóm người lớn có 16 bệnh nhân (69,6%). cầu nối tận bên f.STA – M4.MCA, gián tiếp 100% bệnh nhân nhập viện trong tình EDAS p.STA với vỏ não và vá kín màng trạng tri giác tốt: Glasgow 15 điểm - 20 bệnh cứng. nhân (87%), 14 điểm – 01 bệnh nhân (4,3%), 2.3. Điều trị nội khoa trước và sau mổ 13 điểm – 2 bệnh nhân (8,7%). Lí do vào Thuốc chống ngưng tập tiểu cầu Aspirin viện hay gặp là đau đầu (69,6%), thần kinh được sử dụng qua sonde dạ dày ngay sau khi khu trú (65,2%), đột quỵ (39,1%). gây mê và duy trì hằng ngày sau mổ. Tỉ lệ xuất huyết não ở nhóm trẻ em là Thuốc chống đông Heparin được dùng ở 0%, ở nhóm người lớn là 12,5% (2/16) thời điểm bắt đầu mở động mạch não giữa và Tỉ lệ nhồi máu não ở nhóm trẻ em là duy trì 48 – 72h sau mổ. 42,9% (3/7), ở nhóm người lớn là 50% (8/16) Các thuốc giảm đau, thuốc giãn mạch Giảm tri giác ở nhóm có xuất huyết và não để kiểm soát đau sau mổ. Kiểm soát không có xuất huyết huyết não khác biệt có ý huyết áp trong và sau mổ. nghĩa thống kê. 2.4. Đánh giá lâm sàng và hình ảnh học 25 phẫu thuật được thực hiện: 06 bypass sau phẫu thuật gián tiếp, 16 bypass trực tiếp, 01 bypass kết Bệnh nhân điều trị nội khoa sau mổ 05 – hợp. Thời gian trung bình kẹp clip động 07 ngày, chụp MSCT kiểm tra cầu nói trước mạch não giữa của phẫu thuật bypass trực khi chuyển viện và được theo dõi tình trạng tiếp 01 cầu nối là 17 phút 28 giây. vết mổ qua điện thoại khi chuyển tuyến dưới. Tất cả các cầu nối đều thông ở thời điểm Sau mổ 01 tháng, bệnh nhân chụp MSCT khám lại gần nhất. Không có trường hợp nào dựng hình mạch kiểm tra cầu nối. tử vong, 01 trường hợp nhiễm trùng vết mổ, Ở các lần tái khám sau 03, 12 và 24 01 trường hợp hoại tử vạt da, 03 trường hợp tháng, bệnh nhân được chụp CT Perfusion chậm liền vế mổ, 01 trường hợp tụ máu dưới đánh giá cầu nối và tưới máu não. màng cứng. Các biến chứng sau mổ đều được điều trị nội khoa ổn định. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thang điểm MRS cải tiến so sánh trước Có 25 phẫu thuật được thực hiện trên 23 mổ và sau mổ 01 tháng bệnh nhân với độ tuổi trung bình là 29,4 (6 – 269
  4. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 06 trường hợp xuất hiện biến chứng sau thay đổi và 21,7% có cải thiện. Tỉ lệ tử vong phẫu thuật đều nằm trong nhóm bypass trực là 0% và không ghi nhận biến chứng nặng tiếp 01 cầu nối (n=14, 04 trẻ em và 10 người như rò dịch não tuỷ, viêm màng não, động lớn). Trong đó, 100% bệnh nhân trong nhóm kinh sau mổ. trẻ em bypass trực tiếp 01 cầu nối có biến Cầu nối thông tốt ở 100% bệnh nhân ở chứng chậm lền vết mổ hoặc tụ máu dưới thời điểm khám lại gần nhất. Tỉ lệ xảy ra đột màng cứng, 20% bệnh nhân người lớn có quỵ nhồi máu trong 01 năm sau phẫu thuật là biến chứng nhiễm trùng vết mổ, hoại tử vạt 4,3% và trong 02 năm sau phẫu thuật là da, các bệnh nhân đều > 60 tuổi. 8,7%. Chưa xuất hiện xuất huyết não sau mổ. Tỉ lệ xảy ra đột quỵ tái phát trong 01 năm Nghiên cứu chỉ ra 26,8% bệnh nhân xuất sau phẫu thuật là 4,3% và trong 02 năm sau hiện biến chứng về vết mổ, tất cả đều nằm phẫu thuật là 8,7%. trong nhóm bắc cầu trực tiếp (n=16) với tỉ lệ 37,5%. Tác giả Takanari và CS chỉ ra 21,4% IV. BÀN LUẬN biến chứng về vết mổ.2 Nghiên cứu được thực hiện trên nhóm Các nghiên cứu chỉ ra phẫu thuật là một bệnh nhân có độ tuổi trung bình 29,4 thấp phương pháp điều trị bệnh lý Moyamoya hơn so với nghiên cứu của tác giả Nguyễn nhằm tái tạo lưu lượng tuần hoàn máu não, Minh Trí (2016)1 35,9 và lớn hơn nghiên cứu cải thiện chất lượng sống của bệnh nhân, của tác giả Soumya 17,5.6 Điểm Glasgow lúc giảm tỉ lệ đột quỵ tái phát.4 Đây không phải nhập viện ở mức cao, tương thích với tỉ lệ là một kỹ thuật mới, tuy nhiên chưa được xuất huyết não thấp trong nghiên cứu. đánh giá nhiều ở Việt Nam do số lượng bệnh Thời gian kẹp clip tạm thời động mạch nhân còn ít. Nghiên cứu bước đầu chỉ ra sự não giữa trung bình của nghiên cứu là 17 an toàn và ít biến chứng nghiêm trọng ở cả phút 28 giây, với 0% xuất hiện biến chứng về ba phương pháp phẫu thuật. Các biến chứng thiếu hụt thần kinh sau mổ về vết mổ được điều trị bảo tổn thành công, Thang điểm Rankin cải tiến đánh giá gợi ý đến việc xem lại quy trình sử dụng liều trước và sau mổ 01 tháng cho thấy có 0% Heparin trong điều trị trong và sau mổ, và chất lượng cuộc sống giảm, 78,3% không cách chăm sóc vết mổ sau phẫu thuật. 270
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 V. KẾT LUẬN Focus. 2009;26(4):E11. Phẫu thuật bắc cầu động mạch trong và doi:10.3171/2009.1.FOCUS08310 ngoài sọ trong bệnh moyamoya ở dạng nối 4. Direct, Indirect, and Combined tận-bên giữa động mạch thái dương nông và Extracranial-to-Intracranial Bypass for động mạch não giữa là một kỹ thuật an toàn Adult Moyamoya Disease: An Updated và có hiệu quả. Tuy nhiên, kết quả này vẫn Systematic Review and Meta-Analysis | cần có thêm các nghiên cứu và đánh giá kết Stroke. Accessed October 14 ,2022. quả phẫu thuật với thời gian theo dõi lâu dài. 5. Nah HW, Kwon SU, Kang DW, Ahn JS, Kwun BD, Kim JS. Moyamoya disease- TÀI LIỆU THAM KHẢO related versus primary intracerebral 1. Trần Minh Trí. Phẫu thuật bắc cầu động hemorrhage: [corrected] location and mạch não điều trị bệnh moyamoya. Tạp Chí outcomes are different. Stroke. Học Thực Hành. 779+780:499-505. 2012;43(7):1947-1950. 2. Acker G, Schlinkmann N, Fekonja L, et al. doi:10.1161/STROKEAHA.112.654004 Wound healing complications after 6. Scott RM, Smith ER. Moyamoya disease revascularization for moyamoya and moyamoya syndrome. N Engl J Med. vasculopathy with reference to different skin 2009;360(12):1226-1237. incisions. Neurosurg Focus. 2019;46(2):E12. doi:10.1056/NEJMra0804622 doi:10.3171/2018.11.FOCUS18512 7. Sundaram S, Sylaja PN, Menon G, et al. 3. Burke GM, Burke AM, Sherma AK, Moyamoya disease: a comparison of long Hurley MC, Batjer HH, Bendok BR. term outcome of conservative and surgical Moyamoya disease: a summary. Neurosurg treatment in India. J Neurol Sci. 2014;336(1- 2):99-102. doi:10.1016/j.jns.2013.10.014 271
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2