Phẫu thuật bảo tồn chi thể điều trị bệnh lý ung thư xương sử dụng mảnh ghép xương tự thân kích thước lớn xử lý bằng dung dịch nito lỏng kết hợp hệ thống khớp nhân tạo: Báo cáo 10 ca lâm sàng
lượt xem 0
download
Bài viết báo cáo kết quả ban đầu của phẫu thuật bảo tồn chi sử dụng mảnh ghép tự thân xử lý dung dịch nito trong điều trị bệnh lý ung thư xương tại Vinmec. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 10 ca chẩn đoán ung thư xương và phẫu thuật tại BV Vinmec từ 10/2021 đến 6/2024.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phẫu thuật bảo tồn chi thể điều trị bệnh lý ung thư xương sử dụng mảnh ghép xương tự thân kích thước lớn xử lý bằng dung dịch nito lỏng kết hợp hệ thống khớp nhân tạo: Báo cáo 10 ca lâm sàng
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 PHẪU THUẬT BẢO TỒN CHI THỂ ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ UNG THƯ XƯƠNG SỬ DỤNG MẢNH GHÉP XƯƠNG TỰ THÂN KÍCH THƯỚC LỚN XỬ LÝ BẰNG DUNG DỊCH NITO LỎNG KẾT HỢP HỆ THỐNG KHỚP NHÂN TẠO: BÁO CÁO 10 CA LÂM SÀNG Nguyễn Trần Quang Sáng1,2,3 , Trần Đức Thanh1,2,3 , Đặng Minh Quang1,2,3 , Lê Thế Hùng1,2 , Trần Văn Công1,2 , Trần Tuyết Thanh Hải1 , Trần Trung Dũng1,2 TÓM TẮT 56 + Thời gian theo dõi trung bình: 14,5 tháng. Đặt vấn đề: Sự phát triển của điều trị hóa + Thời gian trung bình liền ghép xương: 10,6 chất sau năm 1980 đã thay đổi chỉ định phẫu tháng. thuật trong điều trị bệnh lý ung thư xương, phẫu + Điểm MSTS trung bình: 82%. thuật bảo tồn chi được thực hiện thay vì cắt cụt + Không tái phát tại chỗ. 1 trường hợp nhiễm trùng. chi. Một trong những phương pháp phẫu thuật - Nhóm 2: 4 bệnh nhân, chẩn đoán bảo tồn chi có kết quả vượt trội là sử dụng dung Osteosarcoma đã phẫu thuật bảo tồn chi bằng sử dịch nito lỏng tiêu diệt tế bào ung thư xương. dụng mảnh ghép xương tự thân lớn xử lý dung Chúng tôi xin báo cáo kết quả ban đầu của phẫu dịch Nitơ lỏng kết hợp với hệ thống khớp nhân thuật bảo tồn chi sử dụng mảnh ghép tự thân xử tạo. lý dung dịch nito trong điều trị bệnh lý ung thư + Thời gian theo dõi trung bình: 10,5 tháng. xương tại Vinmec. + Thời gian trung bình liền khi ghép xương: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 10 5,7 tháng. ca chẩn đoán ung thư xương và phẫu thuật tại BV + Điểm MSTS trung bình: 86%. Vinmec từ 10/2021 đến 6/2024. + 01 trường hợp tái phát tại chỗ. 01 trường Kết quả: hợp tử vong (di căn phổi). - Nhóm 1: 6 bệnh nhân, chẩn đoán Bàn luận: Ưu điểm của phương pháp phẫu Osteosarcoma đã phẫu thuật bảo tồn chi bằng sử thuật bảo tồn chi sử dụng mảnh ghép tự thân xử dụng mảnh ghép xương tự thân lớn xử lý dung lý bằng dung dịch nito lỏng là: Đơn giản, tạo can dịch Nitơ lỏng. xương bền vững, bảo tồn lớp sụn tăng trưởng phục hồi chức năng sinh lý của xương, hình thái 1 Trung tâm U xương và phần mềm – Bệnh viện phù hợp hoàn hảo với khuyết hổng, đủ sức mạnh Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City cơ học, tỉ lệ nhiễm trùng thấp, không cần ngân 2 Đại học Vinuni hàng xương, dễ dàng gắn điểm bám gân dây 3 Đại học Osaka Metropolitan, Nhật Bản chằng. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Trần Quang Kết luận: Đây là phương pháp phẫu thuật Sáng bảo tồn chi có kết quả rất tốt. Tuy nhiên không Email: sangntq@gmail.com áp dụng cho tất cả các trường hợp ung thư Ngày nhận bài: 05/9/2024 xương, cần tuân thủ theo các chỉ định nghiêm Ngày phản biện: 11/9/2024 ngặt. Ngày chấp nhận đăng: 03/10/2024 467
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 SUMMARY + 01 case local recurrence. 01 case death INNOVATIVE LIMB SALVAGE IN THE (lung metastasis). TREATMENT OF BONE CANCER: Discussion: The advantages of limb-sparing COMBINING BONE RECYCLING surgery using autografts treated with liquid WITH LIQUID NITROGEN AND nitrogen include simplicity, durable bone MEGAPROSTHESIS - INSIGHTS healing, preservation of the growth cartilage, FROM A CASE SERIES OF 10 restoration of the physiological function of the PATIENTS bone, perfect fit for the defect, sufficient Introduction: The development of mechanical strength, low infection rate, no need chemotherapy treatment after 1980 has changed for a bone bank, and easy attachment of tendon the indications for surgery in the treatment of and ligament insertions. bone cancer, with limb-salvage surgery being Conclusion: This is a limb-sparing surgical performed instead of amputation. One of the method with very good results. However, it does advances in limb-sparing surgical methods is the not apply to all cases of bone cancer and must use of liquid nitrogen to treat bone cancer cells. adhere to strict indications. We report the initial results of limb-sparing surgery using autografts treated with liquid I. ĐẶT VẤN ĐỀ nitrogen in the treatment of bone cancer at Sự phát triển của điều trị hóa chất sau Vinmec Times City Hospital. năm 1980 đã thay đổi chỉ định phẫu thuật Methods: Ten cases were diagnosed with trong điều trị bệnh lý ung thư xương, phẫu bone cancer and operated on at Vinmec Hospital thuật bảo tồn chi được thực hiện thay vì cắt from October 2021 to June 2024. cụt chi. Một trong những phương pháp phẫu Result: thuật bảo tồn chi có kết quả vượt trội là sử - Group 1: 6 Patients with Osteosarcoma dụng dung dịch nito lỏng tiêu diệt tế bào ung were performed limb-salvage surgery using thư xương. Chúng tôi xin báo cáo kết quả Biological Reconstruction Using Liquid ban đầu của phẫu thuật bảo tồn chi sử dụng Nitrogen. mảnh ghép tự thân xử lý dung dịch nito trong + The average follow-up: 14.5 months. điều trị bệnh lý ung thư xương tại Vinmec[1]. + The average duration until the union of the graft: 10.6 months. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU + The average MSTS score: 82%. 10 ca chẩn đoán xác định: Osteosarcoma + No local recurrence. 1 case of infection. và phẫu thuật tại BV Vinmec từ 10/2021 đến - Group 2: 4 Patients with Osteosarcoma 6/2024. were performed limb-salvage surgery Combining Có hồ sơ lưu trữ đầy đủ. the mega prosthesis with the bone treated with 2.1. Quy trình phẫu thuật và quản lý liquid nitrogen. sau phẫu thuật + The average follow-up: 10.5months. Kỹ thuật phẫu thuật bao gồm ba bước. + The average duration until the union of the Bước đầu tiên liên quan đến việc cắt bỏ khối graft: 5.7 months. u, cắt bỏ rộng với biên độ cắt xương cách + The average MSTS score: 86%. mép khối u 2 - 3cm, bao gồm cả tổn thương nhảy cóc nếu có. Một đoạn xương kèm theo 468
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 khối u được cắt bỏ thành khối dựa trên các + Điểm MSTS trung bình: 82%. tính toán chiều dài trước phẫu thuật. Sinh + Không tái phát tại chỗ. 1 trường hợp thiết tức thì tại vị trí cắt xương và một số nhiễm trùng. điểm mô mềm nghi ngờ xung quanh khối u, - Nhóm 2: 4 bệnh nhân, chẩn đoán nếu âm tính chuyển bước tiếp theo. Bước thứ Osteosarcoma đã phẫu thuật bảo tồn chi bằng hai tập trung vào việc xử lý đoạn xương bằng sử dụng mảnh ghép xương tự thân lớn xử lý dung dịch nitơ lỏng. Đoạn xương tái chế dung dịch Nitơ lỏng kết hợp với hệ thống được ngâm trong một thùng chứa nhiệt chứa khớp nhân tạo. đầy nitơ lỏng trong 20 phút, sau đó rã đông ở + Thời gian theo dõi trung bình: 10,5 nhiệt độ phòng trong 15 phút và sau đó ngâm tháng. trong nước muối ấm trong 15 phút nữa. Bước + Thời gian trung bình liền khi ghép thứ ba là kết hợp đoạn xương đó với hệ xương: 5,7 tháng. thống khớp nhân tạo sau đó ghép trở lại cơ + Điểm MSTS trung bình: 86%. thể bệnh nhân hoặc ghép trực tiếp vào cơ thể + 01 trường hợp tái phát tại chỗ và tử và gia cố thêm bằng các vật liệu chuyên vong (di căn phổi). dụng. Sau phẫu thuật, bệnh nhân được khuyến III. THẢO LUẬN khích vận động sớm thông qua các bài tập Những tiến bộ trong điều trị u xương ác thụ động và chịu lực càng sớm càng tốt. tính, bao gồm các liệu pháp đa mô thức như Tất cả bệnh nhân đều được hóa trị bổ trợ hóa trị, phẫu thuật, chẩn đoán hình ảnh, giải đa tác nhân sau phẫu thuật và không có bệnh phẫu bệnh, phẫu thuật tạo hình… đã làm tăng nhân nào trải qua xạ trị. Theo dõi sau đó bao đáng kể tỷ lệ sống thêm và thành công của gồm các buổi tái khám tại phòng khám ngoại phẫu thuật bảo tồn chi đối với các khối u trú ung thư của chúng tôi. X quang thường xương ác tính. quy được thực hiện 3 tháng/ lần sau phẫu Các khối u có kích thước lớn gây tổn thuật. Theo dõi lâm sàng và hình ảnh học (X thương rộng rãi cho toàn bộ xương hoặc gần quang, MRI) nhằm phát hiện các kết quả như toàn bộ xương là một vấn đề khó khăn khác nhau, bao gồm sự hợp nhất cắt xương, đối với các bác sĩ phẫu thuật. Trong những các biến chứng tiềm ẩn của phục hình, khối u trường hợp mà đoạn xương bình thường còn tái phát tại chỗ và sự hiện diện của di căn. lại không đủ để chứa chuôi nhân tạo, các lựa Kết quả chức năng được đánh giá bằng hệ chọn phẫu thuật chủ yếu bao gồm cắt cụt chi thống tính điểm chức năng MSTS[2]. hoặc thay thế toàn bộ xương bằng xương 2.2. Kết quả nhân tạo. Phẫu thuật cắt cụt chi từng là một - Nhóm 1: 6 bệnh nhân, chẩn đoán phương pháp phổ biến trong quá khứ nhưng Osteosarcoma đã phẫu thuật bảo tồn chi bằng một số phân tích tổng hợp gần đây cho thấy sử dụng mảnh ghép xương tự thân lớn xử lý phương pháp này ảnh hưởng đến cả chức dung dịch Nitơ lỏng. năng và sức khỏe tâm lý của bệnh nhân và + Thời gian theo dõi trung bình: 14,5 không còn là xu hướng trong phẫu thuật ung tháng. thư xương khi so sánh với phẫu thuật bảo tồn + Thời gian trung bình liền ghép xương: chi[3]. Mặt khác, thay thế toàn bộ chi có thể 9,16 tháng. gây khó khăn trong phục hồi chức năng, mất 469
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 nhiều máu hơn trong quá trình phẫu thuật và và đầu trên xương đùi. Sau khi cắt bỏ khối u hạn chế chức năng do phải cắt bỏ và tái tạo thì đoạn xương còn lại khoảng 2cm không đủ cả hai khớp. Ngoài ra, phẫu thuật thay thế để đặt chuôi nhân tạo. Trong trường hợp này, toàn bộ 1 xương là một thủ thuật phức tạp và các lựa chọn phổ biến bao gồm cắt cụt, phẫu kéo dài, gây ra nhiều biến chứng phẫu thuật thuật xoay và thay thế toàn bộ xương đùi. đặc biệt là các xương lớn như: xương đùi, Vào thời điểm đó, bệnh nhân không đồng ý chày, cánh tay. Những thách thức này làm với phương án cắt cụt hoặc phẫu thuật xoay nảy sinh nhu cầu cấp thiết về một phương vì tính thẩm mỹ kém. Phương án thay thế pháp tiếp cận thay thế để tìm ra phương pháp toàn bộ xương đùi cũng bị loại bỏ vì sự phát khác nhằm bảo tồn khớp chi khi khối ung thư triển không hoàn chỉnh của khớp háng ở trẻ nguyên phát lan tràn gần hoàn toàn hoặc nhỏ có tỷ lệ trật khớp cao hơn. Trước tình hoàn toàn 1 xương. hình này, đề xuất về một phương pháp tiếp Bệnh nhân số 9 (theo hình dưới) của cận kết hợp đã xuất hiện: sử dụng mảnh chúng tôi là một trường hợp khó khăn khi xương tự thân lớn xử lý bằng dung dịch nitơ điều trị khối u xương đùi xa với sự phá hủy lỏng kết hợp với hệ thống khớp nhân tạo. xương vỏ nghiêm trọng và xâm lấn vào giữa Hình ảnh trong mổ và X-quang của bệnh nhân số 9 470
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Trong một nghiên cứu khác, thời gian việc sử dụng trong quá trình tái tạo. Trong trung bình cần thiết để hợp nhất trên phim khi đó, vị trí khối u chính không bị tổn chụp X-quang tại mối nối xương chủ ghép dị thương đáng kể, đảm bảo đánh giá toàn diện loại là 14 tháng[4]. Một số báo cáo về thời về tình trạng hoại tử khối u của các nhà giải gian hợp nhất của các mảnh ghép xương phẫu bệnh. Đánh giá này là một phần không được xử lý bằng nitơ lỏng kết hợp với vật thể thiếu để điều chỉnh phác đồ hóa trị của liệu thay thế dao động từ 7,73 đến 8,2 bệnh nhân, do đó tối ưu hóa lộ trình điều trị. tháng[5,6]. Chúng tôi đưa ra nhóm 1 với 05 Ưu điểm thứ ba là sự tiện lợi và giảm bệnh nhân chỉ sử dụng mảnh ghép xương lớn nguy cơ nhiễm trùng so với ghép xương xử lý dung dịch Nito lỏng, thời gian liền đồng loại. Đoạn xương được xử lý bằng nitơ xương trung bình là 9,16 tháng. Trong loạt lỏng được lấy trực tiếp từ cơ thể bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi, thời gian hợp nhất trong quá trình phẫu thuật, loại bỏ nhu cầu được quan sát thấy trung bình là 5,75 tháng chờ xương ghép đồng loại và đảm bảo bệnh (dao động từ 4 - 7 tháng). Thời gian hợp nhất nhân được phẫu thuật theo đúng kế hoạch trong báo cáo của chúng tôi ngắn hơn do độ trong lịch trình điều trị. Ngoài ra, phương tuổi của bệnh nhân còn trẻ và chiều dài của pháp này còn tránh được các nguy cơ nhiễm đoạn ghép xương ngắn. trùng tiềm ẩn liên quan đến xương ghép đồng Những lợi thế của phương pháp kết hợp loại. Một số báo cáo về tình trạng nhiễm của chúng tôi khi sử dụng hệ thống khớp trùng sau phẫu thuật khi sử dụng ghép xương nhân tạo và mảnh ghép xương tự thân được ghép đồng loại và vật liệu nhân tạo dao động xử lý bằng nitơ lỏng là đáng kể. Lợi thế đầu từ 5 - 16%. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tiên là bảo tồn tối đa xương có cấu trúc tốt không có bệnh nhân nào bị nhiễm trùng cho bệnh nhân, giảm trọng lượng của bộ trong thời gian theo dõi 13 tháng. Chúng tôi phận giả, tạo điều kiện phục hồi chức năng tin rằng đây là một giải pháp thay thế tốt cho sớm trong quá trình phục hồi chức năng sớm APC ở những quốc gia không có sẵn nguồn và hiệu quả, dẫn đến kết quả chức năng cuối xương ghép đồng loại như nhiều quốc gia cùng tốt hơn. Trong nghiên cứu của chúng châu Á. tôi, đánh giá chức năng sau phẫu thuật bằng Lợi ích thứ tư của phương pháp này là điểm MSTS là 89%, cao hơn các nhóm khối giảm chi phí điều trị so với phẫu thuật thay u tương tự sử dụng phẫu thuật cắt cụt chi và xương toàn phần, giảm bớt gánh nặng tài các nhóm bệnh nhân tương tự trải qua phẫu chính cho bệnh nhân và gia đình họ. thuật thay thế toàn bộ xương bằng bộ phận Những hạn chế trong nghiên cứu của giả nhân tạo là 65%[9], 77%[10]. chúng tôi bao gồm số lượng bệnh nhân hạn Lợi thế thứ hai của việc sử dụng nitơ chế (10 bệnh nhân) và thời gian theo dõi lỏng để điều trị khối u trong phương pháp tương đối ngắn do kỹ thuật này còn khá mới của chúng tôi là giảm thiểu nhược điểm cố lạ, cản trở khả năng xuất hiện các biến chứng hữu là mất khả năng đánh giá hoại tử khối u lâu dài liên quan đến tuổi thọ của cấu trúc. khi áp dụng phương pháp điều trị bằng nitơ Về các vấn đề phẫu thuật, thời gian phẫu lỏng cho toàn bộ khối u. Cụ thể, phương thuật có thể dài hơn phẫu thuật thay xương pháp này chỉ sử dụng một đoạn xương giữ một phần thông thường nhưng không dài hơn nguyên cấu trúc, tạo điều kiện thuận lợi cho phẫu thuật thay xương toàn phần. Trong một 471
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 số trường hợp, việc cố định xương sẽ khó IV. KẾT LUẬN khăn nếu đoạn xương mà vít được lắp vào có Phương pháp phẫu thuật kết hợp hệ thống chứa xi măng sau khi tái tạo xương lớn. Do khớp nhân tạo và mảnh ghép xương tự thân đó, lời khuyên của chúng tôi là chủ động cắt được xử lý bằng nitơ lỏng là một tiến bộ hiệu xương đã xử lý bằng nitơ lỏng lâu hơn mức quả trong phẫu thuật bảo tồn chi cho những cần thiết nếu có thể. Ngoài ra nhóm bệnh bệnh nhân có khối u ung thư xương kích nhân có sử dụng kết hợp mảnh ghép xương thước lớn xâm lấn gần như toàn bộ xương. xử lý dung dịch Nito lỏng và hệ thống khớp Phương pháp này tuân thủ theo nguyên tắc nhân tạo khi khối u có kích thước lớn. Điều của phẫu thuật ung thư đảm bảo diện an toàn này lý giải cho tỉ lệ tái phát và tử vong của không còn tế bào ác tính, không những thế nhóm 2 cao hơn nhóm 1. nó còn mang lại một số lợi ích đáng kể như: Các nỗ lực nghiên cứu trong tương lai Cải thiện chức năng chi sau phẫu thuật, giảm nên tập trung vào việc giải quyết những hạn chi phí điều trị và tỷ lệ biến chứng thấp hơn chế này, tìm hiểu các biến chứng lâu dài và và nó có thể là một giải pháp thay thế tốt cho cải tiến các kỹ thuật phẫu thuật để tối ưu hóa việc thay thế hoặc tái tạo toàn bộ xương bằng kết quả. vật liệu nhân tạo hoặc sử dụng mảnh ghép xương đồng loại. Chiều dài Thời Thời Giới Chẩn xương được gian gian liền Biến (MSTS) STTTuổi Vị trí tính đoán xử lý bằng theo dõi xương chứng (%) nitơ lỏng (cm) (tháng) (tháng) 1 16 Nam OS Đầu xa xương mác 12 25 8 Không 83 2 15 Nam OS Đầu xa xương chày 16 16 9 Không 80 3 16 Nam OS Đầu xa xương đùi 16 14 11 Không 84 Nhiễm 4 14 Nam OS Đầu xa xương chày 15 11 9 80 trùng 5 13 Nam OS Đầu xa xương trụ 11 10 8 Không 83 6 16 Nữ OS Đầu xa xương đùi 14 11 10 Không 80 Đầu gần xương 7 16 Nữ OS 13 14 7 Không 80 cánh tay 8 16 Nam OS Đầu gần xương đùi 7 9 6 Không 92 9 9 Nữ OS Đầu xa xương đùi 7 11 6 Không 86 10 11 Nữ OS Đầu xa xương đùi 4 9 4 Không 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO Journal of the European Society for Medical 1. Bielack, S., Carle, D., Casali, P. G., & Oncology, 20 Suppl 4, 137–139. ESMO Guidelines Working Group. https://doi.org/10.1093/annonc/mdp154. (2009). Osteosarcoma: ESMO clinical 2. Enneking, W. F., Dunham, W., Gebhardt, recommendations for diagnosis, treatment, M. C., Malawar, M., & Pritchard, D. J. and follow-up. Annals of Oncology: Official (1993). A system for the functional 472
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 evaluation of reconstructive procedures after https://journals.lww.com/c-orthopaedic surgical treatment of tumors of the practice/abstract/2018/01000/knee_joint_rec musculoskeletal system. Clinical onstruction_using_liquid_nitrogen.12.aspx. Orthopaedics and Related Research, (286), 7. Ahmed, A. R. (2010). Total femur 241–246. replacement. Archives of Orthopaedic and 3. Robert, R. S., Ottaviani, G., Huh, W. W., Trauma Surgery, 130(2), 171–176. Palla, S., & Jaffe, N. (2010). Psychosocial https://doi.org/10.1007/s00402-009-0945-2. and functional outcomes in long-term 8. Mavrogenis, A. F., Abati, C. N., survivors of osteosarcoma: A comparison of Romagnoli, C., & Ruggieri, P. (2012). limb-salvage surgery and amputation. Similar survival but better function for Pediatric Blood & Cancer, 54(7), 990–999. patients after limb salvage versus amputation https://doi.org/10.1002/pbc.22419. for distal tibia osteosarcoma. Clinical 4. Makley, J. T. (1985). The use of allografts Orthopaedics and Related Research, 470(6), to reconstruct intercalary defects of long 1735–1748. https://doi.org/10.1007/s11999- bones. Clinical Orthopaedics and Related 011-2238-7. Research, (197), 58–75. 9. Kakimoto, T., Matsumine, A., Asanuma, 5. Liquid nitrogen recycled autograft K., Matsubara, T., Nakamura, T., & Sudo, prosthesis composite reco... : Current A. (n.d.). The clinical outcomes of total Orthopaedic Practice. (n.d.). Retrieved femur prosthesis in patients with September 20, 2023, from musculoskeletal tumors. SICOT-J, 5, 23. https://journals.lww.com/c-orthopaedic https://doi.org/10.1051/sicotj/2019020. practice/abstract/2016/09000/liquid_nitrogen 10. Natarajan, M., Sameer, M., Kunal, D., & _recycled_autograft_prosthesis.11.aspx. Balasubramanian, N. (2012). Custom-made 6. Knee joint reconstruction using liquid endoprosthetic total humerus reconstruction nitrogen recycled aut... : Current for musculoskeletal tumors. International Orthopaedic Practice. (n.d.). Retrieved Orthopaedics, 36(1), 125–129. https://doi. September 20, 2023, from org/10.1007/s00264-011-1316-5. 473
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phẫu thuật điều trị bỏng (Kỳ 2)
5 p | 152 | 19
-
Thay thế khớp gối - phẫu thuật có thể giảm đau
5 p | 118 | 11
-
Phẫu thuật tạo hình vú tức thì (RMI)
44 p | 97 | 10
-
Hiệu quả và tính an toàn của phẫu thuật phaco phối hợp LASIK điều trị cận thị nặng
9 p | 42 | 4
-
Thay khớp gối điều trị ung thư xương vùng lồi cầu xương đùi ở trẻ em nhân 2 trường hợp
8 p | 42 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị ung thư tế bào thận bằng phẫu thuật cắt thận bảo tồn thận tại Bệnh viện Đà Nẵng
6 p | 11 | 3
-
Nhận xét chỉ định phẫu thuật bảo tồn điều trị ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện Quân Y 103
5 p | 5 | 3
-
Chấn thương động mạch chủ bụng: nhìn lại y văn nhân một trường hợp phẫu thuật thành công
8 p | 6 | 3
-
Ứng dụng thành công liệu pháp hút áp lực âm điều trị tổn thương bỏng sâu lộ gân, xương ngón tay ở trẻ em do dòng điện hạ thế
6 p | 12 | 2
-
Phẫu thuật thay đoạn mạch nhân tạo trong điều trị ung thư phần mềm chi dưới: Nhân một trường hợp và nhìn lại y văn
7 p | 28 | 2
-
Phẫu thuật nội soi cắt một phần thận sử dụng Indocyanine Green (ICG) tại Bệnh viện Chợ Rẫy
8 p | 31 | 2
-
Chỉ định bảo tồn vòng van động mạch phổi trong phẫu thuật sửa chữa triệt để tứ chứng Fallot
8 p | 19 | 2
-
Kết quả gần của phẫu thuật cắt gan theo giải phẫu bảo tồn phần lưng hoặc phần bụng của phân thùy trước
6 p | 57 | 2
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng chẩn đoán và điều trị sarcôm xương
6 p | 46 | 2
-
Vi phẫu thuật u màng não mặt sau xương đá qua đường mổ sau xoang xích ma
6 p | 27 | 1
-
Phẫu thuật bảo tồn điều trị vỡ xoang trán tại Bệnh viện nhân dân 115
4 p | 65 | 1
-
Đánh giá tổn hại tế bào nội mô giác mạc trong điều trị đục thủy tinh thể nhân cứng bằng phương pháp phaco kiểu xoay
6 p | 68 | 1
-
Đánh giá sinh học khả năng gây độc cho tế bào và gene của chỉ khâu tự tiêu phủ nano bạc do Công ty cổ phần nhà máy thiết bị y học và vật liệu sinh học chế tạo
5 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn