Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
PHẪU THUẬT BẢO TỒN KHỚP HÁNG ĐIỀU TRỊ<br />
CÁC BƯỚU XƯƠNG VÙNG CỔ - MẤU CHUYỂN XƯƠNG ĐÙI<br />
Văn Đức Minh Lý*; Cao Thỉ*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục đích: đánh giá kết quả và lượng giá khả năng phẫu thuật bảo tồn khớp háng trong điều trị các bướu<br />
xương và tổn thương giả bướu vùng cổ - mấu chuyển xương đùi.<br />
Số liệu và Phương pháp: Từ 2012 – 2018, có 65 ca bướu xương đầu gần xương đùi các loại điều trị<br />
nội trú tại khoa CTCH – BV Chợ Rẫy được tác giả trực tiếp phẫu thuật điều trị và theo dõi. Trong đó có 13<br />
ca bướu xương và tổn thương giả bướu vùng cổ và mấu chuyển xương đùi được phẫu thuật theo phương<br />
thức bảo tồn khớp háng gồm các bước nạo bướu + ghép xương và kết hợp (KHX) bên trong. 13 ca này gồm 8<br />
bệnh nhân nam và 5 nữ, trong độ tuổi trung bình 22,4 với thời gian theo dõi trung bình 19,93 tháng. Gãy<br />
bệnh lý vùng cổ - mấu chuyển xảy ra ở 3 ca, các trường hợp còn lại đều có tổn thương hủy xương tạo<br />
khuyết hổng lớn đe dọa gãy bệnh lý.<br />
Kết quả: Thời gian phẫu thuật trung bình 150 phút, lượng máu mất TB 800ml. Thời gian nằm viện từ 5-7<br />
ngày. Không có bệnh nhân nào bị nhiễm trùng vết mổ. Đến lần khám cuối chưa phát hiện nào trường hợp bướu<br />
tái phát, gãy bệnh lý lại hoặc biến chứng cơ học của implant. Tất cả các Bn đều hết đau vùng khối u và có thể đi<br />
lại, sử dụng chi hữu dụng. Một số ca đã đạt được kết quả hồi phục hoàn toàn theo thời gian xa; một số trường<br />
hợp được phẫu thuật gần đây, thời gian theo dõi còn ngắn tuy nhiên lâm sàng tiến triển tốt cả về chức năng, liền<br />
xương ghép và độ vũng cơ học của dụng cụ.<br />
Kết luận: Chúng tôi nhận thấy rằng với các khối u xương và tổn thương giả bướu vùng đầu gần xương<br />
đùi, kể cả các tổn thương hủy xương khối lớn hoặc có tính xâm lấn như u đại bào xương; phương pháp điều trị<br />
phẫu thuật nạo bướu, ghép xương và KHX điều trị hoặc dự phòng gãy bệnh lý tiến triển đủ hiệu quả điều trị và<br />
bảo tồn được khớp háng cho bệnh nhân.<br />
Từ khóa: bướu đại bào xương, bọc xương, đầu gần xương đùi, bảo tồn khớp háng<br />
ABSTRACT<br />
HIP JOINT - SPARING SURGERY IN TREATMENT BONE TUMOR OF PROXIMAL FEMUR<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 131-137<br />
Purpose: We aim the result of treatment procedures and evaluate ability developing a hip joint – sparing<br />
strategy for surgical treatment of bone tumor of proximal femur in our study.<br />
Materials and methods: From 2012 – 2018, we have surgically treated for 13 cases bone tumor of proximal<br />
femur including benign and aggressive lesion as giant cell tumor at Orthopedic department, Cho Ray hospital<br />
following a hip joint – sparing surgical strategy. The procedures inluded steps in orderly: currettage the tumor +<br />
internal fixation + bone gfafts. Thirteen patients (8 males and 5 females) have the average age was 22,4 years and<br />
the average follow – up time was 19,93 months. Pathologic fracture happened at three cases, and the remaining<br />
cases have a massive lesion of proximal femur impending pathologic fractures.<br />
Results: The average operation time was 150 minutes, and the average intraoperative blood loss was 800 ml.<br />
The time was hospitalized about 5-7 days. There has no case of post – operative wound infection as other peri –<br />
operation complications. At the time of presentation, there is no case suffered tumor recurrence, pathologic<br />
fractures again or implant failures. All of patients had no complanied pain at the tumor site and can using the<br />
<br />
*Bộ môn Chấn thương chỉnh hình & Phục hồi chức năng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: Ths BS Văn Đức Minh Lý ĐT: 0918109122 Email: Lyvandm@gmail.com<br />
<br />
131 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
affected limb for ambulatory usefully.<br />
Conclusions: We suggest that with the benign bone tumor of the proximal femur, including aggressive<br />
lesion as giant cell tumor can surgically treated primaliry by curettage the tumor, internal fixation and bone<br />
grafts. This is an effective procedures for treatment that can help hip joint – sparing for the patients.<br />
Key words: hip joint – sparing, bone cyst, giant cell tumor, proximal femur<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ gãy bệnh lý thật sư gây ra đau, đi khập khiễng<br />
hay mất khả năng đi lại.<br />
Đầu gần xương đùi là một trong những vị<br />
trí thường gặp bướu xương và tổn thương giả Phẫu thuật điều trị đòi hỏi trong các trường<br />
bướu. Các loại bướu và tổn thương giả bướu hợp gãy bệnh lý hoặc tổn thương hủy xương<br />
hay gặp như: bọc xương, bọc xương phồng tiến triển gây đau, đe dọa gãy bệnh lý(4). Hiện tại<br />
máu, bướu sợi xương, bướu đại bào phẫu thuật điều trị các bướu xương vùng này<br />
xương...(3,6). Đặc điểm chung các tổn thương vẫn chưa có sự thống nhất. Phẫu thuật bảo tồn<br />
này hay gây hủy xương vùng cổ mấu chuyển lại khớp háng bằng cách cố gắng nạo bướu ghép<br />
xương đùi, tổn thương lan rộng đe dọa hay xương có phải phù hợp với mọi sang thương<br />
xương ở vị trí này?<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Giới hạn giải phẫu học của vùng háng và đầu gần xương đùi (5)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2: Bệnh nhân nam, 42 tuổi, bướu đại bào giai đoạn tấn công, gãy bệnh lý. Sau mổ bướu ghép xương KHX<br />
4 tháng, bệnh nhân đau nhiều lại vùng khớp háng giống như trước mổ, dấu hiệu bướu tái phát trên Xquang (ca<br />
lâm sàng thu thập)<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 132<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3: Trường hợp gãy bệnh lý do bướu đại bào xương và bộc xương phồng máu được cắt mổ rộng + thay khớp<br />
nhân tạo với các loại khớp hiện có (ca lâm sàng thu thập).<br />
Một vài trường hợp trên lâm sàng dù tổn và có thể đạt chức năng chi hữu dụng trong<br />
thương lành tính tiến triển nhưng vẫn được sinh hoạt hàng ngày.<br />
phẫu thuật cắt khối u và thay chỏm nhân tạo ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br />
như 2 ca minh họa sau, từ đó đặt ra khả năng Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu:<br />
an toàn về mặt bệnh học và độ bền vững cơ<br />
Các bệnh nhân bướu xương và tổn thương<br />
học của khớp nhân tạo so với khớp háng thật<br />
giả bướu vùng cổ - mấu chuyển (đầu gần xương<br />
của bệnh nhân (Hình 3).<br />
đùi) điều trị nội trú tại khoa Chấn thương -<br />
Việc cắt khối u + thay khớp háng nhân tạo Chỉnh hình bệnh viện Chợ Rẫy. Đây là nghiên<br />
chuôi dài chuyên dụng vẫn còn là một kỹ thuật cứu tiền cứu, mô tả. Tất cả các số liệu được thu<br />
thách thức ở nước ta do nguồn khớp thích hợp, thập theo Mẫu Bệnh án nghiên cứu Bướu xương<br />
kinh phí vá các kỹ thuật, biến chứng có thể xảy và tổn thương dạng bướu vùng háng. Chẩn đoán<br />
ra sau thay khớp. phải có đủ dữ kiện: Lâm sàng (LS) – Hình ảnh<br />
học (HAH) – GPBL.<br />
+ Hình ảnh học trước mổ gồm X - quang<br />
khung chậu thẳng, X - quang xương đùi bên tổn<br />
thương kích thước chuẩn giúp đáng giá vị trí<br />
kích thước khối u, gãy bệnh lý, biến dạng trục<br />
chi nếu có…<br />
+ CT Scan ngoài việc đo đạc kích thước khối<br />
u còn giúp đánh giá tình trạng gãy bệnh lý hoặc<br />
gãy vi thề -> kết hợp xương (KHX) điều trị hoặc<br />
KHX chủ động ngừa gãy bệnh lý.<br />
Hình 4: Thay khớp háng nhân tạo chuyên dụng sau + MRI giúp phân giai đoạn khối u.<br />
cắt khối u(1). + Phân loại và phân giai đoạn bướu dựa theo<br />
bảng phân loại của Enneking cải tiến của PGS.<br />
Trong điều kiện chưa có thể thay khớp<br />
Lê Chí Dũng.<br />
háng chuôi dài chuyên dụng cho bướu xương<br />
vị trí này, với nỗ lực bảo tồn lại khớp háng, Các trường hợp phẫu thuật 2 thì bởi cùng<br />
chúng tôi đã phẫu thuật cắt nạo khối u, ghép một phẫu thuật viên:<br />
xương và KHX bằng các phương tiện hiện có Thì 1: phẫu thuật sinh thiết + GPBL.<br />
cho các trường hợp bướu lành vị trí vùng cổ Thì 2: phẫu thuật điều trị triệt để. Thời gian<br />
mấu chuyển, đầu gần xương đùi. Kết quả giữa 2 đợt phẫu thuật trung bình từ 2 - 3 tuần.<br />
trong lô nghiên cứu đạt được khả quan giúp PT sinh thiêt lần đầu ngoài mục đích xác định<br />
bệnh nhân bảo tồn lại được khớp háng thật và chính xác loại bướu để quyết định hướng điều<br />
<br />
<br />
<br />
133 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
trị cũng như giúp PTV có cái nhìn “cận cảnh”<br />
trong lòng khối u, ước lượng khối lượng<br />
xương ghép, đánh giá tình trạng gãy/dọa gãy<br />
bệnh lý… nhằm chuẫn bị cho đợt PT điều trị<br />
kế tiếp.<br />
Phương pháp phẫu thuật<br />
Đối với các trường hợp bướu không phải ác<br />
tính, phẫu thuật cắt nạo bướu + kết hợp xương +<br />
ghép xương.<br />
Đường mổ và tư thế Bn: Bệnh nhân nằm<br />
Hình 5: Hình minh họa các bước phẫu thuật(2).<br />
ngửa trên bàn, kê mông bên bị tổn thương, sử<br />
dụng màn tăng sáng hỗ trợ. Các loại xương ghép đã sử dụng:<br />
Đường mổ phía ngoài qua đỉnh mấu Xương ghép tự thân: xương mào chậu<br />
chuyển lớn xương đùi cắt cân mạc, mở bao (xương xốp, xương vỏ), xương mác.<br />
khớp bộc lộ vùng mấu chuyển cổ xương đùi Xương ghép đồng loại đông khô.<br />
cắt nạo bướu. Xương tổng hợp dạng khoáng (calcium<br />
Cắt nạo bướu phosphate).<br />
Nạo qua cửa sổ xương. Có thể mở cửa sổ Phương pháp KHX<br />
xương mới đủ lớn hoặc mở rộng cửa sổ xương Nẹp DHS.<br />
từ vỏ xương phình mỏng/ bị phá hủy mặt ngoài. Nẹp khóa.<br />
Nạo chính bằng curette + đốt nhiệt, một số Đinh chốt đùi dài.<br />
trường hợp có mài cao tốc tăng cường.<br />
Đinh Gamma.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 6: Nạo bướu bằng curette và mài cao tốc tăng cường qua cửa sổ xương (ca lâm sàng 7).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 7: Bệnh nhân nam, 24 tuổi, gãy bệnh lý đầu trên xương đùi do bọc xương được mổ nạo bướu KHX nẹp<br />
DHS + ghép xương mão chậu và xương mác cùng bên (ca lâm sàng 9).<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 134<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Đánh giá kết quả Xương: lành xương; huỷ xương tiến triển;<br />
Đánh giá kết quả chức năng theo hệ thống tiêu xương ghép, gãy lại.<br />
đánh giá chức năng các PT tái tạo sau cắt bướu Chức năng: BT; hạn chế ít; cần phương tiện<br />
của Enneking (1987). hỗ trợ; mất chức năng.<br />
Kế hoạch tái khám định kỳ mỗi tháng/3 Nhiễm trùng vết mổ.<br />
tháng đầu, sau đó mỗi 2-3 tháng tùy tình trạng Phát: dựa vào LS - HAH, Sinh thiết lại để<br />
sức khỏe và điều kiện đi lại của BN. chẩn đoán bướu.<br />
Kết quả thành công khi thang điểm Harris Biến chứng khác trong mổ và các biến<br />
tăng 20 điểm so với sau mổ + hình ảnh implant / chứng muộn khác trong quá trình thăm khám,<br />
x-quang vững + không cần tái tạo cấu trúc đùi theo dõi bệnh.<br />
thêm nữa hay theo bảng điểm cụ thể như sau: KẾT QUẢ<br />
≤ 70 điểm: kém; Theo số liệu trong lô nghiên cứu của chúng<br />
70 - 79 điểm: vừa; tôi về Bướu xương và tổn thương giả bướu vùng<br />
80 - 89 điểm: tốt; háng và đầu gần xương đùi, điều trị nội trú tại<br />
90 – 100 điểm: rất tốt. khoa CTCH – Bệnh viện Chợ Rẫy: số liệu từ<br />
Đau: không/ít/ trung bình / nhiều…. tháng 01/2012 – 8/2018, trong cho 65 ca 13 ca các<br />
loại được phẫu thuật bảo tồn khớp háng.<br />
Đặc điểm bệnh học (theo kết quả ST + GPBL)<br />
Bảng 1. Dữ kiện Bệnh nhân<br />
Ca bệnh Tuổi/giới Chẩn đoán Vị trí khối u KHX GX (TT, ĐL, XK) Thời gian theo dõi<br />
Chỏm Cổ MC (tháng)<br />
1. 22/Nam BXPM + + - DHS TT + ĐL 65<br />
2. 26/Nữ LSS - + + ĐC TT 72<br />
3. 46/Nam U sợi - + + DHS TT 8<br />
4. 25/Nữ NSS - + + ĐC TT + XK 3<br />
5. 19/Nam BĐBX - + + NK TT + ĐL 2<br />
6. 25/Nữ BXPM - + + ĐC TT + XK 2<br />
7. 20/Nữ BĐBX - - + DHS TT 24<br />
8. 18/Nam BXPM + + + DHS TT + ĐL 11<br />
9. 24/Nam BX - + + DHS TT 50<br />
10. 32/Nam BĐBX + + + DHS TT 4<br />
11. 19/Nữ NSS + + + DHS TT + ĐL 40<br />
12. 34/Nam BĐBX - + + DHS TT 14<br />
13. 27/Nam BĐBX + + + NK TT + ĐL 4<br />
MC: Mấu chuyển BX: Bọc xương BPMX: Bọc phình mạch xương NSS: Nghịch sản sợi LSS: Loạn sản sợi<br />
US: U sợi BĐBX: Bướu đại bào xương TT: Tự thân ĐL: Đồng loại XK: Xương khoáng tổng hợp.<br />
Liên quan PT gần đây kết quả còn ngắn hạn, lâm sàng có tiến<br />
Thời gian phẫu thuật trung bình 150 phút, triển tốt nhưng chúng tôi chưa đánh giá kết quả<br />
lượng máu mất TB 800ml. Thời gian nằm viện từ cuôi cùng, cần thời gian theo dõi thêm.<br />
5-7 ngày. Không có bệnh nhân nào bị nhiễm Về mặt bệnh học<br />
trùng vết mổ sau này. Không có trường hợp nào trong lô nghiên<br />
Kết quả chung bước đầu cứu của chúng tôi ghi nhận bướu tái phát đến<br />
Thời gian theo dõi TB hiện tại, kể cả các trường hợp có gãy bệnh lý.<br />
Gần 2 năm. Một số trường hợp phẫu thuật<br />
<br />
<br />
135 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
Về kết quả KHX + ghép xương bướu giáp biên ác như bướu đại bào xương<br />
Các trường hợp theo dõi được # 4-6 tháng cần quá trình nạo bướu hiệu quả, kết hợp mài<br />
trở lên đều đạt được lành xương ghép, dụng cụ cao tốc và đốt nhiệt kèm theo.<br />
KHX còn vững chắc. Xương ghép<br />
Về chức năng Xương ghép xốp tự thân cung cấp nguồn<br />
Các Bệnh nhân đạt được mong muốn giữ lại máu nuôi dồi dào đẩy nhanh quá trình lành<br />
chân, có thể sử dụng chi trong công việc cuộc xương hơn là xương ghép xốp đồng loại dạng<br />
sống hàng ngày. Điểm Enneking TB đạt từ khá – thể trơ. Ngoài ra đa số các truồng hợp tổn<br />
tốt. Đánh giá kết quả chức năng theo hệ thống thương phình mỏng vỏ xương, hoặc mở cửa sổ<br />
đánh giá chức năng các PT tái tạo sau cắt bướu xương đủ lớn để nạo bướu cần tái tạo lại vỏ<br />
của Enneking (1987)(1). xương vùng mấu chuyển bằng vách vỏ xương<br />
mào chậu. Xương mác mang lại nguồn ghép<br />
BÀN LUẬN<br />
hiệu quả làm trụ nâng đở vững chắc vách<br />
Các bướu xương và tổn thương giả bướu trong vùng calca chống biến dạng gập góc cổ<br />
vùng cổ mấu chuyển xương đùi tuy ít gặp hơn xương đùi/ gãy bệnh lý khi bệnh nhân đi đứng,<br />
vùng gối nhưng do vai trò chức năng, vị trí<br />
chịu lực.<br />
Giải phẫu học chịu lực phần dưới cơ thể nên<br />
Phương tiện KHX<br />
việc phẫu thuật điều trị có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.<br />
Đinh Gamma/ đinh đùi mang lại sự vũng<br />
Việc điều trị phẫu thuật sau khi có kết quả<br />
chắc, Bn có thể chống chân đi lại sớm hơn là các<br />
ST + GPBL giúp có cái nhìn rõ ràng hơn tổn<br />
phương tiện như nẹp DHS và nẹp khóa đầu trên<br />
thương bên trong và cũng giúp xác định bản<br />
xương đùi.<br />
chất khối u, giúp ích trong quá trình cắt nạo<br />
mô bướu các loại bướu lành dạng tấn công hay<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 8: Bệnh nhân nữ 25, tuổi, Bọc phồng mạch xương. Mổ nạo bướu, ghép xương, KHX đinh chốt Gamma.<br />
BN có thể đi nạng chịu lực nhẹ tăng dần sau 1 tháng.<br />
Về khả năng bảo tồn khớp háng xương được mổ sinh thiết, nạo bướu, ghép<br />
Có một số trường hợp kích cỡ khối u lớn, tổn xương và KHX bên trong; thời gian theo dõi<br />
thương hủy xương tạo hốc tiến triển đến chỏm trung bình 45 tháng. Điểm trung bình trước và<br />
xương đùi, sau PT điều trị bằng nạo bướu triệt sau mổ theo thang điểm MSTS tăng từ 13,3%<br />
để + ghép xương vẫn đạt được lành xương, đến 96,6%. Tác giả nhận thấy rằng phác đồ điều<br />
không biến chứng hoại tử chỏm xương đùi và trị này có thể cung cấp tốt sự kiểm soát mô bướu<br />
bướu không tái phát sau 3 năm theo dõi. cũng như giúp phục hồi chức năng và lành<br />
xương tốt trên Xquang(2).<br />
Tác giả Bulen Erol và cộng sự nghiên cứu hồi<br />
cứu 62 bệnh nhân trẻ em có tổn thương lành tính Tác giả A. E. Wijsbek, B. L. Vazquez Gracia<br />
đầu gần xương đùi gồm các loại bọc xương, bọc trong nghiên cứu chuyên sâu về điều trị các<br />
xương phình máu, nghịch sản sợi không sinh bướu đại bào đầu gần xương đùi với 24 bệnh<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 136<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
nhân trong khoảng thời gian 1974 – 2012, trong hoặc dự phòng gãy bệnh lý tiến triển đủ hiệu<br />
đó 10 bệnh nhân được mổ bảo tồn khớp háng quả điều trị và bảo tồn được khớp háng cho<br />
bằng nạo bướu có hoặc không ghép xương hỗ bệnh nhân.<br />
trợ; thay khớp háng toàn phần 9 bệnh nhân và TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
thay khớp nhân tạo chuyên dụng 5 ca, trong đó 1. Bickels J, Meller I, et al (2001), “Proximal and total femur<br />
11 ca có gãy bệnh lý đều được mổ thay khớp. resection with Endoprosthetic reconstruction”. In: Malawer<br />
Kết quả tái phát ở 5 bệnh nhân mổ thay khớp M, Musculoskeletal Cancer surgery - Treatment of Sarcomas and<br />
Allied Diseases, chapter 29, pp. 438–456. Kluwer Academic<br />
toàn phần và 3 bệnh nhân mổ nạo bướu bảo tồn Publishers, USA.<br />
khớp háng. Trong 10 ca bảo tồn khớp háng có 6 2. Erol B, Topkar MO, Aydemir AN, Okay E, et al (2016), “A<br />
treatment strategy for proximal benign bone lesions in<br />
ca thành công chỉ với 1 lần mổ duy nhất, 3 ca cần children and recommend surgical procedures: retrospective<br />
thay lại bằng khớp háng toàn phần và 1 ca thay analysis of 62 patients”. Arch Orthop Trauma Surg, 136(8), pp<br />
khớp háng chuyên dụng. Như vậy chỉ có 25% 1051 - 1061.<br />
3. Lê Chí Dũng (2003), “Phân loại bướu xương”. In: Lê Chí<br />
các ca giữ lại được khớp háng tự nhiên và 60% Dũng. Bướu xương: Lâm sàng - Hình ảnh Y học - Giải phẫu bệnh<br />
bệnh nhân không có gãy bệnh lý được bảo tồn và Điều trị, Chương 2 “Đại cương về Bướu xương”, trang 27 –<br />
33, NXB Y học chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.<br />
khớp háng thành công(5,7).<br />
4. Nakamura T, Matsumine A, Asanuma K, Matsubara T, et al<br />
Nghiên cứu của chúng tôi nằm trong Nghiên (2015), “Treatment of benign bone tumors including femoral<br />
cứu tổng thể về điều trị các Bướu xương và tổn neck lesion using compression hip screw and synthetic bone<br />
graft”. SICOT J, vol 1, p. 15.<br />
thương giả bướu đầu gần xương đùi các loại, kể 5. Nguyễn Quang Quyền (2007), “Giải phẫu học vùng háng và<br />
cả các trường hợp Bướu ác nguyên phát hoặc di đùi”, chương “Chi dưới”. In: Nguyễn Quang Quyền. Atlas Giải<br />
phẫu Người, trang 485 – 547, NXB Y học, TP. Hồ Chí Minh.<br />
căn được mổ bảo tồn khớp háng cải thiện chất<br />
6. Văn Đức Minh Lý, Lê Chí Dũng (2010), “Nghiên cứu bước<br />
lượng cuộc sống bệnh nhân. Bước đầu đạt được đầu các Bướu xương và tổn thương giả bướu vùng háng và<br />
kết quả khả quan bướu không tái phát và chức đầu gần xương đùi”. Tạp chí Y học Tp. HCM, chuyên đề Ngoại<br />
khoa, Phụ bản của tập 14 – số 1, trang 292 – 298.<br />
năng chi thể chấp nhận được. 7. Wijsbek AE, Vazquez-Gracia BL, et al (2014), “Giant cell<br />
KẾT LUẬN tumor of the proximal femur: is joint – sparing management<br />
ever successful?”. The Bone and Joint Journal, vol. 96-B (1), pp 127 -131.<br />
Chúng tôi nhận thấy rằng với các khối u<br />
xương và tổn thương giả bướu vùng đầu gần Ngày nhận bài báo: 8/11/2018<br />
xương đùi, kể cả các tổn thương hủy xương khối Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018<br />
lớn hoặc gãy bệnh lý kèm theo. Phương pháp Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br />
điều trị nạo bướu, ghép xương KHX điều trị<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
137 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />