intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật bảo tồn khớp háng điều trị các bướu xương vùng cổ - mấu chuyển xương đùi

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

42
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc đánh giá kết quả và lượng giá khả năng phẫu thuật bảo tồn khớp háng trong điều trị các bướu xương và tổn thương giả bướu vùng cổ - mấu chuyển xương đùi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật bảo tồn khớp háng điều trị các bướu xương vùng cổ - mấu chuyển xương đùi

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> PHẪU THUẬT BẢO TỒN KHỚP HÁNG ĐIỀU TRỊ<br /> CÁC BƯỚU XƯƠNG VÙNG CỔ - MẤU CHUYỂN XƯƠNG ĐÙI<br /> Văn Đức Minh Lý*; Cao Thỉ*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục đích: đánh giá kết quả và lượng giá khả năng phẫu thuật bảo tồn khớp háng trong điều trị các bướu<br /> xương và tổn thương giả bướu vùng cổ - mấu chuyển xương đùi.<br /> Số liệu và Phương pháp: Từ 2012 – 2018, có 65 ca bướu xương đầu gần xương đùi các loại điều trị<br /> nội trú tại khoa CTCH – BV Chợ Rẫy được tác giả trực tiếp phẫu thuật điều trị và theo dõi. Trong đó có 13<br /> ca bướu xương và tổn thương giả bướu vùng cổ và mấu chuyển xương đùi được phẫu thuật theo phương<br /> thức bảo tồn khớp háng gồm các bước nạo bướu + ghép xương và kết hợp (KHX) bên trong. 13 ca này gồm 8<br /> bệnh nhân nam và 5 nữ, trong độ tuổi trung bình 22,4 với thời gian theo dõi trung bình 19,93 tháng. Gãy<br /> bệnh lý vùng cổ - mấu chuyển xảy ra ở 3 ca, các trường hợp còn lại đều có tổn thương hủy xương tạo<br /> khuyết hổng lớn đe dọa gãy bệnh lý.<br /> Kết quả: Thời gian phẫu thuật trung bình 150 phút, lượng máu mất TB 800ml. Thời gian nằm viện từ 5-7<br /> ngày. Không có bệnh nhân nào bị nhiễm trùng vết mổ. Đến lần khám cuối chưa phát hiện nào trường hợp bướu<br /> tái phát, gãy bệnh lý lại hoặc biến chứng cơ học của implant. Tất cả các Bn đều hết đau vùng khối u và có thể đi<br /> lại, sử dụng chi hữu dụng. Một số ca đã đạt được kết quả hồi phục hoàn toàn theo thời gian xa; một số trường<br /> hợp được phẫu thuật gần đây, thời gian theo dõi còn ngắn tuy nhiên lâm sàng tiến triển tốt cả về chức năng, liền<br /> xương ghép và độ vũng cơ học của dụng cụ.<br /> Kết luận: Chúng tôi nhận thấy rằng với các khối u xương và tổn thương giả bướu vùng đầu gần xương<br /> đùi, kể cả các tổn thương hủy xương khối lớn hoặc có tính xâm lấn như u đại bào xương; phương pháp điều trị<br /> phẫu thuật nạo bướu, ghép xương và KHX điều trị hoặc dự phòng gãy bệnh lý tiến triển đủ hiệu quả điều trị và<br /> bảo tồn được khớp háng cho bệnh nhân.<br /> Từ khóa: bướu đại bào xương, bọc xương, đầu gần xương đùi, bảo tồn khớp háng<br /> ABSTRACT<br /> HIP JOINT - SPARING SURGERY IN TREATMENT BONE TUMOR OF PROXIMAL FEMUR<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 131-137<br /> Purpose: We aim the result of treatment procedures and evaluate ability developing a hip joint – sparing<br /> strategy for surgical treatment of bone tumor of proximal femur in our study.<br /> Materials and methods: From 2012 – 2018, we have surgically treated for 13 cases bone tumor of proximal<br /> femur including benign and aggressive lesion as giant cell tumor at Orthopedic department, Cho Ray hospital<br /> following a hip joint – sparing surgical strategy. The procedures inluded steps in orderly: currettage the tumor +<br /> internal fixation + bone gfafts. Thirteen patients (8 males and 5 females) have the average age was 22,4 years and<br /> the average follow – up time was 19,93 months. Pathologic fracture happened at three cases, and the remaining<br /> cases have a massive lesion of proximal femur impending pathologic fractures.<br /> Results: The average operation time was 150 minutes, and the average intraoperative blood loss was 800 ml.<br /> The time was hospitalized about 5-7 days. There has no case of post – operative wound infection as other peri –<br /> operation complications. At the time of presentation, there is no case suffered tumor recurrence, pathologic<br /> fractures again or implant failures. All of patients had no complanied pain at the tumor site and can using the<br /> <br /> *Bộ môn Chấn thương chỉnh hình & Phục hồi chức năng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: Ths BS Văn Đức Minh Lý ĐT: 0918109122 Email: Lyvandm@gmail.com<br /> <br /> 131 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> affected limb for ambulatory usefully.<br /> Conclusions: We suggest that with the benign bone tumor of the proximal femur, including aggressive<br /> lesion as giant cell tumor can surgically treated primaliry by curettage the tumor, internal fixation and bone<br /> grafts. This is an effective procedures for treatment that can help hip joint – sparing for the patients.<br /> Key words: hip joint – sparing, bone cyst, giant cell tumor, proximal femur<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ gãy bệnh lý thật sư gây ra đau, đi khập khiễng<br /> hay mất khả năng đi lại.<br /> Đầu gần xương đùi là một trong những vị<br /> trí thường gặp bướu xương và tổn thương giả Phẫu thuật điều trị đòi hỏi trong các trường<br /> bướu. Các loại bướu và tổn thương giả bướu hợp gãy bệnh lý hoặc tổn thương hủy xương<br /> hay gặp như: bọc xương, bọc xương phồng tiến triển gây đau, đe dọa gãy bệnh lý(4). Hiện tại<br /> máu, bướu sợi xương, bướu đại bào phẫu thuật điều trị các bướu xương vùng này<br /> xương...(3,6). Đặc điểm chung các tổn thương vẫn chưa có sự thống nhất. Phẫu thuật bảo tồn<br /> này hay gây hủy xương vùng cổ mấu chuyển lại khớp háng bằng cách cố gắng nạo bướu ghép<br /> xương đùi, tổn thương lan rộng đe dọa hay xương có phải phù hợp với mọi sang thương<br /> xương ở vị trí này?<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Giới hạn giải phẫu học của vùng háng và đầu gần xương đùi (5)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Bệnh nhân nam, 42 tuổi, bướu đại bào giai đoạn tấn công, gãy bệnh lý. Sau mổ bướu ghép xương KHX<br /> 4 tháng, bệnh nhân đau nhiều lại vùng khớp háng giống như trước mổ, dấu hiệu bướu tái phát trên Xquang (ca<br /> lâm sàng thu thập)<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 132<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3: Trường hợp gãy bệnh lý do bướu đại bào xương và bộc xương phồng máu được cắt mổ rộng + thay khớp<br /> nhân tạo với các loại khớp hiện có (ca lâm sàng thu thập).<br /> Một vài trường hợp trên lâm sàng dù tổn và có thể đạt chức năng chi hữu dụng trong<br /> thương lành tính tiến triển nhưng vẫn được sinh hoạt hàng ngày.<br /> phẫu thuật cắt khối u và thay chỏm nhân tạo ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> như 2 ca minh họa sau, từ đó đặt ra khả năng Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu:<br /> an toàn về mặt bệnh học và độ bền vững cơ<br /> Các bệnh nhân bướu xương và tổn thương<br /> học của khớp nhân tạo so với khớp háng thật<br /> giả bướu vùng cổ - mấu chuyển (đầu gần xương<br /> của bệnh nhân (Hình 3).<br /> đùi) điều trị nội trú tại khoa Chấn thương -<br /> Việc cắt khối u + thay khớp háng nhân tạo Chỉnh hình bệnh viện Chợ Rẫy. Đây là nghiên<br /> chuôi dài chuyên dụng vẫn còn là một kỹ thuật cứu tiền cứu, mô tả. Tất cả các số liệu được thu<br /> thách thức ở nước ta do nguồn khớp thích hợp, thập theo Mẫu Bệnh án nghiên cứu Bướu xương<br /> kinh phí vá các kỹ thuật, biến chứng có thể xảy và tổn thương dạng bướu vùng háng. Chẩn đoán<br /> ra sau thay khớp. phải có đủ dữ kiện: Lâm sàng (LS) – Hình ảnh<br /> học (HAH) – GPBL.<br /> + Hình ảnh học trước mổ gồm X - quang<br /> khung chậu thẳng, X - quang xương đùi bên tổn<br /> thương kích thước chuẩn giúp đáng giá vị trí<br /> kích thước khối u, gãy bệnh lý, biến dạng trục<br /> chi nếu có…<br /> + CT Scan ngoài việc đo đạc kích thước khối<br /> u còn giúp đánh giá tình trạng gãy bệnh lý hoặc<br /> gãy vi thề -> kết hợp xương (KHX) điều trị hoặc<br /> KHX chủ động ngừa gãy bệnh lý.<br /> Hình 4: Thay khớp háng nhân tạo chuyên dụng sau + MRI giúp phân giai đoạn khối u.<br /> cắt khối u(1). + Phân loại và phân giai đoạn bướu dựa theo<br /> bảng phân loại của Enneking cải tiến của PGS.<br /> Trong điều kiện chưa có thể thay khớp<br /> Lê Chí Dũng.<br /> háng chuôi dài chuyên dụng cho bướu xương<br /> vị trí này, với nỗ lực bảo tồn lại khớp háng, Các trường hợp phẫu thuật 2 thì bởi cùng<br /> chúng tôi đã phẫu thuật cắt nạo khối u, ghép một phẫu thuật viên:<br /> xương và KHX bằng các phương tiện hiện có Thì 1: phẫu thuật sinh thiết + GPBL.<br /> cho các trường hợp bướu lành vị trí vùng cổ Thì 2: phẫu thuật điều trị triệt để. Thời gian<br /> mấu chuyển, đầu gần xương đùi. Kết quả giữa 2 đợt phẫu thuật trung bình từ 2 - 3 tuần.<br /> trong lô nghiên cứu đạt được khả quan giúp PT sinh thiêt lần đầu ngoài mục đích xác định<br /> bệnh nhân bảo tồn lại được khớp háng thật và chính xác loại bướu để quyết định hướng điều<br /> <br /> <br /> <br /> 133 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> trị cũng như giúp PTV có cái nhìn “cận cảnh”<br /> trong lòng khối u, ước lượng khối lượng<br /> xương ghép, đánh giá tình trạng gãy/dọa gãy<br /> bệnh lý… nhằm chuẫn bị cho đợt PT điều trị<br /> kế tiếp.<br /> Phương pháp phẫu thuật<br /> Đối với các trường hợp bướu không phải ác<br /> tính, phẫu thuật cắt nạo bướu + kết hợp xương +<br /> ghép xương.<br /> Đường mổ và tư thế Bn: Bệnh nhân nằm<br /> Hình 5: Hình minh họa các bước phẫu thuật(2).<br /> ngửa trên bàn, kê mông bên bị tổn thương, sử<br /> dụng màn tăng sáng hỗ trợ. Các loại xương ghép đã sử dụng:<br /> Đường mổ phía ngoài qua đỉnh mấu Xương ghép tự thân: xương mào chậu<br /> chuyển lớn xương đùi cắt cân mạc, mở bao (xương xốp, xương vỏ), xương mác.<br /> khớp bộc lộ vùng mấu chuyển cổ xương đùi Xương ghép đồng loại đông khô.<br /> cắt nạo bướu. Xương tổng hợp dạng khoáng (calcium<br /> Cắt nạo bướu phosphate).<br /> Nạo qua cửa sổ xương. Có thể mở cửa sổ Phương pháp KHX<br /> xương mới đủ lớn hoặc mở rộng cửa sổ xương Nẹp DHS.<br /> từ vỏ xương phình mỏng/ bị phá hủy mặt ngoài. Nẹp khóa.<br /> Nạo chính bằng curette + đốt nhiệt, một số Đinh chốt đùi dài.<br /> trường hợp có mài cao tốc tăng cường.<br /> Đinh Gamma.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 6: Nạo bướu bằng curette và mài cao tốc tăng cường qua cửa sổ xương (ca lâm sàng 7).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 7: Bệnh nhân nam, 24 tuổi, gãy bệnh lý đầu trên xương đùi do bọc xương được mổ nạo bướu KHX nẹp<br /> DHS + ghép xương mão chậu và xương mác cùng bên (ca lâm sàng 9).<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 134<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Đánh giá kết quả Xương: lành xương; huỷ xương tiến triển;<br /> Đánh giá kết quả chức năng theo hệ thống tiêu xương ghép, gãy lại.<br /> đánh giá chức năng các PT tái tạo sau cắt bướu Chức năng: BT; hạn chế ít; cần phương tiện<br /> của Enneking (1987). hỗ trợ; mất chức năng.<br /> Kế hoạch tái khám định kỳ mỗi tháng/3 Nhiễm trùng vết mổ.<br /> tháng đầu, sau đó mỗi 2-3 tháng tùy tình trạng Phát: dựa vào LS - HAH, Sinh thiết lại để<br /> sức khỏe và điều kiện đi lại của BN. chẩn đoán bướu.<br /> Kết quả thành công khi thang điểm Harris Biến chứng khác trong mổ và các biến<br /> tăng 20 điểm so với sau mổ + hình ảnh implant / chứng muộn khác trong quá trình thăm khám,<br /> x-quang vững + không cần tái tạo cấu trúc đùi theo dõi bệnh.<br /> thêm nữa hay theo bảng điểm cụ thể như sau: KẾT QUẢ<br /> ≤ 70 điểm: kém; Theo số liệu trong lô nghiên cứu của chúng<br /> 70 - 79 điểm: vừa; tôi về Bướu xương và tổn thương giả bướu vùng<br /> 80 - 89 điểm: tốt; háng và đầu gần xương đùi, điều trị nội trú tại<br /> 90 – 100 điểm: rất tốt. khoa CTCH – Bệnh viện Chợ Rẫy: số liệu từ<br /> Đau: không/ít/ trung bình / nhiều…. tháng 01/2012 – 8/2018, trong cho 65 ca 13 ca các<br /> loại được phẫu thuật bảo tồn khớp háng.<br /> Đặc điểm bệnh học (theo kết quả ST + GPBL)<br /> Bảng 1. Dữ kiện Bệnh nhân<br /> Ca bệnh Tuổi/giới Chẩn đoán Vị trí khối u KHX GX (TT, ĐL, XK) Thời gian theo dõi<br /> Chỏm Cổ MC (tháng)<br /> 1. 22/Nam BXPM + + - DHS TT + ĐL 65<br /> 2. 26/Nữ LSS - + + ĐC TT 72<br /> 3. 46/Nam U sợi - + + DHS TT 8<br /> 4. 25/Nữ NSS - + + ĐC TT + XK 3<br /> 5. 19/Nam BĐBX - + + NK TT + ĐL 2<br /> 6. 25/Nữ BXPM - + + ĐC TT + XK 2<br /> 7. 20/Nữ BĐBX - - + DHS TT 24<br /> 8. 18/Nam BXPM + + + DHS TT + ĐL 11<br /> 9. 24/Nam BX - + + DHS TT 50<br /> 10. 32/Nam BĐBX + + + DHS TT 4<br /> 11. 19/Nữ NSS + + + DHS TT + ĐL 40<br /> 12. 34/Nam BĐBX - + + DHS TT 14<br /> 13. 27/Nam BĐBX + + + NK TT + ĐL 4<br /> MC: Mấu chuyển BX: Bọc xương BPMX: Bọc phình mạch xương NSS: Nghịch sản sợi LSS: Loạn sản sợi<br /> US: U sợi BĐBX: Bướu đại bào xương TT: Tự thân ĐL: Đồng loại XK: Xương khoáng tổng hợp.<br /> Liên quan PT gần đây kết quả còn ngắn hạn, lâm sàng có tiến<br /> Thời gian phẫu thuật trung bình 150 phút, triển tốt nhưng chúng tôi chưa đánh giá kết quả<br /> lượng máu mất TB 800ml. Thời gian nằm viện từ cuôi cùng, cần thời gian theo dõi thêm.<br /> 5-7 ngày. Không có bệnh nhân nào bị nhiễm Về mặt bệnh học<br /> trùng vết mổ sau này. Không có trường hợp nào trong lô nghiên<br /> Kết quả chung bước đầu cứu của chúng tôi ghi nhận bướu tái phát đến<br /> Thời gian theo dõi TB hiện tại, kể cả các trường hợp có gãy bệnh lý.<br /> Gần 2 năm. Một số trường hợp phẫu thuật<br /> <br /> <br /> 135 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> Về kết quả KHX + ghép xương bướu giáp biên ác như bướu đại bào xương<br /> Các trường hợp theo dõi được # 4-6 tháng cần quá trình nạo bướu hiệu quả, kết hợp mài<br /> trở lên đều đạt được lành xương ghép, dụng cụ cao tốc và đốt nhiệt kèm theo.<br /> KHX còn vững chắc. Xương ghép<br /> Về chức năng Xương ghép xốp tự thân cung cấp nguồn<br /> Các Bệnh nhân đạt được mong muốn giữ lại máu nuôi dồi dào đẩy nhanh quá trình lành<br /> chân, có thể sử dụng chi trong công việc cuộc xương hơn là xương ghép xốp đồng loại dạng<br /> sống hàng ngày. Điểm Enneking TB đạt từ khá – thể trơ. Ngoài ra đa số các truồng hợp tổn<br /> tốt. Đánh giá kết quả chức năng theo hệ thống thương phình mỏng vỏ xương, hoặc mở cửa sổ<br /> đánh giá chức năng các PT tái tạo sau cắt bướu xương đủ lớn để nạo bướu cần tái tạo lại vỏ<br /> của Enneking (1987)(1). xương vùng mấu chuyển bằng vách vỏ xương<br /> mào chậu. Xương mác mang lại nguồn ghép<br /> BÀN LUẬN<br /> hiệu quả làm trụ nâng đở vững chắc vách<br /> Các bướu xương và tổn thương giả bướu trong vùng calca chống biến dạng gập góc cổ<br /> vùng cổ mấu chuyển xương đùi tuy ít gặp hơn xương đùi/ gãy bệnh lý khi bệnh nhân đi đứng,<br /> vùng gối nhưng do vai trò chức năng, vị trí<br /> chịu lực.<br /> Giải phẫu học chịu lực phần dưới cơ thể nên<br /> Phương tiện KHX<br /> việc phẫu thuật điều trị có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.<br /> Đinh Gamma/ đinh đùi mang lại sự vũng<br /> Việc điều trị phẫu thuật sau khi có kết quả<br /> chắc, Bn có thể chống chân đi lại sớm hơn là các<br /> ST + GPBL giúp có cái nhìn rõ ràng hơn tổn<br /> phương tiện như nẹp DHS và nẹp khóa đầu trên<br /> thương bên trong và cũng giúp xác định bản<br /> xương đùi.<br /> chất khối u, giúp ích trong quá trình cắt nạo<br /> mô bướu các loại bướu lành dạng tấn công hay<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 8: Bệnh nhân nữ 25, tuổi, Bọc phồng mạch xương. Mổ nạo bướu, ghép xương, KHX đinh chốt Gamma.<br /> BN có thể đi nạng chịu lực nhẹ tăng dần sau 1 tháng.<br /> Về khả năng bảo tồn khớp háng xương được mổ sinh thiết, nạo bướu, ghép<br /> Có một số trường hợp kích cỡ khối u lớn, tổn xương và KHX bên trong; thời gian theo dõi<br /> thương hủy xương tạo hốc tiến triển đến chỏm trung bình 45 tháng. Điểm trung bình trước và<br /> xương đùi, sau PT điều trị bằng nạo bướu triệt sau mổ theo thang điểm MSTS tăng từ 13,3%<br /> để + ghép xương vẫn đạt được lành xương, đến 96,6%. Tác giả nhận thấy rằng phác đồ điều<br /> không biến chứng hoại tử chỏm xương đùi và trị này có thể cung cấp tốt sự kiểm soát mô bướu<br /> bướu không tái phát sau 3 năm theo dõi. cũng như giúp phục hồi chức năng và lành<br /> xương tốt trên Xquang(2).<br /> Tác giả Bulen Erol và cộng sự nghiên cứu hồi<br /> cứu 62 bệnh nhân trẻ em có tổn thương lành tính Tác giả A. E. Wijsbek, B. L. Vazquez Gracia<br /> đầu gần xương đùi gồm các loại bọc xương, bọc trong nghiên cứu chuyên sâu về điều trị các<br /> xương phình máu, nghịch sản sợi không sinh bướu đại bào đầu gần xương đùi với 24 bệnh<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 136<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nhân trong khoảng thời gian 1974 – 2012, trong hoặc dự phòng gãy bệnh lý tiến triển đủ hiệu<br /> đó 10 bệnh nhân được mổ bảo tồn khớp háng quả điều trị và bảo tồn được khớp háng cho<br /> bằng nạo bướu có hoặc không ghép xương hỗ bệnh nhân.<br /> trợ; thay khớp háng toàn phần 9 bệnh nhân và TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> thay khớp nhân tạo chuyên dụng 5 ca, trong đó 1. Bickels J, Meller I, et al (2001), “Proximal and total femur<br /> 11 ca có gãy bệnh lý đều được mổ thay khớp. resection with Endoprosthetic reconstruction”. In: Malawer<br /> Kết quả tái phát ở 5 bệnh nhân mổ thay khớp M, Musculoskeletal Cancer surgery - Treatment of Sarcomas and<br /> Allied Diseases, chapter 29, pp. 438–456. Kluwer Academic<br /> toàn phần và 3 bệnh nhân mổ nạo bướu bảo tồn Publishers, USA.<br /> khớp háng. Trong 10 ca bảo tồn khớp háng có 6 2. Erol B, Topkar MO, Aydemir AN, Okay E, et al (2016), “A<br /> treatment strategy for proximal benign bone lesions in<br /> ca thành công chỉ với 1 lần mổ duy nhất, 3 ca cần children and recommend surgical procedures: retrospective<br /> thay lại bằng khớp háng toàn phần và 1 ca thay analysis of 62 patients”. Arch Orthop Trauma Surg, 136(8), pp<br /> khớp háng chuyên dụng. Như vậy chỉ có 25% 1051 - 1061.<br /> 3. Lê Chí Dũng (2003), “Phân loại bướu xương”. In: Lê Chí<br /> các ca giữ lại được khớp háng tự nhiên và 60% Dũng. Bướu xương: Lâm sàng - Hình ảnh Y học - Giải phẫu bệnh<br /> bệnh nhân không có gãy bệnh lý được bảo tồn và Điều trị, Chương 2 “Đại cương về Bướu xương”, trang 27 –<br /> 33, NXB Y học chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> khớp háng thành công(5,7).<br /> 4. Nakamura T, Matsumine A, Asanuma K, Matsubara T, et al<br /> Nghiên cứu của chúng tôi nằm trong Nghiên (2015), “Treatment of benign bone tumors including femoral<br /> cứu tổng thể về điều trị các Bướu xương và tổn neck lesion using compression hip screw and synthetic bone<br /> graft”. SICOT J, vol 1, p. 15.<br /> thương giả bướu đầu gần xương đùi các loại, kể 5. Nguyễn Quang Quyền (2007), “Giải phẫu học vùng háng và<br /> cả các trường hợp Bướu ác nguyên phát hoặc di đùi”, chương “Chi dưới”. In: Nguyễn Quang Quyền. Atlas Giải<br /> phẫu Người, trang 485 – 547, NXB Y học, TP. Hồ Chí Minh.<br /> căn được mổ bảo tồn khớp háng cải thiện chất<br /> 6. Văn Đức Minh Lý, Lê Chí Dũng (2010), “Nghiên cứu bước<br /> lượng cuộc sống bệnh nhân. Bước đầu đạt được đầu các Bướu xương và tổn thương giả bướu vùng háng và<br /> kết quả khả quan bướu không tái phát và chức đầu gần xương đùi”. Tạp chí Y học Tp. HCM, chuyên đề Ngoại<br /> khoa, Phụ bản của tập 14 – số 1, trang 292 – 298.<br /> năng chi thể chấp nhận được. 7. Wijsbek AE, Vazquez-Gracia BL, et al (2014), “Giant cell<br /> KẾT LUẬN tumor of the proximal femur: is joint – sparing management<br /> ever successful?”. The Bone and Joint Journal, vol. 96-B (1), pp 127 -131.<br /> Chúng tôi nhận thấy rằng với các khối u<br /> xương và tổn thương giả bướu vùng đầu gần Ngày nhận bài báo: 8/11/2018<br /> xương đùi, kể cả các tổn thương hủy xương khối Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018<br /> lớn hoặc gãy bệnh lý kèm theo. Phương pháp Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br /> điều trị nạo bướu, ghép xương KHX điều trị<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 137 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2