Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br />
<br />
<br />
PHẪU THUẬT CẮT ĐẠI TRÀNG NỘI SOI<br />
VỚI PHỤC HỒI LƯU THÔNG HOÀN TOÀN TRONG Ổ BỤNG<br />
Lê Huy Lưu**, ĐỗThị Thu Phương*, Ngô Quang Duy*, Mai Phan Tường Anh*,<br />
Lê Bá Thảo*, Nguyễn Tuấn Anh**, Nguyễn Hồng Sơn**, Nguyễn Văn Hải**<br />
<br />
TÓMTẮT<br />
Đặt vấn đề: Phẫu thuật cắt đại tràng nội soi với phục hồi lưu thông hoàn toàn trong ổ bụng đã thực hiện<br />
nhiều nơi trên thế giới. Mục đích nghiên cứu nhằmxác định tỉ lệ thành công, các tai biến, biến chứng và đánh giá<br />
kết quả sớm của phương pháp này.<br />
Phương pháp: Báo cáo loạt ca, tất cảbệnh nhân có chỉ định phẫu thuật cắt đại tràng, đồng ý thực hiện phục<br />
hồi lưu thông ruột hoàn toàn trong ổ bụng tại khoa Ngoại tiêu hóa Bệnh viện Nhân dân Gia Định từ 05/2013 đến<br />
07/2016.<br />
Kết quả: 26 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt đại tràng và phục hồi lưu thông ruột hoàn toàn trong ổ<br />
bụng, trong đó cắt đại tràng do ung thư là 17 (65,4%), 9 (34,6%) bệnh nhân là bệnh lý lành tính như polyp to đại<br />
tràng, túi thừa đại tràng và u nhầy ruột thừa. Cắt đại tràng phải 17 bệnh nhân (65,4%), 6 bệnh nhân (23,1%) cắt<br />
đại tràng trái và 3 bệnh nhân (11,5%) cắt đoạn đại tràng chậu hông. Số lượng máu mất 78,4 ml, thời gian phẫu<br />
thuật 193,8 phút, chiều dài vết mổ 4,3 cm. Tỉ lệ thành công phẫu thuật 100%, không có tai biến trong mổ, biến<br />
chứng sau mổ 3,8% và tử vong 7,7%. Thời gian trung tiện sau mổ 3,1 ngày, thời gian sử dụng thuốc giảm đau<br />
3,6 ngày, thời gian nằm viện trung bình 7 ngày.<br />
Kết luận: Phẫu thuật có kĩ thuật khó hơn, thời gian phẫu thuật dài hơn nhưng chưa ghi nhận tai biến hay<br />
biến chứng liên quan đến miệng nối. Ưu điểm của phẫu thuật là vết mổ ngắn, thẩm mỹ, lựa chọn vị trí lấy bệnh<br />
phẩm ra ngoài chủ động hơn.<br />
Từ khóa: Phẫu thuật nội soi, Cắt đại tràng, Nối trong ổ bụng<br />
ABSTRACT<br />
LAPAROSCOPIC COLONIC RESECTION WITH INTRACORPOREAL ANASTOMOSIS<br />
Le Huy Luu, Do Thi Thu Phuong,Ngo Quang Duy, Mai Phan Tuong Anh, Le Ba Thao,<br />
Nguyen Hong Son,Nguyen Tuan Anh, Nguyen Van Hai.<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 110 - 115<br />
<br />
Background: Laparoscopic colonic resection with extracorporeal anastomosis is a procedure of increasing<br />
popularity. This study aims the rate of success, morbidity and mortality and the short-term outcomes of<br />
procedure.<br />
Methods: A case series. All patients who had indicated laparoscopic colonic resection and agreed to do<br />
intracorporeal anastomosis from 05/2013 to 07/2016 in Gastrointestinal Department at Gia Dinh Hospital.<br />
Results: There were 26 patients who underwent laparoscopic colonic resection with intracorporeal<br />
anastomosis, 17 (65.4%) for colonic cancer and 9 (34.6%) for benign tumor: colonic polyp, colonic diverticula and<br />
mucocele of appendix. We had 17 patients (65.4%) right hemicolectomy, 6 patients (23.1%) left hemicolectomy<br />
and 3 patients (11.5%) sigma colectomy. Blood loss was 78.4 ml, the operative time was 193.8 minutes and length<br />
incision was 4.3 cm. The successful rate of procedure was 100%, no morbidity intraoperation, postoperation<br />
<br />
* Khoa Ngoại Tiêu Hóa - Bệnh viện Nhân Dân Gia Định<br />
Tác giả liên lạc: Ths.BS Lê Huy Lưu ĐT: 0903.945397 Email: lehuyluu@yahoo.com<br />
110 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
complication was 3.8% and 7.7% mortality. Time of gas evacuation was 3.1 days, time of using pain relief drug<br />
was 3.6 days and length of hospital stay was 7 days.<br />
Conclusion: The technique of procedure is more difficult, which longer operative time but don’t have any<br />
morbidity and mortality related to anastomosis. The benefits are smaller incision, liberty in choosing extraction<br />
site.<br />
Key words: Laparoscopy, Colectomy, Intracorporeal anastomosis<br />
ĐẶTVẤNĐỀ biến, biến chứng và đánh giá kết quả sớm như<br />
kích thước vết mổ, sử dụng thuốc giảm đau sau<br />
Trong những thập niên gần đây, phẫu thuật mổ, trung tiện sau mổ, thời gian nằm viện của<br />
nội soi đại tràng đã đạt được rất nhiều thành tựu phẫu thuật cắt đại tràng qua nội soi hoàn toàn.<br />
so với phẫu thuật mổ mở truyền thống cả về mặt<br />
an toàn và ung thư học. So với mổ mở, phẫu ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
thuật nội soi ít đau sau mổ hơn, thẩm mỹ hơn, Đối tượng nghiên cứu<br />
thời gian hồi phục nhanh và thời gian nằm viện Tất cả bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật cắt<br />
ngắn. Chúng ta cầnhiểu rõ một vài thuật ngữ về đại tràng, đồng ý thực hiện phục hồi lưu thông<br />
phẫu thuật nội soi cắt đại tràngthường thấy trên ruột hoàn toàn trong ổ bụng, không có chống chỉ<br />
y văn như: định phẫu thuật nội soi. Số liệu được thu thập từ<br />
Phẫu thuật cắt đại tràng nội soi hỗ trợ: nội soi tháng 05/2013 đến 07/2016 tại khoa Ngoại tiêu<br />
di động toàn bộ đại tràng, có thể di động theo hóa Bệnh viện Nhân dân Gia Định.<br />
hướng từ trong ra ngoài hoặc ngoài vào trong. Phương pháp nghiên cứu: báo cáo loạt ca.<br />
Sau đó mở nhỏ đường giữa đem đại tràng chứa<br />
u ra ngoài để cắt và làm miệng nối đại tràng Phương pháp phẫu thuật<br />
ngoài ổ bụng. Các mạch máu có thể được thắt Cắt đại tràng phải: 1 trocar 10mm ở rốn, 12<br />
bên trong hoặc bên ngoài ổ bụng. mm ở hạ sườn trái và 5mm đường giữa dưới<br />
Phẫu thuật nội soi cắt đại tràng hoàn toàn rốn (hình 1). Phẫu tích và thắt bó mạch hồi<br />
trong ổ bụng: nội soi di động toàn bộ đại tràng, manh đại tràng tận gốc, di động toàn bộ mạc<br />
thắt các mạch máu và thực hiện cắt và làm treo đại tràng phải từ trong ra ngoài. Thắt tận<br />
miệng nối đại tràng hoàn toàn trong ổ bụng, sau gốc các nhánh động mạch đại tràng phải<br />
đó mở nhỏ bụng lấy bệnh phẩm ra ngoài. và/hoặc nhánh phải bó mạch đại tràng giữa<br />
kết hợp với nạo hạch (nếu do ung thư). Cắt<br />
Ưu điểm của phẫu thuật cắt đại tràng nội soi<br />
đoạn cuối hồi tràng và một phần đại tràng<br />
hỗ trợ là kỹ thuật thực hiện dễ, phổ biến khắp<br />
ngang bằng Echelon 60. Tiến hành nối hồi –<br />
nơi trên thế giới. Nhưng nhược điểm là việc kéo<br />
đại tràng ngang bằng Echelon 60. Khâu lại chổ<br />
đại tràng chứa u ra ngoài có thể khó khăn nếu<br />
mở đại tràng bằng Vicryl 2,0. Mở nhỏ đường<br />
kích thước u to, nguy cơ nhiễm trùng vết mổ,<br />
giữa dưới rốn để lấy bệnh phẩm ra ngoài.<br />
đau nhiều sau mổ do phải banh kéo để lôi đại<br />
tràng ra ngoài cắt và thực hiện miệng nối, thời Cắt đại tràng trái: 1 trocar 10mm ở rốn, 12<br />
gian phục hồi chậm và kém thẩm mỹ. mm ở hố chậu phải và 2 trocar 5mm ở hông trái<br />
và hông phải (hình 2). Phẫu tích thắt bó mạch<br />
Phẫu thuật nội soi cắt đại tràng hoàn toàn<br />
đại tràng trái tận gốc, di động toàn bộ mạc treo<br />
trong ổ bụng có thể khắc phục được các nhược<br />
đại tràng trái từ trong ra ngoài. Thắt nhánh trái<br />
điểm trên. Phương pháp này đã được áp dụng<br />
bó mạch đại tràng giữa kết hợp nạo hạch (nếu do<br />
rộng rãi trên thế giới nhưng ít được báo cáo ở<br />
ung thư). Mở hậu cung mạc nối và hạ đại tràng<br />
Việt Nam. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này<br />
góc lách. Cắt ngang 1 phần đại tràng ngang và<br />
nhằm mục đích xác định tỉ lệ thành công, các tai<br />
đại tràng xuống bằng Echelon 60. Nối đại tràng<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 111<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br />
<br />
ngang – đại tràng sigma theo kiểu bên bên bằng trong mổ, kích thước vết mổ, tình trạng vết mổ,<br />
Echelon 60. Tương tự chúng tôi khâu lại chổ mở sử dụng thuốc giảm đau sau mổ…Phục hồi sau<br />
đại tràng bằng Vicryl 2.0 và mở nhỏ đường giữa mổ: hoạt động ruột, ăn uống, vận động, sinh<br />
dưới rốn để lấy bệnh phẩm ra ngoài. hoạt. Thời gian nằm viện sau mổ và biến chứng<br />
sau mổ.<br />
Sau đó, các dữ liệu này sẽ được xử lý bằng<br />
phần mềm SPSS.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1:Vị trí đặt trocar trong phẫu thuật cắt đại<br />
tràng phải<br />
Cắt đại tràng chậu hông: vị trí các trocar<br />
tương tự như cắt đại tràng trái (hình B). Phẫu Hình2 :Vị trí đặt trocar trong phẫu thuật cắt đại<br />
tích và thắt bó mạch mạc treo tràng dưới tận gốc tràng trái và chậu hông<br />
kết hợp nạo hạch (nếu do ung thư). Di động toàn KẾTQUẢ<br />
bộ mạc treo đại tràng chậu hông, đại tràng<br />
xuống và một phần trực tràng cao. Cắt 2 đầu Từ tháng 05/2013 đến 7/2016, chúng tôi có 26<br />
đoạn đại tràng chứa tổn thương bang Echelon bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt đại tràng<br />
60. Nối đại tràng xuống – trực tràng bằng và phục hồi lưu thông ruột hoàn toàn trong ổ<br />
Echelon và khâu lại chổ mở bằng Vicryl 2,0. bụng, trong đó có 13 (50%) nam và 13(50%) nữ.<br />
Bệnh phẩm lấy ra ngoài bang đường mổ nhỏ Tuổi trung bình là 57,7tuổi (29 –88 tuổi).<br />
song song nếp bẹn trái (hoặc đường ngang trên Chúng tôi có 12 (46,1%) bệnh nhân có tiền<br />
xương mu). căn bệnh lý nội khoa, chủ yếu là bệnh lý tăng<br />
Thu thập dữ liệu về tuổi, giới tính, các bệnh huyết áp và/hoặc kèm theo đái tháo đường,<br />
lý nội ngoại khoa trước đó, bệnh lý đại tràng trong đó 1 bệnh nhân bị xơ gan do nhiễm siêu vi<br />
(ung thư hoặc lành tính), kích thước u, vị trí B từ nhỏ. Tiền căn phẫu thuật chúng tôi có 8<br />
phẫu thuật. Đồng thời chúng tôi cũng thu thập (30,7%) bệnh nhân, 01 bệnh nhân bị ung thư cổ<br />
số liệu về thời gian mổ, máu mất, các tai biến tử cung đã mổ khoét chóp, sau đó có hóa xạ trị<br />
và 01 bệnh nhân đã được mổ cắt đại tràng phải<br />
<br />
<br />
112 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
nội soi do ung thư cách lần nhập viện này 7 năm. Tai biến trong mổ 0<br />
Ngoài ra có 2 bệnh nhân đã mổ cắt ruột thừa nội Chuyển mổ mở 0<br />
Biến chứng 1 (3,8%)<br />
soi và cắt túi mật nội soi trước đó.<br />
Tử vong 2 (7,7%)<br />
Nhóm bệnh nhân có chỉ định cắt đại tràng Tỉ lệ thành công 100%<br />
nội soi là do ung thư đại tràng là 17 (65,4%), còn Trong lúc phẫu thuật, số lượng máu mất,<br />
lại 9 (34,6%)bệnh nhânlà bệnh lý lành tính như thời gian phẫu thuật, chiều dài vết mổ được<br />
polyp to ở đại tràng (3 bệnh nhân), túi thừa đại trình bày trong bảng 2. Chúng tôi chưa ghi nhận<br />
tràng (5 bệnh nhân) và u nhầy ruột thừa (1 bệnh trường hợp nào có tai biến trong mổ, không có<br />
nhân). trường hợp nào làm miệng nối bằng nội soi thất<br />
Chúng tôi có 4 trường hợp phẫu thuật kèm bại cần phải chuyển sang mổ mở.<br />
theo cùng lúc với cắt đại tràng, trong đó 1 bệnh Theo dõi sau mổ, thời gian trung tiện sau mổ<br />
nhân bị ung thư đại tràng phải tái phát kèm theo trung bình là 3,1 (1-5) ngày, bệnh nhân có thể bắt<br />
polyp to ở ống hậu môn, sau phẫu thuật cắt đại đầu ăn thức ăn lỏng trung bình là 3,2 ngày và sử<br />
tràng kết hợp cắt polyp tại chỗ qua ngã hậu môn, dụng thuốc giảm đau là 3,6 ngày, thuốc giảm<br />
1 bệnh nhân cắt gan hạ phân thùy 3 không điển đau sử dụng chủ yếu là Paracetamol truyền tĩnh<br />
hình do ung thư đại tràng di căn, 1 bệnh nhân bị mạch 3 chai/ ngày.<br />
ung thư đại tràng phải và polyp hóa ác đại tràng<br />
Thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 7<br />
chậu hông nên phải cắt thêm đoạn đại tràng<br />
ngày. Biến chứng sau mổ là 3,8% (1 bệnh nhân)<br />
chậu hông sau khi cắt đại tràng phải. Trường<br />
và tử vong sau mổ là 7,7% (2 bệnh nhân).<br />
hợp còn lại là bệnh nhân bị ung thư đại tràng<br />
phải kèm theo sỏi ống mật chủ và sỏi túi mật, BÀN LUẬN<br />
bệnh nhân được cắt túi mật và mở ống mật chủ Phẫu thuật nội soi cắt đại tràng với phục hồi<br />
lấy sỏi kèm theo. lưu thông ruột hoàn toàn trong ổ bụng đã được<br />
Bảng 1 : Đặc điểm lâm sàng nhóm nghiên cứu thực hiện từ những năm 2000 ở nhiều nơi như<br />
N = 26 Hòa Kỳ, Ý, Hàn Quốc, Nhật Bản. Các tác giả đều<br />
Tuổi 57,7 (29 – 88) cho thấy lợi ích của việc thực hiện phẫu thuật nội<br />
Giới tính (Nam/Nữ) 13/13 soi hoàn toàn trong ổ bụng so với thực hiện thực<br />
Tiền căn nội khoa 12 (46,1%)<br />
hiện nội soi hỗ trợ. Gabriele Anania(1) phẫu thuật<br />
Ngoại khoa 8 (30,7%)<br />
Bệnh lý đại tràng lành tính 9 (34,6%)<br />
nội soi hoàn toàn trong ổ bụng kỹ thuật có khó<br />
Ác tính 17 (65,4%) hơn nhưng đảm bảo đúng theo nguyên tắc ung<br />
Phẫu thuật kèm theo 4 thư học, các mạch máu được thắt tận gốc và nạo<br />
Đại tràng phải 17 (65,4%) được nhiều hạch hơn. Việc thực hiện miệng nối<br />
Vị trí<br />
Đại tràng trái 6 (23,1%) bên ngoài ổ bụng sẽ khó khăn hơn trong việc<br />
phẫu thuật<br />
Đại tràng chậu hông 3 (11,5%)<br />
thắt tận gốc các mạch máu, đặc biệt là ở những<br />
Phẫu thuật cắt đại tràng phải được thực hiện bệnh nhân mập, béo phì. Ngoài ra, kéo bệnh<br />
ở 17 (65,4%) bệnh nhân, trong đó có 1 bệnh nhân phẩm ra ngoài làm căng mạc treo cũng làm tăng<br />
cắt kèm theo đoạn đại tràng chậu hông do polyp nguy cơ huyết khối bó mạch mạc treo và tĩnh<br />
to, 6 (23,1%) bệnh nhân phẫu thuật cắt đại tràng mạch cửa, dễ biến chứng xoắn mạc treo vì lỗ mở<br />
trái và 3 (11,5%) bệnh nhân cắt đoạn đại tràng nhỏ sẽ khó kiểm soát hơn(4). Hơn nữa, miệng nối<br />
chậu hông. thực hiện trong ổ bụng sẽ dễ kiểm soát tình<br />
Bảng 2 : Các chỉ số cuộc phẫu thuật trạng xoắn ruột, tránh phơi bày miệng nối ra môi<br />
Số lượng máu mất 78,4 ± 78,7ml (10 – 400) trường bên ngoài, hạn chế kéo ruột sẽ ảnh<br />
Thời gian phẫu thuật 193,8 ± 56,9phút (95 – 330) hưởng đến tưới máu ruột(2).Tất cả các tác giả cho<br />
Chiều dài vết mổ 4,3 ± 0,6cm (3-5)<br />
rằng không có sự khác biệt về tai biến, biến<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 113<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br />
<br />
chứng giữa thực hiện miệng nối trong hay ngoài tràng phải và cắt thùy trái gan. Sau mổ bệnh<br />
ổ bụng. Nghiên cứu của chúng tôi có 26 bệnh nhân bị nhiễm trùng vết mổ và tụ dịch diện<br />
nhân được phẫu thuật cắt đại tràng nội soi hoàn cắt gan thùy trái. Xử trí bao gồm chăm sóc vết<br />
toàn trong ổ bụng, tất cả đều được thắt mạch mổ và chọc hút ổ tụ dịch, sau đó bệnh nhân ổn<br />
máu tận gốc kết hợp nạo hạch (những bệnh và được xuất viện.<br />
nhân bị ung thư đại tràng), không có bệnh nhân Hai bệnh nhân được phẫu thuật cắt đại tràng<br />
nào thất bại phải chuyển mổ mở hay phải thực trái do ung thư, 1 bệnh nhân nam 84 tuổi vào<br />
hiện miệng nối ngoài ổ bụng, tỷ lệ thành công hậu phẫu ngày 2 bị viêm phổi hít và phù phổi<br />
phẫu thuật là 100%, không có tai biến nào liên cấp, sau đó tử vong cùng ngày. Bệnh nhân nữ 66<br />
quan đến quá trình phẫu thuật hay thực hiện tuổi, hậu phẫu ngày 3 bệnh nhân có biểu hiện sốt<br />
miệng nối như xoắn, thiếu máu… Lượng máu cao liên tục 39 – 400C, biểu hiện suy hô hấp.<br />
mất cũng như thời gian phẫu thuật trung bình Chúng tôi lo ngại bệnh nhân gặp vấn đề liên<br />
của chúng tôi tương tự như của Hellan(4),Grams(3) quan tới miệng nối nên dù biểu hiện tình trạng<br />
và Pisani Ceretti(5). Tuy nhiên, Vignali và Pisani bụng rất tốt (bụng mềm, xẹp, đã có lưu thông<br />
Ceretti cũng đồng ý rằng thực hiện miệng nối ruột, dẫn lưu ít dịch trong) nhưng chúng tôi vẫn<br />
trong ổ bụng sẽ làm thời gian cuộc mổ kéo dài tiến hành chụp MSCT bụng kiểm tra vào ngày<br />
hơn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê(7) và đòi hỏi hậu phẫu thứ 5 và thứ 7. Cả 2 lần kết quả MSCT<br />
phẫu thuật viên phải có nhiều kinh nghiệm hơn. đều tốt, không có dịch hay khí trong ổ bụng, ruột<br />
Chúng tôi cho rằng, sự khác biệt về thời gian mổ không dày, không dãn, quanh miệng nối cũng<br />
có thể thay đổi khi kinh nghiệm được tích luỹ không có dịch hay khí. Chúng tôi hội chẩn đa<br />
nhiều vì thực tế khâu nối trong ổ bụng sẽ làm chuyên khoa và làm các cận lâm sàng để chẩn<br />
giảm bớt các thao tác thừa. đoán nhưng không tìm được nguyên nhân nào<br />
Vết mổ để lấy bệnh phẩm ra ngoài, các tác rõ ràng. Bệnh nhân này tử vong vào hậu phẫu<br />
giả đều thống nhất là vết mổ thẩm mỹ hơn, ít ngày 13 nghi do suy hô hấp do viêm phổi do<br />
đau hơn do vết mổ ngắn hơn,không phải banh nấm. Như vậy, cả 2 trường hợp tử vong này<br />
kéo nhiều để lấy đại tràng ra ngoài thực hiện không liên quan tới việc thực hiện miệng nối.<br />
miệng nối(6,1,7). Chiều dài vết mổ trung bình của Bệnh nhân sau mổ chỉ cần sử dụng một loại<br />
chúng tôi là 4,3 cm, Scatizzi là 4 cm(6), Vignali là thuốc giảm đau truyền tĩnh mạch trong 3,6 ngày,<br />
5,1 cm(7) và Pisani Ceretti là 5,1cm(5).Ưu điểm nổi thời gian trung tiện sau mổ là 3,1 ngày và bệnh<br />
bật nữa của phương pháp này là ta sẽ chủ động nhân có thể ăn uống vào đầu ngày hậu phẫu 3.<br />
lựa chọn vị trí đường mở lấy bệnh phẩm, đặc Thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 7 ngày.<br />
biệt hữu ích trong trường hợp mổ kết hợp 2 vị Như vậy kết quả này cũng tương tự như các<br />
trí. Chúng tôi có 1 bệnh nhân bị ung thư đại phẫu thuật nội soi cắt đại tràng hỗ trợ trước đây.<br />
tràng lên kết hợp polyp to nghi hóa ác ở đại<br />
KẾTLUẬN<br />
tràng chậu hông, sau khi cắt đại tràng phải nội<br />
soi hoàn toàn trong ổ bụng, chúng tôi cắt tiếp Nghiên cứu này chỉ được thực hiện với số<br />
đoạn đại tràng chậu hông. Cả 2 bệnh phẩm đều lượng bệnh nhân nhỏ, kết quả sớm nên chưa<br />
được lấy ra ngoài 1 lần thông qua vết mổ nhỏ đánh giá được lợi ích và kết quả lâu dài của<br />
ngang trên xương mu. Đây cũng là đường mổ phương pháp này. Tuy nhiên phẫu thuật cắt đại<br />
khuyến cáo nên sử dụng vì tỷ lệ thoát vị vết mổ tràng nội soi với phục hồi lưu thông hoàn toàn<br />
thấp hơn so với đường giữa (0-2% so với 17-24% trong ổ bụng có tính khả thi, việc thực hiện kỹ<br />
ở đường giữa(4). thuật này tuy có khó hơn, thời gian phẫu thuật<br />
Chúng tôi có 1 trường hợp bị ung thư đại có thể dài hơn trong giai đoạn đầu và đòi hỏi<br />
tràng lên di căn gan HPT III, điều trị cắt đại phẫu thuật viên có nhiều kinh nghiệm hơn<br />
<br />
<br />
114 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
nhưng bệnh nhân sau mổ bình phục tốt, chưa Hemicolectomy". JSLS : Journal of the Society of<br />
Laparoendoscopic Surgeons, 13(3), 312-317.<br />
ghi nhận tai biến hay biến chứng liên quan đến 5. Pisani C, Maroni A,, Sacchi N,, M, Bona, S, Angiolini, M R,<br />
miệng nối. Đặc biệt ưu điểm của phương pháp Bianchi, P, et al. (2015), "Laparoscopic colonic resection for<br />
splenic flexure cancer: our experience". BMC<br />
này là vết mổ ngắn hơn, thẩm mỹ hơn, có thễ<br />
Gastroenterology, 15(1), 1-6.<br />
thực hiện trên bệnh nhân béo phì, việc lựa chọn 6. Scatizzi, M, Kröning, KC, Borrelli, A, Andan, G, Lenzi, E,<br />
vị trí lấy bệnh phẩm ra ngoài sẽ chủ động hơn Feroci, F (2010), "Extracorporeal Versus Intracorporeal<br />
Anastomosis after Laparoscopic Right Colectomy for<br />
nên tỷ lệ thoát vị vết mổ về lâu dài sẽ thấp hơn. Cancer: A Case–Control Study". World Journal of Surgery,<br />
34(12), 2902-2908.<br />
TÀILIỆUTHAMKHẢO<br />
7. Vignali, A, Bissolati, M, De Nardi, P, Di Palo, S, Staudacher,<br />
1. Anania G, Scagliarini L, Marzetti A, Vedana L, Marino S, et C (2016), "Extracorporeal vs. Intracorporeal Ileocolic Stapled<br />
al (2012), "A totally mini-invasive approach for colorectal Anastomoses in Laparoscopic Right Colectomy: An Interim<br />
laparoscopic surgery ". World Journal of Gastroenterology, Analysis of a Randomized Clinical Trial". Journal of<br />
18(29), p. 3869 - 3874. Laparoendoscopic & Advanced Surgical Techniques, 26(5),<br />
2. Araujo, SEA, Seid, VE, Klajner, S, Bertoncini, AB (2014), 343-348.<br />
"Left colectomy with intracoporeal anastomosis: technical<br />
aspects". Einstein (São Paulo), 12, 386-388.<br />
3. Grams, J, Tong, W, Greenstein, AJ, Salky, B (2010),<br />
"Comparison of intracorporeal versus extracorporeal Ngày nhận bài báo: 15/08/2016<br />
anastomosis in laparoscopic-assisted hemicolectomy".<br />
Surgical Endoscopy, 24(8), 1886-1891. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/09/2016<br />
4. Hellan, M, Anderson, C, Pigazzi, A (2009), "Extracorporeal Ngày bài báo được đăng: 15/11/2016<br />
Versus Intracorporeal Anastomosis for Laparoscopic Right<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 115<br />