intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật cắt đại tràng nội soi với phục hồi lưu thông hoàn toàn trong ổ bụng

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

39
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phẫu thuật cắt đại tràng nội soi với phục hồi lưu thông hoàn toàn trong ổ bụng đã thực hiện nhiều nơi trên thế giới. Mục đích nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ thành công, các tai biến, biến chứng và đánh giá kết quả sớm của phương pháp này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật cắt đại tràng nội soi với phục hồi lưu thông hoàn toàn trong ổ bụng

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> <br /> PHẪU THUẬT CẮT ĐẠI TRÀNG NỘI SOI<br /> VỚI PHỤC HỒI LƯU THÔNG HOÀN TOÀN TRONG Ổ BỤNG<br /> Lê Huy Lưu**, ĐỗThị Thu Phương*, Ngô Quang Duy*, Mai Phan Tường Anh*,<br /> Lê Bá Thảo*, Nguyễn Tuấn Anh**, Nguyễn Hồng Sơn**, Nguyễn Văn Hải**<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Đặt vấn đề: Phẫu thuật cắt đại tràng nội soi với phục hồi lưu thông hoàn toàn trong ổ bụng đã thực hiện<br /> nhiều nơi trên thế giới. Mục đích nghiên cứu nhằmxác định tỉ lệ thành công, các tai biến, biến chứng và đánh giá<br /> kết quả sớm của phương pháp này.<br /> Phương pháp: Báo cáo loạt ca, tất cảbệnh nhân có chỉ định phẫu thuật cắt đại tràng, đồng ý thực hiện phục<br /> hồi lưu thông ruột hoàn toàn trong ổ bụng tại khoa Ngoại tiêu hóa Bệnh viện Nhân dân Gia Định từ 05/2013 đến<br /> 07/2016.<br /> Kết quả: 26 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt đại tràng và phục hồi lưu thông ruột hoàn toàn trong ổ<br /> bụng, trong đó cắt đại tràng do ung thư là 17 (65,4%), 9 (34,6%) bệnh nhân là bệnh lý lành tính như polyp to đại<br /> tràng, túi thừa đại tràng và u nhầy ruột thừa. Cắt đại tràng phải 17 bệnh nhân (65,4%), 6 bệnh nhân (23,1%) cắt<br /> đại tràng trái và 3 bệnh nhân (11,5%) cắt đoạn đại tràng chậu hông. Số lượng máu mất 78,4 ml, thời gian phẫu<br /> thuật 193,8 phút, chiều dài vết mổ 4,3 cm. Tỉ lệ thành công phẫu thuật 100%, không có tai biến trong mổ, biến<br /> chứng sau mổ 3,8% và tử vong 7,7%. Thời gian trung tiện sau mổ 3,1 ngày, thời gian sử dụng thuốc giảm đau<br /> 3,6 ngày, thời gian nằm viện trung bình 7 ngày.<br /> Kết luận: Phẫu thuật có kĩ thuật khó hơn, thời gian phẫu thuật dài hơn nhưng chưa ghi nhận tai biến hay<br /> biến chứng liên quan đến miệng nối. Ưu điểm của phẫu thuật là vết mổ ngắn, thẩm mỹ, lựa chọn vị trí lấy bệnh<br /> phẩm ra ngoài chủ động hơn.<br /> Từ khóa: Phẫu thuật nội soi, Cắt đại tràng, Nối trong ổ bụng<br /> ABSTRACT<br /> LAPAROSCOPIC COLONIC RESECTION WITH INTRACORPOREAL ANASTOMOSIS<br /> Le Huy Luu, Do Thi Thu Phuong,Ngo Quang Duy, Mai Phan Tuong Anh, Le Ba Thao,<br /> Nguyen Hong Son,Nguyen Tuan Anh, Nguyen Van Hai.<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 110 - 115<br /> <br /> Background: Laparoscopic colonic resection with extracorporeal anastomosis is a procedure of increasing<br /> popularity. This study aims the rate of success, morbidity and mortality and the short-term outcomes of<br /> procedure.<br /> Methods: A case series. All patients who had indicated laparoscopic colonic resection and agreed to do<br /> intracorporeal anastomosis from 05/2013 to 07/2016 in Gastrointestinal Department at Gia Dinh Hospital.<br /> Results: There were 26 patients who underwent laparoscopic colonic resection with intracorporeal<br /> anastomosis, 17 (65.4%) for colonic cancer and 9 (34.6%) for benign tumor: colonic polyp, colonic diverticula and<br /> mucocele of appendix. We had 17 patients (65.4%) right hemicolectomy, 6 patients (23.1%) left hemicolectomy<br /> and 3 patients (11.5%) sigma colectomy. Blood loss was 78.4 ml, the operative time was 193.8 minutes and length<br /> incision was 4.3 cm. The successful rate of procedure was 100%, no morbidity intraoperation, postoperation<br /> <br /> * Khoa Ngoại Tiêu Hóa - Bệnh viện Nhân Dân Gia Định<br /> Tác giả liên lạc: Ths.BS Lê Huy Lưu ĐT: 0903.945397 Email: lehuyluu@yahoo.com<br /> 110 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> complication was 3.8% and 7.7% mortality. Time of gas evacuation was 3.1 days, time of using pain relief drug<br /> was 3.6 days and length of hospital stay was 7 days.<br /> Conclusion: The technique of procedure is more difficult, which longer operative time but don’t have any<br /> morbidity and mortality related to anastomosis. The benefits are smaller incision, liberty in choosing extraction<br /> site.<br /> Key words: Laparoscopy, Colectomy, Intracorporeal anastomosis<br /> ĐẶTVẤNĐỀ biến, biến chứng và đánh giá kết quả sớm như<br /> kích thước vết mổ, sử dụng thuốc giảm đau sau<br /> Trong những thập niên gần đây, phẫu thuật mổ, trung tiện sau mổ, thời gian nằm viện của<br /> nội soi đại tràng đã đạt được rất nhiều thành tựu phẫu thuật cắt đại tràng qua nội soi hoàn toàn.<br /> so với phẫu thuật mổ mở truyền thống cả về mặt<br /> an toàn và ung thư học. So với mổ mở, phẫu ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> thuật nội soi ít đau sau mổ hơn, thẩm mỹ hơn, Đối tượng nghiên cứu<br /> thời gian hồi phục nhanh và thời gian nằm viện Tất cả bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật cắt<br /> ngắn. Chúng ta cầnhiểu rõ một vài thuật ngữ về đại tràng, đồng ý thực hiện phục hồi lưu thông<br /> phẫu thuật nội soi cắt đại tràngthường thấy trên ruột hoàn toàn trong ổ bụng, không có chống chỉ<br /> y văn như: định phẫu thuật nội soi. Số liệu được thu thập từ<br /> Phẫu thuật cắt đại tràng nội soi hỗ trợ: nội soi tháng 05/2013 đến 07/2016 tại khoa Ngoại tiêu<br /> di động toàn bộ đại tràng, có thể di động theo hóa Bệnh viện Nhân dân Gia Định.<br /> hướng từ trong ra ngoài hoặc ngoài vào trong. Phương pháp nghiên cứu: báo cáo loạt ca.<br /> Sau đó mở nhỏ đường giữa đem đại tràng chứa<br /> u ra ngoài để cắt và làm miệng nối đại tràng Phương pháp phẫu thuật<br /> ngoài ổ bụng. Các mạch máu có thể được thắt Cắt đại tràng phải: 1 trocar 10mm ở rốn, 12<br /> bên trong hoặc bên ngoài ổ bụng. mm ở hạ sườn trái và 5mm đường giữa dưới<br /> Phẫu thuật nội soi cắt đại tràng hoàn toàn rốn (hình 1). Phẫu tích và thắt bó mạch hồi<br /> trong ổ bụng: nội soi di động toàn bộ đại tràng, manh đại tràng tận gốc, di động toàn bộ mạc<br /> thắt các mạch máu và thực hiện cắt và làm treo đại tràng phải từ trong ra ngoài. Thắt tận<br /> miệng nối đại tràng hoàn toàn trong ổ bụng, sau gốc các nhánh động mạch đại tràng phải<br /> đó mở nhỏ bụng lấy bệnh phẩm ra ngoài. và/hoặc nhánh phải bó mạch đại tràng giữa<br /> kết hợp với nạo hạch (nếu do ung thư). Cắt<br /> Ưu điểm của phẫu thuật cắt đại tràng nội soi<br /> đoạn cuối hồi tràng và một phần đại tràng<br /> hỗ trợ là kỹ thuật thực hiện dễ, phổ biến khắp<br /> ngang bằng Echelon 60. Tiến hành nối hồi –<br /> nơi trên thế giới. Nhưng nhược điểm là việc kéo<br /> đại tràng ngang bằng Echelon 60. Khâu lại chổ<br /> đại tràng chứa u ra ngoài có thể khó khăn nếu<br /> mở đại tràng bằng Vicryl 2,0. Mở nhỏ đường<br /> kích thước u to, nguy cơ nhiễm trùng vết mổ,<br /> giữa dưới rốn để lấy bệnh phẩm ra ngoài.<br /> đau nhiều sau mổ do phải banh kéo để lôi đại<br /> tràng ra ngoài cắt và thực hiện miệng nối, thời Cắt đại tràng trái: 1 trocar 10mm ở rốn, 12<br /> gian phục hồi chậm và kém thẩm mỹ. mm ở hố chậu phải và 2 trocar 5mm ở hông trái<br /> và hông phải (hình 2). Phẫu tích thắt bó mạch<br /> Phẫu thuật nội soi cắt đại tràng hoàn toàn<br /> đại tràng trái tận gốc, di động toàn bộ mạc treo<br /> trong ổ bụng có thể khắc phục được các nhược<br /> đại tràng trái từ trong ra ngoài. Thắt nhánh trái<br /> điểm trên. Phương pháp này đã được áp dụng<br /> bó mạch đại tràng giữa kết hợp nạo hạch (nếu do<br /> rộng rãi trên thế giới nhưng ít được báo cáo ở<br /> ung thư). Mở hậu cung mạc nối và hạ đại tràng<br /> Việt Nam. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này<br /> góc lách. Cắt ngang 1 phần đại tràng ngang và<br /> nhằm mục đích xác định tỉ lệ thành công, các tai<br /> đại tràng xuống bằng Echelon 60. Nối đại tràng<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 111<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> ngang – đại tràng sigma theo kiểu bên bên bằng trong mổ, kích thước vết mổ, tình trạng vết mổ,<br /> Echelon 60. Tương tự chúng tôi khâu lại chổ mở sử dụng thuốc giảm đau sau mổ…Phục hồi sau<br /> đại tràng bằng Vicryl 2.0 và mở nhỏ đường giữa mổ: hoạt động ruột, ăn uống, vận động, sinh<br /> dưới rốn để lấy bệnh phẩm ra ngoài. hoạt. Thời gian nằm viện sau mổ và biến chứng<br /> sau mổ.<br /> Sau đó, các dữ liệu này sẽ được xử lý bằng<br /> phần mềm SPSS.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1:Vị trí đặt trocar trong phẫu thuật cắt đại<br /> tràng phải<br /> Cắt đại tràng chậu hông: vị trí các trocar<br /> tương tự như cắt đại tràng trái (hình B). Phẫu Hình2 :Vị trí đặt trocar trong phẫu thuật cắt đại<br /> tích và thắt bó mạch mạc treo tràng dưới tận gốc tràng trái và chậu hông<br /> kết hợp nạo hạch (nếu do ung thư). Di động toàn KẾTQUẢ<br /> bộ mạc treo đại tràng chậu hông, đại tràng<br /> xuống và một phần trực tràng cao. Cắt 2 đầu Từ tháng 05/2013 đến 7/2016, chúng tôi có 26<br /> đoạn đại tràng chứa tổn thương bang Echelon bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt đại tràng<br /> 60. Nối đại tràng xuống – trực tràng bằng và phục hồi lưu thông ruột hoàn toàn trong ổ<br /> Echelon và khâu lại chổ mở bằng Vicryl 2,0. bụng, trong đó có 13 (50%) nam và 13(50%) nữ.<br /> Bệnh phẩm lấy ra ngoài bang đường mổ nhỏ Tuổi trung bình là 57,7tuổi (29 –88 tuổi).<br /> song song nếp bẹn trái (hoặc đường ngang trên Chúng tôi có 12 (46,1%) bệnh nhân có tiền<br /> xương mu). căn bệnh lý nội khoa, chủ yếu là bệnh lý tăng<br /> Thu thập dữ liệu về tuổi, giới tính, các bệnh huyết áp và/hoặc kèm theo đái tháo đường,<br /> lý nội ngoại khoa trước đó, bệnh lý đại tràng trong đó 1 bệnh nhân bị xơ gan do nhiễm siêu vi<br /> (ung thư hoặc lành tính), kích thước u, vị trí B từ nhỏ. Tiền căn phẫu thuật chúng tôi có 8<br /> phẫu thuật. Đồng thời chúng tôi cũng thu thập (30,7%) bệnh nhân, 01 bệnh nhân bị ung thư cổ<br /> số liệu về thời gian mổ, máu mất, các tai biến tử cung đã mổ khoét chóp, sau đó có hóa xạ trị<br /> và 01 bệnh nhân đã được mổ cắt đại tràng phải<br /> <br /> <br /> 112 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nội soi do ung thư cách lần nhập viện này 7 năm. Tai biến trong mổ 0<br /> Ngoài ra có 2 bệnh nhân đã mổ cắt ruột thừa nội Chuyển mổ mở 0<br /> Biến chứng 1 (3,8%)<br /> soi và cắt túi mật nội soi trước đó.<br /> Tử vong 2 (7,7%)<br /> Nhóm bệnh nhân có chỉ định cắt đại tràng Tỉ lệ thành công 100%<br /> nội soi là do ung thư đại tràng là 17 (65,4%), còn Trong lúc phẫu thuật, số lượng máu mất,<br /> lại 9 (34,6%)bệnh nhânlà bệnh lý lành tính như thời gian phẫu thuật, chiều dài vết mổ được<br /> polyp to ở đại tràng (3 bệnh nhân), túi thừa đại trình bày trong bảng 2. Chúng tôi chưa ghi nhận<br /> tràng (5 bệnh nhân) và u nhầy ruột thừa (1 bệnh trường hợp nào có tai biến trong mổ, không có<br /> nhân). trường hợp nào làm miệng nối bằng nội soi thất<br /> Chúng tôi có 4 trường hợp phẫu thuật kèm bại cần phải chuyển sang mổ mở.<br /> theo cùng lúc với cắt đại tràng, trong đó 1 bệnh Theo dõi sau mổ, thời gian trung tiện sau mổ<br /> nhân bị ung thư đại tràng phải tái phát kèm theo trung bình là 3,1 (1-5) ngày, bệnh nhân có thể bắt<br /> polyp to ở ống hậu môn, sau phẫu thuật cắt đại đầu ăn thức ăn lỏng trung bình là 3,2 ngày và sử<br /> tràng kết hợp cắt polyp tại chỗ qua ngã hậu môn, dụng thuốc giảm đau là 3,6 ngày, thuốc giảm<br /> 1 bệnh nhân cắt gan hạ phân thùy 3 không điển đau sử dụng chủ yếu là Paracetamol truyền tĩnh<br /> hình do ung thư đại tràng di căn, 1 bệnh nhân bị mạch 3 chai/ ngày.<br /> ung thư đại tràng phải và polyp hóa ác đại tràng<br /> Thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 7<br /> chậu hông nên phải cắt thêm đoạn đại tràng<br /> ngày. Biến chứng sau mổ là 3,8% (1 bệnh nhân)<br /> chậu hông sau khi cắt đại tràng phải. Trường<br /> và tử vong sau mổ là 7,7% (2 bệnh nhân).<br /> hợp còn lại là bệnh nhân bị ung thư đại tràng<br /> phải kèm theo sỏi ống mật chủ và sỏi túi mật, BÀN LUẬN<br /> bệnh nhân được cắt túi mật và mở ống mật chủ Phẫu thuật nội soi cắt đại tràng với phục hồi<br /> lấy sỏi kèm theo. lưu thông ruột hoàn toàn trong ổ bụng đã được<br /> Bảng 1 : Đặc điểm lâm sàng nhóm nghiên cứu thực hiện từ những năm 2000 ở nhiều nơi như<br /> N = 26 Hòa Kỳ, Ý, Hàn Quốc, Nhật Bản. Các tác giả đều<br /> Tuổi 57,7 (29 – 88) cho thấy lợi ích của việc thực hiện phẫu thuật nội<br /> Giới tính (Nam/Nữ) 13/13 soi hoàn toàn trong ổ bụng so với thực hiện thực<br /> Tiền căn nội khoa 12 (46,1%)<br /> hiện nội soi hỗ trợ. Gabriele Anania(1) phẫu thuật<br /> Ngoại khoa 8 (30,7%)<br /> Bệnh lý đại tràng lành tính 9 (34,6%)<br /> nội soi hoàn toàn trong ổ bụng kỹ thuật có khó<br /> Ác tính 17 (65,4%) hơn nhưng đảm bảo đúng theo nguyên tắc ung<br /> Phẫu thuật kèm theo 4 thư học, các mạch máu được thắt tận gốc và nạo<br /> Đại tràng phải 17 (65,4%) được nhiều hạch hơn. Việc thực hiện miệng nối<br /> Vị trí<br /> Đại tràng trái 6 (23,1%) bên ngoài ổ bụng sẽ khó khăn hơn trong việc<br /> phẫu thuật<br /> Đại tràng chậu hông 3 (11,5%)<br /> thắt tận gốc các mạch máu, đặc biệt là ở những<br /> Phẫu thuật cắt đại tràng phải được thực hiện bệnh nhân mập, béo phì. Ngoài ra, kéo bệnh<br /> ở 17 (65,4%) bệnh nhân, trong đó có 1 bệnh nhân phẩm ra ngoài làm căng mạc treo cũng làm tăng<br /> cắt kèm theo đoạn đại tràng chậu hông do polyp nguy cơ huyết khối bó mạch mạc treo và tĩnh<br /> to, 6 (23,1%) bệnh nhân phẫu thuật cắt đại tràng mạch cửa, dễ biến chứng xoắn mạc treo vì lỗ mở<br /> trái và 3 (11,5%) bệnh nhân cắt đoạn đại tràng nhỏ sẽ khó kiểm soát hơn(4). Hơn nữa, miệng nối<br /> chậu hông. thực hiện trong ổ bụng sẽ dễ kiểm soát tình<br /> Bảng 2 : Các chỉ số cuộc phẫu thuật trạng xoắn ruột, tránh phơi bày miệng nối ra môi<br /> Số lượng máu mất 78,4 ± 78,7ml (10 – 400) trường bên ngoài, hạn chế kéo ruột sẽ ảnh<br /> Thời gian phẫu thuật 193,8 ± 56,9phút (95 – 330) hưởng đến tưới máu ruột(2).Tất cả các tác giả cho<br /> Chiều dài vết mổ 4,3 ± 0,6cm (3-5)<br /> rằng không có sự khác biệt về tai biến, biến<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 113<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> chứng giữa thực hiện miệng nối trong hay ngoài tràng phải và cắt thùy trái gan. Sau mổ bệnh<br /> ổ bụng. Nghiên cứu của chúng tôi có 26 bệnh nhân bị nhiễm trùng vết mổ và tụ dịch diện<br /> nhân được phẫu thuật cắt đại tràng nội soi hoàn cắt gan thùy trái. Xử trí bao gồm chăm sóc vết<br /> toàn trong ổ bụng, tất cả đều được thắt mạch mổ và chọc hút ổ tụ dịch, sau đó bệnh nhân ổn<br /> máu tận gốc kết hợp nạo hạch (những bệnh và được xuất viện.<br /> nhân bị ung thư đại tràng), không có bệnh nhân Hai bệnh nhân được phẫu thuật cắt đại tràng<br /> nào thất bại phải chuyển mổ mở hay phải thực trái do ung thư, 1 bệnh nhân nam 84 tuổi vào<br /> hiện miệng nối ngoài ổ bụng, tỷ lệ thành công hậu phẫu ngày 2 bị viêm phổi hít và phù phổi<br /> phẫu thuật là 100%, không có tai biến nào liên cấp, sau đó tử vong cùng ngày. Bệnh nhân nữ 66<br /> quan đến quá trình phẫu thuật hay thực hiện tuổi, hậu phẫu ngày 3 bệnh nhân có biểu hiện sốt<br /> miệng nối như xoắn, thiếu máu… Lượng máu cao liên tục 39 – 400C, biểu hiện suy hô hấp.<br /> mất cũng như thời gian phẫu thuật trung bình Chúng tôi lo ngại bệnh nhân gặp vấn đề liên<br /> của chúng tôi tương tự như của Hellan(4),Grams(3) quan tới miệng nối nên dù biểu hiện tình trạng<br /> và Pisani Ceretti(5). Tuy nhiên, Vignali và Pisani bụng rất tốt (bụng mềm, xẹp, đã có lưu thông<br /> Ceretti cũng đồng ý rằng thực hiện miệng nối ruột, dẫn lưu ít dịch trong) nhưng chúng tôi vẫn<br /> trong ổ bụng sẽ làm thời gian cuộc mổ kéo dài tiến hành chụp MSCT bụng kiểm tra vào ngày<br /> hơn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê(7) và đòi hỏi hậu phẫu thứ 5 và thứ 7. Cả 2 lần kết quả MSCT<br /> phẫu thuật viên phải có nhiều kinh nghiệm hơn. đều tốt, không có dịch hay khí trong ổ bụng, ruột<br /> Chúng tôi cho rằng, sự khác biệt về thời gian mổ không dày, không dãn, quanh miệng nối cũng<br /> có thể thay đổi khi kinh nghiệm được tích luỹ không có dịch hay khí. Chúng tôi hội chẩn đa<br /> nhiều vì thực tế khâu nối trong ổ bụng sẽ làm chuyên khoa và làm các cận lâm sàng để chẩn<br /> giảm bớt các thao tác thừa. đoán nhưng không tìm được nguyên nhân nào<br /> Vết mổ để lấy bệnh phẩm ra ngoài, các tác rõ ràng. Bệnh nhân này tử vong vào hậu phẫu<br /> giả đều thống nhất là vết mổ thẩm mỹ hơn, ít ngày 13 nghi do suy hô hấp do viêm phổi do<br /> đau hơn do vết mổ ngắn hơn,không phải banh nấm. Như vậy, cả 2 trường hợp tử vong này<br /> kéo nhiều để lấy đại tràng ra ngoài thực hiện không liên quan tới việc thực hiện miệng nối.<br /> miệng nối(6,1,7). Chiều dài vết mổ trung bình của Bệnh nhân sau mổ chỉ cần sử dụng một loại<br /> chúng tôi là 4,3 cm, Scatizzi là 4 cm(6), Vignali là thuốc giảm đau truyền tĩnh mạch trong 3,6 ngày,<br /> 5,1 cm(7) và Pisani Ceretti là 5,1cm(5).Ưu điểm nổi thời gian trung tiện sau mổ là 3,1 ngày và bệnh<br /> bật nữa của phương pháp này là ta sẽ chủ động nhân có thể ăn uống vào đầu ngày hậu phẫu 3.<br /> lựa chọn vị trí đường mở lấy bệnh phẩm, đặc Thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 7 ngày.<br /> biệt hữu ích trong trường hợp mổ kết hợp 2 vị Như vậy kết quả này cũng tương tự như các<br /> trí. Chúng tôi có 1 bệnh nhân bị ung thư đại phẫu thuật nội soi cắt đại tràng hỗ trợ trước đây.<br /> tràng lên kết hợp polyp to nghi hóa ác ở đại<br /> KẾTLUẬN<br /> tràng chậu hông, sau khi cắt đại tràng phải nội<br /> soi hoàn toàn trong ổ bụng, chúng tôi cắt tiếp Nghiên cứu này chỉ được thực hiện với số<br /> đoạn đại tràng chậu hông. Cả 2 bệnh phẩm đều lượng bệnh nhân nhỏ, kết quả sớm nên chưa<br /> được lấy ra ngoài 1 lần thông qua vết mổ nhỏ đánh giá được lợi ích và kết quả lâu dài của<br /> ngang trên xương mu. Đây cũng là đường mổ phương pháp này. Tuy nhiên phẫu thuật cắt đại<br /> khuyến cáo nên sử dụng vì tỷ lệ thoát vị vết mổ tràng nội soi với phục hồi lưu thông hoàn toàn<br /> thấp hơn so với đường giữa (0-2% so với 17-24% trong ổ bụng có tính khả thi, việc thực hiện kỹ<br /> ở đường giữa(4). thuật này tuy có khó hơn, thời gian phẫu thuật<br /> Chúng tôi có 1 trường hợp bị ung thư đại có thể dài hơn trong giai đoạn đầu và đòi hỏi<br /> tràng lên di căn gan HPT III, điều trị cắt đại phẫu thuật viên có nhiều kinh nghiệm hơn<br /> <br /> <br /> 114 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nhưng bệnh nhân sau mổ bình phục tốt, chưa Hemicolectomy". JSLS : Journal of the Society of<br /> Laparoendoscopic Surgeons, 13(3), 312-317.<br /> ghi nhận tai biến hay biến chứng liên quan đến 5. Pisani C, Maroni A,, Sacchi N,, M, Bona, S, Angiolini, M R,<br /> miệng nối. Đặc biệt ưu điểm của phương pháp Bianchi, P, et al. (2015), "Laparoscopic colonic resection for<br /> splenic flexure cancer: our experience". BMC<br /> này là vết mổ ngắn hơn, thẩm mỹ hơn, có thễ<br /> Gastroenterology, 15(1), 1-6.<br /> thực hiện trên bệnh nhân béo phì, việc lựa chọn 6. Scatizzi, M, Kröning, KC, Borrelli, A, Andan, G, Lenzi, E,<br /> vị trí lấy bệnh phẩm ra ngoài sẽ chủ động hơn Feroci, F (2010), "Extracorporeal Versus Intracorporeal<br /> Anastomosis after Laparoscopic Right Colectomy for<br /> nên tỷ lệ thoát vị vết mổ về lâu dài sẽ thấp hơn. Cancer: A Case–Control Study". World Journal of Surgery,<br /> 34(12), 2902-2908.<br /> TÀILIỆUTHAMKHẢO<br /> 7. Vignali, A, Bissolati, M, De Nardi, P, Di Palo, S, Staudacher,<br /> 1. Anania G, Scagliarini L, Marzetti A, Vedana L, Marino S, et C (2016), "Extracorporeal vs. Intracorporeal Ileocolic Stapled<br /> al (2012), "A totally mini-invasive approach for colorectal Anastomoses in Laparoscopic Right Colectomy: An Interim<br /> laparoscopic surgery ". World Journal of Gastroenterology, Analysis of a Randomized Clinical Trial". Journal of<br /> 18(29), p. 3869 - 3874. Laparoendoscopic & Advanced Surgical Techniques, 26(5),<br /> 2. Araujo, SEA, Seid, VE, Klajner, S, Bertoncini, AB (2014), 343-348.<br /> "Left colectomy with intracoporeal anastomosis: technical<br /> aspects". Einstein (São Paulo), 12, 386-388.<br /> 3. Grams, J, Tong, W, Greenstein, AJ, Salky, B (2010),<br /> "Comparison of intracorporeal versus extracorporeal Ngày nhận bài báo: 15/08/2016<br /> anastomosis in laparoscopic-assisted hemicolectomy".<br /> Surgical Endoscopy, 24(8), 1886-1891. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/09/2016<br /> 4. Hellan, M, Anderson, C, Pigazzi, A (2009), "Extracorporeal Ngày bài báo được đăng: 15/11/2016<br /> Versus Intracorporeal Anastomosis for Laparoscopic Right<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 115<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0