intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật giải phóng chèn ép não trên bệnh nhân chấn thương sọ não nặng

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

30
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đánh giá tác đụng giảm áp lực nội sọ trong phẫu thuật giải phóng chèn ép não ở 35 BN chấn thương sọ não nặng, được điều trị tại khoa Phẫu thuật thần kinh - bệnh viện 198 từ tháng 4/2010-4/2012. Mời các bạn cùng tham khảo đề tài qua bài viết này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật giải phóng chèn ép não trên bệnh nhân chấn thương sọ não nặng

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> <br /> PHẪU THUẬT GIẢI PHÓNG CHÈN ÉP NÃO<br /> TRÊN BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG<br /> Bùi Ngọc Tiến*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Chấn thương sọ não là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu tại các nước đang phát triển,<br /> trong đó có Việt nam. Nguy cơ chủ yếu của chấn thương sọ não, nhất là chấn thương sọ não nặng dẫn đến hậu<br /> quả xấu là tình trạng tăng áp lực nội sọ. Nghiên cứu đánh giá tác đụng giảm áp lực nội sọ trong phẫu thuật giải<br /> phóng chèn ép não ở 35 BN chấn thương sọ não nặng, được điều trị tại khoa Phẫu thuật thần kinh - BV 198 từ<br /> tháng 4/2010 - 4/2012 cho thấy: phẫu thuật giải phóng chèn ép não ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng làm<br /> giảm áp lực nội sọ, giảm tỉ lệ tử vong và di chứng nặng. Các yếu tố: Glasgow ≤ 5, giãn đồng tử, di lệch đường<br /> giữa ≥ 10mm, xóa bể đáy là những yếu tố tiên lượng nặng.<br /> Từ khóa: chấn thương sọ não nặng, giải phóng chèn ép não, áp lực nội sọ<br /> <br /> SUMMARY<br /> DECOMPRESSIVE CRANIECTOMY IN THE SEVERE HEAD INJURIES<br /> Bui Ngoc Tien* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 212 - 214<br /> Brain injury is one of the leading causes of death in developing countries, including Vietnam. The risk of<br /> major head injuries, severe brain injury resulting in bad condition increased intracranial pressure. Research to<br /> assess the effects of reducing intracranial pressure in the compression release surgery in 35 patients with severe<br /> cerebral brain injuries who were treated at Neurosurgery Department, 198 Hospital between 4/2010 - 4/2012<br /> showed: Decompressive craniectomy in the severe head injuries to reduce intracranial pressure, the mortality rate<br /> and serious sequelae. Glasgow ≤ 5, delating pupil, midline shift ≥ 10mm were unfavorable outcome.<br /> Key words: Severe head injury, Decompressive craniectomy, Intracranial pressure.<br /> pháp: đưa áp lực nội sọ (ALNS) trở về bình<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> thường, bảo đảm tốt áp lực tưới máu não, cung<br /> Chấn thương sọ não (CTSN) là một trong<br /> cấp đủ oxy não, giảm biến chứng và di chứng...<br /> những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu tại<br /> Phẫu thuật giải phóng chèn ép não được<br /> các nước đang phát triển. Tại Việt Nam tuy chưa<br /> thực hiện khi các biện pháp hồi sức không<br /> có số liệu đầy đủ về số lượng bệnh nhân (BN)<br /> kiểm soát được ALNS(1,2,3). Tuy vậy còn nhiều<br /> CTSN trên toàn quốc, nhưng thống kê của một<br /> quan điểm chưa thống nhất về chỉ định phẫu<br /> số bệnh viện cho thấy số lượng là rất lớn: Bệnh<br /> thuật, thời điểm, phương pháp mổ...giữa các<br /> viện Việt Đức tiếp nhận khoảng 8.000 -10.000<br /> phẫu thuật viên, giữa các thầy thuốc phẫu<br /> trường hợp/năm; Bệnh viện Chợ Rẫy gần 30.000<br /> thuật thần kinh.<br /> trường hợp/năm...Tại Bệnh viện 198 mỗi năm có<br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> hơn 1000 bệnh nhân đến khám và điều trị CTSN.<br /> Chấn thương sọ não nặng (khi điểm Glasgow ≤<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> 8) chiếm khoảng 28,3% CTSN nói chung và tỉ lệ<br /> Tất cả các bệnh nhân CTSN nặng được điều<br /> tử vong do CTSN từ 36,6 - 80%(1,3). Điều trị CTSN<br /> trị phẫu thuật giải phóng chèn ép tại khoa PTTK<br /> nặng đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ các giải<br /> * Khoa ngoại thần kinh - Bệnh viện 198,<br /> Tác giả liên hệ: BS. Bùi Ngọc Tiến,<br /> <br /> 212<br /> <br /> ĐT: drxuan.dy3@gmail.com<br /> <br /> Hội Nghị Phẫu thuật Thần Kinh TP. HCM - 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> - Bệnh viện 198 từ tháng 4/2010 đến tháng<br /> 4/2012.<br /> <br /> Liên quan giữa lâm sàng và kết quả điều<br /> trị<br /> <br /> Chỉ định và kỹ thuật mổ giải phóng chèn<br /> ép não<br /> <br /> Bảng 2: Liên quan giữa lâm sàng và kết quả điều trị<br /> <br /> Chỉ định phẫu thuật<br /> - Bệnh nhân CTSN nặng, điểm Glasgow ≤ 8<br /> - Tuổi ≤ 65<br /> - Huyết động ổn định, không có rối loạn<br /> thân nhiệt<br /> - Chụp CLVT thấy có hình ảnh chèn ép não<br /> rõ ràng<br /> <br /> Kết quả điều trị<br /> Tốt<br /> Xấu<br /> n<br /> %<br /> n<br /> %<br /> 6-8<br /> 22<br /> 62,86<br /> 3<br /> 8,57<br /> Điểm<br /> Glasgow<br /> 4-5<br /> 3 8,57 7 20,0<br /> Giãn đồng Không 11 40,0 2 5,71<br /> tử<br /> Có 14 31,43 8 22,86<br /> Cộng<br /> 25 71,43 10 28,57<br /> Biểu hiện<br /> lâm sàng<br /> <br /> sáng. Bệnh nhân thể trạng quá yếu, có bệnh<br /> mạn tính nặng.<br /> <br /> Kỹ thuật mổ<br /> - Gây mê NKQ, tư thế đầu cao 300, cổ thẳng.<br /> - Chọn đường mổ thái dương - chẩm - đỉnh trán 1 bên khi có tổn thương khu trú một bên.<br /> - Chọn đường mổ thái dương - trán - đỉnh 2<br /> bên nếu có tổn thương khu trú 2 bên.<br /> - Xương sọ được mở rộng tối đa.<br /> - Mở rộng màng cứng để lấy máu tụ, não<br /> giập, cầm máu....<br /> - Tái tạo màng cứng bằng cân cơ thái dương.<br /> <br /> n<br /> 25<br /> 10<br /> 13<br /> 22<br /> 35<br /> <br /> %<br /> 71,43<br /> 28,57<br /> 37,14<br /> 62,86<br /> 100<br /> <br /> Bệnh nhân có điểm Glasgow 3-5 trước mổ, tỉ<br /> lệ có kết quả xấu là 7/10 (70%).<br /> Kết quả phẫu thuật được đánh giá là:<br /> <br /> Không phẫu thuật cho BN có Glasgow = 3<br /> điểm, giãn đồng tử 2 bên, mất phản xạ ánh<br /> <br /> Cộng<br /> <br /> Tốt: phục hồi tốt và rất tốt<br /> Xấu: Tử vong, đời sống thực vật, di chứng<br /> thần kinh nặng.<br /> <br /> Liên quan giữa hình ảnh CLVT với kết quả<br /> điều trị<br /> Bảng 3: Liên quan giữa hình ảnh CLVT với kết quả<br /> điều trị<br /> Kết quả điều trị<br /> Tốt<br /> Xấu<br /> n<br /> %<br /> n<br /> %<br /> 10mm 13 37,14 7 20,0<br /> Không<br /> Tình<br /> 22 62,86 1 2,86<br /> xóa<br /> trạng xóa<br /> bể đáy<br /> Xóa<br /> 3 8,57 9 25,71<br /> Cộng<br /> 25 71,43 10 28,57<br /> <br /> Cộng<br /> <br /> Hình ảnh CLVT<br /> <br /> n<br /> 4<br /> 11<br /> 20<br /> <br /> %<br /> 11,43<br /> 31,43<br /> 57,14<br /> <br /> 23<br /> <br /> 65,71<br /> <br /> 12<br /> 35<br /> <br /> 34,28<br /> 100<br /> <br /> CTSN nặng:<br /> <br /> Nhận xét: ở BN trên phim chụp CLVT có<br /> đường giữa lệch >10mm: tỉ lệ xấu là 7/20 (35%).<br /> Nếu có hình ảnh xóa bể đáy: tỉ lệ tử vong, sống<br /> thực vật hay di chứng nặng là 9/12 (75%). Nếu<br /> BN có dấu hiệu di lệch đường giữa >10cm và<br /> xóa bể đáy sẽ có tỉ lệ kết quả điều trị kém rõ rệt<br /> (p60 Cộng<br /> Số BN<br /> 4<br /> 8<br /> 9<br /> 6<br /> 5<br /> 3<br /> 35<br /> Tỉ lệ % 11,43 22,86 25,71 17,14 14,28 8,57 100<br /> <br /> Nam: 29 (82,86%), Nữ: 6 (17,14%)<br /> <br /> Các yếu tố tiên lượng<br /> Đối với CTSN nói chung và CTSN nặng<br /> nói riêng, kết quả điều trị phụ thuộc vào rất<br /> nhiều yếu tố: thương tổn thực thể ở não (tiên<br /> phát và thứ phát), các thương tổn phối hợp,<br /> <br /> Hội Nghị Phẫu thuật Thần Kinh TP. HCM - 2012<br /> <br /> 213<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> <br /> công tác cấp cứu từ đầu sau khi bị thương,<br /> thuốc sau mổ và kỹ thuật mổ... Trong nghiên<br /> cứu này, chúng tôi chỉ bàn đến các yếu tố: Tri<br /> giác, giãn đồng tử, di lệch đường giữa và xóa<br /> bể đáy trên phim chụp CLVT.<br /> <br /> Liên quan đến điểm Glasgow trước mổ<br /> Những bệnh nhân có điểm Glasgow trước<br /> mổ từ 6-8 thì tỉ lệ có kết quả tốt là 88%. Nếu<br /> điểm Glasgow trước mổ từ 3-5 điểm sẽ có tỉ lệ<br /> kết quả phẫu thuật tốt 30% (70% kết quả xấu:<br /> tử vong, đời sống thực vật hay di chứng<br /> nặng). Nguyễn Đình Hưng và cộng sự (2012)<br /> phẫu thuật 32 trường hợp: Glasgow trước mổ<br /> 3-5 điểm, tỉ lệ tử vong - thực vật - di chứng<br /> nặng là 65,6%; trong khi nhóm có Glasgow từ<br /> 6-8 điểm tỉ lệ này là 26,5%(1). Albánèse (2003)<br /> phẫu thuật 40 trường hợp Glasgow < 6 điểm<br /> thấy tỉ lệ tử vong là 42,5%, sống thực vật - di<br /> chứng nặng là 32,5%, hồi phục tốt 25%. Theo<br /> Bose (2002): khi Glasgow 3 điểm tỉ lệ tử vong<br /> là 90%, Glasgow 4 điểm tỉ lệ tử vong là 76%<br /> và Glasgow 6-7 điểm tỉ lệ này là 51%.<br /> Dấu hiệu giãn đồng tử và kết quả phẫu thuật<br /> Giãn đồng tử trước mổ có thể do chấn<br /> thương trực tiếp vào nhãn cầu gây tổn thương<br /> dây thần kinh số 3, những trường hợp này<br /> không liên quan đến kết quả phẫu thuật do tăng<br /> áp lực nội sọ.<br /> Giãn đồng tử ở bệnh nhân có CTSN nặng<br /> phần lớn do tăng áp lực nội sọ gây thoát vị hồi<br /> hải mã vào khe Bichat chèn trực tiếp vào dây<br /> thần kinh số 3. Giãn đồng tử 2 bên có thể do<br /> thoát vị hai bên hay do thoát vị trung tâm.<br /> Trong nhóm nghiên cứu 19 BN có giãn đồng tử<br /> có 8 BN có kết quả phẫu thuật kém (42,11%).<br /> Howard (2003) phẫu thuật 40 trường hợp CTSN<br /> nặng, khi BN có giãn đồng tử và không còn<br /> phản xạ với ánh sáng thì tỉ lệ tử vong và di<br /> chứng là 60,7%.<br /> <br /> 214<br /> <br /> Di lệch đường giữa trên phim CLVT<br /> Đây là dấu hiệu hết sức quan trọng để<br /> quyết định phẫu thuật giảm áp so với khi<br /> đường giữa bị đẩy ≥ 10mm thì tỉ lệ tử vong và<br /> di chứng nặng cao rõ rệt so với đường giữa<br /> lệch
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1