PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ BƯỚU GIÁP TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN<br />
Hồ Nam*, Nguyễn Bá Minh Nhật*, Hồ Khánh Đức*, Nguyễn Văn Việt Thành*<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn ñề: Phẫu thuật ít xâm lấn hiện nay ñược sử dụng rộng rãi trong ñiều trị bướu giáp.<br />
Mục ñích của phẫu thuật nội soi là giải quyết ñược vấn ñề về thẩm mỹ, Bn không có sẹo mổ ở<br />
cổ. BV Bình Dân ñã thực hiện phẫu thuật nội soi trong diều trị bệnh lý tuyến giáp từ 2006.<br />
Mục tiêu: Mô tả kỹ thuật mổ và ñánh giá kết quả ñiều trị<br />
Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu mô tả tất cả các trường hợp bướu giáp ñược phẫu thuật<br />
nội soi tại BV Bình Dân từ 6/2007 – 6/2009.<br />
Kết quả: Trong 2 năm, 76 trường hợp bướu giáp ñược phẫu thuật nội soi tại BV Bình Dân (8<br />
nam - 68 nữ) và ñược theo dõi ít nhất 3 tháng. Độ tuổi trung bình là 32 (16 - 63 tuổi). Bướu<br />
giáp ñơn nhân 62 TH (82%); bướu giáp ña nhân 1 thuỳ 4 TH (5%); bướu giáp ña nhân 2 thuỳ<br />
5 TH (6,5%); Basedow ổn 5 TH (6,5%). K giáp qua FNA trước mổ 0%. Kích thước bướu<br />
trung bình ở mỗi thuỳ qua siêu âm là 3cm (2-5). Khoang thao tác vùng cổ ñược tạo bằng ñốt<br />
ñiện ñơn cực với khí CO2 áp lực 8-10mmHg. Bướu ñược cắt bằng dao siêu âm.Thời gian<br />
phẫu thuật trung bình 100 phút (60-180). 2 bệnh nhân phải mổ hở lại do chảy máu sau mổ. 2<br />
TH bị khàn tiếng nhẹ và hồi phục sau 3 tháng. 2 TH tê tay tạm thời sau mổ. Không TH nào bị<br />
nhiễm trùng vết mổ. Tất cả Bn sau mổ ñều hài lòng về tính thẩm mỹ, không có cảm giác nuốt<br />
vướng sau mổ giống phẫu thuật hở.<br />
Kết luận: Đây là kỹ thuật mổ an toàn và hiệu quả ñối với những phẫu thuật viên có kinh<br />
nghiệm trong mổ nội soi và mổ hở bướu giáp. Lợi ích lớn nhất ñối với Bn là mang tính thẩm<br />
mỹ cao. Kỹ thuật có thể áp dụng trong ñiều trị bướu giáp ñơn nhân to hơn và bướu giáp 2<br />
thùy.<br />
Từ khoá: Phẫu thuật nội soi bướu giáp<br />
SUMMARY<br />
ENDOSCOPIC THYROIDECTOMY FOR THE TREATMENT OF GOITER AT BINH<br />
DAN HOSPITAL<br />
Introduction: Minimally invasive surgery is widely employed for the treatment of goiter. The<br />
greatest benefits of this procedure is better cosmetic results, no scarring at the neck. We have<br />
performed endoscopic thyroidectomy since 2006<br />
Objectives: In this study, we have described our technique and evaluated the feasibility and<br />
efficacy of this procedure.<br />
Materials and Methods: Descriptive study – all patients have the goiter treated by endosopic<br />
thyroidectomy from 6/ 2007 to 6/2009<br />
Results: In 2 years, 76 cases of endoscopic thyroidectomy were done with a 3 month followup at our center in 8 male and 68 female patients. Mean age was 32 (range 16 to 63). 62<br />
solitary nodular goiter (82%); 4 multinodular at one lobe (5%); 5 multinodular at two lobes<br />
(6.5%) and 5 Basedow (6.5%) underwent near-total lobectomy or thyroidectomy. No<br />
malignant tumor was detected by FNA.The mean diameter of one lobe is 3 cm (range 2 to 5<br />
cm) under ultrasound diagnostic. The working space for adequate visualization was created by<br />
pneumoinsufflation with carbon dioxide (CO 2) and a continuous pressure of 8 to 10 mmHg<br />
was maintained. The thyroid lobectomy was realized by harmonic scapel. The mean operating<br />
time was 100 min (range 60-180 min). 2 patients required conversion to open cervicotomy for<br />
cervico-hematoma postoperative. 2 cases recurrent laryngeal nerve palsies and only 2 cases<br />
postoperative tetany occurred. No infection of the chest wall scar. All patients were satisfied<br />
with the cosmetic results.<br />
Khoa Ngoại Lồng Ngực- Mạch máu BV Bình Dân<br />
Địa chỉ liên lạc: BS. Hồ Khánh Đức ĐT: 0958924262 Email: hkduc@yahoo.com<br />
*<br />
<br />
119<br />
<br />
Conclusions: It is a safe and effective technique in the hands of an appropriately trained<br />
surgeon. The patients get a cosmetic benefit. It is possible to remove large nodules and<br />
perform as well as total thyroidectomies using our endoscopic approach.<br />
Key word: Endoscopic thyroidectomy<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bướu giáp là một bệnh lý phổ biến ở Việt Nam. Hằng năm, tại BV Bình Dân chúng tôi mổ<br />
hơn 1000 trường hợp bướu giáp. Sau phẫu thuật bệnh nhân có vết sẹo ở cổ, gây mất thẩm<br />
mỹ, ảnh hưởng ñến sinh hoạt, giao tiếp của người bệnh. Phẫu thuật nội soi là phương pháp<br />
mổ ít xâm lấn, không ñể lại sẹo xấu và là xu hướng phát triển của thế giới. Tại Việt Nam, từ<br />
năm 2004, BV Nội tiết Trung Ương Hà Nội, BV Nhân Dân Gia Định Tp HCM ñã bước ñầu<br />
tiến hành phẫu thuật bướu giáp qua nội soi. Tại BV Bình Dân, chúng tôi ñã thực hiện các TH<br />
cắt bướu giáp với ñường mổ nhỏ qua hỗ trợ của nội soi từ 2004. Phẫu thuật cắt tuyến giáp<br />
hoàn toàn qua nội soi ñược chúng tôi thực hiện từ 2006. Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả kỹ<br />
thuật mổ và ñánh giá kết quả sớm qua 76 trường hợp trong 2 năm.<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
• Áp dụng kỹ thuật mổ nội soi trong ñiều trị bướu giáp<br />
• Đánh giá tính hiệu quả của pp này qua kết quả ñiều trị<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
- Tiền cứu mô tả các TH bướu giáp ñược phẫu thuật nội soi từ 6/2007-6/2009 tại BV<br />
Bình Dân. Theo dõi tái khám sau 3 tháng<br />
Chỉ ñịnh mổ nội soi<br />
- Các TH bướu giáp có ñường kính mỗi thùy qua siêu âm ≤ 4cm.<br />
- Bình giáp trên lâm sàng và XN chức năng tuyến giáp<br />
- Bệnh nhân ñồng ý phẫu thuật nội soi<br />
- Loại trừ các TH ung thư tuyến giáp ñã có chẩn ñoán qua FNA, các TH bướu tái phát.<br />
Phương pháp phẫu thuật nội soi bướu giáp<br />
Bệnh nhân ñược gây mê NKQ. Tư thế nằm ngửa, ñặt gối dưới vai ñể ngửa cổ. Màn<br />
hình nội soi ñặt về phía trái hoặc phải tùy từng phẫu thuật viên (PTV), phía trên ñầu người<br />
bệnh. PTV có thể ñứng cùng bên hoặc ñối bên với bướu, người phụ ñứng ñối bên. Rạch da<br />
ñường 5mm ở 2 bên quầng vú, dùng kelly bóc tách lớp dưới da. Đặt 2 trocar 5 hướng về hõm<br />
ức. Ống kính 5 ñặt qua một trong hai trocar 5. Rạch da 10mm ñường hõm nách cùng bên PTV<br />
chính và ñặt trocar 10 hướng về hõm ức. Dùng ñốt ñiện ñơn cực tạo khoang cổ. Dùng khí<br />
CO2 với áp lực từ 8-10mmHg. Dùng ñốt ñiện ñơn cực bóc tách ñường giữa khối cơ trước<br />
tuyến giáp. Bộc lộ bướu, dùng dao cắt ñốt siêu âm ñể cắt gần trọn thùy tuyến giáp. Chú ý cầm<br />
máu kỹ. Lấy bướu qua ngã ñặt trocar 10 ở hõm nách. Đặt ống dẫn lưu qua trocar 10. Băng ép<br />
vùng cổ. Dẫn lưu sẽ ñược rút vào ngày thứ 2.<br />
KẾT QUẢ<br />
Từ 6/2007- 6/2009, chúng tôi ñã thực hiện 76 trường hợp phẫu thuật nội soi cắt thùy tuyến<br />
giáp cho các trường hợp bướu giáp ñơn nhân, ña nhân và Basedow.<br />
Giới tính:<br />
Nữ: 68TH (90%)<br />
Nam: 8 TH (10%)<br />
Tuổi trung bình:<br />
32 (19 - 63 )<br />
Chẩn ñoán<br />
BG ñơn nhân: 62 (82%)<br />
BG ña nhân 1 thùy: 4 (5%)<br />
BG ña nhân 2 thùy: 5 (6,5%)<br />
Basedow ổn: 5 (6,5%)<br />
Phương pháp mổ<br />
120<br />
<br />
Giải phẫu bệnh<br />
-<br />
<br />
Cắt gần trọn thùy: 66 (86%)<br />
Cắt gần hết tuyến giáp: 10 (14%)<br />
Đặt dẫn lưu: 100%<br />
<br />
Trước mổ (FNA):100% bướu lành tính<br />
Sau mổ<br />
+ Bướu lành: 75 (98,5%)<br />
+ Carcinoma dạng nhú:1 (1,5%)<br />
Kết quả phẫu thuật<br />
- Máu mất trong lúc mổ: 25ml (10-50ml)<br />
- Thời gian mổ trung bình: 100 phút (60-180 phút)<br />
- Biến chứng:<br />
+ Chuyển mổ hở do chảy máu sau mổ: 2 (2,5%)<br />
+ Khàn tiếng tạm thời: 2 (2,5%)<br />
+ Tê tay tạm thời sau mổ: 2 (2,5%)<br />
+ Hematoma nhẹ ở thành ngực: 1 (0,12%)<br />
+ Bầm máu nhẹ ở cổ và thành ngực: 5 (6,5%)<br />
+ Không trường hợp nào bị tràn khí dưới da nặng<br />
- Bệnh nhân ñược xuất viện vào ngày hậu phẫu thứ 2<br />
- Tái khám sau 1 tháng, 3 tháng: các vết sẹo ở thành ngực lành tốt, không<br />
trường hợp nào bị nhiễm trùng vết mổ. Tất cả các TH mổ nội soi hoàn toàn<br />
ñều hài lòng vì không có sẹo ở cổ, không cảm giác nuốt vướng.<br />
BÀN LUẬN<br />
Năm 952 sau Công nguyên, Moolish, bác sĩ người Ba Tư thực hiện ca phẫu thuật bướu<br />
giáp ñầu tiên trên thế giới.Theodor Kocher, phẫu thuật viên người Thụy Sĩ ñược xem như<br />
người khai sáng cho nền phẫu thuật bướu giáp thời hiện ñại. Đường mổ kinh ñiển là rạch da<br />
ñường ngang cổ, chiều dài ñường mổ tùy thuộc vào kích thước bướu. Sau mổ bệnh nhân có<br />
vết sẹo dài ở cổ, ảnh hưởng ñến tính thẩm mỹ, nhất là ñối với các bệnh nhân nữ. Ngoài ra rất<br />
nhiều Bn than phiền cảm giác nuốt vướng.<br />
Phẫu thuật nội soi với các ñường mổ nhỏ ở thành ngực, có thể dấu trong áo ñã ñáp ứng<br />
ñược nhu cầu về thẩm mỹ. Gagner là người ñầu tiên thực hiện phẫu thuật cắt tuyến cận giáp<br />
qua nội soi bằng tạo khoang ở cổ, bơm khí CO2 trong trường hợp cường tuyến cận giáp năm<br />
1996 và ñã ñạt ñược tính hiệu quả về mặt lâm sàng và tính thẩm mỹ(1). Huscher là người ñầu<br />
tiên thực hiện cắt thùy phải tuyến giáp hoàn toàn qua nội soi năm 1997(2). Ngày nay phẫu<br />
thuật nội soi vùng cổ ñể ñiều trị bệnh lý tuyến giáp ñã trở nên phổ biến với mục ñích thẩm<br />
mỹ. Có nhiều phương pháp ñể tiếp cận khoang cổ và tuyến giáp ñã ñược áp dụng như: ñường<br />
mổ nhỏ ở cổ trên hõm ức với sự hỗ trợ của nội soi, ñường dưới xương ñòn, ñường hõm nách<br />
và quầng vú. Các ñường mổ này ñều có ưu và khuyết ñiểm(3).<br />
Tại Việt Nam phương pháp mổ nội soi cắt tuyến giáp cũng ñã bước ñầu áp dụng ở một<br />
số bệnh viện ở Hà Nội và TPHCM từ năm 2004(5). BV Bình Dân, ñã áp dụng phẫu thuật cắt<br />
tuyến giáp ñơn nhân với ñường mổ nhỏ ở cổ trên hõm ức với sự hỗ trợ của nội soi từ năm<br />
2004. Từ năm 2006 chúng tôi bắt ñầu thực hiện phẫu thuật cắt tuyến giáp hoàn toàn qua nội<br />
soi.<br />
Về chỉ ñịnh mổ, ña số các tác giả nước ngoài khuyên nên mổ ñối với các trường hợp<br />
bướu giáp ñơn nhân nhỏ ≤4cm, vì vùng cổ có kích thước hạn chế và phẫu thuật ñơn giản hơn<br />
với bướu có kích thước nhỏ(1,2,3). Một số tác giả nước ngoài ñã báo cáo phẫu thuật cắt bướu<br />
>4cm, thậm chí 11cm và cắt gần hết tuyến giáp, ngay cả ñối với ung thư(4). Thời gian ñầu,<br />
chúng tôi chỉ chọn các TH bướu ñơn nhân, kích thước ≤ 4cm qua siêu âm và lành tính qua<br />
FNA. Năm 2009, chúng tôi ñã bắt ñầu phẫu thuật các TH bướu giáp ña nhân 2 bên và<br />
121<br />
<br />
Basedow ổn. Các TH này, bướu mỗi bên thùy ñều có kích thước ≤ 4cm. Không có TH nào<br />
phải chuyển mổ hở.<br />
Về vị trí ñặt Trocar, một số tác giả chọn ñường mổ ở nách, ở quầng vú ñể giấu sẹo<br />
mổ(3). Trong giai ñoạn ñầu chúng tôi sử dụng 4 trocar với 1 trocar 7mm ñặt ở dưới hõm ức 5<br />
cm ñể ñặt camera 5, 2 trocar 5mm dưới xương ñòn cùng bên bướu ñể ñặt dụng cụ phẫu tích, 1<br />
trocar 5mm dưới xương ñòn ñối bên ñặt dụng cụ ñể người phụ nắm giữ cơ hoặc bướu. Các<br />
ñường mổ này phù hợp với các loại trocar thông thường vì khoảng cách ñến vùng cổ ngắn.<br />
Tuy nhiên Bn vẫn có sẹo ở vùng thành ngực trước cũng ảnh hường ñến vấn ñề thẩm mỹ.<br />
Chúng tôi có sáng chế 2 loại trocar 5 dài ñể có thể ñi từ quầng vú ñến hõm ức, một farabeuf<br />
nội soi ñể vén cơ. Sau này chúng tôi chọn các ñường vào trocar là ở 2 bên quầng vú ñể ñặt<br />
trocar 5 và ở hõm nách ñặt trocar 10. Bướu sẽ ñược lấy qua trocar 10. Các lỗ trocar này bảo<br />
ñảm tính thẩm mỹ cao.<br />
<br />
Vị trí Trocar Dụng cụ tự chế<br />
Khi tạo khoang ở cổ, có 2 cách là dùng khung nâng hoặc bơm khí CO2 với áp lực 810mmHg(4,5). Chúng tôi chọn cách bơm khí CO2. Với áp lực khoảng 10mmHg ñảm bảo cho<br />
chúng tôi có một khỏang trống tốt ñể thao tác và tránh ñược biến chứng tăng CO2 máu, toan<br />
hóa máu và tràn khí dưới da(4). Trong giai ñoạn ñầu chúng tôi có chọn cách dùng khung nâng,<br />
nhưng ñối với chúng tôi pp này có nhiều bất lợi như tạo khoảng trống không tốt và khá vướng<br />
dụng cụ thao tác.<br />
Các tác giả nước ngoài khuyên nên tìm dây thần kinh quặt ngược thanh quản và tuyến<br />
cận giáp ñể bảo vệ chúng(4). Chúng tôi dùng ñốt ñiện ñơn cực ñể tạo khoang cổ và bộc lộ<br />
bướu, dùng dao cắt siêu âm ñể cắt bướu nhằm tránh làm tổn thương mô lân cận ñặc biệt là<br />
thần kinh quặt ngược thanh quản và tuyến cận giáp. Chúng tôi chọn pp cắt gần trọn thùy<br />
tuyến giáp và chừa lại một phần mặt sau tuyến giáp với mục ñích an toàn không xâm phạm<br />
thần kinh quặt ngược thanh quản và tuyến cận giáp. Tất cả các TH mổ nội soi ñều có chẩn<br />
ñoán trước mổ qua siêu âm là bướu ñơn nhân hoặc ña nhân nhỏ và lành tính qua FNA, do ñó<br />
cách mổ này an toàn cũng như bảo ñảm ñược hiệu quả ñiều trị. Có một TH ung thư giáp phát<br />
hiện sau mổ không phù hợp với kết quả FNA. Đây là carcinoma dạng nhú, với cách cắt gần<br />
trọn thùy như vậy là chưa ñạt theo nguyên tắc ñiều trị ung thư. TH này ñược theo dõi sát và<br />
có hóa trị bổ túc. Có 2 TH bị khàn tiếng tạm thời và hối phục sau 3 tháng. Có 2 TH bị tê tay<br />
tạm thời sau mổ và hồi phục với thuốc calci.<br />
Sau mổ chúng tôi ñều ñặt ống dẫn lưu kín khoang cổ qua một vị trí ñặt trocar 10 ở<br />
hõm nách và rút vào hậu phẫu ngày 2. Tuy nhiên, có 2 TH chảy máu phải mổ lại và mổ hở.<br />
Một trường hợp bị máu tụ to ở cổ, phải mổ lại sau 6 giờ. Một trường hợp chảy máu nhiều qua<br />
ống dẫn lưu, mổ lại ngay sau 1 giờ. Một trường hợp hematoma nhẹ ở thành ngực và ñiều trị<br />
khỏi bằng băng ép và thuốc. Một số trường hợp bầm nhẹ ở vùng cổ. Đây là các TH ñầu tiên<br />
chúng tôi thực hiện và sử dụng dao ñốt ñiện lưỡng cực. Khuyết ñiểm của dao ñốt lưỡng cực là<br />
phẫu trường tối do khói và cầm máu không tốt, mất thời gian. Với dao cắt siêu âm, khi cắt sẽ<br />
làm hóa hơi tổ chức, vừa cắt vừa cầm máu, do ñó ñã khắc phục ñược các nhược ñiểm trên.<br />
Sau mổ ña số các bệnh nhân có tràn khí nhẹ ở vùng cổ và ngực và tự khỏi ở hậu phẫu ngày 1,<br />
không ghi nhận TH nào tràn khí dưới da nặng và lan tỏa kéo dài.<br />
122<br />
<br />
Thời gian mổ có kéo dài hơn so với mổ hở kinh ñiển. Trung bình một ca mổ nội soi<br />
kéo dài từ 90 – 120 phút. Trong khi mổ hở là trung bình 30 – 45 phút. Lượng máu mất trung<br />
bình khoảng 30ml là chấp nhận ñược. tất cả bệnh nhân ñều ñược xuất viện ngày thứ 2 hậu<br />
phẫu sau khi rút dẫn lưu. Bệnh nhân tái khám sau 1 và 3 tháng, không có TH nào bị nhiễm<br />
trùng vết mổ (không sử dụng kháng sinh) và hài lòng vì không có sẹo ở cổ. Không bệnh nhân<br />
nào than phiền về dị cảm ở cổ, cảm giác nuốt vướng (những khó chịu hay gặp ở các bệnh<br />
nhân mổ hở kinh ñiển). Hai bn bị khàn tiến sau mổ ñã hồi phục hoàn toàn giọng nói sau 3<br />
tháng.<br />
Thời gian ñầu, chúng tôi chọn bướu ñơn nhân, kích thước nhỏ. Khi kỹ thuật ñã thuần<br />
thục, chúng tôi ñã bước ñầu thực hiện các TH bướu giáp ña nhân hai thùy và Basedow ổn.<br />
Các TH này ñều có bướu mỗi thùy nhỏ hơn 5 cm. Chúng tôi cắt gần trọn tuyến giáp. Sau 3<br />
tháng kiểm tra, ñối với các TH Basedow, không có TH nào bị suy giáp sau mổ và tái phát.<br />
<br />
Bn sau mổ<br />
KẾT LUẬN<br />
Phẫu thuật nội soi cắt bướu giáp qua ngã thành ngực trước có nhiều thuận lợi như<br />
ñường mổ nhỏ, thấy rõ cấu trúc giải phẫu qua ống kính camera, an toàn và hiệu quả. Các phẫu<br />
thuật viên có kinh nghiệm về mổ nội soi có thể thực hiện, bảo ñảm ñược hiệu quả ñiều trị lâm<br />
sàng và ñặc biệt là mang tính thẩm mỹ cao. Bệnh nhân có thể hồi phục nhanh, nhanh chóng<br />
trở lại làm việc, giảm mặc cảm khi không có sẹo ở cổ. Đây là lợi ñiểm lớn nhất của phương<br />
pháp này. Kỹ thuật ñã có thể áp dụng cho các TH bướu to, bướu ña nhân và ñặc biệt là<br />
Basedow.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Gagner M. Endoscopic subtotal parathyroidectomy in patients with primary<br />
hyperparathyroidism. Br J Surg 1996;83:875<br />
2. Huscher CS, Chiodini S, Napolitano C, Recher A. Endoscopic right thyroid lobectomy.<br />
Surg Endosc 1997;11:877.<br />
3. Palazzo FF, Sebag F, Henry JF. Endocrine surgical technique: Endoscopic thyroidectomy<br />
via the lateral approach. Surg Endosc 2006;20:339-42<br />
4. Puntambekar Shailesh P ; Endoscopic thyroidectomy: Our technique, Journal of minimal<br />
access surgery; 2007, volume 3, 91-97<br />
5. Trịnh Minh Tranh, Trần Thanh Vỹ - Sử dụng khung nâng da trong phẫu thuật nội soi<br />
tuyến giáp tại BV Nhân Dân Gia Định - Hội nghị phẫu thuật nội soi toàn quốc lần I Hà<br />
Nội 2006.<br />
<br />
123<br />
<br />