Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ NANG ĐƠN ĐỘC <br />
CỦA ỐNG GAN PHẢI <br />
Trần Ngọc Sơn* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu: Nang đơn độc của ống gan rất hiếm gặp. Chúng tôi thông báo một trường hợp đầu tiên nang đơn <br />
độc của ống gan phải được điều trị bằng phẫu thuật nội soi. <br />
Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo một ca bệnh. <br />
Kết quả: Bệnh nhi là một bé gái 5 tuổi nhập viện với triệu chứng đau bụng và nôn. Chẩn đoán hình ảnh <br />
trước mổ nghi ngờ nang ống mật chủ tuýp 2. Bệnh nhi được phẫu thuật nội soi sử dụng 4 trocar. Trong mổ phát <br />
hiện ống mật chủ bình thường và có nang đơn độc của ống gan phải nằm chủ yếu sâu trong nhu mô gan, có sỏi <br />
trong nang. Bệnh nhân được phẫu thuật cắt chỏm nang, lấy sỏi và sau đó nối nang với quai hỗng tràng Roux‐<br />
en‐Y. Bệnh nhân phục hồi tốt và ra viện ngày thứ 5 sau mổ. Theo dõi sau ra viện 8 tháng bệnh nhân không có <br />
triệu chứng, siêu âm không còn nang, không có sỏi. <br />
Kết luận: Kinh nghiệm qua trường hợp này của chúng tôi cho thấy phẫu thuật nội soi có thể là phương <br />
pháp khả thi và hiệu quả trong điều trị nang đơn độc của ống gan. <br />
Từ khóa: Nang đơn độc ống gan, phẫu thuật nội soi. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
LAPAROSCOPIC MANAGEMENT OF SOLITARY CYST OF RIGHT HEPATIC DUCT <br />
Tran Ngoc Son* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 85 ‐ 87 <br />
Objective: Solitary cyst of the hepatic duct is very rare. We report the first case of solitary cyst of the right <br />
hepatic duct treated by laparoscopic surgery. <br />
Methods: This is a case report. <br />
Results: The patient was a 5 year old girl, hospitalized for abdominal pain and vomiting. Preoperative <br />
imaging studies suggested choledochal cyst type II. The patient underwent laparoscopic surgery using 4 trocars. <br />
During the operation, a normal common bile duct and a solitary cyst of the right hepatic duct with mainly <br />
intrahepatic location were found, with a bile stone inside the cyst. The cyst was unroofed, the stone was removed <br />
and anastomosis of the cyst with a retrocolic Roux‐en‐Y jejunal loop was performed. The recovery period was <br />
uneventful and the patient was discharged at 5th day postoperatively. Follow up 8 months after discharge, the girl <br />
was asymptomatic, ultrasound showed normal biliary tree without any stone. <br />
Conclusion: This case experience suggests that laparoscopic surgery can be a feasible and efficacious <br />
modality in management of solitary cyst of hepatic duct. <br />
Key words: Laparoscopic surgery, solitary cyst, hepatic duct. <br />
chỉ có rất ít báo cáo về NĐĐOG(4,3,6,1,2,5). Ở Việt <br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
Nam cũng chưa có nghiên cứu nào về bệnh lý <br />
Nang ống mật chủ là bệnh lý thường gặp ở <br />
này. Cho đến nay đã có nhiều báo cáo về sử <br />
trẻ em nhưng nang đơn độc của ống gan <br />
dụng thành công phẫu thuật nội soi (PTNS) <br />
(NĐĐOG) rất hiếm gặp(4). Trong y văn thế giới <br />
* Bệnh viện Nhi Trung Ương <br />
Tác giả liên lạc: TS. BS Trần Ngọc Sơn, ĐT: 0462738854, Email: drtranson@yahoo.com <br />
<br />
86<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
trong điều trị nang ống mật chủ nhưng chưa có <br />
công bố nào về ứng dụng của PTNS trong điều <br />
trị nang đơn độc của ống gan. Chúng tôi thông <br />
báo một trường hợp đầu tiên nang đơn độc của <br />
ống gan phải được điều trị thành công bằng <br />
PTNS. <br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu <br />
Nang đơn độc của ống gan rất hiếm gặp. <br />
Chúng tôi thông báo một trường hợp đầu tiên <br />
nang đơn độc của ống gan phải được điều trị <br />
bằng phẫu thuật nội soi. <br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Báo cáo một ca bệnh. <br />
<br />
BÁO CÁO CA BỆNH <br />
Bệnh nhân là một bé gái 5 tuổi, được nhập <br />
viện với triệu chứng đau bụng, nôn từng đợt từ <br />
1 tháng. Tiền sử sản khoa và gia đình không có <br />
gì đặc biệt. Siêu âm ổ bụng phát hiện nang dịch <br />
rốn gan kích thước 18 ‐ 24 mm, thông với đường <br />
mật trong gan, có sỏi 9 mm; túi mật, ống mật <br />
chủ bình thường; các nội quan ổ bụng khác <br />
không có gì đặc biệt. Chụp cộng hưởng từ cho <br />
thấy có cấu trúc nang hạ phân thùy IV‐V của <br />
gan, đồng tín hiệu với nhu mô gan trên T1W, <br />
T2W, không thấy thông với đường mật; kết luận <br />
là nang gan. Xét nghiệm bilirubin, men gan bình <br />
thường. Kết quả chụp đường mật qua da nghĩ <br />
tới nang ống mật chủ type II. Bệnh nhân được <br />
mổ nội soi sử dụng 4 trocar: 1 trocar 10 mm qua <br />
rốn cho camera, 1 trocar 5 mm hạ sườn phải và 2 <br />
trocar 5 mm hạ sườn trái. Chụp đường mật <br />
trong mổ (phải lặp lại 2 lần) thấy nang có thông <br />
với ống gan chung, không thấy rõ ống gan phải <br />
và đường mật trong gan phải; ống mật chủ kích <br />
thước bình thường, không thấy có bất thường <br />
ống mật tụy chung. Phẫu tích ống cổ túi mật, <br />
tách riêng túi mật khỏi nang, cặp cắt ống cổ túi <br />
mật. Bộc lộ ống gan chung: Thấy ống gan trái <br />
bình thường, thấy có nang ở vị trí ống gan phải, <br />
thành nang mỏng mặt trước, phần còn lại nằm <br />
sâu trong gan, nghi thông với đường mật. Mở <br />
thành trước nang cho ống soi vào quan sát thấy <br />
trong nang có dịch mật, nhiều lỗ thông nhỏ chảy <br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
mật từ các đường mật trong gan và lỗ thông với <br />
ống gan chung (hợp lưu với ống gan trái), trong <br />
lòng nang có sỏi đường kính 1 cm. Tiến hành cắt <br />
rộng chỏm nang mặt trước 2 cm, lấy sỏi, tạo quai <br />
hỗng tràng Roux ‐en‐Y (qua rốn) đi qua mạc treo <br />
đại tràng ngang nối với nang bằng khâu vắt 1 <br />
lớp với chỉ PDS 5.0. Bệnh nhân phục hồi tốt và <br />
ra viện ngày thứ 5 sau mổ. Theo dõi sau ra viện <br />
8 tháng bệnh nhân không có triệu chứng, siêu <br />
âm không còn nang, đường mật trong và ngoài <br />
gan không dãn, xét nghiệm chức năng gan bình <br />
thường. <br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
Nang đơn độc của ống gan phải hoặc trái có <br />
thể gặp ở trong(4,3,6) hay ngoài nhu mô gan dưới <br />
dạng túi thừa(1,2). Ca bệnh trong báo cáo này là <br />
nang đơn độc của ống gan phải chủ yếu nằm <br />
trong nhu mô gan, do đó có thể xếp vào nang <br />
đường mật tuýp V theo Todani(5). Một số tác giả <br />
khác dùng khái niệm giãn đường mật trong gan <br />
dạng nang đơn độc cho dạng bệnh lý này(4,3). <br />
Trong khi cơ chế bệnh sinh của đa số các trường <br />
hợp nang ống mật chủ được giải thích do bất <br />
thường hợp lưu ống mật –tụy và trào ngược <br />
dịch tuy vào ống mật chủ, nguyên nhân và cơ <br />
chế hình thành NĐĐOG còn chưa rõ(4,3,6,1,2). Ca <br />
bệnh này cũng phù hợp với kết quả của một số <br />
nghiên cứu về NĐĐOG đã được công bố, với nữ <br />
giới bị nhiều hơn và các nang này thường ở vị trí <br />
ống gan phải hoặc trái sát rốn gan(4,3). Trên các <br />
bệnh nhân bị NĐĐOG không thấy có bất <br />
thường hợp lưu ống mật tụy, không có bệnh lý <br />
nang thận kèm theo. Trong NĐĐOG thường <br />
quan sát thấy ứ đọng dịch mật và tăng tiết chất <br />
nhày(4,3). Trong trường hợp của chúng tôi, sỏi <br />
mật đã hình thành trong nang có thể cũng do cơ <br />
chế này. <br />
Biểu hiện lâm sàng của NĐĐOG thường <br />
không đặc hiệu. Triệu chứng của bệnh nhân <br />
trong báo cáo này là đau bụng và nôn, tương tự <br />
như thông báo của các tác giả khác(4,3,6,1,2). Các xét <br />
nghiệm công thức máu và sinh hóa cũng thường <br />
không đặc hiệu(4,3,6,1,2). Đôi khi bệnh nhân <br />
NĐĐOG có thể có vàng da, đau bụng tăng do <br />
<br />
87<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
nhiễm khuẩn đường mật và khi đó kèm theo bất <br />
thường các xét nghiệm như tăng bạch cầu, tăng <br />
C‐reactive protein(2), tăng bilirubin, transminase <br />
gan, phosphatase kiềm(6). <br />
Chẩn đoán NĐĐOG dựa vào chẩn đoán <br />
hình ảnh. Siêu âm, CT, MRI, chụp đường mật <br />
qua da hoặc qua nội soi mật tụy ngược dòng là <br />
các phương tiện chẩn đoán hình ảnh hay được <br />
sử dụng(4,3,6,1,2). Tuy nhiên do vị trí của NĐĐOG <br />
thường nằm rất sát rốn gan, túi mật có thể che <br />
lấp một phần nên chẩn đoán trước mổ thường <br />
không chính xác, hay nhầm với nang gan đơn <br />
thuần hoặc túi thừa ống mật chủ như trường <br />
hợp trong báo cáo này và các thông báo khác(3,2). <br />
Kinh nghiệm của chúng tôi cũng như các tác giả <br />
khác cho thấy chẩn đoán xác định vị trí chính <br />
xác của NĐĐOG thường phải dựa vào quan sát <br />
và chụp đường mật trong mổ(3,6,2). Ngay cả chụp <br />
đường mật trong mổ cũng có thể không thấy rõ <br />
hết sự liên thông của NĐĐOG với hệ thống <br />
đường mật, có thể do tăng tiết chất nhày trong <br />
nang gây bít tắc các lỗ thông đường mật nhỏ, <br />
giống như trường hợp trong báo cáo này. Theo <br />
kinh nghiệm của chúng tôi, phẫu thuật nội soi <br />
có ưu thế với khả năng hỗ trợ giúp chẩn đoán <br />
NĐĐOG trong mổ bằng cách đưa ống soi vào <br />
trong lòng nang để quan sát, qua đó có thể thấy <br />
được các lỗ thông đường mật với nang. <br />
Do NĐĐOG rất hiếm gặp và các nghiên cứu <br />
về bệnh lý này thường chỉ dựa trên một vài <br />
trường hợp nên chưa có phương pháp điều trị <br />
nào được coi là quy chuẩn cho NĐĐOG. Điều trị <br />
theo dõi nội khoa thường không thành công và <br />
có nguy cơ biến chứng nhiễm khuẩn đường <br />
mật(6). Cho đến nay điều trị NĐĐOG là bằng <br />
phẫu thuật mở bụng(4,3,6,1,2). Cắt toàn bộ nang có <br />
thể thực hiện không mấy khó khăn khi NĐĐOG <br />
là túi thừa của ống gan(6,1,2). Tuy nhiên với <br />
NĐĐOG không phải dạng túi thừa, vị trí sâu <br />
trong nhu mô gan, để cắt triệt để nang sẽ phải <br />
<br />
cắt gan(3). Theo chúng tôi mở chỏm nang và nối <br />
nang với ruột có thể là phương pháp phù hợp, ít <br />
sang chấn và bảo tồn được gan. Báo cáo này là <br />
trường hợp đầu tiên NĐĐOG được điều trị <br />
bằng phẫu thuật nội soi mở chỏm nang và nối <br />
nang với hỗng tràng Roux‐en‐Y thành công. <br />
Theo dõi bước đầu trên bệnh nhân cho thấy kết <br />
quả tốt. Tuy nhiên có thể cần phải theo dõi lâu <br />
dài hơn để có thể có đánh giá chính xác hơn về <br />
hiệu quả của phương pháp này. Mặc dù vậy, <br />
kinh nghiệm qua một trường hợp này cho thấy <br />
phẫu thuật nội soi có thể là phương pháp khả thi <br />
và hiệu quả trong chẩn đoán và điều trị <br />
NĐĐOG. <br />
<br />
KẾT LUẬN <br />
Kinh nghiệm qua trường hợp này của chúng <br />
tôi cho thấy PTNS có thể là phương pháp khả thi <br />
và hiệu quả trong điều trị nang đơn độc của ống <br />
gan. <br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO <br />
1.<br />
<br />
Fernandes ES, Bernardo RL, Fernandes MM (2010). <br />
Extrahepatic right hepatic duct diverticulum: a rare entity. <br />
Hepatobiliary Pancreat Dis Int, 9(2):pp 213‐215. <br />
Kaneyama K, Yamataka A, UraoM (2005). An extremely rare <br />
case of symptomatic right hepatic duct diverticulum located <br />
outside the liver. Pediatr Surg Int,21(12):pp 1023‐1026. <br />
Ohmoto K, Shimizu M, Iguchi Y (1997). Solitary cystic <br />
dilatation of the intrahepatic bile duct. J Clin Pathol, 50(7):pp <br />
617‐618. <br />
Terada T, Nakanuma Y (1987). Solitary cystic dilation of the <br />
intrahepatic bile duct: morphology of two autopsy cases and <br />
a review of the literature. Am J Gastroenterol, 82: pp 1301‐<br />
1305. <br />
Todani T, Watanabe Y, Narusue M, Tabuchi K, Okajima K <br />
(1977). Congenital bile duct cysts. Classification, operative <br />
procedures, and review of thirty‐seven cases including cancer <br />
arising from choledochal cyst,134:pp 263‐269. <br />
White JG, Becker JM (1996). Left hepatic choledochal cyst. <br />
Surgery, 120(3):pp 567‐569. <br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
01/07/2013. <br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo <br />
<br />
20/07/2013. <br />
<br />
Ngày bài báo được đăng: <br />
<br />
15–09‐2013 <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
88<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi <br />
<br />