intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua ngả tiền đình miệng: Kết quả từ 100 trường hợp đầu tiên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

30
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh lý tuyến giáp đang ngày càng được phát hiện và chẩn đoán nhiều hơn. Phẫu thuật vẫn là phương pháp điều trị chính cho những trường hợp phình giáp không kèm rối loạn chức năng tuyến giáp, và những trường hợp ung thư tuyến giáp. Các phương pháp phẫu thuật tuyến giáp ngày càng được cải tiến, nhằm mục đích ít xâm lấn trong phẫu thuật và giảm thiểu sẹo mổ, trong đó có phẫu thuật nội soi tuyến giáp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua ngả tiền đình miệng: Kết quả từ 100 trường hợp đầu tiên

  1. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 PHẪU THUẬT NỘI SOI TUYẾN GIÁP QUA NGẢ TIỀN ĐÌNH MIỆNG: KẾT QUẢ TỪ 100 TRƯỜNG HỢP ĐẦU TIÊN TRƯƠNG THÀNH TRÍ1, DIỆP BẢO TUẤN2, NGUYỄN BÁ TRUNG3, HOÀNG THÀNH TRUNG4, NGUYỄN VĂN THỪA5, TRẦN MINH TUẤN5, NGUYỄN HỒNG PHÚC6, PHAN ĐỨC VĨNH KHÁNH6, PHẠM LÊ XUÂN HUY6 TÓM TẮT Phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua ngả tiền đình miệng (TOETVA) đã được áp dụng ngày càng rộng rãi trên toàn cầu trong điều trị bệnh lý tuyến giáp lành tính cũng như ung thư. Chúng tôi tiến hành tiến cứu trên 100 trường hợp đã được áp dụng kỹ thuật này, với những kết quả như sau: Kích thước bướu trung bình 33,05 ± 12,16mm (dao động 5 - 55mm), thời gian phẫu thuật trung bình là 103,09 phút ± 33,18 phút, trung vị 100 (50 - 200) phút, lượng máu mất trung bình: 10 - 20ml, thời gian nằm viện hậu phẫu phần lớn là 2 ngày (96%), điểm đau sau mổ VAS trung bình 2,04 điểm. Biến chứng sau mổ ghi nhận: 3 trường hợp bị bầm máu, 2 trường hợp bị sưng nề vùng cổ, 2 trường hợp bị tê vùng cằm hồi phục sau 1 tháng. Không có trường hợp nào bị chảy máu, nhiễm trùng, tổn thương thần kinh hồi thanh quản, suy phó giáp. 100% đạt hài lòng về mặt thẩm mỹ. MỞ ĐẦU xác, và đã được thực hành thành công trên người[2],[3],[4]. Trong đó, kỹ thuật tiếp cận qua ngả tiền Bệnh lý tuyến giáp đang ngày càng được phát đình miệng đã được phát triển và áp dụng thành hiện và chẩn đoán nhiều hơn. Phẫu thuật vẫn là công ở ngày càng nhiều các quốc gia trên toàn cầu. phương pháp điều trị chính cho những trường hợp Tác giả Anuwong là một trong những tác giả đầu tiên phình giáp không kèm rối loạn chức năng tuyến thực hiện thành công kỹ thuật này với cỡ mẫu lớn giáp, và những trường hợp ung thư tuyến giáp. Các bệnh nhân, và có so sánh với phẫu thuật mổ mở, với phương pháp phẫu thuật tuyến giáp ngày càng được kết quả hoàn toàn không để lại sẹo trên da, đạt kết cải tiến, nhằm mục đích ít xâm lấn trong phẫu thuật quả thẩm mỹ tốt hơn mà không khác biệt về biến và giảm thiểu sẹo mổ, trong đó có phẫu thuật nội soi chứng so với mổ mở[5]. tuyến giáp. Tuy nhiên, các phẫu thuật nội soi tuyến giáp trước đây (bao gồm phẫu thuật nội soi qua ngả Chúng tôi đã bắt đầu áp dụng kỹ thuật phẫu vú - nách, qua đường nâng da mặt, phẫu thuật có hỗ thuật nội soi tuyến giáp qua ngả tiền đình miệng trợ bằng video) lại không thể xem là xâm lấn tối thiểu (TOETVA) tại bệnh viện Ung Bướu TP. HCM từ vì cần bóc tách vạt da nhiều trong phẫu thuật. Ngoài tháng 11 năm 2018. Qua 100 trường hợp được ra, các phẫu thuật nội soi trước đây đều để lại sẹo phẫu thuật cắt giáp với kỹ thuật này, chúng tôi nhận tại vị trí rạch da[1]. Từ năm 2008, kỹ thuật phẫu thuật thấy những kết quả rất khả quan, và có thể áp dụng nội soi qua ngả tự nhiên đã được áp dụng trong cắt rộng rãi cho nhiều đối tượng bệnh nhân bị bệnh lý giáp, qua dưới lưỡi hoặc qua ngả tiền đình miệng, tuyến giáp. khởi đầu trên mô hình động vật, sau đó áp dụng trên Địa chỉ liên hệ: Trương Thành Trí Ngày nhận bài: 09/10/2020 Email: bsthanhtri@gmail.com Ngày phản biện: 03/11/2020 Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 1 BSCKI. Khoa Điều trị tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM Bộ môn Ung thư - Đại học Y Dược TP. HCM 2 TS.BS. Phó Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 3 BSCKII. Trưởng Khoa Điều trị tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 4 ThS.BSCKII. Phó Trưởng Khoa Điều trị tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 5 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Điều trị tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 6 Bác sĩ điều trị Khoa Điều trị tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 72
  2. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm những phẫu thuật truyền thống là phẫu thuật sạch), nên cần mục tiêu sau: sử dụng kháng sinh dự phòng: amoxicillin/acid clavulanic (tiêm mạch) trước mổ 30 phút. Đánh giá tính an toàn của phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua ngả tiền định miệng (TOETVA). Kỹ thuật trong lúc mổ Đánh giá sự hài lòng về mặt thẩm mỹ của bệnh Dùng dao mổ rạch đường 10 - 25mm tại vị trí nhân sau mổ. tiền đình miệng môi dưới ngay phía trên thắng môi dưới. Dùng dao điện bóc tách vùng trung tâm qua PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cơ cằm, xuống đến chóp cằm. Bóc tách bằng nước Chúng tôi tiến hành nghiên cứu tiến cứu mô tả qua cơ bám da cổ, tách lớp cơ bám da cổ khỏi cơ loạt ca, trên 100 trường hợp đã được thực hiện trước giáp. Dùng Kelly đi qua đường mổ xuống đến phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua ngả tiền đình sụn giáp, và bóc tách nhẹ nhàng để tạo khoảng miệng, tại bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. không cho phẫu trường. Đặt trocar 10mm, bơm CO2 với tốc độ 15L/phút qua lỗ trocar 10mm. Tiếp theo, Tiêu chí bệnh nhân được áp dụng kỹ thuật dùng dao mổ tạo đường 5mm trên môi dưới 2 bên, TOETVA bên cạnh răng nanh 2 bên để tránh tổn thương thần Về kích thước kinh cằm, đây là điểm cần lưu ý khi tạo đường mổ. Siêu âm vùng cổ xác định đường kính tuyến giáp không lớn hơn 10cm. Siêu âm vùng cổ ước lượng thể tích tuyến giáp không lớn hơn 45mL. Siêu âm vùng cổ xác định nhân giáp lớn nhất không lớn hơn 40mm (bướu lành) và 10mm (bướu ác). Về mô học Bướu lành tuyến giáp (nang giáp, phình giáp đơn hạt, phình giáp đa hạt). Ung thư tuyến giáp loại biệt hoá tốt (ung thư dạng nang hoặc dạng nhú), kích thước không lớn hơn 10mm, không có dấu hiệu xâm lấn vỏ bao trên siêu âm. Bệnh nhân không có các chống chỉ định bao gồm: - Bệnh nhân không thể chịu được cuộc phẫu thuật, không thể gây mê. - Tiền sử xạ trị vùng cổ hoặc trung thất trên. - Tiền sử phẫu thuật vùng cổ. - Phình giáp hoặc ung thư tuyến giáp tái phát. Hình 1. Vị trí đường mổ, và lưu ý tránh tổn thương - Có bằng chứng di căn hạch hoặc xâm lấn, thần kinh cằm (trái), vị trí đặt các trocar trong hoặc di căn xa. phẫu thuật (phải)[6] - Có liệt thần kinh hồi thanh quản. Đặt trocar 5mm 2 bên vào phẫu trường, 2 trocar - Có nhiễm trùng hốc miệng. này đặt song song với trocar 10mm. Đưa ống soi 10mm vát 30 độ qua trocar 10mm ở chính giữa, dao KỸ THUẬT MỔ ÁP DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU đốt đầu móc L, dao siêu âm và ống hút ở hai trocar 2 Chuẩn bị trước mổ bên. Mở đường giữa 2 cơ trước giáp để bộc lộ eo giáp, tuyến giáp và khí quản. Dùng chỉ Silk 2/0 để Súc miệng với Chlorhexidine 3 lần mỗi ngày khâu từ ngoài da, vòng qua cơ dưới móng, và quay trước mổ cho đến 5 ngày sau mổ. lại ngoài da để kéo cơ dưới móng qua 1 phía nhằm Phẫu thuật nội soi qua ngả tiền đình miệng bộc lộ tuyến giáp. Bắt đầu cắt thùy tháp và đi tiếp (TOETVA) là phẫu thuật sạch - nhiễm (khác với xuống dưới cắt thùy tháp khỏi thùy giáp đối bên, sử 73
  3. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 dụng dao siêu âm. Khi bộc lộ thấy khoang vô mạch giữa cực trên tuyến giáp và sụn giáp, quan sát thấy động mạch giáp trên, đôi khi cả nhánh ngoài thần kinh thanh quản trên cũng có trong khoang này. Tiến hành cắt động mạch giáp trên bằng dao siêu âm, bảo tồn thần kinh và tuyến cận giáp cực trên. Dùng dụng cụ nắm để kéo phần tuyến giáp đã cắt cực trên về phía đối diện, giúp bộc lộ thần kinh hồi thanh quản. Sau đó, cắt cực dưới tuyến giáp, bảo tồn thần kinh và tuyến cận giáp cực dưới. Sau khi cắt thuỳ tuyến giáp, đưa 1 túi nhỏ có dây cột miệng túi qua trocar 10mm, đưa bệnh phẩm vào túi này và kéo đến miệng trocar 10mm. Dùng kẹp để kéo bệnh phẩm ra ngoài. Khâu vết mổ bằng chỉ tan chromic 4 - 0 hoặc bằng chỉ tan viryl rapide 4 - 0. THEO DÕI SAU MỔ Bệnh nhân được tái khám sau mổ 1 tuần, 3 tháng và 6 tháng để đánh giá biến chứng tạm thời và Biểu đồ 1. Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ vĩnh viễn. Thời gian phẫu thuật KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thời gian phẫu thuật trung bình là 103,09 phút Qua 100 trường hợp được thực hiện phẫu thuật ± 33,18 phút, trung vị 100 phút, dao động từ nội soi cắt giáp qua ngả tiền đình miệng tại khoa 50 - 200 phút. Điều trị tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM, Lượng máu mất với những đặc điểm sau: Lượng máu mất trong lúc mổ là 10 - 20ml máu, Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu không có trường hợp nào bị biến chứng chảy máu Đặc điểm Số lượng BN Tỷ lệ % nhiều trong mổ. Giới tính Thời gian nằm viện Nữ 97 97 Sau mổ, BN nằm viện phần lớn là 2 ngày, Nam 3 3 chỉ có 4 trường hợp nằm viện 3 ngày (chiếm 4%). Điểm đau sau mổ theo thang điểm của VAS trung Tuổi bình là 2,04 điểm, phần lớn bệnh nhân đau với mức Trung bình 33,72 ± 8,15 1 - 2 điểm. Trung vị 32,5 (18 - 54) Biến chứng hậu phẫu Vị trí bướu Các biến chứng được ghi nhận trong nghiên Thùy trái 42 42 cứu gồm: 3 trường hợp có bầm máu nhẹ vùng cằm, Thùy phải 52 52 2 trường hợp có sưng tại nơi phẫu thuật, 2 trường hợp bị tê vùng cằm, và hồi phục sau 1 tháng. Không Vùng eo 6 6 có trường hợp nào cần chuyển mổ mở. Không có Kích thước bướu trường hợp nào ghi nhận các biến chứng hậu phẫu Trung bình 33,05 ± 12,16mm khác như: chảy máu, nhiễm trùng vết mổ, tổn thương thần kinh hồi thanh quản, suy phó giáp. Trung vị 35 (5 - 55)mm Loại phẫu thuật Bảng 2. Biến chứng hậu phẫu Cắt thùy 94 94 Biến chứng Số trường hợp Cắt eo giáp 6 6 Chảy máu 0 Khàn tiếng 0 Giải phẫu bệnh sau mổ: 85 trường hợp là phình giáp, 2 trường hợp là bướu tuyến dạng nang, 13 Tê môi cằm 2 trường hợp là ung thư tuyến giáp dạng nhú kích Thủng da, phỏng da 0 thước nhỏ. 74
  4. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 Sưng nề vùng cằm 2 >4cm, ở mức 50 - 55mm vẫn được áp dụng kỹ thuật này. Tương tự như chúng tôi, nghiên cứu của Bầm máu 3 Anuwong ghi nhận trên 200 trường hợp, thì kích Tổn thương khí quản/ thực quản 0 thước bướu trung bình cũng là 4cm, tuy nhiên lớn nhất lên tới 10cm[6]. Về kết quả thẩm mỹ, 100% bệnh nhân đạt sự hài lòng về thẩm mỹ sau mổ, không trường hợp nào Anuwong ghi nhận thời gian phẫu thuật trung để lại sẹo trên da. Các sẹo trong vùng tiền đình bình là 85 phút (dao động từ 45 - 177 phút) đối với miệng đều lành tốt và khó thấy. phẫu thuật cắt thùy[6]. Chúng tôi thực hiện phẫu thuật với thời gian tương đối dài hơn so với Anuwong (103, 09 phút, dao động 50 - 200 phút). Có lẽ do khác biệt về kinh nghiệm trong kỹ thuật này. Về biến chứng sau mổ, nhìn chung các phẫu thuật tuyến giáp qua mổ mở ghi nhận tỷ lệ tổn thương thần kinh hồi thanh quản tạm thời là 2,11 - 11,8%, còn vĩnh viễn là 0,2 - 5,9%[11],[12],[13]. Với Anuwong, tỷ lệ tổn thương thần kinh hồi thanh quản tạm thời và vĩnh viễn tương ứng là 2,67% và 0%, cũng tương đương với phẫu thuật mổ mở. Chúng tôi ghi nhận, trong 100 trường hợp, không có Hình 2. Kết quả sau mổ trường hợp nào bị tổn thương thần kinh hồi thanh BÀN LUẬN quản tạm thời. Kỹ thuật TOETVA đã được thực hiện nhiều nơi Bảo vệ tuyến phó giáp là một trong những điểm trên toàn thế giới, với những kết quả rất khả quan về rất quan trọng của phẫu thuật tuyến giáp. Kỹ thuật tính an toàn và về mặt thẩm mỹ. Kỹ thuật này thỏa TOETVA cho phép quan sát tuyến phó giáp dễ dàng mãn được yêu cầu của cả bệnh nhân và phẫu thuật nhờ cách tiếp cận từ trên xuống, phối hợp với nhìn viên, là không để lại sẹo, xâm lấn tối thiểu, đạt mục qua camera. Anuwong ghi nhận tỷ lệ suy phó giáp tiêu tối ưu hóa tính thẩm mỹ và chất lượng cuộc thoáng qua là 17,5%, suy phó giáp vĩnh viễn là 0%[6]. sống của người bệnh sau phẫu thuật[7],[8],[9]. Tất cả các trường hợp của chúng tôi là cắt thùy giáp, không có trường hợp nào suy phó giáp sau mổ. Kỹ thuật này được báo cáo thành công đầu tiên bởi Anuwong, năm 2016, trên 60 bệnh nhân, với Tuy TOETVA là phẫu thuật sạch-nhiễm, vì tiếp đường mổ cải tiến tránh thần kinh cằm, đã đem lại cận qua đường hốc miệng, tuy nhiên chúng tôi kết quả rất tốt về mặt thẩm mỹ và tính an toàn[10]. không ghi nhận trường hợp nào bị nhiễm trùng sau Từ đó, kỹ thuật mổ với đường tiếp cận qua tiền đình mổ. Tương tự vậy, Anuwong thực hiện trên 200 miệng đã trở thành kỹ thuật mổ qua lỗ tự nhiên được trường hợp cũng không có trường hợp nào bị nhiễm ưa chuộng trên toàn cầu. Kỹ thuật này được lan trùng[6]. rộng nhanh chóng trên toàn cầu chứng tỏ tính dễ Một biến chứng đặc biệt của phẫu thuật này là thực hiện, tính an toàn và cả về tính thẩm mỹ cao. tổn thương thần kinh cằm. Thần kinh cằm là thần Tác giả Anuwong tiếp tục công bố các công trình tiếp kinh cảm giác cho vùng môi dưới và cằm. Trong các theo của mình vào năm 2017 và 2018 với những cỡ báo cáo trước đây của TOETVA, tỷ lệ tổn thương mẫu lớn hơn và có so sánh với mổ mở, cũng đạt kết thần kinh cằm khá cao[14]. Tác giả Anuwong đã có quả rất thành công[5],[6]. điểm cải tiến, là dời đường mổ bên ra phía ngoài, Điều quan trọng trong thực hiện kỹ thuật cạnh bên của răng nanh, và gần với mô dưới hơn. TOETVA là lựa chọn bệnh nhân phù hợp với kỹ Và tác giả ghi nhận trong nghiên cứu của mình chỉ thuật này. Thông thường, theo các nghiên cứu được có 1,5% trường hợp có tổn thương thần kinh cằm và tiến hành trên toàn cầu, kích thước bướu thường đều hồi phục sau 2 tháng[6]. Chúng tôi cũng áp dụng phải < 6cm đối với bướu lành, và < 2cm đối với kỹ thuật như Anuwong, và cũng ghi nhận chỉ có 2 bướu ung thư. Đối với các bướu lớn, để lấy ra khỏi trường hợp (2%) bị tê vùng cằm, tương tự như tác vùng cổ, cần phải cẩn thận, tránh làm vỡ bướu và giả trên. Những trường hợp này tự cải thiện trong 1 tránh lây nhiễm ra phẫu trường[6]. Tại trung tâm của tháng. chúng tôi, vì đây là những trường hợp đầu tiên áp Ngoài những biến chứng trên, chúng tôi ghi dụng, chúng tôi đã lựa chọn tiêu chuẩn bướu nhỏ nhận các biến chứng rất hạn chế, với 3 trường hợp hơn, là bướu lành < 4cm và bướu ung thư < 1cm. có bầm máu nhẹ, 2 trường hợp có sưng nề nhẹ. Các Có 4 trường hợp bướu lành tính có kích thước 75
  5. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 ghi nhận này cũng phù hợp với các nghiên cứu lớn Endosc. 2017. DOI 10.1007/s00464-017 - 5705 - trên thế giới. 8. Về kết quả thẩm mỹ, chúng tôi thấy rằng 100% 7. Koo DH, Kim DM, Choi JY, Lee KE, Cho SH, trường hợp đều hài lòng về kết quả sau mổ, nhờ kỹ Youn YK (2015). In-depth survey of scarring and thuật này không để lại sẹo trên da, bệnh nhân hồi distress in patients undergoing bilateral axillo- phục nhanh và có thể quay lại cuộc sống bình breast approach robotic thyroidectomy or thường nhanh. conventional open thyroidectomy. Surg Laparosc Endosc Percutan Tech 25: 436 - 439. KẾT LUẬN 8. Arora A, Swords C, Garas G, Chaidas K, Qua bước đầu áp dụng trên 100 trường hợp Prichard A, Budge J, Davies DC, Tolley N (2016) đầu tiên, chúng tôi thấy rằng phẫu thuật nội soi cắt The perception of scar cosmesis following giáp qua ngả tiền đình miệng đem lại tính an toàn, thyroid and parathyroid surgery: a prospective với tỷ lệ biến chứng thấp, lượng máu mất ít, thời cohort study. Int J Surg 25: 38 - 43. gian nằm viện ngắn, đồng thời đem lại kết quả thẩm mỹ cao cho người bệnh. Kỹ thuật này có thể áp 9. Lee MC, Park H, Lee BC, Lee GH, Choi IJ dụng cho các trường hợp bướu lành và bướu ung (2016) Comparison of quality of life between thư kích thước nhỏ. Tuy nhiên, cần thiết phải có open and endoscopic thyroidectomy for papillary nghiên cứu tiến cứu, có nhóm chứng, với thời gian thyroid cancer. Head Neck 38(Suppl 1): E827 - theo dõi dài, nhằm đánh giá kết quả lâu dài của E831. kỹ thuật này trên những trường hợp bướu lành và 10. Anuwong A (2016) Transoral endoscopic ung thư tuyến giáp. thyroidectomy vestibular approach: a series of TÀI LIỆU THAM KHẢO the first 60 human cases. World J Surg 40:491– 497. 1. Choe JH, Kim SW, Chung KW, et al. Endoscopic thyroidectomy using a new bilateral axillo-breast 11. Song CM, Jung JH, Ji YB, Min HJ, Ahn YH, Tae approach. World J Surg. 2007; 31(3): 601 - 606. K (2014). Relationship between hypoparathyroidism and the number of 2. Witzel K, von Rahden BH, Kaminski C, Stein HJ. parathyroid glands preserved during Transoral access for endoscopic thyroid thyroidectomy. World J Surg Oncol 12:200. resection. Surg Endosc. 2008; 22(8): 1871 - doi:10.1186/1477-7819-12-200. 1875. 12. Ywata de Carvalho A, Chulam TC, Kowalski LP 3. Benhidjeb T, Wilhelm T, Harlaar J, Kleinrensink (2015) Longterm results of observation vs GJ, Schneider TA, Stark M. Natural orifice prophylactic selective level vi neck dissection for surgery on thyroid gland: totally transoral video- papillary thyroid carcinoma at a cancer center. assisted thyroidectomy (TOVAT): report of first JAMA Otolaryngol Head Neck Surg 141:599– experimental results of a new surgical method. 606. Surg Endosc. 2009; 23(5):1119 - 1120. 13. Calo PG, Pisano G, Medas F, Pittau MR, Gordini 4. Karakas E, Steinfeldt T, Gockel A, et al. L, Demontis R, Nicolosi A (2014) Identification Transoral thyroid and parathyroid surgery - alone versus intraoperative neuromonitoring of development of a new transoral technique. the recurrent laryngeal nerve during thyroid Surgery. 2011; 150(1): 108 - 115. surgery: experience of 2034 consecutive 5. Anuwong A, Ketwong K, Jitpratoom P, patients. J Otolaryngol Head Neck Surg 43:16. Sasanakietkul T, Duh QY. Safety and Outcomes doi:10.1186/1916-0216-43-16. of the Transoral Endoscopic Thyroidectomy 14. Nakajo A, Arima H, Hirata M, Mizoguchi T, Vestibular Approach. JAMA Surg. 2017. Kijima Y, Mori S, Ishigami S, Ueno S, Yoshinaka doi:10.1001/jamasurg.2017.3366 H, Natsugoe S (2013) Trans-Oral Video-Assisted 6. Anuwong A, Sasanakietkul T, Jitpratoom P, Neck Surgery (TOVANS). A new transoral Ketwong K, et al. Transoral endoscopic technique of endoscopic thyroidectomy with thyroidectomy vestibular approach (TOETVA): gasless premandible approach. Surg Endosc indications, techniques and results. Surg 27:1105 - 1110. 76
  6. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 ABSTRACT Technique of transoral endoscopic thyroidectomy vestibular approach (TOETVA) has been applied more and more all over the world, in treatment for benign and malignant thyroid tumors. We did a prospective study in 100 cases with the following results: mean tumor size 33,05 ± 12,16mm (range 5 - 55mm), mean operative time: 103,09 ± 33,18 minutes (range 50 - 200 minutes), mean blood lost: 10 - 20ml, hospitalized duration: 2 days (in 96% of cases), mean VAS pain score 2,04 points. Post-operative complications: 3 cases of subcutaneous emphysema, 2 cases of chin swollen, 2 cases of numbness in chin area. No case of hemorrhage, infection, recurrent pharyngeal nerve, hypoparathyroidism. 100% cases satisfied in cosmetic result. Keywords: TOETVA, transoral, thyroidectomy, endoscopy. 77
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2