intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân 6 trường hợp phẫu thuật lại sau phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

24
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tuyến giáp là một tuyến nội tiết có vai trò quan trọng trong việc phát triển của cơ thể. Đề tài này nhằm chia sẻ những kinh nghiệm với quý đồng nghiệp những khó khăn khi thực hiện phẫu thuật lại những bệnh nhân đã được phẫu thuật nội soi tuyến giáp trước đó.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân 6 trường hợp phẫu thuật lại sau phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp

  1. ĐẦU VÀ CỔ NHÂN 6 TRƯỜNG HỢP PHẪU THUẬT LẠI SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TUYẾN GIÁP NGÔ VIẾT THỊNH1, PHẠM HÙNG2, HUỲNH VĂN HUY3, TRẦN CHÍ TIẾN4 ABSTRACT Endoscopic thyroidectomy is gaining greater acceptance because of its excellent cosmetic result. As the surgical skill and understanding of the endoscopic cervical anatomy has improved, the surgical indications for endoscopic thyroidectomy have recently expanded to small size thyroid cancer. Here in, we present 6 cases of patients who had reoperated after endoscopic thyroidectomy, especially one of that have recurrent cancers around the operative bed and subcutaneous tunnel after endoscopic thyroidectomy. So, application of endoscopic surgery for thyroid cancer has to be done in a very cautious manner. TỔNG QUAN TÀI LIỆU thực hiện ngày càng nhiều, có nhiều tiến bộ về phương diện kỹ thuật và mở rộng về chỉ định. Ngoài Tuyến giáp là một tuyến nội tiết có vai trò quan các biến chứng của phẫu thuật nội soi tuyến giáp trọng trong việc phát triển của cơ thể. Bình thường giống như mổ hở, còn những vấn khó khăn của tuyến giáp gồm 2 thùy nối với nhau bằng eo giáp, phẫu thuật nội soi có thể gặp phải như: dính vùng nằm ở mặt trước khí quản, ngang vòng sụn thứ 2-3. cổ, gieo rắc bướu ở những lỗ trocar và những khó Tuyến giáp chịu ảnh hưởng của TSH thông qua cơ khăn khi phẫu thuật lại ở những bệnh nhân mà có chế kiểm soát ngược và tiết ra T3, T4 và tham gia chỉ định mổ lại là một trong các yếu tố cần quan tâm vào quá trình chuyển hóa của cơ thể. để chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm chia sẻ Ngày nay phẫu thuật tuyến giáp chuẩn bao những kinh nghiệm với quý đồng nghiệp những khó gồm: cắt thùy tuyến giáp, cắt giáp gần toàn bộ, cắt khăn khi thực hiện phẫu thuật lại những bệnh nhân giáp toàn bộ và phẫu thuật nạo hạch cổ trong trường đã được phẫu thuật nội soi tuyến giáp trước đó. hợp ung thư di căn hạch cổ. Thực hiện đề tài này nhằm mục đích Trước thế kỷ XIX, phẫu thuật tuyến giáp được Có khái niệm cơ bản về phẫu thuật cắt tuyến xem là một thách thức to lớn đối với phẫu thuật viên giáp. vì nhiều biến chứng. Theo dor Kocher người đầu tiên xác lập những nguyên tắc phẫu thuật tuyến Những khó khăn khi phẫu thuật lại ở những giáp, giúp giảm đáng kể biến chứng sau mổ. bệnh nhân đã mổ nội soi tuyến giáp. Ngày nay với sự tiến bộ của y khoa, có nhiều ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU phương pháp phẫu thuật tuyến giáp như: mổ hở, Có 6 bệnh nhân khoa ngoại 6 Bệnh viện Ung phẫu thuật xâm lấn tối thiểu có hỗ trợ của video Bướu TP.HCM, được phẫu thuật tuyến giáp ở (MIVAT), phẫu thuật nội soi, Robotic và nhiều những bệnh nhân đã được phẫu thuật nội soi tuyến phương pháp xâm lấn tối thiểu xử lý bướu giáp lành giáp trước đó ở các Bệnh viện khác nhau. tính như: RFA, Microwave, Laser. KẾT QUẢ Phẫu thuật nội soi tuyến giáp có nhiều cách tiếp cận khác nhau như đường vú nách, đường ngực, Tuổi sau tai, đường miệng… Bên cạnh ưu điểm chung Tuổi trung bình 26,5, lớn nhất 41 tuổi, nhỏ nhất của phẫu thuật nội soi là ít xâm lấn còn đạt được kết 21 tuổi. quả thẩm mỹ nhờ sẹo mổ nhỏ, lại thực hiện ở vị trí được che khuất (ngực, miệng, v.v). Trong những Giới năm gần đây phẫu thuật nội soi tuyến giáp được Cả 6 bệnh nhân đều là nữ. 1 TS.BSCKII. Phó Trưởng Khoa Ngoại 6 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 BSCKI. BSĐT Khoa Ngoại 6 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 3 ThS.BSCKI. BSĐT Khoa Ngoại 6 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 4 ThS.BSCKII. Trưởng Khoa Ngoại 6 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 47
  2. ĐẦU VÀ CỔ Độ rộng phẫu thuật và giải phẫu bệnh sau mổ 4 Thùy T phẫu trọn Cắt thùy P còn lại. STT Độ rộng PTNS Kích thước bướu GPB Cắt giáp gần trọn, 5 Bướu giáp 2 thùy 1-3, 5cm 1 Cắt thùy P 3*4cm PTC GPB: Phình giáp 2 Cắt bướu 4cm PTC Nhiều khối tái phát thành ngực Cắt rộng khối gieo 6 1-4cm rắc thành ngực 3 Cắt thùy P 4cm PTC 4 Cắt thùy T 3,5cm PTC 5 Bóc nhân Không rõ PTC Biến chứng khàn tiếng sau mổ và hạ canxi máu 6 Bóc nhân Không rõ Không rõ Khàn tiếng tạm thời Hạ canxi máu tạm thời 3/6 (50%) 2/6 (33%) Các phương pháp phẫu thuật lần 2 Độ rộng phẫu Các vấn đề khác STT Siêu âm lại thuật Có 1 bệnh nhân phải phẫu thuật lần 3 cắt rộng 1 Còn mô giáp thùy T 6*20mm CTBTG hạch cổ VI (B,C) tái phát sau mổ lần 2 là 1 năm. Còn mô giáp 2 thùy, di căn CTBTG + NHC 2 2 hạch cổ 2 bên bên + VI 3 Thùy P phẫu trọn Cắt thùy T còn lại. Hình bệnh nhân Ngô Thị D.T: (a), (b) – chuẩn bị bệnh nhân trước mổ; (c), (d) – khối tái phát thành ngực được cắt rộng. BÀN LUẬN thường cho cả phẫu thuật vùng bụng và ngực. Trong lĩnh vực phẫu thuật vùng cổ, kỹ thuật mổ nội Việc giảm độ dài sẹo mổ hay tránh một vết sẹo soi hoặc mổ xâm lấn tối thiểu hiện đang được áp ở vùng trước cổ giúp đảm bảo hiệu quả thẩm mỹ dụng để điều trị bệnh lý tuyến giáp vì kết quả thẩm cho những bệnh nhân có hạt giáp cần phẫu thuật. mỹ của nó. Trong nhiều năm qua, phẫu thuật nội soi đã bắt đầu thay thế dần các kỹ thuật phẫu thuật mổ hở thông 48 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  3. ĐẦU VÀ CỔ Một số phương pháp tiếp cận đã được đưa ra Trong một nghiên cứu trên chuột, những thao cho phẫu thuật tuyến giáp nội soi, bao gồm tiếp cận tác gây sang chấn trên bướu có chủ ý trước khi cắt đường nách, vú, vùng cổ và ngực trước [7-10]. Khi nội bỏ bướu dẫn đến hậu quả là tổn thương vị trí ngã soi tuyến giáp nội soi hiện đang dần trở nên phổ vào dụng cụ nhiều hơn và tái phát tại vị trí rạch da biến hơn, một số bác sĩ phẫu thuật đang cố gắng nhiều hơn khi so sánh với kỹ thuật tỉ mỉ[16]. Điều này mở rộng chỉ định phẫu thuật nội soi cho các hạt giáp cần được nhấn mạnh hơn trong phẫu thuật nội soi ác tính kích thước nhỏ. Gần đây Choi và cs [11] báo cho các hạt giáp lớn, phẫu thuật viên không thể sử cáo kết quả của họ về phẫu thuật nội soi tuyến giáp dụng trực tiếp bàn tay của mình để cầm nắm bướu bằng cách tiếp cận đường vú nách cả hai bên cho một cách thích hợp và từ đó bướu dễ bị tổn thương 69 trường hợp ung thư tuyến giáp và 41 trường hợp hơn do vỡ và bong tróc khi sử dụng các thiết bị dụng bướu giáp lành tính. Họ kết luận rằng phương pháp cụ nội soi. này có thể là một lựa chọn phẫu thuật phù hợp ngay Trong nghiên cứu của chúng tôi có 1 ca tái phát cả trong ung thư tuyến giáp có kích thước nhỏ ở vùng ngực, khối tái phát có kích thước lớn, chúng (không lớn hơn 1cm). tôi đã cắt rộng khối tái phát, kèm cắt toàn bộ tuyến Nhưng phẫu thuật nội soi tuyến giáp có một số giáp. Trong 6 ca mổ lại, có 4 ca rất dính và rất khó hạn chế so với mổ hở tuyến giáp thông thường như bóc tách so với kỹ thuật mổ hở mà chúng tôi mổ lại không gian thao tác hẹp hơn, thời gian mổ lâu hơn và các biến chứng hạ canxi và tê tay cũng cao hơn và thời gian học kỹ thuật cũng lâu hơn. Quan trọng so với những bệnh nhân được mổ hở và mổ lại. hơn, khả năng xử lý cũng như thao tác trực tiếp với Từ những trường hợp trên, khi thực hiện phẫu hạt giáp trong mổ hở tuyến giáp dễ dàng hơn so với thuật nội soi tuyến giáp, cần lưu tâm tránh vỡ bướu trong phẫu thuật tuyến giáp nội soi, vì so với các cơ trong quá trình phẫu thuật và sử dung túi nhựa vinyl quan khác thì tuyến giáp là cơ quan có kích thước để lấy bệnh phẩm để tránh rơi vãi tế bào bướu. Chỉ tương đối nhỏ và nhu mô tuyến giáp lại rất dễ bị vỡ định phẫu thuật nội soi cho ung thư tuyến giáp phải rách và chảy máu. được thực hiện một cách rất thận trọng. Về phương diện phẫu thuật điều trị ung thư, TÀI LIỆU THAM KHẢO việc nạo hạch cổ đúng và đủ vẫn còn khó khăn và hầu như không thể thực hiện nạo hạch sạch và hoàn 1. Kosugi C, Ono M, Saito N, et al. Port site toàn trong phẫu thuật nội soi tuyến giáp, nếu như có recurrence diagnosed by positron emission vỡ hoặc rách mô bướu xảy ra, nguy cơ bướu gieo tomography after laparoscopic surgery for colon rắc lan rộng dọc theo khoang phẫu trường vừa mới cancer. Hepatogastroenterology. 2005;52:1440– được tạo ra là có thể xảy ra. Tái phát tại vị trí lỗ vào 1443. Trocar đã được báo cáo trong tất cả các chuyên 2. Itano O, Watanabe T, Jinno H, et al. Port site khoa có thực hiện phẫu thuật nội soi, nhưng cơ chế metastasis of sigmoid colon cancer after a chính xác của việc gieo rắc vẫn còn chưa được hiểu laparoscopic sigmoidectomy: report of a case. rõ[12,13]. Theo đánh giá, nhiều yếu tố bao gồm như: khí bơm được sử dụng, sang chấn tại chỗ, thao tác Surg Today. 2003;33:379–382. trên mô bướu, đặc tính sinh học của bướu và kỹ 3. Vergote I, Marquette S, Amant F, et al. Port-site năng phẫu thuật của phẫu thuật viên có liên quan metastases after open laparoscopy: a study in đến việc tái phát[12]. 173 patients with advanced ovarian carcinoma. Int J Gynecol Cancer. 2005;15:776–779. Trong một nghiên cứu thực nghiệm sử dụng tế bào ung thư được nuôi cấy, Ludemann và cộng 4. Morice P, Camatte S, Larregain-Fournier D, et sự[14] cho rằng việc cấy ghép mô bướu là không liên al. Port-site implantation after laparoscopic quan với khí được bơm vào. Cũng như Halpin và treatment of borderline ovarian tumors. Obstet cộng sự[15] đã chứng minh rằng việc cấy ghép tại Gynecol. 2004;104:1167–1170. chỗ vào trocar là do sự vỡ rách của khối bướu trong quá trình thao tác và không liên quan đến việc tràn 5. Weyhe D, Belyaev O, Skawran S, et al. A case khí màng bụng. Mặc dù mẫu bệnh phẩm còn nguyên of port-site recurrence after laparoscopic vẹn và túi bệnh phẩm không bị rách vẫn không thể adrenalectomy for solitary adrenal metastasis. loại trừ gieo rắc lỗ Trocar sau phẫu thuật nội soi ung Surg Laparosc Endosc Percutan Tech. thư đường mật; thao tác gây sang chấn lên mô 2007;17:218–220. bướu và kỹ năng phẫu thuật dường như là yếu tố 6. Elbahnasy AM, Hoenig DM, Shalhav A, et al. quan trọng nhất cho việc tái phát bướu tại chỗ sau Laparoscopic staging of bladder tumor: concerns khi phẫu thuật nội soi. about port site metastases. J Endourol. 1998;12:55–59. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 49
  4. ĐẦU VÀ CỔ 7. Ikeda Y, Takami H, Sasaki Y, et al. Endoscopic 12. Schaeff B, Paolucci V, Thomopoulos J. Port site neck surgery by the axillary approach. J Am Coll recurrences after laparoscopic surgery. Dig Surg. 2000;191:336–340. Surg. 1998;15:124–134. 8. Inabnet WB III, Gagner M. Endoscopic 13. Paolucci V, Schaeff B, Schneider M, et al. Tumor thyroidectomy: supracla-vicular approach. In: seeding following laparoscopy: international Gagner M, Inabnet WB III, eds. Minimally survey. World J Surg. 1999;23:989–997. Invasive Endocrine Surgery. Philadelphia: 14. Ludemann R, Watson DI, Smith E, et al. Tumor Lippincott Williams & Wilkins; 2002:44–54. implantation during laparoscopy using different 9. Ohgami M, Ishii S, Arisawa Y, et al. Scarless insufflation gases—an experimental study using endoscopic thyroidectomy: breast approach for cultured cancer cells. Minim Invasive Ther Allied better cosmetics. Surg Laparosc Endosc Technol. 2003;12:310–314. Percutan Tech. 2000;10:1–4. 15. Halpin VJ, Underwood RA, Ye D, et al. 10. Takami H, Ikeda Y. Endoscopic thyroidectomy Pneumoperitoneum does not influence trocar via an axillary or anterior chest approach. In: site implantation during tumor manipulation in a Gagner M, Inabnet WB III, eds. Minimally solid tumor model. Surg Endosc. 2005;19:1636– Invasive Endocrine Surgery. Philadelphia: 1640. Lippincott Williams & Wilkins; 2002:56–63. 16. Lee SW, Southall J, Allendorf J, et al. Traumatic 11. Choi JH, Kim SW, Chung KW, et al. Endoscopic handling of the tumor independent of thyroidectomy using a new bilateral axillo-breast pneumoperitoneum increases port site approach. World J Surg. 2007;31:601–606. implantation rate of colon cancer in a murine model. Surg Endosc. 1998;12:828–834. 50 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2