i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
NGUYỄN CÔNG TÂM KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI QUA
ĐƯỜNG NIỆU ĐẠO ĐIỀU TRỊ UNG THƯ
BÀNG QUANG NÔNG TẠI BỆNH VIỆN
TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ
Chuyên ngành: Ngoại khoa
Mã số: NT 62.72 .07.50
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Vũ Thị Hồng Anh
THÁI NGUYÊN – NĂM 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 11 năm 2019
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Công Tâm
iii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo, các thầy cô
trong bộ môn Ngoại - Trường Đại Học Y Dược Thái Nguyên, Ban giám đốc,
tập thể các khoa ngoại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, Ban Giám đốc cùng
tập thể khoa Ngoại bệnh viện trường Đại Học Y Khoa - Đại học Thái Nguyên
đã dạy bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập nội trú và
nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, phòng Kế hoạch Tổng hợp,
tập thể khoa Ngoại Tiết niệu - Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sâu, tôi xin cảm ơn chân thành tới
Tiến sĩ Vũ Thị Hồng Anh. Cô đã tận tâm hướng dẫn tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn bố mẹ và gia đình những người luôn bên tôi động viên, tạo
điều kiện thuận lợi nhất để học tập và nghiên cứu. Cám ơn các bạn bè đồng
nghiệp và các bạn nội trú đã giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập.
Cảm ơn tất cả bệnh nhân tham gia nghiên cứu đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 11 năm 2019
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Công Tâm
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AJCC : American Joint Committee on Cancer
(Hội ung thư Hoa Kỳ)
BCG : Bacillus Calmette Guerin (vắc xin phòng lao)
BN : Bệnh nhân
BQ : Bàng quang
CT : Computed tomography (chụp cắt lớp vi tính)
ĐTBT : Điều trị bổ trợ
DMS : Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders
(Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ)
EORTC : European Organization for Research and Treatment of Cancer
(Hiệp hội nghiên cứu và điều trị ung thư Châu Âu)
G : Grade (độ mô học)
GPB: Giải phẫu bệnh
HG : High grade (độ mô học cao
MMC : Mitomycin C
NCCN : National Comprehensive Cancer Network.
(Mạng lưới ung thư quốc gia Hoa Kỳ)
PTNS: Phẫu thuật nội soi
TURBT : Transurethral resection of bladder tumor
(cắt u bàng quang qua niệu đạo)
UTBQ : Ung thư bàng quang
UTBQN : Ung thư bàng quang nông
WHO : World Health Organization
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Tổ chức Y tế thế giới)
v
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA ............................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. ii
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................. viii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN ................................................................................. 3
1.1. Giải phẫu, mô học của bàng quang ........................................................ 3
1.2. Đặc điểm giải phẫu bệnh của ung thư bàng quang ................................ 7
1.3. Nguyên nhân của ung thư bàng quang ................................................... 9
1.4. Sự tiến triển của ung thư bàng quang .................................................... 9
1.5. Triệu chứng của ung thư bàng quang nông .......................................... 10
1.6. Điều trị ung thư bàng quang nông ....................................................... 18
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 25
2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 25
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................ 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 26
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................ 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.5. Phương pháp điều trị áp dụng trong nghiên cứu .................................. 32
vi
2.6. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ................................................. 36
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu .................................................................... 37
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 38
3.1. Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ung thư bàng quang nông
được phẫu thuật nội soi cắt u qua đường niệu đạo...................................... 38
3.2. Kết quả phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo điều trị ung thư bàng
quang nông .................................................................................................. 46
Chương 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 57
4.1. Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư bàng
quang nông được phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo .......................... 57
4.2. Kết quả điều trị ung thư bàng quang nông bằng phẫu thuật nội soi qua
đường niệu đạo. ........................................................................................... 69
4.3. Một số hạn chế của đề tài nghiên cứu ................................................. 77
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 79
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................. 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân ung thư bàng quang nông ................................ 38
Bảng 3.2. Phân bố nghề nghiệp bệnh nhân ung thư bàng quang nông ........... 39
Bảng 3.3. Phân bố tiền sử bệnh nhân ung thư bàng quang nông .................... 39
Bảng 3.4. Phân bố các lý do vào viện của bệnh nhân UTBQN ...................... 40
Bảng 3.5. Phân bố triệu chứng toàn thân theo đặc điểm khối u ..................... 40
Bảng 3.6. Phân bố thời gian từ khi có triệu chứng đầu tiên ............................ 41
Bảng 3.7. Phân bố chức năng thận của bệnh nhân UTBQN ........................... 41
Bảng 3.8. Phân bố tình trạng nhiễm khuẩn bàng quang ................................. 42
Bảng 3.9. Phân bố vị trí của u trên cận lâm sàng và trong phẫu thuật ............ 43
Bảng 3.10. Phân bố số lượng của u theo cận lâm sàng và trong phẫu thuật ... 44
Bảng 3.11. Phân bố kích thước của u theo cận lâm sàng và trong phẫu thuật 45
Bảng 3.12. Phân bố thời gian phẫu thuật theo đặc điểm khối u ..................... 46
Bảng 3.13. Phân bố thời gian điều trị hậu phẫu .............................................. 47
Bảng 3. 14. Phân bố biến chứng sau phẫu thuật theo đặc điểm khối u .......... 47
Bảng 3.15. Phân bố thời gian lưu ống thông tiểu sau phẫu thuật ................... 48
Bảng 3.16. Phân bố triệu chứng cơ năng trong 3 tháng đầu ........................... 48
Bảng 3.17. Phân bố tỉ lệ tái phát theo kết quả GPB sau phẫu thuật ................ 49
Bảng 3.18. Phân bố giai đoạn xâm lấn trên mô học ....................................... 49
Bảng 3.19. Phân bố kết quả gần sau phẫu thuật theo đặc điểm khối u ........... 50
Bảng 3.20. Phân bố thời gian theo dõi sau phẫu thuật .................................... 50
Bảng 3.21. Phân bố thời gian sống thêm toàn bộ sau phẫu thuật ................... 51
Bảng 3.22. Phân bố thời gian sống thêm không triệu chứng sau phẫu thuật .. 51
Bảng 3.23. Thời gian sống thêm không triệu chứng sau phẫu thuật ở nhóm bệnh
nhân chưa tái phát ........................................................................................... 52
Bảng 3.24. Thời gian sống thêm không triệu chứng sau phẫu thuật ở nhóm bệnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhân tái phát .................................................................................................... 52
viii
Bảng 3.25. Phân bố tình trạng tái phát theo các đặc điểm của khối u trong phẫu
thuật. ................................................................................................................ 53
Bảng 3.26. Phân bố tình trạng tái phát sau phẫu thuật theo giai đoạn xâm lấn
trên mô bệnh học ............................................................................................. 54
Bảng 3.27. Phân bố tình trạng tái phát theo điều trị bổ trợ sau phẫu thuật ..... 55
Bảng 3.28. Phân bố tình trạng tái phát theo chất lượng điều trị bổ trợ sau phẫu
thuật ................................................................................................................. 56
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Biểu đồ 3.1. Phân bố hình dáng khối u trong phẫu thuật ................................ 44
ix
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Hình thể ngoài bàng quang .............................................................. 3
Hình 1.2. Mạch máu bàng quang ...................................................................... 4
Hình 1.3. Hình ảnh vi thể của biểu mô BQ bình thường .................................. 5
Hình 1.4. Cấu tạo vi thể mô học thành BQ bình thường ................................. 6
Hình 1.5. Hình ảnh nội soi UTBM chuyển tiếp dạng nhú ............................... 7
Hình 1.6. Hình ảnh nội soi UTBM thể đặc ...................................................... 7
Hình 1.7. Hình ảnh nội soi ung thư biểu mô tại chỗ ........................................ 7
Hình 1.8. Hình ảnh vi thể của ung thư tế bào chuyển tiếp ............................... 8
Hình 1.9. Hình ảnh vi thể của ung thư biểu mô tế bào vảy ............................. 8
Hình 1.10. Hình ảnh vi thể của ung thư tế bào tuyến ...................................... 8
Hình 1.11. Hình ảnh siêu âm khối u BQ lồi vào lòng BQ ............................. 12
Hình 1.12. Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính khối u BQ lồi vào lòng BQ ......... 13
Hình 1.13. Phân chia giai đoạn của ung thư bàng quang ............................... 16
Hình 2.14. Hình ảnh nội soi đánh giá hình dạng đại thể khối u trong lòng bàng
quang (bệnh nhân nam, 61 tuổi, MBA 18216227). ........................................ 33
Hình 2.15. Hình ảnh nội soi cắt u, đốt cầm máu diện cắt khối u trong lòng bàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quang (bệnh nhân nam, 61 tuổi, MBA 18216227). ........................................ 34
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư bàng quang nông là ung thư tại bàng quang mà khối u chưa xâm
lấn đến lớp cơ bàng quang, bao gồm các giai đoạn Tis, Ta, T1 (phân loại theo
hiệp hội phòng chống ung thư quốc tế) [34]. Ung thư bàng quang khi mới phát
hiện thì 70 - 75% là ung thư bàng quang nông và 25 - 30% là ung thư bàng
quang xâm lấn [45]. Thống kê năm 2018, trên thế giới có gần 550.000 trường
hợp mắc mới, ở nước ta có 1502 trường hợp mắc mới và 883 trường hợp tử
vong [48]. Theo Gary David Steinberg (2019), ung thư bàng quang nông có
tiên lượng tốt, tỉ lệ sống sau 5 năm là 82 - 100% [50].
Chẩn đoán ung thư bàng quang nông dựa vào các triệu chứng lâm sàng
và cận lâm sàng, trong đó tiêu chuẩn vàng là mô bệnh học [18]. Triệu chứng
lâm sàng không điển hình nên dễ nhầm lẫn với bệnh lý khác như viêm bàng
quang. Các phương pháp chuẩn đoán hình ảnh hỗ trợ đắc lực trong chẩn đoán
như: Siêu âm có giá trị xác định vị trí, hình dáng, kích thước khối u (Mohammad
M. G. (2017), độ chính xác của siêu âm khi xác định các đặc điểm khối u là
86% [65]); CT với độ chính xác cao có vai trò quan trọng xác định mức độ xâm
lấn của khối u tại thành bàng quang (Lê Minh Hoàn (2014), độ chính xác của
CT trong chẩn đoán xâm lấn là 85,9%) [12]; Nội soi bàng quang kết hợp sinh
thiết u giúp chẩn đoán mô bệnh học, xác định giai đoạn bệnh qua đó lựa chọn
phương pháp điều trị phù hợp [27].
Điều trị ung thư bàng quang nông chủ yếu là phẫu thuật, trong đó
phương pháp nội soi cắt u bàng quang qua đường niệu đạo (TURBT) vừa loại
bỏ khối u, vừa cung cấp mẫu bệnh phẩm làm giải phẫu bệnh xác định giai đoạn
bệnh. Bệnh nhân rút ngắn được thời gian điều trị, ít biến chứng sau phẫu thuật
phục hồi sức khỏe nhanh chóng hơn so với các phương pháp khác. Theo Trần
Văn Hinh (2015), tỉ lệ tai biến trong phẫu thuật nói chung khoảng 5 - 10%, chủ
yếu là tai biến nhẹ [9]. Dù vậy, do đặc điểm của ung thư bàng quang là hay tái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phát và phát triển xâm lấn nên tỉ lệ tái phát sau phẫu thuật TURBT còn cao.
2
Theo Hoàng Long (2012) đánh giá tỉ lệ tái phát là 46,5% và tỉ lệ xâm lấn là
11,6% trong vòng 3 - 48 tháng [18]. Stephen J. Jones (2016) đánh giá tỉ lệ tái
phát của ung thư bàng quang nông là 55% - 65% [54]. Để giảm tỉ lệ tái phát,
việc điều trị bổ trợ sau phẫu thuật - bơm hoá chất vào bàng quang đang là biện
pháp được áp dụng phổ biến trên thế giới và ở nước ta [8], [54].
Tại khoa Ngoại Tiết niệu - Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, phương
pháp TURBT đã được triển khai trên nhiều bệnh nhân ung thư bàng quang
nông. Các bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng tương đối rõ ràng,
phẫu thuật thuận lợi, hậu phẫu hồi phục nhanh. Tuy nhiên, chúng tôi ghi nhận
được có trường hợp có biến chứng sau phẫu thuật, khối u tái phát trở lại, trong
đó có bệnh nhân tái phát nhanh trong vòng 06 tháng sau phẫu thuật. Từ năm
2013 đến nay vẫn chưa có đánh giá về kết quả của phương pháp TURBT. Vì
vậy, để góp phần đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo điều
trị ung thư bàng quang nông, chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Kết quả phẫu
thuật nội soi qua đường niệu đạo điều trị ung thư bàng quang nông tại bệnh
viện Trung ương Thái Nguyên” với 2 mục tiêu:
1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư bàng
quang nông được phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo cắt u tại bệnh viện
Trung ương Thái Nguyên giai đoạn 2013 - 2019.
2. Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo điều trị ung thư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bàng quang nông giai đoạn 2013 - 2019.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Giải phẫu, mô học của bàng quang
1.1.1. Giải phẫu
Hình thể ngoài
Bàng quang là một tạng rỗng mà hình dạng, kích thước và vị trí thay đổi
tùy theo lượng nước tiểu chứa bên trong nó (hình 1.1). Bàng quang nhận nước
tiểu từ 2 thận qua 2 niệu quản rồi thải nước tiểu qua niệu đạo. Dung tích bàng
quang trung bình từ 250 ml - 350 ml, khi bàng quang căng có thể chứa tới vài
lít. Bàng quang là một tạng nằm dưới phúc mạc. Bàng quang tiếp nối với hai
thận bằng hai niệu quản đổ vào mặt sau dưới bàng quang cách nhau khoảng 2
- 3 cm. Lỗ niệu đạo ở dưới cùng với 2 lỗ niệu quản hợp thành tam giác bàng
quang [4], [6].
Hình 1.1. Hình thể ngoài bàng quang [6]
Hình thể trong
Mặt trong bàng quang được phủ bởi một lớp niêm mạc màu hồng. Khi
bàng quang rỗng, niêm mạc xếp nếp tạo thành nếp niêm mạc. Khi bàng quang
căng các nếp niêm mạc sẽ mất đi.
Có một vùng niêm mạc không bị xếp nếp và có màu đỏ hơn các nơi khác,
vùng này có hình tam giác mà ba đỉnh là 2 miệng niệu quản và miệng niệu đạo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
4
trong, nên được gọi là tam giác bàng quang. Giữa 2 miệng niệu quản niêm mạc
nổi gờ lên và được gọi là gờ liên niệu quản. Ở chính giữa tam giác chạy xuống
lỗ niệu quản trong, có một chỗ niêm mạc gờ lên gọi là lưỡi bàng quang. Đây là
mốc giải phẫu của mặt trong bàng quang để tìm 2 lỗ niệu quản trong nội soi
bàng quang, xác định được tam giác bàng quang trong những trường hợp khó
quan sát như bàng quang viêm, nước tiểu đục...[8].
Mạch máu
Động mạch (ĐM) nuôi dưỡng cho bàng quang đều là những nhánh tách
ra từ ĐM chậu trong hay từ nhánh của ĐM chậu trong gồm (hình 1.2):
Động mạch bàng quang trên: là phần không bị xơ hóa của động mạch
rốn cấp máu cho mặt trên và một phần mặt dưới bên của bàng quang.
Động mạch bàng quang dưới: tách ra từ động mạch bàng quang sinh dục
với 4 nhánh cấp máu cho phần dưới mặt dưới bên bàng quang, tuyến tiền liệt,
túi tinh, ống tinh.
ĐM bàng quang trên
ĐM bàng quang dưới
ĐM hành dương vật
ĐM thẹn trong
Đám rối TM bàng quang
Hình 1.2. Mạch máu bàng quang[6]
Nhánh của động mạch trực tràng giữa: Cấp máu cho mặt sau (đáy) bàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quang. Ở nữ phần này còn được nuôi dưỡng bởi nhánh của động mạch tử cung
5
và động mạch âm đạo[4], [6]. Nhánh của động mạch thẹn trong và động mạch
bịt: cấp máu cho phần trước dưới bàng quang.
Các tĩnh mạch (TM) bàng quang tạo thành đám rối tĩnh mạch nằm phía
trước và hai bên bàng quang rồi đổ vào tĩnh mạch chậu trong. Có 2 tĩnh mạch
chạy song song ở mặt trước trên bàng quang đổ vào đám rối tĩnh mạch
Santorini, là mốc để xác định bàng quang khi rỗng [4], [6].
Thần kinh
Liên quan tới thần kinh của bàng quang cần chú ý dây thần kinh bịt. Thần
kinh bịt được tạo bởi nhánh trước ngành trước thần kinh thắt lưng II, III, IV đi
ở bờ trong cơ thắt lưng rồi cùng động mạch bịt qua rãnh bịt và chia thành hai
nhánh trước và sau kẹp lấy bờ trên cơ khép ngắn. Thần kinh bịt tách nhánh vận
động cho cơ bịt ngoài, cho 3 cơ khép, cơ thon, khớp hông, khớp gối và da mặt
trong đùi trên khớp gối. Đường đi của thần kinh bịt liên quan tới 2 mặt bên của
bàng quang [6]. Do vậy trong phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo cắt u bàng
quang, khi cắt u ở vị trí mặt bên (bên trong bàng quang) bằng dao điện có thể
gây kích thích thần kinh co giật các cơ chi phối gây tai biến thủng bàng quang.
Nhằm hạn chế tai biến thủng bàng quang khi cắt u ở thành bên do kích thích
dây thần kinh bịt, Trần Văn Hinh (2015) đưa ra một số lời khuyên về kỹ thuật:
tránh để bàng quang quá căng trong quá trình cắt, giảm cường độ dòng điện, sử
dụng dao cắt lưỡng cực, phong bế thần kinh cơ [9].
1.1.2. Mô học
Cấu trúc bàng quang: Gồm bốn lớp
từ sâu ra nông (hình 1.4):
Lớp niêm mạc: là lớp tế bào biểu
mô trung gian mỏng và nhiều mạch máu,
nhất là vùng tam giác bàng quang, vùng
xung quanh lỗ niệu quản và cổ bàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quang. Hình 1.3. Hình ảnh vi thể của biểu mô BQ bình thường [8]
6
Lớp niêm mạc phủ mặt trong bàng
quang có màu hồng nhạt, liên quan lỏng lẻo
với lớp cơ nên khi bàng quang rỗng thì niêm
mạc xếp nếp, nhiều trường hợp trên chẩn
đoán hình ảnh nhầm hình ảnh các nếp niêm
mạc này với u bàng quang, còn khi BQ căng
thì các nếp niêm mạc mất đi [8].
Biểu mô BQ là biểu mô tế bào 1. Lớp niêm mạc
chuyển tiếp đường tiết niệu, nằm dựa trên 2. Lớp dưới niêm mạc
màng đáy. Trên lớp niêm mạc có phủ lớp 3. Lớp cơ dọc trong
chất nhầy có tác dụng ức chế sự phát triển 4. Lớp cơ vòng
của vi khuẩn. Khi phẫu thuật nội soi qua 5. Lớp cơ dọc ngoài
đường niệu đạo cắt u bàng quang, lớp nhầy 6. Lớp thanh mạc
biến mất tại vùng cắt, dễ gây nhiễm khuẩn
sau phẫu thuật (hình 1.3) [8], [43]. Hình 1.4. Cấu tạo vi thể mô học thành BQ bình thường [31]
Lớp dưới niêm mạc: là tổ chức liên kết lỏng lẻo, chứa nhiều mạch máu
và thần kinh. Khi khối u xâm lấn qua lớp dưới niêm mạc, bệnh nhân thường
xuất hiện đái máu mức độ nhiều [8], [43].
Lớp cơ: có 2 lớp cơ dọc ở trong và ngoài, 1 lớp cơ vòng ở giữa nhưng
các thớ cơ giao nhau giữa các lớp nên không thể tách rời riêng rẽ các lớp này.
Lớp cơ là mốc rất quan trọng để phân biệt ung thư bàng quang đã xâm lấn hay
chưa, góp phần quan trọng trong chỉ định điều trị. Trong phẫu thuật nội soi qua
đường niệu đạo cắt u bàng quang, việc tổn thương lớp cơ là nguyên nhân gây
ra chảy máu trong và sau phẫu thuật [3], [8].
Lớp thanh mạc (phúc mạc): chỉ che phủ mặt trên, một phần mặt dưới bên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và đáy, có rất nhiều tĩnh mạch [6]
7
1.2. Đặc điểm giải phẫu bệnh của ung thư bàng quang
1.2.1. Đại thể
Ung thư biểu mô chuyển tiếp thể nhú:
Là những u nhú được tạo bởi nhiều nếp nhú
trông như những múi thuỳ, thanh mảnh và
hợp nhất lại (hình dáng của các nếp gấp
niêm mạc) (hình 1.5). Khối u có màu hồng
nhạt, mật độ mềm, mủn và rất dễ chảy máu
khi va chạm. Theo Hứa Văn Đức (2015),
khi soi bàng quang hoặc sinh thiết cần tránh
thao tác mạnh và thô bạo gây chảy máu [8]. Hình 1.5. Hình ảnh nội soi UTBM chuyển tiếp thể nhú [25]
Ung thư biểu mô thể đặc: Là những
khối u đặc sùi như hình súp lơ màu trắng
ngà, tuy chắc hơn thể nhú nhưng cũng mủn
và dễ chảy máu. Trên bề mặt khối u có thể
thấy tổ chức mủn hoại tử hoặc lắng đọng can
xi gần giống như sỏi (hình 1.6). Khi cắt khối
u ra (hoặc cắt qua nội soi) thấy mật độ khối
u chắc mịn, đôi khi thấy hoại tử ở vùng trung Hình 1.6. Hình ảnh nội soi UTBM thể đặc [25]
tâm [8].
Ung thư tại chỗ (Carcinoma in situ):
Là khối u nằm trong niêm mạc bàng quang.
Loại này được nhìn thấy như một phần sẫm
màu trên nền niêm mạc hồng khi soi, trên bề
mặt khối u có thể vẫn thấy các tế bào hình ô
bình thường của niêm mạc (hình 1.7). Về
mặt số lượng: Có thể là một u hoặc từ hai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.7. Hình ảnh nội soi ung thư biểu mô tại chỗ [8] hay nhiều u, thậm chí khối u dày đặc cả lòng
8
bàng quang. Ung thư bàng quang có khoảng 70% là u nhú, 10% là u tại chỗ và
20% là u hỗn hợp [8], [45].
1.2.2. Vi thể
Các tế bào ung thư bàng quang đều
xuất phát từ lớp tế bào biểu mô bình
thường của bàng quang, gồm:
Ung thư biểu mô chuyển tiếp:
Chiếm trên 90% ung thư bàng quang,
biểu hiện bằng tăng số lớp tế bào biểu mô
(hình 1.8) [8]. Hình 1.8. Hình ảnh vi thể của ung thư tế bào chuyển tiếp [45]
Ung thư biểu mô vảy: Đặc trưng của
ung thư tế bào vảy là có các tế bào hoá
sừng, các tế bào này tập hợp thành những
hình đồng tâm giống như vảy ngọc trai.
Ung thư tế bào vảy thường có sự biệt hoá
tốt, rất hiếm khi di căn vùng hoặc di căn
xa (hình 1.9) [8].
Hình 1.9. Hình ảnh vi thể của ung thư biểu mô tế bào vảy [45] Ung thư biểu mô tuyến: Khác với
ung thư biểu mô tuyến đường tiêu hoá, đây
là ung thư thể tạo keo, thể tế bào hình nhẫn
và phần lớn chế tiết ra chất nhầy. Thể này
thường biệt hoá kém và có nguy cơ phát
triển xâm lấn rất cao (hình 1.10) [8].
Theo Derek C.Allen (2013) tiên
lượng của các loại ung thư biểu mô cũng
Hình 1.10. Hình ảnh vi thể của ung thư tế bào tuyến [45] khác nhau, trong đó ung thư biểu mô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chuyển tiếp tiên lượng tốt hơn ung thư biểu mô tế bào tuyến, ung thư biểu mô
9
vảy tiên lượng xấu nhất. Theo tác giả thì tỉ lệ sống thêm 5 năm của từng loại
ung thư biểu mô tương ứng ở trên lần lượt là: 40 - 70%, 15 - 35%, 15% [45].
1.3. Nguyên nhân của ung thư bàng quang
Cho đến nay, nguyên nhân gây u bàng quang vẫn chưa được chứng minh
rõ ràng. Có nhiều yếu tố nguy cơ gây u bàng quang, các yếu tố nguy cơ gây
ung thư bàng quang thường được nêu là:
Các bệnh nghề nghiệp: Nhất là các nghề nghiệp thường xuyên phải tiếp
xúc với các hóa chất độc hại như công nhân các nhà máy hoá chất, nhuộm, cao
su, dầu khí, thuộc da, các tác nhân gây ung thư bao gồm: Benzidine, Beta -
naphthylamine, 4 - amnodipheny. Thời gian tiềm tàng của bệnh rất lâu sau tiếp
xúc từ 30 - 40 năm [29].
Hút thuốc lá: Có mối liên quan giữa thời gian và số lượng hút thuốc lá
với tăng tỉ lệ mắc ung thư bàng quang, đặc biệt là thời gian hút thuốc lá kéo dài
trên 20 năm. Nguy cơ ung thư bàng quang ở những người hút thuốc lá cao gấp
2-5 lần những người chưa bao giờ hút thuốc lá [29], [31], [49].
Thuốc: Phenacetine, Saccarin, Cyclamat cũng là những yếu tố nguy cơ.
Bệnh sán máng Schistosomia haemato-bium: Gây viêm nhiễm ở bàng
quang do trứng của chúng [31], [53].
Các yếu tố gây kích thích và viêm nhiễm bàng quang lâu ngày: Sỏi bàng
quang, ống thông bàng quang [11], [29].
Yếu tố di truyền: Chưa được chứng minh rõ ràng, tuy nhiên có báo cáo
về nguy cơ cao trong gia đình có người bị ung thư bàng quang, người ta phát
hiện mất tính dị hợp tử của nhiễm sắc thể số 9 và 11 ở các loại ung thư xâm lấn
[29], [31].
1.4. Sự tiến triển của ung thư bàng quang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tiến triển của ung thư bàng quang phát triển theo hai hướng:
10
Xâm lấn vào thành bàng quang: qua lớp dưới niêm mạc, lớp cơ đến các
hạch vùng, hạch xa…
Lan rộng theo bề mặt niêm mạc bàng quang: Do các tế bào ung thư rơi
ra từ khối ung thư bám vào niêm mạc bàng quang trở thành tế bào mầm ung
thư. Chính sự “gieo mầm” này là nguyên nhân chủ yếu làm cho các ung thư
bàng quang có tỉ lệ tái phát cao sau điều trị cắt bỏ khối u [8], [10].
1.5. Triệu chứng của ung thư bàng quang nông
1.5.1. Triệu chứng lâm sàng của ung thư bàng quang nông
Cơ năng
Đái máu: Là triệu chứng lâm sàng hay gặp, triệu chứng điển hình của
ung thư bàng quang. Bệnh nhân có thể đái máu đại thể hoặc vi thể, xuất hiện
đột ngột, tự nhiên, tự cầm rồi lại tái diễn đợt khác nếu không được chẩn đoán
và điều trị [37]. Theo Hoàng Long (2012) tỉ lệ bệnh nhân ung thư bàng quang
vào viện vì đái máu chiếm 93% [18]. Theo Hứa Văn Đức (2015) tỉ lệ bệnh nhân
vào viện vì đái máu là 75,6% [8]. Đái máu là triệu chứng xuất hiện sớm nhất
trong quá trình phát triển bệnh tương ứng với giai đoạn khối u mới phát triển,
chưa xâm lấn lớp cơ - ung thư bàng quang nông. Theo Vũ Văn Lại (2007) thời
gian đái máu trung bình của bệnh nhân là 2,19 tháng [17].
Rối loạn khi đi tiểu bao gồm: Đái khó là khi bệnh nhân đi tiểu phải sử
dụng đến cơ thành bụng, cơ hoành (động tác rặn) để khởi động và duy trì quá
trình đi tiểu. Đái rắt là tăng số lần đi tiểu cả ngày và đêm. Đái buốt là khi có
tình trạng viêm nhiễm, đau buốt tại bàng quang trước lúc đi đái, trong lúc đi
đái, nhất là đau buốt cuối bãi. Đau khi đi tiểu: Ở vị trí niệu đạo (đái buốt) ở hạ
vị (đau do nguyên nhân bàng quang) hoặc đau tầng sinh môn (do nguyên nhân
tại tuyến tiền liệt) [2]. Theo Hứa Văn Đức (2015) triệu chứng đái buốt, đái rắt
gặp 5,3% [8]. Trong ung thư bàng quang nông, triệu chứng này hiếm gặp. Ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giai đoạn này, khối u thường có kích thước nhỏ, ít ảnh hưởng tới cảm giác tiểu
11
tiện của bệnh nhân, cảm giác buốt dắt khi đi tiểu thường do các cục máu đông
(chảy máu ở khối u) chèn ép vào niệu đạo.
Đau vùng tiểu khung: Đau sau khớp mu và luôn có cảm giác mót tiểu
hoặc tiểu không tự kiềm chế do khối u xâm lấn, chèn ép các cơ quan trong tiểu
khung. Trong ung thư bàng quang nông, triệu chứng này hiếm gặp. Khối u ở
giai đoạn này nhỏ, không xâm lấn, gây chèn ép vào các cơ quan liên quan tới
bàng quang ở vùng tiểu khung. Theo Hứa Văn Đức (2015) triệu chứng đau tức
vùng hạ vị chiếm 2,3% số bệnh nhân [8].
Có triệu chứng tắc nghẽn đường tiết niệu: Khi u xâm lấn lỗ niệu quản
hoặc niệu đạo gây ứ nước thận hoặc đái khó.
Trước một bệnh nhân có nghi ngờ ung thư bàng quang người thầy thuốc
phải khám một cách tỉ mỉ về tiền sử bệnh, diễn biến bệnh và chú ý tiền sử liên
quan đến thuốc lá, nghề nghiệp, u đường tiết niệu trên.
Toàn thân: Gầy sút, sốt, thiếu máu, da xanh, niêm mạc nhợt khi bệnh
nhân có đái máu nhiều, kéo dài hoặc có nhiễm khuẩn kèm theo. Hiếm gặp trong
ung thư bàng quang nông do ở giai đoạn sớm này, các triệu chứng của hội
chứng ung thư không rầm rộ, khó phát hiện. Theo Hứa Văn Đức (2015) tỉ lệ
BN vào viện với tình trạng toàn thân bình thường chiếm 92,4%.
Thực thể: Đa số bệnh nhân không có triệu chứng khi thăm khám lâm
sàng ở ung thư bàng quang nông. Có thể sờ thấy u vùng dưới rốn, thấy hạch
bẹn hoặc khối u chèn ép, xâm lấn vào lỗ niệu quản gây thận to (giai đoạn muộn)
[13], [31].
1.5.2. Triệu chứng cận lâm sàng của ung thư bàng quang nông
Nội soi và sinh thiết
Nội soi bàng quang là biện pháp quan trọng nhất để chẩn đoán xác định
ung thư bàng quang. Soi bàng quang xác định về số lượng, vị trí u, hình dáng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(có cuống hay không).
12
Hiroshi Furuse và cộng sự (2010) nhận định khi sinh thiết rất khó có thể
lấy hết được độ sâu xâm lấn của khối u, đó là nguyên nhân dẫn đến sai số từ
25-50% về giai đoạn giữa chẩn đoán trước và sau phẫu thuật. Tác giả cho rằng
tốt nhất soi bàng quang sinh thiết phải được thực hiện trong phòng phẫu thuật
với điều kiện vô khuẩn, vô cảm tốt mới có thể sinh thiết sâu và đầy đủ được
[51].
Hình ảnh nội soi ung thư BQ
có thể là những u nhú trông như
những múi thuỳ, thanh mảnh và hợp
nhất lại giống như san hô (hình 1.11).
Khối u có màu hồng nhạt, mật độ
mềm và rất dễ chảy máu khi va chạm
hoặc khối u đặc sùi như hình súp lơ,
màu trắng ngà, trên bề mặt khối u có
thể thấy tổ chức mủn hoại tử hoặc
Hình 1.11. Hình ảnh siêu âm khối u BQ lồi vào lòng BQ [65] lắng đọng can xi gần giống như sỏi.
Khi soi có thể bấm sinh thiết để chẩn đoán mô bệnh học, mức độ biệt hoá khối
u [8].
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Diệu Hương (2008), đánh giá nội
soi bàng quang có độ chính xác là 95,9%, hình dạng u phổ biến nhất là u có
cuống chiếm 59,2% [14]. Máy nội soi thông thường sử dụng ánh sáng trắng
(white light) có bước sóng 380 - 740 nm, với những u nhỏ hoặc u phẳng (Cis)
có thể bỏ sót hoặc khó phân biệt tổn thương ung thư với tổn thương viêm. Để
nâng cao vai trò chẩn đoán của nội soi bàng quang, hiện nay, trên thế giới đã
có nhiều nghiên cứu mới được đưa vào ứng dụng trong chẩn đoán sớm u bàng
quang. Nội soi bàng quang dưới ánh sáng xanh (Blue Light) kết hợp với
Hexaminolevulinate acid (HAL) bơm vào bàng quang trước soi 2 giờ. Một đặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tính của HAL là khi bơm vào bàng quang sẽ tích tụ tại mô ung thư và phát xạ
13
huỳnh quang đỏ dưới ánh sáng xanh. Nội soi bàng quang dưới ánh sáng dải hẹp
(Narrow Band Imaging) làm tăng sự tương phản giữa mô ung thư và biểu mô
bình thường của bàng quang, sử dụng bộ lọc ánh sáng trắng để cho ra hai bước
sóng 415 nm và 540 nm, hai bước sóng này bị hấp thu mạnh bởi Hemoglobin
của hồng cầu làm nổi bật những vùng tăng sinh mạch nuôi dưỡng của ung thư
bàng quang [8].
Siêu âm
Siêu âm đánh giá vị trí, kích thước và mức độ xâm lấn tương đối của u
tại thành bàng quang hoặc ra ngoài. Có thể siêu âm bụng hoặc siêu âm nội soi
để phát hiện u. Tuy nhiên, siêu âm không phải lúc nào cũng nhìn thấy được u
đặc biệt trong trường hợp có máu cục hay u có kích thước nhỏ [7], [22], [32].
Theo Babjuk .M và cộng sự (2018), siêu âm có tỉ lệ chẩn đoán đúng u
bàng quang tới 95% [38]. Ngoài ra siêu âm còn đóng vai trò quan trọng trong
theo dõi bệnh nhân u bàng quang sau điều trị. Konstatinos S. và cộng sự (2011),
nghiên cứu trên 45 bệnh nhân u bàng quang sau cắt nội soi trong 2 năm bằng
siêu âm để chẩn đoán u bàng quang tái phát thấy siêu âm có độ nhạy 78,5%, độ
đặc hiệu là 100% [58].
Chụp CT - Scanner
CT - Scanner có vai trò rất quan
trọng trong việc xác định vị trí, kích
thước và mức độ xâm lấn của u tại
thành BQ hay đã ra ngoài tổ chức
xung quanh (hình 1.12) [66], [73].
Theo Lê Minh Hoàn (2014),
chụp CT 64 dãy có giá trị cao trong
chẩn đoán xâm lấn ra xung quanh của
Hình 1.12. Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính khối u BQ lồi vào lòng BQ [75] ung thư bàng quang với độ nhạy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
89,6%, độ đặc hiệu 81,8%, độ chính xác 85,9% [12]. Bostrom P. J. và cộng sự
14
(2010), khi nghiên cứu vai trò của chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán giai
đoạn ung thư bàng quang thấy khả năng đánh giá mức độ xâm lấn cơ trên CT
với độ chính xác là 93 - 95%, phát hiện hạch với độ chính xác từ 73 - 98%. Do
đó, ông khuyến cáo nên chụp CT để đánh giá giai đoạn ung thư bàng quang cho
tất cả bệnh nhân trước khi điều trị [41]. Với nội soi sinh thiết, không thể đánh
giá mức độ xâm lấn cơ của u, cho nên điều trị cắt đốt u qua nội soi rất dễ tái
phát nếu u đã xâm lấn qua lớp cơ niêm. Vì vậy, đối với ung thư bàng quang,
trước điều trị, cần thiết phải xác định mức độ xâm lấn của u bằng chụp CT vùng
tiểu khung [8].
Chụp UIV
Chụp UIV đánh giá chức năng thận, niệu quản, tình trạng bàng quang.
Theo Babjuk .M và cộng sự (2018), tỉ lệ chẩn đoán đúng của UIV trong bệnh
lý u bàng quang là 86%, tỉ lệ phát hiện u tăng lên ở những trường hợp u ở vị trí
tam giác cổ bàng quang - lỗ niệu quản (từ 1,8% lên 7,5%) [38].
Xét nghiệm tế bào học nước tiểu
Tìm máu vi thể: xác định đái máu vi thể.
Tìm tế bào ung thư: xét nghiệm tìm tế bào ung thư trong nước tiểu. Có
thể lấy nước tiểu từ sáng sớm khi đi tiểu lần đầu sau khi ngủ dậy hoặc là nước
rửa bàng quang, tuy độ nhạy phụ thuộc vào độ biệt hoá tế bào khối u, nhưng độ
đặc hiệu đạt tới 90% - 100%. Xét nghiệm tìm tế bào u trong nước tiểu được coi
là tiêu chuẩn để xác định ung thư bàng quang chưa xâm lấn, đặc biệt là ung thư
tại chỗ mà soi bàng quang khó phát hiện [8], [14].
1.5.3. Chẩn đoán
Để chẩn đoán ung thư bàng quang cần phải kết hợp nhiều phương pháp
như hỏi kỹ bệnh sử, thăm khám lâm sàng, phối hợp với các phương pháp cận
lâm sàng để có chẩn đoán chính xác, tránh bỏ sót những ung thư bàng quang
giai đoạn sớm và có thái độ xử trí thích hợp ngay từ đầu, để góp phần cải thiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kết quả điều trị.
15
Chẩn đoán giai đoạn
* Phân loại theo AJCC 2010 [34] (hình 1.13).
U nguyên phát (T)
Tx: U nguyên phát không đánh giá được.
To: Không thấy u nguyên phát.
Ta: Ung thư biểu mô nhú không xâm lấn.
Tis: Ung thư tại chỗ dạng phẳng.
T1: U xâm lấn lớp dưới niêm mạc
Ung thư bàng quang nông gồm các giai đoạn Ta, Tis và T1 hay còn được
gọi là ung thư bàng quang chưa xâm lấn lớp cơ bàng quang [8].
T2: U xâm lấn lớp cơ
T3: U xâm lấn tổ chức xung quanh.
T4: U xâm lấn bất kỳ cơ quan sau: Niệu đạo tuyến tiền liệt, tử
cung, âm đạo, ruột, thành chậu, thành bụng.
Hạch vùng (N).
Nx: Hạch vùng không đánh giá được.
N0: Không có di căn hạch vùng.
N1: Di căn một hạch vùng ở tiểu khung: Hạch chậu trong, chậu
ngoài, hố bịt, hạch trước xương cùng.
N2: Di căn nhiều hạch vùng ở tiểu khung: Hạch chậu trong, chậu
ngoài, hố bịt, hạch trước xương cùng.
N3: Di căn hạch chậu chung.
Di căn xa (M): M0: Không có di căn xa; M1: Có di căn xa.
* Phân loại theo giai đoạn lâm sàng.
Giai đoạn 0: U giới hạn ở lớp niêm mạc.
Giai đoạn I: U xâm lấn lớp dưới niêm mạc.
Ung thư bàng quang nông gồm các giai đoạn 0 và I [8].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Giai đoạn II: U xâm lấn cơ.
16
Giai đoạn III: U đã xâm lấn qua bề dày thành bàng quang.
Giai đoạn IV: U xâm lấn vách chậu, thành bụng, di căn hạch vùng
hoặc di căn xa.
Hình 1.13. Phân chia giai đoạn của ung thư bàng quang [13]
Chẩn đoán mô bệnh học và phân độ mô học
Chẩn đoán mô bệnh học
Ung thư biểu mô chuyển tiếp: Chiếm khoảng 90%. Bệnh nhân đến sớm
có biểu hiện đái máu đại thể hoặc vi thể, triệu chứng này có thể gặp ung thư
bàng quang nông hoặc ung thư bàng quang tiến triển. Bên cạnh biểu hiện đái
máu bệnh nhân có thể biểu hiện hội chứng kích thích đường tiểu dưới: Đái buốt,
đái rắt, đái khó, đái nhiều về ngày và đêm. Có khoảng 10% số bệnh nhân đến
viện trong giai đoạn muộn khi u xâm lấn vào các cơ quan xung quanh: Ứ nước
hệ tiết niệu trên, tắc ruột... và có khoảng 5% số bệnh nhân đến viện trong tình
trạng di căn xa [8].
Chẩn đoán xác định bệnh dựa vào nội soi bàng quang và sinh thiết u hoặc
cắt u nội soi qua đường niệu đạo. Nội soi cắt u qua đường niệu đạo chỉ cho
phép chẩn đoán giai đoạn tại chỗ của bệnh. Chụp cắt lớp vi tính cho phép chẩn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đoán giai đoạn tại chỗ tiến triển (trên T3) và chẩn đoán di căn hạch hoặc di căn
17
xa. Chụp cộng hưởng từ không những cho giá trị chẩn đoán như chụp cắt lớp
vi tính mà còn cho phép chẩn đoán giai đoạn sớm hơn chụp cắt lớp vi tính và
có thể phân biệt được ung thư bàng quang nông và ung thư bàng quang xâm
lấn cơ [8], [25].
Ung thư biểu mô tuyến: Chiếm 10% trong số ung thư biểu mô bàng
quang hay gặp trong bệnh cảnh di dạng bẩm sinh bàng quang lộ ngoài. Triệu
chứng lâm sàng cũng như các ung thư khác gồm đái máu và kích thích hệ tiết
niệu dưới. Trên nội soi bàng quang: U thể nhú hoặc thể phẳng lan toả kèm theo
phù nề niêm mạc bàng quang, 0,5 - 2% ung thư nguyên phát tại bàng quang,
còn lại 0,07 - 0,34% ung thư biểu mô tuyến xuất phát từ ống niệu rốn [11], [31],
[45].
Ung thư biểu mô vảy: Tại các nước phương Tây bệnh chiếm tỉ lệ từ 2 -
4% trong các bệnh ung thư bàng quang, hay gặp ở lứa tuổi 70, tỉ lệ nam/nữ từ
1,25/1 đến 1,8/1, số người da trắng ít gặp hơn người da đen mặc dù cùng điều
kiện sống. Hay gặp trong bệnh cảnh chấn thương cột sống có liệt tủy do đặt
thông đái lâu ngày, nhiễm khuẩn bàng quang mãn tính. Tỉ lệ bệnh khoảng 10%
trên nhóm bệnh nhân đặt thông đái định kỳ trên 10 năm. Biểu hiện triệu chứng:
63- 100% đái máu, 33- 67% kích thích hệ tiết niệu dưới, 35% sút cân, đau lưng,
bí đái biểu hiện bệnh đang trong giai đoạn tiến triển. 92% số bệnh nhân đến
viện trong giai đoạn muộn (T2 - T4), 8 - 10% phát hiện trong giai đoạn di căn.
Tiên lượng xấu hơn ung thư bàng quang tế bào chuyển tiếp, 90% chết trong
vòng 3 năm do tái phát tại chỗ, sống sau 5 năm 34 - 55% [8], [45].
Phân độ mô học (G): theo WHO (1973) (trích dẫn bởi Trần Vĩnh Hưng) [13].
G1: Là ung thư biểu mô chuyển tiếp biệt hóa tốt, có khoảng 0-25% tế
bào không biệt hóa.
G2: Là ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp biệt hóa vừa, có khoảng 25 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
50% tế bào không biệt hóa.
18
G3: Là ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp kém biệt hóa, có tới 50 - 75%
tế bào không biệt hóa.
1.6. Điều trị ung thư bàng quang nông
Chỉ định và kế hoạch điều trị ung thư bàng quang nói chung tuỳ thuộc
vào giai đoạn xâm lấn của khối u. Cắt u nội soi qua niệu đạo, kết hợp với hoá
trị liệu hay miễn dịch trị liệu đạt hiệu quả với ung thư bàng quang nông.
Đối với ung thư bàng quang xâm lấn, cắt bàng quang kết hợp với hoá
chất toàn thân hoặc xạ trị là cần thiết [13], [31]. Tuy nhiên, phẫu thuật cắt bàng
quang toàn bộ có kèm theo tạo hình bàng quang hay không tạo hình bàng quang
là một phẫu thuật lớn, không phải bệnh nhân nào cũng có thể đáp ứng được
cuộc phẫu thuật lớn như vậy. Bên cạnh đó phẫu thuật cắt bàng quang toàn bộ
cũng gây ra những biến chứng nặng nề sau phẫu thuật. Phẫu thuật cắt bàng
quang toàn bộ và chuyển lưu nước tiểu có hoặc không có kiểm soát đều gây
ảnh hưởng đến cuộc sống và sinh hoạt hàng ngày của người bệnh (chất lượng
sống giảm) cũng như các biến chứng của nó [44].
Theo Trần Chí Thanh (2016) đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình bàng
quang bằng phương pháp Abol - Enein sau cắt toàn bộ bàng quang do ung thư
trên 42 bệnh nhân tại Bệnh viện Việt Đức có tỉ lệ tử vong 19%.
Trên thế giới, tác giả Jon Paul Mayer (2004) nghiên cứu trên 104 bệnh
nhân phẫu thuật tạo hình bàng quang bằng phương pháp Studer có tỉ lệ biến
chứng gần là 23,0%, biến chứng xa là 30,7%. Theo Jorgen B.Jensen (2006)
nghiên cứu trên 67 bệnh nhân phẫu thuật tạo hình bàng quang bằng phương
pháp Hautman có tỉ lệ biến chứng gần là 61,0%, biến chứng xa là 48,0%. Theo
Koie Takuya (2010) nghiên cứu trên 96 bệnh nhân phẫu thuật tạo hình bàng
quang bằng phương pháp Goodwin có tỉ lệ biến chứng gần là 21,0%, biến chứng
xa là 5,2% (trích dẫn bới Trần Chí Thanh (2016)) [25]. Các kết quả trên đều có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tỉ lê biến chứng tương đối cao ở cả 2 thời điểm theo dõi. Vì vậy, trong một số
19
trường hợp vẫn có những lí do nhất định ủng hộ việc điều trị bảo tồn bàng
quang trong ung thư bàng quang xâm lấn cơ [13], [31].
1.6.1. Phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo điều trị UTBQN
Ở Việt Nam, phẫu thuật nội soi cắt u qua niệu đạo đã được thực hiện từ
những năm 1980, và cho đến nay phương pháp này vẫn đang được áp dụng phổ
biến để điều trị ung thư bàng quang nông [3].
Phẫu thuật nội soi qua niệu đạo có thể cắt bỏ hết được các khối u (một ổ
hay nhiều ổ ung thư), loại bỏ hoàn toàn sự hiện diện của u nhưng vẫn bảo tồn
tối đa chức năng của bàng quang. Dùng máy nội soi với ánh sáng lạnh, trong
điều kiện vô cảm tốt, khối u được cắt đốt tới lớp cơ bàng quang và cầm máu
kỹ. Những mảnh cắt được đánh giá kỹ mô bệnh học sau phẫu thuật về mức độ
xâm lấn, độ ác tính của khối u, giai đoạn bệnh, từ đó chọn biện pháp điều trị bổ
trợ thích hợp [3], [8], [69].
Do đặc điểm dễ tái phát, bệnh nhân có thể phẫu thuật nội soi cắt u nhiều
lần. Nếu phẫu thuật mở nhiều lần, phẫu thuật viên sẽ gặp rất nhiều khó khăn do
sẹo xơ dính, biến đổi giải phẫu bàng quang [18], [63]. Phẫu thuật nội qua đường
niệu đạo điều trị ung thư bàng quang được đánh giá là một kĩ thuật hiệu quả,
nhiều giá trị, ưu việt hơn so với phẫu thuật mở, thời gian phẫu thuật ngắn, biến
chứng sau phẫu thuật ít, không nặng nề. Có nhiều yếu tố liên quan đến sự xuất
hiện của những tai biến, biến chứng xảy ra trong và sau phẫu thuật cắt u bàng
quang nông bằng phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo: vị trí u, kích thước u,
độ xâm lấn, dụng cụ phẫu thuật, trình độ của phẫu thuật viên, sự hợp tác của
người bệnh… Theo y văn, các tai biến có thể gặp trong phẫu thuật là chảy máu,
thủng bàng quang trong hoặc ngoài phúc mạc, tổn thương niệu đạo. Các biến
chứng sau phẫu thuật như chảy máu, nhiễm khuẩn thường xảy ra trong tháng
đầu tiên sau phẫu thuật. Bí đái, hẹp niệu đạo, xơ cứng cổ bàng quang, rối loạn
cương dương... thường xảy ra trong khoảng tháng 2 - 3 sau phẫu thuật [8], [13]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
, [51].
20
Tại Việt Nam, tác giả Hoàng Long (2012) nghiên cứu trên 187 bệnh nhân
ung thư bàng quang được phẫu thuật cắt u bàng quang bằng nội soi qua đường
niệu đạo tỉ lệ tái phát là 8,02% theo dõi trong 12 tháng và tỉ lệ xâm lấn là 4,81%
theo dõi sau 24 tháng [18]. Hứa Văn Đức (2015) nghiên cứu trên 131 bệnh nhân
nhân tỉ lệ tái phát là 20,7% sau 12 tháng đầu [8]. Những bệnh nhân ung thư
bàng quang tái phát vẫn có thể cắt đốt u qua nội soi nhằm mục đích điều trị và
vừa để chẩn đoán xác định giai đoạn của ung thư bàng quang.
Trên thế giới, theo tác giả Andius P. và cộng sự (2004) nghiên cứu trên
236 bệnh nhân sau 5 năm có khoảng 75% số bệnh nhân có tái phát [35]. Theo
Seok Jin Jung và cộng sự (2011) nghiên cứu trên 62 bệnh nhân có tỉ lệ tái phát
là 29% trong năm đầu, tỉ lệ tái phát trong vòng 3 năm là 46,8%; tỉ lệ xâm lấn
trong năm đầu là 4,8%, tỉ lệ xâm lấn trong vòng 3 năm là 14,5% [72]. Theo
Kazuhiro M. và cộng sự (2015) nghiên cứu trên 110 bệnh nhân sau 3,4 năm có
tỉ lệ tái phát là 49,1% [57]. Một nghiên cứu khác của Jones Stephen. J (2016)
và cộng sự đánh giá tỉ lệ tái phát của ung thư bàng quang nông là 55% - 65%
[54].
Điều trị bổ trợ
Sự tái phát và phát triển tiềm tàng của ung thư bàng quang sau phẫu thuật
nội soi là lý do phải điều trị bổ trợ. Điều trị bổ trợ có vai trò rất quan trọng làm
giảm tỉ lệ u tái phát và xâm lấn, tránh phải cắt bàng quang, kéo dài thời gian
sống thêm và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh [56], [64].
Điều trị bổ trợ có hai cách là điều trị bổ trợ toàn thân và tại chỗ (bơm
thuốc trực tiếp vào bàng quang). Điều trị tại chỗ mang lại hiệu quả rất khả quan
và có thể tránh được những tác dụng phụ do đường toàn thân gây nên như thiếu
máu do giảm hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu mức độ nặng suy tuỷ, đôi
khi dị ứng thuốc.
Điều trị tại chỗ (tại bàng quang) gồm hoá trị liệu và miễn dịch trị liệu:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Sử dụng các hoá chất hay miễn dịch bơm trực tiếp vào bàng quang qua đường
21
niệu đạo. Hoá trị liệu hoặc miễn dịch trị liệu tại chỗ được chỉ định cho những
bệnh nhân ung thư bàng quang nông thuộc nhóm nguy cơ cao và trung bình.
Qua nhiều năm nghiên cứu điều trị, đến nay, đã có rất nhiều hoá chất khác nhau
đã được sử dụng, một số chất được sử dụng phổ biến như:
Bacillus Calmete Guerin (BCG): Trong điều trị ung thư bàng quang,
BCG được sử dụng lần đầu bởi Morales năm 1976. Cơ chế tác dụng chống ung
thư của BCG là thông qua đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào (T- CD4,
T-CD8) làm giải phóng các Cytokin có tác dụng tiêu diệt tế bào ung thư như:
interferon-γ, interleukin-2, interleukin-12, yếu tố hoại tử u (TNF-α), tế bào diệt
tự nhiên (Natural Killer) ... [36], [68]. Liều dùng từ 40 - 120 mg (tùy theo
chủng), về liệu trình điều trị có nhiều phác đồ khác nhau [8]. BCG được xem
là có hiệu quả nhất trong điều trị bổ trợ ung thư bàng quang, làm giảm tái phát
từ 16% - 40%, giảm tỉ lệ xâm lấn 4,2% - 40%. Vũ Văn Lại (2007) nghiên cứu
trên 72 bệnh nhân u bàng quang được cắt nội soi kết hợp bơm BCG bổ trợ sau
phẫu thuật: Tỉ lệ tái phát là 15,3%, tỉ lệ xâm lấn là 4,2% trong năm đầu. So với
nhóm TURBT đơn thuần, bổ trợ BCG sau phẫu thuật làm giảm tỉ lệ tái phát
33,6%, giảm tỉ lệ xâm lấn là 17,1% [17]. Nguyễn Diệu Hương (2008) nghiên
cứu trên 49 bệnh nhân cắt u bàng quang kết hợp bổ trợ BCG sau phẫu thuật có
tỉ lệ tái phát là 16,3%, tỉ lệ xâm lấn là 4,1% trong năm đầu [14]. Nguyễn
Ngọc Hiền (2013) nghiên cứu trên 73 bệnh nhân. Thời gian tái phát trung bình
là: Nhóm không điều trị bổ trợ BCG: 4,23 ± 0,95 tháng. Nhóm có điều trị bổ
trợ BCG: 19,22 ± 7,50 tháng [10].
Tuy nhiên, dùng BCG điều trị ung thư bàng quang cũng có nhiều tác
dụng phụ, do vậy BCG được dùng chủ yếu cho ung thư biểu mô tại chỗ (Tis),
ung thư bàng quang nguy cơ cao, thầy thuốc cân nhắc lựa chọn theo phác đồ
khuyến cáo bởi hiệp hội niệu khoa châu Âu (EAU), hoặc hiệp hội niệu khoa
Hoa Kỳ (AUA) [46], [57], [76].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phác đồ tại bệnh viện Việt Đức sử dụng BCG được áp dụng như sau:
22
Chỉ định: Ung thư bàng quang nông Ta, Tis, T1, G2 hoặc G3, ung thư
bàng quang thuộc nhóm nguy cơ trung bình hoặc cao.
Chống chỉ định: Lao tiến triển, HIV, suy giảm miễn dịch do bệnh lý nội
khoa nặng, ghép tạng hay dùng corticoid kéo dài, đái máu đại thể, viêm nhiễm
đường tiết niệu tiến triển, tiền sử dị ứng BCG [8].
Kế hoạch và liều lượng:
Phác đồ 6 + 3 như sau: Bắt đầu bằng liều chính trong 6 tuần liên tiếp với
BCG sau phẫu thuật, tiếp theo là 1 đến 3 liều BCG vào tháng thứ 3 và tháng
thứ 6 sau phẫu thuật, tiếp theo là 1 đến 3 liều BCG, 6 tháng/1 lần trong 3 năm
sau phẫu thuật [8], [17].
Doxorubicin (Adriamycin): Là một kháng sinh Anthracycline chống ung
thư, do có trọng lượng phân tử cao (580 kDa) nên nó ít thấm và máu nên ít có
tác dụng phụ toàn thân. Doxorubicin chứng minh sự cải thiện 13% - 17% so
với TURBT đơn thuần trong việc ngăn chặn tái phát, nhưng không có ưu thế
trong việc ngăn chặn sự tiến triển của khối u (15,2% với 12,6%). Tuy nhiên,
tác dụng phụ tại chỗ như viêm bàng quang tới 50% thì phổ biến và nhiều hơn
các chất khác. Liều thường dùng từ 30 - 100 mg, 3 lần/1 tuần trong 3 tháng.
Theo nghiên cứu của Lê Đình Khánh và cộng sự (2012) trên 33 bệnh nhân nhân
ung thư bàng quang được phẫu thuật cắt u bàng quang qua nội soi qua niệu đạo
kết hợp bơm Doxorubicin bổ trợ sau phẫu thuật có kết quả: Không có trường
hợp nào bị sốt hay đái máu hay kích thích bàng quang. Thời gian tái phát trung
bình 14 tháng. Tỉ lệ tái phát theo dõi sau 12 tháng là 6,1% [16].
Thiotepa (Triethylenthiophosphoramid): Đây là hóa chất cổ điển nhất
vẫn còn được sử dụng đến ngày nay để bơm vào bàng quang. Thiotepa làm
giảm tái phát từ 73% (TURBT đơn thuần) xuống còn 47%, u tiến triển xâm lấn
từ 16% xuống còn 11%. Thiotepa có trọng lượng phân tử thấp (198 kDa), nên
thấm nhanh qua biểu mô bàng quang, làm tăng tác dụng phụ toàn thân từ 15%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 20%, do vậy ngày nay ít được sử dụng [8].
23
Mitomycin C: là một kháng sinh chống ung thư, là tác nhân alkyl hóa ức
chế tổng hợp ADN, có trọng lượng phân tử 334 kDa, ít thấm vào máu nên ít có
tác dụng phụ toàn thân, liều dùng thường từ 20 - 60 mg/1 lần, 1 tuần 1 lần trong
6 - 8 tuần. Mitomycin C làm giảm tỉ lệ tái phát 34% so với TURBT đơn thuần.
Mitomycin C thường được chỉ định dự phòng tái phát và xâm lấn sau TURBT
với ung thư bàng quang nguy cơ thấp và nguy trung bình [18]. Theo Seok Jin
Jung và cộng sự (2011) nghiên cứu 115 bệnh nhân ung thư bàng quang cắt nội
soi kết hợp bổ trợ MMC sau phẫu thuật có tỉ lệ tái phát là 29% trong trong năm
đầu tiên [55]. Nghiên cứu của Hoàng Long (2012) trên 187 bệnh nhân cắt u
bàng quang kết hợp bơm MMC bổ trợ sau phẫu thuật thấy rằng, sau khi bơm
Mitomycin C vào bàng quang sẽ gây kích ứng niêm mạc và gây nên phản ứng
viêm. Biểu hiện: Đái buốt 37.4%, sốt gặp 31%, đái máu 26.2%. Tỉ lệ tái phát là
8,02% theo dõi trong 12 tháng và tỉ lệ xâm lấn là 4,81% theo dõi sau 24 tháng
[18]. Trần Lê Linh Phương và cộng sự (2011) nghiên cứu trên 89 bệnh nhân
cắt u BQ nội soi qua đường niệu đạo kết hợp bơm MMC bổ trợ sau phẫu thuật
có tỉ lệ tái phát và xâm lấn là 15,73% và 6,74% trong năm đầu, tăng lên 24,2%
và 8,99% trong năm thứ hai [21].
Epirubicin: Cũng là một kháng sinh Anthracycline tương tự như
Doxorubicin, trọng lượng phân tử 580 kDa, thường dùng liều 50 mg (30 - 80
mg). Epirubicin làm giảm tỉ lệ tái phát 12% - 15% so với TURBT đơn thuần
[8], [54].
Ở Việt Nam, các bệnh viện thường dùng BCG, Mytomycin C hoặc
Doxorubicin bơm vào bàng quang [8], [16], [18]. Tại bệnh viện Trung ương
Thái nguyên dùng BCG bơm vào bàng quang.
1.6.2. Xạ trị
Thường xạ sau phẫu thuật cho các trường hợp u xâm lấn rộng vượt ra
khỏi giới hạn thành bàng quang, giúp giảm tỉ lệ tái phát tại chỗ. Hoặc xạ trị cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các trường hợp không phẫu thuật được để giảm các triệu chứng [11], [13].
24
1.6.3. Hoá trị liệu toàn thân
Hoá trị liệu sau khi phẫu thuật giúp giảm nguy cơ tái phát do di căn xa
sau phẫu thuật, thường được chỉ định cho các trường hợp có di căn hạch vùng,
hoặc xâm lấn thanh mạc và tổ chức mỡ cạnh bàng quang.
Có thể kết hợp điều trị hóa chất và phẫu thuật, hoặc điều trị hóa chất và
tia xạ [8], [13].
1.6.4. Phác đồ điều trị ung thư bàng quang (theo National Comprehensive
Cancer Network - NCCN 2014)
Giai đoạn 0:
Cắt u qua nội soi kết hợp bơm BCG hoặc Mitomycin, hoặc Thiotepa
trong bàng quang.
Giai đoạn I :
U độ biệt hóa thấp thì cắt u qua nội soi kết hợp bơm BCG hoặc
Mitomycin, hoặc Thiotepa trong bàng quang.
U độ biệt hóa cao thì cắt bàng quang toàn bộ.
Giai đoạn II, III :
T2, u đơn độc, độ mô học thấp, không kèm Tis thì cắt bàng quang bán
phần kết hợp vét hạch, hóa chất, xạ trị bổ trợ nếu hạch dương tính, diện cắt
dương tính.
T2 - T3 thì xạ trị nhiều đợt, tổng liều 40 Gy, sau đó cắt bàng quang toàn
bộ và vét hạch chậu bịt 2 bên kết hợp hóa trị bổ trợ.
T4 thì xạ trị trải liều 40 - 50 Gy, sau đó vét hạch đáy chậu trước, vét hạch
chậu bịt 2 bên kết hợp hóa trị bổ trợ.
Giai đoạn IV:
Chưa ứ nước thận thì xạ trị đơn thuần hoặc hoá xạ trị đồng thời.
Có ứ nước thận thì điều trị triệu chứng, đưa niệu quản ra da, dẫn lưu thận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(trích dẫn bới Hứa Văn Đức (2015))[8].
25
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm 39 các bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư bàng quang
nông và điều trị bằng phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo cắt u tại khoa
Ngoại Tiết niệu - Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, từ 01/2013 đến 06/2019.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
Chẩn đoán xác định bằng mô bệnh học sau phẫu thuật là ung thư bàng
quang nông (Tis, Ta, T1) theo bảng phân loại của tổ chức chống ung thư thế
giới [34].
Được phẫu thuật cắt u bằng phương pháp nội soi qua đường niệu đạo.
Có thời gian theo dõi tối thiểu 06 tháng sau phẫu thuật
Hồ sơ bệnh án có đầy đủ thông tin đáp ứng mục tiêu nghiên cứu.
Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Ung thư bàng quang nông tái phát đã phẫu thuật cắt u lần đầu từ trước
thời điểm 01/2013.
Mắc bệnh ung thư khác kèm theo.
Mắc các bệnh lý cấp, mạn tính trầm trọng có nguy cơ gây tử vong gần.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu:
Khoa ngoại Tiết niệu - Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.
Thời gian nghiên cứu:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Từ 01/2013 đến 06/2019.
26
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
2
Cỡ mẫu được tính theo công thức [25]:
n = Z(1−
p(1−p) d2
α ) 2
n: cỡ mẫu tối thiểu trong nghiên cứu.
α ) 2
: hệ số tin cậy với độ tin cậy 95% (α = 0,05) → Z = 1,96. Z(1−
d: độ chính xác tuyệt đối mong muốn (lấy d = 0,1).
p = 0,9 (theo Hoàng Long (2012), tỉ lệ ung thư bàng quang nông chưa tái phát trong
12 tháng đầu là 92% [18]. Trong nghiên cứu, chúng tôi lấy p = 0,90).
Thay vào công thức trên, tính được cỡ mẫu tối thiểu cần có là 34 bệnh nhân.
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mô tả.
Thiết kế nghiên cứu cắt ngang.
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu
2.4.1. Các chỉ tiêu nghiên cứu cho mục tiêu 1
* Một số đặc điểm chung ung thư bàng quang nông:
Giới tính: Nam, nữ.
Nhóm tuổi: < 50, 50 - < 60, 60 -< 70 và ≥ 70 tuổi (phân chia 10 tuổi một
nhóm theo Hứa Văn Đức (2015) [8].
Tiền sử: Nghiện thuốc lá (đánh giá theo DSM-IV của hội Tâm thần Hoa
Kỳ năm 1994 (trích dẫn bởi Đặng Vạn Phước (2018)) [20], lạm dụng rượu bia
(theo Nguyễn Thanh Long (2013): Là tình trạng lệ thuộc vào rượu bia được đặc
trưng bởi sự thèm muốn (nhu cầu uống mãnh liệt), mất kiểm soát (không thể
ngừng uống mặc dù rất muốn dừng), tăng mức độ dung nạp, ảnh hưởng đến thể
chất, tương ứng với mức từ 20 điểm trở lên của bảng điểm AUDIT [19]), phẫu
thuật u đường bài xuất (ghi nhân vị trí u (trừ ở bàng quang), thời điểm phẫu
thuật, điều trị hóa chất bổ trợ nếu có). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
27
Nghề nghiệp: Nông dân, công nhân, cán bộ viên chức, nghề nghiệp khác,
ghi nhận tiền sử tiếp xúc trực tiếp với hóa chất độc hại.
* Một số đặc điểm lâm sàng ung thư bàng quang nông:
Lý do vào viện: Các triệu chứng cơ năng khiến bệnh nhân phải đi khám
bệnh: Đái máu, đái buốt, đái rắt, đau tức vùng dưới rốn, khám sức khỏe định
kỳ phát hiện u.
Các triệu chứng cơ năng lúc vào viện: Đái máu, đái buốt, đái dắt, đái
khó, đau tức dưới rốn...
Triệu chứng toàn thân:
+ Sốt: Thân nhiệt BN (đo tại nách) tại thời điểm nhập viện > 37,5C.
+ Thiếu máu: dựa vào kết quả huyết sắc tố tại thời điểm nhập viện:
Ở nam giới: Hb < 130 g/l;
Ở nữ giới: Hb < 120 g/l;
Ở người ≥ 60 tuổi: Hb < 110 g/l theo WHO 2011 (trích dẫn bởi
Maria Domenica Cappellini) [61].
+ Gầy sút cân: Khi giảm ≥ 5% trọng lượng cơ thể trong vòng 6 tháng trước
thời điểm nhập viện.
Thời gian phát hiện bệnh: Từ khi bệnh nhân có triệu chứng đầu tiên đến
khi được chẩn đoán bệnh (theo cách phân chia của Hứa Văn Đức (2015): < 3
tháng, 3 - <6 tháng, 6 - < 9 tháng, 9 - <12 tháng, ≥ 12 tháng [8].
* Một số đặc điểm cận lâm sàng ung thư bàng quang nông:
Siêu âm (bằng máy siêu âm 2D):
Kích thước u: < 1 cm, 1-< 2 cm, 2 -<3 cm, ≥ 3 cm (theo cách phân chia
của Hứa Văn Đức - 2015) [8].
Số lượng u: 1 u, 2 - 7 u, ≥ 8 u (phân chia số lượng u theo hiệp hội nghiên
cứu và điều trị ung thư Châu Âu – European Organization for Research and
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Treatmen of Cancer (EORTC)) [40].
28
Vị trí u: Vùng cổ BQ, tam giác cổ BQ - NQ, thành bên, thành trước,
thành sau, thành trên, rải rác trong bàng quang.
CT - Scanner (bằng máy chụp cắt lớp vi tính 32 dãy):
Kích thước u: < 1 cm, 1 - < 2 cm, 2 - < 3 cm, ≥ 3 cm [12].
Vị trí u: Vùng cổ BQ, tam giác cổ BQ - NQ, thành bên, thành trước,
thành sau, thành trên, rải rác trong bàng quang.
Số lượng u: 1 u, 2- 7 u, ≥ 8 u (theo EORTC) [40].
Chức năng thận: Dựa theo creatinin (bình thường: 63 - 115 µmol/l ở
nam, 53 - 97 µmol/l ở nữ ; suy thận độ I < 130 µmol/l; suy thận độ II 130 - 299
µmol/l; suy thận đội IIIa 300 - 499 µmol/l; suy thận độ IIIb 500 - 900 µmol/l;
suy thận độ IV > 900 µmol/l) [23].
Xét nghiệm nước tiểu 10 thông số: Bình thường, nhiễm khuẩn (theo
Nguyễn Đạt Anh (2011): LEU (+) hoặc/và Nitrit (+)) [1].
Kết quả nội soi bàng quang
Vị trí u: Vùng cổ bàng quang, tam giác cổ bàng quang - niệu quản, thành
bên, thành trước, thành sau, thành trên, rải rác trong bàng quang [8].
Kích thước u: < 1 cm, 1 - <2 cm, 2 - <3 cm, ≥ 3 cm [8].
Số lượng u: 1 u, 2 - 7 u, ≥ 8 u (theo EORTC) [40].
Hình thái u: U có cuống hay không có cuống [8].
Mô bệnh học sau phẫu thuật: Phân loại theo WHO - 1973 (trích dẫn bởi
Trần Vĩnh Hưng (2017)) [13].
Ung thư biểu mô chuyển tiếp.
Ung thư biểu mô vảy.
Ung thư biểu mô tuyến.
Độ biệt hóa tế bào: Phân loại theo WHO - 1973 [13].
Độ 1 (G1): U biệt hóa tốt.
Độ 2 (G2): U biệt hóa vừa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Độ 3 (G3): U kém hoặc không biệt hóa.
29
2.4.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu cho mục tiêu 2
* Kết quả trong phẫu thuật (chúng tôi lấy kết quả này làm tiêu chuẩn đối chiếu
với kết quả siêu âm, CT - Scanner và nội soi bàng quang):
Đặc điểm khối u trong phẫu thuật:
+ Vị trí u: Vùng cổ bàng quang, tam giác cổ bàng quang - niệu quản, thành
bên, thành trước, thành sau, thành trên, rải rác trong bàng quang.
+ Kích thước u: < 1 cm, 1 - < 2 cm, 2 - < 3 cm, ≥ 3 cm [8].
+ Số lượng u: 1 u, 2 - 7 u, ≥ 8 u (theo EORTC) [40].
+ Hình thái u: U có cuống hay không có cuống [8].
Tai biến trong phẫu thuật:
+ Thủng bàng quang: Nhận biết trong phẫu thuật: Quan sát trực tiếp trên
lát cắt thấy sâu quá lớp cơ ra ngoài thành bàng quang, thấy tổ chức mỡ quanh
bàng quang. Nhận biết sau phẫu thuật: Có biểu hiện thoát dịch ra khoang sau
phúc mạc: Bệnh nhân có biểu hiện chướng bụng, buồn nôn ... sau 24 - 48 giờ
sau phẫu thuật [8], [30].
+ Chảy máu: Máu chảy nhiều làm mất tầm nhìn của phẫu trường không thể
cầm máu bằng nội soi phải chuyển phẫu thuật mở để khâu cầm máu, hoặc bệnh
nhân phải truyền máu trong phẫu thuật do chảy máu [30].
Thời gian phẫu thuật:
Tính bằng phút (tính từ thời điểm nong niệu đạo để đặt máy nội soi đến
khi đặt sonde foley 3 cành khi kết thúc phẫu thuật)
* Kết quả sau phẫu thuật:
Biến chứng sau phẫu thuật:
+ Chảy máu bàng quang (theo Hứa Văn Đức [8]: Dịch rửa bàng quang đỏ
tươi sau 24 giờ sau phẫu thuật, phải truyền máu và dùng thuốc cầm máu hoặc
phải cầm máu lại bằng phẫu thuật - nội soi hoặc phẫu thuật mở).
+ Nhiễm khuẩn bàng quang (theo Hứa Văn Đức [8]: Bệnh nhân có sốt, xét
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiệm công thức máu có bạch cầu tăng tại thời điểm bệnh nhân xuất hiện sốt
30
sau phẫu thuật. Tiểu buốt, rắt, tiểu mủ sau rút sonde foley 3 cành, đau vùng
bàng quang (hạ vị) khi bàng quang căng).
+ Ghi nhận biến chứng khác (theo chẩn đoán của bác sĩ điều trị)
Thời gian lưu ống thông tiểu: Tính bằng ngày.
Thời gian nằm viện sau phẫu thuật: ≤ 3 ngày, 4 - 6 ngày, 7 - 9 ngày, ≥
10 ngày (kể từ ngày phẫu thuật đến ngày bệnh nhân ra viện) [8].
* Kết quả theo dõi sau phẫu thuật:
Kết quả gần (ghi nhận tại thời điểm xuất viện): Đánh giá theo tiêu chuẩn
của Lê Đình Khánh (2012) bao gồm 3 mức độ:
+ Kết quả tốt: Phẫu thuật an toàn, cắt hết toàn bộ khối u, không có biến
chứng, không có nhiễm khuẩn sau phẫu thuật.
+ Kết quả trung bình: cắt hết toàn bộ khối u, có biến chứng nhẹ nhưng điều
trị được, bệnh nhân xuất viện an toàn, có nhiễm khuẩn sau phẫu thuật được điều
trị khỏi.
+ Kết quả xấu: Không cắt hết tổ chức ung thư, phải chuyển từ phẫu thuật
nội soi sang phẫu thuật đường trên xương mu, có biến chứng lớn trong phẫu
thuật như chảy máu, hội chứng nội soi, thủng bàng quang…cần phải can thiệp
phẫu thuật, tử vong [16].
Kết quả xa: Đánh giá tại thời điểm từ tháng thứ 06 trở đi sau phẫu thuật,
theo các tiêu chí:
+ Thời gian theo dõi sau phẫu thuật: Tính bằng tháng (theo cách phân chia
của Hoàng Long (2012): 3 < 12 tháng, 12-< 24 tháng, 24-<36 tháng, 36-<48
tháng, 48-≤60 tháng) [18].
+ Phương pháp điều trị bổ trợ miễn dịch trị liệu (BCG): Đúng hoặc không
đúng phác đồ, không điều trị bổ trợ (ghi nhận lý do)
+ Diễn biến các triệu chứng sau điều trị: Bình thường, đái máu, rối loạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tiểu tiện (đái buốt, dắt, đái khó, bí đái), triệu chứng khác (ghi nhận cụ thể) [8].
31
+ Các triệu chứng cơ năng tại thời điểm khám lại: Bình thường, đái máu,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đái buốt, dắt, đái khó, đau tức dưới rốn, triệu chứng khác.
32
+ Tái phát sau phẫu thuật: Được xác định bằng siêu âm, CT - Scanner, soi
bàng quang phát hiện u (chủ yếu dựa vào siêu âm để sàng lọc tại thời điểm bệnh
nhân tái khám, có thể kết hợp các phương pháp còn lại trong trường hợp không
rõ ràng). Tỉ lệ tái phát được tính bằng số bệnh nhân tái phát trên tổng số bệnh
nhân nghiên cứu. Xác định tỉ lệ tái phát cho từng nhóm bệnh nhân (có hoặc
không điều trị bổ trợ sau phẫu thuật), từng giai đoạn bệnh và độ mô học [8].
+ Thời gian sống thêm không triệu chứng: Tính bằng tháng : 3 < 12 tháng,
12-< 24 tháng, 24-<36 tháng, 36-<48 tháng, 48-≤60 tháng. Xác định từ khi
bệnh nhân phẫu thuật đến khi phát hiện có triệu chứng của u tái phát (xác định
bằng siêu âm, CT - Scanner, hoặc nội soi bàng quang - trường hợp khó chẩn
đoán có thể kết hợp các phương pháp) [8].
+ Thời gian sống thêm toàn bộ: Tính bằng tháng : 3 < 12 tháng, 12-< 24
tháng, 24-<36 tháng, 36-<48 tháng, 48-≤60 tháng. Xác định từ khi bệnh nhân
phẫu thuật đến khi bệnh nhân tử vong do bệnh lý ung thư bàng quang tái phát
hoặc thời điểm tháng thứ 60 (đánh giá khỏi bệnh hoàn toàn [50]) .
2.5. Phương pháp điều trị áp dụng trong nghiên cứu
2.5.1. Phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo cắt u bàng quang
* Chuẩn bị trước phẫu thuật
Bệnh nhân và người nhà được giải thích kỹ về phương pháp phẫu thuật,
các nguy cơ rủi ro, tai biến, biến chứng có thể xảy ra trong và sau phẫu thuật,
ký cam đoan phẫu thuật.
Buổi tối trước phẫu thuật bệnh nhân ăn nhẹ, cạo lông và vệ sinh bộ phận
sinh dục.
Buổi sáng hôm phẫu thuật bệnh nhân nhịn ăn uống hoàn toàn, thụt tháo
sạch phân [8].
* Phương pháp vô cảm: tê tủy sống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
* Tiến trình phẫu thuật
33
Bệnh nhân nằm tư thế sản khoa, sát khuẩn vùng phẫu thuật, tiến hành
nong niệu đạo. Đặt máy nội soi kiểm tra, đánh giá tình trạng bàng quang, lỗ
niệu quản, số lượng u, có cuống hay không.
Hình 2.14. Hình ảnh nội soi đánh giá hình dạng đại thể khối u trong lòng
bàng quang (bệnh nhân nam, 61 tuổi, MBA 18216227).
Cắt u bằng vòng cắt đơn cực, cắt hết chân đến tận lớp cơ nông bàng
quang, thận trọng tránh làm thủng bàng quang, với u kích thước < 1 cm (lấy
mốc bằng Ăng cắt - 24 Fr (8 mm) có thể cắt trọn u, với u kích thước lớn hơn
thì cắt lần lượt từng mảnh nhỏ.
Cắt rộng ra ngoài rìa u từ 1 - 1,5 cm.
Đốt cầm máu diện cắt, xúc rửa bàng quang lấy bệnh phẩm làm giải phẫu
bệnh (hình 2.14)
Đặt sonde Foley 3 chạc (cỡ 20 - 22 Fr) truyền rửa liên tục bằng dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dịch huyết thanh mặn đẳng trương (NaCl 0,9%).
34
Hình 2.15. Hình ảnh nội soi cắt u, đốt cầm máu diện cắt khối u trong lòng
bàng quang (bệnh nhân nam, 61 tuổi, MBA 18216227).
* Theo dõi và chăm sóc sau mổ
Theo dõi và xử lý các biến chứng
Theo dõi thể tích và tính chất nước tiểu, màu sắc nước tiểu.
Thời gian ra viện và hẹn khám lại.
Thời gian theo dõi sau mổ ít nhất 3 tháng.
2.5.2. Điều trị bổ trợ sau phẫu thuật
Ở khoa Ngoại Tiết niệu bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, bệnh nhân
được hẹn đến khám kiểm tra lại sau phẫu thuật 2 tuần, siêu âm kiểm tra lại xem
còn sót u sau phẫu thuật hay không, nếu còn sót u bệnh nhân được chỉ định
phẫu thuật lại, nếu không sót u thì việc lựa chọn điều trị hóa chất hay miễn dịch
bổ trợ sau phẫu thuật tùy thuộc vào thể trạng, độ mô học, tiền sử,...
BCG được lựa chọn để điều trị bổ trợ sau phẫu thuật nội soi (Im.BCG
vaccine, lọ 37,5 mg do do Viện Vắc xin Nha Trang sản xuất từ chủng BCG
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1173P2 - Paris).
35
Kế hoạch và liều lượng:
Phác đồ 6 + 3 như sau: Bắt đầu bằng liều chính trong 6 tuần liên tiếp với
BCG, tiếp theo là liều duy trì: 1 - 3 liều BCG vào tháng thứ 3, tháng thứ 6 và 6
tháng/1 lần trong 3 năm tiếp theo [5], [8].
Liều chính:
Bơm 1 liều (1 liều = 2 ống Im BCG 37,5 mg tương ứng 2 x 108 đơn vị
khuẩn lạc) 1 lần/1 tuần trong 6 tuần liên tiếp.
Nội soi bàng quang kiểm tra vào tuần thứ 10.
Liều duy trì:
Tháng thứ 3: 1 đến 3 liều (1 liều/1 tuần).
Tháng thứ 6: 1 đến 3 liều (1 liều/1 tuần).
Tháng thứ 12: 1 đến 3 liều (1 liều/1 tuần).
Tháng thứ 18: 1 đến 3 liều (1 liều/1 tuần).
Tháng thứ 24: 1 đến 3 liều (1 liều/1 tuần).
Tháng thứ 30: 1 đến 3 liều (1 liều/1 tuần).
Tháng thứ 36: 1 đến 3 liều (1 liều/1 tuần).
Kỹ thuật bơm BCG vào bàng quang do bác sĩ thực hiện
Nguyên tắc: Không bơm BCG vào bàng quang nếu bệnh nhân có đái
máu, nhiễm khuẩn tiết niệu và tránh gây tổn thương niệu đạo do đặt sonde tiểu
để hạn chế nguy cơ nhiễm khuẩn tiết niệu [8].
Bước 1: Vệ sinh tay, rửa sạch bằng xà phòng, lau khô tay, chuẩn bị dụng
cụ lấy và pha chế thuốc.
Bước 2: Chuẩn bị thuốc, đi găng sạch, lấy 2 ống Im BCG 37,5 mg pha
với 50 ml dung dịch NaCl 0,9% để bơm vào bàng quang.
Bước 3: Tiến hành đặt 1 sonde tiểu Foley số 14 hoặc 16 Fr (tùy thuộc
bệnh nhân) đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn, bơm bóng chèn, tháo hết nước tiểu
còn lại trong bàng quang bệnh nhân và kẹp lại sonde tiểu bằng 1 pince kocher.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Sử dụng bơm tiêm 50 ml bơm thuốc vào bàng quang qua sonde tiểu. Sau bơm
36
thuốc vào bàng quang rút luôn sonde tiểu và hướng dẫn bệnh nhân xoay các tư
thế để thuốc láng đều trong bàng quang.
Bước 4: Thu dọn dụng cụ, dặn bệnh nhân nhịn tiểu và nằm nghỉ không
uống nước trong vòng 2 giờ. Sau 2 giờ nhịn tiểu cần uống 1 lít nước trong 1 giờ
đầu sau khi đi tiểu nhằm rửa sạch thuốc trong bàng quang.
2.6. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
2.6.1. Phương pháp thu thập số liệu
Dựa trên mẫu bệnh án nghiên cứu , thông tin cần thiết của bệnh nhân sẽ
được thu thập từ hồ sơ bệnh án.
Gửi thư theo mẫu hoặc hỏi trực tiếp qua điện thoại để bệnh nhân trả lời
hoặc mời khám lại, bệnh nhân được mời khám lại vào tháng 8, tháng 9 năm
2019. Khám trực tiếp theo thư mời, qua đó xác định tình trạng bệnh.
Với những bệnh nhân có tái phát chúng tôi hồi cứu lại hồ sơ bệnh án để
xác định thời điểm tái phát.
2.6.2. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 gồm tính giá trị trung bình:
_ X ± SD của các biến số nghiên cứu: Tuổi, thời gian xuất hiện triệu chứng đến lúc chẩn đoán, thời gian phẫu thuật, thời gian điều trị hậu phẫu, thời gian lưu
ống thông tiểu, thời gian theo dõi sau phẫu thuật, thời gian sống thêm toàn bộ,
thời gian sống thêm không triệu chứng, thời gian sống thêm không triệu chứng
ở nhóm bệnh nhân tái phát và chưa tái phát.
Áp dụng thuật toán χ2, test Fisher’s Exact (với mức ý nghĩa p < 0,05):
Đánh giá sự ảnh hưởng của đặc điểm khối u, mô bệnh học của khối u, giai đoạn
xâm lấn, điều trị bổ trợ sau phẫu thuật, chất lượng điều trị bổ trợ sau phẫu thuật
tới tỉ lệ tái phát. Đánh giá sự ảnh hưởng của đặc điểm khối u tới triệu chứng
toàn thân, thời gian phẫu thuật, biến chứng sau phẫu thuật, kết quả gần sau phẫu
thuật. Đánh giá sự ảnh hưởng của mức độ biệt hóa tế bào tới giai đoạn xâm lấn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của khối u.
37
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu
Đề cương nghiên cứu đã được hội đồng khoa học thông qua, và cho phép
thực hiện đề tài.
Nghiên cứu được sự đồng ý và phê duyệt của cơ sở đào tạo, bệnh viện
nơi tiến hành nghiên cứu.
Bệnh nhân đồng ý tham gia, mọi thông tin thu thập được đảm bảo bí mật
cho bệnh nhân và chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu, vì lợi ích người
bệnh.
Các thăm khám lâm sàng, chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng đều tuân thủ
qui định của Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.
Kết quả nghiên cứu được phản hồi cho cơ sở đào tạo và bệnh viện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kết quả nghiên cứu trung thực, khách quan, khoa học trong nghiên cứu.
38
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ 01/2013 đến 06/2019 có 39 bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung
thư bàng quang nông được phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo.
3.1. Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ung thư bàng quang nông
được phẫu thuật nội soi cắt u qua đường niệu đạo
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân ung thư bàng quang nông
theo nhóm tuổi và giới
Nhóm tuổi
< 50 50 - <60 60 - <70 ≥ 70 Tổng
Giới
1 2 12 13 31 Số lượng
Nam
2,6 12,8 30,8 33,3 79,5 Tỉ lệ (%)
1 1 3 3 8 Số lượng Nữ
2,6 2,6 7,7 7,7 20,5 Tỉ lệ (%)
5,1 15,4 38,5 41,0 100 Tổng
Trung Bình ± Độ lệch 66,2 ± 12,40 (31 ÷ 90)
Nhận xét:
Tuổi mắc bệnh trung bình là 66,2 ± 12,40 tuổi, bệnh nhân lớn tuổi nhất
là 90 tuổi, bệnh nhân ít tuổi nhất là 31 tuổi.
Có 31 bệnh nhân nam và 8 bệnh nhân nữ, tỉ lệ nam/nữ = 3,88/1.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nhóm tuổi thường gặp là từ ≥ 60 tuổi, có 31 bệnh nhân chiếm 79,5%.
39
Bảng 3.2. Phân bố nghề nghiệp bệnh nhân ung thư bàng quang nông
Nghề nghiệp Số lượng Tỉ lệ (%)
Nông dân 24 61,5
Hưu trí 14 35,9
Nghề khác 1 2,6
39 100 Tổng
Nhận xét:
Có 24 bệnh nhân có nghề nghiệp là nông dân chiếm 61,5%.
Bảng 3.3. Phân bố tiền sử bệnh nhân ung thư bàng quang nông (n = 39)
Tiền sử Số lượng Tỉ lệ (%)
21 53,8 Nghiện thuốc lá
6 15,4 Lạm dụng rượu bia
8 20,5 Phẫu thuật u đường bài xuất
1 2,6 Đái máu tái diễn
17 43,6 Bệnh kèm theo
6 15,4 Bình thường
Nhận xét:
Tiền sử hút thuốc có 21 BN chiếm 53,8% (chỉ BN nam hút thuốc lá); có
17 bệnh nhân có bệnh kèm theo (chủ yếu là tăng huyết áp, bệnh tim mạch)
chiếm 43,6%; có 08 bệnh nhân u bàng quang xuất hiện sau phẫu thuật u đường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bài xuất (đều là u phì đại tuyến tiền liệt) chiếm 23,1%.
40
Bảng 3.4. Phân bố các lý do vào viện của bệnh nhân UTBQN (n = 39)
Triệu chứng Số lượng Tỉ lệ (%)
33 84,6 Đái máu
24 61,5 Đái buốt, dắt
10 25,6 Đau hạ vị
1 2,6 Tình cờ phát hiện
Nhận xét:
Triệu chứng đái máu có 33 BN chiếm 84,6%, triệu chứng đái buốt, dắt
có 24 bệnh nhân chiếm 61,5%, chỉ có 01 bệnh nhân phát hiện tình cờ do khám
sức khỏe định kỳ chiếm 2,6%.
Bảng 3.5. Phân bố triệu chứng toàn thân theo đặc điểm khối u
Số lượng Vị trí Kích thước
Đặc điểm khối u p
Khác 1 > 1 Thành bên < 3 cm ≥ 3 cm Triệu chứng toàn thân
7 1 7 1 6 2 Số lượng
Thiếu máu 75,0 25,0 87,5 12,5 Tỉ lệ (%) 87,5 12,5
>0,05 3 1 2 2 2 2 Số lượng
Gầy sút cân 50,0 50,0 50,0 50,0 Tỉ lệ (%) 75,0 25,0
Nhận xét:
Có 08 bệnh nhân xuất hiện thiếu máu khi vào viện, có 04 bệnh nhân gầy
sút cân khi vào viện. Không có sự ảnh hưởng của đặc điểm khối u tới những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
triệu chứng toàn thân của bệnh nhân.
41
Bảng 3.6. Phân bố thời gian từ khi có triệu chứng đầu tiên
đến lúc được chẩn đoán
Số lượng Tỉ lệ (%) Thời gian
33 84,6 < 3 tháng
6 15,4 3 - < 6 tháng
0 0 6 - < 9 tháng
0 0 9 - < 12 tháng
0 0 ≥ 12 tháng
39 100 Tổng
1,55 ± 1,02 tháng (0,75 ÷ 4,8) Trung Bình
Nhận xét:
Thời gian đến khám bệnh trung bình là 1,55 ± 1,02 tháng. Có 33 BN có
thời gian từ khi có biểu hiện lâm sàng đến khi chẩn đoán bệnh < 3 tháng chiếm
84,6%. Phát hiện bệnh sớm nhất là 0,75 tháng, muộn nhất là 4,8 tháng.
Bảng 3.7. Phân bố chức năng thận của bệnh nhân UTBQN
dựa trên chỉ số Creatinin máu
Số lượng Tỉ lệ (%) Chức năng thận
27 69,2 Bình thường
7 18,0 Độ I
5 12,8 Độ II
39 100 Tổng
Nhận xét:
27 BN có chức năng thận nằm trong giới hạn bình thường chiếm 69,2%,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
12 BN còn lại chiếm 30,7% có suy thận độ nhẹ (I, II) trước phẫu thuật.
42
Bảng 3.8. Phân bố tình trạng nhiễm khuẩn bàng quang
dựa trên kết quả xét nghiệm nước tiểu
Vào viện Trước phẫu thuật
Thời điểm xét nghiệm Số lượng Số lượng Chỉ số Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%)
8 20,5 0 0 (+) LEU 31 79,5 8 100 (-)
39 100 8 100 Tổng
6 15,4 0 0 (+) Nitrit 33 84,6 6 100 (-)
39 100 6 100 Tổng
Nhận xét:
Thời điểm nhập viện: 8 bệnh nhân có LEU (+), 6 bệnh nhân có Nitrit (+).
Thời điểm trước phẫu thuật không có bệnh nhân nào có nhiễm khuẩn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bàng quang.
43
Bảng 3.9. Phân bố vị trí của u theo cận lâm sàng và trong phẫu thuật
Nội soi Trong Kết quả Siêu âm CT - canner bàng quang phẫu thuật
Vị trí u Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%)
1 2,6 1 2,6 1 2,6 1 2,6 Cổ BQ
4 10,3 4 10,3 4 10,3 3 7,7 Tam giác cổ BQ - NQ
19 48,7 18 46,2 18 46,2 21 53,8 Thành bên
3 7,7 2 5,1 2 5,1 3 7,7 Thành trước
5 12,8 4 10,3 4 10,3 6 15,4 Thành sau
1 2,6 1 2,6 1 2,6 1 2,6 Thành trên
6 15,4 9 23,1 9 23,1 4 10,3
39 100 39 100 39 100 39 100 Rải rác trong BQ Tổng
Nhận xét:
Kết quả của siêu âm: Vị trí u chủ yếu ở thành bên chiếm 53,8%.
Kết quả của CT - Scanner là: u chủ yếu ở thành bên chiếm 48,7%.
Kết quả của nội soi bàng quang và trong phẫu thuật: Vị trí u ở thành bên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chiếm 46,2%.
44
Bảng 3.10. Phân bố số lượng của u theo cận lâm sàng và trong phẫu thuật
Siêu âm CT - Scanner Nội soi bàng quang Trong phẫu thuật Kết quả
Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ
lượng (%) lượng (%) lượng (%) lượng (%) Số lượng u
29 74,4 1 28 71,8 23 59,0 23 59,0
8 20,5 2 - 7 9 23,1 13 33,3 13 33,3
2 5,1 ≥ 8 2 5,1 3 7,7 3 7,7
39 100 39 100 39 100 39 100 Tổng
Nhận xét:
Kết quả của siêu âm: U đơn độc chiếm tỉ lệ cao 76,3%. Kết quả của CT
- Scanner là: U đơn độc chiếm tỉ lệ 71,8%. Kết quả của nội soi bàng quang và
trong phẫu thuật: U đơn độc chiếm tỉ lệ 59,0%.
U có cuống 48,7%
51,3% U không có cuống
Biểu đồ 3.1. Phân bố hình dáng khối u trong phẫu thuật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nhận xét:
45
Hình dạng của u trong phẫu thuật: U có cuống chiếm 48,7%, còn lại là
u không có cuống chiếm 51,3%.
Bảng 3.11. Phân bố kích thước của u theo cận lâm sàng và trong phẫu thuật
Siêu âm CT - Scanner Nội soi bàng quang Trong phẫu thuật
Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ
lượng (%) lượng (%) lượng (%) lượng (%) Kết quả Kích thước u
4 10,3 2 5,1 < 1 cm 3 7,7 3 7,7
15 38,5 14 35,9 1 - < 2 cm 13 33,3 13 33,3
7 17,9 11 28,2 2 - < 3 cm 15 38,5 15 38,5
13 33,3 12 30,8 ≥ 3 cm 8 20,5 8 20,5
39 100 39 100 39 100 39 100 Tổng
Nhận xét:
Kết quả của siêu âm: U kích thước < 3 cm chiếm 66,7% (u ≥ 3 cm chiếm
33,3%).
Kết quả của CT - Scanner là: U kích thước < 3 cm chiếm 69,2% (u ≥ 3
cm chiếm 30,8%).
Kết quả của nội soi bàng quang và trong phẫu thuật: U kích thước < 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cm chiếm 79,5% (u ≥ 3 cm chiếm 20,5%).
46
3.2. Kết quả phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo điều trị ung thư bàng
quang nông
Bảng 3.12. Phân bố thời gian phẫu thuật theo đặc điểm khối u
Thời gian > 30 phút ≤ 30 phút
PT
p Số Số
lượng lượng Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) Đặc điểm u
91,3 21 2 8,7 1 Số lượng u < 0,05
31,2 5 11 68,8 > 1
83,8 15 3 16,7 Thành bên Vị trí > 0,05
11 52,4 10 47,6 Khác
22 9 71,0 29,0 < 3 Kích thước > 0,05
50,0 4 4 50,0 ≥ 3
Nhận xét:
Thời gian phẫu thuật trung bình là 30 ± 7,5 phút, nhanh nhất là 15 phút
và lâu nhất là 50 phút.
Có 26 ca phẫu thuật diễn ra ≤ 30 phút (chiếm 66,7%).
Có sự ảnh hưởng của số lượng khối u tới thời gian phẫu thuật. Số lượng
u > 1 có thời gian phẫu thuật lâu hơn so với chỉ có 1 u đơn độc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Không có tai biến trong phẫu thuật.
47
Bảng 3.13. Phân bố thời gian điều trị hậu phẫu
Thời gian hậu phẫu Số lượng Tỉ lệ (%)
4 10,3 ≤ 3 ngày
18 46,2 4 - 6 ngày
17 43,5 7 - 9 ngày
39 100 Tổng
5,9 ± 1,7 ngày (3 ÷ 9) Trung Bình ± Độ lệch
Nhận xét:
Thời gian hậu phẫu trung bình là 5,9 ± 1,7 ngày, nhanh nhất là 3 ngày và
lâu nhất là 9 ngày. Có 21 BN có thời gian hậu phẫu ≤ 6 ngày chiếm 56,5%.
Bảng 3. 14. Phân bố biến chứng sau phẫu thuật theo đặc điểm khối u
Số lượng u Vị trí Kích thước
Đặc điểm khối u p
1 > 1 Khác Thành bên < 3cm ≥ 3 cm Biến chứng
3 1 3 1 1 3 Số lượng
Chảy máu sau PT 75,0 25,0 75,0 25,0 25,0 75,0 Tỉ lệ (%)
> 0,05
1 0 0 1 1 0 Số lượng
100 0 0 100 100 0 Tỉ lệ (%) Nhiễm khuẩn bàng quang
Nhận xét:
Có 04 trường hợp có biến chứng chảy máu sau phẫu thuật chiếm 12,8%,
01 trường hợp có nhiễm khuẩn bàng quang sau phẫu thuật chiếm 2,6%. Không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
có sự ảnh hưởng của đặc điểm khối u đối với biến chứng sau phẫu thuật.
48
Bảng 3.15. Phân bố thời gian lưu ống thông tiểu sau phẫu thuật
Tỉ lệ (%) Số lượng Thời gian
≤ 3 ngày 97,4 38
4 - 6 ngày 2,6 1
39 100 Tổng
Trung Bình ± Độ lệch 2,7 ± 1,03 ngày (1 ÷ 5)
Nhận xét:
Số ngày lưu sonde tiểu trung bình của đợt điều trị là 2,7 ± 1,03 ngày, ít
nhất là 1 ngày, nhiều nhất là 5 ngày. Thời gian lưu sonde tiểu ≤ 3 ngày chiếm
97,4%.
Bảng 3.16. Phân bố triệu chứng cơ năng trong 3 tháng đầu
sau khi ra viện
Tháng thứ 3 Thời gian
Số lượng Tỉ lệ (%) Triệu chứng
36 92,3 Bình thường
1 2,6 Rối loạn tiểu tiện
2 5,1 Đái máu
39 100 Tổng
Nhận xét:
Biến chứng không xuất hiện ở tháng thứ 01 và 02; ở tháng thứ 03 có 02
bệnh nhân xuất hiện đái máu chiếm 5,1%, 01 bệnh nhân có rối loạn tiểu tiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(đái dắt) chiếm 2,6%.
49
Bảng 3.17. Phân bố tỉ lệ tái phát theo kết quả GPB sau phẫu thuật
Tái phát Chưa tái phát Tình trạng
p Số Số
Loại ung thư lượng Tỉ lệ (%) lượng Tỉ lệ (%)
UT biểu mô chuyển tiếp 14 46,7 16 53,3 >0,05
UT biểu mô vảy 2 40,0 3 60,0 >0,05
UT biểu mô tuyến 1 25,0 3 75,0 >0,05
Nhận xét:
Ung thư biểu mô chuyển tiếp chiếm 76,9%, ung thư biểu mô vảy chiếm
12,8% và biểu mô tuyến chiếm 10,3%. Không có sự ảnh hưởng của loại ung
thư tới tình trạng tái phát của bệnh nhân.
Bảng 3.18. Phân bố giai đoạn xâm lấn trên mô học
theo phân độ biệt hóa tế bào
Ta T1 Giai đoạn
Số p
lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Độ biệt hóa
10 Độ 1 (G1) 32,2 21 67,8
> 0,05 2 Độ 3 (G3) 25,0 6 75,0
Nhận xét:
Kết quả giải phẫu bệnh giai đoạn xâm lấn trên mô học Tis, độ biệt hóa tế
bào độ 2 không xuất hiện. Giai đoạn xâm lấn chủ yếu là T1, 27 trường hợp. Độ
biệt hóa chủ yếu là độ 1(G1), 31 trường hợp. Không có sự ảnh hưởng giữa mức
độ biệt hóa tế bào tới giai đoạn xâm lấn của khối u. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
50
Bảng 3.19. Phân bố kết quả gần sau phẫu thuật theo đặc điểm khối u
Tốt
Kết quả gần p
Đặc điểm khối u Số lượng Trung bình Số lượng Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)
19 82,6 4 17,4 1 Số lượng 15 93,8 1 6,2 > 1
15 83,3 3 16,7 Thành bên > 0,05 Vị trí 19 90,5 2 9,5 Khác
27 87,1 4 12,9 <3 cm
Kích thước 7 87,5 1 12,5 ≥3 cm
Nhận xét:
Có 34/39 bệnh nhân đạt kết quả tốt chiếm 87,2%, không có bệnh nhân
nào có kết quả xấu. Không có sự ảnh hưởng của đặc điểm khối u đối với kết
quả gần sau phẫu thuật.
Bảng 3.20. Phân bố thời gian theo dõi sau phẫu thuật
Số lượng Tỉ lệ (%) Thời gian
4 10,2 3 - <12 tháng
12 30,8 12 - < 24 tháng
8 20,5 24 - <36 tháng
6 15,4 36 - <48 tháng
9 23,1 48 - ≤60 tháng
39 100 Tổng
29,7 ± 17,7 tháng (6 ÷ 60) Trung bình ± Độ lệch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nhận xét:
51
Thời gian theo dõi sau phẫu thuật trung bình 29,7 ± 17,7 tháng. Ngắn nhất là
6 tháng (01 bệnh nhân), dài nhất là 60 tháng (05 bệnh nhân).
Bảng 3.21. Phân bố thời gian sống thêm toàn bộ sau phẫu thuật
Số lượng Tỉ lệ (%) Thời gian
4 10,2 3 - <12 tháng
11 28,2 12 - < 24 tháng
9 23,1 24 - <36 tháng
8 20,6 36 - <48 tháng
7 17,9 48 - ≤60 tháng
39 100 Tổng
31,2 ± 19,8 tháng (10 ÷ 60) Trung bình ± Độ lệch
Nhận xét:
Thời gian sống thêm toàn bộ sau phẫu thuật 31,2 ± 19,8 tháng. Ngắn nhất là
10 tháng (01 bệnh nhân), dài nhất là 60 tháng (03 bệnh nhân).
Bảng 3.22. Phân bố thời gian sống thêm không triệu chứng
sau phẫu thuật
Thời gian Số lượng Tỉ lệ (%)
18 46,2 3 - <12 tháng
7 17,9 12 - < 24 tháng
4 10,2 24 - <36 tháng
3 7,8 36 - <48 tháng
7 17,9 48 - ≤60 tháng
39 100 Tổng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
22,1 ± 18,7 tháng (3 ÷ 60) Trung bình ± Độ lệch
52
Nhận xét:
Thời gian sống không bệnh trung bình 22,1 ± 18,7 tháng. Ngắn nhất là 3
tháng (02 bệnh nhân), dài nhất là 60 tháng (03 bệnh nhân).
Bảng 3.23. Thời gian sống thêm không triệu chứng sau phẫu thuật
ở nhóm bệnh nhân chưa tái phát (n=21)
Thời gian Số lượng Tỉ lệ (%)
3 - <12 tháng 2 9,5
12-< 24 tháng 7 33,3
24-<36 tháng 3 14,4
36-<48 tháng 2 9,5
48-≤60 tháng 7 33,3
32,38 ± 19,75 tháng (6 ÷ 60) Trung bình ± Độ lệch
Nhận xét:
Thời gian sống không triệu chứng của nhóm bệnh nhân chưa tái phát
trung bình là 32,38 ± 19,75 tháng.
Bảng 3.24. Thời gian sống thêm không triệu chứng sau phẫu thuật
ở nhóm bệnh nhân tái phát (n=18)
Thời gian Số lượng Tỉ lệ (%)
3 - < 12 tháng 16 88,9
24 - < 36 tháng 1 5,6
36 - < 48 tháng 1 5,6
10,33 ± 8,3 tháng (3 ÷ 38) Trung bình ± Độ lệch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nhận xét:
53
Thời gian sống không triệu chứng ở nhóm bệnh nhân tái phát 10,33 ± 8,3
tháng. Thời gian tái phát chủ yếu trong năm đầu chiếm 88,9%.
02 trường hợp tử tại thời điểm 10 và 38 tháng sau phẫu thuật, 06 bệnh
nhân đã cắt bàng quang toàn bộ, 10 bệnh nhân nội soi cắt u bàng quang tái phát
Bảng 3.25. Phân bố tình trạng tái phát theo các đặc điểm của khối u
trong phẫu thuật
Tái phát Chưa tái phát Tổng Tình trạng
p Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Đặc điểm
lượng (%) lượng (%) lượng (%) khối u
9 39,1 14 60,9 23 100 1
> 0,05 Số lượng 9 56,2 7 17,9 16 100 > 1
5 27,8 13 72,2 18 100 Thành bên Vị trí > 0,05
13 61,9 8 38,1 21 100 Khác
14 45,1 17 54,9 31 100 <3 cm
> 0,05 Kích thước 4 50,0 4 50,0 8 100 ≥3 cm
Nhận xét:
Do p > 0,05, không có sự ảnh hưởng từ các đặc điểm của khối u đối với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tình trạng tái phát bệnh.
54
Bảng 3.26. Phân bố tình trạng tái phát sau phẫu thuật
theo giai đoạn xâm lấn trên mô bệnh học
Tái phát Chưa tái phát Tình Tổng p
trạng
Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ GĐ
lượng (%) lượng (%) lượng (%) xâm lấn
1 8,3 11 91,7 12 100 Ta < 0,05
17 62,9 10 37,1 27 100 T1
18 46,2 21 53,8 39 100 Tổng
Nhận xét:
Có 18/39 bệnh nhân tái phát sau phẫu thuật chiếm 46,2%.
Nhóm 27 bệnh nhân ở giai đoạn T1 có 17 bệnh nhân tái phát chiếm tỉ lệ
62,9%. Nhóm 12 bệnh nhân ở giai đoạn Ta có 01 bệnh nhân tái phát chiếm tỉ
lệ 8,33%.
Có sự ảnh hưởng của giai đoạn xâm lấn trên mô bệnh học với tình trạng
tái phát sau phẫu thuật (OR = 0,053 ; p = 0,005 ; test χ2). Với OR = 0,053 < 1,
mức độ xâm lấn Ta có nguy cơ tái phát bệnh sau phẫu thuật thấp hơn so với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mức độ xâm lấn T1.
55
Bảng 3.27. Phân bố tình trạng tái phát theo điều trị bổ trợ sau phẫu thuật
Tình Tái phát Chưa tái phát Tổng trạng
p Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ
ĐTBT lượng (%) lượng (%) lượng (%)
6 26,1 17 73,9 23 100 Có
12 75,0 4 25,0 16 100 Không < 0,05
18 46,2 21 53,8 39 100 Tổng
Nhận xét:
Có 23/39 bệnh nhân có điều trị bổ trợ BCG sau phẫu thuật chiếm 59%.
Có 18/39 bệnh nhân tái phát sau phẫu thuật chiếm 46,2%.
Nhóm 23 bệnh nhân có điều trị bổ trợ sau phẫu thuật chỉ có 6 BN tái
phát, tỉ lệ 26,1%. Nhóm 16 bệnh nhân không điều trị bổ trợ sau phẫu thuật có
12 BN tái phát, tỉ lệ 75,0%
Có sự ảnh hưởng của điều trị bổ trợ sau phẫu thuật với tình trạng tái phát
sau phẫu thuật (OR = 0,118 ; p = 0,007 ; test χ2). Với OR = 0,118 < 1, điều trị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bổ trợ sau phẫu thuật làm giảm tỉ lệ tái phát bệnh sau phẫu thuật.
56
Bảng 3.28. Phân bố tình trạng tái phát theo chất lượng điều trị bổ trợ
sau phẫu thuật
Tái phát Chưa tái phát Tổng Tình
trạng
p Chất Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ
lượng lượng (%) lượng (%) lượng (%)
ĐTBT
0 0 6 100 6 100 Đúng
> 0,05 6 35,3 11 64,7 100 17 Không đúng
6 26,1 17 73,9 100 23 Tổng
Nhận xét:
Nhóm 6 bệnh nhân điều trị đúng phác đồ điều trị bổ trợ không có bệnh
nhân nào tái phát. Nhóm 17 bệnh nhân không điều trị theo đúng phác đồ có 6
người tái phát chiếm 35,3%. Tỉ lệ tái phát ở nhóm điều tri không đúng phác đồ
cao hơn.
Do p > 0,05, không có sự ảnh hưởng từ chất lượng của quá trình điều trị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bổ trợ sau phẫu thuật đối với tình trạng tái phát bệnh.
57
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư
bàng quang nông được phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo
4.1.1. Tuổi và giới của bệnh nhân ung thư bàng quang nông
Ung thư bàng quang gặp ở mọi lứa tuổi, ít gặp ở lứa tuổi dưới 40 tuổi, hay
gặp từ 60 - 70 tuổi, nam bị bệnh gấp 3-5 lần nữ và những bệnh nhân trẻ thường có
độ biệt hóa tốt hơn và xu hướng xâm lấn chậm hơn [8].
Theo ước tính của Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (IARC) - 2018, tại
Châu Âu, ung thư bàng quang đứng thứ năm trong số các bệnh ung thư được
chẩn đoán thường gặp nhất với khoảng 212285 ca mắc mới ở cả hai giới, chiếm
4,6% tổng số ca ung thư mắc mới. Trong số đó, ở nam giới, số ca mắc mới là
166679 ca chiếm khoảng 6,9% trong tổng số các trường hợp ung thư mắc mới,
đứng thứ tư sau ung thư tuyến tiền liệt, phổi và đại trực tràng. Ở nữ giới, số ca
mắc mới là 45606 ca, chiếm khoảng 2,1% trong tổng số các trường hợp ung
thư mắc mới, đứng thứ 13 trong các loại ung thư (trích dẫn bởi Freddie Brayet
[48]).
Thống kê tại Hoa Kỳ năm 2018 cho thấy tổng số ca mắc mới là 81190
trong đó nam 62380, nữ 18810, tỉ lệ mắc bệnh bắt đầu tăng nhanh ở tuổi 55,
tuổi mắc bệnh trung bình ở nam là 68 tuổi, ở nữ là 73 tuổi [33]. Tại Việt Nam,
theo thống kê của IARC - 2018, số ca mắc mới 1502 ca, đứng thứ 20 trong các
loại ung thư, chiếm 0,91% tổng số ca ung thư mới mắc. Số ca tử vong 883 ca,
chiếm 0,77% tổng số ca tử vong, đứng thứ 19 trong tổng số ca tử vong vì ung
thư (trích dẫn bởi Freddie Brayet [48]).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 39 bệnh nhân được chẩn đoán xác định
bằng giải phẫu bệnh sau phẫu thuật là UTBQN trong đó tuổi trung bình là 66,2
tuổi, thấp nhất là 31 tuổi, cao nhất là 90 tuổi, lứa tuổi hay gặp là từ 60 tuổi trở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lên chiếm 79,5% (bảng 3.1).
58
Theo Vũ Văn Lại (2007) nghiên cứu 72 bệnh nhân ung thư bàng quang
nông có tuổi trung bình là 56,68 tuổi [17]. Hoàng Long (2012) nghiên cứu 187
bệnh nhân ung thư bàng quang nông có tuổi trung bình là 52,37 tuổi, chiếm tỉ
lệ cao nhất là nhóm tuổi từ 41 - 60 tuổi chiếm 54,5% [18]. Trần Lê Phương
Linh và cộng sự (2011) nghiên cứu 89 bệnh nhân ung thư bàng quang nông tại
bệnh viện Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh từ 1/2005-1/2010 có tuổi
trung bình là 62 tuổi [21]. Nghiên cứu của Lê Đình Khánh và cộng sự (2012)
bệnh nhân có tuổi trung bình là 55,2 tuổi [16]. Hứa Văn Đức (2015) nghiên cứu
131 bệnh nhân UTBQN tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức trong đó tuổi trung
bình là 59,82 tuổi thấp nhất là 27 tuổi, cao nhất là 88 tuổi, lứa tuổi hay gặp là
51- 70 tuổi chiếm 56,5% [8]. Yusuke Kimura và cộng sự (2019) báo cáo tuổi
trung bình các BN ung thư bàng quang là 73,9 tuổi [76].
Nghiên cứu của chúng tôi, 31 bệnh nhân có độ tuổi ≥ 60, cao gấp 5 lần
so với số lượng bệnh nhân trong độ tuổi 50 - 60 tuổi, tương tự các nghiên cứu
của các tác giả khác (bảng 3.1). Do vậy, theo chúng tôi khi sàng lọc phát hiện
sớm ung thư bàng quang cần tập trung thăm khám cho những đối tượng trong
độ tuổi cao tại cộng đồng, nhất là khi bệnh nhân có triệu chứng đái máu cần
thăm khám kĩ và kết hợp nội soi bàng quang để chẩn đoán chính xác.
Tỉ lệ mắc ung thư bàng quang nông cũng khác nhau theo giới tính. Nữ
giới có tỉ lệ mắc ít hơn nam giới, với tỉ lệ mắc 3,2/ 100000 dân so với 9,6/
100000 dân ở nam giới. Tỉ lệ nam/ nữ dao động trong khoảng từ 2- 4 lần ở các
khu vực trên toàn cầu [48]. Thống kê tại Hoa Kỳ năm 2018, tỉ lệ mắc ở nam
cao gấp 3,44 lần so với ở nữ, ở người da trắng cao gấp 2 lần so với người da
màu [33]. Theo Hiệp hội quản lý Ung thư châu Âu - ENCR (2016), tỉ lệ mắc
UTBQ ở nam là 26,2/100 000 dân cao hơn ở nữ chỉ là 5,3/100 000 [47].
Tại Hoa Kỳ, theo nghiên cứu của Barocas (2012), trong suốt cuộc đời
một người, nguy cơ phát triển ung thư bàng quang tính chung ở 2 giới khoảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2%, ở nam là 3,81% trong khi ở nữ chỉ 1,18%. Theo tác giả, tỉ lệ mắc bệnh ung
59
thư ở nam cao hơn có thể là do tỉ lệ tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ ung thư cao
hơn bởi yêu cầu nghề nghiệp bắt buộc và thói quen hút thuốc lá [39]. Tỉ lệ hút
thuốc lá ở nam cao hơn nữ, và nam giới có nhiều nguy cơ phơi nhiễm với các
tác nhân gây ung thư (chất bảo vệ thực vật) trong nông nghiệp và công nghiệp,
như vậy có thể giải thích cho sự khác nhau về tỉ lệ mắc ung thư bàng quang
giữa hai giới. Tuy nhiên ngày nay, tỉ lệ phụ nữ hút thuốc lá liên tục tăng và gần
bằng tỉ lệ hút thuốc lá ở nam tại các nước phát triển, tỉ lệ phụ nữ tham gia ngày
càng nhiều vào các công việc vốn trước đây chỉ dành cho nam giới. Mặc dù có
những thay đổi này nhưng vẫn có sự khác biệt lớn trong tỉ lệ mắc giữa hai giới.
Ở cùng độ tuổi, nam giới có nguy cơ mắc UTBQ gấp 2,7 lần nữ giới ngay cả
khi không có sự khác biệt về yếu tố nguy cơ như tiền sử hút thuốc lá hoặc phơi
nhiễm hóa chất trong nghề nghiệp của đối tượng [71]. Tuy nhiên, theo Castelao
J. Esteban (2001) nghiên cứu trên 1514 bệnh nhân ung thư bàng quang, nguy
cơ ung thư bàng quang có thể cao hơn ở phụ nữ so với nam giới nếu hút một
lượng thuốc lá tương đương [42].
Trong 39 bệnh nhân chúng tôi nghiên cứu, có 31 bệnh nhân nam, 8 bệnh
nhân nữ, tỉ lệ nam/nữ là 3,88/1 (bảng 3.1). Theo nghiên cứu của Vũ Văn Lại
(2007) tỉ lệ nam/nữ là 5/1 [17]. Trần Lê Linh Phương và cộng sự (2011) tỉ lệ
nam/nữ 4,93/1 [21]. Hoàng Long (2012) tỉ lệ nam/nữ là 4,5/1 [18]. Lê Đình
Khánh (2012) tỉ lệ nam/nữ 3,71/1 [16]. Ngô Trung Kiên (2013) tỉ lệ nam/nữ
3,2/1 [15]. Hứa Văn Đức (2015) tỉ lệ nam/nữ 3,68/1 [8]. Babjuk. M và cộng sự
(2018) thấy tỉ lệ nam/nữ là 4,1/1 [38].
Tỉ lệ của chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu của các tác giả đã công
bố, tỉ lệ mắc bệnh ở nam cao hơn so với nữ giới, số liệu có thể thay đổi, dao
động khác nhau tùy theo nghiên cứu.
4.1.2. Nghề nghiệp, tiền sử
Nguyên nhân gây u bàng quang cho đến nay vẫn chưa được chứng minh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
rõ ràng. Tuy nhiên, các nghiên cứu đã xác định được một số yếu tố nguy cơ gây
60
u bàng quang, trong đó phơi nhiễm nghề nghiệp là nguyên nhân của 1/4 số
trường hợp ung thư biểu mô đường niệu nói chung và ung thư bàng quang nói
riêng [11], [31].
Ung thư bàng quang có thể gặp trong tất cả các ngành nghề, trong đó, tỉ
lệ bệnh nhân làm nông nghiệp chiếm tỉ lệ lớn, nên đều liên quan ít nhiều đến
các hóa chất nông nghiệp, tuy nhiên mối liên quan này chưa được xác định rõ
ràng [29]. Các hóa chất công nghiệp như Aniline và các dẫn chất của
hydrocacbon thơm dạng vòng là nguy cơ có thể gây nên ung thư bàng quang
khi tiếp xúc lâu dài. Cục an toàn và nghề nghiệp Hoa Kỳ (Occupational Safety
and Health Administration - OSHA) đã xác định beta - Naphtylamine là tác
nhân gây ung thư ở người và áp đặt các qui định nghiêm ngặt đối với việc sử
dụng các hợp chất này, qui định tương tự cũng được áp dụng với Benzidine và
4-ABF. Các hóa chất này thường gặp trong các ngành công nghiệp như nhuộm,
thuộc da, cao su, nhôm và hóa dầu [62].
Hút thuốc lá vẫn được coi là yếu tố nguy cơ hàng đầu gây u bàng quang.
Trong khói thuốc lá có các Hydrocarbon thơm đa vòng, N-nitrosamine và 2-
napthylamine được xác định là chất gây UTBQ [62]. Hút thuốc lá được xem là
một trong những yếu tố nguy cơ quan trọng nhất có thể thay đổi được đối với
ung thư bàng quang. Nguy cơ ung thư bàng quang ở những người hút thuốc lá
cao gấp 2 - 5 lần những người chưa bao giờ hút thuốc lá. Ngừng hút thuốc lá
làm giảm đáng kể nguy cơ UTBQ, nhưng nguy cơ UTBQ ở những người có
tiền sử hút thuốc vẫn cao hơn so với những người chưa bao giờ hút thuốc lá
[42]. Tác giả Freedman và cộng sự (2011) thực hiện nghiên cứu tiến hành trên
281394 nam giới và 186134 nữ giới, thời gian theo dõi từ 1995 - 2006. Trong
thời gian nghiên cứu, có 3896 nam giới, chiếm 1,38% và 627 nữ giới, chiếm
0,34% tổng số đối tượng bị UTBQ. Ở nam giới, nhóm những người hút thuốc
cao gấp 3,89 lần so với nhóm người chưa bao giờ hút thuốc lá. Trong khi ở nữ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tỉ lệ này là 4,65 lần. Tác giả kết luận trong cả hai giới đều có bằng chứng rõ
61
ràng về mối quan hệ tương quan giữa số lượng và thời gian hút thuốc lá với
nguy cơ UTBQ [49].
Trong khi tại các nước phát triển, tỉ lệ ung thư bàng quang đang có xu
hướng chững lại do các chủ trương phòng chống thuốc lá được nghiêm chỉnh
chấp hành, thì ngược lại, tại các quốc gia đang phát triển, tỉ lệ ung thư bàng
quang đang có vẻ tăng lên do việc công nghiệp hóa mà không chú trọng đến
môi trường, đồng thời tác hại của thuốc lá vẫn chưa được coi trọng đúng mức.
Tại Việt Nam, tuy chưa có thống kê chính thức, tỉ lệ ung thư bàng quang có thể
cao hơn các nước khác do nước ta hiện có tỉ lệ người hút thuốc lá thuộc nhóm
hàng đầu trên thế giới và đồng thời cũng là nước có tỉ lệ tiếp xúc với hóa chất
công nghiệp cao do chế độ bảo hộ lao động chưa được quan tâm đúng mức
[20], [26].
Trong nghiên cứu chúng tôi, tỉ lệ bệnh nhân có tiền sử hút thuốc lá là lớn
nhất, chiếm 53,8%, như vậy có liên quan trực tiếp đến bệnh. Phần lớn bệnh
nhân trong mẫu nghiên cứu là nông dân (chiếm 61,5% - bảng 3.2) đều sử dụng
các loại hóa chất bảo vệ thực vật trong nông nghiệp có thể là yếu tố nguy cơ
làm tăng tỉ lệ bệnh. Có 17 BN có bệnh kèm theo bao gồm 12 bệnh nhân tăng
huyết áp, 03 bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch, 02 bệnh nhân có tiền sử bệnh
cơ xương khớp. Theo chúng tôi là do các bệnh nhân cao tuổi, các bệnh lý trên
đều phổ biến ở người cao tuổi, vì vậy việc mắc bệnh là điều dễ hiểu. Tình trạng
bệnh lý ít ảnh hưởng tới quá trình điều trị của BN. Có 8 BN có u bàng quang
xuất hiện sau phẫu thuật u đường bài xuất, cụ thể là u phì đại tuyến tiền liệt,
chiếm 20,5%, có thể là do sự di chuyển của tế bào u trong quá trình phẫu thuật
và bản chất biểu mô đường bài xuất cũng là tế bào chuyển tiếp, do vậy với bệnh
nhân sau phẫu thuật u đường bài xuất theo chúng tôi cần theo dõi định kỳ 3 - 6
tháng sau phẫu thuật (bảng 3.3).
Trong nghiên cứu của tác giả Vũ Văn Lại (2007) bệnh nhân ung thư bàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quang có hút thuốc lá thì tỉ lệ này là 61,1% [17]. Nghiên cứu của Nguyễn Diệu
62
Hương (2008) có tỉ lệ là 63,6% [14]. Nghiên cứu của Hứa Văn Đức (2015) thì
tỉ lệ này là 48,9% [8]. Kết quả của chúng tôi tương tự các nghiên cứu của các
tác giả trên.
4.1.3. Lý do vào viện và triệu chứng lâm sàng
Trong nghiên cứu của chúng tôi trong tổng số 39 bệnh nhân có 33 bệnh
nhân vào viện vì đái máu, chiếm tỉ lệ 84,6%. Ngoài ra, triệu chứng đái buốt, đái
rắt gặp 61,5%, đau tức vùng hạ vị chiếm 25,6% số bệnh nhân, 2,6% bệnh nhân
vào viện do khám sức khỏe định kỳ phát hiện tình cờ (bảng 3.4).
Theo nghiên cứu của Vũ Văn Lại (2007), tỉ lệ bệnh nhân vào viện vì đái
máu là 88,9% [17]. Hoàng Long (2012) tỉ lệ bệnh nhân ung thư bàng quang
nông vào viện vì đái máu chiếm 93% [18]. Hứa Văn Đức (2015) bệnh nhân vào
viện vì đái máu, chiếm tỉ lệ 75,6% [8]. Theo Hoàng Long (2012), đái máu là
dấu hiệu điển hình nhưng không phải là tiêu chuẩn tin cậy nhất trong việc xác
định có phải do ung thư bàng quang hay do các nguyên nhân khác cần dựa vào
nhiều tiêu chuẩn khác như siêu âm, chụp cắt lớp vi tính, nội soi bàng quang và
tiêu chuẩn vàng là mô bệnh học [18].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả các bệnh nhân đều không có triệu
chứng thực thể nào qua thăm khám như sờ thấy u vùng hạ vị, hạch bẹn. Các
triệu chứng toàn thân: sốt, thiếu máu, gầy sút cân ít gặp trong mẫu nghiên cứu,
chỉ có 20,5% bệnh nhân bị thiếu máu, 10,3% bệnh nhân có gầy sút cân, không
có bệnh nhân có biểu hiện sốt, 71,8% bệnh nhân vào viện với tình trạng toàn
thân bình thường (bảng 3.5). Không có sự ảnh hưởng của đặc điểm khối u tới
những triệu chứng toàn thân của bệnh nhân. Nghiên cứu của chúng tôi ít gặp
các triệu chứng toàn thân và thực thể là do chỉ tập trung nghiên cứu giai đoạn
sớm của bệnh (giai đoạn 0 và I) cho nên ít ảnh hưởng đến tình trạng toàn thân
và triệu chứng thực thể.
Chúng tôi nhận thấy thời điểm đến khám bệnh từ khi có biểu hiện lâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sàng thay đổi tùy thuộc triệu chứng cơ năng mà bệnh nhân trải qua kể cả về tần
63
suất và mức độ của triệu chứng. Đa phần bệnh nhân xuất hiện đái máu bất
thường sẽ lo lắng và đến khám bệnh hơn là các triệu chứng cơ năng khác như
đau hạ vị hay tiểu tiện buốt rắt.
Theo Vũ Văn Lại (2007) thời gian đái máu trung bình của bệnh nhân là
2,19 tháng [17]. Theo Lê Đình Khánh và cộng sự (2012) số bệnh nhân nhập
viện từ khi có triệu chứng lâm sàng đến khi vào viện <3 tháng là 90,9% [16].
Theo Hứa Văn Đức (2015) thời gian từ khi có biểu hiện lâm sàng đến khi vào
viện trung bình là 5 tháng, phát hiện ≤ 3 tháng chiếm 67,9% [8].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian từ khi có biểu hiện lâm sàng
đến khi vào viện cũng tương tự các nghiên cứu trên, trung bình là 1,55 tháng,
sớm nhất là 2 tuần, muộn nhất là 8 tháng có 32 BN có thời gian từ khi có biểu
hiện lâm sàng đến khi chẩn đoán bệnh < 3 tháng chiếm 82,1% (bảng 3.6).
4.1.4. Xét nghiệm chức năng thận
Trong nghiên cứu của chúng tôi, phần lớn bệnh nhân có chức năng thận
bình thường (27/39 BN chiếm 69,2%). Có 12 bệnh nhân có chỉ số Creatinin
tăng trước phẫu thuật chiếm 30,7% trong đó tăng nhẹ ở mức độ I có 7 bệnh
nhân, độ II có 5 bệnh nhân (bảng 3.7). Với mức tăng nhẹ nên các trường hợp
này đều không ảnh hưởng đến cuộc phẫu thuật cũng như quá trình phục hồi sau
phẫu thuật. Các bệnh nhân có mức tăng nhẹ vì có bệnh tiết niệu kèm theo cụ
thể là sỏi thận, tuy nhiên bệnh lý không liên quan đến bệnh ung thư bàng quang
trong nghiên cứu.
4.1.5. Siêu âm bàng quang, CT - scanner ổ bụng, nội soi bàng quang
Các phương tiện chẩn đoán hỗ trợ đắc lực trong chẩn đoán, tiên lượng và
theo dõi trong quá trình điều trị ung thư bàng quang.
Siêu âm vẫn là phương pháp thường quy, đơn giản, dễ áp dụng và có thể
làm nhiều lần. Siêu âm phát hiện hình dáng u, đo kích thước tương đối của u,
phần nào đánh giá được tình trạng u tại thành bàng quang và đánh giá tình trạng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thận, niệu quản hoặc u xâm lấn di căn ra ngoài thành bàng quang, tổ chức mỡ
64
quanh bàng quang. Nhiều tác giả cho rằng siêu âm là phương pháp được lựa
chọn nhiều và phổ biến trong chẩn đoán UTBQ [59]. Tuy nhiên siêu âm không
phải lúc nào cũng nhìn thấy u, nhất là trong những trường hợp trong bàng quang
có máu cục hoặc u nhỏ dưới 5 mm [7].
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 39 bệnh nhân đều được làm siêu âm
ổ bụng, tất cả đều phát hiện ra có u trong lòng bàng quang, tuy nhiên một vài
trường hợp không rõ ràng về đặc điểm của u vì dễ nhầm lẫn với máu cục trong
bàng quang. Kích thước u trên siêu âm < 3 cm chiếm 66,7%, u ≥ 3 cm chiếm
33,3%. U đơn độc chiếm tỉ lệ cao 76,3%, vị trí u chủ yếu ở thành bên chiếm
53,8% (bảng 3.9; 3.10; 3.11).
Theo nghiên cứu của Nguyễn Diệu Hương (2008) kích thước u trên siêu
âm < 3 cm chiếm 85,7%, chẩn đoán UTBQN chính xác 81,7% [14]. Đỗ Anh
Tuấn (2010) nghiên cứu trên 70 bệnh nhân u bàng quang từ năm 2007 - 2010
tại bệnh viện Xanh Pôn cho thấy kích thước u qua siêu âm < 3 cm chiếm 65,7%,
chỉ có 1 u đơn độc chiếm 64,3% [28]. Lê Đình Khánh và cộng sự (2012), siêu
âm phát hiện u BQ chiếm tỉ lệ cao 93,9%, u có kích thước < 2 cm chiếm 81,9%
[16]. Hoàng Long (2012) dựa vào siêu âm và nội soi BQ: kích thước u < 3 cm
chiếm 90,9%, chỉ có 1 u đơn độc chiếm 66,8%, u không cuống 76,5%, vị trí
hay gặp là thành bên và thành sau bàng quang chiếm 52,4% [18]. Theo
Muhammad R. và cộng sự (2004), siêu âm có tỉ lệ chẩn đoán đúng u bàng quang
tới 96% [67]. Konstatinos S. và cộng sự (2009), nghiên cứu trên 148 bệnh nhân
có triệu chứng đái máu thì siêu âm có tỉ lệ chẩn đoán đúng ung thư bàng quang
nông là 87,1% [59]. Ngoài ra siêu âm còn đóng vai trò quan trọng trong theo
dõi bệnh nhân u bàng quang sau điều trị. Konstatinos S. và cộng sự (2011),
nghiên cứu trên 33 bệnh nhân u bàng quang nông sau cắt nội soi, theo dõi trong
2 năm đầu bằng siêu âm để chẩn đoán u bàng quang tái phát thấy siêu âm có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
độ nhạy 78,5%, độ đặc hiệu là 100% [58]. Kết quả của chúng tôi tương tự các
65
tác giả trên do tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân trong nghiên cứu đều là ung thư
bàng quang nông.
Chụp cắt lớp vi tính trong UTBQ ngoài giá trị xác định hình dáng, kích
thước, vị trí u, nó còn có vai trò quan trọng trong việc đánh giá mức độ xâm lấn
của khối u vào các lớp thành bàng quang hay xâm lấn ra ngoài thành BQ đồng
thời đánh giá khả năng di căn hạch vùng của khối u cũng như đánh giá các tổn
thương di căn: xương chậu, đại tràng, gan ... [52], [75].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 39/39 bệnh nhân được chụp cắt lớp
vi tính ổ bụng trước phẫu thuật để xác định đặc điểm và mức độ xâm lấn của u.
Kết quả: vị trí u hay gặp nhất là ở thành bên bàng quang chiếm 48,7%, u đơn
độc chiếm tỉ lệ cao 71,8%, u có kích thước < 3 cm chiếm 69,2%, u ≥ 3 cm
chiếm 30,8% (bảng 3.9; 3.10; 3.11).
Tại Việt Nam, theo nghiên cứu Lê Minh Hoàn (2014), chụp CT 64 dãy
có giá trị cao trong chẩn đoán xâm lấn ra xung quanh của UTBQ với độ nhạy
89,6%, độ đặc hiệu 81,8%, độ chính xác 85,9%. Giá trị của CLVT trong chẩn
đoán giai đoạn T: độ nhạy trong chẩn đoán giai đoạn < T3a là 81,8%, độ đặc
hiệu 89,6%, độ chính xác 85,9%. Ở giai đoạn T3b, CLVT có độ nhạy 90,6%,
độ đặc hiệu 96,7% và độ chính xác là 94,5%. Ở giai đoạn T4, CLVT có độ nhạy
và độ đặc hiệu cao, đặc biệt là ở giai đoạn T4b với độ nhạy và độ đặc hiệu là
100% [12]. Nghiên cứu của Trần Chí Thanh (2016), độ nhạy của chụp cắt lớp
vi tính trong nhóm nghiên cứu để chẩn đoán u giai đoạn T3 là 62,5%, độ đặc
hiệu là 66,67%, giá trị chẩn đoán đúng 65,7%. Tác giả cho rằng để chẩn đoán
giai đoạn tại chỗ u thì chụp cắt lớp vi tính có hạn chế vì rất khó chẩn đoán được
giai đoạn T1, T2 mà chỉ chẩn đoán được ở giai đoạn trên T3. Hiện nay với máy
chụp cộng hưởng từ thông thường 1,5 Tesla có tiêm thuốc cản quang phân biệt
được u ở giai đoạn nông với giai đoạn xâm lấn cơ nhưng giá thành rất cao [25].
Theo Lê Minh Hoàn (2014) nghiên cứu trên 92 bệnh nhân UTBQ, kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quả: Khối u hay gặp dưới dạng một u có chân bám rộng, chiếm tỉ lệ 73,6%.
66
Kích thước của khối u trung bình là 24,7 ± 7,2 mm, hay gặp khối u có kích
thước từ 11 - 50 mm chiếm tỉ lệ 86,9% [12]. Nghiên cứu của Hứa Văn Đức
(2015) nghiên cứu trên 131 bệnh nhân UTBQN kết quả: U kích thước < 3 cm
chiếm 81,7% (u ≥ 3 cm chiếm 18,3%). U đơn độc chiếm tỉ lệ 68,7%. Vị trí u ở
thành bên và thành sau chiếm 68,8% [8]. Trên thế giới, nghiên cứu của Turney
B.W và cộng sự (2006) cho thấy độ chính xác của chụp cắt lớp vi tính (CT -
Scanner) trong việc chẩn đoán ung thư bàng quang nông có độ nhạy từ 79 -
95%, độ đặc hiệu 83 - 99% [74]. Bostrom P. J. và cộng sự (2010) đã mô tả vai
trò của chụp cắt lớp vi tính trong việc đánh giá mức độ xâm lấn u vào thành
bàng quang và phát hiện di căn hạch. Trên chụp cắt lớp vi tính có thể phát hiện
mức độ xâm lấn u với độ nhạy cao từ 93 - 95%, khả năng phát hiện di căn hạch
là 73 - 98% [42].
Như vậy, so với kết quả của tác giả Lê Minh Hoàn (2014), kết quả của
chúng tôi là thấp hơn, nguyên nhân do ở những bệnh nhân trong nghiên cứu
của chúng tôi đều là ở giai đoạn sớm (Tis, Ta), vì vậy u chưa phát triển lớn, cho
nên khó phát hiện hơn là điều phù hợp. So với các tác giả nghiên cứu trên nhóm
bệnh nhân ung thư bàng quang nông khác, kết quả của chúng tôi tương tự.
Soi bàng quang và sinh thiết là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định,
tiên lượng, theo dõi bệnh và đánh giá kết quả sau điều trị. Khi nội soi qua đường
niệu đạo sẽ đánh giá được tình trạng bàng quang, xác định được chính xác đặc
điểm u (số lượng, vị trí, hình dáng). Sau đó tiến hành sinh thiết u, niêm mạc
bàng quang quanh u để chẩn đoán xác định và độ mô học của khối u. Tuy nhiên,
không phải bệnh viện hay cơ sở y tế nào cũng có thể thực hiện được nội soi,
phương pháp này chỉ thực hiện ở cơ sở chuyên khoa về tiết niệu, có đầy đủ
dụng cụ, cơ sở vật chất đảm bảo vô khuẩn, kĩ thuật nội soi không gây sang
chấn, tổn thương đường niệu đạo của bệnh nhân [8].
Soi bàng quang sinh thiết cũng không những là phương pháp phù hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhất để chẩn đoán giai đoạn ung thư bàng quang xâm lấn, mà còn có giá trị hơn
67
là xác định ung thư bàng quang về mặt tế bào và mô bệnh học. Sinh thiết rất
khó có thể lấy hết được độ sâu xâm lấn của khối u, hơn nữa việc cắt u thường
bằng dao điện sẽ phá vỡ cấu trúc một phần mô và tế bào, do vậy dẫn đến sai số
từ 25 - 50% về giai đoạn giữa chẩn đoán trước và sau phẫu thuật. Vì vậy, nội
soi bàng quang sinh thiết cần được thực hiện trong phòng phẫu thuật với điều
kiện vô khuẩn, vô cảm tốt mới có thể sinh thiết đủ độ sâu [8].
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 39/39 bệnh nhân được soi bàng
quang, vị trí hay gặp nhất của u là ở 2 thành bên bàng quang chiếm 46,2%, kích
thước u < 3 cm chiếm 79,5%. U đơn độc chiếm 59,0% (bảng 3.11), u có cuống
chiếm 48,7% (biểu đồ 3.1). Kết quả của phương pháp tương tự kết quả trong
phẫu thuật, các bệnh nhân được nội soi bàng quang để xác định đặc điểm u
trước phẫu thuật cắt u (bệnh nhân chỉ phải gây tê tủy sống một lần), do vậy
chúng tôi chọn làm tiêu chuẩn vàng để tính mức độ ý nghĩa của 2 phương pháp
siêu âm hệ tiết niệu và chụp CT - Scanner ổ bụng.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Diệu Hương (2008), đánh giá nội
soi bàng quang có độ chính xác là 95,9%, hình dạng u phổ biến nhất là u có
cuống chiếm 59,2% [14]. Trần Lê Linh Phương và cộng sự (2011) nghiên cứu
trên 89 bệnh nhân UTBQN cho thấy kích thước u < 3 cm chiếm 66,29%, chỉ có
1 u đơn độc chiếm 80,9% [21]. Nghiên cứu của Lê Đình Khánh và cộng sự
(2012) có kết quả: u đơn độc trong bàng quang chiếm 60,6%, u ở mặt bên chiếm
81,8% [16]. Nghiên cứu của Trần Văn Thuấn (2014) có kết quả hình ảnh u qua
nội soi có tới 83,3% chỉ có 1 u, u có cuống chiếm 76,7%, kích thước u < 3 cm
chiếm 70%, vị trí u hay ở thành bên và mặt sau, chiếm 76,7% [27]. Hứa Văn
Đức (2015) nghiên cứu trên 131 bệnh nhân được soi bàng quang, vị trí hay gặp
nhất của u là ở 2 thành bên và thành sau bàng quang chiếm 68,7%, kích thước
u < 3 cm chiếm 71%. U đơn độc chiếm 61,8%, u có cuống chiếm 66,7% [8].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trên thế giới, một trong những nghiên cứu mới nhất được công bố của tác giả
68
Yusuke Kimura (2019) nghiên cứu trên 49 bệnh nhân ung thư bàng quang nông
có kết quả: Kích thước u < 3 cm chiếm 71,4%, u đơn độc chiếm 38,8% [76].
Như vậy có sự khác nhau giữa các nghiên cứu về tỉ lệ của vị trí, kích
thước và hình dạng của u. Tuy nhiên đều có đặc điểm chung về số lượng, kích
thước và hình dạng phổ biến nhất (u đơn độc, nhỏ hơn 3 cm và có cuống). Kết
quả của chúng tôi tương tự các nghiên cứu trên.
4.1.6. Kết quả mô bệnh học
Ung thư biểu mô BQ chủ yếu là ung thư (UT) biểu mô tế bào chuyển
tiếp, tiếp theo là các loại UT biểu mô vảy và tuyến, tuy nhiên tỉ lệ xuất hiện của
các UT biểu mô này có sự thay đổi tùy theo các khu vực trên thế giới [29].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, phần lớn bệnh nhân có giải phẫu bệnh
sau phẫu thuật là ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp chiếm tới 76,9%, bệnh
nhân có giải phẫu bệnh là ung thư biểu mô tế bào vảy 12,8%, bệnh nhân ung
thư biểu mô tế bào tuyến chiếm 10,3% (bảng 3.17).
Tại Việt Nam, theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Diệu Hương (2008)
tỉ lệ ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp chiếm 81,6%, biểu mô tế bào vảy chiếm
4,1%, biểu mô tế bào tuyến chiếm 2% [14]. Trần Văn Thuấn (2014) nghiên cứu
trên 30 bệnh nhân UTBQN có tỉ lệ ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp chiếm
96,7%, ung thư biểu mô tuyến chiếm 3,3% [27]. Theo Hứa Văn Đức (2015)
nghiên cứu trên 131 bệnh nhân có giải phẫu bệnh sau phẫu thuật là ung thư biểu
mô tế bào chuyển tiếp chiếm tới 95,4%, ung thư biểu mô tế bào vảy chiếm
2,3%, ung thư biểu mô tế bào tuyến chiếm 2,3% [8].
Trên thế giới, theo nghiên cứu của Lindsey A. Torre và cộng sự (2012),
tại Bắc Mỹ và châu Âu, ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp chiếm 95 - 97%,
trong khi tại châu Phi tỉ lệ này là 60 - 90%, còn lại ung thư biểu mô tế bào vảy
chiếm 10 - 40% [60]. Tác giả Ismail Elsebai (1977) đã chứng minh có sự liên
quan giữa kí sinh trùng Schistosoma ở bàng quang với bệnh lý ung thư bàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quang. Tỉ lệ ung thư biểu mô tế bào vảy tại Ai Cập là cao nhất tại châu Phi do
69
nhiễm ký sinh trùng gây viêm bàng quang mạn tính do có sự liên quan tới nguồn
nước sử dụng trong cộng đồng [53]. Theo Derek C.Allen (2013) trong UTBQ,
ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp có tỉ lệ 90 - 93%, ung thư biểu mô tế bào
vảy 5%, ung thư biểu mô tế bào tuyến 2 - 5%. Tiên lượng của các loại ung thư
biểu mô cũng khác nhau, trong đó ung thư biểu mô chuyển tiếp tiên lượng tốt
hơn ung thư biểu mô tế bào tuyến, ung thư biểu mô vảy tiên lượng xấu nhất.
Theo tác giả thì tỉ lệ sống thêm 5 năm của từng loại ung thư biểu mô tương ứng
ở trên lần lượt là: 40 - 70%, 15 - 35%, 15% [45]. Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi tương tự một số nghiên cứu của các tác giả trên. Ngoài ra chúng tôi nhận
thấy rằng loại ung thư không ảnh hưởng tới tỉ lệ tái phát của bệnh nhân (bảng
3.17).
4.2. Kết quả điều trị ung thư bàng quang nông bằng phẫu thuật nội soi qua
đường niệu đạo.
4.2.1. Thời gian phẫu thuật và thời gian điều trị hậu phẫu
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 39 bệnh nhân đều được gây tê tủy
sống để tiến hành phẫu thuật. Kĩ thuật cắt khối u đảm bảo diện cắt lấy hết chân
u đến lớp cơ nông (sát lớp cơ vòng) của bàng quang, cách rìa khối u tối thiểu 1
cm, đốt cầm máu kỹ toàn bộ diện cắt.
Thời gian phẫu thuật trung bình là 30,0 ± 7,5 phút, nhanh nhất là 15 phút,
lâu nhất là 50 phút, khoảng thời gian phẫu thuật ≤ 30 phút chiếm 66,7% (bảng
3.12). Số lượng khối u trong bàng quang ảnh hưởng tới thời gian của cuộc phẫu
thuật. Thời gian phẫu thuật ≤ 30 phút gặp nhiều hơn ở những trường hợp có 1
u đơn độc. Thời gian hậu phẫu trung bình là 5,9 ± 1,7 ngày, nhanh nhất là 3
ngày, chậm nhất là 9 ngày, số ngày điều trị hậu phẫu 4 - 6 ngày chiếm 46,2%.
Có 1 bệnh nhân (2,6%) nằm viện lâu (9 ngày) do biến chứng nhiễm khuẩn bàng
quang sau phẫu thuật cần điều trị khỏi trước khi xuất viện (bảng 3.13).
Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Hứa Văn Đức (2015) trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
131 bệnh nhân UTBQN, thời gian phẫu thuật trung bình là 26,8 ± 14,8 phút,
70
nhanh nhất là 5 phút, lâu nhất là 90 phút, khoảng thời gian phẫu thuật ≤ 30 phút
chiếm 74%. Thời gian hậu phẫu trung bình là 3 ngày, thời gian nằm viện trung
bình của đợt điều trị là 4,54 ngày, nhanh nhất là 3 ngày, chậm nhất là 9 ngày,
số ngày nằm viện 3 - 6 ngày chiếm 86% [8].
Theo Vũ Văn Lại (2007) thời gian phẫu thuật trung bình là 31,67 phút,
thời gian nằm viện trung bình là 3,71 ngày [17]. Hoàng Long (2012) trên 187
bệnh nhân UTBQN thời gian phẫu thuật trung bình là 27,6 phút, thời gian nằm
viện trung bình là 3,2 ngày [18]. Lê Đình Khánh và cộng sự (2012) nghiên cứu
trên 33 bệnh nhân phẫu thuật cắt u bàng quang nông qua nội soi có thời gian
phẫu thuật trung bình là 43,3 phút, ngắn nhất là 20 phút, dài nhất là 90 phút ;
thời gian nằm viện trung bình là 5,13 ngày [16]. Ngô Trung Kiên và cộng sự
(2013) nghiên cứu trên 42 bệnh nhân ung thư bàng quang nông tại bệnh viện
Xanh Pôn từ 8/2007 - 8/2011 thời gian phẫu thuật trung bình là 30 phút, thời
gian nằm viện trung bình là 3,5 ngày [15]. Trần Văn Thuấn (2014) nghiên cứu
trên 30 bệnh nhân UTBQN cắt u nội soi qua niệu đạo có thời gian phẫu thuật
trung bình là 38 phút, nằm viện trung bình là 4,2 ngày. Thời gian phẫu thuật
trung bình là 26,84 ± 14,858 phút, nhanh nhất là 5 phút, lâu nhất là 90 phút,
khoảng thời gian phẫu thuật ≤ 30 phút chiếm 74% [27].
4.2.2. Tai biến, biến chứng phẫu thuật
Theo y văn, các tai biến có thể gặp trong phẫu thuật: chảy máu, thủng
bàng quang trong hoặc ngoài phúc mạc, hội chứng nội soi, tổn thương niệu đạo,
trực tràng… các biến chứng sau phẫu thuật: chảy máu, nhiễm khuẩn, bí đái,
hẹp niệu đạo, xơ cứng cổ BQ… Có nhiều yếu tố liên quan đến sự xuất hiện của
những tai biến, biến chứng xảy ra trong và sau phẫu thuật cắt u bàng quang
nông bằng phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo: vị trí u, kích thước u, độ xâm
lấn, dụng cụ phẫu thuật, trình độ kỹ năng của phẫu thuật viên, sự hợp tác của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
người bệnh…[8], [9].
71
Trong nghiên cứu của chúng tôi không có bệnh nhân nào có tai biến
thủng bàng quang, tai biến chảy máu trong phẫu thuật. Có 04 bệnh nhân
(10,2%) có biến chứng chảy máu sau phẫu thuật trong thời gian hậu phẫu,
nguyên nhân là do có u kích thước lớn (03 trường hợp u > 3 cm), diện cắt nhiều
vùng (01 bệnh nhân có 03 khối u) và cầm máu chưa kỹ. Tuy nhiên mức độ chảy
máu ít, khi tăng lượng dịch rửa bàng quang liên tục và sử dụng thuốc cầm máu
đường uống đều cầm máu, không phải truyền máu, không phẫu thuật lại để cầm
máu. Có 01 trường hợp xuất hiện biểu hiện nhiễm khuẩn bàng quang (hậu phẫu
ngày thứ 4 xuất hiện sốt > 39 độ C, đái buốt, xét nghiêm BC tăng, xét nghiệm
nước tiểu 10 thông số có LEU và Nitrit (+)), tuy nhiên khi kết hợp kháng sinh
đã khỏi hoàn toàn trước khi xuất viện (bảng 3.14). Chúng tôi loại trừ trường
hợp bệnh nhân này đã nhiễm khuẩn bàng quang từ trước phẫu thuật do xét
nghiệm nước tiểu 10 thông số của bệnh nhân này bình thường trước phẫu thuật.
Có 14 trường hợp có kết quả xét nghiệm nước tiểu trước phẫu thuật bất thường
(nhiễm khuẩn bàng quang) (bảng 3.8). Các BN này sau khi được điều trị kháng
sinh (nhóm Cefalosporin và nhóm Quinolon) đều khỏi hoàn toàn, kết quả xét
nghiệm nước tiểu thời điểm trước phẫu thuật đều bình thường. Ngoài ra, chúng
tôi nhận thấy không có sự ảnh hưởng của đặc điểm khối u đối với biến chứng
sau phẫu thuật.
Trong thời gian theo dõi trong 03 tháng đầu, chỉ có 03 bệnh nhân xuất
hiện biến chứng (bảng 3.16), trong đó 02 trường hợp đái máu (nước tiểu hồng
nhạt), 01 trường hợp đái dắt ở tháng thứ 3 xuất hiện sau đợt bơm hóa chất BCG
vào bàng quang, sau đó tự khỏi, không tái phát thêm.
Theo Đàm Văn Cương (2010) nghiên cứu trên 33 bệnh nhân UTBQN
được bơm BCG điều trị bổ trợ sau phẫu thuật nội soi qua niệu đạo cắt u, tác
dụng phụ của BCG khi bơm vào bàng quang: triệu chứng đái dắt, đái buốt
chiếm đa số (93,9%), đặc biệt đái buốt nhiều vào ngày bơm thuốc và kéo dài 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 3 ngày là trở về bình thường. Do vậy, sau bơm thuốc, thường dùng thuốc giảm
72
đau và giảm co thắt trong 03 ngày là đủ. Triệu chứng phụ thứ hai là đái ra máu
(87,8%), xuất hiện từ lần bơm thứ 2 đến lần thứ 4, nước tiểu hồng nhạt một vài
lần, sau đó tiểu trong trở lại. Thông thường, bệnh nhân chỉ đái ra máu sau bơm
đợt đầu, trong những đợt bơm thuốc tiếp theo không hề có đái ra máu trở lại
[5].
Nghiên cứu của Lun Sophall (2012) trên 160 bệnh nhân u bàng quang
nông được phẫu thuật cắt u nội soi qua niệu đạo: Không có tai biến trong phẫu
thuật, chỉ có 3,12% có biến chứng chảy máu sau phẫu thuật [24]. Trần Văn
Thuấn (2014) có 3,3% tai biến chảy máu, thủng bàng quang 3,3%, tổn thương
niệu đạo có 3,3% [27]. Hứa Văn Đức (2015) nghiên cứu trên 131 bệnh nhân thì
có 0,8% tai biến thủng bàng quang; 1,5% tai biến chảy máu trong phẫu thuật
phải truyền máu và chuyển phẫu thuật mở để cầm máu; 3,1% biến chứng chảy
máu sau phẫu thuật phải truyền máu. Tác giả cho rằng trường hợp thủng bàng
quang là do u ở thành bên khi cắt gây kích thích dây thần kinh bịt BN bị giật
gây thủng BQ ngoài phúc mạc, các trường hợp còn lại chảy máu là do có nhiều
u trên diện rộng, diện cắt sâu và cầm máu chưa kỹ [8]. Theo Nguyễn Phú Việt
(2015) cắt nội soi điều trị u nông bàng quang là một kỹ thuật an toàn. Tỉ lệ tai
biến biến chứng trong và sau phẫu thuật nói chung khoảng 15 - 20%. Tai biến
nặng thường gặp trong phẫu thuật là chảy máu, thủng bàng quang vì giật chân
do kích thích dây thần kinh bịt. Các biến chứng sau phẫu thuật hay gặp là chảy
máu, nhiễm khuẩn niệu. Chảy máu trong và sau phẫu thuật là biến chứng
thường gặp trong cắt u bàng quang nội soi qua niệu đạo. Biến chứng này thường
nhẹ, không kéo dài và ít khi ảnh hưởng tới huyết động, không phải truyền máu
[30]. Trần Văn Hinh (2015) đề ra các biện pháp dự phòng tai biến gây thủng
bàng quang khi cắt u do kích thích dây thần kinh bịt là giảm thấp công suất dao
điện, vô cảm tốt, có thể kết hợp với phong bế dây thần kinh bịt, trong quá trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cắt u không để bàng quang quá căng hoặc sử dụng dao cắt lưỡng cực [9].
73
Nieder A.M. và cộng sự (2005) nghiên cứu trên 173 bệnh nhân được
phẫu thuật nội soi qua niệu đạo cắt u bàng quang nông, có 5,8% ca có biến
chứng, có 3,5% biến chứng thủng bàng quang, trong đó 2,3% chảy máu sau
phẫu thuật và yêu cầu phải truyền máu. Những trường hợp thủng bàng quang
ngoài phúc mạc đều được điều trị bảo tồn bằng cách lưu sonde tiểu kéo dài hơn
so với các bệnh nhân khác [70]. Nghiên cứu Skolarikos (2005) trên 3410 bệnh
nhân được nội soi qua niệu đạo cắt u bàng quang nông, có 34 trường hợp có
biến chứng thủng bàng quang (0,99%), trong đó 30 bệnh nhân được điều trị bảo
tồn, 04 bệnh nhân được phẫu thuật mở để xử trí lỗ thủng. Quá trình theo dõi xa
cho thấy cả 04 bệnh nhân này đều tái phát sau thời gian theo dõi trung bình 7,5
tháng (03 bệnh nhân tử vong vì UTBQ di căn và xâm lấn). Còn 30 bệnh nhân
được điều trị bảo tồn không có bệnh nhân nào tái phát sau 60 tháng. Từ đó, tác
giả cho rằng phẫu thuật mở điều trị biến chứng thủng bàng quang làm tăng nguy
cơ tái phát u ngoài bàng quang, tiên lượng xa của bệnh nhân xấu hơn [74]. Các
tác giả trên cho rằng các biến chứng thủng bàng quang nếu tổn thương lỗ thủng
nhỏ, không có tổn thương các tạng trong ổ bụng, thủng bàng quang ngoài phúc
mạc thể điều trị bảo tồn, không cần thiết phải phẫu thuật mở để khâu phục hồi
các thương tổn đó.
4.2.3. Kết quả sớm sau phẫu thuật
Kết quả sớm của cuộc phẫu thuật phụ thuộc vào kĩ thuật cắt u, tỉ lệ tai
biến, biến chứng trong và sau phẫu thuật [9], [28].
Trong nghiên cứu của chúng tôi có kết quả: 34 bệnh nhân đạt kết quả tốt
chiếm 87,2%, trung bình 12,8%, không có bệnh nhân nào có kết quả xấu (bảng
3.19). Ngoài ra, chúng tôi nhận thấy rằng không có sự ảnh hưởng của
đặc điểm khối u đối với kết quả gần sau phẫu thuật.
Theo Lê Đình Khánh (2012) đánh giá kết quả sớm sau phẫu thuật tại thời
điểm bệnh nhân xuất viện với 3 mức độ: Kết quả tốt (phẫu thuật an toàn, cắt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hết toàn bộ khối u, không có biến chứng, không có nhiễm khuẩn sau phẫu
74
thuật), kết quả trung bình (cắt hết toàn bộ khối u, có biến chứng nhẹ nhưng điều
trị được, bệnh nhân xuất viện an toàn, có nhiễm khuẩn sau phẫu thuật được điều
trị khỏi), kết quả xấu (không cắt hết tổ chức ung thư, phải chuyển từ phẫu thuật
nội soi sang phẫu thuật đường trên xương mu, có biến chứng lớn trong phẫu
thuật như chảy máu, hội chứng nội soi, thủng bàng quang…cần phải can thiệp
phẫu thuật, tử vong). Nghiên cứu có kết quả của tốt đạt 93,9%, trung bình 6,1%,
không có kết quả xấu [16]. Theo Ngô Trung Kiên (2013), đánh giá kết quả sớm
sau phẫu thuật tại thời điểm BN xuất viện và thời điểm 03 tháng sau PT. Kết
quả tốt là chẩn đoán đúng, phẫu thuật nội soi cắt hết được chân u, thời gian hậu
phẫu ngắn, bệnh nhân tự đái tốt, nước tiểu trong, toàn trạng tốt, kiểm tra siêu
âm sau phẫu thuật 3 tháng tình trạng bàng quang tốt. Kết quả trung bình: Chẩn
đoán đúng, phẫu thuật nội soi chỉ cắt được u, không cắt được hết chân u, thời
gian hậu phẫu ngắn, toàn trạng ổn định, kiểm tra siêu âm sau phẫu thuật 3 tháng
tình trạng BQ tốt. Kết quả xấu: Cắt nội soi có biến chứng thủng, chảy máu ...
phải chuyển phẫu thuật mở. Nghiên cứu có kết quả của tốt đạt 71,1%, trung
bình 11,1%, xấu 2,8% [15].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi dựa trên các đánh giá tương tự có kết
quả tương tự so nghiên cứu của Lê Đình Khánh. So với kết quả nghiên cứu của
Ngô Trung Kiên thì tốt hơn. Tuy nhiên, do tiêu chuẩn đánh giá khác nhau nên
kết quả có sự khác biệt.
4.2.4. Kết quả theo dõi xa sau phẫu thuật
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân có thời gian theo dõi ngắn
nhất là 06 tháng sau phẫu thuật, dài nhất là 60 tháng, thời gian theo dõi trung
bình là 29,7 tháng (bảng 3.20). Kết quả, trong 39 bệnh nhân của nhóm nghiên
cứu có 18 bệnh nhân tái phát chiếm 46,7%. Thời gian sống thêm không triệu
chứng sau phẫu thuật trung bình 22,1 ± 18,7 tháng (bảng 3.22), trong đó thời gian
sống thêm không triệu chứng ở nhóm bệnh nhân tái phát là 10,33 ± 8,3 tháng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tái phát chủ yếu trong năm đầu tiên là 88,9% (bảng 3.24). Nhóm 21 bệnh nhân
75
chưa tái phát chiếm 53,3%, thời gian sống thêm không triệu chứng ở nhóm
bệnh nhân chưa tái phát là 32,43 ± 19,7 tháng (bảng 3.23). Có 23/39 (59%)
bệnh nhân có điều trị bổ trợ sau phẫu thuật. Nhóm không điều trị bổ trợ sau
phẫu thuật có 16 bệnh nhân, trong đó có 12 bệnh nhân tái phát chiếm 75,0%,
thời gian tái phát trung bình là 7,50 ± 2,7 tháng, nhanh nhất là 3 tháng, muộn
nhất là 11 tháng. Trong khi đó, ở nhóm điều trị bổ trợ sau phẫu thuật chỉ có
6/23 BN tái phát, tỉ lệ 26,1%, thời gian tái phát trung bình là 21,75 ± 9,8 tháng,
nhanh nhất là 9 tháng, muộn nhất là 38 tháng (bảng 3.27). Theo y văn, cắt u
bàng quang nội soi qua niệu đạo đơn thuần có tỉ lệ tái phát từ 60 - 90% [13].
Theo Vũ Văn Lại (2007) nghiên cứu trên 2 nhóm bệnh nhân, nhóm 47
bệnh nhân cắt u bàng quang nội soi đơn thuần có 48,9% tái phát, thời gian sống
chưa tái phát trung bình là 16,8 tháng, trên nhóm 72 bệnh nhân cắt u bàng quang
nông nội soi qua niệu đạo kết hợp điều trị bổ trợ sau phẫu thuật với BCG có tỉ
lệ tái phát là 15,3%, thời gian sống chưa tái phát trung bình là 25,9 tháng [17].
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Diệu Hương (2008) trên 49 bệnh nhân cắt u
bàng quang nội soi qua niệu đạo kết hợp bổ trợ sau phẫu thuật với BCG từ năm
2006 - 2008 có tỉ lệ tái phát là 16,3% [14]. Trần Lê Linh Phương và cộng sự
(2011) trên 89 bệnh nhân cắt u bàng quang nội soi qua niệu đạo kết hợp bổ trợ
sau phẫu thuật với MMC tỉ lệ tái phát sau 12 tháng là 15,73%; sau 24 tháng là
24,72% [21]. Lun Sophall (2012) thời gian sống chưa tái phát trung bình sau
cắt u bàng quang nội soi qua niệu đạo kết hợp bổ trợ sau phẫu thuật với MMC
là 25,9 tháng [24]. Hoàng Long (2012) trên 187 bệnh nhân cắt u bàng quang
qua nội soi kết hợp bổ trợ sau phẫu thuật với MMC trong thời gian theo dõi từ
12 - 60 tháng, tỉ lệ tái phát là 8,02%, tỉ lệ xâm lấn là 4,81% [18]. Nguyễn Ngọc
Hiền (2013) nghiên cứu trên 73 bệnh nhân. Thời gian tái phát trung bình là:
Nhóm không điều trị bổ trợ BCG: 4,2 ± 0,95 tháng. Nhóm có điều trị bổ trợ
BCG: 19,22 ± 7,50 tháng [10]. Hứa Văn Đức (2015) nghiên cứu trên 131 bệnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhân, nhóm không điều trị bổ trợ sau phẫu thuật có 36 bệnh nhân, có 12 bệnh
76
nhân tái phát chiếm 33,3%, nhóm điều trị bổ trợ sau phẫu thuật có 95 bệnh
nhân, có 19 bệnh nhân tái phát chiếm 20%, thấp hơn. Trong nhóm 95 bệnh nhân
có điều trị bổ trợ, có 14 bệnh nhân điều trị bổ trợ sau phẫu thuật bằng BCG có
tỉ lệ tái phát 21,4% (3/14 BN), nhóm 81 bệnh nhân còn lại điều trị bổ trợ sau
phẫu thuật bằng MMC có tỉ lệ tái phát 21% (17/81 BN). Như vậy có thể thấy,
phương pháp TURBT kết hợp điều trị bổ trợ sau phẫu thuật làm giảm tỉ lệ tái
phát của UTBQN so với chỉ cắt u BQ đơn thuần; không có sự khác biệt về tỉ lệ
tái phát trong các nghiên cứu sử dụng hóa chất điều trị bổ trợ là BCG và MMC
[8].
Theo nghiên cứu của Andius và cộng sự (2004) nghiên cứu trên 236 bệnh
nhân cắt u bàng quang nội soi kết hợp bổ trợ BCG tại chỗ trong thời gian 15
năm (1986 - 2000), sau 5 năm có khoảng 75% số bệnh nhân có tái phát [35].
Jung Seok Jin và cộng sự (2011) nghiên cứu trên 62 bệnh nhân cắt u bàng quang
nội soi qua niệu đạo và bổ trợ với MMC sau phẫu thuật từ năm 2000-2006. Kết
quả có tỉ lệ tái phát là 29% trong năm đầu, tỉ lệ tái phát trong vòng 3 năm là
46,8%; tỉ lệ xâm lấn trong năm đầu là 4,8%, tỉ lệ xâm lấn trong vòng 3 năm là
14,5% [55]. Kazuhiro và cộng sự (2015) nghiên cứu trên 110 bệnh nhân, nhóm
bổ trợ sau phẫu thuật với BCG trong thời gian theo dõi trung bình 3,4 năm có
tỉ lệ tái phát là 49,1% [57]. Nghiên cứu của Jones Stephen. J (2016) và cộng sự
đánh giá tỉ lệ tái phát của UTBQN là 55% - 65% [54].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ điều trị bổ trợ sau phẫu thuật chỉ
đạt 59,0%, các bệnh nhân đều điều trị bổ trợ bằng BCG. Tỉ lệ tái phát ở những
bệnh nhân này cao hơn so với phần lớn các nghiên cứu trước đó, tuy nhiên nếu
xét với riêng nhóm có điều trị bổ trợ (tỉ lệ tái phát 26,1%) thì kết quả cũng
tương tự các nghiên cứu trên (bảng 3.27). Thời gian sống thêm toàn bộ sau phẫu
thuật trung bình 31,2 ± 19,8 tháng (bảng 3.21). Trong đó, nhóm 23 bệnh nhân có
điều trị bổ trợ sau phẫu thuật, 06 bệnh nhân tuân thủ đúng phác đồ điều trị (số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đợt, thời gian, liều lượng) đều không tái phát tại thời điểm khám lại trong
77
nghiên cứu (bảng 3.28), 03 trường hợp trong số đó đã theo dõi đủ 05 năm sau
phẫu thuật, được đánh giá khỏi bệnh hoàn toàn (bảng 3.21). Trong nhóm 18
bệnh nhân tái phát, có 02 trường hợp tử vong do ung thư bàng quang tái phát,
xâm lấn và di căn xa tại thời điểm 10 và 38 tháng sau phẫu thuật, 06 bệnh nhân
đã cắt bàng quang toàn bộ do ung thư bàng quang tái phát, xâm lấn lớp cơ bàng
quang, 10 bệnh nhân tiếp tục được nội soi qua đường niệu đạo cắt u bàng quang
tái phát và vẫn đang trong quá trình theo dõi (bảng 3.24). Chúng tôi nhận thấy
tỉ lệ tái phát chịu sự ảnh hưởng của giai đoạn xâm lấn của khối u và quá trình
điều trị bổ trợ sau phẫu thuật (bảng 3.26; 3.27). Các đặc điểm của khối u trong
phẫu thuật không ảnh tới tỉ lệ tái phát của bệnh nhân (bảng 3.25).
Theo Mengxin Lu (2019), do đặc điểm u bàng quang dễ tái phát, bệnh
nhân có thể phẫu thuật nội soi cắt u nhiều lần, đây cũng là một trong những ưu
điểm của phẫu thuật nội soi, nếu phẫu thuật mở nhiều lần, phẫu thuật viên sẽ
gặp rất nhiều khó khăn do sẹo xơ dính, biến đổi giải phẫu bàng quang [63].
Sau cùng, chúng tôi nhận thấy phương pháp TURBT trong điều trị
UTBQN là phương pháp điều trị đơn giản, kĩ thuật không phức tạp, tỉ lệ gặp tai
biến và biến chứng sau phẫu thuật thấp, thời gian hồi phục sau phẫu thuật ngắn,
kết hợp với điều trị bổ trợ tại chỗ làm giảm tỉ lệ và thời gian tái phát so với chỉ
phẫu thuật TURBT đơn thuần mà không điều trị bổ trợ sau phẫu thuật.
4.3. Một số hạn chế của đề tài nghiên cứu
Trong quá trình phẫu thuật, một số bệnh nhân tiến hành nội soi thì 1 kết
hợp với phẫu thuật nội soi cắt u thì 2, tuy nhiên chưa thực hiện được sinh thiết
tức thì, do vậy gây khó khăn cho phẫu thuật viên trong việc xác định cắt hết
toàn bộ khối u.
Một số bệnh nhân chưa được kiểm tra lại bằng các phương pháp cận lâm
sàng như siêu âm, CT - Scanner hoặc nội soi kiểm tra lại tình trạng bàng quang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sau phẫu thuật, vì vậy ảnh hưởng một phần tới tính khách quan về kết quả của
78
cuộc phẫu thuật do chỉ dựa vào sự đánh giá đã cắt hết khối u của phẫu thuật
viên tại thời điểm kết thúc phẫu thuật ghi nhận trong bệnh án.
Một số bệnh nhân sau khi ra viện chưa có được quản lý chặt chẽ trong
điều trị bổ trợ sau phẫu thuật dẫn tới thiếu sót trong quá trình điều trị bổ trợ,
bệnh nhân chưa hiểu rõ tầm quan trọng của điều trị bổ trợ sau phẫu thuật, một
phần do ý thức bảo vệ sức khỏe bản thân chưa tốt. Ngoài ra còn lý do nguồn
cung cấp hóa chất điều trị bổ trợ không thuận lợi, kinh tế của một số bệnh nhân
khó khăn, tâm lý lo ngại khi phải đến viện nhiều lần cũng ảnh hưởng tới quá
trình điều trị bổ trợ sau phẫu thuật.
Số liệu trong nghiên cứu được thực hiện trong một khoảng thời gian dài,
do vậy các kĩ thuật và phương tiện chẩn đoán cận lâm sàng có sự thay đổi cả
về kĩ thuật viên và phương tiện thực hiện.
Số lượng bệnh nhân hồi cứu chiếm đa số, do vậy số lượng bệnh nhân đã
phẫu thuật từ lâu nhiều dẫn tới việc thăm khám lại bằng phương pháp cận lâm
sàng để đánh giá tình trạng bàng quang sau phẫu thuật ít có giá trị. Việc xác
định chính xác thời gian tái phát khó khăn do xác định một phần qua các triệu
chứng cơ năng mang tính chủ quan của bệnh nhân. Khi các bệnh nhân vào viện
khám lại và điều trị mới có thể đánh giá được qua các phương pháp cận lâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sàng.
79
KẾT LUẬN
Nghiên cứu tiến hành trên 39 bệnh nhân ung thư bàng quang nông được
phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo cắt u tại bệnh viện Trung ương Thái
Nguyên từ 01/ 2013 - 06/2019 cho thấy:
1. Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư bàng
quang nông
Tuổi trung bình 66,2 tuổi; nam/nữ = 3,88/1; làm ruộng chiếm 61,5%.
Có 53,8% bệnh nhân có tiền sử nghiện thuốc lá.
Triệu chứng đái máu chiếm 84,6%, đái buốt, rắt chiếm 61,5%.
Thời gian từ lúc có biểu hiện lâm sàng đến lúc vào viện trung bình là
1,55 tháng, thời gian phát hiện bệnh ≤ 3 tháng chiếm 84,6%, phát hiện bệnh
muộn nhất là 4,8 tháng.
Đặc điểm u: U đơn độc chiếm 59,0%, khối u có kích thước < 3 cm chiếm
79,5% , khối u hay gặp nhất ở vị trí thành bên của bàng quang chiếm 46,2%,
hình dáng khối u có cuống chiếm 48,7%.
Kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật: ung thư tế bào chuyển tiếp chiếm
76,9%, ung thư tế bào vảy chiếm 12,8% và ung thư tế bào tuyến chiếm 10,3%.
Giai đoạn Ta chiếm 30,8%, T1 chiếm 69,2%. Độ mô học G1 chiếm 79,5%, G3
chiếm 20,5%.
2. Kết quả điều trị của ung thư bàng quang nông.
Thời gian phẫu thuật trung bình 30,0 ± 7,5 phút; hậu phẫu trung bình 5,9
ngày; thời gian lưu sonde tiểu truyền rửa bàng quang là 2,7 ngày.
Không có tai biến trong phẫu thuật.
Biến chứng sau phẫu thuật: Chảy máu bàng quang chiếm 12,8%, nhiễm
khuẩn bàng quang chiếm 2,6%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kết quả gần: Tốt đạt 87,2%, trung bình đạt 12,8%, không có kết quả xấu.
80
Kết quả xa: Thời gian sống thêm toàn bộ sau phẫu thuật trung bình 31,2
± 19,8 tháng. Thời gian sống thêm không triệu chứng sau phẫu thuật 22,1 ±
18,7 tháng.
Tái Phát: Có 18/39 bệnh nhân tái phát sau phẫu thuật chiếm 46,9%. Tái
phát ở nhóm không điều trị bổ trợ sau phẫu thuật có 12/16 bệnh nhân chiếm
75,0%, thời gian tái phát trung bình là 7,50 ± 2,7 tháng, ở nhóm có điều trị hóa
chất bổ trợ sau phẫu thuật có 6/23 bệnh nhân chiếm 26,1%, thời gian tái phát
trung bình là 21,75 ± 9,8 tháng (trong nghiên cứu, tất cả các bệnh nhân đều điều
trị bổ trợ bằng BCG). 16/39 bệnh nhân tái phát trong năm đầu tiên sau phẫu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thuật.
81
KHUYẾN NGHỊ
Nên áp dụng phương pháp sinh thiết tức thì trong phẫu thuật, kết hợp các
phương pháp chẩn đoán hình ảnh (CT - Scanner, siêu âm) sau phẫu thuật để
đánh giá tình trạng bàng quang sau phẫu thuật để xác định cắt hết khối u.
Tuân thủ điều trị bổ trợ hóa chất tại chỗ sau phẫu thuật cho các bệnh nhân
u bàng quang nông sau phẫu thuật cắt u nội soi để làm giảm tỉ lệ tái phát sau
phẫu thuật.
Bệnh nhân sau khi phẫu thuật cần được theo dõi và lập kế hoạch điều trị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bổ trợ đúng phác đồ được chỉ định.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Đạt Anh (2011), Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu, Các xét
nghiệm thường quy áp dụng trong thực hành lâm sàng, Nhà Xuất Bản Y
Học, Hà Nội, tr. 494-514.
2. Nguyễn Văn Ân (2010), Đại cương về các phép đo niệu động học, Bệnh
Học Thận Tiết niệu, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, tr. 770-780.
3. Nguyễn Văn Ân (2013), "Đánh giá kết quả điều trị sớm ung thư bàng quang
nông bằng cắt đốt qua ngả niệu đạo với Thulium YAG Laser", Tạp chí y
học TP. Hồ Chí Minh. 3(17), tr. 239-240.
4. Vũ Lê Chuyên (2012), Phẫu thuật cắt bàng quang, Nhà xuất bản y học, TP.
Hồ Chí Minh, tr. 15-44.
5. Đàm Văn Cương và Nguyễn Tuấn Vinh (2010), "Kết quả bơm BCG bàng
quang trong điều trị hỗ trợ ung thư bàng quang thể nông", Tạp chí y dược
học quân sự. 3(18), tr. 149-152.
6. Trịnh Xuân Đàn (2008), Giải Phẫu Học, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, tr.
149-153.
7. Võ Tấn Đức và Nguyễn Quang Thái Dương (2016), "U đường niệu dục",
Siêu âm chẩn đoán, Nhà xuất bản y học, TP. Hồ Chí Minh,tr. 357-368.
8. Hứa Văn Đức (2015), Đánh giá kết quả điều trị ung thư bàng quang nông
bằng phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo, Luận văn Bác Sĩ Nội Trú,
Trường Đại hoc Y - Dược Thái Nguyên.
9. Trần Văn Hinh (2015), "Nghiên cứu hiện tượng kích thích dây thần kinh
bịt và tai biến thủng bàng quang trong phẫu thuật cắt nội soi qua niệu đạo
bằng dao lưỡng cực điều trị ung thư bàng quang nông", Tạp chí y dược học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quân sự. 4(1), tr. 176-180.
10. Nguyễn Ngọc Hiền (2013), "Điều trị bổ sung chống tái phát ung thư bàng
quang nông bằng BCG tại chỗ sau phẫu thuật", Tạp chí y học TP. Hồ Chí
Minh. 17(3), tr. 257-263.
11. Nguyễn Văn Hiếu (2001), "Ung Thư Bàng Quang", Bài giảng Ung Thư
Học, Nhà xuất bản Y Học, Hà Nội,tr. 212-216. .
12. Lê Minh Hoàn (2014), Nghiên cứu giá trị của chụp cắt lớp vi tính 64 dãy
trong chẩn đoán ung thư bàng quang, Luận Văn Thạc Sỹ Y Học, Đại học
Y Hà Nội.
13. Trần Vĩnh Hưng (2017), "Bướu Bàng Quang", Hướng Dẫn Chẩn Đoán và
Điều trị Năm 2017, Nhà xuất bản y học, Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh,tr. 153-
158.
14. Nguyễn Diệu Hương (2008), Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
và kết quả điều trị ung thư bàng quang nông tại bệnh viện K, Luận văn tốt
nghiệp thạc sỹ, Đại học Y Hà Nội.
15. Ngô Trung Kiên, Doãn Thị Ngọc Vân và Nguyễn Minh An (2013), "Đánh
giá kết quả điều trị u bàng quang bằng phương pháp cắt u qua nội soi tại
bệnh viện xanh pôn", Tạp chí y học thực hành. 857(1), tr. 119-120. .
16. Lê Đình Khánh và cộng sự (2012), "Đánh giá kết quả sớm điều trị u bàng
quang nông bằng cắt đốt nội soi kết hợp Doxorubicin một liều duy nhất sau
mổ", Tạp chí y học TP.Hồ Chí Minh. 16(3), tr. 283-288.
17. Vũ Văn Lại (2007), Nghiên cứu điều trị ung thư bàng quang nông bằng
phẫu thuật nội soi cắt u qua niệu đạo kết hợp với bơm BCG vào bàng
quang, Luận án tiến sỹ y học, Đại học y Hà Nội.
18. Hoàng Long (2012), "Kết quả điều trị ung thư bàng quang nông bằng phẫu
thuật nội soi cắt u qua niệu đạo phối hợp với bơm Mitomycin C", Y học
thực hành. 857(1), tr. 19-22.
19. Nguyễn Thanh Long và cộng sự (2013), Hướng dẫn sàng lọc và can thiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giảm tác hại do sử dụng rượu bia, Bộ y tế, Hà Nội, tr. 1-2.
20. Đặng Vạn Phước và cộng sự (2018), Tài liệu hướng dẫn tổ chức tư vấn điều
trị cai nghiện thuốc lá tại Việt Nam, Bộ y tế, Hà Nội, tr. 7-8.
21. Trần Lê Linh Phương và cộng sự (2011), "Điều trị ung thư bàng quang
nông tại bệnh viện đại học y dược", Tạp chí y học TP.Hồ Chí Minh. 15(1),
tr. 175-178.
22. Nguyễn Phước Bảo Quân (2018), "Chương XI: Hệ thống tiết niệu dưới",
Siêu âm bụng tổng quát, Nhà xuất bản y học, Hà nội, tr. 627-630.
23. Lê Đình Sáng (2010), "Suy thận mạn", Bệnh Học Thận Tiết Niệu, Nhà xuất
bản y học, Hà Nội, tr. 344-346.
24. Lun Sophall (2012), Đánh giá kết quả điều trị cắt nội soi ung thư bàng
quang nông kết hợp với Mitomycin C sau phẫu thuật, Luận Văn Thạc Sỹ Y
Học, Đại học Y Hà Nội.
25. Trần Chí Thanh (2016), Nghiên cứu ứng dụng và kết quả tạo hình theo
phương pháp Abol - Enein trong điều trị ung thư bàng quang, Luận Văn
Tiến Sĩ Y Học, Đại học Y Hà Nội.
26. Huỳnh Quyết Thắng (2009), "Nghiên cứu dịch tễ học mô tả một số bệnh
ung thư tại Cần Thơ 2001 - 2004", Tạp chí Y học thực hành. 667(7), tr. 33-
37.
27. Trần Văn Thuấn (2014), "Ứng dụng nội soi chẩn đoán và can thiệp trong
phát hiện và điều trị ung thư bàng quang nông tại bệnh viện K", Tạp chí y
học thực hành. 914(4), tr. 115-117.
28. Đỗ Anh Tuấn (2010), "Kết quả sớm mổ ung thư bàng quang tại bệnh viên
xanh-pôn trong ba năm 6/2007- 6/2010", Tạp chí y học thực hành. 723(6),
tr. 171-173.
29. Lê Ngọc Từ (2006), "Ung thư bàng quang", Bệnh Học Ngoại Khoa, Nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xuất bản Y Học, Hà Nội, tr. 134-139.
30. Nguyễn Phú Việt (2015), "Nghiên cứu tai biến, biến chứng của cắt nội soi
lưỡng cực điều trị ung thư bàng quang chưa xâm lân cơ", Tạp chí y dược
quân sự. 5(1), tr. 151-156.
31. Phạm Quang Vinh (2007), "U bàng quang", Bệnh Học Ngoại Tiết Niệu,
Nhà xuất bản Quân Đội Nhân Dân, Hà Nội, tr. 68-73.
Tiếng Anh
32. Ahluwalia Puneet et al (2017), "Correlation of Transabdominal
Ultrasonography and Cystoscopy in Follow-up of Patients with Non-
muscle Invasive Bladder Cancer", Indian Association of Surgical
Oncology. 8(4), pp. 548-553.
33. American Cancer Society (2018), Cancer Facts & Figure, Atlanta, USA,
pp. 6-8.
34. American Joint Committee on Cancer (2010), AJCC Cancer staging
manual, Springer, London, England, pp. 497-505.
35. Andius P. and Holmang S. (2004), "Bacillus Calmette-Guerin therapy in
stage Ta/T1 bladder cancer: prognostic factors for time to recurrence and
progression", BJU International. 93(7), pp. 980-984.
36. Ashish M. Kamat et al (2015), "Consensus statement on best practice
management regarding the use of intravesical immunotherapy with BCG
for bladder cancer", Nature Reviews Urology. 12(1), pp. 225-235.
37. Atul B. Shinagare et al (2014), "Evaluating Hematuria: Impact of Guideline
Adherence on Urologic Cancer Diagnosis", The American Journal of
Medicine. 127(7), pp. 625-632.
38. Babjuk .M and Burger .M (2018), EAU Guidelines on Non-Muscle-invasive
Urothelial Carcinoma of the Bladder: Update 2018, European Association
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
of Urology, Vol. pp. 1-48.
39. Barocas A. Daniel et al (2012), "Surveillance and Treatment of Non-
Muscle-Invasive Bladder Cancer in the USA", Advances in Urology. 2012
(1), pp. 1-2.
40. Borkowska E. M and Adam Jędrzejczyk (2013), "EORTC risk tables - their
usefulness in the assessment of recurrence and progression risk in non-
muscle-invasive bladder cancer in Polish patients", Central European
Journal of Urology. 3(1), pp. 14-20.
41. Bostrom P. J. et al (2010), "Staging and staging errors in bladder cancer",
European Urology. 9(2010), pp. 2-9. .
42. Castelao J.Esteban et al (2001), "Gender- and Smoking-Related Bladder
Cancer Risk", Journal of the National Cancer Institute. 93(7), pp. 538-545.
43. Clark P. E. et al (2013), "Bladder Cancer", Journal of the National
Comprehensive Cancer Network. 11(4), pp. 446-475. .
44. David A. G. et al (2012), "Accurate preoperative prediction of non organ -
confined bladder urothelial carcinoma at cystectomy", BJU International.
111 (3), pp. 404-415.
45. Derek C.Allen (2013), Histopathology Reporting, Springer, London, pp.
313-324.
46. Dunia Rodriguez et al (2019), "In vitro Evidence of Human Immune
Responsiveness Shows the Improved Potential of a Recombinant BCG
Strain for Bladder Cancer Treatment", Frontiers in Immunology. 1460(10),
pp.1-9.
47. European Network of Cancer Registries (2016), "Bladder cancer (BLC)
Factsheet", ENCR Factsheet.
48. Freddie Bray et al (2018), "Global Cancer Statistics 2018: GLOBOCAN
Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Countries", A Cancer Journal for Clinicians. 68(6), pp. 394-424.
49. Freedman N. D. et al (2011), "Association between smoking and risk of
bladder cancer among men and women", The Journal of American Medical
Association. 306(7), pp. 737-745.
50. Gary David Steinberg and Kush Sachdeva (2019), Bladder Cancer,
Medscape, truy cập ngày 10-11-2019, tại trang web
https://emedicine.medscape.com/article/438262-overview#a8.
51. Hiroshi Furuse and Seiichiro Ozono (2010), "Transurethral resection of
bladder tumour(TURBT) for non-muscle invasive bladder cancer: Bassic
skills", The Japanese Urological Association. 17 (4), pp. 698-699.
52. Hossam Elawady et al (2016), "Computed tomography virtual cystoscopy
for follow-up of patients with superficial bladder tumours in comparison to
conventional cystoscopy: An exploratory study", Arab Journal of Urology.
14(1), pp. 192-197.
53. Ismail Elsebai (1977), "Parasites in the Etiology of Cancer - Bilharziasis
and Bladder Cancer", A Cancer Journal Forclinicians. 27(2), pp. 100-106.
54. Jones Stephen. J and William A. L (2016), Non- muscle invasive bladder
cancer(Ta, T1, and Cis), Campell- Walsh urology, Elservier, USA, pp.
2205-2222.
55. Jung Seok Jin et al (2011), "Effectiveness of an Immediate Mitomycin C
Instillation in Patients with Superficial Bladder Cancer Receiving Periodic
Mitomycin C Instillation", Korean Journal of Urology. 52(2011), pp. 323-
326.
56. Kamat M.Ashish (2017), "Society for Immunotherapy of Cancer consensus
statement on immunotherapy for the treatment of bladder carcinoma",
Journal for ImmunoTherapy of Cancer. 68(5), pp. 1-16.
57. Kazuhiro M. et al (2015), "The role of single instillation chemotherapy in
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
patients who receive subsequent bacillus Calmette-Guérin: A retrospective
single centre study, and systematic review of the literature", Canadian
Urological Association journal. 9(8), pp. 411-416.
58. Konstatinos Stamatiou et al (2011)," Accuracy of modern ultrasonographic
techniques in the follow up of patients with supperficial bladder cancinoma",
Medical Ultrasonography. 13(2), pp. 114-119.
59. Konstatinos Stamatiou et al (2009), "The accuracy of ultrasonography in
the diagnosis of superficial bladder tumors in patients presenting with
hematuria", Ann Saudi Med. 29(2), pp. 134-137.
60. Lindsey A. T. et al (2015), "Global Cancer Statistics, 2012", A cancer
Journal for clinicians. 65(1), pp. 87-108.
61. Maria Domenica Cappellini and Irene Mottaa (2015), "Anemia in Clinical
Practice - Definition and Classification: Does Hemoglobin Change With
Aging?", Seminars in Hematology. 52(4), pp. 261-269.
62. Maximilian Burger et al (2012), "Epidemiology and Risk Factors of
Urothelial Bladder Cancer", European Urology. 7(33), pp. 4659-4667.
63. Mengxin Lu et al (2019), "Predicting recurrence of nonmuscle-invasive
bladder cancer (Ta-T1)", Medicine. 98(28), pp. 1-6.
64. Minyong Kang et al (2016), "Single, immediate postoperative instillation
of chemotherapy in non-muscle invasive bladder cancer: a systematic
review and network meta-analysis of randomized clinical trials using
different drugs", Oncotarget. 7(29), pp. 479-488.
65. Mohammad Momen Gharibvand et al (2017), "The role of ultrasound in
diagnosis and evaluation of bladder tumors", J Family Med Prim Care.
6(4), pp. 840-843.
66. Mohammed Farghally Amin and Amr Mohamed Abd El Hamid (2012),
"The diagnostic accuracy of multidetector computed tomography with
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
multiplanarreformatted imaging and virtual cystoscopy in the early
detection and evaluation of bladder carcinoma: comparison with
conventional cystoscopy", Abdom Imaging. 38(1), pp. 184-192.
67. Muhammad R. and Abrar A. J. (2004), "Role of intravenous urography and
transabdominal ultrasonography in the diagnosis of bladder carcinoma",
Clinical Urology. 30(3), pp. 185-191.
68. Nathan F.E. Ullrich, Sanjay Ramakumar and Bruce L. Dalkin (2015),
"Endoscopic Perforation and Complications of BCG Therapy", Urological
Emergencies, University of California School of Medicine and San
Francisco General Hospital, San Francisco, USA, pp. 315-326.
69. Neema Navai và Colin P. N. Dinney (2016), Transurethral and Open
Surgery for Bladder Cancer, Campell- Walsh urology, Elservier, USA, pp.
2242-2245
70. Nieder A. M. et al (2005) "Transurethral bladder tumor resection:
intraoperative and ostoperative complications in a residency setting", J
Urol. 174(6), pp. 2307-2316.
71. Patricia Hartge et al (2009), "Unexplained excess risk of bladder cancer in
men", Journal of the National Cancer Ínstitute. 82(20), pp. 1636-1640.
72. Seok Jin Jung et al (2011), "Effectiveness of an Immediate Mitomycin C
Instillation in Patients with Superficial Bladder Cancer Receiving Periodic
Mitomycin C Instillation", Korean Journal of Urology. 52(2011), pp. 323-
326.
73. Siva P. Raman and Elliot K. Fishman (2014), "Bladder Malignancies on
CT: The Underrated Role of CT in Diagnosis", American Journal of
Roentgenology. 203(1), pp. 347-354.
74. Skolarikos A. et al (2005), "Does the management of bladder perforation
during transurethral resection of superficial bladder tumors predispose to
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
extravesical tumor recurrence?", J Urol. 173(6), pp. 1908-1919.
75. Tony W. Trinh et al (2017), "Bladder cancer diagnosis with CT urography:
test characteristics and reasons for false-positive and false-negative results",
Abdominal Radiology, Brigham and Women’s Hospital, Boston, USA, pp.
1249-1255.
76. Yusuke Kimura et al (2019), "Effect of Intravesical Bacilli Calmette-
Guerin Therapy After Second Transurethral Resection in Stage Ta T1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
High-Grade Bladder Cancer", Yonago Acta Medica. 62(2), pp. 191-197.
PHỤ LỤC
MẪU BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
Mã số hồ sơ: ....................................................................................................
I. THÔNG TIN BỆNH NHÂN
HÀNH CHÍNH:
1. Họ tên BN: ..................................................................................................
2. Tuổi:............... Giới: 1. Nam 2. Nữ
+ Nghề nghiệp: ……………………… Dân tộc: ....................................
4. Địa chỉ: Tổ..........Xóm...........Xã.....................Phường..... ..........................
Huyện...................................Tỉnh ...................................................................
5. Điện thoại:
+ Cố định:
+ Di động (của ............................................): ..........................................
6. Ngày vào viện: ............................................................................................
7. Ngày phẫu thuật: .........................................................................................
8. Ngày ra viện: ...............................................................................................
9. Thời gian phẫu thuật (phút): .......................................................................
10. Tình trạng ra viện: .....................................................................................
11. a. U lần đầu:
b. U tái phát:
+ Tổng số lần tái phát:…….lần
+ Tái phát trong thời điểm nghiên cứu: …..... lần
+ Thời gian tái phát trung bình:..........tháng
II. LÝ DO VÀO VIỆN
12. Đái máu: 1. Có 2. Không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
13. Đái buốt, dắt: 1. Có 2. Không
14. Đau bụng dưới rốn: 1. Có 2. Không
15. Tình cờ phát hiện: 1. Có 2. Không
16. Bí đái: 1. Có 2 Không
17. Khác: .........................................................................................................
III. TIỀN SỬ:
18. Hút thuốc lá: 1. Có 2. Không 3. Không có thông tin
19. Uống rượu: 1. Có 2. Không 3. Không có thông tin
20. Nghề nghiệp tiếp xúc hóa chất độc hại:
1 Có 2 Không 3 Không có thông tin
21. Phẫu thuật u đường bài xuất:
1. Có 2. Không 3. Không có thông tin
22. Đái máu tái diễn: 1 Có 2 Không
23. Bệnh phối hợp: 1 Có 2 Không
Tim mạch Huyết áp Phổi Tiêu hoá
Khác: ...............................................................................................................
IV. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
24. Toàn thân
a. Mệt mỏi gầy sút cân: 1. Có 2. Không
b. Thiếu máu: 1. Có 2. Không
c. Sốt: 1. Có 2. Không
25. Cơ năng
a. Đái máu: 1. Có 2. Không
b. Đái buốt, dắt: 1. Có 2. Không
c. Đau tức vùng dưới rốn: 1. Có 2. Không
d. Không triệu chứng: 1. Có 2. Không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
26. Thời gian từ khi có triệu chứng đầu tiên đến khi phát hiện bệnh:…..tháng.
27. Số lần đi khám do bệnh:........... .................................................................
Cụ thể từng lần:
+ Địa điểm.............. ..................................................................................
+ Cận lâm sàng được làm:....................Kết luận ......................................
+ Chẩn đoán .............................................................................................
V. CẬN LÂM SÀNG
1. Công thức máu:
- Hồng cầu: .....................T/L; Hb: ................. g/l; Hct: ......................%
- Bạch cầu: ..................... G/L; NE: ............................%
2. Sinh hóa máu, xét nghiêm nước tiểu 10 thông số
- Creatinin: (bình thường 63 - 115 mmol/l) ....................................................
- Nước tiểu: 1. Không NK 2. NK (LEU:.....Nitrit:.....)
3. Siêu âm:
- Số lượng u: …………….. - Kích thước: …………….cm
- Vị trí:
+2 Tam giác cổ BQ- lỗ niệu quản +1 Cổ BQ
+4 Thành trước +3 Thành bên
+6 Thành trên +5 Thành sau
+7 Rải rác
4. Nội soi bàng quang - PT
- Số lượng u: ………………… 1. Có cuống 2. Không cuống
- Kích thước: …………….cm
- Vị trí:
+2 Tam giác cổ BQ- lỗ niệu quản +1 Cổ BQ
+4 Thành trước +3 Thành bên
+6 Thành trên +5 Thành sau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+7 Rải rác
5. CT - Scanner:
- Vị trí:
+1 Cổ BQ +2 Tam giác cổ BQ - lỗ niệu quản
+3 Thành bên +4 Thành trước
+5 Thành sau +6 Thành trên
+7 Rải rác
- Kích thước: ……………….cm - Số lượng u: .....................
+ Đánh giá xâm lấn: 1. Có 2. Không
6. Kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật:
- UT tế bào: 1. Chuyển tiếp 2. Vảy 3. Tuyến
- T: 1. Ta 2. Tis 3. T1
- G: 1. G1 2. G2 3. G3
7. Tai biến trong phẫu thuật
- Thủng BQ: 1. Có 2. Không
- Chảy máu: 1. Có 2. Không
- Tai biến khác ......
8. Biến chứng sau phẫu thuật
- Chảy máu: 1. Có 2. Không
- Nhiễm khuẩn: 1. Có 2. Không
- Biến chứng khác ....
9. Thời gian Hậu Phẫu
- Sau PT đến lúc ra viện: ............. ngày
- Thời gian lưu sonde tiểu: ............. ngày
10. Hóa chất bổ trợ sau phẫu thuật
- Sử dụng: 1. Có 2. Không
(Lí do không ĐTBT: ..................................................................................... )
- Tên hóa chất:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Đúng phác đồ: 1. Có 2. Không
VI. KẾT QUẢ (thời gian từ lúc PT đến thời điểm nghiên cứu:...........tháng)
1. Kết quả sớm (Thời điểm xuất viện): 1. Tốt 2. Trung bình 3. Xấu
2. BN Tử vong: 1. Có (thời gian sau phẫu thuật tháng) 2. Không
3. Tái phát: 1. Có (thời gian sau phẫu thuật tháng) 2. Không
4. Theo dõi biến chứng sau PT (> 3 tháng)
- 1. Đau hạ vị tháng thứ ... 2. Đái máu tháng thứ ....
- 3. Tiểu buốt, rắt tháng thứ .... 4. Khác....................... tháng thứ
- 5. Bình thường
5. Thời gian sống không xuất hiện triệu chứng sau PT:......... tháng
Người thu thập số liệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Công Tâm
PHIẾU KHÁM LẠI
1. Họ và tên: ....................................................................................................
2. Khám lại: ngày..............tháng............năm ..................................................
+ Sau phẫu thuật:......................................tháng
+ Số lần khám lại:....... .............................................................................
+ Thời điểm (sau phẫu thuật):...... ...... ...... ....... .......; ....... tháng
Cận lâm sàng đã làm của từng lần:
+ Nội soi: □ Kết quả ....................................................................
+ CT - Scanner: □ Kết quả ....................................................................
+ Siêu âm: □ Kết quả ....................................................................
3. Lâm sàng
+ Đái máu: 1. Có u 2. Không
+ Đái buốt, dắt: 1. Có u 2. Không
+ Đau hạ vị: 1. Có u 2. Không
+ Hạch bẹn: 1. Có u 2. Không
+ Di căn xa: 1. Có u 2. Không
4. Cận lâm sàng
Máu: - Hồng cầu: .......... T/L ; Hb: .................. g/l; Hct: .................... %
- Bạch cầu: G/l; NE: %
Siêu âm: □ 1. Có u 2. Không
Nội soi: □ 1. Có u 2. Không
CT- Scanner: □ 1. Có u 2. Không
3. Bất thường khác (nếu có): ........................................
....................................................................................
Người thu thập số liệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Công Tâm