intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật tái tạo vú một thì bằng túi độn: Kinh nghiệm bước đầu tại Bệnh viện K

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phẫu thuật tái tạo vú sau phẫu thuật cắt tuyến vú bằng túi độn không ảnh hưởng đến điều trị bệnh ung thư vú. Kỹ thuật cắt tuyến vú tiết kiệm da và cắt tuyến vú bảo tồn núm kết hợp với đặt túi độn một thì giúp cải thiện kết quả thẩm mỹ và sự hài lòng của người bệnh. Bài viết trình bày tổng kết kinh nghiệm bước đầu phẫu thuật cắt tuyến vú tiết kiệm da hoặc bảo tồn núm kết hợp đặt túi trên bệnh nhân ung thư vú.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật tái tạo vú một thì bằng túi độn: Kinh nghiệm bước đầu tại Bệnh viện K

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 thương để sinh thiết chẩn đoán. A., et al. (2014). International Myeloma Working Tỷ lệ tế bào plasmo tăng sinh mạnh trong Group updated criteria for the diagnosis of multiple myeloma. Lancet Oncol. 15(12), e538–e548. sinh thiết tủy xương còn có ý nghĩa tiên lượng, 2. Palumbo A., Avet-Loiseau H., Oliva S., et al. giúp đánh giá gánh nặng tế bào plasmo trong (2015). Revised international staging system for tủy [8]. Các thông số như hình thái học của các multiple myeloma: a report from International tế bào plasmo, tỷ lệ xâm nhập vào tủy và mô Myeloma Working Group. J Clin Oncol. 33(26), 2863–2869. hình xâm nhập tương quan đáng kể với giai đoạn 3. Ríos-Tamayo R., Sánchez M.J., de Veas J.L.G., lâm sàng của bệnh tại thời điểm chẩn đoán [8]. et al. (2015). Light chain multiple myeloma: A single institution series. J Leuk. 3(184), 2. V. KẾT LUẬN 4. Ailawadhi S., Aldoss I.T., Yang D., et al. Qua nghiên cứu 82 bệnh nhân ĐUTX chuỗi (2012). Outcome disparities in multiple myeloma: nhẹ tại Viện HH-TM TW, chúng tôi rút ra kết luận a SEER-based comparative analysis of ethnic subgroups. Br J Haematol. 158(1), 91–98. sau: (1) Biểu hiện đau xương hay gặp nhất, 5. Zhang J., Sun W., Huang Z., et al. (2014). chiếm 82,9%; tiếp theo là biểu hiện thiếu máu Light chain multiple myeloma, clinical features, và mệt mỏi (tỷ lệ lần lượt là 79,3% và 67,1%); responses to therapy and survival in a long-term suy thận gặp với tỷ lệ cao (48,8%); u tế bào study. World J Surg Oncol. 12, 234. 6. Kyle R.A., Gertz M.A., Witzig T.E., et al. (2003). plasmo gặp trên 24,4% bệnh nhân; (2) nồng độ Review of 1027 patients with newly diagnosed Hb trung bình là 97,8 g/l; 14,6% có tế bào dòng multiple myeloma. Mayo Clin Proc. 78 (1), 21–33. plasmo ở máu ngoại vi; 32,9% có số lượng tiểu 7. Granell M., Calvo X., Garcia-Guiñón A., et al. cầu giảm; 46,3% có số lượng tế bào tủy tăng; (2017). Prognostic impact of circulating plasma trên tiêu bản tủy đồ có 81,7% tăng số lượng tế cells in patients with multiple myeloma: implications for plasma cell leukemia definition. bào plasmo; trên tiêu bản sinh thiết tủy xương Haematologica. 102(6), 1099–1104. thường thấy tăng sinh mạnh tế bào plasmo 8. Chee C.E., Kumar S., Larson D.R., et al. chiếm 97,6%. (2009). The importance of bone marrow examination in determining complete response to TÀI LIỆU THAM KHẢO therapy in patients with multiple myeloma. Blood. 1. Rajkumar S.V., Dimopoulos M.A., Palumbo 114(13), 2617–2618. PHẪU THUẬT TÁI TẠO VÚ MỘT THÌ BẰNG TÚI ĐỘN: KINH NGHIỆM BƯỚC ĐẦU TẠI BỆNH VIỆN K Lê Hồng Quang* TÓM TẮT phẫu thuật trung bình 130 phút, tỷ lệ tai biến 21.6% trong đó có 5 trường hợp hình thành bao xơ và 4 19 Phẫu thuật tái tạo vú sau phẫu thuật cắt tuyến vú trường hợp tháo túi. Thời gian theo dõi trung bình bằng túi độn không ảnh hưởng đến điều trị bệnh ung 23.9 tháng, không ghi nhận tái phát tại chỗ. Tại thời thư vú. Kỹ thuật cắt tuyến vú tiết kiệm da và cắt điểm 1 năm sau mổ 76% bệnh nhân đạt kết quả thẩm tuyến vú bảo tồn núm kết hợp với đặt túi độn một thì mỹ đẹp và tốt với tỷ lệ hài lòng 80%. giúp cải thiện kết quả thẩm mỹ và sự hài lòng của Từ khóa: Ung thư vú, bảo tồn núm, tiết kiệm da, người bệnh. Mục tiêu: tổng kết kinh nghiệm bước đặt túi ngực. đầu phẫu thuật cắt tuyến vú tiết kiệm da hoặc bảo tồn núm kết hợp đặt túi trên bệnh nhân ung thư vú. Đối SUMMARY tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 51 bệnh nhân ung thư vú được phẫu thuật cắt tuyến vú IMMEDIATE BREAST RECONSTRUCTION tiết kiệm da hoặc bảo tồn núm kết hợp đặt túi từ WITH IMPLANTS AT K HOSPITAL: REVIEW tháng 1/2016 – tháng 9/2019 tại khoa Ngoại Vú bệnh OF INITIAL EXPERIENCE viện K. Kết quả và kết luận: Tuổi trung bình 41. 31 Breast reconstructive surgery after mastectomy bệnh nhân được cắt tuyến vú tiết kiệm da, 20 bệnh with prostheses does not impede breast cancer nhân bảo tồn núm. Số bệnh nhân được đặt túi độn treatment. Skin-sparing mastectomy (SSM) and vĩnh viễn và túi giãn da lần lượt 40 và 11. Thời gian nipple-sparing mastectomy (NSM) combined with implants help improve aesthetic results and patient satisfaction. Objectives: to review our initial *Khoa Ngoại vú, Bệnh viện K experience of skin-sparing mastectomy or nipple- Chịu trách nhiệm chính: Lê Hồng Quang sparing mastectomy followed by immediate Email: bslequang@gmail.com reconstruction using implants on breast cancer Ngày nhận bài: 6.2.2020 patients. Methods: The study recruited 51 breast Ngày phản biện khoa học: 23.3.2020 cancer patients who underwent SSM or NSM and Ngày duyệt bài: 30.3.2020 69
  2. vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 immediate reconstruction with implants at K Hospital tồn núm vú, sử dụng túi độn hoặc túi giãn da tại from January 2016 to September 2019. This was a Bệnh viện K. cross-sectional study. Results and conclusions: Average age 41. 31 patients had SSM, 20 patients had II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NSM. The number of patients with permanent Năm mươi mốt bệnh nhân ung thư vú được implants and expanders was 40 and 11, respectively. The average surgery time was 130 minutes, the total phẫu thuật cắt tuyến vú tiết kiệm da hoặc bảo complication rate was 21.6% of which 5 cases occured tồn núm kết hợp đặt túi độn hoặc túi giãn da từ capsular contraction and 4 cases underwent the tháng 1/2016 tới tháng 9/2019 tại khoa Ngoại Vú removal of prostheses. The average follow-up time bệnh viện K, nghiên cứu mô tả hồi cứu. was 23.9 months, no local recurrence was recorded. Phẫu thuật cắt tuyến vú và phẫu thuật tái tạo At 1 year after surgery, 76% of patients achieved excellent and good aesthetic results with 80% được thực hiện bởi cùng một kíp phẫu thuật satisfaction rate. viên. Về mặt chỉ định, phẫu thuật tái tạo ngay Keywords: Breast cancer, SSM, NSM, breast implants được áp dụng cho các bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm được cắt toàn bộ tuyến vú và bệnh I. ĐẶT VẤN ĐỀ nhân có nguyện vọng tái tạo. Trong nghiên cứu Trong điều trị ung thư vú giai đoạn sớm, này, chúng tôi đưa vào ghi nhận cả những phẫu thuật tái tạo ngay (hay tái tạo một thì) sau trường hợp bệnh nhân được phẫu thuật tái tạo cắt bộ tuyến vú cho các trường hợp không có chỉ ngay nhưng kết quả giải phẫu bệnh sau mổ cho định bảo tồn. So sánh với tái tạo vú trì hoãn thấy giai đoạn bệnh cao hơn giai đoạn bệnh (phẫu thuật được tiến hành 6 tháng sau khi kết trước mổ. Cắt tuyến vú có bảo tồn bao gồm cắt thúc điều trị bổ trợ) các nghiên cứu lớn đều chỉ tuyến vú tiết kiệm da (SSM) và cắt tuyến vú bảo ra kết quả thẩm mỹ và mức độ hài lòng của tồn núm vú (NSM). Chỉ định của phẫu thuật cắt bệnh nhân cao hơn ở nhóm bệnh nhân được tái tuyến vú bảo tồn núm vú bao gồm: u kích thước tạo ngay, đặc biệt nhóm bệnh nhân không điều nhỏ cách rìa quầng vú tối thiểu 1cm, không co trị xạ trị bổ trợ [1]. Túi độn ngực silicone đầu kéo tụt núm vú hay chảy dịch núm vú, vú kích tiên được sử dụng trong tạo hình vú những năm thước trung bình-nhỏ và ít sa trễ (độ I). Chống 1960 mở ra một kỷ nguyên mới của tái tạo vú chỉ định của phẫu thuật cắt tuyến vú bảo tồn hiện đại. Radovan đi tiên phong trong việc sử núm và cắt tuyến vú tiết kiệm da bao gồm: ung dụng túi giãn da trong tạo hình vào đầu những thư tiến triển tại chỗ xâm lấn da hoặc núm vú, năm 1980 cho phép có thêm nhiều phương án hút thuốc lá hoặc tiền sử xạ trị vùng vú (chống tái tạo. Cắt tuyến vú tiết kiệm da và cắt tuyến vú chỉ định tương đối), tuyến vú sa trễ nhiều (độ II, bảo tồn núm, hay còn được gọi chung là cắt III) đối với bảo tồn núm vú. Các trường hợp bảo tuyến vú bảo tồn, được giới thiệu lần đầu năm tồn núm vú đều được tiến hành xét nghiệm mô 1991 bởi Toth và Lappert [2]. Trong phẫu thuật bệnh học cắt lạnh tổ chức đáy núm vú khẳng cắt tuyến vú tiết kiệm da (SSM), tuyến vú được định an toàn. Trường hợp kết quả mô bệnh học cắt bỏ toàn bộ nhưng giữ lại hầu hết phần da vú thường quy tổ chức đáy núm vú cho thấy còn nhằm sử dụng cho tái tạo vú sau đó. Cắt tuyến tổn thương ác tính, núm vú sẽ được cắt bỏ bằng vú bảo tồn núm vú (NSM) tương tự như cắt thủ thuật gây tê tại chỗ. Các trường hợp cắt tuyến vú tiết kiệm da nhưng phức hợp quầng- tuyến vú tiết kiệm da được phẫu thuật tạo hình núm vú được bảo tồn cùng với da vú. Nghiên núm vú và săm quầng vú sau đó. Trong nghiên cứu gộp bao gồm 9 nghiên cứu lớn dựa trên cứu này, chúng tôi sử dụng hai loại vật liệu tái 3739 trường hợp ung thư vú giai đoạn sớm được tạo vú là túi độn vĩnh viễn và túi giãn da. Túi phẫu thuật cắt tuyến vú tiết kiệm da hoặc cắt giãn da được sử dụng cho các bệnh nhân có tuyến vú toàn bộ cho thấy không có sự khác biệt nguyện vọng mở rộng thêm kích thước tuyến vú về tỉ lệ tái phát tại chỗ giữa 2 nhóm [3]. Các và những bệnh nhân trong quá trình phẫu thuật nghiên cứu khác cũng cho kết luận phẫu thuật được đánh giá có nguy cơ cao cần điều trị xạ trị cắt tuyến vú bảo tồn núm vú an toàn về mặt ung bổ trợ (hạch nách di căn). Túi giãn da sau đó thư học nếu các chỉ định được tôn trọng, đặc được thay thế bằng túi độn vĩnh viễn 6-12 tháng biệt là khoảng cách u tới vị trí phức hợp quầng- sau khi bệnh nhân kết thúc xạ trị bổ trợ. núm vú. Các biến chứng của phẫu thuật bao gồm chảy Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá máu, đọng dịch, nhiễm trùng, hoại tử vạt da, tính khả thi về mặt kỹ thuật, tính an toàn về ung hoại tử núm vú, hình thành bao xơ, đau mạn thư học, kết quả thẩm mỹ và mức độ hài lòng tính, tháo túi và các biến chứng khác. của người bệnh được phẫu thuật tái tạo một thì Phân độ bao xơ sau đặt túi (Baker sau cắt toàn bộ tuyến vú tiết kiệm da hoặc bảo classification) 70
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 Độ 1: Ngực mềm mại, không sờ thấy túi, bầu Độ 4: Rất cứng, đau ngực, ngực biến dạng ngực không bị biến dạng nhiều. Độ 2: Cứng nhẹ, bầu ngực kém mềm mại, có Điểm thẩm mỹ được chấm theo thang điểm thể sờ thấy túi nhưng bề ngoài bình thường Lowery – Carlson, sự hài lòng của bệnh nhân Độ 3: Bầu ngực cứng hơn, dễ dàng sờ thấy được chấm trên thang điểm ba mức độ: rất hài túi ngực, nhìn thấy túi. lòng, hài lòng và không hài lòng. Bảng 1: Thang điểm Lowery – Carlson đánh giá kết quả thẩm mỹ Yếu tố 0 điểm 1 điểm 2 điểm Thể tích vú Mất cân xứng rõ Mất cân xứng nhẹ Cân đối Đường cong vú Biến dạng rõ Biến dạng nhẹ Tự nhiên, cân đối Vị trí mô vú Lệch rõ Lệch nhẹ Cân xứng Nếp dưới vú Không nhận ra Nhận ra nhưng không đối xứng Rõ, cân xứng Xếp loại: Đẹp: 7 - 8 điểm, tốt: 6 điểm, trung bình: 5 điểm, kém: < 5 điểm Điểm thẩm mỹ và mức độ hài lòng của bệnh Trên 50% các trường hợp có thể tích túi từ 200- nhân được đánh giá vào các thời điểm: ngay sau 300 ml. Ba bệnh nhân có kích thước vú nhỏ, có mổ; 1 tháng sau mổ; 1 năm sau mổ; 3 năm sau nhu cầu tăng thể tích vú đã được can thiệp vú mổ. Mức độ hình thành bao xơ được đánh giá ở đối bên. Có 19 bệnh nhân sử dụng túi tròn, còn thời điểm kết thúc xạ trị; 1 năm sau mổ; 3 năm lại 25 bệnh nhân sử dụng túi giọt lệ. sau mổ. Thời gian phẫu thuật trung bình 130 phút (100 phút-190 phút). Thời gian nằm điều trị hậu phẫu trung bình 10.5 ngày. Tỉ lệ biến chứng trong thời gian hậu phẫu là 21.6%, trong đó đọng dịch cần chọc hút hoặc đặt lại dẫn lưu 5 bệnh nhân, nhiễm trùng vết mổ 4 bệnh nhân, 3 trong số 4 bệnh nhân này không đáp ứng với điều trị kháng sinh dẫn tới phải tháo túi, 2 bệnh nhân hoại tử núm vú cần cắt bỏ núm và khâu lại. Hình 1: Thiết kế đường rạch da cắt tuyến vú Bốn mươi bốn bệnh nhân (86.3%) sau đó được bảo tồn núm kết hợp đặt túi và kết quả điều trị hóa chất bổ trợ và 8 bệnh nhân (15.7%) cần xạ trị bổ trợ sau phẫu thuật. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thời gian theo dõi bệnh nhân trung bình Tuổi trung bình 41.1 tuổi, thấp nhất 25 tuổi, trong nghiên cứu là 23.9 tháng (khoảng từ 6 đến cao nhất 64 tuổi. Cúp áo ngực A và B chiếm 49 tháng). Trong thời gian theo dõi này, không phần lớn với lần lượt 34.7% và 52.4%. Sa trễ độ ghi nhân trường hợp nào tái phát tại chỗ. Tại I và không sa trễ 43 bệnh nhân, 8 sa trễ độ II, thời điểm kết thúc xạ trị, 2 bệnh nhân được ghi không có trường hợp nào sa trễ độ III. Ba bệnh nhân có hình thành bao xơ độ 1. Vào thời điểm 1 nhân ung thư vú tại chỗ, 10 bệnh nhân giai đoạn năm sau phẫu thuật và 3 năm sau phẫu thuật số I, 36 bệnh nhân giai đoạn II, 2 bệnh nhân từ giai bệnh nhân có hình thành bao xơ lần lượt là 3 và đoạn IIIa. 5 bệnh nhân. Trong số này có 1 bệnh nhân hình Ba mốt bệnh nhân được phẫu thuật cắt tuyến thành bao xơ độ 3, bệnh nhân mô tả có đau mạn vú tiết kiệm da và 20 trường hợp được phẫu thuật tính khu vực vú tái tạo và vùng nách cùng bên cắt tuyến vú bảo tồn núm vú. Một đường rạch da nên yêu cầu tháo túi độn. Không có bệnh nhân ở 33 bệnh nhân và hai đường rạch ở 18 bệnh nào cần can thiệp phẫu thuật để cắt bao xơ. Kết nhân. Hai ba bệnh nhân được làm xét nghiệm quả thẩm mỹ đẹp và tốt chiếm đa số: sau mổ diện cắt núm vú, trong đó 20 trường hợp diện cắt 90.2%; sau mổ 1 tháng 82.4%; sau mổ 1 năm núm vú âm tính bảo tồn núm, có 3 trường hợp 76.5% và sau mổ 3 năm 64.7%. Tỷ lệ hài lòng diện cắt núm dương tính phải cắt núm vú. Trong tại thời điểm 1 tháng sau mổ, 1 năm sau mổ và số 31 bệnh nhân không bảo tồn núm có 6 bệnh 3 năm sau mổ lần lượt 96.1%, 80.4% và 70.6%. nhân quay trở lại tái tạo núm vú (19.4%). Mười một bệnh nhân đặt túi giãn da, 40 bệnh IV. BÀN LUẬN nhân được đặt túi độn vĩnh viễn. Trong số 11 Cắt tuyến vú tiết kiệm da và cắt tuyến vú bảo bệnh nhân đặt túi giãn da, 6 bệnh nhân tiếp tục tồn núm là hai kỹ thuật đạt hiệu quả cao về mặt đặt túi vĩnh viễn thì hai. Kích thước túi vĩnh viễn thẩm mỹ, trong hầu hết các nghiên cứu đều đưa trung bình là: 272ml (từ 175ml đến 400ml). ra kết luận cắt tuyến vú bảo tồn núm tốt hơn 71
  4. vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 đáng kể so với cắt tuyến vú tiết kiệm da về hình đặt túi sau điều trị ung thư vú. Tỉ lệ biến chứng ảnh cơ thể, sự hài lòng của bệnh nhân và cảm của 125 trường hợp này ở thời điểm 1 năm và 3 giác của phức hợp quầng núm vú [4]. Trong một năm sau phẫu thuật lần lượt là 21.8% và 34%, so đánh giá toàn diện Tokin [5] đưa ra kết luận tỷ sánh với số liệu của 532 phụ nữ được đặt túi độn lệ tái phát tại chỗ sau cắt tuyến vú bảo tồn núm thẩm mỹ, tỉ lệ biến chứng lần lượt là 6.5% và là 0-20%. Những khối u nhỏ, không gần quầng 12%. Tác giả rút ra kết luận tỉ lệ biến chứng của núm, ở ngoại vi, không đa ổ, diện cắt núm âm phẫu thuật tái tạo tuyến vú bằng túi độn sau điều tính là lựa chọn tốt cho kỹ thuật này. Trong trị ung thư vú cao hơn có ý nghĩa thống kê. Tuy nghiên cứu của chúng tôi, việc lựa chọn bệnh nhiên, tác giả cũng cho rằng tỉ lệ này có thể giảm nhân được tiến hành tỉ mỉ dựa trên các chỉ định xuống thông qua việc lựa chọn bệnh nhân cẩn và chống chỉ định nêu trên, tuy chưa phát hiện thận và quá trình thực hành của phẫu thuật viên. trường hợp nào có tái phát tại chỗ nhưng thời gian theo dõi còn tương đối ngắn nên vẫn cần V. KẾT LUẬN thêm thời gian để đánh giá. Phẫu thuật tái tạo vú một thì sau cắt tuyến vú Theo Woodworth [6] tỷ lệ đọng dịch từ 0.2 – bằng túi độn hoặc túi giãn da là kỹ thuật an toàn 20% liên quan đến các yếu tố như béo phì, sử về mặt ung thư học và có kết quả thẩm mỹ cao. dụng miếng trung bì nhân tạo và chảy máu. Năm Cắt tuyến vú tiết kiệm và và cắt tuyến vú bảo bệnh nhân đọng dịch trong nghiên cứu của tồn núm giúp cải thiện đáng kể kết quả thẩm mỹ chúng tôi có BMI ở mức béo phì và tiền béo phì, và có tỉ lệ biến chứng thấp. Sau một thời gian thể tích tuyến vú đều trên 300ml. Chúng tôi đã triển khai kỹ thuật tạo hình bằng túi độn và túi rút dẫn lưu tương đối muộn (>7 ngày), tuy vậy giãn da, chúng tôi đã thu được những kinh sau một thời gian vẫn thấy xuất hiện lượng dịch nghiệm ban đầu để góp phần làm giảm tỉ lệ biến đọng vị trí trước túi. Nhờ phát hiện sớm, chăm chứng, nâng cao kết quả thẩm mỹ sau mổ và sóc tại chỗ và hút dịch dưới hướng dẫn của siêu mức độ hài lòng của bệnh nhân. Tuy nhiên vẫn âm mà bệnh đã tiến triển tốt, ổn định. Theo Pitet cần phải nghiên cứu trên số lượng lớn hơn bệnh tỷ lệ nhiễm trùng sau đặt túi dao động từ 2- nhân và thời gian theo dõi dài hơn để xác định 2.5%, tỷ lệ này có thể giảm xuống nhờ dùng mức độ an toàn về ung thư học của kỹ thuật này. kháng sinh dự phòng. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 3 bệnh nhân bị nhiễm trùng không đáp ứng với điều trị kháng sinh và chăm sóc tại chỗ, phải tháo túi. Hai bệnh nhân bị hoại tử núm vú hoàn toàn cần cắt bỏ núm. Hai bệnh nhân này có thể tích túi trên 300ml và chúng tôi đã sử dụng đường mổ omega trên, quanh quầng vú để cắt toàn bộ tuyến vú. Theo Komorowski [7] nghiên cứu trên 38 trường hợp cắt tuyến vú bảo tồn núm có 15.8% các trường hợp hoại tử núm, trong nghiên cứu có tới 79% các trường hợp sử dụng đường mổ quanh quầng vú, tuổi >45 là yếu tố ảnh hưởng đên tỷ lệ hoại tử núm. Sự hình thành bao xơ là biến chứng muộn thường gặp và là nguyên nhân gây kết quả kém về mặt thẩm Hình 2: Kết quả phẫu thuật cắt tuyến vú tiết mỹ. Tuy vậy biến chứng này liên quan chủ yếu kiệm da (trên) và cắt tuyến vú bảo tồn núm đến điều trị xạ trị sau phẫu thuật. Trong nhiên (dưới) kết hợp đặt túi độn. cứu của chúng tôi có 1 bệnh xuất hiện bao xơ quanh túi độ 3 kèm theo đau nhiều khu vực vú TÀI LIỆU THAM KHẢO tái tạo, bệnh nhân sau đó được tháo túi. Các 1. A. Y. Ho, Z. I. Hu, B. J. Mehrara và CS. trường hợp còn lại không cần thiết tiến hành (2017), Radiotherapy in the setting of breast phẫu thuật cắt bao xơ. Tỉ lệ biến chứng nói reconstruction: types, techniques, and timing, Lancet Oncol, 18(12), tr. e742-e753. chung trong nghiên cứu của chúng tôi là 21.6% 2. D. Toth, Z. Varga, E. Sebo và CS. (2016), trong đó 5 bệnh nhân (9.8%) hình thành bao xơ, Predictive Factors for Positive Margin and the 4 bệnh nhân (7.8%) tháo túi. Tác giả Gabriel [8] Surgical Learning Curve in Non-Palpable Breast tiến hành nghiên cứu dựa trên 749 phụ nữ được Cancer After Wire-Guided Localization - Prospective Study of 214 Consecutive Patients, Pathol Oncol đặt túi độn ngực trong giai đoạn 1964-1991 tại Res, 22(1), tr. 209-15. trung tâm Mayo Clinic, trong đó 125 trường hợp 72
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2