BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN
PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN
THÔNG QUA HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN
PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN
THÔNG QUA HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS TRƯƠNG THỊ HỒNG
Tp Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tên đề tài: “ Phòng chống rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng thương mại
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Trương Thị Hồng
Tên học viên: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Sinh ngày: 11/06/1988 Nơi sinh: Ninh Bình
Quê quán: Xã Yên Hòa huyện Yên Mô tỉnh Ninh Bình
Là học viên khóa K23 trường Đại học Kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Mã học viên: 7701230552
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do chính tôi nghiên cứu
và soạn thảo. Tôi không sao chép bất kỳ một bài viết nào đã được công bố mà không
trích dẫn nguồn gốc. Nếu có bất kỳ sai phạm nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
TP Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 03 năm 2016
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỔ, BIỂU ĐỔ, HÌNH ẢNH
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ........................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2
1.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 2
1.5 Kết cấu luận văn .................................................................................................. 3
1.6 Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu............................................................ 3
CHƯƠNG II: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VẤN ĐỀ RỬA TIỀN VÀ CÔNG TÁC PHÒNG
CHỐNG RỬA TIỀN THÔNG QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG .............................. 4
2.1 Lý luận chung về vấn đề rửa tiền ....................................................................... 4
2.1.1 Khái niệm....................................................................................................... 4
2.1.2 Ảnh hưởng của hoạt động rửa tiền đến đời sống xã hội, kinh tế, chính trị ... 6
2.1.2.1 Rửa tiền gây ra sự mất ổn định về kinh tế ................................................... 7
2.1.2.2 Rửa tiền làm suy yếu khu vực kinh tế tư nhân. ........................................... 8
2.1.2.3 Rửa tiền làm suy yếu toàn bộ thị trường tài chính ..................................... 8
2.1.2.4 Rửa tiền làm cản trở việc hội nhập quốc tế ................................................. 9
2.1.2.5 Những ảnh hưởng khác .............................................................................. 10
2.2 Tổng quan về rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng ................................... 10
2.2.1 Một số dấu hiệu đáng ngờ ở các giao dịch mà bọn tội phạm lợi dụng để rửa
tiền ..................................................................................................................... 11
2.2.1.1 Thông tin về khách hàng ............................................................................ 11
2.2.1.2 Các tài khoản giao dịch đang bị điều tra hoặc bị khởi kiện...................... 11
2.2.1.3 Tính chất, đặc điểm của giao dịch. ............................................................ 12
2.2.1.4 Các khoản vay có hoặc không có thế chấp ................................................ 13
2.2.2 Một số phương thức rửa tiền phổ biến ........................................................ 13
2.2.2.1 Rửa tiền thông qua đầu tư nước ngoài. ..................................................... 14
2.2.2.2 Rửa tiền thông qua các công ty bảo hiểm. ................................................. 14
2.2.2.3 Rửa tiền bằng cách sử dụng hóa đơn, chứng từ giả. ................................. 14
2.2.2.4 Rửa tiền thông qua các sòng bạc. .............................................................. 15
2.2.2.5 Rửa tiền thông qua xổ số và cá cược hợp pháp. ........................................ 15
2.2.2.6 Rửa tiền qua hệ thống ngân hàng .............................................................. 16
2.2.3 Điều kiện phát sinh rửa tiền qua hệ thống ngân hàng................................... 16
2.2.3.1 Hệ thống pháp luật về phòng, chống rửa tiền chưa đầy đủ. ..................... 16
2.2.3.2 Bộ máy tổ chức về phòng, chống rửa tiền còn hạn chế ............................. 17
2.2.3.3 Một số quy định về thanh toán tạo thuận lợi cho hoạt động rửa tiền. ...... 17
2.3 Hệ thống ngân hàng và phòng chống rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng
.................................................................................................................................. 20
2.3.1 Cơ sở pháp lý phòng chống rửa tiền trên thế giới ....................................... 20
2.3.1.1 FATF .......................................................................................................... 21
2.3.1.2 Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng........................................................ 21
2.3.2 Phòng chống rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng ................................. 27
2.3.2.1 Ban hành Luật và các quy định liên quan đến phòng, chống rửa tiền. ..... 28
2.3.2.2 Thành lập cơ quan chuyên trách về phòng, chống rửa tiền. ..................... 28
2.3.2.3 Thiết lập quy trình phòng, chống rửa tiền tại các ngân hàng thương mạ 29
2.4 Phòng chống rửa tiền trên thế giới ................................................................. 30
2.4.1 Phòng chống rửa tiền tại Mỹ......................................................................... 30
2.4.2 Phòng chống rửa tiền tại Singapore ............................................................. 32
2.4.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ............................................................ 34
2.5 Tổng quan học thuật ......................................................................................... 35
2.5.1 Nghiên cứu nước ngoài ................................................................................. 35
2.5.2 Các nghiên cứu trong nước ........................................................................... 37
2.6 Đóng góp mới của đề tài ................................................................................... 38
2.7 Kết luận chương 2 ............................................................................................. 38
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN THÔNG QUA HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
...................................................................................................................................... 39
3.1 Tình hình hoạt động rửa tiền tại thành phố Hồ Chí Minh ............................. 39
3.1.1 Tình hình kinh tế xã hội liên quan đến hoạt động rửa tiền ........................... 39
3.1.1.1 Thị trường tài chính tiền tệ ........................................................................ 40
3.1.1.2 Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước ....................................................... 40
3.1.1.3 Phương tiện thanh toán ............................................................................. 41
3.1.1.3 Kiều hối ...................................................................................................... 42
3.1.1.4 Hoạt động đầu tư ....................................................................................... 44
3.1.1.5 An ninh trật tự xã hội ................................................................................. 44
3.1.2 Hoạt động rửa tiền thời gian qua .................................................................. 44
3.2 Thực trạng hoạt động rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh .......................................................................................... 46
3.2.1 Hoạt động rửa tiền tại thành phố Hồ Chí Minh ............................................ 46
3.2.1.1 Rửa tiền thông qua các giao dịch tiền mặt ................................................ 48
3.2.1.2 Rửa tiền thông qua kiều hối ....................................................................... 48
3.2.1.3 Rửa tiền thông qua hoạt động đầu tư ........................................................ 48
3.2.2. Những phương thức rửa tiền qua hệ thống ngân hàng tại thành phố Hồ Chí
Minh . .................................................................................................................... 50
3.3 Thực trạng phòng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam trên địa
bàn thành phồ Hồ Chí Minh .................................................................................. 51
3.3.1 Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh ............................ 51
3.3.1.1. Xây dựng hệ thống pháp luật về phòng, chống rửa tiền. .......................... 51
3.3.1.2 Thành lập cơ quan chuyên trách về phòng, chống rửa tiền ...................... 53
3.3.1.3. Tăng cường phối hợp phòng, chống rửa tiền giữa các cơ quan có liên quan.
..................................................................................................................... 56
3.3.1.4. Nâng cao nhận thức của ngân hàng thương mại trong phòng, chống rửa
tiền. ..................................................................................................................... 56
3.3.1.5. Hợp tác quốc tế trong công tác phòng, chống rửa tiền. ........................... 57
3.3.2 Thực trạng phòng chống rửa tiền tại các ngân hàng trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh ................................................................................................................ 57
3.3.2.1 Nhận thức về rủi ro do hoạt động rửa tiền ................................................ 59
3.3.2.2 Công tác đào tạo ........................................................................................ 60
3.3.2.3 Kiểm soát, quản lý công tác phòng chống rửa tiền ................................... 61
3.4. Đánh giá công tác phòng chống rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng Việt
Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ......................................................... 62
3.4.1. Những kết quả đạt được ............................................................................... 62
3.4.2. Những tồn tại. ............................................................................................... 63
3.4.2.1. Vấn đề nhận thức về công tác phòng, chống rửa tiền. ............................. 63
3.4.2.2. Các ngân hàng thương mại chưa tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp
luật về phòng, chống rửa tiền. ............................................................................... 64
3.4.2.3. Cơ sở vật chất của các ngân hàng thương mại, Cục Phòng, chống rửa tiền
chưa thể đáp ứng được yêu cầu phòng, chống rửa tiền. ....................................... 64
3.4.2.4. Đội ngũ cán bộ của Cục phòng, chống rửa tiền vừa thiếu, vừa yếu. ....... 65
3.4.2.5. Đội ngũ nhân viên làm công tác phòng, chống rửa tiền tại các ngân hàng
thương mại chưa được quan tâm đúng mức. ......................................................... 65
3.4.2.6. Các yếu tố nội tại của hệ thống ngân hàng tạo cơ hội cho tội phạm rửa
tiền. ..................................................................................................................... 65
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại. .................................................................. 66
3.4.3.1. Chưa có sự tuyên truyền cho công chúng về mục tiêu, biện pháp thực hiện
phòng, chống rửa tiền. ........................................................................................... 66
3.4.3.2. Các quy phạm pháp luật về phòng, chống rửa tiền còn yếu. ................... 66
3.4.3.3. Chi phí đầu tư phầm mềm chống rửa tiền khá lớn so với quy mô của các
ngân hàng thương mại. .......................................................................................... 66
3.5 Kết luận chương III: ......................................................................................... 67
CHƯƠNG IV: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 68
4.1 Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 68
4.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 69
4.3 Những nhân tố liên quan tới vấn đề nghiên cứu ............................................ 70
4.4 Chọn mẫu nghiên cứu và thu thập dữ liệu ..................................................... 7 0
4.5 Sơ đồ quy trình nghiên cứu .............................................................................. 71
4.6 Tổng hợp kết quả điều tra nghiên cứu ............................................................. 72
4.7 Hạn chế của nghiên cứu ................................................................................... 73
4.8 Kết luận .............................................................................................................. 73
CHƯƠNG V: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG
RỬA TIỀN THÔNG QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG ........................................... 74
5.1. Nhóm giải pháp thuộc về nhà nước. ............................................................... 74
5.1.1 Về luật pháp. ................................................................................................. 75
5.1.2. Về chính sách. .............................................................................................. 75
5.1.2.1 Hạn chế sử dụng tiền mặt trong thanh toán .............................................. 75
5.1.2.2 Tăng cường công tác phòng, chống các loại tội phạm nguồn, đặc biệt là tội
phạm tham nhũng................................................................................................... 76
5.1.2.3 Thành lập trung tâm thông tin tài sản quốc gia. ....................................... 76
5.1.3 Tổ chức thực hiện. ........................................................................................ 77
5.2 Nhóm giải pháp thuộc về ngân hàng nhà nước. ............................................. 78
5.2.1 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phòng, chống rửa tiền. ....................... 78
5.2.2 Đầu tư hệ thống công nghệ thông tin về phòng, chống rửa tiền cho Cục phòng,
chống rửa tiền. ....................................................................................................... 79
5.2.3 Ban hành quy chế giám sát việc tuân thủ các quy định về phòng, chống rửa
tiền. ..................................................................................................................... 79
5.2.4 Thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm về phòng, chống rửa tiền với các
ngân hàng thương mại. .......................................................................................... 80
5.2.5. Tăng cường hợp tác quốc tế. ........................................................................ 80
5.3 Nhóm giải pháp đối với các ngân hàng thương mại ..................................... 80
5.3.1 Đánh giá rủi ro .............................................................................................. 81
5.3.2 Xây dựng chương trình phòng chống rửa tiền thông qua quản lý khách
hàng 82
5.3.2.1 Nhận dạng khách hàng. ............................................................................. 82
5.3.2.2 Chấp nhận khách hàng. ............................................................................. 83
5.3.2.3 Quản lý thường xuyên các tài khoản và các giao dịch. ............................. 84
5.3.2.4 Quản lý rủi ro ............................................................................................ 84
5.3.2.5 Lưu trữ hồ sơ ............................................................................................. 84
5.3.3 Đào tạo ......................................................................................................... 85
5.3.4 Hiện đại hóa công nghệ trong công tác phòng chống rửa tiền. .................... 85
5.3.5 Nâng cao tinh thần cảnh giác và ý thức phòng chống rửa tiền đối với các cán
bộ nhân viên. .......................................................................................................... 86
5.3.6 Phối hợp chặt chẽ với Cục phòng chống rửa tiền ........................................ 86
5.4 Kết luận chương V ............................................................................................ 87
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 3.1: Sơ đồ nghiên cứu khoa học…………………………………… 39
Hình 4.1 Tỷ lệ tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán……………… 44
Hình 4.2 Kiều hối Việt Nam giai đoạn 1994-2014……….……………… 46
1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU
Chương này trình bày về sự cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối
tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và kết cấu luận văn.
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong những thập kỷ gần đây, toàn cầu hóa đã kèm theo các hoạt động xuyên
biên giới và các nền kinh tế ngầm phát triển thúc đẩy bởi các doanh nghiệp bất hợp
pháp. Các hoạt động tội phạm như buôn bán ma túy, buôn bán người, di cư buôn lậu,
buôn bán bộ phận cơ thể và vũ khí, cũng như mại dâm và tống tiền tạo ra lợi nhuận
khổng lồ thúc đẩy nhu cầu cho hoạt động rửa tiền. Vì vậy vấn nạn rửa tiền ngày càng
trở nên nghiêm trọng, ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế, cản trở sự phát triển xã hội,
kinh tế, chính trị và văn hóa của xã hội trên toàn thế giới.
Rửa tiền không chỉ có thể làm suy yếu đến bản thân ngân hàng mà còn là một
mối đe dọa cho khu vực tài chính tổng thể của một quốc gia. Đặc biệt khi các cuộc
khủng hoảng tài chính xảy ra đặt ra nhiều thách thức đối với tất cả các nước, sự cần
thiết trong việc tăng cường minh bạch và liêm chính trong hệ thống tài chính quốc
gia ngày càng trở nên quan trọng. Do đó đòi hỏi phải có cơ chế giám sát hoạt động
rửa tiền không chỉ để bảo vệ sự toàn vẹn của hệ thống tài chính, mà còn để đảm bảo
rằng công quỹ huy động để giải quyết cuộc khủng hoảng tài chính sẽ không bị lạm
dụng hoặc chiếm dụng. Phòng chống rửa tiền là một yếu tố quan trọng trong việc thúc
đẩy một ngành tài chính mạnh mẽ và bền vững.
Khi các trung tâm tiền tệ hàng đầu thế giới nỗ lực chống lại các hoạt động rửa
tiền thì những tội phạm rửa tiền lại có thêm động cơ để chuyển hoạt động rửa tiền
sang các quốc gia mới nổi, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên công tác phòng chống
rửa tiền của nước ta vẫn chưa thực sự được chú trọng. Công tác phòng chống rửa tiền
tại các ngân hàng thương mại Việt Nam mới được chú ý trong vài năm gần đây và
vẫn thiếu các công cụ, hệ thống cũng như nguồn lực cần thiết. Chính vì vậy tác lựa
chọn đề tài: “Phòng chống rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng Việt Nam” làm đề
tài luận văn.
2
Tuy nhiên do hạn chế về thời gian và kiến thức nên tác giả chỉ nghiên cứu
trong phạm vi thành phố Hồ Chí Minh, một thành phố trẻ, năng động và phát triển
nhanh chóng nhất cả nước.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất: Khái quát chung về vấn đề rửa tiền, ảnh hưởng của hoạt động rửa
tiền đến đời sống kinh tế xã hội cũng như hoạt động ngân hàng.
Thứ hai: Đánh giá công tác phòng chống rửa tiền thông qua hệ thống ngân
hàng Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
Thứ ba: Đề xuất giải pháp thực hiện công tác phòng chống rửa tiền thông qua
hệ thống ngân hàng ở Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động phòng chống rửa tiền
Phạm vi nghiên cứu: Hệ thống ngân hàng trên địa bàn TP Hồ Chí Minh.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp diễn dịch: trình bày các lý thuyết căn bản về rửa tiền và phòng
chống rửa tiền.
- Phương pháp mô tả nhằm tổng quan về tình hình rửa tiền tại các nước trên
thế giới và Việt Nam.
- Phương pháp thống kê nhằm tập hợp các số liệu và đánh giá thực trạng rửa
tiền.
- Phương pháp lịch sử nhằm so sánh, đối chiếu các thông tin trong quá khứ để
tìm hiểu nguyên nhân và có các kết luận phù hợp.
- Phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp Phỏng vấn 100 nhân viên thuộc
các ngân hàng khác nhau trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh tại bộ phận dịch vụ
khách hàng gồm nhân viên ngân quỹ, thủ quỹ, giao dịch viên, kiểm soát giao dịch,
tín dụng, nhân viên phát triển kinh doanh, từ đó tổng kết, đánh giá, phân tích và đưa
ra kết quả.
Nguồn dữ liệu của luận văn được lấy chủ yếu thông qua các nguồn:
- Lực lượng đặc nhiệm tài chính (FATF), WB, IMF.
3
- Nhóm châu Á Thái Bình Dương về phống rửa tiền (APG).
- Tổng cục thống kê.
- Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.
1.5 Kết cấu luận văn
Bài luận văn được chia làm 5 chương
Chương I:Giới thiệu
Chương II: Lý luận chung về vấn đề rửa tiền và công tác phòng chống rửa tiền
thông qua hệ thống ngân hàng
Chương III: Phương pháp, đối tượng nghiên cứu
Chương IV: Thực trạng công tác phòng chống rửa tiền thông qua hệ thống
ngân hàng Việt Nam hiện nay, bài học kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới
Chương V: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng chống rửa tiền thông
qua hệ thống ngân hàng Việt Nam trên địa bàn TP Hồ Chí Minh
1.6 Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Bài luận văn này thực hiện không chỉ thực hiện dựa trên phân tích số liệu vĩ
mô, mà tác giả còn thực hiện tham gia nghiên cứu khảo sát để nắm được tình hình
thực tiễn đang diễn ra tại các ngân hàng để có thể đánh giá một cách sát sao hơn công
tác phòng chống rửa tiền trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ đó khái quát tình
hình thực hiện của nước ta. Đây là một điểm mới so với các bài nghiên cứu trước đó
về hoạt động phòng chống rửa tiền tại Việt Nam
4
CHƯƠNG II: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VẤN ĐỀ RỬA
TIỀN VÀ CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN THÔNG
QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
Chương này gồm các phần chính sau đây:
Khái quát chung về hoạt động rửa tiền: ảnh hưởng của hoạt động rửa -
tiền đối với đời sống kinh tế xã hội, quy trình, phương thức hoạt động rửa tiền
Tổng quan về hoạt động rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng -
Hoạt động phòng chống rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng -
Trình bày các nghiên cứu trong và ngoài nước về hoạt động rửa tiền -
thông qua hệ thống ngân hàng
2.1 Lý luận chung về vấn đề rửa tiền
2.1.1 Khái niệm
Vào những năm 70 của thế kỷ thứ XX, thuật ngữ rửa tiền lần đầu tiên được đề
cập tới ở Mỹ trong bản cáo trạng đối với công ty Laundromats, một công ty kinh
doanh chuyên nhận tiền mặt do tội phạm Al Capon mua lại và sử dụng để hòa trộn
tiền bẩn với tiền sạch, và bị xử về tội trốn thuế. Theo đó rửa tiền là hoạt động đưa
tiền bẩn hay tiền bất hợp pháp vào một vòng các giao dịch nhằm rửa sạch nó để biến
thành tiền hợp pháp, làm lu mờ đi nguồn gốc các khoản tiền kiếm được một cách bất
hợp pháp thông qua một chuỗi sự chuyển đổi hoặc giao dịch sao cho các khoản tiền
đó có vẻ là những khoản thu nhập hợp pháp.
Đến những năm 80 của thế kỷ XX, cộng đồng quốc tế bắt đầu quan tâm nhiều
hơn và lần đầu tiên khái niệm rửa tiền được đưa ra trong một văn bản mang tính chất
pháp lý quốc tế, Công ước Viên năm 1988. Theo đó rửa tiền là “hành vi chuyển đổi
hoặc chuyển giao tài sản khi biết rằng tài sản đó có được từ buôn bán ma tuý hoặc từ
việc tham gia vào hoạt động phạm tội, với mục đích che dấu nguồn gốc tài sản hoặc
giúp người nào đó liên quan đến tội phạm hoặc hành vi phạm tội để né tránh trách
nhiệm pháp lý từ các hành vi của mình; hành vi che dấu hoặc ngụy trang hình thái tự
5
nhiên, nguồn gốc, địa điểm, việc định đoạt, chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản hoặc
các quyền liên quan đến tài sản mà biết rõ là tài sản do phạm tội buôn bán ma tuý mà
có; hành vi mua, tang trữ hoặc sử dụng tài sản khi biết rõ tài sản do phạm tội buôn
bán ma túy mà có”.(1)
Tháng 12/2000 Công ước Parlemo đã nêu ra một cách đầy đủ và cụ thể hơn về
tội phạm rửa tiền:
“(i) Chuyển đổi hay chuyển nhượng tài sản, cho dù biết đó là tài sản do phạm
tội mà có, nhằm che dấu hoặc ngụy trang nguồn gốc bất hợp pháp của tài sản đó hoặc
nhằm giúp đỡ bất kỳ ai có liên quan đến việc thực hiện tội phạm gốc để lẩn tránh
trách nhiệm pháp lý do hành vi của người này mang lại;
(ii) Che dấu hoặc ngụy trang bản chất thực sự, nguồn gốc, địa điểm sự chuyển
nhượng, sự vận chuyển hoặc sở hữu hoặc các quyền liên quan đến tài sản, dù biết tài
sản đó do phạm tội mà có;
(iii) Nhận, sở hữu hoặc sử dụng tài sản, mà tại thời điểm nhận đã biết rằng tài
sản đó do phạm tội mà có;
(iv) Tham gia, phối hợp hoặc có âm mưu thực hiện hành vi, cố gắng thực hiện
hành vi hay giúp sức, xúi giục, tạo điều kiện thuận lợi và lập kế hoạch để thực hiện
bất kỳ một tội phạm nào tương ứng với quy định tại điều này khi biết rõ là tài sản do
phạm tội buôn bán ma tuý mà có”.(2)
Lực lượng đặc nhiệm tài chính về phòng chống rửa tiền FATF ( Financial
Action Task Force), một tổ chức hoạt động với mục đích bảo vệ sự trong sạch và lành
mạnh của hệ thống tài chính thế giới thông qua việc ban hành và đảm bảo việc thực
thi các chuẩn mực quốc tế về phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố cũng nêu khái
quát trên trang thông tin điện tử như sau: Rửa tiền là quá trình xử lý những khoản thu
(1)UN (1988), Convention Against Illicit Traffic In Narcotic Drugs And Psychotropic Substances, p.p 3.
(2) UN (2000), Convention Against Transnational Organized Crime, Palermo.
do phạm tội mà có để che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của chúng. Quá trình này rất
6
quan trọng vì nó tạo điều kiện cho tội phạm thụ hưởng được những khoản lợi nhuận
mà không lo ngại tới nguồn gốc của nó.
Dựa trên những văn bản pháp lý chung trên thế giới mỗi quốc ra lại đưa ra một
khái niệm về rửa tiền riêng. Tại Việt Nam thuật ngữ rửa tiền lần đầu tiên được chính
thức đưa vào văn bản pháp lý khoản 1 điều 3 nghị định số 74/2005/NĐ-CP ngày
06/5/2005 của Chính phủ về phòng, chống rửa như sau:
“ Rửa tiền là hành vi của cá nhân, tổ chức tìm cách hợp pháp hoá tiền, tài sản
do phạm tội mà có thông qua các hoạt động cụ thể sau đây:
a) Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào một giao dịch liên quan đến tiền, tài
sản do phạm tội mà có;
b) Thu nhận, chiếm giữ, chuyển dịch, chuyển đổi, chuyển nhượng, vận chuyển,
sử dụng, vận chuyển qua biên giới tiền, tài sản do phạm tội mà có;
c) Đầu tư vào một dự án, một công trình, góp vốn vào một doanh nghiệp hoặc
tìm cách khác che đậy, nguỵ trang hoặc cản trở việc xác minh nguồn gốc, bản chất
thật sự hoặc vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản do
phạm tội mà có.”
Đến năm 2012 nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế, Quốc hội đã thông
qua luật phòng chống rửa tiền. Theo khoản 1 điều 4 có nêu:
“Rửa tiền là hành vi của tổ chức, cá nhân nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc của
tài sản do phạm tội mà có, bao gồm:
a) Hành vi được quy định trong Bộ luật hình sự;
b) Trợ giúp cho tổ chức, cá nhân có liên quan đến tội phạm nhằm trốn tránh
trách nhiệm pháp lý bằng việc hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản do phạm tội mà có;
c) Chiếm hữu tài sản nếu tại thời điểm nhận tài sản đã biết rõ tài sản đó do
phạm tội mà có, nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản”.
Nhìn chung có rất nhiều khái niệm về phòng chống rửa tiền được đưa ra và có
thể khái quát chung như sau: Rửa tiền là hoạt động của các cá nhân hoặc tổ chức
thông qua quá trình xử lý nhằm che dấu đi nguồn gốc bất hợp pháp của các khoản thu
nhập.
7
2.1.2 Ảnh hưởng của hoạt động rửa tiền đến đời sống xã hội, kinh tế,
chính trị
Rửa tiền có ảnh hưởng rất lớn đối với kinh tế xã hội của tất cả các quốc gia
đặc biệt là đối với các nước đang phát triển, những quốc gia có hệ thống tài chính yếu
kém. Rửa tiền là “chất xúc tác” cho hoạt động của bọn tội phạm tăng cao như buôn
bán ma túy, khủng bố, buôn bán người, mại dâm, tham ô tham nhũng,…và hàng loạt
các loại tội phạm khác.
2.1.2.1 Rửa tiền gây ra sự mất ổn định về kinh tế
Bọn tội phạm rửa tiền không quan tâm đến lợi ích kinh tế của việc đầu tư từ
nguồn lợi nhuận bất hợp pháp họ kiếm được. Chính vì vậy chúng cũng không quan
tâm tới lợi ích quốc gia mà chúng đầu tư cũng như hậu quả của việc đầu tư đó. Mục
đích của hoạt động đầu tư chỉ nhằm hợp thức hóa các khoản tiền bất hợp pháp. Chính
vì vậy nó gây ra sự mất ổn định về kinh tế, ảnh hưởng đến sự phân bổ nguồn lực giữa
các khu vực dẫn đến hiệu quả kinh tế kém tại các khu vực trọng yếu, sai lệch về danh
mục đầu tư, tạo ra sự phát triển không cân xứng giữa ngành nghề và quy mô cũng
như nhu cầu của nền kinh tế.
Rửa tiền còn làm bóp méo hoạt động ngoại thương bởi nó có liên hệ mật thiết
tới việc làm biến tướng các hoạt động xuất nhập khẩu của một quốc gia. Trong lĩnh
vực này, bọn tội phạm thường sử dụng các khoản tiền bất hợp pháp đã được tẩy rửa
để nhập khẩu các mặt hàng xa xỉ, không hề sinh lợi cho nền kinh tế hay tạo ra công
ăn việc làm cho người dân thậm chí trong một số trường hợp còn tạo ra một số cơn
sụt giá giả tạo, điều đó dẫn đến lợi nhuận của các doanh nghiệp sản xuất trong nước
bị giảm sút.
Hoạt động rửa tiền thường đi kèm với hành vi trốn thuế làm thất thu ngân sách
nhà nước, đồng thời chính phủ phải bỏ ra 1 khoản chi phí không nhỏ để khắc phục
hậu quả từ những hoạt động bất hợp pháp như buôn bán ma túy, mại dâm,… gây ra (
chi phí thực thi pháp luật, chi phí về y tế, sức khỏe cộng đồng,…). Chính vì vậy rửa
tiền gây tổn hại rất lớn tới ngân sách quốc gia, làm giảm khả năng thực thi các chính
sách kinh tế vì không đủ nguồn lực.
8
Bên cạnh đó nếu nguồn tiền bất hợp pháp trong nền kinh tế nhiều gây nhũng
nhiễu nền kinh tế, làm mất quyền kiểm soát của chính phủ.
2.1.2.2 Rửa tiền làm suy yếu khu vực kinh tế tư nhân.
Nguồn tiền bất hợp pháp được bọn tội phạm trộn lẫn với nguồn tiền hợp pháp
bởi những công ty ngụy trang để hỗ trợ giá làm cho giá thành phẩm và dịch vụ thấp
hơn nhiều so với giá thị trường, gây khó khăn cho các công ty nhỏ, làm cho các công
ty kinh doanh hợp pháp khó cạnh tranh lại, suy yếu dần và có nhiều khả năng dẫn tới
phá sản.
Bằng việc sử dụng các công ty bình phong và những khoản đầu tư khác vào
các công ty hợp pháp, những khoản thu được từ rửa tiền có thể được dùng để kiểm
soát toàn bộ các ngành hoặc các khu vực của nền kinh tế ở những nước nhất định.
Điều này làm tăng sự bất ổn định tiềm tàng về khía cạnh tiền tệ và kinh tế do sự phân
bổ sai lệch các nguồn lực bắt nguồn từ tình trạng méo mó giả tạo của giá tài sản và
hàng hóa. Nó cũng tạo ra một cơ chế cho trốn thuế, từ đó làm cạn kiệt nguồn thu của
đất nước.
2.1.2.3 Rửa tiền làm suy yếu toàn bộ thị trường tài chính
Đầu tiên hoạt động rửa tiền có ảnh hưởng rất lớn đến tính thanh khoản:Hoạt
động rửa tiền có lúc mang lại cho các tổ chức tài chính một nguồn vốn huy động rất
lớn nhưng đồng thời các tổ chức này lại phải đối mặt với sự mất tích đột ngột của của
chính nguồn vốn đó.
Rửa tiền và tài trợ cho khủng bố có thể gây nguy hại theo nhiều cách cho sự
lành mạnh của khu vực tài chính của một đất nước cũng như cho sự ổn định của từng
tổ chức tài chính. Những hậu quả tai hại đó được coi là rủi ro đối với uy tín, nghiệp
vụ, pháp lý và rủi ro tập trung đều có mối quan hệ qua lại với nhau. Mỗi rủi ro đều
gây ra những chi phí cụ thể:
• Mất đi hoạt động kinh doanh sinh lợi,
• Những vấn đề về tính thanh khoản do việc rút tiền gây ra,
• Cắt đứt các cơ sở ngân hàng đại lý,
• Các chi phí điều tra và tiền phạt,
9
• Thu giữ tài sản,
• Tổn thất cho vay,
• Giảm giá trị cổ phiếu của các tổ chức tài chính.
Rửa tiền còn làm giảm uy tín của các tổ chức, định chế tài chính trong khi các
tổ chức này hoạt động chủ yếu dựa trên uy tín. Khi bị phát hiện có liên quan tới hoạt
động rửa tiền, lượng khách hàng sẽ giảm sút 1 cách đáng kể, cũng như khó có thể thu
hút được nguồn vốn đầu tư.
Ví dụ: Ngân hàng Riggs ở Washington,DC đã từng bị phạt hơn $ 40.000.000
vì thiếu xót trong chương trình phòng chống rữa tiền. Riggs đã mở nhiều tài khoản
riêng cho nhà độc tài Chile Augusto Pinochet, nhận hàng triệu đô la tiền gửi của nhiều
tập đoàn nhưng lại mang danh tài khoản cá nhân, không quan tâm đến hoạt động của
các giao dịch đáng ngờ của các tài khoản này. Kết quả là nhiều khách hàng chấm dứt
mối quan hệ kinh doanh với ngân hàng, thu hút khách hàng mới trở nên khó khăn.
Mặc dù không bị đóng cửa nhưng do lợi nhuận giảm sút trầm trọng, Riggs đã sớm bị
mua lại.
2.1.2.4 Rửa tiền làm cản trở việc hội nhập quốc tế
Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, các quốc gia đều mong muốn một sự ổn
định, phát triển biền vững theo kịp với sự phát triển chung của toàn thế giới. Tuy
nhiên rửa tiền không chỉ làm ảnh hưởng đến nền kinh tế mà còn ảnh hưởng đến toàn
bộ thị trường tài chính, hơn thế nữa còn làm ảnh hưởng đến uy tín, danh tiếng của
chính quốc gia đó bởi lẽ hoạt động rửa tiền thường đi kèm với hàng loạt các loại tội
phạm khác như: tham ô, tham nhũng, ma túy, mại dâm,… Không một quốc gia nào
muốn hợp tác với một quốc gia mà hoạt động tội phạm phát triển để tránh “lây lan”
cho quốc gia mình, tránh bị tội phạm tấn công.
Quốc tế đã có những quy định chung về phòng chống rửa tiền:
- Được công nhận và tham gia ký kết các công ước quốc tế về phòng, chống
rửa tiền;
- Có hệ thống pháp luật về phòng, chống rửa tiền được xây dựng trên cơ sở
40+9 khuyến nghị của FATF;
10
- Có tổ chức chuyên trách về đấu tranh phòng, chống rửa tiền và tổ chức tốt
cuộc đấu tranh này. Một quốc gia không đáp ứng được các yêu cầu đó cũng là chưa
đáp ứng đủ tiêu chuẩn hội nhập, không thể tham gia thị trường tài chính thế giới một
cách toàn diện.
2.1.2.5 Những ảnh hưởng khác
Rửa tiền còn gây ra sự tha hóa đạo đức: Rửa tiền giúp cho nguồn thu nhập bất
hợp pháp trở thành nguồn thu nhập hợp pháp có thể được sử dụng hòa nhập vào luồng
vốn chung của nền kinh tế. Để nhận biết dấu hiệu rửa tiền không phải vấn đề đơn giản
nhưng nếu được đào tạo, trang bị kiến thức đầy đủ các tổ chức vẫn có thể nhận biết
được các giao dịch đáng ngờ. Tuy nhiên lực lượng cán bộ, nhân viên của các tổ chức
này có thể bị bọn tội phạm lôi kéo vào hoạt động rửa tiền gây ảnh hưởng không nhỏ
đến hiệu quả hoạt động của các tổ chức.
Rửa tiền khuyến khích các hoạt động tội phạm gia tăng bởi hoạt động này giúp
bọn tội phạm có thể che dấu được nguồn gốc thu nhập bất hợp pháp tạo vỏ bọc an
toàn cho chúng.
Nguy hiểm hơn khi ngân hàng bị kiểm soát bởi bọn tội phạm giúp chúng
tham gia tích cực vào các hoạt động rửa tiền và tài trợ khủng bố , chúng sẽ phá vỡ
các quy định ngân hàng được thiết kế để ngăn chặn những hành vi rửa tiền.
Ví dụ :Ngân hàng Tín dụng và Thương mại Quốc tế (BCCI)
BCCI được sáng lập bởi Agha Hasan Abedi và trợ lý của ông, Swaleh Naqvi
phục vụ cho mục đích trốn tránh quy định được đưa ra bởi chính phủ. Không giống
như bất kỳ ngân hàng thông thường, BCCI là từ những ngày đầu của nó được tạo
thành bởi các cá nhân tổ chức có liên quan đến nhau mật thiết với nhau gồm hàng
loạt các công ty mẹ, chi nhánh, công ty con, các ngân hàng liên kết, giao dịch nội
gián và các mối quan hệ . Cấu trúc doanh nghiệp, lưu trữ hồ sơ được xem xét điều
chỉnh, và kiểm toán, các BCCI đã tạo ra mối liên hệ phúc tạp giữa các thực thể được
tạo ra bởi Abedi đã có thể tránh được những hạn chế pháp lý thông thường về sự
chuyển động của vốn và hàng hóa diễn ra hàng ngày và thường xuyên. Bằng việc tạo
ra BCCI để tránh sự kiểm soát của chính phủ, Abedi phát triển trong BCCI một cơ
11
chế tạo điều kiện lý tưởng cho hoạt động bất hợp pháp của người khác, kể cả hoạt
động như các quan chức của nhiều chính phủ. Nhờ BCCI hàng tỷ đô la đã được tẩy
rửa ở châu Âu, châu Phi, châu Á, và các Châu Mỹ; BCCI đã hối lộ các quan chức ở
hầu hết các địa điểm; hỗ trợ khủng bố, buôn bán vũ khí, và việc bán công nghệ hạt
nhân; quản lý mại dâm; hoa hồng và tạo thuận lợi cho việc trốn thuế, buôn lậu, và
nhập cư bất hợp pháp; mua bán bất hợp pháp của các ngân hàng và địa ốc;
Việc kiểm soát các ngân hàng cho phép tội phạm dễ dàng tẩy rửa số tiền thu
bất chính. Nó đơn giản hoá đáng kể các hoạt động phạm pháp (ví dụ, tống tiền hay
bắt cóc để đòi tiền chuộc) đối với khách hàng của ngân hàng. Nó cũng tạo điều kiện
cho bọn tội phạm xâm nhập vào các lĩnh vực khác của nền kinh tế, vì nó đơn giản
hoá tài chính phục vụ hoạt động vi phạm pháp luật. Đối với hoạt động rửa tiền, các
kiểm soát cung cấp một lợi thế lâu dài và bảo vệ đáng kể trong trường hợp quy định
ngân hàng đang áp dụng. Khi bản thân các tổ chức tội phạm sở hữu và điều hành một
ngân hàng, ngay cả những quy định nghiêm ngặt nhất sẽ có tác dụng nhiều trong việc
hạn chế hoạt động rửa tiền. Chúng không cần phải lo lắng về việc bị báo cáo các giao
dịch đáng ngờ .
2.2 Tổng quan về rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng
2.2.1 Nhận diện hoạt động rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng
2.2.1.1 Thông tin về khách hàng
Khách hàng có thái độ miễn cưỡng khi cung cấp các thông tin, chứng từ thông
thường theo quy định của ngân hàng trong quan hệ giao dịch với khách hàng. Đặc biệt
là những khách hàng cung cấp ít thông tin, cung cấp thông tin sai sự thật, hoặc khi nộp
đơn xin mở tài khoản tại ngân hàng, những khách hàng này thường cung cấp những
thông tin mà nếu muốn xác minh được những thông tin đó thì ngân hàng sẽ gặp khó
khăn hoặc phải trả chi phí rất cao.
2.2.1.2 Các tài khoản giao dịch đang bị điều tra hoặc bị khởi kiện.
Nhân viên ngân hàng thường chú ý đến các chủ tài khoản đang bị điều tra, khởi
kiện hoặc liên quan đến các vụ án đang được xét xử tại tòa án, hoặc nằm trong danh
sách cảnh báo rửa tiền.
12
2.2.1.3 Tính chất, đặc điểm của giao dịch.
Các giao dịch không mang lợi ích về mặt kinh tế
Các giao dịch này có đặc điểm không phù hợp với các hoạt động thông thường
của khách hàng. Ví dụ như việc sử dụng thư tín dụng và một số biện pháp tài chính
thương mại để chuyển tiền từ quốc gia này sang quốc gia khác. Tuy nhiên, việc chuyển
tiền này lại không phù hợp với các hoạt động kinh doanh thông thường của khách
hàng. Một trường hợp điển hình khác là các giao dịch qua các tài khoản mà trước đó
hầu như không có giao dịch nào, nhưng hiện tại lại có rất nhiều giao dịch một cách bất
thường mà chủ tài khoản này không đưa ra được sự giải thích hợp lý cho việc liên tục
sử dụng tài khoản ở mức độ cao.
Các giao dịch gồm nhiều khoản tiền mặt giá trị lớn như:
- Mua hoặc bán ngoại tệ bằng tiền mặt với số lượng lớn cho dù khách
hàng có tài khoản trong ngân hàng.
- Thường rút tiền mặt từ tài khoản với số lượng lớn, số tiền này dường
như không phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của khách hàng.
- Rút tiền mặt với số lượng lớn từ tài khoản vừa mới bất ngờ nhận được
một khoản chuyển tiền vô cùng lớn từ nước ngoài.
- Gửi tiền mặt với số lượng lớn vào tài khoản bằng cách chia nhỏ số tiền
mặt muốn gửi thành nhiều khoản khác nhau. Tuy nhiên, nếu tính tổng số tất cả các
khoản tiền gửi đã chia nhỏ thì giá trị rất lớn.
- Các khách hàng thường xuyên gửi tiền mặt với số lượng lớn vào ngân
hàng, nhưng tiền rút ra khỏi tài khoản thường bằng séc chi trả cho các cá nhân, hay
công ty không có quan hệ kinh doanh với khách hàng.
Các giao dịch liên quan đến các tài khoản trong ngân hàng có một số đặc điểm
bất thường. Sau đây là hai trường hợp tiêu biểu:
Một là, tài khoản có tốc độ chu chuyển tiền trong ngày rất cao. Điều này thể
hiện ở việc thay đổi đột biến doanh số giao dịch trên tài khoản. Doanh số giao dịch
lớn trong một thời gian ngắn nhưng số dư tài khoản nhỏ.
13
Hai là, các giao dịch chuyển tiền có giá trị nhỏ từ nhiều tài khoản khác nhau về
một tài khoản thành một khoản tiền lớn và ngược lại. Trong một thời gian rất ngắn,
tiền được chuyển lòng vòng qua nhiều tài khoản khác nhau.
Các giao dịch liên quan đến các cuộc chuyển tiền ra nước ngoài.
Trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa, các giao
dịch liên quan đến chuyển tiền ra nước ngoài rất phổ biến. Tuy nhiên trong số các giao
dịch đó, cũng có những giao dịch với mục đích bất thường. Nhân viên ngân hàng có
thể nhận biết được qua mục đích, tính chất của việc chuyển tiền. Sau đây là một số
dấu hiệu điển hình mà ngân hàng cần quan tâm, lưu ý:
Việc một khách hàng vãng lai chuyển tiền ra nước ngoài mà không đưa ra lý
do hợp pháp.
Một khách hàng chuyển tiền tới chi nhánh nước ngoài, công ty con, hoặc ngân
hàng có trụ sở tại một quốc gia nơi mà buôn lậu, tham nhũng, sản xuất và buôn bán
ma túy thường xuyên diễn ra.
Các giao dịch liên quan đến hoạt động đầu tư.
Một là, hoạt động mua bán chứng khoán không phù hợp với vị thế hiện tại của
khách hàng, hoặc khách hàng đầu tư chứng khoán bằng tiền mặt một cách khác thường
với số lượng lớn.
Hai là, vốn đầu tư của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, có nguồn gốc
từ các nước có tỷ lệ tội phạm cao như: Ý, Nga, Macao ….. hay từ các nước có hệ thống
pháp luật về phòng, chống rửa tiền còn yếu kém như các nước Châu Phi.
2.2.1.4 Các khoản vay có hoặc không có thế chấp
Các khoản vay được trả bằng tiền mặt, ngoại tệ hoặc các công cụ thanh toán
khác mà người cho vay không được tiết lộ.
Các khoản cho vay được đảm bảo bằng tài sản của bên thứ ba mà không có mối
liên hệ minh bạch với khách hàng.
2.2.2 Một số phương thức rửa tiền phổ biến
14
2.2.2.1 Rửa tiền thông qua đầu tư nước ngoài.
Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, pháp luật đầu tư các nước được xây dựng và
bổ sung, sửa đổi theo hướng ngày càng thông thoáng, thuận lợi cho nhà đầu tư. Thậm
chí độ thông thoáng đến mức người ta không cần quan tâm đến nguồn gốc vốn đầu tư
có nguồn gốc hợp pháp hay không. Đây là mảnh đất màu mỡ để rửa tiền. Bọn tội phạm
lại không quan tâm nhiều hiệu quả đầu tư và chúng cũng không quan tâm tới kết quả
đầu tư mà chỉ xem đây như là một công cụ rửa tiền. Chúng đưa tiền vào các nước đang
phát triển để mua bất động sản, mua lại nhà máy, công ty phá sản, thành lập các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mới … lợi nhuận sau đầu tư được chuyển đến các
địa chỉ mong muốn đã có bề ngoài hợp pháp.
Với thủ đoạn rửa tiền thông qua đầu tư nước ngoài, các tổ chức tội phạm đã
hoàn tất 3 công đoạn của quá trình rửa tiền. Duy trì các kết quả đầu tư càng lâu dài thì
nguồn gốc bất hợp pháp càng trở nên mờ nhạt.
2.2.2.2 Rửa tiền thông qua các công ty bảo hiểm.
Bọn tội phạm dùng tiền có nguồn gốc bất hợp pháp mua bảo hiểm nhân thọ của
các công ty bảo hiểm. Khoản tiền này được nằm trong tài khoản của công ty bảo hiểm
một thời gian nhất định. Tiền có nguồn gốc bất hợp pháp không được sử dụng trong
thời gian dài cũng đã tạo ra cho nó một điều kiện an toàn nhất định. Sau đó bọn tội
phạm sẽ viện một lý do nào đó để yêu cầu rút tiền trước thời hạn hoặc dùng giá trị của
hợp đồng bảo hiểm để đảm bảo chi trả cho một nhu cầu giao dịch nào đó như mua bất
động sản.
Trên thực tế bọn tội phạm còn biến hóa để nó trở nên rối rắm hơn nhiều. Trong
trường hợp khi yêu cầu công ty bảo hiểm rút tiền, chúng không rút tiền cho chính bản
thân mình mà sẽ chỉ định một người khác là người thụ hưởng như con, cháu, đồng
bọn, luật sư.
2.2.2.3 Rửa tiền bằng cách sử dụng hóa đơn, chứng từ giả.
Theo quy định pháp luật của nhiều nước, việc thành lập và hoạt động của các
doanh nghiệp hầu như không chịu sự kiểm soát nào từ phía nhà nước. Muốn thành lập
doanh nghiệp chỉ cần đăng ký qua mạng, qua điện thoại, qua luật sư đại diện hoặc điều
15
kiện thành lập doanh nghiệp quá đơn giản. Ngay sau khi thành lập, doanh nghiệp có
thể mua hóa đơn từ chi cục thuế để hoạt động. Những công ty “bình phong” có thể
được lập ra, bằng cách thuê người khác đứng tên để được thành lập, thuê địa chỉ làm
trụ sở hoặc khai gian địa chỉ rồi biến mất, những doanh nghiệp này Hoạt động của
chúng không chỉ gắn với rửa tiền mà còn có thể lừa đảo, trốn thuế, buôn lậu, tham
nhũng …Và theo đó, bọn tội phạm sử dụng tư cách pháp nhân của doanh nghiệp này
để ký kết các hợp đồng thương mại không có thực, cung cấp các dịch vụ khống và
xuất hóa đơn, chứng từ theo các yêu cầu rửa tiền hay mục đích phạm tội. Ở hình thức
khác, do có nhiều công ty ở nhiều nước nên chúng chuyển tiền bất hợp pháp vào công
ty ở nước này, rồi từ công ty đó mua tài sản hoặc dịch vụ của công ty đặt ở nước khác
(bề ngoài có thể khác chủ, nhưng thực tế cùng chủ), với giá rất cao so với giá trị thực
của tài sản. Kỹ thuật này giúp chúng lý giải được nguồn gốc của số lãi giả tạo.
2.2.2.4 Rửa tiền thông qua các sòng bạc.
Tại các sòng bạc hầu như không có bất cứ hành động nào nhằm kiểm soát nguồn
gốc tiền của khách mang đến chơi bạc. Do vậy, sòng bạc được xem là thiên đường để
bọn tội phạm thực hiện tẩy rửa tiền bằng cách bỏ tiền có nguồn gốc bất hợp pháp để
mua vé, mua thẻ chơi bạc. Nếu thắng, chúng sẽ được trả bằng séc để đưa tiền thắng
bạc vào tài khoản của mình. Như vậy, bọn tội phạm sẽ có séc của sòng bạc để hợp
pháp hóa những đồng tiền bất hợp pháp. Ở khía cạnh khác, nhiều khi việc đánh bạc
chỉ là hình thức bên ngoài, thực chất bọn tội phạm đang thỏa thuận với chủ sòng bạc
để có được xác nhận các khoản tiền thắng bạc với một tỷ lệ chi phí nhất định.
2.2.2.5 Rửa tiền thông qua xổ số và cá cược hợp pháp.
Việc hợp thức hóa tiền có nguồn gốc phạm tội đôi khi được thực hiện thông
qua mua lại những giải thưởng xổ số với giá lớn hơn giá trị thực mà người trúng thưởng
có thể được hưởng. Khoản chi phí lớn hơn đó là khoản chi phí đảm bảo cho tính hợp
pháp của đồng tiền bất hợp pháp. Sau khi sở hữu vé xổ số trúng thưởng, bọn tội phạm
vào Công ty phát hành xổ số là có thể nhận tiền hợp pháp.
16
Trong điều kiện của cơ chế thị trường, nhiều trò chơi cá cược được thừa nhận
là nhu cầu giải trí như: đua ngựa, đua chó, trọi gà, trọi trâu ..., hoạt động cá cược này
sử dụng tiền mặt với số lượng lớn. Đây cũng là mảnh đất tốt cho việc rửa tiền.
Rửa tiền thông qua đầu tư chứng khoán.
Thị trường chứng khoán cũng là nơi bọn tội phạm chú ý lợi dụng để rửa tiền,
nhất là thị trường chứng khoán ở những nước chưa có quy định chặt chẽ về kiểm soát
nguồn gốc tài chính và pháp luật về rửa tiền. Bọn tội phạm sử dụng các khoản tiền bất
hợp pháp để đầu tư cổ phiếu được niêm yết tại các trung tâm giao dịch chứng khoán.
Sau một thời gian đầu tư, các cổ phiếu trên sẽ được bán ra với giá có thể thấp hơn giá
đầu tư ban đầu, nhưng dấu vết tội phạm của đồng tiền bất hợp pháp đã dần phai mờ.
Do những đồng tiền này được nhận qua hệ thống tài chính, nên nó có được bề ngoài
hợp pháp.
2.2.2.6 Rửa tiền qua hệ thống ngân hàng
Rửa tiền qua hệ thống ngân hàng đã và đang trở thành một trong những mô
hình rửa tiền mà bọn tội phạm ưa thích sử dụng. Rửa tiền qua hệ thống ngân hàng là
việc lợi dụng những kẻ hở trong các quy định giao dịch, cho vay của ngân hàng để
thực hiện tẩy rửa tiền. Một trong những ưu điểm nổi bật của phương thức này là nếu
thực hiện trót lọt, dấu vết của đồng tiền bẩn gần như được xóa bỏ hoàn toàn. Đồng tiền
đội lốt hợp pháp được bổ sung vào dòng chảy vốn của nền kinh tế một cách tự nhiên.
Hơn nữa, trên thế giới hầu như nước nào cũng có hệ thống ngân hàng. Càng ở những
nước có quy định về phòng, chống rửa tiền sơ khai, việc lợi dụng hệ thống ngân hàng
để rửa tiền càng thuận lợi hơn.
2.2.3 Điều kiện phát sinh rửa tiền qua hệ thống ngân hàng.
2.2.3.1 Hệ thống pháp luật về phòng, chống rửa tiền chưa đầy đủ.
Rửa tiền là một vấn đề mang tính toàn cầu. Bọn tội phạm thường lợi dụng những
sơ hở trong các quy định về giám sát của ngân hàng để thực hiện hành vi rửa tiền. Do
đó, điều đầu tiên phải kể đến đó là hệ thống tài chính tiền tệ đang trong giai đoạn phát
triển với những quy định lỏng lẻo trong cơ chế giám sát từ phía các tổ chức tài chính
là một trong những nguyên nhân tạo cơ hội thực hiện rửa tiền qua hệ thống ngân hàng.
17
2.2.3.2 Bộ máy tổ chức về phòng, chống rửa tiền còn hạn chế
Về công tác quản lý: ngân hàng trung ương thiếu một cơ quan đầu mối về
phòng, chống rửa tiền. Cơ quan này có nhiệm vụ tiếp nhận thông tin về các giao dịch
đáng ngờ từ các ngân hàng thương mại trong nước, cũng như tập hợp danh sách các
giao dịch đáng ngờ từ các nước trên thế giới.
Về phía các ngân hàng thương mại: thiếu cán bộ, hệ thống công nghệ thông tin
còn tương đối lạc hậu và chưa có quy trình về phòng, chống rửa tiền.
Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng thường phải đối mặt
với nhiều rủi ro. Do đó, các ngân hàng phải xây dựng các quy trình giám sát, kiểm
toán nội bộ thực sự chặt chẽ. Tuy nhiên, trong hầu hết các ngân hàng, việc xây dựng
các quy trình giám sát về phòng, chống rửa tiền còn thiếu hoặc chưa được quan tâm
đúng mức. Các ngân hàng không áp dụng các quy định trong việc nhận dạng và thực
hiện nguyên tắc hiểu biết khách hàng.
2.2.3.3 Một số quy định về thanh toán tạo thuận lợi cho hoạt động rửa tiền.
Tín dụng chứng từ (LC) là một trong những công cụ được bọn tội phạm rửa tiền
ưa thích sử dụng nhất, là vì các giao dịch “ma” thanh toán bằng phương thức này ít bị
nghi ngờ và có thể qua mặt ngân hàng và cơ quan pháp luật. Một trong những yếu tố
hấp dẫn của LC là “các ngân hàng giao dịch trên cơ sở các chứng từ chứ không phải
bằng hàng hóa, dịch vụ hoặc các thực hiện khác có liên quan đến chứng từ”(3), tức là
ngân hàng phát hành LC sẽ thanh toán khi nhận được các chứng từ phù hợp với các
điều kiện và điều khoản của LC chứ không phải chờ khi hàng đến rồi mới thanh toán.
Đối với những LC thanh toán bằng vốn tín dụng, ngân hàng có thể tham gia can thiệp
vào một số điều kiện, điều khoản của LC nhằm tránh rủi ro cho khách hàng và gián
tiếp là tránh rủi ro cho ngân hàng tài trợ. Ngoài ra, sau khi cho vay thanh toán LC,
ngân hàng còn theo dõi, kiểm tra hàng hóa. Tuy nhiên, đối với LC thanh toán bằng
vốn tự có và ký qũy đủ 100% thì các ngân hàng thường chỉ tư vấn chứ không can thiệp
vào nội dung LC và cũng không phải kiểm tra, theo dõi hàng hoá đã được nhận hay
(3) International Chamber Commerce (2007), the Uniform Customs and Practice for Documentary Credits, Art 5
chưa. Thêm vào đó ngân hàng không yêu cầu nhà nhập khẩu bổ sung tờ khai hải quan
18
sau khi hoàn tất thủ tục nhận hàng. Điều này tạo điều kiện tội phạm mở LC không có
thực với yêu cầu về chứng từ đơn giản để người thụ hưởng là đồng bọn của chúng có
thể dễ dàng xuất trình chứng từ yêu cầu thanh toán. Theo điều 15 của UCP 600: “khi
ngân hàng phát hành xác định việc xuất trình là phù hợp, thì nó phải thanh toán”, khi
đó ngân hàng phát hành thực hiện ghi nợ tài khoản thanh toán của nhà nhập khẩu. Đến
thời điểm này ngân hàng đóng hồ sơ LC mà không có tờ khai hải quan, nhà nhập khẩu
nhận bộ chứng từ nhưng không đi nhận hàng vì thực tế đó chỉ là giao dịch không có
thực, tiền được chuyển ra nước ngoài không gặp trở ngại nào.
Phương thức nhờ thu chứng từ cũng được bọn tội phạm lợi dụng để rửa tiền.
Thủ thuật có thể được thực hiện như sau: nhà xuất khẩu là đồng bọn của nhà nhập
khẩu thông qua ngân hàng chuyển giao chứng từ và chỉ thị nhờ thu. Theo đó, bộ chứng
từ được gửi đến ngân hàng xuất trình để nhờ thu, ngân hàng này xuất trình bộ chứng
từ cho nhà nhập khẩu và yêu cầu thanh toán. Biết rằng bộ chứng từ là giả mạo nhưng
nhà nhập khẩu vẫn đồng ý thanh toán cho nhà xuất khẩu, và tất nhiên nhà nhập khẩu
cũng sẽ không đi nhận hàng. Những giao dịch không có thật này, thường được bọn tội
phạm thanh toán bằng vốn tự có để tránh việc ngân hàng kiểm tra hàng hóa như trong
trường hợp giao dịch nhập khẩu được ngân hàng tài trợ bằng vốn tín dụng.
Ứng trước một phần tiền hàng là một trong những điều kiện mua bán bình
thường trong hợp đồng thương mại quốc tế. Để nhà xuất khẩu có thể ứng trước một
phần tiền hàng từ nhà nhập khẩu, thì giữa nhà xuất khẩu và nhập khẩu phải có hợp
đồng mua bán hàng hóa với điều khoản thanh toán trước cho nhà xuất khẩu một số
tiền nhất định, để làm cơ sở cho việc ngân hàng chuyển tiền thanh toán. Như vậy tại
thời điểm thanh toán ngân hàng chưa có đầy đủ chứng từ thanh toán. Nếu đây là những
giao dịch thật thì không có vấn đề gì phải bàn, nhưng nếu đó là thủ thuật của bọn tội
phạm lợi dụng để rửa tiền thì là chuyện khác. Ngân hàng có thể bị cáo buộc là đã tiếp
tay cho bọn tội phạm rửa tiền. Có ngân hàng cẩn thận hơn yêu cầu khách hàng bổ sung
tờ khai hải quan và các chứng từ khác khi hoàn tất việc nhận hàng. Nhưng giao dịch
“ma” nhằm mục đích rửa tiền thì làm gì có hàng để nhận. Do vậy nhà nhập khẩu sẽ
19
không thể bổ sung các chứng từ theo yêu cầu của ngân hàng. Ngân hàng chỉ còn biết
rút kinh nghiệm lần sau sẽ không chấp nhận chuyển tiền cho nhà nhập khẩu này nữa.
Lợi dụng bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Nhà xuất khẩu A (trong nước) ký hợp
đồng xuất khẩu “ma” với nhà nhập khẩu B (nước ngoài), trong đó quy định nhà xuất
khẩu A phải cung cấp cho nhà nhập khẩu B một bảo lãnh ngân hàng trị giá 10% giá trị
hợp đồng để đảm bảo cho việc giao hàng. Nhà xuất khẩu A ký qũy 100% để ngân hàng
phát hành bảo lãnh. Khi đến hạn giao hàng nhà xuất khẩu A cố tình không giao hàng
và để cho ngân hàng phải thanh toán cho nhà nhập khẩu B tiền phạt không thực hiện
hợp đồng. Như vậy, tiền được chuyển ra nước ngoài, với bề ngoài có vẻ hợp pháp.
Trong trường hợp ngân hàng quan tâm đến tổn thất của khách hàng thì được nhà xuất
khẩu A trả lời rằng: “mặc dù phải thanh toán tiền phạt không thực hiện hợp đồng
nhưng trong thương vụ này công ty vẫn có lãi vì đã ký hợp đồng với nhà nhập khẩu
khác với giá cao hơn nhiều”. Lý giải này có vẻ xóa tan nghi ngờ của ngân hàng.
Lợi dụng bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước: nhà nhập khẩu B (trong nước) ký
hợp đồng nhập khẩu “ma” với nhà xuất khẩu A (nước ngoài), trong đó quy định nhà
nhập khẩu B phải trả trước 20% trị giá hợp đồng khi nhận được bảo lãnh hoàn trả tiền
ứng trước do ngân hàng của nhà xuất khẩu A phát hành. Khi nhận được bảo lãnh hoàn
trả tiền ứng trước, nhà nhập khẩu B xuất trình thư bảo lãnh và đề nghị ngân hàng của
mình thực hiện chuyển tiền cho nhà xuất khẩu A bằng vốn tự có của mình. Tất nhiên
nhà nhập khẩu B chẳng bao giờ yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh hoàn trả tiền
ứng trước mặc dù nhà xuất khẩu A không thực hiện các cam kết theo hợp đồng.
Bên cạnh rửa tiền thông qua các giao dịch “ma”, bọn tội phạm còn thực hiện
rửa tiền thông qua những giao dịch có thật, nhưng thủ thuật tinh vi hơn, đó là hạ giá
hoặc nâng giá hàng hóa. Khoản chênh lệch giữa giá thực tế và giá nhập khẩu chính là
khoản tiền phi pháp mà bọn tội phạm muốn tẩy rửa.
Theo cuốn sách “ The German Connection: The Laundering of Nazi Money In
Argentina” của Gaby Weber đã đưa ra một minh chứng cho hành động rửa tiền của
người Đức. Theo nghiên cứu của ông chiến dịch này được thực hiện bằng việc trả tiền
quá cao cho hàng hóa được xuất từ Đức sang Argentina và thanh toán cho các hợp
20
đồng làm ăn khống. Những hợp đồng này thường được ký kết giữa một bên là đối tác
Argentia và một bên là các công ty của Đức như các hãng xe hơi, các công ty cung
cấp thiết bị điện, đường sắt,…Chiến dịch này còn được sự hỗ trợ bởi ngân hàng Trung
ương argentina thông qua việc cung cấp tỷ giá hối đoái có lợi cho Đức. Bằng phương
thức này số tiền được tẩy rửa của Đức tại Argentina lên tới hàng tỷ USD.
2.3 Hệ thống ngân hàng và phòng chống rửa tiền thông qua hệ thống
ngân hàng
2.3.1 Cơ sở pháp lý phòng chống rửa tiền trên thế giới
Chương trình toàn cầu về chống rửa tiền
Chương trình toàn cầu về chống rửa tiền (GPML) của Liên Hợp Quốc nằm trong
Văn phòng Ma túy và Tội phạm (ODC) của Liên hợp quốc. GPML là một dự án
nghiên cứu và hỗ trợ với mục tiêu là tăng cường hiệu quả của các hành động quốc tế
chống rửa tiền bằng cách cung cấp kiến thức giám định chuyên môn, đào tạo và tư
vấn cho các nước thành viên theo yêu cầu.
Chương trình tập trung nỗ lực vào những lĩnh vực sau:
• Tăng cường nhận thức của những nhân vật chủ chốt trong các nước thành viên
UN;
• Giúp tạo ra các khung pháp luật cho cả các nước theo luật án lệ và các nước
theo luật châu Âu lục địa với sự hỗ trợ của luật mẫu;
• Tăng cường năng lực thể chế, đặc biệt là việc thiết lập các đơn vị tình báo tài
chính;
• Cung cấp đào tạo cho các nhà lập pháp, tư pháp, các cơ quan quản lý, thi hành
pháp luật và khu vực tài chính tư nhân;
• Thúc đẩy cách tiếp cận vùng để giải quyết các vấn đề; xây dựng và duy trì các
mối quan hệ chiến lược với các tổ chức khác; và
• Duy trì một cơ sở dữ liệu các thông tin và tiến hành phân tích những thông tin
thích hợp.
Vì vậy, GPML là một nguồn thông tin, kiến thức chuyên môn và hỗ trợ kỹ thuật
cho việc hình thành hoặc hoàn thiện cơ sở hạ tầng AML của mỗi nước.
21
2.3.1.1 FATF
FATF là cơ quan hoạch định chính sách, trong đó tập hợp các chuyên gia lập
pháp, tài chính và thi hành pháp luật để đạt được các cuộc cải cách của quốc gia về
lập pháp và quản lý công tác AML và CFT. Hiện nay, thành viên của tổ chức này
gồm 31 nước và vùng lãnh thổ và hai tổ chức vùng. Ngoài ra, FAFT còn phối hợp với
một số cơ quan quốc tế và các tổ chức quốc tế khác. Các cơ quan, tổ chức này là quan
sát viên của FATF; các cơ quan, tổ chức này địa vị này tuy không có quyền bỏ phiếu
nhưng được phép tham gia đầy đủ vào các phiên họp toàn thể và vào các nhóm công
tác.
Ba chức năng chủ yếu của FATF liên quan đến rửa tiền là:
1. theo dõi tiến độ thực hiện các biện pháp chống rửa tiền của các thành viên;
2. tổng kết và báo cáo về xu hướng, thủ đoạn rửa tiền và các biện pháp chống
rửa tiền; và
3. thúc đẩy việc chấp thuận và thực hiện các tiêu chuẩn của FATF về chống rửa
tiền trên toàn cầu.
FATF đã thông qua một bộ gồm 40 khuyến nghị, Bốn mươi khuyến nghị về rửa
tiền (Bốn mươi khuyến nghị), từ đó thiết lập một khuôn khổ toàn diện về AML và bộ
khuyến nghị này được thiết kế để áp dụng phổ biến ở các nước trên toàn thế giới. Bốn
mươi khuyến nghị đưa ra các nguyên tắc cho hành động; chúng cho phép một nước
linh hoạt theo hoàn cảnh cụ thể và các yêu cầu của hiến pháp của riêng nước đó để
thực hiện các nguyên tắc này. Mặc dù không có hiệu lực bắt buộc như luật đối với
một nước, nhưng Bốn mươi khuyến nghị đã được cộng đồng quốc tế và các tổ chức
liên quan thông qua một cách rộng rãi như một tiêu chuẩn cho cho công tác chống
rửa tiền.
Bốn mươi khuyến nghị thực sự là các nhiệm vụ đòi hỏi mỗi nước phải hành động
nếu nước đó muốn được cộng đồng thế giới coi là đang tuân theo các tiêu chuẩn quốc
tế. Từng khuyến nghị riêng lẻ cũng sẽ được trình bày chi tiết hơn trong cuốn Hướng
dẫn tham khảo này, cụ thể là tại các chương V, VI, VII, và VIII.
22
Bốn mươi khuyến nghị được ban hành lần đầu tiên vào năm 1990 và đã được
sửa đổi vào năm 1996 và năm 2003 cho phù hợp với những diễn biến mới trong lĩnh
vực rửa tiền và để phản ánh sự phát triển của những thực tiễn chống rửa tiền tốt nhất
trên quốc tế.
♣. Theo dõi tiến độ thực hiện của các nước thành viên
Tạo thuận lợi cho việc theo dõi tiến độ thực hiện các yêu cầu của bản Bốn mươi
khuyến nghị của các thành viên là một quy trình gồm hai giai đoạn: tự đánh giá và
đánh giá chéo. Trong giai đoạn tự đánh giá, mỗi nước thành viên sẽ điền vào bảng
hỏi chuẩn trên cơ sở hàng năm về thực hiện Bốn mươi khuyến nghị. Trong giai đoạn
đánh giá chéo, mỗi nước thành viên sẽ được các chuyên gia của các nước thành viên
khác khảo sát và đánh giá.
Trong trường hợp một nước thành viên không tự nguyện thực hiện các bước
thích hợp để hoàn tất việc tuân thủ Bốn mươi khuyến nghị đó thì FATF sẽ đề nghị tất
cả các tổ chức tài chính phải quan tâm đặc biệt tới các mối quan hệ kinh doanh và các
giao dịch với những người, kể cả các công ty và các tổ chức tài chính, từ các nước
không tuân thủ đó và nếu thích hợp thì báo cáo các giao dịch đáng ngờ - những giao
dịch không có mục đích kinh tế rõ ràng hoặc mục đích hợp pháp rõ rệt – lên các cơ
quan có thẩm quyền. Cuối cùng, nếu một nước thành viên không có các giải pháp để
tuân thủ thì tư cách thành viên trong tổ chức này sẽ bị tạm thời đình chỉ. Tuy nhiên,
sẽ có một quy trình gây áp lực trước khi thi hành các chế tài.
♣ Báo cáo các xu hướng và thủ đoạn rửa tiền
Một trong các chức năng của FATF là xem xét và báo cáo về xu hướng, kỹ thuật
và phương pháp (còn được gọi là các thủ đoạn) rửa tiền. Để thực hiện được phần
nhiệm vụ này, FATF ban hành các báo cáo thường niên về những diễn biến của việc
rửa tiền thông qua Báo cáo về thủ đoạn rửa tiền (Typologies Report). Những báo cáo
này rất hữu ích cho tất cả các nước, không chỉ các nước thành viên, để cập nhật các
thủ đoạn hoặc xu hướng rửa tiền mới và các diễn biến khác trong lĩnh vực này.
♣ Danh sách NCCT
23
Một trong các mục tiêu của FATF là thúc đẩy tất cả các nước áp dụng các tiêu
chuẩn quốc tế về AML/CFT. Vì vậy, nhiệm vụ này của FATF đã vượt ra ngoài tư
cách thành viên của nó mặc dù FATF chỉ có thể trừng phạt các nước và vùng lãnh thổ
thành viên của mình. Vì vậy, để khuyến khích tất cả các nước áp dụng các biện pháp
phòng ngừa, phát hiện và truy tố những kẻ rửa tiền, nghĩa là thực hiện Bốn mươi
khuyến nghị, FATF đã thông qua một quy trình để nhận diện những nước và vùng
lãnh thổ bị coi là gây trở ngại cho sự hợp tác quốc tế trong lĩnh vực này. Quy trình
này gồm 5 tiêu chí phù hợp với Bốn mươi khuyến nghị để xác định những nước và
vùng lãnh thổ bất hợp tác (NCCT’s) và xếp họ vào danh sách để công bố công khai.
FATF khuyến khích nước NCCT đẩy nhanh tiến độ sửa chữa những khiếm
khuyết của mình. Trong trường hợp một nước NCCT không có những tiến bộ thỏa
đáng thì có thể bị áp đặt các biện pháp đối kháng. Các biện pháp đối kháng gồm các
hành động cụ thể do các nước thành viên tiến hành đối với các nước trong danh sách
NCCT.
Ngoài việc yêu cầu áp dụng tiêu chuẩn chú ý đặc biệt tới các mối quan hệ kinh
doanh và giao dịch từ những nước như vậy, FATF còn có thể áp đặt thêm các biện
pháp đối kháng; những biện pháp này phải được áp dụng từ từ, tương xứng và linh
hoạt; đó là:
• Các yêu cầu nghiêm ngặt về nhận dạng khách hàng và tăng cường các cố vấn,
bao gồm các cố vấn tài chính đối với các nước và vùng lãnh thổ cụ thể, cho các tổ
chức tài chính để xác định chủ sở hữu hưởng lợi trước khi thiết lập các mối quan hệ
với các cá nhân và các công ty từ các nước này;
• Tăng cường các cơ chế báo cáo thích hợp hoặc tăng cường việc báo cáo một
cách hệ thống các giao dịch tài chính mà cơ sở cho việc làm này là các giao dịch tài
chính với những nước như vậy có thể bị nghi vấn nhiều hơn;
• Khi xem xét các yêu cầu phê duyệt việc thành lập các công ty con, chi nhánh
hoặc văn phòng đại diện của ngân hàng ở các nước thành viên FATF, FATF có tính
đến ngân hàng liên quan đó có phải là ngân hàng là từ một NCCT hay không;
24
• Cảnh báo các doanh nghiệp trong khu vực phi tài chính rằng những giao dịch
với các thực thể bên trong NCCTs có thể dẫn tới các rủi ro về rửa tiền. Cuối cùng,
các biện pháp đối kháng có thể bao gồm việc chấm dứt các giao dịch của các nước
thành viên FATF với các tổ chức tài chính từ một nước như vậy.
Hầu hết các nước đều có những nỗ lực có phối hợp để được đưa ra khỏi danh
sách NCCT bởi vì việc nằm trong danh sách thường gây ra nhiều vấn đề đáng kể cho
các tổ chức và doanh nghiệp của nước đó về khía cạnh các giao dịch quốc tế cũng
như uy tín của họ trên trường quốc tế.
2.3.1.2 Ủy ban Basle về giám sát ngân hàng
Ủy ban Basle về giám sát ngân hàng (Ủy ban Basle) được thành lập vào năm
1974 bởi Thống đốc ngân hàng trung ương của Nhóm 10 nước. Đại diện cho mỗi
nước là Ngân hàng trung ương của nước đó hoặc một cơ quan thích hợp có nhiệm vụ
chính thức về giám sát sự thận trọng của ngành ngân hàng nếu nó không phải là Ngân
hàng trung ương. Ủy ban này không có quyền giám sát quốc tế chính thức hoặc thẩm
quyền theo pháp luật. Ủy ban này chỉ xây dựng các tiêu chuẩn giám sát, các hướng
dẫn chung và khuyến nghị các bản tuyên bố về những phương pháp giám sát ngân
hàng tốt nhất. Những tiêu chuẩn và hướng dẫn như vậy được thông qua với hy vọng
các cơ quan thích hợp trong mỗi nước sẽ tiến hành mọi bước cần thiết cho việc thực
hiện các tiêu chuẩn đó thông qua các biện pháp cụ thể, cả lập pháp, quản lý hoặc các
biện pháp khác, phù hợp nhất với các hệ thống quốc gia của nước mình. Ba trong số
các tiêu chuẩn và hướng dẫn của Ủy ban Basle liên quan đến các vấn đề về rửa tiền.
♣ Bản tuyên bố các nguyên tắc về rửa tiền
Trong năm 1988, Ủy ban Basle đã ban hành Bản tuyên bố về ngăn ngừa tội
phạm sử dụng hệ thống ngân hàng cho mục đích rửa tiền (Bản tuyên bố về ngăn
ngừa).
Bản tuyên bố về ngăn ngừa đưa ra các chính sách và thủ tục cơ bản mà các ban
giám đốc ngân hàng cần bảo đảm có sẵn trong các tổ chức của mình để hỗ trợ cho
việc chống rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng, ở cả trong nước và trên phạm vi
25
quốc tế. Theo Bản tuyên bố này, các ngân hàng có thể bị coi là phạm tội sử dụng “một
cách vô ý” với tư cách là tổ chức trung gian.
Vì vậy, Uỷ ban này coi hàng rào phòng chống rửa tiền đầu tiên và quan trọng
nhất là “tính liêm chính của chính các ban quản lý ngân hàng và sự quyết tâm thận
trọng để ngăn không cho các tổ chức của mình dính líu vào tội phạm hoặc bị sử dụng
như một kênh rửa tiền.”
Về cơ bản, có bốn nguyên tắc được đưa ra trong Bản tuyên bố này, đó là:
• Nhận dạng khách hàng đúng cách;
• Tiêu chuẩn đạo đức cao và tuân thủ luật pháp;
• Hợp tác với các cơ quan thi hành pháp luật; và
• Các chính sách và thủ tục để bảo đảm tuân thủ Bản tuyên bố này.
Trước hết, các ngân hàng cần có những nỗ lực thỏa đáng để xác định nhân dạng
thật của tất cả mọi khách hàng yêu cầu dịch vụ của tổ chức mình.
Ngân hàng cần có một chính sách rõ ràng là không tiến hành những giao dịch
có giá trị đáng kể với những khách hàng không có khả năng cung cấp đủ các bằng
chứng chứng minh nhân dạng của họ.
Thứ hai, các ngân hàng cần bảo đảm rằng hoạt động kinh doanh của mình được
thực hiện theo những tiêu chuẩn đạo đức cao và ngân hàng cần tuân thủ các luật, quy
định liên quan đến giao dịch tài chính. Về vấn đề này, ngân hàng không được cung
cấp dịch vụ hoặc chủ động hỗ trợ cho các giao dịch mà ngân hàng có lý do xác đáng
để tin rằng các giao dịch đó có liên quan đến rửa tiền.
Thứ ba, ngân hàng cần hợp tác đầy đủ với các cơ quan thi hành pháp luật trong
phạm vi cho phép theo luật hoặc quy định trong nước liên quan đến bí mật khách
hàng. Không ủng hộ hoặc hỗ trợ cho những khách hàng đang tìm cách lừa dối các cơ
quan thi hành pháp luật thông qua những thông tin đã bị sửa đổi, thiếu đầy đủ hoặc
sai sự thật. Khi một ngân hàng có những suy đoán hợp lý rằng các khoản tiền được
gửi là từ hoạt động phạm tội hoặc các giao dịch đưa vào ngân hàng là nhằm mục đích
phạm tội thì ngân hàng đó cần có biện pháp thích hợp, bao gồm việc từ chối hỗ trợ,
cắt đứt quan hệ khách hàng và đóng hoặc phong tỏa tài khoản đó.
26
Thứ tư, các ngân hàng cần thông qua các chính sách chính thức nhất quán với
Bản tuyên bố về ngăn ngừa. Ngoài ra, các ngân hàng cần bảo đảm rằng tất cả cán bộ,
nhân viên đều nhận thức được các chính sách này của ngân hàng và được tập huấn
cẩn thận về những vấn đề được đề cập đến trong các chính sách này của ngân hàng.
Bên cạnh đó, nhằm thực hiện các chính sách của mình, các ngân hàng cần thông qua
và thực hiện các thủ tục rõ ràng về nhận dạng khách hàng. Cuối cùng, trong chức
năng kiểm toán nội bộ bên trong ngân hàng, cần xây dựng và thực hiện các biện pháp
để kiểm định sự tuân thủ.
♣ Các nguyên tắc cốt lõi dành cho ngành ngân hàng
Trong năm 1997, Ủy ban Basle đã ban hành Các nguyên tắc cốt lõi để giám sát
ngân hàng hiệu quả (Các nguyên tắc cốt lõi); đây là một bản thiết kế toàn diện cho
một hệ thống giám sát ngân hàng hiệu quả và đề cập đến nhiều chủ đề. Trong toàn bộ
25 Nguyên tắc cốt lõi, một trong số đó – Nguyên tắc cốt lõi 15 – xử lý vấn đề rửa
tiền; nguyên tắc này quy định:
Các giám sát viên ngành ngân hàng phải bảo đảm rằng các ngân hàng có sẵn
những chính sách, phương pháp và thủ tục thích hợp, bao gồm các quy tắc nghiêm
ngặt về “hiểu biết khách hàng của mình”, nhằm thúc đẩy các tiêu chuẩn đạo đức và
nghề nghiệp cao trong khu vực tài chính và ngăn ngừa việc ngân hàng bị các phần tử
phạm tội lợi dụng, một cách cố ý hay vô ý.
Những chính sách và thủ tục về “hiểu biết khách hàng của mình” hay “KYC”
này là phần quyết định của một khuôn khổ thể chế AML/CFT hiệu quả đối với mỗi
nước.
Bên cạnh Các nguyên tắc cốt lõi, Ủy ban Basle còn ban hành “Phương pháp cho
các nguyên tắc cốt lõi” trong năm 1999, trong đó bao gồm 11 tiêu chí cụ thể và 5 tiêu
chí bổ sung để hỗ trợ cho việc đánh giá tính phù hợp của các chính sách và thủ tục
KYC. Những tiêu chí bổ sung này bao gồm tài liệu tham khảo về tuân thủ Bốn mươi
khuyến nghị.
♣ Chú ý xác đáng tới khách hàng
27
Vào tháng 10-2001, Ủy ban Basle đã phát hành một tài liệu có phạm vi rộng về
các nguyên tắc KYC với tựa đề: Sự chú ý xác đáng tới khách hàng của các ngân
hàng. Tài liệu này được phát hành nhằm đối phó với những khiếm khuyết rõ rệt về
các thủ tục KYC trên toàn cầu. Những tiêu chuẩn KYC này dựa trên và cung cấp
thông tin chi tiết hơn về Bản tuyên bố về ngăn ngừa và Nguyên tắc cốt lõi 15. Các
yếu tố chủ yếu của các tiêu chuẩn KYC được trình bày một cách chi tiết trong tài liệu
này.
Một điểm đáng lưu ý là những tiêu chuẩn KYC được đưa ra trong Chú ý xác
đáng tới khách hàng này dự kiến đem lại cho các ngân hàng nhiều lợi ích hơn so với
việc chống rửa tiền bởi nó bảo vệ sự an toàn và lành mạnh của các ngân hàng và bảo
vệ tính liêm chính của các hệ thống ngân hàng.
Hơn nữa, Ủy ban Basle ủng hộ mạnh mẽ việc “chấp thuận và thực hiện các
khuyến nghị của FATF, đặc biệt là những khuyến nghị liên quan đến ngân hàng”, và
chủ trương rằng các tiêu chuẩn của Chú ý xác đáng tới khách hàng “phải nhất quán
với các khuyến nghị của FATF”
2.3.2 Phòng chống rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng
Với những tác hại to lớn của việc lợi dụng hệ thống ngân hàng để tiến hành rửa
tiền. Nhìn chung, các quốc gia phát triển đều đã thực hiện phương thức phòng, chống
rửa tiền như sau:
2.3.2.1 Ban hành Luật và các quy định liên quan đến phòng, chống rửa
tiền.
Hiện nay, tại hầu hết các nước phát triển đã ban hành Luật phòng, chống rửa
tiền. Thời gian ban hành Luật ở mỗi nước có khác nhau, tùy thuộc vào quy mô, mức
độ tác hại của rửa tiền đối với quốc gia đó. Tuy nhiên, Luật phòng, chống rửa tiền ở
các nước có một số đặc điểm chung:
- Luôn hướng đến việc tuân thủ các khuyến nghị của FATF;
- Liệt kê tất cả các tội danh liên quan đến rửa tiền;
- Yêu cầu các tổ chức tín dụng phải thực hiện quy tắc nhận biết khách hàng;
- Quy định mức giao dịch phải báo cáo;
28
- Các dấu hiệu của giao dịch đáng ngờ;
- Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan chuyên trách về phòng, chống rửa tiền.
2.3.2.2 Thành lập cơ quan chuyên trách về phòng, chống rửa tiền.
Hầu hết các quốc gia đều xây dựng cho mình một cơ quan chuyên trách về
phòng, chống rửa tiền. Nhiệm vụ của cơ quan này là giám sát việc thực hiện Luật
phòng, chống rửa tiền. Có hai mô hình hoạt động cơ bản:
Mô hình thứ nhất, cơ quan phòng, chống rửa tiền là đơn vị trực thuộc bộ máy
Chính phủ, thường là trực thuộc ngân hàng trung ương, trợ giúp chính phủ thực hiện
công tác phòng, chống rửa tiền. Bên cạnh việc thực hiện chức năng giám sát thi hành
Luật phòng, chống rửa tiền, cơ quan này còn thực hiện chức năng thu thập các thông
tin từ các tổ chức tín dụng, xử lý báo cáo giao dịch đáng ngờ và đề xuất các biện pháp
liên quan đến công tác phòng, chống rửa tiền.
Mô hình thứ hai, cơ quan phòng, chống rửa tiền là đơn vị hoàn toàn độc lập với
bộ máy Chính phủ, không chịu sự chi phối của bất kỳ đơn vị nào trong bộ máy chính
phủ. Nó có quyền hạn, chức năng, phạm vi hoạt động rộng rãi hơn. Ở các nước xem
cơ quan này là cơ quan tình báo tài chính. Ưu điểm nổi bật của mô hình này là đảm
bảo sự độc lập, khách quan trong điều tra rửa tiền.
2.3.2.3 Thiết lập quy trình phòng, chống rửa tiền tại các ngân hàng thương
mại.
Đánh giá khách hàng, phân loại rủi ro.
Nhìn chung, các ngân hàng thương mại coi việc đánh giá và phân loại khách
hàng là việc làm hàng đầu. Việc đánh giá và phân loại khách hàng có ý nghĩa quan
trọng quyết định, vì thông qua đây, ngân hàng thương mại sẽ có các biện pháp quản lý
rủi ro thích hợp. Thông thường các ngân hàng thương mại trên thế giới thường phân
khách hàng thành 3 loại : khách hàng có rủi ro cao, khách hàng có rủi ro trung bình và
chách hàng có rủi ro thấp.
Kiểm soát các giao dịch đáng ngờ.
Giao dịch đáng ngờ là giao dịch có dấu hiệu bất thường liên quan đến rửa tiền
được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật của từng quốc gia. Hầu
29
hết các quốc gia trên thế giới như: Mỹ, Nhật, Anh … đều xem xét dấu hiệu bất thường
dựa trên mức (ngưỡng) giá trị của các giao dịch quy định (thông thường các giao dịch
có giá trị vượt mức 10.000 USD hoặc tương đương sẽ nằm trong danh sách các giao
dịch cần phải lưu ý, báo cáo). Tuy nhiên ở một số ít các quốc gia khác lại lưu ý đến
những giao dịch có dấu hiệu không bình thường thông qua tính chất, đặc điểm giao
dịch, các thông tin về khách hàng … mà không quá quan tâm đến giá trị giao dịch, tiêu
biểu cho trường hợp này là Malaysia.
Khi phát hiện về các giao dịch đáng ngờ, nhân viên ngân hàng phụ trách sẽ tiến
hành xử lý, báo cáo cấp trên xem xét. Sau khi kiểm tra tính xác thực thông tin về khách
hàng, ngân hàng sẽ quyết định việc chuyển các thông tin này cho Cơ quan phòng,
chống rửa tiền. Để việc này được tiến hành tốt, các ngân hàng phải được hướng dẫn
xây dựng quy trình báo cáo thông tin về giao dịch này, nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc
bảo mật thông tin khách hàng.
Lưu giữ hồ sơ về khách hàng
Các ngân hàng thương mại thực hiện nghiêm chỉnh việc lưu giữ hồ sơ, thông
tin về khách hàng. Các thông tin về nhận dạng khách hàng và thông tin giao dịch được
lưu giữ trong thời gian tối thiểu là 5 năm hoặc dài hơn theo yêu cầu của các cơ quan
chức năng, đặc biệt là các hồ sơ có liên quan đến công tác điều tra khởi tố. Theo Luật
phòng, chống rửa tiền của Malaysia, thời gian lưu giữ hồ sơ khách hàng là 6 năm nếu
không có dính líu gì đến các vụ việc khác.
Tuân thủ các khuyến nghị của FATF và thực hiện hợp tác quốc tế về phòng,
chống rửa tiền.
Ngày nay, hành vi rửa tiền không chỉ thực hiện trong phạm vi một quốc gia mà
còn có thể thực hiện xuyên suốt từ quốc gia này đến quốc gia khác. Do vậy, công tác
phòng, chống rửa tiền rất cần sự hợp tác của các quốc gia trong việc trao đổi thông tin,
kinh nghiệm.
2.4 Phòng chống rửa tiền trên thế giới
Rửa tiền không chỉ giúp cho tội phạm che giấu được nguồn gốc của những
khoản tiền bất hợp pháp mà còn tạo ra cơ sở cho chúng hưởng thụ và sử dụng những
30
đồng tiền đã được tẩy rửa để phục vụ cho những hoạt động tội phạm khác. Tội phạm
rửa tiền, tài trợ khủng bố đang là vấn đề mang tính toàn cầu, mỗi năm tội phạm tiến
hành rửa từ 1.000-1.500 tỷ USD trên toàn thế giới, gây ra những tác hại khôn lường
đối với kinh tế, xã hội và an ninh toàn cầu.
2.4.1 Phòng chống rửa tiền tại Mỹ
Mỹ là nước có hệ thống luật pháp về phòng, chống rửa tiền toàn diện và nghiêm
khắc nhất trên thế giới mà tất cả các định chế tài chính và nhân viên của họ đều phải
tuân theo.
Ở Mỹ, trong vô số các luật liên quan, có thể kể tới Luật Bảo mật Ngân hàng
(1970) nhằm loại bỏ giao dịch ngân hàng ẩn danh. Theo đó, Bộ Tài chính có quyền
buộc các ngân hàng lưu giữ hồ sơ để dễ truy vết hoạt động rửa tiền, các ngân hàng
phải báo cáo tất cả giao dịch 1 lần trên 10.000 USD hoặc nhiều lần có tổng giá trị trên
10.000 USD nhận vào hoặc chuyển đi từ 1 tài khoản trong cùng 1 ngày.
Năm 1986, Luật Kiểm soát rửa tiền của Mỹ ra đời đánh dấu bước ngoặt trong
cuộc chiến chống nạn rửa tiền, từ đó rửa tiền đã bị xem là hành vi tội phạm, thay vì
chỉ là yếu tố trong toàn bộ một tội ác.
Tiếp đó, Luật Ngăn chặn rửa tiền năm 1994 yêu cầu các ngân hàng phải thành
lập lực lượng đặc nhiệm để loại trừ các hoạt động đáng ngờ trong các tổ chức của họ.
Luật Ái quốc năm 2001 thiết lập kiểm tra danh tính bắt buộc đối với khách hàng của
các ngân hàng Mỹ, cung cấp các nguồn theo dõi những giao dịch trong hệ thống ngân
hàng ngầm thường được bọn khủng bố sử dụng. Bên cạnh đó, lực lượng thực thi pháp
luật cũng tăng cường hành động.
Với mục tiêu tìm cách chống lại nạn rửa tiền và tài trợ khủng bố trên tất cả các
mặt trận, bao gồm cả tích cực theo đuổi điều tra tài chính. Nhìn chung, chiến lược
phòng, chống rửa tiền của Mỹ tập trung vào ba mục tiêu chính:
Để hiệu quả hơn, tiến hành cắt đứt sự tiếp cận hệ thống tài chính tài quốc -
tế của tội phạm rửa tiền và tài trợ khủng bố;
Tăng cường khả năng của chính quyền liên bang hướng đến các tổ chức -
rửa tiền và các hệ thống tài trợ khủng bố;
31
- Tăng cường và cải tiến biện pháp phòng, chống rửa tiền cho các nhà
cung cấp dịch vụ tài chính để cải thiện hiệu quả những nỗ lực tuân thủ và thực thi pháp
luật để ngăn ngừa và ngăn chặn lạm dụng.
Để cụ thể hóa chiến lược trên, Mỹ kiểm tra các tổ chức tài chính trong việc tuân
thủ các quy định của hệ thống, và thực thi những yêu cầu thông qua hành vi dân sự và
hình sự. Bên cạnh đó, Mỹ đánh giá các lĩnh vực khác nhau để xác định lỗ hổng chống
rửa tiền, nhằm áp đặt các biện pháp kiểm soát thích hợp. Tính minh bạch và trách
nhiệm được khuyến khích trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, cũng như trong các lĩnh
vực phi tài chính có liên quan. Và Mỹ cũng xem xét khu vực tư nhân là một thành
phần quan trọng trong việc thực hiện chiến lược phòng, chống rửa tiền. Trong thời
gian qua, Chính phủ Mỹ đã có những nỗ lực trong các khu vực then chốt sau đây:
Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan; -
Đảm bảo rằng các cơ quan thực thi pháp luật và Lực Lượng Đặc Nhiệm -
Tài Chính sử dụng và chia sẻ cơ sở dữ liệu tài chính và các công cụ phân tích;
Tập trung nhân viên thực thi pháp luật và các nguồn lực khác vào các -
mục tiêu và các hệ thống tài chính có mức độ ảnh hưởng cao nhất;
Cải cách các cơ quan lập pháp và hành pháp; -
Gia tăng các hoạt động hợp tác quốc tế; -
Nâng cao sự hỗ trợ lẫn nhau giữa chính phủ Mỹ với cộng đồng tài chính; -
Giúp chính quyền địa phương điều tra và truy tố tội phạm tài chính và -
rửa tiền.
Quy định về phòng chống rửa tiền của Mỹ rất nghiêm ngặt, ngay cả ngân hàng
Thụy Sĩ vốn nổi danh kín tiếng cũng phải nhượng bộ khi chấp nhận cung cấp cho nhà
chức trách Hoa Kỳ danh sách hơn 4.000 tài khoản bị nghi ngờ trốn thuế trong đại gia
ngân hàng UBS, đồng thời cam kết sẽ hợp tác chặt chẽ hơn với các nước trong việc
phòng chống trốn thuế và rửa tiền. Rửa tiền là hành vi của cá nhân hay tổ chức tìm
cách tạo ra vẻ bên ngoài hợp pháp cho các khoản tiền hoặc tài sản khác có được từ
hành vi phạm tội. Rửa tiền đã trở thành vấn nạn nghiêm trọng mang tính quốc tế,
được cộng đồng thế giới rất quan tâm, vì nó gây ra hậu quả kinh tế, xã hội nghiêm
32
trọng ảnh hưởng tới an ninh quốc gia và uy tín quốc tế của quốc gia, làm suy yếu nền
kinh tế, cũng như cải tổ nền kinh tế.
Bên cạnh kết quả như trên, hệ thống phòng, chống rửa tiền của Mỹ còn tồn tại
một số lỗ hỗng như:
- Các biện pháp liên quan đến những người có quan hệ chính trị không
áp dụng một cách rõ ràng cho các Công ty dịch vụ tiền tệ, lĩnh vực bảo hiểm, các nhà
tư vấn đầu tư và kinh doanh hàng hóa;
- Không có quy định rõ ràng yêu cầu các công ty bảo hiểm, các công ty
dịch vụ tiền tệ, hoặc các nhà tư vấn đầu tư và kinh doanh hàng hóa có các chính sách
và thủ tục đối với các giao dịch không trực tiếp;
- Các yêu cầu của Đạo luật bí mật ngân hàng không áp dụng cho các chi
nhánh nước ngoài và văn phòng của Các công ty bảo hiểm nhân thọ.
2.4.2 Phòng chống rửa tiền tại Singapore
Singapore cho rằng họ đã đi đầu trong theo dõi và làm gián đoạn hành vi rửa
tiền thông qua các thông tin tình báo và quyền lực pháp lý khác. Và họ đã xác định
các yếu tố chính của chiến lược chống rửa tiền và tài trợ khủng bố như sau:
Xác định các khu vực ưu tiên cao cho hành động dựa trên đánh giá rủi -
ro của các mối đe dọa lớn và các lỗ hổng về hành vi rửa tiền và tài trợ khủng bố;
Thực hiện các tiêu chuẩn quốc tế một cách nghiêm chỉnh, đặc biệt là -
40+9 khuyến nghị của FATF;
Duy trì một chế độ hình phạt nghiêm khắc chống lại nạn buôn bán ma -
túy, khủng bố và các tội phạm nghiêm trọng khác;
Thực thi pháp luật hiệu quả là biện pháp ngăn chặn mạnh mẽ; -
Áp đặt các tiêu chí lựa chọn chặt chẽ đối với các định chế tài chính -
muốn gia nhập ngành tài chính của Singapore;
Bảo đảm hiệu quả giám sát các định chế tài chính hoạt động tại -
Singapore;
Thuê chuyên gia và những chuyên viên nòng cốt để phát triển và thực -
hiện các chính sách và biện pháp phòng, chống rửa tiền và tài trợ khủng bố;
33
- Thực hiện sự phối hợp và hợp tác cao giữa các cơ quan chính phủ;
- Cung cấp hỗ trợ pháp lý khác thông qua các kênh chính thức và không
chính thức, bao gồm cả việc chia sẻ thông tin và tình báo.
Để tăng cường các biện pháp phòng, chống rửa tiền, chính phủ Singapore đã
quan tâm nhiều hơn đến loại hình kinh doanh và nghề nghiệp phi tài chính nhạy cảm
với rửa tiền. Và họ đã đưa ra các sáng kiến mới bao gồm:
- Ban hành quy định phòng, chống rửa tiền đối với các hoạt động casino;
- Thực hiện một hệ thống khai báo cho du khách xuất nhập cảnh để kịp
thời phát hiện vận chuyển tiền hoặc công cụ chuyển nhượng vô danh;
- Mở rộng yêu cầu phòng, chống rửa tiền và tài trợ khủng bố trong môi
giới hàng hóa kỳ hạn;
- Mở rộng chương trình tiếp cận lĩnh vực kinh doanh và ngành nghề phi
tài chính bao gồm cả luật sư, đại lý bất động sản, kim hoàn và các doanh nghiệp nói
chung;
- Xây dựng hướng dẫn thi hành Luật xã hội;
- Nghiên cứu một khuôn khổ pháp lý phòng, chống rửa tiền chi tiết hơn
đối với các nhà cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp;
- Đánh giá tham nhũng, buôn bán ma túy và các tội phạm nghiêm trọng
khác để điều chỉnh các quy định có liên quan, và có tính đến các yếu tố phản hồi về
các vấn đề thực hiện.
Ngăn chặn rửa tiền là điều rất khó khăn. Do đó, nâng cao nhận thức và hợp tác
toàn cầu là điều cần thiết. Các tổ chức quốc tế nổi bật nhất trong lĩnh vực này bao
gồm Lực lượng Đặc nhiệm hành động tài chính (FATF), Liên hiệp quốc, Quỹ Tiền tệ
Quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB), Cảnh sát quốc tế (Interpol)…
Trong đó, FATF tập hợp 34 quốc gia thành viên và 2 tổ chức quốc tế, đã ban
hành 40+9 khuyến nghị cho các ngân hàng, được xem như tiêu chuẩn chống rửa tiền.
FATF cũng lập danh sách các quốc gia bất hợp tác và khuyến cáo các nước thành
viên không giao dịch trong các vấn đề tài chính. Ngoài ra, cộng đồng quốc tế ngày
34
càng gia tăng áp lực yêu cầu minh bạch đối với các nước đang áp dụng luật bí mật
ngân hàng (được xem như thiên đường của những kẻ trốn thuế, rửa tiền).
2.4.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Mặc dù là nước đi sau trong việc thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa
tiền. Tuy nhiên, chúng ta hoàn toàn có thể rút ngắn khoảng cách chênh lệch và giảm
thiểu thiệt hại trong việc thực hiện kiểm soát rửa tiền. Qua nghiên cứu việc thực hiện
các biện pháp phòng, chống rửa tiền tại một số nước như: Mỹ, Singapore, chúng ta có
thể rút ta một số kinh nghiệm cho Việt Nam như sau:
Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống rửa tiền. Kinh
nghiệm của các nước trên cho thấy, việc sớm ban hành hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật về phòng, chống rửa tiền sẽ tạo cơ sở pháp lý cho các cơ quan thực thi đầy
đủ các quyền và chức năng của mình.
Xây dựng hệ thống giám sát việc thực hiện các quy định pháp luật về phòng,
chống rửa tiền hiệu quả. Mặc dù Mỹ là nước có hệ thống luật pháp về phòng, chống
rửa tiền từ những năm 1970, nhưng do thiếu một hệ thống giám sát hiệu quả nên vụ
ngân hàng Boston cố tình vi phạm các quy định về lưu giữ chứng từ, giao dịch với các
tội phạm nổi tiếng qua nhiều năm mới được phát hiện. Do vậy, công tác giám sát đóng
một vai trò quan trọng trong công tác phòng, chống rửa tiền của các quốc gia.
Xây dựng chính sách nhận biết khách hàng. Theo kinh nghiệm của các nước
có hệ thống phòng, chống rửa tiền hiệu quả thì việc các ngân hàng thương mại xây
dựng được chính sách nhận biết khách hàng là đã thực hiện cắt đứt sự tiếp cận hệ
thống ngân hàng của bọn tội phạm; tức giai đoạn 1 của quy trình rửa tiền chưa được
thực hiện.
2.5 Tổng quan học thuật
Rửa tiền là một hành vi tội phạm nghiêm trọng chính vì vậy có không ít công
trình nghiên cứu về đề tài này, tuy nhiên các bài nghiên cứu thường đứng trên phương
diện lĩnh vực nghiên cứu tội phạm. Các công trình nghiên cứu chuyên sâu phục vụ
cho việc giám sát, phòng chống hoạt động rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng
35
chưa nhiều đặc biệt là đối với các quốc gia mới nổi, hệ thống tài chính còn yêu kém
như Việt Nam.
2.5.1 Nghiên cứu nước ngoài
Trong số các bài nghiên cứu phải kể đến cuốn sách “Preventing Money
Laundering and Terrorist Financing” của nhóm tác giả Pierre - Laurent Chatain, John
McDowell, Cédric Mousset, Paul Allan Schott, và Emile Van der Does de Willebois.
Cuốn sách khái quát tổng thể về công tác phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố.
Các tác giả đã đưa ra những bài học minh chứng của nhiều quốc gia. Cuốn sách nêu
ra các vấn đề chính:
• Các tiêu chuẩn quốc tế về phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố đối với
ngân hàng
• Mục tiêu của một chế độ giám sát trong hoạt động phòng chống rửa tiền và
tài trợ khủng bố
• Các loại rủi ro đối với ngân hàng có liên quan đến rửa tiền / khủng bố tài
chính để có biện pháp phòng ngừa.
• Các mô hình giao dịch có nguy cơ cao và các ngành đòi hỏi phải tăng cường
sự giám sát tích cực
• Các chế tài, phương pháp giám sát khác nhau ở một số các quốc gia (ví dụ,
Mỹ, Châu Âu, Châu Á)
• Quá trình thực hiện và thử nghiệm các phương pháp phù hợp và đúng đắn
• Thủ tục, quá trình kiểm tra trực tiếp (chuẩn bị của nhiệm vụ, phạm vi, phân
công nhiệm vụ, vv.)
• Ví dụ về các phương pháp và công cụ được sử dụng bởi người giám sát để
tiến hành kiểm tra phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố tại chỗ
• Thủ tục giám sát và các quá trình (sự phân hủy của các hoạt động, thông tin
được thu thập,...)
• Ví dụ về các phương pháp và công cụ được sử dụng bởi người giám sát để
tiến hành giám sát công tác phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố từ xa
• Phản hồi từ thông tin liên lạc hữu ích với ngân hàng giám sát
36
• Ví dụ về các biện pháp trừng phạt được áp dụng cho các ngân hàng thiếu
tuân thủ
• Quá trình xử phạt (các bước cơ bản được thực hiện bởi các giám sát viên
trước xử phạt một ngân hàng, vai trò của các bộ phận pháp lý, công bố các biện pháp
trừng phạt)
• Tương tác giữa người giám sát và thực thi pháp phòng ngừa và cơ quan pháp
luật khác (FIU, công tố viên, các cơ quan giám sát nước ngoài)
Các tác giả thực hiện nghiên cứu trên cả 2 khối các nước phát triển và các nước
đang phát triển để đưa ra một cái nhìn toàn diện và sâu sắc với các mô hình thực hiện
giám sát hoạt động phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố.
Theo nhóm tác giả: hầu hết các nước, đặc biệt là nước đang phát triển, ngân
hàng là một phần quan trọng nhất của hệ thống tài chính. Đó là chìa khóa để tạo điều
kiện phát triển trong nước và thanh toán quốc tế, chính là “ người gác cổng cho hệ
thống tài chính”. Ngân hàng nào không có chương trình phòng chống rửa tiền và tài
trợ khủng bố hiệu quả thì có chịu rủi ro liên quan tới hoạt động rửa tiền và tài trợ
khủng bố nhiều nhất, và do đó có thể dễ dàng nhất bị các tội phạm trong nước và
quốc tế khai thác. Để bảo vệ sự toàn vẹn của hệ thống tài chính, một quốc gia phải có
một chế độ phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố hiệu quả đáp ứng các tiêu chuẩn
quốc tế. Tuy nhiên không có một mô hình chung nào cho tất cả các quốc gia, mỗi
quốc gia có một mô hình giám sát rửa tiền và tài trợ khủng bố phù hợp để đạt hiệu
quả cao nhất.
2.5.2 Các nghiên cứu trong nước
Phạm Huy Hùng (2010) “Giải pháp phòng chống rửa tiền tại các Ngân hàng
thương mại Việt Nam”. Bài nghiên cứu đã nêu ra những hậu quả nghiêm trọng do
hoạt động rửa tiền gây ra, đồng thời khái quát những quy định pháp luật quốc tế, kinh
nghiệm tại một số ngân hàng nước ngoài như : Maybank tập đoàn dịch vụ tài chính
lớn nhất Malaysia, AffinBank Berhad (Malaysia),... cũng như kinh nghiệm một số
quốc gia như Mỹ, Anh ,...
37
Sau đó tác giả phân tích trực trạng tại Việt Nam, những kết quả đạt được cũng
như hạn chế. Tại Việt Nam một số trường hợp nghi ngờ rửa tiền với số lượng giao
dịch với và chủ yếu thông qua các phương thức, thủ đoạn rửa tiền: Rửa tiền qua hoạt
động thẻ; rửa tiền qua tín dụng và tài trợ thương mại; rửa tiền qua các hoạt động khác
như chứng khoán, chuyển phát nhanh tiền mặt, chuyển tiền qua ngân hàng,... Mỗi
ngân hàng có quy định riêng, có đội ngũ nhân viên được đào tạo và được đầu tư công
nghệ ngày một nâng cao. Tuy nhiên, đối với báo cáo các giao dịch đáng ngờ, các bộ
phận đang làm thủ công, chưa có hệ thống tự động hỗ trợ cho nhân viên trong việc
xác định các giao dịch đáng ngờ. Công tác phòng chống rửa tiền chưa thực sự được
quan tâm chú trọng.
Qua quá trình phân tích tác giả cũng đã đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả phòng chống rửa tiền tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam, các Kiến
nghị với cơ quan lập pháp và các Bộ, Ban, ngành liên quan.
Bài nghiên cứu của tác giả Phạm Huy Hùng đã phân tích tình hình cụ thể tại
các ngân hàng Thương mại Việt Nam từ trước năm 2010. Tuy nhiên cùng với sự biến
đổi không ngừng của các nên kinh tế, hoạt động rửa tiền ngày càng trở nên nguy hiểm
hơn.
Nguyễn Minh Phương, Đặng Thế Hùng (2011), Kiều hối và phòng chống rửa
tiền thông qua kiều hối. Bài nghiên cứu đã nêu ra các phương thức phòng chống rửa
tiền thông qua kiều hối, các vấn đề Việt Nam đã làm được cũng như các vấn đề còn
hạn chế. Theo tác giả Việt Nam đang trở thành mục tiêu cao trong rửa tiền vì hệ thống
thanh tra, giám sát, hệ thống kế toán và tìm hiểu khách hàng của các ngân hàng còn
kém phát triển; mức độ sử dụng tiền mặt và các luồng chuyển tiền không chính thức
khá khiến cho việc kiểm soát các giao dịch thanh toán trở nên khó khăn. Từ các phân
tích tình hình thực tế tác giả đã đưa ra các giải pháp đối với ngân hàng Nhà nước,
ngân hàng thương mại góp phần phòng chống rửa tiền.
2.6 Đóng góp mới của đề tài
Cùng với sự phát triển chung của toàn thế giới, với xu thế hội nhập toàn cầu
ngày càng cao, vấn đề rửa tiền ngày càng trở thành vấn đề quan trọng được tất cả các
38
nước quan tâm và chú trọng. Từ khi luật phòng chống rửa tiền ra đời đã đánh dấu sự
thay đổi lớn trong công tác phòng chống rửa tiền tại Việt Nam, buộc các ngân hàng
chú trọng hơn tới hoạt động rửa tiền. Tuy nhiên thực chất các ngân hàng thương mại
tại Việt Nam đã thực hiện như thế nào? Các bài nghiên cứu trước đây mới chỉ phân
tích dựa theo số liệu vĩ mô chưa đi sâu tìm hiểu hoạt động thực tế tại các ngân hàng.
Bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp những nhân viên ngân hàng hằng ngày tiếp
xúc giao dịch với khách hàng tác giả đi sâu vào hoạt động thực tiễn. Đây chính là một
điểm mới trong nghiên cứu của tác giả so với các nghiên cứu trước đây. Việc nghiên
cứu này sẽ giúp đánh giá sát thực tế hơn vấn đề phòng chống rửa tiền.
2.7 Kết luận chương 2
Chương 2 đã nêu ra các vấn đề liên quan tới rửa tiền: khái niệm, quy trình, ảnh
hưởng của vần đề rửa tiền đối với đời sống kinh tế xã hội, hoạt động rửa tiền thông
qua hệ thống ngân hàng, khái quát các nghiên cứu trong và ngoài nước. Từ đó làm cơ
sở nghiên cứu cho các hoạt động phòng chống rửa tiền tại các ngân hàng thương mại
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong các chương tiếp theo của tác giả.
39
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG PHÒNG CHỐNG RỬA
TIỀN THÔNG QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nội dung chương này gồm các phần chính:
- Tình hình hoạt động rửa tiền tại thành phố Hồ Chí Minh
- Thực trạng hoạt động rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng
- Thực trạng phòng chống rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng Việt Nam
- Đánh giá công tác phòng chống rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng trên
địa bàn thành phồ Hồ Chí Minh
3.1 Tình hình hoạt động rửa tiền tại thành phố Hồ Chí Minh
3.1.1 Tình hình kinh tế xã hội liên quan đến hoạt động rửa tiền
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố trẻ năng động với tiềm lực phát triển
kinh tế cao. Sau giai đoạn khó khăn chung của cả nước do bị ảnh hưởng của khủng
hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008, kinh tế thành phố Hồ Chí Minh cũng như kinh tế
cả nước dần ổn định và phát triển. Tổng sản phẩm nội địa (GDP) trong giai đoạn 2010
- 2014 của thành phố Hố Chí Minh tăng khá cao, bình quân 9,6%/năm, gấp 1,66 lần
mức tăng bình quân cả nước 5.8%, trong đó 2010 tăng 11,8%, 2011 tăng 10,3%, năm
2012 tăng 9,2%, năm 2013 tăng 9,3%, năm 2014 tăng 9,6%; bình quân 5 năm ước
đạt 10%. GDP năm 2014 đạt gấp 2 lần năm 2010 (852.523/414.068 tỷ đồng) . Từ năm
2013, GDP năm sau tăng cao hơn năm trước, quy mô kinh tế được mở rộng; chất
Bên cạnh những thành tựu đạt được, thành phố Hồ Chí Minh cũng phải đối
mặt với không ít khó khăn và thách thức. Toàn cầu hóa đã đem đến những bước
phát triển thần tốc cho nền kinh tế thành phố cũng như của cả nước nhưng cũng
làm cho tội phạm quốc tế có thể xâm nhập vào nước ta dễ dàng. Những thủ thuật
đã bị phát hiện và xử lý ở những quốc gia phát triển, lại bắt đầu du nhập vào nước
ta đang còn non kém về trình độ kiểm soát, đặc biệt là kiểm soát rửa tiền. Song
song với toàn cầu hóa, vấn đề nội tại bên trong nền kinh tế cũng mang lại không ít
lượng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh được cải thiện.
cơ hội và điều kiện để thực hiện hành vi rửa tiền như: hệ thống tài chính tiền tệ còn
non kém, công tác cổ phần hóa còn lỏng lẻo, tình hình buôn lậu ma túy, tham nhũng,
tội phạm băng nhóm có tổ chức đang ngày càng gia tăng.
40
3.1.1.1 Thị trường tài chính tiền tệ
Thị trường tài chính thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 – 2014 từng bước
phát triển ổn định, bảo đảm vai trò phân bổ nguồn vốn phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội. Thị trường chứng khoán đạt giá trị vốn hóa ngày càng cao, với sự tham gia của
nhiều doanh nghiệp lớn và sản phẩm, dịch vụ được triển khai tiên phong trên thị
trường chứng khoán Việt Nam. Đa dạng hóa các loại hình tổ chức tín dụng với các
hình thức sở hữu khác nhau, tích cực hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa
và nhỏ tiếp cận nguồn vốn và dịch vụ tín dụng, ngân hàng để ổn định, phát triển sản
xuất - kinh doanh qua chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp đồng thời chất
lượng dịch vụ ngân hàng ngày càng được nâng cao. Đến nay, đã kết nối 6.298 khách
hàng với tổng hạn mức hỗ trợ là 145.116 tỷ đồng; trong đó, năm 2014, kết nối 1.143
khách hàng với tổng hạn mức hỗ trợ là 40.057 tỷ đồng.
Tuy nhiên hệ thống tài chính tiền tệ của thành phố Hồ Chí Minh cũng như cả
nước còn tồn tại một số vấn đề tạo cơ hội cho bọn tội phạm thực hiện hành vi rửa tiền
như: các văn bản quy phạm pháp luật còn nhiều kẻ hở, công nghệ ngân hàng còn
tương đối lạc hậu, các ngân hàng thương mại đều thành lập bộ phận chống rửa tiền
nhưng chỉ mang tính hình thức.
3.1.1.2 Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước
Công cuộc cổ phần hóa ở các doanh nghiệp nhà nước, và đặc biệt là cổ phần
hóa các ngân hàng thương mại nhà nước. Việc cổ phần hóa mang lại luồng sinh khí
mới, xóa bỏ tình trạng vô chủ, nhưng nó cũng mang lại không ít mặt tiêu cực trong
quá trình cổ phần hóa như: xác định giá trị, bán cổ phần doanh nghiệp. Đây được xem
là kẻ hở của chính sách cổ phần hóa để tiến hành tham nhũng và được xem là nguồn
gốc của “tiền bẩn” khi tiến hành các công đoạn rửa tiền. Ở khía cạnh khác, sau khi tiến
hành cổ phần hóa các ngân hàng thương mại nhà nước, mục tiêu của các ngân hàng
này chủ yếu là lợi nhuận, các chỉ tiêu tăng trưởng được đặt ra ở mức cao, đặc biệt là
41
các chỉ tiêu về tín dụng, huy động. Do vậy, nhu cầu huy động vốn cấp bách và thiết
thực hơn bao giờ hết, và nếu như các ngân hàng này không có chính sách nhận biết
khách hàng hiệu quả, không hiểu rõ nguồn gốc vốn huy động thì họ sẽ phải đối mặt
với nguy cơ bị lạm dụng rửa tiền là rất lớn.
3.1.1.3 Phương tiện thanh toán
Tỷ lệ thanh toán sử dụng tiền mặt vẫn còn cao. Phương thức thanh toán không
dùng tiền mặt ngày càng chiếm ưu thế. Hệ thống ATM- POS ngày càng được chú
trọng đầu tư. Đặc biệt là hệ thống máy pos tăng lên một cách nhanh chóng.
Số lượng thẻ cũng tăng lên một cách đáng kể. Cuối năm 2014 toàn hệ thống
ngân hàng đã phát hành 80 triệu thẻ tăng gần 1,5 lần so với cuối năm 2012. Trong đó
tính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2014 tổng số thẻ đang hoạt động đạt
9,05 triệu thẻ. Trong đó, thẻ nội địa chiếm 82,8%, thẻ quốc tế chiếm 17,2%, với hệ
thống mạng lưới máy ATM đạt 4.037 máy và 34.450 máy POS với 20.100 điểm chấp
nhận thanh toán, giao dịch bằng thẻ chiếm khoảng 30% trên tổng phương tiện thanh
toán.
Tuy vậy tỷ lệ sử dụng tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán của nước ta
vẫn còn khá cao so với các nước trên thế giới. Cuối năm 2014 vẫn chiếm tới 12.6%
Số lượng ATM, POS của các ngân hàng giai đoạn 2010-2014 tăng lên một cách đáng
kể nhưng tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt trong giai đoạn này không biến đổi
nhiều, vẫn xoay quanh mức 12%.
Hình 3.1 Tỷ lệ tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
42
Trong những năm gần đây, sự phát triển của các hoạt động thanh toán qua thẻ,
trong đó các tiện ích của thẻ thanh toán cũng được các ngân hàng quan tâm và ngày
càng nâng cao chất lượng. Bên cạnh đó, các giao dịch thanh toán điện tử như thanh
toán trực tuyến qua mạng, các dịch vụ Internet banking, Mobile banking có xu hướng
tăng trưởng mạnh. Theo thống kê từ ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hồ
Chí Minh, mặc dù vẫn còn 70% số thẻ ngân hàng đang được sử dụng để rút tiền mặt,
nhưng những năm qua, tỷ lệ này mỗi năm đều rút ngắn xuống khoảng 5%. Chẳng hạn
năm 2014 tổng số lượng thẻ rút tiền mặt đã giảm 5,2% so với năm 2013. Hoạt động
thanh toán không dùng tiền mặt hiện không còn là xu thế mà đang trở thành hiện thực
ở đô thị lớn. Tuy nhiên, với một hệ thống thương mại như ở thành phố Hồ Chí Minh
thì tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt chiếm 30% tổng số 9 triệu thẻ đã phát hành,
chưa kể thẻ của ngoài địa bàn đến thành phố, vẫn còn quá nhỏ với một đô thị lớn nhất
nước.
Điều này chứng tỏ các ngân hàng ngày càng chú trọng đầu tư cho các phương
tiện thanh toán, tạo điều kiện cho phương thức thanh toán không dùng tiền mặt phát
triển.
3.1.1.3 Kiều hối
Các đối tượng rửa tiền thường đan xen tiền bẩn với các nguồn tiền hợp pháp
và chuyển qua lại giữa các hoạt động kinh doanh bằng nhiều tài khoản khác nhau
hoặc giữa các tài khoản trong nước với các tài khoản nước ngoài,... Bọn tội phạm có
thể nhân danh hoặc trà trộn vào các khoản kiều hối thông thường để chuyển tiền về
trong nước. Các ngân hàng thường được chọn lựa không chỉ vì có thể giao dịch với
các khoản tiền rất lớn vì mà tiền lọt được vào tài khoản ngân hàng, nó lập tức trở
thành tiền sạch, có thể thực hiện ngay các lệnh thanh toán với số lượng lớn ở bất kỳ
đâu mà không gây ra sự nghi ngờ về tính hợp pháp của đồng tiền.
Việc chuyển tiền giữa các ngân hàng không thuộc phạm vi báo cáo rửa tiền vì
vậy các nhân viên ngân hàng bị mua chuộc có thể đạo điều kiện dễ dàng hơn để che
đậy việc chuyển những khoản tiền lớn bất hợp pháp giữa các tài khoản với nhau khi
thực hiện chuyển tiền kiều hối. Vì vậy quản lý rửa tiền thông qua kiều hối là một vấn
43
đề không phải đơn giản. Trong khi đó Việt Nam là một trong những nước có lượng
kiều hối tương đối lớn
Hình 4.2 Kiều hối Việt Nam giai đoạn 1994-2014
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Hàng năm lượng kiều hối chuyển về Việt Nam liên tục tăng. Theo Ngân hàng
Thế giới, trong 12 nước có số lượng kiều hối từ 10 tỷ USD trở lên vào năm 2013, Ấn
Độ dẫn đầu với 70 tỷ, tiếp theo là Trung Quốc với 60 tỷ, Philippines 25 tỷ. Việt Nam
đứng hạng 10 với 11 tỷ USD , tương đương khoảng 7,1% của tổng sản phẩm nội địa,
bằng 1/3 số lượng ngoại hối dự trữ của Việt Nam vào năm 2013 (33 tỷ USD ), lớn
hơn vốn đầu tư nước ngoài được giải ngân (10,5 tỷ USD ) và các khoản viện trợ chính
thức ODA (4,1 tỷ USD cho năm 2012). Phần lớn số lượng kiều hối Việt Nam nhận
được phát xuất từ Hoa Kỳ, Canada, Pháp và chuyển về cho thân nhân ở thành thị, đặc
biệt là tại TP Hồ Chí Minh. Trong đó khoảng trên 57% số lượng kiều hối gửi về Việt
Nam phát xuất từ Hoa Kỳ. Theo thống kê của ngân hàng Nhà nước thành phố Hồ Chí
Minh, lượng kiều hối về thành phố Hồ Chí Minh liên tục gia tăng trong các năm trở
lại đây, từ mức 4,1 tỉ USD của năm 2012, đến 2013 là 4,85 tỉ, năm 2014 là 5 tỉ USD,
và chiếm khoảng 50% lượng kiều hối của cả nước. Kiều hối về thành phố Hồ Chí
Minh thông qua các ngân hàng thương mại và tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố
đạt 4,158 tỷ USD.
44
3.1.1.4 Hoạt động đầu tư
Việc kêu gọi và thu hút đầu tư nước ngoài của các nước đang phát triển và đầu
tư ra nước ngoài của các nước phát triển là một xu hướng hợp tác kinh tế phổ biến hiện
nay trên thế giới. Pháp luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam được xây dựng và hoàn
thiện sửa đổi theo hướng ngày càng thông thoáng, thuận lợi cho đầu tư. Hiện nay
không chỉ ở cấp quốc gia mà còn tất cả các địa phương đang tạo mọi điều kiện thông
thoáng nhất để kêu gọi và thu hút đầu tư. Thậm chí thông thoáng đến mức mà người
ta không cần quan tâm đến nguồn gốc của vốn đầu tư. Do đó, “tiền sạch”, “tiền bẩn”
đều được chấp nhận thông qua hoạt động đầu tư. Đây là mảnh đất màu mỡ tạo điều
kiện cho bọn tội phạm thực hiện hành vi rửa tiền một cách dễ dàng.
3.1.1.5 An ninh trật tự xã hội
Buôn lậu ma túy, tham nhũng, tội phạm băng nhóm có tổ chức đang ngày càng
gia tăng. Đặc biệt tội phạm quốc tế đã xuất hiện và sử dụng những thủ đoạn hết sức
tinh vi. Tội phạm kinh tế, nhất là tội phạm trong lĩnh vực tài chính tiền tệ hay còn gọi
là tội phạm “cổ cồn trắng” đang len lỏi vào trong nền kinh tế. Những tội phạm này tạo
ra nguồn thu bất hợp pháp rất lớn và chúng luôn có nhu cầu chuyển những nguồn thu
bất hợp pháp này thành những nguồn thu có bề ngoài hợp pháp.
Theo thống kê từ Viện kiểm sát nhân dân tối cao, năm 2014, tình hình tội phạm
ngày càng trở nên phức tạp, cơ quan chức năng đã khởi tố 77.500 vụ án, tăng 1,4% so
với 2013, trong đó tăng chủ yếu thuộc nhóm tội phạm sở hữu và tội phạm về tham
nhũng; các nhóm còn lại bao gồm tội phạm an ninh quốc gia, tội phạm ma túy, trật tự
an toàn xãi hội và xâm phạm hoạt động tư pháp. Năm 2014 co nhiều vụ lợi dụng chức
vụ, quyền hạn lừa đảo chiếm đoạt tài sản có giá trị lớn tại các ngân hàng, các dự án
lớn của Nhà nước
3.1.2 Hoạt động rửa tiền thời gian qua
Trong xu thế toàn cầu hoá, rửa tiền không chỉ dừng lại ở những quốc gia phát
triển, mà đang đã và đang trở thành một vấn đề toàn cầu, đặc biệt là những quốc gia
có hệ thống tài chính yếu kém. Trong tương lai gần, nền kinh tế nước ta sẽ hội nhập
sâu vào hệ thống tài chính thế giới. Một mặt sẽ là cơ hội giúp các tỉnh thành củaViệt
45
Nam, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh nhanh chóng đuổi kịp các nền kinh tế tiên
tiến trong khu vực và trên thế giới, mặt khác sẽ làm cho hệ thống ngân hàng của Việt
Nam đối mặt với nhiều hành vi rửa tiền có mức độ tinh vi và mang tầm vóc quốc tế.
Cho tới thới điểm hiện tại thành phố Hồ Chí Minh vẫn chưa có một công bố
thống kê chính thức nào về hoạt động rửa tiền cũng như độ lớn của nó trong nền kinh
tế. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu công bố gần đây về các hoạt động phi chính thức
tại thành phố Hồ Chí Minh rất đáng lo ngại. Nghiên cứu của Stoyan và cộng sự cho
rằng: “hoạt động phi chính thức tại Việt Nam vào năm 2001 vào khoảng 50% GDP và
có xu hướng tăng dần hàng năm. Trong đó, các hoạt động phụ thuộc của hộ gia đình
ở nông thôn chiếm 24%, hoạt động kinh doanh và dịch vụ không khai báo ở thành thị
là 10,5% và hoạt động không khai báo khác là 10%”(4). Đây là những hoạt động rất
khó kiểm soát là cơ hội cho bọn tội phạm rửa tiền thực hiện hành vi của mình. Đặc
biệt khi cơ chế kiểm soát tại thành phố Hồ Chí Minh còn rất nhiều hạn chế. Nhiều hộ
kinh doanh không có giấy phép, rất khó kiểm soát để phân biệt giữa hoạt động phi
pháp với hoạt động kinh doanh hợp pháp. Thêm vào đó việc đăng ký kinh doanh rất
dễ dàng giúp cho số lượng các công ty “ma” ngày càng tăng lên.
3.2 Thực trạng hoạt động rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh
3.2.1 Hoạt động rửa tiền tại thành phố Hồ Chí Minh
Mặc dù đến nay, ở thành phố Hồ Chí Minh cũng như trên cả nước vẫn chưa
có hành vi nào được kết luận là rửa tiền. Nhưng trên thực tế, hoạt động rửa tiền diễn
ra hết sức tinh vi, đa dạng, hoạt động trinh sát, điều tra của các cơ quan chức năng
cũng gặp nhiều khó khăn do hệ thống văn bản pháp lý về xử lý hành vi này chưa thực
sự hoàn thiện, chế tài chưa rõ ràng, công tác kiểm tra, xử lý các hoạt động rửa tiền
thông qua hệ thống ngân hàng, đặc biệt là hoạt động rửa tiền quốc tế liên quan đến
(5)TS. Nguyễn Trọng Hoài, Nguyễn Hoài Bảo (2005), “Rửa tiền trở ngại cho phát triển kinh tế”, Tạp chí kinh tế phát triển,
(số 186)
các ngân hàng nước ngoài rất khó khăn.
46
Hơn nữa do đặc thù giao dịch tài chính ở thành phố Hồ Chí Minh, chủ yếu là
tiền mặt trao tay, các giao dịch, thanh toán thông qua hệ thống ngân hàng vẫn chiếm
tỷ lệ nhỏ khiến việc kiểm tra hoạt động rửa tiền càng trở nên phức tạp tới mức gần
như không thể thực hiện.
Tính trên cả nước, kể từ năm 2008, sau 2 năm hoạt động, Trung tâm Thông tin
phòng, chống rửa tiền (nay là Cục Phòng, chống rửa tiền – ngân hàng Nhà nước) mới
nhận được 20 báo cáo về các giao dịch đáng ngờ; đến năm 2012, số lượng giao dịch
đáng ngờ tăng lên liên tục, sau khi xem xét Cục Phòng, chống rửa tiền đã chuyển lên
cơ quan công an xác minh 160 báo cáo về các giao dịch đáng ngờ có liên quan đến
hoạt động rửa tiền (số tiền lên tới gần 51.000 tỉ đồng). Đến năm 2013, có hơn 700 báo
cáo giao dịch đáng ngờ liên quan đến hoạt động “rửa tiền” được gửi đến Cục Phòng
chống rửa tiền (các giao dịch chủ yếu liên quan đến ngân hàng, một phần liên quan
đến chứng khoán và bất động sản). Đến năm 2014 Cục phòng, chống rửa tiền vẫn tiếp
tục nhận được khoảng 1.000 báo cáo giao dịch đáng ngờ từ các tổ chức tín dụng, với
các hành vi rửa tiền được biểu hiện như: khách hàng có thái độ miễn cưỡng khi cung
cấp các thông tin theo quy định của ngân hàng, các khách hàng đang bị điều tra, khởi
kiện hoặc nằm trong danh sách cảnh báo rửa tiền quốc tế, các giao dịch không mang
lợi ích về mặt kinh tế, các giao dịch gồm nhiều khoản tiền mặt có giá trị lớn, các giao
dịch liên quan đến các cuộc chuyển tiền quốc tế, các giao dịch liên quan đến các hoạt
động đầu tư…Tổng số báo cáo mà Cục Phòng chống rửa tiền nhận được từ địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh chiếm gần 50%. Trong đó, các giao dịch mà khách hàng đang
bị điều tra khởi kiện, hoặc nằm trong danh sách cảnh báo rửa tiền quốc tế, các giao
dịch liên quan đến chuyển tiền quốc tế là những giao dịch có nguy cơ rửa tiền cao và
hầu hết đều thuộc nhóm khách hàng quốc tế chiếm 70% các giao dịch đáng ngờ. Trong
khi đó, tại các nước có hệ thống phòng, chống rửa tiền hiệu quả như: Mỹ, Anh, Úc thì
con số này chỉ ở mức 35-50%. Nói như vậy không có nghĩa là cơ cấu biểu hiện rửa
tiền của thành phố Hồ Chí Minh hoàn toàn khác với cơ cấu biểu hiện rửa tiền của các
nước có hệ thống phòng, chống rửa tiền hiệu quả, mà sự khác biệt về cơ cấu biểu hiện
rửa tiền này chủ yếu là do tại thành phố Hồ Chí Minh chưa có hệ thống kiểm soát rửa
47
tiền hữu hiệu. Để phát hiện những giao dịch có biểu hiện đáng ngờ là những giao dịch
không mang lợi ích về mặt kinh tế, những giao dịch liên quan đến hoạt động đầu tư thì
đòi hỏi thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và Việt Nam nói chung cần có hệ thống kiểm
soát rửa tiền hiệu quả, các tổ chức tín dụng phải có chính sách nhận biết khách hàng
và được trang bị các phần mềm phục vụ công tác chống rửa tiền.
Các con số trên cho thấy quy mô của các giao dịch đáng ngờ có liên quan đến
rửa tiền ngày càng tăng mạnh. Nếu phát hiện ra, và mỗi giao dịch chỉ vài chục triệu
đồng thì số tiền được rửa cũng lên tới hàng chục tỷ. Trong khi ngân khố quốc gia còn
khó khăn, phải lo nhặt nhạnh từng đồng để thực hiện nhiệm vụ thu - chi thì các hoạt
đổng rửa tiền thực chất là hoạt động ngoài luồng, là “cú đấm sau lưng”, đang đánh
vào cán cân thanh toán của Nhà nước, làm suy yếu nền kinh tế.
Theo Cục Cảnh sát kinh tế, Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm (Bộ
Công an), tội phạm rửa tiền phổ biến nhất ở thành phố Hồ Chí Minh là tuồn tiền “bẩn”
từ nước ngoài về để hợp pháp hóa, chuyển sang tiền “sạch”. Bên cạnh đó một bộ phận
tội phạm trong nước đã sử dụng số tiền này lừa đảo, tham nhũng, mua bán ma túy...
rửa bằng cách mua bất động sản, chuyển cho người thân, đầu tư vào các dự án, hợp
đồng kinh tế “ma”. Việc rửa tiền không chỉ được tiến hành qua ngân hàng, mà qua
rất nhiều kênh như chứng khoán, bất động sản, đánh bạc ở casino... Trên thực tế, các
chiêu thức rửa tiền ngày càng tinh vi và khó phát hiện, đặc biệt là sử dụng công nghệ
cao như thẻ tín dụng.
Năm 2013, thành phố Hồ Chí Minh đã phát hiện 2 nghi can sử dụng thẻ Visa
Debit để tuồn tiền bẩn từ Việt Nam ra nước ngoài, sau đó lại chuyển tiền sạch vào
Việt Nam. Chúng dùng thủ đoạn thuê 10 người mở thẻ Visa Debit, sau đó mang số
thẻ này sang Campuchia vì Campuchia cho phép các trụ ATM nhả nội tệ và USD.
Sau khi mang thẻ sang Campuchia, đồng bọn ở Việt Nam liên tục chuyển tiền vào 10
thẻ Visa Debit trên, còn các nghi can tại Campuchia cũng liên tục rút tiền tại
Campuchia. Số tiền sau khi rút ra được chúng mua vàng chuyển về Việt Nam và từng
bước hợp thức hóa. Thói quen sử dụng tiền mặt, không bắt buộc chứng minh nguồn
gốc dòng tiền cộng với tình trạng sở hữu chéo chằng chịt trong các doanh nghiệp,
48
ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh cũng khiến việc phát hiện tội phạm rửa tiền
thêm khó khăn.
3.2.1.1 Rửa tiền thông qua các giao dịch tiền mặt
Tại Hồ Chí Minh do người dân sử dụng tiền mặt là chủ yếu nên nếu có hoạt
động rửa tiền thì cơ quan chức năng cũng rất khó phát hiện. Trong khi mục đích của
bọn tội phạm rửa tiền là xóa dấu vết về nguồn gốc bất hợp pháp, một trong những
phương án an toàn nhất là giao dịch bằng tiền mặt. Khi đó bọn tội phạm có thể tránh
được việc đánh giá dấu hiệu bất thường cũng như bị báo cáo hoạt động. Do đó giao
dịch tiền mặt chính là mảnh đất màu mỡ cho các hoạt động rửa tiền, làm cho hoạt động
rửa tiền trở nên phổ biến và khó kiểm soát.
3.2.1.2 Rửa tiền thông qua kiều hối
Sự thông thoáng về chính sách của Nhà nước trong việc thu hút nguồn kiều hối
như bãi bỏ nhiều quy định về thuế, không hạn chế số lượng tiền nhận, trả hàng bằng
ngoại tệ, người nhận kiều hối không phải chịu thuế thu nhập đối với các khoản ngoại
tệ từ nước ngoài chuyển về hoặc bắt buộc phải bán ngoại tệ cho ngân hàng, thông
thoáng trong việc mua nhà ở, đầu tư trong nước,…góp phần thu hút mạnh mẽ nguồn
kiều hối.
Tuy nhiên bên cạnh những nguồn kiều hối là thu nhập hợp pháp, bọn tội phạm
lợi dụng chính sách khuyến khích kiều bào gửi kiều hối về xây dựng quê hương để
đưa tiền bẩn về thành nguồn tiền sạch hợp pháp
Theo nhận định của Cơ quan Phòng chống ma túy và tội phạm Liên Hợp Quốc
(UNODC), thành phố Hồ Chí Minh dễ bị tội phạm rửa tiền tìm đến do nền kinh tế còn
sử dụng nhiều tiền mặt. Hơn nữa, với hoạt động thu hút thương mại và đầu tư ngày
càng gia tăng, việc chuyển tiền qua con đường kiều hối về thành phố Hồ Chí Minh lại
không bị kiểm soát chặt chẽ nên tội phạm sẽ lợi dụng để rửa tiền.
3.2.1.3 Rửa tiền thông qua hoạt động đầu tư
Rửa tiền thông qua đầu tư nước ngoài: Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế, thành phố Hồ Chí Minh tăng cường kêu gọi đầu tư nước ngoài, tạo hành lang pháp
lí thông thoáng cho nhà đầu tư nước ngoài vào đầu tư trong nước. Đây là điều kiện
49
thuận lợi cho hoạt động rửa tiền. Chúng mang tiền vào thuê quyền sử dụng đất, lập
nhà xưởng,… Trong quá trình hoạt động, lợi nhuận được chuyển đến một số địa chỉ
theo mong muốn. Một thời gian sau, chúng tuyên bố phá sản hoặc biến mất, những
đồng tiền bẩn đã được khoác vỏ bọc hợp pháp.
Như vậy, trong thực tế hoạt động rửa tiền ở Việt Nam đã tồn tại và có ảnh
hưởng không nhỏ đối với hoạt động kinh tế xã hội.
“Theo ước tính của các chuyên gia Liên Hiệp Quốc và thống kê của Quỹ tiền
tệ quốc tế (IMF), hằng năm số tiền được bọn tội phạm tẩy rửa khoảng 400 - 46500 tỉ
USD, bằng 2-5% GDP của thế giới"(5). Tức là nếu ở mức thấp nhất 2% GDP, thì số
tiền được tẩy rửa tại thành phố Hồ Chí Minh hàng năm khoảng 1 tỷ USD.
Mặc dù rất khó tính toán chính xác mức độ rửa tiền tại thành phố Hồ Chí Minh,
nhưng con số nói trên không phải là thiếu hiện thực, khi có hàng trăm vụ án được đem
ra xét xử hàng năm theo điều 250 Bộ luật hình sự về “tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài
sản do người khác phạm tội mà có”, và có đến hàng triệu USD có nguồn gốc tội phạm
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, cũng như có bằng chứng về hàng triệu USD tiền
mặt bất hợp pháp đang được chuyển về thành phố Hồ Chí Minh từ Mỹ, Canada, Anh,
Úc và các nước khác như một hình thức rửa tiền thông qua hoạt động kiều hối cũng
như hoạt động đầu tư.
3.2.2. Những phương thức rửa tiền qua hệ thống ngân hàng tại thành phố
Hồ Chí Minh.
Theo Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng, trong thời gian qua tội phạm rửa
tiền đã lạm dụng hệ thống ngân hàng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh để tiến hành
rửa tiền thông qua các phương thức sau:
Phương thức thứ nhất: Bọn tội phạm qua mặt hệ thống kiểm soát của các ngân
hàng bằng cách chia nhỏ tiền sau đó chuyển dần ra nước ngoài. Đây được xem là
nguyên nhân dẫn đến hiện tượng “đào hối” từ các hành vi rửa tiền của tội phạm trong
(6) TS. Đoàn Hồng Lê (2009), “Kinh nghiệm của Hồng Kông vào việc chống tội phạm “rửa tiền” ở nước ta hiện nay”, Tạp chí sinh hoạt lý luận, (số 4/2009), tr.73-79
nước và quốc tế.
50
Phương thức thứ hai: Một số đối tượng nước ngoài dùng các chứng từ giả để
mở tài khoản tại các ngân hàng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh để thực hiện các
giao dịch chuyển tiền đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh thành phố
Hồ Chí Minh khuyến cáo. Phương thức để thực hiện thủ đoạn này như sau: các đối
tượng thực hiện mở tài khoản cá nhân tại các ngân hàng thương mại ở thành phố Hồ
Chí Minh để thực hiện các giao dịch chuyển tiền có giá trị lớn từ ngân hàng nước ngoài
gửi về. Sau khi chủ tài khoản này rút tiền, một thời gian sau ngân hàng ở nước ngoài
có thông báo đề nghị thu lại số tiền đã bị rút với lý do giao dịch bị giả mạo.
Phương thức thứ ba: Các đối tượng thông qua hệ thống ngân hàng để thực hiện
lừa đảo tín dụng. Bọn tội phạm thường giả danh các tập đoàn hay các khách hàng nước
ngoài đến các ngân hàng đề nghị cho ngân hàng vay khoản tiền lớn với lãi suất ưu đãi
thấp hơn lãi suất thị trường nhiều lần, thời gian vay dài hạn nhưng yêu cầu “lại qủa”
trước cho chúng một khoản tiền lớn tương đương 5-10%.
Phương thức thứ tư: Các công ty tại các nước ngoài dùng tiền bất hợp pháp sau
một thời gian phân chia lòng vòng để xóa dấu vết, sau đó dùng chính số tiền này để
mua cổ phiếu của các ngân hàng thương mại cổ phần tại thành phố Hồ Chí Minh. Sau
một thời gian chuyển lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh này ra nước ngoài.
Phương thức thứ năm: Rửa tiền thông qua nghiệp vụ chuyển tiền của ngân hàng
thương mại. Với hơn 4 triệu kiều bào sống tại hơn 100 nước và vùng lãnh thổ trên thế
giới. Hằng năm số kiều bào này chuyển về nước một lượng lớn ngoại tệ trợ cấp thân
nhân trong nước và đầu tư. Đây là một trong những nguồn cân đối quan trọng trong
cán cân ngoại hối Việt Nam. Bên cạnh những mặt tích cực của kiều hối như: là nguồn
cân đối quan trọng trong cán cân ngoại hối, làm gia tăng đầu tư trong nước, … thì nó
cũng có những mặt trái như: bọn tội phạm lợi dụng chính sách kiểm soát kiều hối nới
lỏng của nhà nước, để chuyển tiền về thành phố Hồ Chí Minh phục vụ các hoạt động
phạm pháp, cũng như là thực hiện các hoạt động rửa tiền.
Phương thức thứ sáu: Thông qua việc mở tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng
thương mại để phục vụ việc giao dịch chứng khoán. Hiện nay ở thành phố Hồ chí
Minh, các ngân hàng thương mại thực hiện mở tài khoản tiền gửi cho các khách hàng
51
kinh doanh chứng khoán. Tuy nhiên, nguồn gốc thu nhập để mua cổ phiếu chưa được
ngân hàng quan tâm đúng mức. Nguồn tiền ban đầu đưa vào tài khoản để kinh doanh
chứng khoán có thể là tiền bất hợp pháp, nhưng sau một thời gian kinh doanh chứng
khoán, tiền được rút ra từ ngân hàng đã được “ngụy trang” là tiền hợp pháp. Đây được
xem là hành vi rửa tiền khá đơn giản trong bối cảnh hệ thống kiểm soát rửa tiền qua
hệ thống ngân hàng của chúng ta còn khá sơ khai.
3.3 Thực trạng phòng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam
trên địa bàn thành phồ Hồ Chí Minh
3.3.1 Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh
Trước nguy cơ là điểm đến của bọn rửa tiền quốc tế, đặc biệt là rửa tiền qua hệ
thống ngân hàng. Trong thời gian qua, Chính phủ và các ngân hàng trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh đã thực hiện một số biện pháp cơ bản làm giảm nguy cơ lợi dụng hệ
thống ngân hàng để thực hiện các hành vi rửa tiền, cụ thể như sau:
3.3.1.1. Xây dựng hệ thống pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
Trước năm 2012 Việt Nam mới chỉ ban hành các thông tư, nghị định về phòng
chống rửa tiền, cho đến năm 2012 luật Phòng, chống rửa tiền số 07/2012/QH13 được
Quốc hội ban hành ngày 18/6/2012 đã quy định rất rõ về hành vi rửa tiền, tài trợ
khủng bố. Luật cũng hướng dẫn cụ thể các biện pháp phòng chống rửa tiền và một
trong số đó là dấu hiệu nhận biết các giao dịch đáng ngờ trong trong lĩnh vực ngân
hàng được hướng dẫn chi tiết tại điểm 3, điều 22, mục II với 12 dấu hiệu nổi bật ( phụ
lục 1)
Đặc biệt để hướng dẫn đầy đủ và cụ thể hơn nữa các biện pháp phòng, chống
rửa tiền cũng như tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng dễ dàng thực hiện và thích
ứng được trước thời kỳ mới, ngày 11/11/2014, ngân hàng Nhà nước đã ban hành
Thông tư 31/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 26/12/2014 về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 35/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 hướng dẫn
thực hiện một số quy định về phòng chống rửa tiền.
Theo đó, về biện pháp đánh giá tăng cường đối với khách hàng cá nhân có rủi
ro cao, Thông tư 31/2014/ TT-NHNN sửa đổi yêu cầu các tổ chức tài chính thu thập
52
bổ sung thông tin về mức thu nhập trung bình hàng tháng trong vòng ít nhất 3 tháng
gần nhất của khách hàng và đối tượng báo cáo của các tổ chức này phải cập nhật
thông tin khách hàng định kỳ ít nhất 1 năm 1 lần. Như vậy, thời gian thu thập thông
tin đã được rút ngắn hơn so với Thông tư số 35/2013/TT-NHNN trước đó (6 tháng
gần nhất); thời gian cập nhật thông tin khách hàng cũng dài hơn so với Thông tư số
35/2013/TT-NHNN là 6 tháng một lần, góp phần hỗ trợ các tổ chức tài chính trong
việc thu thập thông tin từ khách hàng.
Đối với giao dịch chuyển tiền điện tử, Thông tư 31/2014/TT-NHNN đã quy
định một cách cụ thể về mức giá trị của các giao dịch phải báo cáo Cục Phòng chống
rửa tiền, tạo điều kiện giúp các tổ chức tài chính dễ dàng thực hiện. Theo đó, các tổ
chức tài chính được phép thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế phải
báo cáo từng giao dịch chuyển tiền điện tử trong nước có mức giá trị từ 500 triệu
đồng trở lên hoặc ngoại tệ có giá trị tương đương và giao dịch chuyển tiền điện tử
quốc tế ra vào Việt Nam có giá trị từ 1 triệu USD trở lên hoặc bằng ngoại tệ khác có
giá trị tương đương.
Cụ thể hóa trách nhiệm cũng như các biện pháp phòng chống rửa tiền trong
phạm vi các tổ chức tài chính và tổ chức kinh doanh ngành nghề phi tài chính có liên
quan, Thông tư 31/2014/TT-NHNN đã bổ sung thêm quy định phân công cán bộ, bộ
phận chịu trách nhiệm về phòng chống rửa tiền tại các tổ chức này; công tác kiểm
toán nội bộ về phòng chống rưa tiền phải được tổ chức tài chính, tổ chức kinh doanh
ngành nghề phi tài chính có liên quan triển khai hàng năm; định kỳ đào tạo, bồi dưỡng
cho các cán bộ, nhân viên chuyên trách hoặc bán chuyên trách phòng chống rửa tiền
và cán bộ, nhân viên có liên quan về nghiệp vụ phòng chống rửa tiền… Quy định này
được đánh giá là có ý nghĩa dài hạn trong công tác phòng chống rửa tiền, giúp các tổ
chức hạn chế tối đa những rủi ro rửa tiền có thể xảy ra.
So với Thông tư số 35/2013/TT-NHNN, những quy định trong Thông tư
31/2014/TT-NHNN về khai báo thông tin chi tiết cá nhân của khách hàng giao dịch
đã được gỡ bỏ khá nhiều và thực tế triển khai là không hề khó. Bởi vì, không phải chỉ
có giao dịch lớn ngân hàng mới yêu cầu khách hàng kê khai thông tin chi tiết mà ngay
53
cả với những dịch vụ thông thường như mở tài khoản… cũng đã được hệ thống ngân
hàng yêu cầu khai báo thông tin.
3.3.1.2 Thành lập cơ quan chuyên trách về phòng, chống rửa tiền
Để đảm bảo công tác phòng chống rửa tiền có hiệu quả, Chính phủ đã chỉ đạo
các bộ, ngành thực hiện đúng và đầy đủ trách của mình. Củ thể như sau:
- Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm tổ chức ra bộ phận và phân công nhân
sự chịu trách nhiệm về công tác phòng, chống rửa tiền; Xây dựng các cơ chế, chính
sách để phòng, chống rửa tiền; Hướng dẫn, kiểm tra các giao dịch của các tổ chức tín
dụng; chi nhánh ngân hàng nước ngoài; tổ chức có đăng ký kinh doanh ngoại tệ, vàng
bạc, đá quý; tổ chức tại Việt Nam thay mặt hoặc đại diện cho các định chế tài chính
của nước ngoài… qua đó, theo dõi nhóm khách hàng có rủi ro cao; Định kỳ (hàng
ngày và đột xuất khi có vụ việc) báo cáo kết quả kiểm toán nội bộ về Cục Phòng,
chống rửa tiền; Có trách nhiệm hợp tác với các tổ chức quốc tế trong việc trao đổi
thông tin, tài liệu liên quan đến các giao dịch đáng ngờ trên nguyên tắc tôn trọng độc
lập, chủ quyền quốc gia, các bên cùng có lợi và được thực hiện theo quy định của
pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp các Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.
- Cục Phòng, chống rửa tiền (thuộc cơ quan Thanh tra Giám sát Ngân hàng):
là đầu mối tham mưu trình các cấp ban hành Luật Phòng, chống rửa; Hỗ trợ Ngân
hàng, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng ban hành các thông tư hướng dẫn công tác phòng,
chống rửa tiền; Có chức năng, nhiệm vụ thu thập, xử lý và chuyển giao thông tin liên
quan đến rửa tiền, tài trợ khủng bố cho cơ quan điều tra có thẩm quyền; Là đầu mối
phối hợp với các quốc gia và các tổ chức quốc tế trong thực thi các các hoạt động về
phòng, chống rửa tiền, chống tài trợ khủng bố.
Ngay từ những ngày đầu thành lập, trên cơ sở Nghị định số 74/2005/NĐ-CP
ngày 7/6/2006 của Chính phủ về phòng chống rửa tiền, Cục Phòng chống rửa tiền đã
tham mưu ban hành Công văn số 281/NHNN-TTR.m ngày 30/6/2006 của ngân hàng
Nhà nước Việt Nam hướng dẫn các tổ chức tín dụng thực hiện các biện pháp phòng,
chống rửa tiền; Thông tư số 22/2009/TT-NHNN ngày 17/11/2009 của ngân hàng Nhà
54
nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền; Thông tư
số 41/2011/TT-NHNN ngày 15/12/2011 của ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng
dẫn nhận biết và cập nhật thông tin khách hàng trên cơ sở rủi ro phục vụ công tác
phòng, chống rửa tiền.
Không chỉ có vậy, Cục Phòng, chống rửa tiền đã hỗ trợ Bộ Tài chính, Bộ Xây
dựng ban hành các Thông tư hướng dẫn Nghị định 74/2005/NĐ-CP bao gồm: Thông
tư 148/2010/TT-BTC ngày 24/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các biện
pháp phòng, chống rửa tiền đối với lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán và trò chơi giải
trí có thưởng; Thông tư 12/2011/TT-BXD ngày 01/9/2011 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 74/2005/NĐ-CP ngày 07/6/2005 của
Chính phủ về phòng, chống rửa tiền đối với hoạt động kinh doanh bất động sản.
Bên cạnh đó, Cục Phòng, chống rửa tiền còn là đầu mối tham mưu trình các
cấp ban hành: Luật phòng, chống rửa tiền ngày 18/6/2012; Quyết định số
20/2013/QĐ-TTg ngày 18/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định mức giá trị của
giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo và Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày
04/10/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng,
chống rửa tiền; Thông tư số 35/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 của ngân hàng Nhà
nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một số quy định về phòng, chống rửa tiền.
Ngoài ra, Cục Phòng, chống rửa tiền còn là đầu mối trong ngân hàng Nhà nước
tham mưu thực hiện trách nhiệm của ngân hàng Nhà nước trong việc xây
dựng: Thông tư liên tịch số 09/2011/TTLT-BCA-BQP-NHNNVN-VNSNDTC-
TANDTC ngày 30/11/2011 hướng dẫn áp dụng quy định của Bộ luật Hình sự về tội
chứa chấp, tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có (Điều 250) và tội rửa tiền
(Điều 251); Thông tư liên tịch số 06/2012/TTLT-BCA-BQP-BTP-NHNNVN-
VKSNDTC-TANDTC ngày 05/05/2012 hướng dẫn áp dụng quy định của Bộ luật
Hình sự về tội khủng bố (Điều 230a) và tội tài trợ khủng bố (Điều 230b).
Cục Phòng chống rửa tiền là đầu mối của ngân hàng Nhà nước tham gia góp
ý xây dựng Luật phòng, chống khủng bố ngày 12/6/2013; Nghị định số 122/2013/NĐ-
CP ngày 11/10/2013 quy định về tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm
55
giữ và xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; xác lập
danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.
- Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị hoạt động trong
lĩnh vực chứng khoán, bảo hiểm, trò chơi có thưởng (casino, sổ số…) như các công
ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, tổ chức môi giới đầu tư, công ty bảo hiểm, các
công ty sổ số, các sàn quản lý casino…; Xây dựng các cơ chế, chính sách, các quy
định về tài chính, kế toán, kiểm toán, thanh tra, kiểm tra, giám sát… để phát hiện và
thực hiện công tác phòng, chống rửa tiền.
- Bộ Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh bất động sản. Xây dựng các cơ chế, chính sách đầu tư, kinh
doanh, mua bán, chuyển nhượng… Đặc biệt, phải kiểm soát chặt chẽ dòng tiền do
người nước ngoài mua nhà vì đây là cũng con đường để “tiền bẩn” xâm nhập vào Việt
Nam, làm mất cân đối cung cầu, đẩy giá lên, khiến đời sống người lao động Việt Nam
càng khó khăn hơn và Nhà nước khó điều hành các chính sách kinh tế vĩ mô của
mình…
- Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì đàm phán, ký kết các Điều ước quốc tế về
tương trợ tư pháp, dẫn độ và hợp tác đấu tranh phòng, chống tội phạm liên quan đến
rửa tiền; tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách và Điều ước quốc tế về phòng,
chống tội phạm có liên quan đến rửa tiền.
Các đơn vị này không chỉ thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, theo dõi,
phát hiện tội phạm trong lĩnh vực thuộc ngành mình quản lý mà còn phải phối hợp
chặt chẽ với các cá nhân, cơ quan, tổ chức khác; đặc biệt là Cục Phòng chống rửa
tiền, thông qua các chính sách, cơ chế đồng bộ, tăng cường phối hợp trao đổi thông
tin, làm hậu thuẫn cho nhau trong kiểm tra, giám sát, xử lý…
3.3.1.3. Tăng cường phối hợp phòng, chống rửa tiền giữa các cơ quan có
liên quan.
Ngày 13/4/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 470/QĐ-
TTg về việc thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống rửa tiền do Phó Thủ tướng Thường
trực Nguyễn Sinh Hùng làm Trưởng ban. Các Phó trưởng ban là Thống đốc ngân hàng
56
Nhà nước Việt Nam và lãnh đạo Bộ Công An, 11 ủy viên là lãnh đạo các Bộ, ngành
liên quan. Ngân hàng Nhà nước là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo, ngân hàng
Nhà nước thành lập tổ thường trực giúp việc Ban Chỉ đạo và nhiều hoạt động khác
phục vụ cho công tác phòng, chống rửa tiền.
Việc thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống rửa tiền sẽ giúp chính phủ nâng cao
hiệu quả chỉ đạo và điều phối hoạt động giữa các Bộ, ngành trong công tác phòng,
chống rửa tiền trên lãnh thổ Việt Nam, và theo đó Ban chỉ đạo có các nhiệm vụ quyền
hạn như: (i) Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo xây dựng chiến lược, chủ trương,
chính sách, chương trình, kế hoạch, cơ chế, giải pháp trong công tác phòng, chống rửa
tiền; (ii) Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, điều phối hoạt động, đôn đốc, kiểm tra
và đánh giá công tác phòng, chống rửa tiền trên lãnh thổ Việt Nam. (iii) Giúp Thủ
tướng Chính phủ chỉ đạo việc triển khai thực hiện nghĩa vụ thành viên của Việt Nam
trong Nhóm châu Á – Thái Bình Dương về chống rửa tiền (APG) và tiến tới thực hiện
đầy đủ 40+9 khuyến nghị của FATF; (iv) Phối hợp với các lực lượng nòng cốt trong
công tác chống khủng bố nhằm nghiên cứu, đề xuất cơ quan có thẩm quyền ban hành
chính sách pháp luật, xây dựng biện pháp chống tài trợ khủng bố trên lãnh thổ Việt
Nam; (v) Giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, ban hành chủ trương, chính sách về
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống rửa tiền phù hợp từng thời kỳ.
3.3.1.4. Nâng cao nhận thức của ngân hàng thương mại trong phòng, chống
rửa tiền.
Bên cạnh việc ban hành các quy định yêu cầu các tổ chức tín dụng xây dựng
các quy trình phòng, chống rửa tiền, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hồ
Chí Minh cũng đã tổ chức các buổi tọa đàm cho các lãnh đạo ngân hàng thương mại
để nâng cao nhận thức phòng, chống rửa tiền.
3.3.1.5. Hợp tác quốc tế trong công tác phòng, chống rửa tiền.
Hợp tác quốc tế không chỉ mang lại lợi ích thiết thực cho các bên tham gia, mà
nó còn củng cố mối quan hệ của các quốc gia. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng,
chống rửa tiền cũng không là ngoại lệ, nó giúp các quốc gia dễ dàng trao đổi thông tin,
chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ công nghệ …
57
Nhận thức được tầm quan trọng của hợp tác quốc tế trong công tác phòng,
chống rửa tiền, ngày 04/05/2007, Việt Nam đã được kết nạp làm thành viên thứ 33 của
Nhóm Châu Á Thái Bình Dương về phòng, chống rửa tiền, tiến tới thực hiện đầy đủ
các chuẩn mực quốc tế về phòng, chống rửa tiền, đồng thời tham gia đầy đủ và nhận
đánh giá đa phương của APG về Việt Nam. Hiện Việt Nam đã được APG đánh giá đa
phương lần thứ nhất vào năm 2009.
Trong thời gian qua, bên cạnh việc đẩy mạnh hợp tác quốc tế, Ngân hàng Nhà
nước đã tích cực tìm kiếm các đối tác hỗ trợ Việt Nam trong công tác phòng, chống
rửa tiền. Qua đó, Ngân hàng Nhà nước và một số cơ quan chức năng khác đã nhận
được sự hỗ trợ của WB, IMF, ADB, UNODC.... cho các dự án về phòng, chống rửa
tiền. Cùng với việc tìm kiếm đối tác hỗ trợ Việt Nam trong công tác phòng, chống rửa
tiền, trong thời gian qua Ngân hàng Nhà nước đã ký bản ghi nhớ trao đổi, cung cấp
thông tin với Đài Loan, Nga, Hàn Quốc, Úc, Anh, Malaysia, Singapore, Trung Quốc,
Hồng Kông và tiếp tục đàm phán ký kết trao đổi thông tin với Nhật, Mỹ, Pháp, Hà
Lan, Thái Lan, Lào, Đức, Bỉ, Thụy Sĩ, Áo, Ấn Độ và Canada. Đồng thời, Ngân hàng
Nhà nước nhận được một lượng đáng kể các yêu cầu tương trợ tư pháp để điều tra và
đối phó với các hoạt động rửa tiền của các cá nhân, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam,
và các cá nhân, tổ chức Việt Nam ở nước ngoài.
3.3.2 Thực trạng phòng chống rửa tiền tại các ngân hàng trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh
Quy trình chính sách phòng chống rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh được công ty tư vấn giải pháp KOMTEX đánh giá
còn sơ sài, mang tính đối phó. Đồng thời ngân hàng cũng thiếu các tiêu chí cơ bản về
kỹ thuật, lộ trình triển khai phù hợp với thực tế hiện tại. Việc đầu tư hệ thống công
nghệ thông tin phục vụ phòng chống rửa tiền còn hạn chế do nhiều ngân hàng chưa
cho rằng đây là vấn đề cấp bách. Vì vậy các ngân hàng cũng thiếu sự quan tâm tạo
nhận thức về phòng chống rửa tiền, lúng túng trong việc lựa chọn phần mềm hỗ trợ
phòng chống rửa tiền. Nhiều ngân hàng lại dùng phần mềm phòng chống rửa tiền sai
mục đích, như để xếp hạng rủi ro tín dụng.
58
Nhiều ngân hàng còn coi công tác đầu tư cho hoạt động phòng chống rửa tiền
chủ yếu là để đối tác nước ngoài yên tâm khi giao dịch tại ngân hàng, và cũng là tham
gia vào hoạt động thanh toán toàn cầu được thuận lợi.
Hầu hết các ngân hàng việc đầu tư cho phòng chống rửa tiền chưa thực sự
được chú trọng. Riêng với công nghệ thông tin, các giải pháp phần mềm ở nước ngoài
khá đắt tiền và nhiều chức năng các ngân hàng không dùng đến, vì vậy nhiều ngân
hàng không mặn mà.
Kể từ khi Luật Phòng chống rửa tiền có hiệu lực vào năm 2012, dòng tiền ra
vào Việt Nam được kiểm soát chặt hơn và những quy định về thanh toán không dùng
tiền mặt khiến các giao dịch buộc phải thực hiện qua ngân hàng, góp phần hạn chế
được các hành vi rửa tiền. Đồng thời luật cũng góp phần thúc đẩy các ngân hàng quan
tâm và chú trọng hơn tới việc thực hiện công tác phòng chống rửa tiền.
Hiện nay tất cả các ngân hàng đều ban hành các quy trình nghiệp vụ hướng
dẫn và đào tạo nhân viên về hoạt động phòng chống rửa tiền.
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có con số cụ thể nào thống kê về quy mô và
tính nghiêm trọng do hoạt động rửa tiền ở thành phố Hồ Chí Minh gây ra, một phần
nguyên nhân là do những quy định về rửa tiền ở thành phố Hồ Chí Minh còn sơ sài.
Những quy định của pháp luật Việt Nam hiện chỉ mới thực hiện theo yêu cầu của Lực
lượng đặc nhiệm tài chính về chống rửa tiền (FATF), còn trong nước, các quy định
về phòng chống rửa tiền chưa giúp ích cho việc phát hiện ra các vụ rửa tiền như ở
nhiều nước.
3.3.2.1 Nhận thức về rủi ro do hoạt động rửa tiền
Kể từ khi luật phòng chống rửa tiền ra đời, tất cả các ngân hàng đều đã ban
hành các quy định, hướng dẫn về phòng chống rửa tiền nhưng thực sự công tác này
vẫn còn chưa được quan tâm nhiều. Kết quả điều tra phỏng vấn tại chương IV cho
thấy 90% các nhân viên ngân hàng, những người trực tiếp giao dịch và tiếp xúc với
khách hàng khi được phỏng vấn đều không quan tâm tới vấn đề này và có tới 70%
không nắm được quy trình phòng chống rửa tiền của ngân hàng. Kết quả điều tra
phỏng vấn cho thấy có tới 90% cán bộ nhân viên chỉ quan tâm tới các nghiệp vụ
59
chuyên môn như thực hiện các giao dịch tiền gửi, thanh toán, thu chi tiền mặt… mà
không quan tâm tới mục đích thực sự của giao dịch, khái niệm rửa tiền được họ hiểu
một cách mơ hồ. Một số nhân viên ngân hàng cho rằng dù hoạt động rửa tiền có diễn
ra thì cũng không ảnh hưởng tới lợi ích của ngân hàng mà thậm trí vẫn đem lại lợi
ích, vì ngân hàng có thể thu được lợi nhuận từ các khoản phí giao dịch, hay tăng
lượng vốn huy động, tăng lượng khách hàng giao dịch. Một số quan điểm lại cho rằng
nếu ngân hàng làm gắt gao với khách hàng do thực hiện đúng các quy định về phòng
chống rửa tiền sẽ làm ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động, mất khách hàng,…Việc đánh
giá rủi ro khách hàng thường không được thực hiện, theo điều tra của tác giả cho thấy
có tới 95% nhân viên ngân hàng không thường xuyên đánh giá rủi ro khách hàng .
Do đó đôi khi chính bản thân họ vô tình tiếp tay cho hoạt động rửa tiền.
Rủi ro từ hoạt động rửa tiền chưa được các ngân hàng thực sự quan tâm. Mặc
dù gần đây đã được chú ý hơn, quy trình, hướng dẫn và công tác đào tạo đã được chú
ý xây dựng cho phù hợp với luật phòng chống rửa tiền, nhưng rủi ro vẫn chưa được
phân tích cụ thể gắn liền với hoạt động ngân hàng: vị trí địa lý, dịch vụ, sản phẩm,
đối tượng khách hàng,… Chính vì vậy chưa nắm bắt được điểm yếu, điểm mạnh của
từng ngân hàng, từng sản phẩm dịch vụ cụ thể để đưa ra biện pháp phù hợp.
3.3.2.2 Công tác đào tạo
Tất cả các nhân viên ngân hàng trước khi tiếp nhận công việc đều được tham
gia đào tạo nghiệp vụ chuyên môn. Tuy nhiên vấn đề về phòng chống rửa tiền thì vẫn
chưa thực sự được quan tâm. Theo kết quả điều tra phỏng vấn của tác giả, hoạt động
đào tạo nghiệp vụ phòng chống rửa tiền chỉ bắt đầu được các ngân hàng chú trọng
khi thông tư số 31/2014/TT-NHNN được ban hành. Trước đó công tác đào tạo nghiệp
vụ phòng, chống rửa tiền có được một số ngân hàng thực hiện nhưng chưa đồng bộ,
số lượng nhân viên tham gia còn ít. Tuy nhiên hiện nay công tác đào tạo tại các ngân
hàng còn diễn ra một cách sơ sài, chủ yếu là các nhân viên tự học tập thông qua quy
trình, hướng dẫn nội bộ, việc học tập còn mang tính đối phó.
60
Nhiều ngân hàng có tổ chức các khóa đào tạo tập trung nhưng chưa thực sự
thu hút được sự quan tâm của nhân viên, chưa có chuyên gia về phòng chống rửa tiền
tham gia hướng dẫn, đào tạo.
Quy định phòng chống rửa tiền của ngân hàng Đông Á ban hành năm 2010 có
hướng dẫn cụ thể các quy trình, thủ tục, nghiệp vụ phòng chống rửa tiền nhưng khi
được hỏi nhân viên tại nhiều phòng giao dịch, chi nhánh ở các vị trí công tác khác
nhau thì hầu hết đều không nắm được quy định này. Tháng 12/2014 ngân hàng Đông
Á có tổ chức đào tạo đồng loạt về công tác phòng chống rửa tiền cho cán bộ nhân
viên tại các phòng giao dịch, chi nhánh trên toàn địa bàn thành phố nhưng việc đào
tạo lại do các phòng giao dịch, chi nhánh tự tổ chức, không có nhân viên chuyên trách
đứng ra đào tạo. Lãnh đạo các chi nhánh là người trực tiếp giảng dạy nhưng bản thân
họ lại phải tự tìm hiểu văn bản hướng dẫn mà không được đào tạo chuyên môn. Một
số phòng ban không tổ chức đào tạo mà chỉ làm báo cáo và gửi kết quả về phòng
Phòng chống rửa tiền của ngân hàng để đối phó.
Tại một số ngân hàng như Eximbank, HDbank tổ chức các khóa đào tạo tập
trung nhưng chỉ một số nhân viên đại diện cho các chi nhánh, phòng giao dịch được
tham g ia đào tạo.
Trong khi đó đội ngũ nhân viên ngân hàng khi còn ngồi trên ghế nhà trường
nếu có học đúng chuyên ngành thì nhiều người vẫn chưa được đào tạo hay tìm hiểu
về vấn đề rửa tiền. Chính vì vậy hiểu biết của đội ngũ nhân viên ngân hàng còn rất
hạn chế, chưa nắm được tầm quan trọng của công tác phòng chống rửa tiền.
3.3.2.3 Kiểm soát, quản lý công tác phòng chống rửa tiền
Kể từ khi thông tư số 31/2014/TT-NHNN được ban hành, các ngân hàng mới
chú ý thành lập bộ phận chuyên trách về công tác phòng chống rửa tiền với nhiệm vụ
tổng hợp các báo cáo của các chi nhánh, phòng giao dịch, phân tích đánh giá để tổng
hợp gửi báo cáo về Cục phòng chống rửa tiền, đồng thời theo dõi giám sát, đào tạo
công tác phòng chống rửa tiền tại các đơn vị, xây dựng củng cố quy trình cho phù
hợp với pháp luật cũng như điều kiện của ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động của bộ
phận này vẫn chưa thực sự phát huy hiệu quả. Nhân viên tại bộ phận này cũng chưa
61
được đào tạo chuyên sâu, thiếu kiến thức về công tác phòng chống rửa tiền. Việc
thành lập bộ phận phòng chống rửa tiền chỉ nhằm mục đích thực hiện đúng quy định
của ngân hàng Nhà nước chứ không mang tính chủ động. Chính vì vậy bộ phận này
chưa được trang bị cả về kiến thức, trình độ chuyên môn cũng như công nghệ thông
tin.
Ví dụ: tại ngân hàng Đông Á, cuối năm 2014 phòng Phòng chống rửa tiền mới
được thành lập. Trước đó việc xử lý các vấn đề liên quan đến phòng chống rửa tiền
đều do nhân viên phòng quản trị rủi ro hoạt động của ngân hàng kiêm nhiệm.
Đối với tất cả các hoạt động của ngân hàng thường xuyên được kiểm tra giám
sát thông qua bộ phận kiểm soát nội bộ. Các cuộc kiểm tra được diễn ra thường xuyên
bao gồm cả kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất. Đồng thời các chương trình, phần
mềm luôn được cải thiện phù hợp với xu thế phát triển cũng như đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng nhưng đối với công tác phòng chống rửa tiền gần như
vẫn chưa được chú ý tới. Gần như không có nhân viên giám sát, hoặc có thì rất ít chỉ
đủ để đảm bảo sự tuân thủ ở mức tối thiểu tức là cập nhật đầy đủ thông tin khách
hàng có kèm theo mức đánh giá rủi ro mà thường hoạt động đánh giá rủi ro chỉ mang
tính chất đối phó.
Theo phỏng vấn điều tra của tác giả, khi các ngân hàng ban hành quy định,
quy trình về phòng chống rửa tiền thì chỉ có một số phòng giao dịch, chi nhánh của
một vài ngân hàng được bộ phận chuyên trách tới kiểm tra, nhưng các cuộc kiểm tra
này cũng chỉ mang tính chất nhắc nhở thực hiện chứ chưa có một hình thức xử lý nào
đối với các vi phạm. 94% cán bộ nhân viên được phỏng vấn cho biết không có bất kỳ
hoạt động kiểm tra giám sát thực hiện phòng chống rửa tiền nào được thực hiện tại
ngân hàng nơi họ công tác.
3.4. Đánh giá công tác phòng chống rửa tiền thông qua hệ thống ngân
hàng Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
3.4.1. Những kết quả đạt được
Nhìn tổng quát, với sự nỗ lực to lớn của ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành
phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua công tác phòng, chống rửa tiền qua hệ thống
62
ngân hàng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đã đạt được một số kết quả đáng ghi
nhận đó là:
Một là, luật phòng chống rửa tiền, cùng nhiều thông tư, nghị định được ngân
hàng Nhà nước ban hành đã tạo hành lang pháp lý cho hệ thống ngân hàng thực hiện,
là bước đánh dấu quan trọng trong công tác phòng chống rửa tiền của Việt Nam cũng
như thành phố Hồ Chí Minh.
Hai là, Cục phòng chống rửa tiền là trung tâm tiếp nhận và xử lý thông tin từ
các ngân hàng, góp phần cho công tác phòng chống rửa tiền trở nên hiệu quả, đồng
thời góp phần cung cấp thông tin về tội phạm quốc tế cho các ngân hàng, tạo sự cảnh
giác và có biện pháp xử lý kịp thời.
Ba là, hầu hết các ngân hàng thương mại đều ban hành qui định nội bộ về phòng,
chống rửa tiền, đồng thời thành lập bộ phận chuyên trách về phòng, chống rửa tiền.
Bốn là, sự hợp tác với các tổ chức quốc tế giúp cho các ngân hàng dễ dàng học
hỏi kinh nghiệm cũng như góp phần phòng chống tội phạm rửa tiền quốc tế hiệu quả
hơn.
Năm là, hoạt động phòng, chống rửa tiền ở Việt Nam cũng như tại thành phố
Hồ Chí Minh được sự hỗ trợ của nhiều tổ chức quốc tế đặc biệt là WB, IMF, ADB.
Bên cạnh đó các ngân hàng cũng đã chú trọng hơn tới công tác phòng chống
rửa tiền:
Thành lập bộ phận chuyên trách quản lý công tác phòng chống rửa tiền -
thay vì để tình trạng kiêm nhiệm như trước đây
Tổ chức các khóa đào tạo phổ biến rộng rãi kiến thức cho cán bộ nhân -
viên.
Một số ngân hàng đã lên phương án đầu tư công nghệ phần mềm hỗ trợ -
quản lý công tác phòng chống rửa tiền như Viettinbank, ngân hàng Bản Việt.
3.4.2. Những tồn tại.
3.4.2.1. Vấn đề nhận thức về công tác phòng, chống rửa tiền.
Cho đến nay vẫn có rất nhiều quan điểm khác nhau về công tác phòng, chống
rửa tiền trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
63
Quan điểm thứ nhất cho rằng: việc triển khai công tác phòng, chống rửa tiền
sẽ làm giảm nguồn vốn huy động từ dân cư, đặc biệt là những nguồn vốn nhàn rỗi. Do
tâm lý khách hàng lo sợ sẽ bị truy cứu về nguồn gốc của những khoản tiền lớn trong
giao dịch. Theo các ngân hàng thương mại việc báo cáo, giám sát có thể gây phiền hà
cho khách hàng khiến họ ngại gửi tiền tại ngân hàng.
Quan điểm thứ hai khẳng định rằng: Phòng, chống rửa tiền là nghiệp vụ đã
được thế giới đặt ra từ hàng chục năm nay và nhiều tổ chức cũng có hiệp ước để cùng
nhau phối hợp hành động. Việc triển khai công tác phòng, chống rửa tiền tại Việt Nam
là hết sức cần thiết và không ảnh hưởng gì đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
nếu nâng cao được nhận thức của công chúng về phòng, chống rửa tiền.
Từ những quan điểm trên cho thấy, việc nhận thức công tác phòng, chống rửa
ztiền là hết sức quan trọng và quyết định việc thực hiện thành công Nghị định này.
Một khi vẫn còn ý kiến chưa thống nhất giữa người xây dựng và người thực hiện thì
khó khăn trong công tác phòng, chống rửa tiền vẫn còn tồn tại.
3.4.2.2. Các ngân hàng thương mại chưa tuân thủ chặt chẽ các quy định
của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
Tuy các văn bản pháp luật liên tục được ban hành và sửa đổi cho phù hợp với
yêu cầu hội nhập quốc tế nhưng công tác phòng chống rửa tiền tại các ngân hàng trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh vẫn còn thực hiện một cách sơ sài, mang tính đối phó
chỉ để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật ở mức tối thiểu.
Ví dụ: Theo quy định tại thông tư 31/2014/TT-NHNN các nhân viên ngân hàng
phải được đào tạo nghiệp vụ phòng chống rửa tiền trong vòng sáu tháng ngay sau khi
tiếp nhận công tác nhưng thực tế công tác đào tạo chưa được thực hiện nghiêm túc.
Một số nhân viên vẫn chưa được tham gia bất kỳ khóa đào tạo nào ( kết quả khảo sát
chương IV)
3.4.2.3. Cơ sở vật chất của các ngân hàng thương mại, Cục Phòng, chống
rửa tiền chưa thể đáp ứng được yêu cầu phòng, chống rửa tiền.
Hằng ngày trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có rất nhiều các giao dịch được
thực hiện với giá trị trên 500.000.000 đồng . Do vậy, số lượng các báo cáo mà các
64
ngân hàng gửi về Cục phòng, chống rửa tiền rất lớn, trong khi hệ thống công nghệ
thông tin tại các ngân hàng thương mại cũng như tại Cục phòng, chống rửa tiền chưa
thể đáp ứng được yêu cầu này. Trong thời gian qua, các ngân hàng có trách nhiệm lưu
giữ và phân loại các giao dịch theo quy định, khi cần thì Cục phòng, chống rửa tiền
yêu cầu các ngân hàng cung cấp. Và chỉ khi nào các ngân hàng nhận thấy các giao
dịch có hành vi đáng ngờ thì mới gửi thông báo về Cục phòng, chống rửa tiền.
Thực tế hiện nay tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh, chưa có một ngân hàng nào có chương trình tiên tiến phục vụ công tác phòng,
chống rửa tiền. Đa số việc theo dõi khách hàng nằm trong danh sách rửa tiền đều thực
hiện một cách thủ công. Một số ngân hàng lớn có tiến hành thuê tư vấn lựa chọn công
nghệ phục vụ công tác phòng, chống rửa tiền. Tuy nhiên để có phần mềm hiệu quả có
tính ổn định cao, ít phải nâng cấp thì giá cả khá cao khoảng trên 2 triệu USD, trong
khi đó các chương trình giao dịch tiên tiến như Core Banking T24 được các ngân hàng
triển khai sử dụng hiện nay cũng chỉ có giá 2,5 – 4 triệu USD.
3.4.2.4. Đội ngũ cán bộ của Cục phòng, chống rửa tiền vừa thiếu, vừa yếu.
Bên cạnh vấn đề về công nghệ ngân hàng, thì vấn đề nhân sự cũng gây không
ít trở ngại trong công tác phòng, chống rửa tiền. Đội ngũ cán bộ nhân viên được đào
tạo chuyên sâu là rất hiếm ngay cả đối với cục phòng chống rửa tiền, số lượng nhân
viên có trình độ chuyên môn chưa nhiều. Thêm vào đó công tác đào tạo gặp nhiều khó
khăn cần sự hỗ trợ của các tổ chức trên thế thới
3.4.2.5. Đội ngũ nhân viên làm công tác phòng, chống rửa tiền tại các ngân
hàng thương mại chưa được quan tâm đúng mức.
Tại các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh hầu hết có các chương trình đào tạo nhân viên về phòng, chống rửa tiền,
tổ chức cho nhân viên tham gia tập huấn trong và ngoài nước về phòng, chống rửa tiền
nhằm hạn chế rủi ro uy tín của ngân hàng.
Đối với các ngân hàng thương mại trong nước, hầu hết đã ban hành các quy
trình, quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền theo yêu luật phòng chống rửa tiền ban
65
hành năm 2012 và nghị định 116/2013/NĐ-CP. Tuy nhiên, việc triển khai thi hành các
quy trình, quy định nội bộ này vẫn chưa thực sự được quan tâm chú trọng nhiều.
Tại các ngân hàng thương mại, hiện đã thành lập các bộ phận về phòng, chống
rửa tiền, nhân viên làm việc tại bộ phận này chủ yếu là kiêm nhiệm.
3.4.2.6. Các yếu tố nội tại của hệ thống ngân hàng tạo cơ hội cho tội phạm
rửa tiền.
Các ngân hàng thương mại Việt Nam đang trong quá trình thực hiện bổ sung
vốn theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước. Do vậy, nguy cơ các ngân hàng dễ dàng
chấp nhận việc góp vốn của bất kỳ ai mà không quan tâm đến nguồn gốc của các khoản
vốn đó.
Một điểm cần lưu ý hiện nay các ngân hàng đang cạnh tranh nhau huy động
tiền gửi từ các cá nhân, doanh nghiệp và thậm chí còn sử dụng nhiều hình thức mời
chào khách hàng gửi tiền vào ngân hàng rất hấp dẫn. Điều đó sẽ tạo ra, tâm lý không
quan tâm đến nguồn gốc của các khoản tiền gửi vào ngân hàng của mình. Một ngân
hàng có lẽ sẽ rất vui mừng khi nhận được một lượng tiền gửi lớn từ công chúng với
một mức lãi suất huy động thấp hơn những đối thủ cạnh tranh khác.
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại.
3.4.3.1. Chưa có sự tuyên truyền cho công chúng về mục tiêu, biện pháp
thực hiện phòng, chống rửa tiền.
Việc triển khai công tác phòng, chống rửa tiền không chỉ gây trở ngại cho hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng thương mại, mà còn có thể gây ảnh hưởng tiêu
cực đến nền kinh tế nếu chúng ta không có sự tuyên truyền cho công chúng về mục
tiêu của chính sách này.
Việc thực hiện giám sát và báo cáo giao dịch đáng ngờ làm cho người dân và
doanh nghiệp có thu nhập chân chính lo ngại, thậm chí không muốn quan hệ với ngân
hàng và có cảm giác tài sản của mình luôn bị theo dõi. Và hệ qủa có thể nhìn thấy
trước là, thay vì gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi thì người dân sẽ đầu tư vào vàng,
đôla Mỹ hoặc nhà đất để đảm bảo bí mật. Nguồn kiều hối về nước vì thế cũng giảm đi
nhanh chóng. Còn các doanh nghiệp sẽ ưu tiên thanh toán bằng tiền mặt để khỏi bị
66
“nhòm ngó” mỗi khi giao dịch qua ngân hàng với giá trị lớn. Do vậy, các ngân hàng
thương mại cũng rất miễn cưỡng khi nghĩ tới chuyện phải tuân thủ hoàn toàn các điều
khoản trong Nghị định, một phần vì lo ngại sẽ mất khách và số lượng báo cáo theo
quy định là vô cùng lớn.
3.4.3.2. Các quy phạm pháp luật về phòng, chống rửa tiền còn yếu.
Tuy hiện nay đã có luật phòng chống rửa tiền nhưng các quy định luật pháp còn
nhiều yêu tố chưa phù hợp, chưa đảm bảo đầy đủ yêu cầu quốc tế, chưa có tính răn đe
cao, đồng thời cũng chưa khuyến khích các ngân hàng tuân thủ nghiêm túc.
3.4.3.3. Chi phí đầu tư phầm mềm chống rửa tiền khá lớn so với quy mô
của các ngân hàng thương mại.
Đối với việc đầu tư phầm mềm giao dịch tiên tiến, trị giá từ 2,5 – 4 triệu USD,
có ý nghĩa quyết định thành công đối với các ngân hàng thương mại. Tới nay mới chỉ
có một số ngân hàng lớn có uy tín như: Vietcombank, Vietinbank, Sacombank, ACB,
Techcombank … cũng mới triển khai dự án đầu tư phần mềm giao dịch tiên tiến. Trong
khi đó các ngân hàng thương mại có quy mô trung bình nhỏ hầu như chưa có sự đầu
tư nào do quy mô hoạt động, nguồn vốn đầu tư còn khá hạn chế. Do vậy, việc đầu tư
phầm mềm chống rửa tiền trị giá khoảng 2 triệu USD, chưa được các ngân hàng thương
mại triển khai trong thời gian qua.
3.5 Kết luận chương III:
Chương III đã khái quát được tình hình thực tế về hoạt động rửa tiền cũng như
công tác phòng chống rửa tiền trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh thông qua hoạt
động của hệ thống ngân hàng. Từ đó cho thấy tuy cho đến thời điểm hiện nay tại
thành phố Hồ Chí Minh chưa phát hiện bất kỳ vụ rửa tiền nào nhưng với tình hình
thực tế cho thấy rửa tiền đang là mối đe dọa rất lớn đỏi hỏi sự tham gia đóng góp vào
công tác phòng chống rửa tiền không chỉ là nhiệm vụ của các cơ quan chức năng, của
các ngân hàng thương mại và của tất cả mọi người dân.
67
CHƯƠNG IV: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nội dung chương này gồm:
- Đối tượng nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu
- Các nhân tố liên quan đến vấn đề nghiên cứu
- Phương pháp chọn mẫu và thu thập dữ liệu
- Tổng hợp kết quả nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố đông dân nhất, đồng thời cũng là trung
tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục quan trọng của Việt Nam với 2.095,239 km2 và gần 8
triệu dân. Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh , Đông và
Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu, Tây và Tây
Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang, cách thủ đô Hà Nội gần 1.730km đường bộ,
nằm ở ngã tư quốc tế giữa các con đường hàng hải từ Bắc xuống Nam, từ Ðông sang
Tây, là tâm điểm của khu vực Đông Nam Á. Đây là đầu mối giao thông nối liền các
tỉnh trong vùng và là cửa ngõ quốc tế . Với hệ thống cảng và sân bay lớn nhất cả
nước, cảng Sài Gòn với năng lực hoạt động 10 triệu tấn /năm. Sân bay quốc tế Tân
Sơn Nhất với hàng chục đường bay chỉ cách trung tâm thành phố 7 km.
Với vai trò đầu tàu trong đa giác chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, thành
phố Hồ Chí Minh đã trở thành trung tâm kinh tế, văn hoá - du lịch,giáo dục - khoa
học kỹ thuật - y tế lớn của cả nước. Chính vì vậy đây cũng là điều kiện thuận lợi cho
hệ thống ngân hàng hoạt động và phát triển. Hồ Chí Minh được đánh giá địa bàn hoạt
động ngân hàng sôi động nhất cả nước và cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro hệ thống. Chính
vì vậy trong quá trình hội nhập toàn cầu hóa Hồ Chí Minh đã đang và sẽ trở thành địa
điểm thu hút vốn đầu tư kéo theo đó là nguy cơ tấn công của tội phạm quốc tế đặc
biệt là tội phạm rửa tiền.
Bài nghiên cứu về hoạt động phòng chống rửa tiền thông qua hệ thống ngân
hàng được tác giả thực hiện dựa trên tình hình thực tiễn của thành phố Hồ Chí Minh
trong giai đoạn 2010-2014.
68
4.2 Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng nhiều phương pháp phối hợp để thực hiện nghiên cứu: phương
pháp mô tả, phương pháp thống kê, phương pháp lịch sử, phương pháp điều tra phỏng
vấn trực tiếp,…
Phương pháp nghiên cứu thống kê: tác giả thực hiện thống kê các số liệu từ
nhiều nguồn như: Tổng cục thống kê, Ngân hàng Nhà nước, WB, FATF, APG,…Sau
đó được tác giả tổng hợp lại để đánh giá tình hình thực tiễn.
Ví dụ để phân tích tình hình rửa tiền tác giả đã thông kê các thông tin số liệu
liên quan như: tình hình tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt,
lượng kiều hối qua các năm, tình hình trật tự an ninh xã hội,… Sau khi thống kê tình
hình thực tiễn qua việc phân tích từ đó tác giả nhận thấy nguy cơ tấn công của tội
phạm rửa tiền. Bọn tội phạm có thể lợi dụng để trộn lẫn “tiền bẩn” vào “tiền sạch”
trong nền kinh tế tiền mặt một cách dễ dàng hay chuyển tiền bẩn thông qua con đường
kiều hối.
Phương pháp nghiên cứu mô tả được tác giả sử dụng để mô tả tình hình thực
tiễn hoạt động rửa tiền và công tác phòng chống rửa tiền thông qua hệ thống ngân
hàng tại thành phố Hồ Chí Minh qua các năm. Phương pháp mô tả giúp tác giả phản
ảnh được các phương thức rửa tiền mà bọn tội phạm sử dụng, cũng như các phương
thức thực tiễn được sử dụng trong công tác phòng chống rửa tiền tại thành phố Hồ
Chí Minh
Hai phương pháp thống kê và mô tả được tác giả sự dụng phối hợp song hành
để bổ sung cho nhau.
Phương pháp điều tra phỏng vấn được tác giả sử dụng phục vụ cho mục đích
đánh giá tình hình thực tiễn thực hiện phòng chống rửa tiền thông qua ngân hàng
thống ngân hàng. Qua điều tra phỏng vấn để phán ánh chính xác mức độ tuân thủ
pháp luật cũng như sự hiểu biết, ý thức thực hiện,… khách quan nhất.
69
4.3 Những nhân tố liên quan tới vấn đề nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu thống kê và nhiên cứu mô tả tác giả đã giới hạn khung
thời gian nghiên cứu từ 2010 đến 2014. Dựa trên các nghiên cứu liên quan xác định
những yếu tố liên quan:
Để phân tích thực trạng hoạt động rửa tiền, tác giả dựa trên sự phân tích các
nhân tố có ảnh hưởng, tác động đến hoạt động rửa tiền: tài chính tiền tệ, cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước,phương tiện thanh toán, kiều hối.
Để phản ảnh thực trạng phòng chống rửa tiền tại thành phố Hồ Chí Minh tác
giả nghiên cứu thông qua các yếu tố: phương thức phòng chống rửa tiền, hệ thống
pháp luật phòng chống rửa tiền, các cơ quan phòng chống rửa tiền, nhận thức của các
ngân hàng, đội ngũ nhân viên, công nghệ kỹ thuật về phòng chống rửa tiền,…
Tác giả vận dụng phương pháp thống kê và phương pháp miêu tả để phân tích.
Nguồn dữ liệu thu thập được lấy từ các nguồn thông tin chính thống: Tổng cục thống
kê, WB, APG, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kết hợp với phương pháp điều tra
phỏng vấn trực tiếp.
4.4 Chọn mẫu nghiên cứu và thu thập dữ liệu
Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có điều kiện. Để phục vụ
cho mục đích đánh giá thực hiện công tác phòng chống rửa tiền thông qua hệ thống
ngân hàng, tác giả đã tiến hành điều tra phỏng vấn trực tiếp với 100 cán bộ nhân viên
ngân hàng (phụ lục 4) đang công tác tại các bộ phận giao dịch khách hàng: 43% giao
dịch viên, 14% nhân viên ngân quỹ, 22% nhân viên tín dụng, 16% nhân viên phát
triển kinh doanh và 5% là kiểm soát giao dịch và nhân viên tư vấn. Đây là các đối
tượng trực tiếp thực hiện giao dịch với khách hàng là những người có khả năng tiếp
xúc với tội phạm rửa tiền. Tác giả phỏng vấn các nhân viên đến từ nhiều ngân hàng
khác nhau từ nhiều phòng giao dịch, chi nhánh. Việc điều tra phỏng vấn trực tiếp giúp
tác giả có nguồn dữ liệu chính xác. Đồng thời, ngoài những câu hỏi trong mẫu điều
tra phỏng vấn ở phụ lục 2, tác giả còn thực hiện một số câu hỏi mở.
Ví dụ: để biết được mức độ hiểu biết về hoạt động rửa tiền của các nhân viên
ngân hàng được tác giả phỏng vấn, câu hỏi mở được tác giả sử dụng: Anh/ chị vui
70
lòng cho biết anh/ chị hiểu thế nào là rửa tiền? Ảnh hưởng của rửa tiền đến kinh tế xã
hội và hoạt động của ngân hàng?
Hay để biết được mức độ nắm vững về quy định phòng chống rửa tiền tác giả
sử dụng câu hỏi: Anh/ chị vui lòng cho biết quy trình phòng chống rửa tiền của ngân
hàng nơi anh chị công tác.
4.5 Sơ đồ quy trình nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết Các nghiên cứu trước đây
Cơ sở lý thuyết Các nghiên cứu trước đây
Xác định nhân tố liên quan Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát
Chọn mẫu nghiên cứu
Thu thập dữ liệu
Phân tích dữ liệu , đánh giá kết quả điều tra và diễn giải
Đề xuất kiến nghị
Hình 4.1: Sơ đồ nghiên cứu khoa học
71
4.6 Tổng hợp kết quả điều tra nghiên cứu
Trong số 100 nhân viên ngân hàng được tác giả phỏng vấn có 30% làm việc
dưới 1 năm. Trong số đó có 80% được tham gia đào tạo phòng chống rửa tiền. 20%
còn lại không được tham gia bất kỳ khóa đào tạo nào. Trong số 70% số người có kinh
nghiệm trên 1 năm công tác thì có tới 90% được tham gia 1 lần khóa đào tạo về phòng
chống rửa tiền. Chỉ có 10% tham gia từ 2 khóa đào tạo. Đáng chú ý là không có bất
kỳ nhân viên ngân hàng nào được tham gia đào tạo phỏng vấn ngay từ khi mới tuyển
dụng và 100% cho biết các ngân hàng không thực hiện đào tạo một cách thường
xuyên. Việc đào tạo chỉ được thực hiện vào cuối năm 2014 thức là sau khi thông tư
31/2014/TT-NHNN ra đời. Điều này chứng tỏ các ngân hàng trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh vẫn chưa chú trọng đến công tác phòng chống rửa tiền
Hơn thế nữa số lượng nhân viên hiểu biết quy trình đào tạo phòng chống rửa
tiền của ngân hàng rất ít và hầu hết chưa quan tâm đến vần đề này. Theo ủy ban Basel
mỗi ngân hàng phải xây dựng được quy trình phương pháp nhận biết khách hàng để
sẵn sàng có biện pháp phù hợp, tuy nhiên quy quá trình điều tra phỏng vấn tác giả
nhận thấy vấn đề này vẫn chưa được các ngân hàng chú ý. Vấn đề đào tạo được thực
hiện sơ sài, kém chất lượng. Cũng như không có sự tương tác để kiểm tra kiến thức
nghiệp vụ phòng chống rửa tiền cho nhân viên, việc kiểm tra kiến thức phòng chống
rửa tiền chỉ được thực hiện ngay sau các khóa đào tạo, ngoài ra không có bất kỳ kiểm
tra đánh giá nào khác.
Chính vì vậy công tác phòng chống rửa tiền tại các ngân hàng chưa hiệu quả,
biện xử lý khi gặp giao dịch đáng ngờ chưa được thực hiện đúng và kịp thời theo quy
định của pháp luật. Hầu hết các nhân viên ngân hàng chưa quan tâm tới mục đích
giao dịch của khách hàng có hợp pháp hay không, và cũng không quan tâm đánh giá
rủi ro khách hàng.
Bên cạnh đó ngân hàng cũng chưa chú trọng giám sát công tác phòng chống
rửa tiền, không có chương trình phần mềm nào hỗ trợ theo dõi công tác phòng chống
rửa tiền hoặc nếu có thì cũng chưa hỗ trợ nhiều.
72
4.7 Hạn chế của nghiên cứu
Do hạn chế về thời gian nghiên cứu nên tính đại diện của mẫu nghiên cứu chưa
cao. Bên cạnh đó tác giả mới chỉ thực hiện khảo sát đối với một số chức danh như
giao dịch viên, thủ quỹ, tín dụng, nhân viên phát triển kinh doanh, chưa có điều kiện
tiếp xúc với nhân viên chuyên trách phòng chống rửa tiền của ngân hàng để tìm hiểu
cặn kẽ hơn vấn đề nghiên cứu.
Tuy nhiên việc điều tra phỏng vấn trực tiếp giúp tác giả thu được kết quả thông
tin phỏng vấn chính xác, hạn chế được các thông tin trả lời sai lệch, đồng thời ngoài
các câu hỏi phỏng vấn phụ lục 2, tác giả còn có thể thu thập được các thông tin dựa
trên các câu hỏi mở khắc phục một phần các hạn chế nêu trên.
4.8 Kết luận
Chương này nêu lên các phương pháp nghiên cứu được tác giả sử dụng,
phương pháp chọn mẫu, thu thập dữ liệu, thống kê kết quả nghiên cứu để hỗ trợ cho
kết quả nghiên cứu chương III.
73
CHƯƠNG V: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN THÔNG QUA HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG
Nội dung chương này nêu ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
phòng chống rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng gồm các nhóm:
- Nhóm giải pháp thuộc về Nhà nước
- Nhóm giải pháp thuộc về ngân hàng Nhà nước
- Nhóm giải pháp đối với các ngân hàng thương mại
5.1. Nhóm giải pháp thuộc về nhà nước.
5.1.1 Về luật pháp.
Việc ban hành Luật phòng, chống rửa tiền phải đảm bảo được các yêu cầu sau
đây:
Một là, Luật phòng chống rửa tiền cần phải xây dựng đồng bộ với các Luật
khác có liên quan (nhất là Bộ luật hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự, Luật các tổ chức
tín dụng, Luật tương trợ tư pháp...) và phải tham khảo các chuẩn mực và thông lệ
quốc tế, các cam kết của Việt Nam với các tổ chức quốc tế (Công ước của Liên hợp
quốc năm 1988 về chống vận chuyển trái phép ma túy và các chất hướng thần, Công
ước của Liên hợp quốc về ngăn chặn tài trợ cho khủng bố năm 1999 và phù hợp với
Công ước của Liên hợp quốc về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia (Công
ước Palermo).
Hai là, Luật phòng chống rửa tiền cần có quy định về các cơ chế, biện pháp
phòng, chống rửa tiền áp dụng đối với tất cả các tổ chức tài chính; cá nhân tổ chức
kinh doanh ngành nghề phi tài chính có liên quan, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng,
chứng khoán, bất động sản... để bảo đảm cơ chế đồng bộ, có hiệu quả trong việc
phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi rửa tiền.
Ba là, Luật phòng chống rửa tiền cần thể hiện được nội dung 49 khuyến nghị
của FATF, khuyến nghị của APG đánh giá về cơ chế phòng, chống rửa tiền của Việt
74
Nam, nhưng phải bảo đảm chủ quyền quốc gia, không gây cản trở hoạt động kinh
doanh hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Bốn là, Luật phòng, chống rửa tiền cần quy định chi tiết, cụ thể, rõ ràng về các
biện pháp phòng, chống rửa tiền, đặc biệt, các biện pháp về nhận biết và cập nhật
thông tin khách hàng, báo cáo giao dịch đáng ngờ, lưu giữ thông tin...
5.1.2. Về chính sách.
5.1.2.1 Hạn chế sử dụng tiền mặt trong thanh toán
Việt Nam với đặc điểm là nền kinh tế tiền mặt, đang được xem là điểm đến lý
tưởng của tội phạm rửa tiền. Vì vậy, vấn đề hạn chế sử dụng tiền mặt trong thanh toán
ở nước ta là một yêu cầu bức thiết đặt ra để hạn chế loại tội phạm này. Tuy nhiên các
biện pháp đưa ra từ trước tới nay để hạn chế lượng tiền mặt trong thanh toán vẫn chưa
đem lại kết quả mong đợi. Sau đây là một số đề xuất đối với Chính phủ trong việc
khuyến khích phát triển thanh toán không dùng tiền mặt:
Thứ nhất, ban hành các chính sách ưu đãi về thuế, phí đối với các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán.
Thứ hai, xây dựng các phương án miễn, giảm thuế nhập khẩu để giảm nhẹ gánh
nặng đầu tư cho các đơn vị đầu tư trang thiết bị phục vụ hoạt động thanh toán.
Thứ ba, xây dựng các phương án miễn giảm thuế giá trị gia tăng đối với các
thanh toán qua ngân hàng, xây dựng cơ chế tính phí dịch vụ thanh toán hợp lý đối với
các giao dịch thanh toán liên ngân hàng. Trên cơ sở đó tác động tới toàn bộ cơ cấu tính
phí của các tổ chức tín dụng nhằm tạo lập một mức phí hợp lý cho người sử dụng cuối
cùng, nhằm khuyến khích sử dụng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, và thông qua
đó tạo lập thói quen giao dịch qua ngân hàng trong nhân dân.
Thứ tư, đối với một số giao dịch có giá trị lớn như: chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, mua bán ô tô … Khi tiến hành đăng ký chuyển quyền
sử dụng, sở hữu thì bắt buộc phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Thứ năm, tuyển dụng các cán bộ có trình độ, kinh nghiệm vào làm việc tại các
bộ phận xây dựng chiến lược, chính sách phát triển hoạt động thanh toán không dùng
75
tiền mặt. Xây dựng các chương trình đào tạo chuyên sâu nhằm tạo ra các chuyên gia
trong lĩnh vực thanh toán.
5.1.2.2 Tăng cường công tác phòng, chống các loại tội phạm nguồn, đặc
biệt là tội phạm tham nhũng.
Để công tác phòng, chống rửa tiền hiệu quả thì việc phòng, chống các loại tội
phạm nguồn như: ma túy, buôn lậu, trốn thuế … và đặc biệt là tham nhũng cần phải
được quan tâm đúng mức. Sau đây là một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả phòng,
chống tham nhũng, qua đó đẩy lùi hoạt động rửa tiền:
Thứ nhất, tăng cường cải cách hành chính thông qua việc đơn giản hóa, công
khai hóa các thủ tục hành chính, áp dụng phương thức quản lý theo cơ chế “một cửa”.
Thứ hai, cần có những cơ chế kiểm soát chặt chẽ nguồn thu nhập của các cá
nhân, tổ chức, đặc biệt là các yếu nhân, những người có khả năng lạm dụng chức vụ,
quyền hạn để tham nhũng. Qua đó, nâng cao khả năng phát hiện và khắc phục hậu qủa
tham nhũng.
Thứ ba, khi phát hiện ra các trường hợp phạm tội thì cần có biện pháp xử phạt
tài chính thật nặng, có thể gấp đôi giá trị tham nhũng. Tiền phạt sẽ được trích lập cho
Quỹ phòng, chống tham nhũng để thưởng cho người đã đứng ra tố cáo hành vi tham
nhũng đó.
Thứ tư, thành lập Tổng cục điều tra tham nhũng, trực thuộc Quốc hội (ngang
tầm với tòa án nhân dân tối cao) để đảm bảo tính độc lập, khách quan trong quá trình
điều tra. Ở các tỉnh cũng có Cục điều tra chống tham nhũng, có quyền điều tra tất cả
các cơ quan nhà nước đóng trên địa bàn.
5.1.2.3 Thành lập trung tâm thông tin tài sản quốc gia.
Về lâu dài, khi hệ thống công nghệ thông tin phát triển ở mức độ cao hơn, thông
tin về tài sản của các cá nhân, tổ chức ở từng nhóm ngành đã được hệ thống hóa một
cách đầy đủ, thì chúng ta nên thành lập Trung tâm thông tin tài sản quốc gia. Trung
tâm này nên thuộc Tổng cục thống kê.
Theo đó, trung tâm này sẽ được đầu tư phần mềm tổng hợp thông tin tài sản
của các cá nhân, tổ chức từ các bộ ngành quản lý như: Bộ tài nguyên và môi trường
76
(quản lý về đất đai và nhà ở), Bộ công an (quản lý về các phương tiện giao thông như
xe ô tô, xe máy), Bộ giao thông vận tải (quản lý về xe cơ giới, phương tiện vận tải
chuyên dùng), ngân hàng nhà nước (quản lý về tài khoản của các khách hàng tại các
tổ chức tín dụng). Và các thông tin này được xem như thông tin mật, chỉ dùng để cung
cấp cho các đơn vị xây dựng chính sách, các cơ quan điều tra.
Việc thành lập trung tâm này, sẽ giúp các cơ quan chức năng đánh giá tình trạng
tài sản của các cá nhân, tổ chức một cách đầy đủ và kịp thời. Qua đó, các cơ quan điều
tra dễ dàng phát hiện các vụ tham nhũng, rửa tiền.
5.1.3 Tổ chức thực hiện.
Hoạt động rửa tiền thực chất là tội phạm phái sinh của các loại tội phạm khác.
Chính vì vậy, việc phòng, chống loại tội phạm này cần phải có sự phối hợp đồng bộ
giữa các ban ngành như: ngân hàng, công an, chứng khoán, bất động sản, bảo hiểm…
Tuy nhiên, để thiết lập một cơ chế phối hợp đồng bộ và hiệu quả giữa các bộ
ngành là một điều không dễ dàng. Vì thế trong giai đoạn đầu có thể thiết lập cơ chế
phối hợp giữa các bộ, ngành có khả năng, kinh nghiệm tiếp xúc với loại tội phạm này
như: ngân hàng, công an. Sau khi đã có sự phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan này, sẽ
tiến hành mở rộng phối hợp đến các cơ quan, bộ ngành khác.
Để có sự phối hợp hiệu quả giữa ngành ngân hàng và công an trong việc thực
hiện công tác phòng, chống rửa tiền, cần thực hiện các giải pháp sau:
Thứ nhất, Cục phòng, chống rửa tiền cần thường xuyên cập nhật “danh sách
đen” từ Bộ Công an, để cung cấp thông tin cho các ngân hàng.
Thứ hai, Các giao dịch đáng ngờ được Cục phòng, chống rửa tiền chuyển tới
Bộ Công An để tiến hành điều tra cần phải có sự phản hồi về kết quả điều tra.
Thứ ba, Cục phòng, chống rửa tiền, Cơ quan cảnh sát điều tra Bộ Công An và
các cơ quan khác có liên quan nên cộng tác nghiên cứu các loại hình rửa tiền, qua đó
cải tiến, chia sẻ phương pháp điều tra.
77
5.2 Nhóm giải pháp thuộc về ngân hàng nhà nước.
5.2.1 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phòng, chống rửa tiền.
Luật phòng, chống rửa tiền cũng như các thông tư, nghị định về phòng chống
rửa tiền đã được ban hành. Tuy nhiên, do công tác tuyên truyền chưa được tốt, người
dân chưa hiểu về phòng, chống rửa tiền đã tạo một tâm lý lo lắng cho người dân, đã
ảnh hưởng rất lớn đối với các ngân hàng thương mại trong việc thực hiện các biện
pháp phòng, chống rửa tiền.
Do vậy, để công tác phòng, chống rửa tiền hiệu quả, trước tiên Ngân hàng Nhà
nước cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phòng, chống rửa tiền.
Tuyên truyền để toàn dân nắm vững: Hoạt động “rửa tiền” là gì, tác hại của
hoạt động “rửa tiền”, đặc biệt là tội phạm “rửa tiền” nhằm tài trợ khủng bố.
Tuyên truyền để toàn dân thấy rõ: Công tác phòng, chống “rửa tiền” không chỉ
của các cơ quan quản lý, cơ quan pháp luật hay các tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh
doanh, mà ngay cả người dân bình thường cũng phải có trách nhiệm phát hiện và báo
cáo khi thấy các hiện tượng nghi vấn.
Tuyên truyền để toàn dân hiểu rằng: Mọi công dân tôn trọng và thực thi pháp
luật; thực hiện kinh doanh lành mạnh, canh tranh công bằng; thực hiện công khai thông
tin, minh bạch báo cáo về thu nhập, lợi nhuận, tài sản của công và của cá nhân; thực
hiện trách nhiệm trong phòng, chống “rửa tiền”... chính là đang chung tay góp sức xây
dựng một nền kinh tế vững vàng, một môi trường sống trong sạch; xây dựng một quốc
gia văn minh, giàu có, thượng tôn pháp luật; không để đất cho các loại tội phạm lợi
dụng. Đặc biệt là tội phạm “rửa tiền”, một loại tội phạm chỉ có thể hoành hành ở nơi
có nền kinh tế bấp bênh, pháp chế lỏng lẻo, vừa thiếu vốn vừa yếu kém về quản lý...
Tuyên truyền cho người dân hiểu về giao dịch phải báo cáo, đó là việc các ngân
hàng ghi lại và báo cáo về các giao dịch như là một nghiệp vụ nội bộ của ngân hàng,
không có liên quan gì đến khách hàng. Các thông tin này nằm trong nội bộ ngân hàng
và vẫn trong vòng bí mật, và khi Cục phòng, chống rửa tiền yêu cầu thì ngân hàng sẽ
cung cấp.
78
Ngân hàng nhà nước cần phối hợp với Hiệp hội ngân hàng mở các lớp đào tạo
về kỹ năng phòng, chống rửa tiền cho các cán bộ ngân hàng thương mại làm công tác
giao dịch với khách hàng, để có những giải thích kịp thời cho khách hàng về công tác
phòng, chống rửa tiền mà ngân hàng đang thực hiện, nhằm tránh những hiểu nhầm
không đáng có từ khách hàng.
5.2.2 Đầu tư hệ thống công nghệ thông tin về phòng, chống rửa tiền cho
Cục phòng, chống rửa tiền.
Hàng năm Việt Nam có hàng triệu giao dịch phải báo cáo theo quy định. Tuy
nhiên, hiện nay Cục phòng, chống rửa tiền chưa được trang bị hệ thống công nghệ
thông tin về phòng, chống rửa tiền nên chưa thể tập hợp các giao dịch phải báo cáo từ
các ngân hàng thương mại.
Do vậy trong thời gian tới, Ngân hàng nhà nước cần phải đầu tư hệ thống công
nghệ thông tin về phòng, chống rửa tiền cho Cục phòng, chống rửa tiền. Việc đầu tư
này sẽ giúp Cục phòng, chống rửa tiền thu thập, phân tích thông tin về các giao dịch
phải báo cáo, các giao dịch đáng ngờ từ các tổ chức tín dụng một cách nhanh chóng
và kịp thời. Qua đó, Cục phòng, chống rửa tiền có thể kịp thời phát hiện chính xác
những giao dịch có nguy cơ rửa tiền, đưa ra các cảnh báo đối với các ngân hàng thuơng
mại và đề nghị cơ quan cảnh sát tiến hành điều tra.
5.2.3 Ban hành quy chế giám sát việc tuân thủ các quy định về phòng,
chống rửa tiền.
Việc ban hành quy chế giám sát sẽ giúp cho Cơ quan thanh tra của Ngân hàng
nhà nước nói chung và Cục phòng, chống rửa tiền nói riêng chủ động trong việc thanh
tra giám sát các ngân hàng thương mại. Qua đó đưa ra những biện pháp hữu hiệu yêu
cầu các tổ chức tín dụng thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về phòng, chống rửa
tiền.
Đối với các ngân hàng thương mại, bên cạnh việc ban hành quy chế giám sát,
Ngân hàng Nhà nước cần đưa tiêu chí tuân thủ các quy định về phòng, chống rửa tiền
vào trong bộ tiêu chuẩn đánh giá xếp hạng các ngân hàng thương mại, cũng như là cho
79
phép thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, phê duyệt mở rộng mạng lưới, chi
nhánh của các ngân hàng này.
5.2.4 Thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm về phòng, chống rửa tiền
với các ngân hàng thương mại.
Việc thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm về phòng, chống rửa tiền không
chỉ là cơ hội để Cục phòng, chống rửa tiền tiếp nhận được các ý kiến phản hồi của các
ngân hàng thương mại trong việc thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền, mà
còn là cơ hội để các ngân hàng thương mại trao đổi kinh nghiệm về phòng, chống rửa
tiền. Qua đó, hạn chế các hành vi lợi dụng hệ thống ngân hàng thương mại để thực
hiện các hành vi rửa tiền.
5.2.5. Tăng cường hợp tác quốc tế.
Để công tác phòng, chống rửa tiền hiệu quả, bên cạnh việc đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, tăng cường đầu tư hệ thống công nghệ thông tin, ban hành quy chế giám
sát thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền … thì rất cần sự tăng cường hợp
tác với các tổ chức quốc tế, các nước trên thế giới để trao đổi thông tin và nhận được
nhiều sự trợ giúp từ các tổ chức quốc tế, các quốc gia có nhiều kinh nghiệm về phòng,
chống rửa tiền, đặc biệt là kinh nghiệm về chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng.
5.3 Nhóm giải pháp đối với các ngân hàng thương mại
Từ sau khi thông tư 31/2014/TT-NHNN được ban hành và có hiệu lực các
ngân hàng đã bắt đầu chú trọng tới hoạt động phòng chống rửa tiền, xây dựng bộ phận
chuyên trách quản lý công tác phòng chống rửa tiền. Tuy nhiên bộ phận này vẫn chưa
thực sự hoạt động hiệu quả do chưa chú trọng vào công tác đào tạo, phân tích đánh
giá rủi ro xây dựng quy trình, quy định mà chủ yếu chỉ theo dõi tổng kết báo cáo của
các đơn vị, phân tích chuyển báo cáo về Cục Phòng chống rửa tiền.
5.3.1 Đánh giá rủi ro
Chỉ có các ngân hàng thực hiện phân tích rủi ro liên quan tới hoạt động rửa
tiền một cách có hiệu quả mới có thể trang bị những biện pháp thích hợp để giảm
thiểu chúng. Tiếp cận dựa trên rủi ro được phân tích hợp lý sẽ cung cấp một khuôn
khổ cho việc xác định mức độ rủi ro tiềm năng của hoạt động rửa tiền liên quan tới
80
khách hàng và các giao dịch cụ thể, cho phép ngân hàng tập trung vào những khách
hàng và các giao dịch có khả năng rủi ro rửa tiền cao nhất.
Các mối đe dọa phát sinh từ những hoạt động bất hợp pháp thông qua một
ngân hàng có thể đến từ nhiều nguồn khác nhau trên toàn hệ thống. Một số sản phẩm,
dịch vụ, khách hàng, và vị trí địa lý nơi ngân hàng hoạt động có thể đặc biệt dễ bị tổn
thương vì vậy việc đầu tiên các ngân hàng cần phải xác định rủi ro dựa trên các yếu
tố số lượng và khối lượng giao dịch, bản chất của các mối quan hệ khách hàng, ví dụ,
tương tác với khách hàng là trực tiếp hay qua ngân hàng điện tử (ví dụ, internet
banking, mobile banking).
- Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng dễ bị tội phạm rửa tiền tấn công
là các sản phẩm và dịch vụ của một ngân hàng cho phép khách hàng được ẩn danh,
hoặc liên quan đến các giao dịch quốc tế, hoặc liên quan đến khối lượng lớn tiền tệ
giao dịch,…là những sản phẩm dễ bị tấn công, chẳng hạn như dịch vụ ngân hàng điện
tử, dịch vụ thanh toán tự động, các dịch vụ ủy thác và quản lý tài sản, tài trợ thương
mại hoặc thư tín dụng, chuyển tiền quốc tế,…
- Các đối tượng khách hàng có rủi ro cao:
• Các tổ chức tài chính nước ngoài, bao gồm cả ngân hàng và các dịch vụ tiền
tệ nước ngoài các nhà cung cấp dịch vụ đổi tiền, và chuyển tiền
• Các tổ chức tài chính phi ngân hàng như các doanh nghiệp dịch vụ tiền tệ,
sòng bạc và câu lạc bộ, nhà môi giới/đại lý chứng khoán, và các đại lý kim loại quý,
đá quý, hoặc đồ trang sức,…
• Các chính trị nước ngoài cấp cao, trong đó bao gồm gia đình của họ các thành
viên và liên kết chặt chẽ, được gọi chung là người có địa vị chính trị (PEPs)
• Các tổ chức và cá nhân nước ngoài
• Các tập đoàn nước ngoài và các tổ chức kinh doanh trong nước, các tập đoàn
nước ngoài đặc biệt chẳng hạn như các công ty đầu tư tư nhân (PIC) và các tập đoàn
kinh doanh quốc tế (IBCs) nằm trong khu vực có vị trí địa lý mang rủi ro cao
• Các môi giới tiền gửi, đặc biệt là các nhà môi giới tiền gửi nước ngoài
81
• Các doanh nghiệp như cửa hàng tiện lợi, nhà hàng, cửa hàng bán lẻ, các cửa
hàng rượu, nhà phân phối thuốc lá
• Các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức từ thiện nước ngoài và trong nước
• Các nhà cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp như luật sư, kế toán viên, hoặc môi
giới bất động sản.
Việc phân tích đánh giá rủi ro căn cứ vào các yếu tố: mục đích của tài khoản,
hoạt động thực tế hoặc dự kiến trong tài khoản, bản chất của kinh doanh của khách
hàng, vị trí của khách hàng, mục đích sử dụng các loại sản phẩm và dịch vụ của khách
hàng,…
Từ quá trình phân tích đánh giá rủi ro, ngân hàng có thể xây dựng nên các kịch
bản, đề ra các phương án thực hiện công tác phòng chống rửa tiền một cách có hiệu
quả.
5.3.2 Xây dựng chương trình phòng chống rửa tiền thông qua quản lý
khách hàng
Theo dõi, tìm hiểu khách hàng một cách thích hợp là một phần quan trọng
trong việc kiểm soát các rủi ro của ngân hàng. Thiếu trách nhiệm này, các ngân hàng
có thể gánh chịu những rủi ro về uy tín, về hoạt động, về pháp luật.
Một số nội dung phải được các ngân hàng đưa vào khi xây dựng chính sách
nhận biết khách hàng gồm: (i) Nhận dạng khách hàng; (ii) Chấp nhận khách hàng;
(iii) Quản lý thuờng xuyên các tài khoản và các giao dịch; (iv) Quản lý rủi ro.
5.3.2.1 Nhận dạng khách hàng.
Thủ tục nhận biết khách hàng, xác minh và cập nhật thông tin khách hàng phù
hợp với mức độ rủi ro của khách hàng có ý nghĩa hết sức quan trọng. Việc phân cấp
trách nhiệm nhận biết, định kỳ cập nhật thông tin và đánh giá khách hàng cũng phải
theo mức độ rủi ro của từng loại đối tượng khách hàng, từng khách hàng; đồng thời
việc truy cập, khai thác thông tin chung trong hệ thống cũng cần phân cấp để đảm bảo
tính mật của từng loại thông tin. Đối với khách hàng đặc biệt như khách hàng có tài
khoản hoặc giao dịch tại nhiều chi nhánh trong hệ thống, đối tượng báo cáo phải có
quy trình nhận dạng đặc biệt để đảm bảo dịch vụ mà mình cung cấp không bị lạm dụng
82
cho mục đích rửa tiền. Quy trình, thủ tục nhận biết khách hàng phải đảm bảo thu thập
được đầy đủ các thông tin nhận dạng khách hàng được quy định tại Điều 9 Luật phòng,
chống rửa tiền.
Quá trình nhận dạng khách hàng được áp dụng một cách khách quan không
phụ thuộc vào mối quan hệ với khách hàng. Thời gian thích hợp cho việc nhận dạng
là khi một số nội dung thông thường trên giấy tờ của khách hàng bị thay đổi đáng kể
hoặc khi có sự thay đổi trên tài khoản so với hoạt động thông thường của khách hàng.
Các ngân hàng phải xây dựng chính sách nhận biết khách hàng rõ ràng. Trên
cơ sở đó, các thông tin về khách hàng được lưu giữ đầy đủ. Hoạt động này rất quan
trọng cho phép ngân hàng quản lý được mối quan hệ với khách hàng,
5.3.2.2 Chấp nhận khách hàng.
Chính sách chấp nhận khách hàng phải được quy định theo mức độ rủi ro, cấp
có thẩm quyền phê duyệt, những yêu cầu đối với bộ hồ sơ khi mở tài khoản hoặc khi
thiết lập giao dịch. Vậy là, tuỳ theo từng đối tượng báo cáo mà chính sách chấp nhận
khách hàng được mở rộng đến phạm vi nào. Ví dụ, một ngân hàng có chi nhánh rải
rác ở hầu hết các tỉnh, thành phố nước ta thì chính sách chấp nhận khách hàng thuộc
các tầng lớp, các khu vực địa lý khác nhau sẽ khác với một ngân hàng chỉ có chi
nhánh tại một hoặc hai tỉnh, thành phố.
Chính sách chấp nhận khách hàng nhằm mục đích phòng, chống rửa tiền khác
với chính sách khách hàng nhằm mục đích mở rộng phạm vi hoạt động hay vì mục
tiêu lợi nhuận. Sẽ có những thời điểm lợi ích của hai chính sách này sẽ trở nên mâu
thuẫn và khi đó, các đối tượng báo cáo phải đảm bảo dung hoà được hai chính sách này.
Chính vì vậy các ngân hàng cần phải xây dựng những quy định chấp nhận
khách hàng một cách rõ ràng, bao gồm việc miêu tả cụ thể các loại khách hàng có thể
gây ra rủi ro cao hơn mức bình thường cho ngân hàng. Khi xây dựng những quy định
này, các yếu tố như: lý lịch khách hàng, quốc tịch, chức danh … và các tài khoản có
liên quan cần phải được xem xét. Các ngân hàng cần phải xây dựng những quy định
chấp nhận khách hàng theo mức độ rủi ro và đòi hỏi theo dõi sâu rộng hơn.
83
5.3.2.3 Quản lý thường xuyên các tài khoản và các giao dịch.
Quản lý thường xuyên là khía cạnh cơ bản trong quy trình nhận biết khách
hàng hiệu qủa. Các ngân hàng chỉ có thể kiểm soát một cách hiệu qủa để giảm thiểu
rủi ro cho mình nếu như họ hiểu về những giao dịch của khách hàng. Đối với tất cả
các tài khoản, các ngân hàng phải có chương trình phát hiện ra những dấu hiệu bất
thường hay đáng ngờ trong hoạt động. Điều này có thể làm được bằng cách thiết lập
nên những hạn mức nhất định cho từng tài khoản cụ thể và phải đặc biệt chú ý những
giao dịch vượt hạn mức này.
5.3.2.4 Quản lý rủi ro
Cần phải chú ý chặt chẽ hơn đối với những tài khoản rủi ro cao. Mỗi ngân
hàng phải đưa ra những tiêu chí chính cho các khách hàng rủi ro cao thông qua: quốc
tịch và nguồn vốn của khách hàng, loại giao dịch được thực hiện và những yếu tố rủi
ro khác.
Xây dựng quy định nội bộ phải bao gồm quy trình rà soát, phát hiện, xử lý
giao dịch đáng ngờ. Theo đó, đối tượng báo cáo cần phải rà soát, phân tích khách
hàng và các giao dịch liên quan tới khách hàng, khi có các dấu hiệu đáng ngờ thì phải
báo cáo theo quy định tại Điều 22, 25 và 26 của Luật phòng, chống rửa tiền. Trong
quy trình này, cần phải phân định trách nhiệm của từng cấp và phải đảm bảo việc xử
lý báo cáo giao dịch đáng ngờ trên cơ sở phân tích, xử lý thông tin trong toàn hệ
thống. Điều quan trọng trong nội dung này của quy định nội bộ là hướng dẫn cho các
bộ phận nghiệp vụ về cách thức giao tiếp với khách hàng đã thực hiện giao dịch đáng
ngờ sao cho việc báo cáo giao dịch đáng ngờ cũng như những thông tin đã được cung
cấp cho cơ quan chức năng không bị tiết lộ cho bất cứ bên thứ ba nào.
5.3.2.5 Lưu trữ hồ sơ
Việc lưu giữ hồ sơ, tài liệu về phòng, chống rửa tiền phải được thực hiện một
cách khoa học và đầy đủ, đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ cho cơ quan chức năng
khi được yêu cầu. Đặc biệt, quy định nội bộ phải phân cấp rõ ràng trong việc khai
thác thông tin phòng, chống rửa tiền, thiết lập và tuân thủ nghiêm ngặt những quy
84
trình khai thác thông tin; đồng thời phải bảo mật thông tin theo quy định của pháp
luật và theo yêu cầu của cơ quan chức năng.
5.3.3 Đào tạo
Ngân hàng cần phải chủ động trong công tác đào tạo phòng chống rửa tiền.
Coi đây như là một nghiệp vụ ngân hàng chứ không phải vì mục đích tuân thủ pháp
luật. Khi tuyển dụng nhân viên mới cần phải tiến hành trang bị kiến thức phòng chống
rửa tiền ngay từ ban đầu. Đặc biệt đối với các cán bộ nhân viên phụ trách công tác
phòng chống rửa tiền phải thường xuyên học tập nâng cao nghiệp vụ, tìm hiểu các tài
liệu nước ngoài cũng như thường xuyên cập nhật những văn bản pháp luật của nhà
nước để xây dựng phương án phòng chống rửa tiền phù hợp với điều kiện ngân hàng
mình.
Các ngân hàng cần nên thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn, các diễn đàn
giúp nhân viên nâng cao ý thức, hiểu biết và có thể đưa ra các sáng kiến giúp cho hoạt
động phòng chống rửa tiền có hiệu quả. Đồng thời thường xuyên cập nhật các quy
định pháp luật, cũng như các tình huống, vụ án rửa tiền,…
Nội dung đào tạo về phòng, chống rửa tiền có thể được ghép với những nội dung
đào tạo nghiệp vụ khác, nhưng cần phải bao gồm những nội dung như: quy định của
pháp luật; các quy trình nội bộ; kỹ thuật tác nghiệp trong từng tình huống cụ thể; các
công việc cụ thể từng vị trí cần thực hiện,…
5.3.4 Hiện đại hóa công nghệ trong công tác phòng chống rửa tiền.
Hằng ngày, một cán bộ ngân hàng phải thực hiện hàng trăm giao dịch khác
nhau. Nếu không có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin thì sẽ mất rất nhiều thời gian,
nhưng lại không chính xác. Do vậy, hiện đại hóa công nghệ tin học trong ngân hàng,
đầu tư các phần mềm phục vụ công tác phòng, chống rửa tiền có khả năng cảnh báo
đối với các khách hàng nằm trong danh sách đen, lọc tách dữ liệu nằm trong mức
giao dịch phải báo cáo, phân loại tài khoản theo mức độ rủi ro … là hoàn toàn phù
hợp. Qua đó, hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
Hiện tại các ngân hàng đều có chương trình quản lý thông tin khách hàng
nhưng chưa có chương trình cảnh báo cũng như chương trình quản lý thông tin đối
85
với khách hàng vãng lai. Ngân hàng cần xây dựng thêm trên phần mềm quản lý thông
tin khách hàng phần đánh giá rủi ro và yêu cầu nhân viên mỗi khi giao dịch thực hiện
đánh giá khách hàng và hiển thị tình trạng này khi nhân viên tiến hành giao dịch để
nâng cao tinh thần cảnh giác đối với những khách hàng có rủi ro cao. Đối với các
khách hàng vãng lai cần xây dựng chương trình quản lý riêng để khi cần có thể trích
lọc thông tin một cách nhanh chóng.
Bên cạnh đó ngân hàng cần xây dựng phần mềm trích lọc thông tin hỗ trợ cho
việc báo cáo các giao dịch đáng ngờ. Giúp nhân viên thay vì phải nhập đầy đủ các
thông tin báo cáo theo mẫu tại phụ lục 2, thì có thể trích lọc thông tin giao dịch từ hệ
thống, chỉ cần nhập thêm những thông tin hệ thống không hiển thị
Ví dụ: Đối với giao dịch chuyển tiền của công ty, thực hiện bằng ủy nhiệm
chi. Hệ thống sẽ có đầy đủ thông tin đơn vị chuyển, đơn vị nhận, số tiền, nội dung
thanh toán, các thông tin tài khoản báo cáo. Như vậy nếu có chương trình trích lọc
thông tin và phần mềm báo cáo thì nhân viên chỉ cần đăng nhập chương trình cung
cấp thêm thông tin cá nhân giao dịch,...
5.3.5 Nâng cao tinh thần cảnh giác và ý thức phòng chống rửa tiền đối
với các cán bộ nhân viên.
Các cán bộ nhân viên ngân hàng cần phải thực hiện đúng quy trình quy định
của ngân hàng, có ý thức tinh thần học hỏi, nâng cao kỹ năng nhận biết khách hàng.
Nghiêm túc thực hiện việc thu thập thông tin và đánh giá khách hàng. Từ đó nghiêm
chỉnh thực hiện việc báo cáo các giao dịch đáng ngờ cho bộ phận chuyên trách tại
ngân hàng.
5.3.6 Phối hợp chặt chẽ với Cục phòng chống rửa tiền
Bên cạnh việc thành lập bộ phận chuyên trách về phòng, chống rửa tiền, xây
dựng chính sách nhận biết khách hàng, hiện đại hóa công nghệ tin học trong ngân
hàng … thì các ngân hàng cũng cần phải quan tâm phối hợp với Cục phòng, chống
rửa tiền. Việc phối hợp này không chỉ giúp các ngân hàng thương mại nhận được sự
tư vấn chính xác trong việc xây dựng các biện pháp phòng, chống rửa tiền và xử lý
các giao dịch đáng ngờ, mà còn là cơ hội để Cục phòng, chống rửa tiền nhận được
86
các phản hồi chính xác từ phía các ngân hàng thương mại trong việc thực hiện các
qui định pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
5.4 Kết luận chương V
Sau khi phân tích tình hình thực tế hoạt động rửa tiền và công tác phòng chống
rửa tiền trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh,tác giả đã đánh giá những thành tựu, tồn
tại, hạn chế trong công tác phòng chống rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và nguyên nhân. Đây là để tác giả đã đề xuất các
nhóm giải pháp dành cho nhà nước, ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương
mại.
87
KẾT LUẬN CHUNG
Ngày nay công tác phòng chống rửa tiền tại các quốc gia trên thế giới ngày
càng được chú trọng hơn đặc biệt là các quốc gia phát triển. Tuy Việt Nam trước giờ
chưa phát hiện vụ việc nào nhưng không có nghĩa là hoạt động rửa tiền tại Việt Nam
không tồn tại. Đối với một quốc gia có tỷ lệ tiền mặt cao như Việt Nam là điều kiện
cho rửa tiền phát triển. Nếu Nhà nước cũng như cơ quan chức năng không có biện
pháp can thiệp kịp thời thì rửa tiền sẽ trở thành mối đe dọa đối với nền kinh tế xã hội
nước ta. Các ngân hàng mặc dù đã có những biện pháp phòng chống rửa tiền nhưng
hiện nay mới chỉ dừng lại ở mức tuân thủ chứ chưa thực sự được chú trọng. Bài
nghiên cứu đã đưa ra một cái nhìn tổng quan về tình hình thực tiễn công tác phòng
chống rửa tiền trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh tuy nhiên thời gian nghiên cứu
chưa dài, phạm vi nghiên cứu còn hạn hẹp và khả năng của tác giả còn nhiều hạn chế
nên vẫn chưa nêu hết được những khó khăn cũng như đưa ra được nhiều giải pháp
đóng góp cho công tác phòng chống rửa tiền ở nước ta. Đây là một đề tài không mới
nhưng vẫn còn rất nhiều vấn đề cần phải nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt I.
1. Chính phủ, 2009; Quyết định số 470/QĐ-TTg về việc thành lập Ban chỉ
đạo phòng chống rửa tiền
2. Chính phủ, 2013; Nghị định số 122/2013/ND-CP ngày 11/10/2013 quy
định về tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tam giữ và xử lý đối với tiền,
tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khỏng bố;xác lập danh sách tổ chức, cá nhân
liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.
3. Đoàn Hồng Lê, 2009; Kinh nghiệm của Hồng Kông vào việc chống tội
phạm “rửa tiền” ở nước ta hiện nay. Đà Nẵng: Tạp chí sinh hoạt lý luận số 4/2009.
4. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Trung Ương, 2014;
Đặc san tuyên truyền pháp luật số 01/2014. Hà Nội
5. Ngân hàng Nhà nước, 2011; Thông tư liên tịch số 09/2011/TTLT-BCA-
BQP-NHNNVN-VKSNDTC-TANDTC ngày 30 tháng 11 năm 2011 hường dẫn áp
dụng quy định của Bộ luật Hình sự về tội chứa chấp, tiêu thụ tài sản do người khác
phạm tội mà có ( Điều 250) và tội rửa tiền ( Điều 251)
6. Ngân hàng Nhà nước, 2012; Thông tư liên tịch số 09/2011/TTLT-BCA-
BQP-NHNNVN-VKSNDTC-TANDTC ngày 05 tháng 5 năm 2012 hướng dẫn áp dụng
quy định của Bộ luật Hình sự về tội khủng bố ( điều 230a) và tội tài trợ khủng bố (
điều 230b).
7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,2013; Thông tư 35/2013/TT-NHNN về
việc công bố và cung cấp thông tin của ngân hàng Nhà nước.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2013;Quyết định số 20/2013/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 4 năm 2013 quy định mức giá trị của giao dịch có giá trị lớn phải báo
cáo
9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2012; Nghị định số 116/2003/NĐ-CP
ngày 4 tháng 10 năm 2013 quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống rửa
tiền.
10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2014; Thông tư 31/2014/TT-NHNN sửa
đổi bổ sung một số điều của thông tư 35/2013/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2013
hướng dẫn thực hiện một số quy định về phòng, chống rửa tiền.
11. Ngô Hướng, 2014; Kiểm soát thuế thu nhập cá nhân để phòng chống
rửa tiền . Tạp chí công nghệ ngân hàng số 104
12. Nguyễn Minh Phương, Đặng Thế Hùng, 2001,Kiều hối và phòng chống
rửa tiền thông qua kiều hối.
13. Nguyễn Trọng Hoài, Nguyễn Hoài bảo, 2005, Rửa tiền trở ngại cho
phát triển kinh tế: Tạp trí kinh tế phát triển số 186
14. Paul Allan Schott, 2007; Hướng dẫn tham khảo về chống rửa tiền và
chống tài trợ cho khủng bố. Hà Nội: Nhà xuất bản văn hóa thông tin.
15. Quốc hội, 2012; Luật phòng chống rửa tiền số 07/2012/QH13. Hà Nội.
16. Trần Ngọc Thơ, 2005. Chống rửa tiền nhưng chống ai?. TP Hồ Chí
Minh: Tạp chí kinh tế phát triển số 186
17. Ủy ban thường vụ Quốc hội, viện nghiên cứu lập pháp, tháng 4/2012;
Nội dung cơ bản trong luật phòng chống rửa tiền của một số nước. Hà Nội
18. Văn Tạo, Kim Anh ,2010; Phòng, chống rửa tiền kinh nghiệm của các
nước và bài học cho Việt Nam. Hà Nội: Tạp chí ngân hàng số 1.
II. Tiếng Anh
19. A collaborative publication of the International Bar Association, the
American Bar Association and the Council of Bars and Law Societies of Europe,
2014; A Lawyer’s Guide to Detecting and Preventing Money Laundering.
20. African Development Bank - African Development Fund,2007; Bank
group strategy for the prevent of money laundering and errorist financing in Africa.
21. Eskander Miah, Mr. Rafiqul Islam, Mr. Kamal Hossain, Mr. Md. Iqbal
Hossain , Mr. Md. Ferdous Zaman Sardar, 2012; Guidance notes on prevention of
money laundering and terrorist financing. Bangladesh Financial ntelligence Unit
Bangladesh Bank
22. Jack A. Blum, Esq;Prof. Michael Levi; Prof. R. Thomas Naylor; Prof.
Phil Williams; Financal havens, banking secrecy and money laundering. United
Nations office for drug control and Crime prevention global Programme against
money laundering.
23. Sonja Cindori, 2007; The Money Laundering prevention system.
24. World Bank, 2009, Combating Money Laundering and the Financing
of Terrorism: A Comprehensive Training Guide. Washington DC
25. World Bank, 2009. Preventing Money laundering and Terrorist
Financing. Washington DC.
26. UN (1988), Convention Against Illicit Traffic In Narcotic Drugs And
Psychotropic Substances
27. UN (2000), Convention Against Transnational Organized Crime,
Palermo.
28. Vâina Filipa Carvalho Moura, 2011; The contribute of financial
institutions to the effectiveness in preventing money laundering and terrorist financing - A comparative perspective of Portuguese and Spanish frameworks.
PHỤ LỤC 1: 12 DẤU HIỆU NHẬN BIẾT HOẠT ĐỘNG
RỬA TIỀN
a) Có sự thay đổi đột biến trong doanh số giao dịch trên tài khoản; tiền gửi vào
và rút ra nhanh khỏi tài khoản; doanh số giao dịch lớn trong ngày nhưng số dư tài
khoản rất nhỏ hoặc bằng không;
b) Các giao dịch chuyển tiền có giá trị nhỏ từ nhiều tài khoản khác nhau về
một tài khoản hoặc ngược lại trong một thời gian ngắn; tiền được chuyển qua nhiều
tài khoản; các bên liên quan không quan tâm đến phí giao dịch; thực hiện nhiều giao
dịch, mỗi giao dịch gần mức giá trị lớn phải báo cáo;
c) Sử dụng thư tín dụng và các phương thức tài trợ thương mại khác có giá trị
lớn, tỷ lệ chiết khấu với giá trị cao so với bình thường;
d) Khách hàng mở nhiều tài khoản tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài ở khu vực địa lý khác nơi khách hàng cư trú, làm việc hoặc có hoạt động
kinh doanh;
đ) Tài khoản của khách hàng không giao dịch trên một năm, giao dịch trở lại
mà không có lý do hợp lý; tài khoản của khách hàng không giao dịch đột nhiên nhận
được một khoản tiền gửi hoặc chuyển tiền có giá trị lớn;
e) Chuyển số tiền lớn từ tài khoản của doanh nghiệp ra nước ngoài sau khi
nhận được nhiều khoản tiền nhỏ được chuyển vào bằng chuyển tiền điện tử, séc, hối
phiếu;
g) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển tiền ra nước ngoài ngay
sau khi nhận được vốn đầu tư hoặc chuyển tiền ra nước ngoài không phù hợp với hoạt
động kinh doanh; doanh nghiệp nước ngoài chuyển tiền ra nước ngoài ngay sau khi
nhận được tiền từ nước ngoài chuyển vào tài khoản mở tại tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
h) Khách hàng thường xuyên đổi tiền có mệnh giá nhỏ sang mệnh giá lớn;
i) Giao dịch gửi tiền, rút tiền hay chuyển tiền được thực hiện bởi tổ chức hoặc
cá nhân liên quan đến tội phạm tạo ra tài sản bất hợp pháp đã được đăng tải trên
phương tiện thông tin đại chúng;
k) Khách hàng yêu cầu vay số tiền tối đa được phép trên cơ sở bảo đảm bằng
hợp đồng bảo hiểm đóng phí một lần ngay sau khi thanh toán phí bảo hiểm, trừ trường
hợp tổ chức tín dụng yêu cầu;
l) Thông tin về nguồn gốc tài sản sử dụng để tài trợ, đầu tư, cho vay, cho thuê
tài chính hoặc uỷ thác đầu tư của khách hàng không rõ ràng, minh bạch;
m) Thông tin về nguồn gốc tài sản bảo đảm của khách hàng xin vay vốn không
rõ ràng, minh bạch.
PHỤ LỤC 2: BIỂU MẪU BÁO CÁO GIAO DỊCH ĐÁNG NGỜ Tên tổ chức báo cáo:
…………………
BÁO CÁO TỔNG HỢP
Các giao dịch đáng ngờ
(Đính kèm Thông tư số 148 /2010/TT-BTC ngày 24/9/2010
hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền)
PHẢI ĐIỀN ĐỦ THÔNG TIN VÀO CÁC MỤC YÊU
CẦU
(Xem phần hướng dẫn điền báo cáo)
Báo cáo này có sửa đổi hay bổ sung báo cáo nào trước không?
Không Có: - Số của báo cáo được sửa đổi:
- Ngày của báo cáo được sửa đổi:
- Nội dung sửa đổi:
Phần I THÔNG TIN VỀ TỔ CHỨC BÁO CÁO
1. Thông tin về tổ chức báo cáo
a. Tên tổ chức báo cáo:
b. Địa chỉ (số nhà, đường/phố):
Quận/Huyện/Thị trấn: Tỉnh/Thành phố: Quốc gia:
c. Điện thoại liên lạc d. Fax:
đ. Tên chi nhánh/phòng giao dịch phát sinh giao dịch:
e. Địa chỉ (số nhà, đường/phố):
Quận/Huyện/Thị trấn: Tỉnh/Thành phố: Quốc gia:
g. Điện thoại liên lạc: h. Fax:
2. Thông tin về người lập báo cáo:
a. Họ và tên (đầy đủ):
c. Điện thoại di động: b. Điện thoại cố định:
d. Bộ phận công tác:
Phần II THÔNG TIN VỀ CÁ NHÂN, TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIAO
DỊCH
1. Thông tin về cá nhân thực hiện giao dịch:
a. Họ và tên (đầy đủ):
b. Ngày sinh:
c. Nghề nghiệp:
d. Quốc tịch:
đ. Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú (số nhà, đường/phố):
Quận/Huyện/Thị trấn: Tỉnh/Thành phố: Quốc gia:
e. Nơi ở hiện tại (số nhà, đường phố):
Quận/Huyện/Thị trấn: Tỉnh/Thành phố: Quốc gia:
g. Số CMT: Ngày cấp: Nơi cấp:
h. Số hộ chiếu (còn hiệu Ngày cấp: Nơi cấp:
lực):
i. Điện thoại cố định: k. Điện thoại di động:
l. Số tài khoản:
m. Loại tài khoản:
n. Ngày mở tài khoản:
o. Tình trạng tài khoản:
Hoạt động bình thường Bất thường nêu rõ lý do:
2. Thông tin về tổ chức thực hiện giao dịch
2.1. Thông tin về tổ chức
a. Tên đầy đủ của tổ chức:
b. Tên tiếng nước ngoài (nếu có):
c. Tên viết tắt:
d. Địa chỉ (số nhà, đường/phố):
Quận/Huyện/Thị trấn: Tỉnh/Thành phố: Quốc gia:
đ. Giấy phép thành lập Ngày cấp: Nơi cấp:
số:
e. Đăng ký kinh doanh Ngày cấp: Nơi cấp:
số:
g. Mã số thuế:
h. Ngành nghề kinh doanh:
i. Điện thoại liên lạc: k. Fax:
l. Số tài khoản:
m. Loại tài khoản:
n. Ngày mở tài khoản:
o. Tình trạng tài khoản:
Hoạt động bình thường Bất thường (nêu rõ lý do):
2.2. Thông tin về người đại diện cho tổ chức
a. Họ và tên (đầy đủ):
b. Ngày sinh:
c. Nghề nghiệp:
d. Quốc tịch:
đ. Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú (số nhà, đường/phố):
Quận/Huyện/Thị trấn: Tỉnh/Thành phố: Quốc gia:
e. Nơi ở hiện tại (số nhà, đường phố):
Quận/Huyện/Thị trấn: Tỉnh/Thành phố: Quốc gia:
g. Số CMT: Ngày cấp: Nơi cấp:
h. Số hộ chiếu (còn hiệu Ngày cấp: Nơi cấp:
lực):
i. Điện thoại cố định: k. Điện thoại di động:
3. Thông tin về giao dịch
a. Thời gian tiến hành giao dịch: vào hồi _______, ngày _____ tháng ____ năm
_______
b. Số tiền giao dịch: (loại tiền)
Bằng chữ: Bằng số:
c. Mục đích giao dịch:
4. Thông tin bổ sung
Phần III LÝ DO NGHI NGỜ VÀ NHỮNG VIỆC ĐÃ THỰC HIỆN
1. Mô tả giao dịch và lý do nghi ngờ:
2. Những công việc đã xử lý liên quan đến giao dịch đáng ngờ:
Phần VI TÀI LIỆU ĐÍNH KÈM
NGƯỜI LẬP PHIẾU TRƯỞNG BỘ PHẬN TỔNG GIÁM ĐỐC
(Cán bộ lập báo cáo) (Là người chịu trách nhiệm (GIÁM ĐỐC)
Ký – ghi rõ họ tên về PCRT tại tổ chức) (Ký, ghi rõ họ tên, đóng
(Ký – ghi rõ họ tên) dấu)
Hướng dẫn điền
Phần I:
Tất cả các trường trong phần này đều không được để trống.
(2a): Ghi đầy đủ họ, tên đệm, tên của người lập báo cáo.
Phần II:
(1): Áp dụng cho khách hàng cá nhân (để trống nếu khách hàng là tổ chức).
(1a): Ghi đầy đủ họ, tên đệm, tên của cá nhân thực hiện giao dịch.
(1b): Ghi rõ ngày, tháng, năm sinh.
(1m): Ghi rõ loại tài khoản liên quan đến giao dịch đáng ngờ.
(1o): Nếu tài khoản ở tình trạng bất bình thường phải nêu rõ lý do tại sao, ví
dụ như: hoạt động trở lại sau một thời gian dài ngừng hoạt động hoặc có sự thay đổi
đột biến trong doanh số giao dịch…
(2): Áp dụng cho khách hàng là tổ chức (để trống nếu là khách hàng cá nhân).
(2.1b): Để trống nếu tổ chức không có tên nước ngoài tương ứng.
(2.1m): Ghi rõ loại tài khoản liên quan đến giao dịch đáng ngờ.
(2.1o): Nếu tài khoản ở tình trạng bất bình thường phải nêu rõ lý do tại sao, ví
dụ như: hoạt động trở lại sau một thời gian dài ngừng hoạt động hoặc có sự thay đổi
đột biến trong doanh số giao dịch…
(2.2a): Ghi đầy đủ họ, tên đệm, tên của cá nhân đại diện cho tổ chức.
(2.2b): Ghi rõ ngày, tháng, năm sinh.
Phần III:
(1): Mô tả cụ thể, rõ ràng và chi tiết nhất có thể về các dấu hiệu, nhân tố, tình
huống bất thường dẫn tới việc tổ chức báo cáo nghi ngờ giao dịch hoặc tin rằng giao
dịch có liên quan đến rửa tiền hay hoạt động tội phạm. Khi mô tả giao dịch đáng ngờ
chú ý thực hiện những nội dung sau đây:
- Giải thích cụ thể và ngắn gọn giao dịch;
- Giải thích cụ thể về các cá nhân, mức độ và cách thức được hưởng lợi từ giao
dịch (nếu biết);
- Mô tả và lưu giữ thông tin hoặc giải thích về giao dịch do khách hàng, người
làm chứng hoặc các cá nhân khác cung cấp. Nêu rõ thông tin đó được cung cấp cho
ai và lúc nào. Lưu giữ thông tin cá nhân của người làm chứng (nếu có);
- Chỉ rõ địa điểm và khả năng diễn ra xung đột;
- Xác định rõ giao dịch đáng ngờ là một giao dịch độc lập hay có liên quan
đến các giao dịch khác;
- Khuyến nghị cách điều tra;
- Liệt kê tất cả các tài khoản có liên quan đến giao dịch bao gồm số tài khoản,
tên chủ tài khoản, tên ngân hàng mở tài khoản v.v;
- Liệt kê cụ thể các tài liệu đính kèm;
- Không nhắc lại các thông tin đã khai trong những phần trước đó.
(2): Mô tả cụ thể những công việc đã thực hiện liên quan đến việc xử lý báo
cáo giao dịch đáng ngờ.
* Ghi chú: Mẫu báo cáo lập dưới dạng file excel.
PHỤ LỤC 3: CÂU HỎI KHẢO SÁT
Câu hỏi 1: Anh/ chị đã làm việc tại ngân hàng nơi anh/ chị đang công tác trong
được bao lâu?
□ Dưới 1 năm
□ trên 1 năm
Câu hỏi 2: Anh/ chị vui lòng cho biết thời gian công tác với vị trí hiện tại?
□Dưới 1năm
□ trên 1 năm
Câu hỏi 3: Anh/chị có nắm được quy trình phòng chống rửa tiền của ngân
hàng mình không?
□ Có
□ Không
Nếu có anh/ chị vui lòng cho biết quy trình thực hiện như thế nào?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
Câu hỏi 4: Ngay thời gian đầu khi mới được tuyển dụng anh/chị có được đào
tạo về phòng, chống rửa tiền không?
□ Không
□ Có
Câu hỏi 5: Anh/chị có quan tâm đến vấn đề phòng chống rửa tiền hay không?
□ Không
□ Có
Câu hỏi 6: Theo anh/ chị rửa tiền có ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến hoạt
động của ngân hàng
□ Có
□Không
□Ý kiến khác………………………...
Câu hỏi 7: Anh/chị đã tham gia bao nhiêu khóa đào tạo nào về phòng chống
rửa tiền cho ngân hàng của anh/ chị tổ chức?
□ 0
□ 1
□ Trên 2
Câu hỏi 8: Các khóa đào tạo phòng chống rửa tiền có được tổ chức một cách
thường xuyên không?
□ Có
□ Không
Câu hỏi 9: Ngân hàng của anh/chị có thực hiện kiểm tra kiến thức phòng
chống rửa tiền?
□ Có
□ Không
Câu hỏi 10: Anh/chị làm gì khi phát hiện thấy những giao dịch có tính bất
thường?
□Thực hiện giao dịch bình thường và không quan tâm tới tính chất giao dịch
vì chứng từ giao dịch hợp lệ
□Từ chối giao dịch
□Trì hoãn giao dịch và báo cáo với lãnh đạo
□Thực hiện giao dịch bình thường và báo cáo với nhân viên phụ trách báo
cáo giao dịch đáng ngờ
Câu hỏi 11: Tại cơ quan anh/ chị làm việc ai là người thực hiện báo cáo giao
dịch đáng ngờ?
□Không lập báo cáo
□Có phân công nhân viên chuyên trách.
□Bản thân nhân viên thực hiện giao dịch với khách hàng.
□Kiểm soát viên giao dịch.
Câu hỏi 12: Anh/ chị cảm thấy như thế nào về việc thực hiện báo cáo này
□ Cảm thấy phiền phức
□ Bình thường vì đây là một nghiệp vụ giống như các nghiệp vụ khác.
(Nếu là bản thân người được phỏng vấn thực hiện báo cáo)?
Câu hỏi 13: Anh/chị có thường xuyên được cung cấp danh sách các đối tượng
nằm trong danh sách đen được các tổ chức trong nước cũng như thế giới ghi nhân?
□ Có
□ Không
Câu hỏi 14: Ngân hàng anh/chị có chương trình phần mềm nào hỗ trợ theo
dõi công tác phòng chống rửa tiền hay không?
□ Có
□ Không
Anh /chị vui lòng nêu cảm nhận của bản thân về chương trình phần mềm hỗ
trợ công tác phòng chống rửa tiền của ngân hàng (nếu có)
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
Câu hỏi 15: Khi mở tài khoản cho cá nhân, tổ chức hệ thống yêu cầu cung cấp
một bản gốc, xác thực, hoặc bản sao có chứng thực các giấy tờ đăng ký chính thức
ghi tên của đơn vị, hình thức pháp lý, và trụ sở chính, cũng như các tài liệu nhận dạng
và quyền hạn của người đứng danh nghĩa của tổ chức, chủ sở hữu hưởng lợi?
□ Không
□ Có
Câu hỏi 16: Khi thực hiện giao dịch với khách hàng, anh/chị có quan tâm đến
mục đích giao dịch của khách hàng hay không?
□ Không
□ Có
Câu hỏi 17: Anh/chị có thường xuyên đánh giá về tính rủi ro của khách hàng
liên quan đến hoạt động rửa tiền?
□ Không
□ Có
Câu hỏi 18: Khi khách hàng thực hiện giao dịch anh/ chị có yêu cầu khách
hàng cung cấp giấy tờ chứng minh nhân thân và yêu cầu khách hàng cung cấp đầy
đủ, chính xác thông tin cá nhân trên chứng từ giao dịch?
□ Không
□ Có
□ Chỉ trong một số trường hợp
Anh chị vui lòng nêu rõ các trường hợp
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Câu hỏi 19: Công tác phòng chống rửa tiền tại phòng giao dịch, chi nhánh nơi
anh chị công tác có thường xuyên được kiểm tra, giám sát?
□ Không
□ Có
Câu hỏi 20:
20.1 Anh/ chị vui lòng cho biết tại ngân hàng anh/chị có quy định biện pháp
xử lý đối với nhân viên không nghiêm túc thực hiện hay vi phạm quy trình phòng
chống rửa tiền?
□ Không
□ Có
20.2 Nếu có , theo anh/ chị biện pháp đó có thực sự hiệu quả không?
□ Không
□ Có
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA PHỎNG VẤN
Câu hỏi khảo sát Tiêu chí
Câu hỏi 1: Thâm niên công tác
Câu hỏi 2: Số năm kinh nghiệm tại vị trí hiện tại Câu hỏi 3: Tỷ lệ hiểu biết quy trình phòng chống rửa tiền Câu hỏi 4: Tỷ lệ được đào tạo phòng chống rửa tiền ngay khi được tuyển dụng Câu hỏi 5: Tỷ lệ quan tâm đến vấn đề phòng chống rửa tiền
Câu hỏi 6: Ảnh hưởng của rửa tiền đến hoạt động ngân hàng
Câu hỏi 7: Số lần tham gia các khóa đào tạo về phòng chống rửa tiền
Dưới 1 năm Trên 1 năm Dưới 1 năm Trên 1 năm Có Không Có Không Có Không Tích cực Tiêu cực Ý kiến khác 0 1 ≥ 2 Có tỷ lệ 18% 82% 30% 70% 20% 80% 0% 100% 10% 90% 5% 80% 15% 6% 87% 7% 0%
Không 100%
Câu hỏi 8: Mức độ thường xuyên của việc tổ chức các khóa đào tạo phòng chống rửa tiền Câu hỏi 9: Kiểm tra kiến thức phòng chống rửa tiền
94% 6% 40% 10% 30% Câu hỏi 10:Cách xử lý khi phát hiện giao dịch bất thường
20%
Có Không Không quan tâm Tìm cách từ chối giao dịch Trì hoãn và báo cáo lãnh đạo Giao dịch bình thường và báo cáo với nhân viên chuyên trách Không báo cáo 10%
10%
70% Câu hỏi 11: Nhân viên báo cáo giao dịch đáng ngờ
Có nhân viên chuyên trách riêng Cá nhân người thực hiện giao dịch Kiểm soát viên Phiền phức Bình thường Có 10% 65% 5% 70%
Không 30%
Có Không Có 13% 87% 100%
Không 0%
Câu hỏi 12: Cảm nhận khi phải đảm nhận công tác báo cáo giao dịch đáng ngờ Câu hỏi 13: Mức độ cung cấp danh sách các đối tượng nằm trong danh sách đen của các tổ chức trong nước và quốc tế Câu hỏi 14:Phần mềm hỗ trợ theo dõi công tác phòng chống rửa tiền Câu hỏi 15: Yêu cầu cung cấp giấy tờ pháp lý của các cá nhân , tổ chức khi mở tài khoản Câu hỏi 16: Quan tâm tới mục đích giao dịch của khách hàng Câu hỏi 17: Thường xuyên đánh giá rủi rorửa tiền đối với khách hàng Câu hỏi 18: Yêu cầu cung cấp giấy tờ tùy thân khi thực hiện bất kỳ giao dịch gì Câu hỏi 19:Kiểm tra công tác phòng chống rửa tiền
Có Không Có Không Có Không Có Không Có không biết Không Có 15% 85% 5% 95% 90% 10% 28% 72% 15% 80% 5% 95%
Không 5% Câu hỏi 20.1: Biện pháp xử lý kỷ luật đối với nhân viên không tuân thủ quy định phòng chống rửa tiên Câu hỏi 20.2 Mức độ hiệu quả của biện pháp xử lý kỷ luật trong công tác phòng chống rửa tiền
PHỤ LỤC 4: DANH SÁCH 100 CÁN BỘ NHÂN VIÊN THAM GIA PHỎNG VẤN
STT HỌ VÀ TÊN NGÂN HÀNG CHỨC DANH TÊN PGD/ CN
SACOMBANK 1 ĐẶNG THIÊN KIM GIAO DỊCH VIÊN PGD HÓC MÔN
ACB 2 ĐOÀN BÍCH LIỄU GIAO DỊCH VIÊN PGD GÒ MÂY
HD BANK 3 ĐOÀN THỊ BÍCH VÂN GIAO DỊCH VIÊN PGD NGUYỄN OANH
HCM 4 DƯƠNG THỊ THI ANZ GIAO DỊCH VIÊN
5 DONGABANK HUỲNH THỊ THÚY PHƯƠNG GIAO DỊCH VIÊN PGD HÓC MÔN
6 LÊ LINH GIANG SCB SÀI GÒN GIAO DỊCH VIÊN
7 PHƯƠNG NAM LÊ THANH PHƯƠNG GIAO DỊCH VIÊN BÌNH THẠNH
8 LÊ THỊ RƯỢI EXIMBANK GIAO DỊCH VIÊN PGD TRẦN QUANG KHẢI
9 LÊ THỊ TRANG VPBANK GIAO DỊCH VIÊN PGD AN SƯƠNG
10 LÊ THỊ TUYỀN SACOMBANK GIAO DỊCH VIÊN PGD HÓC MÔN
VPBANK 11 NGÔ THỊ THU THỦY GIAO DỊCH VIÊN PGD TÂN PHÚ
DONGABANK 12 NGUYỄN HUYỀN THẢO GIAO DỊCH VIÊN PGD QUẬN 8
TIENPHONGBANK 13 NGUYỄN HÀ THI GIAO DỊCH VIÊN PGD PHAN ĐĂNG LƯU
VPBANK 14 NGUYỄN HOÀNG ANH GIAO DỊCH VIÊN PGD TÂN PHÚ
EXIMBANK 15 NGUYỄN KIM CHUNG GIAO DỊCH VIÊN CN SÀI GÒN
HSBC HCM 16 GIAO DỊCH VIÊN NGUYỄN HOÀNG PHƯƠNG ANH
VPBANK Q.5 17 NGUYỄN MỘNG TRANG GIAO DỊCH VIÊN
VIB 18 NGUYỄN NGỌC HÂN GIAO DỊCH VIÊN NGUYỄN THÁI SƠN
OCB BÌNH TÂY 19 NGUYỄN NGỌC KIM ANH GIAO DỊCH VIÊN
20 SCB NGUYỄN THỊ HÀ GIAO DỊCH VIÊN PGD QUANG TRUNG
21 SCB NGUYỄN THỊ LÀI GIAO DỊCH VIÊN PGD NGUYỄN KIỆM
22 ACB NGUYỄN THỊ MỸ LINH GIAO DỊCH VIÊN PGD THỊ NGHÈ
23 DONGABANK PGD SỐ 12 NGUYỄN THỊ MỸ PHƯƠNG GIAO DỊCH VIÊN
24 DONGABANK NGUYỄN THỊ MỸ PHƯỢNG GIAO DỊCH VIÊN PGD LÝ THƯỜNG KIỆT
ANZ HCM 25 NGUYỄN NGỌC LINH KHA GIAO DỊCH VIÊN
HD BANK 26 NGUYỄN NỮ DUY LINH GIAO DỊCH VIÊN CN TÂN BÌNH
BẢN VIỆT HCM 27 NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN GIAO DỊCH VIÊN
28 KIENLONGBANK NGUYỄN THỊ THANH GIAO DỊCH VIÊN PGD QUANG TRUNG
ACB 29 NGUYỄN THỊ THÚY AN GIAO DỊCH VIÊN PGD GÒ MÂY
DONGABANK 30 PHẠM THỊ BÍCH PHƯỢNG GIAO DỊCH VIÊN PGD LÊ TRỌNG TẤN
DONGABANK 31 PHẠM THỊ THANH BẠCH GIAO DỊCH VIÊN CN PHÚ NHUẬN
EXIMBANK 32 VÕ THỊ MINH DUYÊN GIAO DỊCH VIÊN CN THỦ ĐỨC
SACOMBANK PGD Q.12 33 PHÙNG THỊ VƯƠNG GIAO DỊCH VIÊN
DONGABANK 34 TÔ THỊ THU TRANG GIAO DỊCH VIÊN PGD BẠCH ĐẰNG
DONGABANK PGD SỐ 5 35 TRẦN NGỌC DIỄM PHƯƠNG GIAO DỊCH VIÊN
MB 36 TRƯƠNG THỊ ANH GIAO DỊCH VIÊN PGD THỦ ĐỨC
37 VÕ ĐỨC NHÃ OCB HCM GIAO DỊCH VIÊN
BIDV HCM 38 TRẦN THỊ NƯƠNG GIAO DỊCH VIÊN
GP BANK 39 TẠ THỊ THANH THỦY GIAO DỊCH VIÊN PGD PHAN ĐĂNG LƯU
40 VCB TRẦN THỊ HOÀI THU GIAO DỊCH VIÊN PGD QUANG TRUNG
SACOMBANK CN 8/3 41 TRẦN THỊ THU THỦY GIAO DỊCH VIÊN
ACB 42 TRẦN THỊ KIM TƯỞNG GIAO DỊCH VIÊN PGD LÊ TRỌNG TẤN
43 EXIMBANK PHÙNG NGỌC THẢO GIAO DỊCH VIÊN CN BÌNH THẠNH
44 HCM BÙI ĐINH QUỐC KHÁNH STANDARD CHARTERED NHÂN VIÊN TÍN DỤNG
45 DONGABANK PGD SỐ 12 CAO HOÀNG HẢI VÂN
NHÂN VIÊN HỖ TRỢ TÍN DỤNG
46 PVCOMBANK HCM ĐẶNG QUANG ĐẠO NHÂN VIÊN TÍN DỤNG
47 SACOMBANK ĐẶNG VĂN THẢO PGD HÓC MÔN NHÂN VIÊN TÍN DỤNG
48 EXIMBANK HOÀNG VIỆT TÚ NHÂN VIÊN TÍN DỤNG PGD TRẦN QUANG KHẢI
49 KIENLONGBANK NGUYỄN ANH TUẤN NHÂN VIÊN TÍN DỤNG PGD LÝ THƯỜNG KIỆT
50 AGRIBANK QUẬN 2 NGUYỄN BÌNH HẢI NHÂN VIÊN TÍN DỤNG
51 OCB BÌNH TÂN NGUYỄN LƯƠNG HOÀNG NHÂN VIÊN TÍN DỤNG
52 CITIBANK HCM NGUYỄN NGỌC CHÂU NHÂN VIÊN TÍN DỤNG
53 EXIMBANK NGUYỄN PHƯƠNG VINH NHÂN VIÊN TÍN DỤNG PGD TRẦN QUANG KHẢI
54 VIỆT Á HCM NGUYỄN QUANG VINH NHÂN VIÊN TÍN DỤNG
55 AGRIBANK CN HCM PHAN TIẾN LUÂN NHÂN VIÊN TÍN DỤNG
56 VIETINBANK NGUYỄN THỊ DUNG PGD PHAN XÍCH LONG NHÂN VIÊN TÍN DỤNG
57 SACOMBANK BÌNH TÂY VŨ ĐĂNG KHOA NHÂN VIÊN TÍN DỤNG
58 VCB CN HCM VŨ HOÀNG NAM NHÂN VIÊN TÍN DỤNG
59 VIB HCM PHẠM VĂN HOÀNG NHÂN VIÊN TÍN DỤNG
60 DONGABANK CN GÒ VẤP TRẦN THỊ THANH HUYỀN
NHÂN VIÊN HỖ TRỢ TÍN DỤNG
61 CN Q.1 TRẦN TRIỆU ANH KHOA LIENVIETPOSTBA NK NHÂN VIÊN TÍN DỤNG
62 SHB HCM TRẦN VĂN CHÂU NHÂN VIÊN TÍN DỤNG
63 VCB CN HCM TRẦN THỊ ANH KIỀU NHÂN VIÊN TÍN DỤNG
64 DONGABANK TRƯƠNG VŨ ANH PGD TRẦN HƯNG ĐẠO NHÂN VIÊN TÍN DỤNG
SACOMBANK 65 PHẠM MINH HIỆP PGD BÌNH TÂN NHÂN VIÊN TÍN DỤNG
DONGABANK 66 HUỲNH THỊ THANH KIỂM SOÁT VIÊN PGD BẠCH ĐẰNG
67 LÊ THỊ VÂN DONGABANK KIỂM SOÁT VIÊN PGD PHAN XÍCH LONG
MB QUẬN 1 68 NGUYỄN NGỌC TRÚC KIỂM SOÁT VIÊN
MB 69 NGUYỄN THỊ THANH TÚ KIỂM SOÁT VIÊN CN THỦ ĐỨC
DONGABANK 70 THÁI THỊ HẢI YẾN KIỂM SOÁT VIÊN PGD LÊ VĂN SỸ
71 ACB ĐẶNG THÚY LINH PGD GÒ MÂY NHÂN VIÊN TƯ VẤN
72 THỦ QUỸ DONGABANK NGUYỄN HỮU HIẾU QTK NGUYỄN THỊ THẬP
THỦ QUỸ DONGABANK 73 NGUYỄN HUỲNH PHÚ PGD NGUYỄN THỊ TẦN
THỦ QUỸ SACOMBANK 74 NGUYỄN NGỌC HƯƠNG PGD HÓC MÔN
THỦ QUỸ ACB 75 NGUYỄN NGỌC MINH THY PGD GÒ MÂY
THỦ QUỸ PGBANK 76 PGD PHAN XÍCH LONG NGUYỄN NHƯ QUỲNH
THỦ QUỸ SACOMBANK 77 CN THỦ ĐỨC NGÔ HÀ THANH PHONG
THỦ QUỸ PGBANK HCM 78 PHAN THỊ THANH TÂM
THỦ QUỸ PHƯƠNG NAM GÒ VẤP 79 NGUYỄN THANH TRÚC
80 THỦ QUỸ ACB NGUYỄN THỊ NGỌC HIỀN PGD LÝ CHÍNH THẮNG
THỦ QUỸ DONGABANK QTK SỐ 17 81 NGUYỄN THỊ NGỌC LAN
THỦ QUỸ AGRIBANK 82 CN XUYÊN Á NGUYỄN VĂN HẢI
PHƯƠNG NAM 83 PGD GÒ VẤP NGUYỄN THỊ TRÚC LIÊM KIỂM NGÂN
PHƯƠNG NAM 84 PGD SƯ VẠN HẠNH TRỊNH THỊ BÍCH NHUNG KIỂM NGÂN
PGBANK HCM 85 TRẦN THỊ BẢO CHÂU KIỂM NGÂN
86 VÕ TẤN TIẾN THỦ QUỸ TECHCOMBANK HCM
87 PGBANK HCM NGUYỄN ANH TUẤN
NHÂN VIÊN PHÁT TRIỂN KINH DOANH
88 DONGABANK NGUYỄN DUY AN PGD TRẦN HƯNG ĐẠO
NHÂN VIÊN PHÁT TRIỂN KINH DOANH
89 SACOMBANK CN HCM NGUYỄN TẤN TRƯƠNG
NHÂN VIÊN PHÁT TRIỂN KINH DOANH
90 VPBANK NGUYỄN THỊ THANH HOA BÌNH THẠNH
NHÂN VIÊN PHÁT TRIỂN KINH DOANH
91 MB NGUYỄN TIẾN HÙNG BẮC SÀI GÒN
NHÂN VIÊN PHÁT TRIỂN KINH DOANH
92 VIỆT THÁI PHẠM TRUNG HÒA CN SÀI GÒN
NHÂN VIÊN PHÁT TRIỂN KINH DOANH
93 BẮC Á PHAN THỊ MỸ HÀ PGD PHAN ĐĂNG LƯU
NHÂN VIÊN PHÁT TRIỂN KINH DOANH
94 MARITIMEBANK HCM TRẦN THỊ MỸ NGỌC
NHÂN VIÊN PHÁT TRIỂN KINH DOANH
95 HD BANK HCM TRẦN VĂN TUYỂN
NHÂN VIÊN PHÁT TRIỂN KINH DOANH
96 DONGABANK PGD SỐ 12 VĂN BÁ MINH TUẤN
NHÂN VIÊN PHÁT TRIỂN KINH DOANH
97 ANZ HCM BÙI THỊ NGÂN GIANG
CHUYÊN VIÊN THẨM ĐỊNH THẺ
98 VPBANK QUẬN 5 LÊ THỊ THANH TUYỀN
NHÂN VIÊN PHÁT TRIỂN KINH DOANH
99 ACB LỀU VĂN KHANG PGD PHAN XÍCH LONG
NHÂN VIÊN PHÁT TRIỂN KINH DOANH
100 VNCB CN HCM
VÕ THỊ PHƯƠNG TRANG
CHUYÊN VIÊN QUAN HỆ KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP